ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHOUKHAO INPHIDAN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG TỚI SINH KẾ CỘNG ĐỒNG

DÂN CƯ ĐỊA PHƯƠNG CỦA DỰ ÁN THỦY ĐIỆN

NAM THEUN 2, LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHOUKHAO INPHIDAN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG TỚI SINH KẾ CỘNG ĐỒNG

DÂN CƯ ĐỊA PHƯƠNG CỦA DỰ ÁN THỦY ĐIỆN

NAM THEUN 2, LÀO

Chuyên ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 8440301.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. Lưu Đức Hải

Hà Nội - Năm 2019

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân

còn có sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ Quý Thầy, Cô và sự động viên của các anh,

chị, em, bạn bè trong thời gian qua.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS. Lưu Đức Hải,

công tác tại Khoa Môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia

Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện giúp tôi trong

quá trình hoàn thành luận văn.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy, Cô công tác trong

Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã

tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi

trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đã

hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận

văn thạc sĩ.

Hà Nội, tháng 12 năm 2019

Học viên thực hiện

Phoukhao INPHIDAN

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 1

MỤC LỤC .................................................................................................................. 2

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. 4

DANH MỤC HÌNH................................................................................................... 5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... 7

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 5

1.1. Tình hình phát triển thủy điện tại nước CHDCND Lào ...................................... 5

1.1.1. Tiềm năng phát triển thủy điện .............................................................. 5

1.1.2. Lợi ích kinh tế của việc phát triển thủy điện ......................................... 6

1.1.3. Tác động tiêu cực của việc phát triển thủy điện .................................... 8

1.2. Tổng quan tình hình kinh tế xã hội tỉnh Khammouan-nơi đặt dự án thủy điện

Nam Theun 2 ............................................................................................................... 9

1.2.1. Dân số .................................................................................................. 10

1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 10

1.3. Mô tả sơ lược dự án thủy điện Nam Theun 2 .................................................... 15

1.4. Tổng quan về sinh kế bền vững ......................................................................... 19

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU .......................................................................................................................... 24

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 24

2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 24

2.3. Cách tiếp cận ...................................................................................................... 24

2.4. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 25

2.4.1. Phương pháp kế thừa, thu thập tài liệu ................................................ 25

2.4.2. Phương pháp điều tra ........................................................................... 25

2.4.3. Phương pháp khảo sát .......................................................................... 27

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 27

2.4.5. Phương pháp đánh giá và dự báo tác động .......................................... 27

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28

3.1. Thực trạng sinh kế của người dân trong khu vực hoạt động dự án Nam Theun

2 ................................................................................................................................. 28

3.1.1. Vốn nhân lực ........................................................................................ 28

3.1.2. Vốn tài chính ........................................................................................ 32

3.1.3. Vốn tự nhiên ........................................................................................ 35

3.1.4. Vốn vật chất ......................................................................................... 38

3.1.5. Vốn xã hội ............................................................................................ 42

3.2. Tác động của dự án thủy điện đến sinh kế của người dân trong khu vực hoạt động

dự án Nam Theun 2 ................................................................................................... 44

3.2.1. Vốn nhân lực ........................................................................................ 44

3.2.2. Vốn tài chính ........................................................................................ 47

3.2.3. Vốn tự nhiên ........................................................................................ 50

3.2.4. Vốn vật chất ......................................................................................... 58

3.2.5. Vốn xã hội ............................................................................................ 61

3.3. Phương hướng và giải pháp bảo đảm sinh kế bền vững cho người dân ............ 65

3.3.1. Giải pháp về nhân lực .......................................................................... 66

3.3.2 Giải pháp về tài chính ........................................................................... 67

3.3.3. Giải pháp liên quan đến vốn tự nhiên .................................................. 68

3.3.4. Giải pháp liên quan đến vốn vật chất ................................................... 69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Thống kê dân số các huyện trên địa bàn tỉnh Khammouan ........................ 10

Bảng 2: Tổng sản lượng các loại cây trồng tại tỉnh Khammounan .......................... 11

Bảng 3: Số lượng học sinh và các trường tại tỉnh Khammounan ............................. 14

Bảng 4: Quy mô hộ gia đình, giới tính và tuổi ở vùng nghiên cứu .......................... 28

Bảng 5: Trình độ học vấn của người dân ở vùng nghiên cứu(%) ............................. 29

Bảng 6: Tỷ lệ biết chữ và trình độ học vấn theo giới tính (%) ................................. 30

Bảng 7: Cơ cấu ghề nghiệp của người dân vùng nghiên cứu. .................................. 31

Bảng 8: Thu nhập trung bình hàng năm (%) ............................................................ 34

Bảng 9: Cách tích lũy tiền của người dân địa phương (%) ....................................... 35

Bảng 10: Nguồn nước dùng của người dân khu vực nghiên cứu (%) ...................... 36

Bảng 11: Kết quả điều tra việc sử dụng đất đai của người dân vùng nghiên cứu .... 37

Bảng 12: Các tài sản cộng đồng ở các làng vùng nghiên cứu .................................. 39

Bảng 13: Loại nhà ở của người dân vùng nghiên cứu (%) ....................................... 40

Bảng 14: Các tài sản hộ gia đình phục vụ sản xuất, sinh hoạt (%) ........................... 41

Bảng 15: Các nguồn năng lượng được sử dụng trong khu vực nghiên cứu (%) ...... 42

Bảng 16: Việc tham gia các hoạt động trong xã hội của người dân (%) .................. 43

Bảng 17: Hình thức hợp tác của người dân với người hàng xóm (%) ...................... 43

Bảng 18: Kết quả việc làm của các thành viên trong gia đình từ dự án NT 2 .......... 49

Bảng 19: Khoảng cách đến nguồn thực phẩm, thuận lợi và khó khăn của người dân

vùng nghiên cứu ........................................................................................................ 51

Bảng 20: Khoảng cách đến nguồn nước của người dân vùng nghiên cứu ............... 53

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Tiêu thụ điện năng các khu vực tại Lào ......................................................... 2

Hình 2: Vị trí xây dựng đập thủy điện Nam Theun 2 ............................................... 16

Hình 3: Sơ đồ hoạt động thủy điện Nam Theun 2 .................................................... 17

Hình 4: Nhà máy điện Nam Theun 2 ........................................................................ 18

Hình 5: Khung phân tích sinh kế bền vững .............................................................. 22

Hình 6: Bản đồ khu vực dự án .................................................................................. 24

Hình 7: Hình ảnh tiến hành điều tra tại làng Tha lang .............................................. 26

Hình 8: Hình ảnh tiến hành điều tra tại làng Phon phun peak .................................. 26

Hình 9: Cơ cấu nghề nghiệp của người dân trước và sau khi có dự án .................... 32

Hình 10: Số lượng nguồn thu nhập hộ gia đình của người dân vùng nghiên cứu .... 33

Hình 11: Nguồn thu nhập hộ gia đình của người dân vùng nghiên cứu ................... 33

Hình 12: Mức độ thân thiết trong mối quan hệ với người hàng xóm ....................... 44

Hình 13: Ý kiến của người dân về tác động của dự án Nam Theun 2 đến việc tiếp

cận giáo dục .............................................................................................................. 45

Hình 14: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến

sức khỏe .................................................................................................................... 47

Hình 15: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến

việc làm ..................................................................................................................... 48

Hình 16: Sự thay đổi thu nhập hộ gia đình của người dân ởvùng nghiên cứu ......... 50

Hình 17: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến

việc tiếp cận thực phẩm ............................................................................................ 52

Hình 18: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến

chất lượng nước ........................................................................................................ 55

Hình 19: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến

tài nguyên rừng ......................................................................................................... 56

Hình 20: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến

động thực vật ............................................................................................................. 57

Hình 21: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến

nguồn lợi thủy sản ..................................................................................................... 58

Hình 22: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến

đường giao thông ...................................................................................................... 59

Hình 23: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến

việc phát triển thủy lợi .............................................................................................. 60

Hình 24: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến

việc phát triển cộng đồng .......................................................................................... 61

Hình 25: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến

việc nâng cao cuộc sống ........................................................................................... 62

Hình 26: Ý kiến của người dân về sự thay đổi văn hóa xã hội nói chung ................ 63

Hình 27: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến

hoạt động văn hóa xã hội .......................................................................................... 64

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng phát triển Châu Á

CHDCND Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

DFID Bộ phát triển quốc tế Anh

EDL Công ty điện quốc gia Lào

FSL Mực nước dâng cao nhất

IPP Nhà máy điện độc lập

MOL Mực nước tối thiểu

NT2 Nam Theun 2

UNDP Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc

WB Ngân hàng thế giới

WCD Ủy ban đập thế giới

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thế giới đang đối mặt với một thách thức lớn để cung cấp năng lượng cho dân

số ngày càng tăng mà không ảnh hưởng đến môi trường. Gia tăng dân số, lối sống

hiện đại và mở rộng công nghiệp là một số yếu tố làm tăng nhu cầu điện toàn cầu

(Altinbilek 2002; Kaldellis 2008; King, Bird & Haas 2007; Yüksel 2009)

Thủy điện là một trong các lựa chọn để đáp ứng thách thức này. Thủy điện là

nguồn năng lượng rẻ và sạch hơn nguồn năng lượng khác (Jusi 2010), dẫn đến sự

bùng nổ lớn trong phát triển thủy điện trên toàn cầu những năm gần đây. Tổng công

suất lắp đặt đã tăng 39% từ năm 2005 đến năm 2015, với tốc độ tăng trưởng trung

bình gần 4% trên năm. Thủy điện là nguồn năng lượng tái tạo hàng đầu cho sản xuất

điện toàn cầu. Năm 2016, năng lượng tái tạo bao gồm 30% công suất phát điện của

thế giới - đủ để cung cấp 24.5% điện năng toàn cầu, trong đó thủy điện cung cấp

khoảng 16.6%. Xây dựng đập thủy điện đã được coi là một phần quan trọng để đáp

ứng nhu cầu về nước và năng lượng và là một chiến lược đầu tư dài hạn. ngoài ra,

còn có nhiều lợi ích trong nhiều lĩnh vực như: phát triển khu vực, tạo việc làm, phát

triển công nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi và giải trí.

Có nhiều quan điểm trong việc phát triển các đập lớn. Một mặt, thủy điện là

năng lượng thay thế sạch và được đánh giá là một phần quan trọng cho việc bảo đảm

an ninh năng lượng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (McCully

1996), nhưng mặt khác con đập có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, hệ

sinh thái và sinh kế của người dân địa phương vùng đặt dự án (WCD 2000). Tuy

nhiên, việc xây dựng các đập lớn trong thế kỷ qua đã tăng lên đáng kể. Năm 1949,

khoảng 5,000 đập được xây dựng trên khắp thế giới, ba phần tư của tất cả các đập

này được xây dựng ở các nước phát triển. Đến cuối thế kỷ 20, có hơn 45,000 đập lớn

được xây dựng tại hơn 140 quốc gia (WCD 2000). Hiện tại, hơn một phần ba các đập

thủy điện mới đã được vận hành tại Trung Quốc. Từ Trung Quốc, các quốc gia có

tiềm năng lớn nhất trong năm 2016 là: Brazil, Ecuador, Ethiopia, Việt Nam, Peru,

Thổ Nhĩ Kỳ, Lào, Malaysia và Ấn Độ.

1

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) là một quốc gia không giáp

biển được bao quanh bởi những ngọn núi, nằm ở Đông Nam Á. Có biên giới với

Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và Myanmar. Lào có một mạng lưới

các con sông lớn có chiều dài từ 90 km trở lên bắt nguồn từ vùng núi, đặc biệt là từ

dãy núi phía tây của đất nước, gần như tất cả những con sông trong nước đều là nhánh

của sông Mê Công. Với nguồn tài nguyên nước dồi dào, Lào trở thành quốc gia phát

triển thủy điện với tiềm năng xây dựng hơn 70 đập thủy điện và có tổng công suất lắp

đặt khoảng 28,000 MW.

Nhu cầu tiêu thụ điện năng trong nước đã tăng lên do sự tăng trưởng kinh tế

liên tục và tiến bộ trong phát triển khu công nghiệp và đô thị. Năm 2016, tổng mức

tiêu thụ điện trong nước là 4,660,108.88 mwh/năm, tăng 62.13% so với năm 2012,

trong đó khu vực công nghiệp chiếm 41.12%, khu dân cư chiếm 37.23% (Công ty

Điện Quốc gia Lào 2017). Việc tiêu thụ điện năng của các khu vực trong Lào được

thể hiện trong Hình 1.

Hình 1: Tiêu thụ điện năng các khu vực tại Lào

Để đáp ứng nhu cầu sử dụng năng lượng trong nước ngày càng tăng và để xuất

khẩu thủy điện ra nước ngoài, Chính phủ Lào đã ban hành các chính sách để khuyến

khích và thúc đẩy đầu tư vào năng lượng từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc

biệt là trong lĩnh vực thủy điện. Hiện tại, Lào đã xây dựng 17 nhà máy thủy điện quy

mô lớn có thể sản xuất điện lên tới 3,300 MW. Ngoài ra, còn có 40-50 dự án thủy

điện đang được xây dựng (Thoummavongsa & Bounsou 2013; Boer et al. 2015).

2

Tại CHDCND Lào, ngành phát triển thủy điện là một động lực quan trọng để

đạt được Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội

của đất nước. Việc sản xuất và xuất khẩu thủy điện có thể tạo thu nhập cho đất nước

thông qua thuế và cổ tức như: trong giai đoạn 2005-2008, chính phủ Lào đã nhận

được 190 triệu đô la từ các dự án thủy điện (MacGeorge et al. 2010). Doanh thu từ

các dự án thủy điện có thể được sử dụng để tài trợ cho các mục tiêu phát triển xã hội

của đất nước như: cải thiện giáo dục và dịch vụ chăm sóc sức khỏe (Phomsoupha

2009; Tshering & Tamang 2004). Ngoài ra, qúa trình xây dựng và vận hành dự án

thủy điện còn tạo cơ hội việc làm cho người dân trong khu vực xung quanh dự án

(NLPC 2007; NTPC 2004).

Dự án thủy điện Nam theun 2 (NT2) được xây dựng ở trung tâm của nước

CHDCND Lào, ở tỉnh Khammoune. NT2 có khả năng tạo ra 1,080 MW điện bằng

cách chuyển nước từ hồ chứa Nakai qua một đường hầm dài đến nhà máy nằm ở cao

nguyên Nakai gần huyện Gnommalat.

NT2 là dự án thủy điện lớn nhất trong nước Lào được Ngân hàng thế giới

(WB) và ngân hàng phát triển châu á (ADB) tài trợ, doanh thu từ dự án NT2 sẽ đóng

góp đáng kể để giúp chính phủ Lào đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội và WB cũng

cho rằng dự án NT2 là một mô hình thành công cho việc phát triển thủy điện trong

tương lai, không chỉ ở Lào, mà còn trong khu vực nữa.

Mặc dù các dự án thủy điện quy mô lớn sẽ có nhiều lợi ích cho việc phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước, nhưng việc xây dựng và vận hành các dự án thủy điện

cũng có nhiều tác động tiêu cực đến người dân và cộng đồng địa phương ở nơi đặt dự

án, ví dụ như: ảnh hưởng đến hệ sinh thái dòng sông, mất đất canh tác và đất ở. Trong

nhiều trường hợp, người dân phải di chuyển từ nơi ở cũ, không được khai thác các

nguồn tài nguyên, làm thay đổi sinh kế của người dân. Tuy nhiên, các tác động tiêu

cực của dự án thủy điện thường được các nhà ra quyết định xem xét là chấp nhận

được khi so với lợi ích kinh tế mà các dự án này mang lại.

Mặc dù, có nhiều nghiên cứu về tác động của việc xây dựng đập thủy điện,

nhưng kết qủa của từng nơi lại khác nhau do điều kiện môi trường, thực trạng sinh kế

của người dân và các thành phần của từng dự án khác nhau. Do đó, cần nghiên cứu

3

thực trạng sinh kế của người dân để điều tra tác động thực sự của dự án thủy điện

Nam Theun 2 tới sinh kế cộng đồng dân cư địa phương.

Các kết quả từ nghiên cứu này sẽ có lợi cho nhiều lĩnh vực bao gồm cả các cơ

quan nhà nước, các nhà phát triển thủy điện, các cộng đồng địa phương và các tổ chức

phi chính phủ. Kết qua từ nghiên cứu này sẽ nâng cao hiệu quả của việc quản lý các

dự án đầu tư trong tương lai ở Lào, đặc biệt là các dự án thủy điện. Nhận thức rõ tầm

quan trọng và tính cấp thiết của việc nghiên cứu này, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đánh

giá ảnh hưởng tới sinh kế cộng đồng dân cư địa phương của dự án thủy điện Nam

Theun 2, Lào” cho luận văn của mình.

2. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu của đề tài là đánh giá ảnh hưởng tới sinh kế cộng đồng dân cư địa

phương từ dự án thủy điện Nam Theun 2, từ đó đề xuất các kiến nghị đối với các nhà

hoạch định chính sách, các tổ chức thực hiện dự án thủy điện nhằm đạt được mục tiêu

sinh kế bền vững cho người dân.

3. Nội dung nghiên cứu

Các nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:

- Điều tra thực trạng sinh kế của người dân trong khu vực hoạt động dự án Nam

Theun 2

- Xác định tác động của dự án thủy điện đến sinh kế của người dân trong khu

vực hoạt động dự án Nam Theun 2

- Đưa ra các phương hướng và giải pháp bảo đảm sinh kế bền vững cho người

dân trong khu vực chịu ảnh hưởng bởi dự án thủy điện Nam Theun 2

4

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình phát triển thủy điện tại nước CHDCND Lào

1.1.1. Tiềm năng phát triển thủy điện

CHDCND Lào là một quốc gia không giáp biển ở Đông Nam Á, có biên giới

với Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và Myanmar. Dân số khoảng 6.5

triệu người và tổng diện tích 236,800 km2, Lào có mật độ dân số thấp nhất ở châu Á.

Phần lớn người dân Lào sống ở khu vực nông thôn và sinh kế của họ phụ thuộc trực

tiếp vào tài nguyên thiên nhiên như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp…

Lào được đánh giá là một trong những quốc gia nghèo nhất ở Đông Nam Á do

sự phát triển kinh tế và con người thấp (Rigg 2007). Khoảng 70% dân số của Lào

sống với ít hơn 2 USD/ngày (UNDP 2007). Mặc dù mức độ nghèo đói ở Lào đã giảm

nhiều kể từ khi bắt đầu cải cách kinh tế vào năm 1986, nhưng vẫn tồn tại ở các khu

vực ngoại vi (Andriesse & Phommalath 2012). Để cải thiện đời sống của người dân

và phát triển đất nước, Chính phủ Lào nhờ cậy sự phong phú của tài nguyên trong

nước như tài nguyên rừng, khoáng sản, đất ngập nước và đa dạng sinh học. Đặc biệt,

việc phát triển tài nguyên nước để sản xuất và xuất khẩu thủy điện là một động lực

quan trọng để đạt được Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh

tế (Jusi 2010).

Thủy điện Lào có thể chia nhóm thành hai loại: các dự án thủy điện để sản

xuất năng lượng cho thị trường nội địa và xuất khẩu (Virtanen 2006). Các dự án thủy

điện để sản xuất năng lượng cho thị trường nội địa thuộc sở hữu của Công ty Điện

Quốc gia Lào (Electricite du Laos “EDL”) và có công suất phát điện lên tới 100 MW.

Các dự án thủy điện để xuất khẩu chủ yếu được thực hiện bởi IPP, bao gồm các nhà

đầu tư tư nhân, các công ty và tổ chức nước ngoài. Các dự án thủy điện để xuất khẩu

sẽ có quy mô lớn và công suất phát điện hơn 100 MW (Pholsena & Phonekeo 2004).

CHDCND Lào là một quốc gia có tiềm năng rất lớn trong việc phát triển các

công trình thủy điện vì sự phong phú của tài nguyên nước và địa hình phù hợp cho

việc phát triển các công trình thủy điện nằm ở trung tâm lưu vực sông Mê Công. Sông

Mê Công là con sông dài thứ 12 và lớn thứ 8 trên thế giới (Snidvongs et al. 2003).

Bắt nguồn từ dãy núi Himalaya ở Tây Tạng. Có chiều dài khoảng 4,300 km và có lưu

lượng trung bình 15,000 m3/giây. Sông Mê Công chảy qua Lào 1,900 km từ bắc đến

5

nam với 919 km là biên giới giữa Lào và Thái Lan (Barney 2012; Bộ kế hoạch và đầu

tư 2012). Hầu như tất cả của hệ thống sông phong phú và có tiềm năng để xây dựng

đập thủy điện ở Lào đều là nhánh của sông Mê Công.

Lào có tiềm năng sản xuất thủy điện khoảng 30,653 MW. Hiện tại, Lào đã xây

dựng 17 nhà máy thủy điện quy mô lớn có thể sản xuất điện lên tới 3,300 MW vàcòn

có 40-50 dự án thủy điện đang được xây dựng (Boer et al. 2015). Ngoài ra, Lào là

quốc gia đầu tiên đã bắt đầu xây dựng đập thủy điển trên hạ nguồn dòng chính sông

Mê Công. Xayaburi là đập thủy điển đầu tiên trong tổng số 12 sẽ được xây dựng trên

hạ nguồn dòng chính của sông Mê Công.

Trong khi Lào đang cố gắng biến đất nước trở thành "nguồn năng lượng của

châu Á", ngành năng lượng của lào cũng đang được quan tâm từ các nhà đầu tư nước

ngòai. Do nhu cầu về năng lượng ngày càng tăng của các nước láng giềng như: Thái

Lan, Việt Nam và Campuchia đã kích thích sự tăng trưởng của ngành năng lượng của

Lào, Chính phủ Lào đã ký kết hợp tác trong việc sản xuất điện để xuất khẩu cho Thái

Lan 7,000 MW, Việt Nam 5,000 MW và Campuchia 1,500 MW (Phomsoupha 2009;

Porter & Shivakumar 2011; Watcharejyothin & Shrestha 2009).

1.1.2. Lợi ích kinh tế của việc phát triển thủy điện

Thủy điện là một nguồn năng lượng rẻ, có thể tái tạo và sạch hơn các nguồn

năng lượng khác như nhiên liệu hóa thạch hay năng lượng nguyên tử. Năm 2011,

thủy điện đóng góp 19% tổng lượng cung cấp điện toàn cầu (IEA 2013). Lào là một

trong số ít các quốc gia ở Đông Nam Á có thu nhập thấp, nguồn nhân lực thấp và

thiếu đa dạng hóa về các ngành kinh tế. Dân cư tại Lào sống hầu hết ở các vùng nông

thôn và hai phần ba sống với thu nhập ít hơn 2 USD/ngày (UNDP 2007). Năm 2003,

Chính phủ Lào thông qua Chiến lược xóa nghèo và phát triển quốc gia nhằm loại bỏ

sự nghèo đói bằng cách phát triển kinh tế theo hướng phù hợp và cân bằng (CHDCND

Lào 2003).

Với các điều kiện thuận lợi về thủy văn, địa hình phù hợp cho việc xây dựng

đập thủy điện và khả năng thương mại hóa điện với các đối tác là Trung Quốc và Thái

Lan; thủy điện được xem như một ý tưởng đưa đến con đường phát triển kinh tế nhanh

chóng cho Lào (Pholsena& Phonekeo 2004; Phomsoupha 2009). Từ đó, thủy điện

6

được khuyến khích khai thác với ý nghĩa giúp Chính phủ Lào có thể xóa nghèo với

doanh thu tăng đáng kể giúp sử dụng cho các mục tiêu xã hội.

Có xấp xỉ 100 vị trí khai thác thủy điện có tiềm năng kinh tế ở Lào dọc theo

sông Mê Công và phụ lưu của sông Mê Công, tổng sản lượng điện tạo ra là 26,000

MWt (Phomsoupha 2009; Sadettanh 2004; Susanto & Stamp 2012). Tính đến năm

2015, có 17 dự án thủy điện với tổng công suất khoảng 3,000 MWt được khai thác ở

hạ lưu (Bộ năng lượng và mỏ 2016). Hơn 60 dự án thủy điện đã được quy hoạch hoặc

đang trong quá trình xây dựng, gồm 9 dự án trên dòng chính sông Mê Công

(Grumbine & Xu 2011). Thủy điện là nguồn cung cấp điện chính trong nước và là

nguồn cung có thể mở rộng hơn. Có 99% tổng lượng điện lắp đặt là thủy điện, còn

lại là từ diesel (pholsena & phonekeo 2004). Từ năm 1970, dự án thủy điện lớn tầm

cỡ quốc gia là Nam Ngum 1, đã sản xuất điện và bán cho Thái Lan; trong 25 năm đầu

tiên kể từ khi vận hành dự án này, Chính phủ Lào đã nhận được hơn 2 tỷ USD từ thuế

và phí bản quyền. Kể từ đó, nhiều đập thủy điện cỡ lớn được xây dựng với mục đích

xuất khẩu điện cho các nước láng giềng của Lào.

Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008, Chính phủ Lào nhận được tổng

cộng 190 triệu USD từ các dự án thủy điện (MacGeorge et al. 2010). Số tiền này

tương đương khoảng 3% GDP của Lào (5.4 tỷ USD). Từ đó, việc sản xuất và xuất

khẩu thủy điện gắn liền chặt chẽ với sự phát triển kinh tế của Lào (Jusi 2010; Pholsena

& Phonekeo 2004; Phomsoupha 2009; Smits & Bush 2010), doanh thu mà Chính phủ

Lào nhận được từ việc xuất khẩu năng lượng đã tăng từ 17 triệu đô la năm 2009 lên

100 triệu đô la vào năm 2012 và GDP của Lào đã tăng từ 5.8 tỷ đô la năm 2009 lên

9.1 tỷ đô la vào năm 2012, với xuất khẩu thủy điện là nguồn thu nhập lớn đứng thứ 3

(MacGeorge et al. 2010).

Nguồn thu từ thủy điện có thể được sử dụng cho các hoạt động phát triển xã

hội của đất nước như là cải thiện giáo dục và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Các dự án

thủy điện cũng tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động địa phương trong suốt quá

trình xây dựng và vận hành. Khi các dự án thủy điện này được xây dựng sẽ kéo theo

sự phát triển chung, nguồn thu nhập tăng lên giúp các thế hệ người dân phát triển, sự

đầu tư của nước ngoài cũng tăng lên (CHDCND Lào 2006).

7

Các công trình thủy điện thông thường có hiệu quả cao và tuổi thọ lên đến 100

năm hoặc nhiều hơn, các chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm là rất thấp so với

các nhà máy sản xuất điện không phải thủy điện. Vì vậy, xét trên góc độ lâu dài, thủy

điện có chi phí rẻ, từ đó thúc đẩy khả năng phát triển kinh tế của đất nước. Các ngành

chính phát triển kinh tế Lào bao gồm: khai thác khoáng sản; chế biến nông nghiệp,

xây dựng, hàng may mặc, xi măng, du lịch… tất cả đều phải sử dụng đến điện.

1.1.3. Tác động tiêu cực của việc phát triển thủy điện

Trong khi việc xây dựng các đập thủy điện lớn đang được cân nhắc trọng điểm

để phát triển kinh tế đất nước; các chuyên gia độc lập, các nhà nghiên cứu và các tổ

chức phi chính phủ lo lắng về mối quan ngại của tác động xã hội và môi trường của

việc xây đập thủy điện đến người dân địa phương. Bao gồm các tác động đến hệ sinh

thái sông và nguồn sinh kế của hàng triệu người dân địa phương. Có thể chia dân địa

phương chịu ảnh hưởng bởi dự án thủy điện thành 2 nhóm: nhóm thứ nhất gồm những

người phải di chuyển nơi sống, cơ sở hạ tầng của họ hoặc nguồn sinh kế của họ; nhóm

thứ hai gồm những hộ dân sống ở phía hạ nguồn của đập thủy điện. Họ có thể vẫn

còn nhà những sinh kế đã bị tác động, thay đổi môi trường và xã hội (Amphone

Sivongxay 2015).

1.1.3.1. Tác động tiêu cực về xã hội

Trên thực tế, việc sử dụng nước tích trữ trong các đập thủy điện tương đối

phức tạp, ảnh hưởng đến nhu cầu tưới tiêu. Những thời điểm hạn hán có thể gây ra

các vấn đề rắc rối do mức bổ sung nước không thể tăng kịp với mức yêu cầu sử dụng.

Nếu yêu cầu về mức nước bổ sung tối thiểu không đủ, có thể gây ra giảm hiệu suất

của nhà máy.

Việc xây dựng thủy điện, đặc biệt là những thủy điện lớn thường phải di dời

một số lượng lớn những người dân sống trong khu vực thuộc lòng hồ thủy điện. Việc

tái định cư cho những cộng đồng này đã và đang gây ra nhiều hệ lụy không tốt đối

với sinh kế, việc làm và đời sống sinh hoạt của người dân tái định cư. Tái định cư là

một trong những vấn đề phức tạp và có ảnh hưởng lâu dài tới những hộ dân thuộc

diện di dời, nhường đất cho việc xây dựng các thủy điện.

8

Sinh kế của người dân sau khi tái định cư gặp nhiều khó khăn liên quan đến

vấn đề như chưa có đất sản xuất, đất sản xuất được giao nhưng không thể canh tác

được.

1.1.3.2. Tác động tiêu cực tới môi trường

Hệ sinh thái ở sông Mê Công được mệnh danh là “Amazon của Châu Á” vì sự

đa dạng sinh học (ABC 2010). Với 1,200 loài sông Mê Công xếp thứ 2 trên thế giời

về sự đa dạng các loài cá, nhờ đó những ngư dân đánh bắt cá với sản lượng chiếm

khoảng 22% (2.1 triệu tấn) tổng sản lượng toàn cầu (Hortle 2007; Pech 2013). Tổng

giá trị kinh tế từ đánh bắt cá khoảng 6 đến 9 tỷ USD/năm (Dugan 2008).

Tại Lào, cá đánh bắt tự nhiên là nguồn protein quan trọng cho nhiều cộng

đồng, đặc biệt là người dân nghèo vùng nông thôn, cá là nguồn thứ ăn rất tốt giàu

dinh dưỡng. Hầu hết những người dân sông ở ven sông, việc bắt cá trở thành sinh kế

truyền thống vừa cung cấp thức ăn và cả thu nhập. Tại vùng nông thôn của Lào,

khoảng 24.5 kg cá nước ngọt được tiêu thụ trên 1 người trong 1 năm. Khi các đập

thủy điện xây dựng, ngư dân mất dần nguồn sinh kế của họ, đồng thời ảnh hưởng đến

lượng cá được tiêu thụ, chế độ dinh dưỡng của người dân ảnh hưởng. Người dân ở

vùng nông thôn bị giảm giá trị dinh dưỡng thấp hơn tiêu chuẩn.

1.2. Tổng quan tình hình kinh tế xã hội tỉnh Khammouan-nơi đặt dự án thủy

điện Nam Theun 2

Tỉnh Khammouan có 10 huyện và tổng diện tích 16,315 km2, hầu hết là địa

hình rừng mọc trên các dãy núi. Tỉnh có biên giới với tỉnh Bolikhamxay ở phía Bắc

và phía Tây Bắc, Việt Nam ở phía đông, tỉnh Savannakhet về phía nam và Thái Lan

về phía tây. Nhiều suối chảy qua tỉnh rồi đổ ra sông Mê Công. Các khu rừng rộng lớn

thuộc khu bảo tồn đa dạng sinh học Nakai-Nam Theun là những khu trữ nước quan

trọng của các nhánh sông Mê Công cũng như hình thành hồ dự trữ cho Nam Theun

2, công trình thủy điện lớn nhất tại Lào.

Sông Xe Bang Fai, Nam Hinboun và sông Nam Theun là những con sông

chính của tỉnh. Tỉnh Khammouan có thể chia thành 3 vùng chính như: Vùng núi

chiếm 35% diện tích tỉnh, vùng cao nguyên chiếm 20% diện tích tỉnh và vùng đông

bằng chiếm 45% diện tích tỉnh.

9

1.2.1. Dân số

Tỉnh Khammouan có tổng gia đình là 74,182 gia đình với dân số 394,931

người, trong đó phụ nữ 199,384 người và tỷ lệ tăng trưởng dân số trung bình là 2.2%

trên năm, mật độ trung bình 23 người/km2. Dân số sống ở vùng nông thôn chiếm 79%

tổng dân số. Tỉnh Khammouan có 3 dân tộc chính là: Lao Lùm 69%, Ma Kong 13%,

Phù Thai 12% và các dân tộc khác 6%.

Bảng 1: Thống kê dân số các huyện trên địa bàn tỉnh Khammouan

TT Huyện Số lượng gia Dân số

đình Tổng Nam Nữ

17,153 91,771 45,254 46,517 Thakheak 1

7,031 35,784 17,715 18,069 Mahaxay 2

8,881 49,229 24,124 25,105 Nongbok 3

9,430 51,252 25,752 25,500 Hinboun 4

6,682 32,681 16,162 16,519 Gnommalat 5

5,900 31,681 15,500 16,181 Bualapha 6

4,826 21,731 9,311 12,420 Nakai 7

5,361 29,692 14,648 15,044 Xebangfai 8

4,599 25,586 12,787 12,799 Xaybuathong 9

4,337 22,582 11,422 11,160 10 Khounkham

Tổng 74,182 394,931 195,547 199,384

(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tưtỉnh Khammouan, 2015)

1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

1.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế

Những thay đổi trong cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có bước chuyển dịch đáng kể

và đúng hướng chung của tỉnh, sự tăng trưởng kinh tế ở mức 12%/năm. Tổng sản

phẩm trong nước (GDP) đạt 5,413.32 tỷ kip, thu nhập trung bình là 1,857/người/ năm.

Trong đó:

- Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm 24%

- Ngành công nghiệp chiếm 40.6%.

- Ngành dịch vụ chiếm 35.4%

10

a. Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp

* Trồng trọt.

Sản xuất nông nghiệp là một trong những thế mạnh của tỉnh. Tỉnh Khammouan

có diện tích sản xuất nông nghiệp hơn 300,000 ha, hiện đã có khoảng 117,018 ha đưa

vào sử dụng và các loại cây trồng chủ yếu của tỉnh là lúa. Ngoài trồng lúa, thổ nhưỡng

của tỉnh phù hợp với một số loài cây như: ngô ngọt, khoai môn, sắn, mía, thuốc lá và

rau.

Bảng 2: Tổng sản lượng các loại cây trồng tại tỉnh Khammounan

TT Loài cây trồng Tổng sản lượng (tấn)

1 Lúa 328,620

2 Ngô ngọt 8,791

3 Khoai môn 2,071

4 Sắn 28,502

5 Mía 5,883

6 Thuốc lá 3,458

7 Rau 17,038

(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Khammouan, 2015)

* Chăn nuôi

Trong tỉnh, chăn nuôi gia súc (trâu, bò, cừu, dê, lợn) đều chủ yếu phát triển

theo hộ gia đình, chưa có các trang trại chăn nuôi lớn. Số lượng đàn gia súc nhìn

chung tăng dần qua các năm.

- Đàn bò của tỉnh năm 2011 có 94,447 con, năm 2014 đạt 105,314 con, tăng

11.5%.

- Đàn trâu tăng 9.17% trong vòng 4 năm 2011 có 61,707 con năm 2014 là

67,368 con.

- Đàn lợn năm 2011 có 44,685 con đến năm 2014 tăng đến 66,289 con, tăng

48.34%

- Đàn dê năm 2011 có 39,372 con, năm 2014 là 46,360 con, tăng 17.74%.

- Đàn gia gầm năm 2011 có 507,372 đến năm 2014 tăng 550,853, tăng 8.56%

11

Có thể nói Khammouan là tỉnh có tiềm năng phát triển ngành chăn nuôi. Tuy

nhiên, những tiềm năng này hiện vẫn chưa được khai thác hiệu quả do ngành chăn

nuôi vẫn trong tình trạng sản xuất tự cung, tự cấp và còn phát triển tự phát.

* Lâm nghiệp

Ngành lâm nghiệp chủ yếu là khai thác gỗ và lâm sản. Đây là ngành nghề chủ

yếu của dân cư các huyện miền núi phía Đông của tỉnh nằm trong khu vực các khu

bảo tồn tự nhiên. Hiện nay Khammouan là một trong hai tỉnh đóng góp nhiều nhất

khối lượng gỗ và sản phẩm gỗ các loại dành cho xuất khẩu của Lào.

b. Ngành công nghiệp – thương mại

* Công nghiệp

Tỉnh Khammouan đã phát huy và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư

để thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước. Hiện toàn tỉnh có khoảng 256 nhà máy công

nghiệp tổng giá trị đầu tư 2,265.54 tỷ Kíp. Trong đó nhà máy công nghiệp quy mô

lớn có 92 nhà máy, quy mô trung bình có 57 nhà máy và quy mô nhỏ có 107 nhà máy,

sản phẩm có thể đáp ứng được các nhu cầu trong nước và một phần dùng để xuất

khẩu.

- Các ngành thủ công nghiệp: một số ngành thủ công truyền thống hiện nay đã

được thúc đẩy phát triển trong đó chủ yếu là nghề trồng dâu nuôi tằm dệt vải, làm

hàng thủ công mỹ nghệ, chạm khắc đá.

* Thương mại

Tỉnh rất quan tâm từng hoạt động của các đơn vị kinh doanh, nhằm thúc đẩy

việc sản xuất và quản lý thương mại. Hiện nay có rất nhiều cơ sở kinh doanh và số

đơn vị kinh doanh cũng tăng lên hàng năm với tổng đơn vị kinh doanh là 4,395 đơn

vị và tổng vốn là 1,982.41 tỷ Kíp.

Giá trị thương mại của tỉnh đạt khoảng 1,168.29 triệu USD. Trong đó nhập

khẩu đạt 806.03 triệu USD, xuất khẩu đạt 362.26 triệu USD. Các điểm thương mại

chủ yếu ngoài Trung tâm Thương mại là các chợ, cả tỉnh có 38 điểm chợ. Trong đó

có 2 chợ trung bình, 6 chợ nhỏ và 30 chợ ở các thị trấn và các cụm bản. Việc đầu tư

xây dựng và tổ chức các trung tâm thương mại và dịch vụ cũng như các chợ ngày

càng được Chính quyền và các doanh nghiệp quan tâm.

12

c. Thủy điện và khai thác khoáng sản

- Thủy điện: Hiện nay, Khammouan đã xây đựng 4 công trình thủy điện như:

công trình thủy điện Nam Theun 2 có công suất 1,080 MW,công trình thủy điện

Theun Hinboun có công suất 250 MW, công trình thủy điện Theun Hinboun

Expansion có công suất 280 MW và công trình thủy điện Nam Hinboun Expansion

có công suất 30 MW.

- Khai thác khoáng sản: Việc đầu tư trong lĩnh vực khai thác khoáng sản đã phát

triển đáng kể. Có nhiều công ty đầu tư vào khai thác khoáng sản như: Muối kali, thiếc,

thép, đá vôi, cát,... Hiện nay, việc khai thác và chế biến khoáng sản ở toàn tỉnh có 67

công ty, trong đó 24 công ty là của nhà đầu tư nước ngoài.

d. Ngành du lịch và dịch vụ

Toàn tỉnh có rất nhiều di tích chùa và các thắng cảnh các khu du lịch về lịch

sử, các vườn quốc gia. Hoạt động du lịch có nhiều chương trình du lịch trong đó hình

thức du lịch sinh thái cộng động tại các khu bảo tồn rất được ưa chuộng.

Tỉnh Khammouan rất quan tâm phát triển các khu du lịch trong tỉnh. Hiện nay,

toàn tỉnh có 198 khu du lịch như: 139 khu du lịch sinh thái, 30 khu du lịch văn hóa

và 29 khu du lịch lịch sử. Ngoài ra tỉnh còn quan tâm đến việc cải thiện chất lượng

dịch vụ khách hàng để tạo sự hài lòng cho khách du lịch.

Tại các huyện mạng lưới các nhà nghỉ, quán ăn đã được tổ chức. Đã có 18

khách sạn, 74 nhà nghỉ và 84 quán ăn. Trong 5 năm qua số khách du lịch vào du lịch

trong tỉnh có 1,610,119 người, tạo doanh thu 729.58 tỷ kíp. Du lịch đang trở thành

một ngành kinh tế đem lại doanh thu cho tỉnh.

1.2.2.2. Thực trạng phát triển xã hội

a. Giáo dục, đào tạo

* Giáo dục phổ thông

Hệ thống giáo dục của tỉnh khá phát triển từ mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ

sở và phổ thông trung học.

Hiện nay, toàn tỉnh có trường mẫu giáo 129 trường, trường tiểu học có 631

trường và trường trung học có 129 trường, trong đó có 76 trường trung học cơ sở và

53 trường trung học phổ thông.

13

Bảng 3: Số lượng học sinh và các trường tại tỉnh Khammounan

TT Loại trường học Số trường Số học sinh Tỷ lệ nhập học

1 Trường Mẫu giáo 129 8,437 35.4%

2 Trường Tiểu học 631 51,703 98.8%

3 Trường Trung học cơ sở 76 24,822 67%

Trường Trung học 4 53 9,869 36.9% phổ thông

(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Khammouan, 2015)

* Giáo dục nghề nghiệp

Trong những năm qua, tỉnh đã cải thiện hệ thống giáo dục nghề nghiệp để đảm

bảo về khối lượng và chất lượng, toàn tỉnh có 07 trường dạy nghề với 2,472 sinh viên.

b. Y tế

Hệ thống y tế của tỉnh phân bố đều trong các huyện và bản làng. Toàn tỉnh có

10 bệnh viện, 1 bệnh viện tỉnh với 150 giường bệnh và 9 bệnh viện huyện, từng bệnh

viện có 15 giường bệnh và 81 trạm xá, tủ thuốc trong làng có 269 tủ, phòng khám

bệnh có 47 phòng khám và hàng bán thuốc 148 hàng, cán bộ y tế có 961 người, trong

đó có 130 bác sĩ. Hiện nay chăm sóc y tế đã được chú ý các dịch bệnh đã được theo

dõi và quản lý.

c. Giao thông

Tỉnh có mạng lưới giao thông tương đối phát triển và đã được nâng cấp. Các

đường quốc lộ chạy xuyên qua tỉnh là đường số 12 và đường số 13. Ngoài ra còn các

tuyến đường liên huyện.

Mạng lưới hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy đều tốt và thuận tiện

quanh năm. Giao thông, trao đổi hàng hóa và buôn bán giữa các huyện lân cận và

nước láng giềng rất thoải mái và giúp người dân đi lại dễ dàng hơn. Đặc biệt, khi cầu

Hữu Nghị 3 khánh thành, việc lưu thông giữa Lào và Thái Lan sẽ thuận lợi, giúp tăng

nhanh nguồn hàng thông thương giữa hai nước. Hiện nay, toàn tỉnh có con đường dài

3,475.54 km, trong đó, đường bê tông dài 27.13 km, đường trải nhựa 546.41 km,

đường đất đỏ 1,345.92 km và đường tự nhiên 1,538.18 km.

14

d. Lao động

Hiện nay, toàn tỉnh có 209,066 người trong độ tuổi lao động, so với 5 năm

trước đã tăng lên 15%. Trong đó lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là 186,797

người (chiếm 89% của tổng lao động), lao động trong lĩnh vực công nghiệp là 14,613

người (chiếm 6.99% của tổng lao động) và lao động trong lĩnh vực dịch vụ là 6,501

người (chiếm 3.1%), tỷ lệ thất nghiệp là 0.91%.

e. Sự đói nghèo

Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn lực đầu tư, hỗ trợ của Đảng và Nhà

nước, công tác xóa đói, giảm nghèo của tỉnh Khammouan đã đạt được nhiều kết quả

quan trọng, kinh tế ngày càng khởi sắc, đời sống của người dân từng bước được cải

thiện. Tuy nhiên, đánh giá một cách tổng thể thì trong tất cả 10 huyện của tỉnh còn có

3 huyện được đánh giá là huyện nghèo như: huyện Mahaxay, Nakai và Bualapha.

Hiện nay, tổng hộ gia đình nghèo là 1,151 gia đình, chiếm 1.55% tổng gia đình toàn

tỉnh và làng nghèo có 12 làng, chiếm 2.06% của tổng làng.

1.3. Mô tả sơ lược dự án thủy điện Nam Theun 2

Công trình thủy điện Nam Theun 2 công suất 1,080 MW là một công trình xây

dựng hạ tầng đáng kể nhất ở Lào, được tiến hành trên một nhánh thượng nguồn sông

Mê Công trong khuôn khổ Chương trình Năng lượng của CHDCND Lào, đã được

Chính phủ quyết định vào giữa những năm 1970. Những gì có liên quan tới các kế

hoạch xây dựng Thủy điện Nam Theun 2 (NT2), đã được nghiên cứu thiết kế vào

những năm 1990 bởi các hãng tài trợ là: Công ty Điện lực Pháp Electricite de France

và nhà thầu xây dựng nổi tiếng của Thái Lan là Công ty Italian-Thai Development.

Nam Theun 2 bắt đầu đi vào hoạt động năm 2010, được xây dựng trên con

sông Nam Theun, một nhánh của sông Mê Công, chảy ở phần trung tâm của

CHDCND Lào với tổng mức đầu tư xây dựng dự án là 1.3 tỷ USD.

15

Hình 2: Vị trí xây dựng đập thủy điện Nam Theun 2

(Nguồn: http://www.internationalrivers.org)

Con đập này đã tạo ra một hồ chứa trên cao nguyên Nakai với mức ngập tối

đa 450 km² (3.5 tỷ m³) ở mực nước dâng cao nhất (FSL), giảm xuống còn khoảng 82

km² khi mực nước tối thiểu (MOL). Hồ chứa Nakai có diện tích lưu vực 4,013 km²,

phần lớn nằm trong Khu bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia Nakai-Nam Theun.

Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, đã làm gián đoạn xây dựng dự

án Thủy điện NT2 ở Lào. Vào năm 2000, dự án lại được triển khai tiếp tục. Đã có

thêm hai nhà tài trợ nữa đó là Electricity Generating Public Company (EGPC) và Lao

Holding State Enterprise. Một phần vốn xây dựng được huy động bằng các khoản

vay tín dụng của WB và ADB. Một tỷ lệ lớn điện năng của Nhà máy 1000 MW sẽ

được xuất khẩu sang Thái Lan theo thỏa thuận dài hạn với tổ chức Electricity

Generating Authority of Thailand. Còn lại 80 MW (tức 6.5% tổng công suất) sẽ được

sử dụng cho các nhu cầu trong nước với sự hỗ trợ của Công ty Điện Quốc gia Lào.

Nằm ở vị trí trung tâm của vùng núi, về phía đông cách thủ đô Viêng Chăn

250 km, gần Nakai, công trình thủy điện này có đập trọng trường bê tông cốt thép cao

39 m và dài 436 m. Cùng với 13 con đập không lớn khác bằng đất ở các thung lũng

16

bên cạnh nó tạo thành bể chứa nước có diện tích 450 km2, mà trong trường hợp đập

bị vỡ có thể nhấn chìm đồng bằng Nakai. Cách 70 km về phía đông nam đập Nakai

là kênh ngầm dẫn nước cho nhà máy thủy điện. Nhờ có sự chênh lệch độ cao của khu

vực mà tạo ra cột nước cao tới 348 m, đảm bảo cho áp lực nước cần thiết.

Qua cửa dẫn nước sẽ được đưa từ kênh thu vào kênh dẫn dài 1.48 km có diện

tích tiết diện 80 m2. Đoạn đầu của nó có độ dốc 10%. Từ đó nước chảy vào một tháp

cao 200 m trước khi nó hoàn thành quãng đường của mình trong gian đặt tuyabin sau

khi chảy qua kênh ngầm có áp dài 1.43 km. Trước tháp tạo áp lực sẽ xây dựng một

giếng điều hòa, được bắt nguồn từ bề mặt núi và kết thúc trong kênh ngầm dẫn

nước. Có đến 93% nước được chuyển qua hồ chứa và chảy qua một cấu trúc cửa hút

và sau đó vào một đường hầm đầu. Sau đó, nước rơi xuống khoảng 350 m dọc theo

trục áp lực thẳng đứng đã bị cắt xuyên qua vách đá từ hồ chứa. Sau đó, nó được đẩy

qua một đường hầm áp lực ngang trước khi đi vào các tuabin trong nhà máy điện.

Hình 3: Sơ đồ hoạt động thủy điện Nam Theun 2

Một số thông số chính của dự án Nam Theun 2 bao gồm: một đập trọng lực bê

tông cao 39 m, dài 436 m với đập tràn tích hợp, hồ chứa 450 km2 và khu vực lưu trữ

hoạt động 3,530 triệu m3. Diện tích lưu vực 4,039 km2, đầu lưới trung bình của nước

là 348 m. Nhà máy điện gồm 4 tuabin 250 x 250 MW và 2 x 37.5 MW Pelton, từ đó

nước chảy vào sông Xe Ban Fai. Đường dây truyền tải 115 kV mạch đơn dài 70 km

đến lưới điện trong nước Lào. Đường dây 500 kV mạch đôi, dài 130 km đến biên giới

Thái Lan để xuất khẩu điện cho nước này.

17

Nhà máy điện này nằm dưới chân hầm, gần huyện Gnommalat. Nước chảy

qua mặc dù nhà máy thoát ra một kênh đuôi dẫn vào một ao điều tiết và đập điều tiết.

Chúng nằm ở phía bắc của thượng lưu Nam Kathang, sau đó nước được dẫn vào một

kênh hạ lưu dài 27 km được xây dựng chảy vào Xe Bang Fai. Điều này sau đó kết

hợp với sông Mê Công, khoảng 150 km về phía hạ lưu của Nam Theun/Nam Kading.

Hình 4: Nhà máy điện Nam Theun 2

Đối với dự án thủy điện Nam Theun 2, trong báo cáo đánh giá tác động môi

trường của dự án đã nêu một số dự báo tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sinh kế

người dân như sau:

- Tái định cư khoảng 1,128 hộ gia đình (6,224 người) gây mất 560 ha ruộng lúa,

139 ha rau màu khác, đất rừng và đánh cá

- Mất đất, hạn chế sử dụng nguồn tài nguyên và thay đổi sinh kế

Không có ngôi làng cố định nằm dọc theo Nam Theun từ bên dưới đập Nakai

cho đến 50 km về phía hạ lưu. Sự đa dạng và phong phú của cá dự kiến sẽ bị ảnh

hưởng do giảm dòng chảy trong đoạn sông bị ngăn đập của Nam Theun tác động đối

với các hoạt động đánh bắt, đánh bắt và sinh kế địa phương.

Các làng dọc theo đường mới xây sẽ bị ảnh hưởng bởi sự xáo trộn gia tăng từ

giao thông xây dựng (đi lại giữa các mỏ đá chẳng hạn) và các tác động xã hội và sức

khỏe liên quan đến khoảng 800 công nhân xây dựng và ước tính thêm 3,200 người

theo dõi.

18

- Áp lực xã hội gây ra sự tái định cư và chuyển chỗ ở: các cộng đồng sống trong

khu bảo tồn quốc gia Nakai-Nam Theun là nghèo nàn nhất trong khu vực dự án. Việc

cải thiện sinh kế của họ hiện đang bị cản trở bởi khoảng cách xa xôi. Mặc dù dự án

sẽ không ảnh hưởng trực tiếp đến các cộng đồng này, hồ chứa Nakai sẽ cải thiện khả

năng tiếp cận cho cộng đồng sống trong khu bảo tồn quốc gia Nakai-Nam Theun và

người ngoài có thể tiếp cận.

Nếu không có sự quản lý cẩn thận, điều này có thể làm tăng áp lực lên tài nguyên

gỗ và động vật hoang dã, khuyến khích tăng sản xuất nông nghiệp để cung cấp cho

nhu cầu trên cao nguyên từ công nhân xây dựng. Nếu sử dụng bền vững các nguồn

tài nguyên, hồ chứa sẽ cho phép tiếp cận tốt hơn với thị trường, cơ sở y tế và các dịch

vụ khác cho cộng đồng góp phần cải thiện sinh kế của họ.

- Việc di cư của người dân có khả năng gây ra cạnh tranh về cơ sở hạ tầng, tài

nguyên thiên nhiên, sự quản lý của chính quyền địa phương không chặt chẽ do quá

đông dân.

- Dòng người đổ về dự án (trong suốt quá trình xây dựng đập thủy điện, nhà

máy và đi vào hoạt động sản xuất điện) có thể gây ra lạm phát, giá cả leo thang, thiếu

hụt hàng hóa thiết yếu do nhu cầu tăng.

- Thay đổi sinh cảnh và khả năng tiếp cận với dòng sông của người dân địa

phương phụ thuộc vào nguồn lợi thủy sản và dinh dưỡng

- Thay đổi chất lượ ng nước và dòng chảy: 7,096 hộ gia đình ở 89 làng chính

nằm trong khu vực có khả năng bị ảnh hưởng. Tác động bất lợi: mực nước cao hơn

do hậu quả của nước ngầm; việc xả thải bổ sung bao gây mất vườn sông, xói mòn bờ

sông ảnh hưởng đến tài sản cố định và khác, đất sản xuất và tác động đến thủy sản;

ngập lụt các khu vườn ven sông thấp hơn và những thay đổi về thủy sản.

- Tác động đến sức khỏe như gia tăng các bệnh lây nhiễm như HIV/AIDS, sử

dụng ma túy, chất gây nghiện, bệnh ngoài da…

- Hệ thống thủy lợi được quan tâm hơn, cải thiện chợ, trường học, cơ sở y tế.

1.4. Tổng quan về sinh kế bền vững

Theo định nghĩa của Bộ Phát triển quốc tế Anh (DFID) năm 1999 đưa ra thì

“sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất, xã

hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống”. Sinh kế trở nên bền vững khi nó giải

19

quyết được những căng thẳng và đột biến hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng

cường khả năng, nguồn lực hiện tại và tương lai mà không làm tổn hại đến cơ sở tài

nguyên thiên nhiên. Tiêu chí sinh kế bền vững gồm: an toàn lương thực, cải thiện

điều kiện môi trường tự nhiên, cải thiện điều kiện môi trường cộng đồng-xã hội, cải

thiện điều kiện vật chất, được bảo vệ tránh rủi ro và các cú sốc.

Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn

diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của con người,

đặc biệt là các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của con người. Đây là cách

tiếp cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt con người làm trung

tâm trong quá trình phân tích. Mặc dù có rất nhiều tổ chức khác nhau sử dụng khung

phân tích sinh kế và mỗi tổ chức thì có mức độ vận dụng khác nhau nhất định, khung

phân tích sinh kế có những thành phần cơ bản giống nhau sau:

Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn (tài sản),

tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết

quả của chiến lược sinh kế đó.

Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất

mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay

tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn cơ chính: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn

vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên.

- Vốn nhân lực (Human capital): Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức

làm việc và sức khỏe để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác

nhau nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình

vốn nhân lực biểu hiện ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao động ở trong

gia đình đó. Vốn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả

bốn loạivốn khác.

- Vốn tài chính (Financial capital): Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà

người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm

nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín

dụng từ bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau.

- Vốn tự nhiên (Natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên

nhiên như đất, nước,… mà con người có được hay có thể tiếp cận được nhằm phục

20

vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả

năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các

mục tiêu sinh kế của họ. Đây có thểlà khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp

đến chất lượng cuộc sống của con người từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Nguồn vốn tự nhiên thể hiện qui mô và chất lượng đất đai, mô và chất lượng

nguồn nước, qui mô và chất lượng các nguồn tài nguyên khoáng sản, qui mô và chất

lượng tài nguyên thủy sản và nguồn không khí. Đây là những yếu tố tự nhiên mà con

người có thể sử dụng để tiến hành các hoạt động sinh kế như đất, nước, khoáng sản

và thủy sản hay những yếu tố tự nhiên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc

sống của con người như không khí hay sự đa dạng sinh học.

- Vốn vật chất (Physical capital): Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản

và hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn

vật chất thể hiện ở cả cấp cơ sở cộng đồng hay cấp hộ gia đình. Trên góc độ cộng

đồng, đó chính là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng hay cá nhân

gồm hệ thống điện, đường, trường trạm, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ

thống tưới tiêu và hệ thống chợ. Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động sinh

kế phát huy hiệu quả. Ở góc độ hộ gia đình, vốn vật chất là trang thiết bị sản xuất như

máy móc, dụng cụ sản xuất, nhà xưởng hay các tài sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc

sống hàng ngày như nhà cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình.

- Vốn xã hội (Social capital): Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế. Nó nằm

trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội) chính thể và phi chính thể

mà qua đó người dân có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong quá trình thực thi

sinh kế. Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể hiện

khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét vốn, con người không chỉ

xem xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế mà cần có sự xem xét khả năng hay cơ hội

thay đổi của nguồn vốn đó như thế nào ở trong tương lai.

Tiến trình và cấu trúc (Structure and processes). Đây là yếu tố thể chế, tổ chức,

chính sách và luật pháp xác định hay ảnh hưởng khả năng tiếp cận đến các nguồn

vốn, điều kiện trao đổi của các nguồn vốn và thu nhập từ các chiến lược sinh kế khác

nhau. Những yếu tố trên có tác động thúc đẩy hay hạn chế đến các chiến lược sinh

kế.

21

Chính vì thế sự hiểu biết các cấu trúc, tiến trình có thể xác định được những

cơ hội cho các chiến lược sinh kế thông qua quá trình chuyển đổi cấu trúc. Việc

nghiên cứu các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, kinh tế, luật pháp, chính sách nhằm duy

trì và đảm bảo chất lượng của môi trường sống trong mối quan hệ với sự phát triển

mọi mặt về kinh tế, xã hội (Lưu Đức Hải 2005).

Hình 5: Khung phân tích sinh kế bền vững

(Nguồn: DFID 2001)

Thành phần quan trọng thứ ba của khung sinh kế là kết quả của sinh kế

(livelihood outcome). Đó là mục tiêu hay kết quả của các chiến lược sinh kế. Kết

quảcủa sinh kế nhìn chung là cải thiện phúc lợi của con người nhưng có sự đa dạng

về trọng tâm và sự ưu tiên. Đó có thể cải thiện về mặt vật chất hay tinh thần của con

người như xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập hay sử dụng bền vững và hiệu quả tài

nguyên thiên nhiên. Cũng tùy theo mục tiêu của sinh kế mà sự nhấn mạnh các thành

phần trong sinh kế cũng như những phương tiện để đạt được mục tiêu sinh kế giữa

các tổ chức, cơ quan sẽ có những quan niệm khác nhau.

22

Để đạt được các mục tiêu, sinh kế phải được xây dựng từ một số lựa chọn khác

nhau dựa trên các nguồn vốn và tiến trình thay đổi cấu trúc. Chiến lược sinh kế là sự

phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà người dân sử dụng để thực hiện mục tiêu sinh

kế của họ hay đó là một loạt các quyết định nhằm khai thác hiệu quả nhất nguồn vốn

hiện có. Đây là một quá trình liên tục nhưng những thời điểm quyết định có ảnh

hưởng lớn lên sự thành công hay thất bại đối với chiến lược sinh kế. Đó có thể là lựa

chọn cây trồng vật nuôi, thời điểm bán, sự bắt đầu đối với một hoạt động mới, thay

đổi sang một hoạt động mới hay thay đổi qui mô hoạt động.

Cuối cùng là ngữ cảnh dễ bị tổn thương. Đó chính là những thay đổi, những

xu hướng, tính mùa vụ. Những nhân tố này con người hầu như không thể điều khiển

được trong ngắn hạn. Vì vậy trong phân tích sinh kế không chỉ nhấn mạnh hay tập

trung lên khía cạnh người dân sử dụng các tài sản như thế nào để đạt mục tiêu mà

phải đề cập được ngữ cảnh mà họ phải đối mặt và khả năng họ có thể chống chọi đối

với những thay đổi trên hay phục hồi dưới những tác động.

Trong đánh giá tác động môi trường, tác động được xác định rõ là tác động

của dự án lên môi trường. Các tác động có thể được phân loại dựa theo tính chất,

phạm vi, mức độ chịu tác động. Như vậy, muốn đánh giá tác động, phải đề cập được

các vấn đề: tác động là gì, thuộc loại nào, phạm vi tác động, thời gian, mức độ tác

động và khả năng tích lũy tác động (Phạm Ngọc Hồ 2004). Trước khi có dự án và sau

khi có dự án ở hai thời điểm khác nhau, các thông số môi trường sẽ có dự biến động

1 khoảng nhất định, không còn như lúc ban đầu. Các thông số môi trường này sẽ ảnh

hưởng nhất định đến sinh kế của người dân, khiến họ phải thay đổi cách thức hoặc

phương hướng sinh kế phù hợp hơn.

23

Chương 2:

ĐỐI TƯỢNG, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động sinh kế của người dân vùng thượng lưu và

hạ lưu chịu ảnh hưởng bởi dự án thủy điện Nam Theun 2, bao gồm các nguồn lực

sinh kế, hoạt động sinh kế, kết quả sinh kế của người dân.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại 3 huyện là Mahaxay, Gnommalat và huyện

Nakai. Trong đó, vùng hạ lưu gồm hai huyện là huyện Mahaxay (làng Pho Va) và

huyện Gnommalat (làng Nong Ping, làng Sang Keo); vùng thượng lưu điều tra tại

huyện Nakai (làng Sop Hia, làng Tha Lang, làng Phon Phun Peak).

Vị trí các làng tiến hành điều tra được thể hiện chi tiết như sau:

Hình 6: Bản đồ khu vực dự án

2.3. Cách tiếp cận

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tiếp cận sinh kế bền vững được sử dụng để

khám phá các yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở cộng đồng dân cư địa phương thực hiện

24

chiến lược sinh kế để đạt được kết quả sinh kế kỳ vọng. Khung sinh kế bền vững sẽ

phác họa mối quan hệ giữa sinh kế hộ gia đình với các hiểm họa tự nhiên gia tăng và

thay đổi kinh tế xã hội, đặc biệt là biến động giá nông sản. Nông hộ sử dụng các

nguồn tài sản sinh kế để xây dựng chiến lược đa dạng sinh kế của họ nhằm đạt được

các kết quả sinh kế kỳ vọng trong bối cảnh họ vừa bị ảnh hưởng bởi bối cảnh tổn

thương vừa bị điều chỉnh bởi các qui định pháp lý chính thức và định chế không chính

thức của xã hội do ảnh hưởng bởi dự án thủy điện Nam Theun 2.

Kết quả sinh kế (tốt hoặc không tốt) sẽ ảnh hưởng đến quyết định gia tăng

hoặc giảm nguồn vốn sinh kế và nông hộ có thể điều chỉnh chiến lược sinh kế hiện

có hoặc xây dựng các chiến lược sinh kế mới. Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng

khi các tài sản và hoạt động sinh kế được đa dạng thì khả năng phục hồi của sinh kế

đối với các tác động bất lợi về kinh tế xã hội sẽ tăng lên.

2.4. Các phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp kế thừa, thu thập tài liệu

Phương pháp kế thừa, thu thập tài liệu nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quan về

tình hình phát dự án thủy điện Nam Theun 2, các hoạt động liên quan đến dự án, tình

hình sinh kế của cộng đồng dân cư địa phương tại khu vực nơi có dự án. Quá trình

phát triển thủy điện ở Lào, tổng quan tình hình kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu nơi

đặt dự án thủy điện Nậm Theun 2, mô tả sơ lược dự án thủy điện Nậm Theun 2 và

tổng quan về sinh kế bền vững.

Các tài liệu khác bao gồm: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Khammouan; các tài liệu, bài báo viết về sinh kế người dân và các vấn đề liên quan

đến sinh kế hộ gia đình; các ấn phẩm, sách xuất bản viết về thủy điện Nam Theun 2,

hoặc có nội dung liên quan đến sinh kế cộng đồng dân cư.

2.4.2. Phương pháp điều tra

Điều tra trực tiếp là kỹ thuật thu thập dữ liệu chính cho nghiên cứu này, đặc

biệt đối với các khảo sát hộ gia đình. Tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi và sử dụng

phiếu điều tra gồm 2 mẫu dàch cho 2 đối tượng:

- Phiếu điều tra dành cho chính quyền địa phương tại 6 làng vùng thượng lưu

và vùng hạ lưu của nhà máy thủy điện Nam Theun 2 (1 làng 1 phiếu) để nhằm điều

tra thực trạng kinh tế - xã hội và tác động của việc phát triển dự án thủy điện đến cộng

đồng dân cư địa phương vùng nghiên cứu [Phụ lục 1].

25

- Phiếu điều tra dành cho hộ gia đình người dân tất cả 81 phiếu (làng Sang

Keo 15 phiếu, làng Nong Ping 15 phiếu, làng Pho Va 15 phiếu, làng Phon Phun Peak

15 phiếu, làng Tha Lang 10 phiếu, làng Sob Hia 11 phiếu) nhằm điều tra thực trạng

sinh kế các hộ gia đình và những ảnh hưởng tới sinh kế từ việc phát triển dự án thủy

điện Nam Theun 2 [Phụ lục 2].

Hình 7: Hình ảnh tiến hành điều tra tại làng Tha lang

Hình 8: Hình ảnh tiến hành điều tra tại làng Phon phun peak

26

2.4.3. Phương pháp khảo sát

Khảo sát thực địa là rất cần thiết giúp tác giả có cái nhìn tổng quát và sơ bộ về

đối tượng nghiên cứu đồng thời kiểm tra lại tính chính xác của những tài liệu, số liệu

đã thu thập từ đó xử lý tốt hơn trong bước tổng hợp và phân tích. Từ khảo sát thực tế

đó đưa ra nhận xét chung cho tinh hình kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu,

những ảnh hưởng và tác động của việc phát triển dự án tới sinh kế hộ gia đình.

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập được số liệu từ phương pháp điều tra và phương pháp khảo

sát, tiến hành tổng hợp và xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft excel. Các số liệu

được tính toán giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm. Từ đó có cái nhìn tổng quát về thực

trạng sinh kế của người dân địa phương chịu ảnh hưởng bởi thủy điện Nam Theun 2.

2.4.5. Phương pháp đánh giá và dự báo tác động

Phương pháp đánh giá và dự báo tác động nhằm so sánh lợi ích và khó khăn

mà người dân địa phương thu được hay phải chịu sau khi dự án xuất hiện. Sự đánh

giá có thể thực hiện theo thời gian và theo không gian.

- Đánh giá theo thời gian: là đối với so sánh tác động trước khi có dự án Nam

Theun 2 và sau khi dự án đi vào hoạt động một thời gian.

- Đánh giá theo không gian: là so sánh tác động của dự án lên dân cư phía hạ

lưu (huyện Mahaxay, huyện Gnommalat) và dân cư phía thượng lưu (huyện

Nakai).

Khi kết hợp được cả không gian và thời gian thì sự so sánh sẽ phản ánh đầy

đủ nhất tác động của dự án. Nội dung trung tâm trong hoạt động đánh giá sự tác động

là tạo ra được sự tương đồng trong quá trình so sánh, nghĩa là việc so sánh theo thời

gian phải được thực hiện đối với cùng một người tham gia, còn so sánh theo không

gian phải được diễn ra giữa những người tham gia và không tham gia có những đặc

điểm tương tự nhau.

27

Chương 3:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng sinh kế của người dân trong khu vực hoạt động dự án Nam

Theun 2

3.1.1. Vốn nhân lực

Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sinh

kế bởi lẽ trong bất kì loại hình sản xuất nào yếu tố con người luôn là sự quan tâm

hàng đầu. Trong bài nghiên cứu này chỉ số vốn nhân lực gồm có quy mô hộ gia đình,

trình độ học vấn và nghề nghiệp.

3.1.1.1. Quy mô hộ gia đình, giới tính và tuổi

Ở vùng nông thôn, các thành viên trong gia đình là nguồn lao động chính. Các

hộ gia đình nông thôn dựa vào các thành viên của mình để thực hiện các công việc

nhà và các hoạt động sản xuất nông nghiệp như lấy nước, kiếm củi và các lâm sản

ngoài gỗ, làm vườn và chăn nuôi gia súc. Lao động hộ gia đình đặc biệt cần thiết

trong giai đoạn canh tác, thu hoạch, vận chuyển và thương mại. Quy mô hộ gia đình

lớn có nghĩa là có nhiều lao động. Tuy nhiên, khả năng lao động cũng phụ thuộc vào

độ tuổi của các thành viên trong gia đình.

Phần lớn các hộ gia đình ở địa bàn vùng nghiên cứu sống cùng nhau hơn 2 thế

hệ và có nhiều thành viên, quy mô hộ gia đình trung bình là 5.32 người, tỷ lệ nam

giới cao hơn so với nữ giới là (51.5% so với 48.5%) và nếu chia nhóm tuổi thành 3

nhóm sẽ thấy là phần lớn (68.7%) ở trong độ tuổi 15-64 tuổi. Chi tiết của quy mô hộ

gia đình, giới tính và tuổi được thể hiện ở bảng 4 dưới đây:

Bảng 4: Quy mô hộ gia đình, giới tính và tuổi ở vùng nghiên cứu

Các làng nghiên cứu

Vùng hạ lưu

Vùng thượng lưu

Tiêu chí

Tổng

Pho Va

Nong Ping

Sang Keo

Sop Hia

Tha Lang

5.32

4.73

5.53

5.4

6

6

Phon Phun Peak 4.66

Quy mô hộ gia đình - Trung bình - Tối thiểu - Tối đa

2 9

2 8

3 9

3 9

4 8

2 9

2 8

28

51.5

49.3

50.6

50.6

51.5

48.3

58.6

Giới tính (%) - Nam - Nữ

48.5

50.7

49.4

49.4

48.5

51.7

41.4

29.7

33.2

31

26.1

30.6

25.7

31.5

1 88

1 80

1 88

1 75

2 85

1 75

1 70

25.3

21.1

26.5

35.8

22.7

33.3

11.4

Tuổi. - Trung bình - Tối thiểu - Tối đa Nhóm tuổi (%) - 0-14 tuổi - 15-64 tuổi - 65 tuổi trở lên

68.7 6

71.8 7.1

65.1 8.4

61.7 2.5

68.2 9.1

63.4 3.3

82.9 5.7

3.1.1.2. Trình độ học vấn

Ở Lào, đặc biệt là các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa cơ hội giáo dục rất

hạn chế do thiếu cơ sở giáo dục và hầu hết các hộ gia đình nông thôn không đủ khả

năng giáo dục hơn trường trung học. Nói chung, chỉ có người đàn ông mà có thể tiếp

cận giáo dục cơ bản như làm nhà sư học tại các ngôi chùa, trong khi phụ nữ chủ yếu

không biết chữ. Chi tiết trình độ học vấn của người dân ở vùng nghiên cứu được thể

hiện ở bảng 5 dưới đây:

Bảng 5: Trình độ học vấn của người dân ở vùng nghiên cứu (%)

Các làng nghiên cứu

Vùng thượng lưu

Vùng hạ lưu

Tiêu chí

Tổng

Phon Phun

Pho Va

Sop Hia

Tha Lang

Sang Keo

Nong Ping

Peak

13.0

24.1

16.2

8.3

13.33

0

Không biết chữ

12.4

58.7

29.6

32.5

27.1

41.7

35.2

Tiểu học

37.4

10.9

18.5

29.7

31.2

15

40.7

Trung học cơ sở

24.1

17.4

22.2

8.1

27.1

23.3

22.2

Trung học phổ

20.7

thông

5.4

0

5.6

13.5

6.3

6.7

1.9

Trung cấp trở lên

Qua bảng trên ta thấy: trên địa bàn vùng nghiên cứu, trình độ học vấn của

người dân vùng này còn thấp. Phần lớn (37.4%) ở trình độ tiểu học và trình độ trung

29

học cơ sở (24.1%), người có trình độ từ trung cấp trở lên không đáng kể (5.4%), trong

khi nhóm không biết chữ lại khá cao (12.4%). Vì vậy khả năng tiếp cận tiến bộ khoa

học kỹ thuật còn thấp. Mặc dù hiện nay chính phủ đầu tư và ưu tiên cộng đồng dân

tộc vùng sâu vùng xa thông qua các chương trình tập huấn như chăn nuôi và trồng

trọt, nhưng việc tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất

còn hạn chế, khó đi triển khai trong thực tiễn.

Khi xem xét đến tỷ lệ biết chữ và trình độ học vấn theo giới tính ta thấy là:

nam giới có tỷ lệ biết chữ cao hơn nữ giớimột chút (92.8% với 82.2%), còn trình độ

học vấn thì nữ giới có trình độ học vấn thấp khoảng 1/2 ở cấp tiểu học, trong khi nam

giớicó đến 31.7% tốt nghiệp trung học phổ thông và khi xem ở cấp trung cấp trở lên

sẽ thấy là nữ giới có tỷ lệ cao hơn nam giới (8.3% với 4.2%) vì khi tốt nghiệp trung

học phổ thông, phần lớn nam giới không học tiếp và đi làm việc luôn, còn nữ giới sẽ

chọn học tiếp nhiều hơn.

Bảng 6: Tỷ lệ biết chữ và trình độ học vấn theo giới tính (%)

Tỷ lệ biết chữ Trình độ học vấn theo giới tính Tiêu Không Biết chữ Tiểu học Trung Trung học Trung cấp chí biết chữ học cơ sở phổ thông trở lên

- Nam 7.2 92.8 38 26.1 31.7 4.2

- Nữ 17.8 82.2 48.3 20.8 22.6 8.3

3.1.1.3. Nghề nghiệp

Theo kết quả điều tra cho thấy: trước khi có dự án án thủy điện Nam Theun 2

nghề nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất (81.5%), tiếp theo là làm công nhân chiếm 7.6%,

cán bộ chiếm 5.5%, bán hàng và dịch vụ chiếm 4.9% và cuối cùng là làm việc cho

công ty tư nhân (0.5%).

Còn sau khi có dự án thủy điện Nam Theun 2, số người làm nông nghiệp cũng

vẫn cao chiếm tỷ lệ đến 56.9% số dân ở toàn vùng nghiên cứu, tiếp theo là làm công

nhân chiếm 11.4%, còn nhóm người làm việc cho công ty tư nhân chiếm tỷ lệ thấp

nhất (2.3%). Chi tiết cơ cấu nghề nghiệp của người dân ở vùng nghiên cứu được thể

hiện ở bảng 7 dưới đây:

30

Bảng 7: Cơ cấu ghề nghiệp của người dân vùng nghiên cứu.

Tiêu chí

Tổng

Các làng điều tra

Vùng thượng lưu

Vùng hạ lưu

Sop

Tha

Phon

Sang

Nong

Pho

Hia

Lang

Phun

Keo

Ping

Va

Peak

Trước khi có dự án (%)

81.5

100

82.6

93.1

56.7

84.6

74.3

- Nông dân

0

0

0

0

0

0

0

- Nghề bắt cá

26.6

4.9

0

0

0

0

2.9

- Bánh hàng và dịc vụ

16.7

10.3

11.4

7.6

0

4.4

0

- Công nhân

0.5

0

4.4

0

0

0

0

- Làm việc cho công ty tư

nhân

5.5

0

0

8.6

6.9

5.1

11.4

- Cán bộ

Sau khi có dự án (%)

40.7

56.9

69.6

64.9

50

65

53.7

- Nông dân

4

4.3

14.8

5.4

0

0

0

- Nghề bắt cá

11

4.3

20.4

5.4

20.8

3.3

11.1

- Bánh hàng và dịch vụ

11.4

6.5

7.4

2.7

27.1

8.3

14.8

- Công nhân

0

0

0

0

10

1.9

- Làm việc cho công ty tư

2.3

nhân

9.3

10.4

4.3

21.6

2.1

10

16.7

- Cán bộ

7.4

0

4

10.9

0

3.3

1.9

- Làm việc tự do

Từ bảng số liệu trên có thể thấy rõ, số người dân làm nông nghiệp vẫn chiếm

tỷ lệ cao và trở thành sinh kế chính cho người dân địa phương tại vùng này. Họ trồng

lúa, trồng rau màu, nuôi gia súc gia cầm… mang tính tự cung tự cấp cao.

Nhưng khi xem xét cơ cấu nghề nghiệp ta thấy: từ khi có dự án thủy điện Nam

Theun 2 cơ cấu nghề nghiệp của người dân vùng này đã thay đổi, tỷ lệ nông dân bị

giảm xuống từ 81.5% đến 56.9%, còn các nghề khác lại có tỷ lệ tăng lên.

31

%

Hình 9: Cơ cấu nghề nghiệp của người dân trước và sau khi có dự án

Như vậy, dự án thủy điện Nam Theun 2 đã tạo những cơ hội nghề nghiệp mới

cho người dân vùng này. Có nhiều người đi làm công nhân ở dự án Nam Theun 2.

3.1.2. Vốn tài chính

Các biến số về vốn tài chính bao gồm nguồn thu nhập, thu nhập trung bình

hàng năm và cách tích lũy tiền. Các hộ gia đình ở vùng nông thôn có thu nhập từ

nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu từ sản xuất dựa vào tự nhiên như cây trồng, chăn

nuôi, lâm sản ngoài gỗ và đánh bắt cá. Ngoài ra, trong các làng vùng nghiên cứu, các

hộ gia đình cũng có được một phần thu nhập của họ từ việc làm phi nông nghiệp.

3.1.2.1. Nguồn thu nhập của hộ gia đình

Từ kết quả điều tra cho thấy: trước khi có dự án thủy điện Nam Theun 2, hộ

gia đình của người tham gia nghiên cứu có thu nhập từ nhiều nguồn (65.3%). Nguồn

thu nhập chiếm tỷ lệ nhiều nhất là từ nông nghiệp (90.1%), tiếp theo là từ đánh bắt cá

(38.3%), từ lâm sản ngoài gỗ (35.8%), từ buôn bán và dịch vụ (19.8%) và cuối cùng

từ tiền lương-tiền công (16%).

Sau khi có dự án thủy điện Nam Theun 2 chủ yếu hộ gia đình của người tham

gia nghiên cứu vẫn có thu nhập từ nhiều nguồn (80.3%). Nguồn thu nhập chiếm tỷ lệ

nhiều nhất là từ nông nghiệp (93.8%), tiếp theo là từ buôn bán và dịch vụ (43.2%), từ

32

đánh bắt cá (39.5), từ tiền lương-tiền công (30.9%), từ lâm sản ngoài gỗ (11.1%) và

từ những nguồn khác (9.9%).

%

Hình 10: Số lượng nguồn thu nhập hộ gia đình của người dân vùng nghiên cứu

Hình 11: Nguồn thu nhập hộ gia đình của người dân vùng nghiên cứu

Từ biểu đồ trên ta thấy: tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập từ nhiều nguồn đã tăng

lên so với trước khi có dự án (80.3% so với 65.3%), nhưng nông nghiệp vẫn là nguồn

thu nhập chính của người dân vùng này.

Thu nhập trung bình hàng năm của người dân nằm chủ yếu ở mức ít hơn 15

triệu kíp và từ 16-25 triệu Kíp Lào (chiếm 72.8% tổng số hộ điều tra). Mức thu nhập

33

trên 25 triệu chiếm tỷ lệ nhỏ và phân bố ở các làng. Chi tiết thu nhập trung bình hàng

năm của hộ gia đình người dân ở vùng nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 8:

Bảng 8: Thu nhập trung bình hàng năm (%)

Thu nhập trung Tổng Các làng nghiên cứu

bình hàng năm (Kíp Vùng thượng lưu Vùng hạ lưu

Lào) Sob Tha Phon Sang Nong Pho

Hia Lang Phun Keo Ping Va

Peak

- Ít hơn 15 triệu 38.3 45.5 30 33.3 40 53.3 26.7

34.5 45.5 40 - 16-25 triệu 40 20 13.3 53.3

13.6 9 0 - 26-35 triệu 20 26.7 6.7 13.3

0 30 - Nhiều hơn 36 triệu 13.6 6.7 13.3 26.7 6.7

3.1.2.2. Cách tích lũy tiền

Theo truyền thống, các hộ gia đình nông thôn nuôi gia súc lớn như trâu, bò và

lợn để cung cấp cho các nghi lễ hoặc sự kiện lớn. Vật nuôi được bán khi các hộ gia

đình cần tiền mặt cho các chi phí như: chi phí giáo dục, dịch vụ y tế và thuốc chữa

bệnh. Ngoài ra, nếu có tiền các hộ gia đình nông thôn thường mua đồ trang sức như

vàng và bạc để có thể bán được khi cần tiền mặt. Đây là cách tích lũy tiền mà người

dân vùng nông thôn sử dụng nhiều nhất.

Từ kết quả điều tra cho thấy người dân sống tại vùng hạ lưu và thượng lưu khi

kiếm được nguồn thu nhập, họ thường có 5 cách tích lũy tiền đó là: gửi tiền tiết kiệm

ở ngân hàng, gửi tiết kiệm ở các nhóm của làng, mua vàng bạc, mua trâu bò dê và

mua đất. Trong đó, số hộ gia đình mua trâu bò dê để tiết kiệm chiếm tới 86.4% tổng

số hộ điều tra. Việc tích lũy này được nhiều người nông dân ở các vùng sâu vùng xa

sử dụng để xóa nghèo bền vững và giúp gia đình có thu nhập ổn định hơn.

Ngược lại, việc tích lũy tiền bằng mua đất chỉ chiếm 1.2% số hộ gia đình; do

đất ở vùng nghiên cứu giá không cao và nhu cầu của người dân thì rất thấp hoặc hầu

như là không có. Như vậy, nếu tiền để dành mua đất thì sẽ rất lâu có thể thu được lợi

nhuận và tài chính gia đình thì không được cải thiện nhanh chóng. Chi tiết các cách

tích lũy được thể hiện dưới Bảng 9.

34

Bảng 9: Cách tích lũy tiền của người dân địa phương (%)

Các làng nghiên cứu

Vùng thượng lưu Vùng hạ lưu

Tiêu chí Tổng Phon Sop Tha Sang Nong Phun Pho Va Hia Lang Keo Ping Peak

Gửi tiền tiết 18.5 27.3 20 13.3 13.3 20 20

kiệm ở ngân

hàng

Gửi tiền tiết 23.5 18.2 20 13.3 0 20 66.7

kiệm với các

nhóm của làng

Mua đồ trang 23.5 63.6 0 0 6.7 33.3 40

sức

Mua vật nuôi 86.4 90.9 100 100 93.3 100 40

Mua đất 1.2 0 0 0 0 10 0

3.1.3. Vốn tự nhiên

Nguồn vốn tự nhiên là cơ sở tài nguyên cho sản xuất và sinh sống của con

người. Trong bài nghiên cứu này, vốn tự nhiên được nghiên cứu qua 2 chỉ số bao gồm

nguồn nước mà người dân sử dụng và việc sử dụng đất đai của người dân. Nước

không chỉ cần thiết cho tiêu dùng của con người mà trong bối cảnh các hoạt động sinh

kế, nó cũng là một đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp. Còn đất đai, đặc biệt là đất

nông nghiệp, là tài sản tự nhiên quan trọng đối với sinh kế nông thôn vì người dân

dựa vào sản xuất nông nghiệp để sinh sống.

3.1.3.1. Việc sử dụng nước

Tất cả 6 làng vùng nghiên cứu đều có thể tiếp cận nguồn nước dùng cả nước

mặt và nước ngầm. Nước mặt mà các hộ gia đình có thể tiếp cận được là từ sông, suối

và hồ chứa, còn nước ngầm là từ giếng khoan và giếng đào.

Theo kết quả điều tra việc sử dụng nước của các làng, có tới 4 làng không có

nước máy để sử dụng mà phải dùng 100% nước tự nhiên như nước ngầm, nước sông

35

suối… Chỉ có làng Pho Va có 80% các hộ dân có nước máy và làng Phon Phun Peak

có 33% hộ dân có nước máy. Nguồn nước sử dụng là một yếu tố quan trọng ảnh

hưởng trực tiếp tới sức khỏe và môi trường sống của người dân. Mọi hoạt động hàng

ngày đều cần dùng đến nước.

Bảng 10: Nguồn nước dùng của người dân khu vực nghiên cứu (%)

Các làng nghiên cứu

Vùng thượng lưu

Vùng hạ lưu

Nguồn nước Tổng

Sop Hia

Sang Keo

Pho Va

Tha Lang

Nong Ping

Nước máy 21 0 0

Phon Phun Peak 33.3

0 80 0

61.7 100 Giếng 100 86.7 47.6 60 0

khoan

Hồ chứa 1.2 9.1 0 0 0 0 0

Sông 14.8 0 0 0 33.3 0 46.7

Giếng đào 28.4 0 30 20 66.7 46.7 0

Suối 7.4 0 20 0 20 6.7 0

Từ bảng trên cho thấy: nguồn nước mà người dân vùng nghiên cứu sử dụng

nhiều nhất là nước từ giếng khoan (61.7%), họ nói rằng nước giếng khoan có thể sử

dụng cả năm, phần lớn người dân đều có khoan giếng riêng tại nhà của mình và 56%

của người được phỏng vấn dùng nước từ nguồn này để mục đích sinh hoạt và ăn uống.

3.1.3.2. Việc sử dụng đất đai

Đất đai được xếp vào một trong những nguồn vốn tự nhiên. Quyền sở hữu đất

đai của người dân địa phương bao gồm các loại đất sau: đất ở, ruộng lúa, vườn và

vườn bờ sông. Theo kết quả điều tra người dân cho thấy, 100% các hộ gia đình sở

hữu đất ở, đất ruộng chiếm 91.4%, đất vườn chiếm từ 51.9% ở tất cả các làng. Đất

vườn bờ sông thì chiếm tỷ lệ ít nhất (16%) và chỉ có người dân ở vùng hạ lưu sở hữu;

vùng thượng lưu không có sở hữu đất vườn bờ sông.

36

Bảng 11: Kết quả điều tra việc sử dụng đất đai của người dân vùng nghiên cứu

Các làng điều tra

Vùng thượng lưu

Vùng hạ lưu

Tiêu chí

Tổng

Sob Hia

Tha Lang

Sang Keo

Nong Ping

Pho Va

Quyền sở hữu

Phon Phun Peak

đất (%)

100

100

100

100

100

100

- Đất ở

100

91.4

100

70

80

100

93.3

- Ruộng lúa

100

51.9

100

60

26.7

13.3

40

- Vườn

86.6

16

0

0

6.7

20

60

- Vườn bờ

0

sông

Diện tích đất ở sở hữu (m2)

- Tối thiểu

150

600

600

600

240

150

600

- Tối đa

20,000

750

20,000

1250

10,000

900

2,500

- Trung bình

1,133.3

627.3

6,060

643.3

1,232.7

498.6

1,038.7

Diện tích

ruộng lúa sở

hữu (ha)

- Tối thiểu

0.16

0.66

0.66

0.66

0.16

0.5

0.2

- Tối đa

4.5

0.66

1

1.25

4.5

4

4

- Trung bình

1.24

0.66

0.78

0.78

1.45

1.84

1.62

Diện tích vườn

sở hữu (ha)

- Tối thiểu

0.22

0.22

0.22

0.22

0.5

1

0.5

- Tối đa

10.22

0.22

7.92

10.22

5

2

2.5

- Trung bình

1.14

0.22

2.47

0.94

1.87

1.5

1.2

Diện tích vườn

bờ sông sở hữu (m2)

- Tối thiểu

150

-

-

-

300

150

150

- Tối đa

600

-

-

-

300

300

600

- Trung bình

346.2

-

-

-

300

250

383.3

37

Theo bảng 11, diện tích ruộng lúa người dân địa phương sở hữu cao nhất là

4.5 ha/hộ gia đình ở các làng thuộc vùng hạ lưu, các làng thượng lưu chỉ sở hữu tối

đa là 1.25 ha/hộ gia đình. Có thể thấy, các làng vùng hạ lưu có quyền sở hữu đất nhiều

hơn vùng thượng lưu (gấp khoảng 3.6 lần), đây là một lợi thế lớn trong việc phát triển

sinh kế hộ gia đình vùng hạ lưu khi họ tăng gia sản xuất trồng trọt hoa màu.

Diện tích vườn thuộc quyền sở hữu của người dân ít nhất là 0.22 ha và nhiều

nhất là 10.22 ha. Diện tích vườn thuộc sở hữu nhiều ở 2 làng vùng thượng lưu là Tha

Lang (hộ gia đình nhiều nhất 7.92 ha) và Phon Phun Peak (hộ gia đình nhiều nhất là

10.22 ha). Vùng hạ lưu có sở hữu tối đa dừng ở 5 ha/hộ gia đình; chỉ bằng 1/2 so với

làng vùng thượng lưu. Đất vườn có thể sử dụng để nuôi gia cầm, gia súc hoặc trồng

rau, cây ăn quả…, đây sẽ là lợi thế của vùng thượng lưu giúp họ không bị quá lệ thuộc

vào nguồn đất ruộng lúa ít hơn.

Đất ở cũng được người dân vùng thượng lưu sở hữu nhiều hơn, dao động từ

600-20,000 m2, còn vùng hạ lưu từ 150-10,000 m2 và trung bình là 1,133.3 m2. Theo

(bảng 4) về quy mô hộ gia đình, mỗi gia đình trung bình khoảng 5 người, vậy là mỗi

cá nhân sẽ có khoảng 226.6 m2 đất ở, như vậy diện tích đất ở là rất rộng rãi và thoải

mái cho điều kiện ăn ở, sinh hoạt đời sống hàng ngày.

3.1.4. Vốn vật chất

Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ

việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Trong nghiên cứu này nguồn vốn vật chất được

phần chia làm 2 loại như: tài sản của cộng đồng và tài sản của hộ.

Tài sản của cộng đồng của nghiên cứu này được xem xét các cơ sở vật chất cơ

bản phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt như: đường giao thông, trường học, trạm

xá, chợ và công trình thủy lợi. Còn tài sản của hộ trong nghiên cứu này khá phong

phú bao gồm các tài sản phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt như: nhà ở, phòng vệ sinh,

thiết bi điện tử, điện thoại, ngư cụ, máy bơm nước, máy kéo, máy xay lúa. Ngoài ra,

tác giả đã nghiên cứu thêm về nguồn năng lượng mà người dân vùng này đã sử dụng.

3.1.4.1. Các tài sản của cộng đồng

Trên góc độ cộng đồng, đó chính là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của

cộng đồng hay cá nhân. Tác giả xét các tài sản cộng đồng bao gồm: đường giao

thông, giáo dục, y tế (trạm xá, bệnh viện), thương mại (chợ), thủy lợi, ...

38

Bảng 12: Các tài sản cộng đồng ở các làng vùng nghiên cứu

Các làng nghiên cứu

Vùng thượng lưu Vùng hạ lưu

Giao thông:

- Tuyến đường chạy

qua làng

- Tuyến đường trong

làng Giáo dục:

- Trường tiểu học. - Trường trung học

cơ sở.

Đường nhựa Đường đất đỏ 1 trường 1 trường Khng có

Đường nhựa Đường đất đỏ 1 trường Khng có Không có

Đường nhựa Đường đất đỏ 1 trường 1 trường Không có

Đường nhựa Đường đất đỏ 1 trường Khng có Không có

Đường đất đỏ Đường đất đỏ 1 trường Khng có Không có

Đường đất đỏ Đường đất đỏ 1 trường Khng có Không có

- Trường trung học

phổ thông Y tế:

1 trạm xá

Không có

Không có

1 trạm xá

- Bệnh viện hoặc

Không có

Không có

trạm xá Thương mại: - Chợ trong làng

Không có Có

Không có Không có Không có Không có Không có Không có

Không có Có

Không có Có

Hệ thống thủy lợi

Cơ sở Phon Tha Sang Nong Sob Hia Pho Va Phun Lang Keo Ping Peak

Về đường giao thông, tất cả các tuyến đường đi lại trong các làng điều tra

100% là đường đất đỏ, vùng thượng lưu có tuyến đường chạy qua làng là đường nhựa,

còn vùng hạ lưu chỉ có làng Sang Keo có đường nhựa chạy qua, các làng khác vẫn là

đường đất đỏ chạy qua. Đường đất đỏ gây ra nhiều hạn chế trong lưu thông trong

làng, mùa hè thì khô nóng nên khi phương tiện di chuyển qua lại gây bụi, ảnh hưởng

đến không khí trong làng. Mùa mưa thì đường đất đỏ gây bùn, đường trơn và đi lại

hạn chế.

Về giáo dục, tại các làng điều tra trung bình mỗi làng có 1 trường tiểu học, chỉ

có 2 làng ở vùng thượng lưu có trường trung học cơ sở. Trẻ em trong độ tuổi đi học

đều được đến trường để học hết tiểu học (cấp I) tại làng, sau đó đi học trung học cơ

sở (cấp II) và trung học phổ thông (cấp III) tại làng khác hoặc trường huyện.

Về y tế, chỉ có 2 làng là Sob Hia và Sang Keo có trạm xá, các làng còn lại

không có bất kỳ trạm y tế hay bệnh viện nào. Người dân bị bệnh nhẹ có thể đi sang

39

làng khác để khám chữa ở trạm xá; nếu bị bệnh nặng hơn thì phải đưa lên bệnh viện

huyện. Đây là một hạn chế của người dân địa phương, khi vấn đề giao thông còn chưa

được đầu tư thì dẫn đến nhiều vấn đề khác bị kìm hãm theo.

Về thương mại, điển hình là chợ, không có làng nào có họp chợ và giao lưu

buôn bán ở vùng thượng lưu và hạ lưu. Người dân sống chủ yếu theo tính chất tự

cung tự cấp là chính, có sự trao đổi giữa một vài hộ gia đình nhưng nhỏ lẻ, chưa thành

chợ. Điều này gây hạn chế trong phát triển kinh tế do sự trao đổi không có, sản phẩm

do các hộ gia đình sản xuất ra sẽ chỉ đáp ứng nhu cầu của hộ đó, không buôn bán.

Về thủy lợi, 100% các làng vùng hạ lưu có hệ thống thủy lợi, không có làng

nào vùng thượng lưu có hệ thống thủy lợi. Các làng vùng hạ lưu xuất phát từ nhu cầu

lấy nước cho sản xuất nông nghiệp cũng như vị trí địa lý chịu ảnh hưởng nhiều bởi

dòng sông nên họ chú trọng phát triển thủy lợi hơn vùng thượng lưu.

3.1.4.2. Các tài sản hộ gia đình.

Nguồn vốn vật chất ở cấp độ gia đình được tác giả nghiên cứu thông qua các

tài sản hộ gia đình gồm có: nhà ở, xe máy, xê ô tô thuyền, ngư cụ, điện thoại, máy

kéo, máy bơm nước, máy xay lúa, ....

Nhà ở là một yếu tố rất quan trọng trong cuộc sống và cũng là tiêu chí đầu tiên

để đánh giá tình hình kinh tê của mỗi hộ. Nhà ở ở vùng nghiên cứu được chia thành

3 loại theo thiết kế, vật liệu và kích thước như nhà sàn, nhà một tầng (làm bằng gạch),

nhà hai tầng (tầng một gạch tầng hai gỗ) [xem ảnh ở Phụ lục 4]. Từ kết quả điều tra

người dân cho thấy, nhà ở của người dân phần lớn là nhà sàn 59.3%; nhà hai tầng

25.9%; còn lại là nhà một tầng tỷ lệ từ 14.8%.

Bảng 13: Loại nhà ở của người dân vùng nghiên cứu (%)

Các làng vùng nghiên cứu

Vùng thượng lưu Vùng hạ lưu

Loại nhà ở Tổng

Sang Keo Nong Ping Pho Va Sob Hia Tha Lang

Phon Phun Peak 73.3 6.7 46.6 26.7 60 13.3 26.7 26.7 90.9 0 59.3 14.8 70 10

25.9 9.1 20 26.7 26.7 26.6 20

Nhà sàn Nhà một tầng (làm bằng gạch) Nhà hai tầng (tầng một gạch tầng hai gỗ)

40

Về các tài sản phục vụ sản xuất và sinh hoạt theo kết quả điều tra cho thấy, các

hộ gia đình ở cả thượng lưu và hạ lưu đều có xe máy, thiết bị điện tử và điện thoại.

Tỷ lệ các gia đình có ngư cụ như lưới, chài, câu và vó chiếm 81.5%, thuyền 56.8%,

máy bơm nước 75.3%, đây là tỷ lệ cao cho thấy người dân có xu hướng làm các công

việc liên quan đến đánh bắt cá.

Các tài sản như máy kéo chiếm 58%, máy xay lúa từ 13.6%, máy tuốt lúa đa số

đều là không có, chỉ có 1 hộ gia đình ở làng Nong Ping có. Điều này cho thấy, người dân

có ít dụng cụ tài sản liên quan đến sản xuất nông nghiệp hơn so với đánh bắt cá. Chi tiết

các tài sản phục vụ sản xuất và sinh hoạt được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 14: Các tài sản hộ gia đình phục vụ sản xuất, sinh hoạt (%)

Các làng nghiên cứu Tài sản Vùng thượng lưu Vùng hạ lưu hộ gia đình phụ Tổng Phon vụ sản xuất và Tha Sang Nong Pho Sob Phun sinh hoạt Lang Keo Ping Va Hia Peak

100 100 100 100 Phòng vệ sinh 100 100 100

46.7 46.7 26.7 86.7 Thuyền 56.8 63.6 80

73.3 60 93.3 100 Ngư cụ 81.5 100 60

100 100 100 100 Điện thoại 100 100 100

100 100 100 100 Thiết bị điện tử 100 100 100

6.7 20 20 13.3 Xe ô tô 18.5 18.2 40

100 100 100 100 Xe máy 100 100 100

80 80 93.3 60 Máy bơm nước 75.3 72.7 60

80 40 86.7 66.7 Máy kéo 58 45.5 10

20 13.3 20 0 Máy xay lúa 13.6 18.2 10

0 0 6.7 0 Máy tuốt lúa 1.2 0 0

3.1.4.3. Nguồn năng lượng

Các nguồn năng lượng được sử dụng tại các làng nghiên cứu bao gồm: điện,

dầu, gas, củi và than. Củi là nguồn nhiên liệu truyền thống, người dân vùng này đã

41

thu thập từ các khu rừng cần làng của mình và sử dụng để nấu ăn, đun sôi nước và

đốt để chống rét, còn xăng được sử dụng chủ yếu cho xe và một số loại máy móc.

Nguồn năng lượng mà người dân sử dụng nhiếu nhất là điện (100%); dầu

(100%) và củi (98.8%), còn gas là nguồn năng lượng mà người dân sử dụng ít nhất

(4.9%) vì nếu cần sử dụng gas để nấu ăn thì cần thiết phải mua bếp gas mà có giá quá

đắt đối với hầu hết các hộ gia đình và việc cung cấp gas khá giới hạn, chủ yếu là ở

trung tâm huyện hoặc tỉnh. Chi tiết các nguồn năng lượng được thể hiện ở bảng 15

dưới đây:

Bảng 15: Các nguồn năng lượng được sử dụng trong khu vực nghiên cứu (%)

Các làng vùng nghiên cứu

Vùng thượng lưu Vùng hạ lưu

Tổng

Sob Hia Pho Va Nguồn năng lượng sử dụng Tha Lang Sang Keo Nong Ping

100 100 4.9 98.8 64.2 100 100 0 100 45.5 100 100 30 90 40 Phon Phun Peak 100 100 0 100 93.3 100 100 6.7 100 53.5 100 100 0 100 40 100 100 0 100 100 Điện Dầu Gas Củi Than

Tất cả các làng ở vùng nghiên cứu đều có điện dùng và các hộ gia đình đã kết

nối điện sớm nhất là làng ở vùng hạ lưu (năm 2000), trong khi chậm nhất là làng ở

vùng thượng lưu (2016). Về chi phí tiền điện hàng tháng trung bình khoảng 115,000

Kíp Lào và phần lớn nói là giá điện đắt nhưng có thể trả được.

3.1.5. Vốn xã hội

Trong bài nghiên cứu này các chỉ số vốn xã hội là mức độ tham gia vào các

hoạt động tình nguyện phục vụ cộng đồng, bao gồm nhiệm vụ hành chính của làng

và duy trì các tài sản chung của làng như chùa, mối quan hệ hợp tác với người hàng

xóm láng giềng.

3.1.5.1. Việc tham gia hoạt động trong xã hội

Sự gắn kết xã hội của người dân trong làng hoặc cộng đồng ở Lào bị ràng buộc

bởi việc tham gia vào các hoạt động trong cộng đồng như: làm tình nguyện ở các cơ

quan tổ chức của làng, tình nguyện tại đền thờ trong những lễ hội hoặc dịp đặc biệt,

tham gia buổi lao động tình nguyện.

42

Theo kết quả điều tra người dân trong vùng nghiên cứu có tỷ lệ tham gia các

buổi lao động tình nguyện đông nhất chiếm 93.8%; số người dân làm tình nguyện tại

đền thờ trong lễ hội chiếm 56.8%; làm tình nguyện ở các cơ quan tổ chức của làng

chiếm từ 37%.

Bảng 16: Việc tham gia các hoạt động trong xã hội của người dân (%)

Các làng nghiên cứu

Vùng thượng lưu

Vùng hạ lưu

Tổ̉ng

Sự tham gia hoạt động trong xã hội

Sob Hia

Tha Lang

Sang Keo

Nong Ping

Pho Va

Phon Phun Peak 46.7

37

45.5

20

26.7

53.3

26.7

Làm tình nguyện ở các cơ quan tổ chức của làng

56.8

63.6

80

66.7

13.3

66.7

60

93.8

100

80

80

100

100

100

Làm tình nguyện tại đền thờ trong những lễ hội hoặc dịp đặc biệt Tham gia buổi lao động tình nguyện

3.1.5.2. Mối quan hệ và hợp tác với người hàng xóm

Trong yếu tố vốn xã hội, ngoài việc nghiên cứu đến việc tham gia các hoạt

động xã hội của người dân, tác giả có điều tra thêm về mối quan hệ hợp tác của người

dân với hàng xóm của họ. Kết quả điều tra như bảng 17.

Bảng 17: Hình thức hợp tác của người dân với người hàng xóm (%)

Các làng vùng nghiên cứu

Vùng thượng lưu

Vùng hạ lưu

Tổng

Hình thức hợp tác của người dân với người hàng xóm

Sob Hia

Tha Lang

Sang Keo

Nong Ping

Pho Va

9.9 35.8

9.1 63.6

0 0

Phon Phun Peak 0 60

26.7 20

6.7 33.3

13.3 33.3

Chung vốn để sản xuất Cùng tham gia sản xuất

39.5

63.3

20

53.33

26.7

40

33.3

Trao đổi thông tin kinh nghiệm

100

100

100

100

100

100

100

Hỗ trợ cả về nhân lực và vật chất trong các công

việc nặng nhọc, công việc quan trọng của các thành viên trong cộng đồng

43

Từ bảng 17, có thể thấy: việc hỗ trợ cả về nhân lực và vật chất trong các công

việc nặng nhọc, công việc quan trọng của các thành viên trong cộng đồng như dựng

nhà, đám ma, đám cưới là phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ 100%; sau đó đến việc họ trao

đổi cho nhau thông tin kinh nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi… có tỷ lệ chiếm 39.5%.

Người dân cùng tham gia sản xuất chiếm 35.8%, có một số làng như làng Sob Hia

(63.6%), làng Phon Phun Peak (60%) có tỷ lệ cùng tham gia sản xuất giữa những

người hàng xóm với nhau cao so với các làng khác và việc chung vốn để sản xuất

chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 9.9%.

Tuy nhiên, khi được hỏi về mối quan hệ với người hàng xóm láng giềng, có

71.6% số người được phỏng vấn báo cáo là họ có mối quan hệ với người hàng xóm

láng giềng tốt. Chi tiết về mức độ thân thiết trong mối quan hệ với người hàng xóm

%

láng giềng được thể hiện trong hình dưới đây:

Hình 12: Mức độ thân thiết trong mối quan hệ với người hàng xóm

3.2. Tác động của dự án thủy điện đến sinh kế của người dân trong khu vực hoạt

động dự án Nam Theun 2

3.2.1. Vốn nhân lực

3.2.1.1. Việc tiếp cận giáo dục

Dựa trên ý kiến của người dân trong vùng nghiên cứu là dự án thủy điện Nam

Theun 2 có tác động tích cực đến việc tiếp cận giáo dục của con cháu người dân ở

vùng nghiên cứu (59.3%). Như người được phỏng vẫn nói là:

44

“Con của tôi được nhận học bổng từ dự án Nam Theun 2 cho đi học đại học ở

thủ đô Viêng Chăn”

“Dự án Nam Theun 2 đã tài trợ cho việc cải tạo trường tiểu học của làng”

“Trước đây (trước khi có dự án) con đường đến trường rất khó khăn mùa mưa

thì bùn, còn vào mùa hè thì bụi, nhưng bây giờ thuận lợi hơn nhiều nhờ dự án”

Nhưng một số người dân (2.5%) cho ý kiến là đã có tác động tiêu cực xảy ra

trong qúa trình xây dựng dự án. Đặc biệt là người dân ở làng Phon Phun Peak đã nói:

“Trong giai đoạn xây dựng dự án thường có vấn đề sử dụng ma túy và uống

rượu bia của học sinh trong làng”

Đối với làng Pho Va thấy là dự án không có tác động tích cực hay tiêu cực.

Chi tiết các tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến việc tiếp cận giáo dục

%

của con cháu người dân được thể hiện trong hình dưới đây:

Hình 13: Ý kiến của người dân về tác động của dự án Nam Theun 2

đến việc tiếp cận giáo dục

Khi so sánh tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến việc tiếp cận giáo

dục của con cháu người dân ở vùng thượng lưu và vùng hạ lưu thấy là dự án thủy

điện Nam Theun 2 đã tạo lợi ích trong việc tiếp cận giáo dục cho người dân ở vùng

thượng lưu nhiều hơn người dân ở vùng hạ lưu.

45

3.2.1.2. Sức khỏe

Dựa trên ý kiến của những người tham gia nghiên cứu cho thấy là dự án Nam

Theun 2 không có tác động đến sức khỏe của người dân (67.9%), nhưng có 1/4 của

người được phỏng vấn nói rằng dự án Nam Theun 2 có tác động tiêu cực đến sức

khỏe của người dân như: tai nạn thuyền từ câu cá trong hồ chứa dẫn đến thương tích

và tử vong. Ngoài ra, còn có người bị ngứa và dị ứng do sử dụng nước không an toàn

và vấn đề sức khỏe do sử dụng ma túy và rượi bia. Như người được phỏng vẫn nói

là:

“Trong giai đoạn xây dựng dự án thường có vấn đề tranh cãi của các công

nhân mà đến từ nơi khác và còn có vấn đề sử dụng ma túy của thiếu niên trong làng

nữa”

“Năm ngoái, đã có tài nạn thuyền của người đi bắt cá trong hồ chứa và trong

đó có 3 người chết”

Tuy nhiên, 9.9% của những người tham gia nghiên cứu cho ý kiến là dự án

Nam Theun 2 đã tạo lợi ích đến việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Như

trước khi có dự án, việc phân phối của trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe còn giới

hạn, hầu hết người dân khi bị bệnh đều dựa vào điều trị truyền thống, việc tiếp cận và

sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở bệnh viện trong huyện và tỉnh còn khó khăn

vì đường xá chưa được cải thiện. Nhưng bây giờ dự án Nam Theun 2 đã cải thiện hệ

thống đường giao thông làm cho việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sực khoẻ của

người dân vùng này thuận lợi hơn.

Ngoài ra, người dân ở làng Sang Keo và Sob Hia là làng có trạm y tế đã nói

là: “Dự án Nam Theun 2 đã giúp sửa chữa và cung cấp vật tư y tế cho trạm y tế của

làng”.

Đối với các làng mà không có trạm y tế nói là: “Dự án thủy điện Nam Theun

2 đã giúp đào tạo và tập huấn cho tình nguyện viên làng để dịch vụ chăm sóc sức

khỏe cho người dân tại làng”.

Chi tiết các tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến sức khỏe của người

dân được thể hiện trong hình dưới đây:

46

%

Hình 14: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến sức khỏe

Khi so sánh tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến sức khỏe của

người dân ở vùng thượng lưu và vùng hạ lưu thấy là dự án thủy điện Nam Theun 2

gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người dân ở vùng thượng lưu nhiều hơn

người dân ở vùng hạ lưu.

3.2.2. Vốn tài chính

3.2.2.1. Việc làm

Dựa trên ý kiến của những người tham gia nghiên cứu cho thấy là dự án thủy

điện Nam Theun 2 không có tác động đến việc làm của người dân (60.5%).

Nhưng có đến 29.6% của người tham gia nghiên cứu cho ý kiến là dự án Nam

Theun 2 gây ảnh hưởng tích cực đến việc làm của người dân trong làng. Dự án thủy

điện Nam Theun 2 đã tạo những cơ hội nghề nghiệp khác ngoài nông nghiệp cho

người dân vùng này, như buôn bán-dịch vụ, làm công nhân ở dự án Nam Theun 2.

Như người được phỏng vẫn nói là:

“Trong giai đoạn xây dựng dự án, tôi đã làm việc ở dự án Nam Theun 2, bây

giờ tôi lấy tiền tôi kiếm được từ khi đó mở nhà hàng”

“Con gái của tôi làm việc nội trợ tại dự án Nam Theun 2 và còn có nhiều con

cháu trong làng đã làm bảo vệ và công nhân ở đây”

47

Nhưng có một số (9.9%) mà nói là dự án Nam Theun 2 gây ảnh hưởng tiêu

cực, một người được phỏng vấn đã cho ý kiến là: “Người dân trong làng không được

làm việc tại dự án, dự án không khuyến khích việc làm cho người dân tại địa phương

họ khiển trách là người dân trong làng không có kiến thức, kỹ năng và không biết

ngoại ngữ. Lợi ích mà người dân nhận được từ dự án chỉ là khi đi làm công nhân

trong giai đoạn xây dựng dự án, khi đập được hoàn thành người dân phải chuyển sang

công việc khác”.

Chi tiết các tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến việc làm được thể

%

hiện trong hình dưới đây:

Hình 15: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện

Nam Theun 2 đến việc làm

Theo kết quả điều tra cho thấy có khoảng 20% của người được phỏng vấn có

thành viên trong gia đình làm việc liên quan với dự án thủy điện Nam Theun 2. Chi

tiết việc làm của thành viên trong gia đình từ dự án thủy điện Nam Theun 2 được thể

hiện trong bảng 18 dưới đây:

48

Bảng 18: Kết quả việc làm của các thành viên trong gia đình từ dự án NT 2

Các làng nghiên cứu Thành viên trong Vùng thượng lưu Vùng hạ lưu gia đình làm việc Tổng Phon ở dự án thủy điện Sob Tha Sang Nong Pho Phun Nam Theun 2 Hia Lang Keo Ping Va Peak

Hộ gia 6 3 1 1 5 0 16 đình Có

Tỷ lệ (%) 54.5 30 6.7 6.7 33.3 0 19.8

Hộ gia 5 7 14 14 10 15 65 đình Không

Tỷ lệ (%) 45.5 70 93.3 93.3 66.7 100 80.2

Trong đó, làng Pho Va không có bất kỳ gia đình nào có người nhà họ làm việc

ở dự án thủy điện Nam Theun 2, trong khi làng Sob Hia có đến 54.5% gia đình có

thành viên trong gia đình làm việc ở dự án thủy điện Nam Theun 2.

Khi so sánh tỷ lệ việc làm từ dự án thủy điện Nam Theun 2 ở vùng thượng lưu

và vùng hạ lưu thấy là người dân vùng thượng lưu sẽ được nhận lợi ích việc làm từ

dự án thủy điện Nam Theun 2 nhiều hơn người dân vùng hạ lưu.

3.2.2.2. Thu nhập hộ gia đình

Từ biểu đồ nguồn thu nhập hộ gia đình của người dân vùng nghiên cứu (Hình

10) cho thấy: thu nhập từ nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của người dân vùng

này và tỷ lệ các gia đình mà tạo thu nhập từ buôn bán-dịch vụ đã tăng gần gấp đôi,

tiếp theo là thu nhập từ tiền lương-tiền công. Ngược lại, thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ

đã giảm rõ rệt. Như một người được phỏng vấn đã cho ý kiến là: “Ngày xưa người

dân trong làng của tôi có thu nhập chính từ nông nghiệp và lâm sản ngoài gỗ, từ khi

dự án Nam Theun 2 đã vào và chúng tôi phải di dân tới nơi khác thu nhập phần này

của chúng tôi đã giảm xuống vì phải đi tìm lâm sản ngoài gỗ xa hơn, lâm sản ngoài

gỗ cũng bị suy giảm và còn có quy định cấm người dân vào khu bảo tồn tìm lâm sản

ngoài gỗ nữa, nhiều gia đình phải tìm thu nhập từ nguồn khác bổ sung để đủ chi tiêu

trong gia đình”.

49

Mặc dù cơ cấu thu nhập của người dân đã thay đổi, nhưng khi phỏng vấn các

trưởng làng vùng nghiên cứu cho biết là thu nhập chung của người dân trong làng

nghiên cứu là tăng lên so với trước khi có dự án và khi cho người tham gia nghiên

cứu so sánh thu nhập của hộ gia đình mình trước khi có dự án và sau khi có dự án là

có đến 82.8% đã nói là thu nhập của hộ gia đình mình đã tăng lên.

Chi tiết sự thay đổi thu nhập hộ gia đình của người dân được thể hiện trong

%

hình dưới đây:

Hình 16: Sự thay đổi thu nhập hộ gia đình của người dân ởvùng nghiên cứu

Khi so sánh tỷ lệ sự thay đổi thu nhập hộ gia đình của người dân ở vùng thượng

lưu và vùng hạ lưu thấy là người dân ở vùng thượng lưu có tỷ lệ gia đình có thu nhập

tăng lên cao hơn người dân vùng hạ lưu.

3.2.3. Vốn tự nhiên

3.2.3.1. Việc tiếp cận thực phẩm

Người dân vùng nghiên cứu là có cuộc sống phụ thuộc rất nhiều đến tài nguyên

thiên nhiên. Trong việc tiếp cận thực phẩm của người dân vùng này ngoài đi mua đồ

ăn tại chợ, nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng là nguồn thực ăn rất quan trọng, đặc

biệt là các người dân sống xa chợ. Nguồn tài nguyên thiên nhiên thường được khai

thác là sông suối chiếm (81.5%), tiếp theo là rừng chiếm (60.5%) và đật ngập nước

chiếm (11.1%) theo thứ tự.

50

Dự án thủy điện Nam Theun 2 đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiếp cận

thực phẩm của người dân vùng nghiên cứu như họ phải đi kiếm ăn xa hơn so với

trước khi có dự án, khoảng cách mà người dân đi kiếm ăn là khoảng 6 km và 32.5%

của người tham gia nghiên cứu nói là khó khăn trong việc tiếp cận nguồn thực phẩm.

Bảng 19: Khoảng cách đến nguồn thực phẩm, thuận lợi và khó khăn

của người dân vùng nghiên cứu

Các làng nghiên cứu

Vùng thượng lưu Vùng hạ lưu

Tiêu chí Tổng

Khoảng cách đến nguồn thực phẩm (m). - Tối thiẻu - Tối đa - Trung bình Thuận lợi và khó khăn của việc tiếp cận nguồn thực phẩm (%) - Thuận tiện - Bình thường - Khó khăn

1,000 10,000 7,272.72 45.4 18.2 36.4

3,000 20,000 9,571.42 0 57.1 42.9

Sob Hia Tha Lang Sang Keo Nong Ping Pho Va

1,000 7,000 4,071.42 14.3 50 35.7

100 7,000 2,953.33 26.7 66.6 6.7

500 10,000 4,966.66 26.7 40 33.3

100 20,000 6,023.37 27.3 40.2 32.5

Phon Phun Peak 5,000 20,000 9,400 40 13.3 47.7

Việc tiếp cận thực phẩm của người dân là có nhiều điều khó khăn vì sự suy

thoái của nguồn tài nguyên thiên nhiên, thiếu diện tích đất canh tác và những hạn chế

khác trong việc tiếp cận thực phẩm. Điều này cho thấy người dân ở vùng nghiên cứu

có nguy cơ thiếu thực phẩm trong tương lai.

51.9% của người tham gia nghiên cứu đã báo cáo là dự án thủy điện Nam

Theun 2 đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiếp cận thực phẩm của người dân, đặc

biệt là làng Pho Va, Sang Keo và Tha Lang. Họ cho ý kiến là:

“Ngày xưa chúng tôi kiếm sống theo tự nhiên, muốn ăn thịt cũng vào rừng

muốn ăn cá cũng xuống sông, nhưng bây giờ phải dùng tiền mua đồ ăn tại chợ”.

51

“Ngày xưa chúng tôi kiếm sống và nuôi vật ở khu vực gần làng, bây giờ khu

vực đó là khu vực cấm của dự án làm cho chúng ta phải đi kiếm sống và nuôi vật xa

hơn, điều này tạo nhiều khó khăn cho cuộc sống của chúng tôi”.

“Ở làng cũ của chúng tôi, người dân có thể trồng lúa rẫy được tự do, nhưng

sau khi di dân đến làng mới dự án đã đền bù đất nông nghiệp cho chúng tôi chỉ 1.44

ha/1 gia đình, sau đó dự án đã đền bù đất nông nghiệp thêm 0.22 ha nhưng vẫn rất ít

khi so với ngày xưa”.

Trong khi đó có 14.7% người tham gia nghiên cứu nói là dự án thủy điện Nam

Theun 2 ảnh hưởng tích cực đến việc tiếp cận thực phẩm. Như một người được phỏng

vấn cho ý kiến là: “Đường xá vào rừng kiếm ăn là tốt vì được cải thiện từ dự án”.

Chi tiết các tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến việc tiếp cận thực

%

phẩm của người dân được thể hiện trong biểu đồ dưới đây:

Hình 17: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2

đến việc tiếp cận thực phẩm

Khi so sánh tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến việc tiếp cận thực

phẩm của người dân ở vùng thượng lưu và vùng hạ lưu thấy là dự án thủy điện Nam

Theun 2 gây ảnh hưởng tiêu cực đến người dân ở vùng thượng lưu nhiều hơn người

dân ở vùng hạ lưu.

52

3.2.3.2. Việc tiếp cận nước sạch

Dựa trên kết quả điều tra từ (Bảng 10), người dân ở vùng nghiên cứu sử dụng

nước từ nhiều nguồn, nguồn nước mà người dân dùng nhiều nhất là nước giếng khoan

(61.7%), còn hệ thống nước máy chỉ có 2 làng mà có nước máy dùng như làng Phon

Phun Peak và làng Pho Va nhưng chưa đủ cho người dân trong làng dùng.

Không phải tất cả các hộ gia đình có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn nước mà

họ sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Có một số hộ gia đình phải đi lấy nước hơi

xa.

Bảng 20: Khoảng cách đến nguồn nước của người dân vùng nghiên cứu

Các làng nghiên cứu

Vùng thượng lưu

Vùng hạ lưu

Tiêu chí

Tổng

Phon

Tha

Sang

Nong

Pho

Sob Hia

Phun

Lang

Keo

Ping

Va

Peak

Khoảng cách đến

giếng khoan (m)

5

-

10

50

10

5

10

- Tối thiểu

2,000

-

100

2,000

60

100

200

- Tối đa

94.06

-

22

43.57

- Trung bình

36.66

700

25.71

Khoảng cách đến

giếng đào (m)

10

-

50

10

10

10

- Tối thiểu

-

200

-

100

30

50

200

- Tối đa

-

45

-

83.33

23.33

27.14

52.50

- Trung bình

-

Khoảng cách đến

hồ chứa (m)

-

-

-

- Tối thiểu

20

-

-

-

-

-

-

- Tối đa

20

-

-

-

-

-

-

- Trung bình

20

-

-

-

Khoảng cách đến

sông (m)

10

30

10

- Tối thiểu

-

-

-

-

30

100

100

- Tối đa

-

-

-

-

22

61.42

45

- Trung bình

-

-

-

-

53

Các làng nghiên cứu

Vùng thượng lưu

Vùng hạ lưu

Tiêu chí

Tổng

Phon

Tha

Sang

Nong

Pho

Sob Hia

Phun

Lang

Keo

Ping

Va

Peak

Khoảng cách đến

suối (m)

- Tối thiểu

-

1,000

-

2,000

1,000

-

1,000

- Tối đa

-

3,000

-

2,000

3,000

-

3,000

- Trung bình

-

2,000

-

-

2,000

2,333.33

2,166.66

Từ kết quả điều tra cho biết: các hộ gia đình mà dùng nước giếng khoan là

nguồn nước chính có thể tiếp cận nguồn nước không xa, trung bình là khoảng 94.06

m. Phần lớn các hộ gia đình đều có giếng khoan riêng, chỉ có một số hộ gia đình mà

sử dụng giếng khoan chung của làng, còn nước suối là hơi xa, trung bình là 2,166.66

m.

Về chất lượng nước dùng 48.1% người tham gia nghiên cứu nói là dự án thủy

điện Nam Theun 2 gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nước dùng. Họ nhận thấy

chất lượng nước có sự thay đổi về mùi, độ đục. Như một người được phỏng vấn đã

cho ý kiến là: “Trong giai đoạn thi công của dự án, nước trên sông rất là đen, rất là

bẩn, có một số hộ gia đình bị ngứa do sử dụng nước sông, mặc dù bây giờ chất lượng

nước là tốt hơn ngày xưa, nhưng gia đình tôi cũng vẫn tránh dùng nước sông để tắm

hay ăn uống, chúng tôi chỉ sử dụng để sản xuất nông nghiệp”.

Có một số ít (6.2%) người tham gia nghiên cứu đã nói là dự án thủy điện Nam

Theun 2 gây ảnh hưởng tích cực đến chất lượng nước. Một người được phỏng vấn

cho ý kiến là: “Chất lượng nước ngầm tốt, chúng ta có thể dùng để tắm và tưới rau cả

năm”.

Chi tiết các tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến chất lượng nước

được thể hiện trong biểu đồ dưới đây:

54

%

Hình 18: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện

Nam Theun 2 đến chất lượng nước

Khi so sánh tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến chất lượng nước

ở vùng thượng lưu và vùng hạ lưu thấy là dự án thủy điện Nam Theun 2 gây ảnh

hưởng tiêu cực đến chất lượng nước ở vùng hạ lưu nhiều hơn vùng thượng lưu.

3.2.3.3. Tài nguyên rừng

Rừng là nguồn tài nguyên rất quan trọng của người dân ở vùng sâu vùng xa,

nó có thể cung cấp nhiều yếu tố cho cuộc sống của người dân như là nguồn thực

phẩm, nguồn năng lượng và nguồn thu nhập chính cho một số hộ gia đình. Dự án

thủy điện Nam Theun 2 gây ảnh hưởng trực tiếp đến rừng từ việc phá rừng để xây

dựng đập ngăn hồ chứa.

Có 42% người tham gia nghiên cứu báo cáo là dự án thủy điện Nam Theun 2

đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên rừng. Như một người được phỏng vấn đã

cho ý kiến là: “Diện tích rừng vùng này bị ảnh hưởng từ việc xây dựng đập thủy điện,

bây giờ chúng tôi phải đi xa hơn để kiếm măng và củi”.

Chi tiết các tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến tài nguyên rừng

được thể hiện trong biểu đồ dưới đây:

55

%

Hình 19: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến tài nguyên rừng

Khi so sánh tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến tài nguyên rừng ở

vùng thượng lưu và vùng hạ lưu thấy là dự án thủy điện Nam Theun 2 gây ảnh hưởng

tiêu cực đến tài nguyên rừng ở vùng thượng lưu nhiều hơn ở vùng hạ lưu.

3.2.3.4. Động thực vật

Trong quá trình xây dựng, thi công khu vực đập chính, đập phụ, đập tràn, cửa

lấy nước, nhà máy và sau khi tích nước, một số loài động thực vật phân bố ở lòng hồ

sẽ bị mất đi. Tác động này chắc chắn sẽ không tránh khỏi và mức độ ảnh hưởng tùy

thuộc vào qui mô xây dựng công trình. Điều này đã ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống

của các hộ gia đình tìm động thực vật là nguồn thực phẩm và thu nhập.

Có 55.6% của người tham gia nghiên cứu đã báo cáo là dự án thủy điện Nam

Theun 2 đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến các động thực vật. Như một người được

phỏng vấn đã nói là: “Các động thực vật có số lượng giảm xuống và một số loài quí

hiếm trong khu vực này là không thể thấy được như ngày xưa”.

Chi tiết các tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến các động thực vật

được thể hiện trong biểu đồ dưới đây:

56

%

Hình 20: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2

đến động thực vật

Khi so sánh tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến các động thực vật

ở vùng thượng lưu và vùng hạ lưu thấy là dự án thủy điện Nam Theun 2 gây ảnh

hưởng tiêu cực đến các động thực vật ở vùng thượng lưu nhiều hơn ở vùng hạ lưu.

3.2.3.5. Nguồn lợi thủy sản

Nguồn lợi thủy sản là nguồn thực phẩm chính của người dân vùng sâu, vùng

xa. Để tiết kiệm chi phí chi mua lương thực thực phẩm, các hộ gia đình tăng lượng

thực phẩm tự cung cấp bằng cách khai thác hoặc nuôi trồng, đặc biệt là các loại thủy

sản. Ngoài ra, việc nuôi trồng thủy sản và khai thác thủy sản là 2 hoạt động sản xuất

chính mang lại nguồn thu nhập cho các hộ gia đình vùng này.

Dự án thủy điện Nam Theun 2 đã tạo ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản bởi thay

đổi dòng chảy của sông dẫn tới sự thay đổi môi trường sống của cá, làm cho sự đa dạng

và số lượng cá bị giảm, nó ảnh hưởng trực tiếp với cuộc sống của người dân.

Có 44.4% của người tham gia nghiên cứu báo cáo là dự án thủy điện Nam

Theun 2 gây ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn lợi thủy sản. Như người được phỏng vấn

cho ý kiến là:

“Trước đây tôi làm nghề bắt cá, nhưng bây giờ tôi đi làm công việc khác vì

thu nhập từ nghề bắt cá không thể nuôi gia đình được”

57

“Ngày xưa tôi có thể câu cá được nhiều, nhưng bây giờ số lượng cá ngày càng

giảm xuống, một số loài cũng không thể tìm thấy như ngày xưa”

Nhưng có một số người (28.4%) cho ý kiến là dự án thủy điện Nam Theun 2

gây ảnh hưởng tích cực đến nguồn lợi thủy sản. Như một người được phỏng vấn đã

nói là: “Cá ở hồ chứa có nhiều hơn ngày xưa và từng năm dự án cũng đã thả cá vào

hồ”.

Chi tiết các tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến nguồn lợi thủy sản

%

được thể hiện trong biểu đồ dưới đây:

Hình 21: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện

Nam Theun 2 đến nguồn lợi thủy sản

Khi so sánh tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến nguồn lợi thủy sản

ở vùng thượng lưu và vùng hạ lưu thấy là dự án thủy điện Nam Theun 2 gây ảnh hưởng

tiêu cực đến nguồn lợi thủy sản ở vùng hạ lưu nhiều hơn ở vùng thượng lưu.

3.2.4. Vốn vật chất

3.2.4.1. Đường giao thông

Từ kết quả điều tra cho thấy, dự án thủy điện Nam Theun 2 đã cải thiện hệ

thống đường giao thông cho các làng vùng nghiên cứu và dựa trên ý kiến của người

tham gia nghiên cứu (67.9%) nói rằng dự án thủy điện Nam Theun 2 gây ảnh hưởng

tích cực đến đường giao thông. Một số ý kiến trả lời khi được phỏng vấn như sau:

58

“Hệ thống đường xá đã được cải thiện tốt hơn ngày xưa, chúng tôi có thể đi lại

thuận tiện, thoải mái, ngoài ra gia đình tôi còn có thêm thu nhập từ khách đến du lịch

ngày càng tăng”.

“Trước đây tôi phải dành gần một ngày để đi vào thành phố, bây giờ chỉ mất

3 giờ, nó tiết kiệm rất nhiều thời gian”

Nhưng có một số (13.6%) của người tham gia nghiên cứu đã báo cáo là dự án

thủy điện Nam Theun 2 gây ảnh hưởng tiêu cực đến đường giao thông. Như một

người cho ý kiến là: “Trong mùa mưa, các con đường trong làng thường bị ngập lụt

vì đập xả nước ra”

Chi tiết các tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến đường giao thông

%

được thể hiện trong hình dưới đây:

Hình 22: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện

Nam Theun 2 đến đường giao thông

Cải thiện đường xá đã giúp người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ và tiết kiệm

thời gian đi đường hơn. Ngoài ra, các gia đình mà có thu nhập từ buôn bán và dịch vụ

cũng được nhận lợi lích từ lượng khách du lịch tăng do đường được cải thiện.

Khi so sánh tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến đường xá ở vùng

thượng lưu và vùng hạ lưu thấy là người dân ở vùng thượng lưu nhận được lợi ích từ

việc cải thiện đường xá của dự án thủy điện Nam Theun 2 nhiều hơn người dân ở

vùng hạ lưu.

59

3.2.4.2. Việc phát triển thủy lợi

Phát triển thủy lợi là một lợi ích tiềm năng của các dự án thủy điện và hồ chứa

của chính dự án đó. Từ kết quả điều tra các trưởng làng vùng nghiên cứu cho biết:

trong 6 làng chỉ có 3 làng vùng hạ lưu có hệ thống thủy lợi. Việc cung cấp nước cho

hệ thống thủy lợi từ dự án thủy điện Nam Theun 2 đã giúp người dân có thể tiếp cận

nguồn nước để sản xuất nông ngiệp dễ dàng hơn.

Có 48.9% người tham gia nghiên cứu đã báo cáo là dự án thủy điện Nam Theun

2 gây ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển thủy lợi. Một số ý kiến phỏng vấn như

là:

“Dự án Nam Theun 2 đã cung cấp nước cho hệ thống thủy lợi của làng, bây

giờ gia đình tôi có thể trồng lúa được 2 mùa”.

“Bây giờ gia đình tôi có nước để sản xuất nông nghiệp thuận lợi hơn”.

“Dự án Nam Theun 2 đã giúp sửa chữa kênh thủy lợi bị vỡ từ lũ lụt”.

Nhưng có một số người tham gia nghiên cứu (22.2%) đã báo cáo là dự án thủy

điện Nam Theun 2 gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc phát triển thủy lợi. Như một

người được phỏng vấn cho ý kiến là:

“Việc bơm nước vào kênh tưới dễ dàng hơn vì mực nước cao. Tuy nhiên, dòng

nước rất mạnh, máy bơm thường bị vỡ”

Chi tiết các tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến việc phát triển

%

thủy lợi được thể hiện trong biểu đồ dưới đây:

Hình 23: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện

Nam Theun 2 đến việc phát triển thủy lợi

60

3.2.5. Vốn xã hội

3.2.5.1. Việc phát triển cộng đồng và cuộc sống của người dân

Từ kết quả điều tra các trưởng làng vùng nghiên cứu cho thấy: dự án thủy điện

Nam theun 2 đã giúp phát triển cộng đồng và nâng cao cuộc sống của người dân qua

việc cải thiện các cơ sở hạ tầng của làng. Ngoài ra, dự án cũng đã thành lập quỹ làng

để cung cấp các khoản vay cho người dân để sản xuất, thành lập các nhóm nghề

nghiệp như nông nghiệp, thủ công, thủy sản và còn giúp tập huấn kỹ thuật cho người

dân.

Có đến 79% của người tham gia nghiên cứu đã báo cáo là dự án thủy điện Nam

Theun 2 gây ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển cộng đồng. Người được phỏng

vấn cho các ý kiến như sau:

“Năm ngoái dự án Nam Theun 2 cung cập giống lúa cho người dân, một gia

đình 53 kg. Ngoài ra, dự án còn cung cấp giống cây trồng cho người dân nữa”

“Dự án Nam Theun 2 đã giúp sửa chữa đường xá trong làng bị hỏng từ lũ lụt”

Chi tiết các tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến việc phát triển

%

cộng đồng được thể hiện trong biểu đồ dưới đây:

Hình 24: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện

Nam Theun 2 đến việc phát triển cộng đồng

61

Nhưng ở cấp độ hộ gia đình, kết quả sẽ khác nhau một chút. Có khoảng 60.5%

người tham gia nghiên cứu đã báo cáo là dự án thủy điện Nam Theun 2 gây ảnh hưởng

tích cực đến cuộc sống của người dân. Họ cho ý kiến là:

“Dự án Nam Theun 2 đã lưu ý phát triển cộng đồng, giúp thành lập nhóm dệt

và dạy cách dệt vải cho chúng ta, gia đình chị có thêm thu nhập một tháng không

dưỡi 500,000 Kíp từ việc dệt vải”.

“Bây giờ, gia đình tôi có điện dùng thuận lợi, kiếm sống cũng dễ dàng hơn

ngày xưa”.

Nhưng có một số (8.6%) đã nói là dự án thủy điện Nam Theun 2 gây ảnh hưởng

tiêu cực đến cuộc sống của họ. Như một người được phỏng vẫn cho ý kiến là:

“Cuộc sống của gia đình tôi khó khăn hơn ngày xưa, bây giờ tôi không thể

%

trồng rau bờ sông được nữa”

Hình 25: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện

Nam Theun 2 đến việc nâng cao cuộc sống

Từ kết qủa điều tra cho thấy: ở cấp độ cộng đồng, người dân vùng nghiên cứu

nghĩ là dự án thủy điện Nam Theun 2 tạo rất nhiều lợi ích cho cộng đồng của họ.

Nhưng ở cấp độ hộ gia đình cũng có một số hộ gia đình mà nghĩ là dự án thủy điện

Nam Theun 2 không tạo lợi ích cho gia đình mà còn gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc

sống của gia đình họ.

62

Khi so sánh tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến việc phát triển

cộng đồng và cuộc sống của người dân ở vùng thượng lưu và vùng hạ lưu thấy là

người dân ở vùng thượng lưu nhận được lợi ích từ dự án thủy điện Nam Theun 2

nhiều hơn người dân ở vùng hạ lưu.

3.2.5.2. Sự thay đổi hoạt động văn hóa xã hội

Sự thay đổi hoạt động văn hóa xã hội là một qúa trình có thể xảy ra bất cứ lúc

nào, mọi thời đại và mọi xã hội. Trong quá khứ, hoạt động văn hóa xã hội đã dần dần

thay đổi do kinh tế - xã hội chưa phát triển và những tiến bộ trong công nghệ thông

tin, liên lạc còn hạn chế.

Đối với vùng nghiên cứu, lối sống của người dân vùng này đã thay đổi đáng

kể. Khi được hỏi về sự thay đổi của lối sống, có 76.5% người tham gia nghiên cứu

nghĩ là đã thay đổi so với trước khi có dự án. Nhưng khi hỏi tiếp là thay đổi do dự án

Nam Theun 2 không, phần lớn (67.7%) nói là không thay đổi bởi dự án Nam Theun

%

2.

Hình 26: Ý kiến của người dân về sự thay đổi văn hóa xã hội nói chung

63

%

Hình 27: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện

Nam Theun 2 đến hoạt động văn hóa xã hội

Từ kết qủa điều tra trưởng làng cho biết: hoạt động văn hóa xã hội của người

dân đã thay đổi so với trước khi có dự án. Sự thay đổi này đã được biểu hiện qua các

hình thức dưới đây:

- Quan hệ hàng xóm láng giềng: ngày xưa, người dân vùng nghiên cứu có mối

quan hệ rất gần gũi, giúp đỡ lẫn nhau trong đời sống và lao động sản xuất, tham gia

vào các hoạt động của tập thể, của dòng họ và hàng xóm, láng giềng. Sau khi dự án

Nam Theun 2 vào, làm cho tình hình kinh tế xã hội ở địa phương thay đổi, dự án

mang đến những cơ hội tài chính mới cho người dân, những người mà có thể thích

nghi và được lợi từ sự thay đổi này thì có địa vị xã hội cao hơn những người khác

trong làng. Bây giờ, mối quan hệ với người hàng xóm có xu hướng ít giao lưu, phụ

thuộc lẫn nhau hơn trước đây, chuyển sang tự lực và phụ thuộc các thành viên gia

đình nhiều hơn.

- Thói quen ăn uống: thói quen ăn uống của thanh thiếu nhiên hiện nay đã thay

đổi từ "ăn no, mặc ấm" chuyển sang "ăn ngon, mặc đẹp" và việc tham gia ăn uống

cùng gia đình có xu hướng giảm xuống vì ai cũng bận việc, ví dụ như: bữa sáng, ai

cần đi sớm cũng ăn trước, không giống ngày xưa, các thành viên trong gia đình đều

ăn cơm cùng nhau.

64

- Giá trị công việc: từ biểu đồ (hình 10) về cơ cấu nghề nghiệp, ta thấy là cơ cấu

nghề nghiệp của người dân đang dần dần thay đổi. Mặc dù tỷ lệ các nghề nghệp khác

ngoài nông dân còn thấp nhưng có xu hướng là thanh thiếu niên hiện nay thích làm

công việc khác hơn làm nông dân. Có nhiều con cháu trong làng đã đi làm công nhân

ở trung tâm của tỉnh, thủ đô và nước ngoài như Thái Lan vì đã thấy anh chị trong làng

đi làm công nhân ở bên Thái Lan có tiền gửi cho cha mẹ.

- Tín ngưỡng, tôn giáo: là một phần của xã hội mà không thể tách rời được, đặc

biệt ở xã hội Lào. Ở cộng đồng vùng nông thôn, chùa là nơi tập hợp tinh thần và sự

đoàn kết của người dân trong cộng đồng, ngày xưa khi có lễ hội tôn giáo hầu hết

người dân trong làng đều tham gia, nhưng thanh thiếu niên hiện nay có xu hướng ít

tham gia.

Ngoài ra, còn có nhiều hoạt động đã dần dần mất đi như: âm nhạc, điệu múa

truyền thống và trò chơi trẻ em,... Khi kinh tế - xã hội phát triển sẽ dẫn đến những

thay đổi trong các hoạt động văn hóa xã hội. Không thể nói chắc chắn rằng những

thay đổi này là kết quả từ dự án thủy điện Nam Theun 2, nhưng dự án thủy điện Nam

Theun 2 là một trong những yếu tố làm thay đổi của các hoạt động văn hóa và xã hội

của người dân vùng này.

3.3. Phương hướng và giải pháp bảo đảm sinh kế bền vững cho người dân

Phát triển sinh kế cần được xem xét cả trong ngắn hạn và dài hạn; phát triển

sinh kế là trách nhiệm của các cấp, các ngành và của người dân. Tính đến một cách

toàn diện các yếu tố; có bước đi phù hợp, tạo điều kiện phát triển ổn định, ổn định để

phát triển.

Dự án thủy điện Nam Theun 2 đi vào xây dựng theo chủ trương từ phía Chính

phủ Lào, vì vậy việc yêu cầu dừng xây dựng là không khả thi và đi ngược lại xu

hướng phát triển mà Lào đã đề ra mục tiêu trở thành "quả pin của Châu Á". Để đảm

bảo được sinh kế bền vững cho người dân địa phương, cần xem xét và tăng cường

sức mạnh cho các yếu tố về vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn tự nhiên, vốn vật chất

và vốn xã hội. Các yếu tố này nằm trong một cân bằng và liên quan trực tiếp hoặc

gián tiếp đến nhau, đòi hỏi sự phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu

tư dự án và các đơn vị liên quan.

Các nhóm giải pháp tương ứng từng yếu tố như sau:

65

3.3.1. Giải pháp về nhân lực

*Giáo dục:

- Dự án Nam Theun 2 tác động tích cực đến việc tiếp cập giáo dục cho các hộ

dân, điều này cần tiếp tục phát huy và tăng tỷ lệ tiếp cận giáo dục cho người dân. Các

trường tiểu học đã được đầu tư cho cơ sở vật chất tốt hơn, khang trang hơn. Đối với

học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông được nhận học bổng đi học đại học tại thủ

đô Viêng Chăn, từ đó có cơ hội tiếp thu và học hỏi nhiều kiến thức mới, cơ hội việc

làm sau khi ra trường cao, các công việc có thu nhập ổn định và tốt hơn về quê của

họ.

- Các tác động tiêu cực đến học sinh là sử dụng ma túy và uống rượu bia. Việc

này có thể xuất phát từ những người công nhân xây dựng đập thủy điện đem đến. Họ

là dân từ các vùng khác đến hoặc có thể là người nước ngoài, du nhập các thói quen

xấu đến vùng này và gây ảnh hưởng xấu đến các em học sinh - lứa tuổi vị thành niên,

dễ dàng học theo thói hư tật xấu. Trường học và gia đình có con em trong độ tuổi đi

học cần quan tâm sát sao và phối hợp cùng dạy dỗ các em.

Bên cạnh đó, đơn vị thi công xây dựng đập thủy điện cần tuyển chọn nguồn

lao động chặt chẽ, đặt ra các nội quy về sinh hoạt, thói quen để họ chấp hành. Hạn

chế tối đa việc gây ảnh hưởng đến người dân khu vực.

Theo kết quả điều tra tổng quát, các làng vùng thượng lưu (Sob Hia, Tha Lang

và Phon Phun Peak) có được nhiều lợi ích trong việc tiếp cận giáo dục hơn so với các

làng vùng hạ lưu. Vì vậy, cần chú trọng thêm đầu tư cơ sở vật chất, các học bổng…

cho người dân vùng hạ lưu.

* Sức khỏe:

- Phần đông người dân (67.9%) cho rằng họ không bị tác động đến sức khỏe

khi đập thủy điện được xây dựng, chỉ có khoảng 25% người nói rằng tai nạn từ thuyền

câu cá trong hồ chứa dẫn đến bị thương hoặc tử vong.

- Có gần 10% người dân nói rằng họ thấy được lợi ích của việc xây dựng đập

thủy điện đem lại đó là các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thuận tiện hơn. Nhờ vào đường

giao thông đã được xây dựng, người bệnh nặng được đưa đến bệnh viện lớn nhanh

hơn so với trước đây. Làng Sang Keo và Sob Hia đã được dự án Nam Theun 2 sửa

66

chữa, cung cấp vật tư y tế cho trạm y tế của họ; đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh

nhiều hơn cho người dân.

Điều này nên được phát huy và tiếp tục mở rộng đối với các làng khác, có thể

xin cấp vốn từ chủ đầu tư hoặc một phần của Chính phủ giúp mở thêm trung tâm

chăm sóc sức khỏe. Sức khỏe là yếu tố cực kỳ quan trọng trong vốn nhân lực, đây là

nhân tốc quyết định người dân có khả năng kiếm tiền hay không, tức là khả năng duy

trì các hoạt động sinh kế. Yếu tố sức khỏe được đảm bảo sẽ giúp sinh kế hộ gia đình

bền vững hơn.

3.3.2 Giải pháp về tài chính

* Việc làm:

- Điều tra cho thấy đến 60.5% người dân không được tác động về việc làm từ

khi dự án được xây dựng. Có gần 30% người dân tham gia phỏng vấn cho rằng họ có

ảnh hưởng tích cực về cơ hội việc làm của họ. Giai đoạn xây dựng dự án, trong số

người địa phương tham gia các việc liên quan đến dự án, phần đông người dân làm

công nhân xây dựng, số ít còn lại làm nội trợ hoặc buôn bán, dịch vụ quanh dự án giai

đoạn thi công xây dựng. Sau khi xây xong, họ phải chuyển sang các việc khác.

- Hạn chế của người dân địa phương là không có kiến thức, kỹ năng kém và

không biết ngoại ngữ. Chính vì vậy, họ không được nhận vào làm trong các vị trí kỹ

thuật hay quản lý, vận hành trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động.

Cơ quan quản lý địa phương nên phối hợp với chủ đầu tư mở các lớp đào tạo

về kỹ năng và chuyên môn cho người dân địa phương để họ có thể đủ trình độ đảm

nhiệm các công việc liên quan của dự án. Khi khai thác được tối đa nguồn nhân lực

địa phương thì chủ đầu tư cũng được lợi do việc cắt giảm chi phí thuê nhân lực nước

ngoài hoặc vùng khác đến, giảm chi phí bao ăn ở cho những lao động ngoại tỉnh. Đảm

bảo nhân lực địa phương sẽ gắn bó lâu dài cùng dự án, nắm bắt được dự án từ khi bắt

đầu cho đến sau này.

Ngoài ra, cần có sự xem xét để tạo việc làm cho người dân vùng hạ lưu do họ

là đối tượng sẽ chịu ảnh hưởng nhiều hơn thượng lưu khi xảy ra sự cố. Chính quyền

địa phương và chủ đầu tư có thêm cơ chế hỗ trợ chính sách như trợ cấp kinh phí khi

nhân công lao động của dự án là người dân vùng hạ lưu bị ảnh hưởng bởi sự cố do

đập thủy điện Nam Theun 2 gây ra.

67

* Thu nhập hộ gia đình:

- Dự án thủy điện Nam Theun 2 xây dựng đã làm mất đi sinh kế của một số ít

hộ gia đình có thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ. Họ phải di dân tới nơi xa hơn để tìm

kiếm các nguồn lâm sản và đang có nguy cơ bị suy giảm nhiều. Tuy nhiên, nhìn chung

tất cả thu nhập của người dân ở các làng nghiên cứu đều nói rằng thu nhập của gia

đình họ tăng lên sau khi có dự án; 100% người dân ở làng Sob Hia (thượng lưu) đều

có thu nhập tăng lên.

Có thể thấy, dự án đã đem lại được lợi ích về nguồn thu nhập cho người dân.

Để đảm bảo sự thay đổi thu nhập này là tích cực, kéo dài hơn thì cần có sự kết hợp các

biện pháp đã nêu trên (về kỹ năng, kiến thức… người dân) và cơ hội được biết đến các

công việc phù hợp với nhu cầu, thời gian và sức khỏe từng người dân. Các chương

trình hỗ trợ tìm việc, tuyên truyền, mở mang kiến thức và tiếp cận hơn với internet

cũng là một ý tưởng để người dân dễ dàng tìm kiêm việc làm hơn. Xây dựng chế độ hỗ

trợ trọn gói đối với người dân, trong đó bao gồm cả chính sách về việc làm, tài chính,

đào tạo, xây dựng các chế độ bảo hiểm xã hội cho người tái định cư.

Người dân địa phương cần phải nhận thức được rằng họ cần phải năng động

hơn và có động lực hơn trong việc tìm và huy động các giải pháp nhằm phát triển

sinh kế cho chính bản thân họ. Họ không thể chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ trực tiếp của

chính phủ và những nguồn hỗ trợ, giúp đỡ từ bên ngoài.

3.3.3. Giải pháp liên quan đến vốn tự nhiên

* Tiếp cận thực phẩm:

Hơn 50% kết quả người dân đánh giá rằng thủy điện nam Theun 2 đã ảnh

hưởng lớn đến việc cung cấp nguồn thực phẩm của họ. Trước đây, thịt động vật họ

bắt trên rừng, cá họ bắt dưới sông. Khi dự án xây dựng, rừng bị chặt làm mất môi

trường sống của động vật làm chúng chết hoặc di chuyển đến nơi khác xa hơn; có gia

đình tự nuôi con vật nhưng giờ đất đó lại thuộc đất dự án nên không thể nuôi được,

sông bị ngăn đập nên không phải khi nào cũng bắt được cá. Thay vào đó, người dân

phải ra chợ để mua đồ ăn này, làm tiêu tốn một khoản chi cho mỗi hộ gia đình. Về

nông nghiệp cũng giảm sản lượng và năng suất vì đất nông nghiệp bị thu hồi bớt và

được đến bù ít hơn so với trước khi có dự án.

Chính vì vậy, cơ quan quản lý nhà nước cần có quy hoạch rõ ràng về đất dự

án, đất nông nghiệp, đất ở… và đất sử dụng các mục đích khác. Bản đồ quy hoạch

68

được phổ biến đến người dân để họ nắm rõ, có hướng thích nghi và khắc phục các

khác biệt so với trước đây. Khuyến khích người dân tăng gia sản xuất, có thể tự trồng

thêm rau màu và nuôi gia cầm (gà, vịt…), gia súc (lợn, bò, dê…) để cung cấp thực

phẩm cho chính gia đình họ, dư thừa có thể đem bán.

Ngoài ra, có thể triển khai theo hướng nông nghiệp tập trung, những người dân

có kinh nghiệm trồng trọt, chăn nuôi cùng tập hợp lại dưới quy mô hợp tác xã để cùng

trồng lúa, trồng rau màu diện tích lớn, sản lượng cao. Sau đó đem bán cho người dân

toàn vùng và các vùng lân cận. Như vậy sẽ giúp người dân phát huy hết khả năng họ

có trước đây, phát triển giao thương buôn bán hơn.

* Tiếp cận nước sạch:

Dự án Nam Theun 2 đã ảnh hưởng một phần đến chất lượng nước của người

dân vùng nghiên cứu. Để khắc phục tình trạng này, có thể mở chương trình lắp đường

ống nước sạch đến từng hộ gia đình chịu ảnh hưởng bởi dự án; ưu tiên các làng gần

dự án hơn như Pho va, Sang Keo. Hướng dẫn họ cách tiết kiệm nước và báo cáo khi

có sự cố.

3.3.4. Giải pháp liên quan đến vốn vật chất

Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong việc xem xét môi trường sống của

mỗi người. Tại 6 làng điều tra, cơ sở hạ tầng như đường giao thông, nhà ở... đều chưa

được tốt. Để người dân được yên tâm sinh sống và làm việc, học tập, cơ quan quản

lý địa phương cần tiếp tục chú trọng đến việc đầu tư cho các vấn đề này tốt hơn. Đa

số người dân ở các làng điều tra đều đánh giá rất tích cực cho tác động mà dự án Nam

Theun 2 đem lại cho họ về đường giao thông. Thay vì phải đi lại ở đường đất đỏ bụi

và ô nhiễm; giờ họ được đi đường nhựa, con đường được xây dựng để đi đến thị trấn

gần hơn, nhanh hơn.

Phát huy các hoạt động giúp phát triển cơ sở hạ tầng như tiếp tục mở thêm các

con đường liên làng, liên tỉnh được rải nhựa. Thủy lợi cần được chú trọng hơn cho

người dân do gần đập thủy điện dễ bị ảnh hưởng. Trưởng làng cùng với người dân có

ý kiến để cơ quan quản lý có thêm biện pháp bảo vệ, đặc biệt là các làng vùng hạ lưu

(Sang Keo, Nong Ping, Pho Va).

69

3.3.5. Giải pháp liên quan đến vốn xã hội:

Người dân làng Pho Va có đến hơn 30% người được điều tra cho rằng dự án

thủy điện Nam Theun 2 đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc nâng cao cuộc sống của họ

và không có ai đánh giá tích cực. Tuy vậy, 5 làng còn lại được điều tra đều có hơn

40% cho là tác động tích cực; đặc biệt là 3 làng Sob Hia, Tha Lang, Phon Phun Peak

(thượng lưu) có đến hơn 60% đánh giá tích cực.

Phần lớn những người đánh giá tiêu cực là những người dân làm nông nghiệp

hoặc dệt vải, họ đã lớn tuổi và không biết làm gì khác ngoài những việc đã làm trước

đây, tiếp thu chậm và không chịu học hỏi. Họ sống phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Khi

dự án thu hồi đất của họ, họ không có công việc gì khác. Họ nên tham gia vào các

hợp tác xã về nông nghiệp hay dệt may… phù hợp với khả năng và tay nghề của họ,

ở các nơi đó giúp họ có thể phát huy vai trò và vẫn tiếp tục lao động kiếm tiền.

Ngoài ra, nên cải thiện hệ thống thông tin, nâng cao khả năng tăng tiếp cận các

thể chế chính sách cho người dân; nâng cao mức lương cho những người quản lí xã

hội tạo điều kiện thuận lợi để họ chú tâm vào việc phát triển cộng đồng; tăng cường

năng lực quản lý nhà nước, tổ chức bộ máy, năng lực chuyên môn, số lượng cán bộ

trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về vấn đề hỗ trợ sinh kế cho người dân địa

phương.

70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Dự án thủy điện Nam Theun 2 là dự án thủy điện lớn nhất nước Lào, doanh

thu từ dự án sẽ đóng góp đáng kể cho mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên,

dự án đã gây nhiều tác động bao gồm tích cực và cả tiêu cực đến sinh kế hộ gia đình

của người dân khu vực thượng lưu và hạ lưu.

1. Kết quả điều tra cho thấy hiện trạng nguồn vốn sinh kế của người dân khu

vực dự án Thủy điện Nam Theum 2 như sau:

a. Về vốn nhân lực: đa số người dân có trình độ thấp, 37.4% ở trình độ tiểu

học và trình độ trung học cơ sở 24.1%, người có trình độ từ trung cấp trở lên chỉ

5.4%,trong khi nhóm không biết chữ lại khá cao 12.4%. Về nghề nghiệp, nông dân

chiếm tỷ lệ cao nhất (56.9%), công nhân chiếm 11.4%, bán hàng và dịch vụ chiếm

1.1%, cán bộ chiếm 10.4% và làm việc cho công ty tư nhân (2.3%).

b. Về tài chính, nguồn thu nhập chiếm tỷ lệ nhiều nhất là nông nghiệp 93.8%,

từ buôn bán và dịch vụ 43.2%, đánh bắt cá 39.5%,tiền lương-tiền công 30.9%, từ lâm

sản ngoài gỗ 11.1%, và cuối cùng từ nguồn khác 9.9%.

c. Về vốn tự nhiên: có tới 4 làng không có nước máy để sử dụng mà phải dùng

100% nước tự nhiên như nước ngầm, nước sông suối… Chỉ có làng Pho va có 80%

các hộ dân có nước máy và làng Phon phun peak có 33% hộ dân có nước máy. Về đất

đai, 100% các hộ gia đình sở hữu đất ở, đất ruộng chiếm 91.4%, đất vườn chiếm từ

51.9% ở tất cả các làng; đất vườn bờ sông thì chiếm 16% ở các làng vùng hạ lưu. Diện

tích vườn thuộc quyền sở hữu của người dân ít nhất là 0.22 ha và nhiều nhất là 10.22

ha. Đất ở cũng được người dân vùng thượng lưu sở hữu nhiều hơn, dao động từ 600-

20,000 m2, còn vùng hạ lưu từ 150-10,000 m2 và trung bình là 1,133.3 m2.

d. Về vốn vật chất: các hộ gia đình ở cả thượng lưu và hạ lưu đều có xe máy,

thiết bị điện tử và điện thoại. Tỷ lệ các gia đình có ngư cụ như lưới, chài, câu và

vóchiếm 81.5%, thuyền 56.8%, máy bơm nước 75.3%.

2. Dự án thủy điện Nam Theun 2 xây dựng, đã tác động không nhỏ đến sinh

kế người dân sống tại khu vực thượng lưu và hạ lưu bao gồm cả tác động tích cực,

tiêu cực và đôi khi không tác động. Kết quả điều tra cho thấy:

71

* Tác động tích cực gồm có: tiếp cận giáo dục được đến gần hơn con cháu của

người dân (59.3%). Có 29.6% người dân có cơ hội tiếp cận nhiều việc làm hơn liên

quan đến buôn bán, dịch vụ và công nhân dự án. Có 67.9% người dân đồng ý rằng

giao thông thuận tiện hơn rất nhiều, tiết kiệm thời gian, đi lại thoải mái. Hệ thống

thủy lợi cũng được chú trọng hơn, dự án đã sửa chữa kênh bị vỡ,... đem lại lợi ích cho

48.9% người dân được phỏng vấn. 79% số người tham gia nghiên cứu đã báo cáo là

dự án thủy điện Nam Theun 2 gây ảnh hưởng tốt đến việc phát triển cộng đồng, giúp

họ thành lập nhóm dệt vải, nhóm nông nghiệp.

* Tác động tiêu cực gồm có: 25% người dân cho rằng bị tác động tiêu cực do

tai nạn thuyền bè trong hồ chứa nước; 51.9% báo cáo dự án thủy điện Nam Theun 2

đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiếp cận thực phẩm của người dân, đặc biệt là

làng Pho Va, Seng Keo và Tha Lang. Về chất lượng nước dùng 48.1% cho rằng nước

bị ảnh hưởng gây mùi, độ đục và ảnh hưởng đến việc sử dụng nước. Có 44.4% cho

rằng nguồn lợi thủy sản bị suy giảm.

* Không tác động: 67.9% người dân thấy không bị tác động đến sức khỏe bởi

việc xây dựng dự án và 60.5% người dân thấy không có tác động đến công việc hiện

tại của họ.

KIẾN NGHỊ

Qua phân tích thực trạng các nguồn vốn sinh kế của người dân ở các làng vùng

thượng lưu và hạ lưu khu vực xây dựng đập thủy điện Nam Theun 2 cho thấy:

1. Nguồn vốn nhân lực vẫn còn nhiều hạn chế, vì vậy để đảm bảo sinh kế hộ gia

đình được cải thiện và duy trì ổn định, cần thực hiện các giải pháp để nâng cao chất

lượng nguồn lao động về kĩ năng, về nhận thức, trình độ chuyên môn... Nâng cao chất

lượng nguồn lao động giúp họ có thể đa dạng hóa các hoạt động để tạo thu nhập như

kinh doanh, sản xuất hay có thể xin vào làm việc lâu dài cho dự án thủy điện.

2. Cơ quan quản lý của tỉnh Khammoun, cũng như các cấp quản lý bên dưới

địa phương cần phối hợp với chủ đầu tư dự án, đưa ra các chương trình hỗ trợ người

dân, mở các lớp đào tạo về kỹ năng và chuyên môn để khuyến khích người dân đi

học để họ có đủ trình độ đảm nhiệm các công việc liên quan của dự án.

3. Ngoài ra, cần huy động thêm nguồn vốn hàng năm sau khi dự án đi vào hoạt

động đem lại lợi nhuận, đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng (trạm xá, trường học,

đường...) góp phần thay đổi diện mạo cho địa phương, thu hút khách du lịch, nâng

cao đời sống người dân.

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ kế hoạch và đầu tư (2012), "Niên giám thống kê CHDCND Lào 2011"

2. Bộ năng lượng và mỏ (2016), Báo cáo tổng hợp dự án phát triển thủy điện trong

CHDCND Lào.

3. CHDCND Lào (2003), Chiến lược quốc gia về "Tăng trưởng quốc gia và xóa đói

giảm nghèo".

4. CHDCND Lào (2006), Chính sách của quốc gia về "Sự phát triển ngành thủy điện

bền vững trong thủy điện và xã hội".

5. Công ty Điện Quốc gia Lào (2017), "Niên giám thống kê điện lực 2017".

6. Lưu Đức Hải (2005), Cơ sở khoa học môi trường, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

7. Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ (2004), Đánh giá tác động môi trường, NXB

Đại học quốc gia Hà Nội.

8. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Khammouan (2015), "Kế hoạch phát triển kinh tế-xã

hội 5 năm của thỉnh Khammouan (2016-2020)".

Tiếng Anh

9. ABC (2010), "The Amazon of Asia: Foreign Correspondent, Australian

Broadcasting Corporation, Australia".

10. Altinbilek. D (2002), "The role of dams in development", International Journal

of Water Resources Development, vol. 18, no. 1, pp. 9-24.

11. Amphone Sivongxay (2015), "The Impacts of Hydropower development in

livelihoods of downstream communities: Case studies in Laos", Charles Darwin

University, Australia.

12. Andriesse. E & Phommalath. A (2012), "Provincial poverty dynamics in Lao

PDR: a case study of Savannakhet", Journal of Current Southeast Asian Affairs,

vol. 31, no. 3, pp. 3-27.

13. Barney. K (2012), "Land, livelihoods and remittances: a political ecology of youth

outmigrationacross the Lao-Thai Mekong border", Critical Asian Studies, vol. 44,

no. 1, pp. 57-83.

73

14. Boer. B, Hirsch. P, Johns. F, Saul. B & Scurrah. N (2015). The Mekong: A Socio-

legalApproach to River Basin Development, New York.

15. Dugan. PJ (2008), "Mainstream dams as barriers to fish migration: international

learning and implications for the Mekong", Catch and Culture, vol. 14, no. 3, pp.

9-15.

16. Grumbine. RE & Xu. J (2011), "Mekong hydropower development", Science, vol.

332, no. 6026, pp. 178-9.

17. Hortle. KG (2007), "Consumption and the yield of fish and other aquatic animals

from the Lower Mekong Basin", Mekong River Commission, Vientiane, Lao PDR.

18. IEA (2013), Key world energy statistics, International Energy Agency, Paris,

France.

19. Jusi. S (2010), "Hydropower and sustainable development: a case study of Lao

PDR", Environment Economics and Investment Assessment III, vol. 131, pp. 199-

210.

20. Kaldellis. JK (2008), "Critical evaluation of the hydropower applications in

Greece", Renewable and Sustainable Energy Reviews, vol. 12, no. 1, pp. 218-34.

21. King. P, Bird. J & Haas. L (2007), "Joint initiative on environmental criteria

forhydropower development in the Mekong Region", Asian Development Bank,

Mekong River Commission and World Wide Fund for Nature, Vientiane, Lao

PDR.

22. McCully. P (1996), Silenced rivers: The ecology and politics of large dams.

London, United Kingdom.

23. MacGeorge. R, Stewart. JB & Vostroknutova. E (2010), Lao PDR development

report, Fiscal regime in the hydro power sector, Background paper presented to

the World Bank.

24. NTPC (2004), Summary of environmental and social impact assessment, Nam

Theun 2 Hydroelectric Project in Lao People's Democratic Republic, Nam Theun

2 Power Company, Vientiane, Lao PDR.

25. NLPC (2007), "Nam Lik 1-2 Hydropower Development Project", Social impact

assessmentand social action plan, Nam Lik 1-2 Power Company Limited (China

74

International Water & Electric Corp.) and National Consulting Company,

Vientiane, Lao PDR.

26. Pholsena. S & Phonekeo. D (2004), "Lao hydropower potential and policy in the

GMS context", Hudropower and Sustainable Development, Beijing, China.

27. Phomsoupha. X (2009), "Hydropower development plans and progress in Lao

PDR", Hydro Nepal, no. 4, pp. 15-7.

28. Porter. IC & Shivakumar, J (2011), "Overview", in IC Porter & J Shivakumar

(eds), Doing a dam better: the Lao People's Democratic Republic and the story

of Nam Theun 2, World Bank Publications, Washington DC, US.

29. Rigg. J (2007), "Moving lives: migration and livelihoods in the Lao

PDR",Population, Space and Place, vol. 13, no. 3, pp. 163-78.

30. Sadettanh. K (2004), "Renewable energy resources potential in Lao PDR", Energy

sources, vol. 26, no. 1, pp. 9-18.

31. Smits. M & Bush. SR (2010), "A light left in the dark: the practice and politics of

picohydropowerin the Lao PDR", Energy Policy, vol. 38, no. 1, pp. 116-27.

32. Snidvongs. A, Choowaew. S & Chinvanno. S (2003), "Impact of climate change

on water and wetland resources in Mekong River Basin: directions for

preparedness and action", Southeast Asia START Regional Center, Bangkok,

Thailand.

33. Suntikul. W, Bauer. T & Song. H (2009), "Pro-poor tourism development in

Viengxay, Laos: current state and future prospects", Asia Pacific Journal of

Tourism Research, vol. 14, no. 2, pp. 153-68.

34. Susanto. J & Stamp. S (2012), "Local installation methods for low head pico-

hydropower in the Lao PDR", Renewable Energy, vol. 44, pp. 439-47.

35. Thammavongsa. S & Bounsou. X (2013), "Sustainable management of

hydropower in Lao PDR", GMSARN International Jounal, 7: 1-12

36. Tshering. S & Tamang. B (2004), "Hydropower-key to sustainable, socio-

economic development of Bhutan", Hydropower and Sustainable Development,

Beijing, China.

37. UNDP (2007), "Lao PDR. Assessment of development results. Evaluation of

UNDP's contribution", United Nations Develoment Programme, New York, US.

75

38. Virtanen. M (2006), "Foreign direct investment and hydropower in Lao PDR: the

Theun Hinboun hydropower project", Corporate Social Responsibility and

Environmental Management, vol. 13, no. 4, pp. 183-93.

39. Watcharejyothin. M & Shrestha. RM (2009), "Effects of cross-border power trade

between Laos and Thailand: energy security and environmental implications",

Energy Policy, vol. 37, pp. 1782-92.

40. WCD (2000), "Dams and development: a new framework for decision making",

World Commission on Dams, Earthscan, London, UK.

41. Yuksel (2009), "Dams and hydropower for sustainable development", Energy

Sources, Part B: Energy, Economics and Planning, vol. 4, no. 1, pp. 100-10.

76

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG.

Ngày/tháng/năm ...................................... Thời gian ..................................

Làng...................................... huyện............................. tỉnh..................................

I. Thông tin cá nhân của người trả lời.

- Chức vụ trong làng ...........................................................................

- Họ tên người trả lời phỏng vấn .........................................................

- Tuổi ..................

II. Dữ liệu chung

1. Số lượng người dân trong làng có……..người, nữ…………người

2. Có mấy dân tộc tong làng ? …….………. dân tộc.

3. Số lượng hộ gia đình trong toàn bản có ………..gia đình

4. Số lượng nhà trong làng có…………… nhà

5. Diện tích toàn bộ làng có……………. ha

6. Trong làng có điện dùng chưa? Có ( ), Không ( ),

- Nếu có, có từ năm ..............

- Có bao nhiêu nhà chưa có điện dùng? .............. nhà.

7. Trong làng có nước máy dùng chưa? Có ( ), Không ( )

- Nếu có, có từ năm ...............

- Nếu không có, làng sử dụng nước gì?

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

8. Trong làng có tuyến đường nào chạy qua? Có ( ), Không ( ).

- Tình trạng tuyến đường trong từng mùa?

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

9. Làng đã phát triển thủy lợi không? Có ( ), Không ( )

10. Trong làng có trường học không? Có ( ), Không ( ).

- Nếu có, mấy trường?

i

- Trình độ giáo dục: từ trình độ nào đến trình độ nào?

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

- Nếu không có, các con cháu của người dân trong làng đi học ở đâu?

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

11. Trong làng có bệnh viện hoặc trạm xá không? Có ( ) Không ( )

- Nếu không có thì sử dụng ở đâu?

...............................................................................................................................

12. Trong làng có chợ hay không? Có ( ) Không ( )

- Nếu không có thì sử dụng ở đâu?

...............................................................................................................................

13. Dự án thủy điện Nam Theun 2 đã giúp phát triển cộng đồng và nâng cao cuộc

sống của người dân trong làng không?

Có Không

Ý kiến thêm .................................................................................................................. .......................................................................................................................................

14. Các nghề thu nhập của người dân trước khi xây dựng dự án Thủy điện Nam Theun

2.

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

15. Các nghề thu nhập của người dân sau khi có dự án Thủy điện Nam Theun 2

- Những nghề mới có

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

- Những nghề mất đi

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

16. Thu nhập chung của người dân sau khi có dự án Thủy điện Nam Theun 2 đã thay

đổi như thế nào?

- Tốt lên

- Như cũ

ii

- Giảm xuống

17. Hoạt động văn hóa xã hội của cộng đồng có bị thay đổi không?

- Những hoạt động trước khi có dự án Nam Theun 2?

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

- Những hoạt động có thêm sau khi có dự án Nam Theun 2?

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

- Những hoạt động mất đi sau khi có dự án Nam Theun 2?

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

iii

PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH

Mục tiêu: Tìm hiểu về thái độ của người dân đối với việc phát triển dự án thủy điện

và các tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến sinh kế của người dân trong

khu vực dự án.

1. Thông tin cá nhân của người trả lời.

1.1. Ngày phỏng vấn ……………………

1.2. Giới tính:  Nam  Nữ

1.3. Tuổi ................

1.4. Dân tộc................................

2. Đặc tính hộ gia đình.

2.1. Gia đình của ông là người bản địa hay tới từ nơi khác.

 Người bản địa

 Tới từ nơi khác, ........... năm rồi

2.2. Số lượng thành viên trong gia đình có ........... người, nữ .......... người.

Thành tuổi giới tính Trình độ giáo Nghề nghiệp Nghề nghiệp sau

viên dục trước khi có dự án khi có dự án

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

2.3. Các thành viên trong gia đình có muối quan hệ về công viếc với dự án hay

không?

 Có

 Không

2.4. Các nguồn thu nhập của gia đình trước khi có đự án? (chọn được nhiều câu)

iv

 Nông nhiệp.

 Đánh bắt cá.

 Lâm sản ngoài gỗ.

 Buôn bãn-dịch vụ.

 Tiền lương-tiền công.

 Nguồn khác.

2.5. Các nguồn thu nhập của gia đình sau khi có đự án? (chọn được nhiều câu)

 Nông nhiệp.

 Đánh bắt cá.

 Lâm sản ngoài gỗ.

 Buôn bãn-dịch vụ.

 Tiền lương-tiền công.

 Nguồn khác.

2.6. Thu nhập trung bình hàng năm của gia đình ông là bao nhiêu?

 Ít hơn 15 triệu  16-25 triệu  26-35 triệu  Nhiều hơn 36 triệu

2.7. Thu nhập trung bình hàng năm của gia đình ông so với trước khi có dự án thủy

điện Nam Theun 2 đã thay đổi như thế nào?

 Tăng lên.

 Như cũ.

 Giảm xuống.

2.8. Gia đình của ông đã tích lũy tiền bằng hình thức nào? (chọn được nhiều câu)

 Gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng

 Gửi tiền tiết kiệm với các nhóm của làng như: nhóm nông nghiệp, Liên hiệp

Công đoàn Lào,…

 Đồ trang sức có giá trị như bạc hoặc vàng

 Vật nuôi như trâu, bò và dê

 Hình thức khác

2.9. Nhà ở của gia đình ông là như thế nào? (có mấy tầng, làm bằng gì?)

 Nhà sàn

 Nhà một tầng

 Nhà hai tầng trở lên

 Nhà hai tầng, tầng một gạch tầng hai gỗ

2.10. Theo suy nghĩ của ông, ông nghĩ là mực sống của gia đình ông ở mức độ nào?

v

 Giàu có

 Trung bình

 Nghèo

2.11. Theo suy nghĩ của ông, bây giờ cuộc sống của gia đình ông đã thay đổi như

thế nào so với trước khi có dự án Nam Theun 2?

 Tăng mạnh

 Tăng chút ít

 Như cũ

 Giảm chút ít

 Giảm mạnh

3. Mạng xã hội và cộng đồng

3.1. Ông hoặc các thành viên trong gia đình của ông có tham gia vào các hoạt động

sau đây trong cộng đồng không?

 Làm tình nguyện ở các cơ quan tổ chức của làng

 Làm tình nguyện tại đền thờ trong những lễ hội hoặc dịp đặc biệt

 Tham gia buổi lao động tình nguyện

 Hoạt động khác

3.2. Ông hoặc gia đình của ông có mối quan hệ hay hợp tác như thế nào với người

hàng xóm

 Chung vốn để sản xuất

 Cùng tham gia sản xuất

 Trao đổi thông tin kinh nghiệm

 Hỗ trợ cả về nhân lực và vật chất trong các công việc nặng nhọc, công việc

quan trọng của các thành viên trong cộng đồng như dựng nhà, đám ma, đám

cưới...

 Mối quan hệ khác

3.3. Mối quan hệ với người hàng xóm như thế nào, có mối quan hệ tốt hay không?

 Rất tốt.

 Tốt.

 Bình thường.

 Xấu.

 Rất xấu.

vi

3.4. Ông nghĩ là lối sống, văn hóa, niềm tin tôn giáo đã thay đổi so với trước khi

có dự án không?

 Có  Không

- Nếu có, ông nghĩ là đã thay đổi do dự án thủy điện Nam Theun 2 không?

 Có  Không

4. Tài nguyên và truy cập

4.1. Nguồn nước mà gia đình của ông đã sử dụng trong cuộc sống hàng ngày là từ

những nguồn nào?

Ý kiến thêm Nguồn nước Chất lượng nước Cách lấy nước Mục đích sử dụng

1 Năm có nước dùng mấy tháng Khoảng cách đến nguồn nước

 Sông

 Suối

 Hồ chứa

 Nước giếng khoan

 Nước giếng đào

 Nước máy

 Nguồn khác

4.2. Loài đất đai mà gia đình của ông đã chiếm hữu là những loài nào?

Loài đất đai Ý kiến thêm Diện tích (m2, ha) Khoảng cách đến đất đai

 Đất ở  Ruộng lúa  Vườn  Vườn bờ sông  Loài khác

4.3. Nguồn tài nguyên (đất, rừng, …) mà gia đình ông đã sử dụng để kiếm sống là

những nguồn nào?

vii

Khoảng Ý kiến thêm (thuận lợi, khó khăn của việc

Loại cách đến nơi tiếp cận nguồn tài nguyên và sự phong

kiếm sống phú đa dạng của nguồn tài nguyên)

 Rừng

 Đất ngập nước

 Sông, suối, ao, ...

 Loài khác

4.4. Sự thuận lợi, khó khăn về việc tiếp cận nguồn tài nguyên mà gia đình ông đã

sử dụng để kiếm sống.

 Thuận lợi

 Bình thường

 Khó Khăn

4.5. Các cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất mà gia đình

ông có và sử dụng là những gì?

Các cơ sở vật chất Số lượng Ý kiến thêm và trang thiết bị

 Nhà vệ sinh

 Thuyền

 Ngư cụ

 Điện thoại

 Thiết bị điện tử

 Xe ô tô

 Xe máy

 Máy bơm nước

 Máy kéo

 Máy xay lúa

 Máy tuốt lúa

 Loài khác

viii

4.6. Nguồn năng lượng mà gia đình ông đã sử dụng là những loài nào?

Nguồn năng lượng Ý kiến thêm

 Điện

 Dầu

 Gas

 Gủi

 Than

 Nguồn khác

4.7. Gia đình của ông có điện dùng chưa?

 có  chưa

- Nếu có, có từ năm nào? Từ năm ................................

4.7.1. Gia đình ông có điện dùng thường xuyên không?

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

4.7.2. Số tiền điện hàng tháng của gia đình ông là bao nhiêu? …....................

4.7.3. Ông có nghĩ là giá điện như thế nào?

 Rể.

 Đắt nhưng vẫn có thể ttrả được.

 Qúa đắt.

 Hợp lý

 Không có ý kiến.

5. Phát triển dự án thủy điện và sinh kế

(Các câu hỏi sau đây là để tìm hiểu kinh nghiệm và ý kiến của người dân trong khu

vực dự án về dự án thủy điện Nam Theun 2)

5.1. Thủy điện NT2 có tác động đến chất lượng nước như thế nào? Ở cấp độ nào?

 Rất tiêu cực

 Hơi tiêu cực

 Bình thường

 Hơi tích cực

 Rất tích cực

ix

Ý kiến thêm ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5.2. Thủy điện NT2 có tác động đến việc tiếp cận nguồn tài nguyên, nơi kiếm ăn

như thế nào? Ở cấp độ nào?

 Rất tiêu cực

 Hơi tiêu cực

 Bình thường

 Hơi tích cực

 Rất tích cực

Ý kiến thêm ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5.3. Thủy điện NT2 có tác động đến nguồn lợi thủy sản như thế nào? Ở cấp độ

nào?

 Rất tiêu cực

 Hơi tiêu cực

 Bình thường

 Hơi tích cực

 Rất tích cực

Ý kiến thêm ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5.4. Thủy điện NT2 có tác động đến các động thực vật như thế nào? Ở cấp độ nào?

 Rất tiêu cực

 Hơi tiêu cực

 Bình thường

 Hơi tích cực

 Rất tích cực

x

Ý kiến thêm ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5.5. Thủy điện NT2 có tác động đến tài nguyên rừng như thế nào? Ở cấp độ nào?

 Rất tiêu cực

 Hơi tiêu cực

 Bình thường

 Hơi tích cực

 Rất tích cực

Ý kiến thêm ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5.6. Thủy điện NT2 có tác động đến việc phát triển thủy lợi và nước dùng cho nông

nghiệp như thế nào? Ở cấp độ nào?

 Rất tiêu cực

 Hơi tiêu cực

 Bình thường

 Hơi tích cực

 Rất tích cực

Ý kiến thêm ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5.7. Thủy điện NT2 có tác động đến sức khỏe của người dân như thế nào? Ở cấp

độ nào?

 Rất tiêu cực

 Hơi tiêu cực

 Bình thường

 Hơi tích cực

 Rất tích cực

xi

Ý kiến thêm ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5.8. Thủy điện NT2 có tác động đến đường giao thông như thế nào? Ở cấp độ nào?

 Rất tiêu cực

 Hơi tiêu cực

 Bình thường

 Hơi tích cực

 Rất tích cực

Ý kiến thêm ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5.9. Thủy điện NT2 có tác động đến trường học và giáo dục của con cháu trong

làng như thế nào? Ở cấp độ nào?

 Rất tiêu cực

 Hơi tiêu cực

 Bình thường

 Hơi tích cực

 Rất tích cực

Ý kiến thêm ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5.10. Thủy điện NT2 có tác động đến việc làm của người dân địa phương như thế

nào? Ở cấp độ nào?

 Rất tiêu cực

 Hơi tiêu cực

 Bình thường

 Hơi tích cực

 Rất tích cực

xii

Ý kiến thêm ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5.11. Thủy điện NT2 có tác động đến việc phát triển cộng đồng như thế nào? Ở cấp

độ nào?

 Rất tiêu cực

 Hơi tiêu cực

 Bình thường

 Hơi tích cực

 Rất tích cực

Ý kiến thêm ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5.12. Thủy điện NT2 có tác động đến cuộc sống của gia đình bạn nư thế nào? Ở cấp

độ nào?

 Rất tiêu cực

 Hơi tiêu cực

 Bình thường

 Hơi tích cực

 Rất tích cực

Ý kiến thêm ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

xiii

PHỤ LỤC 3:

Bảng 1. Bảng tổng kết vốn nhân lực

Tổng %

Tổng N: 81 gia đình

Làng Sob Hia N: 11 gia đình

Làng Pho Va N: 15 gia đình

Vùng thượng lưu Làng Tha Lang N: 11 gia đình

Làng Phon Phun Peak N: 15 gia đình

Quy mô hộ gia đình

Tối thiểu Tối đa Trung bình

Giới tính Nam Nư

Tuổi

51.5 48.5 25.3 68.7 6

0-14 15-64 65 trở lên Tối thiểu Tối đa Trung bình Trình độ học vấn - Không biết chữ - Tiểu học - Trung học cơ sở - Trung học phổ thông - Trung cấp trở lên Nghề nghiệp. Trước khi có dự án. - Nông dân. - Nghề bắt cá. - Bán hàng và dịch vụ

4 8 6 34 (51.5%) 32 (48.5%) 15 (22.7%) 45 (68.2%) 6 (9.1%) 2 85 30.6 6 (13%) 27 (58.7%) 5 (10.9%) 8 (17.4%) 0 (0%) 28 (100%) 0 (0%) 0 (0%)

2 9 6 29 (48.3%) 31 (51.7%) 20 (33.3%) 38 (63.4%) 2 (3.3%) 1 75 25.71 13 (24.1%) 16 (29.6%) 10 (18.5%) 12 (22.2%) 3 (5.6%) 19 (82.6%) 0 (0%) 0 (0%)

Làng Sang Keo N: 15 gia đình 3 9 5.4 41 (50.6%) 40 (49.4%) 29 (35.8%) 50 (61.7%) 2 (2.5%) 1 75 26.09 4 (8.3%) 13 (27.1%) 15 (31.2%) 13 (27.1%) 3 (6.3%) 17 (56.7%) 0 (0%) 8 (26.6%)

Vùng hạ lưu Làng Nong Ping N: 15 gia đình 3 9 5.53 42 (50.6%) 41 (49.4%) 22 (26.5%) 54 (65.1%) 7 (8.4%) 1 88 30.98 8 (13.3%) 25 (41.7%) 9 (15%) 14 (23.3%) 4 (6.7%) 33 (84.6%) 0 (0%) 0 (0%)

2 8 4.73 35 (49.3%) 36 (50.7%) 15 (21.1%) 51 (71.8%) 5 (7.1%) 1 80 33.18 0 (0%) 19 (35.2%) 22 (40.7%) 12 (22.2%) 1 (1.9%) 26 (74.3%) 0 (0%) 1 (2.9%)

2 9 5.32 222 209 109 296 26 1 88 29.72 37 112 72 62 16 150 0 9

12.4 37.4 24.1 20.7 5.4 81.5 0 4.9

2 8 4.66 41 (58.6%) 29 (41.4%) 8 (11.4%) 58 (82.9%) 4 (5.7%) 1 70 31.51 6 (16.2%) 12 (32.5%) 11 (29.7%) 3 (8.1%) 5 (13.5%) 27 (93.1%) 0 (0%) 0 (0%)

xiv

- Công nhân - Làm việc cho công ty tư nhân - Cán bộ

Sau khi có dự án. - Nông dân. - Nghề bắt cá. - Bán hàng và dịch vụ - Công nhân - Làm việc cho công ty tư nhân - Cán bộ - Làm việc tự do

0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 32 (69.6%) 2 (4.3%) 2 (4.3%) 3 (6.6%) 0 (0%) 2 (4.3%) 5 (10.9%)

1 (4.4%) 1 (4.4%) 2 (8.6%) 22 (40.7%) 8 (14.8%) 11 (20.4%) 4 (7.4%) 0 (0%) 5 (9.3%) 4 (7.4%)

0 (0%) 0 (0%) 2 (6.9%) 24 (64.9%) 2 (5.4%) 2 (5.4%) 1 (2.7%) 0 (0%) 8 (21.6%) 0 (0%)

5 (16.7%) 0 (0%) 0 (0%) 24 (50%) 0 (0%) 10 (20.8%) 13 (27.1%) 0 (0%) 1 (2.1%) 0 (0%)

4 (10.3%) 0 (0%) 2 (5.1%) 39 (65%) 0 (0%) 2 (3.3%) 5 (8.4%) 6 (10) 6 (10) 2 (3.3%)

4 (11.4%) 0 (0%) 4 (11.4%) 29 (53.7%) 0 (0%) 6 (11.1%) 8 (14.8%) 1 (1.9%) 9 (16.7%) 1 (1.9%)

14 1 10 170 12 33 34 7 31 12

7.6 0.5 5.5 56.9 4 11 11.4 2.3 10.4 4

Bảng 2. Bảng tổng kết vốn tài chính

Tổng %

Tổng N: 81 gia đình

Làng Sob Hia N: 11 gia đình

Làng Pho Va N: 15 gia đình

Vùng thượng lưu Làng Tha Lang N: 11 gia đình

Làng Phon Phun Peak N: 15 gia đình

Số lượng nguồn thu nhập hộ gia đình trước khi có dự án

1 nguồn 2 nguồn 3 nguồn 4 nguồn

Các nguồn thu nhập của gia đình trước khi có dự án Nông nghiệp Đánh bắt cá Lâm sản ngoài gỗ Buôn bán-dịch vụ

0 (0%) 4 (36.4%) 6 (54.5%) 1 (9.1%) 11 (100%) 9 (81.8%) 9 (81.8%) 1 (9.1%)

3 (30%) 5 (50%) 1 (10%) 1 (10%) 4 (40%) 5 (50%) 8 (80%) 2 (20%)

Làng Sang Keo N: 15 gia đình 8 (53.3%) 5 (33.4%) 2 (13.3%) 0 (0%) 14 (93.3%) 0 (0%) 2 (13.3%) 5 (33.3%)

Vùng hạ lưu Làng Nong Ping N: 15 gia đình 12 (80%) 3 (20%) 0 (0%) 0 (0%) 14 (93.3%) 1 (6.7%) 0 (0%) 1 (6.7%)

0 (0%) 7 (46.7%) 8 (53.3%) 0 (0%) 15 (100%) 9 (60%) 2 (13.33%) 7 (46.67%)

5 (33.3%) 3 (20%) 7 (46.7%) 0 (0%) 15 (100%) 7 (46.7%) 8 (53.3%) 0 (0%)

28 27 24 2 73 31 29 16

34.7 33.3 29.7 2.3 90.1 38.3 35.8 19.8

xv

Tiền lương-tiền công

Số lượng nguồn thu nhập hộ gia đình sau khi có dự án

1 nguồn 2 nguồn 3 nguồn 4 nguồn

Các nguồn thu nhập của gia đình sau khi có dự án Nông nghiệp Đánh bắt cá Lâm sản ngoài gỗ Buôn bán-dịch vụ Tiền lương-tiền công Nguồn khác

Thu nhập trung bình hàng năm ( Kíp Lào)

Ít hơn 15 triệu 16-25 triệu 26-35 triệu Nhiều hơn 36 triệu

Cách tích lũy tiền - Gửi tiền tiết kiệm ở ngân

hàng.

- Gửi tiền tiết kiệm với các

nhóm của làng.

- Đồ trang sức có giá trị như

bạc hoặc vàng.

0 (0%) 0 (0%) 1 (9.1%) 10 (90.9%) 0 (0%) 11 (100%) 11 (100%) 0 (0%) 10 (90.9%) 0 (0%) 0 (0%) 5 (45.5%) 5 (45.5%) 1 (9%) 0 (0%) 3 (27.3%) 2 (18.2%) 7 (63.6%) 10 (90.9%) 0 (0%)

1 (10%) 3 (30%) 4 (40%) 2 (20%) 1 (10%) 7 (70%) 5 (50%) 1 (10%) 4 (40%) 3 (30%) 1 (10%) 3 (30%) 4 (40%) 0 (0%) 3 (30%) 2 (20%) 2 (20%) 0 (0%) 10 (100%) 1 (10%)

2 (13.3%) 4 (26.7%) 3 (20%) 5 (33.3%) 3 (20%) 15 (100%) 10 (66.7%) 5 (33.3%) 1 (6.7%) 4 (26.7%) 2 (13.3%) 5 (33.3%) 6 (40%) 3 (20%) 1 (6.7%) 2 (13.3%) 2 (13.3%) 0 (0%) 15 (100%) 0 (0%)

3 (20%) 5 (33.3%) 7 (46.7%) 3 (20%) 0 (0%) 14 (93.3%) 0 (0%) 3 (20%) 9 (60%) 2 (13.3%) 0 (0%) 6 (40%) 3 (20%) 4 (26.7%) 2 (13.3%) 2 (13.3%) 0 (0%) 1 (6.7%) 15 (100%) 0 (0%)

2 (13.3%) 4 (26.7%) 8 (53.3%) 3 (20%) 0 (0%) 15 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 2 (13.3%) 7 (46.7%) 5 (33.3%) 8 (53.3%) 2 (13.3%) 1 (6.7%) 4 (26.7%) 3 (20%) 3 (20%) 5 (33.3%) 14 (93.3%) 0 (100%)

5 (33.33%) 0 (0%) 8 (53.3%) 6 (40%) 1 (6.7%) 14 (93.3%) 6 (40%) 0 (0%) 9 (60%) 9 (60%) 0 (100%) 4 (26.7%) 8 (53.3%) 2 (13.3%) 1 (6.7%) 3 (20%) 10 (66.7%) 6 (40%) 6 (40%) 0 (0%)

13 16 31 29 5 76 32 9 35 25 8 31 28 11 11 15 19 19 70 1

16 19.7 38.3 35.8 6.2 93.8 39.5 11.1 43.2 30.9 9.9 38.3 34.5 13.6 13.6 18.5 23.5 23.5 86.4 1.2

- Vật nuôi như trâu, bò và dê. - Mua đất.

xvi

Bảng 3. Bảng tổng kết vốn tự nhiên

Tổng %

Tổng N: 81 gia đình

Làng Sob Hia N: 11 gia đình

Làng Pho Va N: 15 gia đình

Vùng thượng lưu Làng Tha Lang N: 11 gia đình

Làng Phon Phun Peak N: 15 gia đình

Làng Sang Keo N: 15 gia đình

Vùng hạ lưu Làng Nong Ping N: 15 gia đình

Nguồn nước dùng Số lượng nguồn nước dùng trong gia đình

1 nguồn 2 nguồn 3 nguồn 4 nguồn

10 (90.9%) 1 (9.1%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 11 (100%) 1 (9.1%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)

5 (50%) 5 (50%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 10 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 3 (30%) 2 (20%)

13 (86.7%) 2 (13.3%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 9 (60%) 0 (0%) 0 (0%) 7 (46.7%) 1 (6.7%)

9 (60%) 2 (13.3%) 4 (26.7%) 0 (0%) 0 (0%) 7 (46.7%) 0 (0%) 5 (33.3%) 10 (66.7%) 3 (20%)

9 (60%) 5 (33.3%) 1 (6.7%) 0 (0%) 5 (33.3%) 13 (86.7%) 0 (0%) 0 (0%) 3 (20%) 0 (0%)

11 (73.3%) 4 (26.7%) 0 (0%) 0 (0%) 12 (80%) 0 (0%) 0 (0%) 7 (46.7%) 0 (0%) 0 (0%)

57 19 5 0 17 50 1 12 23 6

70.4 23.4 6.2 0 21 61.7 1.2 14.8 28.4 7.4

Nguồn nước dùng Nước máy Nước giếng khoan Hồ chứa Sông Nước giếng đào Suối Nước máy Chất lượng Tốt. Bình thường.

Có thể sử dụng cả năm

Có Không

Mục đích sử dụng

Sinh hoạt và ăn uống

- - - - -

- - - - -

- - - - -

3 (60%) 2 (40%) 3 (60%) 2 (40%) 5 (100%)

- - - - -

10 (83.3%) 2 (16.7%) 12 (100%) 0 (0%) 12 (100%)

13 4 15 2 17

76.5 23.5 88.2 11.8 100

Nước giếng khoan

xvii

Chất lơựng nước

Tốt Bình thường Xấu Không có ý kiến Có thể sử dụng cả năm

Có Không

52 22 16 10 98 2

Khoảng cách đến nguồn nước (m)

Tối thiểu Tối đa Trung bình Cách lấy nước

Lái xe máy đi lấy nước Đi bộ lấy nước Dùng máy bơm nước

Mục đích sử dụng Sinh hoạt Sinh hoạt và ăn uống

2 (18.2%) 2 (18.2%) 5 (45.4%) 2 (18.2%) 11 (100%) 0 (0%) 10 100 36.66 0 (0%) 3 (27.3%) 8 (72.7%) 6 (54.5%) 5 (45.5%)

7 (70%) 1 (10%) 0 (0%) 2 (20%) 9 (90%) 1 (10%) 50 2,000 700 1 (10%) 3 (30%) 6 (60%) 7 (70%) 3 (30%)

5 (55.6%) 3 (33.3%) 1 (11.1%) 0 (0%) 9 (100%) 0 (0%) 5 100 22.77 0 (0%) 2 (22.2%) 7 (77.8%) 6 (66.7%) 3 (33.3%)

11 (84.6%) 0 (0%) 1 (7.7%) 1 (7.7%) 13 (100%) 0 (0%) 10 60 25.71 0 (0%) 4 (30.8%) 9 (69.2%) 0 (0%) 13 (100%)

1 (14.3%) 5 (71.4%) 1 (14.3%) 0 (0%) 7 (100%) 0 (0%) 10 200 43.57 0 (0%) 2 (28.6%) 5 (71.4%) 3 (42.9%) 4 (57.1%)

- - - - - - - - - - - - - -

26 11 8 5 49 1 5 2,000 94.06 1 14 35 22 28

2 28 70 44 56

Nước hồ chứa Chất lơựng nước Bình thường

Có thể sử dụng cả năm

Có

100 100

Khoảng cách đến nguồn nước (m)

Tối thiểu Tối đa Trung bình Cách lấy nước

Dùng máy bơm nước

1 (100%) 1 (100%) 20 20 20 1 (100%)

- - - - - -

- - - - - -

- - - - - -

- - - - - -

- - - - - -

1 1 20 20 20 1

100

xviii

-

1 (100%)

Mục đích sử dụng Tưới vườn rau

-

-

-

-

1

100

Nước sông Chất lơựng Tốt Bình thường Xấu

Có thể sử dụng cả năm

Có Không

Khoảng cách đến nguồn nước (m)

0 91.7 8.3 100 0

Tối thiểu Tối đa Trung bình Cách lấy nước

Dùng máy bơm nước

- - - - - - - - - -

- - - - - - - - - -

- - - - - - - - - -

- - - - - - - - - -

0 (0%) 4 (80%) 1 (20%) 5 (100%) 0 (0%) 10 30 22 5 (100%) 5 (100%)

0 (0%) 7 (100%) 0 (0%) 7 (100%) 0 (0%) 30 100 61.42 7 (100%) 7 (100%)

0 11 1 12 0 10 100 45 12 12

100 100

Mục đích sử dụng Sinh hoạt Nước giếng đào Chất lượng Tốt Bình thường Xấu Không có ý kiến Có thể sử dụng cả năm

Có Không

34.8 34.8 26.1 4.3 69.6 30.4

Khoảng cách đến nguồn nước (m)

Tối thiểu Tối đa

- - - - - - - -

2 (66.7%) 0 (0%) 1 (33.3%) 0 (0%) 1 (33.3%) 2 (66.7%) 50 100

0 (0%) 0 (0%) 2 (66.7%) 1 (33.3%) 2 (66.7%) 1 (33.3%) 10 30

3(42.9%) 4(57.1%) 0 (0%) 0 (0%) 6 (85.7%) 1 (14.3%) 10 50

3 (30%) 4 (40%) 3 (30%) 0 (0%) 7 (70%) 3 (30%) 10 200

- - - - - - - -

8 8 6 1 16 7 10 200

xix

Trung bình Cách lấy nước

- - - - -

Dùng máy bơm nước Dùng tay Mục đích sử dụng Sinh hoạt Tưới vườn rau

83.33 0 (0%) 3 (100%) 1 (33.3%) 2 (66.7%)

27.14 5 (71.4%) 2 (28.6%) 5 (71.4%) 2 (28.6%)

23.33 3 (100%) 0 (0%) 2 (66.7%) 1 (33.3%)

- - - - -

52.5 8 (80%) 2 (20%) 9 (90%) 1 (10%)

45 16 7 17 6

69.6 30.4 73.9 26.1

Nước suối Chất lơựng Tốt Bình thường Xấu

Có thể sử dụng cả năm

Có Không

0 33.3 66.7 0 100

Khoảng cách đến nguồn nước (m)

Tối thiểu Tối đa Trung bình Cách lấy nước

- - - - - - - - - - -

0 (0%) 2 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 2 (100%) 1,000 3,000 2000 2 (100%) 0 (0%) 2 (100%)

0 (0%) 0 (0%) 1 (100%) 0 (0% 1 (100%) 2,000 2,000 2000 1 (100%) 1 (100%) 0 (0%)

- - - - - - - - - - -

- - - - - - - - - - -

0 (0%) 0 (0%) 3 (100%) 0 (0%) 3 (100%) 1,000 3,000 2333.33 3 (100%) 0 (0%) 3 (100%)

0 2 4 0 6 1,000 3,000 2166.66 6 1 5

100 16.7 83.3

Đi bộ lấy nước Mục đích sử dụng Sinh hoạt Tưới vườn rau Nguồn thực phẩm Số lượng nguồn thực phẩm mà người dân sử dụng (nguồn tài nguyên)

Không đi kiếm sống. 1 nguồn. 2 nguồn.

0 (0%) 11 (100%) 0 (0%)

3 (30%) 2 (20%) 3 (30%)

1 (6.7%) 10 (66.7%) 2 (13.3%)

0 (0%) 4 (26.7%) 11 (73.3%)

0 (0%) 7 (46.7%) 7 (46.7%)

4.9 46.9 38.3

0 (0%) 4 (26.7%) 8 (53.3%)

4 38 31

xx

3 nguồn.

Nguồn thực phẩm

Rừng Đất ngập nước Sông, suối, ao Không đi kiếm sống

Khoảng cách đến nguồn thực phẩm (m)

Tối thiểu Tối đa Trung bình

Việc tiếp cận nguồn thực phẩm

Thuận lợi Bình thường Khó khăn

0 (0%) 1 (9.1%) 0 (0%) 10 (90.9%) 0 (0%) 1,000 10,000 7,272.72 5 (45.4%) 2 (18.2%) 4 (36.4%)

2 (20%) 6 (60%) 2 (20%) 6 (60%) 3 (30%) 3,000 20,000 9,571.42 0 (0%) 4 (57.1%) 3 (42.9%)

2 (13.3%) 11 (73.3%) 2 (13.1%) 7 (46.7%) 1 (6.7%) 1,000 7,000 4,071.42 2 (14.3%) 7 (50%) 5 (35.7%)

0 (0%) 12 (80%) 0 (0%) 14 (93.3%) 0 (0%) 5,000 20,000 9,400 6 (40%) 2 (13.3%) 7 (46.67%)

1 (6.6%) 9 (60%) 1 (6.7%) 14 (93.3%) 0(0%) 100 7,000 2,953.33 4 (26.6%) 10 (66.7%) 1 (6.7%)

3 (20%) 10 (66.7%) 4 (26.7%) 15 (100%) 0 (0%) 500 10,000 4,966.66 4 (26.7%) 6 (40%) 5 (33.3%)

8 49 9 66 4 100 20,000 6,023.37 21 31 25

9.9 60.5 11.1 81.5 4.9 27.3 40.2 32.5

Quyền sở hữu đất đai Quyền sở hữu đất

Đất ở Ruộng lúa Vườn Vườn bờ sông

11 (100%) 11 (100%) 11 (100%) 0 (0%)

10 (100%) 7 (70%) 6 (60%) 0 (0%)

15 (100%) 12 (80%) 4 (26.7%) 1 (6.7%)

15 (100%) 15 (100%) 13 (86.6%) 0 (0%)

15 (100%) 15 (100%) 2 (13.3%) 3 (20%)

15 (100%) 14 (93.3%) 6 (40%) 9 (60%)

81 74 42 1

100 91.4 51.9 16

Đất ở Diện tích sở hữu (m3)

Tối thiểu Tối đa Trung bình

600 750 627.27

600 20,000 6,069.972

240 10,000 1,232.66

600 1,250 643.33

150 900 498.6

600 2,500 1,038.66

150 20,000 1,133.32

Ruộng lúa Diện tích sở hữu (ha)

Tối thiểu Tối đa Trung bình

Khoảng cách đến ruộng lúa (m)

0.66 0.66 0.66

0.66 1 0.78

0.16 4.5 1.45

0.66 1.25 0.78

0.5 4 1.84

0.2 4 1.62

0.16 4.5 1.24

xxi

Tối thiểu Tối đa Trung bình

1,000 6,000 3,636.36

1,000 6,000 3,500

200 4,000 1,957.14

50 6,000 1,479.16

100 4,000 1,266.66

100 6,000 2,700

50 6,000 2,213.49

Vườn Diện tích sở hữu (ha)

Tối thiểu Tối đa Trung bình

Khoảng cách đến vườn (m)

0.22 0.22 0.22 100 1,000 318.47

0.22 7.92 2.47 200 10,000 3,800

0.22 10.22 0.94 200 7,000 2,125

0.5 5 1.87 3,000 7,000 4,500

1 2 1.5 1,500 4,000 2,750

0.5 2.5 1.2 2,000 7,000 4,500

0.22 10.22 1.14 100 10,000 2,822.22

Tối thiểu Tối đa Trung bình Vườn bờ sông Diện tích sở hữu (m3)

Tối thiểu Tối đa Trung bình

Khoảng cách đến vườn bờ sông (m)

Tối thiểu Tối đa Trung bình

- - - - - -

- - - - - -

- - - - - -

300 300 300 50 50 50

150 300 250 200 300 233.33

150 600 383.3 50 1000 516.66

150 600 346.2 50 1000 415.38

xxii

Bảng 4. Bảng tổng kết vốn vật chất

Tổng %

Tổng N: 81 gia đình

Làng Sob Hia N: 11 gia đình

Làng Pho Va N: 15 gia đình

Vùng thượng lưu Làng Tha Lang N: 11 gia đình

Làng Phon Phun Peak N: 15 gia đình

Làng Sang Keo N: 15 gia đình

Vùng hạ lưu Làng Nong Ping N: 15 gia đình

Tài sản hộ gia đình Các tài sản phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt

Phòng vệ sinh Thuyền Ngư cụ Điện thoại Máy kéo Máy hút nước Máy xay lúa Thiệt bị điện tử Xe ô tô Xe máy Máy tuốt lúa

11 (100%) 7 (63.6%) 11 (100%) 11 (100%) 5 (45.5%) 8 (72.7%) 2 (18.2%) 11 (100%) 2 (18.2%) 11 (100%) 0 (0%)

10 (100%) 8 (80%) 6 (60%) 10 (100%) 1 (10%) 6 (60%) 1 (10%) 10 (100%) 4 (40%) 10 (100%) 0 (0%)

15 (100%) 7 (46.7%) 9 (60%) 15 (100%) 6 (40%) 12 (80%) 2 (13.3%) 15 (100%) 3 (20%) 15 (100%) 0 (0%)

15 (100%) 4 (26.7%) 14 (93.3%) 15 (100%) 13 (86.7%) 14 (93.3%) 3 (20%) 15 (100%) 3 (20%) 15 (100%) 1 (6.7%)

15 (100%) 13 (86.7%) 15 (100%) 15 (100%) 10 (66.7%) 9 (60%) 0 (0%) 15 (100%) 2 (13.3%) 15 (100%) 0 (0%)

81 46 66 81 47 61 11 81 15 81 1

100 56.8 81.5 100 58 75.3 13.6 100 18.5 100 1.2

15 (100%) 7 (46.7%) 11 (73.3%) 15 (100%) 12 (80%) 12 (80%) 3 (20%) 15 (100%) 1 (6.7%) 15 (100%) 0 (0%)

Phòng vệ sinh Số lượng

Tối thiểu Tối đa Trung bình

Vị trí của phòng vệ sinh

Ngoài nhà Trong nhà

1 1 1 11 (100%) 0 (0%)

1 1 1 8 (80%) 2 (20%)

1 2 1.2 7 (46.7%) 8 (53.3%)

1 3 1.3 10 (66.7%) 5 (33.3%)

1 2 1.2 10 (66.7%) 5 (33.3%)

1 3 1.2 59 22

72.8 27.2

1 2 1.1 13 (86.7%) 2 (13.3%)

Thuyền Số lượng

Tối thiểu Tối đa Trung bình

1 2 1.57

1 9 3.5

1 2 1.14

1 2 1.25

1 3 1.38

1 9 1.69

1 2 1.14

xxiii

Ngư cụ Loại ngư cụ

Lưới bắt cá Chài bắt cá Câu Chiếc vó

Số lượng

98.5 39.4 21.2 31.8

Tối thiểu Tối đa Trung bình

11 (100%) 0 (0%) 1 (9.1%) 1 (9.1%) 2 10 4.72

6 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (16.7%) 4 60 15.66

8 (88.9%) 6 (66.7%) 2 (22.2%) 5 (55.6%) 1 4 3.22

14 (100%) 7 (50%) 1 (7.1%) 4 (28.6%) 2 5 1.57

15 (100%) 6 (40%) 3 (20%) 10 (66.7%) 4 28 8.93

65 26 14 21 1 60 6.83

11 (100%) 7 (63.6%) 7 (63.6%) 0 (0%) 3 15 8.36

Điện thoại Loài

Cố định Di động

Số lượng

0 100

Tối thiểu Tối đa Trung bình

Máy kéo Số lượng

0 (0%) 11 (100%) 2 5 3.18 1 1 1

0 (0%) 10 (100%) 2 5 4.1 1 1 1

0 (0%) 15 (100%) 2 7 3.2 1 1 1

0 (0%) 15 (100%) 2 6 3.86 1 1 1

0 (0%) 15 (100%) 2 7 3.6 1 1 1

0 81 2 7 3.46 1 1 1

0 (0%) 15 (100%) 2 6 3 1 1 1

Tối thiểu Tối đa Trung bình Máy hút nước Số lượng

Tối thiểu Tối đa Trung bình

1 1 1

1 2 1.16

1 1 1

1 2 1.07

1 2 1.22

1 2 1.09

1 2 1.08

Máy xay lúa Số lượng

Tối thiểu Tối đa Trung bình

1 1 1

1 1 1

1 1 1

1 1 1

- - -

1 1 1

1 1 1

xxiv

Xe ô tô Số lượng

Tối thiểu Tối đa Trung bình

1 1 1

1 2 1.5

1 1 1

1 1 1

1 1 1

1 3 2

1 3 1.26

Xe máy Số lượng

2 4 3.18

1 4 2.5

1 5 2.4

1 5 2.4

2 5 3.33

1 5 3

1 5 2.81

Tối thiểu Tối đa Trung bình Nguồn năng lượng Nguồn năng lượng

Điện Dầu Gas Củi Than

11 (100%) 11 (100%) 0 (0%) 11 (100%) 5 (45.45%)

10 (100%) 10 (100%) 3 (30%) 9 (90%) 4 (40%)

15 (100%) 15 (100%) 1 (6.67%) 15 (100%) 8 (53.33%)

15 (100%) 15 (100%) 0 (0%) 15 (100%) 14 (93.33%)

15 (100%) 15 (100%) 0 (0%) 15 (100%) 6 (40%)

15 (100%) 15 (100%) 0 (0%) 15 (100%) 15 (100%)

81 81 4 80 52

100 100 4.9 98.8 64.2

Điện Gia đình có điện dùng chưa

Có Không

Có sử dụng từ năm nào

100 0

Tối thiểu Tối đa Trung bình

Có điện dùng bình thường không

Có Không

Tiền điện hàng tháng (Kíp Lào)

66.7 33.3

Tối thiểu Tối đa Trung bình Giá điện như thế nào

11 (100%) 0 (0%) 2008 2012 2008 10 (90.9%) 1 (9.1%) 25,000 100,000 45,454.55

10 (100%) 0 (0%) 2005 2015 2010 4 (40%) 6 (60%) 10,000 1,800,000 304,000

15 (100%) 0 (0%) 2003 2012 2006 9 (60%) 6 (40%) 20,000 600,000 153,466.7

15 (100%) 0 (0%) 2008 2016 2011 14 (93.3%) 1 (6.7%) 20,000 150,000 57,000

15 (100%) 0 (0%) 2000 2000 2000 8 (53.3%) 7 (46.7%) 20,000 450,000 68,600

15 (100%) 0 (0%) 2000 2005 2002 9 (60%) 6 (40%) 12,000 550,000 105,800

81 0 2000 2016 2006 54 27 1,000 1,800,000 114,975.3

xxv

Rẻ Đắt nhưng vẫn có thể trả được Quá đắt Hợp lý Không có ý kiến

1 (9.1%) 10 (90.9%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)

0 (0%) 5 (50%) 4 (40%) 1 (10%) 0 (0%)

2 (13.3%) 6 (40%) 3 (20%) 3 (20%) 1 (6.67%)

3 (20%) 5 (33.3%) 6 (40%) 1 (6.7%) 0 (0%)

1 (6.7%) 11 (73.3%) 2 (13.3%) 1 (6.7%) 0 (0%)

1 (6.7%) 9 (60%) 1 (6.7%) 4 (26.6%) 0 (0%)

8 46 16 10 1

9.9 56.8 19.7 12.4 1.2

xxvi

Bảng 5. Bảng tổng kết vốn xã hội

Tổng %

Tổng N: 81 gia đình

Làng Sob Hia N: 11 gia đình

Làng Pho Va N: 15 gia đình

Vùng thượng lưu Làng Tha Lang N: 11 gia đình

Làng Phon Phun Peak N: 15 gia đình

Sự tham gia hoạt động trong xã hội.

Làng Sang Keo N: 15 gia đình 4 (26.7%) 2 (13.3%) 15 (100%)

Vùng hạ lưu Làng Nong Ping N: 15 gia đình 8 (53.3%) 10 (66.7%) 15 (100%)

4 (26.7%) 9 (60%) 15 (100%)

2 (20%) 8 (80%) 8 (80%)

7 (46.7%) 10 (66.7%) 12 (80%)

5 (45.5%) 7 (63.6%) 11 (100%)

30 46 76

37 56.8 93.8

Nhiệm vụ tình nguyện cho các tổ chức của làng. Tình nguyện tại đền thờ của làng trong những lễ hội hoặc dịp đặc biệt. Tham gia buổi lao động tình nguyện.

Mối quan hệ hay hợp tác với người hàng xóm.

thông

tin kinh

4 (26.7%) 3 (20%) 4 (26.7%) 15 (100%)

1 (6.7%) 5 (33.3%) 6 (40%) 15 (100%)

2 (13.3%) 5 (33.3%) 5 (33.3%) 15 (100%)

0 (0%) 0 (0%) 2 (20%) 10 (100%)

0 (0%) 9 (60.00%) 8 (53.33%) 15 (100%)

1 (9.1%) 7 (63.6%) 7 (63.6%) 11 (100%)

8 29 32 81

9.9 35.8 39.5 100

Chung vốn để sản xuất. Cùng tham gia sản xuất. Trao đổi nghiệm. Hỗ trợ cả về nhân lực và vật chất trong các công việc nặng nhọc, công việc quan trọng của các thành viên trong cộng đồng

Mối quan hệ với người hàng xóm

Rất tốt Tốt Bình thường Xấu Rất xấu

4 (36.4%) 5 (45.5%) 2 (18.1%) 0 (0%) 0 (0%)

4 (40%) 5 (50%) 1 (10%) 0 (0) 0 (0)

2 (13.3%) 7 (46.7%) 4 (26.7%) 2 (13.3%) 0 (0%)

3 (20%) 5 (33.3%) 6 (40%) 1 (6.7%) 0 (0%)

8 (53.5%) 4 (26.7%) 3 (20%) 0 (0%) 0 (0%)

5 (33.3%) 6 (40%) 4 (26.7%) 0 (0%) 0 (0%)

26 32 20 3 0

32.1 39.5 24.7 3.7 0

xxvii

PHỤ LỤC 4: Một số hình ảnh khảo sát thực địa.

Ảnh 1: Hồ chứa Nam Theun ở làng Tha Lang.

Ảnh 2: Bờ sông ở làng Nong Ping

xxviii

Ảnh 3: Loại nhà ở của người dân vùng nghiên cứu.

Ảnh 4: Trường tiểu học ở làng Nong Ping

xxix

Ảnh 5: Trạm xá ở làng Sang Keo

Ảnh 6: Kênh thủy lợi ở làng Nong Ping

xxx