BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ PHƢƠNG THANH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH

VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH, BỘ Y TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ PHƢƠNG THANH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH

VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH, BỘ Y TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HOC: TS. ĐẶNG THỊ HÀ

HÀ NỘI – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan những nội dung nghiên cứu trình bày trong luận văn

thạc sĩ quản lý công, đề tài “Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội

thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế” của tác giả là kết quả

nghiên cứu khoa học của bản thân, nếu có sự thiếu trung thực học viên xin chịu

hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn và Ban Giám đốc Học viện

Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

TÁC GIẢ

Lê Thị Phƣơng Thanh

LỜI CẢM ƠN

Đề tài này được thực hiện dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của TS. Đặng

Thị Hà, cùng với sự giúp đỡ của các giáo sư, phó giáo sư - tiến sỹ phản biện và các

bạn đồng nghiệp. Xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu đó.

Quá trình nghiên cứu đề tài cũng là quá trình vận dụng giữa lý luận và thực

tiễn trong công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục

Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế. Đây là kết quả học tập nghiên cứu, mặc dù

đã cố gắng song bản thân vẫn còn nhiều băn khoăn về nhiều vấn đề trong công tác

quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập chưa đi sâu nghiên cứu được. Do vậy,

trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự giúp

đỡ của giáo viên hướng dẫn và Hội đồng bảo vệ luận văn để bản thân bổ cứu, hoàn

chỉnh đề tài được tốt hơn nhằm vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý tài chính

tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế.

Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 3

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................... 1

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

2. Tình hình nghiên cứu: .................................................................................... 2

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................... 4

3.1 Mục đích: ....................................................................................................... 4

3.2 Nhiệm vụ: ....................................................................................................... 4

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: ................................................................. 4

4.1 Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 4

4.2 Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4

6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn ............................................. 5

7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 5

Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN

VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH Y TẾ ......................................................... 6

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế và hoạt động tài

chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. ..................................................... 6

1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 6

1.1.2. Vai trò ........................................................................................................ 7

1.1.3. Hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 8

1.1.3.1 Nguồn thu ................................................................................................ 8

1.1.3.2. Nhiệm vụ chi .......................................................................................... 8

1.2. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. ......................... 9

1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc, yêu cầu và sự cần thiết của quản lý tài chính

đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. ....................................................................... 9

1.2.2. Công cụ, phương pháp quản lý tài chính. .............................................. 11

1.2.3 Nội dung quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. .. 15

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị ............................ 26

1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công ở một số

quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam ............................................................... 29

1.3.1. Kinh nghiệm ............................................................................................ 29

1.3.2. Bài học ..................................................................................................... 33

Tóm tắt Chƣơng 1 ................................................................................................... 35

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH

VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH,

BỘ Y TẾ ................................................................................................................... 36

2.1. Khái quát về Báo Gia đình và Xã hội, Bộ Y tế ....................................... 36

2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ .................................................................... 36

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự và chế độ làm việc của Báo Gia đình và xã hội ..... 37

2.1.3. Hoạt động kinh doanh và sản phẩm Báo Gia đình và xã hội ............... 39

2.2. Thực trạng Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội .............. 41

2.2.1. Nội dung quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội ................. 41

2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ở Báo Gia đình

và xã hội. ................................................................................................................... 59

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Báo Gia đình & xã hội ........ 62

2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 62

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý tài chính tại Báo Gia

đình và xã hội. .......................................................................................................... 64

Tóm tắt Chƣơng 2 ................................................................................................... 69

Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI

CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI ............................................... 70

3.1 Định hƣớng phát triển tài chính sự nghiệp báo chí, tuyên truyền tại Báo

Gia đình và xã hội. .................................................................................................. 70

3.1.1 Mục tiêu .................................................................................................... 75

3.1.2 Định hướng hoạt động ............................................................................. 75

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội ...... 76

3.2.1. Tăng cường c ng tác thực hành tiết iệm, chống lãng phí. ................. 76

3.2.2. Thực hiện xây dựng hệ thống các qu định, ti u chuẩn, định mức ph

hợp với tình hình thực tế của đơn vị ....................................................................... 78

3.2.3 Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực, hiệu quả công việc ................... 78

3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong công tác lập dự toán thu chi ......................... 80

3.2.5. Tăng nguồn thu tại Báo Gia đình và xã hội .......................................... 80

3.2.6. Quản lý chi ti u hướng tới hiệu quả tại Báo Gia đình và xã hội .......... 82

3.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quá trình hoạt động quản lý

tài chính. ................................................................................................................... 84

3.3. Kiến nghị .................................................................................................... 86

3.3.1. Đối với Bộ Tài chính ............................................................................... 86

3.3.2. Bộ Y tế ...................................................................................................... 87

Tóm tắt Chƣơng 3 ................................................................................................... 88

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 91

BẢNG SỐ:

Bảng số 2.1. Dự toán thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015 .................................... 45

Bảng số 2.2 Doanh thu kế hoạch và thực tế giai đoạn 2013-2015 ....................... 51

Bảng số 2.3 Chi phí kế hoạch và thực hiện giai đoạn 2013-2015 ........................ 52

Bảng số 2.4 Doanh thu giai đoạn 2013-2015 ......................................................... 53

Bảng số 2.5: Chênh lệch thu chi 2013-2015 .......................................................... 54

Bảng số 2.6 Bảng đối chiếu số liệu thu chi hoạt động sự nghiệp của Báo

GĐ&XH 2013-2015 ................................................................................................. 57

BIỂU ĐỒ:

Biểu đồ 2.1. Kế hoạch số thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015 .............................. 45

Biểu đồ 2.2: Doanh thu kế hoạch so với doanh thu thực tế ................................. 51

Biểu số 2.3: Chi phí kế hoạch so với thực tế ......................................................... 53

Biểu đồ 2.4 So sánh doanh thu từ 2013-2015 ........................................................ 54

Biểu đồ 2.5: Chênh lệch thu chi 2013-2015 ........................................................... 55

SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp ngành y tế ............. 14

Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế ................................................................................................................. 16

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Báo Gia đình và xã hội ......................................... 37

Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính Báo GĐ&XH ................................. 38

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chuẩn mực kế toán quốc tế

AASB: Báo GĐ&XH: Báo Gia đình và xã hội Báo cáo kinh tế kỹ thuật BCKTKT: Báo cáo tài chính BCTC: Bảo hiểm thất nghiệp BHTN: Bảo hiểm xã hội BHXH: Bảo hiểm y tế BHYT: Bộ Tài chính BTC: Cân đối kế toán CĐKT: Chuẩn mực CM: Chuẩn mực kế toán CMKT: Công nghệ thông tin CNTT: Đơn vị tư hoạt động không vì lợi nhuận FAF: Hội đồng báo cáo tài chính FRC: Hội đồng ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công của Mỹ GASB:

Hành chính sự nghiệp Chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực kế toán công Chuẩn mực kế toán quốc tế Kho bạc nhà nước Kết quả hoạt động Nghiên cứu khoa học Nhà nước Ngân sách Nhà nước Viện trợ phát triển chính thức Quan hệ công chúng Số thường kỳ Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình

HCSN: IAS: IFRS: IPSAS: ISA: KBNN: KQHĐ: NCKH: NN: NSNN: ODA: PR: Số TK: Tổng cục Dân số-KHHGĐ: TSCĐ: TSNN: TTB: TW: XDCB: Tài sản cố định Tài sản Nhà nước Trang thiết bị Trung ương Xây dựng cơ bản

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cải cách tài chính công là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chương

trình tổng thể cải cách hành chính quốc gia giai đoạn 2001-2010, các cột mốc đánh dấu

sự đổi mới trong quản lý tài chính công là sự ra đời của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP

ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có

thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp

công lập. Thực hiện lộ trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo

Kết luận số 37-KL/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế

hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá một số loại hình

dịch vụ sự nghiệp công”, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày

14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là

Nghị định 16). Nghị định 16 ra đời thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP nhằm đổi mới

toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm cho các đơn vị, đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân

sự và tài chính (trong đó tự chủ tài chính là một trong những nội dung chính, quan

trọng); đồng thời khắc phục một số tồn tại, hạn chế của Nghị định 43. Tuy nhiên, việc

triển khai thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập gặp

không ít khó khăn trên thực tế.

Báo Gia đình và Xã hội, với tư cách là một đơn vị sự nghiệp công lập, cũng

không ngoài xu hướng đổi mới. Trong những năm vừa qua, công tác quản lý tài

chính của Báo Gia đình và xã hội đã đạt được một số kết quả nhất định, đáp ứng

được yêu cầu, nhiệm vụ đề ra, song cơ chế quản lý tài chính đang được áp dụng ở

Báo cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập. Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý

tài chính ở Báo Gia đình và xã hội, phù hợp với tiến trình đổi mới quản lý tài chính

đơn vị sự nghiệp công lập được Đảng và Nhà nước đề ra, đề tài “Quản lý tài chính

2

đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình,

Bộ Y tế” được chọn làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Công.

2. Tình hình nghiên cứu:

Xuất phát từ thực tiễn Nhà nước bao cấp trong đầu tư và cung ứng dịch vụ,

trong khi nguồn lực bị hạn chế, làm cho số lượng cũng như chất lượng dịch vụ công

ở Việt Nam rất thấp, quan điểm xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công đã được hình

thành. Cơ chế tài chính trong việc cấp, sử dụng ngân sách đối với các đơn vị sự

nghiệp công lập cung ứng dịch vụ công thời gian qua đã được thảo luận, nghiên cứu

trong nhiều chương trình, hội thảo quan trọng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu

về lĩnh vực này còn rất ít, chỉ có một số công trình đề cập đến góc độ:

- Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính đới với các đơn vị sự nghiệp công lập đã

được thực hiện trong những năm gần đây, đặc biệt có công trình nghiên cứu sau:

+ Đổi mới cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công (Mai Thị Thu,

www.mof.gov.vn ngày 31/12/2015). Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra những

mặt hạn chế bất cập trong cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công như việc

song song tồn tại 2 phương thức tài trợ, đi c ng với đó là 2 cơ chế tài chính khác

nhau khiến cho cơ chế tài chính của các đơn vị cung ứng dịch vụ cũng như những

hỗ trợ của Nhà nước đến đối tượng thụ hưởng còn nhiều bất cập. Đặc biệt đưa ra

giải pháp phân bổ nguồn lực dựa tr n ết quả đầu ra, mức độ tài trợ dựa trên tính

thiết yếu của dịch vụ, hỗ trợ trực tiếp đến người thụ hưởng (nhóm yếu thế). Đây là giải

pháp hay, phù hợp với chủ trương, lộ trình đổi mới về cơ chế tài chính đối với dịch vụ

sự nghiệp công. Luận văn này sẽ cụ thể hóa giải pháp này khi áp dụng vào một đơn vị

sự nghiệp cụ thể cung ứng dịch vụ truyền thông trong lĩnh vực Dân số-KHHGĐ. Từ đó

đưa ra các ưu điểm, nhược điểm cũng như tính khả thi của giải pháp.

- Thực trạng đổi mới cơ chế quản lý, nhất là đổi mới cơ chế quản lý tài chính

ở các đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Có thể kể ra một số công trình đã được công

bố về lĩnh vực này như sau:

+ Luận văn thạc sỹ của Lê Quang Huy về đề tài: “Quản lý tài chính đối với

các Hệ phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam: Kinh nghiệm và giải pháp”. Luận

3

văn này đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính

đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý tài

chính đối với các hệ phát thanh của Đài tiếng nói Việt Nam”. Đề xuất một số giải

pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chínhđối với các hệ phát thanh

của Đài tiếng nói Việt Nam như củng cố mở rộng nguồn thu, cải thiện chất

lượng quản lý chi (hoàn thiện cơ chế chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao

động, hoàn thiện mức khoán chi thường xuyên với các nội dung chi đặc thù hoặc

chiếm tỷ trọng lớn); Mở rộng phân cấp qu ền tự chủ cho các hệ phát thanh, tăng

cường c ng tác iểm tra, giám sát c ng tác quản lý tài chính tại các hệ phát

thanh… Tuy nhiên, luận văn chưa có đề cập đến phương thức chi trả thu nhập cho

người lao động, mức khoán chi đối với các nội dung đặc thù tạo cơ chế chi trả cho

các đối tượng có trình độ cao, giải quyết thực trạng “cào bằng chất xám” như hiện

nay.

+ Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của Đặng Thị Hồng Vân về đề tài: “Hoàn

thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài Truyền hình Việt Nam (2015)”. Đây cũng là

một trong số ít các công trình nghiên cứu đề cập tới công tác quản lý tài chính ở một

đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực văn hóa – thông tin. Luận văn này đã góp phần

làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp tryền hình. Phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Đài

truyền hình Việt Nam trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm

hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Đài Truyền hình Việt Nam. Trong đó, đưa

ra các giải pháp về quản lý vốn và tài sản, quản lý và hai thác nguồn thu, quản

lý chi phí, phân cấp và giám sát các đơn vị trực thuộc, hoàn tiện quy chế tài

chính mới ph hợp với điều iện hiện na … các giải pháp hoàn thiện cơ chế tài

chính trong luận văn này đối với đơn vị sự nghiệp được áp dụng đối với cơ chế của

đơn vị sự nghiệp loại tự đảm bảo chi phí thường xuyên và chi đầu tư.

Trong khuôn khổ nghiên cứu Báo Gia đình và Xã hội, cũng có một số công

trình nhưng mang tính kỹ thuật báo chí. Riêng nghiên cứu về quản lý tài chính đối

4

với Báo Gia đình và xã hội vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ

thống.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:

3.1 Mục đích:

Mục đích nghiên cứu đề tài là đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải

pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội trong

giai đoạn 2016-2018.

3.2 Nhiệm vụ:

Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ:

Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sở khoa học của quản lý tài chính đối với đơn vị

sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh.

Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với Báo Gia

đình và xã hội

Thứ ba, đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn

thiện quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội trong thời gian tới.

4. Phạm vi và đối tượng nghi n cứu:

4.1 Phạm vi nghi n cứu:

- Phạm vi: Hoạt động quản lý tại chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y

tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh, trường hợp tại Báo Gia đình và xã hội.

- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 – 2015 và giải pháp hoàn thiện quản lý

tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội cho giai đoạn 2016-2018.

4.2 Đối tượng nghi n cứu:

Trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu là hoàn thiện quản lý tài chính ở

Báo Gia đình và xã hội. Các giải pháp đề xuất hoàn thiện quản lý tài chính cho giai

đoạn tiếp theo.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu bằng phương pháp

luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể

khác như phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, gắn lý luận với thực

tiễn và dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn.

5

6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn

Các kết quả của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận quản lý tài

chính công, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây

dựng, hoàn thiện quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế

không có thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, trường hợp tại Báo Gia đình và xã hội.

Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu

tham khảo cho học tập và nghiên cứu, cho các cơ quan quản lý nhà nước, cho các tổ

chức và cá nhân.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham

khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:

Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính đối với sự nghiệp công lập

ngành y tế.

Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội thuộc

Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế

Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo

Gia đình và xã hội.

6

Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH Y TẾ

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế và hoạt động tài

chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.

1.1.1. Khái niệm

Đơn vị sự nghiệp nhà nước (công lập) theo định nghĩa theo giáo trình “Tài

chính Hành chính sự nghiệp” của Nhà xuất bản Tài chính năm 2008 như sau: “Đơn

vị sự nghiệp nhà nước là đơn vị hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cho

xã hội và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể

dục thể thao, nông lâm ngư nghiệp… nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống vật chất và

tinh thần của người dân, duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế

quốc dân. Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp là hoạt động không vì mục tiêu lợi

nhuận, mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính”. [2, tr13]

Theo quy định tại Luật viên chức năm 2010 thì “Đơn vị sự nghiệp công lập

là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính

trị xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp

dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.” [10]

Theo định nghĩa tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Nghị định

quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập “Đơn vị sự nghiệp công lập

do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có

tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là

đơn vị sự nghiệp công). [22]

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được định nghĩa tại Nghị định

số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hoạt động,

cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám

bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thì “Đơn vị sự

nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và

7

quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ

chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ

cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên

môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức

năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm

dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch

hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe” (sau đây gọi tắt là

đơn vị sự nghiệp y tế) [16].

Đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh

chiếm một phần không nhỏ và có vai trò quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp y tế.

Các đơn vị sự nghiệp này lại mang những đặc thù riêng của các ngành khác như

giáo dục đào tạo, nghiên cứu, thông tin, truyền thông, báo chí…

1.1.2. Vai trò

Đơn vị sự nghiệp công lập giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã

hội, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp những dịch vụ công

thiết thực bảo đảm phục vụ nhu cầu của nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa

học, kinh tế và các lĩnh vực khác, đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã

hội của đất nước.

Đơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp các dịch vụ y tế nhằm đảm bảo nhu

cầu của nhân dân trong lĩnh vực y tế. Nếu đơn vị sự nghiệp có thu dịch vụ khám

bệnh, chữa bệnh chăm lo trực tiếp đến vấn đề y tế, sức khỏe của người dân thì đơn

vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh lại cung

cấp các dịch vụ gián tiếp phục vụ sức khỏe nhân dân cụ thể:

+ Cung cấp dịch vụ công về giáo dục, đào tạo lĩnh vực y tế, xuất bản các sản

phẩm báo chí, tạp chí có chất lượng cho xã hội, đáp ứng nhu cầu, nâng cao sự hiểu

biết về y tế, chăm sóc sức khỏe của nhân dân.

+ Thực hiện các nhiệm vụ chính trị như đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực có

chất lượng và trình độ cho ngành y tế; nghiên cứu và phát triển các ứng dụng khoa

8

học công nghệ trong lĩnh vực y tế, hoạch định chính sách, chiến lược phục vụ sự

nghiệp chăm sóc sức khỏe toàn dân.

1.1.3. Hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp c ng lập

1.1.3.1 Nguồn thu

Trong giai đoạn trước năm 2006, nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập

được quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, bao gồm nguồn

ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn khác (viện trợ,

biếu tặng, vay nợ nếu có). Nghị định số 10/2002/NĐ-CP cơ bản đã phản ánh được

đầy đủ nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu trong giai đoạn này, đánh dấu

bước đầu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp - nội dung về

cải cách tài chính công trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước

giai đoạn 2001-2010. Trong đó, thực hiện chế độ tự chủ về kinh phí đối với đơn vị

sự nghiệp công lập nhằm giảm dần chi từ ngân sách nhà nước tiến tới thực hiện tự

chủ quản lý tài chính.

Giai đoạn 2006-2015, nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công được quy định

tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 bao gồm, nguồn thu từ ngân sách

nhà nước cấp, thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ và nguồn thu khác.

So với Nghị định 10/2002 trước đây, nguồn khác kết cấu bao gồm viện trợ, tài trợ,

vốn vay… thì tại Nghị định 43 nguồn viện trợ, tài trợ biếu tặng được tách riêng khỏi

nguồn khác.

Giai đoạn 2015- nay nguồn thu đối với đơn vị sự nghiệp được quy định cụ

thể tại Nghị định 16. Nội dung thu tương tự như Nghị định 43 nhưng đã có sự phân

loại rõ ràng đối với từng loại đơn vị sự nghiệp. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập

ngành y tế nguồn thu được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP.

1.1.3.2. Nhiệm vụ chi

Trước năm 2006, nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu được

quy định tại Điều 9 Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, cụ thể gồm: Chi

thực hiện hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm

quyền giao; Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh; Chi thực hiện các đề tài nghiên

9

cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành và cấp cơ sở, chi thực hiện đơn đặt hàng

(điều tra, quy hoạch, khảo sát…), chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước

ngoài theo quy định; Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy

định; Chi đầu tư phát triển; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất; Chi khác.

Giai đoạn 2006- 2015, nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập được cụ

thể tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Đối với nhiệm vụ chi được khái quát bao gồm:

Chi thường xuyên và Chi không thường xuyên.

Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 ra đời đánh dấu mới bước tiến

quan trọng trong đổi mới tư duy và phương thức thực hiện quyền tự chủ tài chính

đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời với việc phân loại đơn vị sự nghiệp

công lập thành đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị

sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một

phần chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường

xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn

thu hoặc nguồn thu thấp) tương ứng với nhiệm vụ chi cũng được quy định cụ thể

đối với từng đơn vị sự nghiệp khác nhau.

1.2. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.

1.2.1. Khái niệm, ngu n tắc, u cầu và sự cần thiết của quản lý tài chính

đơn vị sự nghiệp c ng lập ngành tế.

1.2.1.1. Khái niệm.

Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là việc sử dụng các công cụ,

phương pháp thích hợp của chủ thế quản lý tài chính tác động lên các đối tượng tài

chính gắn với tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý các nguồn lực tài chính

nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

1.2.1.2. Nguyên tắc

Hoạt động quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế thực hiện theo các

nguyên tắc cơ bản sau:

10

- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng đầu

trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Tập trung dân chủ

bảo đảm nguồn lực của đơn vị được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các

khoản thu – chi trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế phải được bàn

bạc thực sự công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích chung.

- Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong

quản lý đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Hiệu quả trong quản lý tài chính ngành y tế

được thể hiện các mục tiêu, chỉ tiêu được giao. Các đơn vị sự nghiệp ngành y tế

luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và các mục tiêu trên có sở vì lợi ích

chung của toàn thể cộng đồng. Hiệu quả về xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm

trong quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Hiệu quả xã hội và hiệu quả

kinh tế là nội dung quan trọng phải được xem xét khi hình thành một quyết định hay

một cơ chế chi tiêu ngân sách đơn vị.

- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý là nguyên tắc không thể thiếu

trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Thống nhất quản lý là việc tuân

thủ theo một quy định chung từ việc hình thành, sử dụng, kiểm tra thanh tra, thanh

quyết toán, xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện

nguyên tắc quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu

quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro khi quyết định các khoản chi tiêu của

đơn vị.

- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động viên,

phân phối các nguồn lực tài chính, là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo cho việc

sử dụng nguồn tài chính được thực hiện thống nhất và hiệu quả. Thực hiện công

khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức

có thể giám sát, kiểm soát các quyết định thu, chi trong quản lý tài chính đối với các

đơn vị sự nghiệp ngành y tế, hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu quả của

những khoản thu, chi tiêu của đơn vị.

11

1.2.1.3. Yêu cầu

Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp y tế là một vấn đề phức tạp, cần phải đảm

bảo các yêu cầu sau:

- Đảm bảo tính đồng bộ giữa quá trình hoàn thiện các thể chế quản lý tài

chính đơn vị sự nghiệp công với các yêu cầu đặt ra trong quá trình xây dựng các

quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.

- Việc quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp ngành y tế phải hướng tới kết

quả yêu cầu về tăng cường hiệu quả huy động, sử dụng nguồn lực tài chính công,

nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp, đảm bảo an sinh-xã hội.

- Quá trình quản lý tài chính phải hướng tới việc tăng cường công khai, minh

bạch và thúc đẩy trách nhiệm giải trình đối với việc sử dụng nguồn lực của đơn vị.

- Đảm bảo việc quản lý tài chính có sự kết gắn chặt chẽ với các mục tiêu, yêu

cầu về đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính công

- Đảm bảo việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế có

thể bao quát được những thay đổi trong tương lai về thể chế tài chính công.

1.2.2. C ng cụ, phương pháp quản lý tài chính.

1.2.2.1. Công cụ quản lý.

a) Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước

Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính công được sử dụng để quản lý và

điều hành các hoạt động tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được xem là

một loại công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Các công cụ pháp luật được

thể hiện dưới dạng cụ thể là chính sách, cơ chế quản lý tài chính, mục lục ngân sách

nhà nước.

Song song với các chính sách và pháp luật về cơ chế quản lý tài chính đối

với đơn vị sự nghiệp công lập là hàng loạt các chính sách là các công cụ quản lý tài

chính khác như: Chính sách về tiền lương; Luật Ngân sách nhà nước; Luật giá số

11/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013

của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 Thông tư quy định phương pháp

12

định giá chung đối với hàng hoá, dịch vụ; Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền

lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Luật đấu thầu số

43/2013/QH13 và các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn kèm theo; Luật

quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các Nghị định Thông tư hướng dẫn kèm theo;

Luật kế toán và các Nghị định, Thông tư văn bản hướng dẫn kèm theo.

b) Công tác kế hoạch

Công tác kế hoạch trong các đơn vị sự nghiệp công lập là khâu mở đầu, bắt

buộc phải thực hiện trong quá trình quản lý hoạt động, cũng như quản lý tài chính.

Lập kế hoạch, dự toán nhằm xác lập các hoạt động thu, chi của cơ quan, đơn vị dự

kiến trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp thực hiện để đảm bảo

thực hiện tốt các chỉ tiêu được đề ra.

c) Quy chế chi tiêu nội bộ

Quy chế chi tiêu nội bộ là một công cụ quản lý hữu dụng trong quản lý tài

chính các đơn vị sự nghiệp công lập. Là toàn bộ các quy định về chế độ, tiêu chuẩn,

định mức liên quan đến các khoản chi tiêu, thu nhập, hội nghị, công tác phí trong và

ngoài nước, sử dụng điện thoại công vụ, nghiệp vụ thường xuyên, sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ và khen thưởng, phúc lợi.

Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện

chế độ tự chủ căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quản nhà

nước có thẩm quyền ban hành, mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy

chế chi tiêu nội bộ không vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền ban hành. Các nội dung chi tiêu chưa được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền quy định thì thủ trưởng đơn vị được quyết định và chịu trách nhiệm

trước pháp luật về các quyết định của mình. Đơn vị thực hiện xây dựng quy chế chi

tiêu nội bộ đối với nguồn kinh phí được giao để thực hiện tự chủ. Đối với các nguồn

kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ thì thực hiện theo các quy định

hiện hành.

13

d) Hạch toán, kế toán, kiểm toán

Hạch toán kế toán là một lĩnh vực được quan tâm bởi tầm quan trọng của nó

đới với các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

Nội dung kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp là việc áp dụng các chế độ kế

toán hiện hành vào việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến các hoạt động trong

đơn vị như: Các hoạt động thu chi Ngân sách, nhận – rút dự toán. Hiện nay, các đơn

vị sự nghiệp công lập ngành y tế áp dụng chế độ kế toáncũng như hệ thống tài

khoản hành chính sự nghiệp theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006

của Bộ Tài chính quy định Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, chế độ tiền lương

được áp dụng theo chế độ tiền lương tại các đơn vị hành chính sự nghiệp và thông

tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế

độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC

ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính.

Việc kiểm toán hoạt động dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công lập

ngành y tế là một nội dung quan trọng. Việc thực hiện tốt công tác kiểm toán nội bộ

cần được chú trọng, cần lưu ý các nội dung như: (1) việc lập và xét duyệt phương án

tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cần được tính toán, xác định đầy đủ các

nguồn thu và nhiệm vụ chi, đặc biệt là nguồn thu từ hoạt động dịch vụ dẫn đến xác

định mức độ tự đảm bảo kinh phí của đơn vị. (2) Quy chế chi tiêu nội bộ của các

đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế cần được xây dựng bao quát hết các nguồn

thu, nhiệm vụ chi, quy định phân phối thu nhập cần gắn với hiệu quả và chất lượng

công việc (3) Thực hiện hạch toán riêng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ để có

căn cứ kê khai nộp thuế theo quy định. Đối với chi phí còn nhiều đơn vị không hạch

toán riêng, rõ ràng, minh bạch kết quả hoạt động dịch vụ, do các khoản chi phí hạch

toán lẫn trong chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị và một số khoản chi phí

chưa tính hoặc không có khả năng tính đúng, tính đủ, do đó không có căn cứ để xác

định đúng số thuế phải nộp theo quy định. (4) Hoạt động liên danh, liên kết, góp

vốn để cung cấp dịch vụ trong các đơn vị sự nghiệp cần được kiểm soát. Tài sản

đưa vào sử dụng phải được kiểm định chất lượng làm căn cứ xác định giá trình tài

14

sản, xác định tỷ lệ phân chia lãi cho các bên hợp lý. Khi góp vốn liên danh liên kết

cần có phương án khả thi, hàng năm phải đối chiếu kết quả hoạt động kinh doanh và

lợi nhuận đối với bên nhận góp vốn,tránh tình trạng thất thoát và không bảo toàn

được tài sản nhà nước.

e) Hệ thống thanh tra, kiểm tra:

Hiện nay, nhà nước mới có quy định về chủ trương, cơ chế khung, chưa có

quy định cụ thể về tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp làm công tác kiểm tra,

kiểm toán nội bộ về quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước.

Hệ thống thanh tra, kiểm tra đối với đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm hệ

thống nội kiểm và ngoại kiểm, cụ thể:

Hệ thống ngoại kiểm bao gồm: Thanh tra Chính phủ, thanh tra tài chính,

quản lý của cơ quan cấp trên, kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập.

Hệ thống nội kiểm bao gồm: Hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ,

công tác kế toán, tự kiểm tra công tác kế toán, báo cáo tài chính và công khai báo

cáo tài chính.

Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp ngành y tế

15

1.2.2.2 .Phương pháp quản lý

Chủ thể quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế là

toàn bộ hệ thống các cá nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về

tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập mà đại diện là thủ trưởng đơn vị. Đối

tượng quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế là toàn bộ các

hoạt động thu chi bằng tiền của nhà nước và thu chi sự nghiệp của đơn vị phát sinh

trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của đơn vị, các hoạt động tạo lập và

sử dụng các quỹ tiền tệ diễn ra trong các bộ phận cấu thành tài chính đơn vị.

Chủ thể quản lý có thể sử dụng một hoặc nhiều phương pháp khác nhau tác

động lên các đối tượng quản lý tài chính để đạt được mục tiêu của mình trong quá

trình quản lý tài chính, cụ thể:

+ Phương pháp tổng hợp

Phương pháp tổng hợp là phương pháp thông tin và kiểm tra một cách khái

quát tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ khác của

đơn vị trong từng thời kỳ nhất định.

+ Phương pháp hành chính là phương pháp được chủ thể quản lý sử dụng

các mệnh lệnh hành chính để điều chỉnh các hoạt động tài chính trong đơn vị.

+ Phương pháp kinh tế là phương pháp mà chủ thể quản lý sử dụng các đòn

bẩy kinh doanh, tài chính tác động lên các đối tượng tài chính để đạt được mục tiêu

đặt ra.

1.2.3 Nội dung quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.

1.2.3.1. Ban hành cơ chế, chính sách

Ban hành cơ chế, chính sách là một trong những nội dung quan trọng nhất

đối với quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Đây là kim chỉ nam xuyên

suốt hoạt động quản lý tài chính tại các đơn vị.

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp

công lập. Gần đây nhất là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính

16

phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập là bước đi rõ nét trong nỗ

lực cải cách tài chính đơn vị cung ứng dịch vụ công hiện nay.

Đối với công tác quản lý tài chính, hành năm, ngành y tế có các văn bản

hướng dẫn đối với công tác xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch và kiểm tra,

thanh tra hoạt động tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. Bộ

Y tế đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày

15/10/2012 quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đơi với đơn vị sự nghiệp

công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập.

1.2.3.2. Bộ máy quản lý tài chính

Bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được tổ

chức bao gồm: Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt

động tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp

luật về các quyết định của mình. Thủ trưởng đơn vị cũng có thể uỷ quyền cho cấp

Phó phụ trách của mình xử lý một số vụ việc có liên quan tới công tác quản lý tài

chính tại đơn vị. Phòng kế toán – tài vụ được tổ chức chịu trách nhiệm quản lý tài

chính tại đơn vị.

Phòng kế toán tài vụ bao gồm: Trưởng phòng (có thể kiêm kế toán trưởng

Lãnh đạo đơn vị

Phòng kế toán - tài vụ

Phòng chuyên môn – nghiệp vụ

Phòng chuyên môn - nghiệp vụ

hoặc không); Phó trưởng phòng; Kế toán viên và Thủ quỹ.

Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế

1.2.3.3. Tổ chức thực hiện

a) Lập dự toán thu chi

- Căn cứ lập dự toán: Hàng năm, các đơn vị sự nghiệp căn cứ phương

hướng nhiệm vụ; chỉ tiêu cụ thể, tình hình hoạt động, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn

17

định mức hiện hành; căn cứ vào tình hình thu năm trước để xây dựng dự toán năm,

cụ thể:

+ Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy định.

+ Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của đơn vị quy định trong Quy chế chi tiêu

nội bộ đã được phê duyệt.

+ Số lượng cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng (lưu ý các nội dung phát

sinh ngoài kế hoạch).

+ Chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch của đơn vị.

- Phƣơng pháp lập dự toán: Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ

và phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra.

+ Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ: là phương pháp xác định các

chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều

chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến.

Thu chi năm kế hoạch = Thu chi thực tế của kỳ liền trước x tỷ lệ tăng trưởng

x tỷ lệ lạm phát.

+ Phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra:

Thực hiện lập dự toán theo kết quả đầu ra nhấn mạnh đến việc cải tiến công

việc thực hiện để đảm bảo rằng các hoạt động của đơn vị đạt được những mục tiêu

mong muốn. Lập dự toán theo kết quả đầu ra là một hoạt động quản lý ngân sách

dựa vào cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra, qua đó giúp các đơn vị sự nghiệp

thực hiện huy động, phân bổ nguồn lực tài chính nhằm đạt được nhiệm vụ, mục tiêu

chiến lược một cách có hiệu quả và hiệu lực.

Lập dự toán theo kết quả đầu ra bao gồm nhiều công đoạn như: Thiết lập

mục tiêu, lựa chọn các chỉ số và kết quả nhắm tới, giám sát công việc thực hiện,

phân tích và báo cáo những kết quả này so với mục tiêu đề ra. Lập dự toán theo kết

quả đầu ra yêu cầu đơn vị sự nghiệp phải thiết lập hệ thống thông tin quản lý liên

quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính như các đầu ra, đầu vào, chi

phí tài trợ và mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra, đầu vào, cũng như tác động của

các yếu tố này tới kết quả mong muốn của đơn vị phù hợp với nhiệm vụ, mục tiêu đề ra.

18

Quy trình lập dự toán theo kết quả đầu ra:

Xác định nhiệm vụ, mục tiêu → Xác định kết quả đầu ra → Xác định các

yếu tố đầu vào → Xây dựng kế hoạch → Tổ chức thực hiện → Đầu ra → Kết quả.

Trong đó: - Đầu ra bao gồm các hàng hóa, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công

cung cấp.

- Đầu vào là nguồn lực được đơn vị sử dụng để thực hiện các hoạt động tạo

nên đầu ra bao gồm: Vốn, nhân lực, công nghệ, tài nguyên…

- Kết quả là tác động, ảnh hưởng đến cộng đồng từ quá trình tạo ra một hoặc

nhóm các đầu ra. Kết quả là mục tiêu của của đơn vị quản lý cấp có thẩm quyền

thông qua các đầu ra của đơn vị sự nghiệp.

Lập dự toán theo kết quả đầu ra đi từ việc phân tích, đánh giá kết quả hoạt

động, xác định đầu ra qua đó tính toán các yếu tố đầu vào để lập dự toán và phân bổ

nguồn lực.

b) Tổ chức chấp hành dự toán thu chi.

- Tổ chức chấp hành dự toán thu

Các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa

bệnh tổ chức thực hiện dự toán thu được giao theo đúng các quy định của pháp luật,

cụ thể: (1) Quy định về thực hiện thu học phí, miễm giảm học phí; (2) Thu phí và lệ

phí khác thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với

từng loại phí, lệ phí; (3) Đối với những khoản thu từ hoạt động dịch vụ theo hợp

dồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đơn vị được xây dựng và quyết

định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí có

tích lũy theo quy định;

Các đơn vị sự nghiệp chủ động thực hiện các giải pháp chống gian lận, thất

thoát, phấn đấu đạt và vượt dự toán được giao;

Tổ chức quản lý chặt chẽ, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời trên sổ kế

toán và báo cáo tài chính tất cả các khoản thu phát sinh tại đơn vị, kể cả các khoản thu

từ các hoạt động dịch vụ, thu các lớp đào tạo ngắn hạn; các khoản thu sự nghiệp khác

19

như thuê trong xe, quầy thuốc, căng tin,…; Không giao cho Công đoàn, Đoàn thanh

niên hoặc các bộ phận khác của đơn vị tự thu, chi các khoản thu sự nghiệp này.

Đối với các khoản thu sản xuất, kinh doanh dịch vụ: Đơn vị xây dựng kế

hoạch chi tiết về thu, chi để quản lý điều hành. Tính khấu hao đối với tài sản sử

dụng cho các hoạt động dịch vụ, số khấu hao từ các tài sản hình thành từ nguồn

ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phải hạch toán vào

Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Tổ chức theo dõi, quản lý và hạch toán đầy đủ

các chi phí đối với từng hoạt động, đăng ký và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế

theo quy định của Bộ Tài chính.

Đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu

đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu,

đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để

quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng,

nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản

thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.

- Tổ chức chấp hành dự toán chi

+ Mục tiêu: Đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của đơn vị cho mọi

hoạt động của bộ máy, tổ chức và thực hiện nhiệm vụ, dự toán được giao.

+ Nội dung chấp hành dự toán chi

- Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các

nguồn tài chính hợp pháp khác. Căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các

nguồn tài chính, đơn vị chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ

quan có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê

duyệt, đơn vị quyết định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án

xây dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định của

pháp luật về đầu tư.

20

Đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc

được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng

theo quy định.

Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án

đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Đối với dự toán chi thường xuyên giao tự chủ: Căn cứ vào dự toán ngân

sách được giao, khả năng nguồn thu và Quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị, các đơn

vị cần chủ động phân bổ dự toán theo các nhiệm vụ để thực hiện chi tiêu và thanh

quyết toán theo quy định.

Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường

xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau: (1) Chi tiền lương: Đơn vị chi

trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước

quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị

tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị (ngân sách nhà nước

không cấp bổ sung). (2) Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý. Đối với các nội

dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp

hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy

chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo

quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây

dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về

quyết định của mình. (3)Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích

khấu hao tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ

ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

- Đối với dự toán chi không thường xuyên. Căn cứ vào dự toán được giao và

các nội dung hoạt động chuyên môn đã được phê duyệt, các đơn vị chủ động lập dự

toán chi tiết theo mục chi của mục lục NSNN gửi KBNN nơi đơn vị giao dịch để

phục vụ nhiệm vụ chi tiêu của đơn vị. Việc chi tiêu ngân sách phải thực hiện đúng

21

các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành, đảm bảo thực

hiện tiết kiệm và có hiệu quả nguồn kinh phí được giao.

Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách

nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định (phần được để lại

chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí).

Ngoài ra, các đơn vị phải rà soát, cân đối dự toán được giao để lựa chọn, ưu

tiên kinh phí thực hiện mua sắm, sửa chữa TSCĐ thuộc nguồn chi thường xuyên,

chi không thường xuyên, từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp cho các công trình sửa

chữa có giá trị lớn và thực sự cần thiết trình Bộ Y tế phê duyệt danh mục sửa chữa lớn,

phải chi tiết từng hạng mục/dự án, dự kiến kinh phí kèm Quyết định phê duyệt dự án/báo

cáo kinh tế kỹ thuật và có thuyết minh cụ thể sự cần thiết phải thực hiện.

Đối với các công trình sửa chữa lớn sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách

(từ nguồn thu, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn khác): Sau khi có văn

bản của Bộ Y tế chấp nhận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục sửa chữa

lớn, đơn vị tiến hành các thủ tục trình Bộ Y tế phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật và

kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định.

Riêng đối với các công trình chuyển tiếp phải báo cáo rõ tiến độ triển khai thực

hiện, gửi kèm Quyết định phê duyệt đã được phê duyệt kết quả đấu thầu, số tiền đã bố trí

các năm trước (nếu có)… để làm cơ sở xem xét, bố trí danh mục, dự toán.

Đối với việc mua sắm xe ô tô: Thực hiện rà soát theo đúng tiêu chẩn, định mức.

Đối với kinh phí mua sắm tài sản cố định khác (ngoài xe ô tô) các đơn vị

phải rà soát danh mục mua sắm tài sản cố định trong báo cáo Dự toán thu, chi ngân

sách gửi Bộ Y tế.

Đơn vị sự nghiệp trình Bộ Y tế phê duyệt danh mục mua sắm tài sản cố định:

Chi tiết từng loại tài sản, dự kiến kinh phí, thuyết minh rõ sự cần thiết phải mua

sắm, sơ bộ cấu hình, cơ sở đề xuất kinh phí của từng loại tài sản cần mua sắm và

các Quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu năm trước của đơn vị (từ nguồn ngân

sách nhà nước giao, nguồn thu và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp).

22

Việc mua sắm trang bị văn phòng của đơn vị: thực hiện theo Quyết định số

58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn,

định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ

chức, đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày

18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ).

Các đơn vị sự nghiệp phải lập kế hoạch sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự

nghiệp báo cáo Bộ Y tế, làm cơ sở để cân đối mua sắm, sửa chữa lớn từ nguồn Quỹ

này và nguồn NSNN. Thẩm quyền phê duyệt danh mục và kế hoạch lựa chọn nhà

thầu mua sắm do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo Luật đấu thầu và Nghị định 43,

Nghị định 16.

Các đơn vị sự nghiệp ngành y tế có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí để

chi có công tác bảo trì, sửa chữa các tài sản cố định, đặc biệt là các thiết bị xét

nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,…

Việc triển khai mua sắm, sửa chữa tài sản cố định phải theo đúng các quy

định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, Quyết định của

Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu áp dụng cho các chương trình, dự án

và đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế.

Đơn vị sự nghiệp ngành y tế phải thường xuyên cập nhật sửa đổi, bổ sung

những nội dung, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với tình hình thực tế

của từng đơn vị theo đúng chế độ quy định. Thực hiện xác định chính xác chênh

lệch thu chi làm căn cứ để chi thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ theo quy định.

Các đơn vị phải thường xuyên thực hiện đối chiếu và theo dõi chặt chẽ dự

toán kinh phí đã rút hàng tháng, hàng quý để tổ chức điều hành có hiệu quả dự toán

được giao. Đối với nguồn giao không thường xuyên: trường hợp cần thiết phải điều

chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị hoặc khong có nhu cầu sử dụng,

đơn vị có văn bản gửi về Bộ để điều chỉnh kịp thời.

Các đơn vị phải xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

của đơn vị theo nguyên tắc, xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống

lãnh phí được quy định tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều

23

của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành

tiết kiệm, chống lãng phí.

Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách các thủ tục hành chính để phát hiện, loại bỏ

hoặc kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân tiếp xúc và nhận các dịch vụ công từ các

đơn vị.

Các đơn vị phải tổ chức thực hiện Quy chế tự kiểm tra tài chính theo Quyết

định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính và chỉ đạo các bộ phận

có liên quan thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách;

trường hợp phát hiện sử dụng ngân sách không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức

cần có biện pháp xử lý kịp thời. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách nhà

nước, người ra quyết định chi sai ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm cá nhân về

việc bồi hoàn vật chất đối với các khoản chi sai mục đích, sai chế độ; đồng thời chịu

trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm chế độ sử dụng ngân sách nhà nước của

các đơn vị.

Các đơn vị sự nghiệp ngành y tế thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán hao

mòn, theo dõi và kiểm kê tài sản theo đúng chế độ quy định; Xây dựng và ban hành

quy chế quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị, thực hiện công khai theo quy định tại

Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc

công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Lập hồ sơ, lý lịch để theo dõi cho tất

cả các loại trang thiết bị tại đơn vị; xây dựng quy định quản lý sử dụng trang thiết

bị; Kiểm kê theo định kỳ quy định (1/1) hàng năm, thanh lý các tài sản không cần

dùng hoặc không dùng được, nguồn thu thanh lý hạch toán Quỹ phát triển hoạt động

sự nghiệp.

Các đơn vị rà soát, theo dõi, bổ nhiệm Kế toán trưởng theo Quy trình bổ

nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng theo Thông tư số 163/2013/TTLT-BTC-BNV

đảm bảo kiện toàn tổ chức bộ máy kế toán.

24

Các đơn vị chấp hành chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Nhà nước

theo quy định, bao gồm: Báo cáo nhanh tài chính tháng; các báo cáo tài chính quý

năm và các báo cáo theo yêu cầu quản lý đúng thời gian quy định.

c) Quyết toán:

Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách Nhà nước. Yêu cầu

của quyết toán ngân sách là nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của thu, chi từ

đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm.

- Phƣơng pháp: Lập quyết toán ngân sách thường được thực hiện theo

phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên.

- Công cụ bao gồm: Hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, thuyết

minh số liệu.

- Khóa sổ lập báo cáo quyết toán:

+ Xử lý số dƣ dự toán, dƣ tạm ứng và đối chiếu với kho bạc nhà nƣớc.

Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách: (1) Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách đối

với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được thực

hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12; (2) Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách gửi hồ

sơ, chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách đến kho bạc nhà nước

giao dịch chậm nhất đến ngày 31/12; (3) trường hợp đã có khối lượng, công việc thực

hiện đến hết ngày 31/12, thì thời hạn chi ngân sách nhà nước được thực hiện đến hết

ngày 31/01 năm sau, thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ,

chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng) theo chế độ quy định đến

Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 25/01 năm sau.

Đối với các khoản đương nhiên được chuyển: Đơn vị lập đối chiếu kho bạc

và làm thủ tục để KBNN chuyển dự toán sang năm sau tiếp tục sử dụng, bao gồm:

(1) Số dư dự toán, dư tạm ứng đối với nguồn chi thường xuyên (giao tự chủ); (2) Số

dư dự toán, dư tạm ứng đối với chi NCKH của các đề tài NCKH còn thời gian thực

hiện theo các quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

Các khoản phải đề nghị Bộ Tài chính xem xét, cho chuyển sang năm sau Số

dư dự toán, dư tạm ứng đối với nguồn chi không thường xuyên (không giao tự chủ)

25

và còn nhu cầu chi tiếp để thực hiện nhiệm vụ dở dang… thì phải làm công văn báo

cáo Bộ Y tế để Bộ tổng hợp báo cáo và đề nghị Bộ Tài chính xem xét.

+ Lập báo cáo tài chính: Các đơn vị thực hiện công tác khoá sổ kế toán

cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm theo quy định hiện

hành. Các đơn vị đối chiếu số liệu, hoàn chỉnh hồ sơ chứng từ và lập báo cáo tài

chính gửi Bộ Y tế.

