Luận văn: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản
lượt xem 87
download
Là một trong những mắc xích quan trọng của bất kỳ nền kinh tế nào, trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản
- LUẬN VĂN: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản
- A. Lời mở đầu Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ nền kinh tế nào, trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính khác tăng trưởng một cách bền vững. Sự sống còn của các ngân hàng thương mại có liên quan mật thiết tới toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia. Với tư cách là một doanh nghiệp, một doanh nghiệp đặc biệt nên Ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro kinh doanh. Mà một trong những rủi ro quan trọng nhất trong kinh doanh ngân hàng là rủi ro thanh khoản. Hay nói một cách khác là mất khả năng thanh toán.Vì vậy tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản? Và làm thế nào để lượng hoá được nó, là vấn đề sống còn của một ngân hàng. Xuất phát từ mục tiêu trên, nên khi được tạo điều kiện thực tập tại Ngân hàng Quốc tế- VIBank em có ý tưởng muốn thành lập mô hình ước lượng rủi ro thanh khoản của Ngân hàng nhờ sự trợ giúp của các mô hình kinh tế lượng. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được trình bày qua 4 chương: Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng quốc tế Việt Nam Chương 2: Lý thuyết chung về rủi ro đối với hoạt động ngân hàng Chương 3: Lý thuyết về rủi ro thanh khoản Chương 4: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản.
- Nội dung Chương1 : Tổng quan về Ngân hàng Quốc tế Việt Nam - VIBank 1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Quốc tế Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam( tên gọi tắt là Ngân hàng quốc tế-VIB Bank) được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/10/1996 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, các cá nhân và doanh nhân thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế. Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị tr ường tài chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/9/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là50 tỷ đồng Việt Nam Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển thành một trong những tổ chức tài chính dẫn đầu thị trường Việt Nam. Là một Ngân hàng đa năng, Ngân hàng Quốc Tế- với nền tảng công nghệ hiện đại tiếp tục cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính đa năng, trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh ngiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những cá nhân và những gia đình có thu nhập ổn định tại các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước. Sau 9 năm hoạt động, đến 31/12/005 vốn điều lệ của ngân hàng là 510 tỷ đồng đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 113%. Tổng tài sản Có đạt trên 8.967 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2 lần so với cuối năm 2004 và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt là 177%. Lợi nhuận thuế đạt trên 95 tỷ đồng - đạt trên 230% so với 2004. Tỷ lệ lợi nhuân trên vốn tự có bình quân đạt trên 20% và mức độ cổ tức chia cho các cổ đông tăng đều hàng năm. Tỷ lệ về khả năng chi trả luôn lớn hơn 1, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn lớn hơn 8% .
- Nguồn lực quản lý và hoạt động không ngừng được tăng cường với việc bổ nhiệm nhiều chuyên gia giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính ngân hàn g và một đội ngũ chuyên viên kinh nghiệm giàu nhiệt huyết. Hình ảnh của ngân hàng trong lòng công chúng và khách hàng được cải thiện đáng kể bằng nhiều chương trình đổi mới và nhiều năng lực phục vụ, tăng cường quảng bá hình ảnh Ngân hàng. Ngân hàng Quốc tế được ngân hàng Việt Nam xếp loại A theo các tiêu chí đánh giá của ngân hàng Nhà nước Việt Nam do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ban hành trong nhiều năm liên tiếp và lần thứ 2 được tập đoàn Citigroup trao tặng danh hiệu “Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc”. Cuối năm 2005, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có 30 chi nhánh, phòng giao dịch tại 9 tỉnh, thành phố Hà Nội, thành phố HCM, HảI Phòng, Quảng Ninh, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ. Trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế sẽ tiếp tục vươn tầm hoạt động đến các trung tâm kinh tế mới và nhiều tiềm năng khác trên cả nước với tổng số đơn vị kinh doanh dự kiến lên đến 60. Mạng lưới ngân hàng đại lý cũng không ngừng được mở rộng với 2.000 ngân hàng đại lý trên 65 quốc gia trên thế giới. Với phương châm kinh doanh “Luôn gia tăng giá trị cho bạn”, cam kết của Ngân hàng Quốc Tế trong năm 2006 và những năm tiếp theo là không ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân hàng và các cổ đông. 2. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Năm 2005 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, mang đến cơ hội phát triển kinh doanh cho ngành ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại phát triển hoạt động kinh doanh. Cạnh tranh trong ngành Ngân hàng cũng ngày càng gay gắt với việc các Ngân hàng trong nước và nước ngoài đẩy nhanh tiến trình cải cách, tăng năng lực tài chính, đầu tư công nghệ, đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại, mở rộng mạng lưới kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiếp thị khuyến mại và áp dụng nhiều tiện ích ưu đãi khác cho khách hàng .
