intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng mô hình quản lý rác thải nhựa theo định hướng nền kinh tế tuần hoàn tại TP Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Xây dựng mô hình quản lý rác thải nhựa theo định hướng nền kinh tế tuần hoàn tại TP Đà Nẵng" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất mô hình quản lý RTN theo định hướng nền kinh tế tuần hoàn tại Đà Nẵng, nhằm tối đa hóa giá trị tái chế và tái sử dụng của RTN, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, con người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng mô hình quản lý rác thải nhựa theo định hướng nền kinh tế tuần hoàn tại TP Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ NGUYỄN HẠNH NGUYÊN XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA – THEO ĐỊNH HƯỚNG NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 834 01 01 Đà Nẵng - Năm 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ MINH HẰNG Phản biện 1: TS. Lê Thị Bích Ngọc Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Duy Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 10 năm 2023. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua một quá trình phát triển của kinh tế thế giới từ nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu lên công nghiệp, công nghiệp hiện đại và hướng đến nền kinh tế số, tăng trưởng kinh tế toàn cầu đã đạt được những thành tựu to lớn, tuy nhiên cùng với đó là sự thiếu hụt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường gia tăng. Để khắc phục những vấn đề này, việc chuyển đổi từ nền kinh tế tuyến tính (Linear Economy) sang kinh tế tuần hoàn (Circular Economy), dựa trên nguyên lý khai thác tài nguyên thiên nhiên từ môi trường tự nhiên làm đầu vào cho hệ thống kinh tế, thông qua quá trình sản xuất, tiêu dùng và cuối cùng thải loại ra môi trường, dựa trên nguyên lý chất thải đầu ra của hoạt động kinh tế sẽ được thu hồi trở lại đầu vào cho hệ thống kinh tế dưới dạng tài nguyên và không phát thải ra môi trường là cần thiết. Việt Nam là một trong những nước có lượng RTN lớn nhất thế giới, trong khi đó khối lượng được thu gom để xử lý hoặc tái chế vẫn còn rất ít. Việc xây dựng mô hình quản lý RTN theo định hướng kinh tế tuần hoàn là một vấn đề đang được quan tâm tại nhiều quốc gia trên thế giới, và Đà Nẵng cũng không ngoại lệ. Mô hình quản lý RTN theo định hướng kinh tế tuần hoàn sẽ giúp tận dụng tối đa nguồn tài nguyên từ RTN, giảm thiểu lượng RTN bị thải ra môi trường và tạo ra những giá trị kinh tế mới từ các sản phẩm tái chế. Ngoài ra, TP Đà Nẵng là một trong những TP lớn và phát triển của Việt Nam, có nhiều tiềm năng để áp dụng mô hình quản lý RTN theo định hướng kinh tế tuần hoàn. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu và giải pháp cụ thể về việc áp dụng mô hình này tại TP Đà Nẵng. Do đó, việc xây dựng mô hình quản lý RTN theo định hướng kinh tế tuần hoàn tại Đà Nẵng sẽ là một đóng góp quan trọng để giải quyết vấn đề RTN tại địa phương, đồng thời có thể đưa ra
  4. 2 những kiến nghị cho các chính quyền địa phương và các doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên từ RTN. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Xây dựng mô hình quản lý RTN-theo định hƣớng nền kinh tế tuần hoàn tại TP Đà Nẵng” để thực hiện. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu là phân tích, đánh giá và xây dựng một mô hình quản lý RTN tại TP Đà Nẵng, với mục đích đẩy mạnh sử dụng và tái chế các sản phẩm từ nhựa, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường do RTN gây ra. Mô hình sẽ được xây dựng dựa trên định hướng nền kinh tế tuần hoàn, nâng cao vị thế, vai trò cũng như thu nhập của từng thành phần tham gia đóng góp vào sự phát triển bền vững của TP Đà Nẵng và đặt ra mục tiêu giảm thiểu lượng RTN đưa vào môi trường. Cụ thể, nghiên cứu sẽ tập trung vào các mục tiêu sau: - Đánh giá tình hình quản lý RTN tại TP Đà Nẵng. - Phân tích thực trạng quản lý RTN tại TP Đà Nẵng. - Đề xuất mô hình quản lý RTN theo định hướng nền kinh tế tuần hoàn tại Đà Nẵng, nhằm tối đa hóa giá trị tái chế và tái sử dụng của RTN, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, con người. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình quản lý RTN tại TP Đà Nẵng, bao gồm các thành phần tham gia vào quá trình quản lý RTN tại TP Đà Nẵng bao gồm hộ gia đình, các loại chất thải của hộ gia đình, công ty môi trường đô thị, đội ngũ thu gom ve chai, các cơ sở thu mua phế liệu, các làng nghề và cơ sở tái chế, cũng như các chính sách và quy định liên quan đến quản lý RTN, vấn đề về ý thức và thái độ của cộng đồng dân cư đối với việc quản lý RTN được mô tả và phân tích.
  5. 3 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn RTN tạo ra từ hộ gia đình tại TP Đà Nẵng, một trong những TP lớn của Việt Nam và đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh tế. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu sử dụng tiến trình và kỹ thuật cơ bản của DFID (2008b). Nghiên cứu sử dụng bốn phương pháp chính là phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp so sánh, phương pháp thống kê và phương pháp nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm với chuyên gia. 5. Bố cục đề tài Đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về nền kinh tế tuần hoàn và quản lý rác thải Chương 2: Thực trạng về mô hình quản lý RTN theo định hướng kinh tế tuần hoàn tại TP Đà Nẵng Chương 3: Đề xuất mô hình quản lý RTN theo định hướng kinh tế tuần hoàn tại TP Đà Nẵng 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu “Quản lý chiến lược và kinh tế tuần hoàn” của Marcello Tonelli & Nicoló Cristoni là một tài liệu hướng dẫn về kinh tế tuần hoàn và quản lý chiến lược. Tài liệu giới thiệu về kinh tế tuần hoàn và các chiến lược kinh tế tuần hoàn. Bên cạnh đó, quy trình chiến lược kinh tế tuần hoàn được chia sẻ, cùng với việc xác định vai trò và vị trí kinh tế tuần hoàn đối với các doanh nghiệp, cũng như phân tích khoảng trống, xây dựng và hoạch định chiến lược kinh tế tuần hoàn. Các công cụ để phân tích nền kinh tế tuần hoàn ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô cũng được đề cập. “A review of the plastic value chain from a circular economy perspective” của Mathilde Rosenberg Johansen và cộng sự (2000)
  6. 4 phân tích tổng quan về chuỗi giá trị RTN theo định hướng nền kinh tế tuần hoàn, vấn đề ô nhiễm RTN, chuỗi giá trị RTN bao gồm các giai đoạn sản xuất, sử dụng, tái chế và xử lý. Nghiên cứu còn đề cập đến việc nền kinh tế tuần hoàn là một phương pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường bằng cách tối đa hóa giá trị của tài nguyên và giảm thiểu lượng rác thải được sản xuất. Các giải pháp đề xuất bao gồm giảm thiểu sản xuất RTN, thúc đẩy tái chế, phát triển các vật liệu thân thiện với môi trường và nâng cao nhận thức của công chúng về vấn đề này. “Closing the loop on Plastic Pollution in Danang city, Vietnam – Baseline Report của UNESCAP (2021) đã phân tích thực trạng của RTN tại TP Đà Nẵng, từ việc phát thải RTN, các thành phần RTN chính, nguồn thải ra môi trường, và việc xử lý những nguồn rác thải đó. Đồng thời, báo cáo cũng đưa ra các khuyến nghị về việc quản lý RTN cũng như các chính sách có liên quan đến việc quản lý rác thải. "Circular economy in plastic waste management: The case of Vietnam" của Lê Minh Hoàng và cộng sự (2020) đã phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp cho việc xây dựng một nền kinh tế tuần hoàn trong quản lý RTN tại Việt Nam. “Market study for Vietnam: Plastics circularity opportunities and barriers” của World Bank Group, (IFC 2021) là một nghiên cứu về tình hình sử dụng nhựa tại Việt Nam và cơ hội, thách thức trong việc áp dụng nền kinh tế tuần hoàn đối với nhựa, bao gồm các khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội, rào cản phát triển nền kinh tế tuần hoàn đối với nhựa tại Việt Nam, như thiếu hạ tầng, khả năng quản lý rác thải kém, nhận thức của người tiêu dùng, và sự thiếu hụt về công nghệ và vốn đầu tư. “Going Circular: A Roadmap for Plastics Recycling in Vietnam” của Tze Ni Yeoh (2021) nghiên cứu về việc áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn cho việc tái chế nhựa tại Việt Nam. Nghiên cứu này tập
  7. 5 trung vào việc phân tích tình hình hiện tại của ngành tái chế nhựa tại Việt Nam, thách thức và cơ hội, cùng với các khuyến nghị để xây dựng một hệ thống tái chế nhựa bền vững và mang tính cạnh tranh. “Mapping Informal Waste Sector in Danang: UNDP Accelerator Lab Research: Understanding the informal waste sector, its workers and dynamic: Danang Case study” của Dr. Kasia Weina và Jan Zellman (2021) mô tả về vai trò then chốt của khu vực phi chính thức trong hệ thống thu thập chất thải có thể kinh doanh được ở Việt Nam, cụ thể hơn là Đà Nẵng. Nghiên cứu đã chỉ ra những người thu gom ve chai là thành phần tham gia chính trong hệ thống quản lý chất thải, quyết định tỉ lệ tái chế, cho dù họ chưa được công nhận hoặc đưa vào phương án quản lý chất thải của TP. “Creating a sustainable Circular Economy for Plastic waste in Vietnam: Baseline report 2021” của Tổ chức iDE (2021) đưa ra những số liệu ban đầu về hiện trạng về việc thu gom, xử lý và tái chế RTN ở TP Đà Nẵng. Nghiên cứu đã chỉ ra nguồn RTN chính của TP và phương pháp xử lý hiện tại. Bên cạnh đó, tình hình thực tế của các thực thể tham gia vào chuỗi giá trị RTN cũng được làm rõ. “Lộ trình phát triển Kinh tế tuần hoàn tại TP Đà Nẵng” của Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng (8/2022) đã đưa ra những đánh giá về thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn tại TP Đà Nẵng và lựa chọn lĩnh vực trọng tâm để phát triển, đồng thời đưa ra nội dung lộ trình phát triển kinh tế tuần hoàn tại TP Đà Nẵng. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI 1.1 LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ TUẦN HOÀN 1.1.1 Khái niệm về nền kinh tế tuần hoàn Kinh tế tuần hoàn (Circular economy), viết tắt là “KTTH", là
  8. 6 một mô hình công nghiệp thay thế (Ellen MacArthur Foundation 2012, 2013 và 2014; Mendoza và cộng sự 2017), trong đó, bằng cách tiếp cận tổng thể (Bonciu 2014) và hệ thống (Webster 2013), các quá trình công nghiệp không được coi nguyên nhân tất yếu của việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, gây nhiễm môi trường và tạo ra chất thải, mà là một phương tiện để góp phần phát triển bền vững. Nghiên cứu sẽ tập trung vào khái niệm của K.Winans và cộng sự, cho rằng kinh tế tuần hoàn là một hệ thống có tính khôi phục và tái tạo thông qua việc giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi các nguyên liệu trong các quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, thay thế cho khái niệm “kết thúc vòng đời”. 1.1.2 Mục đích của nền kinh tế tuần hoàn - Tối đa hóa giá trị của tài nguyên. - Giảm thiểu sự phụ thuộc vào tài nguyên không tái tạo và giảm thiểu lượng khí thải, đồng thời tạo ra các cơ hội kinh doanh mới thông qua việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ tái chế, tái sử dụng và tái chế lại (OECD). - Giảm thiểu các tác động tiêu cực của nền kinh tế truyền thống - kinh tế tuyến tính và cũng là một sự thay đổi hệ thống tạo ra khả năng phục hồi lâu dài, mang lại cơ hội kinh doanh cũng như lợi ích môi trường và xã hội (Ellen MacArthur Foundation). - Tạo tiền đề để thực hiện các mục phát triển bền vững (SDGs 2030) 1.1.3 Nguyên tắc của nền kinh tế tuần hoàn Tổ chức Ellen Mac Arthur đã xác định ba nguyên tắc chính của một nền kinh tế tuần hoàn đó là: (1) Giảm và loại bỏ thải và ô nhiễm; (2) Kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm và nguyên vật liệu; (3) Tái tạo hệ thống tự nhiên. Các nguyên tắc của khái niệm KTTH bao gồm 3R (giảm thiểu (Reduce), tái sử dụng (Reuse), tái chế (Recylcle)) và 6R (tái sử dụng
  9. 7 (Reuse), tái chế (Recylcle), thiết kế lại (Re-design), tái sản xuất (Remanufacture), giảm bớt (Reduce), phục hồi (Recover). 1.2 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ (VCA) - CÔNG CỤ PHÂN TÍCH KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở CẤP ĐỘ VĨ MÔ 1.2.1. Phân tích chuỗi giá trị (VCA) Phân tích chuỗi giá trị (VCA – Value Chain Analysis) là một công cụ phân tích kinh tế tuần hoàn ở cấp độ vĩ mô, tập trung vào việc phân tích các hoạt động sản xuất và phân phối giữa các ngành công nghiệp khác nhau để hiểu quy trình tạo ra giá trị kinh tế trong một hệ thống kinh tế, xem xét các mối liên kết ngược và xuôi cho đến khi nguyên liệu thô được sản xuất, được kết nối với người tiêu dùng cuối cùng, giúp các nhà tạo lập chính sách có nguồn thông tin cần thiết để có giải pháp phù hợp và không ngừng hoàn thiện các chính sách vi mô và vĩ mô. Phân tích chuỗi giá trị sẽ hỗ trợ cho công tác quản lý chuỗi giá trị từ đầu vào đến đầu ra, và quản lý chất lượng tốt (từ đầu ra về lại đầu vào) nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành hàng. Phạm vi của một nghiên cứu VCA là về chuỗi giá trị của một sản phẩm hoặc dịch vụ trong nền kinh tế, mà chuỗi giá trị này được phân tích sâu nhằm xác định các hoạt động quan trọng nhất trong quy trình sản xuất và phân phối, tìm ra điểm kém hiệu quả của nó, cũng như tìm cách tối ưu hóa và cải thiện hiệu quả. Nghiên cứu về Chuỗi giá trị bao hàm cả những vấn đề về tổ chức và điều phối, Đây cũng là cách để các thành phần kinh tế cùng nhau tạo ra giá trị và tương tác với nhau trong hệ thống kinh tế. Điều này được thực hiện bằng cách phát triển một bản đồ cấu trúc chuỗi cung ứng bao gồm không chỉ các công ty, thực thể tham gia vào chuỗi và các quy trình, mà còn cả mối liên hệ chính giữa chúng, nghĩa là những quy trình liên kết công ty này với công ty khác (Taylor, 2005). Theo ông, việc phân tách chuỗi giá trị thành các bước cụ thể, lập bản đồ dẫn đến việc xác định một số cơ hội để cải thiện dòng chảy vật chất và thông
  10. 8 tin, cũng như các hành động liên quan đến việc thiết lập, kiểm soát và quản lý chuỗi giá trị (Taylor, 2005). Năm 2008, tổ chức phát triển quốc tế của Anh đã xuất bản ấn phẩm “Tạo ra chuỗi cung ứng tốt hơn cho người nghèo - Hướng dẫn thực hành phân tích chuỗi giá trị” (DFID, 2008a) với mô tả chi tiết cách thức phân tích chuỗi giá trị. Đây là cách tiếp cận rất phù hợp thông qua hai bước cơ bản: Bước 1: Sơ đồ hóa chuỗi giá trị (Mapping the value chain) Việc sơ đồ hóa chuỗi giá trị cho phép người nghiên cứu nhận diện các hoạt động chính của chuỗi, các thành phần tham gia chính trong chuỗi và vai trò của họ, nhận diện các dòng dịch chuyển trong chuỗi, nhận diện sản lượng sản phẩm dịch chuyển trong chuỗi và số lượng các thành phần tham gia vào chuỗi, nhận diện cách thức giá trị thay đổi trong chuỗi, nhận diện các mối quan hệ trong chuỗi. Sẽ có hai sơ đồ cơ bản nhằm mô tả bức tranh chung về sự kết nối, sự phụ thuộc và liên kết lẫn nhau giữa các thành phần tham gia và các quy trình vận hành trong một chuỗi giá trị. Sơ đồ chuỗi sẽ định dạng các hoạt động kinh doanh (chức năng chuỗi), thứ tự các thành phần tham gia trong chuỗi, mối liên kết của họ. Đầu vào Sản xuất Chuyển đổi Bán Tiêu dùng Sau khi sơ đồ hóa như trên, sẽ có bước phân tích các nhà vận hành trong chuỗi giá trị và phân tích các mối quan hệ giữa họ. Mô hình nghiên cứu chi tiết như sau: Sơ đồ chuỗi giá trị (GTZ Eschborn, 2007) Người Nhà cung Người đóng Người Người cấp đầu sản xuất gói/chế bán tiêu dùng vào biến
  11. 9 Sau khi sơ đồ hóa các thành phần trên chuỗi, có thể thấy tác nhân chính gây ảnh hưởng đến chuỗi giá trị về mặt giá trị gia tăng có thể mang lại cũng như mối nguy trong chuỗi giá trị. Sau khi mô tả định tính được chuỗi giá trị của mô hình, có thể xác định được những đặc trưng của mô hình thực tế so với mô hình nguyên bản, để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp. Đồng thời, sự hiểu biết và hợp tác giữa các chủ thể là quan trọng để tối ưu hóa quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm và tạo ra giá trị cùng lợi ích cho tất cả các bên tham gia trong chuỗi giá trị Bước 2: Phân tích định lượng chuỗi giá trị Phân tích định lượng là phân tích chi tiết chi phí, lợi nhuận và giá trị gia tăng trên từng mắt xích của chuỗi. Đối với chuỗi giá trị RTN, một trong những khó khăn khi thực hiện việc phân tích định lượng chuỗi giá trị đó là hầu như tất cả các thành phần tham gia thuộc khu vực phi chính thức trong chuỗi giá trị không ghi chép và không có báo cáo tài chính, kế toán. Việc tính toán có độ chính xác cao thực sự thách thức do tính minh bạch của số liệu. Đa phần các tác nhân tham gia vận hành chuỗi thường xem chi phí sản xuất và lợi nhuận của sản phẩm là “bí mật công nghệ” vì vậy rất khó để tiếp cận. Vì lý do đó, không có dữ liệu trực tiếp, nghiên cứu sẽ tập trung vào phân tích theo phương pháp WIO (Waste Input Output - Đầu vào đầu ra chất thải) của Nakamura Shinichiro (1999a) để tính toán một cách đơn giản lượng chất thải được tạo ra, lượng rác thải được xử lý (tái chế) và lượng rác thải bỏ. Đối với mô hình Đầu vào – đầu ra chất thải, cần quan sát điều kiện cân bằng khối lượng để làm cơ sở phân tích định lượng cho chất thải. Công thức đánh giá sự cân bằng về nguồn cung và cầu của chất thải như sau:
  12. 10 Lƣợng chất thải đầu vào = lƣợng chất thải đƣợc tái chế + lƣợng chất thải đƣợc xử lý Trong nghiên cứu này, phần định lượng rác thải được phân tích theo công thức đánh giá sự cân bằng rác nguồn cung cầu rác thải để xác định mức độ xử lý, tái chế rác thải từ nguồn phát thải, cũng như xác định rõ phần rác thải chưa được tái chế/các nguồn rác thải thứ cấp khác. 1.3 MỘT SỐ MÔ HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI TRÊN THẾ GIỚI 1.3.1 Mô hình chuỗi giá trị rác thải ở các nƣớc đang phát triển Trong chuỗi giá trị này, có cả khu vực quản lý chất thải chính thức và phi chính thức tham gia vào quá trình tái chế rác thải. Nhà nước trong mô hình này thường chỉ công nhận các hoạt động hợp pháp được thực hiện bởi khu vực tái chế chính thức và coi các hoạt động tái chế không chính thức là bất hợp pháp và không chấp nhận. 1.3.2 Mô hình quản lý rác thải ở Malaysia Tại Malaysia, mô hình quản lý RTN nhựa theo kinh tế tuần hoàn đã được áp dụng nhấn mạnh đến việc thu hồi chất thải nhựa làm từ nhiên liệu hóa thạch thông qua các quy trình tái chế thành nguyên liệu thô và phát triển các chất thay thế nhựa, thiết lập một chuỗi cung ứng khép kín của các loại nhựa có nguồn gốc từ nhiên liệu hóa thạch hiện có. 1.3.2 Mô hình quản lý rác thải ở Croatia Mô hình quản lý rác thải tại Croatianày được thực hiện với tiềm năng tái chế các vật liệu với việc thực hiện theo mô hình Kinh tế tuần hoàn, năm 2020 lượng rác thải đô thị được tái chế cao hơn 50% (Luttenberger, L.R., 2020). Theo mô hình này, ước tính đáp ứng khoảng 0,39 triệu tấn chất thải sinh học sẽ là đầu vào cho quá trình ủ phân gia đình và TP cũng như sản xuất khí sinh học. Các nguồn tái
  13. 11 chế tối thiểu được để lại để xử lý. 1.3.3 Mô hình quản lý rác thải ở Việt Nam Ở Việt Nam, việc phân loại rác tại nguồn chưa được chú trọng. Việc thu gom rác sẽ được thu gom độc quyền bởi công ty Môi trường đô thị (DURENCO). Người thu mua phế liệu ở Việt Nam sẽ nhặt rác thải từ hai nguồn, tại bãi rác và từ hộ gia đình. Sau đó, lực lượng này sẽ phân loại riêng biệt thành giấy, kim loại, nhựa…và bán các cửa hàng thu gom phế liệu. Lực lượng tái chế ở Việt Nam chủ yếu là lực lượng phi chính thức, thường gọi là “làng nghề”. Ở Việt Nam, mô hình tái chế các loại rác thải hiện tại còn khá manh mún, nhỏ lẻ, đa phần phụ thuộc vào khu vực phi chính thức. Tỷ lệ tái chế còn khá thấp gây ra áp lực về mặt môi trường. Do đó, có thể áp dụng cách tiếp cận kinh tế tuần hoàn để tăng tỉ lệ tái chế, tái sử dụng rác thải, giảm tỉ lệ nhập khẩu rác thải từ nước ngoài và sử dụng nguồn tài nguyên hiệu quả hơn. 1.3.4 Bài học kinh nghiệm từ mô hình triển khai trên thế giới a. Bài học kinh nghiệm từ mô hình tại Malaysia - Đà Nẵng tập trung sâu vào việc giải quyết nguồn RTN tạo ra từ hộ gia đình, chỉ có thể chế tạo ra nguyên liệu thô, chưa có kế hoạch cũng như cơ sở hạ tầng để phát triển các chất thay thế nhựa. - Chuỗi cung ứng nhựa ở TP Đà Nẵng vẫn đang thực hiện, nhưng kết nối giữa các thành phần tham gia còn rất hạn chế. b. So sánh với mô hình ở Croatia - Mô hình Quản lý RTN tại Việt Nam đang chủ yếu được thực hiện bởi khối phi chính thức, hướng chung đến chất thải rắn đô thị, trong đó có một phần là RTN, khiến nguyên vật liệu được tái chế kém hiệu quả, đồng thời ảnh hưởng nhiều đến quyền người lao động. - Đà Nẵng nghiên cứu thiết lập các trung tâm tái sử dụng để ngăn ngừa hao phí như mô hình của Croatia.
  14. 12 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA THEO ĐỊNH HƢỚNG KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1 MÔ HÌNH QUẢN LÝ RTN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1 Giới thiệu chung về Thành phố Đà Nẵng 2.1.2 Mô hình quản lý Rác thải nhựa ở Thành phố Đà Nẵng 2.1.3 Giới thiệu chung về Tổ chức Phát triển Quốc tế (International Development Enteprises – iDE) và dự án về Rác thải theo định hƣớng kinh tế tuần hoàn bền vững tại TP Đà Nẵng Tổ chức Phát triển quốc tế (iDE) đã và đang triển khai dự án “Xây dựng một nền kinh tế tuần hoàn bên vững cho RTN tại Việt Nam”, từ năm 2021 đến 2024 với tổng nguồn vốn là 34 tỷ đồng. Mục tiêu dài hạn của dự án này là phát triển việc tái chế RTN trở thành một cơ hội kinh doanh cho tất cả các thành phần tham gia trong chuỗi giá trị RTN, đặc biệt là những người thu gom ve chai và những doanh nghiệp tái chế nhỏ, cùng với việc giảm thiểu việc thải rác nhựa ra môi trường ở các TP ven biển của Việt Nam.
  15. 13 2.2 PHÂN TÍCH MÔ HÌNH QUẢN LÝ RTN TẠI TP ĐÀ NẴNG THEO CÔNG CỤ VCA 2.2.1 Sơ đồ hóa chuỗi giá trị Để mô tả định tính chuỗi giá trị RTN, tác giả sử dụng kỹ thuật sơ đồ hóa của Taylor (2005) làm nền tảng cơ sở lý luận Sơ đồ chức năng chuỗi RTN của TP Đà Nẵng bao gồm đầy đủ các hoạt động để RTN được thu gom, phân loại, tái chế và bán ra thị trường. Trên sơ đồ chuỗi, các thành phần tham gia tại TP Đà Nẵng bao gồm 5 nhóm: Nguồn cung cấp đầu vào RTN, người sản xuất hạt nhựa, người chế biến SP nhựa tái chế, người bán và NTD. Mô tả định tính chuỗi giá trị rác thải nhựa tại thành phố Đà Nẵng
  16. 15 STT Đối tƣợng Đầu Đầu ra Hoạt động Giá trị gia tăng Mối nguy vào 1. Nguồn Nguồn Đầu vào Thu gom rác thảiPhân loại, thay đổi KL Không phân loại triệt cung cấp RTN RTN cho HGĐ; VC; phân loại rác thải; dịch chuyển để; hoạt động chưa đầu vào HGĐ các hoạt vị trí địa lý rác thải; xử lý thô hợp lệ; xả thải bừa RTN động tái đến sâu RTN; điều bãi; không đảm bảo chế chỉnh KL ATLĐ, sức khỏe 1.1. Nguồn rácSử Nguồn rác Phân loại để tạo ra Phát thải RTN; phân Không phân loại triệt thải HGĐ dụng thải HGĐ loại rác thải nguyên liệu đầu vào, để nhựa tăng lượng tái chế 1.2 Công ty Nguồn Nguồn rác Thu gom, phân loại Dịch chuyển vị trí, đưa Chỉ phân loại một số DURENCO rác thải thải đưa (nhanh); VC rác đến nơi xử lý & loại nhựa giá trị cao HGĐ đến điểm thải bỏ; phân loại để nhất định tập kết tạo NL đầu vào; điều chỉnh KL 1.3 Người thu Nguồn Nguồn rác Thu gom; VC; phân Dịch chuyển vị trí địa Phân loại không triệt gom ve rác thải thải HGĐ loại (sơ chế) lý, phân tách rác thải để; xả thải bừa bãi; chai HGĐ được phân có giá trị theo từng không đảm bảo loại loại (sơ chế); thay đổi ATLĐ, sức khỏe KL 1.4 Cơ sở thu Nguồn Loại rác Thu gom, phân loại Nâng cao khả năng tái Vấn đề về cấp phép;
  17. 16 mua phế rác thải thải riêng sâu  cung ứng KL chế của rác được phân nguy cơ môi trường; liệu HGĐ biệt, được SP riêng biệt có khả loại (xử lý sâu); dịch có lực lượng lao động đã được xử lý năng tái chế cao; chuyển vị trí; đóng tự do khó kiểm soát phân VC, đóng gói, bảo gói; thay đổi KL/thể loại quản tồn kho tích 2 Cơ sở phân RTN SP tái chế Thu gom; xử lý rác Xử lý rác thải thành Chất lượng SP đầu ra; loại/xử lý, được (hạt nhựa đã phân loại thành bán thành phẩm tái tồn kho; nguy cơ môi tạo hạt phân tái chế) hạt nhựa tái chế; bảo chế; dịch chuyển vị trí; trường; không đảm bảo nhựa loại, có quản tồn kho; đóng đóng kiện/bao; thay ATLĐ, sức khỏe; cấp khả gói; VC, bảo quản đổi KL/thể tích; thay phép; KCĐL xa ảnh năng tái tồn kho đổi hình thái SP hưởng chi phí chế 3 Cơ sở kinh Hạt Thành Thu gom; tạo thành Sản xuất SP tái chế từ Chất lượng SP đầu ra; doanh hạt nhựa phẩm nhựa phẩm; bảo quản tồn hạt nhựa; thay đổi tồn kho; nguy cơ môi nhựa/tái tái chế tái chế kho; VC; đóng gói hình thái SP trường; không đảm chế nhựa Thay đổi KL/thể tích; bảo ATLĐ, sức khỏe trong nước dịch chuyển vị trí, cho nhân công; vấn đề đóng gói và dán nhãn về cấp phép; sử dụng hóa chất độc hại KCĐL xa ảnh hưởng
  18. 17 chi phí, chính sách quy định của NN 4 Người bán SP SP nhựa Đóng gói; dán nhãn, Dịch chuyển SP nhựa Chất lượng SP đầu ra; các SP tái nhựa tái chế VC, bảo quản tồn tái chế tồn kho, khoảng cách chế tái chế kho xa ảnh hưởng chi phí, chính sách quy định của NN 5 Hộ gia đình SP SP nhựa Sử dụng SP nhựa tái Sử dụng SP, tạo ra Không phân loại nhựa tái chế chế nguồn nguyên liệu tái chế RTN mới
  19. 19 Hình mô tả quan hệ giữa các chủ thể trong chuỗi quản lý rác Quan hệ trong khu vực chính thức, thường xuyên Quan hệ trong khu vực phi chính thức, không thường xuyên Chuỗi quản lý RTN đang có một số điểm khác biệt: - Nhà cung cấp đầu vào cho chuỗi giá trị rác thải khá đa dạng. - Phần lớn thành phần đảm nhiệm việc phân loại, tái chế rác thải nằm ở khu vực phi chính thức tương đồng với việc tương tác thị trường sẽ hạn chế, không minh bạch và không có dữ liệu cụ thể, tăng rủi ro trong quá trình cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, giảm giá trị tạo ra cho khách hàng. - Hoạt động phân loại và tái chế rác thải nhựa đan xen giữa các thành phần tham gia giúp tăng lượng phân loại, tái chế rác thải. - Chưa có nhiều cơ sở tái chế RTN ở thành phố khiến chi phí tăng. - DURENCO là công ty độc quyền chính thức về thu gom rác thải, hầu như chưa có các hoạt động phân loại rác chính. 2.2.2 Phân tích định lƣợng chuỗi giá trị Trên cơ sở mô tả định tính, dựa vào nền tảng lý thuyết của Nakamura Shinichiro, 1999a, tác giả tính toán lượng rác thải đầu vào và những nguồn đầu ra được tạo thành theo công thức: Lƣợng chất thải đầu vào = lƣợng chất thải đƣợc tái chế + lƣợng chất thải đƣợc xử lý theo cách A + Lƣợng chất thải đƣợc xử lý theo cách B
  20. 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
42=>0