Ế
NGUYỄN THANH SANG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN D NG T I NGÂN
Ô NG THÁP
Ế
Tp - ăm 2019
Ế
NGUYỄN THANH SANG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN D NG T I NGÂN
Ô NG THÁP
Ế
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
ướ g đào tạo: ướng ứng dụng
Mã ngành: 8340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS H VIẾT TIẾN
- ăm 2019
L A A
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thanh Sang
i
L I CẢ Ơ
Em xin cảm ơn các thầy cô trong Tổ bộ môn, các thầy cô giáo trong Khoa
Tài chính - Ngân hàng, Viện Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Thầy
PGS.TS. H Viết Tiến đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến quý lãnh đạo và nhân viên Ngân
hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp đã hỗ trợ, giúp đỡ tài liệu nghiên cứu cho em
hoàn thành bài Luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn và chúc quý thầy cô, quý lãnh đạo, nhân viên
ngân hàng nhiều sức khỏe, thành công!
Học viên thực hiện
Nguyễn Thanh Sang
ii
M C L C
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG ..................................................... viii
TÓM TẮT ................................................................................................................. ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined.1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 2
4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 2
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
5.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 3
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................................. 3
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 3
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................ 4
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐỒNG
THÁP VÀ CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG .... 5
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP ....... 5
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á ................ 5
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh
Đồng Tháp ................................................................................................................... 9
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức .................................................................................. 10
2.2. PHÂN TÍCH CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP ....................................................... 15
iii
2.2.1. Tình hình dư nợ cho vay tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp ....... 15
2.2.2. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng ............................................................ 19
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 20
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 21
3.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................................... 21
3.1.1. Các khái niệm về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ........................ 21
3.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên nhân của rủi ro tín dụng ...................... 21
3.1.1.2. Phân loại Rủi ro tín dụng .................................................................... 23
3.1.1.3. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng ..................................................... 25
3.1.2. Nội dung Quản trị rủi ro tín dụng ................................................................. 25
3.1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng .................................................................... 25
3.1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng ..................................................................... 26
3.1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng .................................................................... 31
3.1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng ......................................................................... 33
3.2. LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................................. 35
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 38
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP ....................................................... 39
4.1. TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH
ĐỒNG THÁP ............................................................................................................ 39
4.1.1. Tình hình nợ xấu theo kỳ hạn ....................................................................... 39
4.1.2. Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế ............................................................ 40
4.1.3. Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế .................................................... 41
4.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG
Á CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP................................................................................. 42
4.2.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng............................................ 43
4.2.2. Thực trạng hoạt động nhận diện rủi ro tín dụng tại NH Đông Á chi nhánh
Đồng Tháp ................................................................................................................. 46
4.2.3. Thực trạng hoạt động đo lường rủi ro tín dụng tại NH Đông Á chi nhánh
Đồng Tháp ................................................................................................................. 49
4.2.3.1. Quy trình phê duyệt cấp tín dụng và thẩm định hồ sơ khách hàng ..... 50
4.2.3.2. Hệ thống xếp loại tín dụng khách hàng ............................................... 51
4.2.4. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại NH Đông Á chi nhánh
iv
Đồng Tháp ................................................................................................................ 56
4.2.5. Thực trạng hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng tại NH Đông Á chi nhánh Đồng
Tháp .......................................................................................................................... 60
4.2.5.1. Hoạt động trích lập dự phòng rủi ro tại chi nhánh ............................. 60
4.2.5.2. Hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng tại chi nhánh .................................. 62
4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP ........................................... 64
4.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 64
4.3.2. Hạn chế .......................................................................................................... 65
4.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................. 66
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 67
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP ...................... 68
5.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH
ĐỒNG THÁP ............................................................................................................ 68
5.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP ................................... 70
5.2.1. Hoàn thiện hoạt động nhận diện rủi ro tín dụng ........................................... 70
5.2.2. Hoàn thiện hoạt động đo lường rủi ro tín dụng ............................................. 71
5.2.3. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng ............................................ 71
5.2.4. Hoàn thiện hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng.................................................. 74
5.2.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ tín dụng và phẩm chất đạo đức cho CB-CNV
quản lý RRTD ........................................................................................................... 74
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 77
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 77
2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 77
2.1. Đối với Hội Sở của DongA Bank .................................................................... 77
2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................................... 78
3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ GỢI Ý HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH M C CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình dư nợ cho vay của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp ............ 15
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh nợ của chi nhánh (2016 – 2018) ........................... 17
Bảng 2.3: Thu nhập và tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng (2016-2018) ............... 19
Bảng 3.1: Tóm tắt các tiêu chí đánh giá RRTD ngân hàng ...................................... 27
Bảng 3.2: Mô hình xếp hạng của MOODY’S và STANDARD & POOR’S ............ 30
Bảng 3.3: Tóm tắt các nghiên cứu trước đó về QTRR ............................................. 35
Bảng 4.1: Tình hình nợ xấu theo kỳ hạn (2016-2018) .............................................. 39
Bảng 4.2: Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế (2016 - 2018) ................................. 40
Bảng 4.3: Tình hình nợ xấu theo đối tượng (2016 – 2018) ...................................... 41
Bảng 4.4: Tỷ lệ thu lãi và hệ số thu nợ của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp ...... 59
Bảng 4.5: Kết quả trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro từ quỹ dự phòng ...... 61
vi
DANH M C CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp ............... 11
Hình 2.2: Thị phần dư nợ cho vay các ngân hàng trên địa bàn Đồng Tháp năm 2018 .... 17
Hình 3.1: Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh ......................................... 24
Hình 4.1: Mô hình 3 nhóm chính tham gia vào quá trình QTRRTD tại ngân hàng Đông
Á chi nhánh Đồng Tháp .......................................................................................................... 44
Hình 4.2: Quy trình chấm điểm và xếp hạng khách hàng ................................................... 54
Hình 4.3: Mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng ..................................................... 55
vii
DANH M C CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ D NG
STT Chữ viết tắt Nội dung
CB-CNV Cán bộ công nhân viên 1
KH Khách hàng 2
NH Ngân hàng 3
NHNN Ngân hàng Nhà nước 4
NHTM Ngân hàng thương mại 5
RRTD Rủi ro tín dụng 6
QLTD Quản lý tín dụng 7
XLRR Xếp loại rủi ro 8
viii
Ó Ắ
Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng
Tháp” được nghiên cứu nhằm phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng
Tháp. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính như phương pháp thu
thập số liệu thứ cấp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả và tổng hợp
lập luận để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Luận văn gồm có 5 chương, trong đó chương 1 và 2 là giới thiệu và tổng quan
về tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp.
Chương 3 nêu lên cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu. Chương 4 tập trung
phân thích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thời gian qua
với các hoạt động như nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát và tài trợ rủi ro
trong giai đoạn 2016 – 2018.
Dựa trên quá trình phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, phân tích các
ưu nhược điểm, các nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng ở chương 4, trên cơ sở đó
chương 5 đã đưa ra 5 nhóm giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại NH Đông Á
chi nhánh Đồng Tháp kết hợp với một số điều kiện cần thực hiện đối với Hội Sở để
giúp DongA Bank có được những giải pháp tốt nhất nhằm quản trị rủi ro tín dụng
đối với các đơn vị. Ngoài ra, luận văn có nêu một số công việc cụ thể để cải thiện
chất lượng cung cấp thông tin tín dụng và thông tin xếp hạng doanh nghiệp giúp chi
nhánh ngân hàng có được thông tin chính xác nhất phục vụ cho hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng. Những giải pháp chủ yếu để quản trị rủi ro tín dụng đối với DongA
Bank chi nhánh Đồng Tháp trong điều kiện hiện nay theo quan điểm riêng của tác
giả thông qua quá trình nghiên cứu phân tích số liệu cũng như trải nghiệm thực tế
để đút kết ra những giải pháp có thể áp dụng tại chi nhánh.
Từ khóa: Quản trị rủi ro tín dụng, Dong A Bank
ix
ABTRACT
The research "Credit risk management at Dong A Bank in Dong Thap
branch" was studied to analyze and assess the situation of credit risk management at
Dong A Bank in Dong Thap branch, and propose major solutions to improve the
efficiency of credit risk management activities, contribute to improve the business
performance of Dong Thap Bank in Dong Thap branch. The thesis uses qualitative
research methods such as secondary data collection method, comparison method,
descriptive statistical method and synthesis of arguments to clarify the research
problem.
The thesis consists of 5 chapters, of which chapters 1 and 2 are an introduction
and overview of the credit situation at Dong A bank, Dong Thap branch. Chapter 3
lays out the theoretical basis and research methods. Chapter 4 focuses on analyzing
the current situation of credit risk management activities at the bank in the past time
with activities such as risk identification, risk measurement, risk control and
financing in the 2016-2018 period.
Based on the process of analyzing the situation of credit risk management,
analyzing the advantages and disadvantages, the causes of credit risk in chapter 4,
on that basis, chapter 5 has proposed 5 groups of appropriate solutions. With the
actual situation in Dong A Bank, Dong Thap branch combined with some
conditions to be implemented for Head Office to help DongA Bank to have the best
solutions to manage credit risk for the units. In addition, the dissertation outlines a
number of specific tasks to improve the quality of providing credit information and
corporate rating information to help branch obtain the most accurate information for
its credit operation. The above are the main solutions to manage credit risk for
DongA Bank Dong Thap branch in the present condition according to the author's
own opinion through the research process of analyzing data as well as practical
experience to identify solutions that can be applied at the branch.
Keywords: Credit risk management, Dong A Bank.
x
Ơ 1: ỚI THIỆU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA Ề TÀI NGHIÊN CỨU
Giữa bối cảnh cạnh tranh và hội nhập hiện nay, một trong những vấn đề đặt ra
cho sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng thương mại (NHTM) là khả năng quản
trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) một cách toàn diện và hệ thống.
Quản trị RRTD được hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường
mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động
tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Bốn bước trong
quy trình RRTD có quan hệ chặt chẽ lẫn nhau và quyết định rất lớn tới hiệu quả quản
trị RRTD. Trong 4 bước này, bước 1 và bước 3 được coi là bước quan trọng nhất. Bởi
vì, khi phát hiện rủi ro càng sớm, chủ động trong quản lý và kiểm soát rủi ro thì càng
giảm thiểu được tổn thất trong hoạt động tín dụng. Từ đó, có thể thấy vấn đề cốt lõi
trong quản trị tín dụng ngân hàng chính là đưa ra các giải pháp, cách thức để phát hiện
sớm rủi ro. Hiện nay nhiều ngân hàng đã xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro, thực
hiện thẩm định tín dụng, củng cố hệ thống báo cáo thông tin quản trị tín dụng MIS…
Đây chính là những cách thức nhằm phát hiện sớm RRTD.
Tuy nhiên, vẫn phải thấy rằng, các biện pháp này vẫn còn có những hạn chế nhất
định trong quá trình thực hiện. Ví dụ như các chỉ số cảnh báo của hệ thống cảnh báo sớm
rủi ro vẫn còn tương đối đơn giản, tập trung chủ yếu vào dòng tiền về tài khoản, tình trạng
nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng tăng cao làm ảnh hưởng đến kinh doanh, số dư vượt
quá hạn mức, mà chưa bao phủ rộng các yếu tố nguyên nhân chính dẫn tới rủi ro tín dụng;
hoặc công tác thẩm định tín dụng còn nhiều hạn chế và chất lượng thẩm định chưa cao.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng Đông Á, điển hình là chi nhánh
Đồng Tháp trong thời gian qua cho thấy công tác quản trị rủi ro mặc dù đã được quan tâm,
tuy nhiên về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng vẫn chưa được xác định, đo lường, đánh giá
và kiểm soát một cách chính xác, chặt chẽ và theo thông lệ quốc tế. Chính vì vậy yêu cầu
cấp bách đặt ra là phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp
nhất do những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc
quản trị rủi ro tín dụng có vai trò sống còn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
đặc biệt đối với một ngân hàng tầm trung như Đông Á chi nhánh Đồng Tháp.
1
Xuất phát từ những nội dung nêu trên, qua thực tiễn nghiên cứu, tác giả đã
chọn nội dung “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng
Tháp” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. M C TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng Đông Á chi
nhánh Đồng Tháp, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
quản trị RRTD, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đông Á chi nhánh Đồng Tháp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản trị RRTD tại các NHTM và phân tích
hoạt động quản trị RRTD của Ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp.
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đông Á chi nhánh
Đồng Tháp thông qua các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp trong thời gian tới.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi
nhánh Đồng Tháp đã thực hiện như thế nào?
- Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp thời gian qua ra sao?
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu và kiến nghị nào nhằm giúp Ngân hàng Đông Á
chi nhánh Đồng Tháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian tới?
4 Ố ỢNG VÀ PH M VI NGHIÊN CỨU
4.1. ố tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Đông Á chi nhánh Đồng Tháp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: đề tài nghiên cứu hoạt động quản trị RRTD tại ngân
hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp, từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
2
thiện hoạt động này tại ngân hàng trong thời gian tới.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại ngân hàng Đông Á chi
nhánh Đồng Tháp.
- Phạm vi thời gian: Số liệu đề tài thu thập trong 3 năm (2016 – 2018).
5. Ơ Ê ỨU
5.1 ươ g á t u t ập số liệu
Do thời gian tại ngân hàng không nhiều nên tác giả chỉ tập trung vào phương
pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia trong ngân hàng và thu thập các
số liệu thứ cấp, cụ thể như:
- Tổng hợp tất cả những dữ liệu thực tế về kết quả hoạt động kinh doanh, các
chỉ số liên quan đến quản trị RRTD tại NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp.
- Tổng hợp và lược khảo các nội dung về rủi ro tín dụng và quản trị RRTD của
các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đó làm cơ sở lý thuyết cho đề tài.
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các Báo cáo tài chính đã kiểm toán được
công bố của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018. Một số dữ
liệu vĩ mô được lấy từ Cục thống kê, các trang web của Ngân hàng Nhà nước và các
tổ chức có liên quan khác.
5.2. ươ g á â t c , xử lý số liệu
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh, thống kê mô tả để phân tích và đề xuất
các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tại ngân hàng Đông Á
chi nhánh Đồng Tháp trong thời gian tới.
Phương pháp được sử dụng chủ yếu trong đề tài nghiên cứu là phương pháp so
sánh. Đây là phương pháp xem xét chỉ tiêu kỳ phân tích dựa trên việc so sánh với
một chỉ tiêu kỳ gốc nhằm xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu.
Và cũng là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh tế.
Phương pháp thống kê mô tả là tập hợp tất cả các phương pháp đo lường, mô
tả và trình bày số liệu bằng các phép tính và các chỉ số thống kê thông thường
6. Ý A KHOA H C VÀ THỰC TIỄN CỦA Ề TÀI
Về mặt khoa học, nghiên cứu đã tổng hợp lại các nghiên cứu cả trong và ngoài
nước trước đây về vấn đề quản trị RRTD tại các NH trong nước nói chung và NH
3
Đông Á chi nhánh Đồng Tháp nói riêng. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa ra các
bằng chứng thực nghiệm có thể kiểm định được và bổ sung kết quả cho các nghiên
cứu trước đây.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đã phân tích thực trạng quản trị RRTD tại NH
Đông Á chi nhánh Đồng Tháp. Ngoài ra, kết quả phân tích định tính của nghiên cứu
cho thấy được những thành tựu, tồn tại và hạn chế trong công tác quản trị RRTD
của NH thời gian qua, để từ đó đưa ra được những giải pháp và kiến nghị mang tính
thực tiễn cao góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại NH Đông Á chi nhánh
Đồng Tháp trong tương lai.
7. KẾT CẤU CỦA Ề TÀI
Nội dung chính của đề tài bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu;
Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp và các rủi
ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng;
Chương 3: Cơ sở lý thuyết;
Chương 4: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi
nhánh Đồng Tháp;
Chương 5: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp.
TÓM TẮ Ơ 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày các nội dung quan trọng giới thiệu tóm
tắt về đề tài nghiên cứu, cụ thể như làm rõ sự cần thiết phải nghiên cứu hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp, mục tiêu
nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, kinh nghiệm
từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, ý nghĩa khoa học và thực tiễn cùng kết cấu
của đề tài. Chương 1 sẽ làm cơ sở cho chương 2 đề cập đến thực trạng quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp và vấn đề đang gặp phải
trong hoạt động này tại ngân hàng thời gian qua.
4
Ơ 2: ỔNG QUAN VỀ Â Ô
NG THÁP VÀ CÁC RỦI RO TRONG HO NG TÍN D NG T I
NGÂN HÀNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ Â Ô NG THÁP
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của gâ à g ô g
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank, tên viết tắt: DAB) là
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được thành lập vào ngày 1 tháng 7 năm
1992 với vốn điều lệ 20 tỉ đồng và 56 nhân viên.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn và ràng buộc, trải
qua 28 năm hoạt động, với tầm nhìn, mục tiêu, chiến lược hướng đến lĩnh vực bán
lẻ, DongA Bank đã khẳng định vị trí hàng đầu về việc phát triển ứng dụng công
nghệ không ngừng của mình trong hệ thống Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Hiện nay, DongA Bank đã lập được “chiến tích” là trở thành ngân hàng dẫn
đầu về dịch vụ chuyển tiền quốc tế và phát triển dịch vụ thẻ.
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
Tên Tiếng Anh: Dong A Commercial Joint Stock Bank
Tên Viết tắt: Dong A Bank
Loại hình: Công ty cổ phần
Ngành nghề: Ngân hàng
Thể loại : Tài chính
Thành lập: Năm 1992
Chủ tịch Hội đồng Quản trị: Chủ tịch Võ Minh Tuấn
Tổng giám đốc: Nguyễn Thanh Tùng
Sản phẩm: Dịch vụ tài chính
Tổng tài sản: 5.000 tỷ đồng (31/12/2014), tổng tài sản 87.258 tỉ đồng
(31/12/2014)
Số nhân viên: 4.183 người
Chi nhánh: 223 chi nhánh ở Việt Nam
Thông tin liên hệ gâ à g ô g :
5
Website: www.dongabank.com.vn
Điện thoại: (84.28) 3995 1483
Fax: (84.28) 3995 1614
Email: 1900545464@dongabank.com.vn
Có 4.112 lượt cán bộ nhân viên được đào tạo kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ
phát triển kinh doanh, vận hành và các nghiệp vụ liên quan.
Hiện nay, Đông Á bank đang cung cấp dịch vụ cho trên 7,5 triệu khách hàng
Cá nhân và Doanh nghiệp. Với con số 1,6 tỷ USD doanh số chi trả Kiều hối vô
cùng ấn tượng.
* Các thành tựu gâ à g ô g đã đạt được:
Một trong những thành tựu và đóng góp quý giá nhất mà Ngân hàng Đông Á
đóng góp cho nền kinh tế cũng như Việt Nam đó chính là dịch vụ kiều hồi hàng
đầu. Thanh toán quốc tế đang là một phương tiện thanh toán mang tính toàn cầu với
nhiều phương thức đa dạng, các phương thức này hạn chế tối đa rủi ro cho các
doanh nghiệp và ngân hàng trong các giao dịch ngoại thương. Trong đó, tỷ lệ điện
thanh toán đạt chuẩn là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng
việc thực hiện thanh toán của các ngân hàng hiện nay.
Với tỷ lệ điện đạt chuẩn cao trên 98%, các giao dịch thanh toán quốc tế của
khách hàng tại ngân hàng Đông Á sẽ được phục vụ một cách nhanh chóng, chính
xác; đồng thời, ngân hàng cũng tiết kiệm được thời gian và chi phí. Giải thưởng này
là sự khẳng định và minh chứng cho nền tảng công nghệ cao cũng như sự xuất sắc
trong nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên DongA Bank.
Ngân hàng Đông Á là một trong các ngân hàng đứng đầu tại Việt Nam về chất
lượng thanh toán quốc tế. Việc 08 năm liên tiếp được Bank of New York Mellon –
một trong 07 ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao tặng. Danh hiệu “Ngân hàng thanh
toán quốc tế xuất sắc”, đã khẳng định cho sự phát triển vượt bậc trong hoạt động
thanh toán quốc tế của DongA Bank. Giải thưởng còn là sự ghi nhận của các định
chế tài chính lớn, uy tín của nước ngoài đối với chất lượng dịch vụ thanh toán quốc
tế của DongA Bank và là cơ sở để khách hàng tin tưởng hơn nữa vào dịch vụ thanh
toán quốc tế của ngân hàng.
6
* Quá trình hình thành và phát triể gâ à g ô g :
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đông Á có thể được chia
thành 6 giai đoạn. Cụ thể như sau:
- Năm 1992 – Ngân hàng Đông Á chính thức được thành lập:
Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động vào ngày 01/07/1992, với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, 56 cán bộ nhân viên và
3 phòng ban nghiệp vụ.
- Giai đoạn 1993 – 1998:
Đây là giai đoạn hình thành DongA Bank. Ngân hàng tập trung nguồn lực hướng
đến khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những năm này, DongA Bank đi
vào sản phẩm dịch vụ mang tính mới mẻ trên thị trường như dịch vụ thanh toán quốc tế,
chuyển tiền nhanh và chi lương hộ. Ngân hàng cũng là đối tác nhận vốn ủy thác từ tổ
chức Hợp tác Quốc tế của Thụy Điển (SIDA) tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam. DongA Bank cũng là một trong hai ngân hàng cổ phần tại Việt Nam nhận vốn
tài trợ từ Quỹ Phát triển Nông thôn (RDF) của Ngân hàng Thế giới.
- Giai đoạn 1999 – 2002:
DongA Bank trở thành thành viên chính thức của Mạng Thanh toán toàn cầu
(SWIFT) và thành lập Công ty Kiều hối Đông Á. Xây dựng và áp dụng thành công
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hoạt động ngân
hàng. Là một trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn ủy thác từ Ngân hàng Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản (JBIC), DongA Bank ngày càng đẩy mạnh tín dụng vào các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Song song đó, ngân hàng thành lập Trung tâm Thẻ
DongA Bank và phát hành thẻ Đông Á. Đây cũng là năm đánh dấu việc tham gia
vào hoạt động thể thao với việc nhận chuyển giao đội bóng Công an TP.HCM, lập
Công ty cổ phần Thể thao Đông Á (CLB Bóng đá Ngân hàng Đông Á).
- Giai đoạn 2003 – 2007:
DongA Bank đạt con số 2 triệu khách hàng sử dụng Thẻ Đa năng chỉ sau 4
năm phát hành thẻ, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về tốc độ phát
triển dịch vụ thẻ và ATM tại Việt Nam. Trong những năm này, DongA Bank đã đầu
tư và hoàn thành một chuỗi các dịch vụ nhằm mang tiện ích tốt nhất đến cho khách
7
hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân. Theo đó, DongA Bank đã triển khai hệ thống
ATM và dịch vụ thanh toán tiền điện tự động qua ATM; thành lập hệ thống
Vietnam Bankcard (VNBC) kết nối hệ thống thẻ giữa các ngân hàng; kết nối thành
công với tập đoàn China Union Pay (Trung Quốc).
DongA Bank cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên phát triển và triển khai
thêm 2 kênh giao dịch: Ngân hàng Đông Á Tự động và Ngân Hàng Đông Á Điện Tử,
đồng thời triển khai thành công dự án chuyển đổi sang core - banking, giao dịch online
toàn hệ thống. Đây là bước ngoặt hoạt động để cả hệ thống có thể kết nối, ngân hàng có
thể kiểm soát được hoạt động tốt hơn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Nhân kỷ niệm 15 năm thành lập, DongA Bank chính thức thay đổi logo cùng
hệ thống nhận diện thương hiệu mới, khánh thành và đưa vào sử dụng nhiều trụ sở
hiện đại theo mô hình chuẩn của tòa nhà Hội sở. Doanh số thanh toán quốc tế vượt
2 tỷ USD và đạt con số 2 triệu khách hàng.
- Giai đoạn 2008 – 2012:
DongA Bank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam sở hữu nhiều dòng máy
ATM hiện đại như: máy ATM TK21 – Kỷ lục Việt Nam năm 2007 (nhận tiền mặt
trực tiếp 100 tờ với nhiều mệnh giá khác nhau trong 1 lần gửi), sản phẩm ATM lưu
động (Kỷ lục Việt Nam năm 2010), máy H38N và nhiều dòng máy ATM hiện đại
khác. DongA Bank tự hào là ngân hàng có số lượng khách hàng đạt kỷ lục, với trên
6 triệu người, và cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích khổng lồ, từ các dịch vụ ngân hàng
truyền thống đến các dịch vụ qua các kênh:
+ Thanh toán tự động;
+ Ngân Hàng Điện Tử eBanking;
+ Các sản phẩm khách hàng cá nhân;
+ Khách hàng doanh nghiệp, kiều hối, thanh toán quốc tế…
DongA Bank không ngừng mở rộng mạng lưới rộng khắp từ thành thị, đến
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, trong nỗ lực mang các dịch vụ ngân hàng đến gần
hơn với người dân Việt Nam. Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch, điểm 24h tính
đạt 240 điểm cùng với 1.400 máy ATM và 1.500 máy POS, kết nối thành công với
3 hệ thống liên minh thể VNBC, Smarklink và Banknetvn.
8
- Giai đoạn 2013 đến nay:
Năm 2013-2014 tiếp tục là những năm khó khăn chung của nền kinh tế, ngành
tài chính ngân hàng nói chung và DongA Bank nói riêng, khi mà tỉ lệ nợ xấu tăng
cao và hầu hết các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro, do đó dẫn đến lợi
nhuận chưa cao. Tiếp tục với định hướng “Đổi mới và phát triển”, kiên trì với chiến
lược phát triển an toàn, bền vững, 2013-2014 DongA Bank đã tập trung phát triển
nền tảng, tái cơ cấu, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, hệ thống vận hành, nhân sự, tiếp
tục xây dựng, hoàn thiện mô hình thẩm định, xét duyệt và quản lý rủi ro tín dụng
tập trung, đảm bảo hiệu quả về quản lý rủi ro hoạt động … tiếp tục phát huy những
thế mạnh sẵn có về công nghệ, sản phẩm dịch vụ, chất lượng phục vụ, … đồng thời
khẳng định hình ảnh “Ngân hàng trách nhiệm, Ngân hàng của những trái tim” sâu
sắc trong lòng công chúng.
Đặc biệt, năm 2014 là năm với nhiều biến chuyển mạnh mẽ về hỉnh ảnh và
hoạt động. Tiếp tục ghi những dấu ấn quan trọng như: sở hữu lượng khách hàng kỷ
lục trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần với trên 7,5 triệu, ra mắt và đi
vào hoạt động mạng lưới ATM thế hệ mới có chức năng nhận tiền mặt trực tiếp lên
đến 250 máy đặt tại hầu hết các trụ sở giao dịch của ngân hàng; khai trương hàng
loạt trụ sở mới khang trang, hiện đại trên cơ sở phuc vụ khách hàng ngày một tốt
hơn, khai trương đi vào hoạt động Cao ốc 468 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, Tp.
HCM khang trang, bề thế được xem như hội sở 2 của DongA Bank, hoạt động Kiều
hối tiếp tục dẫn đầu thị trường với kết quả đạt được 1,6 tỷ USD năm 2014.
DongA Bank trong năm nay cùng với kiểm soát chất lượng tín dụng đã được
nâng tầm. Theo đó, đã triển khai các sản phẩm tín dụng nông nghiệp, nông thôn,
cho vay khách hàng cá nhân, DNVVN cũng như tích cực tham gia các chương trình
cho vay bình ổn giá và chương trình kết nối với doanh nghiệp của NHNN.
Ngân hàng Đông Á luôn hoạt động với sứ mệnh “Bằng trách nhiệm, niềm đam
mê và trí tuệ, chúng ta cùng nhau kiến tạo nên những điều kiện hợp tác hấp dẫn
khách hàng, đối tác, cổ đông, cộng sự và cộng đồng”.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của gâ à g ô g c
á ng Tháp
9
Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Đồng Tháp được thành lập vào ngày
06/11/2013.
Địa chỉ: Số 35, Quốc lộ 30, Khóm Mỹ Phú - Phường Mỹ Phú - Thành phố Cao
Lãnh - Đồng Tháp.
Mã số thuế: 0301442379-003
Điện thoại/Fax: (0277) 9951543
Người đại diện chi nhánh: Phạm Minh Thành
Lĩnh vực kinh doanh chính:
+ Đại lý, môi giới, đấu giá hàng hóa (Agency, intermediary, auction)
+ Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm (Insurance agency and insurance
brokerage)
+ Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu (Uncategorized
finance-assistant services)
+ Hoạt động trung gian tiền tệ khác (Other monetary intermediary activities)
+ Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê (Real estate business, land use rights of owners, owners or renters).
2.1.3. ơ cấu bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức của ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp được cấu trúc
theo kiểu trực tuyến- chức năng … Trong mô hình này người lãnh đạo từng bộ phận
chức năng giữ quyền quyết định trong phạm vi bộ phận của mình. Người lãnh đạo
chức năng không ra lệnh trực tiếp cho người thừa hành, chỉ nghiên cứu từng tình
huống rồi đề xuất ý kiến tham mưu cho quản trị viên cấp cao nhất. Tuy nhiên, cơ
cấu này có nhược điểm là người lãnh đạo cao nhất phải thường xuyên giải quyết
mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng, do vậy quyết định
thường tốn nhiều thời gian.
10
Phòng Hành chánh –
ỐC Nhân sự
Ó ỐC Ó ỐC
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
kinh kế điện kế toán sản kiểm
doanh hoạch ngân phẩm tra và toán
ngoại kinh kiểm quỹ dịch vụ
soát hối doanh
nội bộ
Các phòng giao dịch tại
thành phố, cấp huyện
Nguồn: Ngân hàng Đông Á, chi nhánh Đồng Tháp
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của gâ à g ô g c á ng Tháp
* ám đốc: Chịu trách nhiệm với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc, các cơ quan cấp trên và trước pháp luật về điều hành hoạt động của ngân hàng,
là người chịu trách nhiệm cuối cùng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đối với khách hàng, quản lý tất cả hoạt động của các phòng, đề ra nhiệm vụ
cũng như phương hướng kinh doanh của ngân hàng.
* ó g ám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành, trực tiếp phụ trách một số
11
lĩnh vực nghiệp vụ, phòng nghiệp vụ tại Hội sở theo sự phân công của giám đốc (có
văn bản ủy quyền) và thực hiện giải quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc
phân công. Chịu trách nhiệm với Giám đốc và pháp luật về phần việc được phân
công. Hiện tại NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp có 2 phó giám đốc, được phân
công phụ trách các phòng ở hình 2.1.
* Phòng Kế hoạch – kinh doanh: Nghiên cứu đề xuất hoạt động khách hàng
tiền gửi, hoạt động huy động vốn tại địa phương; xây dựng kế hoạch kinh doanh
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NH Đông Á chi
nhánh Đồng Tháp; phối hợp với phòng kế toán – ngân quỹ tổng hợp theo dõi các
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và tổng hợp quyết toán kế hoạch đến các phòng giao
dịch trên địa bàn; thực hiện phân loại khách hàng và tham mưu đề xuất chính sách ưu
đãi với từng loại khách hàng; cân đối nguồn vốn và trình Ban giám đốc điều hòa vốn
kinh doanh đối với các PGD trực thuộc; làm đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa
rủi ro tín dụng theo chế độ quy định; tổng hợp báo cáo chuyên đề; nghiên cứu, đề xuất
hoạt động khách hàng tín dụng; tổ chức phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ
thuật theo danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn, hiệu quả; thẩm
định, đề xuất cho vay (hoặc không cho vay) các dự án tín dụng theo phân cấp ủy
quyền, thẩm định các dự án vượt thẩm quyền phán quyết, hoàn thiện tài liệu, hồ sơ
trình cấp trên phê duyệt; tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc các
nguồn vốn trong nýớc, nýớc ngoài, trực tiếp làm dịch vụ ủy thác thuộc nguồn vốn
Chính phủ, các ngành và tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước; thường xuyên
phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục, xây
dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, tổ chức theo dõi, đánh giá sơ - tổng
kết và đề xuất lãnh đạo có cho phép mở rộng mô hình; làm tham mưu giúp Giám đốc
đơn vị chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các phòng giao dịch trực thuộc NH
Đông Á chi nhánh Đồng Tháp; tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định
và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc đơn vị giao.
* Phòng kế toán – ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê
và thanh toán theo quy định của Nhà nước, của NH Đông Á; thực hiện chi trả kiều
hối, mua bán vàng, ngoại tệ theo quy định; xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính,
12
quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các đơn vị trực thuộc
trình ngân hàng cấp trên phê duyệt; phối hợp với phòng kinh doanh đề xuất chính sách
ưu đãi về lãi suất, hoa hồng đối với khách hàng; sử dụng và quản lý các quỹ chuyên
dùng theo quy định của ngành, của Giám đốc NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp; thực
hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà
nước theo luật định; tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và
lập báo cáo thống kê, báo cáo khác theo quy định, chấp hành chế độ báo cáo và kiểm
tra theo chuyên đề; chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy
định; quản lý và sử dụng tài sản cố định, công cụ dụng cụ và thiết bị thông tin, điện
toán phục vụ kinh doanh theo quy định của ngân hàng Đông Á.
* Phòng Hành chánh và Nhân sự: Xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và
mối quan hệ với các tổ chức Đảng, Công đoàn, các chi nhánh trực thuộc; phối hợp
với phòng kế hoạch kinh doanh đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh; phối hợp
với phòng nghiệp vụ tại NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp, các PGD trực thuộc đề
xuất định mức lao động, khoán quỹ lương; thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề
xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác trong và ngoài nước, tổng hợp theo dõi giúp
đỡ cán bộ trong diện được quy hoạch đào tạo; làm tham mưu cho Giám đốc trong
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ trong phạm vi phân cấp ủy
quyền của ngân hàng cấp trên, hoặc hoàn thiện thủ tục t nh ngân hàng cấp trên nếu
vượt thẩm quyền; trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ các đơn vị trực thuộc, hoàn thiện
hồ sơ về chế độ đối với cán bộ nghĩ hưu, nghĩ chính sách, thôi việc theo quy định
của Nhà nước, của ngành; chấp hành công tác báo cáo, thống kê chuyên đề, thực
hiện kiểm tra chuyên đề; tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; xây dựng
chương trình Công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và chịu trách nhiệm thường
xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc phê duyệt. Triển khai
chương trình họp giao ban nội bộ giữa chi nhánh và giám đốc các chi nhánh trực
thuộc; đề xuất, tham mưu với Giám đốc những vấn đề liên quan đến tiền lương và
lao động; trực tiếp làm thư ký cho giám đốc trong các cuộc họp; thực hiện công tác
hành chính, văn thư, lễ tân, quản lý và điều động phương tiện giao thông của đơn
vị; thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ.
13
* Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Xây dựng chương trình công tác năm,
quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát, chuyên đề của NH
Đông Á vào đặc điểm cụ thể của đơn vị. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ
kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương
trình công tác kiểm tra, kiểm soát của NH Đông Á và kế hoạch của đơn vị, kiểm
soát nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động ngay tại hội sở và các chi nhánh trực
thuộc; tư vấn pháp chế trong thực thi các nghiệm vụ, hoạt động kinh doanh của đơn
vị; tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc
thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực Ban phòng chống tham nhũng.
* Phòng kinh doanh ngoại hối: thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
(mua, bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh thuộc nhiệm vụ của phòng; thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế thông qua mạng; thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên
quan đến thanh toán quốc tế; thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ trưởng đơn vị giao.
* Phòng dịch vụ và Marketing: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với
khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của
khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán,
chuyển tiền…) tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ư kiến
phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không
ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. Triển khai các phương án tiếp thị, thông
tin tuyên truyền theo chỉ đạo của lãnh đạo. Xây dựng kế hoạch quảng bá thương
hiệu, thực hiện văn hóa doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo
chí, truyền thông, quảng bá hoạt động của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp.
* ò g ện toán: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên
quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, các hoạt động khác phục vụ
cho hoạt động kinh doanh. Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ
nghiệp vụ kinh doanh theo quy định. Quản lý, bảo quản và sửa chữa máy móc,
thiết bị tin học, làm dịch vụ tin học; xây dựng các phần mềm ứng dụng, phục vụ
cho quản lý kinh doanh.
14
* Các PGD trực thuộc: Chịu sự quản lý toàn diện và thực hiện đầy đủ chức
năng hoạt động của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp như: hoạt động cho vay, huy
động vốn, dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, phát hành thẻ, bán chéo sản phẩm…
2.2. PHÂN TÍCH CÁC RỦI RO TRONG HO NG TÍN D NG T I
Â Ô NG THÁP
2.2.1. ì ì dư ợ cho vay tạ gâ à g ô g c á ng Tháp
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản của NH Đông Á chi
nhánh Đồng Tháp và hiện nay vẫn đóng góp một phần lớn trong tổng thu nhập của
ngân hàng. Hoạt động tín dụng của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp trong năm
2016-2018 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Bả g 2 1: ì ì dư ợ cho vay của ô g c á ng Tháp
Đơn vị tính: triệu đồng
ăm 2016
ăm 2017
ăm 2018
Chỉ tiêu
Tăng,
Tăng,
Tăng,
Số tiền
Số tiền
Số tiền
giảm
giảm
giảm
Tổng dư ợ
6.333.095 902.198 7.222.860
889.765 7.327.806
104.946
1.Theo kỳ hạn
6.333.095 902.198 7.222.860
889.765 7.327.806
104.946
-Ngắn hạn
5.455.788 820.841 6.147.471
691.683 5.473.400
(674.071)
-Trung, dài hạn
877.307
81.357 1.075.389
198.082 1.854.406
779.017
2.Theo thành phần
6.333.095 902.198 7.222.860
889.765 7.327.806
104.946
kinh tế
-Doanh nghiệp
2.552.741 371.961 2.664.562
111.821 1.717.266
(947.296)
- Hộ sản xuất, cá nhân
3.780.354 530.237 4.558.298
777.944 5.610.540 1.052.242
- Khác
3. Theo tiền tệ
6.333.095 902.198 7.222.860
889.765 7.327.806
104.946
- Nội tệ
5.778.577 856.483 6.719.609
941.032 7.196.467
476.858
- Ngoại tệ (đã quy đổi)
554.518
45.715
503.251
(51.267)
131.339
(371.912)
Nguồn: Phòng Kế toán – ngân quỹ
Tổng dư nợ tín dụng đến cuối năm 2018 đạt gần 7.328 tỷ đồng, tăng 1,45% so
với năm 2017, chiếm 26,6% tổng dư nợ tín dụng trong toàn tỉnh. Nhìn chung, mức
tăng trưởng trong 3 năm (2016 – 2018) được đánh giá là khá đối với tăng trưởng
kinh tế khu vực và tăng trưởng trong ngành và trong hệ thống ngân hàng Đông Á.
Tuy nhiên năm 2018 có mức tăng trưởng thấp hơn các năm khác là do các biến
15
động về kinh tế như khủng hoảng tài chính, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản
của Đồng Tháp – khách hàng lớn của Đông Á giai đoạn này gặp rất nhiều khó khăn
về việc kinh doanh dẫn đến việc cho vay bằng ngoại tệ, chiết khấu bộ chứng từ xuất
khẩu bị sụt giảm, kết quả dư nợ tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng theo.
Căn cứ tình hình hoạt động tín dụng của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp từ
năm 2016-2018 thể hiện ở bảng 2.1 trên cho ta thấy tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn
hạn và cho vay trung dài hạn qua các năm chênh lệch rất lớn. Khách hàng của chi
nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chế biến, xuất khẩu nông
sản; thời gian vay vốn phần lớn là vay ngắn hạn. Hơn nữa, tỉnh Đồng Tháp là nền
kinh tế xuất phát từ nông nghiệp, thu nhập của người dân từ sản xuất nông nghiệp
và nuôi trồng thủy sản nên khả năng mở rộng quy mô sản xuất còn gặp nhiều khó
khăn, khó có thể tăng trưởng tín dụng mang tính đột phá, thêm vào đó là việc cạnh
tranh ngày càng khốc liệt giữa các NHTM trên cùng địa bàn.
Về cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế trong giai đoạn 2016-2018, ta thấy
danh mục cho vay theo nhóm khách hàng đã thay đổi theo hướng giảm dần tỷ lệ cho
vay doanh nghiệp và tăng tỷ lệ cho vay khách hàng Hộ sản xuất và cá nhân. Đây là
xu hướng đa dạng hoá danh mục đầu tư nhằm phân tán rủi ro trong hoạt động tín
dụng. Cụ thể năm năm 2016 tỷ lệ cho vay KHDN là 40,3% và KHCN là 59,7%;
Đến năm 2017 tỷ lệ cho vay KHDN giảm xuống là 36,9% và KHCN tăng lên là
63,1%; Đến cuối năm 2018, về cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế thì khách hàng
hộ sản xuất và cá nhân được chi nhánh cho vay với tỷ trọng lớn nhất đạt 76,6%
(tương ứng 5.610 tỷ đồng).
Nhận xét dư nợ theo loại tiền thì dư nợ bằng nội tệ (Việt Nam đồng) chiếm tỷ
trọng chủ yếu. Cụ thể năm năm 2016 chiếm 91,2%, năm 2017 chiếm 93% và năm
2018 chiếm 98,2%.
So sánh thị phần dư nợ cho vay năm 2018 của ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng
Tháp đối với các ngân hàng khác như Vietinbank, BIDV và các Tài chính Tín dụng khác
chiếm tỷ lệ thấp, đạt chỉ đạt 10,3% (theo hình 2.2). Thị phần dư nợ cho vay thấp là do
khách hàng của Đông Á không đa dạng, khách hàng doanh nghiệp có quy mô không lớn,
khách hàng cá nhân đông nhưng lượng vay han chế ở mức ngắn và trung hạn.
16
ị ầ dư ợ c o vay các gâ à g trê địa bà g á ăm 2018
10.3%
26.6%
10.9%
Sacombank
Vietinbank
BIDV
20.1%
32.1%
TCTD khác
Đông Á
Nguồn: Số liệu khảo sát của Phòng Marketing
Hình 2.2: Thị phần dư ợ cho vay các gâ à g trê địa bà ng Tháp
ăm 2018
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp vẫn có nhiều lợi thế về chính sách cho
vay cùng lãi suất linh hoạt nên dù thị phần dư nợ cho vay thua kém các ngân hàng dẫn
đầu như Vietinbank, BIDV và Sacombank nhưng vẫn vượt trên các NHTM khác.
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh nợ của chi nhánh (2016 – 2018)
Đơn vị tính: Triệu đồng
ăm 2016
ăm 2017
ăm 2018
Chỉ tiêu
Tăng,
Tăng,
Tăng,
Số tiền
Số tiền
Số tiền
giảm
giảm
giảm
6.333.095 902.198 7.222.860
889.765
7.327.806
104.946
Tổ g dư ợ
5.875.114 865.214 6.840.251
965.137
6.559.036
(281.215)
Nhóm 1
370.921
38.043
145.337
(225.584)
500.935
355.598
Nhóm 2
7.542
(9.024)
143.794
136.252
238.930
95.136
Nhóm 3
6.533
(3.420)
25.853
19.320
9.409
(16.444)
Nhóm 4
72.985
11.385
67.625
(5.360)
19.496
(48.129)
Nhóm 5
87.060
(1.059)
237.272
150.212
267.835
30.563
Nợ xấu
457.981
36.984
382.609
(75.372)
768.770
386.161
Nợ quá hạn
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ
17
Qua bảng 2.2, ta thấy dư nợ nhóm 1 đến cuối năm 2018 là 6.559,036 tỷ đồng
và là nhóm chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm: 92,7% (2016), 94,7% (2017),
89,5% (2018). Nợ nhóm 1 là nợ đủ tiêu chuẩn, chiếm đại đa số trong cơ cấu nợ của
chi nhánh. Tiếp đến là nợ nhóm 2, nhóm nợ này có xu hướng tăng giảm bất ổn, năm
2017 giảm 225,584 tỷ đồng so với năm 2016, đến năm 2018 lại tăng vọt lên
355,598 tỷ đồng so với năm 2017. Nguyên nhân tăng giảm thất thường là do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu trong giai đoạn này dẫn đến sự
biến động của nền kinh tế trong nước khi thị trường bất động sản “đóng băng”, tài
sản đảm bảo bị mất giá, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá
nhân bị thua lỗ, hàng tồn kho nhiều. Tỷ lệ nợ nhóm 2 khá lớn cho thấy RRTD tại
chi nhánh trong tương lai gần có khả năng tăng cao, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động tín dụng nếu chi nhánh không thực hiện hiệu quả các biện pháp nhằm giảm
thiểu nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro.
Nợ xấu (nợ nhóm 3,4,5) qua các năm có sự biến động mạnh, đặc biệt tỷ lệ nợ
xấu/tổng dư nợ tăng nhanh từ 1,4% (năm 2016), lên 3,3% (năm 2017) và 3,7%
(2018), không đạt mục tiêu đề ra của ngân hàng. Nguyên nhân là do các khách hàng
mất khả năng thanh toán, phải bán luôn tài sản thế chấp cho ngân hàng hoặc nhờ
ngân hàng làm trung gian giới thiệu họ bán đi tài sản để trả nợ, thu hồi nợ khó khăn.
Mặt khác, các cán bộ tại địa bàn không bám sát, không kiểm tra khách hàng sử dụng
vốn đúng mục đích hay không nên đã để nợ quá hạn tăng dần qua các năm. Một
nguyên nhân khác khiến nợ quá hạn phát sinh và có hướng gia tăng là do ngay từ
khâu thẩm định khách hàng đã thiếu sự chặt chẽ và có những nhận định thiếu chính
xác về phương án cũng như hiệu quả kinh doanh của khách hàng. Trong khi đó,
việc phát hiện kịp thời những dấu hiệu có thể làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả
kinh doanh của khách hàng còn chưa được chú trọng quan tâm nên dẫn đến chưa có
các điều chỉnh hoặc cơ cấu khoản vay cho khách hàng phù hợp với tình hình thực tế
và khả năng trả nợ của khách hàng. Những nguyên nhân này cũng góp phần làm gia
tăng tỷ lệ nợ quá hạn. Từ đó dẫn đến trích dự phòng rủi ro cao mà việc trích lập dự
phòng rủi ro hạch toán vào chi phí của đơn vị từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Đồng thời ta thấy nợ quá hạn so với tổng dư nợ cũng chiếm tỷ lệ khá cao,
18
khoảng 7,52% (2016), 5,3% (2017) và 10,49% (2018). Bên ngoài đánh giá thì có vẻ
tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn so với tổng dư nợ không quá cao nhưng nhìn vào đây ta
thấy tốc độ dư nợ phát triển chậm trong khi đó nợ xấu, nợ quá hạn lại tăng nhanh từ
năm 2016 sang năm 2018. Điều này thể hiện sự bất ổn trong quản lý và kiểm soát
khách hàng, kiểm soát rủi ro từ phía ngân hàng, đồng thời là dấu hiệu báo động về
tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng sa sút, khó khăn của các khách hàng giao
dịch thường xuyên với ngân hàng. Nếu không có biện pháp kiểm soát chặt chẽ thì tỷ
lệ này sẽ còn tăng cao hơn nữa trong điều kiện kinh tế ngày càng khó khăn, dịch
bệnh lan tràn trong thời gian tới. Công tác dự báo, phòng ngừa, kiểm tra, giám sát
rủi ro của ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề bởi các nhân tố chủ quan và khách quan
như tình hình kinh tế, thiên tai, dịch bệnh. Đây là nguy cơ quan trọng trước mắt của
ngân hàng, không thể để tỷ lệ này ngày càng tăng cao vượt ngưỡng cho phép của
Hội sở quy định.
