BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG<br />
---------------------------------------<br />
<br />
Nguyễn Thị Lương<br />
<br />
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI<br />
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN BÌNH<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ<br />
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng<br />
<br />
Hà Nội – Năm 2015<br />
<br />
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG<br />
---------------------------------------<br />
<br />
Nguyễn Thị Lương<br />
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY<br />
CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN BÌNH<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ<br />
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG<br />
MÃ SỐ: 60340201<br />
<br />
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ ĐÔNG<br />
<br />
Hà Nội – Năm 2015<br />
<br />
ang Long University Libra<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Kinh tế Việt Nam trong giai đoạn năm 2011 - 2012 thực sự là<br />
một giai đoạn đầy khó khăn và thử thách. Việc thực hiện chính sách<br />
“thắt lưng, buộc bụng” của Chính phủ ảnh hưởng đến tình hình sản<br />
xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh<br />
nghiệp xây dựng. Là một trong số những doanh nghiệp được thành<br />
lập từ rất sớm, hoạt động trên địa bàn huyện Phúc Thọ, công ty cổ<br />
phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình, hoạt động trong lĩnh vực xây<br />
dựng. Những năm 2011-2012, công ty vẫn duy trì hoạt động kinh<br />
doanh có hiệu quả trong điều kiện kinh tế thế giới, trong nước và Thủ<br />
đô còn gặp nhiều khó khăn. Đây cũng là một điều đáng nói, đáng<br />
phân tích trong giai đoạn này.<br />
Với những kiến thức về tài chính và quản trị, cùng với việc tìm<br />
tòi, nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm của các thầy, cô và anh chị đi<br />
trước tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động kinh<br />
doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình”<br />
<br />
CHƯƠNG I<br />
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ<br />
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP<br />
1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH<br />
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh<br />
"Hiệu quả SXKD là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng<br />
các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục<br />
tiêu xác định" [6, tr. 2].<br />
1.1.2. Vai trò và yếu tố cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh<br />
* Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh<br />
của DN<br />
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả năng sử dụng<br />
các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu.<br />
Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu<br />
quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ<br />
hoạt động SXKD nào.<br />
* Yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN<br />
Có thể đề cập đến một số yếu tố chủ yếu sau:<br />
- Tăng cường quản trị kinh doanh<br />
- Phát triển trình độ đội ngũ lao động<br />
- Cải thiện công tác quản trị và tổ chức sản xuất<br />
- Xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong DN<br />
- Vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiến tiến phục vụ<br />
SXKD<br />
- Tăng cường mở rộng quan hệ cầu nối giữa DN với xã hội<br />
- Cải thiện môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, cơ sở hạ<br />
tầng<br />
1.2. CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH<br />
DOANH<br />
1.2.1. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh chung<br />
* Tỷ suất sinh lời của tài sản:"Tỷ suất sinh lời của tài sản = lợi<br />
nhuận trước thuế và lãi vay / Giá trị tài sản bình quân"[6, tr.57]<br />
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:<br />
<br />
ang Long University Libra<br />
<br />
"Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh = Lợi nhuận<br />
trước thuế / Vốn kinh doanh bình quân"[6, tr.57]<br />
"Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh = Lợi nhuận<br />
sau thuế / Vốn kinh doanh bình quân"[6, tr.57]<br />
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: "Tỷ suất lợi nhuận sau<br />
thuế vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế /Vốn chủ sở hữu bình<br />
quân"[6, tr57]<br />
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:<br />
"Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên DT = Lợi nhuận trước thuế /<br />
DT thuần"[6, tr.58]<br />
"Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên DT = Lợi nhuận sau thuế / DT<br />
thuần"[6, tr.58]<br />
1.2.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả của từng loại hoạt động kinh doanh<br />
1.2.2.1. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động bán hàng và cung cấp<br />
dịch vụ<br />
Nhóm các chỉ tiêu này gồm có :<br />
- Số vòng quay của hàng tồn kho được xác định theo công thức<br />
sau: "Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho<br />
bình quân"[6, tr.62]<br />
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:"Số ngày một vòng quay<br />
hàng tồn kho = Số ngày trong kỳ / Số vòng quay hàng tồn kho"[6,<br />
tr.62]<br />
- Vòng quay các khoản phải thu được xác định theo công thức:<br />
"Vòng quay các khoản phải thu = DT thuần / Số dư bình quân các<br />
khoản phải thu"[6, tr.63]<br />
- Kỳ thu tiền trung bình được xác định theo công thức: "Kỳ thu<br />
tiền trung bình = 360 /Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình<br />
quân các khoản phải thu x 360/DT thuần"[6, tr.67]<br />
- Vòng quay vốn lưu động. Công thức được xác định như sau:<br />
"Vòng quay vốn lưu động = DT thuần / Vốn lưu động bình quân<br />
"[6, tr.67]<br />
- Số ngày một vòng quay vốn lưu động. Công thức được xác<br />
định như sau: "Số ngày một vòng quay vốn lưu động = 360 (ngày) /<br />
Số vòng quay vốn lưu động"[6, tr.67]<br />
<br />