intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh chủ yếu góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp "Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh chủ yếu góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại tỉnh Thanh Hóa" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định được giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh chủ yếu, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại vùng Đồng bằng tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh chủ yếu góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại tỉnh Thanh Hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM MAI TRỌNG THIÊN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC LUÂN CANH CHỦ YẾU GÓP PHẦN CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TẠI TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9620110 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2024
  2. Luận án được hoàn thành tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Huy Hoàng 2. TS. Phạm Văn Dân Phản biện 1: PGS.TS Lã Tuấn Nghĩa Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thanh Tuấn Phản biện 3: PGS.TS Trần Thị Trường Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp viện tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư Viện Quốc gia Việt Nam - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Huy Hoàng, Phạm Văn Dân, Hoàng Tuyển Phương, Mai Trọng Thiên, Phạm Thị Xuân, Sái Ngọc Anh. Nghiên cứu tuyển chọn giống lạc chất lượng cao tại vùng có lợi thế cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 11 (108/2019) 2. Mai Trọng Thiên, Nguyễn Huy Hoàng, Phạm Văn Dân, Hoàng Tuyển Phương, Trần Công Hạnh. Tuyển chọn giống lúa chất lượng tại vùng có lợi thế cạnh tranh của tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 11 (108/2019) . 3. Mai Trọng Thiên, Nguyễn Huy Hoàng, Phạm Văn Dân, Hoàng Tuyển Phương, Trần Quang Tùng, Nguyễn Tuấn Phong, Nguyễn Thị Tỉnh, Nguyễn Đăng Nguyên. Nghiên cứu xác định công thức luân canh cây trồng hiệu quả kinh tế cao trên chân đất lúa có tưới tại vùng có lợi thế cạnh tranh huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 01 (122/2021).
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tỉnh Thanh Hóa có vị trí địa lý vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Với ưu thế diện tích đất đai lớn và dân số đông (diện tích đứng thứ 5, dân số đứng thứ 3 cả nước) cùng với điều kiện tự nhiên khá thuận lợi đã tạo nên một nền sản xuất nông nghiệp khá phong phú với chủng loại sản phẩm đa dạng. Hệ sinh thái của tỉnh Thanh Hóa được chia thành 3 vùng rõ rệt: vùng trung du, miền núi; vùng đồng bằng và vùng ven biển. Điều này giúp nền nông nghiệp trong tỉnh phát triển đa dạng các loại cây trồng, vật nuôi, phong phú về sản phẩm. Trong những năm qua đã có khá nhiều các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng được các cơ quan và người dân nghiên cứu triển khai, nhiều mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao như: Quy hoạch vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao 132.498 ha, tăng gấp 2,1 lần so với năm 2013; mô hình trồng cà chua chín sớm tại huyện Thọ Xuân, lợi nhuận 120 đến 150 triệu đồng/ha/vụ; trồng cây dược liệu ở huyện Triệu Sơn, lợi nhuận 200 triệu đồng/ha/năm. Theo đánh giá của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hầu hết diện tích sau khi chuyển đổi đều đạt hiệu quả kinh tế bình quân cao hơn 2,5 đến 4 lần so với trước khi chưa chuyển đổi. Trong đó có một số diện tích được chuyển sang trồng các cây rau màu có giá trị hoặc sản xuất công nghệ cao, đạt hiệu quả kinh tế cao tới 8 đến 10 lần. Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh vẫn nhiều số tồn tại như: Sản xuất nông nghiệp ở một số nơi vẫn mang tính tự phát, dựa theo kinh nghiệm của người dân, chưa tạo ra được vùng chuyên canh, sản xuất nông sản hàng hóa tập trung lớn. Hệ thống cây trồng trong sản xuất nông nghiệp tại nhiều địa phương còn thiếu loại cây trồng mới, bộ giống cây trồng mới, cho năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại một số địa phương còn chậm và chưa đồng bộ. Sản xuất còn phân tán với chi phí đầu tư lớn, lợi nhuận thu được chưa cao. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, công thức luân canh cây trồng trong chuyển dịch kinh tế nông nghiệp là việc làm thường xuyên đối với các vùng sản xuất; đóng góp hiệu quả trong chuyển dịch kinh tế nông nghiệp; trong đó bao gồm các hoạt động quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho cơ cấu cây trồng là: Thay thế cây trồng mới hiệu quả cao hơn cây trồng cũ; xác định được cơ cấu cây trồng, công thức luân canh cây trồng hợp lý và áp dụng các giải pháp kỹ thuật để nâng cao hiệu quả của cơ cấu cây trồng, công thức luân canh cây trồng hợp lý là việc làm mang tính cấp thiết.Với lý do nêu trên đề tài: "Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh chủ yếu góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại tỉnh Thanh Hóa" đã được thực hiện, có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng Đồng bằng tỉnh Thanh Hóa.
  5. 2 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích Xác định được giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh chủ yếu, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại vùng Đồng bằng tỉnh Thanh Hóa. 2. 2. Yêu cầu - Đánh giá được thực trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa làm cơ sở khoa học xác định công thức luân canh cây trồng chủ yếu, hợp lý; - Xác định được công thức luân canh cây trồng hợp lý trên 2 chân đất (đất lúa có tưới và đất chuyên màu) vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa; - Tuyển chọn được giống cây trồng phù hợp (giống lúa, lạc) để bố trí vào các công thức luân canh cây trồng lựa chọn chủ yếu; - Xác định một số biện pháp kỹ thuật chính đối với giống cây trồng tuyển chọn được; - Đánh giá được hiệu quả kinh tế, xây dựng mô hình trình diễn sản xuất một số công thức luân canh cây trồng chủ yếu, hợp lý trên 2 chân đất chính (đát lúa có tưới và đất màu) vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả kinh tế của công thức luân canh cây trồng hợp lý trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã - hội của vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa và các vùng có điều kiện tương tự; - Là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành khoa học cây trồng. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Tuyển chọn được giống lúa VAAS16 và giống lạc CNC1 có năng suất cao, chất lượng tốt bổ sung vào cơ cấu giống cây trồng của tỉnh Thanh Hóa; - Xác định được công thức luân canh cây trồng phù hợp có hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ giống mới và biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý, góp phần nâng cao đời sống của người sản xuất. 4. Phạm vi và giới hạn của đề tài - Thí nghiệm tuyển chọn giống lúa và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác thực hiện tại: xã Yên Phong, huyện Yên Định; thị trấn Vạn Hà, huyện Thiệu Hóa; tuyển chọn giống lạc và xác định biện pháp kỹ thuật, xã Thọ Hải, huyện Thọ Xuân. - Đề tài sử dụng 10 giống lúa chất lượng và 06 giống lạc chất lượng để nghiên cứu tuyển chọn giống; nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác đối với các giống cây trồng mới tuyển chọn được. - Thời gian thực hiện đề tài: từ năm 2017 đến 2021: Các thí nghiệm, thử nghiệm trong luận án được thực hiện trong 3 năm (2018, 2019 và 2020); xây dựng mô hình và đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình tại các huyện triển khai trong năm 2020 và 2021.
