intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm tố chức tốt công tác thanh toán và quản lý công nợ trong hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch vụ và Thương mại TSC

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

113
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

z LUẬN VĂN: Trong những năm đầu thế kỷ XXI này, nền kinh tế nước ta thực sự sôi động với hàng loạt doanh nghiệp đã, đang và sẽ ra đời trong cơ chế thị trường co sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước – một cơ chế với 15 tuổi đời có thể làm nền tảng vững chắc cho những bước đi đầy nhiệt huyết của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp ra đời, hoạt động nhằm đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài của họ, tốc độ phát triển lâu hay chóng cho người ta cái...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm tố chức tốt công tác thanh toán và quản lý công nợ trong hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch vụ và Thương mại TSC

  1. z LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm tố chức ttót công tác thanh toán và quản lý công nợ trong hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch vụ và Thương mại - TSC
  2. Lời nói đầu Trong những năm đầu thế kỷ XXI này, nền kinh tế nước ta thực sự sôi động với hàng loạt doanh nghiệp đã, đang và sẽ ra đời trong cơ chế thị trường co sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước – một cơ chế với 15 tuổi đời có thể làm nền tảng vững chắc cho những bước đi đầy nhiệt huyết của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp ra đời, hoạt động nhằm đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài của họ, tốc độ phát triển lâu hay chóng cho người ta cái nhìn tổng thể và sức sống hiện tại và tiềm năng trong tương lai của các doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không tự nhiên có, nó là kết quả của sự phối hợp của một hệ thống các yếu tố từ chính doanh nghiệp và có sự tác động từ môi trường bên ngoài. Chính vì vậy công tác thanh toán là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng quá trình thu chi bằng tiền của doanh nghiệp, dảm bảo tăng tốc độ chu chuyển và bảo toàn vốn của doanh nghiệp, đảm bảo tình trạng tài chính lành mạnh cho doanh nghiệp.... Trong quá trình thanh toán, sự trùng hợp về thời gian giữa sự vận động của vật tư, hàng hoá với sự vận động của tiền vốn không phải luôn xảy ra, ccông nợ vì thế đoig hỏi phải được quản lý một cách chặt chẽ. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác thanh toán và quản lý công nợ, tôi đã nghiên cứu mảng đề tài này từ phía doanh nghiệp có sự áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp hoạt động kinh tế... Qua thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ và Thương mại thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam, tôi đã chọn đề tài:”Một số giải pháp nhằm tố chức ttót công tác thanh toán và quản lý công nợ trong hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch vụ và Thương mại - TSC” làm nội dung nghiên cứu. Đề tài này được trình bày trong ba chương: Chương I : Lý luận chung trong công tác thanh toán và quản lý công nợ trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác thanh toán và quản lý công nợ tại Công ty Dịch vụ và Thương mại – TSC.
  3. Chương III: Một số giải pháp nhằm tổ chức tốt và hoàn thiện công tác thanh toán và quản lý công nợ tại Công ty Dịch vụ và Thương mại – TSC. Chương I Lý luận chung về công tác thanh toán và quản lý công nợ trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. I. Công tác thanh toán trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp 1. Khái niệm về thanh toán 1.1. Sự cần thiết của thanh toán tiền tệ trong nền kinh tế Ngay từ thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ, sự phân công lao động xã hội và chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất đ ã xuất hiện, làm cho sản xuất hàng hoá ra đời, đổi lại người ta phải được cái gì đó mạ họ cho là tương đương. Ban đầu việc mua bán sản phẩm lao động chỉ đơn giản là vật đổi lấy vật, nhưng khi sản xuất hàng hoá phát triển tới mức cao hơn thì tiền tệ xuất hiện đóng vai trò trung gian của sự trao đổi này. như vầy người ta có thể hiểu rằng trong nền kinh tế, đóng vai trò là người mua, khi nhận sản phẩm lao động của ngườu bán thì phải chi ra cái nà người bán chấp nhận và cụ thể là tiền tệ – sự thể hiện chung của giá trị và lao động xã h ội. Sự chi trả này chính là việc thanh toán để có sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Qua sự phân tích trên ta có thể khẳng định tyanh toán là tất yếu khách quan của nền kinh tế. Mục tiêu cuối cùng của mọi cuộc mua bán là người mua nhận được hàng và người bán nhận được tiền chi trả cho số hàng đó. Vì thế thanh toán là khâu quan trọng bậc nhất của thương mạ. Xã hội không ngừng tiêu dùng nên không thể ngừng sản xuất. Tái sản xuất đòi hỏi không ngừng mở rộng nên quá trình sản xuất và lưu thông đòi hỏi phải thanh toán để bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất đã b ỏ ra. Như vậy, có thể nói thanh toán là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, nếu quan hệ thanh toán bị gián đoạn thì quá trính tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng bị gián đoạn.
  4. Comment [M1]: 1.2. Khái niệm thanh toán và cơ sở hình thành mối quan hệ thanh toán của doanh nghiệp. Theo ý nghĩa kinh tế, thanh toán là việc chi trả bằng tiền giữa các chủ thể, trong những quan hệ nhất định, chẳng hạn thanh toán các khoản nợ nhà cung cấp, thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, thanh toán công tác phí v.v... Việc thanh toán diễn ra giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiẹp với công nhân viên... Nói cách khác, đứng về phía doanh nghiệp, thanh toán tiền tệ là việc dùng tiền tệ để th ực hiện nghĩa vụ chi trả của các đối tượng liên quan trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp thương mại đều gắn liền với các mối quan hệ trong giao dịch thương mại và phần lớn các mối quan hệ kinh tế của các đối tác kinh doanh, từ các mối quan hệ này nảy sinh ra các quan hệ thanh toán mà doanh nghiệp cần thường xuyên phải quan tâm. quan hệ thanh toán được hiểu là các mối quan hệ kinh tếphát sinh các dòng tiền đi vào hoặc đi ra kh ỏi doanh nghiệp. Quan hệ thanh toán phát sinh tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ chi trả ngay khi doanh nghiệp có các khoản thu cho mình. Ví dụ khi doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước hay thanh toán tiền hàng cho người bán, dòng tiền đi ra khỏi doanh nghiệp. Trường hợp người mua thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp, dòng tiền lúc này đi vào doanh nghiệp. Khi kết thúc một quan hệ thanh toán thì quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hoặc được tạo lập hoặc đ ược sử dụng.Quan hệ thanh toán xuất hiện do các mối quan hệ về tài chính trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp không thể thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước qua việc đóng các khoản thes, phí, lệ phí. Trong quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp có quan hệ thanh toán với người mua, ngưới bán (tức là nghĩa vụ chi trả của đơn vị này với đơn vị khác được tạo ra trong quá trình giao lưu trao đổi). Nghĩa vụ thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn và dài hạn của các doanh nghiệp đối với các tổ chức trung gian làm xuất hiện quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tổ chức này. việc sử dụng lao động của doanh nghiệp là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, trong nền kinh tế thị trường sức lao động cũng được coi là hàng hoá. Như vậy, tiền lương là giá cả sức lao động và việc doanh nghiệp trả lương cho người lao động hình thành quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người lao động. Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đơn vị kinh tế nội bộ xuất hiện khi có sự phân phối điều hoà vốn và tài sản, khi có các khoản thu hộ, chi hộ của các cấp trên với cấp dưới và ngược lại... Như
  5. vậy, quan hệ thanh toán của doanh nghiệp phát sinh từ chính các mối quan hệ của các doanh nghiệp với các đối tượng có liên quan với họ trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 2. các loại quan hệ thanh toán Quan hệ thanh toán là một phần quan trọng với doanh nghiệp ở chỗ nó phục vụ cho công tác quản lý tài chính của các doanh nghiệp. Cụ thể là các vấn đề quản lý công nợ, vì vậy, người ta phân loại quan hệ thanh toán căn cứ như sau: 2.1. Căn cứ vào đối tượng tham gia trong quan hệ thanh toán Theo cách phân loại thanh toán được chia thành:  Thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, với khách hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh.  Thanh toán giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng, tiền trợ cấp và các khoản thu nhập khác phân phối cho họ.  Thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác về các khoản nợ tiền vay.  Thanh toán giữa doanh nghiệp với các thành viên nội bộ trong việc điều hoà, cấp phát, hoàn trả vốn kinh doanh, các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ. Các nghiệp vụ mua hộ, bán hộ trong các tổ chức thành viên.
  6. 2.2. Căn cứ vào thời hạn thanh toán 2.2.1. Thanh toán trả tiền trước Thanh toán trước là việc trả tiền được thực hiện trước khi giao hàng một khoảng thời gian nhất định (khoảng thời gian tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên tham gia). Quan hệ trả tiền trước xảy ra khi người bán thiếu vốn và yêu cầu người mua ứng trước tiền để thực hiện hợp đồng hoặc khi người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua, trường hợp này khoản tiền trả trước được gọi là tiền đặt cọc. Khi khoản tiền trả trước không mang tính chất đặt cọc thì lúc này thực chất thanh toán trước là việc người mua cung cấp tín dụng cho người bán. nếu việc thnah toán trước được thực hiện với mục đích hỗ trợ về mặt tài chính cho người bán thì thời gian thanh toán tương đối dài và số tiền trả trước tương đối lớn. Mặt khác nếu thanh toán tr ước với mục đích nhằm để đảm bảo thực hiện hợp đồng của người mua thì thời hạn thanh toán trước tương đối ngắn và số tiền trả trước nhỏ hơn. Người mua có thể trả trước toàn bộ hoaeực không toàn bộ giá trị hợp đồng gọi là thanh toán trước toàn phần và thanh toán trước một phần.  Thanh toán trước toàn phần là việc người mua thanh toán toàn bộ số tiền trong hợp đồng một số ngày sau khi ký hợp đồng. Trườngg hợp này thời gian trả tương đối dài nên rủi ro có thể xảy ra với người mua nếu họ không kiểm tra kỹ khả năng tài chính và tư cách của người bán. mục đích của việc thanh toán trước tàon phần là người mua cung cấp tín dụng cho người bán và do đó giá trả trước thường nhỏ hơn giá trị trả ngay.  Thanh toán trước một phần là việc mau thanh toán trước một số tiền nhỏ so với giá trị hợp đồng một số ngày trước khi giao hàng. Trường hợp này thời gian trả trước ngắn nên thời hạn thanh toán trước một phần không tính chất cấp tín dụng cho người bán mà được coi như một khoản tiền đặt cọc đảm bảo cho người mua thực hiện hợp đồng. Hình thức được áp dụng khi người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua. 2.2.2. Thanh toán ngay Thanh toán ngay là việc trả tiền được tiến hành song song với việc giao hàng hoặc ngay khi hàng hoá được xuất chuyển.
  7. Tại thời điểm người mua thanh toán tiền hàng cho người bán, quyền sở hữu đã được chuyển giao: người mua đ ược quyền sở hữu hàng hóa, mất quyền sở hữu tiền tệ, người bán sở hữu tiền tệ nhưng lại mất quyền sở hữu hàng hoá. ở đây sự vận động hàng hoá và tiền tệ có sự ăn khớp về cẳ mặt không gian và thời gian. Thanh toán ngay thường được sử dụng nhiều nhất trong bán lẻ. Thanh toán ngay có thể sử dụng trong các ngân hàng. đó là sự tiến hành thanh toán qua hệ thống tài khoản tiển gửi ngân hàng giữa các đối tác kinh doanh. Khi tiền gửi của người bán sẽ phát sinh Có tài khoản này sẽ đồng thời phát sinh Nợ tài khoản tiền gửi của người mua. 2.2.3. Thanh toán sau Trên thực tế, việc thanh toán không phải lúc nào cung được thực hiện trước hặc sau khi giao hàng theo kiểu ”tiền trao cháo múc ”, người bán hàng khi đã kinh doanh không nên kinh doanh theo một số cách cứng nhắc và cố định, họ không biết cần phải áp dụng nhiều hình thức khác nhau để đảm bảo vừa thu được tiền hàng vừa không mất khách hàng trong đó có các hình thức thanh toán sau. Thanh toán sau là việc chi trả sau một thời gian nhất định so với ngày nhận hàng hoá, dịch vụ. Ngược lại với thanh toán trước, thanh toán sau đươc xem như người mau được chiếm dụng vốn một thời gian của người bán. thanh toán sau ảnh hưởng vô cùng lớn đến việc thanh toán công nợ của người bán vì người bán có thu hồi được tiền hàng hay không quả thực phụ thuộc nhiều vào khả năng tài chính và tư cách cảu người mua. Tất nhiên để đảm bảo không bị thua thiệt xuất phát từ món tiền “bị” trả sau này, người bán khi ký hợp đồng sẽ kèm theo một số điều kiện tín dụng cho người mua, người mua thường trả một giá cao hơn so với thanh toán ngay. Phần chênh lệch này có thể gọi người bán tạm coi là lãi có được tại thời điểm trả sau do khoản tiền tính với giá dành cho thanh toán ngay sinh ra. Nói cách khác, đây chính là phần lãi mà người mua phải trả cho người bán do việc thanh toán chậm gây nên. Thanh toán sau là một hình thức được áp dụng phổ biến hiện nay nhằm giúp các doanh nghiệp mở rộng thị phần, tăng khách hàng và vị thế th ương mại. Song nếu thanh toán trước có thể rủi ro cho người mua thì thanh toán sau có thể gây rủi ro cho người bán trong trường hợp không thu hồi được nợ hoặc nợ đọng quá lâu. áp dụng hình thức này,
  8. người bán thường tin cậy vào người mua hoặc có những ràng buộc nhất định đối với người mua. Phân loại quan hệ thanh toán theo thời hạn giúp các nhà quản lý kinh tế áp dụng một cách linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng và lấy lợi ích từ hình thức này bù đắp cho rủi ro nếu có xảy ra ở hình thức khác và có thể kế hoạch hoá được các dòng tiền đi ra và đi vào doanh nghiệp. 2.3. Căn cứ vào phương tiện thanh toán Theo cách này người ta phân thành 2 loại: thanh toán dùng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. 2.3.1. Thanh toán dùng tiền mặt Khi tiền tệ – vật ngang giá chung ra đời do tính tất yếu của sự phát triển phân công lao động xã hội, nó được sử dụng dưới dạng vàng bạc nến, song gây tốn kém và cồng kềnh vận chuyển. Vì vậy trong thời đại ngày nay người ta sử dụng giấy làm nguyên liệu chính để làm dấu hiệu tiền tệ. Tiền mặt ra đời từ đó và làm cơ sở cho quan hệ thanh toán dùng tiền mặt. Thanh toán dùng tiền mặt là việc sử dụng trực tiếp tiền mặt trong quan hệ thanh toán. a, Đặc điểm của thanh toán dùng tiền mặt.  Phương th ức giao dịch, thanh toán chủ yếu là giao dịch trực tiếp , người ta trả tiền giao trực tiếp, người trả tiền giao trực tiếp tiền mặt cho người nhận, không thực hiện nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng.  Phạm vi thanh toán bị giới hạn.  Trong quan hệ thanh toán bằng ytiền mặt, tiền tệ thực hiện chức năng lưu thông, việc mua bán hàng hoá, cung ứng lao vụ được kết thúc khi người bán chuyển giao hàng hoá hay cung ứng lao vụ, dịch vụ cho người mua, đồng thời người mua trả tiền mặt cho người bán. Các đối tượng tham gia việc mua bán và thanh toán chỉ có hai bên mua và bán.  Chi phí giao dịch thấp song chi phí vận chuyển và bảo quản lại lớn.  Quan hệ thanh toán diễn ra nhanh chóng.
  9. b, Ưu nhược điểm của thanh toán dùng tiền mặt Thanh toán dùng tiền mặt là hình thức thanh toán phổ biến, dễ áp dụng trong dân cư, thời gian để thực hiện giao dịch rất nhanh chóng. Song sử dụng hình thức thanh toán dùng tiền mặt đòi hỏi lượng tiền mặt trong lưu thông lớn làm cho chi phí lao động xã hội (như chi phí in ấn vận chuyển, bảo quản...)lớn, không những thế độ bảo toàn cho việc dự trữ tiền mặt lại không cao, lượng tiền mặt lớn không có lợi về mặt an ninh, ngoài ra có thể bị mất giá. 2.3.2. Thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán được thực hiện thông qua các chứng từ phát hành và nghiệp vụ trích, chuyển tiền của ngân hàng từ tài khoản của người trả sang tài khoản của người hưởng thụ để thực hiện nghĩa vụ chi trả giữa các bên. a, Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt Luôn có sự tham gia giữa các bên thứ ba làm trung gian giữa con nợ và chủ nợ là ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt chỉ diễn ra khi các cá nhân, đơn vị kinh té có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Do vậy phạm vi đối tượng tham gia quan hệ thanh toán rộng hay hệp phụ thuộc vào bản thân các đối tượng tham gai vào quan hệ thanh toán. Nói chung phạm vi thanh toán rộng hơn phạm vi thanh toán dùng tiền mặt. Sự vận động của hàng hoá và các chứng từ thay cho tiền tách rời nhau về mặt không gian và thời gian. a. Vai trò của việc thanh toán không dùng tiền mặt. Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hoá, thanh toán không dùng tiền mặt chiếm một vị trí quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nền kinh tế nước ta đang ở giai đoạn nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, sự giao l ưu hàng hoá phát triển không chỉ ở trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế, thanh toán không dùng tiền mặt vì thế có vai trò đặc biệt quan trọng riêng với nước ta cả với nền kinh tế quốc dân cũng như đối với doanh nghiệp. Thanh toán không dùng tiền mặtcho phép giảm được lượng tiền mặt cần sử dụng trong các quan hệ thanh toán trong nền kinh tế do đó giảm được các chi phí có liên quan đến việc in và phát hành tiền mặt.
  10. Thanh toán không dùng tiền mặt cho phếp giảm các chi phí liên quan đến việc bảo quản và vận vhuyển tiền phục vụ các quan hệ thanh toán trong nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt làm cho quá trình thanh toán giản đơn và thuận lợi hơn. Thông qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt ngân hàng có thể kiểm soát và mnắm bắt được tình hình vốn của các bên tham gia thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt làm tăng nguồn vốn ngân hàng huy động từ số dư trên tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần rút ngắn thời gian quay vòng của vốn, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng. b. Nhược điểm của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.  Thủ tục thanh toán phức tạp.  Do quan hệ thanh toán phải thông qua một trung gian là ngân hàng nên có thể dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các bên.  ở các nước phát triển thanh toán không dùng tiền mặt đã đước dân cư áp dụng rộng rãi song chưa phổ biến bằng hình thức thanh toán bằng tiền mặt. đặc biệt trong quá trình thanh toán không dùng tiền mặt phụ thuộc vào việc thực hiện nghiệp vụ và các thủ tục của ngân hàng ở Việt nam, thanh toán không dùng tiền mặt khó được đem ra áp dụng một cách phoỏ biến trong dân cư. 3. Vai trò của công tác thanh toán đối với doanh nghiệp Thanh toán có ảnh hưởng rất quan trọng đến các khoản thu chi bằng tiền mặt của doanh nghiệp, nếu tổ chức tốt các công tác thanh toán, doanh ngiệp đó sẽ đảm bảo tự chủ được về mặt tài chính , thực hiện tốt khâu thanh toán , doanh nghiệp sẽ tạo dựng uy tín đối với bạn hàng, với các tổ chức tài chính tín dụng có liên quan. Phát huy chức năng chi trả của tiền tệ, thanh toán làm cho tiền tệ luôn lưu chuyển, thúc đẩy và giảm tốc việc luân chuyển vật tư, hàng hoá và lao vụ trong nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh sẽ bị ngừng trệ, không đem lại hiệu quả cao nếu tiền không được trở về đúng chỗ của nó khi nợ nần dây dưa. Công tác thanh toán được tổ chức tốt sẽ làm cho doanh nghiệp được trôi chảy và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
  11. Công tác thanh toán được tổ chức tốt cũng giúp tăng vòng quay vốn làm cho chu trình hoạt động của doanh nghiệp được thông suốt và liên tục. Như vậy công tác thanh toán trong doanh nghiệp được thực hiện tốt sẽ đảm bảo tình trạng tài chính lành mạnh chi doanh ngệp đảm bảo tăng tốc độ chu chuyển vốn để tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
  12. II. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng tại Việt nam. 1. Thanh toán bằng séc 1.1. Khái niệm Séc là một lệnh trả tiền của chủ tài khoản đ ược lập trên mẫu do ngân hàng Nhà nước quy định yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc. Từ định nghĩa trên ta có thể thấy các thành phần liên quan đến giao dịch thanh toán bằng séc bao gồm:  Người ký séc: là người chủ tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng. chủ tài khoản là người đứng tên mở tài khoản tiền gửi thanh toán và là chủ sở hữu hoặc người đại diện chủ sở hữu số tiền ghi trên tài khoản đó.  Người thụ lệnh: ngân hàng thực hiện việc trích tiền từ tài khoản của ng ười ký séc trả cho người thụ hưởng, ngân hàng có quyền từ chối thanh toán khi tài khoản tiền gửi không đủ tiền thanh toán.  Người thụ hưởng: là người được hưởng số tiền ghi trên tờ sé. Người thụ hưởng có quyền chuyển nhượng cho người khác bằng cách ký tên vào nơi quy định cho ngươì chuyển nhượng ở mặt sau tờ séc trừ trường hợp tờ séc đã ghi cum từ: ”không được phếp chuyển nhượng”. Người thủ lệnh là đơn vị thanh toán, là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản được cơ quan có thẩm quyền cấp hoạt động dịch vụ thanh toán. Đơn vị thu hộ là đơn vị được phép nhận séc với tư cách làm đại lý cho người được thụ hưởng séc để thu hộ tiền một đơn vị cùng hệ thống với đơn vị thu nợ. Người phát hành séc, người chuyển nhượng séc có trách nhiệm với tờ séc từ khi mình ký phát hành hoặc khi ký chuyển nhượng cho đến khi người thụ hưởng cuối cùng nhận đủ tiền. Trách nhiệm đối với séc bao gồm nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên séc và trách nhiệm liên đới giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện khi séc bị từ chối thanh toán. Đối với ngân hàng khi nhận kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc, chữ kýngười phát hành séc. Đơn vị thanh toán có thể từ chối thanh toán séc trong các trượng hợp sau:
  13.  Séc không hợp lệ.  Séc có lệnh đình chỉ thanh toán.  Séc hết hiệu lực thah toán.  Séc kỳ phát vượt quá thẩm quyền. 1.2. Các loại séc: - Séc ghi tên: là loại séc ghi rõ tên người hưởng lợi. Loại séc này không thể nhượng được bằng thủ tục ký hậu, chỉ có người hưởng lợi được ghi trên séc mới được lĩnh tiền ở ngân hàng. - Séc vô danh: là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉ ghi câu: "trả cho người cầm séc". Bất cứ ai cầm séc này cũng có thể lĩnh tiền của tờ séc ở ngân hàng. Vì vậy không cần qua thủ tục ký hậu, séc vẫn có thể chuyển nhượng được bằng hình thức trao tay. - Séc theo lệnh: là loại séc ghi trả tiền theo lệnh của người hưởng lợi ghi trên tờ séc đó. Trên tờ séc ghi "yêu cầu trả theo lệnh của ông…". Loại này có thể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu. - Séc chuyển khoản: là loại séc mà người ký phát séc ra lệnh cho ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả sang một tài khoản khác của một người khác trong hoặc khác ngân hàng. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng và không thể lĩnh được tiền mặt. - Séc bảo chi: là loại séc được ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục đích của việc xác nhận này là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc, chống phát séc không. Ngân hàng xác nhận trên tờ séc với công thức: "Xác nhận số tiền…trả đến ngày…tại ngân hàng…". Bắt đầu từ lúc xác nhận séc, ngân hàng sẽ lưu ký tiền gửi trên tài khoản của khách hàng số tiền ghi trên séc sang tài khoản séc xác nhận trong suốt thời hạn hiệu lực của tờ séc. 1.3. Những điều kiện thành lập séc. Để thành lập một tờ séc cần có những điều kiện sau: - Người ký phát séc phải có tiền trên tài khoản mở tại ngân hàng. Số tiền trên tờ séc không vượt quá số dư có trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Tuy nhiên theo Luật thống nhất về séc - ULC (Uniform Law for Cheque) 1931, người ký phát séc có thể phát
  14. hành tờ séc mà tại thời điểm đó tài khoản của họ không còn đủ số dư, miễn sao vào thời điểm lúc phải thanh toán tờ séc, trên tài khoản có đủ tiền là được. - Thời hạn xuất trình và thời hạn hiệu lực của séc: + Thời hạn xuất trình là thời hạn mà người hưởng lợi phải chuyển giao tờ séc cho ngân hàng theo lệnh để nhận tiền. Trong thời hạn này, người ký phát séc phải duy trì số tiền bằng mệnh giá séc trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để đảm bảo thanh toán cho người hưởng lợi. Thời hạn xuất trình đ ược dtính từ ngày ký phát séc đến ngày xuất trình séc cho ngân hàng thụ lệnh. + Thời hạn hiệu lực: thời hạn hiệu lực của séc đối với ngân hàng là thời hạn mà trong đó, ngân hàng vẫn đóng vai trò là người thụ lệnh, thực hiện việc chi trả cho người hưởng lợi. Thời hạn hiệu lực được qui định là một năm kể từ ngày hết hạn xuất trình. Sau khi hết thời hạn hiệu lực của tờ séc, ngân hàng thụ lệnh không có nghĩa vụ thực hiện việc chi trả. Tuy nhiên người ký phát vẫn còn nguyên nghĩa vụ thanh toán tiền trên séc cho người hưởng lợi vì tờ séc vẫn còn hiệu lực pháp lý của một hợp đồng dân sự. 1.4. Các loại séc thường áp dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1. Séc chuyển khoản Séc chuyển khoản là loại séc không có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt. Séc chuyển khoản áp dụng thanh toán trong phạm vi cùng một ngân hàng hoặc hai ngân hàng khác nhau nhưng cùng một địa bàn tham gia thanh toán bù. Quy trình thanh toán séc chuy ển khoản 1 Đơn vị mua Đơn vị bán 5 2 3' 3 Ngân hàng Ngân hàng phục vụ phục vụ đơn 4 đơn vị bán vị mua 6
  15. Bước 1: Theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký, đơn vị bán thực hiện nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua. Bước 2: Ngay sau khi nhận được hàng hoá, dịch vụ cung ứng, đơn vị mua phát hành séc chuyển khoản giao trực tiếp cho đơn vị bán. Bước 3: Trong thời hạn hiệu lực của tờ séc, đơn vị bán nộp séc và bảng kê nộp séc váo ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thanh toán. Bước 3': Đơn vị bán có thể chuyển séc trực tiếp đến ngân hàng bên mua (ngân hàng phục vụ đơn vị mua). Bước 4: Ngân hàng phục vụ đơn vị bán chuyển séc sang ngân hàng phục vụ đơn vị bán. Bước 5: Sau khi kiểm tra các chứng từ nếu thấy hợp lệ, ngân hàng phục vụ bên mua tiến hành ghi nợi tài khoản tiền gửi của đơn vị mua và gửi giấy báo nợ cho đơn vị mua. Bước 6: Ngân hàng bên mua thông báo sang ngân hàng bên bán đã trích tiền của đơn vị mua. * Nguyên tắc áp dụng séc chuyển khoản: - Nguyên tắc phát hành séc: số tiền ghi trên séc không được phép vượt quá số dư tài khoản tiền gửi. - Nguyên tắc thanh toán: ngân hàng ghi nợ tài khoản tiền gửi của đơn vị phải trả trước khi ghi có tài khoản tiền gửi của đơn vị thụ hưởng. * Kỷ luật thanh toán séc chuyển khoản: Về nguyên tắc séc chuyển khoản không được phát hành quá sô dư, có nghĩa là số tiền ghi trên tờ séc chuyển khoản không được vượt qúa số tiền trên tài khoản tiền gửi ngân hàng. Nếu chủ tài khoản phát hành séc quá số dư nợ trên tài khoản tiền gửi thì sẽ bị phạt chậm trả. Số tiền phạt Số tiền ghi trên Thời hạn trả Lãi suất nợ quá hạn = X X trả chậm Séc chậm (ngày) 30
  16. Số tiền phạt chậm trả sẽ được chuyển cho đơn vị thụ hưởng. Nếu trong vòng 3 tháng, chủ tài khoản để hai tờ séc phát hành quá số dư nợ hoặc chậm bù đắp số tiền phát hành quá số dư 30 ngày, ngân hàng sẽ thu hồi số séc trắng còn lại buộc chủ tài khoản phải chuyển sang phương thức thanh toán khác. * Ưu, nhược điểm của phương thức thanh toán bằng séc chuyển khoản: Thanh toán bằng séc chuyển khoản tương đối đơn giản và thuận tiện cho cả hai bên đồng thời đảm baỏ tính linh hoạt của đơn vị mua. Tuy vậy, khi sử dụng séc chuyển khoản để thanh toán, người bán không khống chế được khả năng thanh toán của người mua nên có thể dẫn tới tình trạng bị chiếm dụng vốn khi người mua phát hành séc vượt quá số dư tài khoản tiền gửi. Ngân hàng không kiểm soát đ ược hành vi giao séc của đơn vị mua, đơn vị mua có đủ khả năng và thời gian làm cho số tiền trên tài khoản tiền gửi đủ để thanh toán và không vi phạm kỷ luật thanh toán. 1.4.2. Séc bảo chi Séc bảo chi là một tờ séc chuyển khoản đã được một ngân hàng nhất định đảm bảo khả năng thanh toán thông qua thủ tục bảo chi séc. Séc bảo chi được sử dụng để thanh toán giữa các đơn vị là khách hàng thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước và được áp dụng trong trường hợp bên bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của bên mua, yêu cầu bên mua phải có đủ tiền để chi trả ngay. Séc b ảo chi có thể được sử dụng trong phạm vị cùng một ngân hàng, hai đơn vị mở tài khoản khách ngân hàng nhưng cùng hệ thồng, khác ngân hàng khác hệ thống nhưng cùng địa bàn tham gia thanh toán bù trừ. Quy trình thanh toán séc bảo chi 3 Người hưởng Séc Người phát hành (Đơn vị bán) (Đơn vị mua) 4 6 5 1 2 8 Ngân hàng phục Ngân hàng phục vụ đơn vị bán vụ đơn vị mua 7
  17. Bước 1: Theo hợp đồng đã ký, đơn vị mua phát hành séc chuyển khoản cùng với một uỷ nhiệm chi gửi tới ngân hàng của mình yêu cầu ngân hàng bảo chi cho tờ séc đó. Bước 2: Sau khi hoàn thành thủ tục bảo chi séc, ngân hàng giao trả lại tờ séc bảo chi cho đơn vị mua. Bước 3: Đơn vị bán tiến hàng nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua theo quy định của hợp đồng. Bước 4: Sau khi nhận được hàng hoá hoặc dịch vụ cung ứng, đơn vị mua giao trực tiếp tờ séc bảo chi cho đơn vị bán. Bước 5: Trong thời hạn hiệu lực của tờ séc, đơn vị bán nộp séc, bảng kê nộp séc vào ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thanh toán. Bước 6: Sau khi kiêm tra các chứng từ, nếu thấy hợp lệ ngân hàng phục vụ đơn vị bán ghi có tài khoản tiền gửi của đơn vị bán và gửi giấy báo có cho đơn vị bán. Bước 7: Ngân hàng phục vụ đơn vị bán thông báo sang ngân hàng phục vụ đơn vị mua trả tiền cho đơn vị bán. Bước 8: Ngân hàng phục vụ đơn vị mua tiến hành ghi nợ tài khoản séc bảo chi đồng thời gửi giấy báo nợ cho đơn vị mua. Với séc bảo chi, ngân hàng thanh toán theo nguyên tắc ghi "có" trước, "nợ" sau. Ghi "có" tài khoản tiền gửi của đơn vị thụ hưởng trước khi ghi "nợ" tài khoản tiền gửi của đơn vị phải trả. Séc bảo chi có ưu điểm là quan hệ thanh toán diễn ra chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi cho đơn vị bán. Song thủ tục thanh toán của phương thức này lại tương đối phức tạp làm cho đơn vị mua không có được sự chủ động cao trong kinh doanh vì số tiền trên séc bảo chi bị phong toả nên không sử dụng được cho các mục đích thanh toán khác và số tiền đó không được hưởng lãi tiền gửi. 2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, yêu cầu ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ mình (nơi mở tài khoản gửi) trích tài khoản của mình đẻ trao trả cho người thụ hưởng. Phạm vi thanh toán uỷ nhiệm chi rất rộng, có thể để dùng thanh toán giứa hai khách hàng cùng một ngân hàng, khác ngân hàng, khác hệ thống cùng địa bàn có tham
  18. gia thanh toán bù trừ và còn đ ược áp dụng trong trường hợp hai bên thanh toán thực sự tín nhiệm lẫn nhau.
