intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu sử dụng thức ăn tự chế trong nuôi vỗ tái thành thục tôm sú mẹ

Chia sẻ: Nguyen Khanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

246
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu sử dụng thức ăn tự chế trong nuôi vỗ tái thành thục tôm sú mẹ. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung cần thiết trong luận văn này và vận dụng vào làm bài luận cùng chủ đề của mình được tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu sử dụng thức ăn tự chế trong nuôi vỗ tái thành thục tôm sú mẹ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG  TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: 304 NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THỨC ĂN TỰ CHẾ TRONG NUÔI VỖ TÁI THÀNH THỤC TÔM SÚ MẸ Sinh viên thực hiện Dương Minh Tuấn MSSV: 0753040107 Lớp NTTS K2 1
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG  TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: 304 NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THỨC ĂN TỰ CHẾ TRONG NUÔI VỖ TÁI THÀNH THỤC TÔM SÚ MẸ Cán bộ hướng dẫn:Sinh viên thực hiện: ThS.Tăng Minh KhoaDương Minh Tuấn MSSV: 0753040107 Lớp: NTTS K2 CAM KẾT KẾT QUẢ 2
  3. Tôi xin cam kết đề tài hoàn toàn dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi. Các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ đề tài nào cùng cấp. Cần thơ, ngày 27 tháng 05 năm 2011 Sinh viên ký tên Dương Minh Tuấn 3
  4. XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên tiểu luận: “Nghiên cứu sử dụng thức ăn tự chế trong nuôi vỗ thành thục tôm sú mẹ”. Sinh viên thực hiện: Dương Minh Tuấn Lớp: nuôi trồng thủy sản k2. MSSV: 0753040107 Đề tài đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ tiểu luận tốt nghiệp đại học, khoa Sinh Học Ứng Dụng – Đại Học Tây Đô. Cần thơ, ngày... tháng.....năm 2011 Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện TĂNG MINH KHOADƯƠNG MINH TUẤN Chủ tịch hội đồng 4
  5. TÓM TẮT Đề tài được thực hiện nhằm làm cơ sở nghiên cứu sử dụng thức ăn tự chế thay thế ốc mượn hồn trong nuôi vỗ thành thục tôm sú bố mẹ để giảm chi phí trong sản xuất giống, chủ động nguồn thức ăn cho tôm mẹ đáp ứng cho sản xuất giống tôm sú. Thông qua đánh giá tỉ lệ đẻ, sức sinh sản của tôm mẹ và tỉ lệ nở của trứng tôm giữa 2 nghiệm thức. Nghiệm thức 1: 6 con tôm mẹ cho ăn 100% ốc mượn hồn; Nghiệm thức 2: 6 tôm mẹ cho ăn 50% thức ăn chế biến + 50% ốc mượn hồn. Cả 2 nghiệm thức được nuôi vỗ theo quy trình lọc sinh học tuần hoàn. Kết quả ở nghiệm thức 1 tôm đẻ 19 lần, tỉ lệ đẻ trung bình là 79,2%, sức sinh sản trung bình 2.508.333 trứng/tôm mẹ, tổng số trứng là 15.050.000 (trứng), tỉ lệ nở 80,7%. Ở nghiệm thức 2 tôm đẻ 21 lần, tỉ lệ đẻ là 87,5%, sức sinh sản trung bình 2.708.333 trứng/tôm mẹ, tổng lượng trứng 16.250.000 (trứng), tỉ lệ nở 79,4%. Từ khóa: lọc sinh học tuần hoàn, tỉ lệ nở, sức sinh sản. 5
  6. MỤC LỤC LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................... i TÓM TẮT............................................................................................................................ii CAM KẾT KẾT QUẢ ........................................................................................................iii MỤC LỤC .........................................................................................................................iv MỤC LỤC BẢNG ..............................................................................................................vi MỤC LỤC HÌNH ..............................................................................................................vii CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1 1.1. Giới thiệu ...........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................1 1.3. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................1 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...............................................................................2 2.1. Tình hình nuôi tôm sú trên thế giới và Việt Nam.............................................2 2.2. Đặc điểm phân loại hình thái và phân bố .........................................................3 2.2.1. Phân loại ......................................................................................................3 2.2.2. Hình thái ......................................................................................................3 2.2.3. Phân bố ........................................................................................................3 2.3. Đặc điểm sinh học ............................................................................................ 4 2.3.1. Tập tính sống...............................................................................................4 2.3.2. Chu kỳ sống.................................................................................................4 2.3.3. Phân biệt giới tính .......................................................................................5 2.3.4. Kích cở thành thục ......................................................................................6 2.3.5. Tập tính sinh sản .........................................................................................6 2.3.6. Sự phát triển của tuyến sinh dục .................................................................7 2.3.7. Đẻ trứng và sức sính sản .............................................................................8 2.3.8. Phát triển của phôi, ấu trùng và hậu ấu trùng .............................................9 2.3.9. Tập tính bắt mồi và nhu cầu dinh dưỡng ....................................................9 2.3.10. Đặc điểm sinh trưởng..............................................................................10 2.4. Một số nghiên cứu về tôm sú ..........................................................................11 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................15 3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................15 3.2. Vật liệu và trang thiết bị ..................................................................................15 3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................16 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..................................................................16 3.3.2. Cắt mắt nuôi vỗ thành thục và cho đẻ .......................................................16 3.3.3. Chế độ chăm sóc .......................................................................................17 3.3.4. Phương pháp thu thập và xữ lý số liệu......................................................17 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................19 4.1. Các yếu tố môi trường .....................................................................................19 4.2. Tỉ lệ đẻ của tôm mẹ ........................................................................................19 4.3. Sức sinh sản của tôm mẹ trong các lần đẻ .......................................................20 4.4. Tỉ lệ nở.............................................................................................................22 4.5. Khoảng cách giữa các lần đẻ của tôm mẹ .........................................................22 4.6. Hạch toán kinh tế ...............................................................................................24 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.........................................................................26 6
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................27 PHỤ LỤC ..........................................................................................................................30 7
  8. CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Giới thiệu Nuôi tôm sú là một nghề quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Năm 2010 tổng sản lượng tôm sú của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đạt 386.400 tấn (Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn, 2010). Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn qui hoạch đến năm 2015 có 546.000 ha mặt nước tại Đồng Bằng Sông Cửu Long nuôi tôm sú sản lượng ước tính đạt 463.000 tấn, tăng 77.000 tấn so với năm 2010, 80% sản lượng sẽ được xuất khẩu với giá trị hàng năm ít nhất là 1,5 tỉ USD. Để bảo đảm đạt kết quả mong muốn, Đồng Bằng Sông Cửu Long phải cải tiến kỹ thuật nuôi theo hướng bền vững và áp dụng các công nghệ nuôi tiên tiến, thân thiện với môi trường như Code of Conduct – CoC (truy xuất nguồn gốc), Good Aquaculture Practice - GAP (áp dụng các qui trình nuôi tốt), nuôi có trách nhiệm (Responsible Aquaculture Practice - RAP), quản lý vùng nuôi an toàn, nhằm tạo sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới và trong nước. Nhưng cho dù mô hình nuôi tôm nào thì chất lượng con giống sạch bệnh tăng trưởng nhanh đều được người nuôi quan tâm và đặt lên hàng đầu. Hiện nay, hầu hết các trại sản xuất giống đều phụ thuộc vào nguồn tôm bố mẹ tự nhiên (Lê Xuân Sinh, 2002). Nguồn tôm sú bố mẹ tự nhiên đang giảm dần và giá tăng cao có thể cao đến 4-5 triệu đồng/tôm mẹ. Nhằm giảm giá thành sản xuất nên các trại giống đã tăng số lần cho tôm đẻ dẫn đến chất lượng tôm giống bị giảm (Châu Tài Tảo, 2005). Nuôi vỗ thành thục tôm sú mẹ chủ động rất quan trọng trong sản xuất giống tôm sú. Theo Châu Tài Tảo (2005) thì ở các huyện Năm Căn và Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau cho thấy 100% các trại giống đều sử dụng ốc mượn hồn làm thức ăn chính cho tôm bố mẹ và là nguồn thức ăn giúp tôm thành thục nhanh. Hiện nay nguồn ốc mượn hồn có giá thành cao (90.000- 150.000 đồng/kg) và đôi khi thiếu hụt. Nên đề tài “Nghiên cứu sử dụng thức ăn tự chế trong nuôi vỗ tái thành thục tôm sú mẹ” được thực hiện nhằm chủ động nguồn thức ăn cho quá trình nuôi vỗ tôm bố mẹ và giảm giá thành sản xuất. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng thức ăn tự chế thay thế ốc mượn hồn trong nuôi vỗ tái thành thục tôm sú mẹ để giảm chi phí trong sản xuất giống, chủ động nguồn thức ăn cho tôm mẹ đáp ứng cho sản xuất giống tôm sú. 1.3. Nội dung nghiên cứu Đánh giá tỉ lệ đẻ, sức sinh sản của tôm mẹ và tỉ lệ nở của trứng tôm giữa tôm mẹ cho ăn 100% ốc mượn hồn với tôm mẹ cho ăn 50% thức ăn chế biến + 50% ốc mượn hồn. 8
  9. CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1. Tình hình nuôi tôm sú trên Thế giới và Việt Nam Hiện nay trên thế giới, nuôi tôm sú (Penaeus monodon) là một nghề phát triển mạnh có tầm quan trọng trong nền kinh tế. Theo báo cáo tình hình nuôi trồng thủy sản thế giới năm 2006 của Tổ chức Lương nông thế giới (FAO), châu Á chiếm 9 trong 10 quốc gia dẫn đầu về nuôi trồng thủy sản. Các quốc gia đứng đầu về sản lượng thủy sản như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Indonesia, Nhật, Thái Lan, Việt Nam, Hàn Quốc, Bangladesh và Chile. Nghề nuôi tôm đem lại lợi nhuận cao, góp phần nâng cao đời sống người dân, phát triển kinh tế cho đất nước, giải quyết việc làm cho người dân, hạn chế việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên sinh vật biển. Năm 2004 sản lượng tôm sú của Việt Nam là 290.000 tấn, trong đó Đồng Bằng Sông Cửu Long là 200.000 tấn. Cả nước sản xuất được 26,1 tỉ tôm giống, trong đó Đồng Bằng Sông Cửu Long chỉ sản xuất được 7 tỉ con (Bộ Thủy sản, 2005). Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu nhằm nâng cao tay nghề nuôi, nâng cao chất lượng tôm sú đưa tôm sú Việt Nam vững bước trên con đường phát triển không những về quy mô diện tích mà còn sự đa dạng hóa các mô hình nuôi. Việt Nam có các mô hình nuôi như nuôi thâm canh, nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến, và mô hình nuôi sinh thái bền vững. Nước ta có bờ biển dài hơn 3200 km bờ biển, có nhiều đầm phá, vịnh, cửa sông và hàng ngàn đảo và quần đảo là nơi thuận lợi cho việc nuôi trồng các loài thủy sản lợ mặn đặc biệt là nuôi tôm sú. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tổng sản lượng thuỷ sản cả năm 2010 ước đạt 5.128.000 tấn, tăng 5,3% so với năm 2009, trong đó tôm 589.000 tấn, tăng 7,1%. Theo Châu Tài Tảo (2005), Bằng Sông Cửu Long là vùng nuôi tôm trọng điểm, chiếm đến 80% sản lượng tôm nuôi và 30% sản lượng tôm giống so với cả nước. Năm 2010 Đồng Bằng Sông Cửu Long với tổng sản lượng tôm sú đạt 386.400 tấn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2010) đã và đang phát triển nuôi tôm sú theo chiều sâu dự kiến đến năm 2015 sẽ nâng sản lượng tôm sú lên ở mức 463.000 tấn. Trong đó sản lượng tôm sú nuôi chủ yếu được đóng góp từ các tỉnh vùng Bán đảo Cà Mau. Để bảo đảm đạt kết quả mong muốn, Đồng Bằng Sông Cửu Long mở rộng nuôi theo chiều sâu trên địa bàn 8 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, Long An, trong đó tỉnh Cà Mau có diện tích nuôi lớn nhất. Đồng Bằng Sông Cửu Long cải tiến kỹ thuật nuôi theo hướng bền vững và áp dụng các công nghệ nuôi tiên tiến, thân thiện với môi trường như Code of Conduct – CoC (truy xuất nguồn gốc), Good Aquaculture Practice - GAP (áp dụng các qui trình nuôi tốt), nuôi có trách nhiệm (Responsible Aquaculture Practice - RAP), quản lý vùng nuôi an toàn, nhằm tạo sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới và trong nước thì việc nâng cao kỹ thuật 9
  10. trong việc sản xuất giống sạch bệnh, chất lượng con giống đảm bảo để phục vụ tốt cho người nuôi ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long là điều cấp bách và cần thiết hiện nay. 2.2. Đặc điểm phân loại, hình thái và phân bố 2.2.1. Phân loại Tôm sú thuộc hệ thống phân loại sau: Ngành: Arthropoda Ngành phụ: Crustacea Lớp: Malacostraca Bộ: Decapoda Họ: Penaeidae Giống: Penaeus Loài: Penaeus monodon Theo Fabricius (1798). Tên khoa học: Black Tiger Shrimp. 2.2.2. Hình thái Fabricius (1798) được trích dẫn bởi Tăng Minh Khoa (2010), tôm sú (Penaeus monodon): chủy có 7-8 răng trên chủy và 3-4 răng dưới chủy. Chủy cong xuống rất ít. Gờ gan dài và cong. Gai đuôi có rãnh nhưng không có gai bên. Phần đầu ngực và phần bụng có những băng đen ngang. Chân ngực có thể có màu đỏ. Đây là loài tôm kinh tế có kích cỡ lớn nhất trong nhóm tôm he, cơ thể có thể dài đến 360 mm hay dài hơn. Hình 2.1: Hình dạng ngoài của tôm sú. 2.2.3. Phân bố Theo Bailey –Brock và Moss (1992) thì tôm sú phân bố chủ yếu ở vùng Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương: từ Đông và Đông nam Châu Phi, Pakistan đến Nhật Bản, xuống 10
  11. Indonesia và Bắc Úc. Tôm có thể sống ở độ sâu 0-162m, nền đáy bùn, hay cát. Trưởng thành sống ở biển khơi, giai đoạn ấu niên sống ở cửa sông. Ở Việt Nam, tôm sú phân bố tập trung nhiều ở vùng ven biển miền trung, ven biển Nam Bộ. Ở Nam Bộ tôm sú có nhiều ở vùng biển Kiên Giang. Vịnh Bắc Bộ tôm sú rất hiếm (Nguyễn Anh Tuấn, 1995). 2.3. Đặc điểm sinh học 2.3.1. Tập tính sống Tôm sú là loài rộng muối tùy theo giai đoạn phát triển mà tôm có khả năng thích nghi với độ mặn khác nhau. Trong điều kiện thuần hóa tôm có khả năng sinh trưởng ở độ mặn từ 1 - 34‰. Bãi đẻ của tôm sú thường có độ mặn trên 33‰, pH thích hợp từ 7,5 - 8,2, đáy bùn cát và độ sâu 10 -20m (Nguyễn Văn Chung, 2000). Tôm sú cũng là loài rộng nhiệt, nhiệt độ thích hợp là 24 -340C, dưới 150C và trên 350C tôm sẽ hoạt động không bình thường và có thể chết hàng loạt (Nguyễn Văn Chung, 2004). Giai đoạn ấu trùng và tiền trưởng thành tôm sống ở vùng gần cửa sông, khi trưởng thành sống vùng nước sâu trên nền đáy bùn hay đáy cát (Phạm Văn Tình, 2003). 2.3.2. Chu kỳ sống Theo Dall và csv (1990) thì cho rằng tôm sú (Penaeus monodon) có giai đoạn hậu ấu trùng phân bố chủ yếu ở vùng cửa sông thường cư trú trong vùng rừng ngập mặn nơi độ mặn có thể thay đổi lớn. Giai đoạn ấu niên thường rộng muối cũng cư trú vùng cửa sông. Khi gần đến giai đoạn thành thục thì tôm sẽ rời vùng cửa sông di cư ra vùng biển khơi để sinh sản. Trứng tôm sú có kích cỡ nhỏ khoảng 0,27mm và chìm. Bảng 2.1: Vòng đời tôm sú (Penaeus monodon) (Kenway và Hall, 2002) Giai đoạn Độ tuổi Chiều dài (mm) Khối lượng (g) Nơi sống Tôm bột Ngày 21-35 29 -56 0,02 -1,3 Cửa sông Ấu niên Tháng 1,2 -5 56 -134 1,3 -33 Cửa sông Tiền trưởng thành Tháng 5-6 134 -164 33 -60 Vùng ven bờ Bố mẹ Tháng 4 -24 164 -266 60 -261 Biển khơi Giai đoạn phát triển của phôi và ấu trùng của tôm sú sống trôi nổi ở các vùng khơi do các dòng hải lưu và thủy triều. Sau khi chuyển qua giai đoạn hậu ấu trùng lúc này chúng đã hoàn thiện dần các cơ quan chức năng để thích nghi với đời sống đáy. Suốt thời gian này hậu ấu trùng lại di cư vào vùng của sông và thường cư trú ở rừng ngập mặn, nơi có độ mặn dao động từ 5 -20% để kiếm ăn và sinh sống và phát triển. 11
  12. Hình 2.2: Vòng đời tôm sú. 2.3.3. Phân biệt giới tính Theo Motoh (1981) loài tôm sú có các cơ quan sinh dục phụ. Ở con đực, các nhánh trong của chân bụng thứ nhất biến thành cơ quan giao vỹ (petasma). Khi chưa thành thục, các nhánh trong này đơn thuần là những nhánh thon, dẹp, nhưng khi thành thục, chúng kéo dài và dính lại với nhau nhờ những lông móc nhỏ giữa chúng. Cấu trúc của petasma đặc trưng riêng cho từng loài. Cơ quan sinh dục trong của tôm đực bao gồm một đôi tinh sào, đôi ống dẫn tinh và đầu mút nằm ở vùng tim phía trên của gan tụy. Tinh sào trong suốt và có 5-8 thùy liên kết lại ở phần gốc và đổ về ống dẫn (deferens). Ống dẫn gồm có đoạn đầu ngắn và hẹp; đoạn giữa dày và lớn và đoạn cuối dài hẹp. Đầu cuối của ống có túi tinh và đổ ra gốc của chân ngực 5, có thể nhìn thấy qua lớp vỏ. Túi tinh được hình thành khi các tinh trùng đi qua ống dẫn. Cơ quan sinh dục của tôm cái là thelycum. Thelycum là đĩa biến dạng của đốt ngực thứ 7 và 8. Tôm sú có thelycum kín (2 tấm đậy kín). Cơ quan sinh dục trong của tôm cái bao gồm một đôi buồng trứng và ống dẫn trứng. Buồng trứng kéo dài theo chiều dài cơ thể. Buồng trứng có nhiều thùy ở phần đầu và nằm gần dạ dày và vùng tim; Các thùy bên nằm phía trên của gan tụy; Thùy bụng nằm giữa mặt bên và trên của dãy ruột và phía dưới của các mạch máu bụng trên lưng (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). 12
  13. Hình 2.3: Cơ quan sinh dục của tôm sú (b: petasma, c: thelycum) 2.3.4. Kích cở thành thục Theo Motoh (1985) cho rằng trong tự nhiên, các loài tôm thuộc giống Penaeus thường đạt tuổi thành thục sau 8-10 tháng. Tôm sú (Penaeus monodon) là loài có kích cỡ lớn song chúng có thể thành thục ở kích cỡ 35 g đối với con đực và 67,7 g đối với con cái. Trong ao, tôm đực có thể đạt thành thục ở trọng lượng 20 g và con cái ở 41,3 g. 2.3.5. Tập tính sinh sản Theo Bray và Lawrence (1992) thì tôm sú thuộc nhóm có thelycum kín, tôm cái chỉ giao vỹ khi vừa lột xác. Túi tinh của tôm đực được chuyển sang túi chứa tinh nằm trong thelycum của tôm cái. Túi tinh này sẽ được giữ để thụ tinh cho vài lần đẻ trứng hay đến khi tôm cái lột vỏ tuân theo thứ tự: lột xác - giao vỹ - thành thục - đẻ trứng. Hiện tượng giao vỹ ở tôm xảy ra khi có sự tiết pheromone sinh dục của tôm cái và tôm đực nhận biết nhờ râu thứ nhất hay gai râu thứ nhất. Ở tôm sú (Penaues monodon) có thelycum kín, giao vỹ xảy ra sau khi lột xác của con cái vào lúc 18:00-6:00. Các bước trong quá trình giao vỹ của tôm được mô tả như sau: một hay nhiều con đực bị con cái hấp dẫn, tiếp cận con cái từ phía sau, con đực chạm đầu gai chủy vào dưới đuôi con cái; con cái bơi lên mặt, và chúng rượt đuổi nhau hay bơi song song, con đực thường bơi phía dưới và sau con cái; từ phía dưới con cái, con đực trở ngửa lên, đầu áp đầu, bụng áp bụng với con cái; con đực sau đó quay vuông góc với con cái, búng co đầu và đuôi vài lần để chuyển túi tinh vào con cái. 13
  14. Hình 2.4: Đặc điểm giao vỹ của tôm sú (Penaeus monodon) các giai đoạn từ (a) (d). 2.3.6. Phát triển của tuyến sinh dục Theo Tan-Fermin và Pudadera (1989) thì sự phát triển của tuyến sinh dục tôm sú như sau: Phát triển tuyến sinh dục đực Tinh dịch có màu sữa hay xám nhạt. Tinh trùng không di động, có hình quả cầu có chóp gai. Phát triển tuyến sinh dục cái Ở tôm sú (Penaeus monodon) có 5 giai đoạn phát triển của buồng trứng dựa trên sự khác biệt về cỡ trứng, độ rộng tuyến sinh dục và màu sắc. Giai đoạn I: buồng trứng mỏng, trong suốt, không nhìn thấy được từ bên ngoài. Tôm sú giai đoạn này trứng có kích cỡ 36 µm thì được bao bởi một lớp folicule và trứng lớn hơn sẽ có nhân và hạt noãn hoàng. Ở giai đoạn thoái hoá trứng cũng chứa noãn hoàng và có lớp folicule dày, trứng giai đoạn này có hình dạng không đều. Giai đoạn II (giai đoạn phát triển): buồng trứng mềm và có màu trắng hay xanh ô-liu, dạng dãy thẳng. Trứng có kích cỡ trung bình 177 µm có những hạt noãn hoàng. Tế bào có chất nguyên sinh bao gồm những hạt glycoprotein nhỏ, giọt lipoglycoprotein và giọt dầu. Giai đoạn III (giai đoạn gần chín): buồng trứng có màu xanh nhạt, phần trước dày và nở rộng. Có thể thấy buồng trứng dễ dàng qua lớp vỏ đặc biệt ở đốt bụng thứ nhất. Trứng có kích cỡ trung bình 215 µm. Giai đoạn IV (giai đoạn chín): buồng trứng có dạng hạt kim cương nở rộng phủ khắp đốt bụng thứ nhất. Trứng có màu xanh ô-liu đậm hay xanh rêu đậm và phủ đầy 14
  15. khoang cơ thể. Trứng có kích cỡ trung bình 235 µm. Tôm ở giai đoạn này thường được sử dụng cho sinh sản trong trại giống. Hình 2.5: Các giai đoạn phát triển của buồng trứng tôm sú (Penaeus monodon), (Tan –Fermin và Pudadera, 1989) 2.3.7. Đẻ Trứng và sức sinh sản Theo Phạm Văn Tình (2003), thì tôm đẻ trứng vào ban đêm, thường 22-2 giờ. Tuy nhiên, tùy từng mùa mà thời gian đẻ trứng của tôm cũng khác nhau. Trước khi đẻ trứng, tôm cái nằm yên trên đáy bể. Khi bắt đầu đẻ trứng, con cái bơi tới và thỉnh thoảng búng nhanh. Sau đó, bơi chậm lại và đẻ trứng rơi vào nước. Các chân bụng hoạt động nhanh để phân tán trứng đều trong nước và rơi xuống đáy bể. Đôi khi, trứng không rơi đều ra mà dính lại thành đám trên đáy bể, điều này sẽ làm trứng bị hư và không nở được. Các hoạt động bên ngoài đều có ảnh hưởng đến hoạt động đẻ trứng của tôm. Theo Phan Đình Phúc và Nguyễn Cơ Thạch (2004), thì sức sinh sản của tôm tỉ lệ thuận với khối lượng, tôm thành thục ngoài tự nhiên có khối lượng 145 g thì sức sinh sản là 4050 trứng/g, còn tôm thành thục trong lồng ở biển thì sức sinh sản là 3413 trứng/g. Trong tự nhiên, tôm thường đẻ 1 lần trong mỗi chu kỳ lột xác, song trong điều kiện nuôi vỗ tôm có thể đẻ nhiều lần (có thể đến 12 lần) (Lưu Hoàng Ly, 1991). 15
  16. 2.3.8. Phát triển của phôi, ấu trùng và hậu ấu trùng Theo Primavera và Posadas (1981), sự phát triển của phôi: giai đoạn này bắt đầu khi trứng thụ tinh và phân cắt thành 2, 4, 8, 16, 32, 64, 128 tế bào, phôi dâu, phôi nang, phôi vị đến khi nở. Thời gian hoàn tất giai đoạn này khoảng 12-15h tùy thuộc vào nhiệt độ của nước. Motoh (1981) trích dẫn bởi Tăng Minh Khoa (2010) cho rằng sự phát triển của ấu trùng tôm sú trãi qua các giai đoạn nauplii (6 giai đoạn), zoae (3 giai đoạn) và mysis (3 giai đoạn). Nauplius: Ấu trùng nauplius mới nở có chiều dài khoảng 0,3 mm, có 3 đôi phụ bộ và một điểm mắt ở giữa trước. Ấu trùng có tập tính trôi nổi, hướng quang, dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Zoae: bao gồm 3 giai đoạn phụ: Ấu trùng zoea 1 phân biệt với nauplius qua một số đặc điểm như có carapace tròn, các phụ bộ và gai đuôi phát triển. Ở giai đoạn zoae 2 ấu trùng xuất hiện 2 mắt có cuống, chủy có răng, bụng phát triển dài ra. Đôi râu thứ nhất hướng ra phía trước. Ấu trùng zoae 3 có các gai lưng và gai bụng trên các đốt bụng. Râu thứ nhất to hơn và có nhiều lông tơ. Các mầm chân ngực xuất hiện phía sau các phụ bộ miệng. Đặc điểm rõ nhất là chân bụng (uropod) xuất hiện trước đuôi. Ấu trùng zoae có tính ăn lọc, thụ động, thức ăn chính là tảo, có kích cỡ 3-30µm. Tuy nhiên zoae 1 vẫn còn sử dụng noãn hoàn trong khi bắt đầu ăn ngoài. Zoae có tính hướng quang mạnh. Mysis: có 3 giai đoạn phụ, giai đoạn mysis 1 có cơ thể kéo dài, chân ngực phát triển, telson xuất hiện, chưa có chân bụng. Mysis 2 có mầm chân bụng nhưng chưa phân đốt. Mysis 3 có chân bụng phát triển dài gấp đôi so với giai đoạn mysis 2, chân bụng có 2 đốt. Ấu trùng Mysis dần dần chuyển sang ăn động vật phiêu sinh, bơi ngửa và giật về phía sau. Sau giai đoạn mysis chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng (postlarvae) có hình dạng tương tự như tôm trưởng thành chiều dài đầu tiên khoảng 4,5mm có tập tính bơi trong cột nước, phần lớn sống đáy. Từ postlarvae 6 chủ yếu sống đáy. 2.3.9. Tập tính bắt mồi và nhu cầu dinh dưỡng Tập tính bắt mồi của tôm Tôm sú được xem như là loài ăn tạp (Dall, 1998). Thức ăn của tôm bao gồm giáp xác, giun nhiều tơ, nhuyễn thể, côn trùng, tảo và các mảnh thực vật. Các chất vẫn bao gồm các mảnh hữu cơ cũng là thức ăn quan trọng của tôm. Tuy nhiên, tính ăn của chúng cũng thay đổi theo giai đoạn. Giai đoạn nauplii: dinh dưỡng bằng noãn hoàng. 16
  17. Giai đoạn zoae: ăn được thức ăn có kích thước
  18. kéo dài khi tôm càng lớn. Ngoài ra, quá trình lột xác và tốc độ tăng trưởng của tôm còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi rất nhiều yếu tố như loài, dinh dưỡng, môi trường nước. Giai đoạn ấu trùng tôm lột xác mổi ngày, tôm càng lớn chu kỳ lột xác càng dài Bảng 2.2: Chu kỳ lột xác của tôm sú (Penaeus monodon): Cỡ tôm (g) Chu kỳ lột xác (ngày) Postlarvae Hàng ngày 2-3 8-9 3-5 9-10 5-10 10-11 10-15 11-12 15-20 12-13 20-40 14-15 Tôm cái (tôm đực) 50-70 18-21 (23-30) 2.4. Một số nghiên cứu về tôm sú Browday và csv (1998) đã nhận định những thành tựu đạt được trong việc sản xuất tôm bố mẹ trong điều kiện nhân tạo là các cải tiến về di truyền và chất lượng tôm bố mẹ sẽ là cơ hội lớn về kinh tế và tính phát triển bền vững lâu dài của nghề nuôi tôm. Santiago (1997) cho rằng số lượng trứng, tỉ lệ nở, tỉ lệ sống của ấu trùng từ tôm sú bố mẹ nhân tạo không khác gì với tôm được đánh bắt từ tự nhiên. Thức ăn tôm bố mẹ phù hợp, sức khỏe tôm tốt và điều kiện nuôi được quản lý thích hợp thì chất lượng tôm bố mẹ nhân tạo vẫn tương đương với tôm bố mẹ đánh bắt từ tự nhiên (Browday, 1998). Menasveta và csv (2001) đã thử nghiệm nuôi vỗ thành thục tôm sú trong các hệ thống nước biển lọc sinh học tuần hoàn cho kết quả tốt. Tại Mỹ các nghiên cứu về gia hóa tôm sú bố mẹ đã được AQUACOP tiến hành từ năm 1975 và đã được nuôi giữ đến 8 thế hệ liên tiếp trong điều kiện nhân tạo. Ở khu vực Đông Nam Á, thì Philippines đã tiến hành nuôi vỗ tôm sú bố mẹ cải thiện sức sinh sản tôm sú bố mẹ nhân tạo từ 166.000 trứng/lần đẻ lên 250.000 trứng/lần đẻ (Hoàng Tùng, 2003). Tại Thái Lan thì Withyachumnarnkul (2002) đã tiến hành nghiên cứu về gia hóa sản xuất tôm bố mẹ chất lượng cao từ năm 1996. Theo Preston (2002) sản xuất tôm sú giống nhân tạo sạch bệnh (nuôi từ tôm bột lên tôm bố mẹ) được thực hiện hoàn toàn trong các hệ thống tuần hoàn. Chính chất lượng nước trong hệ thống tuần hoàn ổn định và tốt hơn trong ao, cách ly được các nguồn nhiễm bệnh nên cho kết quả nuôi tôm tốt và chất lượng cao. Tôm nuôi trong hệ thống 18
  19. tuần hoàn có thể đạt tỉ lệ sống từ giai đoạn giống đến giai đoạn trưởng thành (1 năm tuổi) là 60% và từ trưởng thành đến thành thục là 80%. Hiện nay, ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về nuôi vỗ thành thục tôm sú bố mẹ để đáp ứng nhu cầu sản xuất giống trên cơ sở dùng tôm đầm hay tôm ngoài tự nhiên. Lê Xân (2000) đã nghiên cứu và nuôi vỗ thành thục tôm sú bố mẹ từ tôm sú giống bằng cách nuôi nhiều giai đoạn đã kết luận rằng tôm nuôi trong ao trưởng thành sau 16 -18 tháng nuôi, khi chuyển sang nuôi vỗ thành thục trong bể cho tỉ lệ 77,7% thành thục và tỉ lệ con cái được thụ tinh 61.8%. Nguyễn Cơ Thạch và Phan Đình Phúc (2000), nghiên cứu tôm sú bố mẹ trong lồng ở biển, sau đó lựa chọn tôm tốt nuôi thành thục trong lồng và trong bể xi măng với thức ăn giàu chất dinh dưỡng. Kết quả cho thấy tôm nuôi trong bể xi măng có tỉ lệ thành thục cao hơn trong nuôi lồng trên biển và tôm có nguồn gốc từ ao đầm tỉ lệ thành thục thấp hơn tôm biển. Nguyễn Thanh Phương và csv (2005), đã nghiên cứu gia hóa và tạo tôm sú bố mẹ chất lượng cao cho kết quả tôm bố mẹ trọng lượng trên 100g nuôi trong bể lọc tuần hoàn có thể tham gia sinh sản và tôm gia hóa F1 cho sức sinh sản tương đương với tôm đầm nhưng vẫn ít hơn tôm biển. Thạch Thanh và csv (1999), nghiên cứu thành công qui trình nước tuần hoàn trong ương nuôi tôm sú được công bố. Qui trình tuần hoàn hiện đang được áp dụng ở những nơi xa biển, mà nhiều nhất là ở thành phố Cần Thơ đã mở ra một mô hình mới trong sản xuất giống tôm sú. Nguyễn Thanh Phương (2005), khi nuôi vỗ tôm sú bố mẹ để gia hóa và tạo tôm bố mẹ có chất lượng cao cho tôm bố mẹ ăn kết hợp gồm mực, gan heo, sò huyết, cho kết quả sinh trưởng, tỉ lệ sống và sinh sản tốt hơn tôm chỉ ăn gan heo và mực. Nhưng ông cho rằng thức ăn kết hợp gan heo, mực, sò huyết chưa phải là thức ăn tốt nhất mà cần phải nghiên cứu thêm. Hầu hết các trại giống đều phải phụ thuộc vào nguồn tôm sú bố mẹ khai thác từ tự nhiên. Tuy nhiên, tôm bố mẹ dùng cho sinh sản nhân tạo có thể từ hai nguồn: tôm tự nhiên bắt từ biển và tôm nuôi trong các ao, đầm. Tùy theo nguồn tôm khác nhau mà có thể có những ưu khuyết điểm khác nhau và tùy từng nơi mà dùng phổ biến tôm biển hay tôm đầm. Nhìn chung, tôm biển có kích cỡ 155-280g, tôm đầm 120-180g có thể được chọn làm tôm bố mẹ để nuôi vỗ. Tôm bố mẹ sau khi chuyển về đến trại phải được chọn kỹ và có thời gian thích nghi. Những con tôm chưa thành thục hay chớm thành thục, khỏe mạnh, vỏ sạch sẽ và cứng, không thương tích, mang bình thường (không có màu đỏ, vàng hay đen) được chọn để nuôi vỗ. Sau đó, tiến hành xử lý tôm bố mẹ bằng formaline 200 mg/l trong 30 phút hoặc sử lý bằng ozone trong 5 phút trước khi cho vào bể nuôi vỗ bằng composite hoặc bể xi măng với mật độ tôm bố mẹ 4 con/m2 (1 đực:4 cái) (Châu Tài Tảo, 2005). 19
  20. Theo Nguyễn Xuân Thu và csv (2004), thì chất lượng thành thục của tôm sú cắt mắt phụ thuộc rất lớn vào loại thức ăn sử dụng khi nuôi vỗ thành thục. Phạm Văn Tình (2003), phải chọn đúng loại thức ăn tôm mẹ mới thành thục được do trong quá trình thành thục, chất dinh dưỡng từ gan tụy dược huy động cho sự thành thục của buồng trứng thông qua quá trình tổng hợp noãn hoàng. Harrision (1997) các mô dự trữ ở gan tụy nhanh chóng cạn kiệt. Vì vậy, thức ăn thành thục là nguồn dinh dưỡng quan trọng cho quá trình phát triển của buồng trứng tôm mẹ. Wouters và csv (2001), các chất dinh dưỡng thiết yếu cho quá trình thành thục của buồng trứng là các nhóm acid béo thuộc nhóm chất béo lipid, cholesterol, carotennoid, triglycerid và vitamin (E, C, A). Cụ thể như sau : Chất béo (lipid): lipid được huy động từ gan tụy và lipid của thức ăn sẽ nhanh chóng được chuyển hóa và vận chuyển đến buồng trứng đang phát triển. Đặc biệt là nhóm acid béo thuộc nhóm HUFA và phospholipid. Nhóm acid béo không no cao phân tử ( HUFA) rất quan trọng trong quá trình thành thục gồm EPA 20:5n-3, DHA: 22:6n- 3 và ARA: 20:4n-6 thức ăn tươi sống hay tổng hợp nếu thiếu acid nhóm n-3 sẽ cho chất lượng thành thục, sức sinh sản, chất lượng trứng rất kém (Wouters và csv, 1999). ARA là acid thuộc nhóm n-6 là dẫn xuất của hormone prostanlandin quan trọng cho quá trình thành thục và đẻ trứng. Theo Harrision (1997) thì ARA được phân tích với hàm lượng cao một số thức ăn nuôi thành thục như trùn biển, vẹm, nghêu, thậm chí gan heo, gan bò. Theo Wouters và csv (2001), cho rằng lipid quá cao trong thức ăn sẽ ảnh hưởng xấu đến buồn trứng đang phát triển. Hàm lượng lipid bình quân cho tôm bố mẹ thường khoảng 10% là hợp lý. Phospholipid: có mặt hàm lượng cao trong trứng tôm. Cahu và csv (1994) với nhiều nghiên cứu đã khẳng định thức ăn nuôi tôm bố mẹ nên có khoảng 2% phospholipid. Cholesterol: được dự trữ ở gan tụy và chuyển hóa vào buồng trứng trong quá trình thành thục. Cholesterol có hàm lượng cao trong mực và nghêu (Harrision, 1990). Triglycerid: là nguồn năng lượng cơ bản cho trứng và ấu trùng cũng như quá trình thành thục. Trong quá trình thành thục hàm lượng của nó tăng lên do chúng được vận chuyển vào trứng, hàm lượng của nó giảm khi tôm đẻ (Ravid và csv, 1999). Nhu cầu đạm và acid amin: quá trình thành thục là thời kỳ cơ thể tôm bố mẹ cần một lượng protein cao hơn so với bình thường. Theo Aquacop (1979) thì tôm sú bố mẹ cần hàm lượng đạm 50- 55% khi nuôi vỗ thành thục. Castille và Laurence (1989), đã nghiên cứu và cho biết hàm lượng protein trong buồng trứng tăng cao trong quá trình phát triển của buồng trứng và giảm nhanh sau khi tôm đẻ. Tôm mẹ sẽ đẻ lặp lại nhiều lần khi có hàm lượng protein cao và có ý nghĩa (Palacios và csv, 2000). Thành 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2