  6. 3 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Đã tuyển chọn được 2 giống lúa chất lượng VAAS16 và BT09; 01 giống lạc đen chất lượng CNC1 bổ sung vào cơ cấu giống cây trồng vùng đồng bằng của tỉnh Thanh Hóa; 5.2. Xác định được một số biện pháp kỹ thuật chính cho giống lúa chất lượng VAAS16 (thời vụ gieo trồng trong vụ Xuân trong khoảng từ 10/1-15/1; mật độ cấy 45 khóm/m2; lượng phân bón thích hợp: Phân chuồng hoai mục 8 tấn, 95 kg N + 100 kg P2O5 + 80 kg K2O) và giống lạc chất lượng cao CNC1 (mật độ trồng 35 cây/m2, lượng phân bón: 1.000 kg phân HCVS Sông Gianh + 1.200 kg NPK 4-9-6). 5.3. Đã xác định được 03 công thức luân canh cây trồng chủ yếu (hợp lý) trên 02 chân đất (đất lúa có tưới và đất màu ven sông của vùng đồng bằng Thanh Hóa): - Trên chân đất lúa có tưới 02 công thức: (1) Lúa thảo dược VH1 (vụ Mùa) - Ngô sinh khối 989 (vụ Đông) - Lúa chất lượng VAAS16 (vụ Xuân) và (2) Lúa chất lượng BT09 (vụ Mùa) - Dưa chuột Sakura (vụ Đông) - Lúa chất lượng VAAS16 nhân giống (vụ Xuân). - Trên chân đất màu ven sông: Ngô ngọt Sugar75 (vụ Mùa) - Ngô sinh khối CP989 (vụ Đông) - Lạc CNC1 (vụ Xuân). Các cơ cấu cây trồng đều cho hiệu quả kinh tế cao; MBCR đạt trên 2,0; khuyến cáo mở rộng sản xuất; góp phần phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa hiệu quả và bền vững tại tỉnh Thanh Hóa. 6. Bố cục của luận án Luận án có 141 trang, gồm: Mở đầu (05 trang), tổng quan tài liệu (35 trang), vật liêu nội dung và phương pháp nghiên cứu (15 trang), kết quả nghiên cứu (73 trang), kết luận và đề nghị (03 trang), với 44 bảng số liệu, 11 hình. Có 106 tài liệu tham khảo, gồm 88 tài liệu tiếng việt, 18 tài liệu tiếng nước ngoài. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Một số khái niệm chung 1.1.2. Những yếu tố chi phối hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng 1.1.2.1. Một số yếu tố tự nhiên (1) Yếu tố khí hậu; (2) Đất đai và CCCTr; (3) Cây trồng và cơ cấu cây trồng; (4) Hệ sinh thái và cây trồng. 1.1.2.2. Những yếu tố kinh tế chi phối sự hình thành cơ cấu cây trồng (1) Cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp; (2) Thị trường tiêu thụ sản phẩm và CCCTr; (3) Hiệu quả kinh tế. 1.1.2.3. Nhóm yếu tố xã hội (1) Kinh tế hộ gia đình; (2) Chính sách; (3)Khoa học và công nghệ. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.2.1. Tình hình nghiên cứu cơ cấu cây trồng ở ngoài nước 1.2.1.1. Các nghiên cứu về chuyển đổi cơ cấu, tăng năng suất cây trồng 1.2.1.2. Các nghiên cứu về luân canh, tăng vụ, tăng hiệu quả kinh tế và
  7. 4 cải thiện môi trường 1.2.2. Tình hình nghiên cứu cơ cấu cây trồng ở trong nước Cơ cấu cây trồng (CCCTr) ở nước ta đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ trước, khi năng suất lúa chiếm bình quân toàn miền Bắc chỉ đạt 13,61 tạ/ha, các nhà khoa học đã dày công nghiên cứu đưa vụ lúa Xuân trở thành vụ sản xuất chính, thay thế dần vụ lúa Chiêm. Một hệ thống gieo cấy lúa Xuân tương đối hoàn chỉnh đã được xây dựng từ vụ Xuân 1968 ở huyện Hải Hậu - Nam Định với 100% diện tích lúa xuân. Đến năm 1971, diện tích lúa Xuân ở đồng bằng sông Hồng vượt lúa Chiêm, đã cho năng suất bình quân 31,9 tạ/ha. Sự nhảy vọt về năng suất là kết quả của vụ lúa Xuân với các giống lúa năng suất cao. Ngoài ra cùng với vụ lúa Xuân là sự ra đời của vụ Đông với các giống cây trồng có nguồn gốc ôn đới. Từ đó đã đưa ra công thức luân canh lúa Xuân - lúa Mùa - vụ Đông hoặc màu Xuân - lúa Mùa - vụ Đông đạt hiệu quả cao. Nước ta đã có tập đoàn giống cây trồng khá phong phú là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, cơ cấu cây trồng góp phần tăng thu nhập cho người nông dân. 1.2.3. Một số nghiên cứu về chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng tại Thanh Hóa Ngành nông nghiệp Thanh Hoá đang định hướng cho các địa phương và bà con nông dân đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng (CĐCCCT) theo hướng phù hợp với thị trường. Việc CĐCCCT trong giai đoạn mới sẽ tập trung phát triển các đối tượng cây trồng có thị trường tiêu thụ, có lợi thế cạnh tranh và đạt hiệu quả kinh tế cao, vừa thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, vừa bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và góp phần xóa đói, giảm nghèo 1.2.4. Một số định hướng định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Trong định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa định hướng tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. 1.2.5. Tình hình nghiên cứu về cây lúa 1.2.5.1. Nghiên cứu chọn tạo giống lúa a) Nghiên cứu chọn tạo và tuyển chọn giống lúa chất lượng trên thế giới b) Nghiên cứu chọn tạo và tuyển chọn giống lúa chất lượng ở Việt Nam Trong những năm qua, chương trình chọn tạo giống lúa đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, nhờ vận dụng các tốt các kết quả nghiên cứu của mạng lưới quốc tế về đánh giá nguồn tài nguyên di truyền cây lúa. c) Nghiên cứu chọn tạo, tuyển chọn giống lúa chất lượng ở tỉnh Thanh Hóa Công tác nghiên cứu giống lúa chất lượng ở Thanh Hóa bắt đầu được quan tâm từ sau năm 2010, khi Trung tâm NCƯDKHCN giống cây trồng Thanh Hóa và Trường Đại học Hồng Đức, thực hiện các chuyên đề nghiên cứu phát triển một số giống lúa chất lượng. Kết quả đã chọn tạo được các giống lúa Bắc Thịnh, Bắc Xuyên, Hồng Đức 9…cho năng suất chất lượng cao, chống chịu tốt ở nhiều vùng sinh thái. 1.2.5.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật cho cây lúa a) Nghiên cứu bón đạm cho cây lúa Đối với cây lúa, đạm (N) là yếu tố dinh dưỡng quan trọng đối với sinh
  8. 5 trưởng và phát triển của cây trồng. Đạm có tác dụng trong việc hình thành bộ rễ, thúc đẩy nhanh quá trình đẻ nhánh và sự phát triển thân lá của lúa dẫn đến làm tăng năng suất lúa. b) Nghiên cứu bón lân cho cây lúa Trong dinh dưỡng của cây lúa, lân là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng nhiều đến sự sinh trưởng và phát triển. Thiếu lân trong thời kỳ cây con sẽ ảnh hưởng bất lợi đến sự phát triển của cây lúa. Nếu bổ sung thêm nhiều lân vào sau giai đoạn này, cây lúa sẽ không hoặc trổ ít. Trong trường hợp cây trổ thì không đều hoặc không thoát. c) Nghiên cứu bón kali cho cây lúa. Cùng với đạm, lân thì kali là một nguyên tố đa lượng quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Kali có tác dụng xúc tiến sự di chuyển của các chất đồng hoá trong cây; kali còn hỗ trợ tăng cường sự linh động của sắt trong cây, do đó ảnh hưởng đến quá trình hô hấp. Ngoài ra kali cần cho quá trình tổng hợp protein và có quan hệ mật thiết với sự phân chia tế bào d) Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng đạm cho cây lúa Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón đạm và mật độ cấy trên giống lúa ADI 28 trong vụ xuân Thái Thị Ngọc Lam và cộng sự (2018) cho thấy liều lượng phân đạm bón và mật độ cấy có ảnh hưởng đến chiều dài bông, khả năng tích lũy chất khô, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế của giống lúa ADI 28. Ngoài ra, các mức bón đạm và mật độ cấy ảnh hưởng rõ rệt đến sự gây hại của sâu cuốn lá nhỏ và sâu đục thân; không ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh đạo ôn và khô vằn. 1.2.6. Tình hình nghiên cứu về cây lạc 1.2.6.1. Nghiên cứu chọn tạo, tuyển chọn giống lạc a) Nghiên cứu chọn tạo giống lạc trên thế giới b) Nghiên cứu chọn tạo, tuyển chọn giống lạc tại Việt Nam Nhờ ứng dụng các phương pháp chọn tạo giống khác nhau như: lai hữu tính, phân lập chọn lọc, gây đột biến các nhà khoa học nước ta đã thu được nhiều thành công lớn. Nhiều giống mới được tạo ra và đưa vào sản xuất góp phần làm tăng năng suất và sản lượng lạc trong cả nước. 1.2.6.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật cho cây lạc Trong thời gian qua các tác giả trong nước cũng đã tiến hành nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng và năng suất lạc. 1.2.7. Một số nhận xét rút ra từ tổng quan Chuyển đổi cơ cấu cây trồng thực chất là sự thay đổi về thành phần và tỷ lệ các loại cây trồng trong hệ thống canh tác. Về bản chất là chuyển từ sản xuất loại cây trồng có giá trị thấp sang trồng tập trung những loại cây có hiệu quả kinh tế cao hơn nhằm thu được lợi nhuận nhiều hơn trên 1 đơn vị diện tích. Tuy nhiên, cần sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên nông nghiệp và bảo vệ môi trường. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, thực trạng CCCTr vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa và những vấn đề nghiên cứu đặt ra trong sản xuất nông nghiệp (biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới và chủ trương tái cơ cấu ngành
  9. 6 nông nghiệp) cho thấy để "Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh chủ yếu góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại tỉnh Thanh Hóa" cần phải tập trung giải quyết các vấn đề sau: (1) Ở từng CCCTr (công thức luân canh cây trồng) cần đánh giá hiệu quả kinh tế của từng loại cây trồng và công thức luân canh để lựa chọn CCCTr phù hợp, loại bỏ công thức trồng trọt, công thức luân canh có giá trị gia tăng thấp, không bền vững; bổ sung và mở rộng các công thức luân canh, công thức trồng trọt phù hợp, cho hiệu quả kinh tế cao và bền vững. (2) Đối với từng loại cây trồng cần nghiên cứu tuyển chọn bộ giống tốt có năng suất cao, chất lượng tốt, giá trị hàng hoá cao và xác định biện pháp canh tác phù hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích. Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Giống lúa chất lượng Đề tài sử dụng 10 giống lúa chất lượng được chọn tạo trong nước. Giống đối chứng là giống Bắc Thịnh, giống lúa thuần được chọn tạo tại Thanh Hóa. 2.1.2. Giống lạc chất lượng Đề tài sử dụng 05 giống lạc chất lượng. Giống lạc L14 được chọn làm đối chứng. 2.1.3. Các loại phân bón và vật tư Trong nghiên cứu đã sử dụng các loại vật tư, phân bón như: Phân chuồng; Vôi bột; Phân vô cơ: Đạm Urê (46%), Lân Văn Điển (15%), kali (60%); Thuốc BVTV: Nằm trong danh mục cho phép của Bộ NN&PTNT, 2009 và Thông tư 21/2013/TT-BNNPTNT, 2013). 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Nội dung 1: Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa. 2.2.2. Nội dung 2: Nghiên cứu tuyển chọn một số giống cây trồng chính (lúa, lạc) để bố trí trong các công thức luân canh cây trồng hợp lý vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa 2.2.3. Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt chính đối với giống cây trồng tuyển chọn được 2.2.4. Nội dung 4: Nghiên cứu xác định hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh cây trồng chủ yếu (hợp lý) vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa 2.2.5. Nội dung 5: Xây dựng mô hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích hợp đối với giống cây trồng tuyển chọn trong các công thức luân canh cây trồng chủ yếu (hợp lý) vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp điều tra 2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 2.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp * Phương pháp SWOT * Thu thập số liệu, thông tin từ nhóm KIP
  10. 7 * Điều tra các công thức trồng trọt/canh tác trên các chân đất 2.3.2. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng Sử dụng phương pháp thí nghiệm đồng ruộng theo Gomez (1984) (Dẫn theo Nguyễn Huy Hoàng và cs., 2014). Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa (QCVN 01 - 55:2011/BNNPTNT). Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lạc (QCVN 01-57:2011/BNNPTNT). 2.3.2.1. Nội dung 2: Nghiên cứu, tuyển chọn một số giống cây trồng chính để bố trí trong các công thức luân canh cây trồng chủ yếu (hợp lý). trí trong các công thức luân canh cây trồng chủ yếu (hợp lý). Thí nghiệm 1. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chất lượng Giống thí nghiệm: Thí nghiệm gồm 10 giống (công thức): BT 09, Sơn Lâm, Đông A1, TBJ3, Bắc Thịnh (đ/c), Tám Tràng An, Gia Lộc 310, ĐH11, VAAS16, QP5. Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCBD), 3 lần nhắc lại. - Các công thức thí nghiệm: CT1 (VAAS16), CT2 (Tám Tràng An), CT3 (Sơn Lâm 1), CT4 (Đông A1), CT5 (BT09), CT6 (Gia Lộc 301), CT7 (TBJ3), CT8 (ĐH11), CT9 (QP5), CT10 (Bắc Thịnh). Biện pháp kỹ thuật chính áp dụn g: - Thời vụ gieo trồng: + Vụ Mùa 2018: gieo ngày 10/06/2018 + Vụ Xuân 2019: gieo ngày 15/02/2019 + Vụ Mùa 2019: gieo ngày 12/06/2019 - Mật độ: 45 khóm/m2 trong vụ Xuân và 40 khóm/m2 trong vụ Mùa - Lượng phân bón (nền) cho 1 ha: 90 kg N + 100 kg P2O5 + 80 kg K2O + 2.000 kg phân hữu cơ vi sinh (HCVS) Sông Gianh. + Cách bón: Bón lót toàn bộ lượng HCVS, Supe lân + 50% đạm Urê + 30% KCl; Bón thúc lần 1: Khi lúa bén rễ hồi xanh 30% đạm Urê + 40% KCl; Bón thúc lần 2: Kết thúc đẻ nhánh 20% đạm Urê + 30%KCl. Địa điểm thí nghiệm: xã Yên Phong, huyện Yên Định và thị trấn Vạn Hà, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Thời gian thực hiện: Vụ Mùa 2018, vụ Xuân và vụ Mùa 2019 Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá: Một số đặc điểm nông sinh học; tình hình sâu, bệnh hại chính; một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu tuyển chọn giống lạc chất lượng (giống lạc đen) Giống thí nghiệm: Thí nghiệm gồm 6 giống (công thức):CNC1, CNC3, LĐ13, Lạc đen Đài Loan, Lạc đỏ Bắc Giang, lạc L14(đ/c). Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCBD), 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20m2. - Các công thức thí nghiệm: CT1 (CNC1), CT2 (CNC3), CT3 (LĐ13), CT4 (Lạc đen Đài Loan), CT5 (Lạc đỏ Bắc Giang), CT6 (L14).
  11. 8 Biện pháp kỹ thuật chính áp dụng: - Thời vụ gieo trồng: + Vụ Xuân 2019: gieo ngày 25/1/2019 + Vụ Đông 2019: gieo ngày 10/9/2019 - Mật độ: 35 cây/m2 trong vụ Xuân (khoảng cách 30 cm x 10 cm x 1 hạt/hốc) và 40 cây/m2 trong vụ Thu Đông (khoảng cách 25 cm x 10 cm x 1 hạt/hốc). - Lượng phân bón (nền) cho 1 ha: 40 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 500 kg vôi bột + 1.000 kg phân HCVS 1-3-1 HC15. - Cách bón: bón lót toàn bộ lượng phân và 1/2 lượng vôi trước khi gieo hạt, 1/2 lượng vôi còn lại bón khi lạc ở giai đoạn đâm tia. Địa điểm thí nghiệm: Xã Thọ Hải, huyện Thọ Xuân và xã Phú Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Thời gian thực hiện: vụ Xuân 2019 và vụ Thu Đông 2019. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá: Một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển; tình hình sâu bệnh hại; năng suất và các yếu tố cấu thành năm suất. 2.3.2.2.Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật canh tác chính đối với cây trồng mới tuyển chọn được Thí nghiệm 3: Nghiên cứu xác định thời vụ gieo cấy đối với giống lúa chất lượng tuyển chọn được Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCB), 3 lần nhắc lại với diện tích các ô thí nghiệm là 30m2. Giống sử dụng: Giống lúa VAAS16 - Các công thức thí nghiệm: + Công thức 1 (TV1): Gieo mạ ngày 03/1/2020, cấy ngày 19/01/2020 + Công thức 2 (TV2): Gieo mạ ngày 13/01/2020, cấy ngày 29/01/2020. + Công thức 3 (TV3): Gieo mạ ngày 23/01/2020, cấy ngày 09/02/2020 Biện pháp kỹ thuật chính áp dụng: - Mật độ cấy: 50 khóm/m2, cấy 1-2 cây/khóm - Phân bón (nền) cho 1 ha: 1.000 kg phân HCVS + 110 kg N + 90kg P2O5+ 90 kg K2O Địa điểm thí nghiệm: xã Yên Phong, huyện Yên Định và thị trấn Vạn Hà, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Thời gian thực hiện: Vụ Xuân 2020 Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá: Một số đặc điểm nông sinh học; tình hình sâu, bệnh hại chính; một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu xác định mật độ cấy và liều lượng đạm phù hợp cho giống lúa chất lượng tuyển chọn được Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm gồm 2 nhân tố: phân bón (5 mức) và mật độ cấy (3 mức): Mật độ được bố trí trong các ô lớn, phân bón (đạm) được bố trí ở ô nhỏ; 3 lần nhắc lại; diện tích mỗi ô nhỏ là 10m 2 (2,5 m x 4 m); diện tích mỗi ô lớn là 50m2; giữa các công thức thí nghiệm có đắp bờ ngăn cách; tổng diện tích thí nghiệm là 50m2 x 3 ô/lần nhắc x 3 lần nhắc = 450m2 (không kể dải bảo vệ). Giống sử dụng: Giống lúa VAAS16
  12. 9 - Các mức phân và mật độ gồm: + 5 mức (5 công thức): P0: 0 kg N/ha; P1: 35 kg N/ha; P2: 65 kg N/ha; P3: 95 kh N/ha; P4:125 kg N/ha + 3 mức mật độ (3 công thức): M1: 35 cây/m2, M2: 45 cây/m2, M3: 55 cây/m2. Biện pháp kỹ thuật chính áp dụng: - Vụ Xuân: Gieo mạ ngày 13/1 cấy ngày 29/01, tuổi mạ đạt 3,5 - 4,0lá. - Lượng phân bón (nền) cho 1 ha: Phân chuồng hoai mục 8 tấn + 100 kg P2O5 + 80 kg K2O. Địa điểm thí nghiệm:xã Yên Phong, huyện Yên Định và thị trấn Vạn Hà, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Thời gian thực hiện: Vụ Xuân năm 2020 Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá: Một số đặc điểm nông sinh học; tình hình sâu, bệnh hại chính; một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Thí nghiệm 5: Nghiên cứu xác định mật độ và lượng phân bón thích hợp cho giống lạc chất lượng mới tuyển chọn được Bố trí thí nghiệm:Thí nghiệm gồm 2 nhân tố: phân bón (5 mức) và mật độ trồng (3 mức): Mật độ được bố trí trên các ô lớn; phân bón (NPK Tiến Nông 4- 9-6) được bố trí ở ô nhỏ; 3 lần nhắc lại; diện tích mỗi ô nhỏ là 10m 2 (2,5 m x 4 m); diện tích mỗi ô lớn là 50m2; tổng diện tích thí nghiệm là 50m2 x 3 ô/lần nhắc x 3 lần nhắc = 450m2 (không kể dải bảo vệ). Giống sử dụng: Lạc CNC1 Địa điểm thí nghiệm: xã Thọ Hải, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Thời gian thực hiện: vụ Xuân và vụ Thu Đông 2020 Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá: Một số đặc điểm nông sinh học; tình hình sâu, bệnh hại chính; một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. 2.3.3. Thử nghiệm các công thức luân canh cây trồng lựa chọn a) Trên chân đất lúa có tưới huyện Yên Định - Quy mô thực hiện: 0,1 ha/vụ - Địa điểm thực hiện: xã Yên Phong, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. - Thời gian thực hiện: Năm 2019-2020 - Các công thức luân canh: (1) CT1: Lúa thảo dược VH1 (Vụ Mùa 2019) - Ngô sinh khối CP989 (vụ Đông 2019) - Lúa chất lượng VAAS 16 (Vụ Xuân 2020). + Đối chứng: Lúa Q5 (Vụ Mùa 2019) - Ngô lấy hạt NK7328 (vụ Đông 2019) - Lúa Bắc Thịnh (Vụ Xuân 2020). (2) CT2: Lúa chất lượng BT09 (Vụ Mùa 2019) - Dưa chuột Sakura (Vụ Đông 2019) - Lúa chất lượng nhân giống VAAS16 (Vụ Xuân 2020). + Đối chứng: Lúa Q5 (Vụ Mùa 2019) - Dưa chuột PC4 (vụ Đông 2019) - Lúa Bắc Thịnh (Vụ Xuân 2020). - Quy trình kỹ thuật áp dụng: Phân bón (nền) cho 1 ha: + Cây lúa: 90 kg N + 100kg P 2O5 + 80 K2O + 2.000 kg phân HCVS Sông Gianh.
  13. 10 + Cây lạc: 40 kg N + 90 kg P 2O5 + 60 kg K2O + 400 kg vôi bột + 1.000 kg phân HCVS1-3-1 HC15. Mật độ: + Lúa: 45 khóm/m2 trong vụ Xuân và 40 khóm/m2 trong vụ Mùa. + Lạc: 35- 40 cây/m2 (lượng giống cần 220 kg/ha). + Ngô: 60.000 - 65.000 cây/ha. + Dưa chuột: 30.000 - 33.000 cây/ha b) Trên chân đất màu ven sông - Quy mô thực hiện: 0,1 ha/vụ - Địa điểm thực hiện: xã Thọ Hải, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. - Thời gian thực hiện: Năm 2019-2020 - Công thức luân canh: (1) Ngô ngọt Sugar75 (Vụ Mùa 2019) - Ngô sinh khối CP989 (Vụ Đông 2019) - Lạc CNC1 (Vụ Xuân 2020) + Đối chứng: Ngô DK6919 (Vụ Mùa 2019) - Ngô NK7328 (vụ Đông 2019) - Lạc L14 (Vụ Xuân 2020) 2.3.4. Phương pháp xây dựng mô hình * Xây dựng mô hình trình diễn các công thức luân canh cây trồng xác định (lựa chọn) - Các mô hình sử dụng các giống cây trồng được đã được tuyển chọn và áp dụng quy trình kỹ thuật canh tác đã được công nhận qua các thí nghiệm tuyển chọn giống và áp dụng quy trình kỹ thuật của cơ quan tác giả. a) Trên chân đất lúa có tưới huyện Yên Định - Quy mô thực hiện: 01 ha/vụ - Địa điểm thực hiện: xã Yên Phong, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. - Thời gian thực hiện: Năm 2020-2021 - Các công thức luân canh: (1) CT1: Lúa thảo dược VH1 (Vụ Mùa 2020) - Ngô sinh khối CP989 (vụ Đông 2020) - Lúa chất lượng VAAS16 (Vụ Xuân 2021). + Đối chứng: Lúa Q5 (Vụ Mùa 2020) - Ngô lấy hạt NK7328 (vụ Đông 2020) - Lúa Bắc Thịnh (Vụ Xuân 2021). (2) CT2: Lúa chất lượng BT09 (Vụ Mùa 2020) - Dưa chuột Sakura (vụ Đông 2020) - Lúa chất lượng nhân giống VAAS16 (Vụ Xuân 2021). + Đối chứng: Lúa Q5 (vụ Mùa 2020) - Dưa chuột PC4 (vụ Đông 2020) - Lúa Bắc Thịnh (Vụ Xuân 2021). b) Trên chân đất màu ven sông - Quy mô thực hiện: 01 ha/vụ - Địa điểm thực hiện: xã Thọ Hải, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. - Thời gian thực hiện: Năm 2020 - 2021 - Công thức luân canh: + Ngô ngọt Sugar75 (vụ Hè 2020) - Ngô sinh khối (vụ Đông 2020) - Lạc CNC1 (Vụ Xuân 2021)
  14. 11 + Đối chứng: Ngô DK6919 (Vụ Mùa 2020) - Ngô NK7328 (vụ Đông 2020) - Lạc L14 (Vụ Xuân 2021) 2.3.5. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm - Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng dinh dưỡng của các giống lúa được lựa chọn. 2.3.6. Phương pháp theo dõi Phương pháp theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu đối với cây lúa: Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa (QCVN 01 - 55:2011/BNNPTNT). Phương pháp theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu đối với cây lạc: Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lạc (QCVN 01-57:2011/BNNPTNT). 2.3.7. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế - Đánh giá hiệu quả kinh tế (HQKT) của các công thức luân canh và của các mô hình dựa theo tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên (MBCR - Marginal Benefit Cost Ratio) của CIMMYT (1988) (Dẫn theo Nguyễn Huy Hoàng và CS., 2014). - Dựa vào phương pháp hạch toán tài chính tổng quát để phân tích: Lợi nhuận (RAVC - Return Above Variable Cost) được tính bằng tổng thu nhập thuần (GR - Gross Return) sau khi trừ tổng chi phí khả biến (TC - Total Variable Cost): RAVC = GR - TC 2.4. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Office Excel 2010 để xử lý thống kê số liệu trong điều tra hiện trạng, phần mềm CROPSTAT7.2, STATISTIX 8.2 để xử lý thống kê số liệu tuyển chọn giống và số liệu của các thí nghiệm nghiên cứu về kỹ thuật canh tác. Phân tích phương sai (Anova) các số liệu về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất trong các thí nghiệm 1 nhân tố theo mô hình phân tích phương sai thí nghiệm nhiều điểm (nhiều nơi). So sánh, phân nhóm các giá trị trung bình của năng suất các cây trồng trong các thí nghiệm dựa theo giá trị LSD0,05 tương ứng. - Xác định lượng bón tối đa về kỹ thuật và tối thích về kinh tế trên cơ sở xác định phương trình hồi quy (bậc 2) giữa lượng bón phân và năng suất cây trồng theo công thức của Michel Lecompt (1985) [58]. - Xác định phương trình và vẽ đồ thị tương quan bằng chương trình MS. EXCEL 2010. - Đánh giá tính ổn định của các giống lúa dựa theo năng suất thực thu thông qua mô hình của Eberhart và Russell(1966) với hệ số hồi quy bi (tương tác giữa môi trường và kiểu gen) và độ lệch bình phương trung bình (S 2di) so với đường hồi quy. Trong luận án đã sử dụng phầm mềm ondinh của Nguyễn Đình Hiền (1976) để xử lý số liệu, phân tích, đánh giá năng suất của các giống lúa, giống lạc khảo nghiệm và lựa chọn giống ổn định tại các tiểu vùng sinh thái triển khai thí nghiệm. 2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
  15. 12 2.5.1. Địa điểm nghiên cứu Các thí nghiệm về cây lạc được bố trí trên chân đất màu của huyện Hậu Lộc và huyện Thọ Xuân; Các thí nghiệm về lúa trên chân đất lúa có tưới của huyện Thiệu Hóa và huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. 2.5.2. Thời gian nghiên cứu Đề tài được tiến hành từ năm 2018-2021. Ngày gieo trồng các thí nghiệm được trình bày cụ thể trong phương pháp nghiên cứu của từng thí nghiệm.
  16. 13 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa 3.1.1.1. Địa hình a) Vùng núi và trung du; b) Vùng đồng bằng; c) Vùng ven biển 3.1.1.2. Khí hậu 3.1.2. Hiện trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại tỉnh Thanh Hóa Trong tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa, diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp vẫn chiếm quy mô lớn nhất (82,08%) và có xu hướng tăng lên qua các năm thông qua việc chủ yếu từ chuyển đổi đất chưa sử dụng sang đất nông nghiệp. Trong cơ cấu đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm có xu hướng giảm 207.198 ha năm 2013 xuống còn 205.683 ha năm 2017, trong khi đó đất trồng cây hàng năm khác tăng từ 60.242 ha lên 60.398 ha, đất trồng cây lâu năm cũng có xu hướng tăng từ 40.329 ha lên 43.439 ha. Điều này cho thấy sự chuyển dịch diện tích gieo trồng từ cây trồng hàng năm (chủ yếu là cây lương thực) sang đối tượng cây trồng khác như cây rau màu, cây lâu năm (chủ yếu là cây ăn quả) có giá trị kinh tế và giá trị hàng hóa cao hơn. 3.1.3. Thực trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một số huyện vùng đồng bằng của tỉnh Thanh Hóa 3.1.3.1. Kết quả điều tra chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại huyện Yên Định a) Thực trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại huyện Yên Định Toàn huyện đã chuyển đổi linh hoạt được trên 1.458 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các cây có giá trị cao hơn như: rau các loại 150 ha, ngô thâm canh 329,72 ha, ớt 683,28 ha, lúa cá 36 ha, cây ăn quả 259 ha … Triển khai nhiều mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng mẫu lớn với diện tích hàng năm đạt trên 3.500 ha. b) Một số công thức luân canh cây trồng phổ biến trên chân đất lúa có tưới của huyện Yên Định Kết quả điều tra cho thấy trên chân đất lúa có tưới của huyện Yên Định có 4 công thức luân canh cây trồng phổ biến: (1) Lúa Xuân - Lúa Mùa ; (2) Lúa Xuân - Lúa Mùa - Đậu tương Đông; (3) Lúa Xuân - Lúa Mùa - Ngô Đông và (4) Lúa Xuân - Lúa Mùa - Dưa chuột. 3.1.3.2. Kết quả điều tra chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại huyện Thọ Xuân a) Tình hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện Thọ Xuân Huyện đã vận dụng chuyển đổi linh hoạt những diện tích đất lúa, mía sắn kém hiệu quả sang trồng các cây trồng có giá trị cao hơn như cây ăn quả, cây ngô ... chuyển đổi 589,2 ha sang trồng cây ăn quả, cây ngô, trồng sen, nuôi cá… b) Một số công thức luân canh phổ biến trên chân đất màu ven sông tại huyện Thọ Xuân - Ngô Xuân/Lạc xuân - Ngô Hè (thương phẩm) - Ngô Đông (thương phẩm). - Rau - Rau - Rau (Rau họ thập tự, dưa chuột, cà chua, ớt...).
  17. 14 - Mía (cả năm). - Nghệ (cả năm). 3.1.3.3. Kết quả điều tra chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại huyện Thiệu Hóa a) Tình hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện Thiệu Hóa Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích tiếp tục được đẩy mạnh, năm 2017, toàn huyện đã chuyển đổi linh hoạt được hơn 500 ha đất kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng có giá trị cao hơn. b) Một số công thức luân canh cây trồng phổ biến tại huyện Thiệu Hóa (1) 2 vụ lúa - 1 vụ màu, (2) 1 vụ lúa - 2 vụ màu, (3) Chuyên màu, chuyên rau (đất màu ven sông). Trong đó có 2 công thức:(1)Lúa chất lượng BC15 vụ Xuân - Lạc L14 vụ Mùa - Ngô DK6919 vụ Đông và (2)Khoai lang vụ Xuân - Lạc L14 vụ hè - Đậu tương DT84 đông Tóm lại: Các huyện đồng bằng Yên Định, Thọ Xuân, Thiệu Hóa thuộc vùng tiểu khí hậu tương đối ổn định so với các huyện khác trong tỉnh, có diện tích lớn đất lúa có tưới, đất bãi ven sông để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa với quy mô lớn, đồng thời các huyện này có vị trí thuận lợi kết nối với các tuyến giao thông thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa nông sản và đây cũng là những địa phương mà người dân có trình độ thâm canh tốt. Trên cơ sở đó đề tài đã lựa chọn các huyện nêu trên để cải tiến cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế 1 số công thức luân canh cây trồng chủ yếu trên chân đất lúa có tưới (huyện Thiệu Hóa và Yên Định) và đất chuyên màu ven sông (huyện Thọ Xuân); theo hướng nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật như: Tuyển chọn loại cây trồng mới, giống cây trồng mới; xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống cây trồng được tuyển chọn trong các công thức luân canh cây trồng chủ yếu, góp phần chuyển đổi CCCTr theo hướng hiệu quả và bền vững vùng Đồng bằng Thanh Hóa. 3.2. Kết quả nghiên cứu, tuyển chọn một số giống cây trồng mới phù hợp với vùng đồng bằng của tỉnh Thanh Hóa 3.2.1. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chất lượng 3.2.1.1. Một số đặc điểm nông sinh học của các giống lúa chất lượng được khảo nghiệm trên chân đất lúa có tưới tại huyện Yên Định và huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa 3.2.1.2. Tình hình sâu, bệnh hại chính và khả năng chống đổ của các giống lúa chất lượng 3.2.1.3. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa chất lượng khảo nghiệm trên chân đất lúa có tưới huyện Yên Định và huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa Bảng 3.9: Năng suất thực thu của các giống lúa chất lượng thí nghiệm tại
  18. 15 huyện Yên Định và huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong vụ Mùa 2018, vụ Xuân 2019 và vụ Mùa 2019 Vụ Mùa 2018 Vụ Xuân 2019 Vụ Mùa 2019 TT Tên giống Yên Thiệu Trung Yên Thiệu Trung Yên Thiệu Trung Định Hóa bình Định Hóa bình Định Hóa bình Bắc Thịnh 1 49,63 51,3 50,47 53,7 55,2 54,45 53,1 52,3 52,7 (đ/c) 2 BT09 57,33 59,4 58,37 60,37 61,5 60,93 59,8 59,1 59,45 3 VAAS16 59,17 58,6 58,88 63,53 62,7 63,12 59,57 57,4 58,48 4 Gia lộc 301 54,63 54,1 54,37 57,0 59,5 58,25 55,9 55,4 55,65 5 Sơn lâm 1 51,23 52,3 51,77 55,63 56,3 55,97 54,2 52,7 53,45 6 Tám tràng an 50,93 44,9 47,92 47,43 47,7 47,57 48,6 45,6 47,1 7 QP5 55,4 54,8 55,1 58,4 57,6 58,0 57,07 55,8 56,43 8 Đông A1 44,7 45,6 45,15 47,37 48,1 47,73 46,27 46,4 46,33 9 DH11 52,17 53,4 52,78 56,67 57,2 56,93 51,6 55,7 53,65 10 TBJ3 55,47 54,8 55,13 56,0 57,3 56,65 57,97 54,5 56,23 LSD0,05 4,5 3,7 4,71 1,62 3,15 3,35 CV% 5,1 5,1 6,5 Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm trong vụ mùa dao động từ 44,7 - 59,8 tạ/ha và đạt 47,43 - 63,53 tạ/ha trong vụ xuân. Trong đó, giống BT09 cho năng suất cao nhất trong vụ mùa (vụ mùa: 59,1 - 59,4 tạ/ha; vụ xuân: 60,37 - 61,5 tạ/ha), giống VAAS16 cho năng suất cao nhất trong vụ xuân (vụ mùa: 57,4 - 58,6 tạ/ha; vụ xuân: 62,7 - 63,53 tạ/ha) và cao hơn giống đối chứng Bắc Thịnh có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. 3.2.1.4. Đánh giá khả năng thích ứng và độ ổn định năng suất các giống lúa thí nghiệm tại vùng Đồng bằng tỉnh Thanh Hóa Bảng 3.11: Tóm tắt các tham số để lựa chọn giống lúa ổn định về năng suất cho vùng Đồng bằng tỉnh Thanh Hóa TT Giống NSTB HSHQ-1 Ttn P S2di Ftn P 1 Bắc Thịnh (đ/c) 52,54 0,26 0,96 0,8 -1,45 0,34 0,15 2 BT09 59,58 -0,15 0,62 0,71 -1,56 0,29 0,11 3 VAAS16 60,16 0,51 1,3 0,87 -0,61 0,72 0,42 4 Gia lộc 301 56,09 0,32 1,62 0,91 -1,79 0,18 0,05
  19. 16 5 Sơn lâm 1 53,73 0,38 2,5 0,98* -1,96 0,1 0,02 6 Tám tràng an 47,53 -0,89 1,16 0,85 3,63 2,66 0,97* 7 QP5 56,51 -0,09 0,47 0,67 -1,82 1,17 0,05 8 Đông A1 46,41 -0,2 1,27 0,86 -1,93 0,12 0,03 9 DH11 54,46 0,15 0,25 0,6 1,62 1,74 0,86 10 TBJ3 55,91 0,79 0,79 0,76 -0,85 0,61 0,34 Ghi chú: * Sai khác 1 và 0 có ý nghĩa, với P ≥ 95% Như vậy: Đánh giá khả năng thích nghi và tính ổn định của 10 giống giống lúa tại 2 địa điểm khác nhau của vùng Đồng bằng tỉnh Thanh Hóa cho thấy: 2 giống lúa VAAS16 và BT09 thích nghi rộng và ổn định với các chỉ số b i và S2di khác 1 và khác 0 không có ý nghĩa tương ứng trong cả vụ xuân và vụ mùa, cho năng suất cao nhất tại vùng Đồng bằng tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy trong vụ xuân lựa chọn giống VAAS16 và vụ mùa lựa chọn giống BT09 để nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các cơ cấu luân canh cây trồng 3 vụ tại vùng Đồng bằng tỉnh Thanh Hóa, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại tỉnh Thanh Hóa. 3.1.2.5. Một số chỉ tiêu chất lượng dinh dưỡng của giống lúa chất lượng BT09 và VAAS16 tuyển chọn được Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu chất lượng dinh dưỡng của các giống lúa chất lượng BT09 và VAAS16 (So với giống đối chứng Bắc Thịnh) Độ bền thể gel Hàm Mùi Hàm Hàm Nhiệt (chiều dài gel) lượng thơm lượng lượng Giống hóa tinh nội 30’ 60’ Phân amylose Protein hồ bột nhũ (mm) (mm) loại (%) (%) (%) (điểm) BT09 Thấp 71 75 Mềm 12,12 8,33 80,77 3 VAAS16 Thấp 72 76 Mềm 11,91 8,37 78,63 3 Bắc Thịnh Trung 72 75 Mềm 14,15 8,06 77,65 3 (đ/c) bình 3.2.2. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống lạc 3.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống lạc chất lượng trong thí nghiệm 3.2.2.2. Tình hình sâu bệnh hại của các giống Lạc trong thí nghiệm tại huyện Thọ Xuân, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa 3.2.2.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc trong thí nghiệm tại huyện Thọ Xuân, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa Bảng: 3.16. Năng suất thực thu của các giống lạc thí nghiệm trong Vụ xuân và Vụ đông năm 2019 tại huyện Thọ Xuân và huyện Hậu Lộc Đơn vị tính: tạ/ha
  20. 17 Vụ Xuân 2019 Vụ Thu Đông 2019 TT Tên giống Thọ Hậu Trung Thọ Hậu Trung Xuân Lộc bình Xuân Lộc bình 1 L14 (đ/c) 24,7 24,9 24,8 23,5 22,7 23,1 2 CNC1 30,5 30,7 30,6 29,1 28,1 28,6 3 CNC3 25,3 28,8 27,05 24,6 26,3 25,45 4 LĐ13 26,8 28,9 27,85 25,7 25,9 25,8 LĐ Đài 5 26,9 27,5 27,2 24,4 21,4 22,9 Loan Lạc đỏ Bắc 6 Giang 25,5 26,7 26,1 24,7 23,7 24,2 LSD0,05 1,15 1,48 1,76 2,82 CV% 2,53 4,14 Như vậy,qua theo dõi, đánh giá các giống lạc chất trong hai vụ Xuân 2019 và vụ Thu Đông 2019 đã lựa chọn được giống CNC1 có năng suất cao; khả năng chống chịu sâu, bệnh hại tốt, phù hợp với chân đất màu vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa. 3.2.2.4. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng và độ ổn định năng suất của các giống lạc chất lượng trong vụ xuân và vụ thu đông năm 2019 tại Thanh Hóa Bảng 3.18. Tóm tắt các tham số để lựa chọn giống lạc ổn định về năng suất cho vụ xuân và vụ thu đông tại 2 điểm thí nghiệm của tỉnh Thanh Hóa NS Độ lệch HSHQ- Trung so hồi TT Giống 1 Ttn P Ftn P bình quy (bi) (tấn/ha) (S2di) 1 L14 23,73 -0,17 0,78 0,74 -0,13 0,48 0,38 2 CNC1 29,31 -0,04 0,12 0,54 -0,03 0,89 0,59 3 CNC3 25,70 -0,93 1,36 0,85 1,00 4,86 0,99* 4 LĐ13 26,40 -0,33 1,36 0,85 -0,10 0,61 0,45 5 LĐ Đài Loan 24,86 1,67 4,15 0,97* 0,18 1,68 0,82 Đỏ Bắc 6 24,76 -0,21 1,20 0,82 -0,18 0,31 0,23 Giang Ghi chú: * Sai khác 1 và 0 có ý nghĩa, với P ≥ 95% Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên các chân đất khác nhau của vùng Đồng bằng tỉnh Thanh Hóa đã lựa chọn được các giống sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2