Các đơn vị điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo quyết toán theo thông báo quyết

toán của Bộ Y tế. Trong đó, kinh phí chưa quyết toán chuyển năm sau phải khớp

với thông báo quyết toán của Bộ Y tế cho đơn vị theo từng nguồn, loại, khoản,

hạng, mã ngân sách.

1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra

- Kiểm tra quy trình lập dự toán ngân sách

Các cơ quan kiểm tra cần kiểm tra căn cứ lập dự toán theo các văn bản

hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính đối với các đơn vị dự toán cấp I, các hướng

dẫn của của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đối với đơn vị dự toán cấp II …

Việc lập dự toán chi ngân sách phải lập theo hai nội dung riêng biệt, đó là

kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ. Khi

kiểm tra phải kiểm tra từng phần theo dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và

dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ.

Dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ phải lập trên cơ sở sau:

(1) Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào nhu cầu của đơn vị không? (2) Các dự

án đầu tư xây dựng cơ bản, các đề tài nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm

quyền phê duyệt chưa? (3) Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào định mức, chế

độ, tiêu chuẩn hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không?

- Kiểm tra quy trình thực hiện dự toán ngân sách

Cơ quan kiểm tra thẩm tra xem các cơ quan chủ quản cấp trên (đơn vị dự

toán cấp I) phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, có căn cứ vào dự toán do

cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao không? Có phân bổ và giao dự toán theo hai

phần: Phần thực hiện chế độ tự chủ và phần không thực hiện chế độ tự chủ không?

26

Kiểm tra sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, cần xem xét từng khoản

chi phí thực hiện chế độ tự chủ có đúng quy định không? (có vượt quá chế độ, tiêu

chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không? Có đúng

chứng từ hoá đơn hợp lệ không?) nhất là đối với các khoản chi thanh toán cá nhân,

chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư, văn phòng, thông tin

tuyên truyền, liên lạc, chi công tác phí trong nước, hội nghị, chi các đoàn đi công

tác nước ngoài và đón khách nước ngoài vào Việt Nam…

Kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ

tự chủ tiết kiệm được: Cuối năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ,

công việc được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thấp hơn số dự toán

kinh phí quản lý hành chính được giao (kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, các khoản

phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định, các khoản thu hợp pháp khác), kiểm tra

cần xem xét kinh phí tiết kiệm được có sử dụng đúng nội dung và mục đích không?

Đối với kiểm tra việc thực hiện dự toán kinh phí không thực hiện chế độ tự

chủ, kiểm tra nên xem xét từng khoản chi của đơn vị có đúng với quy định chi hiện

hành không?

- Kiểm tra quy trình quyết toán kinh phí

Quá trình này, kiểm tra nên xem xét việc chuyển nguồn kinh phí (nguồn thực

hiện chế độ tự chủ và không thực hiện chế độ tự chủ) sang năm sau có đúng không?

kiểm tra lại số kinh phí tiết kiệm được, việc hạch toán kế toán và mục lục ngân sách

có đúng quy định không? việc quyết toán ngân sách có đúng thời hạn, biểu mẫu

không? xem xét quyết toán có được công khai không?

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị

1.2.4.1. Nhân tố khách quan

a) Chính sách của Nhà nước

Chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng quyết định đến công tác quản lý tài

chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, có tác dụng chi phối hoạt động

của đơn vị sự nghiệp. Chính sách đúng đắn có tác động tích cực đến sự phát triển sự

nghiệp và ngược lại.

27

Cơ chế trao quyền tự chủ mới cho phép mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ,

thu phí đối với người sử dụng đối với các dịch vụ nằm ngoài nhiệm vụ cơ bản được

giao của đơn vị. Những đơn vị tự chủ tài chính được trao quyền đáng kể trong việc

cân đối, tăng lương cho cán bộ nhân viên và áp dụng những mức chi trả lương phân

biệt rộng hơn đối với nhân viên. Các đơn vị linh hoạt hơn trong thực hiện hoạt động

so với trước đây. Cơ chế mới tạo động cơ tiết kiệm và tăng lương cho nhân viên.

Tôn trọng quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp.

b) Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ

khám, chữa bệnh

Các đơn vị sự nghiệp y tế bao gồm các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu

vực, bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, trạm y tế xã, phường, trạm y tế

của cơ quan, xí nghiệp, các Trường, viện nghiên cứu, các đơn vị truyền thông công

tác Y tế- Dân số.

Bên cạnh các đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện hoạt động khám chữa bệnh là

hoạt động chủ đạo thì các đơn vị sự nghiệp y tế như các viện nghiên cứu, các

Trường, các đơn vị truyền thông công tác Y tế- Dân số giữ vai trò quan trọng trong

sự nghiệp y tế, đặc biệt là công tác truyền thông y tế- dân số. Không chỉ liên quan

đến các quy định của ngành y tế, cơ quan báo chí truyền thông ngành y tế chịu sự

điều chỉnh bởi các quy định của ngành thông tin và truyền thông. Công tác tuyên

truyền của các cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề bảo vệ

và chăm sóc sức khỏe vô cùng quan trọng. Y tế là lĩnh vực bao hàm nhiều vấn đề và

nhạy cảm, phức tạp.

Thông tin về lĩnh vực y tế đòi hỏi nhà truyền thông, đội ngũ phóng viên, báo

chí phải có sự am hiểu về lĩnh vực y tế có kĩ năng truyền thông phù hợp; phải có

đạo đức và có khả năng đánh giá tác động thông tin, tránh gây hiểu lầm, tạo dư luận

không tốt trong xã hội, thậm chí gây kích động với người dân.

Thông tin báo chí tuyên truyền y tế phải kịp thời, chính xác, đặc biệt khi

tuyền truyền về những vấn đề ảnh hưởng lớn, trên diện rộng liên quan trực tiếp đến

sức khỏe cộng đồng.

28

Xác định ngành y là ngành nhạy cảm vì liên quan đến sức khoẻ và tính

mạng con người, lại luôn có những sự cố rình rập nên Bộ Y tế luôn đề cao vai trò

của truyền thông. Vì thế, truyền thông đã giúp người dân nhận thức được cách

phòng, chữa bệnh, giúp cộng đồng hiểu hơn về ngành.

c) Thị trường đầu vào, đầu ra của đơn vị sự nghiệp

Khả năng nguồn lực đầu vào (có hạn) được phân phối và sử dụng có ảnh

hưởng quan trọng đến công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp ngành y

tế; Quản lý chi tiêu, sử dụng nguồn lực trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế dựa

theo hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ lập sẵn, không chú trọng đến kết quả

thực sự đạt được ở đầu ra của chu trình ngân sách. Nếu nhu cầu chi tiêu đề nghị

nhiều nhưng nguồn lực có hạn thì cắt hoặc dàn trải cho các hạng mục.

Ngoài ra những nhân tố như trình độ dân trí, mức sống của người dân, cơ sở

hạ tầng kinh tế xã hội cho việc cung cấp hàng hóa công cộng, độ nhạy bén của các

đơn vị cung cấp dịch vụ côn cũng tác động đến hiệu quả huy động và sử dụng các

nguồn lực tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. Khi dân trí và

mức sống của người dân được cải thiện hơn thì có sẽ có điều kiện để thụ hưởng nhiều

các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiên tiến, toàn diện hơn. Qua đó thúc đẩy sự phát triển

cảu các dịch vụ công ngày càng đa dạng, tạo được nhiều nguồn tài chính đầu vào cho

các hoạt động sự nghiệp. Khi nhu cầu chi tiêu của xã hội, của Nhà nước tăng lên, đầu

ra của các dịch vụ công trong các đơn vị sự nghiệp được đảm bảo.

1.2.4.2. Nhân tố chủ quan

Bên cạnh các nhân tố khách quan, công tác quản lý tài chính trong các đơn vị

sự nghiệp công lập y tế còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan, cụ thể:

-Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý tài chính.

Trình độ của cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp

thời, chính xác của các quyết định quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng.

Nếu cán bộ quản lý tài chính có năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững

vàng, có kinh nghiệm quản lý sẽ tác động đến các hoạt động quản lý tài chính một

cách tích cực, đưa hoạt động quản lý tài chính của đơn vị ngày càng đi vào nề nếp

29

và hiệu quả. Ngược lại, đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm, hạn chế về

chuyên môn sẽ dẫn đến hoạt động quản lý lỏng lẻo, dễ thất thoát, lãng phí, đồng

thời hoạt động quản lý tài chính sẽ không được chuẩn hóa phù hợp với vai trò và vị

trí của đơn vị.

- Hệ thống kiểm soát nội bộ (môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục

kiểm soát)

Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ là các quy định, các thủ tục kiểm soát do

đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và các quy định

để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, phát hiện sai sót nhằm quản lý và sử dụng các

nguồn tài chính của nhà trường một cách có hiệu quả. Đơn vị có hệ thống kiểm soát

nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính được thuận lợi, chặt

chẽ, giúp đơn vị kịp thời chấn chỉnh và phát hiện sai sót, ngăn chặn hành vi gian lận

trong công tác quản lý tại đơn vị, cũng như đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.

1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công ở một

số quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam

1.3.1. Kinh nghiệm

1.3.1.1. Kinh nghiệm cải cách quản lý cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp

công lập tại Trung Quốc

Trong những năm qua, Trung Quốc đã đẩy mạnh thực hiện cải cách quản lý

cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên các mặt như: cải cách nhân sự,

cải cách chế độ phân phối thu nhập, cải cách chế độ quản lý tài sản công, cải cách

chế độ bảo hiểm xã hội… Nhờ đó, các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước này có cơ

chế vận hành, chức năng rõ ràng, giám sát hiệu quả. Kinh nghiệm của Trung Quốc

sẽ là bài học hữu ích cho Việt Nam trong cải cách quản lý cơ chế tự chủ đối với đơn

vị sự nghiệp công lập.

Thứ nhất, lập dự toán thu: Kể từ năm 2002, Trung Quốc đã từng bước xây

dựng chế độ thu từ các khoản thu nhập phi thuế (các khoản thu không phải là thuế,

phí) theo hình thức “đơn vị kê khai, ngân hàng thu hộ, ngân sách quản lý thống

30

nhất”. Theo đó, các đơn vị mở tài khoản tài chính ngoài ngân sách, thực hiện quản

lý tài khoản loại 0 (số dư cuối ngày được kết chuyển về 0). Đối với khoản tiền ngoài

ngân sách nộp vào trong tài khoản, bãi bỏ chính sách cho phép một số khoản tiền

ngoài ngân sách được giữ lại theo tỷ lệ nhất định như trước đây. Tất cả các khoản

thu - chi của khoản tiền ngân sách phải được thống nhất phản ánh trong tài khoản

tài chính.

Thứ hai, quản lý chi thường xuyên: Trung Quốc đã hoàn thiện hệ thống chế

độ và quy định các mức chi thường xuyên, thực hiện quản lý theo định mức và biên

chế; đổi mới phương pháp quản lý, xây dựng kho dữ liệu cơ bản. Các bước lập dự

toán ngân sách thường xuyên gồm: Lập tiêu chuẩn định mức, thẩm định số liệu, tính

toán số tham chiếu và đưa ra số tham chiếu. Thay vì áp dụng phương pháp gia tăng

để tính toán chi thường xuyên như trước đây.

Thứ ba, quản lý hiệu quả ngân sách: Quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân

sách là một bộ phận cấu thành quan trọng trong quản lý hiệu quả của Chính phủ, là

một mô hình quản lý ngân sách gắn với kết quả thực hiện. Trung Quốc đang triển khai

thực hiện quản lý ngân sách theo hiệu quả đầu ra, theo đó, phạm vi quản lý hiệu quả

ngân sách từng bước được mở rộng, mô hình quản lý không ngừng được mở ra, chất

lượng quản lý đã được nâng lên, biện pháp quản lý được tăng cường hơn.

Thứ tư, thẩm định dự toán ngân sách nhà nước: Khi thẩm định dự toán ngân

sách nhà nước cơ quan có thẩm quyền tập trung thẩm tra tính hợp pháp, chân thực,

chính sách và hợp lý của dự toán. Quy trình thẩm tra được thực hiện nghiêm

ngặt theo đúng quy định của pháp luật. Trọng điểm của việc thẩm tra tập trung

vào xem xét tính phù hợp của văn bản dự toán so với quy định của pháp luật,

tính hoàn chỉnh, hợp lý của dự toán, xem xét quy mô của dự toán và việc cân

đối dự toán ngân sách.

Thứ năm, quản lý chi ngân sách dự án: Ngân sách dự án bao gồm các khoản

chi xây dựng cơ bản, dự án phát triển đặc thù, chi sự nghiệp, sửa chữa lớn, mua sắm

lớn. Đặc điểm của chi ngân sách dự án là có tính đặc thù, tính độc lập và tính hoàn

chỉnh. Vì vậy, cải cách quản lý chi ngân sách dự án cần hoàn thiện các quy tắc xây

31

dựng dự án, cải tiến phương thức quản lý dự án, tăng cường quản lý kho dữ liệu về

dự án, đẩy mạnh đánh giá thẩm định dự án và cần thiết phải kết nối với quy hoạch

ngân sách trung hạn

1.3.1.2. Kinh nghiệm áp dụng chuẩn mực kế toán công (IPSAS) để hoàn

thiện báo cáo tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu tại các nước

Kinh nghiệm của Mỹ: Chuẩn mực kế toán (CMKT) công của Mỹ được ban

hành bởi Ban Xây dựng CMKT Chính phủ (GASB). GASB được thành lập từ năm

1984 hoạt động dưới sự bảo trợ và kiểm soát của Quỹ kế toán tài chính (FAF). FAF

là tổ chức tư nhân độc lập được thành lập từ năm 1972 hoạt động phi lợi nhuận.

Nhiệm vụ chính của Quỹ là bảo vệ độc lập và toàn vẹn của quá trình thiết lập các

chuẩn mực và bổ nhiệm các thành viên của Ban xây dựng CMKT tài chính (FASB).

BCTC Chính Phủ Mỹ bao gồm, BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích

đặc biệt. BCTC cho mục đích chung, cung cấp thông tin một cách rộng rãi để đáp

ứng nhu cầu chung của nhiều đối tượng sử dụng khác nhau. Khi đó, người sử dụng

BCTC Chính phủ cho mục đích chung theo GASB cho rằng đó là người mà Chính

phủ có trách nhiệm phải giải trình (công dân), những người trực tiếp đại diện cho

người dân (cơ quan lập pháp và giám sát) và những người cho vay hoặc những

người tham gia trong quá trình cho vay (các nhà đầu tư, tài trợ, chủ nợ). BCTC cho

mục đích đặc biệt, có thể là các báo cáo cung cấp thông tin về tình hình tài chính,

thông tin về ngân sách và các thông tin khác. BCTC mục đích đặc biệt nói chung,

được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của người sử dụng. Thông thường,

người sử dụng BCTC mục đích đặc biệt có thẩm quyền theo luật định hoặc khả

năng khác để yêu cầu một cơ quan Chính phủ phát hành báo cáo đáp ứng nhu cầu

của họ và họ không phải chỉ dựa vào thông tin BCTC cho mục đích chung được

công bố rộng rãi ra bên ngoài. BCTC mục đích đặc biệt, thường được dùng để đáp

ứng nhu cầu pháp lý hoặc hợp đồng cụ thể và BCTC có thể được lập trên một cơ sở

kế toán khác với nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận chung [48].

- Kinh nghiệm của Úc: CMKT công của úc do Hội đồng CMKT Úc (AASB)

biên soạn, AASB là một đơn vị độc lập có nhiệm vụ phát triển và duy trì các tiêu

32

chuẩn BCTC cho các tổ chức cả trong khu vực công và khu vực tư. AASB chịu sự

giám sát rộng rãi của Hội đồng BCTC (FRC) một cơ quan gồm đại diện của các bên

liên quan trong quá trình thiết lập CMKT. Theo CMKT Úc AASB số 101 và số

1049 năm 2013 thì BCTC trình bày và thông tin về tình hình tài chính, về hoạt động

tài chính và lưu chuyển tiền tệ cho những người sử dụng để đưa ra các quyết định

kinh tế nói chung và tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của đơn vị

nói riêng. Do đó, để đáp ứng được mục tiêu trên, BCTC cần cung cấp được các

thông tin về tài sản, các khoản phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí và kết

quả, vốn góp của các chủ sở hữu và lưu chuyển tiền. Nguyên tắc lập và trình bày

BCTC tại Úc được tiến hành theo chuẩn mực của quốc gia này đảm bảo tính công

bằng và tuân thủ chuẩn mực, tuân thủ tính hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, trọng

yếu và tập hợp, bù trừ và nhất quán. Khi đó, bộ BCTC của quốc gia này gồm 5 báo

cáo là: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo lãi, lỗ và thu nhập khác; Báo cáo sự

thay đổi vốn chủ sở hữu; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và Bảng thuyết minh BCTC.

- Kinh nghiệm của Nam Phi: Hệ thống CMKT ở Nam Phi được quy định áp

dụng cho các Bộ, ngành, cơ quan công lập thuộc Bộ (trừ cơ quan công lập tự cân

đối thu, chi), các đơn vị có sử dụng NSNN (trừ DNNN hoạt động vì mục tiêu lợi

nhuận) thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Quản lý tài chính công. Nam Phi quy

định rất rõ phạm vi áp dụng hệ thống CMKT công, cụ thể như sau: (1) Kế toán Quỹ

ngân sách thực hiện kế toán theo cơ sở tiền do Ngân hàng Nhà nước thực hiện.

Ngân sách của Chính phủ Nam Phi mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Nam Phi,

các Bộ thực hiện kế toán trên cơ sở tiền có điều chỉnh. (2) Chính quyền địa phương

và 240 cơ quan công lập áp dụng các chuẩn mực dồn tích (GRAP) hoặc nếu Bộ Tài

chính chưa công bố chuẩn mực riêng thì các đơn vị áp dụng CMKT công quốc tế

(IPSAS) hoặc áp dụng chuẩn mực BCTC áp dụng trong lĩnh vực doanh nghiệp

(IFRS). Chính vì vậy, tại Nam Phi có 2 bộ BCTC hợp nhất do Tổng kế toán lập. Đó

là, BCTC hợp nhất của các Bộ và BCTC hợp nhất của các cơ quan công lập. Nội

dung của CMKT liên quan đến việc lập và trình bày công bố BCTC khu vực công

của Nam Phi gồm thành phần BCTC, nội dung, kết cấu BCTC tương đồng hoàn

33

toàn với CMKT công quốc tế. BCTC khu vực công của Nam phi theo cơ sở kế toán

dồn tích gồm: Bảng cân đối kế toán (CĐKT) để phản ánh tình hình tài chính; Báo

cáo kết quả hoạt động (KQHĐ) để phản ánh quá trình hoạt động và xác định thặng

dư hoặc thâm hụt của đơn vị trong kỳ kế toán; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết

minh BCTC.

1.3.2. Bài học

Việt Nam đang trong quá trình thực hiện cải cách giao quyền tự chủ cho các

đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và kinh tế. Trên

cơ sở kinh nghiệm của các nước cho thấy, việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự

nghiệp công lập cần được phân tích, đánh giá kỹ lưỡng trong việc phân loại và quản

lý các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.

Một là, Việt Nam cần đưa ra quy chuẩn để tiến hành phân loại đơn vị sự

nghiệp công lập như: đơn vị sự nghiệp hành chính, đơn vị sự nghiệp kinh doanh và

đơn vị sự nghiệp công ích.

Hai là, nghiên cứu và xây dựng chế độ đánh giá nhân viên rõ ràng, minh

bạch, gắn với kết quả công việc được giao và quan trọng hơn phải lượng hóa được

các kết quả công việc để đánh giá chính xác, công bằng, trên cơ sở đó để làm căn cứ

xếp loại nhân viên.

Ba là, trong cải cách hệ thống đơn vị sự nghiệp, xu thế chung là đẩy mạnh

quá trình xã hội hóa, trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Mục đích của

chính sách này là để các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng có hiệu quả các nguồn

lực của mình, phản ứng tốt trước tác động của thị trường luôn thay đổi. Quá trình

cải cách này phải được thể hiện chủ yếu trên 3 nhóm nội dung: tổ chức (mô hình

quản trị), nhân sự, tài chính. Nguyên tắc của đổi mới là phải phù hợp với xu thế tất

yếu của thế giới, nhưng cũng không thể sao chép máy móc kinh nghiệm nước

ngoài; Không nên tập trung vào quản lý tài chính mà coi nhẹ chuyên môn, tổ chức,

bộ máy và nhân sự.

Bốn là, để thực hiện tốt chuyên môn về kiểm soát nội bộ, phòng ngừa rủi ro,

hạn chế những vi phạm trong quá trình thực hiện dự toán, trong mua sắm tài sản và

34

trong quản lý dự án… yêu cầu người làm công tác kiểm soát nội bộ phải có trình độ

chuyên môn cao, thường xuyên cập nhật kiến thức, cập nhật chính sách chế độ mới.

Năm là Việt Nam có thể thành lập một hội đồng ban hành chuẩn mực kế toán

khu vực công được quản lý và giám sát từ Quốc hội và hoạt động không vì mục tiêu

lợi nhuận, thành viên của Hội đồng được bổ nhiệm từ nhiều thành phần liên quan

đến đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính nói chung trong đơn vị của

khu vực công như: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư, Kho bạc Nhà nước, đại diện

mỗi Bộ, ban, ngành một đơn vị dự toán cấp 1; đơn vị dự toán cấp 2; đơn vị dự toán

cấp 3, đại diện hội đồng nhân dân các cấp. Theo đó, các báo cáo tài chính được xây

dựng trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của sử dụng thông tin tài chính của các đối tượng

có liên quan.

Sáu là, ban hành chuẩn mực kế toán tách riêng cho đơn vị hoạt động không

vì mục tiêu lợi nhuận và đơn vị hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. CMKT áp dụng

cho các đơn vị hoạt động không vì lợi nhuận cần có quy định về việc giảm công bố

thông tin và giới hạn đối tượng sử dụng thông tin. Các CMKT liên quan đến việc

lập và trình bày BCTC đều quy định thông tin cung cấp trên BCTC rất chi tiết, rõ

ràng đầy đủ. Nhưng để tránh lộ bí mật quốc gia trong những nội dung chuẩn mực cơ

quan ban hành yêu cầu giảm công bố thông tin và giới hạn công bố thông tin trên

BCTC lập cho mục đích chung.

Bảy là, Việt Nam cần phân định xây dựng chuẩn mực các quy trình đầy đủ

các bước nghiên cứu, xây dựng ban hành và áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán

khu vực công trong đó phân định trách nhiệm rất rõ ràng, chặt chẽ giữa các đơn vị

liên quan.

35

Tóm tắt Chƣơng 1

Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về khái niệm, vai trò,

chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập; khái niệm về quản lý tài chính,

nguyên tắc, yêu cầu và sự cần thiết trong quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp

công ngành y tế, kinh nghiệm quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công

lập của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.

Đây là phần cơ sở lý luận làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng quản lý tài chính

tại Báo Gia đình và xã hội trong chương 2.

36

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH

VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH,

BỘ Y TẾ

2.1. Khái quát về Báo Gia đình và Xã hội, Bộ Y tế

Báo Gia đình và xã hội được thành lập theo quyết định số 18/2008/QĐ-TTg

ngày 29/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ

Y tế.

2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ

- Báo Gia đình và xã hội là cơ quan ngôn luận của Tổng cục Dân số- Kế

hoạch hóa gia đình, thực hiện chức năng báo chí về dân số-kế hoạch hóa gia đình,

Báo hoạt động theo quy định của Luật Báo chí và tôn chỉ mục đích ghi trong giấy

phép hoạt động của Báo và quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số- kế

hoạch hóa gia đình

- Báo gia đình và xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo toàn

bộ chi phí thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài

khoản tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng.

- Báo Gia đình và xã hội có trụ sở chính đóng tại Hà Nội

- Nhiệm vụ chính của Báo Gia đình và xã hội là: Tuyên truyền chủ trương,

đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia

đình; phản ánh tình hình dân số, mối quan hệ của đời sống gia đình và việc bảo vệ,

chăm sóc; giáo dục trẻ em, liên quan đến sự phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội của

đất nước; phổ biến kinh nghiệm, nêu gương người tốt, việc tốt, cung cấp thông tin

và tư vấn về các lĩnh vực dân số- kế hoạch hóa gia đình.

- Báo Gia đình và xã hội có trách nhiệm quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật

được giao, có kế hoạch bảo dưỡng và nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật được cấp có

thẩm quyền phê duyệt. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn về người và tài sản nhà

37

nước. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, trình độ nghiệp vụ

chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với đất nước.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự và chế độ làm việc của Báo Gia đình và xã hội

a) Cơ cấu tổ chức của Báo hiện nay

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Báo Gia đình và xã hội

- Ban biên tập gồm: Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước

lãnh đạo Tổng cục Dân số - KHHGĐ, trước pháp luật về quản lý, tổ chức hoạt động

của Báo Gia đình và xã hội theo đúng tôn chỉ mục đích ghi trong giấy phép xuất bản

của Báo và quy định của Tổng cục Dân số-KHHGĐ

- Tổng biên tập và Phó Tổng biên tập có chức năng điều hành, kiểm tra, giám sát

và đôn đốc công việc của các bộ phận chuyên môn theo nhiệm vụ được phân công.

- Phòng chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: Phòng thư ký- biên tập; Phòng

pháp luật- văn hóa; Phòng Đời sống – xã hội; Phòng Dân số và Y tế; Phòng Gia

đình; Phòng Biên tập Báo điện tử Giadinh.net.vn; Phòng Tài chính – Kế toán;

Phòng Trị sự; Văn phòng đại diện tại miền Nam; Văn phòng Quảng Ninh; Văn

phòng Thanh Hóa; Các phóng viên thường trú miền Trung.

Hiện nay, Báo Gia đình và xã hội có 78 nhân sự, trong đó có 11 cán bộ, viên

chức trong biên chế nhà nước, hợp đồng không xác định hời hạn là 57 người, hợp

đồng có thời hạn là 02 người và hợp đồng vụ việc là 08 người.

38

b) Cơ chế làm việc:

Từ năm 2007-2014, đơn vị được phê duyệt chế độ tự chủ theo Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, và Thông

tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện

Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Năm 2015, đơn vị xây dựng phương án tự chủ theo

Nghị sịnh số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.

c) Tổ chức bộ máy quản lý tài chính

Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan

pháp luật. Các Phó tổng biên tập tùy theo phân công và ủy quyền. Phòng Kế toán-

Tài vụ được giao nhiệm vụ quản lý tài chính tại đơn vị

Phòng Kế toán- Tài vụ bao gồm: 01 trưởng phòng (kế toán trưởng), Phó

trưởng phòng, kế toán viên và thủ quỹ. Có trình độ từ Trung cấp đến Thạc sỹ Kế

toán – tài chính.

Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính Báo GĐ&XH

39

2.1.3. Hoạt động inh doanh và sản phẩm Báo Gia đình và xã hội

Hoạt động kinh doanh của báo Gia đình và xã hội bao gồm một số lĩnh vực

sau: Hoạt động quảng cáo (gồm quảng cáo trên báo giấy và quảng cáo trên báo

mạng), Hoạt động phát hành báo, Hoạt động tổ chức sự kiện, cụ thể:

a) Về hoạt động phát hành báo

Báo Gia đình và xã hội ban đầu được thành lập trực thuộc Uỷ ban Dân số,

Gia đình & Trẻ em và được nhận những chính sách hỗ trợ nhất định như hỗ trợ chi

phí hoạt động, mua báo…

Giai đoạn từ năm 2008-này, Báo Gia đình và xã hội trực thuộc Tổng cục Dân

số-Kế hoạch hoá gia đình đã hoàn toàn tự hoạt động theo khả năng của mình và

không còn nhận được sự hỗ trợ như trước nữa. Báo gia đình và xã hội xuất bản định

kỳ 3 số báo chính 1 tuần, ngoài ra còn 1 số cuối năm, mốt số cuối tháng và 2 chuyên

san đặc biệt. Hoạt động phát hành báo này đem lại một nguồn thu sự nghiệp đáng

kể cho tòa soạn. Ngoài ra báo cũng có làm 2 ấn phẩm theo đơn đặt hàng của Nhà

nước là tờ biển đảo và chuyên đề cho vùng sâu, vùng xa nhằm mục đích tuyên

truyền giáo dục. Những tờ này được phát miễn phí cho bạn đọc, chi phí để sản xuất

và phát hành 2 tờ này là do Nhà nước chi trả.

b)Về hoạt động quảng cáo

Phòng quảng cáo của báo có từ 5 đến 6 nhân sự, ngoài ra có một số người là

cộng tác, không hưởng lương cố định mà chủ yếu là ăn phần trăm hoa hồng trên các

hợp đồng quảng cáo đưa về cho tòa soạn.

Công việc của những người làm quảng cáo trong tòa soạn là đi tìm kiếm

khách hàng.Họ sẽ thực hiện việc chào mời, giới thiệu báo tới những khách hàng tiềm

năng.Những người quảng cáo cần nắm rõ về lượng riara của báo chính và các ấn phẩm

khác, nội dung chủ yếu mà báo hướng tới, thành phần độc giả để từ đó tìm kiếm những

khách hàng có sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với đối tượng độc giả của báo, các ấn

phẩm. Đặc biệt cần có khả năng xây dựng và duy trì các mối quan hệ.

- Quảng cáo trên báo giấy

40

Gia đình và xã hội tập trung vào các loại sản phẩm phục vụ gia đình, các sản

phẩm thuốc, các sản phẩm dành cho phụ nữ, trẻ em… Các quảng cáo trên báo có

thể do doanh nghiệp tự tìm đến yêu cầu đăng hoặc do phòng quảng cáo của báo khai

thác tìm đối tác. Vào thời kỳ đầu mới đăng quảng cáo, thu nhập từ mảng này chỉ

khoảng từ 3 đến 5 triệu đồng/năm, nhưng đến năm ngoái 2011 thì đã vào khoảng

300 triệu đồng. Trên các tờ báo sẽ có những mục riêng chuyên đề quảng cáo và là

phần để kinh doanh, còn lại báo rất ít và gần như là không viết các bài báo nhằm

mục đích PR. Do thông tư mới ban hành về việc quảng cáo trên báo, các quy định

đưa ra rất nghiêm ngặt về việc cấm các bài quảng cáo trá hình bài báo nên báo Gia

đình và xã hội cũng hết sức cẩn trọng và kiểm duyệt các bài báo 1 cách nghiêm

ngặt. Với các quảng cáo trên báo giấy, việc mời quảng cáo cũng là một vấn đề

không đơn giản, bởi Gia đình và xã hội không hẳn là một tờ báo của Đảng, hay

chuyên về hoạt động kinh doanh, khách hàng sẽ rất đắn đo trong việc lựa chọn

quảng cáo trên báo. Họ (khách hàng) sẽ theo dõi lượng tiara của báo chính hoặc các

ấn phẩm… sau đó mới quyết định có đặt quảng cáo hay không.

- Quảng cáo trên báo mạng: Mặc dù báo Gia đình và xã hội có hoạt động trên

cả báo mạng và báo giấy nhưng doanh thu quảng cáo trên báo giấy vẫn nhiều hơn

trên báo mạng. Tuy nhiên quảng cáo trên báo mạng có xu hướng tăng lên. Điểm

khác biệt là việc quảng cáo trên báo mạng được môi giới thực hiện bởi một công ty

khác. Có nghĩa là toàn bộ “đất” để quảng cáo trên báo mạng được bán lại cho công

ty Admicro khai thác. Báo Gia đình và xã hội không phải là nơi trực tiếp nhận và

chào mời các khách hàng đặt hàng quảng cáo trên báo mạng. Công ty Admicro sẽ

trả cho báo một khoản tiền nhất định và sau đó cung cấp các dịch vụ quảng cáo trên

báo trang báo mạng của báo và thu lợi. Công ty này như một người trung gian thuê

đất quảng cáo của báo và sau đó cho thuê lại với giá cao hơn và hưởng chênh lệch.

Về báo gia đình và xã hội vẫn thu được một khoản lợi thường xuyên và không mất

tiền thuê nhân viên, quản lý, mời gọi khách hàng,…

41

c) Hoạt động tổ chức sự kiện

Về hoạt động này, tòa soạn thành lập một công ty truyền thông riêng phụ

trách. Công ty sẽ phụ trách tổ chức các sự kiện dưới danh nghĩa của Báo gia đình và

xã hội dưới sự tài trợ của các doanh nghiệp. Các sự kiện này phần lớn là những sự

kiện từ thiện, hội thảo quảng bá sản phẩm. Những doanh nghiệp muốn tổ chức các

sự kiện để quảng bá thương hiệu thường tìm đến những cơ quan truyền thông có uy

tín để sự kiện tổ chức có tiếng vang và uy tín hơn. Báo gia đình và xã hội chính là

một trong số các lựa chọn như vậy. Báo sẽ đứng ra tổ chức, bảo trợ thông tin cho

một chương trình nào đó, dưới sự tài trợ của một hoặc nhiều doanh nghiệp. Các

doanh nghiệp ngược lại sẽ nhận được các quyền lợi khi là nhà tài trợ: Tên doanh

nghiệp xuất hiện trên các bài báo, trước trong và cả sau quá trình tổ chức sự kiện.

Nhờ vậy mà thương hiệu của doanh nghiệp được xuất hiện nhiều trên các phương

tiện truyền thông và hình ảnh cảu doanh nghiệp được xuất hiện nhiều trên các

phương tiện truyền thông và hình ảnh về họ trở nên gần gũi hơn trong mắt công

chúng. Đây là một lĩnh vực kinh doanh mới của báo, hứa hẹn sẽ ngày càng phát

triển trong tương lai.

2.2. Thực trạng Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội

2.2.1. Nội dung quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội

2.2.1.1. Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ

Báo Gia đình và xã hội thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số

43/2006/NĐ-CP, từ năm 2015-nay theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã tạo điều

kiện thuận lợi cho hoạt động phát triển sự nghiệp cũng như chăm lo tốt cho đời sống

cán bộ, công chức viên chức người lao động tại Báo Gia đình và xã hội. Hoạt động

quản lý tài chính tại Báo tuân thủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật,

cũng như hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Y tế. Hoạt động thu chi tại Báo Gia đình

và xã hội vận dụng theo các quy định về mức chi ngành Thông tin truyền thông như

Luật Báo chí, Luật sở hữu trí tuệ, Luật xuất bản, Quy định về chế độ nhuận bút

trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.Theo từng giai đoạn, Báo Gia đình và Xã hội xây

dựng phương án tự chủ của đơn vị, đồng thời xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ gửi

42

cơ quan quản lý cấp trên thẩm định. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng theo nội

dung thu chi đặc thù tại Báo Gia đình và Xã hội, một số mức chi được xây dựng cao

hơn hoặc thấp hơn mức chi theo quy định của Nhà nước, một số nội dung chi chưa

có trong các văn bản quy định của Nhà nước như chi thù lao xuất bản, chi thù lao

phát hành… Quy chế chi tiêu nội bộ được thông qua công đoàn đơn vị và công khai

với cán bộ, viên chức người lao động để tổ chức thực hiện.

2.2.1.2. Tổ chức thực hiện

a) Lập dự toán thu chi sự nghiệp

+ Đối với nguồn kinh phí thực hiện tự chủ: Hàng năm, căn cứ vào kết quả

thực hiện bằng số lượng, khối lượng dịch vụ; tình hình thu, chi hoạt động cung cấp

dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác của năm hiện hành; yêu cầu, nhiệm vụ

của năm kế hoạch; đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ và dự toán

thu chi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, cụ thể:

- Dự toán số thu phát hành trên báo giấy gồm 4 ấn phẩm (1) hàng tuần, (2)

cuối tuần (3) đặc san (4) số tết. Số lượng phát hành theo hợp đồng ký với các đại lý

phát hành. Giá các sản phẩm được đơn vị xây dựng và quyết định theo cơ chế thị

trường trên nguyên tắc đảm bảo tính đủ các chi phí và có tích luỹ phát triển.

Giá thành sản phẩm = Giá thành toàn bộ + Lợi nhuận dự kiến + Thuế giá trị

gia tăng.

Trong đó: Giá thành toàn bộ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung.

Cơ cấu giá thành sản phẩm được quy định chi tiết tại Thông tư số

154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế

tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ. Theo đó, giá các sản phẩm được tính toán và

công bố cụ thể: Báo thường 3 kỳ/tuần, giá 3.900 đồng/kỳ; báo cuối tuần: 4.800

đồng/kỳ; báo cuối tháng: 11.000 đồng/kỳ; chuyên san sức khỏe 2 kỳ/tháng, giá

19.600 đồng/kỳ, chuyên san mẹ yêu bé phát hành.

Giá thành các ấn phẩm này không thay đổi suốt giai đoạn 2013-2015.

Theo dự toán được xây dựng theo công thức cơ sở quá khứ.

43

Thu năm kế hoạch = Thu chi thực tế của kỳ liền trước x tỷ lệ tăng trưởng x tỷ

lệ lạm phát.

Số thu phát hành năm kế hoạch được tính toán sẽ tăng từ 1.1 đến 1.2 lần so

cới năm cơ sở.

- Dự toán thu quảng cáo, thu tuyên truyền, thu khác bao gồm (1) quảng cáo

tuyên truyền Báo TK, điện tử (2) quảng cáo tuyên truyền báo Tết (3) Thu khác. Dự

toán năm thực hiện được tính theo công thức cơ sở quá khứ. Doanh thu năm kế

hoạch được tính toán tăng 1.05 đến 1.25 lần so với năm cơ sở.

Việc quyết định giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách do Thủ

trưởng đơn vị được quyết định mức giá theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí

và có tích lũy. Quy định này tạo thuận lợi, làm tăng sự tự chủ của đơn vị sự nghiệp.

Tuy nhiên, cần có các quy định về việc thành lập hội đồng xác định giá dịch vụ sự

nghiệp, trong đó thành viên hội đồng có sự tham gia của cơ quan quản lý tài chính

cấp trên để tăng cường sự kiểm soát, đảm bảo tính kịp thời trong quản lý, hạn chế

các rủi ro.

- Dự toán chi thường xuyên bao gồm các khoản chi lương, các khoản theo

lương; chi phí quản lý hành chính; chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định,

chi nhuận bút, chi hoạt động sản xuất…

Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở quá khứ. Dự toán chi

thường xuyên năm kế hoạch = Số thực hiện năm cơ sở x tỷ lệ tăng trưởng x tỷ lệ

lạm phát. Theo cách tính này dự toán chi thường xuyên sẽ tăng đều qua các năm.

Trên thực tế, Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào tình hình kinh doanh và cân đối thu chi

của đơn vị để quyết định các khoản chi phù hợp.

+ Đối với kinh phí không thường xuyên (thực hiện chương trình mục tiêu

quốc gia). Hàng năm, căn cứ đơn giá, số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công

được đặt hàng theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đơn vị lập dự toán gửi cơ quan quản lý

cấp trên theo quy định.

Hiện nay, Báo Gia đình và xã hội thực hiện xuất bản 02 chuyên đề do Nhà

nước đặt hàng từ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia Dân số- Kế hoạch hóa gia

44

đình bao gồm: Chuyên đề Dân tộc và miền núi 02 kỳ/tháng, số lượng 70.922 bản/kỳ

và Tờ tin Dân số biển đảo 1 kỳ/tháng, số lượng 18.800 bản/kỳ. Theo quy định mới

tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP 02 chuyên đề này phải thuộc danh mục dịch vụ sự

nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước do Nhà nước ban hành thay vì được đặt hàng

giao nhiệm vụ riêng như trước đây. Tuy nhiên, việc đưa 02 chuyên đề này vào danh

mục dịch vụ sự nghiệp có sử dụng ngân sách vẫn chưa được thực hiện mà đơn vị

vẫn xuất bản căn cứ công văn giao nhiệm vụ trước đây của Thủ tướng Chính phủ.

- Giá của 02 chuyên đề được nhà nước giao nhiệm vụ được phê duyệt

phương án giá từ năm 2012 theo phương án tính giá quy định tại thông tư

154/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban

hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ. Theo cơ cấu giá gồm 2 yếu tố cấu

thành bao gồm: Chi phí xuất bản là 3.666 đồng/tờ và chi phí phát hành là 1.034

đồng/tờ. Giá trên được giữ nguyên từ năm 2012 đến nay.

Theo các quy định hiện hành việc phê duyệt giá dịch vụ như trên là không

còn phù hợp. Hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 25/2014/TT-BTC

ngày 17 tháng 02 năm 2014 Quy định phương pháp định giá chung đối với hàng

hóa dịch vụ thay thế thông tư số 154/2010/TT-BTC.

Việc cắt giảm ngân sách chi cho chương trình mục tiêu quốc gia Dân số- Kế

hoạch hóa gia đình làm cho vấn đề tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ sự nghiệp theo

lộ trình quy định tại Nghị định 16 trở nên không khả thi, thậm chí nếu có xây dựng

phương án giá theo lộ trình cũng sẽ chỉ để xem xét, khó thực hiện được. Trong khi

các chi phí đầu qua các năm có thể biến động không ngừng, điều đó đặt ra câu hỏi

đối với chất lượng của các chuyên đề có đảm bảo được yêu cầu đặt ra? Trong khi

đó, đơn vị vẫn xây dựng dự toán theo phương pháp cơ sở quá khứ.

Báo Gia đình căn cứ khối lượng được giao và giá được phê duyệt để

xây dự toán.

- Dự toán chi không thường xuyên: Khoản chi không thường xuyên được

mặc định bằng khoản thu không thường xuyên. Không khuyến khích được đơn vị

chủ động tiết kiệm trong thực hiện khoản chi này.

45

Bảng số 2.1. Dự toán thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015

Đơn vị: đồng

Năm

2013

2014

2015

Số thu

Tăng so

Số thu

Tăng so

Dự toán thu

với 2013

với 2014

(%)

(%)

Thu phát hành

10.552.803.498

11.739.070.248

11,24%

12.441.747.921

5,99%

Thu quảng cáo, tuyên

12.286.666.982

14.207.978.167

15,64%

16.397.608.742

15,41%

truyền, thu báo điện

tử, thu khác

Thu thực hiện chương

11.451.000.000

11.451.000.000

0%

11.451.000.000

0%

trình mục tiêu

Nguồn: Phương án tự chủ của Báo Gia đình và xã hội giai đoạn 2013-2015

Biểu đồ 2.1. Kế hoạch số thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015

Nguồn: Phương án tự chủ tài chính của Báo Gia đình và xã hội

giai đoạn 2013-2015.

Biểu đồ trên cho thấy dự toán kế hoạch số thu chương trình mục tiêu không

thay đổi qua các năm do số lượng và đơn giá không thay đổi. Kế hoạch thu quảng

cáo, tuyên truyền, thu báo điện tử chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu nguồn thu, sau

46

đó là nguồn thu phát hành. Hai nguồn thu này được dự kiến theo kế hoạch tăng

trưởng qua các năm.

b) Thực hiện dự toán thu chi sự nghiệp:

* Tổ chức chấp hành dự toán thu: Nguồn thu của Báo Gia đình và xã hội

bao gồm:

- Nguồn vốn của Ngân sách nhà nước cấp hàng năm: Vốn đầu tư xây dựng

cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự

nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Báo bao gồm:

+ Số thực thu từ phát hành của Báo: Là tổng doanh thu về phát hành trong

năm tài chính của Báo, bao gồm cả số thu phát hành do các đơn vị đã ứng trước

trong năm tài chính (-) đi số thu phát hành do các đơn vị ứng trước cho kế hoạch

năm sau.

Tổng số thu phát hành = Số lượng báo thực tế bán x Đơn giá (Lãnh đạo báo

quyết định cho từng giai đoạn dựa trên đề xuất của các phòng ban chuyên môn)

+ Thu từ hoạt động tuyên truyền, quảng cáo: Là các khoản thu từ giá trị các

Hợp đồng tuyên truyền, quảng cáo đã được thực hiện trong năm báo cáo, giữa Báo

và các cá nhân, đơn vị đối tác.

+ Thu từ hoạt động kinh doanh – dịch vụ: là các khoản thu từ giá trị các Hợp

đồng liên kết, kinh doanh – dịch vụ đã được thực hiện trong năm báo cáo, giữa báo

và các cá nhân, đơn vị đối tác

+ Lãi từ liên doanh, liên kết, tiền gửi ngân hàng và các hoạt động dịch vụ.

+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên

chức trong đơn vị hoặc nguồn vốn liên doanh, liên kêt của các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

+ Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

+ Nguồn thu do Ngân sách nhà nước hoặc các cơ quan, đơn vị đặt các

chuyên trang, chuyên đề tuyên truyền sâu, đậm về công tác Dân số, y tế và các lĩnh

vực khác.

47

+ Thu từ trích khấu hao TSCĐ và tiền thu từ thanh lý TSCĐ: Đối với tài sản

thuộc nguồn vốn NSNN được bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Đối với

tài sản thuộc vốn vay đã trả nợ vay, phần chênh lệch còn lại bổ sung quỹ hoạt động

sự nghiệp

+ Nguồn thu từ các hoạt động thực hiện nhiệm vụ khác…

Nguồn thu sự nghiệp của Báo Gia đình và xã hội từ khi thực hiện cơ chế tự

chủ rất đa dạng, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển hoạt

động sự nghiệp.

* Tổ chức chấp hành dự toán chi:

- Chi thường xuyên: (1) Chi cho người lao động bao gồm: (i) tiền lương, phụ

cấp chức vụ, nghề nghiệp, phụ cấp lương, (ii) các khoản trích nộp theo lương

(BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn); (iii) Chi trả thu nhập tăng thêm cho

người lao động. Tổng biên tập căn cứ tình hình kinh doanh trong năm, cuối năm,

đơn vị tính bổ sung thu nhập cho người lao động trên cơ sở hệ số phụ cấp và định

mức tối thiểu tin bài của phóng viên hàng tháng; (iv) chi cho cán bộ, công nhân viên

chức nhân các ngày lễ lớn; (v) chi các khoản phục vụ hoạt động khác… (2) Chi

quản lý hành chính bao gồm các khoản dịch vụ công cộng (điện, nước, vệ sinh môi

trường…), vật tư văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, hội thảo hội nghị, sửa chữa

thường xuyên tài sản, khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ dụng cụ và các

khoản chi khác… (3) Chi hoạt động nghiệp vụ xuất bản bao gồm: Chi phí in ấn, chế

bản, mua tin, bài, nghiệp vụ chuyên môn, chi nhuận bút, thù lao hội đồng biên tập,

chi phát hành, thù lao cộng tác viên phát hành, phụ cấp xuất bản, biên phiên dịch,

phần trăm hao hụt cho đại lý và các trường hợp khác…(4) Chi tuyên truyền quảng

cáo bao gồm chi hoa hồng, khuyến mại, chiết khấu, thù lao quản lý dự án tuyên

truyền quảng cáo; (5) Trích nộp thuế và các nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước

theo quy định.

Hiện nay, cán bộ công nhân viên chức, người lao động làm việc tại Báo Gia

đình và xã hội được chia thành 3 nhóm với 3 chế độ chi trả tiền lương khách nhau,

cụ thể:

48

(1) Công chức viên chức: Thực hiện chế độ hợp đồng làm việc theo Luật

viên chức 2010, Nghị định 29/2012/NĐ-CP, Thông tư 15/2012/TT-BNV

Chế độ tiền lương được thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày

14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên

chức và lực lượng vũ trang; Nghị định 117/2016/NĐ-CP ngày 21/7/2016 sửa đổi bổ

sung một số điều nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về

chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị

định 29/2012/NĐ-CP, Thông tư 15/2012/TT-BNV.

Theo đó, từ tháng 9 năm 2016 sửa đổi bổ sung một số điểm trong chế độ tiền

lương đối với người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu, việc thăng, giáng

cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng lương; Nghị định của bổ sung và ghi chú

đối tượng áp dụng Bảng 3 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đói với cán bộ, viên

chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đối với giảng viên cao cấp được bổ

nhiệm là giáo sư; Bên cạnh đó, Nghị định 117 sửa đổi hệ số phụ cấp chức vụ lành

đạo như sau: Đối với lãnh đạo trong cục thuộc Bộ: Cục trưởng thuộc Bộ (1.0); Phó

Cục trưởng thuộc Bộ (0.8); Trưởng phòng (ban) và tổ chức tương đương (0.6); Phó

trưởng phòng (ban) và tổ chức tương đương (0.4), đối với lãnh đạo trong tổ chức sự

nghiệp thuộc Cục thuộc Bộ: Giám đốc (0.6); Phó Giám đốc (0.4); Trưởng phòng

(0.3); Phó phòng (0.2).

Trường hợp đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có chênh lệch cao hơn

giữa hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đã được hưởng so với hệ số phụ cấp chức vụ

lãnh đạo quy định nêu trên thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đã được

hưởng cho đến hết thời gian giữ chức vụ đã được bổ nhiệm. Trường hợp giữ chức

vụ theo thời gian được bổ nhiệm còn dưới 6 tháng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp

chức vụ đã được hưởng đủ 6 tháng.

(2) Hợp đồng làm việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP bao gồm các đối

tượng như lái xe, bảo vệ, tạp vụ…

Chế độ tiền lương áp dụng cho các đối tượng này được thực hiện theo quy

định tại khoản 4 mục II Thông tư 15/2001/TT-BTCCBCP quy định:

49

“4. Trường hợp ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với cá nhân

trực tiếp làm công việc nêu tại Điều 1 của Nghị định 68 thì ngoài những quy định

được ghi trong mẫu hợp đồng được ban hành kèm theo Quyết định số

207/LĐTBXH ngày 02/4/1993 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, cá nhân

trực tiếp làm hợp đồng được hưởng chế độ chính sách như cán bộ, công chức trong

cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp như sau:

4.1 Được áp dụng bảng lương hành chính quy định tại Nghị định số 25/NĐ-

CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 để xếp lương theo ngạch và để làm các công việc nói

tại Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP;

4.2. Được nâng bậc lương theo thâm niên quy định;

4.3. Được điều chỉnh mức lương khi chính phủ điều chỉnh mức lương tối

thiểu hoặc theo thang bảng lương mới do cải cách chính sách tiền lương;

4.4. Được tham gia học tập, bồi dưỡng theo yêu cầu của cơ quan

4.5 Được hưởng các chính sách về Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;

4.6 Nếu được cơ quan cử đi nước ngoài thì được hưởng quyền lợi như cán

bộ, công chức…”

Như vậy, các đối tượng được ký hợp đồng được ký đúng với đối tượng áp

dụng của Nghị định 68/2000/NĐ-CP thì mức lương sẽ được áp dụng bảng lương

hành chính để xếp lương theo quy định trên. Và mức lương được đóng BHXH sẽ

dựa trên bảng lương đó.

(3) Hợp đồng lao động theo Luật lao động – Bộ luật lao động năm 2012,

Nghị định 44/2013/NĐ-CP, Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH, Nghị định số

44/2003/NĐ-CP, Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH.

Chế độ chi trả lương được thực hiện theo Điều 90 Bộ luật Lao động năm

2012, cụ thể:

(i) Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao

động để thực hiện công việc theo thoả thuận.

(ii) Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ

cấp lương và các khoản bổ sung khác.

50

(iii) Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối

thiểu do Chính phủ quy định.

Tuy nhiên, Báo Gia đình và xã hội vẫn thực hiện trả tiền lương cho người lao

động theo hệ số lương của cán bộ công chức, viên chức. Việc trả lương như vậy không

thu hút được người lao động có năng lực và trình độ cao. Hiện nay theo quy định tại

Nghị định 16, đơn vị sự nghiệp tự chủ loại 1 phải thành lập hội đồng quản lý và hoạt

động theo mô hình hội đồng quản lý, các đơn vị sự nghiệp loại 2, 3, 4 có thể hoạt động

theo mô hình này. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi

đầu tư và đơn vị sự nghiệp đảm bảo chi thường xuyên thì việc trả lương cho cán bộ từ

nguồn ngân sách nhà nước là không cần thiết, không có nguồn này đơn vị vẫn hoạt

động tốt. Hiện nay, các quy định về tự chủ tài chính đối với đơn vị loại 1, loại 2 đòi hỏi

sự “cởi chói” về tổ chức bộ máy nhân sự, thoát dần cơ chế viên chức theo Luật viên

chức đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thương xuyên và chi đầu tư, tiến tới đối

với cả đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường xuyên. Theo quy định hiện hành

các đơn vị sự nghiệp loại 1, 2 xây dựng và phê duyệt đề án vị trí việc làm, quyết định

danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng

người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Giao quyền tự chủ nhiều

hơn cho đơn vị sự nghiệp đồng nghĩa với việc cần có cơ chế giám sát tài chính chặt chẽ

đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.

- Chi không thường xuyên bao gồm các khoản chi đào tạo bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ; Chi thuê mướn các dịch vụ tư vấn pháp lý và các dịch vụ khác phục

vụ việc ký kết hợp đồng kinh tế và các hoạt động khác; Chi thực hiện chương trình

mục tiêu quốc gia; Chi thực hiện các nghiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra,

khảo sát, quy hoạch, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;

Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chi mua sắm tài

sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy

động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chi trả các hoạt động liên

doanh, liên kết; Chi trả vốn và lãi vay cho các tổ chức tín dụng, cá nhân cho vay;

Các khoản chi khác theo quy định.

51

- Trích lập các quỹ theo quy định bao gồm: Quỹ phát triển hoạt động sự

nghiệp; Quỹ khen thưởng; Quỹ phúc lợi; Quỹ thu nhập tăng thêm và dự phòng ổn

định thu nhập.

Mức chi cụ thể được quy định chi tiết trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn

vị đảm bảo đúng các quy định về tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước.

Bảng số 2.2 Doanh thu kế hoạch và thực tế giai đoạn 2013-2015

Đơn vị: đồng

Doanh thu

Thực hiện

Năm

Tỷ lệ tăng/giảm

Kế hoạch

Doanh thu

so với kế hoạch

(%)

2013

34.290.470.480

27.425.394.736

(20,02%)

2014

37.397.488.415

22.762.231.418

(39,13%)

2015

40.290.356.662

21.614.000.489

(46,35%)

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013-2015 và phương án tự chủ

giai đoạn 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội

Biểu đồ 2.2: Doanh thu kế hoạch so với doanh thu thực tế

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013-2015 và phương án tự chủ

giai đoạn 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội

52

Biểu doanh thu kế hoạch so với doanh thu thực tế cho thấy kế hoạch được

xây dựng trên cơ sở quá khứ không phản ánh được xu hướng phát triển của đơn vị.

Kế hoạch tăng trưởng đều qua các năm nhưng thực tế doanh thu thực hiện đang

giảm sút qua các năm. Khoảng cách giữa số dự toán và số thực hiện cách nhau quá

xa. Ví dụ số thu kế hoạch năm 2014 là 37.397.488.415 nhưng thực tế thực hiện là

22.762.231.418 đồng. Số thu kế hoạch chênh lệch ít hơn 39,13% so với số kế

hoạch. Đây là điều đáng quan ngại trong đánh giá kết quả hoạt động, hoạch định kế

hoạch phát triển sự nghiệp của đơn vị.

Thực tế doanh thu từ chương trình mục tiêu quốc gia không giảm, doanh thu

từ phát hành hầu như không giảm, doanh thu từ quảng cáo tuyên truyền trên báo in

và doanh thu báo điện tử suy giảm đáng kể giai đoạn 2013-2015.

Bảng số 2.3 Chi phí kế hoạch và thực hiện giai đoạn 2013-2015

Đơn vị: đồng

Chi phí

Thực hiện

Năm

Kế hoạch

Tỷ lệ tăng/giảm so

Chi phí thực hiện

với kế hoạch (%)

2013

32.859.543.955

26.381.075.735

19,71%

2014

34.531.491.177

22.140.539.027

35,88%

2015

36.900.097.428

20.682.835.940

43,95%

Nguồn: Phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015 và báo cáo tài chính

năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội.

53

Nguồn: Phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015 và báo cáo tài chính

năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội.

Biểu số 2.3: Chi phí kế hoạch so với thực tế

Từ biểu 2.3 và những phân tích về doanh thu tại biểu 2.2 cho thấy, sự giảm

sút về doanh thu dẫn đến các khoản chi cũng bị cắt giảm đáng kể. Việc tính toán kế

hoạch dựa trên cơ sở quá khứ cho các khoản chi dự kiến cũng không đúng xu hướng

thu chi tại đơn vị trong giai đoạn 2013-2015.

Bảng số 2.4 Doanh thu giai đoạn 2013-2015

Đơn vị: đồng

Năm

2014

2015

Doanh thu

2013

Tỷ lệ so với

Tỷ lệ so với

Doanh thu

Doanh thu

2013 (%)

2014 (%)

Thu phát hành

3.854.000.000 3.854.010.814 0%

3.917.945.468 1,65%

Thu quảng cáo, báo điện tử

9.953.000.000 9.953.220.604 0%

8.505.602.021

(14,54%)

Thu từ chương trình mục tiêu

8.955.000.000 8.955.000.000 0%

9.343.824.000 4,34%

Nguồn: Phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015 và báo cáo tài chính

năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội

54

Biểu đồ 2.4 So sánh doanh thu từ 2013-2015

Nguồn: Phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015 và báo cáo tài chính

năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội

Biểu trên cho thấy, doanh thu từ hoạt động quảng cáo, báo điện tử chiếm tỷ

lệ cao nhất trong tổng doanh thu sự nghiệp, tiếp đến là doanh thu từ chương trình

mục tiêu quốc gia Dân số- KHHGĐ, Doanh thu từ phát hành báo in chiếm tỷ lệ nhỏ

nhất trong tổng doanh thu sự nghiệp. Doanh thu đối với báo in không giảm qua các

năm, có chiều hướng tăng, chứng tỏ nhu cầu tiêu thụ báo in của toà soạn ko hề giảm

mặc dù các báo điện tử ra đời, có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Doanh thu năm

2014, 2015 giảm so với năm 2013 do doanh thu từ hoạt động hợp tác, quảng cáo

trên báo in và doanh thu báo điện tử, hoạt động liên doanh, liên kết, và doanh thu

khác giảm.

Bảng số 2.5: Chênh lệch thu chi 2013-2015

Đơn vị: đồng

Năm

2013

2014

2015

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

2012

Chênh lệch

Chênh lệch

Chênh lệch

Thu chi

tăng/giảm so

tăng/giảm so

tăng/giảm so

thu chi

thu chi

thu chi

với 2012 (%)

với 2013 (%)

với 2014 (%)

Số chênh lệch

557.705.843 1.044.319.00

85,25%

621.692.391

(40,47%)

931.164.549

49,78%

1

Nguồn: Phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015 và báo cáo tài chính

năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội

55

Biểu đồ 2.5: Chênh lệch thu chi 2013-2015

Nguồn: Phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015 và báo cáo tài chính

năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội

Chênh lệch thu chi và phần lợi nhuận sau thuế không ổn định qua các năm từ

2012-2015.

c) Quyết toán

Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý tài chính tại đơn vị, nhằm

đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động thu, chi. Quyết toán tài chính của đơn vị được

lập theo phương pháp tổng hợp, thống kê thành hệ thống bao gồm: Hệ thống sổ sách

kế toán, báo cáo tài chính, thuyết minh số liệu theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC

quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên, các quy định tại Quyết

định này cần được thay đổi để phù hợp với tính chất đơn vị sự nghiệp công lập hiện

nay, cũng như không phù hợp với các quy định của Luật Kế toán số 88 mới được

bay hành thay thế Luật Kế toán số 03 năm 2003 và chuẩn mực kế toán quốc tế hiện

nay. Hệ thống tài khoản kế toán và sổ sách cần thay đổi để phản ánh đầy đủ các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như cần phản ánh bản chất các nguồn kinh phí ,

chi tiết theo các chỉ tiêu doanh thu, chi phí đối với từng nguồn kinh phí của đơn vị

sự nghiệp công lập hiện nay. Ví dụ như các khoản đầu tư đáo hạn trong vòng 1 năm

cần được phân loại và ghi nhận là tài sản ngắn hạn, các khoản đầu tư đáo hạn có

56

thời hạn thu hồi trên 12 tháng trở lên, các khoản góp vốn liên danh liên kết trong tài

sản ròng của đơn vị khác cần được phân loại và ghi nhận là tài sản dài hạn…;

Hệ thống báo cáo tài chính không chỉ chú trọng đến tổng hợp tình hình kinh

phí như hiện nay mà mà phải tổng hợp được các chỉ tiêu tiền tệ, hạch toán lãi, lỗ tại

các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính.

Đơn vị tổ chức kiểm kê tiền mặt, hàng hoá và tài sản tại thời điểm 31/12 theo

quy định của chế độ kế toán; Rà soát theo dõi các tài sản cố định mua, nhận, thanh

lý, sửa chữa lớn… trong năm để hạch toán. Đối với giá trị quyền sử dụng đất theo

quy định, các công cụ, dụng cụ lâu bền phải tổ chức theo dõi riêng theo quy định.

Đơn vị thực hiện đôn đốc việc thanh toán và thực hiện thu hồi các khoản tạm

ứng các nhân chưa sử dụng theo quy định, ký xác nhận đối chiếu; Đối với các

khoản công nợ với nhà thầu, nhà cung cấp, đơn vị sự nghiệp thực hiện đối chiếu

công nợ tới từng đối tượng và xử lý dứt điểm đối với các khoản công nợ tồn đọng từ

các năm trước. Đối chiếu các khoản góp vốn liên danh, liên kết, xác định lỗ, lại,

đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư, góp vốn.

Báo cáo tài chính được lập đầy đủ theo mẫu quy định tại Quyết định

19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 và Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày

02/01/2007 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Số liệu tại Bảng số 2.6 cho thấy số xét duyệt quyết toán năm luôn khớp với

số liệu báo cáo thu chi tại đơn vị. Điều này chứng tỏ, đơn vị đã thực hiện đúng và

nghiêm túc các quy định của pháp luật và Quy chế chi tiêu nội bộ trong quản lý thu

chi tại đơn vị, cũng như các quy định về nghĩa vụ với cơ quan thuế, các quy định về

trích lập và sử dụng các Quỹ. Không để xảy ta tình trạng xuất toán đối với các

khoản chi không đúng định mức, không đúng quy định.

57

Bảng số 2.6 Bảng đối chiếu số liệu thu chi hoạt động sự nghiệp của Báo GĐ&XH 2013-2015

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu

Số báo cáo

Số xét duyệt

Số báo cáo

Số xét duyệt

Số báo cáo

Số xét duyệt

Chênh lệch

Chênh lệch

Chênh lệch

27.425.394.736 27.425.394.736 27.425.394.736 27.425.394.736

22.762.231.418 22.762.231.418 22.762.231.418 22.762.231.418

21.614.000.489 21.614.000.489 21.614.000.489 21.614.000.489

0 0

0 0

0 0

26.381.075.735 26.381.075.735 26.381.075.735 26.381.075.735

22.140.539.027 22.140.539.027 22.140.539.027 22.140.539.027

20.682.835.940 20.682.835.940 20.682.835.940 20.682.835.940

0 0

0 0

0 0

17.188.724.235 17.188.724.235 9.192.351.500 9.192.351.500 1.044.391.001 1.044.391.001 261.079.751 261.079.751

13.372.570.424 13.372.570.424 8.767.968.603 8.767.968.603 621.692.391 621.692.391 103.831.553 103.831.553

12.505.232.142 12.505.232.142 8.177.603.798 8.177.603.798 931.164.549 931.164.549 146.440.748 146.440.748

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

783.239.250 117.485.886

783.239.250 117.485.886

517.860.838 77.679.124

517.860.838 77.679.124

784.723.801 117.708.570

784.723.801 117.708.570

0 0

0 0

0 0

Chênh lệch thu chi chưa phân phối Thu trong năm Thu sản xuất, kinh doanh dịch vụ Chi trong năm Chi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ Giá vốn bán hàng Chi phí quản lý Chênh lệch thu lớn hơn chi Thuế thu nhập cá nhân (Nộp Ngân sách nhà nước) Trích lập các quỹ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập Quỹ phúc lợi

274.133.738

274.133.738

181.251.294

181.251.294

274.653.330

274.653.330

0

0

0

195.809.813 195.809.813

195.809.813 195.809.813

129.465.219 129.465.210

129.465.219 129.465.210

196.180.951 196.180.950

196.180.951 196.180.950

0 0

0 0

0 0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Quỹ khen thưởng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp Chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội

58

Đơn vị thực hiện công khai tài chính, số liệu quyết toán bằng hình thức niêm yết

công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (ít nhất là 90 ngày) sau chậm nhất là 30 ngày

quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định công khai tài chính đối với

đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

2.2.2.3. Thanh tra, kiểm tra

Công tác thanh tra, kiểm tra là một khâu quan trọng trong quản lý tài chính

đơn vị sự nghiệp công lập. Thanh kiểm tra nhằm phát hiện những vi phạm, sai sót,

vướng mắc trong công tác tài chính của đơn vị để đưa ra các biện pháp xử lý kịp

thời và hoàn thiện công tác tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập. Thanh tra, kiểm

tra công tác tài chính tại Báo Gia đình và xã hội cũng được tiến hành với hai hệ

thống nội kiểm (kiểm tra nội bộ hay tự kiểm tra) và ngoại kiểm (kiểm tra của thanh

tra tài chính, cơ quan quản lý tài chính cấp trên, kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc

lập), cụ thể:

+ Kiểm tra nội bộ: Đơn vị tổ chức kiểm tra thường xuyên các hoạt động kinh

tế, tài chính của đơn vị mình bằng biện pháp kiểm tra chéo giữa các bộ phận thực

hiện công tác tài chính, kế toán hoặc kiểm tra tuần tự các khuân trong hoạt động

kinh tế, tài chính của đơn vị. Hoạt động kiểm tra thường xuyên này làm tăng tính tự

giác của cán bộ, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, đồng thời kịp

thời phát hiện những sai phạm của các cá nhân. Nội dung kiểm tra bao gồm: (1)

Kiểm tra các khoản thu ngân sách, thu hoạt động của đơn vị; (2) Kiểm tra các khoản

chi ngân sách, chi khác của đơn vị; (3) Kiểm tra việc xác định các khoản chênh lệch

thu chi hoạt động và trích lập các quỹ; (4) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản

cố định; (5) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng vật liệu, dụng cụ; (6) Kiểm tra các

quan hệ thanh toán; (7) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng các khoản vốn bằng tiền;

(8) Kiểm tra việc thực hiện quyết toán thu chi tài chính; (9) Kiểm tra công tác đầu

tư xây dựng cơ bản; (10) Kiểm tra kế toán.

Hình thức tự kiểm tra thường xuyên không đòi hỏi phải thành lập bộ phận, tổ

công tác để kiểm tra. Việc tự kiểm tra tài chính được thực hiện tại chính mỗi khâu

công việc của từng người trong các bộ phận liên quan. Mỗi cá nhân tham gia xử lý

59

công việc liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế tài chính đều có trách nhiệm xem xét

đến các phần công việc đã thực hiện trước đó và công việc của chính mình. Khi

phát hiện các sai phạm, vướng mắc thì báo cáo người phụ trách trực tiếp để xử lý

ngay. Cuối năm, đơn vị thực hiện công khai kết quả tự kiểm tra tài chính, kế toán

cùng với thời điểm công khai tài chính tại đơn vị.

+ Kiểm tra tài chính của cơ quan quản lý tài chính cấp trên đối với Báo Gia

đình và xã hội được thực hiện định kỳ hàng năm kết hợp thẩm tra, xét duyệt quyết

toán hàng năm đối với đơn vị. Quá trình kiểm tra kế toán cho thấy, các quy định về

lưu chứng từ kế toán đánh số thứ tự lần lượt các nghiệp vụ phát sinh trong năm kế

toán thực tế gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối với đơn vị sự nghiệp công lập có

nhiều nguồn kinh phí như Báo Gia đình và xã hội. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát

sinh chồng chéo giữa các nguồn, khó kiểm soát. Cần phải tách riêng chứng từ từ các

nguồn riêng biệt để thuận lợi cho công tác kiểm tra chứng từ tại đơn vị.

2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến c ng tác quản lý tài chính ở Báo Gia

đình và xã hội.

2.2.2.1. Nhân tố khách quan

Báo Gia đình và xã hội là đơn vị sự nghiệp có thu, tuy thuộc đơn vị sự

nghiệp ngành y tế nhưng hoạt động sự nghiệp của Báo Gia đình và xã hội phải tuân

thủ các quy định đối với đơn vị sự nghiệp văn hoá truyền thông, chi phối bởi Luật

Báo chí. Việc chuyển đổi cơ chếhoạt động sang cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43

đánh dấu bước thay đổi mang tính chất bước ngặt đối với Báo Gia đình và xã hội,

Báo Gia đình và xã hội đã nắm bắt và phát huy được những lợi thế và ưu điểm của

mình không ngừng phát triển. Tổ chức bộ máy biên chế tại Báo Gia đình xã hội liên

tục được kiện toàn đáp ứng nhu cầu công việc trong giai đoạn mới. Báo Gia đình và

Xã hội được chủ động trong tuyển dụng cán bộ, viên chức, bổ nhiệm cán bộ vào

ngạch viên chức (chức danh từ chuyên viên chính trở xuống), ký hợp đồng với

người lao động đã được tuyển dụng trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần

tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh, nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của

pháp luật; Chủ động bố trí, sắp xếp và sử dụng cán bộ phù hợp với nhiệm vụ, công

60

vụ, quyết định điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm

việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ việc chức thuộc quyền quản lý theo quy định của

pháp luật; Quyết định việc nâng bậc lương, tiếp nhận, chuyển ngạch theo điều kiện

và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Từ việc chỉ hoạt động và xuất bản những

ấn phẩm theo đơn đặt hàng của Nhà nước. Đến nay, Báo Gia đình và xã hội liên tục

phát hành các ấn phẩm mới phục vụ mọi đối tượng bạn đọc trong và ngoài nước

thông qua báo giấy và báo điện tử. Báo Gia đình và xã hội trong những năm qua

luôn đạt vượt mức dự toán thu sự nghiệp được giao. Căn cứ nhiệm vụ được giao và

khả năng nguồn tài chính, Tổng biên tập chủ động quyêt động quyết định các mức chi

theo tiêu chuẩn định mức được Nhà nước quy định, đối với các nội dung chi chưa được

Nhà nước quy định, Tổng biên tập quyết định mức chi và chịu trách nhiệm trước pháp

luật về quyết định của mình. Tổng biên tập quyết định mức khoán chhi cho từng bộ

phận theo tính chất công việc và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quyết định

mua sắm, đầu tư và sửa chữa tài sản theo quy định của pháp luật.

Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43, Nghị định 16 đã khuyến khích,

động viên toàn thể cán bộ, viên chức trong đơn vị phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi

để tăng thu nhập

Báo Gia đình xã hội chủ động xây dựng các quy định, quy chế làm việc, quy

chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị. Quy chế chi tiêu

nội bộ của đơn vị được xây dựng lại và cập nhật các quy định mới kèm theo phương

án tự chủ theo từng giai đoạn và được cơ quan tài chính cấp trên thẩm định. Các

quy chế, quy định được công khai đối với cán bộ, viên chức, người lao động trong

Báo Gia đình và xã hội và nhận được sự đồng thuận cao. Tạo cơ chế quản lý tài

chính rõ ràng, minh bạch, công bằng đối với tất cả người lao động tại đơn vị.

Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính của đơn vị được bổ nhiệm, sắp

xếp đúng quy trình thủ tục theo quy định. Có trình độ từ trung cấp đến cao học, đáp

ứng tương đối tốt yêu cầu công việc quản lý tài chính tại đơn vị.

61

2.2.2.2. Nhân tố chủ quan

Quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội bên cạnh những ảnh hưởng do

các nhân tố khách quan còn có các nhân tố chủ quan tác động, cụ thể:

Trình độ, năng lực quản lý cảu cán bộ quản lý tài chính là nhân tố có ảnh

hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác trong các quyết định quản lý tài chính

tại đơn vị. Nếu đội ngũ cán bộ quản lý tài chính có năng lực và trình độ chuyên môn

nghiệp vụ chuyên sâu, có kinh nghiệm sẽ đưa hoạt động quản lý tài chính của đơn

vị đi vào nề nếp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Ngược lại, đợi

ngũ cán bộ thiếu kinh nghiệm, hạn chế chuyên môn sẽ dẫn đến hoạt động quản lý

tài chính lỏng lẻo, dễ sai phạm trong quá trình triển khai hoạt động quản lý. Tổ chức

công tác quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội tương đối chặt chẽ, đa số đã có

năng lực tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng công tác

quản lý tài chính, tuy nhiên tổ chức bộ máy vẫn còn mỏng chưa phát huy được hiệu

quả công tác quản lý tài chính. Cán bộ phòng tài chính đều có tác phong, đạo đức

nghề nghiệp, tận tụy rong công việc, bám sát nguồn lực được giao, thu đúng, thu đủ,

thu kịp thời đúng mục đích có hiệu quả. Tuy nhiên, số ít trong bộ phận cán bộ làm

công tác quản lý tài chính trình độ vẫn còn hạn chế về mặt chuyên môn và tính kỷ

luật trong thực thi công tác quản lý tài chính chưa cao.

Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ là các quy định, thủ tục kiểm soát do

đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho việc tuân thủ pháp luật và các quy

định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa phát hiện sai sót nhằm quản lý và sử dụng

các nguồn tài chính của đơn vị một cách có hiệu quả. Đơn vị có hệ thống kiểm soát

nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính được thuận lợi, chặt

chẽ, giúp đơn vị kịp thời phát hiện sai sót, ngăn chặn hành vi gian lận trong công tác

quản lý tại đơn vị. Tuy nhiên, tại Báo Gia đình và xã hội hệ thống kiểm tra, kiểm

soát nội bộ vẫn mang tính hình thức, chưa thực sự phát huy vai trò của mình trong

các hoạt động quản lý tài chính tại đơn vị.

62

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Báo Gia đình & xã hội

2.3.1. Kết quả đạt được

Năm 2013, là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2013-

2015, Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình tiếp tục giao các đơn vị trực thuộc

thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế

và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tạo quyền chủ động trong việc

quản lý biên chế và tài chính cho thủ trưởng của đơn vị.

2.3.1.1 Tuân thủ cơ chế tự chủ tài chính.

Trên cơ sở chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp theo và các quy định, Báo Gia

đình và xã hội đã tổ chức triển khai quán triệt mục tiêu và nội dung của Nghị định

43, thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ mới, cập nhật những thay đổi trong

cơ chế, tiêu chuẩn định mức. Tổ chức thực hiện công việc theo đúng chức năng,

nhiệm vụ được giao. Từ khi thực hiện chế độ tự chủ, Báo Gia đình và xã hội đã rà

soát lại biên chế, đánh giá lại chất lượng biên chế, sắp xếp, bố trí biên chế đúng

người, đúng việc, đúng năng lực. Tất cả cán bộ, công chức viên chức trong đơn vị

đều thống nhất cao quan điểm hành chính, thực hiện nghiêm túc nhằm tiết kiệm

kinh phí để tăng thu nhập trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ đúng theo quy

định hiện hành.

Nhìn chung việc thực hiện chế độ tự chủ tại Báo Gia đình và xã hội dần dần

được ổn định, phát huy được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và quản

lý tài chính tại đơn vị.

Giai đoạn 2013-2015, Báo Gia đình và xã hội chủ động trong thực hiện chức

năng nhiệm vụ; tăng cường công tác quản lý trong nội bộ, sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực, thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp, khai thác nguồn thu, tăng thu, tiết

kiệm chi, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong các nhiệm vụ mục tiêu

quốc gia Dân số- Kế hoạch hoá gia đình; nâng cao trách nhiệm vủa thủ trưởng cơ quann

và tăn cường sự giám sát của cán bộ trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động

để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

63

Giai đoạn 2013-2015, Báo Gia đình và xã hội tiếp tục được phân loại đơn vị

sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên.

Ngay khi xây dựng phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015, Báo Gia đình và

xã hội đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị

trước khi ban hành được tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai và có ý kiến

thống nhất của tổ chức công đoàn. Nội dung của Quy chế Chi tiêu nội bộ bám sát

các hướng dẫn tại Thông tư 71/2006/TT-BTC và Nghị định 43/2006/NĐ-CP; nội

dung tập trung vào các khoản chi như sau: Chi lương và các khoản phụ cấp đặc thù

cho cán bộ công chức, viên chức; Chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức

viên chức; Chi sử dụng dịch vụ công cộng như điện, nước, nhiên liệu, vệ sinh môi

trường; văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ văn phòng; trang bị, quản lý, sử dụng

phương tiện thông tin liên lạc; Chi hội thảo, tiếp khách; chế độ sử dụng xe ô tô; Chi

nhuận bút; chi phát hành; thù lao cộng tác viên phát hành, các phụ cấp đặc thù

ngành báo chí; chế độ công tác phí; trích lập và sử dụng các quỹ…

Trên cơ sở Quy chế chi tiêu nội bộ, Tổng biên tập quyết định mức chi quản

lý và chi nghiệp vụ một cách linh động dựa trên tình hình hoạt động của đơn vị theo

quy định của nhà nước tuỳ nội dung và hiệu quả công việc trong phạm vi nguồn tài

chính được sử dụng.

Ngoài việc đảm bảo tiền lương cơ bản theo ngạch bậc do Nhà nước quy định,

đơn vị tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên đã có nguồn để tăng

thu nhập cho người lao động ở mức độ khác nhau tuỳ theo khả năng thu và tiết kiệm

chi của đơn vị, từng bước giải quyết khó khăn cho đời sống người lao động, khuyến

khích người lao động gắn bó với công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm để hoàn

thành tốt nhiệm vụ được giao.

2.3.1.2. Thực hiện các chỉ tiêu và sử dụng kết quả tài chính.

- Thực hiện các chỉ tiêu tài chính: Năm 2013 đơn vị được giao chỉ tiêu tự chủ

tài chính số thu sự nghiệp là 20.111.000.000 đồng, số thực hiện tại đơn vị đạt

27.425.394.736, vượt mức chỉ tiêu được giao. Năm 2014 thu sự nghiệp đạt

64

22.762.231.418 đồng. Năm 2015 chỉ tiêu chủ tài chínhvới số thu sự nghiệp được giao là:

20.111.000.000 đồng; Số thực hiện là 21.614.000.000 đồng vượt chỉ tiêu được giao.

- Đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm bình quân cho người lao động là

50.000đồng/tháng/người. Mức thu nhập tăng thêm cao nhất là 1.650.000

đồng/tháng/người. Mức thu nhập tăng thêm thấp nhất là 320.000đồng/tháng/người.

- Đơn vị thực hiện phân phối kết quả kinh doanh vào các Quỹ theo quy định

và sử dụng các Quỹ đúng mục đích.

2.3.1.3. Kết quả tự chủ bộ máy tổ chức, nhân sự

Báo Gia đình và xã hội tiếp tục mở rộng hoạt động và có văn phòng đại diện

tại các tỉnh, thành phố như thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ

An. Số lượng biên chế và người lao động ổn định qua giai đoạn 2013-2015. Đội ngũ

cán bộ trong bộ máy quản lý tài chính có trình độ, được trang bị các phương tiện

làm việc hiện đại, luôn cập nhật chế độ hiện hành và sử dụng các phần mềm quản lý

tài chính, kế toán hiện đại.

Để đạt được các kết quả trên, toàn thể lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên

chức, người lao động tại Báo Gia đình và xã hội nghiêm túc thực hiện các quy định

quy chế của cơ quan. Thực hiện làm việc đúng giờ, tăng cường kỷ luật lao động và

nâng cao năng suất, chất lượng lao động công việc được giao; bám sát các quy định

trong quy chế chi tiêu nội bộ đã được ban hành và thực hiện một cách nghiêm túc

theo đúng quy định, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành; cán bộ công

chức, viên chức, người lao động trong đơn vị đều có ý thức trong việc kiểm soát các

khoản chi trong đơn vị, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực của từng cán bộ,

công chức, viên chức, người lao động; Thực hành tiết kiệm trong mua sắm, sửa

chữa trang thiết bị làm việc; Nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong

quản lý hành chính; Tăng cường công tác tự kiểm tra nội bộ.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong c ng tác quản lý tài chính tại Báo

Gia đình và xã hội.

Báo Gia đình và xã hội trong giai đoạn qua đã đạt được các kết quả đáng ghi

nhận. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong công tác quản lý tài chính, cụ thể:

65

2.3.2.1. Hạn chế

- Thực hiện cơ chế, chính sách pháp luật

Tại đơn vị vẫn tồn tại tình trạng trả lương cho cán bộ, viên chức người lao động

bằng tiền mặt. Tình trạng này dẫn đến tốn kém về thời gian, chi phí, nhân lực trong

quản lý ngân quỹ, hạn chế sự minh bạch trong thực hiện chi trả và thụ hưởng của các

đối tượng cán bộ, viên chức, người lao động, hạn chế trong quản lý thuế của cơ quan

quản lý thuế đối với một bộ phận cá nhân, tổ chức.

Đơn vị thực hiện phương án giá đối với các dịch vụ sự nghiệp công từ những

năm 2012. Tuy nhiên, năm 2014 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số

25/2014/TT-BTC quy định phương pháp tính giá chung đối với hàng hoá dịch vụ

thay thế Thông tư số 154/2010/TT-BTC. Theo đó, các yếu tố chi phí cũng như

phương pháp tính cũng được thay đổi. Mặc khác, theo lộ trình tính giá quy định tại

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, đơn vị chưa thực xây dựng phương án giá phù hợp

với lộ trình đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt mà vẫn giữ phương

án giá cũ.

Đơn vị vẫn thực hiện chi trả lương áp dụng hệ số lương đối với cán bộ, viên

chức, chưa thực hiện mức chi trả theo công việc theo quy định tại Luật lao động đối

với hợp đồng lao động được ký theo Luật lao động.

- Hoạch định kế hoạch và dự toán ngân sách

Việc lập kế hoạch và dự toán thu chi có chất lượng thấp, còn mang tính lý

thuyết, ước đoán, không bám sát tình hình thực tế hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Đơn vị chưa thực hiện xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch để đánh giá hiệu quả hoạt

động tài chính. Các kế hoạch tập trung vào các chỉ tiêu hoạt động kế thừa của quá

khứ, chứ không tập trung vào cung cấp dịch vụ công, các chỉ tiêu định tính đối với

phát triển đơn vị sự nghiệp công. Các ưu tiên không được gắn với các khoản chi

tiêu và các năng lực cần thiết để đạt được những ưu tiên đó, Không có mối liên hệ

giữa các khoản chi tiêu với các mục tiêu trong kế hoạch.

- Nhận thức, năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ thực hiện công tác quản lý

tài chính

66

Đội ngũ cán bộ, viên chức chưa có kinh nghiệm, kiến thức trong phân tích,

đánh giá thị trường, hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh. Một bộ phận

không nhỏ vẫn còn nặng tư tưởng ỷ lại trông chờ bao cấp của Nhà nước, không có ý

thức hoặc ý thức chưa cao về quản lý và sử dụng nguồn tài chính và tài sản của đơn

vị, chưa nhận thức đủ về sự chuyển đổi cơ chế tự chủ.

- Nguồn thu

Nguồn thu tại đơn vị có quy mô nhỏ, nguồn thu từ chương trình mục tiêu

quốc gia chiếm tỷ trọng lớn (trên dưới 50% tổng nguồn thu sự nghiệp), hoạt động

của đơn vị phụ thuộc nhiều vào nguồn chương trình mục tiêu quốc gia.

- Ngoài chi phí xuất bản và phát hành theo định lượng, khoản chi phí quản lý

hành chính và chi khác từ nguồn chương trình mục tiêu quốc gia chiếm xấp xỉ 25%

tổng nguồn thu tại đơn vị. Giá dịch vụ sự nghiệp hiện nay chưa đáp ứng được yêu

cầu về phát triển cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ. Các hoạt động sự

nghiệp còn hạn chế, trong khi đó nhu cầu thông tin truyền thông của xã hội ngày

càng tăng cao.

Việc phân bổ nguồn lực chưa hợp lý, chi phí cho quản lý hành chính quá lớn,

chưa thực sự tiết kiệm và hiệu quả. Các khoản đầu tư liên doanh liên kết chưa được

đánh giá đối chiếu và không có hiệu quả. Chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận sau thuế rất

thấp, không đáp ứng được mục tiêu phát triển sự nghiệp tại đơn vị.

- Cơ chế quản lý và sử dụng các nguồn thu sự nghiệp còn thiếu chặt chẽ,

giảm hiệu quả sử dụng vốn:

Ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp được kho bạc kiểm soát chi,

Báo Gia đình và xã hội hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động chi từ nguồn thu sự

nghiệp của mình. Quy trình thanh toán chi trả cho các hợp đồng, nhuận bút còn

chậm, thủ tục chưa thống nhất.

Thiếu hệ thống chỉ tiêu thống nhất đánh giá hiệu quả lao động để làm căn cứ

bình xét thi đua, khen thưởng, khuyến khích người lao động có chất lượng. Việc chi

trả lương vẫn áp dụng hệ số lương cán bộ công chức, chưa phản ánh được trình độ,

đóng góp của mỗi cá nhân trong đơn vị.

67

Nguồn hình thành Quỹ phát triển sự nghiệp thấp dẫn đến việc hạn chế trong

việc đầu tư trang thiết bị, tài sản cố định phục vụ công việc chuyên môn và hoạt

động kinh doanh rất hạn chế.

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

- Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, quan niệm của lãnh đạo đơn vị đối với vai trò của công tác kế

hoạch tài chính và bộ phận kế toán chưa được phân định rõ ràng, chưa đổi mới.

Trong cơ chế tài chính đã có nhiều biến đổi thì bộ phận kế toán mới chỉ thực hiện

chức năng, nhiệm vụ như quan điểm truyền thống là ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh, định kỳ lập báo cáo theo quy định. Đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến

công tác kế toán quản trị, quản lý kế hoạch tài chính mà chỉ tập chung làm công tác

kế toán tài chính.

Thứ hai, đơn vị chưa coi trọng đến công tác phát triển đội ngũ cán bộ tài

chính kế toán, chưa đáp ứng nhu cầu mới của xu hướng xã hội hoá dịch vụ sự

nghiệp công, tự chủ tài chính tại Báo Gia đình và xã hội hiện nay, chưa đáp ứng

được chức năng tham mưu về tài chính cho Lãnh đạo đơn vị.

Thứ ba, chưa coi trọng công tác xây dựng kế hoạch trong quản lý tài chính,

đơn vị vẫn thực hiện xây dựng kế hoạch theo phương pháp lập dự toán trên cơ sở

quá khứ. Sử dụng phương pháp này đơn vị sẽ không đánh giá được một cách chi tiết

hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, tồn tại tình trạng mất cân đối giữa khối lượng

công việc và chi phí thực hiện.

Thứ tư, thiếu chặt chẽ trong sự phối hợp giữa các bộ phận kế toán và bộ phân

chuyên môn trong đơn vị dẫn đến sự luân chuyển, kiểm tra và xử lý chứng từ còn

chậm chễ, nhất là các khoản thanh toán nhuận bút cho người lao động.

Thứ năm, trình độ của cán bộ nhân viên kế hoạch, kế toán, tài vụ còn thiếu

đồng đều do công tác tuyển chọn đầu vào chưa được quan tâm đúng mức. Việc tổ

chức tham gia tập huấn về quản lý tài chính và chế độ kế toán mới còn ít và không

thường xuyên.

68

Thứ sáu, việc bình xét thi đua khen thưởng, đánh giá kết quả hoạt động của cán

bộ viên chức người lao động còn mang tính hình thức. Chưa có quy chế, hệ thống chỉ

tiêu đánh giá hoàn chỉnh. Do vậy, không khuyến khích được người lao động trong thực

hiện nhiệm vụ công tác và thực hiện tiết kiệm chi phí hiệu quả.

Thứ bảy, công tác tự kiểm tra, đánh giá các quy chế tại đơn vị còn yếu, công

tác công khai tài chính, công khai đánh giá, kiểm tra sẽ giúp đơn vị phát hiện ra

những vấn đề bất cập, chưa hợp lý với thực tiễn hoạt động của đơn vị.

- Nguyên nhân khách quan

Một là, sự chưa đồng bộ về cơ chế, chính sách trong quản lý tài chính đối với

đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y tế. Các quy định đặc thù báo chí chưa được đưa

vào quy định cụ thể.

Hai là, các quy định về cơ chế tính giá đối với hai nguồn tài chính khác nhau

dẫn đến 2 cơ chế tài chính áp dụng cho 2 nguồn vốn khác nhau. Dẫn đến chồng

chéo trong các khoản chi khó tách bạch để quản lý.

Ba là, độ trễ trong phối hợp chỉ đạo điều hành, ban hành các văn bản quản lý,

xử lý sự vụ không kịp thời. Ví dụ: một đề xuất phê duyệt cơ chế tự chủ của đơn vị

sau khi được cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét thẩm định theo sự phân cấp. Cơ

quan quản lý cấp trên trực tiếp lại phải gửi văn bản lấy ý kiến thống nhất của cơ

quan chủ quản. Việc lấy ý kiến thống nhất mất nhiều thời gian cũng như có sự

chồng chéo trong quản lý gây ra những phiền hà không cần thiết đối với đơn vị.

Bốn là, các quy định về chế độ tiền lương đối với lao động hợp đồng theo

Luật lao động chưa có cơ chế để thực hiện, đơn vị vẫn trả lương theo ngạch bậc

viên chức đối với người lao động. Chế độ tiền lương này không thu hút được người

lao động có trình độ cao, chưa khuyến khích được người lao động cống hiến hết khả

năng đóng góp cho sự tăng trưởng của đơn vị.

69

Tóm tắt Chƣơng 2

Thực tiễn cho thấy việc quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính ở Báo Gia đình

và xã hội đã tuân thủ các văn bản hướng dẫn của nhà nước. Tuy nhiên, việc xây

dựng kế hoạch và dự toán ngân sách vẫn mang tính cứng nhắc, hình thức; Là một

đơn vị sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên nhưng nguồn thu sự nghiệp có quy mô

nhỏ, còn phụ thuộc nhiều vào nguồn chương trình mục tiêu quốc gia trong bối cảnh

cắt giảm kinh phí chương trình mục tiêu trong giai đoạn tới. Cơ chế và lộ trình tính

giá dịch vụ công trong những năm gần đây đã có nhiều thay đổi tuy nhiên đơn vị

vẫn áp dụng các quy định cũ trong khi giá dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu phát

triển sự nghiệp của đơn vị.

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số định

hướng và giải pháp quản lý tài chính phù hợp dưới đây.

70

Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI

3.1 Định hƣớng phát triển tài chính sự nghiệp báo chí, tuyên truyền tại

Báo Gia đình và xã hội.

Báo chí đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Ngành Y tế, cùng với

chặng đường phát triển của Ngành y tế, báo chí đã hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyên

truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh công

tác thông tin truyền thông giáo dục sức khỏe chính là một trong những chiến lược

quốc gia về bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020 và

tầm nhìn đến năm 2030.

Các quan điểm chỉ đạo phát triển thông tin truyền thông được đặt cơ sở trên

sự phân tích các mối quan hệ giữa thông tin truyền thông với sự nghiệp chăm sóc

sức khỏe nhân dân. Bộ Y tế và Bộ Thông tin và truyền thông có sự phối hợp chặt

ché, tạo khung pháp lý để các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp chặt chẽ trong

việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ có liên quan. Trên cơ sở đó đẩy mạnh cung

cấp thông tin liên quan đến ngành y tế để định hướng kịp thời, tăng thời lượng, tăng

chất lượng nội dung tuyên truyền, giúp nâng cao nhận thức cho nhân dân về lối

sống có kiến thức cơ bản về phòng chống dịch, bệnh.

Y tế là lĩnh vực lớn, liên quan đến sinh mệnh con người, đòi hỏi đội ngũ

phóng viên, cơ quan truyền thông phải có am hiểu và có kỹ năng thông tin phù hợp,

phải có đạo đức và có khả năng đánh giá tác động thông tin, tránh gây hiểu lầm, tạo

dư luận không tốt, thậm chí gây kích động.

Thông tin truyền thông là chiến lược hàng đầu khẳng định trong chỉ thị của

Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày

thầy thuốc Việt Nam (2001/CT-BYT ngày 05/02/2001) có nêu rõ “Cần đẩy mạnh

hơn nữa công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu

quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh, công tác khám chữa bệnh, chăm sóc và

71

bảo vệ sức khỏe nhân dân”. Trong bối cảnh bệnh viện quá tải trầm trọng, thái độ

giao tiếp của cán bộ làm cho người dân khó chấp nhận, dịch bệnh, sự cố y khoa dồn

dập xảy ra, vai trò của thông tin truyền thông ngày càng quan trọng. Tính chất của

ngành y là một ngành nhạy cảm, động chạm trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng

con người, luôn có những sự cố rình rập, vì vậycông tác thông tin, truyền thông

luôn xác định phải đi trước một bước.

Cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y tế được thực hiện

theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/05/2015 của Chính phủ quy định cơ chế

tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 85 quy định cơ chế tự chủ

đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Thông tin truyền thông là lĩnh vực đa ngành, đa lĩnh

vực, trong đó cơ quan báo chí có nhiều đặc thù so với các đơn vị sự nghiệp công lập

ngành y tế khác, đó là thực hiện nhiệm vụ thông tin truyền thông, phục vụ mục đích

chính trị, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Thực tế

hiện nay, các cơ quan báo chí ngành y tế hoạt động chủ yếu theo ba loại hình, một

số cơ quan báo chí ngành y tế được NSNN bao cấp về trụ sở, phương tiện làm việc

và toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, một số khác được bao cấp một phần

về trụ sở, phương tiện làm việc khi thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tự cân đối

thu chi. Còn lại tự chủ hoàn toàn về tài chính, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà

nước. Trên thực tiễn đó, cần phân loại các cơ quan báo chí và quy định mô hình

hoạt động của các cơ quan này cho phù hợp với thực tiễn, là cơ sở để quy hoạch và

có cơ chế tài chính tương ứng với từng loại mô hình phù hợp. Đối với các cơ quan

báo chí ngành y tế, bên cạnh nguồn thu của báo chí, thực tế ngân sách đang hỗ trợ

cho báo chí, ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan báo chí để thực hiện các

nhiệm vụ được giao, theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ.

Báo Gia đình và xã hội là một trong những đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y

tế, là cơ quan ngôn luận của Tổng cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình, thực hiện

chức năng tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức về lĩnh vực dân số - kế hoạch

hóa gia đình, sức khỏe sinh sản. Công tác thông tin truyền thông trong thực hiện

chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được khẳng định trong Kết luận

72

số 119-KL/TW ngày 04/01/2016 nêu rõ “Đẩy mạnh công tác truyền thông, giao dục

vận động về dân số và phát triển theo hướng chú trọng nâng cao chất lượng dân số

và phát triển, phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc điểm văn hóa vùng, miền.

Tăng cường giáo dục kiến thức và kỹ năng sống cho thanh niên, vị thành niên về

chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình bằng hình thức

phù hợp” được Ban lãnh đạo và Công nhân viên chức thuộc Báo gia đình và xã hội

quán triệt trong nhận thức và hoạt động. Báo Gia đình và xã hội được thành lập

thuộc Ủy ban Quốc gia Dân số – Kế hoạch hóa Gia đình; sau đó là Ủy ban Dân số

Gia đình Trẻ em. Bây giờ thuộc Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa Gia đình – Bộ Y

tế. Khi mới thành lập, Báo Gia đình và xã hội được bao cấp về trụ sở, phương tiện

làm việc và toàn bộ kinh phí hoạt động. Đến năm 2007, Báo Gia đình và xã hội thực

hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43 tự đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên

của đơn vị. Bên cạnh nguồn thu sự nghiệp từ các hoạt động xuất bản báo chí phục

vụ nhân dân qua hình thức báo in, báo điện tử, thu từ các hoạt động quảng cáo

thương mại và thu sự nghiệp khác, Báo Gia đình và xã hội hiện nay đang thực hiện

tổ chức xuất bản 02 chuyên đề “Dân số- Kế hoạch hóa gia đình” và Bản tin “Dân số

biển đảo” theo nhiệm vụ được giao, nguồn từ chương trình mục tiêu quốc gia Dân

số- Kế hoạch hóa gia đình, góp phần truyền tải thông tin về lĩnh vực y tế, dân số đến

vùng sâu, vùng xa đến tay các đối tượng chính sách theo chỉ đạo của Thủ tướng

Chính phủ.

Quá trình hình thành và phát triển, Báo Gia đình và xã hội chú trọng vào 3

điều kiện quan trọng, thứ nhất đó là vấn đề nhân lực, thứ hai là vấn đề chiến lược

phát triển và thứ 3 là sự quan tâm của cơ quan chủ quản. Ba vấn đề này, Báo gia

đình và xã hội đều có những tiêu chí và định hướng rất cụ thể. Về tuyển dụng đội

ngũ nhân lực, tờ báo có sự khác biệt so với những đơn vị khác. Tổng biên tập Báo

Gia đình và xã hội thực hiện quy tắc tuyển người thận trọng, tức là tuyển người từ

dưới lên chứ không phải áp từ trên xuống. Ngoài các đợt thi tuyển chặt chẽ, khách

quan, các trường hợp tuyển dụng khác, trưởng phòng sẽ phải chịu trách nhiệm chính

trong việc kiểm tra đầu vào, thử việc phóng viên, sau đó Phó tổng biên tập chịu

73

trách nhiệm kiểm tra, rà soát nhân lực báo cáo với tổng biên tập… Trưởng phòng có

một đặc quyền đó là quyền trả người cho Tổng biên tập, nếu phóng viên không

hoàn thành nhiệm vụ…Hoặc trên cơ sở đó, nếu ai sau 3 tháng không hoàn thành

nhiệm vụ thì tự động rút ra khỏi cơ quan.Báo Gia đình và Xã hội dành cho đối

tượng gia đình, các bậc cha mẹ là chính. Đề cập những vấn đề xã hội dưới giác độ

gia đình phải có tiêu chí thời sự, thiết thực và hấp dẫn. Thông tin cập nhật, hữu ích,

cần thiết, bổ sung kĩ năng sống, giá trị thẩm mỹ, giáo dục, nhân văn cộng với cách

viết, cách trình bày thu hút…chính là chìa khóa kéo độc giả tới từng bài báo. Báo

Gia đình và xã hội không quá chạy theo thời sự mà đặc biệt quan tâm đến những

vấn đề “đằng sau tin” – tức là khai thác sâu về một vụ việc, một sự kiện để bạn đọc

có được những cái nhìn chiều sâu, khai thác triệt để những vấn đề mà bạn đọc quan

tâm. Có thể nói rằng, độc giả bao giờ cũng đòi hỏ thông tin mới nhất, càng li kì

càng lạ, càng tò mò, càng thích thú. Đó là tâm lý chung. Nhưng để đáp ứng điều đó

chúng ta buộc phải tìm kiếm một hướng đi phù hợp nhất. Những vấn đề sau tin,

những góc cạnh nho có thể nói là một lối đi riêng của chúng tôi. Các báo có thể đều

đưa tin nhưng tìm kiếm những thông tin đằng sau đó thì đòi hỏ phải mất nhiều thời

gian, công sức cũng như đầu tư công phu hơn trong tác nghiệp của phóng viên. Báo

gia đình và xã hội thực hiện kiên định hướng đi đặt tiêu chí Nhân văn lên hàng đầu

trong việc khai thác thông tin. Bất cứ sự việc nào cũng không nên giải quyết dưới góc

độ chỉ thỏ mãn nhu cầu, thị hiếu tò mò của độc giả mà luôn luôn phải hướng đến tính

giáo dục, thức tỉnh lương tâm và hướng thiện. Chúng tôi hướng đến đánh vào lòng trắc

ẩn của người đọc và cố gắng không làm đau người khác bằng những con chữ vô tình.

Như vậy mới bền vững và giữ được uy tín trong lòng công chúng.

Định hướng trong giai đoạn tới, Báo Gia đình và xã hội tiếp tục thực hiện

nhiệm vụ chính trị là đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, vận động về dân số

và phát triển theo hướng chú trọng nâng cao chất lượng dân số và phát triển, phù

hợp với từng nhóm đối tượng, đặc điểm văn hóa vùng, miền; đẩy mạnh xã hội hóa,

thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho dân số và phát triển.

74

Về cơ chế tài chính, kết thúc giai đoạn 2013-2015, Báo Gia đình và xã hội

tiếp tục xây dựng và thực hiện phương án tự chủ cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự và

tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức

bộ máy và nhân sự, tự chủ về tài chính theo quy định đối với đơn vị đảm bảo chi

thường xuyên trên nguyên tắc tự chủ cao về nguồn tài chính thì được tự chủ cao về

quản lý sử dụng các kết quả tài chính và ngược lại, khuyến khích đơn vị tự chủ phấn

đấu tăng nguồn thu để được tự chủ ở mức cao hơn. Đơn vị chi trả tiền lương theo

ngạch bậc chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự

nghiệp công lập. Khi nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự đảm bảo tiền

lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị. Đơn vị chủ động sử dụng Quỹ bổ sung

thu nhập để thực hiện phân chia cho người lao động trên cơ sở quy chế chi tiêu nội

bộ của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác

của người lao động. Tuy nhiên, khi phân bổ thu nhập tăng thêm, thì hệ số thu nhập

tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng

thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị, đảm bảo mức chi trả thu

nhập tăng thêm cho cán bộ quản lý không quá chênh lệch so với người lao động.

Hàng năm sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản

nộp Ngân sách nhà nước theo quy định phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị

được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu

nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Đơn vị được trích tối tiểu 25% chênh lệch

thu lớn hơn chi vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, đơn vị trích tối đa không

quá 3 lần quỹ tiền lương vào quỹ bổ sung thu nhập, trích tối đa không quá 3 tháng

tiền lương, tiền công trong năm của đơn vị vào quỹ khen thưởng và phúc lợi.

Đơn vị được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại hoặc kho bạc

nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động sự nghiệp công không sử dụng

ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi đơn vị được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động

sự nghiệp hoặc bổ sung vào quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành

(nếu có), không được bổ sung vào quỹ bổ sung thu nhập. Đơn vị được huy động

vốn, vay vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật và phải

75

có phương án tài chính khả thi để hoàn trả vốn vay; chịu trách nhiệm về hiệu quả

của việc huy động vốn, vay vốn.

Trong giai đoạn 2016-2018, Báo Gia đình và xã hội không ngừng nỗ lực kiện

toàn bộ máy tổ chức, nhân sự, đảm bảo cân đối doanh thu, chi phí để tiếp tục được

phân loại đơn vị sự nghiệp tự chủ đảm bảo chi thường xuyên, tạo nền móng phát

triển bền vững, phấn đấu trở thành đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường

xuyên và chi đầu tư, với các mục tiêu định hướng cụ thể:

3.1.1 Mục ti u

Với uy tín và kinh nghiệm gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực Báo chí và

truyền thông cùng với triển vọng và đà tăng trưởng của nền kinh tế năm 2016 và các

năm tiếp theo, Ban lãnh đạo Báo Gia đình và Xã hội phê duyệt kế hoạch 2016 với

sự tăng trưởng ở tất cả các chỉ tiêu, cụ thể: doanh số 26,4 tỷ (tăng 6,67% so với kế

hoạch năm 2015), lợi nhuận trước thuế 1.5 tỷ (tăng 34.9% so với năm 2015 ) và tỉ lệ

trả thu nhập tăng thêm tối thiểu tăng 9,5% so với các năm trước. Mức đảm bảo chi

phí hoạt động năm 2016 của đơn vị đạt 110% tăng 2% so với năm 2015. Báo Gia

đình và xã hội phân loại là đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp đảm

bảo chi phí hoạt động.

3.1.2 Định hướng hoạt động

- Tiếp tục xuất bản các ấn phẩm có chất lượng theo đơn đặt hàng của nhà

nước, đảm bảo thực hiện đúng đường lối chủ trương tuyên truyền về công tác Dân

số và Kế hoạch hoá gia đình của Đảng và nhà nước, cung cấp đến đúng đối tượng

theo yêu cầu đã được phê duyệt.

- Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng thương mại hoá các

xuất bản phẩm báo chí cung cấp cho bạn đọc trong nước và nước ngoài. Đa dạng

hoá các loại hình dịch vụ truyền thông, quảng cáo, tổ chức sự kiện, liên danh, liên

kết với các công ty truyền thông để mở rộng thị phần, nâng cao tỷ trọng doanh thu

qua các năm.

76

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy nhận sự, chú trọng công tác quản trị

trong quản lý tài chính tại đơn vị. Từng bước xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hoạt

động của đơn vị.

- Ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao, Báo Gia đình và Xã hội tiếp tục

thực hiện Chương trình “Vòng tay nhân ái” trên báo điện tử, tích cực kêu gọi các tổ

chức cá nhân đóng góp từ thiện. Chương trình đã trao tiền từ thiện cho các hoàn

cảnh khó khăn lên đến hàng tỷ đồng.

- Tiếp cận khai thác có hiệu quả trang thông tin điện tử giadinh.net.vn góp

phần hỗ trợ duy trì và phát triển báo in.

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội

Quản lý tài chính có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một đơn

vị sự nghiệp. Nếu có quản lý tài chính hiệu quả sẽ kích thích hoạt động, nâng cao hiệu

quả hoạt động tại đơn vị, ngược lại quản lý tài chính lỏng lẻo, không hiệu quả sẽ dẫn đến

sự suy thoái trong hoạt động của đơn vị, Báo Gia đình và xã hội không là ngoại lệ. Báo

Gia đình và xã hội là đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y tế được phân loại tự chủ chi

thường xuyên, được tự chủ hoàn toàn trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, nhân sự và tài

chính. Vấn đề quản lý tài chính cần được quan tâm đúng mực, có kế hoạch huy động,

khai thác và sử dụng tài chính hiệu quả đồng nghĩa với việc phát triển sự nghiệp hiệu

quả.

3.2.1. Tăng cường c ng tác thực hành tiết iệm, chống lãng phí.

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một trong những giải pháp có tầm

quan trọng trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp. Lãnh đạo Báo Gia đình và xã

hội cần ban hành kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm để các

phòng, ban, đơn vị biết và thực hiện nhằm tiết kiệm chi tiêu và sử dụng kinh phí một

cách có hiệu quả cụ thể:

Thứ nhất, Lãnh đạo đơn vị cần phải tổ chức, quán triệt triển khai thực hiện kế

hoạch thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm

Thứ hai, tổ chức quán triệt, tuyên truyền về thực hành tiết kiệm, chống lãng

phí. Mở chuyên mục tiết kiệm, chống lãng phí trên trang web của đơn vị và thường

77

xuyên cập nhật thông tin để mở rộng công tác tuyên truyền và nhân rộng gương điển

hình trong toàn đơn vị.

Chỉ đạo các phòng, ban phổ biến những nội dung liên quan đến công tác thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với tất cả các cán bộ, viên chức, người lao động và

phổ biến trong tất cả cuộc họp của cơ quan, đơn vị hay chi bộ.

Thứ ba, xây dựng chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng

phí: Tiếp tục vận động cán bộ công chức tu dưỡng đạo đức, xây dựng lối sống lành

mạnh, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, tệ nạn quan liêu, lãng phí.

Thứ tư, thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách;

công quỹ, tài sản công:

Niêm yết công khai và điều chỉnh một số thủ tục, quy trình, biểu mẫu tại trụ sở

làm việc, trên trang Web;

Công khai việc sử dụng tài chính và các hoạt động về tài chính theo quy định;

Tiếp tục quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn kinh phí, tài sản và các

Quỹ đảm bảo tăng trưởng hoạt động, cải thiện chất lượng cuộc sống của cán bộ, công

chức, người lao động và phát triển sự nghiệp bền vững; ngăn chặn tình trạng sử dụng

tùy tiện, kém hiệu quả, gây lãng phí;

Tiếp tục áp dụng thực hiện thống nhất và công khai quy chế chi tiêu nội bộ,

phương án trả lương nội bộ; định mức khoán; quy chế quản lý và sử dụng tài sản

công.

Thứ năm, kiểm tra, giám sát về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Thông

báo công khai và dân chủ, bàn bạc, thảo luận, góp ý các vấn đề liên quan đến quyền

lợi của mình và công tác của cơ quan như: được thông báo về quyết toán và dự toán

thu chi ngân sách năm; tình hình thu chi và sử dụng kinh phí hoạt động của đơn vị;

quỹ phúc lợi công đoàn; việc thực hiện các chính sách, chế độ đối với công chức,

viên chức, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tham quan, nghỉ mát, trang bị đồng

phục, thăm hỏi cán bộ hưu trí, trợ cấp khó khăn, ốm đau, ma chay…với tinh thần

tiết kiệm, chống lãng phí. Xây dựng các quy định như: quy định tuyển dụng lao

78

động; quy chế trả lương; quy chế phân phối và sử dụng quỹ khen thưởng; quy chế

nâng bậc lương; quy chế chi tiêu nội bộ…một cách hợp lý và hiệu quả.

Phát huy vai trò làm chủ của công chức trong việc phát hiện, tố cáo hành vi

tham nhũng và giám sát thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết

kiệm chống lãng phí; phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức trong việc

giám sát, kiểm tra quá trình chấp hành Quy chế dân chủ cơ sở của cơ quan, đơn vị.

3.2.2. Thực hiện xâ dựng hệ thống các qu định, ti u chuẩn, định mức

ph hợp với tình hình thực tế của đơn vị

Đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế, xây dựng hệ thống các quy định, tiêu

chuẩn, định mức, phù hợp.

Đối với các nội dung chi đã được quy định tại văn bản quản lý tài chính hiện

hành, đơn vị xây dựng định mức cao hơn hoặc thấp hơn quy định của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền. Các quy định về chứng từ, thủ tục thanh toán có thể tham khảo

áp dụng các văn bản hướng dẫn hiện hành. Ví dụ đối với các khoản chi tiếp khách,

chi công tác phí …

Đối với các nội dung chi chưa được quy định tại các văn bản của cơ quan có

thẩm quyền, căn cứ vào tính chất, nội dung chuyên môn đặc thù, đơn vị xây dựng

hệ thống các quy định về chứng từ, quy trình thanh toán, tiêu chuẩn định mức phù

hợp. Ví dụ một số nội dung chi đặc phù của ngành báo chí như: Chi thù lao phát

hành, thù lao xuất bản, thù lao duyệt bài, thù lao trực nhà in, chi hoa hồng hợp

quảng cáo …

Các quy định tiêu chuẩn, định mức này được cụ thể tại Quy chế chi tiêu nội

bộ của đơn vị, công khai tổ chức, thực hiện tại đơn vị.

3.2.3 Xâ dựng hệ thống đánh giá năng lực, hiệu quả c ng việc

Tổ chức lao động khoa học luôn luôn đem lại hiệu quả lớn đối với toàn bộ

hoạt động của bất kỳ một đơn vị nào. Tại các đơn vị công lập có thu sự nghiệp,

công tác này càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Trong bối cảnh đơn vị ngày càng

được đầu tư phát triển, lớn mạnh về mọi nguồn lực, ứng dụng mạnh mẽ các thành

tựu khoa học công nghệ, có rất nhiều vấn đề đặt ra phải giải quyết trong hoạt động

79

tổ chức lao động khoa học, trong đó có công tác xây dựng hệ thống đánh giá năng

lực, hiệu quả công việc của cán bộ, viên chức, người lao động. Xây dựng hệ thống

đánh giá năng lực, hiệu quả công việc cũng là một yêu cầu quan trọng làm căn cứ

để tổ chức triển khai công tác thi đua khen thưởng một cách công bằng, minh bạch,

khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả, gắn bó với cơ quan.

Trước khi có thể xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá, cần phải có

bộ thông tin công việc làm cơ sở. Thông tin công việc là tài liệu hướng dẫn nhân

viên thực hiện các công việc nhằm thực hiện mục tiêu chung của đơn vị, bao gồm:

Mô tả công việc; Tiêu chí hoàn thành công việc; Tiêu chuẩn năng lực; Quy trình

làm việc.

Hai khía cạnh đánh giá được đề cập đến:

- Đánh giá hiệu quả công việc (hay đánh giá thành tích): sau khi đã xây dựng

được Bộ thông tin công việc tốt dựa vào tiêu chí hoàn thành công việc, ta đánh giá

được thành tích của nhân viên.

- Đánh giá năng lực: đánh giá năng lực cụ thể của từng nhân viên ứng với

từng vị trí công việc theo tiêu chuẩn năng lực đã xây dựng. Việc đánh giá năng lực

và thành tích như vậy sẽ đáp ứng mục tiêu của đơn vị và phát triển nguồn nhân lực

Để đảm bảo việc đánh giá được công bằng, minh bạch, quy trình đánh giá

cần chia thành ít nhất 03 bước.

Bước 1: Người lao động tự đánh giá. Cán bộ quản lý để cho nhân viên độc

lập suy nghĩ và đánh giá chính mình, được nêu lên những nguyện vọng, ý kiến cá

nhân dựa trên những tiêu chí đã thống nhất trước.

Bước 2: Song song và đồng thời với bước 1, cán bộ quản lý thực hiện đánh

giá năng lực và thành tích của người lao động. Điều này có nghĩa là, cấp quản lý và

người lao động cùng đánh giá trên những tiêu chí như nhau nhưng khi đánh giá, cấp

quản lý không xem xét kết quả tự đánh giá của nhân viên để tránh bị “định hướng”

trước kết quả đánh giá.

Bước 3: Đối chiếu kết quả đánh giá và trao đổi với người lao động.

80

Đánh giá năng lực, hiệu quả công việc của cán bộ, viên chức, người lao động

theo tiêu chuẩn được quy định cụ thể làm cho nhân viên tin rằng việc đánh giá thực

hiện công việc là công bằng và khuyến khích họ chủ động, tích cực tham gia vào

trong quá trình đánh giá. Định kỳ thực hiện công tác đánh giá thực hiện công việc.

Nếu nhân viên làm tốt, các nhận xét, đánh giá về việc thực hiện công việc sẽ làm

cho họ phấn khởi, hăng say làm việc, ngược lại, nếu họ làm chưa tốt, họ cũng có cơ

hội tìm hiểu về các khiếm khuyết và tự hoàn thiện.

3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong c ng tác lập dự toán thu chi

Đổi mới phương pháp lập dự toán thu chi theo phương pháp lập dự toán theo kết

quả đầu ra. Xem xét thiết lập mục tiêu, lựa chọn các chỉ số và kết quả nhắm tới, giám sát

công việc thực hiện, phân tích và báo cáo những kết quả này so với mục tiêu đặt ra. Lập

dự toán theo kết quả đầu ra yêu cầu đơn vị sự nghiệp phải thiết lập hệ thống thông tin

quản lý liên quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính như các đầu vào, đầu

ra, chi phí tài trợ và mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra, đầu vào, cũng như tác động của

các yếu tố này tới kết quả mong muốn của đơn vị phù hợp với nhiệm vụ, mục tiêu đề ra.

Phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra nhằm nâng cao tính hiệu quả của chi tiêu

công thông qua việc xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của đơn vị sự nghiệp sẽ

đem lại kết quả đầu ra là gì? Lập dự toán theo kết quả đầu ra giúp nhà quản lý hấy được

liên kết giữa kết quả đầu ra với các khoản chi tiêu cụ thể, rõ ràng. Từ đó đánh giá được

chất lượng, hiệu quả hoạt động có phù hợp với mục tiêu, đảm bảo tiến độ không? Tạo

môi trường cạnh tranh lành mạnh để tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động, nâng

cao hiệu lực trong quá trình cung cấp sản phẩm đầu ra. Tránh sự trùng lắp, chồng chéo

trong phân bổ nguồn lực. Xác định được rõ ràng biện pháp thực hiện hoạt động và so

sánh được hiệu quả giữa các phương pháp thực hiện theo tiêu chí hiệu quả và hiệu

lực.Các đầu ra được xác định chi tiết, cụ thể góp phần cải thiện chất lượng hàng hóa, dịch

vụ công và xác lập mục tiêu hướng tới rõ ràng.

3.2.5. Tăng nguồn thu tại Báo Gia đình và xã hội

- Đổi mới quan điểm và nhận thức về sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị

trường. Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của cơ quan truyền thông về công tác y tế-

81

dân số mà Bộ Chính trị và Ban bí thư trung ương và cơ quan chủ quản giao, và định

hướng phát triển sự nghiệp công được đề ra theo cơ chế tự chủ. Đơn vị cần nghiên

cứu bổ sung, hoàn thiện cơ chế hoạt động, tạo động lực mới thúc đẩy sự phát triển

sự nghiệp tại đơn vị, các quy chế, quy định phải chặt chẽ, đầy đủ, xác định rõ trách

nhiệm và quyền hạn của các phòng, ban từ trụ sở trung ương đến các chi nhánh tại

địa phương trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy tắc của thị

trường, trong kỷ luật, trật tự, kỷ cương pháp luật.

Hoàn thiện hệ thống các mối quan hệ kinh tế. Trước hết, phải mở rộng và

phát triển các mối quan hệ ổn định và lâu dài với các đơn vị cung cấp dịch vụ và các

đại lý, các đơn vị tiêu thụ sản phẩm để tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định. Các phòng

ban chịu trách nhiệm kinh doanh và thị trường phải đề cao các giải pháp để nâng

cao trách nhiệm và phối hợp trong việc tìm kiếm các giải pháp để nâng cao khả

năng cạnh tranh của các sản phẩm truyền thông trên thị trường, phải coi trọng chữ

tín trong sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn để mở rộng và chiếm lĩnh thị

trường tiêu thụ. Cần đầu tư vốn, công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, khoa

học kỹ thuật để phát triển các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là phát triển hệ thống cơ sở

vật chất kỹ thuật phù hợp với quy hoạch và phát triển của ngành.

- Để có thể phát triển mạnh kinh doanh trong thời gian tới cần phải có sự

điều chỉnh mạnh mẽ cơ cấu dịch vụ, từ phân tích cơ cấu thị trường, cơ cấu mặt

hàng, cơ cấu kinh doanh theo dịch vụ đến cơ cấu vốn đầu tư... Cần phát triển mạnh

các hoạt động dịch vụ, những hình thức dịch vụ truyền thông đa dạng. Cần phải coi

trọng quy hoạch cơ sở cộng tác viên ở những vùng trọng điểm, tập trung nhu cầu,

bảo đảm, hàng hoá lưu thông và xúc tiến các hoạt động truyền thông. Cán bộ phòng

kinh doanh và các cộng tác viên cần phối hợp để tìm kiếm, mở rộng thị trường cho

các sản phẩm, trong đó các phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng và phải chủ

động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm theo triết lý kinh doanh là:

Thứ nhất: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu

cầu và thị hiếu của họ, tức là chỉ sản xuất bán cái thị trường cần hơn là cái mình có.

82

Thứ hai: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm có chất lượng cao và giá

cả hợp lý, tức là tiêu dùng luôn có sự cạnh tranh với nhau.

Thứ ba: Khách hàng sẽ không mua hết sản phẩm cho doanh nghiệp nếu

như doanh nghiệp không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình

tiêu thụ sản phẩm.

Thứ tư: Nhiệm vụ của người sản xuất là phải luôn luôn củng cố thị trường và

mở rộng thị trường mới để làm được điều này đơn vị phải tối ưu hoá các yếu tố đầu

vào trong sản xuất kinh doanh, ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng sản

phẩm, hạ giá bán trên thị trường, có như vậy giữ được chữ tín với khách hàng mới

giải quyết được thị trường đầu ra cho các sản phẩm của đơn vị.

- Tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong lĩnh vực kinh doanh đồng thời phải

tăng cường đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và chất

lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước có hiệu quả. Ngày nay, hoạt

động báo chí diễn ra khắp tất cả các ngành và địa bàn. Vì vậy, việc tăng cường sự

lãnh đạo đối với thương mại phải thực hiện ở tất cả các ngành, các cấp. Trong đó sự

lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ở các cơ sở trong đơn vị là đặc biệt quan trọng. Công

tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho kinh doanh là một yêu cầu rất cần

thiết hiện nay. Hiện nay đội ngũ lao động chuyên nghiệp phòng kinh doanh cần

được nâng cao, năng lực, trình độ và nhận thức kinh doanh sẽ là yếu tố quan trọng

trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị.

Tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, công ty khu vực tư nhân để

mở rộng loại hình kinh doanh tuyên truyền như quảng cáo, tổ chức sự kiện… tăng các

khoản thu sự nghiệp tại đơn vị. Đối với các hoạt động liên doanh liên kết, gốp vốn đầu

tư, cần có khảo sát đánh giá khả thi, đối chiếu số liệu cụ thể qua từng năm để đánh giá

tình hình hoạt động, liên doanh, liên kết để có hướng điều chỉnh kịp thời. Tránh trường

hợp thua lỗ, gây thất thoát vốn sự nghiệp.

3.2.6. Quản lý chi ti u hướng tới hiệu quả tại Báo Gia đình và xã hội

Thứ nhất, cần có một nghiên cứu mang tính chất đồng bộ từ khảo sát đến thực

nghiệm, từ hệ thống tiêu chuẩn đến quy hoạch mạng lưới cộng tác viên, chi nhánh tại

83

các tỉnh/thành phố. Từ đó có định hướng đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản và mua

sắm trang thiết bị phục vụ sự nghiệp sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, đổi mới cơ cấu chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị. Đơn vị cần kiểm tra thực hiện đối chiếu về định

mức về quản lý hành chính để có những điều chỉnh phù hợp, nhằm tiết kiệm khoản

chi này để tăng thu nhập cho người lao động. Đơn vị phải lập dự toán hàng năm,

hạn chế tối đa các khoản chi phát sinh không nằm trong kế hoạch được xây dựng từ

đầu năm. Đơn vị cần có kế hoạch dài hạn tương ứng với dự toán được xây dựng trên

cơ sở cơ cấu chi hợp lý.

Thứ ba, đổi mới phương pháp xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách hàng

năm của đơn vị từ phương pháp cơ sở quá khứ sang căn cứ vào kết quả đầu ra. Căn

cứ kết quả đầu ra để tính phí chi phí đầu vào hợp lý, xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ

báo tài chính cụ thể nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính tại đơn vị.Trong

giai đoạn thực hiện tự chủ theo quy định mới công tác lập dự toán thu chi hoạt động

sự nghiệp rất quan trọng và cần thiết với đơn vị cũng như với cơ quan chủ quản.

Cho phép đơn vị thực hiện hoạt động thông qua việc cân nhắc các yếu tố thu nhập,

chi phí: tạo liên kết giữa các hoạt động của các bộ phận trong đơn vị là cơ sở để

đánh giá kết quả hoạt động, cụ thể: Một là là xây dựng kế hoạch chiến lược hoạt

động trung và dài hạn, xây dựng được các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó các chỉ tiêu kế

hoạch gắn với dự toán chi phí cụ thể, cho phép định hướng được kế hoạch hoạt

động, cân đối được thu chi, giảm lãng phí nguồn lực và ứng phó kịp thời với những

khó khăn trong môi trường; Hai là thành lập một ban lập và kiểm soát, phân tích,

đánh giá việc thực hiện dự toán thu chi sự nghiệp, từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt

động để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Ba là xây dựng quy trình lập dự toán thu

chi sự nghiệp theo kết quả đầu ra đối với từng tiêu chí, mục tiêu cụ thể.

Thứ tư, quản lý công tác chi trả lương cho cán bộ, người lao động qua tài

khoản ngân hàng, đây là một yếu tố tăng tính minh bạch, kiểm soát trong chi trả, tiết

kiệm thời gian và các chi phí liên quan đến công tác quản lý, vận chuyển, kiểm đếm

tiền mặt.

84

Thứ năm, xây dựng cơ chế tiền lương cho người lao động được ký hợp động

lao động theo Luật lao động nhằm thu hút người lao động có chất lượng cao, tạo

công bằng và khuyến khích được người lao động làm theo năng lực và hưởng theo

năng lực. Tăng năng suất và hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

Thứ sáu, hoàn thiện phương án giá dịch vụ theo các quy định mới, đảm bảo

thực hiện lộ trình tính giá theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm bắt kịp

với xu hướng chuyển dần cơ chế tài chính sang tự chủ tài chính và cung cấp dịch vụ

công theo hình thức đặt hàng giao nhiệm vụ trên cơ sở tính đúng tính đủ các chi phí

dịch vụ công trong cơ cấu giá.

3.2.7. Nâng cao hiệu quả c ng tác ế toán trong quá trình hoạt động quản

lý tài chính.

Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung có ý nghĩa hết sức

quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Báo Gia đình và Xã

hội. Do đó, để phát huy vai trò của công tác này, đòi hỏi đơn vị phải có sự thích

ứng, linh hoạt với điều kiện về quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh gắn

với những yêu cầu quản lý cụ thể tại đơn vị mình.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay hiện nay, Báo Gia đình và xã hội

không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty truyền thông trong nước, mà còn

phải cạnh tranh với các công ty truyền thông nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia đó là

những công ty mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy để cạnh

tranh được, các Báo Gia đình và Xã hội phải tìm được cho mình một hướng đi hợp

lý để tồn tại và phát triển. Một trong những giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi

phí sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý... mà thông tin quan trọng làm cơ sở để thực

hiện là thông tin kế toán. Chính vì vậy đơn vị muốn phát triển bền vững thì đòi hỏi

phải có bộ máy kế toán tốt, hoạt động hiệu quả.

Thông tin kế toán là rất cần thiết cho Lãnh đạo đơn vị để đề ra các chiến lược và

quyết định kinh doanh, do đó nếu thông tin kế toán cung cấp không kịp thời, sai lệch sẽ

ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, đơn vị có thể rơi vào tình trạng khó khăn

và ngược lại. Để nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán tại Báo Gia đình và xã hội

85

nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế thị

trường hiện nay, thời gian tới Báo Gia đình và Xã hội cần tập trung thực hiện tốt một

số giải pháp sau:

Thứ nhất, xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của đơn vị.

Chọn nhân sự kế toán theo từng vị trí công tác phù hợp với đạo đức, chuyên môn,

quy định chế độ tài chính kế toán đồng thời xác định số lượng nhân viên kế toán

cho phù hợp để tiết kiệm chi phí. Kế toán cần lựa chọn phần mềm kế toán, cũng như

lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động. Bên cạnh đó,

cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán đơn vị cần đầu tư

vào việc đào tạo những người làm công tác kế toán trong đơn vị, sao cho họ có thể

sử dụng thành thạo các trang thiết bị, phần mềm kế toán, đảm bảo sự vận dụng là có

hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian, tăng độ chính xác đối với công tác kế toán trong đơn vị.

Thứ hai, tổ chức hoàn thiện chứng từ kế toán là khâu quan trọng, quyết định

đến thông tin kế toán. Do đó, cần xây dựng hệ thống chứng từ đơn giản, rõ ràng,

phù hợp với quy định của chế độ kế toán, bên cạnh đó, các chỉ tiêu phản ánh trong

chứng từ phải thể hiện được yêu cầu quản lý nội bộ. Quy định trình tự luân chuyển

chứng từ một cách hợp lý, khoa học, tránh được sự chồng chéo, ứ đọng. Tất cả các

chứng từ kế toán được lập từ trong đơn vị hay từ các đơn vị bên ngoài phải được tập

trung vào phòng kế toán và chỉ sau khi kiểm tra xác minh tính pháp lý của chứng từ

thì mới dùng ghi sổ kế toán.

Thứ ba, phải coi trọng việc xây dựng, khai thác hệ thống báo cáo nội bộ và

thấy được ý nghĩa của báo cáo kế toán quản trị trên các mặt: cung cấp số liệu để

phân tích thường xuyên tình hình thực hiện các chi tiêu kinh tế theo từng mặt cụ

thể, cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng kế hoạch, dự toán cũng như đánh giá

lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu.

Khi lập hệ thống báo cáo nội bộ, đơn vị phải đảm bảo các yêu cầu sau: các

chỉ tiêu phản ánh trong báo cáo nội bộ phải thống nhất với các chỉ tiêu trong báo

cáo tài chính, các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán và về phương pháp tính để đảm bảo so

sánh được; cung cấp đầy đủ thông tin cho quản trị kinh doanh của doanh nghiệp; số

86

liệu của các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên các báo cáo nội bộ phải thống nhất,

đầy đủ, chính xác và trung thực. Mẫu biểu được xây dựng phù hợp với yêu cầu quản

lý của đơn vị sự nghiệp công lập, đơn giản, thuận tiện cho người sử dụng các báo

cáo nội bộ này.

Thứ tư, kiểm soát nội bộ có tác dụng quan trọng trong việc nâng cao chất

lượng thông tin kế toán qua việc hạn chế các sai sót, gian lận. Tuy nhiên kiểm soát

nội bộ nếu được tổ chức một cách đầy đủ sẽ làm tăng đáng kể chi phí của đơn vị.

Trong điều kiện nguồn lực có giới hạn, đơn vị khó có thể chấp nhận chi trả những

chi phí này. Từ lý do trên, việc kết hợp tổ chức kế toán với hệ thống kiểm soát nội

bộ là điều cần thiết. Việc kết hợp tổ chức kế toán với hệ thống kiểm soát nội bộ một

cách chọn lọc sẽ giúp đơn vị đạt được mục tiêu kiểm soát nội bộ với chi phí hợp lý.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Đối với Bộ Tài chính

- Nghiên cứu ban hành quy định khung về cơ chế chi trả lương cho người lao

động đối với đối tượng ký hợp đồng theo Bộ luật lao động năm 2012. Quy định

mức chi trả lương đối với từng đối tượng cụ thể, khuyến khích, thu hút được người

lao động có trình độ cao tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Thống nhất cơ chế quản lý tài chính đối với tất cả nguồn thu sự nghiệp,

tránh tình trạng nhiều nguồn, nhiều cơ chế như hiện nay. Tạo dựng đầy đủ và

hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo

cho công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, hành nghề kế toán được thực

hiện theo pháp luật.

- Nghiên cứu sớm ban hành Quyết định thay thế Quyết định 19/QĐ-BTC về

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, trong đó chú trọng đến sửa đổi hệ thống tài

khoản và hệ thống báo cáo tài chính cho phù hợp với Luật Kế toán số 88 thay thế

Luật Kế toán số 03 năm 2013 và phù hợp với các quy định đối với cơ chế tự chủ tài

chính trong đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay, cũng như chuẩn mực của hệ thống

kế toán quốc tế, cụ thể: sửa đổi tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán phải

được quy định chi tiết áp dụng cho Đơn vị kế toán có nhiệm vụ thu, chi ngân sách

87

nhà nước; Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước; Đơn vị kế toán không sử

dụng ngân sách nhà nước; Đơn vị kế toán là doanh nghiệp; Đơn vị kế toán khác. Hệ

thống tài khoản không chỉ đặt ngẫu nhiên, chung chung như hiện nay mà cần phản

ánh bản chất các nguồn kinh phí và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách cụ thể,

chi tiết theo các chỉ tiêu doanh thu, chi phí được hoạch toán theo từng nguồn và xác

định kết quả kinh doanh theo từng nguồn tương ứng phục vụ cho công tác quản trị

đơn vị. Theo đó, cần thay đổi hệ thống mục lục ngân sách tương ứng.

Báo cáo tài chính không chỉ chú trọng đến tổng hợp tình hình kinh phí như

hiện nay thì nên sửa đổi các báo cáo theo hướng tổng hợp các chỉ tiêu về tiền tệ để

hoạch toán lãi, lỗ tại các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính như với các doanh

nghiệp, báo cáo tài chính phải được tổng hợp chi tiết theo từng nguồn và thuyết

minh cụ thể.

3.3.2. Bộ Y tế

- Rà soát văn bản quy phạm pháp luật và điều chỉnh dần hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật đưa các quy định về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp

báo chí ngành y tế vào các văn bản hướng dẫn quản lý tài chính thống nhất trong

toàn ngành y tế.

- Hoàn thiện Nghị định bổ sung, sửa đổi Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ

chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá

dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh chữa bệnh công lập, trong

đó: Quy định về mô hình hội đồng quản lý, ban kiểm soát đối với các đơn vị sự

nghiệp nghành y tế. Theo đó, cần quy định cơ chế giám sát chặt chẽ đối với đơn vị

sự nghiệp được giao tự chủ, đảm bảo công khai minh bạch, chống thất thoát, lãng

phí tài sản nhà nước.

- Tăng cường phân cấp quản lý, tránh tình trạng chồng chéo trong quản lý.

- Tổ chức đào tạo tập huấn công tác lập kế hoạch, quản lý tài chính hàng năm

cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

- Tăng cường công tác thanh kiểm tra nhằm hỗ trợ đơn vị kiểm soát, kiện

toàn công tác quản lý tài chính tại đơn vị.

88

Tóm tắt Chƣơng 3

Trên cơ sở xem xét hạn chế, nguyên nhân hạn chế tại chương 2 và định

hướng phát triển của Báo Gia đình và xã hội trong những năm tới. Tác giả mạnh

dạn đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo Gia đình và

xã hội, trong đó vấn đề mang tính ngắn hạn và dài hạn ý nghĩa thực tiễn cao như:

Giải pháp tăng nguồn thu tại Báo Gia đình và xã hội; giải pháp quản lý chi tiêu; giải

pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quá trình hoạt động quản lý tài

chính. Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra các kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà

nước như Chính phủ, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và truyền

thông, Bộ Y tếvề những bất cập trong cơ chế quản lý tài chính, cơ chế chi trả lương

trong đó khuyến khích người lao động có trình độ cao, chế độ kế toán hành chính sự

nghiệp hiện nay với mong muốn tạo hành lang pháp lý thông thoáng, đầy đủ cho

hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.

89

KẾT LUẬN

Nâng cao năng lực quản lý tài chính là một trong những yêu cầu quan trọng

để nâng cao hiệu quả hoạt động đối với tất cả các tổ chức, các chủ thể kinh tế.

Trong điều kiện phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam hiện nay, các quan hệ kinh tế

càng ngày càng được mở rộng và dần phản ánh bản chất vốn có của nó, thì việc làm

chủ các quan hệ kinh tế, quan hệ tài chính để hướng nó đi theo đúng mục đích của

người quản lý lại càng cần thiết, đồng thời cũng đòi hỏi các chủ thể phải có năng

lực quản lý tài chính tốt.

Để góp phần củng cố, nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Báo Gia đình

và xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế nói riêng và các đơn

vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh nói chung ngày

càng lớn mạnh và bền vững, đề tài “Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội

thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế” đã được tác giả nghiên cứu và

hoàn thiện. Đề tài tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây:

- Đã làm rõ được các vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp, đã tập trung phân

tích được các nội dung cần quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh. Luận văn cũng đã phân tích được

tương đối cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của đơn vị sự

nghiệp công lập ngành tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh.

- Đã nghiên cứu, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài

chính tại Báo Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số-KHHGĐ, Bộ Y tế, chỉ ra

những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý

tài chính tại Báo Gia đình và xã hội.

- Trên cơ sở xem xét nguyên nhân và định hướng phát triển của Báo Gia đình

và xã hội trong những năm tới, luận văn đã đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện

quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội, trong đó vấn đề mang đậm tính thời sự

và có ý nghĩa thực tiễn cao là đề xuất các giải pháp tài chính cần thiết để hướng đơn

vị nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, tự chủ bền vững về tài chính, phát triển sự

90

nghiệp báo chí truyền thông. Bên cạnh đó tác giả cũng mạnh dạn đưa ra các kiến

nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước về những bất cập trong cơ chế quản lý tài

chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa

bệnh hiện nay với mong muốn sớm được tháo gỡ, tạo hành lang pháp lý thông

thoáng, đầy đủ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.

91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài chính Hành chính sự nghiệp (2008) , Nxb Tài chính, Hà Nội;

2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật Ngân sách

nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật 2002;

3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân sách

nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;

4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật thực hành tiết

kiệm chống lãng phí, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật 2005;

5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật quản lý, sử

dụng tài sản Nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật 2008;

6. Quốc hội, Luật Kế toán (2003), Luật kế toán số 03/2003/QH11 của Quốc hội,

Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội;

7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật kế toán số

88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;

8. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật đấu thầu số

43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Viên chức số

58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2012;

10. Kết luận số 37-KL/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ

chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá một

số loại hình dịch vụ sự nghiệp công;

11. Nghị quyết số 40/NĐ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ ban hành Chương

trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận số 37-TB/TW

ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của

các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá một số loại hình dịch

vụ sự nghiệp công;

92

12. Chính phủ (2002), Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16 tháng

1 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu,

Hà Nội;

13. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/6/2006 về việc Quy

định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghiệm vụ, tổ chức bộ

máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội;

14. Chính phủ, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

15. Chính phủ, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 quy định cơ chế

hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa

bệnh công lập

16. Bộ Tài chính, Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 quy định chi tiết

việc sử dụng vốn nhà nước đề mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường

xuyên của các cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân,

đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ

chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề

nghiệp

17. Bộ Tài chính (2003) Thông tư số 50/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2003

hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ

theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002

của Chính phủ, Hà Nội.

18. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 03/2004/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2004

hướng dẫn chế độ kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện Luật

ngân sách nhà nước và khoán chi hành chính, Hà Nội.

19. Bộ Tài chính, Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ban hành quy trình quyền

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên

chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội

93

20. Bộ Tài chính (2007), Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 sửa đổi, bổ

sung Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006

21. Bộ Tài chính, Thông tư số 16/2015/TT-BTC ngày 14/5/2015 của Thủ tướng

chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập

22. Bộ Tài chính, 30/6/2006 Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế

độ kế toán hành chính sự nghiệp, Hà Nội.

23. Báo Gia đình và xã hội, Báo cáo tài chính năm 2013

24. Báo Gia đình và xã hội, Báo cáo tài chính năm 2014

25. Báo Gia đình và xã hội, Báo cáo tài chính năm 2015

26. Báo Gia đình và xã hội, Quy chế chi tiêu nội bộ số 01A ngày 03/01/2013.

27. Đổi mới cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công (Mai Thị Thu,

www.mof.gov.vn ngày 31/12/2015)

28. Luận văn thạc sỹ của Lê Quang Huy về đề tài: “Quản lý tài chính đối với các

Hệ phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam: Kinh nghiệm và giải pháp”

29. Luận án tiến sỹ của Đặng Thị Hồng Vân về đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý

tài chính ở Đài Truyền hình Việt Nam (2015)”

30. Kinh nghiệm quốc tế về BCTC khu vực công và bài học cho Việt Nam (Theo

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán – Bài của Th.s Trần Thị Thắm,

http://www.hoiketoanhcm.org.vn).