intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Lê Thị Sang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

118
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt luận án tiến sĩ Nông nghiệp "Tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở tỉnh Quảng Bình" với mục tiêu nhằm xây dựng các mô hình sản xuất các giống lúa mới tuyển chọn, được sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác (lượng giống gieo, phân bón) thích hợp tại Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở tỉnh Quảng Bình

ĐẠI HỌC HUẾ<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM<br /> <br /> NGUYỄN XUÂN KỲ<br /> <br /> TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY VÀ XÁC ĐỊNH<br /> CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC PHÙ HỢP<br /> Ở TỈNH QUẢNG BÌNH<br /> <br /> LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP<br /> CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG<br /> MÃ SỐ: 62.62.01.10<br /> <br /> NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC<br /> PGS. TS. TRẦN THỊ LỆ<br /> TS. HOÀNG KIM<br /> <br /> HUẾ - 2017<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. TÍNH CẤP THIẾT<br /> An ninh lương thực, khủng hoảng năng lượng, biến đổi khí hậu toàn cầu,<br /> ô nhiễm môi trường là ba vấn đề lớn của nhân loại. Việt Nam với trên 75% dân<br /> số phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp và 100% người Việt Nam sử<br /> dụng lúa gạo làm lương thực chính. Diện tích đất trồng lúa của Việt Nam là<br /> 7,78 triệu ha, năng suất trung bình đạt 5,72 tấn/ha và tổng sản lượng đạt 44,48<br /> triệu tấn (FAO, 2015) [63].<br /> Theo Sở NN&PTNT Quảng Bình (2013) [46], chủ trương của nghành<br /> nông nghiệp Quảng Bình đó là chuyển đổi giống lúa dài ngày vụ Đông xuân<br /> qua sản xuất các giống lúa trung ngày và ngắn ngày năng suất, chất lượng cao<br /> nhằm tránh được các đợt rét đậm và mưa lớn gây ngập úng đầu vụ, rút ngắn<br /> được thời gian sản xuất trên đồng ruộng, giảm chi phí sản xuất, trong khi năng<br /> suất và giá trị sản phẩm vẫn tương đương với các giống lúa dài ngày. Vụ Hè<br /> thu, sử dụng các giống ngắn ngày chất lượng cao để đảm bảo thu hoạch lúa<br /> trước cuối tháng 8 đầu tháng 9 nhằm tránh được lũ lụt vừa nâng cao hiệu quả<br /> kinh tế trong sản xuất lúa. Từ thực tiễn cấp thiết trên đây chúng tôi tiến hành<br /> đề tài: "Tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và xác định các biện pháp kỹ thuật<br /> canh tác phù hợp ở tỉnh Quảng Bình".<br /> 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI<br /> Xác định được 1 - 2 giống lúa ngắn ngày, chất lượng, năng suất cao có<br /> khả năng thích ứng rộng, ít bị sâu bệnh hại phù hợp với điều kiện sản xuất tại<br /> Quảng Bình.<br /> Xác định được các biện pháp kỹ thuật canh tác (lượng giống gieo, bón<br /> phân) thích hợp cho giống lúa mới tuyển chọn, tại vùng sản xuất lúa ở Quảng<br /> Bình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.<br /> Thực hiện xây dựng các mô hình sản xuất các giống lúa mới tuyển chọn,<br /> được sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác (lượng giống gieo, phân bón)<br /> thích hợp tại Quảng Bình.<br /> 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI<br /> 3.1. Ý nghĩa khoa học<br /> Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống, các kết quả thu được nhằm<br /> cung cấp những dẫn liệu khoa học phục vụ công tác nghiên cứu, chọn tạo và<br /> tuyển chọn giống lúa ngắn ngày tại Quảng Bình.<br /> Xác định được mức độ ổn định và chỉ số thích nghi của các giống lúa mới,<br /> làm cơ sở cho việc phát triển bền vững giống lúa được tuyển chọn tại các vùng<br /> nghiên cứu.<br /> Công trình nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo cho các công tác<br /> nghiên cứu khoa học, giảng dạy, chọn tạo giống lúa ngắn ngày tại Quảng Bình.<br /> <br /> 3.2. Ý nghĩa thực tiễn<br /> Kết quả nghiên cứu đã xác định được 2 giống lúa mới SV181 và SVN1<br /> có các chỉ tiêu sinh trưởng tốt, năng suất và chất lượng cao, mang lại hiệu quả<br /> kinh tế cao hơn các giống lúa đang sản xuất đại trà.<br /> Đề tài xác định được một số biện pháp canh tác cho các giống lúa mới<br /> phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương.<br /> Đề tài góp phần chuyển đổi nhận thức bà con nông dân trong việc ứng<br /> dụng giống lúa mới với các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp, để nâng cao<br /> hiệu quả trong sản xuất lúa tại Quảng Bình, thông qua kết quả xây dựng một<br /> số mô hình trình diễn tại các địa phương.<br /> 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU<br /> Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại các huyện Lệ Thủy,<br /> Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa, thành phố Đồng Hới và thị<br /> xã Ba Đồn là các vùng sản xuất lúa của tỉnh Quảng Bình. Phạm vi thời gian:<br /> Nghiên cứu tiến hành từ tháng 12/2013 đến tháng 9/2016. Phạm vi đối tượng:<br /> Nghiên cứu trên 04 giống lúa mới triển vọng SV46, GL105, SV181 và SVN1<br /> với giống đối chứng HT1. Phạm vi nội dung: Nghiên cứu khả năng sinh<br /> trưởng, phát triển, chống chịu sâu bệnh hại và ngoại cảnh cảu các giống lúa<br /> mới; Các biên pháp kỹ thuật canh tác phù hợp với các giống mới và xây dựng<br /> mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với các giống mới được<br /> tuyển chọn.<br /> 5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN<br /> Xác định được 2 giống lúa mới SV181 và SVN1 cho năng suất cao và ổn<br /> định, chất lượng cao, có thời gian sinh trưởng ngắn ngày phù hợp với điều kiện<br /> sản xuất vụ Đông xuân và Hè thu tại Quảng Bình. Các giống lúa đã được cấp<br /> bằng bảo hộ giống cây trồng mới trên toàn quốc của Cục Trồng trọt, Bộ<br /> NN&PTNT tại Quyết định số 418/QĐ-TT-VPBH ngày 30/9/2016 cho giống<br /> SV181 và Quyết định số 01/QĐ-TT-VPBH ngày 06/1/2017 cho giống SVN1.<br /> Trong đó, giống lúa SV181 đã được công nhận chính thức tại Quyết định số<br /> 369/QĐ-BNN-TT ngày 15/2/2017 của Bộ Nông nghiệp & PTNT. Giống lúa<br /> SVN1 đã qua khảo nghiệm DUS, VCU theo quy định và đang trình hồ sơ công<br /> nhận giống cây trồng mới.<br /> Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác 2 giống lúa mới ngắn ngày SV181<br /> và SVN1 trên đất phù sa không được bồi đắp hàng năm tại Quảng Bình, đó là:<br /> Lượng hạt giống gieo sạ thích hợp 80 kg/ha, tổ hợp phân bón thích hợp 90 kg N<br /> + 80 kg P205 + 80 kg K2O, trên nền bón 10 tấn phân chuồng/ha và 500 kg vôi<br /> bột/ha.<br /> <br /> Chương I<br /> TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> 1.1.1. Giới thiệu về cây lúa<br /> 1.1.1.1. Nguồn gốc cây lúa<br /> 1.1.1.2. Phân loại cây lúa<br /> 1.1.2. Cơ sở khoa học của tuyển chọn giống lúa ngắn ngày<br /> 1.1.2.1. Nghiên cứu về những đặc điểm nông học của cây lúa<br /> - Thời gian sinh trưởng của cây lúa.<br /> - Chiều cao cây lúa.<br /> - Khả năng đẻ nhánh cây lúa.<br /> - Bộ lá lúa.<br /> 1.1.2.2. Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất của cây lúa<br /> Năng suất lúa được tạo thành bởi các yếu tố, đó là: số bông/đơn vị diện<br /> tích, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt.<br /> 1.1.2.3. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa năng suất và các yếu tố liên quan năng suất<br /> - Tích lũy chất khô và năng suất lúa<br /> - Hiệu suất quang hợp thuần (NAR)<br /> - Hệ số diện tích lá (LAI)<br /> - Nghiên cứu về cấu trúc dạng cây và mô hình cây lúa năng suất cao<br /> 1.1.2.4. Nghiên cứu về chất lượng gạo và yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo<br /> Chất lượng xay xát (Milling quality);<br /> Chất lượng thương phẩm (Market quality);<br /> Chất lượng dinh dưỡng (Nutritive quality);<br /> Chất lượng nấu nướng và ăn uống (Cooking and eating quality).<br /> Đây là cơ sở cho các nhà chọn giống nghiên cứu, đánh giá chất lượng của<br /> các dòng, giống lúa triển vọng.<br /> 1.1.3. Cơ sở khoa học của nghiên cứu mật độ gieo sạ lúa<br /> Theo (Hoàng Kim, 2016) [47], trong quần thể ruộng lúa, mật độ gieo, cấy<br /> và số dảnh cấy có liên quan đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.<br /> Theo Nguyễn Trường Giang và cs (2011) [34], trong 3 yếu tố cấu thành<br /> năng suất: số bông/m2, số hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt thì hai yếu tố<br /> đầu giữ vai trò quan trọng và thay đổi do cấu trúc quần thể còn yếu tố thứ ba ít<br /> biến động.<br /> 1.1.4. Cơ sở khoa học của nghiên cứu phân bón cho lúa<br /> - Đối với đạm: Theo Nguyễn Văn Hoan (2006) [42], trong các nguyên tố<br /> dinh dưỡng, đạm là chất dinh dưỡng quan trọng nhất. Cây lúa cần đạm trong tất cả<br /> các giai đoạn sinh trưởng, tuy nhiên giai đoạn đẻ nhánh lúa cần nhiều đạm nhất<br /> - Đối với lân: Lân có tác dụng kích thích ra rễ mạnh, thúc đẩy quá trình<br /> trổ và chín sớm, tăng cường đẻ nhánh giúp cây phục hồi nhanh sau khi gặp<br /> <br /> những điều kiện bất thuận. Thiếu lân làm cây lúa thấp, khả năng đẻ nhánh kém,<br /> bản lá hẹp, ngắn, thẳng, có màu xanh đậm tới ám khói.<br /> - Đối với kali: Theo Yosida S (1981) [115], kali có tác dụng xúc tiến quá trình<br /> quang hợp, đẩy mạnh sự di chuyển sản phẩm quang hợp từ lá sang các bộ phận<br /> khác, tăng cường đẻ nhánh và giúp cây chống chịu được các điều kiện bất thuận.<br /> 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> 1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới và Việt Nam<br /> 1.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới<br /> 1.2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo Việt Nam<br /> 1.2.2. Các kết quả chọn tạo giống lúa ở Việt Nam<br /> 1.2.3. Nghiên cứu về phân bón cho lúa trên Thế giới và Việt Nam<br /> 1.2.3.1. Những nghiên cứu về phân bón cho cây lúa trên Thế giới<br /> 1.2.3.2. Nghiên cứu phân bón cho lúa ở Việt Nam<br /> 1.2.4. Các kết quả nghiên cứu về mật độ gieo trên Thế giới và Việt Nam.<br /> 1.2.4.1. Nghiên cứu mật độ lúa trên Thế giới<br /> 1.2.4.2. Kết quả nghiên cứu về mật độ lúa ở Việt Nam<br /> 1.2.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất lúa tại Quảng Bình<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2