BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO
TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾẾ TTPP.. HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH
------------------------------------
NNGGUUYYỄỄNN VVIIỆỆTT NNGGỌỌCC LLIINNHH
ẢẢNNHH HHƯƯỞỞNNGG CCỦỦAA NNĂĂNNGG LLỰỰCC TTÂÂMM LLÝÝ ĐĐẾẾNN
KKẾẾTT QQUUẢẢ CCÔÔNNGG VVIIỆỆCC:: NNGGHHIIÊÊNN CCỨỨUU NNHHÂÂNN VVIIÊÊNN
NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG VVÀÀ CCÁÁCC CCÔÔNNGG TTYY TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII--
DDỊỊCCHH VVỤỤ TTẠẠII TTPP.. HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH..
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSỸỸ KKIINNHH TTẾẾ
TTPP.. HHồồ CChhíí MMiinnhh-- NNăămm 22001122
BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO
TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾẾ TTPP.. HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH
------------------------------------
NNGGUUYYỄỄNN VVIIỆỆTT NNGGỌỌCC LLIINNHH
ẢẢNNHH HHƯƯỞỞNNGG CCỦỦAA NNĂĂNNGG LLỰỰCC TTÂÂMM LLÝÝ ĐĐẾẾNN
KKẾẾTT QQUUẢẢ CCÔÔNNGG VVIIỆỆCC:: NNGGHHIIÊÊNN CCỨỨUU NNHHÂÂNN VVIIÊÊNN
NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG VVÀÀ CCÁÁCC CCÔÔNNGG TTYY TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII--
DDỊỊCCHH VVỤỤ TTẠẠII TTPP.. HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH..
CChhuuyyêênn nnggàànnhh:: QQuuảảnn ttrrịị kkiinnhh ddooaannhh
MMãã ssốố:: 6600..3344..00110022
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSỸỸ KKIINNHH TTẾẾ
NNGGÖÖÔÔØØII HHÖÖÔÔÙÙNNGG DDAAÃÃNN KKHHOOAA HHOOÏÏCC:: PPGGSS..TTSS.. NNGGUUYYEEÃÃNN ÑÑÌÌNNHH TTHHOOÏÏ
TTPP.. HHồồ CChhíí MMiinnhh-- NNăămm 22001122
a
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin đƣợc chân thành gửi lời cảm ơn
đến:
Phó giáo sƣ, Tiến sĩ Nguyễn Đình Thọ- Giảng viên Khoa Quản trị kinh
doanh trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Nhờ sự chỉ bảo và hƣớng
dẫn tận tình của Thầy mà tôi có thể hiểu rõ về phƣơng pháp khoa học và nội
dung đề tài, từ đó tôi có hiểu rõ và thực hiện luận văn hoàn thiện hơn.
Quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian tôi theo học tại
trƣờng. Những kiến thức này cung cấp cho tôi một nền tảng vững chắc để
hoàn thành luận văn cũng nhƣ phục vụ cho công việc sau này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng
hộ về mặt tinh thần, tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi hết mình trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận
văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp từ Quý Thầy Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012.
Ngƣời viết
Nguyễn Việt Ngọc Linh
b
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân tôi tự nghiên cứu và thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Đình Thọ
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung
của luận văn này chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nghiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên
cứu khoa học của luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012.
Ngƣời thực hiện luận văn
Nguyễn Việt Ngọc Linh
c
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG ĐỀ TÀI
CHƢƠNG I .................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 5
1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 6
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................ 7
1.6. Kết cấu của đề tài ............................................................................... 7
CHƢƠNG II................................................................................................... 8
2.1. Giới thiệu ........................................................................................... 8
2.2. Các nghiên cứu về tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động ............ 8 Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow ......................................... 8 2.2.1. Thuyết ERG của Clayton Aldefer ................................................ 8 2.2.2. Thuyết hai yếu tố của Fredrick Herberg ....................................... 9 2.2.3. Lý thuyết thúc đẩy theo nhu cầu của David Mc Celland .............. 9 2.2.4. Thuyết công bằng của J.Stacy Adams .......................................... 9 2.2.5. Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom ............................................. 10 2.2.6. Lý thuyết hành vi tổ chức tích cực ............................................. 10 2.2.7.
2.3. Năng lực tâm lý (Psychological Capital) .......................................... 11
2.3.1. Tự tin (Self-efficacy)........................................................................ 13
2.3.2. Lạc quan (Optimism) ....................................................................... 14
2.3.3. Hy vọng (Hope) ............................................................................... 15
d
2.3.4. Thích nghi (Resiliency) .................................................................... 15
2.4. Kết quả công việc (Job performance) ............................................... 17
2.5. Mô hình về ảnh hƣởng của năng lực tâm lý đến kết quả công việc của Nguyen & Nguyen (2011) ......................................................................... 18
2.6. Mô hình nghiên cứu ......................................................................... 19
2.6.1. Các giả thiết nghiên cứu: .................................................................. 19
2.6.2. Mô hình nghiên cứu ......................................................................... 20
2.7. Tóm tắt............................................................................................. 21
CHƢƠNG III ............................................................................................... 22
3.1. Giới thiệu ......................................................................................... 22
3.2. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 22 3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 22 3.2.1.1. Nghiên cứu sơ bộ ....................................................................... 22 3.2.1.2. Nghiên cứu chính thức ............................................................... 24 3.2.2. Qui trình nghiên cứu .................................................................. 25
3.3. Xây dựng thang đo ........................................................................... 27
3.3.1. Thang đo năng lực tâm lý ................................................................. 27
3.3.2. Thang đo kết quả công việc .............................................................. 30
3.4. Tóm tắt............................................................................................. 30
CHƢƠNG IV ............................................................................................... 31
4.1. Giới thiệu ......................................................................................... 31
4.2. Đặc điểm của mẫu khảo sát .............................................................. 31
4.3. Kiểm định mô hình đo lƣờng ........................................................... 34
4.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach’s Alpha ............................. 34
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)................................................... 37 4.3.2.1. Thang đo năng lực tâm lý ........................................................... 38 4.3.2.2. Thang đo kết quả công việc........................................................ 40
4.4. Phân tích hồi quy ............................................................................. 41
e
4.4.1. Phân tích tƣơng quan........................................................................ 41
4.4.2. Phân tích hồi quy ............................................................................. 42
4.4.3. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong phân tích hồi quy ......... 44
4.5. Phân tích sự khác biệt về ảnh hƣởng của năng lực tâm lý đến kết quả công việc giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ 45
4.5.1. Phân tích hồi quy đối với nhân viên ngân hàng ................................ 45
4.5.2. Phân tích hồi quy đối với nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ .... 47
4.6. Phân tích sự đánh giá của nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ về năng lực tâm lý và kết quả công việc ................... 49
4.7. Tóm tắt............................................................................................. 52
CHƢƠNG V ................................................................................................ 54
5.1. Giới thiệu ......................................................................................... 54
5.2. Ý nghĩa và kết luận .......................................................................... 54
5.3. Hàm ý chính sách cho doanh nghiệp ................................................ 56
5.4. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO MỤC LỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
f
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI
Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu ................................................. 27
Bảng 3.2. Thang đo Tự tin- TT ..................................................................... 28
Bảng 3.3. Thang đo Lạc quan- LQ ............................................................... 28
Bảng 3.4. Thang đo Hy vọng- HV ................................................................ 29
Bảng 3.5. Thang đo Thích nghi- TN ............................................................. 29
Bảng 3.6. Thang đo kết quả công việc- KQ .................................................. 30
Bảng 4.1. Thống kê mẫu khảo sát ................................................................. 33
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha .................... 36
Bảng 4.3. Kết quả Cronbach’s Alpha đối với Thang đo Hy vọng ................. 37
Bảng 4.4. Kết quả EFA thang đo năng lực tâm lý ......................................... 39
Bảng 4.5. Đánh giá độ phù hợp của mô hình ................................................ 42
Bảng 4.6. Kết quả các thông số hồi quy ........................................................ 42
Bảng 4.7. Đánh giá độ phù hợp của mô hình đối với nhân viên ngân hàng ... 46
Bảng 4.8. Kết quả các thông số hồi quy đối với nhân viên ngân hàng .......... 46
Bảng 4.9. Đánh giá độ phù hợp của mô hình đối với nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ ................................................................................................. 47
Bảng 4.8. Kết quả các thông số hồi quy đối với nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ ................................................................................................. 48
Bảng 4.9. Điểm trung bình của thang đo năng lực tâm lý và kết quả công việc ..................................................................................................................... 50
g
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG
ĐỀ TÀI
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................... 21
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................... 26 Hình 4.1: Kết quả hồi quy…………………………………………………...43
Hình 4.2. Biểu đồ điểm trung bình của thang đo năng lực tâm lý và kết quả công việc ...................................................................................................... 51
1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra rất nhanh
chóng. Nó đòi hỏi mỗi quốc gia cũng nhƣ mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực
không ngừng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm tồn tại và phát
triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh các biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhƣ đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, quản lý hiệu
quả, tiết kiệm chi phí… thì biện pháp nâng cao kết quả công việc của ngƣời
lao động cũng là mối quan tâm của tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt
loại hình, ngành nghề, hình thức sở hữu.
Đối với doanh nghiệp, làm thế nào để giữ chân nhân viên gắn bó lâu
dài và tạo động lực cho nhân viên làm việc một cách hiệu quả nhất cho doanh
nghiệp không phải là điều dễ dàng. Trong khi một số doanh nghiệp hoặc tổ
chức hàng đầu đƣa ra những chính sách hiệu quả nhằm giữ chân nhân viên thì
hầu hết các doanh nghiệp khác lại không làm nhƣ vậy. Họ chấp nhận để nhân
viên chuyển chỗ làm việc và xem đó là một phần bình thƣờng của công việc
kinh doanh. Tuy nhiên, việc thay đổi nhân viên liên tục nhƣ thế sẽ khiến họ
tiêu tốn một nguồn lực và cả nguồn chi phí không cần thiết. Đúng là vẫn sẽ có
những ngƣời ra đi, dù bạn có làm mọi cách để giữ chân họ. Nhƣng làm ra vẻ
không biết gì về những nguyên nhân sự ra đi ồ ạt của nhân viên là một thái độ
không phù hợp với phong cách quản lý nhân sự ở các doanh nghiệp hiện đại.
Khi nghiên cứu các nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết quả công việc của
nhân viên, đa phần các nhà quản trị doanh nghiệp và cả các nhà nghiên cứu
đều chủ yếu tập trung vào ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về năng lực chuyên
môn đến kết quả công việc. Họ lập luận rằng những nhân viên đƣợc đào tạo
2
bài bản, có kết quả học tập tốt, có thâm niên công tác, có năng lực chuyên
môn càng cao thì làm việc sẽ có hiệu quả tốt hơn so với những ngƣời không
đƣợc đào tạo bài bản, có kết quả học tập, thâm niên và năng lực chuyên môn
kém hơn.
Tuy nhiên, thực tế đã chỉ ra rằng, có một số nhân viên tuy không đƣợc
đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành nhƣng họ lại làm việc tốt hơn so với
những ngƣời đƣợc đào tạo bài bản, đúng ngành nghề nhờ thông minh, nhanh
nhạy với công việc. Và có những ngƣời chỉ có kinh nghiệm làm việc 3-4 năm
nhƣng lại có khả năng làm tốt hơn những ngƣời đã làm công việc đó trong 10-
15 năm. Vậy năng lực chuyên môn là nhân tố quan trọng nhƣng không phải là
nhân tố duy nhất quyết định kết quả công việc của ngƣời lao động.
Các nghiên cứu về hành vi tổ chức gần đây cho thấy không phải chỉ có
năng lực chuyên môn mới là yếu tố quyết định đến kết quả công việc của
nhân viên, mà yếu tố năng lực tâm lý của ngƣời lao động cũng có ảnh hƣởng
nhiều đến kết quả công việc.
Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực tâm lý ngƣời lao
động đến kết quả công việc, nhằm tìm ra mức độ ảnh hƣởng của năng lực tâm
lý đến kết quả công việc; từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm cải thiện và nâng
cao kết quả công việc, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một
vấn đề quan trọng và cần thiết.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc thù hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh tài chính. Đây đƣợc xem là một trong những loại hình doanh
nghiệp “hot” hiện nay bởi mức thu nhập bình quân vào loại cao so với mặt
bằng lƣơng chung, môi trƣờng làm việc năng động, chính sách đào tạo và đãi
ngộ tốt. Vì vậy, các ngân hàng hiện đang thu hút đƣợc một phần khá lớn lao
động có trình độ chuyên môn cao và lực lƣợng lao động trẻ, nhất là các sinh
viên mới ra trƣờng. Trong quá trình toàn cầu hóa hiện tại, các ngân hàng Việt
3
Nam cũng đứng trƣớc bài toán chung là phải nâng cao kết quả công việc, tạo
động lực để nhân viên làm việc hiệu quả và có sự gắn bó lâu dài với ngân
hàng. Vì vậy, việc xác định mức độ ảnh hƣởng của năng lực tâm lý đến kết
quả công việc của nhân viên ngân hàng là một vấn đề cần thiết.
Trong vòng 10 năm qua, cơ cấu nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển
biến tích cực theo hƣớng chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ. Một số ngành dịch vụ đã phát triển khá nhanh và đang từng bƣớc mở
rộng quy mô nhƣ thƣơng mại, nhà hàng, khách sạn, du lịch, vận tải, kho bãi;
đặc biệt, dịch vụ viễn thông đã có bƣớc phát triển đột phá, đƣa ngành viễn
thông nƣớc ta trở thành ngành dịch vụ hiện đại, có năng lực cạnh tranh trong
khu vực.
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp từ năm 2000-2009 của Tổng cục
thống kê, chiếm tỷ lệ cao nhất về số doanh nghiệp, vốn kinh doanh và đứng
thứ hai về kết quả kinh doanh là ngành thƣơng mại, dịch vụ. Tại thời điểm
01/01/2009, tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trong khu vực thƣơng mại-
dịch vụ là lớn nhất với 125 nghìn doanh nghiệp, chiếm 60,1% tổng số doanh
nghiệp, gấp 5,2 lần năm 2000, bình quân mỗi năm tăng 22,9%.
Khu vực này hiện thu hút 2,3 triệu lao động, chiếm 27,6% tổng số lao
động toàn doanh nghiệp, gấp 2,5 lần năm 2000, bình quân mỗi năm thu hút
thêm 12%.
Tổng vốn của khu vực này thời điểm 01/01/2009 là 4.030 nghìn tỷ
đồng, gấp 6,1 lần năm 2000, bình quân mỗi năm thu hút thêm 25,1%.
Năm 2008, khu vực này có tổng doanh thu đạt cao nhất với 3.449 nghìn
tỷ đồng, chiếm 60,2% tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp, gấp 7,9 lần năm
2000, bình quân mỗi năm tăng 29,4%. Tổng lợi nhuận của khu vực này năm
2008 chiếm 36,6% toàn bộ doanh nghiệp, gấp 8,4 lần năm 2000, bình quân
mỗi năm tăng xấp xỉ 30,4%. Khu vực này năm 2008 cũng đóng góp cho ngân
4
sách nhà nƣớc 121,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 41,4% toàn bộ doanh nghiệp, gấp
5,7 lần năm 2000, bình quân mỗi năm đóng góp tăng thêm cho ngân sách nhà
nƣớc 24,4%. (Tổng cục thống kê, 2010)
TP. Hồ Chí Minh là 1 trong 2 trung tâm kinh tế- tài chính lớn nhất của
cả nƣớc, là thành phố có quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh lớn nhất
vùng Đông Nam Bộ và toàn quốc. Thành phố này thời điểm 01/01/2009 có tới
58.398 doanh nghiệp thực tế đang hoạt động, chiếm 28,4% số doanh nghiệp
toàn quốc. Thành phố này cũng chiếm tỷ trọng lớn ở tất cả các chỉ tiêu quan
trọng nhƣ: 21,5% lao động, 27,4% vốn kinh doanh, 36% doanh thu, 18,4% lợi
nhuận và 24,8% nộp ngân sách nhà nƣớc. (Tổng Cục Thống Kê, 2010)
Nhƣ vậy, việc nghiên cứu ảnh hƣởng của năng lực tâm lý đến kết quả
công việc của nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ
là cần thiết. Sở dĩ tác giả lựa chọn nghiên cứu đối với nhân viên của hai loại
hình doanh nghiệp này vì ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc thù,
còn các công ty thƣơng mại- dịch vụ là loại hình doanh nghiệp phổ biến. Với
nhân viên ngân hàng, việc nghiên cứu sẽ giúp tìm ra đƣợc những yếu tố ảnh
hƣởng đến kết quả công việc mang tính chất riêng biệt của một loại hình
doanh nghiệp đặc thù và đa phần nhân viên có trình độ chuyên môn khá cao.
Với nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ, nghiên cứu sẽ giúp ta có đƣợc
một cái nhìn tƣơng đối tổng quan vì đây hiện đang là loại hình doanh nghiệp
chiếm tỷ lệ lớn, thu hút đƣợc nhiều lao động ở nhiều trình độ khác nhau. Từ
đó, chúng ta sẽ tìm ra đƣợc những điểm chung, so sánh đƣợc sự khác nhau về
mức độ ảnh hƣởng năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên thuộc
hai loại hình doanh nghiệp kể trên.
Nghiên cứu đƣợc lựa chọn tại khu vực TP. Hồ Chí Minh, vì đây là
trung tâm kinh tế lớn, phát triển nhanh của cả nƣớc, tập trung nhiều doanh
nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực với quy mô khác nhau. Đây cũng là nơi tập trung
5
đông dân cƣ và thu hút đƣợc một lƣợng lớn lao động của cả nƣớc với nhiều
trình độ khác nhau. Những đặc điểm kể trên là điều kiện thuận lợi cho việc
tiến hành nghiên cứu, thu thập số liệu khảo sát. Đồng thời, do TP. Hồ Chí
Minh là một trung tâm kinh tế- tài chính lớn nên kết quả nghiên cứu ít nhiều
có thể mang tính chất đại diện và cũng góp phần giúp chúng ta có cái nhìn
tƣơng đối tổng quát hơn về ảnh hƣởng của năng lực tâm lý đến kết quả công
việc của nhân viên.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Ảnh hƣởng của
năng lực tâm lý đến kết quả công việc: Nghiên cứu nhân viên ngân hàng
và công ty thƣơng mại- dịch vụ tại TP.Hồ Chí Minh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố thuộc năng lực tâm lý ảnh hƣởng đến kết quả công
việc của nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ tại
TP.Hồ Chí Minh.
Kiểm định xem có sự khác nhau về mức độ ảnh hƣởng của năng lực
tâm lý đến kết quả công việc giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty
thƣơng mại- dịch vụ hay không?
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng khảo sát là các nhân viên ngân hàng tại TP.Hồ Chí Minh, cỡ
mẫu: 150 và các nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ tại TP. Hồ Chí Minh,
cỡ mẫu: 150.
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu vào ảnh hƣởng năng lực tâm lý đến
kết quả công việc của nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại-
dịch vụ.
6
1.4.
Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua hai bƣớc: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ:
Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp định tính và định
lƣợng. Các nghiên cứu sơ bộ này đƣợc thực hiện tại TP. Hồ Chí Minh, nhằm
mục đích xây dựng và hoàn thiện bảng phỏng vấn. Nghiên cứu định tính sơ bộ
thông qua phỏng vấn sâu một số chuyên gia với mục đích điều chỉnh và bổ
sung thang đo năng lực tâm lý cho phù hợp với đặc thù của loại hình ngân
hàng và công ty thƣơng mại- dịch vụ. Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ đƣợc thực
hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp 50 nhân viên ngân hàng và 50 nhân
viên công ty thƣơng mại- dịch vụ thông qua bảng câu hỏi.
Thông tin thu thập đƣợc từ nghiên cứu định lƣợng này dùng để sàng lọc
các biến quan sát (biến đo lƣờng) dùng để đo lƣờng các khái niệm thành phần
của năng lực tâm lý. Phƣơng pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm SPSS 16.0 đƣợc sử dụng ở bƣớc
này.
Nghiên cứu chính thức:
Nghiên cứu chính thức cũng đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên
cứu định lƣợng, dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi
phỏng vấn. Nghiên cứu chính thức này cũng đƣợc tiến hành tại TP. Hồ Chí
Minh. Mục đích của nghiên cứu này nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo
sát, khẳng định lại các thành phần cũng nhƣ giá trị và độ tin cậy của thang đo
năng lực tâm lý, và kiểm định mô hình lý thuyết.
Phƣơng pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám
phá (EFA) đƣợc sử dụng để đánh giá thang đo. Phƣơng pháp phân tích mô
7
hình hồi quy bội thông qua phần mềm SPSS 16.0 đƣợc sử dụng để kiểm định
mô hình nghiên cứu.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần xác định các nhân tố của năng lực tâm lý có tác động
tích cực lên kết quả công việc của nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty
thƣơng mại- dịch vụ để từ đó các ngân hàng và các công ty thƣơng mại- dịch
vụ đƣa ra các biện pháp nhằm nâng cao kết quả công việc cho nhân viên của
mình.
Đề tài cũng góp phần xác định xem có sự khác biệt về mức độ ảnh
hƣởng của năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên hiện đang làm
việc trong hai loại hình doanh nghiệp ngân hàng (doanh nghiệp đặc thù) và
công ty thƣơng mại- dịch vụ (loại hình doanh nghiệp phổ biến) hay không. Từ
đó, giúp có cái nhìn tƣơng đối tổng quan về kết quả công việc của nhân viên
thuộc hai loại hình doanh nghiệp này.
1.6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm 5 chƣơng:
Chƣơng I: Giới thiệu tổng quan về lý do hình thành đề tài; mục tiêu,
phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ những ý nghĩa thực tiễn mà đề
tài mang lại
Chƣơng II: Giới thiệu các cơ sở lý thuyết của đề tài và thiết kế mô hình
nghiên cứu
Chƣơng III: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng IV: Phân tích kết quả khảo sát
Chƣơng V: Nêu lên các ý nghĩa và kết luận chính của đề tài, hàm ý
chính sách cho doanh nghiệp, những hạn chế của đề tài và đề xuất hƣớng
nghiên cứu tiếp theo.
8
CHƢƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Chƣơng II trình bày những nội dung lý thuyết làm cơ sở cho nghiên
cứu này. Chƣơng này cũng trình bày mô hình nghiên cứu và xây dựng các giả
thiết nghiên cứu.
2.2. Các nghiên cứu về tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động
Nhƣ tác giả đã trình bày ở chƣơng I, việc tạo động lực cho nhân viên
làm việc một cách hiệu quả nhất cho doanh nghiệp, từ đó giúp nâng cao kết
quả công việc của nhân viên nói riêng và của doanh nghiệp nói chung là một
vấn đề đƣợc các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm xem xét nhằm tồn tại và
phát triển đƣợc trong tình hình khủng hoảng, suy thoái và cạnh tranh hiện tại.
Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Dƣới đây là một số các lý thuyết cơ
bản:
2.2.1. Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
Lý thuyết này xây dựng theo nguyên tắc cho rằng nhà quản trị muốn
quản trị hiệu quả thì phải chú ý đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Có 5 nhu cầu
cơ bản từ thấp đến cao, đó là: nhu cầu sinh học, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã
hội, nhu cầu đƣợc tôn trọng, nhu cầu tự thể hiện.
2.2.2. Thuyết ERG của Clayton Aldefer
Là giải pháp đơn giản hóa tháp nhu cầu của Maslow, Clayton Aldefer
xác định 3 nhu cầu cơ bản của con ngƣời là: nhu cầu tồn tại (bao gồm nhu cầu
sinh học và nhu cầu an toàn), nhu cầu quan hệ (bao gồm nhu cầu xã hội và
nhu cầu đƣợc tôn trọng), nhu cầu phát triển.
9
2.2.3. Thuyết hai yếu tố của Fredrick Herberg
Lý thuyết hai yếu tố của Herberg bao gồm: các yếu tố duy trì (bên
ngoài) liên quan đến môi trƣờng làm việc và các yếu tố động viên (bên trong)
liên quan đến động lực làm việc, nằm giữa hai yếu tố này là sự trung lập của
nhân viên, có nghĩa là nhân viên không thể hiện rõ sự thỏa mãn hay không
thỏa mãn, sự bất mãn hay không bất mãn của mình. Herberg cho rằng hai yếu
tố này sẽ góp phần tạo nên hành vi của nhân viên và từ đó sẽ ảnh hƣởng đến
thái độ của họ đối với công việc và kết quả công việc.
2.2.4. Lý thuyết thúc đẩy theo nhu cầu của David Mc Celland Lý thuyết này cho rằng có một số nhu cầu bản thân con ngƣời không có
sẵn, nhƣng họ sẽ học đƣợc nó thông qua kinh nghiệm sống của mình. Các nhu
cầu này bao gồm: nhu cầu thành tựu, nhu cầu liên minh, nhu cầu quyền lực.
Nếu thỏa mãn đƣợc các nhu cầu này sẽ thúc đẩy ngƣời lao động làm việc, từ
đó nâng cao đƣợc kết quả công việc của họ.
2.2.5. Thuyết công bằng của J.Stacy Adams
Thuyết công bằng đƣợc Adams đƣa ra vào năm 1963, theo thuyết này
việc tạo ra sự công bằng trong tổ chức sẽ giúp thắt chặt mối quan hệ với nhân
viên, động viên và gia tăng mức độ hài lòng của họ, từ đó sẽ khiến cho nhân
viên gắn bó hơn với công việc và làm việc hiệu quả hơn.
Ngƣợc lại, nếu nhân viên cảm thấy những gì họ bỏ ra đóng góp cho
doanh nghiệp nhiều hơn so với những gì họ nhận đƣợc thì sẽ có thể tạo tâm lý
bất mãn, họ sẽ bớt đi sự nhiệt tình và hào hứng với công ty. Điều này có thể
dẫn tới một số nhân viên sẽ tự đi tìm công bằng cho mình, một số khác sẽ
giảm tinh thần và hiệu quả làm việc, một số nữa có thể sẽ quay lại phá rối
công ty hoặc đi tìm cho mình công việc mới. Do đó, để tạo đƣợc động lực cho
ngƣời lao động, nhà quản trị phải xem xét, đánh giá mức độ cân bằng hiện tại
giữa những gì nhân viên đóng góp cho công ty và quyền lợi mà họ nhận đƣợc.
10
2.2.6. Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
Lý thuyết này cho rằng khi một cá nhân nỗ lực làm việc thì họ sẽ mong
đợi có một kết quả tốt đẹp cùng một phần thƣởng xứng đáng. Và nhƣ vậy, nếu
có đƣợc phần thƣởng phù hợp với nguyện vọng thì nó sẽ tạo ra động lực lớn
hơn trong quá trình làm việc tiếp theo. Chính vì thế, theo Vroom, các nhà
quản lý cần làm cho ngƣời lao động hiểu đƣợc mối quan hệ giữa nỗ lực- thành
tích, thành tích- kết quả/phần thƣởng, từ đó họ sẽ nỗ lực hơn trong công việc,
và nâng cao đƣợc kết quả công việc của mình.
2.2.7. Lý thuyết hành vi tổ chức tích cực
Nếu so với các lý thuyết đƣợc đề cập ở trên thì lý thuyết hành vi tổ
chức tích cực (Positive organizational behavior- POB) thuộc dạng “sinh sau
đẻ muộn”. Lý thuyết POB chỉ mới bắt đầu hình thành từ năm 1999, chủ yếu
đƣợc phát triển bởi Luthans và các cộng sự. Lý thuyết POB đi sâu vào khám
phá và đo lƣờng các yếu tố thuộc năng lực tâm lý của nhân viên, phát triển
các yếu tố này, từ đó giúp nâng cao kết quả công việc của nhân viên. Các
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, có mối liên hệ giữa năng lực tâm lý và kết quả
công việc của nhân viên.
Các lý thuyết đề cập ở trên chủ yếu nhấn mạnh đến việc tìm hiểu và
thỏa mãn các nhu cầu cá nhân của ngƣời lao động để nâng cao hiệu quả làm
việc, hoặc là nhấn mạnh đến việc cải thiện môi trƣờng làm việc, tạo sự công
bằng trong môi trƣờng làm việc, đƣa ra những phần thƣởng hoặc sự động viên
nhằm đáp ứng kỳ vọng của nhân viên…Riêng lý thuyết POB đƣa ra một cách
tiếp cận mới để nâng cao kết quả công việc của nhân viên, đó là thông qua
việc đo lƣờng và nâng cao các yếu tố tâm lý của nhân viên, tức là các yếu tố
thuộc chính năng lực nội tại bên trong của nhân viên đó.
Hiện tại, các nghiên cứu về năng lực tâm lý của nhân viên chƣa có
nhiều, chủ yếu là các nghiên cứu đƣợc phát triển bởi Luthans và các cộng sự.
11
Gần đây nhất có nghiên cứu của Nguyen & Nguyen (2011) về năng lực tâm
lý, chất lƣợng sống trong công việc và chất lƣợng cuộc sống của nhân viên
tiếp thị tại Việt Nam.
Trong phạm vi của đề tài này, năng lực tâm lý đƣợc chọn để nghiên
cứu bởi tính chất mới của nghiên cứu này trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam
(tại Việt Nam hiện chỉ mới có nghiên cứu của Nguyen & Nguyen (2011) về
vấn đề này. Đồng thời, tác giả xác định tầm quan trọng của năng lực tâm lý
đến kết quả công việc của nhân viên, vấn đề này cũng mới chỉ bắt đầu đƣợc
các nhà nghiên cứu và các nhà quản trị trên thế giới chú trọng trong những
năm gần đây. Tác giả thiết nghĩ, vấn đề này cũng rất cần thiết cho các nhà
quản trị doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các nhà quản trị trong ngân hàng
và công ty thƣơng mại- dịch vụ nói riêng trong việc nghiên cứu và đƣa ra các
biện pháp nhằm nâng cao kết quả công việc của nhân viên. Các vấn đề về cơ
sở lý thuyết của năng lực tâm lý và kết quả công việc sẽ đƣợc trình bày cụ thể
bên dƣới.
2.3. Năng lực tâm lý (Psychological Capital)
Trong nhiều thập kỷ, tâm lý học chủ yếu đƣợc nghiên cứu để phục vụ
cho công tác điều trị bệnh tâm thần. Do vậy, nó đƣợc xem là một lĩnh vực
nghiên cứu riêng biệt của ngành y. Chỉ đến cuối thế kỷ XX, tâm lý học mới
đƣợc tiếp cận theo một hƣớng mới: tâm lý học tích cực.
Tâm lý học tích cực đƣợc xem là một nỗ lực nghiên cứu của các nhà
tâm lý học, nhằm mục đích xóa bỏ quan niệm vốn tồn tại từ nhiều thập kỷ nay
trong ngành tâm lý học là tập trung vào nghiên cứu phƣơng án điều trị bệnh
tâm thần hơn là quan tâm đến sức khỏe tâm thần của con ngƣời. Tâm lý học
tích cực chủ yếu tập trung vào hai mục tiêu chính:
- Giúp cho những ngƣời bình thƣờng có đƣợc một cuộc sống
phong phú và có ý nghĩa hơn.
12
- Hiểu biết đầy đủ những tiềm năng tồn tại trong con ngƣời.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về tâm lý học tích cực ở giai đoạn này vẫn
chƣa có nhiều. Phải đến khi Martin Seligman, cựu chủ tịch của Hiệp hội tâm
lý Mỹ (American Psychological Association), chọn tâm lý học tích cực làm
cƣơng lĩnh cho nhiệm kỳ chủ tịch của mình, các nghiên cứu cả về lý thuyết
lẫn thực nghiệm trong lĩnh vực này mới thực sự nhiều lên.
Hành vi tổ chức tích cực (Positive organizational behavior- POB), là
một trong hai lĩnh vực nghiên cứu của tâm lý học tích cực, tập trung vào việc
đo lƣờng khả năng, tâm lý tích cực của nhân viên, cố gắng khám phá và phát
triển những khả năng của nhân viên để cải thiện kết quả công việc.
Lý thuyết POB tập trung vào những đặc điểm hoặc tình huống có thể
đƣợc phát triển và cải thiện thông qua việc cải thiện môi trƣờng làm việc và
phƣơng pháp quản lý. Nó chỉ tập trung vào các đặc tính có thể đo lƣờng đƣợc
và có thể cải thiện tốt hơn. Cụ thể, các thành phần đƣợc lý thuyết POB tìm
thấy bao gồm: tự tin, lạc quan, hy vọng, thích nghi và trí tuệ cảm xúc.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các thành phần của lý thuyết POB đƣợc
tìm thấy ở trên sẽ khác nhau xét về mặt đo lƣờng, và do đó mức độ ảnh hƣởng
của chúng cũng khác nhau. Nhƣng nếu ta kết hợp các thành phần này lại,
chúng sẽ có ảnh hƣởng nhiều hơn so với từng thành phần riêng lẻ. Sự kết hợp
các thành phần này đƣợc gọi là năng lực tâm lý của ngƣời lao động.
Các nghiên cứu về tâm lý ngƣời lao động có thể đƣợc tìm thấy trong
các tài liệu về hành vi tổ chức. Theo Luthans & cộng sự (2007), năng lực tâm
lý của một cá nhân đƣợc đặc trƣng bởi bốn thành phần:
(1) Tự tin đảm nhiệm và thực hiện các nỗ lực cần thiết để đạt đƣợc
thành công trong các nhiệm vụ khó khăn đƣợc giao.
(2) Lạc quan về thành công hiện tại và trong tƣơng lai.
(3) Hy vọng hƣớng tới thành công.
13
(4) Có khả năng thích nghi khi gặp khó khăn để đạt tới thành công.
2.3.1. Tự tin (Self-efficacy)
Tự tin đề cập đến "những ngƣời phán đoán về khả năng của họ để thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể'' (Parker 1998, trang 835).
Nhà tâm lý học Bandura (1977) đã định nghĩa tự tin là niềm tin của một
ngƣời vào khả năng thành công của họ trong các tình huống cụ thể. Tự tin
đóng một vai trò quan trọng trong phƣơng pháp tiếp cận mục tiêu, nhiệm vụ,
và các thách thức. Cũng theo lý thuyết của Bandura, những ngƣời có sự tự tin
cao cũng là những ngƣời xem những nhiệm vụ khó khăn là việc mà họ phải
thực hiện một cách chủ động và tích cực chứ không phải là điều nên tránh né.
Và cũng chính với tâm lý tích cực, chủ động nhƣ vậy nên họ sẽ thực hiện
nhiệm vụ một cách hăng hái, tích cực và từ đó sẽ cho kết quả cao hơn.
Về mặt tâm lý, mọi ngƣời sẽ có khuynh hƣớng lựa chọn những công
việc, nhiệm vụ mà họ cảm thấy sự tự tin của họ đối với công việc đó là cao, vì
họ nghĩ rằng nhƣ vậy khả năng thành công đối với công việc, nhiệm vụ đó
cao hơn. Cũng với tâm lý nhƣ vậy, họ sẽ có khuynh hƣớng tránh né hoặc từ
chối những công việc, nhiệm vụ mà họ cho là vƣợt quá xa khả năng của mình.
Tuy nhiên, để xác định mức độ tối ƣu của sự tự tin không phải là điều
dễ dàng. Nếu một cá nhân lựa chọn những công việc vƣợt quá xa khả năng
thực hiện của mình thì họ có thể sẽ gặp khó khăn khi thực hiện công việc,
thậm chí không đủ khả năng để hoàn thành công việc đƣợc giao. Nhƣng nếu
cá nhân đó thƣờng xuyên lựa chọn những công việc đòi hỏi quá thấp so với
khả năng thực tế của mình, thì họ sẽ không có khả năng mở rộng và phát triển
những kỹ năng vốn có của mình. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, mức độ tối ƣu là
lựa chọn những công việc nằm trên khả năng một ít, nhƣ vậy có thể khuyến
khích họ nỗ lực để giải quyết nhiệm vụ, tạo đƣợc sự thách thức, tích lũy đƣợc
kinh nghiệm và vẫn đủ khả năng để hoàn thành công việc một cách hiệu quả.
14
Áp dụng cho nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại-
dịch vụ; việc tự tin vào kiến thức và kỹ năng của mình trong việc thực hiện
những nhiệm vụ đƣợc giao sẽ giúp họ có động lực hoàn thành nhiệm vụ một
cách nhanh chóng và hiệu quả hơn; không ngại những khó khăn, thách thức
trong công việc.
2.3.2. Lạc quan (Optimism)
Tính l ạc quan trong công việc là niềm vui, tin tƣởng vào sự thành công
của công việc ở hiện tại và tƣơng lai (Luthan & cộng sự 2007). Lạc quan
đƣợc định nghĩa là "xu hƣớng duy trì một triển vọng tích cực'' (Schneider
2001, trang 253).
Lạc quan cũng là một tâm lý sống tích cực của con ngƣời. Con ngƣời
có thể vƣợt qua đƣợc những khó khăn, thách thức hay những điều đáng tiếc
xảy ra trong cuộc sống hay không chính là nhờ vào sự lạc quan trong thái độ
sống của chính họ.
Những ngƣời sống lạc quan là những ngƣời luôn mong đợi điều tốt đẹp
sẽ xảy ra đối với họ và do đó, họ sẽ kiên trì theo đuổi mục tiêu mà mình đã đề
ra (Carver & Scheier 2002, Carver & cộng sự 2010). Nhƣ vậy, có thể xem lạc
quan nhƣ một liều thuốc giúp con ngƣời vƣợt qua những thất bại tạm thời của
mình (Carver & Scheier 2002, Carver & cộng sự 2010). Trong cơ cấu tổ chức
doanh nghiệp, sự lạc quan giúp nhân viên có một thái độ tích cực trƣớc những
khó khăn thay đổi, từ đó lập kế hoạch cho công việc tƣơng lai mình tốt hơn.
Áp dụng vào nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại-
dịch vụ, tinh thần lạc quan sẽ giúp họ có cái nhìn tích cực về công việc hàng
ngày của mình, từ đó họ sẽ có đƣợc thái độ tích cực trƣớc những khó khăn và
thử thách trong công việc hiện tại. Và với sự tích cực nhƣ vậy, họ có thể hoàn
thành công việc một cách hiệu quả hơn.
15
2.3.3. Hy vọng (Hope)
Hy vọng phản ánh "niềm tin mà ta có thể tìm thấy con đƣờng đến mục
tiêu mong muốn và trở thành động lực để sử dụng những con đƣờng đó''
(Snyder & cộng sự 2002, trang 257). Hy vọng bao gồm hai chiều: đƣờng lối
(con đƣờng để có quyền lực) và bộ máy (sẽ nắm quyền lực). Đƣờng lối đề cập
đến khả năng tạo ra các tuyến đƣờng hoàn toàn khả thi với mục tiêu mong
muốn và bộ máy liên quan đến khả năng nhận thức của những ngƣời đã sử
dụng con đƣờng để đạt đƣợc mục tiêu mong muốn (Snyder & cộng sự 2002).
Hy vọng khác với lạc quan ở chỗ: Hy vọng cần phải có những suy nghĩ,
cách thức để đạt đến một mục tiêu nhất định, nghĩa là luôn phải có một mục
tiêu mong muốn để đạt tới. Trong khi đó, lạc quan chỉ đơn thuần dừng lại ở
việc mong đợi điều tốt nhất sẽ xảy đến, chứ không nhất thiết cần phải có các
phƣơng pháp, mục tiêu để cải thiện tình hình hiện tại hoặc là tạo ra một tƣơng
lai tốt đẹp hơn.
Áp dụng hy vọng vào nhân viên ngân hàng, hy vọng là con đƣờng tạo
thuận lợi cho họ để nhận ra các mục tiêu của ngân hàng và chuyển những mục
tiêu thành hành động riêng của họ để đạt đƣợc các mục tiêu của ngân hàng
nói chung và kể cả mục tiêu của cá nhân nói riêng. Với nhân viên công ty
thƣơng mại- dịch vụ, mục tiêu này cũng tƣơng tự. Tính hi vọng của nhân viên
trong công việc thể hiện ở việc chủ động theo đuổi những mục tiêu công việc
bằng nhiều cách khác nhau, giải quyết khó khăn trong công việc bằng nhiều
cách khác nhau và luôn cố gắng đạt đƣợc mục tiêu công việc đã đề ra.
2.3.4. Thích nghi (Resiliency)
Thành phần cuối cùng, thích nghi liên quan đến "thích ứng tích cực
trong bối cảnh của nghịch cảnh hoặc có nguy cơ đáng kể" (Masten & Reed
2002, trang 75).
16
Trong tâm lý học, khả năng thích nghi đề cập đến cách thức của một cá
nhân khi đối phó với căng thẳng và nghịch cảnh. Khả năng này thể hiện ở chỗ
khi gặp khó khăn, thách thức, họ có thể ứng phó với nó, và có thể xem nó
cũng nhƣ bình thƣờng, thậm chí trong một số trƣờng hợp, nó có thể khiến họ
tích lũy kinh nghiệm, và ứng phó tốt hơn với những khó khăn trong tƣơng lai.
Áp dụng năng lực thích nghi đối với nhân viên ngân hàng và nhân viên
công ty thƣơng mại- dịch vụ, khả năng thích nghi có thể đƣợc đặc trƣng bằng
cách thức mà ngƣời đó đối phó với cả mặt bất lợi và mặt tích cực của các sự
kiện xảy ra trong công việc.
Các nghiên cứu đã chỉ ra các thành phần của năng lực tâm lý, bao gồm:
tự tin, lạc quan, hy vọng và thích nghi có tác động tới kết quả công việc.
Chẳng hạn, tự tin đƣợc chứng minh có tác động đến kết quả công việc
(Stajkovic & Luthans 1998, Legal & Meyer 2009 trích trong Nguyen &
Nguyen 2011). Nghiên cứu của Youssef & Luthans (2007) trích trong Nguyen
& Nguyen (2011) cho thấy sự lạc quan của ngƣời lao động có liên quan đến
kết quả công việc, sự thỏa mãn và hạnh phúc. Hy vọng có mối liên quan đến
kết quả của nhân viên, sự thỏa mãn, hạnh phúc và lƣu giữ (Youssef &
Luthans 2007 trích trong Nguyen & Nguyen 2011). Khả năng phục hồi có
một mối quan hệ tích cực với kết quả công việc của nhân viên (Luthans &
cộng sự 2005 trích trong Nguyen & Nguyen 2011).
Luthans & cộng sự (2007) thấy rằng năng lực tâm lý tổng thể là một
yếu tố dự báo tốt về hiệu quả của nhân viên hơn là những thành phần cá nhân
riêng biệt. Vì lý do đó, trong nghiên cứu của Nguyen & Nguyen (2011), các
tác giả tập trung vào sức mạnh tiên đoán của năng lực tâm lý tổng thể chứ
không phải là thành phần riêng biệt của nó. Và, Nguyen & Nguyen (2011)
chứng minh rằng năng lực tâm lý tổng thể có tác động tích cực đến kết quả
công việc.
17
2.4. Kết quả công việc (Job performance)
Kết quả công việc đƣợc Motowidlo (2003) định nghĩa là tổng giá trị dự
kiến một tổ chức đạt đƣợc từ tập hợp các hoạt động của cá nhân thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định.
Khái niệm k ết quả công viê ̣c đề câ ̣p đến tính hiê ̣u quả củ a hành vi cá
nhân góp phần vào mục tiêu của tổ chức (Motowidlo, 2003).
Kết quả công việc là cách các nhân viên thực hiện công việc của họ.
Hiệu quả của nhân viên đƣợc xác định trong quá trình đánh giá kết quả công
việc bởi ngƣời sử dụng lao động có tính đến các yếu tố nhƣ kỹ năng lãnh đạo,
quản lý thời gian, kỹ năng tổ chức và năng suất. Đánh giá kết quả công việc là
việc thƣờng đƣợc thực hiện hàng năm để có thể xác định nhân viên nào đủ
điều kiện, nhân viên nào đƣợc khen thƣởng hoặc thậm chí sa thải.
Thực tế đã chỉ ra rằng, khi nhân viên nhận thức đƣợc nhiệm vụ của
mình đối với công việc đƣợc giao thì họ sẽ cố gắng hơn trong công việc, do
đó kết quả công việc của họ sẽ tốt hơn. Nhiệm vụ ở đây đƣợc hiểu là các mục
tiêu công việc cần phải hoàn thành. Vì vậy, việc xây dựng đƣợc một mục tiêu
cụ thể và rõ ràng là vấn đề mà các nhà quản trị cần quan tâm nhằm nâng cao
kết quả công việc cho nhân viên.
Lý thuyết chuyên ngành cũng phát triển khái niệm về tính hiệu quả
trong công việc. Có tất cả 3 khía cạnh riêng biệt trong công việc liên quan là
mối liên hệ giữa ngƣời chủ, nhân viên và cộng đồng. Mỗi khía cạnh của
những mục tiêu có thể khác biệt, thậm chí những khác biệt này có thể dẫn tới
những mục tiêu không tƣơng thích.
Theo Tiêu chuẩn Baldrige : Kết quả công việc đề cập đến kết quả đầu
ra, kết quả thu đƣợc từ quá trình và đƣợc cho phép so sánh, đánh giá tƣơng
đối với mục tiêu, kết quả quá khứ.
Kết quả công việc có một số đặc tính phổ biến :
18
- Hiệu suất cao, liên tục
- Năng lực lãnh đạo tốt
- Cá nhân có ý thức trách nhiệm cao
- Quản lý có thách thức và hỗ trợ
- Có đánh giá thƣởng phạt
Trong bài nghiên cứu này, kết quả công việc đƣợc tác giả định nghĩa
nhƣ sau:
Kết quả trong công việc chính là hiệu quả trong hành vi của cá nhân
hƣớng tới mục tiêu của tổ chức dựa trên chất lƣợng công việc đã hoàn thành.
Kết quả trong công việc dựa trên những đánh giá của bản thân, đồng
nghiệp và cấp trên.
Theo Nguyen & Nguyen (2011), kết quả công việc của nhân viên đƣợc
đánh giá bởi sự tin tƣởng nhân viên đó làm việc hiệu quả, sự hài lòng của bản
thân nhân viên về chất lƣợng công việc thực hiện, đánh giá của đồng nghiệp
và cấp trên.
2.5. Mô hình về ảnh hƣởng của năng lực tâm lý đến kết quả công việc của Nguyen & Nguyen (2011)
Trong kết quả nghiên cứu của Nguyen & Nguyen (2011) đối với nhân
viên tiếp thị tại Việt Nam cho thấy có thể đo lƣờng năng lực tâm lý qua các
nhân tố:
- Tự tin
- Lạc quan
- Hy vọng
- Thích nghi
Đồng thời các tác giả trên cũng chứng minh rằng năng lực tâm lý có tác
động tích cực đến kết quả công việc của nhân viên tiếp thị tại Việt Nam. Kết
19
quả từ nghiên cứu này là cơ sở để tác giả xây dựng mô hình và thang đo cho
nghiên cứu của mình.
2.6. Mô hình nghiên cứu
2.6.1. Các giả thiết nghiên cứu:
Nhƣ đã trình bày ở trên, theo nghiên cứu của Nguyen & Nguyen
(2011) về năng lực tâm lý, chất lƣợng sống trong công việc, chất lƣợng cuộc
sống của nhân viên tiếp thị tại Việt Nam, đã chứng minh rằng có mối quan hệ
giữa năng lực tâm lý và kết quả công việc. Dựa trên kết quả nghiên cứu trên,
trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh
hƣởng của năng lực tâm lý đến kết quả công việc đối với nhân viên ngân hàng
và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ. Cụ thể là các yếu tố của năng lực
tâm lý, bao gồm: Tự tin, Lạc quan, Hy vọng, Thích nghi sẽ lần lƣợt có tác
động đến Kết quả công việc của nhân viên. Từ đó, tác giả đƣa ra các giả thiết
sau:
H1: Có mối quan hệ dƣơng giữa Tự tin và Kết quả công việc.
Nhƣ đã phân tích ở trên, kết quả công việc sẽ chịu tác động của sự tự
tin. Điều này đƣợc lý giải là bản thân một cá nhân nếu tự tin vào bản thân
mình và năng lực chuyên môn của mình hiện có thì sẽ tự tin khi đảm nhận
công việc đƣợc giao cũng nhƣ khi đƣơng đầu với những khó khăn thử thách
mà công việc đem lại. Do đó, kết quả công việc của họ cũng sẽ cao hơn.
Lạc quan là tâm lý tích cực của con ngƣời. Một ngƣời lạc quan sẽ luôn
nhìn mọi việc xung quanh dƣới khía cạnh tích cực và tốt đẹp nhất, ngay cả khi
mọi việc có diễn biến tồi tệ đến thế nào đi nữa. Bởi vậy, dù gặp khó khăn
trong công việc, thì với tinh thần lạc quan của mình, họ vẫn sẽ thấy mặt tích
cực của vấn đề, và nhƣ vậy họ sẽ dễ dàng vƣợt qua khó khăn hơn so với
những ngƣời thiếu lạc quan. Và những ngƣời càng lạc quan thì sẽ càng làm
20
việc tốt hơn, từ đó kết quả công việc của họ sẽ cao hơn. Từ lập luận trên, tác
giả đƣa ra giả thiết:
H2: Có mối quan hệ dƣơng giữa Lạc quan và Kết quả công việc.
Tƣơng tự nhƣ lạc quan, hy vọng cũng là tâm lý tích cực của con ngƣời.
Những ngƣời hy vọng sẽ luôn mong đợi điều tốt đẹp nhất xảy đến với mình,
từ đó trong khó khăn họ vẫn sẽ cố gắng vƣợt qua vì họ tin vào một kết quả tốt
đẹp. Vì vậy, trong công việc, những ngƣời có niềm hy vọng cao sẽ dễ dàng
vƣợt qua mọi trở ngại để hoàn thành tốt công việc đƣợc giao, đạt kết quả cao
hơn. Do đó, tác giả đặt ra giả thiết:
H3: Có mối quan hệ dƣơng giữa Hy vọng và Kết quả công việc.
Trong công việc nói riêng và trong cuộc sống nói chung, những ngƣời
có khả năng thích nghi cao sẽ dễ dàng thích ứng với mọi hoàn cảnh, mọi sự
biến đổi trong công việc, mọi yêu cầu và thử thách mà công việc đặt ra. Từ
đó, họ sẽ làm tốt hơn công việc của mình và có khả năng đạt kết quả cao hơn.
Do vậy, tác giả đƣa ra giả thiết cuối cùng:
H4: Có mối quan hệ dƣơng giữa Thích nghi và Kết quả công việc.
2.6.2. Mô hình nghiên cứu
Từ các giả thiết trên, tác giả đƣa ra mô hình nghiên cứu nhƣ sau:
- Biến phụ thuộc trong mô hình: Kết quả công việc
- Các biến độc lập trong mô hình bao gồm: Tự tin, Lạc quan, Hy
vọng và Thích nghi.
21
Tự tin
H1
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu
Lạc quan
H2
Kết quả công việc
H3
Hy vọng
H4
Thích nghi
Nhƣ đã phân tích ở mục 2.5.1, tác giả đặt ra 4 giả thiết là lần lƣợt có mối
quan hệ dƣơng giữa Tự tin, Lạc quan, Hy vọng và Thích nghi đến Kết quả công
việc của nhân viên nói chung. Từ đó, tác giả đặt ra giả thiết là cũng có mối quan hệ
dƣơng giữa các yếu tố của năng lực tâm lý, bao gồm: Tự tin, Lạc quan, Hy vọng và
Thích nghi đến Kết quả công việc của nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty
thƣơng mại- dịch vụ nói riêng. Vì vậy, mô hình nghiên cứu đề nghị là phù hợp đối
với nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ.
Nguồn: tác giả
2.7. Tóm tắt
Chƣơng II trình bày các cơ sở lý luận về năng lực tâm lý và kết quả
công việc, và mô hình về ảnh hƣởng của năng lực tâm lý đến kết quả công
việc của Nguyen & Nguyen (2011) . Dựa trên cơ sở lý luận và mục tiêu
nghiên cứu ban đầu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thiết về 4
thành phần của năng lực tâm lý tác động đến kết quả công việc.
22
CHƢƠNG III THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chƣơng II trình bày cơ sở lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu và
các giả thuyết. Chƣơng III này nhằm mục đích giới thiệu phƣơng pháp nghiên
cứu để đánh giá các thang đo đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu và kiểm
định mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện thông qua hai giai đoạn: (1) nghiên cứu
sơ bộ nhằm mục đích xây dựng và hoàn thiện bảng câu hỏi phỏng vấn; (2)
nghiên cứu chính thức nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, ƣớc lƣợng
và kiểm định mô hình lý thuyết. Quy trình nghiên cứu đƣợc trình bày tại hình
3.1.
3.2.1.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp định tính và định
lƣợng. Các nghiên cứu sơ bộ này đƣợc thực hiện tại Tp.Hồ Chí Minh. Mục
đích của nghiên cứu sơ bộ nhằm xây dựng bảng câu hỏi và điều chỉnh thang
đo cho phù hợp với nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại-
dịch vụ tại TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, cơ sở lý thuyết,
tác giả xây dựng Bảng câu hỏi phỏng vấn sơ bộ lần 1 và dàn bài để phỏng vấn
sâu chuyên gia (xem Phụ lục 1).
Nghiên cứu định tính sơ bộ đối với nhân viên ngân hàng đƣợc thực
hiện thông qua phỏng vấn sâu một số các chuyên gia (bao gồm các nhân viên
ngân hàng) đƣợc thực hiện với mục đích điều chỉnh và bổ sung thang đo năng
23
lực tâm lý và kết quả công việc cho phù hợp với đặc thù của ngành ngân
hàng.
Đối với các nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ, nghiên cứu định
tính sơ bộ cũng đƣợc thực hiện thông qua phỏng vấn sâu một số chuyên gia là
các nhân viên hiện đang làm việc tại các công ty thƣơng mại- dịch vụ nhằm
điều chỉnh và bổ sung thang đo năng lực tâm lý và kết quả công việc cho phù
hợp với yêu cầu của ngành thƣơng mại- dịch vụ. Tác giả tiến hành phỏng vấn
sâu 5 nhân viên ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín
(Sacombank) và 5 nhân viên công ty cổ phần thƣơng mại Nguyễn Kim. Kết
quả phỏng vấn chuyên gia đƣợc thể hiện ở Phụ lục 2.
Sau khi tiến hành phỏng vấn sâu, tác giả hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi,
xây dựng Bảng câu hỏi phỏng vấn sơ bộ 2 và dùng bảng câu hỏi này để tiến
hành khảo sát thử.
Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ đƣợc thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn
trực tiếp 100 nhân viên, bao gồm 50 nhân viên ngân hàng và 50 nhân viên
công ty thƣơng mại- dịch vụ thông qua bảng câu hỏi.
Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế gồm ba phần chính:
(1) Phần I – Đánh giá năng lực tâm lý, và kết quả công việc
(2) Phần II – Thông tin của ngƣời đƣợc phỏng vấn (nhân viên ngân
hàng)
(3) Phần III – Thông tin của ngƣời đƣợc phỏng vấn (nhân viên công ty
thƣơng mại- dịch vụ)
Thông tin thu thập đƣợc từ nghiên cứu định lƣợng này dùng để sàng lọc
các biến quan sát (biến đo lƣờng) dùng để đo lƣờng các khái niệm thành phần
của năng lực tâm lý và kết quả công việc. Phƣơng pháp độ tin cậy Cronbach
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm SPSS 16.0
đƣợc sử dụng ở bƣớc này.
24
Kết quả của bƣớc này là tác giả xây dựng đƣợc Bảng câu hỏi phỏng vấn
chính thức (xem Phụ lục 3) dùng cho nghiên cứu chính thức.
3.2.1.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức cũng đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên
cứu định lƣợng, dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi
phỏng vấn. Nghiên cứu chính thức này cũng đƣợc tiến hành tại Tp.Hồ Chí
Minh. Mục đích của nghiên cứu này là khẳng định lại các thành phần cũng
nhƣ giá trị và độ tin cậy của thang đo năng lực tâm lý & kết quả công việc, và
kiểm định mô hình lý thuyết.
Mẫu nghiên cứu:
- Đối tƣợng khảo sát là các nhân viên ngân hàng và nhân viên
công ty thƣơng mại- dịch vụ tại TP. Hồ Chí Minh.
- Nhân viên ngân hàng đƣợc chọn để khảo sát bao gồm các nhân
viên văn phòng làm việc tại các bộ phận kế toán, hành chính, tín dụng, giao
dịch, thẩm định, xây dựng cơ bản, công nghệ thông tin… tại Hội sở, các Chi
nhánh và các Phòng giao dịch tại các ngân hàng trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh.
- Nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ bao gồm các nhân viên
làm việc tại các bộ phận kế toán, hành chính, tiếp thị- bán hàng, giám sát thị
trƣờng, thu mua hàng hóa, bộ phận quản lý kho hàng, dịch vụ khách hàng tại
các công ty thƣơng mại- dịch vụ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
- Theo Hair & cộng sự (2006) trích trong Nguyễn Đình Thọ
(2011), để có thể phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thƣớc mẫu tối thiểu
là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát trên 1 biến đo lƣờng là 5:1, nghĩa là cần
ít nhất là 5 mẫu trên 1 biến quan sát, tốt nhất là tỷ lệ quan sát trên 1 biến đo
lƣờng đạt từ 10:1 trở lên.
25
- Để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất, Tabachnick &
Fidell (2007) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng kích thƣớc mẫu
phải đảm bảo theo công thức:
n > = 8p + 50
Trong đó:
n: cỡ mẫu
p: số biến độc lập của mô hình
Theo Green (1991) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng công
thức trên tƣơng đối phù hợp nếu p < 7. Trong trƣờng hợp p > 7, công thức
trên trở nên hơi quá khắt khe vì nó đòi hỏi kích thƣớc mẫu lớn hơn mức cần
thiết. Nhƣ vậy với 4 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu, công thức trên là
phù hợp với đề tài.
Trên cơ sở này, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với cỡ mẫu là 150
nhân viên ngân hàng và 150 nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ.
Phƣơng pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện. Phƣơng pháp thu thập
dữ liệu bằng bảng câu hỏi khảo sát, thông qua hình thức phát bảng câu hỏi
trực tiếp và sử dụng công cụ khảo sát trực tuyến.
Phƣơng pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám
phá (EFA) đƣợc sử dụng để đánh giá thang đo. Phƣơng pháp phân tích mô
hình hồi quy bội thông qua phần mềm SPSS 16.0 đƣợc sử dụng để kiểm định
mô hình nghiên cứu.
3.2.2. Qui trình nghiên cứu
Qui trình nghiên cứu đƣợc trình bày trong Hình 3.1 và tiến độ thực hiệu
đƣợc trình bày trong Bảng 3.1
26
Định tính sơ bộ
Định lƣợng sơ bộ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
(Phỏng vấn sâu, n=10)
n= 100
Cronbach alpha
(Loại các biến có hệ số tƣơng quan biến - tổng nhỏ. Kiểm tra hệ số alpha)
EFA (
( Loại các biến có trọng số EFA nhỏ. Kiểm tra yếu tố nhân và phƣơng sai trích đƣợc)
Thang đo
Định lƣợng chính thức
chính thức
n= 300
- Khảo sát 300 nhân viên
- Mã hóa, nhập liệu
- Làm sạch dữ liệu
- Thống kê mô tả
- Cronbach’s Alpha
- Phân tích EFA
- Phân tích hồi quy
- Các phân tích khác
-
Viết báo cáo
Cơ sở lý thuyết
Nguồn: tác giả
27
Bƣớc Dạng Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu Kỹ Phƣơng thuật Thời gian Địa điểm
nghiên pháp thu thập dữ
cứu liệu
1 Sơ bộ Định tính Phỏng vấn 2/2012 Tp.Hồ Chí
chuyên gia Minh
Định lƣợng Phỏng vấn 3/2012 Tp.Hồ Chí
trực tiếp Minh
2 Chính thức Định lƣợng Phỏng vấn 4/2012 Tp.Hồ Chí
trực tiếp Minh
Nguồn: tác giả
3.3. Xây dựng thang đo
3.3.1. Thang đo năng lực tâm lý
Nguyen & Nguyen (2011) đã xây dựng và kiểm định thang đo gồm 4
thành phần của năng lực tâm lý dành cho nhân viên marketing tại Việt Nam.
Dựa trên nghiên cứu này, tác giả đề xuất thang đo năng lực tâm lý gồm 13
biến quan sát thuộc 4 thành phần, và thang đo kết quả công việc gồm 4 biến
quan sát. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu định tính bằng phƣơng pháp phỏng
vấn sâu 5 nhân viên ngân hàng và 5 nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ
nhằm khẳng định và hiệu chỉnh thang đo. Kết quả nghiên cứu định tính đƣợc
trình bày ở Phụ lục 3.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các chuyên gia đều đồng ý với các biến
quan sát đƣa ra. Vì vậy, tác giả giữ nguyên thang đo của Nguyen & Nguyen
(2011) áp dụng cho nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại-
dịch vụ. Cụ thể nhƣ sau:
28
Tự tin:
Tự tin đƣợc đo lƣờng bởi 4 biến quan sát
Bảng 3.2. Thang đo Tự tin- TT Tự tin (Self-efficacy) Ký hiệu
Tôi rất tự tin trong phân tích và tìm giải pháp cho vấn đề trong TT1
công việc
Tôi rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên TT2
Tôi rất tự tin khi tiếp xúc với đối tác của cơ quan TT3
Tôi rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về công việc TT4
Nguồn: tác giả
Lạc quan:
Lạc quan đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến quan sát
Bảng 3.3. Thang đo Lạc quan- LQ
Lạc quan (Optimism) Ký hiệu
Khi gặp khó khăn trong công việc, tôi luôn tin điều tốt nhất sẽ LQ1
xảy ra
Tôi tin mọi việc tốt lành luôn đến với tôi LQ2
Tôi luôn kỳ vọng mọi việc theo ý tôi LQ3
Nguồn: tác giả
29
Hy vọng
Hy vọng đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến quan sát
Bảng 3.4. Thang đo Hy vọng- HV
Hy vọng (Hope) Ký hiệu
Tôi có nhiều cách để theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của HV1
mình
Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề tôi đang vƣớng mắc trong HV2
công việc
Hiện tại, tôi thấy mình đạt đƣợc mục tiêu công việc đã đề ra HV3
Nguồn: tác giả
Thích nghi
Thích nghi đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến quan sát
Bảng 3.5. Thang đo Thích nghi- TN Thích nghi (Resiliency) Ký hiệu
Tôi dễ dàng hồi phục sau khi gặp những vấn đề rắc rối trong TN1
công việc
Tôi dễ dàng hòa đồng với bạn bè đồng nghiệp TN2
Mỗi khi nổi giận, tôi rất dễ dàng lấy lại bình tĩnh TN3
Nguồn: tác giả
30
3.3.2. Thang đo kết quả công việc
Kết quả phỏng vấn chuyên gia cũng nhất trí giữ lại các biến quan sát
của thang đo kết quả công việc, bao gồm 4 biến quan sát nhƣ sau:
Bảng 3.6. Thang đo kết quả công việc- KQ
Kết quả công việc (Job performance) Ký hiệu
Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc hiệu quả KQ1
Tôi luôn hài lòng với chất lƣợng công việc tôi đã làm KQ2
Cấp trên tôi luôn tin rằng tôi là một ngƣời làm việc có hiệu quả KQ3
Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là ngƣời làm việc có hiệu quả KQ4
Nguồn: tác giả
Đối với tất cả các biến quan sát của thang đo, tác giả sử dụng thang đo
Likert 7 điểm.
3.4. Tóm tắt
Đề tài sử dụng đồng thời cả phƣơng pháp nghiên cứu định tính và
phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Nghiên cứu định tính tiến hành phỏng
vấn sâu 5 nhân viên ngân hàng và 5 nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ
nhằm hiệu chỉnh thang đo năng lực tâm lý và kết quả công việc cho phù hợp
với ngành ngân hàng và ngành thƣơng mại- dịch vụ. Nghiên cứu định lƣợng
sơ bộ thực hiện với 50 nhân viên ngân hàng và 50 nhân viên công ty thƣơng
mại- dịch vụ nhằm hiệu chỉnh và hoàn thiện bảng câu hỏi phỏng vấn chính
thức. Nghiên cứu chính thức đƣợc tiến hành với 150 nhân viên ngân hàng và
150 nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ. Các nhân tố năng lực tâm lý đƣợc
đo lƣờng bởi 13 biến quan sát. Kết quả công việc đƣợc đo lƣờng với 4 biến
quan sát. Đối tƣợng nghiên cứu là các nhân viên ngân hàng và các nhân viên
công ty thƣơng mại- dịch vụ tại TP. Hồ Chí Minh.
31
CHƢƠNG IV PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
4.1. Giới thiệu
Chƣơng IV trình bày các thông tin về mẫu khảo sát và tiến hành kiểm
định mô hình nghiên cứu. Ngoài việc phân tích kết quả ƣớc lƣợng và kiểm
định mô hình nghiên cứu, chƣơng IV cũng tiến hành phân tích sự khác biệt
(nếu có) về mức độ ảnh hƣởng của năng lực tâm lý đến kết quả công việc của
nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ.
4.2. Đặc điểm của mẫu khảo sát
Có 400 bảng câu hỏi đƣợc phát ra, kết quả thu về 367 bảng, trong đó có
182 bảng của nhân viên ngân hàng, và 185 bảng của nhân viên công ty
thƣơng mại- dịch vụ. Sau khi tiến hành loại bỏ các bảng trả lời không đạt yêu
cầu (trả lời thiếu, câu trả lời mâu thuẫn nhau…), tác giả có đƣợc 158 bảng
khảo sát của nhân viên ngân hàng và 176 bảng khảo sát của nhân viên công ty
thƣơng mại- dịch vụ để tiến hành nhập liệu. Sau khi tiến hành làm sạch dữ
liệu với phần mềm SPSS 16.0, tác giả có đƣợc bộ dữ liệu sơ cấp với 300 mẫu,
bao gồm 150 nhân viên ngân hàng và 150 nhân viên công ty thƣơng mại- dịch
vụ.
Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ nam và nữ trả lời câu hỏi khá đồng đều
nhau, với 47% nữ và 53% là nam. Số ngƣời đƣợc hỏi đa phần nằm ở độ tuổi
dƣới 30 với 79,7%; 20,3% số ngƣời đƣợc hỏi nằm ở độ tuổi trên 30.
Về thâm niên công tác, chiếm tỷ lệ lớn nhất là từ 2-4 năm với tỷ lệ
43,7%; tiếp đến là dƣới 1 năm (22,3%); từ 5-7 năm (21,7%) và thấp nhất là
trên 8 năm (12,3%).
Về quy mô của công ty/ ngân hàng nơi làm việc 42,7% số ngƣời đƣợc
hỏi làm việc tại các công ty hoặc hội sở/ chi nhánh ngân hàng có quy mô dƣới
32
100 ngƣời; 35,3% làm việc tại đơn vị có quy mô từ 100-300 ngƣời; 22% còn
lại làm việc cho các đơn vị có quy mô trên 300 ngƣời.
Về hình thức sở hữu công ty/ ngân hàng; 13,7% làm việc cho các doanh
nghiệp/ ngân hàng thuộc sở hữu nhà nƣớc; 56% làm việc tại các công ty/ngân
hàng thƣơng mại/cổ phần; 6% làm việc cho các đơn vị liên doanh; và 24,3%
còn lại làm việc cho các công ty/ngân hàng khác (tƣ nhân, 100% vốn nƣớc
ngoài, trách nhiệm hữu hạn…)
33
Tần số
Tỷ lệ %
% tích lũy
Bảng 4.1. Thống kê mẫu khảo sát
Giới tính Nam
141
47,0
47,0
Nữ
159
53,0
100,0
300
Độ tuổi
<= 30 tuổi
239
79,7
79,7
> 30 tuổi
61
20,3
100,0
300
Thâm niên công tác
<= 1 năm
67
22,3
22,3
2-4 năm
131
43,7
66,0
5-7 năm
65
21,7
87,7
>= 8 năm
37
12,3
300
100,0
Quy mô công ty/ ngân hàng
<= 100 ngƣời
128
42,7
42,7
>100-300 ngƣời
106
35,3
78,0
>300 ngƣời
66
22,0
100,0
300
Hình thức sở hữu công ty/ngân hàng
41
13,7
13,7
Nhà nƣớc ngânhahànghàng Thƣơng mại/cổ phần
168
56,0
69,7
Liên doanh
18
6,0
75,7
Khác
73
24,3
100,0
300
Loại hình
Ngân hàng
150
50,0
50,0
Công ty thƣơng mại- dịch vụ
150
50,0
100,0
300
Nguồn: tác giả
34
4.3. Kiểm định mô hình đo lƣờng
Mô hình về ảnh hƣởng của năng lực tâm lý đến kết quả công việc đã
đƣợc Nguyen & Nguyen (2011) kiểm định đối với nhân viên tiếp thị ở Việt
Nam. Kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia và khảo sát sơ bộ cũng cho thấy
không có sự khác biệt hay thay đổi các thành phần của thang đo đối với nhân
viên ngân hàng và công ty thƣơng mại- dịch vụ.
Để kiểm định mô hình, độ tin cậy của từng thành phần của thang đo
năng lực tâm lý sẽ đƣợc đánh giá qua độ tin cậy Cronbach’s Alpha. Hệ số
Cronbach’s Alpha đƣợc sử dụng để loại các biến không phù hợp trƣớc. Các
biến có hệ số tƣơng quan biến tổng (Corrected item – total correlation) nhỏ
hơn 0,30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy từ 0,60
trở lên.
Sau khi sử dụng Cronbach’s Alpha để loại đi các biến không đạt độ tin
cậy, các biến đạt yêu cầu sẽ đƣợc tiếp tục đƣa vào phân tích nhân tố khám phá
(EFA) đối với thang đo năng lực tâm lý và thang đo kết quả công việc. Mục
đích của EFA là khám phá cấu trúc của thang đo năng lực tâm lý và kết quả
công việc của nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ
tại TP. Hồ Chí Minh. Cuối cùng, tất cả các thành phần đƣợc đƣa vào phân
tích hồi quy bội nhằm khẳng định giả thiết ban đầu.
4.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha đƣợc sử dụng để loại các biến không phù hợp
trƣớc. Các biến có hệ số tƣơng quan biến- tổng hiệu chỉnh (Corrected item –
total correlation) nhỏ hơn 0,30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó
có độ tin cậy từ 0,60 trở lên.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, trang 24):
“Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến
gần 1 thì thang đo đo lƣờng là tốt, từ gần 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng đƣợc.
35
Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có
thể sử dụng đƣợc trong trƣờng hợp khái niệm đang đo lƣờng là mới hoặc mới
đối với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson,
1994; Slater, 1995)”.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, trang 350-351): “Về lý thuyết,
Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo có độ tin cậy cao). Tuy nhiên
điều này không thực sự nhƣ vậy. Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (Alpha>
0,95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau (nghĩa
là chúng cùng đo lƣờng một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu). Hiện
tƣợng này gọi là hiện tƣợng trùng lắp trong đo lƣờng (redundancy)”.
Trong nghiên cứu này, ngoài việc khảo sát định tính để xác định các
thành phần của các thang đo năng lực tâm lý và thang đo kết quả công việc,
tác giả cũng tiến hành khảo sát định lƣợng sơ bộ với 100 mẫu khảo sát, bao
gồm 50 nhân viên ngân hàng và 50 nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ để
tiến hành hiệu chỉnh thang đo trƣớc khi nghiên cứu chính thức. Kết quả
Cronbach’s Alpha sơ bộ đối với các thang đo cho thấy tất cả các thang đo đều
đạt độ tin cậy cho phép.
Kết quả Cronbach’s Alpha đối với nghiên cứu chính thức cho thấy tất
cả các thang đo đều đạt độ tin cậy cho phép, do đó tất cả các thang đo đều
đƣợc sử dụng trong các bƣớc phân tích EFA và hồi quy tiếp theo (xem Phụ
lục 8)
Kết quả Cronbach’s Alpha đối với nghiên cứu chính thức nhƣ sau:
36
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha
STT Thang đo Số biến Cronbach’s Alpha
quan sát
1. Tự tin 4 0,879
2. Lạc quan 3 0,725
3. Hy vọng 3 0,889
4. Thích nghi 3 0,746
5. Kết quả công việc 4 0,902
Nguồn: tác giả
Riêng đối với trƣờng hợp thang đo Hy vọng, thang đo này có
Cronbach’s Alpha là 0,889; là thang đo đo lƣờng tốt. Tƣơng quan biến- tổng
đều đạt yêu cầu. Cronbach’s Alpha nếu loại biến của 2 biến HV1 và HV2 đều
nhỏ hơn Alpha tổng nên 2 biến này đƣợc giữ lại. Riêng biến HV3, nếu loại
biến này đi thì Alpha tổng tăng lên 0,939. Tuy nhiên, ở mức hiện tại là 0,889;
thang đo này đã đo lƣờng khá tốt. Và để tính đƣợc Cronbach’s Alpha cho 1
thang đo thì thang đo này yêu cầu phải có tối thiểu 3 biến đo lƣờng. Nếu loại
biến HV3 thì thang đo Hy vọng sẽ không đạt yêu cầu về số biến đo lƣờng tối
thiểu. Do đó, biến HV3 cũng đƣợc giữ lại để đƣa vào phân tích EFA.
37
Bảng 4.3. Kết quả Cronbach’s Alpha đối với Thang đo Hy vọng
Thang đo HV, Cronbach’s Alpha= 0,889
Trung bình Phƣơng sai Cronbach’s Tƣơng quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu biến-tổng loại biến loại biến loại biến
HV1 10,45 5,573 0,840 0,795
HV2 10,49 5,662 0,842 0,796
HV3 10,89 5,358 0,689 0,939
Nguồn: tác giả
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thƣờng
quan tâm đến một số tiêu chuẩn sau:
- Hệ số KMO >= 0,5; mức ý nghĩa của kiểm định Barlett <= 0,05.
KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacy) là một chỉ tiêu
dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0,5 ≤ KMO ≤1 thì phân tích nhân tố
là thích hợp. Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0,90 là rất tốt; KMO ≥ 0,80: tốt;
KMO ≥ 0,70: đƣợc; KMO ≥ 0,60: tạm đƣợc; KMO≥ 0,50: xấu; KMO< 0,50:
không thể chấp nhận đƣợc (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) >= 0,5. Theo Hair & cộng sự
(2006), hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của
EFA. Factor loading > 0,3 đƣợc xem là đạt đƣợc mức tối thiểu; > 0,4 đƣợc
xem là quan trọng; >= 0,5 đƣợc xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair & cộng sự
(2006) cũng khuyên rằng: nếu chọn tiêu chuẩn factor loading > 0,3 thì cỡ mẫu
ít nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor
loading > 0,55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì factor loading phải > 0,75.
- Tổng phƣơng sai trích >= 50%
- Hệ số Eigenvalue >1
38
- Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân
tố >= 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
- Phƣơng pháp trích Principal Component Analysis với phép xoay
Varimax và điểm dừng trích các yếu tố có eigenvalue >1
4.3.2.1. Thang đo năng lực tâm lý
Sau khi tiến hành kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha, tất cả 13
biến quan sát của thang đo năng lực tâm lý 4 thành phần đều đạt yêu cầu và
đều đƣợc đƣa vào phân tích EFA.
Khi phân tích EFA với thang đo năng lực tâm lý, tác giả sử dụng
phƣơng pháp trích Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và
điểm dừng trích các yếu tố có Eigenvalue >1.
Kết quả phân tích EFA cho thấy 13 biến quan sát đƣợc phân tích thành
4 nhân tố. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều > 0,5 nên các biến quan
sát đều quan trọng trong các nhân tố. Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến
quan sát giữa các nhân tố đều > 0,3 nên đảm bảo giá trị phân biệt giữa các
nhân tố.
Kết quả KMO & Barlett: hệ số KMO = 0,882 đạt yêu cầu > 0,5 nên
EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi- Square của kiểm định Barlett đạt
mức 2.115 với mức ý nghĩa Sig = 0,000; do vậy các biến quan sát có tƣơng
quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.
Hệ số Eigenvalue = 1,048 >1 đạt yêu cầu, điểm dừng tại nhân tố thứ 4
với phƣơng sai trích đạt 72,808%, có nghĩa là 4 nhân tố đƣợc rút ra giải thích
đƣợc 72,808% biến thiên của dữ liệu (Xem Phụ lục 4).
39
Bảng 4.4. Kết quả EFA thang đo năng lực tâm lý
Nhân tố STT Tên biến Tên nhân tố 1 2 3 4
1 TT2 0,811
2 TT3 0,793 Tự tin (TT) 3 TT4 0,780
4 TT1 0,770
5 HV1 0,865
6 HV2 0,856 Hy vọng (HV)
7 HV3 0,768
8 LQ2 0,791
9 LQ1 0,756 Lạc quan (LQ)
10 LQ3 0,712
11 TN3 0,865
12 TN1 0,700 Thích nghi (TN)
13 TN2 0,640
Nguồn: tác giả
Nhân tố thứ nhất gồm có 4 biến quan sát sau:
TT1: Tôi rất tự tin trong phân tích và tìm giải pháp cho vấn đề trong
công việc
TT2: Tôi rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên
TT3: Tôi rất tự tin khi tiếp xúc với đối tác của cơ quan
TT4: Tôi rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về công việc
Nhân tố này đƣợc đặt tên là Tự tin và ký hiệu là TT
40
Nhân tố thứ hai gồm có 3 biến quan sát:
HV1: Tôi có nhiều cách để theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của
mình
HV2: Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề tôi đang vƣớng mắc trong
công việc
HV3: Hiện tại, tôi thấy mình đạt đƣợc mục tiêu công việc đã đề ra
Nhân tố này đƣợc đặt tên là Hy vọng và ký hiệu là HV
Nhân tố thứ ba gồm có 3 biến quan sát:
LQ1: Khi gặp khó khăn trong công việc, tôi luôn tin điều tốt nhất sẽ
xảy ra
LQ2: Tôi tin mọi việc tốt lành luôn đến với tôi
LQ3: Tôi luôn kỳ vọng mọi việc theo ý tôi
Nhân tố này đƣợc đặt tên là Lạc quan và ký hiệu là LQ
Nhân tố thứ tƣ gồm có 3 biến quan sát:
TN1: Tôi dễ dàng hồi phục sau khi gặp những vấn đề rắc rối trong công
việc
TN2: Tôi dễ dàng hòa đồng với bạn bè đồng nghiệp
TN3: Mỗi khi nổi giận, tôi dễ dàng lấy lại bình tĩnh
Nhân tố này đƣợc đặt tên là Thích nghi và ký hiệu là TN.
4.3.2.2. Thang đo kết quả công việc
Kết quả phân tích nhân tố đối với thang đo kết quả công việc cho thấy
có 1 nhân tố đƣợc rút trích ra và không có biến quan sát nào bị loại. Với hệ số
KMO = 0,800, kiểm định Chi-Square = 772,77, mức ý nghĩa Sig = 0. Hệ số
tải nhân tố của các biến đều đạt trên 0,8; phƣơng sai trích là 77,334%. Nhƣ
vậy tất cả các biến quan sát của thang đo kết quả công việc đều đạt yêu cầu.
41
Mô hình nghiên cứu đƣợc giữ nguyên nhƣ mô hình nghiên cứu đề nghị
ban đầu.
4.4. Phân tích hồi quy
4.4.1. Phân tích tƣơng quan
Trƣớc khi tiến hành phân tích hồi quy, ta sẽ xem xét mối quan hệ tƣơng
quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập, cũng nhƣ giữa các
biến độc lập với nhau. Hệ số tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc
lập càng lớn chứng tỏ mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
càng cao, và nhƣ vậy phân tích hồi quy có thể phù hợp. Mặt khác, nếu giữa
các biến độc lập có mối tƣơng quan lớn với nhau thì điều này lại có nghĩa là
có thể xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy.
Hệ số tƣơng quan Person đƣợc sử dụng để xem xét mối quan hệ tƣơng
quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập, cũng nhƣ giữa các
biến độc lập với nhau. Hệ số này luôn này trong khoảng từ -1 đến 1, lấy giá trị
tuyệt đối, nếu lớn hơn 0.6 thì ta có thể kết luận mối quan hệ là chặt chẽ, và
càng gần 1 thì mối quan hệ càng chặt, nếu nhỏ hơn 0.3 thì có biết mối quan hệ
là lỏng.
Kết quả phân tích cho thấy có mối quan hệ tƣơng quan giữa Kết quả
công việc với các biến độc lập Tự tin, Lạc quan, Hy vọng và Thích nghi và
mối quan hệ này là tƣơng đối chặt chẽ. Trong đó, nhân tố Tự tin có tƣơng
quan mạnh nhất (hệ số tƣơng quan Person là 0,711), nhân tố Lạc quan có
tƣơng quan yếu nhất (hệ số tƣơng quan Person là 0,533).
Kết quả phân tích cho thấy giữa các biến độc lập cũng có mối tƣơng
quan với nhau. Tuy nhiên, ta không cần quá bận tâm với vấn đề này vì kiểm
định đa cộng tuyến bên dƣới sẽ giúp xác định đƣợc giữa các biến đƣợc giữ lại
khi phân tích hồi quy có xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến hay không.
42
4.4.2. Phân tích hồi quy
Các nhân tố của thang đo năng lực tâm lý đƣợc đƣa vào xem xét mức
độ ảnh hƣởng đến kết quả công việc của nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ bằng phƣơng pháp Enter. Kết quả hồi quy R2
hiệu chỉnh là 0,638, nghĩa là mô hình giải thích đƣợc 63,8% sự thay đổi của
biến kết quả công việc và mô hình phù hợp với dữ liệu ở độ tin cậy 95%
(Xem Phụ lục 6)
Bảng 4.5. Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Độ lệch chuẩn của ƣớc Mô R R2 R2 hiệu chỉnh hình lƣợng
1 0,802a 0,643 0,58631 0,638
Nguồn: tác giả
Với mức ý nghĩa của thống kê F trong kiểm định ANOVA rất nhỏ (Sig
= 0,000), mô hình phù hợp với dữ liệu ở độ tin cậy 95%.
Bảng 4.6. Kết quả các thông số hồi quy Hệ số
Hệ số chƣa
Thống kê đa cộng
chuẩn hóa
chuẩn hóa
tuyến
Mô
t
Sig.
hình
Std.
Độ chấp
B
Beta
VIF
Error
nhận
Hằng số 0,419
0,227
1,850 0,065
0,386
8,321 0,000
0,561
1,783
TT
0,365
0,044
0,135
3,205 0,001
0,684
1,463
1
LQ
0,128
0,040
0,278
6,104 0,000
0,584
1,712
HV
0,237
0,039
0,192
4,400 0,000
0,634
1,577
TN
0,193
0,044
Biến phụ thuộc: KQ
Nguồn: tác giả
43
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy tất cả 4 nhân tố của thang đo năng
lực tâm lý đều thực sự có ảnh hƣởng đến kết quả công việc (do Sig của các
trọng số hồi quy đều đạt mức ý nghĩa). Các biến này đều có ảnh hƣởng dƣơng
đến kết quả công việc (do hệ số Beta đều dƣơng). Điều này có nghĩa là khi Tự
tin tăng, hay Lạc quan tăng, hay Hy vọng tăng, hay Thích nghi tăng thì đều
khiến cho Kết quả công việc tăng lên và ngƣợc lại.
Phƣơng trình hồi quy đối với các biến đã chuẩn hóa có dạng nhƣ sau:
KQ = 0,386TT + 0,278HV + 0,192TN + 0,135LQ
Để xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố TT, HV, TN, LQ đến
KQ chúng ta căn cứ vào hệ số Beta. Nếu Beta càng lớn thì mức độ ảnh hƣởng
đến KQ càng cao và ngƣợc lại. Nhƣ vậy, trong phƣơng trình trên, yếu tố Tự
tin ảnh hƣởng mạnh nhất đến Kết quả công việc (Beta = 0.386), tiếp đến là
Hy vọng (Beta = 0.278), Thích nghi (Beta = 0.192) và Lạc quan (Beta =
0.135).
Tự tin
0.386 (sig=0,000)
Lạc quan
0.135 (sig=0,001)
Kết quả công việc
0.278 (sig=0,000)
Hy vọng
0.192 (sig=0,000)
Thích nghi
Hình 4.1. Kết quả hồi quy
men
Nguồn: tác giả
44
4.4.3. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong phân tích hồi
quy
Giả định đầu tiên là liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập cũng nhƣ hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi. Ta kiểm tra giả định này
bằng cách vẽ biểu đồ phân tán giữa các phần dƣ và giá trị dự đoán mà mô
hình cho ra. Ngƣời ta hay vẽ biểu đồ phân tán giữa 2 giá trị này đã đƣợc
chuẩn hóa (standardized) với phần dƣ trên trục tung và giá trị dự đoán trên
trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phƣơng sai bằng nhau đƣợc
thỏa mãn, thì ta sẽ không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán với
phần dƣ, chúng sẽ phân tán ngẫu nhiên trong một phạm vi không đổi quanh
trục 0.
Nhìn vào đồ thị Scatter, ta thấy đồ thị phân tán ngẫu nhiên trong một
vùng xung quanh đƣờng đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng
cụ thể nào. Nhƣ vậy, giả thiết về liên hệ tuyến tính cũng nhƣ hiện tƣợng
phƣơng sai thay đổi không bị vi phạm.
Giả định tiếp theo là giả định về phân phối chuẩn của phần dƣ. Để thực
hiện kiểm định này, ta sử dụng biểu đồ Histogram. Nhìn vào biểu đồ ta thấy
phần dƣ có phân phối chuẩn với giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch
chuẩn gần bằng 1. Do đó, ta có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn
không bị vi phạm.
Cuối cùng, ta tiến hành xem xét sự vi phạm đa cộng tuyến của mô hình.
Hệ số phóng đại phƣơng sai VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 nên
không có hiện tƣợng đa cộng tuyến xảy ra. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011,
trang 497): “Thông thƣờng nếu VIF của một biến độc lập nào đó >10 thì biến
này hầu nhƣ không có giá trị giải thích biến thiên của Y trong mô hình MLR
(Hair & ctg 2006). Tuy nhiên, trong thực tế, nếu VIF >2, chúng ta cần cẩn
thận trong diễn giải các trọng số hồi quy”.
45
4.5. Phân tích sự khác biệt về ảnh hƣởng của năng lực tâm lý đến kết quả công việc giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), khi tiến hành phân tích hồi quy, các
trọng số hồi quy đƣợc thể hiện dƣới hai dạng: chƣa chuẩn hóa và chuẩn hóa.
Trọng số hồi quy đã chuẩn hóa (ký hiệu beta nhỏ) đƣợc dùng để so sánh mức
độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc. Còn trọng số hồi quy
chƣa chuẩn hóa (ký hiệu beta lớn) đƣợc dùng để so sánh các mẫu với nhau.
Do đó, để phân tích sự khác biệt về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố
năng lực tâm lý đến kết quả công việc giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên
công ty thƣơng mại- dịch vụ, ta tiến hành phân tích hồi quy riêng đối với nhân
viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại- dich vụ, sau đó so sánh các
beta chƣa chuẩn hóa (ký hiệu là B) của hai phƣơng trình với nhau. Việc so
sánh này nhằm tìm ra sự giống và khác nhau giữa nhân viên làm việc trong
hai loại hình doanh nghiệp này.
4.5.1. Phân tích hồi quy đối với nhân viên ngân hàng
Để phân tích hồi quy đối với nhân viên ngân hàng, tác giả tiến hành xử
lý số liệu trên 150 mẫu khảo sát của nhân viên ngân hàng đã thu thập đƣợc.
Các nhân tố của thang đo năng lực tâm lý cũng đƣợc đƣa vào xem xét mức độ
ảnh hƣởng đến kết quả công việc bằng phƣơng pháp Enter. Kết quả hồi quy cho thấy R2 hiệu chỉnh là 0,621, nghĩa là mô hình giải thích đƣợc 62,1% sự
thay đổi của biến Kết quả công việc. Mức ý nghĩa của thống kê F trong kiểm
định ANOVA rất nhỏ (Sig = 0,000) cho thấy mô hình phù hợp ở độ tin cậy
95%.
46
Bảng 4.7. Đánh giá độ phù hợp của mô hình đối với nhân viên ngân hàng
Mô Độ lệch chuẩn của ƣớc R R2 R2 hiệu chỉnh hình lƣợng
0,57260 1 0,795a 0,631 0,621
Để phân biệt, tác giả ký hiệu nhƣ sau:
- TTN: là nhân tố Tự tin của nhân viên ngân hàng
- HVN: là nhân tố Hy vọng của nhân viên ngân hàng.
- LQN: là nhân tố Lạc quan của nhân viên ngân hàng.
- TNN: là nhân tố Thích nghi của nhân viên ngân hàng.
- KQN: là nhân tố Kết quả công việc của nhân viên ngân hàng.
Kết quả hồi quy nhƣ sau:
Bảng 4.8. Kết quả các thông số hồi quy đối với nhân viên ngân hàng
Hệ số chƣa chuẩn
Hệ số
hóa
chuẩn hóa
Mô hình
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Hằng số
0,555
0,323
1,717
0,088
TTN
0,366
0,058
6,288
0,000
0,402
1
LQN
0,158
0,051
3,064
0,003
0,180
HVN
0,173
0,051
3,370
0,001
0,220
TNN
0,206
0,064
3,200
0,002
0,206
Biến phụ thuộc: KQN
Nguồn: tác giả
Kết quả hồi quy cho thấy Sig của các biến độc lập đều nhỏ hơn mức ý
nghĩa nên cả 4 biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê và đều tác động cùng
chiều vào Kết quả công việc. Nhƣ vậy, Kết quả công việc của nhân viên ngân
hàng chịu sự tác động của cả 4 yếu tố năng lực tâm lý là Tự tin, Lạc quan, Hy
47
vọng và Thích nghi. Mô hình hồi quy riêng của nhân viên ngân hàng tƣơng
đối giống nhƣ mô hình chung.
4.5.2. Phân tích hồi quy đối với nhân viên công ty thƣơng
mại- dịch vụ
Tác giả tiến hành phân tích hồi quy đối với nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ dựa trên 150 mẫu khảo sát thu đƣợc. Với R2 hiệu chỉnh là 0,651
cho thấy mô hình giải thích đƣợc 65,1% sự thay đổi của biến Kết quả công
việc. Sig của kiểm định F trong thống kê ANOVA đạt mức ý nghĩa.
Bảng 4.9. Đánh giá độ phù hợp của mô hình đối với nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ
Độ lệch chuẩn của ƣớc Mô R R2 R2 hiệu chỉnh hình lƣợng
1 0,812a 0,660 0,60209 0,651
Nguồn: tác giả
Tác giả ký hiệu nhƣ sau:
- TTC: là nhân tố Tự tin của nhân viên công ty thƣơng mại- dịch
vụ
- HVC: là nhân tố Hy vọng của nhân viên công ty thƣơng mại-
dịch vụ.
- LQC: là nhân tố Lạc quan của nhân viên công ty thƣơng mại-
dịch vụ.
- TNC: là nhân tố Thích nghi của nhân viên công ty thƣơng mại-
dịch vụ.
- KQC: là nhân tố Kết quả công việc của nhân viên công ty
thƣơng mại- dịch vụ.
Kết quả hồi quy nhƣ sau:
48
Bảng 4.10. Kết quả các thông số hồi quy đối với nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ
Hệ số chƣa chuẩn
Hệ số
hóa
chuẩn hóa
Mô hình
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Hằng số
0,271
0,322
0,843
0,400
TTC
0,350
0,068
5,124
0,000
0,358
1
LQC
0,097
0,065
1,490
0,138
0,094
HVC
0,311
0,060
5,190
0,000
0,339
TNC
0,189
0,061
3,119
0,002
0,188
Biến phụ thuộc: KQC
Nguồn: tác giả
Kết quả hồi quy cho thấy cả 4 biến độc lập đều tác động dƣơng vào Kết
quả công việc. Tuy nhiên, do Sig của biến Lạc quan lớn hơn mức ý nghĩa (Sig
= 0,138) nên biến này không có ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa là Kết
quả công việc của nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ chỉ chịu sự tác động
dƣơng của 3 yếu tố là Tự tin, Hy vọng và Thích nghi; còn Lạc quan tuy vẫn
tác động dƣơng nhƣng tác động này không có ý nghĩa thống kê. Đây là một
yếu tố mà các nhà quản trị của công ty thƣơng mại- dịch vụ cần lƣu ý khi xât
dựng các phƣơng án nâng cao kết quả công việc cho nhân viên của mình.
Qua kết quả phân tích hồi quy đối với nhân viên ngân hàng và nhân
viên công ty thƣơng mại- dịch vụ, ta có thể thấy rằng mức độ tác động của
năng lực tâm lý đến kết quả công việc là khác nhau.
Về yếu tố tác động, đối với nhân viên ngân hàng, cả 4 yếu tố của năng
lực tâm lý đều tác động dƣơng đến kết quả công việc. Còn đối với nhân viên
công ty thƣơng mại- dịch vụ, chỉ có 3 biến tác động có ý nghĩa thống kê là Tự
tin, Hy vọng và Thích nghi, còn biến Lạc quan tuy vẫn có tác động dƣơng
nhƣng tác động này không có ý nghĩa.
49
Về mức độ tác động, cả 2 phƣơng trình đều có biến Tự tin tác động cao
nhất đến Kết quả công việc (do đều có beta đã chuẩn hóa lớn nhất). Tuy
nhiên, Tự tin của nhân viên ngân hàng có tác động đến Kết quả công việc
nhân viên ngân hàng cao hơn so với tác động của Tự tin của nhân viên công
ty thƣơng mại- dịch vụ đến Kết quả công việc nhân viên công ty thƣơng mại-
dịch vụ do hệ số B lớn hơn (B của nhân viên ngân hàng 0,366 trong khi B của
nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ chỉ đạt 0,350).
Tƣơng tự, Thích nghi của nhân viên ngân hàng có tác động lớn hơn so
với nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ do có hệ số B cao hơn (B của nhân
viên ngân hàng là 0,206, trong khi B của nhân viên công ty thƣơng mại- dịch
vụ là 0,189).
Riêng đối với biến Hy vọng, Hy vọng của nhân viên công ty thƣơng
mại- dịch vụ có tác động lớn hơn so với nhân viên ngân hàng (B của nhân
viên công ty thƣơng mại- dịch vụ là 0,311, trong khi đó B của nhân viên ngân
hàng là 0,173).
Tuy nhiên, mặc dù chỉ có 3 nhân tố tác động, mô hình của nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ lại có R2 hiệu chỉnh cao hơn so với mô hình của
nhân viên ngân hàng. Do đó, mô hình của nhân viên công ty thƣơng mại- dịch
vụ giải thích đƣợc sự biến thiên của Kết quả công việc tốt hơn mô hình của
nhân viên ngân hàng (mô hình của nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ giải
thích đƣợc 65,1%, trong khi đó mô hình của nhân viên ngân hàng chỉ giải
thích đƣợc 62,1% sự biến thiên của Kết quả công việc).
4.6. Phân tích sự đánh giá của nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ về năng lực tâm lý và kết quả công việc
Kết quả phân tích One-sample T-test cho thấy tất cả các yếu tố của
thang đo năng lực tâm lý đều đƣợc các nhân viên ngân hàng và nhân viên
50
công ty thƣơng mại- dịch vụ đánh giá ở mức khá cao, đều có điểm trung bình
cao hơn mức giữa của thang đo Likert 7 điểm.
Mô hình hồi quy ở phần 4.4 cho thấy thành phần Tự tin có tác động
mạnh nhất đến Kết quả công việc. Đây cũng là thành phần đƣợc đánh giá cao
nhất trong các nhân tố tác động lên Kết quả công việc với điểm trung bình là
5,509 và có ý nghĩa thống kê.
Thành phần Hy vọng có tác động cao thứ nhì trong mô hình hồi quy.
Thành phần này cũng đƣợc đánh giá ở mức khá cao với điểm trung bình 5,306
và có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.11. Điểm trung bình của thang đo năng lực tâm lý và kết quả công việc
STT Nhân tố Điểm trung bình
1 Tự tin (TT) 5,509
2 Lạc quan (LQ) 5,174
3 Hy vọng (HV) 5,306
4 Thích nghi (TN) 5,371
5 Kết quả công việc (KQ) 5,387
Nguồn: tác giả
51
Hình 4.2. Biểu đồ điểm trung bình của thang đo năng lực tâm lý và kết quả công việc
Nguồn: tác giả
Thành phần Thích nghi đƣợc đánh giá cao thứ ba trong mô hình hồi
quy và cao thứ nhì trong phân tích giá trị trung bình với điểm trung bình là
5,371 và có ý nghĩa thống kê.
Thành phần Lạc quan có tác động ít nhất đến Kết quả công việc trong
mô hình hồi quy. Đây cũng là thành phần có điểm trung bình thấp nhất với
mức điểm là 5,174. Tuy nhiên, đây cũng là mức điểm khá cao, nằm trên mức
trung bình của thang đo Likert 7 điểm và có ý nghĩa thống kê.
Đối với thang đo Kết quả công việc, phân tích giá trị trung bình cũng
cho thấy đây là thang đo đƣợc đánh giá ở mức khá cao với điểm trung bình là
5,387 và có ý nghĩa thống kê.
52
4.7. Tóm tắt
Chƣơng IV trình bày kết quả kiểm định các thang đo, mô hình nghiên
cứu, phân tích sự khác biệt về ảnh hƣởng của các yếu tố năng lực tâm lý đến
kết quả công việc.
Kết quả EFA cho thấy thang đo năng lực tâm lý gồm có 4 thành phần:
Tự tin, Lạc quan, Hy vọng, Thích nghi với 13 biến quan sát. Thang đo kết quả
công việc gồm có 4 biến quan sát. Các thang đo này đều đạt đƣợc độ tin cậy
thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha.
Kết quả hồi quy cho thấy, cả 4 nhân tố của năng lực tâm lý đƣợc rút
trích ra từ kết quả EFA đều có tác động dƣơng đến kết quả công việc. Trong
đó, yếu tố Tự tin tác động mạnh nhất đến kết quả công việc. Nhƣ vậy, đây sẽ
là yếu tố mà các nhà quản trị cần lƣu ý để có các giải pháp nhằm nâng cao kết
quả công việc (sẽ trình bày cụ thể hơn trong chƣơng V).
Chƣơng IV cũng trình bày kết quả phân tích sự khác biệt về mức độ
ảnh hƣởng của năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên ngân
hàng và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ.
- Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có sự khác nhau về yếu tố tác
động đến kết quả công việc giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty
thƣơng mại- dịch vụ ở độ tin cậy 95%. Kết quả công việc của nhân viên ngân
hàng chịu tác động của cả 4 yếu tố năng lực tâm lý, trong khi đó Kết quả công
việc của nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ chỉ chịu tác động có ý nghĩa
của 3 nhân tố: Tự tin, Hy vọng và Thích nghi.
- Tự tin và Thích nghi của nhân viên ngân hàng có tác động lớn
hơn so với nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ. Hy vọng của nhân viên
công ty thƣơng mại- dịch vụ lại có tác động cao hơn nhân viên ngân hàng.
- Mô hình hồi quy của nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ giải
thích đƣợc tốt hơn sự biến thiên của biến Kết quả công việc.
53
Kết quả phân tích One-sample T-test cho thấy tất cả các thành phần của
thang đo năng lực tâm lý và kết quả công việc đều đƣợc đánh giá ở mức khá
cao, trên mức trung bình của thang đo Likert 7 điểm và đều có ý nghĩa thống
kê.
54
CHƢƠNG V Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
5.1. Giới thiệu
Chƣơng IV đã nêu lên các kết quả nghiên cứu chính cũng nhƣ một số
lƣu ý cho doanh nghiệp từ các kết quả khảo sát và nghiên cứu. Chƣơng V sẽ
trình bày các kết luận chính của đề tài, nêu lên các hàm ý chính sách cho
doanh nghiệp. Chƣơng V cũng nêu lên các hạn chế của đề tài và đề xuất các
hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
5.2. Ý nghĩa và kết luận
Đây là nghiên cứu chính thức đầu tiên tại TP. Hồ Chí Minh về ảnh
hƣởng của năng lực tâm lý đến kết quả công việc đối với nhân viên ngân hàng
và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ. Đây cũng là một trong số ít các
nghiên cứu thực hiện đối với hai loại hình doanh nghiệp khác nhau, để từ đó
có sự so sánh, tìm ra những điểm chung và sự khác biệt (nếu có) về năng lực
tâm lý và kết quả công việc đối với nhân viên làm việc trong hai loại hình
này. Từ đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về năng lực tâm lý và kết
quả công việc của nhân viên hai loại hình doanh nghiệp này nói riêng và nhân
viên tại TP. Hồ Chí Minh nói chung.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố của năng lực tâm lý và kết quả
công việc đều đƣợc các nhân viên ngân hàng và công ty thƣơng mại- dịch vụ
đánh giá ở mức khá cao (nằm trên điểm trung bình của thang đo Likert 7
điểm). Yếu tố Tự tin đƣợc đánh giá cao nhất và cũng là yếu tố tác động mạnh
nhất đến Kết quả công việc. Lạc quan tuy vẫn nằm ở mức tƣơng đối cao là
5,174 nhƣng đây lại là nhân tố đƣợc đánh giá thấp nhất. Đây cũng là điểm mà
các nhà quản trị doanh nghiệp cần chú ý khi xây dựng các chính sách nhằm
nâng cao kết quả công việc cho nhân viên.
55
Dựa trên mô hình nghiên cứu của Nguyen & Nguyen (2011) đối với
nhân viên tiếp thị tại Việt Nam, thông qua phỏng vấn sâu chuyên gia là 5
nhân viên ngân hàng và 5 nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ, khảo sát sơ
bộ 50 nhân viên ngân hàng và 50 nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ, tác
giả giữ nguyên các thang đo và các biến quan sát so với mô hình gốc của
Nguyen & Nguyen (2011). Kết quả khảo sát chính thức, phân tích Cronbach
Alpha và EFA cho thấy các thành phần của thang đo năng lực tâm lý và kết
quả công việc đảm bảo đƣợc độ tin cậy, và các biến quan sát phân nhóm gần
nhƣ hoàn toàn thống nhất với các thang đo của Nguyen & Nguyen (2011).
Kết quả hồi quy cho thấy cả 4 thành phần của năng lực tâm lý đều có
tác động dƣơng đến kết quả công việc. Điều này hoàn toàn phù hợp với giả
thiết ban đầu. Mô hình nghiên cứu cũng đƣợc giữ nguyên nhƣ mô hình đề
nghị ban đầu.
Kết quả phân tích hồi quy riêng đối với nhân viên ngân hàng và nhân
viên công ty thƣơng mại- dịch vụ cho thấy có sự khác nhau về tác động của
năng lực tâm lý đến kết quả công việc. Trong khi kết quả công việc của nhân
viên ngân hàng chịu tác động của cả 4 yếu tố năng lực tâm lý và phân nhóm
gần giống nhƣ mô hình chung thì kết quả công việc của nhân viên công ty
thƣơng mại- dịch vụ chỉ chịu tác động có ý nghĩa của 3 yếu tố, còn yếu tố
Lạc quan tuy tác động dƣơng nhƣng lại không có ý nghĩa thống kê. Đây cũng
là một lƣu ý cho các doanh nghiệp thƣơng mại- dịch vụ khi xây dựng các
chính sách nhằm nâng cao kết quả công việc của nhân viên.
Kết quả phân tích cũng cho thấy Tự tin và Thích nghi của nhân viên
ngân hàng có tác động đến Kết quả công việc cao hơn so với nhân viên công
ty thƣơng mại- dịch vụ. Ngƣợc lại, yếu tố Hy vọng của nhân viên công ty
thƣơng mại- dịch vụ lại có tác động đến Kết quả công việc cao hơn so với
nhân viên ngân hàng.
56
Mô hình hồi quy của nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ tuy chỉ
chịu tác động của 3 yếu tố năng lực tâm lý nhƣng lại giải thích tốt hơn sự biến
thiên của Kết quả công việc so với mô hình hồi quy của nhân viên ngân hàng.
5.3. Hàm ý chính sách cho doanh nghiệp
Mô hình hồi quy cho thấy yếu tố Tự tin tác động mạnh nhất đến Kết
quả công việc (beta là 0,386). Nhƣ vậy, đây là thành phần mà doanh nghiệp
và ngân hàng cần lƣu ý trƣớc tiên để nâng cao kết quả công việc cho nhân
viên của mình.
Để nâng cao tự tin, cần tạo ra môi trƣờng làm việc thân thiện, năng
động, khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên. Điều này vừa giúp nhân
viên tự tin hơn trong công việc vừa nâng cao đƣợc khả năng sáng tạo và làm
việc độc lập của nhân viên. Theo phần cơ sở lý luận ở chƣơng 2, việc tạo ra
những công việc có tính chất thử thách và vƣợt quá khả năng hiện tại của
nhân viên một ít không chỉ giúp nhân viên ngày càng tự tin hơn vào khả năng
làm việc của mình mà còn góp phần nâng cao kết quả công việc, vì kích thích
đƣợc sự cầu tiến và cố gắng của họ. Đây cũng là điều mà các nhà quản trị có
thể xem xét thực hiện. Việc phân công công việc hợp lý, nâng cao khả năng
phối hợp và làm việc nhóm cũng là biện pháp tốt giúp nâng cao sự tự tin nói
riêng và kết quả công việc nói chung. Đồng thời, việc có một chính sách đãi
ngộ hợp lý, sự khen thƣởng và ghi nhận những đóng góp kịp thời của nhân
viên cũng góp phần nâng cao kết quả làm việc của nhân viên đó, vì nó cho
thấy nhà quản trị nhìn nhận đƣợc khả năng của nhân viên, giúp cho nhân viên
tin tƣởng vào năng lực của mình, và có động lực để phấn đấu tốt hơn. Việc có
chính sách đào tạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cũng là một phƣơng án mà
các doanh nghiệp và ngân hàng có thể xem xét thực hiện. Đào tạo ở đây có
thể bao gồm đào tạo nội bộ, tức là ngân hàng và doanh nghiệp xây dựng một
đội ngũ giảng viên nội bộ là các lãnh đạo, nhân viên có thâm niên và kinh
57
nghiệm tiến hành giảng dạy trực tiếp cho các nhân viên; hoặc có thể mời các
giảng viên từ bên ngoài về đào tạo theo yêu cầu. Cũng có thể kết hợp với các
cơ sở đào tạo để đào tạo theo hợp đồng cho các nhân viên hiện tại hoặc nhân
viên tân tuyển. Nếu không có điều kiện đào tạo tại chỗ, thì việc tạo điều kiện
về mặt thời gian và công việc để nhân viên có thể tham gia các khóa đào tạo
nghiệp vụ bên ngoài cũng có thể đƣợc xem xét, và việc xem xét hỗ trợ một
phần hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo cho các nhân viên có kết quả công việc tốt
cũng là một phƣơng án khả thi. Khi đƣợc đào tạo bài bản và thƣờng xuyên
đƣợc cập nhật thông tin mới nhất, nâng cao khả năng chuyên môn nghiệp vụ
cũng góp phần giúp nhân viên tự tin hơn vào bản thân mình, và từ đó sẽ góp
phần nâng cao kết quả công việc.
Lạc quan là yếu tố ảnh hƣởng thấp nhất trong mô hình hồi quy và cũng
là yếu tố đƣợc nhân viên đánh giá thấp nhất. Nguyên nhân lạc quan bị đánh
giá thấp có thể đƣợc giải thích là do tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam
hiện nay đang ở giai đoạn suy thoái, trong 2 năm gần đây tỷ lệ các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ tăng lên, và hệ lụy của nó là việc nợ lƣơng, cắt giảm
lƣơng, giảm biên chế… Điều này sẽ ít nhiều ảnh hƣởng đến tâm lý của nhân
viên, và sự lạc quan của họ ít nhiều sẽ bị giảm đi. Nguyên nhân chủ quan có
thể do trong chính nội tại của doanh nghiệp hay ngân hàng đó, có thể do các
chính sách về công việc và đãi ngộ chƣa hợp lý, hoặc môi trƣờng làm việc
chƣa thân thiện, sự phối hợp giữa nhân viên chƣa cao. Những vấn đề này
cũng sẽ làm cho tinh thần lạc quan của nhân viên giảm đi. Nhƣ vậy, để nâng
cao lạc quan, các nhà quản trị doanh nghiệp và ngân hàng cần phân tích xem
nguyên nhân tác động đến lạc quan của nhân viên là từ đâu. Nếu là do nguyên
nhân khách quan, các nhà quản trị cần có sự quan tâm chia sẻ với nhân viên
về tình hình khó khăn chung của doanh nghiệp hay ngân hàng, giải thích cho
nhân viên hiểu và giúp những ngƣời còn đang làm việc cảm thấy an tâm. Nếu
58
là do nguyên nhân chủ quan, các nhà quản trị cần xem xét lại môi trƣờng làm
việc, trao đổi thẳng thắn với nhân viên về những gì họ chƣa vừa ý với môi
trƣờng làm việc hiện tại, từ đó có những biện pháp cải tạo môi trƣờng làm
việc.
Hy vọng và thích nghi cũng là hai nhân tố tác động đến kết quả công
việc trong mô hình hồi quy. Nhƣ vậy, để nâng cao kết quả công việc, hai yếu
tố này cũng cần đƣợc chú ý tăng cƣờng. Để nâng cao hy vọng, cần cho nhân
viên thấy đƣợc những mục tiêu và kết quả cụ thể, để họ có đƣợc niềm tin và
mục đích phấn đấu. Chẳng hạn có thể đặt ra các mục tiêu của công ty hoặc
ngân hàng rõ ràng để nhân viên hiểu và thực hiện, đồng thời nhấn mạnh đến
chính sách khen thƣởng, đãi ngộ, đào tạo hoặc thăng tiến mà họ có thể có
đƣợc nếu làm tốt. Có thể xây dựng mục tiêu phấn đấu thăng tiến cho nhân
viên. Khi có đƣợc mục đích và kết quả cụ thể trong tƣơng lai, họ sẽ có nhiều
hy vọng để phấn đấu, từ đó sẽ thực hiện công việc tốt hơn.
Đối với thích nghi, mặc dù đây là khả năng thích ứng tự nhiên của một
ngƣời khi gặp hoàn cảnh khó khăn, thách thức hoặc những biến đổi bất ngờ.
Tuy nhiên, các nhà quản trị vẫn có thể nâng cao khả năng thích nghi cho nhân
viên bằng cách tạo ra các tình huống và giao phó những công việc khó khăn
và mang tính thử thách. Đây cũng là một nghệ thuật quản trị vì nếu nhà quản
trị giao phó những công việc vƣợt quá xa khả năng của nhân viên thì có thể sẽ
gây ra hiệu quả ngƣợc, đó là nhân viên không đủ khả năng thích ứng với công
việc, và nhƣ vậy thì kết quả công việc có thể sẽ bị giảm xuống. Do đó, nhà
quản trị cần phải cân nhắc cẩn thận khi chọn công việc khó khăn để giao cho
nhân viên. Nhà quản trị cũng có thể xem xét nâng cao các kỹ năng “mềm”
cho nhân viên, chẳng hạn nhƣ kỹ năng đàm phán thuyết phục, kỹ năng giải
quyết vấn đề, kỹ năng phối hợp và làm việc nhóm… bằng cách cho nhân viên
tham dự các khóa đào tạo kỹ năng “mềm”, và lựa chọn giao việc cho nhân
59
viên, phát huy các kỹ năng và thế mạnh sẵn có của họ. Với việc đƣợc đào tạo
bài bản về các kỹ năng, đồng thời đƣợc thƣờng xuyên làm việc trong môi
trƣờng đòi hỏi phát huy sự sáng tạo và các khả năng tiềm ẩn và sẵn có sẽ giúp
nhân viên có đƣợc sự năng động và khả năng thích nghi cần thiết, từ đó sẽ
góp phần nâng cao kết quả công việc của nhân viên.
Riêng đối với yếu tố Lạc quan của nhân viên công ty thƣơng mại- dịch
vụ, kết quả phân tích hồi quy đối với nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ
cho thấy yếu tố này tuy có tác động đến Kết quả công việc, nhƣng sự tác động
này rất thấp, thấp đến mức không có ý nghĩa thống kê. Kết quả phỏng vấn
chuyên gia, khảo sát định lƣợng sơ bộ đối với nhân viên công ty thƣơng mại-
dịch vụ cho thấy yếu tố này hoàn toàn không đƣợc đánh giá cao. Mặc dù kết
quả phân tích hồi quy chung và phân tích điểm trung bình cũng cho thấy yếu
tố này không tác động nhiều đến kết quả công việc của nhân viên ngân hàng
và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ, nhƣng việc bị đánh giá quá thấp
đến mức không có ý nghĩa thống kê đòi hỏi các nhà quản trị tại các công ty
thƣơng mại- dịch vụ phải đặc biệt lƣu ý đến vấn đề này.
Nguyên nhân có thể đƣợc giải thích là do trong thời điểm kinh tế khó
khăn hiện tại, công việc của nhân viên ngân hàng nhìn chung mang tính chất
ổn định hơn do hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn khá ổn định, khả
năng bị cắt giảm lƣơng, thƣởng, chế độ đãi ngộ, thậm chí cắt giảm biên chế
hoặc sa thải thấp hơn nhiều so với nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ nên
họ sẽ lạc quan về công việc và tƣơng lai của mình hơn. Và do đó, yếu tố Lạc
quan của nhân viên ngân hàng, dù có tác động thấp trong mô hình hồi quy
nhƣng tác động này vẫn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, giải thích này chỉ
mang tính phỏng đoán. Để có câu trả lời chính xác, các nhà quản trị công ty
thƣơng mại- dịch vụ cần có những nghiên cứu cụ thể hơn tùy theo tình hình
thực tế của doanh nghiệp để có những giải pháp kịp thời nhằm cải thiện tinh
60
thần lạc quan của nhân viên. Các doanh nghiệp thƣơng mại- dịch vụ phải xem
đây là một trong những vấn đề quan trọng và cấp thiết vì trong một môi
trƣờng làm việc mà nhân viên lạc quan quá thấp về công việc cũng nhƣ tƣơng
lai của mình sẽ có thể dẫn đến thiếu động cơ và mục đích để làm việc, và điều
này sẽ gây ảnh hƣởng không chỉ đến kết quả công việc của nhân viên đó mà
có thể gây ảnh hƣởng đến đến kết quả chung của cả doanh nghiệp.
5.4. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Hạn chế của đề tài cũng chính là những giới hạn trong phạm vi nghiên cứu. Kết quả hồi quy với R2 hiệu chỉnh là 0,638 cho thấy mô hình chỉ giải
thích đƣợc 63,8% sự thay đổi của kết quả công việc, điều này cho thấy còn ít
nhất một biến nữa cũng có tác động đến kết quả công việc
Đề tài chỉ nghiên cứu tại TP.Hồ Chí Minh nên kết quả chỉ mang tính
địa phƣơng, phù hợp với tình hình thực tế tại TP. Hồ Chí Minh, chứ không
đại diện cho cả nƣớc. Nghiên cứu cũng chỉ giải thích đƣợc các yếu tố năng
lực tâm lý ảnh hƣởng đến kết quả công việc của nhân viên ngân hàng và công
ty thƣơng mại- dịch vụ, còn đối với nhân viên làm việc tại các loại hình doanh
nghiệp khác thì không chắc chắn về tác động.
Nghiên cứu chỉ ra rằng có sự khác biệt về tác động của các yếu tố năng
lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên ngân hàng và nhân viên công
ty thƣơng mại- dịch vụ. Tuy nhiên, tác giả chƣa giải thích đƣợc rõ ràng tại sao
lại có sự khác biệt này, cũng nhƣ tại sao yếu tố Lạc quan lại gần nhƣ không có
tác động đến Kết quả công việc của nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ.
Đồng thời, tác giả cũng chƣa giải thích đƣợc vì sao mô hình của nhân viên
công ty thƣơng mại- dịch vụ chỉ có 3 yếu tố tác động nhƣng lại giải thích về
sự biến thiên của kết quả công việc tốt hơn so với mô hình của nhân viên
ngân hàng, thậm chí tốt hơn cả mô hình chung.
61
Đề tài này chỉ dừng lại ở một đề tài nghiên cứu khoa học mang tính hàn
lâm. Các giải pháp đƣa ra cũng chỉ mang tính chất hàm ý và tổng quát. Để có
các giải pháp toàn diện và mang tính chuyên sâu, thực tiễn, phù hợp với tình
hình cụ thể của từng doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần có các nghiên cứu
riêng chuyên sâu và cụ thể cho doanh nghiệp của mình.
Tác giả xin đề xuất một số hƣớng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện:
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu ra phạm vi cả nƣớc hoặc sang các
lĩnh vực, ngành nghề khác để có các nhìn tổng quan hơn về tác động của năng
lực tâm lý đến kết quả công việc.
- Thực hiện các nghiên cứu khám phá nhằm tìm xem ngoài năng
lực tâm lý còn nhân tố nào tác động đến kết quả công việc của nhân viên, từ
đó sẽ giúp có cái nhìn tổng quan và toàn diện hơn cho doanh nghiệp trong
việc trả lời câu hỏi “cần tác động vào yếu tố nào để nâng cao kết quả công
việc cho nhân viên?” và sẽ có các giải pháp mang tính chất toàn diện hơn.
- Thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu về từng nhân tố của năng
lực tâm lý để tìm ra nguyên nhân, mức độ tác động và có các giải pháp cụ thể
hơn để nâng cao kết quả công việc.
- Các nhà quản trị doanh nghiệp có thể thực hiện các nghiên cứu
cụ thể về tình hình doanh nghiệp mình, căn cứ trên tình hình thực tế tại doanh
nghiệp để có các giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp mình nhằm nâng cao kết
quả công việc tại doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thêm về các nhân tố của năng lực chuyên môn ảnh
hƣởng đến kết quả công việc. Hoặc có thể nghiên cứu ảnh hƣởng của cả năng
lực tâm lý và năng lực chuyên môn đến kết quả công việc.
- Có thể thực hiện nghiên cứu yếu tố thâm niên có tác động đến
năng lực tâm lý và kết quả công việc. Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên
hiện tại tác giả chƣa thực hiện kiểm định đối với vấn đề này. Lý do là rất khó
62
xác định rõ ràng về thâm niên công tác do hiện nay có một xu hƣớng thay đổi
công việc hoặc ngành nghề liên tục trong một bộ phận nhân viên, nhất là
những nhân viên trẻ tuổi. Nhƣ vậy, khi tham gia khảo sát, nếu đó là một nhân
viên mới chuyển công tác, thì họ có thể bị xếp vào diện có thâm niên thấp tại
công ty. Tuy nhiên, nếu xét về tổng thời gian làm việc thì họ lại có thâm niên
làm việc khá dài. Chƣa kể nếu đó là một nhân viên chuyển ngành nghề, thì
thâm niên của họ đối với lĩnh vực đó có thể là ít, nhƣng thâm niên làm việc
thì lại nhiều, và thâm niên đối với ngành mà họ vừa chuyển cũng có thể
nhiều. Và nhƣ vậy, cần xác định liệu với tổng thời gian làm việc hoặc với
những kinh nghiệm mà họ có đƣợc từ công việc cũ thuộc ngành nghề khác
liệu có ảnh hƣởng hoặc giúp ích gì cho việc nâng cao kết quả công việc hiện
tại hay không.
- Thực hiện thêm các nghiên cứu chuyên sâu về ảnh hƣởng của
năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên công ty thƣơng mại- dịch
vụ để có thể giải thích đƣợc rõ ràng và cụ thể hơn về nguyên nhân vì sao lạc
quan lại tác động không có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy và tại sao
mô hình hồi quy của nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ tuy chỉ có 3 yếu
tố tác động nhƣng lại giải thích đƣợc tốt hơn sự biến thiên của kết quả công
việc so với mô hình của nhân viên ngân hàng và mô hình chung của nhân viên
ngân hàng & công ty thƣơng mại- dịch vụ. Hoặc có thể chỉ thực hiện nghiên
cứu chuyên sâu về ảnh hƣởng của yếu tố lạc quan đến kết quả công việc nhằm
giải thích đƣợc cụ thể hơn nữa nguyên nhân tác động quá thấp của lạc quan
đến kết quả công việc.
A
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức, Tập 1&2.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh- Thiết kế và thực hiện. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản lao động
xã hội.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học
Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. TP.Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Đại học quốc gia.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa học
trong Quản trị kinh doanh. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê.
Tổng Cục Thống Kê, 2010. Doanh nghiệp Việt Nam 9 năm đầu thế kỷ 21. Hà
Nội: Nhà xuất bản Thống Kê
Tiếng Anh
Bandura, A., 1977. Self-efficacy: Toward a Unifying Theory of Behavioral
Change. Psychological Review, 84 (2): 191-215.
Carver, C.S. & Scheier M.F., 2002. Optimism. In: Snyder C.R. & Lopez S.J.,
eds. 2002. Handbook of Positive Psychology. Oxford, UK: Oxford
University Press, pp. 231-243.
Carver, C.S., Scheier, M.F., & Segerstrom, S.C., 2010. Optimism. Clinical
Psychology Review, 30: 879–889.
Hair, J.F., Black W.C., Babin B.J., Anderson R. E. & Tatham R.L., 2006. Multivariate Data Analysis, 6thed. Upper Saddle River, NJ: Prentice-
Hall.
B
Luthans, F., Youssef C.M., & Avolio B.J, 2007. Psychological Capital:
Developing the Human Competitive Edge. Oxford, UK: Oxford
University Press.
Luthans, F., Avolio B.J., Avey J.B., & Norman S.M., 2007. Positive
psychological capital: Measurement and relationship with performance
and satisfaction. Personnel Psychology, 60: 541–572.
Masten A. S. & Reed M.G.J, 2002. Resilience in Development. In: Snyder
C.R. & Lopez S.J., eds. 2002. Handbook of Positive Psychology.
Oxford, UK: Oxford University Press, pp. 74-88.
Motowidlo, S. J., 2003. Job performance. In: Borman W.C., Ilgen D.R. , &
Klimoski R.J., eds. 2003. Handbook of Psychology. New York: Wiley,
12, pp. 39-53.
Nguyen T.D & Nguyen T.T.M, 2011. Psychological Capital, Quality of Work
Life, and Quality of Life of Marketers: Evidence from Vietnam.
Journal of Macromarketing, 32: 87-95.
Parker, S.K., 1998. Enhancing Role Breadth Self-Efficacy: The Roles of Job
Enrichment and Other Organizational Intervention. Journal of Applied
Psychology, 83 (6): 835-852.
Schneider, S.L., 2001. In Search of Realistic Optimism Meaning, Knowledge,
and Warm Fuzziness. American Psychologist, 56 (3): 250-263.
Snyder, C.R., Rand K.L., & Sigmon D.R., 2002. Hope Theory: A Member of
the Positive Psychology Family. In: Snyder C.R. & Lopez S.J., eds.
2002. Hand-book of Positive Psychology. Oxford, UK: Oxford
University Press, pp. 257-276.
C
MỤC LỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH .................................... D
PHỤ LỤC 2: TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ............... G
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC .............................................J
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ EFA CÁC NHÂN TỐ NĂNG LỰC TÂM LÝ ....... M
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ EFA NHÂN TỐ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC .............. P
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ HỒI QUY BỘI....................................................... R
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ HỒI QUY THEO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP. ...................................................................................................................... V
PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH CÁC THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA ......................................................................................................... Y
D
PHỤ LỤC 1 DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
Xin chào anh/chị. Tôi là Nguyễn Việt Ngọc Linh, thành viên của nhóm
nghiên cứu về công việc của nhân viên ngân hàng/công ty thƣơng mại- dịch
vụ. Rất mong anh/chị dành chút ít thời gian trao đổi một số suy nghĩ của
anh/chị và góp ý giúp chúng tôi về vấn đề này. Những ý kiến của anh/chị chỉ
sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và đƣợc giữ bí mật.
Câu hỏi chung/ dẫn dắt vấn đề:
- Hiện tại anh/chị đã công tác tại công ty/ngân hàng bao lâu?
- Anh/chị có hài lòng về công việc hiện tại hay không?
- Anh/chị có nghĩ là mình đạt đƣợc kết quả tốt trong công việc hay
không?
- Anh/chị nghĩ rằng nguyên nhân mà anh/chị đạt kết quả tốt trong
công việc là do đâu?
- Anh/chị đã bao giờ nghe đến các yếu tố thuộc về năng lực tâm lý
chƣa? Anh/chị có nghĩ rằng nó có ảnh hƣởng đến kết quả công việc hiện tại
của anh/chị hay không?
Câu hỏi đánh giá thang đo:
1. Tự tin:
- Anh/chị có nghĩ rằng sự tự tin của anh/chị sẽ ảnh hƣởng đến kết
quả công việc chung của anh/chị không?
- Anh/chị nghĩ rằng sự tự tin của bản thân anh/chị có thể đƣợc
đánh giá bằng những tiêu chí nào?
- Anh/chị có đồng tình với các phát biểu dƣới đây không? Theo
anh/chị có cần phải thêm hoặc bớt phát biểu nào không?
Tôi rất tự tin trong phân tích và tìm giải pháp cho vấn đề
trong công việc
E
Tôi rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên
Tôi rất tự tin khi tiếp xúc với đối tác của cơ quan
Tôi rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về công việc
2. Lạc quan:
- Anh/chị có nghĩ rằng mình là một ngƣời lạc quan không?
- Anh/chị có nghĩ rằng một ngƣời luôn lạc quan và suy nghĩ tích
cực sẽ làm việc có kết quả tốt hơn không?
- Anh/chị nghĩ rằng các yếu tố dƣới đây có thể dùng để đánh giá
tiêu chí lạc quan hay không? Anh/chị có đồng tình với các phát biểu này
không? Anh/chị có bổ sung thêm ý kiến gì hay không?
Khi gặp khó khăn trong công việc, tôi luôn tin điều tốt
nhất sẽ xảy ra
Tôi tin mọi việc tốt lành luôn đến với tôi
Tôi luôn kỳ vọng mọi việc theo ý tôi
3. Hy vọng:
- Anh/chị có nghĩ rằng một ngƣời có hy vọng sẽ có động lực để
vƣợt qua khó khăn trong công việc không?
- Anh/chị có nghĩ rằng hy vọng sẽ giúp anh/chị có niềm tin để làm
việc đạt kết quả cao hơn không?
- Anh/chị nghĩ thế nào về những tiêu chí đánh giá hy vọng dƣới
đây? Anh/chị có bổ sung thêm gì không?
Tôi có nhiều cách để theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại
của mình
Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề tôi đang vƣớng mắc
trong công việc
Hiện tại, tôi thấy mình đạt đƣợc mục tiêu công việc đã đề
ra
F
4. Thích nghi:
- Anh/chị có nghĩ rằng anh/chị thích nghi tốt với công việc hiện tại
không?
- Khi gặp khó khăn trong công việc, anh/chị có bị ảnh hƣởng về
tâm lý không? Ảnh hƣởng này có kéo dài không?
- Anh/chị có gặp khó khăn gì trong quan hệ với đồng nghiệp tại cơ
quan anh/chị hay không?
- Anh/chị có dễ dàng kiềm chế cảm xúc của mình hay không?
- Anh/chị có đồng tình những câu hỏi chúng ta vừa thảo luận ở
trên thuộc về yếu tố thích nghi hay không. Tôi xin tóm tắt lại nội dung nhƣ
sau, anh/chị có tán thành hay không? Anh/chị có bổ sung thêm điều gì không?
Tôi dễ dàng hồi phục sau khi gặp những vấn đề rắc rối
trong công việc
Tôi dễ dàng hòa đồng với bạn bè đồng nghiệp
Mỗi khi nổi giận, tôi rất dễ dàng lấy lại bình tĩnh
5. Kết quả công việc:
- Theo anh/chị, kết quả công việc của nhân viên có thể đƣợc đánh
giá thông qua những ai? Anh/chị có đồng tình với các phát biểu dƣới đây hay
không?
Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc hiệu quả
Tôi luôn hài lòng với chất lƣợng công việc tôi đã làm
Cấp trên luôn tin rằng tôi là ngƣời làm việc có hiệu quả
Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là ngƣời làm việc có
hiệu quả
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã tham gia buổi phỏng vấn này
G
PHỤ LỤC 2 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 5 nhân viên ngân hàng và 5 nhân
viên công ty thƣơng mại- dịch vụ để tiến hành hiệu chỉnh và bổ sung thang đo
trƣớc khi xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức. Danh sách các thành
viên tham gia phỏng vấn:
Danh sách 5 chuyên viên ngân hàng:
Ông Dƣơng Đăng Công: IT- Sacombank Tân Bình
Ông Trịnh Anh Hoài Thanh: Chuyên viên KH cá nhân- Sacombank
Bình Thạnh
Cô Nguyễn Kim Ngân: Giao dịch viên- Sở Giao dịch
Bà Trịnh Kim Thủy: Chuyên viên kế toán- Sacombank Sài Gòn
Cô Nguyễn Thị Quỳnh Nhƣ: Chuyên viên tƣ vấn- PGD Nguyễn Thái
Sơn- Sacombank Gò Vấp.
Danh sách 5 chuyên viên công ty thƣơng mại- dịch vụ:
Anh Nguyễn Hữu Thảo- Nhân viên bán hàng điện lạnh- Nguyễn Kim
Thủ Đức.
Bà Trần Kim Chi- Nhân viên hành chánh- Công ty Nguyễn Kim
Ông Nguyễn Văn Hùng- Nhân viên kỹ thuật- Nguyễn Kim quận 1.
Cô Dƣơng Thị Mai Thanh- Nhân viên bộ phận kho vận- Công ty
Nguyễn Kim.
Ông Nguyễn Minh Đức- Nhân viên marketing- Công ty Nguyễn Kim.
Kết quả khảo sát định tính nhƣ sau:
Hầu hết số ngƣời đƣợc hỏi đều đồng tình với các yếu tố của thang đo
năng lực tâm lý. Họ cũng đồng tình rằng nó có thể có ảnh hƣởng đến kết quả
công việc.
H
Tất cả các nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thƣơng mại- dịch
vụ đều nhất trí rằng Tự tin sẽ ảnh hƣởng đến Kết quả công việc.
3/5 nhân viên ngân hàng và 4/5 nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ
đồng ý rằng Thích nghi có ảnh hƣởng đến Kết quả công việc. 1/5 nhân viên
ngân hàng phân vân về ảnh hƣởng của yếu tố này đến kết quả công việc. 1/5
nhân viên ngân hàng và 1/5 nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ cho rằng
thích nghi không ảnh hƣởng đến kết quả công việc.
3/5 nhân viên ngân hàng và 2/5 nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ
đồng tình rằng Hy vọng có ảnh hƣởng đến Kết quả công việc. 1/5 nhân viên
công ty thƣơng mại- dịch vụ tỏ ra phân vân. 2/5 nhân viên ngân hàng và 2/5
nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ không đồng tình với ý kiến trên.
Lạc quan là yếu tố đƣợc đánh giá thấp nhất. Chỉ có 2/5 nhân viên ngân
hàng và 1/5 nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ đồng tình rằng nó có ảnh
hƣởng đến kết quả công việc. Số còn lại cho rằng nó không có liên quan.
10/10 số ngƣời đƣợc hỏi đều nhất trí với các thang đo năng lực tâm lý
và kết quả công việc. Họ cho rằng các phát biểu đã nêu rõ ràng và dễ hiểu,
nên không cần chỉnh sửa hay thay đổi gì. Dựa vào kết quả này, tác giả giữ
nguyên các biến quan sát nhƣ mô hình của Nguyen & Nguyen (2011).
Đối với bảng câu hỏi khảo sát, các nhân viên ngân hàng và công ty
thƣơng mại- dịch vụ đều đề xuất phần thông tin cá nhân nên tách thành 2
phần là phần dành riêng cho nhân viên ngân hàng và phần dành riêng cho
nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ.
Các nhân viên ngân hàng đề xuất trong câu hỏi “Số lƣợng cán bộ công
nhân viên” của phần thông tin cá nhân cần ghi chú rõ là “là số lƣợng cán bộ
công nhân viên tại HỘI SỞ nếu bạn làm việc tại Hội sở hoặc số lƣợng cán bộ
công nhân viên tại CHI NHÁNH nếu bạn làm việc tại Chi nhánh/Phòng giao
dịch” vì ngƣời đƣợc phỏng vấn có thể làm việc tại Hội sở, tại chi nhánh, hoặc
I
tại phòng giao dịch, do đó cần xác định rõ là số lƣợng cán bộ công nhân viên
tại nơi nào để tiện đánh dấu trả lời.
Đối với tiêu chí “độ tuổi”, các nhân viên ngân hàng và công ty thƣơng
mại- dịch vụ đề xuất không nên phân thành từng nhóm tuổi vì hai loại hình
doanh nghiệp này khác nhau, sẽ khó so sánh, mà nên để ghi rõ số tuổi. Hơn
nữa, tại ngân hàng, đa phần là nhân viên trẻ tuổi và rất khó để phân loại độ
tuổi. Căn cứ vào đề xuất này, tác giả sửa tiêu chí nhóm tuổi thành số tuổi. Khi
xử lý số liệu, tác giả tạm phân thành 2 nhóm là <= 30 tuổi và trên 30 tuổi.
J
PHỤ LỤC 3 BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN
VIÊN NGÂN HÀNG/ CÔNG TY THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
Xin chào! Chúng tôi là nhóm nghiên cứu Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang
nghiên cứu về công việc của nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thương mại- dịch vụ. Rất
mong bạn dành chút ít thời gian để trả lời bảng câu hỏi và vui lòng chú ý là không có ý kiến đúng
hay sai; mọi ý kiến của bạn đều có giá trị cho chúng tôi. Rất mong nhận được ý kiến trung thực của
bạn.
Hiện bạn đang công tác tại:
Ngân hàng: Xin vui lòng điền tiếp vào Phần I và Phần II bên dƣới
Công ty thƣơng mại- dịch vụ: Xin vui lòng điền tiếp vào Phần I và Phần III bên dƣới
Khác: Xin dừng khảo sát- Chân thành cảm ơn bạn đã tham gia khảo sát này.
Phần I: Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn cho các phát biểu dƣới đây khi bạn làm việc
tại ngân hàng/ công ty của các bạn theo thang điểm từ 1 đến 7, với qui ƣớc sau:
1: HOÀN TOÀN PHẢN ĐỐI đến 7: HOÀN TOÀN ĐỒNG Ý
1
2
3
5
6
7
4
Hoàn toàn phản
Phản đối Hơi phản
Phân
Hơi đồng ý Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
đối
đối
vân
(Xin chỉ khoanh tròn một số thích hợp cho từng phát biểu)
Khi làm việc tại ngân hàng/công ty này:
1. Tôi rất tự tin trong phân tích và tìm giải pháp cho vấn đề trong công việc....1 2 3 4 5 6 7
2. Tôi rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên..........................................1 2 3 4 5 6 7
3. Tôi rất tự tin khi tiếp xúc với đối tác của cơ quan…......................................1 2 3 4 5 6 7
4. Tôi rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về công việc.……..….……......1 2 3 4 5 6 7
5. Khi gặp khó khăn trong công việc, tôi luôn tin điều tốt nhất sẽ xảy ra..........1 2 3 4 5 6 7
K
6. Tôi tin mọi việc tốt lành luôn đến với tôi.…........…..…..............………...... 1 2 3 4 5 6 7
7. Tôi luôn kỳ vọng mọi việc theo ý tôi.……..……….......................................1 2 3 4 5 6 7
8. Tôi có nhiều cách để theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của mình......….1 2 3 4 5 6 7
9. Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề tôi đang vƣớng mắc trong công việc1 2 3 4 5 6 7
10. Hiện tại, tôi thấy mình đạt đƣợc mục tiêu công việc đã đề ra...…….............1 2 3 4 5 6 7
11. Tôi dễ dàng hồi phục sau khi gặp những vấn đề rắc rối trong công việc.…..1 2 3 4 5 6 7
12. Tôi dễ dàng hòa đồng với bạn bè đồng nghiệp.……..………........................1 2 3 4 5 6 7
13. Mỗi khi nổi giận, tôi rất dễ dàng lấy lại bình tĩnh...............…..……..............1 2 3 4 5 6 7
14. Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc hiệu quả ………...………....……1 2 3 4 5 6 7
15. Tôi luôn hài lòng với chất lƣợng công việc tôi đã làm………...…………….1 2 3 4 5 6 7
16. Cấp trên tôi luôn tin rằng tôi là một ngƣời làm việc có hiệu quả ...…………1 2 3 4 5 6 7
17. Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là ngƣời làm việc có hiệu quả ………….1 2 3 4 5 6 7
Phần II: DÀNH CHO NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG
Vui lòng cho biết thêm một số thông tin sau:
18. Xin vui lòng cho biết tên ngân hàng bạn đang làm:___________________________________
19. Hình thức sở hữu ngân hàng:... Nhà nƣớc Thƣơng mại cổ phần Liên doanh Khác
20. Số lƣợng cán bộ công nhân viên: (là số lƣợng cán bộ công nhân viên tại HỘI SỞ nếu bạn làm
việc tại Hội sở hoặc số lƣợng cán bộ công nhân viên tại CHI NHÁNH nếu bạn làm việc tại Chi
nhánh/Phòng giao dịch)
100 ngƣời > 100-300 ngƣời > 300 ngƣời
21. Thâm niên làm việc:................................... <= 1 năm 2-4 năm 5-7 năm >= 8 năm
22. Chức danh tại ngân hàng: ... Giám đốc/Phó Giám đốc Trƣởng phòng/Phó phòng
Trƣởng bộ phận/Phó bộ phận/Tổ trƣởng/Tổ phó Nhân viên/Chuyên viên/Chuyên gia
Khác(vui lòng ghi rõ)…………………
23. Xin vui lòng cho biết giới tính của bạn:….. Nam
Nữ
24. Xin vui lòng cho biết tuổi của bạn:
Xin vui lòng cho biết tên của các bạn: _________________________Điện thoại_______________
L
Phần III: DÀNH CHO NHÂN VIÊN CÔNG TY THƢƠNG MẠI- DỊCH VỤ
Vui lòng cho biết thêm một số thông tin sau:
25. Xin vui lòng cho biết tên công ty bạn đang làm:___________________________________
26. Hình thức sở hữu công ty:... Nhà nƣớc Cổ phần Liên doanh Khác
27. Số lƣợng cán bộ công nhân viên trong công ty: 100 ngƣời > 100-300 ngƣời > 300
ngƣời
28. Thâm niên làm việc:................................... <= 1 năm 2-4 năm 5-7 năm >= 8 năm
29. Chức danh tại công ty: ... Giám đốc/Phó Giám đốc Trƣởng phòng/Phó phòng Trƣởng
bộ phận/Phó bộ phận/Tổ trƣởng/Tổ phó Nhân viên/Chuyên viên/Chuyên gia Khác(vui
lòng ghi rõ)…………………
30. Xin vui lòng cho biết giới tính của bạn:….. Nam
Nữ
31. Xin vui lòng cho biết tuổi của bạn:
Xin vui lòng cho biết tên của các bạn: _________________________Điện thoại_______________
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC BẠN
M
PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ EFA CÁC NHÂN TỐ NĂNG LỰC TÂM LÝ
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.882
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
2.115E3
78
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
TT1
.732
1.000
TT2
.758
1.000
TT3
.721
1.000
TT4
.749
1.000
LQ1
.641
1.000
LQ2
.747
1.000
LQ3
.598
1.000
HV1
.889
1.000
HV2
.882
1.000
HV3
.704
1.000
TN1
.675
1.000
TN2
.593
1.000
TN3
.777
1.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
N
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
6.002
46.169
46.169 6.002
46.169
46.169 2.945
22.656
22.656
1
1.342
10.319
56.488 1.342
10.319
56.488 2.512
19.326
41.982
2
1.074
8.260
64.748 1.074
8.260
64.748 2.031
15.626
57.608
3
1.048
8.059
72.808 1.048
8.059
72.808 1.976
15.200
72.808
4
5
.676
5.197
78.004
6
.551
4.239
82.243
7
.504
3.879
86.122
8
.456
3.510
89.632
9
.385
2.963
92.595
10
.327
2.513
95.108
11
.274
2.104
97.212
12
.251
1.928
99.139
13
.112
.861
100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
O
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
TT2
.811
TT3
.793
TT4
.780
TT1
.770
HV1
.865
HV2
.856
HV3
.768
LQ2
.791
LQ1
.756
LQ3
.712
TN3
.865
TN1
.700
TN2
.640
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
P
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ EFA NHÂN TỐ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.800
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
772.770
6
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
.753
KQ1
1.000
.773
KQ2
1.000
.783
KQ3
1.000
.785
KQ4
1.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
nent
77.334
3.093
77.334
77.334
1
3.093
77.334
2
.425
10.622
87.956
3
.282
7.053
95.009
4
.200
4.991
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Q
Component Matrixa
Component
1
KQ4
.886
KQ3
.885
KQ2
.879
KQ1
.868
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
R
PHỤ LỤC 6 KẾT QUẢ HỒI QUY BỘI
1. Kết quả phân tích tƣơng quan
Correlations
TT
LQ
HV
TN
KQ
TT
Pearson Correlation
1
.461**
.559**
.558**
.711**
.000
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
300
N
300
300
300
300
1
LQ
Pearson Correlation
.509**
.408**
.533**
Sig. (2-tailed)
.461** .000
.000
.000
.000
N
300
300
300
300
300
HV
Pearson Correlation
.559**
1
.484**
.655**
.509** .000
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
300
300
300
300
300
TN
Pearson Correlation
.558**
.408**
.597**
1
.000
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.484** .000
300
N
300
300
300
300
KQ
Pearson Correlation
.711**
.533**
.655**
1
.000
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.597** .000
300
N
300
300
300
300
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
2. Kết quả hồi quy
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
TN, LQ, HV, TTa
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: KQ
S
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
.802a
.643
.638
.58631
1
a. Predictors: (Constant), TN, LQ, HV, TT
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
182.864
4
45.716
132.990
.000a
Residual
101.408
295
.344
Total
284.272
299
a. Predictors: (Constant), TN, LQ, HV, TT
b. Dependent Variable: KQ
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.419
.227
1.850
.065
TT
.365
.044
.386
8.321
.000
.561
1.783
LQ
.128
.040
.135
3.205
.001
.684
1.463
HV
.237
.039
.278
6.104
.000
.584
1.712
TN
.193
.044
.192
4.400
.000
.634
1.577
a. Dependent Variable: KQ
T
U
V
PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ HỒI QUY THEO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP 1. Kết quả hồi quy đối với nhân viên ngân hàng
Variables Entered/Removedb
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
TNN, LQN, TTN,
. Enter
HVNa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: KQN
Model Summary
Std. Error of the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
.795a
.631
.621
.57260
1
a. Predictors: (Constant), TNN, LQN, TTN, HVN
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
81.417
4
20.354
62.081
.000a
Residual
47.541
145
.328
Total
128.958
149
a. Predictors: (Constant), TNN, LQN, TTN, HVN
b. Dependent Variable: KQN
W
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
.323
1
(Constant)
.555
1.717
.088
.058
TTN
.366
.402
6.288
.000
.051
LQN
.158
.180
3.064
.003
.051
HVN
.173
.220
3.370
.001
.064
TNN
.206
.206
3.200
.002
a. Dependent Variable: KQN
2. Kết quả hồi quy đối với nhân viên công ty thƣơng mại- dịch vụ
Variables Entered/Removedb
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
TNC, HVC, LQC,
. Enter
TTCa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: KQC
Model Summary
Std. Error of the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
1
.812a
.660
.651
.60209
a. Predictors: (Constant), TNC, HVC, LQC, TTC
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
102.095
4
25.524
70.407
.000a
Residual
52.565
145
.363
Total
154.660
149
a. Predictors: (Constant), TNC, HVC, LQC, TTC
b. Dependent Variable: KQC
X
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
.322
1
(Constant)
.271
.843
.400
.068
TTC
.350
.358
5.124
.000
.065
LQC
.097
.094
1.490
.138
.060
HVC
.311
.339
5.190
.000
.061
TNC
.189
.188
3.119
.002
a. Dependent Variable: KQC
Y
PHỤ LỤC 8
KIỂM ĐỊNH CÁC THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA
1. Thang đo Tự tin (TT)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.879
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TT1
5.41
1.186
300
TT2
5.43
1.215
300
TT3
5.37
1.251
300
TT4
5.83
1.160
300
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
TT1
16.63
9.994
.747
.842
TT2
16.61
9.811
.751
.840
TT3
16.67
9.775
.724
.851
TT4
16.21
10.225
.733
.847
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
22.04
17.005
4.124
4
Z
2. Thang đo Lạc quan (LQ)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.725
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
5.13
1.345
300
LQ1
5.13
1.271
300
LQ2
5.26
1.208
300
LQ3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
10.39
4.714
.501
.695
LQ1
10.40
4.367
.652
.504
LQ2
10.26
5.250
.495
.695
LQ3
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
15.52
9.448
3.074
3
AA
3. Thang đo Hy vọng (HV)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.889
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
5.46
1.203
300
HV1
5.42
1.181
300
HV2
5.03
1.401
300
HV3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
10.45
5.573
.840
.795
HV1
10.49
5.662
.842
.796
HV2
10.89
5.358
.689
.939
HV3
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
15.92
11.789
3.434
3
BB
4. Thang đo Thích nghi (TN)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.746
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
5.22
1.094
300
TN1
5.75
1.169
300
TN2
5.14
1.310
300
TN3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
10.89
4.513
.603
.634
TN1
10.37
4.394
.562
.674
TN2
10.97
3.889
.564
.681
TN3
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
16.11
8.516
2.918
3
CC
5. Thang đo Kết quả công việc (KQ)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.902
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
5.50
1.146
300
KQ1
5.31
1.085
300
KQ2
5.32
1.108
300
KQ3
5.42
1.096
300
KQ4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
16.05
8.727
.763
.880
KQ1
16.24
8.957
.782
.873
KQ2
16.23
8.798
.789
.870
KQ3
16.13
8.863
.789
.870
KQ4
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
21.55
15.212
3.900
4