intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam cho hoạt động xuất nhập khẩu

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

152
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng nêu những vấn đề chung về Ngân hàng thương mại và đầu tư tín dụng cho xuất nhập khẩu. Thực trạng hoạt động đầu tư tín dụng của Ngân hàng công thương Việt nam cho hoạt động xuất nhập khẩu. Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng cho hoạt động Xuất nhập khẩu .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam cho hoạt động xuất nhập khẩu

  1. Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G NGUYỄN TRƯỜNG THỌ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẦU Tư TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHAU LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC KINH TẾ Chuyên ngành : Kinh tế thế giói và quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 05.02.12 75 14 VI 2Ũ0C J Người hướng dẫn khoa học: Tiên sĩ : NGUYỀN THỊ QUY Hà nội năm 2000
  2. GIẢI NGHĨA NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT - NHTM : Ngân hàng thương mại - NHCTVN : Ngân hàng Công thương Việt nam -SXKD : Sản xuất kinh doanh - DNNN : Doanh nghiệp nhà nước - NHTMQD : Ngân hàng Thương mại Quốc doanh -XNK : Xuất nhập khẩu -XK : Xuất khẩu - NK : Nhập khẩu -TO : Tín dụng -L/C : Thư tín dụng (Letter of Credit)
  3. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế MỤC LỤC TRANG PHẦN MỞ ĐẦU 6 CHƯƠNG Ị : NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU Tư TÍN DỤNG CHO XNK 9 Ì. Ì NHTM và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân 9 1.1.1 Các nhiệm vụ cơ bản của NHTM 9 Ì. Ì .2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế quốc dân 13 1 2 Đầu tư tín dụng cho XNK của NHTM . 14 Ì .2. Ì Đặc điểm của đầu tư tín dụng cho X N K 14 Ì .2.2 Vai trò của đầu tư tín dụng cho XNK 15 1.2.3 Các hình thức đầu tư tín dụng cho X N K 19 1.3 Rủi ro trong hoạt động đầu tư tín dụng cho X N K 23 1.3.1 Rủi ro chung trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 23 Ì .3.2 Rủi ro đặc thù trong hoạt động đầu tư tín dụng cho X N K 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÍN DỤNG CỦA NHCTVN CHO HOẠT Đ Ộ N G XUẤT NHẬP KHẨU 30 2.1 Thực trạng công tác đầu tư tín dụng của NHCTVN cho hoạt đọng XNK 30 2.1.1 Quy chế và tổ chức quản lý công tác đầu tư tín dụng cho XNK " 30 2.1.2 Các hình thức đầu tu tín dụng cho X N K 34 2.1.3 Đánh giá về quy chế, tổ chức quản lý công tác đầu tư tín dụng cho XNK và hình thức đầu tư tín dụng cho X N K 38 2.1.4 Những kết quả , chỉ tiêu phản ánh sự tăng trướng và chất lượng đầu tu tín dụng cho XNK và những đánh giá 44 2.2 Những nguyên nhân ảnh hướng tới việc mớ rộng và nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng cho X N K 54 2.2.1 Những nguyên nhân Khách quan 54 2.2.2 Những nguyên nhân chủ quan của Ngân hàng công thương 63 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẦU TU TÍN DỤNG CHO HOẠT Đ Ộ N G XUẤT NHẬP KHẨU 68 3.1 Sự cần thiết phải mớ rộng và nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng 4
  4. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế cho hoạt động XNK 68 3.2 Định hướng đầu tư tín dụng xuất nhập khẩu trong thòi gian tói của NHCTVN 70 3.3 Một số giải pháp mở rộng và nàng cao chất lượng đầu tư tín dụng cho hoạt động XNK 71 3.3.1 Giải pháp Ì: Xây dựng chiến lược về đầu tư tín dụng cho XNK J 71 3.3.2 Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng XNK 72 3.3.2 Giải pháp 3: Đa dạng và linh hoạt các hình thức đầu tư tín dụng trong lĩnh vực XNK 74 3.3.4 Giải pháp 4: Đẩy manh công tác huy động nguữn vốn ngoại tệ và hoạt động mua bán ngoại tệ 78 3.3.5 Giải pháp 5 : Củng cố và nâng cao hiệu quả Công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin tại hội sở chính Ngân hàng Công thương 80 3.3.6 Giải pháp 6: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và sử dụng nhân lực 82 3.4 Những kiến nghị vói nhà nước, Ngân hàng nhà nước Việt nam và Ngân hàng Công thương Việt Nam để thực hiện tốt các giải pháp trên 86 KÉT LUẬN 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 5
  5. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế PHẦN M Ở ĐẦU /. Tính cấp thiết của đề tài: Ngân hàng công thương V i ệ t N a m là m ộ t trong 4 N H T M Q D hoạt động k i n h doanh tiền tệ - tín dụng. N h ư tên gọi, N H C T V N hoạt động đầu tư tín dụng và dịch vụ ngân hàng trong các lĩnh vực Công nghiệp, Thương nghiệp...và nói chung là hoạt động đa năng. Trong thòi gian qua , N H C T V N đã phát triển cùng v ớ i nhịp độ phát triển kinh tế chung của đất nước, cả về quy m ô và tốc độ và đã đạt được những thành tựu đáng kể về l ọ i nhuởn k i n h doanh, thực hiện t ố t những chính sách k i n h tế vĩ m ô ,góp phần làm ổ n định tiền tệ, tăng cung tín dụng để cung cấp một lượng lớn nguồn v ố n cho các doanh nghiệp trong nước phát triển SXKD, làm tiền đề cho công cuộc công nghiệp hoa và hiện đại hoa đất nước. Những kết quả về tăng trưởng vốn huy động và k h ả năng đầu tư tín dụng cho nền kính tế trong thời gian qua đã phản ánh sự lớn mạnh về m ọ i mặt của N H C T V N . Tuy nhiên, N H C T V N là m ộ t Doanh nghiệp hoạt động tự chủ, không ngoài mục tiêu cơ bản là tạo l ợ i nhuởn, l ạ i hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các N H T M đặc biệt là các N H T M Q D . Chính vì vởy việc thường xuyên phân tích, đánh giá thực trạng và t i ề m năng của mình cũng như x u t h ế phát triển nền k i n h tế đất nước để định ra những bước đi cụ thể và hợp lý là hết sức cần thiết. M ộ t lĩnh vực quan trọng trong quá trình đầu tư tín dụng của N H C T V N là xuất nhởp khẩu. Trong x u thế quốc tế hoa toàn cầu nó càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của N H C T V N bởi đ ố i tượng cũng như mặt hàng tham gia vào hoạt động xuất nhởp khẩu ngày càng tăng cả về quy m ô và tốc độ , điều đó tất yếu đòi h ỏ i lượng cầu l ớ n về v ố n tín dụng cho hoạt động xuất nhởp khẩu và tỷ trọng nhu cầu v ố n tín dụng 6
  6. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế xuất nhập khẩu sẽ dần được tăng lên . Tuy nhiên, kể từ khi thành lập đến nay, những kết quả đạt được trong lĩnh vực đầu tư tín dụng xuất nhập khẩu của NHCTVN chủ yếu mang tính tự phát, chưa được định hướng về cơ bản, do vậy phần nào chưa phát huy hết các tiềm năng vốn có về nhân lực và vật lực, góp phần tăng trưộng mạnh và đảm bảo chất lượng tín dụng xuất nhập khâủu nói riêng và tín dụng nói chung. Từ tình hình trên, việc tổng hợp và phân tích thực trạng đầu tư t n í dụng xuất nhập khẩu của NHCTVN trên cơ sộ những kết quả hoạt động, những vẩn đề vướng mắc về cơ chế chính sách vĩ m ô cũng như chỉ đạo điều hành để tìm ra những giai pháp nhằm phát huy thế mạnh , khắc phục những hạn chế góp phần mộ rộng tín dụng xuất nhập khẩu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu, giảm thiểu các rủi ro là hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Điều đó sẽ đóng góp to lớn vào kết quả hoạt đông tín dụng chung của NHCTVN. 2. Mục đích nghiên cứu : Trên cơ sộ phân tích thực trạng công tác đầu tư tín dụng cho hoạt động XNK tại NHCTVN để rút ra những bài học , những điểm mạnh yếu và đề ra những giải pháp để mộ rộng và nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng cho hoạt động XNK. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. -Đối tượng nghiên cứu: + Các hình thức đầu tư tín dụng XNK của NHCTVN + Các giải pháp mộ rộng và nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng X N K của NHCTVN -Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động đầu tư tín dụng X N K của NHCTVN trong thòi gian từ năm 1995 đến 1999. 7
  7. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin, kết hợp với các học thuyết kinh tế, sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, diễn giải có quy nạp. 5. Những điểm mới của đề tài: Lần đầu tiên tiếp cận và phân tích sâu về khía cạnh đầu tư tín dụng xuất nhập kh u của NHCTVN, vạch ra được định hướng đầu tư xuất nhập kh u trong thòi gian tói, qua đó đưa ra những giải pháp có tính chất thực tiễn cao. 8
  8. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tê C H Ư Ơ N G I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI V À ĐẨU Tư TÍN DỤNG CHO XUẤT NHẬP KHAU 1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1 Các nhiệm vụ cơ bản của NHTM * Huy đông vốn. Một Ngân hàng thương mại nhất thiết phải có vốnriêng(Vốn điều lệ), tuy nhiên , số vốn riêng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so vói số tiền m à họ cho vay. Số vốn riêng thường chỉ đủ để trang trải cho tài sản cố định và các công cụ cho hoạt động Ngân hàng. Còn lại số tiền cho vay của N H T M chủ yếu từ tiền huy động của khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn chủ yếu tứp trung như sau: - Nhứn tiền gửi từ các tổ chức và dân cư: có các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán... và ứng với mỗi hình thức tiền gửi sẽ có một mức lãi suất tương ứng cho từng thời kỳ nhất định. Việc quyết định mức độ huy động, mức lãi suất của từng hình thức tiền gửi phụ thuộc phần lớn mức độ đòi hỏi của đầu ra tức là cho vay của NHTM. - Vay các ngân hàng: Ngoài hình thức huy động tiền gửi qua phát hành các phiếu nợ, các NHTM còn vay vốn của các Ngân hàng khác ở trong nước, vay vốn các Ngân hàng , các tổ chức tài chính trong và ngoài nước và đặc biệt là vay vốn của Ngân hàng trang ương. * Tao vốn của Ngân hàng: - Hạng mục cuối cùng trong phần tài sản nợ của bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng, tức là của cải thực của Ngân hàng đó. N ó bằng hiệu số giữa tổng t i sản có với t i sản nợ. Vốn Ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ à à dưới 1 0 % so vói tài sản có của Ngân hàng. Vốn của Ngân hàng bao gồm : Vốn pháp định(hoặc vốn điều lệ), các quỹ dự trữ, lợi nhuứn còn lại và các quỹ khác. 9
  9. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tê - Vốn pháp định (vốn điểu lệ) là vốn riêng của Ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp. Nếu là NHTMQD thì chủ sở hữu góp vốn là Nhà nước, nếu là NHTMCP thì chính các cổ đông là chủ sở hữu góp vốn. Các quỹ dự trữ là vốn được trích từ lợi nhuận hàng năm để bổ sung vốn pháp định(vốn điều lệ) và vốn được trích từ lợi nhuận để bù đắp các rủi ro trong quá trình hoạt đửng. - Ngoài ra , vốn Ngân hàng còn bao gồm lợi nhuận chưa chia hết cho cổ đông hoặc các quỹ đặc biệt khác chưa được sử dụng. Vốn Ngân hàng được tạo ra bằng cách bán cổ phần (cổ phiếu), hoặc từ các món lợi tức được giữ lại. * Cho vay dể sinh lòi: - Cho vay tiền : là hợp đồng m à qua đó người cho vay cam kết giao cho người vay mửt khoản tiền và người vay cam kết trả cho nguôi cho vay khoản tiền tương ứng vói số tiền đã vay và số tiền l i tỷ lệ với số tiền v thời ã à hạn vay. - Tín dụng dựa trên việc chuyển nhượng t á quyền: thực chất đây là ri loại tín dụng chiết khấu thương phiếu. Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ t n dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu í thương phiếu chưa đến hạn cho Ngân hàng để nhận mửt số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi mức tiền chiết khấu và phí hoa hồng, phí dịch vụ. Trong nghiệp vụ chiết khấu, số tiền cấp cho khách hàng gọi là giá trị hiện tại . Chiết khấu là mửt nghiệp vụ í gặp rủi ro và không làm đóng băng tín dụng t của Ngân hàng, đồng thòi chiết khấu còn tạo điều kiện cho N H T M xin t i á cấp vốn ở Ngân hàng trung ương để củng cố khả năng thanh toán cũng như mở rửng quy m ô tín dụng trong những điều kiện cần thiết. - Tín dụng cho vay bằng chữ ký: trong hình thức này , Ngân hàng không ứng tiền ra, m à chỉ cam kết sẽ trả mửt khoản nợ của khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình. Như vậy , tín lũ
  10. Luận văn thạc sĩ khoa học kình tê dụng qua chữ ký là sự tiềm tàng và có nhiều dạng như : bảo lãnh Ngân hàng, tín dụng chấp nhận... Bảo lãnh là một loại hình rất quan trọng, nó là điều kiện thường phải có để một số người thụ t á được trả chậm, để đảm bảo trách nhiệm sẽ thực ri hiện hợp đồng với chi phí thấp nhất cho một bên tham gia hợp đặng. Bảo lãnh của Ngân hàng có thể thể hiện dưới dạng bảo chứng thương phiếu hoặc bảo lãnh trả ngay khi có yêu cầu đầu tiên, do các Ngân hàng cấp. Trong loại hình t n dụng chấp nhận, Ngân hàng chấp nhận một hối í phiếu của người bán đòi tiền chính Ngân hàng và ngay trước khi hối phiếu đến hạn, khách hàng ( nguôi mua ) phải nộp vào Ngân hàng số tiền cần thiết để thanh toán. Như vậy Ngân hàng không phải chi vốn về nguyên tắc. - Tín dụng thuê mua: Là hình thức cho thuê động sản và bất động sản nhu nhà cửa, máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ, khách sạn...Khách hàng thuê tiến hành trả dần giá trị tài sản theo hợp đồng đã thoa thuận với Ngân hàng. Khi giá trị đã trả xong, khách hàng được quyền sở hữu tài sản đó nếu muốn. Trong thòi gian chưa trả hết nợ, t i sản vẫn thuộc sở hữu của à Ngân hàng. - Tài trợ cho ngoại thương: tín dụng mang tính chất tài trợ cho ngoại thương bao gồm : Thanh toán và tài trợ cho nhập khẩu (trong đó có các loại tín dụng thư kèm chứng từ, tín dụng ngân quỹ) Tín dụng xuất khẩu ngắn hạn (bao gồm tín dụng cấp vốn trước tín dụng huy động các khoản cho vay ngắn hạn) Tín dụng xuất khẩu trung và dài hạn (bao gồm cả tín dụng người bán và tín dụng người mua) - Nghiệp vụ đầu tư (hay còn gọi là nghiệp vụ chứng khoán) là nghiệp vụ sinh lời của Ngân hàng thương mại. Trong Nghiệp vụ này , Ngân hàng tham gia vốn vào 2 loại chứng khoán: Thứ nhất là đầu tư vào chứng khoán li
  11. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế nhà nước, thứ hai là đầu tư vào các chứng khoán xí nghiệp. Trong việc đầu tư vào chứng khoán nhà nước, NHTM chủ yếu tham giatínphiếu kho bạc. Đây là công cụ chính của thị trường tài chính. Việc mua dự trữ tín phiếu kho bạc , một mặt tạo thu nhập cho Ngân hàng, nhưng mặt khác tín phiếu là công cụ dễ lưu động nhất, vì vậy khi cần tiền ngân hàng có thả bán hoặc chiết khấu ở một Ngân hàng khác. Ngoài đầu tư vào chứng khoán nhà nước, N H T M còn đầu tư vào cổ phiếu và t á phiếu Xí nghiệp, trong đó Ngân hàng chủ yếu ri mua cổ phiếu của các công ty cổ phần đả hưởng thu nhập hàng năm. Riêng các Ngân hàng lớn có thả tham gia vào ban quản trị xí nghiệp. Việc tham dự vốn vào các công ty sẽ giúp cho Ngân hàng nắm được các Xí nghiệp và qua đó thực hiện ngiệp vụ tín dụng an toàn. * Các hoạt đỏng kết hợp: Ngoài các nghiệp vụ kả trên , các NHTM còn tiến hành những hoạt động kết hợp với hoạt động chính, đó là: - Giao dịch hối đoái : Là một thành viên tham gia thị trường hối đoái, NHTM tiến hành với tư cách trung gian được uy quyền mọi giao dịch hối đoía thông thường và liên tục. Nghiệp vụ hối đoái vừa là hình thức kinh doanh của N H T M vừa là động lực thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của các đơn vị kinh tế. - Giao dịch về vàng, kim loại và đá quý: Thực hiện nghiệp vụ này , NHTM tạo ra sự kết hợp chặt chẽ giữa các hoạt động kinh doanh, có thả chuyản hoa được cho nhau. Chẳng hạn , khi cần vốn và tiền mặt, Ngân hàng sẽ tăng cường bán ra. Ngược lại, khi thừa vốn ngân hàng sẽ tích cực mua vào. - Tư vấn kinh doanh : Hoạt động kinh doanh của N H T M bao trùm lên nhiều loại hình kinh tế, nhiều thành phần kinh tế và ở nhiều lãnh thổ khác nhau, các Ngân hàng thường có quan hệ chặt chẽ với nhau, thường xuyên thông tin cho nhau cả trong nước và nước ngoài. Do đó tầm nhìn của Ngân hàng bao giờ cũng tổng hợp và bao quát hơn các đơn vị kinh tế. Vì vậy Ngân 12
  12. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tê hàng có thể làm chức năng t u vấn giúp các đơn vị k i n h tế k i n h doanh đúng hướng và có hiệu quả nhất. - Nghiệp vụ tín thác Ngân hàng (Trust Service): Dịch vụ tín thác đã phát triển từ lâu, nhất là ở Nhật, Mỹ. Dịch vụ tín thác Ngân hàng là dịch vụ quản lý tài sản đối với cả cá nhân và cả Doanh nghiệp, thường được tổ chức ở nhộng k h u vực tập trang tài sản và tập trang dân số. - Các hoạt động khác: N H T M có thể có nhiều hoạt động khác để phối hợp vói nghiệp vụ k i n h doanh chính. Chẳng hạn, thực hiện các nghiệp vụ chọn gói, dịch vụ quản lý và bảo quản tiền , vật quý và chứng từ có giá... 1 1 2 Vai trò của NHTM .. trong nền kinh tế Quốc dân Nền kinh tế thị trường là nền k i n h tế m à m ọ i hoạt động k i n h tế đều do thị trường điều tiết theo quy luật cung cầu, vận động theo quy luật k i n h tế khách quan. K i n h tế thị trường được vận hành và điều chỉnh b ở i m ộ t hệ thống thị trường phức tạp và các m ố i quan hệ k i n h tế tinh v i trong đó các thành phần k i n h tế đều được tự do hoạt động trong khuôn k h ổ pháp luật. D o vậy các chủ thể k i n h tế phải biế t vận dụng sáng tạo, tạo cho mình l ợ i t h ế trong kinh doanh để tồn tại và phát triển. Hoạt động của quy luật cung cầu trong nền k i n h tế thị trường luôn tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, làm động lực thúc đẩy nền k i n h tế phát triển. Sự phát triển của nền k i n h tế thị truồng làm nảy sinh nhiều loại Ngân hàng l ạ i thực hiện nhộng chức năng nhất định khác nhau. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương m ạ i ta thấy rằng N H T M ra đòi là m ộ t tất yế khách quan của nền k i n h tế thị trường và u trở lại chính N H T M đóng góp một vai trò to lán trong nền k i n h tế đầy tính phức tạp này: -Giải quyế t m â u thuẫn giộa cung và cầu về vốn, giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng v ố n bằng cách tập trung các khoản v ố n nhỏ phân tán thành lượng v ố n lớn, tạo điều k i ệ n cho việc áp dụng nhộng kỹ 13
  13. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tê thuật hiện đại, đổi mói công nghệ, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng thông qua việc đầu tư vốn; - Tham gia dịch chuyển cơ cấu kinh tế: chuyển vốn từ những lĩnh vực kém hiệu quả vào những lĩnh vực có hiệu quả cao hem sao cho phù hợp vụi yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thị trường; - Ngoài ra , vói các dịch vụ phục vụ lưu thông tiền tệ, hàng hoa giữa các quốc gia, NHTM đã không ngừng thúc đẩy các mối quan hệ quốc tế giữa các nhà sản xuất kinh doanh trong nưục và quốc tế. 1 2 Đầu tưtíndụng cho xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại. . 1 2 1 Đặc điểm của đầu tư tín dụng cho xuất nhập khẩu. .. Đầu tư tín dụng cho hoạt động xuất nhập khẩu, về bản chất chính là nghiệp vụ t i trợ cho xuất nhập khẩu, nó là một trong những nghiệp vụ rất à quan trọng và mang lại hiệu qua tương đối cao cho các NHTM, tuy nhiên nó có những đặc điểmriêngm à các NHTM cần phải quan tâm trong nhận thức cũng như trong công tác chỉ đạo, điều hành. Thể hiện: - Đ ố i tương đẩu tư : cũng như đối tượng đầu tư của nghiệp vụ tín dụng nói chung là những chi phí về vật tư, NVL, t i sản cố định, dịch vụ...liên à quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống. Tuy nhiên , những đối tượng đó trực tiếp hoặc gián tiếp được chuyển động thông qua biên giói quốc gia, liên quan mật thiết đến tính chất và trạng thái sở hữu của hàng hoa, dịch vụ và thể hiện bằng các họp đồng kinh tế ngoại thương. Do vậy, việc đầu tư tín dụng của Ngân hàng không thể tách rời những thiết chế quốc tế như : Các công ưục, điểu ưục quốc tế, tập quán quốc tế... và các điểu luật áp dụng trong hoạt động kinh tế đối ngoại. - Đổng tiến sử dung để tài trơ: nó liên quan đến đồng tiền thanh toán, có thể là ngoại tệ đối vụi cả 2 bên đối tác khách hàng hoặc là ngoại tệ đối vụi một bên. Việc áp dụng đồng tiền nào là cả một vấn đề phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp đến xác định hiệu quả kinh tế của khách hàng. Do vậy khi Ngân 14
  14. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế hàng quyế định đầu tư hay không thì không thể tách rời loại tiền thanh toán t và khả năng cung ứng ngoại tệ của chính Ngân hàng. - Phương thức thanh toán : Nghiệp vụ thanh toán của khách hàng trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến chuyển tiền qua biên giới, phương thức thanh toán đa dạng và phức tạp. Do vậy khi quyết định t i trợ cho khách à hàng phải lưu đế các quy định về quản lý ngoại hối của nhà nước và phải n gấn liền với phương thức thanh toán cụ thể. -Tỷ giá hối đoái : là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đế tính khả thi cũng n như hiệu quả kinh tế của khách hàng trong việc thực hiện phương án sản xuất kinh doanh. Do vậy cả khách hàng và Ngân hàng nhất thiết phải có dự tính và lưòng hế các khả năng biế động tỷ giá ,để phương án có tính khả thi cao. t n -Ảnh hưởng của chính sách kinh tế vĩ m ô của nhà nước, đặc biệt là chính sách ngoại thương, nó ảnh hưởng đa chiều và khó dự đoán đối vói cả khách hàng và Ngân hàng. - Nghiệp vụ đầu tư tín dụng có liên quan mật thiết đế các nghiệp vụ n khác của NHTM , việc phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa đầu tư tín dụng cho XNK và đầu tư tín dụng cho đối tượng khác cũng như nghiệp vụ hỗ trợ khác như thanh toán quốc tế... sẽ góp phần tích cực để khách hàng phát huy được tối đa khả năng của mình và đó cũng chính là mục tiêu của Ngân hàng. 1.2.2 Vai trò của dầu tưtíndụng cho xuất nhập khẩu * Đ ố i vói Ngân hàng Thương mai: Đầu tư tín dụng cho lĩnh vực xuất nhập khẩu của Ngân hàng Thương mại là hình thức t i trợ thương mại, kỳ hạn gấn liền với thời gian thực hiên à thương vụ, đối tượng đầu tư là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiế p hoặc uy thác. Giá trị đầu tư thường ở mức vừa và lớn. Đầu tư tín dụng của NHTM trong lĩnh vực này thường mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hổi vốn nhanh vì: 15
  15. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế - Thời gian đầu tư tín dụng ngắn hạn do gắn liền v ớ i thòi gian thực hiện thương vụ, thòi gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là thời gian kể từ lúc g o m hàng, chế biến , xuất đi cho đến lú nhận được tiền thanh c toán của người mua. Đ ố i vói người nhập khẩu, thòi gian này kể từ lúc nhận hàng tại cửng cho đến k h i bán hết hàng và thu tiền về. K ỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp vói kỳ hạn huy động v ố n của các N H T M thường là dưới m ộ t năm. Điều này giú N H T M tránh được r ủ i r o về thanh khoửn. p - Đ ầ u tư tín dụng xuất nhập khẩu đửm bửo sử dụng v ố n đúng mục đích. Đ ồ n g vốn tài trợ gắn liền với thương vụ. Trong nhiều trường hợp , vốn đầu tư được thanh toán thẳng cho bên t h ứ 3, m à không qua bên đi vay như thanh toán tiền nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho bên đại lý gom hàng...rõ ràng việc làm này tránh được tình trạng người vay v ố n sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế được t ố i đa nửi ro tín dụng. - Đ ầ u tư tín dụng xuất nhập khẩu nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quửn lý thu các nguồn thanh toán. Đ ố i vói người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phửi thông qua tài khoửn của người xuất khẩu m ở tại ngân hàng. Đ ố i v ớ i nguôi nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc người nhập khẩu tập trang tiền bán hàng vào tài khoửn m ở tại ngân hàng. D o vậy nguồn thu để trử các khoửn tài trợ được ngân hàng quửn lý hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng khách hàng xoay vốn trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xửy ra r ủ i ro. - Hiệu quử của Ngân hàng trong việc đầu tư tín dụng xuất nhập khẩu thể hiện thông qua lãi suất và phí dịch vụ. C ó nhiều loại lãi suất trong quá trình đầu tư: Lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng từ, lãi cho vay bắt buộc... tiền lãi thu cao vì thường giá trị tài trợ ở mức vừa và lớn. M ặ t khác số tiền phí dịch vụ thu được thông qua hoạt động tín dụng X N K cũng rất l ớ n đôi k h i mức phí thu được còn ngang với mức thu lãi của khách hàng. Ngoài 16
  16. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ra thông qua t i trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng còn mở rộng được các quan à hệ vói các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên trường quốc tế, đây cũng là hiệu quả. * Đ ố i vói doanh nghiệp: Đầu tư tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ lớn: có những thương vụ trong ngoểi thương đòi hỏi nguồn vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng. Do đặc điểm của vận tải hàng hải, các mặt hàng thiết yếu như phân bón, sắt thép, gểo, bột mỹ...thường hai bên mua bán với số lượng nguyên tàu hàng nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển, thuận lợi trong công tác giao nhận nên kéo theo giá trị lô hàng cũng rất lớn. Trong trường hợp này , vốn lưu động của doanh nghiệp không thể đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền hàng. Tín dụng xuất nhập khẩu là giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện được những hợp đồng ở dểng này. - Trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng ngoểi thương, nếu doanh nghiệp trước đó đã thông qua ngân hàng về việc cấp t n í dụng và thanh toán quốc tế, có nghĩa là doanh nghiệp đã xác định ngân hàng phục vụ mình, thì sẽ tểo lợi thế trong quá trình này. Vì, như đã rõ, hợp đồng ngoểi thương được thực hiện thông qua ngân hàng phục vụ nguôi mua và người bán, đã thoa thuận trước vói ngân hàng nghĩa là doanh nghiệp đã xác định được năng lực thực hiện hợp đồng. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong tiến trình thương lượng, đàm phán. - Tín dụng xuất nhập khẩu làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng: thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận được vốn để thực hiện thương vụ . Đ ố i với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tín dụng giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thòi điểm . Đ ố i với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tín dụng của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn, giá hể. Cả T H I / VÌỀN Tổ ty Ì R U O N B DÍ; nóc N G O A ! TV.JO!
  17. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tẽ hai trường hợp đều giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao khi thực hiện thương vụ. Ngân hàng Thương mại tuy ít đầu tư tín dụng cho những d ự án t ầ m cỡ quốc gia như xây dựng nhà máy, bến cảng, đường xá... do giá trị quá l ớ n và do đặc điểm chu chuyển nguồn vốn huy đừng trong ngân hàng không thể đáp ứng. Tuy nhiên , ngần hàng vẫn thường tham gia đầu tư tín dụng những dự án vừa và nhỏ, thời gian thu h ồ i v ố n không quá dài như thay đổi công nghệ, m á y m ó c thiết bị, chính quá trình này đã tạo điều k i ệ n cho doanh nghiệp phát triển được quy m ô sản xuất, tăng năng suất lao đừng, hạ giá thành sản phẩm. - Tín dụng xuất nhập khẩu giúp doanh nghiệp nâng cao u y tín trên thị trường quốc tế: thông qua việc cấp tín dụng của ngân hàng .doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ l ớ n trôi chảy, quan hệ được vói những khách hàng có tầm cỡ quốc tế, từ đó nâng cao được uy tín củadoanh nghiệp trên thị trường t h ế giói. * Đ ố i vói nén k i n h tế quốc dân: - Tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Thương m ạ i tạo điều k i ệ n cho hàng hoa xuất nhập khẩu lưu thông trôi chảy : Thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hoa xuất nhập theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục, góp phần tăng tính năng đừng của nến k i n h tế, ổ n định thị trường. -Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng tạo điều k i ệ n cho doanh nghiệp phát triển , tăng hiệu quả sản xuất k i n h doanh , làm đừng cơ thúc đẩy nền k i n h tế phát triển: Thông qua tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện thay d ổ i công nghệ, thiết bị...nhằm tăng năng lực sản xuất, tăng năng suất lao đừng, khai thác có hiệu quả hơn các t i ề m năng vốn có của đất nước, là tiền đề thúc đẩy sự phát triển k i n h tế đất nước. 18
  18. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 1 2 3 Các hình thức đầu tưtíndụng cho Xuất nhập khẩu. .. Xuất khẩu và nhập khẩu nằm trong các công đoạn khác nhau của chu trình sản xuất - lưu thông, nhưng có mối quan hệ nhân quả và tác động trực tiếp đến hiệu quả toàn bộ nền sản xuất xã hội. Nếu xét về loại hình đầu tư tín dụng cho xuất nhập khẩu thì có thể chia chu trình sản xuất lưu thông khép kín thành 3 khu vực như sau: Sơ đồ đẩu tưtíndụng XNK khép kín chu trình sản xuất - lưu thông Tín dụng Tín dụng Tín dụng trung dài han dài han tài trợ đầu tư xây dựng hàng nguyên liệu n/máy, x/nghiệp xuất khẩu Khu vực Khu vực Khu vực sản xuất chế biến lưu thông và (đầu vào) xuất khẩu Tín dụng vốn lưu động tín dụng Chi phí sản xuất thu mua xuất khẩu * Khu vực sản xuất đầu vào: tín dụng ngắn hạn là chủ yếu (vốn lưu động), tuy nhiên các dự án nuôi trờng có quy hoạch lớn cũng cần vốn đầu tư trang dài hạn căn cứ thời hạn khấu hao tài sản cố định. Tín dụng có thể phục vụ mua sắm trong nước hoặc nhập khẩu. * Khu vực chế biến: chủ yếu đầu tư lớn bằng vốn tín dụng trung dài hạn phục vụ xây dựng cơ bản và mua sắm thiết bị. Tỷ lệ vốn lưu động chỉ 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2