BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ PHƢƠNG THANH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH
VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH, BỘ Y TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ PHƢƠNG THANH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH
VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH, BỘ Y TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HOC: TS. ĐẶNG THỊ HÀ
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan những nội dung nghiên cứu trình bày trong luận văn
thạc sĩ quản lý công, đề tài “Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội
thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế” của tác giả là kết quả
nghiên cứu khoa học của bản thân, nếu có sự thiếu trung thực học viên xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn và Ban Giám đốc Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
TÁC GIẢ
Lê Thị Phƣơng Thanh
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được thực hiện dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của TS. Đặng
Thị Hà, cùng với sự giúp đỡ của các giáo sư, phó giáo sư - tiến sỹ phản biện và các
bạn đồng nghiệp. Xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu đó.
Quá trình nghiên cứu đề tài cũng là quá trình vận dụng giữa lý luận và thực
tiễn trong công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục
Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế. Đây là kết quả học tập nghiên cứu, mặc dù
đã cố gắng song bản thân vẫn còn nhiều băn khoăn về nhiều vấn đề trong công tác
quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập chưa đi sâu nghiên cứu được. Do vậy,
trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn và Hội đồng bảo vệ luận văn để bản thân bổ cứu, hoàn
chỉnh đề tài được tốt hơn nhằm vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý tài chính
tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................... 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu: .................................................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................... 4
3.1 Mục đích: ....................................................................................................... 4
3.2 Nhiệm vụ: ....................................................................................................... 4
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: ................................................................. 4
4.1 Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 4
4.2 Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn ............................................. 5
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH Y TẾ ......................................................... 6
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế và hoạt động tài
chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. ..................................................... 6
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 6
1.1.2. Vai trò ........................................................................................................ 7
1.1.3. Hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 8
1.1.3.1 Nguồn thu ................................................................................................ 8
1.1.3.2. Nhiệm vụ chi .......................................................................................... 8
1.2. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. ......................... 9
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc, yêu cầu và sự cần thiết của quản lý tài chính
đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. ....................................................................... 9
1.2.2. Công cụ, phương pháp quản lý tài chính. .............................................. 11
1.2.3 Nội dung quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. .. 15
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị ............................ 26
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công ở một số
quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam ............................................................... 29
1.3.1. Kinh nghiệm ............................................................................................ 29
1.3.2. Bài học ..................................................................................................... 33
Tóm tắt Chƣơng 1 ................................................................................................... 35
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH
VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH,
BỘ Y TẾ ................................................................................................................... 36
2.1. Khái quát về Báo Gia đình và Xã hội, Bộ Y tế ....................................... 36
2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ .................................................................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự và chế độ làm việc của Báo Gia đình và xã hội ..... 37
2.1.3. Hoạt động kinh doanh và sản phẩm Báo Gia đình và xã hội ............... 39
2.2. Thực trạng Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội .............. 41
2.2.1. Nội dung quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội ................. 41
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ở Báo Gia đình
và xã hội. ................................................................................................................... 59
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Báo Gia đình & xã hội ........ 62
2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý tài chính tại Báo Gia
đình và xã hội. .......................................................................................................... 64
Tóm tắt Chƣơng 2 ................................................................................................... 69
Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI ............................................... 70
3.1 Định hƣớng phát triển tài chính sự nghiệp báo chí, tuyên truyền tại Báo
Gia đình và xã hội. .................................................................................................. 70
3.1.1 Mục tiêu .................................................................................................... 75
3.1.2 Định hướng hoạt động ............................................................................. 75
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội ...... 76
3.2.1. Tăng cường c ng tác thực hành tiết iệm, chống lãng phí. ................. 76
3.2.2. Thực hiện xây dựng hệ thống các qu định, ti u chuẩn, định mức ph
hợp với tình hình thực tế của đơn vị ....................................................................... 78
3.2.3 Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực, hiệu quả công việc ................... 78
3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong công tác lập dự toán thu chi ......................... 80
3.2.5. Tăng nguồn thu tại Báo Gia đình và xã hội .......................................... 80
3.2.6. Quản lý chi ti u hướng tới hiệu quả tại Báo Gia đình và xã hội .......... 82
3.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quá trình hoạt động quản lý
tài chính. ................................................................................................................... 84
3.3. Kiến nghị .................................................................................................... 86
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính ............................................................................... 86
3.3.2. Bộ Y tế ...................................................................................................... 87
Tóm tắt Chƣơng 3 ................................................................................................... 88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 91
BẢNG SỐ:
Bảng số 2.1. Dự toán thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015 .................................... 45
Bảng số 2.2 Doanh thu kế hoạch và thực tế giai đoạn 2013-2015 ....................... 51
Bảng số 2.3 Chi phí kế hoạch và thực hiện giai đoạn 2013-2015 ........................ 52
Bảng số 2.4 Doanh thu giai đoạn 2013-2015 ......................................................... 53
Bảng số 2.5: Chênh lệch thu chi 2013-2015 .......................................................... 54
Bảng số 2.6 Bảng đối chiếu số liệu thu chi hoạt động sự nghiệp của Báo
GĐ&XH 2013-2015 ................................................................................................. 57
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1. Kế hoạch số thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015 .............................. 45
Biểu đồ 2.2: Doanh thu kế hoạch so với doanh thu thực tế ................................. 51
Biểu số 2.3: Chi phí kế hoạch so với thực tế ......................................................... 53
Biểu đồ 2.4 So sánh doanh thu từ 2013-2015 ........................................................ 54
Biểu đồ 2.5: Chênh lệch thu chi 2013-2015 ........................................................... 55
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp ngành y tế ............. 14
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế ................................................................................................................. 16
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Báo Gia đình và xã hội ......................................... 37
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính Báo GĐ&XH ................................. 38
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chuẩn mực kế toán quốc tế
AASB: Báo GĐ&XH: Báo Gia đình và xã hội Báo cáo kinh tế kỹ thuật BCKTKT: Báo cáo tài chính BCTC: Bảo hiểm thất nghiệp BHTN: Bảo hiểm xã hội BHXH: Bảo hiểm y tế BHYT: Bộ Tài chính BTC: Cân đối kế toán CĐKT: Chuẩn mực CM: Chuẩn mực kế toán CMKT: Công nghệ thông tin CNTT: Đơn vị tư hoạt động không vì lợi nhuận FAF: Hội đồng báo cáo tài chính FRC: Hội đồng ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công của Mỹ GASB:
Hành chính sự nghiệp Chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực kế toán công Chuẩn mực kế toán quốc tế Kho bạc nhà nước Kết quả hoạt động Nghiên cứu khoa học Nhà nước Ngân sách Nhà nước Viện trợ phát triển chính thức Quan hệ công chúng Số thường kỳ Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình
HCSN: IAS: IFRS: IPSAS: ISA: KBNN: KQHĐ: NCKH: NN: NSNN: ODA: PR: Số TK: Tổng cục Dân số-KHHGĐ: TSCĐ: TSNN: TTB: TW: XDCB: Tài sản cố định Tài sản Nhà nước Trang thiết bị Trung ương Xây dựng cơ bản
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách tài chính công là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chương
trình tổng thể cải cách hành chính quốc gia giai đoạn 2001-2010, các cột mốc đánh dấu
sự đổi mới trong quản lý tài chính công là sự ra đời của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có
thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập. Thực hiện lộ trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo
Kết luận số 37-KL/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá một số loại hình
dịch vụ sự nghiệp công”, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là
Nghị định 16). Nghị định 16 ra đời thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP nhằm đổi mới
toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các đơn vị, đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân
sự và tài chính (trong đó tự chủ tài chính là một trong những nội dung chính, quan
trọng); đồng thời khắc phục một số tồn tại, hạn chế của Nghị định 43. Tuy nhiên, việc
triển khai thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập gặp
không ít khó khăn trên thực tế.
Báo Gia đình và Xã hội, với tư cách là một đơn vị sự nghiệp công lập, cũng
không ngoài xu hướng đổi mới. Trong những năm vừa qua, công tác quản lý tài
chính của Báo Gia đình và xã hội đã đạt được một số kết quả nhất định, đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ đề ra, song cơ chế quản lý tài chính đang được áp dụng ở
Báo cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập. Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý
tài chính ở Báo Gia đình và xã hội, phù hợp với tiến trình đổi mới quản lý tài chính
đơn vị sự nghiệp công lập được Đảng và Nhà nước đề ra, đề tài “Quản lý tài chính
2
đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình,
Bộ Y tế” được chọn làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Công.
2. Tình hình nghiên cứu:
Xuất phát từ thực tiễn Nhà nước bao cấp trong đầu tư và cung ứng dịch vụ,
trong khi nguồn lực bị hạn chế, làm cho số lượng cũng như chất lượng dịch vụ công
ở Việt Nam rất thấp, quan điểm xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công đã được hình
thành. Cơ chế tài chính trong việc cấp, sử dụng ngân sách đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập cung ứng dịch vụ công thời gian qua đã được thảo luận, nghiên cứu
trong nhiều chương trình, hội thảo quan trọng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu
về lĩnh vực này còn rất ít, chỉ có một số công trình đề cập đến góc độ:
- Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính đới với các đơn vị sự nghiệp công lập đã
được thực hiện trong những năm gần đây, đặc biệt có công trình nghiên cứu sau:
+ Đổi mới cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công (Mai Thị Thu,
www.mof.gov.vn ngày 31/12/2015). Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra những
mặt hạn chế bất cập trong cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công như việc
song song tồn tại 2 phương thức tài trợ, đi c ng với đó là 2 cơ chế tài chính khác
nhau khiến cho cơ chế tài chính của các đơn vị cung ứng dịch vụ cũng như những
hỗ trợ của Nhà nước đến đối tượng thụ hưởng còn nhiều bất cập. Đặc biệt đưa ra
giải pháp phân bổ nguồn lực dựa tr n ết quả đầu ra, mức độ tài trợ dựa trên tính
thiết yếu của dịch vụ, hỗ trợ trực tiếp đến người thụ hưởng (nhóm yếu thế). Đây là giải
pháp hay, phù hợp với chủ trương, lộ trình đổi mới về cơ chế tài chính đối với dịch vụ
sự nghiệp công. Luận văn này sẽ cụ thể hóa giải pháp này khi áp dụng vào một đơn vị
sự nghiệp cụ thể cung ứng dịch vụ truyền thông trong lĩnh vực Dân số-KHHGĐ. Từ đó
đưa ra các ưu điểm, nhược điểm cũng như tính khả thi của giải pháp.
- Thực trạng đổi mới cơ chế quản lý, nhất là đổi mới cơ chế quản lý tài chính
ở các đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Có thể kể ra một số công trình đã được công
bố về lĩnh vực này như sau:
+ Luận văn thạc sỹ của Lê Quang Huy về đề tài: “Quản lý tài chính đối với
các Hệ phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam: Kinh nghiệm và giải pháp”. Luận
3
văn này đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý tài
chính đối với các hệ phát thanh của Đài tiếng nói Việt Nam”. Đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chínhđối với các hệ phát thanh
của Đài tiếng nói Việt Nam như củng cố mở rộng nguồn thu, cải thiện chất
lượng quản lý chi (hoàn thiện cơ chế chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao
động, hoàn thiện mức khoán chi thường xuyên với các nội dung chi đặc thù hoặc
chiếm tỷ trọng lớn); Mở rộng phân cấp qu ền tự chủ cho các hệ phát thanh, tăng
cường c ng tác iểm tra, giám sát c ng tác quản lý tài chính tại các hệ phát
thanh… Tuy nhiên, luận văn chưa có đề cập đến phương thức chi trả thu nhập cho
người lao động, mức khoán chi đối với các nội dung đặc thù tạo cơ chế chi trả cho
các đối tượng có trình độ cao, giải quyết thực trạng “cào bằng chất xám” như hiện
nay.
+ Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của Đặng Thị Hồng Vân về đề tài: “Hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài Truyền hình Việt Nam (2015)”. Đây cũng là
một trong số ít các công trình nghiên cứu đề cập tới công tác quản lý tài chính ở một
đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực văn hóa – thông tin. Luận văn này đã góp phần
làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp tryền hình. Phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Đài
truyền hình Việt Nam trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Đài Truyền hình Việt Nam. Trong đó, đưa
ra các giải pháp về quản lý vốn và tài sản, quản lý và hai thác nguồn thu, quản
lý chi phí, phân cấp và giám sát các đơn vị trực thuộc, hoàn tiện quy chế tài
chính mới ph hợp với điều iện hiện na … các giải pháp hoàn thiện cơ chế tài
chính trong luận văn này đối với đơn vị sự nghiệp được áp dụng đối với cơ chế của
đơn vị sự nghiệp loại tự đảm bảo chi phí thường xuyên và chi đầu tư.
Trong khuôn khổ nghiên cứu Báo Gia đình và Xã hội, cũng có một số công
trình nhưng mang tính kỹ thuật báo chí. Riêng nghiên cứu về quản lý tài chính đối
4
với Báo Gia đình và xã hội vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Mục đích:
Mục đích nghiên cứu đề tài là đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải
pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội trong
giai đoạn 2016-2018.
3.2 Nhiệm vụ:
Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sở khoa học của quản lý tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh.
Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với Báo Gia
đình và xã hội
Thứ ba, đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội trong thời gian tới.
4. Phạm vi và đối tượng nghi n cứu:
4.1 Phạm vi nghi n cứu:
- Phạm vi: Hoạt động quản lý tại chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y
tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh, trường hợp tại Báo Gia đình và xã hội.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 – 2015 và giải pháp hoàn thiện quản lý
tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội cho giai đoạn 2016-2018.
4.2 Đối tượng nghi n cứu:
Trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu là hoàn thiện quản lý tài chính ở
Báo Gia đình và xã hội. Các giải pháp đề xuất hoàn thiện quản lý tài chính cho giai
đoạn tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu bằng phương pháp
luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể
khác như phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, gắn lý luận với thực
tiễn và dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn.
5
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
Các kết quả của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận quản lý tài
chính công, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế
không có thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, trường hợp tại Báo Gia đình và xã hội.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho học tập và nghiên cứu, cho các cơ quan quản lý nhà nước, cho các tổ
chức và cá nhân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính đối với sự nghiệp công lập
ngành y tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội thuộc
Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo
Gia đình và xã hội.
6
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH Y TẾ
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế và hoạt động tài
chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.
1.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp nhà nước (công lập) theo định nghĩa theo giáo trình “Tài
chính Hành chính sự nghiệp” của Nhà xuất bản Tài chính năm 2008 như sau: “Đơn
vị sự nghiệp nhà nước là đơn vị hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cho
xã hội và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể
dục thể thao, nông lâm ngư nghiệp… nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống vật chất và
tinh thần của người dân, duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế
quốc dân. Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp là hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính”. [2, tr13]
Theo quy định tại Luật viên chức năm 2010 thì “Đơn vị sự nghiệp công lập
là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.” [10]
Theo định nghĩa tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Nghị định
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập “Đơn vị sự nghiệp công lập
do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có
tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là
đơn vị sự nghiệp công). [22]
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được định nghĩa tại Nghị định
số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hoạt động,
cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thì “Đơn vị sự
nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và
7
quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên
môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức
năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm
dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch
hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe” (sau đây gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp y tế) [16].
Đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh
chiếm một phần không nhỏ và có vai trò quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp y tế.
Các đơn vị sự nghiệp này lại mang những đặc thù riêng của các ngành khác như
giáo dục đào tạo, nghiên cứu, thông tin, truyền thông, báo chí…
1.1.2. Vai trò
Đơn vị sự nghiệp công lập giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã
hội, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp những dịch vụ công
thiết thực bảo đảm phục vụ nhu cầu của nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa
học, kinh tế và các lĩnh vực khác, đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp các dịch vụ y tế nhằm đảm bảo nhu
cầu của nhân dân trong lĩnh vực y tế. Nếu đơn vị sự nghiệp có thu dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh chăm lo trực tiếp đến vấn đề y tế, sức khỏe của người dân thì đơn
vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh lại cung
cấp các dịch vụ gián tiếp phục vụ sức khỏe nhân dân cụ thể:
+ Cung cấp dịch vụ công về giáo dục, đào tạo lĩnh vực y tế, xuất bản các sản
phẩm báo chí, tạp chí có chất lượng cho xã hội, đáp ứng nhu cầu, nâng cao sự hiểu
biết về y tế, chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
+ Thực hiện các nhiệm vụ chính trị như đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực có
chất lượng và trình độ cho ngành y tế; nghiên cứu và phát triển các ứng dụng khoa
8
học công nghệ trong lĩnh vực y tế, hoạch định chính sách, chiến lược phục vụ sự
nghiệp chăm sóc sức khỏe toàn dân.
1.1.3. Hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp c ng lập
1.1.3.1 Nguồn thu
Trong giai đoạn trước năm 2006, nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập
được quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, bao gồm nguồn
ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn khác (viện trợ,
biếu tặng, vay nợ nếu có). Nghị định số 10/2002/NĐ-CP cơ bản đã phản ánh được
đầy đủ nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu trong giai đoạn này, đánh dấu
bước đầu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp - nội dung về
cải cách tài chính công trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001-2010. Trong đó, thực hiện chế độ tự chủ về kinh phí đối với đơn vị
sự nghiệp công lập nhằm giảm dần chi từ ngân sách nhà nước tiến tới thực hiện tự
chủ quản lý tài chính.
Giai đoạn 2006-2015, nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công được quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 bao gồm, nguồn thu từ ngân sách
nhà nước cấp, thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ và nguồn thu khác.
So với Nghị định 10/2002 trước đây, nguồn khác kết cấu bao gồm viện trợ, tài trợ,
vốn vay… thì tại Nghị định 43 nguồn viện trợ, tài trợ biếu tặng được tách riêng khỏi
nguồn khác.
Giai đoạn 2015- nay nguồn thu đối với đơn vị sự nghiệp được quy định cụ
thể tại Nghị định 16. Nội dung thu tương tự như Nghị định 43 nhưng đã có sự phân
loại rõ ràng đối với từng loại đơn vị sự nghiệp. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
ngành y tế nguồn thu được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP.
1.1.3.2. Nhiệm vụ chi
Trước năm 2006, nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu được
quy định tại Điều 9 Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, cụ thể gồm: Chi
thực hiện hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao; Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh; Chi thực hiện các đề tài nghiên
9
cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành và cấp cơ sở, chi thực hiện đơn đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát…), chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước
ngoài theo quy định; Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy
định; Chi đầu tư phát triển; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất; Chi khác.
Giai đoạn 2006- 2015, nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập được cụ
thể tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Đối với nhiệm vụ chi được khái quát bao gồm:
Chi thường xuyên và Chi không thường xuyên.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 ra đời đánh dấu mới bước tiến
quan trọng trong đổi mới tư duy và phương thức thực hiện quyền tự chủ tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời với việc phân loại đơn vị sự nghiệp
công lập thành đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một
phần chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường
xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn
thu hoặc nguồn thu thấp) tương ứng với nhiệm vụ chi cũng được quy định cụ thể
đối với từng đơn vị sự nghiệp khác nhau.
1.2. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.
1.2.1. Khái niệm, ngu n tắc, u cầu và sự cần thiết của quản lý tài chính
đơn vị sự nghiệp c ng lập ngành tế.
1.2.1.1. Khái niệm.
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là việc sử dụng các công cụ,
phương pháp thích hợp của chủ thế quản lý tài chính tác động lên các đối tượng tài
chính gắn với tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý các nguồn lực tài chính
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Nguyên tắc
Hoạt động quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế thực hiện theo các
nguyên tắc cơ bản sau:
10
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng đầu
trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Tập trung dân chủ
bảo đảm nguồn lực của đơn vị được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các
khoản thu – chi trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế phải được bàn
bạc thực sự công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích chung.
- Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong
quản lý đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Hiệu quả trong quản lý tài chính ngành y tế
được thể hiện các mục tiêu, chỉ tiêu được giao. Các đơn vị sự nghiệp ngành y tế
luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và các mục tiêu trên có sở vì lợi ích
chung của toàn thể cộng đồng. Hiệu quả về xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm
trong quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế là nội dung quan trọng phải được xem xét khi hình thành một quyết định hay
một cơ chế chi tiêu ngân sách đơn vị.
- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý là nguyên tắc không thể thiếu
trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Thống nhất quản lý là việc tuân
thủ theo một quy định chung từ việc hình thành, sử dụng, kiểm tra thanh tra, thanh
quyết toán, xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện
nguyên tắc quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu
quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro khi quyết định các khoản chi tiêu của
đơn vị.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động viên,
phân phối các nguồn lực tài chính, là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo cho việc
sử dụng nguồn tài chính được thực hiện thống nhất và hiệu quả. Thực hiện công
khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức
có thể giám sát, kiểm soát các quyết định thu, chi trong quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp ngành y tế, hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu quả của
những khoản thu, chi tiêu của đơn vị.
11
1.2.1.3. Yêu cầu
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp y tế là một vấn đề phức tạp, cần phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa quá trình hoàn thiện các thể chế quản lý tài
chính đơn vị sự nghiệp công với các yêu cầu đặt ra trong quá trình xây dựng các
quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.
- Việc quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp ngành y tế phải hướng tới kết
quả yêu cầu về tăng cường hiệu quả huy động, sử dụng nguồn lực tài chính công,
nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp, đảm bảo an sinh-xã hội.
- Quá trình quản lý tài chính phải hướng tới việc tăng cường công khai, minh
bạch và thúc đẩy trách nhiệm giải trình đối với việc sử dụng nguồn lực của đơn vị.
- Đảm bảo việc quản lý tài chính có sự kết gắn chặt chẽ với các mục tiêu, yêu
cầu về đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính công
- Đảm bảo việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế có
thể bao quát được những thay đổi trong tương lai về thể chế tài chính công.
1.2.2. C ng cụ, phương pháp quản lý tài chính.
1.2.2.1. Công cụ quản lý.
a) Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước
Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính công được sử dụng để quản lý và
điều hành các hoạt động tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được xem là
một loại công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Các công cụ pháp luật được
thể hiện dưới dạng cụ thể là chính sách, cơ chế quản lý tài chính, mục lục ngân sách
nhà nước.
Song song với các chính sách và pháp luật về cơ chế quản lý tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập là hàng loạt các chính sách là các công cụ quản lý tài
chính khác như: Chính sách về tiền lương; Luật Ngân sách nhà nước; Luật giá số
11/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 Thông tư quy định phương pháp
12
định giá chung đối với hàng hoá, dịch vụ; Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 và các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn kèm theo; Luật
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các Nghị định Thông tư hướng dẫn kèm theo;
Luật kế toán và các Nghị định, Thông tư văn bản hướng dẫn kèm theo.
b) Công tác kế hoạch
Công tác kế hoạch trong các đơn vị sự nghiệp công lập là khâu mở đầu, bắt
buộc phải thực hiện trong quá trình quản lý hoạt động, cũng như quản lý tài chính.
Lập kế hoạch, dự toán nhằm xác lập các hoạt động thu, chi của cơ quan, đơn vị dự
kiến trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp thực hiện để đảm bảo
thực hiện tốt các chỉ tiêu được đề ra.
c) Quy chế chi tiêu nội bộ
Quy chế chi tiêu nội bộ là một công cụ quản lý hữu dụng trong quản lý tài
chính các đơn vị sự nghiệp công lập. Là toàn bộ các quy định về chế độ, tiêu chuẩn,
định mức liên quan đến các khoản chi tiêu, thu nhập, hội nghị, công tác phí trong và
ngoài nước, sử dụng điện thoại công vụ, nghiệp vụ thường xuyên, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và khen thưởng, phúc lợi.
Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
chế độ tự chủ căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quản nhà
nước có thẩm quyền ban hành, mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy
chế chi tiêu nội bộ không vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành. Các nội dung chi tiêu chưa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định thì thủ trưởng đơn vị được quyết định và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các quyết định của mình. Đơn vị thực hiện xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ đối với nguồn kinh phí được giao để thực hiện tự chủ. Đối với các nguồn
kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ thì thực hiện theo các quy định
hiện hành.
13
d) Hạch toán, kế toán, kiểm toán
Hạch toán kế toán là một lĩnh vực được quan tâm bởi tầm quan trọng của nó
đới với các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Nội dung kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp là việc áp dụng các chế độ kế
toán hiện hành vào việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến các hoạt động trong
đơn vị như: Các hoạt động thu chi Ngân sách, nhận – rút dự toán. Hiện nay, các đơn
vị sự nghiệp công lập ngành y tế áp dụng chế độ kế toáncũng như hệ thống tài
khoản hành chính sự nghiệp theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006
của Bộ Tài chính quy định Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, chế độ tiền lương
được áp dụng theo chế độ tiền lương tại các đơn vị hành chính sự nghiệp và thông
tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính.
Việc kiểm toán hoạt động dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công lập
ngành y tế là một nội dung quan trọng. Việc thực hiện tốt công tác kiểm toán nội bộ
cần được chú trọng, cần lưu ý các nội dung như: (1) việc lập và xét duyệt phương án
tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cần được tính toán, xác định đầy đủ các
nguồn thu và nhiệm vụ chi, đặc biệt là nguồn thu từ hoạt động dịch vụ dẫn đến xác
định mức độ tự đảm bảo kinh phí của đơn vị. (2) Quy chế chi tiêu nội bộ của các
đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế cần được xây dựng bao quát hết các nguồn
thu, nhiệm vụ chi, quy định phân phối thu nhập cần gắn với hiệu quả và chất lượng
công việc (3) Thực hiện hạch toán riêng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ để có
căn cứ kê khai nộp thuế theo quy định. Đối với chi phí còn nhiều đơn vị không hạch
toán riêng, rõ ràng, minh bạch kết quả hoạt động dịch vụ, do các khoản chi phí hạch
toán lẫn trong chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị và một số khoản chi phí
chưa tính hoặc không có khả năng tính đúng, tính đủ, do đó không có căn cứ để xác
định đúng số thuế phải nộp theo quy định. (4) Hoạt động liên danh, liên kết, góp
vốn để cung cấp dịch vụ trong các đơn vị sự nghiệp cần được kiểm soát. Tài sản
đưa vào sử dụng phải được kiểm định chất lượng làm căn cứ xác định giá trình tài
14
sản, xác định tỷ lệ phân chia lãi cho các bên hợp lý. Khi góp vốn liên danh liên kết
cần có phương án khả thi, hàng năm phải đối chiếu kết quả hoạt động kinh doanh và
lợi nhuận đối với bên nhận góp vốn,tránh tình trạng thất thoát và không bảo toàn
được tài sản nhà nước.
e) Hệ thống thanh tra, kiểm tra:
Hiện nay, nhà nước mới có quy định về chủ trương, cơ chế khung, chưa có
quy định cụ thể về tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp làm công tác kiểm tra,
kiểm toán nội bộ về quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước.
Hệ thống thanh tra, kiểm tra đối với đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm hệ
thống nội kiểm và ngoại kiểm, cụ thể:
Hệ thống ngoại kiểm bao gồm: Thanh tra Chính phủ, thanh tra tài chính,
quản lý của cơ quan cấp trên, kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập.
Hệ thống nội kiểm bao gồm: Hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ,
công tác kế toán, tự kiểm tra công tác kế toán, báo cáo tài chính và công khai báo
cáo tài chính.
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp ngành y tế
15
1.2.2.2 .Phương pháp quản lý
Chủ thể quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế là
toàn bộ hệ thống các cá nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập mà đại diện là thủ trưởng đơn vị. Đối
tượng quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế là toàn bộ các
hoạt động thu chi bằng tiền của nhà nước và thu chi sự nghiệp của đơn vị phát sinh
trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của đơn vị, các hoạt động tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ diễn ra trong các bộ phận cấu thành tài chính đơn vị.
Chủ thể quản lý có thể sử dụng một hoặc nhiều phương pháp khác nhau tác
động lên các đối tượng quản lý tài chính để đạt được mục tiêu của mình trong quá
trình quản lý tài chính, cụ thể:
+ Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp là phương pháp thông tin và kiểm tra một cách khái
quát tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ khác của
đơn vị trong từng thời kỳ nhất định.
+ Phương pháp hành chính là phương pháp được chủ thể quản lý sử dụng
các mệnh lệnh hành chính để điều chỉnh các hoạt động tài chính trong đơn vị.
+ Phương pháp kinh tế là phương pháp mà chủ thể quản lý sử dụng các đòn
bẩy kinh doanh, tài chính tác động lên các đối tượng tài chính để đạt được mục tiêu
đặt ra.
1.2.3 Nội dung quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.
1.2.3.1. Ban hành cơ chế, chính sách
Ban hành cơ chế, chính sách là một trong những nội dung quan trọng nhất
đối với quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Đây là kim chỉ nam xuyên
suốt hoạt động quản lý tài chính tại các đơn vị.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập. Gần đây nhất là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính
16
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập là bước đi rõ nét trong nỗ
lực cải cách tài chính đơn vị cung ứng dịch vụ công hiện nay.
Đối với công tác quản lý tài chính, hành năm, ngành y tế có các văn bản
hướng dẫn đối với công tác xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch và kiểm tra,
thanh tra hoạt động tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. Bộ
Y tế đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đơi với đơn vị sự nghiệp
công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập.
1.2.3.2. Bộ máy quản lý tài chính
Bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được tổ
chức bao gồm: Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt
động tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp
luật về các quyết định của mình. Thủ trưởng đơn vị cũng có thể uỷ quyền cho cấp
Phó phụ trách của mình xử lý một số vụ việc có liên quan tới công tác quản lý tài
chính tại đơn vị. Phòng kế toán – tài vụ được tổ chức chịu trách nhiệm quản lý tài
chính tại đơn vị.
Phòng kế toán tài vụ bao gồm: Trưởng phòng (có thể kiêm kế toán trưởng
Lãnh đạo đơn vị
Phòng kế toán - tài vụ
Phòng chuyên môn – nghiệp vụ
Phòng chuyên môn - nghiệp vụ
hoặc không); Phó trưởng phòng; Kế toán viên và Thủ quỹ.
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế
1.2.3.3. Tổ chức thực hiện
a) Lập dự toán thu chi
- Căn cứ lập dự toán: Hàng năm, các đơn vị sự nghiệp căn cứ phương
hướng nhiệm vụ; chỉ tiêu cụ thể, tình hình hoạt động, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn
17
định mức hiện hành; căn cứ vào tình hình thu năm trước để xây dựng dự toán năm,
cụ thể:
+ Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy định.
+ Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của đơn vị quy định trong Quy chế chi tiêu
nội bộ đã được phê duyệt.
+ Số lượng cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng (lưu ý các nội dung phát
sinh ngoài kế hoạch).
+ Chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch của đơn vị.
- Phƣơng pháp lập dự toán: Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ
và phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra.
+ Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ: là phương pháp xác định các
chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều
chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Thu chi năm kế hoạch = Thu chi thực tế của kỳ liền trước x tỷ lệ tăng trưởng
x tỷ lệ lạm phát.
+ Phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra:
Thực hiện lập dự toán theo kết quả đầu ra nhấn mạnh đến việc cải tiến công
việc thực hiện để đảm bảo rằng các hoạt động của đơn vị đạt được những mục tiêu
mong muốn. Lập dự toán theo kết quả đầu ra là một hoạt động quản lý ngân sách
dựa vào cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra, qua đó giúp các đơn vị sự nghiệp
thực hiện huy động, phân bổ nguồn lực tài chính nhằm đạt được nhiệm vụ, mục tiêu
chiến lược một cách có hiệu quả và hiệu lực.
Lập dự toán theo kết quả đầu ra bao gồm nhiều công đoạn như: Thiết lập
mục tiêu, lựa chọn các chỉ số và kết quả nhắm tới, giám sát công việc thực hiện,
phân tích và báo cáo những kết quả này so với mục tiêu đề ra. Lập dự toán theo kết
quả đầu ra yêu cầu đơn vị sự nghiệp phải thiết lập hệ thống thông tin quản lý liên
quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính như các đầu ra, đầu vào, chi
phí tài trợ và mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra, đầu vào, cũng như tác động của
các yếu tố này tới kết quả mong muốn của đơn vị phù hợp với nhiệm vụ, mục tiêu đề ra.
18
Quy trình lập dự toán theo kết quả đầu ra:
Xác định nhiệm vụ, mục tiêu → Xác định kết quả đầu ra → Xác định các
yếu tố đầu vào → Xây dựng kế hoạch → Tổ chức thực hiện → Đầu ra → Kết quả.
Trong đó: - Đầu ra bao gồm các hàng hóa, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công
cung cấp.
- Đầu vào là nguồn lực được đơn vị sử dụng để thực hiện các hoạt động tạo
nên đầu ra bao gồm: Vốn, nhân lực, công nghệ, tài nguyên…
- Kết quả là tác động, ảnh hưởng đến cộng đồng từ quá trình tạo ra một hoặc
nhóm các đầu ra. Kết quả là mục tiêu của của đơn vị quản lý cấp có thẩm quyền
thông qua các đầu ra của đơn vị sự nghiệp.
Lập dự toán theo kết quả đầu ra đi từ việc phân tích, đánh giá kết quả hoạt
động, xác định đầu ra qua đó tính toán các yếu tố đầu vào để lập dự toán và phân bổ
nguồn lực.
b) Tổ chức chấp hành dự toán thu chi.
- Tổ chức chấp hành dự toán thu
Các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa
bệnh tổ chức thực hiện dự toán thu được giao theo đúng các quy định của pháp luật,
cụ thể: (1) Quy định về thực hiện thu học phí, miễm giảm học phí; (2) Thu phí và lệ
phí khác thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với
từng loại phí, lệ phí; (3) Đối với những khoản thu từ hoạt động dịch vụ theo hợp
dồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đơn vị được xây dựng và quyết
định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí có
tích lũy theo quy định;
Các đơn vị sự nghiệp chủ động thực hiện các giải pháp chống gian lận, thất
thoát, phấn đấu đạt và vượt dự toán được giao;
Tổ chức quản lý chặt chẽ, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời trên sổ kế
toán và báo cáo tài chính tất cả các khoản thu phát sinh tại đơn vị, kể cả các khoản thu
từ các hoạt động dịch vụ, thu các lớp đào tạo ngắn hạn; các khoản thu sự nghiệp khác
19
như thuê trong xe, quầy thuốc, căng tin,…; Không giao cho Công đoàn, Đoàn thanh
niên hoặc các bộ phận khác của đơn vị tự thu, chi các khoản thu sự nghiệp này.
Đối với các khoản thu sản xuất, kinh doanh dịch vụ: Đơn vị xây dựng kế
hoạch chi tiết về thu, chi để quản lý điều hành. Tính khấu hao đối với tài sản sử
dụng cho các hoạt động dịch vụ, số khấu hao từ các tài sản hình thành từ nguồn
ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phải hạch toán vào
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Tổ chức theo dõi, quản lý và hạch toán đầy đủ
các chi phí đối với từng hoạt động, đăng ký và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của Bộ Tài chính.
Đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu
đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu,
đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng,
nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Tổ chức chấp hành dự toán chi
+ Mục tiêu: Đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của đơn vị cho mọi
hoạt động của bộ máy, tổ chức và thực hiện nhiệm vụ, dự toán được giao.
+ Nội dung chấp hành dự toán chi
- Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các
nguồn tài chính hợp pháp khác. Căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các
nguồn tài chính, đơn vị chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê
duyệt, đơn vị quyết định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án
xây dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
20
Đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc
được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng
theo quy định.
Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án
đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Đối với dự toán chi thường xuyên giao tự chủ: Căn cứ vào dự toán ngân
sách được giao, khả năng nguồn thu và Quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị, các đơn
vị cần chủ động phân bổ dự toán theo các nhiệm vụ để thực hiện chi tiêu và thanh
quyết toán theo quy định.
Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường
xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau: (1) Chi tiền lương: Đơn vị chi
trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước
quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị
tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị (ngân sách nhà nước
không cấp bổ sung). (2) Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý. Đối với các nội
dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây
dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình. (3)Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích
khấu hao tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Đối với dự toán chi không thường xuyên. Căn cứ vào dự toán được giao và
các nội dung hoạt động chuyên môn đã được phê duyệt, các đơn vị chủ động lập dự
toán chi tiết theo mục chi của mục lục NSNN gửi KBNN nơi đơn vị giao dịch để
phục vụ nhiệm vụ chi tiêu của đơn vị. Việc chi tiêu ngân sách phải thực hiện đúng
21
các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành, đảm bảo thực
hiện tiết kiệm và có hiệu quả nguồn kinh phí được giao.
Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định (phần được để lại
chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí).
Ngoài ra, các đơn vị phải rà soát, cân đối dự toán được giao để lựa chọn, ưu
tiên kinh phí thực hiện mua sắm, sửa chữa TSCĐ thuộc nguồn chi thường xuyên,
chi không thường xuyên, từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp cho các công trình sửa
chữa có giá trị lớn và thực sự cần thiết trình Bộ Y tế phê duyệt danh mục sửa chữa lớn,
phải chi tiết từng hạng mục/dự án, dự kiến kinh phí kèm Quyết định phê duyệt dự án/báo
cáo kinh tế kỹ thuật và có thuyết minh cụ thể sự cần thiết phải thực hiện.
Đối với các công trình sửa chữa lớn sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
(từ nguồn thu, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn khác): Sau khi có văn
bản của Bộ Y tế chấp nhận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục sửa chữa
lớn, đơn vị tiến hành các thủ tục trình Bộ Y tế phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật và
kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định.
Riêng đối với các công trình chuyển tiếp phải báo cáo rõ tiến độ triển khai thực
hiện, gửi kèm Quyết định phê duyệt đã được phê duyệt kết quả đấu thầu, số tiền đã bố trí
các năm trước (nếu có)… để làm cơ sở xem xét, bố trí danh mục, dự toán.
Đối với việc mua sắm xe ô tô: Thực hiện rà soát theo đúng tiêu chẩn, định mức.
Đối với kinh phí mua sắm tài sản cố định khác (ngoài xe ô tô) các đơn vị
phải rà soát danh mục mua sắm tài sản cố định trong báo cáo Dự toán thu, chi ngân
sách gửi Bộ Y tế.
Đơn vị sự nghiệp trình Bộ Y tế phê duyệt danh mục mua sắm tài sản cố định:
Chi tiết từng loại tài sản, dự kiến kinh phí, thuyết minh rõ sự cần thiết phải mua
sắm, sơ bộ cấu hình, cơ sở đề xuất kinh phí của từng loại tài sản cần mua sắm và
các Quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu năm trước của đơn vị (từ nguồn ngân
sách nhà nước giao, nguồn thu và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp).
22
Việc mua sắm trang bị văn phòng của đơn vị: thực hiện theo Quyết định số
58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn,
định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày
18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ).
Các đơn vị sự nghiệp phải lập kế hoạch sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp báo cáo Bộ Y tế, làm cơ sở để cân đối mua sắm, sửa chữa lớn từ nguồn Quỹ
này và nguồn NSNN. Thẩm quyền phê duyệt danh mục và kế hoạch lựa chọn nhà
thầu mua sắm do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo Luật đấu thầu và Nghị định 43,
Nghị định 16.
Các đơn vị sự nghiệp ngành y tế có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí để
chi có công tác bảo trì, sửa chữa các tài sản cố định, đặc biệt là các thiết bị xét
nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,…
Việc triển khai mua sắm, sửa chữa tài sản cố định phải theo đúng các quy
định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, Quyết định của
Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu áp dụng cho các chương trình, dự án
và đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế.
Đơn vị sự nghiệp ngành y tế phải thường xuyên cập nhật sửa đổi, bổ sung
những nội dung, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với tình hình thực tế
của từng đơn vị theo đúng chế độ quy định. Thực hiện xác định chính xác chênh
lệch thu chi làm căn cứ để chi thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ theo quy định.
Các đơn vị phải thường xuyên thực hiện đối chiếu và theo dõi chặt chẽ dự
toán kinh phí đã rút hàng tháng, hàng quý để tổ chức điều hành có hiệu quả dự toán
được giao. Đối với nguồn giao không thường xuyên: trường hợp cần thiết phải điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị hoặc khong có nhu cầu sử dụng,
đơn vị có văn bản gửi về Bộ để điều chỉnh kịp thời.
Các đơn vị phải xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của đơn vị theo nguyên tắc, xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống
lãnh phí được quy định tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều
23
của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách các thủ tục hành chính để phát hiện, loại bỏ
hoặc kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân tiếp xúc và nhận các dịch vụ công từ các
đơn vị.
Các đơn vị phải tổ chức thực hiện Quy chế tự kiểm tra tài chính theo Quyết
định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính và chỉ đạo các bộ phận
có liên quan thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách;
trường hợp phát hiện sử dụng ngân sách không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
cần có biện pháp xử lý kịp thời. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách nhà
nước, người ra quyết định chi sai ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm cá nhân về
việc bồi hoàn vật chất đối với các khoản chi sai mục đích, sai chế độ; đồng thời chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm chế độ sử dụng ngân sách nhà nước của
các đơn vị.
Các đơn vị sự nghiệp ngành y tế thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán hao
mòn, theo dõi và kiểm kê tài sản theo đúng chế độ quy định; Xây dựng và ban hành
quy chế quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị, thực hiện công khai theo quy định tại
Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Lập hồ sơ, lý lịch để theo dõi cho tất
cả các loại trang thiết bị tại đơn vị; xây dựng quy định quản lý sử dụng trang thiết
bị; Kiểm kê theo định kỳ quy định (1/1) hàng năm, thanh lý các tài sản không cần
dùng hoặc không dùng được, nguồn thu thanh lý hạch toán Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp.
Các đơn vị rà soát, theo dõi, bổ nhiệm Kế toán trưởng theo Quy trình bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng theo Thông tư số 163/2013/TTLT-BTC-BNV
đảm bảo kiện toàn tổ chức bộ máy kế toán.
24
Các đơn vị chấp hành chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Nhà nước
theo quy định, bao gồm: Báo cáo nhanh tài chính tháng; các báo cáo tài chính quý
năm và các báo cáo theo yêu cầu quản lý đúng thời gian quy định.
c) Quyết toán:
Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách Nhà nước. Yêu cầu
của quyết toán ngân sách là nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của thu, chi từ
đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm.
- Phƣơng pháp: Lập quyết toán ngân sách thường được thực hiện theo
phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên.
- Công cụ bao gồm: Hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, thuyết
minh số liệu.
- Khóa sổ lập báo cáo quyết toán:
+ Xử lý số dƣ dự toán, dƣ tạm ứng và đối chiếu với kho bạc nhà nƣớc.
Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách: (1) Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách đối
với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được thực
hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12; (2) Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách gửi hồ
sơ, chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách đến kho bạc nhà nước
giao dịch chậm nhất đến ngày 31/12; (3) trường hợp đã có khối lượng, công việc thực
hiện đến hết ngày 31/12, thì thời hạn chi ngân sách nhà nước được thực hiện đến hết
ngày 31/01 năm sau, thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ,
chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng) theo chế độ quy định đến
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 25/01 năm sau.
Đối với các khoản đương nhiên được chuyển: Đơn vị lập đối chiếu kho bạc
và làm thủ tục để KBNN chuyển dự toán sang năm sau tiếp tục sử dụng, bao gồm:
(1) Số dư dự toán, dư tạm ứng đối với nguồn chi thường xuyên (giao tự chủ); (2) Số
dư dự toán, dư tạm ứng đối với chi NCKH của các đề tài NCKH còn thời gian thực
hiện theo các quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Các khoản phải đề nghị Bộ Tài chính xem xét, cho chuyển sang năm sau Số
dư dự toán, dư tạm ứng đối với nguồn chi không thường xuyên (không giao tự chủ)
25
và còn nhu cầu chi tiếp để thực hiện nhiệm vụ dở dang… thì phải làm công văn báo
cáo Bộ Y tế để Bộ tổng hợp báo cáo và đề nghị Bộ Tài chính xem xét.
+ Lập báo cáo tài chính: Các đơn vị thực hiện công tác khoá sổ kế toán
cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm theo quy định hiện
hành. Các đơn vị đối chiếu số liệu, hoàn chỉnh hồ sơ chứng từ và lập báo cáo tài
chính gửi Bộ Y tế.
Các đơn vị điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo quyết toán theo thông báo quyết
toán của Bộ Y tế. Trong đó, kinh phí chưa quyết toán chuyển năm sau phải khớp
với thông báo quyết toán của Bộ Y tế cho đơn vị theo từng nguồn, loại, khoản,
hạng, mã ngân sách.
1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra
- Kiểm tra quy trình lập dự toán ngân sách
Các cơ quan kiểm tra cần kiểm tra căn cứ lập dự toán theo các văn bản
hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính đối với các đơn vị dự toán cấp I, các hướng
dẫn của của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đối với đơn vị dự toán cấp II …
Việc lập dự toán chi ngân sách phải lập theo hai nội dung riêng biệt, đó là
kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ. Khi
kiểm tra phải kiểm tra từng phần theo dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và
dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ.
Dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ phải lập trên cơ sở sau:
(1) Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào nhu cầu của đơn vị không? (2) Các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản, các đề tài nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt chưa? (3) Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào định mức, chế
độ, tiêu chuẩn hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không?
- Kiểm tra quy trình thực hiện dự toán ngân sách
Cơ quan kiểm tra thẩm tra xem các cơ quan chủ quản cấp trên (đơn vị dự
toán cấp I) phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, có căn cứ vào dự toán do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao không? Có phân bổ và giao dự toán theo hai
phần: Phần thực hiện chế độ tự chủ và phần không thực hiện chế độ tự chủ không?
26
Kiểm tra sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, cần xem xét từng khoản
chi phí thực hiện chế độ tự chủ có đúng quy định không? (có vượt quá chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không? Có đúng
chứng từ hoá đơn hợp lệ không?) nhất là đối với các khoản chi thanh toán cá nhân,
chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư, văn phòng, thông tin
tuyên truyền, liên lạc, chi công tác phí trong nước, hội nghị, chi các đoàn đi công
tác nước ngoài và đón khách nước ngoài vào Việt Nam…
Kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ
tự chủ tiết kiệm được: Cuối năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ,
công việc được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thấp hơn số dự toán
kinh phí quản lý hành chính được giao (kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, các khoản
phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định, các khoản thu hợp pháp khác), kiểm tra
cần xem xét kinh phí tiết kiệm được có sử dụng đúng nội dung và mục đích không?
Đối với kiểm tra việc thực hiện dự toán kinh phí không thực hiện chế độ tự
chủ, kiểm tra nên xem xét từng khoản chi của đơn vị có đúng với quy định chi hiện
hành không?
- Kiểm tra quy trình quyết toán kinh phí
Quá trình này, kiểm tra nên xem xét việc chuyển nguồn kinh phí (nguồn thực
hiện chế độ tự chủ và không thực hiện chế độ tự chủ) sang năm sau có đúng không?
kiểm tra lại số kinh phí tiết kiệm được, việc hạch toán kế toán và mục lục ngân sách
có đúng quy định không? việc quyết toán ngân sách có đúng thời hạn, biểu mẫu
không? xem xét quyết toán có được công khai không?
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
a) Chính sách của Nhà nước
Chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng quyết định đến công tác quản lý tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, có tác dụng chi phối hoạt động
của đơn vị sự nghiệp. Chính sách đúng đắn có tác động tích cực đến sự phát triển sự
nghiệp và ngược lại.
27
Cơ chế trao quyền tự chủ mới cho phép mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ,
thu phí đối với người sử dụng đối với các dịch vụ nằm ngoài nhiệm vụ cơ bản được
giao của đơn vị. Những đơn vị tự chủ tài chính được trao quyền đáng kể trong việc
cân đối, tăng lương cho cán bộ nhân viên và áp dụng những mức chi trả lương phân
biệt rộng hơn đối với nhân viên. Các đơn vị linh hoạt hơn trong thực hiện hoạt động
so với trước đây. Cơ chế mới tạo động cơ tiết kiệm và tăng lương cho nhân viên.
Tôn trọng quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp.
b) Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ
khám, chữa bệnh
Các đơn vị sự nghiệp y tế bao gồm các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu
vực, bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, trạm y tế xã, phường, trạm y tế
của cơ quan, xí nghiệp, các Trường, viện nghiên cứu, các đơn vị truyền thông công
tác Y tế- Dân số.
Bên cạnh các đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện hoạt động khám chữa bệnh là
hoạt động chủ đạo thì các đơn vị sự nghiệp y tế như các viện nghiên cứu, các
Trường, các đơn vị truyền thông công tác Y tế- Dân số giữ vai trò quan trọng trong
sự nghiệp y tế, đặc biệt là công tác truyền thông y tế- dân số. Không chỉ liên quan
đến các quy định của ngành y tế, cơ quan báo chí truyền thông ngành y tế chịu sự
điều chỉnh bởi các quy định của ngành thông tin và truyền thông. Công tác tuyên
truyền của các cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe vô cùng quan trọng. Y tế là lĩnh vực bao hàm nhiều vấn đề và
nhạy cảm, phức tạp.
Thông tin về lĩnh vực y tế đòi hỏi nhà truyền thông, đội ngũ phóng viên, báo
chí phải có sự am hiểu về lĩnh vực y tế có kĩ năng truyền thông phù hợp; phải có
đạo đức và có khả năng đánh giá tác động thông tin, tránh gây hiểu lầm, tạo dư luận
không tốt trong xã hội, thậm chí gây kích động với người dân.
Thông tin báo chí tuyên truyền y tế phải kịp thời, chính xác, đặc biệt khi
tuyền truyền về những vấn đề ảnh hưởng lớn, trên diện rộng liên quan trực tiếp đến
sức khỏe cộng đồng.
28
Xác định ngành y là ngành nhạy cảm vì liên quan đến sức khoẻ và tính
mạng con người, lại luôn có những sự cố rình rập nên Bộ Y tế luôn đề cao vai trò
của truyền thông. Vì thế, truyền thông đã giúp người dân nhận thức được cách
phòng, chữa bệnh, giúp cộng đồng hiểu hơn về ngành.
c) Thị trường đầu vào, đầu ra của đơn vị sự nghiệp
Khả năng nguồn lực đầu vào (có hạn) được phân phối và sử dụng có ảnh
hưởng quan trọng đến công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp ngành y
tế; Quản lý chi tiêu, sử dụng nguồn lực trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế dựa
theo hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ lập sẵn, không chú trọng đến kết quả
thực sự đạt được ở đầu ra của chu trình ngân sách. Nếu nhu cầu chi tiêu đề nghị
nhiều nhưng nguồn lực có hạn thì cắt hoặc dàn trải cho các hạng mục.
Ngoài ra những nhân tố như trình độ dân trí, mức sống của người dân, cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội cho việc cung cấp hàng hóa công cộng, độ nhạy bén của các
đơn vị cung cấp dịch vụ côn cũng tác động đến hiệu quả huy động và sử dụng các
nguồn lực tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. Khi dân trí và
mức sống của người dân được cải thiện hơn thì có sẽ có điều kiện để thụ hưởng nhiều
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiên tiến, toàn diện hơn. Qua đó thúc đẩy sự phát triển
cảu các dịch vụ công ngày càng đa dạng, tạo được nhiều nguồn tài chính đầu vào cho
các hoạt động sự nghiệp. Khi nhu cầu chi tiêu của xã hội, của Nhà nước tăng lên, đầu
ra của các dịch vụ công trong các đơn vị sự nghiệp được đảm bảo.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan, công tác quản lý tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp công lập y tế còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan, cụ thể:
-Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý tài chính.
Trình độ của cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp
thời, chính xác của các quyết định quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
Nếu cán bộ quản lý tài chính có năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững
vàng, có kinh nghiệm quản lý sẽ tác động đến các hoạt động quản lý tài chính một
cách tích cực, đưa hoạt động quản lý tài chính của đơn vị ngày càng đi vào nề nếp
29
và hiệu quả. Ngược lại, đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm, hạn chế về
chuyên môn sẽ dẫn đến hoạt động quản lý lỏng lẻo, dễ thất thoát, lãng phí, đồng
thời hoạt động quản lý tài chính sẽ không được chuẩn hóa phù hợp với vai trò và vị
trí của đơn vị.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ (môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục
kiểm soát)
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ là các quy định, các thủ tục kiểm soát do
đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và các quy định
để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, phát hiện sai sót nhằm quản lý và sử dụng các
nguồn tài chính của nhà trường một cách có hiệu quả. Đơn vị có hệ thống kiểm soát
nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính được thuận lợi, chặt
chẽ, giúp đơn vị kịp thời chấn chỉnh và phát hiện sai sót, ngăn chặn hành vi gian lận
trong công tác quản lý tại đơn vị, cũng như đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công ở một
số quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm
1.3.1.1. Kinh nghiệm cải cách quản lý cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tại Trung Quốc
Trong những năm qua, Trung Quốc đã đẩy mạnh thực hiện cải cách quản lý
cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên các mặt như: cải cách nhân sự,
cải cách chế độ phân phối thu nhập, cải cách chế độ quản lý tài sản công, cải cách
chế độ bảo hiểm xã hội… Nhờ đó, các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước này có cơ
chế vận hành, chức năng rõ ràng, giám sát hiệu quả. Kinh nghiệm của Trung Quốc
sẽ là bài học hữu ích cho Việt Nam trong cải cách quản lý cơ chế tự chủ đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
Thứ nhất, lập dự toán thu: Kể từ năm 2002, Trung Quốc đã từng bước xây
dựng chế độ thu từ các khoản thu nhập phi thuế (các khoản thu không phải là thuế,
phí) theo hình thức “đơn vị kê khai, ngân hàng thu hộ, ngân sách quản lý thống
30
nhất”. Theo đó, các đơn vị mở tài khoản tài chính ngoài ngân sách, thực hiện quản
lý tài khoản loại 0 (số dư cuối ngày được kết chuyển về 0). Đối với khoản tiền ngoài
ngân sách nộp vào trong tài khoản, bãi bỏ chính sách cho phép một số khoản tiền
ngoài ngân sách được giữ lại theo tỷ lệ nhất định như trước đây. Tất cả các khoản
thu - chi của khoản tiền ngân sách phải được thống nhất phản ánh trong tài khoản
tài chính.
Thứ hai, quản lý chi thường xuyên: Trung Quốc đã hoàn thiện hệ thống chế
độ và quy định các mức chi thường xuyên, thực hiện quản lý theo định mức và biên
chế; đổi mới phương pháp quản lý, xây dựng kho dữ liệu cơ bản. Các bước lập dự
toán ngân sách thường xuyên gồm: Lập tiêu chuẩn định mức, thẩm định số liệu, tính
toán số tham chiếu và đưa ra số tham chiếu. Thay vì áp dụng phương pháp gia tăng
để tính toán chi thường xuyên như trước đây.
Thứ ba, quản lý hiệu quả ngân sách: Quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân
sách là một bộ phận cấu thành quan trọng trong quản lý hiệu quả của Chính phủ, là
một mô hình quản lý ngân sách gắn với kết quả thực hiện. Trung Quốc đang triển khai
thực hiện quản lý ngân sách theo hiệu quả đầu ra, theo đó, phạm vi quản lý hiệu quả
ngân sách từng bước được mở rộng, mô hình quản lý không ngừng được mở ra, chất
lượng quản lý đã được nâng lên, biện pháp quản lý được tăng cường hơn.
Thứ tư, thẩm định dự toán ngân sách nhà nước: Khi thẩm định dự toán ngân
sách nhà nước cơ quan có thẩm quyền tập trung thẩm tra tính hợp pháp, chân thực,
chính sách và hợp lý của dự toán. Quy trình thẩm tra được thực hiện nghiêm
ngặt theo đúng quy định của pháp luật. Trọng điểm của việc thẩm tra tập trung
vào xem xét tính phù hợp của văn bản dự toán so với quy định của pháp luật,
tính hoàn chỉnh, hợp lý của dự toán, xem xét quy mô của dự toán và việc cân
đối dự toán ngân sách.
Thứ năm, quản lý chi ngân sách dự án: Ngân sách dự án bao gồm các khoản
chi xây dựng cơ bản, dự án phát triển đặc thù, chi sự nghiệp, sửa chữa lớn, mua sắm
lớn. Đặc điểm của chi ngân sách dự án là có tính đặc thù, tính độc lập và tính hoàn
chỉnh. Vì vậy, cải cách quản lý chi ngân sách dự án cần hoàn thiện các quy tắc xây
31
dựng dự án, cải tiến phương thức quản lý dự án, tăng cường quản lý kho dữ liệu về
dự án, đẩy mạnh đánh giá thẩm định dự án và cần thiết phải kết nối với quy hoạch
ngân sách trung hạn
1.3.1.2. Kinh nghiệm áp dụng chuẩn mực kế toán công (IPSAS) để hoàn
thiện báo cáo tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu tại các nước
Kinh nghiệm của Mỹ: Chuẩn mực kế toán (CMKT) công của Mỹ được ban
hành bởi Ban Xây dựng CMKT Chính phủ (GASB). GASB được thành lập từ năm
1984 hoạt động dưới sự bảo trợ và kiểm soát của Quỹ kế toán tài chính (FAF). FAF
là tổ chức tư nhân độc lập được thành lập từ năm 1972 hoạt động phi lợi nhuận.
Nhiệm vụ chính của Quỹ là bảo vệ độc lập và toàn vẹn của quá trình thiết lập các
chuẩn mực và bổ nhiệm các thành viên của Ban xây dựng CMKT tài chính (FASB).
BCTC Chính Phủ Mỹ bao gồm, BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích
đặc biệt. BCTC cho mục đích chung, cung cấp thông tin một cách rộng rãi để đáp
ứng nhu cầu chung của nhiều đối tượng sử dụng khác nhau. Khi đó, người sử dụng
BCTC Chính phủ cho mục đích chung theo GASB cho rằng đó là người mà Chính
phủ có trách nhiệm phải giải trình (công dân), những người trực tiếp đại diện cho
người dân (cơ quan lập pháp và giám sát) và những người cho vay hoặc những
người tham gia trong quá trình cho vay (các nhà đầu tư, tài trợ, chủ nợ). BCTC cho
mục đích đặc biệt, có thể là các báo cáo cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
thông tin về ngân sách và các thông tin khác. BCTC mục đích đặc biệt nói chung,
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của người sử dụng. Thông thường,
người sử dụng BCTC mục đích đặc biệt có thẩm quyền theo luật định hoặc khả
năng khác để yêu cầu một cơ quan Chính phủ phát hành báo cáo đáp ứng nhu cầu
của họ và họ không phải chỉ dựa vào thông tin BCTC cho mục đích chung được
công bố rộng rãi ra bên ngoài. BCTC mục đích đặc biệt, thường được dùng để đáp
ứng nhu cầu pháp lý hoặc hợp đồng cụ thể và BCTC có thể được lập trên một cơ sở
kế toán khác với nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận chung [48].
- Kinh nghiệm của Úc: CMKT công của úc do Hội đồng CMKT Úc (AASB)
biên soạn, AASB là một đơn vị độc lập có nhiệm vụ phát triển và duy trì các tiêu
32
chuẩn BCTC cho các tổ chức cả trong khu vực công và khu vực tư. AASB chịu sự
giám sát rộng rãi của Hội đồng BCTC (FRC) một cơ quan gồm đại diện của các bên
liên quan trong quá trình thiết lập CMKT. Theo CMKT Úc AASB số 101 và số
1049 năm 2013 thì BCTC trình bày và thông tin về tình hình tài chính, về hoạt động
tài chính và lưu chuyển tiền tệ cho những người sử dụng để đưa ra các quyết định
kinh tế nói chung và tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của đơn vị
nói riêng. Do đó, để đáp ứng được mục tiêu trên, BCTC cần cung cấp được các
thông tin về tài sản, các khoản phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí và kết
quả, vốn góp của các chủ sở hữu và lưu chuyển tiền. Nguyên tắc lập và trình bày
BCTC tại Úc được tiến hành theo chuẩn mực của quốc gia này đảm bảo tính công
bằng và tuân thủ chuẩn mực, tuân thủ tính hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, trọng
yếu và tập hợp, bù trừ và nhất quán. Khi đó, bộ BCTC của quốc gia này gồm 5 báo
cáo là: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo lãi, lỗ và thu nhập khác; Báo cáo sự
thay đổi vốn chủ sở hữu; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và Bảng thuyết minh BCTC.
- Kinh nghiệm của Nam Phi: Hệ thống CMKT ở Nam Phi được quy định áp
dụng cho các Bộ, ngành, cơ quan công lập thuộc Bộ (trừ cơ quan công lập tự cân
đối thu, chi), các đơn vị có sử dụng NSNN (trừ DNNN hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận) thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Quản lý tài chính công. Nam Phi quy
định rất rõ phạm vi áp dụng hệ thống CMKT công, cụ thể như sau: (1) Kế toán Quỹ
ngân sách thực hiện kế toán theo cơ sở tiền do Ngân hàng Nhà nước thực hiện.
Ngân sách của Chính phủ Nam Phi mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Nam Phi,
các Bộ thực hiện kế toán trên cơ sở tiền có điều chỉnh. (2) Chính quyền địa phương
và 240 cơ quan công lập áp dụng các chuẩn mực dồn tích (GRAP) hoặc nếu Bộ Tài
chính chưa công bố chuẩn mực riêng thì các đơn vị áp dụng CMKT công quốc tế
(IPSAS) hoặc áp dụng chuẩn mực BCTC áp dụng trong lĩnh vực doanh nghiệp
(IFRS). Chính vì vậy, tại Nam Phi có 2 bộ BCTC hợp nhất do Tổng kế toán lập. Đó
là, BCTC hợp nhất của các Bộ và BCTC hợp nhất của các cơ quan công lập. Nội
dung của CMKT liên quan đến việc lập và trình bày công bố BCTC khu vực công
của Nam Phi gồm thành phần BCTC, nội dung, kết cấu BCTC tương đồng hoàn
33
toàn với CMKT công quốc tế. BCTC khu vực công của Nam phi theo cơ sở kế toán
dồn tích gồm: Bảng cân đối kế toán (CĐKT) để phản ánh tình hình tài chính; Báo
cáo kết quả hoạt động (KQHĐ) để phản ánh quá trình hoạt động và xác định thặng
dư hoặc thâm hụt của đơn vị trong kỳ kế toán; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết
minh BCTC.
1.3.2. Bài học
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện cải cách giao quyền tự chủ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và kinh tế. Trên
cơ sở kinh nghiệm của các nước cho thấy, việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự
nghiệp công lập cần được phân tích, đánh giá kỹ lưỡng trong việc phân loại và quản
lý các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Một là, Việt Nam cần đưa ra quy chuẩn để tiến hành phân loại đơn vị sự
nghiệp công lập như: đơn vị sự nghiệp hành chính, đơn vị sự nghiệp kinh doanh và
đơn vị sự nghiệp công ích.
Hai là, nghiên cứu và xây dựng chế độ đánh giá nhân viên rõ ràng, minh
bạch, gắn với kết quả công việc được giao và quan trọng hơn phải lượng hóa được
các kết quả công việc để đánh giá chính xác, công bằng, trên cơ sở đó để làm căn cứ
xếp loại nhân viên.
Ba là, trong cải cách hệ thống đơn vị sự nghiệp, xu thế chung là đẩy mạnh
quá trình xã hội hóa, trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Mục đích của
chính sách này là để các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của mình, phản ứng tốt trước tác động của thị trường luôn thay đổi. Quá trình
cải cách này phải được thể hiện chủ yếu trên 3 nhóm nội dung: tổ chức (mô hình
quản trị), nhân sự, tài chính. Nguyên tắc của đổi mới là phải phù hợp với xu thế tất
yếu của thế giới, nhưng cũng không thể sao chép máy móc kinh nghiệm nước
ngoài; Không nên tập trung vào quản lý tài chính mà coi nhẹ chuyên môn, tổ chức,
bộ máy và nhân sự.
Bốn là, để thực hiện tốt chuyên môn về kiểm soát nội bộ, phòng ngừa rủi ro,
hạn chế những vi phạm trong quá trình thực hiện dự toán, trong mua sắm tài sản và
34
trong quản lý dự án… yêu cầu người làm công tác kiểm soát nội bộ phải có trình độ
chuyên môn cao, thường xuyên cập nhật kiến thức, cập nhật chính sách chế độ mới.
Năm là Việt Nam có thể thành lập một hội đồng ban hành chuẩn mực kế toán
khu vực công được quản lý và giám sát từ Quốc hội và hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận, thành viên của Hội đồng được bổ nhiệm từ nhiều thành phần liên quan
đến đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính nói chung trong đơn vị của
khu vực công như: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư, Kho bạc Nhà nước, đại diện
mỗi Bộ, ban, ngành một đơn vị dự toán cấp 1; đơn vị dự toán cấp 2; đơn vị dự toán
cấp 3, đại diện hội đồng nhân dân các cấp. Theo đó, các báo cáo tài chính được xây
dựng trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của sử dụng thông tin tài chính của các đối tượng
có liên quan.
Sáu là, ban hành chuẩn mực kế toán tách riêng cho đơn vị hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận và đơn vị hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. CMKT áp dụng
cho các đơn vị hoạt động không vì lợi nhuận cần có quy định về việc giảm công bố
thông tin và giới hạn đối tượng sử dụng thông tin. Các CMKT liên quan đến việc
lập và trình bày BCTC đều quy định thông tin cung cấp trên BCTC rất chi tiết, rõ
ràng đầy đủ. Nhưng để tránh lộ bí mật quốc gia trong những nội dung chuẩn mực cơ
quan ban hành yêu cầu giảm công bố thông tin và giới hạn công bố thông tin trên
BCTC lập cho mục đích chung.
Bảy là, Việt Nam cần phân định xây dựng chuẩn mực các quy trình đầy đủ
các bước nghiên cứu, xây dựng ban hành và áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán
khu vực công trong đó phân định trách nhiệm rất rõ ràng, chặt chẽ giữa các đơn vị
liên quan.
35
Tóm tắt Chƣơng 1
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về khái niệm, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập; khái niệm về quản lý tài chính,
nguyên tắc, yêu cầu và sự cần thiết trong quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công ngành y tế, kinh nghiệm quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.
Đây là phần cơ sở lý luận làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng quản lý tài chính
tại Báo Gia đình và xã hội trong chương 2.
36
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH
VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH,
BỘ Y TẾ
2.1. Khái quát về Báo Gia đình và Xã hội, Bộ Y tế
Báo Gia đình và xã hội được thành lập theo quyết định số 18/2008/QĐ-TTg
ngày 29/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ
Y tế.
2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
- Báo Gia đình và xã hội là cơ quan ngôn luận của Tổng cục Dân số- Kế
hoạch hóa gia đình, thực hiện chức năng báo chí về dân số-kế hoạch hóa gia đình,
Báo hoạt động theo quy định của Luật Báo chí và tôn chỉ mục đích ghi trong giấy
phép hoạt động của Báo và quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số- kế
hoạch hóa gia đình
- Báo gia đình và xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo toàn
bộ chi phí thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng.
- Báo Gia đình và xã hội có trụ sở chính đóng tại Hà Nội
- Nhiệm vụ chính của Báo Gia đình và xã hội là: Tuyên truyền chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia
đình; phản ánh tình hình dân số, mối quan hệ của đời sống gia đình và việc bảo vệ,
chăm sóc; giáo dục trẻ em, liên quan đến sự phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội của
đất nước; phổ biến kinh nghiệm, nêu gương người tốt, việc tốt, cung cấp thông tin
và tư vấn về các lĩnh vực dân số- kế hoạch hóa gia đình.
- Báo Gia đình và xã hội có trách nhiệm quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật
được giao, có kế hoạch bảo dưỡng và nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn về người và tài sản nhà
37
nước. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với đất nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự và chế độ làm việc của Báo Gia đình và xã hội
a) Cơ cấu tổ chức của Báo hiện nay
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Báo Gia đình và xã hội
- Ban biên tập gồm: Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo Tổng cục Dân số - KHHGĐ, trước pháp luật về quản lý, tổ chức hoạt động
của Báo Gia đình và xã hội theo đúng tôn chỉ mục đích ghi trong giấy phép xuất bản
của Báo và quy định của Tổng cục Dân số-KHHGĐ
- Tổng biên tập và Phó Tổng biên tập có chức năng điều hành, kiểm tra, giám sát
và đôn đốc công việc của các bộ phận chuyên môn theo nhiệm vụ được phân công.
- Phòng chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: Phòng thư ký- biên tập; Phòng
pháp luật- văn hóa; Phòng Đời sống – xã hội; Phòng Dân số và Y tế; Phòng Gia
đình; Phòng Biên tập Báo điện tử Giadinh.net.vn; Phòng Tài chính – Kế toán;
Phòng Trị sự; Văn phòng đại diện tại miền Nam; Văn phòng Quảng Ninh; Văn
phòng Thanh Hóa; Các phóng viên thường trú miền Trung.
Hiện nay, Báo Gia đình và xã hội có 78 nhân sự, trong đó có 11 cán bộ, viên
chức trong biên chế nhà nước, hợp đồng không xác định hời hạn là 57 người, hợp
đồng có thời hạn là 02 người và hợp đồng vụ việc là 08 người.
38
b) Cơ chế làm việc:
Từ năm 2007-2014, đơn vị được phê duyệt chế độ tự chủ theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, và Thông
tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Năm 2015, đơn vị xây dựng phương án tự chủ theo
Nghị sịnh số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
c) Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan
pháp luật. Các Phó tổng biên tập tùy theo phân công và ủy quyền. Phòng Kế toán-
Tài vụ được giao nhiệm vụ quản lý tài chính tại đơn vị
Phòng Kế toán- Tài vụ bao gồm: 01 trưởng phòng (kế toán trưởng), Phó
trưởng phòng, kế toán viên và thủ quỹ. Có trình độ từ Trung cấp đến Thạc sỹ Kế
toán – tài chính.
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính Báo GĐ&XH
39
2.1.3. Hoạt động inh doanh và sản phẩm Báo Gia đình và xã hội
Hoạt động kinh doanh của báo Gia đình và xã hội bao gồm một số lĩnh vực
sau: Hoạt động quảng cáo (gồm quảng cáo trên báo giấy và quảng cáo trên báo
mạng), Hoạt động phát hành báo, Hoạt động tổ chức sự kiện, cụ thể:
a) Về hoạt động phát hành báo
Báo Gia đình và xã hội ban đầu được thành lập trực thuộc Uỷ ban Dân số,
Gia đình & Trẻ em và được nhận những chính sách hỗ trợ nhất định như hỗ trợ chi
phí hoạt động, mua báo…
Giai đoạn từ năm 2008-này, Báo Gia đình và xã hội trực thuộc Tổng cục Dân
số-Kế hoạch hoá gia đình đã hoàn toàn tự hoạt động theo khả năng của mình và
không còn nhận được sự hỗ trợ như trước nữa. Báo gia đình và xã hội xuất bản định
kỳ 3 số báo chính 1 tuần, ngoài ra còn 1 số cuối năm, mốt số cuối tháng và 2 chuyên
san đặc biệt. Hoạt động phát hành báo này đem lại một nguồn thu sự nghiệp đáng
kể cho tòa soạn. Ngoài ra báo cũng có làm 2 ấn phẩm theo đơn đặt hàng của Nhà
nước là tờ biển đảo và chuyên đề cho vùng sâu, vùng xa nhằm mục đích tuyên
truyền giáo dục. Những tờ này được phát miễn phí cho bạn đọc, chi phí để sản xuất
và phát hành 2 tờ này là do Nhà nước chi trả.
b)Về hoạt động quảng cáo
Phòng quảng cáo của báo có từ 5 đến 6 nhân sự, ngoài ra có một số người là
cộng tác, không hưởng lương cố định mà chủ yếu là ăn phần trăm hoa hồng trên các
hợp đồng quảng cáo đưa về cho tòa soạn.
Công việc của những người làm quảng cáo trong tòa soạn là đi tìm kiếm
khách hàng.Họ sẽ thực hiện việc chào mời, giới thiệu báo tới những khách hàng tiềm
năng.Những người quảng cáo cần nắm rõ về lượng riara của báo chính và các ấn phẩm
khác, nội dung chủ yếu mà báo hướng tới, thành phần độc giả để từ đó tìm kiếm những
khách hàng có sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với đối tượng độc giả của báo, các ấn
phẩm. Đặc biệt cần có khả năng xây dựng và duy trì các mối quan hệ.
- Quảng cáo trên báo giấy
40
Gia đình và xã hội tập trung vào các loại sản phẩm phục vụ gia đình, các sản
phẩm thuốc, các sản phẩm dành cho phụ nữ, trẻ em… Các quảng cáo trên báo có
thể do doanh nghiệp tự tìm đến yêu cầu đăng hoặc do phòng quảng cáo của báo khai
thác tìm đối tác. Vào thời kỳ đầu mới đăng quảng cáo, thu nhập từ mảng này chỉ
khoảng từ 3 đến 5 triệu đồng/năm, nhưng đến năm ngoái 2011 thì đã vào khoảng
300 triệu đồng. Trên các tờ báo sẽ có những mục riêng chuyên đề quảng cáo và là
phần để kinh doanh, còn lại báo rất ít và gần như là không viết các bài báo nhằm
mục đích PR. Do thông tư mới ban hành về việc quảng cáo trên báo, các quy định
đưa ra rất nghiêm ngặt về việc cấm các bài quảng cáo trá hình bài báo nên báo Gia
đình và xã hội cũng hết sức cẩn trọng và kiểm duyệt các bài báo 1 cách nghiêm
ngặt. Với các quảng cáo trên báo giấy, việc mời quảng cáo cũng là một vấn đề
không đơn giản, bởi Gia đình và xã hội không hẳn là một tờ báo của Đảng, hay
chuyên về hoạt động kinh doanh, khách hàng sẽ rất đắn đo trong việc lựa chọn
quảng cáo trên báo. Họ (khách hàng) sẽ theo dõi lượng tiara của báo chính hoặc các
ấn phẩm… sau đó mới quyết định có đặt quảng cáo hay không.
- Quảng cáo trên báo mạng: Mặc dù báo Gia đình và xã hội có hoạt động trên
cả báo mạng và báo giấy nhưng doanh thu quảng cáo trên báo giấy vẫn nhiều hơn
trên báo mạng. Tuy nhiên quảng cáo trên báo mạng có xu hướng tăng lên. Điểm
khác biệt là việc quảng cáo trên báo mạng được môi giới thực hiện bởi một công ty
khác. Có nghĩa là toàn bộ “đất” để quảng cáo trên báo mạng được bán lại cho công
ty Admicro khai thác. Báo Gia đình và xã hội không phải là nơi trực tiếp nhận và
chào mời các khách hàng đặt hàng quảng cáo trên báo mạng. Công ty Admicro sẽ
trả cho báo một khoản tiền nhất định và sau đó cung cấp các dịch vụ quảng cáo trên
báo trang báo mạng của báo và thu lợi. Công ty này như một người trung gian thuê
đất quảng cáo của báo và sau đó cho thuê lại với giá cao hơn và hưởng chênh lệch.
Về báo gia đình và xã hội vẫn thu được một khoản lợi thường xuyên và không mất
tiền thuê nhân viên, quản lý, mời gọi khách hàng,…
41
c) Hoạt động tổ chức sự kiện
Về hoạt động này, tòa soạn thành lập một công ty truyền thông riêng phụ
trách. Công ty sẽ phụ trách tổ chức các sự kiện dưới danh nghĩa của Báo gia đình và
xã hội dưới sự tài trợ của các doanh nghiệp. Các sự kiện này phần lớn là những sự
kiện từ thiện, hội thảo quảng bá sản phẩm. Những doanh nghiệp muốn tổ chức các
sự kiện để quảng bá thương hiệu thường tìm đến những cơ quan truyền thông có uy
tín để sự kiện tổ chức có tiếng vang và uy tín hơn. Báo gia đình và xã hội chính là
một trong số các lựa chọn như vậy. Báo sẽ đứng ra tổ chức, bảo trợ thông tin cho
một chương trình nào đó, dưới sự tài trợ của một hoặc nhiều doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp ngược lại sẽ nhận được các quyền lợi khi là nhà tài trợ: Tên doanh
nghiệp xuất hiện trên các bài báo, trước trong và cả sau quá trình tổ chức sự kiện.
Nhờ vậy mà thương hiệu của doanh nghiệp được xuất hiện nhiều trên các phương
tiện truyền thông và hình ảnh cảu doanh nghiệp được xuất hiện nhiều trên các
phương tiện truyền thông và hình ảnh về họ trở nên gần gũi hơn trong mắt công
chúng. Đây là một lĩnh vực kinh doanh mới của báo, hứa hẹn sẽ ngày càng phát
triển trong tương lai.
2.2. Thực trạng Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội
2.2.1. Nội dung quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội
2.2.1.1. Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ
Báo Gia đình và xã hội thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP, từ năm 2015-nay theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động phát triển sự nghiệp cũng như chăm lo tốt cho đời sống
cán bộ, công chức viên chức người lao động tại Báo Gia đình và xã hội. Hoạt động
quản lý tài chính tại Báo tuân thủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật,
cũng như hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Y tế. Hoạt động thu chi tại Báo Gia đình
và xã hội vận dụng theo các quy định về mức chi ngành Thông tin truyền thông như
Luật Báo chí, Luật sở hữu trí tuệ, Luật xuất bản, Quy định về chế độ nhuận bút
trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.Theo từng giai đoạn, Báo Gia đình và Xã hội xây
dựng phương án tự chủ của đơn vị, đồng thời xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ gửi
42
cơ quan quản lý cấp trên thẩm định. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng theo nội
dung thu chi đặc thù tại Báo Gia đình và Xã hội, một số mức chi được xây dựng cao
hơn hoặc thấp hơn mức chi theo quy định của Nhà nước, một số nội dung chi chưa
có trong các văn bản quy định của Nhà nước như chi thù lao xuất bản, chi thù lao
phát hành… Quy chế chi tiêu nội bộ được thông qua công đoàn đơn vị và công khai
với cán bộ, viên chức người lao động để tổ chức thực hiện.
2.2.1.2. Tổ chức thực hiện
a) Lập dự toán thu chi sự nghiệp
+ Đối với nguồn kinh phí thực hiện tự chủ: Hàng năm, căn cứ vào kết quả
thực hiện bằng số lượng, khối lượng dịch vụ; tình hình thu, chi hoạt động cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác của năm hiện hành; yêu cầu, nhiệm vụ
của năm kế hoạch; đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ và dự toán
thu chi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, cụ thể:
- Dự toán số thu phát hành trên báo giấy gồm 4 ấn phẩm (1) hàng tuần, (2)
cuối tuần (3) đặc san (4) số tết. Số lượng phát hành theo hợp đồng ký với các đại lý
phát hành. Giá các sản phẩm được đơn vị xây dựng và quyết định theo cơ chế thị
trường trên nguyên tắc đảm bảo tính đủ các chi phí và có tích luỹ phát triển.
Giá thành sản phẩm = Giá thành toàn bộ + Lợi nhuận dự kiến + Thuế giá trị
gia tăng.
Trong đó: Giá thành toàn bộ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung.
Cơ cấu giá thành sản phẩm được quy định chi tiết tại Thông tư số
154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế
tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ. Theo đó, giá các sản phẩm được tính toán và
công bố cụ thể: Báo thường 3 kỳ/tuần, giá 3.900 đồng/kỳ; báo cuối tuần: 4.800
đồng/kỳ; báo cuối tháng: 11.000 đồng/kỳ; chuyên san sức khỏe 2 kỳ/tháng, giá
19.600 đồng/kỳ, chuyên san mẹ yêu bé phát hành.
Giá thành các ấn phẩm này không thay đổi suốt giai đoạn 2013-2015.
Theo dự toán được xây dựng theo công thức cơ sở quá khứ.
43
Thu năm kế hoạch = Thu chi thực tế của kỳ liền trước x tỷ lệ tăng trưởng x tỷ
lệ lạm phát.
Số thu phát hành năm kế hoạch được tính toán sẽ tăng từ 1.1 đến 1.2 lần so
cới năm cơ sở.
- Dự toán thu quảng cáo, thu tuyên truyền, thu khác bao gồm (1) quảng cáo
tuyên truyền Báo TK, điện tử (2) quảng cáo tuyên truyền báo Tết (3) Thu khác. Dự
toán năm thực hiện được tính theo công thức cơ sở quá khứ. Doanh thu năm kế
hoạch được tính toán tăng 1.05 đến 1.25 lần so với năm cơ sở.
Việc quyết định giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách do Thủ
trưởng đơn vị được quyết định mức giá theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí
và có tích lũy. Quy định này tạo thuận lợi, làm tăng sự tự chủ của đơn vị sự nghiệp.
Tuy nhiên, cần có các quy định về việc thành lập hội đồng xác định giá dịch vụ sự
nghiệp, trong đó thành viên hội đồng có sự tham gia của cơ quan quản lý tài chính
cấp trên để tăng cường sự kiểm soát, đảm bảo tính kịp thời trong quản lý, hạn chế
các rủi ro.
- Dự toán chi thường xuyên bao gồm các khoản chi lương, các khoản theo
lương; chi phí quản lý hành chính; chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định,
chi nhuận bút, chi hoạt động sản xuất…
Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở quá khứ. Dự toán chi
thường xuyên năm kế hoạch = Số thực hiện năm cơ sở x tỷ lệ tăng trưởng x tỷ lệ
lạm phát. Theo cách tính này dự toán chi thường xuyên sẽ tăng đều qua các năm.
Trên thực tế, Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào tình hình kinh doanh và cân đối thu chi
của đơn vị để quyết định các khoản chi phù hợp.
+ Đối với kinh phí không thường xuyên (thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia). Hàng năm, căn cứ đơn giá, số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công
được đặt hàng theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đơn vị lập dự toán gửi cơ quan quản lý
cấp trên theo quy định.
Hiện nay, Báo Gia đình và xã hội thực hiện xuất bản 02 chuyên đề do Nhà
nước đặt hàng từ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia Dân số- Kế hoạch hóa gia
44
đình bao gồm: Chuyên đề Dân tộc và miền núi 02 kỳ/tháng, số lượng 70.922 bản/kỳ
và Tờ tin Dân số biển đảo 1 kỳ/tháng, số lượng 18.800 bản/kỳ. Theo quy định mới
tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP 02 chuyên đề này phải thuộc danh mục dịch vụ sự
nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước do Nhà nước ban hành thay vì được đặt hàng
giao nhiệm vụ riêng như trước đây. Tuy nhiên, việc đưa 02 chuyên đề này vào danh
mục dịch vụ sự nghiệp có sử dụng ngân sách vẫn chưa được thực hiện mà đơn vị
vẫn xuất bản căn cứ công văn giao nhiệm vụ trước đây của Thủ tướng Chính phủ.
- Giá của 02 chuyên đề được nhà nước giao nhiệm vụ được phê duyệt
phương án giá từ năm 2012 theo phương án tính giá quy định tại thông tư
154/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ. Theo cơ cấu giá gồm 2 yếu tố cấu
thành bao gồm: Chi phí xuất bản là 3.666 đồng/tờ và chi phí phát hành là 1.034
đồng/tờ. Giá trên được giữ nguyên từ năm 2012 đến nay.
Theo các quy định hiện hành việc phê duyệt giá dịch vụ như trên là không
còn phù hợp. Hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 25/2014/TT-BTC
ngày 17 tháng 02 năm 2014 Quy định phương pháp định giá chung đối với hàng
hóa dịch vụ thay thế thông tư số 154/2010/TT-BTC.
Việc cắt giảm ngân sách chi cho chương trình mục tiêu quốc gia Dân số- Kế
hoạch hóa gia đình làm cho vấn đề tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ sự nghiệp theo
lộ trình quy định tại Nghị định 16 trở nên không khả thi, thậm chí nếu có xây dựng
phương án giá theo lộ trình cũng sẽ chỉ để xem xét, khó thực hiện được. Trong khi
các chi phí đầu qua các năm có thể biến động không ngừng, điều đó đặt ra câu hỏi
đối với chất lượng của các chuyên đề có đảm bảo được yêu cầu đặt ra? Trong khi
đó, đơn vị vẫn xây dựng dự toán theo phương pháp cơ sở quá khứ.
Báo Gia đình căn cứ khối lượng được giao và giá được phê duyệt để
xây dự toán.
- Dự toán chi không thường xuyên: Khoản chi không thường xuyên được
mặc định bằng khoản thu không thường xuyên. Không khuyến khích được đơn vị
chủ động tiết kiệm trong thực hiện khoản chi này.
45
Bảng số 2.1. Dự toán thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: đồng
Năm
2013
2014
2015
Số thu
Tăng so
Số thu
Tăng so
Dự toán thu
với 2013
với 2014
(%)
(%)
Thu phát hành
10.552.803.498
11.739.070.248
11,24%
12.441.747.921
5,99%
Thu quảng cáo, tuyên
12.286.666.982
14.207.978.167
15,64%
16.397.608.742
15,41%
truyền, thu báo điện
tử, thu khác
Thu thực hiện chương
11.451.000.000
11.451.000.000
0%
11.451.000.000
0%
trình mục tiêu
Nguồn: Phương án tự chủ của Báo Gia đình và xã hội giai đoạn 2013-2015
Biểu đồ 2.1. Kế hoạch số thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015
Nguồn: Phương án tự chủ tài chính của Báo Gia đình và xã hội
giai đoạn 2013-2015.
Biểu đồ trên cho thấy dự toán kế hoạch số thu chương trình mục tiêu không
thay đổi qua các năm do số lượng và đơn giá không thay đổi. Kế hoạch thu quảng
cáo, tuyên truyền, thu báo điện tử chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu nguồn thu, sau
46
đó là nguồn thu phát hành. Hai nguồn thu này được dự kiến theo kế hoạch tăng
trưởng qua các năm.
b) Thực hiện dự toán thu chi sự nghiệp:
* Tổ chức chấp hành dự toán thu: Nguồn thu của Báo Gia đình và xã hội
bao gồm:
- Nguồn vốn của Ngân sách nhà nước cấp hàng năm: Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Báo bao gồm:
+ Số thực thu từ phát hành của Báo: Là tổng doanh thu về phát hành trong
năm tài chính của Báo, bao gồm cả số thu phát hành do các đơn vị đã ứng trước
trong năm tài chính (-) đi số thu phát hành do các đơn vị ứng trước cho kế hoạch
năm sau.
Tổng số thu phát hành = Số lượng báo thực tế bán x Đơn giá (Lãnh đạo báo
quyết định cho từng giai đoạn dựa trên đề xuất của các phòng ban chuyên môn)
+ Thu từ hoạt động tuyên truyền, quảng cáo: Là các khoản thu từ giá trị các
Hợp đồng tuyên truyền, quảng cáo đã được thực hiện trong năm báo cáo, giữa Báo
và các cá nhân, đơn vị đối tác.
+ Thu từ hoạt động kinh doanh – dịch vụ: là các khoản thu từ giá trị các Hợp
đồng liên kết, kinh doanh – dịch vụ đã được thực hiện trong năm báo cáo, giữa báo
và các cá nhân, đơn vị đối tác
+ Lãi từ liên doanh, liên kết, tiền gửi ngân hàng và các hoạt động dịch vụ.
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị hoặc nguồn vốn liên doanh, liên kêt của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
+ Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
+ Nguồn thu do Ngân sách nhà nước hoặc các cơ quan, đơn vị đặt các
chuyên trang, chuyên đề tuyên truyền sâu, đậm về công tác Dân số, y tế và các lĩnh
vực khác.
47
+ Thu từ trích khấu hao TSCĐ và tiền thu từ thanh lý TSCĐ: Đối với tài sản
thuộc nguồn vốn NSNN được bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Đối với
tài sản thuộc vốn vay đã trả nợ vay, phần chênh lệch còn lại bổ sung quỹ hoạt động
sự nghiệp
+ Nguồn thu từ các hoạt động thực hiện nhiệm vụ khác…
Nguồn thu sự nghiệp của Báo Gia đình và xã hội từ khi thực hiện cơ chế tự
chủ rất đa dạng, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển hoạt
động sự nghiệp.
* Tổ chức chấp hành dự toán chi:
- Chi thường xuyên: (1) Chi cho người lao động bao gồm: (i) tiền lương, phụ
cấp chức vụ, nghề nghiệp, phụ cấp lương, (ii) các khoản trích nộp theo lương
(BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn); (iii) Chi trả thu nhập tăng thêm cho
người lao động. Tổng biên tập căn cứ tình hình kinh doanh trong năm, cuối năm,
đơn vị tính bổ sung thu nhập cho người lao động trên cơ sở hệ số phụ cấp và định
mức tối thiểu tin bài của phóng viên hàng tháng; (iv) chi cho cán bộ, công nhân viên
chức nhân các ngày lễ lớn; (v) chi các khoản phục vụ hoạt động khác… (2) Chi
quản lý hành chính bao gồm các khoản dịch vụ công cộng (điện, nước, vệ sinh môi
trường…), vật tư văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, hội thảo hội nghị, sửa chữa
thường xuyên tài sản, khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ dụng cụ và các
khoản chi khác… (3) Chi hoạt động nghiệp vụ xuất bản bao gồm: Chi phí in ấn, chế
bản, mua tin, bài, nghiệp vụ chuyên môn, chi nhuận bút, thù lao hội đồng biên tập,
chi phát hành, thù lao cộng tác viên phát hành, phụ cấp xuất bản, biên phiên dịch,
phần trăm hao hụt cho đại lý và các trường hợp khác…(4) Chi tuyên truyền quảng
cáo bao gồm chi hoa hồng, khuyến mại, chiết khấu, thù lao quản lý dự án tuyên
truyền quảng cáo; (5) Trích nộp thuế và các nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước
theo quy định.
Hiện nay, cán bộ công nhân viên chức, người lao động làm việc tại Báo Gia
đình và xã hội được chia thành 3 nhóm với 3 chế độ chi trả tiền lương khách nhau,
cụ thể:
48
(1) Công chức viên chức: Thực hiện chế độ hợp đồng làm việc theo Luật
viên chức 2010, Nghị định 29/2012/NĐ-CP, Thông tư 15/2012/TT-BNV
Chế độ tiền lương được thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang; Nghị định 117/2016/NĐ-CP ngày 21/7/2016 sửa đổi bổ
sung một số điều nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị
định 29/2012/NĐ-CP, Thông tư 15/2012/TT-BNV.
Theo đó, từ tháng 9 năm 2016 sửa đổi bổ sung một số điểm trong chế độ tiền
lương đối với người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu, việc thăng, giáng
cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng lương; Nghị định của bổ sung và ghi chú
đối tượng áp dụng Bảng 3 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đói với cán bộ, viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đối với giảng viên cao cấp được bổ
nhiệm là giáo sư; Bên cạnh đó, Nghị định 117 sửa đổi hệ số phụ cấp chức vụ lành
đạo như sau: Đối với lãnh đạo trong cục thuộc Bộ: Cục trưởng thuộc Bộ (1.0); Phó
Cục trưởng thuộc Bộ (0.8); Trưởng phòng (ban) và tổ chức tương đương (0.6); Phó
trưởng phòng (ban) và tổ chức tương đương (0.4), đối với lãnh đạo trong tổ chức sự
nghiệp thuộc Cục thuộc Bộ: Giám đốc (0.6); Phó Giám đốc (0.4); Trưởng phòng
(0.3); Phó phòng (0.2).
Trường hợp đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có chênh lệch cao hơn
giữa hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đã được hưởng so với hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo quy định nêu trên thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đã được
hưởng cho đến hết thời gian giữ chức vụ đã được bổ nhiệm. Trường hợp giữ chức
vụ theo thời gian được bổ nhiệm còn dưới 6 tháng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp
chức vụ đã được hưởng đủ 6 tháng.
(2) Hợp đồng làm việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP bao gồm các đối
tượng như lái xe, bảo vệ, tạp vụ…
Chế độ tiền lương áp dụng cho các đối tượng này được thực hiện theo quy
định tại khoản 4 mục II Thông tư 15/2001/TT-BTCCBCP quy định:
49
“4. Trường hợp ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với cá nhân
trực tiếp làm công việc nêu tại Điều 1 của Nghị định 68 thì ngoài những quy định
được ghi trong mẫu hợp đồng được ban hành kèm theo Quyết định số
207/LĐTBXH ngày 02/4/1993 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, cá nhân
trực tiếp làm hợp đồng được hưởng chế độ chính sách như cán bộ, công chức trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp như sau:
4.1 Được áp dụng bảng lương hành chính quy định tại Nghị định số 25/NĐ-
CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 để xếp lương theo ngạch và để làm các công việc nói
tại Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP;
4.2. Được nâng bậc lương theo thâm niên quy định;
4.3. Được điều chỉnh mức lương khi chính phủ điều chỉnh mức lương tối
thiểu hoặc theo thang bảng lương mới do cải cách chính sách tiền lương;
4.4. Được tham gia học tập, bồi dưỡng theo yêu cầu của cơ quan
4.5 Được hưởng các chính sách về Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
4.6 Nếu được cơ quan cử đi nước ngoài thì được hưởng quyền lợi như cán
bộ, công chức…”
Như vậy, các đối tượng được ký hợp đồng được ký đúng với đối tượng áp
dụng của Nghị định 68/2000/NĐ-CP thì mức lương sẽ được áp dụng bảng lương
hành chính để xếp lương theo quy định trên. Và mức lương được đóng BHXH sẽ
dựa trên bảng lương đó.
(3) Hợp đồng lao động theo Luật lao động – Bộ luật lao động năm 2012,
Nghị định 44/2013/NĐ-CP, Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH, Nghị định số
44/2003/NĐ-CP, Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH.
Chế độ chi trả lương được thực hiện theo Điều 90 Bộ luật Lao động năm
2012, cụ thể:
(i) Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động để thực hiện công việc theo thoả thuận.
(ii) Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác.
50
(iii) Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối
thiểu do Chính phủ quy định.
Tuy nhiên, Báo Gia đình và xã hội vẫn thực hiện trả tiền lương cho người lao
động theo hệ số lương của cán bộ công chức, viên chức. Việc trả lương như vậy không
thu hút được người lao động có năng lực và trình độ cao. Hiện nay theo quy định tại
Nghị định 16, đơn vị sự nghiệp tự chủ loại 1 phải thành lập hội đồng quản lý và hoạt
động theo mô hình hội đồng quản lý, các đơn vị sự nghiệp loại 2, 3, 4 có thể hoạt động
theo mô hình này. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi
đầu tư và đơn vị sự nghiệp đảm bảo chi thường xuyên thì việc trả lương cho cán bộ từ
nguồn ngân sách nhà nước là không cần thiết, không có nguồn này đơn vị vẫn hoạt
động tốt. Hiện nay, các quy định về tự chủ tài chính đối với đơn vị loại 1, loại 2 đòi hỏi
sự “cởi chói” về tổ chức bộ máy nhân sự, thoát dần cơ chế viên chức theo Luật viên
chức đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thương xuyên và chi đầu tư, tiến tới đối
với cả đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường xuyên. Theo quy định hiện hành
các đơn vị sự nghiệp loại 1, 2 xây dựng và phê duyệt đề án vị trí việc làm, quyết định
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Giao quyền tự chủ nhiều
hơn cho đơn vị sự nghiệp đồng nghĩa với việc cần có cơ chế giám sát tài chính chặt chẽ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.
- Chi không thường xuyên bao gồm các khoản chi đào tạo bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ; Chi thuê mướn các dịch vụ tư vấn pháp lý và các dịch vụ khác phục
vụ việc ký kết hợp đồng kinh tế và các hoạt động khác; Chi thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia; Chi thực hiện các nghiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra,
khảo sát, quy hoạch, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chi mua sắm tài
sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy
động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chi trả các hoạt động liên
doanh, liên kết; Chi trả vốn và lãi vay cho các tổ chức tín dụng, cá nhân cho vay;
Các khoản chi khác theo quy định.
51
- Trích lập các quỹ theo quy định bao gồm: Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp; Quỹ khen thưởng; Quỹ phúc lợi; Quỹ thu nhập tăng thêm và dự phòng ổn
định thu nhập.
Mức chi cụ thể được quy định chi tiết trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị đảm bảo đúng các quy định về tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước.
Bảng số 2.2 Doanh thu kế hoạch và thực tế giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: đồng
Doanh thu
Thực hiện
Năm
Tỷ lệ tăng/giảm
Kế hoạch
Doanh thu
so với kế hoạch
(%)
2013
34.290.470.480
27.425.394.736
(20,02%)
2014
37.397.488.415
22.762.231.418
(39,13%)
2015
40.290.356.662
21.614.000.489
(46,35%)
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013-2015 và phương án tự chủ
giai đoạn 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội
Biểu đồ 2.2: Doanh thu kế hoạch so với doanh thu thực tế
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013-2015 và phương án tự chủ
giai đoạn 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội
52
Biểu doanh thu kế hoạch so với doanh thu thực tế cho thấy kế hoạch được
xây dựng trên cơ sở quá khứ không phản ánh được xu hướng phát triển của đơn vị.
Kế hoạch tăng trưởng đều qua các năm nhưng thực tế doanh thu thực hiện đang
giảm sút qua các năm. Khoảng cách giữa số dự toán và số thực hiện cách nhau quá
xa. Ví dụ số thu kế hoạch năm 2014 là 37.397.488.415 nhưng thực tế thực hiện là
22.762.231.418 đồng. Số thu kế hoạch chênh lệch ít hơn 39,13% so với số kế
hoạch. Đây là điều đáng quan ngại trong đánh giá kết quả hoạt động, hoạch định kế
hoạch phát triển sự nghiệp của đơn vị.
Thực tế doanh thu từ chương trình mục tiêu quốc gia không giảm, doanh thu
từ phát hành hầu như không giảm, doanh thu từ quảng cáo tuyên truyền trên báo in
và doanh thu báo điện tử suy giảm đáng kể giai đoạn 2013-2015.
Bảng số 2.3 Chi phí kế hoạch và thực hiện giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: đồng
Chi phí
Thực hiện
Năm
Kế hoạch
Tỷ lệ tăng/giảm so
Chi phí thực hiện
với kế hoạch (%)
2013
32.859.543.955
26.381.075.735
19,71%
2014
34.531.491.177
22.140.539.027
35,88%
2015
36.900.097.428
20.682.835.940
43,95%
Nguồn: Phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015 và báo cáo tài chính
năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội.
53
Nguồn: Phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015 và báo cáo tài chính
năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội.
Biểu số 2.3: Chi phí kế hoạch so với thực tế
Từ biểu 2.3 và những phân tích về doanh thu tại biểu 2.2 cho thấy, sự giảm
sút về doanh thu dẫn đến các khoản chi cũng bị cắt giảm đáng kể. Việc tính toán kế
hoạch dựa trên cơ sở quá khứ cho các khoản chi dự kiến cũng không đúng xu hướng
thu chi tại đơn vị trong giai đoạn 2013-2015.
Bảng số 2.4 Doanh thu giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: đồng
Năm
2014
2015
Doanh thu
2013
Tỷ lệ so với
Tỷ lệ so với
Doanh thu
Doanh thu
2013 (%)
2014 (%)
Thu phát hành
3.854.000.000 3.854.010.814 0%
3.917.945.468 1,65%
Thu quảng cáo, báo điện tử
9.953.000.000 9.953.220.604 0%
8.505.602.021
(14,54%)
Thu từ chương trình mục tiêu
8.955.000.000 8.955.000.000 0%
9.343.824.000 4,34%
Nguồn: Phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015 và báo cáo tài chính
năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội
54
Biểu đồ 2.4 So sánh doanh thu từ 2013-2015
Nguồn: Phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015 và báo cáo tài chính
năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội
Biểu trên cho thấy, doanh thu từ hoạt động quảng cáo, báo điện tử chiếm tỷ
lệ cao nhất trong tổng doanh thu sự nghiệp, tiếp đến là doanh thu từ chương trình
mục tiêu quốc gia Dân số- KHHGĐ, Doanh thu từ phát hành báo in chiếm tỷ lệ nhỏ
nhất trong tổng doanh thu sự nghiệp. Doanh thu đối với báo in không giảm qua các
năm, có chiều hướng tăng, chứng tỏ nhu cầu tiêu thụ báo in của toà soạn ko hề giảm
mặc dù các báo điện tử ra đời, có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Doanh thu năm
2014, 2015 giảm so với năm 2013 do doanh thu từ hoạt động hợp tác, quảng cáo
trên báo in và doanh thu báo điện tử, hoạt động liên doanh, liên kết, và doanh thu
khác giảm.
Bảng số 2.5: Chênh lệch thu chi 2013-2015
Đơn vị: đồng
Năm
2013
2014
2015
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
2012
Chênh lệch
Chênh lệch
Chênh lệch
Thu chi
tăng/giảm so
tăng/giảm so
tăng/giảm so
thu chi
thu chi
thu chi
với 2012 (%)
với 2013 (%)
với 2014 (%)
Số chênh lệch
557.705.843 1.044.319.00
85,25%
621.692.391
(40,47%)
931.164.549
49,78%
1
Nguồn: Phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015 và báo cáo tài chính
năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội
55
Biểu đồ 2.5: Chênh lệch thu chi 2013-2015
Nguồn: Phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015 và báo cáo tài chính
năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội
Chênh lệch thu chi và phần lợi nhuận sau thuế không ổn định qua các năm từ
2012-2015.
c) Quyết toán
Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý tài chính tại đơn vị, nhằm
đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động thu, chi. Quyết toán tài chính của đơn vị được
lập theo phương pháp tổng hợp, thống kê thành hệ thống bao gồm: Hệ thống sổ sách
kế toán, báo cáo tài chính, thuyết minh số liệu theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC
quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên, các quy định tại Quyết
định này cần được thay đổi để phù hợp với tính chất đơn vị sự nghiệp công lập hiện
nay, cũng như không phù hợp với các quy định của Luật Kế toán số 88 mới được
bay hành thay thế Luật Kế toán số 03 năm 2003 và chuẩn mực kế toán quốc tế hiện
nay. Hệ thống tài khoản kế toán và sổ sách cần thay đổi để phản ánh đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như cần phản ánh bản chất các nguồn kinh phí ,
chi tiết theo các chỉ tiêu doanh thu, chi phí đối với từng nguồn kinh phí của đơn vị
sự nghiệp công lập hiện nay. Ví dụ như các khoản đầu tư đáo hạn trong vòng 1 năm
cần được phân loại và ghi nhận là tài sản ngắn hạn, các khoản đầu tư đáo hạn có
56
thời hạn thu hồi trên 12 tháng trở lên, các khoản góp vốn liên danh liên kết trong tài
sản ròng của đơn vị khác cần được phân loại và ghi nhận là tài sản dài hạn…;
Hệ thống báo cáo tài chính không chỉ chú trọng đến tổng hợp tình hình kinh
phí như hiện nay mà mà phải tổng hợp được các chỉ tiêu tiền tệ, hạch toán lãi, lỗ tại
các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính.
Đơn vị tổ chức kiểm kê tiền mặt, hàng hoá và tài sản tại thời điểm 31/12 theo
quy định của chế độ kế toán; Rà soát theo dõi các tài sản cố định mua, nhận, thanh
lý, sửa chữa lớn… trong năm để hạch toán. Đối với giá trị quyền sử dụng đất theo
quy định, các công cụ, dụng cụ lâu bền phải tổ chức theo dõi riêng theo quy định.
Đơn vị thực hiện đôn đốc việc thanh toán và thực hiện thu hồi các khoản tạm
ứng các nhân chưa sử dụng theo quy định, ký xác nhận đối chiếu; Đối với các
khoản công nợ với nhà thầu, nhà cung cấp, đơn vị sự nghiệp thực hiện đối chiếu
công nợ tới từng đối tượng và xử lý dứt điểm đối với các khoản công nợ tồn đọng từ
các năm trước. Đối chiếu các khoản góp vốn liên danh, liên kết, xác định lỗ, lại,
đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư, góp vốn.
Báo cáo tài chính được lập đầy đủ theo mẫu quy định tại Quyết định
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 và Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày
02/01/2007 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Số liệu tại Bảng số 2.6 cho thấy số xét duyệt quyết toán năm luôn khớp với
số liệu báo cáo thu chi tại đơn vị. Điều này chứng tỏ, đơn vị đã thực hiện đúng và
nghiêm túc các quy định của pháp luật và Quy chế chi tiêu nội bộ trong quản lý thu
chi tại đơn vị, cũng như các quy định về nghĩa vụ với cơ quan thuế, các quy định về
trích lập và sử dụng các Quỹ. Không để xảy ta tình trạng xuất toán đối với các
khoản chi không đúng định mức, không đúng quy định.
57
Bảng số 2.6 Bảng đối chiếu số liệu thu chi hoạt động sự nghiệp của Báo GĐ&XH 2013-2015
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Chỉ tiêu
Số báo cáo
Số xét duyệt
Số báo cáo
Số xét duyệt
Số báo cáo
Số xét duyệt
Chênh lệch
Chênh lệch
Chênh lệch
27.425.394.736 27.425.394.736 27.425.394.736 27.425.394.736
22.762.231.418 22.762.231.418 22.762.231.418 22.762.231.418
21.614.000.489 21.614.000.489 21.614.000.489 21.614.000.489
0 0
0 0
0 0
26.381.075.735 26.381.075.735 26.381.075.735 26.381.075.735
22.140.539.027 22.140.539.027 22.140.539.027 22.140.539.027
20.682.835.940 20.682.835.940 20.682.835.940 20.682.835.940
0 0
0 0
0 0
17.188.724.235 17.188.724.235 9.192.351.500 9.192.351.500 1.044.391.001 1.044.391.001 261.079.751 261.079.751
13.372.570.424 13.372.570.424 8.767.968.603 8.767.968.603 621.692.391 621.692.391 103.831.553 103.831.553
12.505.232.142 12.505.232.142 8.177.603.798 8.177.603.798 931.164.549 931.164.549 146.440.748 146.440.748
0 0 0 0
0 0 0 0
0 0 0 0
783.239.250 117.485.886
783.239.250 117.485.886
517.860.838 77.679.124
517.860.838 77.679.124
784.723.801 117.708.570
784.723.801 117.708.570
0 0
0 0
0 0
Chênh lệch thu chi chưa phân phối Thu trong năm Thu sản xuất, kinh doanh dịch vụ Chi trong năm Chi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ Giá vốn bán hàng Chi phí quản lý Chênh lệch thu lớn hơn chi Thuế thu nhập cá nhân (Nộp Ngân sách nhà nước) Trích lập các quỹ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập Quỹ phúc lợi
274.133.738
274.133.738
181.251.294
181.251.294
274.653.330
274.653.330
0
0
0
195.809.813 195.809.813
195.809.813 195.809.813
129.465.219 129.465.210
129.465.219 129.465.210
196.180.951 196.180.950
196.180.951 196.180.950
0 0
0 0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Quỹ khen thưởng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp Chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội
58
Đơn vị thực hiện công khai tài chính, số liệu quyết toán bằng hình thức niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (ít nhất là 90 ngày) sau chậm nhất là 30 ngày
quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định công khai tài chính đối với
đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
2.2.2.3. Thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra là một khâu quan trọng trong quản lý tài chính
đơn vị sự nghiệp công lập. Thanh kiểm tra nhằm phát hiện những vi phạm, sai sót,
vướng mắc trong công tác tài chính của đơn vị để đưa ra các biện pháp xử lý kịp
thời và hoàn thiện công tác tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập. Thanh tra, kiểm
tra công tác tài chính tại Báo Gia đình và xã hội cũng được tiến hành với hai hệ
thống nội kiểm (kiểm tra nội bộ hay tự kiểm tra) và ngoại kiểm (kiểm tra của thanh
tra tài chính, cơ quan quản lý tài chính cấp trên, kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc
lập), cụ thể:
+ Kiểm tra nội bộ: Đơn vị tổ chức kiểm tra thường xuyên các hoạt động kinh
tế, tài chính của đơn vị mình bằng biện pháp kiểm tra chéo giữa các bộ phận thực
hiện công tác tài chính, kế toán hoặc kiểm tra tuần tự các khuân trong hoạt động
kinh tế, tài chính của đơn vị. Hoạt động kiểm tra thường xuyên này làm tăng tính tự
giác của cán bộ, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, đồng thời kịp
thời phát hiện những sai phạm của các cá nhân. Nội dung kiểm tra bao gồm: (1)
Kiểm tra các khoản thu ngân sách, thu hoạt động của đơn vị; (2) Kiểm tra các khoản
chi ngân sách, chi khác của đơn vị; (3) Kiểm tra việc xác định các khoản chênh lệch
thu chi hoạt động và trích lập các quỹ; (4) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản
cố định; (5) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng vật liệu, dụng cụ; (6) Kiểm tra các
quan hệ thanh toán; (7) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng các khoản vốn bằng tiền;
(8) Kiểm tra việc thực hiện quyết toán thu chi tài chính; (9) Kiểm tra công tác đầu
tư xây dựng cơ bản; (10) Kiểm tra kế toán.
Hình thức tự kiểm tra thường xuyên không đòi hỏi phải thành lập bộ phận, tổ
công tác để kiểm tra. Việc tự kiểm tra tài chính được thực hiện tại chính mỗi khâu
công việc của từng người trong các bộ phận liên quan. Mỗi cá nhân tham gia xử lý
59
công việc liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế tài chính đều có trách nhiệm xem xét
đến các phần công việc đã thực hiện trước đó và công việc của chính mình. Khi
phát hiện các sai phạm, vướng mắc thì báo cáo người phụ trách trực tiếp để xử lý
ngay. Cuối năm, đơn vị thực hiện công khai kết quả tự kiểm tra tài chính, kế toán
cùng với thời điểm công khai tài chính tại đơn vị.
+ Kiểm tra tài chính của cơ quan quản lý tài chính cấp trên đối với Báo Gia
đình và xã hội được thực hiện định kỳ hàng năm kết hợp thẩm tra, xét duyệt quyết
toán hàng năm đối với đơn vị. Quá trình kiểm tra kế toán cho thấy, các quy định về
lưu chứng từ kế toán đánh số thứ tự lần lượt các nghiệp vụ phát sinh trong năm kế
toán thực tế gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối với đơn vị sự nghiệp công lập có
nhiều nguồn kinh phí như Báo Gia đình và xã hội. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh chồng chéo giữa các nguồn, khó kiểm soát. Cần phải tách riêng chứng từ từ các
nguồn riêng biệt để thuận lợi cho công tác kiểm tra chứng từ tại đơn vị.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến c ng tác quản lý tài chính ở Báo Gia
đình và xã hội.
2.2.2.1. Nhân tố khách quan
Báo Gia đình và xã hội là đơn vị sự nghiệp có thu, tuy thuộc đơn vị sự
nghiệp ngành y tế nhưng hoạt động sự nghiệp của Báo Gia đình và xã hội phải tuân
thủ các quy định đối với đơn vị sự nghiệp văn hoá truyền thông, chi phối bởi Luật
Báo chí. Việc chuyển đổi cơ chếhoạt động sang cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43
đánh dấu bước thay đổi mang tính chất bước ngặt đối với Báo Gia đình và xã hội,
Báo Gia đình và xã hội đã nắm bắt và phát huy được những lợi thế và ưu điểm của
mình không ngừng phát triển. Tổ chức bộ máy biên chế tại Báo Gia đình xã hội liên
tục được kiện toàn đáp ứng nhu cầu công việc trong giai đoạn mới. Báo Gia đình và
Xã hội được chủ động trong tuyển dụng cán bộ, viên chức, bổ nhiệm cán bộ vào
ngạch viên chức (chức danh từ chuyên viên chính trở xuống), ký hợp đồng với
người lao động đã được tuyển dụng trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần
tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh, nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của
pháp luật; Chủ động bố trí, sắp xếp và sử dụng cán bộ phù hợp với nhiệm vụ, công
60
vụ, quyết định điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm
việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ việc chức thuộc quyền quản lý theo quy định của
pháp luật; Quyết định việc nâng bậc lương, tiếp nhận, chuyển ngạch theo điều kiện
và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Từ việc chỉ hoạt động và xuất bản những
ấn phẩm theo đơn đặt hàng của Nhà nước. Đến nay, Báo Gia đình và xã hội liên tục
phát hành các ấn phẩm mới phục vụ mọi đối tượng bạn đọc trong và ngoài nước
thông qua báo giấy và báo điện tử. Báo Gia đình và xã hội trong những năm qua
luôn đạt vượt mức dự toán thu sự nghiệp được giao. Căn cứ nhiệm vụ được giao và
khả năng nguồn tài chính, Tổng biên tập chủ động quyêt động quyết định các mức chi
theo tiêu chuẩn định mức được Nhà nước quy định, đối với các nội dung chi chưa được
Nhà nước quy định, Tổng biên tập quyết định mức chi và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình. Tổng biên tập quyết định mức khoán chhi cho từng bộ
phận theo tính chất công việc và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quyết định
mua sắm, đầu tư và sửa chữa tài sản theo quy định của pháp luật.
Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43, Nghị định 16 đã khuyến khích,
động viên toàn thể cán bộ, viên chức trong đơn vị phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi
để tăng thu nhập
Báo Gia đình xã hội chủ động xây dựng các quy định, quy chế làm việc, quy
chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị. Quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị được xây dựng lại và cập nhật các quy định mới kèm theo phương
án tự chủ theo từng giai đoạn và được cơ quan tài chính cấp trên thẩm định. Các
quy chế, quy định được công khai đối với cán bộ, viên chức, người lao động trong
Báo Gia đình và xã hội và nhận được sự đồng thuận cao. Tạo cơ chế quản lý tài
chính rõ ràng, minh bạch, công bằng đối với tất cả người lao động tại đơn vị.
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính của đơn vị được bổ nhiệm, sắp
xếp đúng quy trình thủ tục theo quy định. Có trình độ từ trung cấp đến cao học, đáp
ứng tương đối tốt yêu cầu công việc quản lý tài chính tại đơn vị.
61
2.2.2.2. Nhân tố chủ quan
Quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội bên cạnh những ảnh hưởng do
các nhân tố khách quan còn có các nhân tố chủ quan tác động, cụ thể:
Trình độ, năng lực quản lý cảu cán bộ quản lý tài chính là nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác trong các quyết định quản lý tài chính
tại đơn vị. Nếu đội ngũ cán bộ quản lý tài chính có năng lực và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ chuyên sâu, có kinh nghiệm sẽ đưa hoạt động quản lý tài chính của đơn
vị đi vào nề nếp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Ngược lại, đợi
ngũ cán bộ thiếu kinh nghiệm, hạn chế chuyên môn sẽ dẫn đến hoạt động quản lý
tài chính lỏng lẻo, dễ sai phạm trong quá trình triển khai hoạt động quản lý. Tổ chức
công tác quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội tương đối chặt chẽ, đa số đã có
năng lực tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng công tác
quản lý tài chính, tuy nhiên tổ chức bộ máy vẫn còn mỏng chưa phát huy được hiệu
quả công tác quản lý tài chính. Cán bộ phòng tài chính đều có tác phong, đạo đức
nghề nghiệp, tận tụy rong công việc, bám sát nguồn lực được giao, thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời đúng mục đích có hiệu quả. Tuy nhiên, số ít trong bộ phận cán bộ làm
công tác quản lý tài chính trình độ vẫn còn hạn chế về mặt chuyên môn và tính kỷ
luật trong thực thi công tác quản lý tài chính chưa cao.
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ là các quy định, thủ tục kiểm soát do
đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho việc tuân thủ pháp luật và các quy
định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa phát hiện sai sót nhằm quản lý và sử dụng
các nguồn tài chính của đơn vị một cách có hiệu quả. Đơn vị có hệ thống kiểm soát
nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính được thuận lợi, chặt
chẽ, giúp đơn vị kịp thời phát hiện sai sót, ngăn chặn hành vi gian lận trong công tác
quản lý tại đơn vị. Tuy nhiên, tại Báo Gia đình và xã hội hệ thống kiểm tra, kiểm
soát nội bộ vẫn mang tính hình thức, chưa thực sự phát huy vai trò của mình trong
các hoạt động quản lý tài chính tại đơn vị.
62
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Báo Gia đình & xã hội
2.3.1. Kết quả đạt được
Năm 2013, là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2013-
2015, Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình tiếp tục giao các đơn vị trực thuộc
thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tạo quyền chủ động trong việc
quản lý biên chế và tài chính cho thủ trưởng của đơn vị.
2.3.1.1 Tuân thủ cơ chế tự chủ tài chính.
Trên cơ sở chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp theo và các quy định, Báo Gia
đình và xã hội đã tổ chức triển khai quán triệt mục tiêu và nội dung của Nghị định
43, thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ mới, cập nhật những thay đổi trong
cơ chế, tiêu chuẩn định mức. Tổ chức thực hiện công việc theo đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao. Từ khi thực hiện chế độ tự chủ, Báo Gia đình và xã hội đã rà
soát lại biên chế, đánh giá lại chất lượng biên chế, sắp xếp, bố trí biên chế đúng
người, đúng việc, đúng năng lực. Tất cả cán bộ, công chức viên chức trong đơn vị
đều thống nhất cao quan điểm hành chính, thực hiện nghiêm túc nhằm tiết kiệm
kinh phí để tăng thu nhập trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ đúng theo quy
định hiện hành.
Nhìn chung việc thực hiện chế độ tự chủ tại Báo Gia đình và xã hội dần dần
được ổn định, phát huy được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và quản
lý tài chính tại đơn vị.
Giai đoạn 2013-2015, Báo Gia đình và xã hội chủ động trong thực hiện chức
năng nhiệm vụ; tăng cường công tác quản lý trong nội bộ, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp, khai thác nguồn thu, tăng thu, tiết
kiệm chi, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong các nhiệm vụ mục tiêu
quốc gia Dân số- Kế hoạch hoá gia đình; nâng cao trách nhiệm vủa thủ trưởng cơ quann
và tăn cường sự giám sát của cán bộ trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động
để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
63
Giai đoạn 2013-2015, Báo Gia đình và xã hội tiếp tục được phân loại đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên.
Ngay khi xây dựng phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015, Báo Gia đình và
xã hội đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
trước khi ban hành được tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai và có ý kiến
thống nhất của tổ chức công đoàn. Nội dung của Quy chế Chi tiêu nội bộ bám sát
các hướng dẫn tại Thông tư 71/2006/TT-BTC và Nghị định 43/2006/NĐ-CP; nội
dung tập trung vào các khoản chi như sau: Chi lương và các khoản phụ cấp đặc thù
cho cán bộ công chức, viên chức; Chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
viên chức; Chi sử dụng dịch vụ công cộng như điện, nước, nhiên liệu, vệ sinh môi
trường; văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ văn phòng; trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện thông tin liên lạc; Chi hội thảo, tiếp khách; chế độ sử dụng xe ô tô; Chi
nhuận bút; chi phát hành; thù lao cộng tác viên phát hành, các phụ cấp đặc thù
ngành báo chí; chế độ công tác phí; trích lập và sử dụng các quỹ…
Trên cơ sở Quy chế chi tiêu nội bộ, Tổng biên tập quyết định mức chi quản
lý và chi nghiệp vụ một cách linh động dựa trên tình hình hoạt động của đơn vị theo
quy định của nhà nước tuỳ nội dung và hiệu quả công việc trong phạm vi nguồn tài
chính được sử dụng.
Ngoài việc đảm bảo tiền lương cơ bản theo ngạch bậc do Nhà nước quy định,
đơn vị tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên đã có nguồn để tăng
thu nhập cho người lao động ở mức độ khác nhau tuỳ theo khả năng thu và tiết kiệm
chi của đơn vị, từng bước giải quyết khó khăn cho đời sống người lao động, khuyến
khích người lao động gắn bó với công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.3.1.2. Thực hiện các chỉ tiêu và sử dụng kết quả tài chính.
- Thực hiện các chỉ tiêu tài chính: Năm 2013 đơn vị được giao chỉ tiêu tự chủ
tài chính số thu sự nghiệp là 20.111.000.000 đồng, số thực hiện tại đơn vị đạt
27.425.394.736, vượt mức chỉ tiêu được giao. Năm 2014 thu sự nghiệp đạt
64
22.762.231.418 đồng. Năm 2015 chỉ tiêu chủ tài chínhvới số thu sự nghiệp được giao là:
20.111.000.000 đồng; Số thực hiện là 21.614.000.000 đồng vượt chỉ tiêu được giao.
- Đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm bình quân cho người lao động là
50.000đồng/tháng/người. Mức thu nhập tăng thêm cao nhất là 1.650.000
đồng/tháng/người. Mức thu nhập tăng thêm thấp nhất là 320.000đồng/tháng/người.
- Đơn vị thực hiện phân phối kết quả kinh doanh vào các Quỹ theo quy định
và sử dụng các Quỹ đúng mục đích.
2.3.1.3. Kết quả tự chủ bộ máy tổ chức, nhân sự
Báo Gia đình và xã hội tiếp tục mở rộng hoạt động và có văn phòng đại diện
tại các tỉnh, thành phố như thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ
An. Số lượng biên chế và người lao động ổn định qua giai đoạn 2013-2015. Đội ngũ
cán bộ trong bộ máy quản lý tài chính có trình độ, được trang bị các phương tiện
làm việc hiện đại, luôn cập nhật chế độ hiện hành và sử dụng các phần mềm quản lý
tài chính, kế toán hiện đại.
Để đạt được các kết quả trên, toàn thể lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động tại Báo Gia đình và xã hội nghiêm túc thực hiện các quy định
quy chế của cơ quan. Thực hiện làm việc đúng giờ, tăng cường kỷ luật lao động và
nâng cao năng suất, chất lượng lao động công việc được giao; bám sát các quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ đã được ban hành và thực hiện một cách nghiêm túc
theo đúng quy định, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành; cán bộ công
chức, viên chức, người lao động trong đơn vị đều có ý thức trong việc kiểm soát các
khoản chi trong đơn vị, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực của từng cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động; Thực hành tiết kiệm trong mua sắm, sửa
chữa trang thiết bị làm việc; Nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hành chính; Tăng cường công tác tự kiểm tra nội bộ.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong c ng tác quản lý tài chính tại Báo
Gia đình và xã hội.
Báo Gia đình và xã hội trong giai đoạn qua đã đạt được các kết quả đáng ghi
nhận. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong công tác quản lý tài chính, cụ thể:
65
2.3.2.1. Hạn chế
- Thực hiện cơ chế, chính sách pháp luật
Tại đơn vị vẫn tồn tại tình trạng trả lương cho cán bộ, viên chức người lao động
bằng tiền mặt. Tình trạng này dẫn đến tốn kém về thời gian, chi phí, nhân lực trong
quản lý ngân quỹ, hạn chế sự minh bạch trong thực hiện chi trả và thụ hưởng của các
đối tượng cán bộ, viên chức, người lao động, hạn chế trong quản lý thuế của cơ quan
quản lý thuế đối với một bộ phận cá nhân, tổ chức.
Đơn vị thực hiện phương án giá đối với các dịch vụ sự nghiệp công từ những
năm 2012. Tuy nhiên, năm 2014 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
25/2014/TT-BTC quy định phương pháp tính giá chung đối với hàng hoá dịch vụ
thay thế Thông tư số 154/2010/TT-BTC. Theo đó, các yếu tố chi phí cũng như
phương pháp tính cũng được thay đổi. Mặc khác, theo lộ trình tính giá quy định tại
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, đơn vị chưa thực xây dựng phương án giá phù hợp
với lộ trình đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt mà vẫn giữ phương
án giá cũ.
Đơn vị vẫn thực hiện chi trả lương áp dụng hệ số lương đối với cán bộ, viên
chức, chưa thực hiện mức chi trả theo công việc theo quy định tại Luật lao động đối
với hợp đồng lao động được ký theo Luật lao động.
- Hoạch định kế hoạch và dự toán ngân sách
Việc lập kế hoạch và dự toán thu chi có chất lượng thấp, còn mang tính lý
thuyết, ước đoán, không bám sát tình hình thực tế hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Đơn vị chưa thực hiện xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch để đánh giá hiệu quả hoạt
động tài chính. Các kế hoạch tập trung vào các chỉ tiêu hoạt động kế thừa của quá
khứ, chứ không tập trung vào cung cấp dịch vụ công, các chỉ tiêu định tính đối với
phát triển đơn vị sự nghiệp công. Các ưu tiên không được gắn với các khoản chi
tiêu và các năng lực cần thiết để đạt được những ưu tiên đó, Không có mối liên hệ
giữa các khoản chi tiêu với các mục tiêu trong kế hoạch.
- Nhận thức, năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ thực hiện công tác quản lý
tài chính
66
Đội ngũ cán bộ, viên chức chưa có kinh nghiệm, kiến thức trong phân tích,
đánh giá thị trường, hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh. Một bộ phận
không nhỏ vẫn còn nặng tư tưởng ỷ lại trông chờ bao cấp của Nhà nước, không có ý
thức hoặc ý thức chưa cao về quản lý và sử dụng nguồn tài chính và tài sản của đơn
vị, chưa nhận thức đủ về sự chuyển đổi cơ chế tự chủ.
- Nguồn thu
Nguồn thu tại đơn vị có quy mô nhỏ, nguồn thu từ chương trình mục tiêu
quốc gia chiếm tỷ trọng lớn (trên dưới 50% tổng nguồn thu sự nghiệp), hoạt động
của đơn vị phụ thuộc nhiều vào nguồn chương trình mục tiêu quốc gia.
- Ngoài chi phí xuất bản và phát hành theo định lượng, khoản chi phí quản lý
hành chính và chi khác từ nguồn chương trình mục tiêu quốc gia chiếm xấp xỉ 25%
tổng nguồn thu tại đơn vị. Giá dịch vụ sự nghiệp hiện nay chưa đáp ứng được yêu
cầu về phát triển cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ. Các hoạt động sự
nghiệp còn hạn chế, trong khi đó nhu cầu thông tin truyền thông của xã hội ngày
càng tăng cao.
Việc phân bổ nguồn lực chưa hợp lý, chi phí cho quản lý hành chính quá lớn,
chưa thực sự tiết kiệm và hiệu quả. Các khoản đầu tư liên doanh liên kết chưa được
đánh giá đối chiếu và không có hiệu quả. Chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận sau thuế rất
thấp, không đáp ứng được mục tiêu phát triển sự nghiệp tại đơn vị.
- Cơ chế quản lý và sử dụng các nguồn thu sự nghiệp còn thiếu chặt chẽ,
giảm hiệu quả sử dụng vốn:
Ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp được kho bạc kiểm soát chi,
Báo Gia đình và xã hội hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động chi từ nguồn thu sự
nghiệp của mình. Quy trình thanh toán chi trả cho các hợp đồng, nhuận bút còn
chậm, thủ tục chưa thống nhất.
Thiếu hệ thống chỉ tiêu thống nhất đánh giá hiệu quả lao động để làm căn cứ
bình xét thi đua, khen thưởng, khuyến khích người lao động có chất lượng. Việc chi
trả lương vẫn áp dụng hệ số lương cán bộ công chức, chưa phản ánh được trình độ,
đóng góp của mỗi cá nhân trong đơn vị.
67
Nguồn hình thành Quỹ phát triển sự nghiệp thấp dẫn đến việc hạn chế trong
việc đầu tư trang thiết bị, tài sản cố định phục vụ công việc chuyên môn và hoạt
động kinh doanh rất hạn chế.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, quan niệm của lãnh đạo đơn vị đối với vai trò của công tác kế
hoạch tài chính và bộ phận kế toán chưa được phân định rõ ràng, chưa đổi mới.
Trong cơ chế tài chính đã có nhiều biến đổi thì bộ phận kế toán mới chỉ thực hiện
chức năng, nhiệm vụ như quan điểm truyền thống là ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, định kỳ lập báo cáo theo quy định. Đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến
công tác kế toán quản trị, quản lý kế hoạch tài chính mà chỉ tập chung làm công tác
kế toán tài chính.
Thứ hai, đơn vị chưa coi trọng đến công tác phát triển đội ngũ cán bộ tài
chính kế toán, chưa đáp ứng nhu cầu mới của xu hướng xã hội hoá dịch vụ sự
nghiệp công, tự chủ tài chính tại Báo Gia đình và xã hội hiện nay, chưa đáp ứng
được chức năng tham mưu về tài chính cho Lãnh đạo đơn vị.
Thứ ba, chưa coi trọng công tác xây dựng kế hoạch trong quản lý tài chính,
đơn vị vẫn thực hiện xây dựng kế hoạch theo phương pháp lập dự toán trên cơ sở
quá khứ. Sử dụng phương pháp này đơn vị sẽ không đánh giá được một cách chi tiết
hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, tồn tại tình trạng mất cân đối giữa khối lượng
công việc và chi phí thực hiện.
Thứ tư, thiếu chặt chẽ trong sự phối hợp giữa các bộ phận kế toán và bộ phân
chuyên môn trong đơn vị dẫn đến sự luân chuyển, kiểm tra và xử lý chứng từ còn
chậm chễ, nhất là các khoản thanh toán nhuận bút cho người lao động.
Thứ năm, trình độ của cán bộ nhân viên kế hoạch, kế toán, tài vụ còn thiếu
đồng đều do công tác tuyển chọn đầu vào chưa được quan tâm đúng mức. Việc tổ
chức tham gia tập huấn về quản lý tài chính và chế độ kế toán mới còn ít và không
thường xuyên.
68
Thứ sáu, việc bình xét thi đua khen thưởng, đánh giá kết quả hoạt động của cán
bộ viên chức người lao động còn mang tính hình thức. Chưa có quy chế, hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hoàn chỉnh. Do vậy, không khuyến khích được người lao động trong thực
hiện nhiệm vụ công tác và thực hiện tiết kiệm chi phí hiệu quả.
Thứ bảy, công tác tự kiểm tra, đánh giá các quy chế tại đơn vị còn yếu, công
tác công khai tài chính, công khai đánh giá, kiểm tra sẽ giúp đơn vị phát hiện ra
những vấn đề bất cập, chưa hợp lý với thực tiễn hoạt động của đơn vị.
- Nguyên nhân khách quan
Một là, sự chưa đồng bộ về cơ chế, chính sách trong quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y tế. Các quy định đặc thù báo chí chưa được đưa
vào quy định cụ thể.
Hai là, các quy định về cơ chế tính giá đối với hai nguồn tài chính khác nhau
dẫn đến 2 cơ chế tài chính áp dụng cho 2 nguồn vốn khác nhau. Dẫn đến chồng
chéo trong các khoản chi khó tách bạch để quản lý.
Ba là, độ trễ trong phối hợp chỉ đạo điều hành, ban hành các văn bản quản lý,
xử lý sự vụ không kịp thời. Ví dụ: một đề xuất phê duyệt cơ chế tự chủ của đơn vị
sau khi được cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét thẩm định theo sự phân cấp. Cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp lại phải gửi văn bản lấy ý kiến thống nhất của cơ
quan chủ quản. Việc lấy ý kiến thống nhất mất nhiều thời gian cũng như có sự
chồng chéo trong quản lý gây ra những phiền hà không cần thiết đối với đơn vị.
Bốn là, các quy định về chế độ tiền lương đối với lao động hợp đồng theo
Luật lao động chưa có cơ chế để thực hiện, đơn vị vẫn trả lương theo ngạch bậc
viên chức đối với người lao động. Chế độ tiền lương này không thu hút được người
lao động có trình độ cao, chưa khuyến khích được người lao động cống hiến hết khả
năng đóng góp cho sự tăng trưởng của đơn vị.
69
Tóm tắt Chƣơng 2
Thực tiễn cho thấy việc quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính ở Báo Gia đình
và xã hội đã tuân thủ các văn bản hướng dẫn của nhà nước. Tuy nhiên, việc xây
dựng kế hoạch và dự toán ngân sách vẫn mang tính cứng nhắc, hình thức; Là một
đơn vị sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên nhưng nguồn thu sự nghiệp có quy mô
nhỏ, còn phụ thuộc nhiều vào nguồn chương trình mục tiêu quốc gia trong bối cảnh
cắt giảm kinh phí chương trình mục tiêu trong giai đoạn tới. Cơ chế và lộ trình tính
giá dịch vụ công trong những năm gần đây đã có nhiều thay đổi tuy nhiên đơn vị
vẫn áp dụng các quy định cũ trong khi giá dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển sự nghiệp của đơn vị.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số định
hướng và giải pháp quản lý tài chính phù hợp dưới đây.
70
Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
3.1 Định hƣớng phát triển tài chính sự nghiệp báo chí, tuyên truyền tại
Báo Gia đình và xã hội.
Báo chí đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Ngành Y tế, cùng với
chặng đường phát triển của Ngành y tế, báo chí đã hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh công
tác thông tin truyền thông giáo dục sức khỏe chính là một trong những chiến lược
quốc gia về bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
Các quan điểm chỉ đạo phát triển thông tin truyền thông được đặt cơ sở trên
sự phân tích các mối quan hệ giữa thông tin truyền thông với sự nghiệp chăm sóc
sức khỏe nhân dân. Bộ Y tế và Bộ Thông tin và truyền thông có sự phối hợp chặt
ché, tạo khung pháp lý để các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp chặt chẽ trong
việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ có liên quan. Trên cơ sở đó đẩy mạnh cung
cấp thông tin liên quan đến ngành y tế để định hướng kịp thời, tăng thời lượng, tăng
chất lượng nội dung tuyên truyền, giúp nâng cao nhận thức cho nhân dân về lối
sống có kiến thức cơ bản về phòng chống dịch, bệnh.
Y tế là lĩnh vực lớn, liên quan đến sinh mệnh con người, đòi hỏi đội ngũ
phóng viên, cơ quan truyền thông phải có am hiểu và có kỹ năng thông tin phù hợp,
phải có đạo đức và có khả năng đánh giá tác động thông tin, tránh gây hiểu lầm, tạo
dư luận không tốt, thậm chí gây kích động.
Thông tin truyền thông là chiến lược hàng đầu khẳng định trong chỉ thị của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày
thầy thuốc Việt Nam (2001/CT-BYT ngày 05/02/2001) có nêu rõ “Cần đẩy mạnh
hơn nữa công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh, công tác khám chữa bệnh, chăm sóc và
71
bảo vệ sức khỏe nhân dân”. Trong bối cảnh bệnh viện quá tải trầm trọng, thái độ
giao tiếp của cán bộ làm cho người dân khó chấp nhận, dịch bệnh, sự cố y khoa dồn
dập xảy ra, vai trò của thông tin truyền thông ngày càng quan trọng. Tính chất của
ngành y là một ngành nhạy cảm, động chạm trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng
con người, luôn có những sự cố rình rập, vì vậycông tác thông tin, truyền thông
luôn xác định phải đi trước một bước.
Cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y tế được thực hiện
theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/05/2015 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 85 quy định cơ chế tự chủ
đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Thông tin truyền thông là lĩnh vực đa ngành, đa lĩnh
vực, trong đó cơ quan báo chí có nhiều đặc thù so với các đơn vị sự nghiệp công lập
ngành y tế khác, đó là thực hiện nhiệm vụ thông tin truyền thông, phục vụ mục đích
chính trị, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Thực tế
hiện nay, các cơ quan báo chí ngành y tế hoạt động chủ yếu theo ba loại hình, một
số cơ quan báo chí ngành y tế được NSNN bao cấp về trụ sở, phương tiện làm việc
và toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, một số khác được bao cấp một phần
về trụ sở, phương tiện làm việc khi thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tự cân đối
thu chi. Còn lại tự chủ hoàn toàn về tài chính, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước. Trên thực tiễn đó, cần phân loại các cơ quan báo chí và quy định mô hình
hoạt động của các cơ quan này cho phù hợp với thực tiễn, là cơ sở để quy hoạch và
có cơ chế tài chính tương ứng với từng loại mô hình phù hợp. Đối với các cơ quan
báo chí ngành y tế, bên cạnh nguồn thu của báo chí, thực tế ngân sách đang hỗ trợ
cho báo chí, ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan báo chí để thực hiện các
nhiệm vụ được giao, theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Báo Gia đình và xã hội là một trong những đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y
tế, là cơ quan ngôn luận của Tổng cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình, thực hiện
chức năng tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức về lĩnh vực dân số - kế hoạch
hóa gia đình, sức khỏe sinh sản. Công tác thông tin truyền thông trong thực hiện
chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được khẳng định trong Kết luận
72
số 119-KL/TW ngày 04/01/2016 nêu rõ “Đẩy mạnh công tác truyền thông, giao dục
vận động về dân số và phát triển theo hướng chú trọng nâng cao chất lượng dân số
và phát triển, phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc điểm văn hóa vùng, miền.
Tăng cường giáo dục kiến thức và kỹ năng sống cho thanh niên, vị thành niên về
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình bằng hình thức
phù hợp” được Ban lãnh đạo và Công nhân viên chức thuộc Báo gia đình và xã hội
quán triệt trong nhận thức và hoạt động. Báo Gia đình và xã hội được thành lập
thuộc Ủy ban Quốc gia Dân số – Kế hoạch hóa Gia đình; sau đó là Ủy ban Dân số
Gia đình Trẻ em. Bây giờ thuộc Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa Gia đình – Bộ Y
tế. Khi mới thành lập, Báo Gia đình và xã hội được bao cấp về trụ sở, phương tiện
làm việc và toàn bộ kinh phí hoạt động. Đến năm 2007, Báo Gia đình và xã hội thực
hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43 tự đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên
của đơn vị. Bên cạnh nguồn thu sự nghiệp từ các hoạt động xuất bản báo chí phục
vụ nhân dân qua hình thức báo in, báo điện tử, thu từ các hoạt động quảng cáo
thương mại và thu sự nghiệp khác, Báo Gia đình và xã hội hiện nay đang thực hiện
tổ chức xuất bản 02 chuyên đề “Dân số- Kế hoạch hóa gia đình” và Bản tin “Dân số
biển đảo” theo nhiệm vụ được giao, nguồn từ chương trình mục tiêu quốc gia Dân
số- Kế hoạch hóa gia đình, góp phần truyền tải thông tin về lĩnh vực y tế, dân số đến
vùng sâu, vùng xa đến tay các đối tượng chính sách theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
Quá trình hình thành và phát triển, Báo Gia đình và xã hội chú trọng vào 3
điều kiện quan trọng, thứ nhất đó là vấn đề nhân lực, thứ hai là vấn đề chiến lược
phát triển và thứ 3 là sự quan tâm của cơ quan chủ quản. Ba vấn đề này, Báo gia
đình và xã hội đều có những tiêu chí và định hướng rất cụ thể. Về tuyển dụng đội
ngũ nhân lực, tờ báo có sự khác biệt so với những đơn vị khác. Tổng biên tập Báo
Gia đình và xã hội thực hiện quy tắc tuyển người thận trọng, tức là tuyển người từ
dưới lên chứ không phải áp từ trên xuống. Ngoài các đợt thi tuyển chặt chẽ, khách
quan, các trường hợp tuyển dụng khác, trưởng phòng sẽ phải chịu trách nhiệm chính
trong việc kiểm tra đầu vào, thử việc phóng viên, sau đó Phó tổng biên tập chịu
73
trách nhiệm kiểm tra, rà soát nhân lực báo cáo với tổng biên tập… Trưởng phòng có
một đặc quyền đó là quyền trả người cho Tổng biên tập, nếu phóng viên không
hoàn thành nhiệm vụ…Hoặc trên cơ sở đó, nếu ai sau 3 tháng không hoàn thành
nhiệm vụ thì tự động rút ra khỏi cơ quan.Báo Gia đình và Xã hội dành cho đối
tượng gia đình, các bậc cha mẹ là chính. Đề cập những vấn đề xã hội dưới giác độ
gia đình phải có tiêu chí thời sự, thiết thực và hấp dẫn. Thông tin cập nhật, hữu ích,
cần thiết, bổ sung kĩ năng sống, giá trị thẩm mỹ, giáo dục, nhân văn cộng với cách
viết, cách trình bày thu hút…chính là chìa khóa kéo độc giả tới từng bài báo. Báo
Gia đình và xã hội không quá chạy theo thời sự mà đặc biệt quan tâm đến những
vấn đề “đằng sau tin” – tức là khai thác sâu về một vụ việc, một sự kiện để bạn đọc
có được những cái nhìn chiều sâu, khai thác triệt để những vấn đề mà bạn đọc quan
tâm. Có thể nói rằng, độc giả bao giờ cũng đòi hỏ thông tin mới nhất, càng li kì
càng lạ, càng tò mò, càng thích thú. Đó là tâm lý chung. Nhưng để đáp ứng điều đó
chúng ta buộc phải tìm kiếm một hướng đi phù hợp nhất. Những vấn đề sau tin,
những góc cạnh nho có thể nói là một lối đi riêng của chúng tôi. Các báo có thể đều
đưa tin nhưng tìm kiếm những thông tin đằng sau đó thì đòi hỏ phải mất nhiều thời
gian, công sức cũng như đầu tư công phu hơn trong tác nghiệp của phóng viên. Báo
gia đình và xã hội thực hiện kiên định hướng đi đặt tiêu chí Nhân văn lên hàng đầu
trong việc khai thác thông tin. Bất cứ sự việc nào cũng không nên giải quyết dưới góc
độ chỉ thỏ mãn nhu cầu, thị hiếu tò mò của độc giả mà luôn luôn phải hướng đến tính
giáo dục, thức tỉnh lương tâm và hướng thiện. Chúng tôi hướng đến đánh vào lòng trắc
ẩn của người đọc và cố gắng không làm đau người khác bằng những con chữ vô tình.
Như vậy mới bền vững và giữ được uy tín trong lòng công chúng.
Định hướng trong giai đoạn tới, Báo Gia đình và xã hội tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ chính trị là đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, vận động về dân số
và phát triển theo hướng chú trọng nâng cao chất lượng dân số và phát triển, phù
hợp với từng nhóm đối tượng, đặc điểm văn hóa vùng, miền; đẩy mạnh xã hội hóa,
thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho dân số và phát triển.
74
Về cơ chế tài chính, kết thúc giai đoạn 2013-2015, Báo Gia đình và xã hội
tiếp tục xây dựng và thực hiện phương án tự chủ cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự và
tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy và nhân sự, tự chủ về tài chính theo quy định đối với đơn vị đảm bảo chi
thường xuyên trên nguyên tắc tự chủ cao về nguồn tài chính thì được tự chủ cao về
quản lý sử dụng các kết quả tài chính và ngược lại, khuyến khích đơn vị tự chủ phấn
đấu tăng nguồn thu để được tự chủ ở mức cao hơn. Đơn vị chi trả tiền lương theo
ngạch bậc chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự
nghiệp công lập. Khi nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự đảm bảo tiền
lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị. Đơn vị chủ động sử dụng Quỹ bổ sung
thu nhập để thực hiện phân chia cho người lao động trên cơ sở quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác
của người lao động. Tuy nhiên, khi phân bổ thu nhập tăng thêm, thì hệ số thu nhập
tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng
thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị, đảm bảo mức chi trả thu
nhập tăng thêm cho cán bộ quản lý không quá chênh lệch so với người lao động.
Hàng năm sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp Ngân sách nhà nước theo quy định phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị
được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu
nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Đơn vị được trích tối tiểu 25% chênh lệch
thu lớn hơn chi vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, đơn vị trích tối đa không
quá 3 lần quỹ tiền lương vào quỹ bổ sung thu nhập, trích tối đa không quá 3 tháng
tiền lương, tiền công trong năm của đơn vị vào quỹ khen thưởng và phúc lợi.
Đơn vị được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại hoặc kho bạc
nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động sự nghiệp công không sử dụng
ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi đơn vị được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp hoặc bổ sung vào quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
(nếu có), không được bổ sung vào quỹ bổ sung thu nhập. Đơn vị được huy động
vốn, vay vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật và phải
75
có phương án tài chính khả thi để hoàn trả vốn vay; chịu trách nhiệm về hiệu quả
của việc huy động vốn, vay vốn.
Trong giai đoạn 2016-2018, Báo Gia đình và xã hội không ngừng nỗ lực kiện
toàn bộ máy tổ chức, nhân sự, đảm bảo cân đối doanh thu, chi phí để tiếp tục được
phân loại đơn vị sự nghiệp tự chủ đảm bảo chi thường xuyên, tạo nền móng phát
triển bền vững, phấn đấu trở thành đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư, với các mục tiêu định hướng cụ thể:
3.1.1 Mục ti u
Với uy tín và kinh nghiệm gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực Báo chí và
truyền thông cùng với triển vọng và đà tăng trưởng của nền kinh tế năm 2016 và các
năm tiếp theo, Ban lãnh đạo Báo Gia đình và Xã hội phê duyệt kế hoạch 2016 với
sự tăng trưởng ở tất cả các chỉ tiêu, cụ thể: doanh số 26,4 tỷ (tăng 6,67% so với kế
hoạch năm 2015), lợi nhuận trước thuế 1.5 tỷ (tăng 34.9% so với năm 2015 ) và tỉ lệ
trả thu nhập tăng thêm tối thiểu tăng 9,5% so với các năm trước. Mức đảm bảo chi
phí hoạt động năm 2016 của đơn vị đạt 110% tăng 2% so với năm 2015. Báo Gia
đình và xã hội phân loại là đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp đảm
bảo chi phí hoạt động.
3.1.2 Định hướng hoạt động
- Tiếp tục xuất bản các ấn phẩm có chất lượng theo đơn đặt hàng của nhà
nước, đảm bảo thực hiện đúng đường lối chủ trương tuyên truyền về công tác Dân
số và Kế hoạch hoá gia đình của Đảng và nhà nước, cung cấp đến đúng đối tượng
theo yêu cầu đã được phê duyệt.
- Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng thương mại hoá các
xuất bản phẩm báo chí cung cấp cho bạn đọc trong nước và nước ngoài. Đa dạng
hoá các loại hình dịch vụ truyền thông, quảng cáo, tổ chức sự kiện, liên danh, liên
kết với các công ty truyền thông để mở rộng thị phần, nâng cao tỷ trọng doanh thu
qua các năm.
76
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy nhận sự, chú trọng công tác quản trị
trong quản lý tài chính tại đơn vị. Từng bước xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hoạt
động của đơn vị.
- Ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao, Báo Gia đình và Xã hội tiếp tục
thực hiện Chương trình “Vòng tay nhân ái” trên báo điện tử, tích cực kêu gọi các tổ
chức cá nhân đóng góp từ thiện. Chương trình đã trao tiền từ thiện cho các hoàn
cảnh khó khăn lên đến hàng tỷ đồng.
- Tiếp cận khai thác có hiệu quả trang thông tin điện tử giadinh.net.vn góp
phần hỗ trợ duy trì và phát triển báo in.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội
Quản lý tài chính có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một đơn
vị sự nghiệp. Nếu có quản lý tài chính hiệu quả sẽ kích thích hoạt động, nâng cao hiệu
quả hoạt động tại đơn vị, ngược lại quản lý tài chính lỏng lẻo, không hiệu quả sẽ dẫn đến
sự suy thoái trong hoạt động của đơn vị, Báo Gia đình và xã hội không là ngoại lệ. Báo
Gia đình và xã hội là đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y tế được phân loại tự chủ chi
thường xuyên, được tự chủ hoàn toàn trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, nhân sự và tài
chính. Vấn đề quản lý tài chính cần được quan tâm đúng mực, có kế hoạch huy động,
khai thác và sử dụng tài chính hiệu quả đồng nghĩa với việc phát triển sự nghiệp hiệu
quả.
3.2.1. Tăng cường c ng tác thực hành tiết iệm, chống lãng phí.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một trong những giải pháp có tầm
quan trọng trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp. Lãnh đạo Báo Gia đình và xã
hội cần ban hành kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm để các
phòng, ban, đơn vị biết và thực hiện nhằm tiết kiệm chi tiêu và sử dụng kinh phí một
cách có hiệu quả cụ thể:
Thứ nhất, Lãnh đạo đơn vị cần phải tổ chức, quán triệt triển khai thực hiện kế
hoạch thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm
Thứ hai, tổ chức quán triệt, tuyên truyền về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Mở chuyên mục tiết kiệm, chống lãng phí trên trang web của đơn vị và thường
77
xuyên cập nhật thông tin để mở rộng công tác tuyên truyền và nhân rộng gương điển
hình trong toàn đơn vị.
Chỉ đạo các phòng, ban phổ biến những nội dung liên quan đến công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với tất cả các cán bộ, viên chức, người lao động và
phổ biến trong tất cả cuộc họp của cơ quan, đơn vị hay chi bộ.
Thứ ba, xây dựng chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí: Tiếp tục vận động cán bộ công chức tu dưỡng đạo đức, xây dựng lối sống lành
mạnh, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, tệ nạn quan liêu, lãng phí.
Thứ tư, thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách;
công quỹ, tài sản công:
Niêm yết công khai và điều chỉnh một số thủ tục, quy trình, biểu mẫu tại trụ sở
làm việc, trên trang Web;
Công khai việc sử dụng tài chính và các hoạt động về tài chính theo quy định;
Tiếp tục quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn kinh phí, tài sản và các
Quỹ đảm bảo tăng trưởng hoạt động, cải thiện chất lượng cuộc sống của cán bộ, công
chức, người lao động và phát triển sự nghiệp bền vững; ngăn chặn tình trạng sử dụng
tùy tiện, kém hiệu quả, gây lãng phí;
Tiếp tục áp dụng thực hiện thống nhất và công khai quy chế chi tiêu nội bộ,
phương án trả lương nội bộ; định mức khoán; quy chế quản lý và sử dụng tài sản
công.
Thứ năm, kiểm tra, giám sát về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Thông
báo công khai và dân chủ, bàn bạc, thảo luận, góp ý các vấn đề liên quan đến quyền
lợi của mình và công tác của cơ quan như: được thông báo về quyết toán và dự toán
thu chi ngân sách năm; tình hình thu chi và sử dụng kinh phí hoạt động của đơn vị;
quỹ phúc lợi công đoàn; việc thực hiện các chính sách, chế độ đối với công chức,
viên chức, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tham quan, nghỉ mát, trang bị đồng
phục, thăm hỏi cán bộ hưu trí, trợ cấp khó khăn, ốm đau, ma chay…với tinh thần
tiết kiệm, chống lãng phí. Xây dựng các quy định như: quy định tuyển dụng lao
78
động; quy chế trả lương; quy chế phân phối và sử dụng quỹ khen thưởng; quy chế
nâng bậc lương; quy chế chi tiêu nội bộ…một cách hợp lý và hiệu quả.
Phát huy vai trò làm chủ của công chức trong việc phát hiện, tố cáo hành vi
tham nhũng và giám sát thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm chống lãng phí; phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức trong việc
giám sát, kiểm tra quá trình chấp hành Quy chế dân chủ cơ sở của cơ quan, đơn vị.
3.2.2. Thực hiện xâ dựng hệ thống các qu định, ti u chuẩn, định mức
ph hợp với tình hình thực tế của đơn vị
Đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế, xây dựng hệ thống các quy định, tiêu
chuẩn, định mức, phù hợp.
Đối với các nội dung chi đã được quy định tại văn bản quản lý tài chính hiện
hành, đơn vị xây dựng định mức cao hơn hoặc thấp hơn quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Các quy định về chứng từ, thủ tục thanh toán có thể tham khảo
áp dụng các văn bản hướng dẫn hiện hành. Ví dụ đối với các khoản chi tiếp khách,
chi công tác phí …
Đối với các nội dung chi chưa được quy định tại các văn bản của cơ quan có
thẩm quyền, căn cứ vào tính chất, nội dung chuyên môn đặc thù, đơn vị xây dựng
hệ thống các quy định về chứng từ, quy trình thanh toán, tiêu chuẩn định mức phù
hợp. Ví dụ một số nội dung chi đặc phù của ngành báo chí như: Chi thù lao phát
hành, thù lao xuất bản, thù lao duyệt bài, thù lao trực nhà in, chi hoa hồng hợp
quảng cáo …
Các quy định tiêu chuẩn, định mức này được cụ thể tại Quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị, công khai tổ chức, thực hiện tại đơn vị.
3.2.3 Xâ dựng hệ thống đánh giá năng lực, hiệu quả c ng việc
Tổ chức lao động khoa học luôn luôn đem lại hiệu quả lớn đối với toàn bộ
hoạt động của bất kỳ một đơn vị nào. Tại các đơn vị công lập có thu sự nghiệp,
công tác này càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Trong bối cảnh đơn vị ngày càng
được đầu tư phát triển, lớn mạnh về mọi nguồn lực, ứng dụng mạnh mẽ các thành
tựu khoa học công nghệ, có rất nhiều vấn đề đặt ra phải giải quyết trong hoạt động
79
tổ chức lao động khoa học, trong đó có công tác xây dựng hệ thống đánh giá năng
lực, hiệu quả công việc của cán bộ, viên chức, người lao động. Xây dựng hệ thống
đánh giá năng lực, hiệu quả công việc cũng là một yêu cầu quan trọng làm căn cứ
để tổ chức triển khai công tác thi đua khen thưởng một cách công bằng, minh bạch,
khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả, gắn bó với cơ quan.
Trước khi có thể xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá, cần phải có
bộ thông tin công việc làm cơ sở. Thông tin công việc là tài liệu hướng dẫn nhân
viên thực hiện các công việc nhằm thực hiện mục tiêu chung của đơn vị, bao gồm:
Mô tả công việc; Tiêu chí hoàn thành công việc; Tiêu chuẩn năng lực; Quy trình
làm việc.
Hai khía cạnh đánh giá được đề cập đến:
- Đánh giá hiệu quả công việc (hay đánh giá thành tích): sau khi đã xây dựng
được Bộ thông tin công việc tốt dựa vào tiêu chí hoàn thành công việc, ta đánh giá
được thành tích của nhân viên.
- Đánh giá năng lực: đánh giá năng lực cụ thể của từng nhân viên ứng với
từng vị trí công việc theo tiêu chuẩn năng lực đã xây dựng. Việc đánh giá năng lực
và thành tích như vậy sẽ đáp ứng mục tiêu của đơn vị và phát triển nguồn nhân lực
Để đảm bảo việc đánh giá được công bằng, minh bạch, quy trình đánh giá
cần chia thành ít nhất 03 bước.
Bước 1: Người lao động tự đánh giá. Cán bộ quản lý để cho nhân viên độc
lập suy nghĩ và đánh giá chính mình, được nêu lên những nguyện vọng, ý kiến cá
nhân dựa trên những tiêu chí đã thống nhất trước.
Bước 2: Song song và đồng thời với bước 1, cán bộ quản lý thực hiện đánh
giá năng lực và thành tích của người lao động. Điều này có nghĩa là, cấp quản lý và
người lao động cùng đánh giá trên những tiêu chí như nhau nhưng khi đánh giá, cấp
quản lý không xem xét kết quả tự đánh giá của nhân viên để tránh bị “định hướng”
trước kết quả đánh giá.
Bước 3: Đối chiếu kết quả đánh giá và trao đổi với người lao động.
80
Đánh giá năng lực, hiệu quả công việc của cán bộ, viên chức, người lao động
theo tiêu chuẩn được quy định cụ thể làm cho nhân viên tin rằng việc đánh giá thực
hiện công việc là công bằng và khuyến khích họ chủ động, tích cực tham gia vào
trong quá trình đánh giá. Định kỳ thực hiện công tác đánh giá thực hiện công việc.
Nếu nhân viên làm tốt, các nhận xét, đánh giá về việc thực hiện công việc sẽ làm
cho họ phấn khởi, hăng say làm việc, ngược lại, nếu họ làm chưa tốt, họ cũng có cơ
hội tìm hiểu về các khiếm khuyết và tự hoàn thiện.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong c ng tác lập dự toán thu chi
Đổi mới phương pháp lập dự toán thu chi theo phương pháp lập dự toán theo kết
quả đầu ra. Xem xét thiết lập mục tiêu, lựa chọn các chỉ số và kết quả nhắm tới, giám sát
công việc thực hiện, phân tích và báo cáo những kết quả này so với mục tiêu đặt ra. Lập
dự toán theo kết quả đầu ra yêu cầu đơn vị sự nghiệp phải thiết lập hệ thống thông tin
quản lý liên quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính như các đầu vào, đầu
ra, chi phí tài trợ và mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra, đầu vào, cũng như tác động của
các yếu tố này tới kết quả mong muốn của đơn vị phù hợp với nhiệm vụ, mục tiêu đề ra.
Phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra nhằm nâng cao tính hiệu quả của chi tiêu
công thông qua việc xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của đơn vị sự nghiệp sẽ
đem lại kết quả đầu ra là gì? Lập dự toán theo kết quả đầu ra giúp nhà quản lý hấy được
liên kết giữa kết quả đầu ra với các khoản chi tiêu cụ thể, rõ ràng. Từ đó đánh giá được
chất lượng, hiệu quả hoạt động có phù hợp với mục tiêu, đảm bảo tiến độ không? Tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh để tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động, nâng
cao hiệu lực trong quá trình cung cấp sản phẩm đầu ra. Tránh sự trùng lắp, chồng chéo
trong phân bổ nguồn lực. Xác định được rõ ràng biện pháp thực hiện hoạt động và so
sánh được hiệu quả giữa các phương pháp thực hiện theo tiêu chí hiệu quả và hiệu
lực.Các đầu ra được xác định chi tiết, cụ thể góp phần cải thiện chất lượng hàng hóa, dịch
vụ công và xác lập mục tiêu hướng tới rõ ràng.
3.2.5. Tăng nguồn thu tại Báo Gia đình và xã hội
- Đổi mới quan điểm và nhận thức về sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
trường. Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của cơ quan truyền thông về công tác y tế-
81
dân số mà Bộ Chính trị và Ban bí thư trung ương và cơ quan chủ quản giao, và định
hướng phát triển sự nghiệp công được đề ra theo cơ chế tự chủ. Đơn vị cần nghiên
cứu bổ sung, hoàn thiện cơ chế hoạt động, tạo động lực mới thúc đẩy sự phát triển
sự nghiệp tại đơn vị, các quy chế, quy định phải chặt chẽ, đầy đủ, xác định rõ trách
nhiệm và quyền hạn của các phòng, ban từ trụ sở trung ương đến các chi nhánh tại
địa phương trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy tắc của thị
trường, trong kỷ luật, trật tự, kỷ cương pháp luật.
Hoàn thiện hệ thống các mối quan hệ kinh tế. Trước hết, phải mở rộng và
phát triển các mối quan hệ ổn định và lâu dài với các đơn vị cung cấp dịch vụ và các
đại lý, các đơn vị tiêu thụ sản phẩm để tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định. Các phòng
ban chịu trách nhiệm kinh doanh và thị trường phải đề cao các giải pháp để nâng
cao trách nhiệm và phối hợp trong việc tìm kiếm các giải pháp để nâng cao khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm truyền thông trên thị trường, phải coi trọng chữ
tín trong sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn để mở rộng và chiếm lĩnh thị
trường tiêu thụ. Cần đầu tư vốn, công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, khoa
học kỹ thuật để phát triển các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là phát triển hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật phù hợp với quy hoạch và phát triển của ngành.
- Để có thể phát triển mạnh kinh doanh trong thời gian tới cần phải có sự
điều chỉnh mạnh mẽ cơ cấu dịch vụ, từ phân tích cơ cấu thị trường, cơ cấu mặt
hàng, cơ cấu kinh doanh theo dịch vụ đến cơ cấu vốn đầu tư... Cần phát triển mạnh
các hoạt động dịch vụ, những hình thức dịch vụ truyền thông đa dạng. Cần phải coi
trọng quy hoạch cơ sở cộng tác viên ở những vùng trọng điểm, tập trung nhu cầu,
bảo đảm, hàng hoá lưu thông và xúc tiến các hoạt động truyền thông. Cán bộ phòng
kinh doanh và các cộng tác viên cần phối hợp để tìm kiếm, mở rộng thị trường cho
các sản phẩm, trong đó các phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng và phải chủ
động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm theo triết lý kinh doanh là:
Thứ nhất: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu của họ, tức là chỉ sản xuất bán cái thị trường cần hơn là cái mình có.
82
Thứ hai: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm có chất lượng cao và giá
cả hợp lý, tức là tiêu dùng luôn có sự cạnh tranh với nhau.
Thứ ba: Khách hàng sẽ không mua hết sản phẩm cho doanh nghiệp nếu
như doanh nghiệp không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm.
Thứ tư: Nhiệm vụ của người sản xuất là phải luôn luôn củng cố thị trường và
mở rộng thị trường mới để làm được điều này đơn vị phải tối ưu hoá các yếu tố đầu
vào trong sản xuất kinh doanh, ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá bán trên thị trường, có như vậy giữ được chữ tín với khách hàng mới
giải quyết được thị trường đầu ra cho các sản phẩm của đơn vị.
- Tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong lĩnh vực kinh doanh đồng thời phải
tăng cường đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và chất
lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước có hiệu quả. Ngày nay, hoạt
động báo chí diễn ra khắp tất cả các ngành và địa bàn. Vì vậy, việc tăng cường sự
lãnh đạo đối với thương mại phải thực hiện ở tất cả các ngành, các cấp. Trong đó sự
lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ở các cơ sở trong đơn vị là đặc biệt quan trọng. Công
tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho kinh doanh là một yêu cầu rất cần
thiết hiện nay. Hiện nay đội ngũ lao động chuyên nghiệp phòng kinh doanh cần
được nâng cao, năng lực, trình độ và nhận thức kinh doanh sẽ là yếu tố quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, công ty khu vực tư nhân để
mở rộng loại hình kinh doanh tuyên truyền như quảng cáo, tổ chức sự kiện… tăng các
khoản thu sự nghiệp tại đơn vị. Đối với các hoạt động liên doanh liên kết, gốp vốn đầu
tư, cần có khảo sát đánh giá khả thi, đối chiếu số liệu cụ thể qua từng năm để đánh giá
tình hình hoạt động, liên doanh, liên kết để có hướng điều chỉnh kịp thời. Tránh trường
hợp thua lỗ, gây thất thoát vốn sự nghiệp.
3.2.6. Quản lý chi ti u hướng tới hiệu quả tại Báo Gia đình và xã hội
Thứ nhất, cần có một nghiên cứu mang tính chất đồng bộ từ khảo sát đến thực
nghiệm, từ hệ thống tiêu chuẩn đến quy hoạch mạng lưới cộng tác viên, chi nhánh tại
83
các tỉnh/thành phố. Từ đó có định hướng đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản và mua
sắm trang thiết bị phục vụ sự nghiệp sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, đổi mới cơ cấu chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị. Đơn vị cần kiểm tra thực hiện đối chiếu về định
mức về quản lý hành chính để có những điều chỉnh phù hợp, nhằm tiết kiệm khoản
chi này để tăng thu nhập cho người lao động. Đơn vị phải lập dự toán hàng năm,
hạn chế tối đa các khoản chi phát sinh không nằm trong kế hoạch được xây dựng từ
đầu năm. Đơn vị cần có kế hoạch dài hạn tương ứng với dự toán được xây dựng trên
cơ sở cơ cấu chi hợp lý.
Thứ ba, đổi mới phương pháp xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách hàng
năm của đơn vị từ phương pháp cơ sở quá khứ sang căn cứ vào kết quả đầu ra. Căn
cứ kết quả đầu ra để tính phí chi phí đầu vào hợp lý, xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ
báo tài chính cụ thể nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính tại đơn vị.Trong
giai đoạn thực hiện tự chủ theo quy định mới công tác lập dự toán thu chi hoạt động
sự nghiệp rất quan trọng và cần thiết với đơn vị cũng như với cơ quan chủ quản.
Cho phép đơn vị thực hiện hoạt động thông qua việc cân nhắc các yếu tố thu nhập,
chi phí: tạo liên kết giữa các hoạt động của các bộ phận trong đơn vị là cơ sở để
đánh giá kết quả hoạt động, cụ thể: Một là là xây dựng kế hoạch chiến lược hoạt
động trung và dài hạn, xây dựng được các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó các chỉ tiêu kế
hoạch gắn với dự toán chi phí cụ thể, cho phép định hướng được kế hoạch hoạt
động, cân đối được thu chi, giảm lãng phí nguồn lực và ứng phó kịp thời với những
khó khăn trong môi trường; Hai là thành lập một ban lập và kiểm soát, phân tích,
đánh giá việc thực hiện dự toán thu chi sự nghiệp, từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt
động để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Ba là xây dựng quy trình lập dự toán thu
chi sự nghiệp theo kết quả đầu ra đối với từng tiêu chí, mục tiêu cụ thể.
Thứ tư, quản lý công tác chi trả lương cho cán bộ, người lao động qua tài
khoản ngân hàng, đây là một yếu tố tăng tính minh bạch, kiểm soát trong chi trả, tiết
kiệm thời gian và các chi phí liên quan đến công tác quản lý, vận chuyển, kiểm đếm
tiền mặt.
84
Thứ năm, xây dựng cơ chế tiền lương cho người lao động được ký hợp động
lao động theo Luật lao động nhằm thu hút người lao động có chất lượng cao, tạo
công bằng và khuyến khích được người lao động làm theo năng lực và hưởng theo
năng lực. Tăng năng suất và hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ sáu, hoàn thiện phương án giá dịch vụ theo các quy định mới, đảm bảo
thực hiện lộ trình tính giá theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm bắt kịp
với xu hướng chuyển dần cơ chế tài chính sang tự chủ tài chính và cung cấp dịch vụ
công theo hình thức đặt hàng giao nhiệm vụ trên cơ sở tính đúng tính đủ các chi phí
dịch vụ công trong cơ cấu giá.
3.2.7. Nâng cao hiệu quả c ng tác ế toán trong quá trình hoạt động quản
lý tài chính.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Báo Gia đình và Xã
hội. Do đó, để phát huy vai trò của công tác này, đòi hỏi đơn vị phải có sự thích
ứng, linh hoạt với điều kiện về quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh gắn
với những yêu cầu quản lý cụ thể tại đơn vị mình.
Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay hiện nay, Báo Gia đình và xã hội
không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty truyền thông trong nước, mà còn
phải cạnh tranh với các công ty truyền thông nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia đó là
những công ty mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy để cạnh
tranh được, các Báo Gia đình và Xã hội phải tìm được cho mình một hướng đi hợp
lý để tồn tại và phát triển. Một trong những giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi
phí sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý... mà thông tin quan trọng làm cơ sở để thực
hiện là thông tin kế toán. Chính vì vậy đơn vị muốn phát triển bền vững thì đòi hỏi
phải có bộ máy kế toán tốt, hoạt động hiệu quả.
Thông tin kế toán là rất cần thiết cho Lãnh đạo đơn vị để đề ra các chiến lược và
quyết định kinh doanh, do đó nếu thông tin kế toán cung cấp không kịp thời, sai lệch sẽ
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, đơn vị có thể rơi vào tình trạng khó khăn
và ngược lại. Để nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán tại Báo Gia đình và xã hội
85
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế thị
trường hiện nay, thời gian tới Báo Gia đình và Xã hội cần tập trung thực hiện tốt một
số giải pháp sau:
Thứ nhất, xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của đơn vị.
Chọn nhân sự kế toán theo từng vị trí công tác phù hợp với đạo đức, chuyên môn,
quy định chế độ tài chính kế toán đồng thời xác định số lượng nhân viên kế toán
cho phù hợp để tiết kiệm chi phí. Kế toán cần lựa chọn phần mềm kế toán, cũng như
lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động. Bên cạnh đó,
cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán đơn vị cần đầu tư
vào việc đào tạo những người làm công tác kế toán trong đơn vị, sao cho họ có thể
sử dụng thành thạo các trang thiết bị, phần mềm kế toán, đảm bảo sự vận dụng là có
hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian, tăng độ chính xác đối với công tác kế toán trong đơn vị.
Thứ hai, tổ chức hoàn thiện chứng từ kế toán là khâu quan trọng, quyết định
đến thông tin kế toán. Do đó, cần xây dựng hệ thống chứng từ đơn giản, rõ ràng,
phù hợp với quy định của chế độ kế toán, bên cạnh đó, các chỉ tiêu phản ánh trong
chứng từ phải thể hiện được yêu cầu quản lý nội bộ. Quy định trình tự luân chuyển
chứng từ một cách hợp lý, khoa học, tránh được sự chồng chéo, ứ đọng. Tất cả các
chứng từ kế toán được lập từ trong đơn vị hay từ các đơn vị bên ngoài phải được tập
trung vào phòng kế toán và chỉ sau khi kiểm tra xác minh tính pháp lý của chứng từ
thì mới dùng ghi sổ kế toán.
Thứ ba, phải coi trọng việc xây dựng, khai thác hệ thống báo cáo nội bộ và
thấy được ý nghĩa của báo cáo kế toán quản trị trên các mặt: cung cấp số liệu để
phân tích thường xuyên tình hình thực hiện các chi tiêu kinh tế theo từng mặt cụ
thể, cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng kế hoạch, dự toán cũng như đánh giá
lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu.
Khi lập hệ thống báo cáo nội bộ, đơn vị phải đảm bảo các yêu cầu sau: các
chỉ tiêu phản ánh trong báo cáo nội bộ phải thống nhất với các chỉ tiêu trong báo
cáo tài chính, các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán và về phương pháp tính để đảm bảo so
sánh được; cung cấp đầy đủ thông tin cho quản trị kinh doanh của doanh nghiệp; số
86
liệu của các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên các báo cáo nội bộ phải thống nhất,
đầy đủ, chính xác và trung thực. Mẫu biểu được xây dựng phù hợp với yêu cầu quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập, đơn giản, thuận tiện cho người sử dụng các báo
cáo nội bộ này.
Thứ tư, kiểm soát nội bộ có tác dụng quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng thông tin kế toán qua việc hạn chế các sai sót, gian lận. Tuy nhiên kiểm soát
nội bộ nếu được tổ chức một cách đầy đủ sẽ làm tăng đáng kể chi phí của đơn vị.
Trong điều kiện nguồn lực có giới hạn, đơn vị khó có thể chấp nhận chi trả những
chi phí này. Từ lý do trên, việc kết hợp tổ chức kế toán với hệ thống kiểm soát nội
bộ là điều cần thiết. Việc kết hợp tổ chức kế toán với hệ thống kiểm soát nội bộ một
cách chọn lọc sẽ giúp đơn vị đạt được mục tiêu kiểm soát nội bộ với chi phí hợp lý.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính
- Nghiên cứu ban hành quy định khung về cơ chế chi trả lương cho người lao
động đối với đối tượng ký hợp đồng theo Bộ luật lao động năm 2012. Quy định
mức chi trả lương đối với từng đối tượng cụ thể, khuyến khích, thu hút được người
lao động có trình độ cao tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thống nhất cơ chế quản lý tài chính đối với tất cả nguồn thu sự nghiệp,
tránh tình trạng nhiều nguồn, nhiều cơ chế như hiện nay. Tạo dựng đầy đủ và
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo
cho công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, hành nghề kế toán được thực
hiện theo pháp luật.
- Nghiên cứu sớm ban hành Quyết định thay thế Quyết định 19/QĐ-BTC về
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, trong đó chú trọng đến sửa đổi hệ thống tài
khoản và hệ thống báo cáo tài chính cho phù hợp với Luật Kế toán số 88 thay thế
Luật Kế toán số 03 năm 2013 và phù hợp với các quy định đối với cơ chế tự chủ tài
chính trong đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay, cũng như chuẩn mực của hệ thống
kế toán quốc tế, cụ thể: sửa đổi tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán phải
được quy định chi tiết áp dụng cho Đơn vị kế toán có nhiệm vụ thu, chi ngân sách
87
nhà nước; Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước; Đơn vị kế toán không sử
dụng ngân sách nhà nước; Đơn vị kế toán là doanh nghiệp; Đơn vị kế toán khác. Hệ
thống tài khoản không chỉ đặt ngẫu nhiên, chung chung như hiện nay mà cần phản
ánh bản chất các nguồn kinh phí và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách cụ thể,
chi tiết theo các chỉ tiêu doanh thu, chi phí được hoạch toán theo từng nguồn và xác
định kết quả kinh doanh theo từng nguồn tương ứng phục vụ cho công tác quản trị
đơn vị. Theo đó, cần thay đổi hệ thống mục lục ngân sách tương ứng.
Báo cáo tài chính không chỉ chú trọng đến tổng hợp tình hình kinh phí như
hiện nay thì nên sửa đổi các báo cáo theo hướng tổng hợp các chỉ tiêu về tiền tệ để
hoạch toán lãi, lỗ tại các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính như với các doanh
nghiệp, báo cáo tài chính phải được tổng hợp chi tiết theo từng nguồn và thuyết
minh cụ thể.
3.3.2. Bộ Y tế
- Rà soát văn bản quy phạm pháp luật và điều chỉnh dần hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật đưa các quy định về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
báo chí ngành y tế vào các văn bản hướng dẫn quản lý tài chính thống nhất trong
toàn ngành y tế.
- Hoàn thiện Nghị định bổ sung, sửa đổi Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ
chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh chữa bệnh công lập, trong
đó: Quy định về mô hình hội đồng quản lý, ban kiểm soát đối với các đơn vị sự
nghiệp nghành y tế. Theo đó, cần quy định cơ chế giám sát chặt chẽ đối với đơn vị
sự nghiệp được giao tự chủ, đảm bảo công khai minh bạch, chống thất thoát, lãng
phí tài sản nhà nước.
- Tăng cường phân cấp quản lý, tránh tình trạng chồng chéo trong quản lý.
- Tổ chức đào tạo tập huấn công tác lập kế hoạch, quản lý tài chính hàng năm
cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra nhằm hỗ trợ đơn vị kiểm soát, kiện
toàn công tác quản lý tài chính tại đơn vị.
88
Tóm tắt Chƣơng 3
Trên cơ sở xem xét hạn chế, nguyên nhân hạn chế tại chương 2 và định
hướng phát triển của Báo Gia đình và xã hội trong những năm tới. Tác giả mạnh
dạn đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo Gia đình và
xã hội, trong đó vấn đề mang tính ngắn hạn và dài hạn ý nghĩa thực tiễn cao như:
Giải pháp tăng nguồn thu tại Báo Gia đình và xã hội; giải pháp quản lý chi tiêu; giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quá trình hoạt động quản lý tài
chính. Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra các kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà
nước như Chính phủ, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và truyền
thông, Bộ Y tếvề những bất cập trong cơ chế quản lý tài chính, cơ chế chi trả lương
trong đó khuyến khích người lao động có trình độ cao, chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp hiện nay với mong muốn tạo hành lang pháp lý thông thoáng, đầy đủ cho
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.
89
KẾT LUẬN
Nâng cao năng lực quản lý tài chính là một trong những yêu cầu quan trọng
để nâng cao hiệu quả hoạt động đối với tất cả các tổ chức, các chủ thể kinh tế.
Trong điều kiện phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam hiện nay, các quan hệ kinh tế
càng ngày càng được mở rộng và dần phản ánh bản chất vốn có của nó, thì việc làm
chủ các quan hệ kinh tế, quan hệ tài chính để hướng nó đi theo đúng mục đích của
người quản lý lại càng cần thiết, đồng thời cũng đòi hỏi các chủ thể phải có năng
lực quản lý tài chính tốt.
Để góp phần củng cố, nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Báo Gia đình
và xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế nói riêng và các đơn
vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh nói chung ngày
càng lớn mạnh và bền vững, đề tài “Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội
thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế” đã được tác giả nghiên cứu và
hoàn thiện. Đề tài tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây:
- Đã làm rõ được các vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp, đã tập trung phân
tích được các nội dung cần quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh. Luận văn cũng đã phân tích được
tương đối cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập ngành tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh.
- Đã nghiên cứu, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài
chính tại Báo Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số-KHHGĐ, Bộ Y tế, chỉ ra
những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý
tài chính tại Báo Gia đình và xã hội.
- Trên cơ sở xem xét nguyên nhân và định hướng phát triển của Báo Gia đình
và xã hội trong những năm tới, luận văn đã đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện
quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội, trong đó vấn đề mang đậm tính thời sự
và có ý nghĩa thực tiễn cao là đề xuất các giải pháp tài chính cần thiết để hướng đơn
vị nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, tự chủ bền vững về tài chính, phát triển sự
90
nghiệp báo chí truyền thông. Bên cạnh đó tác giả cũng mạnh dạn đưa ra các kiến
nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước về những bất cập trong cơ chế quản lý tài
chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa
bệnh hiện nay với mong muốn sớm được tháo gỡ, tạo hành lang pháp lý thông
thoáng, đầy đủ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.
91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài chính Hành chính sự nghiệp (2008) , Nxb Tài chính, Hà Nội;
2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật Ngân sách
nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật 2002;
3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân sách
nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật thực hành tiết
kiệm chống lãng phí, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật 2005;
5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật 2008;
6. Quốc hội, Luật Kế toán (2003), Luật kế toán số 03/2003/QH11 của Quốc hội,
Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội;
7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật kế toán số
88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
8. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2012;
10. Kết luận số 37-KL/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ
chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá một
số loại hình dịch vụ sự nghiệp công;
11. Nghị quyết số 40/NĐ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận số 37-TB/TW
ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá một số loại hình dịch
vụ sự nghiệp công;
92
12. Chính phủ (2002), Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16 tháng
1 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu,
Hà Nội;
13. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/6/2006 về việc Quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội;
14. Chính phủ, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
15. Chính phủ, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 quy định cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh công lập
16. Bộ Tài chính, Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 quy định chi tiết
việc sử dụng vốn nhà nước đề mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của các cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp
17. Bộ Tài chính (2003) Thông tư số 50/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2003
hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002
của Chính phủ, Hà Nội.
18. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 03/2004/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2004
hướng dẫn chế độ kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện Luật
ngân sách nhà nước và khoán chi hành chính, Hà Nội.
19. Bộ Tài chính, Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ban hành quy trình quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội
93
20. Bộ Tài chính (2007), Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 sửa đổi, bổ
sung Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006
21. Bộ Tài chính, Thông tư số 16/2015/TT-BTC ngày 14/5/2015 của Thủ tướng
chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
22. Bộ Tài chính, 30/6/2006 Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp, Hà Nội.
23. Báo Gia đình và xã hội, Báo cáo tài chính năm 2013
24. Báo Gia đình và xã hội, Báo cáo tài chính năm 2014
25. Báo Gia đình và xã hội, Báo cáo tài chính năm 2015
26. Báo Gia đình và xã hội, Quy chế chi tiêu nội bộ số 01A ngày 03/01/2013.
27. Đổi mới cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công (Mai Thị Thu,
www.mof.gov.vn ngày 31/12/2015)
28. Luận văn thạc sỹ của Lê Quang Huy về đề tài: “Quản lý tài chính đối với các
Hệ phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam: Kinh nghiệm và giải pháp”
29. Luận án tiến sỹ của Đặng Thị Hồng Vân về đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính ở Đài Truyền hình Việt Nam (2015)”
30. Kinh nghiệm quốc tế về BCTC khu vực công và bài học cho Việt Nam (Theo
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán – Bài của Th.s Trần Thị Thắm,
http://www.hoiketoanhcm.org.vn).