  19. Quy trình thanh toán bằng uỷ nhiệm chi Đơn vị mua Đơn vị bán 1 2 4 Ngân hàng Ngân hàng 3 phục vụ đơn phục vụ đơn vị mua vị bán Bước 1: Theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký, đơn vị bán tiến hành cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua. Bước 2: Định kỳ hoặc theo thời gian quy định trong hợp đồng, đơn vị mua lập uỷ nhiệm chi gửi tới ngân hàng của mình, yêu cầu ngân hàng trích trả tiền cho đơn vị bán. Bước 3: Căn cứ vào uỷ nhiệm chi, ngân hàng phục vụ đơn vị mua ghi nợ tài khoản tiền gửi của đơn vị mua và thông báo sang ngân hàng phục vụ đơn vị bán trích tiển của đơn vị mua, đồng thời gửi giấy báo nợ cho đơn vị mua. Bước 4: Ngân hàng phục vụ đơn vị bán ghi có tài khoản tiền gửi của đơn vị bán, đồng thời gửi giấy báo có cho đơn vị bán. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi có ưu điểm là quá trình thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán nhanh tạo điều kiện cho đơn vị mua có sự chủ động trong kinh doanh song cũng lại chính do quá trình thanh toán không chặt chẽ nên không đảm bảo đ ược quyền lợi cho đơn vị bán khi đơn vị mua gặp khó khăn về tài chính hoặc không giữ chữ tín trong kinh doanh. Do vậy, uỷ nhiệm chi thường chỉ áp dụng đối với các đơn vị có sự tín nhiệm lẫn nhau về phương diện thanh toán. 3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu Uỷ nhiệm thu là một tờ lệnh thu tiền của đơn vị bán, uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ dtiền ở người mua về trị giá hàng hoá đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng. Uỷ nhiệm thu được áp dụng trong quan hệ dthanh toán giữa các đơn vị cùng mở tài khoản ở ngân hàng hoặc khác ngân hàng trong cùng một địa phương hoặc khác địa
  20. phương thanh toán và được áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán có tín nhiệm lẫn nhau. Quy trình thanh toán bằng uỷ nhiệm thu 1 Đơn vị mua Đơn vị bán 4 2 6 Ngân hàng Ngân hàng phục vụ đơn phục vụ đơn 3 vị mua vị bán 5 Bước 1: Theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký, đơn vị bán tiến hành cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho đơn vị mua. Bước 2: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ, đơn vị bán lập uỷ nhiệm thu gửi tới ngân hàng của mình cùng với các chứng từ, hoá đơn liên quan chứng minh rằng hàng hoá đã được chuyển giao, dịch vụ đã được cung ứng và uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ số tiền trên. Bước 3: Ngân hàng phục vụ đơn vị bán chuyển toàn bộ chứng từ sang ngân hàng phục vụ đơn vị mua sau khi đã kiểm tra các chứng từ hợp lệ. Bước 4: Sau khi kiểm tra các chứng từ, nếu thấy hợp lệ, ngân hàng phục vụ đơn vị mua tiến hành ghi nợ tài khoản tiền gửi của đ ơn vị mua, đồng thời gửi giấy báo nợ cho đơn vị mua. Bước 5: Ngân hàng phục vụ đơn vị mua thông báo sang ngân hàng phục vụ đơn vị bán đã trích tiền của đơn vị mua.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2