intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing nhằm thu hút khách tại khách sạn Du lịch Công đoàn Thanh Bình Đà Nẵng

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

257
lượt xem
76
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong dự thảo văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định ngành du lịch là nghành kinh tế mũi nhọn. Du lịch góp phần tạo việc làm và mở rộng quan hệ ngoại giao, hội nhập quốc tế đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước đồng thời phát triển nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Với vị trí và vai trò là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa càng cao thì du...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing nhằm thu hút khách tại khách sạn Du lịch Công đoàn Thanh Bình Đà Nẵng

  1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing nhằm thu hút khách tại khách sạn Du lịch Công đoàn Thanh Bình Đà Nẵng 1 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm LỜI NÓI ĐẦU  Trong dự thảo văn kiện đại hội Đảng to àn quốc lần thứ IX xác định ngành du lịch là nghành kinh tế mũi nhọn. Du lịch góp phần tạo việc làm và mở rộng quan hệ ngoại giao, hội nhập quốc tế đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất n ước đồng thời phát triển nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Với vị trí và vai trò là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa càng cao thì du lịch phải không ngừng vươn lên và ghi tiếp những dấu ấn mới. Là một ngành kinh tế đang còn rất trẻ của đất nước, mới bắt đầu phát triển trong những năm gần đây nhưng đã đạt được những thành tựu khả quan, góp phần vào sự nghiệp đổi mới nền kinh tế m à cụ thể là tiêu thụ một lượng lớn hàng hóa của đất nước tại chỗ, giải quyết một lượng lớn lao động mà đất nước đang tìm bài toán để giải quyết, nâng cao cơ sở hạ tầng của đất nước... Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì bản thân ngành cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của m ình. Muốn tránh tình trạng như vậy thì đòi hỏi ngành phải đẩy mạnh hơn nữa tốc độ phát triển của ngành du lịch Việt Nam trong những năm tới, có nh ư vậy mới đuổi kịp với những nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời đòi hỏi các đơn vị kinh doanh trong ngành phải phấn đấu kinh doanh có hiệu quả, một phần quan trọng góp phần cho sự phát triển bền vững đó là cần có sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Đảng, cơ quan nhà nước và các chính quyền sở tại về chính sách ưu đãi, về sự lãnh đạo, chỉ đạo... Trong thời gian tới cùng với sự tăng lên về lượng khách đến Việt Nam nói chung, đến với Đà Nẵng nói riêng, đặc biệt là đến với khách sạn Du lịch Công Đoàn Thanh Bình Đà Nẵng, là việc hình thành thêm các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi giải trí, công ty lữ hành...Đặt ra vấn đề nan giải đó là sự cạnh tranh gây gắt giữa các cơ sở kinh doanh du lịch. Đòi hỏi các cơ sở kinh doanh du lịch phải sử dụng nhiều hình thức quảng cáo để thu hút khách về với m ình. Khách sạn Du lịch 2 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm Công Đoàn Thanh Bình cũng không tránh khỏi cuộc cạnh tranh n ày. Khách sạn luôn tìm cho mình một hướng đi, một vị trí trong ngành thông qua những thành tựu mà khách sạn đã đạt được. Và để đạt được những thành tựu đó khách sạn đã và đang trải qua rất nhiều thử thách. Chúng ta đều biết một sản phẩm dịch vụ muốn được biết đến trên thị trường thì công tác Marketing là rất quan trọng. Nhờ có Marketing m à khách hàng biết đến các dịch vụ, sản phẩm của khách sạn, nâng cao vị thế và hình ảnh của khách sạn trên thị trường. Bên cạnh đó công tác nghiên cứu thị trường của Marketing giúp khách sạn nắm bắt được nhu cầu của khách để xây dựng các sản phẩm, dịch vụ tốt h ơn. Qua việc chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing nhằm thu hút khách tại khách sạn Du lịch Công đoàn Thanh Bình Đà Nẵng" giúp em có được một cái nhìn tổng quan về Marketing trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch v à cụ thể là khách sạn. Nó cũng giúp em có thêm được những bài học, những kinh nghiệm trong công tác Marketing ở các ngành dịch vụ khác. Đó cũng là một trong những lý do m à em chọn đề tài này. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động kinh doanh khách sạn, tầm quan trọng của Marketing khách sạn hiện nay và để hiểu sâu hơn vấn đề mà em quan tâm này, em đã lấy đề tài này làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.Khóa luận tốt nghiệp của em gồm ba phần chính sau: Phần I: Cơ sở lý luận. Phần II: Thực trạng hoạt động Marketing tại khách sạn Du lịch Công Đoàn Thanh Bình Đà Nẵng. Phần III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing tại khách sạn du lịch Công Đoàn Thanh Bình Đà Nẵng. 3 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm CHƯƠNG I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ MARKETING KHÁCH SẠN. 1.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh khách sạn, khái niệm Marketing 1.1.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh khách sạn Cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 đã đánh dấu bước ngoặt của hoạt động kinh doanh khách sạn. Nguyên nhân hình thành bước ngoặt là sự hình thành hình thái kinh tế xã hội mới “Tư bản chủ nghĩa”. Các trung tâm thương nghiệp mới và phương tiện giao thông đường thuỷ, đường sắt thuận tiện đòi hỏi sự phát triển rộng rãi hoạt động kinh doanh khách sạn. Dần dần theo thời gian cùng với nhu cầu phong phú đa dạng của khách, hoạt động kinh doanh khách sạn ngày càng mở rộng và phát triển hơn. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại khách sạn nh ư khách sạn thành phố, khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn ven đô thị, khách sạn sân bay. Tiêu chí để phân loại hách sạn cũng khác nhau giữa các nước. Tại Tiệp: khách sạn là một phương tiện để lưu trú có trang trí nội thất riêng với khối lượng và mức độ của các dịch vụ phải tương xứng với yêu cầu của 1 trong 5 loại hạng được phân hạng (A, B, A1+, A2+, B1+, B2+) và có ít nhất là 5 phòng. Trong khi đó Pháp lại định nghĩa khách sạn là một cơ sở lưu trú được xếp hạng có các phòng ngủ căn hộ để thỏa mãn nhu cầu lưu trú lại của khách. Ngoài ra còn có nhà hàng để thỏa mãn nhu cầu ăn uống. Theo định nghĩa của Mỹ, khách sạn nơi bất kỳ ai cũng có thể trả tiền để thu ê phòng qua đêm. Khách sạn phải bao gồm phòng khách, phòng ngủ với trang thiết bị cần thiết và một hệ thống dịch vụ bổ sung, dịch vụ ăn uống nhằm thoả m ãn tối đa nhu cầu của khách. Kinh doanh khách sạn là một trong những hoạt động chính của ngành kinh doanh du lịch và thực hiện nhiệm vụ của mình trong khuôn khổ của ngành. Vì vậy ta có thể hiểu kinh doanh khách sạn nh ư sau: Kinh doanh khách sạn là một trong những hoạt động kinh doanh các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ xung nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian lưu trú tại các khách sạn và mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân doanh nghiệp. 4 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm Kinh doanh khách sạn là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong mạng lưới du lịch của các quốc gia và các điểm du lịch. Cũng chính hoạt động kinh doanh khách sạn đã đem lại một nguồn lợi đáng kể cho nền kinh tế quốc dân nh ư nguồn ngoại tệ lớn, giải quyết công ăn việc làm, thay đổi cơ cấu đầu tư, tăng thu nhập cho các vùng địa phương v.v... Mặc dù vậy không thể nhìn nhận hoạt động kinh doanh khách sạn mang lại lợi nhuận khổng lồ mà phải có sự nhìn nhận thật đúng đắn về cơ hội đầu tư, khả năng đầu tư vào hoạt động này. 1.1.2 Khái niệm về Marketing Vẫn còn không ít người cho rằng Marketing là tiếp thị, chào hàng là bán hàng và các hoạt động kích thích tiêu thụ. Thực ra tiếp thị và các hoạt động kích thích tiêu thụ chỉ là một trong những khâu cuối cùng của một chuỗi các hoạt động Marketing. Hơn nữa, đó không phải là khâu then chốt nhất của hoạt động Marketing. Nếu sản phẩm không phù hợp với yêu cầu của khách hàng, chất lượng thấp hoặc giá cả không hợp lý ... thì dù cho doanh nghiệp có tốn thật nhiều công sức và tiền bạc để thuyết phục khách hàng thì lượng sản phẩm bán ra vẫn rất hạn chế. Nh ưng nếu như xuất phát từ nhận thức chính xác về nhu cầu của khách h àng và tạo ra những sản phẩm ph ù hợp với một mức giá hợp lý cùng phương thức phân phối hiệu quả, các chương trình truyền thông hấp dẫn thì việc tiêu thụ các sản phẩm sẽ không quá khó khăn. Đó chính là những biểu hiện cụ thể của Marketing hiện đại. Ta có thể thấ y một số định nghĩa điển hình về Marketing như sau: - Theo Phillip Kotler “Marketing là nh ững hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi. - Định nghĩa của viện marketing Anh “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến - Định nghĩa của AMA (1985) “Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của 5 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân” - Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của LHQ, một khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư duy marketing hiện đại và đang được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng” Tóm lại, Marketing là quá trình doanh nghiệp thích nghi với thị trường, tạo ra các cuộc trao đổi nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Quá trình này bắt đầu từ việc doanh nghiệp phát hiện được những nhu cầu và mong muốn của con người phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, qua đó xác định được cách thoả mãn nhu cầu và mong muốn ấy một cách có hiệu quả nhất. 1.1.3 Khái niệm Marketing khách sạn Có nhiều khái niệm về marketing khách sạn nh ưng tựu chung lại trọng tâm của hoạt động marketing hiệu quả là hướng về người tiêu dùng. Các doanh nghiệp khách sạn du lịch nghiên cứu tìm hiểu những gì mà khách cần sau đó cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ có thể thoả mãn nhu cầu này. Theo WTO ( tổ chức du lịch thế giới ): Marketing khách sạn - du lịch là một loại phương pháp và kỹ thuật được hỗ trợ bằng một tinh thần đặc biệt và có phương pháp nhằm thoả mãn các nhu cầu không nói ra của khách h àng, có thể là những mục đích tiêu khiển hoặc những mục đích khác. 1.1.4 Nội dung của Marketing khách sạn * Bản chất vô hình của dịch vụ Kinh doanh khách sạn du lịch là hướng vào dịch vụ. Do đó các sản phẩm dịch vụ vô hình. Nếu như là một sản phẩm hàng hoá thì ta có thể xem xét, kiểm tra, thử để đánh gía chất lượng đó có tốt hay không nh ưng đối với dịch vụ chúng ta không thể làm vậy chỉ trừ khi chúng ta trực tiếp trải qua mới đánh giá được. Một sản phẩm hữu hình có thể đo lường về những chi tiết thiết kế và vật liệu mà có thể đưa ra cho người tiêu dùng. Tuy nhiên các dịch vụ được cung cấp bởi một khu 6 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm nghỉ mát trừu tượng hơn. Sự cảm nhận về văn phong hoặc sự không thân thiện của nhân viên không thể được xem xét và đánh giá kỹ trước một chuyến đi, do đó phải dựa vào kinh nghiệm của những người đã sử dụng dịch vụ này. Khi đến một nơi nghỉ mát người ta không bán nơi lưu trú mà bán những trải nghiệm: các hoạt động, các ký ức, các cơ hội học hỏi để giao tiếp xã hội hay để được một mình. Đây là tính cơ bản cần tập trung trong quảng cáo du lịch. * Phương thức sản xuất Kinh doanh khách sạn cũng được coi là đơn vị sản xuất hàng hoá, đó là những sản phẩm dịch vụ. Sản phẩm h àng hoá được sản xuất và chế tạo ở một nơi sau đó được vận chuyển đến các địa điểm khác nhau và tiêu thụ thông qua các kênh phân phối. Người tiêu dùng có thể ở bất cứ nơi đâu cũng có thể tiêu dùng sản phẩm đó. Nhưng với dịch vụ thì không thể như vậy, hầu hết chúng được sản xuất và tiêu thụ cùng một nơi. Khách cần phải đến khách sạn mới được hưởng các dịch vụ ở đó. * Tính không đồng nhất Điều này được thể hiện rất rõ đó là khách hàng có tính ch ất quyết định vào việc tạo ra sản phẩm dịch vụ. Nếu có khách h àng thì sản phẩm dịch vụ mới được tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp khách sạn du lịch th ường cố gắng tiêu chuẩn hoá các dịch vụ. Nhưng điều đó không thật dễ dàng vì dịch vụ bị cá nhân hoá. Chẳng hạn, hai khách hàng cùng nghỉ ở cùng một khách sạn, hạng ph òng như nhau, tiêu chuẩn phục vụ như nhau nhưng họ có ý kiến đánh giá ho àn toàn khác nhau về dịch vụ, nó hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm của bản thân và tâm lý của khách du lịch. Nguyên nhân có thể do thái độ phục vụ của nhân viên hoặc do môi trường khách quan đã làm ảnh hưởng đến mục tiêu Marketing của khách sạn. * Tính dễ hư hỏng và không cất giữ được Vì tính đồng thời vừa sản xuất và vừa tiêu dùng dịch vụ cho nên nó không giống như hàng hoá có thể đem cất, lưu kho khi chưa bán được mà nó sẽ mất đi ngay sau đó. Trong kinh doanh khách sạn cũng vậy, phòng khách sạn khi bị bỏ phí qua một đêm nó không thể bán lại được và hàng loạt các chi phí khác cũng mất. Tương tự như vậy, thời 7 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm gian của các nhân viên phục vụ du lịch không thể để d ành lúc cao điểm, phòng khách sạn không thể để dành phục vụ lúc đông khách. * Thời gian tiếp cận với các dịch vụ ngắn hơn Khi người ta mua một loại hàng hoá ta có thể dùng nó hàng tuần, hàng tháng hoặc lâu bền như ô tô, tủ lạnh...Nhưng đối với dịch vụ khách sạn thì ngắn hơn, khách chỉ đến nhà hàng hay khách sạn để ăn uống, dự hội nghị, tiệc, lưu trú.... khách không hài lòng thì cũng không thể trả lại hoặc đổi lại dịch vụ khác. * Đa dạng và nhiều loại kênh phân phối hơn Trong kinh doanh khách sạn du lịch thay vì hệ thống phân phối dày đặc như hàng hoá: từ sản xuất -> các đại lý cấp một -> đại lý cấp hai -> cửa hàng bán lẻ. Ngành khách sạn du lịch có một hệ thống đặc trưng các trung gian mô giới về lữ hành gồm các đại lý lữ hành các công ty cùng đưa ra các chương trình nghỉ trọn gói tác động lên những gì khách sẽ mua. Khách hàng sẽ nhìn họ như những chuyên gia và có thể tiếp thu những khuyến dụ của họ một cách nghiêm túc. * Sự phụ thuộc nhiều hơn vào dịch vụ bổ trợ Một dịch vụ du lịch có thể bắt đầu từ khi khách h àng nhìn thấy quảng cáo về một điểm du lịch cụ thể. Khi đó khách hàng có thể đến công ty lữ hành để có thêm thông tin chi tiết và lời khuyên. Trong chuyến đi, khách không chỉ đơn thuần là ăn, uống, lưu trú mà họ còn tham gia rất nhiều dịch vụ khác nhau để làm cho chuyến đi hấp dẫn hơn. Vì vậy buộc phải có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ sở dịch vụ khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách nh ư dịch vụ mua vé máy bay, đi mua sắm, thuê ô tô... * Việc sao chép các dịch vụ dễ dàng hơn Hầu hết các dịch vụ lữ hành và khách sạn đều dễ bị sao chép, chẳn g hạn như công thức một món ăn, phong cách phục vụ hay một sản phẩm dịch vụ mới....v ì không thể cấm khách hàng các đối thủ cạnh tranh vào nơi mà có dịch vụ được tiêu dùng giống như nơi sản xuất hàng hoá của đơn vị sản xuất trong khi đó tại nơi sản xuất các hàng hoá cụ thể để giữ bí mật sản xuất các đối thủ cạnh tranh có thể không đ ược vào nhà máy, các xí nghiệp. 8 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm 1.2 Vai trò của hoạt động Marketing “Marketing là một chức năng của tổ chức và chuỗi các quy trình tạo dựng, giao tiếp và tạo ra các giá trị cho khách hàng cũng như việc quản lý các quan hệ khách hàng theo những phương thức tạo ra lợi ích cho tổ chức và các bên có quyền lợi liên quan của tổ chức”. Như vậy, marketing hiện nay là việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng, thiết kế và tạo ra sản phẩm như thế nào để thoả mãn nhu cầu đó và đem lại lợi nhuận cho nhà sản xuất. Thay vì chỉ chú trọng đến việc sản xuất, công ty phải quan tâm đến yêu cầu của khách hàng và công việc này thì khó hơn vì nó liên quan đến tâm lý của con người. Do đó, những đòi hỏi của thị trường là khía cạnh quan trọng của marketing hiện đại và nó phải được xem xét trước quá trình sản xuất. Do đó marketing hiện đại là một hệ thống kết hợp của nhiều hoạt động kinh tế, nhưng nói một cách cơ bản marketing gồm có bốn việc: bán đúng sản phẩm đến th ị trường đang cần nó, bán sản phẩm với một giá được xác định theo nhu cầu, thoả m ãn nhu cầu của khách hàng và tạo ra lợi nhuận cho nhà sản xuất. Có thể thấy, công việc quan trọng nhất của marketing là tạo ra các giá trị cho khách hàng, thực hiện các cam kết, đem lại sự hài lòng và tạo ra lòng trung thành của khách hàng. Marketing được dùng như “một người đóng thế” cho khách hàng, đưa ra hướng phát triển sản phẩm và có chức năng thể hiện những gì khách hàng muốn và có nhu cầu. Quan trọng hơn, marketing được xem như là “tiếng nói của khách h àng” và bao gồm các hoạt động triển khai và thực thi các quá trình để nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó, mà công ty có thể cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách h àng với chất lượng tốt nhất. Một sản phẩm mới muốn phát triển được phụ thuộc rất nhiều vào việc tổng hợp mọi sự hiểu biết về nhu cầu của thị trường và cách thức làm thế nào để tạo ra một sản phẩm đáp ứng những nhu cầu đó. Nếu nh ư nắm giữ được những bí mật của khách hàng và thị trường, marketing sẽ có cơ hội tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến sự đổi mới và phát triển các sản phẩm/dịch vụ mới. Quy trình đó như sau: các ý nghĩ trong đầu khách được “biến” hàng thành ý tưởng kinh doanh, và tiếp theo marketing biến những 9 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm ý tưởng kinh doanh thành một sản phẩm mới. Và khi tạo ra được một sản phẩm/dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thì giá trị công ty cũng tăng theo. Trong nhiều công ty, marketing đã bị tước đi vai trò thúc đẩy tiến trình phát triển sản phẩm, và thay thế vào đó là vai trò phát hành báo chí và phối hợp tổ chức các sự kiện liên quan đến việc đưa sản phẩm mới ra thị trường. Khi mà trách nhiệm cơ bản nhất của một tổ chức là phân đoạn thị trường, lựa chọn đúng các thị trường mục tiêu, xác định các nhu cầu tiềm ẩn và biến thành sản phẩm để tung ra thị trường mục tiêu, thì trách nhiệm của marketing ở đây phải là nắm bắt, phân tích, và định lượng những số liệu về ai sẽ mua các sản phẩm/dịch vụ mới của công ty m ình. Marketing cần phải hiểu rõ không chỉ ai sẽ là người mua, mà họ sẽ mua bao nhiêu, tại sao họ lại mua. Đây chính là những nhiệm vụ của marketing. Những vấn đề b ên trong này không chỉ tạo ra hay phá hủy một sản phẩm mới, chúng còn có thể tạo ra hay phá hủy cả một công ty. Marketing ngày nay đóng m ột vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông tin khách hàng thành các sản phẩm/dich vụ mới và sau đó định vị những sản phẩm n ày trên thị trường. Các sản phẩm/dịch vụ mới là câu trả lời của các công ty trước sự thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực của sự cạnh tranh. Vì nhu cầu của khách hàng thay đổi, nên các công ty phải đổi mới để làm hài lòng và đáp ứng sự thay đổi đó. Nhiệm vụ của marketing là xác định nhu cầu của khách h àng, nên marketing phải đóng vai trò thiết lập và lãnh đạo tiến trình đổi mới. Nhiều nghiên cứu khác nhau cũng chỉ ra rằng trong nhiều công ty hoạt động marketing đã thúc đẩy tiến trình thực hiện các sản phẩm mới. Đồng thời trong các nghiên cứu này cũng cho thấy sự hội nhập của marketing với các nhóm chức năng khác như nghiên cứu và phát triển, trở thành một trong số những nhân tố quan trọng nhất tác động đến sự th ành công của một sản phẩm mới. Marketing sẽ giúp công ty chỉ ra được những xu hướng mới và sau đó nhanh chóng trở thành một đòn bẩy, biến chúng thành các cơ hội. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing khách sạn Cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác Marketing khách sạn chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô và vi mô như sau 10 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm 1.3.1 Các nhân tố vĩ mô - Thể chế- Luật pháp: Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên m ột đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. + Sự bình ổn chính trị: kinh doanh khách sạn thuộc về ngành dịch vụ vì vậy tình hình chính trị ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của khách. Sự bất ổn chính trị, tình hình dịch bệnh gia tăng …làm cho nhu cầu giải trí, du lịch và đi lại của khách giảm xuống đáng kể. Vì vậy công tác Markting gặp nhiều khó khăn hơn và cần có những chiêu thức khác nhau để thu hút khách hơn. Trong những tình huống như vậy hiệu quả của công tác Marketing thường rất thấp và những thông điệp quảng cáo, chính sách khuyến m ãi …trở nên vô nghĩa vì chẳng con ai có thể quan tâm đến một nơi mà tính mạng không đảm bảo. Lúc này đòi hỏi sự can thiệp và các biện pháp khắc phục mang tầm vĩ mô của đất nước. + Chính sách xuất nhập cảnh: Chính sách xuất nhập cảnh thông thoáng hay khó khăn sẽ ảnh hưởng đến lượng du khách quốc tế đến một quốc gia do đó công tác Marketing cần có những chiến lược phù hợp như làm nổi bật tính thuận lợi của việc nhập cảnh thông thoáng hoặc dùng các biện pháp cuốn hút khác làm du khách quên đi tính phức tạp của việc xuất nhập cảnh. + Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá ... đều ảnh hưởng đến hoạt động Marketing. - Kinh tế: Các doanh nghiệp rất chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để có những quyết định chiến lược nói chung và chiến lược Marketing nói riêng. + Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế n ào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định ph ù hợp cho riêng mình. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái nhu cầu tiêu dùng, du lịch, nghỉ ngơi… của khách thường giảm xuống lúc này chi phí và các hoạt động Marketing 11 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm khách sạn thường bị hạn chế lại. Ngược lại khi kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng nhu cầu của người dân ngày một nâng cao thì việc tập trung vào công tác Marketing sẽ mang lại nhiều hiệu quả đáng kể. + Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp… + Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư. - Văn hóa xã hội: Văn hoá với tư cách là yếu tố của môi trường marketing ảnh hưởng toàn diện đến hoạt động marketing của các khách sạn, cụ thể: + Văn hoá ảnh hưởng đến hàng loạt các vấn đề có tính chất chiến lược trong marketing như: lựa chọn thị trường mục tiêu, lựa chọn các chiến lược marketing chung, các quyết định về nhiệm vụ mục tiêu tổng quát của khách sạn và hoạt động marketing. + Văn hoá cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các chiến thuật, các sách lược, các biện pháp cụ thể, các thao tác, h ành vi cụ thể của nhà hoạt động thị trường trong quá trình làm marketing. Văn hoá hầu như ảnh hưởng một cách toàn diện đến các công cụ khác nhau của hệ thống marketing- mix của khách sạn trong đó đặc biệt đáng lưu ý là ảnh hưởng đến sản phẩm, xây dựng hình ảnh và xúc tiến hỗn hợp. Mỗi một biến số của văn hoá có ảnh h ưởng khác nhau đến quá trình hoạt động marketing của doanh nghiệp. Thực tế đã cho thấy, có thể biến số này của văn hoá có ảnh hưởng mạnh mẽ đến một hoạt động n ào đó của marketing, còn biến số khác lại ít có liên quan hoặc ảnh hưởng không đáng kể. Nếu nh ìn ngược lại từ phía các công cụ của marketing- mix người ta đã đưa ra một số tổng kết về sự tác động của một số biến số văn hoá như sau: Thứ nhất, chính sách xúc tiến hỗn hợp bị ảnh h ưởng sâu sắc bởi vấn đề ngôn ngữ. Chẳng hạn, các quảng cáo có thể cần phải tha y đổi vì một chiến dịch hoặc biểu ngữ dùng trong nền văn hoá nào có thể có ý nghĩa xấu hổ ở một nền văn hoá khác. 12 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm Thứ hai, sự chấp nhận sản phẩm bị ảnh h ưởng bởi các tiêu chuẩn thái độ và giá trị. Thứ ba, chính sách giá thường bị ảnh hưởng bởi các thái độ văn hoá đối với sự thay đổi thông qua cái gọi là “giá tâm lý”. Trong một nền văn hoá các giá trị văn hoá có tính bền vững và tính phổ cập khác nhau và do đó ảnh hưởng không giống nhau đến hoạt động marketing của các doanh nghiệp. Bên cạnh những giá trị văn hoá mang tính phổ cập và thống nhất thì luôn tồn tại các giá trị văn hoá mang tính địa ph ương đặc thù, còn gọi là các nhánh văn hoá. Những giá trị văn hoá phổ cập thống nhất có ảnh h ưởng rộng lớn trong phạm vi toàn xã hội và tạo nên những đặc tính chung trong nhu cầu, ước muốn, hành vi tiêu dùng của đông đảo người mua trong một quốc gia, một dân tộc. - Công nghệ: Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, h àng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách đây 30 năm máy vi tính ch ỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây chúng ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim th ì hiện nay không còn hãng nào sản xuất phim cho máy ảnh. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đ ã giúp các khoảng cách về địa lý, phương tiện truyền tải trở nên dễ dàng hơn.. + Công nghệ giúp cho công tác Marketing hiệu quả hơn như: việc xây dựng hình ảnh, thông tin doanh nghiệp trên các ấn phẩm, tờ rơi quảng cáo, quảng cáo trên truyên hình,các Website trên internet v.v… đều có sự tham gia của công nghệ. + Sử dụng công nghệ thông tin, internet cho việc đặt phòng của khách và liên hệ với khách hàng. + Và rất nhiều hoạt động khác cần sự tham gia của các thiết bị máy móc khác nhau. 1.3.2 Các nhân tố vi mô - Năng lực, trình độ nhân viên Marketing tại khách sạn: Marketing khách sạn thành công hay không phụ thuộc lớn vào đội ngũ nhân viên Marketing. Có thể thấy 13 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm Marketing là một nghề mới nổi ở Việt Nam do đó hầu hết đội ngũ nhân viên Marketing ở các doanh nghiệp nói chung và khách sạn nói riêng đều có kinh nghiệm hạn chế và chưa được đào tạo chuyên nghiệp. Đây là một vấn đề cấp thiết không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với chính sách của nh à nước trong việc tạo dựng h ình ảnh du lịch Việt Nam trên toàn thế giới. - Hệ thống cơ chế, chính sách của khách sạn: Ảnh hưởng của vấn đề này đến Marketing thông qua: nh ận thức và sự quan tâm của Ban lãnh đạo đến hoạt động Marketing; các chế độ, quy định cho nhân viên, văn hoá của khách sạn ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên và hình ảnh của khách sạn; những chính sách, quy định dành cho khách ở. - Đối thủ cạnh tranh: Các chiến lược Marketing được vạch ra đều phải dựa trên việc tìm hiểu kỹ lưỡng đối thủ cạnh tranh để tìm ra những điều mới mẻ hơn và những hướng đi phù hợp cho quá trình cạnh tranh trên thị trường. Marketing khách sạn phải tạo ra được sự độc đáo riêng thu hút trong từng sản phẩm, giá thành, chất lượng phục vụ , hình ảnh khách sạn… có như vậy mới tránh được sự đơn điệu, giống nhau tràn lan khó có thể cạnh tranh với các đối thủ mạnh. - Khách hàng: Nhu cầu của khách hàng vô cùng đa dạng. Việc tìm hiểu các đặc điểm của khách hàng như: giới tính, tuổi tác, văn hoá, tôn giáo, nghề nghiệp, thu nhập…ảnh hưởng lớn đến các công tác Marketing nh ư nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và các kế hoạch thu hút cụ thể. Ngoài các yếu tố trên còn có các yếu tố khác như: vị trí khách sạn, cơ sở vật chất, thứ hạng khách sạn … cũng ảnh hưởng đến Marketing khách sạn. 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing khách sạn - Chỉ tiêu doanh số Doanh số chẳng những phản ánh tình hình hoạt động chung của công ty mà cũng chính là thước đo hiệu quả hoạt động Marketing. Số lượng khách đến năm nay so với năm trước như thế nào, tỉ lệ doanh thu ra sao, tỉ lệ chi phí cho hoạt động Marketing so với doanh số sẽ là những thông số quan trọng trong kiểm tra Marketing. - Chỉ tiêu lợi nhuận 14 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm Lợi nhuận do Marketing mang lại sẽ đánh giá được hiệu quả của hoạt động Marketing. - Số người đến lại lần thứ hai Trong kinh doanh du lịch bao gồm kinh doanh khách sạn việc thu hút khách đến là rất quan trọng nhưng làm sao gây ấn tượng để vẫn thu hút những vị khách n ày tìm đến lại các lần sau và từ đó họ truyền miệng cho những vị khách khác th ật sự là một thành công lớn do tổng hợp các yếu tố mang lại trong đó có Marketing. Việc theo dõi tình hình khách, số lượng khách đến lại nhiều lần cũng là chỉ tiêu quan trọng để đo lường hiệu quả hoạt động Marketing. - Chỉ tiêu phục vụ Quy trình phục vụ trong khách sạn là tổ hợp các nghiệp vụ, các giai đoạn kế tiếp nhau, liên quan chặt chẽ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách một cách nhanh nhất với mức chi phí thấp nhất. Quy trình phục vụ tại khách sạn phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố khác nhau như: + Đối tượng khách của khách sạn: khách đi theo đo àn hay đi riêng rẽ, khách đi thông qua tổ chức hay không, đăng ký trước hay khách đi vãng lai tự đến đăng ký. + Mức yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng phục vụ từng khách sạn, thông thường các khách sạn ở các thứ hạng, quy mô khác nhau đòi hỏi các mức tiêu chuẩn khác nhau trong việc phục vụcủa nhân viên. Khi khách chọn khách sạn để lưu trú hay tiến hành công việc đặt buồng phòng khách sạn thì xem việc lựa chọn của khách xuất phát từ các yếu tố như ấn tượng tốt đẹp từ những lần nghỉ trước, thông tin quảng cáo, thông tin truyền miệng, vị trí, uy tín của khách sạn... Song song với việc quyết định lựa chọn khách sạn của khách l à những sự thuận tiện trong quá trình đặt buồng phòng cũng như thỏa thuận của khách và khách sạn. 15 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM THU HÚT KHÁCH TẠI KHÁCH SẠN DU LỊCH CÔNG ĐOÀN THANH BÌNH. 2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng tác động đến việc thu hút khách tại khách sạn du lịch Công đoàn Thanh Bình Về cơ sở hạ tầng và dịch vụ: thành phố Đà Nẵng là một đầu mối giao thông quan trọng của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước với hệ thống sân bay quốc tế, cảng biển nước sâu, các tuyến đường bộ, đường sắt Bắc Nam đã phát triển hoàn chỉnh và thuận lợi. Cảng Đà Nẵng là cảng thương mại lớn thứ ba ở Việt Nam sau cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng. Từ cảng Đà Nẵng hiện có các tuyến tàu biển quốc tế đi Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc. Sân bay quốc tế Đà Nẵng là một trong ba sân bay tốt nhất của Việt Nam. Ngoài các chuyến bay nội địa, hàng tuần còn có các chuyến bay quốc tế trực tiếp từ Đà Nẵng đi Singapore, Bangkok, Đài Bắc. Trong tương lai không xa sẽ mở thêm các tuyến bay đi Hồng Kông, Nhật Bản và Hàn Quốc. Sân bay quốc tế Đà Nẵng hiện đang được nâng cấp, mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển khách và hàng hóa ngày càng tăng. Hệ thống đường giao thông trong và ngoài thành phố không ngừng được mở rộng và xây mới. Nhiều công trình lớn đã đưa vào sử dụng hoặc đang trong giai đoạn hoàn thiện như đường Nguyễn Tất Thành, đường Điện Biên Phủ, đường Ngô Quyền, đường Bạch Đằng, đường Sơn Trà - Điện Ngọc, hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, cầu Sông Hàn, cầu Tuyên Sơn, cầu Thuận Phước…không chỉ tạo điều kiện thuận lợi về giao thông và phát triển du lịch mà còn tạo cảnh quan, làm thay đổi cơ bản diện mạo của một đô thị thuộc loại sầm uất nhất ở miền Trung Việt Nam. Hệ thống cấp điện, cấp nước: Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất của thành phố Đà Nẵng được đảm bảo cung cấp từ lưới điện quốc gia thông qua đường dây 500 KV Bắc - Nam. Nhà máy cấp nước Đà Nẵng hiện có công suất hơn 80.000m3/ngày đêm. Thành ph ố đang đầu tư xây dựng một nhà máy mới với công suất 120.000m3/ngày đêm nhằm nâng tổng công suất cấp nước lên 210.000m3/ngày đêm trong thời gian đến. Được sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, mạng lưới cung cấp điện, 16 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm nước của thành phố đã được đầu tư hoàn chỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố. Các dịch vụ hỗ trợ đầu tư khác (tài chính, ngân hàng, b ảo hiểm…): Hầu hết các ngân hàng và các công ty tài chính lớn của Việt Nam đều có chi nhánh tại Đà Nẵng. Một số chi nhánh ngân h àng nước ngoài và công ty bảo hiểm quốc tế cũng đang hoạt động có hiệu quả tại th ành phố. Các dịch vụ này ngày càng hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Về tốc độ phát triển kinh tế, Đà Nẵng được xác định là một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học và công nghệ của miền Trung và cả nước với mức tăng trưởng kinh tế liên tục và khá ổn định gắn liền với các mặt tiến bộ trong đời sống xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển, đô thị được chỉnh trang, vv…Tốc độ tăng GDP b ình quân trong giai đoạn 2001-2006 đạt 12.47%, năm 2008 tăng 11,04%. Cơ cấu kinh tế của thành phố chuyển dịch theo hướng tích cực: ngành công nghiệp-xây dựng chiếm tỉ trọng 47,59%; ngành dịch vụ 49,4%; ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản 3,01%. Về chất lương cuộc sống người dân, sự tăng trưởng kinh tế trong những năm qua đã giúp cho đời sống vật chất và tinh thần của người dân Đà Nẵng không ngừng được cải thiện. Mạng lưới giao thông, các dịch vụ công cộng và cơ sở hạ tầng đô thị đã và đang được xây dựng, chỉnh trang giúp cho điều kiện sống ở th ành phố trở nên thuận lợi hơn. Những khu dân cư được quy hoạch, những đường phố mới, công viên, bãi tập thể dục, siêu thị, trung tâm thương mại, nơi dạo chơi hóng mát của người dân,…đã làm thay đổi cơ bản diện mạo của thành phố. Các giá trị văn hóa, các loại h ình nghệ thuật truyền thống thường xuyên được gìn giữ và phát huy. Nhiều thiết chế văn hoá, cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế và các dịch vụ vui chơi giải trí như trung tâm hội nghị - triển lãm, nhà biểu diễn đa năng, trường học, bệnh viện, sân gôn…đạt chuẩn quốc tế đang được đầu tư xây dựng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân đồng thời đáp ứng nhu cầu của những nguời n ước ngoài đang và sẽ đến đầu tư, làm việc và đi du lịch tại thành phố. Ngoài ra, giá cả sinh hoạt tại Đà Nẵng hiện chỉ ở mức trung bình so với cả nước. Khác với những thành phố lớn ở Việt Nam, bên cạnh sự sôi động, tấp nập của một đô thị đang trên đà phát triển, cuộc sống ở Đà Nẵng luôn đem lại cảm giác 17 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm thanh bình, dễ chịu và gần gũi với thiên nhiên. Đà Nẵng là một trong số rất ít những tỉnh/thành ở Việt Nam có sự kết hợp h ài hòa giữa núi cao, rừng thẳm, biển dài, sông sâu. Về tiềm năng phát triển du lịch, nằm trên “Con đường Di sản thế giới”, gần kề với bốn di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, gắn liền với “Đường Trường Sơn huyền thoại”, thành phố Đà Nẵng được du khách biết đến như là một trong những điểm nhấn của du lịch miền Trung. Thành phố có gần 70km bờ biển với nhiều bãi tắm đẹp như biển Nam Ô, Xuân Thiều, Thanh Bình, Bắc Mỹ An, Non nước. Một số điểm du lịch của thành phố hiện đang hấp dẫn du khách là bán đảo Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, khu du lịch Bà Nà. Bên cạnh đó, đến Đà Nẵng du khách còn có dịp đến với một vùng đất lưu giữ nhiều di tích lịch sử như Bảo tàng Chăm - bảo tàng duy nhất ở Đông Nam Á lưu giữ di sản văn hóa Chămpa độc đáo với h ơn 400 tác phẩm điêu khắc nguyên bản được sáng tạo trong giai đoạn từ thế kỷ thứ VI đến thế kỷ XIII và các chứng tích mang đậm truyền thống anh hùng của nhân dân thành phố trong cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc như Bảo tàng Đà Nẵng.. Song có thể nói, tạo nên phần hồn cho thành phố Đà Nẵng chính là những sinh hoạt lễ hội dân gian truyền thống nh ư lễ hội Quán Thế Âm, lễ hội Cầu Ngư, hát bài chòi, hò chèo thuyền, hò khoan, đua thuyền... phản ánh đời sống tinh thần phong phú và mang đậm bản sắc dân tộc của người dân