Luận văn : Nghiên cứu và đề xuất các công nghệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
lượt xem 97
download
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm tái chế, tái sử dụng và tuần hoàn chất thải rắn cho Tp. Hồ Chí Minh là nội dung của luận văn báo cáo tốt nghiệp dưới đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn : Nghiên cứu và đề xuất các công nghệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
- Luận văn tốt nghiệp Nghiên cứu và đề xuất các công nghệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường ĐẶT VẤN ĐỀ I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Tp.HCM đang trong xu th ế phát triển kinh tế – xã hội, đô thị hóa, công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với nhịp độ rất cao. Và quá trình này được định hướng sẽ gia tăng nhanh hơn nữa trong 10 năm tới. Tuy nhiên, bên cạnh việc phát triển này là vấn đề gia tăng ô nhiễm nghiêm trọng. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, vấn đề môi trường đã trở thành mối quan tâm hàng đầu cho toàn xã hội. Tp.HCM với hơn 7 triệu dân, là nơi tập trung hàng trăm ngàn nhà hàng, khách sạn, khu thương mại, chợ, siêu thị, công sở, văn phòng, trường học, 84 bệnh viện, 400 trung tâm y tế và phòng khám đ a khoa, và hơn 12.000 cơ sở công nghiệp (lớn, vừa và nhỏ) nằm trong và ngoài 15 khu công nghiệp và khu chế xuất... Mỗi ngày, Tp.HCM thải ra khoảng 6.000 - 6.500 tấn chất thải rắn đô thị. Trong đó, khối lượng ch ất thải rắn sinh hoạt từ các khu đô thị khoảng 3.500 - 4.500 tấn/ngày, từ các cơ sở công nghiệp và y tế khoảng 800 - 1.200 tấn/ngày. Bên cạnh đó, còn có kho ảng 700 - 1.200 tấn chất thải rắn xây dựng (xà b ần) và 700 - 900 tấn chất thải rắn công nghiệp, trong đó có khoảng 150 - 200 tấn chất thải nguy hại. Địa bàn Tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung, không có nhiều các nhà máy xí nghiệp áp dụng các công nghệ tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu chất thải mặc dù lợi ích của chúng mang lại là rất lớn. Thực tế cho thấy hầu hết các loại chất thải rắn nhất là plastic đều được chôn lấp tại hai b ãi chôn lấp chính của thành phố là bãi chôn lấp Đông Thạnh và Gò Cát. Hoạt động này đ ã và đ ang ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước, ô nhiễm mùi... Hơn nữa, sức chứa của các b ãi chôn lấp cũng hạn chế. Một trong các biện pháp góp phần giảm thiểu chất thải là việc tuần hoàn – tái ch ế và tái sử dụng hợp lý chất thải, trong đó quan trọng nhất là đối với chất thải plastic. Công tác này giúp mang lại lợi ích kinh tế thông qua việc tiết kiệm nguyên vật liệu cho ngành sản xuất công nghiệp sản phẩm plastic. SVTH : Hoàng Anh Trang 1
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường Tại Tp.HCM, thị trư ờng tái chế phế liệu đ ã được thực hiện và phát triển từ h ơn 30 năm qua với nhiều loại nguyên liệu được thu mua, tái chế như giấy, thủy tinh, n ylon, kim lo ại... Theo thống kê hiện nay có khoảng hơn 400 cơ sở tái chế vừa và nhỏ, tập trung nhiều ở các khu vực như Bình Tân, Bình Chánh, Hóc Môn, Quận 11, Qu ận 9... với khối lượng chất thải đư ợc tái chế hàng ngày ước khoảng 2.000 - 3.000 tấn tương ứng khoảng 600 - 800 triệu đ ồng lợi nhuận mỗi ngày. Riêng ngành tái chế plastic là ngành có nguồn phế liệu dồi d ào do đời sống ngắn của một số vật dụng plastic. Bên cạnh đó, các sản phẩm plastic mang lại sự tiện ích rất lớn cho người tiêu dùng do đó nhu cầu sử dụng ngày càng tăng đòi hỏi số lượng sản xuất ngày càng cao, phế phẩm plastic thải ra càng nhiều, gây ra những vấn đề nan giải về môi trường: các phế phẩm plastic khi được chôn lấp rất khó phân huỷ, m à sức chứa của các bãi chôn lấp thường bị quá tải. Trong khi đó, các phế thải plastic có khả năng thu hồi rất cao. Hiện nay một số cơ sở sản xuất các sản phẩm plastic đ ã có các biện pháp thu hồi và tái sử dụng các phế thải của chính mình tạo ra. Tuy nhiên công tác này chưa được khai thác triệt để, còn rất manh múng, cá nhân - cá th ể, tuỳ thuộc vào nhu cầu của từng doanh nghiệp và phục vụ cho các lợi ích và tính toán kinh tế của riêng họ. Thực tế cũng cho thấy ngày nay với yêu cầu về chất lư ợng sản phẩm ngày càng nâng cao để đáp ứng với xu thế cạnh tranh trên thị trư ờng thì việc sử dụng các nguyên liệu tái chế đang đứng trước nguy cơ ngày càng hạn chế. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm tái ch ế, tái sử dụng và tuần ho àn chất thải rắn cho Tp.HCM là một nhu cầu bức thiết nhằm giảm bớt các sức ép đối với bãi rác và cũng để nhằm góp phần ngăn chặn các thảm họa ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra. Việc lựa chọn công nghệ xử lý nào cho thích hợp và có hiệu quả đối với những nét đặc thù của chất thải rắn tại Tp.HCM, qui mô và hình thức đầu tư nào là phù hợp, địa điểm lựa chọn ở đâu để xây dựng nh à máy xử lý cùng với việc xem xét đánh giá các tác động môi trường kèm theo, điều kiện cung cấp thiết bị và hàng lo ạt các vấn đề khác có liên quan là những công việc bức thiết hiện nay của Tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung. Xu ất phát từ những lý do trên, em cho rằng việc tiến h ành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu và đ ề xuất các công nghệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên đ ịa SVTH : Hoàng Anh Trang 2
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường bàn Tp.HCM” là rất cần thiết. Với hy vọng mang lại một cái nh ìn tổng quát về việc tuần hoàn - tái ch ế và tái sử dụng chất thải, cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chất thải. II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI. 1. Mục tiêu Nghiên cứu và đ ề xuất các công ngệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên đ ịa bàn Tp.HCM nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên và góp phần giảm thiểu lượng phát thải chất thải rắn ra môi trư ờng. 2. Nội dung Luận văn gồm có 5 chương, trong đó: Chương 1: Tổng quan về hoạt động tái chế chất thải rắn trên Thế giới và tại Việt Nam, đồng thời xem xét ảnh hưởng của nó tới môi trường. Chương 2: Hiện trạng công nghệ tái chế plastic trên Thế giới và tại Việt Nam, đ ặc biệt đối với khu vực Tp.HCM. Chương 3: Đưa ra kết quả khảo sát của một số cơ sở tại quận 11 và qu ận 6, từ đó đánh giá về hoạt động tái chế chất thải plastic khu vực Tp.HCM. Chương 4: Trên cơ sở đó, phân tích để lựa chọn và đề xuất công nghệ tái chế plastic kh ả thi cho khu vực Tp.HCM. Chương 5: Phần kết luận, kiến nghị và định hướng phát triển ngành tái ch ế plastic. 3. Phương pháp nghiên cứu Điều tra thực tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại quận 6 và qu ận 11 ve hiện trạng chất thải plastic và các biện pháp đã và đang được áp dụng trong việc tuần hoàn và tái sử dụng chất thải bằng các phương pháp: phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp... Điều tra cụ thể số lượng, hiện trạng của các cơ sở đang thực hiện công tác tái chế plastic tại quận 6 và quận11. Sưu tầm, kế thừa, chọn lọc các kinh nghiệm, các nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước. SVTH : Hoàng Anh Trang 3
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường Kế thừa các số liệu tính toán về lượng phát thải chất thải đ ã có sẵn. Học hỏi kiến thức, tham khảo ý kiến từ các thầy cô giáo, các chuyên gia môi trường về quản lý và xử lý chất thải. Tìm hiểu và nghiên cứu các công nghệ tái chế chất thải trên th ế giới có thể áp dụng vào điều kiện Tp.HCM. III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về các giải pháp công nghệ tái chế plastic cho khu vực Tp.HCM dựa trên quá trình khảo sát ở hai quận điển hình là Qu ận 6 và Quận 11. IV. Ý NGH ĨA CỦA ĐỀ TÀI 1. Tính khoa học Đề tài được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu có cơ sở khoa học cao phù h ợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu và đươc xây d ựng trên nền tảng tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu uy tín trong và ngoài nước như: sách giáo khoa chuyên ngành, các báo cáo hội thảo, sách báo, truyền hình, các công trình nghiên cứu khoa học, tài liệu internet... mang tính khoa học cao. Tham khảo những công nghệ đã và đang được các nước có nền công nghiệp phát triển ứng dụng. Bên cạnh đó, đề tài còn thể hiện tính mới: Số liệu về chất thải plastic trên đ ịa b àn Tp.HCM là mới điều tra thực tế và đáng tin cậy (10/2006). Tổng hợp các số liệu mới và các qui trình công ngh ệ mới về tái chế, tái sử dụng plastic. 4. Tính kinh tế Đề tài được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế về việc giải quyết hiện trang phát sinh chất thải plastic trên đ ịa bàn Tp.HCM. SVTH : Hoàng Anh Trang 4
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường Có thể đưa ra những qui trình công nghệ về tai chế, tái sử dụng plastic trong luận văn áp dụng vào những cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong khu vực Tp.HCM. Tái sản xuất ra một lượng sản phẩm từ phế liệu ngo ài tác dụng nâng cao tổng sản phẩm nội địa mà còn góp phần tránh lãng phí từ việc nhập nguyên liệu cho sản xuất nhất là nguyên liệu plastic có sẵn trong nước. 5. Tính xã hội Trong tình hình xử lý rác thải khó phân hủy còn bỏ ngỏ như hiện nay, ho ạt động thu gom phế liệu trên địa b àn Tp.HCM đã góp ph ần rất lớn trong việc giải quyết vấn đề nan giải này. Giảm lượng rác thải ra môi trường, góp phần làm sạch môi trường. Đề tài này cũng hướng đến việc giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho thành ph ần lao động nghèo, không có vốn và không có tay nghề. SVTH : Hoàng Anh Trang 5
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN 5.1 ĐỊNH NGHĨA TÁI CHẾ Tái chế là ho ạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế biến th ành những sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất. [1, 92] Tái chế bao gồm: Tái chế vật liệu: bao gồm các hoạt động thu gom vật liệu có thể tái chế từ dòng rác, xử lý trung gian và sử dụng vật liệu này để sản xuất các sản phẩm mới hoặc sản phẩm khác. Thu hồi nhiệt: bao gồm các hoạt động khôi phục năng lượng từ rác thải. Hoặc : Tái chế là ho ạt động tái sử dụng phế liệu, chất thải trở thành nguyên liệu thô hoặc sản phẩm. [2] Ngoài ra : Theo CIWMB – California Intergrated Waste Management Board: “Tái ch ế” là cả một quá trình bao gồm phân loại, thu gom những chất thải phù hợp với mục đích tái chế và b ắt đầu một qui trình sản xuất mới sản phẩm. Theo UNEP – United Nations Environment Programmes: quá trình tái ch ế còn bao gồm cả các hoạt động tiếp thị, tạo thị trường cho các sản phẩm sau khi tái ch ế lại. SVTH : Hoàng Anh Trang 6
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường Hình 1: “Vòng lặp kín”: Tái chế làm giảm tiêu thụ nguồn tài nguyên thiên nhiên và giảm rác thải Tái chế Sản xuất Nguồn tài nguyên thiên nhiên Tiêu hu ỷ Rác Tiêu dùng Có thể thấy, tái chế tức là chuyển đổi hoặc tạo nên chức năng cho chất thải. Sau khi được phân loại và thu hồi thích hợp thì giá trị mới của chúng được tái lập và ch ấm dứt bị gọi là ch ất thải hoặc rác thải. Khi ấy vai trò của chúng tương tự như một nguồn tài nguyên và được coi như những vật liệu thô thứ cấp. 5.2 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ CHẤT THẢI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.2.1. Thế giới Trên Thế giới, tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển đ ã xây dựng một chiến lược quản lý chất thải mà trong đó chính sách thu h ồi và tái sinh chất thải đóng vai trò tất yếu trong toàn bộ hệ thống. Năm 1989, Liên Hiệp Châu Âu đ ã lãnh đ ạo hệ thống quản lý này và ưu tiên thực hiện công tác ngăn ngừa phát sinh chất thải, thu hồi và giảm thiểu thải bỏ cuối cùng. Tháng 8/1996 Liên Hiệp Châu Âu đã thông báo một chiến lược quản lý chất thải mới dựa trên hệ thống luật định quản lý chất thải của năm 1989, đó là việc tái sử dụng sản phẩm và tái ch ế chất thải đóng vai trò ưu tiên nhất trong hệ thống, hỗ trợ cho việc đốt chất thải nhằm thu hồi năng lượng. Để đảm bảo nguyên tắc được thực hiện, Liên Hiệp Châu Âu khuyến khích đẩy mạnh hoạt động sản xuất sạch, công ngh ệ sạch nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất và nhất là ngăn ngừa việc phát sinh chất thải nguy hại bằng cách giới hạn hoặc nghiêm cấm sử dụng kim loại nặng trong các qui trình sản xuất và sự có mặt của nó trong sản SVTH : Hoàng Anh Trang 7