- Ngân hàng quốc tế hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu sau: 2.1. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Ngân hàng quốc tế cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp và những khách hàng kinh doanh khác, bao gồm: dịch vụ tín dụng, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiêp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ mua bán ngoại tệ. Các khoản vay được cung cấp cho nhiều mục đích khác nhau: bổ sung vốn lưu động, mua sắm trang bị tài sản cố định đầu tư mở rộng sản xuất. 2.2. Dịch vụ ngân hàng cá nhân Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho các cá nhân bao gồm : dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ tín dụng tiêu dùng, dịch vụ thanh toán, dich vụ xác nhận năng lực tài chính, dịch vụ thẻ, dịch vụ mua bán ngoại tệ. Các khoản cho vay tiêu dùng nhắm đến các mục đích sử dụng vốn cụ thể như: mua sắm, sửa chữa nhà đất, mua sắm xe hơi, vật dụng gia đình, đi du học, đầu tư cổ phiếu,… 2.3. Dịch vụ ngân hàng định chế Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho các ngân hàng tổ chức tài chính và tổ chức phi tài chính bao gồm: dịch vụ tiền gửi dịch vụ quản lí tài sản dịch vụ cho vay, dịch vụ đồng tài trợ dich vụ mua bán ngoại tệ… 3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng 3.1. Hoạt động huy động vốn Trong 2006 hoạt động nguồn vốn của ngân hàng Quốc Tế đạt mức tăng trưởng kỷ lục. Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2006 đạt 8.967 tỷ đồng tăng 117% so với năm trước và vượt 49,6% kế hoạch năm. Cơ cấu nguồn vốn được điều tiết hợp lý, tương thích với tỷ trọng của cơ cấu đầu tư tín dụng và đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh nguồn vốn phát triển tốt, hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh khoản và đủ vốn, ngoại tệ phục vụ khách hàng. Ngân hàng Quốc Tế đã chủ động trong việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn nhằm mang lại lợi ích tối ưu cho các cổ đông nhưng vẫn đảm bảo nguồn vốn khi mở rộng cho vay trung và dài hạn và nhu cầu tiền gửi không kỳ hạn. Vốn chủ sở hữu đạt 529,787 tỷ đồng tăng 104,7% so với cuối năm 2005 vốn điều lệ tăng lên 510 tỷ đồng không những tạo thêm
- nguồn vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng Quôc Tế, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn khi mở rộng kinh doanh, mà còn tạo điều kiện để đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm từ 7,3% trong năm 2005 xuống còn 6,9% trong 2006- chứng tỏ khả năng mở rộng qui mô các cấu thành khác đặc biệt là tiền gửi từ và các tổ chức kinh tế . Vốn huy động của các tổ chức tài chính đạt tại thời điểm 31/12/2006 đạt 2852,872 tỷ, bằng 176,6% so với đầu năm và chiếm 31,7% tổng nguồn vốn. Trong đó tiền gửi của các tổ chức tài chính đạt 2808 tỷ đồng, chiếm 98% tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tài chính. Việc tăng vốn điều lệ lên 510 tỷ đồng cùng với kết quả hoạt động tăng trưởng cao và an toàn, uy tín giao dịch trên thị trường và các quan hệ hợp tác được duy trì tốt đã dẫn đến việc các tổ chức tín dụng trong nước và các tổ chức tín dụng quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam tăng hạn mức tiền gửi tại Ngân hàng Quốc Tế. Tiền vay từ các tổ chức tài chính khác giảm xuống so với năm 2004 cũng góp phần giảm chi phí vốn của Ngân hàng. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 5268,617 tỷ đồng bằng 163% so với đầu năm và chiếm 58% so với nguồn vốn. Đây là một kết quả đáng ghi nhận trong điều kiện Ngân hàng Quốc Tế phải đối mặt với sự canh tranh ngày càng tăng từ các Ngân hàng khác. Số dư vốn huy động từ các cá nhân tại thời điểm 31/12/2006 đạt 3302,446 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 133%. Kết quả trên có được là nhờ ngân hàng quốc tế đã thực hện chính sách lãi xuất linh hoạt, mở rộng mạng lưới hoạt động đến khách hàng hơn và tung ra nhiều sản phẩm huy động có sức hút ra thị trường. Cơ cấu vốn huy động từ các cá nhân cũng có sự thay đổi mang tính tích cực trong đó tỉ trọng tiền gửi có lãi suất thấp tăng mạnh. Số tiền gửi không kỳ hạn tăng tới 186,3% so với 2005. Trong năm 2006, do định hướng phát triển khách hàng đã được quán triệt tới từng đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Quốc Tế, tình hình hoạt động khởi sắc của khối nguồn vốn và nỗ lực của cả hệ thống trong việc mở rộng đối tượng khách hàng tiền gửi, tổng huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 234% so với đầu năm và đạt 1.966 tỷ đồng. 3.2. Hoạt động tín dụng
- Điểm đáng chú ý là trên cơ sở mạng lưới hoạt động được mở rộng cơ sở khách hàng tăng trưởng mạnh và tốc độ huy động vốn rất tốt nên hoạt động tín dụng tiếp tục tăng trưởngtrong năm 2006. Dư nợ tín dụng đến thời điểm 31/12/2006 đat 5.255 tỷ đồng, tăng 235% so với đầu năm và vượt 24,3% so với kế hoạch năm. Trong đó, tín dụng ngắn hạn đạt 3.570,7 tỷ đồng, chiếm 67,9% tổng dư nợ và tín dụng trung và dài hạn đạt 1.707,9 tỷ đồng, chiếm 32,1% tổng dư nợ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế là đối tượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Quốc Tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận rất quan trọng trong chuỗi sản xuất xã hôị nhưng hiện nay các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh, hiện đại hoá công nghệ và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. Chính sách của Ngân hàng Quốc Tế đã giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn với chi phí hợp lý để đầu tư tăng năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh và mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế tiếp tục đẩy mạnh cho vay tài trợ hoạt động xuất khẩu hàng hoá như cho vay để doanh nghiệp sản xuất, thu mua hàng hoá xuất khẩu, cho vay chiết khấu bộ chứng từ hàng xuắt khẩu. Dư nợ tín dụng doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2006 là 3.904 tỷ, tăng152% so với đấu năm và vượt 29,75% so với kế hoạch năm. Năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế tập trung đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cá nhân bằng việc tung ra và đổi mới một loạt các sản phẩm tín dụng cá nhân bám sát nhu cầu của khách hàng như cho vay mua, sửa chữa nhà đất, căn hộ chung cư, cho vay mua ô tô, cho vay du học, cho vay mua săm vật dung gia đình. Một loạt các sản phẩm tín dụng nhắm đến những nhóm khách hàng cụ thể như cho vay tín chấp Cán bộ quản lý điều hành, Cho vay đối với cán bộ công nhân viên… dư nợ tín dụng cá nhân tại thời điểm 31/12/2006 là10351 tỷ, tăng 106% so với đầu năm. Hoạt động tín dụng được hoạt động theo phương thức phê duyệt tập trung, chú trọng chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát tốt do hoạt động tín được tổ chức chặt chẽ, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và các quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Quốc Tế
- Tỷ lệ nợ quá hạn tính đến tời điểm cuối năm chỉ chiếm 0.87% tổng dư nợ, giảm so với mức 1.11% của năm 2005. 3.3. Hoạt động dịch vụ Trong năm 2006, song song với việc gia tăng các hoạt động huy động vốn và tín dụng, hoạt động dịch vụ đã được quan tâm đặc biệt và được quán triệt từ Hội sở chính đến từng đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Quốc Tế cả về chất và lượng. Tổng dịch vụ tăng 11.98% và tổng thu thuần dịch vụ tăng gấp 4 lần so với năm 2005. Năm 2006, hoạt động thanh toán quốc tế được tăng cường theo cả chiêù rộng lẫn chiều sâu qua việc bổ sung nhân sự cho Phòng tài trợ Thương mại Hội sở, cho các chi nhánh và mở các chi nhánh có khả năng thu hút khách hàng xuất khẩu. Trong năm 2006, Ngân hàng đã mở 1.647 L/C nhập khẩu, đạt tổng giá trị 162 triệu USD, tăng 209% về mặt số lượng và 219% về mặt giá trị so với năm 2005. Số lượng L/C xuất khấu đượcthông báo cũng tăng 278%so với năm 2005. Chất lượng L/C nhập khẩu được đảm bảo tốt, các khoản thanh toán đều được thực hiên đúng hạn cho các ngân hàng nước ngoài. Doanh số nhờ thu nhập khẩu và xuất khẩu cũng tăng trưởng lần lượt là 159% và 89% về mặt số lương, 172% và 152% về mặt giá trị so với năm 2005. Doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế toàn hệ thông tăng tới 218,5% so với năm 2005. Các đơn vị đóng góp nhiều nhất vào kết quả chung của hoạt động tài trợ thương mại trong năm qua là Hôị sở, chi nhánh VIB Hồ Chí Minh, chi nhánh VIB HảI Phòng, chi nhánh VIB Hà Nội và chi nhánh VIB Ba Đình. Các chi nhánh mới thành lập cũng đã có những bước phát triển nhất định. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đã phát triển. Trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế hợp tác với nhiều công ty chuyển tiền quốc tế nh ư Travelex, RIA, Anelik, Xoom để cung cấp dịch vụ chuyển tiền Quốc tế phục vụ khách hàng là Việt Kiều và những người đi hợp tác lao động nước ngoài. Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ bắt đàu được đẩy mạnh qua việc Ngân hàng Quốc Tế hợp tác với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam phát hành thẻ tín dụng Quốc Tế Master Card cội nguồn và chấp nhận thanh toán các loại thẻ Master card, Visa, Diner Club… hoạt động phát hành thẻ ghi nợ nội địa Values cũng được đẩy mạnh qua việc phát triển một đội
- ngũ đại lý đông đảo, xây dựng một mạng lưới chấp nhận thẻ rộng khắp và một hệ thống ngành hàng ưu đãi cho chủ thẻ phong phú. Các dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng cũng được đầu tư phát triển. Trên nền tảng công nghệ hiện đại, Ngân hàng Quốc Tế bắt đàu đưa ra những tiện ích tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng như Mobile Banking và Internet Banking. 3.4. Hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư tiền gửi ngân hàng tại thời điểm 31/12/2004 đạt 1.238 tỷ đồng, tăng 138,6% so với đầu năm. hoạt động đầu tư đã góp phần tối ưu hoá hiệu quả vốn đặc biệt là nguồn ngoại tệ huy động thông qua các nghiệp vụ hoán đổi lấy VND đáp ứng yêu cầu tín dụng, hợp lý hoá kỳ hạn để tăng khả năng sinh lời. Số dư đầu tư chứng từ có giá tại thời điểm cuối năm 2004 đạt 524 tỷ đồng, tăng 73% so với đầu năm, là do Ngân hàng đã chủ động mở rộng danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng sinh lời. 3.5. Hoạt động quảng cáo, khuyếch trương và quan hệ công chúng Trong năm 2006, việc đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng đến công chúng được hoạch định ngay từ đầu năm với các chương trình hành động cụ thể. Các hoạt động xây dựng thương hiệu được duy trì tốt trong năm và phân bố đều trong phạm vi toàn quốc. Sự ổn định về chất lượng dịch vụ và tình hình tài chính, tổ chức, hoạt đông cùng khả năng phát triển bền vữnglà những yếu tố quan trọng giúp thương hiệu Ngân hàng Quốc Tế ngày càng lớn mạnh. Bộ nhận diện thương hiệu Ngân hàng Quốc Tế, hoàn chỉnh trong năm 2005, tiếp tục được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống ngân hàng đã tạo ra hình ảnh mới trong mọi hoạt động giao tiếp của ngân hàng và là một bước phát triển mang tính chuyên nghiệp trong quản lý hình ảnh của Ngân hàng. Cũng trong năm 2006, với hàng loạt sản phẩm,dịch vụ gắn bó thiết thực với đời sống cộng đồng được đưa ra phục vụ khách hàng, nhiều báo đài trung ương và địa phương đã tham gia viết bài và đưa tin về Ngân hàng và các sản phẩm cua Ngân hàng như: báo Lao Động, Hà Nội mới, thời báo Kinh tế Việt Nam, Sài Gòn giải phóng, Thanh Niên, Vietnam Net, VnExpress … các chuyên trang, chuyên mục được các báo cáo Đầu tư, Thời báo Ngân
- hàng xây dựng nhằm cung cấp các thông tin về tiện ích sản phẩm tài chính ngân hàng cho bạn đọc cũng liên tục viết bài về sản phẩm của Ngân hàng Quốc Tế. Với mong muốn được hoà nhập vào cộng đồng xã hôị, trong năm 2006 Ngân hàng Quốc Tế đã tham gia nhiều chương trình văn hoá, vui chơi giải trí bổ ích và thu hút nhiều người quan tâm như : “ Hãy chọn giá đúng”, “ở nhà chủ nhật”, “Điểm hẹn âm nhạc” phát sóng trên kênh VTV3 Đài truyền hình Việt Nam. Ngoài ra, với trách nhiệm cùng xã hôị, Ngân hàng Quốc Tế tổ chức các chương trìng có ý nghĩa xã hội sâu sắc như: “ Triệu tấm lòng đồng cảm” ủng hộ trẻ em chất độc màu da cam và nhiều chương trình ủng hộ khác. 3.6. Phát triển mạng lưới chi nhánh Do yêu cầu phát triển dịch vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục vụ khách hàng, công tác phát triển mạng lưới chi nhánh được coi là một trọng điểm trong kế hoạch phát triển của Ngân hàng Quốc Tế. Năm 2006, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Quốc tế được mở rộng cả về quy mô và vùng địa lý. Đến ngày 31/12/2006 Ngân hàng đã thể hiện tại 9 tỉnh, thàng phố trên khắp cả nước- đây đều là những trung tâm kinh tế năng động và có nhiều tiềm năng dịch vụ cho tài chính, ngân hàng như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Nha Trang, Đà Nẵng, Bình Dương và Cần Thơ với tổng số 31 chi nhánh. Với mạng lưới chi nhánh từng bước được mở rộng, cùng với việc không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, Ngân hàng quốc Tế đã dần nâng cao hình ảnh thương hiệu và tích luỹ được lòng tin của công chúng. Trong chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng Quốc Tế tiếp tục mở các chi nhánh mới trong những năm tới để đến gần hơn nữa với khách hàng và phục vụ nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Theo kế hoạch, đến cuối năm 2007, dự kiến Ngân hàng Quốc Tế sẽ có tất cả 60 chi nhánh trên toàn quốc. Tất cả các chi nhánh mới trong hệ thống đều được nhanh chóng tổ chức, phát triển cơ sở khách hàng, triển khai hoạt đông kinh doanh an toàn, hiệu quả và toàn diện. Trong những năm qua, các chi nhánh và phòng dao dịch của ngân hàng đã duy trì tốt các chương trình hoạt động tại các địa bàn để kết hợp với các hoạt động quảng bá
- thương hiệu, sử dụng tốt công cụ lãi suất, cho hiệu quả huy động vốn dân cư tăng trưởng cao. 3.7. Công nghệ ngân hàng và thông tin Trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế bắt đầu triển khai Hệ thống ngân hàng đa năng SYMBOL do System Access cung cấp - đây là giải pháp ngân hàng đa năng trọn gói cung cấp các các chức năng cho các hệ thống nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng bán buôn, Ngân hàng Internet và hệ thống quản lý quan hệ khách hàng. Năm 2006 cũng là thời điểm để Đề án tập trung hoá dữ liệu và giao dịch trực tuyến của Ngân hàng phát huy tác dụng mạnh mẽ. Tính an toàn dữ liệu và khả nămg đối chiếu giao dịch đã tăng đáng kể. Cũng trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế chính thức ký hợp đồng mua hệ thống Chuyển mạch tài chính và Quản lý thẻ từ Công ty Card Tech Limited (CTL) - Vương quốc Anh. Đây là Giải pháp công nghệ thẻ hiện đại, toàn diện, linh hoạt được thiết kế theo phân hệ phù hợp với mọi quy mô của tổ chức tài chính, bao gồm quản lý phát hành thẻ, quản lý thanh toán thẻ, chuẩn chi, chuyển mạch tài chính và bảo mật. Giải pháp công nghệ thẻ này sẽ hỗ trợ VIBank đột phá trong lĩnh vực thẻ thông qua việc cung ứng hàng loạt sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu và phù hợp với từng nhóm khách hàng. Việc triển khai thành công Dự án công nghệ thẻ VIBank sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm dịch vụ thanh toán chất lượng cao mang lại nhiều lợi ích và giá trị gia tăng cho khách hàng. 3.8. Hoàn thành đề án tái cơ cấu Ngân hàng Quốc tế Năm 2004 là năm Ngân hàng chú trọng đến việc củng cố tổ chức bộ máy, triển khai một số chương trình nhằm xây dựng nền tảng và nâng cao năng lực trong công tác tổ chức và quản lý. Cuối năm 2004, Ngân hàng Quốc tế hoàn thành Đề án tái cơ cấu theo định hướng ngân hàng đa năng, tạo sự thuận lợi cho giao dịch khách hàng,tập trung cho phát triển lĩnh vực sinh lời, hình thành những cơ cấu có chức năng quản lý rủi ro và hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. 3.9. Phát triển nguồn nhân lực
- Nguồn lực quan trọng nhất của ngân hàng là nguồn lục con người và lợi thế cạnh tranh của ngân hàng cũng là nguồn lực con người, do đó Ngân hàng luôn cố gắng xây dựng một môi trường làm việc cho phép khuyến khích mọi cán bộ nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Ngân hàng Quồc Tế xây dưng một chương trình phát triển kỹ năng toàn diện cho cán bộ nhân viên nhằm tăng khả năng thích nghi trước những biến đổi của môi trường kinh doanh. Chính sách tiền lương của Ngân hàng trong năm 2006 có nhiều cải thiện đáng kể theo chiều hướng kết hợp hài hoà giữa lợi ích của ngân hàng và người lao động. Chính sách thu nhập của ngân hàng đã khuyến khích đội ngũ nhân viên yên tâm làm việc, đồng thời vẫn đảm bảo tính cạnh tranh và thu hút nhân tài phục vụ cho ngân hàng. Công tác khen thưởng cũng được Ngân hàng quan tâm đặc biệt, công tác khen thưởng cả bằng vật chất lẫn tinh thần đã khuyến khích được tinh thần làm việc và ý chí phấn đấu của cán bộ nhân viên được khen thưởng và các cán bộ nhân viên khác. Công tác đào tạo của ngân hàng Quốc tế bám sát yêu cầu hoàn thiện văn hoá làm việc, nâng cao trình độ và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nhân viên, trong đó đặc biệt chú trọng đào tạo những kiến thức về Giao dịch khách hàng, Tín dụng, Phân tích tài chính, Marketing, Quan hệ công chúng, Thanh toán quốc tế và Pháp luật. Trong năm 2006, Ngân hàng đã tổ chức 79 khoá học với 90% số cán bộ nhân viên tham gia đã góp phần nâng cao đáng kể kiến thức và kỹ năng làm việc của cán bộ nhân viên ngân hàng. Công tác tuyển dụng đáp ứng được nhu cầu bổ sung nhân sự cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quốc Tế. Quy trình tuyển dụng chặt chẽ đảm bảo lựa chọn được những cán bộ nhân viên ưu tú nhất cho ngân hàng. Số nhân sự tuyển dụng mới trong năm 2006 là 439 cán bộ nhân viên và tổng số cán bộ nhân viên tính đến 31/21/2006 là 851 người gấp hơn 2 lần so với thời điểm đầu năm. 3.10. Kết quả kinh doanh Năm 2006, tổng thu nhập trước thuế của Ngân hàng Quốc Tế là 95.264 triệu đồng, bằng 231% so với năm 2005. Đến hết năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế là một trong những ngân hàng có mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế cao hơn rất nhiếu so với mức tăng trưởng chung khoảng 45% của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
- Trong năm 2006, hoạt động đầu tư sinh lời chủ yếu của Ngân hàng vẫn là hoạt động tín dụng với đóng góp tới 96,56% tổng thu nhập.Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trong năm 2006 đạt 33.178 triệu đồng. Chương 2: Lý thuyết chung về rủi ro đối với hoạt động của Ngân hàng 1. Giới thiệu chung Để có một nền kinh tế lành mạnh, tốc độ tăng trưởng cao, bền vững đòi hỏi các trung gian tài chính phải luân chuyển được vốn từ những người tiết kiệm đến những nhà đầu tư sản xuất. Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính thực hiện chức năng ấy. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính đặc thù và có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế và ảnh hưởng của nó mang tính dây truyền, lây lan và sâu rộng. Để hiểu được chức năng đặc biệt của ngân hàng trong nền kinh tế, ta thử hình dung một thế giới không có hoạt động ngân hàng. Trong một thế giới như vậy, những khoản tiền tiết kiệm của dân cư chỉ có thể được sử dụng hoặc dưới dạng tiền mặt hoặc tiếp đầu tư vào các chứng khoán công ty. Trong thế giới không có ngân hàng qui mô luân chuyển các dòng tiền này giữa người tiết kiệm và các nhà đầu tư là rất thấp. Lí do đó là: * Chi phí để giám sát trực tiếp hoạt động của công ty là rất tốn kém. Khi mua chứng khoán công ty, người mua chứng khoán phải được đảm bảo rằng tình hình kinh doanh của công ty là có hiệu quả, tình hình tài chính của công ty là lành mạnh,…Để giám sát được hoạt động của công ty, những người đầu tư chứng khoán phải mất rất nhiều chi phí về thời gian cung như tiền bạc vào việc thu thập thông tin, phân tích và xử lí thông tin. Nếu như có một tổ chức chuyên nghiệp đứng ra hay họ làm công việc giám sát hoạt động của công ty thì sẽ tiết kiệm được chi phí và hiệu quả hơn nhiều. Việc giám sát công ty khó khăn và tốn kém như vậy khiến việc nắm vững chứng khoán kém hấp dẫn.
- * Với đặc tính dài hạn của cổ phiếu và trái phiếu đã làm nản lòng của những nhà đầu tư. Bởi tâm lí ngại mạo hiểm, những người có tiền tiết kiệm ưu tiên nắm giữ tiền mặt để tiêu dùng hơn là đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu. * Đầu tư chứng khoán là hình thức đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro do giá cả của chúng luôn biến động. Điều này ảnh hưởng đến nhà đầu tư và cả nhà phát hành. Trong một thế giới không có ngân hàng, quy mô luân chuyển tiền tiết kiệm giữa người dân và nhà đầu tư là rất thấp.Tuy nhiên trong xã hội ngày nay hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ và được coi như bộ xương sống của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng cung cấp một kênh dẫn vốn gián tiếp từ những người tiíet kiệm đến những người có nhu cầu về vốn. Ngân hàng thực hiện hai chức năng cơ bản sau : + Chức năng luân chuyển tài sản. + Chức năng cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới, bảo lãnh… Về chức năng dịch vụ thanh toán môi giới tư vấn… Ngân hàng hoạt động như đại lý của khách hàng trong việc môi giới cung cấp các dịch vụ thanh toán và các thông tin cho khách hàng. Thông qua chức năng tư vấn và cung cấp dịch vụ thanh toán làm cho chi phí đầu tư của khách hàng giảm xuống và người đầu tư có thể nắm bắt được tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty một cách chính xác và toàn diện hơn. Do đó, thông qua chức năng cung cấp dịch vụ tư vấn và đầu tư, hệ thống ngân hàng đã khuyến khích được tỉ lệ tiết kiệm trong dân chúng tăng lên. Về chức năng luân chuyển tài sản, Ngân hàng tiến hành đồng thời hai hoạt động. Thứ nhất, Ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi. Các chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành thường hấp dẫn người đầu tư hơn so với các chứng khoán các công ty phát hành, do đối với hầu hết những người đầu tư thì việc mua các chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng sẽ giảm được đáng kể các chi phí như chi phí giám sát, chi phí thanh khoản và rủi ro giá cả. Thứ hai, ngân hàng tiến hành đầu tư bằng cách cấp tín dụng mua cổ phiếu và trái phiếu do các công ty phát hành, những chứng khoán này là chứng khoán sơ cấp. 2. Những rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 2.1. Rủi ro.
- 2.1.1. Rủi ro trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, cạnh tranh hoàn hảo thực hiện tốt chức năng kinh tế xã hội như: Sử dụng tối ưu các nguồn lực, khuyến khích tiến bộ công nghệ, thoả mãn tối ưu nhu cầu người tiêu dùng, phân phối thu nhập theo hướng nâng cao hiệu quả, kiểm soát tiềm lực kinh tế và chính trị, đảm bảo quyền tự do hoạt động cá nhân. Song kết quả cuối cùng của cạnh tranh là có người thắng và cũng có kẻ bại. Như vậy, rủi ro đã đến với những người không thành công trong việc kinh doanh trong môi trường kinh tế cạnh tranh mà thất bại nhiều hơn thành công. Chính đặc trưng này của cạnh tranh đã tạo ra sự biến động đầy bất trắc trong lĩnh vực kinh doanh. Sự đa dạng hóa trong kinh doanh có tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp và rủi ro cũng gắn liền với kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì rủi ro đến từ nhiều phía, có thể do chủ quan hoặc khách quan của các nhà kinh doanh. Song có thể nói rằng: Trong từng thời kỳ xã hội khác nhau thì rủi ro có những loại khác nhau và mức độ thiệt hại do ruỉ ro gây nên cũng khác nhau. 2.1.2. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi mà hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài hai cặp phạm trù này, mà còn rất nhạy cảm. Hầu hết các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại đều dẫn tới rủi ro. Do vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại luôn chứa đựng những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là sự kiện xẩy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng đến hoạt động, gây tổn thất cho Ngân hàng thương mại. 2.1.3. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng. * Thứ nhất: về chi phí: Rủi ro gây tăng vượt của giới hạn các khoản chi phí dịch vụ Ngân hàng. Trong hoạt động các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại để thực thi được cần chi ra một lượng chi phí hoạt động nhất định bao gồm: Chi trả lãi cho người gửi tiền, lãi tiền
- vay cho các tổ chức tín dụng, tiền lương của cán bộ Ngân hàng, chi phí mua sắm TSCĐ khác. Rủi ro xảy ra sẽ làm tăng chi phí và như vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. * Thứ hai: là thua lỗ: Sự thua lỗ được biểu hiện dưới hình thức không đạt được thu nhập như dự kiến mà chi vượt quá dự toán, thu không đủ bù chi. Nguyên nhân dẫn đến thua lỗ do Ngân hàng không phân tích hoặc phân tích không hết các yếu tố cần cho các hoạt động được thực thi, Dự toán sai các đối tượng cho vay và đầu tư hoặc do hoàn cảnh ngẫu nhiên không thuận lợi cho Ngân hàng. Các rủi ro vốn xảy ra dẫn đến sự thua lỗ của Ngân hàng. Rủi ro làm chi vượt dự toán trong khi thu nhập không thể bù đắp được. * Thứ ba: tổn thất: + Uy tín: Tất cả các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đều biểu hiện quan hệ hai chiều: khách hàng tốt thì Ngân hàng cho vay, Ngân hàng uy tín cao trên thị trường thì khách hàng đến xin vay. Như vậy khi rủi ro xảy ra từ các nguyên nhân khác nhau và sẽ có nguyên nhân do từ Ngân hàng: đạo đức cán bộ thoái hóa, trình độ quản lý không phù hợp với hiện tại ... Như vậy làm cho uy tín sẽ giảm sút mà trong nền kinh tế thị trường thì chữ “Tín" là quan trọng nhất. + Mất vốn: Vốn của Ngân hàng chủ yếu là từ vốn huy động từ tiền nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân. Vốn tự có của Ngân hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Như vậy rủi ro xẩy ra lớn sẽ gây mất vốn của Ngân hàng làm cho vốn tự có của Ngân hàng không được tăng thêm mà còn giảm sút. Mà vốn tự có là yếu tố quan trọng trong quan hệ ban đầu với khách hàng. 3. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng. Qua kết quả thống kê và nghiên cứu tổng hợp cho thấy các nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của Ngân hàng bao gồm: 3.1. Nguyên nhân bất khả kháng
- Các thiệt hại đôi khi nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai như: bão lụt, hạn hán, hoả hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầu của người tiêu dùng hoặc kỹ thuật một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ đồ của một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh hoặc mất một người quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền vay của người đi vay. 3.2. Thông tin không cân xứng. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ Nợ và Có chuyển vốn từ người gửi tiền sang người đi vay tiền - Toàn bộ giao dịch này sẽ suôn sẻ nếu các bên tham gia đều có những thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế còn tồn tại là: một bên thường không biết tất cả những gì cần biết về phía bên kia và sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được như vậy được gọi là “ thông tin không cân xứng". Việc thiếu thông tin trong các giao dịch này sẽ đưa đến “ sự lựa chọn đối nghịch" và “ rủi ro đạo đức". Chọn lựa đối nghịch xảy ra trước khi diễn ra giao dịch. Bản chất vấn đề là thay vì lựa chọn những người trả được nợ để cho vay, nhà Ngân hàng - mặc dù không mong muốn - song vì thông tin không cân xứng - đã chọn người tích cực vay nhất để cho vay, nhưng lại là người có khả năng tạo ra kết cục không trả được nợ, gây rủi ro cho Ngân hàng. Thông tin không cân xứng có thể dẫn đến rủi ro về đạo đức sau khi giao dịch. Đó là hiện tượng người vay do thiếu đạo đức, thực hiện những hoạt động trái với cam kết sau khi nhận được khoản tiền vay, đưa đến việc khó có thể hoàn trả món vay, gây rủi ro cho Ngân hàng. Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính đẫn tới sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đuức đã đặt các Ngân hàng trước nguy cơ rủi ro cao. Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận, tránh tình trạng kinh doanh thua lỗ, nợ khê đọng dẫn đến phá sản, các Ngân hàng phải thật tỉnh táo để có những nguồn thông tin cân xứng nhằm vượt qua được sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro về đạo đức.
- 3.3. Sự điều khiển của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường, với quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá cả... là bàn tay vô hình điều khiển mọi hoạt động của các doanh nghiệp và quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp. Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động phải sinh lời. Bởi vậy, cũng như tất cả các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh khác, muốn tồn tại và phát triển, Ngân hàng phải giải quyết được các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình kinh doanh: mâu thuẫn về giá cả (lãi suất), về mức cung cầu của vốn, về các sản sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng... Trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, các ngân hàng cạnh tranh nhau quyết liệt và tất yếu có ngân hàng thắng lợi và có ngân hàng chịu rủi ro thất bại. Lịch sử ngân hàng đã ghi lại nhiều trường hợp ngân hàng phá sản và các cuộc khủng hoảng ngân hàng: Từ năm 1930 đến 1933: làn sóng phá sản ngân hàng đã tràn từ áo, Đức, Anh sang Mỹ, sự đổ bể của hàng loạt các ngân hàng như ngân hàng Bankhaus Herstatt của Đức (1974), ngân hàng quốc gia Franklin - ngân hàng đứng thứ 12 của Mỹ (1974), bài học đắt giá của Ngân hàng Baring, một ngân hàng có tên tuổi ra đời từ 1762 bị đổ vỡ vào năm 1995, và gần đây cơn ác mộng Daiwa chi nhánh của Ngân hàng Nhật bản tại Newyord - thua lỗ tới 1,1 tỷ USD, hay sự sụp đổ của hệ thống quỹ tín dụng đô thị năm 1989 ở Việt nam đã cho ta thấy sự khắt khe đến mức nào của kinh tế thị trường. Ngoài ra, cần xét đến mối quan hệ với khách hàng, khi ngân hàng đóng vai chủ nợ - dùng nguồn vốn huy động được đem cho các doanh nghiệp và cá nhân cần vốn vay - Thực tế cho thấy trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là khách hàng vay vốn và giao dịch với ngân hàng cũng thường gặp phải những rủi ro nhất định mà hậu quả là sự phá sản của doanh nghiệp không còn là hiện tượng riêng có của một nền kinh tế ổn định hay không ổn định, hoặc của một nước phát triển hay đang phát triển. Tất nhiên ở đây còn có yếu tố liên quan tới năng lực tài chính, năng lực điều hành, năng lực xử lý thông tin và nghiệp vụ trong quá trình sản xuất và kinh doanh của các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế. Nền kinh tế là một "cơ thể sống". Sự rủi ro vỡ nợ của một hay một số khách hàng trong một ngành nào đó có thể ảnh hưởng lớn đến các ngành có liên quan.
- Mặt khác, trong mối quan hệ với khách hàng - khi ngân hàng đóng vai trò đi vay (nhận tiền gửi) - ngân hàng cũng cần phải tôn trọng quy 4. Những rủi do chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng Kinh doanh ngân hàng là loại kinh doanh mang tính đặc thù, do đó rủi ro đối với hoạt động ngân hàng cũng mang tính chất đặc thù. Những rủi ro mà Ngân hàng thường gặp phải như: - Rủi ro lãi suất - Rủi ro tín dụng - Rủi ro thanh khoản - Rủi ro hối đoái - Rủi ro công nghệ - Rủi ro môi trường - Rủi ro khác 4.1. Rủi ro lãi suất Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên mọi tác động trực tiếp đến giá trị tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì ngân hàng sẽ chịu thua lỗ. Lãi suất là yếu tố thay đổi trên thị trường, rát khó có thể dự báo trước rủi ro lãi suất xảy ra khi lãi suất thay đổi làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Đối với nguồn vốn huy động khi lãi suất tăng sẽ làm chi phí vốn vay của ngân hàng tăng, đối với các khoản tín dụng, khi lãi suất giảm sẽ làm giảm thu nhập từ lãi của ngân hàng. Và do đó làm giảm thu nhập của ngân hàng. Nguyên nhân chính gây ra rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa các kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có. Nếu ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi lãi suất đầu tư vẫn giữ nguyên, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại nếu ngân hàng dùng tái sản nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản có ngắn hạn thì khi lãi suất đầu tư giảm Ngân hàng cũng có nguy cơ bị rủi ro.
- Ngoài ra rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như: do bất lợi trong cạnh tranh, buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay để thu thút khách hàng, do đó làm tăng chi phí và giảm thu nhập của ngân hàng: Do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền tệ nên ngân hàng phải tăng lãi suất để huy động vốn: Do chính sách ưu đãi cho vay của nhà nước, nên Ngân hàng phải giảm lãi suất cho vay. 4.2. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro do ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng thời hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của Ngân hàng như hoạt động bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, cho thuê tài chính. Rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản nhất của Ngân hàng thương mại, do những nguyên nhân sau: - Người vay vốn lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên không có khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng. - Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn. - Cán b ộ Ngân hàng có trình đ ộ thấp hoặc vi phạm đ ạo đ ức nghề nghiệp, dẫn đ ến c ác kho ản nợ xấu, cho vay vốn khống, cho vay không đ úng mục đích, … - Giá trị tài sản đảm bảo không đáp ứng đ ược yêu cầu thu nợ của Ngân hàng. - Các nguyên nhân khác: người vay cố ý không trả nợ, hoặc các lí do bất khả kháng như người vay qua đời hoặc mất tích, … 4.3. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất đối với Ngân hàng, có liên quan đến sự sống còn của một Ngân hàng. Một Ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo đựơc khả năng thanh toán hiện tại, trong tương lai và đột xuất. Nếu không đáp ứng được các nhu cầu thanh toán đó Ngân hàng có thể bị mất khả năng thanh toán và có nguy cơ bị phá sản.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Sử dụng mô hình SWOT để đánh giá điểm mạnh điểm yếu, cơ hội thách thức, đối tác chiến lược…từ đó đưa ra được giải pháp cho công ty võng xếp Duy Lợi
34 p | 621 | 151
-
Luận văn thạc sỹ: Mô hình chuỗi thời gian mở trong sự báo chuỗi thời gian
68 p | 446 | 144
-
LUẬN VĂN: Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
25 p | 431 | 107
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Sử dụng mô hình Arch-Garch để phân tích và đành giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc tế VIB
52 p | 442 | 101
-
LUẬN VĂN:XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGÔN NGỮ CHO TIẾNG VIỆT
51 p | 226 | 53
-
Luận văn Thạc sĩ: Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học Sinh lý học thực vật (Sinh học 11) bằng phần mềm Powerpoint - Hoàng Thị Quyên
87 p | 259 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng mô hình Toulmin để phân tích quá trình lập luận và chứng minh của học sinh
131 p | 145 | 18
-
Luận văn: ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐẤU GIÁ QUA MẠNG CHO BÀI TOÁN GHÉP CẶP CÓ TRỌNG
0 p | 112 | 12
-
Luận văn Sử dụng thuật toán Microsoft Decision Tree trong công tác quản lý nhân sự tại các cơ quan Hải quan
89 p | 82 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng mô hình quản lý rác thải nhựa theo định hướng nền kinh tế tuần hoàn tại TP Đà Nẵng
26 p | 12 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Phát triển ứng dụng phát hiện lỗi chính tả Tiếng Việt sử dụng mô hình ngôn ngữ
60 p | 28 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Phân loại câu hỏi pháp quy tiếng Việt sử dụng mô hình BERT
74 p | 34 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Phân loại câu hỏi pháp quy tiếng Việt sử dụng mô hình BERT
26 p | 48 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Phân tích cảm xúc để đánh giá chất lượng sản phẩm dựa trên nhận xét của người dùng sử dụng mô hình học sâu
56 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Sử dụng mô hình TPB mở rộng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn khách sạn xanh của du khách khi đến Đà Nẵng
115 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý: Đánh giá chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sa Đéc sử dụng mô hình Servqual
124 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu, ứng dụng mô hình kết nối MARINE và IMECH1D dự báo lưu lượng vào hồ Hòa Bình
90 p | 22 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình cân đối liên ngành trong việc xác định các ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam
107 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn