intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bò cái holstein friesian (HF) thuần, các thế hệ lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai sind nuôi tại tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Trang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:182

216
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bò cái holstein friesian (HF) thuần, các thế hệ lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai sind nuôi tại tỉnh Lâm Đồng" trình bày nội dung qua các chương sau: chương 1 tổng quan, chương 2 vật liệu và phương pháp nghiên cứu, chương 3 kết luận và thảo luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bò cái holstein friesian (HF) thuần, các thế hệ lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai sind nuôi tại tỉnh Lâm Đồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI TRẦN QUANG HẠNH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SINH SẢN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SỮA CỦA BÒ CÁI HOLSTEIN FRIESIAN (HF) THUẦN, CÁC THẾ HỆ LAI F1, F2 VÀ F3 GIỮA HF VÀ LAI SIND NUÔI TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT Mã số: 62.62.40.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG VŨ BÌNH HÀ NỘI – 2010
  2. i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. - Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận án ñã ñược cảm ơn và các tài liệu tham khảo ñược trích dẫn trong luận án ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ thực tế và rõ ràng. Tác giả luận án Trần Quang Hạnh
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Đặng Vũ Bình - người hướng dẫn khoa học - ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp nhiều ý kiến hết sức quý báu. Cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Viện Đào tạo Sau Đại học, Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng Thủy sản, các thầy cô, các bạn ñồng nghiệp trong Bộ môn Di truyền & Chọn giống Vật nuôi, dự án PHE, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Tây Nguyên, ñã cho phép và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin cảm ơn Ban giám ñốc, phòng Kỹ thuật của Chi cục Thú Y, Công ty Thanh Sơn (Việt Nam – Hà Lan), Công ty Cổ phần Sữa tỉnh Lâm Đồng và các hộ nuôi bò sữa thành phố Đà Lạt, huyện Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà, Bảo Lộc… ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho chúng tôi tiến hành thí nghiệm, thu thập số liệu làm cơ sở cho bản luận án. Cảm ơn Gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñã ñộng viên khích lệ, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi góp phần cho bản luận án ñược hoàn thành. Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Tác giả luận án Trần Quang Hạnh
  4. iii MỤC LỤC Trang Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt vi Danh mục các bảng vii Danh mục các biểu ñồ ix Danh mục các hình x ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1 TỔNG QUAN 4 1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.1.1 Tính trạng số lượng và sự di truyền của tính trạng số lượng 4 1.1.2 Lai tạo giống 6 1.2 SINH TRƯỞNG, SINH SẢN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SỮA CỦA BÒ SỮA 7 1.2.1 Sinh trưởng 7 1.2.2 Sinh sản 13 1.2.3 Năng suất và chất lượng sữa 18 1.3 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 32 1.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 32 1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 34 1.4 MỘT SỐ YẾU TỐ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG 38 1.4.1 Địa hình 38 1.4.2 Khí hậu 38
  5. iv 1.4.3 Một số nét về tình hình chăn nuôi bò sữa và sử dụng thức ăn của tỉnh Lâm Đồng 40 Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42 2.1 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 42 2.1.1 Bò HF (Holstein Friesian) 42 2.1.2 Nhóm bò lai hướng sữa 43 2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 45 2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46 2.3.1 Khả năng sinh trưởng 47 2.3.2 Khả năng sinh sản 48 2.3.3 Khả năng sản xuất sữa 49 2.3.4 Tiêu tốn thức ăn 50 2.4 XỬ LÝ SỐ LIỆU 51 Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 53 3.1 KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA BÊ, BÒ CÁI F1, F2, F3 (HF x LAI SIND) VÀ HF 53 3.1.1 Khả năng sinh trưởng của các nhóm bê, bò cái theo dõi 53 3.1.2 Khả năng sinh trưởng của các nhóm bê, bò cái thí nghiệm 60 3.2 KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA BÒ CÁI F1, F2, F3 (HF x LAI SIND) VÀ HF 77 3.2.1 Tuổi phối giống lần ñầu 77 3.2.2 Tuổi ñẻ lứa ñầu 78 3.2.3 Thời gian phối lại sau khi ñẻ 81 3.2.4 Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ 83 3.2.5 Hệ số phối giống 86 3.3 KHẢ NĂNG SẢN XUẤT SỮA CỦA BÒ CÁI F1, F2, F3 (HF x LAI SIND) VÀ HF 88
  6. v 3.3.1 Sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa 88 3.3.2 Sản lượng sữa 305 ngày 92 3.3.3 Sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) 96 3.3.4 Sản lượng sữa qua các lứa ñẻ 97 3.3.5 Năng suất sữa qua các tháng của chu kỳ 305 ngày 100 3.3.6 Chất lượng sữa 109 3.3.7 Tiêu tốn thức ăn cho cho 1kg sữa 118 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 124 1 KẾT LUẬN 124 2 ĐỀ NGHỊ 126 Các công trình ñã công bố có liên quan ñến luận án 127 Tài liệu tham khảo 128 Phụ lục 154
  7. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CK : Chất khô CSDT : Chỉ số dài thân CSKL : Chỉ số khối lượng CSTM : Chỉ số tròn mình CV : Cao vây Cv% : Hệ số biến sai DTC : Dài thân chéo ĐVT : Đơn vị tính EXP : Exponent – số mũ F1 : Con lai giữa bò HF và bò lai Sind F2 : Con lai giữa bò HF và bò F1 F3 : Con lai giữa bò HF và bò F2 HSSS : Hệ số sụt sữa HF : Holstein Friesian KHKT : Khoa học kỹ thuật KL : Khối lượng Max : Maximum – Cực ñại Min : Minimum – Cực tiểu NLTĐ : Năng lượng trao ñổi NXB : Nhà xuất bản PTNT : Phát triển nông thôn SE : Standard Error – Sai số tiêu chuẩn TB : Trung bình TT : Tăng trưởng TTTA : Tổng tiêu tốn thức ăn VCK : Vật chất khô VCKKM : Vật chất khô không mỡ VN : Vòng ngực : Trung bình
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Số mẫu nghiên cứu của ñề tài 45 3.1 Khối lượng bò cái (kg) từ sơ sinh ñến 24 tháng tuổi 53 3.2 Tăng trưởng tuyệt ñối (g/ngày) và tăng trưởng tương ñối (%) của các nhóm bò 55 3.3 Kích thước (cm) một số chiều ño qua các tháng tuổi của các nhóm bò 58 3.4 Một số chỉ số cấu tạo thể hình của các nhóm bò 59 3.5 Khối lượng bò cái (kg) từ sơ sinh ñến 24 tháng tuổi 60 3.6 Tăng trưởng truyệt ñối (g/ngày) và tăng trưởng tương ñối (%) của các nhóm bò 63 3.7 Kích thước một số chiều ño (cm) của các nhóm bò cái qua các tháng tuổi 66 3.8 Một số chỉ số cấu tạo thể hình của các nhóm bò cái qua các tháng tuổi 67 3.9 Hàm sinh trưởng của bò cái lai và HF 70 3.10 Tuổi, khối lượng và tăng khối lượng cực ñại tại ñiểm uốn 76 3.11 Tuổi phối giống lần ñầu 77 3.12 Tuổi ñẻ lứa ñầu 79 3.13 Thời gian phối lại (ngày) sau khi ñẻ 82 3.14 Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ 83 3.15 Hệ số phối giống của các nhóm bò 86 3.16 Sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa 89 3.17 Sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa 90 3.18 Sản lượng sữa (kg/chu kỳ 305 ngày) của các nhóm bò 92 3.19 Sản lượng sữa tiêu chuẩn 305 ngày (4% mỡ) 96
  9. viii 3.20 Sản lượng sữa qua các lứa ñẻ 98 3.21 Năng suất sữa (kg) và hệ số sụt sữa (HSSS) qua các tháng của chu kỳ 305 ngày 101 3.22 Năng suất sữa (kg) và hệ số sụt sữa (HSSS) theo các tháng của chu kỳ 305 ngày 102 3.23 Tỷ lệ (%) năng suất sữa bò qua các tháng so với cả chu kỳ 107 3.24 Tỷ trọng của sữa (số liệu theo dõi) 109 3.25 Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa (số liệu theo dõi) 110 3.26 Tỷ lệ mỡ sữa (số liệu theo dõi) 112 3.27 Tỷ lệ protein sữa (số liệu theo dõi) 114 3.28 Chất lượng sữa lứa thứ nhất của bò nuôi thí nghiệm 117 3.29 Tiêu tốn thức ăn tinh cho 1 kg sữa 118 3.30 Tiêu tốn thức ăn cơ sở cho 1kg sữa 119 3.31 Tiêu tốn thức ăn cho 1kg sữa (thức ăn tinh và thức ăn cơ sở) 120 3.32 Ước tính chi phí thức ăn (vật chất khô) cho 1kg sữa 121
  10. ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu ñồ Trang 3.1 Tăng trưởng tuyệt ñối của các nhóm bò 56 3.2 Tăng trưởng tuyệt ñối của các nhóm bò 65 3.3 Tỷ lệ năng suất sữa theo tháng cho sữa 108 3.4 Tỷ lệ năng suất sữa theo tháng cho sữa 108
  11. x DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 3.1 Khối lượng bò qua các tháng tuổi 54 3.2 Tăng trưởng tương ñối của các nhóm bò 56 3.3 Khối lượng của các nhóm bò qua các tháng tuổi 63 3.4 Tăng trưởng tương ñối của các nhóm bò 65 3.5 Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F1 theo dõi 71 3.6 Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F2 theo dõi 71 3.7 Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F3 theo dõi 72 3.8 Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò HF theo dõi 72 3.9 Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F1 nuôi thí nghiệm 72 3.10 Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F2 nuôi thí nghiệm 72 3.11 Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F3 nuôi thí nghiệm 73 3.12 Đường cong Gompertz biểu biễn sinh trưởng của bò HF nuôi thí nghiệm 73 3.13 Sản lượng sữa qua các lứa ñẻ 100 3.14 Năng suất sữa theo tháng vắt sữa của nhóm bò theo dõi 106 3.15 Năng suất sữa theo tháng vắt sữa của nhóm bò nuôi thí nghiệm 106
  12. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần ñây, chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh ở một số tỉnh, thành phố như Sơn La, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội... Tính ñến hết năm 2008, cả nước ta có 111.305 con bò sữa, với sản lượng sữa 265.584 tấn, tăng 13,29% so với năm 2007 (Cục Chăn nuôi, 2008)[11]. Theo dự báo của Cục Chăn nuôi (2006)[10], ñến năm 2010 nước ta sẽ có khoảng 200.000 con bò sữa, ñáp ứng 40% nhu cầu tiêu thụ. Từ khi có Quyết ñịnh 167/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 26 tháng 10 năm 2001 về một số giải pháp và chính sách bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010, chăn nuôi bò sữa nước ta ñã bước sang một giai ñoạn mới. Tổng ñàn bò sữa hàng năm tăng nhanh, tốc ñộ bình quân giai ñoạn 2001 – 2005 ñạt 24,93%/năm. Đặc biệt, từ năm 2007 giá sữa bột trên thế giới tăng gấp ñôi, người chăn nuôi thu ñược lợi nhuận cao, thúc ñẩy chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh (Nguyễn Xuân Trạch, 2007)[100]. Hiện nay, ngoài việc nhập bò Holstein Friesian (HF) thuần, việc lai tạo bò HF với bò lai Sind ñể tạo ra con lai có khả năng sản xuất sữa cũng ñược chú trọng. Đến nay khoảng 89% số lượng bò sữa của nước ta là con lai hướng sữa phối tinh bò ñực HF với bò cái nội cải tiến có tỷ lệ máu khác nhau. Lâm Đồng là một trong 5 tỉnh của Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 9.764,79km2, ñất bazan màu mỡ, ñịa hình chia cắt bởi nhiều sông, suối và có trữ lượng nước dồi dào, cùng với khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm và 2 mùa mưa và mùa khô rõ rệt, thời tiết quanh năm mát mẻ thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi sinh trưởng, phát triển cho năng suất cao khá ổn ñịnh, ñặc biệt là bò sữa gốc ôn ñới. Đàn bò sữa ñang nuôi ở tỉnh Lâm Đồng chủ yếu là bò thuần HF gốc Cu Ba (nhập từ Mộc Châu năm 1977), bò lai giữa bò HF với bò ñịa phương hoặc
  13. 2 lai Sind và ñàn HF mới nhập từ Úc, Mỹ. Tính ñến năm 2005, tỉnh Lâm Đồng có số lượng bò lai Sind hướng sữa và bò lai Sind tương ứng là: 944 con và 1.947 con (Chi cục Thú y, tỉnh Lâm Đồng, 2009)[7]. Các con lai hướng sữa thích hợp với các hộ ít có ñiều kiện, các hộ nuôi bò HF thuần thường nuôi kết hợp với bò lai vì nhóm bò lai thường có tỷ lệ mỡ sữa cao hơn. Trong chiến lược phát triển ñàn bò sữa chất lượng cao của tỉnh, ñàn bò F2, F3 và bò có tỷ lệ máu HF cao hơn có năng suất sữa cao, thích nghi với ñiều kiện của tỉnh. Vì vậy cần có ñàn bò lai (HF x lai Sind) và ñó là xu hướng của tỉnh. Tính ñến nay trên cả nước có khá nhiều công trình nghiên cứu về bò sữa. Lương Văn Lãng (1983)[50] nghiên cứu một số ñặc ñiểm về khả năng sinh sản của bò HF (Cu Ba) tại Mộc Châu. Lê Đăng Đảnh (1996)[27] nghiên cứu tính năng sản xuất sữa bò lai hướng sữa ở thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29] nghiên cứu một số ñặc ñiểm về giống của ñàn bò cái lai hướng sữa tại thành phố Hồ Chí Minh. Phạm Ngọc Thiệp và Nguyễn Xuân Trạch (2004)[95] nghiên cứu khả năng sinh trưởng của bò HF thuần nuôi tại Lâm Đồng. Phạm văn Giới và CS (2006)[37] nghiên cứu về hệ số di truyền giữa sản lượng sữa và tỷ lệ mỡ sữa của bò HF nuôi ở Việt Nam. Vũ Chí Cương và CS (2006)[14] ñánh giá kết quả chọn lọc bò cái 3/4 và 7/8 HF ñể tạo ñàn bò hạt nhân lai hướng sữa ñạt trên 4.000 chu kỳ... Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu ñánh giá ñầy ñủ và toàn diện về khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bò HF và các thế hệ con lai giữa bò HF với bò Lai Sind tại tỉnh Lâm Đồng. Xung quanh việc ñẩy mạnh hơn nữa ngành chăn nuôi bò sữa tại tỉnh Lâm Đồng, nhiều vấn ñề ñặt ra cho công tác nghiên cứu và thực nghiệm khoa học. Trong ñó, nghiên cứu, ñánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của ñàn bò sữa nuôi trong ñiều kiện của tỉnh là vấn ñề cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế này chúng tôi ñã tiến hành ñề tài:
  14. 3 ‘‘Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bò cái Holstein Friesian(HF) thuần, các thế hệ lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai Sind nuôi tại tỉnh Lâm Đồng”. Mục ñích nghiên cứu Đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bò cái Holstein Friesian thuần, các thế hệ lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai Sind nuôi tại tỉnh Lâm Đồng phục vụ công tác chọn giống nâng cao năng suất của bò HF và các con lai, ñề xuất hướng sử dụng thích hợp ñối với các nhóm bò góp phần phát triển chăn nuôi bò sữa tại tỉnh Lâm Đồng. Những ñóng góp mới của luận án - Lần ñầu tiên, ñánh giá, phân tích một cách có hệ thống về khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bò cái thuần HF, các thế hệ lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai Sind nuôi trong ñiều kiện tỉnh Lâm Đồng. - Sử dụng hàm Gompertz biễu diễn sinh trưởng của các nhóm bò cái HF thuần, bò cái lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai Sind. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài - Trên cơ sở ñánh giá tiềm năng năng suất của ñàn bò sữa lai F1, F2, F3 (giữa HF và lai Sind) và HF, góp phần phát triển ngành chăn nuôi bò sữa của tỉnh Lâm Đồng. - Đóng góp tư liệu phục vụ công tác chọn giống nâng cao năng suất sữa của bò HF và các con lai F1, F2, F3 giữa HF và lai Sind. - Góp phần Việt Nam hóa giáo trình giảng dạy các môn học cho chuyên ngành Chăn nuôi và Thú y của các cơ sở ñào tạo.
  15. 4 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Tính trạng số lượng và sự di truyền của tính trạng số lượng Khi nghiên cứu ñể tìm ra các quy luật di truyền, Mendel ñưa ra khái niệm tính trạng. Tính trạng là ñặc trưng của một cá thể mà ta có thể quan sát hay xác ñịnh ñược. Có hai loại tính trạng: Tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những tính trạng mà sự khác nhau giữa các cá thể là sự sai khác về mức ñộ hơn là sự sai khác về chủng loại. Trong quá trình lai, các tính trạng chất lượng sẽ phân li theo tỷ lệ nhất ñịnh, nhưng ñối với tính trạng số lượng sự phân li không phù hợp với các tỷ lệ ñó. Cho nên khi mới bắt ñầu nghiên cứu sự di truyền các tính trạng số lượng người ta ñã thu ñược những kết quả hầu như ñối lập với các ñịnh luật Mendel, và vì thế Ganton, Pearson ñã cho rằng tính trạng số lượng không tuân theo các ñịnh luật Mendel, thậm chí Bateson, De Vries còn khẳng ñịnh tính trạng số lượng là những tính trạng không di truyền. Mãi ñến năm 1908 nhờ các công trình nghiên cứu của Nilsson-Ehle người ta mới xác ñịnh rõ: các tính trạng số lượng có biến dị liên tục, cũng di truyền theo ñúng các ñịnh luật của các tính trạng chất lượng có biến dị gián ñoạn, tức là các ñịnh luật cơ bản về di truyền của Mendel (trích từ Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1994)[66]. Ngành di truyền có liên quan ñến các tính trạng số lượng gọi là di truyền học số lượng hay di truyền học sinh trắc. Giá trị của bất kỳ tính trạng số lượng nào (giá trị kiểu hình) ñều ñược biểu thị thông qua giá trị kiểu gen và sai lệch môi trường: P = G + E Trong ñó: P - Giá trị kiểu hình (phenotypic value)
  16. 5 G - Giá trị kiểu gen (genotypic value) E - Sai lệch môi trường (environmental deviation) Tùy theo phương thức tác ñộng khác nhau của các gen - allen, giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: giá trị cộng gộp (additive value) hoặc giá trị giống (breeding value): A; sai lệch trội (dominance deviation): D; sai lệch át gen (epistasic deviation) hoặc sai lệch tương tác (interaction deviation): I, do ñó: G = A+D+I Sai lệch môi trường cũng thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung (general environmental deviation): Eg là sai lệch giữa cá thể do hoàn cảnh thường xuyên và không cục bộ gây ra; sai lệch môi trường riêng (special environmental deviation): Es là sai lệch trong cá thể do hoàn cảnh tạm thời và cục bộ gây ra. Như vậy, khi một kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ 2 locus trở lên thì giá trị kiểu hình của nó ñược biểu thị: P = A + D + I + Eg + Es. Tất cả các giá trị kiểu hình và kiểu gen của các tính trạng số lượng luôn biến thiên do tác ñộng qua lại giữa các tổ hợp gen và môi trường. Để ñịnh hướng cho việc chọn lọc các tính trạng cần phải ñánh giá phương sai của chúng. Phương sai giá trị kiểu hình ñược thể hiện như sau: σ2P = σ2A + σ2D + σ2I + σ2Eg + σ2Es + σ2EG Trong ñó: - σ2A: Phương sai giá trị gen cộng gộp - σ2D : Phương sai sai lệch trội - σ2I : Phương sai sai lệch át gen - σ2Eg : Phương sai sai lệch môi trường chung - σ2Es : Phương sai sai lệch môi trường riêng - σ2EG : Phương sai tương tác giữa di truyền và môi trường
  17. 6 Cho tới nay, hầu như toàn bộ các thành tựu về cải tiến di truyền ở vật nuôi mà ngành sản xuất chăn nuôi ñược thừa hưởng ñều là những kết quả nghiên cứu ứng dụng dựa trên cơ sở di truyền học số lượng. 1.1.2 Lai tạo giống Lai tạo là phương pháp nhân giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi và tần số kiểu gen dị hợp tử tăng lên. Trong thực tế chăn nuôi, lai là cho giao phối giữa các cá thể thuộc 2 dòng trong cùng một giống, thuộc 2 giống hoặc 2 loài khác nhau. Lai tạo là phương pháp cải tiến giống ñã và ñang ñược áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Thông qua lai tạo giữa các giống sẽ xuất hiện hiện tượng ưu thế lai ở ñời con lai. Năng suất sản phẩm của con lai thường cao hơn so với bố mẹ chúng. Những giống bò cao sản như Holstein Friesian, Nâu Thuỵ Sĩ (Brown Swiss), Jersey... ñã ñược nhiều nước trong khu vực nhiệt ñới nhập nội và cho lai nhằm cải tiến giống bò ñịa phương. Những con lai ñã thể hiện ưu thế lai rõ và phát huy tốt trong ñiều kiện chăn nuôi ñại trà. Mục ñích của việc lai là tạo ra con lai có những ưu ñiểm mới như nâng cao tầm vóc và sản lượng sữa, thịt nhưng vẫn giữ ñược những ưu thế sẵn có của con giống ñịa phương như khả năng chống ñỡ bệnh tật cao, chịu ñựng kham khổ, thích nghi với khí hậu của ñịa phương. Căn cứ vào bản chất di truyền của các con vật xuất phát (con bố và con mẹ), lai ñược chia ra làm ba loại: Lai giữa các dòng trong cùng một giống, lai giữa các giống và lai xa. Trong chăn nuôi bò sữa chủ yếu người ta áp dụng biện pháp lai cấp tiến ñể tạo ra các con lai với tỷ lệ máu khác nhau, cho năng suất sữa cao hơn so với bò nền. Lai cấp tiến thường áp dụng trong trường hợp khi có một giống vật nuôi về cơ bản không ñáp ứng ñược nhu cầu sản xuất, người ta sử dụng giống cao sản cho giao phối với giống ban ñầu, sau mỗi ñời lai tăng dần tỷ lệ
  18. 7 máu giống cao sản lên. Đây là công thức lai phổ biến và ñược ứng dụng rộng rãi trong sản xuất chăn nuôi bò sữa, ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. 1.2 SINH TRƯỞNG, SINH SẢN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SỮA CỦA BÒ SỮA 1.2.1 Sinh trưởng 1.2.1.1 Khái niệm Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể ñể gia súc tăng về kích thước (sự thay ñổi về chiều cao, chiều dài, bề ngang, bề sâu...) hay nói cách khác là sự thay ñổi về khối lượng. Sinh trưởng là tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố di truyền và môi trường bên ngoài. Do có sự tương tác giữa kiểu gen và ngoại cảnh mà sinh trưởng mang tính quy luật, ñảm bảo cho cơ thể phát triển ñạt tỷ lệ hài hoà và cân ñối. Sinh trưởng và phát dục của bê thường tuân theo quy luật sinh trưởng phát dục không ñồng ñều theo giai ñoạn, tuổi và theo giới tính. Sinh trưởng và phát dục không tách rời nhau mà ảnh hưởng lẫn nhau làm cho cơ thể con vật hoàn chỉnh, sinh trưởng có thể phát sinh từ phát dục và ngược lại sinh trưởng tạo ñiều kiện cho phát dục tiếp tục hoàn chỉnh (Trần Đình Miên và CS, 1992)[65]. 1.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng • Yếu tố di truyền Về mặt sinh học, sinh trưởng ñược xem như là quá trình tích lũy các chất mà quan trọng là protein. Tốc ñộ và cách thức sinh tổng hợp protein chính là tốc ñộ và phương thức hoạt ñộng của các gen ñiều khiển sự sinh trưởng của cơ thể (Williamson và Payner, 1978)[198].
  19. 8 Người ta lấy chỉ tiêu tăng trưởng làm chỉ tiêu sinh trưởng. Sự tăng trưởng bắt ñầu từ khi trứng thụ tinh cho ñến khi cơ thể trưởng thành, sự sinh trưởng chia ra làm 2 giai ñoạn chính là trong thai và ngoài thai. Theo Trần Đình Miên và CS (1992)[65] giai ñoạn bào thai chịu ảnh hưởng nhiều của mẹ, giai ñoạn ngoài bào thai sự tăng trưởng mang tính di truyền của ñời trước nhiều hơn. Nuôi dưỡng tốt bò, bê sẽ tăng trưởng cao, sinh sản sớm, cho nhiều sữa ở giai ñoạn tiết sữa và nhiều thịt ở giai ñoạn nuôi thịt và vỗ béo. Trong thời kỳ bú sữa, khả năng sinh tồn của gia súc (ñiều hoà thân nhiệt, sự tiêu hoá...) chưa phát triển ñầy ñủ. Ragab (1953, dẫn theo Phan Cự Nhân, 1972)[70] tìm thấy tương quan di truyền cao giữa khối lượng mới sinh, khối lượng khi cai sữa và khối lượng cuối cùng. Các giống khác nhau thì khả năng sinh trưởng cũng khác nhau. Ở những giống bò thịt như Hereford, Santa Gertrudis... có tốc ñộ sinh trưởng nhanh, ñạt 1.000 – 1.200g/ngày, các giống kiêm dụng như Red Sindhi, Brown Swiss khả năng tăng trưởng chỉ ñạt 600 - 800g/ngày. Ở Pakistan, Chaudhary và McDowell (1987)[128] cho biết khối lượng cơ thể thấp nhất ở bò sữa lai F2 3/4 Jersey là 296,20 ± 31, 58kg và cao nhất ở ñàn bò lai F1 1/2 HF là 374,66 ± 67,54kg. • Những yếu tố ngoại cảnh chủ yếu  Dinh dưỡng Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các các yếu tố ngoại cảnh chi phối sinh trưởng của bò sữa. Khi bò ñược cung cấp ñầy ñủ, cân ñối về các chất dinh dưỡng sẽ tăng trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/1kg tăng trưởng giảm, và hệ quả là ảnh hưởng tốt ñến năng suất sữa sau này. Bò sữa có khối lượng lớn, cho sữa nhiều thì nhu cầu dinh dưỡng nhiều hơn so với bò có khối lượng nhỏ, cho sữa ít hoặc không cho sữa. Vì vậy khẩu phần thức ăn hợp lý và khoa học sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thức ăn có tác dụng rất lớn ñối với sự phát triển của gia súc. Cho gia súc ăn theo khẩu phần, theo giai
  20. 9 ñoạn, chế ñộ vận ñộng thích hợp, chuồng trại sạch ñều thúc ñẩy quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc (Nguyễn Hải Quân và CS, 1995)[80]. Các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả ñều có nhận xét chế ñộ dinh dưỡng ñã ảnh hưởng rất lớn ñến sinh trưởng của bò sữa: Nguyễn Kim Ninh (1994, 2000)[72,74], Vũ Văn Nội và CS (2001)[75], Resendiz và Bernal Santos (1999)[172], Hoàng Thị Thiên Hương (2004)[46]... Năng lượng và protein là yếu tố quan trọng giúp cho việc ñiều khiển tốc ñộ tăng trưởng, tiêu tốn thức ăn... Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của năng lượng, protein trong khẩu phần bò sữa của Schingoethe (1996)[179], Vande Haar và CS (1999)[192], Radcliff và CS (1997, 2000)[170,171]... ñã chứng minh ñiều ñó. Ngoài ra các chất dinh dưỡng khác trong khẩu phần như khoáng chất, vitamin... ñều ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của bò sữa. Liên quan ñến việc ñáp ứng các chất dinh dưỡng này, vấn ñề phối hợp khẩu phần, thức ăn thô xanh có ý nghĩa quan trọng.  Chăm sóc nuôi dưỡng Chăm sóc nuôi dưỡng tốt gia súc trong giai ñoạn còn non sẽ có ảnh hưởng tốt ñến sinh trưởng và khả năng sản xuất sau này. Các yếu tố stress chủ yếu ảnh hưởng xấu tới quá trình trao ñổi chất và sức sản xuất gồm: thay ñổi nhiệt ñộ chuồng nuôi, tiểu khí hậu xấu, khẩu phần không hợp lý, chăm sóc nuôi dưỡng kém, tiêm phòng... Khí hậu có ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng và phát triển của gia súc ñặc biệt là ở giai ñoạn còn non. Thực tế cho thấy ở vùng khí hậu ôn ñới bê sinh trưởng, phát triển tốt hơn ở vùng nhiệt ñới. Stress nóng, ẩm làm giảm nhiệt nội sinh, giảm thu nhận thức ăn cũng như ñòi hỏi tăng thải nhiệt và thay ñổi hàm lượng hormon. Đinh Văn Cải và CS (2004)[5] cho biết nhiệt ñộ môi trường ở các tỉnh nước ta trung bình là 25 - 330C, ẩm ñộ môi trường trên 80%. Nếu so sánh với môi trường ở Queensland
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2