Vì vậy trong thời gian tới để tránh tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn ngày càng
tăng cao, NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp cần kiên quyết trong hoạt động tín
dụng, có những giải pháp hạn chế tối đa rủi ro tín dụng và chú trọng đến tỷ lệ nợ
quá hạn nhằm đảm bảo hiệu quả tín dụng.
2.2.2. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng
Bảng 2.3: Thu nhập và tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng (2016-2018)
ĐVT: triệu đồng
ăm
Chỉ tiêu
2017
2016
2018
Tổng thu
915.253
877.094
837.140
Thu nhập từ tín dụng
819.671
780.009
738.616
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng (%)
89,6%
88,9%
88,2%
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Bảng 2.3 cho ta thấy được hoạt động tín dụng chiếm vị trí quan trọng trong
tổng thu của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp với tỷ lệ trên 88% mỗi năm trong
giai đoạn 2016 – 2018. Năm 2017 so với năm 2016, tổng thu giảm 38.159 triệu
đồng (tương đương giảm với tỷ lệ 4,17%), thu nhập từ hoạt động tín dụng giảm
19
39.662 triệu đồng (tương đương giảm với tỷ lệ 4,83%). Năm 2018 so với năm 2017,
tổng thu giảm 39.954 triệu đồng (tương đương giảm với tỷ lệ 4,6%), thu nhập từ
hoạt động tín dụng giảm 41.393 triệu đồng (tương đương giảm với tỷ lệ 5,3%).
Tổng thu của toàn chi nhánh đang giảm dần là do thu nhập từ hoạt động tín dụng
cũng đang giảm dần qua từng năm.
Trong mô hình các NHTM hiện nay, xu hướng đang giảm dần nguồn thu từ
hoạt động tín dụng để chuyển sang tăng cường thu nhập từ các hoạt động dịch vụ
bởi vì đây là một hoạt động chịu nhiều rủi ro nhất trong ngân hàng. Tuy nhiên do
ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp chưa phát triển nhiều dịch vụ so với các
ngân hàng khác trên cùng địa bàn nên dù hướng đến giảm hoạt động tín dụng trong
giai đoạn vừa qua nhưng đây vẫn là nguồn thu chủ yếu, khi thu nhập từ hoạt động
này giảm sẽ kéo tổng thu giảm xuống đáng kể. Vì vậy nếu hoạt động quản trị RRTD
không được nâng cao và chú trọng sẽ gây ảnh hưởng đến thu nhập và kết quả hoạt
động kinh doanh chung của toàn chi nhánh.
TÓM TẮ Ơ 2
Chương 2 đã giới thiệu tóm tắt lịch sử hình thành ngân hàng Đông Á chi
nhánh Đồng Tháp cùng hệ thống bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban trong chi nhánh. Đồng thời, qua phân tích các số liệu có được trong giai
đoạn 2016 – 2018, ta nhận thấy hoạt động tín dụng đang là hoạt động chủ yếu đem
lại thu nhập cho toàn chi nhánh, đồng thời cũng đem đến nhiều rủi ro cho chi nhánh
trong thời gian qua. Rủi ro tập trung vào việc tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ngắn hạn
ngày càng tăng cao, nợ xấu theo ngành kinh tế lại hướng vào các lĩnh vực chủ lực
của địa phương là ngành công nghiệp chế biến và nông lâm thủy sản sẽ được trình
bày chi tiết trong chương 4 – thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng.
20
Ơ 3: Ơ Ở LÝ THUYẾT
3.1. Ơ Ở LÝ THUYẾT
3.1.1. Các khái niệm về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
3.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên nhân của rủi ro tín dụng
* Khái niệm:
Rủi ro tín dụng (RRTD) là vấn đề đặc biệt được quan tâm không chỉ ở phạm vi các
ngân hàng mà còn trong toàn ngành kinh tế. Có nhiều khái niệm về RRTD, bao gồm:
- Theo Timothy W. Koch (2006) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi
tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh
toán trễ hạn”.
- Theo Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
năng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng
và thời hạn”.
- Theo Thomas P.Fitch thì: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay
của ngân hàng”.
- Theo Hennie van Greuning – Sonja B rajovic Bratanovic định nghĩa: “Rủi ro
tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc
hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc
tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn,
hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng
lưu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”.
- Theo khoản 1, Điều 3, Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 thì:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với
nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
21
Như vậy, từ nhiều định nghĩa khác nhau, đa dạng, có thể tóm lược nội dung
về RRTD như sau:
“Rủi ro tín dụng là rủi ro do bên được cấp tín dụng, bên có nghĩa vụ hoặc đối
tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ của mình theo cam kết”.
* ặc đ ểm:
- RRTD có tính tất yếu: tức là RRTD luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
của ngân hàng. Các ngân hàng chỉ có thể quản trị tốt để hạn chế đến mức thấp nhất
RRTD chứ không thể loại bỏ nó được. RRTD luôn đi kèm với lợi nhuận kỳ vọng
của NH.
- RRTD mang tính gián tiếp: RRTD xảy ra sau khi NH giải ngân vốn vay và
trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân
xứng nên thông thường NH ở vào thế bị động, NH thường biết thông tin sau hoặc
biết thông tin không chính xác về những khó khăn, thất bại của khách hàng và do đó
thường có những ứng phó chậm trễ.
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD do đặc trưng NH là
NH trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và xử lý RRTD
phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả
do RRTD đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
* Nguyên nhân:
RRTD rất đa dạng và nó liên quan đến toàn bộ quá trình tín dụng của ngân
hàng với khách hàng và nền kinh tế. Vì vậy, nguyên nhân RRTD cũng rất đa dạng
và phong phú nhưng tập trung lại có ba nhóm nguyên nhân cơ bản sau:
- Nhóm nguyên nhân đến từ bản thân NH: Nguồn nhân lực yếu kém trong
quản lý và tổ chức; Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu
lợi nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào 1 DN hoặc 1 ngành kinh tế nào đó; Thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông
tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý;
Cạnh tranh của các NH mong muốn nhanh chóng có tỷ trọng, thị phần cao hơn các
22
NH khác; Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng của NH, không chấp
hành đúng quy trình cho vay, yếu kém nghiệp vụ và vi phạm đạo đức kinh doanh;
Định giá tài sản thiếu kinh nghiệm, không chính xác, không thực hiện đầy đủ các
thủ tục pháp lý cần thiết hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là
dễ định giá, dễ chuyển nhượng quyền sở hữu, dễ tiêu thụ.
- Nhóm nguyên nhân đến từ phía khách hàng: Do khách hàng vay vốn thiếu
năng lực pháp lý; Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả; Do kinh doanh thua
lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được; Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu
thanh khoản; Khách hàng vay thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo; Do mất
đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
- Nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài: những nguyên
nhân này thường xuất hiện đột ngột, khó kiểm soát, gây ảnh hưởng đến hoạt động
của NH như các biến cố bất ngờ xảy ra với thiệt hại lớn như thiên tai, chiến tranh,
dịch bệnh, hỏa hoạn… gây ảnh hưởng xấu trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng, làm gia tăng áp lực trả nợ và thậm chí là phá sản; nền kinh tế đang rơi
vào chu kỳ suy thoái, việc sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình
trệ, dẫn tới thua lỗ, khiến khả năng thu hồi vốn của NH gặp rất nhiều khó khăn; các
công ty và doanh nghiệp có nguy cơ thua lỗ và bị đào thải theo quy luật thị trường,
khiến cho công ty, doanh nghiệp là khách hàng của NH có khả năng không trả được
nợ vay; sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước, môi trường pháp lý hay chính
sách quản lý kinh tế chưa hoàn toàn đồng bộ cũng là một trong số những nguyên
nhân khách quan.
Dù là nguyên nhân chủ quan hay khách quan, từ phía NH hay phía khách hàng
thì chung quy nó đều dẫn đến cùng một hậu quả là việc khách hàng không thể thực
hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho NH theo hợp đồng đã ký kết. Chính việc xem xét và
phân định rõ ràng các nguyên nhân này sẽ phần nào giúp các NH tìm ra những biện
pháp thích hợp để phòng ngừa, hạn chế tác động của RRTD.
3.1.1.2. Phân loại Rủi ro tín dụng
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, bao gồm:
23
+ Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch gồm 3 loại là: Rủi ro lựa chọn, Rủi ro đảm bảo và rủi Ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro danh mục: Là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của NH, được phân thành 2 loại là Rủi ro nội tại và
Rủi ro tập trung.
ủ ro t dụ g
ủ ro g ao dịc
ủ ro da mục
ủ ro lựa c ọ
ủ ro g ệ vụ
ủ ro ộ tạ
ủ ro tậ trung
ủ ro bảo đảm
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2019
Hình 3.1: Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh
- Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro:
+ Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa
thuận trong Hợp đồng tín dụng.
+ Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người
cho vay. Vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn hay ví những lý do chủ quan khác.
- Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:
+ Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân
hàng và khách hàng phải quy định về thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời
hạn quy định nhưng NH vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
+ Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp DN đi
vay kinh doanh thua lỗ, mất khả năng thanh toán nợ vay. Ngân hàng buộc phải xử
lý tài sản đảm bảo của DN để thu hồi nợ.
+ Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động
24
khác mang tính chất tín dụng của NH như bao lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê nhà, đồng tài trợ…
- Căn cứ theo phương diện quản lý, giám sát của NH: chia làm 2 loại là RRTD
nhận diện được và RRTD chưa nhận diện được.
3.1.1.3. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng
Hiện nay có nhiều quan điểm về vấn đề quản trị RRTD: Quản trị RRTD là quá
trình quản trị có hệ thống với bốn hoạt động cơ bản: Nhận diện rủi ro, đo lường rủi
ro, đánh giá rủi ro và tài trợ rủi ro. Kết quả của mỗi khâu trước sẽ là tiền đề cho các
khâu sau.
Theo Nguyễn Quang Hiện (2016), quản trị RRTD là quá trình tiếp cận rủi ro
một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, ảnh hưởng bất lợi của RRTD. Đó còn
là quá trình NH sử dụng tổng thể các biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng
thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa và kiểm soát RRTD, xác định
mức rủi ro có thể xảy ra ở mức lường trước được và hạn chế tổn thất ở mức thấp
nhất, tức là ở dưới mức tổn thất dự kiến.
Tóm lại, có nhiều cách tiếp cận quản trị RRTD dưới nhiều gốc độ khác nhau,
nhưng bản chất thì giống nhau và đứng trên giác độ NH, khái niệm quản trị RRTD
là quá trình nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của RRTD nhằm tối đa hóa lợi nhuận của NH với
mức rủi ro có thể chấp nhận được.
3.1.2. Nội dung Quản trị rủi ro tín dụng
Theo Lê Thị Huyền Diệu (2010), nội dung chính của quản trị RRTD gồm có
bốn hoạt động chính là: Nhận diện rủi ro, Đo lường rủi ro, Kiểm soát rủi ro và Tài
trợ rủi ro. Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo thành một quá trình
chặt chẽ, khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau.
3.1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Để quản trị RRTD trước hết phải nhận diện được RRTD. Nhận diện RRTD là
quá trình xác định liên tục và có hệ thống toàn bộ hoạt động tín dụng của NH. Hoạt
động nhận diện rủi ro nhằm phát triển các thông tin về nguồn gốc RRTD, các yếu tố
25
mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng gây ra rủi ro tín dụng và các tổn thất khi xảy ra RRTD.
Nhận diện RRTD bao gồm các công việc: Theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của NH, nhằm thống kê
được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự báo
được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với NH, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp đo lường, kiểm soát và tài trợ RRTD phù hợp. Để nhận diện rủi ro, nhà
quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dấu hiệu rủi ro đã, đang và có thể xảy
ra đối với hoạt động tín dụng của NH bằng phương pháp: Lập bảng câu hỏi nghiên
cứu về rủi ro và tiến hành điều tra, phân tích tài liệu, thông tin về khách hàng, về
phương án hoặc dự án vay vốn, báo cáo tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng; Phương pháp lưu đồ; thanh tra hiện trường; phân tích các
hợp đồng; làm việc với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Nhận diện rủi ro tín dụng qua các dấu hiệu sẽ giúp NH có những giải pháp tối
ưu để xử lý kịp thời; là khâu quan trọng, quyết định đến việc thực hiện mục tiêu
quản trị RRTD và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho NH. Tuy nhiên, việc nhận diện
RRTD rất phức tạp, các nguyên nhân dẫn đến RRTD rất đa dạng. Do vậy, NH cần
xây dựng một bảng liệt kê các dấu hiệu nhận biết rủi ro điển hình để hỗ trợ cho hoạt
động quản trị RRTD. Trong các phương pháp nhận diện RRTD, phương pháp phân
tích báo cáo tài chính là phương pháp phổ biến nhất mà các tổ chức tín dụng thường
sử dụng khi ra quyết định cho vay của mình.
Các chỉ tiêu chủ yếu mà các NH thường quan tâm khi phân tích một báo cáo tài
chính của khách hàng gồm: Chỉ tiêu đánh gía khả năng thanh toán (đây là nhóm chỉ
tiêu quan trọng nhất thường được phân tích đầu tiên); Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt
động (đây là nhóm chỉ tiêu về vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu,
vòng quay phải trả); Chỉ tiêu về cấu trúc vốn; Chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
3.1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng
* Xác định giới hạn rủi ro tín dụng:
Giới hạn RRTD là biên độ cao nhất về khả năng tổn thất có thể xảy ra mà NH
chấp nhận được để đảm bảo hoạt động tín dụng hiệu quả, hoạt động của NH ngày
càng phát triển. Trong kế hoạch, định hướng hoạt động tín dụng, các NH thương mại
26
xây dựng giới hạn RRTD phù hợp để đảm bảo mục tiêu phát triển của mỗi NH trong
từng thời kỳ. Giới hạn RRTD được xây dựng trên cơ sở thực trạng hoạt động của
từng NH, khả năng tài chính và mục tiêu lợi nhuận kế hoạch của mỗi ngân hàng.
Bảng 3.1: Tóm tắt các t êu c đá g á gâ à g
Chỉ tiêu
Nội dung
Tiêu chuẩ đá g á
NỢ QUÁ H N
1. Tỉ lệ nợ quá
Xếp loại: A: NQH <5%;
hạn
= Tổng dư nợ có NQH/ Tổng dư nợ
B: 5% < NQH <8%; C: NQH >8% (*)
2.Tỉ
lệ
khách
= Tổng số KHcó NQH /
Càng cao: chính sách TD của NHcàng
hàng có NQH
Tổng số KH có dư nợ
không hiệu quả
NỢ XẤU
3.Tỷ lệ nợ xấu
= Nợ xấu/ Tổng dư nợ
- < 3%(**). - Phân loại nợ của NHTM thành 5 nhóm ( “Nợ xấu” thuộc nhóm: 3, 4, 5.):
MẤT VỐN
4. Tỷ lệ mất vốn
= Dư nợ mất vốn/
- Càng cao: thiệt hại càng lớn
Tổng dư nợ
- > 2%: cần chú ý chất lượng tín dụng .
TRÍCH L Q Ự PHÒNG
- Tỷ lệ trích lập dự phòng (%):
5.Tỷ lệ trích lập phòng
dự
= Dư phòng RRTD đã trích lập/Dư nợ bình quân
+ nhóm 1: 0, nhóm 2: 5, nhóm 3 : 20,
RRTD
nhóm 4 : 50, nhóm 5 : 100.(***)
- Dự phòng chung: 0.75% tổng giá trị các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
6.Tỷ lệ xoá nợ
= Xoá nơ /Dư nợ bình
- Càng cao: thiệt hại càng lớn
quân
- > 2%: cần chú ý chất lượng tín dụng .
T P TRUNG TD
7.Mức độ
tập
= Dư nơ tín dụng theo
- Càng cao: mức độ rủi ro càng lớn.
thời gian/Tổng dư nợ
trung TD theo thời hạn
8.Mức độ
tập trung TD theo
= Dư nơ tín dụng theo theo loại tiền/Tổng dư nợ
- Càng cao: mức độ rủi ro càng lớn.
loại tiền
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2019 Theo Thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 03/6/2004 của Bộ Tài Chính hướng
27
dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng nhà nước qui
định. Trong đó:
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Tại Việt Nam, quy định nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc quá hạn và hoặc lãi quá hạn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi:
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi = Dư nợ quá hạn khó đòi/Tổng dư nợ
Tại Việt Nam, quy định nợ quá hạn khó đòi là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi quá hạn trên 360 ngày.
- Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ
Tại Việt Nam, quy định nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 quy định
tại Điều 10 hoặc Điều 11 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì NHTM càng gặp khó khăn trong kinh doanh, vì sẽ
có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán, giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ xấu
càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp.
* o lường rủi ro tín dụng:
Đo lường RRTD là việc NH xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức
độ RRTD. Từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với
một khách hàng, cũng như trích lập quỹ dự phòng để tài trợ cho RRTD. Để đo
lường rủi ro, NH cần thu thập số liệu, thông tin và phân tích, đánh giá rủi ro. Trên
cơ sở kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro.
Để đánh giá mức độ RRTD đối với NH, người ta sử dụng cả hai tiêu chí: Tần
suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro (mức độ nghiêm trọng của tổn thất).
Trong đó, tiêu chí biên độ rủi ro của tín dụng đóng vai trò quyết định.
Đo lường RRTD giúp NH ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng; định kỳ
hoặc đột xuất đánh giá lại RRTD cho toàn bộ danh mục tín dụng; Cho phép NH
lường trước được những dấu hiệu mà khoản cấp tín dụng có chất lượng xấu đi để có
28
biện pháp đối phó kịp thời. Việc đánh giá, đo lường RRTD giúp NH ước lượng
được mức tổn thất có thể xảy ra để phân loại tín dụng làm cơ sở trích lập dự phòng.
Có hai phương pháp cơ bản để phân tích, đo lường rủi ro tín dụng là phương
pháp định tính và phương pháp định lượng. Hai phương pháp này không loại trừ lẫn
nhau mà hỗ trợ lẫn nhau để phân tích, đo lường RRTD. Do vậy, tùy tình hình thực
tế mà NH có thể sử dụng một trong hai phương pháp hoặc sử dụng cả hai phương
pháp để đánh giá, đo lường RRTD.
- Phương pháp định tính: là phương pháp mà NH tiến hành thu thập thông
tin, phân tích thông tin, đo lường RRTD khách hàng vay về các mặt: Năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, nhu cầu vốn vay,
khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay NH, các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
- Phương pháp định lượng: là phương pháp mà NH xây dựng hệ thống xếp
hạng tín dụng khách hàng thông qua việc chấm điểm hai nhóm chỉ tiêu: Nhóm chỉ
tiêu phi tài chính, nhóm các chỉ tiêu tài chính và tỷ trọng từng nhóm chỉ tiêu thể
hiện mức độ quan trọng của từng nhóm chỉ tiêu. Kết quả xếp hạng tín dụng cho
phép NH phân khách hàng vay vốn ra thành nhiều nhóm khách hàng khác nhau có
mức độ rủi ro khác nhau. Tương ứng với mỗi nhóm khách hàng, NH áp dụng các
chính sách khách hàng khác nhau và giám sát khoản tín dụng phù hợp với mức độ
rủi ro được đo lường cho từng nhóm khách hàng.
Một số mô hình để đo lường RRTD trong các NHTM:
ô ì định tính (Mô hình 6C):
Đây là mô hình NH tiến hành nghiên cứu, phân tích hồ sơ đề nghị cấp tín
dụng. Đó là mô hình chất lượng 6C, liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía
cạnh – 6C” của khách hàng là: Tính cách (Character), Năng lực (Capacity), Thu
nhập (Cash), Tài sản thế chấp (Collateral), Điều kiện (Condition) và Kiểm soát
(Control).
Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là
khả thi.
ô ì đị lượng:
Sau đây là một số mô hình lượng hóa RRTD thường được sử dụng nhiều nhất:
29
* Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’:
Đây là mô hình đo lường RRTD hiện đại, đòi hỏi NH phải có phần mềm quản
lý tập trung. Khách hàng đề nghị cấp tín dụng sẽ được chấm điểm dựa trên các yếu
tố tài chính và phi tài chính như: Tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh,
hiệu quả dự án hoặc phương án vay vốn, mối quan hệ với khách hàng và các đối tác.
Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân, trong đó có
Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất.
Bảng 3.2: Mô hình xếp hạng của Y’ và A A & ’
MÔ HÌNH
XẾP H NG
TÌNH TR NG KHOẢN TÍN D NG
Aaa
Chất lượng cao nhất
Aa
Chất lượng cao
A
Chất lượng trên trung bình
Baa
Chất lượng trung bình
MOODY’S
Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ
Ba
B
Chất lượng dưới trung bình
Caa
Chất lượng kém
Ca
Mang tính đầu cơ, dễ vỡ nợ
C
Chất lượng kém nhất
AAA
Chất lượng cao nhất
AA
Chất lượng cao
A
Chất lượng trên trung bình
BBB
Chất lượng trung bình
STANDARD
BB
Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ
& POOR’S
B
Chất lượng dưới trung bình
CCC
Chất lượng kém
CC
Mang tính đầu cơ, dễ vỡ nợ
C
Chất lượng kém nhất
Nguồn: Tác giải tổng hợp, 2019
* Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng:
Việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của RRTD đối với toàn bộ hoạt động kinh
doanh tín dụng của NH có thể được căn cứ vào các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ mất vốn; Tỷ lệ dự
phòng RRTD; Khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất vốn; Khả năng bù đắp RRTD
30
của tổ chức tín dụng; Hệ số RRTD; Tỷ lệ nợ quá hạn; Tỷ lệ xóa nợ ròng; Tỷ số giữa
phân bổ nợ ròng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng cho vay hay tổng số vốn chủ sở
hữu; Tỷ số giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng dư nợ hay vốn chủ sở hữu.
- Tỷ lệ mất vốn = Nợ có khả năng mất vốn/Tổng dư nợ;
- Tỷ lệ dự phòng RRTD = dự phòng rủi ro được trích lập/ Dư nợ cuối kỳ;
- Khả năng bù đắp các khoản vay bị mất vốn = Dự phòng RRTD được
trích/Dư nợ bị mất vốn;
- Khả năng bù đắp RRTD = Dự phòng RRTD được trích/ Tổng dư nợ xấu;
- Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ;
- Tỷ lệ xóa nợ ròng = (Dư nợ đã xóa – số tiền thu hồi được)/Tổng dư nợ;
Đối với đánh giá rủi ro của từng khoản tín dụng, công việc sẽ được thực hiện
theo các bước sau: (1) Tổng hợp kết quả đo lường rủi ro và tiến hành xếp hạng mức
độ nghiêm trọng của loại rủi ro; (2) Nhận diện nguyên nhân và xếp hạng khả năng
xảy ra; (3) Thiết lập ma trận đánh giá dựa trên hai tiêu chí: Mức độ nghiêm trọng
của tổn thất và khả năng xảy ra tổn thất. Kết quả của đánh giá rủi ro qua ma trận sẽ
đưa ra bốn loại chỉ dẫn: Không cần hành động; hành động nếu có hiệu quả về chi
phí; yêu cầu hành động và hành động ngay.
3.1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các công cụ,
chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu
những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với NH.
Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro thường được sử dụng gồm: Né tránh; Ngăn ngừa
tổn thất; Chuyển giao rủi ro; Đa dạng hóa. Quản trị RRTD cũng áp dụng các kỹ
thuật này. Cụ thể từng phương pháp như sau:
- Né tránh rủi ro: Là né tránh những hoạt động, đối tượng khách hàng, khoản
cấp tín dụng có thể làm phát sinh tổn thất bởi việc không thừa nhận nó ngay từ đầu,
hoặc loại bỏ nguyên nhân dẫn đến tổn thất đã được thừa nhận. Tức là chủ động né
tránh trước khi rủi ro xảy ra, nếu không được thì thực hiện biện pháp loại bỏ nguyên
nhân gây ra rủi ro.
Né tránh rủi ro là biện pháp khá đơn giản, triệt để và chi phí thấp, tuy nhiên có
31
một số hạn chế:
+ Rủi ro và lợi nhuận song song tồn tại, vì vậy nếu né tránh rủi ro thì cũng có
thể mất lợi nhuận có được từ hoạt động tín dụng đó.
+ Rủi ro và bất định tồn tại trong mọi hoạt động của con người và tổ chức, vì
vậy chúng ta có thể tránh rủi ro này nhưng có thể gặp rủi ro khác.
+ Trong nhiều tình huống không thể đề ra giải pháp né tránh; Hoặc nguyên nhân
của rủi ro gắn chặt với bản chất hoạt động do vậy không thể loại bỏ nguyên nhân mà
không loại bỏ hoạt động. Thực tế hoạt động tín dụng rất hay gặp phải điều này.
- Ngăn ngừa tổn thất: Là phương pháp tìm cách giảm bớt số lượng các tổn
thất xảy ra hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn. Hoạt động ngăn ngừa tổn thất tác động
can thiệp vào ba nhân tố mắt xích quan trọng để gây ra tổn thất của rủi ro là: Sự
nguy hiểm (là những điều kiện dẫn đến tổn thất); Môi trường rủi ro (là quá trình mà
mối hiểm họa và môi trường rủi ro tương tác lẫn nhau, đôi khi không có ảnh hưởng
nhưng đôi khi dẫn đến tổn thất).
- Giảm thiểu tổn thất: Là hoạt động tác động trực tiếp vào các rủi ro nhằm làm
giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra, tức là giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất.
Hoạt động giảm thiểu tổn thất được thực hiện sau khi đã tiến hành các biện pháp ngăn
ngừa tổn thất nhưng tổn thất vẫn xảy ra.Tuy nhiên, các biện pháp giảm thiểu tổn thất
thì phải được dự kiến, xác định trước khi có tổn thất, với tính toán kỹ lưỡng để phát
huy tác dụng một cách tốt nhất. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất cụ thể gồm:
+ Cứu lấy những tài sản còn sử dụng được sau rủi ro/
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch giải quyết hiểm họa.
+ Phân chia rủi ro.
- Đa dạng hóa: Là việc thực hiện đa dạng lĩnh vực đầu tư, danh mục đầu tư,
đối tượng đầu tư để phân tán hoặc trong hòa rủi ro. Việc tập trung quá nhiều vốn tài
trợ vào một số ít lĩnh vực, đối tượng sẽ dẫn đến tổn thất lớn khi rủi ro xảy ra. Đa
dạng hóa danh mục, đối tượng tài trợ sẽ làm cho xác suất rủi ro toàn bộ tài sản giảm
đi, và mức độ tổn thất trên tổng thể cũng sẽ giảm nhiều khi có rủi ro xảy ra đối với
một lĩnh vực, đối tượng. Trong quản trị RRTD, đa dạng hóa được thực hiện bằng cách
đa dạng hóa đối tượng khách hàng: Khách hàng doanh nghiệp, khách hàng hộ sản xuất,
32
cá nhân; Đa dạng hóa kỳ hạn: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; Và đa dạng hóa các sản
phẩm cho vay: Cho vay theo dự án đầu tư, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng, cho vay thấu chi…; Hạn chế nhóm khách hàng có liên quan. Hiện nay, các NH
đang phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ cũng là một cách thức đa dạng hóa để kiểm
soát rủi ro của NH.
3.1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng
Tài trợ RRTD là để bù đắp những khoản RRTD xảy ra, làm lành mạnh hóa tài
chính NH chứ không phải là xóa hoàn toàn nợ vay cho khách hàng. Đối với các
khoản tín dụng được tài trợ rủi ro thì chuyển sang theo dõi ngoại bảng và NH tiếp
tục sử dụng các biện pháp khắc phục xử lý để tận thu các khaorn nợ này. Nguồn tài
chính để tài trợ RRTD bao gồm: Trích lập dự phòng rủi ro, quỹ dự phòng tài chính,
trợ cấp của Chính phủ. Trong các nguồn đó thì nguồn hình thành từ việc trích lập
quỹ dự phòng rủi ro là nguồn chủ yếu và sử dụng trước để tài trợ RRTD, nếu sử
dụng nguồn này không đủ thì tiếp tục sử dụng quỹ dự phòng tài chính để tài trợ
RRTD. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ để tài trợ cho RRTD thì phần
thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường.
Xét về mặt quá trình thực hiện thì hoạt động tài trợ RRTD phải gồm hai giai
đoạn: Giai đoạn xây dựng phương án tạo nguồn và giai đoạn thực hiện tài trợ. Cũng
như đối với các loại rủi ro khác, kỹ thuật tài trợ RRTD bao gồm các phương án:
- Tự khắc phục: Là việc NH dùng nguồn tài chính tự có của mình để bù đắp
cho khoản mất mát, tổn thất mà rủi ro gây ra. Nguồn vốn tự có dùng để bù đắp tổn
thất ở đây chủ yếu từ việc thực hiện trích lập dự phòng RRTD thường xuyên từ lợi
nhuận hàng năm của ngân hàng.
- Chuyển giao rủi ro: Là việc chuyển giao toàn bộ hoặc một phần kinh phí bù
đắp tổn thất cho đối tượng khác bên ngoài gánh chịu (chuyển giao trách nhiệm tài
chính). Ở đây cũng cần làm rõ thêm về cụm từ “chuyển giao”. Chuyển giao có thể
là các phương pháp kiểm soát rủi ro hoặc phương án tài trợ rủi ro.
+ “ uyển giao kiểm soát rủ ro” có nghĩa là:
(1) Chuyển tài sản hoặc hoạt động của nó cho người khác kiểm soát.
(2) Loại trừ hoặc giảm thiểu trách nhiệm của người chuyển giao đối với tổn
33
thất cho người được chuyển giao.
(3) Xóa bỏ bổn phận được giả định là của người chuyển giao đối với các tổn thất.
+ “ uyển giao tài trợ rủ ro” là cung cấp một nguồn kinh phí bên ngoài được
dùng để thanh toán tổn thất khi rủi ro xuất hiện. Nó được thực hiện thông qua các hợp
đồng bảo hiểm (theo hợp đồng này, người bảo hiểm đồng ý bù đắp những tổn thất được
bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, và người được bảo hiểm có trách nhiệm đóng
những khoản phí bảo hiểm cũng như chi phí dịch vụ cho người bảo hiểm); Hoặc hợp
đồng phi bảo hiểm (là hợp đồng nhằm giải quyết các vấn đề khác nhưng có một số thỏa
thuận chuyển giao trách nhiệm tài chính đối với tổn thất tài sản trực tiếp hoặc thu nhập.
Chuyển giao tài trợ rủi ro phi bảo hiểm khác với bảo hiểm ở chỗ người nhận chuyển
giao không phải là công ty bảo hiểm về mặt pháp lý).
Đối với hoạt động quản trị RRTD của NH, phương pháp chuyển giao tài trợ
rủi ro được thực hiện chủ yếu là bằng các hợp đồng bảo hiểm.
- Trung hòa rủi ro: Là việc thực hiện trao đổi những đặc điểm có lợi cho nhau
với một đối tượng khác để hai bên cùng có lợi, hạn chế mức độ tổn thất. Phương
pháp trung hòa được mô tả như là hành động mà nhờ đó một khả năng thắng được
bù trừ từ khả năng thua. Hay nói cách khác, trung hòa một rủi ro là sử dụng việc
đánh cược có kết quả ngược với rủi ro. Trong quản trị RRTD, nó được thực hiện
bằng các hợp đồng tương lai (Future) hoặc hợp đồng hoán đổi (SWAP).
* Trích lập quỹ dự phòng rủi ro:
Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là nhằm giúp NH chủ động đối phó với
những tổn thất tín dụng dự kiến.
Ở Việt Nam, các NHTM thực hiện trích dự phòng và sử dụng dự phòng để xử
lý RRTD thực hiện theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
Thống đốc NHNN Việt Nam về việc quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý RRTD trong hoạt động NH của các tổ chức tín dụng.
Dự phòng rủi ro: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự
phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín
dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng rủi ro chung và dự phòng rủi ro cụ thể.
34
+ Dự phòng rủi ro cụ thể: Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ
thể các khoản nợ theo quy định tại Điều 10 hoặc Điều 11 thông tư số 02/2013/TT-
NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN Việt Nam để dự phòng cho những
tổn thất tín dụng có thể xảy ra.
+ Dự phòng rủi ro chung: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho
những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ, trích lập dự phòng
cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi
chất lượng các khoản vay bị suy giảm. Trích dự phòng chung được xác định bằng
0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
* Thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro:
Những khoản vay đã xử lý rủi ro khó thu hồi được theo dõi riêng và từng
trường hợp có biện pháp và xử lý cụ thể.
Mọi khoản tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã được xử lý RRTD bằng dự phòng
rủi ro hạch toán theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng.
3.2. ỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨ ỚC
ả g 3.3: Tóm tắt các nghiên cứu trước đó về QTRR
STT Nghiên cứu học
ăm
Tác giả
Vấ đề trọng tâm
Kết luận
1
Nguyễn Quang Hiện
thuật Quản trị rủi ro tín tại ngân dụng hàng thương mại cổ phần Quân Đội
2016, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính
Tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống của hệ thống NHTMVN nói chung và đối với NH TMCP Quân cũng đội không phải ngoại lệ, với dư nợ chiếm trên 60% tổng tài sản và thu nhập từ hoạt động tín dụng thường chiếm 80- 85% tổng thu nhập của NH. Do đo rủi ro trong kinh doanh NH có xu hướng tập trung vào hoạt động tín dụng, gây hậu quả nặng nề cho NH và nền kinh tế cần được quan tâm nghiên cứu và đề ra
Luận án làm rõ cơ sở lý luận về QTRRTD trong NH bao gồm các nội dung như: nhận biết RRTD, đo lường RRTD, ứng phó soát RRTD và kiểm RRTD. Đồng thời đánh giá những kết quả đạt được của NH như chất lượng nợ, cơ cấu nợ, cơ chế, hệ thống xếp hạng tín dụng, những hạn chế trong quản lý RRTD của NH như chiến lược RRTD chưa phù hợp, quy trình cấp tín dụng, hệ thống đo lường tín dụng và những nguyên nhân chủ yếu. Từ đó đề xuất các giải pháp khả thi cho QTRRTD đối với NH trong tương lai. Cái mới của đề tài là cập nhật CSLL về RRTD theo
35
ro
các giải pháp phòng ngừa tín rủi dụng.
2
Nguyễn Đức Tú
Quản trị rủi ro tín tại ngân dụng hàng TMCP Công thương Việt Nam
2012, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân
Nghiên cứu phân tích và so sánh mức độ rủi ro tín dụng, tìm ra, đo lường các yếu tố gây ra RRTD cho NH, đánh giá hiệu quả của quy trình QTRRTD tại ngân hàng Công thương Việt Nam. Từ đó dự đoán và đề xuất các giải pháp QTRRTD cho NH trong giai đoạn tới.
3
cứu
Lê Thị Huyền Diệu
2010, Luận án Tiền sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận án tập trung về nghiên RRTD, các nguyên nhân, các dấu hiệu, các chỉ tiêu phản trong ánh RRTD HĐKD của NHTM. Đồng thời luận án cũng hệ thống hóa rõ nét nội dung cơ bản của QTRRTD, trêm cơ sở đó đưa ra các mô hình quản lý rủi ro và điều kiện áp dụng.
Hiệp ước Basel II và đưa ra giải pháp quản trị RRTD chứ không phải ngăn ngừa hay hạn chế RRTD như các nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu trình bày cơ sở lý luận chặt chẽ về QTRRTD đồng thời cũng tìm hiểu kinh nghiệm quản lý RRTD của các NH như NH Phát triển Hàn Quốc, NH Nova Scotia – Canada, NH Citibank của Mỹ, NH ING bank của Hà Lan và NH KasiKom của Thái Lan. Qua tìm hiểu công tác quản lí rủi ro của các NH trên, tác giả đúc rút các bài học kinh nghiệm trong công tác quàn lý RRTD của NH Công thương Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý RRTD tại NH và đề xuất các kiến nghị với Nhà nước, NHNN và UB giám sát tài chính quốc gia. Luận án đúc kết lại những lý thuyết cơ bản về quản lý RRTD bao gồm các bước: nhận biết RR, đo lường RR, quản trị RR, kiểm soát RR và xử lý nợ. Đồng thời phân tích việc áp dụng các mô hình QTRR của các NHTM Việt Nam trên 3 nội dung: mô hình tổ chức QTRR, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro. Trên cơ sở đó Luận án đề xuất lựa chọn mô hình áp dụng thích hợp với các NHTM Việt Nam.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2019
Qua bảng 3.3, trong nghiên cứu của Lê Thị Huyền Diệu (2010), Luận cứ khoa
học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam, Luận án tập trung nghiên cứu về RRTD, các nguyên nhân, các dấu hiệu, 36
các chỉ tiêu phản ánh RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Đồng thời
luận án cũng hệ thống hóa rõ nét nội dung cơ bản của QTRRTD, trêm cơ sở đó đưa
ra các mô hình quản lý rủi ro và điều kiện áp dụng. RRTD bao gồm các bước: nhận
biết RR, đo lường RR, quản trị RR, kiểm soát RR và xử lý nợ. Phân tích việc áp
dụng các mô hình QTRR của các NHTM Việt Nam trên 3 nội dung: mô hình tổ
chức QTRR, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro. Trên cơ sở đó
Luận án đề xuất lựa chọn mô hình áp dụng thích hợp với các NHTM Việt Nam.
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Tú (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, trình bày cơ sở lý luận chặt chẽ về quản trị
RRTD đồng thời cũng tìm hiểu kinh nghiệm quản lý RRTD của các ngân hàng như
ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, ngân hàng Nova Scotia – Canada, ngân hàng
Citibank của Mỹ, ngân hàng ING bank của Hà Lan và NH KasiKom của Thái Lan.
Qua tìm hiểu công tác quản lí rủi ro của các ngân hàng trên, tác giả đúc rút các bài
học kinh nghiệm trong công tác quàn lý RRTD của ngân hàng Công thương Việt
Nam. Phân tích và so sánh mức độ rủi ro tín dụng, đo lường các yếu tố gây ra các
RRTD cho ngân hàng, đánh giá hiệu quả của quy trình quản trị RRTD tại ngân hàng
Công thương Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý RRTD tại
ngân hàng và đề xuất các kiến nghị với Nhà nước, NHNN và Ủy ban giám sát tài
chính quốc gia.
Đề tài của Nguyễn Quang Hiện (2016), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội, cho thấy tình hình dư nợ chiếm trên 60% tổng tài
sản và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 80-85% tổng thu nhập của ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội. Do đó, rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng có xu
hướng tập trung vào hoạt động tín dụng, gây hậu quả nặng nề cho ngân hàng và nền
kinh tế, cần nhanh chóng đề ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Đề tài
trình bày những kết quả đạt được của ngân hàng như chất lượng nợ, cơ cấu nợ, cơ
chế, hệ thống xếp hạng tín dụng, những hạn chế trong quản lý RRTD của ngân hàng
như chiến lược RRTD chưa phù hợp, quy trình cấp tín dụng, hệ thống đo lường tín
dụng và những nguyên nhân chủ yếu. Từ đó đề xuất các giải pháp khả thi cho
QTRRTD đối với ngân hàng trong tương lai. Cái mới của đề tài là cập nhật cơ sở lý
37
thuyết về RRTD theo Hiệp ước Basel II với 3 trụ cột và đưa ra giải pháp quản trị
RRTD chứ không phải ngăn ngừa hay hạn chế RRTD như các nghiên cứu trước đó.
phân tích và so sánh mức độ rủi ro tín dụng, tìm ra, đo lường các yếu tố gây ra
RRTD cho NH, đánh giá hiệu quả của quy trình quản trị RRTD tại ngân hàng Công
thương Việt Nam.
Căn cứ vào các nghiên cứu trên, tác giả đúc rút các lý thuyết và mô hình quản
trị rủi ro đã áp dụng trong các NHTM thời gian qua để làm cơ sở lý luận của đề tài.
Qua phân tích thực trạng quản trị RRTD của ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng
Tháp để thấy được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân trong quản trị RRTD tại
ngân hàng. Đông Á vẫn thuộc nhóm các NHTM chưa đạt chuẩn áp dụng Basel II,
khó khăn và yếu kém trong quản trị RRTD nên rất cần các nghiên cứu về hoạt động
này để ngân hàng phát triển hơn trong giai đoạn hội nhập toàn cầu hiện nay.
TÓM TẮ Ơ 3
Trong chương 3, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, những vấn đề cơ bản
về RRTD và quản trị RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Tác giả đã
nghiên cứu bản chất, các hình thức RRTD, nguyên nhân RRTD, chỉ ra ảnh hưởng
của RRTD đối với NH và nền kinh tế. Nêu ra một số phương pháp nhận dạng
RRTD, đo lường RRTD và cách thức để kiểm soát và tài trợ RRTD. Những nội
dung này là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả phân tích chương 4, thực trạng quản
trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp.
38
Ơ 4: THỰC TR NG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN D NG T I
Â Ô NG THÁP
4.1. TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN D NG T Â Ô
NG THÁP
4.1.1. Tình hình nợ xấu theo kỳ hạn
Trong giai đoạn 2016 – 2018, nợ xấu ngắn hạn của NH Đông Á chi nhánh
Đồng Tháp có xu hướng tăng bất ổn.
Bảng 4.1: Tình hình nợ xấu theo kỳ hạn (2016-2018)
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch
Chênh lệch
Chênh lệch
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
2016/2015
2017/2016
2018/2017
Nợ xấu ngắn hạn
71.302
3.944
208.810
137.508
256.400
47.590
15.758
(5.003)
28.462
12.704
11.435
(17.027)
Nợ xấu trung, dài hạn
81,9%
88%
95,7%
Tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn
Tỷ trọng nợ xấu
18,1%
12%
4,3%
trung dài hạn
Tổng cộng
87.060
(1.059)
237.272
150.212
267.835
30.563
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Năm 2016 so với năm trước đã tăng 3.944 triệu đồng, năm 2017 tiếp tục tăng
137.508 triệu đồng (tương đương tăng 193%). Năm 2018 tăng thêm 47.590 triệu
đồng (tương đương tăng 22,8% so với năm 2017). Năm 2017 được xem là năm chi
nhánh có nợ xấu ngắn hạn cao nhất do tình hình khủng hoảng tài chính kéo dài,
khách hàng mất khả năng thanh toán các khoản vay đột ngột. Các khoản nợ xấu tập
trung tăng nhanh ở kỳ ngắn hạn cho thấy việc thẩm định, đo lường rủi ro tín dụng
của các khoản vay ngắn hạn chưa được chính xác và các biện pháp kiểm soát RRTD
chưa mang lại hiệu quả.
Đối với các khoản nợ xấu trung và dài hạn thì tình hình có khả quan, tỷ lệ nợ
xấu có giảm nhiều trong năm 2016 và 2018, năm 2017 có tăng gần 50% nhưng NH
39
Đông Á đã có biện pháp điều chỉnh và kiểm soát chặt chẽ sau đó. Với lại tỷ lệ nợ
xấu trung, dài hạn chiếm thấp hơn tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn trong ngân hàng (từ 10 –
15%), do đó Đông Á cần tập trung giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn để có thể quản
trị rủi ro tín dụng hiệu quả trong tương lai.
4.1.2. Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế
Phân tích nợ xấu theo ngành kinh tế sẽ giúp chi nhánh lựa chọn những ngành,
nghề kinh tế nào ít có rủi ro hơn để đầu tư tín dụng và lựa chọn danh mục đầu tư tín
dụng vào những ngành kinh tế nào cho phù hợp, từ đó có thể đưa ra các chính sách
tín dụng hiệu quả và giảm thiểu rủi ro.
Bảng 4.2: Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế (2016 - 2018)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Nông, lâm nghiệp
19.110
Chênh lệch 2016/2015 9.075
9.964
Chênh lệch 2017/2016 (9.146)
4.192
Chênh lệch 2018/2017 (5.772)
Thương mại, dịch vụ
1.153
(166)
4.393
3.240
1.369
(3.024)
Thủy sản
31.603
(14.292)
44.622
13.019
22.992
(21.630)
Công nghiệp chế biến,
21.341
6.301
138.894
117.553
223.422
84.528
chế tạo
Xây dựng
725
(1.300)
1.607
882
534
(1.073)
Tiêu dùng đời sống
1.806
(502)
3.431
1.625
2.200
(1.231)
Khác
11.322
(175)
34.361
23.039
13.126
(21.235)
Tổng cộng
87.060
(1.059)
237.272
150.212
267.835
30.563
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Qua số liệu bảng 4.2, có thể thấy rằng trên địa bàn Đồng Tháp, ngành công
nghiệp chế biến là ngành tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Nợ xấu ngành công nghiệp chế
biến luôn chiếm tỷ trọng cao trong giai đoạn 2016 - 2018. Cụ thể năm 2017 tỷ trọng
này là 58,5%, năm 2018 tỷ trọng này là 83,4%. Nguyên nhân nợ xấu ngành công
nghiệp chế biến tăng cao trong năm 2017 và 2018 là do các doanh nghiệp chế biến,
xuất khẩu thủy sản gặp nhiều khó khăn như thiếu hụt nguyên liệu trầm trọng, chi
phí nguyên liệu đầu vào tăng cao, cước phí vận chuyển tăng vọt, hàng tồn kho
nhiều, thị trường xuất khẩu biến động liên tục, thiếu vốn, lãi suất NH cao. Điều này
40
dẫn đến nợ xấu của khách hàng thuộc ngành công nghiệp chế biến liên tục tăng
nhanh làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của NH Đông Á chi nhánh
Đồng Tháp.
Nợ xấu ngành nông lâm nghiệp, thương mại dịch vụ, tiêu dùng đời sống, thủy
sản và xây dựng có xu hướng giảm dần qua các năm. Tuy nhiên cũng nên lưu ý 2
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản vì tỷ lệ nợ xấu tăng giảm thất thường và chiếm
tỷ trọng khá cao trong tổng nợ xấu theo ngành kinh tế. Điều này cũng dễ hiểu khi
các ngành này đều gắn chặt với sự phát triển hay suy giảm của ngành công nghiệp
chế biến đang chiếm tỷ lệ nợ xấu cao nhất đối với ngân hàng Đông Á trong giai
đoạn 2016 – 2018.
4.1.3. Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế
Bảng 4.3: Tình hình nợ xấu t eo đố tượng (2016 – 2018)
ĐVT: triệu đồng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
(%)
(%)
(%)
Doanh nghiệp, tổ
38.139
43,8 147.790
62,3 230.809
86,2
chức
Cá nhân, hộ sản xuất
48.921
56,2
89.482
37,7
37.026
13,8
Tổng cộng
87.060
100 237.272
100 267.835
100
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế tại bảng 4.3 của NH Đông Á chi
nhánh Đồng Tháp cho thấy: Nợ xấu cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất ngày càng
giảm dần nhưng nợ xấu của doanh nghiệp, tổ chức ngày càng tăng lên, đến năm
2018 chiếm trên 80%. Điều này chưa phù hợp với định hướng chung của chi nhánh
là giảm tỷ lệ nợ xấu của loại hình này. Tỷ trọng nợ xấu của doanh nghiệp qua các
năm như sau: năm 2016 là 43,8%, năm 2017 là 62,3%, năm 2018 là 86,2%. Tỷ lệ
nợ xấu của doanh nghiệp tập trung vào các loại hình doanh nghiệp kinh doanh lĩnh
vực công nghiệp chế biến, nông lâm thủy sản do tình hình kinh doanh bất ổn.
Tình hình rủi ro tín dụng tại NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp hiện tại có thể
kiểm soát theo quy trình nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ RRTD, tỷ lệ nợ
xấu, nợ quá hạn còn đạt trong mức cho phép, tuy nhiên tỷ lệ này đang có chiều 41
hướng ngày càng tăng, tập trung vào dư nợ xấu, chiếm dụng vốn… Hiện nay ngân
hàng Đông Á vẫn quản trị RRTD theo các điều kiện của Basel I, chưa đủ điều kiện
áp dụng chương trình Basel II được NHNN xây dựng lộ trình và triển khai từ năm
2014. Việc triển khai Basel II được coi là giải pháp tái cơ cấu căn bản có tính đột
phá, tạo nền tảng cho sự an toàn, phát triển lành mạnh, nâng cao sức cạnh tranh của
hệ thống ngân hàng Việt Nam trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng. Đông Á Bank vẫn chưa đáp ứng được chuẩn này nên đây cũng là thách
thức cho ngân hàng trong tương lai khi mà bắt đầu năm 2016, NHNN đã ban hành
Thông tư 41/2016/TT-NHNN, yêu cầu từ 1/1/2020 các ngân hàng sẽ phải chính
thức áp dụng tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn Basel II. Tiếp theo đến năm 2017, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết 51/NQ-CP, trong đó có nội dung yêu cầu đến 2020 các
ngân hàng thương mại phải triển khai áp dụng tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực
Basel II. Việc áp dụng Basel II tại Việt Nam vẫn chậm hơn thế giới gần 13 năm,
hiện nay các ngân hàng thế giới đang hoàn thành chuẩn Basel III (Phan Thị Hoàng
Yến, Thực trạng áp dụng Basel tại Việt Nam, 2019), trong khi đó các ngân hàng
Việt Nam vẫn còn đang loay hoay tìm cách đạt chuẩn Basel II. Đây là áp lực của
NH Đông Á nói chung và chi nhánh Đồng Tháp nói riêng trong bảo đảm an toàn và
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong thời gian tới.
4.2. THỰC TR NG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN D NG T I NGÂN HÀNG
Ô NG THÁP
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp xây dựng mục tiêu quản trị RRTD
trên cơ sở định hướng của Hội sở ngân hàng Đông Á gắn liền với tình hình thực tiễn
hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Hàng năm, Đông Á giao chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
đối với chi nhánh Đồng Tháp dưới 3%, xây dựng kế hoạch trích lập dự phòng, xử lý
rủi ro theo quy định Nhà nước gắn liền với lợi nhuận trước thuế.
Thời gian qua, NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp luôn cố gắng tập trung
hướng đầu tư vào các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho những ngành, lĩnh vực kinh
doanh, đối tượng chủ lực trên địa bàn tỉnh một cách hợp lí và hiệu quả. Ngân hàng
còn tập trung nâng cao khả năng quản lý RRTD, giảm dần dư nợ cho các doanh
nghiệp có tình hình tài chính yếu kém và ưu tiên hướng đến tín dụng hộ sản xuất và
42
cá nhân, đa dạng hóa hơn nữa các đối tượng khách hàng, hạn chế nợ xấu và đạt
được lợi nhuận Hội Sở giao phó.
4.2.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô
hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro
được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động
quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách
hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các
giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực
hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự
tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện
pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra. Hiện nay, tại Việt
Nam đang áp dụng hai mô hình quản lý rủi ro tín dụng là mô hình quản lý rủi ro tín
dụng phân tán và mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung.
Trước năm 2014, ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp áp dụng mô hình
quản trị RRTD phân tán cho nhiều bộ phận khác nhau, quyền quyết định không tập
trung mà dàn đều ở các cấp phụ thuộc. Khác với mô hình quản trị rủi ro tập trung,
mô hình quản trị rủi ro phân tán chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản trị rủi ro,
kinh doanh và tác nghiệp trong hoạt động tín dụng. Theo đó, chi nhánh và các
phòng tín dụng của chi nhánh thực hiện đầy dủ ba chức năng và chịu trách nhiệm
đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay. Các phòng khác trong chi nhánh có
các sản phẩm có tính chất tín dụng như L/C không ký quỹ, chiết khấu bộ chứng
từ… cũng tham gia hoạt động quản trị rủi ro. Thành viên Ban Giám đốc hoặc Phó,
Trưởng phòng tín dụng cũng đảm nhiệm cả ba khâu của quá trình cho vay.
Ưu điểm của mô hình quản trị RRTD phân tán là mô hình tương đối gọn nhẹ,
linh hoạt, thời gian xử lý hồ sơ nhanh chóng, cơ cấu tổ chức đơn giản, thích hợp với
đặc thù của hệ thống Đông Á.
Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này là mọi công việc từ tiếp xúc khách hàng
đến khi quyết định cho vay đều tập trung tại một bộ phận, thiếu tính chuyên môn hóa
cao nên có thể dẫn đến những nhận định và phán quyết mang tính chủ quan, sai lầm
43
hoặc phát sinh rủi ro từ các tiêu cực vi phạm đạo đức của cán bộ tín dụng. Việc quản lý
dựa theo báo cáo từ số liệu các cấp đưa lên khiến cho hoạt động kiểm soát và quản trị
RRTD của hệ thống trong chi nhánh sẽ trở nên kém hiệu quả, không theo sát kịp tình
hình hoạt động thực tế tại từng đơn vị phòng giao dịch và cả chi nhánh.
Với mô hình phân quyền trên, NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp phải tự chịu
trách nhiệm về công tác quản lý danh mục cho vay cũng như những rủi ro trong
hoạt động tín dụng của toàn bộ chi nhánh theo các giới hạn hướng dẫn của Hội sở.
Chi nhánh không có bộ phận quản lý rủi ro riêng, cán bộ tín dụng đảm nhận tất cả
các công việc khi cho vay đối với khách hàng.
Mô hình gồm 3 nhóm chính trực tiếp tham gia vào quá trình quản trị RRTD,
cụ thể theo hình 4.1.
ám đốc
chi nhánh
QUẢN TRỊ
RRTD
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Hình 4.1: Mô hình 3 nhóm chính tham gia vào quá trình QTRRTD tại ngân
à g ô g c á ng Tháp
- Giám đốc chi nhánh là người phối hợp với Phòng tín dụng hoạch định chiến
lược quản trị RRTD, là người quyết định cuối cùng trong việc ban hành các chính
sách cũng như các văn bản chỉ đạo hoạt động tín dụng, phân cấp mức phán quyết
hàng năm cho các đơn vị trực thuộc, đồng thời cũng là người đưa ra các phán quyết
44
tín dụng và chịu trách nhiệm với phán quyết của mình.
- Phòng tín dụng: quản lý hoạt động tín dụng, phân tích kinh tế theo ngành
nghề, lựa chọn đối tượng và các biện pháp cho vay đạt hiệu quả cao. Phòng còn là
đầu mối tiếp xúc với khách hàng, trên cơ sở những yêu cầu của khách hàng tiến
hành thu thập thông tin, lập báo cáo thẩm định để trình Giám đốc chi nhánh phê
duyệt. Ngoài ra, phòng còn thực hiện việc kiểm tra, phân tích hoạt động tín dụng,
phân loại nợ, nợ quá hạn để tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: là một bộ phận thuộc ban kiểm tra, kiểm toán
nội bộ của ngân hàng Đông Á chi nhánh Đồng Tháp, hoạt động độc lập với các phòng
tại chi nhánh kể cả Phòng tín dụng, nhằm đảm bảo việc thực hiện quản trị RRTD một
cách khách quan. Bộ phận này có nhiệm vụ đánh giá mức độ rủi ro của danh mục tín
dụng và quy trình quản trị rủi ro, kiểm soát hoạt động tín dụng trong toàn chi nhánh và
đề ra các biện pháp phòng ngừa cũng như giải quyết các rủi ro phát sinh.
Xuất phát từ thực tiễn áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán trong
những năm qua còn nhiều điểm yếu và rủi ro, bắt đầu từ năm 2014 đến nay, DongA
Bank đã chuyển từ mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán sang mô hình quản lý
rủi ro tín dụng tập trung. Mô hình này có nhiều ưu điểm và khắc phục được những
hạn chế từ mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán là có sự tách bạch rõ ràng giữa
các bộ phận, cụ thể:
- Tại Hội Sở chính: Tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức
năng quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa
các bộ phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
- Tại chi nhánh: Tách bộ phận tín dụng trước đây thành các bộ phận có chức
năng bán hàng (tiếp xúc khách hàng, tiếp thị) do nhân viên Phát triển Kinh doanh
(PTKD) đảm nhiệm; chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo,
đánh giá khách hàng…) chức năng này do nhân viên Thẩm định – Phòng thẩm định
thuộc Hội Sở đảm nhiệm và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát
khoản vay, thu nợ, thu lãi…) do nhân viên Quản lý Tín dụng (QLTD) của chi nhánh
đảm nhiệm. Đối với mô hình này, người phê duyệt cấp tín dụng không đồng thời là
người thẩm định hoặc là người trình hồ sơ cấp tín dụng và ngược lại.
45
Do hệ thống Đông Á Bank mới chuyển sang mô hình quản lý rủi ro tín dụng
tập trung nên nhân sự thẩm định tại phòng thẩm định còn chưa có nhiều kinh
nghiệm trong quá trình đánh giá khách hàng, còn phải vừa học hỏi và đào tạo thêm.
Đây cũng là khó khăn trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống nói chung
và NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp nói riêng.
Những rủi ro tín dụng của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp thời gian qua
được trình bày trong chương 2 đã phần nào thể hiện sự cố gắng trong việc quản lý
các rủi ro tín dụng phát sinh trong giai đoạn 2016 – 2018 của ngân hàng.
4.2.2. Thực trạng hoạt động nhận diện rủi ro tín dụng tạ ô g c
á ng Tháp
Trong giai đoạn 2016 – 2018, hoạt động nhận diện rủi ro tại NH Đông Á chi
nhánh Đồng Tháp diễn ra thường xuyên, liên tục đối với toàn bộ hoạt động tín dụng
và đối với từng khoản cấp tín dụng cụ thể.
- Đối với việc nhận diện rủi ro của toàn bộ hoạt động tín dụng: yêu cầu của
hoạt động này là phải chỉ ra trong thực tế những loại rủi ro đã tác động đến hoạt
động tín dụng, dự báo những khả năng rủi ro có thể xảy ra gây tác động xấu đến
toàn bộ hoạt động tín dụng, danh mục đầu tư tín dụng, các ngành và thành phần
kinh tế có rủi ro cao trên địa bàn hoạt động của chi nhánh. Để thực hiện được điều
này, đòi hỏi chi nhánh phải nâng cao chất lượng tổng kết hoạt động thực tiễn hoạt
động; Thường xuyên thu thập những sai sót trong quá trình tác nghiệp tín dụng;
Học tập những kinh nghiệm từ những RRTD đã xảy ra đối với hệ thống NH, theo
dõi diễn biến, thay đổi về thị trường, chính sách kinh tế, chính trị, xã hội để có tầm
nhìn tổng quát và đưa ra những kịch bản rủi ro theo từng biến động dự báo. Hiện
tại, định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban giám đốc chi nhánh,
phòng tín dụng có trách nhiệm phân tích toàn bộ dư nợ, danh mục cho vay của Chi
nhánh để nhận diện những lĩnh vực cho vay nào có tỷ lệ nợ xấu cao, những đối
tượng cho vay nào có nợ xấu tăng và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc nhận dạng rủi ro chỉ
mới căn cứ vào tỷ lệ nợ xấu của lĩnh vực và đối tượng cho vay. Việc nhận dạng rủi
ro tín dụng như thế còn mang tính chất giản đơn và kinh nghiệm.
46
- Đối với việc nhận diện rủi ro của từng khoản cấp tín dụng cụ thể: rủi ro
đối với từng khoản tín dụng/ khách hàng cụ thể xuất phát từ nhiều yếu tố như Tư
cách pháp lý, nhân thân và năng lực quản lý điều hành của người vay/ người đại
diện quản trị điều hành; Lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh; Năng lực tài
chính và cơ cấu tài sản, nguồn vốn của người vay; Mối liên hệ/mức độ phụ thuộc
vào các yếu tố bên ngoài của ngành nghề kinh doanh, hoạt động của người vay; Môi
trường pháp lý, kinh tế, chính trị, xã hội và sự biến động của các yếu tố vĩ mô; Tính
hiệu quả, khả thi và tính rủi ro của từng dự án vay vốn, phương án sử dụng vốn của
người vay; Tính chất mức độ ổn định nguồn vốn của NH tham gia tài trợ cho hoạt
động/ dự án của người vay…
Công tác nhận diện RRTD tại NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp trong những
năm vừa qua được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của quá trình cho vay, các
dấu hiệu nhận diện rủi ro thường được chú ý như:
- Các dấu hiệu từ phía khách hàng:
+ Khách hàng cung cấp thông tin, hồ sơ đề nghị vay vốn sai sự thật, độ tin cậy
thấp, tìm mọi cách được vay vốn NH.
+ Một số trường hợp có mục đích vay vốn không rõ rang, thiếu cơ sở chứng
minh mục đích vay vốn. Nhu cầu vay vốn tăng đột biến so với nhu cầu dự kiến, tìm
kiếm nguồn tài trợ từ nhiều NH.
+ Khách hàng tìm cách trì hoãn, né tránh, gây khó khăn với cán bộ NH, không
hợp tác trong các buổi làm việc, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, kiểm tra tình hình
sản xuát kinh doanh của khách hàng.
+ Chính sách của Nhà nước, đặc biệt là tác động của các chính sách thuế, xuất
nhập khẩu thay đổi; Thêm đối thủ cạnh tranh tác động bất lợi đến chiến lược và kế
hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Né tránh việc chuyển nguồn thu về tài khoản tại NH Đông Á chi nhánh
Đồng Tháp nhằm che dấu nguồn thu.
+ Chậm thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản lãi đến hạn, nợ
gốc đến hạn; Khách hàng mong chờ từ nguồn tiền khác để trả nợ NH.
+ Trình độ, năng lực quản lý, điều hành yếu kém của khách hàng; Hoạt động
47
sản xuất kinh doanh liên tục thua lỗ, khó khăn trong kinh doanh.
- Các dấu hiệu từ phía ngân hàng:
+ Có những lúc vì chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hoặc giữ chân khách hàng nên
cho vay dưới chuẩn, xem nhẹ mục tiêu an toàn vốn mặc dù biết các khoản tín dụng
này sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
+ Không tuân thủ đầy đủ quy trình cho vay, kiểm tra giám sát khách hàng
trước, trong và sau khi cho vay không đầy đủ.
+ Xuất hiện tình trạng cán bộ NH bị mất đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách
nhiệm đối với công việc chưa cao, tinh thần làm việc chưa nghiêm túc.
- Qua hoạt động này có thể đúc kết các tồn tại trong hoạt động nhận diện
rủi ro tín dụng tại NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp thời gian qua như sau:
+ Chưa có những báo cáo, tổng kết về RRTD tại chi nhánh, những rủi ro đã
xảy ra để đánh giá mức độ rủi ro, hậu quả và tác động của rủi ro đó đến tình hình
kinh doanh của Chi nhánh để có biện pháp rút kinh nghiệm, phòng ngừa những rủi
ro có thể xảy ra tương tự trong tương lai và để phục vụ cho công tác quản trị RRTD
và nhận diện RRTD của cán bộ NH một cách có hệ thống, chủ động, khoa học. Cán
bộ NH thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, nhận diện RRTD chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm, kiến thức của mình nên chưa đảm bảo tính minh bạch, tính khách
quan và hiệu quả chưa cao.
+ Chưa có những kịch bản nhận diện rủi ro dựa vào những phân tích, đánh giá
về tình hình môi trường hoạt động, xu hướng phát triển thị trường. Do chưa thực
hiện được việc nghiên cứu về tình hình môi trường hoạt động và khách hàng, các
khả năng biến động có thể chuyển thành rủi ro tín dụng hoặc hiểm họa tổn thất, xu
hướng phát triển của thị trường, các cơ hội, thách thức của nền kinh tế để đưa vào
xây dựng các kịch bản nhận diện rủi ro.
+ Việc cung cấp thông tin để phục vụ việc đánh giá, phân tích, nhận định rủi
ro trong quá trình cấp tín dụng chủ yếu thu thập từ nguồn khách hàng cung cấp
nhưng có những lúc độ tin cậy không cao, trong khi đó Nhà nước chưa có chế tài,
công cụ quản lý hiệu quả trong trường hợp cung cấp thông tin không trung thực, sai
48
lệch; Chưa có hệ thống thông tin quản lý chung của Nhà nước, một số thông tin
cung cấp từ các nguồn khác nhau không thống nhất.
+ Hoạt động nhận diện rủi ro của từng khoản tín dụng dù là một yêu cầu bắt
buộc, nhưng các hoạt động tác nghiệp thực tế tại chi nhánh vẫn chưa đi vào thực
chất, chưa được thực sự xem trọng bởi những người thực hiện. Do đó, trong những
năm vừa qua hoạt động nhận diện RRTD chưa thực sự chất lượng, chưa dự báo
đúng với diễn biến tình hình thực tế của một số khoản vay sau này. Hoạt động này
chỉ ở mức độ là làm theo lối mòn, kinh nghiệm, đối phó với quy trình cấp tín dụng,
đôi khi cán bộ trực tiếp tham gia vào hoạt động nhận diện rủi ro cũng không hiểu
hết bản chất của từng vấn đề khi tác nghiệp.
+ Năng lực cán bộ trực tiếp thẩm định, quản lý khoản tín dụng còn hạn chế,
chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế công việc. Cán bộ tín dụng thiếu kiểm tra
giám sát khách hàng, khoản vay.
Tóm lại, hoạt động nhận diện RRTD của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp chưa
hoàn thành nhiệm vụ nhận diện, cảnh báo sớm các nguy cơ rủi ro có thể ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng để định hướng cho hoạt động tín dụng an toàn, tăng trưởng hiệu
quả. Đây là một nguy cơ trong hoạt động điều hành kinh doanh tín dụng.
4.2.3. Thực trạng hoạt độ g đo lường rủi ro tín dụng tạ ô g c
á ng Tháp
Có hai phương pháp cơ bản để đo lường RRTD là phương pháp định tính và
phương pháp định lượng. Hai phương pháp này không loại trừ lẫn nhau mà hỗ trợ
lẫn nhau để phân tích, đo lường RRTD. Do vậy, tùy tình hình thực tế mà NH có
thể sử dụng một trong hai phương pháp hoặc sử dụng cả hai phương pháp để đánh
giá, đo lường RRTD. Tại NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp, việc đo lường, đánh
giá RRTD được thực hiện thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng và
quá trình thẩm định, phân tích khoản vay.
Hiện nay, Đông Á Bank chỉ mới dừng lại ở việc ứng dụng mô hình lượng
hóa rủi ro tín dụng bằng phương pháp định tính chứ chưa áp dụng định lượng do
hạn chế trong cơ sở dữ liệu đầu vào chưa lớn và chưa chính xác. Việc lưu giữ
thông tin xếp hạng tín dụng nội bộ về khách hàng trong hệ thống dữ liệu của
49
DongA Bank cũng chỉ trong vài năm trở lại đây. Ngoài ra công tác thu thập thông
tin khách hàng cũng không phải dễ dàng. Việc ứng dụng mô hình định lượng để
lượng hóa rủi ro tín dụng cũng cần phải có những thông tin chính xác thì mới có
thể cho kết quả đúng. Cụ thể khi ứng dụng mô hình CreditMetric, thông tin về xếp
hạng tín dụng và xác suất thay đổi hạng tín dụng được coi là dữ liệu đầu vào cốt
lõi nhưng cũng không nhiều doanh nghiệp Việt Nam được các tổ chức có tên tuổi
xếp hạng. Hạn chế cơ sở dữ liệu được coi là rào cản lớn nhất làm hạn chế khả
năng áp dụng mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng tại DongA Bank. Bên cạnh đó,
Đông Á bị hạn chế ở chi phí đầu tư cho hạ tầng công nghệ thông tin, hạn chế về
nguồn nhân lực tham gia quá trình lượng hóa rủi ro phải có trình độ chuyên môn,
am hiểu các kiến thức về quản trị RRTD, xây dựng và sử dụng tốt mô hình lượng
hóa RRTD định lượng này.
4.2.3.1. Quy trình phê duyệt cấp tín dụng và thẩm định hồ sơ khách hàng
- Bước 1: Nhận hồ sơ và kiểm tra tín hợp lệ của hồ sơ: Sau khi hồ sơ đầy đủ và
hợp lệ từ khách hàng, căn cứ vào nhu cầu và đánh giá lợi ích khách hàng mang lại
cho DongA Bank, chi nhánh lập đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng và chuyển đề
xuất cấp tín dụng cho Phòng Thẩm định thuộc Khối tín dụng của Hội Sở.
- Bước 2: Phòng Thẩm định – Khối tín dụng sau khi nhận hồ sơ của đơn vị
kinh doanh gửi lên sẽ tiến hành thẩm định thông qua hồ sơ cứng, nếu đầy đủ thì
kết hợp với nhân sự của đơn vị kinh doanh tiếp tục thẩm định thực tế bao gồm
thẩm định khách hàng và tài sản bảo đảm.
- Bước 3: Sau khi thẩm định khách hàng hoàn tất, nhân sự Phòng Thẩm định
– Khối tín dụng trực tiếp thẩm định thực hiện:
+ Lập báo cáo định giá tài sản bảo đảm theo quy định. Kết quả thẩm định
phải có đầy đủ thông tin tín dụng và tài sản bảo đảm.
+ Lập tờ trình cấp tín dụng cho khách hàng (bao gồm thông tin tài sản bảo
đảm, thời hạn vay, hạn mức tín dụng, lãi suất, phương thức vay, hình thức trả nợ,
mục đích vay…).
- Bước 4: Sau khi lập xong báo cáo thẩm định và tờ trình cấp tín dụng, nhân sự
thẩm định chuyển hồ sơ trình cấp lãnh đạo phê duyệt theo hạn mức đã được ủy quyền.
50
- Bước 5: Nếu lãnh đạo đồng ý với hạn mức tín dụng, nhân sự thẩm định
chuyển thư ký soạn thông báo phê duyệt và chuyển về cho đơn vị kinh doanh thực
hiện thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm và giải ngân cho khách hàng.
Trường hợp lãnh đạo không đồng ý với đề xuất, thư ký soạn thư thông báo từ chối
hồ sơ cho đơn vị và đơn vị thông báo lại cho khách hàng.
Cụ thể, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn chi nhánh tiến hành thu thập thông
tin, phân tích thông tin, đo lường RRTD của khách hàng vay về các mặt: Năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật, nhu cầu vốn vay,
khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay NH, các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
Trên cơ sở đó lập báo cáo thẩm định, nêu những ý kiến đề xuất để lãnh đạo phê
duyệt tín dụng. Ý kiến phê duyệt tín dụng là ý kiến cuối cùng quyết định khoản vay.
Đối với những khoản vay lớn, thời gian dài, có tính chất phức tạp hơn thì cán
bộ tín dụng sau khi đánh giá khách quan/ khoản vay phải chuyển toàn bộ hồ sơ cho
Hội đồng tín dụng, Hội đồng tín dụng sẽ có một báo cáo thẩm định trình lãnh đạo,
và ý kiến phê duyệt tín dụng của lãnh đạo sẽ là ý kiến cuối cùng quyết định khoản
vay. Với việc phân tích, thẩm định khoản vay như vậy là khá chặt chẽ, khách quan,
có thể đo lường trước những rủi ro có thể xảy ra nhưng thực tế hoạt động này vẫn
còn tồn tại vấn đề: Chất lượng thẩm định khoản vay phụ thuộc nhiều vào năng lực
và sự đánh giá của cán bộ tín dụng, khả năng tiếp cận thông tin của người thẩm định
chỉ dựa vào thông tin mà người vay cung cấp. Nguồn thông tin dùng để làm căn cứ
phân tích, căn cứ tham chiếu tại chi nhánh rất hạn chế.
4.2.3.2. Hệ thống xếp loại tín dụng khách hàng
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ đo lường RRTD thông qua
phương pháp đánh giá khách hàng bằng thang điểm thống nhất. Hệ thống sử dụng
phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách
hàng, kết hợp với phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng
khách hàng. Trong mỗi nhóm chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ bao gồm nhiều
chỉ tiêu nhỏ. Số lượng chỉ tiêu nhỏ, thang điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu sẽ là
khách nhau đối với mỗi loại khách hàng hay ngành nghề kinh tế.
Kết quả xếp hạng tín dụng cho phép NH phân khách hàng vay vốn ra thành nhiều
51
nhóm khách hàng khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau. Tương ứng với mỗi nhóm
khách hàng, NH áp dụng các chính sách khách hàng khác nhau và giám sát khoản tín
dụng phù hợp với mức độ rủi ro được đo lường cho từng nhóm khách hàng.
- Đối với khách hàng cá nhân và tổ chức nhưng chưa đủ điều kiện xếp hạng tín
dụng nội bộ: Khi phát sinh khoản cấp tín dụng và định kỳ hàng tháng, quý, năm NH
sẽ thực hiện phân loại nợ, đo lường RRTD theo điều 10 của Thông tư 02/2013/TT-
NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN. Các khoản cấp tín dụng này sẽ được phân loại
thành 5 nhóm nợ:
+ Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn. (Nợ trong hạn)
+ Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý. (Nợ quá hạn dưới 90 ngày)
+ Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn. (Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày)
+ Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ. (Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày)
+ Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn. (Nợ quá hạn trên 360 ngày)
Việc đo lường rủi ro của nhóm khách hàng này tại Đông Á Bank nói chung và
Đông Á chi nhánh Đồng Tháp nói riêng đang được thực hiện thủ công, chi căn cứ
vào số ngày quá hạn của khách hàng. Vì thế kết quả đo lường RRTD chưa phản ánh
đúng tình trạng của khoản nợ, tính khách quan trong đo lường và đánh giá chưa thật
cao do phụ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm và ý chí của cán bộ phân tích và người
quản lý; Việc đánh giá rủi ro đôi khi không thể hiện hết được tính chất và mức độ
của rủi ro. Hoạt động đo lường và đánh giá RRTD đối với nhóm khách hàng này
nhìn chung chất lượng chưa cao và chưa đồng đều.
- Đối với khách hàng có đủ điều kiện xếp hạng tín dụng nội bộ: Chi nhánh
thực hiện phân loại nợ, đo lường RRTD khi xem xét cấp tín dụng và định kỳ xếp
hạng tín dụng toàn bộ danh mục tín dụng theo Điều 10 của thông tư 02/2013/TT-
NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN và cả theo điều 11 của Thông tư 02/2013/TT-
NHNN. Sau đó, lập ma trận phân loại nợ theo nguyên tắc: Khoản nợ sẽ được phân
loại theo nhóm nợ cao nhất.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp thực
hiện đo lường RRTD khách hàng thông qua 54 chỉ tiêu (gồm 14 chỉ tiêu tài chính và 40
chỉ tiêu phi tài chính của doanh ngiệp), theo từng loại quy mô, ngành nghề và hình thức
52
sở hữu, người sử dụng chỉ cần nhập số liệu của đối tượng cần đo lường theo các chỉ
tiêu vào chương trình và sẽ có kết quả ngay với các hạng xếp loại. Quy trính chấm
điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thể hiện ở hình 4.2 cho ta thấy:
Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ phân loại khách hàng thành 10 hạng: AAA,
AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C và D. Từ 10 hạng này, NH sẽ phân loại nợ theo
5 nhóm nợ theo mức độ rủi ro tương ứng với chất lượng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5
theo quy định về phân loại nợ của NHNN tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Đồng
thời, NH sẽ có chính sách áp dụng những ứng xử khác nhau trong quan hệ khách
hàng theo kết quả xếp hạng khách hàng đã có. Phân loại nợ dựa vào kết quả xếp
hạng tín dụng nội bộ:
+ Nợ nhóm 1: Dành cho những khách hàng được xếp hạng AAA, AA, A.
+ Nợ nhóm 2: Dành cho những khách hàng được xếp hạng BBB và BB.
+ Nợ nhóm 3: Dành cho những khách hàng được xếp hạng B, CCC, CC.
+ Nợ nhóm 4: Dành cho những khách hàng được xếp hạng C.
+ Nợ nhóm 5: Dành cho những khách hàng được xếp hạng D.
53
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Hình 4.2: Quy trình chấm đ ểm và xếp hạng khách hàng
Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế được thực
hiện thông qua 6 bước: Xác định ngành kinh tế; Xác định quy mô; Xác định loại
hình sở hữu; Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính; Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài
chính; Tổng hợp điểm và xếp hạng.
Trên cơ sở kết quả xếp hạng khách hàng, mỗi khách hàng sẽ được xếp vào 54
một nhóm nào đó và áp dụng chính sách phù hợp. Căn cứ vào tổng số điểm đạt
được, khách hàng sẽ được phân loại vào một trong 10 mức xếp hạng như nhau:
AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. mức xếp hạng theo hệ thống xếp
hạng là cơ sở để lãnh đạo quyết định cấp tín dụng theo hình 4.3.
NGÀNH KINH TẾ
KHÁCH HÀNG Khách hàngK
Qui mô Loại hình sở hữu
Chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu phi tài chính
TỔNG HỢP ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
AAA AA A BBB BB B CCC CC C D
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Hình 4.3: Mô hình chấm đ ểm và xếp hạng khách hàng
DongA Bank quy định hàng quý các chi nhánh sẽ xếp hạng khách hàng 1
lần, trước ngày đánh giá của từng kỳ đánh giá 01 ngày, hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ sẽ tự động quy định danh sách khách hàng doanh nghiệp được phân
công đánh giá tại từng đơn vị DAB.
Trước khi đánh giá chi nhánh sẽ thu thập đầy đủ thông tin pháp lý, các báo
cáo tài chính năm gần nhất đối với khách hàng doanh nghiệp để phân tích báo cáo
tài chính. Sau khi xếp hạng tín dụng xong, căn cứ vào kế quả phân loại nhóm nợ
của hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ, các đơn vị DAB sẽ thực hiện chuyển
nhóm nợ từ hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ vào hệ thống quản lý hợp đồng vay
theo quy định hiện hành từ ngày 15 cho đến ngày trước ngày làm việc cuối tháng
của các tháng thực hiện đánh giá 02 ngày.
55
Nhận xét thực trạng đo lường rủi ro tín dụng tại NH Đông Á chi nhánh
Đồng Tháp qua các năm:
- Việc đo lường RRTD của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp đã toàn diện,
khách quan hơn, hướng theo thông lệ quốc tế và sát với diễn biến tình hình thực tế
của khách hàng và khoản tín dụng hơn. Chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ
được đánh giá là có hiệu quả, giúp ích nhiều cho công tác đo lường RRTD.
Chương trình cũng đã thường xuyên được cập nhật, bổ sung thêm nhiều chức năng
dựa trên những diễn biến, thay đổi từ tình hình thực tế. Tuy nhiên chương trình hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chấm điểm khách hàng có những điểm cứng nhắc,
nhiều tiêu chí mà những doanh nghiệp, khách hàng nhỏ không thể đáp ứng dẫn
đến phân loại khách hàng, nhóm nợ sai với thực tế.
- Chi nhánh đã tiến hành áp dụng phương pháp định lượng trong việc phân
loại và đánh giá khách hàng, song công tác đo lường rủi ro vẫn còn bộc lộ nhiều
khuyết điểm. Điều này được thể hiện ở chỗ kết quả chấm điểm và xếp loại doanh
nghiệp cũng như khách hàng cá nhân nhìn chung vẫn còn phụ thuộc vào đánh giá
chủ quan, cảm tính và đôi khi mang tính hình thức của cán bộ tín dụng.
- Bên cạnh đó, thông tin số liệu không chính xác và thiếu sự minh bạch đã
ảnh hưởng đến việc xếp hạng khách hàng. Cho nên, tại chi nhánh có những khoản
nợ chưa quá hạn nhưng trên thực tế đã có nguy cơ gặp rủi ro cao, thậm chí dẫn đến
bị mất vốn… vẫn được đánh giá nợ đủ tiêu chuẩn, chưa được xếp vào diện nợ xấu
để tiến hành những biện pháp phòng ngừa và xử lý.
- Chi nhánh vẫn chưa đánh giá được xác suất RRTD hay tổn thất dự kiến do
chưa xây dựng được các tiêu chí, chỉ tiêu cũng như mô hình lượng hóa để áp dụng
vào việc đo lường RRTD.
4.2.4. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tạ ô g c
á ng Tháp
Nội dung yêu cầu của hoạt động kiểm soát RRTD bao gồm: Quá trình thiết
lập các biện pháp, phương án kiểm soát theo từng mức độ rủi ro đã được đo lường
và đánh giá; Quá trình triển khai các phương án kiểm soát trong tác nghiệp.
Các phương án kiểm soát có thể được chọn trong kiểm soát RRTD gồm: Né
56
tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, chuyển giao kiểm soát, đa dạng hóa. Trong từng
phương án đó, sẽ có các biện pháp kiểm soát cụ thể phù hợp với từng nhóm đối
tượng và từng điều kiện tình hình cụ thể. Ngân hàng sẽ lựa chọn từng kiểu kiểm
soát rủi ro đơn lẻ, hoặc sử dụng kết hợp chúng tùy vào đặc điểm tình hình kinh
doanh và năng lực quản trị của NH.
Trong những năm qua, hoạt động kiểm soát RRTD tại NH Đông Á chi nhánh
Đồng Tháp được thực hiện theo khuôn mẫu, khá sơ sài theo kiểu phải làm theo
quy trình tín dụng, còn định hướng cụ thể và chất lượng kiểm soát vẫn chưa được
đảm bảo.
* ối với từng khoản vay:
- Việc kiểm soát nguồn rủi ro từ các khoản vay: Chi nhánh thu thập và cập nhật
thông tin đối với mỗi đối tượng khách hàng bao gồm thông tin tài chính và phi tài
chính, khả năng cạnh tranh, lợi thế kinh doanh và tình hình tài sản đảm bảo. Nguồn
thông tin có được từ khách hàng cung cấp, cơ quan chủ quản Nhà nước, trung tâm
thông tin tín dụng NHNN, báo đài, internet… và các thông tin lưu trữ tại Chi nhánh.
Qua đó giúp cho cán bộ tín dụng có thể phát hiện những nguy cơ có thể gây ra rủi ro
và đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời trong việc cấp tín dụng. Đây là bước đầu tiên
giúp chi nhánh có thể lựa chọn biện pháp kiểm soát RRTD phù hợp, nếu đánh giá
khách hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro thì chi nhánh có thể né tránh ngay rủi ro bằng cách từ
chối cho vay. Tuy nhiên việc thu thập, phân tích, đánh giá thông tin phục vụ cho việc
cảnh báo rủi ro tùy thuộc vào kỹ năng phân tích, sự nhận định và khả năng dự báo
của cán bộ tín dụng và lãnh đạo phòng tín dụng.
- Nội dung các báo cáo thẩm định chưa đưa ra được phương án kiểm soát rủi ro
cụ thể và hiệu quả, nếu khách hàng không bị từ chối cho vay thì yêu cầu chủ yếu
trong kiểm soát rủi ro các khoản vay chỉ mới ở mức độ là tình hình tài chính của
khách hàng, hiệu quả kinh tế xã hội của phương án, dự án vay vốn, tài sản bảo đảm.
- Việc kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách
hàng tập trung chủ yếu vào các bước kiểm tra trước và trong khi cho vay, còn đối với
kiểm tra sau khi cho vay được thực hiện nhưng chưa thường xuyên và chặt chẽ. Quá
trình này cũng chưa đưa ra được phương án kiểm soát cụ thể có thể ứng phó kịp thời,
57
phù hợp với những diễn biến tình hình thực tế khách hàng. Biện pháp kiểm tra sau khi
cho vay chủ yếu là thực hiện theo quy trình cấp tín dụng: Kiểm tra sử dụng vốn, tài sản
bảo đảm, nhưng đây cũng là một hoạt động mang tính hình thức, chưa sâu sát thực tế,
chưa thường xuyên, do sự hạn chế về số lượng cán bộ và trình độ cán bộ tín dụng.
- Đối với việc xử lý vi phạm của khách hàng căn cứ vào báo cáo kết quả kiểm tra
tùy theo mức độ vi phạm để xử lý như: Thu hồi nợ trước hạn, hạn chế cho vay để giảm
dần dư nợ và biện pháp cuối cùng là chấm dứt cho vay. Tuy nhiên, việc xử lý vi phạm
của khách hàng chưa được lập thành quy trình cụ thể và thống nhất trong toàn hệ
thống, mỗi chi nhánh lại thực hiện theo mỗi cách khác nhau, nên khi phát hiện ra rủi ro
thì chi nhánh chủ yếu xử lý bằng kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là điểm hạn
chế trong quá trình kiểm soát rủi ro không để rủi ro phát tán thêm ra tại chi nhánh.
* ối với toàn bộ hoạt động tín dụng: Chưa có nghiên cứu hay văn bản nào
hướng dẫn để xây dựng định hướng và các chiến lược kiểm soát rủi ro phù hợp; Kỹ
thuật kiểm soát RRTD chưa hiệu quả, chưa có phương án kiểm soát rủi ro cho từng
giai đoạn khác nhau của nền kinh tế và cho cả một thời kỳ.
Kết quả của việc kiểm soát RRTD này là: Trong quá trình quản trị RRTD,
những người tham gia vào quá trình kiểm soát rủi ro không biết mình đang áp dụng
biện pháp kiểm soát rủi ro theo hướng nào. Ngoài “né tránh” là biện pháp được thể
hiện một cách rõ nét trong một số thời điểm, một số khoản vay, thì các cách thức
kiểm soát rủi ro đang sử dụng hiện nay hầu như không có xu hướng rõ nét: Vừa mang
dáng dấp của biện pháp kiểm soát ngăn ngừa (kiểm tra khoản vay), vừa giảm thiểu
tổn thất (yêu cầu về tài sản bảo đảm) nhưng lại không được nhận thức một cách rõ
rang và chưa có hiệu quả cao. Các biện pháp khác như: “Chuyển giao kiểm soát” thì
vẫn không được sử dụng; “Đa dạng hóa” thì triển khai rất hạn chế vì các hoạt động
kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp còn yếu, chưa có nhiều cơ hội phát triển đa dạng
hóa. Chính vì thế cách thức kiểm soát RRTD đang được áp dụng theo tư duy lối mòn,
theo thói quen, hiệu quả của hoạt động kiểm soát RRTD chưa cao.
- Đối với việc kiểm soát nguồn rủi ro từ nhân viên: Chi nhánh thực hiện tuyển dụng
nhân viên theo quy định của Đông Á Bank, tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ cho nhân
viên mới và các đợt tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn khi có sự thay đổi, bổ sung
58
trong các quy định, quy trình nghiệp vụ cũng như các chính sách của Đông Á Bank.
Ngoài ra, Chi nhánh khen thưởng, trả tiền lương phù hợp với trình độ, năng lực cũng như
hiệu quả công việc đem lại. Tuy đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng có tuổi đời trẻ,
trình độ đại học nhưng kinh nghiệm thực tế còn thiếu cho nên không thể nắm bắt toàn bộ
hoạt động của khách hàng để kiểm soát các khoản vay một cách đầy đủ và chặt chẽ. Đây
là thực trạng và bài toán khó tại Chi nhánh. Đến nay, Chi nhánh chưa để xảy ra hiện
tượng rủi ro về đạo đức của cán bộ NH gây thất thoát vốn.
- Công tác kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện một cách thường xuyên, chất
lượng chưa cao, dự báo, cảnh báo sớm đối với các rủi ro còn bị động. Công tác kiểm
soát nội bộ chỉ mới dừng lại ở mức độ là phát hiện, xử lý vụ việc khi rủi ro xảy ra.
Với thực trạng kiểm soát RRTD tại NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp như vậy,
Chi nhánh đã không thể chủ động trong ứng phó và xử lý trong tình huống khi nhiều
khách hàng, doanh nghiệp suy giảm khả năng thanh toán, hoặc giá trị tài sản bảo đảm bị
hao mòn theo thời gian thì Chi nhánh không đánh giá lại khoản vay một cách kịp thời,
toàn diện và hợp lý; Chi nhánh cũng chưa chủ động đưa ra biện pháp kiểm soát tức thời
để ngăn chặn khả năng tổn thất xảy ra hay làm giảm thiểu thiệt hại, mà chủ yếu chỉ là
thực hiện chuyển nhóm nợ hoặc đưa vào diện giảm mức cho vay kỳ sau. Điều này dẫn
đến các RRTD không được ngăn chặn kịp thời, có thể phát sinh bất cứ lúc nào, và khi rủi
ro cụ thể xảy ra, thiệt hại cũng đã không được giảm nhẹ đáng kể và đúng cách. Chính vì
thế mà những năm qua nợ xấu tại Chi nhánh chưa được ngăn chặn một cách hữu hiệu.
Bảng 4.4: Tỷ lệ thu lãi và hệ số thu nợ của ô g c á ng Tháp
ỉ t êu
ăm 2016 ăm 2017 ăm 2018
Tỷ lệ thu lãi (%)
73,03
79,44
63,53
Hệ số thu nợ ( % )
66,55
84,22
77,41
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Qua số liệu bảng 4.4, ta thấy tỷ lệ thu lãi của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp
tăng giảm không ổn định, năm 2017 có tỷ lệ cao nhất (79,44%) do chi nhánh trong năm
đã thu hồi được các khoản nợ khó đòi, năm 2018 đạt tỷ lệ thu lãi thấp nhất (65,53%) do
tình hình khách hàng kinh doanh gặp khó khăn, mất khả năng trả nợ. Tỷ lệ thu lãi bình
59
thường phải đạt từ 90-95% mới là tốt thì NH chưa đạt được trong suốt 3 năm qua.
Đồng thời ta cũng nhận thấy hệ số thu hồi nợ cũng chưa cao với trung bình
chung chỉ đạt gần 74%, năm cao nhất cũng là năm 2017 với 84,22%.
Tình hình này đặt ra yêu cầu hoạt động kiểm soát RRTD tại NH Đông Á chi
nhánh Đồng Tháp phải xây dựng được cách thức, phương án kiểm soát RRTD bài
bản, cụ thể cho từng thời kỳ một cách phù hợp với năng lực, với đặc điểm nội tại về
khung pháp lý và nguồn nhân lực tại Chi nhánh cũng như mục tiêu tăng trưởng dư nợ
trong từng thời kỳ.
4.2.5. Thực trạng hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng tạ ô g c á
ng Tháp
Tài trợ rủi ro tín dụng là khâu cuối cùng của quá trình quản trị RRTD, có nhiệm
vụ giải quyết hậu quả của RRTD để giữ cho hoạt động kinh doanh được tiếp tục bình
thường. Yêu cầu quản trị đối với hoạt động này là: Phải đảm bảo có nguồn tài trợ và
phải thực hiện các biện pháp tài trợ kịp thời, hợp lý khi rủi ro xảy ra và có tổn thất.
Trong đó, hoạt động thiết kế phương án tạo nguồn phải được triển khai cụ thể ngay từ
giai đoạn đánh giá rủi ro và kiểm soát rủi ro; Hoạt động tài trợ chỉ được triển khai
Khi đã bắt đầu xuất hiện tổn thất (nguy cơ tổn thất), và đi kèm theo nó luôn phải là
nhiệm vụ tận thu nợ. Trong khâu quản trị này, nhiệm vụ thiết kế phương án tạo nguồn
tài trợ là khâu then chốt rất quan trọng, làm cơ sở cho hoạt động bù đắp rủi ro.
4.2.5.1. Hoạt động trích lập dự phòng rủi ro tại chi nhánh
Thời gian qua việc trích lập quỹ dự phòng RRTD vẫn được thực hiện đều đặn,
việc trích lập dự phòng RRTD được thực hiện hàng quý vào thời điểm cuối quý, riêng
quý 4 là ngày 30/11 hàng năm. Việc trích lập dự phòng muốn chính xác phụ thuộc
hoàn toàn vào tính chính xác của kết quả phân loại nợ của khách hàng. Từ khi vận
hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ thì kết quả phân loại nợ phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực đánh giá và chấm điểm của cán bộ tín dụng trực tiếp nhập dữ liệu. Nếu
cán bộ tín dụng đánh giá chủ quan, không trung thực có thể dẫn đến việc phân loại nợ
của khách hàng vào nhóm thấp hơn trong khi thực tế nhóm nợ của khách hàng phải ở
nhóm cao hơn. Điều này dẫn đến số tiền trích lập dự phòng không tương xứng với tổn
thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
60
Tại chi nhánh Đồng Tháp, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng tuân theo quy
định của NHNN. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của thống đốc NHNN, thông tư
số 12/2013/TT-NHNN và thông tư số 02/2013/TT-NHNN thì các TCTD thực hiện
phân loại nợ theo 5 nhóm và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro như sau: - Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, tỷ lệ trích lập DPRR là 0%.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý, tỷ lệ trích lập DPRR là 5%.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, tỷ lệ trích lập DPRR là 20%.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, tỷ lệ trích lập DPRR là 50%.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, tỷ lệ trích lập DPRR là 100%.
Và theo quy định ngân hàng phải trích lập dự phòng cụ thể cho những tổn thất có
thể xẩy ra, đồng thời sẽ trích lập dự phòng chung theo tỷ lệ 0,75% tổng giá trị của các
khoản nợ từ nhóm 1 cho đến nhóm 4 để dự phòng cho những tổn thất chưa thể xác định. Với quy định trên hiện nay chi nhánh đã trích lập đầy đủ đối với các khoản nợ
đã chuyển nhóm nợ và trích lập dự phòng chung cho các khoản nợ có thể xẩy ra tổn
thất nhưng chưa xác định được. Tình hình trích lập dự phòng RRTD và xử lý RRTD bằng quỹ dự phòng của
Chi nhánh ttrong giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện trong bảng sau:
ả g 4.5: ết quả tr c lậ dự ò g rủ ro t dụ g và xử lý rủ ro
từ quỹ dự phòng
Đơn vị tính: Triệu đồng
ỉ t êu
2016
2017
2018
TT
51.762
83.635
106.948
1
ổ g dự ò g rủ ro ả tr c
2
39.585
85.206
108.650
ợ được X
3
u ợ đã X
3.1 Kế hoạch
137.422
180.224
199.553
3.2 Thực hiện
42.404
43.934
64.399
3.3 Tỷ lệ đạt
30,9%
24,4%
32,3%
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Thời gian qua dư nợ cho vay tại Chi nhánh liên tục tăng lên, nợ xấu các năm
biến đổi liên tục, do vậy, dự phòng phải trích của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp
61
có sự thay đổi qua các năm. Cụ thể: Dự phòng rủi ro phải trích năm 2016 là 51.762
triệu đồng giảm 38.298 triệu đồng so với năm 2015, năm 2017 là 83.635 triệu đồng
tăng 31.873 triệu đồng so với năm 2016, năm 2018 là 106.948 triệu đồng tăng
23.313 triệu đồng so với năm 2017.
Về thu hồi nợ đã XLRR qua các năm cho ta thấy, mặc dù NH Đông Á chi
nhánh Đồng Tháp đã rất nỗ lực trong công tác thu hồi nợ XLRR nhưng kết quả đạt
được rất thấp so với kế hoạch mà Hội Sở giao cho, cụ thể năm 2016 đạt 30,9%, năm
2017 đạt 24,4% và năm 2018 đạt 32,3%. Nguồn thu hồi nợ đã XLRR sẽ tăng cường
khả năng tự bù đắp rủi ro bằng nguồn thu từ chính hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
để tạo nền móng hỗ trợ cho hoạt động tín dụng trước những diễn biến không tốt và
thất thường của chất lượng tín dụng.
4.2.5.2. Hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Hoạt động tài trợ RRTD qua các năm chưa được triển khai hoàn chỉnh và đúng
mức. Các hoạt động chính của tài trợ RRTD tại Chi nhánh là các nghiệp vụ tác
nghiệp xử lý, bù đắp rủi ro, còn việc xây dựng phương án dự phòng, tạo nguồn cho
việc xử lý rủi ro chưa được chú trọng, chủ yếu là trích lập dự phòng rủi ro hàng năm
theo kết quả phân loại nợ của khách hàng vào thời điểm cuối quý. Hoạt động tài trợ
RRTD tại Chi nhánh những năm vừa qua chỉ thực hiện theo hướng tự bù đắp một
cách đơn giản, không sử dụng hết các công cụ, kỹ thuật vốn có của nó.
- Quá trình tác nghiệp quản trị RRTD: Chi nhánh không có phương án tài trợ,
tạo nguồn tài trợ ngay từ đầu khi phát sinh khoản tín dụng. Trong các báo cáo thẩm
định chưa nêu lên được phương án tài trợ RRTD một khi nó xảy ra.
- Các biện pháp, công cụ được sử dụng trong tài trợ rủi ro:
Biện pháp chuyển giao rủi ro tại Chi nhánh được thực hiện một cách thụ động,
không linh hoạt, chủ yếu là bằng các hợp đồng bảo hiểm tài sản bảo đảm.
Biện pháp trung hòa rủi ro thông qua các công cụ phái sinh thì tại NH Đông Á
chi nhánh Đồng Tháp chưa đi vào thực tiễn. Chính vì vậy, toàn bộ nhiệm vụ tài trợ
RRTD vẫn đang đè nặng lên biện pháp dự phòng RRTD.
Trong khi đó, với biện pháp tự bù đắp mặc dù đang là biện pháp chính để tài
trợ RRTD của Chi nhánh, nhưng nó lại đang yếu về khả năng do năng lực tự trích
62
lập dự phòng hàng năm của Chi nhánh là không cao.
- Đối với quá trình tác nghiệp XLRR các khoản vay bằng quỹ dự phòng:
Theo quy định, khi lập hồ sơ xử lý RRTD, Chi nhánh phải lập phương án tận
thu đối với khoản nợ được xử lý một cách cụ thể và khả thi. Tuy nhiên, phần lớn
các phương án này được lập một cách chung chung, các móc thời gian và căn cứ để
đảm bảo khả năng thu đều không chắc chắn, phụ thuộc hoàn toàn vào bên ngoài.
Nội dung thường có và lặp đi lặp lại tại các phương án thu nợ là: Sẽ khởi kiện ra tòa
để thu nợ, xúc tiến nhanh quá trình thi hành án để phát mãi tài sản thu nợ, hoặc tiếp
tục bám sát khách hàng, theo dõi nguồn thu để thu nợ… mà không có giải pháp hay
chương trình cụ thể, chi tiết cho từng khoản nợ. Các thủ tục này được hoàn thành
với tính hình thức là chính.
- Đối với việc thu nợ ngoại bảng sau khi đã xử lý nợ bằng dự phòng rủi ro:
Việc thu nợ đã xử lý rủi ro tại Chi nhánh chưa được thực hiện quyết liệt và
kém hiệu quả. Hệ thống phần mềm cũng chưa có chức năng hỗ trợ thu nợ ngoại
bảng, khi khách hàng có nợ đã XLRR thì cán bộ tín dụng phải trực tiếp tính bằng
tay. Việc theo dõi và thu nợ này không được chuyên biệt, tình hình cụ thể của từng
món vay chưa được theo dõi sát sao, chưa thực sự được xem là công việc quan
trọng trong công tác quản trị rủi ro; Chi nhánh chỉ quan tâm đến con số một năm
phải thu bao nhiêu để đạt chỉ tiêu của Trung ương giao cho, còn biện pháp cụ thể
như thế nào để thu, khả năng thu của từng khoản nợ đến đâu thì hầu như khó xác
định. Vì thế, thời gian qua kết quả thu nợ ngoại bảng của Chi nhánh đạt rất thấp.
- Với thực trạng hoạt động xử lý RRTD chủ yếu là dựa vào biện pháp dự
phòng RRTD, trong khi khả năng dự phòng và tự bù đắp của Chi nhánh là yếu,
không theo kịp với yêu cầu, đã làm cho công tác xử lý RRTD trong thời gian qua
diễn ra chậm, kết quả không cao, các khoản nợ xấu thuộc nhóm nghi ngờ mất vốn
và mất vốn không được xử lý triệt để, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Vì thế, yêu cầu cấp bách hiện nay đối với NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp
là phải xây dựng, tổ chức lại hoạt động tài trợ RRTD một cách bài bản, hoàn chỉnh
và thực sự hiệu lực, đúng với vai trò và tầm quan trọng của nó trong quá trình quản
trị tín dụng, nhằm góp phần hướng đến hoạt động tín dụng hiệu quả và bền vững.
Định kỳ hàng quý, trên cơ sở phân loại nợ, Chi nhánh thực hiện báo cáo đánh
63
giá chất lượng tín dụng để tìm ra các nguyên nhân nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh, qua
đó đánh giá công tác quản trị rủi ro. Tuy nhiên, báo cáo đánh giá chất lượng tín
dụng đôi khi còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào bản chất và nhận diện nguy
cơ tiềm ẩn có thể xảy ra trong tương lai mà chỉ đánh giá khi đã phát sinh những
khoản nợ xấu. Điều này ít nhiều làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo điều hành hoạt
động quản trị RRTD.
4.3 Q Ả Ị Ủ
 Ô
4.3 1 ết quả đạt được
Qua phân tích thực trạng quản trị RRTD tại NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp
trong giai đoạn 2016 - 2018 cho thấy hoạt động quản trị RRTD tại Chi nhánh được
chú ý hơn trước, thực hiện có tổ chức hơn và có những tiến bộ nhất định. Chi nhánh
đã và đang thực hiện các biện pháp nhằm kiểm soát và giảm nợ xấu, chú trọng chất
lượng tín dụng hơn là tăng trưởng tín dụng nhanh nhưng chất lượng kém. Điều này
được thể hiện qua các mặt:
- Về mô hình tổ chức: Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng được tổ chức
lại, có những thay đổi tích cực so với trước theo hướng tập trung chuyên sâu, hướng
đến quản trị rủi ro hiện đại. Thành lập bộ phận thẩm định nằm trong phòng tín dụng
nhằm thẩm định và tái thẩm định các món vay nhằm đảm bảo các khoản vay lớn
được xem xét khách quan hơn bởi một bộ phận không trực tiếp tiếp xúc khách hàng,
tạo tính khách quan, độc lập trong thẩm định cho vay giúp cho người phê duyệt tín
dụng nhận dạng rõ hơn các rủi ro tiềm ẩn.
- Việc đưa vào sử dụng chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ đã giúp cho
công tác đo lường rủi ro của khách hàng được thực hiện một cách thống nhất, chuẩn
mực, mang tính khách quan hơn và chất lượng cũng cao hơn.
- Hệ thống thông tin tín dụng đang từng bước hoàn thiện, góp phần tăng khả
năng nắm bắt thông tin, sử dụng hiệu quả trong công tác thẩm định tín dụng.
- Chi nhánh kiên quyết thực hiện các giải pháp để giảm nợ xấu, thực hiện kiểm
soát RRTD chặt chẽ, chú trọng đến chất lượng hơn là tăng trưởng tín dụng nhanh
nhưng chất lượng kém. Thời gian qua, Chi nhánh luôn chú trọng lựa chọn khách
hàng tốt, thu hẹp các khoản tín dụng đối với các khách hàng có nguy cơ gây RRTD.
64
4.3 2 ạ c ế
Bên cạnh những ưu điểm, những mặt tích cực như vừa nêu trên, thì hoạt động
quản trị RRTD tại NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp giai đoạn qua có những hạn
chế làm cho quá trình quản trị RRTD tại Chi nhánh chưa đạt được kết quả tốt, chưa
hoàn thành sứ mệnh đản bảo độ an toàn và hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
Những mặt hạn chế của NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp được xác định sau quá
trình phân tích gồm:
- Quá trình điều hành tại Chi nhánh chưa được định hướng dài hạn và rõ ràng
còn lệ thuộc vào Hội sở. Công tác quản trị RRTD tại Chi nhánh vẫn chưa được coi
trọng hàng đầu, nhiều nội dung còn rất hình thức, nên rất bị động khi tình hình
chung có sự thay đổi. Vì thế không thể kiểm soát được chất lượng tín dụng một
cách chủ động và hiệu quả.
- Việc triển khai tổ chức thực hiện các nội dung cuả quản trị rủi ro còn thụ
động, chưa đầy đủ, chưa theo một chương trình thống nhất, khoa học, vẫn còn làm
theo lối mòn, nặng tính kinh nghiệm. Vì thế hoạt động quản trị RRTD chưa được
coi trọng thật sự theo đúng chuẩn mực trong quá trình tác nghiệp tín dụng. Khi thực
hiện chức năng quản trị, những người làm công tác quản trị không nắm bắt hết tình
thần và yêu cầu của các nội dung quản trị rủi ro, nên đã không triển khai được đầy
đủ và đúng cách các nội dung cũng như các công cụ quản trị để đưa hoạt động quản
trị RRTD tại Chi nhánh sát với tình hình thực tế hơn, mà phần nhiều là xử lý bằng
kinh nghiệm cá nhân:
+ Hoạt động nhận diện rủi ro đã được thực hiện nhưng vẫn còn bất cập, việc
cảnh báo cũng như dự báo tiềm ẩn rủi ro chưa hiệu quả.
+ Hoạt động kiểm soát rủi ro của Chi nhánh thường tập trung chủ yếu vào khâu
kiểm tra trước và trong khi cho vay. Vấn đề kiểm tra sau khi cho vay của cán bộ tín dụng
đối với khách hàng thực hiện mang tính hình thức, chưa được thường xuyên và chặt chẽ.
Ngoài ra, công tác kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện thường xuyên, chất lượng còn
thấp, chưa dự báo và đưa cảnh báo sớm đối với các rủi ro cũng như đề ra các biện pháp
hạn chế rủi ro kịp thời. Công tác kiểm soát nội bộ chỉ mới dừng lại ở mức độ là phát
hiện, xử lý vụ việc khi xảy ra rủi ro. Bên cạnh đó, phân tán rủi ro tín dụng lại chưa hiệu
quả, cho vay tập trung quá nhiều vào một vài ngành, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lớn.
65
+ Hạn chế về hoạt động thẩm định, phân tích tín dụng: Việc thẩm định dự án
vay vốn của khách hàng chỉ dựa vào số liệu khách hàng báo cáo, chưa thẩm định
các yếu tố liên quan đến thị trường, liên quan đến sản phẩm thay thế, chưa thẩm
định được những yếu tố công nghệ và cơ cấu nguồn vốn đầu tư, đây là mấu chốt
dẫn đến RRTD mà NH không lường trước.
+ Hạn chế về hoạt động kiểm soát RRTD: Việc kiểm tra giám sát sử dụng vốn
sau khi cho vay của cán bộ tín dụng thực hiện còn sơ sài (thiếu chứng từ sử dụng
vốn, thiếu biên bản kiểm tra sau khi cho vay), kiểm tra mang tính đối phó, kiểm tra
để hợp thức hóa thủ tục là chủ yếu, ít quan tâm đến hiệu quả vốn vay nên không
nắm bắt được nguồn thu của khách hàng để đôn đốc thu hồi nợ kịp thời, nếu khách
hàng cố tình không trả nợ mà sử dụng sai mục đích thì RRTD xảy ra là tất yếu.
- Các hoạt động hỗ trợ như xây dựng chính sách; Công tác phân tích, tổng hợp
hay bố trí nguồn lực phục vụ quản lý và tác nghiệp còn chưa được quan tâm thực
hiện đúng mức. Phân tích từ quá trình quản trị RRTD thực tế cho thấy:
+ Công tác xây dựng chính sách, hoạch định rủi ro và định hướng tín dụng
được thực hiện còn yếu, không sát với diễn biến tình hình và thiếu căn cứ, luận
chứng chính xác; Công tác tổng kết đánh giá, thu thập và phân tích thông tin quản
lý phản hồi được thực hiện hình thức, chưa mang lại hiệu quả thông tin, hiệu quả
quản lý thực sự.
+ Đối với công tác nhân sự và phân bổ nguồn lực dành cho hoạt động tín dụng và
quản trị rủi ro: Chi nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu, đội ngũ cán bộ tín dụng vẫn
đang thiếu so với nhu cầu công việc thực tế, làm cho cán bộ tín dụng nhiều lúc bị quá
tải công việc, dẫn đến buông lỏng kiểm tra, giám sát các khoản vay/ khách hàng.
- Chi nhánh cũng chưa hoàn thiện mô hình quản trị RRTD hiện đại (Chưa có
bộ phận quản trị RRTD riêng), cán bộ tín dụng vẫn là người trực tiếp thẩm định,
cho vay, kiêm cả hoạt động quản lý RRTD. Điều này dẫn đến khả năng xử lý công
việc chậm, thiếu thực tế và chất lượng hoạt động quản trị RRTD không cao.
4.3.3. Nguyên nhân
Đối với hoạt động quản trị RRTD, NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp vẫn còn
một số hạn chế, tập trung bởi các nguyên nhân sau:
- Do mô hình tổ chức quản trị RRTD của chi nhánh mới chuyển đổi sang tập
66
trung, chuyên môn hóa sâu nên gây lúng túng cho các bộ phận và cán bộ phụ trách.
NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp phải áp dụng mô hình này trong hoạt động quản
trị RRTD của mình theo chân các NHTM cổ phần và các NH lớn như Vietinbank,
BIDV, Vietcombank trong khi nội lực và chuẩn bị gấp rút dẫn đến hiệu quả chưa
cao. Vấn đề cần thiết nhất đối với NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp là phải tập
huấn và đào tạo bộ phận quản trị rủi ro xử lý theo mô hình quản trị RRTD tập trung
để thực hiện đầy đủ các chức năng của hoạt động quản trị RRTD.
- Đội ngũ nguồn nhân lực tại Chi nhánh chất lượng chưa đáp ứng được yêu
cầu của hoạt động quản trị RRTD. Cán bộ tín dụng lớp thì đã lớn tuổi, lớp mới nhận
vào thì quá trẻ thiếu kinh nghiệm nên ảnh hưởng khả năng tiếp cận với các kỹ thuật
trong hoạt động nhận diện RRTD, đo lường RRTD và xử lý RRTD. Việc nhận diện
hay đánh giá RRTD chủ yếu là dựa trên kinh nghiệm của bản thân, vì thế các rủi ro
không được đánh giá một cách khách quan và nhận biết kịp thời.
- Đối tượng khách hàng chủ yếu là Hộ gia đình và cá nhân, số tiền cho vay
thấp, nằm dưới mức phải chấm điểm xếp hạng khách hàng nên không đáp ứng được
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho đối tượng khách hàng này. Việc đánh giá
mức độ RRTD chỉ dựa trên số ngày quá hạn mà không căn cứ vào các yếu tố khác
về khách hàng như: Tài sản bảo đảm, năng lực tài chính, khả năng trả nợ…
Ó Ắ Ơ 4
Trên cơ sở phân tích, nhận xét và đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng, hoạt
động quản trị RRTD trong thời gian qua tại NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp có thể
thấy rằng công tác quản trị RRTD của Chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều điểm hạn chế và
chưa phát huy hiệu quả. Chương 4 đã phân tích các loại hình rủi ro tín dụng của Đông
Á – Đồng Tháp và quy trình quản trị RRTD cùng các điểm mạnh, những thuận lợi khi
chi nhánh chuyển sang áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung, phần nào đã
khắc phục được những nhược điểm của mô hình trước. Từ hạn chế trong công tác quản
trị rủi ro cũng như nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh,
tác giả sẽ đưa ra những định hướng, mục tiêu và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng cho chi nhánh ngân hàng trong tương lai.
67
Ơ 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HO NG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN D NG T Â Ô
NG THÁP
5.1. Ị ỚNG PHÁT TRIỂN CỦA Â Ô
NG THÁP
Hoạt động kinh doanh lấy hiệu quả là mục tiêu trung tâm; Phấn đấu tăng tỷ lệ
thu lãi nội bảng, thu nợ XLRR, giảm chi phí trích dự phòng rủi ro và các chi phí
khác; Nâng cao khả năng tài chính, đảm bảo ổn định và cải thiện thu nhập, đời sống
cho người lao động.
Tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, đi đôi với đảm bảo an toàn hiệu quả; Tiếp
tục ưu tiên vốn cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các lĩnh vực ưu tiên, đồng thời
tăng dư nợ cho vay đối với các đối tượng, lĩnh vực có hiệu quả khác, Kiểm soát chất
lượng tín dụng, quyết liệt triển khai phương án xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ sau xử lý
và nợ tiềm ẩn rủi ro, ngăn ngừa, hạn chế nợ xấu phát sinh.
Phát huy thế mạnh của mạng lưới Chi nhánh, tăng cường tiếp cận khách
hàng; Tăng cường mối quan hệ với các tập đoàn , tổ chức kinh tế lớn, quan tâm
phát triển quan hệ với nhóm khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ; Duy trì giữ
vững khách hàng truyền thống là hộ sản xuất nông nghiệp, khách hàng dân cư có
thu nhập trung bình trở lên ở địa bàn nông thôn và khách hàng có thu nhập khá
trở lên ở địa bàn đô thị.
Đến 2022 dư nợ tín dụng cho vay nền kinh tế của Đông Á Bank nói chung và
chi nhánh Đồng Tháp nói riêng chiếm tỷ trọng tối thiểu 15% tổng dư nợ tín dụng
cho vay của tỉnh. Tiếp tục giữ vững vị trí chủ lực tại thị trường nông nghiệp, nông
thôn, tập trung khai thác những khách hàng, công ty hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, các mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao, chuổi sản xuất
liên kết…
Các tỷ lệ an toàn vốn, thanh khoản (tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
tỷ lệ về khả năng chi trả) theo quy định của NHNN. Tăng thu dịch vụ bình quân
hàng năm ≥ 15% và mục tiêu đến năm 2022 tỷ lệ thu ngoài tín dụng ≥ 15%.
68
Về mục tiêu nâng cao hiệu quả quản trị RRTD trong hoạt động của Chi nhánh
trong thời gian tới cần phải đáp ứng được các mục tiêu sau:
- Giảm thiểu RRTD trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo
tăng trưởng theo chính sách và định hướng tín dụng đã đề ra. Mục tiêu về chất
lượng tín dụng tại Chi nhánh là tỷ lệ nợ xấu dưới 3%. Nợ xấu được phân loại theo
tiêu chuẩn phân loại nợ của Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng theo định hướng lựa chọn
những ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển tốt và đạt
hiệu quả; Không đầu tư quá mạnh, đầu tư theo phong trào vào một nhóm ngành
hàng/khách hàng cho dù ngành nghề/khách hàng đó đang có sự tăng trưởng và phát
triển mạnh mẽ nhưng có khả năng bão hòa hoặc cung vượt cầu trong tương lai. Phát
triển nền khách hàng trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc khách hàng tốt, xếp hạng từ
nhóm A trở lên, ưu tiên phát triển tín dụng bán lẻ, tài trợ vốn cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa kết hợp với việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đi kèm, đảm bảo
mức tăng trưởng tín dụng hợp lý.
- Tập trung gia tăng khả năng kiểm soát, phòng ngừa RRTD trong hoạt động
của Chi nhánh thông qua nâng cao chất lượng thẩm định, tăng cường năng lực tự
giám sát và quản trị RRTD nội bộ. Củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
NH theo hướng chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức
về pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòng ngừa rủi ro.
- Tăng cường công tác quản lý khách hàng, giám sát chặt chẽ các khoản nợ tồn
đọng. Xây dựng các biện pháp để thu hồi các khoản nợ xấu và nợ đã được XLRR.
- Xây dựng tiêu chí xác định nhóm khách hàng liên quan: Nhóm khách hàng
có liên quan là các doanh nghiệp Nhà nước (tập đoàn kinh tế/tổng công ty/công t),
nhóm khách hàng có liên quan là nhóm khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Đối với doanh nghiệp, thực hiện
các chính sách ưu đãi về lãi suất cho các nhóm ngành thuộc lĩnh vực sản xuất, công
nghiệp và nuôi trồng thủy sản…nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút các
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh; có uy tín nhằm hạn chế rủi ro nợ xấu.
- Tăng cường theo dõi, tích cực đôn đốc Tòa Án đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ,
69
bán tài sản để thanh lý dứt điểm các hồ sơ đã khởi kiện trong nhiều năm. Những hồ
sơ quá hạn, chi nhánh tiến hành rà soát, thu thập đầy đủ hồ sơ pháp lý để bán nợ cho
Công ty quản lý Tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC).
5.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HO NG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
D NG T Â Ô NG THÁP
Căn cứ vào quy trình quản trị RRTD gồm có bốn giai đoạn cơ bản như sau:
Nhận diện rủi ro; Đo lường rủi ro; Kiểm soát rủi ro và tài trợ RRTD.
- Giai đoạn 1: Nhận diện RRTD bằng việc xây dựng hệ thống xếp hạng, cập
nhật thông tin từ môi trường bên ngoài NH và môi trường trong NH.
- Giai đoạn 2: Đo lường RRTD tính toán tổn thất tín dụng ước tính dựa trên hệ
thống cơ sở dữ liệu nội bộ và tính toán các chỉ tiêu đo lường RRTD.
- Giai đoạn 3: Kiểm soát RRTD trước, trong và sau khi cho vay.
- Giai đoạn 4: Tài trợ RRTD, thực hiện các biện pháp có thể để thu hồi toàn bộ
khoản tín dụng đã cấp.
Sau đó thực hiện đánh giá các tổn thất, đưa ra các nhận định về ưu nhược điểm
của các nội dung nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ RRTD. Cuối cùng là
thực hiện điều chỉnh lại các nội dung quản trị RRTD trong hoạt động cho vay.
Để quy trình này được vận hành tốt đòi hỏi các nội dung nhận diện, đo lường,
kiểm soát và tài trợ được thực hiện liên tục theo một tiến trình nhất định và được
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, lãnh
đạo Chi nhánh cần phải có trách nhiệm thi hành và phát triển các chính sách đảm
bảo cho quy trình quản trị RRTD được thực hiện một cách tốt nhất. Việc xây dựng
và thực hiện quy trình quản trị RRTD đúng và sát với thực tế có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc hạn chế, giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Trên cơ
sở đó tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể như sau:
5.2.1. oà t ệ oạt độ g ậ d ệ rủ ro t dụ g
- Xây dựng bảng thống kê các dấu hiệu nhận diện RRTD.
- Trong quá trình tác nghiệp tín dụng, yêu cầu cán bộ làm công tác tín dụng và
đội ngũ quản lý trực tiếp phải thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy trình, hướng dẫn
về phân tích các dấu hiệu nhận biết rủi ro của khách hàng/khoản vay đã được quy định.
70
- Thường xuyên cập nhật những vấn đề mới, diễn biến mới của tình hình
RRTD, các khuyến nghị từ các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên
vào quá trình nhận diện RRTD và thực hiện các quyết định tín dụng.
- Chi nhánh cần thiết phải xây dựng các bảng câu hỏi liệt kê các yếu tố nghi
vấn về điều kiện rủi ro để qua đó nhận diện nguy cơ rủi ro. Từ đó, giúp Chi nhánh
nhận biết được các điều kiện gây ra rủi ro, nguy co rủi ro để có biện pháp điều chỉnh
kịp thời.
- Ngoài ra, trong quá trình phân tích, nhận diện các nguồn rủi ro đối với toàn
bộ hoạt động tín dụng cần phải quan tâm đến vấn đề các rủi ro phát sinh từ quá tình
quyết định tín dụng.
5.2.2. Hoàn thiện hoạt động đo lường rủi ro tín dụng
- Cần tiếp tục đề xuất hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo
hướng nghiên cứu, áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế và xếp hạng tín nhiệm
khách hàng, nhưng phải phù hợp với nền khách hàng, tiềm năng, lợi thế phát triển
kinh tế của Việt Nam và khả năng cạnh tranh của NH; Hoàn thiện các phương pháp,
các quá trình, cách kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin để
hỗ trợ việc đánh giá RRTD, phân bổ các tài sản chịu rủi ro để xếp hạng, lượng hóa
ước tính về vỡ nợ và tổn thất cho mỗi loại tài sản chịu rủi ro nhất định.
- Đối với chấm điểm, xếp hạng khách hàng hộ gia đình, cá nhân thì sơm đưa
vào thực hiện. Phân công cán bộ chấm điểm xếp hạng khách hàng không phải là
người trực tiếp cho vay để tránh tình trạng cán bộ nâng điểm ở phần thông tin phi
tài chính để khách hàng có điểm cao hơn thực tế nhằm khách hàng được vay mức
cao hơn, đồng thời che dấu những RRTD có khả năng phát sinh.
5.2.3. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
DongA Bank đã ban hành quy định nội bộ số QD-TD-006 về việc sử dụng các
phương tiện thanh toán khi giải ngân cho khách hàng dựa trên Thông tư số
09/2012/TT-NHNN ngày 10/04/2012 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy
định việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn vay của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Thông tư quy định rất
chi tiết và rõ ràng để các ngân hàng thực hiện đúng quy định nhằm kiểm soát việc
71
sử dụng vốn vay theo đúng mục đích khách hàng cam kết với ngân hàng tránh tình
trạng khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do (khách hàng muốn nhận tiền mặt, ngân hàng vì phát triển
chỉ tiêu nên nới lỏng cho khách hàng, hoặc một số khách hàng mốc nối với đối tác
làm ăn chuyển tiền vào tài khoản của họ sau đó rút trả lại…) chi nhánh không thực
hiện theo đúng quy định dẫn đến hậu quả là khách hàng sử dụng vốn không đúng
mục đích mang tiền đi đầu tư không có hiệu quả, phương án kinh doanh ban đầu
không được thực hiện kết quả là khách hàng không có nguồn trả nợ dẫn đến rủi ro.
Ban lãnh đạo chi nhánh cần tuyệt đối tuân thủ nghiêm ngặt quy định sử dụng
các phương tiện thanh toán để hạn chế khách hàng sử dụng vốn sai mục đích gây rủi
ro cho ngân hàng. Đối với Hội Sở nên có hình thức kỷ luật các chi nhánh không
tuân thủ đúng quy định về sử dụng phương tiện thanh toán khi giải ngân để hạn chế
tình trạng chi nhánh vì chỉ tiêu mà làm lơ cho khách hàng vô tư sử dụng vốn không
đúng mục đích.
Để tăng cường chất lượng của kiểm soát rủi ro theo thực trạng tín dụng của
NH Đông Á chi nhánh Đồng Tháp cần phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Có định hướng kiểm soát theo từng giai đoạn và phải có sách lược phù hợp
với từng nhóm đối tượng khách hàng.
- Phải áp dụng quy trình kiểm soát một cách thống nhất, nghiêm túc.
- Phải xây dựng được các phương án kiểm soát đa dạng theo các kịch bản nhận
diện rủi ro, phù hợp với tình hình kinh doanh và mục tiêu lớn của mỗi thời kỳ.
Trong đó phải nghiên cứu sử dụng đa dạng các biện pháp kiểm soát rủi ro hơn, với
tư tưởng chủ đạo là hướng nhiều đến các biện pháp mang tính khai thác.
- Trong quá trình ra quyết định tín dụng và quản lý tín dụng, luôn phải thực
hiện nghiêm túc, nhất quán và chặt chẽ các biện pháp kiểm soát độ đảm bảo chắc
chắc về năng lực tài chính, khả năng điều hành, tính quyết tâm theo đuổi hoạt động
kinh doanh; Ý chí trả nợ của người vay; Tính khả thi của dự án/phương án vay vốn
về hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ.
Công việc thu hồi nợ không phải ai cũng có thể đảm nhận và hoàn thành tốt,
đó là công việc hết sức khó khăn mà người làm công tác thu hồi nợ cần có bản lĩnh
72
đặc thù cùng với các kỹ năng thu hồi nợ hiệu quả. Bởi lẽ, thu hồi nợ là một nghệ
thuật thông qua sự trao đổi trực tiếp với khách hàng nhằm yêu cầu khách hàng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng. Ngoài yếu tố đó người quản lý nợ cần tuân
thủ theo quy trình một cách chặt chẽ, giám sát, theo dõi thường xuyên hơn đối với
các khoản nợ khó thu hồi do khách hàng chay ì, cố tình không trả nợ. Cấp trên cũng
cần thường xuyên giám sát hoạt động quản lý nợ của cấp dưới xem nhân viên có
thực hiện đúng quy trình thu hồi nợ hay không, chẳng hạn: các khoản nợ sau khi
nhắc nhở nhiều lần và thời hạn nợ quá hạn trên 10 ngày nhân viên phải làm thư
nhắc nợ khách hàng, trường hợp khách hàng vẫn không thực hiện cần trực tiếp đến
nhà để lập biên bản, nếu khách hàng vẫn cố tình không trả nợ ngân hàng sẽ tiến
hành khởi kiện sau khi đã dùng hết mọi cách mà khách hàng vẫn không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ. Đây là quy trình thu hồi nợ đối với khách hàng.
Tuy nhiên, tại chi nhánh quy trình thu hồi nợ vẫn chưa thực sự được áp dụng
triệt để do khối lượng công việc quá lớn nhân viên lo chạy chỉ tiêu, không có thời
gian tập trung xử lý nợ dẫn đến nhiều hồ sơ do không được theo dõi và đòi nợ ráo riết
nên khách hàng vẫn cứ làm lơ không trả nợ. Để thực hiện đúng và triệt để chi nhánh
phải kiến nghị Hội Sở cung cấp thêm nhân sự chuyên trách thực hiện quản lý và thu
hồi nợ đồng thời xử lý các khoản nợ đã khởi kiện ra tòa đang trong thời gian thụ lý hồ
sơ. Nhân sự này đồng thời là người thực hiện chức năng theo dõi, nhận diện rủi ro
ngay trước khi có phát sinh rủi ro và báo cáo Lãnh đạo (Vì hiện nay nhiệm vụ nhận
diện rủi ro do nhân viên QLTD thực hiện nhưng chưa được quan tâm bởi khối lượng
công việc lớn, lãnh đạo chi nhánh cũng chưa phân công rõ ràng bằng văn bản), giao
cho Lãnh đạo phòng trực tiếp giám sát công tác này và báo cáo trực tiếp cho Lãnh
đạo chi nhánh tình hình thu hồi nợ và xử lý nợ hàng tuần. Dừng ngay công việc phát
triển tín dụng ngay khi phát sinh nợ quá hạn từ 2 kỳ trở lên để tập trung toàn nhân sự
cho công tác thu hồi nợ, có như vậy mới đạt được hiệu quả cao. Để nâng cao hiệu quả
thu hồi nợ chi nhánh nên kiến nghị lãnh đạo Hội Sở thành lập một nhóm chuyên môn
hóa về xử lý và thu hồi nợ, tập trung giải quyết dứt điểm những khoản nợ có khả
năng thu hồi sớm. Muốn thực hiện tốt việc xử lý nợ Hội Sở cần ban hành nội dung
kinh nghiệm xử lý nợ để các chi nhánh tham khảo, học hỏi kinh nghiệm bổ ích giúp
73
cho quá trình xử lý nợ được nhanh chóng, hiệu quả hơn.
5.2.4. Hoàn thiện hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng
- Nghiên cứu, vận dụng các biện pháp, công cụ xử lý rủi ro vào thực tiển một
cách đa dạng và thích hợp hơn. Các biện pháp tài trợ bằng nguồn bên ngoài mà Chi
nhánh có thể áp dụng:
+ Chuyển giao tài trợ bằng hợp đồng bảo hiểm
+ Chuyển giao bằng cách bán nợ
+ Tăng cường năng lực tự bù đắp rủi ro.
- Tập trung các biện pháp đẩy mạnh công tác xử lý, thu hồi nợ ngoại bảng
một cách hiệu quả.
5 2 5 â g cao trì độ nghiệp vụ tín dụng và phẩm chất đạo đức cho CB-
CNV quản lý RRTD
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và phức tạp đòi
hỏi nhân viên phải có đủ trình độ và nhận thức cao. Sự thành công trong hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng vì
đó là người trực tiếp quản lý toàn bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp
đồng tín dụng. Nếu đầu tư tín dụng không có hiệu quả thì hậu quả là không thu hồi
được nợ đã cho vay để trả cho nguồn vốn đã huy động từ người gửi tiền. Vì vậy, chi
nhánh cần phải có một nguồn nhân lực đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong quá
trình tác nghiệp nhằm tránh được những sai sót và hạn chế được nhiều rủi ro.
Thực tế tại chi nhánh nhân viên tín dụng và thẩm định hồ sơ tín dụng trình độ
còn yếu lại không được đào tạo bài bản nên hồ sơ đầu vào còn nhiều thiếu sót. Nhân
viên QLTD cũng mới chuyển từ bộ phận khác sang chưa có kinh nghiệm dẫn đến
không phát hiện được những thiếu sót của hồ sơ. Việc áp dụng các biện pháp thích
hợp để nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với CB-CNV là điều kiện cấp thiết hiện nay,
cụ thể là các giải pháp sau:
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cán bộ chuyên nghiệp nhằm nâng cao
nghiệp vụ cho các bộ phận có liên quan. DongA Bank muốn quản trị rủi ro tín dụng tốt
trước hết phải quan tâm đến yếu tố con người. Vì vậy, chi nhánh phải kiến nghị ban
lãnh đạo Hội Sở khẩn trương tổ chức khóa đào tạo nghiệp vụ tín dụng cho các bộ phận
74
này giúp nhân viên có đủ trình độ để thực hiện tốt công việc và hạn chế nhiều rủi ro
trong quá trình tác nghiệp. Đối với cán bộ thẩm định thuộc Hội Sở cần tổ chức khóa
đào tạo nghiệp vụ thẩm định giúp chuyên viên thẩm định nâng cao trình độ nghiệp vụ,
tăng khả năng đánh giá, phân tích báo cáo tài chính, phân tích khách hàng… nâng cao
khả năng nhận diện rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
- Định kỳ tổ chức các cuộc thi kiểm tra nghiệp vụ của CB-CNV phụ trách các
nội dung có liên quan quản lý rủi ro. Hàng năm nên tổ chức cuộc thi kiểm tra
nghiệp vụ chuyên môn của CB-CNV mục đích là kiểm tra trình độ của nhân viên và
đánh giá xem họ có đáp ứng với công việc hiện tại hay không, những nhân viên nào
không đạt sẽ luân chuyển công việc cho phù hợp với khả năng của mình. Cụ thể:
Chi nhánh đề nghị Hội Sở tổ chức cuộc thi kiểm tra nghiệp vụ hàng năm trên toàn
hệ thống sau đó đánh giá từng nhân viên, người nào hỏng kiến thức ở mảng nào sẽ
được tổ chức đào tạo lại, người nào có kết quả yếu kém nên cân nhắc chuyển sang
bộ phận khác cho phù hợp với năng lực. Đây cũng là biện pháp giúp DongA Bank
quản trị nguồn nhân lực một cách tốt nhất đồng thời hạn chế được nhiều rủi ro do sự
thiếu hiểu biết của nhân viên gây ra.
- Đạo đức nhân viên ngân hàng trong mấy năm qua đang tuột dốc trầm trọng, lỗi
một phần do bản chất con người, một phần do sự sơ hở, sự quản lý lỏng lẻo của lãnh đạo
ngân hàng tạo điều kiện cho nhân viên thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật. Ngân
hàng cần thường xuyên tuyên truyền, rèn luyện và giáo dục ý thức đạo đức của mỗi nhân
viên đồng thời xây dựng một chế độ đãi ngộ tốt về lương, thưởng phù hợp, quan tâm và
chăm lo đến đời sống của CBCNV, hướng cho nhân viên có tinh thần tự giác, trách
nhiệm với công việc và quan trọng là trách nhiệm với bản thân, gia đình từ đó có cái nhìn
tích cực hơn giúp nhân viên yên tâm công tác tránh những điều kiện khó khăn của gia
đình làm ảnh hưởng đến tâm lý và nẩy sinh nhiều tiêu cực. Hiện nay, chính sách đãi ngộ
dành cho CBCNV DongA Bank vẫn chưa thực hiện tốt, các dịp lễ lớn trong năm đều
không có chính sách thưởng kịp thời cho nhân viên, điều này đã ảnh hưởng không tốt
trong suy nghĩ của mỗi nhân viên DongA Bank. Đề nghị ban lãnh đạo Hội Sở xem xét
và có biện pháp tốt nhằm cải thiện đời sống cũng như tinh thần của nhân viên giúp họ có
cái nhìn tốt hơn và cố gắng nhiều hơn trong công việc.
75
TÓM TẮ Ơ 5
Dựa trên quá trình phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, phân tích các ưu
nhược điểm, các nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng ở chương 4, trên cơ sở đó
chương 5 đã đưa ra 5 nhóm giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại NH Đông Á chi
nhánh Đồng Tháp kết hợp với một số điều kiện cần thực hiện đối với Hội Sở để giúp
DongA Bank có được những giải pháp tốt nhất nhằm quản trị rủi ro tín dụng đối với
các đơn vị. Ngoài ra, luận văn có nêu một số công việc cụ thể để cải thiện chất lượng
cung cấp thông tin tín dụng và thông tin xếp hạng doanh nghiệp giúp các ngân hàng có
được thông tin chính xác nhất phục vụ cho hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng.
Trên đây là những giải pháp chủ yếu để quản trị rủi ro tín dụng đối với DongA Bank
chi nhánh Đồng Tháp trong điều kiện hiện nay theo quan điểm riêng của tác giả thông
qua quá trình nghiên cứu phân tích số liệu cũng như trải nghiệm thực tế để đút kết ra
những giải pháp có thể áp dụng tại chi nhánh.
76
KẾT LU N
1. KẾT LU N
Rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề không chỉ DongA Bank chi nhánh
Đồng Tháp mà cả hệ thống ngân hàng đang cần phải đặc biệt chú trọng và thực hiện
một cách đúng đắn mới có thể hạn chế, ngăn ngừa và làm giảm thiểu rủi ro ở mức
thấp nhất có thể. Việc đưa ra một giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tối ưu là một
trong những vấn đề lớn mà cả hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng như trên thế giới
đang nghiên cứu và ngày càng hoàn thiện hơn.
Các yếu tố rủi ro tín dụng hiện nay đến từ rất nhiều nguyên nhân và luôn bất
ổn, khó khống chế. Ngoài việc do ngân hàng gây ra còn liên quan đến nhiều yếu tố
khác như về phía khách hàng, về yếu tố khách quan mà ngân hàng không lường
trước được như tình hình hinh tế Việt Nam, tình hình bất ổn của hệ thống ngân hàng
thế giới tác động không nhỏ đến hoạt động của hệ thống ngân hàng trong nước đồng
thời ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp có kinh doanh xuất nhập
khẩu… Để quản trị rủi ro tín dụng được hiệu quả thì NH Đông Á chi nhánh Đồng
Tháp nên quan tâm các giải pháp chủ yếu như hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro,
huấn luyện CB-CNV thông thạo mô hình quản trị rủi ro tập trung và áp dụng các
mô hình định lượng mới như các NHTM phát triển khác trên cùng địa bàn. Như vậy
sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. ố vớ ộ ở của o gA a k
- Ban hành quy trình, quy định cần có sự thống nhất và có hướng dẫn cụ thể rõ
ràng: bất cứ một quy định hay quy trình, hướng dẫn nào khi ban hành càng rõ ràng,
chi tiết thì các đơn vị kinh doanh càng nắm rõ và áp dụng đúng quy định.
- Thành lập một bộ phận quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh: Hệ thống các
ngân hàng ngày nay hầu như đều thành lập một bộ phận quản trị rủi ro tại chi
nhánh, biện pháp này giúp chi nhánh phát hiện rủi ro nhanh chóng hơn thông qua
việc quản trị rủi ro hàng ngày. DongA Bank chỉ bố trí một kiểm soát nội bộ thường
trực tại các chi nhánh và làm việc hoàn toàn độc lập, nhân viên này trực thuộc Hội
Sở. Việc thành lập một bộ phận quản trị rủi ro tại chi nhánh có quy mô và tổ chức
77
sẽ giúp kiểm soát hàng ngày những rủi ro có thể phát sinh và hạn chế được nhiều sai
sót trong quá trình tác nghiệp.
- Nâng cao ý thức tự quản trị rủi ro tín dụng đối với mỗi CBCNV thực hiện
công tác cấp tín dụng: Đây là biện pháp có thể sẽ hiệu quả, bởi lẽ từ trước đến nay
chúng ta nghĩ rằng quản trị rủi ro tín dụng chỉ là nhiệm vụ của các cấp lãnh đạo.
Tuy nhiên, nếu sự quản trị rủi ro được đặt lên vai của mỗi CBCNV thì họ sẽ thấy có
trách nhiệm hơn và bản thân phải tự tìm ra nhiều biện pháp để tự ngăn ngừa và quản
trị tốt các rủi ro có thể xẩy ra vì họ là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng
và cũng là những người đầu tiên có thể phát hiện được rủi ro và ngăn ngừa rủi ro
sớm nhất.
- Đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại: Mục đích là giúp
Hội Sở có thể quản lý từ xa đối với các chi nhánh thông qua các thông tin được cập
nhật thường xuyên liên tục giúp chi nhánh xử lý thông tin khách hàng, thông tin
quản trị, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ được nhanh chóng, kịp thời giúp Ban
lãnh đạo ngân hàng và các bộ phận tác nghiệp tiếp cận thông tin nhanh chóng; thuận
lợi, đồng thời nâng cao công tác kiểm tra; giám sát của bộ phận kiểm soát nội bộ kịp
thời phát hiện sớm rủi ro để có biện pháp khắc phục hiệu quả nhanh chóng hơn.
- Xây dựng và ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm cụ thể hơn nữa của từng bộ phận: Từ khi áp dụng theo mô hình mới các
bộ phận phòng ban đã có sự tách bạch rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm nhưng chỉ mang tính khái quát từng công việc mà chưa có sự cụ thể
hóa chi tiết, rõ ràng.
- Thực hiện xếp hạng khách hàng trước khi cho vay: Tại DongA Bank hiện
nay việc cho vay vốn không dựa vào điểm xếp hạng tín dụng khách hàng mà chủ
yếu là tự phân tích, đánh giá báo cáo tài chính, tài sản bảo đảm và các yếu tố khác
để quyết định cho vay mà không sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng, việc này chỉ
thực hiện khi khách hàng đã vay vốn ngân hàng.
2.2. ố vớ gâ à g à ước
- Bên cạnh việc chú trọng thanh tra hoạt động kinh doanh của ngân hàng cần
định kỳ hoặc thanh tra đột xuất, kiểm tra toàn diện các hoạt động của ngân hàng,
78
nhất là việc chấp hành trần lãi suất huy động, niêm yết tỷ giá mua bán ngoại tệ để
đảm bảo tính cạnh tranh công bằng giữa các ngân hàng với nhau.
- Tăng cường kiểm tra các điểm thu đổi ngoại tệ của ngân hàng thương mại
trên địa bàn để góp phần ổn định tỷ giá, lập lại trật tự trong quản lý ngoại hối theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm hạn chế tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh giữa các NHTM gây bất ổn cho nền kinh tế và tiềm ẩn rủi ro cho
hệ thống ngân hàng.
3. H N CHẾ CỦA Ề TÀI VÀ GỢ Ý ỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Do thời gian và điều kiện khách quan nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi
các hạn chế như khó khăn trong việc tiếp cận các thông tin mới nhất từ ngân hàng
Đông Á chi nhánh Đồng Tháp, chưa thực hiện được khảo sát số liệu sơ cấp đánh giá
hoạt động quản trị RRTD tại chi nhánh thông qua ý kiến của nhân viên trong hệ
thống chi nhánh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Như thế bào viết sẽ mang tính khách
quan nhiều hơn.
Đông Á Bank đang trong quá trình chuyển đổi, do đó trong tương lai hoạt
động quản trị RRTD sẽ ngày càng được coi trọng và đầu tư nhiều hơn, tạo tiền đề
cho các nghiên cứu sau sẽ khắc phục được các nhược điểm của các tác giả trước.
79
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH M C TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
1. Lê Thị Huyền Diệu (2010). Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý
rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh
tế, Học viện Ngân hàng.
2. Lê Văn Dũng (2007). Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
trong quá trình hội nhập quốc tế. Tạp chí Ngân hàng, số 7, trang 26 – 29.
3. Trần Huy Hoàng (2011). Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại. NXB
Lao động Xã hội, Hà Nội;
4. Trần Huy Hoàng (chủ biên), Nguyễn Đăng Dờn, Trần Thị Xuân Hương, TS.
Trương Quang Thông, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Văn Sáu (2010). Quản Trị Ngân
Hàng. NXB Lao Động Xã Hội.
5. Nguyễn Quang Hiện (2016). Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
6. Nguyễn Anh Tuấn (2012). Quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM Việt
Nam theo Hiệp ước BASEL. Luận án Tiến sĩ, ĐH Ngoại thương.
7. Nguyễn Văn Tiến (1999). Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Thống kê.
8. Nguyễn Đức Tú (2012). Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
9. Trần Hồng Quân (2012). Quản lý rủi ro tín dụng tại các NH TMCP Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Long Biên.
10. Phan Thị Hoàng Yến (2019). Thực trạng áp dụng Basel tại Việt Nam.
Thông tin thị trường tài chính.
DANH M C TÀI LIỆU TIẾNG ANH:
11. Aparecida, G. M., Gonçalves, E. B., (2007). Credit Risk Analysis Applying
Logistic Regression. Neural Networks and Genetic Algorithms Models, speech at
POMS 18th Annual Conference, Dallas, Texas, USA, May 4 – May 7, 2007;
12. Black, S.E. and Morgan, D.P. (1998). Risk and the democratization of
credit cards. Federal Reserve Bank of New York Research Paper, No: 9815.
PH L C
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA TRONG NGÀNH Ã ỎNG VẤN
STT
H VÀ TÊN
Ơ Ị
CHỨC V ỆN THO I
1
Phạm Minh Thành
GĐ
0985 770 079
NH Đông Á, chi nhánh Đồng Tháp
2 Nguyễn Thị Thùy Ngoan
PP tín dụng
0903 707 393
NH Đông Á, chi nhánh Đồng Tháp
NH Đông Á, chi
CB phòng
3
Trương Minh Quang
0907 234 857
nhánh Đồng Tháp
ĐTPT
NHCS XH, chi
3 Nguyễn Thanh Phong
PGĐ
0913 170 351
nhánh Đồng Tháp
NHCS XH, chi
CB phòng
4 Nguyễn Thị Mỹ Dung
0909 265 208
nhánh Đồng Tháp
TH
NH OCB, chi nhánh
5 Nguyễn Bùi Quốc Khanh
CB tín dụng
0962 930 048
Đồng Tháp
6
Phạm Ngọc Vân
0937 910 825
CB phòng kế toán
NH OCB, chi nhánh Đồng Tháp
7 Huỳnh Văn Nhiêu
0984 456 725
PP khách hàng DN
NH Vietinbank Đồng Tháp
9 Võ Hoàng Sõi
PGĐ phòng GD Tháp
0977 021 486
NH Kiên Long Bank, Đồng Tháp
Mười
10 Nguyễn Văn Tình
0972 331 021
CB phòng tín dụng