BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ***** PHẠM THỊ YÊN THỰC HIỆN 5S TẠI BỘ PHẬN SẢN XUẤT CỬA NHỰA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.HCM – NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ***** PHẠM THỊ YÊN THỰC HIỆN 5S TẠI BỘ PHẬN SẢN XUẤT CỬA NHỰA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã ngành: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN KIM DUNG TP.Hồ Chí Minh- Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN Kính thưa quý thầy cô, kính thưa tất cả bạn đọc.
Tôi tên là Phạm Thị Yên, sinh ngày 26/10/1990 hiện là học viên cao học lớp
ngày 2 – K22 trường đại học Kinh Tế TPHCM, MSHV: 7701221444
Tôi xin cam đoan luận văn đề tài“Thực hiện 5S tại bộ phận sản xuất cửa nhựa
công ty Cổ Phần Thiết Kế Đầu Tư Xây Dựng Cửu Long” là luận văn do tôi viết.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi có tham khảo các tài liệu trong mục tài
liệu tham khảo và các dữ liệu sơ cấp để phân tích trong phần thực trạng và ứng dụng là
do tôi thực hiện khảo sát ban lãnh đạo và cán bộ công nhân trong công ty.
Tôi cam đoan đề tài này không sao chép từ bất kỳ công trình nghiên cứu khoa
học nào trước đó.
Ngày……….tháng……….năm 2014
Học viên
Phạm Thị Yên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................... 2
4. Đối tƣợng nghiên cứu. ........................................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 2
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu................................................................. 3
7. Cấu tr c nghiên cứu ............................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH 5S ....................................................... 4
1.1. Khái niệm và vai trò của 5S. .................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về 5S. .......................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của 5S. ............................................................................................. 5
1.1.3. Nguyên tắc để thực hiện 5S ......................................................................... 7
1.2. Các bƣớc thực hiện 5S. .......................................................................................... 7
1.3. Mô hình 5S ứng dụng tại các doanh nghiệp. ....................................................... 13
1.3.1. Mô hình 5S ................................................................................................. 13
1.3.2. Đánh giá thực hiện 5S. ............................................................................... 14
1.4. Quy trình nghiên cứu ứng dụng 5S vào trong doanh nghiệp. .............................. 15
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC TẠI XƢỞNG SẢN XUẤT CỬA NHỰA- CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CỬU LONG............................................................................................. 17
2.1 Giới thiệu chung về công ty. ................................................................................ 17
2.2 Thực trạng môi trƣờng làm việc tại bộ phận sản xuất cửa nhựa - Công Ty Cổ Phần Thiết Kế Đầu Tƣ Xây Dựng Cửu Long. ............................................................ 19
2.2.1 Thực trạng bố trí mặt bằng tại công ty....................................................... 20
Phân tích môi trƣờng làm việc tại bộ phận sản xuất cửa nhựa công ty Cổ
2.2.2 Phần Thiết Kế Đầu Tƣ Xây Dựng Cửu Long. ....................................................... 25
2.3 Đánh giá thực trạng .............................................................................................. 30
2.4 . Sự cấp thiết phải ứng dụng 5S trong công ty. .................................................... 31
2.4.1 Các vấn đề mà 5S có thể khắc phục. ......................................................... 31
2.4.2 Đánh giá sự phù hợp 5S với việc giải quyết từng vấn đề của công ty. ..... 32
2.5 Đánh giá tính khả thi của việc ứng dụng 5S. ....................................................... 34
CHƢƠNG 3: QUY TRÌNH ỨNG DỤNG 5S VÀO BỘ PHẬN CỬA NHỰA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CỬU LONG. ............................... 37
3.1 Chiến lƣợc công ty và mục tiêu quá trình thực hiện ............................................ 37
3.2 Thực hiện 5S tại công ty. ..................................................................................... 38
3.3 Các tiêu chuẩn để giá và đo lƣờng thành công sau khi thực hiện 5S .................. 60
3.4 Thực hiện 5S tại vị trí thí điểm mẫu. ................................................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh bộ phận cửa nhựa
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát xƣởng sản xuất.
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát ban giám đốc.
Phụ lục 4: Quyết định thành lập ban lãnh đạo 5S
Phụ lục 5: Sơ đồ phân công khu vực dọn vệ sinh
Phụ lục 6: Bảng mẫu sử dụng thống kê vật dụng
Phụ lục 7: Đánh giá thực hiện 5S
Phụ lục 8: Tiêu chí đánh giá cho khối sản xuất
Phụ lục 9: Bảng đánh giá kết quả 5S
Phụ lục 10: Bảng báo cáo những điểm cần khắc phục
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Nguyên tắc tổ chức nguyên liệu trong công ty ............................................. 10
Bảng 2.1 Thống kê số lƣợng máy bị mất trong tháng 7 và 8 năm 2013 ...................... 20
Bảng 2.2 Số lƣợng vật liệu không thể sử dụng năm 2013 ........................................... 27
Bảng 2.3 Thống kê nguyên vật liệu, thiết bị hiện tại tại công ty. ................................ 28
Bảng 3.1 Kế hoạch thực hiện chƣơng trình 5S tại công ty. ......................................... 38
Bảng 3.2 Chi phí ƣớc tính đào tạo 5S. ......................................................................... 39
Bảng 3.3 Phân chia khu vực cho từng nhóm ............................................................... 41
Bảng 3.4 Chƣơng trình đào tạo 5S cho công nhân. ..................................................... 41
Bảng 3.5 Vật dụng cần sàng lọc và sắp xếp ................................................................. 44
Bảng 3.6 Thống kê dụng cụ cần sử dụng khi thực hiện 5S. ......................................... 44
Bảng 3.7 Tiêu chuẩn gắn thẻ cho từng loại hàng. ........................................................ 45
Bảng 3.8 Bảng tiêu chuẩn các vật liệu và dụng cụ trong xƣởng ................................. 46
Bảng 3.9 Vị trí và kết quả của trang thiết bị đƣợc sắp xếp lại trong xƣởng. ............... 49
Bảng 3.10 Màu sơn tƣơng ứng cho từng khu vực. ....................................................... 53
Bảng 3.11 Kế hoạch thực hiện 5S. ............................................................................... 60
Bảng 3.12 Hành động 5S tại công ty và kết quả mong muốn ..................................... 60
Bảng 3.13 Bảng chƣơng trình đánh giá tuần 5S ......................................................... 62
Bảng 3.14 Đánh giá mức độ thực hiện 5S .................................................................. 63
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mẫu thẻ đỏ và thẻ vàng............................................................................. 11
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty. ....................................................................... 18
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí mặt bằng và lƣu đồ sản xuất tại công ty ............................... 21
Hình 2.3 Lƣu đồ quá trình sản xuất cửa nhựa của công ty. .................................... 22
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí lại mặt bằng và lƣu đồ sản xuất công ty. .............................. 42
Hình 3.2 Hình ảnh trƣớc và sau khi thực hiện 5S tại vị trí thí điểm ....................... 65
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực sản xuất cửa nhựa lõi thép, Cửu
Long luôn phải đối đầu với việc giải quyết các vấn đề cân đối giữa doanh thu và chi
phí. Đặc biệt trong một số công trình sản xuất cửa gần đây của công ty đang có dấu
hiệu gia tăng về chi phí. Nếu nhƣ trƣớc đây tỷ lệ chi phí/tổng doanh thu của mỗi công
trình từ 25% -30% thì bây giờ tỷ lệ này tăng lên từ 35-40%, thậm chí có công trình
tăng lên tới 50% (Theo số liệu nguồn kế toán). Đồng thời, trong quá trình làm việc,
bằng biện pháp quan sát thực tế, tác giả đã tìm ra một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng tăng chí phí và giảm hiệu quả làm việc hiện nay của công ty: nguyên vật
liệu sử dụng chƣa hiệu quả, môi trƣờng làm việc có nhiều bụi bẩn và không an toàn,
không gian làm việc bị thu hẹp do sự bố trí máy móc, thiết bị không phù hợp và đặc
biệt công ty chƣa ứng dụng một công cụ quản lý chất lƣợng chuẩn nào để cải thiện tình
hình hiện tại. Từ những vấn đề trên tác giả nhận thấy việc áp dụng một công cụ quản lý
chất lƣợng là một điều quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.Tuy nhiên, để
thực hiện tốt một công cụ quản lý chất lƣợng không chỉ đòi hỏi có sự quyết tâm của
ban lãnh đạo mà còn đòi hỏi rất nhiều về chi phí và nguồn lực.Vì vậy, với một công ty
với nhiều sự hạn chế về tài chính nhƣ Cửu Long, việc lựa chọn một công cụ quản lý
đơn giản và không tốn nhiều chi phí nhƣng vẫn mang lại hiệu quả là ƣu tiên hàng đầu.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều công cụ quản lý chất lƣợng nhƣng công cụ đƣợc
các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam ƣa chuộng chính là 5S.Từ những vấn đề
nêu trên tác giả chọn đề tài “Thực hiện 5S tại bộ phận sản xuất cửa nhựa – Công Ty Cổ
Phần Thiết Kế Đầu Tƣ Xây Dựng Cửu Long” đề làm cho luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2
Ứng dụng mô hình 5S với mục đích tạo môi trƣờng làm việc an toàn cho công nhân
viên từ đó tạo động lực, tăng hiệu quả và năng suất làm việc đồng thời giảm bớt đƣợc
sự lãng phí nguyên vật liệu và thời gian.
Nghiên cứu này nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể sau:
Phân tích thực trạng môi trƣờng làm việc hiện tại tại công ty.
Phân tích sự phù hợp của 5S khi ứng dụng vào công ty.
Quy trình thực hiện 5S.
Đánh giá và đo lƣờng kết quả đạt đƣợc.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu về thực hiện 5S tại bộ phận sản xuất cửa nhựa công ty Cổ Phần Thiết
Kế Đầu Tƣ Xây Dựng Cửu Long.
4. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu là thực hiện 5S tại bộ phận sản xuất cửa nhựa công ty Cổ
Phần Thiết Kế Đầu Tƣ Xây Dựng Cửu Long.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phƣơng pháp nghiên
cứu định lƣợng.Trong đó, phƣơng pháp định lƣợng đƣợc sử dụng để phỏng vấn, khảo
sát cán bộ công nhân viên về môi trƣờng làm việc, thông qua kết quả khảo sát nhằm
tìm ra các vấn đề hiện công ty đang gặp phải từ đó đƣa ra quy trình thực hiện 5S chuẩn
để khắc phục những vấn đề trên. Đồng thời, sử dụng phƣơng pháp định tính để phỏng
vấn, thu thập ý kiến và quan điểm và mong muốn của ban lãnh đạo khi thực hiện giải
pháp.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Sử dụng phƣơng bảng câu hỏi đánh giá 5S đƣợc phát triển bởi
JICA (2008) để phỏng vấn 15 công nhân sản xuất trong xƣởng nhằm xác định
vấn đề trong môi trƣờng làm việc hiện tại của công ty.
3
Giai đoạn 2: Phân tích những điểm phù hợp của 5S với việc giải quyết từng vấn
đề gặp phải của doanh nghiệp.
Giai đoạn 3: Xây dựng tiến trình thực hiện 5S tại công ty dựa theo nghiên cứu
của Dario & cộng sự (2008), Tổng Cục Đo Lƣờng Thành Phố Hồ Chí Minh.
Giai đoạn 4: Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện 5S dựa theo tiêu chuẩn
Tổng Cụ Đo Lƣờng Thành Phố Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Đề tài phát triển việc ứng dụng 5S trong bộ phận sản xuất cửa nhựa Công Ty Cổ
Phần Thiết Kế Đầu Tƣ Xây Dựng Cửu Long nhằm gi p công ty có thể tăng đƣợc năng
suất, hiệu quả làm việc và giảm các chi phí ẩn trong hoạt động sản xuất.
Là cở sở để cho các doanh nghiệp sản xuất khác trong lĩnh vực sản xuất cửa nhựa
ứng dụng.
Hoàn thiện lý thuyết về 5S trong việc ứng dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam.
7. Cấu tr c nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nghiên cứu gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về mô hình 5S bao gồm các khái niệm, vai trò của 5S, các
bƣớc thực hiện 5S và cách ứng dụng 5S vào sản xuất.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng môi trƣờng làm việc tại Công Ty Cổ Phần Thiết Kế
Đầu Tƣ Xây Dựng Cửu Long dựa vào bảng câu hỏi đánh giá 5S của JICA (2008) tìm
ra các vấn đề gặp phải và đƣa ra các giải pháp khắc phục, phân tích sự phù hợp của
việc ứng dụng 5S vào quản lý chất lƣợng tại công ty.
Chƣơng 3: Thực hiện 5S vào hoạt động quản lý chất lƣợng tại công ty. Trong chƣơng
này tác giả đƣa ra các bƣớc thực hiện và các tiêu chuẩn để đo lƣờng quá trình thực hiện
5S.
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH 5S
1.1. Khái niệm và vai trò của 5S.
1.1.1. Khái niệm về 5S.
5S đƣợc giới thiệu bởi Takashi Osada trƣớc năm 1980, đó là chữ viết tắt của 5
từ tiếng Nhật: Seiri (Sàng lọc), Seiton (Sắp xếp), seiso (Sạch sẽ), Seiketsu (Săn sóc),
Shitsuke (Sẵn sàng). Theo Tạ Thị Kiều An (2010), 5S đƣợc định nghĩa là:
Seiri (Sàng lọc): có nghĩa là sàng lọc và loại bỏ những thứ không cần thiết tại
nơi làm việc.Xác định “đ ng số lƣợng” đối với những thứ cần thiết.
Seiton (Sắp xếp): có nghĩa là sắp xếp mọi thứ ngăn nắp, trật tự, có đánh số ký
hiệu để dễ tìm, dễ thấy, dễ sử dụng. Sắp xếp đ ng vật, đ ng chỗ
Seiso (Sạch sẽ): có nghĩa là vệ sinh nơi làm việc và giữ nó luôn sạch sẽ, hạn chế
nguồn dơ bẩn, lau chùi “có ý thức”.
Seikesu (Săn sóc): săn sóc, giữ gìn vệ sinh nơi làm việc bằng cách liên tục thực
hiện Seiri, Seiton, Seiso với 3 nguyên tắc “không”: không có vật vô dụng, không bừa
bãi và không dơ bẩn.
Shitsuke (Sẵn sàng): tạo thói quen tự giác làm việc theo phƣơng pháp đ ng.
5S tập trung vào việc giữ gìn sạch sẽ và ngăn nắp nơi làm việc.5S xuất phát từ
nhu cầu đảm bảo sức khỏe, tăng sự tiện lợi và nâng cao năng suất.Tuy nhiên Hajime
Suzuki (2006) cho rằng những giải thích 5S ở trên chỉ tốt trong giai đoạn đầu thực hiện
và cần đƣợc sửa đổi để áp dụng trong thực tiễn.Ông chia việc thực hiện 5S thành 2 giai
đoạn, ở giai đoạn thứ nhất, ông thực hiện 5S giống nhƣ trên (ông gọi đây là giai đoạn
5S thông thường) để thấy đƣợc sự khác biệt khi thực hành 5S. Tuy nhiên, khi bƣớc qua
giai đoạn thứ hai (giai đoạn 5S thực tiễn) ông thực hành với suy nghĩ: “tại mỗi nơi làm
việc đều là đối tƣợng của 5S” Và ông đã đƣa ra 5S sửa đổi nhƣ sau:
Seiri (Sàng lọc): lọc ra và “di rời” những vật không cần thiết và lƣợng không
cần thiết ra khỏi những vật cần dùng. Cần phải có tiêu chuẩn rõ ràng cho từng đối
tƣợng.
5
Seiton (Sắp xếp): những vật này cần đƣợc sắp xếp ở điều kiện tốt và sẵn sàng
„để dùng” và “đảm bảo an toàn” (không bị dùng sai để ngăn ngừa sự cố).
Seiso (Sạch sẽ): làm sạch bằng cách „thu lƣợm rác mà không vứt lung tung” để
nơi làm việc sạch sẽ, “tẩy sạch bụi mà không gây hƣ hại sản phẩm” đối với những sản
phẩm sẵn sàng, “kiểm tra và sửa chữa những trạng thái bất thƣờng”.
Seiketsu (săn sóc): „ngăn ngừa bụi bẩn và giữ vệ sinh ở mức cao”
Shitsuke (sẵn sàng): Không sửa đổi, nhƣng với những nhà máy mới thành lập
thì những quy tắc, quy định và tiêu chuẩn công việc phải đƣợc đặt ra trƣớc.
Bổ sung thêm vào quan điểm của Hajime Suzuki (2006), J. Michalska*, D.
Szewieczek (2007) cho rằng: để thực hiện 5S cần xuất phát từ bản thân của mỗi ngƣời
công nhân, dựa trên sự hiểu biết của chính họ để thực hiện và làm đ ng 5S ngay từ đầu.
Việc phát triển một “Check List” (danh sách kiểm tra) sẽ gi p cho tổ chức thực hiện và
đánh giá chính xác nơi làm việc của mình.
1.1.2. Vai trò của 5S.
5S đƣợc ứng dụng hầu hết trong các xí nghiệp Nhật Bản nhằm làm tăng khả
năng cũng nhƣ hiệu quả làm việc của con ngƣời. Nó đƣợc tin là một công cụ có thể
gi p tổ chức nâng cao hiệu quả môi trƣờng sản xuất bao gồm cả vệ sinh, sức khỏe, an
toàn và nhiều hơn nữa (Mohd Nizam Ab Rahman, 2010). N.Khamis & cộng sự (2009)
cho rằng 5S là một kỹ thuật đƣợc sử dụng để lập nên và duy trì một môi trƣờng chất
lƣợng trong tổ chức.5S giải quyết vấn đề tâm lý, cải thiện điều kiện lao động và không
khí làm việc trong tập thể, hoàn thiện môi trƣờng làm việc.Còn theo J. Michalska*, D.
Szewieczek (2007), phƣơng pháp 5S thƣờng đƣợc mở đầu trong chu trình cải tiến, nó
là một công cụ gi p cho quá trình phân tích tiến trình đƣợc diễn ra nhanh hơn, đồng
thời tạo ra sự sáng tạo, duy trì tổ chức gọn gàng, ngăn nắp. Kết quả của nó chính là
tăng hiệu quả của tổ chức, cải thiện chất lƣợng, giảm đƣợc các lãng phí trong sản xuất.
6
Phƣơng pháp 5S nhằm xây dựng ý thức cải tiến và tinh thần đồng đội của mọi
ngƣời tại nơi làm việc, gi p xây dựng và phát triển ý thức trách nhiệm và tinh thần tập
thể của các thành viên (Tạ Thị Kiều An, 2010).Tạo cho nơi làm việc đƣợc sạch sẽ,
ngăn nắp hơn, tăng cƣờng phát huy sáng kiến cải tiến của nhân viên, tạo điều kiện hỗ
trợ sẵn sàng cho công việc, gia tăng tính tự giác của nhân viên trong công ty. Thực hiện
tốt 5S góp phần vào việc thực hiện tốt các hoạt động: PQCDSM: P (Productivity) –
Tăng năng suất, Q (Quality) – Tăng chất lƣợng, C (Cost) – giảm chi phí, D (Dilivery) –
Giao hàng đ ng hẹn, S (Safety) – Đảm bảo an toàn, M (Morale) – Nâng cao tinh thần
(Hajime Suzuki, 2006).
Ngoài ra, J. Michalska*, D. Szewieczek (2007) còn chứng minh đƣợc vai trò to
lớn của việc thực hiện tốt 5S qua các giai đoạn:
Thực hiện tốt S1 (Sàng lọc): gi p tổ chức cải tiến đƣợc tiến trình bằng việc giảm
chi phí sản xuất, giảm tồn kho, sử dụng tốt hơn diện tích nơi làm việc và giảm việc làm
mất công cụ làm việc.
Thực hiện tốt S2 (Sắp xếp) gi p tổ chức cải tiến đƣợc tiến trình bằng việc tăng
hiệu suất và hiệu quả làm việc, giảm thời gian tìm kiếm công cụ cần thiết và tăng mức
độ an toàn trong lao động.
Thực hiện tốt S3 (Sạch sẽ): tăng hiệu quả làm việc của máy móc, duy trì sự sạch
sẽ và ngăn nắp, duy trì và cải tiến đƣợc hiệu suất làm việc của máy móc, duy trì nơi
làm việc sạch sẽ, dễ dàng để kiểm tra, phát hiện nhanh chóng mối đe dọa (nguồn gốc
gây ra sự nguy hiểm trong sản xuất), cải tiến môi trƣờng làm việc và đánh giá đƣợc
nguyên nhân của những tai nạn.
Thực hiện tốt S4 (Săn sóc): sẽ gia tăng sự an toàn và giảm ô nhiễm trong môi
trƣờng công nghiệp, xác định đƣợc nguyên nhân của mọi tiến trình.
Thực hiện tốt S5 (Sẵn sàng): tăng đƣợc nhận thức và tinh thần làm việc của cán
bộ công nhân viên trong tổ chức, giảm tối thiểu những lỗi về chất lƣợng, gia tăng sự
7
đồng lòng trong nhân viên, cải tiến tiến trình giao tiếp và mối quan hệ của toàn thể
nhân viên.
1.1.3. Nguyên tắc để thực hiện 5S
Cam kết của lãnh đạo: ở đây chỉ sự cam kết về việc chỉ đạo thực hiện, cam kết việc
cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực cho dự án và đặc biệt là việc cung cấp đầy đủ kinh
phí để duy trì dự án.
Đào tạo và hƣớng dẫn cán bộ nhân viên trong công ty hiểu rõ mục tiêu, ý nghĩa
cũng nhƣ phƣơng pháp để thực hiện.
Sự tham gia của tất cả mọi ngƣời.
Duy trì và cải tiến không ngừng, tạo nên một nguyên tắc hoạt động trong công ty để
đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý và kinh doanh.
1.2. Các bƣớc thực hiện 5S.
Việc thực hiện 5S là không giống nhau giữa các doanh nghiệp.Có những doanh
nghiệp chẳng hạn nhƣ công ty CNC VINA thực hiện 5S bắt đầu với yếu tố đầu tiên là
S5 (Sẵng sàng) điều này có nghĩa là doanh nghiệp tập trung vào việc đào tạo nhận thức
cho ngƣời công nhân, khi công nhân có đủ nhận thức về vai trò cũng nhƣ lợi ích mà 5S
mang lại thì mới tiến hành thực hiện các bƣớc còn lại.Cũng có những doanh nghiệp
tiến hành theo đ ng trình tự từ S1 (Sàng lọc) tới S5 (Sẵn sàng) nhƣ công ty CNCTECH
hay Traphaco CNC. Tuy nhiên, dựa theo thực trạng hoạt động của Cửu Long, tác giả
đã tiến hành thực hiện 5S dựa theo tài liệu hƣớng dẫn của Tổng Cục Đo Lƣờng
TP.HCM và sẽ chia thành 2 giai đoạn thực hiện trong đó giai đoạn 1 bao gồm các
bƣớc: chuẩn bị, thông báo và tổng vệ sinh sơ bộ và giai đoạn 2 bao gồm các bƣớc: sàng
lọc sơ bộ, thực hiện 5S và đánh giá 5S.
Giai đoạn 1:
Bước 1: Chuẩn bị
8
Các bộ lãnh đạo hiểu rõ nguyên lý và lợi ích của 5S. Việc tìm hiểu này nhằm
mục đích tạo cho ban lãnh đạo cái nhìn sâu sắc về 5S (công dụng cũng nhƣ những lợi
ích mà 5S mang lại).Đây là một bƣớc quan trọng có tính chất quyết định đến việc thành
công của dự án 5S tại công ty bởi vì ban lãnh đạo là ngƣời trực tiếp truyền động lực
cho những ngƣời công nhân, họ cũng chính là ngƣời bố trí nhân lực và cung cấp tài
chính để thực hiện và duy trì dự án.
Cán bộ lãnh đạo sau khi đã hiểu hết về 5S cũng nhƣ những tiềm năng và rủi ro
khi thực hiện 5S thì bƣớc tìm hiểu kinh nghiệm về hoạt động 5S là một bƣớc tiến quan
trọng của tiến trình. Ở bƣớc này ban lãnh đạo sẽ đƣợc đi tham quan các mô hình 5S
thành công, đƣợc học hỏi và chia sẻ các kinh nghiệp về quá trình thực hiện, giảm thiểu
đƣợc những rủi ro thƣờng gặp có thể xảy.
Cam kết thực hiện 5S của ban lãnh đạo là bƣớc thành công đầu tiên cho cả
tiến trình. Nó thể hiện mong muốn cải tiến tổ chức, thể hiện niềm tin của giám đốc vào
dự án đồng thời tạo động lực thực hiện cho tất cả nhân viên.
Ban chỉ đạo 5S là những ngƣời đƣợc ban giám đốc lựa chọn để trực tiếp theo
dõi, quan sát, đánh giá các hoạt động 5S thực hiện tại công ty hàng ngày, hàng tuần,
hàng tháng và hàng quý.Tiến hành đạo tạo ban chỉ đạo 5S bằng cách thuê các chuyên
gia về 5S hƣớng dẫn ban chỉ đạo cách thức soạn thảo tài liệu, cách thực hiện và cách
đánh giá 5S.
Bước 2: Thông báo chính thức của lãnh đạo:
Việc thông báo chính thức về chƣơng trình đào tạo thực hiện 5S nhƣ là bƣớc
khởi đầu để phát động phong trào cho mọi ngƣời.Mục đích của việc này nhằm làm cho
công nhân hiểu đƣợc tầm quan trọng, ý nghĩa của chƣơng trình và những lợi ích mà
chƣơng trình có thể mang lại cho tổ chức, kêu gọi sự tích cực ban đầu của tất cả các
thành viên trong công ty.
9
Cũng trong ngày này, ban lãnh đạo sẽ đọc quyết định việc thành lập ban chỉ đạo
5S những thành viên của ban chỉ đạo và nhiệm vụ chính của ban chỉ đạo cho toàn thể
cán bộ công nhân viên.Tiếp đến sẽ tiến hành phân chia nhóm và phân công khu vực
phụ trách cho từng nhóm.Các nhóm đƣợc phân chia sẽ có trách nhiệm thực hiện
chƣơng trình tại khu vực mà mình phụ trách, đảm bảo đƣợc những yêu cầu mà ban
lãnh đạo đã đƣa ra.Để có th c đẩy tinh thần của các công nhân viên, ban chỉ đạo cũng
nhƣ nhân viên sẽ tạo ra các biểu tƣợng, băng rôn về 5S dán lên tƣờng và những vị trí
trong xƣởng.
Việc đào tạo công nhân trong xƣởng bƣớc đầu cho công nhân thấy đƣợc những
lợi ích mà thực hiện thành công 5S có thể mang lại.Các nguyên tắc cũng nhƣ công việc
hàng ngày cần phải làm để có thể đạt đƣợc những mục đích và mục tiêu đã đề ra ban
đầu.
Bước 3: Toàn bộ nhân viên tiến hành tổng vệ sinh
Thực hiện tổng vệ sinh bƣớc đầu sẽ gi p cho cán bộ công nhân viên cảm thấy
hứng th với nội dung mới này, gia tăng nhận thức về việc cần thiết phải tạo một môi
trƣờng làm việc sạch sẽ trong công ty, xác định sơ bộ đƣợc những loại vật liệu cần thiết
phải dọn dẹp, xử lý hay tiêu hủy…Để công việc có thể tiến hành một cách thuận tiện
ban lãnh đạo sẽ cung cấp thêm các công cụ cần thiết cho công việc làm sạch đồng thời
các nhóm có thể đề xuất những công cụ để hỗ trợ thêm cho công việc của mình.
Giai đoạn 2: Thực hiện 5S.
Bước 4: Bắt đầu bằng Sàng lọc
Sau ngày tổng vệ sinh cần tiến hành sàng lọc sơ bộ dựa theo các tiêu chuẩn đã
lập ra.Tập trung vào việc phân loại những vật liệu cần thiết phải giữ lại và những vật
liệu cần loại bỏ. Hoàn thiện các tiêu chuẩn sàng lọc để thuận lợi hơn cho quá trình thực
hiện sau này.
10
Bước 5: Thực hiện Sàng lọc (Seiri), Sắp xếp (Seiton) và Sạch sẽ (Seiso)
Sàng lọc (S1): thực hiện sàng lọc dựa theo các tiêu chuẩn đã đƣa ra và tiến hành
phân loại các vật dụng.Tiêu chuẩn cho sàng lọc đƣợc xây dựng dựa theo nghiên cứu
của Dario &cộng sự (2008) là dựa vào tần suất sử dụng của thiết bị, dụng cụ hay các
mặt hàng trong xƣởng để đánh giá sự quan trọng hay cần thiết của nguyên vật liệu này,
từ đó bố trí cách tổ chức và thanh lý những trang thiết bị, dụng cụ này.
Bảng 1.1 Nguyên tắc tổ chức nguyên liệu trong công ty
Tần suất Miêu tả Phƣơng pháp tổ
chức
Không thể sử dụng. Bị hỏng hoặc bị lỗi không Loại bỏ
từ 1-2 Đặt ở các vị trí xa nơi làm việc. Lƣu trữ nơi làm việc Nguyên liệu
Có thể đƣợc sử dụng. thể sử dụng. Đƣợc sử dụng một năm một lần. Đƣợc sử dụng lần/tháng. Đƣợc sử dụng 1 tuần /lần sử Hiếm khi sử dụng. Thỉnh thoảng sử dụng. Thƣờng xuyên dụng.
Sử dụng hằng ngày, hàng giờ Lƣu trữ gần nơi sản xuất Lƣu trữ gần nơi sử dụng
Kết hợp với bảng nguyên tắc trên thì sử dụng thẻ thẻ đỏ và thẻ vàng vào để gắn lên
các vật dụng, nhằm xác định thời gian và cách thức xử lý với những trang thiết bị
này.Một điểm cần lƣu ý, trƣớc khi thực hiện sàng lọc, cần chụp lại tất cả các hình ảnh
của trƣớc khi sàng lọc để dùng làm tài liệu so sánh với hình ảnh sau khi sàng lọc nhằm
xác định đƣợc kết quả của thực hiện 5S.
11
THẺ VÀNG
THẺ ĐỎ
Tên vật dụng:………………
Trạng thái:…………………
Quyết định:………………
Lý do:……………………
Ngày kiểm tra:……………
Ngày xử lý:………………
Tên ngƣời điều tra:………
Chữ ký:…………………
Hình 1.1 Mẫu thẻ đỏ và thẻ vàng
Sắp xếp (S2): sau khi thực hiện sàng lọc, các nhóm sẽ tiến hành sắp xếp sao cho
khoa học và trật tự, dễ tìm và dễ thấy nhất, có nghĩa là đặt vật ở những vị trí mà mọi
ngƣời có thể dễ dàng tìm thấy ch ng. Các nhóm khi sắp xếp tuân thủ theo 4 nguyên tắc
của Dario (2008),
- Quyết định những vật gì nên đƣợc sắp xếp.
- Xác định nên có bao nhiêu vật đƣợc sắp xếp.
- Quyết định nên sắp xếp ở đâu.
- Xác định cách bố trí để sắp xếp.
Và sử dụng 4 nguyên tắc trên để tiến hành thực hiện sắp xếp cho ít nhất 3 loại sau:
- Không gian nhƣ tƣờng, kệ, nền nhà, lối đi.
- Nguyên vật liệu sản xuất.
- Các trang thiết bị nhƣ máy móc, công cụ, bàn, ghế, tủ...
Sắp xếp đƣợc thực hiện ở cả 3 loại trên bằng cách sử dụng điểm và dấu hiệu. Điểm
và dấu hiệu đƣợc sử dụng trên tƣờng, lối đi hay trên nền nhà. Sử dụng sơn để vẽ những
đƣờng trên nền nhà, phân biệt các khu vực với nhau đặc biệt là vị trí sắp xếp nguyên
12
vật liệu theo một nguyên tắc thƣờng đƣợc sử dụng để sắp xếp đó là FIFO (First in, first
out).
Sạch sẽ (S3): làm sạch nơi làm việc là một yêu cầu quan trọng trong quá trình tạo
môi trƣờng làm việc an toàn và thoải mái, sạch sẽ ở đây không chỉ là làm sạch đơn
thuần mà làm sạch một cách an toàn, không gây hƣ hại tới những thiết bị khác.Sạch sẽ
là một quan điểm đó là xem xét đánh giá sự dơ bẩn và lộn xộn tại nơi làm việc và xây
dựng một văn hóa làm sạch tại tổ chức.Theo nghiên cứu của Dario & cộng sự (2008),
có 3 cấp độ làm sạch.Ở cấp độ làm sạch thứ nhất, tức là làm sạch bằng cách quét dọn,
lau chù sạch nền nhà, các nhóm đƣợc phân công quản lý từng khu vực sẽ tự phân chia
và thực hiện hàng ngày.Ở cấp độ làm sạch thứ hai, là làm sạch máy móc, trang thiết bị
tại nơi làm việc. Ở cập độ này, các nhóm cần phải lên kế hoạch làm sạch máy móc,
không để bụi bẩn làm ảnh hƣởng tới quá trình hoạt động và năng suất của.Ở cấp độ thứ
ba là làm sạch và tìm ra nguyên nhân của sự dơ bẩn bằng việc thiết lập một bảng biểu,
liên tục kiểm tra để loại trừ những nguồn dơ bẩn này.
Bước 6: Đánh giá định kỳ
Đánh giá nhằm xem xét đƣợc hiệu quả của các hoạt động 5S.Kịp thời động viên
các cá nhân, đơn vị hoàn thành tốt công việc và nhân rộng sáng kiến cải tiến.Phát hiện
những khu vực hạn chế để có những cải tiến thích hợp.
Để công việc đánh giá đƣợc tiến hành một cách có hiệu quả thì ban chỉ đạo 5S
cần thực hiện theo những bƣớc sau:
Bƣớc chuẩn bị
Ở bƣớc này đoàn đánh giá cần đƣợc thành lập và đƣa ra đƣợc một chƣơng trình
đánh giá.Trong giai đoạn đầu, phƣơng pháp quan sát thƣờng đƣợc sử dụng, các báo cáo
bằng hình ảnh trƣớc và sau khi thực hiện qua các giai đoạn khác nhau là tài liệu quan
trọng để đánh giá hiệu quả thực hiện.Đồng thời chuẩn bị các tài liệu liên quan: phiếu
13
kiểm tra, mẫu báo cáo, phiếu hỏi và một số phƣơng tiện cần thiết: máy ảnh, máy quay
phim…
Tiến hành đánh giá
Dựa theo những kết quả thu đƣợc bằng việc quan sát và thu thập thông tin, hình
ảnh, nhóm đánh giá sẽ tiến hành đánh giá và xếp loại.Công bố kết quả đánh giá cho
toàn bộ công nhân viên.Đƣa ra hƣớng giải quyết và khắc phục cho vấn đề gặp phải,
tuyên dƣơng những nhóm có kết quả thực hiện tốt.
Khen thƣởng
Để đạt kết quả tốt hơn và có hiệu quả về mặt tâm lý, ban tổ chức cần đƣa ra các
phƣơng pháp khen thƣởng sao cho có thể khuyến khích mà không làm nản chí các nhân
viên và các phòng ban tham gia.
1.3. Mô hình 5S ứng dụng tại các doanh nghiệp.
1.3.1. Mô hình 5S
Mô hình thực hiện 5S là cách thức thực hiện 5S tại các tổ chức nhằm đạt đƣợc
những mục tiêu đề ra.Từ nghiên cứu của Dario Prankecivius (2008) về việc thực hiện 5S
tại công ty ZadePark (Brazil) đƣa ra đƣợc mô hình thực hiện 5S tại tổ chức nhƣ sau:
SEISO (SẠCH SẼ)
SHITSUKE (SẴN SÀNG)
SEIKETSU (SĂN SÓC)
SEITON (SẮP XẾP)
VẬT DỤNG KHÔNG CẦN DÙNG
SEIRI (SÀNG LỌC)
VẬT DỤNG CẦN DÙNG
14
Thƣờng dùng
Có một ít giá trị bán đƣợc
Không dùng nhƣng vẫn phải giữ
Không có giá trị và để thanh lý
Thỉnh thoảng mới dùng đến
Không có giá trị nhƣng thanh lý tồn tiền
Vứt bỏ ngay lập tức
Đặt cách xa điểm dùng một ít.
Đặt riêng trong kho có nhận dạng rõ ràng
Bán cho những ai trả giá cao.
Thanh lý sao cho vừa rẻ vừa an toàn.
Đặt gần điểm sử dụng
1.3.2. Đánh giá thực hiện 5S.
Mỗi tổ chức thƣờng đƣa ra một cách đánh giá khác nhau dựa trên mục tiêu và
nguyên tắc thực hiện nhƣ đánh giá bằng hình ảnh, biểu đồ... tác giả đã đƣa ra đánh giá
cho việc thực hiện 5S bằng việc kiểm soát hình ảnh, kết hợp với quan sát, dùng bảng
đánh giá và thực hiện đánh giá theo định kỳ ít nhất 1 tháng/lần.
15
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát công nhân viên.
Quan sát thực tế và tài liệu sẵn có
Vấn đề/giải pháp
Phỏng vấn ban giám đốc về giải pháp
Mong muốn
Tính khả thi.
Thực hiện, đo lƣờng và đánh giá kết quả.
Kết luận & kiến nghị.
1.4. Quy trình nghiên cứu ứng dụng 5S vào trong doanh nghiệp.
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã tham khảo những tài liệu sẵn có về công
ty, tiến hành quan sát thực nghiệm để tìm hiểu vấn đề, sau đó dùng bảng câu hỏi để
phỏng vấn công nhân viên tại xƣởng sản xuất để xác định cụ thể vấn đề hiện tại mà
công ty đang gặp phải, phân tích các vấn đề, đƣa ra giải pháp và quy trình thực hiện
giải pháp. Sau đó, phỏng vấn ban giám đốc về mong muốn khi thực hiện giải pháp và
16
đánh giá tính khả thi của giải pháp, quy trình áp dụng, cách thức đo lƣờng và đánh giá
kết quả thực hiện.
Tóm tắt chƣơng 1:
Chƣơng 1 cho thấy đƣợc tầm quan trọng của 5S trong doanh nghiệp mà cụ thể
trong việc cải thiện môi trƣờng làm việc, làm cơ sở cho việc tăng hiệu quả lao động và
chất lƣợng sản phẩm.Chƣơng này đề cập tới khái niệm về 5S, vai trò của 5S, nguyên
tắc thực hiện 5S và cách thực hiện 5S trong doanh nghiệp. Dựa vào nghiên cứu của
Dario & cộng sự (2008) tác giả đã đƣa ra đƣợc mô hình nghiên cứu để từ đó xác định
đƣợc quy trình của bài nghiên cứu.
17
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC TẠI XƢỞNG SẢN XUẤT CỬA NHỰA- CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CỬU LONG.
2.1 Giới thiệu chung về công ty.
Công ty Cổ Phần Thiết Kế Đầu Tƣ Xây Dựng Cửu Long (Viết tắt là CDIC) thành
lập ngày 28/11/2008 tại địa chỉ 63 Đƣờng Trục, Q.Bình Thạnh,TP.HCM. (Webside:
cuulonggroup.com.vn)
Khi mới thành lập, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thiết kế, đầu tƣ và xây
dựng các công trình dân dụng. Đến năm 2011, công ty mở rộng hoạt động và phát triển
sang lĩnh vực thiết kế, sản xuất, lắp đặt cửa nhựa uPVC, cửa kính, cầu thang kính, bộ
phận sản xuất cửa ra đời với cái tên Cuulongwindow.Với mục tiêu trở thành nhà cung
cấp cửa nhựa uPVc uy tín và chất lƣợng cho các công trình trong ngoài nƣớc,
Cuulongwindow không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm và mang lại giá cạnh
tranh nhất cho khách hàng.
Tầm nhìn: trở thành một công ty hàng đầu về thiết kế, xây dựng các công trình dân
dụng và công trình cửa.
Sứ mạng: mang lại cuộc sống tốt đẹp bằng những sản phẩm hoàn hảo nhất.
Chiến lƣợc kinh doanh: tạo ra sản phẩm chất lƣợng với giá cạnh tranh nhất.
Mục tiêu hoạt động: không ngừng phát triển trong các lĩnh vực kinh doanh, phát triển
thị trƣờng không chỉ trong nƣớc mà cả quốc tế, tối đa hóa lợi nhuận cổ đông và lợi ích
cho ngƣời lao động.
Thị trƣờng: các sản phẩm dịch vụ của Cửu Long hiện có mặt ở nhiều tỉnh thành trong
và ngoài nƣớc nhƣ TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Kiên Giang, Đà Nẵng, Nha
Trang, Bình Thuận… và đặc biệt xuất khẩu sang Campuchia.Tuy nhiên, thị trƣờng hoạt
động chủ yếu của cửa Cửu Long vẫn là TP.HCM.
18
Sơ đồ tổ chức:
Hiện tại, công ty có 50 nhân viên chính thức (không kể nhân viên thời vụ và bán
Tổng Giám Đốc
BP.Cửa
Kế toán
BP. Xây Dựng
Thiết kế
Công nhân
Thi công
Văn phòng
Thủ kho
Thiết kế
CN Lắp đặt
CN Sản xuất
Thu mua
Báo giá/Sale
thời gian). Sơ đồ tổ chức của công ty nhƣ sau:
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty.
Chức năng của từng bộ phận:
Tổng giám đốc: là ngƣời đại diện cho toàn công ty, có tính chất quyết định với tất
cả những vấn đề quan trọng nhất của công ty.
Bộ phận Xây Dựng: quản lý thiết kế, thi công các công trình xây dựng.
Bộ phận kế toán: chịu trách nhiệm quản lý chung về hoạt động kế toán của công ty.
Bộ phận cửa: chịu trách nhiệm về thiết kế, sản xuất và lắp đặt các công trình cửa
(bao gồm cửa nhựa uPVC, cửa sắt, nhôm, kính, cầu thang kính, lan can kính...). Trong
đó: văn phòng bao gồm các nhiệm vụ nhƣ: tiếp nhận đơn hàng, báo giá, bán hàng,
soạn thảo hợp đồng, thiết kế cửa, đặt mua vật tƣ sản xuất...bộ phận sản xuất có nhiệm
vụ chủ yếu là sản xuất, vận chuyển, lắp đặt và bảo hành cửa.
19
Hoạt động hiện tại của công ty:
Mặc dù mới thành lập đƣợc 4 năm nhƣng bộ phận cửa nhựa của công ty Cửu Long
đã đạt đƣợc những thành quả nhất định về doanh số và với mức giá cạnh tranh.Cửu
Long liên tục mở rộng thị trƣờng ra nhiều tỉnh thành trên cả nƣớc. Phƣơng châm hoạt
động: : “Chất lƣợng- Gía cả hợp lý- Hiệu quả thời gian” nhằm mang đến cho khách
hàng” Sự hài lòng, tiện nghi và tinh tế trong từng chi tiết”. đã đem lại lòng tin cho
khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên,dù đã đạt đƣợc một số thành công
nhất định trong lĩnh vực sản xuất cửa uPVC và đạt đƣợc doanh số tƣơng đối ổn định
song thời gian gần đây mức tăng trƣởng của công ty đang có xu hƣớng chững lại một
phần do ảnh hƣởng tình trạng khó khăn của thị trƣờng chung, một phần do chính sách
chất lƣợng tại công ty. Theo nguồn của phòng kế toán, một số dự án gần đây của công
ty mặc dù đảm bảo mức tăng doanh số so với cùng kỳ năm ngoái nhƣng chi phí cho
hoạt động sản xuất lại tăng quá cao có những công trình chi phí lên tới 40% so với tổng
doanh thu của công trình đó.Đồng thời trong quá trình làm việc tại bộ phận cửa, tác giả
đã tiến hành quan sát xƣởng làm việc cũng nhƣ tìm hiểu môi trƣờng làm việc tác giả đã
nhận thấy rất nhiều vấn đề liên quan đến việc sử dụng nguyên liệu sản xuất sử dụng
một cách không hiệu quả. Ở đây, rất nhiều nguyên liệu bị vứt bỏ khi còn có thể sử
dụng đƣợc, việc sắp xếp bố trí kho xƣởng và nguyên vật liệu lộn xộn gây khó khăn
trong quá trình sử dụng, môi trƣờng làm việc không đảm bảo…Vì vậy, việc đƣa ra giải
pháp để pháp khắc phục tình trạng trên nhằm mục đích giảm sự lãng phí, cải thiện môi
trƣờng làm việc một điều cần thiết và quan trọng hiện nay.
2.2 Thực trạng môi trƣờng làm việc tại bộ phận sản xuất cửa nhựa - Công
Ty Cổ Phần Thiết Kế Đầu Tƣ Xây Dựng Cửu Long.
Việc phân tích môi trƣờng làm việc nhằm tìm ra vấn đề hiện tại mà doanh nghiệp
đang gặp phải, từ đó cơ sở đó tác giả tiến hành tìm hiểu nguyên nhân và đƣa ra giải
pháp khắc phục tình trạng hiện tại của công ty.
20
2.2.1 Thực trạng bố trí mặt bằng tại công ty.
Diện tích mặt bằng xƣởng hiện tại của công ty không lớn khoảng 300 m2 trong đó
diện tích kho phụ kiện 36m2, diện tích phòng trƣởng xƣởng chiếm 4m2, diện tích để
nguyên vật liệu là 40m2, vị trí mỗi máy cắt, máy hàn là 2.25m2, diện tích còn lại sử
dụng để sản xuất và để bán thành phẩm và thành phẩm của công ty.Việc bố trí hiện tại
của mặt bằng có ƣu điểm đó là nguyên vật liệu và máy móc để gần nhau và gần khu
vực sản xuất nên r t ngắn đƣợc thời gian di chuyển trong quá trình sản xuất. Bên cạnh
đó còn tồn tại những nhƣợc điểm nhƣ sau:
Thứ nhất, vì diện tích sản xuất quá nhỏ nên gây ra nhiều khó khăn trong quá
trình làm việc của công nhân. Điều này đƣợc thể hiện rõ khi công ty có nhiều đơn hàng
thì diện tích chủ yếu đƣợc sử dụng chứa cửa thành phẩm, các công việc khác không
phải sử dụng nhiều tới máy móc và thiết bị nhƣ: luồn gioăng vào khe cửa hay đóng nẹp
thì đƣợc chuyển ra bãi đất trống bên ngoài xƣởng để làm nhƣờng vị trí xƣởng cho các
thao tác chính của quá trình.
Thứ hai, tủ đựng dụng cụ chƣa đƣợc giữ cẩn thận, các thiết bị trọng tủ thƣờng
xuyên bị thất lạc và mất. Số liệu thống kê số lƣợng máy bị mất trong tháng 7 và tháng
8 năm 2013 của công ty:
Bảng 2.1 Thống kê số lƣợng máy bị mất trong tháng 7 và 8 năm 2013.
Thiết bị mất/thất lạc Số lƣợng Hiện trạng Tiền mua mới
Máy hàn tay Thất lạc 2.230.000 vnđ/chiếc 2
Máy bắn keo silicon Mất tại công trình 620.000 vnđ/chiếc 1
Máy bắn vít Mất tại công trình 1.200.000 vnđ/chiếc 1
Ngoài ra, phòng giữ phụ kiện trời mƣa thƣờng bị ngấm nƣớc dẫn tới nhiều phụ
kiện bằng sắt bị hoen rỉ và không thể sử dụng.(Xem bảng 2.2 thống kê số lƣợng phụ
kiện không thể sử dụng đƣợc 2013)
21
Thứ ba, máy móc đƣợc bố trí chƣa hợp lý,máy cắt sắt đƣợc đặt trƣớc cửa ra vào
gây khó khăn cho việc đi lại và mất an toàn trong lao động.
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí mặt bằng và lƣu đồ sản xuất tại công ty
Thứ tƣ, việc đặt tủ đựng dụng cụ và kho phụ kiện xa nhau sẽ gây mất thời gian
trong quá trình đi lại.
Thứ năm, kính lắp cửa sau khi đặt mua về không đƣợc bảo quản ở bên trong mà
để ở bên ngoài xƣởng nên đôi xảy ra tình trạng kính vỡ hoặc bị mất gây lãng phí cho
công ty.
Thứ sáu, chƣa có đƣờng kẻ để vạch để phân biệt lối đi và khu vực làm việc nên
việc đi lại của công nhân cũng lộn xộn.
22
Quy trình Nhân viên thực hiện Nhiệm vụ
Tiếp nhận đơn hàng
viên văn
Thiết kế bản vẽ
Mua nguyên vật liệu
Cắt
1
Nhân phòng.
Hàn
2
Bào
3
Phay
4
5
Bắn phụ kiện
Không đạt
Lắp kính, đóng nẹp
6
Báo giá đơn hàng, làm hợp đồng sản phẩm, chuyển đơn hàng cho nhân viên thiết kế. Thiết kế cửa theo đ ng yêu cầu của khách hàng. Mua những nguyên liệu cần thiết cho sản xuất. Sử dụng máy cắt để cắt nhựa uPVC, cắt lõi sắt và cắt nẹp.
Kiểm tra
Sử dụng máy hàn để hàn các thanh sắt và nhựa thành khung cửa. Sử dụng máy bào tay và máy bào góc để làm nhẵn các mối hàn. Sử dụng máy phay để phay lỗ thoát nƣớc. Sử dụng máy bắn phụ kiện để bắn vít, khóa…vào cửa Lắp kính vào khung cửa và đóng nẹp nhựa bao quanh kính.
Đạt
thời Kiểm tra kích thƣớc cửa, mối hàn, kính và nẹp.
Lắp đặt
Nhân viên thiết kế Thủ kho và bộ phận thu mua. Công nhân sản xuất Công nhân sản xuất. Công nhân sản xuất. Công nhân sản xuất. Công nhân sản xuất. Công nhân sản xuất. Nhân viên thiết kế làm (Đồng KCS) Công nhân lắp đặt Lắp đặt cửa lên công trình.
Hình 2.3 Lƣu đồ sản xuất cửa nhựa tại công ty
23
Theo hình 2.3 Lƣu đồ sản xuất cửa nhựa tại công ty, có thể thấy thanh nhựa
uPVC đƣợc mua về và đặt lên kệ. Sau đó, những nguyên vật liệu này sẽ đƣợc di
chuyển ra vị trí máy cắt để cắt theo kích thƣớc bản vẽ (đây còn đƣợc gọi là giai đoạn
cắt khung và cắt nẹp cửa).Ở công đoạn này, công việc cắt khung và cắt nẹp diễn ra
đồng thời. Một điều bất tiện khi công nhân sử dụng máy cắt khung đó là vị trí của đặt
máy cắt ngay gần cửa ra vào và cửa kho phụ kiện, gây khó khăn cho quá trình di
chuyển và hoạt động.Theo quan sát của tác giả, trong quá trình cắt nguyên vật liệu thì
hầu hết các công nhân trong xƣởng bị hạn chế qua lại, nếu thủ kho muốn vào kho phụ
kiện thì phải yêu cầu ngừng máy cắt trong ít ph t.Thông thƣờng, thời gian vào kho mất
khoảng từ 4-5 ph t và nhiều khi lên tới 15-20 ph t nếu phụ kiện bị thất lạc hoặc nằm
sâu bên trong.Trung bình, một ngày thủ kho ra vào kho nguyên vật liệu khoảng 10 lần
thì thời gian chờ bị mất trong một ngàyít nhất là 40-50 ph t làm việc của 2 công nhân
cắt nhựa và thời gian này có thể tăng lên tới hơn 1 giờ nếu phải tìm phụ kiện thất lạc
trong kho.Vì vậy,việc bố trí máy và sắp xếp kho một cách hợp lý gi p công ty có thể
giảm thiểu đƣợc thời gian chờ bị lãng phí.
Nguyên vật bị dƣ thừa sau khi cắt đƣợc dồn vào một chỗ gần ngay máy cắt và
cuối ngày, công nhân sẽ mang những nguyên liệu này bỏ vào một góc phía dƣới
kho,chờ thanh lý mà không sàng lọc lại. Để thấy đƣợc số lƣợng vật liệu bị lãng phí tác
giả đã tính nhƣ sau, mỗi thanh uPVC có chiều dài 5.8m và đƣợc cắt ra thành từng kh c
nhỏ để ghép thành khung cửa, cứ mỗi cánh cửa có chiều dài 2.2mx1m thì cần sử dụng
2 thanh dài uPVC, trong đó 1 thanh đƣợc cắt thành 2 thanh nhỏ có chiều dài 2.2m và
thanh còn lại cắt thành 2 thanh nhỏ có chiều dài 1m. Nhƣ vậy, số lƣợng uPVC dƣ ở
thanh thứ nhất là 1.4m và ở thanh thứ 2 là 3.8m và thông thƣờng với thanh 1.4m sẽ
đƣợc công nhân loại ra để vào một chỗ khi thiếu thì sẽ sử dụng, nếu không sẽ bán
thanh lý. Trung bình 1 ngày, các công nhân trong xƣởng cắt khoảng 22 cây nhựa có
chiều dài 5.8m và số lƣợng cây có chiều dài <1.4m dƣ khoảng 20 cây, và số lƣợng này
nếu bán thanh lý sẽ có giá 10.000 vnđ/kg và số tiền có đƣợc khoảng 286.400vnđ trong
24
khi cũng số vật liệu này nếu mua mới sẽ có giá là 39.500 vnđ.kg và số tiền phải trả là
1.131.000 vnđ đắt gấp 4 lần so với số tiền bán thanh lý.Thấy đƣợc thực trạng này, từ
đầu năm 2014 trƣởng phòng bộ phận cửa đã yêu cầu tất cả các công nhân giữ lại và sàn
lọc lại tất cả những thanh nhựa để tái sử dụng nhƣng việc này chỉ thỉnh thoảng mới
đƣợc thực hiện vì lý do việc và hàn những thanh uPVC ngắn sẽ khó và mất nhiều thời
gian hơn việc sử dụng một thanh dài, vì vậy việc sàng lọc nhựa uPVC chỉ đƣợc các
công nhân thực hiện khi có trƣởng phòng hoặc ban lãnh đạo xuống kiểm tra.
Thanh nhựa đƣợc cắt sẽ đƣợc đem đi hàn thành khung hoàn chỉnh, thời gian hàn
xong 1 cánh cửa mấy khoảng từ 15-20 ph t, sau đó đƣợc đƣa tới máy bào để bào phẳng
góc ở những mối hàn và ở những vị trí bị cong vênh, rồi đƣợc chuyển tới khu vực phay
lỗ thoát nƣớc, sau đó cửa sẽ đƣợc di chuyển về vị trí sản phẩm dở dang và chờ bắn phụ
kiện.
Sau đó cửa bán thành phẩm (dở dang) đƣợc đƣa đi bắn phụ kiện và đóng
kính.Khi bắn phụ kiện các công nhân trong xƣởng phải sử dụng nhiều công cụ và thiết
bị nhƣ máy bắn phụ kiện các loại, máy khoan tay, máy hàn tay...Các thiết bị này bình
thƣờng đƣợc thủ kho cất giữ và sẽ giao cho công nhân khi cần sử dụng. Tuy nhiên,
những khi có nhiều đơn hàng thì những thiết bị không trả lại cho thủ kho với lý do
“ngày mai còn sử dụng”, chính điều này gây ra sự mất mát và thất lạc của thiết bị,
khiến công nhân mất rất nhiều thời gian tìm kiếm.Theo thống kê của bộ phận kho
xƣởng, thời gian gần đây công ty nhận nhiều đơn hàng thì đồng nghĩa với việc tỷ lệ
thiết bị bị mất và thất lạc cũng tăng lên, trong tháng 8 mất 2 chiếc máy hàn tay và giá
trị khi mua mới là 2.230.0000 vnđ/chiếc, tháng 7 thất lạc 1 máy bắn vít giá 1.200.000
vnđ và 1 máy bắn keo silicon giá 620.000 vnđ, những con số này chỉ cho thấy những
giá trị về mặt vật chất bị mất đi do việc thiếu tổ chức, sắp xếp trong quá trình quản lý
thiết bị, còn chi phí về thời gian cho công tác tìm kiếm cũng là một điều đáng lo ngại,
giả sử một công nhân mất 20 ph t để tìm kiếm một chiếc máy cầm tay, tức là các công
đoạn phía sau nhƣ phay lỗ thoát nƣớc, lắp kính, đóng nẹp… sẽ bị dừng lại 20 ph t, cứ
25
nhƣ vậy sẽ ảnh hƣởng tới cả một tiến trình.Ở công đoạn tiếp theo, sản phẩm đƣợc đƣa
đi đóng kính và nẹp, kính đƣợc chuyển từ bên ngoài vào khu vực sản xuất rồi lắp vào
cửa và đƣợc đóng nẹp.Vấn đề thƣờng gặp phải và gây nhiều lãng phí trong giai đoạn
này là tình trạng kính bị vỡ và mất, nguyên nhân là do kính đƣợc đặt ở bên ngoài
xƣởng, không có mái che nên khi thời tiết quá nắng hoặc bị va chạm với các vật bên
ngoài thì sẽ bị vỡ và hƣ hỏng không thể sử dụng, có những trƣờng hợp bị mất và phải
tiến hành đặt mua lại, thời gian đặt mua lại thƣờng mất từ 3-4 ngày, điều này đồng
nghĩa với việc phải lùi thời gian lắp đặt từ 3-4 ngày, chính điều này đã làm mất niềm
tin của khách hàng với công ty.
Từ những phân tích ở trên có thể thấy sự bố trí mặt bằng không hợp lý cũng ảnh
hƣởng khá nhiều tới tình trạng hiện tại của công ty.
2.2.2 Phân tích môi trường làm việc tại bộ phận sản xuất cửa nhựa công ty Cổ
Phần Thiết Kế Đầu Tư Xây Dựng Cửu Long.
Việc phân tích rõ môi trƣờng làm việc hiện tại của công ty gi p làm rõ vấn đề, đƣa
ra các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng hiện tại, đạt đƣợc các mục tiêu về năng
suất, chất lƣợng, tạo môi trƣờng làm việc an toàn.Để có thể làm rõ hơn vấn đề tác giả
đã tiến hành phân tích thực trạng sắp xếp và quản lý vật dụng của công ty, thực trạng
vệ sinh nơi làm việc và thực trạng về thái độ làm việc của công nhân.
Thực trạng về cách thức sắp xếp và quản lý vật dụng.
Từ kết quả khảo sát theo bảng câu hỏi phụ lục 2, tác giả tiến hành quy đổi điểm
nhƣ sau: với những công nhân cho điểm câu hỏi lớn hơn hoặc bằng 2 điểm tƣơng
đƣơng với mức đánh giá “đồng ý” với nhận định trong câu hỏi, với những công nhân
cho điểm câu trả lời nhỏ hơn 2 điểm tƣơng đƣơng với mức đánh giá “không đồng ý”
với nhận định trong câu hỏi, từ đó tác giả đã đƣa ra đƣợc nhận xét nhƣ sau:
Với câu hỏi “tại nơi làm việc không có các vật dụng không cần thiết” có 14%
công nhân đồng ý với quan điểm này và có tới 87% là không đồng ý. Những vật dụng
26
không cần thiết thƣờng xuất hiện tại nơi làm việc nhƣ: vật liệu cũ, phụ kiện đem ra để
sử dụng nhƣng không sử dụng đƣợc, các loại thiết bị mƣợn trƣớc đó nhƣng không
đƣợc trả về vị trí cũ…và họ cũng cho rằng những vật này ít khi đƣợc dọn dẹp mà chỉ
để qua một bên nếu nó gây vƣớng trong quá trình đi lại. Có thể thấy, sự xuất hiện của
những vật này tại nơi làm việc có thể làm giảm không gian sản xuất, gây lộn xộn và
mất an toàn cho công nhân khi làm việc.
80% ngƣời đƣợc phỏng vấn trả lời không có sự phân biệt rõ ràng giữa lối đi và
khu vực làm việc nên họ sẽ đi tới khu vực làm việc bằng cách nào nhanh nhất, 20%
còn lại cho rằng có xác định đƣợc lối đi nhƣng không đi theo lối đó vì bất tiện và mất
thời gian.Mặc dù, có thể phân biệt đƣợc lối đi và vị trí làm việc song hiện tại công ty
không có đƣờng kẻ vạch hay dấu hiệu để phân biệt 2 vị trí này.
Đồng thời, 100% công nhân cho rằng, tại xƣởng sản xuất có rất nhiều vật dụng
không cần thiết và đa phần trong số đó là nằm trong kho phụ kiện.Nguyên nhân của
vấn đề này là do kho phụ kiện rất ít khi đƣợc kiểm tra và sàng lọc, các phụ kiện hỏng
không sử dụng đƣợc tại công trình đều đƣợc cho vào kho lại, không có nhãn phân biệt,
nguyên vật liệu sử dụng sản xuất không lấy theo nguyên tắc FIFO (First In, First Out)
nên tình trạng vật liệu hết hạn xảy ra thƣờng xuyên dẫn tới lãng phí cho công ty. Bảng
thống kê nguyên vật liệu không thể sử dụng năm 2013 thấy rõ điều này.
Với các vật lạ xuất hiện tại nơi làm việc thì 93% công nhân cho rằng họ không
quan tâm tới sự xuất hiện của các vật lạ nên họ cũng không quan tâm tới lý do tại sao
có vật lạ xuất hiện tại đó.
Và 93% công nhân đồng ý cho rằng tin tức sẽ đƣợc cập nhật mới khi có sự thay
đổi trên bộ phận văn phòng và đa phần họ đều nắm bắt đƣợc những thông tin này vì nó
ảnh hƣởng trực tiếp tới công việc hàng ngày của họ.
27
Bảng 2.2 Số lƣợng vật liệu không thể sử dụng năm 2013
Tên nguyên vật Gía thành Số lƣợng Tổng chi phí Ghi ch
liệu (vnđ/chiếc/ống) hƣ hỏng
Foam bắn cửa 31.000 120 3.720.000 Hết hạn sử dụng
20 Thanh khóa lấy gà 420.000 8.400.000 Bị hoen rỉ và gãy.
10 Ổ khóa cửa 20.000 200.000 Bị hoen rỉ
Thanh nhựa CP6 28.000 200 5.600.000 Chầy xƣớc do để lâu
20 Thanh nhựa CP90 189.000 3.780.000 Chầy xƣớc do để lâu
15 Thanh khóa cửa đi 180.000 2.700.000 Bị gãy thanh chốt.
10 Vít inox 55.000 550.000 Không sử dụng đƣợc
202 Bản lề chữ 2D 31.000 6.262.000 Không sử dụng nữa
84 Khóa bán nguyệt 24.000 2.016.000 Bị chầy
Tổng 681 33.228.000
Nguồn: Kế toán công ty.
Từ những phân tích ở trên tác giả r t ra những kết luận thứ nhất: công việc dọn
dẹp và sàng lọc lại nơi làm việc không đƣợc các công nhân ở đây quan tâm tới nên dẫn
đến tình trạng thƣờng xuyên xuất hiện những vật dƣ thừa tại nơi làm việc, gây ảnh
hƣớng tới quá trình sản xuất của công nhân.
Để có thể hiểu rõ hơn hiện trạng sắp xếp nguyên vật liệu tại xƣởng tác giả
đã tiến hành thống kê lại những vật dụng và thiết bị hiện tại tại công ty đồng thời nếu
lên hiện trạng của thiết bị dựa theo những quan sát thực tế của tác giả. Dựa vào bảng
2.2: thống kê nguyên vật liệu, thiết bị hiện tại tại công ty tác giả tiếp tục sử dụng bảng
khảo sát các yếu tốt trong vấn đề sắp xếp hiện tại tại xƣởng sản xuất.
28
Bảng 2.3 Thống kê nguyên vật liệu, thiết bị hiện tại tại công ty.
Vị trí Phân loại Hiện trạng Tên thiết bị/NVL
Máy móc sản xuất Bị dính nhiều bụi bẩn do chƣa đƣợc vệ sinh. Khu vực xƣởng sản xuất máy cắt sắt, máy hàn, máy cắt nẹp, máy phay, máy bào
Tủ thiết bị Máy hàn Các thiết bị để chung với nhau, không dán nhãn phân biệt
tay, máy bắn phụ kiện, phụ kiện mẫu Nhựa uPVC Nguyên vật liệu thô
Lõi sắt
Kính
thành Cửa dở dang
thành Bán phẩm Thành phẩm Cửa phẩm
kiện Kho phụ kiện Phụ sản xuất Sắp xếp trên kệ và trên trần nhà, một số thanh mới nằm bên trên, bên dƣới những thanh nhựa bị dinh bụi bẩn và chầy xƣớc, không có nhãn dãn phân biệt các thanh uPVC khác nhau. Để dƣới nền đất và để lẫn lộn các loại sắt cùng với nhau, nhiều cây sắt bị hoen rỉ. Đặt bên ngoài xƣởng, không có mái che và không có vật bảo quản, có dãn nhãn phân biệt kính của từng công trình. Đặt dựa vào kệ đựng thanh nhựa, không đƣợc bảo quản chầy xƣớc. Đặt dựa vào tƣờng, cửa thành phẩm bị hỏng đặt bên trong, bên ngoài là những sản phẩm mới chuẩn bị đƣợc đƣa đi lắp đặt. Đặt trên kệ cùng với các thanh bị hỏng, không có vật bảo vệ bên ngoài, một số thanh bị rỉ vì ngấm nƣớc.
Thanh chuyển quay, động trƣợt, thanh chống gió. Bản lề, con lăn, vít, gioăng, thanh, ổ khóa, tay nắm,nêm kính, silicon… Đặt dƣới nền đất, một số đƣợc đựng bằng thùng cát tông, một số đựng bằng tuí ni lông, không có nhãn dán phân biệt các t i phụ kiện với nhau và không có chỗ rành riêng cho phụ kiện hƣ hỏng.
Thứ nhất, về vấn đề xác định rõ vị trí để vật liệu, dụng cụ hoặc phụ tùng thì
100% ý kiến cho rằng không có vị trí rõ ràng cho những vật này. Vì xƣởng sản xuất
29
nhỏ nên chỗ nào thấy trống sẽ bố trí chỗ đó để để vật dụng.Chẳng hạn nhƣ, thanh
uPVC mua về đƣợc đặt lên kệ bằng sắt, nếu kệ sắt quá đầy thì những vật liệu này sẽ
đƣợc gác lên mái nhà để giữ thay vì để trên kệ hay những phụ kiện hỏng đƣợc mang từ
công trình về có thể giữ ở trong kho nhƣng đôi khi lại cất trong tủ thiết bị…
Thứ hai, việc giữ gìn ngăn nắp nơi làm việc vẫn chƣa đƣợc công nhân quan tâm
93% công nhân nhận định rằng họ thỉnh thoảng mới dọn dẹp lại nơi làm việc vì việc
này không bắt buộc nên họ chỉ dọn dẹp khi thực sự rảnh rỗi. 40% công nhân cho rằng
họ thƣờng quên không trả lại các thiết bị đ ng vị trí sau khi sử dụng và 60% có nhớ trả
nhƣng lại đặt không đ ng vị trí hoặc đƣa cho thủ kho cất giữ gi p.
Từ trên tác giả r t tiếp ra kết luận thứ hai: công tác sắp xếp của công nhân chủ
yếu dựa trên ý thức của cá nhân mà chƣa có sự chỉ đạo từ cấp trên nên công việc này
chƣa thực sự có hiệu quả. Nguyên vật liệu, thiết bị không đƣợc sắp xếp cẩn thận, không
tuân theo nguyên tắc FIFO do đó thƣờng xuyên bị thất lạc, mất mát hoặc hƣ hỏng.
Thực trạng về về vệ sinh nơi làm việc tại xưởng sản xuất cửa nhựa.
Hiện tại công ty vẫn chƣa có một tiêu chuẩn về làm sạch nơi làm việc vì vậy
việc làm sạch máy móc, cửa sổ, nền nhà đều hoàn toàn xuất phát từ ý thức tự giác của
công nhân.Đặc biệt, khi tiến hành khảo sát có 60% công nhân cho rằng nền nhà và các
vị trí khác là tƣơng đối sạch, 40% còn lại thì đánh giá là chƣa sạch nhƣng có thể chấp
nhận đƣợc.Chính thái độ hài lòng với tình hình hiện tại, cộng với công việc làm sạch là
không bắt buộc đã làm giảm đi tinh thần tự giác làm sạch của các công nhân.
Máy móc bị dính rất nhiều bụi nhựa đã làm giảm đáng kể tuổi thọ trung bình
của máy, hơn nữa việc bảo trì máy lại không đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, trung bình
công ty bảo hành 6 tháng/lần trong khi khảo sát các xƣởng sản xuất khác trong khu vực
có tần suất bảo hành là 3 tháng/lần. Điều này đã gây ảnh hƣởng rất nhiều đến sản xuất
của công ty.Cụ thể, trong tháng 6 vừa qua, 1 chiếc máy hàn nhựa đã bị hỏng khiến các
30
công nhân không thể hàn cánh cửa và phải dừng công việc và sửa chữa trong vòng 2
ngày, công ty đã phải tốn gần 20 triệu cho việc sửa chữa này và nguyên nhân chính
đƣợc ngƣời sửa chữa cho rằng do quá nhiều bụi bẩn báo vào nhớt dầu làm tắc trục quay
và làm cháy mạch điện, đồng thời công ty phải lùi thời gian lắp đặt cho khách hàng mất
2 ngày.
Từ trên có thể r t ra kết luận thứ 3: công tác làm sạch đã không đƣợc thực hiện
một cách nghiêm t c từ ban giám đốc tới nhân viên nên gây ra nhiều lãng phí về tiền
bạc, nhân lực và thời gian.
Thực trạng về thái độ làm việc của công nhân.
Theo kết quả khảo sát 100% công nhân cho rằng họ có mối quan hệ rất tốt với
nhau, giữa các thành viên không bao giờ xảy ra mâu thuẫn hay mất đoàn kết, họ
thƣờng xuyên đi làm đ ng giờ và mặc đ ng đồng phục, đồng thời luôn cập nhật liên
tục thông tin từ ban giám đốc.Điều này cho thấy những công nhân ở đây là những
ngƣời có ý thức và có tính kỉ luật tƣơng đối tốt, đây chính là một dấu hiệu đáng mừng
nếu nhƣ công ty có ý định thực hiện một công cụ quản lý chất lƣợng thì việc sẽ ít mắc
phải sự chống đối từ nhân viên.
2.3 Đánh giá thực trạng
Từ những phân tích thực trạng ở trên ta có thể thấy những ƣu điểm hiện tại của
công ty nhƣ sau:
Công nhân là những ngƣời có ý thức, luôn cố gắng thực hiện tốt nội quy và
quy định của công ty.Theo nguồn văn phòng của bộ phận cửa, 33% công nhân trong
xƣởng làm việc trên 3 năm, 46% công nhân làm việc từ 1-3 năm và 21% số công nhân
trong xƣởng làm việc dƣới 1 năm và hầu hết công nhân ở đây đều cho rằng môi trƣờng
làm việc ở đây rất tốt, mọi ngƣời đoàn kết, ban lãnh đạo quan tâm tới đời sống của
nhân viên. Chính điều này tạo nên sự trung thành của công nhân với công ty và lòng tin
31
của họ với ban lãnh đạo. Đó cũng chính là một điểm thuận lợi khi công ty áp dụng một
chính sách mới sẽ dễ dàng nhận đƣợc sự đồng tình của công nhân.
Bên cạnh ƣu điểm ở trên công ty hiện còn một số tồn tại cần công ty phải
giải quyết trong thời gian tới nhƣ sau:
Thứ nhất, mặt bằng bố trí chƣa hợp lý nên gây ra nhiều lãng phí về thời
gian,ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất của công nhân.Đồng thời gây hƣ hỏng tới các
sản phẩm và nguyên vật liệu.Bố trí lại mặt bằng là bƣớc đầu tiên để khắc phục tình
trạng trên.
Thứ hai, công nhân chƣa quan tâm tới việc sàng lọc, dọn dẹp và sắp xếp nơi
làm việc của mình nên gây ra nhiều tình trạng lãng phí về nguyên vật liệu, hƣ hỏng và
thất lạc thiết bị làm việc.
Thứ ba,việc làm sạch nơi làm việc chƣa đƣợc ban lãnh đạo và công nhân
quan tâm. Với công nhân môi trƣờng làm việc không đƣợc làm sạch dẫn tới có rất
nhiều bụi bẩn gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sức khỏe.Với máy móc, việc bảo trì và
làm sạch định kỳ không đƣợc ch ý nên dẫn tới tình trạng máy thƣờng xuyên hƣ hỏng
và phải sửa chữa tốn nhiều chi phí và ảnh hƣởng tới quy trình sản xuất của công
nhân.Với nguyên vật liệu, việc không làm sạch môi trƣờng làm cho các thiết bị bị dính
bụi, hoen rỉ dẫn tới không thể sử dụng đƣợc.
2.4 . Sự cấp thiết phải ứng dụng 5S trong công ty.
2.4.1 Các vấn đề mà 5S có thể khắc phục.
Thực hiện 5S gi p doanh nghiệp khắc phục đƣợc tình trạng lộn xộn do vật liệu
không đƣợc sắp xếp một cách hợp lý và khoa học.
Thực hiện 5S có thể khắc ph c đƣợc bụi bẩn, giảm thiểu đƣợc sự lãng phí về thời
gian và nguyên vật liệu, tạo môi trƣờng làm việc an toàn và sạch sẽ.
Thực hiện 5S khắc phục đƣợc tình trạng mất mát và hỏng hóc ở thiết bị, tăng tuổi
thọ của máy móc bằng việc th c đẩy làm sạch và bảo trì thƣờng xuyên.
32
Thực hiện 5S làm tăng tinh thần tự giác và tăng tính kỷ luật của nhân viên, tăng
lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.
2.4.2 Đánh giá sự phù hợp 5S với việc giải quyết từng vấn đề của công ty.
Nhƣ đã đề cập trong phần đánh giá thực trạng những vấn đề hiện tại của công ty
đang gặp phải có thể sử dụng 5S để khắc phục:
Thứ nhất, về con ngƣời: Ban giám đốc chƣa ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc
làm gọn và làm sạch môi trƣờng làm việc đồng thời công nhân cũng chƣa tự giác trong
việc vệ sinh khu vực sản xuất và máy móc. Thực hiện 5S sẽ gi p ban giám đốc có cái
nhìn đ ng đắn về ý nghĩa của việc làm sạch nhà xƣởng và môi trƣờng làm việc từ đó
tạo động lực và là tăng tính dự giác của công nhân.
Thứ hai, về trang thiết bị và nguyên vật liệu.Hiện tại, các vật dụng tại xƣởng chƣa
đƣợc sàng lọc, sắp xếp và cất giữ cẩn thận do vậy thƣờng xuyên xảy ra hƣ hỏng, mất
mát ở các vật dụng này gây ra rất nhiều lãng phí cho công ty.Thực hiện 5S gi p công ty
có thể sắp xếp vật dụng một cách ngăn nắp và khoa học, giảm thiểu đƣợc sự mất mát
và lãng phí.
Thứ ba, về thời gian, trong quá trình sản xuất hiện tại của công ty có nhiều công
đoạn thừa gây lãng phí về thời gian,thực hiện 5S bằng việc bố trí lại mặt bằng sẽ r t
ngắn đƣợc thời gian và làm tăng đƣợc năng suất lao động của công nhân.
Thứ năm, về môi trƣờng làm việc trong công ty đang có nhiều bụi bẩn gây ảnh
hƣởng nhiều tới sức khỏe cũng nhƣ năng suất làm việc của công nhân.Thực hiện 5S
gi p công ty tạo đƣợc một môi trƣờng an toàn và sạch sẽ hơn.
Thứ sáu, trong quá trình phỏng vấn ban giám đốc về mong muốn khi thực hiện giải
pháp nhằm giải quyết các vấn đề thực trạng nêu trên thì cả 3 thành viên trong ban giám
đốc đều mong muốn khi thực hiện giải pháp sẽ đem lại một môi trƣờng sạch sẽ, giảm
bớt lãng phí trong sản xuất, tránh mất mát hay hƣ hỏng trang thiết bị, tăng lòng trung
33
thành và tính đoàn kết của công nhân. Đồng thời giải pháp đƣa ra phải đơn giản, dễ
hiểu và dễ thực hiện bởi công nhân trong xƣởng hầu hết là những ngƣời có trình độ học
vấn không cao nên việc thực hiện một giải pháp quá phức tạp sẽ gây nhiều khó khăn và
dễ dẫn tới sự chống đối. Kết hợp những điều trên có thể thấy 5S là giải pháp không
những phù hợp với tình trạng tài chính của công ty mà còn có thể thỏa mãn đƣợc mong
muốn của ban giám đốc.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào khi thực hiện 5S đều thành công và ƣớc
tính chỉ khoảng 1% trong tổng số các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện nay
thực hiện thành công 5S (Nguyễn Đăng Minh& cộng sự, 2013).Từ thực trạng kết hợp
với nghiên cứu của Nguyễn Đăng Minh& cộng sự (2013) về ứng dụng 5S trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để xác định nguyên nhân hiện tại công ty chƣa thực hiện 5S
và thực hiện chƣa thành công 5S đó là:
Thứ nhất, do thiếu sự cam kết của ban lãnh đạo khi thực hiện 5S. Ngƣời lãnh đạo là
ngƣời có tầm ảnh hƣởng quan trọng tới việc thành công khi thực hiện 5S trong công ty.
Ngƣời lãnh đạo cũng chính là ngƣời tạo động lực, truyền cảm hứng và định hƣớng
chiến lƣợc cho nhân viên. Vì vậy, khi lãnh đạo cam kết và quyết tâm thực hiện 5S tới
cùng thì có thể khẳng định 5S đã thành công một phần.
Thứ hai, sự tuyên truyền về lợi ích của 5S là chƣa hiệu quả. Điều này dẫn tới hầu
hết các doanh nghiệp sẽ không mặn mà với việc thực hiện thêm 5S. Họ sẽ cho rằng,
việc thực hiện thêm một hoạt động mới sẽ ảnh hƣởng tới nội bộ và tốn kém chi phí
trong khi lợi ích thì không có, đó cũng chính nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp
không muốn áp dụng bất cứ một công cụ quản lý chất lƣợng nào vào trong doanh
nghiệp mình.
Thứ ba, chƣa đƣợc đào tạo 5S một cách bài bản là một nguyên nhân dẫn tới các
doanh nghiệp chán nản trong việc thực hiện 5S. 5S tƣởng nhƣ là một công cụ rất đơn
giản nhƣng để thực hiện đƣợc thì bắt buộc các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ, nắm
vững các bƣớc thực hiện bằng việc đào tạo một cách bài bản để tránh hiểu sai về bản
34
chất của 5S. Đây cũng đƣợc xem là một nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự thành bại
của 5S tại doanh nghiệp.
Thứ tƣ, chƣa có sự kiểm tra chặt chẽ khi thực hiện 5S. Hiện tại, trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam hầu hết các nhân công là những ngƣời có trình độ học
vấn không cao,ý thức thực hiện cũng chƣa thực sự tốt nên việc kiểm soát không chặt
chẽ sẽ dẫn tới việc hời hợt trong quá trình thực hiện, làm qua loa dẫn tới 5S không
mang lại kết quả cho doanh nghiệp.
Vì vậy, để đảm bảo 5S thành công trong quá trình thực hiện điều kiện tiên quyết là
công ty cần cam kết thực hiện tốt 5 điều kiện ở bên trên
2.5 Đánh giá tính khả thi của việc ứng dụng 5S.
Về khía cạnh ban lãnh đạo:nắm bắt đƣợc những lợi ích của 5S mang lại ban lãnh
đạo quyết tâm thực hiện 5S đến cùng với mục đích mang lại lợi ích không chỉ cho công
ty mà còn cho tất cả các công nhân viên.
Về khía cạnh công nhân viên: thực hiện 5S tốt có thể mang lại cho họ một môi
trƣờng làm việc trong sạch, an toàn và hiệu quả. Vì những lợi ích này nên hầu hết công
nhân bƣớc đầu có thể sẽ dễ dàng tiếp nhận một công cụ quản lý chất lƣợng mới. Hơn
nữa, những công nhân ở đây mặc dù có trình độ học vấn không cao nhƣng có ý thức và
tinh thần làm việc khá tốt, lại là những ngƣời làm lâu năm trong công ty nên khá tin
tƣởng vào ban lãnh đạo và chiến lƣợc mà ban lãnh đạo đƣa ra. Đây chính là những
điểm thuận lợi đầu tiên để th c đẩy việc áp dụng 5S vào trong công ty.
Về khía cạnh nhà nước: hiện nay, việc áp dụng các công cụ quản lý chất lƣợng
nhằm làm tăng chất lƣợng sản phẩm và tăng sự cạnh tranh của sản phẩm trong nƣớc
với những sản phẩm nhập khẩu đang đƣợc nhà nƣớc rất quan tâm. Hầu hết các doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều nhận đƣợc rất nhiều sự hỗ trợ từ
phía nhà nƣớc nếu ứng dụng các công cụ quản lý chất lƣợng này.Một ví dụ điển hình
đó là mới đây trong dự án “Nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa của
35
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 – 2020”. đã đƣa ra quy định cho
việc hỗ trợ các doanh nghiệp khi áp dụng các công cụ quản lý chất lƣợng cụ thể “hỗ trợ
kinh phí đào tạo, tƣ vấn cho doanh nghiệp áp dụng các công cụ cải tiến năng suất và
chất lƣợng nhƣ: 5S, Kaizen, TPM, Lean 6 Sigma hoặc các công cụ cải tiến năng suất
và chất lƣợng khác. Mức hỗ trợ bao gồm 50% kinh phí đào tạo, tƣ vấn áp dụng các
công cụ cải tiến năng suất và chất lƣợng cho doanh nghiệp, nhƣng không quá 25 triệu
đồng cho một công cụ. Mỗi doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ tối đa hai công cụ/năm. Đối với
doanh nghiệp đƣợc chọn làm mô hình điểm để nhân rộng việc áp dụng công cụ cải tiến
năng suất và chất lƣợng, là nơi để thực hành cho lớp đào tạo chuyên gia tƣ vấn về năng
suất và chất lƣợng của tỉnh: Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo, tƣ vấn áp dụng công cụ cải
tiến năng suất và chất lƣợng, nhƣng không quá 50 triệu đồng cho một công cụ. Mỗi
doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ tối đa hai công cụ” hay “dự án hỗ trợ kinh phí đào tạo, tƣ
vấn xây dựng và chứng nhận lần đầu các hệ thống quản lý chất lƣợng tiên tiến nhƣ:
ISO 9001, ISO 22000, SQF, HACCP, GMP, GAP hoặc các hệ thống khác. Mức hỗ trợ
50% kinh phí đào tạo, tƣ vấn và chứng nhận lần đầu nhƣng không quá 40 triệu đồng
cho một hệ thống. Mỗi doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ tối đa hai hệ thống/năm”.Còn tại
TPHCM, theo thông báo về việc hỗ trợ doanh nghiệp năm 2014, những doanh nghiệp
khi thực hiện áp dụng các công cụ quản lý chất lƣợng có thể nhận đƣợc sự hỗ trợ từ
phía nhà nƣớc nhƣ: đào tạo về quản lý chất lƣợng, phổ biến luật về tiêu chuẩn chất
lƣợng, hỗ trợ việc thực hiện công cụ quản lý chất lƣợng…Đây chính là điều kiện thuận
lợi để khuyến khích doanh nghiệp tích cực tham gia ứng dụng các công cụ quản lý chất
lƣợng vào sản xuất.
Tóm lại, từ việc phân tích thực trạng tác giả đã đƣa ra những vẫn đề hiện còn tồn
tại tại công ty đó là:nhân viên bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng làm việc không sạch sẽ,
lãng phí nguyên vật liệu trong sản xuất, chƣa ứng dụng các công cụ quản lý chất lƣợng,
chƣa có danh sách kiểm tra các tiêu chuẩn chất lƣợng, chƣa phát động phong trào làm
vệ sinh hàng ngày tại vị trí làm việc, đào tạo công nhân, tăng nhận thức của công nhân
36
về tầm quan trọng của việc dọn dẹp nơi làm việc ngăn nắp, sạch sẽ, các hình thức động
viên nhân viên khi tham gia làm sạch nơi làm việc, công tác bảo trì, bảo dƣỡng máy
móc chƣa đƣợc quan tâm, hiệu suất hoạt động của máy móc giảm, chi phí sửa chữa
ngày càng tăng, chƣa có sự phân biệt rõ ràng lối đi và vị trí làm việc và quy định về
mƣợn và trả thiết bị sản xuất.Từ đó tác giả đã đề xuất ra giải pháp thực hiện 5S vào giải
quyết các vấn đề hiện đang tồn tại tại công ty. Tiếp đến tác giả phỏng vấn ban giám
đốc về mong muốn và xác định tính khả thi của giải pháp. Sau khi đánh giá tính khả thi
tác giả nhận thấy sự phù hợp của 5S cả về việc giải quyết vấn đề tồn tại và mong muốn
của ban giám đốc nên việc thực hiện 5S tại công ty là hoàn toàn phù hợp.
37
CHƢƠNG 3: QUY TRÌNH ỨNG DỤNG 5S VÀO BỘ PHẬN CỬA NHỰA
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CỬU LONG.
3.1 Chiến lƣợc công ty và mục tiêu quá trình thực hiện
Chiến lƣợc của công ty:
Bộ phận sản xuất cửa nhựa hiện tại đóng góp vào khoảng 40% tổng doanh thu toàn
công ty.Trong 2 năm trở lại đây, mặc dù có sự tăng trƣởng về doanh số song sự tăng
của chi phí đã làm giảm đáng kể lợi nhuận ròng hiện tại của công ty.Với phƣơng châm
hoạt động “Chất lƣợng- Giá cả hợp lý- Hiệu quả thời gian”, công ty đã đƣa ra các chiến
lƣợc nhằm tập trung làm tăng chất lƣợng sản phẩm với mức giá cạnh tranh và thời gian
nhanh nhất.
Chiến lược về chất lượng, giá cả và hiệu quả thời gian:
Nâng cao tay nghề cho công nhân, tập trung đào tạo tay nghề bằng cách cử đi thực
tế, tham quan sản xuất tại các công ty cửa nhựa có quy mô lớn nhƣ: Eurowindow,
winsorwindow…
Chọn lựa nhà cung cấp nguyên vật liệu uy tín trên thị trƣờng để đặt mua những
nguyên liệu tốt nhất và mua với số lƣợng lớn để tiết kiệm chi phí nhất, lấy phần lợi ích
này bù qua cho khách hàng, mang lại cho khách hàng những sản phẩm với mức giá
cạnh tranh.
Tạo môi trƣờng làm việc an toàn, sạch sẽ và ngăn nắp gi p công nhân có thể thoải
mái làm việc và sáng tạo, tăng hiệu quả công việc.
Công tác bảo trì, bảo dƣỡng máy móc đƣợc ch trọng để hạn chế tối đa việc hƣ
hỏng, gi p công nhân có thể tập trung vào công việc.
Loại bỏ những rác thải và bụi bẩn trong và bên ngoài xƣởng, sắp xếp lại nguyên vật
liệu nhằm tránh lãng phí về thời gian tìm kiếm, tạo môi trƣờng làm việc ngăn nắp gi p
công nhân có thể thoải mái sáng tạo, tăng hiệu quả công việc, đạt đƣợc mục tiêu hiệu
quả về thời gian.
38
Mục tiêu thực hiện 5S
Thực hiện 5S vào bộ phận sản xuất cửa nhựa nhằm thực hiện chiến lƣợc chung của
công ty, giải quyết các vấn đề hiện tại công ty đang gặp phải, gi p công ty có thể đạt
đƣợc mục tiêu về tăng trƣởng và lợi nhuận.
3.2 . Thực hiện 5S tại công ty.
Bảng kế hoạch chi tiết về quy trình thực hiện và thời gian thực hiện cụ thể của từng
công việc trong quá trình thực hiện 5S đƣợc thể hiện ở bảng bên dƣới:
Bảng 3.1 Kế hoạch thực hiện chƣơng trình 5S tại công ty.
Nội dung công việc Ngƣời thực hiện Ghi ch . Giai đoạn
Thời gian thực hiện 11/2014
5/12 Ban giám đốc
6/12 -12/12 Chuyên gia tƣ
1. Lập kế hoạch về thực hiện 5S 2.Quyết định thực hành 5S mẫu tại xƣởng sản xuất cửa nhựa của công ty 3.Đào tạo nhận thức và thực hành cho ban 5S. 4.Tham quan khu vực mẫu vấn 13/12-14/12 Chuyên gia, ban lãnh đạo, ban chỉ đạo 5S.
14/12-15/12 Các nhóm thực
hiện
CHUẨN BỊ & PHÁT ĐỘNG 16/12-20/12 Ban chỉ đạo 5S. Các thành 5.Chuẩn bị công tác tuyên truyền, băng rôn, biểu ngữ 6.Đào tạo cho toàn bộ công nhân trong xƣởng viên trong
quyết định
(phụ lục 4).
28/12 1.Ban lãnh đạo tuyên bố thực hiện 5S.
THỰC HIỆN 5S 2.Thực hiện sàng lọc, 29/12-4/1 Ban lãnh đạo, ban chỉ đạo 5S, công nhân. Công nhân
39
xƣởng.
4/1 Ban chỉ đạo 5S.
khen hiện Ban chỉ đạo 5S. sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng. 3.Đánh giá công tác thực hiện 5S 4.Thực thƣởng
Giai đoạn 1: Chuẩn bị và phát động.
Sau khi đƣa ra các vấn đề hiện tại công ty đang gặp phải và phân tích sự phù hợp
của 5S khi áp dụng giải quyết vấn đề, tác giả đã nhận đƣợc sự đồng tình của trong ban
giám đốc, song để có thể thực hiện thành công 5S không chỉ là sự đồng ý ở bƣớc đầu
mà nó đòi hỏi ban lãnh đạo thực sự hiểu về 5S về những nguyên lý của 5S và những lợi
ích thực sự mà 5S có thể mang lại cho doanh nghiệp, điều này rất quan trọng vì khi đó
họ cũng sẽ chính là những ngƣời truyền động lực cho nhân viên thực hiện hoạt động
5S. Bƣớc tiếp theo sẽ là thành lập ban chỉ đạo 5S– Ban chỉ đạo đƣợc thành lập dựa theo
quyết định của tổng giám đốc (phụ lục 4) và ông Nguyễn Kiên Trung đƣợc ban giám
đốc cử làm ngƣời chịu trách nhiệm chính cho hoạt động 5S của công ty. Các thành viên
trong ban chỉ đạo 5S là những ngƣời hiểu rõ vai trò trách nhiệm của mình, hiểu rõ các
nguyên tắc 5S và là ngƣời có uy tín và sự ảnh hƣởng đối với công nhân. Vì vậy, vấn đề
đào tạo kỹ năng nghiệp vụ và thực hành 5S cho ban chỉ đạo là một điều hết sức quan
trọng, thời gian đào tạo nghiệp vụ ƣớc tính từ 7-10 ngày, chi phí ƣớc tính khoảng 35
triệu đồng cho vấn đề đạo tạo, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.2 Chi phí ƣớc tính đào tạo 5S.
Stt Hạng mục công việc Ghi ch
TG đào tạo (Ngày) Chi phí (triệu VND)
1 5 1 Lập kế hoạch chi tiết, tổ chức và phân công Gồm chi phí tài liệu, chuyên gia tƣ vấn
40
1 5
3 Hƣớng dẫn soạn thảo tài liệu và thực hành S1, S2, S3 Gồm chi chuyên gia tƣ vấn, hƣớng dẫn soạn và sửa chữa tài liệu.
3 15 4 Hƣớng dẫn đánh giá và cải tiến S1, S2, S3 Gồm chi phí chuyên gia hƣớng dẫn thực hiện, viết báo cáo và cải tiến
1 5 5 Hƣớng dẫn soạn thảo tài liệu và thực hành S4, S5 Gồm chi phí chuyên gia hƣớng dẫn soạn và sửa tài liệu
1 5 6 Hƣớng dẫn đánh giá và cải tiến S4, S5 Gồm chi phí chuyên gia hƣớng dẫn thực hiện, viết báo cáo và cải tiến
7 35 triệu
Số ngày làm việc/ chi phí thực hiện
Những thành viên trong ban chỉ đạo sẽ có chuyến đi thực tế thăm quan
những nhà máy mẫu đã thực hiện thành công 5S để học hỏi kinh nghiệm thực hiện 5S
để giảm thiểu sự sai hỏng ngay từ đầu.Tham quan khu vực mẫu dự kiến sẽ đi trong 2
ngày 13 và 14/12 tại 4 công ty.
Để chuẩn bị cho 5S ban lãnh đạo thông báo về chƣơng trình thực hiện 5S
cho toàn thể công nhân viên và phân chia khu vực quản lý cụ thể cho từng nhóm (phụ
lục 5) nhƣ sau:
Bảng 3.3 Phân chia khu vực cho từng nhóm
Khu vực chịu trách nhiệm Nhóm Nhóm 1 Máy bào, máy phay, máy cắt nẹp và tủ dụng cụ. Thành viên nhóm Thảo, Luân, Hòa, T , Hùng, Trƣờng Ghi ch Thảo – Nhóm trƣởng
Nhóm 2 Khu vực sản xuất, máy hàn và cửa thành phẩm. Trí, Quang, Minh, Nhân, Sơn, Cƣờng, Duy, Trợ. Trí – Nhóm trƣởng
– Nhóm 3 Khu vực máy cắt sắt, sản phẩm dở dang, nguyên vật Phƣợng, Thanh, Long, Nam, Phát, Hoàng, Trung, Phƣợng Nhóm trƣởng
41
liệu uPVC và lõi thép. Hải.
Nhóm 4 Khu vực kho phụ kiện. Vân Anh, Thành, Thiện, Hiệp, Nhất. Vân Anh – Nhóm trƣởng
Ngoài việc phụ trách khu vực đƣợc phân chia, mỗi nhóm phải chịu trách nhiệm
thiết kế 1 băng rôn và 1 khẩu hiệu về 5S vừa nhằm mục đích tuyên truyền, vừa tạo
động lực cho công nhân khi thực hiện 5S.
Vấn đề tổ chức đào tạo là một khâu quan trọng nhất quyết định tới sự thành công
của cả quá trình.Việc này cần đƣợc tiến hành ngay từ những buổi đầu để gi p công
nhân hiểu thật rõ ý đồ cũng nhƣ mong muốn của ban lãnh đạo đối với công việc thực
hiện 5S này, đồng thời làm giảm tối thiểu sự chống đối của công nhân khi phải làm
một công việc mới mà họ cho rằng công việc đó chỉ gây lãng phí và không liên quan
tới công việc hiện tại của họ. Chƣơng trình đào tạo công nhân đƣợc thực hiện theo nội
dung sau:
Bảng 3.4: Chƣơng trình đào tạo 5S cho công nhân.
Nội dung đào tạo Ngƣời đào tạo Thời gian (Ngày)
1 Ban chỉ đạo 5S
Tìm hiểu về 5S (nguồn gốc, ý nghĩa, tầm quan trọng, sự cần thiết…) Cách thực hiện 5S 1 Ban chỉ đạo 5S
1 Ban chỉ đạo 5S Thực hành 5S
1 Ban chỉ đạo 5S Cách đánh giá
Khen thƣởng
Chƣơng trình dự kiến sẽ diễn ra vào từ ngày 16 đến ngày 20/12, các nội dung trong
quá trình đạo tạo đƣợc ban chỉ đạo 5S hƣớng dẫn và có sự cố vấn của chuyên gia khi
42
có yêu cầu, vì vậy mọi vấn đề thắc mắc cuả công nhân về việc thực hiện 5S đều đƣợc
giải đáp một cách chi tiết nhằm mục đích gi p họ thực sự tin tƣởng vào 5S và lợi ích
mà 5S đem lại.Đồng thời,nhằm động viên và tạo động lực phấn đấu cho công nhân
cách đánh giá khen thƣởng cũng đƣợc đƣa vào trong quá trình đào tạo.
5S sau khi đã đƣợc phổ biến đến toàn bộ công nhân viên thì việc tiến hành
thực hiện 5S để giải quyết các vấn đề hiện tại của công ty.
Giai đoạn 2: Thực hiện 5S để giải quyết các vấn đề hiện tại của công ty.
Thứ nhất, vấn đề về mặt bằng của công ty đang bị thu hẹp do sự bố trí máy
móc và nguyên vật liệu chƣa hợp lý, đồng thời cách bố trí này cũng gây ra nhiều sự
lãng phí về thời gian trong quá trình đi lại của công nhân và gây hƣ hỏng nguyên vật
liệu do không đƣợc bảo quản cẩn thận.Bố trí lại mặt bằng là bƣớc đầu tiên cần giải
VL dƣ thừa
NVL
quyết trong việc cải tạo môi trƣờng làm việc của công ty.
1.Cắt
2.Hàn
6.Lắp kính, đóng nẹp
3.Bào
4.Phay
5.Bắn phụ kiện
1.Cắt
Cửa ra vào
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí lại mặt bằng và lƣu đồ sản xuất công ty.
43
Hình 3.1 là sơ đồ bố trí lại mặt bằng và lƣu đồ sản xuất tại công ty.Mặt bằng này có
những điểm thuận lợi hơn so với mặt bằng l c trƣớc đó là:
Vị trí đặt máy cắt gần ngay máy hàn nên giảm đƣợc thời gian di chuyển, đồng thời
không gây trở ngại cho quá trình di chuyển của công nhân.Tủ đựng dụng cụ đƣợc thiết
kế đặt ngay gần kho phụ kiện, thuận lợi cho việc lấy thiết bị và phụ kiện, không mất
nhiều thời gian di chuyển từ vị trí này qua vị trí khác.Kính cửa đƣợc bố trí đƣa vào
trong xƣởng nhằm mục đích giảm vỡ do va chạm với bên ngoài và bị mất. Khu vực
chứa cửa dở dang ngay cạnh với khu vực chứa kính cửa vì đây chính là hai công đoạn
cuối cùng của quá trình sản xuất, thuận tiện cho việc đi lại để sản xuất của công
nhân.Và cuối cùng khu vực để kính, nhựa uPVC, lõi sắt và cửa thành phẩm đƣợc đặt
gần cửa ra vào thuận tiện cho việc vận chuyển lên và xuống xe tải khi đƣa ra công
trình. Để hoàn thành việc bố trí mặt bằng này công ty cần tốn những chi phí sau:
Chi phí cho 7 công nhân di chuyển máy móc và nguyên vật liệu trong nữa ngày,
tiền công mỗi công nhân 1 ngày 220.000 vnđ, số tiền cần chi trả công nhân: 220.000 x
0.5 (ngày) x 7 = 770.000 vnđ.
Vì W.C nằm ở vị trí cũ gây rất nhiều bất tiện cho công nhân vì vậy đề xuất di
chuyển W.C vị trí khác thuận lợi hơn đã đƣợc ban giám đốc chấp nhận và chi phí đầu
tƣ cho việc này là mất 2 ngày sửa chữa với chi phí thuê ngoài 2 công nhân sửa chữa,
giá nhân công 1 ngày/ngƣời là 250.000 vnđ, chi phí vật liệu bao gồm xi măng, gạch,
vữa hết khoảng 2.100.000 vnđ, tổng chi phí hết khoảng 3.100.000 vnđ.
Nhƣ vậy, tổng chi phí cho việc sửa chữa, di chuyển và bố trí lại mặt bằng vào
khoảng 3.870.000 vnđ.
Việc bố trí lại mặt bằng này đem lại lợi ích cho công ty nhƣ sau: r t ngắn đƣợc thời
gian di chuyển của công nhân, tăng đƣợc năng suất lao động lên 10%, năng suất này
đƣợc tính bằng cách nếu thời gian trung bình 1 ngày 15 công nhân trong xƣởng có thể
44
sản xuất đƣợc 32 bộ cửa các loại thì bây giờ đã tăng lên 35 bộ. Giảm tối đa đƣợc lƣợng
kính vỡ do không đƣợc bảo quản, trung bình mỗi ngày xƣởng có khoảng 2 tấm kính bị
vỡ do va chạm hoặc do bị mất, việc bố trí này đã hoàn toàn khắc phục đƣợc tình trạng
trên gi p công ty tiết kiệm đƣợc khoảng tiền 175.000 vnđ cho mỗi tấm kính vỡ (Tùy
kích thƣớc mà số tiền có thể thay đổi)
Thứ hai, sử dụng 5S để giải quyết vấn đề sàng lọc và sắp xếp hiện tại gây ra rất
nhiều sự lãng phí, bằng cách thống kê vật dụng cần sàng lọc và các công cụ cần thiết
để thực hiện sàng lọc và đề xuất các dụng cụ cần thiết cần sử dụng cho công việc này.
Bảng 3.5 Vật dụng cần sàng lọc và sắp xếp.
Vị trí Thiết bị
Phụ kiện sản xuất
Phụ kiện lắp đặt
Nhà kho Ốc, vít, gioăng
Kệ đựng phụ kiện
Kệ để phụ kiện mẫu
Tủ đựng thiết bị
Máy móc Máy cắt, máy hàn, máy bào, máy phay lỗ, máy khoan tay…
Không gian Không gian làm việc
Không gian nghỉ ngơi.
Bảng 3.6 Thống kê dụng cụ cần sử dụng khi thực hiện 5S.
Dụng cụ Số lƣợng Thành tiền
Chổi 8 chiếc 160.000 Đơn giá (vnđ) 20.000
Dẻ lau Dụng cụ hốt rác Hộp đựng ốc vít 10 chiếc 5 chiếc 4 chiếc 50.000 120.000 200.000 5.000 24.000 50.000
45
6 hộp 4 chiếc 500.000 1.000.000 3.200.000 2.315.000 Sơn màu Kệ ghỗ đựng phụ kiện Các vật dụng khác (đinh, kệ gỗ nhỏ…)
Sau khi đã có đủ các công cụ ban chỉ đạo 5S sẻ chỉ đạo cho công nhân thực hiện
sàng lọc và sắp xếp nhằm giải quyết vấn đề lãng phí nguyên vật liệu và mất mát thiết bị
trong sản xuất.
Thực hiện sàng lọc:
Quá trình sàng lọc đƣợc diễn ra theo thứ tự nhƣ sau:
1. Xây dựng tiêu chuẩn cho sàng lọc 2.Dọn dẹp các vật dụng không cần thiết 3.Đánh giá các vật dụng không cần thiết 4.Loại bỏ các vật dụng không cần thiết.
Ở bƣớc xây dựng tiêu chuẩn sàng lọc, tác giả đã dựa theo các tiêu chuẩn của Dario
& cộng sự (2008) tức là sàng lọc theo tần suất sử dụng của thiết bị, dụng cụ và lập
thành bảng tiêu chuẩn cho các vật liệu sau đó tiến hành dánh nhãn đỏ và nhãn vàng để
phân loại với tiêu chuẩn gắn thẻ nhƣ sau:
Bảng 3.7 Tiêu chuẩn gắn thẻ cho từng loại hàng.
Phân loại Thời gian Thẻ
Đỏ
Phụ kiện không sử dụng trong vòng 1 năm và phụ kiện không có kế hoạch sử dụng. Hơn 3 tháng không sử dụng và có kế hoạch tái sử dụng.
Phụ kiện sản xuất cửa. Cửa dở dang Không có kế hoạch sử dụng trong vòng 3 tháng
Vàng Đỏ Vàng
Đỏ Vàng Đỏ
Không có kế hoạch sử dụng trong vòng 1tháng và có kế hoạch tái sử dụng Không sử dụng hơn 1 năm Không sử dụng hơn 1 tháng và có kế hoạch tái sử dụng Thanh nhựa dài trên 1m và không sử dụng trong vòng 3 tháng Cửa thành phẩm Nguyên vật liệu thô
46
(nhựa uPVC) Thanh nhựa dài trên 1m và sử dụng trong vòng 3 tháng
Máy móc và dụng cụ
Vàng
Vàng Đỏ Thanh nhựa dƣới 1m Máy móc và dụng cụ đã không sử dụng trong vòng 1 năm Đỏ Máy móc và dụng cụ đã không sử dụng trong vòng 3 tháng Vàng Đỏ Máy móc và dụng hƣ hỏng đã không sửa chữa trong vòng 1 năm Máy móc và dụng hƣ hỏng đã không sửa chữa trong vòng 3 tháng
Bảng 3.8 Bảng tiêu chuẩn các vật liệu và dụng cụ trong xƣởng.
Tên vật dụng SL Thẻ Cách Vị trí Tần suất sử dụng Trạng thái Thời gian xử lý thức xử lý
Loại vật dụng Bản lề chữ A Đỏ Bán 35 Không sử dụng
Bản lề chữ A Hoen rỉ, hƣ hỏng 176 Hàng ngày Còn tốt
Bản lề 2D Hàng cũ thanh lý Sắp xếp lại Đỏ Vứt bỏ 202 Không sử dụng
Bản lề 3D 98 Hàng ngày Hàng tốt
Phân loại lại Đỏ Vứt bỏ Bản lề 3D 12 Không sử dụng Bị chầy và vỡ
400 Hàng ngày Còn tốt Sắp xếp lại Kho phụ kiện Phụ kiện cửa Bị gãy Đỏ Bán
25 Không sử dụng 1 tháng/lần Còn tốt 48
thanh lý Sắp xếp lại 1 tuần sau kiểm tra 2 ngày sau kiểm tra 1 tuần sau kiểm tra 2 ngày sau kiểm tra 1 tuần sau kiểm tra 2 ngày sau kiểm tra 1 tuần sau kiểm tra 2 ngày sau kiểm tra Bị hoen rỉ Đỏ
5 Không sử dụng 1 Tuần/lần Còn tốt 58
12 Cũ
48 Còn tốt Vàn g Vàn g Đánh giá lại Đánh giá lại 5 ngày sau kiểm tra 5 ngày sau kiểm tra Thanh chuyển động quay Thanh chuyển động quay Thanh chuyển động trƣợt Thanh chuyển động trƣợt Chốt cánh phụ Chốt cánh phụ Tay nắm cửa sổ trƣợt 2-3 tháng/lần 3 tháng chƣa sử dụng
198 Hàng ngày Còn tốt Sắp xếp lại 2 ngày sau kiểm tra Tay nắm cửa sổ quay
47
12 1 tháng/lần Còn tốt
15 Hàng ngày Còn tốt Tay nắm mở cài Nêm kính
5 Đã cũ Nêm kính Sắp xếp lại Sắp xếp lại Đỏ Vứt bỏ 2 ngày sau kiểm tra 2 ngày sau kiểm tra 1 tuần sau kiểm tra
3 5 tháng chƣa sử dùng 3 Ngày/lần Còn tốt Gioăng
Đã cũ Gioăng Sắp xếp lại Đỏ Vứt bỏ 2 ngày sau kiểm tra 1 tuần sau kiểm tra 0.5 5 tháng chƣa sử dụng
Keo bọt Đỏ Vứt Hết hạn sử dụng 1 tuần sau kiểm tra 15 6 tháng chƣa sử dụng
Silicon 102 Hàng tuần Còn tốt
369 Hàng tuần Còn tốt
Bị chầy 35 Thỉnh thoảng
bỏ/bán thanh lý Sắp xếp lại Sắp xếp lại Đánh Vàn g giá lại Đỏ Vứt bỏ 12 Không sử dụng Bị chầy nhiều
13 Hàng ngày Còn tốt Khóa bán nguyệt Khóa bán nguyệt Khóa bán nguyệt Vít Sắp xếp lại
Vít inox Còn tốt Đỏ Bán 4 Không sử dụng
Ổ khóa 150 Sử dụng Còn tốt thanh lý Sắp xếp lại
Ổ khóa Bị hỏng Đỏ Bán
Tốt hàng ngày 20 Không sử dụng 55 Đang sử dụng thanh lý Sắp xếp lại 2 ngày sau kiểm tra 2 ngày sau kiểm tra 5 ngày sau kiểm tra 1 tuần sau kiểm tra 2 ngày sau kiểm tra 1 tuần sau kiểm tra 2 ngày sau kiểm tra 1 tuần sau kiểm tra 2 ngày sau kiểm tra
Tốt Cửa dở dang 8 Không sử dụng Vàn g 1 tuần sau kiểm tra Khu vực xƣở ng sản xuất Tháo gỡ tận dụng vật liệu
Đã cũ Đỏ Bán 2 Không sử dụng 1 tuần sau kiểm tra thanh lý Cửa không kính và phụ kiện Cửa không kính và phụ kiện Cửa chƣa lắp đặt kính và phụ kiện
48
47 Lắp đặt Tốt hàng ngày Sắp xếp lại 2 ngày sau kiểm tra Cửa thành phẩm
Còn tốt 2 bộ Không sử dụng Vàn g 1 tuần sau kiểm tra
600 Sử dụng Còn tốt NVL thô hàng ngày Tháo gỡ lấy vật liệu Sắp xếp lại 2 ngày sau kiểm tra
Đã cũ Đỏ Bán thanh lý
Còn tốt Đỏ Bán
Còn tốt 5 thanh lý Bố trí lại vị trí 1 tuần sau kiểm tra 1 tuần sau kiểm tra 2 ngày sau kiểm tra 76 Không sử dụng 125 Không sử dụng Sử dụng hàng ngày
Bị hỏng Đỏ Bán Máy móc và dụng cụ
Còn tốt 3 thanh lý Sắp xếp lại
Cửa đã lắp đặt kính và phụ kiện Cửa đã lắp đặt kính và phụ kiện Thanh nhựa uPVC dài hơn 1 m Thanh nhựa dài hơn 1m Thanh nhựa uPVC Máy hàn, máy bào, máy phay, máy cắt Máy khoan tay Máy khoan tay Máy bắn vít Bị hỏng Đỏ Bán
Máy bắn vít Còn tốt 3
Máy bào tay Bị hỏng 1 thanh lý Sắp xếp lại Chờ sửa chữa 1 tuần sau kiểm tra 2 ngày sau kiểm tra 1 tuần sau kiểm tra 2 ngày sau kiểm tra 1 tuần sau kiểm tra Vàn g 2 Không sử dụng Sử dụng hàng ngày 1 Không sử dụng Sử dụng hàn ngày 3 tháng không sử dụng
Bảng tiêu chuẩn chung đƣợc xây dựng và phổ biến cho tất cả các công nhân
biết.Buổi sàng lọc đầu tiên sẽ thực hành bằng cách dán nhãn phân loại lên những vật
dụng, thống kê các loại vật dụng cần thiết và không cần thiết, xác định thời gian và
cách thức xử lý với những vật dụng đƣợc dán nhãn.
Thực hiện sắp xếp:
Sau khi thực hiện sàng lọc, các nhóm sẽ tiến hành sắp xếp sao cho khoa học và trật
tự, dễ tìm và dễ thấy nhất.Cũng dựa theo nguyên tắc thực hiện sắp xếp của Dario &
49
cộng sự (2008), tác giả đã lập bảng thống kê các nguyên vật liệu cần đƣợc sắp xếp lại
nhƣ sau:
Bảng 3.9 Vị trí và kết quả của trang thiết bị đƣợc sắp xếp lại trong xƣởng.
Loại Vật liệu Ban đầu Sắp xếp lại
Kết quả
sơn Vị trí Không có vị trí rõ ràng Không gian Lối đi, nền nhà Tƣờng sơn
xác Không định đƣợc lối đi và vị trí cất giữ đồ vật chính xác Kệ sơn
lề Bản chữ A
Bị hoen rỉ do nƣớc, thấm lộn với các phụ kiện khác Vị trí Sử dụng màu Sử dụng màu Sử dụng màu Đặt trên kệ gỗ sơn màu xanh trong kho vật liệu.
NVL, thành phẩm và bán thành phẩm
Thanh chuyển động quay
Kết quả Dễ dàng nhận biết lối đi Xác định rõ hƣớng đi Xác định vị trí để đồ vật dễ dàng. Đặt trên cao nên thấm bị không nƣớc, dễ dàng nhận diện khi cần, không bị lẫn lộn với phụ kiện khác. Không bị lẫn lộn giữa thanh cũ và thanh mới, dễ dàng lấy sử dụng và không mất thời gian tìm kiếm Đặt nền đất, không đựng trong thùng, để cùng với các phụ kiện khác. Đặt trên kệ cùng với các loại chuyển động khác và các thanh chuyển động bị hỏng
Thanh chuyển động trƣợt
Đặt cung vị trí với thanh chuyển động quay và các thanh bị hỏng. Không bị lẫn lộn giữa thanh cũ và thanh mới, dễ dàng lấy sử dụng và không mất thời gian tìm kiếm
Tay nắm cửa sổ quay Đặt dƣới nền đất và bỏ vào trong lẫn Nhầm thanh giữa quay và thanh khó trƣợt, khăn trong quá trình tìm kiếm thanh chuyển động còn sử dụng đƣợc lẫn Nhầm thanh giữa quay và thanh khó trƣợt, khăn trong quá trình tìm kiếm thanh chuyển động còn sử dụng đƣợc Các tay nắm không đƣợc bọc kín nên Thanh quay bị hỏng hoặc đang chờ thanh lý bó lại và để vào trong, thanh còn sử dụng đƣợc để riêng ra ngoài và đánh dấu màu xanh vào đầu mỗi thanh Thanh trƣợt bị hỏng hoặc đang chờ thanh lý bó lại và để vào bên trong, thanh còn sử dụng đƣợc để riêng ra ngoài và đánh dấu màu vàng vào đầu mỗi thanh Tay nắm quấn giấy báo bên ngoài và xếp vào Tay nắm đƣợc bảo vệ bằng lớp giấy nên không bị chầy
50
t i ni lông.
xƣớc và dễ dàng nhận diện vị trí khi lấy hàng.
Tay nắm mở cài
Tay nắm đƣợc bảo vệ bằng lớp giấy nên không bị chầy xƣớc và dễ dàng nhận diện vị trí khi lấy hàng. va chạm vào bị chầy xƣớc, bị hoen rỉ lớp sắt bên trong. Do không có lớp bảo vệ nên nhiều tay nắm va vào nhau bị chầy và rỉ lớp bên trong. Đựng vào bao ni lông và đặt dƣới nhà, nền có không lớp ngoài bảo vệ
Chƣa có vị trí cố định. Nêm kính Dễ dàng tìm thấy khi có nhu cầu sử dụng. Đựng vào bao ni lông và đặt dƣới nền nhà.
Đặt gần kế với nêm.
Gioăng Đừng vào bì lớn, khó khăn khi lấy hàng. Gioang dễ lấy sử dụng và dễ dàng trong nhận diện kho.
sản Giảm đƣợc phẩm hƣ hỏng do ẩm ƣớt và hết đát sử dụng, dễ dàng nhận sản diện phẩm khi cần Silicon Đựng trong cát thùng dƣới tông nhà, nền không sắp xếp theo đát sản phẩm.
thùng Nhiều bị ƣớt do ngấm nƣớc, hƣởng ảnh chất đến lƣợng bên trong của sản phẩm, một số bị hết hạn sử dụng.
thùng cát tông để lên kệ gỗ và sơn xanh vị trí đặt Tay nắm quấn giấy báo bên ngoài và xếp vào thùng cát tông để lên kệ gỗ và sơn đỏ vị trí đặt liên kề với tay nắm mở quay. Đóng vào thùng và đặt dƣới nền nhà có vẽ vị trí cụ thể và kê ván tránh tiếp x c trực tiếp với nền dễ bị ẩm ƣớt. Tháo khỏi bì bỏ nhựa vào rổ dùng, chuyên đặt vào vị trí đƣợc vẽ trên nên nhà Đặt dƣới nền nhà có vẽ vị trí và kê tấm ván để tiếp x c tránh trực tiếp với mặt đất, vẽ vị trí để silicon và sắp xếp theo thứ tự, sản phẩm mua sau vào đặt trong, sản phẩm mua trƣớc đặt ra ngoài sử để dụng trƣớc.
Khóa Đựng vào Do không có Tay nắm quấn Tay nắm đƣợc bảo
51
bán nguyệt
lớp bảo vệ nên nhiều tay nắm va vào nhau bị chầy. vệ bằng lớp giấy nên không bị chầy xƣớc và dễ dàng nhận diện khi lấy hàng. bao ni lông và đặt dƣới nhà, nền không có lớp ngoài bảo vệ
Vít Dễ dàng trong việc tìm kiếm.
trong và bao băng giấy Đặt thùng đƣợc bọc lớp bóng. Sản phẩm sử tốt dụng nhƣng chƣa có nhãn phân biệt nên khó nhận biết các loại.
Ổ khóa Đƣợc
Sản phẩm bị ẩm ƣớt do cát ngấm tông nƣớc. bị đặt trong thùng cát tông và đặt dƣới nền đất. Dễ dàng trong việc tìm chất kiếm, lƣợng sản phẩm không ảnh hƣởng.
trong tiện Thuận quá trình sản xuất.
Gây khó khăn trong việc di chuyển khi sản xuất. Cửa chƣa lắp đặt kính và phụ kiện Đặt bên dựa và kệ đựng thanh nhựa uPVC và lõi thép.
Đặt gần ngay cửa ra vào
Cửa đã lắp đặt kính và phụ kiện Thanh nhựa uPVC dài hơn Đặt trên kệ, thanh mới mua về đặt trên lên Thanh mới sử dụng trƣớc, cũ sử dụng sau nên nhiều giấy báo bên ngoài và xếp vào thùng cát tông để lên kệ gỗ và sơn vàng vị trí, đặt liên kề với tay nắm mở quay. Vẽ vị trí đặt ví trên kệ, đặt ngay kề với vị trí đặt tay nắm cửa, đánh dấu tên loại vít lên bao bì sản phẩm dễ nhận diện. Thay thùng cát tông và đặt ổ lên bên khóa tấm ván trên tránh tiếp x c trực tiếp với nền ở vị trí đƣợc chia và sơn màu đỏ. Chuyển vị trí đặt cửa sang bên trái và cho dựa sản phẩm dựa vào tƣờng giống nhƣ trong mặt bằng đƣợc bố trí lại. Chuyển vị trí giống nhƣ sơ đồ mặt bằng bố trí lại. Phân khu vực cụ thể từng cho loại, trong mỗi loại chia 2 ngăn Dễ dàng nhận diện loại thanh nhựa và không xảy ra tình trạng chầy xƣớc do
52
1 m để lâu ngày.
thanh cũ, không phân loại rõ ràng.
Máy móc và thiết bị Giảm hƣ hỏng và thuận lợi cho việc di chuyển sản xuất của công nhân.
nhỏ, ngăn thứ nhất đựng hàng cũ, ngăn thứ 2 đựng hàng mới. Di chuyển máy theo mặt bằng bố trí mới, tăng thời gian bảo trì vào bảo dƣỡng máy móc. Máy hàn, máy bào, máy phay, máy cắt Vị trí đặt giống sơ đồ mặt bằng ban đầu, ít bảo đƣợc dƣỡng và bảo trì.
Máy khoan tay Vẽ vị trí riêng để đặt máy trong tủ.
Các thiết bị có vị trí riêng nên không bị chiếm chỗ, tủ thiết bị gọn gàng và dễ lấy hơn.
Máy bắn vít Vẽ vị trí riêng để đặt máy trong tủ.
Các thiết bị có vị trí riêng nên không bị chiếm chỗ, tủ thiết bị gọn gàng và dễ lấy hơn. Đặt trong tủ thiết bị nhƣng không có nhãn dãn và vị trí cụ thể. Đặt trong tủ thiết bị nhƣng không có nhãn dãn và vị trí cụ thể. thanh bị chầy xƣớc không thể sử tái dụng đƣợc. Gây khó khăn quá trong trình di chuyển và sản xuất, mất an toàn lao động, máy móc bị hỏng hƣ nhiều. Để không đ ng chỗ sau khi sử dụng xong, làm lộn xộn thiết tủ bị. Để không đ ng chỗ sau khi sử dụng xong, làm lộn xộn thiết tủ bị.
Các vật ở trên đƣợc sắp xếp bằng cách dựa trên các dấu hiệu trên nền nhà, trên
tƣờng.Tƣơng ứng với mỗi màu sơn khác nhau là vị trí khác nhau của từng loại phụ kiện
nhằm đảm bảo việc sắp xếp dựa theo nguyên tắc FIFO.
Bảng 3.10 Màu sơn tƣơng ứng cho từng khu vực.
LOẠI VỊ TRÍ MÀU SẮC
Màu sơn trên nền nhà trong Khu vực làm việc. Xanh lá cây
phạm vi khu vực làm việc để chỉ Khu vực nghỉ ngơi. Xanh da trời
ra chức năng của từng khu vực. Lối đi. Vàng.
Đƣờng sơn trên nền nhà trong Lối đi chính Vẽ mũi tên màu vàng.
53
phạm vi khu vực để chỉ ra chức Nơi sản xuất Vẽ đƣờng liền màu trắng.
năng của từng khu vực. Nơi đặt những vật bị lỗi. Vẽ đƣờng liền màu đỏ.
Khu vực nguy hiểm Đƣờng vằn màu vàng đen
Đƣờng sơn trên nền nhà giữa các Biên giới của khu vực Đƣờng kín màu vàng
khu vực làm việc chỉ sự phần làm việc.
chia chức năng của các bộ phận. Lối vào và lối thoát của Đƣờng đứt màu vàng.
khu vực làm việc.
Sau khi kẻ màu và xác định đƣợc vị trí sắp xếp, công nhân trong xƣởng sẽ tiến hành
sắp xếp các vật dụng vừa đảm bảo một cách khoa học và dễ sử dụng nhất.
Sau quá trình thực hiện sàng lọc và sắp xếp tác giả thực hiện phép so sánh giữa lợi
ích thu đƣợc và chi phí bỏ ra nhƣ sau:
Chi phí Lợi ích
Chi phí dụng cụ dọn 6.045.000 vnđ - Tăng diện tích trống của xƣởng lên
dẹp và sơn. 15% do loại bỏ đƣợc vật liệu dƣ thừa.
- Tái sử dụng đƣợc 25 cây uPVC có giá Chi phí 15 nhân công 15 x 2 x 220.000
trị 2.550.000 vnđ. không sản xuất trong (vnđ/ngày/ngƣời) =
- Bán thanh lý dụng cụ bị hỏng và nhựa 2 ngày dọn dẹp 6.600.000 vnđ
dƣ thừa trong xƣởng thu về 1.345.000
vnđ.
- Đánh xác định vị trí rõ ràng cụ thể cho
từng vật liệu, tuân thủ để lấy hàng sản
xuất theo đ ng nguyên tắc FIFO gi p
công ty có thể tiết kiệm khoảng gần
30.000.000 vnđ/năm (Số nguyên vật liệu
bị hƣ hỏng không thể sử dụng 2013)
54
Thứ ba, vấn đề công nhân cũng nhƣ ban lãnh đạo công ty chƣa nhận thức đƣợc vai
trò làm sạch môi trƣờng làm việc.Đây là vấn đề gặp phải trƣớc khi ban lãnh đạo biết tới
5S. Còn khi ban lãnh đạo đã quyết tâm thực hiện 5S thì nhận thức về việc làm sạch môi
trƣờng cũng đã thay đổi, lý do vì bản chất của 5S chính là làm sạch để tạo một môi
trƣờng làm việc an toàn từ đó làm tăng sáng tạo và hiệu quả làm việc của nhân viên.
Nhƣ vậy, vấn đề còn lại là làm tăng nhận thức của công nhân cũng nhƣ hƣớng dẫn
công nhân cách làm sạch để th c đẩy hoạt động 5S thành công thì ban lãnh đạo cần tạo
nhiệt huyết và động lực cho công nhân.Về mặt tinh thần, giao lƣu, nói chuyện để gi p
công nhân hiểu rõ về lợi ích cũng việc làm sạch, về mặt thể chất đƣa ra quy tắc thực
hiện làm sạch.
Thực hiện sạch sẽ
Sạch sẽ ở đây sẽ tiến hành theo 3 cấp độ:
Ở cấp độ làm sạch thứ nhất là làm sạch ở cấp độ quét dọn và lau chùi nền nhà.Tiến
hành tạo một thời gian biểu hợp lý, phân chia công việc cho từng thành viên trong
xƣởng sản xuất theo lịch trình bên dƣới:
DANH SÁCH PHÂN CÔNG DỌN DẸP
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Thứ Khu vực Ngƣời thực hiện Dụng Thời Tần suất
cụ gian Trƣờng Hòa T Hùng Luân
Sàn nhà x Chổi 17 h 1 lần/ngày
2 Trần nhà x 17 h 17 h 1 lần/ngày
Tủ x Dẻ lau 17 h 1 lần/ngày
3 Sàn nhà x Chổi 17 h 1 lần/ngày
Trần nhà x Dẻ lau 17 h 1 lần/ngày
Tủ x Dẻ lau 17 h 1 lần/ngày
Sàn nhà x Chổi 17 h 1 lần/ngày
55
3 Trần nhà x x Dẻ lau 17 h 1 lần/ngày
Dẻ lau 17 h 1 lần/ngày Tủ
x Chổi 17 h 1 lần/ngày Sàn nhà
4 x Dẻ lau 17 h 1 lần/ngày Trần nhà
x Dẻ lau 17 h 1 lần/ngày Tủ
Chổi 17 h 1 lần/ngày Sàn nhà x
5 x Dẻ lau 17 h 1 lần/ngày Trần nhà
x Dẻ lau 17 h 1 lần/ngày Tủ
x Chổi 17 h 1 lần/ngày Sàn nhà
6 x Dẻ lau 17 h 1 lần/ngày Trần nhà
Tủ x Dẻ lau 17 h 1 lần/ngày
Ở cấp độ làm sạch thứ hai, là làm sạch máy móc, trang thiết bị tại nơi làm việc.
Ở cập độ này, các nhóm cần phải lên kế hoạch làm sạch máy móc, không để bụi bẩn
làm ảnh hƣởng tới quá trình hoạt động của máy, giảm năng suất và hiệu quả hoạt
động.Cũng nhƣ cấp độ trên, ở cấp độ thứ hai cũng cần thiết lập một danh sách phân
công công việc cho từng cá nhân và thực hiện hàng ngày những công việc này.
DANH SÁCH PHÂN CÔNG DỌN DẸP
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Thứ Khu vực Ngƣời thực hiện Dụng TG Tần suất
cụ Trƣờng Hòa T Hùng Luân
Máy hàn x Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày
2 Máy phay x x Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày
Máy cắt x Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày
Máy hàn x Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày
56
3 Máy phay Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày x
x
x Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày Máy cắt
Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày Máy hàn
4 Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày Máy phay x
x Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày Máy cắt
x
x Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày Máy hàn
5 Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày Máy phay
Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày Máy cắt x
x Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày Máy hàn
6 x Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày Máy phay
Dẻ lau 17h05 1 lần/ngày Máy cắt x
Ở cấp độ thứ ba tác giả đã thiết lập một bảng biểu và liên tục kiểm tra để xác
định nguồn dơ bẩn và tìm cách loại trừ những nguồn dơ bẩn này.
NGUỒN GỐC
VẬT DỤNG MÁY MÓC CON NGƢỜI
NGUỒN Rác Dầu nhớt Tàn thuốc
RÁC THẢI Bụi nhựa Phế liệu Vỏ bánh, kẹo
Giấy bóng
Nguyên vật liệu dƣ thừa
Sau khi dọn sạch các vị trí trong xƣởng, công việc lập kế hoạch bảo trì và thời gian
bảo trì cho máy móc.Trung bình 6 tháng công ty sẽ tiến hành bảo trì máy một lần, thì
bây giờ thời gian bảo trì máy giảm xuống còn 3 tháng/lần, tiến hành khắc phục sự cố
ngay khi mới có dấu hiệu để giảm thiểu đƣợc chi phí sửa chữa sau này.
57
Để hiểu rõ đƣợc tác dụng của việc làm sạch, tác giả lập bảng cân đối về chi phí và
lợi ích của làm sạch nhƣ sau:
Lợi ích Chi phí
-Giảm 40% số lần hƣ hỏng của máy, tiết - Chi phí bảo trì tăng 50% so với ban đầu.
kiệm đƣợc 50% tổng chi phí sửa chữa. Chi phí một lần bảo trì (bao gồm kiểm tra
- Tăng năng suất và tuổi thọ của máy. bo mạch, ốc vít và hiệu suất máy):
- Công nhân đƣợc làm việc trong một 1.200.000 vnđ/lần (Mỗi lần kiểm tra nếu
môi trƣờng an toàn và sạch sẽ từ đó làm có hƣ hỏng phát sinh sẽ tiến hành sửa
tăng tính sáng tạo và hiệu quả làm việc chữa và tính thêm chi phí)
của công nhân. Chi phí tăng cơ bản của bảo trì:
2.400.0000 vnđ
-Chi phí thời gian và nhân công thực hiện
công việc làm sạch hàng ngày.
Thực hiện săn sóc:
Đƣợc phát triển dựa trên việc thực hành tốt nhất 3S đầu tiên (Sàn lọc, sắp xếp, sạch
sẽ).Nếu xem “săn sóc” là giai đoạn thực hiện (Act) trong vòng xoay PDCA thì 3S đầu
tiên chính là kế hoạch (Plan) của việc thực hiện vong xoay.
Săn sóc đƣợc xem nhƣ là cấp độ hai.Ở cấp độ 1 là việc tạo ra thói quen và hành vi
tích cực cho nhân viên tại nơi làm việc và ở cấp độ 2 là sự thực hành các chính sách
nhằm làm cho tổ chức đƣợc ngăn nắp, gọn gàng hơn.
Để thực hiện tốt săn sóc thì các tiêu chuẩn ở các cấp độ làm sạch ở bƣớc 3 phải
đƣợc thực hiện hàng ngày và có sự giám sát của ban 5S. Cụ thể:
Các nhóm trƣởng chịu trách nhiệm chỉ đạo nhóm mình dọn dẹp ở những vị trí mà
nhóm đã đƣợc phân chia hàng ngày theo lịch đƣợc phân công theo sơ đồ (xem phụ
lục).
58
Thời gian thực hiện của các nhóm từ 8 giờ tới 8 giờ 5ph t mỗi buổi sáng và từ 17
giờ đến 17 giờ 10 ph t mỗi buổi chiều.
Ban chỉ đạo 5S sẽ trực tiếp kiểm tra và chụp hình trƣớc và sau khi dọn dẹp, so sánh
hình ảnh thực hiện đƣợc của hôm qua và hôm nay.
Dán ảnh thực hiện lên bảng tin về 5S nhằm cho các công nhân thấy đƣợc kết quả
mà họ thực hiện và những lợi ích họ đạt đƣợc sau quá trình thực hiện 5S.
Kết quả thực hiện sẽ đƣợc ban lãnh đạo 5S ghi nhận hàng ngày và tổng hợp theo
tuần, theo tháng và theo quý và có phần thƣởng 5S tƣơng ứng cho những nhóm đạt kết
quả thực hiện 5S cao.
Săn sóc muốn thành công thì nên gắn 3S đầu tiên vào những tiêu chí cụ thể để buộc
những ngƣời công nhân phải thực hiện 3S hàng ngày.Từ đó, tác giả đã đƣa ra hƣớng đề
nghị thêm 3S vào KPI của ngƣời công nhân để đánh giá hiệu quả làm việc của.Trọng
số của KPI 3S có thể là 20% trong tổng KPI.Nếu công nhân hoàn thành xuất sắc 3S
ngoài việc đạt sẽ hoàn thành KPI về 3S và đƣợc cộng điểm thƣởng tích lũy, nếu không
đạt sẽ bị trừ điểm KPI và trừ điểm tích lũy và điểm tích lũy này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp
tới tiền thƣởng cuối năm của công nhân.Việc gắn lợi ích của ngƣời công nhân với việc
thực hiện 5S sẽ tạo đƣợc động lực cho họ thực hiện 5S tốt hơn.
Thực hiện sẵn sàng:
Sẵn sàng là tạo nên thói quen thực hành 4S ở trên. Đào tạo và quản lý là những
công cụ cẩn thiết để tạo ra môi trƣờng th c đẩy việc thực hiện săn sóc tại nơi làm việc.
Ngoài ra, một yếu tố quan trọng là ngƣời quản lý cần có đủ can đảm để đƣa 5S vào với
công việc hàng ngày của nhân viên. Tạo động lực cho nhân viên gi p nhân viên hiểu
đƣợc rằng việc thực hiện 5S sẽ mang lại cho nhân viên một môi trƣờng làm việc an
toàn và trong sạch nhất.
Một kế hoạch chi tiết cho việc thực hiện là một yếu tố quan trọng gi p công ty có
thể thực hiện thành công S5, kế hoạch có thể đƣợc xây dựng với nội dung nhƣ sau:
59
Nội dung hoạt động Bảng 3.11 Kế hoạch thực hiện 5S. Tần suất thực hiện Ngƣời chỉ đạo.
2 lần/ngày Trƣởng nhóm 5 ph t 5S
Hàng ngày Trƣởng nhóm Họp 5S
Hàng quý Ban chỉ đạo 5S Tuần 5S
2 lần/năm Ban chỉ đạo 5S Tháng 5S
4 lần/năm Ban lãnh đạo 5S Hội thảo 5S
2 lần/năm Ban chỉ đạo 5S Thi 5S
Hàng tháng Trƣởng ban Ảnh 5S
Nhận định đƣợc ý nghĩa của công việc với kết quả mà công việc đó mang lại sẽ
gi p cho ngƣời công nhân ý thức đƣợc những việc mình làm, tăng tinh thần tự giác và
tăng tính kỷ luật trong tổ chức.
Bảng 3.12 Hành động 5S tại công ty và kết quả mong muốn
Hành động Kết quả mong muốn
Nhãn đỏ Di chuyển khỏi nhà kho những phụ kiện, thiết bị bị hƣ hỏng,
nguyên liệu hết hạn sử dụng, nguyên vật liệu thô bị chầy
xƣớc không thể tái sử dụng.
Sơn những điểm màu Bằng việc sơn những điểm màu trên nền nhà và tạo ra bản
nền nhà kho và trên đồ của nhà kho, với mỗi loại vật liệu tạo màu sắc khác biệt
tƣờng mong muốn dễ dàng nhận biết các khu vực và giảm thiểu
thời gian lãng phí do di chuyển,
Quét dọn bụi bẩn và Tạo môi trƣờng làm việc trong sạch, gi p cải thiện tinh thần
tăng tần suất bảo trì và hiệu quả làm việc, giảm thiểu việc hƣ hỏng của máy móc
máy móc do bụi bẩn gây ra.
60
Thiết kế một khu vực Gi p cho việc tìm kiếm các thiết bị và công cụ dễ dàng hơn,
cách biệt cho các công Giảm sự mất mát và hƣ hỏng của phụ kiện.
cụ và phụ tùng thay
thế cho mày móc.
3.3 . Các tiêu chuẩn để giá và đo lƣờng thành công sau khi thực hiện 5S
Mục đích của việc đánh giá.
- Xem xét hiệu quả thực hiện 5S tại công ty.
- Đánh giá khía cạnh tích cực khi thực hiện.
- Phát huy sáng kiến của những cá nhân và nhóm thực hiện.
- Hoàn chỉnh hơn công tác thực hiện 5S của công ty.
Nội dung đánh giá:
Nội dung đánh giá đƣợc xây dựng dựa trên nội dung đánh giá của chi cục tiêu chuẩn
đo lƣờng TP.HCM bao gồm việc: xây dựng chƣơng trình đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá và
khen thƣởng.
Chuẩn bị đánh giá:
Con người: thành lập đoàn đánh giá bao gồm 2 thành viên trong ban chỉ đạo 5S của
công ty: ông Nguyễn Kiên Trung (Trƣởng ban) và bà Đào Thị Thanh Nhàn (Phó ban)
Nội dung đánh giá: xây dựng một chƣơng trình đánh giá bao gồm thời gian đánh giá,
nội dung đánh giá và nhận xét về quá trình thực hiện.
Bảng 3.13 Bảng chƣơng trình đánh giá tuần 5S
Tuần Ngƣời đánh giá Nhận xét
Ngày đánh giá Thời gian đánh giá 8h-10h Nguyễn Kiên Trung Tuần 1
Nội dung đánh giá Sàn lọc Sắp xếp Sạch sẽ An toàn
61
8h-10h Đào Thị Thanh Nhàn Tuần 2
Sàn lọc Sắp xếp Sạch sẽ An toàn
8h-10h Nguyễn Kiên Trung Tuần 3
Sàn lọc Sắp xếp Sạch sẽ An toàn
8h-10h Đào Thị Thanh Nhàn Tuần 4
Sàn lọc Sắp xếp Sạch sẽ An toàn
Dụng cụ: thiết bị quan trọng nhất trong quá trình đánh giá là máy ảnh, kèm theo
một số công cụ khác nhƣ các bảng biểu mẫu và bảng đánh giá.
Xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá là một việc quan trọng trong quá trình đánh
giá.Dựa vào bảng tiêu chuẩn đánh giá dành cho xƣởng sản xuất của chi cụ đo lƣờng
TP.HCM tác giả đã đƣa ra các tiêu chuẩn để đo lƣờng kết quả thực hiện của xƣởng sản
xuất công ty Cửu Long. (Xem phụ lục 8)
Tiến hành đánh giá:
Công tác đánh giá đƣợc diễn ra công khai, công ty sẽ lên kế hoạch đánh giá tổng thể
vào ngày thứ 7 hàng tuần, nội dung và tiêu chuẩn đánh giá có thể đƣợc chỉnh sửa và bổ
sung trong những lần đánh giá tiếp theo.Kết quả đánh giá sẽ xác định đƣợc các nội
dung sau:
Thứ nhất, thực hiện 5S mang lại hiệu quả nhƣ thế nào so với trƣớc khi thực hiện
bằng việc đánh giá qua hình ảnh và bằng quan sát.
Thứ hai, việc duy trì 5S qua các tuần đã mang lại kết quả nhƣ thế nào đối với sản
xuất.
Thứ ba, những vấn đề còn tồn tại chƣa giải quyết đƣợc khi thực hiện 5S.
Thứ tƣ, những ý tƣởng hay đƣợc áp dụng trong quá trình thực hiện 5S.
62
Thứ năm, phát triển ý tƣởng mới trong những lần thực hiện tiếp theo.
Tổng hợp tất cả các nội dung và vấn đề vào bảng đánh giá kết quả 5S (Xem phụ lục
9) và xác định các nội dung cần cải tiến, lên kế hoach và thời gian để cải tiến khắc phục
vấn đề.(Phụ lục 10)
Khen thưởng:
Khen thƣởng là môt hình thức để động viên tinh thần làm việc của công nhân trong
xƣởng, khen thƣởng còn có tác dụng th c đẩy những công nhân thực hiện 5S thƣờng
xuyên và sáng tạo hơn. Chƣơng trình khen thƣởng của 5S của công ty dựa theo kết quả
thực hiện 5S hàng ngày của các nhóm. Các nhóm thực hiện tốt 5S sẽ đƣợc những điểm
thƣởng tích lũy và số điểm thƣởng này sẽ là những yếu tố cộng vào kết quả lao động cả
năm của công nhân.
Bảng 3.14 Đánh giá mức độ thực hiện 5S
Giải thƣởng Điểm trung bình Xếp loại
Điểm thƣởng 1 Điểm thƣởng tích lũy (=X) X>=42 Xuất sắc
2 30= 5 18= 6= “Thƣởng
nóng” Trung
bình Nhóm thực hiện
tốt nhất tuần
Nhóm thực hiện
tốt nhất tháng
Nhóm thực hiện
tốt nhất quý
Nhóm thực hiện
sáng tạo Có điểm thực hiện
cao nhất tuần
Có điểm thực hiện
cao nhất tháng
Có điểm thực hiện
cao nhất quý
Có những ý tƣởng
mới trong quá trình
thực hiện Cơ cấu giải thƣởng và số tiền thƣởng sẽ đƣợc quy từ số điểm tích lũy đƣợc của công nhân.Đồng thời điểm tích lũy sẽ bị âm khi công nhân thực hiện chƣa tốt các hoạt động 5S hàng ngày Nội dung Điểm trừ Không thực hiện 5S 1 ngày -0.5 điểm 63 3.4 Thực hiện 5S tại vị trí thí điểm mẫu. Để có thể triển khai 5S thành công trƣớc hết 5S cần phải thành công ở một vị trí thí điểm mẫu, khi đó 5S sẽ càng tạo động lực, niềm tin cho ban lãnh đạo và công nhân viên trong xƣởng. Tại công ty Cửu Long, ứng dụng 5S đang đƣợc ban lãnh đạo công ty cân nhắc để thực hiện, do vậy trƣớc khi thực hiện tác giả đã tiến hành thí điểm 5S tại kho phụ kiện – Nơi mà phụ kiện cửa bị xếp lấn lộn không tuân theo quy luật đã gây ra nhiều sự lãng phí do hƣ hỏng và chầy xƣớc. Các bƣớc tiến hành 5S cũng giống nhƣ những bƣớc ở mục 3.2, thời gian thực hiện hàng ngày và liên tục trong vòng 1 tuần, nhóm đƣợc chọn thí điểm trong khu vực này là nhóm 4 và kết quả sau 1 tuần thí điểm với sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo và sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ của ban lãnh đạo 5S, kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Các vị trí để đồ vật đƣợc phân chia khu vực rõ ràng. Có nhãn dán phân biệt các thùng đựng phụ kiện với nhau. Các phụ kiện dễ bị hoen rỉ đƣợc đặt lên bên trên để tránh tiếp x c trực tiếp x c trực tiếp với nền đất ẩm ƣớt. Vị trí để phụ kiện thuận tiện, dễ lấy và dễ sử dụng. Một số hình ảnh minh họa của quá trình thực hiện: 64 TRƢỚC KHI THỰC HIỆN 5S SAU KHI THỰC HIỆN 5S Hình 3.2 Hình ảnh trƣớc và sau khi thực hiện 5S tại vị trí thí điểm 65 KẾT LUẬN Một môi trƣờng làm việc an toàn, sạch sẽ và ngăn nắp là những yếu tố quan trọng làm tăng hiệu quả lao động của ngƣời công nhân. Tuy nhiên, tác giả chƣa nhận thấy điều đó tại xƣởng sản xuất cửa nhựa công ty CỔ PHẦN TK ĐT XD Cửu Long. Đề tài “ Thực hiện 5S tại bộ phận sản xuất cửa nhựa – Cty CỔ PHẦN TK ĐT XD Cửu Long” đã xác định đƣợc các vấn đề hiện tại công ty đang gặp phải đó là sự lãng phí về nguyên vật liệu sản xuất, sự lãng phí về thời gian và sự lãng phí về nguồn nhân lực…trong đó sự lãng phí về thời gian và vật liệu sản xuất đã gây ra nhiều vấn đề ảnh hƣởng không những tới kết quả lao động mà còn ảnh hƣởng tới cả chất lƣợng thực sự của sản phẩm. Từ những vấn đề này, tác giả đã phân tích và tìm ra nguyên nhân là do sự sàn lọc nguyên vật liệu không hợp lý, sự sắp xếp, bố trí xƣởng chƣa thuận tiện và đƣa ra giải pháp “ứng dụng 5S vào bộ phận sản xuất cửa” tại công ty. Giải pháp đƣa ra bằng việc tiến hành bố trí lại mặt bằng, sắp xếp, phân loại lại nguyên vật liệu, thiết bị, phân chia và đánh dấu vị trí để đồ vật…giải pháp đã khắc phục đƣợc rất nhiều vấn đề cụ thể: giảm thiểu đƣợc sự lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sàng lọc, giảm thiểu thời gian tìm kiếm dụng cụ trong quá trình sản xuất, tạo môi trƣờng ngăn nắp sạch sẽ và động lực làm việc cho tất cả công nhân. Tuy nhiên, đề tài hiện còn một vài hạn chế do chƣa áp dụng vào tất cả các bộ phận của công ty nên đề tài chƣa đánh giá chính xác đƣợc kết quả thực hiện, đồng thời đề tài mới chỉ dừng lại ở việc tạo môi trƣờng làm việc sạch sẽ, ngăn nắp nhằm hạn chế sự lãng phí chứ chƣa đi sâu vào việc phân tích những công dụng khác của 5S. Mặc dù đã nỗ lực nhƣng đề tài cũng không tránh khỏi những sai sót. Tác giả kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Chi cục đo lường Tp.HCM, Thực hành 5S, Website: 2/9.pdf> 2. Công Ty Cổ Phần Thiết Kế Đầu Tư Xây Dựng Cửu Long, 2014. Báo cáo tài chính năm 2013 và quý 3 năm 2014. 3. Công Ty Cổ Phần Thiết Kế Đầu Tư Xây Dựng Cửu Long. Số liệu thống kê nguyên vật liệu hư hỏng năm 2012, 2013, 2014. 4. Hajime Suzuki, 2006. Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm tháng 11/2006: Năng suất và 5S – Bí mật thành công tại Nhật Bản, VJCC Hà Nội, tháng 11 năm 2006. 5. JICA, 2008. The Project for Human Resource Development of Technicians at Ha Noi University of Industry. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội. 6. Nguyễn Đăng Minh*,Đỗ Thị Cúc, Tạ Thị Hương Giang, Hoàng Thị Thu Hà, 2013. Áp dụng 5S ở doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa tại Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Số 1 (2013), trang 23. 7. Tạ Thị Kiều An, 2010. Quản Lý Chất Lượng. Tp HCM: Nhà Xuất Bản Thống Kê. Tiếng Anh 1. Dario Pranckevicius, 2008. A lean six sigma case study: an application of the “5S” techniques. Journal of advances in management research, 5:63- 79. 2. Ho, S.K.M. and Fung C.K.H , 1994. Developing a TQM excellence model. TQM Mag., 6: 24-30. 3. J. Michalska*, D. Szewieczek, 2007. The 5S methodology as a tool for improving the organization. Journal of Achievements in Materials and Manufacturing Engineering, 24:211-214. 4. Mohd Nizam Ab Rahman, 2010. Implementation of 5S Practices in the ManufacturingCompanies: A Case Study.American Journal of Applied Sciences, 7: 1182-1189. 5. N. Khamis, M. N. Ab Rahman, K.R. Jamaludin, A.R. Ismail, J.A. Ghani, R. Zulkifli, 2009.Development of 5S Practice Checklist for Manufacturing Industry.Proceedings of the World Congress on Engineering 2009, 1: 978 – 988 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bản kết quả hoạt động kinh doanh bộ phận cửa Đvt: Vnđ NĂM DOANH THU 2012 2.567.154.780 2013 3.875.560.000 Q3/2014 3.256.000.000 Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát xưởng sản xuất. CÂU HỎI ĐIỂM TIÊU
CHÍ S
tt 4 3 2 1 0 1 Tại nơi làm việc không có các vật không cần thiết. 2 Taị nơi làm việc, tất cả mọi người đều dễ dàng nhận SEIRI
(SÀNG
LỌC) biết phần lối đi và vị trí làm việc. 3 Không có các vật liệu hoặc dụng cụ không cần thiết (hoặc dư thừa) 4 Nếu có vật lạ, mọi người đều biết lý do tại sao vật đó lại ở nơi làm việc. 5 Không có các tin tức thông báo lỗi thời trên tường hoặc trên bảng thông báo. 1 Xác định rõ vị trí để vật liệu hoặc phụ tùng. 2 Tất cả các thành viên giữ gìn ngăn nắp nơi làm việc SEITON
(SẮP
XẾP) 3 Các vật liệu, phụ tùng, dụng cụ được trả đúng vị trí. 4 Nơi làm việc được sắp xếp, tổ chức tốt. 5 Các giá, bàn, dụng cụ làm vệ sinh được tổ chức và sắp xếp tốt. 1 Cửa sổ được giữ sạch sẽ. 2 Máy móc, trang thiết bị được bảo trì tốt. SEISO
(SẠCH
SẼ) 3 Sàn nhà sạch. 4 Mọi người đều biết nhiệm vụ lau dọn của mình. 5 Phân loại đúng các chai, can rỗng và các loại rác khác. 1 Nơi làm việc có nhiệt độ thích hợp. 2 Nơi làm việc được duy trì sạch sẽ mọi lúc SEIKET
SU (SĂN
SÓC) 3 Các máy móc, thiết bị được bảo trì hàng ngày hoặc theo chu trình. 4 Các máy móc thiết bị được giữ sạch. 5 Có và duy trì đường phân chia trên sàn nhà 1 Mọi người luôn cố gắng để xây dựng mối quan hệ tốt hơn. 2 Mọi người mặc đúng đồng phục, biển tên, mũ và SHITSU
KE
(SẴN
SÀNG) giàybảo hộ 3 Khu vực hút thuốc, khu nghỉ, khu ăn uống được giữsạch. 4 Các tài liệu được cập nhật các thông tin cần thiết 6 Mọi người luôn luôn đúng giờ Phụ lục 3: Bảng câu hỏi phỏng vấn ban giám đốc. 1. Anh/Chị đánh giá như thế nào về tình trạng tổ chức, sắp xếp thiết bị, dụng cụ sản xuất tại xưởng sản xuất của anh/chị? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......... 2. Anh/chị có nghĩ sẽ khắc phục các tình trạng trên bằng việc ứng dụng một tiêu chuẩn quản lý chất lượng? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......... 3. Anh/chị đánh giá như thế nào về việc ứng dụng 5S để giải quyết các vấn đề tại công ty anh/chị? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......... 4. Anh/chị mong muốn gì ở giải pháp này? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......... 5. Điều kiện gì của giải pháp mà anh/chị có thể chấp nhận khi thực hiện? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......... 6. Anh/chị có tin tưởng vào giải pháp và sẽ quyết tâm thực hiện cho đến khi đạt được kết quả không? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ................................................................ CTY CP TK ĐT XD CỬU LONG
Số: 001 /QĐ/TGĐ CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2014 Phụ lục 4: Quyết định thành lập ban lãnh đạo 5S Căn cứ điều lệ công ty;
Căn cứ vào nhu cầu thực tế của công ty;
Thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch phát triển của công ty; QUYẾT ĐỊNH Điều 1.Nay thành lập Ban chỉ đạo thực hiện 5S gồm có các ông (bà) có tên sau: STT HỌ & TÊN CHỨC VỤ BAN 5S GHI
CHÖ 1 Nguyễn Kiên Trung GĐ P.Cửa Trưởng ban 2 Đào Thị Thanh Nhàn TP.Kế Toán Phó ban 3 Lê Văn Thảo Xưởng Trưởng Uỷ viên 4 Nguyễn Thị Kim Phượng Nhân viên kế hoạch Uỷ viên 5 Nguyễn Minh Trí Nhân viên thiết kế Uỷ viên 6 Trần Thị Vân Anh Thủ quỹ Uỷ viên Điều 2: Chức năng nhiệm vụ của Ban chỉ đạo thực hiện 5S: - Phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo nhận thức về 5S và hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình 5S tại công ty. - Tổ chức thực hiện nội dung thi đua giữa các các công nhân trong xưởng.
- Theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra đánh giá định kỳ kết quả tình hình thực hiện chương trình 5S và báo cáo lên cấp trên theo quy định.
Điều 3: Các bộ phận chức năng có liên quan của công ty và ông (bà) có tên ở điều 1 căn cứ quyết định thi hành. NƠI NHẬN TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đã ký) - Xưởng sản xuất cửa,
- Ông/bà ở trên. Trần Quang Vũ Phụ lục 5: Sơ đồ phân công khu vực dọn vệ sinh Phụ lục 6: Bảng mẫu sử dụng để thống kê vật dụng. Kiểm tra Xử lý Bảng đánh giá thực hiện 5S Phụ lục 7: Nhận xét Tuần Người
đánh giá Ngày
đánh giá Thời gian
đánh giá
8h-10h Nguyễn Kiên Trung Tuần 1 8h-10h Đào Thị Thanh Nhàn Tuần 2 Nội dung
đánh giá
Sàn lọc
Sắp xếp
Sạch sẽ
An toàn
Sàn lọc
Sắp xếp
Sạch sẽ
An toàn 8h-10h Nguyễn Kiên Trung Tuần 3 Sàn lọc
Sắp xếp
Sạch sẽ
An toàn 8h-10h Đào Thị Thanh Nhàn Tuần 4 Sàn lọc
Sắp xếp
Sạch sẽ
An toàn Tiêu chí đánh giá dành cho khối sản xuất. Phụ lục 8:
Tên người đánh giá: ………………………….. Ngày ……….tháng……….năm…………….. (Khoanh tròn vào ô điểm đánh giá được lựa chọn, mỗi ô chọn một điểm) Stt Nội dung Câu hỏi Điểm 1 NVL/Phụ kiện Có đặt ở vị trí thuận tiện và được dán nhãn không? 0 1 2 3 4 2 Bán thành phẩm và thành phẩm
3 NVL/Phụ kiện loại bỏ 4 Máy móc/ thiết bị 5 NVL/Phụ kiện Có được sắp xếp thuận tiện, dễ nhận diện, dễ xếp
dỡ hay không?
Có được dán nhãn rõ ràng để cách ly
với NVL/Phụ kiện tốt không?
Có được vệ sinh, an toàn, bảo dưỡng
và thuận tiện cho sản xuất không?
Có được đặt đúng vị trí được phân chia không? Tủ đựng thiết bị Có phân chia vị trí rõ ràng cho các thiết bị không? 6 Tường/ trần Có sạch sẽ, có mạng nhện không 7 8 Quần áo/ giầy Có được công nhân sử dụng khi sản xuất không? 9 Sàn nhà, nền nhà có sạch sẽ không bảo hộ
Sàn nhà/Nền
nhà 10 Không gian 11 Dụng cụ vệ Lối đi có được xác định rõ không? Vị trí các khu
vực có được phân chia rõ ràng không?
Có được đặt đúng nơi quy định không? sinh/ rác thải 12 Thông tin 13 Thiết bị Mọi người có thường xuyên cập nhật thông tin 5S
không?
Thiết bị sau khi sử dụng được trả về đúng nơi quy
định không? Khuyến nghị:…. TỔNG ĐIỂM
Điểm trung bình= Tổng điểm/số câu. Điểm thưởng:…………………………… Lý do cho điểm thưởng:………………… Người đánh giá:………. Bảng đánh giá kết quả 5S Phụ lục 9: Ngày đánh giá:…………………………………………………………… Người đánh giá:…………………………………………………………… Điểm trung bình Điểm thưởng Tổng số điểm Xếp loại Khuyến nghị:…………………………………………….. Bảng báo cáo những điểm cần khắc phục. Phụ lục 10:QUYẾT ĐỊNH
(V/v thành lập Ban chỉ đạo thực hiện 5S xưởng sản xuất cửa nhựa)
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY CP TK ĐT XÂY DỰNG CỬU LONG
PHỤ LỤC 6.1:
BẢNG THỐNG KÊ CÁC VẬT DỤNG CẦN THIẾT TRONG XƯỞNG
Tên vật dụng
Tần suất sử dụng
Trạng thái
Ghi chú.
PHỤ LỤC 6.2.
BẢNG THỐNG KÊ CÁC VẬT DỤNG KHÔNG CẦN THIẾT TRONG XƯỞNG
Tên vật
Tần suất
Trạng thái
Thẻ
Số thẻ
Quyết
Ngày
dụng
sử dụng
định
CẢI TIẾN
KẾT QUẢ
VẤN ĐỀ GẶP
PHẢI
THỜI GIAN
THỰC HIỆN
NGƯỜI THỰC
HIỆN