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường phẩm cuối cùng, khuyến khích sử dụng các công cụ kinh tế có liên quan đến việc ngăn ngừa chất thải phát sinh, phát huy việc áp dụng các phương pháp kiểm toán môi trường và cấp nh ãn môi trường. Thêm vào đó Liên Hiệp Châu Âu đề nghị gia tăng sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm giảm thiểu xuất nhập khẩu bất hợp lý và các ho ạt động phát sinh ch ất thải nguy hại. Điều n ày được xem như một phần của công tác quản lý chất thải, những nhà sản xuất ở những nước n ày luôn phải tính đến khả năng tái sinh phế phẩm của m ình như một mục tiêu được đặt ra đầu tiên trong kế hoạch thiết kế sản xuất, sản xuất và mua bán.... Hệ thống quản lý này được nhiều quốc gia trên thế giới hưởng ứng và áp dụng cho việc quản lý chất thải rắn như: Pháp, Mỹ, Hà Lan, Đức .... Hồng Kông: Kinh nghiệm thu hồi và tái sinh chất thải ở đây là m ột tiêu biểu hợp lý cho các nước phát triển chậm nhưng lại mở rộng nhanh chóng ở nền kinh tế. Trong những năm 1990, sự chuyển đổi tái sinh từ chất thải công nghiệp và chất thải đô thị trở thành một hoạt động sản xu ất khá phổ biến, nó cung cấp một lượng lớn nguyên liệu thô cho cả ngành công nghiệp tái sinh trong và ngoài nư ớc. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng Hồng Kông đã xu ất khẩu 1,6 triệu tấn vật liệu tái sinh vào năm 1995, nền công nghiệp tái sinh nội địa đ ã tăng lên 600.000 tấn chủ yếu là ph ế liệu giấy, kim loại và plastic. Hoạt động xuất khẩu sản phẩm tái chế này đã đem về cho Hồng Kông 28 triệu USD năm 1995 và chu cấp một lượng dư cho trên 40% sản phẩm thải. Một văn phòng cố vấn nghiên cứu về giảm thiểu chất thải từ năm 1993 - 1995 cho biết: tái sinh phế liệu và thiêu đốt chất thải rắn để thu hồi năng lượng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược giảm thiểu chất thải tổng thể. Nhật Bản: Là một trong các quốc gia có trình độ phát triển đứng vào hàng đ ầu của Th ế giới và vấn đề xử lý các chất thải công nghiệp cũng là một trong các công tác đ ược Nh à nước quan tâm h àng đầu. Nhật Bản cũng là một trong các quốc gia đi tiên phong trong việc áp dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực xử lý chất thải công nghiệp, SVTH : Hoàng Anh Trang 8
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường và song song việc n ày Nhật Bản cũng đã phát triển những công nghệ tái chế và tái sử dụng chất thải. Theo con số thống kê tại Nhật, năm 2001: số lượng sản phẩm PET được thu hồi tái chế khoảng 109.190 tấn (28%), 50% giấy phế liệu đ ược thu hồi và tái chế, 100% các chai miểng thủy tinh và 75% tổng lượng vỏ kim loại, đồ hộp được thu hồi và tái ch ế. Các hoạt động tái che chất thải ở Nhật đ ược hỗ trợ bởi hệ thống lọc và các qui định liên quan đến việc quản lý chất thải, như: lu ật tái chế vỏ hộp và bao bì đ ược ban hành năm 1996, luật tái chế thiết bị điện năm 1998. Vào cuối những năm 1990, ở Nh ật có khoảng 14.000 nhà máy đang hoạt động trong lĩnh vực xử lý trung gian cũng như thực hiện việc tái chế các loại chất thải công nghiệp. Đức: Từ đầu những năm 1980, Đức coi 3R – giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải là khái niệm quản lý chất thải tổng hợp và sau đó trở thành nguyên tắc trong các chính sách và luật pháp của Đức về quản lý chất thải. Năm 1996, Đức đã ban hành luật “ quản lý và khép kín vòng tu ần hoàn chất thải” qui định rõ các nghĩa vụ quản lý, tái chế chất thải an to àn và ch ất lượng cao. Năm 2001, ngành công nghiệp giấy tái sử dụng tới 80%, bao bì có thể tái sử dụng 61%. Năm 2002, Đức ban hành luật qui định các h ãng sản xuất ôtô thu hồi xe cũ trong cả nước. Theo ước tính, 85% xe cũ tính theo trọng lư ợng sẽ đư ợc thu hồi vào năm 2006 và tỷ lệ tái chế, tái sử dụng các vật liệu của các xe cũ đạt 80%. Đức đặt mục tiêu tái chế và tái sử dụng vật liệu của xe cũ là 95% vào năm 2015. Bảng 1: Thống kê tỷ lệ thu hồi và tái chế chất thải rắn của một số quốc gia trên thế giới % Chôn lấp % Đốt % Ủ sinh học % Thu hồi tái chế Tên nước Nhật 22.5 72.8 2.6 3.2 Mỹ 67 16 2 15 Đức 68.9 15.5 3.1 12.5 Pháp 40 40 10 10 Anh 73 13 14 0 Hà Lan 52 27 8 13 Đan Mạch 16 68 0 16 (Nguồn: International Congress And Exhibition - Proceeding 1,1996) SVTH : Hoàng Anh Trang 9
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường 1.2.2. Việt Nam Thực hiện chiến lược phát triển bền vững, chiến lược Quản lý môi trường đến năm 2010, chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia giai đoạn 2015, tầm nhìn 2020 đ ã xác định các đô thị trong đ ó có Tp.HCM, ph ải tăng cường công tác tái sử dụng, tái ch ế và áp dụng công nghệ xử lý mới nhằm mục tiêu đ ến năm 2010 giảm 30 - 50% lượng chất thải rắn đô thị thải ra các bãi chôn lấp. Việc thu hồi và tái sử dụng chất thải rắn là hoạt động rất phát triển ở Tp.HCM. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, trước đây tại xí nghiệp phân tổng hợp Hóc Môn, ch ất thải rắn có hàm lượng hữu cơ cao được chế biến thành phân compost từ năm 1987 không hoạt động nữa do không có thiết bị thay thế. Các tư nhân tự tổ chức thu gom tái ch ế chất thải rắn theo h ình thức thủ công nghiệp và sản xuất thứ phẩm... Hệ thống n ày sử dụng rất nhiều lao động và tập hợp những tay nghề rất đặc biệt. Trước đây, trong hệ thống quản lý chất thải rắn của Thành phố không đề cập đến lĩnh vực tái chế này, xem đó là một hoạt động kinh tế hoàn toàn độc lập vì nó nằm trong một lĩnh vực tư nhân năng động. Những ph ương pháp tái ch ế và điều kiện làm việc th ường rất vất vả về phương diện vệ sinh cũng nh ư ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Theo quan điểm tiếp cận hiện nay, chất thải rắn được coi là một nguồn tài nguyên cần được khai thác. Với thành phần chất thải rắn (trừ rác thực phẩm) có khả năng tái sử dụng, tái chế chiếm đến khoảng 10 - 45% (khối lượng ướt), tái chế chất thải rắn không chỉ là một giải pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên mà còn giảm bớt áp lực đối với các khu chôn lấp. 5.3 SƠ LƯỢC CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN TÁI CHẾ PHẾ LIỆU Ở TP.HCM 1.3.1. Nguồn cung cấp phế liệu Chủ yếu là từ các nguồn sau: Khu dân cư; Chợ; Khu thương mại, nhà hàng, khách sạn; SVTH : Hoàng Anh Trang 10
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường Công sở, trường học; Chất thải từ các cơ sở sản xuất, nh à máy xí nghiệp; Bệnh viện, các cơ sở y tế; Ngoài ra, do các ho ạt động liên quan đến phế liệu tại Tp.HCM rất sôi động nên luôn thu hút cả những nguồn phế liệu từ các tỉnh khác. 1.3.2. Phân loại phế liệu Chủng loại phế liệu rất đa dạng, được phân th ành một số loại sau: Nhôm: gồm: Nhôm d ẻo: gồm những vật dụng có thành phần nhôm tinh khiết cao (xoong, nồi, thau, ấm nư ớc...) Nhôm cứng: gồm những vật dụng bằng nhôm nhưng ch ất lượng nhôm có pha tạp chất tùy theo muc đích sử dụng (niềng xe, bộ lọc máy, piston...) Lon nhôm: lon bia, lon nước ngọt... Nhôm tạp: gồm những vật dụng bằng nhôm có kích thước nhỏ, vụn, không thu ần nhất. Nh ựa: là phế liệu có tính phổ thông do việc sử dụng rộng rãi vật liệu nhựa trong đời sống hàng ngày. Do đó, chúng rất đa dạng về chủng loại, bao gồm một số loại chính sau: Nh ựa dẻo trong (PE dẻo): gồm những vật dụng bằng nhựa PE nguyên ch ất mới qua một lần sản xuất. Mủ thau (nhựa PP): thau, rổ, ca... Nh ựa cứng (PVC, PS): ống n ước cứng, những vật dụng nhựa cứng. Túi xốp, bao nylon. Sắt: bao gồm cả những khối sắt lớn và những mẩu sắt vụn. Giấy phế liệu: Giấy có thể tái sử dụng: thùng carton, sách báo cũ ch ưa bị rách, bẩn... Giấy vụn, tạp. Nh ớt cặn: từ các xe máy, xe ôtô, động cơ... SVTH : Hoàng Anh Trang 11
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường Thủ y tinh phế liệu: gồm những chai lọ chưa vỡ, kể cả những vật liệu thủy tinh bị vỡ hoặc bao bì thủy tinh không sử dụng được nữa. Gang: thư ờng là những chi tiết máy, vật dụng gia đình... Đồng: gồm: Đồng dây: dây điện, dây cuốn motor... Đồng miếng: các vật dụng bằng đồng không sử dụng đư ợc nữa. Cao su: gồm mủ cao su thải bỏ, cao su phế phẩm, bao bì... Vải vụn. 1.3.3. H iện trạng hệ thống thu gom chất thải tại Tp.HCM H ình 2 : Sơ đồ hệ thống thu gom phế liệu tại Tp.HCM Nguồn phế liệu Ph ế liệu có giá trị: Hộ gia Thu mua ve chai dạo đ ình, cơ quan, trư ờng học Vựa thu mua nhỏ Phân loại sơ Thu nhặt dọc đường Bãi Ph ế liệu ít giá Thu nhặt tại các bãi rác chôn trị: Rác hộ lấp Vựa thu mua d ân, rác trung bình đường phố, rác chợ Phân Các loại Thu nhặt tại các bãi rác + Phân cơ sở kỹ loại kỹ (chủ yếu là nhựa) tái chế, tái sử Người môi giới dụng SVTH : Hoàng Anh Trang 12 Nguồn thuần Vựa thu mua khiết, ổn định lớn : cửa hàng lớn, xí n ghiệp, các
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường (Nguồn : Sở Tài Nguyên Và Môi Trường) Từ qui trình thu gom trên ta th ấy: Nh ững người nhặt rác và người thu mua ve chai từ các hộ gia đình là cấp thấp nhất trong hệ thống này (chủ yếu gồm phụ nữ và trẻ em thất học xuất thân từ những gia đình lao động nghèo), họ còn thu nhặt rác dọc đư ờng phố, tại các b ãi rác để thu lượm những phế liệu còn giá trị. Ngoài ra còn có lực lư ợng công nhân vệ sinh thu gom rác từ các hộ dân và dọc đường phố. Họ treo những bao tải b ên cạnh những chiếc xe thu gom rác của mình và lựa lại các phế liệu có thể bán được để cho vào bao tải này. Phế liệu từ đây được tập trung về các vựa ve chai qui mô nhỏ nằm xen kẽ trong khu dân cư. Các vựa này thu mua tất cả các loại phế liệu, tại đây phế liệu sẽ được phân loại thành các thành phần riêng và bán lại cho các vựa thu mua phế liệu qui mô trung bình và lớn hoặc bán trực tiếp cho các cơ sở tái chế. Các vựa thu mua qui mô trung bình và lớn chỉ tập trung thu mua một hoặc hai loại phế liệu nhất định đ ã được phân loại và qua xử lý sơ bộ như: làm sạch, ép nhỏ... từ các vựa nhỏ. Bên cạnh đó, với những nơi có nguồn h àng dồi dào, thuần khiết và ổn định từ các cửa hàng lớn, kho, xí nghiệp, các tỉnh... thông qua mạng lưới mối lái trung gian - những ngư ời chuyên đi tìm kiếm nguồn hàng và giới thiệu nơi tiêu thụ để h ưởng huê hồng; lượng phế liệu thu gom sẽ được cung cấp cho những người chuyên phân lo ại. Hình thức này rất phổ biến với mặt h àng nhựa vì nó đ a dạng và đòi hỏi chất lượng cao trước khi bán cho các cơ sở tái chế. Sau khi phân loại và làm sạch, phế liệu đư ợc cung cấp cho các cơ sở tái chế trong Thành phố. Do đó, ho ạt động thu mua phế liệu của các vựa ve chai giữ vai trò trung gian, nó điều phối lượng “nguyên liệu” cho các cơ sở tái chế. SVTH : Hoàng Anh Trang 13
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường 1.3.4. Hoạt động tái chế phế liệu ở Tp.HCM Ho ạt động thu hồi và tái chế phế liệu từ rác xảy ra trong các công đoạn của quản lý rác như sau: Chất thải rắn tại nguồn được thu hồi bởi người dân và những người nhặt rác. Song song với quá trình thu gom luôn là hoạt động thu hồi rác, hiện nay hầu hết các xe thu gom đều trang bị các bao ch ứa phế liệu bên hông xe. Thu hồi tại b ãi chôn lấp rác. Thành phần rác đ ược tách ra để tái sinh chủ yếu là các kim loại, nhựa cứng, cao su, giấy, carton, vải, một phần bao bì nhựa - n ylon các lo ại...., các th ành phần như rác thực phẩm, mút xốp, xà b ần hầu như không đư ợc thu hồi và được thải bỏ tại các b ãi rác. Tại các cơ sở tái chế, phế liệu được phân loại lần cuối, làm sạch và được tái chế thành nguồn nguyên liệu mới hoặc các sản phẩm. Nh ìn chung lĩnh vực tái chế chủ yếu do dân nhập cư, người lao động trình độ thấp thực hiện nên qui mô sản xuất nhỏ và mức đầu tư công ngh ệ không cao. Đa số công nghệ đều lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ do đa số được chế tạo trong nư ớc (bằng phương pháp thủ công) nên hoạt động không hiệu quả, thư ờng xuyên hư hỏng. Do đó, mức độ tiêu hao phế liệu rất lớn (10 - 20%) và tiêu thụ điện năng nhiều. Sơ lược một số hoạt động tái chế phế liệu: Chai miểng, thuỷ tinh nguyên sẽ đư ợc súc rửa sạch và bán lại cho các hãng sản xuất nước tương để tái sử dụng chai, phần mảnh chai vụn th ì bán cho các cơ sở tái chế thuỷ tinh. Ph ế liệu nhôm sẽ được bán lại cho các cơ sở nấu nhôm để sản xuất nguyên liệu nhôm bán thành phẩm. Cao su phế thải được bán cho các lò gạch dùng làm nguyên liệu đốt lò. Giấy vụn sạch có thể bán lại cho các cửa hàng dùng để gói đồ, phần lớn giấy vụn được bán cho các cơ sở tái chế giấy để sản xuất giấy cuộn vàng, giấy vệ sinh... SVTH : Hoàng Anh Trang 14
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường Bao bì nylon, nhựa phế liệu đ ược các cơ sở tái chế thu gom để sản xuất các sản phẩm thứ cấp. Bảng 2: Các loại hình chất thải có khả năng tái chế hoặc tái sử dụng STT Loại phế liệu Lon nhôm, nhôm các loại 1 Nhựa các loại, túi nylon 2 Sắt vụn 3 Giấy báo, giấy tập, bìa carton 4 Nhớt cặn 5 Thu ỷ tinh 6 7 Gang Đồng 8 9 Cao su Vải vụn 10 1.3.5. Sự phân bố các cơ sở thu mua và tái chế phế liệu ở Tp.HCM Bảng 3: Số lượng các vựa ve chai trong khu vực nội thành Tp.HCM Q uận Số lượng vựa (cơ sở) ve chai Quận 1 3 Quận 3 19 Quận 4 13 Quận 5 27 Quận 6 47 Quận 8 26 Quận 10 11 Quận 11 39 Quận Phú Nhuận 13 Quận Bình Th ạnh 29 Quận Gò Vấp 8 Quận Tân Bình 24 Tổng cộng: 259 (Nguồn : ENDA – Việt Nam) Thông qua b ảng 3, chúng ta có thể nhận thấy sự phân bố của các cơ sở tái chế cũng như các vựa ve chai cung cấp “nguyên liệu tái chế” cho các cơ sở sản xuất tái ch ế ở các quận nội thành không đều nhau. Chủ yếu tập trung ở một số quận như: SVTH : Hoàng Anh Trang 15
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường quận 5, 6, 11, Tân Bình... Tại các quận này, các cơ sở tái chế cũng tập trung thành từng cụm riêng biệt với mật độ khác nhau. Bảng 4: Số cơ sở phế liệu phân bố theo ngành (Quận 5, 6, 11, Tân Bình) Ngành Số cơ sở % trên tổng số Nh ựa 535 49.3 Gang 177 16.3 Giấy 158 14.5 Sắt, đồng, kẽm 141 13.0 Thủy tinh 41 3.8 Nhôm 34 3.1 (Nguồn : ENDA – Việt Nam) Chúng ta có thể hình dung được lý do các vựa ve chai tập trung ở các quận này nhiều hơn ở các quận khác là do: Ở các qu ận này tập trung các hoạt động tái chế phế liệu cao. Các qu ận n ày có vị trí địa lý nằm liền kề nhau, phân bố cơ sở sản xuất cạnh nhau tạo th ành cụm tiểu thủ công nghiệp sản xuất phế liệu. Các vựa ve chai và các cơ sở tái chế phế liệu này đ ã hình thành từ lâu và có mối quan hệ mật thiết với nhau như một nghề truyền thống. Đây là những khu vực tập trung đông dân lao động, đa phần là dân nhập cư, trình độ học vấn thấp, chuyên sống bằng nghề phế liệu. 5.4 ĐÁNH GIÁ KH Ả NĂNG TÁI CHẾ CHO CÁC NGÀNH SẢN XUẤT Chỉ có chất thải của một số ngành công nghiệp là có th ể tái chế, tái sử dụng được; phần chất thải không có giá trị tái chế được đưa đi chôn lấp đối với chất thải không nguy h ại hoặc thiêu đốt đối với chất thải nguy hại. SVTH : Hoàng Anh Trang 16
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường Bảng 5: Đánh giá tỷ lệ % khả năng tái chế chất thải của các ngành sản xuất. STT Ngành công nghiệp % Khả năng tái chế % Tái chế thực tế Chế biến thực phẩm 1 60 – 80 % 40 % Dệt nhuộm, may mặc 2 80 – 90 % < 30 % Thủy tinh 3 100 % 100 % Giấy và bột giấy 4 100 % 90 – 95 % Gỗ 5 80 – 95 % 80 % Cơ khí 6 90 – 100 % 90 % Luyện kim 7 70 – 90 % 80 % 8 Plastic 100 % 100 % Điện tử 9 50 – 80 % 40 % Chôn lấp Chôn lấp 10 Các ngành khác (Nguồn : Sở Tài Nguyên Và Môi Trường) Ngành ch ế biến thực phẩm: bao bì b ằng giấy, nhựa … bán lại cho các cơ sở tái chế giấy, tái chế nhựa. Các vỏ tôm, vỏ ghẹ, ruột cá … đư ợc tái chế làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, làm phân bón … Ngành may mặc, dệt nhuộm: vải vụn được tái sử dụng lại cho mục đích khác như làm giẻ lau nh à, đan thành tấm ch à chân; xơ sợi phế phẩm được dùng đ ể nhồi vào thú bông, tận dụng làm đệm trong chăn (mền). Ngành sản xuất thủy tinh: chai lọ thủy tinh phế phẩm, mảnh vỡ thủy tinh … được tái sản xuất. Ngành giấy và bột giấy: giấy vụn, bột giấy, các loại giấy phế phẩm được đem nghiền với giấy nguyên liệu, trộn phụ gia để tái chế ra sản phẩm mới. Ngành sản xuất gỗ: gỗ vụn, mạt cưa, dăm bào… tất cả đều tận dụng lại bán làm chất đốt. Ngành cơ khí: kim loại phế thải, vụn sắt đ ược tái chế lại ngay trong nhà máy hoặc bán phế liệu cho các cơ sở tái chế khác bên ngoài nhà máy. Ngành sản xuất plastic: plastic phế phẩm, bao b ì nylon được tái sử dụng hoặc tái chế th ành những sản phẩm khác ngay tại nhà máy ho ặc bán nguồn “nguyên liệu phế phẩm” này cho các cơ sở tái chế khác ngoài nhà máy. Trong các loại hình tái chế hiện hữu, loại hình tái chế plastic chiếm tỷ lệ cao nhất do nhu cầu tương đối lớn của thị trường và đầu tư công nghệ cũng ít tốn kém hơn SVTH : Hoàng Anh Trang 17
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường những loại hình tái ch ế khác. Sự phân bố các loại hình tái sinh tái chế của các cơ sở như sau: Bảng 6: Số lượng cơ sở tái chế phân bố trên các quận/huyện Loại hình Tái chế Tái chế Tái chế Tái chế Tái chế Tổng tái chế cao su plastic kim lo ại giấy thủy tinh cộng Qu ận 1 6 6 Qu ận 2 11 11 Qu ận 3 6 6 Qu ận 4 3 3 Qu ận 5 2 2 Qu ận 6 7 5 1 13 Qu ận 7 22 22 Qu ận 8 9 2 1 12 Qu ận 9 19 19 Qu ận 10 1 1 2 Qu ận 11 11 57 1 1 13 85 Qu ận 12 5 1 1 7 Q.Bình Tân 11 2 1 14 Q.Bình Th ạnh 14 14 Q.Gò Vấp 4 3 7 Q.Phú Nhuận 2 2 Q.Tân Bình 8 8 Q.Tân Phú 34 2 1 37 Q.Thủ Đức 13 13 H.Bình Chánh 8 2 10 H.Củ Chi 3 3 H.Hóc Môn 3 1 2 6 Tổng cộng 202 67 9 7 15 302 Tỷ lệ % 66,9 22,2 3,0 2,3 5,0 100 (Nguồn : Sở Tài Nguyên và Môi Trường) SVTH : Hoàng Anh Trang 18
- Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường Hình 3: Sự phân bố các loại hình thu mua - tái chế tại Tp.HCM Tyû leä phaân boá caùc loaïi hình TS-TC treân ñòa baøn Tp.HCM 100 90 80 66.9 70 Tyû leä (%) 60 50 40 22.2 30 20 5 3 2.3 10 0.7 0 Cao su Giaá y Kim loaï i Thuû y tinh Nhöïa Thu mua Loaï i hình pheá lieäu (Nguồn : Sở Tài Nguyên Và Môi Trường – Năm 2006) 5.5 THỊ TRƯỜNG TIÊU TH Ụ SẢN PHẨM TÁI CHẾ Mặc dù hoạt động tái chế phế liệu trên địa b àn Tp.HCM phát triển mạnh nhưng thị trường tiêu thụ các sản phẩm và bán thành phẩm từ nguồn sản xuất phế liệu vẫn chưa có sự ổn định và ưu đãi đ ể khuyến khích phát triển. Đa số các cơ sở tái chế kim loại và plastic tiêu thụ sản phẩm của mình tại thị trường tự do (chợ và các mối lái) còn các cơ sở tái chế giấy tiêu thụ sản phẩm chủ yếu tại các cơ sở sản xuất. SVTH : Hoàng Anh Trang 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ điện thoại trên Internet ( Internet Telephony VOIP)
117 p | 498 | 313
-
Luận văn nghiên cứu vấn đề an ninh mạng internet không dâyvà ứng dụng
114 p | 406 | 137
-
Luận văn:Nghiên cứu luật kết hợp và ứng dụng trong công tác quản lý kho hàng tại siêu thị metro
26 p | 539 | 106
-
Luận văn: Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định giai đoạn 2005 - 2007 - HV Quân Y
41 p | 480 | 101
-
Luận văn: Nghiên cứu áp dụng 5S tạo môi trường làm việc hiệu quả tại các phòng ban chức năng của công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
84 p | 318 | 90
-
Luận văn: NGHIÊN CỨU XẠ KHUẨN THUỘC CHI STREPTOMYCES SINH CHẤT KHÁNG SINH CHỐNG NẤM GÂY BỆNH TRÊN CÂY CHÈ Ở THÁI NGUYÊN
77 p | 335 | 79
-
Luận văn:Nghiên cứu quá trình tạo sản phẩm probiotic nước trái cây từ vi khuẩn lactobacillus
26 p | 285 | 72
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu về chữ kí số và ứng dụng trong hóa đơn điện tử tại VNPT Hà Nội
23 p | 399 | 69
-
Luận văn nghiên cứu khoa học Hoàn thiện chính sách quản lý của Nhà nước về thương mại của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến 2020
215 p | 523 | 57
-
luận văn:NGHIÊN CỨU, TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG "CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN" (VẬT LÍ LỚP 10-NÂNG CAO) THEO QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO
163 p | 138 | 49
-
Luận văn - nghiên cứu sự ảnh hưởng của trình độ học vấn đến mức sinh ở tỉnh Thanh Hoá
78 p | 302 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu về đối sánh chuỗi và ứng dụng trong phân phân tích sâu các gói tin
25 p | 209 | 35
-
Luận văn: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG NHẬP NỘI TỪ AUSTRALIA NĂM 2005 -2006 TẠI THÁI NGUYÊN
134 p | 142 | 31
-
LUẬN VĂN: Nghiên cứu thị trường với sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam
38 p | 150 | 24
-
Luận văn Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh củaLuận văn Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240 công
63 p | 194 | 20
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu về dịch thống kê dựa vào cụm từ và thử nghiệm với cặp ngôn ngữ Anh – Việt
22 p | 133 | 19
-
LUẬN VĂN: Nghiên cứu máy móc và lao động trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
15 p | 89 | 7
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 10 - TS. Nguyễn Minh Hà
9 p | 79 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn