intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

luận văn: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG HỒNG VIỆT CƯỜNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

Chia sẻ: Nguyễn Thị Bích Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

151
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng việt cường tại huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên', luận văn - báo cáo, thạc sĩ - tiến sĩ - cao học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: luận văn: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG HỒNG VIỆT CƯỜNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------- VŨ THỊ VÂN ANH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG HỒNG VIỆT CƢỜNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : Trồng trọt Mã số : 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ XUÂN BÌNH Thái Nguyên, tháng 6 năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng Việt Cường tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên” là do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Ngô Xuân Bình. Mọi số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ bất cứ một công trình khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2008 HỌC VIÊN CAO HỌC VŨ THỊ VÂN ANH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa sau đại học, Khoa Trồng trọt, các thầy cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PSG.TS. Ngô Xuân Bình người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ, Đài Khí tượng thuỷ văn Thái Nguyên, gia đình cô chú Hằng - Thượng và các hộ có vườn hồng đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình theo dõi thu thập số liệu cho bản luận văn này. Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè và gia đình đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2008 HỌC VIÊN CAO HỌC VŨ THỊ VÂN ANH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Thực trạng sản xuất hồng trên thế giới năm 2002 ......................... 14 Bảng 1.2. Sự phân bố và sử dụng các loài hồng thuộc chi Diospyros ............ 14 Bảng 1.3. Diện tích, sản lượng hồng ở miền Bắc Việt Nam ......................... 16 Bảng 1.4. Diện tích hồng của một số tỉnh năm 2004 .................................... 17 Bảng 1.5. Diện tích và vùng trồng phổ biến các giống hồng......................... 18 Bảng 1.6. Đặc điểm của các giống hồng chính ở Nhật Bản .......................... 31 Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu trong thời gian nghiên cứu tại Thái Nguyên..................................................................................................47 Bảng 3.2. Diện tích các loại cây ăn quả và quy hoạch đến năm 2010 ............ 50 Bảng 3.3. Diễn biến diện tích và sản lượng một số cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên .............................................................. 52 Bảng 3.4. Diện tích cho thu hoạch của một số cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên .............................................................. 52 Bảng 3.5. Diện tích một số cây ăn quả phân theo xã của huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên............................................................................. 53 Bảng 3.6. Đặc điểm thân, cành, dạng tán giống hồng Việt Cường ................ 55 Bảng 3.7. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc xuân năm 2007… ............. 56 Bảng 3.8. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc hè năm 2007..................... 57 Bảng 3.9. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc thu năm 2007 ................... 58 Bảng 3.10. Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007 ............... 59 Bảng 3.11. So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng giữa các đợt lộc năm 2007 ........ 60 Bảng 3.12. Đặc điểm lá của giống hồng Việt Cường ................................... 62 Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu về hoa và tỷ lệ đậu quả của hồng Việt Cường ..... 63 Bảng 3.14. Đặc điểm quả và năng suất giống hồng Việt Cường ................... 64 Bảng 3.15: Tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa của hồng Việt Cường năm 2007 ......... 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. Bảng 3.16. Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường .............. 66 Bảng 3.17. Mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành quả đến khả năng mang cành quả trên cành mẹ và khả năng mang quả trên cành quả..... 68 Bảng 3.18. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả và năng suất hồng Việt Cường ................................................................. 73 Bảng 3.19. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ ăn được, kích thước và khối lượng quả hồng Việt Cường ................................... 75 Bảng 3.20. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến chất lượng quả hồng Việt Cường ..................................................................................................... 76 Bảng 3.21. Hiệu quả kinh tế của việc phun GA3 ở các công thức .................. 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Sơ đồ 1. Phân loại hồng theo Mori 1953 ..................................................... 11 Đồ thị 3.1: So sánh nhiệt độ và lượng mưa giữa các tháng năm 2007 ........... 48 Đồ thị 3.2: Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007................ 59 Đồ thị 3.3: Động thái đậu quả hồng sau tàn hoa........................................... 66 Đồ thị 3.4: Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường .............. 67 Đồ thị 3.5: Phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu cành mẹ…… .................. 69 Đồ thị 3.6: Phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu cành quả............................ 70 Đồ thị 3.7: Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả và năng suất hồng Việt Cường .................................................................... 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CAQ : Cây ăn quả CT : Công thức C dài : Chiều dài DD : Dinh dưỡng DT : Diện tích ĐC : Đối chứng ĐK : Đường kính TB : Trung bình TT : Thành thục Tg : Thời gian SL : Số lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài .................................................................................. 3 3. Yêu cầu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................... 4 Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 5 1.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................ 5 1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh học cây hồng...... 5 1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng .......... 6 1.2. Nguồn gốc, phân bố và phân loại hồng ................................................... 8 1.2.1. Nguồn gốc và phân bố ................................................................. 8 1.2.2. Phân loại hồng ............................................................................ 9 1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước.................................. 12 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................. 12 1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................... 15 1.4. Những nghiên cứu có liên quan đến phạm vi của đề tài ......................... 24 1.4.1. Đặc điểm sinh vật học của cây hồng........................................... 24 1.4.1.1. Đặc điểm của rễ và hệ rễ .................................................... 24 1.4.1.2. Đặc điểm thân cành hồng ................................................... 25 1.4.1.3. Đặc điểm lá ....................................................................... 27 1.4.1.4. Đặc điểm hoa .................................................................... 28 1.4.1.5. Đặc điểm quả ................................................................... 29 1.4.1.6. Đặc điểm rụng hoa, rụng quả ............................................. 30 1.4.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây hồng ........................... 32 1.4.2.1. Nhiệt độ ............................................................................ 32 1.4.2.2. Mưa và ẩm độ ................................................................... 34 1.4.2.3. Ánh sáng ........................................................................... 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 1.4.2.4. Đất đai .............................................................................. 36 1.5. Một số đặc điểm sinh vật học của cây hồng Việt Cường........................ 37 1.6. Tổng quan về chất điều hoà sinh trưởng ............................................... 37 1.6.1. Giới thiệu chung về chất điều hoà sinh trưởng ............................ 37 1.6.2. Phân loại chất điều hoà sinh trưởng ............................................ 38 1.6.3. Vai trò sinh lý của các chất điều hoà sinh trưởng ........................ 39 1.6.4. Vai trò sinh lý của gibberellin .................................................... 39 1.6.5. Một số ứng dụng của gibberellin (GA3 ) đối với cây ăn quả ......... 40 Chƣơng II: ĐỐI TƢỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................... 42 2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 42 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 42 2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 42 2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 42 2.4.1. Nội dung 1: Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ hồng tại huyện Đồng Hỷ và tỉnh Thái Nguyên ......................................... 42 2.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm .................................................... 43 2.4.3. Nội dung 3: Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến năng suất và chất lượng quả hồng Việt Cường ............................................... 45 Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 47 3.1. Điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên... 47 3.1.1. Điều kiện khí hậu, thời tiết tại Thái Nguyên ............................... 47 3.1.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên .................. 50 3.1.3. Tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ ..................... 51 3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học của giống hồng Việt Cường tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên ................................................................. 54 3.2.1. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái ở cây hồng Việt Cường ... 54 3.2.1.1. Đặc điểm thân, cành, dạng tán giống hồng Việt Cường ....... 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 3.2.1.2. Sự sinh trưởng các đợt lộc ở cây hồng Việt Cường năm 2007 ..... 56 3.2.1.3. Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007 ........ 59 3.2.1.4. So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng giữa các đợt lộc trên cây hồng Việt Cường năm 2007 .............................................. 60 3.2.1.5. Đặc điểm lá của giống hồng Việt Cường......................................... 61 3.2.2. Quá trình ra hoa, đậu quả của giống hồng Việt Cường ................ 62 3.2.3. Đặc điểm hình thái quả và năng suất hồng Việt Cường ............... 64 3.2.4. Đặc điểm đậu quả sau tàn hoa của hồng Việt Cường ................... 65 3.2.5. Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường............... 66 3.2.6. Mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành quả tới khả năng mang cành quả trên cành mẹ và khả năng mang quả trên cành quả ... 67 3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến năng suất, chất lượng của hồng Việt Cường tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên ............... 71 3.3.1. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả và năng suất ....... 72 3.3.2. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ ăn được, kích thước và khối lượng quả hồng Việt Cường ............................................... 74 3.3.3. Ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến chất lượng hồng Việt Cường ... 75 3.3.4. Hiệu quả kinh tế của việc phun chế phẩm GA3 ........................... 77 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 78 1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 78 1.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 78 1.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cây hồng Việt Cường ...... 78 1.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và chất lượng quả hồng Việt Cường.......................................................................... 79 2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................. 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây hồng (Diospyros kaki T) thuộc họ thị (Ebenaceae) là loại cây ăn quả lâu năm, là một thứ trái cây giàu chất dinh dưỡng và hoạt chất sinh học: Trong 100 gam thịt quả chín (phần ăn được) có: 0,7g protein, 0,1g lipit, 11g các chất carbonhydrate, 3,1g chất xơ, 10mg canxi, 19,1mg phospho, 0,2mg sắt, 49,7mg iot, 0,16mg caroten, 16mg vitamin C, ngoài ra còn vitamin PP, B1, B2… Các chất hydratcarbon trong quả hồng chiếm trên dưới 12 - 16% (có thể tới 25%) chủ yếu là đường sacarose, glucose và fructose [3], [4], [5]. Ngoài ra trong quả còn có pectin, tanin (0,25 - 0,4%) và một lượng nhỏ các hoạt chất khác. Hồng là cây trồng á nhiệt đới khởi nguyên từ Trung Quốc và cũng là cây trồng có nguồn gốc ở Hàn Quốc (cây bản địa). Việc trồng hồng được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, ngoài ăn quả còn để chữa các bệnh như: Bệnh liệt, tê cóng, bỏng và làm ngưng chảy máu vì trong lá của hồng có rất nhiều chất như tanin, phenol, axit hữu cơ, chlorophyl… nhưng tanin là yếu tố chủ yếu [38]. Cây hồng đã được trồng lâu đời ở nước ta và một số nước khác ở châu Á, châu Âu, châu Úc. Quả hồng và các bộ phận của cây hồng đều là những vị thuốc đã được dùng từ lâu đời trong Đông y học. Theo Đông y, quả hồng vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng chữa tiêu chảy, trĩ, đái dầm, háo khát, ho có đờm và các chứng nôn mửa, lo nghĩ, phiền uất... Vỏ, rễ thân cây hồng còn được dùng làm thuốc cầm máu, chữa bệnh tiêu chảy. Đặc biệt, quả hồng có hàm lượng iốt cao có tác dụng tốt trong phòng ngừa bệnh bướu cổ [8], [9], [10], [13], [30], [43]. Quả hồng phơi khô được sử dụng để chữa bệnh viêm phế quản, bệnh ho khan, trừ giun sán, chống chảy máu, chữa long đờm và phục hồi sức khoẻ. Cuống và tai hồng phơi khô dùng để chữa ho và nấc rất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 2 tốt. Dịch quả hồng còn xanh dùng để chữa bệnh cao huyết áp [40[, [43], [64]. Theo Kotami và các cộng sự (2000) [54] cho biết: Chất tanin và các hợp chất trong quả có nhiều tác dụng sinh lý như kháng khuẩn, chống dị ứng, làm giảm chứng cao huyết áp. Ngoài ra hồng còn có một đặc tính hiếm thấy trong các loại quả là không bao giờ chua, đông y cho là một loại quả lành, người ốm, người già, người đau dạ dày đều có thể ăn được. Hơn nữa ăn hồng lại có thể hạ huyết áp, giảm đau ruột. Vũ Công Hậu [9], [10]. Hồng còn là một cây cảnh đẹp, lá xanh thẫm, mặt trên bóng láng, mùa thu chuyển sang sắc đỏ trước khi rụng. Vào cuối thu hồng trút hết bộ lá, chỉ còn lại những quả vàng đỏ treo trên những cành nâu xám, làm cho cây hồng có một vẻ đẹp. Bộ khung cành của hồng cũng rất đặc sắc, bao giờ cũng nhẵn nhụi, không một vết sâu đục, không có nhựa chảy. Các cành già, yếu thì tự khô, chỉ cần gõ nhẹ là gãy rụng đi, vì vậy khung cành hồng bao giờ cũng khoẻ khoắn, nhờ đó mà năng suất cao và ổn định [8], [9], [10]. Quả hồng trông rất hấp dẫn, thơm ngon, mã quả đẹp nên trong các ngày lễ, ngày tết, hay làm quà biếu… thường được sử dụng nhiều. Ở miền Bắc Việt Nam, cây hồng được trồng nhiều do các yếu tố khí hậu, đất đai phù hợp. Cây hồng có thể sinh trưởng và phát triển trên nhiều loại đất, đặc biệt là đất đồi, có khả năng chịu hạn, cho năng suất cao, ổn định, chất lượng quả ngon và có giá trị kinh tế cao. Do vậy, cây hồng được coi là cây ăn quả quan trọng, được chú trọng phát triển nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo và tiến tới làm giàu cho các hộ nông dân các vùng trung du và miền núi phía Bắc, trong đó có Thái Nguyên. Qua đánh giá về giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng, giá trị thẩm mỹ, giá trị làm thuốc… hồng được xếp vào loại cây ăn quả quý. Trong những năm thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, Thái Nguyên đã có một diện tích cây ăn quả tương đối lớn, trong đó hồng là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 3 một loại cây ăn quả quan trọng với số lượng giống tương đối phong phú. Trích dẫn theo Nguyễn Thế Huấn [12] thì theo Nguyễn Lương Hùng và Nguyễn Văn Tý, 2001: Cây hồng ở Thái Nguyên đang ngày càng được phát triển rộng rãi trong toàn tỉnh và đã có hộ gia đình thu nhập 30 triệu đồng một năm từ vườn hồng. Những cây trên 15 tuổi có thể cho thu hoạch từ 1000 - 1200quả/cây. Cây hồng Việt Cường được coi là sản phẩm đặc sản của nhân dân huyện Đồng Hỷ: Quả thuộc nhóm hồng ngâm, được đồng bào khai hoang mang từ Khoái Châu, Hưng Yên về trồng ở xóm Việt Cường, xã Hoá Thượng, Đồng Hỷ, Thái Nguyên. Trọng lượng quả trung bình 234,9 gam/quả [33], khi chín thịt quả có màu vàng đỏ, thịt quả giòn, thơm, vị đậm, thường thu hoạch vào dịp tết trung thu. Tuy nhiên, cũng như nhiều giống hồng khác, hồng Việt Cường có hạn chế lớn nhất là hiện tượng rụng quả. Quả hồng rụng rải rác trong suốt quá trình lớn cho đến khi thu hoạch, do vậy năng suất thường không cao. Cho đến nay, nguyên nhân gây rụng quả hồng Việt Cường chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Chính vì vậy, để phát triển và mở rộng diện tích hồng Việt Cường tại Đồng Hỷ đạt hiệu quả kinh tế cao và mang tính chất hàng hoá thì việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng Việt Cường tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên” là vô cùng cấp thiết. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI - Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của giống hồng Việt Cường thông qua các chỉ tiêu về hình thái, đặc điểm ra hoa và tạo quả, các đợt lộc, mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm, mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành quả đến năng suất… - Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun GA3 đến năng suất và chất lượng hồng Việt Cường từ đó kết luận được số lần phun phù hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 4 3. YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Xác định được những đặc điểm sinh học nào của giống có ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng hồng Việt Cường nhằm bổ sung thêm kiến thức về giống, phục vụ cho việc xây dựng quy trình thâm canh tăng năng suất, chất lượng hồng Việt Cường tại Thái Nguyên. - Xác định được khả năng sinh trưởng của các đợt lộc, mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ và cành quả tới khả năng mang cành quả trên cành mẹ và khả năng mang quả trên cành quả, để từ đó làm tiền đề xây dựng hệ thống các biện pháp kỹ thuật phục vụ cho thâm canh tăng năng suất, chất lượng hồng Việt Cường tại Thái Nguyên. - Xác định được hiệu quả số lần phun GA3 và thời điểm phun thích hợp với giống hồng Việt Cường trong sản xuất tại Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 5 Chƣơng I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh học cây hồng Cây hồng là cây ăn quả quý không chỉ đem lại thu nhập cao mà còn có giá trị tạo cảnh quan và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Phát triển cây hồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu và góp phần trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Cây hồng không phải là cây thường xanh mà cần có một thời gian ngừng sinh trưởng. Thời kỳ này cây rụng toàn bộ lá để chuẩn bị cho thời kỳ phát lộc, ra hoa. Hồng ra lộc vào mùa xuân khi tiết trời đã có mưa và ấm hơn. Lộc ra cùng với hoa… Chính vì vậy, khi hiểu biết rõ các đặc điểm sinh học ở hồng sẽ có các biện pháp kỹ thuật hợp lý điều khiển quá trình ra lộc, ra hoa, đậu quả, hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn hiện tượng ra quả cách năm, bồi dưỡng cành mẹ của cành quả năm sau, điều chỉnh cân đối giữa bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất, hạn chế sâu bệnh, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng hồng [3], [4], [5], [8], [9], [10]. Thực tiễn cho thấy, năng suất quả hồng không ổn định do phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, trình độ thâm canh… Do vậy, nghiên cứu các đặc điểm sinh học của cây hồng giúp ta hiểu biết sâu sắc hơn, từ đó làm tiền đề xây dựng các biện pháp kỹ thuật thâm canh. Để nâng cao năng suất và chất lượng quả hồng thì ngoài các yếu tố nội tại và các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, thời tiết, giống tốt… thì việc nghiên cứu quy luật ra cành, ra hoa, đậu quả, mối liên hệ giữa các đợt lộc, mối liên hệ giữa cành mẹ và cành quả… là rất cần thiết, từ đó có các biện pháp kỹ thuật hợp lý để điều khiển quá trình ra lộc, bồi dưỡng cành mẹ, cành quả… tạo điều kiện tốt nhất cho việc tăng năng suất, chất lượng quả hồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 6 Đồng thời, góp thêm hiểu biết cơ bản trong việc xây dựng hệ thống các biện pháp kỹ thuật thâm canh. Mặt khác, chưa có những nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm sinh học cây hồng nói chung và hồng Việt Cường nói riêng, do đó đi sâu nghiên cứu nội dung này là rất cần thiết. 1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trƣởng Chất điều hoà sinh trưởng ngày nay đã và đang được sử dụng rộng rãi trong trồng trọt như là một phương tiện điều chỉnh hoá học quan trọng đối với sự sinh trưởng phát triển của cây. Chúng có nhiều ứng dụng như kích thích nhanh sự sinh trưởng của cây, điều khiển sự ngủ nghỉ của hạt và củ, điều khiển sự ra hoa và giới tính của hoa, tăng tỷ lệ đậu quả và tạo quả không hạt, điều khiển sự chín của quả, ngăn chặn sự rụng lá, hoa, quả, tăng khả năng chống chịu của cây trồng… (Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm, 1994 [20]; Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, 1996 [21]). Các chất điều hoà sinh trưởng có chức năng điều chỉnh sự hình thành các cơ quan sinh sản và các cơ quan dự trữ hormon nên có tác dụng quyết định sự hình thành năng suất thu hoạch. Bằng việc xử lý các chất điều hoà sinh trưởng ngoại sinh cho các đối tượng cây trồng khác nhau, con người có thể nâng cao năng suất và phẩm chất sản phẩm nông nghiệp [6], [19], [22], [23], [24]. Quả được hình thành sau khi xảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh. Hợp tử phát triển thành phôi. Phôi sinh trưởng là trung tâm sản sinh ra các chất kích thích sinh trưởng có bản chất auxin và Gibberellin. Các chất này khuếch tán vào bầu và kích thích sự lớn lên của bầu thành quả. Vì vậy nếu không có quá trình thụ phấn, thụ tinh thì hầu hết hoa sẽ rụng [19], [20], [21], [23], [24], [31]. Trong những năm gần đây người ta thấy rằng một số chất điều hoà sinh trưởng (auxin, gibberellin) có khả năng hạn chế sự rụng hoa, rụng quả, tăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 7 cường sự sinh trưởng làm tăng kích thước quả, tăng cường sự vận chuyển vật chất về cơ quan có giá trị kinh tế nhờ vậy mà làm tăng hệ số kinh tế, tăng năng suất kinh tế và phẩm chất cây trồng [20], [21]. Nếu chúng ta sử dụng auxin và gibberellin ngoại sinh cho hoa trước thụ phấn, thụ tinh thì chúng có thể thay thế được nguồn phytohormon nội sinh từ phôi và quả sẽ được hình thành, nhưng không qua thụ tinh thì quả sẽ không có hạt. Việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng làm tăng sự đậu quả và tạo quả không hạt được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao trong sản xuất với các đối tượng: Nho, bầu bí, cà chua, táo… [21], [23], [24], [29], [31]. Phạm Văn Côn (2004) [6] cho rằng: Khi phun NAA nồng độ 10ppm và GA3 nồng độ 30ppm vào thời kỳ sau hoa nở rộ có tác dụng làm giảm tỷ lệ rụng hoa, quả rõ rệt đặc biệt là GA3. Theo Lưu Vinh Quang (1995) [16]: Ở cây hồng tỷ lệ đậu quả khá cao nhưng tỷ lệ rụng quả cũng tương đối lớn. Chính vì vậy mà trong thực tế sản xuất, sản lượng hồng thu hoạch được còn chưa cao, và không ổn định. Điều này xảy ra còn do các yếu tố như: Giống, khí hậu, kỹ thuật canh tác, mức đầu tư sản xuất… Tỷ lệ rụng quả cao nhất có thể tới 70%, trong đó giống hồng vuông có tỷ lệ rụng cao nhất (Lưu Vinh Quang, 1995 [16]). Có đến 97% tỷ lệ rụng quả là do rụng sinh lý. Rụng quả sinh lý bao gồm: Quả không thụ tinh, hoa nở muộn, thiếu nắng, mất cân đối về dinh dưỡng, mất cân đối về chất điều hoà sinh trưởng. Để khắc phục nguyên nhân này có thể dùng một số chất điều hoà sinh trưởng phun lên cây trong những giai đoạn nhất định nhằm giảm tỷ lệ rụng quả. Phun chất điều hoà sinh trưởng không những thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát triển của cây, mà còn làm chậm việc hình thành tầng rời, bảo đảm cho việc vận chuyển các chất dinh dưỡng vào nuôi quả, do đó giảm được tỷ lệ rụng quả. Lê Văn Tri [22], [23], [24]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 8 Như vậy, việc nghiên cứu phun chất điều hoà sinh trưởng cho cây hồng làm tăng tỷ lệ đậu quả và tăng năng suất thu hoạch là rất cần thiết trong điều kiện hiện nay. 1.2. NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ VÀ PHÂN LOẠI HỒNG 1.2.1. Nguồn gốc và phân bố Cây hồng có nguồn gốc từ Trung Quốc (nguyên sản ở lưu vực sông Trường Giang), phân bố tự nhiên từ 32o - 37o vĩ độ Bắc [9], [10], [34]. Loài được trồng phổ biến nhất hiện nay là hồng Phương Đông (Diospyros kaki T), có nơi gọi là “hồng Á nhiệt đới” hay “hồng Nhật Bản”, chi Diospyros bao gồm gần 200 loài thân gỗ, ở Nhật Bản người ta gặp hơn 40 loài, ở Trung Quốc 30 loài [3], [4], [5]. Theo một số tác giả: Khi nghiên cứu về nguồn gốc cây hồng phương đông đều cho rằng một số nhóm hồng thuộc loài hồng dại Diospyros kaki tồn tại trong những khu rừng của Trung Quốc. Tài liệu về cây hồng xuất hiện đầu tiên ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ 5, 6 [45], [51], [63]. Trên thế giới hồng được trồng nhiều nhất ở Trung Quốc, khắp lãnh thổ đều trồng được hồng [8], [9], [10]. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến trồng quanh Địa Trung Hải và đưa sang trồng ở Mỹ từ năm 1852, được nhập vào châu Âu năm 1789 [3], [4], [5], [8], [9], [10]. Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào xác định rõ nguồn gốc và xuất xứ của cây hồng, nhưng cây hồng đã được trồng nhiều ở các tỉnh từ Bắc Trung Bộ trở ra và nhiều nhất ở miền Bắc. Ở Nam Trung Bộ hồng được trồng ở Đà Lạt do có khí hậu mát và lạnh về mùa đông giúp cây hồng có giai đoạn ngủ nghỉ như ở các vùng á nhiệt đới khác. Miền Bắc hiện có rất nhiều giống hồng quý và mang tên khác nhau theo từng địa phương. Như vậy, mặc dù có nguồn gốc ở Trung Quốc nhưng cây hồng đã được di thực và trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Điều đó chứng tỏ, cây hồng có khả năng thích ứng khá tốt với điều kiện khí hậu ở nhiều vùng khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 9 1.2.2. Phân loại hồng Cây hồng (Diospyros) thuộc bộ thị (Ebenales), họ thị (Ebenaceae), phân lớp sổ (Dilleniaceae), thuộc lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae), ngành thực vật hạt kín (Angiospermae) [1], [17]. Theo Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim (1972) [36] trích dẫn kết quả nghiên cứu của các nhà phân loại học Nhật Bản cho biết: Hiện nay có 800 - 1000 loài hồng và chỉ có 4 loài được trồng để lấy quả đó là: Diospyros Kaki Linn, Diospyros Lotus Linn, Diospyros Oleifera Cheng, Diospyros Virginiana Linn. [36]. Chi Diospyros gồm 400 loài, chủ yếu phân bố ở vùng á nhiệt đới châu Á, châu Âu và Nam Mỹ, một số loài trong đó có hồng phương đông phân bố rộng trên các vùng ôn đới [41], [59], [62]. Cây hồng (Diospyros kaki Linn) được trồng rộng rãi ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số vùng khí hậu ôn hoà và cận nhiệt đới như: Califonia (Mỹ), Italia, Israen, Braxin, Niudilan, Úc… có hai nhóm hồng chính là hồng chát và không chát. Nhóm hồng không chát có khả năng thương mại lớn hơn (Kitagawa H., Glucina PG, 1984 [52]; Mowat A. D và cộng sự, 1994 [57]). Theo (Facciolas, 1990, [44]; Sabuco Ito, 1971, [60]) cho biết: Chi Diospyros phổ biến ở những vùng khí hậu ấm áp châu Á và bắc Mỹ, gồm 190 loài, trong đó chỉ có 4 loài được trồng nhiều và có giá trị kinh tế nhất là: Diospyros Kaki Linn, Diospyros Lotus Linn, Diospyros Oleifera Cheng, Diospyros Virginiana Linn. Theo Phạm Văn Côn trích dẫn tài liệu của Voronxov (1982), trên thế giới hiện nay đang trồng phổ biến 3 loại hồng sau [5]: - Hồng dại (Diospyros lotus L) - Hồng Virginiana (Diospyros Virginiana L) - Hồng Phương Đông (Diospyros kaki T) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 10 Trong đó hồng Phương Đông được trồng phổ biến nhất ở Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Angieri, Triều Tiên, Indonesia, Philippin… Theo các nhà phân loại Nhật Bản, hồng có khoảng 190 loài thuộc họ thị (Ebenaceae) nhưng chỉ có 4 loài được trồng để lấy quả [34], [35], đó là: - Diospyros Kaki Thunb nguồn gốc ở Trung Quốc, quả dùng để ăn tươi, sấy khô. - Diospyros Lotus Linn nguồn gốc ở Afganistan, quả dùng để ăn tươi, làm gốc ghép, làm thuốc nhuộm. - Diospyros Oleifera Cheng nguồn gốc ở Trung Quốc, quả dùng để làm thuốc nhuộm là chính. - Diospyros Virginiana Linn nguồn gốc ở Bắc Mỹ, quả dùng làm thuốc nhuộm. Trong 4 loại kể trên thì Diospyros Kaki là loài có hiệu quả kinh tế nhất, được trồng nhiều ở vùng Á nhiệt đới như Nhật Bản, Triều Tiên, Đông Nam Trung Quốc, Bắc Thái Lan, Lào và Bắc Việt Nam. Dựa vào sự biến đổi chất lượng quả liên quan đến độ chát sau thụ phấn, Hum, H (1914) [48] chia hồng thành 2 nhóm: - Nhóm 1: Nhóm không biến đổi với sự thụ phấn: Màu thịt quả không bị biến đổi dưới tác dụng của thụ phấn. Vị chát của chúng chỉ mất đi sau khi đã chín hoàn toàn, khi đó tanin tự chuyển thành dạng tanin kết hợp. Trong nhóm này cũng có những giống giữ nguyên màu sáng của quả không phụ thuộc vào sự thụ phấn, chúng không chát trong bất cứ giai đoạn nào của quả [27], [61], [65]. - Nhóm 2: Nhóm biến đổi với sự thụ phấn: Thịt quả bị sẫm màu dưới tác động của thụ phấn. Ngay sau khi thụ phấn, màu thịt quả biến thành màu nâu đen và không có vị chát ngay trong tình trạng chưa chín do tanin bị biến đổi thành dạng kết tủa (không tan) [27], [61], [65]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1