Luận văn: Phân tích thực trạng hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn
lượt xem 74
download
Luận văn: Phân tích thực trạng hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn nhằm là mô tả được thực trạng, chỉ ra được sự ảnh hưởng của các công cụ truyền thông marketing điện tử tới hiệu quả truyền thông của công ty. Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phân tích thực trạng hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn
- CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài Thế giới đang phát triển từng ngày, xã hội đang chuyển mình từng giờ và con người đang văn minh lên từng phút giây. Có lẽ ai cũng mong muốn mình được sinh ra, lớn lên, học tập, sống và làm việc ở những quốc gia văn minh và có nền kinh tế phát triển nhất. Có hàng trăm cách để đánh giá sự phát triển của một quốc gia và trong đó có một cách khá thú vị và cũng rất thực tế đó chính là tính số lượng xe hơi bình quân trên đầu người ở quốc gia đó. Và lẽ dĩ nhiên là đ ất nước nào có tỷ lệ đó cao hơn thường là các quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh h ơn và ngược lại. Ví dụ như, theo thống kê của năm 2006 thì tỷ lệ số xe hơi trên 1000 dân của Mỹ là 755, của Nhật là 612 còn của pháp là 595…trong khi đó thì đến hết năm 2007, Việt Nam mới đạt tỷ lệ sở hữu 8 xe ô tô con/1000 dân và xếp hạng th ứ 50 trong tổng số 52 quốc gia sản xuất ô tô. Những thống kê trên một mặt cho thấy rằng nước ta có khoảng cách kinh tế còn quá xa so với các nước phát riển trên thế giới, nhưng một mặt khác cũng cho thấy tiềm năng phát triển của ngành sản xuất cũng như phân phối ô tô trong nước trong tương lai. Và thực tế đã cho thấy, những năm gần đây, xe hơi đã xuất hiện nhiều hơn trên toàn quốc do sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trong nước cũng như đời sống người dân Việt ngày càng được cải thiện. Nắm bắt đ ược tâm lý đó, các công ty, các đại lý bán ô tô liên tục mọc lên và làm ăn khá hiệu quả. Bài viết này sẽ đi sâu nghiên cứu một trong những công ty như vậy – Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Trung Sơn. Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Trung Sơn trụ sở chính tại số 16- Phạm Hùng – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội; là đại lý uỷ quyền chính thức của Hãng GM Daewoo (Vidamco) chuyên kinh doanh và bảo hành, sửa chữa ôtô GM Daewoo. Công ty đã khẳng định được thương hiệu của mình trong lĩnh vực kinh doanh xe Ôtô GM Daewoo – Chevrolet ở thị trường Hà Nội cùng với các tỉnh phía Bắc và cũng bắt đầu từ năm 2003 đến nay Trung sơn là đại lý luôn dẫn đầu về doanh số bán xe trên toàn quốc do hãng Vidamco bình bầu.[33] Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay, tình hình kinh tế thực sự khó khăn, 1
- khủng hoảng kinh tế đến với tất cả các ngành và ngành bán lẻ ô tô không phải là ngoại lệ. Trong bảng doanh số bán xe các năm gần đây của công ty Trung Sơn ta có thể thấy rõ sự tăng liên tục lượng xe bán ra từ năm 2005 đ ến 6 tháng đ ầu năm 2008, bắt đầu 6 tháng cuối năm 2008 thì lượng xe bán ra của công ty bắt đầu giảm dần. Mặc dù việc bắt dầu áp dụng marketing điện tử từ nửa cuối năm 2007 đã mang lại hiệu quả tăng doanh số bán rất tốt, nhưng đối mặt với khủng hoảng kinh tế, cũng như sự cạnh tranh khách hàng trên thị trường ngày càng gay gắt, các đại lý bán ô tô phải giành nhau từng khách hàng một. Hơn thế nữa, marketing điện tử hiện nay là một xu thế tất yếu áp dụng cho mọi doanh nghiệp vì tính ưu việt của nó, đây là xu thế phát triển của tương lai nên bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có những phương án áp dụng một cách hiệu quả và phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình để có thể nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Thương mại điện tử hóa đang trở thành một xu hướng chung của thế giới. Không nằm ngoài qui luật của thời đại, xu hướng áp dụng truyền thông marketing điện tử cũng đang ngày càng ăn sâu vào chiến lược phát triển của các doanh nghiệp. Truyền thông marketing điện tử chắc chắn sẽ là tương lai của ngành truyền thông Việt Nam. Hơn thế nữa, marketing điện tử hiện nay là một xu thế tất yếu áp dụng cho mọi doanh nghiệp vì tính ưu việt của nó, đây là xu thế phát triển của tương lai nên bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có những phương án áp dụng một cách hiệu quả và phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình để có thể nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Chủ yếu các doanh nghiệp truyền thống hiện nay tiếp cận marketing điện tử trên phương diện tiếp cận các công cụ truyền thông của nó. Truyền thông điện tử hiện nay đang tỏ ra rất hiệu quả với các tính năng vượt trội của mình như r ẻ, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Với thực trạng trên thì một giải pháp nâng cao hiệu lực cho các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn là điều thực sự cần thiết cho công ty. 1.2 Xác lập và tuyên bố các vấn đề trong đề tài Nhằm có thể đạt được mục tiêu kinh doanh trên thị trường, có một sản phẩm tốt không thôi chưa đủ, doanh nghiệp cần phải xây dựng thương hiệu của 2
- mình thành một thương hiệu được khách hàng ưa chuộng. Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải truyền thông với thị trường để khách hàng biết những tính năng ứng dụng, tính ưu việt và lợi ích của sản phẩm mình. Ngoài ra, doanh nghiệp còn cần phải xây dựng mối quan hệ với khách hàng và duy trì củng cố mối quan hệ này. Vì những yêu cầu trên, doanh nghiệp cần có một chiến lược truyền thông marketing phù hợp. Có nhiều hình thức truyền thông marketing khác nhau. Doanh nghiệp có thể truyền thông một cách trực tiếp, mặt đối mặt, sử dụng đội ngũ bán hàng, hoặc thông qua trung tâm dịch vụ điện thoại, hoặc một cách gián tiếp, sử dụng quảng cáo, hoạt động thúc đẩy thương mại, hoặc là các vật dụng trưng bày tại điểm bán hàng…[11]Yếu tố chọn công cụ truyền thông marketing nên dựa trên nguyên tắc phương tiện nào giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả kinh tế nhất, cụ thể là phương tiện nào mang lại hiệu quả cao nhất trên cùng một khoảng chi phí bỏ ra. Hiện nay, truyền thông markting điện tử là một hình thức đang được ưa chuộng trên toàn thế giới với tính ưu việt của nó. Các công cụ của truyền thông điện tử tỏ ra có hiệu lực mang tính hiệu quả rất cao khi được tích hợp vào các chiến lược marketing chung của doanh nghiệp. Vì vậy, nội dung luận văn sẽ trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu l ực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn. 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài là mô tả được thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Trung Sơn và chỉ ra được sự ảnh hưởng của các công cụ truy ền thông marketing điện tử tới hiệu quả truyền thông của công ty. Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử đó Từ mục tiêu chung như trên thì đề tài sẽ hướng tới các mục tiêu cụ thể sau: (i) Nghiên cứu tập khách hàng người nhận tin và tìm ra được tập khách hàng mục tiêu và tập khách hàng tiềm năng cho công ty. Tìm thêm những tập khách hàng mới mà có thể có được nhờ nâng cao hiệu quả các công cụ truyền thông marketing điện tử; (ii) Từ các hoạt động truyền thông của công ty từ năm 2005 đến năm 2008, tìm ra thực trạng còn yếu và thiếu để xác định các mục tiêu mới tốt hơn của truyền 3
- thông marketing điện tử cho công ty; (iii) Từ các mục tiêu đã đề ra cùng với kinh nghiệm thu được từ công tác truyền thông những năm trước, phát triển các nội dung cần truyền thông và lựa chọn các công cụ phối thức truyền thông phù hợp; (iv) Sau khi thực hiện truyền thông trên kênh truyền thông đã lựa chọn sẽ là những theo dõi, đánh giá và điều chỉnh để các giải pháp đưa ra được hoàn chỉnh và cho hiệu quả tối ưu. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những lý thuyết và ứng dụng của các công cụ truyền thông marketing điện tử. Và tính hiệu quả của các công cụ này khi áp dụng cho công ty cổ phần đầy tư và thương mại Trung Sơn. Về mặt nội dung: đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề xoay quanh hoạt động truyền thông, và cụ thể hơn là đi sâu vào hoạt động truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn. Về mặt không gian: đề tài được thực hiện nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Trung Sơn, những nghiên cứu sâu hơn được thực hiện tại phòng marketing và chăm sóc khách hàng. Về thời gian: quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài diễn ra từ ngày 15/3/2009 đến ngày 30/04/2009. Những dữ liệu của công ty phục vụ cho đề tài đươc thu thập trong vòng 3 năm từ đầu năm 2006 đến cuối năm 2008 1.5 Kết cấu của luận văn Chương 1 Tổng quan nghiên cứu về Giải pháp nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn Chương 2 Một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến việc tìm ra giải pháp nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn Chương 3 Phương pháp nghiên cứu & các kết quả phân tích thực trạng hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn Chương 4 Các kết luận & đề xuất với việc nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn . 4
- CHƯƠNG 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG VIỆC NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC CÁC CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG MARKETING ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CP ĐT & TM TRUNG SƠN 2.1 Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản liên quan đến vấn đề nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử 2.1.1 Khái niệm kinh doanh điện tử Theo IBM và Gartner Group, kinh doanh điện tử được định nghĩa là quá trình tối ưu hóa liên tục các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc s ử dụng công nghệ số hóa nhằm thu hút, lưu giữ khách hàng và các nhân vật có liên quan đến doanh nghiệp.[1] Kinh doanh điện tử bao gồm: truyền thông kỹ thuật số, thương mại điện tử, chương trình nghiên cứu khảo sát trực tuyến… 2.1.2. Khái niệm về marketing điện tử ( E-Marketing) Khái niệm marketing truyền thống theo quan điểm của Philip Kotler: là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. Từ khái niệm về marketing truyền thống, khái niệm về marketing điện tử được Philip Kotler định nghĩa như sau: Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet.[10] Ngoài khái niệm của Kotler thì marketing điện tử cũng được định nghĩa bởi Strauss như sau: Marketing điện tử là việc ứng dụng hàng loạt các công nghệ thông tin ( CNTT ) cho việc: Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn. Lập kế hoạch thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc tiến thương mại hiệu quả hơn. 5
- Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu cầu và mục tiêu của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức. Marketing điện tử nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing truyền thống trên cơ sở ứng dụng CNTT. -> Kết quả dẫn đến là các mô hình kinh doanh mới tạo nên giá trị khách hàng và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.1.3. Khái niệm truyền thông marketing điện tử Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận.[6] Trong marketing thì hoạt động truyền thông là một hoạt động rất quan trọng, người gửi tin ở đây được hiểu là doanh nghiệp và người nhận tin là khách hàng. Mục tiêu của hoạt động truyền thông maketing có thể là làm khách hàng nắm bắt được thông tin về sản phẩm hay về doanh nghiệp, và cao hơn có thể làm khách hàng thay đổi nhận thức, quan điểm về sản phẩm của công ty hoặc thậm chí có thể đẩy lùi đối thủ cạnh tranh nhờ công tác truyền thông… Vậy truyền thông marketing điện tử có thể được hiểu là việc áp dụng các phương tiện điện tử và phổ biến là internet vào các hoạt động truyền thông marketing của doanh nghiệp. 2.1.4. Những lý thuyết cơ bản về các công cụ truyền thông marketing điện tử Quảng cáo trực tuyến Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền. Bản chất của quảng cáo trực tuyến (QCTT) cũng tương tự như quảng cáo truyền thống nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như: qua website, e- mail… Quảng cáo là hoạt động phải trả tiền nên việc DN đưa ra các banner tại website của mình không được coi là QCTT. 6
- Quảng cáo trực tuyến bao gồm 3 mô hình là: quảng cáo qua thư điện tử, quảng cáo không dây và banner quảng cáo. o Quảng cáo qua thư điện tử Quảng cáo qua thư điện tử hay còn gọi là quảng cáo email có đ ặc điểm là chi phí thấp, thường là text-link được gắn lồng vào nội dung thư của người nhận. Nhà quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như yahoo, gmail, hotmail… o Quảng các không dây Quảng cáo không dây là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động, thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng truy cập. Mô hình được sử dụng trong quảng các không dây thường là mô hình quảng cáo kéo ( pull model ); người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo. o Banner quảng cáo Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết… Nó bao gồm các mô hình sau: Mô hình quảng cáo tương tác Mô hình quảng cáo tài trợ Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian Mô hình quảng cáo shoskele Marketing quan hệ công chúng điện tử ( MPR ) Maketing quan hệ công chúng ( Marketing Public Relations – MPR ) bao gồm một loạt các hành động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích c ực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Nói chung các hoạt động của MPR bao gồm việc quảng bá nhãn hiệu và tổ chức các chương trình sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía khách hàng mục tiêu. Marketing quan hệ công chúng dựa trên nền tảng internet bao gồm: 7
- Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp Xây dựng cộng đồng điện tử Các sự kiện trực tuyến o Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp Website được coi là công cụ của MPR vì nó như là một cuốn sách điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp, cũng như sản phẩn-dịch vụ hiện thời của doanh nghiệp. Trên website của mình, doanh nghiệp đưa ra các trang thông tin về sản phẩm – dịch vụ giúp cho: chi phí giới thiệu sản phẩm, dịch vụ thấp hơn, thông tin dễ dàng cập nhập thường xuyên theo cơ sở dữ liệu của công ty, giúp cho người sử dụng có thể tìm ra những sản phẩm – dịch vụ theo ý muốn một cách nhanh chóng. Để website có thể lôi kéo được nhiều người truy cập và sử dụng thì phải đảm bảo hai vấn đề sau: đầu tiên là phải trả lời được câu hỏi “ Những người sử dụng mong muốn gì trên website của doanh nghiệp?”, và vấn đề tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm. o Xây dựng công đồng điện tử Cộng đồng điện tử được xây dựng qua chatroom, các nhóm thảo luận, các diễn đàn, blog… Nền tảng của cộng đồng trực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin và hình thức gửi thư điện tử. Với hình thức bảng tin điện tử hay tin tức nhóm thì người sử dụng đưa thông tin dưới dạng thư điện tử lên những chủ đề đã chọn sẵn và các thành viên khác có thể đọc được. Còn với hình thức gửi thư điện tử: nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên của nhóm. Mỗi tin được gửi sẽ được chuyển đến email của thành viên khác. Việc xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng . o Các sự kiện trực tuyến Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website. Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại; từ đó nêu rõ nhu cầu của họ 8
- Marketing điện tử trực tiếp Marketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp ( bao gồm cả người tiêu dùng và doanh nghiệp ), được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích mua sản phẩm – dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp . Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của internet, bao gồm các hoạt động: Email, marketing lan truyền, SMS . o Email marketing Ưu điểm của hình thức này là sự tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in ấn, khả năng hồi đáp trực tiếp nhanh, có thể gửi thư tự động đã đ ược cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng, rút ngắn thời gian gửi thư đ ến khi nh ận thư. Tuy nhiên nó cũng mang trong mình những hạn chế như việc doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi tìm danh sách email phù hợp, và những thư spam thì thường gây khó chịu cho khách hàng. Email marketing được phân làm 2 hình thức là Opt-in, Opt-out và spam Emai opt-in là những thư điện tử mà người sử dụng đồng ý nhận từ những website mà họ yêu thích. Còn email opt-out thì là những thư điện tử mà những người sử dụng không đồng ý tiếp tục nhận từ website của doanh nghiệp. Spam là hình thức gửi thư điện tử mà không nhận được sự đồng ý của người nhận, nó làm cho người nhận cảm thấy khó chịu và họ thường xóa thư ngay lập tức chứ không cần đọc nội dung o Marketing lan truyền Đây là hình thức doanh nghiệp sẽ forward email cho bạn bè, đồng nghiệp… để mọi người biết đến thương hiệu . Lúc đầu chỉ gửi cho một vài người về dịch vụ; sau đó người nhận lại forward cho bạn bè của họ. Để áp dụng hình thức này yêu cầu của nội dung email phải thực sự hấp dẫn, thường được áp dụng là các quảng cáo văn hóa phẩm: phim, sách báo, tranh ảnh… o Sử dụng tin nhắn SMS Tin nhắn dạng văn bản ngắn có 60 ký tự được gửi từ một người sử dụng này 9
- đến người sử dụng khác qua Internet, thường là qua điện thoại di động hoặc qua PDA. Hình thức này thường được các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thọai di động nhắn tin cho khách hàng. Ví dụ như: viettel, mobifone, vinafone. Xúc tiến bán hàng điện tử Xúc tiến bán hàng điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hình thức tặng quà hoặc tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng. Các hoạt động của xúc tiến bán bao gồm việc hạ giá, khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu, phát coupon, các chương trình khuyến mại như thi đua có thưởng và giải thưởng. Xúc tiến bán trên internet chủ yếu thực hiện hai hoạt động: phát coupon, khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu và tổ chức chương trình khuyến mại. Khác biệt cơ bản giữa xúc tiến bán truyền thống và xúc tiến bán điện tử là: xúc tiến bán truyền thống chủ yếu hướng trực tiếp đến đến các doanh nghiệp trong hệ thống kênh phân phối còn xúc tiến bán điện tử thì hướng trực tiếp đến người tiêu dùng . o Phát coupon Là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho khách hàng mua hàng. Theo thống kê thì có khoảng 55% người thích nhận coupon qua email, 30% thích nhận thông qua báo, tạp chí, 18% thích nhận thông qua gửi thư bình thường. o Khuyến khích dùng thử sản phẩn mẫu Là hình thức đưa ra một sản phẩm cho khách dùng thử. Hoạt động xúc tiến này phổ biến với các công ty phần mềm, kinh doanh sản phẩm kỹ thuật số o Khuyến mại Là việc đưa ra các chương trình, trò chơi thi đua có thưởng nhằm khuyến khích và thuyết phục người sử dụng chuyển từ page này sang page khác trong website, điều này làm tăng sự dính kết giữa người sử dụng với website. Các chương trình phải thường xuyên được thay đổi, cập nhật để thu hút người quay lại với website[1] 2.2. Tổng quan những nghiên cứu về hoạt động truyền thông marketing của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn 10
- 2.2.1 Tổng quan những nghiên cứu của công ty Trung sơn về hoạt động truyền thông marketing Vì hầu hết tài liệu nghiên cứu của công ty đều mang tính nội bộ nên phòng marketing và chăm sóc khách hàng của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn đã cung cấp cho đề tài một số lượng khá hạn chế các tài liệu liên quan đến phòng bao gồm: một bài báo cáo tổng kết hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng năm 2008, một bài tham luận về kế hoạch marketing và chăm sóc khách hàng năm 2009, một bài phân tích thực trạng và chiến lược marketing từ năm 2005-2008 và kế hoạch 2009, và cuối cùng là biểu đồ so sánh khách hàng mua xe theo phân vùng địa lý từ 2005-2008. Những tài liệu trên đều là những tài liệu nghiên cứu và tổng hợp về hoạt động marketing chứ không nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động truyền thông marketing nói chung và hoạt động truyền thông marketing điện tử nói riêng . Điều đặc biệt nhất mà bốn tài liệu trên chỉ ra được mà có liên quan đến mật thiết tới nội dung của vấn đề của đề tài này chính là: từ khi công ty áp dụng các công cụ truyền thông điện tử, cụ thể là từ tháng 6/2007 thì doanh số bán của công ty từ thị trường khách hàng ngoại tỉnh đã tăng lên đáng kể (ta có thể thấy điều này thông qua biểu đồ so sánh khách hàng mua xe theo phân vùng địa lý) Hình 1 . Biểu đồ so sánh KH mua xe theo phân vùng địa lí [3]. Và số cuộc điện thoại gọi điện về công ty hỏi mua cũng tăng nhiều hơn so với trước. Hai điều này cũng đã cho thấy khi công ty áp dụng truyền thông điện tử, cụ thể là việc đặt banner quảng cáo trên trang web thegioioto.com đã đạt hiệu quả tốt.[] Tuy nhiên, thông qua những tài liệu này ta cũng thấy được việc chưa tận dụng hiệu quả tốt đa các công cụ điện tử để làm công tác truyền thông của công ty là rất đáng tiếc. Cụ thể là việc gửi thư chào hàng, gửi thiếp chúc mừng các ngày lễ tết đến các khách hàng vẫn còn là hình thức thư tay, thiệp giấy. Ví dụ như số 11
- thư chào hàng của năm 2007 và năm 2008 của công ty đều vào khoảng gần 4500 thư, nếu sử dụng thư điện tử sẽ giảm được chi phí rất nhiều, và sẽ đạt hiệu quả cao nếu chọn được tập khách hàng hợp lý.[7] Tóm lại, các tài liệu trên cũng đã chỉ ra được một điều là việc sử dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử tại Trung Sơn là đã có, và nó cũng đã mang lại hiệu quả tốt. Tuy nhiên, nếu biết tận dụng thì các công cụ truyền thông điện tử này sẽ mang lại hiệu lực còn tốt hơn nữa cho công ty . Nên việc cần có một đề tài nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử tại Trung Sơn một lần nữa được khẳng định là điều cần thiết. 2.2.2 Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu về truyền thông marketing điện tử Truyền thông marketing là một trong bốn phần tử cấu thành chủ yếu của marketing mix ở công ty. Những người làm marketing phải biết cách sử dụng quảng cáo, kích thích tiêu thụ, marketing trực tiếp, quan hệ quần chúng và bán hàng trực tiếp để thông báo đến khách hàng mục tiêu về sự tồn tại và giá tr ị c ủa sản phẩm. Ngày nay, kỹ thuật và công nghệ phát triển rất nhanh chóng, sự hội tụ của viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng rõ nét, phương tiện truyền thông đã trở thành công cụ không thể thiếu của con người. Sự phát triển của nó gắn liền với quá trình tiến hóa và sự phát triển của xã hội loài người. Đ ể đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về truyền thông marketing nói chung và truyền thông marketing điện tử nói riêng thì đã có rất nhiều nghiên cứu, bài báo, sách viết đưa ra theo nhiều hướng: vừa tổng quát, vừa chi tiết về những hoạt động truyền thông marketing nói chung và truyền thông marketing điện tử nói riêng. Sách chuyên sâu về truyền thông marketing điện tử và các công cụ của nó là không nhiều. Tuy nhiên, trong cách sách báo về marketing và về truyền thông nói chung có rất nhiều những phân tích hay về vấn đề này. Về sách thì có những tác phẩm sau có những nghiên cứu khá hay, những lý luận mang tính tổng hợp và rất logic về truyền thông marketing nói chung và truyền thông marketing điện tử nói riêng. Sau đây là một số đầu sách đáng chú ý: Quản trị marketing, Philip kotler, NXB Thống Kê 12
- Phương tiện truyền thông trong kỷ nguyên công nghệ thông tin, Saling Wen, NXB Bưu điện Phương tiện truyền thông mới và những thay đổi văn hóa xã hội ở Việt Nam, Bùi Hoài Sơn, NXB Khoa Học Xã Hội Marketing truyền thông, Hoàng Minh Thư, NXB Lao Động-Xã Hội, 2008 Marketing du kích, Jay Conrad Levinson, NXB Hồng Đức Advertising and Communications Management, Englewood Cliffs, NJ; Prentice-Hall, 1982) Sáu tập của bộ sách “ Truyền thông thế kỷ 20”, NXB David West Những năm 1900 - 1920 : Âm thanh và ánh áng Những năm 1920 - 40 : Giải trí cho người dân Những năm 1940 - 60 : Sức mạnh của tuyên truyền Những năm 1960 –70 : Kỷ nguyên vệ tinh Những năm 1970 - 90 : Máy hát tự động toàn cầu Những năm 1990 : Truyền thông điện tử Ngoài những nghiên cứu mang tính tổng quát về cơ sở lý luận, thì vấn đề truyền thông marketing điện tử còn được phân tích khá nhiều trên các bài báo, tạp chí, kỷ yếu, luận văn... Các bài viết hay các công trình nghiên cứu ở dạng này thường mang tính thực tế cao. Những nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết hóa hơn. Từng công cụ của truyền thông marketing điện tử được phân tích dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Đặc biệt là công cụ quảng cáo trực tuyến, là mội công cụ rất được quan tâm và đi sâu phân tích. Sau đây là vài bài báo đáng chú ý: Biến website thành công cụ truyền thông, http://chungta.com ,24/11/2005 Các phương tiện marketing trực tuyến, http://www.vnnetsoft.com, 11/02/2007 Truyền thông marketing, http://www.marketingvietnam.net , January 14, 2009 Sáu bước quảng cáo trực tuyến, http://www.3c.com.vn, 27/08/2008 Năm đặc trưng của quảng cáo trực tuyến Việt Nam 2007, http://www.phongmarketing.com, 07/01/2009 13
- Truyền thông tương lai: Internet “ăn đứt” sách và tạp chí, http://www.tuanvietnam.net, Monday, September 29th, 2008 Truyền thông marketing và lập kế hoạch sáng tạo, http://www.tuoitre.com.vn, 09/05/2008 2.3 Phân định nội dung nghiên cứu vấn đề giải pháp nâng cao hi ệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn Đề tài được phân định theo sáu nội dung chính và được bám sát mục tiêu nghiên cứu. Nội dung phải nghiên cứu đầu tiên là việc nghiên cứu và đánh giá tập khách hàng trực tuyến, thông qua điều tra thị trường, phỏng vấn chuyên gia…để tìm ra được tập khách hàng tiềm năng cho công ty trên thị trường trực tuyến . Việc nghiên cứu tập khách hàng là một nội dung cực kỳ quan trọng để quyết định đến sự thành bại của chiến dịch truyền thông của công ty. Chỉ cần một nghiên cứu sai sót, nhầm lẫn sẽ dẫn đến cả một hệ thống truyền thông nhầm lẫn theo do phải đưa ra các quyết định truyền thông không đúng. Nội dung nghiên cứu thứ hai là việc phải xác định được mục tiêu truyền thông của công ty là gì. Tùy vào tập khách hàng đã nghiên cứu đ ược ở nội dung thứ nhất mà ở nội dung này sẽ xác định được mục tiêu truyền thông cho phù hợp. Nếu ở nội dung thứ nhất nghiên cứu cho thấy tập khách hàng trực tuy ến không phải là tập khách hàng tiềm năng của công ty, hay giả như đó lại là tập khách hàng rất tiềm năng, thì từ những nghiên cứu đó, ở nội dung này sẽ đ ề ra những mục tiêu theo đuổi của công tác truyền thông sao cho phù hợp. Nội dung nghiên cứu thứ ba là việc phát triển các nội dung truyền thông. Phần nội dung này khá quan trọng, nó trả lời cho câu hỏi “truyền thông cái gì?”, khi đã có mục tiêu truyền thông và nhóm khách hàng mà hoạt động truy ền thông trực tuyến mà công ty phải hướng tới thì công ty cần vạch ra được những nội dung, thông điệp mà mình muốn truyền tải tới khách hàng. Nội dung truyền thông có sự ảnh hưởng khá lớn tới hiệu quả truyền thông, nếu không làm tốt phần này thì công ty sẽ dễ dàng thất bại đối với hoạt động truyền thông. Trong nội dung này, nhà truyền thông cần chú ý tới các yếu tố văn hóa, sắc tộc, mầu sắc, đ ộ hấp dẫn, khả năng truyền tài thông điệp và những yếu tố ảnh hưởng quan tọng khác. 14
- Chính vì vậy, việc nghiên cứu nội dung này yêu cầu rất tỷ mỉ và nhà nghiên c ứu cũng cần có một tập kiến thức rất rộng về đối tượng mình đang cần truyền thông. Nội dung nghiên cứu thứ tư đó là việc phải lựa chọn ra một hoặc một vài công cụ truyền thông marketing điện tử để sử dụng trong chiến lược truyền thông điện tử của công ty. Nội dung thứ tư này gắn liền với ba nội dung ở phí trên, việc chọn ra đúng và đủ các công cụ truyền thông cho chiến lược của công ty, s ẽ giúp hiệu quả đạt được sẽ ở mức tối đa và không lãng phí về mặt chi phí. Những công cụ marketing điện tử được lựa chọn sẽ có khả năng truyền thông nhằm trực tiếp vào tập khách hàng tiền năng đã điều tra được ở nội dung một, nó cũng phù hợp với nội dung mà phần thứ ba đã định ra và hướng tới mục tiêu của nội dung thứ hai. Hiện nay một trong những công cụ truyền thông marketing điện tử đang rất được các doanh nghiệp Việt Nam ưa chuộng đó là quảng cáo trực tuy ến bằng banner. Nội dung nghiên cứu thứ năm là việc lựa chọn kênh thực hiện truyền thông trực tuyến phù hợp. Lúc này, đề tài sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu xem rằng, hoạt động truyền thông của công ty sẽ được thực hiện ở đâu? Nếu quảng cáo sẽ là quảng cáo trên website nào? Có đẩy mạnh hoạt động truyền thông trên trang chủ hay không? Tóm lại thông qua nghiên cứu nội dung này để trả lời cho câu hỏi” hoạt động truyền thông sẽ được thực hiện ở đâu?” Nội dung cuối cùng, tập trung nghiên cứu những phương pháp theo dõi đánh giá về hoạt động truyền thông trực tuyến mà công ty thực hiện. Việc kiểm tra, theo dõi, và đánh giá kịp thời sẽ giúp công ty nắm được hiệu quả của chiến l ược truyền thông mà mình đã đưa ra, cũng như những phản ứng của khách hàng. Từ những theo dõi điều tra, kết quả sẽ được tổng hợp để nhà truyền thông có thể có những điều chỉnh chiến lược sao cho hợp lý trong thời gian tiếp theo, nhằm tránh lãng phí và tăng hiệu quả cho hoạt động truyền thông marketing điện tử này. 15
- CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU LỰC CÁC CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA CÔNG TY CP ĐT & TM TRUNG SƠN 3.1 Hệ thống phương pháp nghiên cứu thực trạng vấn đề nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn 3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp đầu tiên phải kể đến là việc sử dụng các phiếu điều tra với mẫu được để ở phần phụ lục. Nội dung của phiếu điều tra chủ yếu xoay quanh việc tìm hiểu quan điểm và sự hiểu biết của những người được điều tra về hoạt động truyền thông marketing điện tử. Những người được điều tra đều là cán bộ nhân viên trong công ty Trung Sơn và chủ yếu là t ập trung vào nhóm cán bộ và nhân viên phòng marketing và chăm sóc khách hàng. Các phiếu được phát tận tay cho những người và nhóm người được chọn để điều tra và thu lại sau năm ngày để tổng hợp và phân tích. Phương pháp này có ưu điểm là dễ tiến hành, dễ thu thập và thống kê phân tích, tuy nhiên dữ liệu thu thập được từ phương pháp này độ chính xác chưa cao, cần phải tổng hợp và phân tích rất nhiều mới có thể mang vào sử dụng. Để khắc phục tình trạng này thì cần chọn nhóm đối tượng điều tra có hiểu biết về lĩnh vực mình muốn điều tra, và trong trường hợp này là cán bộ, nhân viên phòng marketing và chăm sóc khách hàng. Mục đích sử dụng phương pháp này để thu thập những dữ liệu sơ cấp mang tính bao quát nhất về các hoạt động truyền thông marketing điện tử. Một phương pháp khác dùng để thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp phỏng vấn chuyên sâu với mẫu phiếu nằm ở phần phụ lục. Nội dung những câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu này tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu về hoạt động truyền thông marketing điện tử của chính công ty Trung Sơn. Phương pháp tiến 16
- hành là hẹn gặp trực tiếp để đặt ra những câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, và ghi chép và thu âm lại các câu trả lời. Các câu hỏi tập trung làm rõ thực trạng áp dụng, những hiệu quả mang lại và những đánh giá của các chuyên gia của công ty về các công cụ truyền marketing điện tử đối với công ty. Người được phỏng vấn là chuyên gia marketing trưởng phòng của marketing và chăm sóc khách hàng của công ty chị Đỗ Thị Bình Minh. Ưu điểm của phương pháp này là có thể tập trung vào được lĩnh vực cần điều tra, và nội dung thu thập được có tính chính xác cao vì đối tượng đi ều tra là chuyên gia trong lĩnh vực. Nhược điểm là khó tiến hành vì khó tiếp cận đối tượng điều tra, do các chuyên gia có rất ít thời gian để dành cho việc phỏng vấn. Ngoài ra, phương pháp quan sát hành vi khách hàng và phương pháp thực nghiệm cũng được sử dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp. b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài chủ yếu được lấy từ hai nguồn chính, đó là từ nguồn thông tin mở do doanh nghiệp cung cấp và nguồn thứ hai được thu thập từ các thiết bị thông tin đại chúng là sách, báo, tạp chí, giáo trình c ủa các trường đại học, luận văn và một nguồn cung cấp khá quan trọng là internet. Các dữ liệu thu thập từ nguồn thông tin mở của công ty là các báo cáo kinh doanh, các con số, bảng biểu thống kê về thực trạng hoạt động của công ty. Phương pháp thu thập mẫu dữ liệu này chủ yếu là việc đến các phòng ban c ủa công ty, đặc biệt là phòng marketing và phòng kinh doanh để thu thập. Ngoài ra, những thông tin khác về công ty còn được thu thập từ website riêng của chính công ty. Các dữ liệu thứ cấp thu thập từ nguồn sách báo, internet…thường là các bài báo gắn liền với thực tế, hoặc các giáo trình có cơ sở lý luận khá bao quát về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thu thập chủ yếu vẫn là tìm kiếm từ các nguồn như thư viện, sạp báo, tìm kiếm trên mạng…Việc thu thập dữ liệu từ internet được sử dụng thông qua việc tìm kiếm trên các trang tìm kiếm thông dụng như Google.com, Yahoo.com…Tuy nhiên, các dữ liệu kiểu này thường không gần với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, thường thì phải chọn lọc những trích dẫn và những ý hay hoặc thông qua xử lý dữ liệu để có được những dữ liệu có áp dụng cho nghiên 17
- cứu. 3.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu a. Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân loại và chọn lọc dữ liệu Dữ liệu thu thập được tổng hợp từ rất nhiều nguồn khác nhau nên rất đa dạng. Việc sử dụng dữ liệu nào, bỏ dữ liệu nào hoặc dữ liệu nào sẽ được sử dụng cho phần nào trong nội dung bài luận? Để trả lời câu hỏi này thì ta cần thêm bước thông kê, phân loại và chọn lọc dữ liệu, qua bước này thì các dữ liệu sẽ được phân về nhiều mảng khác nhau, các số liệu sẽ được chọn lọc và loại bỏ bớt, chỉ những dữ liệu nào cần thiết cho nội dung đề tài mới được giữ lại. Nhất là các loại dữ liệu thứ cấp được thu thập từ internet thì bước chọn lọc càng tr ở nên cần thiết. Các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu, những bảng hỏi hay những số liệu thu thập được từ các phòng ban của công ty cũng cần được tổng hợp, thống kê và phân loại mới có thể mang ra phân tích được. b. Phương pháp phân tích dữ liệu Dữ liệu sau khi được tổng hợp, thống kê, phân loại và chọn lọc sẽ đ ược mang phân tích. Các phiếu điều tra và các bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu sau khi được tổng hợp lại sẽ được so sánh, lập bảng phân tích đ ể rút ra đ ược nh ững kết luận phục vụ bài luận. Các số liệu thống kê từ các bản báo cáo kinh doanh của công ty sẽ được đi sâu phân tích để thấy được hiệu quả của truyền thông marketing điện tử. Các dữ liệu thứ cấp thu thập từ internet sẽ được phân tích để thấy rõ được tác động của các yếu tố khách thể. 3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vấn đề nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn 3.2.1 Tổng quan tình hình liên quan đến vấn đề nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn a. Thực trạng sự ảnh hưởng của truyền thông marketing điện tử trong giai đoạn hiện nay Số liệu năm 2007 cho thấy trung bình một người châu Á dành 28% thời gian trong ngày cho Internet, chỉ sau TV (34%). Tỷ lệ này vẫn đang tiếp tục tăng, vì 18
- Internet ngày càng chứng minh những tiện ích vượt trội đem lại. Một công chức bận rộn không cần rời mắt khỏi màn hình máy vi tính vẫn có th ể thỏa mãn tất cả các nhu cầu ăn uống, giải trí, mua sắm, tra cứu thông tin, đọc sách báo, xem TV, gọi điện thoại, viết nhật ký. Với các cỗ máy tìm kiếm ngày càng hoàn thiện, hệ thống email, website tích hợp nhiều tiện ích, công nghệ mới và nhiều dịch vụ hấp dẫn ra đời, Internet đang thuyết phục hàng triệu người trở thành một phần của mạng lưới đầy quyền lực này mỗi ngày. Dưới góc nhìn của nhà truyền thông marketing, tất cả những điều này chỉ mang một ý nghĩa hấp dẫn duy nhất: Internet đang phủ sóng một lượng khách hàng đáng mơ ước có thể không bao giờ xem tivi, nhưng dành đến 16 tiếng mỗi ngày để online. Và chính điều đó sẽ khẳng định được sức mạnh của truy ền thông marketing điện tử sẽ thực sự khủng khiếp trong tương lai. Các công cụ truyền thông marketing hiện đại này ắt hẳn sẽ chiếm ưu thế và mang lại hiệu quả tối ưu cho các doanh nghiệp áp dụng. Kỳ vọng này là hợp lý, vì các số liệu thống kê luôn cho thấy truyền hình và báo chí chưa bao giờ bị “thất sủng”.Nhưng vấn đề bắt đầu trở nên rắc rối hơn khi khán giả đang phải đối mặt với vô số lựa chọn kênh truyền hình trong nước và quốc tế. Họ chỉ có chưa đầy ba phút để lưu lại mỗi kênh cho đến khi chọn đ ược chương trình ưng ý. Vậy thì bao nhiêu người sẽ chăm chú theo dõi hai phút quảng cáo nhãn hàng đây? Trong số đó, có bao nhiêu khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp đang cố tiếp cận?[22] Tương tự, số lượng ấn phẩm báo chí cũng không ngừng gia tăng, phân tán sự tập trung của người tiêu dùng và khiến việc kiểm soát hiệu quả quảng cáo vốn chỉ mang tính tương đối càng trở nên khó khăn. Phạm vi chật chội, đòi hỏi đầu tư quá lớn trong khi mức cạnh tranh và r ủi ro không ngừng tăng cao, các chuyên gia có lý do đ ể tin rằng các hình th ức truy ền thông marketing truyền thống tuy chưa trượt dốc, nhưng chắc chắn sẽ không còn là lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp trong thời gian sắp tới. Trong khi đó, truyền thông marketing điện tử không ngừng chứng minh những ưu điểm vượt trội không thể tìm thấy ở các phương tiện truyền thông truyền thống, đó là: 19
- Phân khúc thị trường rõ ràng: Mỗi website hay công cụ trên Internet đều có những đối tượng sử dụng nhất định. Việc khảo sát thông tin người sử dụng được thực hiện khá đơn giản và đáng tin cậy, giúp các doanh nghiệp định hướng chính xác con đường ngắn nhất dẫn đến khách hàng tiềm năng của mình. Ghi nhận phản ứng khách hàng: Bao nhiêu người nhìn thấy mẩu quảng cáo sản phẩm của bạn? Bao nhiêu người đã click vào? Họ đã xem những thông tin gì, lưu lại ở mục nào lâu nhất trong website về sản phẩm? Tất cả những thông tin quan trọng này chỉ là mơ ước trong quảng cáo truyền thống, nhưng sẽ hiển thị rất rõ ràng trong bản báo cáo hàng tháng mà doanh nghiệp nhận đ ược từ website đã đặt banner. Những số liệu này cho phép doanh nghiệp xác định được thị hiếu khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược truyền thông lâu dài phù hợp với nhu cầu của họ. Sự hỗ trợ của công nghệ mới: Không một quảng cáo nào trên TV có thể nhảy ra khỏi màn hình và cười nói với bạn, nhưng chiếc bánh bích quy trên banner có thể bước ra khỏi khung quảng cáo, nhảy nhót khắp màn hình và hát vang một bài ca vui vẻ. b. Thực trạng những hoạt động truyền thông marketing của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn Là một công ty chủ yếu kinh doanh theo kiểu truyền thống, mới chỉ áp dụng các công cụ marketing điện tử trong hoạt động truyền thông trong thời gian chưa lâu nên chủ yếu các hoạt động truyền thông của công ty vẫn là các hoạt động mang tính truyền thống. Các số liệu thu thập được từ năm 2005-2008 cho thấy ngân sách dành cho hoạt động truyền thông marketing của công ty chủ yếu dành cho hoạt động quảng cáo trên báo mua bán, trang web thegioioto.com.vn chi phí lên tới khoảng gần 61 triệu VND ( năm 2008). Ngoài ra hoạt động truyền thông của công ty còn tập trung ở các công tác như: gửi thư chào hàng đến khách hàng ( gần 23 triệu VND năm 2008), gọi điện chăm sóc khách hàng ( hơn 46 triệu VND năm 2008), in ấn tờ r ơi, truyền thông lan tỏa thông qua các khách hàng quen.[7] Công ty cũng thỉnh thoảng tổ chức các hoạt động nhằm xúc tiến bán như mở các hội nghị khai trương xe mới, đầu tư chi phí cho các hoạt động khuyến mãi ( 47 triệu VND năm 2008)… 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - chi nhánh Cần Thơ
76 p | 475 | 147
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đây hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty Gas Petrolimex
66 p | 340 | 103
-
Luận văn:Phân tích thực trạng và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần container Việt Nam - Viconship
104 p | 278 | 90
-
Luận văn: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại TVT
77 p | 266 | 78
-
luận văn: Phân tích thực trạng báo cáo phản ứng có hại (ADR) của thuốc tại các cơ sở ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2006-2008
45 p | 238 | 65
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì Packexport
62 p | 202 | 61
-
luận văn: Phân tích thực trang sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phát triển sản phẩn việt
88 p | 197 | 44
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động ở công ty đay Thái Bình
39 p | 149 | 44
-
LUẬN VĂN: Phân tích thực trạng đói nghèo ở thành phố yên bái giai đoạn (2001 - 2005). nhận xét và đánh giá
55 p | 164 | 40
-
LUẬN VĂN: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trong thời gian qua
69 p | 180 | 37
-
Luận văn: Phân tích thực trạng xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không
47 p | 178 | 32
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp 22
90 p | 133 | 31
-
Luận Văn: Phân tích thực trạng tiêu thụ xi măng của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
48 p | 202 | 30
-
Luận văn: Phân tích thực trạng thị trường và một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
106 p | 141 | 29
-
Luận văn: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
60 p | 194 | 17
-
LUẬN VĂN: Phân tích thực trạng đói nghèo ở thành phố yên bái giai đoạn (2001 - 2005). nhận xét và đánh giá
56 p | 127 | 16
-
Luận văn: Phân tích thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn và những giải pháp về vĩ mô, vi mô để nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo vốn tại ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ và có định hướng cho những năm tới
67 p | 99 | 14
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và đề xuất cải thiện vị thế của Công ty TNHH Hasa trên thị trường
46 p | 115 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn