luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng cà phê xuất khẩu của Việt Nam
lượt xem 39
download
Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam không ngừng tăng, đó là một tín hiệu tốt cho Việt Nam, nó khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước ta. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có nhiều điều đáng quan tâm. Kim ngạch xuất khẩu của ta không ngừng gia tăng nhưng còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng cà phê xuất khẩu của Việt Nam
- 1 LU N VĂN T T NGHI P TÀI: “M t s gi i pháp nh m nâng cao s c c nh tranh c a m t hàng cà phê xu t kh u c a Vi t Nam.”
- 2 L IM U Trong nh ng năm g n ây kim ng ch xu t kh u c a Vi t Nam không ng ng tăng, ó là m t tín hi u t t cho Vi t Nam, nó kh ng nh ư ng l i úng nc a ng và nhà nư c ta. Tuy nhiên bên c nh ó cũng có nhi u i u áng quan tâm. Kim ng ch xu t kh u c a ta không ng ng gia tăng nhưng còn ti m n nhi u nguy cơ. Năng l c c nh tranh c a các m t hàng xu t kh u c a Vi t Nam còn nhi u y u kem. ã n lúc chúng ta ph i có các gi i pháp nh m nâng cao s c c nh tranh c a các m t hàng xu t kh u c a Vi t Nam. i v i cà phê Vi t Nam, tuy di n tích, năng su t và s n lư ng không ng ng tăng lên nhưng chi phí s n xu t trên m t ơn v s n ph m v n cao, ch t lư ng cà phê còn th p, nên giá bán s n ph m b gi m, d n n s c c nh tranh c a cà phê Vi t Nam trên th trư ng th gi i chưa cao. Vi c nghiên c u ho t ng xu t kh u và ưa ra các gi i pháp nâng cao s c c nh tranh c a m t hàng cà phê Vi t Nam trong giai o n hiên nay là r t c n thi t và c p bách. Chính vì v y trong th i gian th c t p t i V Xuât Nh p Kh u-B Công Thương em l a chon tài làm chuyên t t nghi p: “M t s gi i pháp nh m nâng cao s c c nh tranh c a m t hàng cà phê xu t kh u c a Vi t Nam”. -M c ích nghiên c u tài : Trên cơ s phân tích v kh năng c nh tranh c a m t hàng cà phê xu t kh u c a Vi t Nam t ó ưa ra các gi i pháp nh m nâng cao s c c nh tranh c a m t hàng này trong i u ki n hi n nay. - i tư ng, ph m vi nghiên c u: M t hàng cà phê, c th là nghiên c u s c c nh tranh c a cà phê xu t kh u c a Vi t Nam trong nh ng năm g n ây.
- 3 - Phương pháp nghiên c u: Chuyên có s d ng các phương pháp nghiên c u như: Phương pháp phân tích, phương pháp th ng kê, phương pháp so sánh, phương pháp d báo và các phương pháp khác. Ngoài l i m u và kêt lu n, chuyên ư c chia làm 2 chương: Chương 1. Phân tích v kh năng c nh tranh c a m t hàng cà phê xu t kh u c a Vi t Nam Chương 2. Gi i pháp ch y u nh m nâng cao s c c nh tranh c a m t hàng cà phê xu t kh u c a Vi t Nam. Trong th i gian th c t p làm chuyên em ã ư c nh n ư c s hư ng d n t n tình c a cô giáo Nguy n Th Thu Hi n - B môn kinh t căn b n trư ng i h c Thương M i và cô H Sơn Nga- V xu t nh p kh u- B Công Thương cùng các cô chú khác trong v ã giúp em em hoàn thành ư c b n chuyên này. Em xin c m ơn m i ngư i, n u không có s hư ng d n c a cô giáo và s giúp c a các cô chú trong v xu t nh p kh u ch c ch n em không th hoàn thành t t ư c b n chuyên c a mình. M c dù có s n l c c g ng c a b n thân, song do trình , th i gian, kinh nghi m còn h n ch và ngu n tài li u còn h n h p nên chuyên không trách kh i s sơ sài, sai sót. Em r t mong nhân ư c s óng góp ý ki n c a th y, cô chuyên ư c hoàn thi n hơn và em có i u ki n hi u bi t sâu s c hơn v v n mình nghiên c u. Em xin c m ơn.