nơi đây. Đặc biệt, Hát Tuồng là một loại hình nghệ thuật độc đáo ở Đà Nẵng có sự kết hợp hài hòa giữa sân khấu, âm nhạc, vũ đạo đến mức thành thục cổ điển. Với những lợi thế về vị trí và tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng cũng nh ư cơ sở hạ tầng du lịch khá đồng bộ, Đà Nẵng được xác định là một mắt xích quan trọng trong vùng du lịch trọng điểm của Việt Nam. Lượng khách du lịch trong và ngoài nước đến Đà Nẵng ngày càng tăng, trung b ình khoảng 10,87%/năm (2001-2005), trong đó lượng khách quốc tế tăng bình quân 19,05%/năm, năm 2008 tăng 24%. Doanh thu chuyên ngành du lịch tăng bình quân 7,98%/năm (2001-2005) năm 2008 tăng 36%. Hệ thống cơ sở lưu trú không ngừng được xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng với chất 18 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm lượng ngày càng cao; các dịch vụ du lịch ngày càng được cải thiện đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách. Trong những năm gần đây, để tập trung thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch, thành phố đã xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch dọc tuyến đường ven biển Sơn Trà – Điện Ngọc (đặc biệt từ khu nghỉ dưỡng Furama đến Ngũ Hành Sơn – khu vực có cảnh quan thiên nhiên và môi trường ven biển được đánh giá là tốt nhất tại Việt Nam). Nơi đây sẽ hình thành một tổ hợp du lịch, dịch vụ ven biển tầm cỡ châu lục và thế giới. Các dự án lớn đã được cấp phép và được quản lý bởi các tên tuổi như Hyatt, Raffle...quản lý các khách sạn, khu du lịch, nghỉ mát đạt tiêu chuẩn quốc tế 5 sao, tạo bước đột phá trong phát triển du lịch Đà Nẵng. Tóm lại, chính những tiềm năng kinh tế-xã hội, du lịch...như đã nêu trên, thành phố Đà nẵng ngày càng thu hút nhiều du khách. Các khách sạn trong th ành phố luôn đông khách đến đặc biệt là khách sạn Thanh Bình. Khách sạn Công Đoàn Than Bình đạt tiêu chuẩn 2 sao, nằm ngay trung tâm thành phố trên 2 mặt tiền đường Ông Ích Khiêm và Nguyễn Tất Thành, bên bờ biển Thanh Bình thoáng mát cách ga Đà Nẵng, sân vận động trung tâm cầu treo Thuận Ph ước chưa đầy 1 km, cách sân bay, siêu thị Đà Nẵng, cầu quay sông Hàn 2km. Vị trí thuận lợi này cùng với những tiềm năng phát triển của thành phố Đà Nẵng đã góp phần quan trọng trong việc thu hút một luợng lớn khách đến với khách sạn Công Đoàn Thanh Bình. 2.2 Khái quát về quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của khách sạn du lịch Công Đoàn Thanh Bình 2.2.1 Khái quát về quá trình phát triển của khách sạn du lịch Công ĐoànThanh Bình Khách sạn Công Đoàn Thanh Bình Đà Nẵng trước kia là cư xá của sỹ quan ngụy Sài Gòn. Năm 1975- được bộ đội biên phòng tiếp quản. Cho đến tháng 6- 1978, Khách sạn được Liên hiệp Công Đoàn tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng cũ(tức liên đoàn lao động TP Đà Nẵng) bàn giao tiếp quản để đưa vào sử dụng cho mục đích làm nơi nghỉ dưỡng cho cán bộ công nhân viên chức- người lao động và tên gọi lúc bấy giờ là: Nhà nghỉ dưỡng Công Đoàn Thanh Bình. 19 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm Đến cuối năm 1993 do sự sắp xếp và những thay đổi ttrong ngành du lịch Việt Nam đã tạo điều kiện cho nhà nghỉ dưỡng lột xác để hội nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung và ngành du lịch nói riêng. Được mang tên Khách Sạn Công Đoàn Thanh Bình. Và nay khách sạn là một trong những thành viên của Công Ty TNHH Một Thành Viên Du Lịch Công Đoàn Đà Nẵng. Khách sạn du lịch Công Đoàn Thanh Bình Địa chỉ: 02 Ông Ích Khiêm_ quận Hải Châu_Đà Nẵng. Tel: 0511. 3829 139 - 3894 659 - 3531 151 Fax: 0511. 3825 857 Email: codatours@vnn.vn Web: www.codatours.com.vn Khách sạn tọa lạc ở số 02 đường Ông Ích Khiêm_ thành phố Đà Nẵng, một mặt đối diện với biển Thanh Bình thuộc đường Nguyễn Tất Thành. Đây là vị trí thuận lợi để đón khách du lịch về nghỉ tại khách sạn. Vì vậy, khách sạn có lợi thế để cung cấp và thực hiện các hợp đồng về các chương trình nghỉ dưỡng sức, nghỉ lễ. Trong những năm gần đây, nhất là khi con đường Nguyễn Tất Thành hoàn thành, khách sạn nằm trên tuyến đường bộ hoàn hảo của khu vực nên khách sạn đã không ngừng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng phục vụ. Khách sạn đã thu hút được một lượng khách du lịch trong nước đến lưu trú và một phần khách quốc tế đến lưu trú trong thời gian cao điểm. Và đặc biệt hơn trong 2 năm gần đây Đà Nẵng đã chính thức là thành phố tổ chức cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế hằng năm; n ên đây là một điều kiện quan trọng để Đà Nẵng phát triển nghành du lịch của mình, và cũng là cơ hội để các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nói chung và khách sạn Công Đoàn Thanh Bình có thể thu hút một lượng khách trong và ngoài nước đến với khách sạn mình.... Đặc biệt trong năm 2005, khách sạn đã đầu tư xây dựng mới khu nhà nghỉ 5 tầng (khu A3) với đầy đủ các trang thiết bị và tiện nghi. Việc mở rộng quy mô tạo điều kiện cho khách sạn đạt tiêu chuẩn hai sao. 20 SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - B13QTH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0