Luận văn: Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình
lượt xem 29
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại nhno&ptnt ba đình', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình
- Luận văn Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình Trang 1
- LỜI NÓI ĐẦU Tổng kết lịch sử phát triển kinh tế của các nước trên thế giới trong thời k ỳ hiện đại ta thấy rằng mộ t nền kinh tế không thể phát triển m ạnh n ếu hệ thống ngân hàng của nó kh ông ph át triển. Sự lớn mạnh của các NHTM là đ iều kiện cần để một nền kinh tế có th ể phát triển một cách ổ n định và bền vững. Một trong những chứ c năng của NHTM đó là chứ c n ăng trung gian thanh to án. Chức năng này được th ể hiện thông qua công tác thanh toán không dùng tiền m ặt của các ngân h àng. Lịch sử cho thấy, nền kinh tế ph át triển càng m ạnh thì thanh toán dưới hình th ức thanh toán không dùng tiền mặt càng chiếm tỷ trọ ng lớn, càng được nhiều người ủng hộ bởi những tiện ích tuyệt vời do nó m ang lại và sự ưu việt của nó so với hình thứ c thanh toán bằng tiền m ặt. Trong tương lai, cùng với sự phát triển của xã hộ i ta thấy rằng thanh toán không d ùng tiền m ặt có xu h ướng phổ b iến trên toàn th ế giới và là một hình thức thanh toán chủ yếu của các xã hộ i văn minh. Từ năm 1989 trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng với tố c độ cao, được các chuyên gia kinh tế dự báo sẽ tiếp tục phát triển ổn định trong kho ảng th ời gian sắp tới, với khố i lượng sản phẩm h àng hó a, dịch vụ được sản xu ất và tiêu thụ ngày càng lớn. Điều đó đồng nghĩa với sự ph át triển mạnh của ho ạt động trao đổ i giữa các chủ thể củ a nền kinh tế mà biểu hiện là sự gia tăng m ạnh mẽ của quy m ô thanh toán trong nền kinh tế. Ở nước ta hiện nay việc thanh toán giá trị sản phẩm chủ yếu vẫn bằng tiền mặt. Tuy nhiên, việc thanh toán b ằng tiền mặt có rất nhiều h ạn chế như : chi phí thanh toán, chi ph í chuyên trở, b ảo quản, kiểm đếm rất tốn kém cả về thời gian và tiền b ạc. Bên cạnh đó, theo yêu cầu củ a sự phát triển và xu hướng của thời đại mới thì nhu cầu về thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng lớn. Do đó, các NHTM với vai trò trung gian thanh toán ph ải nắm bắt được xu hướng phát triển đó và phải có các giải pháp h ữu hiệu để m ở rộng thanh toán không dùng tiền m ặt. NHNo&PTNT Ba Đình ra đ ời n ăm 1996 là một chi nh ánh trực thuộ c NHNo&PTNT Hà Nội, mang đầy đ ủ tính chất và đặc thù của một NHTM. NHNo&PTNT Ba Đình kể từ khi ra đời đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế Thủ đô nó i riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, do
- một số n guyên nhân chủ quan và khách quan hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có , thu nhập từ hoạt động thanh to án không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng nhỏ so với thu nhập từ các hoạt động khác. Qua th ời gian thực tập ở NHNo&PTNT Ba Đình, nghiên cứu các mặt ho ạt động đa dạng, đặc biệt là công tác thanh to án không dùng tiền m ặt của ngân hàng này, kết hợp với phần lý thuyết đã được họ c tập tại trường đại họ c Kinh tế Quố c dân Hà Nội em đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp mở rộng thanh toá n khô ng dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình” để giải đáp câu hỏ i trên. Những giải pháp và kiến nghị được nêu ra trong đề tài với mong muốn góp phần mở rộng thanh to án không dùng tiền m ặt tại NHNo&PTNT Ba Đình để đáp ứng nhu cầu thanh toán nộ i địa. Từ đó sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân h àng và tạo điều kiện cho các hoạt động khác của ngân hàng ph át triển. Chuyên đề này đ ược chia làm 3 chương: Ch ương 1: Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trư ờng. Ch ương 2: Th ực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình. Ch ương 3: Giải pháp nhằm mở rộ ng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình. Em xin chân th ành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Th ảo, trường Đại họ c Kinh tế Quốc d ân, NHNo&PTNT Ba Đình đã giú p đỡ em hoàn th ành chuyên đ ề này. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
- 1. Sự cầ n thiết của thanh toán không dùng tiền mặ t và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường . 1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt và các khái niệm khác liên quan. Tiền mặt theo nghĩa h ẹp, đó là tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành ra và nằm trong tay công chúng hay ngoài hệ thống ngân h àng. Còn theo nghĩa rộng nhất, tiền mặt có thể được hiểu là những thứ có thể sử dụng trực tiếp để thanh toán các giao d ịch và bao gồ m cả tiền gử i ngân h àng. Như vậy, trong trường hợp này khái niệm tiền mặt được dùng đ ể chỉ d ạng có khả năng thanh to án cao nhất củ a tài sản, bao gồm các đồng tiền do Ngân h àng Trung ương phát hành ra và được công chúng giữ để chi tiêu, tiền gửi ở tài khoản vãng lai hay tài khoản tiền gửi không k ỳ hạn, có th ể rú t ra b ất cứ lú c n ào bằng cách viết séc. Đối với các NHTM khái niệm tiền mặt bao gồm các đồng tiền cất trong két sắt và số dư của họ tại Ngân hàng Trung ương. Do được dùng với nhiều ngh ĩa khác nhau như vậy, n ên khi gặp kh ái niệm này, ch úng ta phải lưu ý xem nó được dùng theo nghĩa nào trong một khung cảnh nhất đ ịnh (Từ điển kinh tế họ c). Tiền m ặt- là h ình thức tiền tệ, theo đó, trong thời gian giao dịch, chức n ăng lưu thông và cất trữ giá trị đư ợc thực hiện mà không cần sự tham gia của các định chế tài chính trung gian đặc thù. Thanh to án, trong các mối quan hệ kinh tế, được hiểu mộ t cách khái qu át nhất là việc th ực hiện chi trả b ằng tiền giữ a các bên trong những quan hệ kinh tế nhất định. Tiền ở đây đ ược hiểu là bất cứ cái gì đ ược ch ấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hó a hoặc dịch vụ ho ặc trong việc trả nợ. Thanh to án không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán trong đó không có sự xu ất hiện của tiền mặt m à việc thanh toán được thực hiện b ằng cách trích chuyển trên các tài khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán. Thanh toán kh ông dùng tiền mặt còn được định nghĩa là ph ương th ức thanh toán không trực tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các chứng từ h ợp pháp nh ư giấ y nhờ thu, giấy ủ y nhiệm chi, séc… để trích chuyển vố n tiền tệ từ tài kho ản của đ ợn
- vị này sang tài khoản củ a đ ợn vị khác ở ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt gắn với sự ra đ ời của đồng tiền ghi sổ. 1.2. Đặc điểm của thanh to án không dùng tiền mặt. Sự ra đ ời của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ và sự ph át triển của nó gắn liền với sự phát triển củ a h ệ thống ngân hàng. Sự tồn tại và lớn m ạnh của hệ thống n ày đã tạo điều kiện cho cá nhân và các tổ chứ c kinh tế mở tài kho ản tiền gử i tại ngân hàng và thự c hiện việc thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng. thanh toán không dùng tiền m ặt là mộ t hình thức vận động tiền tệ mà ở đ ây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là cô ng cụ đ ể chuyển h óa hình thức giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Nó có một số đ ặc điểm sau: + Trong thanh toán không dùng tiền mặt sự vận động của tiền tệ độ c lập với sự vận động củ a hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn khớp nhau. Đây là đặc đ iểm quan trọ ng và nổi bật nh ất của hình thứ c thanh toán không dùng tiền mặt. + Trong thanh toán không dùng tiền m ặt, vật trung gian trao đổi không xu ất hiện như trong hình thứ c thanh toán dùng tiền m ặt theo kiểu H-T-H mà ch ỉ xu ất hiện dưới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế to án. đây là đ ặc điểm riêng của thanh toán không dùng tiền m ặt. + Trong thanh to án không dùng tiền mặt, ngân hàng vừa là người tổ chứ c vừa là n gười thự c hiện các khoản thanh to án. Chỉ có n gân hàng, người quản lý tài kho ản tiền gửi của các khách hàng mới đ ược quyền trích chuyển những tài khoản này theo các nguyên tắc chuyên môn đặc thù như là một nghiệp vụ riêng của mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán đối với các kh ách hàng của m ình. Với những đ ặc điểm n êu trên, thanh toán không dùng tiền mặt nếu đ ược tổ chức và th ực hiện tốt sẽ ph át huy được tác dụng tích cự c của nó. Trong tương lai, theo đà phát triển của xã hội và theo nhu cầu củ a th ị trư ờng, thanh to án không
- dùng tiền m ặt sẽ giữ một vị trí cực kỳ q uan trọng trong việc lưu chuyển tiền tệ và trong thanh toán giá trị của nền kinh tế. 1.3. Sự cần thiết củ a thanh to án không dùng tiền mặt trong nền kinh tế th ị trường. Trước h ết, sự vận động của tiền tệ dưới hình thứ c thanh toán không dùng tiền mặt đ áp ứng tốt hơn nhu cầu chuyển hóa giá trị của h àng hó a và dịch vụ so với dưới hình thức thanh toán b ằng tiền m ặt. Thanh to án không dùng tiền m ặt có tác động tích cực đ ến kinh tế tài chính quố c gia. Thanh toán không dùng tiền mặt là mộ t hình thức vận động tiền tệ tiết kiệm và hiệu quả. Thanh to án không dùng tiền m ặt còn giúp tăng cường sự kiểm tra lẫn nhau giữa các cá nh ân, các tổ chức kinh tế. Mộ t trong những phương cách đ ể th ẩm định u y tín của một cá nh ân, mộ t tổ chức kinh tế làm ăn trên th ị trường là việc xem xét tình hình thực hiện việc thanh toán của họ với các đố i tác. Thanh to án không dùng tiền mặt giúp cho ngân h àng giảm bớt nguy cơ m ất khả năng thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt làm tăng nhanh tố c độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Thanh to án khô ng dùng tiền mặt an toàn, thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. Nâng cao sức cạnh tranh cho ngân hàng qua việc nâng cao ch ất lư ợng dịch vụ thanh toán cho ngân h àng. Tạo điều kiện cho Ngân h àng Trung ương tính toán và kiểm so át lượng tiền cung ứng cần thiết cho n ền kinh tế. Tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu ph í thanh toán. Tạo nguồn vốn cho vay ngắn hạn.
- Sự cần thiết của thanh toán không d ùng tiền mặt còn thể hiện ở chỗ nó khắc phụ c được các nh ược điểm sau của thanh to án bằng tiền mặt: + Chi ph í lớn trong việc in ấn, vận chuyển, kiểm đ ếm, bảo qu ản và thanh toán. + Làm cho một phần vốn của n ền kinh tế không vận động vì các chủ th ể thanh toán luôn phải giữ tiền b ên mình. +Làm cho Nhà nước gặp khó kh ăn trong việc kiểm soát tiền tệ dẫn đ ến các hoạt động buôn lậu, rửa tiền, tham ô, tham nhũng khó b ị kiểm soát tức là tạo điều kiện cho sự ph át triển củ a hoạt động kinh tế ngầm. + Không an to àn trong khi vận chuyển và bảo quản. 1.4. Vai trò của thanh toán không dùng tiền m ặt trong nền kinh tế thị trường. -Thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng rộng rãi trong mọ i tầng lớp dân cư ở nhiều quố c gia là mộ t tất yếu khách quan do tính hiệu quả và thiết thự c của nó. - Đối với khách hàng, thanh to án khô ng dùng tiền m ặt là mộ t phương thứ c thanh toán đơn giản, an toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổ i. Khi có tài khoản giao dịch ở ngân hàng, khách hàng muốn rút tiền ra b ất cứ lú c n ào cũng được, chỉ cần viết một yêu cầu gửi ngân hàng. - Đố i với ngân h àng, thanh toán không dùng tiền mặt là mộ t công cụ thanh toán bù trừ giữa các ngân h àng không ph ải dùng đ ến giấy b ạc, giúp cho việc thanh toán thu ận lợi và việc lưu thông tiền tệ được nhanh hơn đồng th ời dễ kiểm soát. Thanh to án kh ông dùng tiền m ặt có vai trò quan trọng trong việc huy động tích tụ các nguồn vốn tạm th ời chưa sử dụng đến của khách hàng vào cơ quan tín dụng, tạo nguồn cho tài khoản để thực hiện thanh toán. Loại tiền gửi n ày cũng là một nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng th ương m ại, gửi và thanh toán phải trả lãi, do vậy giảm giá đầu vào của “đ i vay để cho vay”. - Đố i với nền kinh tế, thanh toán không dùng tiền m ặt có ý n ghĩa quan trọng đến việc tiết kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó giảm bớt những phí
- tổn to lớn củ a xã hội có liên quan đến việc phát hành và lưu thông tiền. Trước h ết đó là tiết kiệm chi phí in tiền, sau đó là những chi phí cho việc kiểm đếm, chuyên chở, bảo quản và hu ỷ b ỏ tiền cũ, rách mà vấn đ ề bức xúc nh ất hiện nay đ ó là việc chuyên chở và bảo qu ản tiền m ặt. Thanh to án không dùng tiền mặt ở n ước ta được tổ chức th ành một h ệ thống thống nh ất. Trong hệ thống này ngân h àng là mộ t trung tâm thanh toán, mọ i ho ạt động trao đổi h àng ho á d ịch vụ đ ều được kết thúc bằng thanh toán cho n ên quan h ệ thanh to án liên quan tới tất cả mọi ho ạt động trong xã hội, trong to àn b ộ nền kinh tế. Do đó việc tổ chức tố t công tác thanh to án nói chung và thanh to án không dùng tiền mặt nói riêng có một ý ngh ĩa và vai trò lớn trong nền kinh tế. Thanh toán kh ông dùng tiền m ặt là hình thức sử dụng công cụ tiền tệ tiến bộ nh ất nó tạo ra tiền đ ề để áp dụng các thành tựu khoa họ c kỹ thu ật mang lại những lợi ích kinh tế to lớn. Thanh toán không dùng tiền m ặt ra đời và phát triển trên cơ sở củ a n ền kinh tế thị trường. Song ch ính nó lại trở thành nh ân tố thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá ph át triển, do đó nó vừa được coi là “đứa con” sinh ra của kinh tế th ị trường lại được xem như “bà đỡ” củ a n ền kinh tế h àng ho á, nó góp ph ần đẩy nhanh tố c độ quá trình tái sản xuất xã hội, nó là khâu đ ầu và cũng là khâu kết thúc củ a quá trình sản xuất, nó liên quan đến to àn bộ quá trình lưu thông hàng hoá, tiền tệ của các tổ chứ c kinh tế và các cá nh ân trong xã hội. - Thanh to án không dùng tiền mặt tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm so át lạm phát. Thông qua việc khống ch ế tỷ lệ dự trữ b ắt buộc, tỷ lệ tái chiết kh ấu... ngân hàng Trung ương gián tiếp điều hoà khối lượng tiền tệ cung ứng góp phần bảo đảm cho nền kinh tế ở một mứ c độ ổn định. Căn cứ vào việc thanh toán luân chuyển tiền tệ mà hoạch định các chính sách cần thiết. Với ý ngh ĩa to lớn đó, ở những quố c gia có nền kinh tế phát triển người dân sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt như là một thói quen văn ho á không thể thiếu được. - Kh i ngân hàng tăng được tỷ trọng thanh to án không dùng tiền mặt cũng là lúc ngân hàng thu hút được nhiều hơn nguồn vốn trong xã hộ i vào ngân h àng. Trên cơ sở n guồn vốn tăng th êm đó n gân hàng sẽ có đ iều kiện mở rộng cho vay tăng vốn cho nền kinh tế. Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt vừa góp phần tăng nhanh vòng quay vốn cho xã hội vừa góp ph ần tăng cường nhu cầu vốn cho xã hội.
- Nó i tóm lại nó đ em lại lợi ích thiết thực cho xã hội tiết giảm chi ph í lưu thông tạo điều kiện cho n ền kinh tế ho ạt động có h iệu quả. 2. Trách nhiệm của cá c bên tham gia thanh toán khô ng dùng tiền mặt. * Ngân h àng: + Thực hiện cung cấp các h ình thức thanh toán như séc, th ẻ, ủ y nhiệm thu, ủ y nhiệm chi, thư tín dụng…Để thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng phải sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền m ặt được quy đ ịnh bởi pháp luật và được các trung tâm thanh to án ch ấp nhận. Một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà ngân hàng thường dùng là: séc, th ẻ thanh toán, ủ y nhiệm thu, ủ y nhiệm chi, thư tín dụng… Khi sử dụng các hình thứ c thanh to án này, các ngân h àng ph ải th ực hiện đúng với các yêu cầu về thời gian, thủ tục thanh toán… theo như quy đ ịnh về thanh toán không dùng tiền m ặt đã được các cơ q uan có th ẩm quyền ban hành. Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt m à n gân hàng đã cam kết thực hiện theo yêu cầu của kh ách h àng. + Thực hiện thanh toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời.Khi đã thỏ a thuận xong một hợp đồng thanh to án kh ông dùng tiền m ặt của kh ách h àng đố i với ngân hàng, ngân hàng phải thực hiện việc thanh toán cho khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời, an to àn và ch ính xác. Nếu có sai sót hay ch ậm trễ vì một lý do nào đó, ngân h àng phải có thông báo bằng văn b ản cho khách hàng nói rõ lý do sai sót, chậm trễ đó và đ ưa ra hướng giải quyết sự ch ậm trễ và sai sót trên. Ngân hàng ph ải hoàn to àn ch ịu trách nhiệm về những sai só t thuộc phạm vi trách nhiệm của mình trong qu á trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán thanh to án không dùng tiền mặt. * Khách hàng trả tiền: + Có đủ số dư trên tài khoản thanh to án, lập các chứng từ thanh toán (hình thức thanh toán) h ợp lệ, hợp ph áp. Đối với khác h àng là người trả tiền khi tham gia vào các hình th ức thanh toán nó i chung và thanh toán không dùng tiền m ặt nói riêng thì trước hết kh ách h àng phải có tiền, khi thanh toán không dùng tiền m ặt thì người trả tiền ph ải có số dư trên tài khoản thanh toán của m ình tại ngân hàng đảm
- bảo đủ chi trả cho hợp đồng thanh toán đó. Bên cạnh đó, kh ách h àng ph ải lập các chứng từ thanh toán một cách đầy đ ủ, chính xác, hợp lệ, hợp pháp. Trong chứng từ đó phải ghi rõ phương th ức thanh toán không dùng tiền m ặt được sử dụng, khối lượng thanh to án, thời gian thanh toán, đối tư ợng được thanh toán… + Thực hiện thanh toán sòng phẳng số tiền phải trả cho khách hàng, nếu làm sai sẽ bị phạt theo ch ế độ hiện hành. Khi đến hạn thanh toán người trả tiền ph ải thực hiện ngh ĩa vụ thanh toán của m ình một cách đầy đủ kịp thời….mà không được chậm trễ vì bất cứ lý do gì. Người trả tiền sẽ b ị xử phạt tiền hoặc bị truy tố trước ph áp luật nếu chậm trễ trong việc thực hiện hợp đồng thanh toán đã đ áo hạn. * Khách hàng thụ hưởng: + Kiểm tra tính hợp lệ và hợp ph áp củ a các h ình thức thanh to án nhận được. Để đảm bảo an to àn và đ ể tránh các rắc rối có th ể xảy ra, kh ách hàng thụ hưởng khi nhận đ ược các chứng từ thanh toán ph ải kiểm tra các yếu tố trên các chứng từ này xem có hợp lệ và hợp pháp không. Nếu thấy nh ững chứng từ này có dấu hiệu bất thường thì phải báo ngay cho các ngân hàng liên quan để giải quyết. + Cung cấp đầy đ ủ và kịp thời lư ợng hàng hóa, d ịch vụ cho người mua. Kh ách hàng thụ hưởng đồng thời là người bán có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và kịp thời lượng hàng hóa, d ịch vụ cho người mua, người trả tiền theo đúng quy cách, chất lượng đ ã thỏa thuận trong h ợp đồng. 3. Những hình thức thanh toán khô ng dùng tiền mặt hiện hành. 3.1. Hình thức thanh toán bằng séc. Séc là mộ t h ình thức thanh toán quan trọng không th ể thiếu được trong thanh to án không dùng tiền m ặt hiện nay. Mặc dù đ ã ra đời từ rất sớm và ngày càng có nhiều công cụ thanh toán hiện đại nhưng thanh toán b ằng séc vẫn giữ vị trí quan trọng trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Séc là mô t tờ lệnh trả tiền của chủ tài kho ản được lập trên m ẫu đã quy định sẵn, yêu cầu ngân hàng phụ c vụ mình trích tiền từ tài kho ản tiền gửi của mình đ ể trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ séc hay người cầm tờ séc đó.
- Séc là loại chứng từ thanh toán được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới, quy đ ịnh sử dụng séc đã được chu ẩn ho á trên Công ước quốc tế. Séc được sử dụng để thanh to án tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ… hoặc được dùng để rút tiền m ặt tại các chi nh ánh ngân hàng. Tất cả các khách hàng mở tài kho ản tại ngân h àng đ ều có quyền sử dụng séc để thanh toán. Thời h ạn hiệu lự c của séc, tù y theo quy định trước, thường là 15 ngày kể từ ngày chủ tài kho ản ph át hành séc đ ến ngày ngư ời thụ hưởng nộp séc vào ngân h àng (gồm cả ngày chủ nh ật và n gày lễ). Trư ờng hợp n ếu ngày kết thú c thời hạn hiệu lực củ a tờ séc là ngày ngh ỉ, ngày lễ thì thời hạn đó được lùi vào ngày làm việc kế tiếp. Sau đây ta sẽ xem xét hai loại séc: Séc chuyển kho ản và Séc b ảo chi. . Séc chuyển khoản Séc chuyển khoản là mộ t tờ lệnh trả tiền của người phát h ành séc đối với ngân hàng phục vụ mình về việc trích một khoản tiền nhất định từ tài kho ản củ a mình để trả cho người được hưởng có tên trong tờ séc. Séc chuyển khoản chỉ được áp dụng trong phạm vi thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nh ánh nh ưng các chi nhánh này có tham gia giao nh ận chứ ng từ trự c tiếp cho nhau theo quy đ ịnh từ trước, thời gian hiệu lực của tờ séc tối đ a là 1 0 ngày làm việc. Khác với séc lĩnh tiền mặt, khi ph át hành séc thanh to án chuyển khoản, chủ tài khoản ph ải gạch hai đường song song chéo góc ho ặc viết chữ "chuyển kho ản " ở góc ph ía trên bên trái m ặt trước tờ séc trước khi giao người thụ hưởng. Về nguyên tắc, séc chuyển khoản phải được ph át h ành trên cơ sở số dư tài kho ản tiền gửi hiện có tại ngân hàng. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ để thanh toán, séc sẽ b ị ngân h àng từ chố i thanh toán, chủ tài khoản ph ải chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi ph í ph át sinh liên quan đ ến việc khiếu nại và kh ởi kiện. - Sơ đồ lu ân chuyển séc chuyển kho ản: + Thanh toán giữa kh ách hàng m ở tài khoản ở cùng mộ t ngân hàng
- 1 N gười trả tiền Người thụ hưởng 2 3 4 Ngân hàng phục vụ (1): Người trả tiền ph át hành séc và giao cho ngư ời thụ h ưởng. (2): Người thụ hưởng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ lập 3 liên b ảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán. (3): Ngân hàng kiểm tra tờ séc, nếu đ ủ điều kiện thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền và báo Nợ cho họ . (4): Ngân h àng ghi Có vào tài khoản của bên thụ hưởng và b áo Có cho họ. + Thanh toán khác ngân h àng có tham gia thanh to án bù trừ trên đ ịa b àn 1 Người trả tiền Người thụ hưởng 4 2 6 2’ 3 Ngân hàng phục vụ Ngân hàng phục vụ người người trả tiền thụ hưởng 5 (1): Người trả tiền ph át hành séc giao cho người thụ hưởng. (2): Người thụ hưởng sau khi kiểm tra tính h ợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ lập 3 liên bảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng phụ c vụ mình xin thanh toán ( Người thụ hư ởng cũng có thể nộp trực tiếp bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc vào ngân h àng phục vụ người trả tiền để đò i tiền).
- (3): Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra ( Nếu lập bảng kê có gì sai só t ho ặc có các tờ séc không h ợp lệ, qu á th ời hạn hiệu lực thanh to án thì từ chố i thanh toán) sau đó chuyển các tờ séc và bảng kê nộp séc cho ngân hàng phụ c vụ n gười trả tiền. (4): Ngân h àng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc và số dư tài kho ản tiền gửi của chủ tài khoản sẽ tiến h ành trích tài kho ản củ a người trả tiền và b áo Nợ cho họ. (5): Ngân hàng phụ c vụ n gười trả tiền dùng các liên bảng kê nộp séc lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho ngân hàng phụ c vụ n gười thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng. (6): Ngân hàng phục vụ n gười thụ h ưởng tiếp nhận các bảng kê nộp séc ( thông qua thanh toán bù trừ ) sẽ ghi Có vào tài kho ản cho người thụhưởng và báo cho họ. . Séc bảo chi Séc bảo chi là một lo ại séc thanh toán được ngân h àng đảm bảo khả năng chi trả b ằng cách trích trước số tiền trên tờ séc từ tài khoản tiền gử i củ a người trả tiền sang tài khoản " Đảm bảo thanh to án séc " nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của tờ séc đó. Séc bảo chi có phạm vi thanh to án rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài việc sử dụng đ ể thanh toán giữa các chủ thể mở tài kho ản tại cùng m ột chi nhánh ngân hàng hoặc hai ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn séc bảo chi còn được sử dụng đ ể thanh to án giữa khách h àng mở tài kho ản tại các chi nhánh trong cùng hệ thống trong phạm vi cả nước. - Sơ đồ lu ân chuyển thanh toán to án séc bảo chi + Trường hợp hai chủ thể thanh to án mở tài khoản tại cùng mộ t chi nhánh ngân hàng 2 N gười trả tiền Người thụ hưởng 5 1 3 4 N gân hàng phục vụ
- (1) : Người trả tiền làm thủ tục b ảo chi séc ( lập hai liên giấy "Yêu cầu bảo chi séc" kèm tờ séc đã ghi đủ các yếu tố nộp vào ngân hàng để xin bảo chi séc). Ngân hàng đối chiếu giấy yêu cầu và tờ Séc, số dư tài khoản của người phát hành, nếu đủ đ iều kiện thì tiến h ành trích tiền từ tài kho ản tiền gửi chuyển vào tài kho ản " Đảm b ảo thanh to án Séc". Sau đó đóng dấu "Bảo chi" lên tờ séc và giao séc cho khách hàng. (2): Người trả tiền giao Séc cho người thụ hưởng để nh ận hàng ho á, dịch vụ. (3): Người thụ hưởng lập b ảng kê nộ p Séc kèm các tờ Séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán. (4): Ngân hàng kiểm tra ký h iệu mật trên tờ séc và các yếu tố cần thiết kh ác, tiến hành ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng và báo Có cho họ. (5): Ngân h àng tất toán tài kho ản " Đảm bảo thanh toán Séc" + Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài kho ản khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ Về cơ b ản, quy trình luân chuyển chứng từ trong trư ờng h ợp n ày giống như Séc chuyển khoản, tuy nhiên có sự kh ác nhau về tài khoản h ạch toán. 3.2. Hình thức thanh toán bằng ủ y nhiệm chi hoặc lệnh chi(UNC). UNC ra đời từ khá sớm, cùng với tiến bộ khoa học k ỹ thu ật, n ó được sử dụng ngày mộ t rộng rãi với các ư u thế nổ i bật: an to àn, hiệu quả và đặc biệt thuận tiện dưới sự trợ giúp củ a các thành tựu phát triển trong lĩnh vực công ngh ệ tin họ c ( UNC có th ể được xử lý d ưới dạng các chứng từ điện tử). Đơn vị trả tiền sau khi nh ận được hàng hoá, dịch vụ cung ứng, trong thời gian nh ất định phải lập các UNC gửi đến ngân hàng để trích tài khoản chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Tu ỳ theo phạm vi và tổ chứ c thanh to án, đơn vị phải lập từ 3-4 liên với đâỳ đủ nộ i dung và các yếu tố cần thiết. Khi lập và nộp UNC vào ngân
- hàng, đơn vị trả tiền phải đảm b ảo đủ số dư trên tài kho ản để đảm bảo chi trả. Nếu chứng từ hợp lệ, tài khoản đủ tiền, trong phạm vi mộ t ngày làm việc, ngân hàng phải ho àn tất UNC đó. Nếu chứ ng từ không hợp lệ, hợp pháp, tài khoản không đủ số dư thì n gân h àng không thanh to án. - Quy trình thanh toán: + Trường hợp hai chủ thể mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau. HH, DV Người trả tiền Người thụ hưởng 1 2 3 N gân hàng phục vụ người Ngân hàng phục vụ người 2’ trả tiền thụ hưởng (1): Người trả tiền lập 4 liên UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình để trích tài kho ản củ a m ình trả tiền cho ngư ời th ụ h ưởng. (2): Ngân hàng kiểm tra thủ tụ c lập UNC, số dư tài khoản tiền gửi của kh ách h àng, nếu đủ điều kiện thanh toán thì tiến hành trích tài kho ản tiền gử i của người trả tiền, báo Nợ cho h ọ và chuyển tiền sang ngân h àng phục vụ ngư ời thụ hưởng để thanh toán cho ngư ời thụ hưởng. (3): Khi nhận được chứng từ thanh to án do ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển đến, ngân hàng phục vụ n gười thụ hưởng dùng các liên UNC để ghi Có vào tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và báo Có cho họ . + Trư ờng hợp bên th ụ hưởng không có tài khoản tiền gửi thì ngân hàng phụ c vụ b ên thụ hưởng ghi Có TK "Chuyển tiền ph ải trả" và báo cho b ên thụ hưởng đ ến nh ận tiền. 3.3. Hình thức thanh toán ủ y nhiệm thu hoặc nhờ thu(UNT).
- UNT là giấy u ỷ nhiệm đòi tiền do n gười thụ hưởng lập và gử i vào ngân hàng phục vụ m ình nhờ thu hộ tiền theo số lượng hàng hoá đ ã giao, dịch vụ đ ã cung ứng. UNT được sử dụng rộng rãi trong việc thanh to án các hoá đơn định kỳ cho người cung ứng d ịch vụ công cộ ng như điện, nước, điện thoại … b ởi nó thường được dùng cho các giao d ịch thanh to án có giá trị nhỏ n ên các UNT chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng các giao dịch thanh to án không dùng tiền m ặt. UNT được áp dụng thanh toán giữ a các khách h àng mở tài khoản trong cùng một chi nhánh ngân hàng ho ặc các chi nhánh ngân h àng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Khách hàng mua và b án ph ải thống nh ất thoả thuận dùng hình thứ c UNT đố i với những điều kiện cụ thể đã ghi trong h ợp đồng kinh tế, đồng thời ph ải thông b áo bằng văn b ản cho ngân hàng phụ c vụ người thụ hư ởng biết làm căn cứ để thực hiện các UNT. Sau khi giao h àng hoặc ho àn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hưởng lập giấy UNT theo m ẫu củ a ngân h àng, kèm theo hoá đơn gửi tới ngân hàng phụ c vụ mình ho ặc gửi trực tiếp đ ến ngân hàng phụ c vụ bên trả tiền yêu cầu thu hộ. Khi nhận được giấy UNT trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng bên trả tiền trích tài khoản của khách hàng mình trả n gay cho b ên thụ hưởng để ho àn tất việc thanh to án. - Quy trình thanh to án UNT ( trường hợp các chủ th ể thanh to án mở tài khoản tại 2 chi nhánh ngân hàng cùng hoặc khác hệ thố ng ) Người trả tiền Người thụ hưởng 3 1 5 2 N gân hàng phục vụ Ngân hàng phục vụ 4 người trả tiền người thụ hưởng
- (1): Sau khi giao hàng hoăc cung ứng d ịch vụ, người thụ h ưởng lập 4 liên UNT kèm chứng từ giao h àng nộp vào ngân hàng phụ c vụ mình nh ờ thu hộ tiền ( Bên thụ hưởng cũng có thể nộp trực tiếp UNT vào ngân h àng phục vụ b ên trả tiền đ ể đòi tiền ). (2): Ngân hàng phục vụ n gười thụ hưởng sau khi nhận được bộ chứng từ do người thụ h ưởng gử i đến sẽ tiến h ành ký tên, đóng dấu ghi vào sổ theo dõi UNT và gửi bộ chứng từ này cho ngân hàng phục vụ ngư ời trả tiền. (3): Ngân hàng phụ c vụ người trả tiền sau khi nhận đ ược bộ chứng từ sẽ kiểm tra các yếu tố cần thiết và làm thủ tục trích tài kho ản tiền gửi của bên trả tiền và báo Nợ cho họ. (4): Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền đến ngân hàng phụ c vụ người thụ hưởng đ ể thanh toán cho ngư ời thụ hưởng. (5): Ngân hàng phụ c vụ người thụ hưởng ghi Có vào tài kho ản của người thụ hưởng và báo Có cho họ. 3.4. Hình thức thanh toán thư tín dụng(TTD) TTD là hình thức thanh toán theo sự tho ả thuận giữa hai bên bán và mua trong điều kiện bên b án đòi hỏi bên mua phải có đủ tiền để chi trả phù hợp với giá trị hàng hoá m à b ên bán đ ã giao theo hợp đồng hay đ ơn đ ặt hàng đã ký. TTD thường dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở h ai ngân h àng kh ác nhau, có thể cùng hoặc khác hệ thống ( trường hợp khác hệ thống thì nơi ngân hàng b ên bán đóng trụ sở ph ải có n gân hàng cùng h ệ thống với ngân hàng m ở TTD và tham gia thanh to án bù trừ với ngân hàng bên bán). Mỗi TTD chỉ được dùng để thanh to án cho một người thụ hư ởng. Thời hạn hiệu lự c của một TTD là 3 th áng kể từ n gày ngân hàng b ên mua nh ận mở TTD. Mức tiền tố i thiểu cuả một TTD là 10 triệu đ ồng.
- - Sơ đồ lu ân chuyển ch ứng từ thanh to án TTD 4a Người trả tiền N gười thụ hưởng 1 7 3 4b 5 2 Ngân hàng phục vụ người N gân hàng mở thư tín dụng thụ hưởng 6 (1): Người trả tiền lập 5 liên giấy mở TTD yêu cầu ngân h àng phục vụ m ình trích tài kho ản tiền gửi (hoặc vay ngân h àng ) một số tiền b ằng tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ đ ặt mua đ ể lư u ký vào một tài khoản riêng gọi là tài khoản " Đảm b ảo thanh toán TTD " (2): Ngân hàng phụ c vụ b ên trả tiền mở TTD cho người trả tiền và chuyển ngay 2 liên TTD cho ngân hàng phục vụ n gười thụ hưởng để b áo cho ngư ời thụ hưởng biết. (3): Khi nhận được 2 liên giấy m ở TTD do ngân hàng phụ c vụ b ên trả tiền gửi đến, ngân h àng phục vụ bên thụ h ưởng tiến hành kiểm tra thủ tục mở TTD như : ký hiệu mật, chữ ký của ngân hàng mở TTD . Sau khi ghi ngày nhận, ký tên, đóng dấu đơn vị lên các liên giấ y m ở TTD sẽ gửi 1 liên cho bên thụ hư ởng để làm căn cứ giao hàng ( còn một liên lưu lại và m ở sổ theo dõi TTD đến). (4a): Bên thụ hưởng ph ải đối chiếu với h ợp đồng kinh tế h ay đ ơn đ ặt h àng, nếu đầy đủ các yếu tố cần thiết thì giao hàng và yêu cầu người nhận h àng ký vào ho á đơn giao h àng. (4b): Căn cứ vào ho á đ ơn, chứng từ giao hàng, bên thụ hưởng lập 4 liên bảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng nộp vào ngân h àng phục vụ mình đ ể xin thanh toán. (5): Khi nhận được bộ chứng từ do bên thụ hưởng nộp vào, ngân hàng kiểm tra thủ tục lập bảng kê hoá đơn, ch ứng từ giao h àng , th ời hạn hiệu lực củ a TTD, số tiền
- bên thụ hưởng đề ngh ị thanh toán, sau đó, tiến h ành ghi Có cho tài khoản tiền gửi người thụ hưởng và báo Có cho họ. (6): Căn cứ vào b ảng kê ho á đơn, chứng từ giao hàng, ngân hàng bên thụ hưởng lập giấy báo Nợ liên hàng đ ể ghi Nợ TK Liên hàng đi và gử i cho ngân hàng phụ c vụ bên trả tiền để xin thanh to án. (7): Ngân h àng phục vụ bên trả tiền tất toán tài khoản " Đảm bảo thanh to án TTD " 3.5. Hình thức thanh toán thẻ ngân hàng . Thẻ thanh to án là mộ t công cụ thanh toán do ngân hàng phát h ành và bán cho kh ách h àng của mình đ ể thanh to án tiền hàng ho á, dịch vụ, thanh to án công nợ hay lĩnh tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh to án hay các quầy trả tiền mặt tự động. Ở một số nước, các hãng hay các công ty kinh doanh lớn cũng ph át h ành th ẻ thanh to án để thu tiền bán hàng củ a m ình. Thẻ thanh to án có nhiều lo ại nhưng có một số loại th ẻ sau được sử dụng phổ b iến: - Th ẻ ghi Nợ: Người sử dụng lo ại th ẻ n ày không phải lưu ký tiền vào tài kho ản " Đảm b ảo thanh toán thẻ". Căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tài kho ản tiền gử i củ a chủ sở h ữu th ẻ tại ngân h àng và h ạn mức thanh toán tối đ a do ngân hàng ph át hành thẻ quy định. Hạn mức củ a thẻ được ghi vào bộ nhớ củ a thẻ nếu là thẻ đ iện tử hoặc được ghi vào dải băng từ n ếu là thẻ từ. Loại thẻ này áp dụng cho những khách hàng có quan hệ tốt, thường xuyên và có tín nhiệm với ngân h àng. - Th ẻ ký qu ỹ thanh toán(thẻ loại B) : là loại thẻ mà để được sử dụng thẻ, kh ách hàng phải lưu ký mộ t số tiền nhất định vào tài khoản " Đảm b ảo thanh to án thẻ" thông qua việc tính tiền gửi ho ặc nộp tiền m ặt. Số tiền ký qu ỹ là hạn m ức củ a th ẻ và được ghi vào bộ nhớ của thẻ. Thẻ n ày áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng. - Th ẻ tín dụng(thẻ loại C): áp dụng với những kh ách h àng có đủ đ iều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay tiền để m ua thẻ. Mức tiền cho vay được coi nh ư hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ đ ược thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đ ã đ ược ngân hàng ch ấp thu ận.
- Thẻ thanh toán dù dư ới h ình thức nào cũng phải có đầy đủ các yếu tố: Tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành thẻ, số thẻ, nhãn hiệu thương mại và thời hạn sử dụng th ẻ. Trong thanh toán th ẻ bao gồm các chủ thể sau: - Ngân hàng phát hành th ẻ: là n gân hàng b án thẻ cho khách h àng và chịu trách nhiệm thanh toán số tiền do người sử dụng trả cho người thụ hư ởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể u ỷ nhiệm cho một số chi nhánh ngân hàng phát hành và quản lý th ẻ. - Người sử dụng thẻ: là người trực tiếp mua thẻ tại ngân h àng và dùng thẻ để mua hàng hoá, dịch vụ. - Người tiếp nhận thẻ thanh toán b ằng th ẻ: là các doanh nghiệp cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho người sử dụng thẻ. - Ngân hàng đại lý thanh toán : là các chi nhánh ngân h àng do ngân hàng ph át hành thẻ quy định, ngân hàng đ ại lý thanh to án có trách nhiệm thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nh ận được biên lai thanh to án. Quy trình thanh to án thẻ: 3 Chủ sở hữu thẻ Cơ sở tiếp nhận thẻ 2 1b 1a 4 5 Ngân hàng đại lý thanh to án Ngân hàng phát hành thẻ thẻ (1a): Khách hàng lập và gửi đến ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh to án ( Nếu là th ẻ ký qu ỹ thanh to án, khách hàng phải nộp thêm UNC trích tài kho ản của mình hoặc nộp tiền mặt để lưu ký tiền vào tài khoản th ẻ thanh toán tại ngân hàng ph át h ành th ẻ). (1b): Căn cứ với đ ề n gh ị ph át h ành th ẻ của khách hàng, sau khi kiểm tra thủ tục lập chứng từ và các điều kiện sử dụng thẻ của kh ách h àng, n ếu thấy đ ủ đ iều kiện, ngân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
90 p | 594 | 299
-
LUẬN VĂN:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
106 p | 424 | 160
-
LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam
96 p | 223 | 101
-
Luận văn: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ”
93 p | 195 | 75
-
Luận văn: “Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình”
69 p | 203 | 64
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội
72 p | 160 | 47
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Sài Gòn thương tín chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 157 | 45
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam
96 p | 107 | 31
-
LUẬN VĂN:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THÔNG TIN NGỮ CẢNH PHIÊN DUYỆT WEB NGƯỜI DÙNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN TRONG HỆ THỐNG TƯ VẤN TIN TỨC
59 p | 119 | 24
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Đà Nẵng
26 p | 127 | 22
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Đà Nẵng.
25 p | 110 | 20
-
Luận văn Giải pháp mở rộng thị phần thanh toán hàng xuất khẩu của Ngân hàng công thương Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO
105 p | 98 | 19
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ
87 p | 120 | 19
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương tỉnh Quảng Bình
26 p | 95 | 14
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng cung tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông tỉnh Quảng Nam
14 p | 84 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An
133 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định
96 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn