BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------
NGUYỄN THỊ THU NGA
XÂY DỰNG BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM TRONG ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH LÀNG BIỆT THỰ SÀI GÒN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------
NGUYỄN THỊ THU NGA
XÂY DỰNG BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM TRONG ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH LÀNG BIỆT THỰ SÀI GÒN
Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
“Xây dựng Bảng cân bằng điểm trong đo lường thành quả hoạt động tại công
ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn” là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Đây là đề tài của luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán. Luận văn
này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Nga
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM ....................... 8
1.1. Tổng quan về bảng cân bằng điểm ................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 8
1.1.2. Sự cần thiết của bảng cân bằng điểm ....................................................... 9
1.1.3. Vai trò của bảng cân bằng điểm............................................................. 11
1.2. Nội dung của bảng cân bằng điểm ............................................................... 12
1.2.1. Tầm nhìn và chiến lược ......................................................................... 12
1.2.2. Bốn phương diện của bảng cân bằng điểm ............................................ 13
1.2.2.1. Phương diện tài chính ..................................................................... 13
1.2.2.2. Phương diện khách hàng ................................................................. 15
1.2.2.3. Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ ........................................ 18
1.2.2.4. Phương diện học hỏi và phát triển ................................................... 21
1.2.3. Bản đồ chiến lược của bảng cân bằng điểm ........................................... 22
1.2.4. Mối quan hệ giữa các thước đo trong bảng cân bằng điểm .................... 24
1.3. Chỉ số đo lường việc thực hiện công việc theo các mục tiêu thực hiện chiến lược (KPI) ................................................................................................. 26
1.3.1. Khái niệm ............................................................................................. 26
1.3.2. Hệ thống các chỉ số ............................................................................... 26
1.3.3. Điều kiện thiết lập các chỉ số ................................................................. 27
1.4. Quy trình xây dựng và triển khai bảng cân bằng điểm trong một tổ chức ..... 28
1.5. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng và triển khai bảng cân bằng điểm ....... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 33
THỰC TRẠNG VỀ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT
CHƯƠNG 2: ĐỘNG TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH LÀNG BIỆT THỰ SÀI GÒN ............. 34
2.1. Giới thiệu công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn ................................. 34
2.1.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn ... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn ............. 34
2.1.3. Công tác tổ chức kế toán của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài
Gòn ....................................................................................................... 37
2.2. Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động tại công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn ................................................................................................. 39
2.2.1. Tầm nhìn, các mục tiêu của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài
Gòn ....................................................................................................... 39
2.2.2. Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động ở phương diện tài chính ... 40
2.2.3. Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động ở phương diện khách
hàng....................................................................................................... 43
2.2.4. Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động ở phương diện quy trình
hoạt động kinh doanh nội bộ .................................................................. 47
2.2.5. Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động ở phương diện học hỏi
và phát triển ........................................................................................... 49
2.3. Đánh giá thực trạng về đo lường thành quả hoạt động tại công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn ............................................................................. 51
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................ 51
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM TRONG ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH LÀNG BIỆT THỰ SÀI GÒN .............................................................................. 57
3.1. Quan điểm xây dựng bảng cân bằng điểm ................................................... 57
3.2. Quy trình xây dựng và triển khai bảng cân bằng điểm tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn ............................................................................. 57
3.3. Tầm nhìn và chiến lược của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn ...... 59
3.4. Xây dựng bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn ................................................................. 61
3.4.1. Xác định các mục tiêu và bản đồ chiến lược của bảng cân bằng điểm.... 61
3.4.1.1. Mục tiêu của phương diện tài chính ................................................ 61
3.4.1.2. Mục tiêu của phương diện khách hàng ............................................ 62
3.4.1.3. Mục tiêu của phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội
bộ ................................................................................................... 64
3.4.1.4. Mục tiêu của phương diện học hỏi và phát triển .............................. 67
3.4.1.5. Bản đồ chiến lược các mục tiêu của Bảng cân bằng điểm ................ 69
3.4.2. Xác định các thước đo và chỉ tiêu để đo lường thành quả hoạt động ...... 70
3.4.2.1. Thước đo, chỉ tiêu của phương diện tài chính .................................. 71
3.4.2.2. Thước đo, chỉ tiêu của phương diện khách hàng .............................. 74
3.4.2.3. Thước đo, chỉ tiêu của phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ ................................................................................... 77
3.4.2.4. Thước đo, chỉ tiêu của phương diện học hỏi và phát triển................ 82
3.4.2.5. Mối quan hệ nhân quả của các thước đo trên bốn phương diện
của bảng cân bằng điểm .................................................................. 85
3.5. Một số điều kiện để xây dựng bảng cân bằng điểm thành công tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn ..................................................................... 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 88
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BSC : Bảng cân bằng điểm
CCDC : Công cụ, dụng cụ
: Chi phí CP
: Khách hàng KH
: Lợi nhuận LN
: Số lượng SL
: Số thứ tự STT
SVC : Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ : Tài sản cố định
VNR500 : Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính ............................. 14
Bảng 1.2: Sự kết hợp giữa khả năng sinh lời và phân khúc thị trường .................... 17
Bảng 1.3: Các mục tiêu và thước đo của phương diện khách hàng ......................... 17
Bảng 1.4: Các mục tiêu và thước đo của phương diện quy trình kinh doanh nội bộ 19
Bảng 1.5: Các mục tiêu và thước đo đo lường thành quả hoạt động của phương diện
học hỏi và phát triển .............................................................................................. 21
Bảng 2.1: Khả năng thanh toán và tỷ suất sinh lời của công ty năm 2012 và năm
2013 của công ty SVC ........................................................................................... 42
Bảng 2.2: Doanh thu cho thuê nhà tháng 01/2013 .................................................. 44
Bảng 2.3: Báo cáo doanh thu tháng 01/2013 .......................................................... 45
Bảng 2.4: Công suất căn hộ năm 2013 ................................................................... 49
Bảng 2.5: Công suất căn hộ qua các năm ............................................................... 49
Bảng 2.6: Doanh thu trung bình một nhân viên và thu nhập bình quân một nhân
viên năm 2012 và năm 2013 .................................................................................. 50
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động năm 2013 .................................................................... 51
Bảng 3.1: Tỷ lệ lượt khách quốc tế qua các năm 2012, 2013.................................. 76
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Mô hình Balanced Scorecard ................................................................... 8
Hình 1.2: Mối quan hệ của các mục tiêu trong phương diện khách hàng ................ 16
Hình 1.3: Các quy trình trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ ................ 18
Hình 1.4: Bản đồ chiến lược mô tả cách một tổ chức tạo ra giá trị cho cổ đông và
khách hàng ............................................................................................................ 23
Hình 1.5: Mối quan hệ của ba loại chỉ số ............................................................... 26
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................... 35
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại công ty SVC ............................. 38
Hình 3.1: Bản đồ chiến lược các mục tiêu cho Công ty Liên doanh Làng Biệt thự
Sài Gòn năm 2014 ................................................................................................. 70
Hình 3.2: Mối quan hệ nhân quả của các thước đo trên bốn phương diện của bảng
cân bằng điểm năm 2014 ....................................................................................... 86
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại công nghiệp, các thước đo tài chính được sử dụng để đo lường
thành quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các số liệu của báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, trong thời công nghệ thông tin, doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào việc
quản lý tốt tài sản hữu hình để tạo ra lợi thế cạnh tranh, mà cần phải tập trung vào
khai thác các tài sản vô hình: sự hài lòng của khách hàng, chất lượng dịch vụ của
công ty, năng lực của nhân viên… Các thước đo tài chính cũ đã bộc lộ những hạn
chế như: không cung cấp đầy đủ thông tin để đo lường thành quả hoạt động (thiếu
thông tin phi tài chính đo lường các tài sản vô hình của công ty), không đo lường
được các yếu tố định hướng cho kết quả tài chính trong tương lai, bỏ qua lợi ích
trong dài hạn để đạt được mục tiêu trong ngắn hạn… Bên cạnh đó, các thước đo
phi tài chính đo lường các tài sản vô hình của công ty định hướng cho kết quả tài
chính trong tương lai nên việc đo lường thành quả hoạt động phải có sự kết hợp
giữa các thước đo tài chính và các thước đo phi tài chính nhằm đo lường thành quả
hoạt động một cách toàn diện. Do đó, Kaplan và Norton đã cho ra đời một hệ thống
đo lường mới bao gồm các thước đo tài chính và các thước đo phi tài chính với tên
gọi là Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard). Các thước đo tài chính và các
thước đo phi tài chính không phải được kết hợp một cách ngẫu nhiên, mà có mối
quan hệ nhân quả với nhau xuất phát từ tầm nhìn và chiến lược của tổ chức.
Sự cạnh tranh trong ngành kinh doanh dịch vụ khách sạn ngày càng khốc liệt.
Lĩnh vực này thu hút các thành phần kinh tế khác nhau đầu tư rất nhiều như công ty
tư nhân, liên doanh, nhà nước.... Điều này sẽ đặc biệt gây sự khó khăn cho các công
ty kinh doanh cho thuê biệt thự cao cấp như công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài
Gòn. Hiện nay, công ty SVC đang chủ yếu đo lường thành quả hoạt động trong
ngắn hạn với các thước đo tài chính mà không đo lường thành quả hoạt động trong
dài hạn.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, việc xây dựng hệ thống đo lường thành quả
hoạt động phù hợp cho công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn là một nhu cầu
2
thiết yếu hiện nay. Bảng cân bằng điểm là công cụ đo lường thành quả hoạt động
toàn diện cho công ty SVC giúp công ty khai thác và nâng cao giá trị tài sản vô hình
thuộc về trí tuệ, từ đó tạo ra được lợi thế cạnh tranh trong ngắn hạn và dài hạn.
Chính vì lẽ đó, tác giả tiến hành nghiên cứu vấn đề: “XÂY DỰNG BẢNG CÂN
BẰNG ĐIỂM TRONG ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG
TY LIÊN DOANH LÀNG BIỆT THỰ SÀI GÒN”.
2. Các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài
2.1. Các công trình khoa học ngoài nước
Nigel Evans (2005) đã nghiên cứu về khả năng ứng dụng mô hình BSC trong
lĩnh vực khách sạn tại Anh. Tác giả đã dùng bảng câu hỏi để khảo sát, phỏng vấn.
Đối tượng là các khách sạn thuộc loại trung và cao cấp từ 3 sao trở lên ở Đông Bắc
Anh có quy mô khách sạn từ 30 đến 200 phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu
hết các khách sạn rất quan tâm đến doanh số hoạt động hàng ngày và hàng tuần, so
sánh chi phí thực tế so với kế hoạch theo tuần và theo tháng. Trong phương diện
khách hàng, các khách sạn đều xem xét đến các thước đo liên quan đến sự hài lòng
của khách hàng, số lượng khách hàng khiếu nại với tần suất ít nhất là một tháng một
lần. Trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ, thước đo về thời gian giải
quyết phản hồi của khách hàng được đặc biệt quan tâm và đánh giá theo tháng.
Trong phương diện học hỏi và phát triển, các thước đo chủ yếu sử dụng là: % nhân
viên đạt được mục tiêu đề ra, số khóa đào tạo/nhân viên, số lượng sáng kiến được
ghi nhận. Kết quả của nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc thống kê, mô tả chưa đi sâu
nghiên cứu về bản chất là mô hình BSC có được áp dụng một cách hiệu quả trong
lĩnh vực khách sạn hay không.
Trong nghiên cứu “Developing a new hotel performance measurement system:
application of the Balanced Scorecard and Fuzzy Analytic Hierarchy Process
Model”, Kim và Lee (2007) cho rằng nhiều công ty cố gắng áp dụng BSC nhưng
các thước đo phi tài chính rất khó xác định và định lượng. Kết quả của nghiên cứu
cho thấy tầm quan trọng của các thước đo trong 4 phương diện: các thước đo tài
chính là quan trọng nhất chiếm 36%, tiếp theo là các thước đo trong phương diện
3
khách hàng là 31%, phương diện học hỏi và phát triển là 18%, phương diện quy
trình kinh doanh nội bộ là 15%. Nghiên cứu này cũng cho thấy các chỉ số thực hiện
chính được sử dụng nhất trong bốn phương diện là: ROI (phương diện tài chính), tỷ
lệ % khách hàng được giữ lại (phương diện khách hàng), công suất phòng (phương
diện quy trình kinh doanh nội bộ) và tỷ lệ % nhân viên hài lòng về công ty (phương
diện học hỏi và phát triển).
2.2. Các công trình khoa học trong nước
Bảng cân bằng điểm là một công cụ hữu hiệu và hiệu quả trong việc quản trị
chiến lược nên đã được ứng dụng rộng rãi vào các tổ chức trên thế giới nói chung và
tại Việt Nam nói riêng. Vì thế, việc nghiên cứu ứng dụng bảng cân bằng điểm tại
Việt Nam được thực hiện khá nhiều. Một số các đề tài nghiên cứu liên quan đến
việc vận dụng BSC đã công bố tại Việt Nam được thống kê theo nhóm như sau:
Nhóm đề tài nghiên cứu ứng dụng tổng thể chung cho các doanh
nghiệp Việt Nam:
- Luận án tiến sỹ của Trần Quốc Việt (2012) “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
chấp nhận mô hình bảng điểm cân bằng trong quản trị chiến lược tại các doanh
nghiệp Việt Nam” đưa ra 6 yếu tố chính yếu tác động đến mức độ chấp nhận BSC
trong quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp Việt Nam là (1) mức độ tham gia của
lãnh đạo cấp cao, (2) mức độ tập trung hóa, (3) quyền lực của bộ phận tài chính, (4)
sự chuẩn hóa, (5) truyền thông nội bộ, (6) sự năng động của sản phẩm - thị trường.
Mức độ tác động của mỗi yếu tố là khác nhau. Mức độ tham gia của lãnh đạo cấp
cao, quyền lực của bộ phận tài chính, truyền thông nội bộ và sự năng động của sản
phẩm - thị trường có tác động tích cực (thuận chiều). Trong khi đó, 2 yếu tố tác
động tiêu cực (ngược chiều) là mức độ tập trung hóa và sự chuẩn hóa.
- Ngoài ra, nghiên cứu liên quan BSC trong nước còn có bài viết của Đặng Thị
Hương (2010) “Áp dụng thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt
Nam”. Sau khi tiến hành khảo sát thông qua phỏng vấn một số cán bộ quản lý tại 3
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (Tập đoàn GAMI - doanh nghiệp đang áp dụng
Thẻ điểm cân bằng và 2 doanh nghiệp chưa áp dụng: Công ty cổ phần công nghệ
4
ViteqVN và Công ty Cổ phần Kỹ thương CSC), so sánh những yếu tố liên quan đến
điều kiện và quá trình áp dụng Thẻ điểm, bài viết đã phân tích và rút ra một số
thuận lợi và khó khăn khi áp dụng BSC tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Việt Nam. Một số thuận lợi và khó khăn mà bài viết đưa ra là những gợi ý giúp các
doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu, triển khai áp dụng BSC rộng
rãi.
Nhóm đề tài nghiên cứu ứng dụng cụ thể tại một doanh nghiệp:
Nhóm đề tài nghiên cứu này tiến hành xây dựng hệ thống bảng cân bằng điểm
cho doanh nghiệp hoặc hoàn thiện bảng cân bằng điểm trên nền tảng bảng cân bằng
điểm có sẵn nhằm giúp doanh nghiệp có công cụ hữu ích trong việc đánh giá thành
quả hoạt động của doanh nghiệp nghiên cứu. Các đề tài nghiện cứu đã công bố có
liên quan đến ứng dụng BSC tại một doanh nghiệp cụ thể trong các ngành nghề
kinh doanh khác nhau: Trường học, Kinh doanh Ô tô, Sản xuất phần mềm, Dịch vụ
vận tải, Kinh doanh bất động sản (xây dựng các dự án và bán), Dịch vụ chứng
khoán, Dịch vụ kiểm toán theo Phụ lục 1. Phần lớn các đề tài ứng dụng BSC để
đánh giá thành quả hoạt động của tổ chức dựa trên chiến lược cạnh tranh của tổ
chức
Các đề tài nghiên cứu về BSC tại Việt Nam ở trên cho thấy chưa có đề tài
nào nghiên cứu về xây dựng bảng cân bằng điểm tại các Công ty hoạt động kinh
doanh dịch vụ khách sạn. Trong khi đó, công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn đang rơi vào tình trạng khó khăn: trước kia
công suất cho thuê căn hộ có thể lên đến 90% và hiện nay chỉ còn khoảng 60%. Do
đó, với khoảng 20 năm hoạt động cho thuê biệt thự cao cấp theo tiêu chuẩn quốc tế,
công ty SVC rất cần một công cụ giúp đo lường và đánh giá thành quả hoạt động
thật hữu hiệu để vượt qua giai đoạn khó khăn hiện tại và định hướng phát triển
trong tương lai. Khách hàng chủ yếu của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
là khách quốc tế và họ rất coi trọng chất lượng dịch vụ khách sạn. Từ trước đến nay,
công ty SVC chưa đo lường về chất lượng dịch vụ khách sạn cung cấp cho khách
hàng của mình. Nếu chúng ta không đo lường được điều gì thì chúng ta không thể
5
quản lý điều đó (Kaplan and Norton, 1996b). Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dịch
vụ khách sạn có mối liên hệ khá chặt chẽ đến việc đo lường thành quả hoạt động.
Xuất phát từ vấn đề đó, tác giả nhận thấy việc xây dựng bảng cân bằng điểm để đo
lường thành quả hoạt động là vô cùng quan trọng đối với Công ty Liên doanh Làng
Biệt thự Sài Gòn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của luận văn là: Xây dựng bảng cân bằng điểm
tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn để đo lường thành quả hoạt động một
cách toàn diện.
Các mục tiêu cụ thể là:
- Giới thiệu cơ sở lý luận về Bảng cân bằng điểm trong đo lường thành quả
hoạt động của tổ chức kinh tế, từ đó làm nền tảng lý thuyết cho việc phân tích thực
trạng và đề ra giải pháp cho việc xây dựng bảng cân bằng điểm để đo lường thành
quả hoạt động tại tổ chức.
- Phân tích thực trạng đo lường thành quả hoạt động tại Công ty Liên doanh
Làng Biệt thự Sài Gòn, từ đó thấy được những ưu điểm và hạn chế trong việc đo
lường thành quả hoạt động hiện tại tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn.
- Xây dựng được bảng cân bằng điểm cấp độ toàn Công ty Liên doanh Làng
Biệt thự Sài Gòn để đo lường thành quả hoạt động một cách toàn diện.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành xây dựng bảng cân bằng điểm cấp độ toàn công ty Liên
doanh Làng Biệt thự Sài Gòn. Do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên tác giả
không phân tầng bảng cân bằng điểm xuống các phòng ban.
- Tác giả sử dụng các dữ liệu từ năm 2009 đến năm 2013 và dựa vào định
hướng phát triển của công ty từ năm 2014 đến năm 2020 để xây dựng BSC cho năm
2014 nhằm đo lường thành quả hoạt động tại công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài
Gòn.
6
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu: quan sát, phỏng vấn, khảo sát, thống kê, so sánh, tổng hợp, phân
tích và đánh giá; cụ thể như sau:
Đối với mục tiêu nghiên cứu 1: Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp các
cơ sở lý luận về Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard) của Robert Kaplan và
David Norton làm nổi bật lên những điểm chính của hệ thống này dựa trên bốn
phương diện: tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động nội bộ và học hỏi-phát
triển. Từ đó, tác giả sẽ đưa ra mối liên hệ, cũng như cách thức liên kết giữa chiến
lược và tầm nhìn của doanh nghiệp với bốn phương diện nêu trên.
Đối với mục tiêu nghiên cứu 2: Tác giả sử dụng các phương pháp: quan sát,
phỏng vấn, thống kê, tổng hợp các cách thức đo lường thành quả hoạt động tại
Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn. Từ đó, tiến hành đánh giá, phân tích các
ưu, nhược điểm mà Công ty đang gặp phải; khảo sát sự hài lòng của khách hàng để
làm cơ sở đề ra các giải pháp giúp khắc phục và hoàn thiện hệ thống đo lường thành
quả hoạt động tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn.
Đối với mục tiêu nghiên cứu 3: Tác giả tiến hành so sánh giữa lý thuyết và
thực tế đã thực hiện để tiến hành triển khai xây dựng bảng cân bằng điểm tại Công
ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn. Đồng thời, tác giả cũng tiến hành phỏng vấn,
tham khảo ý kiến Ban Tổng Giám Đốc và các trưởng phòng ban-bộ phận; thống kê,
mô tả, phân tích, tổng hợp trong quá trình triển khai xây dựng bảng cân bằng điểm
cho năm 2014 ở cấp độ toàn công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn.
6. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài vừa hệ thống hóa cơ sở lý luận của bảng cân
bằng điểm vừa giải quyết được vấn đề đo lường thành quả hoạt động của công ty
Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn nhằm giúp công ty SVC có một hệ thống đo
lường thành quả hoạt động một cách toàn diện.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương như sau:
7
• Chương 1: Cơ sở lý luận về Bảng cân bằng điểm
• Chương 2: Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động tại Công ty Liên
doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
• Chương 3: Xây dựng bảng cân bằng điểm trong đo lường thành quả hoạt
động tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
8
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM
1.1. Tổng quan về bảng cân bằng điểm
1.1.1. Khái niệm
Bảng cân bằng điểm cung cấp một hệ thống đo lường và quản lý toàn diện các
hoạt động dựa trên tầm nhìn và chiến lược của tổ chức (Kaplan and Norton, 1996b).
Bảng cân bằng điểm cân bằng các thước đo tài chính và các thước đo phi tài
chính. Các tổ chức không chỉ giữ lại những thước đo kết quả tài chính mà còn giám
sát cả những thước đo phi tài chính có liên quan đến khách hàng, quy trình hoạt
động, nhân viên và hệ thống hướng đến mục tiêu tạo ra khả năng sinh lợi và tăng
trưởng trong tương lai. Các thước đo tài chính chỉ là những chỉ số theo sau của
chiến lược, có tác động đến mặt tài chính của các quyết định trong quá khứ và hiện
tại. Các thước đo phi tài chính đóng vai trò là các chỉ số dẫn đầu, đo lường các yếu
tố định hướng cho kết quả tài chính trong tương lai (Kaplan et al, 2012).
Hình 1.1: Mô hình Balanced Scorecard (Nguồn: Kaplan and Norton, 1996b, trang 9)
Bảng cân bằng điểm đo lường thành quả hoạt động của tổ chức trên 4 phương
diện có sự liên kết với nhau bao gồm: tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động
kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển. Mỗi phương diện trong Bảng cân bằng
9
điểm bao gồm: các mục tiêu, các thước đo, các chỉ tiêu và các hành động như hình
1.1 (Kaplan et al, 2012).
1.1.2. Sự cần thiết của bảng cân bằng điểm
Một bằng chứng về sự hiện hữu khắp nơi của bảng cân bằng điểm được cung
cấp bởi tập đoàn Hackett cho thấy rằng, trong một nghiên cứu được tổ chức này
thực hiện vào năm 2002, 96% trong số gần 2000 công ty toàn cầu được điều tra đã
thực thi hoặc lên kế hoạch thực thi công cụ này (Niven, 2006, trang 2). BSC xếp thứ
6 trong 10 công cụ quản lý được sử dụng phổ biến nhất (Rigby and Bilodeau, 2009).
Việc ngày càng nhiều các tổ chức trên thế giới áp dụng bảng cân bằng điểm một
phần vì những lợi ích to lớn mà nó đem lại và cũng một phần vì những hạn chế vốn
có của các thước đo tài chính truyền thống. Có hai nguyên nhân chủ yếu giải thích
cho sự cần thiết của việc sử dụng bảng cân bằng điểm, đó là:
- Hạn chế của các thước đo tài chính truyền thống
- Sự gia tăng của tài sản vô hình
Thứ nhất, thước đo tài chính truyền thống không cung cấp đầy đủ các
thông tin để đánh giá thành quả hoạt động. Nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng các
thước đo tài chính thì không giải thích được tại sao doanh nghiệp lại thành công.
Các thước đo tài chính hầu hết tính toán dựa trên giá trị các tài sản hữu hình. Trong
khi các hoạt động tạo ra giá trị của tổ chức ngày nay không những gắn với tài sản
hữu hình mà còn gắn với tài sản vô hình của tổ chức, thậm chí giá trị tạo ra từ tài
sản vô hình rất lớn. Theo nghiên cứu của Viện Brookings, sự chuyển đổi trong việc
tạo ra giá trị từ tài sản hữu hình sang tài sản vô hình thuộc về trí tuệ thể hiện rõ như
sau: tài sản vô hình chỉ chiếm 38% nguồn giá trị của tổ chức (năm 1982) thì đến
năm 1992 con số này đã là 62% và đến những năm đầu thế kỷ 21 con số này là
75%. Tuy nhiên, các nguồn tài sản vô hình này lại không được ghi nhận trong báo
cáo sổ sách của các tổ chức (Niven, 2006). Do đó, để đánh giá thành quả hoạt động
toàn diện thì tổ chức ngoài việc sử dụng các thước đo tài chính còn phải quan tâm
đến các thước đo phi tài chính liên quan đến: mối quan hệ với khách hàng, chất
lượng dịch vụ của công ty, trình độ nhân viên, văn hóa doanh nghiệp…
10
Thứ hai, các thước đo tài chính không đo lường được các yếu tố định
hướng cho sự thành công trong tương lai. Các thước đo tài chính cung cấp thông
tin về những sự kiện và kết quả trong quá khứ của tổ chức. Tuy nhiên, chúng không
có giá trị dự báo cho tương lai. Như chúng ta đều biết, các kết quả tài chính xuất sắc
trong năm nay không thể chắc chắn trong năm sau tổ chức cũng gặt hái thành công
về tài chính như thế. Bằng chứng là 2/3 trong danh sách 500 công ty có tên trên tạp
chí Fortune xếp hạng vào năm 1954 đã biến mất khỏi danh sách.
Thứ ba, bỏ qua lợi ích trong dài hạn để đạt được mục tiêu tài chính trong
ngắn hạn. Các lợi ích trong dài hạn của tổ chức có thể bị ảnh hưởng bởi các mục
tiêu tài chính ngắn hạn như tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên, những nỗ lực cắt giảm
chi phí lại thường tập trung vào các hoạt động tạo ra giá trị dài hạn cho tổ chức như
vấn đề nghiên cứu và phát triển, cắt giảm nhân sự, quản lý quan hệ khách hàng.
Ngoài ra, sự tập trung vào những lợi ích ngắn hạn làm ảnh hưởng lợi ích trong dài
hạn có thể dẫn đến việc sử dụng lãng phí nguồn lực của tổ chức.
Thứ tư, việc hạch toán kế toán có thể bị bóp méo để phục vụ những mục
đích tài chính trong ngắn hạn. Nhiều tổ chức lợi dụng tài khoản chờ phân bổ chi
phí để tăng lợi nhuận, khai khống doanh thu và gian lận trong các khoản phải thu để
đạt mức tăng trưởng mong muốn trong báo cáo. Vì việc đánh giá thành quả hoạt
động của tổ chức chỉ dựa vào các kết quả tài chính thể hiện trên các báo cáo tài
chính nên tình trạng các chỉ số tài chính bị “chế biến” theo mục đích của người
đứng đầu tổ chức thường xuyên xảy ra. Thông tin cung cấp cho bên ngoài không
còn khách quan và hoàn toàn khác so với thông tin nội bộ của tổ chức.
Mặc dù các thước đo tài chính có các hạn chế nhưng chúng vẫn được giữ lại
trong BSC và kết hợp với các thước đo phi tài chính để trở thành công cụ đo lường
thành quả hoạt động toàn diện. Bởi vì các thước đo tài chính cho biết liệu những cải
thiện về sự hài lòng của khách hàng, chất lượng sản phẩm, kỹ năng của nhân viên…
có dẫn đến sự cải thiện trong kết quả tài chính nhằm mang lại giá trị cho cổ đông
hay không (Niven, 2006).
11
1.1.3. Vai trò của bảng cân bằng điểm
BSC là một hệ thống đo lường, đánh giá thành quả hoạt động doanh
nghiệp
Được giới thiệu đầu tiên vào năm 1992, BSC là một hệ thống đo lường mới
được cấu thành từ bốn phương diện: tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ, học hỏi và phát triển. Một số công ty bắt đầu áp dụng BSC nhưng
phần lớn không kết nối những thước đo với chiến lược của tổ chức. Sau đó Kaplan
và Norton miêu tả tầm quan trọng của việc chọn các thước đo dựa vào chiến lược
trong một bài báo thứ hai trên tờ Havard Business Review vào năm 1993 với tựa đề
“Putting the Balanced Scorecard to Work” (Áp dụng mô hình BSC trong thực tiễn)
(Kaplan and Norton, 1993).
Theo Kaplan và Norton, “việc đo lường thực sự quan trọng, nếu bạn không đo
lường được điều gì, bạn sẽ không quản lý được điều dó. Một hệ thống đo lường của
tổ chức ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi mọi người ở cả trong và ngoài tổ chức”.
Những thước đo tài chính đo lường thành quả hoạt động của tổ chức trong quá khứ,
nhưng không đo lường được giá trị của tài sản vô hình như mối quan hệ với khách
hàng hay trình độ, kĩ năng của nhân viên…Bảng cân bằng điểm ngoài những thước
đo tài chính còn bổ sung những thước đo giá trị tài sản vô hình hướng tới thành
công của tổ chức trong tương lai. Những thước đo này xuất phát từ chiến lược của
tổ chức. Sử dụng thước đo để đo lường là điều rất quan trọng khi tổ chức muốn đạt
được chiến lược (Kaplan and Norton, 1996b).
BSC là một hệ thống quản lý chiến lược
Trong quá trình áp dụng BSC, các nhà quản lý tổ chức đã phát triển công cụ
này từ hệ thống đo lường thành một hệ thống quản lý chiến lược. Họ sử dụng BSC
trong các quá trình quản lý quan trọng: đặt ra mục tiêu nhóm và cá nhân, phân bổ
nguồn lực, dự toán ngân sách, lập kế hoạch cũng như phản hồi chiến lược. Kaplan
và Norton đã tóm lược trong một bài viết thứ ba trên báo Havard Business Review
với tựa đề “Using the balanced scorecard as a strategic management system” (Sử
dụng BSC như một hệ thống quản lý chiến lược) và quyển sách đầu tiên “The
12
Balanced Scorecard: Translating Strategy into Action” (BSC: Biến chiến lược thành
hành động) vào năm 1996. Quyển sách đưa ra cách sử dụng BSC như một hệ thống
đo lường và BSC như một hệ thống quản lý chiến lược (Kaplan and Norton, 1996a
& 1996b).
BSC là một công cụ trao đổi thông tin
Bảng cân bằng điểm cung cấp một cơ cấu tổ chức, một ngôn ngữ truyền đạt sứ
mệnh và chiến lược. Bảng cân bằng điểm là công cụ trao đổi thông tin hai chiều: từ
nhà quản lý tới người lao động và ngược lại, từ người lao động đến nhà quản lý.
Thông qua bảng cân bằng điểm, các nhân viên hiểu được tầm nhìn, chiến lược và
biết mình phải làm gì để đạt được mục tiêu của tổ chức. Kết quả khảo sát cho thấy,
trước khi áp dụng bảng cân bằng điểm, chưa tới 50% nhân viên hiểu được chiến
lược của công ty mình là gì; một năm sau khi áp dụng bảng cân bằng điểm, con số
này là 87%. Từ đó, nhà quản lý có thể khai thác, hướng những sức mạnh, khả năng,
tiềm năng và những hiểu biết cụ thể của mọi thành viên trong doanh nghiệp vào
những công việc cần làm nhằm thực thi chiến lược (Niven, 2006).
1.2. Nội dung của bảng cân bằng điểm
1.2.1. Tầm nhìn và chiến lược
Một tuyên bố tầm nhìn xác định các mục tiêu trung và dài hạn (từ 3 đến 10
năm) của một tổ chức. Tầm nhìn nên định hướng thị trường và thể hiện mong muốn
thế giới nhìn nhận tổ chức như thế nào. Ví dụ: “Đạt được một triệu khách hàng giao
dịch trực tuyến vào cuối thế kỷ này” (Kaplan and Norton, 2008, trang 40). Tuyên bố
tầm nhìn không nên trừu tượng: nó phải thể hiện càng cụ thể càng tốt về tương lai
của tổ chức và tạo dựng cơ sở cho việc hình thành chiến lược (Niven, 2006).
Chiến lược của một doanh nghiệp là cách mà doanh nghiệp với những nguồn
lực nội tại của mình nắm bắt những cơ hội của thị trường để đạt những mục tiêu của
doanh nghiệp. Nói cách khác, chiến lược mô tả cách một tổ chức có thể tạo ra giá trị
cho khách hàng của mình mà khác với đối thủ cạnh tranh của nó (Horngren, C.T. et
al, 2012, trang 467).
Chiến lược có hai thành phần cơ bản sau:
13
- Lợi thế (Advantage): công ty làm gì để khác, tốt hơn hoặc độc đáo so với các
đối thủ cạnh tranh
- Phạm vi (Scope): nơi mà công ty có dự định cạnh tranh mạnh mẽ nhất: phân
khúc khách hàng mục tiêu, công nghệ được áp dụng, vị trí địa lý phục vụ và
mở rộng dòng sản phẩm.
Ví dụ: Tuyên bố về lợi thế và phạm vi của hãng hàng không Southwest
Airlines
- Lợi thế: Cung cấp sự vận chuyển nhanh chóng của máy bay với giá, tần suất
và độ tin cậy như xe hơi, xe buýt và tàu lửa…
- Phạm vi: cho các hành khách nhạy cảm về giá và đánh giá sự thuận tiện của
chuyến bay (Kaplan et al, 2012, trang 23).
Các học giả có những khuôn mẫu về chiến lược rất khác nhau. Michael Porter
đưa ra hai nhóm chiến lược cơ bản: Chiến lược dẫn đầu về chi phí (low-cost) Chiến
lược sản phẩm khác biệt (differentiation). Michael Treacy và Fred Wiersema đưa ra
ba loại chiến lược: hoạt động xuất sắc (operational excellence) – giống chiến lược
dẫn đầu về chi phí của Porter, và hai chiến lược khác là dẫn đầu về sản phẩm
(product leadership) và giải pháp hoàn chỉnh cho khách hàng (customer intimacy;
complete customer solutions) (Kaplan and Norton, 2004, trang 320).
1.2.2. Bốn phương diện của bảng cân bằng điểm
1.2.2.1. Phương diện tài chính
Các thước đo tài chính có những hạn chế như đã phân tích ở trên nhưng vẫn
được giữ lại trong bảng cân bằng điểm. Có hai lý do cho việc mở rộng các thước đo
tài chính. Thứ nhất, các thước đo tài chính liên quan trực tiếp đến các mục tiêu dài
hạn của tổ chức. Thứ hai, việc sử dụng phù hợp các thước đo tài chính sẽ cung cấp
cái nhìn tổng thể về hiệu quả hoạt động của tổ chức (Kaplan and Atkinson, 1998,
trang 442). Phương diện tài chính của bảng cân bằng điểm bao gồm các mục tiêu và
các thước đo thể hiện sự thành công của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vì
lợi nhuận (Kaplan et al, 2012, trang 26).
14
Mục tiêu cơ bản của phương diện tài chính đối với các tổ chức kinh tế là gia
tăng giá trị tăng thêm cho cổ đông. Các mục tiêu tài chính thường liên quan đến đo
lường lợi nhuận như ROI (tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư), lợi nhuận hoạt động,
ROCE (tỷ suất sinh lợi trên vốn dài hạn), EVA (giá trị kinh tế tăng thêm)…. Về cơ
bản, công ty có thể có được lợi nhuận nhiều hơn bằng cách: tăng doanh thu và giảm
chi phí.
Tăng doanh thu có thể được thực hiện bằng cách: Cải thiện mối quan hệ với
khách hàng hiện có để bán được nhiều hơn các sản phẩm, phát triển những sản
phẩm mới, hướng đến phân khúc khách hàng mới và mở rộng vào các thị trường
mới. Những hành động này thường mất nhiều thời gian, cho nên nó thuộc về các
chiến lược dài hạn.
Giảm chi phí thông qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào (tăng
năng suất), cụ thể như: Sản xuất cùng số lượng sản phẩm, dịch vụ nhưng chi phí ít
hơn hoặc cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản hữu hình và vô hình để sản xuất nhiều
sản phẩm, dịch vụ hơn mà không cần phải đầu tư thêm. Những hoạt động này
thường thực hiện dễ dàng và ít tốn thời gian hơn nên nó thuộc về các chiến lược
ngắn hạn.
Do áp lực thể hiện kết quả tài chính nên các công ty thường ưu tiên mục tiêu
ngắn hạn (giảm chi phí), tuy nhiên cũng rất cần phải duy trì sự tăng trưởng doanh
thu trong tương lai. Cân bằng đồng thời hai mục tiêu này trong phương diện tài
chính là khuôn khổ để triển khai các phương diện còn lại của Bảng cân bằng điểm
(Kaplan and Norton, 2004).
Một số mục tiêu và thước đo đo lường thành quả hoạt động của phương diện
tài chính:
Bảng 1.1: Các mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính Thước đo
- Chỉ số thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE)
Mục tiêu Tăng thêm giá trị cho cổ đông Giảm chi phí - Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) - Hệ số Giá ghi sổ trên Giá thị trường - Chi phí cho mỗi đơn vị, cải thiện hoạt động để cạnh
15
Tăng hiệu quả sử dụng tài sản Nâng cao giá trị khách hàng hiện tại Mở rộng doanh thu tranh - Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp cho mỗi đơn vị đầu ra hoặc % doanh số - Hệ số doanh số bán hàng/tài sản - Hệ số vòng quay hàng tồn kho - % năng suất sử dụng - % tăng trưởng trong kinh doanh từ khách hàng hiện tại - % tăng trưởng doanh thu - % doanh thu từ sản phẩm mới - % doanh thu từ khách hàng mới (Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 28)
1.2.2.2. Phương diện khách hàng
Phương diện khách hàng cho biết cách thức một tổ chức thu hút, giữ chân và
mở rộng mối quan hệ với khách hàng mục tiêu nhằm tạo ra sự khác biệt với các đối
thủ cạnh tranh. Phương diện khách hàng phản ánh chiến lược của công ty. Phương
diện này thể hiện phạm vi (scope) của chiến lược thông qua khách hàng mục tiêu
mà tổ chức đang hướng đến. Nó cũng đại diện cho lợi thế (advantage) của chiến
lược thông qua tập hợp giá trị mà tổ chức lựa chọn để làm thỏa mãn khách hàng tốt
hơn đối thủ cạnh tranh. Thành công trong phương diện khách hàng sẽ dẫn đến sự
cải thiện trong mục tiêu tăng doanh thu của phương diện tài chính (Kaplan et al,
2012, trang 27).
Mỗi tổ chức có một số mục tiêu riêng nhưng nhìn chung thì các tổ chức đều
hướng đến một số mục tiêu sau:
(cid:0) Gia tăng thị phần
(cid:0) Cố gắng duy trì khách hàng hiện hữu, lòng trung thành của khách hàng
(cid:0) Tăng cường thu hút khách hàng mới
(cid:0) Gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng
(cid:0) Tăng lợi nhuận từ khách hàng
Năm mục tiêu quan trọng trên là chung nhất cho tất cả các loại hình tổ chức.
Chúng có mối quan hệ nhân quả theo hình 1.2.
16
Hình 1.2: Mối quan hệ của các mục tiêu trong phương diện khách hàng (Nguồn: Kaplan and Atkinson, 1998, trang 370)
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, được đo
lường, đánh giá bằng số lượng khách hàng hay doanh số bán hàng hoặc số lượng
hàng bán ra so với tổng doanh số, sản phẩm, khách hàng của thị trường. Với bộ
phận khách hàng mục tiêu, thước đo này thể hiện khả năng thâm nhập thị trường
mục tiêu của tổ chức.
Duy trì khách hàng cũ và lòng trung thành của khách hàng: Được đo
lường một cách tuyệt đối hay tương đối tỷ lệ duy trì và cải thiện mối quan hệ
thường xuyên với khách hàng. Giữ được khách hàng cũ là cách để duy trì hoặc gia
tăng thị phần của tổ chức.
Thu hút khách hàng mới đo lường một cách tương đối hay tuyết đối tỷ lệ
khách hàng mà tổ chức thu hút được các khách hàng mới. Những tổ chức đang tìm
kiếm cơ hội để phát triển hoạt động của họ nói chung đều đặt ra mục tiêu tăng
cường thu hút khách hàng mới. Nhiều tổ chức thu hút khách hàng mới thông qua
những nổ lực tiếp thị rộng rãi và tốn kém (Kaplan and Norton, 1996b).
Sự hài lòng của khách hàng: đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng theo
những thuộc tính cụ thể trong một tập hợp giá trị để giữ chân lại khách hàng hiện
17
hữu, thu hút được khách hàng mới và gia tăng thị phần. Tập hợp giá trị thể hiện các
thuộc tính mà công ty mong muốn thực hiện cho khách hàng mục tiêu tốt hơn và
khác biệt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Những thuộc tính này bao gồm 3 nhóm
chính: Thuộc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ (tính độc đáo, tính năng, chất lượng,
giá cả và thời gian của sản phẩm hoặc dịch vụ), mối quan hệ với khách hàng, hình
ảnh công ty.
Lợi nhuận từ khách hàng: được đo lường thông qua thước đo lợi nhuận từ
một khách hàng hay một phân khúc thị trường. Đo lường lợi nhuận từ khách hàng
giúp tổ chức có những quyết định phù hợp đối với từng khách hàng, từng phân khúc
thị trường. Đối với bộ phận khách hàng mục tiêu nếu có thể sinh lời thì tổ chức vẫn
duy trì, còn nếu không có khả năng sinh lời thì có thể chuyển đổi sang bộ phận
khách hàng ngoài mục tiêu. Còn với bộ phận khách hàng không phải là khách hàng
mục tiêu thì nếu không sinh lời sẽ bị loại bỏ hoặc sẽ giữ lại để theo dõi trong tương
lai nếu có khả năng sinh lời. Bảng 1.2 minh họa sự kết hợp giữa khả năng sinh lời
và phân khúc thị trường trong một tổ chức.
Bảng 1.2: Sự kết hợp giữa khả năng sinh lời và phân khúc thị trường Khách hàng Sinh lời Không sinh lời
Mục tiêu Duy trì Chuyển đổi
Ngoài mục tiêu Theo dõi Loại bỏ
(Nguồn: Kaplan and Norton, 1996b, trang 72)
Một số mục tiêu và thước đo đo lường thành quả hoạt động của phương diện
khách hàng:
Bảng 1.3: Các mục tiêu và thước đo của phương diện khách hàng
Mục tiêu Thước đo
Đạt được sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng
Thu hút khách hàng mới
- Mức độ hài lòng của khách hàng mục tiêu qua khảo sát - % khách hàng quay lại - % tăng trưởng trong doanh thu từ khách hàng hiện tại - Sự sẵn sàng giới thiệu - % khách hàng mới kiếm được - Chi phí cho mỗi khách hàng mới kiếm được - % doanh số từ khách hàng mới
18
Nâng cao thị phần Cải thiện lợi nhuận thu được từ khách hàng - Thị phần khách hàng mục tiêu - Số lượng hoặc tỷ lệ phần trăm khách hàng không có lợi nhuận. (Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 28)
1.2.2.3. Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
Trong phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, các nhà quản trị
cần xác định những quy trình quan trọng nhất để đạt được mục tiêu trong phương
diện khách hàng và phương diện tài chính:
- Cung cấp tập hợp giá trị cho khách hàng nhằm làm tăng sự hài lòng của
khách hàng, giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, từ đó tăng
thị phần khách hàng và tăng doanh thu.
- Đạt được mục tiêu giảm chi phí (tăng năng suất) trong phương diện tài
chính (Kaplan et al, 2012)
Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ bao gồm bốn nhóm quy
trình: quy trình quản trị hoạt động, quy trình quản trị khách hàng, quy trình cải tiến,
quy trình pháp lý và xã hội theo hình 1.3 (Kaplan and Norton, 2004).
Các quy trình cải tiến Các quy trình pháp lý và xã hội - Xác định cơ hội - Môi trường
- An toàn và sức khỏe - Chính sách nhân viên - Đầu tư vào cộng đồng Các quy trình quản trị hoạt động - Phát triển và duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp - Sản xuất sản phẩm và dịch vụ - Phân phối sản phẩm và dịch vụ - Quản lý rủi ro Các quy trình quản trị khách hàng - Xác định phân khúc khách hàng - Thu hút khách hàng mới - Giữ chân khách hàng cũ - Phát triển khách hàng - Quản lý danh mục nghiên cứu và phát triển - Thiết kế và phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới - Đưa sản phẩm và dịch vụ mới ra thị trường
Hình 1.3: Các quy trình trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ (Nguồn: Kaplan and Noton, 2004, trang 66)
Quy trình quản trị hoạt động: là quy trình cơ bản hằng ngày để cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ đến cho khách hàng. Một số mục tiêu điển hình cho
quy trình quản trị hoạt đông bao gồm:
- Đạt được nhà cung cấp có năng lực cao
19
- Cải thiện chi phí, chất lượng và thời gian của chu trình sản xuất
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
- Phân phối sản phẩm và dịch vụ đáp ứng khách hàng.
Quy trình quản trị khách hàng: giúp mở rộng mối quan hệ với khách
hàng mục tiêu. Các mục tiêu cơ bản trong quy trình quản trị khách hàng
bao gồm:
- Thu hút khách hàng mới
- Làm hài lòng và giữ chân khách hàng hiện tại
- Tạo ra sự tăng trưởng với khách hàng.
Quy trình cải tiến: giúp phát triển sản phẩm, các quy trình và dịch vụ mới
giúp tổ chức có thể xâm nhập vào thị trường mới và phân khúc khách hàng
mới. Các mục tiêu cơ bản trong quy trình cải tiến bao gồm:
- Phát triển những sản phẩm và dịch vụ mới
- Đạt được sự vượt trội trong quá trình nghiên cứu và phát triển.
Quy trình pháp lý và xã hội: giúp tổ chức hiểu rõ hơn về các cộng đồng
và các quốc gia khi sản xuất và phân phối sản phẩm, dịch vụ tại địa điểm
đó. Để tránh những vụ kiện tụng liên quan đến những quy định tại các quốc
gia này, các tổ chức phải tìm hiểu các hoạt động gây ảnh hưởng đến môi
trường, sức khỏe an toàn của người lao động, việc thuê mướn nhân công.
Các mục tiêu của quy trình pháp lý và xã hội bao gồm:
- Cải thiện môi trường, sức khỏe và an toàn lao động
- Nâng cao danh tiếng công ty
Một số mục tiêu và thước đo đo lường thành quả hoạt động của phương diện
quy trình kinh doanh nội bộ:
Bảng 1.4: Các mục tiêu và thước đo của phương diện quy trình kinh doanh nội bộ Mục tiêu Thước đo
Quy trình quản trị hoạt động Cải thiện chi phí, chất lượng và thời gian chu kỳ quy trình sản xuất - Chi phí cho mỗi đơn vị đầu ra - Tỷ lệ sản phẩm lỗi
20
- Thời gian chu kỳ sản xuất - % công suất sử dụng của tài sản
Cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản Quy trình quản trị khách hàng Thu hút khách hàng mới
Làm hài lòng và giữ chân khách hàng hiện tại
Tạo ra sự tăng trưởng với khách hàng
- Chi phí trên mỗi khách hàng mới thu hút được - Thời gian giải quyết các mối quan tâm hoặc khiếu nại của khách hàng - % khách hàng sẵn sàng giới thiệu - % sản phẩm hoặc dịch vụ trên mỗi khách hàng - Doanh thu, lợi nhuận từ dịch vụ sau bán hàng
Quy trình cải tiến Phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới Đạt được sự vượt trội trong quá trình nghiên cứu và phát triển
- Số lượng (%) các ý tưởng cơ bản mới được đưa vào phát triển sản phẩm - Số lượng (%) bằng sáng chế phát minh và ứng dụng - Tổng thời gian phát triển sản phẩm: từ ý tưởng cho đến khi đưa ra thị trường - Chi phí và ngân sách phát triển sản phẩm mới
Quy trình pháp lý và xã hội Cải thiện môi trường, sức khỏe và an toàn lao động
Nâng cao danh tiếng công ty
- Số lần (%) sự cố về môi trường và an toàn lao động - Số ngày nghỉ làm việc của nhân viên - Chỉ số về sự đa dạng trong nhân viên - % nhân viên đến từ cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn (Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 34)
Các nhà quản lý phải tập trung đặc biệt vào các quy trình có ý nghĩa quan
trọng nhất đối với chiến lược của công ty vì những quy trình đó tạo ra sự khác biệt
của chiến lược. Các công ty theo đuổi chiến lược dẫn đầu về chi phí sẽ chú trọng
các quy trình quản trị hoạt động. Công ty theo đuổi chiến lược dẫn đầu về sản phẩm
sẽ tập trung vào quy trình cải tiến. Công ty theo đuổi chiến lược giải pháp hoàn
chỉnh cho khách hàng sẽ tập trung vào quy trình quản trị khách hàng (Kaplan et al,
2012).
21
1.2.2.4. Phương diện học hỏi và phát triển
Phương diện học hỏi và phát triển là phương diện nền tảng của bảng cân bằng
điểm. Trong phương diện này, công ty cải thiện hiệu quả của các nguồn lực liên
quan đến tài sản vô hình của tổ chức bao gồm: nguồn nhân lực, công nghệ thông tin
và văn hóa và sự gắn kết trong tổ chức. Công ty xác định các mục tiêu và thước đo
của phương diện học hỏi và phát triển nhằm thúc đẩy việc cải thiện các mục tiêu và
thước đo trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ (Kaplan et al, 2012).
Nguồn nhân lực: Các nhân viên của công ty phải biết kết hợp các kỹ năng,
năng lực và cách thức hoạt động để có thể hoàn thành công việc theo chiến lược của
tổ chức đã đề ra.
Công nghệ thông tin: Hệ thống thông tin của công ty đóng góp vào việc thực
hiện chiến lược một cách hiệu quả thông qua việc cải tiến quy trình và kết nối tốt
hơn đến các nhà cung cấp và khách hàng.
Văn hóa và sự gắn kết trong tổ chức:
- Văn hóa của tổ chức: Các nhân viên trong tổ chức đều nhận thức và hiểu rõ
về tầm nhìn, chiến lược và các giá trị văn hóa cần thiết để chiến lược của tổ chức
được thực hiện tốt.
- Gắn kết mục tiêu: Các mục tiêu của nhân viên cần được khuyến khích gắn
kết với chiến lược ở mọi cấp độ của tổ chức.
- Chia sẻ kiến thức: các nhân viên và các nhóm cùng chia sẻ về những kinh
nghiệm và kiến thức liên quan đến chiến lược giúp vượt qua ranh giới giữa các
phòng ban và tổ chức.
Một số mục tiêu và thước đo đo lường thành quả hoạt động của phương diện
học hỏi và phát triển:
Bảng 1.5: Các mục tiêu và thước đo đo lường thành quả hoạt động của phương diện học hỏi và phát triển Thước đo Mục tiêu
- % nhân viên có khả năng và kỹ năng cần thiết
Nguồn nhân lực Phát triển các năng lực chiến lược Thu hút và giữ chân các nhân - Sự hài lòng của nhân viên
22
- Vòng quay của các nhân sự chủ chốt
- Mức độ cập nhật thông tin chiến lược: % các quá trình quan trọng được hỗ trợ các ứng dụng hệ thống - % mức độ sẵn có của thông tin khách hàng (hệ thống CRM, dữ liệu khách hàng)
- Khảo sát văn hóa nhân viên
viên xuất sắc Công nghệ thông tin Cung cấp các ứng dụng hỗ trợ chiến lược Phát triển hệ thống dữ liệu khách hàng Văn hóa và sự gắn kết trong tổ chức Tạo ra văn hóa đặt trọng tâm vào khách hàng Liên kết các mục tiêu cá nhân với tổ chức Chia sẻ kiến thức về các kỹ năng tốt nhất - Tỷ lệ % nhân viên liên kết mục tiêu cá nhân với thành quả hoạt động của tổ chức - Số lượng các kỹ năng mới được chia sẻ và áp dụng (Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 36)
1.2.3. Bản đồ chiến lược của bảng cân bằng điểm
Bảng cân bằng điểm đã phát triển liên tục từ kể từ khi xuất hiện vào năm 1992
đến nay. Lần đầu tiên có sự quá độ từ hệ thống đo lường sang hệ thống quản lý
chiến lược thông qua mối liên kết giữa Bảng cân bằng điểm và những hoạt động
quản lý quan trọng như phân bổ ngân sách, chế độ đãi ngộ và đánh giá kết quả.
Kiến thức về đo lường cũng đã được mở rộng đáng kể qua sự tồn tại của các công
cụ đo lường, với những thước đo tinh tế trong BSC. Tuy nhiên, có lẽ bước đột phá
mạnh mẽ nhất của BSC là khả năng truyền tải chiến lược một cách rõ ràng và ngắn
gọn của tổ chức thông qua Bản đồ chiến lược (Niven, 2006).
Bản đồ chiến lược là một bức tranh mà các tổ chức sử dụng để minh họa
những mối quan hệ nhân quả giữa các mục tiêu của chiến lược thông qua bốn
phương diện của bảng cân bằng điểm (Kaplan et al, 2012).
23
Phương diện tài chính
Tăng năng suất
Tăng doanh thu
Giá trị cho cổ đông
Thuộc tính của sản phẩm/dịch vụ
Giá
Chất lượng
Tính năng
Dịch vụ
Thời gian
Phương diện khách hàng
Quy trình quản trị khách hàng
Quy trình cải tiến
Quy trình pháp lý và xã hội
Quy trình quản trị hoạt động
Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
Nguồn nhân lực
Công nghệ thông tin
Văn hóa và sự gắn kết trong tổ chức
Phương diện học hỏi và phát triển
Hình 1.4: Bản đồ chiến lược mô tả cách một tổ chức tạo ra giá trị cho cổ
đông và khách hàng
(Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 26)
Chúng ta vẽ bản đồ chiến lược theo một quá trình logic theo cách tốt nhất là từ
trên xuống. Các tổ chức tư nhân sẽ có khung bản đồ chiến lược như hình 1.4. Các
công ty tư nhân, bất kể trong ngành nào, đều xuất phát từ lợi nhuận tức là phương
diện tài chính ở trên cùng. Các mục tiêu trong phương diện tài chính nhằm tăng
thêm giá trị cho cổ đông. Trong phương diện khách hàng, công ty lựa chọn tập hợp
giá trị cung cấp cho khách hàng mà phân biệt với đối thủ cạnh tranh. Các mục tiêu
24
trong phương diện khách hàng giúp tổ chức đạt được mục tiêu tăng doanh thu trong
phương diện tài chính và cho biết công ty cần phải cải thiện các quy trình kinh
doanh nào trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ. Trong phương diện quy
trình kinh doanh nội bộ, công ty cần xác định được các quy trình quan trọng cần
được cải thiện trong các nhóm quy trình: quy trình quản trị hoạt động, quy trình
quản trị khách hàng, quy trình cải tiến, quy trình pháp lý và xã hội. Phương diện học
hỏi và phát triển là phương diện nền tảng của bảng cân bằng điểm ở dưới cùng.
Việc tăng cường và gắn kết các tài sản vô hình của phương diện học hỏi và phát
triển dẫn đến các quy trình then chốt trong phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ được cải thiện tốt hơn. Từ đó đem đến thành công cho 2 phương diện
kết quả là: phương diện khách hàng và phương diện tài chính (Kaplan and Norton,
2004).
1.2.4. Mối quan hệ giữa các thước đo trong bảng cân bằng điểm
Một bảng cân bằng điểm không phải là một tập hợp ngẫu nhiên các thước đo
tài chính và phi tài chính. Chúng được tạo ra từ một quá trình từ trên xuống (top-
down) xuất phát từ chiến lược của tổ chức. BSC được xây dựng thành công khi nó
truyền đạt được một chiến lược thông qua một tập hợp các thước đo tài chính và phi
tài chính liên kết với nhau. Kết nối các thước đo trong BSC với chiến lược có ba
nguyên tắc sau:
- Mối quan hệ nhân quả
- Các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động
- Mối liên kết với mục tiêu tài chính (Kaplan and Norton, 1996b)
Đối với mối quan hệ nhân quả:
Các mối quan hệ nhân quả có thể được thể hiện bằng một chuỗi các mệnh đề
“nếu - thì”. Chẳng hạn, có thể thiết lập một mối liên hệ giữa việc cải thiện chất
lượng huấn luyện bán hàng cho nhân viên và mức doanh thu cao hơn theo một
chuỗi nhân quả: Nếu chúng ta tăng cường huấn luyện nhân viên về sản phẩm thì họ
sẽ hiểu biết hơn về toàn bộ chủng loại sản phẩm bán ra. Nếu nhân viên hiểu biết
nhiều hơn về sản phẩm thì hiệu quả bán hàng của họ sẽ được cải thiện. Nếu hiệu
25
quả bán hàng của họ sẽ được cải thiện thì số lượng sản phẩm bán được sẽ tăng lên.
Nếu số lượng sản phẩm bán tăng lên thì doanh thu sẽ tăng lên.
Một BSC được xây dựng hợp lý cần phải thể hiện chiến lược của đơn vị kinh
doanh qua những chuỗi quan hệ nhân quả như vậy. Hệ thống đo lường phải đưa các
mối quan hệ vào trong các thước đo thuộc các phương diện khác nhau một cách rõ
ràng để có thể quản lý được chúng. Như vậy, một thước đo được lựa chọn phải là
một mắt xích trong một chuỗi các mối quan hệ nhân quả cho phép truyền đạt ý
nghĩa trong chiến lược kinh doanh của tổ chức (Kaplan and Norton, 1996b, trang
149).
Đối với các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động:
Mọi BSC đều sử dụng một số thước đo chung (generic measures). Những
thước đo này thường là những thước đo cơ bản đánh giá kết quả, phản ánh những
mục tiêu chung của nhiều chiến lược, cũng như cơ cấu tương tự nhau trong các
ngành công nghiệp và các loại hình doanh nghiệp. Những thước đo này thường là
các thước đo kết quả như khả năng sinh lời, thị phần, mức độ hài lòng của khách
hàng. Trong khi đó, các thước đo thể hiện các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động
là những thước đo đặc thù cho một đơn vị kinh doanh cụ thể nhằm thúc đẩy các
thước đo kết quả như thời gian chu trình, tỷ lệ sản phẩm hỏng tính theo phần triệu…
Hệ thống thước đo của BSC phải có sự kết hợp cân bằng những thước đo kết
quả và những thước đo thể hiện các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động. Đo lường
kết quả và không có các thước đo thể hiện các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động
sẽ không đưa ra được thông tin bằng cách nào mà tổ chức đạt được những kết quả
đó. Ngược lại, đo lường các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động mà không có
những thước đo kết quả có thể làm cho tổ chức đạt được những tiến bộ về năng lực
hoạt động có dẫn đến sự cải thiện trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh với
những khách hàng hiện có cũng như khách hàng mới, và cuối cùng là tăng hiệu quả
hoạt động tài chính (Kaplan and Norton, 1996b, trang 149).
Đối với mối liên kết với mục tiêu tài chính
26
Một BSC phải chú trọng nhấn mạnh đến kết quả, đặc biệt là kết quả tài chính
như ROCE hay EVA. Nhiều tổ chức thực hiện các chương trình cải tiến như quản lý
chất lượng toàn diện, giảm thời gian chu kỳ, cải tiến công nghệ và giao quyền cho
nhân viên nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhưng trong nhiều tổ chức,
các chương trình cải tiến đã bị nhìn nhận một cách sai lầm như mục đích cuối cùng.
Nhiều nhà quản lý đã thất bại trong việc liên kết các chương trình cải tiến với các
kết quả có ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng và cuối cùng tạo ra kết quả tài chính
trong tương lai. Kết quả không tránh khỏi là những tổ chức này đều thất vọng khi
không thu được kết quả rõ ràng nào từ các chương trình cải tiến. Do đó, quan hệ
nhân quả từ mọi thước đo của BSC cần phải được liên kết với các mục tiêu tài chính
(Kaplan and Norton, 1996b, trang 150).
1.3. Chỉ số đo lường việc thực hiện công việc theo các mục tiêu thực hiện
chiến lược (KPI)
1.3.1. Khái niệm
Chỉ số đo lường việc thực hiện công việc theo các mục tiêu thực hiện chiến
lược (KPI) là các chỉ số định lượng phản ánh những yếu tố thể hiện thành công của
một tổ chức.
1.3.2. Hệ thống các chỉ số
David Parmenter (2007) đã phân loại các chỉ số đo lường thành quả hoạt động
thành ba loại chỉ số có mối quan hệ như hình 1.5 (dùng phương pháp loại suy theo
lối bóc củ hành).
Hình 1.5: Mối quan hệ của ba loại chỉ số (Nguồn: David Parmenter (2007))
27
Chỉ số kết quả chủ yếu (Key Result Indicator-KRI): Cho biết bạn đã làm gì
với một chỉ tiêu, là kết quả của nhiều hoạt động. Nó cho thấy tổ chức có đi đứng
hướng hay không, nhưng không cho thấy cần phải làm gì để cải thiện kết quả đạt
được. KRI cung cấp thông tin hữu ích cho Hội đồng quản trị và được theo dõi định
kỳ hằng tháng hoặc hằng quý. Ví dụ doanh thu, thị phần…
Chỉ số đo lường thực hiện công việc (Key Performance Indicator-KPI): KPI
cho biết bạn phải làm gì để làm tăng hiệu suất một cách đáng kể. KPI đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với sự thành công trong hiện tại cũng như tương lai của tổ
chức, nhưng cũng rất khó xác định. KPI là các chỉ số phi tài chính (không biểu thị
bằng các đơn vị tiền tệ), gắn trách nhiệm cho từng bộ phận hoặc từng cá nhân, vì
vậy nó đòi hỏi nhân viên phải hiểu rõ thước đo và có hành động điều chỉnh phù hợp.
KPI chịu tác động trực tiếp bởi Giám đốc điều hành và được đánh giá thường xuyên
hằng ngày, hằng tuần. Ví dụ như thời gian dành cho khách hàng, sự vắng mặt của
nhân viên…
Chỉ số hiệu suất hoạt động (Performance Indicator-PI): Cho biết bạn cần
phải làm gì để đạt được mục tiêu. Giữa chỉ số kết quả chủ yếu và chỉ số đánh giá
thực hiện công việc tồn tại nhiều chỉ số hiệu suất hoạt động. Các chỉ số hiệu suất
hoạt động nằm dưới các chỉ số kết quả chủ yếu. Ví dụ: lợi nhuận thu được từ 10%
khách hàng quan trọng nhất, tỷ lệ % gia tăng doanh số từ 10% khách hàng quan
trọng nhất, số nhân viên tham gia vào kế hoạch đề xuất…
Một bảng Cân bằng điểm hiệu quả phải bao gồm cả ba loại chỉ số trên: Không
có chỉ số hiệu quả hoạt động, chúng ta không biết phải làm gì để đạt được mục tiêu
chung. Ngược lại, không có chỉ số kết quả chủ yếu, chúng ta không biết đã đóng
góp vào thành quả chung như thế nào.
1.3.3. Điều kiện thiết lập các chỉ số
Theo David Parmenter (2007), việc phát triển và ứng dụng thành công các chỉ
số đo lường việc thực hiện công việc theo các mục tiêu thực hiện chiến lược (KPI)
trong một tổ chức phụ thuộc vào bốn điều kiện sau:
28
1. Mối quan hệ với nhân viên, các đoàn thể, các nhà phân phối và những khách
hàng chủ chốt
2. Trao quyền cho đội ngũ nhân viên
3. Kết hợp các biện pháp đo lường báo cáo và tăng cường hiệu suất hoàn thành
công việc
4. Mối liên kết giữa các chỉ số đo lường thành quả hoạt động với định hướng
chiến lược của tổ chức
1.4. Quy trình xây dựng và triển khai bảng cân bằng điểm trong một tổ
chức
Quá trình xây dựng và triển khai bảng cân bằng điểm trải qua tám bước như sau
(Nguồn: Robert S.Kaplan and David P.Norton, Putting The Balanced Scorecard to
work, Hardvard Business Review, tháng 9-10 năm 1993).
Bước 1: Chuẩn bị:
Đầu tiên, tổ chức cần thành lập “nhóm BSC” phụ trách xây dựng bảng cân bằng
điểm. Nhóm BSC thường bao gồm các nhà quản lý của tổ chức. Trong nhóm BSC,
bầu ra một người đóng vai trò trung tâm trong quá trình xây dựng bảng cân bằng
điểm - gọi là người thiết kế. Người thiết kế sẽ hướng dẫn quá trình xây dựng bảng
cân bằng điểm, giám sát việc lên lịch cho các cuộc họp & phỏng vấn, đảm bảo tài
liệu sẵn sàng và đầy đủ cho cuộc họp, giữ đúng phương hướng và tiến độ xây dựng
bảng cân bằng điểm. Người thiết kế phải có những kỹ năng, kiến thức cần thiết để
biến những diễn đạt chung chung về tầm nhìn, chiến lược thành các mục tiêu rõ
ràng
có thể đo lường được. Một số tổ chức sẽ thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài giúp đỡ
cho việc xây dựng và triển khai bảng cân bằng điểm.
Tiếp theo, tổ chức phải xác định đối tượng cần xây dựng bảng cân bằng điểm.
Bảng cân bằng điểm xây dựng cho công ty, tập đoàn hay cho các công ty riêng rẽ
của tập đoàn …Nếu tập đoàn có nhiều công ty với các lĩnh vực kinh doanh khác
nhau thì bắt đầu xây dựng bảng cân bằng điểm cho từng công ty sẽ hợp lý hơn xây
dựng bảng cân bằng điểm cho cả tập đoàn.
29
Bước 2: Phỏng vấn lần đầu tiên:
Người thiết kế chuẩn bị những tài liệu cơ bản giới thiệu về Bảng cân bằng điểm
cũng như tài liệu nội bộ về tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược của công ty cung cấp cho
những nhà quản lý cấp cao; tiến hành trao đổi, phỏng vấn từng nhà quản lý để thu
thập ý kiến về chiến lược của công ty, đề xuất những mục tiêu và thước đo dự
kiến của bảng cân bằng điểm được chuyển hóa từ chiến lược. Ngoài việc phỏng
vấn các nhà quản lý thì việc phỏng vấn cũng có thể thực hiện với các cổ đông lớn để
tìm hiểu mong đợi của họ về tình hình tài chính của công ty, cũng như phỏng vấn
một số khách hàng quan trọng để tìm hiểu kì vọng của họ với nhà cung cấp.
Kết thúc cuộc phỏng vấn vòng đầu tiên, nhóm BSC tổng hợp, liệt kê và sắp xếp thứ
tự ưu tiên các mục tiêu trong bốn phương diện của bảng cân bằng điểm. Nhóm BSC
xác định xem các mục tiêu này có mối quan hệ với nhau không và đã đại diện được
cho chiến lược kinh doanh chưa. Thứ tự ưu tiên của các mục tiêu, mối quan hệ giữa
các mục tiêu, chiến lược kinh doanh chuyển hóa thành mục tiêu như thế có hợp lý
chưa: những vấn đề này sẽ được thảo luận trong cuộc hội thảo lần đầu tiên.
Bước 3: Hội thảo lần đầu tiên:
Người thiết kế lên lịch và tổ chức cuộc hội thảo đầu tiên với sự tham dự của các nhà
quản lý cấp cao nhằm tiến hành phát triển bảng cân bằng điểm. Hội thảo tranh luận
cho đến khi đạt được sự đồng thuận về tầm nhìn và chiến lược. Sau khi thống nhất,
các nhà quản lý tiến tới trả lời câu hỏi: “Nếu tầm nhìn và chiến lược của công ty
thành công, ta sẽ mang đến điều khác biệt gì cho các cổ đông; khách hàng; quy trình
hoạt động kinh doanh nội bộ; cũng như khả năng học hỏi và phát triển?”
Trong cuộc hội thảo, người thiết kế nên nêu lên kết quả cuộc phỏng vấn với cổ đông
lớn và khách hàng quan trọng để cho thấy mong đợi từ cổ đông và khách hàng đối
với công ty..
Kết quả của cuộc hội thảo lần đầu tiên là bảng cân bằng bằng điểm sơ bộ với các
mục tiêu và thước đo cho từng phương diện. Xác định mối quan hệ nhân - quả
giữa các mục tiêu. Mỗi phương diện của bảng cân bằng điểm có thể có nhiều hơn 4
đến 5 thước đo, và chưa cần thiết phải chọn ra những thước đo tiêu biểu.
30
Bước 4: Phỏng vấn lần thứ hai:
Sau khi nhóm BSC tổng hợp các ý kiến từ cuộc hội thảo đầu tiên, người thiết kế tiến
hành phỏng vấn mỗi nhà điều hành cấp cao về bảng cân bằng điểm dự kiến và tìm
các biện pháp thực hiện mục tiêu chiến lược của bảng cân bằng điểm.
Bước 5: Hội thảo lần thứ hai:
Cuộc hội thảo lần thứ hai tiến hành với sự tham gia của các nhà quản lý cấp cao, trợ
lý, và các nhà quản lý cấp trung thảo luận về tầm nhìn, chiến lược và bảng cân bằng
điểm dự kiến; nhận xét về những thước đo đề xuất; xác định thước đo sẽ sử dụng
để đo lường; nguồn thông tin cần thiết cho thước đo; cách thức thu thập nguồn
thông tin này; và tiến hành thảo luận kế hoạch thực hiện bảng cân bằng điểm.
Bước 6: Hội thảo lần thứ ba:
Cuộc hội thảo lần thứ ba tiến hành với sự tham gia của các nhà quản lý cấp cao, đi
tới sự đồng thuận cuối cùng về tầm nhìn, mục tiêu và thước đo thảo luận trong hai
cuộc hội thảo đầu; xác định chỉ tiêu kế hoạch của các thước đo, xác định biện
pháp thực hiện sơ bộ nhằm đạt được mục tiêu.
Cuộc hội thảo cũng thống nhất kế hoạch thực hiện bảng cân bằng điểm bao gồm
việc triển khai truyền đạt bảng cân bằng điểm đến mọi nhân viên, biến bảng cân
bằng điểm thành một công cụ quản lý và phát triển hệ thống công nghệ thông tin hỗ
trợ cho việc thực hiện bảng cân bằng điểm.
Bước 7: Thực hiện:
Thành lập một nhóm BSC mới triển khai kế hoạch thực hiện Bảng cân bằng
điểm: nhóm sẽ xác định nguồn dữ liệu-thông tin cho các thước đo, truyền đạt bảng
cân bằng điểm trong toàn bộ tổ chức, triển khai Bảng cân bằng điểm thứ cấp (chẳng
hạn từ BSC cấp độ công ty triển khai xuống BSC cấp độ phòng ban).
Bước 8: Đánh giá:
Định kỳ mỗi tháng/quý/năm, tình tình thực hiện mục tiêu và thước đo bảng cân
bằng điểm sẽ được đánh giá và báo cáo cho ban lãnh đạo công ty.
Hằng năm, bảng cân bằng điểm có thể thay đổi phù hợp với kế hoạch chiến lược,
nguồn lực phân bổ của công ty.
31
1.5. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng và triển khai bảng cân bằng
điểm
Theo Đặng Thị Hương (2010), những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng bảng
cân bằng điểm tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam bao gồm:
Về mặt thuận lợi:
- Sự chủ động trong đổi mới, tiếp cận các mô hình quản lý hiện đại và khả
năng tự điều chỉnh để thích ứng với môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp
dịch vụ Việt Nam.
- Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ngày càng nhận thức được về vai trò
của chiến lược và thực thi chiến lược đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Lực lượng lao động Việt Nam được đánh giá là khá thông minh và cần cù.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay
Về mặt khó khăn:
- Sự thiếu nhận thức và sự cam kết từ phía các nhà lãnh đạo.
- Trình độ văn hóa, năng lực và khả năng lãnh đạo của các nhà quản lý, điều
hành doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế.
- Văn hóa doanh nghiệp chưa được chú trọng.
- Nguồn tài chính bị hạn chế.
Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn, một điển hình tổ chức áp dụng
thành công BSC là tập đoàn Hilton. Tập đoàn khách sạn sạn Hilton đã áp dụng BCS
từ năm 1997 và họ coi đây là nền tảng để chuyển từ tầm nhìn và chiến lược của
công ty sang chiến lược marketing, quản lý thương hiệu và quá trình hoạt động và
cả khách sử dụng dịch vụ, các cổ đông và các nhân viên của Hilton. Hilton đã kết
nối tầm nhìn và chiến lược với marketing, hệ thống điều hành và tài chính. Chiến
lược của công ty được kiểm tra về khả năng có thể mang đến lợi ích cho tầm nhìn
hay không. Sau đó chiến thuật marketing được phát triển tạo ra những chỉ số thể
hiện kết quả hoạt động cụ thể và các mục tiêu hợp thành BSC. Công ty không
ngừng cải thiện liên tục BSC để đạt kết quả tốt nhất. Mặc dù đã có thương hiệu nổi
tiếng nhưng Hilton vẫn rất quan tâm đến thu hút khách hàng, tạo sự trung thành của
32
khách hàng. Hilton đã tăng 3% lợi nhuận so với những khách sạn cung cấp dịch vụ
đầy đủ khác. Trong những năm 2000 – 2002, kết quả này đã chuyển thành gia tăng
100% trên giá cổ phiếu của tập đoàn. Bài học kinh nghiệm trong áp dụng BSC là:
Tập đoàn Hilton chuyển chiến lược chung của công ty thành những chiến cụ thể và
cải tiến liên tục BSC để ngày càng phù hợp, hiệu quả hơn. Nhất là công ty rất quan
tâm đến sự hài lòng của khách hàng để tạo sự trung thành của khách hàng (Nguồn:
http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/robert-skaplan-cha-de-cua-balanced-scorecard-va-
bai-hoc-thanh-cong).
33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Để khắc phục hạn chế của các thước đo tài chính cũng như sự gia tăng của tài
sản vô hình, bảng cân bằng điểm là công cụ cần thiết để chuyển tầm nhìn và chiến
lược của một tổ chức thành các mục tiêu, thước đo cụ thể trong bốn phương diện:
tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động nội bộ và đào tạo và phát triển. Được
đánh giá là một trong 75 ý tưởng có ảnh hưởng nhất thế kỷ XX, BSC đang được
nhiều tổ chức trên thế giới áp dụng (Niven, 2006).
Trong những năm gần đây, các tổ chức của Việt Nam cũng bắt đầu nghiên
cứu, ứng dụng lý thuyết này. Ở Việt Nam, theo bản khảo sát nhanh của Vietnam
Report đối với 500 doanh nghiệp tham gia lễ công bố VNR500 năm 2009, có 7%
doanh nghiệp đang áp dụng, 36% đang có dự định áp dụng và 57% chưa áp dụng
(Ban tổ chức chương trình VNR500, 2009).
Trên thế giới, tổ chức đã áp dụng BSC và gặt hái nhiều thành công điển hình
trong lĩnh vực khách sạn là tập đoàn Hilton và Marriott (McPhail et al., 2007). Nên
BSC cũng có thể áp dụng tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn. Đầu tiên
tác giả tìm hiểu thực trạng việc đo lường thành quả hoạt động trong chương 2. Sau
đó sẽ tiến hành xây dựng BSC trên cơ sở thực trạng hiện có của công ty.
34
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH LÀNG BIỆT
THỰ SÀI GÒN
2.1. Giới thiệu công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
2.1.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
Công ty Liên doanh Làng biệt thự Sài Gòn là doanh nghiệp liên doanh có vốn
đầu tư nước ngoài được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 525/GP ngày 08 tháng
02 năm 1993 do Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và
Đầu tư) cấp.
USD 3,008,750.00 Vốn pháp định
Trong đó: Bên Việt Nam USD 1,203,500.00, chiếm tỷ lệ 40%
Bên nước ngoài USD 1,805,250.00, chiếm tỷ lệ 60%
Trụ sở hoạt động
Địa chỉ : số 523 Tô Hiến Thành, quận 10, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại : (84-8) 38.650.249 Fax : (84-8) 38.657.247
Mã số thuế : 0300536458
Hoạt động chính của Công ty là cho thuê các biệt thự và các căn hộ đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Các biệt thự và căn hộ có các loại: 1 phòng ngủ, 2 phòng ngủ, 3
phòng ngủ và 4 phòng ngủ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức như hình 2.1.
35
Hội đồng quản trị
Phòng bảo trì
Nhà hàng
Bảo vệ
Phòng hành chính
Phục vụ phòng
Phòng kế toán
Trung tâm kinh doanh
Ban Tổng Giám đốc
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty (Nguồn: Phòng Kế toán của công ty)
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty. Hội đồng quản trị
có trách nhiệm giám sát Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm về việc lên kế hoạch, điều hành và
quản lý hoạt động của công ty và định hướng sắp xếp bộ máy hoạt động, liên hệ
chịu trách nhiệm trực tiếp với Hội đồng quản trị.
Bộ phận nhà hàng
• Phục vụ đa dạng ẩm thực với các món ăn châu Á và châu Âu theo yêu cầu của
khách hàng
• Phục vụ các bữa ăn cho nhân viên công ty, lập bảng kế hoạch thực đơn hàng tuần
• Quản lý kho thực phẩm dùng để chế biến món ăn và lập báo cáo kho hàng tuần
Bộ phận bảo vệ đảm bảo an ninh 24/24 cho khu biệt thự
Phòng bảo trì
• Chịu trách nhiệm liên quan đến điện, nước sinh hoạt cho khách, cuối tháng theo
dõi các chỉ số điện, nước của các biệt thự, căn hộ nhằm kiểm soát chi phí này;
• Kiểm tra và sửa chữa nhỏ các thiết bị bị hư như máy lạnh, máy giặt, ấm nước, bàn
ghế…
• Lập kế hoạch bảo trì hoặc thay mới các bộ phận và các thiết bị của các biệt thự và
căn hộ hằng tháng cho Ban Tổng Giám đốc
36
• Quản lý kho các thiết bị của các biệt thự và các căn hộ
• Vệ sinh sạch sẽ hồ bơi đảm bảo hồ bơi luôn trong trạng thái sẵn sàng sử dụng
• Cung cấp nước uống cho các biệt thự và căn hộ
Bộ phận phục vụ phòng
• Vệ sinh sạch sẽ các biệt thự và các căn hộ bao gồm giặt giũ, quét dọn sân vườn
xung quanh, lau chùi các thiết bị trong biệt thự như bàn ghế, tủ lạnh, máy giặt…
Trung tâm kinh doanh
• Chịu trách nhiệm kiểm tra thông tin khách hàng khi khách check-in như photo hộ
chiếu, chứng minh thư
• Tiếp nhận các nhu cầu phát sinh của khách hàng trong quá trình thuê
• Phối hợp với các bộ phận khác để giải quyết các nhu cầu của khách hàng
• Nhận các booking của khách qua email, điện thoại…
• Thực hiện quy trình check out của khách
• Chịu trách nhiệm quảng bá thương hiệu Saigon Village, liên hệ các trang Web để
khách booking qua mạng
• Đăng ký tạm trú cho khách lưu trú tại SVC
Phòng kế toán
• Tổ chức thu thập, xử lý thông tin, ghi chép số liệu và hạch toán kế toán theo đúng
chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam.
• Tổng hợp, lập báo cáo tài chính cho Ban Tổng giám đốc và các cơ quan nhà nước.
• Thực hiện tổng hợp, lập các báo cáo nội bộ theo yêu cầu của Ban Tổng giám đốc.
• Tổ chức kiểm tra giám sát tình hình thu chi, quản lý sử dụng vốn và tài sản trong
công ty.
• Kết hợp với trung tâm kinh doanh để phân tích đánh giá kết quả hoạt đông kinh
doanh và tình hình tài chính của công ty cho Ban Tổng giám đốc.
• Tham mưu đề xuất các giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả, cung cấp và phân tích
các thông tin tài chính giúp lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định về chính sách
kinh tế tài chính phù hợp với điều kiện kinh doanh và định hướng phát triển của
công ty.
37
Phòng hành chính
• Quản lý, tổ chức tuyển dụng nhân sự.
• Quản lý thực hiện và phổ biến các quy định trong công ty.
• Lập kế hoạch tổ chức đào tạo cho nhân viên.
• Thực hiện theo dõi việc thi đua, khen thưởng trong công ty.
• Báo cáo tình hình nhân sự trong công ty cho Ban Tổng giám đốc.
2.1.3. Công tác tổ chức kế toán của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
- Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty SVC:
• Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam được ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ–BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán của Bộ
Tài chính.
• Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong lập báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế, cơ
quan thống kê là Việt Nam đồng. Khi lập các báo cáo quản trị, công ty sử dụng đơn
vị tính là đô la Mỹ (USD) do đặc thù của công ty là công ty liên doanh hợp tác có
yếu tố nước ngoài.
• Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định được khấu hao
theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.
• Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và
được hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
• Công ty áp dụng hình thức kế toán: nhật ký chung trên máy vi tính và sử
dụng phần mềm kế toán EFFECT.
- Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại công ty SVC:
Bộ phận kế toán của công ty bao gồm: kế toán trưởng, kế toán thu, kế toán chi,
kế toán tài sản cố định – công cụ dụng cụ và thủ quỹ.
38
Kế toán trưởng
Kế toán thu
Thủ quỹ
Kế toán chi
Kế toán TSCĐ - CCDC
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại công ty SVC
Kế toán trưởng:
• Lập báo cáo tài chính và báo cáo phân tích tình hình kinh doanh của công ty
• Đảm bảo công tác kế toán theo đúng chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam.
• Tham mưu đề xuất các giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả, cung cấp và phân
tích các thông tin tài chính giúp lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định về chính
sách kinh tế tài chính phù hợp với điều kiện kinh doanh và định hướng phát triển
của công ty.
Kế toán thu:
• Theo dõi các khoản doanh thu phát sinh trong công ty như doanh thu cho
thuê biệt thự, doanh thu giặt ủi, doanh thu nước uống, doanh thu điện-nước, doanh
thu nhà hàng….
• Liên hệ đặt in hóa đơn và xuất hóa đơn thuế giá trị gia tăng cho khách hàng
• Theo dõi các khoản công nợ phải thu của công ty
• Lập báo cáo thuế giá trị gia tăng đầu ra, tình hình sử dụng hóa đơn, báo cáo
điện-nước, báo cáo tiền đặt cọc của khách, báo cáo phân tích tình hình doanh thu
tháng.
Kế toán chi:
• Thanh toán các khoản phải trả phát sinh của công ty
• Tính lương cho nhân viên công ty
• Lập các báo cáo thuế còn lại ngoài báo cáo thuế giá trị gia tăng đầu vào, báo
cáo kho, báo cáo chi phí…
Kế toán TSCĐ – CCDC:
39
• Theo dõi TSCĐ và CCDC cả về số lượng và giá trị ở từng căn hộ, biệt thự và
văn phòng.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt tại công ty 2.2. Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động tại công ty Liên doanh
Làng Biệt thự Sài Gòn
2.2.1. Tầm nhìn, các mục tiêu của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
Tầm nhìn của công ty là là trở thành một nơi nghỉ ngơi mà khách muốn đến
nhất ở thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2020.
Hiện nay, khách hàng chủ yếu của công ty vẫn là các khách hàng nước ngoài
đi công tác và du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh. Các khách hàng này từ châu Âu
và châu Á, cụ thể phần lớn là các nước Pháp, Đức, Anh, Nga, Hàn Quốc, Trung
Quốc...
Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn hoạt động với mục tiêu sau:
- Tập trung vào phân khúc khách hàng nước ngoài
- Từng bước nâng cao doanh thu.
- Tiết kiệm chi phí hợp lý
- Đảm bảo tuyệt đối an toàn an ninh cho công ty và khách lưu trú.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp và đời sống cán bộ công nhân viên.
Để đạt được các mục tiêu trên, công ty đưa ra các biện pháp thực hiện:
a. Nâng cao doanh thu:
- Thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng: giải quyết tốt các mối quan tâm
của khách hàng, booking dễ dàng…
- Duy trì cảnh quan xanh, sạch
- Quảng cáo SVC trên tạp chí, internet, phát triển tiếp thị qua thư ký văn
phòng
- Từng bước nâng cao giá thuê nhà
b. Tiết kiệm chi phí:
- Rà soát định mức mua sắm hàng hoá định kỳ hàng tháng
- Lên kế hoạch mua sắm hợp lý
40
- Sử dụng nguồn nhân lực sẵn có để : bảo trì, xây dựng, sửa chữa căn hộ
- Phân loại trang thiết bị đã hỏng và còn sử dụng được để sửa chữa và thay thế
dần
c. An toàn an ninh:
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định phòng cháy chữa cháy
- Lắp đặt đầy đủ hệ thống báo cháy trong nhà khách và văn phòng
- Kiểm tra thường xuyên hệ thống camera
- Thực hiện công tác tuần tra thường xuyên
- Theo dõi cập nhật đăng ký tạm trú cho khách lưu trú và bạn bè của khách kịp
thời
d. Nâng cao tính chuyên nghiệp và đời sống cho nhân viên.
- Làm việc theo kế hoạch, theo quy trình
- Tự học hỏi để nâng cao nghiệp vụ, tăng cường việc tìm hiểu kinh nghiệm
- Nâng cao chất lượng bữa ăn cho nhân viên
- Tạo điều kiện cho nhân viên nghỉ ngơi, tham quan du lịch
- Thực hiện đầy đủ các quyền lợi cho nhân viên dựa theo thỏa ước lao động
tập thể và Luật lao động
2.2.2. Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động ở phương diện tài chính
Tổ chức công tác kế toán hiện nay tại phòng kế toán của Công ty Liên doanh
Làng Biệt thự Sài Gòn chủ yếu thực hiện việc hạch toán kế toán, quản lý tài chính
và kiểm tra giám sát thực hiện công việc kế toán. Công tác kế toán chủ yếu là công
tác kế toán tài chính. Riêng về công tác kế toán quản trị thì công ty chưa có tổ chức
thành một bộ phận kế toán quản trị riêng biệt mà chỉ dừng ở việc theo dõi doanh
thu, chi phí, lợi nhuận, … thông qua các thước đo tài chính. Cuối năm khi cần báo
cáo cho Ban Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị thì kế toán trưởng sẽ kiêm nhiệm
luôn việc đo lường thành quả hoạt động về phương diện tài chính.
Theo các Báo cáo tổng kết năm trước và phương hướng năm sau trong giai
đoạn năm 2010 – 2014 và kết quả của bảng khảo sát về đo lường thành quả hoạt
động của Công ty về phương diện tài chính (xem mẫu bảng khảo sát tại phụ lục 2 và
41
kết quả khảo sát tại phụ lục 3), công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn đặt ra
mục tiêu tài chính là “tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận cho
công ty đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán”. Các chỉ tiêu tài chính được kế
toán sử dụng để đo lường thành quả hoạt động của Công ty SVC bao gồm:
- Liên quan đến mục tiêu tăng doanh thu:
+ Sự thay đổi của doanh thu thực tế kỳ này so với doanh thu kỳ kế hoạch; Kỳ ở
đây là tháng và năm
+ Sự thay đổi của doanh thu thực tế kỳ này so với doanh thu thực tế kỳ trước
- Liên quan đến mục tiêu tiết kiệm chi phí
+ Sự thay đổi của chi phí thực tế kỳ này so với chi phí kỳ kế hoạch
+ Sự thay đổi của chi phí thực tế kỳ này so với chi phí thực tế kỳ trước
- Liên quan đến mục tiêu đảm bảo khả năng thanh toán:
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn)
- Liên quan đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho công ty:
+ Sự thay đổi của lợi nhuận trước lãi vay và khấu hao (EBITDA) thực tế kỳ này
so với EBITDA kỳ kế hoạch
+ Sự thay đổi của EBITDA thực tế kỳ này so với EBITDA thực tế kỳ trước
+ Sự thay đổi của lợi nhuận sau thuế thực tế kỳ này so với lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp kỳ kế hoạch
+ Sự thay đổi của lợi nhuận sau thuế thực tế kỳ này so với lợi nhuận sau thuế
thực tế kỳ trước
+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên doanh thu
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Để đo lường các chỉ tiêu tài chính trên, kế toán tiến hành thực hiện các công
việc như sau:
- Đầu năm, Kế toán trưởng lập dự toán kết quả kinh doanh từng tháng và cả
năm theo phụ lục 4 trên Excel để đo lường sự thay đổi của doanh thu, chi
42
phí, EBITDA và lợi nhuận sau thuế định kỳ, Ban Tổng Giám đốc sẽ xem
xét và duyệt.
- Hàng tháng và cả năm, các khoản doanh thu và chi phí phát sinh thực tế sẽ
được tổng hợp trong một bảng Báo cáo kết quả kinh doanh phát sinh thực tế
từng tháng và cả năm theo phụ lục 5 để đo lường sự thay đổi của doanh thu,
chi phí, EBITDA và lợi nhuận sau thuế định kỳ trên Excel được lấy số liệu
từ phần mềm Kế toán EFFECT.
- Cuối tháng và cuối năm, phòng Kế toán lập Bảng Kết quả thực hiện các chỉ
tiêu hoạt động kinh doanh để đo lường sự thay đổi của doanh thu, chi phí,
EBITDA và lợi nhuận sau thuế như Phụ lục 14 trên Excel dựa trên số liệu
thực tế kỳ này và kỳ trước, số liệu kỳ kế hoạch đã có ở phụ lục 4 và phụ lục
5.
- Việc đo lường hệ số thanh toán ngắn hạn và các tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu cho biết khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn và khả năng sinh lời của công ty. Các chỉ số này được tính từ
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm
như Bảng 2.1 (Bảng này được lập trên phần mềm Excel).
Tác giả lấy dữ liệu năm 2012 và năm 2013 để minh họa cho các chỉ tiêu tài
chính trên. Vì SVC là công ty liên doanh có yếu tố nước ngoài nên các báo cáo
quản trị trong nội bộ đều sử dụng đơn vị tính là USD. Do đó các số liệu mà tác giả
trình bày cũng sử dụng đơn vị tính là USD theo Bảng 2.1 và Phụ lục 14.
Bảng 2.1: Khả năng thanh toán và tỷ suất sinh lời của công ty năm 2012 và năm 2013 của công ty SVC
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
Năm 2012
1. Khả năng thanh toán
Năm 2013
Lần
3,28
1,18
%
31,19
29,62
1.1. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 2. Khả năng sinh lời 2.1. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBITDA) trên doanh thu 2.2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
%
0,06
0,05
43
2.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
%
0,39
0,37
(Nguồn: Báo cáo nội bộ công ty) Trên cơ sở báo cáo ở Phụ lục 14, Ban Tổng Giám đốc công ty SVC đánh giá
kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh: các khoản doanh thu, chi phí,
lợi nhuận trước thuế và lãi vay, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp có sự
thay đổi như thế nào giữa kỳ thực tế và kỳ kế hoạch, giữa kỳ này và kỳ trước. Nếu
các sự thay đổi đó có giá trị lớn thì chúng phát sinh từ khoản mục doanh thu, chi phí
cụ thể nào. Từ đó, công ty tìm ra nguyên nhân và giải quyết trong kỳ kế tiếp để cải
thiện tốt hơn các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở báo cáo ở Bảng 2.1, Ban
Tổng Giám đốc công ty SVC đánh giá về khả năng thanh toán và khả năng sinh lời
của công ty của năm nay có cải thiện hơn so với năm trước hay không để đo lường
thành quả hoạt động về phương diện tài chính.
2.2.3. Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động ở phương diện khách hàng
Ở phương diện khách hàng, công tác kế toán hiện tại của công ty theo dõi tổ
chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán, qua đó theo dõi chi tiết doanh thu và
công nợ theo từng khách hàng thông qua thước đo tài chính. Trong phương diện
này, kế toán chưa đo lường các thước đo phi tài chính quan trọng như thị phần, sự
trung thành của khách hàng, sự thu hút khách hàng, sự hài lòng của khách hàng.
Theo kết quả của bảng khảo sát về đo lường thành quả hoạt động của Công ty
về phương diện khách hàng (xem mẫu bảng khảo sát tại phụ lục 2 và kết quả khảo
sát tại phụ lục 3), công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn đặt ra mục tiêu liên
quan đến khách hàng là:
- Tăng các loại doanh thu theo từng khách hàng: doanh thu cho thuê nhà, nhà
hàng, tiện ích (điện nước), BC (tennis, nước uống,…), điện thoại, xe ô tô.
- Tăng mức độ đóng góp của doanh thu cho thuê dài hạn cao hơn doanh thu
cho thuê ngắn hạn. Doanh thu cho thuê dài hạn là doanh thu tính cho các khách thuê
theo tháng với thời gian thuê trên 1 tháng. Doanh thu cho thuê ngắn hạn là doanh
thu tính cho các khách thuê theo đêm với thời gian thuê dưới 1 tháng. Nếu mức độ
44
đóng góp của doanh thu cho thuê dài hạn cao hơn doanh thu cho thuê ngắn hạn thì
công ty đang hoạt động ổn định.
Hàng tháng và hàng năm, Kế toán trưởng lập báo cáo cho Ban Tổng Giám đốc
và Hội đồng quản trị liên quan đến các chỉ tiêu tài chính sau:
- Doanh thu cho thuê nhà dài hạn
- Doanh thu cho thuê nhà ngắn hạn
- Tổng doanh thu cho thuê nhà, nhà hàng, tiện ích (điện nước), BC (tennis,
nước uống,…), điện thoại, xe của từng khách hàng.
Theo sự quan sát của tác giả, kế toán tiến hành thực hiện các công việc như
sau: Cuối tháng, Kế toán trưởng lập báo cáo doanh thu cho thuê nhà theo mẫu Bảng
2.2, báo cáo tổng doanh thu theo mẫu Bảng 2.3. Các số liệu được lấy từ phần mềm
kế toán EFFECT; trong đó doanh thu được phân loại thành doanh thu ngắn hạn và
doanh thu dài hạn. Báo cáo cuối năm sẽ dựa trên tổng hợp số liệu của các tháng
trong năm.
Để minh họa cho các thước đo trong phương diện khách hàng, tác giả sử dụng
số liệu tháng 01 năm 2013 theo bảng 2.2 và bảng 2.3.
Bảng 2.2: Doanh thu cho thuê nhà tháng 01/2013
Villas
Check-in
Check-out
Long term
Short term
Amarylis FF - Mr. Moon Kwak Amarylis GF - Mr. Chen Ti Apt.09 - Mr. Hieu Frangipani FF - Mr. YB Kim Helianthus - Mr. Ray Soren Heliconia - Mrs. Hao Iris FF - Mr. Lim Orchid FF - Mr. Jimmy Papyrus FF - Ms. Anna Maria Papyrus GF - Mr. Markus Buerkli Russelia - Mr. Teak
Nights in month 31 31 31 31 31 31 31 31 31 31 31
2.000,00 3.300,00 1.400,00 2.500,00 1.760,00 3.200,00 2.500,00 3.700,00 1.900,00 3.300,00 3.300,00 ……… ………..
……………………………
18/09/2009 01/08/2010 11/11/2010 07/05/2007 22/05/2011 06/12/2010 25/09/2008 22/12/2011 23/05/2011 05/11/2009 01/07/2010 …………
17/09/2014 28/02/2015 10/11/2015 06/05/2014 21/05/2015 05/11/2016 24/09/2014 21/12/2014 22/05/2016 04/11/2015 30/06/2015 ………
…
Anthurium FF - Ms. Anne Salminen Apt.02 - Mr. Harald Tschakert Apt.03 - Mr. Gustafsson Margret
11-Jan 08-Jan 15-Jan
13-Jan 09-Jan 18-Jan
2 1 3
180,00 80,00 180,00
45
01-Jan
12-Jan
660,00
11
01-Jan 04-Jan 28-Jan 02-Jan 25-Jan 27-Jan 01-Jan 14-Jan 01-Jan 09-Jan 01-Jan 11-Jan 23-Jan 01-Jan
04-Jan 19-Jan 29-Jan 03-Jan 28-Jan 28-Jan 04-Jan 16-Jan 03-Jan 11-Jan 06-Jan 16-Jan 24-Jan 06-Jan
180,00 900,00 60,00 80,00 240,00 150,00 338,00 300,00 150,00 120,00 650,00 640,00 220,00 840,00
3 15 1 1 3 1 3 2 2 2 5 5 1 5
05-Jan 03-Jan 01-Jan 01-Jan 01-Jan
10-Jan 08-Jan 02-Jan 03-Jan 02-Jan
Apt.03 - Mr. Juhani Partnen Apt.04 - Mr. Pham Nang Duy Thong Apt.04 - Mr. Thong Apt.04 - Mr. Thong Apt.05 - Mr. Geissler Apt.05 - Mr. Rambousek Damir Apt.07 - Mr. Jilly Pleiter Apt.07 - Mr. Malene Schmidt Apt.07 - Mrs. Lam Ba Apt.08 - Mr. Jeongha Baek Apt.10 - Mr. Maija Heinilae Ficus FF - Mr. Irene Ficus FF - Mr. Irene Gisler Garcia Ficus GF - Mr. Tristan Laszok Ficus GF - Ms. Christian Fresard Frangipani GF - Mr. Anil Melwani Hibiscus FF - Mr. Koto Okayasu Iris GF - Ms. Nguyet Tran Lotus FF - Mr. Jeongha Baek Orchid GF - Mr. Richard Azevedo Total
5 5 1 2 1 522
1.100,00 300,00 340,00 260,00 272,40 38.860,00 18.240,40
Bảng 2.3: Báo cáo doanh thu tháng 01/2013
REVENUES REPORT IN 01/2013
Rent
Tenant
Villa
Tel.
Utility
BC
TOTAL
Restaura nt
Long term
Short term
MI NI BU S
2.000,00
52,3
2,49
0
0 2.054,79
0
Mr. Moon Kwak
Mr. Chen Ti
3.300,00
0
71,73
0
0 3.371,73
0
Mr. Hieu
1.400,00
3,93
5,1
3,76
0
0 1.412,79
Mr. YB Kim
2.500,00
0
0
0
0 2.500,00
0
Amarylis FF Amarylis GF Apt.09 Frangipani FF
Helianthus
1.760,00
0
0
0
0 1.760,00
0
Mr. Ray Soren Mrs. Hao
0
0 3.424,65
Heliconia
3.200,00
2,43
222,22
0
Mr. Lim
Iris FF
2.500,00
10
0
0
0 2.510,00
0
3.700,00
0
0
0
0 3.700,00
0
1.900,00
23,76
0
0
0 1.923,76
0
Mr. Jimmy Ms. Anna Maria
Orchid FF Papyrus FF
46
14,47
3.300,00
0
0 3.314,47
0
0
Mr. Markus Buerkli Mr. Teak
Papyrus GF Russelia
3.300,00
13,21
4,28
11,29
0
0 3.328,78
……….
………
0
CUSTOM
0 2.211,93
0 2.211,93
0
0
0
18.240,40
36,61
0
0 8.331,55
………. CUSTOME R ( OTHERS ) SHORT TERM
SHORT TERM
TOTAL
38.860,00 18.240,40 156,71
305,82
15,05
2.211,93
0
59.789,9 1
(Nguồn: Báo cáo nội bộ công ty) Trước năm 2011, công ty chỉ cho thuê theo tháng (thời gian thuê ít nhất là một
tháng). Từ năm 2011, chính sách đó bị bỏ và công ty áp dụng chính sách mới là vừa
cho thuê theo tháng và vừa cho thuê theo đêm. Vì lượng khách thuê dài hạn giảm
nhiều do khách quốc tế công tác tại Tp. HCM hết thời gian hợp đồng làm việc hoặc
họ lựa chọn một nơi khác để thuê. Theo Ban Tổng Giám đốc, việc phân biệt doanh
thu cho thuê ngắn hạn và doanh thu cho thuê dài hạn báo hiệu mức độ ổn định của
hoạt động kinh doanh. Nếu doanh thu cho thuê dài hạn lớn hơn doanh thu cho thuê
ngắn hạn thì công ty có mức độ hoạt động kinh doanh ổn định. Tuy nhiên, nếu
doanh thu dài hạn giảm xuống mà tương quan giữa doanh thu dài hạn và doanh thu
ngắn hạn không thay đổi thì báo hiệu tình hình bất ổn trong hoạt động kinh doanh.
Để đưa ra giải pháp trong chương 3, tác giả đã thực hiện khảo sát thực trạng
hiện nay về sự hài lòng của khách hàng đối với công ty SVC theo Phụ lục 6 - Phiếu
khảo sát sự hài lòng của khách hàng. Vì công ty SVC là công ty kinh doanh trong
lĩnh vực dịch vụ khách sạn nên khách hàng của công ty sẽ quan tâm đến chất lượng
dịch vụ và giá cả. Vì vậy, Bảng khảo sát bao gồm 5 nhóm yếu tố: Nhân viên, Môi
trường nơi ở, Chất lượng của căn hộ, Ăn uống, Giá cả. Trong đó, bốn nhóm yếu tố
Nhân viên, Môi trường nơi ở, Chất lượng của căn hộ, Ăn uống phản ánh chất lượng
dịch vụ của công ty SVC. Các chỉ tiêu trong Bảng khảo sát được đánh giá theo 5
mức độ: rất không đồng ý (1 điểm), không đồng ý (2 điểm), trung bình (3 điểm),
đồng ý (4 điểm), rất đồng ý (5 điểm). Tác giả đưa ra các yếu tố chính này dựa trên
các Website đặt phòng trực tuyến trên mạng phổ biến như www.agoda.com,
www.booking.com, www.hotels.com. Đối tượng khách hàng mà công ty khảo sát là
47
khách quốc tế, vì đây là đối tượng khách hàng mục tiêu. Với sự hỗ trợ của trung tâm
kinh doanh, tác giả luận văn đã tiến hành lấy phiếu thăm dò 40 khách hàng trong
phân khúc khách hàng mục tiêu (khách quốc tế) vào tháng 03/2014 (Phụ lục 7-
Danh sách khách hàng khảo sát).
Qua quá trình xử lý trên Excel cho ra kết quả khảo sát ở Phụ lục 8: tỷ lệ khách
hàng quan tâm đến chất lượng dịch vụ hơn giá cả là 87%, trong khi tỷ lệ khách hàng
quan tâm giá cả hơn chất lượng dịch vụ là 13%. Điều này cho thấy chất lượng dịch
vụ là yếu tố trọng tâm quyết định việc làm hài lòng khách hàng. Khảo sát sự hài
lòng của khách hàng để công ty biết được cần phải cải thiện quy trình nào trong
phương diện quy trình kinh doanh nội bộ để làm tăng sự hài lòng khách hàng. Vì
điểm trung bình của chất lượng dịch vụ (trung bình cộng của 4 nhóm yếu tố Nhân
viên, Môi trường nơi ở, Chất lượng của căn hộ, Ăn uống) là 4,0 nên công ty SVC
cần phải cải thiện các quy trình kinh doanh nội bộ liên quan đến các yếu tố có điểm
từ 4,0 trở xuống để tăng sự hài lòng của khách hàng.
2.2.4. Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
Theo kết quả của bảng khảo sát về đo lường thành quả hoạt động của Công ty
về phương diện khách hàng (xem mẫu bảng khảo sát tại phụ lục 2 và kết quả khảo
sát tại phụ lục 3), công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn đặt ra mục tiêu liên
quan đến các quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ là:
- Hoàn thiện các quy trình theo các phòng ban, bộ phận
- Tăng hiệu quả sử dụng các căn hộ cho thuê
Trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ, Ban Tổng Giám đốc chỉ sử
dụng thước đo phi tài chính duy nhất là Công suất cho thuê căn hộ: được tính bằng
cách lấy tổng số đêm mà công ty bán được chia cho tổng số đêm của các căn hộ khả
dụng trong kỳ. Đối với mục tiêu Hoàn thiện các quy trình theo các phòng ban, bộ
phận: Công ty chỉ dừng ở việc có các quy trình làm việc cho các nhân viên, chứ
không có thước đo đo lường.
Các quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ của công ty được thiết lập theo các
phòng, bộ phận. Mỗi phòng, bộ phận sẽ có một quy trình hoạt động thuộc lĩnh vực
48
chuyên môn của mình. Cụ thể như sau:
Bộ phận nhà hàng
• Quy trình quản lý kho thực phẩm
• Quy trình phục vụ ẩm thực ở nhà hàng
Bộ phận bảo vệ
• Quy trình thực hiện an ninh, phòng cháy chữa cháy
Bộ phận bảo trì
• Quy trình quản lý kho thiết bị
• Quy trình bảo trì nhà và các thiết bị
• Quy trình vệ sinh hồ bơi và quang cảnh xung quanh
Bộ phận phục vụ phòng
• Quy trình phục vụ phòng
Trung tâm kinh doanh
• Quy trình check-in và check-out
• Quy trình giải quyết các mối quan tâm của khách
• Quy trình thực hiện Marketing
Phòng kế toán
• Quy trình kế toán thu
• Quy trình kế toán chi
• Quy trình quản lý TSCĐ – CCDC
Phòng hành chính
• Quy trình tác nghiệp và quản lý máy chấm công
• Quy trình kiểm soát văn bản
• Quy trình tuyển dụng, đánh giá, khen thưởng nhân viên
Như vậy các quy trình tập trung vào các quy trình quản lý hoạt động và quy
trình quản lý khách hàng.
Theo sự quan sát của tác giả, kế toán tiến hành tiến hành đo lường thước đo
phi tài chính công suất cho thuê căn hộ trong phương diện quy trình kinh doanh nội
bộ như sau: Từ Bảng 2.2 - Doanh thu cho thuê nhà theo tháng ở phương diện khách
49
hàng, kế toán có được tổng số đêm mà công ty bán được (ví dụ tháng 1/2013 là 522
đêm). Sau đó lấy số đó chia cho tổng số đêm của các căn hộ khả dụng trong tháng,
ta sẽ có được công suất căn hộ theo tháng như trong bảng 2.4.
Công ty SVC có 2 báo cáo liên quan là: công suất căn hộ năm (trong đó theo
dõi theo từng tháng) và công suất căn hộ qua năm.
Tác giả lấy số liệu năm 2013 để minh họa cho thước đo Công suất cho thuê
căn hộ trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ theo Bảng 2.4 và Bảng 2.5.
…
No.
Items
Jan-13
Feb-13
Oct-13 Nov-13 Dec-13 Total
…
1
Total number of room nights sold (nights)
522
641
653
698
615
Bảng 2.4: Công suất căn hộ năm 2013
7.781
…
2
Total number of room nights available (nights)
1.054
952
1.054
1.020
1.054 12.648
…
3 Occupancy rate (%)
49,53
67,33
61,95
68,43
58,35
61,52
Bảng 2.5: Công suất căn hộ qua các năm Năm 2010 2011 2012 2013
Công suất căn hộ 77,19% 77,69% 61,5% 61,52%
(Nguồn: Báo cáo nội bộ công ty)
Ta thấy công suất cho thuê căn hộ của công ty SVC qua các năm 2010 đến
năm 2013 có xu hướng giảm. Như vậy, tài sản hữu hình của công ty đang bị lãng
phí do đó hiệu quả hoạt động chưa cao.
2.2.5. Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động ở phương diện học hỏi và phát triển
Theo kết quả của bảng khảo sát về đo lường thành quả hoạt động của Công ty
về phương diện học hỏi và phát triển (xem mẫu bảng khảo sát tại phụ lục 2 và kết
quả khảo sát tại phụ lục 3), công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn đặt ra mục
tiêu chủ yếu liên quan đến nguồn nhân lực:
- Nâng cao năng suất làm việc của nhân viên
- Nâng cao đời sống cho nhân viên.
50
- Tăng tính chuyên nghiệp của nhân viên
Để đạt được các mục tiêu trong phương diện học hỏi và phát triển trên, công ty
SVC sử dụng các thước đo sau:
- Doanh thu tính trung bình cho một nhân viên: lấy tổng doanh thu chia cho số
nhân viên bình quân cả năm. Số nhân viên bình quân cả năm được tính bằng
cách lấy trung bình cộng số nhân viên trong các Bảng lương cả năm.
- Thu nhập bình quân của nhân viên: lấy tổng lương chia cho số nhân viên
- Cơ cấu nhân viên công ty theo trình độ, giới tính và thâm niên công tác.
Theo sự quan sát của tác giả, kế toán trưởng và trưởng phòng hành chính tiến
hành thực hiện các công việc như sau:
- Cuối năm, Kế toán trưởng lập báo cáo Doanh thu trung bình một nhân viên
và thu nhập bình quân một nhân viên qua các năm theo mẫu ở Bảng 2.6.
trong đó, doanh thu lấy từ báo cáo tổng doanh thu cả năm theo mẫu Bảng
2.3, tổng lương và số nhân viên bình quân cả năm được tính từ các Bảng
lương trong năm.
- Trưởng phòng hành chính lập báo cáo cơ cấu nhân viên theo mẫu ở bảng 2.7
dựa theo các hợp đồng lao động.
Để minh họa cho các thước đo trong phương diện quy trình học hỏi và phát
triển, tác giả sử dụng số liệu năm 2012 và 2013:
Bảng 2.6: Doanh thu trung bình một nhân viên và thu nhập bình quân một
nhân viên năm 2012 và năm 2013
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Tổng doanh thu (USD) 699.908,93 739.299,73
Tổng lương (USD) 197.605,55 209.787,02
Số nhân viên công ty (người) 52 52
Doanh thu tính trung bình cho một nhân 13.459,79 14.217,30 viên (USD/người)
51
Thu nhập bình quân của nhân viên 3.800,11 4.034,37 (USD/người)
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động năm 2013
Phân theo trình độ
Thời hạn hợp đồng
Phân theo giới tính
STT
Trình độ
Số
Tỷ lệ
Nam
Nữ
<1 năm
≤ 3 năm
>3 năm
1
Trên đại học
2
3,85%
1
1
2
2 Đại học
10
19,23%
6
4
6
4
3
22
42,31%
16
5
1
3
18
Cao đẳng, Trung cấp
4
18
34,62%
9
10
3
9
6
Sơ cấp, lao động phổ thông
Tổng
52
30
22
4
18
30
100% (Nguồn: Báo cáo nội bộ công ty)
Ta thấy doanh thu tính trung bình cho một nhân viên có xu hướng tăng, thu
nhập bình quân của nhân viên có xu hướng tăng. Cơ cấu lao động có hợp đồng lao
động trên 3 năm chiếm số lượng nhiều. Điều này chứng tỏ người lao động gắn kết
lâu dài với công ty, am hiểu rõ về tình hình hoạt động kinh doanh.
2.3. Đánh giá thực trạng về đo lường thành quả hoạt động tại công ty
Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
2.3.1. Ưu điểm
Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn đã xác định được tầm nhìn đến
năm 2020 và có các ưu điểm trong thực trạng đo lường thành quả hoạt động theo
các phương diện sau:
Phương diện tài chính
- Công ty SVC đã xác định được mục tiêu chung của phương diện tài chính là
“tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận cho công ty”.
- Công ty đã thiết lập được các thước đo tài chính để kiểm soát hoạt động hàng
tháng và hàng năm. Nếu ban quản lý đợi đến cuối năm mới tính toán và phân
52
tích thì kết quả đã có và công ty không thể giải quyết các vấn đề kịp thời và
cải thiện các chỉ số tài chính.
- Một ưu điểm nữa của việc đo lường thành quả hoạt động ở phương diện tài
chính là công ty đã xây dựng được chỉ tiêu kế hoạch để có thể so sánh với số
liệu thực tế từng tháng và cả năm. Việc phát hiện các sai lệch sẽ giúp công ty
phát hiện nguyên nhân quan trọng từ khoản mục nào và từ đó đưa ra giải
pháp hợp lý.
Phương diện khách hàng
- Công ty chỉ theo dõi tổng doanh thu theo định kỳ hàng tháng và hàng năm để
xem xét các biến động doanh thu nhằm tìm hiểu công ty có quy mô hoạt
động có được mở rộng hay không.
- Ngoài ra, tổng doanh thu còn được chia nhỏ ra các thành phần doanh thu cho
thuê nhà, doanh thu điện nước, doanh thu nhà hàng, … để dễ dàng kiểm soát
các mức tăng giảm doanh thu định kỳ hàng tháng và hàng năm.
Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
- Trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ, công ty chỉ mới xây dựng
được các quy trình làm việc của các phòng ban, bộ phận.
- Phần lớn không có thước đo cụ thể để kiểm soát các quy trình đó. “Công suất
căn hộ” là thước đo duy nhất mà công ty theo dõi về tình hình sử dụng tài
sản.
Phương diện học hỏi và phát triển
- Công ty chỉ có các thước đo đo lường thành quả hoạt động liên quan đến
nguồn nhân lực: năng suất làm việc của nhân viên, thu nhập của nhân viên,
cơ cấu lao động theo thời hạn hợp đồng nhằm tìm hiểu năng lực của nhân
viên công ty SVC.
2.3.2. Hạn chế
Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn chưa xây dựng chiến lược cạnh
tranh cho tổ chức. Nhìn chung, công ty đang chủ yếu sử dụng các thước đo tài chính
(doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…) và chỉ sử dụng một số ít các thước đo phi tài
53
chính như công suất cho thuê căn hộ, cơ cấu lao động của nhân viên để đo lường
thành quả hoạt động. Các thước đo tài chính là các thước đo thể hiện kết quả trong
quá khứ, còn các thước đo phi tài chính thể hiện các yếu tố định hướng cho kết quả
tài chính trong tương lai Nếu công ty sử dụng nhiều thước đo tài chính và quá ít các
thước đo phi tài chính (một hệ thống đo lường thành quả không cân bằng) thì công
ty không xác định đầy đủ các yếu tố định hướng cho kết quả tài chính trong tương
lai. Do đó, các thước đo đo lường thành quả hoạt động hiện nay của công ty SVC
chỉ hướng đến mục tiêu trong ngắn hạn mà không quan tâm đến mục tiêu dài hạn.
Để xây dựng một hệ thống đánh giá thành quả hoạt động một cách toàn diện
trong chương 3, tác giả nêu ra các hạn chế trong thực trạng đo lường thành quả hoạt
động theo các phương diện sau:
Phương diện tài chính
- Công ty SVC đã xác định được mục tiêu chung của phương diện tài chính là
“tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận cho công ty”.
Nhưng các thước đo đưa ra gắn với số tổng cộng. Mục tiêu tiết kiệm chi phí
phải theo dõi ở thước đo chi phí hoạt động/ 1 đêm cho thuê sẽ hợp lý hơn.
Ngoài ra thành quả hoạt động cuối cùng “tối đa hóa lợi nhuận” phải có thêm
thước đo có thể so sánh với ngành kinh doanh của công ty. Vì công ty có lợi
nhuận nhưng lợi nhuận công ty mang lại quá thấp so với bình quân ngành thì
công ty cũng đang hoạt động không hiệu quả.
Phương diện khách hàng
- Công ty không đo lường việc giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng
mới và thị phần. Vì chúng thể hiện kết quả mà công ty thành công trong
phương diện khách hàng nên công ty cần phải thiết lập thêm các mục tiêu và
thước đo này.
- Mặc dù Ban Tổng Giám đốc coi trọng “khách hàng là thượng đế” nhưng từ
trước đến nay chưa có bất kỳ cuộc khảo sát sự hài lòng của khách hàng. Đây
là yếu tố cực kỳ quan trọng để tìm hiểu xem khách hàng hài lòng và không
hài lòng ở điểm nào. Từ đây công ty xác định những quy trình quan trọng
54
cần được cải tiến trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ để làm tăng
hài lòng khách hàng, giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới và gia
tăng thị phần.
- Công ty chỉ dừng lại xây dựng các quy trình hoạt động của các phòng ban và
Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
“Công suất căn hộ” là thước đo duy nhất trong phương diện quy trình kinh
doanh nội bộ thể hiện mục tiêu tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Nhu cầu xây
dựng các mục tiêu và thước đo cụ thể trong phương diện này là rất cần thiết
- Bên cạnh mục tiêu tăng hiệu quả sử dụng tài sản, công ty SVC cần phải xây
để tăng hiệu quả hoạt động của các quy trình.
dựng thêm mục tiêu cải thiện chi phí trong quá trình hoạt động nhằm thúc
đẩy mục tiêu giảm chi phí trong phương diện tài chính. Để nhận biết cần phải
cải thiện loại chi phí nào, tác giả lập Bảng phân tích biến động các chi phí
dựa vào số liệu các loại chi phí thực tế của năm 2012, năm 2013; số đêm cho
thuê năm 2012 là 7.497 đêm và năm 2013 là 7.781 đêm (xem Phụ lục 15). Vì
công ty không xây dựng định mức chi phí nên tác giả sử dụng số liệu thực tế
năm 2012 để so sánh với số liệu năm 2013. Qua Bảng phân tích biến động
các chi phí này, công ty cần phải cải thiện 2 khoản mục chi phí có biến động
lớn và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động là: chi phí bảo trì
(0,78 USD/đêm cho thuê, chiếm tỷ trọng 8,74%) và chi phí lương (0,92
USD/đêm cho thuê, chiếm tỷ trọng 19,93%) thuộc nhóm Giá vốn hàng bán
(chi phí lương của các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động cho thuê
nhà và các dịch vụ khác: bảo trì, phục vụ phòng, nhà hàng, tiếp tân).
Phương diện học hỏi và phát triển
- Công ty chỉ mới tìm hiểu kỹ năng làm việc của nhân viên. Công ty cần phải
đo lường thêm mức độ hài lòng của nhân viên để tìm hiểu hơn về động cơ
làm việc của họ. Và nâng cao năng lực của nhân viên bằng cách tăng kỹ năng
làm việc của nhân viên và tăng động cơ làm việc của họ. Nếu nhân viên có
kỹ năng làm việc tốt nhưng không có động cơ làm việc thì kết quả có được
55
trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ không cao. Nếu nhân viên có
động lực làm việc tốt nhưng có kỹ năng thấp thì kết quả có được trong
phương diện quy trình kinh doanh nội bộ cũng không cao. Do đó, năng lực
của nhân viên phải có sự kết hợp giữa kỹ năng làm việc và động cơ làm việc
của họ.
- Về công nghệ thông tin, văn hóa và sự gắn kết trong tổ chức, công ty cũng
chưa xây dựng các mục tiêu và thước đo để đánh giá liên quan 2 nguồn lực
này. Mà chúng ta đã biết nhân viên trong công ty có năng lực làm việc tốt
nhưng không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và sự gắn kết giữa các
nhân viên cũng như chia sẻ kinh nghiệm làm việc thì sẽ không đạt hiệu quả
cao.
Như vậy, công ty cần phải thiết lập các mục tiêu và thước đo thích hợp cho
phương diện học hỏi và phát triển. Con người cùng với nguồn lực thông tin
và nguồn vốn văn hóa sẽ tạo ra kết quả vượt trội cho các phương diện quy
trình kinh doanh nội bộ, khách hàng và tài chính.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là các nhà quản lý của công ty Liên
doanh Làng Biệt thự Sài Gòn chỉ chú trọng vào các thước đo tài chính để đo lường
thành quả hoạt động, không quan tâm đến các thước đo đo lường tài sản vô hình cùa
công ty: sự trung thành của khách hàng, các quy trình kinh doanh nội bộ then
chốt…
Tóm lại, thực trạng về đo lường thành quả hoạt động hiện nay của công ty có
rất nhiều vấn đề cần phải thay đổi. Công ty chưa có chiến lược cụ thể. Các mục tiêu
và thước đo đưa ra ở từng phương diện không gắn kết với nhau để thấy được mối
quan hệ nhân quả. Đặc biệt phương diện kinh doanh nội bộ chỉ có một thước đo mà
phương diện kinh doanh nội bộ là phương diện tạo ra kết quả cho 2 phương diện
khách hàng và phương diện tài chính.
56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Hiện nay, công ty chú trọng vào các thước đo tài chính, việc xây dựng thước
đo phi tài chính vẫn là vấn đề cần phải giải quyết. Việc đo lường thành quả hoạt
động của công ty chủ yếu dựa vào báo cáo với những con số chỉ phản ánh quá khứ,
mang tính chung chung như việc hoàn thành nhiệm vụ được giao, thiếu thước đo cụ
thể. Các phương diện tài chính, khách hàng, học hỏi và phát triển có các thước đo
nhưng các thước đo này rời rạc, mang tính chủ quan và chưa hướng đến chiến lược
của công ty. Đặc biệt phương diện quy trình học hỏi và phát triển, công ty chưa xây
dựng được các thước đo mà chỉ dừng lại ở các quy trình để nhân viên làm việc theo
quy trình.
Những thay đổi của nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã đưa đến cho Công ty
những cơ hội và thách thức, đòi hỏi Công ty phải xây dựng chiến lược hoạt động
hợp lý, xây dựng hệ thống đo lường thành quả hoạt động để từng bước giúp Công ty
khẳng định được vị trí vai trò trong ngành dịch vụ khách sạn.
57
CHƯƠNG 3:
XÂY DỰNG BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM TRONG
ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
LIÊN DOANH LÀNG BIỆT THỰ SÀI GÒN
3.1. Quan điểm xây dựng bảng cân bằng điểm
Tác giả vận dụng BSC trong đo lường thành quả hoạt động chung của cả công
ty, không phân tầng xuống các phòng ban, nhóm và nhân viên. Xây dựng Bảng cân
bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại công ty Liên doanh Làng Biệt thự
Sài Gòn bao gồm:
- Xác định tầm nhìn, chiến lược để tạo nền tảng cơ sở xây dựng công cụ đo lường
thành quả hoạt động tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn.
- Xác lập các mục tiêu và xây dựng bản đồ chiến lược các mục tiêu của bảng cân
bằng điểm xuất phát từ tầm nhìn, chiến lược của Công ty.
- Xác định các thước đo thích hợp với từng mục tiêu trong từng phương diện tài
chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển, làm cơ sở
để đo lường việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong bản đồ chiến lược.
- Tính toán các chỉ tiêu cho các thước đo của bốn phương diện, dùng làm cơ sơ
sở cho việc đo lường và đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu, đồng thời xác định
các hành động cần thực hiện để đạt được các chỉ tiêu được đề ra.
3.2. Quy trình xây dựng và triển khai bảng cân bằng điểm tại Công ty
Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
Bước 1: Chuẩn bị:
Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn cần thành lập bộ phận chuyên trách về
bảng cân bằng điểm, gọi là “nhóm BSC”. Nhóm BSC nên bao gồm: thành viên Ban
Tổng Giám Đốc, kế toán trưởng, phụ trách các phòng ban, chuyên gia tư vấn (nếu
có). Trong nhóm BSC, bầu ra người thiết kế, có vai trò trung tâm trong quá trình
xây dựng bảng cân bằng điểm. Người thiết kế nên là kế toán vì bảng cân bằng điểm
là một công cụ kế toán quản trị nên đòi hỏi phải có một người am hiểu về kế toán và
hệ thống các thước đo đo lường thành quả hoạt động.
58
Bước 2: Phỏng vấn từng nhà quản lý để thu thập các ý kiến về tầm nhìn và chiến
lược của Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn, những mục tiêu và thước đo
dự kiến của bảng cân bằng điểm tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn.
Sau khi cung cấp các tài liệu sơ bộ về tầm nhìn, chiến lược, và giới thiệu về bảng
cân bằng điểm, người thiết kế phỏng vấn từng nhà quản lý cấp cao của SVC nhằm
thu thập các ý kiến về chiến lược của công ty, các mục tiêu và thước đo dự kiến.
Việc xây dựng các mục tiêu, thước đo luôn được chú trọng sao cho phù hợp với tình
hình hoạt động hiện tại và quá khứ tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn,
tình hình thị trường, quy định của pháp luật…
Bước 3: Thiết lập các mục tiêu và thước đo sơ bộ từng phương diện, xác định mối
quan hệ nhân quả giữa các mục tiêu - trên cơ sở đó thành lập bản đồ chiến lược các
mục tiêu.
Nhóm BSC tiến hành tổng hợp các mục tiêu và thước đo dự kiến sau khi phỏng vấn
riêng rẽ các nhà quản lý của Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn. Tổ chức
cuộc hội thảo giữa các nhà quản lý nhằm thống nhất bảng cân bằng điểm sơ bộ với
mục tiêu và thước đo cụ thể cho từng phương diện. Xác định mối quan hệ nhân–quả
giữa các mục tiêu - trên cơ sở đó thành lập bản đồ chiến lược các mục tiêu.
Mỗi phương diện của bảng cân bằng điểm có thể có nhiều hơn 4 đến 5 thước đo, và
chưa cần thiết phải chọn ra những thước đo tiêu biểu.
Bước 4: Nhóm BSC tiến hành phỏng vấn mỗi nhà điều hành cấp cao về bảng cân
bằng điểm dự kiến tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn và tìm các biện
pháp thực hiện mục tiêu chiến lược bảng cân bằng điểm.
Bước 5: Tiến hành cuộc hội thảo giữa các nhà quản lý cấp cao và cấp trung SVC
nhằm xác định thước đo sẽ sử dụng để đo lường; nguồn thông tin cần thiết cho
thước đo; cách thức thu thập nguồn thông tin này; và tiến hành thảo luận kế hoạch
thực hiện bảng cân bằng điểm.
Bước 6: Thống nhất kế hoạch thực hiện bảng cân bằng điểm bao gồm việc triển
khai truyền đạt bảng cân bằng điểm đến mọi nhân viên, biến bảng cân bằng điểm
59
thành một công cụ quản lý và phát triển hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ cho
việc thực hiện bảng cân bằng điểm.
Bước 7: Thực hiện:
Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn cần phổ biến chiến lược và công cụ
bảng cân bằng điểm đến toàn thể cán bộ người lao động trong công ty, nhóm BSC
phải đảm bảo chiến lược phát triển của công ty được cán bộ người lao động hiểu
thông suốt và những thắc mắc về bảng cân bằng điểm cần được giải đáp thỏa đáng.
Bên cạnh đó, công ty Cổ phần Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn cần cải tiến phần
mềm công nghệ thông tin hay thiết lập các bảng biểu cần thiết phục vụ cho việc
thống kê các số liệu chi tiết, nhằm tính toán các thước đo được nhanh chóng và dễ
dàng.
Từng bộ phận trong Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn sẽ được phân công
đảm nhiệm việc thu thập và nhập số liệu đúng và chính xác để tính toán các thước
đo kịp thời.
Việc dự trù kinh phí cho việc thực hiện bảng cân bằng điểm- như chi phí nhân sự,
chi phí tư vấn (nếu có), chi phí đầu tư về công nghệ thông tin…cũng là điều cần
thiết để việc áp dụng bảng cân bằng điểm tại SVC đạt hiệu quả cao.
Bước 8: Đánh giá
Định kì mỗi tháng hoặc quý, tình tình thực hiện mục tiêu và thước đo bảng cân bằng
điểm sẽ được đánh giá và báo cáo cho ban lãnh đạo công ty. Cuối mỗi kì, mỗi năm,
Ban Tổng Giám Đốc cũng cần tổng kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện chiến
lược và bảng cân bằng điểm đến toàn thể cán bộ người lao động trong công ty; từ đó
mọi người trong công ty có thể chia sẻ cách thức thực hiện thành công và hiệu quả
của mình, rút kinh nghiệm và cải tiến những mặt chưa đạt; đồng thời công ty cũng
nên tuyên dương và khen thưởng những cá nhân thực hiện tốt công việc được giao.
3.3. Tầm nhìn và chiến lược của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài
Gòn
Tầm nhìn của Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn hiện nay được xác
định là “trở thành một nơi nghỉ ngơi mà khách muốn đến nhất ở thành phố Hồ Chí
60
Minh vào năm 2020”. Tuy nhiên, tầm nhìn này lại chưa thể định hướng hoạt động
rõ ràng cho Công ty trong tương lai. Dựa vào khảo sát Ban Tổng Giám đốc về Bảng
cân bằng điểm (xem Phụ lục 11), công ty SVC là công ty cho thuê căn hộ nên công
suất cho thuê căn hộ trên 90% thể hiện việc trở thành một nơi nghỉ ngơi mà khách
muốn đến nhất ở thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, tầm nhìn của Công ty SVC nên
được xây dựng là “trở thành một nơi nghỉ ngơi mà khách muốn đến nhất ở
thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2020 với công suất cho thuê căn hộ trên
90%”.
Như đánh giá trong mục 2.3.2. Hạn chế, công ty Liên doanh Làng Biệt thự
Sài Gòn chưa xây dựng chiến lược cạnh tranh nên việc xây dựng chiến lược cạnh
tranh là cấp thiết trong việc xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả
hoạt động. Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực khách sạn cho thuê theo tiêu chuẩn
quốc tế nên chất lượng dịch vụ phải đặt lên hàng đầu. Mặc khác, cạnh tranh trong
ngành kinh doanh dịch vụ khách sạn hiện nay rất lớn nên yếu tố giá cả cũng ảnh
hưởng rất lớn đến đến sự lựa chọn thuê nơi ở của khách hàng. Căn cứ vào khảo sát
Ban Tổng Giám đốc về Bảng cân bằng điểm (xem Phụ lục 11), công ty Liên doanh
Làng Biệt thự Sài Gòn nên xây dựng chiến lược là : “Cung cấp chất lượng dịch vụ
khách sạn tốt nhất cho khách hàng với giá cả hợp lý”. Để đạt được tầm nhìn
trên, chiến lược của Công ty cụ thể trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020 như
sau:
- Tăng doanh thu, giảm chi phí và gia tăng giá trị cho cổ đông công ty
- Cung cấp dịch vụ khách sạn tốt nhất cho phân khúc khách hàng mục tiêu là
khách quốc tế nhằm mở rộng thị phần mục tiêu. Công ty cần chú trọng công tác
chăm sóc khách hàng: khảo sát sự hài lòng của khách hàng để phục vụ khách
hàng tốt hơn, kịp thời giải quyết các mối quan tâm của khách hàng
- Nâng cao năng lực quản lý, cải tiến các quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất với giá cả hợp lý
- Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống thông tin, tăng cường
sự chia sẻ kiến thức trong công ty
61
3.4. Xây dựng bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại
công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
Từ tầm nhìn và chiến lược phát triển của SVC, tác giả tiến hành vận dụng
Bảng cân bằng điểm để chuyển tầm nhìn và chiến lược phát triển của công ty thành
những mục tiêu và thước đo cụ thể trên bốn phương diện: tài chính, khách hàng,
quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển.
3.4.1. Xác định các mục tiêu và bản đồ chiến lược của bảng cân bằng điểm 3.4.1.1. Mục tiêu của phương diện tài chính
Thành quả trong phương diện tài chính cung cấp kết quả cuối cùng về sự
thành công của chiến lược của một công ty kinh doanh vì lợi nhuận nói chung và
công ty Liên doanh Làng Biệt thư Sài Gòn nói riêng. Các thành quả có được trong
các phương diện khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển chỉ
có ý nghĩa khi chúng đưa đến kết quả trong phương diện tài chính.
Công ty đưa ra 3 mục tiêu trong phương diện tài chính:
- Tăng trưởng doanh thu: Bất kỳ công ty nào muốn phát triển công việc kinh
doanh của mình cũng đều đặt ra mục tiêu là tăng trưởng doanh thu trong phương
diện tài chính. Do đó, công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn cũng không phải
ngoại lệ. Việc cung cấp chất lượng dịch vụ khách tốt nhất cho khách hàng của công
ty SVC sẽ giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Doanh thu tăng lên
dẫn đến tăng lợi nhuận của công ty.
- Giảm chi phí: Để công ty có thể thực hiện được chiến lược cung cấp cho
khách hàng dịch vụ tốt nhất với giá cả hợp lý, đòi hỏi công ty phải đặt ra mục tiêu
giảm chi phí, trên cơ sở đó công ty SVC mới có thể đưa ra được một mức giá cạnh
tranh hơn nhằm thu hút khách hàng. Do đó, mục tiêu giảm cho phí trong phương tài
chính là cần thiết. Đồng thời, việc giảm chi phí cũng giúp công ty gia tăng được giá
trị tăng thêm cho cổ đông. Do đặc thù của Công ty SVC là công ty kinh doanh cho
thuê căn hộ nên kết quả đầu ra đồng nhất với đơn vị tính là số đêm cho thuê. Do đó,
62
việc hạ thấp chi phí tại Công ty được thực hiện bằng cách giảm chi phí hoạt động
tính cho 1 đêm cho thuê.
- Gia tăng giá trị cho cổ đông: Đây là mục tiêu cốt lõi mang yếu tố dài hạn
trong phương diện tài chính. Mục tiêu gia tăng giá trị cho cổ đông được thúc đẩy từ
2 mục tiêu: giảm chi phí và tăng trưởng doanh thu. Để thành công về phương diện
tài chính, các công ty hoạt động theo hình thức cổ phần nói chung và Công ty Liên
doanh Làng Biệt thự Sài Gòn nói riêng đều phải hướng đến mục tiêu gia tăng giá trị
cho cổ đông.
Các mục tiêu của phương diện tài chính do tác giả đề xuất ở trên, đã được tác
giả thực hiện khảo sát lấy ý kiến từ các thành viên Hội Đồng Quản Trị, Ban Tổng
Giám Đốc, và đã thu được kết quả khảo sát với tỷ lệ % ý kiến đồng ý trên tổng mẫu
khảo sát là 100% (xem phụ lục 11).
3.4.1.2. Mục tiêu của phương diện khách hàng
Xuất phát từ chiến lược đã lựa chọn, công ty tập trung vào cạnh tranh ở phân
khúc khách hàng mục tiêu là khách quốc tế. Tập hợp giá trị mà công ty xác định là
chất lượng tốt nhất với giá cả hợp lý cho khách hàng nhằm làm tăng sự hài lòng của
khách hàng, giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Phương diện khách
hàng bao gồm các mục tiêu có tác động trực tiếp đến mục tiêu tăng trưởng doanh
thu của phương diện tài chính và có 4 mục tiêu sau:
- Tăng sự hài lòng khách hàng: Trước hết là công ty phải tiến hành khảo sát
khách hàng mục tiêu để xác định những yếu tố giá trị mà khách hành mong đợi.
Việc tiến hành khảo sát khách hàng mục tiêu để có thông tin phản hồi về những yếu
tố giá trị mà công ty đã cung cấp cho khách hàng, làm cơ sở cho việc dự đoán thị
phần (phương diện khách hàng) và tăng trưởng doanh thu (phương diện tài chính)
trong tương lai, đồng thời là thông tin cần thiết giúp công ty tiến hành cải thiện quy
trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển. Như đã đề cập trong mục 2.3.2. Hạn
chế, qua khảo sát khách quốc tế, hai yếu tố giá trị mà khách hàng mong đợi công ty
SVC cung cấp là chất lượng dịch vụ và giá cả. Trong đó, chất lượng dịch vụ là yếu
tố trọng tâm quyết định việc làm hài lòng khách hàng. Công ty SVC phải cải thiện
63
các quy trình kinh doanh nội bộ liên quan đến các yếu tố có chỉ số điểm thấp thông
qua khảo sát: Ăn uống (3,6), Hồ bơi sạch sẽ (4,0), Giải quyết các mối quan tâm của
khách nhanh chóng (4,0), Nhân viên giao tiếp bằng ngoại ngữ thành thạo (4,0),
Check-in và check-out dễ dàng và nhanh chóng (4,0) để cung cấp chất lượng dịch
vụ tốt hơn và tăng sự hài lòng của khách hàng.
- Giữ chân khách hàng cũ: Mục tiêu tăng sự hài lòng của khách hàng thúc đẩy
mục tiêu giữ chân khách hàng cũ. Nhằm duy trì hoặc tăng thị phần khách hàng mục
tiêu, tổ chức sẽ bắt đầu bằng việc giữ chân khách hàng cũ trong phân khúc này. Nếu
công ty không giữ chân được khách hàng cũ thì thị phần khách hàng mục tiêu đã
mất đi một lượng khách có thể mang lại doanh thu và tạo ra lợi nhuận cho công ty.
Mục tiêu này giúp thúc đẩy thực hiện thành công mục tiêu thị phần trong phương
diện khách hàng
- Thu hút khách hàng mới: Mục tiêu tăng sự hài lòng của khách hàng thúc đẩy
mục tiêu thu hút khách hàng mới. Để gia tăng thị phần khách hàng mục tiêu, việc
thu hút khách hàng mới cũng rất quan trọng vì SVC là công ty kinh doanh trong
ngành dịch vụ khách sạn nên khách hàng thay đổi liên tục. Trước năm 2011, lượng
khách của công ty ổn định do chủ yếu là khách nước ngoài thuê để làm việc lâu dài
tại TP.HCM. Nhưng từ năm 2011 lượng khách hàng thuê dài hạn giảm xuống nhiều.
Do khách nước ngoài làm việc tại TP.HCM phải về nước hoặc khách có nhiều sự
lựa chọn ở nơi khác như các căn hộ ở quận 2 hoặc quận 7. Thu hút khách hàng mới
bao gồm 2 đối tượng chính là khách đi công tác và đi du lịch tại TP.HCM sẽ làm
tăng thị phần và từ đó tăng doanh thu. Mục tiêu này giúp thúc đẩy thực hiện thành
công mục tiêu thị phần trong phương diện khách hàng.
- Mở rộng thị phần khách hàng mục tiêu: Đây là mục tiêu thể hiện quy mô
hoạt động của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn. Mục tiêu “Mở rộng thị
phần khách hàng mục tiêu” được thúc đẩy từ 3 mục tiêu: “Giữ chân khách hàng cũ”,
“Thu hút khách hàng mới” và “Tăng sự hài lòng của khách hàng”. Vì công ty Liên
doanh Làng Biệt thự Sài Gòn ở TP.HCM và khách hàng mục tiêu của công ty SVC
64
là khách quốc tế nên thị phần khách hàng mục tiêu của công ty được xác định dựa
vào thị trường khách quốc tế ở TP.HCM.
Các mục tiêu của phương diện khách hàng do tác giả đề xuất ở trên, đã được
tác giả thực hiện khảo sát lấy ý kiến từ các thành viên Hội Đồng Quản Trị, Ban
Tổng Giám Đốc, và đã thu được kết quả khảo sát với tỷ lệ % ý kiến đồng ý trên
tổng mẫu khảo sát là 100% (xem phụ lục 11).
3.4.1.3. Mục tiêu của phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
Vì chiến lược của công ty SVC là “Cung cấp chất lượng dịch vụ khách sạn
tốt nhất cho khách hàng với giá cả hợp lý” nên trong phương diện quy trình kinh
doanh nội bộ công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn cần xác định những quy
trình cần phải cải tiến để đạt được mục tiêu trong phương diện khách hàng và
phương diện tài chính:
- Cung cấp chất lượng dịch vụ tốt để làm tăng sự hài lòng của khách hàng
trong phương diện khách hàng
- Giảm chi phí, từ đó công ty đưa ra một mức giá hợp lý cho khách hàng
Căn cứ vào khảo sát sự hài lòng của khách hàng đã trình này ở Phụ lục 11,
khách hàng chọn yếu tố giá trị quan trọng nhất là chất lượng dịch vụ chiếm tỷ lệ rất
cao (87%), yếu tố giá cả chỉ chiếm tỷ lệ thấp (13%). Do đó, công ty SVC phải ưu
tiên cải tiến các quy trình hoạt động nhằm làm tăng chất lượng dịch vụ.
Như trình bày trong phần 2.3.2 về các hạn chế của phương diện quy trình kinh
doanh nội bộ, công ty phải cải thiện các quy trình kinh doanh nội bộ liên quan đến
các yếu tố có chỉ số điểm thấp thông qua khảo sát: Ăn uống (3,6), Hồ bơi sạch sẽ
(4,0), Giải quyết các mối quan tâm của khách nhanh chóng (4,0), Nhân viên giao
tiếp bằng ngoại ngữ thành thạo (4,0), Check-in và check-out dễ dàng và nhanh
chóng (4,0) để cung cấp chất lượng dịch vụ tốt hơn và tăng sự hài lòng của khách
hàng. Do đó, công ty SVC xác định các mục tiêu trong phương diện quy trình kinh
doanh nội bộ để thúc đẩy mục tiêu “Tăng sự hài lòng của khách hàng” trong
phương diện khách hàng như sau:
65
- Nâng cao hiệu quả quy trình phục vụ ẩm thực ở nhà hàng: Đây là mục tiêu
quan trọng đầu tiên trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ. Theo kết quả
khảo sát, chỉ số điểm của yếu tố Ăn uống quá thấp (3,6). Khách của ngành kinh
doanh dịch vụ khách sạn nói chung và công ty SVC nói riêng rất coi trọng ẩm thực
tại nơi họ nghỉ ngơi. Nếu điều kiện ở tốt mà dịch vụ ăn uống quá kém thì khách sẽ
không đến lần sau.
- Nâng cao hiệu quả quy trình vệ sinh hồ bơi: Theo kết quả khảo sát, chỉ số
điểm đánh giá yếu tố Hồ bơi sạch sẽ chỉ là 4,0 nên công ty SVC cần phải đưa ra
mục tiêu Nâng cao hiệu quả quy trình vệ sinh hồ bơi. Dịch vụ ở hồ bơi là dịch vụ
phụ nhưng công ty SVC không được xem nhẹ. Vì chiến lược của công ty là cung
cấp dịch vụ khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế thật tốt cho khách hàng nên các dịch
vụ cung cấp cho khách phải hoàn hảo càng tốt, trong đó có dịch vụ hồ bơi.
- Nâng cao hiệu quả quy trình giải quyết các mối quan tâm của khách: Theo
kết quả khảo sát, chỉ số điểm đánh giá yếu tố Giải quyết các mối quan tâm của
khách nhanh chóng là 4,0 và yếu tố Nhân viên giao tiếp bằng ngoại ngữ thành thạo
là 4,0 nên công ty SVC cần phải đưa ra mục tiêu Nâng cao hiệu quả quy trình giải
quyết các mối quan tâm của khách. Vì phân khúc khách hàng mục tiêu của công ty
là khách quốc tế nên khả năng giao tiếp của nhân viên bằng nhiều ngoại ngữ khác
nhau rất quan trọng. Nếu nhân viên giỏi giao tiếp nhiều ngoại ngữ thì các mối quan
tâm của khách sẽ được giải quyết nhanh chóng. Nếu các mối quan tâm của khách
hàng được giải quyết nhanh chóng thì sẽ làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Hiện
nay, nhân viên của công ty chủ yếu thông thạo tiếng Anh, tiếng Pháp. Còn khách
quốc tế thì rất đa dạng về ngôn ngữ. Nên ngoại ngữ mà nhân viên công ty cần phải
trao dồi thêm là tiếng Trung Quốc và tiếng Nga. Vì lượng khách đến từ 2 nước này
thời gian gần đây tăng cao.
- Nâng cao hiệu quả quy trình check-in và check-out: Theo kết quả khảo sát,
chỉ số điểm đánh giá yếu tố Check-in và check-out dễ dàng và nhanh chóng chỉ là
4,0 nên công ty SVC cần phải đưa ra mục tiêu Nâng cao hiệu quả quy trình check-in
66
và check-out. Công ty SVC cần phải tạo ấn tượng tốt với khách hàng ở ngay lần đầu
tiên khi đến và khi kết thúc quá trình ở nhằm tăng hình ảnh của thương hiệu SVC.
Bên cạnh các mục tiêu thúc đẩy mục tiêu “Tăng sự hài lòng của khách hàng”
trên, công ty cần xác định các mục tiêu trong phương diện quy trình kinh doanh nội
bộ thúc đẩy mục tiêu “Giảm chi phí” trong phương diện tài chính:
- Nâng cao hiệu quả quy trình bảo trì: Như đã đề cập trong mục 2.3.2. Hạn chế
về phương diện quy trình kinh doanh nội bộ, công ty cần phải cải thiện chi phí bảo
trì do chi phí bảo trì có biến động khá lớn (0,78 USD/đêm cho thuê). Do đó, công ty
SVC cần phải xác định mục tiêu “Nâng cao hiệu quả quy trình bảo trì”. Công ty cần
hoàn thiện quy trình bảo trì và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực sẵn có của bộ phận
bảo trì để: bảo trì, sửa chữa căn hộ thay vì thuê ngoài nhằm làm giảm chi phí bảo
trì.
- Tăng năng suất lao động: Như đã đề cập trong mục 2.3.2. Hạn chế về phương
diện quy trình kinh doanh nội bộ, công ty cần phải cải thiện chi phí lương do chi phí
lương có biến động rất lớn (0,92 USD/đêm cho thuê). Do đó, công ty SVC cần phải
xác định mục tiêu “Tăng năng suất lao động”. Khi năng suất lao động tăng lên thì
chi phí lương có thể được cắt giảm. Ví dụ: nhân viên phục vụ phòng vệ sinh 1 căn
hộ trung bình giảm từ 40 phút xuống còn 35 phút mà vẫn đảm bảo sự sạch sẽ của
căn hộ thì công ty không phải trả tiền lương làm thêm giờ hoặc thậm chí công ty có
thể sa thải bớt nhân viên…
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản: Vì hiện nay công ty chưa sử dụng hiệu
quả công suất của các căn hộ cho thuê (chỉ khoảng 60%) nên công ty phải đặt ra
mục tiêu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhằm giảm chi phí phân bổ cho 1 đêm
cho thuê . Vì chi phí khấu hao và chi phí thuê đất hiện nay rất lớn: chiếm khoảng
37% tổng chi phí hoạt động.
Các mục tiêu của phương diện quy trình kinh doanh nội bộ do tác giả đề xuất
ở trên, đã được tác giả thực hiện khảo sát lấy ý kiến từ các thành viên Hội Đồng
Quản Trị, Ban Tổng Giám Đốc, và đã thu được kết quả khảo sát với tỷ lệ % ý kiến
đồng ý trên tổng mẫu khảo sát là 100% (xem phụ lục 11).
67
3.4.1.4. Mục tiêu của phương diện học hỏi và phát triển
Phương diện học hỏi và phát triển là phương diện nền tảng của bảng cân bằng
điểm của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn. Các mục tiêu phương diện này
tác động trực tiếp đến các mục tiêu phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội
bộ. Dựa vào chiến lược của công ty SVC, mục tiêu của phương diện quy trình kinh
doanh nội bộ và phương diện khách hàng, phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ có 4 mục tiêu sau:
- Phát triển kỹ năng nhân viên: Công ty SVC cần xác định mục tiêu “Phát triển
kỹ năng nhân viên” để thúc đẩy các mục tiêu trong phương diện quy trình hoạt động
kinh doanh nội bộ: Nâng cao hiệu quả quy trình phục vụ ẩm thực ở nhà hàng, Nâng
cao hiệu quả quy trình vệ sinh hồ bơi, Nâng cao hiệu quả quy trình giải quyết các
mối quan tâm của khách, Nâng cao hiệu quả quy trình check-in và check-out, Nâng
cao hiệu quả quy trình bảo trì, Tăng năng suất lao động. Từ đó thúc đẩy mục tiêu
gia tăng sự hài lòng của khách hàng trong phương diện khách hàng và mục tiêu
giảm chi phí trong phương diện tài chính.
- Nâng cao sự hài lòng của nhân viên: Công ty SVC cần xác định mục tiêu
“Nâng cao sự hài lòng của nhân viên” để thúc đẩy các mục tiêu trong phương diện
quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ: Nâng cao hiệu quả quy trình phục vụ ẩm
thực ở nhà hàng, Nâng cao hiệu quả quy trình vệ sinh hồ bơi, Nâng cao hiệu quả
quy trình giải quyết các mối quan tâm của khách, Nâng cao hiệu quả quy trình
check-in và check-out, Nâng cao hiệu quả quy trình bảo trì, Tăng năng suất lao
động. Từ đó thúc đẩy mục tiêu gia tăng sự hài lòng của khách hàng trong phương
diện khách hàng và mục tiêu giảm chi phí trong phương diện tài chính. Sự hài lòng
của nhân viên về công ty sẽ thúc đẩy họ thực hiện công việc hiệu quả hơn, chất
lượng dịch vụ được cung cấp cho khách hàng tốt hơn. Nhưng cho đến nay, các nhà
quản lý tại công ty SVC vẫn chưa chú trọng đến mục tiêu này trong đo lường thành
quả hoạt động. Nếu nhân viên có kỹ năng làm việc tốt nhưng mức độ hài lòng của
nhân viên về công ty thấp thì kết quả có được trong phương diện quy trình kinh
doanh nội bộ không cao. Do đó, tăng kỹ năng làm việc của nhân viên phải kết hợp
68
với nâng cao sự hài lòng của nhân viên để nguồn nhân lực của công ty SVC được sử
dụng hiệu quả.
- Nâng cao sự sẵn sàng của thông tin trên Website: Để thúc đẩy mục tiêu
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản” trong phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ, công ty SVC cần xác định mục tiêu “Nâng cao sự sẵn sàng của thông
tin trên Website”. Với SVC hoạt động trong dịch vụ khách sạn, lượng khách đặt chỗ
qua mạng ngày càng nhiều nên thông tin về công ty, tiện ích cung cấp cho khách
hàng, giá, căn hộ trống… trên Website để khách đặt chỗ là rất quan trọng. Nếu
thông tin trên Website đặt chỗ là có loại căn hộ 2 phòng ngủ sẵn sàng cho thuê,
nhưng khi khách liên hệ với công ty và lễ tân thông báo hết loại phòng này thì
khách hàng tiềm năng này sẽ không thuê lần sau. Điều này gây sự khó chịu cho
khách hàng tiềm năng vì công ty không chuyên nghiệp. Do đó, hiệu quả sử dụng tài
sản trong tương lai sẽ thấp.
- Tăng sự chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhân viên: Các nhân viên trong công
ty sẽ có năng lực làm việc cao thấp khác nhau. Do đó, các nhân viên phải chia sẻ
kinh nghiệm với nhau để huy động được sức mạnh tập thể. Khi các nhân viên chia
sẻ kinh nghiệm với nhau thì kỹ năng làm việc của tất cả nhân viên sẽ được nâng lên.
Khi đó, họ dễ dàng hợp tác làm việc với nhau và tăng hiệu quả công việc liên quan
đến các quy trình trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ. Do đó, mục tiêu
“Tăng sự chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhân viên” thúc đẩy các mục tiêu trong
phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ: Nâng cao hiệu quả quy trình
phục vụ ẩm thực ở nhà hàng, Nâng cao hiệu quả quy trình vệ sinh hồ bơi, Nâng cao
hiệu quả quy trình giải quyết các mối quan tâm của khách, Nâng cao hiệu quả quy
trình check-in và check-out, Nâng cao hiệu quả quy trình bảo trì, Tăng năng suất lao
động.
Các mục tiêu của phương diện học hỏi và phát triển do tác giả đề xuất ở trên,
đã được tác giả thực hiện khảo sát lấy ý kiến từ các thành viên Hội Đồng Quản Trị,
Ban Tổng Giám Đốc, và đã thu được kết quả khảo sát với tỷ lệ % ý kiến đồng ý trên
tổng mẫu khảo sát là 100% (xem phụ lục 11).
69
3.4.1.5. Bản đồ chiến lược các mục tiêu của Bảng cân bằng điểm
Bản đồ chiến lược là công cụ truyền bá, báo hiệu cho mọi người biết về các
mục tiêu chính cần thiết để thực hiện chiến lược của Công ty. Nó không chỉ phản
ánh chiến lược mà còn cả văn hóa, giá trị và những điểm khác biệt riêng có của
Công ty so với đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, Bản đồ chiến lược này chỉ là những
định hướng mục tiêu cơ bản, nó có thể điều chỉnh và tùy biến sao cho phù hợp với
tình hình thực tế của Công ty trong từng giai đoạn khác nhau.
Căn cứ vào mục tiêu của 4 phương diện đã xác định ở trên, tác giả xây dựng
Bản đồ chiến lược các mục tiêu cho Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn năm
2014 như hình 3.1.
70
Gia tăng giá trị cho cổ đông
Giảm chi phí
Tăng trưởng doanh thu
Phương diện tài chính
Mở rộng thị phần khách hàng mục tiêu
Thu hút KH mới
Giữ chân KH cũ
Phương diện khách hàng
Tăng sự hài lòng của KH
Phương diện kinh doanh nội bộ
Tăng năng suất lao động
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Nâng cao hiệu quả quy trình bảo trì
Nâng cao hiệu quả quy trình vệ sinh hồ bơi
Nâng cao hiệu quả quy trình giải quyết các mối quan tâm của khách
Nâng cao hiệu quả quy trình phục vụ ẩm thực ở nhà hàng
Nâng cao hiệu quả quy trình check-in và check- out
Nâng cao sự hài lòng của nhân viên
Phát triển kỹ năng nhân viên
Phương diện học hỏi và phát triển
Tăng sự chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhân viên
Nâng cao sự sẵn sàng của thông tin trên Website
Hình 3.1: Bản đồ chiến lược các mục tiêu cho Công ty Liên doanh Làng
Biệt thự Sài Gòn năm 2014
3.4.2. Xác định các thước đo và chỉ tiêu để đo lường thành quả hoạt động
Mỗi mục tiêu trong từng phương diện sẽ có các thước đo khác nhau. Công ty
phải chọn các thước đo phù hợp nhất với mỗi mục tiêu dựa vào đặc điểm hoạt động
kinh doanh và chiến lược của tổ chức.
71
3.4.2.1. Thước đo, chỉ tiêu của phương diện tài chính
Để đạt được các mục tiêu trong phương diện tài chính, công ty SVC sử dụng
các thước đo sau: - Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Tăng trưởng doanh thu
trong phương diện tài chính. Công thức tính của thước đo này như sau:
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu = X 100% Doanh thu năm nay – Doanh thu năm trước Doanh thu năm trước
+ Để tính được chỉ tiêu của thước đo Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, ta thực hiện như
sau:
Dựa vào Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 (Phụ lục 10), tổng
doanh thu dự kiến trong năm 2014 là 813.229,70 USD.
Dựa vào Kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh trong năm 2012,
năm 2013 của công ty SVC (xem Phụ lục 14), tổng doanh thu phát sinh thực tế
trong năm 2013 là 739.299,73 USD.
Theo công tính trên, ta có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cho năm 2014 là 10%.
- Tốc độ giảm chi phí hoạt động/1 đêm cho thuê:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Giảm chi phí trong
phương diện tài chính. Công thức tính của thước đo này như sau:
= X 100% Tổng chi phí hoạt động Tổng số đêm cho thuê CP hoạt động/1 đêm cho thuê
= X 100% Tốc độ giảm chi phí hoạt động/1 đêm cho thuê CP hoạt động /1 đêm cho thuê năm nay - CP hoạt động /1 đêm cho thuê năm trước CP hoạt động /1 đêm cho thuê năm trước Đối với công ty SVC, chi phí hoạt động bao gồm chi phí liên quan đến cho
thuê (điện thoại, điện, nước, giặt ủi, chi phí thuê đất, bảo trì, truyền hình cáp,
Internet…), chi phí lương, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao.
+ Để tính được chỉ tiêu của thước đo Tốc độ giảm chi phí hoạt động/1 đêm cho
thuê, ta thực hiện như sau:
72
Dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các tháng và cả năm theo mẫu
ở Phụ lục 7, công ty tính được tổng chi phí hoạt động thực tế phát sinh năm
nay và năm trước.
Dựa vào Báo cáo Công suất căn hộ năm theo mẫu Bảng 2.4, ta tính được tổng
số đêm cho thuê của năm nay và năm trước.
Từ các số liệu tổng chi phí thực tế phát sinh năm nay và năm trước, tổng số
đêm cho thuê của năm nay và năm trước, công ty tính % CP/1 đêm cho thuê
giảm được so với năm trước theo công thức trên.
Theo cách tính trên, ta có % CP hoạt động/1 đêm cho thuê giảm được so với
năm trước thực tế qua 2 năm 2012 và 2013 lần lượt là 1,81% và 0,51%. Do đó, Ban
Tổng Giám đốc dự kiến % CP hoạt động/1 đêm cho thuê giảm được so với năm
trước cho năm 2014 là -2%.
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE):
+ Thước đo này được sử dụng cho mục tiêu gia tăng giá trị cổ đông, cho biết lợi
nhuận sau thuế Công ty đạt được bao nhiêu trên vốn chủ sở hữu được sử dụng. Đây
cũng là thước đo rất cần thiết đối với các Công ty hoạt động theo hình thức cổ phần
như Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn. Công thức tính của thước đo này
như sau:
= X 100% Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận /vốn chủ sở hữu (ROE)
+ Để tính được chỉ tiêu của thước đo Tỷ suất lợi nhuận /vốn chủ sở hữu (ROE), ta
thực hiện như sau:
Dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cả năm (Phụ lục 5), ta có số
liệu lợi nhuận sau thuế của năm
Dựa vào Bảng cân đối kế toán của công ty, ta có số liệu vốn chủ sở hữu.
Theo công thức tính trên, Tỷ suất lợi nhuận /vốn chủ sở hữu (ROE) thực tế qua
2 năm 2012 và 2013 lần lượt là 0,37% và 0,39%. Do đó, Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ
sở hữu (ROE) dự kiến cho năm 2014 là 0,41%.
73
- Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu so với ngành:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Gia tăng giá trị cho nhà cổ
đông trong phương diện tài chính. EBITDA (Earnings Before Interest, Taxes,
Depreciation, and Amortization) là lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao. Trong
Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn Việt Nam thực hiện bởi Grant
Thornton Việt Nam (công ty có uy tín trong Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn
thực hiện khảo sát các khách sạn và khu nghỉ dưỡng tập trung chủ yếu ở TP. Hà Nội
và TP.HCM), chỉ số Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu được sử dụng để so sánh hợp lý
hiệu quả hoạt động tài chính giữa các khách sạn. Vì EBITDA loại bỏ ảnh hưởng của
cơ cấu vốn (chi phí lãi vay), chính sách tính khấu hao tài sản cố định (chi phí khấu
hao) và chính sách thuế giữa các công ty (chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp). Mặc
dù công ty SVC đạt được thành quả trong chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu
(ROE) nhưng Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu của công ty thấp hơn Tỷ lệ EBITDA
trên doanh thu của ngành thì công ty SVC đang hoạt động không hiệu quả trên thị
trường và ngược lại. Do đó, bên cạnh việc sử dụng thước đo ROE, công ty nên có
thêm thước đo Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu so với ngành để thúc đẩy mục tiêu
“Gia tăng giá trị cho cổ đông” nhằm đo lường hiệu quả hoạt động tài chính một
cách toàn diện. Công thức tính của thước đo này như sau:
Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu = X 100% EBITDA Doanh thu Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu so với ngành được tính bằng cách lấy Tỷ lệ EBITDA
trên doanh thu của công ty trừ đi Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu của ngành.
Nếu Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu so với ngành là một số âm: công ty đang
hoạt động không hiệu quả trên thị trường
Nếu Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu so với ngành lớn hơn hoặc bằng 0: công ty
đang hoạt động hiệu quả trên thị trường
+ Để tính được chỉ tiêu của thước đo Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu so với ngành, ta
thực hiện như sau:
74
Dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cả năm (Phụ lục 5), ta tính
được Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu của công ty
Dựa vào Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn Việt Nam thực hiện bởi
Grant Thornton Việt Nam trên website http://www.gt.com.vn/vn/, ta có số liệu
Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu của ngành.
Theo cách tính trên, ta tính được Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu so với ngành.
Nếu Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu so với ngành lớn hơn hoặc bằng 0 thì công ty
đang hoạt động hiệu quả trên thị trường. Do đó, Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu so với
ngành trong năm 2014 nên lớn hơn 0.
Các thước đo và chỉ tiêu của phương diện tài chính do tác giả đề xuất ở trên,
đã được tác giả thực hiện khảo sát lấy ý kiến từ các thành viên Hội Đồng Quản Trị,
Ban Tổng Giám Đốc, và đã thu được kết quả khảo sát với tỷ lệ % ý kiến đồng ý trên
tổng mẫu khảo sát là 100% (xem phụ lục 12).
Các biện pháp thực hiện tác giả đề xuất để đạt được chỉ tiêu của từng thước đo
cụ thể trong phương diện tài chính của bảng cân bằng điểm Công ty Liên doanh
Làng Biệt thự Sài Gòn được nêu trong phụ lục 13.
3.4.2.2. Thước đo, chỉ tiêu của phương diện khách hàng
Để đạt được các mục tiêu trong phương diện khách hàng, công ty SVC sử
dụng các thước đo sau: - Mức độ hài lòng của khách hàng qua khảo sát:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm đạt được mục tiêu Tăng sự hài lòng của khách
hàng trong phương diện khách hàng. Vì công ty SVC hoạt động trong ngành dịch
vụ khách sạn nên khách hàng của công ty có mối quan tâm hàng đầu đến chất lượng
dịch vụ và giá cả. Do đó, Công ty SVC tiến hành khảo sát sự hài lòng của khách
hàng liên quan đến chất lượng dịch vụ và giá cả chia ra 5 nhóm yếu tố: Nhân viên,
Môi trường nơi ở, Chất lượng của căn hộ, Ăn uống, Giá cả. Trong đó, bốn nhóm
yếu tố Nhân viên, Môi trường nơi ở, Chất lượng của căn hộ, Ăn uống phản ánh chất
lượng dịch vụ của công ty SVC. Đối tượng mà công ty tiến hành khảo sát là khách
quốc tế (thuộc phân khúc khách hàng mục tiêu). Các chỉ tiêu trong Bảng khảo sát
75
được đánh giá theo 5 mức độ: rất không đồng ý (1 điểm), không đồng ý (2 điểm),
trung bình (3 điểm), đồng ý (4 điểm), rất đồng ý (5 điểm). Mức độ hài lòng của
khách hàng qua khảo sát được tính là: số trung bình cộng của 5 nhóm yếu tố khảo
sát.
+ Công ty thu thập Bảng khảo sát sự hài lòng của khách hàng qua 2 cách:
Lễ tên đưa Bảng khảo sát cho khách khi khách check-in và khách sẽ trả lại sau
khi check-out sau khi điền tất cả các thông tin khảo sát.
Trong trường hợp khách không trả lại Bảng khảo sát này sau khi check-out, lễ
tân có thể xin địa chỉ email của khách để nhờ họ làm Bảng khảo sát sự hài
lòng của khách hàng.
Theo phân tích ở Phụ lục 8: Kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng, chỉ
số hài lòng của khách hàng là 4,0 nên chỉ tiêu của mức độ hài lòng của khách hàng
qua khảo sát dự kiến trong năm 2014 là 4,1.
- Tỷ lệ % số lượng khách hàng cũ ở lại:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm đạt được mục tiêu Giữ chân khách hàng cũ
trong phương diện khách hàng. Khi khách hàng hài lòng sẽ giữ chân được khách
hàng cũ nên thước đo mức độ hài lòng của khách hàng qua khảo sát thúc đẩy thước
đo Tỷ lệ ở lại của khách hàng cũ. Do đặc thù của công ty SVC là công ty kinh
doanh dịch vụ khách sạn nên khách có thể du lịch theo các đợt khác nhau. Ví dụ:
năm nay khách du lịch đến ở nhưng năm sau họ có thể du lịch địa điểm khác, và
năm sau nữa họ có thể quay lại du lịch tại TP.HCM và ở tại công ty SVC. Vì vậy,
Tỷ lệ ở lại của khách hàng cũ được tính dựa vào số khách hàng trong vòng ba năm.
Công thức tính của thước đo này như sau:
Số khách hàng ở lại Tỷ lệ % số lượng khách hàng cũ ở lại = X 100%
Tổng số khách hàng trong 3 năm trước + Chỉ tiêu: Căn cứ vào số liệu của trung tâm kinh doanh cung cấp, tác giả tính Tỷ lệ
% số lượng khách hàng cũ ở lại qua 2 năm 2012, 2013 lần lượt là 1,49%, 1,45%.
Nên dự kiến Tỷ lệ % số lượng khách hàng cũ ở lại năm 2014 là 1,5%.
- Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng mới:
76
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu thu hút khách hàng mới
trong phương diện khách hàng. Khi khách hàng hài lòng sẽ giữ chân được khách
hàng cũ và thu hút khách hàng mới nên thước đo mức độ hài lòng của khách hàng
qua khảo sát thúc đẩy thước đo Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng mới. Công thức tính
của thước đo này như sau:
Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng mới = X 100% Số khách mới năm nay – Số khách mới năm trước Số khách mới năm trước + Chỉ tiêu: Dựa vào số lượng khách hàng mới trong năm 2011, 2012, 2013 do trung
tâm kinh doanh cung cấp, tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng mới qua các năm
2012, 2013 lần lượt là 5,2% và 6,4%. Nên dự kiến tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách
hàng mới năm 2014 là 8%.
- Thị phần khách hàng mục tiêu:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu mở rộng thị phần khách
hàng mục tiêu trong phương diện khách hàng. Việc giữ chân khách hàng cũ và thu
hút thêm khách hàng mới sẽ làm tăng thị phần khách hàng mục tiêu. Do đó các
thước đo Tỷ lệ % số lượng khách hàng cũ ở lại và Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách
hàng mới thúc đẩy thước đo Thị phần khách hàng mục tiêu. Công ty tính dựa trên
số lượt khách đến thành phố Hồ Chí Minh. Thước đo này càng cao thì khả năng
mang lại doanh thu cho công ty càng lớn. Thước đo Thị phần khách hàng mục tiêu
trong phương diện khách hàng sẽ thúc đẩy thước đo Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
trong phương diện tài chính. Công thức tính của thước đo này như sau:
Thị phần khách hàng mục tiêu =
Lượt khách quốc tế thuê X 100% Tổng lượt khách quốc tế đến TP.HCM + Chỉ tiêu:
Bảng 3.1: Tỷ lệ lượt khách quốc tế qua các năm 2012, 2013 Năm 2013 2012
Lượt khách SVC 826 805
Lượt khách TP.HCM 4.109.000 3.800.000
77
Thị phần khách hàng mục tiêu 0,020% 0,022%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu công ty và số liệu của Sở Văn hóa, thể
thao và Du lịch TP.HCM).
Vì Thị phần khách hàng mục tiêu qua các năm 2012, 2013 lần lượt là 0,020%
và 0,022% nên Thị phần khách hàng mục tiêu dự kiến cho năm 2014 là 0,025%.
Các thước đo và chỉ tiêu của phương diện khách hàng do tác giả đề xuất ở
trên, đã được tác giả thực hiện khảo sát lấy ý kiến từ các thành viên Hội Đồng Quản
Trị, Ban Tổng Giám Đốc, và đã thu được kết quả khảo sát với tỷ lệ % ý kiến đồng ý
trên tổng mẫu khảo sát là 100% (xem phụ lục 12).
Các biện pháp thực hiện tác giả đề xuất để đạt được chỉ tiêu của từng thước đo
cụ thể trong phương diện khách hàng của bảng cân bằng điểm Công ty Liên doanh
Làng Biệt thự Sài Gòn được nêu trong phụ lục 13.
3.4.2.3. Thước đo, chỉ tiêu của phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ
Để đạt được các mục tiêu trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ,
công ty SVC sử dụng các thước đo sau: - Số lần khách hàng phàn nàn về ăn uống trung bình một ngày:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Nâng cao hiệu quả quy
trình phục vụ ẩm thực ở nhà hàng trong phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ. Thước đo Số lần khách hàng phàn nàn về ăn uống trung bình một
ngày thúc đẩy thước đo Mức độ hài lòng của khách hàng qua khảo sát trong
phương diện khách hàng.
+ Đây là thước đo hoàn toàn mới của công ty SVC nên công ty có thể đo lường theo
cách sau: Hàng ngày, khách gọi dịch vụ ăn uống thì nhân viên nhà hàng sẽ ghi 1
phiếu Captian Order bao gồm các thức ăn và thức uống. Sau khi phục vụ xong, nhân
viên nhà hàng hỏi khách có hài lòng về thức ăn và thức uống hay không. Nếu khách
có phàn nàn thì nhân viên nhà hàng ghi vào sau Captain Order đó. Cuối ngày, bộ
phận nhà hàng phải tổng hợp số lần phàn nàn theo số Captain Order vào 1 file theo
dõi khách hàng. Cuối tháng và cuối năm, bộ phận nhà hàng phải thống kê Số lần
78
khách hàng phàn nàn về ăn uống trung bình một ngày trong tháng rồi báo cáo kết
quả cho Ban Tổng Giám đốc.
+ Chỉ tiêu: Thước đo này chưa được sử dụng trong năm 2013. Chính vì vậy, theo
khảo sát thực tế thành viên Hội Đồng Quản Trị và Ban Tổng Giám Đốc (Phụ lục
12), các nhà quản lý đồng ý Số lần khách hàng phàn nàn về ăn uống trung bình một
ngày trong năm 2014 là 1 lần.
- Số lần vệ sinh hồ bơi trên một ngày:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Nâng cao hiệu quả quy
trình vệ sinh hồ bơi trong phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ.
Thước đo Số lần vệ sinh hồ bơi trên một ngày thúc đẩy thước đẩy thước đo Mức độ
hài lòng của khách hàng qua khảo sát trong phương diện khách hàng.
+ Đây là thước đo hoàn toàn mới của công ty SVC nên công ty có thể đo lường theo
cách sau: Hàng ngày, nhân viên phục vụ hồ bơi phải ghi thông tin vệ sinh hồ bơi vào
thời gian nào. Và trưởng bộ phận bảo trì phải có trách nhiệm quản lý vấn đề sạch sẽ
của hồ bơi. Cuối tháng và cuối năm trưởng bộ phận bảo trì dựa vào sổ ghi thông tin
vệ sinh hồ bơi để báo cáo với Ban Tổng Giám đốc.
+ Chỉ tiêu: Thước đo này chưa được sử dụng trong năm 2013. Chính vì vậy, theo
khảo sát thực tế thành viên Hội Đồng Quản Trị và Ban Tổng Giám Đốc (Phụ lục
12), các nhà quản lý đồng ý Số lần vệ sinh hồ bơi trên một ngày trong năm 2014 là
1 lần.
- Thời gian giải quyết các mối quan tâm của khách:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Nâng cao hiệu quả quy
trình giải quyết các mối quan tâm của khách trong phương diện quy trình hoạt động
kinh doanh nội bộ. Thước đo Thời gian giải quyết các mối quan tâm của khách thúc
đẩy thước đo Mức độ hài lòng của khách hàng qua khảo sát trong phương diện
khách hàng. Mọi nhu cầu của khách đều được hồi đáp nhưng thời gian giải quyết
quá lâu thì sự hài lòng của khách hàng cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.
+ Đây là thước đo hoàn toàn mới của công ty SVC nên công ty có thể đo lường theo
cách sau: Hàng ngày, khách có vấn đề phát sinh trong quá trình ở như căn hộ của
79
khách bị ngắt điện, tủ lạnh không hoạt động, cần dịch vụ giặt ủi, cần gọi taxi… thì
lễ tân phải ghi các thông tin đó vào sổ thông tin khách hàng hằng ngày bao gồm
thông tin: ngày và giờ phát sinh, nội dung yêu cầu, bộ phận giải quyết. Sau đó, lễ
tân phải thông tin đến các bộ phận liên quan để giải quyết vấn đề của khách (thông
thường là bộ phận bảo trì, vệ sinh phòng, bảo vệ). Lễ tân yêu cầu các bộ phận liên
quan báo cáo lại ngay khi các vấn đề của khách đã giải quyết xong. Lúc này, lễ tân
sẽ ghi thêm vào sổ thông tin khách hàng hằng ngày thông tin: giờ hoàn thành và
thời gian giải quyết vấn đề của khách. Cuối tháng và cuối năm, lễ tân phải có trách
nhiệm tổng hợp thông tin Thời gian giải quyết trung bình các vấn đề của khách
bằng cách lấy tổng số thời gian giải quyết vấn đề của khách chia cho số lần yêu cầu
của khách.
+ Chỉ tiêu: Thước đo này chưa được sử dụng trong năm 2013. Chính vì vậy, theo
khảo sát thực tế thành viên Hội Đồng Quản Trị và Ban Tổng Giám Đốc (Phụ lục
12), các nhà quản lý đồng ý Thời gian giải quyết các mối quan tâm của khách trong
năm 2014 là 1 giờ.
- Số ngoại ngữ lễ tân sử dụng:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Nâng cao hiệu quả quy
trình giải quyết các mối quan tâm của khách trong phương diện quy trình hoạt động
kinh doanh nội bộ. Nếu nhân viên giỏi giao tiếp nhiều ngoại ngữ thì các mối quan
tâm của khách sẽ được giải quyết nhanh chóng. Nếu các mối quan tâm của khách
hàng được giải quyết nhanh chóng thì sẽ làm tăng sự hài lòng của khách hàng.
Thước đo Số ngoại ngữ lễ tân sử dụng thúc đẩy thước đo Mức độ hài lòng của
khách hàng qua khảo sát trong phương diện khách hàng. Vì lễ tân là người trực tiếp
giao dịch với khách hàng, mà khách của công ty SVC chủ yếu là khách quốc tế đến
từ rất nhiều nước nên số ngoại ngữ lễ tân có khả năng sử dụng càng nhiều càng tốt.
+ Hiện nay, lễ tân của công ty có thể sử dụng 2 loại ngoại ngữ là tiếng Pháp và tiếng
Anh. Ban Tổng Giám đốc đang có chính sách hỗ trợ chi phí đi học tiếng Trung
Quốc cho lễ tân nên số ngoại ngữ lễ tân sử dụng trong năm 2014 là 3.
- Thời gian check-in, check-out
80
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Nâng cao hiệu quả quy
trình check-in và check-out trong phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội
bộ. Thước đo Thời gian trung bình check-in, check-out thúc đẩy thước đo Mức độ
hài lòng của khách hàng qua khảo sát trong phương diện khách hàng.
+ Đây là thước đo hoàn toàn mới của công ty SVC nên công ty có thể đo lường theo
cách sau: Hàng ngày, khi khách check-in và check-out, lễ tân công ty phải ghi thông
tin vào sổ check-in và check-out liên quan đến các thông tin: tên khách, căn hộ, thời
gian check-in hay check-out. Cuối tháng và cuối năm, lễ tân báo cáo cho Ban Tổng
Giám đốc thời gian trung bình check-in và check-out trung bình cho một lượt khách
bằng cách lấy tổng thời gian Thời gian check-in, check-out chia cho số lượt khách
check-in và check-out.
+ Chỉ tiêu: Thước đo này chưa được sử dụng trong năm 2013. Chính vì vậy, theo
khảo sát thực tế thành viên Hội Đồng Quản Trị và Ban Tổng Giám Đốc (Phụ lục
12), các nhà quản lý đồng ý Thời gian giải quyết các mối quan tâm của khách trong
năm 2014 là 4 phút.
- Mức giảm chi phí bảo trì trên 1 đêm cho thuê
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Nâng cao hiệu quả quy
trình bảo trì trong phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ. Thước đo
Mức giảm chi phí bảo trì trên 1 đêm cho thuê thúc đẩy thước đo Tốc độ giảm chi
phí hoạt động/1 đêm cho thuê trong phương diện khách hàng. Công thức tính của
thước đo này như sau:
= CP bảo trì trên 1 đêm cho thuê Chi phí bảo trì Tổng số đêm cho thuê
= - Mức giảm chi phí bảo trì trên 1 đêm cho thuê Chi phí bảo trì trên 1 đêm cho thuê năm nay Chi phí bảo trì trên 1 đêm cho thuê năm trước
+ Để tính được chỉ tiêu của thước đo Mức giảm chi phí bảo trì trên 1 đêm cho thuê,
ta thực hiện như sau:
81
Dựa vào Bảng Kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh (Phụ lục
14), ta có số liệu chi phí bảo trì của năm
Dựa vào Bảng công suất căn hộ (xem Bảng 2.4), ta có số đêm cho thuê của
năm
Theo công tính trên, mức giảm chi phí bảo trì trên 1 đêm cho thuê năm 2012 là
0,81 USD/đêm cho thuê, năm 2013 là 0,78 USD/đêm cho thuê. Do đó, chỉ tiêu của
mức giảm chi phí bảo trì trên 1 đêm cho thuê năm 2014 là 0,74 USD/đêm cho thuê.
- Mức giảm chi phí lương trên 1 đêm cho thuê
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Tăng năng suất lao động
trong phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ. Thước đo Mức giảm chi
phí lương trên 1 đêm cho thuê thúc đẩy thước đo Tốc độ giảm chi phí hoạt động/1
đêm cho thuê trong phương diện khách hàng. Công thức tính của thước đo này như
sau:
= CP lương trên 1 đêm cho thuê Chi phí lương Tổng số đêm cho thuê
= - Mức giảm chi phí lương trên 1 đêm cho thuê Chi phí lương trên 1 đêm cho thuê năm trước
Chi phí lương trên 1 đêm cho thuê năm nay + Để tính được chỉ tiêu của thước đo Mức giảm chi phí lương trên 1 đêm cho thuê,
ta thực hiện như sau:
Dựa vào Bảng Kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh (Phụ lục
14), ta có số liệu chi phí lương của năm
Dựa vào Bảng công suất căn hộ (xem Bảng 2.4), ta có số đêm cho thuê của
năm
Theo công tính trên, mức giảm chi phí lương trên 1 đêm cho thuê năm 2012 là
0,94 USD/đêm cho thuê, năm 2013 là 0,92 USD/đêm cho thuê. Do đó, chỉ tiêu của
mức giảm chi phí lương trên 1 đêm cho thuê năm 2014 là 0,90 USD/đêm cho thuê.
- Công suất căn hộ:
82
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản trong phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ. Công suất
căn hộ càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Thước đo Công suất căn hộ thúc đẩy thước đo Tốc độ giảm chi phí hoạt
động/1 đêm cho thuê trong phương diện tài chính. Công ty có công suất căn hộ càng
lớn thì chi phí khấu hao, chi phí thuê đất và các khoản định phí khác phân bổ cho 1
đêm cho thuê cảng giảm. Ví chi phí khấu hao và chi phí thuê đất hiện nay rất lớn:
chiếm khoảng 37% tổng chi phí hoạt động.
Công suất căn hộ = X 100% Tổng số đêm mà công ty bán được Tổng số đêm của các căn hộ khả dụng + Chỉ tiêu: Theo Bảng 2.5: Công suất căn hộ qua các năm, công suất căn hộ qua
các năm 2010, 2011, 2012, 2013 lần lượt là 77,19%, 77,69%, 61,5%, 61,52%. Từ
tầm nhìn của công ty, công suất căn hộ vào năm 2020 đạt trên 90%. Như vậy, hàng
năm công suất căn hộ tăng thêm 5%. Do đó, chỉ tiêu vào năm 2014 là 65%.
Các thước đo và chỉ tiêu của phương diện quy trình kinh doanh nội bộ do tác
giả đề xuất ở trên, đã được tác giả thực hiện khảo sát lấy ý kiến từ các thành viên
Hội Đồng Quản Trị, Ban Tổng Giám Đốc, và đã thu được kết quả khảo sát với tỷ lệ
% ý kiến đồng ý trên tổng mẫu khảo sát là 100% (xem phụ lục 12).
Các biện pháp thực hiện tác giả đề xuất để đạt được chỉ tiêu của từng thước đo
cụ thể trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ của bảng cân bằng điểm Công
ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn được nêu trong phụ lục 13.
3.4.2.4. Thước đo, chỉ tiêu của phương diện học hỏi và phát triển
Để đạt được các mục tiêu trong phương diện học hỏi và phát triển, công ty
SVC sử dụng các thước đo sau: - Tỷ lệ phần trăm nhân viên được đào tạo, huấn luyện kỹ năng:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Phát triển kỹ năng nhân
viên trong phương diện học hỏi và phát triển. Thước đo Tỷ lệ phần trăm nhân viên
được đào tạo, huấn luyện kỹ năng thúc đẩy các thước đo trong phương diện quy
trình kinh doanh nội bộ: Số lần khách hàng phàn nàn về ăn uống trung bình một
ngày, Thời gian giải quyết các mối quan tâm của khách, Số ngoại ngữ lễ tân sử
83
dụng, Thời gian check-in, check-out, Mức giảm chi phí bảo trì trên 1 đêm cho thuê,
Mức giảm chi phí lương trên 1 đêm cho thuê. Nhân viên có kỹ năng và kiến thức
đảm bảo các quy trình hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Công thức tính của
thước đo này như sau:
Tỷ lệ phần trăm nhân viên được đào tạo = X 100% Số nhân viên được đào tạo Tổng số nhân viên + Chỉ tiêu: Để nâng cao năng lực của nhân viên và phục vụ nhu cầu khách hàng tốt
hơn trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ, công ty tập trung tổ chức đào
tạo, huấn luyện kỹ năng cho các bộ phận nhà hàng, bảo trì, lễ tân, vệ sinh phòng,
bảo vệ. Nên Tỷ lệ phần trăm nhân viên được đào tạo trong năm 2014 là 93% (Số
nhân viên các bộ phận nhà hàng, bảo trì, lễ tân, vệ sinh phòng, bảo vệ chia cho tổng
số nhân viên).
- Mức độ hài lòng của nhân viên qua khảo sát:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Nâng cao sự hài lòng của
nhân viên. Thước đo này sẽ thúc đẩy tất cả các thước đo trong phương diện quy
trình kinh doanh nội bộ: Số lần khách hàng phàn nàn về ăn uống trung bình một
ngày, Thời gian giải quyết các mối quan tâm của khách, Số ngoại ngữ lễ tân sử
dụng, Thời gian check-in, check-out, Mức giảm chi phí bảo trì trên 1 đêm cho thuê,
Mức giảm chi phí lương trên 1 đêm cho thuê.
Mức độ hài lòng của nhân viên quan khảo sát được đánh giá dựa trên 4 nội
dung chính: Mức độ hài lòng với công việc, lương bổng và phúc lợi, chính sách và
quy trình làm việc, đào tạo và phát triển (xem phụ lục Phụ lục 9: Bảng khảo sát sự
hài lòng của nhân viên). Các yếu tố trong Bảng khảo sát được đánh giá theo 5 mức
độ: rất không đồng ý (1 điểm), không đồng ý (2 điểm), trung bình (3 điểm), đồng ý
(4 điểm), rất đồng ý (5 điểm). Kết quả Mức độ hài lòng của nhân viên quan khảo
sát là số trung bình cộng của các phát biểu trong Bảng khảo sát. Phòng hành chính
sẽ khảo sát toàn bộ nhân viên của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn.
+ Chỉ tiêu: Với mong muốn nhân viên hài lòng về công ty SVC, các yếu tố trong
Bảng khảo sát sự hài lòng của nhân viên nên đạt ở mức đồng ý (4 điểm), rất đồng ý
84
(5 điểm). Do đó, chỉ tiêu của thước đo Mức độ hài lòng của nhân viên quan khảo
sát tối thiểu phải là 4 điểm trở lên.
- Tỷ lệ cập nhật thông tin trên website:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Nâng cao sự sẵn sàng của
thông tin trên Website trong phương diện học hỏi và phát triển. Với SVC hoạt động
trong dịch vụ khách sạn, lượng khách đặt chỗ qua mạng ngày càng nhiều nên thông
tin về công ty, tiện ích cung cấp cho khách hàng, giá, căn hộ trống… trên Website
để khách đặt chỗ là rất quan trọng. Nếu thông tin trên Website đặt chỗ là có loại căn
hộ 2 phòng ngủ sẵn sàng cho thuê, nhưng khi khách liên hệ với công ty và lễ tân
thông báo hết loại phòng này thì khách hàng tiềm năng này sẽ không thuê lần sau.
Điều này gây sự khó chịu cho khách hàng tiềm năng vì công ty không chuyên
nghiệp; từ đó, công suất cho thuê các căn hộ trong tương lai sẽ thấp. Do đó, thước
đo Tỷ lệ cập nhật thông tin trên website thúc đẩy thước đo Công suất căn hộ trong
phương diện quy trình kinh doanh nội bộ.
+ Chỉ tiêu: Việc cập nhật kịp thời các thông tin trên website làm tăng hiệu quả hoạt
động cho thuê căn hộ trong tương lai. Do vậy, tỷ lệ cập nhật thông tin trên website
phải là 100%.
- Số lượng kinh nghiệm mới được chia sẻ giữa các nhân viên:
+ Thước đo này được sử dụng nhằm hướng đến mục tiêu Tăng sự chia sẻ kinh
nghiệm giữa các nhân viên trong phương diện học hỏi và phát triển. Thước đo số
lượng kinh nghiệm mới được chia sẻ giữa các nhân viên sẽ thúc đẩy các thước đo
trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ: Số lần khách hàng phàn nàn về ăn
uống trung bình một ngày, Thời gian giải quyết các mối quan tâm của khách, Thời
gian check-in, check-out, Mức giảm chi phí bảo trì trên 1 đêm cho thuê, Mức giảm
chi phí lương trên 1 đêm cho thuê.
+ Chỉ tiêu: Vì nhân viên các bộ phận nhà hàng, bảo trì, lễ tân, vệ sinh phòng, bảo
vệ cần nâng cao kỹ năng làm việc để thực hiện tốt các quy trình trong phương diện
quy trình kinh doanh nội bộ nên mỗi bộ phận nhà hàng, bảo trì, lễ tân, vệ sinh
85
phòng, bảo vệ cần có ít nhất 1 kinh nghiệm mới được chia sẻ. Do đó, số lượng kinh
nghiệm mới được chia sẻ giữa các nhân viên trong năm 2014 ít nhất là 5.
Các thước đo và chỉ tiêu của phương diện học hỏi và phát triển do tác giả đề
xuất ở trên, đã được tác giả thực hiện khảo sát lấy ý kiến từ các thành viên Hội
Đồng Quản Trị, Ban Tổng Giám Đốc, và đã thu được kết quả khảo sát với tỷ lệ % ý
kiến đồng ý trên tổng mẫu khảo sát là 100% (xem phụ lục 12).
Các biện pháp thực hiện tác giả đề xuất để đạt được chỉ tiêu của từng thước đo
cụ thể trong phương diện học hỏi và phát triển của bảng cân bằng điểm Công ty
Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn được nêu trong phụ lục 13.
3.4.2.5. Mối quan hệ nhân quả của các thước đo trên bốn phương diện
của bảng cân bằng điểm
Từ các thước đo trong từng phương diện, mối quan hệ nhân quả của các thước
đo trên bốn phương diện của bảng cân bằng điểm năm 2014 của công ty Liên doanh
Làng Biệt thự Sài Gòn như sau:
86
Tỷ suất lợi nhuận /vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu so với ngành
Phương diện tài chính
Tốc độ giảm chi phí hoạt động/1 đêm cho thuê
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
Thị phần KH mục tiêu
Tỷ lệ tăng trưởng số lượng KH mới
Tỷ lệ % số lượng KH cũ ở lại
Phương diện khách hàng
Mức độ hài lòng của khách hàng qua khảo sát
Công suất căn hộ
Thời gian check-in, check-out
Số lần vệ sinh hồ bơi trên một ngày
Mức giảm CP bảo trì trên 1 đêm cho thuê
Số lần KH phàn nàn về ăn uống trung bình một ngày
Phương diện hoạt động kinh doanh nội bộ
Mức giảm CP lương trên 1 đêm cho thuê
Thời gian giải quyết các mối quan tâm của KH
Số ngoại ngữ lễ tân sử dụng
Tỷ lệ cập nhật thông tin trên website
Phương diện học hỏi và phát triển
Tỷ lệ phần trăm nhân viên được đào tạo, huấn luyện kỹ năng
Số lượng kinh nghiệm mới được chia sẻ giữa các nhân viên
Mức độ hài lòng của nhân viên qua khảo sát
Hình 3.2: Mối quan hệ nhân quả của các thước đo trên bốn phương diện của bảng cân bằng điểm năm 2014
87
3.5. Một số điều kiện để xây dựng bảng cân bằng điểm thành công tại
Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
1. Mong muốn và quyết tâm của Ban Tổng Giám Đốc Công ty Liên doanh Làng
Biệt thự Sài Gòn:
Ban Giám Đốc Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn phải xác định được
mong muốn và quyết tâm xây dựng bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt
động tại công ty một cách toàn diện. Quá trình xây dựng BSC có sự tham gia của
quản lý ở tất các các bộ phận, xí nghiệp, chi nhánh. Tuy nhiên, các nhà quản lý
thường có xu hướng xem xây dựng BSC là nhiệm vụ thứ yếu, đứng sau công việc.
Do đó, khi Ban Giám Đốc Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn thực sự quan
tâm và cam kết thực hiện đến cùng không chỉ trong quá trình xây dựng mà còn
trong quá trình triển khai áp dụng BSC tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài
Gòn thì mới có thể xây dựng và vận dụng BSC thành công.
2. Kiến thức về BSC:
Bảng cân bằng điểm ở mỗi công ty với đặc trưng riêng của công ty, trong bối cảnh
khác nhau sẽ khác nhau. Ban Giám Đốc, các trưởng bộ phận trong nhóm BSC của
Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn xây dựng bảng cân bằng điểm cho SVC
cần vận dụng kiến thức về BSC của mình để xây dựng nên BSC phù hợp với SVC,
mang lại thành công cho công ty. Kiến thức về BSC sẽ giúp bảng cân bằng điểm
của SVC có các mục tiêu và thước đo tập trung vào các ưu tiên chiến lược. Ngoài
ra, với sự hiểu biết về BSC cũng như lợi ích của BSC cũng giúp cho lãnh đạo dự án
quyết tâm xây dựng và triển khai BSC, đem lại hiệu quả cao cho dự án xây dựng
BSC tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn.
3.Hệ thống công nghệ thông tin:
Trong quá trình xây dựng BSC tại Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn, các
số liệu cần thu thập để xây dựng chỉ tiêu kế hoạch cho các thước đo cần chính xác,
làm mục tiêu phấn đấu đạt được. Do đó, sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin
là rất cần thiết.
88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, tính cạnh tranh và nhu cầu xã hội ngày càng
đa dạng, phức tạp và sự thay đổi của kinh tế thế giới là những yếu tố khách quan tác
động đến sự tồn tại và phát triển của Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn.
Trước những thách thức của môi trường cạnh tranh để tiếp tục hoạt động và phát
triển, Công ty cần sử dụng BSC để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và mang
lại giá trị gia tăng cho nhà đầu tư.
Chiến lược phát triển của công ty là chiến lược cung cấp chất lượng dịch vụ
khách sạn tốt nhất với giá cả hợp lý. Tác giả vận dụng BSC trong đo lường thành
quả hoạt động của công ty bằng việc thiết lập các mục tiêu và thước đo đo lường
các mục tiêu trên bốn phương diện tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và học
hỏi và phát triển trong năm 2014.
Những mục tiêu và thước đo này không phải là bất biến. Để thực hiện thành
công BSC cũng có nghĩa là thành công trong chiến lược phát triển, Công ty cần có
sự đồng thuận cũng như kết hợp của tất cả các bộ phận, tất cả nhân viên để đạt được
sự thành công về chiến lược.
89
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế và những thay đổi của môi trường hoạt động từ thời
đại công nghiệp chuyển sang thời đại thông tin đã đạt ra yêu cầu cho các tổ chức
phải thiết lập các mục tiêu từ chiến lược và đo lường việc thực hiện các mục tiêu đó
để có thể tồn tại và phát triển.
Balance Scorecard là một trong 75 ý tưởng có ảnh hưởng nhất thế kỷ XX của
hai tác giả Robert S.Kaplan và David P. Norton nhằm giúp các tổ chức chuyển tầm
nhìn và chiến lược thành các mục tiêu và thước đo cụ thể trong bốn phương diện tài
chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ và đào tạo nhân viên.
Vận dụng Balance Scorecard để xây dựng các mục tiêu và thước đo cho công
ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn là một nhu cầu cần thiết giúp cho công ty vượt
qua những khó khăn hiện tại trong việc huy động nguồn lực để thực hiện các mục
tiêu và đánh giá thành quả hoạt động theo những mục tiêu đã được cụ thể hóa. Luận
văn đã xây dựng BSC trong đo lường thành quả hoạt động cho năm 2014. Đây là cơ
sở để công ty có thể xây dựng BSC trong đo lường thành quả hoạt động của công ty
cho các năm sau.
Tác giả hy vọng tương lai công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công nhờ phát
triển hệ thống BSC để đo lường thành quả hoạt động. Mặc dù đã cố gắng nhưng với
thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong Thầy, Cô cùng các bạn đóng góp ý kiến và chỉ dẫn để luận văn
được hoàn thiện và phong phú hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt Ban tổ chức chương trình VNR500, 2009. Một số kết quả khảo sát tại Diễn đàn
VNR500 - Doanh nghiệp lớn và triển vọng kinh tế Việt Nam 2009.
doanh-nghiep-lon-va-trien-vong-kinh-te-viet-nam-200>. [Ngày truy cập: 07 tháng 07 năm 2014]. Báo cáo nội bộ của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn Công ty TNHH Grant Thornton. Các báo cáo tóm tắt Khảo sát Ngành Dịch vụ khách sạn các năm. năm 2014]. Đặng Thị Hương, 2010. Áp Dụng Thẻ Điểm Cân Bằng Tại Các Doanh Nghiệp Dịch Vụ Việt Nam. Tạp chí khoa học Kinh tế và Kinh doanh, số 26, trang 94-104. Parmenter, D., 2007. KPI: Các chỉ số đo lường hiệu suất. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Thị Kim Thương, 2009. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh. Các báo cáo Kết quả hoạt động du lịch thành phố Hồ Chí Minh các năm. 2014]. Trần Quốc Việt, 2012. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình thẻ điểm cân bằng trong quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/robert-skaplan-cha-de-cua-balanced-scorecard- va-bai-hoc-thanh-cong Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh Evans N., 2005. Assessing the balanced scorecard as a management tool for hotels. International Journal of Contemporary Hospitality Management, 17: 376-390. Horngren, C.T. et al, 2012. Cost Accounting: A Managerial Emphasis. Fourteenth. New Jersey: Prentice Hall. McPhail et al., 2007. Human resource managers’ perceptions of applications merit of the balanced scorecard in hotels. International Journal of Hospitality Management, 27: 623–631. Kaplan, R.S., 2010. Conceptual Foundations of the Balanced Scorecard, [online] Available at: 2014]. Kaplan, R.S. and Atkinson, A.A., 1998. Advanced Management Accounting. Third Edition. New Jersey: Prentice Hall. Kaplan, R.S. et al, 2012. Management Accounting – Information For Decision And Strategy Execution. Sixth Edition. New Jersey: Prentice Hall. Kaplan, R.S and Norton, D.P., 1993. Putting the Balanced Scorecard to Work. Harvard Business Review, 71: 134–147. Kaplan, R.S. and Norton, D.P., 1996a. Using the balanced scorecard as a strategic management system. Harvard Business Review, 74: 75-85. Kaplan, R.S. and Norton, D.P., 1996b. The Balanced Scorecard: Translating Strategy into Action. Boston: Havard Business School Press. Kaplan, R.S and Norton, D.P, 2001. Transforming the Balanced Scorecard from Performance Measurement to Strategic Management: Part 1. Accounting Horizons, 15: 87-104. Kaplan, R.S and Norton, D.P, 2004. Strategy Maps: Converting Intangible Assets into Tangible Outcomes. Boston: Havard Business School Press. Kaplan, R.S and Norton, D.P, 2008. The Execution Premium: Linking Strategy to Operations for Competitive Advantage. Boston: Havard Business School Press. Kim, W., G. and Lee, S., 2007. Developing a new hotel performance measurement system: application of the Balanced Scorecard and Fuzzy Analytic Hierarchy Process Model. Proceedings of the First Hospitality and Leisure: Business advances and applied research conference, [online] Available at: industry/bsc-in-hospitality-102.html> [Accessed 07 July 2014]. Rigby D. and Bilodeau B., 2009. Management Tools and Trends 2009, [online] Available at: and-trends-2009.aspx> [Accessed 07 July 2014]. Niven, P.R., 2006. Balanced Scordcard Step By Step – Maximizing Performance And Maintaining Results. Second Edition. New Jersey: John Wiley & Sons. i Lĩnh vực Tên đề tài Trường học Lý Nguyễn Thu Ngọc, 2010. Vận Dụng Bảng Cân Bằng Điểm Trong Đánh Giá Thành Quả Hoạt Động Tại Trường Cao Đẳng Sự Phạm Trung Ương Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM Huỳnh Thị Thanh Trang, 2012. Vận Dụng Bảng Cân Bằng Điểm (BSC) Tại Trường Đại Học Quang Trung. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Kinh doanh Ô tô Đỗ Thị Lan Chi, 2010. Vận Dụng Bảng Cân Bằng Điểm (BSC) Để Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Chuyên Kinh Doanh Ôtô Sài Gòn. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM Sản xuất phần Bạch Thị Hồng, 2012. Vận Dụng Bảng Cân Bằng Điểm mềm Trong Quá Trình Đánh Giá Thành Quả Hoạt Động Công Ty Cổ Phần Phần Mềm Quản Lý Doanh Nghiệp – FAST. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Dịch vụ vận tải Trần Thị Hương, 2011. Vận Dụng Phương Pháp Thẻ Cân Bằng Điểm Tại Công Ty TNHH MSC Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Kinh doanh bất Trần Thị Thu, 2011. Vận Dụng Giải Pháp Đánh Giá Thành động sản (xây Quả BSC Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Nhà Khang Điền. dựng các dự án và Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM bán) Dịch vụ chứng Nguyễn Công Vũ, 2011. Vận Dụng Bảng Cân Bằng Điểm khoán Tại Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Dịch vụ kiểm toán Ngô Bá Phong, 2013. Ứng dụng thẻ cân bằng điểm để đánh ii giá thành quả hoạt động tại công ty TNHH Kiểm toán AS. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. iii Để xây dựng Bảng cân bằng điểm trong đo lường thành quả hoạt động tại công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn, tôi tiến hành khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt động tại Quý công ty hiện nay. Ông/bà vui lòng đưa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý với các phát biểu sau bằng cách đánh dấu “X” vào ô tương ứng. Ý kiến STT Phát biểu Đồng ý Không đồng ý Phương diện tài chính 1 Công ty đặt ra mục tiêu tài chính chung là “tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận cho công ty đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán” 2 Công ty theo dõi “Sự thay đổi của doanh thu thực tế so với doanh thu kế hoạch, so với doanh thu năm trước” hàng tháng và hàng năm. 3 Công ty theo dõi “Sự thay đổi của các loại chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch, so với chi phí năm trước” hàng tháng và hàng năm. 4 Công ty theo dõi “Sự thay đổi của lợi nhuận trước lãi vay và khấu hao” hàng tháng và hàng năm. 5 Công ty theo dõi “Sự thay đổi của lợi nhuận sau lãi vay và khấu hao” hàng tháng và hàng năm. 8 Công ty tính toán khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn) vào cuối năm. 9 Công ty tính toán tỷ suất sinh lời: Tỷ suất lợi nhuận iv trước thuế và lãi vay trên doanh thu, Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản, Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu vào cuối năm. Phương diện khách hàng 10 Công ty đặt ra mục tiêu trong phương diện khách hàng là: - Tăng các loại doanh thu theo từng khách hàng: doanh thu cho thuê nhà, nhà hàng, tiện ích (điện nước), BC (tennis, nước uống,…), điện thoại, xe ô tô. - Tăng mức độ đóng góp của doanh thu cho thuê dài hạn cao hơn doanh thu cho thuê ngắn hạn. 11 Công ty theo dõi “Doanh thu cho thuê nhà ngắn hạn” hàng tháng và hàng năm 12 Công ty theo dõi “Doanh thu cho thuê nhà dài hạn” hàng tháng và hàng năm 13 Công ty theo dõi doanh thu của từng khách hàng: theo doanh thu cho thuê nhà, nhà hàng, tiện ích (điện nước), BC (giặt ủi, nước uống,…), điện thoại. Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ 14 Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn đặt ra mục tiêu liên quan đến các quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ là: - Hoàn thiện các quy trình theo các phòng ban, bộ phận - Tăng hiệu quả sử dụng các căn hộ cho thuê 15 Công ty có tính toán công suất phòng hàng tháng và hàng năm 16 Công ty xây dựng các quy trình làm việc theo phòng ban, bộ phận Phương diện học hỏi và phát triển v 17 Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn đặt ra mục tiêu chủ yếu liên quan đến nguồn nhân lực: - Nâng cao năng suất làm việc của nhân viên - Nâng cao đời sống cho nhân viên. - Tăng tính chuyên nghiệp của nhân viên 18 Công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn không có mục tiêu liên quan đến nguồn lực công nghệ thông tin, văn hóa và sự gắn kết trong tổ chức. 19 Công ty có tính toán “Doanh thu tính trung bình cho một nhân viên” hàng năm 20 Công ty có tính toán “Thu nhập bình quân của nhân viên” hàng năm 21 Công ty có tính toán “Cơ cấu nhân viên công ty theo trình độ” hàng năm 22 Công ty có tính toán “Cơ cấu nhân viên công ty giới tính” hàng năm 23 Công ty có tính toán “Cơ cấu nhân viên công ty theo thâm niên công tác” hàng năm Nếu các chỉ tiêu đo lường trên chưa được liệt kê đủ trong từng phương diện trên, Ông/Bà vui lòng đưa ra các chỉ tiêu còn thiếu: ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... vi Nhằm trình bày đầy đủ các chỉ tiêu đo lường ở các phương diện tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển, tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt động tại SVC theo phụ lục 2. Tác giả lấy phiếu khảo sát từ các thành viên trong Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc công ty. Kết quả khảo sát thu được: Mức độ đồng ý với các mục tiêu và chỉ tiêu đo lường trong Phụ lục 2 là 100%. vii ITEMS/ CHỈ TIÊU Jan-
13 Feb-
13 Mar-
13 Apr-
13 May-
13 Jun-
13 Jul-
13 Aug-
13 Sep-
13 Oct-
13 Nov-
13 Dec-
13 RENT & SERVICES OF APARTMENT &
VILLAS 1. 1A. REVENUE / DOANH THU Rent / Cho thuê căn hộ Other services / Dịch vụ khác Credit offer to tenants 1B. COST OF SALES/ GIÁ VỐN HÀNG BÁN Electricity, water supply, telephone exp./Chi phí
điện, nước, điện thoại Laundry exp./ chi phí giặt ủi Land lease fee/ Chi phí thuê đất Housekeeping services / Phục vụ phòng
Club, swimming, gym services / Hồ bơi,thể dục
thể thao Maintenance services / bảo trì
Garden, satellite services / Kênh truyền hình, cây
kiểng
Other related rent expenses / Chi phí liên quan
khác Marketing & consulting fees / Tiếp thị và tư vấn F&B expenses / Chi phí thực phẩm Minibus expenses / Chi phí liên quan ô tô viii PAYROLL &RELATED EXPENSES/ CHI PHÍ
LIÊN QUAN ĐẾN LƯƠNG 1C. Vietnamese staff / Nhân viên Việt Nam Foreigner staff / Nhân viên nước ngoài 2 OVERHEAD MANAGEMENT COST/CHI PHÍ
QUẢN LÝ
PAYROLL & RELATED EXPENSES/CHI PHÍ
LIÊN QUAN ĐẾN LƯƠNG 2A. B.O.M & B.O.D / HĐQT & BGĐ Foreigner staff / Nhân viên nước ngoài Vietnamese staff / Nhân viên Việt Nam ADMIN. & GENERAL EXP./ CHI PHÍ QUẢN LÝ
CHUNG 2B. Electricty, water supply / Tiện ích văn phòng Telephone & mobilephone / Điện thoại Advertising, marketing / Quảng cáo tiếp thị Insurance / Bảo hiểm Professional & audit / Kiểm toán Admin & general exp. / Quản lý chung
B.I/ B.C/ Extra Income/ Extra Exp. / Phí N.H,
T.N khác, C.P khác 3. LOAN INTEREST Exp. / CHI PHÍ LÃI VAY ix DEPRECIATION & AMORTIZATION Exp. / CHI
PHÍ KHẤU HAO 4. PAYABLE ENTERPRISE INCOME TAX/ THUẾ TNDN x ITEMS/ CHỈ TIÊU Jan-
13 Feb-
13 Mar-
13 Apr-
13 May-
13 Jun-
13 Jul-
13 Aug-
13 Sep-
13 Oct-
13 Nov-
13 Dec-
13 RENT & SERVICES OF APARTMENT &
VILLAS 1. 1A. REVENUE / DOANH THU Rent / Cho thuê căn hộ Other services / Dịch vụ khác Credit offer to tenants 1B. COST OF SALES/ GIÁ VỐN HÀNG BÁN Electricity, water supply, telephone exp./Chi phí
điện, nước, điện thoại Laundry exp./ chi phí giặt ủi Land lease fee/ Chi phí thuê đất Housekeeping services / Phục vụ phòng
Club, swimming, gym services / Hồ bơi,thể dục
thể thao Maintenance services / bảo trì
Garden, satellite services / Kênh truyền hình, cây
kiểng
Other related rent expenses / Chi phí liên quan
khác Marketing & consulting fees / Tiếp thị và tư vấn F&B expenses / Chi phí thực phẩm Minibus expenses / Chi phí liên quan ô tô xi PAYROLL &RELATED EXPENSES/ CHI PHÍ
LIÊN QUAN ĐẾN LƯƠNG 1C. Vietnamese staff / Nhân viên Việt Nam Foreigner staff / Nhân viên nước ngoài 2 OVERHEAD MANAGEMENT COST/CHI PHÍ
QUẢN LÝ
PAYROLL & RELATED EXPENSES/CHI PHÍ
LIÊN QUAN ĐẾN LƯƠNG 2A. B.O.M & B.O.D / HĐQT & BGĐ Foreigner staff / Nhân viên nước ngoài Vietnamese staff / Nhân viên Việt Nam ADMIN. & GENERAL EXP./ CHI PHÍ QUẢN LÝ
CHUNG 2B. Electricty, water supply / Tiện ích văn phòng Telephone & mobilephone / Điện thoại Advertising, marketing / Quảng cáo tiếp thị Insurance / Bảo hiểm Professional & audit / Kiểm toán Admin & general exp. / Quản lý chung
B.I/ B.C/ Extra Income/ Extra Exp. / Phí N.H,
T.N khác, C.P khác 3. LOAN INTEREST Exp. / CHI PHÍ LÃI VAY xii DEPRECIATION & AMORTIZATION Exp. / CHI
PHÍ KHẤU HAO 4. PAYABLE ENTERPRISE INCOME TAX/ THUẾ TNDN xiii Dear Sir or Madam, We are delighted to have you with us and hope you are pleased with our facilities and services. It is our aim to create and maintain a courteous and friendly atmosphere for you to enjoy, recognizable as typically Saigon Village. We are always looking for guest feedback and would appreciate if you could take some time to fill in this survey. For each of the following statements, please tell us to what extent you agree with it: 1. Strongly disagree; 2. Disagree; 3. Neutral; 4. Agree; 5. Strongly agree. Note: Please mark your answers clearly with a cross [X] only for each statement. Information To what extent you content agree No. Statements 1 2 3 4 5 1 Service at check-in and check-out was prompt Staff and courteous 2 Your questions would be explained thoughtfully Staff speaks foreign language fluently 3 Staff is willing to help you if you 4 need anything Staff are professional working behavior 5 All the issues would be solved immediately 6 7 Village The peaceful atmosphere is suitable for xiv environment relaxing. 8 This village is very secure with security guard 24/24 9 Swimming pool is clean. 10 The gym area meets guest’s demands 11 The tennis court meets guest’s demands 12 Restaurant is nice and tidy Apartment 13 Facilities in the apartments are available and quality enough. 14 The apartment is beautifully designed 15 All rooms in the apartment are clean 16 All rooms in the apartment are spaceful. Catering 17 Foods and drinks are delicious foods service 18 There are diversified foods with Asian and European cuisine The rental fee and additional services fee are Price reasonable Which would you choose the important factor between service quality and price? (cid:0) Service quality (cid:0) Price Suggestion (if any): ............................................................................................ .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Your name (please print)…………………………………………………….. Apartment ………………. Thank you for your kind assistance. xv Tác giả luận văn đã tiến hành lấy phiếu thăm dò 40 khách hàng tại công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn (xem phụ lục 6 – Phiếu khảo sát sự hài lòng của khách hàng). Danh sách khách hàng khảo sát trong tháng 03/2014 Số thứ tự Tên khách hàng Căn hộ MR. SUNDARAVARADHAN VENKATESH Apt.5 1 Apt.1 MR. SHUBH GAHARANA 2 Ficus FF MRS. JANET BAMPTON 3 MS. CAWS MAXINE ANNA MARIA Papyrus FF 4 Russelia MRS. TAN SEANG TEAK 5 Apt.5 MR. KENJI YABE 6 Iris FF MR. MARKUS LANGSCH 7 MR. TAKAMITSU ETO Hibiscus FF 8 MR. THOMAS MONTGOMERY Orchid GF 9 Lotus FF MR. RAVI PRATAP 10 Ficus GF MS. ZHANG JING JING 11 Apt.3 MR. SHOBHIT SAXENA 12 Apt.4 MR. AKASH SHARMA 13 Apt.8 MR. INGMARIE EKBERG 14 Apt.6 MR. JOHN NGUYEN 15 MR. INGOLF DANZ Helianthus 16 Apt.7 MRS. LAURA IPACS 17 Apt.5 MR. SHEN HAO 18 MR. NOPPOL Frangipani GF 19 MR. ROBERT DEAN HOUGHTON Anthurium FF 20 MR. SUMIT BHATTACHARJEE Apt.10 21 MR. ROBERT KOOPMANS Lotus FF 22 xvi 23 MR. DICK MENTING Iris GF 24 MR. JIMMY THAI Apt.8 25 MR. DMITRY DEMENTIEV Orchid GF 26 MR. FRANCINE ROUSSEAU Orchid FF 27 MR. LINE HOLTET Gardenia 28 MR. ERICK RUUD OLSEN Begonia 29 MS. SUSANNE OGSTRUP Apt.1 30 MR. ANTHONY COLLIER Apt.2 31 MR. RENE Ficus FF 32 MR. JENS HOLTET Hibiscus GF 33 MR. LEONTEV DENIS Apt.3 34 MS. ANASTASIA MIRONENKO Adenium 35 MR. NOMURA TATSUO Apt.7 36 MR. TIBOR URBNEK Apt.3 37 MS. SARAH HISCO Begonia 38 MR. JOYCE GEITENBEEK Gardenia 39 MRS. KIM H MANUEL Hibiscus FF 40 MR. IRINA ORLOVA Apt.5 xvii Tác giả đã xử lý số liệu trên Excel và thu được kết quả hài lòng của khách hàng về các tiêu chí như sau: Thang điểm 5 Điểm Điểm trung Nội dung Thứ Các phát biểu bình tự theo từng nội dung Nhân viên Check-in và check-out dễ dàng và nhanh 1 4,1 4,0 chóng 4,1 Giải thích chu đáo khi khách hàng thắc mắc 2 4,0 Nhân viên giao tiếp bằng ngoại ngữ thành thạo 3 4,2 Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách 4 4,1 Có tác phong làm việc chuyên nghiệp 5 Giải quyết các mối quan tâm của khách nhanh 6 4,0 chóng Môi trường 7 Không gian yên tĩnh, thoải mái phù hợp cho 4,3 4,6 nơi ở việc nghỉ ngơi 4,5 An ninh được đảm bảo 24/24 8 4,0 Hồ bơi sạch sẽ 9 10 Phòng tập thể dục đáp ứng tốt nhu cầu khách 4,3 hàng 4,1 Sân tennis đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng 11 4,4 Nhà hàng đẹp, sạch sẽ 12 4,3 Chất lượng 13 Tiện nghi trong phòng đầy đủ và sử dụng 4,2 xviii của căn hộ được Căn hộ được thiết kế đẹp 14 4,2 Căn hộ được vệ sinh sạch sẽ 15 4,1 Các phòng trong căn hộ rộng rãi 16 4,2 17 Ăn uống Thức ăn và thức uống ngon 3,5 3,6 18 Thức ăn đa dạng với các món châu Á và châu 3,7 Âu 19 Giá cho thuê căn hộ và các dịch vụ đi kèm 3,9 Giá cả 3,9 đang áp dụng rất hợp lý Bạn đánh giá yếu tố nào quan trọng nhất giữa chất lượng dịch vụ và giá cả? (cid:0) Chất lượng dịch vụ: 87% (cid:0) Giá cả: 13% Chỉ số sự hài lòng của khách hàng là trung bình cộng của 6 nội dung trên cho ra kết quả là 4,0. xix Nhằm đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn, phòng hành chính thực hiện Bảng khảo sát sự hài lòng của nhân viên. Xin các anh/chị đưa ra mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu sau đây về Công ty. Mức độ đồng ý sẽ được thể hiện theo thang điểm từ 1 đến 5 như sau: 1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5.Rất đồng ý Mức độ đồng ý STT Các phát biểu 1 2 3 4 5 MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỚI CÔNG VIỆC Tôi hiểu rõ yêu cầu công việc của mình 1 Bản thân tôi rất hài lòng với công việc của mình 2 Tôi rất tự hào khi nói với người khác về công ty tôi đang 3 làm việc Khối lượng công việc của tôi là chấp nhận được 4 Công việc của tôi có nhiều thử thách thú vị 5 LƯƠNG BỔNG VÀ PHÚC LỢI Tôi tin rằng mức lương của tôi rất cạnh tranh so với thị 6 trường lao động trong nước Tôi được trả lương xứng đáng cho trách nhiệm và chất 7 lượng công việc Tôi nhận được phúc lợi tốt ngoài tiền lương (ví dụ chi phí 8 đi lại, ăn uống, nghỉ mát…) Tôi cảm thấy phúc lợi tôi nhận được từ công ty hấp dẫn 9 hơn so với bạn đồng nghiệp ở những công ty khác 10 Tôi rất hài lòng với cách quy định chế độ tăng lương và các phúc lợi khác của công ty xx CHÍNH SÁCH VÀ QUY TRÌNH LÀM VIỆC 11 Tôi được giới thiệu và định hướng công việc rõ ràng trong ngày làm việc đầu tiên 12 Sự thăng tiến và chuyển đổi công việc trong công ty được thực hiện công bằng 13 Tôi cảm thấy rằng các chính sách của công ty đối với nhân viên là tốt 14 Nếu tôi không hài lòng với mức lương hoặc chế độ phúc lợi, tôi có thể thảo luận với cấp trên hoặc phòng nhân sự 15 Tôi hiểu rõ nên làm gì và gặp ai nếu có thắc mắc về công việc ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN 16 Tôi được tham gia các khóa đào tạo cần thiết để làm việc hiệu quả 17 Tôi được cung cấp đầy đủ tài liệu và chương trình huấn luyện để phát triển kỹ năng làm việc 18 Tôi rất lạc quan về tiềm năng phát triển và thành công của mình trong công ty 19 Công việc của tôi tạo nhiều cơ hội để tôi chuẩn bị cho sự thăng tiến của mình 20 Tôi tin kỹ năng làm việc của mình ngày một tăng lên Họ và tên:…………………………………………………… Bộ phận:…………………………………………………….. Xin chân thành cảm ơn! xxi RENT & SERVICES OF APARTMENT & VILLAS PAYROLL &RELATED EXPENSES/ CHI PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN
LƯƠNG OVERHEAD MANAGEMENT COST/CHI PHÍ QUẢN LÝ
PAYROLL & RELATED EXPENSES/CHI PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN
LƯƠNG xxii LOAN INTEREST Exp. / CHI PHÍ LÃI VAY
DEPRECIATION & AMORTIZATION Exp. / CHI PHÍ KHẤU HAO PAYABLE ENTERPRISE INCOME TAX/ THUẾ TNDN 10.029,42 xxiii Để xây dựng Bảng cân bằng điểm trong đo lường thành quả hoạt động tại công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn năm 2014, tôi tiến hành khảo sát về tầm nhìn, chiến lược và các mục tiêu của 4 phương diện của Bảng cân bằng điểm sẽ áp dụng tại Quý công ty. Ông/bà vui lòng đưa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý với các phát biểu về tầm nhìn, chiến lược công ty và các mục tiêu của 4 phương diện của Bảng cân bằng điểm bằng cách đánh dấu “X” vào ô tương ứng. Tầm nhìn Tầm nhìn của công ty là trở thành một nơi nghỉ ngơi mà khách muốn đến nhất ở thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2020 với công suất cho thuê căn hộ trên 90%. Chiến lược Chiến lược của công ty là Cung cấp chất lượng dịch vụ khách sạn tốt nhất cho khách hàng với giá cả hợp lý. Tăng trưởng doanh thu Giảm chi phí Gia tăng giá trị cho cổ đông Tăng sự hài lòng của khách hàng Giữ chân khách hàng cũ Thu hút khách hàng mới xxiv Mở rộng thị phần khách hàng mục tiêu Nâng cao hiệu quả quy trình phục vụ ẩm thực ở nhà hàng Nâng cao hiệu quả quy trình vệ sinh hồ bơi Nâng cao hiệu quả quy trình giải quyết các mối quan tâm của khách Nâng cao hiệu quả quy trình check-in và check-out Nâng cao hiệu quả quy trình bảo trì Tăng năng suất lao động Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Phát triển kỹ năng nhân viên Nâng cao sự hài lòng của nhân viên Nâng cao sự sẵn sàng của thông tin trên Website Tăng sự chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhân viên Ý kiến khác: .................................................................................................................. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... xxv Để xây dựng Bảng cân bằng điểm trong đo lường thành quả hoạt động tại công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn năm 2014, tôi tiến hành khảo sát về các thước đo và chỉ tiêu của 4 phương diện của Bảng cân bằng điểm sẽ áp dụng tại Quý công ty. Ông/bà vui lòng đưa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý với các thước đo và chỉ tiêu của 4 phương diện của Bảng cân bằng điểm bằng cách đánh dấu “X” vào ô tương ứng. Nếu Ông/bà không đồng ý với chỉ tiêu đã có, xin Ông/bà vui lòng điền vào một chỉ tiêu hợp lý khác. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 10% Tốc độ giảm chi phí hoạt -2% động/1 đêm cho thuê Tỷ suất lợi nhuận /vốn chủ sở 0,41% hữu (ROE) Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu >0 so với ngành Mức độ hài lòng của khách 4,1 hàng qua khảo sát Tỷ lệ % số lượng khách hàng cũ 1,50% ở lại Tỷ lệ tăng trưởng số lượng 8% khách hàng mới Thị phần khách hàng mục tiêu 0,03% xxvi Số lần khách hàng phàn nàn về 1 lần ăn uống trung bình một ngày Số lần vệ sinh hồ bơi trên một 1 lần ngày Thời gian giải quyết các mối 1 giờ quan tâm của khách 3 Số ngoại ngữ lễ tân sử dụng Thời gian check-in, check-out 4 phút Mức giảm chi phí bảo trì trên 1 0,74 USD/đêm cho thuê đêm cho thuê Mức giảm chi phí lương trên 1 0,90 USD/đêm cho thuê đêm cho thuê 65% Công suất căn hộ Tỷ lệ phần trăm nhân viên được 93% đào tạo, huấn luyện kỹ năng Mức độ hài lòng của nhân viên >4 qua khảo sát Tỷ lệ cập nhật thông tin trên 100% website Số lượng kinh nghiệm mới ≥5 được chia sẻ giữa các nhân viên Ý kiến khác: .................................................................................................................. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... xxvii Mục tiêu Thước đo Hành động Chỉ tiêu Thực
tế Phương diện tài chính • Tăng cường hoạt động marketing quảng bá
dịch vụ khách sạn của SVC Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 10% Tăng trưởng doanh
thu • Gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng • Nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn • Tận dụng hiệu quả sử dụng các tài sản hiện có • Tăng năng suất lao động Giảm chi phí -2% Tốc độ giảm chi phí hoạt
động/1 đêm cho thuê • Hoàn thiện quy trình bảo trì và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực sẵn có để bảo trì, sửa chữa
căn hộ 0,41% Tỷ suất lợi nhuận /vốn chủ sở
hữu (ROE) • Tăng doanh thu
• Giảm chi phí Gia tăng giá trị cho
cổ đông >0 Tỷ lệ EBITDA trên doanh thu • Tăng doanh thu xxviii so với ngành • Giảm chi phí Phương diện khách hàng • Nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn 4,1 Tăng sự hài lòng của
khách hàng Mức độ hài lòng của khách
hàng qua khảo sát • Phân tích các nguyên nhân ở nội dung nêu
trong bảng câu hỏi khảo sát mức độ hài lòng
của khách hàng và khắc phục những nội dung
khách hàng chưa hài lòng một cách nhanh nhất 1,50% Giữ chân khách hàng
cũ Tỷ lệ % số lượng khách hàng
cũ ở lại • Đào tạo nhân viên với châm ngôn “khách
hàng là thượng đế” để giữ chân khách hàng.
• Giải quyết các vấn đề phát sinh của khách
hàng nhanh chóng và hiệu quả. 8% • Có chiến lược marketing về giá, chất lượng
dịch vụ để thu hút khách hàng vì tính cạnh
tranh ngày càng tăng trong môi trường hoạt
động kinh doanh Thu hút khách hàng
mới Tỷ lệ tăng trưởng số lượng
khách hàng mới • Cập nhật thông tin kịp thời thông tin về công
ty trên các Website xxix • Thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng • Duy trì cảnh quan xanh, sạch Thị phần khách hàng mục tiêu 0,03% Mở rộng thị phần
khách hàng mục tiêu • Đảm bảo an ninh trong làng biệt thự
• Quảng cáo SVC trên tạp chí, internet, phát
triển tiếp thị qua thư ký văn phòng Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ Số lần khách hàng phàn nàn về
ăn uống trung bình một ngày • Tăng đào tạo kỹ năng làm việc cho bộ phận
nhà hàng và nhà bếp 1 lần Nâng cao hiệu quả
quy trình phục vụ ẩm
thực ở nhà hàng Tăng đào tạo kỹ năng làm việc cho nhân viên
hồ bơi 1 lần Số lần vệ sinh hồ bơi trên một
ngày Nâng cao hiệu quả
quy trình vệ sinh hồ
bơi trì, vệ sinh phòng, lễ 1 giờ Thời gian giải quyết các mối
quan tâm của khách • Tăng đào tạo kỹ năng làm việc cho bộ phận
tân, bảo vệ
bảo
• Nhân viên làm việc theo quy trình đã có Nâng cao hiệu quả
quy trình giải quyết
các mối quan tâm
của khách • Hỗ trợ chi phí cho lễ tân học thêm ngoại ngữ Số ngoại ngữ lễ tân sử dụng 3 Thời gian check-in, check-out • Tăng đào tạo kỹ năng làm việc cho bộ phận lễ
tân 4 phút Nâng cao hiệu quả
quy trình check-in và
check-out xxx Nâng cao hiệu quả
quy trình bảo trì Mức giảm chi phí bảo trì trên 1
đêm cho thuê • Hoàn thiện quy trình bảo trì và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực sẵn có để bảo trì, sửa chữa
căn hộ 0,74
USD/đêm
cho thuê • Tăng năng suất lao động Tăng năng suất lao
động Mức giảm chi phí lương trên 1
đêm cho thuê 0,90
USD/đêm
cho thuê Công suất căn hộ 65% Nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản • Quảng cáo SVC trên tạp chí, internet, phát
triển tiếp thị qua thư ký văn phòng Phương diện học hỏi và phát triển 93% Phát triển kỹ năng
nhân viên Tỷ lệ phần trăm nhân viên
được đào tạo, huấn luyện kỹ
năng • Khuyến khích nhân viên tự học hỏi nâng cao
trình độ, trang bị đầy đủ các thiết bị hịên đại
phục vụ công tác chuyên môn cho nhân viên, tổ
chức các buổi tập huấn, đào tạo lại tay nghề cho
nhân viên • Có chính sách trợ cấp và lương bổng hợp lý
• Điều kiện làm việc an toàn >4 Nâng cao sự hài lòng
của nhân viên Mức độ hài lòng của nhân viên
qua khảo sát • Thường xuyên kiểm tra thông tin trên Website 100% Tỷ lệ cập nhật thông tin trên
website Nâng cao sự sẵn sàng
của
thông tin trên
Website xxxi • Phát huy tinh thần tập thể của công ty ≥5 Tăng sự chia sẻ kinh
nghiệm giữa các
nhân viên Số lượng kinh nghiệm mới
được chia sẻ giữa các nhân
viên xxxii RENT & SERVICES OF APARTMENT & VILLAS 1.
1A. REVENUE / DOANH THU Rent / Cho thuê căn hộ 675.362,84 742.899,12 703.285,04 104,13% 27.922,20 94,67% (39.614,08) Other services / Dịch vụ khác
Credit offer to tenants 36.014,69 146,72% Electricity, water supply, telephone exp./Chi phí điện, nước,
điện thoại 55.969,13 61.566,04 59.483,36 106,28% 3.514,23 96,62% (2.082,68) Laundry exp./ chi phí giặt ủi 608,07 679,87 164,42 844,29 138,85% Land lease fee/ Chi phí thuê đất 61.331,20 61.331,20 61.331,20 100,00% 0,00 236,22 124,18%
- 100,00% Housekeeping services / Phục vụ phòng 2.456,74 2.702,41 2.846,33 115,86% 143,92 389,59 105,33% Club, swimming, gym services / Hồ bơi,thể dục thể thao 7.197,82 7.917,60 5.336,36 74,14% (1.861,46) 67,40% (2.581,24) Maintenance services / bảo trì 54.530,77 59.983,85 62.627,91 114,85% 8.097,14 104,41% 2.644,06 Garden, satellite services / Kênh truyền hình, cây kiểng 4.461,12 4.907,23 3.875,97 86,88% (585,15) 78,98% (1.031,26) Other related rent expenses / Chi phí liên quan khác 26.776,09 29.453,70 27.372,99 102,23% 596,90 92,94% (2.080,71) Marketing & consulting fees / Tiếp thị và tư vấn 6.862,98 7.549,28 8.732,87 127,25% 1.869,89 115,68% 1.183,59 xxxiii F&B expenses / Chi phí thực phẩm 3.838,55 5.222,41 5.193,28 135,29% 1.354,73 99,44% (29,13) Minibus expenses / Chi phí liên quan ô tô 12.057,96 13.263,76 858,43 PAYROLL &RELATED EXPENSES/ CHI PHÍ LIÊN QUAN
ĐẾN LƯƠNG 1C. Vietnamese staff / Nhân viên Việt Nam
Foreigner staff / Nhân viên nước ngoài 99,36% OVERHEAD MANAGEMENT COST/CHI PHÍ QUẢN LÝ
PAYROLL & RELATED EXPENSES/CHI PHÍ LIÊN QUAN
ĐẾN LƯƠNG 2A. B.O.M & B.O.D / HĐQT & BGĐ 72.002,55 72.000,00 71.946,01 99,92% (56,54) 99,93% (53,99) Foreigner staff / Nhân viên nước ngoài - - Vietnamese staff / Nhân viên Việt Nam 14.667,45 15.000,00 14.538,01 99,12% (129,44) 96,92% (461,99) 105,82 Electricty, water supply / Tiện ích văn phòng 2.738,32 2.875,24 2.981,06 108,86% 242,74 103,68% 94,48 Telephone & mobilephone / Điện thoại 4.221,14 4.432,20 4.526,68 107,24% 305,54 102,13% 31,29 Advertising, marketing / Quảng cáo tiếp thị 817,89 981,47 1.012,76 123,83% 194,87 103,19% Insurance / Bảo hiểm 4.423,62 4.644,80 4.478,61 101,24% 54,99 96,42% (166,19) Professional & audit / Kiểm toán 2.565,00 3.700,00 2.771,50 108,05% 206,50 74,91% (928,50) Admin & general exp. / Quản lý chung 9.031,96 9.483,56 10.528,45 116,57% 1.496,49 111,02% 1.044,89 xxxiv B.I/ B.C/ Extra Income/ Extra Exp. / Phí N.H, T.N khác, C.P
khác 4.364,51 4.582,74 3.902,52 89,41% (461,99) 85,16% (680,22) 8.069,20 8.021,68 8.021,68 99,41% 3. LOAN INTEREST Exp. / CHI PHÍ LÃI VAY
DEPRECIATION & AMORTIZATION Exp. / CHI PHÍ KHẤU
HAO 205.424,32 205.424,32 4. PAYABLE ENTERPRISE INCOME TAX/ THUẾ TNDN 3.639,91 303,55% 36,03% (Nguồn: Báo cáo nội bộ công ty) xxxv Từ Phụ lục 14, số đêm cho thuê năm 2012 là 7.497 đêm và năm 2013 là 7.781 đêm, ta có bảng phân tích biến động các chi phí hoạt động
của công ty SVC: ITEMS/ CHỈ TIÊU 1. COST OF SALES/ GIÁ VỐN HÀNG BÁN 8,30% Electricity, water supply, telephone exp./Chi phí điện, nước, điện
thoại 55.969,13 59.483,36 0,18 7,47 7,64 Laundry exp./ chi phí giặt ủi 608,07 844,29 0,03 0,12% 0,08 0,11 Land lease fee/ Chi phí thuê đất 61.331,20 61.331,20 (0,30) 8,56% 8,18 7,88 Housekeeping services / Phục vụ phòng 2.456,74 2.846,33 0,04 0,40% 0,33 0,37 (0,27) 0,74% 0,96 0,69 Club, swimming, gym services / Hồ bơi,thể dục thể thao 7.197,82 5.336,36 8,74% 7,27 8,05 Maintenance services / bảo trì 54.530,77 62.627,91 (0,10) 0,54% 0,60 0,50 Garden, satellite services / Kênh truyền hình, cây kiểng 4.461,12 3.875,97 (0,05) 3,82% 3,57 3,52 Other related rent expenses / Chi phí liên quan khác 26.776,09 27.372,99 6.862,98 8.732,87 0,21 1,22% 0,92 1,12 Marketing & consulting fees / Tiếp thị và tư vấn 3.838,55 5.193,28 0,16 0,72% 0,51 0,67 F&B expenses / Chi phí thực phẩm 12.057,96 14.122,19 0,21 1,97% 1,61 1,81 Minibus expenses / Chi phí liên quan ô tô xxxvi Payroll&Related expenses/Chi phí liên quan đến lương 2 OVERHEAD MANAGEMENT COST/CHI PHÍ QUẢN LÝ CHUNG 130.696,11 142.841,74 17,43 18,36 Electricty, water supply / Tiện ích văn phòng 0,02 0,42% 2.738,32 2.981,06 0,37 0,38 Telephone & mobilephone / Điện thoại 0,02 0,63% 4.221,14 4.526,68 0,56 0,58 Advertising, marketing / Quảng cáo tiếp thị 0,02 0,14% 817,89 1.012,76 0,11 0,13 Insurance / Bảo hiểm (0,01) 0,62% 4.423,62 4.478,61 0,59 0,58 Professional & audit / Kiểm toán 0,01 0,39% 2.565,00 2.771,50 0,34 0,36 Admin & general exp. / Quản lý chung 0,15 1,47% 9.031,96 10.528,45 1,20 1,35 (0,08) 0,54% 0,58 0,50 B.I/ B.C/ Extra Income/ Extra Exp. / Phí N.H, T.N khác, C.P khác 4.364,51 3.902,52 86.670,00 86.484,02 11,56 11,11 (0,45) 0,42% Payroll&Related expenses/Chi phí liên quan đến lương 3. DEPRECIATION & AMORTIZATION Exp. / CHI PHÍ KHẤU HAO 205.424,32 205.424,32 27,40 26,40 (1,00) 28,66%Phụ lục 1: Một số đề tài luận văn thạc sỹ liên quan đến nghiên cứu BSC
Phụ lục 2: Bảng khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt động tại
SVC
Họ và tên của Ông/Bà:
Chức vụ:
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 3: Kết quả khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt động
tại SVC
Phụ lục 4: Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh các tháng và cả năm
SAIGON VILLAGE COMPANY
OPERATION STATEMENT -PROFIT AND LOSS ACCOUNT/ BÁO
CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM
Budget for the year 2013 / Năm 2013
Total
Sub-total
Sub-total
Sub-total
GROSS PROFIT FROM RENT & OTHER SERVICES/
LN GỘP TỪ CHO THUÊ VÀ DỊCH VỤ KHÁC (1A-1B-
1C)
Sub-total -2A
Sub-total -4B
TOTAL OVERHEAD MANAGEMENT COST (2) /
TỔNG CHI PHÍ QUẢN LÝ
NET PROFIT AFTER OVERHEAD EXP. (1-2) / LN
SAU CP QUẢN LÝ
Sub total (3) & (4)
NET PROFIT BEFORE TAX/LN TRƯỚC THUẾ
TNDN (1-2-3-4)
PROFIT AFTER TAX/ LN SAU THUẾ
Phụ lục 5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các tháng và cả năm
SAIGON VILLAGE COMPANY
OPERATION STATEMENT -PROFIT AND LOSS ACCOUNT/ BÁO
CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM
For the year 2013 / Năm 2013
Total
Sub-total
Sub-total
Sub-total
GROSS PROFIT FROM RENT & OTHER SERVICES/
LN GỘP TỪ CHO THUÊ VÀ DỊCH VỤ KHÁC (1A-1B-
1C)
Sub-total -2A
Sub-total -4B
TOTAL OVERHEAD MANAGEMENT COST (2) /
TỔNG CHI PHÍ QUẢN LÝ
NET PROFIT AFTER OVERHEAD EXP. (1-2) / LN
SAU CP QUẢN LÝ
Sub total (3) & (4)
NET PROFIT BEFORE TAX/LN TRƯỚC THUẾ
TNDN (1-2-3-4)
PROFIT AFTER TAX/ LN SAU THUẾ
Phụ lục 6: Phiếu khảo sát sự hài lòng của khách hàng
Customer Satisfaction Survey
Phụ lục 7: Danh sách khách hàng khảo sát
Phụ lục 8: Kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng
Phụ lục 9: Bảng khảo sát sự hài lòng của nhân viên
Phụ lục 10: Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014
ITEMS/ CHỈ TIÊU
Budget / dự kiến
2014
1.
1A. REVENUE / DOANH THU
Rent / Cho thuê căn hộ
Other services / Dịch vụ khác
Credit offer to tenants
Sub-total
1B. COST OF SALES/ GIÁ VỐN HÀNG BÁN
773.613,54
39.616,16
813.229,70
Electricity, water supply, telephone exp./Chi phí điện, nước, điện
thoại
Laundry exp./ chi phí giặt ủi
Land lease fee/ Chi phí thuê đất
Housekeeping services / Phục vụ phòng
Club, swimming, gym services / Hồ bơi,thể dục thể thao
Maintenance services / bảo trì
Garden, satellite services / Kênh truyền hình, cây kiểng
Other related rent expenses / Chi phí liên quan khác
Marketing & consulting fees / Tiếp thị và tư vấn
F&B expenses / Chi phí thực phẩm
Minibus expenses / Chi phí liên quan ô tô
Sub-total
66.531,70
928,72
61.331,20
3.130,96
5.870,00
68.890,70
4.263,57
32.310,29
11.806,16
9.012,61
15.534,41
279.610,30
Vietnamese staff / Nhân viên Việt Nam
Foreigner staff / Nhân viên nước ngoài
Sub-total
157.125,91
157.125,91
1C.
GROSS PROFIT FROM RENT & OTHER SERVICES/ LN GỘP TỪ CHO
THUÊ VÀ DỊCH VỤ KHÁC (1A-1B-1C)
2
376.493,49
B.O.M & B.O.D / HĐQT & BGĐ
Foreigner staff / Nhân viên nước ngoài
Vietnamese staff / Nhân viên Việt Nam
Sub-total -2A
2A.
2B. ADMIN. & GENERAL EXP./ CHI PHÍ QUẢN LÝ CHUNG
Electricty, water supply / Tiện ích văn phòng
Telephone & mobilephone / Điện thoại
Advertising, marketing / Quảng cáo tiếp thị
Insurance / Bảo hiểm
Professional & audit / Kiểm toán
Admin & general exp. / Quản lý chung
B.I/ B.C/ Extra Income/ Extra Exp. / Phí N.H, T.N khác, C.P khác
72.000,00
15.991,81
87.991,81
3.279,17
4.979,35
1.114,04
4.926,47
4.148,65
11.581,30
4.292,77
Sub-total -4B
34.321,74
TOTAL OVERHEAD MANAGEMENT COST (2) / TỔNG CHI PHÍ
QUẢN LÝ
122.313,55
NET PROFIT AFTER OVERHEAD EXP. (1-2) / LN SAU CP QUẢN
LÝ
3.
4.
Sub total (3) & (4)
254.179,93
8.021,68
206.040,59
214.062,27
NET PROFIT BEFORE TAX/LN TRƯỚC THUẾ TNDN (1-2-3-4)
40.117,66
PROFIT AFTER TAX/ LN SAU THUẾ
30.088,25
Phụ lục 11: Khảo sát về tầm nhìn, chiến lược và mục tiêu của 4 phương
diện trong bảng cân bằng điểm 2014
Ý kiến
Nội dung
Đồng
Không
đồng ý
ý
Mục tiêu của phương diện tài chính
Mục tiêu của phương diện khách hàng
Mục tiêu của phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
Mục tiêu của phương diện học hỏi và phát triển
Họ và tên của Ông/Bà:
Chức vụ:
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 12: Khảo sát về các thước đo và chỉ tiêu của 4 phương diện
trong bảng cân bằng điểm 2014
Ý kiến
Thước đo
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Đồng
Không
khác
ý
đồng ý
Phương diện tài chính
Phương diện khách hàng
Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
Phương diện học hỏi và phát triển
Họ và tên của Ông/Bà:
Chức vụ:
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 13: Bảng cân bằng điểm năm 2014 của công ty Liên doanh Làng Biệt thự Sài Gòn
Phụ lục 14: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh trong năm 2012, năm 2013 của công ty
SVC
Actual 2013 vs. Actual
2012
Actual 2013 vs. Budget
2013
ITEMS/ CHỈ TIÊU
Budget / dự
kiến 2013
Actual /
Thực tế
2013
%
USD
%
USD
Actual /
Thực tế
2012
24.546,09
27.000,70
11.468,60 133,38%
9.013,99
Sub-total
1B. COST OF SALES/ GIÁ VỐN HÀNG BÁN
96,03%
699.908,93
769.899,82
739.299,73 105,63%
39.390,80
(30.600,09)
2.064,23 106,47%
Sub-total
236.090,43
254.577,34
14.122,19 117,12%
251.766,75 106,64%
15.676,32
98,90%
(2.810,59)
130.696,11
143.765,72
12.145,63
(923,98)
Sub-total
130.696,11
143.765,72
12.145,63
99,36%
(923,98)
GROSS PROFIT FROM RENT & OTHER SERVICES/ LN GỘP TỪ
CHO THUÊ VÀ DỊCH VỤ KHÁC (1A-1B-1C)
2
333.122,39
371.556,76
142.841,74 109,29%
142.841,74 109,29%
344.691,24 103,47%
11.568,85 92,77%
(26.865,52)
Sub-total -2A
2B. ADMIN. & GENERAL EXP./ CHI PHÍ QUẢN LÝ CHUNG
99,79%
99,41%
(515,98)
86.670,00
87.000,00
86.484,02
(185,98)
Sub-total -4B
28.162,44
30.700,00
2.039,14
98,38%
(498,41)
114.832,44
117.700,00
1.853,16
99,14%
(1.014,39)
TOTAL OVERHEAD MANAGEMENT COST (2) / TỔNG CHI PHÍ
QUẢN LÝ
NET PROFIT AFTER OVERHEAD EXP. (1-2) / LN SAU CP
QUẢN LÝ
218.289,95
253.856,77
30.201,58 107,24%
116.685,60 101,61%
228.005,64 104,45%
9.715,69 89,82%
(25.851,13)
205.424,32 100,00%
Sub total (3) & (4)
213.493,52
213.446,00
213.446,00
99,98%
(47,52) 100,00%
- 100,00%
(47,52) 100,00%
-
-
-
14.559,64 303,55%
36,03%
(25.851,13)
NET PROFIT BEFORE TAX/LN TRƯỚC THUẾ TNDN (1-2-3-4)
4.796,43
40.410,77
1.199,11
10.102,69
(6.462,78)
PROFIT AFTER TAX/ LN SAU THUẾ
3.597,32
30.308,08
10.919,73 303,55%
2.440,80
7.322,40 36,03%
(19.388,35)
Phụ lục 15: Phân tích biến động các chi phí hoạt động của công ty SVC
Chêch lệch
(USD/đêm)
CP thực tế
năm 2012
(USD)
CP thực tế
năm 2013
(USD)
(1)
(2)
CP thực tế
năm
2012/1
đêm cho
thuê
(USD/đêm)
(3)
CP thực tế
năm
2013/1
đêm cho
thuê
(USD/đêm)
(4)
Tỷ
trọng
chi phí
trong
năm
2013
(5) = (4)-
(3)
0,78
0,92 19,93%
Total/Cộng
687.043,30
716.718,41
91,64
92,11
0,47
100%