intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty 91 ở Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

113
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đổi mới doanh nghiệp Nhà nước nói chung và đổi mới Tổng công ty Nhà nước nói riêng đặc biệt là các Tổng công ty 91 luôn là vấn đề trọng tâm của quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều đạo luật, chính sách và thực hiện nhiều biện pháp để từng bước hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty 91 và đã...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty 91 ở Việt Nam

  1. LUẬN VĂN: Một số giải phỏp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty 91 ở Việt Nam
  2. Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đổi mới doanh nghiệp Nhà nước nói chung và đổi mới Tổng công ty Nhà nước nói riêng đặc biệt là các Tổng công ty 91 luôn là vấn đề trọng tâm của quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều đạo luật, chính sách và thực hiện nhiều biện pháp để từng bước hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty 91 và đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Các Tổng công ty 91 đã ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mình, đóng góp một phần rất to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trước những biến động của nền kinh tế thế giới, trước sự vận động không ngừng và những khó khăn thách thức của cơ chế thị trường, các Tổng công ty 91 đã bộc lộ nhiều yếu kém, tồn tại cần được khắc phục mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với các tổng công ty này. Thực tế đó đã đặt ra vấn đề là cần nghiên cứu để xây dựng những luận cứ khoa học cho việc tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với các tổng công ty. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: " Một số giải phỏp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty 91 ở Việt Nam " làm đề tài nghiên cứu có ý nghĩa bức xúc cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Trình bày có hệ thống và làm sáng tỏ những vẫn đề lý luận cơ bản về quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty 91 ở Việt Nam. - Thông qua phân tích thực trạng hoạt động của các Tổng công ty 91 cũng như thực trạng quản lý Nhà nước ở các Tổng công ty này, chỉ ra những kết qủa đạt được, những tồn tại , thiếu sót và những nguyên nhân chủ yếu từ đó làm cơ sở đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các Tổng công ty 91.
  3. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các tổng công ty 91 ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Đối tượng: Hệ thống các tổng công ty 91 trong hệ thống doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam trong giai đoạn hiện nay. - Phạm vi: Hoàn thiện quản lý Nhà nước ở các Tổng công ty 91 là một vấn đề lớn, chứa đựng nhiều nội dung phức tạp nên trong một thời gian hạn chế, luận văn chỉ xin đề cập đến hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với các Tổng công ty 91 trong giai đoạn nền kinh tế nước ta bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quâ trình tổng hợp phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng hoạt động của các Tổng công ty 91 cũng như thực trạng quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty 91 luận văn đã sử dụng nhũng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và minh hoạ bằng các sơ đồ, bảng, biểu…
  4. Chương I: Một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty 91 I. Sự cần thiết khách quan của sự ra đời các tổ chức kinh doanh có quy mô lớn 1. Khái niệm về tổ chức kinh doanh có quy mô lớn ở tất cả các nước công nghiệp trên thế giới đều có tất cả các tổ chức kinh doanh có quy mô lớn dưới dạng tập đoàn. Các tổ chức này có các tên gọi khác nhau nh ư Cartel, Group, Company ... , Nhật Bản gọi là Keiretsu, Hàn Quốc gọi là Chabol, Việt Nam gọi là Tổng công ty, liên hiệp xí nghiệp . Tuỳ theo mối liên kết giữa các công ty thành viên trong một cơ cấu tổ chức cụ thể mà có tên gọi phù hợp ở mỗi nước nhưng chúng đều có những dặc trưng chung để chỉ rõ khái niệm về tổ chức kinh doanh có quy mô lớn như sau: - Có vốn và lao động lớn hoặc rất lớn, có công nghệ hiện đại, có doanh thu cao, nộp ngân sách hàng năm lớn có khi phân phối cả ngân sách của địa phương và Chính phủ. - Phạm vi hoạt động rộng bao gồm các vùng lãnh thổ trong một quốc gia, một số quốc gia hay toàn cầu thông qua mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện. - Có thị trường rộng lớn, sản phẩm đa dạng và có thị phần tiêu thụ sản phẩm cao. - Cơ cấu tổ chức là một tổ hợp bao gồm nhiều công ty có mối quan hệ mật thiết với nhau về công nghệ, sản phẩm, thông tin thị trường tài chính, đầu tư, dịch vụ công nghiệp, được liên kết với nhau theo chiều dọc hoặc chiều ngang hoặc hỗn hợp dọc
  5. ngang trong đó có các trung tâm lớn ( Công ty mẹ ) kiểm soát và chi phối các công ty khác ( Công ty con) về tài chính, chiến lược kinh doanh… Các công ty này thường gọi chung là các tập đoàn kinh tế ( hay là tập đoàn kinh doanh) Khái niệm "tập đoàn kinh tế", tập đoàn kinh doanh cho đến nay cũng chưa phân định rõ. Người ta thường dùng khái niệm này để chỉ tính pháp lý của một tổ chức kinh tế có mối liên kết đa dạng, gắn bó giữa nhiều công ty. 2. Tính tất yếu khách quan của sự ra đời các tổ chức kinh doanh quy mô lớn: Bất cứ hình thức kinh tế xã hội nào dù công hữu hay tư hữu, dù kinh tế kế hoạch hoá tập trung hay kinh tế thị trường đều xuất hiện các tổ chức kinh doanh có quy mô lớn, tích tụ, tập trung cao dưới mọi hình thức liên kết đa dạng. Sự xuất hiện này có tính quy luật khách quan vì: - Chúng phù hợp với quy luật phát triển kinh tế. Sự phát triển kinh tế từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ sản xuất nhỏ, thủ công đến sản xuất có quy mô lớn cơ khí, đại cơ khí, tự động hoá, hoá học hoá đòi hỏi phải có sự phân công lao động xã hội chuyên môn hoá cao và đòi hỏi phải có tổ chức kinh doanh có quy mô lớn tương ứng. Tổ chức kinh doanh này mang tính liên kết đa dạng giữa các doanh nghiệp và tính xã hội hoá ( Thí dụ: công ty cổ phần thu hút hàng vạn, chục vạn cổ đông). Không chỉ đáp ứng được nhu cầu phát triển mà còn giữ vị trí hết sức quan trọng đối với nền kinh tế mỗi nước. - Chúng ra đời phù hợp với tiến trình phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới . Tổ chức kinh doanh có quy mô lớn ra đời ở Mỹ ngay từ thời kỳ phát minh ra máy hơi nước do yêu cầu bức xúc đòi hỏi các công ty liên kết , hùn vốn để xây dựng hệ thống đường sắt. Tiếp đó cuộc đại cách mạng cơ khí làm xuất hiện hàng loạt các tập đoàn kinh tế chế tạo máy, đóng tàu, luyện kim, khai khoáng và cũng xuất hiện các tập đoàn tài chính, tài chính công nghiệp, tập đoàn đa ngành thông qua việc đầu tư của các
  6. công ty lớn vào các ngành sản phẩm khác nhau hoặc các công ty liên kiết với nhau để tự thành lập . Công cụ quyết định, đảm bảo cho cạnh tranh thắng lợi và thu lợi nhuận cao là khả năng nghiên cứu- ứng dụng, triển khai tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Để thực hiện quá trình nghiên cứu - ứng dụng - triển khai quá trình khoa học kỹ thuật công nghệ mới trong điều kiện vốn, chất xám có hạn, tất yếu nảy sinh mối liên kết giữa các doanh nghiệp . - Chúng ra đời phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường .Nền kinh tế thị trường phát triển trên cơ sở cạnh tranh đến mức độ gay gắt và khốc liệt + Quá trình cạnh tranh dẫn đến: Công ty có hiệu quả sẽ thôn tính công ty yếu, kếm để tổ chức thành các tổ chức kinh doanh có quy mô lớn. Nhiều tập đoàn kinh tế tích tụ, tập trung diễn ra theo kiểu này là kết quả tất yếu của quy luật cạnh tranh. + Sự tích tụ tập trung trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh được thực hiện phổ biến bằng sự liên kết đa dạng giữa các công ty. Các công ty muốn đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh buộc phải liên kết với nhau để tạo lập quy mô kinh doanh lớn hơn, hỗ trợ nhau,hạn chế sự rủi ro và có khả năng để ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ để vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong nước và ngoài nước. Đó là sự liên kết tự nguyện do yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường, tự nó liên kết nhằm mục tiêu phát triển của nó. + Do yêu cầu cạnh tranh thế giới: Với nền kinh tế "mở", việc hình thành các thị trường kinh tế khu vực, thị trường thế giới, tính cạnh tranh càng diễn ra gay gắt hơn trong phạm vi khu vực và thế giới . ở một số nước Chính phủ quan tâm đến việc tạo lập các tập đoàn kinh tế nhanh hơn thông qua việc ban hành các chính sách ưu đãi, tạo điều kiện cho các công ty mạnh có thể thực hiện được quá trình tập trung, tích tụ nhanh hơn, đủ sức mạnh cạnh tranh trong thị trường khu vực và thị trường quốc tế . - Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đòi hỏi phải thành lập các tổ chức kinh doanh có quy mô lớn, tích tụ cao, thu hút các nguồn vốn lớn dưới mọi hình thức đa sở
  7. hữu như liên doanh, cổ phần hoá, để đầu tư vào nhiều ngành, lĩnh vực. Ví dụ như SamSung là một điển hình. Tập đoàn SamSung đã tận dụng cơ hội và đi đầu thực hiện chính sách công nghiệp hoá, được Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ nên phát triển khá nhanh và sự phát triển của tập đoàn này là một trong những tập đoàn đã phục vụ công nghiệp hoá thành công ở Hàn Quốc . 3. Những ưu điểm và tồn tại của tổ chức kinh doanh quy mô lớn 3.1. Ưu điểm : - Có quy mô tích tụ tập trung cao tạo ra sự phát triển kinh tế nhanh hơn và là trụ cột của nền kinh tế quốc gia. - Có đủ sức mạnh về công nghệ, tài chính và kinh nghiệm để cạnh tranh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu trong nước hoặc có khi làm thay đổi phân công lao động quốc tế và thị trường thế giới - Có khả năng thu hút vốn và mở mang đầu tư cho quốc gia - Có ưu thế trong việc đào tạo công nhân, cán bộ quản lý tiếp cận với nền sản xuất hiện đại, quản lý hiện đại có lợi thế trong việc tiếp thu công nghệ mới - Có năng lực tổ chức hoặc hỗ trợ tích cực cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển ở mỗi quốc gia, góp phần phát triển khoa học , kỹ thuật và công nghệ trên thế giới. - Có khả năng tồn tại và ít bị rủi ro 3.2 Những mặt tồn tại của một tổ chức kinh doanh quy mô lớn : Kinh nghiệm rút ra ở Hàn Quốc và nhiều nước kinh tế phát triển cho thấy: tổ chức quy mô lớn dưới dạng tập đoàn, siêu tập đoàn đã để lại những vấn đề sâu đậm trong nền kinh tế mà Chính phủ đang ra sức khắc phục bằng những chính sách hoặc pháp luật để kìm hãm sự phát triển về quy mô cũng như độc quyền của tập đoàn. Những tồn tại đó là:
  8. - Tạo thị trường tập trung, sản phẩm tập trung trong một số tập đoàn lớn, hệ số tập trung cao, hạn chế sự cạnh tranh trong nước sẽ là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển. - Tạo ra sự chênh lệch về doanh thu, thu nhập quá xa giữa tập đoàn và doanh nghiệp vừa và nhỏ, thu nhập bình quân của dân cư xã hội. Phân hoá giàu nghèo rõ rệt. - Các tập đoàn có khả năng ứng dụng công nghệ mới, đưa năng xuất lao động lên cao nên không giải quyết được lao động dư thừa trong xã hội, đang là vấn đề cấp bách hiện nay cần được giải quyết ở mỗi quốc gia nhất là những quốc gia đang phát triển. - Các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phụ thuộc vào các tập đoàn kinh tế, phần lớn làm gia công hoặc dịch vụ, phần giá trị thặng dư bị các tập đoàn chiếm giữ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ khồng thể phát triển về quy mô, tuy đông về số lượng nhưng đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân rất thấp. - Độ trì trệ cao, bao cấp chéo giữa các doanh nghiệp thành viên, hiệu quả kinh tế thường thấp hơn so với từng đơn vị doanh nghiệp. - Nền kinh tế quốc gia khi đã là độc quyền của một số tập đoàn kinh tế lớn thì số tập đoàn này sẽ chi phối sự phát triển của nhiều ngành kinh tế quan trọng của quốc gia, sẽ chi phối đến cả đường lối chính trị và chính sách của Chính phủ, chi phối đến một số hoạt động xã hội và đời sống của nhân dân. Các tập đoàn này sẽ thâu tóm nhiều về quyền lực chính trị và kinh tế xã hội. II. Nội dung của quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty 91 ở việt nam. 1. Vai trò của Tổng công ty 91 trong sự phát triển kinh tế Việt Nam - Vai trò mở đường và hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác phát triển: Hệ thống các Tổng công ty 91 đóng vai trò quyết định đến việc tăng cường lực lượng kinh tế Nhà nước và từng bước đổi mới về cơ cấu ngành, cơ cấu sở hữu, mô hình tổ chức quản lý, về hoạt động tài chính, công nghệ và nguồn nhân lực. Các Tổng công ty góp phần quan trọng thúc đẩy phân bố lại dân cư theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hình thành các trung tâm kinh tế văn hoá mới, thúc đẩy trang bị kỹ thuật đổi
  9. mới công nghệ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đào tạo bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề và tạo thêm ngành nghề sản xuất và dịch vụ cho kinh tế tư nhân kinh tế hộ gia đình cùng phát triển - Đảm bảo về sức mạnh vật chất Tuy thời gian hoạt động chưa nhiều, nhưng Tổng công ty 91 đã thể hiện được vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế. Thực tế các Tổng công ty đang hoạt động đã nắm giữ hầu hết các nguồn lực của khu vực doanh nghiệp Nhà n ước và chiếm vị trí chi phối + Về quy mô: Số lượng doanh nghiệp thành viên của 17 Tổng công ty 91 gồm 596 doanh nghiệp thành viên chiếm khoảng 10% số lượng doanh nghiệp Nhà nước + Về vốn: Các Tổng công ty chiếm khoảng 54,9% trong tổng số vốn các doanh nghiệp Nhà nước có trong năm 2000 ( Tổng số vốn trong khu vực Nhà nước có trong năm 2000 là 102.650 tỷ đồng) + Về lao động: Các Tổng công ty chiếm khoảng 39,8% trong tổng số lao động doanh nghiệp Nhà nước có trong năm 2000 ( tổng số lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước có trong năm 2000 là 1.492.264 người + Về doanh thu : Các Tổng công ty đạt 26,4% trong tổng doanh thu của khu vực doanh nghiệp Nhà nước năm 2000( doanh thu trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước năm 2000 là 310.000 tỷ đồng) + Lợi nhuận( trước thuế): Các Tổng công ty đạt 64,2% trong Tổng số lợi nhuận ( trước thuế) của khu vực doanh nghiệp Nhà nước trong năm 2000 ( lợi nhuận trước thuế trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước năm 2000 là 13.439 tỷ đồng + Nộp ngân sách: Các Tổng công ty đạt 54,9% trong tổng nộp ngân sách của khu vực doanh nghiệp Nhà nước trong năm 2000 ( nộp ngân sách của khu vực doanh nghiệp Nhà nước trong năm 2000 là 34.500 tỷ đồng)
  10. Thực tế cho thấy rằng các Tổng công ty Nhà nước đã tạo ra nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước, đảm bảo hầu hết các sản phẩm công ích, cơ sở hạ tầng về giao thông, điện nước thông tin, các vật tư hàng hoá quan trọng cho xuất nhập khẩu và đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước. - Đóng vai trò chủ lực trong việc củng cố, phát triển các bộ phận cấu thành hệ thống kinh tế của Nhà nước Các Tổng công ty 91 góp phần vào việc thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc hình thành hệ thống kinh tế Nhà nước . Đồng thời góp phần vào sự tăng trưởng bền vững kinh tế, đảm bảo ổn định chính trị, xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái Các Tổng công ty 91 có vai trò quan trọng như vậy nên Đảng và Nhà nước không ngừng quan tâm, củng cố và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty này 2. Những yêu cầu và nội dung chủ yếu của quản lý Nhà nước đối với Tổng công ty 91 2.1 Những yêu cầu: - Mô hình tổ chức quản lý Nhà nước phải phù hợp với tính chất, đặc điểm và quy mô của các Tổng công ty 91 trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa - Quản lý Nhà nước đối với Tổng công ty 91 phải phù hợp với sự đổi mới chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước ta trong điều kiện chuyển đổi cơ chế vận hành nền kinh tế đất nước - Đảm bảo việc quản lý tập trung thống nhất của Chính phủ kết hợp với việc phân công, phân cấp , uỷ quyền hợp lý cho các cấp, các ngành trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế và chức năng đại diện quyền sở hữu đối với các doanh nghiệp Nhà nước
  11. - Đảm bảo phát huy đầy đủ quyền tự chủ của các Tổng công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật trong nền kinh tế nhiều thành phần 2.2. Nội dung chủ yếu của quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty 91 - Ban hành luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý để điều chỉnh mọi hoạt động của Tổng công ty 91 trong chừng mực không mâu thuẫn với môi trường pháp lý chung - Xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển của các Tổng công ty cho phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển chung của ngành và lãnh thổ. - Quy định các nguyên tắc, điều kiện trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện cấp giấp phép kinh doanh cho các Tổng công ty - Xây dựng và ban hành các quy trình, quy phạm, định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật cấp Nhà nước được áp dụng trong các Tổng công ty - Tổ chức thực hiện cung cấp thông tin, tư vấn về thị trường giá cả, khả năng cung cầu , thay đổi kỹ thuật, công nghệ - Xây dựng và tổ chức quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, điều hành và công nhân viên có tay nghề cho các Tổng công ty - Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách chế độ của Nhà nước tại các Tổng công ty 91 3. Những kinh nghiệm quốc tế về quản lý Nhà nước đối với các tổ chức kinh doanh quy mô lớn: 3.1 Tổ chức quản lý các tập đoàn, công ty đa quốc gia Hiện nay các tập đoàn về các công ty đa quốc gia thường hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Khái niệm tập đoàn công nghiệp, tập đoàn thương mại có tính chuyên ngành trước đây không còn nữa. Hiện nay nhiều tập đoàn có tên gọi gợi ra hình ảnh của một tập đoàn chuyên ngành thì thực chất cũng là hoạt động trên nhiều lĩnh vực
  12. khác nhau, trong đó một lĩnh vực làm nòng cốt, chủ đạo. Chúng thường được tổ chức theo nhiều mô hình, trong đó có hai mô hình cơ bản: - Thiết lập một cơ quan điều hành tập trung - Sử dụng công ty tài chính làm công cụ điều hành Mô hình thứ ba cũng được áp dụng tương đối rộng rãi là có công ty mẹ hoạt động như một doanh nghiệp độc lập hoàn chỉnh, có cổ phần tại công ty con 3.2 Tập đoàn Volvo Volvo là một tập đoàn kinh doanh đăng ký tại Thụy Điển. Lĩnh vực kinh doanh ban đầu của công ty là xe hơi các loại. Hiện nay, ngoài lĩnh vực trên tập đoàn còn kinh doanh trên cả lĩnh vực hệ thống điều khiển tàu thuỷ, tài chính, bất động sản, máy xây dựng, động cơ máy bay và gần đây nhất là cả dược phẩm. Các chi nhánh nước ngoài của công ty là những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập nhưng cũng chịu sự quản lý giám sát chặt chẽ của cả tập đoàn. Trước đây tập đoàn dùng công ty tài chính để quản lý các công ty chi nhánh ở nước ngoài. Hiện nay thiết chế quản lý tập chung đã thay thế cho mô hình cũ. Theo mô hình này, tập đoàn có ban giám đốc với 13 thành viên, trong đó 7 người do Hội đồng cổ đông bầu, 3 người do các tổ chức công nhân chọn, 2 thành viên dự khuyết và một thư ký. Bên cạnh thiết chế này tập đoàn có Hội đồng điều hành gồm 15 người, thành viên hội đồng thường là chủ tịch các công ty con của tập đoàn, phần lớn đều sở hữu một số khá lớn cổ phiếu của tập đoàn. Chủ tịch Hội đồng này cũng là chủ tịch tập đoàn Cơ quan lãnh đạo tập đoàn không chỉ quyết định chiến lược phát triển chung của cả tập đoàn mà còn xác định kế hoạch sản xuất và chương trình nghiên cứu chung của cả tập đoàn, phân chia nhiệm vụ sản xuất và thị trường cho các công ty con. Trên cơ sở khối lượng sản xuất do tập đoàn giao cho, các công ty con hoàn toàn chủ động bố trí quá trình sản xuất. Nhìn chung các công ty con tự chủ về tài chính, nhưng trong trường hợp cần thiết, tập đoàn có thể hỗ trợ vốn trên cơ sở sử dụng vốn dự trữ của tập đoàn hoặc điều tiết vốn từ công ty khác.
  13. Bộ máy quản lý chung của tập đoàn đơn giản, thường chỉ có các bộ quản lý then chốt, mỗi người có một số trợ lý giúp việc. Trong Hội đồng điều hành, các thành viên có trụ sở chính tại công ty con. Các chức năng quản lý thường vụ của tập đoàn được phân cấp một cách rộng rãi cho các công ty con khi có vấn đề cần xử lý. Các cơ quan quản lý tập đoàn tổ chức các dự án nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, tổ chức này chỉ hình thành và hoạt động trong thời gian ngắn, khi đề xuất xong các giải pháp để giải quyết vấn đề ( mà cơ quan quản lý tập đoàn sẽ giao cho các thành viên cụ thể tổ chức thực hiện hoặc theo dõi thi hành). Chiến lược phát triển của tập đoàn được xây dựng một cách tập trung, nhưng mỗi công ty con cũng tự xây dựng chiến lược riêng cho mình và được tập đoàn thông qua. 3.3 Mô hình quản lý của tập đoàn Daimler Benz Là một tập đoàn sản xuất ô tô, sau đó mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh khác nhưng tập trung ở 3 lĩnh vực chủ yếu: ô tô các loại, hàng không dân dụng, dịch vụ. Tập đoàn này là một điển hình cho mô hình quản lý tập trung hiện nay đang được áp dụng ngày một nhiều ở Âu- Mỹ. Tập đoàn có một đoàn Chủ tịch gồm 10 người, trong đó mỗi thành viên đều được xem như những chuyên gia thực thụ trong những lĩnh vực kinh doanh khác nhau và được chuyên trách trong từng lĩnh vực chuyên biệt. Họ đều làm việc theo chế độ chuyên nghiệp cho công ty. Bên cạnh đoàn Chủ tịch, tập đoàn có một Hội đồng giám sát với 20 thành viên. Chức năng của Hội đồng giám sát này là giám sát, kiểm tra toàn bộ những hoạt động của đoàn Chủ tịch lẫn toàn thể tập đoàn. Khác với một số mô hình khác, việc kiểm toán kết quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn do các cơ quan kiểm toán xác nhận và không một thành viên nào của Hội đồng giám sát tham gia các hoạt động kiểm toán công khai này. Các hoạt động quản lý, điều hành tập đoàn thuộc về thẩm quyền và trách nhiệm của đoàn Chủ tịch. Các hoạt động của tập đoàn được quản lý tập trung, do bộ máy quản lý của tập đoàn điều hành thống nhất. Các công ty doanh nghiệp thành viên độc lập, tự tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch tài chính do trung tâm giao. Các chủ chương về liên doanh, đầu tư do trung tâm thống nhất quản lý và chỉ đạo. Giữa
  14. các công ty con cũng như giữa các công ty con và trung tâm, các hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ cụ thể được tiến hành trên cơ sở mua bán, có thanh toán rõ ràng nhưng kết quả sản xuất kinh doanh chỉ được thể hiện trên bảng quyết toán chung. Sự điều tiết vốn từ công ty này sang công ty khác của tập đoàn được thực hiện một cách thuận lợi, đáp ứng được yêu cầu cấp bách của nơi nhận vốn và được đánh giá tốt Chương II: Thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty 91 I. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tổng công ty 91 trong giai đoạn hiện nay 1. Những kết quả đạt được : Sau một thời gian thực hiện Quyết định số 91/ TTg đã hình thành và phát triển hệ thống doanh nghiệp Nhà nước với mô hình Tổng công ty theo quyết định nói trên. Hầu hết các Tổng công ty đã chủ động xây dựng chiến lược phát triển kinh tế ngành, lĩnh vực đến năm 2000 và năm 2005- 2010. Các Tổng công ty 91 đã đóng vai trò quyết định đến việc tăng cường lực lượng kinh tế Nhà nước và từng bước đổi mới cơ cấu ngành, cơ cấu sở hữu. mô hình tổ chức quản lý. Cơ chế tài chính có bước đổi mới, đã đẩy nhanh quá trình tích tụ vốn, mở rộng sản xuất, đầu tư chiều sâu, tăng cường nhân lực, mở rộng thị phần, tiến tới chiếm lĩnh thị trường bằng các sản phẩm chủ lực của Tổng công ty. Nhờ đó đã làm cho kinh tế Nhà nước bước đầu phát huy được vai trò chủ đạo của mình trên một số mặt như góp phần điều hoà giá cả, phân phối lưu thông hàng hoá, nâng cao
  15. khả năng cạnh tranh trong xuất nhập khẩu, giữ vững được chiến lược trong tạo sự phá triển cân đối ổn định, bền vững của nền kinh tế. Các Tổng công ty 91 đã tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước , góp phần đáp ứng và giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như đảm bảo việc làm, xoá đói giảm nghèo, thực hiện chế độ bảo hiểm, thúc đẩy phát triển văn hoá , giáo dục, y tế…Sau 5 năm hoạt động, các Tổng công ty 91 đã tạo được những thành tựu sau đây : 1.1. Sắp xếp , đổi mới các doanh nghiệp Sau khi có chủ chương cải cách doanh nghiệp Nhà nước và Quyết định số 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ, số lượng doanh nghiệp giảm đáng kể. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động của 250 Tổng công ty, liên hiệp xí nghiệp có trước năm 1991, chỉ duy trì những đơn vị hoạt động có hiệu quả, giải thể những Tổng công ty, liên hiệp xí nghiệp không có hiệu quả hoặc chỉ đóng vai trò trung gian và đã thành lập 18 Tổng công ty 91. Đến cuối năm 1998 Thủ tướng Chính phủ có quyết định chuyển Tổng công ty đá quý và vàng Việt Nam thành Tổng công ty 90. Hiện nay còn 17 Tổng công ty 91 với 596 đơn vị thành viên. Sau khi thành lập các Tổng công ty 91 đã xây dựng được hệ thống tổ chức quản lý xuyên suốt từ Tổng công ty đến các đơn vị thành viên; Tổng giám đốc và giám đốc các công ty chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị mình. 1.2. Góp phần tăng trưởng kinh tế : Những năm qua nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, hoạt động doanh nghiệp Nhà nước kém hiệu quả, số lượng thua lỗ còn nhiều, nhưng các Tổng công ty 91 vẫn duy trì được nhịp độ sản xuất kinh doanh ở mức cao. Trong năm 2000 doanh thu tăng 11%, lợi nhuận tăng 23%, nộp ngân sách tăng 22% so với năm 1999. Một số Tổng công ty các năm qua đạt mức tăng trưởng khá , có thể nêu một số trường hợp cụ thể như: Tổng công ty Dầu khí :Sản lượng dầu thô khai thác không ngừng tăng lên ( năm 1995 : 7,58 triệu tấn, doanh thu 1436 triệu USD, nộp ngân sách 10,038 tỷ đồng ) ; năm 1999 đã khai thác và xuất khẩu 15,5 triệu tấn dầu thô, tăng 28% so với năm 1998 mang lại giá trị xuất khẩu 1,9 tỷ USD. Dịch vụ dầu khí phát triển cả quy mô và chất lượng, đạt các tiêu
  16. chuẩn quốc tế; Tổng công ty Dệt - May Việt Nam : Qua số liệu thống kê trong năm (1995 - 2000 ), giá trị sản xuất công nghiệp toàn Tổng công ty Dệt - May Việt Nam tăng 51%, doanh thu tăng 44%, tổng tài sản tăng 37%, vốn tự bổ sung tăng 23%. Năm 2000 mức tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng của năm 1999, giá trị sản xuất công nghiệp toàn Tổng công ty tăng 11%, doanh thu tăng 11,9%, doanh thu xuất khẩu tăng 17,5%, doanh thu bán nội địa tăng 42,3%; Tổng công ty Bưu chính Viễn thông : từ một mạng lưới nhỏ bé, lạc hậu, mức độ điện thoại chỉ dạt 0,18 máy /100 dân và chỉ có 7,8% xã có điện thoại trong năm 1991, nay đã đạt 2,16 máy/ 100 dân và 72% xã phường có điện thoại, trong đó có trên 28 tỉnh đãcó điện thoại ở 100% xã phường. Dịch vụ điện thoại di động đã mở 61/61 tỉnh, thành phố với hơn 190.000 thuê bao, đã có hơn 5000 bưu cục trên toàn quốc. 1.3 Tạo dựng được sức mạnh nội lực từng Tổng công ty Các Tổng công ty 91 là lực lượng chủ lực trong việc đảm bảo các cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân, giữ vị trí then chốt trong các ngành kinh tế , là công cụ vật chất quan trọng để Nhà nước điều tiết nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghiã, mở đường cho các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Các Tổng công ty 91 đã phát huy vị thế của mình, cộng với sự hỗ trợ của Nhà nước nên đã bước đầu tạo được thế mạnh trong tham gia đấu thầu, bảo lãnh vay tín dụng , mua sắm thiết bị công nghệ mới, điều hoà vốn nhàn rỗi của các thành viên cho yêu cầu đầu tư tăng năng lực mới, hỗ trợ các doanh nghiệp có khó khăn, chấn chỉnh tình trạng cạnh tranh bừa bãi giữa các doanh nghiệp thành viên trong xuất khẩu, khai thác tài nguyên và các tổ chức dịch vụ chung. 1.4 Tham gia vào việc bảo đảm cân đối nền kinh tế Hầu hết các Tổng công ty 91 đang đảm nhận những vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân, đã đóng vai trò trọng yếu trong việc sản xuất và cung ứng cho xã hội những sản phẩm chủ yếu như các loại tư liệu sản xuất quan trọng , các hàng hoá và dịch vụ công cộng thiết yếu như dầu khí, thép, máy cắt gọt kim loại , xi măng , bưu chính viễn thông, vận tải đường sắt, giấy viết có tác dụng điều tiết thị trường và bình ổn giá cả .Các Tổng công ty đã thể hiện vai trò nòng cốt trong việc bảo đảm nguồn thu chủ yếu của
  17. ngân sách Nhà nước . Hầu hết các Tổng công ty 91 đều làm ăn có lãi, vốn Nhà nước giao được bảo quản và đóng ngân sách ngày càng tăng 1.5. Chủ động thống nhất quản lý nguồn tàichính. Trên cơ sở chế độ tài chính của Nhà nước , điều lệ tổ chức và hoạt động, các Tổng công ty đã ban hành cơ chế tài chính nội bộ. Có đơn vị đã thành lập công ty tài chính nên bước đầu đã quản lý được nguồn tài chính, tập trung có trọng điểm cho đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ, khắc phục một phần tình trạng phân tán, dàn trải trong việc sử dụng vốn. Năm 1996 vốn Nhà nước có ở các Tổng công ty 91 là 52.887 tỷ đồng, năm 1997 là 55.981 tỷ đồng. Năm 1998 là 62.000 tỷ đồng , năm 1999 là 65.691 tỷ đồng, năm 2000 là 70.037 tỷ đồng. Nhiều Tổng công ty đã tập hợp sức mạnh của các đơn vị thành viên trong việc huy động các nguồn lực trong nước, tranh thủ các nguồn vốn vay của nước ngoài thực hiện đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung vốn cho các đơn vị thành viên kinh doanh có lãi, tăng trưởng tốt. 1.6 Chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày một nâng cao Để hội nhập và cạnh tranh, các Tổng công ty 91 đã quan tâm nhiều đến chất lượng , mẫu mã, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của nhân dân trong n ước và xuất nhập khẩu như may mặc, giấy viết, phân bón .. ... Nhiều mặt hàng có mặt ở nhiều thị trường thế giới và đạt huy chương vàng trong các hội chợ quốc tế: * Tổng công ty Thép Việt Nam đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo ISO 9000 và 9002 tại các Nhà máy thuộc công ty Gang Thép Thái Nguyên và công ty Thép Miền Nam. Đồng thời đã làm tốt công tác kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm theo đúng chất lượng Nhà nước , hạn chế tình trạng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người sử dụng. * Tổng công ty Dệt - May Việt Nam không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu khách hàng được người tiêu dùng bình chọn là
  18. hàng Việt Nam chất lượng cao, đạt nhiều giải vàng trong các hội chợ trong nước và quốc tế, được cấp chứng nhận ISO 9002. Các sản phẩm Dệt -May đã có mặt trên hàng chục nước Âu- á và đã chiếm lĩnh thị trường nội địa, đẩy lùi hàng nhập lậu, gian lận thương mại. 1.7 Xây dựng được chiến lược đầu tư phát triển và đổi mới công nghệ Trên cơ sở nhu cầu thị trường và định hướng phát triển kinh tế Việt Nam các Tổng công ty đã chỉ đạo xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển của đơn vị mình đến năm 2005 , 2010 có tính đến năm 2020. Nhiều Tổng công ty đã xác định được sản phẩm chính, sản phẩm mũi nhọn của mình, đồng thời mở rộng kinh doanh đa ngành, đa sản phẩm theo hướng chuyên môn hoá sâu, hợp tác hoá rộng với mọi chủ thể trong và người nước bao gồm chiến lược đầu tư phát triển trong sản xuất công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông: * Tổng công ty Hoá chất Việt Nam từng bước xây dựng ngành công nghiệp hoá chất hiện đại có cơ cấu hoàn chỉnh bao gồm các lĩnh vực: Phân đạm, phân lân, hoá chất bảo vệ thực vật…Khi đầu tư mới đi ngay vào công nghệ hiện đại, thiết bị đạt mức tiên tiến của khu vực và thế giới. Trong đầu tư đã tập trung nguồn lực vào mục tiêu trọng điểm, hạn chế dần việc dàn trải vốn và kéo dài tiến độ công trình . * Tổng công ty Dệt - May Việt Nam tập trung chỉ đạo đầu tư theo hướng chuyên môn hoá và phối hợp sản xuất trong toàn Tổng công ty, từng bước hình thành các trung tâm sản xuất chuyên môn hoá trong các lĩnh vực in, nhuộm để nâng cao chất lượng vải, phụ liệu nhằm phục vụ cho xuất khẩu, khắc phục tình trạng manh mún, kém hiệu quả trong đầu tư trước đây. * Tổng công ty Thép Việt Nam đã nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện quy hoạch ngành thép năm 2010 và kế hoạch 5 năm ( 2001- 2005); xây dựng quy hoạch kinh doanh nằm trong quy hoạch chiến lược của ngành. Tập trung triển khai các dự án trọng điểm như cải tạo mở rộng Gang Thép Thái Nguyên, thép cán nguội, cán chống nóng và phôi thép. Chỉ đạo công ty Thép Miền Nam lập dự án và tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư phát triển sản xuất thép của công ty đến năm 2006. Xúc tiến nhanh việc triển
  19. khai các dự án chiều sâu, cải thiện lò nung phôi 30 tấn/ h ở nhà mấy thép Thủ Đức, công nghệ đúc li tâm ở Nhà máy cơ khí luyện kim, xưởng cán thép góc ở nhà máy thép Nhà bè. * Tổng công ty Điện lực Việt Nam đã tập trung vốn cho các mục tiêu quan trọng phát triển lưới điện và thực hiện tốt việc đưa điện vào nông thôn và miền núi, thực hiện việc điều hoà vốn và tài chính giữa các đơn vị trong Tổng công ty. * Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đã tiến hành xây dựng và phát triển ngành theo mô hình tập đoàn kinh tế công nghiệp hoàn chỉnh, đa dạng hoá về sản phẩm, gắn khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; không chỉ hoạt động trong nước và từng bước phát triển ra nước ngoài. Để có những thành tựu trên, tập thể cán bộ, công nhân các Tổng công ty 91 đã phân đấu không ngừng, khắc phục khó khăn trong sản xuất kinh doanh, trong liên doanh, liên kết và hội nhập quốc tế, đã hoàn thành kế hoạch Nhà nước , đạt mức tăng trưởng trong các lĩnh vực doanh thu, xuất nhập khẩu, nộp ngân sách .. .. đảm bảo việc làm và đời sống cho người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế của đất nước. Có được thành tích trên, bên cạnh sự cố gắng vượt bậc của các Tổng công ty, là sự chỉ đạo sát sao và có hiệu quả của Chính phủ và sự ủng hộ, phối hợp tích cực của các Bộ, ngành địa phương liên quan. Biểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tổng công ty 91 trong 6 tháng đầu năm 2001 được thể hiện ở phần phụ lục- Biểu số 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7. 2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại Trong 6 năm hoạt động, mặc dù các Tổng công ty 91 đã đạt được một số kết quả rất đáng khích lệ như trên nhưng nhìn chung tốc độ tăng trưởng còn chậm, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Trong tổ chức cũng như quy chế hoạt động còn nhiều bất hợp lý, chưa tạo điều kiện thuận lợi để tích tụ, tập trung các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho đổi mới công nghệ, cho đấu thấu và mở rộng thi trường trong và ngoài nước. Đó là những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân sau:
  20. * Một là, hiệu quả sản xuất kinh doanh đang giảm dần So với các doanh nghiệp Nhà nước thì các Tổng công ty 91 chiếm một tỷ trọng lớn về vốn nhưng Tổng số doanh thu đạt được còn chứ tương xứng. Các Tổng công ty 91 chiếm 44% vốn ngân sách Nhà nước của toàn bộ doanh nghiệp Nhà nước nhưng chỉ mới chiếm 31% doanh thu. Như vậy bên cạnh những Tổng công ty đang hoạt động tốt tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội thì vẫn còn có những Tổng công ty chiếm vốn lớn nhưng tạo ra ít sản phẩm. Mặc dù trong đa số các Tổng công ty các chỉ tiêu kinh tế đều tăng về giá trị tuyệt đối nhưng mức tăng lại giảm dần qua các năm. Các chỉ tiêu tăng trưởng về vốn, doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách của các Tổng công ty 91 trong năm 1999 đều thấp hơn năm 1998. Sáu tháng đầu năm 2000 so với cùng kỳ năm 1999 chỉ có 9/17 Tổng công ty 91 tăng về doanh thu , 10/17 tăng về nộp ngân sách. Chỉ có Tổng công ty Bưu chính viễn thông và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam vượt so với cùng kỳ từ 20% trở nên ( BCVT 26%, DK67%) Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh đang giảm dần. Nếu năm 1996 các Tổng công ty 91 đạt tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn kinh doanh là 15,1% thì năm 97 rút xuống còn 12,6% và 6 tháng đầu năm 1998 chỉ còn 3,6%; tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tương tự là 12,8% xuống còn 10,5% và xuống 5,2%. Sáu tháng đầu năm 1999 tổng lượng tồn kho của các Tổng công ty 91 lên tới 4164 tỷ đồng, bằng gần 7% vốn Nhà nước tại các Tổng công ty * Hai là, thiếu vốn là một thực tế rất nghiêm trọng Năm 1997 vốn Nhà nước bình quân của các Tổng công ty 91 là 3293 tỷ đồng ( khoảng 237 triệu USD). Nhưng trong số 17 Tổng công ty 91 có tới 6 Tổng công ty ( 35%) có mức vốn Nhà nước dưới 1000 tỷ đồng và 13 Tổng công ty ( 76,4%) có mức vốn Nhà nước dưới mức vốn bình quân. Điều đó có nghĩa là chỉ có 4 Tổng công ty 91 có vốn Nhà nước là lớn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2