ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ HẢO
SỰ ỦNG HỘ CỦA NHÂN DÂN THẾ GIỚI ĐỐI VỚI VIỆT NAM
TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƢỚC (1955-1975)
QUA TÀI LIỆU LƢU TRỮ HIỆN ĐANG BẢO QUẢN TẠI
TRUNG TÂM LƢU TRỮ QUỐC GIA III
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lƣu trữ
Hà Nội, 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ HẢO
SỰ ỦNG HỘ CỦA NHÂN DÂN THẾ GIỚI ĐỐI VỚI VIỆT NAM
TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƢỚC (1955-1975)
QUA TÀI LIỆU LƢU TRỮ HIỆN ĐANG BẢO QUẢN TẠI
TRUNG TÂM LƢU TRỮ QUỐC GIA III
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Lƣu trữ
Mã số: 60 32 03 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS. Nguyễn Văn Hàm
Hà Nội, 2016
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTQH Ban Thƣờng trực Quốc Hội
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
DCCH Dân chủ Cộng hòa
Nxb. Nhà xuất bản
tr. trang
UBKHNN Ủy ban Kế hoạch nhà nƣớc
UBTNCP Ủy ban Thống Nhất Chính phủ
VNDCCH
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam Dân chủ cộng hòa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu tham khảo ................................. 5
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 6
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, THÀNH PHẦN KHỐI TÀI LIỆU
VỀ SỰ ỦNG HỘ CỦA NHÂN DÂN THẾ GIỚI ĐỐI VỚI VIỆT NAM
TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƢỚC (1955 -1975) .............. 8
1.1. Tổng quan về TTLTQG III ..................................................................... 8
1.1.1. Vị trí và chức năng .................................................................................. 8
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ........................................................................... 8
1.1.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 9
1.1.4. Khối lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại
TTLTQG III ....................................................................................................... 9
1.2. Khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam
trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) ............................... 11
1.2.1. Khái quát khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt
Nam hiện đang bảo quản tại TTLTQG III ...................................................... 11
1.2.2. Khối lượng, thành phần và nội dung tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân
thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1955 -
1975) ................................................................................................................ 12
1.2.3. Đặc điểm của tài liệu ............................................................................ 29
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. GIÁ TRỊ CỦA KHỐI TÀI LIỆU VỀ SỰ ỦNG HỘ CỦA
NHÂN DÂN THẾ GIỚI ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHÁNG
CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƢỚC (1955 - 1975) ...................................... 36
2.1. Là nguồn sử liệu phục vụ nghiên cứu sự ủng hộ về chính trị của
nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ (1955 - 1975) .......................................................................................... 36
2.2. Là nguồn sử liệu phục vụ nghiên cứu sự ủng hộ về vật chất của
nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ (1955 - 1975) .......................................................................................... 44
2.3. Là nguồn sử liệu để phục vụ nghiên cứu về chính sách ngoại giao,
chính sách kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1955 - 1975 ............................ 53
2.4. Là nguồn sử liệu phục vụ nghiên cứu rút ra bài học kinh nghiệm cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay ......................................... 61
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 67
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU ............................................................................ 68
3.1. Tình hình tổ chức khoa học, bảo vệ an toàn và khai thác, sử dụng
tài liệu ............................................................................................................. 68
3.2.1. Tình hình tổ chức khoa học và bảo vệ an toàn tài liệu ......................... 68
3.2.2. Tình hình khai thác sử dụng khối tài liệu.............................................. 73
3.1.3. Nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế ........................................... 80
3.2. Các giải pháp tăng cƣờng bảo vệ và phát huy giá trị khối tài liệu về
sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến
chống Mỹ cứu nƣớc (1955 – 1975) ............................................................... 81
3.2.1. Giải pháp về sưu tầm, bổ sung đầy đủ khối tài liệu về sự ủng hộ của
nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước
(1955 - 1975) ................................................................................................... 81
3.2.2. Giải pháp về tổ chức khoa học và bảo vệ an toàn tài liệu lưu trữ ....... 82
3.2.3. Giải pháp về phát huy giá trị tài liệu .................................................... 84
3.3. Một số khuyến nghị đối với độc giả ...................................................... 90
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95
DANH MỤC PHỤ LỤC .............................................................................. 106
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc của nhân dân Việt Nam kéo dài hai
thập kỷ, có quy mô rộng lớn, tính chất và cƣờng độ vô cùng quyết liệt. Việt Nam
phải đƣơng đầu với một đối phƣơng có tiềm lực và sức mạnh kinh tế, quân sự lớn
hơn gấp nhiều lần, có bộ máy chiến tranh khổng lồ. Đặc điểm lớn nhất, độc đáo
nhất của cách mạng Việt Nam thời kỳ này là nhân dân Việt Nam phải tiến hành
đồng thời hai chiến lƣợc cách mạng: cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng
Dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến tới hòa bình thống nhất đất nƣớc. Trải
qua bao khó khăn, mất mát, 11 giờ 30 phút ngày 30/4/1975 chiến dịch Hồ Chí Minh
kết thúc đánh dấu sự thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta trong cuộc chiến 21 năm
chống đế quốc Mỹ và tay sai giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc. Thắng lợi
to lớn ấy là kết quả của nhiều nhân tố, trong đó có sự ủng hộ, giúp đỡ hết lòng của
Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới. Đứng trƣớc những sự kiện trọng
đại của đất nƣớc, các nhà nghiên cứu về lịch sử, chính trị, ngoại giao, xã hội… có
nhu cầu đƣợc tìm hiểu, nghiên cứu về các sự kiện trong lịch sử dân tộc. Các công
trình nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khoa học xã hội không thể thiếu vắng nguồn
sử liệu quan trọng, có tính chân thực nhất là tài liệu lƣu trữ. Mọi chủ trƣơng, chính
sách và những diễn biến quan trọng trong suốt quá trình cách mạng đều đƣợc cụ thể
hóa bằng các văn bản, tài liệu, hiện vật. Phần lớn khối tài liệu này hiện đang đƣợc
bảo quản tại TTLTQG III thuộc Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc. Trong thời gian
qua, Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc đã chú trọng đẩy mạnh các hoạt động công
bố, giới thiệu tài liệu lƣu trữ. Tuy nhiên, hiệu quả mang lại chƣa cao. Điều này dẫn
đến tình trạng tài liệu lƣu trữ không đƣợc phát huy hết giá trị vốn có, ảnh hƣởng đến
hiệu quả khai thác sử dụng của các nhà nghiên cứu đối với tài liệu lƣu trữ nói chung
và khối tài liệu lƣu trữ về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với sự nghiệp bảo vệ
độc lập và thống nhất đất nƣớc của Việt Nam nói riêng. Theo khảo sát của chúng
tôi, các tài liệu này có ở nhiều phông lƣu trữ nhƣ phông Quốc hội, phông Phủ Thủ
tƣớng, phông UBTNCP, phông UBKHNN, phông Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Giáo
1
dục… Vậy, bài toán đặt ra cho các nhà lƣu trữ là cần phải thống kê một cách đầy
đủ, toàn diện và hệ thống các tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với
Việt Nam giai đoạn 1955 - 1975 tại các phông khác nhau; đồng thời, giới thiệu đến
công chúng về nội dung, thành phần và đặc điểm của các tài liệu đó để phát huy giá
trị của tài liệu, phục vụ rộng rãi cho ngƣời nghiên cứu.
Nhằm giúp các nhà nghiên cứu có đƣợc cái nhìn tổng thể, toàn diện và hệ
thống khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nƣớc của nhân dân ta giai đoạn 1955 - 1975, chúng tôi chọn vấn đề
“Sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước (1955 - 1975) qua tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại
TTLTQG III” làm đề tài luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Giới thiệu khái quát khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với
Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc từ 1955 - 1975 hiện đang bảo
quản tại TTLTQG III.
- Phân tích giá trị của những tài liệu này phục vụ cho nghiên cứu lịch sử.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ an toàn và phát huy giá trị của khối
tài liệu trên trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu của đề tài, chúng tôi thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Giới thiệu tổng quan về TTLTQG III và khối tài liệu của Trung tâm.
- Khảo sát thực tế khối tài liệu hiện đang bảo quản tại TTLTQG III phản ánh
sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu
nƣớc (1955 - 1975).
- Phân tích giá trị của khối tài liệu đối với việc nghiên cứu lịch sử.
- Đánh giá, nhận xét tình hình tổ chức khoa học và phát huy giá trị khối tài
liệu này trong thời gian qua.
- Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy hiệu quả hơn khối tài
2
liệu này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam hiện đang
bảo quản tại TTLTQG III; công tác tổ chức khoa học và tổ chức sử dụng khối tài
liệu này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu của luận văn là khối tài liệu về
sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu của nhân
dân Việt Nam (1955 - 1975) hiện đang bảo quản tại TTLTQG III.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ năm 1996, Cục Lƣu trữ Nhà nƣớc đã phối hợp với Bảo tàng Chứng tích
Chiến tranh tổ chức trƣng bày chuyên đề “Nhân dân thế giới ủng hộ sự nghiệp bảo
vệ độc lập và thống nhất của Việt Nam 1955 - 1975” tại thành phố Hồ Chí Minh từ
30/8 đến 30/10/1996. Hơn 100 tài liệu, hình ảnh, hiện vật thể hiện tình cảm, sự ủng
hộ, giúp đỡ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân các nƣớc trên thế giới đối với
nhân dân Việt Nam đã đƣợc giới thiệu đến ngƣời xem.
Đến tháng 12/1996, tác giả Nguyễn Minh Sơn, TTLTQG III đã đăng bài
“Vài nét về trưng bày chuyên đề: Nhân dân thế giới ủng hộ sự nghiệp bảo vệ độc
lập và thống nhất của Việt Nam (1955 - 1975)” giới thiệu tổng thể về cuộc Trƣng
bày trên Tạp chí Lƣu trữ Việt Nam số 4, tháng 12/1996, tr.10-12.
Hoạt động trƣng bày của Cục Lƣu trữ Nhà nƣớc và bài viết của ông Nguyễn
Minh Sơn trên đây đã giới thiệu những tài liệu, hình ảnh về chủ đề Nhân dân thế
giới ủng hộ sự nghiệp bảo vệ độc lập và thống nhất của Việt Nam (1955 - 1975).
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một cuộc Trƣng bày chuyên đề, Ban Tổ chức chỉ
lựa chọn hơn 100 tài liệu giấy và tài liệu ảnh, là những tài liệu tiêu biểu trong một
số phông lƣu trữ hiện đang bảo quản tại Trung tâm nhƣ phông Phủ Thủ tƣớng,
Quốc hội, UBTNCP, Phông Bộ Ngoại giao (tài liệu ảnh). Nhƣ vậy, Trƣng bày chỉ
mới giới thiệu đƣợc một số tài liệu điển hình, chƣa công bố đƣợc hết khối tài liệu về
sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ giai đoạn này hiện đang đƣợc bảo quản trong các phông lƣu trữ tại
3
TTLTQG III một cách đầy đủ nhất.
- Các công trình khoa học nghiên cứu, đánh giá giá trị của tài liệu lƣu trữ trên
phƣơng diện sử liệu học:
+ Luận văn: “Tài liệu phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 - 1992) -
nguồn sử liệu giá trị cần được công bố, giới thiệu phục vụ nghiên cứu lịch sử” của
tác giả Đào Đức Thuận.
+ Luận văn: “Phông lưu trữ Ủy ban Thống nhất Chính phủ - Nguồn sử liệu về
cuộc đấu tranh trên mặt trận kinh tế của nhân dân Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ 1955 - 1975” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Phƣơng.
+ Luận văn: “Phông lưu trữ Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ - Một
nguồn sử liệu về Nam Bộ thời kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)” của tác giả
Lê Tuyết Mai năm 2011.
+ Khóa luận: “Phông lưu trữ Đoàn Thanh niên xung phong - Nguồn sử liệu
để nghiên cứu lực lượng thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp
1952 - 1954” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mai.
+ Khóa luận: “Phông lưu trữ Uỷ ban thống nhất Chính phủ - Nguồn sử liệu
về công tác viện trợ cho miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ” của tác giảVũ Thị
Thu Hƣơng.
+ Khóa luận: “Phông lưu trữ Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thái Bình - Nguồn sử liệu về lịch sử đấu tranh của nhân dân Thái Bình giai đoạn
chống Pháp 1945 - 1954” của tác giả Hoàng Thị Hồng.
Trong các công trình nghiên cứu khoa học trên, các tác giả đã sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu chính nhƣ: phƣơng pháp luận duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác - Lê-nin; phƣơng pháp sử liệu học; phƣơng pháp thống kê, hệ thống;
phƣơng pháp phân tích; phƣơng pháp thực tế... Theo chúng tôi, các phƣơng pháp
trên đã giúp cho các tác giả nắm rõ tình hình thực tế liên quan đến nội dung nghiên
cứu; đồng thời thống kê, tổng hợp, khái quát đƣợc toàn bộ các hoạt động về hoạt
động tổ chức khoa học, bảo vệ và tổ chức sử dụng tài liệu các phông thuộc đối
tƣợng nghiên cứu của đề tài. Về nội dung, các công trình tập trung nghiên cứu giá
trị sử liệu của tài liệu lƣu trữ thuộc một phông lƣu trữ, phục vụ việc nghiên cứu lịch
sử về một lĩnh vực, đối tƣợng hay một giai đoạn lịch sử nhất định nhằm hƣớng tới
4
mục tiêu cuối cùng là công bố, phát huy giá trị tài liệu.
Qua đây ta thấy, hiện nay chƣa có một đề tài nghiên cứu khoa học nào đi sâu
tìm hiểu và giới thiệu một cách toàn diện, hệ thống khối tài liệu về sự ủng hộ của
Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ giai
đoạn 1955 - 1975 đang bảo quản tại TTLTQG III. Từ thực trạng trên, chúng tôi lựa
chọn đề tài này nhằm mục đích giới thiệu khái quát khối tài liệu về sự ủng hộ của
Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu
nƣớc (1955 - 1975) hiện đang bảo quản tại TTLTQG III và đƣa ra một giải pháp
nhằm bảo vệ an toàn và phát huy giá trị của khối tài liệu trên trong thời gian tới. Đề
tài có kế thừa một số kết quả nghiên cứu nói trên nhƣng không trùng lặp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu tham khảo
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa Mác - Lê-nin và lý luận thực tiễn
công tác lƣu trữ, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài bằng các phƣơng pháp chủ yếu
sau đây:
- Phƣơng pháp tiếp cận lịch sử đƣợc vận dụng để tiếp cận, tìm hiểu các sự
kiện, diễn biến quan trọng trong lịch sử dân tộc;
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế đƣợc sử dụng khi khảo sát số lƣợng, thành
phần và tình hình tổ chức khoa học, phát huy giá trị khối tài liệu;
- Phƣơng pháp sử liệu học đƣợc vận dụng khi xem xét, xác định giá trị, độ tin
cậy của tài liệu;
- Phƣơng pháp thống kê - tổng hợp đƣợc sử dụng khi tổng hợp thông tin có
trong hồ sơ, tài liệu thành các vấn đề theo hệ thống;
- Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để so sánh, đối chiếu giữa nội dung của tài
liệu với thực tiễn và giữa nội dung của các tài liệu cùng phản ánh về một vấn đề...
- Phƣơng pháp phân tích đƣợc vận dụng khi phân tích các vấn đề, sự kiện mà
hồ sơ, tài liệu phản ánh và phân tích giá trị của tài liệu, chất lƣợng của các hồ sơ.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp trao
đổi, xin ý kiến của các chuyên gia công tác tại Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc; các
giảng viên khoa Lƣu trữ học và Quản trị Văn phòng - Trƣờng Đại học Khoa học xã hội
5
và Nhân văn Hà Nội; các nhà nghiên cứu lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới.
Các phƣơng pháp này không tiến hành độc lập mà đƣợc kết hợp linh hoạt
trong quá trình thực hiện đề tài.
5.2. Nguồn tài liệu tham khảo
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn này, chúng tôi đã tham khảo các
nguồn tài liệu sau:
- Nhóm tài liệu cơ sở pháp lý bao gồm hệ thống các văn bản quản lý, chỉ đạo,
hƣớng dẫn của Nhà nƣớc quy định về công tác lƣu trữ;
- Nhóm tài liệu về cơ sở lý luận, nghiệp vụ bao gồm nguồn tài liệu từ sách
giáo trình, bài giảng, từ điển liên quan nhƣ: Giáo trình "Lý luận và thực tiễn công
tác lưu trữ"; Giáo trình “Nghiệp vụ Lưu trữ cơ bản”; “Từ điển giải thích nghiệp vụ
văn thư, lưu trữ Việt Nam”; Giáo trình “Lịch sử Việt Nam”...
- Các công trình nghiên cứu khoa học bao gồm khóa luận tốt nghiệp, luận
văn, luận án và các bài viết trên tạp chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Một số website:http://www.archives.gov.vn; http://tuyensinh.ussh.edu.vn/
http://www.mod.gov.vn/; http://truongchinhtribentre.edu.vn; http://qhqt.edu.vn/qhqt/
6. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, luận văn giới thiệu đến công chúng toàn bộ khối tài liệu phản ánh
sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến
chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) hiện đang bảo quản tại TTLTQG III. Từ đó, giúp
độc giả nắm đƣợc khái quát về số lƣợng, thành phần, đặc điểm, nội dung cơ bản của
khối tài liệu này và những giá trị sử liệu của chúng đối với việc nghiên cứu lịch sử.
Thứ hai, đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức khoa học và phát huy giá trị của
khối tài liệu trong thời gian tiếp theo.
Thứ ba, nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức và xã hội về giá trị của
khối tài liệu này.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm ba chƣơng nhƣ sau:
Chương 1. Khái quát đặc điểm, thành phần khối tài liệu về sự ủng hộ của
nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1955
6
- 1975)
Trong chƣơng này, chúng tôi giới thiệu sơ lƣợc về chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức của TTLTQG III và khối tài liệu lƣu trữ hiện đang bảo quản tại đây, đặc
biệt là khối tài liệu về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt
Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975).
Chương 2: Giá trị của khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới
đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1955 - 1975)
Chƣơng 2 là một trong hai chƣơng chính của luận văn. Trong chƣơng này,
chúng tôi tiến hành phân tích, đánh giá giá trị của khối tài liệu về sự ủng hộ của
Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu
nƣớc (1955 - 1975)
Chương 3: Các giải pháp tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị khối tài
liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến
chống Mỹ cứu nước (1955 - 1975)
Trong chƣơng này, chúng tôi trình bày về tình hình tổ chức khoa học, bảo vệ
và phát huy giá trị của khối tài liệu này tại TTLTQG III trong thời gian qua. Trên cơ
sở đó, đƣa ra một số giải pháp nhằm tổ chức khoa học và khai thác, sử dụng hiệu
quả khối tài liệu về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam
trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975). Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ
đƣa ra một vài khuyến nghị đối với độc giả khi sử dụng khối tài liệu này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, góp ý
của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp để đề tài đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Nhân đây, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với Phó Giáo sƣ
Nguyễn Văn Hàm, các thầy, cô giáo khoa Lƣu trữ học và Quản trị văn phòng và các
cơ quan có liên quan nhƣ: TTLTQG III, Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc và các
bạn, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên
7
Nguyễn Thị Hảo
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, THÀNH PHẦN KHỐI TÀI LIỆU VỀ SỰ ỦNG HỘ
CỦA NHÂN DÂN THẾ GIỚI ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG
KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƢỚC (1955 -1975)
1.1. Tổng quan về TTLTQG III
TTLTQG III đƣợc thành lập theo Quyết định số 118/TCCB-TC ngày
10/6/1995 của Bộ trƣởng - Trƣởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội
vụ) có nhiệm vụ thu thập, bổ sung bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng tài liệu
lƣu trữ có ý nghĩa toàn quốc từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay.
1.1.1. Vị trí và chức năng
- TTLTQG III là tổ chức sự nghiệp thuộc Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc,
có chức năng sƣu tầm, thu thập, chỉnh lý, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu, tƣ
liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức trung ƣơng và cá
nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu của nƣớc VNDCCH và nƣớc CHXHCN Việt Nam
trên địa bàn từ Quảng Bình trở ra theo quy định của pháp luật và quy định của Cục
Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc.
- TTLTQG III có tƣ cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở
làm việc đặt tại thành phố Hà Nội.
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
TTLTQG III có nhiệm vụ và quyền hạn nhƣ sau:
“1. Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động
của các cơ quan tổ chức và cá nhân:
- Tài liệu của các cơ quan, tổ chức trung ương và các cơ quan, tổ chức
cấp liên khu, khu, đặc khu của nhà nước VNDCCH;
- Tài liệu của các cơ quan, tổ chức trung ương của nhà nước
CHXHCNViệt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ra phía Bắc;
- Hồ sơ địa giới hành chính các cấp;
- Các tài liệu khác được giao quản lý.
8
2. Thực hiện hoạt động lưu trữ
a) Thu thập, sưu tầm, bổ sung tài liệu lưu trữ đối với các phông, sưu tập
thuộc phạm vi trực tiếp quản lý của Trung tâm;
b) Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu lưu trữ;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ; sắp
xếp, vệ sinh tài liệu trong kho, khử trùng, khử axit, tu bổ phục chế, số hóa tài liệu
và các biện pháp khác;
d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu, công cụ thống kê, tra cứu tài liệu
lưu trữ;
đ) Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ bảo quản tại Trung tâm.
3. Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào thực tiễn công tác của
Trung tâm.
4. Quản lý người làm việc, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, tài sản và kinh
phí của Trung tâm theo quy định pháp luật và phân cấp của Cục trưởng.
5. Thực hiện các dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp
luật và quy định của Cục trưởng.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao”[115].
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
TTLTQG III hiện có 09 Phòng gồm: Phòng Thu thập và Sƣu tầm tài liệu;
Phòng Chỉnh lý tài liệu; Phòng Bảo quản tài liệu; Phòng Công bố và Giới thiệu tài
liệu; Phòng Tin học và Công cụ tra cứu; Phòng Đọc; Phòng Tài liệu nghe nhìn;
Phòng Hành chính - Tổ chức; Phòng Kế toán; Phòng Bảo vệ và Phòng cháy chữa
cháy.
1.1.4. Khối lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ đang bảo quản
tại TTLTQG III
Toàn bộ tài liệu lƣu trữ đang bảo quản tại TTLTQG III đƣợc hình thành
trong quá trình hoạt động của cơ quan thuộc bộ máy Nhà nƣớc Trung ƣơng, các Bộ,
ngành, các đoàn thể xã hội và các liên khu đƣợc thành lập từ sau Cách mạng tháng
Tám năm 1945 đến nay, bao gồm: tài liệu hành chính; tài liệu khoa học kỹ thuật; tài
liệu phim ảnh, ghi âm và tài liệu xuất xứ cá nhân.
9
a) Tài liệu hành chính
Khối tài liệu này chiếm vị trí lớn nhất trong kho lƣu trữ của TTLTQG III
(202 phông). Đây là những tài liệu gốc, chính bản, trong đó có nhiều bản viết tay
hay có bút tích của Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhiều Lãnh đạo Nhà nƣớc khác. Trong
đó, khối tài liệu quan trọng nhất là phông Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất
của Nhà nƣớc Việt Nam và khối tài liệu hình thành trong hoạt động của Phủ Thủ
tƣớng từ sau năm 1945 đến nay. Ngoài ra, còn có rất nhiều phông của các Bộ,
ngành cơ quan Trung ƣơng, trong đó có nhiều cơ quan đã giải thể và nhiều cơ quan
hiện đang hoạt động.
b) Tài liệu khoa học kỹ thuật
Tính đến nay, TTLTQG III đang bảo quản gần 1000 mét giá tài liệu của 32
công trình lớn (thuộc 34 phông tài liệu) có ý nghĩa quốc gia nhƣ: Lăng Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Đƣờng dây 500KV Bắc - Nam, Nhà máy Thủy điện Sông Đà, Nhà máy
Tàu biển Phà Rừng, mỏ Apatít Lào Cai và mỏ Prít Giáp Lai, các cầu: Thăng Long,
Chƣơng Dƣơng, Bến Thủy, Sông Gianh và nhiều công trình xây dựng cơ bản khác.
c) Tài liệu nghe nhìn
Tài liệu phim điện ảnh, bao gồm gần 96 bộ phim (với gần 500 cuộn phim)
thời sự phản ánh cuộc sống sinh hoạt, chiến đấu, sản xuất của nhân dân Việt Nam.
Tài liệu ảnh gồm gần 100.000 tấm ảnh dƣơng bản và 52.000 tấm phim (âm bản),
258 cuộn phim điện ảnh, phim thời sự phản ánh các hoạt động của Đảng, Chính phủ
và nhân dân ta trong công cuộc xây dựng và đấu tranh bảo vệ đất nƣớc. Tài liệu ghi
âm bao gồm hơn 4000 cuộn băng với gần 3000 tiếng băng và gần 300 đĩa, băng
video chủ yếu là ghi âm sự kiện và ghi âm nghệ thuật. Các cuốn băng ghi âm sự
kiện ghi lại những mốc lớn, những sự kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc.
d) Tài liệu xuất xứ cá nhân
TTLTQG III bảo quản tài liệu có xuất xứ cá nhân của hơn 50 văn nghệ sĩ và
một số nhà hoạt động tiêu biểu trong các lĩnh vực khoa học xã hội khác phản ánh về
1Tức chiến trƣờng miền Nam
10
chân dung và cuộc đời của các cá nhân. Bên cạnh đó, hiện nay ở TTLTQG III còn lƣu giữ hơn 7 vạn hồ sơ cá nhân cùng một số kỷ vật của các cán bộ đi B1 trong thời
kỳ chiến tranh chống Mỹ. Đây là những minh chứng quan trọng, không những giúp
cho các cán bộ đi B và thân nhân giải quyết chế độ chính sách mà còn là những kỷ
vật về một thời chiến đấu vì cách mạng của các thế hệ tiền bối.
Với sự đa dạng về thành phần và phong phú về nội dung, khối tài liệu đã bao
quát mọi lĩnh vực hoạt động trong đời sống xã hội Việt Nam, từ những ngày đầu
thành lập nƣớc đến các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, tiến tới thống
nhất nƣớc và xây dựng XHCN ngày nay. Đây là nguồn sử liệu phản ánh toàn diện,
đầy đủ và xác thực nhất quá trình lịch sử xây dựng và đấu tranh bảo vệ đất nƣớc
trong hơn 60 năm qua.
1.2. Khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam
trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975)
1.2.1. Khái quát khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với
Việt Nam hiện đang bảo quản tại TTLTQG III
Hiện có khoảng 2400 hồ sơ, tài liệu đề cập đến vấn đề này trong gần 40
phông lƣu trữ cơ quan, tổ chức và phông lƣu trữ các công trình lớn của đất nƣớc
đang đƣợc bảo quản tại TTLTQG III. Loại hình văn bản bao gồm tài liệu hành
chính, tài liệu khoa học kỹ thuật, tài liệu ghi âm, ghi hình. Các hồ sơ, tài liệu này
chủ yếu nằm trong các phông Quốc hội, Phủ Thủ tƣớng, UBKHNN, UBTNCP, Bộ
Tài chính. Số tài liệu còn lại nằm rải rác trong các phông của các cơ quan, tổ chức
từ trung ƣơng đến địa phƣơng nhƣ phông lƣu trữ các Bộ, Ủy ban hành chính các
tỉnh; phông lƣu trữ các công trình nhƣ: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đƣờng dây
500KV Bắc - Nam, Nhà máy Thủy điện Sông Đà, Thủy điện Hòa Bình, Nhà máy
Supe Phốt phát Lâm Thao, Công trình cầu Chƣơng Dƣơng, cầu Long Biên… và các
Tổng công ty, công ty nhƣ: Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Kim khí,
Tổng công ty Thép Việt Nam. Lĩnh vực ủng hộ bao gồm: chính trị, kinh tế, văn hóa,
y tế, giáo dục, giao thông - vận tải, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp… Trong
đó, loại hình tài liệu giấy chiếm khối lƣợng nhiều nhất, chứa nội dung thông tin đa
dạng, toàn diện và phong phú về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối
với Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử. Đối với loại hình tài liệu khoa học kỹ
11
thuật, sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam thể hiện
trong các hồ sơ, tài liệu về việc tƣ vấn, thiết kế và xây dựng các công trình của Việt
Nam, đặc biệt là các công trình trọng điểm quốc gia. So với hai loại hình tài liệu đã
nêu, tài liệu ghi âm, ghi hình tuy không phản ánh một cách đầy đủ, toàn diện sự ủng
hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam nhƣng lại thể hiện đƣợc
những hình ảnh sinh động nhất, chân thực nhất về nội dung này.
1.2.2. Khối lượng, thành phần và nội dung tài liệu về sự ủng hộ của nhân
dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1955 -
1975)
Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê (Chủ biên) và các thành viên khác
thuộc Viện Ngôn ngữ học - Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam biên soạn và xuất
bản năm 1988, ủng hộ là “tỏ thái độ đồng tình góp phần bênh vực hoặc giúp đỡ.
Vd: Đồng tình và ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập” [107, tr.1122].
Cũng theo từ điển này, viện trợ là sự “giúp đỡ về vật chất (thường là giữa
các nước). Vd: Viện trợ kinh tế cho một nước đang phát triển; hàng viện trợ; viện
trợ khẩn cấp cho vùng bị bão lụt” [107, tr.1151].
Nhƣ vậy, ủng hộ có nội hàm rộng hơn, bao hàm viện trợ. Ủng hộ đƣợc hiểu
là những hành động giúp đỡ bằng tinh thần, vật chất. Trong chiến tranh, ủng hộ là tỏ
thái độ đồng tình bằng lời nói hoặc bằng hành động bênh vực, giúp đỡ bằng vật
chất, tinh thần nhằm chia sẻ những khó khăn nhất định.
Trên cơ sở giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận văn là tài liệu chữ viết về
sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến
chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) trên các mặt chính trị, tinh thần và vật chất,
chúng tôi thống kê đƣợc 738 hồ sơ/đơn vị bảo quản chứa tài liệu phản ánh trực tiếp
về vấn đề này. Trong đó, hồ sơ, tài liệu đƣợc bảo quản trong nhiều phông khác nhau
nhƣ các phông: Quốc hội, Phủ Thủ tƣớng, UBKHNN, UBTNCP và phông lƣu trữ
của các Bộ nhƣ: Văn hóa, Y tế, Giáo dục, Giao thông - Vận tải, Nông lâm, Công
nghiệp, Thƣơng nghiệp, Nội thƣơng, Ngoại thƣơng, Vật tƣ, Lƣơng thực và Thực
phẩm, Kế hoạch - Đầu tƣ, Cứu tế xã hội, Tổng cục Thống kê, Cục Dệt và Vật dụng.
Nội dung tài liệu rất đa dạng, phong phú ghi lại những quan điểm, phát ngôn
ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của ta và những hành động cụ thể nhằm ủng hộ,
12
giúp đỡ về chính trị, tinh thần và vật chất cho Chính phủ, nhân dân nƣớc VNDCCH.
1.2.2.1. Sự ủng hộ về chính trị, tinh thần
- Khối lƣợng tài liệu: Qua khảo sát chúng tôi thấy rằng khối lƣợng hồ sơ, tài
liệu phản ánh sự ủng hộ về mặt chính trị, tinh thần các nƣớc dành cho Việt Nam
trong giai đoạn này rất ít. Trong tổng số 738 hồ sơ liên quan đến chủ đề nghiên cứu,
chỉ có 37 hồ sơ đề cập trực tiếp đến vấn đề này và tập trung chủ yếu trong phông
Quốc hội (24 hồ sơ) và phông Bộ Văn hóa (12 hồ sơ). Bên cạnh đó, có 02 tài liệu
nằm trong hồ sơ 3205 thuộc phông UBTNCP. Sở dĩ các hồ sơ, tài liệu tập trung hầu
hết trong phông Quốc hội vì đây là cơ quan quyết định những chính sách cơ bản về
đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nƣớc,
những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, về quan
hệ xã hội và hoạt động của công dân.
- Về thành phần, nội dung tài liệu: Hầu hết trong các hồ sơ là văn bản ngoại
giao nằm trong phông Quốc hội nhƣ: Nghị định thƣ, Nghị quyết, Tuyên bố, Điện,
Thƣ do Chính phủ, Quốc hội và nhân dân các nƣớc gửi cho Việt Nam. Nội dung
văn bản thể hiện quan điểm của các nƣớc về cuộc chiến tranh xâm lƣợc của đế quốc
Mỹ tại Việt Nam và các nƣớc Đông Nam Á khác; đồng thời, bày tỏ sự ủng hộ, sẵn
sàng giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh chính nghĩa đó.
Bên cạnh những văn bản ngoại giao đặc trƣng đã nêu, khối tài liệu còn bao
gồm những văn bản hành chính thông thƣờng nhƣ: Thƣ cảm ơn của các vị Lãnh đạo
Đảng, Nhà nƣớc ta gửi đến Chính phủ, Quốc hội và nhân dân các nƣớc; Thƣ, Công
điện, Báo cáo, Công văn, Tờ trình... do các cơ quan, tổ chức, cá nhân của nƣớc
VNDCCH sản sinh ra để thực hiện, báo cáo, tổng kết về công tác ngoại giao, những
hoạt động ủng hộ về chính trị, tinh thần của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với
cuộc kháng chiến. Cụ thể:
a) Nhóm tài liệu về chính sách, đƣờng lối ngoại giao của Chính phủ
Trong các cơ quan hình thành khối tài liệu về sự ủng hộ của Chính phủ và
nhân dân thế giới đối với Việt Nam nói riêng và đối với toàn bộ các cơ quan hình
thành lên khối tài liệu hiện đang bảo quản tại TTLTQG III nói chung, Quốc hội là
cơ quan có chức năng quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
13
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nƣớc. Còn một số cơ quan, tổ
chức khác có chức năng quyết định chính sách ngoại giao nhƣ Đảng Cộng sản Việt
Nam và Bộ Ngoại giao thì tài liệu lƣu trữ đƣợc bảo quản tại Cục Lƣu trữ văn phòng
Trung ƣơng Đảng và Lƣu trữ chuyên ngành Bộ Ngoại giao. Do vậy, những hồ sơ,
tài liệu phản ánh về các chính sách và hoạt động ngoại giao tại TTLTQG III chỉ có
trong phông Quốc hội. Qua khảo sát toàn bộ khối tài liệu phông Quốc hội giai đoạn
1955 - 1975 chúng tôi thấy có rất ít tài liệu đề cập đến vấn đề này. Bên cạnh đó, thời
gian tài liệu không liên tục theo từng năm, từng giai đoạn mà chỉ rải rác ở một vài
năm nhất định. Các văn bản, tài liệu về chính sách, hoạt động ngoại giao của Việt
Nam nhằm tập hợp lực lƣợng, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế đƣợc phản ánh dƣới
hình thức Báo cáo, Bài tham luận, Nghị quyết nhƣ: Báo cáo về quan hệ quốc tế
đƣợc trình bày trong phiên họp thứ 49, 50 của Ban thƣờng trực Quốc hội khóa I
ngày 30/11 và 14/12/1959 [1, tr.11]; Bài tham luận về ngoại giao đƣợc trình bày
trong phiên họp ngày 19/4/1961 tại Kỳ họp thứ 2 của Quốc hội khóa II từ ngày 11 -
20/4/1961 [3, tr.10]; Báo cáo ngày 07/6/1971 của Chính phủ nƣớc VNDCCH về
công tác ngoại giao của Chính phủ tại Kỳ họp thứ Nhất của Quốc hội khóa IV từ
ngày 06 - 10/6/1971 [23, tr. 36-55]...
Ví dụ: Trong Báo cáo về ngoại giao năm 1971 của Chính phủ có nêu: Năm
1964, trƣớc khi nhân dân ta bƣớc và cuộc chiến đấu trực tiếp với quân đội viễn
chinh Mỹ, xuất phát từ nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam và sự phân tích tình hình
quốc tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố tại Hội nghị chính trị đặc biệt: “Chính
sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta là tăng cường đoàn kết với các nước
XHCN anh em trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lê-nin và chủ nghĩa quốc tế vô sản; kiên
quyết đấu tranh chống chính sách xâm lược và gây chiến của chủ nghĩa đế quốc,
đứng đầu là đế quốc Mỹ; thực hiện chung sống hòa bình giữa các nước có chế độ
xã hội và chính trị khác nhau, kiên quyết ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và
bảo vệ độc lập dân tộc, ủng hộ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và
nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH” [23, tr.43]. Theo
đó, nhiệm vụ của ngoại giao ta nói một cách tổng quát là “trên trường quốc tế ra
sức tranh thủ đồng minh, thêm bạn bớt thù, tiến công địch, phục vụ cuộc kháng
14
chiến chống Mỹ, cứu nước và sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước VNDCCH; đồng
thời góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và CNXH”[23, tr.37]. Báo cáo cũng nêu rõ 5 đƣờng lối đối ngoại của
Đảng và nhà nƣớc ta nhƣ sau:
1. Ra sức tăng cƣờng tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hữu nghị với các
nƣớc XHCN anh em, trƣớc hết là với Liên Xô, Trung Quốc trên cơ sở chủ nghĩa
Mác - Lê-nin và chủ nghĩa quốc tế vô sản.
2. Ra sức tăng cƣờng mặt trận nhân dân các nƣớc Đông Dƣơng chống Mỹ
xâm lƣợc.
3. Ra sức mở rộng mặt trận nhân dân thế giới ủng hộ nhân dân Việt Nam và
nhân dân các nƣớc khác ở Đông Dƣơng chống Mỹ xâm lƣợc.
4. Ra sức tăng cƣờng đoàn kết với nhân dân Mỹ chống chiến tranh xâm lƣợc
của Mỹ.
5. Lợi dụng mâu thẫu trong nội bộ địch [23, tr.36-50].
b) Nhóm tài liệu về sự ủng hộ của Chính phủ và Quốc hội các nƣớc
Sự ủng hộ của Chính phủ và Quốc hội các nƣớc đối với Việt Nam trong giai
đoạn này đƣợc thể hiện bằng hình thức gửi văn bản ngoại giao và sự đón tiếp nhiệt
tình, nồng hậu, những lời lẽ tốt đẹp trong các bài diễn văn, chào mừng đối với các
đoàn đại biểu nƣớc ta sang thăm hữu nghị.
- Các văn bản ngoại giao
Để nghiên cứu về nội dung này, chúng tôi đã rà soát toàn bộ hồ sơ thuộc
phông Quốc hội - là phông có số lƣợng hồ sơ liên quan nhiều nhất - nói riêng và
toàn bộ khối tài liệu về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt
Nam nói chung và thấy rằng từ trƣớc năm 1965, không có bất kỳ một hồ sơ, tài liệu
nào đề cập đến hoạt động ủng hộ của các nƣớc trên thế giới bằng hình thức gửi văn
bản ngoại giao. Tài liệu thể hiện sự ủng hộ của Chính phủ và Quốc hội các nƣớc có
thời gian bắt đầu từ những năm 1965 trở đi. Hiện có 10 hồ sơ thuộc phông Quốc hội
chứa văn bản ngoại giao của 15 nƣớc bao gồm: An-ba-ni, Ba Lan, Bun-ga-ri, Căm-
pu-chia, CHDC Đức, Hung-ga-ri, Liên Xô, Mông Cổ, Ru-ma-ni, Tiệp Khắc,
CHDCND Triều Tiên, Trung Quốc, Inđônêxia, Cộng hòa Ả rập - Ai cập thống nhất,
15
Chi Lê gửi đến để tỏ thái độ ủng hộ cuộc kháng chiến của ta. Ví dụ: Nghị quyết
ngày 20/4/1965 của Ủy ban Thƣờng vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc nƣớc
CHND Trung Hoa về việc ủng hộ Lời kêu gọi của Quốc hội nƣớc VNDCCH [10,
tr.182-185]; Thƣ ngày 09/5/1965 của Ủy ban Thƣờng vụ đại hội đại biểu nhân dân
toàn quốc nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về việc ủng hộ Lời kêu gọi của
Quốc hội nƣớc VNDCCH [10, tr.180-181]; Tuyên bố ngày 03/7/1968 của Chủ tịch
Quốc hội Căm-pu-chia về ủng hộ hoàn toàn nhân dân thân thiết nƣớc VNDCCH
trong cuộc đấu tranh chống Mỹ xâm lƣợc vì độc lập của Việt Nam [18, tr.01-04];
Điện ngày 13/5/1972 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa Ả rập, Ai cập thống nhất gửi
Quốc hội nƣớc VNDCCH và Quốc hội các nƣớc trên thế giới về việc lên án những
hành động phản bội của Tổng thống Mỹ Ních-xơn và bày tỏ sự hoàn toàn ủng hộ
cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam [24, tr.02-03]… Một số văn bản, tài liệu
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo về việc Chính phủ và Quốc hội các
nƣớc có văn bản ủng hộ nhân dân Việt Nam nhƣ: Văn bản số 1033/QH/TH ngày
11/7/1966 của Văn phòng Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội thông báo về việc Quốc hội
Vƣơng quốc Căm-pu-chia hƣởng ứng bản Tuyên bố ngày 22/4/1966 của Quốc hội
Việt Nam [15, tr.10]...
Ví dụ: Tuyên bố ngày 03/7/1968 của Chủ tịch Quốc hội Căm-pu-chia về ủng
hộ hoàn toàn nhân dân thân thiết nƣớc VNDCCH cuộc đấu tranh chống Mỹ xâm
lƣợc vì độc lập của Việt Nam có đoạn:
“Quốc hội Căm-pu-chia long trọng tuyên bố ủng hộ cương quyết cuộc đấu
tranh của nhân dân Việt Nam chống sự xâm lược đầy tội ác và những hành động
chiến tranh cực kỳ man rợ của bọn đế quốc Mỹ và ủng hộ mạnh mẽ hơn lập trường
4 điểm của Chính phủ nước VNDCCH và Cương lĩnh chính trị của Mặt trận dân tộc
giải phóng miền Nam Việt Nam nhằm bảo vệ chính đáng nền độc lập và toàn vẹn
lãnh thổ của Việt Nam.
Mặt khác, Quốc hội Căm-pu-chia cương quyết phản đối mọi lý do mà Chính
phủ Mỹ viện ra nhằm lừa bịp dư luận thế giới, hòng thực hiện mưu đồ xâm lược đen
tối của chúng đối với nước VNDCCH;
Quốc hội Căm-pu-chia cùng kêu gọi nhân dân các nước yêu chuộng hòa
16
bình trên thế giới hãy cương quyết hành động để buộc bọn đế quốc Mỹ phải chấm
dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam, phải rút không điều kiện quân đội Mỹ và quân
đội chư hầu ra khỏi miền Nam Việt Nam, phải chấm dứt vĩnh viễn các cuộc ném
bom và hành động chiến tranh khác trên toàn bộ lãnh thổ nước VNDCCH. Mọi
công việc của miền Nam Việt Nam do nhân dân Việt Nam tự giải quyết theo Cương
lĩnh chính trị của Mặt trận dân tộc giải phóng, không có sự can thiệp của nước
ngoài. Vấn đề thống nhất nước Việt Nam phải do nhân dân Việt Nam hai miền giải
quyết bằng phương pháp hòa bình trên cơ sở dân chủ, không có sự can thiệp của
nước ngoài” [18, tr.04].
Để đáp lại những tình cảm tốt đẹp trên, Quốc hội nƣớc VNDCCH mà đại
diện là đồng chí Trƣờng Chinh - Chủ tịch Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã gửi rất
nhiều thƣ cảm ơn đến Chính phủ và Quốc hội các nƣớc nhƣ Thƣ ngày 15/8/1968
gửi đồng chí Chủ tịch Quốc hội Vƣơng quốc Căm-pu-chia cảm ơn sự ủng hộ nhiệt
tình của đồng chí và Quốc hội, cảm ơn Quốc hội Vƣơng quốc Căm-pu-chia đã lên
tiếng kêu gọi nhân dân các nƣớc ủng hộ Việt Nam [18, tr.08-09]...
Ví dụ: Trong thƣ ngày 27/8/1965 gửi đồng chí Chủ tịch đoàn Quốc hội nƣớc
CHND An-ba-ni có viết “Chúng tôi rất cảm kích nhận được thư của đồng chí Chủ
tịch và Tuyên bố ngày 03/5/1965 của Chủ tịch đoàn Quốc hội… đã tỏ rõ sự ủng hộ
kiên quyết đối với Lời kêu gọi ngày 10/4/1965 của Quốc hội nước VNDCCH gửi
Quốc hội các nước trên thế giới. Việc Chủ tịch đoàn Quốc hội nước CHND An-ba-
ni lên án đế quốc Mỹ tăng cường chiến tranh xâm lược miền Nam Việt Nam và có
những hành động ăn cướp đối với nước VNDCCH là một sự cổ vũ lớn đối với nước
VNDCCH, đồng thời cũng là một cảnh báo nghiêm khắc đối với bọn xâm lược Mỹ.
Chúng tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến đồng chí và toàn thể nhân dân An-
ba-ni… Trong giờ phút nghiêm trọng mà đất nước chúng tôi đang trải qua, sự đồng
tình và ủng hộ của Quốc hội, Chính phủ và nhân dân An-ba-ni là một sự tiếp sức
mạnh mẽ đối với nước chúng tôi đang tăng cường đoàn kết chống Mỹ cứu nước,
kiên quyết bảo vệ miền Bắc XHCN giải phóng miền Nam tiến tới thực hiện thống
nhất đất nước thân yêu của mình” [10, tr.20-21].
17
+ Tài liệu về các chuyến thăm hữu nghị
Để mở rộng và tăng cƣờng quan hệ hợp tác với các nƣớc trên thế giới nhằm
tập hợp lực lƣợng tiến bộ ủng hộ cuộc kháng chiến của ta, giai đoạn này chúng ta đã
tổ chức nhiều đoàn công tác đến các nƣớc bạn. Qua đây, các nƣớc đã hiểu rõ hơn về
tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến, từ đó có những hành động thúc đẩy quan hệ
và ủng hộ cho nhân dân Việt Nam cả về tinh thần và vật chất. Tài liệu cung cấp
những thông tin về vấn đề này đƣợc phản ánh trong báo cáo tổng kết về chuyến
thăm của một số đoàn đại biểu Quốc hội đi thăm các nƣớc từ năm 1955 - 1975 nằm
trong phông Quốc hội. Ví dụ nhƣ: Báo cáo của đoàn Đại biểu Quốc hội Việt Nam
sau khi đi thăm hữu nghị các nƣớc Hung-ga-ri, Bun-ga-ri, CHDC Đức và An-ba-ni,
năm 1971 [22, tr.13-24]; Báo cáo tổng kết và tin tức về diễn biến chuyến thăm của
đoàn Đại biểu Quốc hội Việt Nam đi thăm các nƣớc Ba Lan, Tiệp Khắc, Ru-ma-ni,
Liên Xô từ ngày 18/8 đến cuối tháng 9/1971 [22, tr.04-05]... Qua các chuyến thăm
này, ngoài việc duy trì, mở rộng quan hệ ngoại giao, ta đã đạt đƣợc kết quả đáng
mừng trong việc tập hợp lực lƣợng, tranh thủ đƣợc sự ủng hộ của Chính phủ và
nhân dân thế giới đối với Việt Nam cho cuộc kháng chiến.
Ví dụ: Năm 1970, đoàn Đại biểu Quốc hội ta sau khi đi thăm hữu nghị các
nƣớc Hung-ga-ri, Bun-ga-ri, CHDC Đức và An-ba-ni đã đạt đƣợc kết quả rất tốt. Trong
báo cáo có nêu: “cuộc đi thăm hữu nghị lần này đã thu được kết quả tốt đẹp, đạt yêu cầu
đề ra và đã góp phần vào thắng lợi lớn của nhân dân ta trong việc tranh thủ sự đồng tình,
ủng hộ của bạn bè trên thế giới.
Tại những nơi Đoàn đã đến thăm, Đoàn đều được đón tiếp rất nhiệt tình trọng thể
và thân mật, luôn luôn được coi như những người đồng chí, những người bạn chiến đấu từ
tiền tuyến về.
Các nước anh em mà Đoàn đã đến thăm đều tỏ sự đồng tình và ủng hộ mạnh mẽ
cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta và khẳng định nhân dân ta nhất định
thắng” [22, tr.23].
c) Nhóm tài liệu về phong trào ủng hộ của Chính phủ và nhân dân các nƣớc
Các phông lƣu trữ hầu nhƣ không có hồ sơ nào đề cập trực tiếp đến nội dung
này. Để nghiên cứu vấn đề, chúng ta cần tìm hiểu từ một số tài liệu nằm rải rác
18
trong các hồ sơ thuộc phông Quốc hội, phông Bộ Văn hóa, phông UBTNCP. Trong
nhiều trƣờng hợp, tiêu đề hồ sơ không thể hiện thông tin liên quan đến vấn đề. Bên
cạnh đó, tài liệu phản ánh các phong trào phản đối chiến tranh của Chính phủ và
nhân dân các nƣớc phần lớn là tài liệu trích dẫn, ghi chép lại thông tin, không phải
là văn bản nhƣ: Công văn, Báo cáo, Tờ trình do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cụ thể
ban hành. Ví dụ: Thƣ ngày 20/3/1965 của toàn thể những ngƣời dự mít tinh thị xã
Khai Thành nƣớc CHDCND Triều Tiên về ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của
nhân dân Việt Nam chống sự xâm lƣợc của đế quốc Mỹ [10, tr.169-172]; Thƣ của
toàn thể Đội viên đội công tác tuyên truyền văn hóa đỏ Ulamuxi - Khu tự trị Nội
Mông - Trung Quốc gửi đoàn văn công Quảng Bình bày tỏ sự ủng hộ Việt Nam
chống Mỹ năm 1965 [86, tr.01-06]; Biên bản về cuộc tiếp xúc giữa phái đoàn đại diện cho Chính phủ VNDCCH và Đoàn AFSC Mỹ2 vào ngày 01/8/1974 tại Hà Nội
[50, tr.97 - 106]... Trong toàn bộ khối tài liệu về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân
dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ (1955 - 1975), tuy số
lƣợng tài liệu đề cập đến vấn đề này rất ít nhƣng qua đây chúng ta biết đƣợc rằng
Chính phủ và nhân dân các nƣớc trên thế giới luôn bày tỏ sự ủng hộ nhiệt tình, sâu
sắc đối với nhân dân Việt Nam.
Ví dụ: Vào ngày 20/3/1965, nhân dân thành phố Khai Thành nƣớc CHDCND
Triều Tiên đã tổ chức mít tinh nhằm ủng hộ, giúp đỡ cuộc đấu tranh chính nghĩa của
nhân dân Việt Nam chống xâm lƣợc của đế quốc Mỹ. Trong thƣ gửi đến Việt Nam,
nhân dân nƣớc bạn cho biết “chúng tôi họp nhau ở đây với một lòng căm phẫn cao
độ đối với việc bọn đế quốc Mỹ đáng nguyền rủa đang liên tiếp cho máy bay xâm
phạm vùng trời nước VNDCCH, ném bom bắn phá vào những vùng dân cư yên ổn...
chúng tôi kịch liệt nguyền rủa và lên án những hành động khiêu khích đầy tội ác
của bọn đế quốc Mỹ” [10, tr.169]. Những ngƣời tham gia mít tinh khẳng định cuộc
đấu tranh chống đế quốc Mỹ của ta “là cuộc đấu tranh chính nghĩa... được sự đồng
tình ủng hộ của nhân dân lương thiện toàn thế giới”, “Đế quốc Mỹ là kẻ cướp xâm
lược, là một tên biến binh quốc tế hung ác nhất” [10, tr.171],“Đế quốc Mỹ ngu
xuẩn hành động như thế tưởng rằng có thể đe dọa các đồng chí và đè bẹp được ý
chí của nhân dân Việt Nam... Nhưng chúng đã nhầm... không nghi ngờ gì nữa,
19
chúng sẽ bị đánh bại... và sẽ không tránh khỏi những thất bại thảm hại, nhục nhã 2Ủy ban phục vụ của những ngƣời bạn Mỹ
hơn nữa”[10, tr.170]. Để thể hiện tình cảm của mình đối với nhân dân Việt Nam,
bạn nói “lòng chúng tôi tràn đầy quyết tâm làm tất cả để giúp đỡ các đồng chí”
[10, tr.171-172].
Ngoài ra, sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân các nƣớc còn đƣợc thể
hiện bằng những hành động cụ thể, thiết thực và kịp thời nhất. Đáng chú ý, sự
ủng hộ đó còn đến từ chính những thành viên là đại biểu trong Quốc hội Mỹ và các
tổ chức nhân đạo của Mỹ.
Ví dụ: Trong tài liệu phản ánh việc nhân dân Mỹ đòi hòa bình cho Việt Nam
(dịch ra tiếng Việt) có ghi “Chúng tôi là những người Mỹ không giống với những
người Mỹ đang làm việc cho Chính phủ Mỹ tại Việt Nam. Hiệp định hòa bình Paris
ký kết đã được 2 năm, nhưng hàng trăm ngàn người Việt Nam bị giết chết. Một số
lớn hơn nữa bị thương tật vì bom đạn Mỹ tại Việt Nam. Chính phủ Hoa kỳ tiếp tục
vi phạm Hiệp định Paris, viện trợ vũ khí và tiền bạc cho chính quyền Saigon để
chính quyền này đàn áp nhân dân Việt Nam. Khuynh hướng hiện tại của đa số nhân
dân và Quốc hội Mỹ là muốn Chính phủ Mỹ phải chấm dứt dính líu quân sự và
chấm dứt can thiệp vào công việc nội bộ của người Việt Nam. Chúng tôi đòi hỏi:
Chính phủ Mỹ phải tôn trọng Hiệp định Paris, tôn trọng quyền dân tộc tự quyết
thiêng liêng của người Việt Nam; Chấm dứt mọi viện trợ về quân sự và kinh tế cho
chính quyền hiếu chiến tại Saigon; Thả tất cả tù chính trị.
ĐIỀU 4 HIỆP ĐỊNH PARIS: HOA KỲ CHẤM DỨT MỌI DÍNH LÍU QUÂN
SỰ VÀ CHẤM DỨT CAN THIỆP VÀO NỘI BỘ CỦA VIỆT NAM” [50, tr.89].
d) Nhóm tài liệu ủng hộ về văn hóa tinh thần
Hồ sơ, tài liệu về hoạt động này chủ yếu nằm trong phông Bộ Văn hóa.
Thành phần tài liệu bao gồm các Hiệp định, Công văn, Kế hoạch, Báo cáo về công
tác trao đổi văn hóa với nƣớc ngoài. Nội dung tài liệu phản ánh việc các đoàn ca
nhạc, đoàn văn nghệ các nƣớc sang thăm và biểu diễn văn nghệ quần chúng; hoạt
động liên hoan phim do các nƣớc tài trợ nhân dịp lễ lớn của đất nƣớc hay khi có các
đoàn đại biểu sang thăm hữu nghị nƣớc ta; tình hình chiếu phim tuyên truyền về đất
nƣớc, con ngƣời Việt Nam để cổ động cho phong trào ủng hộ nhân dân Việt Nam
20
chống Mỹ của các nƣớc và giúp ta chiếu phim này trên chính đất nƣớc họ. Tuy
không phản ánh một cách trực tiếp, rõ ràng sự ủng hộ đối với cuộc kháng chiến của
nhân dân ta nhƣng đây chính là những hành động giúp duy trì, củng cố mối quan hệ
giữa ta và các nƣớc. Đồng thời, giúp truyền bá những tƣ tƣởng chính nghĩa của
nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc xâm lƣợc và nâng cao
đời sống tinh thần cho nhân dân Việt Nam.
Ví dụ: Hồ sơ 1315: Báo cáo của Ty văn hóa Hà Nam tổng kết liên hoan phim
Liên Xô tại Hà Nam năm 1956.
Hồ sơ 1493: Hồ sơ về đoàn quay phim vô tuyên truyền hình Đảng cộng sản
Nhật Bản sang quay phim tuyên truyền về Việt Nam năm 1962.
Hồ sơ 1560: Hồ sơ về việc chuyên gia CHDC nhân dân Triều Tiên sang giúp
Việt Nam xây dựng vở kịch “Núi rừng hãy lên tiếng” năm 1964.
Hồ sơ 1622: Tập tài liệu về việc vô tuyến truyền hình CHDC Đức mời sinh
viên Việt Nam đang học ở Đức tham gia đóng phim về ủng hộ nhân dân đấu tranh
chống đế quốc Mỹ năm 1966...
1.2.2.2. Ủng hộ về vật chất
Hồ sơ, tài liệu về các hoạt động ủng hộ vật chất cho nhân dân Việt Nam hiện
đang bảo quản tại TTLTQG III có khối lƣợng lớn với 702 hồ sơ. Trong đó, các hồ
sơ, tài liệu phần lớn tập trung ở các phông UBKHNN giai đoạn 1955-1995 (285 hồ
sơ), UBTNCP giai đoạn 1955-1975 (160 hồ sơ), Phủ Thủ tƣớng giai đoạn 1954-
1985 (102 hồ sơ), phông Bộ Tài chính (75 hồ sơ) và các phông chứa ít tài liệu hơn
bao gồm phông Quốc hội (05 hồ sơ) và phông lƣu trữ các Bộ: Y tế (71 hồ sơ), Giáo
dục giai đoạn 1945 - 1980 (05 hồ sơ), Giao thông - Vận tải (11 hồ sơ), Bộ Văn hóa
giai đoạn 1955-1977 (14 hồ sơ), Nội thƣơng, Ngoại thƣơng, Vật tƣ, Công nghiệp,
Thƣơng nghiệp, Nông lâm, Lƣơng thực và Thực phẩm, Kế hoạch đầu tƣ, Cứu tế xã
hội, Tổng cục Thống kê, Cục dệt và Vật dụng... Khối tài liệu này có thành phần, nội
dung rất phong phú, đa dạng.
a) Nhóm tài liệu về việc thiết lập cơ sở pháp lý với các nƣớc
Đây là nhóm tài liệu quan trọng, là nền tảng, cơ sở để Chính phủ, nhân dân
các nƣớc trên thế giới và Việt Nam thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hóa, viện
21
trợ và vay nợ một cách thuận lợi, có căn cứ. Đồng thời, đây cũng là căn cứ để các
cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan ban hành các
văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn triển khai và theo dõi kết quả ủng hộ của các nƣớc một
cách khoa học, tạo thuận lợi cho công tác tiếp nhận của ta.
Thực chất đây là hồ sơ, tài liệu về đàm phán, ký kết Hiệp định, Nghị định thƣ
và một số văn bản nhƣ: Bản Thỏa thuận, Bản ghi nhớ, Quy ƣớc, Hợp đồng… về
việc trao đổi hàng hóa, mậu dịch, viện trợ và vay nợ giữa Chính phủ nƣớc
VNDCCH và các nƣớc trên thế giới. Các hồ sơ, tài liệu này hầu hết tập trung trong
phông: Phủ Thủ tƣớng, UBKHNN và Bộ Tài chính. Trong đó, phông UBKHNN là
phông chứa nhiều tài liệu nhất. Bên cạnh các hồ sơ hoàn chỉnh phản ánh quá trình
đàm phán, ký kết các văn kiện pháp lý trong 3 phông đã nêu, trong hồ sơ về các kỳ
họp của Quốc hội (05 hồ sơ) thuộc phông Quốc hội cũng chứa một số tài liệu là
những Báo cáo về tình hình đi thăm các nƣớc của các đoàn biểu Quốc hội và kết
quả ký kết đàm phán về viện trợ kinh tế.
Ví dụ: Hồ sơ 17580, phông UBKHNN: Hồ sơ về đàm phán, ký kết Hiệp định
về việc Chính phủ Triều Tiên viện trợ kinh tế, kỹ thuật về tiêu nƣớc cho Việt Nam
năm 1964.
Hồ sơ 17745, phông UBKHNN: Hồ sơ về đàm phán, hợp tác và giúp đỡ về
kinh tế với Liên Xô trong năm 1968.
Hồ sơ 17767, phông UBKHNN: Hồ sơ về việc đàm phán viện trợ kỹ thuật và
kinh tế cho năm 1969 với các nƣớc XHCN của Phủ Thủ tƣớng, Văn phòng Tài
chính thƣơng nghiệp, UBKHNN.
Thành phần tài liệu bao gồm: Hiệp định, Nghị định thƣ, Chỉ thị, Quyết định,
Thông tƣ, Công văn trao đổi, Biên bản, Tờ trình và một số tƣ liệu phản ánh toàn bộ quá
trình đàm phán, ký kết các văn kiện này, Báo cáo kết quả công tác đàm phán ký kết…
Ví dụ 1: Báo cáo kết quả đàm phán giữa đoàn đại biểu Bộ Giao thông vận tải
Việt Nam và đoàn đại biểu Bộ Đƣờng sắt và Bộ Ngoại thƣơng Trung Quốc về xây
22
dựng đƣờng sắt và cung cấp thiết bị vật tƣ cho giao thông vận tải ngày 22/4 đến
06/5/1965 [56, tr.03-45] thì trong năm 1965 Trung Quốc sẽ viện trợ cho Việt Nam
cải tạo xây dựng đƣờng sắt và cung cấp thiết bị vật tƣ cho giao thông vận tải.
Về xây dựng và cải tạo đƣờng sắt: Trung Quốc giúp ta cải tạo các tuyến đƣờng sắt đoạn Hữu Nghị Quan - Kép3 từ đƣờng khổ kép 1m sang đƣờng khổ rộng
1,435m với độ dài 100km hình thành trƣớc năm 1965, sau khi hoàn thành đoạn
đƣờng Hữu Nghị Quan - Kép thì xây dựng đƣờng sắt Kép - Thái Nguyên dài 60km dự kiến hoàn thành vào tháng 6 năm 1966; đoạn Đồng Mỏ - Bản Thí4 dài 24km với
độ dốc hạn chế 9-17% có gần 2km đƣờng hầm thích hợp với thời chiến. Sau khi
hoàn thành các tuyến đƣờng trên, Trung Quốc sẽ tiếp tục viện trợ giúp ta cải tạo nốt
đoạn đƣờng sắt nối liền Kép - Đồng Mỏ và Bản Thí - Hữu Nghị Quan. Ngoài ra,
Trung Quốc còn đảm nhận thêm việc cứu chữa những hỏng hóc trên tuyến đƣờng
sắt Hà Nội - Hữu Nghị Quan và Hà Nội - Hà Khẩu. Cách thức viện trợ là cử đội
công trình mang theo thiết bị và vũ khí để thi công.
Về cung cấp thiết bị: Trung Quốc đã ký với ta Biên bản hội đàm về việc viện
trợ đồng bộ cho Việt Nam những vật tƣ, thiết bị giao thông vận tải thủy bộ và
đƣờng sắt trong năm 1965 - 1966 bao gồm: ray và phụ tùng, các vật liệu về thép,
thiết bị cơ giới cho các đội thi công, dụng cụ thi công, tàu chở hàng, thiết bị vật tƣ
cho thông tin thời chiến, phụ tùng ô tô, máy kéo vải bạt, nhà bạt, thuốc men…
Ví dụ 2: Hiệp định ngày 20/12/1973 về việc Chánh phủ Liên bang Cộng hòa
XHCN Xô Viết viện trợ kinh tế không hoàn lại cho Chánh phủ cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam năm 1974 thì “xuất phát từ tình hữu nghị và hợp tác
anh em, và nhằm mục đích viện trợ kinh tế cho Cộng hòa miền Nam Việt Nam…
Chánh phủ Liên bang Cộng hòa XHCN Xô Viết viện trợ kinh tế không hoàn lại cho
Chánh phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam một số tiền đến 25
triệu rúp (mỗi rúp có hàm kim lượng bằng 0, 987412 gờ-ram vàng nguyên chất)
3Là tuyến đường sắt bắt nguồn từ cửa khẩu Hữu Nghị Quan trên biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, nằm tại xã Bảo Lâm thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn kéo dài đến thị trấn Kép thuộc huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang. 4Kéo dài từ thị trấn Đồng Mỏ đến Ga Bản Thí - xã Vân Thủy, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
23
bằng cách cung cấp hàng hóa từ Liên Xô trong năm 1974” [65, tr. 33].
Ngoài ra, trong khối tài liệu về vấn đề này còn có các Sổ thống kê Hiệp định
vay, viện trợ các nƣớc nhằm thống kê, theo dõi tình hình ký và thực hiện các Hiệp
định, Nghị định thƣ này.
Do đặc điểm về hoàn cảnh lịch sử, thời kỳ này có rất nhiều văn bản đóng dấu
chỉ các mức độ mật, đặc biệt là đối với các văn bản quan trọng nhƣ Hiệp định và
Nghị định thƣ nên việc tiếp xúc, khai thác nội dung thông tin trong các loại văn bản
này là rất hạn chế, thậm chí là tiếp xúc bề ngoài của tài liệu. Do vậy, chúng tôi
không có điều kiện thống kê một cách đầy đủ số lƣợng và nội dung của các văn bản.
Để tìm hiểu thông tin, độc giả chỉ có thể khai thác, tổng hợp thông tin từ tiêu
đề hồ sơ và một số Sổ thống kê Hiệp định vay, viện trợ các nƣớc nằm trong phông
UBTNCP và phông Bộ Tài chính. Tuy nhiên, việc thống kê chỉ mang tính tƣơng đối
vì trong nhiều trƣờng hợp, tiêu đề hồ sơ không phản ánh đúng, đủ số lƣợng và nội
dung các Hiệp định, Nghị định thƣ. Tƣơng tự nhƣ vậy, các quyển sổ ghi chép, thống
kê chỉ trong một giai đoạn, đối với từng khu vực ủng hộ nhất định.
Ví dụ: Sổ thống kê Hiệp định vay và viện trợ của các nƣớc XHCN từ 1955 –
1971 [69]. Theo quan sát của chúng tôi, quyển sổ đƣợc viết khá chi tiết. Tuy nhiên,
trong sổ chỉ thống kê các Hiệp định, Nghị định thƣ về vay, viện trợ của các nƣớc
XHCN đối với Việt Nam trong thời gian từ 1955 - 1971, trong đó, nội dung thông
tin không đƣợc ghi một cách rõ ràng gây khó khăn trong việc tổng hợp chính xác số
lƣợng, nội dung các Hiệp định, Nghị định thƣ trong giai đoạn này.
Qua sự tổng hợp thông tin từ tiêu đề hồ sơ, tài liệu và từ các cuốn sổ, chúng
tôi thấy rằng giai đoạn này Việt Nam đã ký khoảng gần 200 Hiệp định, Nghị định
thƣ, Bản Thỏa thuận về việc trao đổi hàng hóa, viện trợ và vay nợ với các nƣớc trên
thế giới.
b) Nhóm tài liệu về chỉ đạo, hƣớng dẫn và quản lý hoạt động
Sau khi các văn kiện pháp lý đƣợc ký kết, các cơ quan, tổ chức có chức năng
quản lý của Nhà nƣớc ta tiến hành xây dựng các văn bản để tổ chức và hƣớng dẫn
thực hiện các văn kiện này. Trong khối tài liệu về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân
dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ giai đoạn 1955 - 1975,
có một số hồ sơ trực tiếp đề cập đến nội dung này chủ yếu tập trung trong các
24
phông: Phủ Thủ tƣớng, UBKHNN, UBTNCP, Bộ Tài chính.
Ví dụ: Hồ sơ 8047, phông Phủ Thủ tƣớng: Hồ sơ hƣớng dẫn và xét duyệt
việc nhận hàng viện trợ cho các cơ quan: Ban Thống nhất quản lý viện trợ, Hội Chữ
Thập đỏ Việt Nam, Ngân hàng nhà nƣớc, Tổng cục Hậu cần năm 1965.
Hồ sơ 2678, phông UBTNCP: tài liệu của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam hƣớng dẫn về việc tranh thủ vật chất các nƣớc ủng hộ cho miền
Nam năm 1963 - 1964.
Hồ sơ 2693, phông UBTNCP: Thông tƣ, Quyết định, Công văn của Phủ Thủ
tƣớng, Bộ Tài chính, Ban thống nhất Quản lý viện trợ về việc thống nhất quản lý
hàng viện trợ năm 1965.
Thành phần tài liệu bao gồm: Kế hoạch, Đề án thực hiện các văn bản hợp
tác; Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Thông tƣ, Công văn hƣớng dẫn việc tiếp nhận,
phân phối và sử dụng hàng viện trợ, vay nợ các nƣớc nhƣ Chỉ thị ngày 11/2/1966
của Thủ tƣớng về việc thống nhất quản lý hàng viện trợ nhân dân tặng miền Nam
Việt Nam [41, tr.01-04]; Công văn số 1041/TN ngày 30/5/1967 của Phủ Thủ tƣớng
gửi Bộ Y tế về việc sử dụng thuốc viện trợ nhân dân năm 1967 [27, tr.01]; Kế hoạch
kiểm tra hàng viện trợ nhân dân năm 1969 [27, tr.02-06]; Thông tƣ về việc tiếp nhận
phân phối thanh toán hàng viện trợ nhân dân năm 1969 [28, tr.04-08]… Bên cạnh đó,
còn có một số văn bản nằm rải rác trong các hồ sơ thuộc phông Phủ Thủ tƣớng,
UBKHNN, UBTNCP và phông Bộ Tài chính. Ngoài ra, trong phông các Bộ nhƣ: Bộ
Ngoại thƣơng, Bộ Y tế, Bộ Giao thông - Vận tải, Bộ Giáo dục cũng có một số văn bản
quy định, hƣớng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng hàng viện trợ thuộc đơn vị
mình quản lý. Tuy nhiên, số lƣợng văn bản trong các phông này là rất ít.
Ví dụ: Công văn số 1041/TN ngày 30/5/1967 của Phủ Thủ tƣớng gửi Bộ Y tế
về việc sử dụng thuốc viện trợ nhân dân năm 1967, Thủ tƣớng Chính phủ có ý kiến
chỉ đạo, hƣớng dẫn nhƣ sau:
“Những loại thuốc đối với ta còn mới chưa quen dùng còn phải thí nghiệm
và khối lượng quá ít thì có thể cấp phát không tính tiền cho các bệnh viện dùng thử.
Nếu số lượng của loại thuốc này nhiều và sau khi cho dùng thử ở 2 hay là 3 bệnh
viện không tính tiền mà thấy tốt thì Bộ Y tế sẽ định giá và chính thức cho vào danh
25
mục hàng hóa chính thức lưu thông.
Những loại thuốc không còn giá trị sử dụng như hết hạn, mất phẩm chất
tuyệt đối không được đưa ra lưu thông, phân phối, sử dụng và phải có hội đồng lập
biên bản tiêu hủy.
Thuốc viện trợ nhân dân trên thực tế rất nhiều thứ linh tinh, phức tạp, Bộ Y
tế cần quan tâm đúng mức việc kiểm kê, bảo quản, định giá, phân phối chặt chẽ
không để hư hỏng, mất mát, lợi dụng” [27, tr.01].
c) Nhóm tài liệu về kết quả ủng hộ
Đây là nhóm tài liệu có số lƣợng lớn nhất trong toàn bộ khối tài liệu về sự
ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong giai đoạn này.
Hồ sơ, tài liệu phản ánh kết quả ủng hộ về vật chất các nƣớc dành cho Việt Nam
giai đoạn này thuộc các phông Phủ Thủ tƣớng, UBKHNN, UBTNCP, Bộ Tài chính
và một số hồ sơ, tài liệu thuộc các phông lƣu trữ các Bộ: Văn hóa, Y tế, Giáo dục,
Giao thông - Vận tải, Nội thƣơng, Ngoại thƣơng, Vật tƣ, Công nghiệp, Nông lâm,
Lƣơng thực và Thực phẩm, Kế hoạch - Đầu tƣ, Cứu tế xã hội và các phông Tổng
cục Thống kê, Cục Dệt và Vật dụng.
Thành phần tài liệu trong nhóm chủ yếu là Công văn, Tờ trình, Báo cáo, các
Bảng thống kê, Sổ sách do các cơ quan, tổ chức Việt Nam ban hành để báo cáo và
theo dõi tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn viện trợ từ các nƣớc. Trong đó,
Báo cáo là tài liệu phản ánh một cách đầy đủ, rõ ràng và chi tiết nhất về kết quả viện
trợ. Hầu hết Báo cáo đều phản ánh những nội dung cơ bản nhƣ: Hoàn cảnh thực
hiện; kết quả viện trợ (một số Báo cáo có sự so sánh với kế hoạch và so sánh với
năm trƣớc); tình hình phân phối, sử dụng; những khó khăn, thuận lợi và kế hoạch,
phƣơng hƣớng huy động nguồn viện trợ trong thời gian tiếp theo.
Nội dung chính của khối tài liệu:
Về các hình thức ủng hộ bao gồm: cho vay và viện trợ không hoàn lại bằng
việc gửi tiền mặt, hàng hóa, trang thiết bị toàn bộ hoặc một phần; thiết kế, giúp đỡ
về kinh phí hoặc trực tiếp xây dựng, sửa chữa các công trình;
Các lĩnh vực đƣợc viện trợ vật chất bao gồm: thƣơng mại, lƣơng thực thực
phẩm, đồ gia dụng, y tế, giáo dục, giao thông vận tải, bƣu điện, văn hóa… đƣợc
26
thực hiện bằng các cách thức sau: chuyển tiền mặt vào tài khoản của Ngân hàng nhà
nƣớc Việt Nam, hàng hóa đƣợc chuyển về qua những chuyến tàu cập cảng, máy bay
chuyên dụng, tàu hỏa hoặc qua các đợt cán bộ đi công tác nƣớc ngoài mang về hay
ngƣời nƣớc ngoài sang Việt Nam dự hội nghị…
Ví dụ 1: Báo cáo số 28/P1 ngày 06/02/1967 của Văn phòng Văn Giáo về tình
hình viện trợ của các nƣớc cho ngành Y tế, Giáo dục Việt Nam từ năm 1965 - 1966
thì: Trong năm 1965 - 1966 ngành Y tế đã tiếp nhận số lƣợng lớn hàng viện trợ của
Chính phủ các nƣớc XHCN, các đoàn thể, nhân dân các nƣớc XHCN và một số
nƣớc tƣ bản bao gồm thuốc men, máy móc, y cụ và bông băng… Tổng giá trị hàng
viện trợ của Chính phủ năm 1965 là 14.600.000đ, năm 1966 là 27.100.000đ; của
nhân dân năm 1965 là 5.120.000đ, năm 1966 là 2.500.000đ tổng cộng số hàng
Chính phủ và nhân dân các nƣớc viện trợ cho ta trong hai năm là 49.320.000. Trong
đó, máy móc và y cụ là 14.500.000đ còn lại là thuốc men và bông băng phục vụ cho
công tác y tế trong thời chiến [63, tr.01-08].
Ví dụ 2: Báo cáo ngày 10/4/1972 của UBTNCP về tình hình tiếp nhận viện
trợ vật chất cho miền Nam trong hai năm 1970 – 1971 [42, tr.01-15] có nội dung
nhƣ sau:
I. Kết quả tiếp nhận viện trợ
Trong hai năm số hiện vật của Chính phủ và nhân dân thế giới ủng hộ miền
Nam đã tiếp nhận đƣợc là 2.073 tấn. Trong đó: phần viện trợ nhân dân là 1.741 tấn;
phần viện trợ có kế hoạch của Trung Quốc (viện trợ cho dân và Đảng miền Nam) là
322 tấn.
1. Viện trợ nhân dân: các nƣớc XHCN 1.515 tấn, tổ chức nhân dân các nƣớc
tƣ bản chủ nghĩa và các tổ chức quốc tế khác 226 tấn.
Đối với các nƣớc XHCN: so với các năm trƣớc khối lƣợng hiện vật trong
năm 1970 - 1971 có tăng nhƣ sau:
Năm 1967 1968 1969 1970 1971
Khối lƣợng (tấn) 132 466 548 730 784
Báo cáo lý giải nguyên nhân “số tăng là do các đợt ủng hộ giúp vùng bị lũ
lụt ở miền Trung, Trung Bộ trong 2 năm liền gần 1135 tấn. Riêng Trung Quốc là
27
933 tấn (chưa kể 5 triệu nhân dân tệ tiền mặt), Liên Xô 42 tấn, Bun-ga-ri 64 tấn,
CHDC Đức 23 tấn, Triều Tiên 14 tấn. Trong năm 1970 - 1971 do ta chủ động đề
xuất xin Trung Quốc viện trợ riêng cho các ngành Dân Đảng miền Nam được trên
300 tấn hàng gồm những phương tiện, thuốc men, hàng hóa thích hợp, đáp ứng
được các nhu cầu quan trọng trước mắt cho chiến trường, đặc biệt là hàng thông
tin vô tuyến và hữu tuyến, phương tiện in ấn, nhiếp ảnh và hàng trang bị cho cán bộ đi công tác B. Trong kế hoạch năm 1972, Bạn5 cũng nhận viện trợ cho miền Nam
gần 900 tấn hàng các loại như trên”.
2. Tổ chức ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa và tổ chức quốc tế khác
Phong trào ủng hộ của nhân dân các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa và tổ chức quốc
tế cho miền Nam Việt Nam trong năm 1970 - 1971 vẫn đƣợc duy trì. Khối lƣợng
hàng hóa có tăng hơn so với các năm trƣớc, chất lƣợng hàng hóa nói chung đáp ứng
theo yêu cầu gợi ý của ta.
So với các năm trƣớc khối lƣợng hiện vật trong năm 1970 - 1971 có tăng
nhƣ sau:
Năm 1967 1968 1969 1970 1971
Khối lƣợng (tấn) 18 83 69 147 79
II. Nhận xét chung
Phong trào ủng hộ vật chất cho miền Nam đến thời gian này có đƣợc duy trì
nhƣng nhìn chung chƣa vững chắc và không đều. Đối với các nƣớc XHCN do tập
trung vào viện trợ chung có kế hoạch nên phần viện trợ riêng cho miền Nam bị hạn
chế, nội dung chất lƣợng mặt hàng khó có điều kiện thỏa mãn theo yêu cầu của ta,
nhất là đối với nhu cầu phát triển của chiến trƣờng.
Bên những tài liệu nêu trên, trong nhóm tài liệu có một khối lƣợng lớn
Chứng từ, Hóa đơn giao hàng… nhằm theo dõi, kiểm chứng quá trình vận chuyển,
giao nhận các mặt hàng viện trợ do các nƣớc bạn gửi cho ta. Các tài liệu này tập
trung toàn bộ trong phông UBTNCP.
Từ sự trình bày trên đây, chúng tôi thấy có sự khác biệt tƣơng đối rõ ràng về
28
thành phần tài liệu trong các phông nhƣ sau: 5tức Trung Quốc
+ Các văn bản, tài liệu mang tính chất ngoại giao phản ánh các hoạt động
thiết lập cơ sở pháp lý và văn bản mang tính chất chỉ đạo, hƣớng dẫn việc quản lý
hoạt động viện trợ nhƣ Hiệp định, Nghị định thƣ, Bản thỏa thuận, Hợp đồng, Kế
hoạch, Đề án, Quyết định, Chỉ thị, Thông tƣ… không nhiều và nằm trong một số
phông nhất định. Trong đó, tập trung chủ yếu trong phông UBKHNN, Phủ Thủ
tƣớng, Bộ Tài chính.
+ Các văn bản về việc thực hiện và báo cáo các hoạt động tiếp nhận, quản lý
và sử dụng nguồn viện trợ từ các nƣớc có số lƣợng hồ sơ, tài liệu rất lớn nằm trong
rất nhiều phông nhƣng hầu hết tập trung ở phông UBTNCP (và có một số loại hình
tài liệu mà chỉ phông này mới có), sau đó là phông UBKHNN, Bộ Tài chính và Phủ
Thủ tƣớng. Ngoài ra, còn có trong một số phông đã đƣợc liệt kê ở trên.
1.2.3. Đặc điểm của tài liệu
1.2.3.1. Hình thức tài liệu
a) Về vật mang tin
Khối tài liệu về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt
Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) tại TTLTQG III bao
gồm nhiều loại giấy có chất liệu, trọng lƣợng khác nhau nhƣ: giấy in, giấy pôluya,
giấy dó, giấy da với độ dày, mỏng và màu sắc giấy khác nhau: màu trắng, trắng đục,
xanh nhạt, hồng... Đa phần, tài liệu đƣợc đánh máy, in trên giấy có độ trắng trung
bình có trƣờng hợp sử dụng giấy dó hoặc giấy có độ trắng kém, thậm chí rất đen.
Bên cạnh đó, có rất nhiều tài liệu là bản viết tay trên các cuốn sổ, tờ bìa.
b) Về kích thƣớc tài liệu
Khối tài liệu có kích thƣớc rất đa dạng, lớn, nhỏ khác nhau chủ yếu là giấy
khổ A4, một số tài liệu lớn hơn khổ A4. Một số tài liệu viết tay có kích thƣớc là các
tờ giấy bản nhỏ khổ A5. Ngoài ra, có một số lƣợng lớn các cuốn sổ, bảng, biểu
thống kê, danh sách các cơ quan và các loại mặt hàng viện trợ trên giấy khổ A3.
c) Về kỹ thuật chế tác
Qua nghiên cứu, khảo sát tài liệu giai đoạn này, chúng tôi thấy hầu hết văn
bản đƣợc đánh máy, in rô-nê-ô, nhƣng cũng có những văn bản đƣợc viết tay bằng
29
mực màu: đen, xanh, đỏ khác nhau.
d) Tình trạng vật lý
Hiện nay, phần lớn tài liệu bảo quản tại TTLTQG III đều đã đƣợc tổ chức
khoa học và đƣợc tu bổ, phục chế. Nhiều tài liệu còn nguyên vẹn, có thể khai thác,
sử dụng mà không gặp quá nhiều khó khăn. Nhƣng bên cạnh đó, còn có một số tài
liệu đã bị ăn mòn bởi axit trong giấy, bị mối xông chƣa đƣợc đƣa ra tu bổ phục chế
nên rất mỏng, bị mủn, bị thủng, rách, mất chữ, mờ chữ, nhòe chữ hoặc mất một
phần văn bản nên không còn đọc đƣợc chính xác nội dung nhƣ các số liệu, tên
ngƣời hoặc tên địa danh.
Ví dụ: Trong một số hồ sơ, tài liệu đã bị mờ hết chữ không còn đọc đƣợc bất
kỳ một thông tin nào nhƣ một số văn bản, tài liệu thuộc phông UBTNCP: hồ sơ 3073
tờ 39 - 42, hồ sơ 3183, hồ sơ 3205 tờ 139 - 140, 166.
e) Về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản
- Trong giai đoạn này, do các cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ta chƣa ban
hành văn bản quy định, hƣớng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày các yếu tố trong
văn bản nên giữa các cơ quan, tổ chức và trong cùng một cơ quan, tổ chức chƣa có
sự thống nhất.
Ví dụ 1:Về thành phần Quốc hiệu
Công văn số 1188/TC/TDT/P4 ngày 25/4/1960 của Bộ Tài chính về việc
thống nhất số liệu sử dụng viện trợ, vay nợ [68, tr.22], thành phần quốc hiệu đƣợc
trình bày nhƣ sau:
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
độc lập tự do hạnh phúc
Báo cáo số 1810 ngày 17/5/1960 của Bộ Ngoại thƣơng về báo cáo tổng hợp
hàng về 6 năm từ 1955 - 1960 [68, tr.04], thành phần Quốc hiệu đƣợc trình bày nhƣ
sau:
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc- lập Tự - do Hạnh- phúc
Ví dụ 2: Về cách trình bày tên loại văn bản. Cùng là thể loại báo cáo nhƣng
30
trong mỗi văn bản của các cơ quan lại có cách trình bày khác nhau:
Báo cáo của Đoàn đàm phán trao đổi Nội thƣơng và Hợp tác xã với Liên Xô
- Bộ Nội thƣơng ngày 13/5/1971 [31, tr.04] trình bày nhƣ sau:
Kính gửi: Bộ Nội thƣơng
Báo cáo Tổng kết đàm phán trao đổi hàng hóa giữa Bộ
nội thƣơng nƣớc VNDCCH với Bộ Thƣơng
nghiệp Liên bang Cộng hòa XHCN Xô Viết
Báo cáo số 49/QLVT ngày 03/5/1975 của UBTNCP [49, tr.01] trình bày nhƣ sau:
BÁO CÁO SƠ KẾT
Tình hình tiếp nhận viện trợ khẩn cấp
tại các sân bay Gia Lâm và Nội Bài từ
07/4/1975 đến chiều 26/4/1975
- Có rất nhiều văn bản không có đầy đủ các yếu tố về thể thức văn bản. Do
đặc thù về điều kiện hình thành khối tài liệu nên các hồ sơ thƣờng có rất ít bản
chính văn bản, nhiều văn bản không đảm bảo về mặt thể thức. Trong đó hầu hết là
các bản dự thảo, bản viết tay không có thông tin về cơ quan ban hành văn bản,
ngày, tháng, năm ban hành văn bản; số, ký hiệu văn bản; chữ ký của ngƣời có thẩm
quyền và dấu cơ quan… Thậm chí có nhiều hồ sơ trong đó toàn bộ các văn bản bên
trong đều thiếu các yếu tố về thể thức nêu trên.
Ví dụ: Hồ sơ 9853, phông Bộ Tài Chính: Báo cáo tình hình vay và viện trợ
khu vực các nƣớc XHCN từ 1955 - 1975 toàn bộ hồ sơ là các bảng thống kê, không
có các yếu tố về cơ quan ban hành văn bản, thời gian, con dấu và chữ ký của ngƣời
có thẩm quyền.
- Đối với Công văn, thƣờng ghi chữ "Trích yếu" ở đầu phần trích yếu nội
dung của văn bản.
Ví dụ: Công văn số 4359/BYO/CB ngày 30/6/1955 của Vụ Fòng Bệnh
Chữa Bệnh - Bộ Y tế ghi trích yếu là: “Trích yếu: Dụng cụ hiện đại hóa bệnh
viện” [73, tr.13]
- Còn tồn tại tình trạng phần nội dung văn bản đƣợc đánh máy bằng chữ
không có dấu. Điều này đã gây mất thời gian và khó khăn rất lớn đối với độc giả.
31
Để khai thác đƣợc thông tin một cách đầy đủ, chính xác các tài liệu này, chúng tôi
thƣờng phải đọc rất kỹ nội dung văn bản, trong một số trƣờng hợp cần phải đoán
hoặc so sánh các từ ngữ trong văn bản đó với những văn bản khác để hiểu ý nghĩa.
Riêng đối với các từ chỉ địa danh của nƣớc ngoài hoặc tên riêng của nhân vật nào đó
nhiều khi chúng tôi không thể biết một cách chính xác nếu không tìm hiểu bằng các
nguồn thông tin khác.
Ví dụ: Trong tờ 133 hồ sơ 1581 phông Quốc hội, phần dịch bức thƣ gửi cho
đồng chí Trƣờng Chinh vào ngày 30/4/1965, tác giả văn bản đƣợc ghi là: “Chủ tịch
Uy ban Thƣơng nhiêm Hôi nghi nhân dân tôi cao nƣơc CHDCND Triêu Tiên THOI
DUNG KIEN”. Để hiểu một cách chính xác về chức vụ và họ tên của tác giả bức thƣ,
chúng tôi đã tìm hiểu một số văn bản có liên quan nhƣ bức thƣ ngày 27/5/1965 cũng
của cùng tác giả nhƣng cả hai tài liệu đều ghi tên, chức vụ tác giả nhƣ vậy. Qua tìm
hiểu các nguồn thông tin chúng tôi biết đƣợc chức danh của tác giả là “Chủ tịch Ủy
ban Thƣờng nhiệm” còn họ tên của tác giả thì chƣa thể biết chính xác.
- Một số văn bản dịch ra tiếng Việt không thống nhất.
Ví dụ: Trong hai bức thƣ gửi cho đồng chí Trƣờng Chinh vào ngày 30/4/1965
và ngày 27/5/1965 có cùng một tác giả nhƣng tên cơ quan lại không thống nhất.
Trong bức thƣ ngày 30/4 tác giả là “Chủ tịch Uy ban Thƣơng nhiêm Hôi nghi nhân
dân tôi cao nƣơc CHDCND Triêu Tiên THOI DUNG KIEN” [10, tr.132-133], bức
thƣ ngày 27/5 ghi là “Chủ tịch Uy ban Thƣơng vu Hôi nghi nhân dân tôi cao nƣơc
CHDCND Triêu Tiên THOI DUNG KIEN” [10, tr.151-152]
- Có rất nhiều văn bản mật. Do đặc thù về hoàn cảnh lịch sử và nội dung tài
liệu nên trong giai đoạn này có nhiều văn bản, tài liệu đóng dấu chỉ các mức độ mật.
Các văn bản thƣờng là: Hiệp định, Nghị định thƣ, Báo cáo tổng kết... Thậm chí, có
một số lƣợng lớn hồ sơ trong danh mục tài liệu về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân
dân thế giới đối với Việt Nam (1955 - 1975) tất cả các văn bản bên trong đều là văn
bản mật, tối mật, tuyệt mật không thể tiếp cận.
Ví dụ: Một số hồ sơ thuộc các phông lƣu trữ có độ mật hoàn toàn, không thể
tiếp cận nhƣ:
Hồ sơ 5425, phông Bộ Y tế: Báo cáo tổng kết hàng viện trợ, tình hình tiếp
32
nhận và bảo quản hàng viện trợ năm 1954 - 1955 của Vụ Bào chế - Bộ Y tế.
- Hồ sơ 5630 phông Bộ Y tế: Hiệp định và kế hoạch thi hành Hiệp định Hợp
tác văn hóa giữa Việt Nam và các nƣớc năm 1960.
- Hồ sơ 9410, phông Bộ Tài chính: Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và
Chính phủ CHDC Đức về việc Đức giao hàng và kỹ thuật viện trợ cho Việt Nam
trong tháng 5/1956...
Hồ sơ 1664, phông Bộ Văn hóa: Báo cáo của đoàn đại biểu trí thức Việt
Nam đi dự ngày trí thức Pháp ủng hộ Việt Nam tại Paris, năm 1968.
Hồ sơ 1735, phông Bộ Văn hóa: Công văn của Phủ Thủ tƣớng, Báo cáo của
Hội Mỹ thuật về việc triển lãm tranh mỹ thuật chống Mỹ cứu nƣớc trƣng bày tại
Trung Quốc từ ngày 04/1 - 16/5/1972.
1.2.3.2. Về ngôn ngữ và văn phong
a) Về ngôn ngữ
Do đặc thù về nội dung tài liên quan đến các hoạt động ngoại giao và đƣợc
sản sinh bởi các cơ quan tổ chức nhà nƣớc cấp cao nên khối tài liệu có hai đặc điểm
nổi bật nhƣ sau: thứ nhất, hầu hết tài liệu đƣợc đánh máy hoặc viết tay bằng ngôn
ngữ tiếng Việt, có dấu; thứ hai là có rất nhiều tài liệu nguyên bản tiếng nƣớc ngoài.
Đây là hai đặc điểm nổi bật của khối tài liệu mà không phải khối tài liệu nào cũng
có. Khối tài liệu về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam
có rất nhiều tài liệu bằng các thứ tiếng khác nhau nhƣ tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng
Nga, tiếng Đức, tiếng Thái Lan, tiếng Căm-pu-chia… Trong các hồ sơ này, ngoài
bản gốc thì hầu hết các văn bản, tài liệu đều đƣợc dịch ra tiếng Việt nhƣ Hiệp định,
Nghị định thƣ, Thƣ, Điện thƣ, Bản Tuyên bố, Hợp đồng, Công văn trao đổi, các bài
báo… Còn lại một số văn bản, tài liệu là nguyên bản tiếng nƣớc ngoài, không đƣợc
dịch, những văn bản này thƣờng là các Hóa đơn, Phiếu giao hàng viện trợ của các
nƣớc bạn cho Việt Nam.
b) Về văn phong
Văn phong trong văn bản, tài liệu rất đa dạng, phong phú. Những tài liệu
nguyên bản tiếng nƣớc ngoài chúng tôi không phân tích. Các tài liệu tiếng Việt có
33
một số đặc điểm cơ bản sau:
+ Nhiều văn bản có văn phong hành chính và văn phong ngoại giao trang
trọng nhƣ các loại Công văn, Thông báo, Báo cáo, các Bản ghi nhớ, Hiệp định,
Nghị định thƣ, Thƣ cảm ơn…
+ Có một số lƣợng lớn sử dụng văn nói. Các văn bản này thƣờng là Công
văn, Báo cáo của các đại sứ, các đoàn cán bộ đi công tác, học tập ở nƣớc ngoài hoặc
các đơn vị, tổ chức báo cáo tình hình tiếp nhận và phân phối hàng viện trợ của các
nƣớc bạn.
Ví dụ: Trong Báo cáo kết quả đàm phán viện trợ năm 1965, 1966 do Phó
Thủ tƣớng Lê Thanh Nghị trƣớc Bộ Chính trị năm 1965 có đoạn “Nếu tính cả phần
thiết bị toàn bộ do Trung Quốc giúp và cả số tiền nợ cũ về lương thực và phân bón
lần này Trung Quốc cũng cho ta luôn, thì tổng số đã ký lên tới 310 triệu rúp…
Những thiết bị và vật tư ấy tuy ít so với yêu cầu của ta đề ra nhưng so với tính chất
yêu cầu cấp thiết của ta như vậy cũng không phải là thấp quá đáng… Điều quan
trọng nhất là phải xác định thật rõ những căn cứ và kỹ thuật cho từng công trình.
Nên tính toán kỹ loại thiết bị nên cần có nhà máy để tự sản xuất, có những loại thiết
bị nào không nên sản xuất, vì không nhất thiết thiết bị nào ta cũng phải tự sản xuất
cả; phải tính toán kỹ nguồn nguyên liệu, nguồn tiêu thụ, tránh tình trạng sản xuất
rồi tiêu thụ không hết” [60, tr.395].
+ Còn tồn tại một số văn bản viết sai chính tả
Các từ ngữ sử dụng sai khá phổ biến trong các văn bản tài liệu chúng tôi đã
khảo sát là: theo rõi, sảy ra, rỡ hàng, giây điện, năng xuất, giội bom, bổ xung, xử
dụng, Sô Viết, chính sác…
Tiểu kết chƣơng 1
TTLTQG III là một trong bốn lƣu trữ lịch sử lớn nhất của cả nƣớc. Tại đây
hiện đang lƣu giữ một khối lƣợng lớn hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt
động của của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu của nƣớc
VNDCCH và nƣớc CHXHCN Việt Nam trên địa bàn Quảng Bình trở ra. Thời gian
tài liệu từ năm 1945 đến nay, trong đó có khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế
giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) hiện
đang đƣợc bảo quản trong gần 20 phông lƣu trữ khác nhau. Với nội dung, thành phần
34
phong phú, khối tài liệu đã phản ánh một cách chi tiết, toàn diện sự ủng hộ của Chính
phủ và nhân dân các nƣớc trên thế giới đối với nhân dân Việt Nam trong toàn bộ cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975). Những tài liệu này tuy chƣa hoàn
chỉnh về mặt thể thức nhƣng lại là nguồn tài liệu hết sức quan trọng để nghiên cứu
về các vấn đề lịch sử trong giai đoạn 1955 - 1975 và là nguồn tài liệu tham khảo hữu
35
ích trong thực tiễn công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay.
CHƢƠNG 2
GIÁ TRỊ CỦA KHỐI TÀI LIỆU VỀ SỰ ỦNG HỘ CỦA NHÂN DÂN THẾ
GIỚI ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ
CỨU NƢỚC (1955 - 1975)
Với sự đang dạng về nội dung và thành phần tài liệu, khối tài liệu về sự ủng
hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống
Mỹ có giá trị rất lớn đối với các nhà nghiên cứu. Khối tài liệu này không chỉ có ý
nghĩa đối với việc nghiên cứu sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với
Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, nghiên cứu các vấn đề lịch sử
trong giai đoạn 1955 - 1975 mà còn có ý nghĩa đối với việc nghiên cứu áp dụng vào
thực tiễn công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Chúng tôi khái quát một
số giá trị của khối tài liệu nhƣ sau:
2.1. Là nguồn sử liệu phục vụ nghiên cứu sự ủng hộ về chính trị của Chính
phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
(1955 - 1975)
Từ Cách mạng tháng Tám đến trƣớc cuộc kháng chiến chống Mỹ, ta đã nhận
đƣợc sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của Chính phủ và nhân dân thế giới đặc biệt là các
Đảng Cộng sản và nhân dân tiến bộ các nƣớc Liên Xô, Trung Quốc và Pháp. Điều
này tạo thêm thuận lợi để ta chuẩn bị lực lƣợng nắm thời cơ làm nên thành công của
cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 và thắng lợi lịch sử ở Điện Biên Phủ ngày
07/5/1954. Giai đoạn 1955 - 1975 đất nƣớc ta lại một lần nữa bƣớc vào cuộc chiến
tranh khốc liệt để giữ nƣớc, giành lấy sự độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc. Trong
thời kỳ này, sự ủng hộ mạnh mẽ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với cuộc
đấu tranh chống Mỹ của ta đƣợc ghi nhận là “hiếm có” trong lịch sử thế giới. Các
dân tộc trên thế giới đoàn kết với nhân dân Việt Nam, coi Việt Nam là biểu tƣợng
của chính nghĩa, chủ nghĩa yêu nƣớc, chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Mặt trận quốc
tế ủng hộ, đoàn kết với Việt Nam bao gồm mọi tầng lớp ở các nƣớc có chế độ chính
36
trị - xã hội khác nhau trên khắp năm châu.
Thông tin khối tài liệu về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối
với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) giúp chúng ta
có cái nhìn tổng quát nhất về những hành động ủng hộ của các nƣớc về mặt chính
trị thông qua việc gửi văn bản ngoại giao, sự đón tiếp nhiệt tình, nồng hậu, những
lời lẽ tốt đẹp trong các bài diễn văn, chào mừng đối với đoàn đại biểu nƣớc ta sang
thăm hữu nghị và qua các cuộc đấu tranh, biểu tình… rất thiết thực.
- Về các văn bản ngoại giao: Tài liệu lƣu trữ cho thấy, từ năm 1965 đến 1972
ta đã nhận đƣợc rất nhiều văn bản ngoại giao của các nƣớc gửi đến nhân dân Việt
Nam để bày tỏ sự ủng hộ đối với cuộc kháng chiến.
Nội dung chủ yếu mà các văn bản này đề cập bao gồm 3 ý chính:
Một là, cƣơng quyết ủng hộ các Lời kêu gọi của Chính phủ Việt Nam. Trong
văn bản của mình, các nƣớc đều nhiệt liệt hoan nghênh, nhất trí với nhận định,
những ý kiến đúng đắn của Quốc hội nƣớc VNDCCH về tình hình nghiêm trọng tại
Việt Nam và đồng tình với những giải pháp phía ta đƣa ra để giải quyết vấn đề Việt
Nam. Trong thƣ gửi đồng chí Trƣờng Chinh - Chủ tịch Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội
nƣớc VNDCCH của Chủ tịch Đoàn Quốc hội nƣớc CHND An-ba-ni HAXHI
LLESHI hƣởng ứng Lời kêu gọi ngày 10/4/1965 có viết: “Lời kêu gọi của Quốc hội
nước VNDCCH đã được… nước CHND dân An-ba-ni nhiệt liệt hoan nghênh và
cương quyết ủng hộ… Toàn thể nhân dân An-ba-ni, nhất trí với Lời kêu gọi của
Quốc hội nước VNDCCH và Chủ tịch Đoàn Quốc hội An-ba-ni, nhân danh toàn thể
đại biểu Quốc hội, đã cương quyết ủng hộ Lời kêu gọi ngày 03/5/1965” [10, tr.01-
04]. Hƣớng tới những giải pháp để chấm dứt chiến tranh, Hội nghị nhân dân tối cao
nƣớc CHDCND Triều Tiên cho rằng “Đế quốc Mỹ phải chấm dứt không điều kiện
việc ném bom dã man nước VNDCCH và tất cả những hành động chiến tranh
chống nhân dân Việt Nam… phải triệt để tôn trọng Hiệp nghị Giơ-ne-vơ 1954.
Để giải quyết vấn đề Việt Nam, Chính phủ nước VNDCCH đã đưa ra lập
trường 4 điểm và Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam đã đưa ra bản
tuyên bố 5 điểm. Đó là phương án đúng đắn nhất và hợp lý nhất để giải quyết vấn
37
đề Việt Nam. Hội nghị nhân dân tối cao nước CHDCND Triều Tiên hoàn toàn ủng
hộ nguyên tắc phản ánh ý chí của toàn thể nhân dân Việt Nam và cho rằng vấn đề
Việt Nam chỉ có thể giải quyết theo nguyên tắc đó mà thôi.
Vấn đề thống nhất Việt Nam phải do nhân dân Việt Nam tự giải quyết lấy,
không một lực lượng bên ngoài nào được can thiệp” [13, tr.12].
Hai là, đƣa ra những quan điểm, lên án cuộc xâm lƣợc của đế quốc Mỹ, vạch
trần âm mƣu, thủ đoạn tàn bạo của Mỹ. Sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ có hiệu lực,
Hoa Kỳ ngày càng can thiệp sâu vào miền Nam Việt Nam, không những dùng Ngô
Đình Diệm để phá hoại hiệp thƣơng và tổng tuyển cử để thống nhất nƣớc Việt Nam
nhằm chia cắt lâu dài đất nƣớc ta mà còn thực hiện chính sách khủng bố trả thù
những ngƣời kháng chiến cũ, bắt bớ và ngƣợc đãi tù binh chiến tranh, ra sức tàn sát
đồng bào Việt Nam xây dựng lên một chế độ phát xít cực kỳ tàn ác. Tuy nhiên, bề
ngoài Mỹ vẫn dùng lối ngoại giao lừa bịp hòng che dấu tội ác ở Đông Dƣơng với
thái độ ngoan cố, hiếu chiến, lừa gạt. Tuy nhiên, những hành động này của Mỹ đã bị
Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên thế giới nhìn ra. Các nƣớc yêu chuộng hòa bình
thời gian này đã gửi cho ta rất nhiều văn bản với nội dung lên án, vạch trần những
tội ác của quân đế quốc xâm lƣợc. Theo nội dung bức Công điện gửi Bộ Ngoại giao,
Thƣờng trực Quốc hội ngày 27/4/1965 của Đại sứ quán Việt Nam tại Berlin - Đức
thì sau khi nhận đƣợc Lời kêu gọi của Quốc hội ta, Chủ tịch đoàn CHDC Đức đã
họp và ra Tuyên bố thể hiện thái độ “kịch liệt lên án hành động xâm lược của đế
quốc Mỹ ở Việt Nam” [10, tr.46]. Chủ tịch đoàn Quốc hội CHDC Đức coi lời Tuyên
bố ngày 07/4/1965 của Tổng thống Johnson là “những lời lẽ tuyên truyền lừa bịp
thô bỉ, là một âm mưu đối phó lại lòng căm phẫn của nhân dân thế giới đang chống
lại hành động xâm lược của Mỹ ở Việt Nam và lừa bịp nhân dân của họ” [10,
tr.46]. Đối với ngƣời Ả rập, cuộc chiến xâm lƣợc của Mỹ có tính chất “dã man,
cuộc xâm lược đó đang làm cho toàn thể thế giới phẫn nộ và làm cho loài người
khắp năm châu phỉ nhổ” [19, tr.03]. Ngày 13/5/1972, Quốc hội nƣớc Cộng hòa Ả-
rập Ai-Cập gửi điện cho Quốc hội nƣớc VNDCCH và Quốc hội các nƣớc trên thế
giới nhấn mạnh: “Các biện pháp mới đây của Mỹ nhằm leo thang chiến tranh ở
38
Việt Nam là một sự vi phạm trắng trợn mọi luật pháp quốc tế” [24 ,tr.02].
Ba là, thể hiện sự đồng tình, thái độ cảm thông sâu sắc đối với nhân dân Việt
Nam, bày tỏ lòng tin vào một chiến thắng vĩ đại sắp tới của một dân tộc đang đấu
tranh vì chính nghĩa vì độc lập dân tộc.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc của nhân dân ta nhằm giải phóng
miền Nam, bảo vệ và xây dựng miền Bắc XHCN tiến tới hòa bình thống nhất tổ
quốc góp phần giữ gìn hòa bình ở Châu Á và thế giới là cuộc chiến đấu chống tên
đế quốc đầu sỏ, kẻ thù nguy hiểm nhất của nhân dân toàn thế giới chống ngụy
quyền tay sai cực kỳ hiếu chiến và phát xít. Đây là cuộc chiến đấu quyết liệt giữa
chính nghĩa và phi nghĩa, giữa văn minh và tàn bạo. Đây là cuộc chiến đấu mà mục
tiêu của ta phù hợp với mục tiêu đấu tranh của loài ngƣời tiến bộ. Chúng ta đánh
thắng giặc Mỹ vì lợi ích của cách mạng Việt Nam, đồng thời vì lợi ích của cách
mạng thế giới. Do đó, Chính phủ và nhân dân thế giới đồng lòng lên tiếng ủng hộ
chúng ta đánh Mỹ. Trong bản Tuyên bố năm 1965, Chủ tịch nƣớc CHDC Đức đã
thay mặt toàn thể nhân dân bảo đảm với Quốc hội VNDCCH rằng “sẽ làm hết sức
mình để ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam anh em” [10, tr.53]. Ở Căm-
pu-chia, “Thái tử Quốc trưởng, Chính phủ hoàng gia và toàn thể nhân dân Khơ-me
đã không ngừng hoàn toàn ủng hộ anh em Việt Nam đương chiến đấu anh dũng
chống bọn xâm lược Mỹ” [15, tr.10]. Với những hành động tội lỗi, những sự phá
hoại trắng trợn của bọn quân phiệt Mỹ và việc chúng sử dụng phƣơng tiện dã man
sát hại thƣờng dân ta đã dấy lên sự căm phẫn và sự lên án giận giữ trong toàn thể
Chính phủ và nhân dân Xô Viết, “nhân dân Xô Viết kiên quyết nói rằng “Mỹ cút
khỏi Việt-nam” [10, tr.78], “những người Xô Viết sẽ luôn luôn và trong mọi tình
huống đứng bên cạnh nhân dân Việt Nam” [10, tr.82]. Đây là một hành động rất
đáng quý, đáng trân trọng mà các nhà Lãnh đạo và nhân dân Xô Viết giành cho
nhân dân Việt Nam. Không chỉ bày tỏ sự đồng tình, ủng hộ của mình, Xô Viết tối
cao Liên Xô còn “kêu gọi Quốc hội tất cả các nước trên thế giới ủng hộ Lời kêu gọi
của Quốc hội nước VNDCCH” [10, tr.84], “kêu gọi Quốc hội và Chính phủ các
nước có những cố gắng cần thiết để làm chấm dứt cuộc xâm lược của Mỹ ở Việt
39
Nam” [10, tr.84ª]. Đƣợc một nƣớc lớn là CHXHCN Xô Viết ủng hộ và kêu gọi ủng
hộ nhƣ vậy là một điều kiện vô cùng thuận lợi giúp ta tranh thủ đƣợc sự ủng hộ của
các nƣớc yêu chuộng hòa bình trên thế giới khác.
Nhƣ vậy, các nƣớc đều khẳng định sự đồng tình với những quan điểm và
nhận định của Chính phủ Việt Nam về cuộc xâm lƣợc phi nghĩa của đế quốc Mỹ
vào Việt Nam, thể hiện sự phẫn nộ đối với các hành động tàn ác mà quân Mỹ gây ra
cho nhân dân Việt Nam. Đồng thời, Quốc hội và Chính phủ các nƣớc đều khẳng
định “ủng hộ hoàn toàn đối với cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam”[24,
tr.17]và“sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quốc tế của mình và giúp đỡ về mọi mặt cho
nhân dân Việt Nam” [10, tr.29].
Những bản Tuyên bố, Thƣ, Điện báo của Quốc hội và Chính phủ các nƣớc đã
thể hiện nguyện vọng tha thiết hòa bình của nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới.
Trong giờ phút nghiêm trọng mà chúng ta đang trải qua, sự ủng hộ của các nƣớc là
một sự tiếp sức mạnh mẽ [10, tr.21] đối với nhân dân ta. Toàn thể nhân dân ta đều
vô cùng cảm kích trƣớc những hành động này của Chính phủ, nhân dân các nƣớc.
Đặc biệt, qua tài liệu lƣu trữ chúng tôi thấy trong giai đoạn này diễn ra một
sự kiện quan trọng. Trong tờ Điện văn tháng 10/1971 của đồng chí Ngọc (không rõ
chức danh) gửi Thứ trƣởng Bộ Ngoại giao xin ý kiến về việc cảm ơn 634 Nghị sĩ
cho thấy: trong năm này đã có 634 Nghị sĩ thuộc 10 nƣớc: Anh, Ấn Độ, Thụy Điển,
Canada, Úc, Ý, Phần Lan, Zamaica, Côlômbia và Malt đã cùng ký kiến nghị gửi
Quốc hội Mỹ đòi rút hết quân và dụng cụ chiến tranh Mỹ ra khỏi miền Nam Việt
Nam. Trong đó, 94 Nghị sĩ ngƣời Anh đã đứng lên kêu gọi mọi ngƣời cùng ký và
cử 2 ông Frank Allaun và John Mendelson trong đoàn cuối tháng 9/1971 sang trao
đổi trực tiếp với Quốc hội Mỹ về vấn đề này [23, tr.02]. Nhƣ vậy, ngoài hình thức
gửi văn bản ngoại giao, các thành viên trong Chính phủ một số nƣớc trên thế giới đã
có những hành động cụ thể, thiết thực giúp tăng cƣờng sức mạnh cho Việt Nam trên
vũ đài chính trị thế giới.
- Về các chuyến thăm hữu nghị: Trong giai đoạn này, đoàn đại biểu Chính
phủ của ta đã tiến hành các chuyến thăm Liên Xô, Trung Quốc, các nƣớc XHCN
40
anh em khác nhằm tăng cƣờng tình hữu nghị với các nƣớc. Qua các chuyến thăm
này, bạn bè trên thế giới đã phần nào hiểu hơn về đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam, tỏ
lòng khâm phục đối với cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta.
Ví dụ: Báo cáo của đoàn Đại biểu Quốc hội nƣớc VNDCCH khóa I sau khi
đi thăm Liên Xô từ 08/10 - 17/11/1965 cho biết “Sau gần 1 tháng ở Liên Xô, đoàn
đại biểu Quốc hội nước VNDCCH được nhân dân Liên Xô và các nhà lãnh đạo
trong các Xô Viết và các cơ quan chính quyền đón tiếp rất nồng hậu và thân ái. Các
vị đại biểu trong đoàn đã được sống một cách rất thấm thía và sâu sắc cảm tình
nồng nhiệt và phổ biến của nhân dân Liên Xô đối với nhân dân Việt Nam và những
người đại diện của nhân dân Việt Nam” [20, tr.40]. Đồng thời, các bạn Liên Xô “tỏ
ra thông cảm với ta trong cuộc đấu tranh củng cố miền Bắc và thực hiện thống nhất
miền Nam biểu lộ trong các bài diễn từ, lời chúc tụng... nhân dân Liên Xô kính
trọng thành tích chiến đấu và cách mạng của nhân dân Việt Nam” [20, tr.48].
Theo Báo cáo tổng kết và tin tức về diễn biến chuyến thăm của đoàn Đại
biểu Quốc hội Việt Nam đi thăm các nƣớc Ba Lan, Tiệp Khắc, Rumani, Liên Xô từ
ngày 18/8 đến cuối tháng 9/1971 thì “các nước anh em mà đoàn đã đến thăm đều tỏ
sự đồng tình và ủng hộ mạnh mẽ cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước của nhân dân
ta và khẳng định nhân dân ta nhất định thắng” [22, tr.04-05].
Qua đây ta thấy, những tình cảm yêu mến, sự cảm phục và tấm lòng đón tiếp
nồng hậu mà Chính phủ và nhân dân các nƣớc dành cho Việt Nam. Đó là sự cổ vũ
rất lớn về tinh thần giúp nhân dân ta có thêm sức mạnh và niềm tin vƣợt qua tất cả
để giành chiến thắng trƣớc kẻ thù xâm lƣợc.
- Phong trào phản đối chiến tranh của Chính phủ và nhân dân các nƣớc: Dựa
vào thông tin từ tài liệu lƣu trữ chúng tôi đã khai thác đƣợc thì phong trào thế giới
ủng hộ Việt Nam chống Mỹ hình thành từ cuối 1964. Thời kỳ này, phong trào đấu
tranh cho hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới lên mạnh. Thông tin bùng
nổ, lƣơng tri loài ngƣời thức tỉnh. Các tầng lớp nhân dân, các tổ chức chính trị, xã
hội, tôn giáo của các nƣớc đều ủng hộ sự nghiệp chính nghĩa của các dân tộc. Đó là
những thuận lợi cho ta trên bình diện quốc tế.
Ví dụ: Tại trƣờng Trung học Nhiễu Dƣơng tỉnh Hà Bắc nƣớc CHND Trung
41
Hoa, năm 1965 toàn thể sinh viên lớp 13 Cao trung năm thứ nhất đã gửi thƣ cho
nhân dân Việt Nam ta thể hiện thái độ của họ đối với cuộc xâm lƣợc của quân đế
quốc và bày tỏ sự ủng hộ hoàn toàn đối với nhân dân Việt Nam. Bức thƣ có đoạn:
“Qua báo chí chúng tôi đọc được Lời kêu gọi của nhân dân Việt Nam và đã nghe
Ban Giám đốc nhà trường báo cáo tình hình Việt Nam, chúng tôi vô cùng cảm
động, căm thù vô hạn đối với đế quốc Mỹ, đồng tình sâu sắc với nhân dân Việt
Nam. Chúng tôi tích cực hưởng ứng lời kêu gọi của các đồng chí với tất cả khả
năng của mình kiên quyết và hoàn toàn ủng hộ nhân dân Việt Nam đang tiến hành
cuộc đấu tranh chủ nghĩa yêu nước chống Mỹ… chúng tôi sẽ xông lên cùng với các
đồng chí chiến đấu đánh bại bọn xâm lược Mỹ… Các đồng chí đánh đến bao lâu
chúng tôi sẽ ủng hộ đến bấy lâu dù trong hoàn cảnh thế nào, dù phải đổi bằng bất
kỳ giá nào, chúng tôi chẳng tiếc gì cả” [10, tr.190].
Cuộc chiến đấu anh dũng của nhân dân Việt Nam trƣớc một đế quốc lớn
mạnh và tàn bạo còn nhận đƣợc sự ủng hộ từ chính những đại biểu Quốc hội Mỹ và
những ngƣời dân tiến bộ trên toàn nƣớc Mỹ bằng những hành động cụ thể thiết thực
nhất. Ngày 01/8/1974, tại Hà Nội đã diễn ra cuộc tiếp xúc hữu nghị giữa Đoàn
AFSC Mỹ và phái đoàn đại diện đặc biệt Cộng hòa miền Nam Việt Nam. Trong đó,
đoàn Việt Nam do đồng chí Lê Khoan Hồng, Quyền Trƣởng đoàn đại diện cùng với
các đồng chí chuyên viên Cục Quản lý viện trợ - UBTNCP; đoàn Mỹ do đồng chí
Louis W. Schneider - Thƣ ký thƣờng trực AFSC làm Trƣởng đoàn cùng với hai
đồng chí đã có nhiều đóng góp trong phong trào ủng hộ nhân dân Việt Nam chống
Mỹ là bà Margorie E. Nelson -Tiến sĩ Y khoa, trong ban phụ trách AFSC và là thành viên của tổ chức MAI6, đồng chí Ronald J. Yuong - Thƣ ký quan hệ quốc gia,
là ngƣời từng tham gia phong trào chống chiến tranh, đốt thẻ quân địch từ năm
1967.
Nội dung Biên bản tiếp xúc [50, tr.97-106] đã thể hiện tình cảm yêu mến, sự
ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thành viên tổ chức đối với cuộc đấu tranh của ta.
Tài liệu cho biết tổ chức này đã quan tâm vấn đề Việt Nam từ lâu: từ năm 1954 tổ
chức đã ra Tuyên bố về sự dính líu quân sự của Mỹ ở Việt Nam. Năm 1965 khi
6Ủy ban ủng hộ thuốc men cho Đông Dƣơng
42
Tổng thống Johnson tuyên bố đƣa lính Mỹ sang Việt Nam,“các hoạt động của Ủy
ban chúng tôi đã có tác dụng nhất định đối với nhân dân Mỹ và Chính phủ Mỹ, và
việc Tổng thống Johnson bị mất chức đó là một bằng chứng... Ủy ban chúng tôi đã
hoạt động tích cực chống chiến tranh và có giúp đỡ nhân đạo cho Việt Nam” [50,
tr.98]. Năm 1973, ngoài việc giáo dục nhân dân Mỹ về vấn đề Việt Nam, các đồng
chí trong tổ chức còn mua một số dụng cụ nông nghiệp y tế giúp Việt Nam.
Các đồng chí trong đoàn đã nêu tóm tắt một số điểm cơ bản về phong trào
hòa bình, chống chiến tranh Việt Nam tại Mỹ nhƣ sau: AFSC đã tiến hành và vận
động nhân dân Mỹ tiến hành các cuộc đấu tranh nhƣ tổ chức các buổi đi bộ lớn,
biểu tình, ngồi trƣớc các phòng tuyển quân của Mỹ để phản đối chiến tranh Việt
Nam. Ngày càng có đại đa số thành viên Chính phủ và nhân dân Mỹ không muốn
chiến tranh cứ tiếp diễn nên đã tập hợp nhau lại tìm hiểu các hình thức can thiệp
mới của Mỹ ở Việt Nam để có phƣơng án đối phó. Kết quả là, mặc dù báo chí, đài
vô tuyến truyền hình Mỹ không đƣa nhiều tin tức hoạt động của phong trào nhƣng
số phiếu chống đối ở Quốc hội Mỹ tăng lên, Quốc hội đã buộc Ních-xơn không
đƣợc chi tiền Mỹ cho chiến tranh ở nƣớc ngoài. Về nội dung này, tuy kết quả không
đƣợc nhƣ mong đợi nhƣng cũng khiến cho nguồn viện trợ của Mỹ cho Chính phủ
Việt Nam Cộng hòa Nguyễn Văn Thiệu giảm thiểu đáng kể.
Đối với vấn đề tù binh Việt Nam, để tố cáo tội ác của chính quyền Ních-xơn
đối với tù chính trị Việt Nam ở Mỹ, tổ chức đã làm “chuồng cọp giả” đem đặt trƣớc
cửa ra vào Quốc hội Mỹ. Trong “chuồng cọp giả” ấy có rất nhiều ngƣời tình nguyện
ngồi vào trong để đóng vai những tù nhân khổ sai của Mỹ...
Sau khi báo cáo tóm tắt tình hình các phong trào đấu tranh, các đồng chí đã
đƣa ra nhiệm vụ, phƣơng hƣớng trong thời gian ở Việt Nam và sau khi về nƣớc của
đoàn bao gồm:
- Gặp gỡ các tù chính trị đã đƣợc thả để thu thập thông tin, điều tra về tội ác
của đế quốc Mỹ ở Việt Nam làm tài liệu vận động trong nhân dân Mỹ. Mục đích
nhằm phổ biến rộng rãi các tài liệu tố cáo tội ác chiến tranh, tội ác của Mỹ - Thiệu.
- Giúp đỡ nhân dân Việt Nam khắc phục mọi khó khăn do sự tàn phá ghê
43
gớm của chiến tranh gây ra, phục hồi sức khỏe của những ngƣời bị nạn.
- Tiếp tục phản đối Chính phủ Mỹ viện trợ cho Thiệu; đòi chính quyền
Nguyễn Văn Thiệu phải xóa bỏ các trại tập trung.
- Yêu cầu Chính phủ Mỹ thi hành Hiệp định Paris chấm dứt chiến tranh ở
Việt Nam.
- Tuyên truyền về lòng nhân đạo của nhân dân Việt Nam trên khắp nƣớc
Mỹ…
Từ sự trình bày trên đây, chúng ta thấy rằng nguồn tài liệu lƣu trữ có giá trị
vô cùng lớn lao đối với các nhà nghiên cứu lịch sử, các nhà ngoại giao và đối với
toàn thể nhân dân Việt Nam mà không một nguồn tài liệu nào có thể cung cấp một
cách đầy đủ, chính xác hơn.
2.2. Là nguồn sử liệu phục vụ nghiên cứu sự ủng hộ về vật chất của
Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ (1955 - 1975)
Qua tài liệu lƣu trữ có thể thấy, phong trào ủng hộ vật chất của các nƣớc trên
thế giới cho Việt Nam diễn ra ngay từ khi cuộc kháng chiến bắt đầu. Trong thời
gian này, mặc dù tình hình quốc tế có những diễn biến phức tạp, phe XHCN có
những bất đồng nghiêm trọng nhƣng bằng những chính sách quan hệ ngoại giao
khéo léo, hợp lý, ta đã không ngừng mở rộng, tăng cƣờng quan hệ hữu nghị với các
nƣớc này để Chính phủ và nhân dân các nƣớc trên thế giới nói chung hiểu rõ những
hoàn cảnh khó khăn của Việt Nam. Từ đó, các nƣớc đã giành cho ta sự viện trợ vật
chất ngày càng to lớn, giúp ta đẩy mạnh chiến đấu, đồng thời, củng cố hậu phƣơng
lớn miền Bắc về mọi mặt. Tuy nhiên, về cƣờng độ ủng hộ và khối lƣợng hàng hóa
các nƣớc giúp đỡ cho Việt Nam có sự thay đổi tùy vào điều kiện hoàn cảnh của
từng giai đoạn cụ thể. Điều này có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam
trong từng thời kỳ nhất định.
Theo Báo cáo về quan hệ giữa ta với các nƣớc XHCN về kinh tế giai đoạn
1955 - 1965 của UBKHNN [59, tr.01-15] thì: từ năm 1955 - 1965 các nƣớc XHCN
đã viện trợ và cho Việt Nam vay 832.260 triệu rúp tƣơng đƣơng 4.643,8 triệu đồng
44
Việt Nam (tỷ giá 1 rúp = 5,64 đồng Việt Nam). Trong đó: số viện trợ là 333.085
triệu rúp, vay là 499, 175 triệu rúp. Về tỷ lệ ủng hộ của các nƣớc đƣợc thể hiện nhƣ
sau:
Tên nƣớc
Vay
Viện trợ
Liên Xô
44,33%
26,4%
Trung Quốc
42,57%
66%
Các nƣớc XHCN khác
13,1%
7,6%
Với sự viện trợ này cộng với số vốn đã tích lũy đƣợc ta đã xây dựng đƣợc
hơn 269 công trình lớn nhỏ phục vụ phát triển kinh tế và nhiệm vụ an ninh quốc
phòng của đất nƣớc. Trong số 269 công trình đó, ta tập trung đầu tƣ vốn cho việc
xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực nông nghiệp (50 công trình thủy lợi và
nhiều công trình thủy sản), công nghiệp nhẹ (42 công trình), ngành điện (51 công
trình). Ngoài ra, ta còn tiến hành xây dựng nhiều công trình thuộc các lĩnh vực khác
nhƣ: văn hóa, y tế, quốc phòng, giao thông - vận tải… Sự giúp đỡ quý báu này đã
giúp cho nền kinh tế của ta ngày càng củng cố và phát triển, tạo cơ sở vững chắc
cho cải tạo XHCN, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất của
nƣớc ta.
Trong giai đoạn này, đối lập với các nƣớc XHCN trên đây, sự ủng hộ của các
nƣớc tƣ bản chủ nghĩa đối với Việt Nam rất hạn chế. Từ năm 1963 trở về trƣớc, chỉ
có Đoàn Thanh niên dân chủ thế giới gửi cho ít thuốc (khoảng 4.000đ). Năm 1964,
ngoài Đoàn Thanh niên và sinh viên thế giới còn có hội Liên hiệp Phụ nữ thế giới,
hội Dân tộc và Văn hóa Thụy Sỹ và một số tổ chức dân chủ ở Nhật. Trị giá hiện vật
chung trong năm là 11.317đ [38, tr.06].
Năm 1965, khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, hoạt động kinh
tế Việt Nam có sự biến đổi rõ rệt vì lúc này, nhân dân miền Bắc cũng đang phải
chịu những thiệt hại nặng nề do hành động chống phá của đế quốc Mỹ.
Giai đoạn này, sự ủng hộ của các nƣớc đã giúp Việt Nam giải quyết những
nhiệm vụ có quy mô lớn trƣớc mắt của công cuộc xây dựng nền kinh tế quốc dân
nƣớc ta. Trong Báo cáo về kết quả đàm phán viện trợ với các nƣớc năm 1965, 1966
do Phó Thủ tƣớng Lê Thanh Nghị báo cáo trƣớc Bộ Chính trị có nêu: “Mặc dù kết
45
quả còn bị hạn chế ở một số mặt, hoặc kết quả chỉ mới là bước đầu ở Liên Xô, nhìn
chung lại ta thấy rằng kết quả đàm phán viện trợ lần này là một thắng lợi lớn cả về
mặt chính trị và kinh tế.
Về mặt chính trị, đây là thêm một biểu hiện thực tế của sự ủng hộ của các
nước XHCN đối với công cuộc chiến đấu và xây dựng ở miền Bắc nước ta. Mặt
khác, sự nhất trí ủng hộ ta cũng làm tăng thêm sự đoàn kết giữa các nước trong phe
XHCN.
Về mặt kinh tế và quốc phòng, ta thấy rằng khối lượng các nước viện trợ cho
ta, mặc dù còn thấp so với yêu cầu ta đề ra, nhưng vẫn là một khối lượng rất lớn,
bằng gấp 1 lần rưỡi kim ngạch nhập hàng năm theo đường mậu dịch. Như trên đã
nói, nhiều loại thiết bị, vật tư rất cần thiết cho yêu cầu sản xuất và chiến đấu của ta
đã được giải quyết tương đối khá, nhất là về các mặt quân sự, giao thông vận tải,
thi công cơ giới, lương thực, nhiên liệu và một số vật tư khác.
Giữa kinh tế và quốc phòng, yêu cầu về quốc phòng được giải quyết tốt hơn,
triệt để hơn, trừ những trường hợp ta đề ra yêu cầu quá đáng, không phù hợp với
điều kiện kỹ thuật và kinh tế.
Điều đáng chú ý là kết quả về quốc phòng lần này ngoài việc tăng thêm khí
tài phục vụ trực tiếp cho chiến đấu còn có tác dụng góp phần tăng thêm cơ sở vật
chất và kỹ thuật cho công nghiệp nặng, với những cơ sở sản xuất vũ khí nhẹ và đạn
dược, những cơ sở sửa chữa khí tài quân sự với trình độ cao hơn.
Về kinh tế, giữa những nhu cầu trực tiếp cho chiến đấu như giao thông vận
tải, nhiên liệu, lương thực v.v… và những nhu cầu cho xây dựng kinh tế ít nhiều có
tính chất lâu dài thì những nhu cầu trực tiếp cho chiến đấu đã được các nước bạn
chú ý giải quyết khá hơn. Nói chung tinh thần các nước giúp ta lần này có chú
trọng giúp ta nhiều để đánh giặc” [60, tr.398].
Theo Báo cáo của Ban Thống nhất - Cục Cung cấp về tiếp nhận viện trợ vật
chất của nhân dân thế giới ủng hộ miền Nam đến năm 1969 thì “chưa kể những
khoản ủng hộ mật và tiền mặt, riêng số hàng hóa hiện vật do viện trợ nhân dân cho miền Nam đã nhận được từ trước7đến cuối năm 1969 là 7.551 tấn, ước trị giá gần
46
28 triệu đồng” [38, tr.01] bao gồm 3 khu vực ủng hộ. Trong đó, khu vực ủng hộ 7Năm 1963
nhiều nhất cho Việt Nam là nhân dân các nƣớc XHCN với 7.355 tấn, tƣơng đƣơng
20,2 triệu đồng Việt Nam, chiếm 72,5%; khu vực thứ hai là nhân dân các nƣớc tƣ
bản, dân tộc chủ nghĩa và các tổ chức nhân sĩ quốc tế ủng hộ 193 tấn, tƣơng đƣơng
7,0 triệu đồng Việt Nam, chiếm 25,5%; số còn lại là do kiều bào sinh viên, cán bộ ta
ở nƣớc ngoài ủng hộ. Cụ thể:
Phong trào ủng hộ vật chất cho miền Nam ở các nƣớc XHCN phát triển
mạnh mẽ bắt đầu từ năm 1963 trở đi và hoạt động này đƣợc thực hiện một cách
thƣờng xuyên, ngày càng gia tăng về khối lƣợng và chất lƣợng hàng ủng hộ. Nhân
dân các nƣớc XHCN biểu thị nhiệt tình thái độ ủng hộ tích cực đối với cách mạng
miền Nam bằng những hoạt động ủng hộ vật chất với nhiều hình thức, phƣơng pháp
thiết thực. Nhiều cuộc vận động quyên góp, hiến máu, tăng năng suất lao động
ngoài giờ và trong ngày nghỉ, nhất là của đoàn thanh niên, phụ nữ, học sinh… đã
tập trung một số tiền mặt và hiện vật khá lớn vào quỹ ủng hộ Việt Nam. Báo cáo
cho thấy, tỷ lệ ủng hộ của các nƣớc đối với miền Nam Việt Nam trong 7 năm từ
1963 - 1969 nhƣ sau: Trung Quốc 22,94%, Liên Xô 18,5%, Ba Lan 19,53%, CHDC
Đức 19,21%, Cu Ba 10,77,%, Tiệp Khắc 5,43%, Triều Tiên 5,14%, Hung-ga-ri
4,68%, Bun-ga-ri 4,45%, Ru-ma-ni 2,13%, Mông Cổ 0,47% và An-ba-ni 0,14%.
Tại các tổ chức quốc tế và nhân dân các nƣớc tƣ bản và dân tộc chủ nghĩa,
phong trào ủng hộ bắt đầu phát triển từ năm 1965. Ngoài các tổ chức đã có từ trƣớc8, năm 1965 có thêm nhiều tổ chức mới đứng ra vận động các tổ chức, cá nhân
trên toàn thế giới ủng hộ Việt Nam và có những hành động thiết thực nhƣ giúp đỡ
về y tế; tặng tiền mặt, dụng cụ quay phim, chụp ảnh, liên lạc, văn phòng phẩm; hỗ
trợ về lƣơng thực, thực phẩm... Các khoản ủng hộ trong năm 1965 ƣớc trị giá gần
500.000đ. Trong đó:
- Ngoại tệ quy ra tiền Việt Nam 256.500đ
- Thuốc men, dụng cụ y tế 216.500đ
8Đoàn Thanh niên dân chủ thế giới, đoàn Thanh niên và sinh viên thế giới, hội Liên hiệp Phụ nữ thế giới, hội Dân tộc và Văn hóa Thụy Sỹ và một số tổ chức dân chủ ở Nhật.
47
- Phƣơng tiện máy móc; 20.4000đ
Kết quả hàng viện trợ nhân dân của quốc tế cho miền Nam từ 1963 - 1969
đƣợc thống kê cụ thể [38, tr.08] nhƣ sau:
Năm
Các nƣớc XHCN
Các nƣớc TBCN
Tổng
Lƣợng (Kg)
Tiền (đ)
Lƣợng (Kg)
Tiền (đ)
Lƣợng (Kg)
Tiền (đ)
1.741.627
4.807
0
1.746.434
1963
90.897
2.817.193
11.371
90.897
2.828.564
1964
1965
5.843.013
3.549.396
2.326
241.876
5.845.339
3.791.272
274.621
1.007.927
19.539
788.800
294.160
1.015.815
1966
123.180
2.539.110
18.421
642.452
30.739
3.181.562
1967
466.185
4.499.027
38.178
2.298.138
504.363
6.797.165
1968
548.342
4.078.612
68.974
3.032.562
617.316
7.111.174
1969
Qua số liệu về trị giá hàng hóa và các loại mặt hàng ủng hộ Việt Nam trong
thời gian này, chúng tôi thấy các nƣớc XHCN ủng hộ ta rất nhiệt tình. Hàng hóa các
nƣớc viện trợ cho ta trong thời gian này đa số là hàng tiêu dùng.
Tổng hợp toàn bộ giai đoạn từ năm 1955 - 1974, các nƣớc XHCN viện trợ
không hoàn lại và cho ta vay dài hạn một số tiền bằng 5.794 triệu rúp (trong đó:
viện trợ không hoàn lại 4.844 triệu rúp, vay dài hạn 950 triệu rúp) [64, tr.01] phân
bổ theo khu vực nhƣ sau:
Đơn vị tính: triệu rúp
Viện trợ
Vay dài hạn
Tổng số
không hoàn lại
Liên Xô
1.365
466
1.831
Trung Quốc
2.577
295
2.872
Các nƣớc XHCN khác
902
189
1.091
Mặt hàng chủ yếu là lƣơng thực, thực phẩm, hàng may mặc, phƣơng tiện vận
tải, nguyên vật liệu phục vụ xây dựng và phân bón cho nông nghiệp. Về thiết bị
toàn bộ, các nƣớc đã giúp ta xây dựng rất nhiều công trình dân sinh và công trình
công nghiệp nhƣ trƣờng học, bệnh viện, nông trƣờng, các công trình thuộc ngành
than, ngành điện, hóa chất, luyện kim… Các công trình này không những phục vụ
48
nhu cầu trực tiếp trong đời sống mà còn giúp nâng cao năng lực sản xuất, đẩy mạnh
phát triển kinh tế đất nƣớc. Có thể nói, sự giúp đỡ của các nƣớc đã giải quyết một
phần quan trọng nhu cầu của ta trong những năm chiến tranh.
Ngoài nguồn viện trợ từ các nƣớc XHCN trên đây, trong toàn bộ giai đoạn
này chúng ta còn nhận đƣợc sự ủng hộ rất lớn từ các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa nhƣ
Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Ý, Thụy Sĩ, Nhật Bản, Tây Đức và
các tổ chức Liên hiệp quốc nhƣ: UNICEF (Quỹ bảo trợ thiếu nhi của Liên Hợp
quốc), HCR (Ủy ban tị nạn của Liên hợp quốc)…
Ví dụ: Sự ủng hộ của Thụy Điển cho Việt Nam bắt đầu từ năm 1969 đến năm
1975, tổng trị giá 895 triệu Krona9. Cụ thể nhƣ sau:
Năm 1969: viện trợ thiết bị một bệnh viện 250 giƣờng (trang bị cho bệnh
viện Việt Bắc) trị giá 12 triệu Krona.
Từ năm 1970 - 1973: viện trợ nhân đạo mỗi năm 25 triệu Krona bằng việc
cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, hàng may mặc và văn phòng phẩm, tổng cộng là
75 triệu Krona. Ngoài ra, trong giai đoạn này, Thụy Điển còn viện trợ chống lụt cho
Việt Nam năm 1971, viện trợ cấp tốc trong dịp Mỹ đánh B52 vào Hà Nội năm
1972, chuyển khoản vay trị giá 150 triệu Krona sang viện trợ nhân đạo cho không,
viện trợ sinh đẻ có kế hoạch… tổng trị giá 181 triệu Krona.
Năm 1973 - 1974: viện trợ không hoàn lại để xây dựng kinh tế và viện trợ
xây dựng bệnh viện tổng trị giá 454 triệu Krona.
Năm 1974 - 1975: viện trợ xây dựng lại bệnh viện Bạch Mai, viện trợ sinh đẻ
có kế hoạch 175 triệu Krona [64, tr. 40-41].
Bên cạnh những thông tin về kết quả viện trợ các nƣớc dành cho Việt Nam,
khối tài liệu còn cung cấp thông tin về những thuận lợi, khó khăn trong công tác
tiếp nhận, phân phối và sử dụng hàng viện trợ của nhân dân ta nhƣ sau:
+ Thuận lợi
Một là, Chính phủ và nhân dân các nƣớc luôn thể hiện sự ủng hộ đối với Việt
Nam một cách nhiệt tình.
Ngoài phần ủng hộ thƣờng xuyên theo các văn kiện ngoại giao và theo kế
9 Đơn vị tiền của Thụy Điển
49
hoạch, các nƣớc bạn còn có sự ủng hộ đặc biệt trong từng giai đoạn hoặc sự kiện
nhƣ: trong trận lụt 1971, viện trợ khẩn cấp cho cuộc tổng tiến công nổi dậy ngày
30/4/1975…
Ví dụ 1. Theo Báo cáo ngày 13/4/1971 và Báo cáo số 10GV1/TM ngày
04/9/1971 của Phủ Thủ tƣớng về tình hình tiếp nhận hàng viện trợ chống lụt [31,
tr.03-06] thì đến cuối ngày 12/9/1971 có 5 nƣớc bao gồm Trung Quốc, Liên Xô,
Triều Tiên, Hung-ga-ri và Thụy Điển gửi hàng ủng hộ cho ta. Khối lƣợng tiền hàng
nhƣ sau:
Trung Quốc: 17 chuyến máy bay và 1.417 toa tàu chở hàng hóa bằng
đƣờng hàng không và đƣờng sắt; ta nhận 3 tàu cuốc, 7 tàu kéo và 30 xà lan
bằng đƣờng thủy.
Liên Xô: viện trợ khoảng 15 - 16 vạn tấn hàng trị giá khoảng 14 triệu rúp.
Hung-ga-ri: ủng hộ hàng hóa trị giá 4,3 triệu flôrin.
CHDCND Triều Tiên: ủng hộ thuốc ký ninh trị giá 20 vạn vôn.
Thụy Điển: ủng hộ 3 triệu cua-ron.
Trong đó, mặt hàng chủ yếu là phƣơng tiện vận tải thủy (xà lan, xuồng gắn
máy, thuyền cao su), đồ bơi lặn (phao bơi, áo lặn và dụng cụ lặn, ra đa đo độ sâu);
lƣơng thực, thực phẩm, cây giống, vật liệu xây dựng, thuốc tân dƣợc. Cách thức vận
chuyển hàng viện trợ bằng đƣờng sắt, đƣờng hàng không và đƣờng thủy.
Ví dụ 2. Theo Báo cáo số 49/QLVT ngày 03/5/1975 của UBTNCP về sơ kết
tình hình tiếp nhận viện trợ khẩn cấp tại các sân bay Gia Lâm và Nội Bài từ 07/4
đến chiều 26/4/1975 [49, tr.01-07] thì từ ngày 07/4 đến chiều 26/4/1975 ta đã tiếp
nhận đƣợc 462.7 tấn hàng trong 53 chuyến máy bay (Gia Lâm 52 chuyến, Nội Bài
01 chuyến) của 09 nƣớc và tổ chức. Mặt hàng viện trợ toàn bộ là lƣơng thực, thực
phẩm và thuốc bao gồm: đƣờng, mì chính, gạo, muối và các loại thuốc khác nhau.
Hai là, hoạt động ủng hộ đƣợc duy trì tƣơng đối thƣờng xuyên trong suốt
những năm kháng chiến.
Ba là, khối lƣợng hàng hóa tăng dần theo các năm.
Bốn là, mặt hàng đƣợc viện trợ tƣơng đối phù hợp, dễ sử dụng.
Do mặt hàng các nƣớc viện trợ cho ta chủ yếu phục vụ các nhu cầu thiết yếu
50
nên tƣơng đối phù hợp với nhu cầu và thói quen sử dụng của Việt Nam.
Ví dụ: Trong Báo cáo của Ban Thống nhất - Cục Cung cấp về Tiếp nhận viện trợ
vật chất của nhân dân thế giới ủng hộ miền Nam từ trƣớc đến năm 1969 thì “phương tiện
máy móc với đặc điểm gọn, nhẹ, bán dẫn và nhiệt đới hóa rất phù hợp với chiến trường
miền Nam đã giúp đỡ được một phần khó khăn cho một số nhu cầu về phương tiện làm
việc lúc đó như máy thu thanh bán dẫn, bộ đàm, ghi âm, điện ảnh, nhiếp ảnh, máy phát
điện nhỏ, thuốc men và một số dụng cụ, máy móc” [38, tr.32].
+ Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi đã nêu, trong việc tiếp nhận, sử dụng
hàng viện trợ của các nƣớc, ta gặp phải một số khó khăn sau đây:
Một là, hàng hóa viện trợ nhân dân rất phức tạp, gây khó khăn cho công tác
tiếp nhận, phân phối và sử dụng.
Điều này thể hiện trong nội dung Thông tƣ về việc tiếp nhận phân phối,
thanh toán hàng viện trợ nhân dân của Phủ Thủ tƣớng nhƣ sau: khác với hàng nhập
bằng tiền mậu dịch viện trợ và vay, hàng viện trợ nhân dân nhập vào trong nước
không theo kế hoạch; cơ quan tiếp nhận phân phối, sử dụng không chủ động trong
việc nhập hàng. Hàng đã nhập vào trong nước chúng ta cũng chưa biết được đầy
đủ tên hàng, số lượng, phẩm chất quy cách hàng hóa, bao bì đóng gói cũng không theo
một quy định nhất định, nhiều loại, nhiều thứ hàng cùng đóng gói chung vào một hòm,
kiện giá cả không có. Các thủ tục giấy tờ đi theo hàng hóa cũng không đầy đủ và rõ
ràng nên việc chấp hành các chế độ quản lý nhập đối với hàng hóa viện trợ nhân dân
trong thời gian qua, chúng ta gặp nhiều khó khăn, lúng túng [28, tr.04].
Hai là, khó khăn về phƣơng tiện, địa điểm để vận chuyển, tiếp nhận hàng
viện trợ.
Những hậu quả mà chiến tranh để lại do đƣờng bộ, đƣờng sắt bị phá hủy
nặng nề, đƣờng sắt chỉ còn 102 km tuyến Hà Nội - Hải Phòng, đƣờng sông bị bồi
cạn, tàu lớn không vào đƣợc đã gây ra cho chúng ta rất nhiều khó khăn trong việc
tìm hiểu, lựa chọn phƣơng án vận chuyển và trong quá trình tiếp nhận, vận chuyển
hàng viện trợ.
Ví dụ: Trong báo cáo về kết quả đàm phán viện trợ năm 1965 – 1966 do Phó
Thủ tƣớng Lê Thanh Nghị báo cáo trƣớc Bộ Chính trị ngày 21/7/1965 thì việc tiếp
51
nhận viện trợ của ta “bằng đường sắt hiện nay gặp rất nhiều khó khăn. Một mặt do
đường sắt Trung Quốc phải phục vụ cho nhu cầu ngày càng lớn của kế hoạch trong
nước đặc biệt trong việc di chuyển xí nghiệp, đưa người đến miền Tây phát triển
kinh tế, v.v… Mặt khác, về phía ta, việc tiếp nhận và chuyển toa tại Bình Tường
cũng gặp khó khăn vì năng lực vận tải của ta có hạn cho nên hàng ứ đọng nhiều,
toa xe Trung Quốc cũng bị kẹt nhiều” [60, tr.396]
Ba là, khó khăn trong sử dụng các loại mặt hàng đƣợc viện trợ
Về tiền mặt, các nƣớc bạn thƣờng ủng hộ ta bằng tiền riêng của từng nƣớc,
khi nhận đƣợc ta phải tiến hành mua bán lại, hoặc quy đổi, trị giá lại.
Đối với các mặt hàng các nƣớc viện trợ nói chung, nhiều loại hàng hóa, máy
móc, vật dụng không phù hợp hoặc ta chƣa sử dụng bao giờ gây khó khăn trong
việc sử dụng. Do vậy, cán bộ ta phải tiến hành tìm hiểu, học hỏi, thậm chí tự mày
mò cách sử dụng, vận hành phƣơng tiện gây mất nhiều thời gian và công sức. Thêm
vào đó, do sử dụng không quen nên ta không tận dụng đƣợc tối đa công suất, tính
năng của các loại máy móc, phƣơng tiện này.
Ví dụ : Theo Công văn số 989 BYT/FF4 ngày 20/4/1967 của Bộ Y tế về việc
sử dụng thuốc viện trợ nhân dân cho biết, do số thuốc các nƣớc ủng hộ cho ta có
nhiều thuốc ta chƣa sử dụng bao giờ nên “khi đưa vào lưu thông như các loại hàng
hóa khác sẽ gặp rất nhiều khó khăn về mặt nghiệp vụ, kế hoạch phân phối của bên
Dược cũng như về mặt sử dụng trong điều trị bên Y và có khả năng gây ứ đọng ở
các khâu phân phối tại Quốc doanh Dược phẩm và khâu điều trị tại bệnh viện” [27,
tr.07].
Bốn là, số lƣợng và chất lƣợng hàng hóa không đảm bảo
Đối với mặt hàng viện trợ thuốc men khi về đến Việt Nam thƣờng không
đảm bảo chất lƣợng. Theo Công văn số 989 BYT/FF4 ngày 20/4/1967 của Bộ Y tế
về việc sử dụng thuốc viện trợ nhân dân có nêu số thuốc viện trợ “là của nhân dân
các nước góp lẻ tẻ nên mặt hàng rất phức tạp, số lượng linh tinh, nhiều biệt dược
mới đối với ta nên việc quản lý, trị giá và nghiên cứu sử dụng có nhiều khó khăn.
Ví dụ, lô hàng nhân dân Đức có 8 kiện tương đương với 240kg nhưng bao
gồm 2.539 mặt hàng. Mỗi mặt hàng có 5 - 10 viên hoặc ống, phần lớn lại là thuốc
52
biếu nên có khi số lượng ghi ngoài hộp không đúng với số thuốc có trong hộp.
Về chất lượng, một số thuốc kháng sinh hoặc thuốc bổ thuốc khi ta nhận
được thì đã sắp hết hạn, đến nay một số đã quá hạn. Một số thuốc do đóng gói
không thích hợp với khí hậu nước ta nên đã ẩm, mốc và chảy, mất phẩm chất.
Về số lượng mặt hàng thì nhiều và phức tạp nhưng số lượng từng thứ rất
ít có thứ không đủ dùng cho một đợt điều trị, nhiều thứ công dụng phức tạp, có
thứ đối với ta rất mới ta chưa quen dùng” [27, tr.07]. Với những hậu quả do
chiến tranh gây ra, ngoài lƣơng thực, thực phẩm, các loại thuốc men là một trong
những nhu cầu cần thiết và cấp thiết nhất. Vì vậy, đây là một khó khăn rất lớn
đối với Việt Nam.
Trên đây là ví dụ về những thông tin đƣợc trích trong hàng chục nghìn trang
tài liệu hiện đang đƣợc lƣu trữ tại TTLTQG III phản ánh một cách đầy đủ, chi tiết
về sự giúp đỡ của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới dành cho Việt
Nam trong thời kỳ chiến đấu ác liệt giành độc lập dân tộc thống nhất đất nƣớc.
Những tài liệu trên đều là những thông tin vô giá, cho độc giả thấy cụ thể cục diện
tình hình đất nƣớc mà nhân dân ta phải đối mặt và sự ủng hộ vô cùng quý báu, kịp
thời của Chính phủ và nhân dân các nƣớc nhằm giảm bớt khó khăn cho nhân dân
Việt Nam trong giai đoạn đó. Mặt khác, các thông tin này có độ chân thực cao vì
chúng đƣợc hình thành gần nhƣ cùng thời điểm với các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử
đã diễn ra từ rất lâu trong quá khứ. Qua đó có thể thấy rằng, những thông tin phản
ánh về nhiều mặt trong khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt
Nam trong kháng chiến chống Mỹ giai đoạn 1955 - 1975 là một nguồn sử liệu có ý
nghĩa lịch sử đối với các nhà nghiên cứu nói riêng và cả nƣớc nói chung.
2.3. Là nguồn sử liệu để phục vụ nghiên cứu về chính sách ngoại giao,
chính sách kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1955 - 1975
- Các chính sách về ngoại giao
Khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc giai đoạn 1955 - 1975 là nguồn sử liệu có giá trị
đặc biệt trong nghiên cứu chính sách, hoạt động ngoại giao của Chính phủ Việt
53
Nam trong giai đoạn này.
Cùng với các mặt trận chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa.., mặt trận ngoại
giao luôn đóng vai trò trọng yếu trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta là một
lực lƣợng, một mặt trận đấu tranh có ý nghĩa chiến lƣợc. Ngoại giao góp phần tạo
nên những thắng lợi hết sức to lớn, làm rạng rỡ lịch sử của dân tộc, nhất là trong các
cuộc kháng chiến của nhân dân ta để chống lại các thế lực thù địch luôn muốn biến
Việt Nam thành thuộc địa của chúng. Năm 1954, thắng lợi của chiến dịch Điện Biên
Phủ đã đƣa đến việc ký kết Hiệp định Geneve (7/1954) về lập lại hòa bình ở Đông
Dƣơng. Tuy nhiên, trong khi ta nghiêm túc thi hành Hiệp định Geneve, mong muốn
“hòa bình thống nhất” và kiên trì đấu tranh để tổ chức tổng tuyển cử thì đế quốc Mỹ
không chấp nhận các điều khoản của Hiệp định, thúc đẩy kế hoạch thay thế thực
dân Pháp ở miền Nam, hậu thuẫn ngụy quyền tay sai ra sức phá hoại Hiệp định.
Trong các cuộc đối đầu lịch sử, ngọn cờ chính nghĩa của nhân dân Việt Nam đã tạo
ra sức mạnh vƣợt trội cho cuộc kháng chiến thần kỳ. Sức mạnh ấy đƣợc nhân lên
gấp nhiều lần, tính chính nghĩa càng tỏa sáng, khi đƣợc gắn với thế hợp pháp, gắn
với các giá trị tiến bộ của nhân loại đƣợc thế giới đồng tình, cổ vũ, ủng hộ về mặt
chính trị. Do vậy, công tác ngoại giao của ta trong những năm này hƣớng tới mục
tiêu nhằm tập hợp lực lƣợng hòa bình trên thế giới ủng hộ cuộc kháng chiến của
nhân dân Việt Nam. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này, Đảng ta đề ra những chính
sách, hoạt động ngoại giao hết sức sáng suốt nhằm đƣa cách mạng nƣớc ta từng
bƣớc đi tới thắng lợi cuối cùng. Cụ thể là:
Một là, củng cố và tăng cƣờng tình đoàn kết hữu nghị với các nƣớc trên thế
giới
Trong điều kiện chính quyền non trẻ, đất nƣớc bị xâm lƣợc bởi một thế lực
hùng mạnh, Đảng xác định cần gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới,
coi đoàn kết quốc tế trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lê-nin và chủ nghĩa quốc tế chân
chính là một vấn đề nguyên tắc có quan hệ tới sự sống còn của cách mạng và sự
thành bại của công cuộc cứu nƣớc. Trên cơ sở đó, chính sách ngoại giao trong suốt
những năm kháng chiến chống Mỹ của ta là phải luôn luôn chú ý tăng cƣờng và
củng cố tình đoàn kết hữu nghị với các nƣớc trên thế giới bao gồm các nƣớc Đông
54
Dƣơng, các nƣớc phe XHCN và chủ nghĩa quốc tế vô sản.
- Đối với các nƣớc trong mặt trận nhân dân Đông Dƣơng, trong sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta, hai nƣớc láng giềng Lào và Căm-pu-chia có một vị trí
đặc biệt quan trọng. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ba nƣớc đã thành lập
Liên minh chiến đấu Việt - Miên - Lào. Trong kháng chiến chống Mỹ, Đảng ta nhận
định, đế quốc Mỹ là kẻ thù chung, do vậy việc các nƣớc Đông Dƣơng tăng cƣờng
đoàn kết có một tầm quan trọng sống còn hiện nay cũng nhƣ lâu dài sau này. Khi
chính quyền Ních-xơn đƣa quân xâm lƣợc Căm-pu-chia và đẩy mạnh “chiến tranh
đặc biệt” ở Lào, Chính phủ và nhân dân ba nƣớc đã phối hợp chặt chẽ trên mặt trận
ngoại giao. Năm 1971, trong Báo cáo về công tác ngoại giao trƣớc Quốc hội, Chính
phủ đã nêu rõ đƣờng lối đấu tranh ngoại giao của Đảng và nhà nƣớc ta là“Ra sức
tăng cường mặt trận nhân dân các nước Đông Dương chống Mỹ xâm lược”[22,
tr.45]. Để thực hiện điều này “chúng ta kiên quyết ủng hộ cuộc đấu tranh chính
nghĩa của nhân dân Lào dưới sự lãnh đạo của Mặt trận nhân dân Lào yêu nước do
Hoàng thân Xu-pha-nu-vông đứng đầu, chống đế quốc Mỹ xâm lược nhằm xây
dựng một nước Lào hòa bình, độc lâp, dân chủ, thống nhất và thịnh vượng”,
“Chúng ta kiên quyết ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Căm-pu-
chia dưới sự lãnh đạo của Mặt trận thống nhất dân tộc Căm-pu-chia, chống đế
quốc Mỹ xâm lược và bè lũ Lon Non - Xi- rích Ma-tắc - Sơn Ngọc Thành, nhằm bảo
vệ độc lập, hòa bình và trung lập của Căm-pu-chia.” [22, tr. 46]. Phƣơng hƣớng về
quan hệ ngoại giao với hai nƣớc trong thời gian tiếp theo đƣợc đƣa ra là tiếp tục
“củng cố và tăng cường mặt trận đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông
Dương” [22, tr. 54]
- Đối với các nƣớc XHCN, xuất phát từ sự nhận định rằng: đặc điểm chủ yếu
của giai đoạn này là phe XHCN đang trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của
xã hội loài ngƣời; trải qua thử thách quyết liệt, các nƣớc XHCN tiếp tục phát triển
nhanh chóng hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh không ngừng. Đó là đảm bảo rất
quan trọng cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của nhân dân thế giới, Đảng ta
chủ trƣơng tích cực thuyết phục, vận động các nƣớc XHCN anh em đồng tình, giúp
đỡ nhân dân Việt Nam. Tại Hội nghị Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày
55
15/2/1958 đồng chí Trƣờng Chinh đã khẳng định lập trƣờng quốc tế của nƣớc ta
trong bản Báo cáo “Tăng cƣờng đoàn kết để xây dựng một nƣớc Việt Nam hòa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh” nhƣ sau:“Một lần nữa cần nhắc
lại lập trường quốc tế của nước VNDCCH là đứng hẳn trong phe XHCN do Liên Xô
đứng đầu” [121 tr.17-18]. Từ những nhận định và trên cơ sở lập trƣờng về ngoại
giao nhƣ vậy, Đảng và nhà nƣớc đã đề ra đƣờng lối ngoại giao của ta là phải “ra sức
tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hữu nghị với các nước XHCN anh
em, trước hết là với Liên Xô, Trung Quốc trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lê-nin và chủ
nghĩa quốc tế vô sản” [20, tr.43].
- Đối với Chính phủ và nhân dân các nƣớc tiến bộ trên thế giới Đảng thực
hiện kiên trì ngoại giao theo nguyên tắc: Hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng và tƣơng
trợ; mở các mũi đột phá ngoại giao, kết nối Việt Nam với các bạn bè dân chủ trên
thế giới với mục tiêu thêm bạn bớt thù; đồng thời, nghiên cứu diễn biến tình hình,
có biện pháp, giải pháp phù hợp, hạn chế những yếu tố tiêu cực, tranh thủ mọi yếu
tố có lợi. Trên cơ sở định hƣớng đó, ngoại giao của ta trong thời gian này cần “Tích
cực góp phần vào công cuộc bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới; chống mọi
âm mưu gây chiến của bọn đế quốc xâm lược và bè lũ tay sai của chúng. Ra sức
ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới…” [121, tr.17-18].
Giai đoạn từ sau năm 1965 - 1971, đƣờng lối ngoại giao của Việt Nam với
các nƣớc trên thế giới là “vừa cố gắng hết sức mình góp phần tăng cường đoàn kết
quốc tế vừa ra sức phấn đấu để hình thành trên thực tế một mặt trận thống nhất
hành động theo những khẩu hiệu đấu tranh chung”, “góp phần củng cố và tăng
cường tình đoàn kết và quan hệ hữu nghị giữa nhân dân ta và nhân dân thế giới
đấu tranh vì độc lập tự do, vì hòa bình và tiến bộ của nhân dân các nước… Ra sức
làm tròn nghĩa vụ quốc tế của nhân dân ta đối với sự nghiệp hòa bình, độc lập dân
tộc dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới và tiếp tục tích cực góp phần
vào việc tăng cường đoàn kết quốc tế” [22, tr. 54].
Hai là, chủ động tố cáo tội ác của bọn xâm lƣợc Mỹ, vạch trần tội ác xấu xa
56
của quân đế quốc
Trƣớc các hành động xâm lƣợc trắng trợn của đế quốc Mỹ trên đất nƣớc Việt
Nam, Đảng ta chủ trƣơng: “Củng cố chính quyền, dùng chính trị, ngoại giao, vũ khí
cần thiết, đến dùng quân sự để giữ vững nền độc lập” [93, tr. 08]
Ngay từ những ngày đầu của cuộc đấu tranh chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay
sai ở miền Nam, ta đã hết sức quan tâm đến việc tố cáo chúng phá hoại Hiệp định
Giơ-ne-vơ năm 1954 và chà đạp các quyền dân tộc của nhân dân ta vì đó là “hành
động bất chấp mọi luật pháp quốc tế, mọi đạo lý của loài người” [22, tr. 40]. Năm
1965, khi Mỹ cho máy bay, tàu chiến ngang ngƣợc đánh phá miền Bắc và ồ ạt đƣa
quân viễn chinh Mỹ xâm lƣợc miền Nam nƣớc ta, Chính phủ nƣớc VNDCCH và
Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam đã kiên quyết tố cáo sự xâm lƣợc
trắng trợn và tội ác dã man của Mỹ và tay sai đối với đồng bào ta ở hai miền. Đó là
một hình thức đấu tranh có hiệu quả đƣa những ngƣời có tình cảm nhân đạo chung
chung đến ý thức chống chiến tranh xâm lƣợc của Mỹ - nguồn gốc của mọi tội ác
đối với nhân dân Việt Nam. Để đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động ngoại giao phục
vụ kháng chiến, từ ngày 23 - 26/01/1967 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã họp
Hội nghị lần thứ XIII đề ra mục đích, nhiệm vụ ngoại giao của ta lúc này là tập
trung “tố cáo mạnh mẽ hơn nữa tội ác của đế quốc Mỹ vạch trần những thủ đoạn
hòa bình giả hiệu của chúng” [103, tr. 225].
Từ cuộc tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1968, chúng ta vừa đẩy mạnh
đấu tranh ngoại giao với địch, vừa tiếp tục tố cáo tội ác của Mỹ, Ngụy và chƣ hầu
đặc biệt tập trung vào “tố cáo đế quốc Mỹ kéo dài tăng cường và mở rộng chiến
tranh, vạch trần thực chất cái gọi là học thuyết Ních-xơn về châu Á nhằm dùng
người Châu Á đánh người Châu Á, dùng người Đông Dương đánh người Đông
Dương ngày càng chồng chất thêm tội ác tày trời ở Đông Nam Á” [22, tr.38-39]
Để thực hiện những nhiệm vụ cách mạng của nhân dân cả nƣớc, phƣơng
hƣớng về công tác ngoại giao đƣợc đƣa ra trong Báo cáo của Chính phủ năm 1971
nhƣ sau: “Ngoại giao cần triển khai công tác đấu tranh và tranh thủ đồng thời với
đẩy mạnh tuyên truyền quốc tế; nghiêm khắc lên án lập trường xâm lược, thái độ
57
ngoan cố và xảo quyệt các tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ đối với nhân dân ta
và nhân dân các nước Đông Dương; vạch trần thủ đoạn “hòa bình” bịp bợm của
chính quyền Ních-xơn” [22, tr. 53].
Ba là, tranh thủ sự ủng hộ của các nƣớc trên thế giới
Sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân ta hoàn toàn phù hợp với lợi ích hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của thế giới. Loài ngƣời tiến bộ
đứng về phía nhân dân ta. Chúng ta có cơ sở thuận lợi để thành lập một mặt trận
nhân dân thế giới ủng hộ Việt Nam chống Mỹ xâm lƣợc bao gồm các lực lƣợng đấu
tranh cho hòa bình, dân chủ và tiến bộ; Chính phủ và nhân dân tất cả các nƣớc yêu
chuộng hòa bình, công lý trên thế giới. Một mặt trận nhƣ thế có tác dụng rất lớn: nó
là hậu thuẫn mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu của nhân dân ta, nó thúc đẩy phong trào
ủng hộ Việt Nam trong từng nƣớc, từng tổ chức… tạo thành một sức ép thƣờng
xuyên, buộc địch phải luôn luôn bị động đối phó ở khắp nơi. Mặt khác, nó còn có
tác dụng thúc đẩy phong trào chống Mỹ ở các nƣớc, tạo tiền đề cho việc thành lập
một mặt trận chống đế quốc Mỹ trên toàn thế giới. Với ý nghĩa nhƣ vậy, xuyên suốt
tƣ tƣởng đấu tranh ngoại giao của ta, Đảng và nhà nƣớc luôn hƣớng tới mục tiêu
tranh thủ sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân các nƣớc đối với cuộc kháng chiến
bởi trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt, “tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế to lớn là
giành một nhân tố thắng lợi hết sức quan trọng cho cuộc kháng chiến” [22, tr. 37]
Ngay từ đầu năm 1965 các Nghị quyết Trung ƣơng 11, 12 đã đề ra phƣơng
hƣớng ngoại giao phục vụ đấu tranh quân sự, chính trị nhằm mục tiêu tập hợp lực
lƣợng, hình thành Mặt trận nhân dân thế giới đồng tình và giúp đỡ nhân dân Việt
Nam. Nghị quyết Trung ƣơng 12 nêu rõ: Trong quá trình chiến đấu chống Mỹ, cứu
nước, ta phải giữ vững quyết tâm chiến lược, đồng thời áp dụng sách lược đấu
tranh chính trị - ngoại giao khôn khéo để phối hợp với đấu tranh quân sự, chủ động
tiến công địch, nêu cao ngọn cờ độc lập, hòa bình nhằm tranh thủ rộng rãi dư luận
thế giới và cô lập hơn nữa đế quốc Mỹ, trên trường quốc tế ra sức tranh thủ đồng
minh” [103, tr. 205]. Trong giai đoạn tiếp theo của cuộc kháng chiến, phƣơng
hƣớng ngoại giao nhằm tập hợp lực lƣợng, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của Chính
phủ và nhân dân các nƣớc tiếp tục đƣợc đƣa ra nhƣ sau “Tranh thủ sự ủng hộ và
58
giúp đỡ ngày càng to lớn hơn nữa của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN
khác, của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, của chính phủ và nhân dân
các nước yêu chuộng hòa bình và công lý đối với cuộc kháng chiến của nhân dân
ta” [22, tr.54]
Mặc dù những tài liệu phản ánh về vấn đề này rất ít, thời gian không liên tục
và có thể chƣa khái quát đƣợc một cách toàn diện, cụ thể nhƣng những tài liệu hiện
đƣợc lƣu giữ lại trong phông lƣu trữ Quốc hội cũng đã cung cấp nhiều thông tin có
giá trị về các chính sách, đƣờng lối ngoại giao của nhà nƣớc ta trong giai đoạn này
và thể hiện đƣợc những kết quả, thành tựu do các chính sách đó mang lại.
Với những chính sách, đƣờng lối sáng suốt đó, công tác ngoại giao của ta
trong thời gian này đã thu đƣợc những thắng lợi nhất định. Việt Nam đã giành đƣợc
sự ủng hộ của to lớn của Chính phủ và nhân dân các nƣớc với những hình thức ủng
hộ đa dạng, phong phú và có hiệu quả. Ngoại giao ta đã giành những thắng lợi quan
trọng: giƣơng cao ngọn cờ chính nghĩa của nhân dân ta là độc lập, tự do và CNXH,
tranh thủ sự ủng hộ chính trị và sự giúp đỡ vật chất rất to lớn và có hiệu quả của các
nƣớc XHCN…; tăng cƣờng mặt trận nhân dân thế giới ủng hộ Việt Nam chống Mỹ
xâm lƣợc.
- Chính sách về kinh tế
Với việc nghiên cứu về tình hình kinh tế của Việt Nam, khối tài liệu về sự
ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ góp
phần cung cấp những thông tin đầy đủ, chính xác và chi tiết nhất về những chính
sách, biện pháp đƣợc đƣa ra để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nƣớc, tranh thủ sự
ủng về vật chất từ nƣớc ngoài. Đồng thời, khối tài liệu cũng cung cấp rất nhiều
thông tin về kết quả của các đợt ủng hộ này và những tác động của nó đến nền kinh
tế của Việt Nam trong những năm 1955 - 1975.
Cuộc chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam của đế quốc Mỹ là cuộc chiến tranh
cục bộ lớn nhất thế kỷ này. Xét về quy mô lực lƣợng tham gia, phƣơng tiện chiến
tranh hiện đại đƣợc huy động và tính chất ác liệt theo chiều hƣớng ngày càng tăng
suốt 21 năm thì đây là cuộc đụng đầu lịch sử giữa đế quốc Mỹ với nhân dân Việt
Nam - một cuộc đụng đầu, xét về mặt vật chất, là không cân sức. Bởi vì nƣớc Mỹ,
59
một trong những nƣớc lớn nhất và mạnh nhất hành tinh đi xâm lƣợc nƣớc Việt Nam
nhỏ và nghèo, lại bị tàn phá trong cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp, chƣa kịp
hồi phục.
Trong phát triển kinh tế, việc khắc phục hậu quả chiến tranh là rất quan
trọng. Thời kỳ này, chiến tranh đã gây ra cho ta những khó khăn về kinh tế, chính
trị to lớn. Việt Nam phải đối mặt với vô vàn thách thức trên cả hai miền đất nƣớc:
Miền Bắc đã đƣợc giải phóng tiến hành xây dựng CNXH xuất phát từ một
nền kinh tế hết sức nghèo nàn lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề nên kinh tế
kiệt quệ, tài chính hạn hẹp, nạn đói hoành hành khắp nơi. Cụ thể: về nông nghiệp,
hàng chục vạn ha ruộng đất bị bỏ hoang, các công trình thủy nông đều bị phá hủy,
kỹ thuật canh tác lạc hậu, năng suất kém, nông thôn tiêu điều; về công nghiệp: vốn
nhỏ yếu lại bị thiệt hại nặng, phần lớn các xí nghiệp ngừng hoạt động trừ nhà máy
điện và nhà máy nƣớc, hàng chục vạn ngƣời thất nghiệp; về thƣơng nghiệp: bị đình
đốn, tiền tệ chƣa thống nhất, lƣu thông gặp nhiều khó khăn; về giao thông vận tải:
đƣờng bộ, đƣờng sắt bị phá hủy nặng nề, đƣờng sắt chỉ còn 102 km tuyến Hà Nội -
Hải Phòng, đƣờng sông bị bồi cạn, tàu lớn không vào đƣợc; giáo dục phát triển
chậm, y tế thiếu thầy thuốc và cơ sở điều trị…
Miền Nam vừa phải chiến đấu chống giặc ngoại xâm vừa phải đảm bảo nhu
cầu thiết yếu về cuộc sống cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân. Do vậy, ngoài việc vực
dậy nền kinh tế bằng chính sức lao động của toàn thể nhân dân Việt Nam, chúng ta
cần phải tranh thủ sự ủng hộ về vật chất của các nƣớc trên thế giới nhằm khôi phục
và phát triển kinh tế miền Bắc. Trong báo cáo về sự hợp tác phát triển khoa học kỹ
thuật giữa 2 cơ quan khoa học của hai nƣớc Liên Xô và Việt Nam đã nêu“nước
VNDCCH nay ở trong phe XHCN, dựa trên tài nguyên và thiên nhiên của đất nước
mình và dựa trên sự phân công hợp tác của quốc tế mà xây dựng dần dần nền công
nghiệp hiện đại của mình một cách hợp lý. Trong việc xây dựng lớn lao và nhanh
chóng đó, nước VNDCCH nhất định sẽ dựa trên sự hợp tác tương trợ về các mặt
của toàn phe XHCN… chúng tôi cần sự giúp đỡ của các nước bạn”…
Trƣớc tình hình đó, Nhà nƣớc ta đã đƣa ra phƣơng hƣớng lúc này là “vừa
sản xuất vừa chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu. Kế hoạch đó một mặt vừa phải quán
60
triệt điều kiện xây dựng kinh tế trong thời chiến một mặt phải nhấn mạnh kết hợp
sản xuất với quốc phòng để đảm bảo sản xuất và chiến đấu” [62, tr.04]. Căn cứ vào
phƣơng hƣớng chung đó, kết hợp với tình hình cụ thể, nhiệm vụ đặt ra năm 1965 là:
1. Ra sức xây dựng và phát triển sản xuất, làm tốt công tác lưu thông, phân
phối khẩn trương chuyển kinh tế thời bình sang thời chiến, tăng cường tiềm lực
quốc phòng.
2. Gấp rút thực hiện công tác bảo vệ và dự phòng, đặc biệt bảo vệ giao thông
vận tải, tăng cường chi viện cho miền Nam, nâng cao hơn nữa sức chiến đấu và sẵn
sàng chiến đấu trước cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.
3. Tiếp nhận và sử dụng tốt sự viện trợ kinh tế của các nước anh em, phát
huy tác dụng sự viện trợ đó vào sản xuất và chiến đấu.
4. Nắm vững tình hình mọi mặt, chuẩn bị cho kế hoạch 1966” [62, tr.04]
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ, đƣợc sự giúp đỡ của Chính phủ
và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới, chúng ta đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá
hoại của đế quốc Mỹ và giành đƣợc những thắng lợi to lớn trong công cuộc cải tạo
và xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa và nâng cao đời sống nhân dân.
2.4. Là nguồn sử liệu phục vụ nghiên cứu rút ra bài học kinh nghiệm cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
Ngày nay,thông tin có vai trò đặc biệt trong công tác lãnh đạo, quản lý.
Thông tin là công cụ quản lý hết sức quan trọng, để phát huy hiệu quả của nó, thông
tin phải đảm bảo các yêu cầu: tính chính xác; tính kịp thời; tính hệ thống, tổng hợp,
đầy đủ. Bên cạnh những thông tin mang tính chất dự báo thì những thông tin từ tài
liệu lƣu trữ, nguồn thông tin đã đƣợc kiểm chứng, có độ chân thực cao luôn đƣợc
các nhà quản lý, lãnh đạo sử dụng vì tài liệu lƣu trữ là “những tài liệu có giá trị về mặt
kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, văn hóa, giáo dục khoa học và công nghệ,
được hình hành trong các thời kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam…” [106]. Qua những
thông tin trong tài liệu lƣu trữ, các nhà lãnh đạo, quản lý có thể kế thừa những thành
tựu trƣớc đó, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm trong quản lý.
Khai thác nguồn thông tin từ tài liệu lƣu trữ về sự ủng hộ của nhân dân thế
61
giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975), các
nhà lãnh đạo, quản lý có thể tiếp cận đƣợc với rất nhiều thông tin hữu ích đối với
công tác hiện tại và tƣơng lai.
- Về chính trị
Thế giới trong thế kỷ 21 tiếp tục chứng kiến nhiều biến đổi phức tạp và khó
lƣờng. Toàn cầu hoá tiếp tục phát triển sâu rộng và tác động tới tất cả các nƣớc. Các
quốc gia lớn nhỏ đang tham gia ngày càng tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế.
Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chung, phản ánh đòi hỏi bức xúc của
các quốc gia, dân tộc trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, các cuộc chiến tranh cục
bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can
thiệp lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi với tính chất và hình thức ngày càng
đa dạng và phức tạp. Đặc biệt, cuộc tranh chấp chủ quyền và quyền lợi tại Biển
Đông gây nên tình hình căng thẳng phức tạp, trở thành mối lo ngại lớn đối với các
nƣớc trong khu vực nói chung và Việt Nam nói riêng. Biển Đông trở thành vấn đề
thời sự.Những năm 2009-2013 đánh dấu thời điểm Trung Quốc đẩy mạnh cuộc
tranh chấp Biển Đông ở cƣờng độ cao. Ngoài các mục tiêu kinh tế khai thác nguồn
tài nguyên biển cả và dầu khí đƣợc xem là dồi dào, thì mục tiêu quân sự hết sức
quan trọng. Biển Đông là vấn đề nhạy cảm. Chủ quyền biển đảo là thiêng liêng đối
với mỗi ngƣời Việt Nam. Hàng ngày, ngƣ dân Việt Nam bị thế lực nƣớc ngoài trấn
áp, nhiều khi đổ máu trên chính những ngƣ trƣờng mà hàng ngàn năm qua cha ông
họ đời nọ tiếp nối đời kia sinh sống trên sóng nƣớc mà không hề gặp bất kỳ sự cấm
đoán nào. Vấn đề Biển Đông tạo ra nhiều phức tạp trong quan hệ Việt - Trung, chƣa
có tiền lệ trong lịch sử bang giao giữa hai nƣớc. Trƣớc tình hình hiện tại, các nhà
lãnh đạo Đảng, nhà nƣớc và toàn thể dân tộc ta cần phải đƣa ra những chính sách,
đƣờng lối ngoại giao sáng suốt, hợp lý và kịp thời để giải quyết vấn đề Biển Đông
một cách hòa bình. Để làm đƣợc điều này, các nhà lãnh đạo cần nghiên cứu, áp
dụng những chính sách, biện pháp ngoại giao của các thế hệ đi trƣớc.
Những thông tin về chính sách, đƣờng lối ngoại giao đƣợc phản ánh trong
khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam chúng tôi đã phân
tích ở trên chắc chắn sẽ có ích đối với những nhà nghiên cứu và những ngƣời quan
62
tâm tới việc hoạch định các chính sách nhằm mục đích giữ vững nền hòa bình độc
lập, dân chủ cho nhân dân ta. Đây là những nguồn thông tin quý giá nhất, đƣợc đúc
rút trong hoàn cảnh đất nƣớc còn gặp phải những vấn đề căng thẳng, gay go hơn
hiện nay rất nhiều. Bên cạnh đó, hiệu quả của những chính sách đƣờng lối đó đã
đƣợc chứng minh rõ nét trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Các
nhà lãnh đạo đất nƣớc cần phải kế thừa và phát triển những bài học kinh nghiệm đó.
Ví dụ: trƣớc hoàn cảnh đất nƣớc bị đe dọa về chủ quyền lãnh thổ, phƣơng hƣớng
ngoại giao là ta phải giữ vững quyết tâm chiến lƣợc, đồng thời áp dụng sách lƣợc
đấu tranh chính trị - ngoại giao khôn khéo. Theo đó, nhiệm vụ quan trọng của ngoại
giao lúc này là “cần triển khai công tác đấu tranh và tranh thủ đồng thời với đẩy
mạnh tuyên truyền quốc tế; nghiêm khắc lên án lập trường xâm lược, thái độ ngoan
cố và xảo quyệt” [22, tr. 53] của các thế lực thù địch… Áp dụng vào thực tế hiện
nay, để giữ vững độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và các quyền lợi hợp pháp
của đất nƣớc trên biển, đồng thời tạo dựng môi trƣờng hoà bình ổn định, phục vụ
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc, trong thời gian tới, trên cơ sở quán
triệt đƣờng lối đối ngoại đƣợc xác định tại Đại hội XI, chúng ta cần đẩy mạnh triển
khai các phƣơng hƣớng, nhiệm vụ cơ bản sau:
Một là, kiên quyết đấu tranh trƣớc các hoạt động vi phạm chủ quyền, quyền
chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam ở Biển Đông; tiếp tục kiên trì chủ trƣơng
giải quyết vấn đề Biển Đông bằng biện pháp hoà bình, trên cơ sở luật pháp quốc tế;
đồng thời tăng cƣờng phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị với các nƣớc láng giềng.
Hai là, đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin đối ngoại. Tăng cƣờng thông
tin để nhân dân trong nƣớc, ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và bạn bè quốc tế hiểu rõ
thực chất về tình hình Biển Đông và những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc ta trong việc bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng
Sa, Trƣờng Sa. Bên cạnh đó, chúng ta cần tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển hơn
nữa các mối quan hệ ngoại giao nhằm tăng cƣờng mặt trận nhân dân thế giới ủng hộ
Việt Nam với phƣơng châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất
cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”.
Ba là, tích cực, chủ động thúc đẩy đàm phán với các bên liên quan để giải
63
quyết từng vấn đề cụ thể. Sau gần hai thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới đất
nƣớc, thế và lực của nƣớc ta đã lớn mạnh lên nhiều. Chúng ta có lợi thế rất lớn là
tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định. Môi trƣờng hoà bình, sự hợp tác, liên kết
quốc tế và những xu thế tích cực trên thế giới tiếp tục tạo điều kiện để Việt Nam
phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực.
- Về kinh tế
Trong giai đoạn hiện nay, đất nƣớc ta tuy đã có những chuyển biến tích cực
trong phát triển kinh tế nhƣng vẫn là một nƣớc đang phát triển với tình trạng cơ sở
vật chất còn nhiều hạn chế, trình độ khoa học kỹ thuật chƣa cao nên còn cần những
sự viện trợ quý báu của Chính phủ và nhân dân các nƣớc khác trên thế giới. Để có
đƣợc những kết quả cao nhất trong việc tranh thủ sự ủng hộ của Chính phủ và nhân
dân thế giới, các nhà lãnh đạo, quản lý cần có những chính sách, đƣờng lối và
phƣơng hƣớng kế hoạch để tăng cƣờng huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn viện trợ góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói
chung. Phục vụ cho nhiệm vụ đó, nguồn thông tin trong tài liệu lƣu trữ về sự ủng hộ
của nhân dân thế giới có thể cung cấp rất nhiều thông tin có giá trị.
Một là, thông tin về việc quy định trách nhiệm đối với cơ quan có chức năng
quản lý chung trong công tác viện trợ.
Một thông tin rất hữu ích mà các nhà lãnh đạo của ta có thể áp dụng đƣợc là
việc quy định cụ thể, rõ ràng về trách nhiệm đối với cơ quan chức năng trong việc
quản lý chung về công tác tiếp nhận, phân phối và sử dụng hàng viện trợ. Đây là
một trong những nội dung quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định phƣơng hƣớng và
hiệu quả công tác huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ. Theo đó,
“Bộ Tài chính với chức năng quản lý ngân sách Nhà nước cần tổ chức theo dõi và
quản lý chặt chẽ kết quả về vật chất của viện trợ nhân dân; nghiên cứu các biện
pháp thích hợp để thực hiện những quy định của Chính phủ về quản lý kinh tế tài
chính đối với viện trợ nhân dân… các ngành liên quan nghiên cứu quy định một số
điểm cụ thể về giao nhận, thanh toán hàng viện trợ nhân dân cho phù hợp với tính
chất của viện trợ nhân dân và với yêu cầu quản lý nhà nước” [28, tr. 04].
Hai là, thông tin, kinh nghiệm trong việc đàm phán, ký kết các văn kiện về
64
viện trợ
Trong khối tài liệu lƣu trữ về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt
Nam trong kháng chiến chống Mỹ hiện đang bảo quản tại TTLTQG III có rất nhiều
hồ sơ phản ánh quá trình đàm phán, ký kết các văn kiện nhƣ Hiệp định, Nghị định
thƣ, Bản Thỏa thuận… về vấn đề trao đổi thƣơng mại, vay và viện trợ giữa Việt
Nam với các nƣớc trên thế giới. Trong các hồ sơ đó bao gồm toàn bộ văn bản liên
quan đến quá trình này từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, có thể cung cấp nhiều thông
tin bổ ích để các nhà lãnh đạo, quản lý và có thể áp dụng vào thực tiễn khi tiến
hành các hoạt động này. Bên cạnh đó, trong các hồ sơ còn có những thông tin
đáng giá, nhận xét về quá trình đàm phán ký kết, đây là các thông tin vô cùng
quý giá đối với ngƣời nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác đàm phán và
đảm bảo yêu cầu phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối đối ngoại của Đảng, tuân
thủ các quy định của pháp luật.
Ba là, thông tin về yêu cầu và kinh nghiệm quản lý công tác viện trợ và mặt
hàng viện trợ
Viện trợ và tiếp nhận viện trợ là một hoạt động phức tạp, bao gồm nhiều hình
thức viện trợ, nhiều nguồn và lĩnh vực viện trợ. Trong đó, viện trợ nhân dân là một
trong những loại viện trợ phức tạp nhất. Để thực hiện tốt việc quản lý hàng viện trợ
nhân dân, các nhà lãnh đạo, nhà quản lý cần vận dụng kinh nghiệm về quản lý hàng
viện trợ nhân dân đƣợc đƣa ra trong Thông tƣ hƣớng dẫn của Phủ Thủ tƣớng là phải
“vừa thích hợp, vừa chặt chẽ” [28, tr. 04]. Để làm đƣợc điều này, thì “việc quan
trọng đầu tiên là phải tổ chức tốt việc nắm hàng hóa (tên hàng, số lượng, phẩm
chất, quy cách) tại cửa khẩu ngay từ khi hàng mới vào trong nước. Có nắm chắc
được hàng hóa ngay tại cửa khẩu thì mới tiến hành tốt việc phân phối, giao nhiệm
vụ thanh toán được chính xác, kịp thời và mới đưa việc quản lý tài sản vào nề nếp
vào chế độ của nhà nước đã ban hành.
Việc phân phối hàng hóa viện trợ nhân dân cho các cơ quan trong nước
cũng phải được các cơ quan có trách nhiệm quản lý của nhà nước quan tâm đầy đủ,
phân phối kịp thời, đúng đối tượng sử dụng để nhanh chóng phát huy hiệu quả kinh
65
tế của viện trợ nhân dân. Phân phối hàng hóa viện trợ nhân dân phải kết hợp với
phân phối vốn ngân sách để đảm bảo cho công tác thanh toán hàng hóa được
nhanh, gọn, tạo điều kiện cho cơ quan nhận hàng trong nước tăng cường chế độ
hoạch toán kinh tế, tăng cường quản lý vật tư, tài sản của nhà nước giao cho cơ
quan mình.
Nhằm mục đích trên, sau khi trao đổi ý kiến với các ngành có liên quan, Thủ
tướng Chính phủ quy định những nguyên tắc cụ thể sau đây để hướng dẫn các Bộ,
các ngành có liên quan đến việc tiếp nhận, phân phối, thanh toán và sử dụng hàng
viện trợ nhân dân chấp hành những nguyên tắc về quản lý hàng viện trợ nhân dân:
1. Tổ chức tốt việc nắm hàng hóa viện trợ nhân dân (tên hàng, số lượng,
phẩm chất, quy cách) ngay từ khi hàng vào trong nước và trị giá thành tiền trước
khi giao cho các cơ quan trong nước.
2. Phân phối hàng viện trợ nhân dân phải theo đúng chế độ của nhà nước đã
ban hành và có sự tham gia của các cơ quan quản lý ngân sách Nhà nước.
3. Hàng hóa viện trợ nhân dân cũng phải được thông qua ngân sách ngay
khi giao nhận hàng như đối với các loại hàng hóa nhập khẩu khác hiện nay, không
được để bán hàng xong mới thanh toán với ngân sách Nhà nước” [28, tr. 04].
Những thông tin tài liệu này mặc dù không hoàn toàn phù hợp với tình hình
hiện tại và những yêu cầu mới của sự phát triển nhƣng đó là những kinh nghiệm
quý báu, đã đƣợc chứng minh hiệu quả trong quá khứ. Các nhà lãnh đạo quản lý
hoàn toàn có thể khai thác thông tin và vận dụng vào thực tế công tác hiện nay của
Việt Nam.
Bốn là, cung cấp thông tin bổ ích về việc sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ.
Việc sử dụng nguồn tài nguyên viện trợ tức là nguồn viện trợ đó phải đƣợc
sử dụng theo đúng những yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành,
địa phƣơng. Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn
thực hiện các chƣơng trình, dự án và các khoản viện trợ.
66
- Ƣu tiên đầu tƣ cho lĩnh vực, khu vực trọng yếu và có nhu cầu cấp thiết nhất.
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phƣơng, đơn vị trong
công tác vận động, tiếp nhận, thực hiện nguồn viện trợ và quản lý hoạt động của các
tổ chức.
Để làm đƣợc điều này, chúng ta có thể khai thác nhóm tài liệu về việc chỉ
đạo, hƣớng dẫn và nhóm tài liệu báo cáo kết quả ủng hộ và sử dụng hàng viện trợ
thuộc khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong giai
đoạn 1955 - 1975. Qua đó, các nhà quản lý, lãnh đạo có thêm những kinh nghiệm,
cơ sở để đƣa ra những chủ trƣơng, chính sách đúng đắn trong công tác lãnh đạo,
quản lý của mình để góp phần xây dựng XHCN trong thời đại mới.
Tiểu kết chƣơng 2
Qua sự trình bày trên đây, chúng ta có thể rút ra một kết luận là trong từng
giây phút chiến tranh đấu trí, đấu lực đầy cam go, Việt Nam không hề đơn độc, mà
luôn có bạn bè quốc tế giúp đỡ nhiệt tình, hiệu quả, đặc biệt là sự ủng hộ của các
nƣớc XHCN anh em. Sự ủng hộ đó đƣợc thể hiện một cách đầy đủ, toàn diện trong
khối tài liệu lƣu trữ - nguồn sử liệu vô giá để phục vụ các mục đích nghiên cứu khác
nhau của độc giả. Theo đó, giá trị tiềm năng của khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân
dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc giai đoạn
1955 - 1975 trƣớc hết thể hiện ở việc cung cấp những thông tin đầy đủ, toàn diện
nhất về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam giai đoạn
(1955 - 1975). Ngoài ra, khối tài liệu còn là nguồn sử liệu quan trọng trong nghiên
cứu về chính sách ngoại giao, chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai
đoạn này và là nguồn thông tin bổ ích để nghiên cứu, rút ra bài học kinh nghiệm
trong thực tiễn hiện nay. Nhƣ vậy, có thể khẳng định, khối tài liệu không chỉ có giá
trị đối với các cơ quan, tổ chức và độc giả trong việc nghiên cứu lịch sử, đúc rút
kinh nghiệm để xây dựng các chiến lƣợc, kế hoạch trong tƣơng lai mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ ngày nay về những tình cảm, sự
giúp đỡ quý báu của Chính phủ và nhân dân các nƣớc trên thế giới đối với Việt
67
Nam trong thời kỳ khó khăn, gian khổ nhất của đất nƣớc.
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
Với sự ra đời của Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02/03/2007 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lƣu trữ, Luật
Lƣu trữ năm 2011 và các văn bản quy phạm pháp luật về lƣu trữ trong thời gian qua
đã tạo cơ sở pháp lý đƣa hoạt động lƣu trữ đi vào nề nếp; tổ chức lƣu trữ và hệ
thống kho lƣu trữ từng bƣớc đƣợc củng cố; tài liệu lƣu trữ đƣợc bảo vệ, bảo quản an
toàn và đáp ứng ngày càng tốt hơn công tác của các cơ quan, tổ chức, cũng nhƣ yêu
cầu khai thác sử dụng của xã hội.
Trong những năm gần đây, nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lƣu trữ của các
cơ quan, tổ chức và cả cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài ngày càng tăng. Đặc biệt,
công chúng ngày càng nhận thức rõ hơn về vai trò của thông tin, do đó nhu cầu tiếp
cận tài liệu và khai thác thông tin, trong đó có thông tin tài liệu lƣu trữ ngày càng
cao. Hiện nay, công chúng đã biết đến các cơ sở lƣu trữ nhƣng chƣa đƣợc tiếp cận
nhiều với thông tin tài liệu lƣu trữ, chƣa thấy hết giá trị của tài liệu lƣu trữ. Xã hội,
khoa học công nghệ phát triển, công chúng ngày càng đòi hỏi đƣợc cung cấp thông
tin một cách nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả nhất. Yêu cầu đặt ra đối với các
cơ quan lƣu trữ là phải đáp ứng đƣợc nhu cầu khai thác thông tin tài liệu lƣu trữ của
cộng đồng ngƣời dùng trên toàn quốc.
Nhƣ đã phân tích ở trên, khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới là
khối tài liệu có giá trị về nhiều mặt đối với toàn xã hội nên cần đƣợc bảo vệ một
cách an toàn và phát huy có hiệu quả giá trị của những tài liệu này.
3.1. Tình hình tổ chức khoa học, bảo vệ an toàn và khai thác, sử
dụng tài liệu
3.2.1. Tình hình tổ chức khoa học và bảo vệ an toàn tài liệu
Khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong
68
kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) bao gồm 738 hồ sơ nằm rải rác
trong 20 phông nên tình hình tổ chức khoa học tài liệu có đặc điểm chung của toàn
bộ tài liệu lƣu trữ tại TTLTQG III và một số đặc điểm riêng. Cụ thể:
- Ưu điểm
Một là, khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam
trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) đƣợc phân loại, lập hồ sơ. Tại
TTLTQG III, toàn bộ hồ sơ ngay từ khi giao nộp về đều đã đƣợc phân loại, lập hồ
sơ tƣơng đối chính xác, trong đó có các phông lƣu trữ chứa tài liệu về sự ủng hộ của
nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ. Trong quá trình
tổ chức khoa học tài liệu, Trung tâm tiếp tục thực hiện việc chỉnh lý nâng cấp các
phông nhằm nâng cao chất lƣợng hồ sơ để có thể đáp ứng tối đa các yêu cầu của
công tác lƣu trữ.
Hai là, toàn bộ hồ sơ thuộc khối tài liệu đã đƣợc xác định giá trị và định thời
hạn bảo quản cụ thể. Qua khảo sát danh mục toàn bộ 20 phông chứa tài liệu về sự
ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu
nƣớc, chúng tôi thấy rằng toàn bộ hồ sơ, tài liệu bao gồm tài liệu của các phông đã
đƣợc nâng cấp và chƣa đƣợc nâng cấp đều đƣợc định thời hạn bảo quản cụ thể .
Ba là, Trung tâm đã xây dựng đƣợc công cụ tra cứu đối với tất cả các
phông và sƣu tập lƣu trữ để phục vụ nhu cầu khai thác lựa chọn tài liệu của độc
giả. Toàn bộ khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam
trong kháng chiến chống Mỹ đều có công cụ tra cứu là các quyển Mục lục hồ sơ
và cơ sở dữ liệu trên máy vi tính. Điều này giúp cho việc tiếp cận tài liệu của độc
giả đƣợc dễ dàng, toàn diện và nhanh chóng hơn. Năm (2006), Trung tâm đã biên
soạn cuốn “Sách chỉ dẫn các phông lưu trữ bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc
gia III” giới thiệu tóm tắt lịch sử hình thành của các cơ quan và nội dung cơ bản
của tài liệu. Cuốn sách đã cung cấp những thông tin cần thiết và quan trọng đối
với độc giả khi nghiên cứu về lịch sử Việt Nam thời kỳ hiện đại.
Bốn là, toàn bộ tài liệu đang đƣợc bảo quản một cách an toàn, khoa học
và hợp lý, nhiều tài liệu đã đƣợc tu bổ, phục chế và số hóa. Với hệ thống kho mới
đƣợc xây dựng và các trang thiết bị nhƣ: máy hút ẩm, bình chữa cháy, máy điều hòa
69
nhiệt độ… Trung tâm có thể đảm bảo điều kiện bảo quản an toàn tài liệu lƣu trữ.
Toàn bộ tài liệu lƣu trữ đƣợc bảo quản trong bìa, hộp và xếp trên giá một cách khoa
học theo đúng nghiệp vụ lƣu trữ. Tuy đƣợc bảo quản trong điều kiện phù hợp nhƣng
do tài liệu hình thành cách ngày nay khá lâu và đƣợc khai thác, sử dụng tƣơng
đối thƣờng xuyên nên khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với
Việt Nam (1955 - 1975) có nhiều tài liệu đã bị hƣ hỏng nặng. Nhận biết đƣợc
điều này, Trung tâm đã chú trọng tiến hành các biện pháp tu bổ, phục chế tài liệu
lƣu trữ, trong đó đặc biệt ƣu tiên tu bổ, phục chế những tài liệu có giá trị cao, tài
liệu quý hiếm, tài liệu có mức độ hƣ hỏng nặng. Đối với những tài liệu độc bản,
tài liệu quý hiếm, Trung tâm đã tiến hành số hóa để phục vụ bảo hiểm và công
tác khai thác sử dụng. Đến nay, trong số 20 phông lƣu trữ có chứa tài liệu về sự
ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ
(1955 - 1975), Trung tâm đã tiến hành số hóa đƣợc 04 phông: Quốc hội, Phủ Thủ
Tƣớng, UBKHNN, Bộ Nông lâm. Sau khi số hóa tài liệu đƣợc khai thác sử dụng
trên máy vi tính, độc giả không cần tiếp xúc trực tiếp với tài liệu bản gốc, giúp
hạn chế tối đa tình trạng hƣ hỏng, mất mát tài liệu.
- Hạn chế
Bên cạnh những ƣu điểm đã liệt kê ở trên, chúng tôi nhận thấy công tác tổ
chức khoa học và bảo vệ an toàn tài liệu tại Trung tâm còn tồn tại một số hạn chế
nhƣ sau:
Một là, có nhiều hồ sơ lập chƣa đảm bảo chất lƣợng. Cụ thể nhƣ sau:
+ Nhiều tiêu đề hồ sơ không phản ánh đúng, đủ nội dung các văn bản
bên trong.
Ví dụ: Hồ sơ 1648, phông Quốc hội: Hồ sơ về đoàn đại biểu Quốc hội đi
thăm Ba Lan, Tiệp Khắc, Rumani, Liên Xô từ ngày 18/8 đến cuối tháng 9/1971.
Tập 6: Báo cáo tổng kết của đoàn và tin tức về diễn biến chuyến thăm. Tuy nhiên
theo nội dung Báo cáo, ngoài 4 nƣớc trên đây đoàn đại biểu Quốc hội ta còn đến
thăm cả Trung Quốc vào ngày 25/9.
+ Trong cùng một hồ sơ, số lƣợng tài liệu trùng nhau rất nhiều. Tùy từng hồ
70
sơ các tài liệu trùng đƣợc xếp cạnh nhau.
Ví dụ: Trong hồ sơ 17356, phông UBKHNN: Tài liệu đàm phán với Liên Xô
tháng 3/1959 về việc Liên Xô cho vay 100 triệu rúp và giúp đỡ kỹ thuật trong việc
xây dựng một số công trình công nghiệp và trƣờng Đại học có rất nhiều văn bản
trùng đƣợc đánh số liên tục hoặc cách số nhƣ: “Ý kiến của đồng chí DEMIDOV
phát biểu trong buổi họp ngày 11/12/1958 tại UBKHNN với đồng chí Vũ Huy Tĩnh,
Lê Dũng, Hồ Quý Biên và hai cán bộ công nghiệp” có 4 bản trùng nhau bao gồm
các tờ tờ 33 - 35, tờ 36 - 38, 39 - 41, tờ 121 - 123. Ngoài ra, còn rất nhiều văn bản
khác bị trùng lặp nhƣ: “Thông báo về việc ký kết Hiệp định kinh tế và hợp tác khoa
học kỹ thuật Việt Nam - Liên Xô” có 11 bản trùng nhau đƣợc đánh số từ tờ 161 -
188.
Thậm chí, trong một số trƣờng hợp, các tài liệu này còn đƣợc sắp xếp ở hai
mục nhỏ khác nhau trong cùng một hồ sơ.
Ví dụ: Hồ sơ 17356, phông UBKHNN đã nêu ở ví dụ trên, tài liệu đƣợc chia
thành 2 mục nhỏ là tài liệu thuộc phần “Đàm phán” và tài liệu thuộc phần “Hoạt
động ngoài đàm phán”. Trong đó, các tài liệu trùng nhau từ tờ 33 - 41 thuộc phần
“Đàm phán”, còn tờ 121 - 123 thuộc phần “Hoạt động ngoài đàm phán”.
+ Nhiều hồ sơ chƣa đƣợc biên mục
Về nguyên tắc, những hồ sơ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn đều phải đƣợc
biên mục bên trong. Tuy nhiên, khi khảo sát khối tài liệu liên quan đến đề tài nghiên
cứu chúng tôi thấy có hồ sơ đƣợc biên mục, có hồ sơ không đƣợc biên mục. Trong
đó, số lƣợng hồ sơ không đƣợc biên mục nhiều hơn (2/3 hồ sơ không đƣợc biên
mục bên trong). Số hồ sơ đã đƣợc biên mục nằm chủ yếu trong phông Quốc hội, các
phông còn lại, số lƣợng hồ sơ đƣợc biên mục là rất ít.
Hai là, công tác xác định giá trị tài liệu còn nhiều điểm chƣa hợp lý
TTLTQG III là một trong bốn lƣu trữ lịch sử lớn nhất của cả nƣớc. Tài liệu
lƣu trữ đƣợc bảo quản tại đây là những tài liệu có giá trị về nhiều mặt đối với đất
nƣớc và có thời hạn bảo quản vĩnh viễn, đặc biệt là khối tài liệu từ năm 1975 trở về
trƣớc. Đây là những tài liệu gắn liền với hai cuộc đấu tranh khốc liệt của dân tộc ta
để bảo vệ đất nƣớc và trong đó có rất nhiều tài liệu độc bản. Tuy nhiên, công tác
71
xác định giá trị còn tồn tại một số tình trạng nhƣ:
+ Có rất nhiều hồ sơ đƣợc định thời hạn bảo quản lâu dài và không cụ thể số
năm lâu dài là bao nhiêu năm.
Ví dụ: Trong khối tài liệu phản ánh sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với
Việt Nam (1955 - 1975), số lƣợng hồ sơ có thời hạn bảo quản lâu dài trong các
phông nhƣ sau: phông UBTNCP: 101 hồ sơ, phông Bộ Y tế: 47 hồ sơ, phông Quốc
hội: 03 hồ sơ.
+ Tài liệu đƣợc định thời hạn bảo quản không hợp lý theo đúng giá trị. Bên
cạnh việc vẫn còn tồn tại những hồ sơ có thời hạn bảo quản tạm thời, lâu dài trong
kho lƣu trữ lịch sử của quốc gia, việc định thời hạn bảo quản đối với các hồ sơ có
nội dung tƣơng tự nhau tại đây cũng chƣa thống nhất.
Ví dụ: Hồ sơ 2676, phông UBTNCP: Báo cáo tổng kết công tác tiếp nhận
viện trợ của thế giới cho miền Nam trong 07 năm (1963 - 1969) của Cục Cung cấp -
Ban Thống nhất Trung Ƣơng, có thời hạn bảo quản lâu dài.
Hồ sơ 2712: Báo cáo việc tiếp nhận viện trợ của quốc tế và trong nƣớc ủng
hộ nhân dân Việt Nam trong năm 1966 của Ủy ban Thống nhất có thời hạn bảo
quản vĩnh viễn.
Hồ sơ 2842: Báo cáo tiếp nhận hàng viện trợ 6 tháng đầu năm 1970 của Cục
Cung cấp - Ủy Ban Thống nhất có thời hạn bảo quản vĩnh viễn
Nếu xét về giá trị lịch sử của các hồ sơ trên thì rõ ràng hồ sơ 2767 có giá trị
cao nhất vì có nội dung liên quan đến vấn đề viện trợ kháng chiến, là báo cáo tổng
kết về tình hình viện trợ trong 07 năm. Nhƣ vậy, Báo cáo quan trọng cả về thời gian
và nội dung đƣợc đề cập. Do đó, hồ sơ này cần đƣợc bảo quản vĩnh viễn để phục vụ
nghiên cứu lịch sử.
+ Cách thức sắp xếp tài liệu có kích thƣớc khác nhau trong hồ sơ chƣa hợp lý
Trong cùng một hồ sơ, tài liệu có nhiều kích thƣớc và loại giấy khác nhau
nên việc sắp xếp còn nhiều điểm chƣa đảm bảo cho sự an toàn của tài liệu. Trƣờng
hợp trong hồ sơ, tài liệu có khổ A4 nhƣng nội dung đƣợc in theo chiều dọc, ngang
khác nhau những tài liệu chiều ngang bị gập lại cho vừa với khổ A4 mà không xoay
72
chiều giấy. Bên cạnh đó, đối với những tài liệu có khổ lớn hơn khổ A4 do chƣa có
hộp bảo quản riêng cho những tài liệu khổ này nên đang đƣợc bảo quản bằng cách
gấp đôi gấp ba để bảo quản nhƣ tài liệu khổ A4. Đây là điều tối kỵ trong nghiệp vụ
bảo quản tài liệu lƣu trữ dẫn đến việc hƣ hỏng tài liệu nhƣ tài liệu bị quăn mép, toàn
bộ các tờ đều có nếp gấp, nhiều chỗ không đọc đƣợc nội dung.
Ví dụ: Hồ sơ 2938, phông UBTNCP: Sổ theo dõi thống kê hàng viện trợ năm
1972 – 1975 của Ủy ban Thống nhất Chính phủ. Cuốn sổ này đƣợc sử dụng thƣờng
xuyên trong thời gian dài nên rất tình trạng vật lý rất kém, sổ cũ, giấy ngả màu ố
vàng, thêm vào đó, do bảo quản bằng cách gập đôi nên giấy có hiện tƣợng hƣ hỏng
nặng, nhất là những chỗ có nếp gấp.
Ba là, tuy đã thực hiện đề án chống xuống cấp tài liệu lƣu trữ nhƣng do
nhiều nguyên nhân nên đến nay, nhiều tài liệu đã bị xuống cấp nặng, chƣa đƣợc tu bổ
kịp thời. Tài liệu hiện trong tình trạng mờ chữ, ố vàng, tài liệu giòn, mủn, rách rất
nhiều.
3.2.2. Tình hình khai thác sử dụng khối tài liệu
Qua quá trình khảo sát, chúng tôi nhận thấy công tác tổ chức sử dụng khối tài
liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống
Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) đã đạt đƣợc những kết quả nhƣ sau:
- Ưu điểm
Một là, TTLTQG III có phòng đọc riêng, rộng khoảng 40m với trang thiết
bị đầy đủ nhƣ: camera giám sát, bàn ghế, hệ thống máy tính, đèn điện, quạt trần,
điều hòa, phục vụ khai thác tài liệu lƣu trữ một cách hiệu quả, an toàn nhất. Sử
dụng tài liệu lƣu trữ tại phòng đọc có nhiều ƣu điểm: Ngƣời đọc có thể trực tiếp
nghiên cứu tài liệu lƣu trữ, hoặc cùng một lúc nghiên cứu đƣợc nhiều văn bản cần
thiết có nội dung liên quan với nhau; phòng đọc có điều kiện để phục vụ đƣợc đông
đảo độc giả, giới thiệu cho độc giả nhiều tài liệu lƣu trữ liên quan đến các chủ để
nghiên cứu của họ. Tổ chức tốt phòng đọc, Trung tâm có điều kiện bảo vệ an toàn
tài liệu lƣu trữ, tránh đƣợc sự mất mát và hạn chế việc hƣ hỏng tài liệu, góp phần
bảo vệ bí mật quốc gia.
73
Hai là, thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu rõ ràng và tƣơng đối đơn giản.
Trung tâm đã ban hành nội quy khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ, đồng thời
ban hành bảng giá phí khai thác tài liệu và sao lƣu tài liệu một cách rõ ràng chi tiết.
Thủ tục khai thác tại Trung tâm ngày càng đƣợc cải thiện mang tính tích cực. Ngƣời
có nhu cầu khai thác, sử dụng nếu vì mục đích công vụ chỉ cần có Giấy Giới thiệu
của cơ quan, tổ chức nơi công tác; nếu vì mục đích cá nhân chỉ cần có Đơn xin khai
thác, sử dụng tài liệu có xác nhận của cơ quan, tổ chức đang công tác hoặc của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú. Có chế độ ƣu tiên về kinh phí khai thác, sử dụng tài
liệu đối với học sinh, sinh viên và các đối tƣợng chính sách. Đây là một ƣu điểm nổi
bật của Trung tâm nhằm đem lại sự thuận lợi về thủ tục và kinh tế nhất cho độc giả
khi khai thác tài liệu. Qua quá trình khai thác, sử dụng tài liệu lƣu trữ về sự ủng hộ
của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc,
chúng tôi thấy rằng hầu hết các hồ sơ, tài liệu do độc giả yêu cầu đọc đều đƣợc đáp
ứng nếu đó là những tài liệu thông thƣờng, không đóng dấu “Mật” và “Tuyệt mật”
Ba là, tài liệu lƣu trữ ngày càng đƣợc đƣa ra khai thác, sử dụng phục vụ cho
các nhu cầu khác nhau của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Đối với khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam
trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc giai đoạn 1955 - 1975, qua quá trình tìm
hiểu thông tin về tình hình khai thác sử dụng chúng tôi thấy rằng toàn bộ hoặc một
phần khối tài liệu đƣợc khai thác để phục vụ các cuộc trƣng bày, triển lãm, viết
sách, các bài báo trên tạp chí chuyên ngành… Phục vụ nghiên cứu viết khóa luận tốt
nghiệp, luận văn Thạc sỹ, luận án Tiến sỹ…
Đối tƣợng khai thác chủ yếu là các nhà nghiên cứu lịch sử và các học viên,
nghiên cứu sinh của các Trƣờng đại học trong và ngoài nƣớc.
+ Phục vụ trƣng bày và viết bài chuyên đề
Nhận thức đƣợc giá trị lịch sử của khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế
giới đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến trƣờng kỳ, gian khổ mà oanh liệt của
nhân dân Việt Nam trong 21 năm, năm 1996 nhân dịp 51 năm Quốc khánh nƣớc
CHXHCN Việt Nam, Cục Lƣu trữ Nhà nƣớc đã phối hợp với Bảo tàng Chứng tích
Chiến tranh tổ chức trƣng bày chuyên đề “Nhân dân thế giới ủng hộ sự nghiệp bảo
74
vệ độc lập và thống nhất của Việt Nam 1955 - 1975” tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tại buổi trƣng bày ngƣời xem đã đƣợc tiếp cận với 100 tài liệu, hình ảnh,
hiện vật thể hiện tình cảm, sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân
các nƣớc trên thế giới đối với nhân dân Việt Nam. Lần đầu tiên sau hơn 20 năm kể
từ ngày đất nƣớc thống nhất, nhân dân miền Nam mới đƣợc tiếp cận một cách có hệ
thống những tài liệu, hiện vật, hình ảnh, quý, hiếm thể hiện sự ủng hộ giúp đỡ quý
báu của bạn bè quốc tế đối với sự nghiệp đấu tranh bảo vệ độc lập và thống nhất của
nhân dân Việt Nam. Trong bài phát biểu khai mạc của mình, đồng chí Thứ trƣởng
Bộ Lao động và Thƣơng binh Xã hội đã nói: “Mặc dù cuộc chiến tranh đang lùi
dần vào quá khứ nhưng những tấm lòng tốt của bè bạn khắp năm châu vẫn in đậm
trong tâm trí của mỗi người dân Việt Nam và chúng ta mãi mãi biết ơn bè bạn đã
giúp đỡ chúng ta trong những năm tháng gian nan nhất và chính sự ủng hộ, giúp đỡ
đó càng chứng tỏ cuộc chiến tranh của chúng ta là sáng ngời chính nghĩa” (116,
tr.10).
Tháng 12 năm 1996, tác giả Nguyễn Minh Sơn, TTLTQG III đã đăng bài
“Vài nét về trưng bày chuyên đề: Nhân dân thế giới ủng hộ sự nghiệp bảo vệ độc
lập và thống nhất của Việt Nam (1955 - 1975)” giới thiệu tổng thể về cuộc trƣng
bày trên Tạp chí Lƣu trữ Việt Nam số 4, tháng 12/1996. Bài báo đã chỉ ra rằng “với
những hình ảnh, tư liệu tham gia đợt triển lãm này, chúng ta đã góp phần quan
trọng giúp người xem hiểu rõ hơn về các cuộc kháng chiến vì độc lập tự do của dân
tộc về tình cảm quý báu của bạn bè quốc tế đối với nhân dân ta”. Tác giả cũng cho
biết trong thời gian diễn ra triển lãm đã có hàng chục tờ báo, các đài phát thanh và
truyền hình Trung ƣơng, địa phƣơng đã nhiều lần đƣa tin về cuộc triển lãm. Đây
cũng là một dịp tốt để chúng ta tuyên truyền, quảng bá về của tài liệu lƣu trữ nói
chung và khối tài liệu này nói riêng với xã hội, giúp phát huy giá trị tài liệu lƣu trữ.
+ Phục vụ viết sách
Đây là một trong những hình thức giúp giới thiệu, công bố tài liệu một cách
rộng rãi và hiệu quả nhất. Là nguồn thông tin có giá trị lịch sử cao và đảm bảo đƣợc
yêu cầu về tính xác thực và độ tin cậy, khối tài liệu này đã đƣợc khai thác, sử dụng
nhƣ một nguồn tƣ liệu hết sức giá trị và tin cậy để biên soạn các cuốn sách trong
75
những năm gần đây.
Ví dụ 1: Năm 2009, Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc biên soạn cuốn sách
“Quan hệ Việt Nam - Cu Ba qua tài liệu lưu trữ (1960 - 2005)” trên cơ sở khai thác
nguồn tài liệu lƣu trữ từ các kho Lƣu trữ của Việt Nam và Cu Ba. Trong cuốn sách,
đã có rất nhiều tài liệu lƣu trữ phản ánh sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân Cu
Ba đối với nhân dân Việt Nam nhƣ: Lệnh số 08-LCT ngày 02/3/1961 do Chủ tịch
Hồ Chí Minh ký phê chuẩn các Hiệp định đã đƣợc ký kết ngày 02/12/1960 giữa
Chính phủ nƣớc VNDCCH và Chính phủ Cách mạng nƣớc Cộng hòa Cu Ba, Công
văn ngày 05/3/1965 của Chính phủ Cu Ba về việc gửi tặng nhân dân Việt Nam 10
ngàn tấn đƣờng, biểu thị tình đoàn kết chiến đấu với nhân dân Việt Nam; Một số
Quyết định của nƣớc Việt Nam tặng Huân chƣơng Hữu nghị cho các chuyên gia Cu
Ba đã tận tình giúp đỡ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng CNXH từ 1970 - 1982...
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, nhân dân Việt Nam đã nhận đƣợc sự
ủng hộ nhiệt tình cả về tinh thần và vật chất vô cùng quý báu của Đảng, Nhà nƣớc
và nhân dân Cu Ba. Sự giúp đỡ chí tình đó đã góp phần làm nên chiến thắng của
nhân dân Việt Nam.
Ví dụ 2: Năm 2016, Cục văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc tiếp tục biên soạn, xuất
bản cuốn sách “Lịch sử quan hệ hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật Việt Nam -
Liên Xô 1950 - 1990” trên cơ sở sử dụng nguồn tài liệu lƣu trữ tại TTLTQG III.
Trong cuốn sách, đã có rất nhiều tài liệu thuộc khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân
dân thế giới đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 –
1975) đƣợc sử dụng làm nguồn tƣ liệu chính nhƣ: Công văn về vấn đề hợp tác khoa
học năm 1961 với Liên Xô, tại Hà Nội ngày 31/12/1960; Hiệp định về việc Liên
bang CHXHCN Xô Viết giúp đỡ kinh tế và kỹ thuật cho nƣớc VNDCCH trong việc
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân của nƣớc CNDCCH trong những
năm 1961 - 1965; Hiệp định về việc Liên bang CHXHCN Xô Viết giúp nƣớc
VNDCCH về mặt kinh tế và kỹ thuật trong việc xây dựng đài phát thanh phát tin và
đƣờng dây dẫn điện và giao các thiết bị, vật liệu cho các đội làm đƣờng tại
Matxcơva, tháng 7/1965; Báo cáo tóm tắt của Văn phòng Phủ Thủ tƣớng về tình
hình viện trợ kinh tế và kỹ thuật của Liên Xô cho Việt Nam từ 1955 - 1971, ngày
76
02/10/1971…
+ Phục vụ các công trình nghiên cứu khoa học
Khối tài liệu đã đƣợc sử dụng trong một số công trình khoa học nhƣ khóa
luận tốt nghiệp, luận văn Thạc sỹ, luận án Tiến sỹ. Trong đó, các tác giả thƣờng đi
sâu tìm hiểu, khai thác tài liệu phản ánh sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế
giới đối với Việt Nam trong một lĩnh vực, một giai đoạn hoặc sự ủng hộ của một
nhóm các nƣớc nhất định.
Ví dụ: Năm 2013, độc giả Đặng Thị Thúy Hà, công tác tại Viện Nghiên cứu
Trung Quốc khai thác tài liệu về sự ủng hộ của Trung Quốc đối với Việt Nam giai
đoạn 1950 - 1975 để phục vụ viết luận văn Thạc sỹ.
Năm 2014, độc giả Kosal Path Lee quốc tịch Mỹ, hiện đang công tác tại một
Trƣờng Đại học của Mỹ khai thác tài liệu về sự viện trợ của các nƣớc XHCN đối
với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ từ 1965 - 1975 để phục vụ viết luận án
Tiến sỹ.
Năm 2015, độc giả Feng Yiming, quốc tịch Trung Quốc, công tác tại Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Bắc Kinh khai thác tài liệu về viện trợ kinh tế giữa Việt Nam và
Trung Hoa trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ của Việt Nam phục vụ
viết luận án Tiến sỹ.
Năm 2016, độc giả Đỗ Diệu Khuê, trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn khai thác tài liệu về quan hệ kinh tế giữa Mỹ và Việt Nam giai đoạn 1955 -
1975; độc giả Lê Hoàng Linh, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội khai thác tài liệu về
hợp tác kinh tế, văn hóa giữa Việt Nam - Trung Quốc thời kỳ chống Mỹ cứu nƣớc
1955 - 1975…
Qua đây ta thấy, trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc đã chú trọng khai thác những tài liệu phản ánh sự ủng hộ của nhân dân
thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc trong những năm
từ 1955 - 1975. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với các nhà lƣu trữ nói chung và đối
với TTLTQG III nói riêng vì khối tài liệu lƣu trữ đã thực sự phát huy đƣợc giá trị
của nó và các Lƣu trữ đang dần trở thành điểm đến quen thuộc của các nhà nghiên
cứu cả trong nƣớc và nƣớc ngoài.
77
- Hạn chế
Một là, TTLTQG III chƣa có những hoạt động công bố rộng rãi khối tài liệu
về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ
cứu nƣớc (1955 - 1975)
Năm 2006, tuy Trung tâm đã chủ động tổ chức cuộc trƣng bày nhằm giới
thiệu đến công chúng những tài liệu, hình ảnh rất có giá trị về chủ đề Nhân dân thế
giới ủng hộ sự nghiệp bảo vệ độc lập và thống nhất của Việt Nam (1955 - 1975)
nhƣng trong khuôn khổ của một cuộc Trƣng bày chuyên đề, Ban Tổ chức chỉ lựa
chọn những tài liệu tiêu biểu trong một số phông lƣu trữ hiện đang bảo quản tại
Trung tâm, chƣa công bố đƣợc hết khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới
đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1955 - 1975) một cách đầy đủ
nhất. Cho đến nay, Trung tâm chƣa thực hiện thêm đƣợc hoạt động nào nhằm giới
thiệu, phát huy giá trị khối tài liệu này.
Theo khảo sát của chúng tôi, cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu viết về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam giai
đoạn 1955 - 1975 hiện đang bảo quản tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam, Thƣ viện
Trung tâm Khoa học và Công nghệ Văn thƣ – Lƣu trữ, Thƣ viện trƣờng Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội. Ví dụ nhƣ: cuốn “Cuộc kháng chiến chống
Mỹ của Việt Nam tác động của nhân tố quốc tế: Sách tham khảo” của tác giả
Nguyễn Khắc Huỳnh, cuốn “Toàn thế giới ủng hộ chúng ta” của nhóm tác giả
Nguyễn Khánh Toàn, Trần Huy Liệu, Nguyễn Thành, cuốn “Phong trào nhân dân
thế giới chống Mỹ, ủng hộ Việt Nam” của tác giả Lƣu Quý Kỳ, “Kỷ yếu Hội thảo
Khoa học kỷ niệm 30 năm giải phóng miền Nam (30/4/1975 - 30/4/2005:
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc - những vấn đề khoa học và thực tiễn” của
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài nghiên cứu “Đảng lãnh đạo củng
cố phát triển quan hệ với Trung Quốc trong kháng chiến chống Mỹ (1955 - 1975)”
của tác giả Nguyễn Thị Mai Hoa, Luận án Tiến sỹ “Quá trình hình thành và phát
triển của phong trào ủng hộ Việt Nam ở Cu Ba giai đoạn 1959 - 1975” của tác giả
78
Nguyễn Ngọc Mão... Chúng tôi thấy rằng, các tác giả hầu nhƣ không sử dụng tài
liệu lƣu trữ về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam
trong kháng chiến chống Mỹ (1955 - 1975) hiện đang bảo quản tại TTLTQG III.
Điều này có thể do các nhà nghiên cứu, các tác giả bài viết không biết đến nội dung
thông tin của khối tài liệu này… Nhƣng cũng không thể không đề cập tới sự thiếu
chủ động của TTLTQG III trong việc giới thiệu giá trị và nội dung thông tin của
khối tài liệu lƣu trữ hết sức quí giá này. Đây là một hạn chế rất lớn cần đƣợc khắc
phục trong thời gian tới.
Hai là, khối lƣợng tài liệu hạn chế sử dụng rất lớn vì có yếu tố mật
Khối tài liệu về vấn đề các nƣớc viện trợ cho Việt Nam từ năm 1975 trở về
trƣớc có rất nhiều văn bản đóng dấu chỉ các mức độ mật, chƣa thể cho khai thác
rộng rãi. Theo quy định tại Luật Lƣu trữ năm 2011 về giải mật tài liệu lƣu trữ thì
đến nay, các văn bản này hầu hết đã hết thời gian mật, có thể đƣa ra khai thác sử
dụng rộng rãi. Tuy nhiên, do chƣa thực hiện giải mật nên độc giả vẫn không đƣợc
tiếp cận với văn bản. Trên thực tế, khi khai thác tài liệu lƣu trữ thì hầu hết các thông
tin có giá trị nhất về nội dung và tính pháp lý thƣờng nằm ở các văn bản mật đó
nhƣ: Hiệp định, Nghị định thƣ, Bản thỏa thuận, Báo cáo… Đây là một trong những
hạn chế lớn nhất, gây nhiều khó khăn cho độc giả khi cần khai thác thông tin phục
vụ việc nghiên cứu.
Ba là, trong khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt
Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) có nhiều tài liệu đã quá
cũ, bị rách, bị mờ, rời lẻ, nhiều tài liệu đánh máy hoặc in không có dấu nên độc giả
gặp nhiều khó khăn trong việc khai thác, sử dụng tài liệu. Nhƣ chúng tôi đã trình
bày ở Chƣơng 1, do đƣợc hình thành cách ngay nay khá lâu nên nhiều tài liệu đã bị
xuống cấp nặng. Do nhiều nguyên nhân nên TTLTQG III chƣa thể tiến hành tu bổ,
phục chế đƣợc toàn bộ tài liệu để phục vụ bảo quản an toàn và công tác khai thác sử
dụng. Bên cạn đó, do các cơ quan, tổ chức trong giai đoạn này chƣa chú trọng đến
thể thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản nên nhiều tài liệu phần nội dung không có
dấu. Điều đó đã gây trở ngại rất lớn cho độc giả trong quá trình tiếp cận, khai thác
79
thông tin tài liệu lƣu trữ.
3.1.3. Nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế
- Nguyên nhân dẫn đến những ƣu điểm trên
+ Nhận thức của Đảng, Chính phủ và toàn xã hội về tầm quan trọng của công
tác lƣu trữ, tài liệu lƣu trữ đã đƣợc tăng lên đáng kể trong những năm gần đây nên
số lƣợng độc giả đến với lƣu trữ ngày càng đông.
+ Các thế hệ lãnh đạo và viên chức thuộc TTLTQG III luôn nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của tài liệu lƣu trữ và ý nghĩa về mức độ hoàn chỉnh của các phông
lƣu trữ. Do vậy, Lãnh đạo Trung tâm luôn tham mƣu cho Cục Văn thƣ và Lƣu trữ
nhà nƣớc, phối hợp và trực tiếp thực hiện việc thu thập, bổ sung một cách đầy đủ và
kịp thời nhất những tài liệu lƣu trữ có giá trị để bảo quản.
+ Nhiều văn bản chỉ đạo hƣớng dẫn nghiệp vụ đƣợc ban hành và phổ biến áp
dụng một cách rộng rãi. Sự ra đời của Luật Lƣu trữ đánh dấu bƣớc phát triển mới
trong hoạt động khai thác, sử dụng tài liệu.
+ TTLTQG III đƣợc nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ kinh phí bằng nguồn ngân
sách nhà nƣớc để đảm bảo cho các hoạt động lƣu trữ đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
- Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên là do:
+ Khối lƣợng tài liệu lớn và hạn chế về kinh phí nên chƣa tiến hành tu bổ,
phục chế, số hóa đƣợc toàn bộ tài liệu.
+ Tình trạng vật lý của nhiều tài liệu rất yếu, tốc độ xuống cấp của các tài
liệu này nhanh hơn so với khối tài liệu gần đây do tài liệu đƣợc hình thành cách
ngày nay khá lâu và trong điều kiện đất nƣớc còn gặp nhiều khó khăn về khoa học,
kỹ thuật chế tác tài liệu còn hạn chế. Thêm vào đó, tài liệu lại đƣợc đƣa ra khai thác
một cách trực tiếp nên càng làm cho tài liệu xuống cấp nhanh hơn.
+ Còn thiếu các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hƣớng dẫn nghiệp
vụ về giải mật tài liệu lƣu trữ.
+ Càng ngày, nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lƣu trữ của công chúng càng
nhiều, điều này làm gia tăng áp lực đối với Trung tâm. Trong rất nhiều trƣờng hợp,
Trung tâm không thể đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác nhu cầu sử
80
dụng của tất cả độc giả. Giống nhƣ những cơ quan hành chính nhà nƣớc khác,
TTLTQG III làm việc vào giờ hành chính các ngày trong tuần nên các hoạt động
phục vụ khai thác, sử dụng của độc giả cũng nằm trong khoảng thời gian này và
phải tuân thủ đúng quy định về khai thác, sử dụng tài liệu vì hoạt động này liên
quan trực tiếp sự an toàn của tài liệu lƣu trữ.
+ Độc giả chƣa chủ động nêu và đề xuất những ý kiến phản ánh, góp ý đối
với công tác khai thác sử dụng tài liệu tại Trung tâm.
3.2. Các giải pháp tăng cƣờng bảo vệ và phát huy giá trị khối tài liệu về
sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ
cứu nƣớc (1955 – 1975)
3.2.1. Giải pháp về sưu tầm, bổ sung đầy đủ khối tài liệu về sự ủng hộ của
nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1955
- 1975)
Qua quá trình khảo sát toàn bộ khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế
giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) hiện
đang bảo quản tại TTLTQG III, chúng tôi thấy có một thực tế là tuy số lƣợng tài
liệu lƣu trữ ở đây rất lớn nhƣng chƣa đầy đủ. Đặc biệt là những tài liệu về chính
sách, đƣờng lối ngoại giao quan hệ ngoại giao, chính sách tăng cƣờng sự ủng hộ của
các nƣớc về mặt vật chất, hay những tài liệu phản ánh sự ủng hộ của Chính phủ và
nhân dân thế giới đối với Việt Nam về mặt văn hóa, tinh thần. Muốn phát huy đƣợc
giá trị của tài liệu thì yêu cầu nguồn tài liệu đó phải phản ánh đƣợc tƣơng đối đầy
đủ, chính xác các nội dung, vấn đề đƣợc đề cập. Do vậy, việc làm cần thiết hiện nay
là Trung tâm cần phải tiến hành sƣu tầm, bổ sung đầy đủ nhất (trong phạm vi có
thể) những tài liệu còn thiếu. Mặt khác, trong rất nhiều hồ sơ, tài liệu là bản chính,
bản gốc không nhiều mà chủ yếu là bản sao, bản trích. Vấn đề xác minh để tìm ra
bản nào đáng tin cậy và gần với bản gốc nhất đặt ra yêu cầu đối với Trung tâm là
thu thập đầy đủ nhất các bản để nghiên cứu, so sánh, đối chiếu nhằm thu đƣợc
những thông tin chính xác nhất.
Để công tác sƣu tầm, thu thập có hiệu quả, Trung tâm cần nắm chắc thành
81
phần, nội dung khối tài liệu, nắm rõ khối tài liệu nào thiếu, cần bổ sung khối nào đã
có nhƣng chỉ là bản sao, cần phải sƣu tầm, thu thập những bản đáng tin cậy hơn. Có
nhƣ thế mới tiết kiệm đƣợc công sức, tiền bạc và đảm bảo tính hiệu quả công việc.
3.2.2. Giải pháp về tổ chức khoa học và bảo vệ an toàn tài liệu lưu trữ
Một là, cần chỉnh sửa, hoàn thiện đối với các hồ sơ chƣa đạt yêu cầu.
Nhƣ chúng tôi đã trình bày tại Chƣơng 2 của luận văn, trong khối tài liệu về
sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu
nƣớc (1955 - 1975) đang bảo quản tại TTLTQG III hiện có rất nhiều hồ sơ đƣợc lập
chƣa đảm bảo yêu cầu. Ví dụ nhƣ: nhiều hồ sơ chƣa đƣợc biên mục bên trong, tiêu
đề hồ sơ không phản ánh đúng, đủ nội dung tài liệu bên trong hồ sơ, trong các hồ sơ
còn tồn tại tình trạng trùng lặp văn bản, tài liệu. Điều này gây nhiều khó khăn cho
công tác quản lý tài liệu lƣu trữ và khó khăn cho độc giả trong việc khai thác sử
dụng tài liệu. Do vậy, trong thời gian tới, Trung tâm cần bố trí nhân lực để tiến hành
nâng cấp toàn bộ các phông hiện đang bảo quản tại Trung tâm. Trƣớc tiên, cần
chỉnh sửa, hoàn thiện những hồ sơ chƣa đạt yêu cầu trong các phông, ví dụ nhƣ: loại
bỏ các bản trùng thừa, sắp xếp lại tài liệu theo đúng trình tự, tiến hành biên mục
toàn bộ tài liệu trong các hồ sơ... Điều này không chỉ giúp cho việc quản lý tài
liệu một cách an toàn mà còn tạo thuận lợi cho độc giả khi khai thác tài liệu. Sau
đó cần chỉnh sửa lại những tiêu đề hồ sơ chƣa đạt yêu cầu để bảo đảm yêu cầu mỗi
tiêu đề hồ sơ phải phản ánh đƣợc toàn bộ nội dung của các tài liệu bên trong hồ sơ
giúp độc giả có thể tìm kiếm một cách chính xác các thông tin thông qua tiêu đề hồ
sơ.
Hai là, tiến hành xác định lại giá trị các hồ sơ, tài liệu một cách hợp lý.
Trung tâm cần tiến hành rà soát toàn bộ các hồ sơ, tài liệu để định lại thời
hạn bảo quản đối với các tài liệu có nội dung quan trọng. Tiến hành đánh giá mức
độ tin cậy, chính xác đối với những tài liệu là bản thảo, bản nháp nhƣ bản thảo
các thƣ cảm ơn, bản thảo công văn, thông báo... Trong một số trƣờng hợp, chúng
ta có thể loại bỏ những văn bản là bản nháp, bản trùng có tình trạng vật lý quá kém,
loại bỏ các bài báo quá cũ, nội dung không quan trọng hoặc các catalog giới thiệu
82
sản phẩm máy móc của nƣớc ngoài.
Ví dụ: Hồ sơ 605, phông Quốc hội: Bản dịch 03 bài báo ngoại quốc Pháp -
Anh - Mỹ bình luận về cuộc chiến tranh xâm lƣợc của thực dân và cuộc kháng chiến
anh dũng của dân tộc năm 1960. Hồ sơ bao gồm 07 tờ tài liệu dịch đƣợc viết tay
trên giấy kém chất lƣợng, chữ viết khó đọc và mực viết đã bị nhòe gây khó khăn rất
lớn cho độc giả trong việc tiếp cận thông tin tài liệu. Bên cạnh đó, tài liệu do đƣợc
số hóa nên hình ảnh không rõ nét, do vậy độc giả gần nhƣ không thể đọc đƣợc các
nội dung thông tin ghi trên tài liệu. Trong trƣờng hợp này, Trung tâm cần tiến hành
xem xét trực tiếp tài liệu gốc để thẩm định giá trị nội dung thông tin tài liệu. Nếu
thông tin tài liệu có giá trị thì giữ lại nhƣng cần có biện pháp tu bổ, phục chế và có
thể tái tạo lại các thông tin để độc giả có thể khai thác đƣợc. Nếu thông tin tài liệu
không có giá trị thì cần tiến hành làm thủ tục tiêu hủy đối với hồ sơ này.
Ba là, cần hoàn thiện hệ thống công cụ tra cứu tài liệu
Nhƣ đã trình bày ở trên, hiện nay công cụ tra cứu tài liệu các phông lƣu trữ
tại TTLTQG III chỉ bao gồm quyển mục lục hồ sơ và tra cứu mục lục hồ sơ trên
máy tính tại phòng Đọc (nhƣng hiện nay đã bị hỏng). Điều này mới chỉ dừng lại ở
việc cung cấp thông tin tiêu đề hồ sơ trong phông mà chƣa cung cấp đƣợc nội dung
cụ thể, chi tiết của các tài liệu trong từng hồ sơ, đây là mục đích cuối cùng của độc
giả khi khai thác, sử dụng tài liệu. Vì vậy, Trung tâm cần gấp rút tiến hành việc xây
dựng cơ sở dữ liệu về nội dung của từng văn bản trong mỗi hồ sơ để độc giả có thể
tra tìm thông tin văn bản theo nhiều trƣờng thông tin khác nhau nhƣ: ngày tháng
năm ban hành văn bản, tên loại văn bản, chuyên đề của tài liệu… Về mục tiêu lâu
dài, đối với những tài liệu lƣu trữ không thuộc danh mục hạn chế sử dụng cần đƣợc
số hóa và đƣa nguồn tài liệu đã số hóa này lên mạng; từng bƣớc xây dựng phòng
đọc trực tuyến để mọi ngƣời dân đều có thể tiếp cận, khai thác tài liệu lƣu trữ một
cách thuận lợi nhất, giúp tiết kiệm thời gian, kinh phí cho độc giả, đồng thời giúp
giới thiệu rộng rãi nguồn tài liệu lƣu trữ đến với xã hội. Nếu Trung tâm hoàn thành
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào khai thác, sử dụng tài liệu lƣu trữ nhƣ chúng
tôi đề xuất sẽ hạn chế đƣợc tối đa sự hƣ hỏng, rách nát tài liệu, kéo dài hơn nữa tuổi
thọ tài liệu. Tuy nhiên, để làm đƣợc điều này, đội ngũ làm công tác tổ chức khoa
83
học tài liệu cần có trình độ và tinh thần trách nhiệm cao vì phải chuẩn hóa thông tin
đầu vào, chuẩn hóa việc lập hồ sơ và dữ liệu của từng văn bản trong mỗi hồ sơ đƣa
vào máy tính chính xác cao.
Bốn là, thực hiện đồng thời các biện pháp bảo quản an toàn và bảo hiểm đối
với tài liệu lƣu trữ.
Trƣớc hết, Trung tâm cần đầu tƣ thêm kinh phí để mua sắm hệ thống máy
móc, trang thiết bị để phục vụ công tác bảo quản, tu bổ, phục chế tài liệu. Đối với
những tài liệu đã bị hƣ hỏng hoặc có nguy cơ bị hƣ hỏng, cần chú trọng tăng cƣờng
nhân lực để tu bổ, phục chế toàn bộ những tài liệu đã bị hƣ hỏng và có nguy cơ hƣ
hỏng. Bên cạnh đó, Trung tâm có thể lựa chọn một trong số những số bản trùng
thừa trong các hồ sơ để làm bản bảo hiểm cho tài liệu lƣu trữ. Điều này giúp cho
chất lƣợng hồ sơ đƣợc đảm bảo. Đồng thời, khi đã có bản trùng thừa đƣợc sử dụng
làm bản bảo hiểm chúng ta vẫn có thể sử dụng bản gốc trong khai thác sử dụng tài
liệu để làm tăng tính chân thực, độ tin cậy của nguồn thông tin tài liệu. Ngoài việc
đƣa bảo trùng thừa ra làm bản bảo hiểm cho tài liệu, Trung tâm cần chú trọng việc
số hóa toàn bộ khối tài liệu lƣu trữ tại đây để đảm bảo an toàn cho tài liệu gốc. Hồ
sơ điện tử có thể lƣu trữ dƣới dạng file mềm không những giúp cho việc tổ chức
sử dụng tài liệu lƣu trữ đƣợc thuận lợi mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác bảo vệ tài liệu. Đây là một trong những giải pháp hàng đầu để đảm bảo sự
an toàn cho tài liệu lƣu trữ.
3.2.3. Giải pháp về phát huy giá trị tài liệu
Thông tin tài liệu lƣu trữ là nguồn tài nguyên hết sức phong phú và có độ tin
cậy cao. Bởi vậy, tài liệu lƣu trữ là đối tƣợng nghiên cứu của đông đảo độc giả
trong và ngoài nƣớc. Hằng năm, có tới hàng vạn lƣợt độc giả trong và ngoài nƣớc
đến các TTLTQG khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ phục vụ các mục đích chính trị,
nghiên cứu lịch sử, xây dựng cơ bản, phát triển kinh tế - văn hoá, xã hội, khoa học -
công nghệ… Hiện nay, khối tài liệu lƣu trữ về sự ủng hộ của nhân dân thế giới
đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) đang
đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, số lƣợng ngƣời biết và tiếp
cận đƣợc với những tài liệu lƣu trữ mà họ cần chƣa nhiều nên việc giới thiệu tài
84
liệu lƣu trữ và thông tin tài liệu lƣu trữ là hết sức cần thiết. Trƣớc thực trạng đó,
chúng tôi đƣa ra một số đề xuất nhằm phát huy giá trị của khối tài liệu này trong
thời gian tới nhƣ sau:
Một là, tổ chức giải mật đối với những tài liệu đã hết thời hạn mật
Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhất nhằm phát huy giá trị
vốn có của tài liệu lƣu trữ phục vụ nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu thông tin của
toàn xã hội. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy khối tài liệu sự ủng
hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ (1955 -
1975) hiện có rất nhiều tài liệu đóng dấu chỉ các mức độ mật. Các tài liệu này
thƣờng là các bản Hiệp định, Nghị định thƣ, Điện, Công điện, Tuyên bố, Công
văn, Báo cáo... có nội dung quan trọng, liên quan trực tiếp đến từng vấn đề cụ
thể.
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 30 của Luật Lƣu trữ “tài liệu lưu trữ
thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật được sử dụng rộng rãi
trong các trường hợp sau đây:
Được giải mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
Sau 40 năm, kể từ năm công việc kết thúc đối với tài liệu có đóng dấu mật
nhưng chưa được giải mật;
Sau 60 năm, kể từ năm công việc kết thúc đối với tài liệu có đóng dấu tối
mật, tuyệt mật nhưng chưa được giải mật” [104].
Khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong
kháng chiến chống Mỹ giai đoạn 1955 - 1975, toàn bộ tài liệu có đóng dấu mật
đã có thể đƣợc sử dụng rộng rãi. Những tài liệu này không chỉ cung cấp những
thông tin có giá trị mà còn có tính xác thực và độ tin cậy rất cao. Vì vậy, giải
pháp cần thiết và cấp thiết hiện nay đƣa ra là nhanh chóng thực hiện việc giải mật
tài liệu lƣu trữ. Đối với những tài liệu vẫn trong giai đoạn mật hoặc thuộc danh mục
hạn chế sử dụng thì cần đƣợc thống kê và thể hiện trên mục lục hồ sơ. Trong đó,
cần thể hiện rõ mức độ hạn chế sử dụng để độc giả chủ động trong việc yêu cầu hồ
sơ khi khai thác.
Việc giải mật tài liệu lƣu trữ giúp làm phong phú thêm nguồn tài liệu lƣu
85
trữ và góp phần tăng cƣờng hiệu quả công tác tổ chức sử dụng tài liệu; đồng thời,
việc giải mật sẽ cung cấp một khối lƣợng lớn tài liệu lần đầu tiên đƣợc công bố
rộng rãi đến công chúng, giúp nâng cao vai trò của công tác lƣu trữ đối với toàn
xã hội để Trung tâm thực sự trở thành điểm đến của các nhà nghiên cứu, của công
chúng trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Hai là, tổ chức công bố, phát huy giá trị tài liệu một cách hợp lý, khoa học
Tổ chức việc công bố, phát huy giá trị tài liệu một cách hợp lý, khoa học ở
đây đƣợc hiểu là phải đảm bảo đúng nguyên tắc công bố tài liệu lƣu trữ ở nƣớc ta,
xác định đúng thẩm quyền công bố và thời gian tiếp cận tài liệu lƣu trữ.
- Đảm bảo đúng nguyên tắc công bố tài liệu lƣu trữ
Theo chúng tôi, khi tiến hành công bố tài liệu lƣu trữ về sự ủng hộ của nhân
dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975)
cần đảm bảo 3 nguyên tắc chung sau đây:
+ Nguyên tắc công bố tài liệu nhằm phục vụ lợi ích dân tộc
Đây là nguyên tắc có tính căn bản nhất của công tác công bố. Nguyên tắc này
định hƣớng mục đích, ý nghĩa của việc công bố tài liệu. Nhƣ đã phân tích ở Chƣơng
2, khối tài liệu có giá trị tiềm năng rất lớn trong việc nghiên cứu lịch sử và rút ra bài
học kinh nghiệm trong thực tiễn công tác của các nhà lãnh đạo, quản lý hiện nay.
Bên cạnh đó, khối tài liệu còn có tác dụng giáo dục truyền thống cho các thế hệ hiện
nay về cuộc kháng chiến của dân tộc và sự ủng hộ chân thành, quý báu của Chính
phủ và nhân dân thế giới, đặc biệt là các nƣớc XHCN đối với Việt Nam. Trên
phƣơng diện này, việc công bố khối tài liệu có ý nghĩa rất lớn đối với xã hội.
+ Nguyên tắc công bố phải tuân thủ theo hệ thống pháp luật của nhà nƣớc
Nguyên tắc công bố phải tuân thủ theo hệ thống pháp luật của nhà nƣớc là
nguyên tắc không thể thiếu trong công tác công bố tài liệu. Nguyên tắc này xuất
phát từ nguyên tắc công bố tài liệu vì lợi ích dân tộc ở trên. Đối với một quốc gia,
luật pháp bao giờ cũng đƣợc xây dựng trên cơ sở nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của
quốc gia đó, đồng thời có kết hợp hài hòa với thông lệ quốc tế. Đặc biệt khối tài liệu
về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ
86
cứu nƣớc (1955 - 1975) chứa đựng nhiều thông tin bí mật quốc gia, liên quan đến
nhiều vấn đề hệ trọng của đất nƣớc nên không thể tùy tiện công bố tài liệu mà
không tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Nguyên tắc công bố tài liệu lƣu trữ phải khoa học, chính xác
Một xuất bản phẩm công bố tài liệu có giá trị về nhiều mặt, có độ tin cậy là
những xuất bản phẩm có tính khoa học và chính xác. Đây là một yêu cầu quan
trọng, đòi hỏi ngƣời công bố phải am hiểu chuyên môn nghiệp vụ công bố, am hiểu
chính trị, thời sự và các môn khoa học khác nhƣ khoa học lịch sử, sử liệu học, ngôn
ngữ học… Có nhƣ thế mới nghiên cứu, lựa chọn đề tài công bố đƣợc khoa học,
phục vụ lợi ích của dân tộc. Đồng thời, những kiến thức này giúp cho việc sƣu tầm,
lựa chọn đƣợc những tài liệu có nội dung tốt và đáng tin cậy để đƣa ra công bố. Đặc
biệt là khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) vì khối tài liệu này liên quan rất
nhiều đến các sự kiện lịch sử và tƣơng đối phức tạp.
- Xác định thẩm quyền công bố
Trƣớc khi đi vào các phân tích các hình thức công bố, giới thiệu khối tài liệu
lƣu trữ về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến
chống Mỹ hiện đang bảo quản tại TTTLTQG III, chúng ta cần hiểu rõ thẩm quyền,
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc công bố, giới thiệu khối tài liệu
này. Theo quan điểm của chúng tôi, thẩm quyền công bố khối tài liệu này do Cục
Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc và TTLTQG III quyết định vì Cục Văn thƣ và Lƣu trữ
nhà nƣớc là cơ quan quản lý cấp Cục thuộc Bộ Nội vụ có trách nhiệm quản lý công
tác công văn giấy tờ và công tác lƣu trữ trên phạm vi toàn quốc; TTLTQG III với
trách nhiệm là cơ quan trực tiếp quản lý khối tài liệu này sẽ tham mƣu cho Cục Văn
thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc trong việc quyết định các hình thức và chủ đề công bố, giới
thiệu tài liệu. Thêm vào đó, khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với
Việt Nam chứa đựng nhiều thông tin quá khứ có liên quan đến những vấn đề trọng
đại của đất nƣớc nhƣ thông tin về các chính sách, đƣờng lối ngoại giao trong việc
tập hợp lực lƣợng, tranh thủ sự đồng tình của các nƣớc trên thế giới; thông tin về
quan hệ ngoại giao với các nƣớc; thông tin về sự ủng hộ, viện trợ về mặt chính trị,
87
quân sự, vật chất của Chính phủ và nhân dân các nƣớc đối với Việt Nam trong cuộc
kháng chiến... Chính vì vậy, Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc là cơ quan có đầy đủ
thẩm quyền nhất trong việc công bố, giới thiệu khối tài liệu trên.
- Xác định rõ thời hạn tiếp cận tài liệu
Xác định thời hạn tiếp cận tài liệu thực chất là việc xem xét thời hạn quy
định cho tài liệu đƣợc tự do công khai. Khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế
giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975), do có
nhiều tài liệu đóng dấu chỉ các mức độ mật nên việc xác định thời hạn tiếp cận tài
liệu là rất cần thiết. Theo sự trình bày ở mục 3.3.1, đến nay, có một số lƣợng lớn
văn bản đã hết tính bí mật, có thể đƣa ra công bố rộng rãi trƣớc công chúng. Điều
này có ý nghĩa rất lớn đối với xã hội nói chung và các nhà nghiên cứu nói riêng vì
có nhiều thông tin tài liệu lần đầu tiên đƣợc công bố, độc giả có thể sử dụng phục
vụ việc nghiên cứu của mình.
Ba là, đa dạng hóa các hình thức khai thác, sử dụng tài liệu
- Tăng cƣờng triển lãm, trƣng bày tài liệu lƣu trữ
TTLTQG III trong phạm vi trách nhiệm của mình, ngoài việc thực hiện tốt
việc thu thập, bảo quản an toàn, cần phải đẩy mạnh phát huy giá trị của tài liệu lƣu
trữ thông qua việc trƣng bày, triển lãm khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế
giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc một cách định kỳ
hoặc nhân các ngày lễ lớn của dân tộc. Khi tổ chức triển lãm, trƣng bày, Trung tâm
cần lựa chọn đề tài phù hợp với nhu cầu khai thác thông tin của độc giả hoặc phù
hợp với những sự kiện đặc biệt của đất nƣớc trong từng thời điểm. Chúng tôi tạm đề
xuất một số đề tài để công bố, giới thiệu trong thời gian tới theo các chuyên đề nhƣ sau:
+ Sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân các nƣớc XHCN/các nƣớc tƣ bản
chủ nghĩa/các tổ chức quốc tế đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ;
+ Quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên Xô trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc;
+ Vấn đề ngoại giao Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc của
Việt Nam (1965 - 1975);
+ Viện trợ Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc – nguồn tài liệu
vô giá;
+ Hệ thống những công trình thuộc nguồn viện trợ của Việt Nam những năm
88
1955 - 1975…
- Công bố, giới thiệu tài liệu trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng
Đây là hình thức tuyên truyền, phát huy giá trị mang lại hiệu quả rất cao,
giúp công bố một cách rộng rãi tài liệu lƣu trữ đối với toàn xã hội. Nhân các dịp
lễ, kỷ niệm lớn của đất nƣớc nhƣ kỷ niệm ngày thống nhất đất nƣớc 30.4, kỷ
niệm ngày Việt Nam đặt quan hệ ngoại giao với các nƣớc nhƣ: Cu Ba, Liên bang
Nga, CHDC Đức… chúng ta có thể lựa chọn những tài liệu, hình ảnh hiện đang
lƣu giữ tại Trung tâm để giới thiệu trong các chƣơng trình truyền hình, các
phóng sự, phim tài liệu theo các chủ đề nhất định.
- Tổ chức biên soạn và xuất bản các ấn phẩm lƣu trữ
Trong thời gian qua, Trung tâm đã tiến hành biên soạn, xuất bản một số ấn
phẩm nhằm công bố, giới thiệu tài liệu lƣu trữ đến với xã hội. Tuy nhiên, trong
các ấn phẩm này, việc sử dụng khối tài liệu về sự ủng hộ của Chính phủ và nhân
dân thế giới đối với Việt Nam chƣa triệt để, chƣa làm nổi bật đƣợc giá trị tiềm
năng của khối tài liệu lƣu trữ này. Do đó, bên cạnh việc duy trì, phát triển các
hình thức phát huy giá trị tài liệu đã nêu, Trung tâm cần tăng cƣờng hơn nữa việc
biên soạn và công bố các xuất bản phẩm khoa học giới thiệu tài liệu về sự ủng hộ
của Chính phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống
Mỹ cứu nƣớc từ 1955 - 1975 để những ngƣời nghiên cứu lịch sử và những ngƣời
quan tâm khác có điều kiện tiếp cận khai thác thông tin khối tài liệu này, đáp ứng
đƣợc nguyện vọng chính đáng của đông đảo nhân dân. Thông qua các xuất bản
phẩm đó, các nhà nghiên cứu có cơ hội tìm hiểu những vấn đề mình quan tâm và
sẽ tìm cách khai thác kho tàng lịch sử khổng lồ và có giá trị đó phục vụ cho công
trình nghiên cứu của mình. Có nhƣ vậy, khối tài liệu lƣu trữ tại TTLTQG III nói
chung và khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc nói riêng mới phát huy đƣợc hết giá trị tiềm
năng để phục vụ các nhu cầu khác nhau của xã hội.
Bốn là, nâng cao trình độ cán bộ làm công tác phát huy giá trị tài liệu
Các cán bộ làm công tác phát huy giá trị tài liệu của Trung tâm cần đƣợc đào
tạo cơ bản, chuyên nghiệp trong từng khâu nghiệp vụ: phục vụ phòng đọc trực
89
tuyến trên mạng, sƣu tầm, lựa chọn, biên tập tài liệu công bố, xuất bản; sắp xếp,
thiết kế trƣng bày tài liệu trong triển lãm, phục vụ khách đến thăm quan. Muốn có
đội ngũ cán bộ nhƣ vậy, cần phải có một kế hoạch tổng thể về đào tạo cán bộ.
Ngƣời làm công tác phát huy giá trị không những am hiểu về kỹ thuật, nguyên tắc
công bố mà còn phải có kiến thức về các lĩnh vực có liên quan nhƣ sử học, văn kiện
học, ngôn ngữ học, sử liệu học… Do khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế
giới đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ có khối lƣợng khá lớn tài liệu
bằng tiếng nƣớc ngoài nên trong trƣờng hợp cần thiết, các cán bộ này cần có trình
độ nhất định về ngoại ngữ nhƣ tiếng Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga… để vận dụng
vào công tác phát huy giá trị tài liệu.
3.3. Một số khuyến nghị đối với độc giả
Khi khai thác khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt
Nam trong kháng chiến chống Mỹ giai đoạn 1955 - 1975, độc giả cần chú ý một số
điểm sau đây:
- Khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam có rất
nhiều bản không đủ các yếu tố thể thức văn bản nhƣ: tác giả văn bản; số ký hiệu
văn bản; địa danh, ngày tháng năm ban hành văn bản; dấu và chữ ký của ngƣời
có thẩm quyền… nhƣ chúng tôi đã nêu ở Chƣơng 1 của luận văn. Thậm chí, có
những tài liệu không có bất kỳ yếu tố thể thức nào mà chỉ là bản lƣợc ghi hoặc là
bản dự thảo. Về nguyên tắc thì những tài liệu này không phải là tài liệu lƣu trữ.
Nhƣng xét về hoàn cảnh thì chúng đƣợc hình thành trong thời kỳ rất khó khăn
của đất nƣớc và tình trạng chung của các cơ quan là chƣa chú trọng nhiều đến
các yếu tố thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản nên trong trƣờng hợp cần thiết,
độc giả có thể tham khảo thông tin từ những tài liệu này. Tuy nhiên, khi sử dụng
thông tin, độc giả cần có sự phân tích, phê phán và so sánh với các nguồn thông
tin khác.
- Có rất nhiều tài liệu đƣợc đánh máy bằng chữ không có dấu, nên độc giả
cần thận trọng trong việc dịch thông tin. Để việc dịch đƣợc chuẩn xác, cần phải
tham khảo về các dùng từ, hành văn trong giai đoạn 1955 - 1975 từ các nguồn
90
thông tin khác nhau nhƣ: các văn bản, tài liệu, ấn phẩm cùng thời.
- Trong các văn bản, tài liệu thuộc khối tài liệu này, có nhiều tài liệu viết
sai lỗi chính tả hoặc cách dùng từ có sự khác biệt so với chúng ta ngày nay nhƣ:
đƣờng bể, chánh trị, hành chánh… Vì vậy, khi sử dụng tài liệu, độc giả cần phải
đọc kỹ, có sự liên hệ với bối cảnh lịch sử giai đoạn đó để tránh hiểu sai nội dung
tài liệu phản ánh.
- Có rất nhiều tài liệu sử dụng đơn vị tính và đơn vị tiền tệ của nƣớc ngoài
nhƣ đồng Rúp, Nhân dân tệ, Đôla, Côpếch… không đƣợc đổi sang đơn vị của Việt
Nam. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho việc khai thác, sử dụng thông tin của độc
giả một cách chính xác. Để có thể sử dụng các thông tin này, độc giả cần phải tìm
hiểu về tỷ giá quy đổi các loại tiền vào thời điểm đó.
- Trong một số trƣờng hợp, tiêu đề hồ sơ không thể hiện đúng, đủ nội dung
các tài liệu bên trong.
Ví dụ 1: Hồ sơ 9490, phông Bộ Tài chính: Báo cáo của Bộ Tài chính về tình
hình sử dụng, thu, chi tiền hàng viện trợ trong 5 năm (1955 - 1960) có rất nhiều
điểm chƣa hợp lý.
Thứ nhất, nội dung thời gian các Báo cáo bên trong hồ sơ kéo dài từ 1955 -
1960 (tức 06 năm); tiêu đề các Báo cáo cũng ghi là “trong 6 năm” nhƣ tờ 03 đến tờ
16 là Báo cáo ngày 17/5/1960 của Tổng công ty Nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ
thuật - Bộ Ngoại thƣơng về “Chi tiết hàng về trong 6 năm do Liên Xô viện trợ”
hoặc có Báo cáo ghi là 5 năm nhƣng từ 1955 - 1959. Nhƣ vậy, thời gian “5 năm”
nhƣ tiêu đề là không chính xác.
Thứ hai, tiêu đề hồ sơ là “Báo cáo của Bộ Tài chính”, tuy nhiên bên trong hồ
sơ về loại hình văn bản ngoài Báo cáo còn có Công văn, về cơ quan ban hành văn
bản là Bộ Tài chính còn có văn bản của các đơn vị trực thuộc và đặc biệt là có rất
nhiều văn bản của Bộ Ngoại thƣơng.
Nhƣ vậy, tiêu đề hồ sơ trên đã không phản ánh đúng, đủ nội dung, thành
phần các tài liệu bên trong.
Đối với trƣờng hợp này, trong quá trình khai thác tài liệu lƣu trữ độc giả cần
chú ý rà soát toàn bộ các văn bản, tài liệu bên trong hồ sơ, tránh trƣờng hợp chỉ khai
91
thác đến những tài liệu mà tiêu đề hồ sơ thể hiện hoặc chỉ khai thác các văn bản của
các cơ quan, văn bản có nội dung ghi trên tiêu đề hồ sơ mà bỏ sót một hoặc một vài
văn bản, tài liệu có giá trị khác.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong những năm gần đây, TTLTQG III đã có nhiều cố gắng và đạt đƣợc
nhiều thành tích trong công tác tổ chức khoa học, bảo vệ và phát huy giá trị khối tài
liệu. Bên cạnh đó, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan, công tác tổ chức
khoa học, bảo vệ và phát huy giá trị khối tài liệu cũng còn tồn tại một số hạn chế
nhất định ảnh hƣởng đến sự an toàn của tài liệu và chƣa phát huy đƣợc tối đa giá trị
tiềm năng to lớn của khối tài liệu này. Do đó, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp
hữu hiệu để tổ chức khoa học, bảo vệ an toàn và tăng cƣờng phát huy giá trị khối tài
liệu là vô cùng cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Muốn phát huy đƣợc
giá trị của tài lƣu trữ nói chung, khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối
với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ (1955 - 1975) nói riêng một cách mạnh
mẽ và có cơ sở khoa học thì cần tiến hành đồng bộ các giải pháp. Trƣớc hết là
Trung tâm cần tiến hành sƣu tầm, bổ sung một cách đầy đủ nhất những tài liệu còn
thiếu hoặc những tài liệu là bản gốc, bản chính hoặc bản sao gần với bản chính nhất.
Sau đó, Trung tâm cần phải tổ chức khoa học và tiến hành các biện pháp bảo vệ an
toàn khối tài liệu hiện có trong Kho Lƣu trữ. Trong thời gian tới, Trung tâm cần
phát huy một cách hiệu quả nhất giá trị tiềm năng của khối tài liệu, việc làm cần
thiết và cấp thiết hiện nay là Trung tâm phải tiến hành giải mật đối với những tài
liệu đã hết thời hạn mật theo quy định tại Luật Lƣu trữ năm 2011 và cần có sự đa
dang hóa các hình thức phát huy giá trị của khối tài liệu này, đƣa tài liệu đến gần
92
hơn với công chúng trong và ngoài nƣớc.
KẾT LUẬN
Nhƣ chúng tôi đã giới thiệu, khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới
đối với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) hiện đang
bảo quản tại TTLTQG III có khối lƣợng khá lớn, đƣợc bảo quản trong nhiều phông
lƣu trữ khác nhau. Khối tài liệu này có thành phần đa dạng và nội dung hết sức
phong phú phản ánh một cách toàn diện sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân các
nƣớc trên thế giới đối với nhân dân Việt Nam trong toàn bộ cuộc kháng chiến chống
Mỹ xâm lƣợc. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, những tài liệu tác giả có điều kiện
tiếp cận cho thấy một bức tranh toàn cảnh về sự ủng hộ của Chính phủ, nhân dân
thế giới đối với Việt Nam trên cả hai lĩnh vực chính trị và vật chất. Sự ủng hộ nhiệt
tình, quý báu và kịp thời đó đã tiếp thêm sức mạnh cho ta trên trƣờng quốc tế; đồng
thời, đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế, xã hội trong sự nghiệp xây dựng CNXH
ở miền Bắc và sự nghiệp đấu tranh thống nhất nƣớc nhà ở miền Nam. Đây là một
trong những nguồn sử liệu vô giá và có giá trị tiềm năng quan trọng đối với việc
nghiên cứu lịch sử và hiện hành. Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi đã đề cập
đến các giá trị tiềm năng của khối tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử và thực tiễn
bao gồm:
Một là, nguồn sử liệu phục vụ nghiên cứu sự ủng hộ về chính trị của Chính
phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1955
- 1975).
Hai là, nguồn sử liệu phục vụ nghiên cứu sự ủng hộ về vật chất của Chính
phủ và nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1955
- 1975).
Ba là, nguồn sử liệu để phục vụ nghiên cứu về chính sách ngoại giao, chính
sách kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1955 - 1975.
Bốn là, nguồn sử liệu phục vụ nghiên cứu rút ra bài học kinh nghiệm cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay .
Với những ý nghĩa to lớn đó, khối tài liệu hiện đang đƣợc TTLTQG III tổ
chức khoa học và bảo vệ tƣơng đối an toàn, hợp lý. Việc phát huy giá trị tài liệu đã
93
có những thành tựu nhất định, tài liệu lƣu trữ ngày càng đƣợc sử dụng một cách
rộng rãi hơn, phục vụ những nhu cầu nghiên cứu khác nhau của độc giả. Trong thời
gian tới, Trung tâm cần tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm thu thập đầy đủ,
tổ chức khoa học và bảo vệ an toàn hơn đối với khối tài liệu này. Về phát huy giá trị
khối tài liệu lƣu trữ về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, Trung tâm cần chú trọng thực hiện đồng bộ một
số nhiệm vụ sau đây:
Một là, tổ chức giải mật đối với những tài liệu đã hết thời hạn mật;
Hai là, tổ chức việc công bố, phát huy giá trị tài liệu một cách hợp lý, khoa học;
Ba là, đa dạng hóa các hình thức công bố, giới thiệu, tổ chức khai thác, sử
dụng tài liệu;
Bốn là, nâng cao trình độ cán bộ làm công tác phát huy giá trị tài liệu.
Trên đây là một số nhận xét và đề xuất ban đầu của chúng tôi nhằm đẩy
mạnh công tác phát huy giá trị khối tài liệu về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối
với Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 - 1975) hiện đang bảo
quản tại TTLTQG III - Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc. Phát huy giá trị tài liệu
lƣu trữ góp phần nâng cao vị thế của công tác lƣu trữ tài liệu trong xã hội và góp
phần tích cực vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc nói riêng và
94
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN nói chung./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Hồ sơ, tài liệu hiện đang bảo quản tại Trung tâm Lƣu trữ quốc gia III
Phông Quốc hội từ năm 1945 - 1992
1. Hồ sơ 111: Hồ sơ phiên họp bất thƣờng thứ 49, 50 của Ban thƣờng trực Quốc
hội khóa I ngày 30/11 và 14/12/1959 thông qua đề án chuẩn bị cho khóa họp
Quốc hội lần thứ 11 xây dựng trụ sở Quốc hội, tình hình miền Nam, quan hệ
quốc tế, chuẩn bị các dự luật.
2. Hồ sơ 605: Bản dịch 03 bài báo ngoại quốc Pháp – Anh – Mỹ bình luận về
cuộc chiến tranh xâm lƣợc của thực dân và cuộc kháng chiến anh dũng của
dân tộc năm 1950.
3. Hồ sơ 724: Hồ sơ về kỳ họp thứ 2 của Quốc hội khóa II từ ngày 11 –
20/4/1961. Tập 3: Phiên họp ngày 19/4 thuyết trình về báo cáo Chính phủ về
kế hoạch và ngân sách nhà nƣớc, tham luận về huy động lực lƣợng nữ thanh
niên, về cuộc đấu tranh chống Mỹ ở miền Nam, về ngoại giao, về sản xuất
nông nghiệp.
4. Hồ sơ 1273: Hồ sơ phiên họp thứ 41 của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội khóa III
ngày 12/11/1966 về kết quả chuyến thăm đàm phán và ký kết viện trợ hợp tác
kinh tế, hợp tác kỹ thuật với các nƣớc anh em.
5. Hồ sơ 1287: Hồ sơ phiên họp thứ 55 của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội ngày
9/11/1967 về ngân sách nhà nƣớc năm 1967, bổ nhiệm đại sứ, kết quả cuộc đi
thăm và đàm phán ký kết viện trợ kinh tế, quân sự với Liên Xô, Trung Quốc
và các nƣớc XHCN.
6. Hồ sơ 1298: Hồ sơ phiên họp thứ 66 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội khóa III
ngày 05/8/1968 về kết quả chuyến đi thăm hữu nghị và đàm phán ký kết về kỹ
thuật và quân sự với các nƣớc XHCN của đoàn đại biểu kinh tế Chính phủ.
7. Hồ sơ 1317: Hồ sơ phiên họp thứ 85 ngày 04/12/1969 của Uỷ ban Thƣờng vụ
Quốc hội khóa III về kết quả chuyến đi thăm hữu nghị và đàm phán các nƣớc
XHCN về viện trợ kinh tế và quân sự 1970.
95
8. Hồ sơ 1338: Hồ sơ phiên họp thứ 106 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội khóa
III ngày 16/4/1971 về kết quả cuộc bầu cử Quốc hội khóa IV, bổ nhiệm và
miễn nhiệm thành viên trong Hội đồng Chính phủ, kết quả các nƣớc XHCN
về viện trợ kinh tế và quân sự, bác đơn xin ân giảm tội tử hình.
9. Hồ sơ 1580: Thƣ của Quốc hội Việt Nam gửi Quốc hội các nƣớc đề nghị
hƣởng ứng lời kêu gọi ngày 10/4/1965 của Quốc hội nƣớc Việt Nam về việc
ủng hộ cách mạng Việt Nam chống đế quốc Mỹ xâm lƣợc.
10. Hồ sơ 1581: Quốc hội các nƣớc An-ba-ni, Ba Lan, Bun-ga-ri, Căm-pu-chia,
CHDC Đức, Hung-ga-ri, Liên Xô, Mông Cổ, Ru-ma-ni, Tiệp Khắc,
CHDCND Triều Tiên, Trung Quốc hƣởng ứng lời kêu gọi ngày 10/4/1965
của Quốc hội nƣớc Việt Nam lên án đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh xâm
lƣợc Việt Nam.
11. Hồ sơ 1583: Hồ sơ về việc Quốc hội hợp tác Inđônêxia lên án đế quốc Mỹ
tăng cƣờng chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam 1965 - 1966.
12. Hồ sơ 1584: Tập tài liệu về chính sách đối ngoại của Chính phủ Tiệp Khắc
lên án đế quốc Mỹ xâm lƣợc Việt Nam năm 1966.
13. Hồ sơ 1587: Hồ sơ về việc Hội nghị nhân dân tối cao Triều Tiên hƣởng ứng
bản tuyên bố ngày 22/4/1966 của Quốc hội nƣớc VNDCCH.
14. Hồ sơ 1588: Bản tuyên bố của Quốc hội Tiệp Khắc về việc đế quốc Mỹ bắn
phá ngoại thành Hà Nội, Hải Phòng ngày 29/6/1966, 30/6/1966.
15. Hồ sơ 1589: Tài liệu về việc Quốc hội Căm-pu-chia và Triều Tiên hƣởng ứng
bản tuyên bố ngày 22/4/1966 của Quốc hội Việt Nam về việc ủng hộ cuộc
cách mạng chống đế quốc Mỹ của nhân dân Việt Nam.
16. Hồ sơ 1590: Tài liệu về việc Quốc hội nƣớc CHND Trung Hoa ủng hộ lời kêu
gọi ngày 17/7/1966 của chủ tịch Hồ Chí Minh.
17. Hồ sơ 1591: Hồ sơ về việc Quốc hội CHDC Đức hƣởng ứng bản tuyên bố
ngày 22/4/1966 của Quốc hội nƣớc VNDCCH và lời kêu gọi của chủ tịch Hồ
Chí Minh ngày 17/7/1966.
18. Hồ sơ 1598: Hồ sơ về việc Quốc hội Căm-pu-chia ủng hộ cuộc đấu tranh
96
chống Mỹ xâm lƣợc của nhân dân Việt Nam năm 1968.
19. Hồ sơ 1599: Hồ sơ về việc Quốc hội nƣớc Cộng hòa Ả rập thống nhất ủng hộ
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc của nhân dân Việt Nam năm 1968.
20. Hồ sơ 1629: Hồ sơ về việc đoàn Đại biểu Quốc hội đi thăm các nƣớc Trung
Quốc, Mông Cổ, Liên Xô từ ngày 11/7 đến 3/9/1965. Tập 5: Báo cáo tổng kết
chuyến đi thăm 4 nƣớc của đoàn.
21. Hồ sơ 1648: Hồ sơ về việc đoàn Đại biểu Quốc hội đi thăm các nƣớc Ba Lan,
Tiệp Khắc, Ru-ma-ni, Liên Xô từ ngày 18/8 đến cuối tháng 9/1971.
Tập 6: Báo cáo tổng kết của đoàn và tin tức về diễn biến chuyến thăm
24/8/1971 – 29/9/1971.
22. Hồ sơ 1685: Hồ sơ kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa IV từ ngày 06 –
10/6/197. Tập 3: Phiên họp ngày 07/6/1971: Biên bản chi tiết, Báo cáo của
Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Chính phủ về kết quả bầu cử đại biểu
Quốc hội, tình hình đấu tranh ngoại giao và tình hình quốc tế.
23. Hồ sơ 2016: Thƣ và điện văn của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội về việc Nghị
sĩ các nƣớc Anh, Ấn Độ, Côlômbia, Thụy Điển đã kiến nghị đòi Mỹ rút quân
và ủng hộ sáng kiến 7 điểm của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam năm 1971.
24. Hồ sơ 2023: Tài liệu về việc Quốc hội Việt Nam cảm ơn Quốc hội các nƣớc
Ả rập - Ai cập, Ả rập - Xiri, Chi Lê, Xây Lan đã lên án chiến tranh leo thang
của đế quốc Mỹ ở Việt Nam và ủng hộ cuộc kháng chiến của ta năm 1972.
Phông Phủ Thủ tướng giai đoạn 1954 – 1985
25. Hồ sơ 8047: Hồ sơ hƣớng dẫn và xét duyệt việc nhận hàng viện trợ cho các
cơ quan: Ban Thống nhất quản lý viện trợ, Hội Chữ Thập đỏ Việt Nam, Ngân
hàng nhà nƣớc, Tổng cục Hậu cần năm 1965.
26. Hồ sơ 8170: Tờ trình của Bộ Ngoại giao về việc đàm phán ký kết Hiệp định
viện trợ kinh tế, quân sự, kỹ thuật và văn hóa năm 1966 với Tiệp Khắc.
27. Hồ sơ 8216: Công văn của Phủ Thủ tƣớng, Ban Thống nhất Quản lý viện trợ,
Bộ Y tế về việc kiểm tra quản lý hàng viện trợ nhân dân năm 1967.
97
28. Hồ sơ 8373: Công văn Báo cáo của Phủ Thủ tƣớng, Bộ Tài chính về việc
thanh toán hàng viện trợ nhân dân năm 1969.
29. Hồ sơ 8424: Hiệp định về viện trợ kinh tế, quân sự năm 1969 với Hung-ga-ri.
30. Hồ sơ 8432: Hồ sơ về việc đàm phán ký kết Hiệp định về quân sự năm 1969
với Liên Xô.
31. Hồ sơ 8658: Báo cáo, Công văn của Phủ Thủ tƣớng, Bộ Ngoại giao, Bộ
Ngoại thƣơng về tình hình các nƣớc giúp Việt Nam khắc phục hậu quả lũ lụt
tháng 8 năm 1971.
32. Hồ sơ 8733: Hiệp định hợp tác kinh tế năm 1972 – 1973 với Liên Xô.
33. Hồ sơ 8736: Báo cáo của Phủ Thủ tƣớng về tình hình Liên Xô viện trợ kinh tế
và kỹ thuật cho Việt Nam từ năm 1955 – 1971.
34. Hồ sơ 8737: Báo cáo của Phủ Thủ tƣớng về kết quả Liên Xô viện trợ kinh tế
và quân sự năm 1971 cho Việt Nam.
35. Hồ sơ 8743: Báo cáo của Phủ Thủ tƣớng về 2 cơ sở trồng dứa, chuối thí
nghiệm với Liên Xô năm 1971.
36. Hồ sơ 8744: Hồ sơ về việc Liên Xô giúp Việt Nam xây dựng nhà máy
Supephốtphát Lâm Thao năm 1971 – 1976.
Phông Ủy ban Thống nhất Chính phủ giai đoạn 1955 - 1975
37. Hồ sơ 2672: Biên bản, bản kê chứng từ hóa đơn hàng viện trợ của các nƣớc
cho Việt Nam năm 1962.
38. Hồ sơ 2676: Báo cáo tổng kết công tác tác tiếp nhận viện trợ của thế giới cho
miền Nam trong 7 năm (1963 - 1969).
39. Hồ sơ 2678: Tài liệu của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
hƣớng dẫn về việc tranh thủ vật chất các nƣớc ủng hộ cho miền Nam năm
1963 – 1964.
40. Hồ sơ 2693: Thông tƣ, Quyết định, Công văn của Phủ Thủ tƣớng, Bộ Tài
Chính, Ban Thống nhất Quản lý viện trợ về việc quản lý hàng viện trợ nhân
dân năm 1965.
41. Hồ sơ 2711: Chỉ thị của Thủ tƣớng về việc thống nhất quản lý hàng viện trợ
98
nhân dân tặng miền Nam năm 1966.
42. Hồ sơ 2841: Báo cáo tổng kết tình hình tiếp nhận viện trợ năm 1970 - 1971
của UBTNCP.
43. Hồ sơ 2844: Bảng tổng hợp tình hình viện trợ trong năm 1969 - 1970 của
Liên Xô, Tiệp Khắc, Ru-ma-ni, Đức.
44. Hồ sơ 2934: Báo cáo tổng kết tình hình viện trợ và tiếp nhận viện trợ cho
miền Nam năm 1972 của UBTNCP.
45. Hồ sơ 2980: Bảng tổng hợp tình hình viện trợ năm 1973 của Cục Quản lý
viện trợ.
46. Hồ sơ 3073: Dự kiến, báo cáo của Cục Quản lý viện trợ về tình hình viện trợ
cho miền Nam của các nƣớc XHCN, các nƣớc tƣ bản và các tổ chức quốc tế
năm 1974 - 1975.
47. Hồ sơ 3085: Hồ sơ về việc viện trợ, ủng hộ của các nƣớc cho Việt Nam năm
1974 - 1975
48. Hồ sơ 3183: Báo cáo của Cục Quản lý viện trợ về tình hình viện trợ của
Chính phủ, tổ chức liên hiệp quốc, tổ chức quốc tế và đoàn thể nhân dân thế
giới.
49. Hồ sơ 3186: Báo cáo sơ kết tình hình tiếp nhận viện trợ khẩn cấp tại các sân
bay Gia Lâm và Nội Bài năm 1975 của UBTNCP.
50. Hồ sơ 3205: Thông báo, Thƣ điện, vận đơn hàng viện trợ của Mỹ cho Việt
Nam năm 1975.
Phông Ủy ban Kế hoạch nhà nước giai đoạn 1955 – 1995
51. Hồ sơ 17112: Hiệp định, Nghị định thƣ giữa Chính phủ Việt Nam và CHDC
Đức về việc giao hàng và thiết bị kỹ thuật viện trợ cho Việt Nam thuộc những
năm 1955 và 1956.
52. Hồ sơ 17275: Báo cáo tổng kết tình hình viện trợ, cho vay của các nƣớc
XHCN đối với Việt Nam DCCH từ 1954 - 1957 của UBKHNN.
53. Hồ sơ 17319: Công văn, bảng kê của UBKHNN về tình hình tổng quát tiền
viện trợ, vay dài hạn do các nƣớc bạn giúp Việt Nam từ 1955 – 1958.
99
54. Hồ sơ 17413: Báo cáo tổng hợp sự giúp đỡ của Trung Quốc đối với Việt Nam
từ đầu năm 1955 đến đầu năm 1960 của UBKHNN.
55. Hồ sơ 17580: Hồ sơ về đàm phán, ký kết Hiệp định về việc Chính phủ Triều
Tiên viện trợ kinh tế, kỹ thuật về tiêu nƣớc cho Việt Nam năm 1964.
56. Hồ sơ 17642: Hồ sơ về việc đàm phán, ký kết và thực hiện Hiệp định, Nghị
định thƣ với Trung Quốc về việc Trung Quốc giúp Việt Nam làm một số
đƣờng ôtô, xây dựng đƣờng sắt và cung cấp vật tƣ, thiết bị cho giao thông vận
tải năm 1965.
57. Hồ sơ 17745: Hồ sơ về đàm phán, hợp tác và giúp đỡ về kinh tế với Liên Xô
trong năm 1968.
58. Hồ sơ 17767: Hồ sơ về việc đàm phán viện trợ kỹ thuật và kinh tế cho năm
1969 với các nƣớc XHCN của Phủ Thủ tƣớng, Văn phòng Tài chính thƣơng
nghiệp, UBKHNN.
59. Hồ sơ 17600: Báo cáo về quan hệ giữa Việt Nam với các nƣớc XHCN năm
1955 - 1965 của UBKHNN.
60. Hồ sơ 17651: Công văn, kế hoạch, báo cáo về việc đàm phán, tiếp nhận và
phân phối hàng viện trợ trong 2 năm 1965 - 1966 của UBKHNN.
61. Hồ sơ 17600: Báo cáo về quan hệ giữa Việt Nam với các nƣớc XHCN năm
1955 - 1965 của UBKHNN.
62. Hồ sơ 17663: Thông báo tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nƣớc, tình hình
kinh tế Việt Nam trƣớc nhiệm vụ chống Mỹ cứu nƣớc của UBKHNN năm
1966 – 1973.
63. Hồ sơ 17689: Báo cáo tình hình viện trợ của các nƣớc cho ngành y tế, giáo
dục Việt Nam từ 1955 – 1956.
64. Hồ sơ 18025: Báo cáo tình hình quan hệ kinh tế của Việt Nam với các nƣớc
từ năm 1955 - 1974 và phƣơng hƣớng quan hệ kinh tế với các nƣớc trong
những năm tới của Vụ Hợp tác kinh tế - UBKHNN.
65. Hồ sơ 18051: Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Liên bang
CHXHCN Xô Viết về việc trao đổi hàng hóa, giúp đỡ và viện trợ về kinh tế, kỹ
100
thuật và xây dựng, miễn cho Việt Nam trả nợ các khoản tiền vay; hợp tác khoa
học và kinh tế, phát thanh và vô tuyến truyền hình trong năm 1974 – 1975.
Phông Bộ Tài chính giai đoạn 1945 – 1997
66. Hồ sơ 9410: Hiệp định giữa chính phủ Việt Nam và Chính phủ CHDC Đức
về việc Đức giao hàng và kỹ thuật viện trợ cho Việt Nam trong tháng năm
1955 – 1956.
67. Hồ sơ 9481: Bảng tổng hợp tình hình hàng viện trợ của các nƣớc thực nhập 5
năm 1955 – 1959 của Bộ Ngoại thƣơng.
68. Hồ sơ 9490: Báo cáo của Bộ Tài chính về tình hình sử dụng thu chi hàng viện
trợ trong 5 năm 1955 – 1960.
69. Hồ sơ 9724: Sổ thống kê Hiệp định vay và viện trợ của các nƣớc XHCN từ
năm 1955 – 1971.
70. Hồ sơ 9792: Sổ theo dõi Hiệp định viện trợ từ năm 1965 – 1973.
71. Hồ sơ 9853: Báo cáo tình hình vay và viện trợ khu vực các nƣớc XHCN từ
năm 1955 – 1975.
Phông Bộ Y tế giai đoạn 1945 – 1995
72. Hồ sơ 5425: Báo cáo tổng kết hàng viện trợ, tình hình tiếp nhận và bảo quản
hàng viện trợ năm 1954 – 1955.
73. Hồ sơ 5428: Công văn báo cáo, bảng kê của Bộ y tế về dụng cụ thuốc men và
tặng phẩm viện trợ, xuất nhập tồn thuốc viện trợ của CHDC Đức năm 1955.
74. Hồ sơ 5516: Bản kiểm thảo công tác viện trợ của Bộ Y tế năm 1954 - 1956,
1957.
75. Hồ sơ 5517: Bảng tổng kết công tác thiết bị, máy móc, thuốc men các nƣớc
viện trợ cho Việt Nam từ 1955 – 1957.
76. Hồ sơ 5831: Hồ sơ về việc Tiệp Khắc viện trợ y tế cho Việt Nam năm 1960
77. Hồ sơ 6049: Công văn trao đổi giữa Hội Chữ Thập đỏ Việt Nam với các tổ
chức từ thiện, y tế Bỉ, Thụy Sĩ về việc ủng hộ giúp đỡ Việt Nam năm 1968.
78. Hồ sơ 6050: Công văn của Bộ Y tế, bệnh viện hữu nghị Việt – Tiệp, Đại sứ
quán Việt Nam tại Tiệp Khắc về việc Tiệp Khắc viện trợ cho Việt Nam năm
101
1968.
79. Hồ sơ 6081: Hồ sơ về việc nhận hàng viện trợ của CHDC Đức cho bệnh viện
Việt Đức năm 1970 - 1974.
Phông Bộ Văn hóa giai đoạn 1955 – 1977
80. Hồ sơ 1315: Báo cáo của Ty văn hóa Hà Nam tổng kết liên hoan phim Liên
Xô tại Hà Nam năm 1956.
81. Hồ sơ 1357: Báo cáo của Vụ Nghệ thuật về hàng viện trợ nhận đƣợc năm
1957 – 1958.
82. Hồ sơ 1393: Hồ sơ về đoàn quay phim Vô tuyến truyền hình Nhật Bản sang
quay phim tuyên truyền về Việt Nam năm 1962.
83. Hồ sơ 1493: Hồ sơ về đoàn quay phim vô tuyến truyền hình Đảng cộng sản
Nhật Bản sang quay phim tuyên truyền về Việt Nam năm 1962.
84. Hồ sơ 1560: Hồ sơ về việc chuyên gia CHDC nhân dân Triều Tiên sang giúp
Việt Nam xây dựng vở kịch “Núi rừng hãy lên tiếng” năm 1964.
85. Hồ sơ 1622: Tập tài liệu về việc vô tuyến truyền hình CHDC Đức mời sinh
viên Việt Nam đang học ở Đức tham gia đóng phim về ủng hộ nhân dân đấu
tranh chống đế quốc Mỹ năm 1966...
86. Hồ sơ 1632: Thƣ của toàn thể Đội viên đội công tác tuyên truyền văn hóa đỏ
Ulamuxi - Khu tự trị Nội Mông - Trung Quốc gửi đoàn văn công Quảng Bình
bày tỏ sự ủng hộ Việt Nam chống Mỹ năm 1965.
87. Hồ sơ 1664: Báo cáo của đoàn đại biểu trí thức Việt Nam đi dự ngày trí thức
Pháp ủng hộ Việt Nam tại Paris, năm 1968.
88. Hồ sơ 1735: Công văn của Phủ Thủ tƣớng, Báo cáo của Hội Mỹ thuật về việc
triển lãm tranh mỹ thuật chống Mỹ cứu nƣớc trƣng bày tại Trung Quốc từ
ngày 04/01 - 16/5 /1972.
II. CÁC GIÁO TRÌNH, BÀI VIẾT, CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU, BÀI
VIẾT KỶ YẾU HỘI THẢO, TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC
89. Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vƣơng Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm
(1990), Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ, Nxb. Đại học và Giáo dục
102
chuyên nghiệp, Hà Nội.
90. Cục Văn thƣ và lƣu trữ nhà nƣớc (2009), Quan hệ Việt Nam - Cu Ba qua tài
liệu lưu trữ 1960 - 2005, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
91. Cục Văn thƣ và lƣu trữ nhà nƣớc (2016), Lịch sử hợp tác kinh tế và khoa học
kỹ thuật Việt Nam - Liên Xô, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
92. Trần Quỳnh Cƣ, Nguyễn Hữu Đạo, Đỗ Thị Nguyệt Quang, Nguyễn Tố Uyên,
Lƣu Thị Tuyết Vân (2002), Việt Nam những sự kiện lịch sử (1945 - 1975),
Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
93. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
94. Vũ Minh Giang (2004), Tài liệu lưu trữ với công việc nghiên cứu lịch sử, Tạp
chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam, số 1, tr. 01- 02.
95. Phạm Thị Bích Hải, Vũ Thị Minh Hƣơng, Trần Thị Hƣơng, Philipe Le
Failler, Nguyễn Minh Sơn (2006), Sách chỉ dẫn các phông lưu trữ bảo quản
tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, NXb. Văn hóa thông tin, Hà Nội.
96. Nguyễn Văn Hàm (2014), Tài liệu lưu trữ của Việt Nam – Vấn đề tiếp cận và
khai thác sử dụng để nghiên cứu khoa học, Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt
Nam, số 4.
97. Lê Mậu Hãn, Trần Bá Đê, Nguyễn Văn Thƣ (2004), Đại cương lịch sử Việt
Nam, tập 3, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
98. Phạm Xuân Hằng (1982), Vận dụng phương pháp sử liệu học trong đánh giá
giá trị tài liệu chữ viết, Tạp chí Lƣu trữ, số 4, tr. 18 - 22.
99. Ngô Thiếu Hiệu (2001), Mấy việc phải làm để thúc đẩy việc khai thác sử
dụng tài liệu lưu trữ tại các Trung tâm lưu trữ Quốc gia, Tạp chí Lƣu trữ Việt
Nam, số 6, tr. 184 - 186.
100. Trần Văn Hòa, Sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa góp phần vào thắng
lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Website:
http://truongchinhtribentre.edu.vn/noi-dung/su-ung-ho-cua-cac-nuoc-xa-hoi-
chu-nghia-gop-phan-vao-thang-loi-trong-cuoc-khang-chien-chong
103
101. Nguyễn Thị Mai Hoa (2013), Các nước xã hội chủ nghĩa ủng hộ Việt Nam
kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
102. Nguyễn Khắc Huỳnh (2010), Cuộc kháng chiến chống Mỹ của Việt Nam, tác
động của nhân tố quốc tế, sách tham khảo,Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
103. Lƣu Văn Lợi (2004), Ngoại giao Việt Nam (1945 - 1995), Nxb. Công an nhân
dân, Hà Nội.
104. Luật Lƣu trữ (2011), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
105. Nguyễn Quang Ngọc (2005), Tiến trình lịch sử Việt Nam, Nxb. Giáo dục, Hà
Nội.
106. Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia năm 2001
107. Hoàng Phê (Chủ biên) (1988), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Khoa học xã hội, Hà
Nội.
108. Nguyễn Lan Phƣơng (2008), Công bố tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia
III – Đánh giá kết quả và kiến nghị, Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành
Lƣu trữ học, Tƣ liệu Khoa Lƣu trữ học và Quản trị văn phòng, Trƣờng Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN).
109. Vũ Thị Phụng (1990), Một số suy nghĩ về vấn đề tổ chức sử dụng tài liệu lưu
trữ ở nước ta, Tạp chí Lƣu trữ Việt Nam, số 2, tr. 13-17.
110. Vũ Thị Phụng (2008), Giá trị của tài liệu lưu trữ và trách nhiệm của các cơ
quan lưu trữ Việt Nam, Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam, số 12; tr. 15-18.
111. Vũ Thị Phụng (2009), Khai thác và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ sự
nghiệp bảo vệ tổ quốc, Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam, số 1, tr. 14-16.
112. Vũ Thị Phụng, Nguyễn Thị Chinh (2006), Nghiệp vụ Lưu trữ cơ bản, Nxb. Hà Nội.
113. Hà Quảng (2001), Triển vọng tổ chức sử dụng tài liệu ở Trung tâm Lưu trữ
quốc gia III, Tạp chí Lƣu trữ Việt Nam, số 4, tr. 116-119.
114. Vƣơng Đình Quyền (1991), Một tiềm năng sử liệu quan trọng - Tài liệu lưu
trữ, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 5, tr. 53 - 56.
115. Quyết định số 116/QĐ-VTLTNN ngày 28/10/2015 của Cục trƣởng Cục Văn
104
thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Trung tâm Lƣu trữ quốc gia III.
116. Nguyễn Minh Sơn (1996), Vài nét về trưng bày chuyên đề “Nhân dân thế giới
ủng hộ sự nghiệp bảo vệ độc lập và thống nhất của Việt Nam” 1955 - 1975),
Tạp chí Lƣu trữ Việt Nam, số 4, tr. 10 - 12.
117. Thƣợng tƣớng, Giáo sƣ Hoàng Minh Thảo (2010), Nghệ thuật quân sự Việt
Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước và bảo vệ tổ quốc, Nxb. Quân
đội nhân dân, Hà Nội.
118. Nguyễn Văn Thâm (1991), Các nguồn sử liệu và nhận thức lịch sử, Tạp chí
Nghiên cứu lịch sử, số 5, tr. 28 - 30.
119. Đào Đức Thuận (2008), Tài liệu phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 -
1992) - nguồn sử liệu giá trị cần được công bố, giới thiệu phục vụ nghiên cứu
lịch sử, Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Lƣu trữ học, Tƣ liệu Khoa
Lƣu trữ học và Quản trị văn phòng, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn (ĐHQGHN).
120. Nguyễn Duy Trinh (1979), Mặt trận ngoại giao thời kỳ chống Mỹ cứu nước
1965 - 1975, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
121. Trƣờng Chinh (1958), Tăng cường đoàn kết để xây dựng một nước Việt Nam
hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh, Nxb. Sự thật Hà Nội.
122. Trung tâm Lƣu trữ quốc gia III (2005), Tình cảm bạn bè quốc tế với nhân dân
Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) qua tài
liệu lưu trữ, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.
123. Trung tâm Lƣu trữ quốc gia III (2010), Các cuộc trưng bày triển lãm của
Trung tâm Lưu trữ quốc gia III từ 1995 - 2010, Nxb. Lao động, Hà Nội.
124. Nguyễn Xuân Tú (2010), Nghệ thuật chỉ đạo của đảng kết thúc cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước 1973 - 1975, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.
125. Viện lịch sử quân sự (1990 - 2012), Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước
105
1954 - 1975, Nxb. Chính trị Quốc gia, 9 tập, Hà Nội.
DANH MỤC PHỤ LỤC
1. Danh mục một số hồ sơ về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt
Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 – 1975) hiện đang bảo quản tại
TTLTQG III.
2. Tuyên bố ngày 29/4/1965 của Xô Viết tối cao Liên Xô gửi Quốc hội
nƣớc VNDCCH năm 1965.
3. Thƣ tháng 6/1965 của đồng chí Chủ tịch Quốc hội Vƣơng quốc Căm-pu-
chia gửi đồng chí Trƣờng Chinh – Chủ tịch Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội nƣớc
VNDCCH năm 1965.
4. Tuyên bố ngày 03/7/1968 của Quốc hội Căm-pu-chia ủng hộ hoàn toàn
nhân dân thân thiết nƣớc VNDCCH trong cuộc đấu tranh chống Mỹ xâm lƣợc, vì
độc lập của Việt Nam.
5. Thƣ ngày 15/8/1968 của đồng chí Trƣờng Chinh - Chủ tịch Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội gửi đồng chí Chủ tịch Quốc hội Vƣơng quốc Căm-pu-chia.
6. Báo cáo kết quả đàm phán viện trợ năm 1965 - 1966 do Phó Thủ tƣớng
Lê Thanh Nghị báo cáo trƣớc Bộ Chính trị ngày 21/6/1965.
7. Báo cáo số 10GV1/TM ngày 04/9/1971 của Văn phòng Phủ Thủ tƣớng
về tình hình tiếp nhận hàng viện trợ chống lụt (đến cuối ngày 01/9/1971).
8. Hiệp định ngày 12/7/1973 giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Liên
bang CHXHCN Xô Viết về việc miễn cho Chính phủ nƣớc VNDCCH các khoản tiền
106
vay trƣớc đây.
Danh mục một số hồ sơ về sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam
trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc (1955 – 1975) hiện đang bảo quản tại TTLTQG III
Số Nội dung
STT
hồ sơ Phông Quốc hội từ năm 1945 – 1992
1. 111 Hồ sơ phiên họp bất thƣờng thứ 49, 50 của Ban thƣờng trực Quốc
hội khóa I ngày 30/11 và 14/12/1959 thông qua đề án chuẩn bị cho khóa họp Quốc hội lần thứ 11 xây dựng trụ sở Quốc hội, tình hình
miền Nam, quan hệ quốc tế, chuẩn bị các dự luật.
2. 605 Bản dịch 03 bài báo ngoại quốc Pháp – Anh – Mỹ bình luận về cuộc
chiến tranh xâm lƣợc của thực dân và cuộc kháng chiến anh dũng
của dân tộc năm 1950.
3. 622 Tổng kết tình hình trên thế giới năm 1957 của Vụ Thông tin báo chí.
4. 724 Hồ sơ về kỳ họp thứ 2 của Quốc hội khóa II từ ngày 11 – 20/4/1961.
Tập 3: Phiên họp ngày 19/4 thuyết trình về báo cáo Chính phủ về kế
hoạch và ngân sách nhà nƣớc, tham luận về huy động lực lƣợng nữ
thanh niên, về cuộc đấu tranh chống Mỹ ở miền Nam, về ngoại giao,
về sản xuất nông nghiệp
5. 729 Hồ sơ kỳ họp thứ 3 của Quốc hội khóa II từ ngày 3 – 27/10/1961.
Tập 3: Phiên họp ngày 26/10: thuyết trình về tổng quyết toán ngân
sách nhà nƣớc những năm 1960, tham luận về tăng cƣờng pháp chế,
tình hình miền Nam và đấu tranh chống Mỹ thống nhất đất nƣớc,
công tác ngoại giao với Lào, về đại hội lần thứ 22 của ĐCS Liên Xô.
6. 730 Hồ sơ kỳ họp thứ 3 của Quốc hội khóa II từ ngày 3 – 27/10/1961.
Tập 4: Phiên họp ngày 27/10: nghị quyết về tổng quyết toán ngân
sách nhà nƣớc năm 1960, sát nhập Đông Triều vào Quảng Ninh, về tình hình thế giới và công tác ngoại giao của Chính phủ tuyên bố về âm mƣu của đế quốc Mỹ can thiệp vào miền Nam.
7. 1273 Hồ sơ phiên họp thứ 41 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội khóa III
ngày 12/11/1966 về kết quả chuyến thăm đàm phán và ký kết viện
trợ hợp tác kinh tế, hợp tác kỹ thuật với các nƣớc anh em.
8. 1287 Hồ sơ phiên họp thứ 55 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ngày
9/11/1967 về ngân sách nhà nƣớc năm 1967, bổ nhiệm đại sứ, kết quả cuộc đi thăm và đàm phán ký kết viện trợ kinh tế, quân sự với
Liên Xô, Trung Quốc và các nƣớc XHCN.
9. 1298 Hồ sơ phiên họp thứ 66 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội khóa III
ngày 05/8/1968 về kết quả chuyến đi thăm hữu nghị và đàm phán ký kết về việc kỹ thuật và quân sự với các nƣớc XHCN của đoàn đại
biểu kinh tế Chính phủ.
10. 1317 Hồ sơ phiên họp thứ 85 ngày 4/12/1969 của Uỷ ban Thƣờng vụ
Quốc hội khóa III về kết quả chuyến đi thăm hữu nghị và đàm phán
các nƣớc XHCN về viện trợ kinh tế và quân sự 1970.
11. 1338 Hồ sơ phiên họp thứ 106 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội khóa III
ngày 16/4/1971 về kết quả cuộc bầu cử Quốc hội khóa IV, bổ nhiệm
và miễn nhiệm thành viên trong Hội đồng Chính phủ, kết quả các
nƣớc XHCN về viện trợ kinh tế và quân sự, bác đơn xin ân giảm tội
tử hình.
12. 1580 Thƣ của Quốc hội Việt Nam gửi Quốc hội các nƣớc đề nghị hƣởng
ứng lời kêu gọi ngày 10/4/1965 của Quốc hội nƣớc Việt Nam về
việc ủng hộ cách mạng Việt Nam chống đế quốc Mỹ xâm lƣợc.
13. 1581 Quốc hội các nƣớc An-ba-ni, Ba Lan, Bung-ga-ri. Căm-pu-chia,
CHDC Đức, Hung-ga-ri, Liên Xô, Mông Cổ, Ru-ma-ni, Tiệp Khắc,
CHDCND Triều Tiên, Trung Quốc hƣởng ứng lời kêu gọi ngày 10/4/1965 của Quốc hội nƣớc Việt Nam lên án đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam.
14. 1583 Hồ sơ về việc Quốc hội hợp tác Inđônêxia lên án đế quốc Mỹ tăng
cƣờng chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam 1965 – 1966.
15. 1584 Tập tài liệu về chính sách đối ngoại của Chính phủ Tiệp Khắc lên án
đế quốc Mỹ xâm lƣợc Việt Nam năm 1966.
16. 1585 Thƣ của Quốc hội Việt Nam ngày 28/5/1966 gửi Quốc hội các nƣớc
Irắc, Ấn Độ, Gana thông báo lập trƣờng chống đế quốc Mỹ xâm
lƣợc của nhân dân Việt Nam.
17. 1586 Bản tuyên bố, thƣ của Quốc hội nƣớc Việt Nam gửi các nƣớc kêu
gọi nhân dân các nƣớc ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nƣớc của nhân dân Việt Nam ngày 22/4/1966.
18. 1587 Hồ sơ về việc Hội nghị nhân dân tối cao Triều Tiên hƣởng ứng bản
tuyên bố ngày 22/4/1966 của Quốc hội nƣớc VNDCCH.
19.
1588 Bản tuyên bố của Quốc hội Tiệp Khắc về việc đế quốc Mỹ bắn phá ngoại thành Hà Nội, Hải Phòng ngày 29/6/1966, 30/6/1966.
20. 1589 Tài liệu về việc Quốc hội Căm-pu-chia và Triều Tiên hƣởng ứng
bản tuyên bố ngày 22/4/1966 của Quốc hội Việt Nam về việc ủng hộ
cuộc cách mạng chống đế quốc Mỹ của nhân dân Việt Nam.
21. 1590 Tài liệu về việc Quốc hội nƣớc CHND Trung Hoa ủng hộ lời kêu
gọi ngày 17/7/1966 của chủ tịch Hồ Chí Minh.
22. 1591 Hồ sơ về việc Quốc hội CHDC Đức hƣởng ứng bản tuyên bố ngày
22/4/1966 của Quốc hội nƣớc VNDCCH và lời kêu gọi của chủ tịch
Hồ Chí Minh ngày 17/7/1966.
23. 1598 Hồ sơ về việc Quốc hội Căm-pu-chia ủng hộ cuộc đấu tranh chống
Mỹ xâm lƣợc của nhân dân Việt Nam năm 1968.
24. 1599 Hồ sơ về việc Quốc hội nƣớc Cộng hòaẢrập thống nhất ủng hộ cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc của nhân dân Việt Nam năm 1968.
25. 1629 Hồ sơ về việc đoàn Đại biểu Quốc hội đi thăm các nƣớc Trung
Quốc, Mông Cổ, Liên Xô từ ngày 11/7 đến 3/9/1965.
Tâp 5: Báo cáo tổng kết chuyến đi thăm 4 nƣớc của đoàn.
26.
1640 Hồ sơ về việc đoàn Đại biểu Quốc hội đi thăm các nƣớc Bun-ga-ri, CHDC Đức, An-ba-ri, Hung-ga-ri từ ngày 30/6 đến 29/7/1970.
Tập 6: Báo cáo tổng kết của đoàn trƣớc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội 18/8/1970.
27. 1648 Hồ sơ về việc đoàn Đại biểu Quốc hội đi thăm các nƣớc Ba Lan,
Tiệp Khắc, Ru-ma-ni, Liên Xô từ ngày 18/8 đến cuối tháng 9/1971.
Tập 6: Báo cáo tổng kết của đoàn và tin tức về diễn biến chuyến
thăm 24/8/1971 – 29/9/1971.
28. 1685 Hồ sơ kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa IV từ ngày 6 – 10/6/1971.
Tập 3: Phiên họp ngày 7/6/1971: Biên bản chi tiết, Báo cáo của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Chính phủ về kết quả bầu cử
của đại biểu Quốc hội, tình hình đấu tranh ngoại giao và tình hình
quân sự.
29. 1701 Hồ sơ kỳ họp thứ hai của Quốc hội khóa IV từ ngày 19 -25/3/1972.
Tập 5: Phiên họp ngày 23/3/1972. Biên bản họp tổ năm 1972 và
tham luận về đẩy mạnh công cuộc chống Mỹ cứu nƣớc, xây dựng
lực lƣợng vũ trang, chính sách hậu phƣơng, phát triển kinh tế miền
núi.
30. 1707 Hồ sơ kỳ họp thứ hai của Quốc hội khóa IV từ ngày 19 -25/3/1972.
Tập 11: Bảng tổng hợp ý kiến của Đại biểu Quốc hội nêu ra các
tham luận và các buổi họp tổ tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa IV năm
1972 về các vấn đề: tăng cƣờng pháp chế XHCN, đấu tranh chống
đế quốc Mỹ và xây dựng CNXH, về nông, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, về xây dựng và quản lý kinh tế về Khoa học giáo dục
và đời sống.
Phông Phủ Thủ tƣớng giai đoạn 1954 – 1985.
31. 7599 Tập tài liệu về việc đón tiếp phái đoàn Chính phủ Liên Xô thăm
Việt Nam tại Hải Phòng, Nam Định năm 1956.
32. 7727 Báo cáo của Phủ Thủ tƣớng về việc công nhận và đặt quan hệ ngoại
giao với các nƣớc năm 1960.
33. 8048 Báo cáo của công ty nhập khẩu Thiết bị toàn bộ (Bộ Ngoại thƣơng)
về tình hình nhận hàng viện trợ cho quốc phòng an ninh năm 1965.
34. 8170 Tờ trình của Bộ Ngoại giao về việc đàm phán ký kết Hiệp định viện
trợ kinh tế, quân sự, kỹ thuật và văn hóa năm 1966 với Tiệp Khắc.
35. 8424 Hiệp định về việc viện trợ kinh tế, quân sự năm 1969 với Hung-ga-
ri.
36. 8432 Hồ sơ về việc đàm phán ký kết Hiệp định về quân sự năm 1969 với
Liên Xô.
37. 8733 Hiệp định hợp tác kinh tế năm 1972 – 1973 với Liên Xô.
38. 8736 Báo cáo của Phủ Thủ tƣớng về tình hình Liên Xô viện trợ kinh tế và
kỹ thuật cho Việt Nam từ năm 1955 – 1971.
39. 8737 Báo cáo của Phủ Thủ tƣớng về kết quả Liên Xô viện trợ kinh tế và
quân sự năm 1971 cho Việt Nam.
40. 8740 Hồ sơ về việc quy hoạch vùng than Quảng Ninh do Liên Xô giúp từ
năm 1969 – 1971.
41. 8743 Báo cáo của Phủ Thủ tƣớng về 2 cơ sở trồng dứa, chuối thí nghiệm
với Liên Xô năm 1971.
42. 8744 Hồ sơ về việc Liên Xô giúp Việt Nam xây dựng nhà máy
Supephốtphát Lâm Thao năm 1971 – 1976.
43. 9497 Hồ sơ về việc Việt Nam nhận viện trợ của một số tổ chức và cá nhân
ngƣời Mỹ năm 1979.
Phông Ủy ban Thống nhất Chính phủ giai đoạn 1955 - 1975
44. 2672 Biên bản, Bảng kê chứng từ hóa đơn hàng viện trợ của các nƣớc cho
Việt Nam năm 1962.
45. 2676 Báo cáo tổng kết công tác tác tiếp nhận viện trợ của thế giới cho
miền Nam trong 7 năm (1963 – 1969).
46. 2677 Bảng kê hàng hóa, thuốc, tiền, dụng cụ y tế của các nƣớc viện trợ
cho miền Nam năm 1963.
47.
2678 Tài liệu của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam hƣớng dẫn về việc tranh thủ vật chất các nƣớc ủng hộ cho miền Nam năm 1963 – 1964.
48. 2686 Báo cáo thống kê hàng hóa của các nƣớc và các tổ chức viện trợ cho
miền Nam năm 1964 của Ban Thống nhất Trung ƣơng.
49. 2694 Báo cáo tổng kết tình hình viện trợ cho miền Nam năm 1965 của
Ban Thống nhất Quản lý viện trợ.
50. 2698 Công văn của Bộ Ngoại giao, Đại sứ quán các nƣớc về việc thông
báo hàng viện trợ của các nƣớc và cá nhân cho Việt Nam năm 1965,
1966.
51. 2701 Báo cáo thống kê tài chính các nƣớc viện trợ cho miền Nam năm
1965 của UBTNCP.
52. 2706 Sổ theo dõi nhập hàng viện trợ của Cục Cung cấp từ 1965 – 1969.
53. 2712 Báo cáo việc tiếp nhận hàng viện trợ của quốc tế và trong nƣớc ủng
hộ nhân dân trong năm 1966 (chƣa kể những khoản ủng hộ mật) của Ban Thống nhất.
54. 2713 Báo cáo tình hình viện trợ đặc biệt năm 1966 và phƣơng hƣớng
thanh toán viện trợ năm 1967 của Ban Viện trợ Phủ Thủ tƣớng.
55. 2714 Biên bản giao hàng, phiếu xuất, bảng kê hàng của các nƣớc viện trợ
cho Việt Nam năm 1966.
56. 2715 Hồ sơ về Nhật Bản viện trợ hàng hóa cho Việt Nam từ năm 1966 –
1975.
57. 2716 Chứng từ về hàng viện trợ của Anh cho Việt Nam năm 1966.
58. 2737 Sổ nhập hàng viện trợ năm 1967 – 1968 của Ủy ban Thống nhất.
59. 2739 Bảng kê theo dõi hàng viện trợ của các nƣớc và các tổ chức quốc tế
năm 1967 - 1969 của Uỷ ban Thống nhất Trung ƣơng.
60. 2745 Chứng từ theo dõi hàng viện trợ của CHDC Đức cho Việt Nam năm
1967 – 1972.
61. 2767 Báo cáo tình hình tiếp nhận viện trợ vật chất trong năm 1968 của Uỷ
ban Thống nhất.
62.
2769 Báo cáo tổng hợp tình hình chi ngoại tệ và số tiền các nƣớc ủng hộ miền Nam Việt Nam trong năm 1968 của UBTNCP, Ngân hàng nhà
nƣớc Việt Nam.
63. 2784 Sổ theo dõi hàng viện trợ năm 1965 – 1968 của UBTNCP.
64. 2785 Sổ theo dõi hàng viện trợ của Cục Quản lý viện trợ năm 1968 –
1969.
65. 2806 Báo cáo của Cục Cung cấp về tình hình nhận viện trợ của các nƣớc
ủng hộ miền Nam năm 1969.
66. 2815 Biên bản kiểm kê hàng viện trợ của UBTNCP năm 1969 – 1970.
67. 2844 Bảng tổng hợp tình hình viện trợ trong năm 1969 – 1070 của Liên
Xô, Tiệp Khắc, Ru-ma-ni, Đức.
68. 2847 Sổ theo dõi hàng viện trợ năm 1970 – 1971 của UBTNCP.
69. 2880 Biên bản kiểm kê hàng viện trợ của Cục Cung cấp năm 1974;
70. 2934 Báo cáo tổng kết tình hình viện trợ và tiếp nhận viện trợ cho miền
Nam năm 1972 của UBTNCP.
71. 2938 Sổ theo dõi thống kê hàng viện trợ năm 1972 – 1975 của UBTNCP.
72. 2939 Sổ theo dõi thống kê hàng viện trợ năm 1972 – 1973 của UBTNCP.
73. 2941 Biên bản tiếp xúc, công văn trao đổi đơn hàng viện trợ của hội Chữ
Thập đỏ Na Uy cho Việt Nam năm 1972 – 1975.
74. 2944 Hồ sơ về viện trợ của nƣớc CHDCND Trung hoa cho miền Nam
Việt Nam năm 1972.
75. 2973 Báo cáo của Ủy ban Thống nhất về kế hoạch nhập hàng viện trợ 6
tháng đầu năm 1973 và kết quả các nƣớc viện trợ năm 1973 – 1974.
76. 2978 Tập công văn của Ủy ban Thống nhất về vấn đề viện trợ năm 1973.
77. 2979 Biên bản kiểm kê hàng viện trợ của UBTNCP năm 1973 – 1974.
78. 2980 Bảng tổng hợp tình hình viện trợ năm 1973 của Cục QLVT.
79. 2995 Vận đơn, thƣ từ, công văn trao đổi về viện trợ của hội Chữ Thập đỏ
thế giới cho Việt Nam năm 1973 – 1975.
80. 2996 Chứng từ, hóa đơn hàng viện trợ của Sidi cho Việt Nam năm 1973 –
1974.
81. 2999 Công văn trao đổi, đơn hàng viện trợ của hội Chữ Thập đỏ Đan
Mạch cho Việt Nam năm 1973 – 1975
82. 3003 Hồ sơ về việc Chính phủ Liên Xô, CHND Bun-ga-ri viện trợ kinh tế
không hoàn lại cho Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam 1973 – 1975.
83. 3009 Bảng kê hàng viện trợ Trung Quốc năm 1973.
84. 3023 Sổ theo dõi, thống kê hàng viện trợ năm 1973 của UBTNCP.
85. 3073 Dự kiến, báo cáo của Cục Quản lý viện trợ về tình hình viện trợ cho
miền Nam của các nƣớc XHCN, các nƣớc tƣ bản và các tổ chức
quốc tế năm 1974 - 1975.
86. 3074 Báo cáo sơ kết tình hình và kết quả công tác viện trợ đối ngoại của
miền Nam trong năm 1973 – 1974 và dự kiến phƣơng hƣớng tranh
thủ viện trợ năm 1974 – 1975 của khối XHCN cho miền Nam của
UBTNCP.
87. 3080 Tập công văn của UBTNCP, Cục Quản lý viện trợ về việc tiếp nhận
và phân phối hàng viện trợ năm 1974.
88. 3084 Hồ sơ về việc tổ chức Terres des homes cung cấp viện trợ cho Việt
Nam năm 1974 – 1976.
89. 3085 Hồ sơ về việc viện trợ, ủng hộ của các nƣớc cho Việt Nam năm
1974 – 1975
90. 3096 Báo cáo, công văn của Ủy ban Thống nhất, Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam về việc viện trợ ngoại tệ của các nƣớc và các tổ
chức quốc tế cho Việt Nam năm 1974.
91. 3098 Báo cáo hàng tặng phẩm của các nƣớc và hàng P2-B của Quốc
doanh y vật liệu (Bộ Y tế) năm 1974.
92.
3175 Báo cáo tình hình các nƣớc viện trợ cho Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam năm 1974 – 1975 của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
93. 3183 Báo cáo của Cục Quản lý viện trợ về tình hình viện trợ của Chính
phủ, tổ chức liên hiệp quốc, tổ chức quốc tế và đoàn thể nhân dân thế giới.
94. 3186 Báo cáo sơ kết tình hình tiếp nhận viện trợ khẩn cấp tại các sân bay
Gia Lâm và Nội Bài năm 1975 của UBTNCP.
Phông Ủy ban Kế hoạch nhà nƣớc giai đoạn 1955 – 1995.
95. 17110 Hiệp định, Nghị định thƣ giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ
Ba Lan về việc hợp tác khoa học kỹ thuật và việc Ba Lan viện trợ
cho Việt Nam trong năm 1955.
96. 17112 Hiệp định, Nghị định thƣ giữa Chính phủ Việt Nam và CHDC Đức
về việc giao hàng và thiết bị kỹ thuật viện trợ cho Việt Nam thuộc
những năm 1955 và 1956.
97.
17115 Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và CHND Hung-ga-ri về việc giúp Việt Nam về kinh tế, khoa học kỹ thuật trong 2 năm 1955 –
1956.
98. 17117 Công văn, đề án, hợp đồng của UBKHNN, các Bộ: Giao thông, Bƣu
điện, Ngoại giao, Thƣơng nghiệp về việc đàm phán ký kết với đoàn
thƣơng vụ CHND Hung-ga-ri về vấn đề viện trợ cho Việt Nam năm
1955.
99. 17120 Tập tài liệu của đoàn chuyên viên kinh tế sang Matxcova về vấn đề
hàng viện trợ của Liên Xô giúp Việt Nam năm 1995.
100. 17128 Tập hợp đồng viện trợ năm 1955 giữa Việt Nam với cộng hòa Tiệp
Khắc.
101. 17141 Hợp đồng viện trợ và các phụ kiện hàng mậu dịch ký với Trung
Quốc năm 1955.
102. 17145 Công văn, báo cáo về tình hình công tác và hàng viện trợ năm 1955
của Thủ tƣớng Chính phủ.
103. 17153 Công văn, kế hoạch, báo cáo về việc xin tiếp nhận và sử dụng hàng
viện trợ năm 1955 của Bộ Giao thông công chính và các đơn vị.
104. 17156 Công văn, kế hoạch, báo cáo về việc xin tiếp nhận và phân phối
hàng viện trợ năm 1955 của Bộ Giáo dục.
105. 17160 Bản dự trù, thống kê, báo cáo về tình hình viện trợ của các nƣớc
năm 1955 của Bộ Tài chính, Sở Kho thóc.
106. 17163 Công văn, Chƣơng trình, Báo cáo về việc xin, tiếp nhận hàng viện
trợ năm 1955 của Bộ Văn hóa và các đơn vị trực thuộc.
107. 17173 Bảng tổng hợp viện trợ thiết bị toàn bộ của phái đoàn mậu dịch
nƣớc VNDCCH năm 1955.
108. 17174 Công văn, biên bản báo cáo của các Bộ, ban ngành về việc nhận và
phân phối, kiểm kê hàng tặng phẩm của các nƣớc cho Việt Nam năm 1955.
109. 17202 Công văn, bảng thống kê về nhận, thanh toán hàng viện trợ của Liên
Xô trong hai năm 1955 – 1956 của Thủ tƣớng Chính phủ,
UBKHNN và các Bộ ngành.
110. 17211 Công văn, báo cáo các thống kê về việc nhận và phân phối hàng
viện trợ của Tiệp Khắc năm 1955 – 1956 của Thủ tƣớng Chính phủ,
UBKHNN, các Bộ ngành.
111. 17217 Tập bảng kê, công văn của Phủ Thủ tƣớng, UBKHNN, Bộ Thƣơng
nghiệp, báo Nhân dân về việc xin và nhận hàng viện trợ của Trung
Quốc.
112. 17224 Công văn, báo cáo tình hình công tác viện trợ năm 1956 của Thủ
tƣớng Chính phủ.
113. 17225 Công văn, báo cáo công tác viện trợ trong năm 1956 của Ban Kinh
tế Tài chính.
114. 17230 Công văn, báo cáo về tình hình công tác và hàng viện trợ năm 1956
của UBKHNN.
115. 17240 Công văn, kế hoạch, báo cáo, biên bản về xin nhận và kiểm kê hàng
viện trợ năm 1956 của Bộ Y tế và các đơn vị trực thuộc.
116. 17275 Báo cáo tổng kết tình hình viện trợ, cho vay của các nƣớc XHCN
đối với Việt Nam DCCH từ 1954 – 1957 của UBKHNN.
117. 17281 Kế hoạch trị giá hàng viện trợ của các nƣớc năm 1955 – 1957 của
Bộ Tài chính.
118.
17300 Hiệp định, Nghị định thƣ giữa Việt Nam và Hung-ga-ri về việc hợp tác văn hóa truyền thanh, viện trợ y tế trao đổi hàng hóa và thanh
toán trong năm 1958.
119. 17319 Công văn, bảng kê của UBKHNN về việc tình hình tổng quát tiền
viện trợ, vay dài hạn do các nƣớc bạn giúp Việt Nam từ 1955 –
1958.
120. 17321 Báo cáo tổng kết tình hình vay viện trợ 4 năm với các nƣớc XHCN
của Bộ Thƣơng nghiệp.
121. 17351 Hiệp định, Nghị định thƣ giữa Chính phủ Việt Nam và CHND
Hung-ga-ri về việc viện trợ, trao đổi hàng hóa và thanh toán trong
những năm 1958 – 1960.
122.
17354 Hiệp định, Nghị định thƣ, kế hoạch giữa Việt Nam và Liên bang CHXHCN Xô Viết về việc hợp tác văn hóa, viện trợ kinh tế và cho
vay dài hạn trong năm 1959.
123. 17359 Công văn, báo cáo của UBKHNN về việc Mông Cổ viện trợ kinh tế
và giúp đỡ Việt Nam về chăn nuôi năm 1959.
124. 17365 Hiệp định, Nghị định thƣ giữa Việt Nam và Trung Quốc về việc hợp
tác văn hóa, trao đổi hàng hóa, viện trợ, giúp đỡ về kinh tế và kỹ
thuật, tỷ giá tiền tệ và thanh toán chi trả mậu dịch năm 1959.
125. 17409 Hiệp định, Nghị định thƣ kế hoạch thi hành Hiệp định giữa Việt
Nam và Trung Quốc về việc hợp tác văn hóa, mậu dịch, trao đổi
hàng hóa và trả tiền, giúp Việt Nam xây dựng 8 nông trƣờng và 1
trƣờng kỹ thuật trung cấp năm 1960 – 1962.
126. 17413 Báo cáo tổng hợp sự giúp đỡ của Trung Quốc đối với Việt Nam từ
đầu năm 1955 đến đầu năm 1960 của UBKHNN.
127. 17417 Công văn, báo cáo thống kê của UBKHNN, Cục Thống kê Trung
ƣơng, Bộ Tài chính về tình hình sử dụng tiền viện trợ và vay nợ của
các nƣớc XHCN cho nƣớc VNDCCH từ năm 1955 – 1960.
128.
17456 Công văn, báo cáo về tình hình nhận, phân phối, sử dụng tiền, hàng viện trợ và vay nợ của các nƣớc từ 1955 – 1963 và trong năm 1963
của Thủ tƣớng Chính phủ, các Bộ, Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam,
UBKHNN.
129. 17600 Báo cáo về quan hệ giữa Việt Nam với các nƣớc XHCN năm 1955 –
1965 của UBKHNN.
130. 17642 Hồ sơ về việc đàm phán, ký kết và thực hiện Hiệp định, Nghị định
thƣ với Trung Quốc về việc Trung Quốc giúp Việt Nam làm một số
đƣờng ôtô, xây dựng đƣờng sắt và cung cấp vật tƣ, thiết bị cho giao
thông vận tải năm 1965.
131. 17651 Công văn, kế hoach, báo cáo về việc đàm phán, tiếp nhận và phân
phối hàng viện trợ trong 2 năm 1965 – 1966 của UBKHNN.
132. 17663 Thông báo tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nƣớc, tình hình kinh tế
Việt Nam trƣớc nhiệm vụ chống Mỹ cứu nƣớc của UBKHNN năm 1966 – 1973.
133. 17689 Báo cáo tình hình viện trợ của các nƣớc cho ngành y tế, giáo dục
Việt Nam từ 1955 – 1956.
Phông Bộ Tài chính giai đoạn 1945 – 1997
134. 9410 Hiệp định giữa chính phủ Việt Nam và Chính phủ CHDC Đức về
việc Đức giao hàng và kỹ thuật viện trợ cho Việt Nam trong tháng
năm 1955 – 1956.
135. 9411 Hiệp định giữa Việt Nam và Hung-ga-ri về việc Hung-ga-ri giúp
Việt Nam về kinh tế và khoa học kỹ thuật trong 2 năm 1955 – 1956.
136. 9412 Hiệp định giữa Liên Xô và Việt Nam về việc Liên Xô viện trợ cho
Việt Nam năm 1955.
137. 9416 Công văn báo cáo của Bộ Thƣơng nghiêp, Bộ Công thƣơng, Bộ Tài
chính về việc tiếp nhận hàng viện trợ của các nƣớc năm 1945.
138. 9420 Bảng tổng hợp kết toán thiết bị toàn bộ hàng viện trợ năm 1955.
139. 9421 Tài liệu về việc Trung Quốc viện trợ cho Việt Nam 800 triệu nhân
dân tệ.
140. 9424 Sổ theo dõi vay và viện trợ năm 1955 của Bộ Tài chính.
141. 9436 Báo cáo của Bộ Tài chính về việc báo cáo quyết toán hàng viện trợ
năm 1955 – 1956.
142. 9437 Bảng kê hàng viện trợ của các nƣớc trong năm 1955 – 1956 của Bộ
Giao thông và Bƣu điện và các đơn vị trực thuộc.
143. 9439 Thống kê hàng viện trợ của các nƣớc Liên Xô, Trung Quốc, Đức,
Tiệp Khắc năm 1954 – 1956.
144. 9481 Bảng tổng hợp tình hình hàng viện trợ của các nƣớc thực nhập 5
năm 1955 – 1959 của Bộ Ngoại thƣơng.
145. 9490 Báo cáo của Bộ Tài chính về tình hình sử dụng thu chi hàng viện trợ
trong 5 năm 1955 – 1960.
146. 9498 Hiệp định, Nghị định thƣ giữa Việt Nam và Ba Lan về việc Ba Lan
viện trợ và vay nợ để xây dựng bệnh viện Vinh năm 1961 – 1963.
147. 9510 Bảng tổng hợp tình hình sử dụng và thu chi hàng viện trợ và vay nợ
từ năm 1955 - 1961 và năm 1961của Vụ Tổng dự đoán.
148. 9594 Báo cáo tình hình vay nợ và viện trợ từ 1955 – 1965 và 1965 của Bộ
Tài chính.
149. 9724 Sổ thống kê Hiệp định vay và viện trợ của các nƣớc XHCN từ năm
1955 – 1971.
150. 9792 Sổ theo dõi Hiệp định viện trợ từ năm 1965 – 1973.
151. 9817 Tập Hợp đồng viện trợ và vay nợ từ 1971 – 1974 giữa Việt Nam và
các nƣớc Đức, Liên Xô, Mông Cổ, Triều Tiên, Tiệp Khắc, Trung
Hoa.
152. 9320 Bảng kê các khoản viện trợ của các nƣớc ngoài XHCN cho Việt
Nam từ năm 1972 – 1974 của Văn phòng Phủ Thủ tƣớng.
153. 9853 Báo cáo tình hình vay và viện trợ khu vực của các XHCN từ năm
1955 – 1975.
Phông Bộ Y tế giai đoạn 1945 – 1995
154. 5425 Báo cáo tổng kết hàng viện trợ, tình hình tiếp nhận và bảo quản
hàng viện trợ năm 1954 – 1955.
155.
5428 Công văn báo cáo, bảng kê của Bộ Y tế về dụng cụ thuốc men và tặng phẩm viện trợ, xuất nhập tồn thuốc viện trợ của CHDC Đức năm 1955.
156. 5434 Kế hoạch, báo cáo tổng kết công tác trao đổi văn hóa với nƣớc ngoài
của ngành Y tế.
157. 5436 Hồ sơ về lễ khánh thành bệnh viện Phủ Doãn do CHDC Đức giúp
Việt Nam xây dựng năm 1956.
158. 5439 Hồ sơ về đàm phán và ký kết Hiệp định với Pháp về bệnh viện
Saintpaul năm 1956.
159. 5440 Hồ sơ về việc đàm phán với Pháp để ký kết Hiệp định về Viện Ung
thƣ năm 1956.
160. 5461 Hồ sơ về việc Chính phủ Hung-ga-ri viện trợ và cử chuyên gia sang
giúp Việt Nam về y tế năm 1956.
161. 5476 Báo cáo của Vụ Dƣợc chính, Vụ Bào chế - Bộ Y tế, kho thuốc
Trung Ƣơng, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện B 303 về công tác viện
trợ và nhận hàng viện trợ trong năm 1956.
162. 5516 Bản kiểm thảo công tác viện trợ của Bộ Y tế năm 1954 - 1956,
1957.
163. 5517 Bảng tổng kết công tác thiết bị, máy móc, thuốc men các nƣớc viện
trợ cho Việt Nam từ 1955 – 1957.
164. 5520 Hồ sơ về việc Ba Lan viện trợ y tế, thiết bị cho Việt Nam năm 1957.
165. 5574 Công văn của Bộ Ngoại giao, Vụ Chữa bệnh, Vụ Dƣợc chính - Bộ
Y tế về việc nhận hàng viện trợ nƣớc ngoài năm 1958.
166. 5630 Hiệp định và kế hoạch thi hành Hiệp định hợp tác văn hóa giữa Việt
Nam với các nƣớc năm 1960.
167. 5728 Báo cáo tình hình công tác chuyên gia và hoạt động chuyên gia của
các bệnh viện trong năm 1961.
168. 5831 Hồ sơ về việc Tiệp Khắc viện trợ y tế cho Việt Nam năm 1960
169. 5900 Hồ sơ về việc Ba Lan viện trợ xây dựng bệnh viện Vinh năm 1961 –
1963.
170.
6049 Công văn trao đổi giữa Hội Chữ Thập đỏ Việt Nam với các tổ chức từ thiện, y tế Bỉ, Thụy Sĩ về việc ủng hộ giúp đỡ Việt Nam năm
1968.
171. 6050 Công văn của Bộ Y tế, bệnh viện hữu nghị Việt – Tiệp, Đại sứ quán
Việt Nam tại Tiệp Khắc về việc Tiệp Khắc viện trợ cho Việt Nam
năm 1968.
172. 6071 Báo cáo của trƣờng Đại học Dƣợc khoa về việc kiểm kê và chia
hàng viện trợ Hung-ga-ri năm 1969.
173. 6081 Hồ sơ về việc nhận hàng viện trợ của CHDC Đức cho bệnh viện
Việt Đức năm 1970 - 1974.
Phông Bộ Văn hóa giai đoạn 1955 – 1977
174. 1307 Chƣơng trình, báo cáo của vụ Liên lạc văn hóa với nƣớc ngoài về
công tác trao đổi văn hóa với nƣớc ngoài năm 1956.
175. 1357 Báo cáo của Vụ Nghệ thuật về hàng viện trợ nhận đƣợc năm 1967 –
1958.
176. 1393 Hồ sơ về đoàn quay phim Vô tuyến truyền hình Nhật Bản sang quay
phim tuyên truyền về Việt Nam năm 1962.
177. 1735 Công văn của Phủ Thủ tƣớng, Báo cáo của Hội Mỹ thuật về việc
triển lãm tranh mỹ thuật chống Mỹ cứu nƣớc trƣng bày tại Trung
Quốc từ ngày 04/1 – 16/5 /1972.