Luận văn: Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để đánh giá giá trị bảo tồn loài Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An
lượt xem 66
download
Hiện nay, nguồn gen động thực vật bị suy giảm một cách đáng lo ngại trên phạm vi toàn cầu. Lý do chủ yếu là hoạt động chặt phá rừng, săn bắt các loại động vật hoang dã phục vụ cho mục đích buôn bán. Một số loài động thực vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Sao La là một loài động vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng được ghi vào sách đỏ thế giới. Số lượng cá thể Sao La tồn tại còn rất ít, chủ yếu tập trung ở phía Bắc Tây Trường Sơn, đặc biệt là ở Vườn Quốc...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để đánh giá giá trị bảo tồn loài Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An
- Luận văn Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để đánh giá giá trị bảo tồn loài Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An MỤC LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 Chương I. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ PHI THỊ TRƯỜNG ÁP DỤNG CHO LOÀI SAO LA ................................. 3 1.1. Khái quát về tổng giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn của loài Sao La ............................................................................................................... 3 1.1.1 Tổng giá trị kinh tế ......................................................................... 3 1.1.2. Giá sẵn lòng chi trả (WTP) ........................................................... 6 1.1.3. Vì sao phải đánh giá giá trị bảo tồn loài Sao La ............................. 7 1.1.4. Ý nghĩa kinh tế và sinh thái của loài Sao La .................................. 8 1.2 Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method-CVM) ........................................................................................... 9 1.2.1 Khái niệm về phương pháp đánh giá ngẫu nhiên ............................. 9 1.2.2. Cơ sở lý thuyết và cách thu thập WTP ......................................... 11 1.2.3. Các bước tiến hành phương pháp CVM ....................................... 13 1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp CVM................................ 16 1.2.5. Tình hình áp dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)..... 19 1.2.6. Tiểu kết chương I ......................................................................... 22 Chương II. HIỆN TRẠNG VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, TỈNH NGHỆ AN ............ 23 2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội ở Vườn Quốc Gia Pù Mát ................ 23 2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 23 2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................ 23 2.1.1.2. Địa hình ................................................................................. 24 2.1.1.3. Hệ thống sông ngòi, thác nước............................................... 24 2.1.1.4. Khí hậu .................................................................................. 25 2.1.1.5. Phân khu bảo tồn nghiêm ngặt ............................................... 25 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................. 25
- 2.1.2.1. Dân cư ................................................................................... 25 2.1.2.2. Nông nghiệp .......................................................................... 26 2.1.2.3. Lâm nghiệp............................................................................ 27 2.1.3. Hệ động thực vật .......................................................................... 27 2.1.3.1. Động vật ................................................................................ 28 2.1.3.2. Thực vật ................................................................................ 29 2.2. Những thông tin chung về loài Sao La ............................................ 32 2.2.1. Đặc điểm hình thái ....................................................................... 32 2.2.2. Phân bố ........................................................................................ 33 2.2.3. Nơi sống, lãnh thổ ........................................................................ 35 2.2.4. Vùng sống và tính lãnh thổ .......................................................... 35 2.2.5. Tập tính sinh hoạt ........................................................................ 35 2.2.6. Thức ăn và nhu cầu ăn uống......................................................... 35 2.2.7. Sinh sản, sinh trưởng và phát triển ............................................... 36 2.2.8. Các mối đe doạ đối với Sao La .................................................... 36 2.3. Các áp lực và thách thức đối với Vườn Quốc Gia .......................... 37 2.4. Tiểu kết chương II ............................................................................ 38 Chương III. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ BẢO TỒN LOÀI SAO LA Ở VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT ................................................................................................................ 39 3.1. Tổng quan về quá trình nghiên cứu ................................................ 39 3.1.1. Quá trình điều tra thu thập số liệu ................................................ 39 3.1.2. Mục đích điều tra ......................................................................... 39 3.1.3. Nội dung điều tra ......................................................................... 40 3.1.4. Kết cấu bảng hỏi và các bước tiến hành điều tra .......................... 40 3.1.4.1. Kết cấu bảng hỏi .................................................................... 40 3.1.4.2. Các bước tiến hành điều tra ................................................... 41 3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của đối tượng phỏng vấn ......................... 42
- 3.2.1. Giới tính, độ tuổi, dân tộc và trình độ học vấn ............................. 42 3.2.2. Nghề nghiệp và thu nhập ............................................................. 43 3.3. Hiểu biết của đối tượng tham gia phỏng vấn về loài Sao La .......... 45 3.4. Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của đối tượng tham gia phỏng vấn về giá trị bảo tồn của loài Sao La .................................................... 47 3.5. Kiến nghị, đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn loài Sao La............. 52 3.6. Tiểu kết chương III .......................................................................... 54 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 56 PHỤ LỤC........................................................................................................................ 1
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CVM Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên WTP Mức sẵn lòng chi trả WTA Mức sẵn lòng chấp nhận SFNC Dự án lâm nghiệp và xã hội tỉnh Nghệ an WWF Quỹ bảo tồn động vật hoang dã thế giới IUCN Liên minh bảo tồn thế giới
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1 Tổng giá trị kinh tế Khung 1.1 Mức sẵn lòng chi trả (WTP) Khung 1.2 Trình tự tiến hành phương pháp CVM Khung 1.3 Áp dụng CVM ở Hoa Kỳ Hình 2.1 Vị trí địa lý của Vườn Quốc Gia Pù Mát Bảng 2.1 Danh mục các loài động vật ở Vườn Quốc Gia Pù Mát Bảng 2.2 Nhóm các loài động vật quý hiếm ở Pù Mát Bảng 2.3 Danh mục các thực vật có mạch ở Vườn Quốc Gia Pù Mát Bảng 3.1 Thống kê mô tả các đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng được phỏng vấn Bảng 3.2 Hiểu biết của người dân về tình trạng của Sao La Hình 3.1 Biểu đồ tỉ lệ người đánh giá mức độ của việc bảo tồn Sao La Bảng 3.3 Thống kê mô tả giá trị WTP của đối tượng tham gia phỏng vấn Bảng 3.4 Kết quả hồi quy biến phụ thuộc WTP
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nguồn gen động thực vật bị suy giảm một cách đáng lo ngại trên phạm vi toàn cầu. Lý do chủ yếu là hoạt động chặt phá rừng, săn bắt các loại động vật hoang dã phục vụ cho mục đích buôn bán. Một số loài động thực vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Sao La là một loài động vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng được ghi vào sách đỏ thế giới. Số lượng cá thể Sao La tồn tại còn rất ít, chủ yếu tập trung ở phía Bắc Tây Trường Sơn, đặc biệt là ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, nó là biểu tượng cho hệ sinh thái sống động nơi đây. Nhắc đến Sao La người ta biết nó là biểu tượng của Vườn Quốc Gia Pù Mát. Để đánh giá đúng tầm quan trọng của việc duy trì, bảo vệ hệ động thực vật thì cần nhất là chúng ta phải lượng giá được giá trị bảo tồn của loài động thực vật đó để có những chính sách đầu tư bảo vệ hợp lý. Sao La là một loài động vật trong số đó. Vì vậy đề tài mà em tiến hành nghiên cứu ở đây là: “Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để đánh giá giá trị bảo tồn loài Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An”. 2. Mục tiêu của chuyên đề - Giới thiệu đặc điểm của loài Sao La và tầm quan trọng của nó. - Nêu lên thực trạng bảo tồn loài Sao La này - Ước lượng giá trị bảo tồn bằng tiền của Sao La từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp để bảo tồn loài Sao La một cách có hiệu quả. 3. Phạm vi áp dụng nghiên cứu Nghiên cứu chọn mẫu điều tra là 3 thôn/bản Làng Xiềng, Thái Sơn và Cò Phạt thuộc xã Môn Sơn, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
- 2 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) - Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp -Phương pháp thực địa 5. Tóm tắt nội dung chuyên đề Nội dung chuyên đề gồm có 3 chương: Chương I Tổng quan về phương pháp đánh giá hàng hoá và dịch vụ phi thị trường áp dụng cho loài Sao La Chương II Hiện trạng Vườn Quốc Gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An Mô tả một số đặc điểm của Vườn Quốc Gia Pù Mát như vị trí địa lý; điều kiện khí hậu, sông ngòi, động thực vật và đặc điểm của loài Sao La. Chương III Đánh giá giá trị bảo tồn loài Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát Trong chương này, chúng ta sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên để ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với công tác bảo tồn Sao La bằng hình thức hỏi trực tiếp người được phỏng vấn. Sau đó nêu ra một số kiến nghị và giải pháp để thực hiện tốt công tác bảo tồn.
- 3 Chương I. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ PHI THỊ TRƯỜNG ÁP DỤNG CHO LOÀI SAO LA 1.1. Khái quát về tổng giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn của loài Sao La Hiện nay, Kinh tế thị trường đã phải thừa nhận chất lượng môi trường là một loại hàng hoá, gọi là hàng hoá môi trường. Tức là nó có sự trao đổi mua bán trên thị trường, tuy nhiên nó có một tính chất đặc thù như: - Nó có thể là hàng hoá mang tính cá nhân ( Tài nguyên tự nhiên) - Nó có thể là hàng hoá công cộng ( không thể trao đổi mua bán như hàng hoá tự nhiên). Ví dụ như: nguồn nước, không khí, cảnh quan môi trường, đa dạng sinh học,…Chính vì vậy, kinh tế học môi trường cho rằng cần phải có một cách lượng giá (đánh giá) loại hàng hoá này phù hợp với giá trị của nó. 1.1.1 Tổng giá trị kinh tế Để đánh giá một hệ sinh thái hay một hàng hoá môi trường thì các nhà kinh tế học cho rằng, trước hết phải có quan điểm nhìn nhận có tính tổng hợp bởi lẽ thực chất của một hệ sinh thái hay một hàng hoá môi trường thì bản thân nó đã có tính tổng hợp. Cụ thể đó là tổng giá trị kinh tế ( TEV:Total Economic Valuation). TEV = UV + NUV UV = DUV + IDUV NUV = OV + BV + EXV Trong ba giá trị đó thì giá trị OV không rõ ràng giữa UV và NUV, có thể nó có cả hai tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể.
- 4 Hình 1.1 Tổng giá trị kinh tế Tổng giá trị kinh tế Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị lưu Giá trị sử dụng sử dụng lựa truyền tồn tại gián tiếp trực tiếp chọn lợi ích Lợi ích Lợi ích lợi ích từ lợi ích từ có thể sử từ chức trực tiếp mong các giá trị dụng năng của và gián muốn bảo vẫn tồn tại trực tiếp môi tiếp của tồn cho thế trường thế hệ hệ mai sau tương lai gỗ, củi, Bảo vệ du lịch, đất, chắn Bảo tồn giải trí sóng, đa dạng sức chắn cát, sinh học, khoẻ… hấp thụ môi C… trường Tính khó lượng hoá dần Nguồn: Katherine Bolt, Giovanni Ruta, Maria Sarraf, lượng giá chi phí của suy thoái môi trường (ESTIMATING THE COST OF ENVIRNMENTAL DEGRATION, September 2005) Giá trị sử dụng trực tiếp ( DUV ) của một loại hàng hoá môi trường là loại hàng hoá mà đã có giá trao đổi trên thị trường. Giá trị sử dụng gián tiếp ( IDUV ) là những hàng hoá môi trường mà giá trị của nó không thể tính được trực tiếp bằng tiền mà phải thông qua giá gián tiếp.
- 5 Giá trị tuỳ chọn (OV) phụ thuộc vào từng loại môi trường, tính chất môi trường khác nhau thì giá trị OV cũng khác nhau. Mỗi cá nhân có thể tự đánh giá cách lựa chọn để sử dụng môi trường hay tài nguyên môi trường trong tương lai. Giá trị tuỳ chọn là giá trị của môi trường như là lợi ích tiềm tàng trong tương lai khi nó trở thành giá trị thực sử dụng trong hiện tại. Mỗi cá nhân có thể biểu lộ sự sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi trường để chống lại khả năng sử dụng của một người nào đó trong tương lai. Giá trị tuỳ chọn còn có thể bao gồm giá trị sử dụng của những người khác ( nghĩa là lợi ích gián tiếp mà bạn thu được từ giá trị sử dụng của người khác. Bạn cảm thấy hài lòng khi thấy người khác cũng thu được lợi ích nên bạn sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi trường để đem lại lợi ích cho người khác). Giá trị tuỳ thuộc ( BV ) là giá trị gần giống với giá trị OV nhưng khác ở chỗ là nó phụ thuộc vào từng hệ sinh thái. Chẳng hạn, đối với rừng ngập mặn ở Giao Thuỷ thì nó cơ bản phụ thuộc vào cửa sông Ba Lạt ( Cửa sông Hồng đổ ra biển). Do đó, mức độ tăng trưởng của hệ sinh thái này phụ thuộc vào lượng phù sa đưa ra biển được bồi lắng. Mặt khác, hệ sinh thái này phụ thuộc vào khí hậu mùa đông lạnh phía Bắc nên tốc độ tăng trưởng của cây không cao. Trong khi đó, ở Cần Giờ ( phía Nam ) không bị ảnh hưởng bởi mùa đông lạnh, nhận được nhiều năng lượng bức xạ mặt trời hơn nên tốc độ tăng trưởng sinh học của cây cao hơn. Giá trị tồn tại ( EXV ) liên quan đến các thế hệ mà duy trì giá trị của hệ sinh thái đó có ý nghĩa đến thế hệ mai sau. Chẳng hạn, giá trị tồn tại của rừng ngập mặn là sự đánh giá tính hữu ích của giá trị khu rừng mai sau hoặc việc thu lại giá trị của thế hệ hiện nay là do công duy trì của thế hệ trước đây. Chính vì vậy loại giá trị này nhận thức thì không khó nhưng lượng giá bằng tiền thì rất khó khăn.
- 6 Theo Mitchell and Carson (1989), tổng giá trị kinh tế (TEV) là tổng của giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. Như vậy, tổng giá trị kinh tế cuối cùng sẽ được đo bằng công thức sau: TEV= ( DUV + IDUV ) + ( OV + BV + EXV ) 1.1.2. Giá sẵn lòng chi trả (WTP) Nhằm mục đích theo đuổi ý tưởng tổng hợp các ý thích cá nhân, trước hết ta nên đặt câu hỏi là làm thế nào đo lường những phần lợi thêm và thiệt mất về sự thoả mãn. Một cách để làm việc này có thể là dựa vào sự lựa chọn của dân chúng trong một cuộc trưng cầu dân ý, nhưng điều này cũng không cho chúng ta biết về cường độ ưa thích hoặc không thích về một việc nào đó. Mức đo lường ý thích của một cá nhân về một hàng hoá trên thị trường được bộc lộ bằng mức sẵn lòng chi trả (WTP) của họ đối với mặt hàng đó. Bằng cách xem xét mức mà người ta sẵn lòng trả cho một mối lợi, hoặc sẵn sàng nhận để chịu một tổn hại, chúng ta tìm được cách đo lường cường độ ý thích của con người. Khung 1.1 nghiên cứu chi tiết hơn về khái niệm của mức giá sẵn lòng chi trả (WTP). Khái niệm WTP là điều chúng ta cần để giải quyết vấn đề tổng hợp giữa các cá nhân khi có một số người thích tình trạng A như đã nêu ở trên và một số người khác không thích. Vì vậy mức sẵn lòng chi trả của mỗi người sẽ khác nhau. Chẳng hạn một hoàn cảnh cụ thể như sau: Người thứ nhất: WTP để chuyển sang tình trạng A = 20 đồng Người thứ hai: WTP để chuyển sang tình trạng A = 10 đồng Người thứ ba: WTP để chuyển sang tình trạng A = 5 đồng Khung 1.1 - Mức giá sẵn lòng chi trả (WTP) Hình (a) Giá Đường cầu B
- 7 Hình (a) cho thấy đường cầu của một sản phẩm. Đây có thể là một sản phẩm bán ở thị trường ( một mặt hàng có giá thị trường) hoặc một mặt hàng không có thị trường (một mặt hàng phi thị trường). Giả sử rằng giá đang ở mức OA. Đường cầu sẽ là OD. Chúng ta có thể xem đường cầu là “đường sẵn lòng chi trả”: nó cho thấy mức sẵn lòng chi trả cho một sản phẩm thêm vào và đó là đường mức sẵn lòng chi trả biên. Số tiền mà các cá nhân chi trả thực sự ở ngoài thị trường ( hoặc số tiền mà họ sẽ trả nếu có thị trường) cho bởi tổng chi OACD. Nhưng có giá WTP cao hơn cho các đơn vị đầu tiên, như WTP là OB cho đơn vị đầu tiên, và giảm xuống DC ứng với đơn vị cuối cùng. Do đó, WTP cao hơn mức chi trả thật sự. Nếu chúng ta cộng phần dôi ra của WTP ở phía trên OA (giá thật sự trả) của mỗi đơn vị sản phẩm, chúng ta sẽ có hình tam giác ABC. Phần này được gọi là phần thặng dư của người tiêu thụ: đó là lợi ích có được trên số tiền mà họ phải trả thật sự. WTP là tổng của OACD+ABC=OBCD được tạo bởi phần thặng dư và phần thật sự phải trả của người tiêu thụ. 1.1.3. Vì sao phải đánh giá giá trị bảo tồn loài Sao La
- 8 Việc đánh giá giá trị bảo tồn của loài Sao La có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thứ nhất, qua việc điều tra đánh giá tổng hợp các giá trị của loài Sao La sẽ giúp người dân địa phương có nhận thức về tầm quan trọng của Sao La từ đó phần nào có thể thay đổi hành động của mình hay góp phần bảo vệ loài động vật quý hiếm này. Thứ hai, việc xác định giá trị kinh tế của loài Sao La sẽ xác định được giá trị thực bằng tiền của loài động vật này, từ đó có thể góp phần xác định các mức phạt hay đền bù khi cá nhân hay tổ chức có vi phạm đến sự sống của loài Sao La. Thứ ba, xác định giá trị kinh tế của việc bảo tồn Sao La và biết được mức độ quan trọng của nó sẽ giúp cho các nhà chính sách có các biện pháp và chính sách đầu tư thích hợp để bảo tồn loại động vật này, cũng như đầu tư cho khu vực có loài động vật này sinh sống. 1.1.4. Ý nghĩa kinh tế và sinh thái của loài Sao La Sao La là loài động vật có kích thước khá lớn nặng gần 100kg và cao khoảng 90cm nhưng việc nhìn thấy nó trong tự nhiên là rất hiếm. Về mặt kinh tế Sao La không có giá trị cao về mặt dược phẩm hay thực phẩm so với các loại động vật khác như tê giác hay bò tót…Nhưng nếu chúng bị các thợ săn bắt gặp thì vẫn bị bắn hạ và đem về dùng như các thực phẩm của các loại động vật bình thường khác. Ngoài ra, các vật phẩm khác từ Sao La như sừng chẳng hạn thì vẫn thu hút được sự tò mò của nhiều người thành thị Việt Nam và chúng được bán với giá khoảng 25-65$ cho mỗi vật phẩm. Về mặt sinh thái, Sao La là một mắt xích quan trọng trong toàn bộ hệ sinh thái. Nếu một cá thể Sao La mất đi sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ quần thể Sao La, và vì số lượng trong quần thể Sao La còn lại rất ít và lại không thể quan sát thấy nên tính đặc biệt quan trọng và quý hiếm của nó lại càng cao.
- 9 Sao La có ý nghĩa trong việc nghiên cứu, bảo tồn và phát hiện các nguồn gen quý hiếm đang có nguy cơ bị mất đi vĩnh viễn trên toàn thế giới. 1.2 Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method-CVM) 1.2.1 Khái niệm về phương pháp đánh giá ngẫu nhiên Phương pháp CVM thường được sử dụng để ước lượng giá trị kinh tế cho tất cả các loại hệ sinh thái và dịch vụ môi trường. Nó sử dụng để ước lượng cho cả giá trị sử dụng và phi sử dụng, nhưng hầu hết nó áp dụng cho việc ước lượng giá trị phi sử dụng của một loại hàng hoá môi trường. Phương pháp CVM thực chất bỏ qua những đánh giá có tính xác định trước, lượng giá giá trị hàng hoá môi trường người ta phỏng vấn trực tiếp người dân một cách ngẫu nhiên về đánh giá của họ đối với hàng hoá môi trường ở vị trí cần đánh giá hay xem xét. Trên cơ sở đó bằng thống kê xã hội học và kết quả thu được từ các phiếu đánh giá người ta sẽ xác định hàng hoá môi trường đó. Theo Katherine Balt- Ước lượng chi phí của suy thoái môi trường :” Phương pháp CVM là phương pháp xác định giá trị kinh tế của các hàng hoá và dịch vụ không mua bán trên thị trường. Phương pháp này sử dụng bảng hỏi phỏng vấn để xác định giá trị của hàng hoá dịch vụ không trao đổi và do đó không có giá trên thị trường”. Phương pháp CVM là một trong những kỹ thuật đánh giá thực hiện dưới sự sắp xếp trực tiếp các giả định ( Mitchell and Carson 1989) Khi có một thay đổi trong chính sách môi trường sẽ gây một vài ảnh hưởng đến môi trường, những phần lợi ích nhận được hay phần lợi ích bị mất đi được đưa vào bảng câu hỏi thông qua việc điều tra mức sẵn lòng chi trả thật sự của họ khi có những thay đổi chính sách liên quan đến vấn đề môi trường đó. Mức giá này được khảo sát cả đối với những người liên quan trực tiếp đến một tài sản môi trường và cả những đối tượng không liên quan trực
- 10 tiếp đến tài sản môi trường nhưng họ có nhận thức về việc bảo vệ tài sản môi trường đó. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) là một phương pháp trực tiếp để ước lượng mức sẵn lòng chi trả. CVM dựa trên ý tưởng đơn giản là nếu bạn muốn biết giá sẵn lòng chi trả của một người cho tính chất nào đó của môi trường, bạn hãy đơn giản hỏi họ. Nói “đơn giản” nhưng cuối cùng sẽ thấy nó trở nên chẳng đơn giản chút nào mặc dù ý tưởng ban đầu dường như rất rõ ràng. Phương pháp gọi là “đánh giá ngẫu nhiên” bởi vì nó cố làm người được hỏi nói họ hành động thế nào nếu họ được đặt trong một tình huống giả định. Nếu hàng hoá chúng ta đang xem xét là hàng hoá thị trường chúng ta chỉ cần quan sát hành vi của con người trên thị trường. Nhưng khi hàng hoá không có thị trường, chẳng hạn đặc tính chất lượng môi trường, chúng ta chỉ có cách là hỏi họ chọn như thế nào nếu được đặt trong một tình huống nhất định, nghĩa là nếu họ được giả định phải quyết định trong thị trường các đặc tính chất lượng môi trường đó. Ngày nay, nghiên cứu đánh giá ngẫu nhiên được thực hiện cho rất nhiều yếu tố môi trường: chất lượng không khí, giá trị cảnh quan, giá trị giải trí của bãi biển, bảo tồn các loài động vật hoang dã, hoạt động câu cá và săn bắn, phát thải chất độc hại, bảo tồn các con sông, sẵn lòng tránh bệnh tật do ô nhiễm và nhiều loại khác. Để hiểu được bản chất của CVM thì tốt nhất là chúng ta phải xem xét kỹ nội dung trong bảng phóng vấn. Bảng phỏng vấn CVM được thiết kế để làm người được phỏng vấn nghĩ về các đặc điểm môi trường và phát biểu giá sẵn lòng trả tối đa cho các đặc điểm môi trường đó. Bảng phỏng vấn có 3 thành phần quan trọng: Mô tả chính xác đặc điểm môi trường là gì để từ đó có thể hỏi người được phỏng vấn.
- 11 Các câu hỏi về người được phỏng vấn được đưa ra một cách ngắn gọn và thích hợp ví dụ thu nhập, nơi sinh sống, việc sử dụng các hàng hoá liên quan. Một câu hỏi hay một bộ câu hỏi được thiết kế để rút ra phản hồi về giá sẵn lòng trả của người được phỏng vấn. Mục tiêu trung tâm của bảng phỏng vấn là để biết người được phỏng vấn đánh giá đặc điểm môi trường có giá trị như thế nào đối với họ. Thuật ngữ kinh tế gọi là làm cho người được phỏng vấn bộc lộ giá sẵn lòng chi trả tối đa so với trường hợp không có sử dụng hàng hoá môi trường. Nếu họ trả lời trung thực, con số họ bộc lộ chính là giá trị lợi ích ròng của hàng hoá môi trường mà họ đánh giá. Người ta đã phát triển một số kỹ thuật để thu thập được những thông tin phản hồi này. 1.2.2. Cơ sở lý thuyết và cách thu thập WTP WTP là mức sẵn lòng chi trả của cá nhân để hưởng thụ một giá trị nào đó, ví dụ như việc cải thiện chất lượng môi trường, có được một ngày nghỉ để đi câu cá, hay một chuyến đi thăm miệt vườn. Cá nhân lựa chọn mức WTP phục thuộc vào sở thích của mình. Như phần trên chúng ta đã biết thì hàng hoá môi trường có những hàng hoá có giá thị trường nhưng cũng có những hàng hoá không định giá được bằng giá thị trường ( còn gọi là giá trị phi thị trường). Những hàng hoá này để định giá được giá trị của chúng thì cách tốt nhất đang được áp dụng phổ biến là sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên. Tức là chúng ta tiến hành thực hiện một cuộc khảo sát và hỏi cư dân mức sẵn lòng chi trả của họ cho một loại hàng hoá môi trường được nhắc đến. Phương pháp này được ứng dụng phổ biến chủ yếu bởi nó khá linh động và nó có thể đánh giá giá trị của bất cứ loại hàng hoá môi trường nào nếu hàng hoá môi trường đó có thể được mô tả chính xác.
- 12 Rõ ràng nhất là hỏi người được phỏng vấn cung cấp con số này mà phỏng vấn viên không được gợi ý hoặc thăm dò. Có thể dùng kỹ thuật để ước lượng mức WTP của người được hỏi như sử dụng trò chơi đấu giá ( Randall, Ives and Eastman. 1974): phỏng vấn viên sẽ bắt đầu hỏi bằng cách nêu ra mức sẵn lòng chi trả ngày càng cao cho người được hỏi đối với loại hàng hoá được nêu đến khi đưa ra một mức nào đấy mà người được hỏi trả lời là “Không”. Hoặc người phỏng vấn đưa ra mức sẵn lòng chi trả từ cao đến thấp cho đến khi người được hỏi trả lời “ Có” thì kết thúc việc hỏi và chấp nhận mức sẵn lòng chi trả đã nêu. Phương pháp tiếp cận theo hình thức câu hỏi mở, người được hỏi chỉ việc trả lời “Yes” hoặc “No” vào một yêu cầu trong bảng hỏi là họ có sẵn lòng chi trả cho loại hàng hoá môi trường được nêu trong đó. Trong trường hợp các loại hàng hoá công cộng thì câu hỏi mở là kĩ thuật thích hợp được khuyến khích dùng. Một kỹ thuật nữa là đưa cho người được phỏng vấn một thẻ in sẵn các mức giá trị và đề nghị họ đánh dấu vào con số tương ứng với giá sẵn lòng chi trả cao nhất của họ. Mức WTP thu thập được là khác nhau đối với các đối tượng khác nhau bởi họ sẵn lòng chi trả khi họ có đủ khả năng chi trả, điều đó phụ thuộc vào thu nhập của họ. Kinh nghiệm của các nước phát triển áp dụng phương pháp điều tra thu thập mức sẵn lòng chi trả cho một loại hàng hoá môi trường nào đó cho thấy WTP phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập, trình độ học vấn, lứa tuổi. Vì vậy hàm WTP có dạng như sau: WTP = f (wi, ai, ei, qi) Trong đó: i: chỉ số của quan sát hay người được điều tra WTP: Mức sẵn lòng chi trả
- 13 f: Hàm phụ thuộc của WTP vào các biến w, a, e, q w: Biến thu nhập a: Biến tuổi e: Biến trình độ học vấn q: Biến đo lường “ số lượng” của chất lượng môi trường 1.2.3. Các bước tiến hành phương pháp CVM Để tiến hành một nghiên cứu thành công, đạt kết quả cao thì việc tiến hành tuần tự các bước CVM rất quan trọng: Bước1: Xây dựng các công cụ cho điều tra gồm các phương tiện mà dựa trên nguyên lý để tìm ra WTP/WTA (bằng lòng chi trả/ bằng lòng chấp nhận) của các cá nhân và để thực hiện các việc đó có thể phân thành 3 nhóm khác nhau nhưng có liên quan đến nhau. Nhóm 1: Thiết kế một kịch bản giả thiết Nhóm 2: Nên hỏi câu hỏi WTP hay WTA bởi vì trong mỗi hoàn cảnh khác nhau thì phương cách trả lời khác nhau. Nhóm 3: Chúng ta phải tạo ra một kịch bản để người phỏng vấn sẽ thuận tiện nhất trong việc trả lời WTP hay WTA. Ví dụ: Những người có nhận thức cao, những người có hiểu biết cao thì cách thức tiếp cận của chúng ta là hỏi trực tiếp trả lời thẳng bằng tiền. Nhưng những người nghèo, thu nhập thấp có trình độ thấp nhưng vẫn hiểu được giá trị của hàng hoá môi trường, chúng ta hỏi có sẵn sàng đóng góp ngày công không, thì họ sẽ đồng ý, từ đóng góp đó quy được ra tiền. Bước 2: Sử dụng công cụ điều tra của một mẫu tổng thể Bước này là bước quyết định ban đầu của bản thân mỗi cuộc điều tra, bao gồm cách tiến hành điều tra bằng gửi thư điện tử, gọi điện hay điều tra
- 14 trực tiếp người dân; kích thước mẫu tiến hành điều tra bao nhiêu, đối tượng điều tra là ai và các thông tin liên quan khác trong bảng hỏi. Câu trả lời cho những vấn đề này là dựa vào những thông tin khác nhau như tầm quan trọng của vấn đề định giá, tổng hợp các câu hỏi được hỏi, và chi phí tiến hành điều tra. Bản thân cuộc phỏng vấn nhìn chung ảnh hưởng bởi tổng hợp các câu hỏi vì nó thường dễ dàng hơn để giải thích xung quanh thông tin được yêu cầu trả lời. Người phỏng vấn thường phải tiến hành điều tra trong thời gian dài do người được hỏi thiếu thông tin về vấn đề nghiên cứu. Trong một số trường hợp, những sự giúp đỡ cần thiết là cung cấp video hay tranh ảnh màu cho đối tượng hỏi để họ hiểu được điều kiện giả định mà họ sẽ định giá. Trong quá trình điều tra thì phỏng vấn là quan trọng nhất. Tuy nhiên, quá trình điều tra bằng gửi thư điện tử với mục đích tỉ lệ trả lời cao có thể cũng khá đắt. Điều tra bằng cách gọi điện hoặc gửi thư điện tử rất ngắn gọn. Điều tra bằng cách gọi điện thoại có thể chi phí thấp hơn nhưng thông thường rất khó để hỏi những câu hỏi đánh giá ngẫu nhiên đối với đối tượng hỏi bởi vì giới hạn số lượng xung quanh thông tin yêu cầu. Trong trường hợp giả định tiến hành bằng gửi thư điện tử thì người điều tra muốn khảo sát một mẫu rộng, trên nhiều vùng địa lý và hỏi những câu hỏi về vị trí cụ thể và lợi ích của nó; cái mà dễ dàng được miêu tả trong bài viết. Bước 3: Thiết kế mẫu điều tra thực tế Đây là một phần quan trọng và khó nhất trong quy trình và có thể phải tiến hành từ 6 tháng hoặc lâu hơn mới hoàn thành. Nó đòi hỏi kỹ năng nói chung trong các bước. Quy trình thiết kế điều tra thường bắt đầu với cuộc phỏng vấn đầu tiên với nhóm trung tâm trong mẫu chọn. Trong nhóm trung tâm đầu tiên, người nghiên cứu sẽ hỏi những câu hỏi chung chung, bao gồm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ: Sử dụng phương pháp Graph trong dạy học Toán ở trường THPT nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh - Lê Thị Ngọc Anh
114 p | 292 | 86
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học phần Hóa vô cơ trung học phổ thông
160 p | 235 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học Hóa học lớp 10 trung học phổ thông
209 p | 217 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học lớp 11 – chương trình Nâng cao ở trường THPT
123 p | 173 | 51
-
LUẬN VĂN: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG TRONG BÀI TOÁN PHÂN CỤM TIẾNG VIỆT
55 p | 235 | 50
-
Luận văn: Sử dụng phương pháp thống kê trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty kinh doanh vận tải lương thực"
0 p | 291 | 45
-
LUẬN VĂN: Sử dụng phương pháp thống kê trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
59 p | 162 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp Grap và Algorit trong giải bài tập phần Hóa phi kim 10 ban Cơ bản
211 p | 127 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp hướng dẫn học sinh giải bài tập phần Hoá hữu cơ lớp 11 – Chương trình Cơ bản
173 p | 112 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng điện tử bộ môn Hoá học ở trường THCS - Lớp 9
241 p | 122 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm: Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột nhằm phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học cho HS trong dạy học phần "Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật" Sinh học 11, Trung học phổ thông
49 p | 101 | 14
-
Luận văn: Sử dụng phương pháp thống kê trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
57 p | 132 | 13
-
Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học phần: Công dân với đạo đức trong chương trình giáo dục công dân lớp 10
5 p | 221 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xác định nicotine trong không khí môi trường lao động bằng phương pháp GC-NPD sử dụng phương pháp lấy mẫu hấp thu thụ động
77 p | 68 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khiếm thính thông qua dạy học một số chủ đề trong chương trình hóa học vô cơ lớp 9 giáo dục thường xuyên
113 p | 17 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Sử dụng phương pháp biến phân trong việc tìm nghiệm của phương trình Elliptic suy biến chứa toán tử ∆
44 p | 52 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Phương pháp toán sơ cấp: Sử dụng bất biến trong giải toán sơ cấp
55 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn