ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THỊ THÚY QUẢN TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO MINH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THỊ THÚY QUẢN TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO MINH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ ĐỨC CÁT
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Thúy
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã dược sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo - PGS.TS. Ngô Đức Cát người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản trị
kinh tế khóa 11, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi
hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Thúy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ .................................................... 4
1.1. Khái niệm và vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ .................................. 4
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ ......................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ .................................................... 6
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ ........................................................ 6
1.1.4. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ ........................................................... 8
1.2. Rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ .................................................... 10
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ .................................... 10
1.2.2. Các loại rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ ....................................... 10
1.3. Quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ ................................................. 12
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ ................................ 12
1.3.2. Mục tiêu quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ .................................. 13
1.3.3. Vai trò của quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ ............................... 13
1.3.4. Nội dung quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ ................................. 14
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro ........................................... 18
iv
1.4. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro áp dụng
cho Bảo Minh Thái Nguyên ................................................................ 23
1.4.1. Tình hình quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty Bảo
hiểm PVI ............................................................................................. 23
1.4.2. Tình hình quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại Tổng Công ty
Bảo hiểm Bảo Việt .............................................................................. 25
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro áp dụng cho Bảo Minh
Thái Nguyên ........................................................................................ 27
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 29
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................ 29
2.2.2. Thu thập số liệu ................................................................................... 29
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................ 29
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 33
2.3.1. Chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm................................. 33
2.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường ..................................................................... 33
2.3.3. Chỉ tiêu thay đổi doanh thu phí bảo hiểm thuần ................................. 34
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO MINH THÁI NGUYÊN ....... 35
3.1. Giới thiệu chung về Bảo Minh Thái Nguyên ..................................... 35
3.1.1. Sơ lược về Tổng công ty cổ phần Bảo Minh ...................................... 35
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên .... 35
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Bảo Minh Thái Nguyên .................... 36
3.1.4. Tình hình kinh doanh của Bảo Minh Thái Nguyên ............................ 39
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo
Minh Thái Nguyên .............................................................................. 41
v
3.2.1. Thiết lập bối cảnh tại Bảo Minh Thái Nguyên ................................... 41
3.2.2. Nhận diện rủi ro tại Bảo Minh Thái Nguyên ...................................... 48
3.2.3. Phân tích và đánh giá rủi ro ................................................................ 50
3.2.4. Xử lý rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ ..................................................... 59
3.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tại công ty bảo hiểm Bảo
Minh Thái Nguyên .............................................................................. 60
3.3.1. Điểm mạnh .......................................................................................... 60
3.3.2. Điểm yếu ............................................................................................. 61
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI
CÔNG TY BẢO MINH THÁI NGUYÊN ...................................... 65
4.1. Quan điểm - định hướng - Mục tiêu của Công ty Bảo Minh Thái
Nguyên đến năm 2020 ........................................................................ 65
4.1.1. Quan điểm của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên về việc hoàn
thiện quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ ........................................ 65
4.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên đến
năm 2020 ............................................................................................. 66
4.1.3. Mục tiêu phát triển của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên đến năm
2020 ..................................................................................................... 67
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro bảo hiểm phi
nhân thọ tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên ..................................... 68
4.2.1. Tăng cường hoạt động thiết lập bối cảnh và nhận diện rủi ro ............ 68
4.2.2. Hoàn thiện hoạt động phân tích và đánh giá rủi ro bảo hiểm phi
nhân thọ ............................................................................................... 69
4.2.3. Hoàn thiện các hoạt động tài trợ rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ .......... 70
4.2.4. Xây dựng bộ phận quản trị rủi ro ........................................................ 71
4.2.5. Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro trong doanh nghiệp ........................ 71
4.3. Kiến nghị để thực hiện giải pháp ........................................................ 72
vi
4.3.1. Kiến nghị với Bảo Minh Thái Nguyên ............................................... 72
4.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty cổ phần Bảo Minh ................................. 74
4.3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ............................................ 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 79
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu nhân sự theo giới tính ................................................... 38
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi .................................................... 38
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn ..................................... 39
Bảng 3.4: Tình hình sản xuất kinh doanh của Bảo Minh Thái Nguyên
giai đoạn 2013 - 2016 ............................................................... 40
Bảng 3.5: Phân cấp trong giải quyết bồi thường của chi nhánh Bảo
Minh Thái Nguyên .................................................................... 47
Bảng 3.6: Tỷ lệ bồi thường theo nghiệp vụ tại Công ty Bảo Minh
Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ......................................... 54
Bảng 3.7: Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất của Công ty Bảo hiểm
Bảo Minh giai đoạn 2013 - 2016 .............................................. 60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để có thể tồn tại và phát triển trong tình hình cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải kiện toàn bộ máy nhân sự,
phát triển và chú trọng đầu tư tới chất lượng các yếu tố đầu vào cũng như các
sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp mình. Sự biến động không ngừng của môi
trường kinh doanh vừa là cơ hội và là thách thức của doanh nghiệp và quản trị
rủi ro đang là cốt lõi của quản trị doanh nghiệp và là hướng đi bền vững cho
các doanh nghiệp trong tương lai.
Các doanh nghiệp bảo hiểm đều có chung đặc thù là kinh doanh rủi ro,
chuyển giao rủi ro vì vậy việc quản trị rủi ro là việc làm bắt buộc đối với
doanh nghiệp và việc quản trị rủi ro hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự
sống còn, tồn tại hay phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm. Đối với các
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, công tác quản trị rủi ro đặc biệt được
quan tâm và thực hiện thực sự nghiêm túc, còn đối với các doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam, công tác quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp bảo hiểm chưa
được lưu tâm, hệ thống quản trị rủi ro còn đang bị bỏ ngỏ chưa được đầu tư
xây dựng một cách chuyên nghiệp nên dẫn đến vẫn còn nhiều trường hợp trục
lợi bảo hiểm dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa tốt như mong muốn.
Trải qua 14 năm gây dựng và và phát triển, Công ty Bảo Minh Thái
Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, để có được những thành quả
đó, đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công ty đã phấn đấu không ngừng nghỉ, và
trong những kết quả đạt được đó không thể không kể đến vai trò của công
tác quản trị rủi ro. Tuy nhiên, do vẫn còn đặt doanh thu lên hàng đầu nên
hoạt động quản trị rủi ro của công ty vẫn chưa thực sự được quan tâm và hệ
thống vẫn chưa hoạt động hiệu quả như mong muốn, xuất phát từ thực
trạng quản trị rủi ro tại công ty và mong muốn đóng góp một số giải pháp
2
nhằm giúp công ty có những chuyển hướng tích cực trong công tác quản trị
rủi ro, tôi xin lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại
Công ty Bảo Minh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nêu ra những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro bảo hiểm phi
nhân thọ, luận văn phân tích thực trạng quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ
tại công ty Bảo Minh Thái Nguyên, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh, quá trình quản trị rui ro tại đơn vị và từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ
tại công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nói chung và tại Công ty bảo hiểm Bảo Minh nói riêng.
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro đối với hoạt động kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên.
- Tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro
tại Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro bảo hiểm phi
nhân thọ tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến 2016.
- Không gian: Công ty Bảo Minh Thái Nguyên.
- Nội dung: Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro đối với hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên; những nhân
3
tố tác động đến quản tri rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Minh
Thái Nguyên; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro bảo
hiểm phi nhân thọ tại Công Bảo Minh Thái Nguyên đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống các khái niệm và thực tiễn
hoạt động quản trị rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ,
luận văn sẽ làm rõ hơn nhận thức về tính cấp thiết của quản trị rủi ro trong
thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Nghiên cứu bài học kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong nước về quá
trình quản trị rủi ro trong kinh doanh để từ đó vận dụng vào doanh nghiệp.
Luận văn phân tích thực trạng quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ
tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên trong thời gian qua. Trên cơ sở đó
đánh giá được những kết quả và đưa ra những nguyên nhân gây ra hạn chế
trong công tác quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ từ đó có những giải
pháp phù hợp làm hoàn thiện hơn cho công tác quản trị rủi ro tại Công ty.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung nghiên cứu ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được trình bày làm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro bảo hiểm phi
nhân thọ.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích thực trạng quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ
tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro bảo
hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. Khái niệm và vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm là một thuật ngữ xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát
triển của nhân loại, nhưng do tính chất đặc biệt của loại hình này mà đến
nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Các chuyên gia
bảo hiểm đều thống nhất cho rằng một định nghĩa bảo hiểm đầy đủ về bảo
hiểm cần phải có quỹ bảo hiểm - quỹ tiền tệ chung nhằm xử lý các biến cố,
chuyển giao rủi ro và kết hợp số đông các đơn vị, cá thể cùng tham gia chịu
cùng mức rủi ro như nhau.
Có rất nhiều khái niệm về bảo hiểm. Theo Dennis Kessler, "bảo hiểm
là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít." Còn theo Monique
Gaullier, "bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm
cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho
mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được
một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo
hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các
thiệt hại theo các phương pháp của thống kê."
Các định nghĩa trên hoặc quá thiên về góc độ xã hội, hoặc quá thiên về
góc độ kinh tế, ít nhiều cũng còn thiếu sót, chưa phải là một khái niệm bao
quát, hoàn chỉnh. Nói một cách chính xác, bảo hiểm là một dịch vụ tài chính,
dựa trên cơ sở tính toán khoa học, áp dụng biện pháp huy động nhiều người,
nhiều đơn vị cùng tham gia xây dựng quỹ bảo hiểm bằng tiền để bồi thường
thiệt hại về tài chính do tài sản hoặc tính mạng của người được bảo hiểm gặp
phải tai nạn rủi ro bất ngờ. Tập đoàn bảo hiểm AIG (Mỹ) định nghĩa: “Bảo
hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ
5
chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường
cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia
giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm”.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày
09/12/2000) thì “kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi
ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm
để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm."
Như vậy, để có một khái niệm chung nhất về bảo hiểm, chúng ta có thể
đưa ra định nghĩa: “Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo
hiểm với người được bảo hiểm hoặc bên thứ ba về những thiệt hại, tổn thất của
đối tượng được bảo hiểm do các rủi ro đã được thỏa thuận gây ra với điều kiện
rủi ro đó thuộc phạm vi bảo hiểm và người được bảo hiểm đã nộp một khoản
tiền gọi là phí bảo hiểm theo đúng thời gian quy định của người bảo hiểm”.
Căn cứ vào nguồn gốc rủi ro được bảo hiểm thì bảo hiểm được chia
làm hai loại: Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống hoặc chết.
Bảo hiểm phi nhân thọ được sử dụng như một khái niệm tổng hợp
mang ý nghĩa hàm chứa tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại (bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự) và các nghiệp vụ bảo hiểm con người
không thuộc bảo hiểm nhân thọ (bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm bệnh tật, ốm
đau...). Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm Việt Nam thì thuật ngữ bảo hiểm phi
nhân thọ được hiểu như sau: Bảo hiểm phi nhân thọ là nghiệp vụ bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không
thuộc bảo hiểm nhân thọ.
6
Luận văn này chỉ nghiên cứu và phân tích loại hình bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ
Nhìn chung bảo hiểm phi nhân thọ có những đặc điểm sau:
- Bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bảo hiểm cho những rủi ro mang tính thiệt
hại mà không mang tính tiết kiệm như bảo hiểm nhân thọ. Có nghĩa là chỉ khi
xảy ro rủi ro thì người được bảo hiểm mới được bồi thường bảo hiểm, khoản
phí bảo hiểm mà người được bảo hiểm đã đóng không được trả lại nếu như
không có rủi ro và không được coi như là một khoản tiết kiệm.
- Bảo hiểm phi nhân thọ thường có thời gian bảo hiểm ngắn thường là
dưới 1 năm, có những nghiệp vụ bảo hiểm có thời gian bảo hiểm chỉ là vài
tháng, vài ngày hoặc vài giờ như bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm du lịch hay
bảo hiểm tai nạn hành khách khác với loại hình bảo hiểm nhân thọ là thời
gian hợp đồng có thể kéo dài tới 10 - 15 năm.
- Bảo hiểm con người bảo hiểm phi nhân thọ áp dụng phương pháp
phân chia theo tỷ lệ trong khi bảo hiểm nhân thọ là phương pháp tồn tích,
nguyên nhân là do thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm nhân thọ là ngắn.
- Đối tượng bảo hiểm phi nhân thọ rất đa dạng bao gồm: Bảo hiểm tài
sản, Bảo hiểm kỹ thuật và Bảo hiểm con người.
- Bảo hiểm phi nhân thọ khó xác định hiệu quả kinh doanh. Do việc bồi
thường chỉ diễn ra khi có rủi ro xẩy ra gây tổn thất. Trong suốt thời hạn hiệu
lực của hợp đồng bảo hiểm rủi ro có thể xẩy ra cũng có thể không xẩy ra, vì
vậy khó có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của sản phẩm ngay khi bán mà
chỉ có thể đánh giá sau khi hợp đồng hết thời hạn hiệu lực.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ
Là một công cụ tài chính để đối phó với những khó khăn do rủi ro gây
ra, bảo hiểm phi nhân thọ có vai trò to lớn đối với không chỉ cá nhân, tổ chức
mà toàn thể xã hội nói chung.
7
- Bảo hiểm phi nhân thọ góp phần ổn định đời sống kinh tế, tinh thần
cho các cá nhân, tổ chức không may gặp phải rủi ro. Điều này được thể hiện
thông qua nguyên tắc bồi thường tổn thất trong bảo hiểm, điều này càng có ý
nghĩa lớn khi những rủi ro xảy ra với mức độ và phạm vi lớn thì ý nghĩa của
bảo hiểm càng được nhân lên nhiều lần.
- Tạo nguồn vốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Do có sự đảo ngược
trong chu kỳ kinh doanh nên các doanh nghiệp bảo hiểm luôn sẵn có một
nguồn vốn nhàn rỗi, điều này là do các doanh nghiệp bảo hiểm thu phí bảo
hiểm trước từ khách hàng nhưng có thể sau 1 hay vài tháng mới xảy ra sự
kiện bảo hiểm phải bồi thường, trong khoảng thời gian đó các doanh nghiệp
bảo hiểm sẽ đầu tư lại vốn ra thị trường để thu lợi nhuận.
- Góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp: Các rủi ro
luôn xảy đến bất ngờ và không ai lường trước được, với các doanh nghiệp sản
xuất nếu gặp phải rủi ro chắc chắn sẽ bị thiệt hại về vật chất, nếu không có
bảo hiểm thì những tổn thất đó sẽ bị tính vào chi phí kinh doanh và chắc chắn
điều này sẽ đẩy giá của sản phẩm tăng lên. Khi đó nếu giữ nguyên giá thì
doanh nghiệp sẽ bị mất một phần lợi nhuận nhưng nếu tăng giá thì sẽ ảnh
hưởng đến lợi thế cạnh tranh. Trong trường hợp này rõ ràng bảo hiểm là một
tấm lá chắn cực kỳ tốt cho các doanh nghiệp bởi chỉ cần bỏ ra một khoản phí
nhỏ nhưng lợi ích mà nó mang lại vô cùng hữu hiệu.
- Giúp ngăn ngừa, hạn chế tổn thất, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của con người: Để giảm bớt những rủi ro, tổn thất mang lại cho
đối tượng được bảo hiểm cũng như là tăng lợi nhuận cho công ty, các
doanh nghiệp bảo hiểm thường xuyên thực hiện các biện pháp để đề phòng,
ngăn ngừa rủi ro xảy đến như kết hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
thực hiện các biện pháp tuyên truyền ý thức cho người dân về biện pháp
phòng tránh tai nạn an toàn lao động, xây dựng thêm các biển báo và các
con đường lánh nạn để giảm bớt tai nạn giao thông, tư vấn và hỗ trợ tài
8
chính để xây dựng và thực hiện các phương án phòng cháy, chữa cháy,
tiêm chủng và chăm sóc y tế cộng đồng…
- Góp phần thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa trong nước và nước ngoài:
Nhờ hình thức tái bảo hiểm giữa các doanh nghiệp nội và doanh nghiệp ngoại
mà thị trường bảo hiểm trong và ngoài nước có quan hệ giao lưu, tương tác
lẫn nhau, điều này sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nước nhà.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động góp phần ổn định đời
sống xã hội: Với sự phát triển của ngành bảo hiểm cũng như sự xuất hiện và
ra đời của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm thì kéo theo đó là nhu cầu về lượng
nhân sự khá lớn. Điều này góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và góp phần
ổn định đời sống xã hội.
1.1.4. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ
Theo tiêu thức dựa trên đối tượng bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ
được chia thành bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm
con người phi nhân thọ.
1.1.4.1. Bảo hiểm tài sản
Đối tượng được bảo hiểm là tài sản nên loại hình bảo hiểm này có
những đặc điểm:
- Số tiền bảo hiểm bị giới hạn bởi giá trị thực tế của tài sản: Điều này
có nghĩa khi xảy ra sự cố gây tổn thất người được bảo hiểm sẽ được bồi
thường tối đa số tiền bảo hiểm bằng giá trị thực tế của tài sản tài thời điểm
mua bảo hiểm.
- Với mỗi sự kiện bảo hiểm thì số tiền bồi thường trong mọi trường hợp
không được vượt quá số tiền bảo hiểm và không được vượt quá tổn thất thực
tế do mỗi sự cố bảo hiểm gây ra.
- Áp dụng nguyên tắc đồng bảo hiểm: nguyên tắc này được áp dụng khi
đối tượng được bảo hiểm tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm với nhiều công
9
ty bảo hiểm khác nhau thì khi xảy ra tổn thất, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
phân chia tỷ lệ bồi thường theo tỷ lệ trách nhiệm mà họ đảm nhận.
- Áp dụng nguyên tắc thế quyền: xảy ra đối với sự xuất hiện của bên thứ
ba gây ra thiệt hại về tài sản. Theo nguyên tắc này, sau khi bồi thường công ty
bảo hiểm có quyền hợp pháp thay thế người được bảo hiểm đòi bên thứ ba có
lỗi bồi hoàn trách nhiệm, tuy nhiên điều này không được áp dụng với trường
hợp bên thứ ba là con cái, vợ/chồng, cha/mẹ của người được bảo hiểm.
1.1.4.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Là loại hình bảo hiểm có đối tượng là trách nhiệm pháp lý phát sinh bồi
thường bằng trách nhiệm dân sự. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có đặc điểm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm
dân sự của người được bảo hiểm với bên thứ ba theo quy định. Điều này có
thể hiểu là trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại về tài sản, kỹ thuật, con
người cho bên thứ ba do lỗi của người tham gia bảo hiểm.
- Đối tượng được bảo hiểm đối với loại hình này là người tham gia bảo
hiểm nhưng người được hưởng lợi hay nói khác là người thụ hưởng là bên thứ
ba khác.
- Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên thứ ba chỉ được hưởng số tiền bồi
thường không vượt quá số tiền bảo hiểm, nếu những tổn thất rủi ro gây ra
vượt quá số tiền bảo hiểm thì bên người được bảo hiểm phải tự chịu.
1.1.1.3. Bảo hiểm con người phi nhân thọ
Loại hình bảo hiểm này vừa mang tính bảo hiểm con người vừa mang
tính bảo hiểm phi nhân thọ nên có những đặc điểm sau:
- Nó mang đầy đủ các đặc điểm bảo hiểm con người có đối tượng
bảo hiểm là sức khỏe, tính mạng, tuổi thọ hoặc liên quan đến cuộc sống của
con người.
- Có thời hạn bảo hiểm ngắn thường là dưới 1 năm.
- Không áp dụng nguyên tắc trùng bảo hiểm: Có nghĩa là đối tượng
được bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm tại nhiều công ty bảo hiểm khác
10
nhau, khi xẩy ra sự kiện tổn thất thì sẽ được các công ty bảo hiểm chi trả bồi
thường số tiền thực tế phát sinh mà không bị chia theo tỷ lệ trách nhiệm.
1.2. Rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ
Theo quan điểm truyền thống thì rủi ro là những điều bất trắc xảy ra
không lường trước được và gây ra thiệt hại cho con người còn theo quan điểm
hiện đại thì rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tính
cực vừa mang tính tiêu cực.
Rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là những bất trắc có thể
đo lường được, vừa mang tính tích cực và vừa mang tính tiêu cực, nó vừa
tăng thêm khả năng kiếm lời cho doanh nghiệp nhưng cũng tích tụ thêm rủi ro
cho chính doanh nghiệp đó.
Rủi ro luôn bao gồm hai yếu tố đặc trưng đó là rủi ro thuần túy và rủi
ro suy đoán, rủi ro thuần túy là loại rủi ro mà khi xảy ra nó luôn mang đến sự
thiệt hại còn rủi ro suy đoán thì ngoài việc mang đến tổn thất nó còn mang
đến cơ hội kiếm lời cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm là tổ chức dựa vào rủi ro để hoạt
động, dựa vào rủi ro mà kiếm lợi nhuận, việc tìm hiểu bản chất, nguồn gốc
của rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp nhận định được, lường trước một phần những
nguy cơ có thể xảy ra và kiểm soát rủi ro tốt hơn và giúp cho hoạt động quản
trị rủi ro hiệu quả hơn.
1.2.2. Các loại rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ
Dựa vào các yếu tố tác động đến từ môi trường rủi ro trong bảo hiểm
phi nhân thọ được chia làm hai loại đó là rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài:
a. Rủi ro bên trong doanh nghiệp phi nhân thọ
Là một doanh nghiệp kinh doanh rủi ro, chuyển giao rủi ro nên các
công ty bảo hiểm luôn phải đối diện với những rủi ro kinh doanh và có
mức độ rủi ro cao hơn so với những doanh nghiệp khác. Ngoài những rủi
11
ro mà doanh nghiệp gặp phải từ môi trường kinh doanh do cạnh tranh,
khách hàng, đối thủ… mang đến thì còn có những rủi ro tiềm ẩn trong
chính nội bộ của doanh nghiệp như cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp,
quy trình quản trị rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc: Chu trình kinh doanh
bảo hiểm gốc là một chuỗi các hoạt động nghiệp vụ được diễn ra liên tục,
trong suốt các quá trình đó xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm có thể sẽ gặp phải
rủi ro ngay từ khâu đánh giá cấp đơn bảo hiểm, hoặc xa hơn là giám định, bồi
thường, giải quyết khiếu nại cho khách hàng.
Hơn nữa, nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm gốc là nguồn thu chủ yếu của
bất kỳ doanh nghiệp bảo hiểm nào và nó là cơ sở cho hoạt động tái bảo hiểm
diễn ra, vì vậy mức độ gặp phải rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm gốc sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ trong năm
kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến cả những năm về sau và ảnh hưởng tới
toàn bộ hoạt động kinh doanh của cả công ty, vì vậy doanh nghiệp cần phải có
những biện pháp đề phòng và kiểm soát rủi ro đề tránh tổn thất về tài chính
cũng như sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp có hiệu quả.
Rủi ro tái bảo hiểm: Tái bảo hiểm là hoạt động chia, sẻ, phân tán một
phần rủi ro từ doanh nghiệp bảo hiểm gốc sang doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Đây là một công cụ đắc lực cho các doanh nghiệp nhằm kiểm soát rủi ro của
các hợp đồng bảo hiểm đã ký kết, các rủi ro, điều khoản, quy định mà doanh
nghiệp bảo hiểm dự định ký kết, đảm bảo rủi ro mà doanh nghiệp nắm giữ
không vượt quá khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Rủi ro tái bảo hiểm
bao gồm: Rủi ro về kỹ thuật hợp đồng như điều kiện, điều khoản của hợp
đồng tái bảo hiểm chưa tương thích với các điều kiện, điều khoản phát sinh
của các hợp đồng bảo hiểm gốc; không xác định đúng mức giữ lại của doanh
nghiệp; các rủi ro phát sinh từ đàm phán tái bảo hiểm; bỏ quên, bỏ sót các hợp
đồng bảo hiểm (các rủi ro) khi tác nghiệp của nhân viên tái bảo hiểm...
12
Nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm gốc là hoạt động chủ yếu của các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, nó thường chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng doanh thu cũng như tỷ lệ bồi thường và nó là cơ sở cho hoạt động
tái bảo hiểm. Trong quá trình cấp đơn, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
có thể gặp phải những rủi ro đến ngay từ khâu cấp đơn như đánh giá chưa đủ
về mức độ rủi ro, cấp đơn cho tài sản khi tỷ lệ rủi ro cao…
b. Rủi ro bên ngoài doanh nghiệp.
Bảo hiểm phi nhân thọ cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác
đều chịu tác động của các rủi ro mà thị trường kinh doanh đem lại, nhưng vì
là lĩnh vực kinh doanh đặc thù nên bảo hiểm chịu tác động từ thị trường lớn
hơn rất nhiều so với các lĩnh vực kinh doanh khác. Bởi vì, kinh doanh bảo
hiểm không chỉ phụ thuộc vào năng lực của bản thân doanh nghiệp bảo hiểm
mà còn phụ thuộc rất lớn vào văn hoá, tập quán kinh doanh, trình độ phát
triển của nền kinh tế.
Bên cạnh những rủi ro mà doanh nghiệp có thể đề phòng thì có những
rủi ro mà doanh nghiệp chỉ có thể bị động đối phó chẳng hạn như đối với các
rủi ro đến từ thiên nhiên như mưa gió, lũ hay các thảm họa từ thiên tai. Mặc
dù trong điều khoản của các hợp đồng chính thường loại trừ các rủi ro này
nhưng thường khi mua bảo hiểm, bên mua thường mua các điều khoản bổ
sung để mở rộng phạm vi được bảo hiểm cho mình nên doanh nghiệp tăng
thêm được doanh thu nhưng lại đối diện với nguy cơ rủi ro nhiều hơn.
1.3. Quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ
Quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ là quá trình nhận dạng, đo lường,
đánh giá và thực hiện các biện pháp kiểm soát, giảm thiểu rủi ro một cách có
mục đích, có hệ thống của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nhằm giúp
doanh nghiệp đạt được mục tiêu hiệu quả kinh doanh tốt trong điều kiện môi
trường kinh doanh luôn biến động.
13
Vai trò của quản trị rủi ro là giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt rủi ro, để
từ đó hạn chế được những thiệt hại không đáng có, giảm thiểu chi phí, tăng
năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Quản trị rủi ro là hoạt động cần phải có của tất cả các doanh nghiệp
kinh doah bảo hiểm phi nhân thọ, bởi nó là một công cụ hữu hiệu giúp doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn trong môi trường kinh doanh đặc thù mà nó
còn xuất phát từ nhu cầu bảo vệ lợi ích cho các chủ thể tham gia hoạt động
kinh doanh bảo hiểm.
1.3.2. Mục tiêu quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ
Mục tiêu cơ bản của hoạt động quản trị rủi ro là giúp doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo sự sống, duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh, tối thiểu hóa mọi chi phí kinh doanh và tiến tới tăng trưởng bền
vững trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động kinh doanh dựa trên rủi ro, để có
thể đạt được mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, tăng lợi nhuận kinh doanh, các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ cần phải tối đa hóa các cơ
hội để kiếm lời và giảm các chi phí thực tế một cách nhỏ nhất có thể. Quản
trị rủi ro được thực hiện nhằm mục đích này của doanh nghiệp và nó là
hoạt động bắt buộc, mang yếu tố sống còn và quyết định sự tồn tại phát
triển của doanh nghiệp.
1.3.3. Vai trò của quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ
Quản trị rủi ro là một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp từng bước
tiến tới mục tiêu của mình trong phạm vi rủi ro có thể chấp nhận được. Khi
doanh nghiệp thực hiện quản trị rủi ro hữu hiệu theo đúng quy trình, tiêu
chuẩn đặt ra thì doanh nghiệp sẽ hoạt động trong phạm vi an toàn và phát
triển bởi những lợi ích mà quản trị rủi ro mang lại:
14
- Kiểm soát chi phí, giảm thiểu rủi ro và tăng năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp: Thông qua các hoạt động quản trị rủi ro, doanh nghiệp ngăn
ngừa và phòng tránh các trường hợp xảy ra bồi thường tổn thất có chủ đích,
ngăn chặn các hành vi trục lợi bảo hiểm đến từ khách hàng, đại lý bảo hiểm.
Qua đó làm giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, làm ổn định tình hình
tài chính của công ty cũng như tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Nâng giá trị, hình ảnh và thương hiệu cho doanh nghiệp: Quản trị rủi
ro là một trong những yếu tố được sử dụng để đánh giá về độ mạnh yếu
thương hiệu của doanh nghiệp.
- Nâng giá trị, hình ảnh và thương hiệu cho doanh nghiệp: Mục tiêu của
quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro, giảm chi phí đến mức tối thiểu và tăng tối
đa lợi nhuận cho doanh nghiệp qua đó sẽ làm tăng cổ tức chia cho các cổ
đông công ty. Hơn nữa, do chu trình kinh doanh ngược mà luồng tiền của các
doanh nghiệp bảo hiểm lại được đầu tư quay lại thị trường vì vậy sẽ tạo ra cơ
hội kinh doanh, hợp tác với các chủ thể kinh doanh khác.
1.3.4. Nội dung quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ
Quản trị rủi ro được xem xét dưới hai góc độ: Góc độ tác nghiệp và
chiến lược. Trong luận văn này, tác giả chỉ xem xét quản trị rủi ro dưới góc
độ tác nghiệp quản trị kinh doanh bảo hiểm.
Một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ dù lớn hay nhỏ đều cần
phải có hệ thống quản trị rủi ro của riêng mình. Để quản trị rủi ro có hiệu
quả, doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ thống, quy trình nhất quán
với một khung quy trình, thủ tục, chính sách mà doanh nghiệp xử lý rủi ro
khi gặp phải.
Nội dung quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ cũng bao gồm các bước
của quản trị rủi ro nói chung, bao gồm:
1.3.4.1. Thiết lập bối cảnh
Giúp doanh nghiệp quản lý được toàn bộ phạm vi cho toàn bộ quá trình
quản trị rủi ro.
15
Bối cảnh quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm chính là việc xem
xét, cân nhắc các rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể đương đầu trong
quá trình kinh doanh của mình, nó bao gồm quản trị các loại rủi ro mà doanh
nghiệp sẽ gặp phải khi ký hợp đồng bảo hiểm; vấn đề đánh giá rủi ro trước và
trong khi bảo hiểm, tiêu chí phân loại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đã
ký kết; các điều kiện, điều khoản hợp đồng; mức rủi ro duy trì doanh nghiệp
có thể chấp nhận, rủi ro trong vấn đề nhận và nhượng bảo hiểm.
Bối cảnh của quá trình quản trị rủi ro sẽ thay đổi theo nhu cầu, cấu trúc
của doanh nghiệp vì vậy cần phải thực hiện việc quản trị rủi ro với sự xem xét
đầy đủ các yếu tố khác liên quan đến quy trình này
1.3.4.2. Nhận diện rủi ro
Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình quản trị rủi ro, doanh
nghiệp sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau để nhận diện các rủi ro có thể
phát sinh trong quá trình kinh doanh dù rủi ro đó mang lại cơ hội kiếm lời hay
thiệt hại về tài chính.
Ngoài việc chịu sự ảnh hưởng rủi ro đến từ bên ngoài như rủi ro thị
trường, rủi ro đến từ thiên nhiên, môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp
bảo hiểm còn luôn ẩn chứa tiềm tàng rủi ro bên trong nội bộ của nó. Do hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm là chuyển giao rủi ro nên mỗi
sản phẩm, dịch vụ cấp cho khách hàng sẽ làm tăng thêm sự rủi ro cho doanh
nghiệp, thông qua nghiên cứu nguồn gốc rủi ro, ảnh hưởng của rủi ro mà
doanh nghiệp sẽ có cách thức quản trị phù hợp những tác động của rủi ro tới
doanh nghiệp.
Nhận diện rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thường bao
gồm những công việc sau:
* Rủi ro trong khai thác bảo hiểm:
- Bỏ sót các yếu tố quan trọng khi giám định, mô tả rủi ro, dẫn tới
nhận diện, xác định mức độ rủi ro không chính xác trước khi cấp đơn.
- Rủi ro về định phí bảo hiểm thấp.
16
- Rủi ro về đánh giá, thẩm định giá trị tài sản thực tế trước khi cấp đơn
bảo hiểm.
- Rủi ro về điều kiện, điều khoản bảo hiểm ghi nhận trong hợp đồng
không rõ ràng gây tranh chấp.
- Rủi ro từ cạnh tranh không lành mạnh giữa các hãng bảo hiểm trên
thị trường.
- Rủi ro từ hành vi cấu kết nhằm trục lợi giữa nhân viên với khách hàng.
* Rủi ro trong giám định bồi thường tổn thất
- Rủi ro từ khâu giám định: Rủi ro về đánh giá nguyên nhân gây ra tổn
thất, rủi ro trong xác định số lượng thiệt hại của các hạng mục, chi phí để khôi
phục tổn thất, rủi ro đến từ công ty giám định độc lập.
- Rủi ro trong khâu bồi thường: Rủi ro tính toán giá trị bồi thường lớn
hơn tổn thất thực tế, rủi ro bồi thường những tổn thất không thuộc phạm vi
bảo hiểm.
- Rủi ro từ sự chưa hoàn thiện của quy trình giám định, bồi thường tạo
kẽ hở trong quản trị dẫn tới những hành động trục lợi bảo hiểm.
* Rủi ro từ hoạt động tái bảo hiểm
- Rủi ro về kỹ thuật hợp đồng như điều kiện, điều khoản của hợp
đồng tái bảo hiểm chưa tương thích với các điều kiện, điều khoản phát sinh
của các hợp đồng bảo hiểm gốc.
- Rủi ro từ phía đối tác không thực hiện đúng các cam kết trong hợp
đồng (an toàn tài chính, độ tin cậy của đối tác).
- Không xác định đúng mức giữ lại của công ty, các rủi ro phát sinh
từ đàm phán tái bảo hiểm.
- Bỏ quên, bỏ sót các hợp đồng bảo hiểm (các rủi ro) khi tác nghiệp
của nhân viên tái bảo hiểm.
- Rủi ro từ sự không tuân thủ quy định, hướng dẫn về tái bảo hiểm.
17
1.3.4.3. Phân tích rủi ro và đánh giá rủi ro
Đây là khâu quan trọng trong qui trình quản trị rủi ro. Việc phân tích
rủi ro thường được thực hiện qua các công cụ thống kê nhằm lượng hoá rủi
ro, đo mức thiệt hại mà rủi ro mang lại.
Phân tích rủi ro cung cấp đầu vào để xác định mức độ rủi ro và quyết
định xem có cần xử lý rủi ro đó hay không, quyết định về chiến lược, phương
pháp xử lý rủi ro thích hợp nhất. Phân tích rủi ro đòi hỏi phải xem xét tới
nguyên nhân và nguồn gây ra rủi ro, hệ quả tích cực và tiêu cực của chúng và
những tác động của hệ quả này lên tổ chức.
Doanh nghiệp lượng hóa rủi ro theo từng tiêu chí đã được sắp đặt từ
khâu thiết lập bối cảnh và nhận diện rủi ro để từ đó xếp hạng rủi ro đã được
nhận diện, phân tích và đánh giá mức độ xử lý ưu tiên của chúng. Các rủi ro
được sắp xếp theo từng nhóm để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng để từ
đó đưa ra phương án xử lý.
1.3.4.4. Xử lý rủi ro
Dựa trên việc phân tích và đánh giá rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm
đưa ra những quyết định làm thay đổi rủi ro theo hai hướng đó là kiểm soát
rủi ro dựa trên những biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất hoặc sử dụng các
biện pháp tài trợ rủi ro để khắc phục hậu quả.
Các công cụ được sử dụng biện pháp tài trợ rủi ro gồm có:
- Công cụ nhận và nhượng tái bảo hiểm nâng cao khả năng khai thác,
đạt hiệu quả kinh doanh cũng như đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp.
- Quản lý các quỹ hợp lý và hiệu quả: Trích lập đầy đủ các quỹ dự
phòng tài chính sẽ đảm bảo đầy đủ lợi ích của khách hàng cũng như các đối
tác, bên cạnh đó nguồn tiền nhàn rỗi tại các quỹ sẽ được tái sử dụng đầu tư lại
thị trường và góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
18
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro
1.3.5.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
a) Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh
- Tình hình kinh tế trong nước diễn biến phức tạp chưa phục hồi do ảnh
hưởng từ suy thoái kinh tế toàn cầu, mức tăng trưởng kinh tế chậm lại, tình
hình tài chính chưa thực sự vững chắc.
- Khung pháp lý về hoạt động kinh doanh bảo hiểm vẫn đang trong quá
trình hoàn thiện, chưa tạo ra được một sân chơi minh bạch, thực sự an toàn,
phát triển và ổn định cho các doanh nghiệp.
- Cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm ngày càng gay gắt, cụ thể:
+ Cạnh tranh về phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm là vấn đề sống còn của các
doanh nghiệp bảo hiểm, vấn nạn hạ phí bảo hiểm để tranh giành khách hàng
không chỉ diễn ra ở các thành phố lớn mà còn lan truyền đến các vùng lân
cận. Để lôi kéo khách hàng, tranh doanh thu so với các hãng khác, nhân viên
bảo hiểm sẵn sàng hạ phí bảo hiểm, định phí thấp hơn so với quy định của
công ty, việc này không phản ánh đúng giá trị thực tế của tài sản cần được bảo
hiểm. Doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận thua lỗ hạ phí để lôi kéo khách hàng
trong những hợp đồng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lớn, không xem xét kỹ
lưỡng lịch sử tổn thất, điều khoản mở rộng bảo hiểm không được lưu tâm,
điều này có thể sẽ ảnh hưởng đến an toàn tài chính của công ty nếu chẳng
may xảy ra tổn thất, bồi thường và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả
kinh doanh cũng như danh tiếng của công ty.
- Cạnh tranh chi phí khai thác bảo hiểm: Mặc dù không thể hiện
trực tiếp như cạnh tranh về phí bảo hiểm nhưng giữa các công ty bảo hiểm
đang tồn tại một cuộc cạnh tranh gay gắt khác đó là cạnh tranh về chi phí
khai thác. Đối với những công ty tiềm năng có cơ chế hoạt động thông
thoáng thì chi phí khai thác được coi là chiến lược mở rộng thị trường và
là một công cụ đắc lực giúp họ chiến thắng trong cuộc cạnh tranh tìm
kiếm, thu hút khách hàng.
19
- Cạnh tranh bằng quan hệ: Đây là một kiểu cạnh tranh đặc biệt trong
kinh doanh bảo hiểm, trong một số trường hợp đặc biệt như bảo hiểm các dự
án công trình đầu tư, nhờ quan hệ mà công ty giành được hợp đồng bảo hiểm
- Cạnh tranh bằng uy tín, năng lực, thương hiệu của công ty. Đây là
kiểu cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty tuy nhiên những hình thức cạnh
tranh làm tăng mức độ cạnh tranh nên gay gắt hơn.
Các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro bảo hiểm
phi nhân thọ. Nhằm bảo vệ quyền lợi, lợi ích pháp lý của các bên tham gia
bảo hiểm, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh cũng như tăng cường sự thúc đẩy
sự phát triển bền vững của nền kinh tế, tăng cường sự quản lý của Nhà nước
đối với các tổ chức, Quốc hội đã ban hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và các
sửa đổi bổ sung, các nghị định, thông tư dưới luật hướng dẫn thi hành như
Nghị định số 68/2014/NĐ-CP; Nghị định số 46/2007/NĐ-CP; Thông tư số
155/2007/TT-BTC; Thông tư số 86/2009/TT-BTC quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm; Quyết định số 153/2003/QĐ-BTC
của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp
bảo hiểm và các văn bản sửa đổi, bổ sung khác nhằm đảm bảo phù hợp với
yêu cầu quản lý của từng thời kỳ.
* Quy định về chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Đây là các quy định:
- Về vốn pháp định, vốn điều lệ, ký quỹ, quản trị và sử dụng vốn, tài sản.
- Về trích lập quỹ dự phòng nhằm mục đích thanh toán cho những trách
nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ những hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết.
- Về hoạt động đầu tư vốn: nguồn vốn được sử dụng đầu tư, hạn mức
đầu tư tối đa cho từng lĩnh vực đầu tư tương ứng với từng loại nguồn vốn được
sử dụng đầu tư.
20
- Về khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm đảm bảo
luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
- Về đảm bảo doanh nghiệp bảo hiểm luôn luôn thực hiện được các giao
kết của doanh nghiệp với đối tượng bảo hiểm và các chủ thể liên quan khác.
- Về doanh thu, chi phí, phân chia thặng dư, lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận trong kinh doanh bảo hiểm.
- Về quản trị tài chính, kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập của
doanh nghiệp bảo hiểm.
- Về chế độ báo cáo bắt buộc và các mẫu biểu báo cáo quy định cho
doanh nghiệp bảo hiểm.
* Quy định về hoạt động liên quan đến việc cung cấp các sản phẩm bảo
hiểm cho nền kinh tế và dân cư (khai thác - giám định - bồi thường) của các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Các quy định về quy tắc bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm, biểu phí bảo
hiểm và hình thức mua bán sản phẩm bảo hiểm nhằm đảm bảo thực hiện trách
nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm và các chủ thể
liên quan khác qua những điều khoản bảo hiểm đã giao kết, đồng thời đảm
bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa
các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro.
Các quy định về đại lý, môi giới khai thác - giám định - bồi thường,
chuyển giao hợp đồng bảo hiểm.
* Quản trị hoạt động tái bảo hiểm
Để đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ, Nhà nước quy định cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình tái
bảo hiểm.
Chương trình tái bảo hiểm phải đảm bảo phù hợp với năng lực tài
chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện
21
hành. Nội dung chủ yếu của chương trình tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo
hiểm gồm:
- Xác định khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Xác định mức giữ lại phù hợp với rủi ro bảo hiểm được chấp nhận,
những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị rủi ro và mức bảo vệ tối đa từ
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm.
- Xác định các loại hình và phương thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với
việc quản trị các rủi ro được chấp nhận.
- Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm: cách thức đánh giá mức độ rủi ro và an toàn tài chính của doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm.
- Quản trị rủi ro tích tụ đối với những lĩnh vực, vùng địa lý và các loại
sản phẩm đặc thù.
- Cách thức kiểm soát chương trình tái bảo hiểm, bao gồm hệ thống
báo cáo và kiểm soát nội bộ.
- Các nội dung liên quan khác: xếp hạng các nhà nhận tái bảo hiểm,
phương thức sử dụng tiền đặt cọc.
* Quy định về kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng quy trình và tổ chức kiểm tra,
kiểm soát nội bộ với điều kiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập
với các hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo
hiểm và đảm bảo đánh giá, phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh
ngay lập tức với cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm để có biện
pháp xử lý thích hợp.
b, Các yếu tố thuộc về bên trong doanh nghiệp
- Định hướng, chiến lược phát triển của công ty: Quản trị rủi ro là một
yếu tố cấu thành nên các quyết định quản lý của doanh nghiệp và định hướng,
22
chiến lược phát triển của công ty sẽ quyết định hiệu quả hoạt động quản trị rủi
ro của công ty. Nếu doanh nghiệp đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu thì sẽ
tìm mọi cách để có doanh thu mà bỏ qua hoặc chưa thực sự quan tâm đến
những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong quá trình hoạt động còn nếu doanh
nghiệp đặt mục tiêu hiệu quả kinh doanh thì sẽ đặt công tác quản trị rủi ro lên
hàng đầu.
- Chất lượng đội ngũ nhân sự: Trong bất kỳ tổ chức nào, yếu tố nhân sự
đóng vai trò quan trọng hàng đầu, quyết định thành công của một doanh
nghiệp. Đối với hoạt động quản trị rủi ro, yếu tố con người đóng vai trò then
chốt. Một doanh nghiệp có đội ngũ nhân sự tốt thì công việc sẽ được thực
hiện trôi chảy, nhận diện, đánh giá phân tích rủi ro và xử lý rủi ro sẽ được
nhìn nhận một cách đúng mức, bên cạnh đó là thái độ của ban lãnh đạo của
công ty với hoạt động quản trị rủi ro cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của
hoạt động này.
- Hệ thống công nghệ thông tin: Quyết định tốc độ ghi nhận và xử lý
của hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp bảo
hiểm, trong một ngày ghi nhận rất nhiều các đơn thư yêu cầu bảo hiểm, cấp
giấy, hợp đồng bảo hiểm cũng như các công việc cần xử lý đằng sau nó, với
một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu
quả kinh doanh tốt hơn cũng như xử lý các hoạt động của quản trị rủi ro
nhanh hơn.
- Cơ chế kiểm tra, giám sát nội bộ: Ảnh hưởng đến chất lượng của
những công việc tác nghiệp hàng ngày cũng như hoạt động quản trị rủi ro,
thông qua các hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ mà doanh nghiệp phát hiện
cũng như ngăn chặn được các hành động trục lợi bảo hiểm gây tổn thất tài
chính cho doanh nghiệp.
23
1.4. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro áp dụng
cho Bảo Minh Thái Nguyên
1.4.1. Tình hình quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty Bảo hiểm PVI
1.4.1.1. Giới thiệu về Tổng công ty bảo hiểm PVI
Được thành lập năm 1996, Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí
Việt Nam (PVI)phát triển từ một công ty bảo hiểm nội bộ thuộc Tổng công ty
Dầu khí Việt Nam (nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam - PVN) trở
thành nhà bảo hiểm công nghiệp số một Việt Nam, dẫn đầu trong các lĩnh vực
trọng yếu của thị trường bảo hiểm như năng lượng (chiếm thị phần tuyệt đối),
hàng hải, tài sản - kỹ thuật... và quan trọng hơn, PVI đang sẵn sàng hướng tới
trở thành một định chế tài chính - bảo hiểm quốc tế.
Từ năm 2005, PVI đã có những bước trưởng thành quan trọng về cung
cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án dầu khí lớn tại nước ngoài và tăng cường
nhận tái bảo hiểm từ Triều Tiên, Trung Quốc… Từ đó PVI thành lập các chi
nhánh khu vực và phát triển mạng lưới đại lý chuyên nghiệp trên khắp các
tỉnh thành trong cả nước. Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý theo
tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 từ năm 2002 đến nay đã giúp kiểm soát
chặt chẽ quy trình cấp đơn bảo hiểm và kiểm soát nội bộ đảm bảo chất lượng
dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Năm 2011 ghi một dấu mốc đặc biệt trong lịch sử phát triển của PVI
Holdings: Đạt doanh thu cao nhất từ trước đến nay, tái cấu trúc thành công hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và được đón nhận danh hiệu Anh
hùng Lao động… Năm 2011 là năm thứ 2 liên tiếp PVI được A.M Best xếp
hạng năng lực tài chính ở mức B+ (Tốt) và World Finance trao giải thưởng
“Doanh nghiệp Bảo hiểm tiêu biểu” của Việt Nam. Tổng Công ty Bảo hiểm
PVI là công ty con của PVI, ngay sau khi PVI tái cấu trúc, cũng được xếp
hàng năng lực tài chính ở mức B+ (Tốt) bởi A.M Best.
24
1.4.1.2. Tình hình quản trị rủi ro tại Tổng công ty bảo hiểm PVI
Đối với hoạt động quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ, PVI đã nhận
thức được vai trò quan trọng của hoạt động này đối với hiệu quả kinh doanh.
Ngay từ hoạt động nhận diện rủi ro, PVI đã biết được ý nghĩa hoạt động này
đó là định dạng được những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá
trình cấp đơn bảo hiểm, giám định tổn thất, bồi thường và đưa ra được những
biện pháp kịp thời để xử lý.
Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ được ban lãnh đạo chú trọng đầu tư,
thông qua các khóa huấn luyện đào tạo ngắn hạn, dài hạn, các lớp học thường
xuyên mà đội ngũ nhân sự của PVI được trau dồi thêm kiến thức lẫn khả năng
thực hành trong công tác chuyên môn cũng như hoạt động quản trị rủi ro.
Bằng những kỹ năng đã được đào tạo, mỗi cán bộ của PVI sẽ nhận diện, đánh
giá rủi ro được các hợp đồng bảo hiểm mà mình trực tiếp cấp đơn. Ngay từ
khâu lấy thông tin của giấy yêu cầu bảo hiểm, thông tin bổ sung của khách
hàng cũng như đánh giá được mức độ tin cậy của thông tin được cung cấp.
Tuy nhiên, đối với những đơn bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lớn và mức độ rủi
ro cao thì sẽ do Trưởng ban của từng nghiệp vụ sẽ quyết định có cấp đơn bảo
hiểm này hay không.
Trong công tác giải quyết khiếu nại bồi thường, PVI cũng có quy định
phân cấp trách nhiệm cho từng phòng ban, theo đó, đối với những nghiệp vụ
mà trong công tác giám định ước lượng thấy số tiền bồi hoàn lớn thì phải có
công văn gửi về Tổng công ty để xin được chỉ định giám định độc lập nhằm
tránh những rủi ro có thể phát sinh trong khâu giám định, bồi thường và ngăn
chặn tình huống trục lợi bảo hiểm.
Để trở thành doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ số 1 tại Việt Nam,
PVI đã có những chiến lược kinh doanh rất hiệu quả và công tác tái bảo hiểm
là một trong những chiến lược đó. Nhằm san sẻ, phân tán rủi ro cũng như tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các đơn tái bảo hiểm sẽ do Ban tái bảo
25
hiểm quản lý và kiểm soát. Doanh nghiệp cũng đã xây dựng được dữ liệu
thông tin của khách hàng khá là đầy đủ để cung cấp cho các nhân viên của
mình trong hoạt động tái bảo hiểm và phát triển doanh thu.
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng được PVI rất quan tâm và đầu tư, hiện tại
các chi nhánh cũng như Tổng công ty đang sử dụng phần mềm dữ liệu Pias để
quản lý các đơn bảo hiểm và nghiệp vụ liên quan phát sinh, hệ thống phần
mềm này liên tục được cập nhật theo từng năm nhằm đảm bảo hệ thống hoạt
động hiệu quả.
1.4.2. Tình hình quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại Tổng Công ty
Bảo hiểm Bảo Việt
1.4.2.1. Giới thiệu về Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt
Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt (Bảo hiểm Bảo Việt - Baoviet
Insurance) là công ty thành viên được Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo
Việt đầu tư 100 vốn được thành lập theo Quyết định 179/CP của Chính phủ.
Khởi đầu bằng một trụ sở chính tại Hà Nội và một đại lý tại Hải Phòng, sau
hơn 60 năm phát triển, Bảo Việt đã vươn lên trở thành doanh nghiệp thứ hai
trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Bảo hiểm Bảo Việt đã nỗ
lực không ngừng để thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của nhà bảo hiểm
hàng đầu Việt Nam trong công tác hỗ trợ, giải quyết bồi thường cho khách
hàng cũng như trong côngtác an sinh xã hội; nhằm bảo đảm phát triển bền
vững và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Trong những năm gần đây, Bảo hiểm Bảo Việt là một trong những
doanh nghiệp tiên phong trong việc triển khai mô hình kinh doanh theo định
hướng quản lý tập trung, đa dạng hóa sản phẩm và kênh phân phối, đẩy mạnh
công tác quản lý rủi ro và xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến
nhằm mang đến cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo và giá trị lâu bền.
1.4.2.2. Tình hình quản trị rủi ro tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt
Bảo Việt cho rằng, rủi ro bảo hiểm là các rủi ro liên quan đến khả năng
một công ty bảo hiểm có thể phải gánh chịu tổn thất do phí bảo hiểm thu được
26
không đủ bù đắp các chi phí bồi thường các sự kiện bảo hiểm. Hiện nay Bảo
Việt đã sử dụng nhiều phương pháp đánh giá và giám sát rủi ro bảo hiểm. Các
phương pháp này bao gồm mô hình đo lường giá trị rủi ro, các phân tích về độ
nhạy của lãi suất, xây dựng kịch bản kiểm tra áp lực. Bảo Việt quản lý rủi ro
bảo hiểm thông qua việc khai thác bảo hiểm một cách thận trọng, kiểm soát
chặt chẽ quy trình thủ tục phê duyệt tài sản mới hoặc đưa ra nguyên tắc định
giá, tái bảo hiểm và giám sát các vấn đề nảy sinh.
Theo đó, Bảo Việt đã áp dụng quy trình xây dựng các giả định nhằm
đưa ra các ước tính thận trọng và ổn định về kết quả tương lai. Hoạt động
kiểm tra hàng năm được thực hiện nhằm đảm bảo những giả định, ước tính
khả thi nhất và kết quả trong tương lai nằm trong giới hạn chấp nhận được.
Các giả định được xem xét bao gồm giả định về xác suất xảy ra tổn thất và lãi
suất đầu tư. Rủi ro đầu tư được quản lý thông qua việc kiểm soát thận trọng
tài sản và trách nhiệm. Chiến lược đầu tư được xây dựng nhằm đáp ứng hợp
lý mức lợi suất đầu tư kỳ vọng của các chủ hợp đồng bảo hiểm. Với những
mục tiêu rõ ràng như vậy, trong những năm qua, Bảo Việt đã thu xếp tái bảo
hiểm cho các hợp đồng bảo hiểm lớn.
Trong khi đó, các rủi ro trong các hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ
thường được bảo hiểm trong 12 tháng. Bảo Việt đã xây dựng các giả định
nhằm đưa ra các ước tính với các kết quả khả thi nhất. Nguồn dữ liệu sử dụng
là thông số đầu vào cho các giả định được thu thập nội bộ, dựa trên nghiên
cứu chi tiết và thường xuyên. Các ước tính cho từng khoản bồi thường được
kiểm tra định kỳ và cập nhật khi có thông tin mới phát sinh.
Nhằm giảm thiểu những rủi ro giữ lại, Bảo Việt cũng đã áp dụng số tiền
bồi thường tối đa đối với một số hợp đồng cụ thể, cũng như thu xếp tái bảo
hiểm để hạn chế tổn thất với các thảm họa. Đối với các khiếu nại có thời gian
giải quyết trên một năm, sẽ phát sinh rủi ro liên quan đến lạm phát. Rủi ro này
27
được giảm thiểu bằng việc xem xét yếu tố lạm phát khi ước tính các nghĩa vụ
phải trả của các hợp đồng bảo hiểm.
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ còn bao gồm đa
dạng hóa danh mục các hợp đồng bảo hiểm, theo đó các rủi ro sẽ được đa
dạng hóa theo loại loại hình sản phẩm và quyền lợi được bảo hiểm Bảo Việt
thực hiện tái bảo hiểm để chuyển giao một rủi ro của những hợp đồng lớn cho
công ty tái bảo hiểm thông qua các hợp đồng tái bảo hiểm cố định và tạm
thời. Mức giữ lại phụ thuộc vào mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm và khả
năng tài chính của Bảo Việt. Các hợp đồng tái bảo hiểm cũng chứa đựng
những rủi ro tín dụng. Do vậy, để giảm thiểu rủi ro này, Bảo Việt chỉ ký hợp
đồng tái bảo hiểm với những công ty nhận tái bảo hiểm đạt tiêu chuẩn đánh
giá xếp hạng theo quy định hiện hành. Có thể nói, với cách làm chặt chẽ và
chuyên nghiệp này, Bảo Việt đã hạn chế rất cao rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro áp dụng cho Công ty Bảo
Minh Thái Nguyên
Trong những năm vừa qua, ngành bảo hiểm Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc, chuyển đổi hoàn toàn từ một ngành độc quyền sang
một ngành hoạt động theo cơ chế thị trường. Sự gia tăng về số lượng của các
hãng bảo hiểm với các sản phẩm đa dạng khiến cho thị trường bảo hiểm thêm
phong phú và làm tăng thêm tính cạnh tranh trong ngành.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và xa hơn là tăng giá trị cho công ty
mình, rút kinh nghiệm từ hoạt động quản trị của các doanh nghiệp bạn đặc
biệt là hoạt động quản trị rủi ro, Công ty Bảo Minh Thái Nguyên cũng cần
nhìn lại hoạt động quản trị của mình để có những áp dụng hợp lý, những lưu ý
đó là:
Để đề phòng những rủi ro, tổn thất cho doanh nghiệp mình, Công ty
Bảo Minh Thái Nguyên cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân sự không
những giỏi chuyên môn mà còn có đạo đức nghề nghiệp, tạo sự chủ động
28
trong hoạt động nhận diện rủi ro cấp đơn bảo hiểm. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp cũng cần xem lại mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
mình và cần bám sát mục tiêu đó để thực hiện, hướng đến nâng cao hiệu quả
kinh doanh chứ không phải là mục tiêu tăng doanh thu như hiện tại.
Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ, đây là một việc làm
quan trọng để tăng tính hiệu quả của hoạt đông kiểm soát rủi ro, việc kiểm tra
giám sát nội bộ được thực hiện thường xuyên sẽ giúp cho doanh nghiệp sớm
tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro và có hướng xử lý những tổn thất do rủi ro
gây ra kịp thời.
Cải tiến công tác hành chính kế toán,giảm bớt khối lượng, thời gian chờ
để thực hiện các bước trong quá trình bồi thường của doanh nghiệp. Việc để
thời gian chờ quá lâu cho một đơn bồi thường ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ khách hàng và về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu của doanh nghiệp.
Nâng cao hơn nữa vai trò của Công đoàn trong việc tạo ra môi trường làm
việc thân thiện cho người lao động, nhân viên chính là bộ mặt của doanh
nghiệp, với một môi trường lao đông cởi mở và vui vẻ chắc chắn là sẽ giữ
được chân người giỏi,kết nối nhân viên lại với nhau và dễ chia sẻ hơn trong
công việc cũng như cuộc sống và giúp cho hiệu quả lao động tăng.
29
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu và đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài
cần trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhận thọ của Công ty Bảo Minh
Thái Nguyên.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro bảo hiểm tại chi nhánh.
- Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro bảo hiểm cho chi
nhánh đến năm 2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp của Công ty Bảo
Minh Thái Nguyên, Tổng Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh và Bộ Tài chính.
2.2.2. Thu thập số liệu
Số liệu đã công bố sử dụng trong Luận văn được thu thập từ:
- Báo cáo tài chính của Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh, Công ty Bảo
Minh Thái Nguyên và đã được kiểm toán công bố qua các năm 2013 - 2016
- Bản tin Bảo hiểm qua các năm 2013 - 2016.
- Các Website: Bảo Minh, Hiệp hội Bảo hiểm, Bộ Tài chính, Tạp chí
Bảo hiểm, Wikipedia...
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Excel trên máy
tính. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các
chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các
bảng biểu, đồ thị.
2.2.3.1. Phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác
30
nhau. Phân tổ là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Qua
phân tổ, các đơn vị tổng thể được tập hợp lại thành một số tổ, giữa các tổ có
sự khác nhau rõ rệt, còn trong phạm vi mỗi tổ các đơn vị đều có sự giống
nhau hoặc gần giống nhau về tính chất theo tiêu thức được dùng làm căn cứ
phân tổ. Từ đó, có thể đi sâu tính toán, nghiên cứu các đặc điểm riêng của mỗi
tổ cũng như các đặc điểm chung của tổng thể. Những thông tin thứ cấp sau
khi thu thập được sẽ được phân tổ theo các tiêu chí như phân tổ theo nghiệp
vụ bảo hiểm,... Phương pháp phân tổ sẽ cho tác giả sự nhìn nhận rõ ràng để có
được những kết luận chính xác nhất đối với công tác quản trị rủi ro của Công
ty Bảo Minh Thái Nguyên.
2.2.3.2. Bảng thống kê
Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các số liệu thống kê một cách có
hệ thống, lôgíc nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trưng về mặt lượng của các
hiện tượng nghiên cứu. Bảng thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này
nhằm giúp cho việc phân tích thống kê được thuận lợi, rõ ràng. Các số liệu đã
thu thập được sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối
chiếu, phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau nhằm đánh giá bản chất
hiện tượng nghiên cứu. Các loại bảng được sử dụng trong nghiên cứu này bao
gồm cả bảng giản đơn, bảng phân tổ và bảng kết hợp.
2.2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin
Phân tích thông tin là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu
khoa học, có nhiệm vụ làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện
tượng và quá trình nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã được thu
thập, xử lý và tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Quá
trình phân tích phải xác định cụ thể các mức độ của hiện tượng, xu hướng
biến động cũng như tính chất và mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa các
hiện tượng, để từ đó rút ra được những kết luận khoa học về bản chất cũng
như tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu, dự báo quá trình tiếp theo của
hiện tượng trong thời gian ngắn. Trong Luận văn này, các phương pháp phân
31
tích thống kê được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích dãy số theo thời
gian, phương pháp so sánh, chuyên khảo...
2.2.3.3.1. Phương pháp phân tích dãy số thời gian
Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các
thời kỳ trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 3 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến
động về rủi ro bảo hiểm của từng nghiệp vụ bảo hiểm theo thời gian bao gồm:
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (Δi)
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu
nghiên cứu trong khoảng thời gian dài.
Công thức tính:
Trong đó: yi - mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1 - mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
- Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian.
Tốc độ phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Căn cứ vào
mục đích nghiên cứu, nghiên cứu sử dụng một số loại tốc độ phát triển sau:
+ Tốc độ phát triển liên hoàn (ti)
Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển
của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó.
Công thức tính:
Trong đó: yi - mức độ tuyệt đối ở thời gian i
yi-1 - mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó
+ Tốc độ phát triển định gốc (Ti)
Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của
hiện tượng ở những khoảng thời gian tương đối dài.
32
Công thức tính:
Trong đó: yi - mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1 - mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
+ Tốc độ phát triển bình quân ( )
Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện
của tốc độ phát triển liên hoàn.
Công thức tính:
hoặc:
Trong đó: t2, t3, t4, ... tn: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i.
Tn - là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n.
yn - là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y1 - mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu
- Tốc độ tăng (hoặc giảm)
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (Ai)
Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc được dùng để phản ánh tốc độ tăng
(hoặc giảm) ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số.
Công thức tính: Ai = Ti - 1 (nếu Ti tính bằng lần)
hoặc: Ai = Ti - 100 (nếu Ti tính bằng %)
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân ( )
Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại
diện của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn.
Công thức tính: (nếu tính bằng lần)
33
Hoặc: (nếu tính bằng %)
2.2.3.3.2. Phương pháp so sánh
Trên cơ sở phân tổ, phương pháp so sánh dùng để so sánh công tác
quản trị rủi ro của Bảo Minh Thái Nguyên qua thời gian, so sánh với các đơn
vị bảo hiểm khác.
- So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội
đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
- Phương pháp so sánh gồm các dạng:
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau.
+ So sánh các đối tượng tương tự.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ đầy đủ của việc trích lập dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm theo các phương pháp đã được Bộ tài chính chấp thuận
nhằm đáp ứng trách nhiệm bảo hiểm đã cam kết với khách hàng. Trong đó
việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm dự phòng phí, dự phòng
bồi thường, dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất.
Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá độ an toàn
hoạt động của doanh nghiệp, bởi một doanh nghiệp nếu chỉ tiêu trích lập dự
phòng nghiệp vụ không đạt thì sẽ không đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.
Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất
x = Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
2.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường
Tổng chi bồi thường bảo hiểm thuộc trách
nhiệm giữ lại
Tỷ lệ bồi thường = Doanh thu phí bảo hiểm thuần
34
Dựa trên doanh thu phí bảo hiểm thuần của doanh nghiệp và các chi phí
hoạt động kinh doanh cũng như chi bồi thường mà đánh giá được mức độ lãi
lỗ của doanh nghiệp bảo hiểm.
Đây là một chỉ tiêu đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong một năm. Nếu tỷ lệ chi trả bồi thường của từng
nghiệp vụ lớn hơn 100% thì nghiệp vụ đó trong năm hoạt động không hiệu
quả và doanh nghiệp bị lỗ tại nghiệp vụ đó.
2.3.3. Chỉ tiêu thay đổi doanh thu phí bảo hiểm thuần
Doanh thu phí bảo hiểm thuần năm nay - DT phí
bảo hiểm thuần năm trước
x = Doanh thu phí bảo hiểm thuần năm trước
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về phí bảo hiểm giữ lại, cho biết sự
tăng trưởng của doanh nghiệp qua từng năm. Qua chỉ tiêu sẽ cho doanh
nghiệp biết được tốc độ tăng trưởng sau một năm, cùng với chỉ tiêu tỷ lệ bồi
thường doanh nghiệp sẽ biết rõ hơn trong một năm qua, doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả không và lợi nhuận giữ lại được là nhiều hay ít.
35
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
TẠI CÔNG TY BẢO MINH THÁI NGUYÊN
3.1. Giới thiệu chung về Bảo Minh Thái Nguyên
3.1.1. Sơ lược về Tổng công ty cổ phần Bảo Minh
Năm 1994, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và Bộ tài chính,Bảo Minh
được tách ra hoạt động từ một chi nhánh lớn nhất của Bảo Việt tại Hồ Chí
Minh, sự kiện đó đánh dấu việc chấm dứt cơ chế độc quyền trong kinh doanh
bảo hiểm, khởi đầu quá trình thành lập thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Từ một doanh nghiệp với số vốn ban đầu là 40 tỷ đồng, 84 cán bộ công
nhân viên và doanh thu khiêm tốn là 158 tỷ đồng, Bảo Minh đã đi lên từng
bước vững chắc với phạm vi hoạt động phát triển không ngừng.
Năm 2004, Bảo Minh lại một lần nữa vinh dự được Bộ tài chính chọn
làm đơn vị bảo hiểm đầu tiên thực hiện cổ phần hóa, khi cổ phần hóa, vốn của
Bảo Minh là 100 tỷ, doanh số gần 1.100 tỷ.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động và phát triển, hiện tại Bảo Minh đang là
công ty bảo hiểm phi nhân thọ đứng số 3 trên thị trường Việt Nam, với mạng
lưới phủ khắp cả nước với hệ thống 59 công ty thành viên, 550 phòng giao
dịch, 1800 cán bộ, hơn 4000 đại lý và doanh thu đạt hơn 3.000 tỷ.
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên
Tên đầy đủ: Công ty Bảo Minh Thái Nguyên.
Tên giao dịch: Bảo Minh Thái Nguyên.
Ngày thành lập: 28/02/2002.
Trụ sở: 125B Cách Mạng Tháng 8, P. Trưng Vương, TP. Thái Nguyên,
Tỉnh Thái Nguyên.
Các ngành nghề kinh doanh chính:
Bảo hiểm con người, tài sản, thiệt hại, vận chuyển đường bộ, đường
biển, đường sông, đường sắt, đường hàng không, thân tàu, trách nhiệm dân sự
chủ tàu, trách nhiệm chung, xe cơ giới và bảo hiểm cháy.
36
- Nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ trên.
- Hoạt động đầu tư vốn (Theo luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09/12/2000).
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Bảo Minh Thái Nguyên
3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Bảo Minh Thái Nguyên
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc
Phòng bồi thường
Phòng kinh doanh
Phòng Hành chính - kế toán
Phòng nghiệp vụ 4
Phòng nghiệp vụ 2
Phòng nghiệp vụ 3
Phòng nghiệp vụ 1
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên
Vai trò và chức năng các bộ phận trong công ty:
Giám đốc:
Là người điều hành và quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
Phó Giám đốc:
Chịu trách nhiệm và sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, có chức
năng chỉ đạo các phòng thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ theo chức
năng, nhiệm vụ đã được quy định.
Phòng kinh doanh:
Chức năng nhiệm vụ chung
- Hỗ trợ và chăm sóc khách hàng, giải đáp thông tin, giải thích các
thuật ngữ trong hợp đồng bảo hiểm, trả lời những câu hỏi về quyền lợi bảo
hiểm và cập nhật các thay đổi theo yêu cầu của khách hàng…
37
- Thẩm định các hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhằm đánh giá mức độ và loại
rủi ro cần bảo hiểm, xác định mức phí bảo hiểm phù hợp để bảo vệ khách
hàng trước những thiệt hại tài chính có thể phát sinh từ các rủi ro đó.
- Lưu giữ hồ sơ, thực hiện các giao dịch, cung cấp hợp đồng và thông tin
cho khách hàng, chi trả các quyền lợi của hợp đồng và phục vụ khách hàng.
- Đánh giá, thẩm tra, giải quyết các yêu cầu, giải quyết quyền lợi bảo
hiểm, xác minh hiệu lực bảo hiểm, tính toán đúng số tiền bồi thường, xác
nhận đối tượng hưởng tiền bảo hiểm và hướng dẫn thanh toán.
Phòng hành chính - kế toán:
Thực hiện, hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và dài han của chi
nhánh. Lên kế hoạch tuyển dụng và sắp xếp bổ sung nhân sự cho công ty.
Xây dựng kế hoạch thu, chi và phân bổ dự toán thu, chi quỹ , Tổ chức
cấp kinh phí chi trả cho đối tượng, Tổ chức cấp phát và quản lý kinh phí chi
hoạt động quản lý bộ máy, đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, mua sắm
trang thiết bị và các nguồn kinh phí khác, Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính và quyết toán, Thực hiện chế độ, định mức chi tiêu tài
chính, tổ chức hạch toán, kế toán theo chế độ kế toán quy định.
Phòng Bồi thường
Có nhiệm vụ giải quyết các công việc liên quan đến giám định, bồi
thường, giải quyết khiếu nại cho khách hàng trong công tác bồi thường.
Lưu giữ hồ sơ khách hàng khoa học và chi tiết thuận tiện cho việc kiểm
tra, thanh tra chéo giữa nội bộ.
Hỗ trợ các phòng kinh doanh trong việc đánh giá, giám định rủi ro
trước khi cấp đơn bảo hiểm.
3.1.3.2. Cơ cấu nhân sự của chi nhánh
Số lượng nhân sự của công ty hiện tại là 43 người Với loại hình kinh
doanh bảo hiểm trên địa bàn một tỉnh như Thái Nguyên thì số lượng này là
hợp lý. Cơ cấu tổ chức theo hướng gọn nhẹ nhưng hiệu quả đã góp phần
không nhỏ tạo nên thành công cho Công ty bảo hiểm Bảo Minh Thái Nguyên.
38
Bảng 3.1: Cơ cấu nhân sự theo giới tính
Năm 2015
Năm 2016
Cơ cấu lao động theo
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
giới tính
(người)
(người)
(%)
(%)
Nam
24
55.8
24
58.5
Nữ
19
44.2
17
41.5
Tổng
43
100
41
100
Nguồn: Phòng HC - KT
Nhìn chung lao động trong công ty có sự hài hòa giữa nam và nữ với tỷ
lệ xấp xỉ nhau. Đây là tỷ lệ mà ít công ty bảo hiểm có được. Sự thay đổi lao
động qua 2 năm không có đáng kể chứng tỏ ở thời điểm hiện tại, số lượng và
cơ cấu công ty ổn định và phù hợp.
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Năm 2015
Năm 2016
Cơ cấu lao động
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
theo độ tuổi
(người)
(người)
(%)
(%)
Dưới 25 tuổi
4,65
2
4,88
2
Từ 25 đến dưới 35 tuổi
58,14
24
58,54
25
Từ 35 đến dưới 45 tuổi
27,91
11
26,83
12
Từ 45 tuổi trở lên
9,30
4
9,76
4
Tổng
100
41
100
43
Nguồn: Phòng HC - KT
Chủ yếu lao động trong công ty nằm ở độ tuổi 25 đến dưới 35 tuổi
(chiếm khoảng 60%), gần 30% lao động ở độ tuổi 35 đến dưới 45 tuổi, còn lại
là các độ tuổi khác. Cơ cấu lao động theo độ tuổi phù hợp với ngành nghề
kinh doanh của công ty. Đội ngũ nhân viên trẻ năng động, sáng tạo là thế
mạnh và là nền tảng cho sự phát triển của công ty.
39
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Năm 2015
Năm 2016
Cơ cấu lao động theo
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
trình độ học vấn
(người)
(%)
(người)
(%)
Đại học
33
77
32
78
Cao đẳng
9
21
8
20
Trung cấp
1
2
1
2
Tổng
43
100
41
100
Có gần 80% lao động ở công ty có trình độ đại học, gần 20% lao động
còn lại có trình độ cao đẳng, chỉ có một nhân viên duy nhất có trình độ trung
cấp. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn phù hợp bởi ngành nghề kinh
doanh đòi hỏi sự phân tích, lập luận bằng kiến thức sắc bén để thuyết phục
khách hàng. Đây là điểm mạnh của nhân viên công ty, nếu được công ty quan
tâm đào tạo sẽ phát huy được hết những kiến thức đã học, mang lại thành
công cho công ty.
3.1.4. Tình hình kinh doanh của Bảo Minh Thái Nguyên
3.1.4.1. Những loại sản phẩm bảo hiểm nhân thọ tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên
Hiện tại, Công ty Bảo Minh đang kinh doanh chủ yếu những nhóm sản
phẩm sau:
a. Nhóm sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người
- Sản phẩm chăm sóc sức khỏe toàn diện
- Sản phẩm bảo hiểm du lịch
- Sản phẩm bảo hiểm sức khỏe học sinh - giáo viên
b. Nhóm sản phẩm bảo hiểm và tài sản thiệt hại
- Sản phẩm bảo hiểm kỹ thuật
- Sản phẩm bảo hiểm mọi rủi ro tài sản
c. Sản phẩm cháy nổ bắt buộc
40
d. Nhóm sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm
- Sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
- Sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm bên thứ ba
e. Nhóm sản phẩm bảo hiểm hàng hóa
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
- Bảo hiểm hàng hóa xuất- nhập khẩu
- Bảo hiểm hàng hóa hàng không
F. Nhóm sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm xe ô tô
- Bảo hiểm xe máy
3.1.4.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Bảo Minh Thái Nguyên từ 2013-2016
Doanh thu của Công ty trong những năm qua đều tăng trưởng tốt, tuy
nhiên đến những năm gần đây, doanh thu của Công ty đã chững lại vì sự cạnh
tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp bảo hiểm khác trên thị trường. Tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.4: Tình hình sản xuất kinh doanh của Bảo Minh Thái Nguyên
giai đoạn 2013 - 2016
TT Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016
1 Tổng doanh thu 33.909 36.859 39.918 39.915
2 Tổng chi phí 29.718 32.498 35.284 35.487
3 Lợi nhuận trước thuế 4.191 4.361 4.634 4.428
4 Lợi nhuận sau thuế 3.143 3.401 3.614 3.5424
Nguồn: Phòng HC - KT
Nhìn vào bảng ta thấy được doanh thu của Công ty qua các năm đều
thay đổi theo chiều hướng phát triển, tuy nhiên bước sang năm 2016, doanh
thu bắt đầu chững lại khi doanh thu của năm 2016 thấp hơn so với năm 2015
dẫn đến tốc độ tăng trưởng bình quân của cả 3 năm giảm xuống còn 5.7%.
Điều này có thể được giải thích bởi sự gia số lượng các công ty bảo hiểm phi
nhân thọ tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian vừa qua.
41
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Minh
Thái Nguyên
Hoạt động quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại Bảo Minh Thái
Nguyên được thực hiện theo các bước của quy trình quản trị rủi ro, bao gồm:
Thiết lập bối cảnh, nhận diện rủi ro, phân tích, đánh giá rủi ro và xử lý rủi ro.
3.2.1. Thiết lập bối cảnh tại Bảo Minh Thái Nguyên
3.2.1.1. Bối cảnh bên ngoài doanh nghiệp
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia tiềm năng để
phát triển lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ nói chung và phi nhân thọ nói riêng, tuy
nhiên quy mô của thị trường vẫn còn khá nhỏ, cơ chế chính sách của ngành
vẫn chưa được hoàn thiện, bên cạnh đó là các công ty bảo hiểm được thành
lập mới ngày càng nhiều với đủ mọi thành phần vốn chủ sở hữu. Tại Thái
Nguyên, tính đến năm 2017 hiện có 7 công ty Bảo hiểm phi nhân thọ cùng
hoạt động kinh doanh, do dung lượng thị trường còn nhỏ nên việc cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt.
Bảo hiểm không còn là một từ còn xa lạ với người dân và sau những rủi
ro, tổn thất mà khách hàng được đền bù thì việc tham gia bảo hiểm đã trở nên
quen thuộc với tất cả mọi người. Tuy nhiên, bên cạnh những khách hàng luôn
tuân thủ điều khoản quy tắc hợp đồng thì cũng có những khách hàng chuyên
tìm cách lách luật nhằm trục lợi bảo hiểm. Họ có thể sẵn sàng hy sinh cả cơ
thể, sức khỏe của mình nhằm đòi bồi thường từ công ty bảo hiểm.
Bên cạnh đó, sự đa dạng phong phú của các loại sản phẩm đến từ các
hãng bảo hiểm khác nhau khiến cho tình hình cạnh tranh ngày càng trở lên
khốc liệt hơn bao giờ hết.Khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn và họ đòi hỏi
cũng khắt khe hơn đối với các công ty bảo hiểm, ngoài các dịch vụ chăm sóc
khách hàng thì yếu tố phí bảo hiểm là vấn đề nhạy cảm và là một trong những
nhân tố chính quyết định sự hợp tác của khách hàng đối với hãng bảo hiểm.
42
3.2.1.2. Bối cảnh bên trong doanh nghiệp
Hoạt động quản trị rủi ro tại Bảo Minh Thái Nguyên vẫn còn rời rạc,
chưa hình thành một hệ thống hoàn chỉnh mà chỉ là những hoạt động đơn lẻ,
thiếu tính liên kết và tình trạng này cũng đang xảy ra ở hầu hết các Công ty
bảo hiểm khác.
Về nhân sự: Cán bộ, công nhân viên của công ty đều là những người có
trình độ tốt, tuy nhiên số lượng còn mỏng đặc biệt là phòng bồi thường khi số
lượng phụ trách chỉ là 2 chuyên viên nên hay gặp phải tình trạng quá tải trong
công tác thẩm định và đánh giá bồi thường. Các đại lý của Bảo Minh nhiều về
số lượng nhưng chất lượng thì còn phải đánh giá lại khi việc cấp thẻ đại lý và
làm đại lý của công ty vẫn còn dễ và chỉ cần đạt chỉ tiêu chủ yếu là doanh thu.
Về tổ chức: Hoạt động quản trị rủi ro của công ty vẫn chưa được thực
hiện theo một hệ thống hoàn chỉnh hay theo một chu trình liên tục. Hiện tại,
công ty đang thực hiện theo những quy tắc, văn bản của Tổng công ty nhưng
nó mới chỉ là những điều khoản, quy tắc bảo hiểm, văn bản hướng dẫn các
nghiệp vụ bảo hiểm khi phát sinh.
Trong hoạt động tác nghiệp hàng ngày, Bảo Minh Thái Nguyên đang
thực hiện theo một quy trình nghiệp vụ chi tiết theo đặc điểm của từng loại
bảo hiểm, hướng dẫn trình tự các bước thực hiện đối với hoạt động khai thác
cấp đơn, giám định bồi thường khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm, thời gian để giải
quyết bồi thường, khiếu nại của khách hàng, luân chuyển chứng từ và bồi
thường thanh toán cho khách hàng. Tùy từng sản phẩm bảo hiểm mà Tổng
công ty Bảo Minh đều có quy tắc bảo hiểm riêng cho từng loại và các chi
nhánh tại các tỉnh đều thực hiện theo các biểu mẫu chung của Công ty vì
vậy, về cơ bản, các văn bản, biểu mẫu hợp đồng... đều theo một mẫu duy
nhất và dễ nhận thấy để phân biệt giữa các sản phẩm và các hãng bảo hiểm,
điều này là một điểm đặc biệt giúp các cán bộ dễ lưu và tìm hồ sơ khi có xảy
ra tổn thất.
43
Hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm gốc là hoạt động sống còn của một
doanh nghiệp bảo hiểm, hoạt động này tạo ra nguồn vốn nhàn rỗi, tạo lợi
nhuận cho công ty cũng như là nguồn gốc của các hoạt động tái, nhượng bảo
hiểm sau này và hoạt động này hiệu quả sẽ góp phần đưa thương hiệu của
Công ty lan tỏa tới mọi khách hàng, mọi thành phần trong xã hội.
* Quy trình nghiệp vụ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
bao gồm:
Quy trình khai thác bảo hiểm: Được xây dựng chi tiết cho từng nhóm
sản phẩm mà Công ty đang cung cấp cho thị trường.
Quy trình cấp đơn quy định, hướng dẫn và phân cấp trách nhiệm, quyền
hạn cho từng bộ phận, từng cá nhân tham gia vào quy trình này về các bước
thực hiện để khai thác một hợp đồng bảo hiểm, đảm bảo phù hợp với đặc
điểm riêng của từng nhóm sản phẩm.
Quy trình cấp đơn quy định thống nhất các thủ tục pháp trị cần thiết mà
các bộ phận, cá nhân phải thực hiện từ khâu tìm kiếm khách hàng, giám định,
đánh giá rủi ro trước khi nhận bảo hiểm, điều kiện, điều khoản nhận bảo
hiểm, các rủi ro bắt buộc loại trừ không nhận bảo hiểm, mức phí bảo hiểm tối
thiểu được phép áp dụng, phân cấp trách nhiệm ký kết hợp đồng bảo hiểm,
hoạt động phối hợp bắt buộc với các bộ phận, phòng ban khác liên quan cho
đến khi kết thúc quy trình.
Quy trình cấp đơn quy định các biểu mẫu, quy định chung cho hợp đồng
bảo hiểm, quy định về xử lý các trường hợp vi phạm quy định trong quy trình.
Quy trình giám định: Được xây dựng chi tiết cho từng nhóm sản phẩm.
Quy trình giám định quy định, hướng dẫn và phân cấp trách nhiệm,
quyền hạn cho bộ phận, cá nhân tham gia vào quy trình này về trình tự thực
hiện một cuộc giám định tổn thất, đảm bảo các bước thực hiện phù hợp với
đặc điểm riêng của từng tổn thất.
44
Quy trình giám định xây dựng thống nhất nhằm thực hiện nguyên tắc
giám định tổn thất đảm bảo trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời và
chính xác.
Với việc ban hành quy trình giám định cho từng sản phẩm chi tiết đã
giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trôi chảy, chẳng
hạn như trong công tác giám định xe cơ giới mà Tổng công ty Bảo Minh đã
ban hành:
Đối tượng thực hiện giám định: Là tất cả xe tham gia bảo hiểm vật
chất tại Bảo Minh đều phải tham gia giám định, chụp ảnh điều kiện trước khi
cấp đơn yêu cầu, hợp đồng bảo hiểm trừ những trường hợp sau:
- Xe mới 100% tham gia bảo hiểm qua các kênh như Ngân hàng,
Garage, showroom, Đăng kiểm và phải đạt yêu cầu: thời điểm cấp đơn bảo
hiểm trong vòng 24h kể từ thời điểm bàn giao xe giữa khách mua xe và cơ sở
bán xe.
- Xe tái tục bảo hiểm đúng thời hạn quy định, bao gồm cả những xe
tham gia tại đơn vị bảo hiểm khác thành viên trong hệ thống của Bảo Minh.
- Đội xe có 20 xe trở lên tham gia cùng một thời điểm.
Thời gian cập nhật, hình ảnh thông tin lên hệ thống
- Ảnh đảm bảo rõ nét, thể hiện được các dấu hiệu tổn thất trước khi
cấp đơn (nếu có) và các thông tin cần thiết khác. Các vết tổn thất (nếu có)
trước khi cấp đơn phải ghi rõ vào đơn yêu cầu bảo hiểm.
- Ảnh giám định điều kiện phải được thực hiện trên chương trình
giám định điều kiện và cập nhật lên hệ thống, đồng thời phải tuân thủ điều
kiện sau: Ảnh giám định điều kiện phải được chụp trong vòng 24h kể từ
thời điểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm trong trường hợp ngày cấp trùng
ngày hiệu lực bảo hiểm
45
- Cán bộ kinh doanh phải điền đầy đủ và chính xác những thông tin
biểm kiểm soát, số khung số máy, số giấy chứng nhận bảo hiểm trên hệ thống,
trường hợp thông tin bị sai lệch thì phải sửa đổi trong vòng 5 ngày kể từ ngày
tạo và tải hồ sơ, quá thời hạn này, hệ thống sẽ đóng dữ liệu.
Thực hiện các bước của quy trình giám định thường là nhân viên của
phòng bồi thường của Công ty và được thực hiện bằng các biện pháp như
giám định hiện trường trực tiếp, chụp ảnh điều kiện khi xảy ra sự kiện. Thời
gian giám định bồi thường theo quy định của Công ty là không quá 5 ngày.
Báo cáo giám định là khâu cuối cùng, là kết quả của quá trình giám định.
Báo cáo giám định là cơ sở pháp trị quan trọng trong hồ sơ chi trả bồi thường
bảo hiểm.
Quy trình bồi thường: Được xây dựng chi tiết cho từng nhóm sản phẩm.
Quy trình bồi thường quy định, hướng dẫn trách nhiệm, quyền hạn cho
từng bộ phận, các nhân trong quy trình này về trình tự tiến hành giải quyết bồi
thường khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm.
Trong quy trình bồi thường của Tổng công ty cũng quy định rõ thời gian tối
đa để xử lý bồi thường cho khách hàng đối với từng nghiệp vụ. Chẳng hạn đối với
nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới là trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe và 30 (ba
mươi) ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ. Bảo hiểm con
người kết hợp là từ 3 - 5 ngày kể từ ngày Bảo Minh nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định.
Quy trình bồi thường xây dựng thống nhất nhằm đảm bảo kiểm soát
hoạt động bồi thường, với mục tiêu đảm bảo lợi ích chính đáng cho khách
hàng, giảm thiểu tối đa sai sót và kẽ hở đối với công tác bồi thường, từ đó
kiểm soát chi phí bồi thường.
46
Quy trình bồi thường tiêu chuẩn của Bảo Minh được áp dụng cho tất cả
khiếu nại dù lớn hay nhỏ gồm những bước sau:
Bước 1: Xác nhận khiếu nại trong vòng 24 giờ sau khi nhận được thông
báo tổn thất từ người được bảo hiểm.
Bước 2: Lập tức chỉ định giám định viên/ chuyên viên giám định tổn
thất khi phát sinh nhu cầu giám định xác định tổn thất/ thiệt hại.
Bước 3: Chi trả bồi thường trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ
khiếu nại từ người được bảo hiểm.
Bước 4: Tư vấn đề phòng hạn chế tổn thất.
Tổng công ty cổ phần Bảo Minh cũng đã ban hành quy định phân cấp
trong giải quyết bồi thường cho từng chi nhánh, theo đó số tiền bồi thường
cho mỗi vụ tổn thất được quy định chi tiết cho từng nhóm sản phẩm và được
phân chia làm hai mức độ.
Mức độ 1 của phân cấp giải quyết bồi thường là số tiền bồi thường tối
đa mà đơn vị được ủy quyền quyết định toàn bộ việc giải quyết bồi thường.
Mức độ 2 của phân cấp giải quyết bồi thường là số tiền bồi thường trên
mức 1 cho đến mức tối đa. Trường hợp này, sau khi được Ban giải quyết
khiếu nại xem xét hợp lý về: Nguyên nhân sự cố/tổn thất; Phạm vi bảo hiểm;
Phương pháp tính toán số tiền bồi thường thì đơn vị tiếp tục chủ động quyết
định giải quyết theo Quy định về công tác giám định và giải quyết khiếu nại
của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh về giải quyết khiếu nại trong giải quyết
bồi thường.
47
Bảng 3.5: Phân cấp trong giải quyết bồi thường
của chi nhánh Bảo Minh Thái Nguyên
STT
Nghiệp vụ bảo hiểm
Mức 1
Mức 2
Bảo hiểm con người, bảo hiểm trách nhiệm chủ
1
sử dụng lao động, bảo hiểm trách nhiệm bồi
100% mức trách nhiệm
thường cho người lao động
Bảo hiểm xe cơ giới
100% mức trách nhiệm
2
Bảo hiểm vật chất và tai nạn chủ xe moto - xe máy
100% mức trách nhiệm
3
Bảo hiểm trách nhiệm
4
Bảo hiểm nghề nghiệp của các công ty bảo vệ
100% mức trách nhiệm
5
Bảo hiểm trách nhiệm khác
300 triệu
600 triệu
6
Bảo hiểm tài sản
500 triệu
1 tỷ
7
Bảo hiểm kỹ thuật
8
Trách nhiệm phát sinh đối với bên thứ 3 trong
9
quá trình thực hiện, Ban GQKN chỉ định giám
100% mức trách nhiệm
định độc lập
10 Bảo hiểm kỹ thuật khác
500 triệu
1 tỷ
11 Bảo hiểm thân tàu
Trường hợp sửa chữa ở nước ngoài, tàu thuộc đội
12
tàu trong ngành hoặc đội tàu ngoài ngành lớn:
500 triệu
1 tỷ
Vinaline, Inlaco
13
Tàu bị tổn thất toàn bộ
1 tỷ
3 tỷ
14 Bảo hiểm hàng hóa
1 tỷ
2 tỷ
15
Trường hợp tổn thất toàn bộ
800 triệu
1,5 tỷ
16
Trường hợp tổn thất ước tính
500 triệu
1 tỷ
17
Trường hợp tổn thất khác
18 Bảo hiểm khác
300 triệu
600 triệu
Quy trình tái bảo hiểm và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
tái bảo hiểm: Tái bảo hiểm/nhượng tái bảo hiểm là hoạt động chia sẻ, phân
tán rủi ro để chuyển một phần rủi ro nhận bảo hiểm từ công ty bảo hiểm
48
này sang công ty bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm khác nhằm đảm bảo cân đối,
ổn định tài chính trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Tái bảo hiểm là
một công cụ đắc lực đảm bảo tài chính ổn định, góp phần đưa Công ty đạt
được mục tiêu lợi nhuận.
3.2.2. Nhận diện rủi ro tại Bảo Minh Thái Nguyên
Qua khảo sát thực tế tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh và
các chi nhánh trong đó có Bảo Minh Thái Nguyên việc nhận diện rủi ro trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm đang diễn ra như sau:
a. Nhận diện rủi ro trước khi cấp đơn bảo hiểm
- Đối với nghiệp vụ xe cơ giới:
Bảo Minh Thái Nguyên thường sử dụng phương pháp thống kê tỷ lệ
xảy ra rủi ro, tỷ lệ bồi thường đối với từng khách hàng, đối tượng bảo hiểm
(Tỷ lệ bồi thường của xe ô tô của các đơn vị hành chính sự nghiệp, của các
đơn vị kinh doanh vận tải, xe đầu kéo, xe chở khách...) ít nhất là 2 năm liên
tiếp để biết tỷ lệ bồi thường là cao hay thấp và quyết định là có cấp đơn cho
khách hàng tiếp hay không.
Đối với những đơn bảo hiểm mà cán bộ kinh doanh cấp đơn trực tiếp
thì chỉ riêng với những xe được mua đi bán lại hoặc đã được sử dụng thì bắt
buộc phải chụp ảnh trực tiếp để biết xe có bị trầy xước, đủ phụ kiện khi tham
gia bảo hiểm hay không và cung cấp cho phòng bồi thường lưu hồ sơ để làm
căn cứ bồi thường khi xảy ra tổn thất.
Đối với những đơn bảo hiểm xe cơ giới thông qua hệ thống đại lý là
các showroom, garage và các ngân hàng, tổ chức tài chính khác thì việc nhận
diện rủi ro cũng được thực hiện bằng việc chụp ảnh trực tiếp xe tham gia bảo
hiểm nhưng việc thẩm định cấp đơn lại không phải do nhân viên của Bảo
Minh cấp mà do cán bộ của các đại lý trên thẩm định.
- Đối với nghiệp vụ cháy nổ tài sản thì việc nhận diện rủi ro sẽ được
thực hiện tuần tự theo các bước:
49
+ Khách hàng trả lời những câu hỏi trong Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro
mà bên Bảo Minh cấp trong đó có các thông tin liên quan đến ngành nghề
kinh doanh, xếp loại nguy cơ tổn thất và lịch sử tổn thất của khách hàng trong
quá khứ.
+ Cán bộ trực tiếp xuống điều tra thông tin tại hiện trường, chụp lại
hình ảnh nhà xưởng, máy móc thiết bị, thu thập các biên bản kiểm tra, giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy do Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy cấp.
+ Nếu cơ sở kinh doanh của khách hàng đủ các giấy tờ cũng như đảm
bảo an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tình trạng tổn thất thấp thì
được cấp đơn, nếu không thì sẽ bị loại.
- Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển: Việc nhận diện rủi
ro cũng được thực hiện bằng phương pháp thống kê qua các năm về tỷ lệ tổn
thất của từng khách hàng, từng đối tượng bảo hiểm qua các năm. Ví dụ như
thống kê tỷ lệ tổn thất của các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa là hàng xá,
thức ăn gia súc, tỷ lệ mất trộm của các hàng hóa trong quá trình vận chuyển
như sắt thép, than...
- Đối với bảo hiểm chăm sóc sức khỏe toàn diện: Việc nhận diện rủi
ro được thực hiện thông qua việc thống kê số ngày nằm viện hay quá trình
điều trị bệnh của khách hàng tại các bênh viện lớn và thường là sau 30
ngày đăng ký thì khách hàng mới được cấp thẻ.
b. Nhận diện rủi ro trong giám định bồi thường.
Do thời gian để giải quyết các khâu thuộc quy trình giám định bồi
thường là hạn hẹp, thường tối đa là 15 ngày nên có những trường hợp rủi ro
xảy ra tại nơi xa lánh hoặc nghiêm trọng thì việc xử lý, nhận diện rủi ro sẽ
khó khăn và không lường hết được những trường hợp bị trục lợi vì vậy để
hạn chế và kiểm soát rủi ro thì công ty thực hiện đối chiếu các hạng mục
tổn thất của đối tượng tham gia bằng hình ảnh thực tế tại hiện trường do
50
giám định viên thực hiện so với báo cáo giám định thiệt hại của giám định
viên để đề phòng trường hợp các hạng mục không thuộc phạm vi bảo hiểm
bị tổn thất nhưng khách hàng vẫn yêu cầu bồi thường.
Bên cạnh đó, thời gian cấp đơn bảo hiểm và thời gian nộp phí cũng
như thời gian xảy ra sự kiện bảo hiểm quá gần nhau cũng sẽ được cán bộ
phòng bồi thường nghi ngờ vì theo quy định mới của công ty ấn chỉ bảo
hiểm sẽ được thu về đổi trả trong vòng 1 tháng, điều này sẽ giúp cho công
ty tránh được việc trục lợi.
Đối với nghiệp vụ cháy tài sản thì việc nhận diện rủi ro được thực hiện
thông qua việc thu thập thông tin sổ sách kế toán của khách hàng, thực hiện
việc kiểm đếm trực tiếp hàng hóa còn tồn kho.
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm chăm sóc sức khỏe con người: nhận diện
rủi ro thông qua việc kiểm tra chéo đối với các trường hợp ốm nằm viện
thường xuyên tại các bệnh viện, thời gian nộp phí.
3.2.3. Phân tích và đánh giá rủi ro
3.2.3.1. Phân tích và đánh giá ở khâu cấp đơn bảo hiểm
Bảo Minh Thái Nguyên chỉ mới có các quy định về hướng dẫn khai
thác, quy trình hoạt động an toàn cho các nghiệp vụ bảo hiểm chính của chi
nhánh nên hầu hết các hợp đồng bảo hiểm ở các nghiệp vụ bán lẻ như bảo
hiểm xe cơ giới, con người chưa được phân tích và đánh giá phân loại rủi ro
trước khi cấp đơn. Do áp lực doanh thu phải hoàn thành mà các nghiệp vụ có
rủi ro cao như bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm tài sản kỹ thuật chỉ được đánh giá
qua loa cho đủ hồ sơ cốt để ký được hợp đồng bảo hiểm.
Theo qui trình khai thác bảo hiểm của Bảo Minh thì trước khi cấp đơn
bảo hiểm cho khách hàng thì cán bộ khai thác phải tiến hành thu thập thông tin
về đối tượng bảo hiểm, khách hàng tham gia bảo hiểm, lịch sử tổn thất của đối
tượng bảo hiểm và khả năng rủi ro có thể xẩy ra là cao hay thấp đối với khách
hàng thông qua việc điều tra thông tin, kiểm tra hiện trường cũng như đối
51
tượng bảo hiểm để từ đó quyết định mức phí bảo hiểm cho khách hàng trình
lên các bộ phận chức năng phê duyệt theo phân cấp và thẩm quyền qui định.
Qua khảo sát thực tế đối với nghiệp vụ bảo hiểm cháy và tài sản tại Bảo
Minh Thái Nguyên việc phân tích và đánh giá rủi ro ở khâu cấp đơn bảo hiểm
được thực hiện như sau:
Bước 1: Sau khi cán bộ khai thác bảo hiểm tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm
của khách hàng thì có trách nhiệm tiến hành khảo sát hiện trạng, thu thập thêm
các thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm và người được bảo hiểm để
phân tích đánh giá mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm. Xác định loại rủi ro
của đối tượng bảo hiểm: các loại rủi ro được chia thành 03 nhóm rủi ro.
Nhóm 1 là nhóm có rủi ro ít có thể xẩy ra tổn thất lớn, các rủi ro trong
điều kiện thông thường khó cháy là loại phải đạt được những yêu cầu sau: Bộ
phận chịu lực gồm cột chịu lực, xà, dầm, tường chịu lực làm bằng vật liệu
không cháy, mái nhà có khả năng chịu lửa ít nhất 30 phút, Bộ phận không chịu
lực gồm tường ngăn cách bên trong và bên ngoài, trần không chịu lực... được
xây dựng bằng vật liệu không cháy (gạch ngói, xi măng, bê tông, cốt thép...),
Ngành dịch vụ như trường học, bệnh viện, Nhà ở, văn phòng cho thuê, công sở,
Nhà máy sản xuất xi măng, Công việc và chế biến muối, Sản xuất và đóng chai
bia, nước giải khát, Khách sạn mới, tốt, có hệ thống chữa cháy tự động và báo
khói trong mỗi phòng, Bưu điện và văn phòng viễn thông.
Nhóm 2 là nhóm rủi ro có thể xẩy ra tổn thất lớn, các rủi ro có thể bị
cháy. Các công trình này không đạt tiêu chuẩn như nhóm 1 nhưng các bộ
phận chịu lực và cấu kiện khác cũng phải được làm bằng vật liệu khó cháy:
Khách sạn cũ, không có hệ thống chữa cháy tự động và báo khói, cửa hàng
bán hàng hóa (loại trừ nhà trưng bày và triển lãm hàng hóa), Công việc sản
xuất kim loại, Xưởng cán kim loại, nhà máy luyện kim, Nhà máy điện, trạm
điện, Nhà máy hóa chất (loại trừ hóa dầu), Chế biến thực phẩm, Cao su.
52
Nhóm 3 là nhóm rủi ro rất dễ cháy, dễ xẩy ra tổn thất lớn, đặc biệt nguy
hiểm. Các công trình này không đạt được yêu cầu như nhóm 1 và nhóm 2:
Sản xuất nhựa, chất dẻo, xốp, Chất dễ nổ, diêm, Giấy, da, Xử lý gỗ, sản xuất
linh kiện vi mạch, Hầm ủ thóc, nhà máy xay, nhà máy sản xuất cỏ khô, Kho,
kho ngoài trời, phòng triển lãm, siêu thị, chợ, Kho lạnh, Dệt, may, Nhựa.
Xác định tính chất và mức độ hoạt động của rủi ro, các biện pháp đề
phòng hạn chế tổn thất của khách hàng, mức độ tổn thất lớn nhất nếu có nhằm
giúp Bảo Minh quyết định nhận bảo hiểm hoặc từ chối bảo hiểm và cung cấp
thông tin để thu xếp tái bảo hiểm cũng như xác lập mức giữ lại.
Bước 2: Cán bộ đánh giá rủi ro điền vào Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro
theo mẫu của Bảo Minh, nêu rõ kết luận của cán bộ đánh giá rủi ro. Đối với
các tài sản lớn nếu cần thì bộ phận khai thác bảo hiểm có thể đề nghị Giám
đốc Công ty thuê đơn vị có chức năng tiến hành đánh giá rủi ro.
Qua khảo sát thực tế hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Thái Nguyên
thì do áp lực kinh doanh chạy theo chỉ tiêu doanh số của mỗi cán bộ,bộ phận
khai thác mà Công ty giao thì việc đánh giá rủi ro trước khi ký hợp đồng bảo
hiểm chỉ mới thực hiện ở một số nghiệp vụ có rủi ro cao như nhóm bảo hiểm
cháy nổ ngành gỗ, hóa chất, dệt may..., các nghiệp vụ liên quan tới bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển có mức độ rủi ro cao như bảo hiểm cho nhóm hàng thức
ăn chăn nuôi, phân bón, các nghiệp vụ bán lẻ như bảo hiểm ô tô, xe máy, bảo
hiểm con người thì công tác phân tích và đánh giá rủi ro trước khi cấp đơn
chưa được coi trọng.
Qua khảo sát thực tế tại chi nhánh thì hầu hết các hợp đồng bảo hiểm
tại Bảo Minh Thái Nguyên chưa được tiến hành phân tích và đánh giá rủi ro
trước khi quyết định lựa chọn ký hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng, tỷ lệ
doanh số bảo hiểm cấp đơn cho khách hàng được đánh giá rủi ro là thấp trong
tổng số doanh thu. Mặc dù việc đánh giá rủi ro trước khi cấp đơn tại Công ty
đã có xu hướng ngày càng được quan tâm, nhưng các hợp đồng bảo hiểm
53
được đánh giá rủi ro trước khi cấp đơn đang chiếm tỷ lệ thấp. Điều đó làm
cho nguy cơ tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty còn khá
cao. Việc công ty có thể đang nhận bảo hiểm cho các đối tượng có nguy cơ
xẩy ra rủi ro cao mà không lường trước được sẽ có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả
kinh doanh chung của Công ty.
Đối với các nghiệp vụ có nguy cơ rủi ro cao và nếu có xẩy ra, thường
gây tổn thất nghiêm trọng, nên trong thực tế Bảo Minh Thái Nguyên đã quan
tâm hơn tới công tác phân tích và đánh giá rủi ro trước khi cấp đơn bảo hiểm
đối với các nghiệp vụ này.
Thực tế tại Công ty có qui định: các nghiệp vụ bảo hiểm như cháy nổ, tài
sản kỹ thuật, tàu thuyền, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển và các nhóm ngành có
nguy cơ rủi ro cao với số tiền bảo hiểm trên 50 tỷ đồng, Tổng Công ty qui định
các đơn vị khai thác phải báo cáo Tổng Công ty xin ý kiến nhà tái bảo hiểm,
khi được nhà tái bảo hiểm chấp nhận tỷ lệ phí và các điều khoản, điều kiện của
hợp đồng mới được cấp đơn, còn các đối tượng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm
nhỏ hơn 50 tỷ đồng thì các đơn vị chủ động đánh giá rủi ro và đưa ra điều
khoản, điều kiện, phí bảo hiểm cho khách hàng.
Việc phân tích và đánh giá rủi ro tại Công ty chưa được quan tâm đúng
mực, hàng năm Công ty Bảo Minh Thái Nguyên chi phí cho công tác phân
tích và đánh giá rủi cho đối tượng bảo hiểm chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ
cấu chi phí của Bảo Minh.
3.2.3.2. Thực trạng phân tích và đánh giá rủi ro ở khâu giám định và bồi thường
Phân tích và đánh giá rủi ro xẩy ra ở khâu giám định bồi thường được
thực hiện tốt sẽ góp phần giảm thiểu số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm
phải gánh chịu. Vì rủi ro xẩy ra ở khâu giám định và bồi thường sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới số tiền phải bồi thường cho khách hàng cũng như ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh chung của công ty.
54
Thực tế tại Bảo MinhThái Nguyên hiện nay công tác phân tích và đánh
giá rủi ro ở khâu giám định và bồi thường chưa chuyên nghiệp trong việc đánh
giá tổn tất mỗi khi có sự kiện bảo hiểm xẩy ra. Do vậy việc phân tích và đánh giá
rủi ro xẩy ra ở khâu giám định bồi thường chưa được thực hiện thường xuyên
mà chỉ được thực hiện khi bộ phận kiểm toán nội bộ của Công ty thực hiện kiểm
toán tuân thủ hàng năm. Việc phát hiện ra các rủi ro của kiểm toán nội bộ xẩy ra
tại khâu giám định bồi thường nếu có, khi đó chỉ còn là vấn đề yêu cầu các bộ
phận có liên quan khắc phục các bồi thường sai, bồi thường không đúng theo
hợp đồng bảo hiểm đã ký kết với khách hàng.
Bảng 3.6: Tỷ lệ bồi thường theo nghiệp vụ tại Công ty Bảo Minh
Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016
ĐVT: Triệu VNĐ
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
S
Tên nghiệp vụ
Doanh
Bồi
Tỷ lệ
Doanh
Bồi
Tỷ lệ
Doanh
Bồi
Tỷ lệ
TT
thu
thường
(%)
thu
thường
(%)
thu
thường
(%)
I B.thường bảo hiểm gốc
26.907 11570.01
43 29.141 13.988
48 29.138 20.36
51
1 Bảo hiểm Sức khoẻ và TNCN
474 1114.27 24.36 4.954 1.199 24.21 6.118
1.58 25.9
2 Bảo hiểm tài sản và thiệt hại
367 1469.12
39 4.079 1.713
42 3.205
1.31
41
3 Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển 2.422
709.78 29.31 2.623
997 38.02 1.748
561 32.1
5 Bảo hiểm xe cơ giới
13.726 5773.09 42.07 14.862 6.168 41.5 16.608 10.297
62
6 Bảo hiểm cháy nổ
1.614
568.92 35.24 1.748
665 38.07
874
307 35.1
Bảo hiểm thân tàu và TN
807
374.22 46.36
874
424 48.54
583
233
40
7
chủ tàu
Nhìn chung, trong những năm qua doanh nghiệp ghi nhận mức tăng
trưởng doanh thu tích cực. Theo đánh giá của chuyên viên bảo hiểm Bảo
Minh Thái Nguyên, mức tăng này có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động
sản xuất công nghiệp, thương mại và tiêu dùng của toàn tỉnh trong thời gian
vừa qua.
Cụ thể, xét theo nghiệp vụ, bảo hiểm xe cơ giới vẫn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng doanh thu (62%), tiếp theo là bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con
55
người (26%), bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại (41%), bảo hiểm cháy nổ
(35%), bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự (TNDS) của chủ tàu (40%).
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh rủi ro, các rủi ro, tai nạn, tổn thất
xẩy ra hàng năm của các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong
nền kinh tế luôn gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm.
Trong những năm qua Bảo Minh Thái Nguyên đã thực hiện giải quyết
bồi thường hàng nghìn vụ tổn thất lớn với giá trị hàng tỷ đồng, giúp khách
hàng nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.
Cụ thể năm 2014 số tiền Bảo Minh Thái Nguyên đã chi trả bồi thường
khắc phục tổn thất cho khách hàng là 11.570 triệu đồng chiếm 43% doanh thu
phí bảo hiểm, năm 2015 số tiền bồi thường là 13.988 triệu đồng chiếm 48%
doanh thu phí bảo hiểm, năm 2016 số tiền bồi thường là 20.360 triệu đồng
chiếm 51% doanh thu phí bảo hiểm. Số tiền bồi thường khắc phục tổn thất
cho khách hàng hàng năm luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng doanh thu phí
bảo hiểm của Công ty.
Tỷ lệ bồi thường của Bảo Minh tập trung chủ yếu qua nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới và tăng qua các năm. Năm 2015 doanh thu là 14.862 triệu
đồng thì chi trả là 6.168 triệu đồng chiếm 41.5% thì đến 2016, doanh thu của
nghiệp vụ xe cơ giới có tăng lên 16.608 triệu đồng thì đã phải chi trả 10.297
triệu đồng tương ứng là 62%.
Tỷ lệ bồi thường chung của Bảo Minh Thái Nguyên hiện nay đang cao
hơn so với mức bình quân của thị trường, năm 2014 tỷ lệ bồi thường bình quân
của toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là
42.13% trong khi đó tỷ lệ bồi thường của Bảo Minh Thái Nguyên là 43%, năm
2015 tỷ lệ bồi thường của toàn thị trường là 43.25% thì tỷ lệ bồi thường của
Bảo Minh Thái Nguyên là 48%, năm 2016 tỷ lệ bồi thường bình quân chung
của toàn thị trường là 49.85% thì tỷ lệ bồi thường của Bảo Minh - chi nhánh
Thái Nguyên là 51%. Tỷ lệ bồi thường cao làm giảm hiệu quả kinh doanh của
56
chi nhánh, công tác quản trị rủi ro, lựa chọn rủi ro chưa được quan tâm đúng
mực, dẫn đến việc Bảo Minh Thái Nguyên đã lựa chọn đối tượng bảo hiểm có
nguy cơ xẩy ra rủi ro, tổn thất cao. Công tác quản trị rủi ro chưa tốt là nguyên
nhân chủ yếu dẫn tới tỷ lệ bồi thường của Bảo Minh Thái Nguyên tăng lên
quan các năm.
Tỷ lệ bồi thường hàng năm của Công ty Bảo hiểm Bảo Minh Thái
Nguyên cao hơn so với mức bình quân của thị trường là do Bảo Minh - chi
nhánh Thái Nguyên đang phải đối mặt với hàng loạt rủi ro trong quá trình
kinh doanh:
- Đối với nghiệp vụ xe cơ giới tỷ lệ bồi thường hàng năm của Công ty
Bảo hiểm Bảo Minh Thái Nguyên là từ 43% đến 51% là do các rủi ro sau: Rủi
ro tai nạn đâm va, Rủi ro về định phí bảo hiểm thấp đối với các xe có tần suất
xẩy ra tổn thất thường xuyên cao như xe taxi, xe container, xe tải, xe khách
vận chuyển đường dài, Rủi ro do cán bộ khai thác định giá trị tham gia bảo
hiểm không đúng dẫn đến tranh chấp khi tổn thất xẩy ra, Rủi ro do cấu kết
giữa nhân viên và khách hàng nhằm mục đích trục lợi, Rủi ro do công tác
giám định và bồi thường xe cơ giới.
Nguyên nhân các rủi ro đối với xe cơ giới cao là do: Ý thức của chủ
xe, lái xe trong việc điều khiển phương tiện giao thông, Trình độ thấp của cán
bộ khai thác cũng như công tác thống kê rủi ro của bộ phận khai thác cho nên
chưa đáp ứng được yêu cầu nên dẫn tới tình trạng định phí bảo hiểm sai, xác
định số tiền bảo hiểm sai dẫn tới rủi ro cao nếu đối tượng phát sinh tổn thất,
Một nguyên nhân khác nữa là do Công ty chưa có khung qui định giá tham
chiếu, không có qui định về đấu thầu khắc phục tổn thất, sửa chữa, thay thế
các tài sản của khách hàng làm ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ bồi thường xe cơ
giới của Công ty.
- Đối với nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ, tỷ lệ bồi thường hàng năm của
Bảo Minh Thái Nguyên là khá cao đặc biệt năm 2015 là 38,07% do các rủi
57
ro Bảo Minh Thái Nguyên đang phải đối mặt là: Rủi ro do nguyên nhân
cháy nổ thường xuyên xẩy ra, Rủi ro do bảo hiểm cho nhóm ngành có tỷ lệ
tổn thất có khả năng xẩy ra cao như ngành gỗ, hóa chất, dệt may..., Rủi ro
do thiên tai, hỏa hoạn không lường trước được xẩy ra đối với khách hàng,
Rủi ro do công tác điều tra và đánh giá rủi ro không kỹ trước khi ký hợp
đồng bảo hiểm, Rủi ro do mục đích trục lợi của khách hàng mà không
lường trước được.
Nguyên nhân rủi ro cao đối với nhóm sản phẩm bảo hiểm cháy nổ là:
Do ý thức của khách hàng về công tác đề phòng hạn chế tổn thất, công tác
phòng cháy chưa được coi trọng, Do trình độ của cán bộ làm công tác điều tra
và đánh giá rủi ro trước khi cấp đơn bảo hiểm còn yếu chưa đánh giá được hết
nguy cơ rủi ro có thể xẩy ra, Do thiên tai hỏa hoạn không lường trước được,
Do mục đích xấu của khách hàng trong hoàn cảnh kinh doanh khó khăn có thể
tìm cách đốt nhà xưởng nhằm mục đích trục lợi...
- Đối với nhóm nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm chủ tàu,
rủi ro Bảo Minh Thái Nguyên phải đối mặt thường là: Rủi ro chìm tàu do
ảnh hưởng của thời tiết, Rủi ro do bảo hiểm cho các tàu có tuổi đời khá già,
Rủi ro do đâm va tàu với nhau trên biển...
Nguyên nhân dẫn tới rủi ro cho nhóm nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu và
trách nhiệm chủ tàu là do chính sách lựa chọn rủi ro của Bảo Minh Thái
Nguyên vì áp lực tăng trưởng doanh thu mà chấp nhận bảo hiểm cho các con
tàu có tuổi đời đã quá già, khả năng đảm bảo an toàn không cao khi có sự cố
xẩy ra trên biển, Do thời tiết thay đổi bất thường mưa bão biển, Do kinh
nghiệm, trình độ của thuyền trường, lái tàu...
Chính vì vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa
thời buổi cạnh tranh gay gắt như ngày nay, đòi hỏi chi nhánh phải luôn luôn
nỗ lực không ngừng học hỏi công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, cũng
như kinh nghiệm của các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước. Đồng
58
thời tiếp tục cải tiến, mở rộng các loại hình sản phẩm cả về số lượng và
chất lượng, tăng cường các biện pháp truyền thông tiếp thị, quảng cáo,
khuyếch trương hình ảnh với công chúng, bạn hàng, phát triển hoạt động
tái bảo hiểm để qua đó tăng cường năng lực tài chính, khả năng chịu rủi
ro, phát triển hoạt động đầu tư tài chính để tiến tới thành lập một tập đoàn
tài chính đa ngành theo như chiến lược phát triển đã đề ra.
3.2.3.3. Thực trạng phân tích và đánh giá rủi ro hoạt động tái bảo hiểm
Tái báo hiểm là công cụ mà Bảo Minh Thái Nguyên đang sử dụng để
kiểm soát rủi ro của các hợp đồng bảo hiểm doanh nghiệp đã ký kết, các rủi ro
và điều kiện, điều khoản bảo hiểm doanh nghiệp dự định ký kết, đảm bảo rủi
ro mà doanh nghiệp bảo hiểm nắm giữ không vượt quá khả năng chấp nhận
của doanh nghiệp.
Tái bảo hiểm là công cụ luôn đòi hỏi một chi phí lớn, chi phí tái bảo
hiểm nằm trong nhóm các khoản chi phí kinh doanh lớn nhất của doanh
nghiệp bảo hiểm. Tái bảo hiểm chuyển giao một phần rủi ro và cũng chia sẻ
cả một phần phí bảo hiểm tương ứng mà doanh nghiệp nhận được từ người
được bảo hiểm.
Do đó, rủi ro có nguồn gốc từ tái bảo hiểm có tác động rất lớn tới hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh
nghiệp bảo hiểm.
Tại Tổng công ty cổ phần Bảo Minh đã thành lập Phòng Tái bảo hiểm
với nhiệm vụ thực hiện tái bảo hiểm các nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc phải
thu xếp tái báo hiểm theo qui định của Nhà nước.
Tại phòng Tái bảo hiểm đang thực hiện tái bảo hiểm cho 04 nhóm
nghiệp vụ chính là bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm kỹ thuật
và hỗn hợp. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh đang duy trì quan hệ hợp tác
chặt chẽ với các công ty tái bảo hiểm lớn trên thế giới như Munich Re, Swiss
Re, Korean Re... để nâng cao khả năng nhận và chuyển giao rủi ro trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm gốc.
59
Tổng công ty cổ phần Bảo Minh qui định: các chi nhánh trực thuộc
Tổng công ty khi cấp đơn đối với nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật, bảo
hiểm tàu, bảo hiểm trách nhiệm... có số tiền bảo hiểm trên 100 tỷ đồng thì
phải báo cáo ngay Tổng công ty Tái bảo hiểm để xác nhận với các nhà tái bảo
hiểm về tỷ lệ phí, điều khoản, điều kiện của hợp đồng bảo hiểm trước khi cấp
đơn bảo hiểm cho khách hàng. Các hợp đồng có số tiền bảo hiểm nhỏ hơn
100 tỷ đồng các đơn vị đàm phán tỷ lệ phí với khách hàng, điều khoản, điều
kiện hợp đồng theo hướng dẫn khai thác của Tổng công ty và báo tái bảo
hiểm định kỳ về Tổng công ty vào ngày 10 hàng tháng.
Tổng công ty Tái bảo hiểm của Bảo Minh thực hiện chức năng,
nhiệm vụ thu xếp tái bảo hiểm cho toàn hệ thống các chi nhánh trực thuộc
Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Minh theo các hợp đồng tái bảo hiểm cố định
và tạm thời.
3.2.4. Xử lý rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ
3.2.4.1. Thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất
Từ kết quả phân loại các nhóm, loại rủi ro nhận bảo hiểm, tính chất và
tần suất xuất hiện tổn thất, Tổng công ty sẽ lựa chọn biện pháp phù hợp để đề
phòng hạn chế tổn thất từ rủi ro.
Qua khảo sát thực tế tại Bảo Minh Thái Nguyên đối với các nhóm có
nguy cơ rủi ro cao và rủi ro nếu xẩy ra thì tổn thất rất lớn vượt quá khả năng
thanh toán của doanh nghiệp như bảo hiểm cháy nổ cho các ngành như gỗ, dệt
may, thì công ty hạn chế và gần như là không cấp đơn bảo hiểm. Bên cạnh đó,
Tổng công ty phải thực hiện tái bảo hiểm theo qui định của Bộ Tài chính và
chỉ giữ lại đơn vị mức rủi ro không quá 5% vốn điều lệ để đảm bảo khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
60
Bảng 3.7: Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất của Công ty Bảo hiểm
Bảo Minh giai đoạn 2013 - 2016
ĐVT: Triệu VND
Năm
STT
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
1
Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất
945
1.063
1.267
2
Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
32.498 35.284 35.487
Tỷ lệ chi phí đề phòng hạn chế tổn thất trên
3
3.18 3.27 3.59
tổng chi phí hoạt động KD bảo hiểm (%)
Nguồn: Phòng Hành chính - Kế toán
Qua bảng trên chúng ta thấy Bảo Minh Thái Nguyên đã duy trì tỷ lệ
chi phí đề phòng hạn chế tổn thất hàng năm bình quân gần 5% trên tổng chi
phí hoạt động của doanh mình phục vụ công tác đề phòng hạn chế tổn thất
cho các đối tượng mà mình đã nhận bảo hiểm.
3.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tại công ty bảo hiểm Bảo Minh
Thái Nguyên
3.3.1. Điểm mạnh
Thứ nhất, Tổng công ty Cổ phẩn Bảo hiểm Bảo Minh đã xây dựng,
hoàn thiện các quy trình, nghiệp vụ bao quát tất cả nội dung kinh doanh
bảo hiểm gốc và hoạt động quản trị rủi ro cũng đang được lồng ghép trong
hoạt động tác nghiệp hàng ngày của Công ty.
Thứ hai, Ban lãnh đạo của Tổng công ty rất quan tâm đến hoạt động
quản trị kinh doanh nói chung cũng như hoạt động quản trị rủi ro tại Công
ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Minh.
Thứ ba, Công ty Bảo Minh Thái Nguyên đã quan tâm đánh giá hoạt
động rủi ro trong khâu giám định bồi thường để từ đó hạn chế được hành
động trục lợi bảo hiểm và từ đó giảm được chi phí trong kinh doanh.
61
Thứ tư, Giám đốc chi nhánh Bảo Minh Thái Nguyên chú trọng phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty, thường xuyên tổ chức tập
huấn, hội thảo để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của chi nhánh
đặc biệt là công tác giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
3.3.2. Điểm yếu
Thứ nhất, Công ty chưa có hệ thống quản trị rủi ro chuyên biệt, hiện
tại công ty chỉ mới đang thực hiện các quy trình nghiệp vụ thực hiện công
việc kinh doanh hàng ngày và mới chỉ dừng lại ở việc kinh doanh làm thế
nào để an toàn.
Thứ hai, Công ty chưa xây dựng quy trình nhận diện rủi ro, đánh giá, phân
tích rủi ro tại từng khâu trong hoạt động quản trị kinh doanh bảo hiểm gốc.
Là một đơn vị kinh doanh bảo hiểm có tiếng tại Thái Nguyên, nhưng
cũng giống với các đơn vị kinh doanh bảo hiểm khác, Bảo Minh Thái
Nguyên có lợi thế là hệ thống văn bản, quy trình khai thác, nguyên tắc bảo
hiểm... đều được Tổng công ty cung cấp theo một mẫu, tuy nhiên, các văn
bản trên chỉ mới là những nguyên tắc, quy trình chung chung và chưa có
một hệ thống văn bản riêng áp dụng cho hoạt động quản trị rủi ro và công
tác quản trị rủi ro tại chi nhánh chủ yếu vẫn do phòng bồi thường của Công
ty đảm nhiệm
Thứ ba, Bảo Minh Thái Nguyên chưa có quy định về đánh giá đối
tượng bảo hiểm trước khi cấp đơn cũng như quy định về xác định giá trị
thực tế của đối tượng bảo hiểm trước khi bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm chính là giá trị của tài sản thực tế được bảo hiểm và
là số tiền tối đa mà công ty bảo hiểm phải chi trả cho khách hàng khi xảy ra
tổn thất, rủi ro. Nếu công tác đánh giá, xác định giá trị thực tế của tài sản
trước khi cấp đơn không được làm cẩn thận thì dễ dẫn đến thiệt hại tài
chính, ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty. Bởi nếu giá trị thực tế của
tài sản thấp hơn so với giá trị tài sản được bảo hiểm thì khi xảy ra tổn thất
62
dễ dẫn đến tranh chấp còn nếu ngược lại thì dễ bị thiệt hại tài chính cho
công ty.
Tuy nhiên, do phí bảo hiểm được tính trên giá trị thực tế của tài sản
nên để có được hợp đồng, có được khách hàng nhiều cán bộ kinh doanh tại
công ty đã tính giá trị tài sản thấp hơn giá trị thực tế, tại chi nhánh Thái
Nguyên chưa xảy ra vụ tranh chấp nào về việc này nhưng cũng không thể
không có trong tương lai.
Thứ tư, quy trình giám định tổn thất tại Công ty chưa có quy định chi
tiết cho từng hạng mục cũng như phương án xử lý khắc phục đối với tổn
thất liên quan của tài sản.
Công tác đánh giá hiện trạng của tài sản khi xảy ra tổn thất hiện vẫn
phụ thuộc vào cảm tính, kinh nghiệm của giám định viên là chủ yếu, do
chưa có một quy định chi tiết nào cho biết tỷ lệ để đánh giá tổn thất nên
đây là một trong những khâu dễ xảy ra rủi ro nhất.
Giám định tổn thất là căn cứ để tính số tiền bồi thường cho khách
hàng, là cơ sở để lưu trữ hồ sơ để đối chiếu, kiểm tra, đánh giá hiệu quả
của quy trình quản trị rủi ro. Tuy nhiên, do quy trình giám định còn thiếu
tính chi tiết như trên sẽ rất khó khăn để đánh giá hiệu quả của công tác
giám định, quản trị rủi ro cũng như chất lượng nguồn nhân lực của công ty
và điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của chi nhánh.
Thứ năm, Nhân sự thuộc phòng bồi thường của Công ty còn mỏng vì
vậy thường hay xảy ra tình trạng một cán bộ kiêm là giám định viên, bồi
thường viên trong một vụ bồi thường. Hơn nữa, doanh thu của chi nhánh
qua từng năm tăng nhanh, số lượng vụ tổn thất bồi thường cũng nhiều hơn
nhưng số lượng cán bộ của phòng chưa tăng lên tương ứng cả về số lượng
lẫn chất lượng nên việc kiểm tra chéo giữa cán bộ trong hoạt động giám
định bồi thường hầu như là không có, điều này làm tăng nguy cơ rủi ro,
thiệt hại về mặt tài chính cho công ty.
63
Thứ sáu, Công tác quản lý hồ sơ vẫn chưa thực sự chặt chẽ đúng
mức, công ty vẫn còn tình trạng hồ sơ lưu trữ thiếu dữ liệu, sai xót trong
hợp đồng chẳng hạn như, nghiệp vụ xe cơ giới là một nghiệp vụ đạt doanh
thu cao nhất của công ty, và một trong những việc quan trọng mà công ty
phải quản lý chặt chẽ đối với nghiệp vụ này là hoạt động quản lý ấn chỉ,
bao gồm ấn chỉ ô tô, xe máy, ấn chỉ điện, bảo hiểm con người...Bởi trách
nhiệm đối với mỗi ấn chỉ khi phát sinh rất cao lên tới 100 triệu/người/vụ
đối với tài sản và 70 triệu/người/vụ đối với con người (Bảo hiểm TNDS xe
máy) và 100 triệu/người/vụ đối với tài sản và con người đối với bảo hiểm
TNDS của ô tô vì vậy khi một liên ấn chỉ bảo hiểm bị mất thì nó có thể sẽ
kéo theo nhiều rắc rối nảy sinh khi phát sinh tổn thất có liên quan đến ấn
chỉ đó.
Thứ bảy, Công ty chưa có các công cụ, quy định rõ quy trình liên
quan đến hoạt động tái bảo hiểm cũng như đánh giá hiệu quả của hoạt động
này. Hướng dẫn nội bộ về hoạt động tái bảo hiểm vẫn chưa được phổ biến
và những quy định về công tác trên vẫn chưa được triển khai rộng rãi.
Nguyên nhân là do cơ sở dữ liệu của khách hàng chưa đầy đủ, chưa kịp
thời ghi nhận hết lịch sử tổn thất của khách hàng nên đã ảnh hưởng đến
hiệu quả công tác trên. Có những đối tượng có lịch sử tổn thất cao thì lại
được cấp đơn bảo hiểm.
3.3.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân cơ bản nhất cho những vấn đề tồn tại tại công ty Bảo
Minh Thái Nguyên đó là lương cho cán bộ kinh doanh. Theo quy định của
Tổng công ty Bảo Minh thì lương cho cán bộ kinh doanh theo doanh thu
của cán bộ, hơn nữa cán bộ kinh doanh lại không có lương cứng, ngoài hoa
hồng được hưởng (do cạnh tranh với các hãng bảo hiểm khác nên hoa hồng
gần như cắt hết cho khách hàng) cán bộ cần doanh thu cao mà gạt hết
những bước cần thiết trước khi cấp một đơn bảo hiểm là nhận diện và đánh
giá rủi ro.
64
Bên cạnh đó là việc áp chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch cá nhân, hoàn
thành kế hoạch công ty mà việc phải đạt doanh thu không chỉ là áp lực của
cá nhân mà còn làm áp lực của cả Công ty. Do đó, việc chạy theo doanh
thu mà không quan tâm đến hiệu quả kinh doanh là hệ lụy của việc dồn ép
hoàn thành đạt kế hoạch của Lãnh đạo Công ty với Tổng công ty.
Nguyên nhân sâu xa hơn nữa là nhận thức của cán bộ về sự ảnh
hưởng từ hiệu quả của quản trị rủi ro tốt. Do đây là năm đầu tiên thực hiện
việc chuyển đổi từ mục tiêu tăng doanh thu sang kinh doanh có hiệu quả
nên cán bộ kinh doanh vẫn chưa nhận thức được những lợi ích mà cán bộ
kinh doanh được hưởng nếu thực hiện tốt việc quản trị rủi ro hiệu quả.
Nhân lực của phòng nghiệp vụ bồi thường còn mỏng và yếu vì vậy
nên khâu giải quyết bồi thường, đánh giá rủi ro ở các nghiệp vụ đôi khi
không đạt hiệu quả và yêu cầu như mong muốn. Bên cạnh đó là chất lượng
của đội ngũ cán bộ kinh doanh về lĩnh vực bảo hiểm chưa cao và chưa ý
thức được ý nghĩa của việc quản trị rủi ro hiệu quả dẫn đến công tác quản
trị rủi ro tại doanh nghiệp chưa thực sự tốt như mong muốn.
65
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
TẠI CÔNG TY BẢO MINH THÁI NGUYÊN
4.1. Quan điểm - định hướng - Mục tiêu của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên
đến năm 2020
4.1.1. Quan điểm của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên về việc hoàn thiện
quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ
Mục tiêu chiến lược của Bảo Minh là vươn tới trở thành doanh nghiệp
bảo hiểm hàng đầu Việt Nam, có năng lực tài chính bền vững và một thương
hiệu mạnh, đảm bảo cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Cùng góp sức,chung tay với các chi nhánh khác trong hệ thống của Bảo
Minh, góp phần đưa Tổng công ty cổ phần Bảo Minh trở thành doanh nghiệp
dẫn đầu trong ngành bảo hiểm, Bảo Minh Thái Nguyên đã tự thực hiện một số
biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh và đã nhận
thức rõ vai trò quan trọng của quản trị rủi ro đối với sự sống còn của doanh
nghiệp mình. Do đó định hướng quản trị rủi ro trong những năm tới của Công
ty Bảo Minh Thái Nguyên là:
- Xây dựng cho mình một bộ máy quản trị rủi ro chuyên biệt đủ sức
kiểm soát rủi ro nội bộ của toàn hệ thống.
- Tập trung ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn
cao đặc biệt là các cán bộ là công việc quản trị rủi ro, cần có chế độ đãi ngộ
riêng đối với các cán bộ này.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nội bộ, kiểm tra
chéo nghiệp vụ giữa các cán bộ. Phân công, phân quyền rõ ràng trong thực
hiện công việc và nêu cao tính trách nhiệm trong công việc của nhân viên.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm, chống thất thoát, tránh lãng phí
trong kinh doanh, Coi trọng chất lượng, hiệu quả kinh doanh chứ không phải
chỉ mỗi chạy theo mục tiêu doanh thu.
66
- Xây dựng một văn hóa doanh nghiệp coi trọng vai trò của quản trị rủi
ro và nhận thức được tầm quan trọng phải thực hiện hoạt động quản trị rủi ro
bắt đầu từ lãnh đạo công ty.
4.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên đến năm 2020
Theo chiến lược phát triển của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh thì tới
năm 2020, Bảo Minh sẽ cố gắng tiếp tục giữ vững vị trí số 3 trên thị trường
bảo hiểm Việt Nam. Xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường, kể cả thị
trường ngoài biên giới Việt Nam, đặc biệt là thị trường các nước trong khu
vực ASEAN.
Trên cơ sở mục tiêu chiến lược đề ra, Bảo Minh đã dẫn dắt các đơn vị
thành viên chuyên dịch cơ cấu kinh doanh, tập trung vào những nghiệp vụ rủi
ro thấp và tăng khả năng tái bảo hiểm các đơn bảo hiểm cũ. Trên cơ sở định
hướng kinh doanh của Tổng công ty, Bảo Minh Thái Nguyên cũng đã xây
dựng cho mình chiến lược kinh doanh đến năm 2020:
a. Xây dựng bộ máy hoạt động phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả sản
xuất kinh doanh
Theo sự dẫn dắt của Tổng công ty, các đơn vị thành viên cần tái cấu
trúc lại toàn bộ hệ thống, tổ chức và sắp xếp lại các phòng ban tại trụ sở chính
theo hướng chuyên sâu về nghiệp vụ và chuyên môn. Tổ chức lại mạng lưới
kinh doanh theo hướng mở rộng kênh phân phối bằng việc mở rộng, đặt lại
các kênh phân phối tuyến huyện nhằm đảm bảo phục vụ khách hàng mọi lúc
mọi nơi. Thu gọn các địa bàn thị trường nhỏ, kinh doanh kém hiệu quả, giảm
thiểu sự cồng kềnh cho tổ chức và giảm bớt chi phí.
Song song bên cạnh đó là việc Bảo Minh Thái Nguyên cần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực hiện có và đảm bảo lợi ích cho nhân viên đại lý
của mình. Thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn, các lớp học
nghiệp vụ thường xuyên và không thường xuyên mà cung cấp bổ sung kiến
67
thức mới cho cán bộ của công ty một cách kịp thời và đảm bảo tính đúng
trong việc thực hiện các nghiêp vụ bảo hiểm do Tổng công ty ban hành.
b. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
Khách hàng là người mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, quyết định
sự phát triển của doanh nghiệp là chính là người trả lương cho người lao động
của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố khách hàng
đối với sự phát triển của doanh nghiệp, trong thời gian tới, Bảo Minh Thái
Nguyên hướng tới nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.
Kênh phân phối sản phẩm của Bảo Minh sẽ được thiết kế theo hướng
tinh giản gọn nhẹ và được mở rộng ra khắp các địa bàn sẽ giúp cho sản phẩm
tới được tận tay khách hàng mọi lúc mọi nơi, bên cạnh đó hoạt động giám
định bồi thường cũng được công ty ưu tiên quan tâm sẽ giúp cho việc bồi
hoàn cho khách hàng nhanh và hiệu quả hơn.
c. Đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính
Phối hợp tích cực với Tổng Công ty Bảo hiểm PJICO nâng cao khả
năng tài chính và năng lực cạnh tranh, mở rộng đầu tư đẩy nhanh tiến trình
hội nhập.
4.1.3. Mục tiêu phát triển của Công ty Bảo Minh Thái Nguyên đến năm 2020
Mục tiêu tăng trưởng doanh thu thu phí bảo hiểm gốc của Bảo Minh
Thái Nguyên dự kiến khoảng 10 - 15% hàng năm trong giai đoạn 5 năm tới
duy trì và củng cố vị trí thứ 3 trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ.
Trên cơ sở thế mạnh của sản phẩm, Bảo Minh Thái Nguyên dự kiến
duy trì tỷ trọng khoảng 60% trên tổng thu phí bảo hiểm gốc hàng năm đối với
nhóm sản phẩm bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người,
bảo hiểm tài sản kỹ thuật. Đây là những sản phẩm bảo hiểm không đòi hỏi
doanh nghiệp phải nhượng tái bảo hiểm nhằm nâng cao tỷ trọng phí giữ lại
trong tổng phí bảo hiểm.
68
Các sản phẩm bảo hiểm còn lại bao gồm: bảo hiểm hàng hoá vận
chuyển, bảo hiểm tầu thuyền, bảo hiểm cháy và tài sản, bảo hiểm xây dựng
lắp đặt, mặc dù giá trị hợp đồng bảo hiểm lớn nhưng lại đòi hỏi doanh nghiệp
phải nhượng tái bảo hiểm lớn để phân tán rủi ro sẽ được duy trì tỷ trọng
khoảng 40% trên tổng phí thu bảo hiểm gốc hàng năm.
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro bảo hiểm phi
nhân thọ tại Công ty Bảo Minh Thái Nguyên
Từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Bảo Minh trong những
năm vừa qua cho thấy, ngoài các yếu tố khách quan đến từ môi trường kinh
doanh thì một trong những yếu tố khiến cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở
Bảo Minh chưa đạt được hiệu quả như mong muốn là do chưa đáp ứng được
yêu cầu kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro. Với thực trạng và những hạn chế trong
hoạt động quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ của Bảo Minh Thái Nguyên.
Tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
bảo hiểm phi nhân thọ trong thời gian vừa qua.
4.2.1. Tăng cường hoạt động thiết lập bối cảnh và nhận diện rủi ro
Hoạt động thiết lập bối cảnh và nhận diện rủi ro chỉ hoạt động hiệu quả
khi công ty đã ban hành các quy tắc, chuẩn mực dưới dạng văn bản là khung
quản trị rủi ro để nhận diện. Khung quản trị rủi ro phải được phổ biến rộng rãi
và mọi nhân viên phải cam kết tuân thủ các quy tắc, chuẩn mực được thiết lập
Tuy nhiên, từ thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Bảo Minh
Thái Nguyên cho thấy, hoạt động thiết lập bối cảnh và nhận diện rủi ro mới
chỉ ở dạng các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ khai thác và trong đó chỉ có một
phần nhỏ nói về việc thiết lập bối cảnh của rủi ro, hoạt động nhận diện rủi ro
gần như là chưa có một văn bản nào của Tổng công ty quy định và hướng dẫn
thực hiện, việc nhận dạng rủi ro chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ
chuyên viên thuộc phòng bồi thường mà thôi.
69
Nhận diện rủi ro là khâu quan trọng nhất trong việc đánh giá tổn thất
sau khi duyệt và cấp đơn, đặc biệt là nghiệp vụ xe cơ giới. Nhận diện rủi ro
tốt sẽ hạn chế đến 80% việc trục lợi bảo hiểm và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả của công tác quản trị rủi ro. Tuy nhiên, do vẫn còn chạy đua theo
doanh thu nên một số cán bộ kinh doanh dù biết đơn bảo hiểm đó có khả năng
cao có rủi ro nhưng vẫn cấp và duyệt đơn. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả công
tác nhận diện rủi ro thì Công ty nên có chế độ quy trách nhiệm cho từng cán
bộ kinh doanh nếu phát hiện trường hợp có tổn thất mà vẫn cấp đơn.
4.2.2. Hoàn thiện hoạt động phân tích và đánh giá rủi ro bảo hiểm phi
nhân thọ
Trong các khâu của nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại
công ty Bảo Minh Thái Nguyên thì khâu giám định bồi thường là khâu được
quan tâm nhiều nhất và có văn bản hướng dẫn chi tiết cho từng nghiệp vụ
riêng. Hoạt động phân tích và đánh giá rủi ro có vai trò quan trọng trong quá
trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp nhưng lại chưa được chi nhánh quan
tấm đúng mức.
Công ty Bảo Minh Thái Nguyên cần phải hoàn thiện hoạt động phân
tích và đánh giá rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ trong hoạt động kinh doanh của
mình đảm bảo tất cả các hoạt động tác nghiệp đều được phân tích và đánh giá
rủi ro để từ đó Bảo Minh Thái Nguyên mới có thể lựa chọn được phương
pháp xử lý rủi ro phù hợp. Trên thực tế các hoạt động từ khâu cấp đơn bảo
hiểm, ký hợp đồng bảo hiểm hiện nay đã được Bảo Minh Thái Nguyên quan
tâm tới việc đánh giá rủi ro trước khi chấp nhận bảo hiểm. Còn khâu giám
định và bồi thường, hoạt động tái bảo hiểm thì Bảo Minh Thái Nguyên chưa
có bộ phận để đánh giá và phân tích rủi ro. Công ty Bảo Minh Thái Nguyên
cần phải xây dựng được phương pháp cụ thể và thiết lập một bộ phận độc lập
để thực hiện công tác phân tích và đánh giá rủi ro ở các khâu giám định bồi
thường và hoạt động tái bảo hiểm để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro bảo
70
hiểm phi nhân thọ cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của Công ty
Bảo Minh Thái Nguyên.
Do vậy ban lãnh đạo Công ty Bảo Minh Thái Nguyên cần quan tâm và
khuyến khích nhân viên quan tâm, phát hiện, đánh giá và phân tích định
lượng tác hại hoặc lợi ích của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn từ khâu cấp đơn
bảo hiểm, hoạt động tái bảo hiểm cũng như khâu giám định bồi thường. Đề ra
biện pháp, kế hoạch và quy trình hành động cụ thể nhằm giảm thiểu tác hại
của rủi ro đến giới hạn chấp nhận mà công ty đã xác lập. Đặc biệt công ty cần
phải có giải pháp để thực hiện phân tích và đánh giá rủi ro ở khâu giám định
bồi thường, hoạt động tái bảo hiểm.
4.2.3. Hoàn thiện các hoạt động tài trợ rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ
Tăng cường hoàn thiện các hoạt động liên quan tới tài trợ rủi ro bảo
hiểm phi nhân thọ giúp Công ty Bảo Minh Thái Nguyên có thể nâng cao được
hiệu quả trong hoạt động kinh bảo hiểm phi nhân thọ, đảm bảo khả năng chi trả
bồi thường cho khách hàng cũng như tăng cường khả năng nhận và nhượng tái
bảo hiểm cho các đơn vị rủi ro có giới hạn trách nhiệm cao. Theo đó Công ty
Bảo Minh Thái Nguyên cần quan tâm hoàn thiện các hoạt động sau:
Đối với các hoạt động liên quan tới đề phòng hạn chế tổn thất cho
khách hàng: Công ty Bảo Minh Thái Nguyên cần có biện pháp khuyến cáo,
yêu cầu khách hàng làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất của chính họ
trước khi chấp nhận bảo hiểm, thực hiện tuyên truyền nâng cao ý thức của
khách hàng trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho tài sản
của khách hàng được bảo hiểm. Đồng thời quan tâm thực hiện đầy đủ công
tác trang bị thiết bị, dụng cụ đề phòng hạn chế tổn đối với tất cả các khách
hàng nằm trong nhóm sản phẩm bảo hiểm có nguy rủi ro cao như bảo hiểm
cháy nổ cho ngành gỗ, dệt may, hóa chất, xăng dầu...
Hoàn thiện công tác trích lập dự phòng các quĩ theo đúng qui định của
Nhà nước, đặc biệt là dự phòng bồi thường khiếu nại chưa giải quyết. Công ty
71
cần phải xây dựng được chương trình quản trị nghiệp vụ đảm bảo thống kê
được đầy đủ tất cả các tổn thất phát sinh trong năm chưa được giải quyết để
có cơ sở số liệu trích lập dự phòng bồi thường đầy đủ theo qui định của Nhà
nước. Từ đó đảm bảo khả năng thanh toán bồi thường cho khách hàng, giúp
Bảo Minh Thái Nguyên kiểm soát được các rủi ro có thể phát sinh từ việc
trích lập dự phòng bồi thường không đầy đủ.
Tiếp tục hoàn thiện các hoạt động liên quan tới tái bảo hiểm đảm bảo
tất cả các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm có nguy cơ tổn thất cao như bảo hiểm
cháy nổ, bảo hiểm tài sản kỹ thuật, bảo hiểm hàng hải và bảo hiểm trách
nhiệm cao đều được tái bảo hiểm toàn bộ. Bên cạnh đó Công ty Bảo Minh
Thái Nguyên cần phải xây dựng được khung giám sát và đánh giá hiệu quả
hoạt động tái bảo hiểm.
4.2.4. Xây dựng bộ phận quản trị rủi ro
Để đảm bảo an toàn lâu dài cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, Bảo Minh Thái Nguyên cần thành lập ngày phòng quản trị rủi ro hoạt
động độc lập với chức năng là quản trị rủi ro cho toàn bộ quá trình kinh doanh
của chi nhánh.
Với chức năng kiểm soát rủi ro, xây dựng, triển khai và giám sát các
qui trình quản trị rủi ro, phòng quản trị rủi ro sẽ hỗ trợ Giám đốc trong việc
định hướng hoạt động rủi ro, hỗ trợ cán bộ chuyên viên trong việc nhận diện,
đánh giá rủi ro.
Bên cạnh đó, trong các đơn tái bảo hiểm của đơn bảo hiểm kinh doanh gốc,
phong quản trị rủi ro cũng sẽ có những đánh giá đúng mực cho công tác này.
4.2.5. Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Để có thể nhìn nhận và đánh giá đúng mực về vai trò của quản trị rủi ro
đối với hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, ngoài
những bản sắc văn hóa mà doanh nghiệp đã tồn tại và tạo dựng thì việc xây
dựng văn hóa quản trị rủi ro trong doanh ngiệp là một điều cần thiết.
72
Để có thể xây dựng được môi trường văn hóa quản trị rủi ro thì ban
lãnh đạo của công ty phải đi đầu, tiên phong trong việc đề cao vai trò quản trị
rủi ro, thực hiện nghiêm chỉnh các qui trình bắt buộc của nghiệp vụ khai thác
kinh doanh cũng như phối hợp hoạt động giữa các phòng ban của chi nhánh
và hơn hết là mục tiêu hoạt động của kinh doanh là hiệu quả chứ không phải
chạy theo doanh thu như trước.
Bên cạnh đó việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có vai
trò quan trọng trong việc tăng hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro. Ngoài
những hoạt động học tập thì việc truyền kinh nghiệm và truyền lửa với nghề
giữa các bậc tiền bối đi trước với các hậu bối đi sau sẽ là một trong những
kinh nghiệm quý báy trong hoạt động kinh doanh của nhân viên.
4.3. Kiến nghị để thực hiện giải pháp
4.3.1. Kiến nghị với Bảo Minh Thái Nguyên
- Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tổng thể: Như đã đề cập ở trên,
quản trị rủi ro của Bảo Minh đã được cụ thể hóa một phần trong các quy tắc,
công văn hướng dẫn các nghiệp vụ tác nghiệp của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
với đặc thù riêng của ngành kinh doanh bảo hiểm thì Bảo Minh cần phải có
một chiến lược quản trị rủi ro toàn diện và mang tính dài hạn, chiến lược quản
trị rủi ro cần có:
Mục tiêu của quản trị rủi ro là tạo sự an toàn và phát triển cho
doanh nghiệp
Nội dung của chiến lược quản trị rủi ro là xây dựng một quy trình quản trị
rủi ro trong đó gắn kết mật thiết với các kế hoạch phát triển hiện tại và tương lai
của công ty để đảm bảo các kế hoạch được thực hiện một cách nhất quán.
Chiến lược quản trị rủi ro cần phải được phổ biển rộng rãi đến tất cả
các nhân viên trong công ty, và đảm bảo tính hiệu lực, tính tuân thủ thông qua
hình thức xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
73
Trước mắt Bảo Minh Thái Nguyên nên tập trung kiện toàn cơ cấu tổ
chức quản trị rủi ro, kết hợp nhuần nhuyễn với các bộ phận nghiệp vụ trong
công ty để đảm bảo các hoạt động đều nằm trong phạm vi kiểm soát và rủi ro
được phát hiện và ngăn chặn ngay từ điểm khởi đầu.
Xây dựng tiêu chí rủi ro, quyết định tiêu chí để đánh giá rủi ro. Tiêu chí
xây dựng phải phù hợp với loại hình và mức độ rủi ro.Quy trình quản trị rủi ro
phải đảm bảo khung quản trị rủi ro đặt ra sẽ giúp công ty đạt được mục tiêu
quản trị rủi ro. Quy trình quản trị rủi ro cần phải được chia nhỏ thành một loạt
các hành động và nhiệm vụ rõ ràng.Ban hành quy trình quản trị rủi ro chính
thức và đảm bảo tính hiệu lực áp dụng của quy trình đã ban hành.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong hoạt động quản trị rủi ro:
Hoạt động quản trị rủi ro liên quan tới mọi công việc kinh doanh hàng ngày
của doanh nghiệp, nó không chỉ là việc của mỗi phòng bồi thường, phòng
quản trị rủi ro hay của một cá nhân nào của công ty. Bởi chỉ cần một sơ sẩy,
sai sót nhở nào trong một quá trình thực hiện công việc có thể sẽ gây ra ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc quản trị rủi ro.
Để có thể thực hiện mục tiêu kinh doanh của chi nhánh trong từng giai
đoạn cụ thể, ngoài việc thiết lập một chiến lược thì việc kết hợp từng cá nhân
với nhau, ngoài việc nâng cao tinh thần đoàn kết nội bộ còn giúp cho cá nhân
giúp đỡ nhau trong nghiệp vụ kinh doanh, những kiến thức mà Công ty trang
bị cho nhân viên từ những quy định, nguyên tắc thực hiện hay là văn bản
hướng dẫn thi hành sẽ cứng nhắc và ít được mọi người nhớ đến, nhưng thông
qua việc trao đổi hợp tác giữa các nhân viên trong công ty mà những kinh
nghiệm mỗi cá nhân gặp phải trong quá trình tác nghiệp hàng ngày, những rủi
ro vấp phải sẽ là những kinh nghiệm xương máu, là bài học dễ lan tỏa cho
từng cá nhân khác trong công ty và cũng là bài học đúc rút để tránh không
gặp phải lần hai cho từng người.
74
- Đầu tư hơn nữa vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ: Khoa
học công nghệ là chìa khóa dẫn đến thành công của các doanh nghiệp và Bảo
Minh cũng không nằm ngoài xu thế đó khi nhận thức được tầm quan trọng
của một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.
Với việc sử dụng phần mềm bảo hiểm riêng biệt cho từng nghiệp vụ,
Bảo Minh đã sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất không chỉ trong
hoạt động tác nghiệp hàng ngày mà cả trong công tác giám định bồi thường,
tuy nhiên, do đầu tư vẫn còn chưa thực sự đúng mức mà công tác này vẫn gặp
phải những sự cố ngoài ý muốn chẳng hạn như máy tính hay bị lỗi hỏng, hệ
thống mạng chưa đủ mạnh... việc này đã gây một phần cản trở cho hiệu quả
kinh doanh của công ty.
4.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty cổ phần Bảo Minh
- Có chế độ, chính sách đãi ngộ đối với các chuyên viên, cán bộ làm
công tác quản trị rủi ro, đặc biệt là các chuyên viên giỏi,có kinh nghiệm.
Nên có những buổi giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động
quản trị rủi ro giữa doanh nghiệp với những công ty bảo hiểm nổi tiếng trên
thế giới.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về quản trị rủi ro cho toàn bộ
cán bộ công nhân viên của công ty.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cán bộ, phòng ban giữa công ty
với các Ban quản lý của Tổng công ty trong việc thực hiện hoạt động
quản trị rủi ro.
- Rà soát lại các qui trình, nghiệp vụ đã ban hành và sửa đổi cho phù
hợp với tình hình kinh doanh thực tế.
4.3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước
Hiện nay hệ thống pháp luật về bảo hiểm ở Việt Nam còn nhiều hạn
chế, các văn bản pháp luật luôn phải sửa đổi, bổ sung, tính linh hoạt chưa cao,
còn nhiều kẽ hở, chưa quản trị được hết các hoạt động của thị trường bảo
75
hiểm. Luật Kinh doanh bảo hiểm ra đời từ năm 2010 đến nay đã tỏ ra lạc hậu,
không còn phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế và sự phát triển của lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm. Bên cạnh đó tính pháp trị của các văn bản pháp luật
còn chưa cao, chưa đưa ra được những chế tài chặt chẽ, mang tính răn đe với
các hành vi vi phạm, hành vi gian lận, trục lợi bảo hiểm. Cùng với đó là thói
quen chậm tư duy, đổi mới của các doanh nghiệp bảo hiểm do được Nhà nước
bảo hộ. Điều này sẽ gây tác hại rất lớn đến khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp bảo hiểm khi mà thị trường bảo hiểm sẽ mở cửa trong tương lai gần.
Từ thực trạng về môi trường pháp trị nêu trên thì đòi hỏi Nhà nước cần
có sự thay đổi về cơ chế chính sách, thay đổi về tư duy quản trị, nhằm xây
dựng một môi trường pháp trị lành mạnh, giúp cho các doanh nghiệp bảo
hiểm có định hướng để phát triển.
Thứ nhất, Nhà nước tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm để thị trường phát triển lành mạnh, an toàn, phù
hợp với yêu cầu hội nhập, bảo đảm tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của
các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nói chung và của Bảo Minh nói riêng.
Thứ hai, trợ giúp cho hoạt động của các công ty bảo hiểm về kinh
doanh cũng như công tác đào tạo cán bộ quản trị rủi ro.
Thứ ba, Nhà nước có chính sách khuyến khích người dân tham gia
bảo hiểm nhân thọ, ưu tiên phát triển các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có
tính chất đầu tư dài hạn, khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm nghiên
cứu triển khai các sản phẩm bảo hiểm nông, lâm, ngư nghiệp, chú trọng mở
rộng phạm vi hoạt động đến các vùng sâu, vùng xa, qua đó tăng doanh thu
cho các doanh nghiệp bảo hiểm và góp phần giảm bớt gánh nặng rủi ro cho
các đồng bào dân tộc miền núi khỏi thiên tai, lũ lụt.
Thứ tư, Nhà nước mà trực tiếp là Cục Giám sát bảo hiểm trực thuộc Bộ
Tài chính cần xây dựng hệ thống thông tin chung của ngành về các thông tin
cảnh báo rủi ro. Hiện tại các doanh nghiệp bảo hiểm đang rất cần thông tin về
76
lịch sử tổn thất, trục lợi bảo hiểm và nợ đọng phí bảo hiểm để đánh giá rủi ro
trước khi chấp nhận bảo hiểm.
Thứ năm, Nhà nước có cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp bảo
hiểm tự bổ sung vốn điều lệ cho phù hợp với tính chất hoạt động và quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp bảo hiểm chủ
động hơn trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình, đồng thời
tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao khả năng thanh toán trong trường
hợp tổn thất lớn liên tiếp xẩy ra. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa như hiện
nay, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt
đến từ các công ty bảo hiểm có kinh nghiệm hoạt động lâu năm trên thế giới,
do đó ngay từ lúc này các doanh nghiệp cần phải đầu tư mạnh hơn nữa vào
việc xây dựng thương hiệu, thiết lập được thị phần vững chắc.
Thứ sáu, khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm hiện đại hoá công
nghệ quản trị kinh doanh, từ đó nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí
hoạt động và kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động kinh doanh, giảm thiểu tình
trạng trục lợi bảo hiểm, tham nhũng. Đồng thời khuyến khích các doanh
nghiệp bảo hiểm đầu tư nhiều hơn vào nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán
bộ có đủ trình độ theo các chuẩn mực quốc tế, được thuê chuyên gia trong
nước và ngoài nước để quản trị một số lĩnh vực hoạt động theo đúng quy định
của pháp luật.
Thứ bảy, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm. Cần có luật về chống cạnh tranh không lành mạnh, có các văn bản pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhằm
tạo hành lang pháp trị thuận lợi cho các công ty thực hiện hoạt động kinh
doanh nghiêm túc.
77
KẾT LUẬN
Trong xu hướng cạnh tranh kinh doanh khốc liệt như hiện nay, các
doanh nghiệp bảo hiểm đang phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro khác
nhau. Quản trị rủi ro là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp bảo hiểm và một doanh nghiệp bảo hiểm
muốn vững mạnh và hoạt động hiệu quả thì việc làm tiên quyết là quản trị rủi
ro hiệu quả.
Trong thời gian qua, Bảo Minh Thái Nguyên đã có nhiều nỗ lực và cố
gắng trong việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh bảo
hiểm của mình, công ty đã cố gắng tương cường công tác kiểm tra, giám sát,
kiểm soát nội bộ, hoàn thiện thêm các quy chế, quy trình nghiệp vụ hoàn thiện
hệ thống quản trị rủi ro. Tuy nhiên, có thể khó khăn xuất phát chủ quan từ
phía Công ty, từ Công ty mẹ, từ môi trường, đối tác... mà những vấn đề trong
công tác quản trị rủi ro vẫn còn hạn chế và tồn tại nên hệ thống quản trị rủi ro
vẫn chưa hiệu quả như mong muốn
Để xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoàn thiện và thực sự phát huy
hiệu quả cần có sự phối hợp đồng bộ giữa doanh nghiệp, các cơ quan quản trị
nhà nước có thẩm quyền... Tác giả mong rằng một vài giải pháp và kiến nghị
được nghiên cứu và trình bày ở trên có thể góp phần hoàn thiện quản trị rủi ro
tại Bảo Minh Thái Nguyên, vì sự phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm trong
các hoạt động tài chính trong nước và quốc tế.
Trong phạm vi của một Luận văn thạc sỹ, người viết mong muốn
những đánh giá, những đề xuất trong Luận văn có giá trị áp dụng vào thực
tiễn hoạt động quản trị rủi ro của Bảo Minh Thái Nguyên và có thể tham khảo
áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam có điều kiện
hoạt động, quy mô và định hướng phát triển tương tự Bảo Minh Thái Nguyên.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản tin Bảo hiểm trong các năm 2009 - 2013.
2. Bảo Minh, Báo cáo tài chính đã được kiểm toán các năm từ 2011 - 2016
3. Bộ Tài chính, Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007.
4. Bộ Tài chính, Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007.
5. Bộ Tài chính, Thông tư số 86/2009/TT-BTC ngày 28/04/2009.
6. Chính phủ, Nghị định số 46/2007/NĐ-CP.
7. Dr. David Bland (1998), Bảo hiểm - Nguyên tắc và thực hành, Nhà xuất
bản Tài chính.
8. Dương Hữu Hạnh (MPA-1973)(2009), Quản trị rủi ro xí nghiệp trong
nền kinh tế toàn cầu - Nguyên tắc và thực hành, Nhà xuất bản Tài chính..
9. Hoàng Văn Nam, Hoàng Xuân Quyến (2002), Rủi ro tài chính - thực tiễn
và phương pháp đánh giá, Nhà xuất bản Tài chính.
10. Hồ Xuân Phương, Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống kê.
11. Luật Kinh doanh bảo hiểm Việt Nam (2000), Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia.
12. Nguyễn Quang Thu, Nguyễn Quốc Ấn, Phạm Thị Hà, Phan Thị Thu Hương
(2005), Quản trị rủi ro doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, 2005.
13. Nguyễn Văn Định (Chủ biên) (2009), Giáo trình quản trị kinh doanh
bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
14. Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Minh, Báo cáo thường niên các
năm 2013- 2016.
15. Website:
- Bộ Tài chính: http://www.mof.gov.vn
- Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam: www.avi.org.vn
- Tạp chí bảo hiểm: www.baohiem.pro.vn
79
PHỤ LỤC Bảng 3.7: Bảng câu hỏi đánh giá Rủi ro hỏa hoạn & Rủi ro Đặc biệt khác Tên Người được bảo hiểm: Tài sản được bảo hiểm:
Địa điểm được bảo hiểm:
Địa điểm 1
Địa điểm 2
Địa điểm 3
Trong trường hợp có từ 02 địa điểm được
bảo hiểm trở lên:
Địa chỉ
Hoạt động KD chính
1. Thông tin chung: Thời hạn bảo hỉểm:
Từ:
Đến:
Số tiền
Hạng mục
Địa điểm 1 Địa điểm 2 Địa điểm 3 Tổng cộng
bảo hiểm
Thiệt hại vật chất:
Gián đoạn kinh doanh:
(VND/USD)
Tổng STBH:
Thông tin
Hạng mục
Địa điểm 1 Địa điểm 2 Địa điểm 3 Ghi chú
tòa nhà
Năm xây dựng
Năm sửa chữa gần nhất:
(Đề nghị có đầy đủ ảnh chụp thực tế
Mô tả công việc sửa chữa
bên trong, cũng như bên
ngoài tòa nhà/nhà
Loại tòa nhà
xưởng được bảo hiểm)
Hạng mục
Địa điểm 1 Địa điểm 2 Địa điểm 3 Tổng cộng
Lực lượng lao động
Số lượng lao động/ca
Số ca làm việc/ngày
80
2. Thiết bị PCCC (có ảnh chụp):
CÓ
KHÔNG
CÓ
KHÔNG
Thiết
bị
chữa
cháy
tự
động
Đội cứu hỏa riêng
(sprinkler)
Bơm nước
Vòi phun nước
Các thiết bị
PCCC khác
(Liệt kê chi tiết)
3. Quản lý rủi ro (có ảnh chụp)
CÓ
KHÔNG
CÓ
KHÔNG
Hệ thống báo
Bảo vệ 24/24h
cháy tự động
Hàng hóa/nguyên
Biển cấm lửa & Cấm
vật liệu tồn kho
hút thuốc
để ở trên sàn
Luyện tập/ đào tạo
Đường dây nóng
PCCC
gọi đội cứu hỏa
Tường ngăn lửa
(chịu được > 5 giờ)
Khác, nêu cụ thể
81
4. Nguồn nhiên liệu sử dụng (có ảnh chụp)
CÓ
KHÔNG
CÓ
KHÔNG
Thiết bị tạo hơi
Điện
nước/máy nén khí
Than/gỗ
Xăng/dầu/Diessel
Khác, nêu cụ thể
5. Nguyên liệu sản xuất
CÓ
KHÔNG
CÓ
KHÔNG
Xăng/dầu/Diessel
Gỗ/giấy
Hóa chất
Kim loại
Khác, nêu cụ thể
6. Quy trình sản xuất/Quản lý kho hàng
Cung cấp ảnh chụp về quản lý kho hàng và Mô tả về qui trình sản xuất và ảnh chụp
dây chuyền sản xuất.
7. Thông tin tình hình lịch sử lũ lụt
Địa điểm được bảo hiểm đã từng xảy ra lũ lụt chưa ?
Có
Không
Nếu CÓ, cung cấp các thông tin sau:
Nêu cụ thể năm bị lũ lụt và tần suất lũ lụt của 10 năm gần đây nhất:
Độ sâu của mực nước trong từng lần lũ lụt ?
Thời gian bị ngập lụt đối với từng đợt lũ(trong bao nhiều giờ, ngày…)
Nêu ra những nguyên nhân gây ngập lụt:
82
Tràn của hệ thống
Nước sông/hồ dâng lên
thoát nước
Tắc nghẽn của hệ thống
Ngập do mưa lớn
thoát nước
Khác, nêu cụ thể
8. Điều kiện địa hình tại địa điểm được bảo hiểm
Những hình nào sau đây mô tả chính xác nhất vị trí, địa điểm của tài sản (đánh dấu
vào vị trí thích hợp)
a. Địa điểm nằm trên khu đất bằng phẳng
hoặc gần khu vực trũng (không gần
sông/hồ)
Khả năng xảy ra tình trạng nước ứ đọng
không nhiều
b. Địa điểm nằm tại khu vực trũng (không
gần sông/hồ)
Khả năng xảy ra tình trạng nước ứ đọng
không nhiều
c. Địa điểm nằm gần sông/hồ có lưu lượng
nước thấp. Trên vùng đất có địa hình cao
hơn mực nước của sông hồ nơi gần nhất
Mực nước lên nhanh và cao trong trường
hợp có mưa lớn
d. Địa điểm nằm tại vùng trũng/thung
lũng của các khu vực đồi núi (nhưng
không gần sông/hồ)
83
e. Địa điểm nằm gần sông/hồ có lưu lượng
dòng chảy cao hoặc biển nhưng có hệ
thống đê, kè bảo vệ
f. Địa điểm nằm gần sông/hồ hoặc biển có
lưu lượng dòng chảy cao hoặc trên khu
vực bãi bồi hoặc các vùng thấp trũng
g. Khu vực khác (đề nghị mô tả cụ thể)
9. Hệ thống thoát nước/cống rãnh 9.1 Quy mô hệ thống thoát nước
A. LỚN
C. NHỎ
B. TRUNG BÌNH
9.2. Công việc dọn dẹp/độ thông thoáng của hệ thống thoát nước
A. TỐT
C. KÉM
B. TRUNG BÌNH
9.3. Độ cao của địa điểm bảo hiểm so với mực nước trong hệ thống thoát nước
B. BẰNG
A. CAO HƠN
C. THẤP HƠN
10. Biện pháp hạn chế lũ lụt
10.1. Có các biện pháp hạn chế lũ lụt nào được thực hiện trong địa điểm được bảo hiểm
để giảm thiểu rủi ro lũ lụt ?
A. CÓ
B. KHÔNG
Nếu có, đề nghị mô tả cụ thể (ví dụ như kênh dẫn dòng, hệ thống/đường ống thoát
nước dự phòng, đập, kè…).
84
10.2 Nếu biện pháp hạn chế lũ lụt đã được áp dụng, mức lũ lụt nào được áp dụng để làm
cơ sở thiết kế các biện pháp giảm thiểu lũ lụt
Ví dụ: Các biện pháp có được thiết kế để bảo vệ cho tài sản căn cứ theo số liệu trong
vòng 50 năm, 100 năm,…
ĐỊNH NGHĨA:
1. Nếu có bất kỳ hệ thống sông/hồ nào trong vòng bán kính 1km, địa điểm được bảo
hiểm được coi là gần sông/hồ
2. Quy mô của hệ thống thoát nước: NHỎ (đường kính <50cm), TRUNG BÌNH (đường,
kính: 50cm - 1m), LỚN (đường kính >1m)
3. Công việc Dọn dẹp: KÉM (đầy rác, không thông thoáng), TRUNG BÌNH (khô ráo,
thông thoáng, không có rác nhưng vẫn luôn có nước), TỐT (không có rác, luôn khô)
4. Mực nước: THẤP HƠN (<50cm), BẰNG (+/-50cm), CAO HƠN (>50cm)
11. Hoạt động kinh doanh
Giá trị/doanh thu
Năm
Địa điểm 1 Địa điểm 2 Địa điểm 3
Tổng
(VND/USD)
(trong 03 năm
gần nhất)
Khối lượng lưu kho
Năm
Nguyên liệu thô
Sản phẩm
(VND/USD)
Bình quân trong 03 năm gần nhất)
85
12. Thông tin về tổn thất trong quá khứ:
Trong quá khứ đã xảy ra những tổn thất lớn nào chưa ?
Có
Không
Số lượng: ................. Mức độ tổn thất:.................................
Nguyên nhân:..........................................................................................................................
13.
Thông tin khác:
14.
Cam kết:
14.1. Chúng tôi cam kết rằng các thông tin và tài liệu đưa ra trong Bản câu hỏi này là
đúng sự thật và chúng tôi không trình bày sai hay giấu giếm bất kỳ một sự việc nào
14.2. Chúng tôi đồng ý rằng, cùng với các tài liệu khác do chúng tôi cung cấp sẽ là cơ sở
để cấu thành nên bất kỳ một Hợp đồng bảo hiểm nào có hiệu lực sau này
14.3. Chúng tôi cam kết sẽ thông báo cho PVI Insurance bất kỳ một sự thay đổi nào đối
với những thông tin đã khai báo trong thời hạn hiệu lực của HĐBH
……….., Ngày …………………………..
ĐẠI DIỆN NGƯỜI YÊU CẦU BẢO HIỂM
(Ký tên, đóng dấu)
86
PHẦN GHI CHÉP CỦA BẢO MINH Insurance:
- Đánh giá rủi ro: …..…………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
- Kết luận: …………………………………………….………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
CÁN BỘ KHAI THÁC
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng kinh doanh)