ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THỊ THÚY QUẢN TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO MINH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THỊ THÚY QUẢN TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO MINH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ ĐỨC CÁT

THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này

là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 03 tháng 01 năm 2018

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thúy

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi đã dược sự giúp đỡ của các tập thể và cá

nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của

trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học

Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo

trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc

biệt là thầy giáo - PGS.TS. Ngô Đức Cát người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ

tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.

Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên

cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản trị

kinh tế khóa 11, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi

hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho

công tác thực tế sau này.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 03 tháng 01 năm 2018

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thúy

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI

RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ .................................................... 4

1.1. Khái niệm và vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ .................................. 4

1.1.1. Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ ......................................................... 4

1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ .................................................... 6

1.1.3. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ ........................................................ 6

1.1.4. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ ........................................................... 8

1.2. Rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ .................................................... 10

1.2.1. Khái niệm rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ .................................... 10

1.2.2. Các loại rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ ....................................... 10

1.3. Quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ ................................................. 12

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ ................................ 12

1.3.2. Mục tiêu quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ .................................. 13

1.3.3. Vai trò của quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ ............................... 13

1.3.4. Nội dung quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ ................................. 14

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro ........................................... 18

iv

1.4. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro áp dụng

cho Bảo Minh Thái Nguyên ................................................................ 23

1.4.1. Tình hình quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty Bảo

hiểm PVI ............................................................................................. 23

1.4.2. Tình hình quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại Tổng Công ty

Bảo hiểm Bảo Việt .............................................................................. 25

1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro áp dụng cho Bảo Minh

Thái Nguyên ........................................................................................ 27

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 29

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 29

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................ 29

2.2.2. Thu thập số liệu ................................................................................... 29

2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................ 29

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 30

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 33

2.3.1. Chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm................................. 33

2.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường ..................................................................... 33

2.3.3. Chỉ tiêu thay đổi doanh thu phí bảo hiểm thuần ................................. 34

Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM PHI

NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO MINH THÁI NGUYÊN ....... 35

3.1. Giới thiệu chung về Bảo Minh Thái Nguyên ..................................... 35

3.1.1. Sơ lược về Tổng công ty cổ phần Bảo Minh ...................................... 35

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên .... 35

3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Bảo Minh Thái Nguyên .................... 36

3.1.4. Tình hình kinh doanh của Bảo Minh Thái Nguyên ............................ 39

3.2. Thực trạng quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo

Minh Thái Nguyên .............................................................................. 41

v

3.2.1. Thiết lập bối cảnh tại Bảo Minh Thái Nguyên ................................... 41

3.2.2. Nhận diện rủi ro tại Bảo Minh Thái Nguyên ...................................... 48

3.2.3. Phân tích và đánh giá rủi ro ................................................................ 50

3.2.4. Xử lý rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ ..................................................... 59

3.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tại công ty bảo hiểm Bảo

Minh Thái Nguyên .............................................................................. 60

3.3.1. Điểm mạnh .......................................................................................... 60

3.3.2. Điểm yếu ............................................................................................. 61

Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI

CÔNG TY BẢO MINH THÁI NGUYÊN ...................................... 65

4.1. Quan điểm - định hướng - Mục tiêu của Công ty Bảo Minh Thái

Nguyên đến năm 2020 ........................................................................ 65

4.1.1. Quan điểm của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên về việc hoàn

thiện quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ ........................................ 65

4.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên đến

năm 2020 ............................................................................................. 66

4.1.3. Mục tiêu phát triển của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên đến năm

2020 ..................................................................................................... 67

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro bảo hiểm phi

nhân thọ tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên ..................................... 68

4.2.1. Tăng cường hoạt động thiết lập bối cảnh và nhận diện rủi ro ............ 68

4.2.2. Hoàn thiện hoạt động phân tích và đánh giá rủi ro bảo hiểm phi

nhân thọ ............................................................................................... 69

4.2.3. Hoàn thiện các hoạt động tài trợ rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ .......... 70

4.2.4. Xây dựng bộ phận quản trị rủi ro ........................................................ 71

4.2.5. Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro trong doanh nghiệp ........................ 71

4.3. Kiến nghị để thực hiện giải pháp ........................................................ 72

vi

4.3.1. Kiến nghị với Bảo Minh Thái Nguyên ............................................... 72

4.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty cổ phần Bảo Minh ................................. 74

4.3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ............................................ 74

KẾT LUẬN .................................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 79

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Cơ cấu nhân sự theo giới tính ................................................... 38

Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi .................................................... 38

Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn ..................................... 39

Bảng 3.4: Tình hình sản xuất kinh doanh của Bảo Minh Thái Nguyên

giai đoạn 2013 - 2016 ............................................................... 40

Bảng 3.5: Phân cấp trong giải quyết bồi thường của chi nhánh Bảo

Minh Thái Nguyên .................................................................... 47

Bảng 3.6: Tỷ lệ bồi thường theo nghiệp vụ tại Công ty Bảo Minh

Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ......................................... 54

Bảng 3.7: Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất của Công ty Bảo hiểm

Bảo Minh giai đoạn 2013 - 2016 .............................................. 60

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Để có thể tồn tại và phát triển trong tình hình cạnh tranh khốc liệt như

hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải kiện toàn bộ máy nhân sự,

phát triển và chú trọng đầu tư tới chất lượng các yếu tố đầu vào cũng như các

sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp mình. Sự biến động không ngừng của môi

trường kinh doanh vừa là cơ hội và là thách thức của doanh nghiệp và quản trị

rủi ro đang là cốt lõi của quản trị doanh nghiệp và là hướng đi bền vững cho

các doanh nghiệp trong tương lai.

Các doanh nghiệp bảo hiểm đều có chung đặc thù là kinh doanh rủi ro,

chuyển giao rủi ro vì vậy việc quản trị rủi ro là việc làm bắt buộc đối với

doanh nghiệp và việc quản trị rủi ro hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự

sống còn, tồn tại hay phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm. Đối với các

doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, công tác quản trị rủi ro đặc biệt được

quan tâm và thực hiện thực sự nghiêm túc, còn đối với các doanh nghiệp bảo

hiểm Việt Nam, công tác quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp bảo hiểm chưa

được lưu tâm, hệ thống quản trị rủi ro còn đang bị bỏ ngỏ chưa được đầu tư

xây dựng một cách chuyên nghiệp nên dẫn đến vẫn còn nhiều trường hợp trục

lợi bảo hiểm dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa tốt như mong muốn.

Trải qua 14 năm gây dựng và và phát triển, Công ty Bảo Minh Thái

Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, để có được những thành quả

đó, đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công ty đã phấn đấu không ngừng nghỉ, và

trong những kết quả đạt được đó không thể không kể đến vai trò của công

tác quản trị rủi ro. Tuy nhiên, do vẫn còn đặt doanh thu lên hàng đầu nên

hoạt động quản trị rủi ro của công ty vẫn chưa thực sự được quan tâm và hệ

thống vẫn chưa hoạt động hiệu quả như mong muốn, xuất phát từ thực

trạng quản trị rủi ro tại công ty và mong muốn đóng góp một số giải pháp

2

nhằm giúp công ty có những chuyển hướng tích cực trong công tác quản trị

rủi ro, tôi xin lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại

Công ty Bảo Minh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nêu ra những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro bảo hiểm phi

nhân thọ, luận văn phân tích thực trạng quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ

tại công ty Bảo Minh Thái Nguyên, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến

hiệu quả kinh doanh, quá trình quản trị rui ro tại đơn vị và từ đó đề xuất một

số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ

tại công ty.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Làm rõ cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp bảo

hiểm phi nhân thọ nói chung và tại Công ty bảo hiểm Bảo Minh nói riêng.

- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro đối với hoạt động kinh doanh bảo

hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên.

- Tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro

tại Công ty.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro bảo hiểm phi

nhân thọ tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên đến năm 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh bảo hiểm

phi nhân thọ của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến 2016.

- Không gian: Công ty Bảo Minh Thái Nguyên.

- Nội dung: Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro đối với hoạt động kinh

doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên; những nhân

3

tố tác động đến quản tri rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Minh

Thái Nguyên; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro bảo

hiểm phi nhân thọ tại Công Bảo Minh Thái Nguyên đến năm 2020.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống các khái niệm và thực tiễn

hoạt động quản trị rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ,

luận văn sẽ làm rõ hơn nhận thức về tính cấp thiết của quản trị rủi ro trong

thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.

Nghiên cứu bài học kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong nước về quá

trình quản trị rủi ro trong kinh doanh để từ đó vận dụng vào doanh nghiệp.

Luận văn phân tích thực trạng quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ

tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên trong thời gian qua. Trên cơ sở đó

đánh giá được những kết quả và đưa ra những nguyên nhân gây ra hạn chế

trong công tác quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ từ đó có những giải

pháp phù hợp làm hoàn thiện hơn cho công tác quản trị rủi ro tại Công ty.

5. Bố cục của luận văn

Nội dung nghiên cứu ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu

tham khảo, luận văn được trình bày làm 04 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro bảo hiểm phi

nhân thọ.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Phân tích thực trạng quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ

tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên.

Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro bảo

hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ

RỦI RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

1.1. Khái niệm và vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ

1.1.1. Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ

Bảo hiểm là một thuật ngữ xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát

triển của nhân loại, nhưng do tính chất đặc biệt của loại hình này mà đến

nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Các chuyên gia

bảo hiểm đều thống nhất cho rằng một định nghĩa bảo hiểm đầy đủ về bảo

hiểm cần phải có quỹ bảo hiểm - quỹ tiền tệ chung nhằm xử lý các biến cố,

chuyển giao rủi ro và kết hợp số đông các đơn vị, cá thể cùng tham gia chịu

cùng mức rủi ro như nhau.

Có rất nhiều khái niệm về bảo hiểm. Theo Dennis Kessler, "bảo hiểm

là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít." Còn theo Monique

Gaullier, "bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm

cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho

mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được

một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo

hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các

thiệt hại theo các phương pháp của thống kê."

Các định nghĩa trên hoặc quá thiên về góc độ xã hội, hoặc quá thiên về

góc độ kinh tế, ít nhiều cũng còn thiếu sót, chưa phải là một khái niệm bao

quát, hoàn chỉnh. Nói một cách chính xác, bảo hiểm là một dịch vụ tài chính,

dựa trên cơ sở tính toán khoa học, áp dụng biện pháp huy động nhiều người,

nhiều đơn vị cùng tham gia xây dựng quỹ bảo hiểm bằng tiền để bồi thường

thiệt hại về tài chính do tài sản hoặc tính mạng của người được bảo hiểm gặp

phải tai nạn rủi ro bất ngờ. Tập đoàn bảo hiểm AIG (Mỹ) định nghĩa: “Bảo

hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ

5

chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường

cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia

giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm”.

Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày

09/12/2000) thì “kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo

hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi

ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm

để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi

thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm."

Như vậy, để có một khái niệm chung nhất về bảo hiểm, chúng ta có thể

đưa ra định nghĩa: “Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo

hiểm với người được bảo hiểm hoặc bên thứ ba về những thiệt hại, tổn thất của

đối tượng được bảo hiểm do các rủi ro đã được thỏa thuận gây ra với điều kiện

rủi ro đó thuộc phạm vi bảo hiểm và người được bảo hiểm đã nộp một khoản

tiền gọi là phí bảo hiểm theo đúng thời gian quy định của người bảo hiểm”.

Căn cứ vào nguồn gốc rủi ro được bảo hiểm thì bảo hiểm được chia

làm hai loại: Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.

Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người

được bảo hiểm sống hoặc chết.

Bảo hiểm phi nhân thọ được sử dụng như một khái niệm tổng hợp

mang ý nghĩa hàm chứa tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại (bảo hiểm tài

sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự) và các nghiệp vụ bảo hiểm con người

không thuộc bảo hiểm nhân thọ (bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm bệnh tật, ốm

đau...). Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm Việt Nam thì thuật ngữ bảo hiểm phi

nhân thọ được hiểu như sau: Bảo hiểm phi nhân thọ là nghiệp vụ bảo hiểm tài

sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không

thuộc bảo hiểm nhân thọ.

6

Luận văn này chỉ nghiên cứu và phân tích loại hình bảo hiểm phi nhân thọ

1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ

Nhìn chung bảo hiểm phi nhân thọ có những đặc điểm sau:

- Bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bảo hiểm cho những rủi ro mang tính thiệt

hại mà không mang tính tiết kiệm như bảo hiểm nhân thọ. Có nghĩa là chỉ khi

xảy ro rủi ro thì người được bảo hiểm mới được bồi thường bảo hiểm, khoản

phí bảo hiểm mà người được bảo hiểm đã đóng không được trả lại nếu như

không có rủi ro và không được coi như là một khoản tiết kiệm.

- Bảo hiểm phi nhân thọ thường có thời gian bảo hiểm ngắn thường là

dưới 1 năm, có những nghiệp vụ bảo hiểm có thời gian bảo hiểm chỉ là vài

tháng, vài ngày hoặc vài giờ như bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm du lịch hay

bảo hiểm tai nạn hành khách khác với loại hình bảo hiểm nhân thọ là thời

gian hợp đồng có thể kéo dài tới 10 - 15 năm.

- Bảo hiểm con người bảo hiểm phi nhân thọ áp dụng phương pháp

phân chia theo tỷ lệ trong khi bảo hiểm nhân thọ là phương pháp tồn tích,

nguyên nhân là do thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm nhân thọ là ngắn.

- Đối tượng bảo hiểm phi nhân thọ rất đa dạng bao gồm: Bảo hiểm tài

sản, Bảo hiểm kỹ thuật và Bảo hiểm con người.

- Bảo hiểm phi nhân thọ khó xác định hiệu quả kinh doanh. Do việc bồi

thường chỉ diễn ra khi có rủi ro xẩy ra gây tổn thất. Trong suốt thời hạn hiệu

lực của hợp đồng bảo hiểm rủi ro có thể xẩy ra cũng có thể không xẩy ra, vì

vậy khó có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của sản phẩm ngay khi bán mà

chỉ có thể đánh giá sau khi hợp đồng hết thời hạn hiệu lực.

1.1.3. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ

Là một công cụ tài chính để đối phó với những khó khăn do rủi ro gây

ra, bảo hiểm phi nhân thọ có vai trò to lớn đối với không chỉ cá nhân, tổ chức

mà toàn thể xã hội nói chung.

7

- Bảo hiểm phi nhân thọ góp phần ổn định đời sống kinh tế, tinh thần

cho các cá nhân, tổ chức không may gặp phải rủi ro. Điều này được thể hiện

thông qua nguyên tắc bồi thường tổn thất trong bảo hiểm, điều này càng có ý

nghĩa lớn khi những rủi ro xảy ra với mức độ và phạm vi lớn thì ý nghĩa của

bảo hiểm càng được nhân lên nhiều lần.

- Tạo nguồn vốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Do có sự đảo ngược

trong chu kỳ kinh doanh nên các doanh nghiệp bảo hiểm luôn sẵn có một

nguồn vốn nhàn rỗi, điều này là do các doanh nghiệp bảo hiểm thu phí bảo

hiểm trước từ khách hàng nhưng có thể sau 1 hay vài tháng mới xảy ra sự

kiện bảo hiểm phải bồi thường, trong khoảng thời gian đó các doanh nghiệp

bảo hiểm sẽ đầu tư lại vốn ra thị trường để thu lợi nhuận.

- Góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp: Các rủi ro

luôn xảy đến bất ngờ và không ai lường trước được, với các doanh nghiệp sản

xuất nếu gặp phải rủi ro chắc chắn sẽ bị thiệt hại về vật chất, nếu không có

bảo hiểm thì những tổn thất đó sẽ bị tính vào chi phí kinh doanh và chắc chắn

điều này sẽ đẩy giá của sản phẩm tăng lên. Khi đó nếu giữ nguyên giá thì

doanh nghiệp sẽ bị mất một phần lợi nhuận nhưng nếu tăng giá thì sẽ ảnh

hưởng đến lợi thế cạnh tranh. Trong trường hợp này rõ ràng bảo hiểm là một

tấm lá chắn cực kỳ tốt cho các doanh nghiệp bởi chỉ cần bỏ ra một khoản phí

nhỏ nhưng lợi ích mà nó mang lại vô cùng hữu hiệu.

- Giúp ngăn ngừa, hạn chế tổn thất, góp phần nâng cao chất lượng

cuộc sống của con người: Để giảm bớt những rủi ro, tổn thất mang lại cho

đối tượng được bảo hiểm cũng như là tăng lợi nhuận cho công ty, các

doanh nghiệp bảo hiểm thường xuyên thực hiện các biện pháp để đề phòng,

ngăn ngừa rủi ro xảy đến như kết hợp với các cơ quan quản lý nhà nước

thực hiện các biện pháp tuyên truyền ý thức cho người dân về biện pháp

phòng tránh tai nạn an toàn lao động, xây dựng thêm các biển báo và các

con đường lánh nạn để giảm bớt tai nạn giao thông, tư vấn và hỗ trợ tài

8

chính để xây dựng và thực hiện các phương án phòng cháy, chữa cháy,

tiêm chủng và chăm sóc y tế cộng đồng…

- Góp phần thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa trong nước và nước ngoài:

Nhờ hình thức tái bảo hiểm giữa các doanh nghiệp nội và doanh nghiệp ngoại

mà thị trường bảo hiểm trong và ngoài nước có quan hệ giao lưu, tương tác

lẫn nhau, điều này sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nước nhà.

- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động góp phần ổn định đời

sống xã hội: Với sự phát triển của ngành bảo hiểm cũng như sự xuất hiện và

ra đời của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm thì kéo theo đó là nhu cầu về lượng

nhân sự khá lớn. Điều này góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và góp phần

ổn định đời sống xã hội.

1.1.4. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ

Theo tiêu thức dựa trên đối tượng bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ

được chia thành bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm

con người phi nhân thọ.

1.1.4.1. Bảo hiểm tài sản

Đối tượng được bảo hiểm là tài sản nên loại hình bảo hiểm này có

những đặc điểm:

- Số tiền bảo hiểm bị giới hạn bởi giá trị thực tế của tài sản: Điều này

có nghĩa khi xảy ra sự cố gây tổn thất người được bảo hiểm sẽ được bồi

thường tối đa số tiền bảo hiểm bằng giá trị thực tế của tài sản tài thời điểm

mua bảo hiểm.

- Với mỗi sự kiện bảo hiểm thì số tiền bồi thường trong mọi trường hợp

không được vượt quá số tiền bảo hiểm và không được vượt quá tổn thất thực

tế do mỗi sự cố bảo hiểm gây ra.

- Áp dụng nguyên tắc đồng bảo hiểm: nguyên tắc này được áp dụng khi

đối tượng được bảo hiểm tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm với nhiều công

9

ty bảo hiểm khác nhau thì khi xảy ra tổn thất, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ

phân chia tỷ lệ bồi thường theo tỷ lệ trách nhiệm mà họ đảm nhận.

- Áp dụng nguyên tắc thế quyền: xảy ra đối với sự xuất hiện của bên thứ

ba gây ra thiệt hại về tài sản. Theo nguyên tắc này, sau khi bồi thường công ty

bảo hiểm có quyền hợp pháp thay thế người được bảo hiểm đòi bên thứ ba có

lỗi bồi hoàn trách nhiệm, tuy nhiên điều này không được áp dụng với trường

hợp bên thứ ba là con cái, vợ/chồng, cha/mẹ của người được bảo hiểm.

1.1.4.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Là loại hình bảo hiểm có đối tượng là trách nhiệm pháp lý phát sinh bồi

thường bằng trách nhiệm dân sự. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có đặc điểm:

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm

dân sự của người được bảo hiểm với bên thứ ba theo quy định. Điều này có

thể hiểu là trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại về tài sản, kỹ thuật, con

người cho bên thứ ba do lỗi của người tham gia bảo hiểm.

- Đối tượng được bảo hiểm đối với loại hình này là người tham gia bảo

hiểm nhưng người được hưởng lợi hay nói khác là người thụ hưởng là bên thứ

ba khác.

- Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên thứ ba chỉ được hưởng số tiền bồi

thường không vượt quá số tiền bảo hiểm, nếu những tổn thất rủi ro gây ra

vượt quá số tiền bảo hiểm thì bên người được bảo hiểm phải tự chịu.

1.1.1.3. Bảo hiểm con người phi nhân thọ

Loại hình bảo hiểm này vừa mang tính bảo hiểm con người vừa mang

tính bảo hiểm phi nhân thọ nên có những đặc điểm sau:

- Nó mang đầy đủ các đặc điểm bảo hiểm con người có đối tượng

bảo hiểm là sức khỏe, tính mạng, tuổi thọ hoặc liên quan đến cuộc sống của

con người.

- Có thời hạn bảo hiểm ngắn thường là dưới 1 năm.

- Không áp dụng nguyên tắc trùng bảo hiểm: Có nghĩa là đối tượng

được bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm tại nhiều công ty bảo hiểm khác

10

nhau, khi xẩy ra sự kiện tổn thất thì sẽ được các công ty bảo hiểm chi trả bồi

thường số tiền thực tế phát sinh mà không bị chia theo tỷ lệ trách nhiệm.

1.2. Rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ

1.2.1. Khái niệm rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ

Theo quan điểm truyền thống thì rủi ro là những điều bất trắc xảy ra

không lường trước được và gây ra thiệt hại cho con người còn theo quan điểm

hiện đại thì rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tính

cực vừa mang tính tiêu cực.

Rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là những bất trắc có thể

đo lường được, vừa mang tính tích cực và vừa mang tính tiêu cực, nó vừa

tăng thêm khả năng kiếm lời cho doanh nghiệp nhưng cũng tích tụ thêm rủi ro

cho chính doanh nghiệp đó.

Rủi ro luôn bao gồm hai yếu tố đặc trưng đó là rủi ro thuần túy và rủi

ro suy đoán, rủi ro thuần túy là loại rủi ro mà khi xảy ra nó luôn mang đến sự

thiệt hại còn rủi ro suy đoán thì ngoài việc mang đến tổn thất nó còn mang

đến cơ hội kiếm lời cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm là tổ chức dựa vào rủi ro để hoạt

động, dựa vào rủi ro mà kiếm lợi nhuận, việc tìm hiểu bản chất, nguồn gốc

của rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp nhận định được, lường trước một phần những

nguy cơ có thể xảy ra và kiểm soát rủi ro tốt hơn và giúp cho hoạt động quản

trị rủi ro hiệu quả hơn.

1.2.2. Các loại rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ

Dựa vào các yếu tố tác động đến từ môi trường rủi ro trong bảo hiểm

phi nhân thọ được chia làm hai loại đó là rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài:

a. Rủi ro bên trong doanh nghiệp phi nhân thọ

Là một doanh nghiệp kinh doanh rủi ro, chuyển giao rủi ro nên các

công ty bảo hiểm luôn phải đối diện với những rủi ro kinh doanh và có

mức độ rủi ro cao hơn so với những doanh nghiệp khác. Ngoài những rủi

11

ro mà doanh nghiệp gặp phải từ môi trường kinh doanh do cạnh tranh,

khách hàng, đối thủ… mang đến thì còn có những rủi ro tiềm ẩn trong

chính nội bộ của doanh nghiệp như cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp,

quy trình quản trị rủi ro.

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc: Chu trình kinh doanh

bảo hiểm gốc là một chuỗi các hoạt động nghiệp vụ được diễn ra liên tục,

trong suốt các quá trình đó xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm có thể sẽ gặp phải

rủi ro ngay từ khâu đánh giá cấp đơn bảo hiểm, hoặc xa hơn là giám định, bồi

thường, giải quyết khiếu nại cho khách hàng.

Hơn nữa, nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm gốc là nguồn thu chủ yếu của

bất kỳ doanh nghiệp bảo hiểm nào và nó là cơ sở cho hoạt động tái bảo hiểm

diễn ra, vì vậy mức độ gặp phải rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm gốc sẽ ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ trong năm

kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến cả những năm về sau và ảnh hưởng tới

toàn bộ hoạt động kinh doanh của cả công ty, vì vậy doanh nghiệp cần phải có

những biện pháp đề phòng và kiểm soát rủi ro đề tránh tổn thất về tài chính

cũng như sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp có hiệu quả.

Rủi ro tái bảo hiểm: Tái bảo hiểm là hoạt động chia, sẻ, phân tán một

phần rủi ro từ doanh nghiệp bảo hiểm gốc sang doanh nghiệp tái bảo hiểm.

Đây là một công cụ đắc lực cho các doanh nghiệp nhằm kiểm soát rủi ro của

các hợp đồng bảo hiểm đã ký kết, các rủi ro, điều khoản, quy định mà doanh

nghiệp bảo hiểm dự định ký kết, đảm bảo rủi ro mà doanh nghiệp nắm giữ

không vượt quá khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Rủi ro tái bảo hiểm

bao gồm: Rủi ro về kỹ thuật hợp đồng như điều kiện, điều khoản của hợp

đồng tái bảo hiểm chưa tương thích với các điều kiện, điều khoản phát sinh

của các hợp đồng bảo hiểm gốc; không xác định đúng mức giữ lại của doanh

nghiệp; các rủi ro phát sinh từ đàm phán tái bảo hiểm; bỏ quên, bỏ sót các hợp

đồng bảo hiểm (các rủi ro) khi tác nghiệp của nhân viên tái bảo hiểm...

12

Nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm gốc là hoạt động chủ yếu của các

doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, nó thường chiếm tỷ lệ lớn

trong tổng doanh thu cũng như tỷ lệ bồi thường và nó là cơ sở cho hoạt động

tái bảo hiểm. Trong quá trình cấp đơn, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

có thể gặp phải những rủi ro đến ngay từ khâu cấp đơn như đánh giá chưa đủ

về mức độ rủi ro, cấp đơn cho tài sản khi tỷ lệ rủi ro cao…

b. Rủi ro bên ngoài doanh nghiệp.

Bảo hiểm phi nhân thọ cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác

đều chịu tác động của các rủi ro mà thị trường kinh doanh đem lại, nhưng vì

là lĩnh vực kinh doanh đặc thù nên bảo hiểm chịu tác động từ thị trường lớn

hơn rất nhiều so với các lĩnh vực kinh doanh khác. Bởi vì, kinh doanh bảo

hiểm không chỉ phụ thuộc vào năng lực của bản thân doanh nghiệp bảo hiểm

mà còn phụ thuộc rất lớn vào văn hoá, tập quán kinh doanh, trình độ phát

triển của nền kinh tế.

Bên cạnh những rủi ro mà doanh nghiệp có thể đề phòng thì có những

rủi ro mà doanh nghiệp chỉ có thể bị động đối phó chẳng hạn như đối với các

rủi ro đến từ thiên nhiên như mưa gió, lũ hay các thảm họa từ thiên tai. Mặc

dù trong điều khoản của các hợp đồng chính thường loại trừ các rủi ro này

nhưng thường khi mua bảo hiểm, bên mua thường mua các điều khoản bổ

sung để mở rộng phạm vi được bảo hiểm cho mình nên doanh nghiệp tăng

thêm được doanh thu nhưng lại đối diện với nguy cơ rủi ro nhiều hơn.

1.3. Quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ

Quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ là quá trình nhận dạng, đo lường,

đánh giá và thực hiện các biện pháp kiểm soát, giảm thiểu rủi ro một cách có

mục đích, có hệ thống của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nhằm giúp

doanh nghiệp đạt được mục tiêu hiệu quả kinh doanh tốt trong điều kiện môi

trường kinh doanh luôn biến động.

13

Vai trò của quản trị rủi ro là giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt rủi ro, để

từ đó hạn chế được những thiệt hại không đáng có, giảm thiểu chi phí, tăng

năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp trên thị trường.

Quản trị rủi ro là hoạt động cần phải có của tất cả các doanh nghiệp

kinh doah bảo hiểm phi nhân thọ, bởi nó là một công cụ hữu hiệu giúp doanh

nghiệp hoạt động hiệu quả hơn trong môi trường kinh doanh đặc thù mà nó

còn xuất phát từ nhu cầu bảo vệ lợi ích cho các chủ thể tham gia hoạt động

kinh doanh bảo hiểm.

1.3.2. Mục tiêu quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ

Mục tiêu cơ bản của hoạt động quản trị rủi ro là giúp doanh nghiệp

bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo sự sống, duy trì hoạt động sản xuất kinh

doanh, tối thiểu hóa mọi chi phí kinh doanh và tiến tới tăng trưởng bền

vững trong môi trường kinh doanh đầy biến động.

Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động kinh doanh dựa trên rủi ro, để có

thể đạt được mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, tăng lợi nhuận kinh doanh, các

doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ cần phải tối đa hóa các cơ

hội để kiếm lời và giảm các chi phí thực tế một cách nhỏ nhất có thể. Quản

trị rủi ro được thực hiện nhằm mục đích này của doanh nghiệp và nó là

hoạt động bắt buộc, mang yếu tố sống còn và quyết định sự tồn tại phát

triển của doanh nghiệp.

1.3.3. Vai trò của quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ

Quản trị rủi ro là một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp từng bước

tiến tới mục tiêu của mình trong phạm vi rủi ro có thể chấp nhận được. Khi

doanh nghiệp thực hiện quản trị rủi ro hữu hiệu theo đúng quy trình, tiêu

chuẩn đặt ra thì doanh nghiệp sẽ hoạt động trong phạm vi an toàn và phát

triển bởi những lợi ích mà quản trị rủi ro mang lại:

14

- Kiểm soát chi phí, giảm thiểu rủi ro và tăng năng lực cạnh tranh cho

doanh nghiệp: Thông qua các hoạt động quản trị rủi ro, doanh nghiệp ngăn

ngừa và phòng tránh các trường hợp xảy ra bồi thường tổn thất có chủ đích,

ngăn chặn các hành vi trục lợi bảo hiểm đến từ khách hàng, đại lý bảo hiểm.

Qua đó làm giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, làm ổn định tình hình

tài chính của công ty cũng như tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

- Nâng giá trị, hình ảnh và thương hiệu cho doanh nghiệp: Quản trị rủi

ro là một trong những yếu tố được sử dụng để đánh giá về độ mạnh yếu

thương hiệu của doanh nghiệp.

- Nâng giá trị, hình ảnh và thương hiệu cho doanh nghiệp: Mục tiêu của

quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro, giảm chi phí đến mức tối thiểu và tăng tối

đa lợi nhuận cho doanh nghiệp qua đó sẽ làm tăng cổ tức chia cho các cổ

đông công ty. Hơn nữa, do chu trình kinh doanh ngược mà luồng tiền của các

doanh nghiệp bảo hiểm lại được đầu tư quay lại thị trường vì vậy sẽ tạo ra cơ

hội kinh doanh, hợp tác với các chủ thể kinh doanh khác.

1.3.4. Nội dung quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ

Quản trị rủi ro được xem xét dưới hai góc độ: Góc độ tác nghiệp và

chiến lược. Trong luận văn này, tác giả chỉ xem xét quản trị rủi ro dưới góc

độ tác nghiệp quản trị kinh doanh bảo hiểm.

Một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ dù lớn hay nhỏ đều cần

phải có hệ thống quản trị rủi ro của riêng mình. Để quản trị rủi ro có hiệu

quả, doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ thống, quy trình nhất quán

với một khung quy trình, thủ tục, chính sách mà doanh nghiệp xử lý rủi ro

khi gặp phải.

Nội dung quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ cũng bao gồm các bước

của quản trị rủi ro nói chung, bao gồm:

1.3.4.1. Thiết lập bối cảnh

Giúp doanh nghiệp quản lý được toàn bộ phạm vi cho toàn bộ quá trình

quản trị rủi ro.

15

Bối cảnh quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm chính là việc xem

xét, cân nhắc các rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể đương đầu trong

quá trình kinh doanh của mình, nó bao gồm quản trị các loại rủi ro mà doanh

nghiệp sẽ gặp phải khi ký hợp đồng bảo hiểm; vấn đề đánh giá rủi ro trước và

trong khi bảo hiểm, tiêu chí phân loại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đã

ký kết; các điều kiện, điều khoản hợp đồng; mức rủi ro duy trì doanh nghiệp

có thể chấp nhận, rủi ro trong vấn đề nhận và nhượng bảo hiểm.

Bối cảnh của quá trình quản trị rủi ro sẽ thay đổi theo nhu cầu, cấu trúc

của doanh nghiệp vì vậy cần phải thực hiện việc quản trị rủi ro với sự xem xét

đầy đủ các yếu tố khác liên quan đến quy trình này

1.3.4.2. Nhận diện rủi ro

Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình quản trị rủi ro, doanh

nghiệp sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau để nhận diện các rủi ro có thể

phát sinh trong quá trình kinh doanh dù rủi ro đó mang lại cơ hội kiếm lời hay

thiệt hại về tài chính.

Ngoài việc chịu sự ảnh hưởng rủi ro đến từ bên ngoài như rủi ro thị

trường, rủi ro đến từ thiên nhiên, môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp

bảo hiểm còn luôn ẩn chứa tiềm tàng rủi ro bên trong nội bộ của nó. Do hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm là chuyển giao rủi ro nên mỗi

sản phẩm, dịch vụ cấp cho khách hàng sẽ làm tăng thêm sự rủi ro cho doanh

nghiệp, thông qua nghiên cứu nguồn gốc rủi ro, ảnh hưởng của rủi ro mà

doanh nghiệp sẽ có cách thức quản trị phù hợp những tác động của rủi ro tới

doanh nghiệp.

Nhận diện rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thường bao

gồm những công việc sau:

* Rủi ro trong khai thác bảo hiểm:

- Bỏ sót các yếu tố quan trọng khi giám định, mô tả rủi ro, dẫn tới

nhận diện, xác định mức độ rủi ro không chính xác trước khi cấp đơn.

- Rủi ro về định phí bảo hiểm thấp.

16

- Rủi ro về đánh giá, thẩm định giá trị tài sản thực tế trước khi cấp đơn

bảo hiểm.

- Rủi ro về điều kiện, điều khoản bảo hiểm ghi nhận trong hợp đồng

không rõ ràng gây tranh chấp.

- Rủi ro từ cạnh tranh không lành mạnh giữa các hãng bảo hiểm trên

thị trường.

- Rủi ro từ hành vi cấu kết nhằm trục lợi giữa nhân viên với khách hàng.

* Rủi ro trong giám định bồi thường tổn thất

- Rủi ro từ khâu giám định: Rủi ro về đánh giá nguyên nhân gây ra tổn

thất, rủi ro trong xác định số lượng thiệt hại của các hạng mục, chi phí để khôi

phục tổn thất, rủi ro đến từ công ty giám định độc lập.

- Rủi ro trong khâu bồi thường: Rủi ro tính toán giá trị bồi thường lớn

hơn tổn thất thực tế, rủi ro bồi thường những tổn thất không thuộc phạm vi

bảo hiểm.

- Rủi ro từ sự chưa hoàn thiện của quy trình giám định, bồi thường tạo

kẽ hở trong quản trị dẫn tới những hành động trục lợi bảo hiểm.

* Rủi ro từ hoạt động tái bảo hiểm

- Rủi ro về kỹ thuật hợp đồng như điều kiện, điều khoản của hợp

đồng tái bảo hiểm chưa tương thích với các điều kiện, điều khoản phát sinh

của các hợp đồng bảo hiểm gốc.

- Rủi ro từ phía đối tác không thực hiện đúng các cam kết trong hợp

đồng (an toàn tài chính, độ tin cậy của đối tác).

- Không xác định đúng mức giữ lại của công ty, các rủi ro phát sinh

từ đàm phán tái bảo hiểm.

- Bỏ quên, bỏ sót các hợp đồng bảo hiểm (các rủi ro) khi tác nghiệp

của nhân viên tái bảo hiểm.

- Rủi ro từ sự không tuân thủ quy định, hướng dẫn về tái bảo hiểm.

17

1.3.4.3. Phân tích rủi ro và đánh giá rủi ro

Đây là khâu quan trọng trong qui trình quản trị rủi ro. Việc phân tích

rủi ro thường được thực hiện qua các công cụ thống kê nhằm lượng hoá rủi

ro, đo mức thiệt hại mà rủi ro mang lại.

Phân tích rủi ro cung cấp đầu vào để xác định mức độ rủi ro và quyết

định xem có cần xử lý rủi ro đó hay không, quyết định về chiến lược, phương

pháp xử lý rủi ro thích hợp nhất. Phân tích rủi ro đòi hỏi phải xem xét tới

nguyên nhân và nguồn gây ra rủi ro, hệ quả tích cực và tiêu cực của chúng và

những tác động của hệ quả này lên tổ chức.

Doanh nghiệp lượng hóa rủi ro theo từng tiêu chí đã được sắp đặt từ

khâu thiết lập bối cảnh và nhận diện rủi ro để từ đó xếp hạng rủi ro đã được

nhận diện, phân tích và đánh giá mức độ xử lý ưu tiên của chúng. Các rủi ro

được sắp xếp theo từng nhóm để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng để từ

đó đưa ra phương án xử lý.

1.3.4.4. Xử lý rủi ro

Dựa trên việc phân tích và đánh giá rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm

đưa ra những quyết định làm thay đổi rủi ro theo hai hướng đó là kiểm soát

rủi ro dựa trên những biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất hoặc sử dụng các

biện pháp tài trợ rủi ro để khắc phục hậu quả.

Các công cụ được sử dụng biện pháp tài trợ rủi ro gồm có:

- Công cụ nhận và nhượng tái bảo hiểm nâng cao khả năng khai thác,

đạt hiệu quả kinh doanh cũng như đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp.

- Quản lý các quỹ hợp lý và hiệu quả: Trích lập đầy đủ các quỹ dự

phòng tài chính sẽ đảm bảo đầy đủ lợi ích của khách hàng cũng như các đối

tác, bên cạnh đó nguồn tiền nhàn rỗi tại các quỹ sẽ được tái sử dụng đầu tư lại

thị trường và góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

18

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro

1.3.5.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

a) Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh

- Tình hình kinh tế trong nước diễn biến phức tạp chưa phục hồi do ảnh

hưởng từ suy thoái kinh tế toàn cầu, mức tăng trưởng kinh tế chậm lại, tình

hình tài chính chưa thực sự vững chắc.

- Khung pháp lý về hoạt động kinh doanh bảo hiểm vẫn đang trong quá

trình hoàn thiện, chưa tạo ra được một sân chơi minh bạch, thực sự an toàn,

phát triển và ổn định cho các doanh nghiệp.

- Cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm ngày càng gay gắt, cụ thể:

+ Cạnh tranh về phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm là vấn đề sống còn của các

doanh nghiệp bảo hiểm, vấn nạn hạ phí bảo hiểm để tranh giành khách hàng

không chỉ diễn ra ở các thành phố lớn mà còn lan truyền đến các vùng lân

cận. Để lôi kéo khách hàng, tranh doanh thu so với các hãng khác, nhân viên

bảo hiểm sẵn sàng hạ phí bảo hiểm, định phí thấp hơn so với quy định của

công ty, việc này không phản ánh đúng giá trị thực tế của tài sản cần được bảo

hiểm. Doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận thua lỗ hạ phí để lôi kéo khách hàng

trong những hợp đồng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lớn, không xem xét kỹ

lưỡng lịch sử tổn thất, điều khoản mở rộng bảo hiểm không được lưu tâm,

điều này có thể sẽ ảnh hưởng đến an toàn tài chính của công ty nếu chẳng

may xảy ra tổn thất, bồi thường và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả

kinh doanh cũng như danh tiếng của công ty.

- Cạnh tranh chi phí khai thác bảo hiểm: Mặc dù không thể hiện

trực tiếp như cạnh tranh về phí bảo hiểm nhưng giữa các công ty bảo hiểm

đang tồn tại một cuộc cạnh tranh gay gắt khác đó là cạnh tranh về chi phí

khai thác. Đối với những công ty tiềm năng có cơ chế hoạt động thông

thoáng thì chi phí khai thác được coi là chiến lược mở rộng thị trường và

là một công cụ đắc lực giúp họ chiến thắng trong cuộc cạnh tranh tìm

kiếm, thu hút khách hàng.

19

- Cạnh tranh bằng quan hệ: Đây là một kiểu cạnh tranh đặc biệt trong

kinh doanh bảo hiểm, trong một số trường hợp đặc biệt như bảo hiểm các dự

án công trình đầu tư, nhờ quan hệ mà công ty giành được hợp đồng bảo hiểm

- Cạnh tranh bằng uy tín, năng lực, thương hiệu của công ty. Đây là

kiểu cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty tuy nhiên những hình thức cạnh

tranh làm tăng mức độ cạnh tranh nên gay gắt hơn.

Các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro bảo hiểm

phi nhân thọ. Nhằm bảo vệ quyền lợi, lợi ích pháp lý của các bên tham gia

bảo hiểm, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh cũng như tăng cường sự thúc đẩy

sự phát triển bền vững của nền kinh tế, tăng cường sự quản lý của Nhà nước

đối với các tổ chức, Quốc hội đã ban hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và các

sửa đổi bổ sung, các nghị định, thông tư dưới luật hướng dẫn thi hành như

Nghị định số 68/2014/NĐ-CP; Nghị định số 46/2007/NĐ-CP; Thông tư số

155/2007/TT-BTC; Thông tư số 86/2009/TT-BTC quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm; Quyết định số 153/2003/QĐ-BTC

của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp

bảo hiểm và các văn bản sửa đổi, bổ sung khác nhằm đảm bảo phù hợp với

yêu cầu quản lý của từng thời kỳ.

* Quy định về chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

Đây là các quy định:

- Về vốn pháp định, vốn điều lệ, ký quỹ, quản trị và sử dụng vốn, tài sản.

- Về trích lập quỹ dự phòng nhằm mục đích thanh toán cho những trách

nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ những hợp đồng bảo

hiểm đã giao kết.

- Về hoạt động đầu tư vốn: nguồn vốn được sử dụng đầu tư, hạn mức

đầu tư tối đa cho từng lĩnh vực đầu tư tương ứng với từng loại nguồn vốn được

sử dụng đầu tư.

20

- Về khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm đảm bảo

luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

- Về đảm bảo doanh nghiệp bảo hiểm luôn luôn thực hiện được các giao

kết của doanh nghiệp với đối tượng bảo hiểm và các chủ thể liên quan khác.

- Về doanh thu, chi phí, phân chia thặng dư, lợi nhuận và phân phối lợi

nhuận trong kinh doanh bảo hiểm.

- Về quản trị tài chính, kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập của

doanh nghiệp bảo hiểm.

- Về chế độ báo cáo bắt buộc và các mẫu biểu báo cáo quy định cho

doanh nghiệp bảo hiểm.

* Quy định về hoạt động liên quan đến việc cung cấp các sản phẩm bảo

hiểm cho nền kinh tế và dân cư (khai thác - giám định - bồi thường) của các

doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

Các quy định về quy tắc bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm, biểu phí bảo

hiểm và hình thức mua bán sản phẩm bảo hiểm nhằm đảm bảo thực hiện trách

nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm và các chủ thể

liên quan khác qua những điều khoản bảo hiểm đã giao kết, đồng thời đảm

bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa

các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro.

Các quy định về đại lý, môi giới khai thác - giám định - bồi thường,

chuyển giao hợp đồng bảo hiểm.

* Quản trị hoạt động tái bảo hiểm

Để đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi

nhân thọ, Nhà nước quy định cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình tái

bảo hiểm.

Chương trình tái bảo hiểm phải đảm bảo phù hợp với năng lực tài

chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện

21

hành. Nội dung chủ yếu của chương trình tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo

hiểm gồm:

- Xác định khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm.

- Xác định mức giữ lại phù hợp với rủi ro bảo hiểm được chấp nhận,

những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị rủi ro và mức bảo vệ tối đa từ

doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm.

- Xác định các loại hình và phương thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với

việc quản trị các rủi ro được chấp nhận.

- Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn doanh nghiệp nhận tái

bảo hiểm: cách thức đánh giá mức độ rủi ro và an toàn tài chính của doanh

nghiệp nhận tái bảo hiểm.

- Quản trị rủi ro tích tụ đối với những lĩnh vực, vùng địa lý và các loại

sản phẩm đặc thù.

- Cách thức kiểm soát chương trình tái bảo hiểm, bao gồm hệ thống

báo cáo và kiểm soát nội bộ.

- Các nội dung liên quan khác: xếp hạng các nhà nhận tái bảo hiểm,

phương thức sử dụng tiền đặt cọc.

* Quy định về kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng quy trình và tổ chức kiểm tra,

kiểm soát nội bộ với điều kiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập

với các hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo

hiểm và đảm bảo đánh giá, phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh

hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh

ngay lập tức với cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm để có biện

pháp xử lý thích hợp.

b, Các yếu tố thuộc về bên trong doanh nghiệp

- Định hướng, chiến lược phát triển của công ty: Quản trị rủi ro là một

yếu tố cấu thành nên các quyết định quản lý của doanh nghiệp và định hướng,

22

chiến lược phát triển của công ty sẽ quyết định hiệu quả hoạt động quản trị rủi

ro của công ty. Nếu doanh nghiệp đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu thì sẽ

tìm mọi cách để có doanh thu mà bỏ qua hoặc chưa thực sự quan tâm đến

những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong quá trình hoạt động còn nếu doanh

nghiệp đặt mục tiêu hiệu quả kinh doanh thì sẽ đặt công tác quản trị rủi ro lên

hàng đầu.

- Chất lượng đội ngũ nhân sự: Trong bất kỳ tổ chức nào, yếu tố nhân sự

đóng vai trò quan trọng hàng đầu, quyết định thành công của một doanh

nghiệp. Đối với hoạt động quản trị rủi ro, yếu tố con người đóng vai trò then

chốt. Một doanh nghiệp có đội ngũ nhân sự tốt thì công việc sẽ được thực

hiện trôi chảy, nhận diện, đánh giá phân tích rủi ro và xử lý rủi ro sẽ được

nhìn nhận một cách đúng mức, bên cạnh đó là thái độ của ban lãnh đạo của

công ty với hoạt động quản trị rủi ro cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của

hoạt động này.

- Hệ thống công nghệ thông tin: Quyết định tốc độ ghi nhận và xử lý

của hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp bảo

hiểm, trong một ngày ghi nhận rất nhiều các đơn thư yêu cầu bảo hiểm, cấp

giấy, hợp đồng bảo hiểm cũng như các công việc cần xử lý đằng sau nó, với

một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu

quả kinh doanh tốt hơn cũng như xử lý các hoạt động của quản trị rủi ro

nhanh hơn.

- Cơ chế kiểm tra, giám sát nội bộ: Ảnh hưởng đến chất lượng của

những công việc tác nghiệp hàng ngày cũng như hoạt động quản trị rủi ro,

thông qua các hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ mà doanh nghiệp phát hiện

cũng như ngăn chặn được các hành động trục lợi bảo hiểm gây tổn thất tài

chính cho doanh nghiệp.

23

1.4. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro áp dụng

cho Bảo Minh Thái Nguyên

1.4.1. Tình hình quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty Bảo hiểm PVI

1.4.1.1. Giới thiệu về Tổng công ty bảo hiểm PVI

Được thành lập năm 1996, Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí

Việt Nam (PVI)phát triển từ một công ty bảo hiểm nội bộ thuộc Tổng công ty

Dầu khí Việt Nam (nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam - PVN) trở

thành nhà bảo hiểm công nghiệp số một Việt Nam, dẫn đầu trong các lĩnh vực

trọng yếu của thị trường bảo hiểm như năng lượng (chiếm thị phần tuyệt đối),

hàng hải, tài sản - kỹ thuật... và quan trọng hơn, PVI đang sẵn sàng hướng tới

trở thành một định chế tài chính - bảo hiểm quốc tế.

Từ năm 2005, PVI đã có những bước trưởng thành quan trọng về cung

cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án dầu khí lớn tại nước ngoài và tăng cường

nhận tái bảo hiểm từ Triều Tiên, Trung Quốc… Từ đó PVI thành lập các chi

nhánh khu vực và phát triển mạng lưới đại lý chuyên nghiệp trên khắp các

tỉnh thành trong cả nước. Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý theo

tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 từ năm 2002 đến nay đã giúp kiểm soát

chặt chẽ quy trình cấp đơn bảo hiểm và kiểm soát nội bộ đảm bảo chất lượng

dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

Năm 2011 ghi một dấu mốc đặc biệt trong lịch sử phát triển của PVI

Holdings: Đạt doanh thu cao nhất từ trước đến nay, tái cấu trúc thành công hoạt

động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và được đón nhận danh hiệu Anh

hùng Lao động… Năm 2011 là năm thứ 2 liên tiếp PVI được A.M Best xếp

hạng năng lực tài chính ở mức B+ (Tốt) và World Finance trao giải thưởng

“Doanh nghiệp Bảo hiểm tiêu biểu” của Việt Nam. Tổng Công ty Bảo hiểm

PVI là công ty con của PVI, ngay sau khi PVI tái cấu trúc, cũng được xếp

hàng năng lực tài chính ở mức B+ (Tốt) bởi A.M Best.

24

1.4.1.2. Tình hình quản trị rủi ro tại Tổng công ty bảo hiểm PVI

Đối với hoạt động quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ, PVI đã nhận

thức được vai trò quan trọng của hoạt động này đối với hiệu quả kinh doanh.

Ngay từ hoạt động nhận diện rủi ro, PVI đã biết được ý nghĩa hoạt động này

đó là định dạng được những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá

trình cấp đơn bảo hiểm, giám định tổn thất, bồi thường và đưa ra được những

biện pháp kịp thời để xử lý.

Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ được ban lãnh đạo chú trọng đầu tư,

thông qua các khóa huấn luyện đào tạo ngắn hạn, dài hạn, các lớp học thường

xuyên mà đội ngũ nhân sự của PVI được trau dồi thêm kiến thức lẫn khả năng

thực hành trong công tác chuyên môn cũng như hoạt động quản trị rủi ro.

Bằng những kỹ năng đã được đào tạo, mỗi cán bộ của PVI sẽ nhận diện, đánh

giá rủi ro được các hợp đồng bảo hiểm mà mình trực tiếp cấp đơn. Ngay từ

khâu lấy thông tin của giấy yêu cầu bảo hiểm, thông tin bổ sung của khách

hàng cũng như đánh giá được mức độ tin cậy của thông tin được cung cấp.

Tuy nhiên, đối với những đơn bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lớn và mức độ rủi

ro cao thì sẽ do Trưởng ban của từng nghiệp vụ sẽ quyết định có cấp đơn bảo

hiểm này hay không.

Trong công tác giải quyết khiếu nại bồi thường, PVI cũng có quy định

phân cấp trách nhiệm cho từng phòng ban, theo đó, đối với những nghiệp vụ

mà trong công tác giám định ước lượng thấy số tiền bồi hoàn lớn thì phải có

công văn gửi về Tổng công ty để xin được chỉ định giám định độc lập nhằm

tránh những rủi ro có thể phát sinh trong khâu giám định, bồi thường và ngăn

chặn tình huống trục lợi bảo hiểm.

Để trở thành doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ số 1 tại Việt Nam,

PVI đã có những chiến lược kinh doanh rất hiệu quả và công tác tái bảo hiểm

là một trong những chiến lược đó. Nhằm san sẻ, phân tán rủi ro cũng như tăng

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các đơn tái bảo hiểm sẽ do Ban tái bảo

25

hiểm quản lý và kiểm soát. Doanh nghiệp cũng đã xây dựng được dữ liệu

thông tin của khách hàng khá là đầy đủ để cung cấp cho các nhân viên của

mình trong hoạt động tái bảo hiểm và phát triển doanh thu.

Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng được PVI rất quan tâm và đầu tư, hiện tại

các chi nhánh cũng như Tổng công ty đang sử dụng phần mềm dữ liệu Pias để

quản lý các đơn bảo hiểm và nghiệp vụ liên quan phát sinh, hệ thống phần

mềm này liên tục được cập nhật theo từng năm nhằm đảm bảo hệ thống hoạt

động hiệu quả.

1.4.2. Tình hình quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại Tổng Công ty

Bảo hiểm Bảo Việt

1.4.2.1. Giới thiệu về Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt

Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt (Bảo hiểm Bảo Việt - Baoviet

Insurance) là công ty thành viên được Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo

Việt đầu tư 100 vốn được thành lập theo Quyết định 179/CP của Chính phủ.

Khởi đầu bằng một trụ sở chính tại Hà Nội và một đại lý tại Hải Phòng, sau

hơn 60 năm phát triển, Bảo Việt đã vươn lên trở thành doanh nghiệp thứ hai

trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Bảo hiểm Bảo Việt đã nỗ

lực không ngừng để thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của nhà bảo hiểm

hàng đầu Việt Nam trong công tác hỗ trợ, giải quyết bồi thường cho khách

hàng cũng như trong côngtác an sinh xã hội; nhằm bảo đảm phát triển bền

vững và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

Trong những năm gần đây, Bảo hiểm Bảo Việt là một trong những

doanh nghiệp tiên phong trong việc triển khai mô hình kinh doanh theo định

hướng quản lý tập trung, đa dạng hóa sản phẩm và kênh phân phối, đẩy mạnh

công tác quản lý rủi ro và xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến

nhằm mang đến cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo và giá trị lâu bền.

1.4.2.2. Tình hình quản trị rủi ro tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt

Bảo Việt cho rằng, rủi ro bảo hiểm là các rủi ro liên quan đến khả năng

một công ty bảo hiểm có thể phải gánh chịu tổn thất do phí bảo hiểm thu được

26

không đủ bù đắp các chi phí bồi thường các sự kiện bảo hiểm. Hiện nay Bảo

Việt đã sử dụng nhiều phương pháp đánh giá và giám sát rủi ro bảo hiểm. Các

phương pháp này bao gồm mô hình đo lường giá trị rủi ro, các phân tích về độ

nhạy của lãi suất, xây dựng kịch bản kiểm tra áp lực. Bảo Việt quản lý rủi ro

bảo hiểm thông qua việc khai thác bảo hiểm một cách thận trọng, kiểm soát

chặt chẽ quy trình thủ tục phê duyệt tài sản mới hoặc đưa ra nguyên tắc định

giá, tái bảo hiểm và giám sát các vấn đề nảy sinh.

Theo đó, Bảo Việt đã áp dụng quy trình xây dựng các giả định nhằm

đưa ra các ước tính thận trọng và ổn định về kết quả tương lai. Hoạt động

kiểm tra hàng năm được thực hiện nhằm đảm bảo những giả định, ước tính

khả thi nhất và kết quả trong tương lai nằm trong giới hạn chấp nhận được.

Các giả định được xem xét bao gồm giả định về xác suất xảy ra tổn thất và lãi

suất đầu tư. Rủi ro đầu tư được quản lý thông qua việc kiểm soát thận trọng

tài sản và trách nhiệm. Chiến lược đầu tư được xây dựng nhằm đáp ứng hợp

lý mức lợi suất đầu tư kỳ vọng của các chủ hợp đồng bảo hiểm. Với những

mục tiêu rõ ràng như vậy, trong những năm qua, Bảo Việt đã thu xếp tái bảo

hiểm cho các hợp đồng bảo hiểm lớn.

Trong khi đó, các rủi ro trong các hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ

thường được bảo hiểm trong 12 tháng. Bảo Việt đã xây dựng các giả định

nhằm đưa ra các ước tính với các kết quả khả thi nhất. Nguồn dữ liệu sử dụng

là thông số đầu vào cho các giả định được thu thập nội bộ, dựa trên nghiên

cứu chi tiết và thường xuyên. Các ước tính cho từng khoản bồi thường được

kiểm tra định kỳ và cập nhật khi có thông tin mới phát sinh.

Nhằm giảm thiểu những rủi ro giữ lại, Bảo Việt cũng đã áp dụng số tiền

bồi thường tối đa đối với một số hợp đồng cụ thể, cũng như thu xếp tái bảo

hiểm để hạn chế tổn thất với các thảm họa. Đối với các khiếu nại có thời gian

giải quyết trên một năm, sẽ phát sinh rủi ro liên quan đến lạm phát. Rủi ro này

27

được giảm thiểu bằng việc xem xét yếu tố lạm phát khi ước tính các nghĩa vụ

phải trả của các hợp đồng bảo hiểm.

Các biện pháp giảm thiểu rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ còn bao gồm đa

dạng hóa danh mục các hợp đồng bảo hiểm, theo đó các rủi ro sẽ được đa

dạng hóa theo loại loại hình sản phẩm và quyền lợi được bảo hiểm Bảo Việt

thực hiện tái bảo hiểm để chuyển giao một rủi ro của những hợp đồng lớn cho

công ty tái bảo hiểm thông qua các hợp đồng tái bảo hiểm cố định và tạm

thời. Mức giữ lại phụ thuộc vào mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm và khả

năng tài chính của Bảo Việt. Các hợp đồng tái bảo hiểm cũng chứa đựng

những rủi ro tín dụng. Do vậy, để giảm thiểu rủi ro này, Bảo Việt chỉ ký hợp

đồng tái bảo hiểm với những công ty nhận tái bảo hiểm đạt tiêu chuẩn đánh

giá xếp hạng theo quy định hiện hành. Có thể nói, với cách làm chặt chẽ và

chuyên nghiệp này, Bảo Việt đã hạn chế rất cao rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro áp dụng cho Công ty Bảo

Minh Thái Nguyên

Trong những năm vừa qua, ngành bảo hiểm Việt Nam đã có những

bước phát triển vượt bậc, chuyển đổi hoàn toàn từ một ngành độc quyền sang

một ngành hoạt động theo cơ chế thị trường. Sự gia tăng về số lượng của các

hãng bảo hiểm với các sản phẩm đa dạng khiến cho thị trường bảo hiểm thêm

phong phú và làm tăng thêm tính cạnh tranh trong ngành.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và xa hơn là tăng giá trị cho công ty

mình, rút kinh nghiệm từ hoạt động quản trị của các doanh nghiệp bạn đặc

biệt là hoạt động quản trị rủi ro, Công ty Bảo Minh Thái Nguyên cũng cần

nhìn lại hoạt động quản trị của mình để có những áp dụng hợp lý, những lưu ý

đó là:

Để đề phòng những rủi ro, tổn thất cho doanh nghiệp mình, Công ty

Bảo Minh Thái Nguyên cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân sự không

những giỏi chuyên môn mà còn có đạo đức nghề nghiệp, tạo sự chủ động

28

trong hoạt động nhận diện rủi ro cấp đơn bảo hiểm. Bên cạnh đó, doanh

nghiệp cũng cần xem lại mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

mình và cần bám sát mục tiêu đó để thực hiện, hướng đến nâng cao hiệu quả

kinh doanh chứ không phải là mục tiêu tăng doanh thu như hiện tại.

Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ, đây là một việc làm

quan trọng để tăng tính hiệu quả của hoạt đông kiểm soát rủi ro, việc kiểm tra

giám sát nội bộ được thực hiện thường xuyên sẽ giúp cho doanh nghiệp sớm

tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro và có hướng xử lý những tổn thất do rủi ro

gây ra kịp thời.

Cải tiến công tác hành chính kế toán,giảm bớt khối lượng, thời gian chờ

để thực hiện các bước trong quá trình bồi thường của doanh nghiệp. Việc để

thời gian chờ quá lâu cho một đơn bồi thường ảnh hưởng đến chất lượng dịch

vụ khách hàng và về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu của doanh nghiệp.

Nâng cao hơn nữa vai trò của Công đoàn trong việc tạo ra môi trường làm

việc thân thiện cho người lao động, nhân viên chính là bộ mặt của doanh

nghiệp, với một môi trường lao đông cởi mở và vui vẻ chắc chắn là sẽ giữ

được chân người giỏi,kết nối nhân viên lại với nhau và dễ chia sẻ hơn trong

công việc cũng như cuộc sống và giúp cho hiệu quả lao động tăng.

29

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết được mục tiêu và đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài

cần trả lời các câu hỏi sau:

- Thực trạng quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhận thọ của Công ty Bảo Minh

Thái Nguyên.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro bảo hiểm tại chi nhánh.

- Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro bảo hiểm cho chi

nhánh đến năm 2020.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp của Công ty Bảo

Minh Thái Nguyên, Tổng Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh và Bộ Tài chính.

2.2.2. Thu thập số liệu

Số liệu đã công bố sử dụng trong Luận văn được thu thập từ:

- Báo cáo tài chính của Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh, Công ty Bảo

Minh Thái Nguyên và đã được kiểm toán công bố qua các năm 2013 - 2016

- Bản tin Bảo hiểm qua các năm 2013 - 2016.

- Các Website: Bảo Minh, Hiệp hội Bảo hiểm, Bộ Tài chính, Tạp chí

Bảo hiểm, Wikipedia...

2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu

Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Excel trên máy

tính. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các

chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các

bảng biểu, đồ thị.

2.2.3.1. Phân tổ thống kê

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để

phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác

30

nhau. Phân tổ là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Qua

phân tổ, các đơn vị tổng thể được tập hợp lại thành một số tổ, giữa các tổ có

sự khác nhau rõ rệt, còn trong phạm vi mỗi tổ các đơn vị đều có sự giống

nhau hoặc gần giống nhau về tính chất theo tiêu thức được dùng làm căn cứ

phân tổ. Từ đó, có thể đi sâu tính toán, nghiên cứu các đặc điểm riêng của mỗi

tổ cũng như các đặc điểm chung của tổng thể. Những thông tin thứ cấp sau

khi thu thập được sẽ được phân tổ theo các tiêu chí như phân tổ theo nghiệp

vụ bảo hiểm,... Phương pháp phân tổ sẽ cho tác giả sự nhìn nhận rõ ràng để có

được những kết luận chính xác nhất đối với công tác quản trị rủi ro của Công

ty Bảo Minh Thái Nguyên.

2.2.3.2. Bảng thống kê

Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các số liệu thống kê một cách có

hệ thống, lôgíc nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trưng về mặt lượng của các

hiện tượng nghiên cứu. Bảng thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này

nhằm giúp cho việc phân tích thống kê được thuận lợi, rõ ràng. Các số liệu đã

thu thập được sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối

chiếu, phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau nhằm đánh giá bản chất

hiện tượng nghiên cứu. Các loại bảng được sử dụng trong nghiên cứu này bao

gồm cả bảng giản đơn, bảng phân tổ và bảng kết hợp.

2.2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin

Phân tích thông tin là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu

khoa học, có nhiệm vụ làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện

tượng và quá trình nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã được thu

thập, xử lý và tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Quá

trình phân tích phải xác định cụ thể các mức độ của hiện tượng, xu hướng

biến động cũng như tính chất và mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa các

hiện tượng, để từ đó rút ra được những kết luận khoa học về bản chất cũng

như tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu, dự báo quá trình tiếp theo của

hiện tượng trong thời gian ngắn. Trong Luận văn này, các phương pháp phân

31

tích thống kê được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích dãy số theo thời

gian, phương pháp so sánh, chuyên khảo...

2.2.3.3.1. Phương pháp phân tích dãy số thời gian

Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các

thời kỳ trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 3 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến

động về rủi ro bảo hiểm của từng nghiệp vụ bảo hiểm theo thời gian bao gồm:

- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (Δi)

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu

nghiên cứu trong khoảng thời gian dài.

Công thức tính:

Trong đó: yi - mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1 - mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

- Tốc độ phát triển

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian.

Tốc độ phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Căn cứ vào

mục đích nghiên cứu, nghiên cứu sử dụng một số loại tốc độ phát triển sau:

+ Tốc độ phát triển liên hoàn (ti)

Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển

của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó.

Công thức tính:

Trong đó: yi - mức độ tuyệt đối ở thời gian i

yi-1 - mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó

+ Tốc độ phát triển định gốc (Ti)

Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của

hiện tượng ở những khoảng thời gian tương đối dài.

32

Công thức tính:

Trong đó: yi - mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1 - mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

+ Tốc độ phát triển bình quân ( )

Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện

của tốc độ phát triển liên hoàn.

Công thức tính:

hoặc:

Trong đó: t2, t3, t4, ... tn: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i.

Tn - là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n.

yn - là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n

y1 - mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu

- Tốc độ tăng (hoặc giảm)

+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (Ai)

Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc được dùng để phản ánh tốc độ tăng

(hoặc giảm) ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số.

Công thức tính: Ai = Ti - 1 (nếu Ti tính bằng lần)

hoặc: Ai = Ti - 100 (nếu Ti tính bằng %)

+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân ( )

Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại

diện của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn.

Công thức tính: (nếu tính bằng lần)

33

Hoặc: (nếu tính bằng %)

2.2.3.3.2. Phương pháp so sánh

Trên cơ sở phân tổ, phương pháp so sánh dùng để so sánh công tác

quản trị rủi ro của Bảo Minh Thái Nguyên qua thời gian, so sánh với các đơn

vị bảo hiểm khác.

- So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội

đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:

- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.

- Phương pháp so sánh gồm các dạng:

+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau.

+ So sánh các đối tượng tương tự.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ đầy đủ của việc trích lập dự phòng

nghiệp vụ bảo hiểm theo các phương pháp đã được Bộ tài chính chấp thuận

nhằm đáp ứng trách nhiệm bảo hiểm đã cam kết với khách hàng. Trong đó

việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm dự phòng phí, dự phòng

bồi thường, dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất.

Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá độ an toàn

hoạt động của doanh nghiệp, bởi một doanh nghiệp nếu chỉ tiêu trích lập dự

phòng nghiệp vụ không đạt thì sẽ không đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.

Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất

x = Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm

2.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường

Tổng chi bồi thường bảo hiểm thuộc trách

nhiệm giữ lại

Tỷ lệ bồi thường = Doanh thu phí bảo hiểm thuần

34

Dựa trên doanh thu phí bảo hiểm thuần của doanh nghiệp và các chi phí

hoạt động kinh doanh cũng như chi bồi thường mà đánh giá được mức độ lãi

lỗ của doanh nghiệp bảo hiểm.

Đây là một chỉ tiêu đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp trong một năm. Nếu tỷ lệ chi trả bồi thường của từng

nghiệp vụ lớn hơn 100% thì nghiệp vụ đó trong năm hoạt động không hiệu

quả và doanh nghiệp bị lỗ tại nghiệp vụ đó.

2.3.3. Chỉ tiêu thay đổi doanh thu phí bảo hiểm thuần

Doanh thu phí bảo hiểm thuần năm nay - DT phí

bảo hiểm thuần năm trước

x = Doanh thu phí bảo hiểm thuần năm trước

Đây là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về phí bảo hiểm giữ lại, cho biết sự

tăng trưởng của doanh nghiệp qua từng năm. Qua chỉ tiêu sẽ cho doanh

nghiệp biết được tốc độ tăng trưởng sau một năm, cùng với chỉ tiêu tỷ lệ bồi

thường doanh nghiệp sẽ biết rõ hơn trong một năm qua, doanh nghiệp kinh

doanh có hiệu quả không và lợi nhuận giữ lại được là nhiều hay ít.

35

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

TẠI CÔNG TY BẢO MINH THÁI NGUYÊN

3.1. Giới thiệu chung về Bảo Minh Thái Nguyên

3.1.1. Sơ lược về Tổng công ty cổ phần Bảo Minh

Năm 1994, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và Bộ tài chính,Bảo Minh

được tách ra hoạt động từ một chi nhánh lớn nhất của Bảo Việt tại Hồ Chí

Minh, sự kiện đó đánh dấu việc chấm dứt cơ chế độc quyền trong kinh doanh

bảo hiểm, khởi đầu quá trình thành lập thị trường bảo hiểm Việt Nam.

Từ một doanh nghiệp với số vốn ban đầu là 40 tỷ đồng, 84 cán bộ công

nhân viên và doanh thu khiêm tốn là 158 tỷ đồng, Bảo Minh đã đi lên từng

bước vững chắc với phạm vi hoạt động phát triển không ngừng.

Năm 2004, Bảo Minh lại một lần nữa vinh dự được Bộ tài chính chọn

làm đơn vị bảo hiểm đầu tiên thực hiện cổ phần hóa, khi cổ phần hóa, vốn của

Bảo Minh là 100 tỷ, doanh số gần 1.100 tỷ.

Trải qua hơn 20 năm hoạt động và phát triển, hiện tại Bảo Minh đang là

công ty bảo hiểm phi nhân thọ đứng số 3 trên thị trường Việt Nam, với mạng

lưới phủ khắp cả nước với hệ thống 59 công ty thành viên, 550 phòng giao

dịch, 1800 cán bộ, hơn 4000 đại lý và doanh thu đạt hơn 3.000 tỷ.

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên

Tên đầy đủ: Công ty Bảo Minh Thái Nguyên.

Tên giao dịch: Bảo Minh Thái Nguyên.

Ngày thành lập: 28/02/2002.

Trụ sở: 125B Cách Mạng Tháng 8, P. Trưng Vương, TP. Thái Nguyên,

Tỉnh Thái Nguyên.

Các ngành nghề kinh doanh chính:

Bảo hiểm con người, tài sản, thiệt hại, vận chuyển đường bộ, đường

biển, đường sông, đường sắt, đường hàng không, thân tàu, trách nhiệm dân sự

chủ tàu, trách nhiệm chung, xe cơ giới và bảo hiểm cháy.

36

- Nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ trên.

- Hoạt động đầu tư vốn (Theo luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09/12/2000).

3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Bảo Minh Thái Nguyên

3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Bảo Minh Thái Nguyên

GIÁM ĐỐC

Phó Giám Đốc

Phòng bồi thường

Phòng kinh doanh

Phòng Hành chính - kế toán

Phòng nghiệp vụ 4

Phòng nghiệp vụ 2

Phòng nghiệp vụ 3

Phòng nghiệp vụ 1

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên

Vai trò và chức năng các bộ phận trong công ty:

 Giám đốc:

Là người điều hành và quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên

quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.

 Phó Giám đốc:

Chịu trách nhiệm và sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, có chức

năng chỉ đạo các phòng thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ theo chức

năng, nhiệm vụ đã được quy định.

 Phòng kinh doanh:

 Chức năng nhiệm vụ chung

- Hỗ trợ và chăm sóc khách hàng, giải đáp thông tin, giải thích các

thuật ngữ trong hợp đồng bảo hiểm, trả lời những câu hỏi về quyền lợi bảo

hiểm và cập nhật các thay đổi theo yêu cầu của khách hàng…

37

- Thẩm định các hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhằm đánh giá mức độ và loại

rủi ro cần bảo hiểm, xác định mức phí bảo hiểm phù hợp để bảo vệ khách

hàng trước những thiệt hại tài chính có thể phát sinh từ các rủi ro đó.

- Lưu giữ hồ sơ, thực hiện các giao dịch, cung cấp hợp đồng và thông tin

cho khách hàng, chi trả các quyền lợi của hợp đồng và phục vụ khách hàng.

- Đánh giá, thẩm tra, giải quyết các yêu cầu, giải quyết quyền lợi bảo

hiểm, xác minh hiệu lực bảo hiểm, tính toán đúng số tiền bồi thường, xác

nhận đối tượng hưởng tiền bảo hiểm và hướng dẫn thanh toán.

 Phòng hành chính - kế toán:

Thực hiện, hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và dài han của chi

nhánh. Lên kế hoạch tuyển dụng và sắp xếp bổ sung nhân sự cho công ty.

Xây dựng kế hoạch thu, chi và phân bổ dự toán thu, chi quỹ , Tổ chức

cấp kinh phí chi trả cho đối tượng, Tổ chức cấp phát và quản lý kinh phí chi

hoạt động quản lý bộ máy, đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, mua sắm

trang thiết bị và các nguồn kinh phí khác, Tổng hợp đánh giá tình hình thực

hiện kế hoạch tài chính và quyết toán, Thực hiện chế độ, định mức chi tiêu tài

chính, tổ chức hạch toán, kế toán theo chế độ kế toán quy định.

 Phòng Bồi thường

Có nhiệm vụ giải quyết các công việc liên quan đến giám định, bồi

thường, giải quyết khiếu nại cho khách hàng trong công tác bồi thường.

Lưu giữ hồ sơ khách hàng khoa học và chi tiết thuận tiện cho việc kiểm

tra, thanh tra chéo giữa nội bộ.

Hỗ trợ các phòng kinh doanh trong việc đánh giá, giám định rủi ro

trước khi cấp đơn bảo hiểm.

3.1.3.2. Cơ cấu nhân sự của chi nhánh

Số lượng nhân sự của công ty hiện tại là 43 người Với loại hình kinh

doanh bảo hiểm trên địa bàn một tỉnh như Thái Nguyên thì số lượng này là

hợp lý. Cơ cấu tổ chức theo hướng gọn nhẹ nhưng hiệu quả đã góp phần

không nhỏ tạo nên thành công cho Công ty bảo hiểm Bảo Minh Thái Nguyên.

38

Bảng 3.1: Cơ cấu nhân sự theo giới tính

Năm 2015

Năm 2016

Cơ cấu lao động theo

Số lượng

Tỷ trọng

Số lượng

Tỷ trọng

giới tính

(người)

(người)

(%)

(%)

Nam

24

55.8

24

58.5

Nữ

19

44.2

17

41.5

Tổng

43

100

41

100

Nguồn: Phòng HC - KT

Nhìn chung lao động trong công ty có sự hài hòa giữa nam và nữ với tỷ

lệ xấp xỉ nhau. Đây là tỷ lệ mà ít công ty bảo hiểm có được. Sự thay đổi lao

động qua 2 năm không có đáng kể chứng tỏ ở thời điểm hiện tại, số lượng và

cơ cấu công ty ổn định và phù hợp.

Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi

Năm 2015

Năm 2016

Cơ cấu lao động

Số lượng

Tỷ trọng

Số lượng

Tỷ trọng

theo độ tuổi

(người)

(người)

(%)

(%)

Dưới 25 tuổi

4,65

2

4,88

2

Từ 25 đến dưới 35 tuổi

58,14

24

58,54

25

Từ 35 đến dưới 45 tuổi

27,91

11

26,83

12

Từ 45 tuổi trở lên

9,30

4

9,76

4

Tổng

100

41

100

43

Nguồn: Phòng HC - KT

Chủ yếu lao động trong công ty nằm ở độ tuổi 25 đến dưới 35 tuổi

(chiếm khoảng 60%), gần 30% lao động ở độ tuổi 35 đến dưới 45 tuổi, còn lại

là các độ tuổi khác. Cơ cấu lao động theo độ tuổi phù hợp với ngành nghề

kinh doanh của công ty. Đội ngũ nhân viên trẻ năng động, sáng tạo là thế

mạnh và là nền tảng cho sự phát triển của công ty.

39

Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn

Năm 2015

Năm 2016

Cơ cấu lao động theo

Số lượng

Tỷ trọng

Số lượng

Tỷ trọng

trình độ học vấn

(người)

(%)

(người)

(%)

Đại học

33

77

32

78

Cao đẳng

9

21

8

20

Trung cấp

1

2

1

2

Tổng

43

100

41

100

Có gần 80% lao động ở công ty có trình độ đại học, gần 20% lao động

còn lại có trình độ cao đẳng, chỉ có một nhân viên duy nhất có trình độ trung

cấp. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn phù hợp bởi ngành nghề kinh

doanh đòi hỏi sự phân tích, lập luận bằng kiến thức sắc bén để thuyết phục

khách hàng. Đây là điểm mạnh của nhân viên công ty, nếu được công ty quan

tâm đào tạo sẽ phát huy được hết những kiến thức đã học, mang lại thành

công cho công ty.

3.1.4. Tình hình kinh doanh của Bảo Minh Thái Nguyên

3.1.4.1. Những loại sản phẩm bảo hiểm nhân thọ tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên

Hiện tại, Công ty Bảo Minh đang kinh doanh chủ yếu những nhóm sản

phẩm sau:

a. Nhóm sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người

- Sản phẩm chăm sóc sức khỏe toàn diện

- Sản phẩm bảo hiểm du lịch

- Sản phẩm bảo hiểm sức khỏe học sinh - giáo viên

b. Nhóm sản phẩm bảo hiểm và tài sản thiệt hại

- Sản phẩm bảo hiểm kỹ thuật

- Sản phẩm bảo hiểm mọi rủi ro tài sản

c. Sản phẩm cháy nổ bắt buộc

40

d. Nhóm sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm

- Sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

- Sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm bên thứ ba

e. Nhóm sản phẩm bảo hiểm hàng hóa

- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa

- Bảo hiểm hàng hóa xuất- nhập khẩu

- Bảo hiểm hàng hóa hàng không

F. Nhóm sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới

- Bảo hiểm xe ô tô

- Bảo hiểm xe máy

3.1.4.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Bảo Minh Thái Nguyên từ 2013-2016

Doanh thu của Công ty trong những năm qua đều tăng trưởng tốt, tuy

nhiên đến những năm gần đây, doanh thu của Công ty đã chững lại vì sự cạnh

tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp bảo hiểm khác trên thị trường. Tình hình

kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.4: Tình hình sản xuất kinh doanh của Bảo Minh Thái Nguyên

giai đoạn 2013 - 2016

TT Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016

1 Tổng doanh thu 33.909 36.859 39.918 39.915

2 Tổng chi phí 29.718 32.498 35.284 35.487

3 Lợi nhuận trước thuế 4.191 4.361 4.634 4.428

4 Lợi nhuận sau thuế 3.143 3.401 3.614 3.5424

Nguồn: Phòng HC - KT

Nhìn vào bảng ta thấy được doanh thu của Công ty qua các năm đều

thay đổi theo chiều hướng phát triển, tuy nhiên bước sang năm 2016, doanh

thu bắt đầu chững lại khi doanh thu của năm 2016 thấp hơn so với năm 2015

dẫn đến tốc độ tăng trưởng bình quân của cả 3 năm giảm xuống còn 5.7%.

Điều này có thể được giải thích bởi sự gia số lượng các công ty bảo hiểm phi

nhân thọ tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian vừa qua.

41

3.2. Thực trạng quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Minh

Thái Nguyên

Hoạt động quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại Bảo Minh Thái

Nguyên được thực hiện theo các bước của quy trình quản trị rủi ro, bao gồm:

Thiết lập bối cảnh, nhận diện rủi ro, phân tích, đánh giá rủi ro và xử lý rủi ro.

3.2.1. Thiết lập bối cảnh tại Bảo Minh Thái Nguyên

3.2.1.1. Bối cảnh bên ngoài doanh nghiệp

Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia tiềm năng để

phát triển lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ nói chung và phi nhân thọ nói riêng, tuy

nhiên quy mô của thị trường vẫn còn khá nhỏ, cơ chế chính sách của ngành

vẫn chưa được hoàn thiện, bên cạnh đó là các công ty bảo hiểm được thành

lập mới ngày càng nhiều với đủ mọi thành phần vốn chủ sở hữu. Tại Thái

Nguyên, tính đến năm 2017 hiện có 7 công ty Bảo hiểm phi nhân thọ cùng

hoạt động kinh doanh, do dung lượng thị trường còn nhỏ nên việc cạnh tranh

giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt.

Bảo hiểm không còn là một từ còn xa lạ với người dân và sau những rủi

ro, tổn thất mà khách hàng được đền bù thì việc tham gia bảo hiểm đã trở nên

quen thuộc với tất cả mọi người. Tuy nhiên, bên cạnh những khách hàng luôn

tuân thủ điều khoản quy tắc hợp đồng thì cũng có những khách hàng chuyên

tìm cách lách luật nhằm trục lợi bảo hiểm. Họ có thể sẵn sàng hy sinh cả cơ

thể, sức khỏe của mình nhằm đòi bồi thường từ công ty bảo hiểm.

Bên cạnh đó, sự đa dạng phong phú của các loại sản phẩm đến từ các

hãng bảo hiểm khác nhau khiến cho tình hình cạnh tranh ngày càng trở lên

khốc liệt hơn bao giờ hết.Khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn và họ đòi hỏi

cũng khắt khe hơn đối với các công ty bảo hiểm, ngoài các dịch vụ chăm sóc

khách hàng thì yếu tố phí bảo hiểm là vấn đề nhạy cảm và là một trong những

nhân tố chính quyết định sự hợp tác của khách hàng đối với hãng bảo hiểm.

42

3.2.1.2. Bối cảnh bên trong doanh nghiệp

Hoạt động quản trị rủi ro tại Bảo Minh Thái Nguyên vẫn còn rời rạc,

chưa hình thành một hệ thống hoàn chỉnh mà chỉ là những hoạt động đơn lẻ,

thiếu tính liên kết và tình trạng này cũng đang xảy ra ở hầu hết các Công ty

bảo hiểm khác.

Về nhân sự: Cán bộ, công nhân viên của công ty đều là những người có

trình độ tốt, tuy nhiên số lượng còn mỏng đặc biệt là phòng bồi thường khi số

lượng phụ trách chỉ là 2 chuyên viên nên hay gặp phải tình trạng quá tải trong

công tác thẩm định và đánh giá bồi thường. Các đại lý của Bảo Minh nhiều về

số lượng nhưng chất lượng thì còn phải đánh giá lại khi việc cấp thẻ đại lý và

làm đại lý của công ty vẫn còn dễ và chỉ cần đạt chỉ tiêu chủ yếu là doanh thu.

Về tổ chức: Hoạt động quản trị rủi ro của công ty vẫn chưa được thực

hiện theo một hệ thống hoàn chỉnh hay theo một chu trình liên tục. Hiện tại,

công ty đang thực hiện theo những quy tắc, văn bản của Tổng công ty nhưng

nó mới chỉ là những điều khoản, quy tắc bảo hiểm, văn bản hướng dẫn các

nghiệp vụ bảo hiểm khi phát sinh.

Trong hoạt động tác nghiệp hàng ngày, Bảo Minh Thái Nguyên đang

thực hiện theo một quy trình nghiệp vụ chi tiết theo đặc điểm của từng loại

bảo hiểm, hướng dẫn trình tự các bước thực hiện đối với hoạt động khai thác

cấp đơn, giám định bồi thường khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm, thời gian để giải

quyết bồi thường, khiếu nại của khách hàng, luân chuyển chứng từ và bồi

thường thanh toán cho khách hàng. Tùy từng sản phẩm bảo hiểm mà Tổng

công ty Bảo Minh đều có quy tắc bảo hiểm riêng cho từng loại và các chi

nhánh tại các tỉnh đều thực hiện theo các biểu mẫu chung của Công ty vì

vậy, về cơ bản, các văn bản, biểu mẫu hợp đồng... đều theo một mẫu duy

nhất và dễ nhận thấy để phân biệt giữa các sản phẩm và các hãng bảo hiểm,

điều này là một điểm đặc biệt giúp các cán bộ dễ lưu và tìm hồ sơ khi có xảy

ra tổn thất.

43

Hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm gốc là hoạt động sống còn của một

doanh nghiệp bảo hiểm, hoạt động này tạo ra nguồn vốn nhàn rỗi, tạo lợi

nhuận cho công ty cũng như là nguồn gốc của các hoạt động tái, nhượng bảo

hiểm sau này và hoạt động này hiệu quả sẽ góp phần đưa thương hiệu của

Công ty lan tỏa tới mọi khách hàng, mọi thành phần trong xã hội.

* Quy trình nghiệp vụ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc

bao gồm:

Quy trình khai thác bảo hiểm: Được xây dựng chi tiết cho từng nhóm

sản phẩm mà Công ty đang cung cấp cho thị trường.

Quy trình cấp đơn quy định, hướng dẫn và phân cấp trách nhiệm, quyền

hạn cho từng bộ phận, từng cá nhân tham gia vào quy trình này về các bước

thực hiện để khai thác một hợp đồng bảo hiểm, đảm bảo phù hợp với đặc

điểm riêng của từng nhóm sản phẩm.

Quy trình cấp đơn quy định thống nhất các thủ tục pháp trị cần thiết mà

các bộ phận, cá nhân phải thực hiện từ khâu tìm kiếm khách hàng, giám định,

đánh giá rủi ro trước khi nhận bảo hiểm, điều kiện, điều khoản nhận bảo

hiểm, các rủi ro bắt buộc loại trừ không nhận bảo hiểm, mức phí bảo hiểm tối

thiểu được phép áp dụng, phân cấp trách nhiệm ký kết hợp đồng bảo hiểm,

hoạt động phối hợp bắt buộc với các bộ phận, phòng ban khác liên quan cho

đến khi kết thúc quy trình.

Quy trình cấp đơn quy định các biểu mẫu, quy định chung cho hợp đồng

bảo hiểm, quy định về xử lý các trường hợp vi phạm quy định trong quy trình.

Quy trình giám định: Được xây dựng chi tiết cho từng nhóm sản phẩm.

Quy trình giám định quy định, hướng dẫn và phân cấp trách nhiệm,

quyền hạn cho bộ phận, cá nhân tham gia vào quy trình này về trình tự thực

hiện một cuộc giám định tổn thất, đảm bảo các bước thực hiện phù hợp với

đặc điểm riêng của từng tổn thất.

44

Quy trình giám định xây dựng thống nhất nhằm thực hiện nguyên tắc

giám định tổn thất đảm bảo trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời và

chính xác.

Với việc ban hành quy trình giám định cho từng sản phẩm chi tiết đã

giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trôi chảy, chẳng

hạn như trong công tác giám định xe cơ giới mà Tổng công ty Bảo Minh đã

ban hành:

 Đối tượng thực hiện giám định: Là tất cả xe tham gia bảo hiểm vật

chất tại Bảo Minh đều phải tham gia giám định, chụp ảnh điều kiện trước khi

cấp đơn yêu cầu, hợp đồng bảo hiểm trừ những trường hợp sau:

- Xe mới 100% tham gia bảo hiểm qua các kênh như Ngân hàng,

Garage, showroom, Đăng kiểm và phải đạt yêu cầu: thời điểm cấp đơn bảo

hiểm trong vòng 24h kể từ thời điểm bàn giao xe giữa khách mua xe và cơ sở

bán xe.

- Xe tái tục bảo hiểm đúng thời hạn quy định, bao gồm cả những xe

tham gia tại đơn vị bảo hiểm khác thành viên trong hệ thống của Bảo Minh.

- Đội xe có 20 xe trở lên tham gia cùng một thời điểm.

 Thời gian cập nhật, hình ảnh thông tin lên hệ thống

- Ảnh đảm bảo rõ nét, thể hiện được các dấu hiệu tổn thất trước khi

cấp đơn (nếu có) và các thông tin cần thiết khác. Các vết tổn thất (nếu có)

trước khi cấp đơn phải ghi rõ vào đơn yêu cầu bảo hiểm.

- Ảnh giám định điều kiện phải được thực hiện trên chương trình

giám định điều kiện và cập nhật lên hệ thống, đồng thời phải tuân thủ điều

kiện sau: Ảnh giám định điều kiện phải được chụp trong vòng 24h kể từ

thời điểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm trong trường hợp ngày cấp trùng

ngày hiệu lực bảo hiểm

45

- Cán bộ kinh doanh phải điền đầy đủ và chính xác những thông tin

biểm kiểm soát, số khung số máy, số giấy chứng nhận bảo hiểm trên hệ thống,

trường hợp thông tin bị sai lệch thì phải sửa đổi trong vòng 5 ngày kể từ ngày

tạo và tải hồ sơ, quá thời hạn này, hệ thống sẽ đóng dữ liệu.

Thực hiện các bước của quy trình giám định thường là nhân viên của

phòng bồi thường của Công ty và được thực hiện bằng các biện pháp như

giám định hiện trường trực tiếp, chụp ảnh điều kiện khi xảy ra sự kiện. Thời

gian giám định bồi thường theo quy định của Công ty là không quá 5 ngày.

Báo cáo giám định là khâu cuối cùng, là kết quả của quá trình giám định.

Báo cáo giám định là cơ sở pháp trị quan trọng trong hồ sơ chi trả bồi thường

bảo hiểm.

Quy trình bồi thường: Được xây dựng chi tiết cho từng nhóm sản phẩm.

Quy trình bồi thường quy định, hướng dẫn trách nhiệm, quyền hạn cho

từng bộ phận, các nhân trong quy trình này về trình tự tiến hành giải quyết bồi

thường khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm.

Trong quy trình bồi thường của Tổng công ty cũng quy định rõ thời gian tối

đa để xử lý bồi thường cho khách hàng đối với từng nghiệp vụ. Chẳng hạn đối với

nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới là trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày

nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe và 30 (ba

mươi) ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ. Bảo hiểm con

người kết hợp là từ 3 - 5 ngày kể từ ngày Bảo Minh nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo

quy định.

Quy trình bồi thường xây dựng thống nhất nhằm đảm bảo kiểm soát

hoạt động bồi thường, với mục tiêu đảm bảo lợi ích chính đáng cho khách

hàng, giảm thiểu tối đa sai sót và kẽ hở đối với công tác bồi thường, từ đó

kiểm soát chi phí bồi thường.

46

Quy trình bồi thường tiêu chuẩn của Bảo Minh được áp dụng cho tất cả

khiếu nại dù lớn hay nhỏ gồm những bước sau:

Bước 1: Xác nhận khiếu nại trong vòng 24 giờ sau khi nhận được thông

báo tổn thất từ người được bảo hiểm.

Bước 2: Lập tức chỉ định giám định viên/ chuyên viên giám định tổn

thất khi phát sinh nhu cầu giám định xác định tổn thất/ thiệt hại.

Bước 3: Chi trả bồi thường trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ

khiếu nại từ người được bảo hiểm.

Bước 4: Tư vấn đề phòng hạn chế tổn thất.

Tổng công ty cổ phần Bảo Minh cũng đã ban hành quy định phân cấp

trong giải quyết bồi thường cho từng chi nhánh, theo đó số tiền bồi thường

cho mỗi vụ tổn thất được quy định chi tiết cho từng nhóm sản phẩm và được

phân chia làm hai mức độ.

Mức độ 1 của phân cấp giải quyết bồi thường là số tiền bồi thường tối

đa mà đơn vị được ủy quyền quyết định toàn bộ việc giải quyết bồi thường.

Mức độ 2 của phân cấp giải quyết bồi thường là số tiền bồi thường trên

mức 1 cho đến mức tối đa. Trường hợp này, sau khi được Ban giải quyết

khiếu nại xem xét hợp lý về: Nguyên nhân sự cố/tổn thất; Phạm vi bảo hiểm;

Phương pháp tính toán số tiền bồi thường thì đơn vị tiếp tục chủ động quyết

định giải quyết theo Quy định về công tác giám định và giải quyết khiếu nại

của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh về giải quyết khiếu nại trong giải quyết

bồi thường.

47

Bảng 3.5: Phân cấp trong giải quyết bồi thường

của chi nhánh Bảo Minh Thái Nguyên

STT

Nghiệp vụ bảo hiểm

Mức 1

Mức 2

Bảo hiểm con người, bảo hiểm trách nhiệm chủ

1

sử dụng lao động, bảo hiểm trách nhiệm bồi

100% mức trách nhiệm

thường cho người lao động

Bảo hiểm xe cơ giới

100% mức trách nhiệm

2

Bảo hiểm vật chất và tai nạn chủ xe moto - xe máy

100% mức trách nhiệm

3

Bảo hiểm trách nhiệm

4

Bảo hiểm nghề nghiệp của các công ty bảo vệ

100% mức trách nhiệm

5

Bảo hiểm trách nhiệm khác

300 triệu

600 triệu

6

Bảo hiểm tài sản

500 triệu

1 tỷ

7

Bảo hiểm kỹ thuật

8

Trách nhiệm phát sinh đối với bên thứ 3 trong

9

quá trình thực hiện, Ban GQKN chỉ định giám

100% mức trách nhiệm

định độc lập

10 Bảo hiểm kỹ thuật khác

500 triệu

1 tỷ

11 Bảo hiểm thân tàu

Trường hợp sửa chữa ở nước ngoài, tàu thuộc đội

12

tàu trong ngành hoặc đội tàu ngoài ngành lớn:

500 triệu

1 tỷ

Vinaline, Inlaco

13

Tàu bị tổn thất toàn bộ

1 tỷ

3 tỷ

14 Bảo hiểm hàng hóa

1 tỷ

2 tỷ

15

Trường hợp tổn thất toàn bộ

800 triệu

1,5 tỷ

16

Trường hợp tổn thất ước tính

500 triệu

1 tỷ

17

Trường hợp tổn thất khác

18 Bảo hiểm khác

300 triệu

600 triệu

Quy trình tái bảo hiểm và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh

tái bảo hiểm: Tái bảo hiểm/nhượng tái bảo hiểm là hoạt động chia sẻ, phân

tán rủi ro để chuyển một phần rủi ro nhận bảo hiểm từ công ty bảo hiểm

48

này sang công ty bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm khác nhằm đảm bảo cân đối,

ổn định tài chính trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Tái bảo hiểm là

một công cụ đắc lực đảm bảo tài chính ổn định, góp phần đưa Công ty đạt

được mục tiêu lợi nhuận.

3.2.2. Nhận diện rủi ro tại Bảo Minh Thái Nguyên

Qua khảo sát thực tế tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh và

các chi nhánh trong đó có Bảo Minh Thái Nguyên việc nhận diện rủi ro trong

hoạt động kinh doanh bảo hiểm đang diễn ra như sau:

a. Nhận diện rủi ro trước khi cấp đơn bảo hiểm

- Đối với nghiệp vụ xe cơ giới:

Bảo Minh Thái Nguyên thường sử dụng phương pháp thống kê tỷ lệ

xảy ra rủi ro, tỷ lệ bồi thường đối với từng khách hàng, đối tượng bảo hiểm

(Tỷ lệ bồi thường của xe ô tô của các đơn vị hành chính sự nghiệp, của các

đơn vị kinh doanh vận tải, xe đầu kéo, xe chở khách...) ít nhất là 2 năm liên

tiếp để biết tỷ lệ bồi thường là cao hay thấp và quyết định là có cấp đơn cho

khách hàng tiếp hay không.

Đối với những đơn bảo hiểm mà cán bộ kinh doanh cấp đơn trực tiếp

thì chỉ riêng với những xe được mua đi bán lại hoặc đã được sử dụng thì bắt

buộc phải chụp ảnh trực tiếp để biết xe có bị trầy xước, đủ phụ kiện khi tham

gia bảo hiểm hay không và cung cấp cho phòng bồi thường lưu hồ sơ để làm

căn cứ bồi thường khi xảy ra tổn thất.

Đối với những đơn bảo hiểm xe cơ giới thông qua hệ thống đại lý là

các showroom, garage và các ngân hàng, tổ chức tài chính khác thì việc nhận

diện rủi ro cũng được thực hiện bằng việc chụp ảnh trực tiếp xe tham gia bảo

hiểm nhưng việc thẩm định cấp đơn lại không phải do nhân viên của Bảo

Minh cấp mà do cán bộ của các đại lý trên thẩm định.

- Đối với nghiệp vụ cháy nổ tài sản thì việc nhận diện rủi ro sẽ được

thực hiện tuần tự theo các bước:

49

+ Khách hàng trả lời những câu hỏi trong Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro

mà bên Bảo Minh cấp trong đó có các thông tin liên quan đến ngành nghề

kinh doanh, xếp loại nguy cơ tổn thất và lịch sử tổn thất của khách hàng trong

quá khứ.

+ Cán bộ trực tiếp xuống điều tra thông tin tại hiện trường, chụp lại

hình ảnh nhà xưởng, máy móc thiết bị, thu thập các biên bản kiểm tra, giấy

chứng nhận đủ điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy do Cảnh sát Phòng

cháy chữa cháy cấp.

+ Nếu cơ sở kinh doanh của khách hàng đủ các giấy tờ cũng như đảm

bảo an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tình trạng tổn thất thấp thì

được cấp đơn, nếu không thì sẽ bị loại.

- Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển: Việc nhận diện rủi

ro cũng được thực hiện bằng phương pháp thống kê qua các năm về tỷ lệ tổn

thất của từng khách hàng, từng đối tượng bảo hiểm qua các năm. Ví dụ như

thống kê tỷ lệ tổn thất của các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa là hàng xá,

thức ăn gia súc, tỷ lệ mất trộm của các hàng hóa trong quá trình vận chuyển

như sắt thép, than...

- Đối với bảo hiểm chăm sóc sức khỏe toàn diện: Việc nhận diện rủi

ro được thực hiện thông qua việc thống kê số ngày nằm viện hay quá trình

điều trị bệnh của khách hàng tại các bênh viện lớn và thường là sau 30

ngày đăng ký thì khách hàng mới được cấp thẻ.

b. Nhận diện rủi ro trong giám định bồi thường.

Do thời gian để giải quyết các khâu thuộc quy trình giám định bồi

thường là hạn hẹp, thường tối đa là 15 ngày nên có những trường hợp rủi ro

xảy ra tại nơi xa lánh hoặc nghiêm trọng thì việc xử lý, nhận diện rủi ro sẽ

khó khăn và không lường hết được những trường hợp bị trục lợi vì vậy để

hạn chế và kiểm soát rủi ro thì công ty thực hiện đối chiếu các hạng mục

tổn thất của đối tượng tham gia bằng hình ảnh thực tế tại hiện trường do

50

giám định viên thực hiện so với báo cáo giám định thiệt hại của giám định

viên để đề phòng trường hợp các hạng mục không thuộc phạm vi bảo hiểm

bị tổn thất nhưng khách hàng vẫn yêu cầu bồi thường.

Bên cạnh đó, thời gian cấp đơn bảo hiểm và thời gian nộp phí cũng

như thời gian xảy ra sự kiện bảo hiểm quá gần nhau cũng sẽ được cán bộ

phòng bồi thường nghi ngờ vì theo quy định mới của công ty ấn chỉ bảo

hiểm sẽ được thu về đổi trả trong vòng 1 tháng, điều này sẽ giúp cho công

ty tránh được việc trục lợi.

Đối với nghiệp vụ cháy tài sản thì việc nhận diện rủi ro được thực hiện

thông qua việc thu thập thông tin sổ sách kế toán của khách hàng, thực hiện

việc kiểm đếm trực tiếp hàng hóa còn tồn kho.

Đối với nghiệp vụ bảo hiểm chăm sóc sức khỏe con người: nhận diện

rủi ro thông qua việc kiểm tra chéo đối với các trường hợp ốm nằm viện

thường xuyên tại các bệnh viện, thời gian nộp phí.

3.2.3. Phân tích và đánh giá rủi ro

3.2.3.1. Phân tích và đánh giá ở khâu cấp đơn bảo hiểm

Bảo Minh Thái Nguyên chỉ mới có các quy định về hướng dẫn khai

thác, quy trình hoạt động an toàn cho các nghiệp vụ bảo hiểm chính của chi

nhánh nên hầu hết các hợp đồng bảo hiểm ở các nghiệp vụ bán lẻ như bảo

hiểm xe cơ giới, con người chưa được phân tích và đánh giá phân loại rủi ro

trước khi cấp đơn. Do áp lực doanh thu phải hoàn thành mà các nghiệp vụ có

rủi ro cao như bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm tài sản kỹ thuật chỉ được đánh giá

qua loa cho đủ hồ sơ cốt để ký được hợp đồng bảo hiểm.

Theo qui trình khai thác bảo hiểm của Bảo Minh thì trước khi cấp đơn

bảo hiểm cho khách hàng thì cán bộ khai thác phải tiến hành thu thập thông tin

về đối tượng bảo hiểm, khách hàng tham gia bảo hiểm, lịch sử tổn thất của đối

tượng bảo hiểm và khả năng rủi ro có thể xẩy ra là cao hay thấp đối với khách

hàng thông qua việc điều tra thông tin, kiểm tra hiện trường cũng như đối

51

tượng bảo hiểm để từ đó quyết định mức phí bảo hiểm cho khách hàng trình

lên các bộ phận chức năng phê duyệt theo phân cấp và thẩm quyền qui định.

Qua khảo sát thực tế đối với nghiệp vụ bảo hiểm cháy và tài sản tại Bảo

Minh Thái Nguyên việc phân tích và đánh giá rủi ro ở khâu cấp đơn bảo hiểm

được thực hiện như sau:

Bước 1: Sau khi cán bộ khai thác bảo hiểm tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm

của khách hàng thì có trách nhiệm tiến hành khảo sát hiện trạng, thu thập thêm

các thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm và người được bảo hiểm để

phân tích đánh giá mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm. Xác định loại rủi ro

của đối tượng bảo hiểm: các loại rủi ro được chia thành 03 nhóm rủi ro.

Nhóm 1 là nhóm có rủi ro ít có thể xẩy ra tổn thất lớn, các rủi ro trong

điều kiện thông thường khó cháy là loại phải đạt được những yêu cầu sau: Bộ

phận chịu lực gồm cột chịu lực, xà, dầm, tường chịu lực làm bằng vật liệu

không cháy, mái nhà có khả năng chịu lửa ít nhất 30 phút, Bộ phận không chịu

lực gồm tường ngăn cách bên trong và bên ngoài, trần không chịu lực... được

xây dựng bằng vật liệu không cháy (gạch ngói, xi măng, bê tông, cốt thép...),

Ngành dịch vụ như trường học, bệnh viện, Nhà ở, văn phòng cho thuê, công sở,

Nhà máy sản xuất xi măng, Công việc và chế biến muối, Sản xuất và đóng chai

bia, nước giải khát, Khách sạn mới, tốt, có hệ thống chữa cháy tự động và báo

khói trong mỗi phòng, Bưu điện và văn phòng viễn thông.

Nhóm 2 là nhóm rủi ro có thể xẩy ra tổn thất lớn, các rủi ro có thể bị

cháy. Các công trình này không đạt tiêu chuẩn như nhóm 1 nhưng các bộ

phận chịu lực và cấu kiện khác cũng phải được làm bằng vật liệu khó cháy:

Khách sạn cũ, không có hệ thống chữa cháy tự động và báo khói, cửa hàng

bán hàng hóa (loại trừ nhà trưng bày và triển lãm hàng hóa), Công việc sản

xuất kim loại, Xưởng cán kim loại, nhà máy luyện kim, Nhà máy điện, trạm

điện, Nhà máy hóa chất (loại trừ hóa dầu), Chế biến thực phẩm, Cao su.

52

Nhóm 3 là nhóm rủi ro rất dễ cháy, dễ xẩy ra tổn thất lớn, đặc biệt nguy

hiểm. Các công trình này không đạt được yêu cầu như nhóm 1 và nhóm 2:

Sản xuất nhựa, chất dẻo, xốp, Chất dễ nổ, diêm, Giấy, da, Xử lý gỗ, sản xuất

linh kiện vi mạch, Hầm ủ thóc, nhà máy xay, nhà máy sản xuất cỏ khô, Kho,

kho ngoài trời, phòng triển lãm, siêu thị, chợ, Kho lạnh, Dệt, may, Nhựa.

Xác định tính chất và mức độ hoạt động của rủi ro, các biện pháp đề

phòng hạn chế tổn thất của khách hàng, mức độ tổn thất lớn nhất nếu có nhằm

giúp Bảo Minh quyết định nhận bảo hiểm hoặc từ chối bảo hiểm và cung cấp

thông tin để thu xếp tái bảo hiểm cũng như xác lập mức giữ lại.

Bước 2: Cán bộ đánh giá rủi ro điền vào Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro

theo mẫu của Bảo Minh, nêu rõ kết luận của cán bộ đánh giá rủi ro. Đối với

các tài sản lớn nếu cần thì bộ phận khai thác bảo hiểm có thể đề nghị Giám

đốc Công ty thuê đơn vị có chức năng tiến hành đánh giá rủi ro.

Qua khảo sát thực tế hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Thái Nguyên

thì do áp lực kinh doanh chạy theo chỉ tiêu doanh số của mỗi cán bộ,bộ phận

khai thác mà Công ty giao thì việc đánh giá rủi ro trước khi ký hợp đồng bảo

hiểm chỉ mới thực hiện ở một số nghiệp vụ có rủi ro cao như nhóm bảo hiểm

cháy nổ ngành gỗ, hóa chất, dệt may..., các nghiệp vụ liên quan tới bảo hiểm

hàng hóa vận chuyển có mức độ rủi ro cao như bảo hiểm cho nhóm hàng thức

ăn chăn nuôi, phân bón, các nghiệp vụ bán lẻ như bảo hiểm ô tô, xe máy, bảo

hiểm con người thì công tác phân tích và đánh giá rủi ro trước khi cấp đơn

chưa được coi trọng.

Qua khảo sát thực tế tại chi nhánh thì hầu hết các hợp đồng bảo hiểm

tại Bảo Minh Thái Nguyên chưa được tiến hành phân tích và đánh giá rủi ro

trước khi quyết định lựa chọn ký hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng, tỷ lệ

doanh số bảo hiểm cấp đơn cho khách hàng được đánh giá rủi ro là thấp trong

tổng số doanh thu. Mặc dù việc đánh giá rủi ro trước khi cấp đơn tại Công ty

đã có xu hướng ngày càng được quan tâm, nhưng các hợp đồng bảo hiểm

53

được đánh giá rủi ro trước khi cấp đơn đang chiếm tỷ lệ thấp. Điều đó làm

cho nguy cơ tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty còn khá

cao. Việc công ty có thể đang nhận bảo hiểm cho các đối tượng có nguy cơ

xẩy ra rủi ro cao mà không lường trước được sẽ có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả

kinh doanh chung của Công ty.

Đối với các nghiệp vụ có nguy cơ rủi ro cao và nếu có xẩy ra, thường

gây tổn thất nghiêm trọng, nên trong thực tế Bảo Minh Thái Nguyên đã quan

tâm hơn tới công tác phân tích và đánh giá rủi ro trước khi cấp đơn bảo hiểm

đối với các nghiệp vụ này.

Thực tế tại Công ty có qui định: các nghiệp vụ bảo hiểm như cháy nổ, tài

sản kỹ thuật, tàu thuyền, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển và các nhóm ngành có

nguy cơ rủi ro cao với số tiền bảo hiểm trên 50 tỷ đồng, Tổng Công ty qui định

các đơn vị khai thác phải báo cáo Tổng Công ty xin ý kiến nhà tái bảo hiểm,

khi được nhà tái bảo hiểm chấp nhận tỷ lệ phí và các điều khoản, điều kiện của

hợp đồng mới được cấp đơn, còn các đối tượng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm

nhỏ hơn 50 tỷ đồng thì các đơn vị chủ động đánh giá rủi ro và đưa ra điều

khoản, điều kiện, phí bảo hiểm cho khách hàng.

Việc phân tích và đánh giá rủi ro tại Công ty chưa được quan tâm đúng

mực, hàng năm Công ty Bảo Minh Thái Nguyên chi phí cho công tác phân

tích và đánh giá rủi cho đối tượng bảo hiểm chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ

cấu chi phí của Bảo Minh.

3.2.3.2. Thực trạng phân tích và đánh giá rủi ro ở khâu giám định và bồi thường

Phân tích và đánh giá rủi ro xẩy ra ở khâu giám định bồi thường được

thực hiện tốt sẽ góp phần giảm thiểu số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm

phải gánh chịu. Vì rủi ro xẩy ra ở khâu giám định và bồi thường sẽ ảnh hưởng

trực tiếp tới số tiền phải bồi thường cho khách hàng cũng như ảnh hưởng tới

hiệu quả kinh doanh chung của công ty.

54

Thực tế tại Bảo MinhThái Nguyên hiện nay công tác phân tích và đánh

giá rủi ro ở khâu giám định và bồi thường chưa chuyên nghiệp trong việc đánh

giá tổn tất mỗi khi có sự kiện bảo hiểm xẩy ra. Do vậy việc phân tích và đánh giá

rủi ro xẩy ra ở khâu giám định bồi thường chưa được thực hiện thường xuyên

mà chỉ được thực hiện khi bộ phận kiểm toán nội bộ của Công ty thực hiện kiểm

toán tuân thủ hàng năm. Việc phát hiện ra các rủi ro của kiểm toán nội bộ xẩy ra

tại khâu giám định bồi thường nếu có, khi đó chỉ còn là vấn đề yêu cầu các bộ

phận có liên quan khắc phục các bồi thường sai, bồi thường không đúng theo

hợp đồng bảo hiểm đã ký kết với khách hàng.

Bảng 3.6: Tỷ lệ bồi thường theo nghiệp vụ tại Công ty Bảo Minh

Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016

ĐVT: Triệu VNĐ

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

S

Tên nghiệp vụ

Doanh

Bồi

Tỷ lệ

Doanh

Bồi

Tỷ lệ

Doanh

Bồi

Tỷ lệ

TT

thu

thường

(%)

thu

thường

(%)

thu

thường

(%)

I B.thường bảo hiểm gốc

26.907 11570.01

43 29.141 13.988

48 29.138 20.36

51

1 Bảo hiểm Sức khoẻ và TNCN

474 1114.27 24.36 4.954 1.199 24.21 6.118

1.58 25.9

2 Bảo hiểm tài sản và thiệt hại

367 1469.12

39 4.079 1.713

42 3.205

1.31

41

3 Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển 2.422

709.78 29.31 2.623

997 38.02 1.748

561 32.1

5 Bảo hiểm xe cơ giới

13.726 5773.09 42.07 14.862 6.168 41.5 16.608 10.297

62

6 Bảo hiểm cháy nổ

1.614

568.92 35.24 1.748

665 38.07

874

307 35.1

Bảo hiểm thân tàu và TN

807

374.22 46.36

874

424 48.54

583

233

40

7

chủ tàu

Nhìn chung, trong những năm qua doanh nghiệp ghi nhận mức tăng

trưởng doanh thu tích cực. Theo đánh giá của chuyên viên bảo hiểm Bảo

Minh Thái Nguyên, mức tăng này có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động

sản xuất công nghiệp, thương mại và tiêu dùng của toàn tỉnh trong thời gian

vừa qua.

Cụ thể, xét theo nghiệp vụ, bảo hiểm xe cơ giới vẫn chiếm tỷ trọng lớn

nhất trong tổng doanh thu (62%), tiếp theo là bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con

55

người (26%), bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại (41%), bảo hiểm cháy nổ

(35%), bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự (TNDS) của chủ tàu (40%).

Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh rủi ro, các rủi ro, tai nạn, tổn thất

xẩy ra hàng năm của các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong

nền kinh tế luôn gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm.

Trong những năm qua Bảo Minh Thái Nguyên đã thực hiện giải quyết

bồi thường hàng nghìn vụ tổn thất lớn với giá trị hàng tỷ đồng, giúp khách

hàng nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.

Cụ thể năm 2014 số tiền Bảo Minh Thái Nguyên đã chi trả bồi thường

khắc phục tổn thất cho khách hàng là 11.570 triệu đồng chiếm 43% doanh thu

phí bảo hiểm, năm 2015 số tiền bồi thường là 13.988 triệu đồng chiếm 48%

doanh thu phí bảo hiểm, năm 2016 số tiền bồi thường là 20.360 triệu đồng

chiếm 51% doanh thu phí bảo hiểm. Số tiền bồi thường khắc phục tổn thất

cho khách hàng hàng năm luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng doanh thu phí

bảo hiểm của Công ty.

Tỷ lệ bồi thường của Bảo Minh tập trung chủ yếu qua nghiệp vụ bảo

hiểm xe cơ giới và tăng qua các năm. Năm 2015 doanh thu là 14.862 triệu

đồng thì chi trả là 6.168 triệu đồng chiếm 41.5% thì đến 2016, doanh thu của

nghiệp vụ xe cơ giới có tăng lên 16.608 triệu đồng thì đã phải chi trả 10.297

triệu đồng tương ứng là 62%.

Tỷ lệ bồi thường chung của Bảo Minh Thái Nguyên hiện nay đang cao

hơn so với mức bình quân của thị trường, năm 2014 tỷ lệ bồi thường bình quân

của toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là

42.13% trong khi đó tỷ lệ bồi thường của Bảo Minh Thái Nguyên là 43%, năm

2015 tỷ lệ bồi thường của toàn thị trường là 43.25% thì tỷ lệ bồi thường của

Bảo Minh Thái Nguyên là 48%, năm 2016 tỷ lệ bồi thường bình quân chung

của toàn thị trường là 49.85% thì tỷ lệ bồi thường của Bảo Minh - chi nhánh

Thái Nguyên là 51%. Tỷ lệ bồi thường cao làm giảm hiệu quả kinh doanh của

56

chi nhánh, công tác quản trị rủi ro, lựa chọn rủi ro chưa được quan tâm đúng

mực, dẫn đến việc Bảo Minh Thái Nguyên đã lựa chọn đối tượng bảo hiểm có

nguy cơ xẩy ra rủi ro, tổn thất cao. Công tác quản trị rủi ro chưa tốt là nguyên

nhân chủ yếu dẫn tới tỷ lệ bồi thường của Bảo Minh Thái Nguyên tăng lên

quan các năm.

Tỷ lệ bồi thường hàng năm của Công ty Bảo hiểm Bảo Minh Thái

Nguyên cao hơn so với mức bình quân của thị trường là do Bảo Minh - chi

nhánh Thái Nguyên đang phải đối mặt với hàng loạt rủi ro trong quá trình

kinh doanh:

- Đối với nghiệp vụ xe cơ giới tỷ lệ bồi thường hàng năm của Công ty

Bảo hiểm Bảo Minh Thái Nguyên là từ 43% đến 51% là do các rủi ro sau: Rủi

ro tai nạn đâm va, Rủi ro về định phí bảo hiểm thấp đối với các xe có tần suất

xẩy ra tổn thất thường xuyên cao như xe taxi, xe container, xe tải, xe khách

vận chuyển đường dài, Rủi ro do cán bộ khai thác định giá trị tham gia bảo

hiểm không đúng dẫn đến tranh chấp khi tổn thất xẩy ra, Rủi ro do cấu kết

giữa nhân viên và khách hàng nhằm mục đích trục lợi, Rủi ro do công tác

giám định và bồi thường xe cơ giới.

Nguyên nhân các rủi ro đối với xe cơ giới cao là do: Ý thức của chủ

xe, lái xe trong việc điều khiển phương tiện giao thông, Trình độ thấp của cán

bộ khai thác cũng như công tác thống kê rủi ro của bộ phận khai thác cho nên

chưa đáp ứng được yêu cầu nên dẫn tới tình trạng định phí bảo hiểm sai, xác

định số tiền bảo hiểm sai dẫn tới rủi ro cao nếu đối tượng phát sinh tổn thất,

Một nguyên nhân khác nữa là do Công ty chưa có khung qui định giá tham

chiếu, không có qui định về đấu thầu khắc phục tổn thất, sửa chữa, thay thế

các tài sản của khách hàng làm ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ bồi thường xe cơ

giới của Công ty.

- Đối với nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ, tỷ lệ bồi thường hàng năm của

Bảo Minh Thái Nguyên là khá cao đặc biệt năm 2015 là 38,07% do các rủi

57

ro Bảo Minh Thái Nguyên đang phải đối mặt là: Rủi ro do nguyên nhân

cháy nổ thường xuyên xẩy ra, Rủi ro do bảo hiểm cho nhóm ngành có tỷ lệ

tổn thất có khả năng xẩy ra cao như ngành gỗ, hóa chất, dệt may..., Rủi ro

do thiên tai, hỏa hoạn không lường trước được xẩy ra đối với khách hàng,

Rủi ro do công tác điều tra và đánh giá rủi ro không kỹ trước khi ký hợp

đồng bảo hiểm, Rủi ro do mục đích trục lợi của khách hàng mà không

lường trước được.

Nguyên nhân rủi ro cao đối với nhóm sản phẩm bảo hiểm cháy nổ là:

Do ý thức của khách hàng về công tác đề phòng hạn chế tổn thất, công tác

phòng cháy chưa được coi trọng, Do trình độ của cán bộ làm công tác điều tra

và đánh giá rủi ro trước khi cấp đơn bảo hiểm còn yếu chưa đánh giá được hết

nguy cơ rủi ro có thể xẩy ra, Do thiên tai hỏa hoạn không lường trước được,

Do mục đích xấu của khách hàng trong hoàn cảnh kinh doanh khó khăn có thể

tìm cách đốt nhà xưởng nhằm mục đích trục lợi...

- Đối với nhóm nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm chủ tàu,

rủi ro Bảo Minh Thái Nguyên phải đối mặt thường là: Rủi ro chìm tàu do

ảnh hưởng của thời tiết, Rủi ro do bảo hiểm cho các tàu có tuổi đời khá già,

Rủi ro do đâm va tàu với nhau trên biển...

Nguyên nhân dẫn tới rủi ro cho nhóm nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu và

trách nhiệm chủ tàu là do chính sách lựa chọn rủi ro của Bảo Minh Thái

Nguyên vì áp lực tăng trưởng doanh thu mà chấp nhận bảo hiểm cho các con

tàu có tuổi đời đã quá già, khả năng đảm bảo an toàn không cao khi có sự cố

xẩy ra trên biển, Do thời tiết thay đổi bất thường mưa bão biển, Do kinh

nghiệm, trình độ của thuyền trường, lái tàu...

Chính vì vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa

thời buổi cạnh tranh gay gắt như ngày nay, đòi hỏi chi nhánh phải luôn luôn

nỗ lực không ngừng học hỏi công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, cũng

như kinh nghiệm của các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước. Đồng

58

thời tiếp tục cải tiến, mở rộng các loại hình sản phẩm cả về số lượng và

chất lượng, tăng cường các biện pháp truyền thông tiếp thị, quảng cáo,

khuyếch trương hình ảnh với công chúng, bạn hàng, phát triển hoạt động

tái bảo hiểm để qua đó tăng cường năng lực tài chính, khả năng chịu rủi

ro, phát triển hoạt động đầu tư tài chính để tiến tới thành lập một tập đoàn

tài chính đa ngành theo như chiến lược phát triển đã đề ra.

3.2.3.3. Thực trạng phân tích và đánh giá rủi ro hoạt động tái bảo hiểm

Tái báo hiểm là công cụ mà Bảo Minh Thái Nguyên đang sử dụng để

kiểm soát rủi ro của các hợp đồng bảo hiểm doanh nghiệp đã ký kết, các rủi ro

và điều kiện, điều khoản bảo hiểm doanh nghiệp dự định ký kết, đảm bảo rủi

ro mà doanh nghiệp bảo hiểm nắm giữ không vượt quá khả năng chấp nhận

của doanh nghiệp.

Tái bảo hiểm là công cụ luôn đòi hỏi một chi phí lớn, chi phí tái bảo

hiểm nằm trong nhóm các khoản chi phí kinh doanh lớn nhất của doanh

nghiệp bảo hiểm. Tái bảo hiểm chuyển giao một phần rủi ro và cũng chia sẻ

cả một phần phí bảo hiểm tương ứng mà doanh nghiệp nhận được từ người

được bảo hiểm.

Do đó, rủi ro có nguồn gốc từ tái bảo hiểm có tác động rất lớn tới hoạt

động của doanh nghiệp bảo hiểm, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh

nghiệp bảo hiểm.

Tại Tổng công ty cổ phần Bảo Minh đã thành lập Phòng Tái bảo hiểm

với nhiệm vụ thực hiện tái bảo hiểm các nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc phải

thu xếp tái báo hiểm theo qui định của Nhà nước.

Tại phòng Tái bảo hiểm đang thực hiện tái bảo hiểm cho 04 nhóm

nghiệp vụ chính là bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm kỹ thuật

và hỗn hợp. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh đang duy trì quan hệ hợp tác

chặt chẽ với các công ty tái bảo hiểm lớn trên thế giới như Munich Re, Swiss

Re, Korean Re... để nâng cao khả năng nhận và chuyển giao rủi ro trong hoạt

động kinh doanh bảo hiểm gốc.

59

Tổng công ty cổ phần Bảo Minh qui định: các chi nhánh trực thuộc

Tổng công ty khi cấp đơn đối với nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật, bảo

hiểm tàu, bảo hiểm trách nhiệm... có số tiền bảo hiểm trên 100 tỷ đồng thì

phải báo cáo ngay Tổng công ty Tái bảo hiểm để xác nhận với các nhà tái bảo

hiểm về tỷ lệ phí, điều khoản, điều kiện của hợp đồng bảo hiểm trước khi cấp

đơn bảo hiểm cho khách hàng. Các hợp đồng có số tiền bảo hiểm nhỏ hơn

100 tỷ đồng các đơn vị đàm phán tỷ lệ phí với khách hàng, điều khoản, điều

kiện hợp đồng theo hướng dẫn khai thác của Tổng công ty và báo tái bảo

hiểm định kỳ về Tổng công ty vào ngày 10 hàng tháng.

Tổng công ty Tái bảo hiểm của Bảo Minh thực hiện chức năng,

nhiệm vụ thu xếp tái bảo hiểm cho toàn hệ thống các chi nhánh trực thuộc

Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Minh theo các hợp đồng tái bảo hiểm cố định

và tạm thời.

3.2.4. Xử lý rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ

3.2.4.1. Thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất

Từ kết quả phân loại các nhóm, loại rủi ro nhận bảo hiểm, tính chất và

tần suất xuất hiện tổn thất, Tổng công ty sẽ lựa chọn biện pháp phù hợp để đề

phòng hạn chế tổn thất từ rủi ro.

Qua khảo sát thực tế tại Bảo Minh Thái Nguyên đối với các nhóm có

nguy cơ rủi ro cao và rủi ro nếu xẩy ra thì tổn thất rất lớn vượt quá khả năng

thanh toán của doanh nghiệp như bảo hiểm cháy nổ cho các ngành như gỗ, dệt

may, thì công ty hạn chế và gần như là không cấp đơn bảo hiểm. Bên cạnh đó,

Tổng công ty phải thực hiện tái bảo hiểm theo qui định của Bộ Tài chính và

chỉ giữ lại đơn vị mức rủi ro không quá 5% vốn điều lệ để đảm bảo khả năng

thanh toán của doanh nghiệp.

60

Bảng 3.7: Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất của Công ty Bảo hiểm

Bảo Minh giai đoạn 2013 - 2016

ĐVT: Triệu VND

Năm

STT

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

1

Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất

945

1.063

1.267

2

Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm

32.498 35.284 35.487

Tỷ lệ chi phí đề phòng hạn chế tổn thất trên

3

3.18 3.27 3.59

tổng chi phí hoạt động KD bảo hiểm (%)

Nguồn: Phòng Hành chính - Kế toán

Qua bảng trên chúng ta thấy Bảo Minh Thái Nguyên đã duy trì tỷ lệ

chi phí đề phòng hạn chế tổn thất hàng năm bình quân gần 5% trên tổng chi

phí hoạt động của doanh mình phục vụ công tác đề phòng hạn chế tổn thất

cho các đối tượng mà mình đã nhận bảo hiểm.

3.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tại công ty bảo hiểm Bảo Minh

Thái Nguyên

3.3.1. Điểm mạnh

Thứ nhất, Tổng công ty Cổ phẩn Bảo hiểm Bảo Minh đã xây dựng,

hoàn thiện các quy trình, nghiệp vụ bao quát tất cả nội dung kinh doanh

bảo hiểm gốc và hoạt động quản trị rủi ro cũng đang được lồng ghép trong

hoạt động tác nghiệp hàng ngày của Công ty.

Thứ hai, Ban lãnh đạo của Tổng công ty rất quan tâm đến hoạt động

quản trị kinh doanh nói chung cũng như hoạt động quản trị rủi ro tại Công

ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Minh.

Thứ ba, Công ty Bảo Minh Thái Nguyên đã quan tâm đánh giá hoạt

động rủi ro trong khâu giám định bồi thường để từ đó hạn chế được hành

động trục lợi bảo hiểm và từ đó giảm được chi phí trong kinh doanh.

61

Thứ tư, Giám đốc chi nhánh Bảo Minh Thái Nguyên chú trọng phát triển,

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty, thường xuyên tổ chức tập

huấn, hội thảo để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của chi nhánh

đặc biệt là công tác giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

3.3.2. Điểm yếu

Thứ nhất, Công ty chưa có hệ thống quản trị rủi ro chuyên biệt, hiện

tại công ty chỉ mới đang thực hiện các quy trình nghiệp vụ thực hiện công

việc kinh doanh hàng ngày và mới chỉ dừng lại ở việc kinh doanh làm thế

nào để an toàn.

Thứ hai, Công ty chưa xây dựng quy trình nhận diện rủi ro, đánh giá, phân

tích rủi ro tại từng khâu trong hoạt động quản trị kinh doanh bảo hiểm gốc.

Là một đơn vị kinh doanh bảo hiểm có tiếng tại Thái Nguyên, nhưng

cũng giống với các đơn vị kinh doanh bảo hiểm khác, Bảo Minh Thái

Nguyên có lợi thế là hệ thống văn bản, quy trình khai thác, nguyên tắc bảo

hiểm... đều được Tổng công ty cung cấp theo một mẫu, tuy nhiên, các văn

bản trên chỉ mới là những nguyên tắc, quy trình chung chung và chưa có

một hệ thống văn bản riêng áp dụng cho hoạt động quản trị rủi ro và công

tác quản trị rủi ro tại chi nhánh chủ yếu vẫn do phòng bồi thường của Công

ty đảm nhiệm

Thứ ba, Bảo Minh Thái Nguyên chưa có quy định về đánh giá đối

tượng bảo hiểm trước khi cấp đơn cũng như quy định về xác định giá trị

thực tế của đối tượng bảo hiểm trước khi bảo hiểm.

Số tiền bảo hiểm chính là giá trị của tài sản thực tế được bảo hiểm và

là số tiền tối đa mà công ty bảo hiểm phải chi trả cho khách hàng khi xảy ra

tổn thất, rủi ro. Nếu công tác đánh giá, xác định giá trị thực tế của tài sản

trước khi cấp đơn không được làm cẩn thận thì dễ dẫn đến thiệt hại tài

chính, ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty. Bởi nếu giá trị thực tế của

tài sản thấp hơn so với giá trị tài sản được bảo hiểm thì khi xảy ra tổn thất

62

dễ dẫn đến tranh chấp còn nếu ngược lại thì dễ bị thiệt hại tài chính cho

công ty.

Tuy nhiên, do phí bảo hiểm được tính trên giá trị thực tế của tài sản

nên để có được hợp đồng, có được khách hàng nhiều cán bộ kinh doanh tại

công ty đã tính giá trị tài sản thấp hơn giá trị thực tế, tại chi nhánh Thái

Nguyên chưa xảy ra vụ tranh chấp nào về việc này nhưng cũng không thể

không có trong tương lai.

Thứ tư, quy trình giám định tổn thất tại Công ty chưa có quy định chi

tiết cho từng hạng mục cũng như phương án xử lý khắc phục đối với tổn

thất liên quan của tài sản.

Công tác đánh giá hiện trạng của tài sản khi xảy ra tổn thất hiện vẫn

phụ thuộc vào cảm tính, kinh nghiệm của giám định viên là chủ yếu, do

chưa có một quy định chi tiết nào cho biết tỷ lệ để đánh giá tổn thất nên

đây là một trong những khâu dễ xảy ra rủi ro nhất.

Giám định tổn thất là căn cứ để tính số tiền bồi thường cho khách

hàng, là cơ sở để lưu trữ hồ sơ để đối chiếu, kiểm tra, đánh giá hiệu quả

của quy trình quản trị rủi ro. Tuy nhiên, do quy trình giám định còn thiếu

tính chi tiết như trên sẽ rất khó khăn để đánh giá hiệu quả của công tác

giám định, quản trị rủi ro cũng như chất lượng nguồn nhân lực của công ty

và điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của chi nhánh.

Thứ năm, Nhân sự thuộc phòng bồi thường của Công ty còn mỏng vì

vậy thường hay xảy ra tình trạng một cán bộ kiêm là giám định viên, bồi

thường viên trong một vụ bồi thường. Hơn nữa, doanh thu của chi nhánh

qua từng năm tăng nhanh, số lượng vụ tổn thất bồi thường cũng nhiều hơn

nhưng số lượng cán bộ của phòng chưa tăng lên tương ứng cả về số lượng

lẫn chất lượng nên việc kiểm tra chéo giữa cán bộ trong hoạt động giám

định bồi thường hầu như là không có, điều này làm tăng nguy cơ rủi ro,

thiệt hại về mặt tài chính cho công ty.

63

Thứ sáu, Công tác quản lý hồ sơ vẫn chưa thực sự chặt chẽ đúng

mức, công ty vẫn còn tình trạng hồ sơ lưu trữ thiếu dữ liệu, sai xót trong

hợp đồng chẳng hạn như, nghiệp vụ xe cơ giới là một nghiệp vụ đạt doanh

thu cao nhất của công ty, và một trong những việc quan trọng mà công ty

phải quản lý chặt chẽ đối với nghiệp vụ này là hoạt động quản lý ấn chỉ,

bao gồm ấn chỉ ô tô, xe máy, ấn chỉ điện, bảo hiểm con người...Bởi trách

nhiệm đối với mỗi ấn chỉ khi phát sinh rất cao lên tới 100 triệu/người/vụ

đối với tài sản và 70 triệu/người/vụ đối với con người (Bảo hiểm TNDS xe

máy) và 100 triệu/người/vụ đối với tài sản và con người đối với bảo hiểm

TNDS của ô tô vì vậy khi một liên ấn chỉ bảo hiểm bị mất thì nó có thể sẽ

kéo theo nhiều rắc rối nảy sinh khi phát sinh tổn thất có liên quan đến ấn

chỉ đó.

Thứ bảy, Công ty chưa có các công cụ, quy định rõ quy trình liên

quan đến hoạt động tái bảo hiểm cũng như đánh giá hiệu quả của hoạt động

này. Hướng dẫn nội bộ về hoạt động tái bảo hiểm vẫn chưa được phổ biến

và những quy định về công tác trên vẫn chưa được triển khai rộng rãi.

Nguyên nhân là do cơ sở dữ liệu của khách hàng chưa đầy đủ, chưa kịp

thời ghi nhận hết lịch sử tổn thất của khách hàng nên đã ảnh hưởng đến

hiệu quả công tác trên. Có những đối tượng có lịch sử tổn thất cao thì lại

được cấp đơn bảo hiểm.

3.3.3. Nguyên nhân

Nguyên nhân cơ bản nhất cho những vấn đề tồn tại tại công ty Bảo

Minh Thái Nguyên đó là lương cho cán bộ kinh doanh. Theo quy định của

Tổng công ty Bảo Minh thì lương cho cán bộ kinh doanh theo doanh thu

của cán bộ, hơn nữa cán bộ kinh doanh lại không có lương cứng, ngoài hoa

hồng được hưởng (do cạnh tranh với các hãng bảo hiểm khác nên hoa hồng

gần như cắt hết cho khách hàng) cán bộ cần doanh thu cao mà gạt hết

những bước cần thiết trước khi cấp một đơn bảo hiểm là nhận diện và đánh

giá rủi ro.

64

Bên cạnh đó là việc áp chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch cá nhân, hoàn

thành kế hoạch công ty mà việc phải đạt doanh thu không chỉ là áp lực của

cá nhân mà còn làm áp lực của cả Công ty. Do đó, việc chạy theo doanh

thu mà không quan tâm đến hiệu quả kinh doanh là hệ lụy của việc dồn ép

hoàn thành đạt kế hoạch của Lãnh đạo Công ty với Tổng công ty.

Nguyên nhân sâu xa hơn nữa là nhận thức của cán bộ về sự ảnh

hưởng từ hiệu quả của quản trị rủi ro tốt. Do đây là năm đầu tiên thực hiện

việc chuyển đổi từ mục tiêu tăng doanh thu sang kinh doanh có hiệu quả

nên cán bộ kinh doanh vẫn chưa nhận thức được những lợi ích mà cán bộ

kinh doanh được hưởng nếu thực hiện tốt việc quản trị rủi ro hiệu quả.

Nhân lực của phòng nghiệp vụ bồi thường còn mỏng và yếu vì vậy

nên khâu giải quyết bồi thường, đánh giá rủi ro ở các nghiệp vụ đôi khi

không đạt hiệu quả và yêu cầu như mong muốn. Bên cạnh đó là chất lượng

của đội ngũ cán bộ kinh doanh về lĩnh vực bảo hiểm chưa cao và chưa ý

thức được ý nghĩa của việc quản trị rủi ro hiệu quả dẫn đến công tác quản

trị rủi ro tại doanh nghiệp chưa thực sự tốt như mong muốn.

65

Chương 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

TẠI CÔNG TY BẢO MINH THÁI NGUYÊN

4.1. Quan điểm - định hướng - Mục tiêu của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên

đến năm 2020

4.1.1. Quan điểm của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên về việc hoàn thiện

quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ

Mục tiêu chiến lược của Bảo Minh là vươn tới trở thành doanh nghiệp

bảo hiểm hàng đầu Việt Nam, có năng lực tài chính bền vững và một thương

hiệu mạnh, đảm bảo cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Cùng góp sức,chung tay với các chi nhánh khác trong hệ thống của Bảo

Minh, góp phần đưa Tổng công ty cổ phần Bảo Minh trở thành doanh nghiệp

dẫn đầu trong ngành bảo hiểm, Bảo Minh Thái Nguyên đã tự thực hiện một số

biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh và đã nhận

thức rõ vai trò quan trọng của quản trị rủi ro đối với sự sống còn của doanh

nghiệp mình. Do đó định hướng quản trị rủi ro trong những năm tới của Công

ty Bảo Minh Thái Nguyên là:

- Xây dựng cho mình một bộ máy quản trị rủi ro chuyên biệt đủ sức

kiểm soát rủi ro nội bộ của toàn hệ thống.

- Tập trung ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn

cao đặc biệt là các cán bộ là công việc quản trị rủi ro, cần có chế độ đãi ngộ

riêng đối với các cán bộ này.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nội bộ, kiểm tra

chéo nghiệp vụ giữa các cán bộ. Phân công, phân quyền rõ ràng trong thực

hiện công việc và nêu cao tính trách nhiệm trong công việc của nhân viên.

- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm, chống thất thoát, tránh lãng phí

trong kinh doanh, Coi trọng chất lượng, hiệu quả kinh doanh chứ không phải

chỉ mỗi chạy theo mục tiêu doanh thu.

66

- Xây dựng một văn hóa doanh nghiệp coi trọng vai trò của quản trị rủi

ro và nhận thức được tầm quan trọng phải thực hiện hoạt động quản trị rủi ro

bắt đầu từ lãnh đạo công ty.

4.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên đến năm 2020

Theo chiến lược phát triển của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh thì tới

năm 2020, Bảo Minh sẽ cố gắng tiếp tục giữ vững vị trí số 3 trên thị trường

bảo hiểm Việt Nam. Xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường, kể cả thị

trường ngoài biên giới Việt Nam, đặc biệt là thị trường các nước trong khu

vực ASEAN.

Trên cơ sở mục tiêu chiến lược đề ra, Bảo Minh đã dẫn dắt các đơn vị

thành viên chuyên dịch cơ cấu kinh doanh, tập trung vào những nghiệp vụ rủi

ro thấp và tăng khả năng tái bảo hiểm các đơn bảo hiểm cũ. Trên cơ sở định

hướng kinh doanh của Tổng công ty, Bảo Minh Thái Nguyên cũng đã xây

dựng cho mình chiến lược kinh doanh đến năm 2020:

a. Xây dựng bộ máy hoạt động phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả sản

xuất kinh doanh

Theo sự dẫn dắt của Tổng công ty, các đơn vị thành viên cần tái cấu

trúc lại toàn bộ hệ thống, tổ chức và sắp xếp lại các phòng ban tại trụ sở chính

theo hướng chuyên sâu về nghiệp vụ và chuyên môn. Tổ chức lại mạng lưới

kinh doanh theo hướng mở rộng kênh phân phối bằng việc mở rộng, đặt lại

các kênh phân phối tuyến huyện nhằm đảm bảo phục vụ khách hàng mọi lúc

mọi nơi. Thu gọn các địa bàn thị trường nhỏ, kinh doanh kém hiệu quả, giảm

thiểu sự cồng kềnh cho tổ chức và giảm bớt chi phí.

Song song bên cạnh đó là việc Bảo Minh Thái Nguyên cần nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực hiện có và đảm bảo lợi ích cho nhân viên đại lý

của mình. Thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn, các lớp học

nghiệp vụ thường xuyên và không thường xuyên mà cung cấp bổ sung kiến

67

thức mới cho cán bộ của công ty một cách kịp thời và đảm bảo tính đúng

trong việc thực hiện các nghiêp vụ bảo hiểm do Tổng công ty ban hành.

b. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng

Khách hàng là người mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, quyết định

sự phát triển của doanh nghiệp là chính là người trả lương cho người lao động

của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố khách hàng

đối với sự phát triển của doanh nghiệp, trong thời gian tới, Bảo Minh Thái

Nguyên hướng tới nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.

Kênh phân phối sản phẩm của Bảo Minh sẽ được thiết kế theo hướng

tinh giản gọn nhẹ và được mở rộng ra khắp các địa bàn sẽ giúp cho sản phẩm

tới được tận tay khách hàng mọi lúc mọi nơi, bên cạnh đó hoạt động giám

định bồi thường cũng được công ty ưu tiên quan tâm sẽ giúp cho việc bồi

hoàn cho khách hàng nhanh và hiệu quả hơn.

c. Đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính

Phối hợp tích cực với Tổng Công ty Bảo hiểm PJICO nâng cao khả

năng tài chính và năng lực cạnh tranh, mở rộng đầu tư đẩy nhanh tiến trình

hội nhập.

4.1.3. Mục tiêu phát triển của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên đến năm 2020

Mục tiêu tăng trưởng doanh thu thu phí bảo hiểm gốc của Bảo Minh

Thái Nguyên dự kiến khoảng 10 - 15% hàng năm trong giai đoạn 5 năm tới

duy trì và củng cố vị trí thứ 3 trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ.

Trên cơ sở thế mạnh của sản phẩm, Bảo Minh Thái Nguyên dự kiến

duy trì tỷ trọng khoảng 60% trên tổng thu phí bảo hiểm gốc hàng năm đối với

nhóm sản phẩm bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người,

bảo hiểm tài sản kỹ thuật. Đây là những sản phẩm bảo hiểm không đòi hỏi

doanh nghiệp phải nhượng tái bảo hiểm nhằm nâng cao tỷ trọng phí giữ lại

trong tổng phí bảo hiểm.

68

Các sản phẩm bảo hiểm còn lại bao gồm: bảo hiểm hàng hoá vận

chuyển, bảo hiểm tầu thuyền, bảo hiểm cháy và tài sản, bảo hiểm xây dựng

lắp đặt, mặc dù giá trị hợp đồng bảo hiểm lớn nhưng lại đòi hỏi doanh nghiệp

phải nhượng tái bảo hiểm lớn để phân tán rủi ro sẽ được duy trì tỷ trọng

khoảng 40% trên tổng phí thu bảo hiểm gốc hàng năm.

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro bảo hiểm phi

nhân thọ tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên

Từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Bảo Minh trong những

năm vừa qua cho thấy, ngoài các yếu tố khách quan đến từ môi trường kinh

doanh thì một trong những yếu tố khiến cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở

Bảo Minh chưa đạt được hiệu quả như mong muốn là do chưa đáp ứng được

yêu cầu kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro. Với thực trạng và những hạn chế trong

hoạt động quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ của Bảo Minh Thái Nguyên.

Tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro

bảo hiểm phi nhân thọ trong thời gian vừa qua.

4.2.1. Tăng cường hoạt động thiết lập bối cảnh và nhận diện rủi ro

Hoạt động thiết lập bối cảnh và nhận diện rủi ro chỉ hoạt động hiệu quả

khi công ty đã ban hành các quy tắc, chuẩn mực dưới dạng văn bản là khung

quản trị rủi ro để nhận diện. Khung quản trị rủi ro phải được phổ biến rộng rãi

và mọi nhân viên phải cam kết tuân thủ các quy tắc, chuẩn mực được thiết lập

Tuy nhiên, từ thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Bảo Minh

Thái Nguyên cho thấy, hoạt động thiết lập bối cảnh và nhận diện rủi ro mới

chỉ ở dạng các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ khai thác và trong đó chỉ có một

phần nhỏ nói về việc thiết lập bối cảnh của rủi ro, hoạt động nhận diện rủi ro

gần như là chưa có một văn bản nào của Tổng công ty quy định và hướng dẫn

thực hiện, việc nhận dạng rủi ro chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ

chuyên viên thuộc phòng bồi thường mà thôi.

69

Nhận diện rủi ro là khâu quan trọng nhất trong việc đánh giá tổn thất

sau khi duyệt và cấp đơn, đặc biệt là nghiệp vụ xe cơ giới. Nhận diện rủi ro

tốt sẽ hạn chế đến 80% việc trục lợi bảo hiểm và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến

hiệu quả của công tác quản trị rủi ro. Tuy nhiên, do vẫn còn chạy đua theo

doanh thu nên một số cán bộ kinh doanh dù biết đơn bảo hiểm đó có khả năng

cao có rủi ro nhưng vẫn cấp và duyệt đơn. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả công

tác nhận diện rủi ro thì Công ty nên có chế độ quy trách nhiệm cho từng cán

bộ kinh doanh nếu phát hiện trường hợp có tổn thất mà vẫn cấp đơn.

4.2.2. Hoàn thiện hoạt động phân tích và đánh giá rủi ro bảo hiểm phi

nhân thọ

Trong các khâu của nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại

công ty Bảo Minh Thái Nguyên thì khâu giám định bồi thường là khâu được

quan tâm nhiều nhất và có văn bản hướng dẫn chi tiết cho từng nghiệp vụ

riêng. Hoạt động phân tích và đánh giá rủi ro có vai trò quan trọng trong quá

trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp nhưng lại chưa được chi nhánh quan

tấm đúng mức.

Công ty Bảo Minh Thái Nguyên cần phải hoàn thiện hoạt động phân

tích và đánh giá rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ trong hoạt động kinh doanh của

mình đảm bảo tất cả các hoạt động tác nghiệp đều được phân tích và đánh giá

rủi ro để từ đó Bảo Minh Thái Nguyên mới có thể lựa chọn được phương

pháp xử lý rủi ro phù hợp. Trên thực tế các hoạt động từ khâu cấp đơn bảo

hiểm, ký hợp đồng bảo hiểm hiện nay đã được Bảo Minh Thái Nguyên quan

tâm tới việc đánh giá rủi ro trước khi chấp nhận bảo hiểm. Còn khâu giám

định và bồi thường, hoạt động tái bảo hiểm thì Bảo Minh Thái Nguyên chưa

có bộ phận để đánh giá và phân tích rủi ro. Công ty Bảo Minh Thái Nguyên

cần phải xây dựng được phương pháp cụ thể và thiết lập một bộ phận độc lập

để thực hiện công tác phân tích và đánh giá rủi ro ở các khâu giám định bồi

thường và hoạt động tái bảo hiểm để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro bảo

70

hiểm phi nhân thọ cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của Công ty

Bảo Minh Thái Nguyên.

Do vậy ban lãnh đạo Công ty Bảo Minh Thái Nguyên cần quan tâm và

khuyến khích nhân viên quan tâm, phát hiện, đánh giá và phân tích định

lượng tác hại hoặc lợi ích của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn từ khâu cấp đơn

bảo hiểm, hoạt động tái bảo hiểm cũng như khâu giám định bồi thường. Đề ra

biện pháp, kế hoạch và quy trình hành động cụ thể nhằm giảm thiểu tác hại

của rủi ro đến giới hạn chấp nhận mà công ty đã xác lập. Đặc biệt công ty cần

phải có giải pháp để thực hiện phân tích và đánh giá rủi ro ở khâu giám định

bồi thường, hoạt động tái bảo hiểm.

4.2.3. Hoàn thiện các hoạt động tài trợ rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ

Tăng cường hoàn thiện các hoạt động liên quan tới tài trợ rủi ro bảo

hiểm phi nhân thọ giúp Công ty Bảo Minh Thái Nguyên có thể nâng cao được

hiệu quả trong hoạt động kinh bảo hiểm phi nhân thọ, đảm bảo khả năng chi trả

bồi thường cho khách hàng cũng như tăng cường khả năng nhận và nhượng tái

bảo hiểm cho các đơn vị rủi ro có giới hạn trách nhiệm cao. Theo đó Công ty

Bảo Minh Thái Nguyên cần quan tâm hoàn thiện các hoạt động sau:

Đối với các hoạt động liên quan tới đề phòng hạn chế tổn thất cho

khách hàng: Công ty Bảo Minh Thái Nguyên cần có biện pháp khuyến cáo,

yêu cầu khách hàng làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất của chính họ

trước khi chấp nhận bảo hiểm, thực hiện tuyên truyền nâng cao ý thức của

khách hàng trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho tài sản

của khách hàng được bảo hiểm. Đồng thời quan tâm thực hiện đầy đủ công

tác trang bị thiết bị, dụng cụ đề phòng hạn chế tổn đối với tất cả các khách

hàng nằm trong nhóm sản phẩm bảo hiểm có nguy rủi ro cao như bảo hiểm

cháy nổ cho ngành gỗ, dệt may, hóa chất, xăng dầu...

Hoàn thiện công tác trích lập dự phòng các quĩ theo đúng qui định của

Nhà nước, đặc biệt là dự phòng bồi thường khiếu nại chưa giải quyết. Công ty

71

cần phải xây dựng được chương trình quản trị nghiệp vụ đảm bảo thống kê

được đầy đủ tất cả các tổn thất phát sinh trong năm chưa được giải quyết để

có cơ sở số liệu trích lập dự phòng bồi thường đầy đủ theo qui định của Nhà

nước. Từ đó đảm bảo khả năng thanh toán bồi thường cho khách hàng, giúp

Bảo Minh Thái Nguyên kiểm soát được các rủi ro có thể phát sinh từ việc

trích lập dự phòng bồi thường không đầy đủ.

Tiếp tục hoàn thiện các hoạt động liên quan tới tái bảo hiểm đảm bảo

tất cả các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm có nguy cơ tổn thất cao như bảo hiểm

cháy nổ, bảo hiểm tài sản kỹ thuật, bảo hiểm hàng hải và bảo hiểm trách

nhiệm cao đều được tái bảo hiểm toàn bộ. Bên cạnh đó Công ty Bảo Minh

Thái Nguyên cần phải xây dựng được khung giám sát và đánh giá hiệu quả

hoạt động tái bảo hiểm.

4.2.4. Xây dựng bộ phận quản trị rủi ro

Để đảm bảo an toàn lâu dài cho hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, Bảo Minh Thái Nguyên cần thành lập ngày phòng quản trị rủi ro hoạt

động độc lập với chức năng là quản trị rủi ro cho toàn bộ quá trình kinh doanh

của chi nhánh.

Với chức năng kiểm soát rủi ro, xây dựng, triển khai và giám sát các

qui trình quản trị rủi ro, phòng quản trị rủi ro sẽ hỗ trợ Giám đốc trong việc

định hướng hoạt động rủi ro, hỗ trợ cán bộ chuyên viên trong việc nhận diện,

đánh giá rủi ro.

Bên cạnh đó, trong các đơn tái bảo hiểm của đơn bảo hiểm kinh doanh gốc,

phong quản trị rủi ro cũng sẽ có những đánh giá đúng mực cho công tác này.

4.2.5. Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro trong doanh nghiệp

Để có thể nhìn nhận và đánh giá đúng mực về vai trò của quản trị rủi ro

đối với hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, ngoài

những bản sắc văn hóa mà doanh nghiệp đã tồn tại và tạo dựng thì việc xây

dựng văn hóa quản trị rủi ro trong doanh ngiệp là một điều cần thiết.

72

Để có thể xây dựng được môi trường văn hóa quản trị rủi ro thì ban

lãnh đạo của công ty phải đi đầu, tiên phong trong việc đề cao vai trò quản trị

rủi ro, thực hiện nghiêm chỉnh các qui trình bắt buộc của nghiệp vụ khai thác

kinh doanh cũng như phối hợp hoạt động giữa các phòng ban của chi nhánh

và hơn hết là mục tiêu hoạt động của kinh doanh là hiệu quả chứ không phải

chạy theo doanh thu như trước.

Bên cạnh đó việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có vai

trò quan trọng trong việc tăng hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro. Ngoài

những hoạt động học tập thì việc truyền kinh nghiệm và truyền lửa với nghề

giữa các bậc tiền bối đi trước với các hậu bối đi sau sẽ là một trong những

kinh nghiệm quý báy trong hoạt động kinh doanh của nhân viên.

4.3. Kiến nghị để thực hiện giải pháp

4.3.1. Kiến nghị với Bảo Minh Thái Nguyên

- Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tổng thể: Như đã đề cập ở trên,

quản trị rủi ro của Bảo Minh đã được cụ thể hóa một phần trong các quy tắc,

công văn hướng dẫn các nghiệp vụ tác nghiệp của doanh nghiệp. Tuy nhiên,

với đặc thù riêng của ngành kinh doanh bảo hiểm thì Bảo Minh cần phải có

một chiến lược quản trị rủi ro toàn diện và mang tính dài hạn, chiến lược quản

trị rủi ro cần có:

Mục tiêu của quản trị rủi ro là tạo sự an toàn và phát triển cho

doanh nghiệp

Nội dung của chiến lược quản trị rủi ro là xây dựng một quy trình quản trị

rủi ro trong đó gắn kết mật thiết với các kế hoạch phát triển hiện tại và tương lai

của công ty để đảm bảo các kế hoạch được thực hiện một cách nhất quán.

Chiến lược quản trị rủi ro cần phải được phổ biển rộng rãi đến tất cả

các nhân viên trong công ty, và đảm bảo tính hiệu lực, tính tuân thủ thông qua

hình thức xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

73

Trước mắt Bảo Minh Thái Nguyên nên tập trung kiện toàn cơ cấu tổ

chức quản trị rủi ro, kết hợp nhuần nhuyễn với các bộ phận nghiệp vụ trong

công ty để đảm bảo các hoạt động đều nằm trong phạm vi kiểm soát và rủi ro

được phát hiện và ngăn chặn ngay từ điểm khởi đầu.

Xây dựng tiêu chí rủi ro, quyết định tiêu chí để đánh giá rủi ro. Tiêu chí

xây dựng phải phù hợp với loại hình và mức độ rủi ro.Quy trình quản trị rủi ro

phải đảm bảo khung quản trị rủi ro đặt ra sẽ giúp công ty đạt được mục tiêu

quản trị rủi ro. Quy trình quản trị rủi ro cần phải được chia nhỏ thành một loạt

các hành động và nhiệm vụ rõ ràng.Ban hành quy trình quản trị rủi ro chính

thức và đảm bảo tính hiệu lực áp dụng của quy trình đã ban hành.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong hoạt động quản trị rủi ro:

Hoạt động quản trị rủi ro liên quan tới mọi công việc kinh doanh hàng ngày

của doanh nghiệp, nó không chỉ là việc của mỗi phòng bồi thường, phòng

quản trị rủi ro hay của một cá nhân nào của công ty. Bởi chỉ cần một sơ sẩy,

sai sót nhở nào trong một quá trình thực hiện công việc có thể sẽ gây ra ảnh

hưởng đến hiệu quả công việc quản trị rủi ro.

Để có thể thực hiện mục tiêu kinh doanh của chi nhánh trong từng giai

đoạn cụ thể, ngoài việc thiết lập một chiến lược thì việc kết hợp từng cá nhân

với nhau, ngoài việc nâng cao tinh thần đoàn kết nội bộ còn giúp cho cá nhân

giúp đỡ nhau trong nghiệp vụ kinh doanh, những kiến thức mà Công ty trang

bị cho nhân viên từ những quy định, nguyên tắc thực hiện hay là văn bản

hướng dẫn thi hành sẽ cứng nhắc và ít được mọi người nhớ đến, nhưng thông

qua việc trao đổi hợp tác giữa các nhân viên trong công ty mà những kinh

nghiệm mỗi cá nhân gặp phải trong quá trình tác nghiệp hàng ngày, những rủi

ro vấp phải sẽ là những kinh nghiệm xương máu, là bài học dễ lan tỏa cho

từng cá nhân khác trong công ty và cũng là bài học đúc rút để tránh không

gặp phải lần hai cho từng người.

74

- Đầu tư hơn nữa vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ: Khoa

học công nghệ là chìa khóa dẫn đến thành công của các doanh nghiệp và Bảo

Minh cũng không nằm ngoài xu thế đó khi nhận thức được tầm quan trọng

của một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.

Với việc sử dụng phần mềm bảo hiểm riêng biệt cho từng nghiệp vụ,

Bảo Minh đã sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất không chỉ trong

hoạt động tác nghiệp hàng ngày mà cả trong công tác giám định bồi thường,

tuy nhiên, do đầu tư vẫn còn chưa thực sự đúng mức mà công tác này vẫn gặp

phải những sự cố ngoài ý muốn chẳng hạn như máy tính hay bị lỗi hỏng, hệ

thống mạng chưa đủ mạnh... việc này đã gây một phần cản trở cho hiệu quả

kinh doanh của công ty.

4.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty cổ phần Bảo Minh

- Có chế độ, chính sách đãi ngộ đối với các chuyên viên, cán bộ làm

công tác quản trị rủi ro, đặc biệt là các chuyên viên giỏi,có kinh nghiệm.

Nên có những buổi giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động

quản trị rủi ro giữa doanh nghiệp với những công ty bảo hiểm nổi tiếng trên

thế giới.

- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về quản trị rủi ro cho toàn bộ

cán bộ công nhân viên của công ty.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cán bộ, phòng ban giữa công ty

với các Ban quản lý của Tổng công ty trong việc thực hiện hoạt động

quản trị rủi ro.

- Rà soát lại các qui trình, nghiệp vụ đã ban hành và sửa đổi cho phù

hợp với tình hình kinh doanh thực tế.

4.3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước

Hiện nay hệ thống pháp luật về bảo hiểm ở Việt Nam còn nhiều hạn

chế, các văn bản pháp luật luôn phải sửa đổi, bổ sung, tính linh hoạt chưa cao,

còn nhiều kẽ hở, chưa quản trị được hết các hoạt động của thị trường bảo

75

hiểm. Luật Kinh doanh bảo hiểm ra đời từ năm 2010 đến nay đã tỏ ra lạc hậu,

không còn phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế và sự phát triển của lĩnh

vực kinh doanh bảo hiểm. Bên cạnh đó tính pháp trị của các văn bản pháp luật

còn chưa cao, chưa đưa ra được những chế tài chặt chẽ, mang tính răn đe với

các hành vi vi phạm, hành vi gian lận, trục lợi bảo hiểm. Cùng với đó là thói

quen chậm tư duy, đổi mới của các doanh nghiệp bảo hiểm do được Nhà nước

bảo hộ. Điều này sẽ gây tác hại rất lớn đến khả năng cạnh tranh của các doanh

nghiệp bảo hiểm khi mà thị trường bảo hiểm sẽ mở cửa trong tương lai gần.

Từ thực trạng về môi trường pháp trị nêu trên thì đòi hỏi Nhà nước cần

có sự thay đổi về cơ chế chính sách, thay đổi về tư duy quản trị, nhằm xây

dựng một môi trường pháp trị lành mạnh, giúp cho các doanh nghiệp bảo

hiểm có định hướng để phát triển.

Thứ nhất, Nhà nước tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt

động kinh doanh bảo hiểm để thị trường phát triển lành mạnh, an toàn, phù

hợp với yêu cầu hội nhập, bảo đảm tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của

các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nói chung và của Bảo Minh nói riêng.

Thứ hai, trợ giúp cho hoạt động của các công ty bảo hiểm về kinh

doanh cũng như công tác đào tạo cán bộ quản trị rủi ro.

Thứ ba, Nhà nước có chính sách khuyến khích người dân tham gia

bảo hiểm nhân thọ, ưu tiên phát triển các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có

tính chất đầu tư dài hạn, khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm nghiên

cứu triển khai các sản phẩm bảo hiểm nông, lâm, ngư nghiệp, chú trọng mở

rộng phạm vi hoạt động đến các vùng sâu, vùng xa, qua đó tăng doanh thu

cho các doanh nghiệp bảo hiểm và góp phần giảm bớt gánh nặng rủi ro cho

các đồng bào dân tộc miền núi khỏi thiên tai, lũ lụt.

Thứ tư, Nhà nước mà trực tiếp là Cục Giám sát bảo hiểm trực thuộc Bộ

Tài chính cần xây dựng hệ thống thông tin chung của ngành về các thông tin

cảnh báo rủi ro. Hiện tại các doanh nghiệp bảo hiểm đang rất cần thông tin về

76

lịch sử tổn thất, trục lợi bảo hiểm và nợ đọng phí bảo hiểm để đánh giá rủi ro

trước khi chấp nhận bảo hiểm.

Thứ năm, Nhà nước có cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp bảo

hiểm tự bổ sung vốn điều lệ cho phù hợp với tính chất hoạt động và quy mô

kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp bảo hiểm chủ

động hơn trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình, đồng thời

tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao khả năng thanh toán trong trường

hợp tổn thất lớn liên tiếp xẩy ra. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa như hiện

nay, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt

đến từ các công ty bảo hiểm có kinh nghiệm hoạt động lâu năm trên thế giới,

do đó ngay từ lúc này các doanh nghiệp cần phải đầu tư mạnh hơn nữa vào

việc xây dựng thương hiệu, thiết lập được thị phần vững chắc.

Thứ sáu, khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm hiện đại hoá công

nghệ quản trị kinh doanh, từ đó nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí

hoạt động và kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động kinh doanh, giảm thiểu tình

trạng trục lợi bảo hiểm, tham nhũng. Đồng thời khuyến khích các doanh

nghiệp bảo hiểm đầu tư nhiều hơn vào nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán

bộ có đủ trình độ theo các chuẩn mực quốc tế, được thuê chuyên gia trong

nước và ngoài nước để quản trị một số lĩnh vực hoạt động theo đúng quy định

của pháp luật.

Thứ bảy, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh bảo

hiểm. Cần có luật về chống cạnh tranh không lành mạnh, có các văn bản pháp

luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhằm

tạo hành lang pháp trị thuận lợi cho các công ty thực hiện hoạt động kinh

doanh nghiêm túc.

77

KẾT LUẬN

Trong xu hướng cạnh tranh kinh doanh khốc liệt như hiện nay, các

doanh nghiệp bảo hiểm đang phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro khác

nhau. Quản trị rủi ro là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và

phát triển của một doanh nghiệp bảo hiểm và một doanh nghiệp bảo hiểm

muốn vững mạnh và hoạt động hiệu quả thì việc làm tiên quyết là quản trị rủi

ro hiệu quả.

Trong thời gian qua, Bảo Minh Thái Nguyên đã có nhiều nỗ lực và cố

gắng trong việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh bảo

hiểm của mình, công ty đã cố gắng tương cường công tác kiểm tra, giám sát,

kiểm soát nội bộ, hoàn thiện thêm các quy chế, quy trình nghiệp vụ hoàn thiện

hệ thống quản trị rủi ro. Tuy nhiên, có thể khó khăn xuất phát chủ quan từ

phía Công ty, từ Công ty mẹ, từ môi trường, đối tác... mà những vấn đề trong

công tác quản trị rủi ro vẫn còn hạn chế và tồn tại nên hệ thống quản trị rủi ro

vẫn chưa hiệu quả như mong muốn

Để xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoàn thiện và thực sự phát huy

hiệu quả cần có sự phối hợp đồng bộ giữa doanh nghiệp, các cơ quan quản trị

nhà nước có thẩm quyền... Tác giả mong rằng một vài giải pháp và kiến nghị

được nghiên cứu và trình bày ở trên có thể góp phần hoàn thiện quản trị rủi ro

tại Bảo Minh Thái Nguyên, vì sự phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm trong

các hoạt động tài chính trong nước và quốc tế.

Trong phạm vi của một Luận văn thạc sỹ, người viết mong muốn

những đánh giá, những đề xuất trong Luận văn có giá trị áp dụng vào thực

tiễn hoạt động quản trị rủi ro của Bảo Minh Thái Nguyên và có thể tham khảo

áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam có điều kiện

hoạt động, quy mô và định hướng phát triển tương tự Bảo Minh Thái Nguyên.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bản tin Bảo hiểm trong các năm 2009 - 2013.

2. Bảo Minh, Báo cáo tài chính đã được kiểm toán các năm từ 2011 - 2016

3. Bộ Tài chính, Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007.

4. Bộ Tài chính, Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007.

5. Bộ Tài chính, Thông tư số 86/2009/TT-BTC ngày 28/04/2009.

6. Chính phủ, Nghị định số 46/2007/NĐ-CP.

7. Dr. David Bland (1998), Bảo hiểm - Nguyên tắc và thực hành, Nhà xuất

bản Tài chính.

8. Dương Hữu Hạnh (MPA-1973)(2009), Quản trị rủi ro xí nghiệp trong

nền kinh tế toàn cầu - Nguyên tắc và thực hành, Nhà xuất bản Tài chính..

9. Hoàng Văn Nam, Hoàng Xuân Quyến (2002), Rủi ro tài chính - thực tiễn

và phương pháp đánh giá, Nhà xuất bản Tài chính.

10. Hồ Xuân Phương, Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống kê.

11. Luật Kinh doanh bảo hiểm Việt Nam (2000), Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia.

12. Nguyễn Quang Thu, Nguyễn Quốc Ấn, Phạm Thị Hà, Phan Thị Thu Hương

(2005), Quản trị rủi ro doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, 2005.

13. Nguyễn Văn Định (Chủ biên) (2009), Giáo trình quản trị kinh doanh

bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.

14. Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Minh, Báo cáo thường niên các

năm 2013- 2016.

15. Website:

- Bộ Tài chính: http://www.mof.gov.vn

- Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam: www.avi.org.vn

- Tạp chí bảo hiểm: www.baohiem.pro.vn

79

PHỤ LỤC Bảng 3.7: Bảng câu hỏi đánh giá Rủi ro hỏa hoạn & Rủi ro Đặc biệt khác Tên Người được bảo hiểm: Tài sản được bảo hiểm:

Địa điểm được bảo hiểm:

Địa điểm 1

Địa điểm 2

Địa điểm 3

Trong trường hợp có từ 02 địa điểm được

bảo hiểm trở lên:

Địa chỉ

Hoạt động KD chính

1. Thông tin chung: Thời hạn bảo hỉểm:

Từ:

Đến:

Số tiền

Hạng mục

Địa điểm 1 Địa điểm 2 Địa điểm 3 Tổng cộng

bảo hiểm

Thiệt hại vật chất:

Gián đoạn kinh doanh:

(VND/USD)

Tổng STBH:

Thông tin

Hạng mục

Địa điểm 1 Địa điểm 2 Địa điểm 3 Ghi chú

tòa nhà

Năm xây dựng

Năm sửa chữa gần nhất:

(Đề nghị có đầy đủ ảnh chụp thực tế

Mô tả công việc sửa chữa

bên trong, cũng như bên

ngoài tòa nhà/nhà

Loại tòa nhà

xưởng được bảo hiểm)

Hạng mục

Địa điểm 1 Địa điểm 2 Địa điểm 3 Tổng cộng

Lực lượng lao động

Số lượng lao động/ca

Số ca làm việc/ngày

80

2. Thiết bị PCCC (có ảnh chụp):

KHÔNG

KHÔNG

Thiết

bị

chữa

cháy

tự

động

Đội cứu hỏa riêng 

(sprinkler)

Bơm nước

Vòi phun nước

Các thiết bị

PCCC khác

(Liệt kê chi tiết)

3. Quản lý rủi ro (có ảnh chụp)

KHÔNG

KHÔNG

Hệ thống báo

Bảo vệ 24/24h  

 

cháy tự động

Hàng hóa/nguyên

Biển cấm lửa & Cấm

vật liệu tồn kho

 

 

hút thuốc

để ở trên sàn

Luyện tập/ đào tạo

Đường dây nóng

 

 

PCCC

gọi đội cứu hỏa

Tường ngăn lửa

 

(chịu được > 5 giờ)

Khác, nêu cụ thể

81

4. Nguồn nhiên liệu sử dụng (có ảnh chụp)

KHÔNG

KHÔNG

Thiết bị tạo hơi

Điện

 

 

nước/máy nén khí

Than/gỗ

Xăng/dầu/Diessel  

 

Khác, nêu cụ thể

5. Nguyên liệu sản xuất

KHÔNG

KHÔNG

Xăng/dầu/Diessel

Gỗ/giấy

 

 

Hóa chất

Kim loại

 

 

Khác, nêu cụ thể

6. Quy trình sản xuất/Quản lý kho hàng

Cung cấp ảnh chụp về quản lý kho hàng và Mô tả về qui trình sản xuất và ảnh chụp

dây chuyền sản xuất.

7. Thông tin tình hình lịch sử lũ lụt

Địa điểm được bảo hiểm đã từng xảy ra lũ lụt chưa ?

Có 

Không 

Nếu CÓ, cung cấp các thông tin sau:

Nêu cụ thể năm bị lũ lụt và tần suất lũ lụt của 10 năm gần đây nhất:

Độ sâu của mực nước trong từng lần lũ lụt ?

Thời gian bị ngập lụt đối với từng đợt lũ(trong bao nhiều giờ, ngày…)

Nêu ra những nguyên nhân gây ngập lụt:

82

Tràn của hệ thống

Nước sông/hồ dâng lên

thoát nước

Tắc nghẽn của hệ thống

Ngập do mưa lớn

thoát nước

Khác, nêu cụ thể

8. Điều kiện địa hình tại địa điểm được bảo hiểm

Những hình nào sau đây mô tả chính xác nhất vị trí, địa điểm của tài sản (đánh dấu

vào vị trí thích hợp)

a. Địa điểm nằm trên khu đất bằng phẳng

hoặc gần khu vực trũng (không gần

sông/hồ)

Khả năng xảy ra tình trạng nước ứ đọng

không nhiều

b. Địa điểm nằm tại khu vực trũng (không

gần sông/hồ)

Khả năng xảy ra tình trạng nước ứ đọng

không nhiều

c. Địa điểm nằm gần sông/hồ có lưu lượng

nước thấp. Trên vùng đất có địa hình cao

hơn mực nước của sông hồ nơi gần nhất

Mực nước lên nhanh và cao trong trường

hợp có mưa lớn

d. Địa điểm nằm tại vùng trũng/thung

lũng của các khu vực đồi núi (nhưng

không gần sông/hồ)

83

e. Địa điểm nằm gần sông/hồ có lưu lượng

dòng chảy cao hoặc biển nhưng có hệ

thống đê, kè bảo vệ

f. Địa điểm nằm gần sông/hồ hoặc biển có

lưu lượng dòng chảy cao hoặc trên khu

vực bãi bồi hoặc các vùng thấp trũng

g. Khu vực khác (đề nghị mô tả cụ thể)

9. Hệ thống thoát nước/cống rãnh 9.1 Quy mô hệ thống thoát nước

A. LỚN

C. NHỎ

B. TRUNG BÌNH 

9.2. Công việc dọn dẹp/độ thông thoáng của hệ thống thoát nước

A. TỐT

C. KÉM

B. TRUNG BÌNH 

9.3. Độ cao của địa điểm bảo hiểm so với mực nước trong hệ thống thoát nước

B. BẰNG

A. CAO HƠN 

C. THẤP HƠN 

10. Biện pháp hạn chế lũ lụt

10.1. Có các biện pháp hạn chế lũ lụt nào được thực hiện trong địa điểm được bảo hiểm

để giảm thiểu rủi ro lũ lụt ?

A. CÓ

B. KHÔNG

Nếu có, đề nghị mô tả cụ thể (ví dụ như kênh dẫn dòng, hệ thống/đường ống thoát

nước dự phòng, đập, kè…).

84

10.2 Nếu biện pháp hạn chế lũ lụt đã được áp dụng, mức lũ lụt nào được áp dụng để làm

cơ sở thiết kế các biện pháp giảm thiểu lũ lụt

Ví dụ: Các biện pháp có được thiết kế để bảo vệ cho tài sản căn cứ theo số liệu trong

vòng 50 năm, 100 năm,…

ĐỊNH NGHĨA:

1. Nếu có bất kỳ hệ thống sông/hồ nào trong vòng bán kính 1km, địa điểm được bảo

hiểm được coi là gần sông/hồ

2. Quy mô của hệ thống thoát nước: NHỎ (đường kính <50cm), TRUNG BÌNH (đường,

kính: 50cm - 1m), LỚN (đường kính >1m)

3. Công việc Dọn dẹp: KÉM (đầy rác, không thông thoáng), TRUNG BÌNH (khô ráo,

thông thoáng, không có rác nhưng vẫn luôn có nước), TỐT (không có rác, luôn khô)

4. Mực nước: THẤP HƠN (<50cm), BẰNG (+/-50cm), CAO HƠN (>50cm)

11. Hoạt động kinh doanh

Giá trị/doanh thu

Năm

Địa điểm 1 Địa điểm 2 Địa điểm 3

Tổng

(VND/USD)

(trong 03 năm

gần nhất)

Khối lượng lưu kho

Năm

Nguyên liệu thô

Sản phẩm

(VND/USD)

Bình quân trong 03 năm gần nhất)

85

12. Thông tin về tổn thất trong quá khứ:

Trong quá khứ đã xảy ra những tổn thất lớn nào chưa ?

Có 

Không 

Số lượng: ................. Mức độ tổn thất:.................................

Nguyên nhân:..........................................................................................................................

13.

Thông tin khác:

14.

Cam kết:

14.1. Chúng tôi cam kết rằng các thông tin và tài liệu đưa ra trong Bản câu hỏi này là

đúng sự thật và chúng tôi không trình bày sai hay giấu giếm bất kỳ một sự việc nào

14.2. Chúng tôi đồng ý rằng, cùng với các tài liệu khác do chúng tôi cung cấp sẽ là cơ sở

để cấu thành nên bất kỳ một Hợp đồng bảo hiểm nào có hiệu lực sau này

14.3. Chúng tôi cam kết sẽ thông báo cho PVI Insurance bất kỳ một sự thay đổi nào đối

với những thông tin đã khai báo trong thời hạn hiệu lực của HĐBH

……….., Ngày …………………………..

ĐẠI DIỆN NGƯỜI YÊU CẦU BẢO HIỂM

(Ký tên, đóng dấu)

86

PHẦN GHI CHÉP CỦA BẢO MINH Insurance:

- Đánh giá rủi ro: …..…………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

- Kết luận: …………………………………………….………………………………….

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

CÁN BỘ KHAI THÁC

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Nguồn: Phòng kinh doanh)