intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Nghiên cứu Graphen oxit bằng phương pháp điện hóa

Chia sẻ: Phung Thanh Quy Ngoc | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:72

97
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành chế tạo vật liệu graphen oxit bằng phương pháp điện hóa; khảo sát tính chất đặc trưng của vật liệu chế tạo được bằng các phương pháp như: nhiễu xạ tia X (XRD), phổ tán xạ Raman, phổ hồng ngoại biến đổi Fourier - FTIR và kính hiển vi điện tử quét phân giải cao (FE - SEM). Mời các bạn cùng tham khảo luận văn để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Nghiên cứu Graphen oxit bằng phương pháp điện hóa

  1. MỤC LỤC CH      NG 1: TỔNG QUAN                                                                              5 1.1. VẬT LIỆU GRAPHEN 5 1.1.1. Cấu trúc của vật liệu graphen 5 1.1.2. Một số tính chất của graphen 6 1.1.2.1. Tính chất điện 6 1.1.2.2. Tính chất nhiệt 8 1.1.2.3. Tính chất cơ 10 1.1.2.4. Tính chất quang 10 1.1.2.5. Tính chất hóa học 11 1.1.3. Một số phương pháp chế tạo vật liệu graphen 11 1.1.3.1. Graphen tổng hợp từ graphit oxit 11 1.1.3.2. Graphen tổng hợp bằng phương pháp hóa học ướt 15 1.1.3.3. Bóc lớp cơ học 19 1.1.3.4. Phương pháp epitaxy 20 1.1.3.5. Phương pháp CVD 21 1.1.3.6. Phương pháp tách mở ống nano cacbon 22 1.2. VẬT LIỆU GRAPHEN OXIT 23 1.2.1. Cấu trúc của vật liệu graphen oxit (GO) 23 1.2.2. Một số tính chất của graphen oxit 25 1.2.2.1. Tính dẫn điện 25 1.2.2.2. Tính hấp phụ 25 1.2.2.3. Khả năng phân tán 26 1.2.3. Một số phương pháp chế tạo vật liệu graphen oxit 27 1.2.3.1.Chế tạo graphen oxit sử dụng các chất oxi hóa và các axit mạnh 27 1.2.3.2.Chế tạo graphen oxit bằng phương pháp điện ly plasma 32 CH     NG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PH     NG PHÁP NGHIÊN  35 CỨU
  2. 2.1. MỘT SỐ PH      NG PHÁP NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐẶC TR  NG VẬT LIỆU 35 2.1.1. Phương pháp hiển vi điện tử quét phân giải cao (FE­SEM) 35 2.1.2. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) [45,46] 35 2.1.3. Phương pháp tán xạ Raman 37 2.1.4. Phương pháp phổ hồng ngoại biến đổi Fourier­ FTIR [47] 38 2.2. LỰA CHỌN PH      NG PHÁP                                                                 38 2.3. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT THỰC NGHIỆM                     39 2.3.1. Thiết bị và dụng cụ                                                                                 39 2.3.2. Hóa chất                                                                                                 40 2.4. QUY TRÌNH CHẾ TẠO GRAPHEN OXIT                                            40 CH      NG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN                                                   42 3.1. C    CHẾ TỔNG HỢP CỦA GO THEO PH      NG PHÁP ĐIỆN HÓA  42 3.2. MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT TỔNG HỢP CÁC TẤM GO THEO PH       NG PHÁP ĐIỆN HÓA.                                                                                          43 3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng vật liệu graphit                                                       43 3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng dung dịch chất điện hóa                                         44 3.2.3. Khảo sát diện tích bề mặt riêng của vật liệu graphen oxit                      47 3.3. KẾT QUẢ ẢNH CHỤP HIỂN VI  ĐIỆN TỬ QUÉT PHÂN GIẢI CAO (FE – SEM).                                                                                                     48 3.4. KẾT QUẢ PHỔ TÁN XẠ RAMAN                                                        49 3.5. KẾT QUẢ NHIỄU XẠ TIA X (XRD).                                                    51 3.6. KẾT QUẢ PHỔ HỒNG NGOẠI CHUYỂN DỊCH FOURIER (FTIR).  53 CH      NG 4: KẾT LUẬN                                                                               55 TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                                56
  3. MỞ ĐẦU Trong  những  năm  gần  đây,  graphen  và  vật  liệu  trên  cơ  sở  graphen  là loại vật liệu nhận được sự quan tâm đặc biệt, kể từ khi lần đầu tiên vật  liệu graphen  được  giới  thiệu về  các  tính  chất  điện tử  từ  năm 2004.  Cùng  với  đó, vào  năm  2010  giải  thưởng  Nobel  vật  l     về  vật  liệu  này  đã  được  trao  cho  hai  nhà  khoa học Konstantin S.Novoselov  và Andre K.Geim  thuộc  trường  đại  học Manchester  nước  Anh.  Lần  đầu  tiên  đã  tách  được  những  đơn lớp graphen từ  vệt liệu khối graphit và mô tả tính chất đặc trưng của  chúng [1]. Kể từ  đó graphen  đã  trở  thành  đối  tượng  được  nhiều  nhà  khoa  học  quan  tâm,  nghiên cứu  rộng  rãi  tính  chất  điện  –  điện  tử,  điện  hóa,  quang học, cơ học và khả năng hấp phụ. Là  một  tiền  thân  quan  trọng  và  dẫn  xuất  của  vật  liệu  graphen,  graphen  oxit  (GO)  đã  nhận  được  sự  chú      rộng  rãi  trong  những  năm gần  đây. Graphen oxit (GO) là dạng oxi hóa của graphen tồn tại các nhóm chức  chứa  oxi,  trong  đó  có  4  nhóm chức  chủ  yếu  là  hidroxy,  epoxy  tại  trên  bề  mặt và các nhóm cacboxyl,  cacbonyl  tại  biên  ở  mép  của  các  đơn  lớp  làm  cho  vật  liệu  GO  có tính  ưa  nước  và  phân  tán  tốt  trong  môi  trường  chất  lỏng  [2].  Nhờ  các  gốc nhóm chức này, vật liệu GO dễ dàng lắp ghép với  các cấu trúc v   mô, nhưng GO vẫn giữ  nguyên dạng cấu trúc lớp ban đầu  của graphit [3­6]. Hơn nữa các nhóm chức chứa oxi giúp GO dễ dàng hoạt  động  và  tương  tác  mạnh  với  các loại vật liệu khác mang lại vật liệu GO  hoàn chỉnh và một loạt ứng dụng công nghệ. Graphen oxit, thường được sử  dụng như  một tiền chất để tổng hợp graphen. Tuy nhiên nhờ có nhiều tính  chất  độc  đáo  [7],  vật  liệu  này  thường  được  sử  dụng  trong  một  số  l  nh  vực  in  ấn  thiết  bị  điện  tử,  xúc  tác,  lưu  trữ  năng  lượng, màng tách sinh  học và vật liệu tổng hợp [8]. Hiện  nay,  các  phương  pháp  tổng  hợp  vật  liệu  GO  phụ  thuộc  vào  phản  ứng  của  than  chì  với  các  chất  oxi  hóa  hỗn  hợp  mạnh,  chứa  đựng  nhiều rủi ro về an toàn cháy nổ, ô nhiễm môi trường và thời gian phản ứng  lâu tới hàng trăm giờ. Trong luận văn này, chúng tôi trình bày một phương  pháp có thể mở rộng, an toàn và thân thiện với môi trường để tổng hợp vật  liệu  graphen  oxit  với  hiệu  suất  cao  dựa  trên  quá  trình  oxi  hóa  của  tấm  graphit.  Tấm  graphit  bị  oxi  hóa  hoàn  toàn  trong  vài  giây,  graphen  oxit  thu  được có tính chất đạt được
  4. tương  tự  như  graphen  oxit  chế  tạo  bằng  các  phương  pháp  hiện  tại.  Vì  vậy, chúng  tôi  chọn  đề  tài: Trong luận văn này chúng tôi tập trung nghiên cứu các nội dụng sau: ­   Chế tạo vật liệu graphen oxit bằng phương pháp điện hóa. ­    Khảo  sát  tính  chất  đặc  trưng của  vật  liệu  chế  tạo  được  bằng  các  phương  pháp  như:  nhiễu  xạ  tia  X (XRD),  phổ  tán  xạ  Raman,  phổ  hồng  ngoại biến đổi Fourier ­ FTIR và kính hiển vi điện tử quét phân giải cao (FE  ­ SEM).
  5. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. VẬT LIỆU GRAPHEN Cacbon  là  nguyên  tố  đóng  vai  trò  quan  trọng  cho  sự  sống  và  là  nguyên  tố  cơ  bản  của  hàng  triệu  hợp  chất  hóa  học  hữu  cơ.  Trong  một  nguyên tử  cacbon, các electron lớp ngoài cùng có thể hình thành nên nhiều  kiểu lai hóa khác  nhau.  Do  đó  khi  các nguyên  tử này liên kết  lại  với nhau  chúng cũng có khả năng tạo nên nhiều dạng cấu trúc tinh thể như: Cấu trúc  tinh thể ba chiều (3D), hai chiều (2D), một chiều (1D) và không chiều (0D)  [9]. Điều này được thể  hiện thông qua sự phong phú về các dạng thù hình  của vật liệu cacbon là: Kim  cương,  graphit,  graphen,   ống  nano  cacbon  và  fullerens.  Trong  đó, graphen  được  hai  nhà  khoa  học  người  Anh  gốc  Nga  là  Andre  Geim  và Konstantin Novoselov khám phá ra vào năm 2004. Cấu tr  c c  a vật liệu graphen Về mặt cấu trúc graphen là một tấm ph  ng dày được cấu tạo từ các  nguyên tử cacbon sắp xếp theo cấu trúc lục giác trên cùng một mặt ph  ng  hay còn  được  gọi  là  cấu  trúc  hình  tổ  ong.  Do  chỉ  có  6  electron  tạo  thành  lớp  vỏ  của nguyên tử  cacbon nên chỉ có bốn electron phân bố ở trạng thái  lai hóa AO ­  2s  và  lai  hóa  AO  ­  2p  đóng  vai  trò  quan  trọng  trong  việc  liên  kết  hóa  học giữa các nguyên tử cacbon với nhau. Các trạng thái lai hóa AO  ­ 2s và  AO ­ 2p  của  nguyên  tử  cacbon  lai  hóa  với  nhau  tạo  thành  ba  trạng  thái  định  hướng trong  một  mặt  ph  ng  hướng  ra  ba  phương  tạo  với  nhau  một  góc  1200.  Mỗi trạng  thái  lai  hóa  AO  ­  sp  của  nguyên  tử  cacbon  này  xen  phủ  với  một  trạng  thái  lai  hóa  AO  ­  sp  của  nguyên  tử  cacbon  khác  hình  thành  một  liên  kết  cộng  hóa  trị  dạng  sigma  (σ)  bền  vững.  Chính  các  liên  kết  sigma này quy định cấu trúc mạng tinh thể graphen dưới dạng cấu trúc hình  tổ ong và l   giải tại sao graphen  rất  bền  vững  về  mặt  hóa  học  và  trơ  về  mặt  hóa  học.  Ngoài  các  liên kết  sigma  (σ),  giữa  hai  nguyên  tử  cacbon  lân  (π)  cận  còn  tồn  tại  một  liên  kết  pi   khác  kém  bền  vững  hơn  được  hình  thành do sự xen phủ của các AO ­ pz không  bị  lai  hóa  với  các  AO  ­  s.  Do  π  liên  kết  này  yếu  và  có  định  hướng không gian vuông góc với các AO ­ 
  6. sp nên các electron tham gia liên kết này rất linh động và quy định tính chất  điện và quang của graphen. Chiều dài liên kết C – C trong cấu trúc graphen  khoảng 0,142 nm.
  7. H nh 1 1:    á    i  n     t        m  i nguy  n t           on trong m  ng gr  ph  n [9]. Một số t nh chất c  a graphen 1 1 2 1  T nh   h  t   i  n Graphen  có  độ  linh  động  điện  tử  rất  cao,  graphen  có  độ  linh  động  điện tử vào khoảng 15.000 cm2/V.s ở nhiệt độ phòng. Trong khí đó Silic vào  khoảng  1400 cm2/V.s,  ống  nano  cacbon  khoảng  10.000  cm2/V.s,  bán  dẫn  hữu cơ (polymer, oligomer) vào khoảng 10 cm2/V.s. Điện trở  suất của graphen khoảng 10­6  Ω.cm, thấp hơn điện trở  suất  của bạc (Ag), là vật chất có điện trở suất thấp nhất ở nhiệt độ phòng [10].  Vì vậy graphen được biết đến như là  vật liệu có điện trở  suất thấp nhất  trong  các  loại  vật  liệu  ở  nhiệt  độ  phòng  như  thể  hiện  trong  bảng  1.  Điều  này  mở  ra  tiềm năng  ứng  dụng  to  lớn  của  graphen  trong  sản  xuất  các linh kiện điện tử tốc độ cao. Bảng 1: Độ dẫn   i  n        một số vật  i  u [11]. Vật liệu Độ dẫn điện (S m­1) Bạc 6.30×107 Đồng 5.96×107
  8. Vàng 4.10×107 Nhôm 3.5×107 Canxi 2.98×107 Vonfram 1.79×107 Kẽm 1.69×107 Niken 1.43×107 Liti 1.08×107 Iron 1.00×107 Platin 9.43×106 Tin 9.17×106 Thép 1.43×107 Titan 2.38×106 Mangan 2.07×106 Thép không gỉ 1.45×106 Nichrome 9.09×105 GaAs 5×10−8  đến 103 Cacbon vô định hình 1.25  đến  2×103 Kim cương −13 10 Germanium 2.17 Nước biển 4.8
  9. Nước cương 5×10−4   đến 5×10−2 Silicon 1.56×10−3 Gỗ 10−4   đến  10­3 Nước khử ion 5.5×10−6 Glass 10−11   đến  10−15 Hard rubber ­14 10 Air 3×10­15  đến  8×10­15 Teflon 10­25   đến 10­23 1 1 2 2  T nh   h  t nhi  t Độ  dẫn  nhiệt  của  vật  liệu  graphen  được  đo  ở  nhiệt  độ  phòng  vào khoảng 5000 W/mK [12] cao hơn các dạng cấu trúc khác của cacbon là  ống  nano  cacbon,  than  chì  và  kim   cương  như  thể  hiện  trong  bảng  2.  Graphen dẫn nhiệt theo các hướng trong cùng mặt ph  ng là như  nhau. Khi  mà các thiết bị  điện tử  ngày càng được thu nhỏ và mật độ mạch tích hợp  ngày càng tăng thì yêu cầu tản nhiệt cho các linh kiện càng quan trọng. Với  khả năng dẫn nhiệt tốt, graphen hứa h  n sẽ là một vật liệu tiềm năng cho  các ứng dụng đặc biệt trong các linh kiện điện tử công suất. Bảng 2: Độ dẫn nhi  t        một số vật  i  u [13] Vật liệu Độ dẫn nhiệt (W/mK) Kim cương 1000 Bạc 406.0 Đồng 385.0 Vàng 314
  10. Đồng thau 109.0 Nhôm 205.0 Sắt 79.5 Thép 50.2 Chì 34.7 Thủy ngân 8.3 Đá băng 1.6 Thủy tinh 0.8 Bê tông 0.8 Nước ở  200C 0.6 Amiăng 0.08 Sợi thủy tinh 0.04 Gạch chịu nhiệt 0.15 Gạch thô 0.6 Tấm xốp gỗ 0.04 Gỗ rỉ 0.04 Bông khoáng 0.04 Nhựa PE 0.033 Nhựa PU 0.02 Gỗ 0.12­0.04
  11. Không khí ở 00C 0.024 Silica aerogel 0.003 1 1 2 3  T nh   h  t   ơ Để  xác  định  độ  bền  của  vật  liệu  graphen  các  nhà  khoa  học  đã  sử  dụng  một  kỹ  thuật  đó  là  kính  hiển  vi  lực nguyên  tử  cụ  thể  người  ta  sử  dụng một đầu típ  có  đường  kính  khoảng  2nm  bằng  kim  cương  làm  lõm  một  tấm  graphen đơn  lớp.  Kết  quả  đo  và  tính  toán  cho  thấy  vật  liệu  graphen  có  Young’s modulus khoảng 1.100 GPa, có độ bền kéo 125 Gpa, là  vật liệu rất cứng (hơn kim cương và cứng hơn thép 300 lần. Trong khi đó tỉ  trọng của graphen tương đối nhỏ 0,77 mg/m2  [12]. Hình 1.2: Kỹ thuật   o   ặ   t nh   ơ [14] 1 1 2 4  T nh   h  t qu  ng Graphen đơn hầu như trong suốt, nó hấp thụ chỉ  2,3% cường độ ánh  sáng  và  hầu  như  độc  lập  với  bước  sóng  trong  vùng  quang  học.  Vì  thế  màng
  12. mỏng trong suốt, dẫn điện cao làm bằng vật liệu graphen đang được tích  cực nghiên cứu và thử nghiệm [15]. 1 1 2 5  T nh   h  t hó   họ Tương tự như bề mặt graphit, bề mặt graphen có thể hấp thụ và giải  hấp thụ các nguyên tử và phân tử và nhóm chức khác nhau (ví dụ NO2, NH3,  K và OH). Các chất hấp thụ liên kết yếu thể hiện vai trò như các chất cho  và nhận và làm thay đổi nồng độ các hạt tải vì thế graphen có tính dẫn điện  cao.  Điều này có  thể  được khai thác cho các ứng dụng làm cảm biến hóa  học. Một số phƣơng pháp ch   t  o vật liệu graphen Cho đến nay đã có nhiều phương pháp vật l  , hóa học  được sử  dụng để chế tạo vật liệu graphen. Dưới đây là một số phương pháp: 1 1 3 1  Gr  ph  n tổng hợp từ gr  phit oxit Graphen  có  thể  thu  được  từ  graphen  oxit  thông  qua  phản  ứng  khử. Dưới đây là sơ đồ chuyển hóa graphit thành rGO ở hình 1.3. Vi sóng Hình 1.3: Sơ   ồ   huyển hó   từ gr  phit thành rGO [16]
  13. Quá  trình  khử  các  nhóm  chức  có  chứa  oxy  trên  bề  mặt  GO  sẽ  chuyển các  lai  hóa  C  –  sp3    thành  lai  hóa  C  –  sp2.  Sản  phẩm  của  phản  ứng  khử  này được gọi bằng một loạt các tên gọi khác nhau như: Graphen  oxit bị khử, graphen oxit bị khử về mặt hóa học hay rGO. Các phương pháp khử  GO về rGO đã được nghiên cứu rộng rãi trong  thập  kỷ  qua.  Quá  trình  khử  hóa  học  GO  đã  được  thực  hiện  với  các  tác  nhân   hydrazin     monohydrat     (N2H4.H2O),     natri     bohidrua  khử      như:     dimethyl  hydrazin,  axit  (NaBH4),   hydriodic  (HI),  khí  hidro  ở  nhiệt  độ  cao,  ancol,… [17]. Mỗi tác nhân khử có hoạt tính với một nhóm chức nhất  khử  của  các  tác  nhân  là  khác  nhau.  Ví  dụ  đối  với  tác  định  và  hiệu  quả   nhân  khử  là  Na  ­  NH 3 khử  trong  30  phút  thu  được  rGO  có  tỷ  lệ  nguyên  trong khi  tử  C:O  khoảng  16,61:1,  đó với tác nhân khử là hydrazin có hoạt  tính  khử  mạnh  với  nhóm epoxy  và  cacboxylic  trong  điều  kiện  khử  80  ­  1000C, tỉ lệ nguyên tử C:O khoảng 10,3:1. Cơ  chế  khử của hydrazin được  [18] . minh họa ở hình 1.4  Hình 1.4: Sơ   ồ   huyển hó   từ gr  phit thành rGO [19]. Theo  hình  1.4  cho  thấy  hydrazin  dễ  dàng  phản  ứng  với  các  nhóm  chức epoxy trên bề mặt của GO hình thành nên hydrazin alcohol, các nhóm  này không bền sẽ chuyển hóa nhanh thành aminoaziridine, sau đó các nhóm  aminoaziridine  này  được  loại  bỏ  ở  nhiệt  độ  khoảng  80  ­  1000C  để  hình  thành
  14. nên liên kết đôi, nhằm khôi phục lại mạng lưới của rGO tại vị trí đó. Tác  nhân  khử  là  NaBH4  cho  thấy  hiệu  quả  hơn  so  với  hydrazin,  nó  quả  cao  hiệu   với  nhóm  C=O,  hiệu  quả  thấp  với  nhóm  epoxy  và  cacboxylic,  nhiệt độ  khử khoảng 800C, tỉ  lệ nguyên  tử C:O khoảng 13,4:1  cao hơn  so  với  hydrazin  C:O  khoảng  6,2:1  [19].  Axit  HI  được  sử  dụng  ­  như  một  chất  khử  mạnh  trong  môi  trường  axit  [17],  ion  I có  hoạt  tính  mạnh với nhóm epoxy và hydroxyl trên GO, đây là hai nhóm chức chiếm tỷ  lệ lớn trong GO, sử dụng khoảng 55% axit HI khử GO về rGO sẽ cho hiệu  quả  cao,  phân  tích  phổ  XPS cho  tỉ  lệ  nguyên  tử  C:O  khoảng  12,0:1.  Tuy  nhiên,  các  phương  pháp  khử  hóa  học  trên  cho  thấy  một  số  nhược  điểm  như:  tạo  ra  chất  thải  độc  hại  và  có  hại cho  môi  trường  (hơi  hydrazin  là  chất rất độc). Do đó, việc tìm ra các chất khử  hiệu  quả  cao  và  thân  thiện  môi  trường  là  cần  thiết  để  thay  thế  các  phương  pháp  khử  GO  truyền  thống.  Gần  đây  tác  nhân  khử  thân  thiện  môi  trường, ch  ng  hạn  như  được  vitamin  C,  bột  nhôm,  khử  đường,  axit  amin,  Na 2CO3...  đã  nghiên  cứu sử dụng để khử GO về rGO [16]. Khử  hóa  học là  phương pháp phổ biến nhất để  khử  GO, thay vì sử  dụng một  chất  khử    hóa  học  để  loại  các  nhóm  chức  chứa  oxi  từ  bề  mặt  GO  thì  sự  khử nhiệt sử dụng  nhiệt  để  khử graphit oxit hoặc GO trong lò  trường khí trơ về mặt hóa  nung (môi trường chân không cao hoặc trong môi  học như:  Ar,  H2, N2,…).  Bên cạnh quá trình  khử còn có  quá trình bóc lớp,  quá trình bóc lớp xảy ra là do các khí CO, CO2, hơi H2O và các phân tử hidro  nhỏ được tạo ra bằng cách nung nóng graphit oxit, GO ở nhiệt độ cao, tạo  ra  áp  lực  rất  lớn  trong  các  lớp  xếp  chồng  lên  nhau  (40  MPa  tại  nhiệt  độ  3000C, 130 MPa khi nhiệt  độ  đạt  10000C)  khi  áp  suất  đủ  lớn  sẽ  tách  các  lớp  GO  ra  xa  [19].  Đánh giá  của  hằng  số  Hamaker  dự  đoán  rằng  áp  suất  chỉ  2,5  MPa  là  cần  thiết  để  tách  hai  tấm  GO  xếp  chồng  lên  nhau  [19].  Ngoài ra, CO cũng đóng vai trò là các tác nhân khử đi các nhóm chức trên bề  mặt GO [20].
  15. Một  vài  lớp  rGO  đã  thu  được  bằng  việc  khử  nhiệt  GO  trong  môi  trường  khí  nitơ  trong  khoảng  nhiệt  độ  từ  200­10000C  [21].  rGO  được  tổng  hợp  ở 0 800 C có chất lượng cao hơn so với ở nhiệt độ khác, rGO này có diện tích  bề mặt riêng lớn (560,6 m2/g) và cấu trúc nano­xốp. Loại bỏ oxi trong quá  trình phụ  thuộc  vào  môi  trường  khí  sử  dụng  (chân  không,  Ar,  khử  GO  cũng  N 2
  16. hoặc H ), tốc độ gia  2 nhiệt và động học như đã trình bày trong tài liệu [21].  Cơ chế của quá trình khử nhiệt được chỉ ra ở hình 1.5. Hình 1.5: Sơ   ồ mô tả   ơ   h     h   nhi  t   ho GO   hỉ r   s   phân h   y á   d  ng oxi qu   s     hơi mào phản gố   với: (I) s   h nh thành   á   gố  thông
  17. ứng     ốt    háy   (h nh   thành    á    gố    hydroxy,   hydro,   qu      á    phản   và hydrop  roxy,  (II)  S       n  truyền  thông  qu    phản  ứng   h        r  oxy   hoặ   t  n ông vào   á   nhóm hydroxy    ũng như mở   á   vòng   poxy, (III)   h  m dứt  vào phẩm    O/   O á   gố       nzy /ph  ny  với sản  2  [20]. 1 1 3 2  Gr  ph  n tổng hợp   ằng phương pháp hó   họ   ướt 1 1 3 2 1  Bó   tá  h  ớp trong ph    ỏng Bóc tách lớp trong pha lỏng (LPE) thường liên quan đến sự phân tán  của graphit trong một dung môi. Qui trình này dựa trên quá trình sonvat hóa,  ngh a là tạo ra sự ổn định enthalpy của những mảng graphen phân  tán bởi  sự  hấp phụ dung môi [22]. Sơ  đồ biểu diễn phương pháp LPE cho  ở  hình  1.6. Hình 1.6: Sơ   ồ   iểu diễn phương pháp LPE [22] Phương pháp này được thể hiện qua ba giai đoạn: phân tán graphit  trong dung môi, bóc tách các lớp graphit thành graphen và cuối cùng là làm  sạch  sản  phẩm  graphen.  Việc  bóc  tách  các  lớp  graphit  thành  công  đòi  hỏi  phải  phá vỡ  được  lực  liên  kết  Vander  Waals  giữa các lớp  liền  kề  trong  graphit. Một
  18. trong  những  phương  pháp  hiệu  quả  nhất  và  đơn  giản  để  phá  vỡ  lực  liên  kết  Vander  Waals  là  cho  graphit  vào  một  môi  trường  lỏng.  Trong  môi  trường lỏng  thì diện tích bề mặt  của các phân tử graphit sẽ  giảm đi điều  này dẫn đến sự suy giảm của lực phân tán và dẫn đến sự yếu và dễ dàng  phá  vỡ  của  lực liên  kết  Vander  Waals.  Năng  lượng  bề  mặt  của  graphen  đã được ước tính là 46,7 mJ/m2. Vì  vậy,  các  dung  môi  với  sức  căng  bề  mặt  trong  khoảng  40mJ/m2,   ch  ng  hạn  như  N­  methylpyrolidone  (40  mJ/m2),  N,N’­  đimetylformamide (DMF)  (37,1mJ/m2)  là  các  dung  môi  tốt  nhất   cho  bóc  tách  các  lớp  graphit [22].  Trong  công  bố  của  nhóm  tác  giả  Paolo  Samorı  [22]  bằng  việc  sử  dụng các  dung  môi  hữu  cơ  từ  dẫn  xuất  của  benzen,  toluen,  nitrobenzen  và  pyridine  với  nồng  độ  khác  nhau  khoảng  0,05  ­  0,1  mg/ml  để  bóc  tách  thành  công  graphen  từ  graphit  (hình  1.7).  Kết  quả  thu  được  rất  khả  quan,  tuy  nhiên  hiệu  suất  lại  rất  thấp  (1  ­  2%),  hiệu  suất  cao  nhất  (2%)  khi  tác  giả  sử  dụng  dung  môi  pentafluorobenzonitrile  với  nồng độ 0,1 mg/ml. Hình 1.7: Tổng hợp gr  ph  n từ gr  phit   ằng phương pháp LPE s   dụng  á dung môi khác nhau [22]. 1 1 3 2 2  Bó    ớp   i  n hó   gr  phit Phương pháp điện hóa là phương pháp sử dụng một chất điện phân  lỏng
  19. dẫn điện và dòng điện một chiều để làm dãn nở cấu trúc graphit. Có hai  loại bóc lớp điện hóa đó là: + Đi  n phân s   dụng dung môi   hông   hứ   nướ Trong công trình Wang và cộng sự [23] vài lớp graphen đã được phân  lập  thành  công  qua  việc  đan  xen  điện  hóa  ion  liti  (Li)  trong  một  chất  điện phân propylen carbonate (PC) bằng cách áp dụng một điện thế  âm cao  khoảng (­15V) kết hợp siêu âm kéo dài trong dung môi DMF. Kết quả, hơn  70%  các tấm graphen  thu  được  có  độ dày  ít  hơn năm lớp.  Tuy nhiên, hơn  80% graphen lại có kích thước nhỏ hơn 2 mm do thời gian siêu âm dài. Để  cải  tiến  chất lượng graphen tác  giả  Zhong đã sử dụng một quá trình tổng  hợp hai giai đoạn. Đó là: giai đoạn 1 giãn nở các lớp graphit ban đầu bằng  môi propylen  dung  carbonat chứa LiClO4, giai đoạn thứ 2 là bóc tách các lớp  graphit trong chất điện phân tetra­n­butylammonium (TBA) với điện thế là  5V đã được áp dụng cho cả hai giai đoạn (hình 1.8). Cuối cùng là siêu âm  nh   (khoảng 15 phút) thực hiện để được các lớp graphen [25].
  20. Hình 1.8: Sơ   ồ và h nh ảnh        s   giãn nở          i  n        gr  phit s    dụng quá tr nh h  i gi  i   o  n [24]. +  Đi  n phân s   dụng dung môi   hứ   nướ  : Trong  phương  pháp  này,  các  điện  cực  4 than  chì  thường  hoạt  động  như một cực dương, nước cung cấp không chỉ như là một dung môi mà còn có  4 thể tạo  thành  liên  kết  C­O  ở  phía  rìa  ngoài  graphit  ở  giai  đoạn  ban  đầu.  Sau  đó, các anion âm được xen vào và bắt đầu việc giãn nở và bóc lớp. Một điện áp  dương tương đối cao (10V) đã được sử dụng cho các điện cực graphit trong  axit  sunfuric  loãng,  sự  bóc  lớp  của  graphit  được  thực  hiện  bằng  sự  giải  điện  hóa của  các  ion  sunfat  phóng  mạnh  mẽ  các  khí  thông  qua  việc  khử  [22]. Trong quá trình thí nghiệm, một dây  bạch kim được sử dụng như một  graphit  được  sử  dụng  như  một  điện  cực  làm  việc,  và  dung  điện cực đối,  dịch  H SO được sử  dụng  như  một dung  dịch  điện phân 2 4    . Các cơ chế cho  quá  trình  bóc  lớp  điện  hóa  graphit  được  thể  hiện  như  sau:  (a)  quá  trình  điện phân nước tại điện cực tạo ra hydroxyl và gốc oxi tự do, (b) các gốc  tự do ôxy hóa cạnh hoặc trong các ranh giới của than chì, (c) quá trình oxy  hóa ở mép và ranh giới dẫn đến sự  khử  phân  cực  và  sự  mở  rộng  của  các  lớp  graphit,  tạo  điều  kiện  cho  các anion sunfat theo cùng với nước đan xen  vào bên trong các lớp graphit, (d) sự khử  các  anion  sunfat  xen  vào  giữa  các  hóa  lớp  trong  graphit  và  sự  tự  oxy  nước tạo  ra các loại khí  như SO2  và  O2,  chúng  tác  dụng  một  lực  lớn  trên  lớp  graphit  do  đó  làm  yếu  liên  kết  giữa  các  lớp  graphit  với  nhau được  thể  hiện trên hình 1.9.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2