- 4 Chương 1. PHÂN TÍCH V KH NĂNG C NH TRANH C A M T HÀNG CÀ PHÊ XU T KH U C A VI T NAM. 1.1. T ng quan v nghành cà phê c a Vi t Nam. 1.1.1. V trí, vai trò c a ngành cà phê trong n n kinh t . Trên th gi i hi n có kho ng 75 nư c tr ng cà phê và ch y u t p trung Nam M , Châu Phi và Châu Á. Kho ng 10 tri u lao ng tham gia s n xu t cà phê. T ng di n tích cà phê th gi i kho ng 10 tri u ha, s n lư ng hàng năm trên dư i 6 tri u t n, em l i thu nh p cho kho ng 100 tri u ngư i. N u k c nh ng ngư i tr ng và ngư i liên quan n tiêu th cà phê thì trên toàn th gi i có kho ng 20-25 tri u ngư i s ng nh cây cà phê. T i nhi u nư c, cà phê chi m hơn 80% t ng kim ng ch xu t kh u. iv i trên 17 qu c gia tr ng cà phê chính, m t hàng này óng góp 25% kim ng ch xu t kh u c a c nư c. Các nươc xu t kh u cà phê chính hi n nay là Brazil, Colombia, Vi t Nam, Indonesia và Guatemala. Trong khi ó, các nư c phát tri n như M , các nư c EU, Nh t B n và m s nư c công nghi p m i như Singaporo và Malaysia là nh ng nư c nh p kh u ch y u. Nh ng năm trư c th p k 60, th trư ng cà phê th gi i là th trư ng thư ng xuyên bi n ng do s b t n c phía cung và phía c u. Sau th p k 60, khi n n kinh t các nư c phát tri n d n i vào n nh. Lư ng xu t kh u cà phê th gi i ph thu c vào m t s nư c có th ph n l n như Brazil và g n ây là Vi t Nam. Bên canh ó, nh ng c g ng h p tác c a các nư c xu t kh u cà phê nh m i u ch nh lư ng cung ng không t k t qu mong mu n ã làm giá cà phê gh gi i liên t c dao ng, b t l i cho các nư c này. Năm 1994 và 1995, khi s n lư ng cà phê Brazil gi m t ng t do tác ng sương mu i ã làm giá cà phê th gi i tăng m nh. Nh ng nư c xu t kh u cà phê khác
- 5 ư c l i, kim ng nh xu t kh u tăng. T i Vi t Nam, do l i nhu n t tr ng cà phê cao, ngư i dân ã tăng di n tích tr ng b ng nhi u cách khác nhau như phá b các lo i cây tr ng khác, phá r ng v.v… tr ng cà phê. Trong n a cu i th p k 90, di n tích cà phê c a Vi t Nam tăng trung bình 23,9%/năm, s n lư ng tăng trên 20%/năm; và năm 1994,1995,1996 s n lư ng tăng nhanh nh t v i m c tăng l n lư t là 48,5%, 45,8% và 33%. Cà phê tr thành m t hàng nông s n xu t kh u quan tr ng th hai (sau g o) c a Vi t Nam, năm 2006 kim ng ch xu t kh u l n u v ơt 1 t USD, năm 2007 kim ng ch ã vư t m c 1,5 t USD. Ngh tr ng cà phê Vi t Nam là m t ngu n thu nh p cho m t nhóm ông dân cư nông thôn, trung du và mi n núi. Cà phê ã t o vi c làm cho hơn 600.000 nông dân và s ngư i có cu c s ng liên quan t i cà phê trên 1 tri u ngư i. Năm 2007 là năm c bi t thành công i v i ngành cà phê c a nư c ta v i lư ng cà phê xu t kh u t 1.209 nghìn t n và kim ng ch t 1,88 t USD, tăng 23,32% v lư ng và tăng 54,3% v tr giá so v i cùng kỳ năm 2006 (m c k l c v lư ng và tr giá). Tuy nhiên, s n xu t cà phê c a Vi t Nam v n trong quy mô nh l , các doanh nghi p chưa chú tr ng n k thu t mà ch quan tâm t i khâu ch bi n và tiêu th . Hi n nay, nư c ta có g n 490 nghìn hécta t tr ng cà phê (trong ó Tây Nguyên chi m t i 90% di n tích t tr ng v i 439 nghìn hécta) v i năng su t g n 1,7 t n/ha, s n lư ng bình quân m i năm g n 1 tri u t n. S n ph m ch y u là cà phê nhân xu t kh u, cà phê rang xay và cà phê hoà tan. Cà phê xu t kh u chi m t i 90% cà phê c a c c a nư c. V i l i th v khí h u, ch t lư ng gi ng và chi phí v n chuy n, song có n 95% s n lư ng cà phê là s n xu t quy mô nh , trên 80% s nông tr i có di n tích dư i 2 hécta, h l n nh t cũng ch t 5 hécta và h th p nh t ch là 2 -3 sào/h , ó là nguyên nhân l n nh t d n n tình trang ch t lư ng cà phê không ng u khi n cho giá xu t kh u cà phê nư c ta th p hơn 10% so v i giá các s n ph m cùng lo i trên th gi i.
- 6 S n xu t cà phê c a Vi t Nam hi n nay v i hai ch ng lo i cà phê Robusta (cà phê v i) chi m t i 90% s n lương (65% di n tích) cà phê c a c nư c và cà phê Arabica (cà phê chè), năng su t th p hơn nhưng ch t lư ng thơm ngon. Cà phê c a Vi t Nam ư c tr ng ch y u các t nh Tây Nguyên (chiêm t i 90% di n tích tr ng cà phê c a c nư c) và m t s ít ư c tr ng các t nh phía B c. Kim ng ch xu t kh u m t s m t hàng nông s n c a Vi t Nam ( Tri u USD) Cà phê G o i u H Tiêu Chè T ng Kim % T ng ng ch c nư c Kim Năm ng ch 2003 504,8 2,50 720,5 284,5 104,9 59,8 20.176,0 2004 641,0 2,42 950,4 436,0 152,4 95,6 26.503,3 2005 735,5 2,27 1.407,2 480,7 150,5 97,0 32.442,0 2006 1.217,2 3,06 1.275,9 503,8 190,4 110,4 39.826,2 2007 1.880,3 3,87 1.490,0 653,9 271,0 130,8 48.561,4 3 tháng 682,5 5,19 445,3 144,6 54,4 26,6 13.160,8 2008 Ngu n: V xu t nh p kh u - B Công Thương
- 7 1.1.2. Tình hình phát tri n c a ngành cà phê trong nh ng năm g n ây. Cà phê ư c coi là cây tr ng mũi nh n trong chi n lư c phát tri n kinh t nông nghi p c a các t nh Tây Nguyên. Th i gian g n ây, nhi u doanh nghi p ã m nh d n u tư hàng ch c t ng mua s m trang thi t b ch bi n hi n i, nh m t ng bư c nâng cao ch t lư ng cà phê xu t kh u. Tuy nhiên, ó m i ch là i u ki n c n. M t s cán b i di n cho các công ty s n xu t, kinh doanh cà phê k L k cho r ng: u tư công ngh ch bi n là i u c n thi t, nhưng ngư i nông dân tr c ti p s n xu t m i óng vai trò quy t nh trong vi c nâng cao ch t lư ng cà phê.H là ngư i tr c ti p làm ra s n ph m t khâu thu ho ch n b o qu n, ch bi n. Th nhưng, chính nh ng h n ch trong nh n th c c ng v i trình canh tác l c h u, thói quen chăm sóc, thu hái b a bãi, không theo quy trình c a nông dân ang là rào c n khi n ch t lư ng càphê Vi t Nam luôn b ánh giá th p. Tư tư ng “ăn x i thì” ã khi n ngư i s n xu t vô tình ánh m t l i nhu n c a chính mình.H không h quan tâm n ch t lư ng s n ph m ra sao mà ch chú tâm n vi c giá c th trư ng dao ng th nào. Th m chí nhi u ngư i còn cho r ng: “ Vi c ó ã có các ơn v xu t kh u lo, mi n sao bán ư c giá là vui r i”. Theo Trung tâm Nghiên c u và Ki m nghi m cà phê (CAFECONTROL), ch t lư ng cà phê do ngư i nông dân s n xu t ra r t th p so v i tiêu chu n xu t kh u. T l h t en, h t m c quá cao, ó là chưa k có nhi u mùi l xu t hi n do phơi s y không m b o, mùi hóa ch t s n sinh trong quá trình ch bi n. Th c tr ng thu ho ch cà phê cũng là i u áng lo ng i, khi tình tr ng “vơ tuôt” qu xanh, qu chín v n di n ra ph bi n; th m chí t l qu xanh khi thu hái còn chi m t i 50-70%. Nguyên nhân c a th c tr ng trên là do ngư i nông dân thư ng thu ho ch s m (trư c T t Nguyên án), i u này ã làm d ch chuy n l ch th i v v g n mùa mưa, khi n h t càphê b en, m c, s n lư ng gi m, m t i hương v ích th c. Chính vì v y,
- 8 nhi u nhà nh p kh u e ng i khi mua cà phê Vi t Nam, m c dù v n công nh n hương v thu c lo i hàng u th gi i. ã n lúc ngư i nông dân ph i th c s th y rõ vi c nâng cao ch t lư ng s n ph m là yêu c u c p bách, không th phó m c cho doanh nghi p ho c trông ch vào s ăn may như lâu nay. Tuy nhiên, khuy n khích nông dân thay i phương th c s n xu t, t b cách làm ăn cũ, các doanh nghi p xu t kh u c n có nh ng bư c i ng hành trong vi c ra chính sách thu mua h p lý, không nên ánh ng m i s n ph m b ng nhau v giá c . ng th i m nh d n t ra nh ng i u ki n ràng bu c v ch t lư ng s n ph m i v i ngư i bán, g n vi c xu t kh u v i u tư phát tri n vùng nguyên li u và ch bi n cơ s . N u tình hình s n xu t cà phê như hi n nay, ngư i s n xu t r t khó th c hi n ư c yêu c u k thu t t thu hái n b o qu n. Cây cà phê không ch là l i th c a Tây Nguyên mà còn là m t hàng xu t kh u ch l c c a Vi t Nam, chính vì th , bên c nh nh ng chính sách vĩ mô, chúng ta c n b t u t vi c nh nh t: Thay i nh n th c c a nông dân, b i ch có h m i quy t nh ư c ch t lư ng càphê xu t kh u ngay t nh ng bư c i u tiên 1.2. Th c tr ng ho t ng xu t kh u cà phê Vi t Nam. 1.2.1. Kim ng ch xu t kh u. V kh i lư ng và kim ng ch xu t kh u: T l cà phê xu t kh u chi m 90% s n lư ng cà phê gieo tr ng c a c nư c. Tuy nhiên kim ng ch xu t kh u còn chi m t l r t khiêm t n trong t ng kim ng ch xu t kh u c a Vi t Nam (hàng năm ch chi m dư i 10%). M t khác, cà phê xu t kh u c a Vi t Nam ch y u là cà phê Rubusta (cà phê v i), s n lư ng xu t kh u tăng v i t c cao. So v i lư ng cà phê v i trên th trư ng th gi i, Vi t Nam chi m t tr ng ngày càng l n, tr thành nư c ng u v s n xu t và xu t kh u lo i cà phê này.
- 9 Kim ngh ch xu t kh u cà phê. 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 Kh i lư ng 600 (Nghìn t n) 400 Tr giá 200 (Tri u USD) 0 2003 2004 2005 2006 2007 3 thang 2008 Ngu n : V xu t nh p kh u -B Công Thương 1.2.2. Th trư ng xu t kh u. V th trư ng xu t kh u: Vi t Nam ã m r ng th trư ng xu t kh u sang nhi u nư c trên th gi i như c, M , Anh, B , Tây Ba Nha, Italia, Nh t B n. Th trư ng nh p kh u cà phê chính c a Vi t Nam ngày càng ư c m r ng. c bi t là m t s nư c s n xu t cà phê Châu M La tinh cũng mua cà phê Vi t Nam như: Ecuador: 18.492 t n, M : 87.932 t n. Ti p theo là Ý, Ba Lan, Hàn Qu c, Nh t B n, Anh, B và Pháp. ó là 10 nư c hàng u trong v cà phê 2005/06. Trong n i kh i các nư c ASEAN, Philippines nh p kh u cà phê Vi t Nam v i s lư ng 16.547 t n; Malaysia 12.367 t n; Singapore 5.690 t n và Indonesia 806 t n. V i th trư ng
- 10 Trung Qu c, s lư ng nh p kh u cà phê Vi t Nam v n duy trì n nh m c 12.865 t n. . V i th trư ng Nga và ông Âu, Nga nh p c a Vi t Nam 14.175 t n; Romania 7567 t n; Bulgaria 5343 t n; Slovenya 3417 t n; Estonia 3.199 t n; C ng hoà Czech 3064 t n; Gruzia 1875 t n; Hungary 1787 t n; Yugoslavia 1684,6 t n; Slovakia 326,4 t n; Ucraina 153 t n; Latvia 216,5 t n; Armenia 38, 4 t n. ây là d u hi u áng m ng cho ngành cà phê xu t kh u Vi t Nam. Cà phê c a Vi t Nam xu t kh u sang hơn 40 nư c trên th gi i. Ch tính riêng hai th trư ng l n nh t là c và M ã chi m t i hơn 25% kim ngh ch xu t kh u, b y th trư ng l n chi m hơn 50% t ng kim ng ch xu t kh u cà phê c a Vi t Nam (năm 2007) M t s th trư ng xu t kh u chính c a Vi t Nam năm 2007 Đ c 15% Đ c M M 11% Tây Ban Nha Các nư c khác 47% Ý Nh t B n B Tây Ban Nha 8% Anh Các nư c khác Ý 8% Nh t B n Anh B 4% 3% 4% Ngu n V xu t nh p kh u - B công thương
- 11 1.2.3. Ch ng lo i cà phê xu t kh u. Ch ng lo i cà phê xu t kh u ch y u c a Vi t Nam hi n nay là cà phê Robusta v i giá tr thương ph m không cao. Trong khi ó th gi i l i ưa chu ng lo i cà phê Arabica có hương v thơm ngon hơn. Ch ng lo i cà phê xu t kh u c a Vi t Nam chưa phù h p v i th hi u tiêu dùng c a th trư ng th gi i. Hi n nay, th trư ng th gi i có nhu c u l n v cà phê Arabica chi m 70-80% nhu c u cà phê hàng năm), trong khi ó 65% di n tích, chi m hơn 90 % s n l ơng cà phê Vi t Nam l i là cà phê Rubusta. Xu t kh u cà phê c a Vi t Nam ch y u là cà phê Robusta (hơn 90%) v i giá tr thương ph m không cao. Vi t Nam là nư c xu t kh u cà phê l n th hai th gi i (hơn 10% lư ng cà phê xu t kh u c a thê gi i), v i cà phê v i thì nư c ta là nư c xu t kh u l n nh t thê gi i v i hơn 40% s n lư ng xu t kh u c a toàn th gi i. Vì v y, trong th i gian t i chuy n i cơ c u cà phê là v n b c xúc cho vi c s n xu t cà phê và xu t kh u cà phê c a Vi t Nam. S li u Các lo i cà phê xu t kh u c a Vi t Nam niên v 2005/06 S Lo i cà phê Kh i lư ng (t n) Tr giá (USD) TT 1 Nhân s ng 785,146,773 837,771,354 2 Hoà tan 869,705 2,770,341 3 Khác 8,890 92,996 T ng 786,025,368 840,634,691
- 12 Ngu n : V xu t nh p kh u - B Công Thương 1.2.4. Nh ng thu n l i và khó khăn trong ho t ng xu t kh u cà phê. Ho t ng xu t kh u cà phê c a Vi t Nam ph thu c vào nhi u y u t như : ngu n cung cà phê, th trư ng, c u cà phê th gi i. Hi n nay Vi t Nam có g n 490 nghìn ha cà phê ư c phân b ch y u các t nh Tây Nguyên (hơn 90% di n tích). ã là m t i u ki n thu n l i cho chúng ta có th m b o ngu n cung cà phê cho ho t ng xu t kh u. Cũng như nhi u lo i cây tr ng khác thì vi c s n xu t cà phê cũng ph thu c l n vào i u ki n th i ti t, g p năm th i ti t không thu n l i thì không th mb o lư ng cà phê xu t kh u, khó duy trì m c s n lư ng xu t kh u n nh. Tuy nhiên năm ư c mùa thì cà phê xu t kh u l i ph i i m t v i m t th c tr ng là giá cà phê xu ng th p do cung l n hơn c u. Khi gia nh p WTO Vi t Nam có nhi u cơ h i phát tri n. ư c hư ng s bình ng như các nư c xu t kh u khác, các rào c n xu t kh u ư c g b , cơ h i th trư ng m r ng, có i u ki n ti p nh n các công ngh s n xu t m i. Tuy nhiên các doanh nghi p s n xu t và xu t kh u cà phê c a ta cũng c n ph i nh n th c ư c nh ng khó khăn. Trư c h t là v chính sách thu . Vi t Nam không n m trong s nh ng nư c ư c ưu tiên v thu quan i v i các s n ph m cà phê hoà tan khi tham gia vào các th trư ng truy n th ng như M , Nh t B n, và EU... Các nư c này áp d ng thu nh p kh u g n như b ng 0% i v i h u h t các nư c xu t kh u cà phê châu M . Trong khi ó m c thu này hi n áp d ng i v i Vi t Nam là t 2,6% n 3,1%. Bên c nh ó, nhi u nư c s d ng hàng rào phi thu quan như là bi n pháp b o h ngành công nghi p ch bi n cà phê trong nư c. ây là nh ng rào c n r t l n i v i các doanh nghi p Vi t Nam khi thâm nh p tr c ti p vào các th trư ng này và bu c ph i xu t kh u qua các công ty trung gian các nư c ư c hư ng m c thu quan ưu ãi hơn.
- 13 Th hai là v chi n lư c phát tri n ngành cà phê trong t ng th ngành nông nghi p Vi t Nam. Hi n nay, các m c tiêu ra i v i ngành cà phê Vi t Nam trong nh ng năm t i chưa ư c t chung trong b i c nh phát tri n chung c a ngành nông nghi p cũng như ngành kinh t Vi t Nam. Vì v y, ngành cà phê phát tri n thi u tính nh t quán và th ng nh t chung v i t ng th ngành nông nghi p Vi t Nam. H u qu là không nh n ư c s h tr tích c c t chi n lư c phát tri n c a ngành nông nghi p c nư c. Th ba là các chính sách do các cơ quan ch c năng ban hành còn thi u tính linh ho t. M c dù hi n nay có nhi u i u kho n ưu ãi i v i t t c các tác nhân tham gia kênh s n xu t, ch bi n và tiêu th cà phê như lãi su t th p, khoanh n , giãn n ... nhưng t t c các y u t ti p c n v i chính sách này u chưa t t. u tiên là nh ng quy nh v v n vay hi n nay ch y u quan tâm n giá tr tài s n th ch p hơn là kh năng sinh l i c a d án vay. Vi c quy nh lư ng ti n vay không vư t quá m t t l % nh t nh c a giá tr tài s n cũng gây nhi u khó khăn cho ngư i có nhu c u vay v n. Thi u tài s n th ch p là c n tr l n nh t i v i nh ng ngư i tr ng cà phê nghèo và các doanh nghi p qui mô nh . Ti p theo là các th t c hành chính c a các ngân hàng chưa thông thoáng, gây nhi u khó khăn cho ngư i vay. M t i u n a là v n u tư cơ s h t ng nông thôn nhanh nhưng chưa tương x ng, m c dù trong 10 năm qua, ngu n v n u tư vào cơ s h t ng như giao thông, truy n thông, thu l i, i n… ã có nh ng chuy n bi n áng k . Ví d như ư ng giao thông kém s làm tăng chi phí v n chuy n, gi m giá thu mua t i các i m thu mua cà phê khác nhau, c bi t là t i các vùng sâu, vùng xa, ư ng càng x u thì giá càng th p. Chi phí s d ng m ng Internet hi n nay nư c ta v n còn cao hơn các nư c trong khu v c. H th ng ki m tra, giám sát tiêu chu n ch t lư ng s n ph m còn y u kém và l c h u. Các nư c có m c tiêu th cà phê l n coi tr ng v n ki m tra và giám sát ch t
- 14 lư ng, xu t x và thương hi u c a hàng hoá, trong khi Vi t Nam ho t ng này chưa ư c chú tr ng i v i ngành cà phê t s n xu t n xu t kh u. Hi n tư ng bán hàng gi dư i tên các thương hi u cà phê n i ti ng có xu hư ng tăng lên trong th i gian g n ây. i u này t o nên nh ng b t l i i v i các doanh nghi p, c bi t là các doanh nghi p nh do chi phí b o v thương hi u hàng hoá vư t quá s c c a h . H u h t các doanh nghi p Vi t Nam ch th c s th c hi n các giao d ch kinh t qu c t trong kho ng hơn 10 năm tr l i ây. Do ó, nhi u ch doanh nghi p thi u nh ng k năng cơ b n khai thác, x lý tin t c và àm phán thương m i. Hơn n a, s phát tri n r m r c a các doanh nghi p tham gia ch bi n và xu t kh u cà phê ch y u trong giai o n giá cà phê th gi i cao nên nh ng k năng này chưa ư c chú tr ng úng m c. 1.3. ánh giá v kh năng canh tranh c a s n ph m cà phê c a Vi t Nam. Kh năng c nh tranh cao c a cà phê Vi t Nam trong quá kh ch y u d a trên 4 y u t chính. Th nh t là giá lao ng r . Th hai là năng su t cao d a trên s d ng nhi u phân bón và nư c tư i. Th ba là l i th v kho ng cách v n chuy n. Các vùng s n xu t chính cà phê Vi t Nam u g n các c ng xu t kh u do Vi t Nam có chi u ngang h p. Th tư là h th ng chính sách c a nhà nư c i v i ngành cà phê thông thoáng, t o môi trư ng bình ng cho t t c các tác nhân tham gia s n xu t, ch bi n và tiêu th cà phê. Chính vì 4 y u t này nên xu t kh u cà phê Vi t Nam ã nhanh chóng chi m lĩnh ư c th trư ng cà phê th gi i, gây s c ép c nh tranh m nh v i các nư c xu t kh u cà phê khác trên th gi i, c bi t các nư c Châu Phi. Khi th trư ng cà phê th gi i rơi vào kh ng ho ng t năm 2000 n 2002, ngành cà phê Vi t Nam là m t trong nh ng ngành cà phê trên th gi i ch u nh hư ng m nh nh t v t t c các m t như m c s ng c a h u h t ngư i tr ng cà phê gi m, nhi u i lý thu mua phá s n, các doanh nghi p kinh doanh cà phê i di n v i lư ng ti n n ng ngân hàng l n, nguy
- 15 cơ phá s n cao và môi trư ng có d u hi u suy thoái. Do ó, ánh giá xác nh kh năng c nh tranh c a cà phê Vi t Nam là c n thi t. Các xu hư ng g n dây trên th trư ng cà phê th gi i cho th y kh năng c nh tranh cao c a cà phê Vi t Nam khó duy trì trong th i gian t i. Th nh t, xu hư ng tiêu dùng s ti p c n v i các s n ph m ch t lư ng cao, s n ph m h u cơ và s n ph m s ch. Th hai, các h th ng ki m tra giám sát qu c t i v i ngu n g c xu t x c a s n ph m s bu c ngư i tr ng cà phê Vi t Nam gi m d n phân bón và qua ó năng su t s có xu hư ng gi m. Th ba, tăng trư ng cà phê Vi t Nam trong quá kh ch y u d a trên m r ng di n tích tr ng, c bi t là phá r ng và khai thác ngu n nư c ng m không ph i tr thu . Hi n nay, nhi u nơi ã b t ub t g p xu hư ng môi trư ng suy thoái, c n tr tăng năng su t và giá thành b y lên cao 1.3.1. V ch t lư ng cà phê. M c dù cà phê xu t kh u c a Vi t Nam có kh i lư ng l n, trong ó ch y u là cà phê Robusta nhưng ch t lư ng cà phê xu t kh u c a Vi t Nam chưa ng u, c bi t s lư ng cà phê xu t kh u b th i lo i còn chi m t l cao (hơn 80%) trong t ng s cà phê xu t kh u b th i lo i c a th gi i. Cà phê xu t kh u Vi t Nam b th i lo i do nhi u y u t như: y u t v m (12,5%), t p ch t (0,5-1%), h t en, v ... Nguyên nhân chính nh hư ng n ch t lư ng cà phê nhân xu t kh u là do k thu t tr ng tr t và công o n thu ho ch không úng quy cách. Tình tr ng thu hái ng lo t cà phê xanh, cà phê non còn khá ph bi n ; cơ s v t ch t ph c v sơ ch b o qu n cà phê còn thi u th n, l c h u; cơ ch giá thu mua cà phê tươi chưa khuy n khích ngư i s n xu t quan tâm n ch t lư ng, nh t là khâu thu ho ch, phơi s y, phân lo i. Ngoài ra, hi n nay h u h t cà phê c a Vi t Nam ch d a trên s th a thu n gi bên mua và bên bán; cách phân lo i ch t lư ng cà phê theo t l h t en, h t v là cách phân lo i l c h u và ơn gi n nh t mà các nư c xu t kh u cà phê trên th gi i không còn áp d ng. Chính cách làm này là lý do khi n các
- 16 nhà nh p kh u ánh giá th p ch t lư ng c a các lô hàng và làm gi m uy tín ch t lư ng c a cà phê Vi t Nam. Ch t lư ng cà phê c a Vi t Nam s n xu t ra ch t lư ng không ng u do ph n l n lư ng cà phê ư c s n xu t quy mô nh ; trên 80% s nông tr i có di n tích dư i 2 ha, h l n nh t cũng ch t 5 ha và h th p nh t ch có 2-3 sào. ây là nguyên nhân l n làm cho tình tr ng ch t lư ng cà phê không ng u, i u này làm cho giá xu t kh u cà phê c a nư c ta th p hơn 10% so v i giá các s n ph m cùng lo i c a các nư c khác trên th gi i. ây là m t thi t thòi l n cho cho nh ng nhà xu t kh u cà phê c a ta và cũng thi t h i cho ngư i nông dân tr ng cà phê c a Vi t Nam. Trong kho ng th i gian 5 năm l i ây ngành cà phê Vi t nam ã có bư c ti n vư t b c trong s n xu t, tr thành nư c ng u th gi i v s n xu t cà phê v i. Cũng có ngư i cho r ng Vi t nam và Colombia giành gi t v trí th nhì th gi i, sau Brazil. Chúng tôi cho r ng s x p t ngôi th ó không có ý nghĩa vì Colombia là nư c s n xu t cà phê arabica còn Vi t nam là nư c s n xu t cà phê Robusta. Chính vì l ó mà t i H i ngh H i ng cà phê qu c t , oàn i bi u Vi t nam ã ngh v i ICO không nên l y s lư ng u t n xu t kh u làm căn c tính s ti n ph i óng góp cho ngân sách qu n lý c a ICO mà ta hay g i là “niên li m” vì giá cà phê chè và v i r t khác nhau. công b ng hơn ph i tính trên cơ s kim ng ch xu t kh u cà phê, và như th Colombia trên chúng ta và niên li m h ph i óng cao hơn ta r t nhi u, trong khi hi n nay chúng ta ph i óng góp nhi u hơn Colombia. Theo phân b c a ICO, căn c vào lư ng xu t kh u thì niên v cà phê 2006/07 Vi t nam ph i óng góp £154.330, Colombia óng góp £125.235. Tuy chúng ta s n xu t ch y u là cà phê v i có giá tr thương ph m th p hơn cà phê chè nhưng chúng ta cũng có th nói r ng chúng ta hoàn toàn có th s n xu t ra cà phê v i ch t lư ng cao, ư c khách hàng ưa chu ng n u chúng ta có s quan tâm n khâu ch bi n và nh t là khâu qu n lý ch t lư ng c a nhà nư c nhi u hơn n a.
- 17 ây là m t v n r t áng quan tâm vì nó quan h ch t ch n kh năng c nh tranh c a m t hàng cà phê Vi t nam. Trư c h t, chúng ta hoàn toàn có th yên tâm vì b n thân h t cà phê Robusta s n xu t nư c ta có ch t lư ng khá cao và ng trong hàng cà phê v i t t trên th gi i. Nguyên nhân d nh n th y nh t là cây cà phê v i có ngu n g c phát sinh nh ng vùng nóng, m c a b n a châu Phi, nay l i ư c tr ng trên cao nguyên, trong i u ki n khí h u nhi t i cao nguyên, biên nhi t ngày êm l n, t o i u ki n cho cà phê v i ây có s n ph m ch t lư ng cao. Tuy nhiên, khâu tr ng tr t thu hái, ch bi n và c b o qu n v n chuy n n a có th làm cái ch t lư ng thơm ngon ó gi m i. 1.3.2. V giá cà phê. Các m t hàng xu t kh u c a Vi t Nam ư c ánh giá có ưu th c nh tranh v giá so v i các m t hàng tương t c a các nư c xu t kh u khác, do ư c thiên nhiên ưu ãi i u ki n s n xu t thu t l i cùng v l i th giá nhân công r . Tuy v y nhưng do thói quen cùng v i công ngh s n xu t l c h u, manh mún, ngư i dân làm không theo m t quy trình k thu t nh t nh, i u này d n tơi giá tr xu t kh u c a các nông s n c a Vi t Nam nói chung và c a cà phê xu t kh u nói riêng th p. ây là nguyên nhân làm cho giá xu t kh u c a ta th p, và thư ng b ép giá. N u th c hi n t t quy trình k thu t trong vi c tr ng cây, chăm sóc cũng như công tác thu ho ch, sơ ch , ch bi n sau thu ho ch, nâng cao ch t l ng cà phê thì c nh tranh v giá c a ta là công c r t r t trên th trư ng cà phê xu t kh u th gi i. 1.3.3. V ch ng lo i cà phê. Nư c ta s n xu t và xu t kh u hai lo i cà phê ch y u là là cà phê Robusta và cà phê Arabica. Cà phê Robusta chi m hơn 65% di n tích (90% s n l ng). V ch t lư ng và hương v thì cà phê Robusta không th so sánh ư c v i cà phê Arabica. Tuy nhiên
- 18 gi ng này v n ư c tr ng nhi u Châu Phi, vùng có khí h u nóng m, ch t lư ng không cao, khi ư c tr ng vùng cao nguyên c a nư c ta ã làm cho chúng có ư c hương v c bi t, ch t l ơng thơm ngon hơn, nó hoàn toàn có th canh tranh ư c v i cà phê Arabica c a các nư c xu t kh u khác trên th gi i. Xu t khâu cà phê chi m 13% t ng giá tr xu t kh u nông s n Vi t Nam, tr thành nư c xu t kh u cà phê v i l n nh t th gí i, chi m 43% th ph n cà phê v i th gi i. 1.3.4. Các y u t khác. Ngoài các y u t k trên thì còn có nhi u y u t nh hư ng n kh năng c nh tranh c a cà phê xu t kh u c a Vi t Nam như chi phí v n chuy n, chi phí giao d ch, t giá h i oái… V chi phí v n chuy n Vi t Nam có l i th do vùng tr ng cà phê g n v i khu v c ch bi n do Vi t Nam có chi u ngang h p, i u này làm gi m áng k vào chi phí s n xu t c a s n ph m. Vi t Nam n m v trí thu n l i cho c giao thông ư ng thu l n ư ng hàng không nên vi c v n chuy n hàng hoá nói chung và và v n chuy n cà phê xu t kh u i các nư c khác cũng có nhi u thu n l i. Hàng hoá c a ta xu t kh u ch y u ư c v n chuy n b ng ư ng bi n mà ta l i có b bi n dài v i nhi u c nh nư c sâu cho tàu thuy n l n lưu thông ư c. Khi v n chuy n hàng xu t kh u ta không ph i i qua nhi u lãnh h i c a các nư c khác, i u này có thu n l i r t l n. V chi phí giao d ch c a ta hi n nay hãy còn cao và có th gi m xu ng góp ph n vào vi c h giá thành s n ph m, nâng cao s c c nh tranh c a cà phên xu t kh u. V t giá h i oái c a Vi t Nam m y năm g n ây tăng lên cũng làm cho ho t ng xu t kh u có ư c nhi u thu t l i. T giá c a ng Vi t Nam luôn m c cao so v i ông ô la M (m t ô la M i ư c hơn 16000 ng ti n Vi t Nam).
- 19 Chưng 2. GI I PHÁP CH Y U NH M NÂNG CAO S C C NH TRANH C A M T HÀN CÀ PHÊ XU T KH U C A VI T NAM. 2.1. D báo xu hư ng c a th trư ng cà phê th gi i. Hi n nay có nhi u ý ki n v d oán xu hư ng c a th trư ng cà phê th gi i trong tương lai. Hi n nay, Brazil là nư c xu t kh u cà phê l n nh t th gi i ang ph i i m t v i nhi u khó khăn khi g p r i ro v th i ti t, như sương giá, h n hán. ng Real c a nư c này cũng b m t giá nghiêm tr ng so v i ông USD nên xu t kh u cà phê không mang l i nhi u l i nhân. M c dù v y, nhu c u tiêu dùng cà phê c a th trư ng th gi i trung bình m i năm tăng t 1-2% nên các doanh nghi p ch bi n và xu t kh u cà phê Vi t Nam c n ph i tìm hi u, theo sát th trư ng, tham gia vào th trư ng có bi n pháp cung ng s n ph m m t cách u n, gi m c giá n nh không r t giá. Rút kinh nghiêm như trong th i gian qua, y u t u cơ nh hư ng r t l n n s tăng gi m giá cà phê m t cách t ng t. Vi t Nam là qu c gia có l i th v chi phí u vào thâps nên m c giá cao hi n nay r t có th d n t i hi n tư ng t phát c a m t s a phương tr ng cà phê. Chúng ta c n có nh ng gi i pháp khuy n cáo ngư i nông dân gi m không nên tăng di n tích tr ng cà phê m t các t tránh l p l i k ch b n như nh ng năm 1998-2001. Trong tình hình hi n nay, Vi t Nam nên duy trì di n tích tr ng cà phê m c 500.000 ha. Quan tr ng hơn n a là làm th nào cây cà phê ư c chăm sóc theo úng quy trình k thu t t năng su t cao. M t th c tr ng n a là hi n nay t l cà phê Vi t Nam có tu i 20-25 tr lên ang chi m t i 22%, tron khi ó t l vư n cà phê dư i 12 năm tu i ch chi m 50%. Vì v y, thay vì m r ng di n tích tr ng cà phê, các a phương có th thay th t t vư n cây ã già b ng tr ng cây m i. Ban nông nghi p i ngo i (FAS) thu c B nông nghi p M g n ây ưa ra báo cáo m i nh t v tình hình th trư ng cà phê th gi i v i nh ng nh n nh, d báo.
- 20 S n lư ng cà phê th gi i v 2007/2008 d báo t 118,9 tri u bao, gi m 9% so v i v 2006/2007. Nguyên nhân chính d n n s s t gi m này là do s n lư ng cà phê v t i c a Brazil có kh năng gi m m nh t 46,7 tri u bao vu 2006/2007, xu ng còn 36,2 tri u bao. S n lư ng cà phê v 2007/2008 c a Vi t Nam cũng ư c d oán gi m 930.000 bao so v i trư c, xu ng còn 17,7 tri u bao. Trong khi ó, s n lươngj m t hàng này c a Colombia v 2007/2008 có th tăng nh , t 12,4 tri u bao. Do s n lư ng có kh năng gi m, xu t kh u cà phê v 2007/2008 c a nh ng nư c này nói riêng và th gi i nói chung d báo u suy y u. Xu t kh u cà phê th gi i v 2007/2008 có th ch t 93,7 tri u bao, gi m 4% so v i v trư c. Riêng xu t kh u cà phê Brazil trong v này cũng ư c d báo gi m t 28,3 tri u bao xu ng 24 tri u bao. Lư ng cà phê t n kho cu i v 2007/2008 t i các nư c s n xu t và xu t kh u chính c a th gi i d báo gi m xu ng m c th p, còn 16,8 tri u bao, ch y u do ngu n cung t Brazil s t gi m, và ây cũng ư c coi là m c t n kho th p nh t c a th gi i mà USDA ghi nh n t v 1960/1961. 2.2. Chi n lư c phát tri n c a ngành cà phê Vi t Nam n năm 2010 2.2.1. Chi n lư c phát tri n chung c a ngành cà phê n năm 2010 Chuy n d ch cơ c u cây tr ng: Chuy n d ch m t b ph n di n tích tr ng cà phê v i sang cà phê chè. Ch trương m y năm t i là không tr ng m i thêm cà phê v i. Rà soát di n tích cà phê hi n có, thanh lý kho ng 100 ngàn ha cà phê v i năng su t th p, ch t lư ng kém, tr ng thay th b ng cà phê chè ho c cây khác như ca cao, bông. H giá thành s n xu t: y m nh áp d ng k thu t ti n b có năng su t cao v i m c u tư úng m c. c bi t là gi m lư ng s d ng phân hoá h c, thu c tr sâu, t n d ng các ngu n phân h u cơ và các bi n pháp phòng tr d ch h i t ng h p. i m i công ngh , thi t b ch bi n cà phê, nâng cao ch t lư ng s n ph m phù h p v i òi h i c a th trư ng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty xe đạp- xe máy Đống Đa - Hà Nội
78 p | 2264 | 1290
-
Luận văn: “Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản”
85 p | 766 | 343
-
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Thiết bị và phát triển chất lượng
67 p | 688 | 306
-
Luận văn "Một số giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào VN"
63 p | 400 | 185
-
Luận văn:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
98 p | 466 | 162
-
Luận văn: Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
106 p | 408 | 159
-
Luận văn: " Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"
61 p | 327 | 147
-
Luận văn “Một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
35 p | 366 | 136
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ Ngân hàng quốc tế
144 p | 304 | 111
-
Luận văn: “Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội”
68 p | 320 | 92
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội
46 p | 211 | 82
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đạo đức tín đồ Công giáo trong quá trình đổi mới của địa phương và của đất nước
71 p | 522 | 81
-
Luận văn: " Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội "
72 p | 239 | 79
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam
93 p | 247 | 58
-
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn
66 p | 193 | 48
-
Luận văn: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TUYỂN DỤNG GIÁO VỤ TẠI CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẦN ĐỒNG.
75 p | 170 | 22
-
Luận văn: Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
42 p | 160 | 21
-
Luận văn: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn
52 p | 154 | 19
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn