intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu Đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cây thạch đen ở vùng Đông Bắc Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp "Nghiên cứu Đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cây thạch đen ở vùng Đông Bắc Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cây thạch đen ở một số vùng Đông Bắc Việt Nam nhằm đánh giá thực trạng sản xuất và xác định được các giải pháp kỹ thuật canh tác thạch đen phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, phục vụ sản xuất thạnh đen hàng hóa bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu Đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cây thạch đen ở vùng Đông Bắc Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN VĂN THUẦN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CÂY THẠCH ĐEN Ở VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9 62 01 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI, NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học 1: HD1: PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng Người hướng dẫn khoa học 2. HD2: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Quốc Hùng Phản biện 2: PGS.TS Trần Văn Quang Phản biện 2: PGS.TS Lê Tất Khương Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Vào lúc giờ, ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu Luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Văn Thuần, Nguyễn Viết Hưng, Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Trang, Nguyễn Thùy Giang, (2020). “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phương pháp nhân giống vô tính đến khả năng sinh trưởng, phát triển cây Thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Khoa học Công nghệ, Đại học Thái Nguyên. 225 (8): 330 – 335 ngày 31/7/2020. 2. Nguyễn Văn Thuần, Nguyễn Viết Hưng, Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Duy Đăng, Nguyễn Thị Trang, Nguyễn Thùy Giang, (2020). “Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”. Tạp chí Khoa học Công nghệ, Đại học Thái Nguyên.225 (8): 403– 408 ngày 31/7/2020.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Cây thạch đen, tên gọi khác Tiên nhân đông, Tiên thảo hoặc Sương sáo, tên khoa học là Mesona chinensis Benth. Có nguồn gốc từ khu vực phương Đông, cây thạch đen được trồng phổ biến ở Trung Quốc, Ấn Độ và Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia và Việt Nam). Cây thạch đen là cây thân thảo, lá màu xanh đậm và hệ thống rễ phát triển mạnh. Chiều dài của cây khoảng 40 - 60 cm, thân phân thành nhiều nhánh, lan ra trên mặt đất. Lá mọc đối, dày, màu xanh đậm, hình trứng và mép lá có răng cưa. Hoa mọc thành cụm dày đặc ở đầu cành, nở vào cuối mùa Thu, đầu mùa Đông. Hiện nay, cây thạch đen được trồng ở nhiều nơi tại vùng Đông Bắc Việt Nam và đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo, cung cấp nguồn thực phẩm và dược liệu cho cộng đồng dân tộc thiểu số ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, cây trồng này cho năng suất không cao so với với tiềm năng của nó. Nguyên nhân chủ yếu là do người nông dân vẫn áp dụng các biện pháp kỹ thuật cũ, trồng và chăm sóc dựa vào kinh nghiệm, giống tận dụng bằng thân vụ trước không chọn lọc. Vì vậy, cần có những nghiên cứu khoa học về đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật tối ưu cho cây trồng này để nâng cao năng suất, chất lượng nguồn thực phẩm, dược liệu khi người dân sử dụng hoặc đưa ra thị trường, mang lại thu nhập kinh tế cao cho vùng sản xuất. Với nhận thức trên, tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu Đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cây thạch đen ở vùng Đông Bắc Việt Nam" làm Luận án Tiến sĩ Khoa học Cây trồng. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cây thạch đen ở một số vùng Đông Bắc Việt Nam nhằm đánh giá thực trạng sản xuất và xác định được các giải pháp kỹ thuật canh tác thạch đen phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, phục vụ sản xuất thạnh đen hàng hóa bền vững. 2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá được thực trạng trồng và chăm sóc cây thạch đen tại một số tỉnh vùng trung du miền núi phía Bắc.
  5. 2 Xác định được một số giải pháp kỹ thuật canh tác phù hợp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cây thạch đen Xây dựng được mô hình thâm canh thạch đen áp dụng những giải pháp kỹ thuật tại Cao Bằng và một số tỉnh miền núi phía Bắc phục vụ sản xuất hàng hoá. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Xác định được mẫu giống thạch đen có năng suất và chất lượng tốt, một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật canh tác góp phần cho nghiên cứu chọn tạo giống, canh tác, phát triển đa dạng hóa sản phẩm thạch đen. Xây dựng cơ sở dữ liệu về đặc điểm nông sinh học, giống tuyển chọn và biện pháp kỹ thuật nhân giống canh tác cây thạch đen là cơ sở khoa học để khai thác phát triển cây thạch đen hàng hóa tại vùng Đông Bắc Việt Nam 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đưa ra quy trình nhân giống, kỹ thuật thâm canh quản lý dịch hại tổng hợp, thu hoạch, sơ chế cây thạch đen phục vụ sản xuất hàng hoá phát huy thế mạnh điều kiện tự nhiên sẵn có (cây trồng đặc sản bản địa). Ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân và các doanh nghiệp vùng thực hiện đề tài nghiên cứu cũng như các vùng có điều kiện sản xuất tương tự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Cây thạch đen và biện pháp kỹ thuật nhân giống, canh tác. - Cây thạch đen ở Cao Bằng, Bắc Kạn và Lạng Sơn phục vụ nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, quy trình kỹ thuật thâm canh, quản lý dịch hại tổng hợp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Trên cơ sở thu thập các mẫu giống thạch đen tại vùng Đông Bắc Việt Nam, đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp kĩ thuật canh tác cho các giống được tuyển chọn tại xã Vũ Loan (nay là xã Văn Vũ), huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn; xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng và xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. - Thời gian nghiên cứu: Các nội dung nghiên cứu của để tài được tiến hành từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2021.
  6. 3 5. Những đóng góp mới của đề tài luận án - Cung cấp những thông tin về hiện trạng tình hình sản xuất tiêu thụ, cơ hôi phát triển cây thạch đen cho vùng đông bắc Việt Nam làm cơ sở đề xuất hướng nghiên cứu, phát triển nguồn gien thạch đen. - Đánh giá đặc điểm thực vật, nông học và tuyển chọn giống thạch đen có năng suất và chất lượng cao phục vụ sản xuất thạch, thích hợp với vùng sinh thái tại 3 tỉnh đông bắc Việt Nam (Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn). - Xác định được biện pháp kỹ thuật phù hợp, kỹ thuật nhân giống thạch đen bằng hom thân, mật độ trồng 100.000 cây/ha trong điều kiện vụ Xuân và vụ Hè thu. Sử dụng lượng phân bón là 2,5 tấn hữu cơ vi sinh + 26 kgN + 40 kg P205 + 45kg K2O cây thạch đen cho năng suất cao và chất lượng tốt nhất. 6. Bố cục của luận án Luận án có 139 trang, gồm : Mở đầu, chương tổng quan tài liệu, vật liêu nội dung và phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, kết luận và đề nghị, với 44 bảng số liệu, 7 hình. Có 77 tài liệu tham khảo, gồm 12 tài liệu tiếng việt, 65 tài liệu tiếng nước ngoài. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nguồn gốc và phân loại cây thạch đen Cây thạch đen có tên khoa học: Mesona chinesis Benth, là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Chúng mọc mạnh tại các khu vực Đông Á như đông nam Trung Quốc, Đài Loan và khu vực Đông Nam Á trên những vùng đất cỏ, đất cát và đất khô. Ở Việt Nam, cây thạch đen mọc hoang dại ở vùng rừng núi và sau này được trồng nhiều ở một số tỉnh như Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lâm Đồng, Đồng Tháp và An Giang… [3], [4], [7], [59] 1.2. Đặc điểm hình thái và sinh sản của cây thạch đen Cây thạch đen là loài cây thân thảo, có mùi thơm và có hệ thống rễ phát triển tốt. Thân hình đứng mềm, bên ngoài thân có phủ một lớp lông thô, rậm. Cây có chiều dài trung bình từ 40 - 60 cm, tùy điều kiện chăm sóc và thổ nhưỡng có thể dài tới 1m. Cây thạch đen có khả năng phân nhánh nhiều từ gốc, nhánh tỏa ra phủ kín trên mặt đất.
  7. 4 1.3. Điều kiện sinh thái của cây thạch đen Điều kiện khí hậu có ảnh hưởng lớn nhất đến sự sinh trưởng, phát triển của cây thạch đen là nhiệt độ và ẩm độ. Cây thạch đen phát triển tốt ở nhiệt độ từ 200 - 250C, lượng mưa bình quân từ 1.500 – 2.000 mm, độ ẩm không khí là 80 - 85%, độ ẩm đất là từ 70 - 80%. 1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây thạch đen ở Việt Nam Cây thạch đen là một loại cây được trồng phổ biến ở vùng trung du và miền núi phía Bắc của Việt Nam. Thân lá của cây được sử dụng trong sản xuất thạch đen, đây là một nguyên liệu dược phẩm tự nhiên lý tưởng. Cây thạch đen có chứa nhiều chất dinh dưỡng và có những chức năng y học đặc biệt, điều này đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Thạch đen được coi là một nguồn tài nguyên quý giá trong lĩnh vực y học, với khả năng cung cấp các chất dinh dưỡng và chức năng y học có lợi cho sức khỏe. Sự phát triển và khai thác cây thạch đen tại Việt Nam được đánh giá cao vì khả năng mang lại giá trị kinh tế và giải quyết vấn đề đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trong vùng trồng cây này. 1.5. Kết quả nghiên cứu cây thạch đen trên thế giới và ở Việt Nam 1.5.1. Kết quả nghiên cứu về giống Với nhu cầu ngày càng tăng về thạch đen, việc sản xuất thương mại quy mô lớn loại cây trồng này đang được thúc đẩy. Tuy nhiên, một trong những vấn đề phải đối mặt với việc thuần hóa rộng rãi loại thảo mộc này là thiếu giống cây trồng ưu việt cho các vùng trồng khác nhau. Việc lựa chọn giống đối với cây thạch đen là việc quan trọng trong quá trình sản xuất cây thạch đen. Có giống khỏe và sạch bệnh, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển mạnh, giảm chi phí chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh. Do vậy, việc nghiên cứu các biện pháp giữ và tạo nguồn giống cho sản xuất đối với cây thạch đen là rất cần thiết. 1.5.2. Kết quả nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật canh tác cây thạch đen. Kỹ thuật canh tác cây thạch đen yêu cầu các bước chuẩn bị đất trước khi trồng. Đầu tiên, đất cần được cày bừa kỹ và làm sạch cỏ dại. Đối với đất nương rẫy và đất đồi, cần tạo hốc theo đường đồng mức. Đối với đất bằng, đất ruộng thì làm rãnh thoát nước xung quanh khu đất, lên luống rộng 1 - 1,5 m, cao 15 - 20 cm. Làm rãnh ngang
  8. 5 luống có kích thước rộng 5 -7 cm, sâu 7 -10 cm hoặc bổ hốc trồng có kích thước dài 15 cm, rộng 5 - 10 cm, sâu 7 - 10 cm. CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Vật liệu cây giống - Vật liệu nghiên cứu là các mẫu giống thạch đen Mesona chinesis Benth thu thập được tại các địa bàn nghiên cứu. Trong nghiên cứu này chọn 04 mẫu giống được sản xuất chính tại 03 địa phương để tiến hành nghiên cứu đặc điểm nông sinh học cây thạch đen: Giống thạch đen Na Rì thân trắng [giống Na Rì (NR)]; Giống thạch đen Cao Bằng thân trắng [giống Cao Bằng (CB)]; Giống thạch đen Lạng Sơn thân trắng [giống Lạng Sơn trắng (LST)]; Giống thạch đen Lạng Sơn thân đỏ [giống Lạng Sơn đỏ (LSĐ)]. Mẫu giống thạch đen Cao Bằng được lựa chọn cho các nội dung nghiên cứu. 2.1.2. Phân bón, các vật liệu có liên quan đến quá trình thực hiện đề tài. - Phân bón hữu cơ vi sinh Sông gianh, Phân Urea (46% N), Super Lân (16 - 20% P2O5), Kali Clorua (60% K2O) 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Điều tra, đánh giá, thực trạng sản xuất và tiêu thụ cây thạch đen. Điều tra đánh giá thực trạng về sản xuất (điều kiện đất đai, quy mô diện tích, năng suất, giống và kỹ thuật canh tác hiện tại của người dân), chế biến và thị trường tiêu thụ thạch đen tại điểm triển khai, từ đó xác định được những khó khăn trở ngại chính và nhu cầu cần thiết của địa phương làm căn cứ lựa chọn ưu tiên các giải pháp kĩ thuật triển khai thực hiện nghiên cứu. 2.2.2. Đánh giá đặc điểm thực vật học, nông học của cây thạch đen Đánh giá đặc điểm thực vật học (màu sắc, hình dạng thân, cành, lá, hoa, quả…); đặc điểm nông học (theo dõi tình hình sinh trưởng phát triển của cây thạch đen như chiều dài cây, động thái ra lá, khả năng phân cành, năng suất thân lá) để lựa chọn giống có triển vọng cho năng suất cao. 2.2.3. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh cây thạch đen + Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến khả năng sinh trưởng của cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
  9. 6 + Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng đến năng suất, chất lượng thạch đen tại tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn. + Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất, chất lượng thạch đen tại tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn. + Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất, chất lượng thạch đen tại tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn. 2.2.4. Xây dựng mô hình thâm canh Thạch đen + Xây dựng 03 mô hình thâm canh cây thạch đen được áp dụng từ kết quả nghiên cứu ở trên được lựa chọn tại các điểm nghiên cứu. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Điều tra đánh giá thực trạng về giống, tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ thạch đen Thu thập số liệu thứ cấp về quá trình chọn giống, sản xuất, chế biến và thị trường tiêu thụ cây thạch đen tại các huyện Thạch An (Cao Bằng); Tràng Định (Lạng Sơn) và Na Rì (Bắc Kạn). Sử dụng phương pháp SWOT để đánh giá những thuận lợi, khó khăn, triển vọng phát triển cây thạch đen trên địa bàn thực hiện nghiên cứu. Điều tra nông dân trên địa bàn: xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn và xã Văn Vũ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn bằng phương pháp “đánh giá nhanh nông thôn” (RRA) phát phiếu điều tra tới các hộ dân trồng thạch kết hợp phỏng vấn trực tiếp, thu thập số liệu về sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tổng số hộ đã điều tra 270, cơ cấu 90 hộ/huyện. Kết quả điều tra được xử lý bằng phần mềm Excel 2010. 2.3.2. Phương pháp mô tả, đánh giá đặc điểm nông sinh học của cây thạch đen Mô tả các đặc điểm thực vật học bằng phương pháp quan sát trực tiếp trên đồng ruộng. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các mẫu giống thạch đen được chọn tại Na Rì, Bắc Kạn vụ Xuân và vụ Hè Thu 2018 + Theo dõi đặc điểm thực vật học, sinh trưởng và phát triển của cây thạch đen + Theo dõi năng suất thân lá, hệ số nhân giống + Theo dõi chỉ tiêu chất lượng: phân tích hàm lượng polysacarit, hàm lượng pectin, độ brix, độ nhớt, hàm lượng tro tổng số
  10. 7 2.3.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh cây thạch đen - Thông qua các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp nhân giống, mật độ... , lựa chọn mẫu giống trồng là giống thạch trắng Cao Bằng Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom giống đến khả năng sinh trưởng, hệ số nhân giống cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn vụ Xuân năm 2019. Thí nghiệm gồm 3 công thức ( CT1- phương pháp nhân giống bằng hom đoạn gốc, CT2 - đoạn thân và CT3 - đoạn ngọn) với 3 lần nhắc lại, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Diện tích ô thí nghiệm 15 m2 (3 x 5 m), tổng diện tích 135 m2, không tính dải bảo vệ. Thời vụ trồng: tháng 3 năm 2019, thu hoạch tháng 7 năm 2019 Mật độ trồng: 100.000 cây/ha (hàng cách hàng 50 cm, cây cách cây 20 cm). Lượng phân bón cho 1 ha: 2 tấn phân hữu cơ vi sinh + 35 kg N + 32kg P2O5 + 60 kg K2O. * Theo dõi sự sinh trưởng của cây thạch đen + Tỷ lệ sống (%); Tốc độ tăng trưởng chiều dài cây (cm/ngày); Tốc độ ra lá (lá/ngày); Hệ số nhân giống * Theo dõi chiều dài cây cuối cùng, số cành, tổng số lá trên thân chính và năng suất thân lá cây thạch đen Theo dõi một lần khi thu hoạch + Chiều dài cây cuối cùng (cm): Tổng chiều dài của cây đo được khi thu hoạch. + Số cành (cành): Đếm tổng số cành trên cây. + Tổng số lá trên thân chính (lá): Đếm tổng số lá trên thân chính. + Năng suất thân lá lý thuyết (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của 1 cây x mật độ cây/ha. * Đánh giá tính chống chịu sâu, bệnh - Sâu cuốn lá (Lamprosema indicata); Bệnh sương mai (Phytopthora infestans): Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng đến năng suất, chất lượng Thạch đen tại tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng và Lạng Sơn vụ Xuân và vụ Hè thu năm 2019. Vụ Xuân gồm 3 công thức trồng: Công thức 1 (15/2); Công thức 2 (1/3) và công thức 3 (15/3) Vụ Hè thu gồm 3 công thức trồng: Công thức 1 (10/7), Công thức 2 (25/7) và Công thức 3 (10/8).
  11. 8 Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 30 m2 (6 x 5 m), mật độ 100.000 cây/ha (50 x 20 cm). Giống sử dụng là giống Cao Bằng. Phân bón: 2 tấn phân hữu cơ vi sinh + 35 kg N + 32 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha. * Theo dõi chiều dài cây cuối cùng, số cành, tổng số lá trên thân chính và năng suất thân lá cây thạch đen * Theo dõi một lần khi thu hoạch + Chiều dài cây cuối cùng (cm): Tổng chiều dài của cây đo được khi thu hoạch. + Số cành (cành): Đếm tổng số cành trên cây. + Tổng số lá trên thân chính (lá): Đếm tổng số lá trên thân chính. + Năng suất thân lá lý thuyết (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của 1 cây x mật độ cây/ha. * Đánh giá tính chống chịu sâu, bệnh - Sâu cuốn lá (Lamprosema indicata); Bệnh sương mai (Phytopthora infestans): Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất, chất lượng cây thạch đen tại tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng và Lạng Sơn vụ Xuân và vụ Hè thu năm 2019. Bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 30 m2 (6 x 5 m), mức phân bón 2 tấn phân vi sinh Sông Gianh + 35 kg N + 32 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha. Giống sử dụng là giống thạch trắng Cao Bằng. Mật độ được chia làm 6 công thức (CT1, CT2, CT3, CT4, CT5, CT6), trồng trên 2 loại đất (Đ1 và Đ2), trong đó: CT1: 166.667 cây/ha (40 x 15 cm); CT2: 125.000 cây/ha (40 x 20 cm) CT3: 100.000 cây/ha (40 x 25 cm); CT4: 133.333 cây/ha (50 x 15 cm) CT5: 100.000 cây/ha (50 x 20 cm) (đối chứng); CT6: 80.000 cây/ha (50 x 25 cm) Đ1: đất đồi; Đ2: đất ruộng Công thức đối chứng được xây dựng dựa trên quy trình tạm thời về kỹ thuật nhân giống và canh tác cây thạch đen của Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Cao Bằng.  Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: + Phân tích mẫu đất khu thí nghiệm + Chỉ tiêu sinh trưởng, sâu bệnh phương pháp theo dõi như thí nghiệm 2 ở trên.
  12. 9 Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ phân bón và đất đai đến năng suất, chất lượng Thạch đen tại tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn vụ Xuân và vụ Hè thu năm 2019. Bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 30 m2 (6 x 5 m), mật độ 100.000 cây/ha (50 x 20 cm). Giống sử dụng là giống thạch trắng Cao Bằng. Phân bón được chia làm 4 mức (P1, P2, P3, P4), loại đất trồng gồm có 2 loại (Đ1 và Đ2), trong đó: P1: 2 tấn phân hữu cơ vi sinh + 35 kg N + 32 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha (đối chứng) P2: 2,5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 26 kg N + 24 kg P2O5 + 45 kg K2O/ha P3: 3 tấn phân hữu cơ vi sinh + 18 kg N + 16 kg P2O5 + 30 kg K2O/ha P4: 3,5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 9 kg N + 8 kg P2O5 + 15 kg K2O/ha Đ1: đất đồi; Đ2: đất ruộng Công thức phân bón đối chứng được xây dựng dựa trên quy trình tạm thời về kỹ thuật nhân giống và canh tác cây thạch đen của Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Cao Bằng. + Chỉ tiêu sinh trưởng, sâu bệnh phương pháp theo dõi như thí nghiệm 2. 2.3.4. Xây dựng mô hình thâm canh Thạch đen Xây dựng 03 mô hình thâm canh Thạch đen, áp dụng từ kết quả nghiên cứu của nội dung 2 với quy mô 03 ha (01ha/tỉnh). - Giống được lựa chọn sử dụng trong xây dựng mô hình thâm canh cây thạch đen là 02 mẫu giống thạch đen Cao Bằng và giống thạch đen Na Rì, cụ thể: + Tỉnh Bắc Kạn: Sử dụng giống thạch đen Na Rì (01 ha) + Tỉnh Cao Bằng: Sử dụng giống thạch đen Cao Bằng (01 ha) + Tỉnh Lạng Sơn: Sử dụng giống thạch đen Na Rì (01 ha) 2.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu - Số liệu thí nghiệm được tổng hợp và tính toán trên phần mềm Microsoft Excel. - Phân tích xử lý thống kê được tiến hành trên phần mềm thống kê xử lý số liệu SAS.
  13. 10 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thực trạng về giống cây thạch đen tại Cao Bằng và các một số tỉnh miền núi phía Bắc 3.1.1. Thực trạng sản xuất cây thạch đen. - Đa số các hộ trồng thạch đen đều chưa được tập huấn về kỹ thuật sản xuất thạch đen. Trong sản xuất hầu như không bón phân hoặc bón rất ít và không cân đối; không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoặc sử dụng nhưng không đúng thời điểm, không đúng chủng loại, không đủ liều lượng. Vậy nên, năng suất thạch đen tại vùng điều tra tương đối thấp, cụ thể như sau: Tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, năng suất thạch đen khô trung bình cao hơn so với hai địa phương khác, do người dân có kinh nghiệm trồng thạch đen lâu năm và áp dụng kỹ thuật mới. Cụ thể, tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn năng suất cây thạch đen khô trung bình đạt 31,5 tạ/ha. Huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng có năng suất thạch đen khô trung bình đạt 41,3 tạ/ha. Huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn có năng suất thạch đen khô trung bình 58,3 tạ/ha. 3.1.2. Đặc điểm thực vật học của một số mẫu giống ở vùng nghiên cứu Cây thạch đen ở Bắc Kạn, Cao Bằng, tỉnh Lạng Sơn đều một số đặc điểm chung mô tả ban đầu của cây thạch đen. Các địa điểm khác nhau có thể có những khác biệt nhỏ về màu sắc của thân, nguồn thạch giống và kích thước lá của cây thạch đen. Tuy nhiên, các đặc điểm chung như chùm hoa, quả và kích thước thân không có sự khác biệt đáng kể giữa các địa điểm. Sự khác biệt giữa các đặc điểm của cây thạch đen tại các địa điểm có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Mỗi địa điểm có thể có điều kiện môi trường khác nhau, bao gồm ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và đất. Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây thạch đen, gây ra sự khác biệt trong kích thước, màu sắc và hình dạng của lá, thân, hoa và quả. Phương pháp quản lý và chăm sóc cây thạch đen cũng có thể gây ra sự khác biệt trong các đặc điểm của cây. Điều này bao gồm việc điều chỉnh lượng nước, phân bón, kiểm soát côn trùng và bệnh hại, và các biện pháp khác để tạo ra môi trường tốt nhất cho cây thạch đen phát triển. 3.1.3. Tình hình thu hoạch và tiêu thụ thạch đen tại các địa bàn nghiên cứu
  14. 11 Sản phẩm thạch chủ yếu được người dân bán cho các tư thương trong vùng, hầu hết các địa phương chưa có tổ chức, đơn vị nào đứng ra thu mua và bao tiêu sản phẩm cho người dân. Do vậy giá cả không ổn định. Giá bán thạch khô trung bình tại các địa phương như sau: Tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn là 10.000 - 22.000 đồng/kg; tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn 10.000 - 20.000 đồng/kg; còn ở huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng là 10.000 - 30.000 đồng/kg đây cũng là là địa phương có giá cao nhất trong 03 địa phương nghiên cứu Như vây, cùng với kết quả đánh giá thực trạng trong sản xuất cây thạch đen tại 3 tỉnh đã xác định được 05 mẫu giống, lựa chọn được 04 mẫu giống thạch (Na Rì, Cao Bằng, Lạng Sơn trắng, Lạng Sơn đỏ), năng suất cây thạch khô của mẫu giống đạt 3,15 - 5,83 tấn/ha, để phục vụ cho các nội dung nghiên cứu tiếp theo 3.2. Khả năng sinh trưởng, phát triển của 4 mẫu giống thu thập được tại các địa phương nghiên cứu. 3.2.1. Tỷ lệ sống của các mẫu giống thạch đen Vụ Xuân: Tỷ lệ sống của 4 giống thạch đen từ khi trồng đến 30 ngày theo dõi đạt từ 94 - 98%. Trong đó giống thạch đen Na Rì có tỷ lệ sống cao nhất (98%) cao hơn 3 giống còn lại từ 2 - 4%, tiếp đến là giống Cao Bằng với tỷ lệ sống sau 30 ngày theo dõi là 96,1% và thấp nhất là giống Lạng Sơn trắng (94%). Vụ Hè Thu, tỷ lệ sống của 4 giống thạch đen từ khi trồng đến 30 ngày theo dõi đạt từ 90,7 - 95,6%. Trong đó giống thạch đen Cao Bằng có tỷ lệ sống cao nhất (95,6%) cao hơn 3 giống còn lại từ 1,2 - 4,9%, tiếp đến là giống Na Rì với tỷ lệ sống sau 30 ngày theo dõi là 94,4% và thấp nhất là giống Lạng Sơn đỏ (90,7%). 3.2.2. Diễn biến tăng trưởng chiều dài cây của các mẫu giống thạch đen Vụ Xuân và vụ Hè Thu: Tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của 4 mẫu giống thạch đen ở giai đoạn bắt đầu trồng đến 30 ngày. Giai đoạn 30 - 60 ngày sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều dài cây tăng nhanh. Giai đoạn 60 - 90 ngày sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều dài cây tăng nhanh nhất. Giai đoạn 90 - 120 ngày sau trồng, giống Cao Bằng có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây cao nhất cao hơn các giống còn lại. Giống Lạng Sơn trắng có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây thấp nhất 3.2.3. Tốc độ ra lá của các mẫu giống thạch đen Vụ Xuân: Giai đoạn từ khi trồng đến 30 ngày sau trồng, giống Lạng Sơn đỏ có tốc độ ra lá thấp nhất, giống Cao Bằng có tốc độ ra lá nhanh nhất.
  15. 12 Vụ Hè Thu: Giống Cao Bằng có tốc độ ra lá 30 - 60 ngày sau trồng, dao động từ 0,47 - 0,52 lá/ngày. Trong đó giống Cao Bằng có tốc ra lá cao nhất là 0,52 lá/ngày và thấp nhất là giống Lạng Sơn đỏ là 0,47 lá/ngày. Ở giai đoạn 90 - 120 ngày sau trồng, tốc độ ra lá của các cây thạch đen tại các giống giảm hẳn, biến động từ 0,14 - 0,17 lá/ngày. Trong đó, giống Cao Bằng có tốc độ ra lá nhanh nhất, đạt 0,17 lá/ngày, cao hơn các công thức còn lại từ 0,01- 0,03 lá/ngày. Đây là giai đoạn cây bắt đầu ngừng sinh trưởng thân lá, dinh dưỡng chủ yếu tập trung cho cây nên tốc độ ra lá giảm. 3.2.4. Năng suất và hệ số nhân giống của các mẫu giống thạch đen Kết quả theo dõi được trình bày trong Bảng số liệu 3.4. Bảng 3.4. Năng suất và hệ số nhân giống của các mẫu giống thạch đen Vụ Xuân và vụ Hè thu 2018 tại Na Rì, Bắc Kạn Vụ Xuân 2018 Vụ Hè Thu 2018 Mẫu Năng suất Hệ số Năng suất Hệ số giống thân lá nhân giống thân lá nhân giống (tấn/ha) (lần) (tấn/ha) (lần) NR 53,7 35,80 52,5 35,00 CB 61,0 40,67 57,7 38,47 LST 46,0 30,67 48,4 32,27 LSĐ 40,3 26,87 46,1 30,73 P
  16. 13 Như vậy, Qua đánh giá, so sánh nhận thấy: Mẫu giống thạch đen Cao Bằng có tốc độ sinh trưởng, năng suất, chất lượng và hệ số nhân giống cho kết quả tốt nhất. 3.3. Kết quả nghiên cứu các biện pháp kĩ thuật thâm canh cây thạch đen 3.3.1. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống cây thạch đen được chọn tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn vụ Xuân 2018 3.3.1.1. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến tỷ lệ sống của các loại hom giống Tỷ lệ sống của hom đoạn gốc giảm dần theo thời gian theo dõi sau trồng. Ban đầu, sau 5 ngày, tỷ lệ sống của hom đoạn gốc là 97,11%. 3.3.1.2. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của các loại hom giống Tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của phương pháp nhân giống bằng hom đoạn thân qua các giai đoạn sinh trưởng đạt cao nhất ở giai đoạn 2 tháng sau trồng, sau đó tốc độ tăng trưởng chiều dài cây giảm dần. Đồng thời giống được nhân ở đoạn thân có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây nhanh nhất. 3.3.1.3. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến tốc độ ra lá của các loại hom giống Tốc độ ra lá của cây Thạch đen trồng bằng các đoạn hom giống tăng nhanh dao động từ 0,28 - 0,40 lá/ngày ở giai đoạn 1 tháng sau trồng. Trong đó phương pháp nhân giống bằng hom đoạn thân có tốc độ ra lá nhanh nhất đạt 0,40 lá/ngày. Hom đoạn ngọn đạt giá trị cao nhất tại tháng đầu tiên (0,34 lá/ngày) sau đó giảm dần qua các tháng, hom được nhân giống từ đoạn gốc của cây đạt tốc độ cao nhất tại tháng thứ 3 là 0,40 lá/ngày. 3.3.1.4. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến đặc điểm hình thái cây Thạch đen - Chiều dài cây cuối cùng của cây Thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 27,3 - 37,7 cm. Kết quả xử lý thống kê cho thấy, nhân giống bằng hom đoạn ngọn và đoạn thân có chiều dài cây cuối cùng là tương đương nhau (34,9 - 37,7 cm) song đều cao hơn so với phương pháp nhân giống hom đoạn gốc, chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. - Số cành của cây Thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 3,9 - 6,0 cành. Trong đó, kết quả xử lý thống kê cho thấy đoạn nhân giống bằng hom đoạn thân có số cành cao nhất, cao hơn nhân bằng đoạn ngọn và gốc ở mức độ tin cậy
  17. 14 95%. Nhân giống bằng đoạn ngọn có khả năng phân cành cao hơn khả năng phân cành ở hom đoạn gốc chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. - Tổng số lá trên thân chính của cây Thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 38,9 - 42,7 lá. Kết quả xử lý thống kê cho thấy, nhân giống bằng hom đoạn thân có khả năng ra lá cao hơn phương pháp nhân giống bằng hom đoạn gốc ở mức độ tin cậy 95%. 3.3.1.5. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến năng suất thân lá và hệ số nhân giống các loại hom giống Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến năng suất thân lá và hệ số nhân giống của các loại hom giống tham gia thí nghiệm NSTL Hệ số nhân giống Vị trí cắt hom (tấn/ha) (lần) Hom đoạn gốc 46,00 30,67 Hom đoạn thân 66,00 44,00 Hom đoạn ngọn 53,00 35,33 P < 0,05 < 0,05 CV (%) 8,03 8,05 LSD05 10,01 6,69 * Năng suất thân lá của các công thức tham gia nghiên cứu trên các phương pháp nhân giống bằng hom khác nhau thì khác nhau: Năng suất đạt được dao động từ 46,00 - 66,00 tấn/ha. Trong đó điển hình là phương pháp nhân giống bằng đoạn thân có năng suất thân lá cao nhất đạt 66 tấn/ha, cao hơn chắc chắn so với năng suất thân lá của phương pháp nhân giống bằng đoạn gốc và năng suất thân lá * Hệ số nhân giống: Cây thạch đen ở các đoạn hom giống trong thí nghiệm dao động từ 30,67 đến 44,00 lần. Kết quả xử lý thống kê cho thấy, hệ số nhân giống của hom đoạn gốc đạt 30,67 lần tương đương với hệ số nhân giống của hom đoạn ngọn đạt 35,33 lần ở mức độ tin cậy 95% và cao nhất là hệ số nhân giống của hom đoạn thân đạt 44 lần. 3.3.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng thạch đen tại Cao Bằng, Bắc Kạn và Lạng Sơn vụ Xuân và Hè Thu năm 2019 Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng thạch đen tại 3 điểm nghiên cứu cho thấy: Ở công thức 2, vụ Xuân (thời điểm trồng 01/03), vụ Hè
  18. 15 thu (thời điểm 25/7) trồng trên đất đồi và đất ruộng với mật độ 100.000 cây/ha đều cho kết quả cao nhất ở các chỉ tiêu theo dõi 3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây thạch đen tại tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng và Lạng Sơn vụ Xuân và Hè thu năm 2019 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây thạch đen tại 3 điểm nghiên cứu đều cho thấy: Công thức 3: 100.000 cây/ha (40 x 25 cm) trồng vụ Xuân và Hè thu năm 2019 trên đất ruộng và đất đồi đều cho năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao nhất và tỷ lệ sâu bệnh hại thấp. 3.3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và chân đất trồng khác nhau đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây thạch đen tại các điểm nghiên cứu vụ Xuân và vụ Hè thu năm 2019 3.3.4.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và chân đất trồng khác nhau đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn vụ Hè thu 3.3.4.1.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây thạch đen Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây thạch đen tại các công thức thí nghiệm qua các giai đoạn sinh trưởng, đạt cao nhất ở giai đoạn 2 tháng sau trồng, sau đó tốc độ tăng trưởng chậm dần ở các tháng tiếp theo. Giai đoạn sau trồng 2 tháng, tốc độ tăng trưởng chiều dài cây thạch đen tại các công thức thí nghiệm có xu hướng tăng dao động từ 0,26 - 0,32 cm/ngày. Trong đó công thức 2 có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây nhanh nhất đạt 0,32 cm/ngày, cao hơn so với công thức đối chứng (0,28 cm/ngày) là 0,04 cm/ngày. Hai công thức còn lại là công thức 3 và công thức 4 tốc độ tăng trưởng chiều dài cây đạt 0,26 cm/ngày, thấp hơn công thức 2 0,06 cm/ngày và thấp hơn công thức đối chứng 0,02 cm/ngày. 3.3.4.1.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây của cây thạch đen Tốc độ ra lá của cây thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm nhanh nhất ở giai đoạn 3 tháng sau trồng. Giai đoạn 1 tháng sau trồng, tốc độ ra lá của cây thạch đen tăng nhanh dao động từ 0,36 - 0,40 lá/ngày. Giai đoạn sau trồng 3 tháng tất cả các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 0,40 - 0,44 lá/ngày. Trong đó công thức 3 có tốc độ ra lá nhanh nhất trong thí nghiệm đạt 0,44 lá/ngày, cao hơn công thức đối chứng (0,41 lá/ngày) là 0,03 lá/ngày và cao hơn so với các công thức còn lại từ 0,03 - 0,04 lá/ngày.
  19. 16 3.3.4.1.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón ở chân đất trồng khác nhau đến đặc điểm hình thái của cây thạch đen Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón ở chân đất trồng khác nhau đến đặc điểm hình thái của cây thạch đen được tổng hợp qua Bảng số liệu 3.29 Bảng 3.29. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón ở chân đất trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây thạch đen tại Bắc Kạn vụ Xuân và vụ Hè thu năm 2019 Vụ Xuân 2019 Công thức Chỉ tiêu CT1 CV CT2 CT3 CT4 P LSD05 (Đ/C) (%) Đất đồi Chiều dài cây cuối cùng (cm) 53,8 61,7 47,2 49,8
  20. 17 Qua số liệu Bảng 3.29 ta thấy, số cành của cây thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 5,07 - 6,47 cành. Kết quả xử lý thống kê cho thấy số cành của công thức 2 đạt 6,47 cành cao hơn chắc chắn so với số cành của công thức đối chứng (5,53 cành) và các công thức khác tham gia thí nghiệm ở mức độ tin cậy 95%. Công thức 3 và công thức 4 có số cành tương đương nhau và tương đương với số cành của công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Số lá cuối cùng của cây thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 44,1 - 47,9 lá. Kết quả xử lý thống kê cho thấy, số lá cuối cùng của công thức 3 cao hơn chắc chắn so với số lá cuối cùng của công thức đối chứng là 3,66 lá ở mức độ tin cậy 95%. Công thức 2 có tổng số lá trên thân chính đạt 44,1 lá tương đương với tổng số lá trên thân chính của công thức 4 và công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%, song, thấp hơn chắc chắn so với tổng số lá trên thân chính của công thức 3 (3,8 lá). Trồng trên đất ruộng, năng suất thân lá của cây thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 55,50 – 62,67 tấn/ha. Trong đó, kết quả xử lý thống kê cho thấy năng suất thân lá của công thức 2 và công thức 3 có năng suất thân lá tương đương với công thức đối chứng (60,67 tấn/ha) và cao hơn công thức 4 (55,5 tấn/ha), chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. 3.3.4.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón ở chân đất trồng khác nhau đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây thạch đen tại Cao Bằng Tổng thể, công thức 2 là lựa chọn tốt nhất để bón phân cho cây thạch đen trên cả đất đồi và đất ruộng vụ Xuân và vụ Hè thu, mang lại kết quả tốt nhất về chiều dài cây, số cành và năng suất thân lá. Cây thạch đen trên đất ruộng có chiều dài cây, số cành và năng suất thân lá cao hơn so với trên đất đồi khi áp dụng cùng một công thức thí nghiệm. 3.3.4.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón ở chân đất trồng khác nhau đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây thạch đen tại Lạng Sơn Kết quả nghiên cứu Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón ở chân đất trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây thạch đen được tổng hợp qua Bảng số liệu 3.31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2