intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn đối với Công ty CP tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) trong quá trình hội nhập

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

374
lượt xem
83
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động tư vấn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó không chỉ là hoạt động mang tính nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao cho xã hội. Ở Việt Nam, hoạt động tư vấn mới được ghi nhận và phổ biến rộng rãi khoảng bảy, tám năm trở lại đây, do vậy mà vẫn còn rất mới đối với cả các nhà tư vấn lẫn các đối tác sử dụng, khai thác tư vấn. Cùng với sự chuyển mình của hoạt động này,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn đối với Công ty CP tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) trong quá trình hội nhập

  1. LUẬN VĂN: Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn đối với Công ty CP tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) trong quá trình hội nhập
  2. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài: Hoạt động tư vấn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó không chỉ là hoạt động mang tính nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao cho xã hội. Ở Việt Nam, hoạt động tư vấn mới được ghi nhận và phổ biến rộng rãi khoảng bảy, tám năm trở lại đây, do vậy mà vẫn còn rất mới đối với cả các nhà tư vấn lẫn các đối tác sử dụng, khai thác tư vấn. Cùng với sự chuyển mình của hoạt động này, các tổ chức tư vấn xây dựng đã và đang từng bước thay đổi để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước và các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt chính sách qui chế quản lý loại hình hoạt động kinh doanh chất xám này và những chính sách đó đã và đang phát huy hiệu lực trong việc quản lý và khai thác hoạt động tư vấn trong toàn quốc. Với lực lượng đông đảo các nhà tư vấn (khoảng trên 1000 doanh nghiệp cùng hàng vạn kiến trúc sư, kỹ sư, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý trên cả nước) đang hoạt động hết sức năng động trên toàn quốc, lĩnh vực tư vấn xây dựng đang vươn lên phát huy nội lực, từ chỗ chỉ thực hiện khảo sát thiết kế đến nay đã đảm nhiệm 14 loại hình hoạt động tư vấn theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển quá nhanh về số l ượng còn nhiều vấn đề nổi cộm về chất lượng công tác tư vấn như: năng lực của các tổ chức tư vấn còn hạn chế, ưu thế cạnh tranh của tư vấn trong nước đối với các công ty nước ngoài còn kém, cạnh tranh gay gắt và thiếu lành mạnh giữa các tổ chức tư vấn, việc quản lý và các cơ chế chính sách đối với các tổ chức tư vấn còn nhiều vấn đề bất cập. Điều này đòi hỏi các tổ chức tư vấn cần phải nhìn nhận, đánh giá, nắm bắt mọi diễn biến của hoạt động kinh doanh để tự đổi mới từ các khâu tổ chức, quản lý đến củng cố lại đội ngũ cán bộ, dần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường tư vấn. Vài năm trở lại đây, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra cho tư vấn xây dựng việt nam những cơ hội và thách thức mới. Với chính sách của nhà nước về việc mở cửa thị trường xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, tư vấn việt nam sẽ tận dụng được uy tín thương mại và kỹ thuật của họ để vươn lên, học tập được kỹ năng quản lý toàn diện một
  3. dự án, nâng cao được kiến thức công nghệ, nắm bắt được thị trường quốc tế. Tuy nhiên, mở cửa cho các nhà thầu nước ngoài đồng nghĩa với việc các công ty việt nam sẽ bị cạnh tranh quyết liệt hơn cả trong đấu thầu trong nước và quốc tế, do khả năng, trình độ, vốn liếng còn hạn chế. Trong mối quan hệ giữa tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài, tư vấn xây dựng việt nam thường đóng vai trò thầu phụ. Các nhà thầu chính nước ngoài chỉ dành cơ hội cho nhà thầu phụ trong nước những phần việc nhỏ nhoi, với chi phí thấp hơn nhiều so với họ. Thách thức, cơ hội và áp lực đan xen đòi hỏi bản lĩnh và sự phấn đấu của chính lực lượng tư vấn xây dựng việt nam có bước đi thích hợp, khai thác thế lợi, hạn chế tiêu cực, từng bước, bắt kịp với trình độ quốc tế, tiến tới vươn ra bên ngoài ngày càng lớn. Trong điều kiện như vậy, việc đưa ra những tiêu chí, biện pháp và lịch trình cho các doanh nghiệp tư vấn việt nam trên con đường hội nhập là một nhu cầu bức thiết cả trước mắt và lâu dài, nhất là xét đến bối cảnh hiện nay khi việt nam đang gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Đó là lý do đòi hỏi phải tăng cường năng lực tư vấn xây dựng việt nam. 2. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tư vấn xây dựng, năng lực tư vấn xây dựng và sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực tư vấn xây dựng việt nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực tư vấn một số doanh nghiệp tư vấn xây dựng trong thời gian vừa qua, qua đó đi sâu phân tích và đánh giá, những mặt mạnh, mặt yếu, những thành quả đạt được về năng lực tư vấn của công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam. - Đề xuất các tiêu chí, giải pháp, mục tiêu cơ bản nhằm nâng cao năng lực tư vấn của công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: a, Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là các Doanh nghiệp tư vấn xây dựng nói chung và công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) nói riêng trong hoạt động tư vấn xây dựng công trình.
  4. b, Phạm vi nghiên cứu là lĩnh vực tư vấn thiết kế các công trình công nghiệp và dân dụng. 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu: a, Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận, phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, mô hình hóa các số liệu điều tra thực tế, thống kê, phân tích so sánh, tiếp cận hệ thống, lựa chọn tối ưu, phương pháp chuyên gia. b, Nguồn tư liệu: - Các văn bản về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế. - Các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng và đấu thầu. - Các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề tư vấn. - Các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) trong thời gian qua. Để đạt được những mục tiêu đề ra, phương pháp thực hiện được tiến hành như sau: Nâng cao năng lực công tác tư vấn của VCC Nghiªn cøu tµi liÖu §iÒu tra thùc tÕ   C¸c qui ®Þnh chÝnh s¸ch C¸c c«ng ty t­ vÊn x©y hiÖn hµnh. dùng trong c¶ n­íc.   C¸c tµi liÖu vÒ qu¶n lý C¸c ban qu¶n lý.  x©y dùng. C¸c c¬ quan ho¹ch ®Þnh  chÝnh s¸ch. C¸c nghiªn cøu tr­íc cã liªn quan ®Õn vÊn ®Ò t­ vÊn.  C¸c sè liÖu vÒ ho¹t ®éng Ph©n tÝch vµ ®¸nh gi¸  Ph©n tÝch ®¸nh gi¸ ho¹t ®éng t­ vÊn n­íc ta hiÖn nay.  Ph©n tÝch ®¸nh gi¸ ho¹t ®éng t­ vÊn cña X¸c ®Þnh tiªu chÝ vµ môc tiªu ®èi víi VCC  X¸c ®Þnh c¸c tiªu chÝ cÇn ®¹t ®­îc vÒ chuyªn m«n vµ nghiÖp vô.
  5. 5. Đóng góp của luận văn: Thứ nhất: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tư vấn, năng lực tư vấn của các nhà doanh nghiệp tư vấn xây dựng trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Thứ hai: Khảo sát và phân tích đánh giá có hệ thống thực trạng năng lực tư vấn xây dựng của một số doanh nghiệp và Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam trong thời gian qua đến nay. Thứ ba, Định hướng và đề xuất các tiêu chí giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực tư vấn của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam. 6. Bố cục của luận văn: Tên đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của Công ty CP tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) trong quá trình hội nhập. Đề tài bao gồm các nội dung sau: Chương I: Một số vấn đề chung về tư vấn xây dựng Chương II: Tình hình và hiện trạng tư vấn xây dựng Việt Nam Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn đối với Công ty CP tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) trong quá trình hội nhập Kiến nghị Kết luận
  6. CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN XÂY DỰNG 1.1. Khái niệm về tư vấn, tư vấn xây dựng: Dịch vụ Tư vấn đã xuất hiện và được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam từ nhiều năm trước đây, tuy vậy, Tư vấn vẫn còn là một khái niệm rất mới ở Việt Nam. Trước đây, trong các giới hữu quan ở Việt Nam, Tư vấn thường được hiểu một cách phổ biến như là "việc bán những lời khuyên nghề nghiệp" và "thường có sự hiểu lẫn lộn giữa Tư vấn và Môi giới, giữa hoạt động tư vấn và việc đưa ra những lời khuyên đơn giản". Việc định nghĩa "tư vấn là gì" vẫn đang còn là vấn đề tranh cãi. - Tư vấn (consulting), thuật ngữ "consulting" có thể có rất nhiều nghĩa, tựu chung lại một ý tưởng chính là đưa ra các lời khuyên về nghiệp vụ. Công ty tư vấn sẽ "tư vấn" một doanh nghiệp theo đúng cách mà một người đưa ra lời khuyên cho bạn bè hay người thân lúc cấp thiết. - Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp hành động và giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực hiện những lời khuyên đó, kể cả tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt hiệu quả yêu cầu. - Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn...có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư. Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng, các cơ quan và cá nhân có nhu cầu - quản lý dự án XD: tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu công việc đã hoàn thành.
  7. - Tư vấn xây dựng còn có thể được hiểu là các kiến trúc sư, kỹ sư, v.v. , những chuyên gia xây dựng có kỹ năng đa dạng, cung cấp các dịch vụ thiết kế, quản lý cho một dự án xây dựng thông qua các hợp đồng kinh tế. Cách hiểu này phản ánh bản chất đa dạng của hoạt động tư vấn xây dựng, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực, trong mọi giai đoạn của dự án và đòi hỏi không những khả năng về kỹ thuật, quản lý, mà còn phụ thuộc một cách quyết định vào sự hiểu biết và những kỹ năng khác, bao gồm "cập nhật", "phát hiện", "sáng tác", lựa chọn", "chuyển giao". 1.2. Năng lực tư vấn xây dựng: Năng lực tư vấn xây dựng phản ánh khả năng, quy mô, phạm vi của đơn vị trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, được thể hiện trên một số tiêu chí sau:  Các loại hình dịch vụ tư vấn  Mặt bằng nhân lực  Năng lực chuyên môn  Năng lực khác  Cơ cấu tổ chức  Cơ hội phát triển.. Một công ty tư vấn xây dựng muốn tồn tại và phát triển phải hội tụ được những tiêu chí sau:  Giỏi về nghiệp vụ chuyên môn;  Có năng lực làm việc tốt với chủ đầu tư;  Có tín nhiệm;  Độc lập, khách quan;  Có khả năng sáng tạo và đổi mới;  Có dịch vụ đa dạng;  Có tầm nhìn, biết hướng về tương lai;  Có tiếng tăm và hình ảnh tốt;  Hoạt động có hiệu quả.
  8. Các tiêu chí trên thể hiện rõ ràng những đòi hỏi về trình độ nghề nghiệp, kinh nghiệm và những kỹ năng, hiểu biết khác cần thiết đối với một tổ chức tư vấn xây dựng. Toàn bộ những điểm trên gắn kết chặt chẽ như chuỗi mắt xích phản ánh một cách đồng bộ năng lực của đơn vị tư vấn. 1.3. Các loại hình tư vấn xây dựng trong nước: Công cuộc đổi mới kinh tế đã đưa nước ta bước vào một giai đoạn phát triển mới, với Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Có thể tóm tắt các loại hình tổ chức tư vấn hiện tại như sau: 1.3.1. Các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa: a) Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ b) Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc các Tổng công ty c) Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc các Sở địa phương 1.3.2. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: a) Công ty trách nhiệm hữu hạn b) Công ty tư nhân c) Công ty liên doanh với nước ngoài d) Công ty liên danh e) Văn phòng tư vấn nước ngoài tại Việt nam 1.3.3. Các tổ chức tư vấn sự nghiệp có thu: a) Viện nghiên cứu và Trung tâm tư vấn trực thuộc Viện nghiên cứu b) Trung tâm tư vấn trực thuộc Trường đại học 1.4. Các loại hình tư vấn xây dựng quốc tế: Hình thành dưới các dạng sau: * Tập đoàn tư vấn đa quốc gia * Tập đoàn tư vấn * Công ty tư vấn chuyên ngành 1.5. Quy trình hoạt động của tư vấn xây dựng trong nước: 1.5.1. Đặc điểm cơ bản của các tổ chức tư vấn xây dựng:
  9. 1.5.1.1. Khối doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa: Những điểm mạnh:  Đây là lực lượng nòng cốt, chủ yếu của tư vấn xây dựng Việt Nam (chiếm 80%).  Có lực lượng cán bộ tư vấn lớn tuổi, nhiều kinh nghiệm với đầy đủ lực lượng cán bộ các chuyên ngành có thể thực hiện các dự án lớn, đồng bộ.  Tổ chức có bề dày truyền thống từ những năm còn là Viện thiết kế  Phạm vi cung cấp dịch vụ đa dạng  Có cơ chế chính sách để phát triển sản xuất và đầu tư chi phí cho công tác đào tạo. Những điểm yếu:  Bộ máy quản lý không được gọn nhẹ. Số lượng lao động thường là lớn từ (100- 500người) khó tinh giảm bởi chế độ chính sách.  Quyền chủ động của doanh nghiệp trên nhiều mặt bị hạn chế bởi cơ chế của Nhà nước (như nhân sự, tiền lương…).  Tổ chức tư vấn với quy mô vừa và nhỏ có doanh thu hàng năm từ vài tỷ đến mấy trăm triệu chiếm 70%, thể hiện sự manh mún về mặt tổ chức, chỉ đáp ứng yêu cầu phát triển trước mắt của từng doanh nghiệp, từng địa phương, từng vùng mà trước hết là giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. 1.5.1.2. Khối doanh nghiệp tư vấn ngoài quốc doanh: Những điểm mạnh:  Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, điều hành năng động, tính tự chủ cao.  Tác phong làm việc công nghiệp, được trả lương thỏa đáng.  Cơ chế huy động các chuyên gia giỏi luôn thích ứng với thị trường. Những điểm yếu:  Không đồng bộ các chuyên ngành, nên chỉ thích hợp với các công trình có quy mô vừa và nhỏ.  Không chủ động trong quá trình sản xuất do phải thuê chuyên gia bên ngoài. 1.5.1.3. Các tổ chức tư vấn sự nghiệp có thu:
  10. Là các đơn vị trong Viện nghiên cứu có chức năng tư vấn xây dựng và các bộ phận tư vấn xây dựng thuộc trường đại học. Những tổ chức tư vấn dạng này có các điểm mạnh, điểm yếu sau đây: Những điểm mạnh:  Phần lớn nhân viên được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được đảm bảo về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phúc lợi khác.  Có nhiều chuyên gia giỏi, chuyên sâu (của Viện - Trường đại học)  Có nhiều lợi thế về chính sách thuế và lao động Những điểm yếu:  Phần nào hạn chế tính chuyên nghiệp do còn phải thực hiện nhiệm vụ chính là công tác nghiên cứu, đào tạo… 1.5.2. Cơ cấu tổ chức của đơn vị tư vấn xây dựng: 1.5.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý chức năng: Là kiểu cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng với những nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các đơn vị riêng biệt thực hiện dưới dạng các phòng chức năng, hình thành nên các phân hệ chuyên môn hóa và những người lãnh đạo chức năng. Đặc điểm cơ bản này là chức năng quản lý phân chia thành từng đơn vị chuyên môn đảm nhận. Lãnh đạo cao nhất của tổ chức làm nhiệm vụ phối hợp điều hòa các chức năng. 1.5.2.2. Cơ cấu trực tuyến: Là dạng cơ cấu tổ chức quản lý chỉ có một cấp trên chỉ huy và một số cấp dưới thực hiện. Toàn bộ vấn đề quản lý được giải quyết theo một kênh liên hệ đường thẳng. Đặc điểm của cơ cấu này là người lãnh đạo của hệ thống một mình phải thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi kết quả của đơn vị mình. 1.5.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý hỗn hợp: Trong đó các nhiệm vụ quản lý giao cho những đơn vị chức năng riêng biệt (các phòng chức năng) làm tham mưu tư vấn cho lãnh đạo cao nhất của tổ chức. Đặc điểm của cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu kết hợp là lãnh đạo các phòng chức năng
  11. tư vấn, chuẩn bị các quyết định quản lý và đưa tới cấp thực hiện (các văn phòng, xưởng, xí nghiệp trực thuộc công ty) theo chỉ đạo của lãnh đạo Công ty. Việc điều hành quản lý vẫn theo trực tuyến. 1.5.3. Mô hình tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn: Một trong những khâu quan trọng nhất của đơn vị tư vấn là việc tổ chức dây chuyền sản xuất các sản phẩm tư vấn. Qua việc xem xét đã cho thấy mỗi một tổ chức tư vấn có một cách thức tổ chức sản xuất riêng, tuy cơ cấu tổ chức có khác nhau về số lượng các đơn vị chuyên môn và các phòng nghiệp vụ nhưng tựu trung lại được quy về năm mô hình cơ bản sau đây: 1.5.3.1. Mô hình sản xuất theo chuyên môn hóa: Phạm vi áp dụng loại mô hình này được áp dụng ở một số Công ty tư vấn lớn trực thuộc Bộ. Cơ cấu tổ chức sản xuất này cho thấy những ưu điểm và nhược điểm sau:  Đây là mô hình có tính hiện đại, được áp dụng ở nhiều nước tiên tiến, mang tính chuyên môn hóa theo các bộ môn.  Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, hội nhập với tư vấn nước ngoài.  Tập trung nguồn lực, chuyên gia giỏi để thực thi dự án cùng một lúc với nhiều dự án và những dự án lớn để đáp ứng yêu cầu tiến độ của khách hàng.  Tạo ra môi trường thuận lợi cho việc học hỏi, trao đổi chuyên môn, đào tạo cán bộ trẻ cho các bộ môn kỹ thuật.  Thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị có cùng chuyên ngành. Tích lũy lớn, lợi nhuận cao, tạo điều kiện cho phát triển doanh nghiệp.  Đơn vị Chủ trì đồ án và Chủ nhiệm đồ án khó điều hành trực tiếp công việc mà phải qua các đơn vị bộ môn chuyên ngành, do vậy tăng thêm đầu mối xử lý công việc, kéo dài thời gian thực hiện.  Việc trao đổi thông tin để phối hợp giữa các Chủ trì thiết kế với Chủ nhiệm đồ án và giữa các Chủ trì thiết kế với nhau chưa được kịp thời  Việc hình thành các đơn vị chuyên ngành, làm tăng đầu mối quản lý và tăng chi phí hành chính Có hai kiểu sơ đồ thể hiện loại mô hình này như sau:
  12. Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Kiến trúc Kết cấu Kỹ thuật Quản lý Phòng Phòng Phòng kỹ thuật kế hoạch Tài vụ Tổ chức 1.5.3.2. Mô hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ môn: Các văn phòng Các văn phòng Văn phòng Kỹ thuật Kết cấu ME, nước, dự toán… Hình 1: Mô hình sản xuất theo chuyên môn hóa Các Dự án
  13. Gi¸m ®èc C¸c Phã gi¸m ®èc kü thuËt Tµi vô, KÕ Qu¶n lý kü ho¹ch, Tæ thuËt chøc.. V¨n phßng V¨n phßng V¨n phßng 1 2 3 Dù Dù Dù ¸n ¸n ¸n Hình 2: Mô hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ môn Phạm vi áp dụng: mô hình sản xuất này cũng được áp dụng ở đa số các tổ chức t ư vấn (các công ty, tổng công ty và doanh nghiệp tư nhân). Đặc điểm:  Chu trình sản xuất được khép kín, đơn vị Chủ trì đồ án và Chủ nhiệm đồ án hoàn toàn có thể chủ động, trực tiếp tổ chức triển khai công việc. Việc trao đổi thông tin giữa các bộ môn diễn ra nhanh chóng, kịp thời. Tiến độ thực hiện dự án được rút ngắn đáng kể.  Chất lượng sản phẩm được Chủ nhiệm dự án kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thiết kế. Hồ sơ thiết kế kiểm soát tốt và dễ dàng được điều chỉnh khi có yêu cầu.  Tiết kiệm chi phí hành chính nhờ giảm bớt đầu mối. Khá thích ứng với việc triển khai công việc hiện nay.  Việc thanh toán lương sản phẩm được nhanh chóng do quy về một đơn vị chủ trì.  Lực lượng cán bộ chuyên ngành bị dàn mỏng ra các đơn vị thiết kế nên khó đáp
  14. ứng được các yêu cầu của những dự án lớn.  Hạn chế việc trao đổi học hỏi kinh nghiệm chuyên môn của các bộ môn ngay trong quá trình thiết kế. Tuy có nhiều ưu điểm hơn so với mô hình chuyên môn hóa nhưng đây vẫn chưa phải là mô hình tối ưu, chưa đáp ứng được tất cả các đòi hỏi của các thể loại và quy mô dự án. 1.5.3.3. Mô hình sản xuất kết hợp chuyên môn hóa và tổng hợp: Phạm vi áp dụng thích hợp với các công ty lớn.  Áp dụng mô hình này giúp khắc phục những hạn chế đã nêu ở hai mô hình nói trên. Các đơn vị thiết kế tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện các dự án vừa và nhỏ (mà tỷ trọng loại này chiếm từ 50 - 70% khối lượng công việc) để đáp ứng yêu cầu của đại đa số các Chủ đầu tư. Với những dự án lớn có yêu cầu kỹ, mỹ thuật cao thì sử dụng các đơn vị chuyên ngành để thực hiện. Tùy điều kiện cụ thể của từng nơi mà quy mô nhân lực của các đơn vị chuyên ngành nhiều ít khác nhau. 1.5.3.4. Mô hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối: Gi¸m ®èc KiÓm so¸t chÊt KÕ ho¹ch hîp l­îng ®ång Phạm vi áp dụng dạng mô hình này thường áp dụng ở các Công ty tư vấn trực thuộc các Hội nghề nghiệp. Đặc điểm: V¨n phßng t­  Bộ C¸c quản lýt¸c sức gọn nhẹ, khoảng từ 4-vÊn ời, chi phí hành chính nhỏ. máy céng hết 6 ngư viªn trùc thuéc Sản lượng thực hiện có thể lớn do cơ chế kinh tế "thoáng", thủ tục thanh toán đơn giản, nhanh chóng.  Việc tư vấn do các cộng tác viên khai thác được mang danh nghĩa Công ty để triển khai thực hiện. Lực lượng kỹ thuật kiểm hồ sơ phần lớn do các chuyên gia có uy tín bên ngoài Công ty đảm nhận.  Công ty không quản lý được lực lượng cộng tác viên nên dễ lúng túng khi phải sửa
  15. đổi hồ sơ hoặc xử lý các sự cố xảy ra.  Khó nhận được các dự án lớn, quan trọng, gặp khó khăn trong quá trình triển khai xây dựng.  Lợi nhuận và tích luỹ không cao, ít có điều kiện đào tạo nâng cao trình độ cho nhân viên. 1.5.3.5. Mô hình sản xuất theo sơ đồ một chuyên ngành: Gi¸m ®èc Bé phËn TK Bé phËn hîp Bé phËn hîp Chuyªn gia, kiÕn tróc ®ång ®ång céng t¸c viªn Kỹ ­ KÕ to¸n ­ KÕ to¸n Phạm vi áp dụng mô hình này thích hợp với dạng Văn phòng Kiến trúc, công ty tư nhân, Đặc điểm:  Bộ máy tổ chức gọn nhẹ  Thuê chuyên gia các bộ môn kỹ thuật chuyên ngành bên ngoài để thực hiện dự án. Nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, được trả lương cao.  Chỉ có một tổ chức nhỏ làm đầu mối công việc giao dịch và chịu trách nhiệm pháp nhân, từ đó thuê lại các cá nhân bên ngoài để thực hiện công việc.  Không chủ động về nhân lực trong việc triển khai công việc và xử lý những phát sinh.  Khó có điều kiện thực hiện các dự án lớn, phức tạp về kỹ thuật.  Không có tích lũy hoặc tích luỹ rất nhỏ để tăng trưởng và dành cho đào tạo. 1.6. Quy trình hoạt động của tư vấn xây dựng quốc tế: 1.6.1. Tập đoàn tư vấn đa quốc gia: Đại bộ phận các tập đoàn đa quốc gia thuộc sở hữu tư nhân. Đặc trưng cơ bản của mô hình đa quốc gia là tính đa ngành nghề trong tập đoàn, thường cung cấp các dịch vụ trong các ngành nghề khác nhau như: xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, giao thông;
  16. thủy lợi, cảng biển, năng lượng, mỏ, môi trường… Tập đoàn tư vấn có các chi nhánh trải rộng tại nhiều nước trên thế giới. Các tập đoàn đa quốc gia thường có từ 1200 người đến 3000 nhân viên. Công ty Mẹ đặt tại nước sở tại, Công ty con (hoặc Chi nhánh) có trụ sở chính ở các nước và các văn phòng đại diện tại các địa phương của nước đó. Đặc điểm của các tổ chức đa quốc gia: a. Hình thành hệ thống các công ty trong nước và các công ty ở nước ngoài. Các công ty ở nước ngoài được phân chia theo khu vực - tạm gọi là công ty khu vực. Bên cạnh đó có các văn phòng đại diện cho Công ty ở các nước trong khu vực, các văn phòng này thực hiện công tác tiếp thị, tìm kiếm dự án và chịu sự điều hành trực tiếp của các công ty khu vực. Khi dự án triển khai, nhân lực có thể được điều động chủ yếu giữa các công ty trong khu vực và tập đoàn (khi cần thiết). b. Các công ty đa quốc gia cung cấp các dịch vụ đa chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác nhau như: nhà ở và công trình công cộng, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và công trình biển… Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, công ty Mẹ có thể giao việc, điều hành và phối hợp các công ty con chuyên ngành triển khai có hiệu quả các dự án theo yêu cầu của khách hàng. Sơ đồ tổ chức của tập đoàn tư vấn Scott Willson - Vương quốc Anh Công ty quốc tế Tập đoàn cổ phần Scott Wilson quốc tế Scott Wilson Công ty Scott Công ty Scott Công ty cổ phần Wilson Châu Á - Willson Châu phi Scott Wilson Thái bình dương Công ty Scott Công ty Scott Công ty tư nhân Wilson Wilson Scott Wilson Malaixia Scottland Zimbabwe Công ty Scott Công ty đường sắt Công ty góp vốn Wilson & Scott Wilson Scott Wilson Kirkpatrik (Scottland) Bosnhia Thái Lan Công ty góp vốn Công ty Scott Công ty tư nhân Scott Wilson Wilson & Scott Wilson Malawi Kirkpatrik Wilson Irwin
  17. 1.6.2. Tập đoàn tư vấn: Tại một số nước đã hình thành những tập đoàn tư vấn theo kiểu mô hình công ty Mẹ - công ty Con. Ở đó, công ty Mẹ chi phối công ty con bằng chế độ kinh tế giao vốn và điều phối công việc của các công ty Con trong việc thực thi các dự án. Mỗi công ty con là một công ty tư vấn chuyên ngành, hoạt động độc lập trong sự phối hợp với các công ty tư vấn khác cùng nằm trong một tập đoàn để thực thi dự án. Ví dụ: Singapore, có tập đoàn tư vấn JTC trực thuộc Bộ thương mại và công nghiệp. Tập đoàn JTC có các công ty thành viên là: Công ty tư vấn Jurong; Công ty tư vấn cầu cảng jurong; Công ty tư nhân sân vườn Jurong; Công ty giải trí Singapore. Ở Trung Quốc có tổng công ty tư vấn Thượng Hải… 1.6.3. Công ty tư vấn chuyên ngành: Là dạng mô hình khá phổ biến ở nhiều nước, có ba loại mô hình cơ bản là: chuyên ngành kiến trúc, ngành dự toán và chuyên ngành kỹ thuật. Các công ty chuyên ngành kỹ thuật thường đảm nhận các dịch vụ kỹ thuật cho nhiều lĩnh vực xây dựng: dân dụng, công nghiệp, giao thông; thủy lợi, điện lực; công trình biển… Các công ty Kiến trúc cung cấp các dịch vụ tư vấn kiến trúc cho các ngành nêu trên. Việc áp dụng mô hình tư vấn chuyên ngành đã tập hợp được những đội ngũ chuyên gia giỏi để thực thi một lĩnh vực chuyên môn của dự án. Một số công ty tư vấn chuyên ngành kỹ thuật như:  Beca Carter Holding & Ferner (S.E.Asia) Pte. Ltd. Lĩnh vực chuyên ngành: cơ điện, kết cấu và công trình kỹ thuật.  Squire Mech. Pte. Ltd. Lĩnh vực chuyên ngành: cơ điện  Mốt số tư vấn chuyên ngành kiến trúc như: Daryl Jakson (Úc), Allies and Morrison Architects (Anh). Công ty tư vấn chuyên ngành dự toán như David Langdon & Everest Ngoài ra một số công ty cung cấp các dịch vụ hỗn hợp (kiến trúc -kỹ thuật)  Heerim - Arch.& Eng. (Hàn Quốc) - lĩnh vực hoạt động: kiến trúc và kỹ thuật.  PCI (Nhật bản) - Lĩnh vực hoạt động: dân dụng, kỹ thuật hạ tầng, thủy lợi môi trường, công nghệ thông tin.  Parsons Brinckerhoff (Mỹ) - Lĩnh vực hoạt động: kiến trúc, kết cấu, cơ điện, môi
  18. trường, hạ tầng, đường sắt, đường không, đường biển…  Jurong Consultants Singapore: Lĩnh vực hoạt động: Quy hoạch, kiến trúc, kết cấu công trình, cơ điện, dự toán, quản lý dự án, đánh giá chất lượng công trình…  ST Architects & Engineers (Singapore) - lĩnh vực hoạt động: quy hoạch, kiến trúc, kết cấu, cơ điện, khảo sát… Như vậy có thể thấy hầu hết các công ty tư vấn chuyên ngành kỹ thuật đều hoạt động trên các lĩnh vực xây dựng… Điều đó đã tạo cho các công ty tư vấn những thị trường đa dạng, nhiều tiềm năng với mục tiêu cuối cùng là thu được nhiều lợi nhuận. Các công ty thường đặt văn phòng ở các trung tâm hay thành phố lớn. Mỗi văn phòng thường có quy mô từ vài chục đến 100 nhân viên. Việc chia các văn phòng đại diện theo vùng lãnh thổ với quy mô tương đối gọn nhẹ có thể hoạt động độc lập một mặt tạo cho công ty vừa có thể thực thi các dự án vừa và nhỏ, mặt khác có thể dễ dàng huy động nhân lực thực thi các dự án lớn. Một số công ty tư vấn chuyên ngành như: Davis langdon & Everest (Anh) - Chuyên về kinh tế dự toán; Mae (Anh) chuyên về kiến trúc; DarylJackson (úc) - chuyên về kiến trúc; T.Y Lin South East Asion Pte.Ltd (Singapore)- chuyên về kết cấu và hạ tầng, Squie mech (Singapore)- chuyên về cơ điện; Beca Singapore - chuyên về cơ điện và kết cấu. Giữa các công ty kiến trúc và kỹ thuật th ường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để thực thi dự án. Việc thực thi một dự án với sự tham gia của nhiều công ty không có sự khó khăn. Về cơ cấu điều hành, mỗi một lĩnh vực đều có một chuyên gia có kinh nghiệm phụ trách chung các dự án, mỗi một dự án chỉ định một Chủ nhiệm dự án. Có thể tham khảo sơ đồ tổ chức một đội dự án như sau: Chủ nhiệm Dự án Kỹ sư trưởng Điện Kiểm tra chất lượng Kỹ sư trưởng Cơ Đội hỗ trợ kỹ thuật và thiết kế
  19. Nhận xét chung:  Hầu hết các công ty tư vấn nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần  Lĩnh vực hoạt động rộng khắp trên tất cả các ngành nghề xây dựng cơ bản, do đó việc điều hành hết sức linh hoạt và hiệu quả cao.  Quy mô tập đoàn từ 1200 đến 3000 nhân viên. Quy mô công ty trung bình từ 100 đến 300 nhân viên. Dưới 100 nhân viên là công ty nhỏ.  Việc hình thành các công ty chuyên ngành cung cấp các dịch vụ cho các ngành nghề khác nhau giúp cho việc mở rộng thị trường và tăng tính cạnh tranh để có được sản phẩm tốt.  Mỗi một công ty chuyên ngành đều có một bộ phận chịu trách nhiệm về các dự án ở nước ngoài giúp cho việc điều phối nhân lực và xử lý công việc được tập trung về một đầu mối.  Tại mỗi một bộ phận (khu vực, phòng chức năng) do một người có trình độ cao đứng đầu và toàn quyền quyết định những vấn đề do mình phụ trách.  Thực thi công việc theo cơ chế Đội dự án với Chủ nhiệm dự án có quyền hạn và trách nhiệm rất cao đối với sản phẩm tư vấn của mình. Chỉ cần chữ ký của CNDA là đủ điều kiện để xuất hồ sơ.  Có lực lượng chuyên gia giỏi của từng chuyên ngành và khả năng phối hợp cộng tác giữa các chuyên gia giỏi của từng chuyên ngành trong một dự án.
  20. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH VÀ HIỆN TRẠNG TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT NAM 2.1. Khái quát chung: Theo thống kê, hiện nay nước ta có khoảng trên 1.000 công ty tư vấn lớn nhỏ. Trong số này doanh nghiệp hạng I và hạng II (hoặc tương đương) chiếm gần 50%, số còn lại là doanh nghiệp hạng III và IV của các địa phương, hoạt động trong tất cả các lĩnh vực bao gồm: Đầu tư, công nghiệp, giao thông, xây dựng (chỉ tính tư vấn liên quan đến lĩnh vực kinh tế). Số lượng các doanh nghiệp tư vấn xây dựng đã tăng lên gấp 2 lần so với số đã có tính năm 1995 và chất lượng được nâng cao rõ rệt, số lượng các công ty tư vấn ngoài quốc doanh đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu sơ bộ điều tra: Lập dự án chiếm 10- 15% doanh thu; Khảo sát 10-15% doanh thu; Thiết kế 50-60%; Thẩm định 5%. Theo thời gian, số lượng và cơ cấu giữa các loại doanh nghiệp có nhiều biến đổi. Có thể tóm tắt như sau: Sau khi có quyết định 158/BXD – QLXD ngày 22/6/1993: Có khoảng 20 công ty tư vấn xây dựng ra đời từ Viện (hoặc bộ phận thiết kế) chuyển đổi. Năm 1995 có 250 doanh nghiệp tư vấn xây dựng đại bộ phận là doanh nghiệp Nhà nước. 1996-1997: có 419 doanh nghiệp. Trong đó: Quốc doanh chiếm 89% (101). Trong đó Trung ương chiếm 48%
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0