intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG NHẬP NỘI TỪ AUSTRALIA NĂM 2005 -2006 TẠI THÁI NGUYÊN

Chia sẻ: Carol123 Carol123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

142
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển một số dòng đậu tƣơng nhập nội từ australia năm 2005 -2006 tại thái nguyên', luận văn - báo cáo, thạc sĩ - tiến sĩ - cao học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG NHẬP NỘI TỪ AUSTRALIA NĂM 2005 -2006 TẠI THÁI NGUYÊN

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ LAN ANH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG NHẬP NỘI TỪ AUSTRALIA NĂM 2005 -2006 TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Trồng trọt Mã số: 60.62.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Luân Thị Đẹp 2. Th.s Trần Văn Điền Thái nguyên 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lan Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo PGS.TS Luân Thị Đẹp và thầy giáo TH.S Trần Văn Điền đã chỉ bảo tận tình về phương hướng và phương pháp nghiên cứu cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Luân Thị Đẹp và thầy giáo TH.S Trần Văn Điền người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Sau Đại học, Khoa Nông học đã tạo điều kiện trong quá trình học tập và nghiên cứu, các bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lan Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU................................................................................................. 01 1. Đặt vấn đề............................................................................................ 01 2. Mục đích yêu cầu................................................................................. 02 2.1. Mục đích........................................................................................... 02 2.2.Yêu cầu.............................................................................................. 02 Chƣơng 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................... 04 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................. 04 1.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống cây đậu tương trên thế giới và trong nước........................................................................................ 04 1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới............ 04 1.2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới................................. 04 1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới.... 10 1.2.2. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam ...... 19 1.2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam.................................. 19 1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam.... 21 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên.................................. 28 Chƣơng 2:VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 2.1. Vật liệu nghiên cứu.......................................................................... 30 2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................ 30 2.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 31 2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 31 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm....................................................... 31 2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi............................................ 32 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................... 36 3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu của Thái Nguyên................................... 36 3.2. Kết quả khảo sát một số 28 dòng đậu tương nhập nội năm 2005 tại Thái Nguyên.............................................................................. 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. 3.2.1. Giai đoạn sinh trưởng và phát triển của một số dòng đậu tương thí nghiệm..................................................................................... 38 3.2.2. Khả năng chống chịu của các dòng đậu tương.............................. 43 3.2.3. Một số đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm 46 3.2.4. Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm 50 3.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm..................................................................................... 53 3.3. Kết quả so sánh một số dòng đậu tương nhập nội có triển vọng vụ Xuân 2006....................................................................................... 59 3.3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các dòng đậu tương thí nghiệm..................................................................................... 59 3.3.2. Một số đặc điểm hình thái cuả các dòng đậu tương..................................... 64 3.3.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm............................................................................... 67 3.3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2006 ............................................................................... 69 3.3.5. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các dòng đậu tương thí nghiệm vụ Xuân 2006 ................................................................................... 72 3.3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm............................................................. 74 3.3.6.1. Khả năng hình thành quả và hạt của các dòng đậu tương......... 74 3.3.6.2. Năng suất của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm............ 76 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 78 1. Kết luận............................................................................................... 78 1.1. Kết quả khảo sát một số dòng đậu tương tham gia thí nghiệm..... 78 1.2. Kết quả so sánh một số dòng đậu tương có triển vọng................... 78 2. Đề nghị................................................................................................ 78 Tài liệu tham khảo................................................................................ 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trên thế giới 5 năm gần đây 2001-2005................................................... 05 Bảng 1.2: Tình hình sản xuất đậu tương ở Mỹ năm 2001-2005 .......... 07 Bảng 1.3: Tình hình sản xuất đậu tương ở Brazil năm 2001-2005...... 08 Bảng 1.4: Tình hình sản xuất đậu tương ở Achentina năm 2001-2004 09 Bảng 1.5: Tình hình sản xuất đậu tương ở Trung Quốc năm 2001-2005 09 Bảng 1.6: Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt nam năm 2001-2005. 20 Bảng 1.7: Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái nguyên năm 2001-2005 29 Bảng 3.1: Tình hình thời tiết khí hậu năm 2005-2006 tại Thái nguyên 37 Bảng 3.2: Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các dòng đậu tương thí nghiệm năm 2005 .............................................. 40 Bảng 3.3: Khả năng chống chịu của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm năm 2005............................................................... 44 Bảng 3.4: Một số đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm năm 2005 ................................................... 47 Bảng 3.5: Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm năm 2005.......................................................... 51 Bảng 3.6: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm năm 2005 ...................................... 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. Bảng 3.7 Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng đậu tương có triển vọng vụ Xuân 2006........................... 60 Bảng 3.8 Một số đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương có triển vọng vụ Xuân 2006 .............................................. 65 Bảng 3.9: Một số sâu hại chính và khả năng chống đổ của các dòng đậu tương có triển vọng vụ Xuân 2006.................... 68 Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu sinh lý của các dòng đậu tương có triển vọng vụ Xuân 2006 ................................................. 70 Bảng 3.11: Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các dòng đậu tương có triển vọng vụ Xuân 2006.......................... 73 Bảng 3.12: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng đậu tương có triển vọng vụ Xuân 2006........................ 75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Chiều cao cây của các dòng đậu tương thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2005....................................................... 49 Biểu đồ 3.2: Năng suất cá thể của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2005..................................... 58 Biểu đồ 3.3: Chiều cao cây của các dòng đâu tương có triển vọng vụ Xuân 2006........................................................................ 66 Biểu đồ 3.4: Chỉ số diện tích lá của các dòng đâu tương có triển vọng vụ Xuân 2006............................................................ 71 Biểu đồ 3.5: Số lượng nốt sần của các dòng đâu tương có triển vọng vụ Xuân 2006............................................................ 74 Biểu đồ 3.6: Năng suất thực thu của các dòng đâu tương có triển vọng vụ Xuân 2006............................................................ 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đậu tương có tên khoa học là Glycine Max .(L) Merrill, thuộc họ đậu (Fabaceae), còn gọi là đậu nành, là một trong những cây trồng cổ nhất của nhân loại, nó được xem là loại “cây kỳ lạ”, “vàng mọc từ đất”, “ cây thần diệu”... Sở dĩ được đánh giá như vậy là do giá trị kinh tế của nó. Khó có thể tìm ra loại cây trồng nào có tác dụng nhiều mặt như cây đậu tương, vừa cung cấp thực phẩm cho người, nguyên li ệu cho công nghiệp, thức ăn gia súc và cây làm tốt đất. Từ 5000 năm lại đây, Châu Á đã coi cây Đậu tương là “ cây vào hàng cốc ngọc thực nuôi sống con người” và là nguồn cung cấp Protein quan trọng nhất (Ngô Thế Dân và CS,1999) [5]. Các phân tích sinh hoá cho thấy rằng hạt đậu tương chứa từ 38% - 45% Protein, 18 %– 22% lipit, nhiều vitamin và khoáng chất. Hiện nay đậu tương đang cung cấp 10 – 20% nhu cầu dinh dưỡng đạm cho người và 50% thức ăn cho gia súc trên toàn thế giới với sản lượng 245 triệu tấn/năm (năm 2002) (Hội thảo đậu tương quốc gia, 2003)[13]. Ngoài giá trị làm thực phẩm, đậu tương còn là nguyên liệu trong công nghiệp như chế biến mỹ phẩm, cao su nhân tạo, thuốc trừ sâu, chất dẻo, mực in, xà phòng...đến chế biến dầu bôi trơn động cơ (Đoàn Thị Thanh Nhàn và CS,1996) [26]. Hơn nữa đậu tương còn chứa những axit amin cần thiết như Xixtin, Metionin, Lyzin và nhiều loại Vitamin B1, B2, C, A, D, E, K. Khi thiếu Protein trong thành phần thức ăn sẽ hạn chế sự sinh trưởng và phát triển trí tuệ của trẻ em và giảm mức độ đề kháng với bệnh truyền nhiễm.Việc phát triển cây đậu tương là một trong những biện pháp nhanh chóng để khắc phục nạn đói Protein ở các nước nghèo và là biện pháp làm tốt đất. Vì các nốt sần trên cây Đậu tương là các “ nhà máy phân đạm tí hon”, những vi khuẩn Rhizobium Japonicum trong các nốt sần sống cộng sinh với cây họ đậu lao động cần mẫn để tổng hợp đạm khí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 2 trời, làm giàu đạm cho đất mà không hề gây ô nhiễm môi trường, hơn thế nữa nó còn làm sạch bầu khí quyển giúp không khí trong lành hơn. Chính vì vậy mà diện tích, sản lượng đậu tương trên thế giới tăng lên rất nhanh, chỉ trong vòng 10 năm, từ 1970 - 1980 sản lượng đậu tương tăng gấp 2 lần, từ 46,7 triệu tấn lên 94 triệu tấn (Ngô Thế Dân và CS,1999)[5]. Trong điều kiện nhiệt đới ẩm của nước ta, Đậu tương là cây trồng ngắn ngày dễ đưa vào hệ thống luân canh, xen canh, gối vụ với cây trồng khác, góp phần nâng cao năng suất cho cây trồng , cũng như nâng cao hệ số sử dụng đất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu và đa dạng hoá cây trồng ở nước ta hiện nay, đặc biệt trong chiến lược thâm canh tăng vụ. Trước những nguồn lợi to lớn do cây đậu tương đem lại, cũng như để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm đậu tương ở nước ta, đồng thời góp phần đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính, chúng ta cần quan tâm phát triển đậu tương theo 2 hướng vừa tăng năng suất, vừa tăng diện tích. Trong đó, năng suất là yếu tố quan trọng, bởi tăng năng suất sẽ làm giảm giá thành sản phẩm trên một đơn vị diện tích. Do đó, cần nhanh chóng nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm tạo ra những giống có năng suất cao, phẩm chất tốt có khả năng thích ứng rộng. Để đáp ứng được đòi hỏi cấp bách của thực tiễn sản xuất chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng đậu tương nhập nội từ Australia năm 2005 -2006 tại Thái Nguyên”. 2 Mục đích yêu cầu 2.1 Mục đích Xác định những dòng Đậu tương có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của Thái Nguyên để đưa vào thí nghiệm so sánh. 2.2 Yêu cầu - Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của một số dòng đậu tương tham gia thí nghiệm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 3 - Đánh giá khả năng chống chịu và một số chỉ tiêu sinh lý của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm. - Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm. - So sánh một số dòng đậu tương có triển vọng trong vụ Xuân 2006. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Cơ sở khoa học của đề tài Để có đủ nguồn lương thực, thực phẩm chất lượng nuôi sống toàn cầu trong bối cảnh khí hậu, môi trường sinh thái có nhiều biến đổi, con người phải tiến hành một nền thâm canh hiện đại. Nền sản xuất này dựa trên việc áp dụng một cách khoa học các yếu tố giống, nước phân bón và kỹ thuật chăm sóc…, đồng thời phải bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh ô nhiễm môi trường. Trong những yếu tố trên, giống giữ vai trò quan trọng hàng đầu, sử dụng giống tốt năng suất chất lượng được tăng lên, phẩm chất cây trồng được cải thiện. Muốn phát huy được hiệu quả của giống cần phải sử dụng chúng phù hợp với điều kiện đất đai và kinh tế xã hội của từng vùng. Bằng con đường nhập nội hoặc tạo ra các giống có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt, phối hợp với khả năng chống chịu với các yếu tố ngoại cảnh bất lợi và chống chịu các loại sâu bệnh hại, đồng thời có khả năng cải tạo và bảo vệ đất. Đó chính là quá trình phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, bền vững. 1.2 Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tƣơng trên thế giới và trong nƣớc 1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới 1.2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới Trong cơ cấu cây trồng, cây đậu tương xuất hiện sớm nhưng chỉ phát triển mạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 5 Cây đậu tương được phân bố từ vùng ôn đới đến vùng nhiệt đới, từ độ cao thấp hơn mặt biển đến độ cao gần 2.000 m và được phân bố rộng rãi từ 550 vĩ độ Bắc đến 550 vĩ độ Nam. Đậu tương có nguồn dầu và Protein quan trọng. Trên thế giới khoảng 80% sản lượng đậu tương được sản xuất ở 4 nước là: Mỹ (52%); Brazil (17%); Achentina (10%) và Trung Quốc (10%). Mặc dù cây đậu tương có nguồn gốc từ Viễn Đông nhưng hiện nay sản xuất đậu tương ở Bắc Mỹ đã vượt xa vùng Viễn Đông. Trong tất cả các loại cây đậu đỗ thì đậu tương có năng suất, sản lượng lớn nhất. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng 1.1 Bảng 1.1: Diện tích, sản lƣợng, năng suất đậu tƣơng trên thế giới 5 năm gần đây (2001 - 2005) Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng ( tấn) 2001 76.833.406 23,006 176.761.491 2002 78.852.995 22,943 180.909.511 2003 83.460.899 22,671 189.213.383 2004 91.610.834 22,531 206.409.525 2005 91.386.621 22,928 209.531.558 (Nguồn: Thống kê của FAOSTAT Database 2006) Qua bảng 1.1 cho ta thấy: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới có xu hướng tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng.Về năng suất đậu tương đạt 23,006 tạ/ha (năm 2001) và giữ mức ổn định qua các năm 2002, 2003, 2004, 2005 khoảng trên 22 tạ/ha. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 6 Năm 2001, diện tích trồng đậu tương trên thế giới đạt 76.833.406 ha, đến năm 2005 đạt 91.386.621 ha. Chính vì diện tích và năng suất ổn định, do vậy sản lượng đậu tương đã tăng qua các năm từ 2002 đến 2005. Từ những năm 1980 đến nay, Mỹ luôn l à nước đứng đầu về sản xuất đậu tương trên thế giới, thị trường xuất khẩu chủ yếu ở dạng nguyên hạt, vì nhiều nước nhập khẩu dùng làm thức ăn cho người và chế biến thành bột hoặc ép dầu. Điều đó chứng tỏ các sản phẩm được chế biến từ đậu tương rất đa dạng và phong phú. Các nước nhập khẩu lớn gồm: Cộng đồng kinh tế châu Âu, Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ....Đến sau chiến tranh thế giới thứ hai 2, quốc gia vẫn đứng đầu trong danh sách xuất khẩu lớn nhất là Mỹ và Trung Quốc, tuy nhiên do có sự gia tăng về dân số cho nên việc xuất khẩu của Trung Quốc có chiều hướng giảm và bắt đầu chuyển sang xu thế nhập khẩu thêm đậu tương để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Đậu tương đối với nước Mỹ được coi là một mặt hàng có giá trị chiến lược trong xuất khẩu và thu đổi ngoại tệ. Một trong bốn nguyên nhân thúc đẩy nền sản xuất đậu tương ở Mỹ lớn mạnh là do việc tăng năng suất đậu tương (Nguyễn Thị Thanh Thanh, 1974 [29]). Việc tăng năng suất đậu tương có ý nghĩa lớn đối với ngành sản xuất đậu tương ở Mỹ, vì năng suất tăng sẽ làm giảm giá thành của một đơn vị sản phẩm. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho các nhà chọn giống ở Mỹ là: 1. Khai thác những giống có năng suất hạt cao. 2. Nâng cao tỷ lệ dầu và Protein trong hạt. 3. Cải tiến chất lượng hạt. 4. Nâng cao tính chống chịu sâu bệnh. 5. Tạo nên hàng loạt các giống có thời gian sinh trưởng khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 7 6. Nâng cao khả năng chống hạt bị tách khi chín. 7. Tạo nên chiều cao cây thích hợp. 8. Nâng cao tính chống đổ của cây. Ở Mỹ hiện nay, diện tích trồng đậu tương đứng thứ 3 sau lúa mỳ, ngô và được coi là mặt hàng có giá trị chiến lược trong xuất khẩu và thu đổi ngoại tệ. Nguyên nhân thúc đẩy sản xuất đậu tương ở Mỹ phát triển là do áp dụng các biện pháp kỹ thuật, tăng năng suất trong đó yếu tố giống được chú ý hơn cả. Chính vì vậy diện tích, năng suất, sản lượng của cây đậu tương ở nước này không ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Qua bảng 1.2 cho thấy: Năng suất đậu tương của Mỹ ổn định đạt trung bình khoảng 25,836 tạ/ha, do diện tích tăng dần từ năm 2001 là 29.532.250 ha đến năm 2004 lên tới 29.943.010 ha. Về sản lượng đạt 78.671.472 tấn (năm 2001) và 85.740.952 tấn (năm 2004). Do năng suất tăng từ 26,639 tạ/ha (năm 2001) lên 28,635 tạ/ha (năm 2004). Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Mỹ năm 2001 - 2005 Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng ( tấn) 2001 29.532.25 26,639 78.671.472 2002 29.314.53 25,525 74.824.768 2003 29.330.31 22,768 66.777.820 2004 29.943.01 28,635 85.740.952 2005 29.952.00 28,391 85.035.000 (Nguồn: Thống kê của FAOSTAT Database - 2006) Ở Mỹ cây đậu tương là một trong những loại cây trồng được coi là mặt hàng có giá trị chiến lược trong xuất khẩu và đặc biệt việc tăng năng suất là nguyên nhân thúc đẩy nền sản xuất đậu tương ở Mỹ ngày càng phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 8 mạnh. Việc tăng năng suất có ý nghĩa rất lớn tới việc hạ giá thành sản phẩm, do vậy họ rất chú trọng tới khâu chọn tạo các loại giống mới cho năng suất cao và tìm các giống thích nghi với từng điều kiện sinh thái. Tiếp sau Mỹ phải kể đến Brazil nước đứng thứ 2 trên thế giới về tổng diện tích và sản lượng. Về diện tích chiếm 18,5%, sản lượng 20,12% so với sản lượng đậu tương thế giới Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Brazil năm 2001 - 2005 Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng ( tấn) 2001 13.985.100 27,105 37.907.300 2002 16.345.200 25,712 42.026.500 2003 18.436.500 27,959 51.547.300 2004 21.474.870 22,913 49.205.268 2005 22.948.870 22,303 51.182.000 (Nguồn: Thống kê của FAOSTAT Database - 2006) Qua số liệu bảng 1.3 cho thấy: Diện tích trồng đậu tương tăng dần trong 5 năm qua. Năm 2001 diện tích trồng đậu tương của Brazil là 13.985.100 ha tăng dần đến năm 2004 đạt 21.474.870 ha, năng suất bình quân biến động từ 22,913 tạ/ha đến 27,959 tạ/ha. Sản lượng tăng mạnh từ 37.907.300 tấn (năm 2001) đến 51.547.300 tấn (năm 2003), Còn năm 2004 năng suất và sản lượng có phần giảm so với năm 2003. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 9 Đậu tương ở Braxil hầu hết được dùng làm bột và ép dầu. Chính phủ Braxil khuyến khích đẩy mạnh công nghiệp chế biến trong nước và xuất khẩu khô dầu, bột đậu... Achentina là nước sản xuất đậu tương lớn thứ ba sau Mỹ và Braxil. Ở Achentina, đậu tương thường được luân canh với lúa mỳ. Đậu tương bắt đầu phát triển tương đối mạnh từ 1961 – 1962 do chính sách hỗ trợ của chính phủ. Sau đó diện tích và sản lượng hàng năm đều tăng. Hiện nay để mở rộng diện tích sản xuất đậu tương Achentina đang tiếp tục tìm kiếm thêm diện tích đất cho trồng đậu tương. Đất mới để trồng đậu tương sẽ được lấy từ đất trồng ngũ cốc, đặc biệt là các vùng Zona Nuclêo, trung tâm Achentina (WAP, Tune 2005). Bảng 1.4. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Achentina năm 2001 - 2004 Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng ( tấn) 2001 10.400.778 25,829 26.864.000 2002 11.414.000 26,441 30.180.000 2003 12.421.000 28,017 34.800.000 2004 13.954.000 22,932 32.000.000 (Nguồn: Thống kê của FAOSTAT Database- 2005 ) Qua số liệu bảng 1.4: ta thấy diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Achentina trong 4 năm qua ( 2001-2004) tương đối ổn định và tăng tương đối đều giữa các năm. Năm 2001 có diện tích là 10.400.778 ha, năng suất đạt 25,829 tạ/ha và sản lượng đạt 26.864.000 tấn, thấp nhất trong 4 năm.Còn năm 2004 diện tích trồng đậu tương cao nhất 12.421.000 ha, nhưng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 10 năng suất và sản lượng cao nhất vào năm 2003 với năng suất đạt 28,017 tạ/ha và sản lượng đạt 34.800.000 tấn. Ở Châu á Trung Quốc có diện tích gieo trồng và sản lượng đậu tương lớn nhất. Hiện nay Trung Quốc có diện tích trồng đậu tương chiếm 11,6% diện tích trồng đậu tương với sản lượng 17.750.340 triệu tấn, chiếm 8,59% sản lượng đậu tương trên thế giới. Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Trung quốc năm 2001 - 2005 Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng ( tấn) 2001 9.481.968 16,249 15.407.328 2002 8.719.669 18,931 16.507.368 2003 9.312.655 16,814 15.658.341 2004 10.580.150 16,777 17.750.340 2005 9.593.140 17,513 16.800.000 (Nguồn: Thống kê của FAOSTAT Database- 2006 ) Qua số liệu bảng 1.5 cho thấy: Trong 4 năm gần đây nhìn chung diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Trung Quốc tăng dần. Năm 2002 diện tích gieo trồng đạt 9.306.913 ha, năm 2004 là 10.580. 150 ha. Còn về năng suất thấp nhất là năm 2001 với 16.249 tạ/ha, cao nhất là năm 2003 đạt 18.931 tạ/ha. Sản lượng thấp nhất là năm 2001 là 15.407.328 tấn, cao nhất là năm 2004 với 17.750.340 tấn. Như vậy, năm 2003 mặc dù diện tích trồng đậu tương của Trung Quốc ít nhất trong 4 năm, song do năng suất đạt cao nhất dẫn đến sản lượng cao nhất. Như vậy năng suất là yếu tố vô cùng quan trọng. Cho nên Trung Quốc đã áp dụng khoa học kỹ thuật lai tạo và nhập nội giống. Ngoài ra Trung Quốc còn tổ chức hàng loạt các chương trình cải tiến giống từ dạng cũ sang dạng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 11 mới có khả năng chống chịu với sâu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, nhằm tạo ra những giống tốt có năng suất cao trên 20 tạ/ha. 1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới Nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng của đậu tương, cũng như nhu cầu của con người mà nhiều nước đã đầu tư lớn cho việc tăng năng suất và diện tích gieo trồng cây đậu tương. Do diện tích đất gieo trồng có hạn, đòi hỏi các nhà khoa học nghiên cứu chọn tạo để tìm ra giống mới có năng suất cao, ổn định. Để thực hiện được điều đó thì cần phải đẩy mạnh phát triển nền khoa học kỹ thuật chọn tạo giống nhờ các phương pháp chọn lọc, nhập nội, lai tạo, gây đột biến để tạo ra nhiều giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt thích nghi với điều kiện ngoại cảnh của các vùng sinh thái khác nhau. Hiện nay nguồn gen đậu tương trên thế giới được lưu giữ chủ yếu ở 15 nước: Đài loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ, Inđonesia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy điển, Thái Lan, Mỹ và Liên xô với tổng số 45.038 mẫu giống (Trần Đình Long, 1991)[22]. Mỹ là nước đứng đầu trên thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương. Nhờ các phương pháp chọn lọc và nhập nội, gây đột biến và lai tạo họ đã tạo ra được những giống đậu tương mới. Những dòng nhập nội có năng suất cao đều được sử dụng làm giống gốc trong các chương trình lai tạo và chọn lọc. Từ thí nghiệm đầu tiên ở Mỹ được tiến hành vào năm 1804 tại bang Pelecibuahina, đến năm 1893 ở Mỹ có trên 10.000 mẫ u giống đậu tương thu thập từ các nơi trên thế giới. Giai đoạn 1928 – 1932, trung bình mỗi năm nước Mỹ nhập nội trên 1190 dòng từ các nước khác nhau. Hiện nay Mỹ đã đưa vào sản xuất trên 100 dòng giống đậu tương, đã tạo ra một số giống có khả năng chống chịu tốt với bệnh Phytopthora và thích ứng rộng như Amsoy 71, Lec 36, Clark 63, Harkey 63. Hướng chủ yếu của công tác nghiên cứu chọn giống là sử dụng các tổ hợp lai cũng như nhập nội, thuần hóa trở thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 12 giống thích nghi với từng vùng sinh thái, đặc biệt là nhập nội để bổ sung vào nguồn quỹ gen. Mục tiêu của công tác chọn giống ở Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm canh cao, phản ứng yếu với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, hàm lượng Protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson H.W, Bernard, 1967)[39]. Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương bằng phương pháp đột biến ở Mỹ cũng đạt nhiều kết quả. Các giống đậu tương năng suất cao, chất lượng tốt lần lượt được đua ra bởi Williams L.F 1950, Williams,1961. Đặc biệt những năm 1988 -1990 Tulman - netto, Nazim đã tạo được giống đột biến chống chịu bệnh gỉ sắt và bệnh virut (Cơ cấu mùa vụ đậu tương đồng bằng trung du bắc bộ)[3]. Đặc biệt sau nhiều năm dầy công kiểm tra hàng nghìn giống đậu tương, cuối cùng thì các chuyên gia Mỹ đã tìm ra giống không gây dị ứng. Nhà di truyền thực vật Ted Hymowitz và cộng sự Leina Mary thuộc Đaị học Linois đã bắt đầu nghiên cứu hạt của 15.000 giống trong bộ sưu tập của bộ nông nghiệp Mỹ. Họ phải mất chừng 8 tháng mới tìm thấy một loại hạt thiếu P34 – protein gây phần lớn trong các phản ứng dị ứng. Các nhà khoa học đã sử dụng kỹ thuật chuyển gen để ức chế gen tạo P34 ở phần lớn đậu tương. Cuối cùng sau khi đã kiểm tra gần 15.000 giống và tìm thấy giống không có P34 (Vietnamad.com )[33]. Trung Quốc là nước gần Việt Nam và có tập quán canh tác tương tự, hiện nay Trung quốc là nước đứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất đậu tương. Diện tích đậu tương năm 2004 là 10.580.150 ha. Sản lượng 17.750.340 tấn (Trần Đình Long và CS, 1991)[21] ). Sở dĩ đạt được kết quả trên là do Trung Quốc đã mạnh dạn ứng dụng các tiến bộ khoa học trong lai tạo và nhập nội giống. Ngoài ra họ còn tổ chức hàng loạt các chương trình cải tiến giống từ dạng cũ ra dạng mới có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và cỏ dại, phù hợp với khí hậu tiểu vùng các giống điển hình là CN001, CN002, YAT12, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2