Luận văn: PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ PHÁP TRONG THƠ HỮU THỈNH
lượt xem 48
download
Ngôn ngữ học trong suốt quá trình phát triển luôn quan niệm câu là đơn vị cao nhất, hoàn chỉnh nhất. Nhà ngôn ngữ học Mĩ L. Bloomfield đã từng đưa ra định nghĩa: “Câu là một kết cấu mà trong phát ngôn đang xét không phải là bộ phận của một kết cấu lớn hơn nào” (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm). Hay một nhà ngôn ngữ học Nga A.A. Refrmatskij cũng nói: “Trong ngôn ngữ không còn gì và không thể còn gì nữa ngoài các đơn vị: âm vị, hình vị, từ, câu”. Nhưng trên thực tế các lí thuyết ngôn ngữ xây dựng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ PHÁP TRONG THƠ HỮU THỈNH
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ---------------------------- NGUYỄN THỊ HOA PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ PHÁP TRONG THƠ HỮU THỈNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Thái Nguyên - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ---------------------------- NGUYỄN THỊ HOA PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ PHÁP TRONG THƠ HỮU THỈNH Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC Mã số : 60.22.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Văn Tình Thái Nguyên - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...........................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 3 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 4 3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 7 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................ 7 6. Phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................................ 7 7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 7 8. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 8 Chƣơng I ...........................................................................................9 CƠ SƠ LÍ LUÂN ...............................................................................9 ̉ ̣ 1.1. Môt vai net vê ngư phap văn ban (NPVB) ............................................... 9 ̣̀́̀ ̃ ́ ̉ 1.1.1. Khái niệm về văn bản ......................................................................... 9 1.1.2. Khái niệm li ên kêt văn ban va môt sô khai niêm liên quan đên liên ́ ̉ ̣̀́ ́ ̣ ́ kêt văn ban ..................................................................................................... 9 ́ ̉ 1.2. Hê thông cac phep liên kêt văn ban ........................................................ 11 ̣́ ́ ́ ́ ̉ 1.2.1. Phép lặp ............................................................................................. 11 1.2.2. Phép đối ............................................................................................. 16 1.2.3. Phép liên tưởng ................................................................................. 19 1.2.4. Phép tuyến tính .................................................................................. 22 1.2.5. Phép thế ............................................................................................. 24 1.2.6. Phép tỉnh lược ................................................................................... 26 1.2.7. Phép nối ............................................................................................. 28 1.3. Vai trò của phép lặp trong liên kết văn bản thơ ..................................... 29 Chƣơng 2 .........................................................................................32 PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ PHÁP TRONG THƠ HỮU THỈNH ............................................................................................32 2.1. Lí thuyết về hiện tượng lặp ...................................................................... 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1
- 2.1.1. Hiện tượng lặp ................................................................................... 32 2.1.2. Phép lặp từ vựng ............................................................................... 34 2.1.3. Phép lặp ngữ pháp ............................................................................. 39 2.2. Đôi nét về ngôn ngữ thơ Hữu Thỉnh ....................................................... 41 2.3. Kết quả khảo sát và thống kê phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh ................................................................................................. 44 2.3.1. Kết quả phép lặp từ vựng trong thơ Hữu Thỉnh .............................. 44 2.3.2. Kết quả phép lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh ........................... 57 2.4. Tiểu kết ..................................................................................................... 60 Chƣơng 3 .........................................................................................62 GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT CỦA PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ PHÁP TRONG THƠ HỮU THỈNH ...................................................62 3.1. Giá trị nghệ thuật của phép lặp từ vựng trong thơ Hữu Thỉnh .............. 62 3.1.1. Lặp từ vựng góp phần tạo nên giá trị nhận thức ............................. 62 3.1.2. Lặp từ vựng góp phần tạo nên giá trị miêu tả ................................. 72 3.1.3. Lặp từ vựng tạo giá trị biểu cảm ...................................................... 74 3.1.4. Lặp từ vựng góp phần tạo nên nhạc điệu cho thơ ........................... 77 3.1.5. Lặp từ ngữ góp phần tạo nên giá trị liên kết .................................... 79 3.2. Giá trị nghệ thuật của phép lặp ngữ pháp ............................................... 86 3.2.1. Lặp ngữ pháp góp phần tạo nên tính nhạc cho thơ ......................... 86 3.2.2. Lặp ngữ pháp góp phần tạo nên giá trị nhận thức ........................... 90 3.2.3. Lặp ngữ pháp góp phần tạo nên giá trị miêu tả ............................... 97 3.2.4. Lặp ngữ pháp tạo giá trị biểu cảm.................................................. 100 3.2.5. Lặp ngữ pháp góp phần tạo nên giá trị liên kết ............................. 102 3.3. Tiểu kết ............................................................................................... 107 PHẦN KẾT LUẬN ................................ Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 110 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngôn ngữ học trong suốt quá trình phát triển luôn quan niệm câu là đơn vị cao nhất, hoàn chỉnh nhất. Nhà ngôn ngữ học Mĩ L. Bloomfield đã từng đưa ra định nghĩa: “Câu là một kết cấu mà trong phát ngôn đang xét không phải là bộ phận của một kết cấu lớn hơn nào” (Dẫn theo Trần N gọc Thêm). Hay một nhà ngôn ngữ học Nga A.A. Refrmatskij cũng nói: “ Trong ngôn ngữ không còn gì và không thể còn gì nữa ngoài các đơn vị: âm vị, hình vị, từ, câu”. Nhưng trên thực tế các lí thuyết ngôn ngữ xây dựng trong phạm vi câu ngày càng bộc lộ những hạn chế, không đáp ứng hết được nhu cầu của lí luận và thực tiễn. Chính vì thế một bộ môn mới ra đời nghiên cứu những hiện tượng ngôn ngữ ở lĩnh vực trên câu đó là ngôn ngữ học văn bản. Ngôn ngữ học văn bản là một bộ môn khá mới mẻ trong khoa học ngôn ngữ. Trong ngữ pháp văn bản thì tính liên kết được xem là đặc điểm cơ bản nhất bởi các nhà ngôn ngữ học văn bản cho rằng văn bản không phải là một phép cộng đơn thuần của các câu. Giữa các câu trong một văn bản có một mối liên hệ chặt chẽ. Bất kì một văn bản nào cũng sử dụng một hoặc hơn một phương thức liên kết và đôi khi còn lồng ghép, đan xen giữa các phép liên kết: như sử dụng phép thế để tránh lặp từ vựng, hay như trong lặp ngữ pháp thường có phép đối đi kèm….Ngoài ra người ta còn chú ý đến những hiện tượng mang chức năng liên kết như: sử dụng từ nối, song hành cú pháp, các hiện tượng tỉnh lược…Trong số những phương tiện liến kết câu đó chúng tôi nhận thấy hiện tượng lặp là một hiện tượng khá phổ biến trong tiếng Việt. Nó không chỉ được các nhà nghiên cứu quan tâm mà các nhà thơ, nhà văn cũng sử dụng như một thủ pháp nghệ thuật để tạo nên những tác động tích cực tới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3
- cảm quan của người đọc.Trong các nhà thơ đã từng biết đến chúng tôi nhận thấy Hữu Thỉnh là một trong những nhà thơ như thế. Ông đã sử dụng hiện tượng lặp như một thủ pháp để liên kết văn bản. Tác giả Hữu Thỉnh là tác giả được giảng dạy trong trường phổ thông nên việc tìm hiểu về hiện tượng lặp trong các sáng tác của nhà thơ này này là một việc hết sức cần thiết. Điều này sẽ giúp ch úng ta nắm vững kiến thức cơ bản về hiện tượng lặp để sử dụng một cách đúng đắn, hiệu quả. Từ những lí do trên chúng tôi mạnh dạn tiến hành chọn đề tài nghiên cứu: “Phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh” 2. Lịch sử vấn đề Ở Việt Nam mãi đến những năm 70 ngữ pháp văn bản và đặc biệt là hiện tượng lặp đã được các nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu và thừa nhận chúng như một hiện tượng phổ biến trong tiếng Việt. Trong khi đó trên thế giới ngữ pháp văn bản được hình thành từ những năm 40-50 của thế kỉ XX với các tên tuổi như: K. Boot, N. S. Pospelov, Z. S. Haris … Những tác giả tiêu biểu đã đề cập đến hiện tượng này trong các công trình nghiên cứu như: Trần Ngọc Thêm, cuốn “Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt”, NXB GD, 1999. Đinh Trọng Lạc, cuốn “99 phương tiện và biện pháp tu từ trong tiếng Việt”, NXB GD, Hà Nội. Nguyễn Minh Thuyết, cuố n ”Tiếng Việt thực hành”, NXB ĐH QG HN, 2001. Diệp Quang Ban và Đỗ Hữu Châu cuốn “Tiếng Việt 10”, NXB GD 2000. Đinh Trọng Lạc cuốn “Phong cách học tiếng Việt”, NXB GD 1999. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4
- Diệp Quang Ban cuốn “Văn bản và liên kết trong văn bản”, NXB GD 2006. Trong các tài liệu hiện có về ngôn ngữ học văn bản khái niệm lặp được hiểu khá rộng và rất nhiều ý kiến khác nhau. Song tựu trung theo các nhà ngôn ngữ học Việt Nam, hiện tượng lặp được hiểu thống nhất là: “phép lặp là một phương thức liên kết thể hiện ở việc lặp lại trong kết ngôn những yếu tố đã có ở chủ ngôn” (Trần Ngọc Thêm). Dưới cấp độ nghiên cứu khác nhau hiện tượng lặp được gọi tên, phân loại, và có sự khu biệt ở từng tác giả. Theo Diệp Quang Ban và Đỗ Hữu Châu trong Tiếng Việt 10, NXB GD 2000, cũng cho những cách gọi tên khác nhau về hiện tượng lặp, chẳng hạn như lặp từ ngữ được gọi là điệp ngữ và cũng đưa ra những cách định nghĩa như sau: “Điệp ngữ là cách lặp từ ngữ trong câu hoặc trong cụm từ nhằm tạo ra sức biểu cảm hoặc làm tăng sức diễn đạt ý nghĩa của lời nói”. Các ông phân chia lặp dựa trên mặt cấu tạo thành: lặp nối tiếp, lặp cách quãn g, lặp đầu – cuối, lặp cuối - đầu, lặp vòng tròn. Còn Đinh Trọng Lạc khi xem xét hiện tượng lặp lại là một dạn g của phượng tiện tu từ cú pháp ông cũng gọi lặp là điệp ngữ. Từ đó ông định nghĩa: “Điệp ngữ là lặp lại có ý thức những từ ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh ý, mở rộng ý, gây ấn tượng mạnh, hoặc gợi xúc cảm trong lòng người đọc, người nghe”. Mặc dù có sự khác nhau trong nội hàm khái niệm, và cách gọi tên song nhìn chung ba tác giả Đinh Trọng Lạc, Diệp Quang Ban, Đỗ Hữu Châu đều đã chỉ ra được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng lặp. Đến với Trần Ngọc Thêm, ta thấy tác giả đã bắt đầu hệ thống hoá các phương tiện liên kết của văn bản tương đối chi tiết. Trong cuốn Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, tác giả coi hiện tượng lặp là một phương tiện liên kết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5
- văn bản.Vì từ quan niệm này, cho phép các nhà nghiên cứ u mở rộng hướng quan sát để chỉ ra các quy tắc liên kết các phát ngôn thông qua hiện tượng lặp. Nó đã mở ra một hướng tiếp cận mới cho những người nghiên cứu ngôn ngữ học nói chung và nghiên cứu văn bản nói riêng. Còn trong cuốn Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, Diệp Quang Ban đã nghiên cứu hiện tượng lặp như một phương thức liên kết văn bản nhưng ông đề cập nhiều về phương diện lí luận mà chưa thực sự đi sâu vào mặt biểu hiện của chúng trên văn bản. Tất cả những công trình nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ kể trên xét về phương diện lý luận đều là những thành tựu có giá trị trong công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu tiếng Việt nói chung. Song, những công trình nghiên cứu ấy còn nằm trên bình diện rộng. Nó chưa thể đi vào tìm hiểu hết ý nghĩa và tác dụng của hiện tượng lặp ở từng tác giả và tác phẩm cụ thể. Hưu Thỉnh đã góp mặt trên thi đàn văn học Việt Nam với rất nhiều tác phẩm có giá trị, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả. Nhưng những công trình khoa học nghiên cứu, phê bình đã có những đán h giá, phân tích về mọi mặt như: nội dung, hình thức, đề tài, chủ đề, ngôn ngữ... Trong sáng tác của Hữu Thỉnh, chưa có một công trình chuyên biệt nào đề cập đến hiện tượng lặp được sử dụng như một phương thức liên kết văn bản. Với tình hình đã trình bày ở trên, chúng tôi thấy việc nghiên cứu hiện tượng lặp trong sáng tác của Hữu Thỉnh quả là một công việc khó khăn nhưng rất bổ ích, lý thú. Trong luận văn này trên cơ sở nghiên cứu của các nhà khoa học đã đạt được ở mặt lý luận, chúng tôi sẽ đi vào nghiên cứ u trong những tác phẩm cụ thể để làm rõ cách sử dụng và giá trị của hiện tượng lặp - một hiện tượng khá phổ biến trong sáng tác của nhiều tác giả. Tư liệu mà chún g tôi khảo sát cụ thể là nhà thơ Hữu Thỉnh với các tác phẩm thơ của ông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6
- 3. Mục đích nghiên cứ u - Chỉ ra các hiện tượng lặp từ vựng, lặp ngữ pháp trong các câu thơ của Hữu Thỉnh. - Nghiên cứu giá trị của hiện tượng lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong các câu thơ của Hữu Thỉnh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Vận dụng những kiến thức cơ bản của các nhà nghiê n cứu đi trước để tìm hiểu về hiện tượng lặp trong các sáng tác của Hữu Thỉnh. - Miêu tả cơ chế biểu hiện của hiện tượng lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh. - Miêu tả giá trị của hiện tượng lặp trong sáng tác của Hữu Thỉnh. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Về mặt lí luận: Qua việc xem xét hiện tượng lặp sử dụng trong sáng tác của Hữu Thỉnh chúng tôi hi vọng sẽ đóng góp một phần vào việc nghiên cứu phong cách tác giả qua việc miêu tả một thủ pháp liên kết văn bản. Về mặt thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn các giá trị ngữ nghĩa của thơ Hữu Thỉnh. Giúp cho việc cảm thụ, giảng dạy thơ trong nhà trường được tốt hơn, sinh động hơn. 6. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Với khuôn khổ của luận văn chúng tôi không có điều kiện nghiên cứu tất cả các tập thơ của Hữu Thỉnh. Chúng tôi chỉ tập trung khảo sát, nghiên cứu tập thơ “Từ chiến hào tới thành phố”. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận văn này chúng tôi sử dụng một số phương pháp sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7
- 7.1. Phương pháp khảo sát thố ng kê ngôn ngữ học Chúng tôi sử dụng phương pháp này để khảo sát thống kê hiện tượng lặp trong sáng tác của Hữu Thỉnh. Trên cơ sở khảo sát, thống kê sẽ phân loại tư liệu thành các tiểu loại để miêu tả. 7.2. Phương pháp so sánh đối chiếu Từ kết quả thống kê phân loại được chúng tôi tiến hành so sánh đối chiếu và đưa ra nhận xét về hiện tượng lặp được sử dụng như thế nào trong sáng tác của Hữu Thỉnh. 7.3. Phương pháp phân tích văn bản và phân tích diễn ngôn Phương pháp này được chúng tôi vận dụng để phân tích, mô tả làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị mà hiện tượng lặp mang lại trong văn bản thơ của Hữu Thỉnh. 8. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương. - Chương I: Cơ sở lý luận. - Chuơng II: Phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh. - Chương III: Giá trị nghệ thuật của phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8
- Chƣơng I CƠ SƠ LÍ LUÂN ̉ ̣ 1.1. Môt vai net vê ngƣ phap văn ban (NPVB) ̣ ̀ ́ ̀ ̃ ́ ̉ 1.1.1. Khái niệm về văn bản * Quan niêm thƣ nhât ̣ ́ ́ “Văn ban là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ , nó là một ̉ thê thông nhât co tí nh tron ven vê nôi dung ̉́ ́́ ̣ ̣ ̣̀ , hoàn chỉnh về hình thức . [5, tr.19]. * Quan niêm thƣ hai ̣ ́ “Văn ban la môt hê thông gôm môt chuôi câu đươc săp xê ̣̣̉̀́ ̀ ̣ ̃ ̣ ́ ́ p theo hì nh tuyên tí nh va co tô chưc chăt che , trong đo môi câu la môt đơn vị liên kêt cua ́ ̀́̉ ́ ̣ ̃ ́ ̃ ̣̀ ́̉ văn ban . Môi đơn vị cua văn ban tô hơp găn bo vơi nhau tao thanh môt câu ̉ ̃ ̉ ̣̉̉ ́ ́́ ̣ ̀ ̣́ trúc hoàn chỉnh , nhăm thưc hiên môt y đô giao tiêp c hung”. [Lê A, Đình Cao, ̀ ̣ ̣ ̣́̀ ́ Làm văn, Nxb GD, 1989]. 1.1.2. Khái niệm liên kết văn bản và một số khái niệm liên quan đến liên kêt văn ban ́ ̉ 1.1.2.1. Khái niệm liên kết văn bản Liên kêt văn ban la môt mang lươi cac môi liên hê va quan hê ́ ̣̉̀ ̣ ́́ ́ ̣̀ ̣ giưa cac ̃ ́ câu, các đoạn, các phần… trong mỗi văn bản . 1.1.2.2. Môt sô khai niêm liên quan đên liên kêt văn ban ̣́ ́ ̣ ́ ́ ̉ * Khái niệm chủ ngôn và kết ngôn Trong hai câu liên kêt vơi nhau , có một câu chứa đựng chỉ ra sự liên kết ́́ của nó v ới câu còn lại - câu đo đươc goi la kêt ngôn . Câu con lai co vai tro ́ ̣ ̣̀ ́ ̣̀́ ̀ độc lâp hơn đươc goi la chủ ngôn. ̣ ̣ ̣̀ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9
- Như vậy chủ ngôn là phát ngôn tiền đề, phát ngôn đứng làm chủ. Còn kết ngôn là phát ngôn liên kết với các phát ngôn khác. Đó là nói the o quan hệ giữa hai câu đang xét. Trên thực tế, một kết ngôn này lại có thể là chủ ngôn của phát ngôn khác. Ví dụ: (1)Đánh mắng lắm, nó mụ người đi đấy.(2) Mà mình bắt nó làm vừa vừa chứ. (Nam Cao) Trong ví dụ trên, câu (1) liên kết với câu (2) – câu (1) là chủ ngôn (phát ngôn đứng làm chủ), còn câu (2) chứa những dấu hiệu liên kết với câu (1) (từ nối mà và từ nó)- đó là kết ngôn (phát ngôn liên kết). * Khái ni ệm yêu tô liên kêt , kêt tố, chủ tố . ́ ́ ́ ́ Nhưng yêu tô trưc tiêp tham gia thê hiên sư liên kêt ơ chu ngôn va kêt ̃ ̣́́ ́ ̣̉ ̣ ́̉ ̉ ̀́ ngôn đươc goi la cac yêu tô liên kêt . Yêu tô liên kêt ơ kêt ngôn đươc goi la ̣ ̣̀́ ́́ ́ ́́ ́̉́ ̣ ̣̀ kêt tô, yêu tô liên kêt ơ chu ngô n đươc goi la chu tô . ́́́́ ́̉ ̉ ̣ ̣̀ ̉́ Ví dụ: “Cứ quan sát kĩ thì rất nản. Nhưng tôi chƣa nản chỉ vì có lẽ tôi tin vào ông cụ”. (Nam Cao) Ở ví dụ này yếu tố liên kết là từ “ nản” và cụm từ “ chƣa nản”. Từ “nản” là chủ tố còn từ “ chƣa nản” là kết tố. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10
- * Khái niệm câu tự nghĩa và câu hợp nghĩa Trong hai câu liên kêt vơi nhau nêu câu nao hoan chỉ nh vê nôi dung ́́ ́ ̀ ̀ ̣̀ , ta có thể hiểu được nó mà không cần sự hỗ trợ của câu còn lại hoặc ngữ cảnh , câu đo la câu tư nghĩ a . ́̀ ̣ Câu hơp nghĩ a la câu không độc lập vê nghĩ a , muôn hiêu đươc no ta phai ̣ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ̉ dưa vao nghĩ a cua câu khac hoăc ngư canh . ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ̃̉ Ví dụ: (1) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. (2) Đó là một truyền thống quý báu của ta” (Hồ Chí Minh) Xét ví dụ trên câu (1) là câu tự nghĩa, câu (2) là câu hợp nghĩa. 1.2. Hê thông cac phep liên kêt văn ban ̣ ́ ́ ́ ́ ̉ 1.2.1. Phép lặp 1.2.1.1. Khái niệm phép lặp Phép lặp là một phương thức liên kết thể hiện ở việc lặp lại trong kết ngôn nhưng yêu tô đa co ơ chu ngôn . [20, tr.87]. ̃ ́ ́ ̃ ́̉ ̉ 1.2.1.2. Phân loai phep lăp ̣ ́ ̣ Phép lặp có cả hai yếu tố liên kế t la chu tô va kêt tô đươc goi la lăp tô . ̀ ̉́̀́́ ̣ ̣ ̣̀ ́ Tùy thuộc và tính chất của lặp tố mà phép lặp có thể chia thành 3 dạng sau : lăp ngư âm , lăp tư ngư va lăp ngư phap . ̣ ̃ ̣ ̀ ̣̃̀ ̃ ́ * Lăp ngư âm ̣ ̃ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11
- Là một dạng thức của phương thức lặp thự c hiên ơ viêc sư dung trong kêt ̣̣̉ ̣̉ ́ ngôn nhưng yêu tô ngư âm (như âm tiêt , sô lương âm tiêt , khuôn vân , phụ âm ̃ ́́ ̃ ́ ́ ̣ ́ ́ ̀ đâu, thanh điêu… ) đa co ơ chu ngôn . ̀ ̣ ̃ ́̉ ̉ Ví dụ: “Cái bống là cái bống bang Khéo sảy khéo sàng cho me nâu cơm” ̣́ (Ca dao) Trong ví du trên , vân “ang” ơ âm tiêt “bang” đươc lăp lai ơ âm tiêt ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ̣ ̣̉ ́ “sang”. ̀ - Phân loai lặp ngư âm ̣ ̃ Trong lăp ngư âm , các phương tiện ngữ âm được sử dụng để liên kết ̣ ̃ thương ơ hai kiêu sau : lăp sô lương âm tiêt va vân . ̀ ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ́̀̀ - Lăp sô lương âm tiêt : đây la môt phương tiên liên kêt đươc sư dung ̣ ́ ̣ ́ ̣̀ ̣ ́ ̣ ̣̉ trong văn vân cua moi ngôn ngư . ̀ ̉ ̣ ̃ Ví dụ: “Nu na nu nống Cái bống năm trong ̀ Con ong nằm ngoài Củ khoai châm mât” ́ ̣ (Đồng dao) Ở ví dụ trên ngoài lặp từ ngữ , lăp vân , lăp câu truc ngư phap , các câu còn ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̃ ́ liên kêt vơi nhau nhơ lăp sô lương âm tiêt (4 âm tiêt ). ́́ ̣̀ ́ ̣ ́ ́ - Lăp vân : ̣ ̀ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12
- Ví dụ: “Me bông đi chơ đƣơng trơn ̣́ ̣ ̀ Bông ra ganh đơ chay cơn mƣa rong” ́ ́ ̃ ̣ ̀ (Ca dao) Ở ví dụ này câu dưới lặp lại vần “ơn” cua câu trên (âm tiêt trơn va cơn ). ̉ ́ ̀ * Lăp tư vựng ̣ ̀ Là một dạng thức của phương thức lặp t hê hiên ơ viêc lăp lai trong kêt ̣̣̣̣̉̉ ́ ngôn nhưng tư hoăc nhưng cum tư (ngư ) đa co ơ chu ngôn . ̃ ̀ ̣ ̃ ̣ ̀ ̃ ̃ ́̉ ̉ Ví dụ: “Mai tây đê lanh hƣơng nguyên ́ ̣̉ ̀ Cho duyên đăm thăm ra duyên bẽ bàng ” ̀ ́ (Nguyên Du ) ̃ - Phân loai lăp tư vựng: ̣̣ ̀ Lăp tư ngư co thê đươc xem xet , phân loai dươi nhiêu goc đô khac nhau ̣ ̀ ̃́ ̉ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ́ Căn cƣ vê măt câu truc, câu tao lăp tƣ ngƣ đƣơc chia ra lam 4 loại. ̣́̀́ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̃ ̣ ̀ + Lăp nôi tiêp : là dạng lặp trong đó từ ngư đươc lăp lai trưc tiêp đưng ̣ ́ ́ ̃ ̣̣̣ ̣ ́ ́ bên nhau. Ví dụ: “Chuyên kê tƣ nôi nhơ sâu xa ̣ ̉̀̃ ́ Thương em, thương em, thương em biêt mây” ́ ́ (Phạm Tiến Duật ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13
- + Lăp cach quang : là dạng lặp trong đó những từ ngữ được lặp lại đứng ̣ ́ ̃ cách xa nhau. Ví dụ: “Êm êm chiều ngẩn ngơ chiều Lòng không sao cả, hiu hiu khẽ buồn” (Chiều – Xuân Diệu) + Lăp vong tron (lăp cuôi đâu ): là dạng lặp có giá trị tu từ lớn thể hiện ở ̣ ̀ ̀ ̣ ́̀ chô cuôi cua câu trươc đươc lăp lai ơ chư đâu cua câu sau . ̃ ́̉ ́ ́ ̣ ̣ ̣̉ ̃̀ ̉ Ví dụ: “Cung trông lai ma cung chăng thây ̀ ̣ ̀̃ ̉ ́ Thây xanh xanh nhƣng mây ngàn dâu ́ ̃ ́ Ngàn dâu xanh ngăt môt mâu ́ ̣ ̀ Lòng chàng ý thiếp cứ sầu hơn ai” (Chinh phụ ngâm - Đoan Thị Điêm) ̀ ̉ + Lăp đâu – cuôi: là dạng lặp mà yếu tố được đứng ở đầu câu còn yếu tố ̣ ̀ ́ lăp đưng ơ cuôi câu . ̣ ́ ̉ ́ Ví dụ: “Vui la vui gƣơng keo la ̀ ̣ ̉̀ Ai tri ân đo măn ma vơi ai” ̣́ ̀́ (Truyện Kiều - Nguyên Du ) ̃ Căn cƣ vao chu tô va lăp tô , ta co thê phân chia phep lăp tƣ ngƣ thanh ́̀ ̣̉́̀ ́ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ̃ ̀ hai loai: lăp tƣ va lăp cum tƣ (ngƣ). ̣ ̣ ̣̀̀ ̣ ̀ ̃ Trong cum tư co thê phân thanh : lăp hoan toan va lăp bô phân . ̣ ̀́ ̉ ̀ ̣ ̀ ̀ ̣̀ ̣ ̣ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14
- Ví dụ: lăp tư ̣ ̀ “Sao anh không vê chơi thôn Vĩ ̀ Nhìn năng hàng cau năng mơi lên” ́ ́ ́ (Đây Thôn Vĩ Da – Hàn Mặc Tử) ̣ Ví dụ: lăp ngư ̣ ̃ “Mơ khách đường xa, khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra” (Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mạc Tử) * Lăp ngư phap ̣ ̃ ́ Là một dạng thức của phương thức lặp thể hiện ở việc lặp lại trong kết ngôn câu truc cua chu ngôn va co thê lăp lai ca môt sô hư tư ma chu ngôn đa ́ ́ ̉ ̉ ̀́ ̣̉ ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ̃ sư dung . ̣̉ Ví dụ: “Ta say ngưa cung la đa ̣ ̃ ̀ Trơi cao xuông thấp , núi xa lại gần ̀ ́ Ta say ngưa cung tân ngân ̣ ̃ ̀ ̀ Trên lưng ta quây môt vung giai nhân” ̉ ̣ ̀ (Ta say – Lưu Trong Lư ) ̣ - Phân loai lăp ngƣ phap ̣̣ ̃ ́ Căn cư vao đăc điêm câu truc cua chu ngôn va kêt ngôn , có thể phân loai ́̀ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ̉ ̀́ ̣ lăp ngư phap thanh bôn kiêu : lăp đu, lăp thiêu , lăp thưa va lăp khac . ̣ ̃ ́ ̀ ́ ̉ ̣ ̣̉ ́ ̣ ̀ ̣̀ ́ - Lăp đu: là toàn bộ cấu trúc của chủ ngôn với đầy đủ các thành phần của ̣ ̉ nó được lặp lại hoàn toàn ở kết ngôn . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15
- Ví dụ: “Không tiêng , không tăm, không thưa, không hoi ́ ̉ Không hat, không cươi , không than, không tủi ” ́ ̀ (Trên đường đời - Lưu Trong Lư ) ̣ - Lăp thiêu : là cấu trúc của chủ ngôn chỉ có một bộ phận trọng kết ngôn . ̣ ́ Ví dụ: “Vân vui nhƣ luc nay, chông đi trƣơc thôi sao, vơ đăng sau hat theo” ̃ ́ ̃ ̀ ́ ̉́ ̣̀ ́ (Dân theo Trân Ngoc Thêm ) ̃ ̀ ̣ - Lăp thưa : là ngoài cấu trúc của chủ ngôn , trong kêt ngôn con chưa thêm ̣ ̀ ́ ̀ ́ môt bô phân nao đo cua chu ngôn không co . ̣ ̣ ̣ ̀ ́̉ ̉ ́ Ví dụ: “Lăng nghe trăng giai bên thêm ́ ̉ ̀ Lăng nghe trăng giai bên thêm… ai ân!” ́ ̉ ̀ ́ (Bao la sâu – Lưu Trong Lư ) ̀ ̣ - Lăp khac : là cấu tr úc của chủ ngôn chỉ có bộ phân đươc lăp lai trong kêt ̣ ́ ̣ ̣̣̣ ́ ngôn. Ví dụ: “Chúng ta không cho những nhà tƣ bản ngóc đầu lê n. Chúng bóc lột công nhân ta môt cach vô cung tàn nhân” ̣́ ̀ ̃ (Dân theo Trân Ngoc Thêm ) ̃ ̀ ̣ 1.2.2. Phép đối 1.2.2.1. Khái niệm phép đối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16
- Là phương thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng trong kết ngôn một ngữ đoạn (từ hoặc cụm từ) có ý nghĩa đối lập với một ngữ đoạn nào đó có ở chủ ngôn. 1.2.2.2. Phân loại phép đối Căn cứ vào đặc điểm của các phương tiện dùng làm chủ tố và đối tố, có thể phân loại phép đối thành bốn kiểu : đối trái nghĩa, đối phủ định, đối miêu tả và đối lâm thời. * Đối trái nghĩa Đối trái nghĩa là kiểu đối sử dụng từ trái nghĩa, và từ trái nghĩa là những từ cùng một trường nghĩa và có ít nhất một nét nghĩa đối lặp nhau, tất cả các nét nghĩa khác đều đồng nhất. Ví dụ: “Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ” (Sóng – Xuân Quỳnh) Căn cứ vào hình thức của từ, ta có thể chia đối trái nghĩa thành hai kiểu: - Đối sử dụng các cặp từ trái nghĩa trực tiếp. - Đối sử dụng những cặp từ trái nghĩa gián tiếp. Việc sử dụng kiểu liên kết đối trái nghĩa trong văn bản có tác dụng trọng việc tích cực hóa vốn từ trái nghĩa của người viết. * Đối phủ định Đối phủ định là kiểu đối mà một trong hai yếu tố liên kết là dạng phủ định của yếu tố liên kết kia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17
- Ví dụ: “Cứu quan sát kỹ thì rất nản. Nhƣng tôi chưa nản chỉ vì tin vào ông cụ” (Nam Cao) Cũng có thể chia đối phủ định thành hai kiểu: - Đối phủ định trực tiếp. - Đối phủ định gián tiếp. * Đối miêu tả Đối miêu tả là kiểu đối mà ít nhất một trong hai yêu tố liên kết là một cụm từ miêu tả những dấu hiệu của thuộc tính đối lập, yếu tố liên kết còn lại có thể là một từ hoặc một cụm từ. Ví dụ: “Nó cười rúc rích, rồi trở mình một cái, ngáy khò khò luôn. Ông Sần không ngủ, nằm cân nhắc một lúc nữa” (Dẫn theo Trần Ngọc Trâm) * Đối lâm thời Đối lâm thời là kiểu đối trong đó các cụm từ làm chủ tố và đối tố vẫn không phải là những từ trái nghĩa, nhưng nhờ tồn tại trong những điều kiện nhất định mà chúng trở nên lâm thời đối lập nhau. Ví dụ: “Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước” (Sóng – Xuân quỳnh) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TIỂU LUẬN: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
0 p | 474 | 89
-
Những nét cơ bản nhất của lịch sử hình thành phép biện chứng
0 p | 183 | 47
-
Tiểu luận: Phép biện chứng về mối hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
32 p | 147 | 18
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn