intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Nguyenn Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

426
lượt xem
105
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đều phải có những chiến lược, giải pháp nhằm đạt được những mục tiêu mà mình đã đặt ra. Trong đó các giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn được chú trọng nghiên cứu và thực hiên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ của Việt Nam trong bối cảnh đất nước vừa gia nhập tổ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành trong giai đoạn hiện nay

  1. LUẬN VĂN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành trong giai đoạn hiện nay
  2. PHẦN MỞ ĐẦU Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đều phải có những chiến lược, giải pháp nhằm đ ạt được những mục tiêu mà mình đã đặt ra . Trong đó các giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn được chú trọng nghiên cứu và thực hiên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ của Việt Nam trong bối cảnh đất nước vừa gia nhập tổ chức WTO như hiện nay thì vấn đề này càng thực sự cần thiết và cần được chú trọng. Doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam hiện nay hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ cần phải có đ ược những quyết đ ịnh đúng đắn trong vấn đề sản xuất kinh doanh của mình để có thể đương đầu với những cơ hội cũng như thách thức ở phía trước. Làm rõ được vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ thấy đ ược những mặt chủ yếu đã đạt được và nh ững tồn tại, vướng mắc cần được khắc phục và giải quyết, từ đó đưa ra được những bài học kinh nghiệm cho những giai đoạn sau. Tập đoàn Tân Á Đại Thành là một trong những doanh nghiệp tư nhân có triển vọng. Đứng trước thềm hội nhập, họ là sự sáp nhập giữa hai doanh nghiệp tư nhân nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài khi Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO. Trong thời gian tham gia thực tập ở Tập đoàn Tân Á Đại Thành, em n hận thấy rằng các sản phẩm mà Tân Á Đại Thành sản xuất có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, bên cạnh đó vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh còn có nhiều hạn chế. Do vậy để Tập đoàn ngày càng lớn mạnh thì không thể coi nhẹ vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong quá trình thực hiện bài báo cáo chuyên đề thực tập này, được sự giúp đỡ của các anh các chị trong phòng Tổ chức hành chính của Nhà máy Tân Á Đại Thành thuộc khu công nghiệp Vĩnh Tuy cùng sự h ướng dẫn tận tình của PGS.TS. Đoàn Th ị Thu Hà, em đ ã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành trong giai đoạn hiện nay” cho chuyên đề thực tập của mình.
  3. Trong bài báo cáo chuyên đề thực tập này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự nhận xét và góp ý để báo cáo được hoàn thiện hơn. Kết cấu bài chuyên đề tốt nghiệp được chia như sau: Phần Mở Đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành trong giai đoạn hiện nay. Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Tập đoàn Tân Á Đại Thành. Phần Kết Luận
  4. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất và kinh doanh luôn gắn liền với xã hội loài người, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhu cầu cũng như thị hiếu của thị trường để nhằm đưa ra những chiến lược đúng đắn đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Hoạt đông kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ th ể kinh doanh trên thị trường. Hoạt động kinh doanh có các đặc đ iểm sau:  Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đ ình, doanh nghiệp.  Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, là cơ sở đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp. Không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn để mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động…  Kinh doanh cần phải hướng tới thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh và với Nhà n ước. Các mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển.  Mục đích chủ yếu và bao trùm của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. 1.1.2. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh: Một số quan đ iểm cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Do vậy, thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm chi phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu
  5. hoá chi phí dựa trên các nguồn lực sẵn có. Ngoài ra, khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh còn được phân thành hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế: thể hiện quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đã đề ra. Hiệu quả xã hội: đó là sự phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu về mặt xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nộp ngân sách Nhà nước, bảo vệ môi trường, cải thiện môi trường kinh doanh … 1.1.3. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Ngày nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Chứ không phải như thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp (Chủ yếu là doanh nghiệp nhà n ước) hoạt động sản xuất theo chỉ tiêu của Nhà nước đặt ra, vì th ế nên không có tính cạnh tranh khốc liệt nh ư bây giờ. Môi trường kinh doanh luôn luôn b iến động đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Kinh doanh là một nghệ thuật cần có sự tính toán nhanh nhạy, khéo léo và biết nhìn nhận vấn đề ở tầm lâu dài, có chiến lược. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh. Để có thể hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thấu đáo cần xem x ét đến khái niệm hiệu quả kinh tế của một hiện tượng. Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định Nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó. 1.1.4. Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 1.1.4.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ để quản lý doanh nghiệp. Tiến hành bất kỳ hoạt đông sản xuất kinh doanh nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với muc tiêu trong chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có.
  6. Để có thể thực hiện điều đó bộ phận quản lý doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản lý tìm ra các yếu tố để đưa ra những giải pháp thích h ợp trên cả hai phương diện tăng doanh thu và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra . Với vai trò là công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp. 1.1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó là: Trong nền kinh tế thị trường, việc giải quyết các vấn đề kinh tế như: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được xem xét theo quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra những chiến lược kinh doanh, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính quyết định. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh, do đó các doanh nghiệp luôn luôn phải nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, d ẫn đến việc tăng năng suất. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường, Từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, Phát huy sự tiến bộ khoa học và công nghệ, giảm được các chi phí về nhân lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản
  7. xuất kinh doanh đồng nghĩa với phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, nâng cao đời sống người lao động. Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều c ó hạn và ngày càng cạn kiệt do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch c ủa con người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn , càng đa dạng, chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là đ iều kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.5.1. Các yếu tố bên ngoài:  Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm các luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy phạm kỹ thuật sản xuất… Tất cả các quy phạm kỹ thuất sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các quy định của Nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Do vậy, mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy đ ịnh đó. Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Môi trường pháp lý tạo tạo ra môi trường hoạt động cho doanh nghiệp, một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo đ iều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra, các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý có thể tạo thuận lợi cũng có thể là hàng rào vô hình ngăn cản doanh nghiệp phát triển.
  8. Tính chất của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thế sẽ lớn hơn. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt đ ộng kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.  Môi trường chính trị: Thể chế đ ường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính sách , đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm đ ược nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngược lại, nếu môi trường chính trị bất ổn, rối ren thì không những hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài hầu nh ư là không có mà ngay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều khó khăn.  Môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế là một yêú tố bên ngoài có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, chính sách kinh tế của Chính phủ, cán cân thương mại, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp… luôn là các yếu tố tác động trực tiếp đến các quyết đ ịnh cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đó là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, chính sách ưu đãi các hoại đ ộng đầu tư, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp … ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩ y các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệụ quả sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đ ến chiến lược kinh doanh của mình.
  9.  Môi trường văn hoá – xã hội: Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm các yếu tố điều kiện xã hội, phong tục, tập quán, trình độ, lối sống của người dân… Đây là những yếu tố rất quen thuộc và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân n ơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các yếu tố thuộc môi trường văn hoá – xã hội quy đ ịnh.  Môi trường thông tin và công nghệ: Ngày nay, những cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra rất mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác đ ịnh phương hướng kinh doanh nắm bắt được thời cơ h ợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi. Yếu tố công nghệ có thể bật ngã một doanh nghiệp lớn nếu như họ không nắm bắt và lường trước được sự thay đổi của nó. Nó có thể mang lại cho doanh nghiệp thị phần, doanh thu khổng lồ, hình ảnh thương hiệu c ũng nh ư sự thành bại của doanh nghiệp một khi họ có được những công nghê tiên tiến mới nhất. Do vây doanh nghiệp cần cân nhắc giữa chi phí mua công nghệ mới và chi phí cho hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) công nghệ mới cho mình.  Môi trường quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn giữa các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những
  10. doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 1.1.5.2. Các yếu tố bên trong: Ngoài các yếu tố vĩ mô với sự ảnh h ưởng như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn được quyết định bởi các yếu tố bên trong doanh nghiệp, đây là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.  Yếu tố quản lý doanh nghiệp Một doanh nghiệp nếu biết quản lý tốt, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, người quản lý, lãnh đạo đòi hỏi phải có trình độ tổ chức quản lý, có kiến thức, năng lực, sáng tạo và năng động. Người quản lý còn phải biết tổ chức phân công hợp tác giữa các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, biết sử dụng đúng người, tận dụng được năng lực của đội ngũ nhân viên nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý, vận hành đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ ược chỉ đạo bởi bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy đ ộng nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đánh giá và điều ch ỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ của Nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý hợp lý, xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản lý, linh hoạt nắm bắt và bám sát thị trường, tiếp cận thị trường bằn g những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời c ơ.  Yếu tố lao động và vốn. Con người đ iều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu
  11. quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động. . Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Việc tuyển dụng phải được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao động. Lực lượng lao động là yếu tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng máy móc, dây chuyền thiết bị. từ đó có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật có trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định để có thể đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của yếu tố lao động. Bên cạnh yếu tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính c ủa doanh nghiệp không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đa dạng hoá các loại sản phẩm, nâng cao những mặt có lợi, mở rộng quy mô đầu tư sản xuất, gây dựng thương hiệu,…  Yếu tố cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát hu y tối đa th ì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần có một bộ máy quản lý có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công, trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh.  Trình độ phát triển c ơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật.
  12. Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm d ịch vụ có hàm lượng kỹ thuật cao mới có thể đứng vững trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác. Khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận dụng hết nh ững lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trên thj trường nâng cao hiệu quả kinh doanh.  Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của doanh nghiệp. Vật tư, nguyên liệu và hệ thống đảm bảo vật tư nguyên liệu là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đ óng vai trò là đầu vào không thể thiếu, nhất là những doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất trực tiếp ra sản phẩm. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đ ược tiến hành. Mặt khác, dự trữ nguyên vật liệu quá nhiều hoặc quá ít cũng không tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh. Những yếu tố này có ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp, qua đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế hoạch sản xuất kinh doanh có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không. Nguồn nguyên liệu được đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh mới đ ược tiến hành đúng kế hoạch đề ra và ngược lại. 1.1.6. Bản chất. Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nguyên vật
  13. liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta có thể dựa vào việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả:  Kết quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là những chỉ số cụ thể có thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những yếu tố ch ỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.  T rong khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đ ưa được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tiễn n gười ta sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng nó như là một công cụ để đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn phải được xem xét toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Về mặt không gian: hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể nói là đạt được một cách toàn diện chỉ khi hoạt động của các khâu, các bộ phận trong doanh nghiệp đều mang lại hiệu quả. Về mặt thời gian: là hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, thời kỳ kinh doanh không được làm sút giảm hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ kinh doanh ở giác độ tổng thể của nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn liền với hiệu quả của toàn xã hội. 1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu cụ thể:
  14. 1.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp: 1.2.1.1. Ch ỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Kết quả đầu ra (doanh thu) Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Chi phí đầu vào (Tổng chi phí) Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời bình quân của đầu vào trong thời kỳ sản xuất kinh doanh. 1.2.1.2. Ch ỉ tiêu doanh lợi đồng vốn: Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh, phản ánh mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng: R W  Dvkd(%) = x 100 V KD Trong đó: Dvkd: Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh  R: Lãi ròng  W: Lãi trả vốn vay VKD: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.3. Doanh lợi doanh thu bán hàng: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế. R  x100 Ddt(%) = TR Trong đó: TR: Doanh thu trong thời kỳ đó . Ddt: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất đ ịnh. 1.2.1.4. Ch ỉ tiêu hiệu quả kinh tế:
  15. Q G x100 HCPKD(%) = C TC Trong đó: HCPKD: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh, tính theo đ ơn vị % CTC: Chi phí tài chính QG: Sản lượng kinh doanh tính theo giá trị 1.2.2. Các chỉ tiêu cụ thể: 1.2.2.1. Ch ỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:  Số vòng quay toàn bộ vốn: TR SVV = V KD Với SVV là số vòng quay của vốn, chỉ tiêu này cho biết lượng vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong chu kỳ  Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động: R  HLD = V LD Trong đó: HLD: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động VLD: Vốn lưu động bình quân năm.  Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố đ ịnh: R  TSCD H = (%) TSCD G Trong đó: HTSCD: Hiệu quả sử dụng tài sản cố đ ịnh
  16. TSCDG: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ được tính đến thời điểm lập báo cáo.  Số vòng luân chuyển vốn lưu động: TR SVLD = V LD Trong đó: SVLD: Là số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm, cho biết trong một năm vốn lưu động quay đ ược mấy vòng  Hiệu quả sử dụng vốn góp trong CTCP: R  DVCP(%) = V CP Trong đó: VCP: Vốn cổ phần bình quân trong kỳ DVCP: Tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần  Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu: CP  x100 CP D (%) = CP Với DCP: là tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu. 1.2.2.2. Ch ỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:  Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động: BQ  BQ  = L Trong đó: BQ: Lợi nhuận do một lao động tạo ra L: Số lao động tham gia Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.  Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân năm:
  17. Q APN = AL Trong đó: APN: năng suất lao động bình quân năm AL: Số lao động bình quân trong năm Q: Sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị 1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu:  Vòng luân chuyển nguyên vật liệu: NVLSD NVL SV = NVLDT Trong đó: SVNVL: Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu. NVLDT: Giá trị nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ. NVLSD: Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng Các chỉ tiêu này là những con số để chúng ta đánh giá sự hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN TÂN Á ĐẠI THÀNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1. Giới thiệu tổng quan về Tập đoàn Tân Á Đại Thành. 2.1.1. Tóm tắt lịch sử hình thành và các bước phát triển quan trọng của Tập đoàn Tân Á Đại Thành: Tân Á Đại Thành tiền thân là sự sáp nhập giữa hai công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á và công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Đại Thành là doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm c ơ khí tiêu dùng phục vụ trong ngành xây d ựng dân dụng và công nghiệp với nhãn hiệu Tân Á, Đại Thà nh, Rossi, Sunflower.
  18. Ngày 28 tháng 11 năm 1995, công ty chính thức đ ược thành lập với tên gọi công ty TNHH Sản xuất và thương mại Tân Á. Qua hơn mười hai năm xây dựng và phát triển Công ty Tân Á Đại Thành đã có những bước phát triển và đạt đ ược những thành công nhất đ ịnh và nhãn hiệu Tân Á, Đại Thành, Rossi, Sunflower đã nổi tiếng từ nam vào bắc trong lĩnh vực hàng cơ khí tiêu dùng. Năm 1995: Công ty bắt đầu đi vào sản xuất ổn định hai sản phẩm chính là Bồn Chứa Nước bằng Inox và Bồn Nhựa Đa Chức Năng. Năm 2001: Nghiên cứu sản phẩm ống Inox, Bình nước nóng năng lượng mặt trời và đầu tư máy móc, thiết bị xây dựng nhà xưởng tại KCN Vĩnh Tuy và trụ sở chính của Công ty. Năm 2002: Cho ra đời sản phẩm ống Inox. Năm 2003: Đầu tư xây dựng nhà máy tại tỉnh Hưng Yên để mở rộng sản xuất, cho ra đời sản phẩm mới. Năm 2004: Chế tạo thành công sản phẩm mới: Bình nước nóng năng lượng mặt trời mang nhãn hiệu Sunflower – Hoa Hướng Dương. Năm 2005: Tháng 6 năm 2005, Nhà máy Tân Á Đại Thành – Hưng Yên chính thức đi vào sản xuất, Nhà máy Tân Á Đại Thành – Hưng Yên được công ty Tân Á Đại Thành đầu tư xây dựng từ năm 2003 với diện tích 40.000 m2, với tổng số vốn đầu tư trên 54 tỷ đồng tại thị trấn Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. Và tháng 8 năm 2005, Nhà máy Tân Á Đại Thành – Hưng Yên đã sản xuất thành công hai sản phẩm: Chậu rửa Inox Rossi và Bình nước nóng Rossi sản xuất theo tiêu chuẩn công nghệ Italy. Bên cạnh đó Công ty vẫn tiếp tục đầu tư xây d ựng thêm nhà xưởng để sản xuất các sản phẩm mới trong giai đoạn sắp tới. Tháng 6 năm 2005: Công ty Tân Á Đại Thành cũng chính thức bắt tay vào xây dựng Nhà máy Tân Á Đại Thành - Đà Nẵng tai KCN Hoà Khánh, thành phố Đà Nẵng, tháng 05 năm 2006 chính thức nhà máy đi vào hoạt động. Nhà máy Tân Á Đại Thành – Đà Nẵng sẽ là nguồn cung cấp sản phẩm Tân Á Đại Thành cho toàn bộ khu vực Miền Trung, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng tại khu vực này. Năm 2006 Công ty Tân Á Đại Thành đầu tư mở rộng nhà máy T ân Á Đại Thành – Hưng Yên giai đoạn 2 để sản xuất các sản phẩm s ơn tường, bồn tắm, bồn chứa nước,… Có
  19. diện tích 5 ha, với tổng vốn đầu tư 70 tỷ đ ồng. Dự kiến sẽ hoạt động vào tháng 3 năm 2008. Năm 2007 sáp nhập Tập đoàn Tân Á với Tập đoàn Đại Thành thành Tập đoàn Tân Á Đại Thành. Năm 2007 đầu tư nhà máy Tân Á Đại Thành Đăknông chính thức đi vào hoạt động tháng 12 năm 2007. 2.1.2. Tình hình lao động của Tập đoàn Tân Á Đại Thành: 2.1.2.1. Trách nhiệm của công ty đối với người lao động: Ta có bảng số liệu sau: Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số lao động (Sáu tháng đầu năm) (người) 500 600 800 Thu nhập bình quân của 1,400,000 1 ,600,000 1,800,000 n gười lao động/tháng Qu ỹ phúc lợi và sử dụng 85,000,000 115,000,000 100,000,000 quỹ “ Nguồn: Tập đoàn Tân Á Đại Thành” Công ty Tân Á Đại Thành tuân thủ nghiêm chỉnh chế độ BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định của pháp luật. Hàng năm nhân d ịp các ngày lễ tết Công ty đều có nh ững phần thưởng cho từng các nhân. Bên cạnh đó trên cơ sở các kết quả thi đua trong sản xuất, những đơn vị và cá nhân điển hình được Ban giám đốc tặng những phần quà có giá trị để kịp thời động viên nhân viên làm việc. Vào dịp hè Công đoàn cùng Ban giám đốc tổ chức cho toàn thể cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát. 2.1.2.2. Cơ cấu lao động của Tập đoàn Tân Á Đại Thành: Theo điều tra của em thì cơ cấu lao động của Tập đoàn Tân Á Đại Thành xem xét trên 2 giác độ như sau:  Theo trình độ: Có 0% Trên đại học 63% Cao đẳng, trung học, nghề
  20. 14% Đại học 23% Khác  Theo chức năng: Có 1% Quản lý 86% Sản xuất trực tiếp 9% Lao động gián tiếp 4% Khác 2.1.3. Mô hình cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Tân Á Đại Thành:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2