BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LƯƠNG THỊ LAN HƯƠNG
ÁP DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG ĐỂ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM - DV HOA MAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LƯƠNG THỊ LAN HƯƠNG
ÁP DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG ĐỂ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM - DV HOA MAI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ANH HOA
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Lương Thị Lan Hương, học viên cao học chuyên ngành Kế toán khóa 24
trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Xây dựng
Bảng điểm cân bằng để đo lường thành quả hoạt động tại công ty TNHH TM - DV Hoa
Mai” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện với dữ liệu nghiên cứu trong luận văn
đảm bảo tính trung thực, kết quả nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Lương Thị Lan Hương
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
2.1. Mu ̣c tiêu chung: ................................................................................................. 2
2.2. Mu ̣c tiêu cu ̣ thể: ................................................................................................. 3
2.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Những nghiên cứu liên quan đến Bảng điểm cân bằng ........................................ 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 7
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 7
Chương 1: Cơ sở lý luận về Bảng điểm cân bằng và thành quả hoạt động ............. 8
1.1. Tổng quan về bảng điểm cân bằng ....................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm Bảng điểm cân bằng ..................................................................... 9
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Bảng điểm cân bằng ................................. 10
1.1.3. Cấu trúc Bảng điểm cân bằng....................................................................... 12
1.1.4. Sự cần thiết ứng dụng Bảng điểm cân bằng trong doanh nghiệp ................. 14
1.2. Nội dung của Bảng điểm cân bằng ..................................................................... 15
1.2.1. Tầm nhìn và chiến lược ................................................................................ 15
1.2.2. Xây dựng bản đồ chiến lược ........................................................................ 15
1.2.2.1. Các mục tiêu chiến lược của các phương diện trong BSC ......................... 16
1.2.2.1.1. Phương diện Tài chính .................................................................................. 16
1.2.2.1.2. Phương diện Khách hàng ............................................................................. 17
1.2.2.1.3. Phương diện Quy trình kinh doanh nội bộ .............................................. 17
1.2.2.1.4. Phương diện Học hỏi và phát triển ............................................................ 19
1.2.2.2. Bản đồ chiến lược .................................................................................................. 19
1.2.3. Các thước đo của Bảng điểm cân bằng ........................................................ 21
1.2.3.1. Các thước đo ........................................................................................................... 21
1.2.3.2. Liên kết các thước đo với chiến lược của doanh nghiệp ............................. 23
1.3. Phân tầng Bảng điểm cân bằng ........................................................................... 24
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 30
2.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2. Phương pháp và kỹ thuật thu thập dữ liệu .......................................................... 30
2.2.1. Dữ liệu thứ cấp ............................................................................................. 30
2.2.2. Dữ liệu sơ cấp .............................................................................................. 30
2.2.2.1. Thảo luận ................................................................................................... 30
2.2.2.2 Quan sát ...................................................................................................... 31
2.2.2.3. Phiếu khảo sát ............................................................................................ 31
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................... 32
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 35
Chương 3: Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại công ty TNHH Thương
mại - Dịch vụ Hoa Mai ................................................................................................ 36
3.1. Tổng quan về công ty TNHH TM - DV Hoa Mai .............................................. 36
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 36
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm ........................................................... 36
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh .............................. 37
3.2. Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động tại công ty TNHH Thương mại -
Dịch vụ Hoa Mai........................................................................................................ 38
3.2.1. Tầm nhìn và chiến lược của Công ty............................................................ 38
3.2.2. Các phương diện trong đo lường thành quả hoạt động tại Công ty Hoa Mai
................................................................................................................................ 39
3.2.2.1. Phương diện Tài chính ......................................................................................... 39
3.2.2.2. Phương diện Khách hàng ..................................................................................... 42
3.2.2.3. Phương diện Quy trình kinh doanh nội bộ ...................................................... 43
3.2.2.4. Phương diện Học hỏi và phát triển .................................................................... 45
3.3. Đánh giá thực trạng đo lường thành quả hoạt động tại Công ty ......................... 46
3.3.1. Tầm nhìn và chiến lược ................................................................................ 46
3.3.2. Các phương diện đo lường thành quả hoạt động tại Công ty ....................... 47
3.3.2.1. Thành công .............................................................................................................. 47
3.3.2.2. Hạn chế ..................................................................................................................... 48
3.3.2.3. Nguyên nhân ........................................................................................................... 49
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 51
Chương 4: Xây dựng Bảng điểm cân bằng để đo lường thành quả hoạt động tại công
ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Hoa Mai ................................................................... 52
4.1. Các quan điểm khoa học và thực tiễn được vận dụng ........................................ 52
4.2. Xây dựng BSC tại công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Hoa Mai ................. 55
4.2.1. Quy trình xây dựng BSC tại Công ty. .......................................................... 56
4.2.2. Triển khai xây dựng BSC ............................................................................. 57
4.2.2.1. Tầm nhìn và chiến lược ........................................................................................ 58
4.2.2.2. Xây dựng Bản đồ chiến lược các mục tiêu tại Công ty ............................... 59
4.2.2.2.1. Mục tiêu của phương diện Tài chính ........................................................ 59
4.2.2.2.2. Mục tiêu của phương diện Khách hàng .................................................... 59
4.2.2.2.3. Mục tiêu của phương diện Quy trình kinh doanh nội bộ ..................... 61
4.2.2.2.4. Mục tiêu của phương diện Học hỏi và phát triển ................................... 62
4.2.2.2.5. Bản đồ chiến lược các mục tiêu tại Công ty ........................................... 63
4.2.2.3. Các thước đo cho Bảng điểm cân bằng tại Công ty...................................... 64
4.2.2.3.1. Thước đo của phương diện Tài chính ....................................................... 64
4.2.2.3.2. Thước đo của phương diện Khách hàng .................................................. 68
4.2.2.3.3. Thước đo của phương diện Quy trình kinh doanh nội bộ ................... 72
4.2.2.3.4. Thước đo của phương diện Học hỏi và phát triển ................................. 76
4.2.2.3.5. Mối liên kết giữa các thước đo ................................................................... 78
4.2.2.4. Thiết kế Bảng điểm cân bằng của Công ty ..................................................... 80
4.3. Các điều kiện để triển khai áp dụng BSC tại Công ty Hoa Mai ......................... 88
Kết luận chương 4 ....................................................................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
An toàn lao động ATLĐ 1
Balanced scorecard (Bảng điểm cân bằng ) BSC 2
Công ty Hoa Mai Công ty TNHH TM – DV Hoa Mai 3
Doanh thu DT 4
Doanh thu thuần DTT 5
Economic Value Added (Giá trị kinh tế tăng thêm) EVA 6
Giá vốn GV 7
KDNB Kinh doanh nội bộ 8
Khách hàng KH 9
Performance indicator (Chỉ số đo lường hiệu suất) KP 10
Key performance indicator (Chỉ số đo lường hiệu suất cốt KPI 11
yếu) Key performance indicators (Các chỉ số đo lường hiệu suất KPIs 12
cốt yếu) Key sesult indicator (Chỉ số đo lường hiệu quả cốt yếu) KRI 13
Return On Capital Employed (Lợi nhuận trên vốn sử ROCE 14
dụng) Return On Equity (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) ROE 15
TM – DV Thương Mại – Dịch vụ 16
TNHH Trách nhiệm hữu hạn 17
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
18
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các tỷ số tài chính Công ty đang sử dụng
Bảng 3.2: Tỷ trọng nợ phải thu và hàng tồn kho trên tài sản ngắn hạn
Bảng 4.1: Tỷ lệ % tăng doanh thu từ khách hàng mới
Bảng 4.2: Bảng điểm cân bằng của Công ty năm 2017
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Chuyển tầm nhìn và chiến lược thành hành động trên bốn phương
diện.
Hình 1.2: Bản đồ chiến lược.
Hình 1.3: Ba loại thước đo thành quả
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức tại công ty TNHH TM – DV Hoa Mai
Hình 4.1: Bản đồ chiến lược các mục tiêu tại công ty TNHH TM - DV Hoa Mai
Hình 4.2: Tỷ lệ % giảm chi phí giá vốn trên doanh thu thuần
Hình 4.3: Tỷ lệ % khách hàng cũ tiếp tục mua hàng
Hình 4.4: Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng mới trên tổng doanh thu
Hình 4.5: Mối liên kết giữa các thước đo trên Bảng điểm cân bằng năm 2017.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một doanh nghiệp ra đời, tồn tại và phát triển thì cần có chiến lược kinh
doanh, và để đạt được mục tiêu chiến lược với nguồn lực có hạn của mình, doanh
nghiệp cần xác định các hành động ưu tiên thực hiện. Để làm được điều này, việc
đánh giá về thành quả hoạt động là điều hết sức cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, việc chỉ sử dụng
thước đo tài chính để đánh giá thành quả hoạt động là không còn phù hợp. Theo
Kaplan và Norton (2008) thước đo tài chính không cung cấp đầy đủ thông tin để
đánh giá thành quả hoạt động, không đo lường được các yếu tố định hướng cho kết
quả tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, bỏ qua lợi ích trong dài hạn để đạt
được mục tiêu tài chính trong ngắn hạn, thông tin kế toán có thể bị bóp méo để phục
vụ cho mục đích tài chính của doanh nghiệp. Bảng điểm cân bằng ra đời đã khắc
phục được những nhược điểm này của thước đo tài chính.
Bảng điểm cân bằng là một hệ thống chuyển tầm nhìn và chiến lược thành
các mục tiêu và thước đo cụ thể, Bảng điểm cân bằng giúp đánh giá thành quả hoạt
động của doanh nghiệp trên bốn khía cạnh: Tài chính, khách hàng, quy trình kinh
doanh, học hỏi và phát triển dựa trên các thước đo tài chính và phi tài chính, từ đó
giúp doanh nghiệp có hành động đúng mang lại thành công trong hiện tại và phát
triển bền vững trong tương lai.
Công ty TNHH TM – DV Hoa Mai là một công ty có quy mô vừa, kinh
doanh trong lĩnh vực suất ăn công nghiệp. Với quá trình công nghiệp hóa, những
bữa ăn công nghiệp cũng ngày càng phổ biến hơn. Nắm bắt xu thế này, các công ty
cung cấp suất suất ăn công nghiệp cũng ngày càng xuất hiện nhiều hơn, chính vì thế
mà tính cạnh tranh trong ngành này ngày càng tăng lên, và Công ty TNHH TM -
DV Hoa Mai cũng đang đứng trước áp lực cạnh tranh lớn này, tuy nhiên hiện nay
Công ty vẫn còn vận dụng việc đo lường thành quả hoạt động bằng các thước đo tài
chính, tức là chỉ căn cứ vào các thông tin trong quá khứ, và các giá trị tài sản hữu
2
hình. Các tài sản vô hình như kỹ năng nhân viên, sự hài lòng của khách hàng, ...
đóng góp rất lớn cho thành công của Công ty nhưng chưa đo lường được, đây là
một điểm hạn chế để Công ty phát triển bền vững trong tương lai. Vấn đề ở đây là
Công ty cần phải xây dựng cho mình mô hình đo lường thành quả hoạt động như
thế nào để đánh giá thành quả hoạt động hữu hiệu hơn?
Theo kết quả khảo sát trên phạm vi toàn cầu gần đây của Bain&Company thì
Bảng điểm cân bằng là công cụ đứng thứ 5 trong top 10 công cụ quản trị được ứng
dụng rộng rãi nhất trên thế giới (Darrell Rigby and Barbara Bilodeau, 2013). Sự áp
dụng rộng rãi của Bảng điểm cân bằng trên toàn cầu chứng tỏ hiệu quả mà BSC
mang lại cũng như thể hiện BSC thực sự cần thiết cho các doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh ngày càng tăng.
Mặc dù BSC thường được các doanh nghiệp có quy mô lớn sử dụng, tuy
nhiên các bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng các lý thuyết quản trị chiến lược hầu hết đều
có thể sử dụng cho các doanh nghiệp với bất kể quy mô nào và chỉ cần điều chỉnh
cho phù hợp với hình thức cũng như mục tiêu kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc đầu tư phát triển các quy trình kinh
doanh nội bộ quan trọng mà công ty phải vượt trội cùng với cải thiện cơ sở hạ tầng
để tạo ra sự tăng trưởng và cải tiến lâu dài cho con người, hệ thống và cơ cấu tổ
chức cuối cùng sẽ chuyển thành khả năng cạnh tranh và mang lại lợi nhuận cho
Công ty (Chimwani et al., 2013).
Bảng điểm cân bằng sẽ là một công cụ có thể giúp Công ty cụ thể hóa tầm
nhìn và chiến lược thành mục tiêu và thước đo từ đó chuyển thành hành động phù
hợp, giúp Công ty có cách đo lường thành quả hoạt động khoa học hơn, thúc đẩy
việc phát triển cân bằng và bền vững sau này của Công ty. Do đó tác giả đã quyết
định chọn đề tài “áp dụng Bảng điểm cân bằng để đo lường thành quả hoạt
động tại công ty TNHH TM - DV Hoa Mai” để làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mu ̣c tiêu chung:
Xây dựng Bảng điểm cân bằng phù hơ ̣p với thực tế đặc điểm hoạt động kinh
3
doanh và môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty để đo lường thành quả hoa ̣t
đô ̣ng cho Công ty.
2.2. Mu ̣c tiêu cu ̣ thể:
- Hệ thống hóa lý thuyết về Bảng điểm cân bằng.
- Phân tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động của Công ty, từ đó thấy
được những thành công và hạn chế trong công tác đánh giá thành quả hoạt động
nhằm xây dựng Bảng điểm cân bằng tại Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp để xây dựng và thực hiện Bảng điểm cân bằng tại
Công ty.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng đo lường thành quả hoạt động tại Công ty hiện nay như thế nào,
và hệ thống đo lường thành quả hoạt động hiện tại có giúp Công ty đạt được sứ
mệnh và tầm nhìn đã đề ra hay không?
- Thế mạnh của Công ty là gì, chiến lược nào phù hợp với tầm nhìn của Công
ty và cần có những mục tiêu nào để đạt được chiến lược đó?
- Cần phải có một hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động cũng như đánh giá
thành quả hoạt động của công ty như thế nào để có thể thực thi chiến lược kinh
doanh của Công ty trong từng giai đoạn phù hợp?
- Các mục tiêu của chiến lược kinh doanh, các thước đo và chỉ tiêu cụ thể
trong hệ thống đo lường này được xác định như thế nào?
- Các giải pháp nào cần được thực hiện để áp dụng thành công BSC tại Công
ty?
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính mà cụ thể là phương pháp tình huống (case study research).
Dữ liệu được sử dụng bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Công cụ
chính trong thu thập dữ liệu sơ cấp được sử dụng ở phương pháp tình huống là quan
sát, thảo luận và phiếu khảo sát. Chi tiết phương pháp nghiên cứu được tác giả trình
bày tại chương 2
4
4. Những nghiên cứu liên quan đến Bảng điểm cân bằng
Để tiến hành nghiên cứu luận văn này, tác giả đã tham khảo một số nghiên
cứu liên quan đến BSC của các tác giả trong nước và ngoài nước. Một số đề tài
nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến Bảng điểm cân bằng:
- Nghiên cứu của George Giannopoulos et al. (2013), về việc sử dụng BSC
cho các công ty nhỏ (The use of Balanced Scorecard in small companies,
International Journal of Business and Management, vol. 8, number 14) Nghiên cứu
trên 500 doanh nghiệp nhỏ tại Anh và Cộng hoà Síp về khả năng áp dụng (có chủ
đích hoặc không) BSC vào chiến lược và kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp, kết
quả cho thấy có 7,5% doanh nghiệp thực sự có áp dụng BSC để quản trị. Bài nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng những doanh nghiệp không hề biết hoặc không sử dụng BSC
thật ra cũng sử dụng các cách tiếp cận đo lường kết quả hoạt động gần giống như
BSC, các doanh nghiệp nhỏ cũng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên
bốn khía cạnh giống như mô tả của BSC, sử dụng các chỉ tiêu đo lường tương tự
như BSC.
- Nghiên cứu của Chimwani et al. (2013), về việc áp dụng BSC cho các
doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở Kenya (Application of Strategic Performance
Measures in Small and Medium- Sized Manufacturing Enterprises in Kenya – The
used of Balanced Scorecard Perspectives, International Journal of Management,
Sciences and Business Research, vol.2, issue 6). Nghiên cứu đo lường kết quả kinh
doanh của 100 doanh nghiệp tại Kenya trên 740 doanh nghiệp vừa và nhỏ với 5
ngành nghề khác nhau để xem xét sự ảnh hưởng của 4 khía cạnh đối với doanh
nghiệp. Nghiên cứu cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Kenya nên đầu tư
phát triển các thang đo phi tài chính bên cạnh các thang đo tài chính. Giá trị của
doanh nghiệp được tạo ra từ các quy trình kinh doanh nội bộ, sự đổi mới, học hỏi và
phát triển nên các doanh nghiệp cần kiểm tra kỹ các khía cạnh phi tài chính còn lại
và xem đó là hướng đầu tư phát triển lớn. Các nhà quản lý doanh nghiệp nên xác
định các quy trình kinh doanh nội bộ quan trọng mà công ty phải vượt trội, nên xác
định cơ sở hạ tầng mà tổ chức phải xây dựng để tạo ra sự tăng trưởng và cải tiến lâu
5
dài cho con người, hệ thống và cơ cấu tổ chức. Đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, điều này cuối cùng sẽ chuyển thành khả năng cạnh tranh và mang lại lợi nhuận
cho các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu của Mohamed A. K. Basuony (2014) về đánh giá việc áp dụng
BSC giữa công ty lớn và công ty vừa và nhỏ (The Balanced Scorecard in Large
Firms and SMEs: A Critique of the Nature, Value and Application, Accounting and
Finance Research, Vol. 3, No. 2). Nghiên cứu chỉ ra rằng việc áp dụng BSC ở công
ty sẽ sử dụng được trọn vẹn chức năng của BSC, tuy nhiên nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng các công ty nhỏ và công ty lớn đều có thể áp dụng chức năng đo lường thành
quả hoạt động của hệ thống này. Quy trình thiết kế BSC ở các doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng tương tự như đối với các công ty lớn.
- Nghiên cứu của Ľubica Lesáková and Katarína Dubcová (2016) về hiểu
biết và sử dụng bảng điểm cân bằng trong các doanh nghiệp tại Cộng hòa Slovak
(Knowledge and Use of the Balanced Scorecard Method in the Businesses in the
Slovak Republic, Procedia - Social and Behavioral Sciences, Vol. 230, P. 39 – 48,
may2016) đã cho thấy điều kiện tiên quyết quan trọng để áp dụng thành công BSC
là cam kết của lãnh đạo cấp cao. Bên cạnh đó, sự tham gia của các nhà quản lý cấp
thấp hơn, năng lực của các nhà quản lý và sự hiểu biết của nhân viên về thông tin cơ
bản của phương pháp cũng là yếu tố quan trọng để áp dụng BSC.
Một số đề tài nghiên cứu liên quan đến vận dụng BSC đã thực hiện tại Việt
Nam như sau:
- Nghiên cứu “Áp dụng Thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt
Nam” của tác giả Đặng Thị Hương (2010) đã chỉ ra một số thuận lợi và khó khăn để
đưa ra các gợi ý giúp các doanh nghiệp dịch vụ triển khai áp dụng Bảng điểm cân
bằng.
-Trần Thị Hương, 2011. Vận dụng phương pháp thẻ cân bằng điểm (balanced
scorecard) tại công ty TNHH MSC Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế trường đại
học Kinh tế Tp. HCM. Bài nghiên cứu đề cập đến lý thuyết về bảng điểm cân bằng
nhưng chưa nói rõ đến mối liên hệ giữa các mục tiêu và chiến lược của doanh
6
nghiệp. Bài nghiên cứu cũng đã phân tích thực trạng thành quả tài chính để xây
dựng BSC cho Công ty và đưa ra giải pháp để triển khai áp dụng. Tuy nhiên bài
nghiên cứu chưa phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng, Bảng điểm cân bằng
chỉ dừng lại ở cấp độ Công ty và chưa được phân tầng.
- Bạch Thị Hồng, 2012. Vận dụng bảng cân bằng điểm trong đánh giá thành
quả hoạt động tại công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp – FASB. Luận
văn thạc sĩ kinh tế trường đại học Kinh tế Tp. HCM. Nghiên cứu đã tổng hợp lý
thuyết về BSC, nêu ra một số bài học kinh nghiệm về vận dụng BSC, đánh giá thực
trạng sử dụng BSC để đưa ra giải pháp hoàn thiện vận dụng BSC tại Công ty FASB.
- Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2013. Áp dụng bảng cân bằng điểm (BSC –
Balance scorecard) trong các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế
trường đại học Kinh tế Tp. HCM. Tác giả đã tổng hợp cơ sở lý luận của Bảng điểm
cân bằng, tìm hiểu thực trạng sử dụng bảng điểm cân bằng tại 20 doanh nghiệp và
rút ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC. Nghiên cứu cũng đề xuất
một số giải pháp để việc áp dụng BSC được hiệu quả và rộng rãi hơn. Tuy nhiên
nghiên cứu không đưa ra giải pháp cụ thể khi áp dụng BSC vào từng đối tượng là
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Võ Ngọc Trúc Giang, 2015. Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường
thành quả hoạt động tại công ty TNHH MTV Xây Dựng và Kinh doanh nhà Phú
Nhuận. Luận văn thạc sĩ kinh tế trường đại học Kinh tế Tp. HCM. Bài nghiên cứu
đã hệ thống lý thuyết về Bảng điểm cân bằng, phân tích thực trạng để làm rõ những
thành công và hạn chế nhằm thực hiện xây dựng bảng điểm cân bằng ở cấp độ công
ty và phân tầng tới từng phòng ban. Tuy nhiên bài nghiên cứu không nêu ra những
kinh nghiệp để áp dụng thành công bảng điểm cân bằng tại Việt Nam cũng như
không đề ra các giải pháp để có thể áp dụng thành công BSC tại công ty TNHH
MTV Xây Dựng và Kinh doanh nhà Phú Nhuận.
Khái niệm xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam khá giống với
thế giới, mô hình kinh doanh và môi trường kinh doanh cũng như đặc điểm cấu trúc
nội bộ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ giống nhau ở hầu hết các quốc gia trên thế
7
giới. Do đó có thể nói rằng, các kết quả nghiên cứu về BSC trên doanh nghiệp vừa
và nhỏ của thế giới cũng có thể áp dụng tại Việt Nam (Nguyễn Thị Thu Nhuần,
2017).
Trong sự hiểu biết của mình, tác giả chưa tìm được bài nghiên cứu liên quan
đến sử dụng Bảng điểm cân bằng trong lĩnh vực thức ăn công nghiệp trên các tạp
chí nước ngoài cũng như trong nước. Mặc dù các bài nghiên cứu vận dụng bảng
điểm cân bằng trong nước đã được thực hiện khá nhiều, tuy nhiên hoạt động sản
xuất kinh doanh, quy trình kinh doanh, chiến lược kinh doanh, … ở mỗi doanh
nghiệp khác nhau, do đó việc ứng dụng Bảng điểm cân bằng cũng có những đặc
điểm riêng. Vì vậy tác giả mong muốn kế thừa các công trình đã nghiên cứu nhằm
vận dụng vào việc xây dựng BSC tại công ty TNHH TM – DV Hoa Mai.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bảng điểm cân bằng để đo lường thành quả hoạt
động.
- Phạm vi nghiên cứu: chủ yếu tập trung nghiên cứu và xây dựng bảng điểm
cân bằng để đo lường thành quả hoạt động toàn Công ty năm 2017, không triển khai
đến cấp độ phòng ban và từng nhân viên công ty. Dữ liệu nghiên cứu của luận văn
gồm dữ liệu trong 5 năm 2012 đến 2016.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được thế kế gồm bốn
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về Bảng điểm cân bằng
Chương 2. Thiết kế nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại công ty
TNHH TM - DV Hoa Mai
Chương 4. Xây dựng Bảng điểm cân bằng để đo lường thành quả hoạt
động tại công ty TNHH TM - DV Hoa Mai
8
Chương 1: Cơ sở lý luận về Bảng điểm cân bằng và thành quả hoạt động
Trong thời đại công nghiệp với hầu hết tài sản của doanh nghiệp là tài sản
hữu hình như máy móc thiết bị, đất đai và nhà xưởng, các hệ thống kiểm soát tài
chính đã được phát triển để giám sát tình hình tài chính và phân bổ nguồn lực. Tuy
nhiên khi thời đại công nghiệp chuyển sang thời đại thông tin với sự thay đổi nhanh
chóng của nền kinh tế thế giới cũng như gia tăng về tài sản vô hình và tính cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp. Giá trị của các doanh nghiệp lúc này gắn với các quá
trình cải tiến, các mối quan hệ khách hàng và nguồn nhân lực. Hệ thống kế toán tài
chính truyền thống không còn cung cấp đủ thông tin để đánh giá thành quả hoạt
động.
Thành quả hoạt động của một doanh nghiệp là kết quả doanh nghiệp đạt
được sau một quá trình hoạt động kinh doanh, nó phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Thành quả hoạt động không chỉ là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp mà còn là
tiêu chí dùng để so sánh với đối thủ cạnh tranh. Thành quả hoạt động có thể là
những đại lượng cụ thể có thể định lượng được cũng có thể là những đại lượng chỉ
phản ánh được mặt chất lượng có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín
nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm, … (Phạm Xuân Lan và Nguyễn Thị
Hoàng Mai, 2014).
Đánh giá thành quả hoạt động nhằm mục đích xem xét những gì doanh
nghiệp đạt được và chưa đạt được, từ đó tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh hành
động của doanh nghiệp cho phù hợp hơn.
Việc đánh giá thành quả hoạt động là điều hết sức cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp, với những nhược điểm của hệ thống đánh giá thành quả hoạt động
bằng thước đo tài chính đòi hỏi xuất hiện một hệ thống đánh giá thành quả hoạt
động mới. Bảng điểm cân bằng lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1992 bởi hai
giáo sư Kaplan và Norton đã khắc phục được những nhược điểm của hệ thống đánh
giá thành quả hoạt động cũ. Cùng với thời gian, nền kinh tế ngày càng phát triển và
9
Bảng điểm cân bằng được thiết kế trở nên linh hoạt hơn cũng như đáp ứng nhiều
chức năng hơn so với mô hình đầu tiên.
Bài luận văn sử dụng lý thuyết nền về mô hình Bảng điểm cân bằng đầu tiên
trên thế giới với chức năng đo lường thành quả hoạt động, kết hợp với những
nghiên cứu của Kaplan và Norton năm 1996 cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa
các các thước đo và các mục tiêu chiến lược trên bốn phương diện của BSC, nghiên
cứu của David Pamenter năm 2007 về các loại thước đo và mối quan hệ giữa thước
đo với BSC, nghiên cứu của Atkinson và các cộng sự năm 2012 về các yếu tố của
BSC và mô hình chung xây dựng bản đồ chiến lược, nghiên cứu của Niven năm
2006 về phân tầng Bảng điểm cân bằng. Bên cạnh đó, các bài nghiên cứu liên quan
đến áp dụng BSC cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các bài nghiên cứu
vận dụng BSC để đo lường thành quả hoạt động cũng được tác giả kế thừa và vận
dụng nhằm đo lường thành quả hoạt động tại công ty Hoa Mai.
1.1. Tổng quan về bảng điểm cân bằng
1.1.1. Khái niệm Bảng điểm cân bằng
Bảng điểm cân bằ ng là mô ̣t hê ̣ thố ng nhằ m chuyển tầm nhìn và chiến lược của một tổ chức thành những mu ̣c tiêu và thướ c đo cu ̣ thể thông qua viê ̣c thiết lâ ̣p mô ̣t hê ̣ thố ng đo lườ ng thành quả hoa ̣t đô ̣ng trong mô ̣t tổ chứ c trên bố n phương diê ̣n: Tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nô ̣i bô ̣, ho ̣c hỏ i và phát triển (Kaplan and Norton, 1996).
Bảng điểm cân bằng liên quan đến viê ̣c phát triển mô ̣t chiến lươ ̣c củ a mô ̣t doanh nghiê ̣p, nó đươ ̣c thiết kế để có mô ̣t cái nhìn cân bằng ở tất cả các yếu tố kinh doanh củ a doanh nghiê ̣p qua đó xây dựng các biê ̣n pháp thực hiê ̣n phù hơ ̣p. Sự cân
bằng được thể hiện giữa những mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn, giữa các
thước đo tài chính và phi tài chính, giữa những chỉ số về kết quả và những chỉ số
thúc đẩy hiệu quả hoạt động, giữa những yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên
trong (Kaplan and Norton, 1996).
10
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Bảng điểm cân bằng
Trước thập kỷ 90, hầu hết các công ty dựa vào chỉ số tài chính phản ánh
những gì đã xảy ra để đo lường thành quả hoạt động. Chỉ số tài chính không cho
chúng ta biết vấn đề gì sẽ xảy ra và trong tương lai hoạt động doanh nghiệp sẽ ra
sao. Với hệ thống đo lường như vậy khiến các công ty tập trung vào mục tiêu ngắn
hạn và gặp khó khăn trong việc kết nối mục tiêu của các bộ phận, cá nhân với mục
tiêu của công ty và chiến lược kinh doanh, khó cân bằng được mục tiêu ngắn hạn và
mục tiêu dài hạn, khó phân bổ nguồn lực cho các hoạt động của công ty một cách
hiệu quả. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý dựa trên một bộ các chỉ số đo
tốt hơn và hoàn thiện hơn.
Năm 1992, Kaplan và Norton giớ i thiê ̣u khái niê ̣m về Bảng điểm cân bằng
dựa trên một dự án nghiên cứu liên quan đến 12 công ty để đánh giá hiệu quả kinh
doanh. Kaplan và Norton cho rằng hệ thống đo lường của tổ chức ảnh hưởng đến
hành vi của các nhà quản lý và nhân viên. Phép đo tài chính truyền thống (ví dụ, lợi
nhuận trên vố n đầu tư và thu nhập trên mỗi cổ phiếu) có thể cung cấp tín hiệu sai
lệch, không giải thích đươ ̣c tác động của tài sản vô hình. Một số phép đo thay thế đã
được đề xuất dựa trên chỉ số hoạt động phi tài chính như thời gian chu kỳ và tỷ lệ
khuyết tật. Tuy nhiên, nhiều nhà quản lý cấp cao nhận ra rằng không có phép đo
duy nhất có thể cung cấp đủ thông tin về các lĩnh vực quan trọng của doanh
nghiệp. Do đó, một bộ cân bằng của phép đo là cần thiết và khái niê ̣m Bảng điểm cân bằng đã ra đờ i (Kaplan and Norton, 1992).
Bảng điểm cân bằng là một bộ cân bằng của thước đo tài chính và phi tài
chính liên quan đến mục tiêu chiến lược cụ thể trên bốn phương diện chính là Bảng
điểm cân bằng thế hệ thứ nhất. Nó tồn tại một số hạn chế như không đề cập đến
cách lựa chọn mục tiêu và thước đo cũng như mối quan hệ nhân quả giữa các thước
đo trên bốn phương diện của BSC (Gavin Lawrie and Ian Cobbold, 2004).
Sau mô ̣t thờ i gian quan sát triển khai thực hiê ̣n Bảng điểm cân bằng ta ̣i các tổ chứ c, Kaplan và Norton nhâ ̣n thấy các nhà quản trị sử dụng Bảng điểm cân bằng
11
không chỉ để làm rõ và truyền đạt chiến lược, mà còn để quản lý chiến lược. Bảng
điểm cân bằng đã phát triển từ một hệ thống đo lường để cải thiện hệ thống quản lý
cốt lõi (Kaplan and Norton, 1996).
Theo Gavin Lawrie and Ian Cobbold (2004) thì BSC với chức năng là một hệ
thống quản lý cốt lõi chính là thế hệ thứ hai của Bảng điểm cân bằng, với hai cải
tiến quan trọng so với thế hệ trước đó chính là: Các thước đo được lựa chọn liên
quan đến các mục tiêu chiến lược cụ thể, mục tiêu chiến lược liên quan đến một
hoặc nhiều thước đo và được phân cho một trong bốn phương diện của BSC; ghi
nhận các mối quan hệ nhân quả quan trọng giữa các mục tiêu chiến lược, đưa ra mối
quan hệ nhân quả trong một bản đồ chiến lược.
Gavin Lawrie and Ian Cobbold (2004) cũng đưa ra mô hình Bảng điểm cân
bằng thế hệ thứ ba dựa trên việc sàng lọc thiết kế thế hệ thứ hai, với các tính năng
mới nhằm cung cấp chức năng tốt hơn và liên quan nhiều hơn đến chiến lược.
Nguồn gốc của những phát triển này bắt nguồn từ những vấn đề liên quan đến việc
lựa chọn mục tiêu chiến lược và thiết lập mục tiêu. Bảng điểm cân bằng thế hệ thứ
ba với 2 cải tiến chính so với thế hệ trước là:
- Báo cáo đích (Destination statement): Một mô tả chi tiết định lượng về
những gì mà tổ chức (hoặc một phần của tổ chức do những người sử dụng bảng
điểm cân bằng quản lý) đạt được trong tương lai.
- Mô hình liên kết chiến lược với phương diện "hoạt động" và phương diện
"kết quả". Một mô hình đơn giản hóa với phương diện “kết quả” thay thế phương
diện khách hàng và tài chính; phương diện "hoạt động" thay thế cho phương diện
học hỏi và phát triển, phương diện quy trình kinh doanh nội bộ.
So với mô hình ban đầu, trong thực tế đã có những thay đổi khi thiết kế Bảng
điểm cân bằng sử dụng trong các tổ chức. Chẳng hạn như Figge et al. (2002) đưa ra
mô hình BSC trong đó lồng ghép các khía cạnh môi trường và xã hội vào việc thực
hiện thành công các chiến lược "thông thường" của công ty và các chiến lược bền
vững của công ty.
Như vậy, có thể khái quát lại về Bảng điểm cân bằng như sau: BSC là một
12
phương pháp quản lý và thực thi chiến lược kinh doanh gồm một hệ thống các chỉ
tiêu đo lường hiệu suất hoạt động theo các phương diện hoạt động cơ bản của công
ty xuất phát từ tầm nhìn và sứ mệnh hoạt động của công ty.
Có thể nhận thấy hệ thống Bảng điểm cân bằng khi được triển khai trọn vẹn
sẽ đáp ứng được 3 chức năng cơ bản:
- Là một hệ thống đo lường hiệu suất hoạt động của tất cả các cấp độ quản lý
và cá nhân.
- Là một công cụ truyền thông hiệu quả trong việc diễn đạt chiến lược kinh
doanh của công ty một cách dễ hiểu, ngắn gọn đến tất cả các cấp độ quản lý và cá
nhân.
- Là một phương pháp quản trị chiến lược kinh doanh hữu hiệu của công ty.
1.1.3. Cấu trúc Bảng điểm cân bằng
Bảng điểm cân bằng đo lườ ng hoa ̣t đô ̣ng củ a công ty thông qua mô ̣t sự cân bằng trên bố n lĩnh vực: Tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nô ̣i bô ̣, ho ̣c hỏ i và phát triển. Các mu ̣c tiêu và thướ c đo củ a bố n phương diê ̣n này phải xuất phát từ
tầm nhìn và chiến lược của doanh nghiệp, đồng thời chúng phải có mố i quan hê ̣
nhân quả vớ i nhau.
- Phương diê ̣n tài chính: chính là đích đến cuối cùng củ a chiến lươ ̣c, phương diện này chứa đựng các mục tiêu và thước đo mà khi phân tích chúng, ta có thể biết
chiến lược của công ty có thành công hay không. Sự thành công của chiến lược
chính là gia tăng giá trị cho cổ đông (Atkinson et al, 2012).
- Phương diê ̣n khách hàng: là tâm điểm củ a chiến lươ ̣c, cho biết phương thức
tạo ra giá trị tăng thêm cho khách hàng mục tiêu để tạo ta ̣o lơ ̣i thế ca ̣nh tranh.
Phương diện này cho biết doanh nghiệp cần cải tiến quy trình nào. Sự thành công
của phương diện này dẫn đến cải thiện mục tiêu và thước đo của phương diê ̣n tài chính (Atkinson et al, 2012).
- Quy trình kinh doanh nô ̣i bô ̣: phương pháp Bảng điểm cân bằ ng sẽ xác đi ̣nh các quy trình kinh doanh quan trọng mà mô ̣t tổ chứ c phải vượt trội để thỏ a mãn
13
khách hàng và cổ đông (Atkinson et al, 2012).
- Ho ̣c hỏ i và phát triển: ở phương diện này, cần xác đi ̣nh cơ sở ha ̣ tầng mà các tổ chứ c phải xây dựng để ta ̣o sự tăng trưở ng và cải thiê ̣n lâu dài. Các doanh nghiê ̣p không thể đáp ứ ng mu ̣c tiêu dài ha ̣n củ a ho ̣ cho khách hàng và các quy trình nô ̣ bô ̣ bằng cách sử du ̣ng công nghê ̣ và khả năng hiê ̣n ta ̣i. Thêm vào đó , sự ca ̣nh
tranh toàn cầu khố c liê ̣t đò i hỏ i các công ty phải liên tu ̣c cải thiê ̣n khả năng củ a mình để cung cấp giá tri ̣ cho khách hàng và cổ đông (Atkinson et al, 2012).
TÀI CHÍNH
Mục tiêu
Thước đo
Kế hoạch
Hành động
Để thành công về tài cần chính thể hiện như thế nào với cổ đông?
KHÁCH HÀNG
QUY TRÌNH KDNB
Thước đo
Kế hoạch
Hành động
Mục tiêu
Thước đo
Kế hoạch
Hành động
Tầm nhìn và chiến lược
Để đạt được tầm nhìn cần đáp ứng như thế nào với khách hàng?
Để thỏa mãn cổ đông và KH cần vượt trội ở quy trình KDNB nào?
Mục tiêu
HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
Mục tiêu
Thước đo
Kế hoạch
Hành động
Để đạt được tầm nhìn cần duy trì khả năng thay đổi và cải tiến như thế nào?
Hình 1.1: Chuyển tầm nhìn và chiến lược thành hành động trên bốn phương diện
Nguồn: R.S. Kaplan and D.P. Norton, The Balanced Scorecard: Translating
Strategy into Action, 1996, p9
14
1.1.4. Sự cần thiết ứng dụng Bảng điểm cân bằng trong doanh nghiệp
Thướ c đo tài chính đã đươ ̣c sử du ̣ng và mang la ̣i những hiê ̣u quả nhất đi ̣nh trong đánh giá hoa ̣t đô ̣ng củ a các tổ chứ c. Tuy nhiên, khi thờ i đa ̣i công nghiê ̣p chuyển sang thờ i đa ̣i công nghê ̣ thông tin, khi môi trườ ng ca ̣nh tranh ngày càng tăng, để tồ n ta ̣i và phát triển thì các doanh nghiê ̣p cần sáng ta ̣o ra sản phẩm mớ i để ta ̣o lơ ̣i thế cạnh tranh. Muố n vâ ̣y, các doanh nghiê ̣p cần tâ ̣p trung từ tài sản hữu hình sang khai thác tài sản vô hình. Các tài sản vô hình mô ̣t doanh nghiê ̣p sở hữu không đươ ̣c phản ánh lên báo cáo tài chính nhưng chú ng la ̣i đó ng gó p to lớ n cho thành công củ a mô ̣t doanh nghiê ̣p (Kaplan and Norton, 1996).
Với sự gia tăng của các tài sản vô hình, chúng ta còn thiếu các công cụ thích
hợp để mô tả chúng và các giá trị mà chúng tạo ra. Thướ c đo tài chính bô ̣c lô ̣ những nhươ ̣c điểm củ a mình như: chú ng không cung cấp đủ thông tin để đánh giá thành quả hoa ̣t đô ̣ng; chú ng chỉ cung cấp những thông tin quá khứ và không đưa ra đươ ̣c những hướ ng dẫn cho các hoa ̣t đô ̣ng cần thực hiê ̣n ở hiê ̣n ta ̣i để ta ̣o ra giá tri ̣ tài chính trong tương lai cho doanh nghiê ̣p; các doanh nghiê ̣p có thể bỏ qua các lơ ̣i ích trong dài ha ̣n để tâ ̣p trung vào các mu ̣c tiêu tài chính trong ngắn ha ̣n; thông tin kế toán có thể bi ̣ bó p méo để phu ̣c vu ̣ cho mu ̣c đích tài chính của doanh nghiê ̣p (Kaplan and Norton, 1996).
Mă ̣c dù kết quả ho ̣at đô ̣ng trong quá khứ là chỉ số tố t về kết quả trong tương lai, nhưng nó không thể là cơ sở duy nhất để đo lườ ng. Thêm vào đó , khó khăn chính là giá trị của tài sản vô hình phụ thuộc vào bối cảnh tổ chức và chiến lược của
doanh nghiê ̣p; hê ̣ thố ng đo lườ ng củ a tổ chứ c ảnh hưở ng đến hành vi củ a những
ngườ i bên trong và bên ngoài doanh nghiê ̣p, nó phải hỗ trơ ̣ cho nhà quản tri ̣ chiến lươ ̣c và hoa ̣t đô ̣ng củ a doanh nghiê ̣p. Bảng điểm cân bằng là hê ̣ thố ng đo lườ ng quản lý bắt nguồ n từ chiến lươ ̣c và khả năng củ a mình, có thể đo lườ ng và thâ ̣m chí quản lý sử du ̣ng các tài sản vô hình để tạo ra giá trị. Bảng điểm cân bằng ra đờ i đã khắc phu ̣c những khó khăn gă ̣p phải khi sử du ̣ng hê ̣ thố ng kiểm soát tài chính trong thờ i đa ̣i công nghệ thông tin (Kaplan and Norton, 1996).
15
1.2. Nội dung của Bảng điểm cân bằng
1.2.1. Tầm nhìn và chiến lược
Tầm nhìn và chiến lược của một tổ chức phải được phản ánh trong Bảng điểm cân bằng. Các doanh nghiệp phải sắp xếp nguồn lực vật chất và tài chính của
mình để phù hợp với chiến lược.
Theo Kaplan and Norton (2008), “Tầm nhìn là mô ̣t tuyên bố ngắn go ̣n về mu ̣c tiêu trung và dài ha ̣n củ a tổ chứ c. Tầm nhìn nên hướ ng ngoa ̣i, có đi ̣nh hướ ng thi ̣ trườ ng và nên rõ ràng”.
Chiến lược của doanh nghiệp là cách mà doanh nghiệp với những nguồn lực
nội tại của mình nắm bắt những cơ hội của thị trường để đạt mục tiêu của doanh
nghiệp. Hay nói rõ hơn, một chiến lược phải tạo ra một lợi thế cạnh tranh bằng cách
định vị doanh nghiê ̣p trong môi trường bên ngoài, nơi nguồn nội lực và khả năng
của nó cung cấp một cái gì đó tốt hơn cho khách hàng hoặc khác với đối thủ cạnh
tranh của nó. Một chiến lược phải cung cấp hướng dẫn rõ ràng về phân bổ nguồ n
lực nô ̣i bô ̣, cho phép tất cả các phò ng ban và nhân viên đưa ra quyết định và thực
hiện chính sách cho phù hợp với việc đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiê ̣p trên thị trường (Atkinson et al., 2012).
Có hai loa ̣i chiến lươ ̣c ca ̣nh tranh chính: - Chiến lươ ̣c sản phẩm khác biê ̣t hay cò n go ̣i là chiến lược định vị sản phẩm
là chiến lược làm khác biệt các sản phẩm của doanh nghiê ̣p, tạo ra điểm độc đáo
riêng so vớ i các sản phẩm mà đố i thủ ca ̣nh tranh cung cấp.
- Chiến lươ ̣c dẫn đầu về chi phí là chiến lươ ̣c nhằ m đa ̣t đươ ̣c chi phí thấp hơn so vớ i đố i thủ ca ̣nh tranh thông qua viê ̣c quản lý chi phí và sử du ̣ng tài sản hiê ̣u quả.
1.2.2. Xây dựng bản đồ chiến lược
Các doanh nghiê ̣p sử dụng bản đồ chiến lược để minh họa cho các mối quan
hệ nhân quả giữa các mục tiêu chiến lược trên bốn phương diê ̣n củ a Bảng điểm cân
bằng. Hay nó i cách khác, Bản đồ chiến lươ ̣c trình bày về những viê ̣c phải làm tố t
16
trong từ ng phương diê ̣n để mang la ̣i thành công đố i vớ i chiến lươ ̣c mà doanh nghiê ̣p
đưa ra.
1.2.2.1. Các mục tiêu chiến lược của các phương diện trong BSC
Mu ̣c tiêu là những trình bày ngắn go ̣n về những gì doanh nghiê ̣p mong đơ ̣i sẽ đa ̣t đươ ̣c trong khoảng thời gian nhất định. Mỗi phương diện của Bảng điểm cân
bằng có những mục tiêu khác nhau và có mố i quan hê ̣ nhân quả với nhau.
1.2.2.1.1. Phương diện Tài chính
Phương diê ̣n Tài chính là phương diê ̣n quan tro ̣ng nhất củ a Bảng điểm cân bằng vì nó là cơ sở đo lườ ng củ a các phương diê ̣n cò n la ̣i. Các mục tiêu tài chính được sử dụng để đại diện cho các mục tiêu dài hạn của một tổ chức. Thông thường,
một sự thay đổi trong quan điểm tài chính sẽ dẫn đến những thay đổi trong các lĩnh
vực khác vì những mối quan hệ nhân - quả (Kaplan and Norton, 1996).
Khi bắt đầu phát triển các quan điểm Tài chính cho Bảng điểm cân bằng,
giám đốc điều hành bộ phận kinh doanh phải xác định số liệu tài chính phù hợp với
chiến lược của họ. Mục tiêu và các thướ c đo tài chính phải đồng thời xác định kết
quả kinh doanh dự kiến từ chiến lược và là mục tiêu cuối cùng cho các mục tiêu và
thướ c đo của tất cả các phương diện khác của Bảng điểm cân bằng (Kaplan and
Norton, 1996).
Phương diện Tài chính chứa đựng các mục tiêu và biện pháp cuối cùng để
các công ty tìm kiếm lợi nhuận. Phân tích các thướ c đo củ a phương diê ̣n Tài chính sẽ cho biết chiến lươ ̣c củ a doanh nghiê ̣p có thành công hay không. Xây dựng một
bản đồ chiến lược bắt đầu với một chiến lược tài chính để tăng giá trị cổ đông. Kết
quả tài chính của công ty được cải thiện thông qua hai phương pháp tiếp cận cơ bản:
nâng cao năng suất và tăng trưởng doanh thu (Atkinson et al., 2012).
- Tăng trưở ng doanh thu gồ m hai cách: mở rô ̣ng cơ hô ̣i tăng doanh thu bằng
cách bán sản phẩm mới, bán cho khách hàng mới, mở rộng hoạt động sang các thị
trường mới; tăng doanh thu từ khách hàng hiện có bằng cách bán các sản phẩm và
17
dịch vụ bổ sung ngoài các sản phẩm hay dịch vụ đầu tiên mà họ đã mua (Atkinson
et al., 2012).
- Tăng năng suất có thể thực hiê ̣n bằng cách: cải thiện chi phí công ty bằng
cách sản xuất cùng một lượng sản phẩm đầu ra nhưng sử dụng ít chi phí đầu vào
hơn; sử dụng tài sản hiệu quả hơn (Atkinson et al., 2012).
Chiến lược nâng cao năng suất thườ ng mang la ̣i kết quả nhanh hơn so với
chiến lược tăng trưở ng doanh thu. Đóng góp chính của bản đồ chiến lược là nêu bật
các cơ hội để tăng cường hiệu quả tài chính thông qua tăng trưởng doanh thu chứ
không chỉ bằng cách giảm chi phí và cải thiện việc sử dụng tài sản. Ngoài ra, cân
bằng giữa hai chiến lược giúp đảm bảo rằng việc giảm chi phí và tài sản không làm
giảm cơ hội phát triển của công ty với khách hàng (Kaplan and Norton, 2000).
1.2.2.1.2. Phương diện Khách hàng
Phương diê ̣n Khách hàng phản ánh tâm điểm củ a chiến lươ ̣c, nó cho biết doanh nghiê ̣p cần cải tiến quy trình nào, sự thành công củ a phương diê ̣n này dẫn đến cải thiê ̣n mu ̣c tiêu và thướ c đo củ a phương diê ̣n Tài chính.
Phương diê ̣n Khách hàng đươ ̣c thiết kế để đo lườ ng công ty đáp ứ ng nhu cầu củ a khách hàng và phân khú c thi ̣ trườ ng củ a mình như thế nào. Phương diê ̣n Khách hàng đó ng vai trò quan tro ̣ng nhất cho sự thành công củ a mô ̣t doanh nghiê ̣p nhưng
la ̣i bi ̣ bỏ qua bở i các biê ̣n pháp đo lườ ng truyền thố ng. Mu ̣c tiêu củ a phương diê ̣n này là để cung cấp cho khách hàng những gì ho ̣ muố n bằng cách đo lườ ng sự hài lò ng củ a khách hàng, lò ng trung thành củ a khách hàng, gia tăng khách hàng mớ i,
tăng thị phần, tăng cường khả năng sinh lợi của khách hàng (Kaplan and Norton,
1996).
1.2.2.1.3. Phương diện Quy trình kinh doanh nội bộ
Phương diện này thường được hình thành sau các phương diện Tài chính và
Khách hàng. Điều này cho phép một doanh nghiệp tập trung vào các Quy trình kinh
doanh nội bộ để thực hiện mục tiêu của khách hàng và cổ đông. Cách tiếp cận nên
18
tập trung vào việc tìm kiếm các giải pháp hoàn toàn khác nhau chứ không phải là
cải thiện những cái hiện có (Kaplan and Norton, 1996).
Theo Alkinson et al. (2012) phương diê ̣n Quy trình kinh doanh nội bộ xác định các hoạt động quản lý quan trọng, quản lý khách hàng, đổi mới, quá trình điều
tiết và xã hội mà doanh nghiệp phải vượt trội để đạt thỏa mãn khách hàng, tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận của nó.
- Quy trình quả n lý hoạt động là cơ bản, quy trình sản xuất các sản phẩm và dịch vụ hàng ngày để cung cấp cho khách hàng. Một số mục tiêu tiêu biểu cho quy trình này bao gồm:
+ Đạt được khả năng cung cấp vượt trội.
+ Cải thiện các chi phí, chất lượng, và thờ i gian chu kỳ của quy trình sản
xuất.
+ Cải thiện việc sử dụng tài sản.
+ Cung cấp hàng hóa và dịch vụ đáp ứng cho khách hàng.
- Quy trình quản lý khách hàng mở rộng và làm sâu sắc thêm mối quan hệ
với khách hàng mục tiêu. Có ba mục tiêu cho các quy trình quản lý khách hàng của
công ty:
+ Có được khách hàng mới.
+ Làm hài lò ng và giữ chân khách hàng hiện có.
+ Tạo ra sự phát triển với khách hàng.
- Quy trình đổi mới phát triển sản phẩm mới, quy trình và dịch vụ thường xuyên tạo điều kiện cho các công ty để thâm nhập thị trường mới và phân khúc
khách hàng. Đổi mới thành công để thu hú t khách hàng mớ i, đa ̣t đươ ̣c lòng trung
thành củ a khách hàng và tăng trưởng dẫn đến tăng lợi nhuận hoạt động của nó. Có hai mục tiêu quan tro ̣ng trong quy trình đổ i mớ i:
+ Phát triển các sản phẩm và dịch vụ sáng tạo.
+ Đạt được sự tố i ưu trong quá trình nghiên cứu và phát triển.
- Quy trình liên quan đến xã hô ̣i và phá p lý tâ ̣p trung vào các hoạt động môi trường, sứ c khỏ e và sự an toàn, các hoạt động việc làm, đầu tư cho cộng đồng
19
vớ i các mu ̣c tiêu:
+ Cải thiê ̣n môi trườ ng, sứ c khỏ e nhân viên và an toàn lao đô ̣ng. + Nâng cao uy tín, tạo lập danh tiếng là nhà tuyển dụng tốt.
1.2.2.1.4. Phương diện Học hỏi và phát triển
Phương diê ̣n Học hỏi và phát triển đến từ ba nguồ n chính: con ngườ i, công nghê ̣ thông tin, văn hó a và sự gắn kết trong tổ chứ c. Đây là nền tảng để xây dựng các mục tiêu của phương diê ̣n Tài chính, Khách hàng và Quy trình kinh doanh nô ̣i bô ̣ trong Bảng điểm cân bằng.
Phương diê ̣n Ho ̣c hỏ i và phát triển giú p công ty cải thiê ̣n nguồ n lực liên quan đến tài sản vô hình. Theo Atkinson et al. (2012) các mu ̣c tiêu tiêu biểu cho các thành phần củ a phương diê ̣n Ho ̣c hỏ i và phát triển bao gồm:
- Nguồ n lực con ngườ i: mu ̣c tiêu phát triển kỹ năng chiến lươ ̣c, thu hú t và
giữ chân nhân tài hàng đầu.
- Công nghê ̣ thông tin: mu ̣c tiêu cung cấp các ứng dụng hỗ trợ chiến lược,
phát triển dữ liệu khách hàng và hệ thống thông tin.
- Văn hó a và sự gắn kết trong tổ chứ c: mu ̣c tiêu tạo ra văn hóa tổ chứ c, liên
kết mục tiêu của nhân viên với tổ chức, chia sẻ kiến thức tố t nhất về thực hành và
khách hàng.
1.2.2.2. Bản đồ chiến lược
Cách tốt nhất để xây dựng một bản đồ chiến lược là từ trên xuống dưới. Đầu
tiên giám đốc điều hành của công ty nên xem xét lại tuyên bố nhiệm vụ của họ, giá
trị cốt lõi, và mục tiêu để có thể phát triển một tầm nhìn chiến lược. Tầm nhìn đó
phải tạo ra một chiến lược hay mục tiêu rõ ràng và xác định một cách hợp lý làm thế
nào để đạt được mục tiêu (Kaplan and Norton, 2000).
Tiến trình xây dựng một bản đồ chiến lược hợp lý đươ ̣c thực hiê ̣n tuần tự
như sau: trướ c tiên xác định các mục tiêu tài chính dài hạn và cũng là điểm đến cuối
cùng cho chiến lược; Tiếp theo, trong phương diê ̣n khách hàng, lựa chọn phân khú c khách hàng mục tiêu sẽ tạo ra doanh thu cho chiến lược mới và đề xuất giá trị mà
20
khách hàng mu ̣c tiêu mong đơ ̣i; Trong phương diê ̣n quy trình kinh doanh nô ̣i bô ̣, chọn mục tiêu tạo ra và cung cấp những giải pháp có giá trị cho khách hàng, đồ ng
thờ i nâng cao năng suất và hiệu quả để cải thiện các thướ c đo hiê ̣u quả tài chính.
Cuối cùng, xác định các kỹ năng của nhân viên, nhu cầu thông tin, văn hóa công ty
và liên kết nô ̣i bô ̣ sẽ thúc đẩy sự cải tiến những quy trình kinh doanh quan trọng
(Atkinson et al., 2012).
Một mẫu chung để xây dựng bản đồ chiến lược được trình bày ở hình 1.2 sau
đây:
Phương diện tài chính
Giá trị lâu dài của cổ đông Năng suất
Tăng trưởng doanh thu
Mối quan hệ
Phương diện khách hàng
Sản phẩm / thái độ phục vụ
Dịch vụ Giá cả Chất lượng Thời gian Chức năng
Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
Quy trình đổi mới
Quy trình quản lý hoạt động Quy trình quản lý khách hàng Quy trình pháp lý và xã hội
Phương diện học hỏi và phát triển
21
Nguồn lực con người
Công nghệ thông tin
Văn hóa công ty và sự gắn kết trong tổ chứ c
Hình 1.2: Bản đồ chiến lược
Nguồn: Atkinson et al., (2012) Management accounting: information for decision making and strategy execution, 6th ed. New Jersey, p26
1.2.3. Các thước đo của Bảng điểm cân bằng
1.2.3.1. Các thước đo
Kaplan and Norton (1996, Trang 21) phát biểu rằng “Bạn không thể quản lý
những gì bạn không đo lường được”. Các mu ̣c tiêu trong Bản đồ chiến lươ ̣c cần
diễn giải ra thành các thướ c đo nhằ m xác đi ̣nh xem liê ̣u doanh nghiê ̣p có đa ̣t đươ ̣c
mu ̣c tiêu và thực thi thành công chiến lươ ̣c hay không.
David Parmenter đã đề cập đến liên kết giữa mô hình Bảng điểm cân bằng
của Kaplan và Norton với thực tế của việc áp dụng đo lường thành quả hoạt động
trong một tổ chức. Theo David Parmenter (2007), có ba loại thước đo:
- KRI (Key result indicator): Chỉ số đo lường kết quả cốt yếu, nó cho biết
cần phải hoàn thành những gì trong mỗi phương diện.
- KP (Performance indicator) Chỉ số đo lường hiệu suất, nó cho biết chúng ta
phải làm gì.
- KPI (Key performance indicator): Chỉ số đo lường hiệu suất cốt yếu, nó
cho biết phải làm gì để tăng hiệu quả đáng kể.
KPIs (Key performance ondicators) là tập hợp các thước đo tập trung vào
những khía cạnh quan trọng nhất của hoạt động của tổ chức để mang lại sự thành
công trong hiện tại và tương lai của tổ chức (David Parmenter, 2007).
Các chỉ số KPI mang tính định lượng cao và có thể đo lường. Việc sử dụng
các chỉ số KPI trong đánh giá thực hiện công việc nhằm đảm bảo cho người lao
22
động thực hiện đúng các trách nhiệm trong bảng mô tả công việc, góp phần cho việc
đánh giá thực hiện công việc trở nên minh bạch, rõ ràng, cụ thể, công bằng và hiệu
quả hơn, giúp nâng cao hiệu quả của đánh giá thực hiện công việc.
KRI
KP
KPI
Hình 1.3. Ba loại thước đo thành quả
Nguồn: David Parmenter, Key performance indicators, 2007, p2
Các chỉ số KPI là cầu nối giữa chiến lược có tính chất trừu tượng với những
hoạt động rõ ràng cụ thể hàng ngày của doanh nghiệp, chúng phải phản ánh được
mục tiêu và tầm nhìn của doanh nghiệp. Các chỉ số đo lường này ở bốn phương diện
của BSC có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Tầm nhìn và chiến lược của doanh nghiệp sẽ được triển khai một cách thích
hợp đến từng bộ phận và cá nhân bằng một hệ thống các chỉ tiêu đo lường (KPIs).
Từ đây nhà quản trị sẽ đánh giá hiệu quả công việc của cấp dưới dựa trên kết quả
đạt được so với các chỉ tiêu đề ra.
Sự kết hợp giữa BSC và KPI giúp doanh nghiệp chuyển đổi tầm nhìn và
chiến lược thành mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động. Phương pháp
BSC và KPI cho phép gắn kết mục tiêu hoạt động các cấp với tầm nhìn và chiến
lược của toàn công ty; tập trung vào các yếu tố then chốt và phân bổ nguồn lực một
cách hợp lý; cho toàn bộ nhân viên thấy rõ họ có đóng góp như thế nào vào thành
công của tổ chức đồng thời đảm bảo tính khách quan công bằng trong đánh giá.
23
Mô ̣t số thướ c đo đươ ̣c xây dựng ứ ng vớ i mu ̣c tiêu củ a từ ng phương diê ̣n của
Bảng điểm cân bằng được tác giả trình bày tại phụ lục 1.
Có rất nhiều thướ c đo, tuy nhiên mỗi doanh nghiê ̣p nên lựa cho ̣n các thướ c đo phù hơ ̣p có thể diễn giải đươ ̣c những mu ̣c tiêu xuất hiê ̣n trên Bản đồ chiến lươ ̣c mô ̣t cách chính xác nhất. Sau khi mu ̣c tiêu đã đươ ̣c chuyển thành các thướ c đo, các nhà quản lý sẽ tiến hành thiết lâ ̣p các chỉ tiêu cho từ ng thướ c đo. Các chỉ tiêu thiết
lâ ̣p mứ c đô ̣ cần đa ̣t đươ ̣c củ a thành quả hoa ̣t đô ̣ng hoă ̣c tỷ lê ̣ cải thiê ̣n cần thiết cho từ ng thướ c đo để ta ̣o ra giá tri ̣ khác biê ̣t cho khách hàng và cổ đông.
1.2.3.2. Liên kết các thước đo với chiến lược của doanh nghiệp
Một Bảng điểm cân bằng thành công khi nó cho biết một chiến lược thông
qua một tập hợp các thướ c đo tài chính và phi tài chính. Các thước đo này liên kết
vớ i chiến lươ ̣c củ a doanh nghiê ̣p theo ba nguyên tắc như sau:
- Mố i quan hê ̣ nhân quả
- Các nhân tố thú c đẩy hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng - Mố i liên kết vớ i mu ̣c tiêu tài chính Một Bảng điểm cân bằng nên thể hiê ̣n chiến lược kinh doanh của đơn vị
thông qua một trình tự như mối quan hệ nhân - quả. Mố i quan hê ̣ nhân quả có thể được biểu diễn bằng một chuỗi các mê ̣nh đề nếu - thì. Mỗi thướ c đo được lựa chọn nên là một phần tử của một chuỗi các mối quan hệ nhân - quả nhằ m truyền đạt ý
nghĩa trong chiến lược kinh doanh của tổ chức (Kaplan and Norton, 1996).
Bảng điểm cân bằng chuyển tầm nhìn, chiến lươ ̣c thành các mu ̣c tiêu và biê ̣n pháp bằng cách nhấn ma ̣nh đến kết quả tổ chứ c mong muố n và các nhân tố thú c đẩ y hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng. Nếu không có các thướ c đo thể hiê ̣n các nhân tố thú c đẩy hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng thì không giải thích đươ ̣c bằng cách nào tổ chứ c đã đạt được kết quả đó . Nếu chỉ sử du ̣ng các nhân tố thú c đẩy hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng thì không chỉ ra đươ ̣c những cải tiến về năng lực trong ngắn ha ̣n có chuyển tải đến khách hàng, các hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh mở rô ̣ng và có hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng tài chính hay không. Do đó nên có một sự pha trộn thích hợp giữa các thướ c đo kết quả và các nhân tố thú c đẩy hiệu
24
quả hoa ̣t đô ̣ng đã được điều chỉnh phù hợp với chiến lược kinh doanh của đơn vị
(Kaplan and Norton, 1996).
Nhiều nhà quản lý không liên kết các chương trình như quản lý chất lượng,
giảm thời gian chu kỳ, cải tiến công nghê ̣, trao quyền cho nhân viên vớ i các kết quả
có ảnh hưở ng đến khách hàng và cuối cùng ta ̣o ra kết quả tài chính trong tương lai. Các tổ chức như vậy cuối cùng sẽ không đa ̣t đươ ̣c kết quả cu ̣ thể từ các chương
trình cải tiến của họ. Do đó quan hê ̣ nhân quả từ tất cả các thướ c đo trên một Bảng
điểm phải được liên kết đến các mục tiêu tài chính (Kaplan and Norton, 1996).
1.3. Phân tầng Bảng điểm cân bằng
Phân tầng là một quy trình phát triển BSC ở từng cấp độ tổ chức. Các BSC
này có liên hệ chặt chẽ với BSC ở cấp độ toàn công ty bằng cách xác định mục tiêu
chiến lược và thước đo mà các cấp dưới sẽ sử dụng để theo dõi quá trình đóng góp
vào các mục tiêu tổng thể. Trong hầu hết các trường hợp thì các mục tiêu và thước
đo có thể giống nhau trong toàn tổ chức (Niven, 2006).
Cho dù BSC được sử dụng với vai trò nào thì việc phân tầng BSC sẽ giúp
doanh nghiệp đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Các mục tiêu, thước đo, chương trình
hành động cấp công ty được phân bổ xuống các cấp thấp hơn sẽ giúp các phòng ban
và nhân viên hiểu rõ những việc hàng ngày mình làm có đóng góp như thế nào vào
mục tiêu chung của tổ chức, giúp tạo động lực và tinh thần làm việc tập thể tốt hơn
cho nhân viên.
1.4. Thực tế áp dụng Bảng điểm cân bằng trên thế giới, tại Việt Nam và
bài học kinh nghiệm.
Kể từ khi đươ ̣c giớ i thiê ̣u vào năm 1992, Bảng điểm cân bằng đã đươ ̣c áp du ̣ng rô ̣ng rãi ta ̣i nhiều quố c gia ở châu Mỹ, châu Âu và châu Á . Bảng điểm cân bằng đươ ̣c áp du ̣ng trong mo ̣i doanh nghiê ̣p, mo ̣i tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng trong các lĩnh vực vớ i quy mô khác nhau.
Không phải tất cả các công ty đều thành công với phát triển và ứng dụng
Bảng điểm cân bằng. Một số công ty sử dụng quá ít thướ c đo trong Bảng điểm của
25
họ. Một Bảng điểm cân bằng với quá ít các thướ c đo sẽ không miêu tả đầy đủ chiến
lược của công ty cũng như không đại diện cho một sự cân bằng giữa các kết quả
mong muốn và các nhân tố thú c đẩy hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng. Ngược lại, một số công ty
sử du ̣ng quá nhiều thướ c đo do đó làm khuyếch tán sự chú ý của nhà quản lý và họ
không quan tâm đú ng mứ c đến những thướ c đo có thể gây ảnh hưởng lớn nhất
(Atkinson et al., 2012).
Theo Atkinson et al. (2012), có ít nhất bốn rào cản khi xây dựng BSC và để
xây dựng thành công BSC thì cần vượt qua chúng:
- Quản lý cấp cao không cam kết thực hiện đến cùng Bảng điểm cân bằng.
- Các mu ̣c tiêu chiến lươ ̣c và bảng chấm điểm không đươ ̣c phổ biến trong toàn doanh nghiệp, đảm bảo các nhân viên công ty đều hiểu chiến lươ ̣c và gó p phần
dẫn tớ i thành công củ a chiến lươ ̣c.
- Không khởi động BSC khi nó chưa hoàn hảo.
- BSC được đối xử như một dự án hệ thống chứ không phải một dự án quản
lý.
Theo Đặng Thị Hương (2010), thực tế cho thấy trên thế giớ i các doanh nghiê ̣p di ̣ch vu ̣ sử du ̣ng Bảng điểm cân bằng nhiều hơn ở khu vực sản xuất bở i ho ̣
có sự liên hê ̣ trực tiếp vớ i khách hàng. Cò n ta ̣i Viê ̣t Nam Bảng điểm cân bằng vẫn cò n khá mớ i mẻ đố i vớ i hầu hết các doanh nghiê ̣p và tổ chứ c.
Các công ty áp dụng thành công Bảng điểm cân bằng trên thế giới phần đa là
các công ty lớn. Ở Việt Nam, Bảng điểm cân bằng đã và đang được áp dụng tại các
các công ty lớn như công ty FPT, tập đoàn Phú Thái, tập đoàn Gami, công ty
Searefico, …
Bài học từ thành công của Searefico: Công ty cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh
Searefico đã và đang áp dụng Bảng điểm cân bằng và mang lại nhiều thành công.
Năm 2006 công ty Searefico bắt đầu cho áp dụng Bảng điểm cân bằng ở cấp tổng
giám đốc và các giám đốc bộ phận, nhưng tới năm 2007 Searefico mới thật sự triển
khai Bảng cân bằng điểm xuống đến cấp trưởng phòng. Theo Ông Lê Tấn Phước,
Tổng giám đốc Công ty cổ phần Kỹ nghệ lạnh Searefico, chia sẻ trên Thời báo Kinh
26
Tế Sài Gòn, Việc ứng dụng BSC ở Searefico cũng đã trải qua không ít khó khăn,
những khó khăn này bắt nguồn hai nguyên nhân chính: việc không ăn khớp trong
gắn kết giữa mục tiêu của các bộ phận và mục tiêu công ty; nhân viên chưa thông
thuộc cách thực hiện.
Kinh nghiệm triển khai thành công BSC tại Searefico được chia sẻ bởi ông
Lê Tấn Phước cho thấy rằng phải thống nhất một công thức tính chỉ tiêu thì mới dẫn
đến sự đồng nhất “thành tích” từ các phòng ban, từ đó mục tiêu chung của công ty
mới đạt được. Thêm vào đó, một cách tính BSC càng chi tiết từ tổng giám đốc
xuống các cấp thấp hơn, kết hợp với hành động cụ thể hàng tháng, hàng quý, tiến độ
công việc triển khai và kiểm soát công việc triển khai thì càng nhanh có kết quả cụ
thể.
Bài học từ thành công của FPT: Theo Ông Bùi Quang Ngọc, Tổng Giám
đốc công ty FPT cho biết việc triển khai BSC tại một tập đoàn lớn như FPT cũng
gặp nhiều chông gai, trong đó phần lớn thuộc về nhận thức, đã có rất nhiều câu hỏi
như tại sao phải áp dụng BSC, áp dụng để làm gì… được Hội đồng quản trị, cổ
đông, nhân viên trong công ty đặt ra. Trong thời gian đầu triển khai khai áp dụng
BSC công ty FPT cũng gặp khó khăn trong lựa chọn các chỉ số đo lường hiệu quả,
chỉ tiêu và nhiều hoạt động thì chưa lượng hóa được. Để đi đến thành công trong
ứng dụng BSC, phải kể đến sự kiên quyết thực hiện đến cùng của các nhà lãnh đạo,
bên cạnh đó FPT là một trong số ít công ty đã tạo được nền văn hóa riêng, giàu bản
sắc, và không thể trộn lẫn.
Bài học từ thành công của Gami: Theo Trần Quốc Việt (2012), từ tình
huống áp dụng thành thành công BSC tại công ty Gami có thể rút ra một số điểm
chính: khó khăn trong thời gian đầu áp dụng BSC do mức độ hiểu biết của những
người thực thi về BSC chưa sâu, nhân viên phản ứng do bị giám sát và đánh giá
thành tích; Áp dụng thành công BSC thì lãnh đạo phải là người khởi xướng, ủng hộ
và thúc đẩy quá trình triển khai BSC, áp dụng hiệu quả các công cụ truyền thông.
Theo Ngô Quý Nhâm (2011) - Trưởng bộ môn Quản trị và Nguồn nhân lực
Trường Đại học Ngoại thương, Giám đốc Dịch vụ Tư vấn Chiến lược của công ty
27
OCD, các kinh nghiệm khi áp dụng BSC tại Việt Nam có thể kể đến là:
- Sự cam kết và quyết tâm đến cùng của lãnh đạo cấp cao là điều kiện tiên
quyết để có thể triển khai thành công của dự án BSC.
- Triển khai BSC cần bắt đầu từ chiến lược kinh doanh.
- Phát triển kế hoạch, ngân sách thực hiện các mục tiêu, các mục tiêu sẽ
không thực hiện được nếu doanh nghiệp không xác định được các chương trình đầu
tư và hành động cũng như kế hoạch phân bổ nguồn lực cần thiết.
- Chỉ phát triển một số ít các mục tiêu và chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động
nhưng tối quan trọng để doanh nghiệp có thể tập trung vào các mục tiêu và hoạt
động trọng yếu giúp doanh nghiệp tiến lên.
- Xây dựng hệ thống theo dõi và cập nhật kết quả thực hiện các chỉ tiêu KPI.
- Hệ thống lương, thưởng dựa trên thành tích.
28
Kết luận chương 1
Bảng điểm cân bằng đươ ̣c giớ i thiê ̣u vào năm 1992 bở i giáo sư Robert S.
Kaplan và David P. Norton. Bảng điểm cân bằng được hơn một nửa doanh nghiệp
trong danh sách Fortune 1000 ứng dụng kể từ năm 1996 và BSC được tạp chí
Harvard Business Review đánh giá là một trong 75 ý tưởng có sức ảnh hưởng nhất
thế kỷ 20 (Niven, 2006).
Bảng điểm cân bằng giú p chuyển chiến lươ ̣c củ a các doanh nghiê ̣p và tổ chứ c thành những mu ̣c tiêu và thướ c đo cu ̣ thể trên bố n phương diê ̣n: tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh, ho ̣c hỏ i và phát triển. Bảng điểm cân bằ ng đã khắc phu ̣c những hạn chế của các thước đo tài chính là mang tính ngắn hạn và phản
ánh kết quả quá khứ bằng việc bổ sung các thước đo là động lực phát triển doanh
nghiệp trong tương lai.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, nhiều công ty đã gặp thất
bại trong hoạt động kinh doanh. Theo Mohamed A. K. Basuony (2014), thất bại của
công ty có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố, cả nội sinh và ngoại sinh. Các yếu tố bên
trong liên quan đến việc thiếu nhận thức về quy trình và công cụ quản lý, thiếu hụt
tài chính, sự mong đợi và năng lực của chủ sở hữu. Các yếu tố bên ngoài như điều
kiện của môi trường kinh doanh bên ngoài phức tạp, không chắc chắn hoặc không
thể dự đoán được hành động của đối thủ cạnh tranh, trạng thái suy thoái và dự báo
nhu cầu trong nền kinh tế. Vậy liệu với những ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài
ko dự báo được, các phòng ban chỉ vì lợi ích và mục tiêu của bộ phận mình hay tình
trạng nhân viên không hài lòng diễn biến theo chiều hướng xấu hơn, thì với mô hình
quản trị hiện nay liệu rằng Công ty sẽ vẫn tiếp tục hoạt động và đạt mục tiêu phát
triển bền vững khi có biến động xấu xảy ra hay không?
Để giải quyết những vấn đề rào cản, làm ảnh hưởng đến thất bại của doanh
nghiệp thì BSC chính là một giải pháp. Bởi theo Mohamed A. K. Basuony (2014),
Bốn phương diện của BSC có thể giúp vượt qua các yếu tố thất bại bằng cách giải
quyết các yếu tố bên trong đồng thời kết nối chúng với Quy trình kinh doanh nội bộ,
phương diện Học hỏi và phát triển. Các yếu tố bên ngoài có thể được giải quyết và
29
phù hợp với phương diện Khách hàng và Tài chính và sau đó chuyển thành các biện
pháp kết nối chúng với quá trình hoạt động.
BSC đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới và mang lại lợi ích rất lớn cho
doanh nghiệp. Theo thống kê từ tạp chí Fortune, BSC đã được ứng dụng thành công
với tỷ lệ hơn 80% tập đoàn trong Top Fortune 500. Theo kết quả khảo sát toàn cầu
về các công cụ quản lý của hãng tư vấn Bain & company công bố năm 2013, BSC
đứng ở vị trí thứ 5 trong top 10 công cụ quản lý được sử dụng rộng rãi nhất trên thế
giới.
Theo nhận định của tác giả, áp dụng mô hình BSC để đánh giá thành quả
họat động là giải pháp phù hợp với tình huống tại Công ty. Tác giả đã khái quát cơ sở lý luâ ̣n về Bảng điểm cân bằng trong chương 1, đây cũng là căn cứ để tác giả
thực hiê ̣n khảo sát và đánh giá thực tra ̣ng đo lườ ng thành quả hoạt động tại công ty
Hoa Mai ở chương 3.
30
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài luận văn của mình, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, mà cụ thể là phương pháp tình huống (case study) làm phương pháp nghiên
cứu.
Phương pháp nghiên cứu tình huống: Phân tích bối cảnh thực tế của công ty
Hoa Mai; xác định vấn đề, thiết kế nghiên cứu, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu và
trình bày kết quả; Thiết kế bảng điểm cân bằng cho công ty Hoa Mai; Đưa ra một số
điều kiện để triển khai áp dụng BSC tại công ty Hoa Mai.
2.2. Phương pháp và kỹ thuật thu thập dữ liệu
2.2.1. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu như sách, bài báo, các công trình nghiên
cứu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Từ các cơ sở dữ liệu này tác giả
tổng hợp để trình bày cơ sở lý luận về BSC ở chương 1 và vận dụng thiết kế Bảng
điểm cân bằng ở chương 4. Bên cạnh đó dữ liệu thứ cấp còn bao gồm báo cáo tài
chính và các báo cáo nội bộ của công ty Hoa mai từ năm 2012 đến năm 2016. Tác
giả sử dụng dữ liệu này phục vụ cho phân tích thực trạng đo lường thành quả hoạt
động công ty Hoa Mai ở chương 3 và xây dựng Bảng điểm cân bằng cho Công ty ở
chương 4.
2.2.2. Dữ liệu sơ cấp
Việc thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phương pháp thảo
luận, quan sát và phiếu khảo sát.
2.2.2.1. Thảo luận
- Thảo luận tay đôi: Do tính chất công việc của chức vụ Giám đốc, các
trưởng phòng ban và mong muốn đào sâu dữ liệu của tác giả, phương pháp thảo
luận tay đôi được tác giả áp dụng với Giám đốc công ty và các trưởng phòng ban.
31
- Thảo luận nhóm: phương pháp thảo luận nhóm được áp dụng với các nhân
viên Công ty. Tác giả chọn ra từ mỗi phòng ban một nhóm có từ 3 đến 5 nhân viên.
Thành viên trong mỗi nhóm được lựa chọn theo các tiêu chí chuyên môn (các nhân
viên làm công việc khác nhau trong một phòng ban), thời gian làm việc tại Công ty
(dưới 1 năm, trên 3 năm nhưng không quá 10 năm, trên 10 năm), trình độ (đại học,
cao đẳng, trung cấp).
- Câu hỏi: Các câu hỏi được sử dụng để thảo luận bao gồm các nội dung về
tầm nhìn, chiến lược kinh doanh hiện nay của Công ty, khái quát về tình hình kinh
doanh và quản lý của Công ty, các quy trình kinh doanh, bản mô tả công việc, chế
độ lương thưởng, phúc lợi cho nhân viên, môi trường làm việc và tình hình nhân sự
của Công ty cũng như thế mạnh và điểm yếu của Công ty, sự hỗ trợ giữa các phòng
ban và nhân viên với nhau để đạt mục tiêu chung của công ty. Các câu hỏi về thực
trạng đo lường thành quả hoạt động Công ty hiên nay và nhu cầu đối với hệ thống
đo lường mới (BSC) cũng được tác giả sử dụng.
2.2.2.2. Quan sát
Tác giả thực hiện đi thực tế và quan sát trực tiếp (trên cơ sở ghi chép lại) tại
Công ty về các nội dung: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán, văn hóa Công ty, mức
độ áp dụng công nghệ thông tin, thái độ và tinh thần làm việc của nhân viên.
2.2.2.3. Phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát (phụ lục 3 và phụ lục 4) được tác giả thực hiện nhằm thống
nhất lại với Giám đốc và các trưởng phòng ban về thông tin có được từ phương
pháp thảo luận và quan sát.
Phiếu khảo sát được thiết kế với mục đích xác định cụ thể các thang đo được
sử dụng, tính hiệu quả của việc đo lường thành quả hoạt động hiện nay và thu thập
ý kiến về sử dụng công cụ mới trong đo lường thành quả hoạt động của Công ty
(phụ lục 3). Phiếu khảo sát cũng được thiết kế nhằm thống nhất lại một lần nữa về
bộ các mục tiêu, thang đo và chỉ tiêu tương ứng với từng mục tiêu được sử dụng ở
mỗi phương diện (phụ lục 4).
32
Với mục tiêu ban đầu là xây dựng Bảng điểm cân bằng cho toàn Công ty, và
phiếu khảo sát nhằm xác nhận lại các thông tin đã thu thập được, do đó tác giả chỉ
gửi các phiếu khảo sát này tới Giám đốc và các Trưởng phòng ban.
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Thông tin thu được từ phương pháp thảo luận
Quá trình thu thập và phân tích dữ liệu định tính không tách rời nhau. Đó là
quá trình tương tác qua lại với nhau: Nhà nghiên cứu thảo luận với đối tượng nghiên
cứu để thu thập và phân tích dữ liệu, tiếp tục thảo luận và tìm hiểu ý nghĩa của nó
(Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Trong quá trình thảo luận với lãnh đạo, các trưởng phòng ban cũng như với
nhân viên Công ty, tác giả tiến hành thu thập đồng thời xử lý dữ liệu cùng với
những ghi chú cần thiết. Kết quả thảo luận cho thấy ngoài Giám đốc công ty, có 2
trên 6 trưởng phòng (trưởng phòng Kinh doanh, trưởng phòng 3Q - 6S) biết đến tầm
nhìn của Công ty, có 3 trên 6 trưởng phòng (Trưởng phòng kinh doanh, trưởng
phòng 3Q - 6S và trưởng phòng kế toán) biết đến chiến lược kinh doanh của Công
ty.
Kết quả thảo luận với 27 nhân viên tại 6 Phòng ban (trên tổng số 56 nhân
viên văn phòng) trong Công ty cho thấy 24/27 người hài lòng với môi trường làm
việc và chế độ phúc lợi của Công ty, tuy nhiên 27/27 người không biết đến tầm nhìn
và chiến lược của công ty, 27/27 người trả lời không biết đến bảng mô tả công việc
cụ thể của mình và chỉ làm theo những công việc được cấp trên giao, 19/27 người
cho rằng cấp trên của họ chưa thực sự lắng nghe ý kiến của cấp dưới và có 14/27
người trong đó 5/6 nhân viên phòng kinh doanh được phỏng vấn đều có câu trả lời
không hài lòng về chế độ lương thưởng hiện nay.
Điểm mạnh của Công ty được đánh giá là sử dụng quy trình sản xuất theo lối
công nghiệp nhằm tạo sự đều vị, số lượng thức ăn trong mỗi phần ăn nhiều hơn so
với phần ăn của các Công ty khác, áp dụng quy định nghiêm ngặt về vệ sinh theo
33
tiêu chuẩn của Nhật Bản trong quy trình sản xuất và kinh doanh nên tạo được lòng
trung thành của khách hàng là các công ty Nhật Bản và công ty liên doanh với Nhật
Bản.
Điểm yếu của Công ty theo đánh giá của Giám đốc là về nhân sự, nhân sự
làm việc tại bếp ăn phần đa là lao động phổ thông và không có sự gắn kết lâu dài
với Công ty, tình trạng thiếu nhân viên phục vụ tại những thời điểm Công ty tăng
công suất hoạt động vẫn diễn ra. Theo đánh giá của các Trưởng phòng, điểm yếu
của Công ty là chế độ lương thưởng chưa phù hợp nên không tạo được sự hài lòng
và nỗ lực làm việc của nhân viên. Thêm vào đó là thiếu hỗ trợ lẫn nhau giữa các
phòng ban, chẳng hạn các chứng từ của bộ phận kinh doanh chuyển qua không đầy
đủ và hợp lý hợp lệ theo chính sách thuế có thể gây khó khăn cho bộ phận kế toán.
Các nhà quản trị đều biết đến các thước đo đo lường thành quả hoạt động mà
Công ty đang sử dụng. Các thước đo ở phương diện tài chính được đánh giá là quan
tâm sử dụng nhiều hơn các thước đo ở phương diện khác.
- Thông tin thu được từ phiếu khảo sát
Về phiếu khảo sát nhằm đánh giá thực trạng đo lường thành quả hoạt động
tại Công ty (phụ lục 3): Có 7 phiếu khảo sát được gửi tới Giám đốc, trưởng các
phòng ban trong Công ty và thu về 7 phiếu. Gửi 50 phiếu khảo sát tới bếp trưởng tại
50 bếp ăn của Công ty và thu về 29 phiếu.
Đối với phiếu khảo sát nhằm thiết kế Bảng điểm cân bằng tại Công ty (phụ
lục 4): Có 7 phiếu được phát ra cho Giám đốc và 6 Trưởng phòng, số phiếu thu về
là 7 phiếu với kết quả 7/7 phiếu đồng ý.
Các phiếu khảo sát sau khi thu thập được kiểm tra độ tin cậy trong quá trình
ghi chép, bổ sung những thông tin còn thiếu sót, sau đó tổng hợp thông tin.
- Tổng hợp thông tin thu được
Tác giả đã tổng hợp toàn bộ các thông tin từ các nguồn thảo luận, quan sát,
phiếu khảo sát. Trên cơ sở này, tác giả đánh giá thực trạng đo lường thành quả hoạt
động tại Công ty Hoa Mai và trình bày ở chương 3, đồng thời kết hợp với lý thuyết
về Bảng điểm cân bằng đã trình bày ở chương 1 để vận dụng thiết kế Bảng điểm
34
cân bằng cho Công ty ở chương 4 cũng như đưa ra một số điều kiện để Công ty có
thể triển khai áp dụng BSC.
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả (sử dụng số tuyệt đối, số tương
đối, đồ thị) để phân tích, trình bày các thông tin thu thập được.
35
Kết luận chương 2
Phương pháp nghiên cứu định tính mà cụ thể là phương pháp nghiên cứu tình
huống được áp dụng để thực hiện bài luận văn này. Với dữ liệu được sử dụng là dữ
liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu thập từ phương pháp thảo luận, quan sát và phiếu
khảo sát.
Các thông tin thu thập được tác giả sử dụng để đánh giá thực trạng đo lường
thành quả hoạt động Công ty Hoa Mai ở chương 3 và thiết kế Bảng điểm cân bằng
cho Công ty, đồng thời là cơ sở để vận dụng lý thuyết BSC đưa ra các điều kiện áp
dụng Bảng điểm cân bằng cho Công ty ở chương 4.
36
Chương 3: Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại công ty TNHH
Thương mại - Dịch vụ Hoa Mai
3.1. Tổng quan về công ty TNHH TM - DV Hoa Mai
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH TM - DV Hoa Mai đươ ̣c thành lâ ̣p vào tháng 11 năm 2002
vớ i số vố n điều lê ̣ ban đầu là 3,1 tỷ đồng, sau hơn 10 năm hoa ̣t đô ̣ng số vốn hiê ̣n
nay củ a Công ty là 21 tỷ đồ ng và có tới hơn 1.800 nhân viên cung cấp hơn 150.000
suất ăn cho các nhà máy cũng như các chuyên gia cao cấp mỗi ngày.
Mô ̣t số thành tích Công ty đã đa ̣t đươ ̣c trong thờ i gian qua như sau: - Chứng chỉ ISO 22000:2005 chứng nhận Quản lý an toàn Thực phẩm trong
toàn hệ thống căn tin công ty Hoa Mai
- Huy chương vàng thực phẩm chất lượng an toàn vì sức khoẻ cộng đồng
- Cú p vàng thương hiê ̣u An toàn vì sức khoẻ cộng đồng.
- Giấy chứng nhận bếp đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn bộ
các căn tin công ty Hoa Mai đang phục vụ.
- Giấy khen thành tích thực hiện tốt chính sách thuế trong nhiều năm liền.
Được biết đến như một công ty tiên phong trong việc hoàn thiện, nâng cao và
sáng tạo bữa ăn cho công nhân viên lao động, Công ty luôn không ngừng học hỏi để
đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng trong mọi thời điểm. Bằng ý thức
trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp, Công ty cam kết về chất lượng sản phẩm tốt
nhất, phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất, đội ngũ lao động lành nghề, hệ thống
quản lý chuẩn theo ISO 22000:2005 sẽ đem lại sự an tâm tin tưởng và hài lòng cho
khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Công ty.
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm
Công ty TNHH TM - DV Hoa Mai là một trong những công ty cung cấp suất
ăn công nghiệp hàng đầu Việt Nam theo tiêu chuẩn giám sát nghiêm ngă ̣t Nhâ ̣t Bản.
Khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty nước ngoài đang hoạt động tại Việt
37
Nam, trong đó 85% khách hàng là Nhật Bản, 10% là Đài loan, Hàn quốc, còn lại là
các khách hàng trong nước và Châu Âu…
Thấu hiểu được sự lo lắng của lãnh đạo các công ty khách hàng luôn mong
muốn nhân viên của mình có được sức khoẻ tốt để làm việc, vì vậy Công ty tâm
niệm "Chăm sóc bữa ăn cho khách hàng chính là bảo vệ sức khoẻ cho mọi người".
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh
Hiện tại Công ty có 6 phòng ban tại trụ sở chính và 50 Bếp tại trụ sở của
khách hàng. Các Phòng và Bếp đều chịu sự quản lí trực tiếp của Giám đốc công ty.
Sơ đồ tổ chức tại Công ty được trình bày tại hình 2.1 sau đây:
Giám đốc
Kế toán
Sản xuất
Bộ phận bếp
Nhân sự
Kinh doanh
Tổng vụ
3Q - 6S
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức tại công ty TNHH TM - DV Hoa Mai
- Phòng 3Q - 6S: Phụ trách các vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm, kỷ luật,
tác phong của nhân viên trong toàn Công ty, giải quyết các khiếu nại liên quan trực
tiếp sản phẩm như vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng sản phẩm, vị của phần
cơm, khẩu phần mỗi phần cơm, …
- Phòng Kế toán: chịu trách nhiệm về nghiệp vụ kế toán và thuế, lập các báo
cáo nộp cho cơ quan nhà nước theo quy định, lập báo cáo quản trị cho Giám đốc
theo định kỳ và đột xuất, tham mưu cho Giám đốc trong hoạt động tài chính của
Công ty.
- Phòng Nhân sự: có trách nhiệm quản lý, tuyển dụng nhân sự toàn Công ty;
lập kế hoạch đào tạo nhân viên; tính lương và theo dõi khen thưởng cho nhân viên
toàn công ty.
38
- Phòng Kinh doanh: quản lý dữ liệu khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới,
chịu trách nhiệm mua hàng, giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan đến các
vấn đề chung như thời gian giao hàng, số lượng phần cơm, ….
- Phòng Sản xuất: tạo thực đơn hàng ngày, nấu thử thực đơn mới và tính toán
định mức chung cho các Bếp trong toàn Công ty.
- Phòng Tổng vụ: phụ trách vấn đề về máy móc, thiết bị.
Với bối cảnh công ty Hoa Mai đang đứng trước áp lực cạnh tranh và sự
không hài lòng của nhân viên Công ty cũng như các phòng ban chỉ quan tâm tới
việc hoàn thành mục tiêu cho bộ phận của mình dẫn đến kết quả hoạt động kinh
doanh về mặt lợi nhuận năm 2016 giảm so với các năm trước. Chính vì vậy tác giả
tiến hành khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt động tại công ty Hoa Mai
nhằm tìm ra vấn đề, nguyên nhân cụ thể và đưa ra giải pháp ở chương 4. Kết quả
khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt động tại Công ty được trình bày cụ thể
tại mục 3.2 sau đây.
3.2. Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động tại công ty TNHH
Thương mại - Dịch vụ Hoa Mai
3.2.1. Tầm nhìn và chiến lược của Công ty
Công ty hoạt động với phương châm lấy uy tín và chất lươ ̣ng làm mục tiêu
tồ n ta ̣i và phát triển. Công ty luôn sẵn sàng nắm bắt những cơ hội hơ ̣p tác kinh
doanh nhằm đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia trên tinh thần xây dựng sự
hợp tác thành công, lâu dài và bền vững.
Tầm nhìn của Công ty là trở thành công ty số mô ̣t trong các lĩnh vực mà
công ty đầu tư ta ̣i thi ̣ trườ ng Viê ̣t Nam và duy trì sự phát triền bền vững, lâu dài.
Để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu trên, Công ty thực hiê ̣n chiến lươ ̣c khác biê ̣t hó a sản phẩm với giá cạnh tranh. Cu ̣ thể là Công ty cung cấp những phần ăn chất lượng và đảm bảo an toàn vê ̣ sinh thực phẩm, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, quy trình sản xuất đươ ̣c kiểm duyê ̣t kỹ càng, lươ ̣ng ở mỗi phần ăn nhiều và thực đơn không trù ng lắp trong tháng nhằm tránh nhàm chán trong khẩu vị, giúp cân bằng dinh
39
dưỡng trong khẩu phần ăn của mỗi nhân viên. Bên cạnh đó, Công ty tiết kiệm chi
phí đầu vào thông qua qua việc tìm nhà cung cấp nguyên liệu uy tín có giá rẻ nhất.
3.2.2. Các phương diện trong đo lường thành quả hoạt động tại Công ty
Hoa Mai
3.2.2.1. Phương diện Tài chính
Các thướ c đo tài chính Công ty đang sử du ̣ng để đo lườ ng thành quả hoa ̣t đô ̣ng củ a mình hiê ̣n nay gồ m tỷ số thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiê ̣n hành, số vò ng quay nơ ̣ phải thu, số vò ng quay hàng tồ n kho, tỷ suất lơ ̣i nhuâ ̣n
gô ̣p/doanh thu thu thuần.
Đi ̣nh kỳ hàng tháng, quý, năm và khi có yêu cầu đô ̣t xuất, Kế toán trưở ng sẽ lâ ̣p báo cáo cung cấp những tỷ số tài chính này cho Giám đố c công ty xem xét đưa ra quyết định. Từ báo cáo tài chính năm 2012 đến năm 2016, tác giả tính toán và tổ ng hơ ̣p các tỷ số tài chính mà Công ty hiê ̣n đang sử du ̣ng vào bảng 2.1.
Do đă ̣c điểm ngành nghề kinh doanh củ a Công ty, hầu hết nguyên vâ ̣t liê ̣u đươ ̣c nhâ ̣p hàng ngày để đảm bảo tươi mớ i và an toàn vê ̣ sinh thực phẩm, hàng tồ n
kho chủ yếu là gia vi ̣ và thủ y sản đông la ̣nh. Công ty thực hiê ̣n ký kết hơ ̣p đồ ng mua phần lớ n nguyên liê ̣u đầu vào vớ i các đố i tác lớ n và uy tín, vấn đề nguyên liê ̣u để sản xuất luôn đươ ̣c đảm bảo cung cấp ki ̣p thờ i và đầy đủ , do đó Công ty xác đi ̣nh số
nguyên liê ̣u tồ n kho luôn ở mứ c thấp và số vò ng quay hàng tồ n kho lớ n.
Bảng 3.1: Các tỷ số tài chính Công ty đang sử dụng
Đơn Năm Năm Năm Năm Năm Cá ch tính
2012 2014 2015 2016 2013 vi ̣ Tỷ số tài chính
tính
0,80 0,76 0,70 0,81 1,07 Lần
Tỷ số thanh toán nhanh (Tài sản ngắ n ha ̣n – hàng tồ n kho)/Nơ ̣ ngắn ha ̣n
40
0,83 0,79 0,74 0,83 1,22 Lần
Tài sản ngắ n ha ̣n / Nơ ̣ ngắn ha ̣n Khả năng thanh toán hiê ̣n hành
10,88 9,18 9,11 8,97 8,83 Lần
Doanh thu / bình quân các khoản phải thu Số vò ng quay nơ ̣ phải thu
140,17 157,66 146,51 160,87 76,01 Lần
Số vò ng quay hàng tồ n kho
% 2,77 3,55 4,71 7,55 7,21 Tỷ lê ̣ lãi gô ̣p Giá vố n hàng bán/Trung bình hàng tồ n kho trong kì Lơ ̣i nhuâ ̣n gô ̣p/doanh thu thu thuần
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm
Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sài sản ngắn hạn tương đối nhỏ, điều
này dẫn đến tỷ số khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành của
Công ty xấp xỉ nhau. Ngoại trừ tỷ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm
2016 lớn hơn 1, tỷ số này của các năm 2012 - 2015 chỉ nằm ở mức từ 0,7 đến 0,81.
Mặc dù tỷ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty ở mức dưới 1, nhưng tỷ số
này ở mức chấp nhận được, vì lý do như sau:
+ Đối với nợ phải trả ngắn hạn, Công ty không vay nơ ̣ từ các ngân hàng và tổ
chức tín dụng, toàn bô ̣ khoản nơ ̣ phải trả ngắn hạn củ a Công ty phát sinh từ năm
2012 đến năm 2015 là khoản phải trả cho đơn vi ̣ cung cấp nguyên vâ ̣t liê ̣u cho Công
ty. Các khoản phải trả nhà cung cấp này có thời hạn trả theo từng hợp đồng kinh tế
ký kết giữa Công ty với đối tác và thời hạn thanh toán của các khoản nợ này thường
sau thời hạn thu của các khoản nợ phải thu.
Bảng 3.2: Tỷ trọng nợ phải thu và hàng tồn kho trên tài sản ngắn hạn
Đơn vị tính: ngàn đồng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
68.416.493 65.517.625 59.025.522 73.696.981 79.730.378 Chỉ tiêu Tài sản ngắn hạn
41
16.289.695 11.300.733 2.804.923 16.401.382 10.607.598
49.382.795 51.086.513 52.956.511 54.419.050 59.146.651 Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho 2.744.003 2.897.850 3.264.089 2.271.579 9.976.128
- 232.529 - 604.970 -
72% 78% 90% 74% 74%
4% 4% 6% 3% 13% Tài sản ngắn hạn khác Tỷ trọng nợ phải thu/TSNH Tỷ trọng Hàng tồn kho/TSNH
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm
+ Trong tài sản ngắn hạn của Công ty, nợ phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn nhất. Công ty chưa từng gặp vấn đề về nợ phải thu khó đòi. Theo đánh giá của Công ty, khách hàng lựa cho ̣n sử du ̣ng sản phẩm củ a Công ty dựa vào chất lươ ̣ng sản phẩm và uy tín mà Công ty đã xây dựng trong nhiều năm nay, viê ̣c kết thú c hơ ̣p đồ ng vớ i khách hàng trướ c thờ i ha ̣n chưa từ ng xảy ra, thêm vào đó là khách hàng thanh toán công nơ ̣ cho Công ty rất đú ng ha ̣n nên Công ty có thể thanh toán các khoản nơ ̣ phải trả của mình ki ̣p thờ i.
Chính vì thế các tỷ số thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiê ̣n hành đươ ̣c Công ty xác đi ̣nh ở mứ c chấp nhâ ̣n đươ ̣c (từ 0,7 đến 0,8 ở các năm 2012-2015) và
số vò ng quay nơ ̣ phải thu ở mứ c cao.
Tỷ số chính đươ ̣c Công ty sử du ̣ng để đánh giá hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh ở phương diê ̣n tài chính là tỷ số lơ ̣i nhuâ ̣n gô ̣p/doanh thu thuần. Từ bảng 3.1 có thể thấy tỷ lê ̣ lơ ̣i lãi gô ̣p củ a Công ty đều tăng trong các năm 2012 – 2015 và
giảm nhẹ trong năm 2016. Mặc dù tỷ lệ lãi gộp/doanh thu thuần năm 2016 có giảm
xuống, nhưng so với các công ty cùng ngành thì tỷ lệ này vẫn ở mức khá cao.
42
3.2.2.2. Phương diện Khách hàng
Khách hàng của công ty bao gồm khách hàng doanh nghiệp và khách hàng là
các hộ kinh doanh, cá nhân. Khách hàng là hộ kinh doanh chủ yếu có địa điểm kinh
doanh ở gần các Bếp của của Công ty nên tự tìm đến Công ty để mua hàng, khách
hàng cá nhân chủ yếu là những người quản lý khu công nghiệp, các công nhân của
các nhà máy khác gần khách hàng của Công ty, …, doanh thu từ đối tượng khách
hàng này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty và đây không
phải là đối tượng khách hàng được Công ty chú trọng đến.
Khách hàng doanh nghiệp của Công ty là các doanh nghiệp nước ngoài đang
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và rải khắp từ Bắc vào vào Nam. Điều này
cũng thể hiện được sự tin tưởng của khách hàng đối với Công ty. Một số khách
hàng mang lại doanh thu lớn như tập đoàn Foster, Công ty Furukawa, tập đoàn
Nidec, công ty Eins Vina, công ty Esquel Garmen, …, Khách hàng mục tiêu của
Công ty là các công ty Nhật Bản và công ty liên doanh với Nhật Bản đang hoạt
động, kinh doanh tại Viê ̣t Nam.
Nhằm tạo sự gắn kết và tri ân đến các khách hàng sử dụng sản phẩm, Công
ty luôn quan tâm và có phần quà gửi tới khách hàng của mình nhân dịp đặc biệt như
ngày thành lập công ty khách hàng, Tết trung thu, Tết cổ truyền, ngày quốc tế phụ
nữ, hỗ trợ hoạt động vui chơi của công ty khách hàng, lập sổ nhật ký phục vụ, sổ
góp ý hàng ngày.
Để đo lườ ng thành quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh ta ̣i Công ty về phương diê ̣n
khách hàng, hiê ̣n nay công ty sử du ̣ng thướ c đo doanh thu thuần và tỷ lê ̣ lãi gô ̣p củ a
từ ng khách hàng.
Khi kết thú c hơ ̣p đồ ng kinh tế vớ i mỗi khách hàng Giám đố c Công ty sẽ dựa
vào tỷ lệ lãi gộp của từng khách hàng để đề nghi ̣ đơn giá mớ i vớ i từ ng khách hàng
và ký la ̣i hơ ̣p đồ ng kinh tế vớ i thờ i ha ̣n mô ̣t năm tiếp theo nếu đa ̣t đươ ̣c thỏ a thuâ ̣n
về đơn giá.
Theo thống kê của Công ty, từ năm 2012 đến năm 2016 tỷ lệ khách hàng cũ
43
tiếp tục sử dụng sản phẩm của Công ty là từ 95% trở lên. Các khách hàng không
tiếp tục sử dụng sản phẩm của Công ty chủ yếu là các khách hàng có doanh thu nhỏ
và khách hàng không mang lại lợi nhuận mong muốn, việc chấm dứt hợp đồng kinh
tế là do Công ty chủ động đề nghị dựa trên phân tích tỷ lệ lãi gộp của từng khách
hàng.
3.2.2.3. Phương diện Quy trình kinh doanh nội bộ
Hoạt động trong lĩnh vực ăn uống, là lĩnh vực liên quan đến sức khỏe của
khách hàng, do đó Công ty rất chú trọng đến quy trình chế biến và kiểm soát chất
lượng:
- Quy trình chế biến: Công ty sử dụng những phương tiện trang thiết bị hiện
đại, phương pháp làm việc khoa học dựa trên những tiêu chuẩn ISO 22000:2005,
xây dựng “hệ thống chế biến một chiều” nhằm đảm bảo thực phẩm phải được chế
biến hoàn chỉnh trong từng công đoạn trước khi chuyển sang công đoạn khác. Thực
đơn sẽ được lập và gửi trước 1 tuần cho khách hàng. Thực đơn sẽ luôn được thay
đổi và không trùng lặp trong vòng 30 ngày nhằm tránh nhàm chán trong khẩu vị,
giúp cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của mỗi nhân viên.
- Quy trình kiểm soát chất lượng: Công ty xây dựng những tiêu chuẩn kiểm
tra nghiêm ngă ̣t nhằm giám sát chặt chẽ hoạt động bếp ăn giúp đáp ứ ng yêu cầu từ
phía khách hàng. Công ty luôn cù ng vớ i khách hàng thường xuyên theo dõi, kiểm
tra định kỳ và đột xuất để đảm bảo quy trình chế biến, đảm bảo chất lượng bữa ăn.
Vớ i đă ̣c điểm chế biến phần ăn theo lố i sản xuất công nghiê ̣p, tất cả các mó n ăn đươ ̣c sản xuất đều có đi ̣nh mứ c cu ̣ thể từ nguyên liê ̣u chính cho tớ i những nguyên liê ̣u phu ̣ như hành khô, ớ t, tỏ i, gia vi ̣, … Chính vì vâ ̣y mà các mó n ăn đươ ̣c chế biến ta ̣i các bếp ăn củ a Công ty trên các đi ̣a bàn khác nhau đều có chung mô ̣t hương vi ̣ chuẩn do phò ng Sản xuất xây dựng ban đầu. Đi ̣nh mứ c mỗi phần ăn đươ ̣c
xây dựng hàng tuần cù ng vớ i thực đơn mớ i.
Mă ̣c dù đã xây dựng đi ̣nh mứ c chuẩn chung cho các phần ăn, nhưng thành phẩm cò n phu ̣ thuô ̣c vào sự tuân thủ đi ̣nh mứ c và tay nghề mỗi đầu bếp khi thực
44
hiê ̣n. Bên ca ̣nh đó khẩu vi ̣ củ a mỗi ngườ i sẽ khác nhau nên không tránh khỏ i viê ̣c không hài từ phía khách hàng. Do đó ở phương diê ̣n quy trình kinh doanh nô ̣i bô ̣ các thướ c đo hiê ̣n nay đươ ̣c Công ty quan tâm đến là:
- Tỷ lê ̣ phần ăn đảm bảo đúng yêu cầu đơn đă ̣t hàng - Tỷ lê ̣ phần ăn đảm bảo an toàn vê ̣ sinh thực phẩm - Số lần khiếu na ̣i củ a khách hàng
- Thờ i gian giải quyết khiếu na ̣i củ a khách hàng - Chi phí mỗi phần ăn theo đi ̣nh mứ c Hàng tuần, bô ̣ phâ ̣n Sản xuất sẽ xây dựng thực đơn cho tuần mớ i và gử i đến bô ̣ phâ ̣n kinh doanh để mua nguyên liệu và nấu thử . Sau đó bô ̣ phâ ̣n Sản xuất sẽ tính đi ̣nh mứ c tiêu hao cho mỗi phần ăn (quy đổ i từ tro ̣ng lươ ̣ng và chi phí củ a nguyên liê ̣u ban đầu sang tro ̣ng lươ ̣ng và chi phí củ a thành phẩm) gử i phò ng Kế toán tính giá thành, gử i phò ng Kinh doanh mua hàng theo đơn đă ̣t hàng, gử i các Bếp để thực
hiê ̣n nấu các phần ăn theo đơn đă ̣t hàng đú ng vớ i đi ̣nh mứ c.
Khách hàng mu ̣c tiêu củ a Công ty là các công ty củ a Nhâ ̣t Bản, do đó Công
ty đã tiến hành sử du ̣ng công cu ̣ quản lý chất lươ ̣ng 3Q6S theo xu hướ ng củ a các công ty Nhâ ̣t Bản đang áp du ̣ng. Phò ng 3Q - 6S đươ ̣c Công ty thành lâ ̣p chủ yếu để
quản lý vấn đề vê ̣ sinh, kỷ luâ ̣t ta ̣i Công ty. Ngoài viê ̣c theo dõi và quản lý hàng ngày, khi có sự cố về an toàn vê ̣ sinh thực phẩm, khiếu na ̣i củ a khách hàng liên quan đến sản phẩm, chi phí sản xuất thực tế cao hơn so vớ i chi phí đi ̣nh mứ c, bô ̣ phâ ̣n này chi ̣u trách nhiê ̣m tìm hiểu nguyên nhân và báo cáo cho Giám đố c công ty ra quyết đi ̣nh xử lý.
Xác đi ̣nh chi phí sản xuất cao hơn đi ̣nh mứ c dựa vào số liê ̣u do phò ng Kế toán cung cấp. Đi ̣nh kỳ hàng tuần hoă ̣c đô ̣t xuất theo yêu cầu củ a Giám đố c, phò ng Kế toán thực hiê ̣n đố i chiếu chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất theo đi ̣nh mứ c ta ̣i từ ng Bếp và báo vớ i Giám đố c nếu chi phí thực tế có chênh lê ̣ch so vớ i chi phí đi ̣nh mứ c. Theo kết quả phỏ ng vấn vớ i Trưở ng phò ng kế toán, từ năm 2012 đến năm 2016 chi phí sản xuất thực tế chủ yếu chênh lê ̣ch cao hơn so vớ i chi phí đi ̣nh mứ c. Kết quả báo cáo củ a bô ̣ phâ ̣n 3Q - 6S cho thấy nguyên nhân mô ̣t phần từ bếp
45
trưở ng không thực hiê ̣n đú ng đi ̣nh mứ c đưa ra, mô ̣t phần do nhân viên ta ̣i các Bếp trô ̣m các loa ̣i gia vi ̣ như bô ̣t ngo ̣t, đườ ng, dầu ăn, … Tình tra ̣ng bi ̣ mất vâ ̣t liê ̣u phu ̣ này tuy có xu hướ ng giảm xuố ng nhưng đến nay vẫn cò n xảy ra.
Mo ̣i khiếu na ̣i, phàn nàn từ khách hàng sẽ đươ ̣c gử i về bô ̣ phâ ̣n kinh doanh, Trưở ng phò ng kinh doanh chi ̣u trách nhiê ̣m tổ ng hơ ̣p mo ̣i khiếu na ̣i, phàn nàn củ a khách hàng và báo cho Giám đố c. Công ty quy đi ̣nh các khiếu na ̣i, phàn nàn củ a khách hàng đều đươ ̣c xử lý trong thờ i gian nhanh nhất có thể. Theo thố ng kê củ a
Công ty, từ năm 2012 đến năm 2016, số lần khiếu na ̣i củ a khách hàng không có xu
hướ ng giảm. Mă ̣c dù các tháng giữa năm số lần khiếu na ̣i giảm và có tháng bằng
không, tuy nhiên các tháng cuố i năm và đầu năm số lần khiếu na ̣i la ̣i tăng lên, trung bình số lần khiếu na ̣i củ a khách hàng các tháng cuố i năm và đầu năm khoảng 4 lần trong một tháng.
3.2.2.4. Phương diện Học hỏi và phát triển
Định kỳ, Công ty tổ chức các buổi tập huấn cho bếp trưởng, quản lý nhằm
nâng cao tay nghề, nghiê ̣p vu ̣ để luôn luôn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, thực hiện chương trình hoán đổi bếp trưởng để thay đổi khẩu vi ̣ cho
khách hàng. Công ty có chính sách cho Bếp trưởng được tham gia các lớp đạo tạo
tại các trường ẩm thực có uy tín trong Thành phố.
Công ty khá chú tro ̣ng đến đờ i số ng củ a nhân viên, điều này thể hiê ̣n qua viê ̣c xây dựng một khu lưu trú gần 2000m2 gồ m 76 phòng tại tỉnh Bình Dương, mô ̣t khu lưu trú gồ m 12 phò ng ta ̣i Quâ ̣n 2, thành phố Hồ Chí Minh cho nhân viên ở các tỉnh có điều kiê ̣n khó khăn về làm viê ̣c và chưa tìm đươ ̣c chỗ ở . Khu lưu trú được thiết kế từng phòng khép kín như những căn hộ mini cho một gia đình đông đúc có
thể ở. Khu lưu trú có bãi đậu xe rộng, có bảo vệ kiểm tra và canh gác 24/24, có khu
nhà giữ trẻ cho các cặp gia đình có con nhỏ, có sân chơi rộng rãi thoáng mát cho các
hộ gia đình tổ chức tiệc khi có nhu cầu, …. Ngoài ra Công ty còn cung cấp cho mỗi
hộ gia đình những vật dụng trong nhà như giường tầng, mùng, mền, chiếu, gối hay
đến những bánh xà phòng trong sinh hoạt.
46
Nhân viên Công ty đều đươ ̣c tham gia bảo hiểm xã hô ̣i và bảo hiểm y tế đầy
đủ . Mă ̣c dù mứ c lương ta ̣i Công ty theo đánh giá củ a phò ng Nhân sự là ở mứ c trung bình so vớ i các công ty cù ng ngành khác, nhưng bù la ̣i là chế đô ̣ phú c lơ ̣i dành cho nhân viên Công ty tương đố i tố t. Công ty có chính sách hỗ trơ ̣ tiền tàu xe cho nhân viên ở xa về quê ăn tết, hỗ trơ ̣ tiền ăn tết và chỗ ở cho các nhân viên làm viê ̣c xa nhà
không có điều kiê ̣n về quê.
Các thướ c đo để đo lườ ng thành quả hoa ̣t đô ̣ng đươ ̣c Công ty sử du ̣ng ta ̣i
phương diê ̣n Ho ̣c hỏ i và phát triển theo kết quả khảo sát bao gồ m:
- Thờ i gian đào ta ̣o nhân viên mớ i mỗi năm - Số lần tâ ̣p huấn an toàn vê ̣ sinh thực phẩm trong năm - % nhân viên tham gia chương trình đào ta ̣i ta ̣i các trườ ng ẩm thực có uy tín
mỗi năm.
- Chi phí khen thưở ng trong năm Nhân viên mớ i đươ ̣c nhâ ̣n vào Công ty sẽ đươ ̣c đào ta ̣o la ̣i, thờ i gian đào ta ̣o tù y thuô ̣c vào kinh nghiê ̣m và vi ̣ trí viê ̣c làm củ a nhân viên mớ i. Chẳng ha ̣n, vớ i nhân viên phu ̣ bếp sẽ đươ ̣c đào ta ̣o trong vò ng mô ̣t đến hai tuần, bếp trưở ng sẽ đươ ̣c
đào ta ̣o từ hai tuần đến mô ̣t tháng. Công ty sẽ mời cán bộ làm viê ̣c ta ̣i trung tâm y tế dự phòng tập huấn kiến thức vê ̣ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể nhân viên tố i thiểu mỗi năm mô ̣t lần. Các bếp trưở ng đươ ̣c xét để tham gia chương trình đào ta ̣o ta ̣i các trườ ng ẩm thực có uy tín nhằ m nâng cao tay nghề và câ ̣p nhâ ̣t các kiến thứ c mớ i, trung bình mỗi năm có 20% bếp trưở ng đươ ̣c Công ty cấp kinh phí đi ho ̣c các khó a ho ̣c ta ̣i các trườ ng do Công ty chỉ đi ̣nh.
Toàn bô ̣ nhân viên sẽ đươ ̣c thưở ng cuố i năm tù y theo tình hình hoa ̣t đô ̣ng củ a Công ty, thưở ng thâm niên làm viê ̣c trên 10 năm, ngoài ra sẽ đươ ̣c thưở ng đô ̣t
xuất đố i vớ i đầu bếp nấu đươ ̣c trên 1.000 phần ăn mô ̣t ngày.
3.3. Đánh giá thực trạng đo lường thành quả hoạt động tại Công ty
3.3.1. Tầm nhìn và chiến lược
Tầm nhìn của Công ty chưa đưa ra mốc thời gian cụ thể để đạt được đích đến
47
là trở thành công ty số mô ̣t trong các lĩnh vực mà công ty đầu tư ta ̣i thi ̣ trườ ng Viê ̣t Nam.
Mă ̣c dù theo đánh giá của Phòng kinh doanh thì Công ty đã tạo được lòng
trung thành của đối tượng khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp Nhật Bản, tỷ lệ lãi
gộp liên tục tăng. Tuy nhiên qua kết quả khảo sát, tác giả nhận thấy Công ty xây
dựng tầm nhìn và chiến lược chưa rõ ràng, cụ thể. Hầu hết nhân viên trong Công ty
không biết tầm nhìn và chiến lược của Công ty là gì, họ không hình dung được
mình đang đóng góp gì cho sự thành công của chiến lược Công ty.
3.3.2. Các phương diện đo lường thành quả hoạt động tại Công ty
3.3.2.1. Thành công
Sử du ̣ng các tỷ số tài chính cùng với việc báo cáo kết quả hoạt động thường
xuyên đã gó p phần vào thành công trong kinh doanh củ a Công ty trong suố t những
năm qua, bằng chứ ng là tỷ lê ̣ lãi gô ̣p trên doanh thu củ a Công ty liên tu ̣c tăng từ
năm 2012 đến năm 2015 và giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức cao trong năm 2016.
Công ty đã xác định được phân khúc khách hàng mục tiêu và tập trung vào
đối tượng khách hàng này. Với phong cách kinh doanh luôn giữ uy tín, chuyên
nghiệp và nhiệt tình với khách hàng, tạo ra các sản phẩm chất lượng đúng với hợp
đồng kinh tế đã ký, Công ty đã tạo được lòng trung thành từ khách hàng, chính vì
vậy trong các năm qua không những không có khách hàng lớn nào rời bỏ Công ty
mà Công ty còn được các khách hàng cũ của mình giới thiệu thêm khách hàng mới.
Là công ty kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, Công ty đã thực hiện tốt các
yêu cầu về an toàn thực phẩm theo quy đinh của Pháp luật, đồng thời thực hiện theo
các quy định nghiêm ngặt về vệ sinh theo tiêu chuẩn của Nhật Bản để đáp ứng yêu
cầu của khách hàng mục tiêu. Công ty thực hiện xây dựng các thực đơn chuẩn với
công thức chi tiết của món ăn tạo nên hương vị chung cho món ăn được nấu tại các
bếp khác nhau trên nhiều tỉnh thành.
Công ty chú trọng chăm lo đời sống của nhân viên và coi trọng việc bồi
dưỡng nâng cao tay nghề cho các bếp trưởng. Các nhân viên cấp cao đều gắn bó
48
làm việc với Công ty trong thời gian dài.
3.3.2.2. Hạn chế
- Phương diện tài chính: Công ty không xây dựng các mục tiêu tài chính cụ
thể mà chỉ dựa vào một số tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động, chưa chú
trọng đến tăng tưởng doanh thu mà chỉ quan tâm đến tỷ lệ lãi gộp hàng năm, các
thước đo hiện nay sử dụng chưa đánh giá được việc Công ty có đạt được mục tiêu
chiến lược hay không.
- Phương diện khách hàng: Công ty đã tạo được lòng trung thành của khách
hàng hiện tại, tuy nhiên theo kết quả khảo sát ở phần trên thì việc khách hàng khiếu
nại vẫn thường xuyên xảy ra. Qua phỏng vấn các nhà quản lý, nhận thấy Công ty
không chủ động trong khâu tìm kiếm khách hàng mới cũng như không có thước đo
nào để đo lường mục tiêu tăng doanh thu từ khách hàng mới, đây là một hạn chế lớn
khi tầm nhìn của Công ty là trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực
mà Công ty đầu tư.
- Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ: Chi phí sản xuất vượt định mức
và tình trạng nguyên vật liệu phụ mất cắp tại kho vẫn thường xuyên xảy ra. Thước
đo số lần khiếu nại và thời gian khiếu nại của khách hàng chỉ mang tính hình thức vì
Công ty không dựa vào thước đo để có hành động điều chỉnh nhằm giảm số lần
khiếu nại và tăng mức độ hài lòng của khách hàng. Công ty chưa quan tâm đến
thước đo của mục tiêu phát triển thực đơn mới.
- Phương diện học hỏi và phát triển: Chưa tạo được sự hài lòng đối với chính
sách tiền lương, thưởng cho phần lớn nhân viên. Cơ hội học tại các trường ẩm thực
chỉ dành cho các bếp trưởng. Không có sự liên kết giữa mục tiêu của Công ty và
mục tiêu của nhân viên.
- Mặc dù mỗi phòng ban và Trưởng phòng được quy định chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể. Nhưng cũng như nhiều công ty khác ở Việt
Nam, Công ty coi bản mô tả công việc của nhân viên chỉ đơn giản như là một bản
liệt kê các công việc cần làm và không chỉ ra mục tiêu công việc, chức năng nhiệm
49
vụ hay quyền hạn và trách nhiệm của nhân viên. Điều này làm nhân viên không
hiểu được vị trí của mình tồn tại trong công ty với mục đích gì, họ chỉ biết mình
phải làm gì nhưng lại không được hướng dẫn phải làm như thế nào và có trách
nhiệm quyền hạn ra sao.
- Công ty không xây dựng kế hoạch làm việc hàng ngày mà chỉ xây dựng kế
hoạch làm việc hàng tuần, tháng, quý và năm đối với phòng kinh doanh, các phòng
ban khác không có kế hoạch làm việc trước mà làm việc theo các nhiệm vụ đã được
giao và thực hiện theo chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Không lập kế hoạch làm việc
sẽ gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu đề ra.
- Ngoại trừ thước đo ở phương diện tài chính được quan tâm theo dõi, các
thước đo ở các phương diện còn lại chỉ mang tính hình thức và chưa được chú trọng
đến.
- Chính sách thưởng phạt được quy định nhưng chưa thật rõ ràng, cụ thể và
hợp lý. Chính sách thưởng đối với những nhân viên kinh doanh mang lại doanh số
vượt chỉ tiêu không đạt được sự hài lòng của nhân viên kinh doanh. Việc tăng ca
của nhân viên văn phòng (chẳng hạn nhân viên phòng kế toán tăng ca chuẩn bị hồ
sơ để cơ quan Thuế thanh tra hay tăng ca khi doanh số tăng và chứng từ của phòng
kinh doanh chuyển qua nhiều, nhân viên phòng tổng vụ tăng ca để sửa thiết bị, …)
không được tính tiền tăng ca và thưởng đã không tạo động lực cho nhân viên nỗ lực
làm việc. Quy định phạt đối với nhân viên trộm cắp nguyên liệu phụ tại bếp ăn cũng
chỉ mang tính hình thức.
- Tầm nhìn chưa đươ ̣c xây dựng mô ̣t cách rõ ràng, các mu ̣c tiêu hoa ̣t đô ̣ng
3.3.2.3. Nguyên nhân
chính vì vâ ̣y mà cũng không được xác định một cách cụ thể.
- Chưa có trao đổi thông tin hai chiều tích cực trong Công ty, nhân viên cấp
thấp chủ yếu làm theo mệnh lệnh cấp trên.
- Công ty không khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên, chưa có chính sách
khen thưởng hợp lý dẫn đến tình trạng nhân viên phòng kinh doanh không tích cực
50
tìm kiếm khách hàng mới, nhân viên các phòng ban khác cũng cùng chung tâm lý
không muốn có thêm khách hàng mới.
- Điều hành, quản lý chưa thực sự hiệu quả nên với lượng khách hàng hiện
tại, Công ty đã gặp khó khăn trong việc quản lý nhân viên và lơ là trong việc tìm
kiếm khách hàng mới.
51
Kết luận chương 3
Sau hơn 10 năm hoa ̣t đô ̣ng, Công ty TNHH TM - DV Hoa Mai đã đạt được
những thành công nhất định và từng bước phát triển. Việc đo lường thành quả hoạt
động tại Công ty hiện nay chủ yếu dựa vào các thước đo tài chính. Các thước đo phi
tài chính chưa được Công ty chú trọng đúng mức để hoàn thành mục tiêu và chiến
lược đề ra.
Việc khảo sát, phân tích thực trạng ở chương 3 đã cho thấy những ưu điểm
và nhược điểm của mô hình đánh giá thành quả kinh doanh hiện nay của Công ty.
Với tính cạnh tranh cao trong lĩnh vực ăn uống ở thời đại công nghệ thông tin, Công
ty cần xây dựng hệ thống đánh giá thành quả hoạt động dựa trên tầm nhìn và chiến
lược. Kết quả của Chương 3 là cơ sở để xây dựng Bảng điểm cân bằng để đo lường
thành quả hoạt động tại Công ty ở chương 4.
52
Chương 4: Xây dựng Bảng điểm cân bằng để đo lường
thành quả hoạt động tại công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Hoa Mai
4.1. Các quan điểm khoa học và thực tiễn được vận dụng
- Quan điểm kế thừa và vận dụng phù hợp:
Được hình thành và phát triển trải qua gần ba thập niên, lý thuyết BSC đã
được nhìn nhận và được chứng minh là một công cụ quản trị chiến lược hiệu quả,
một kỹ thuật đo lường hiệu suất công việc hữu hiệu ở các công ty có quy mô lớn.
Theo thống kê từ tạp chí Fortune, BSC đã được ứng dụng thành công với tỷ lệ hơn
80% tập đoàn trong Top Fortune 500 (theo BSV- một tổ chức đại diện của Viện
BSC Hoa kỳ - chuyên tư vấn đào tạo, tổ chức thực hiện giải pháp BSC cho các
doanh nghiệp Việt Nam, Lào và Campuchia). BSC được xem là một trong 75 phát
minh về lĩnh vực quản trị tổ chức trong thế kỷ 20, theo kết quả khảo sát toàn cầu về
các công cụ quản lý của hãng tư vấn Bain & company công bố năm 2011, BSC
đứng ở vị trí thứ 6 trong top 10 công cụ quản lý được sử dụng rộng rãi nhất trên thế
giới và đã tăng lên vị trí thứ 5 vào năm 2013.Vì vậy, để thực hiện đề tài, tác giả đã
hệ thống hóa lý thuyết về mô hình Bảng điểm cân bằng của các nhà nghiên cứu R.S
Kaplan, D.P Norton, Niven, Atkinson và cộng sự, làm cơ sở lý luận cho việc xây
dựng Bảng điểm cân bằng. Trên cơ sở ứng dụng lý thuyết của các chuyên gia này
đồng thời với việc kế thừa, chọn lọc, đúc rút các kinh nghiệm tổ chức hệ thống BSC
thành công tại các tập đoàn có quy mô lớn trên thế giới và tại Việt Nam dựa trên các
bài nghiên cứu được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo, tác giả mạnh dạn
vận dụng các kiến thức này vào tổ chức hệ thống BSC phù hợp với đặc thù về quy
mô và lĩnh vực hoạt động tại Công ty.
Theo Nguyễn Thị Thu Nhuần (2017), việc thiếu hụt các nghiên cứu mang
tính phổ quát về BSC đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể là nguyên nhân
để đánh giá BSC chỉ phù hợp để sử dụng cho doanh nghiệp lớn. Những nguyên tắc
của lý thuyết quản trị chiến lược hầu hết đều có thể áp dụng ở tất cả các doanh
nghiệp cho dù với quy mô nào, và chỉ cần điều chỉnh cho phù hợp với quy mô và
53
đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đạt mục tiêu kinh doanh. Tác giả
này khẳng định việc áp dụng BSC cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam là
hoàn toàn khả thi. Cũng theo tác giả này, hai đặc điểm khác biệt nổi bật cần chú ý
điều chỉnh cho phù hợp khi so sánh việc tổ chức BSC trong các công ty lớn và
doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là sự khác biệt trong cấu trúc tổ chức và quy trình
quản trị. Với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, đặc biệt siêu nhỏ có cấu trúc
tổ chức đơn giản, việc phân tầng quản lý cũng gọn nhẹ. Giám đốc điều hành cũng
có thể vừa kiêm nhiệm nhà sáng lập hoặc đồng sở hữu doanh nghiệp sẽ làm việc,
điều hành trực tiếp với các bộ phận hoạt động mà không qua các nhà quản lý cấp
trung gian.
Theo Mohamed A. K. Basuony (2014) BSC được tổ chức trong các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ cũng có quy trình tương tự như các công ty có quy
mô lớn, chỉ khác chăng là thời gian thực hiện cho mỗi quy trình.
Mặt khác, sự tương thích trong mối quan hệ cân bằng giữa tất cả các phương
diện hoạt động, các thước đo thực hiện để đạt được mục tiêu chiến lược trên con
đường đi đến tầm nhìn của doanh nghiệp không nhất thiết phải bắt buộc được thiết
lập xuyên suốt theo cấu trúc tổ chức đến từng cá nhân người lao động như lý thuyết
mà có thể được khoanh vùng, chọn lọc hợp lý theo từng phạm vi bộ phận, phòng
ban thậm chí theo từng dự án.
Theo ông Alan Fell, một chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực BSC,
phát biểu tại hội thảo “Balanced Scorecard cho phát triển bền vững - ứng dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa” do Viện Marketing và Quản trị Việt Nam (VMI) tổ chức
tại TP. HCM vào năm 2011, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên thiết lập BSC toàn
công ty trước, sau đó mới xem xét triển khai xuống các cấp thấp hơn. Thực tế tại
Việt Nam, bài học kinh nghiệm từ triển khai áp dụng thành công BSC tại công ty
Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh Searefico đã được ông Lê Tấn Phước - Tổng giám đốc
Công ty chia sẻ trên Thời báo Kinh tế Sài Gòn năm 2008, theo đó Searefico bắt đầu
cho áp dụng thử nghiệm BSC ở cấp tổng giám đốc và các giám đốc bộ phận vào
năm 2005, một năm sau đó mới triển khai BSC xuống đến cấp trưởng phòng.
54
Trên quan điểm này, với đặc điểm của Công ty là quy mô vừa và nhỏ, giám
đốc điều hành cũng đồng thời là chủ sở hữu Công ty và cấu trúc tổ chức đơn giản,
tác giả thực hiện luận văn tập trung vào việc tổ chức hệ thống BSC cho toàn Công
ty mà chưa phần tầng xuống các cấp thấp hơn.
- Quan điểm cân đối giữa lợi ích và chi phí: Quan điểm này buộc doanh
nghiệp phải tính toán cân đối giữa lợi ích mang lại và chi phí từ việc tổ chức hệ
thống BSC. Tuy nhiên, trên thực tế, thật khó đo lường một cách rõ ràng và chính
xác chi phí và lợi ích mang lại từ việc tổ chức BSC trong một khoảng thời gian
ngắn hạn. Fernandes et al, (2006) cho rằng lợi ích thu được từ từ nhưng các chi phí
tích luỹ nhanh trong quá trình thực hiện BSC.
Vì vậy, dưới giác độ doanh nghiệp cần nhận thức và nhận diện rõ ràng lợi ích
từ việc ứng dụng BSC cũng như các bất lợi khi ứng dụng BSC tại tổ chức mình trên
cơ sở tận dụng, phát huy các nguồn lực và hạ tầng thông tin hiện có. Việc điều hành
chủ yếu thực hiện thông qua việc hướng dẫn hoặc giám sát trực tiếp, giảm thiểu
được các nhu cầu thực hiện chuẩn hóa qua quy trình quản lý từ các bước lập kế
hoạch và quản lý thực hiện kế hoạch, mà vẫn đảm bảo duy trì tính năng động, tính
thích nghi và có chi phí quản lý thấp có thể được xem là thế mạnh của Công ty. Với
lợi thế nhân sự được Công ty tuyển chọn và đào tạo kỹ lưỡng, cấp độ trưởng phòng
có 2/6 người có trình độ thạc sĩ, trên cơ sở kế thừa hệ thống thông tin và hệ thống
đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh hiện tại, tác giả tin tưởng rằng lợi ích
Công ty đạt được khi triển khai ứng dụng BSC sẽ lớn hơn chi phí bỏ ra.
Triển khai thành công BSC sẽ giúp Công ty phát triển bền vững trong nền
kinh tế với sự cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Tại hội thảo “Balanced Scorecard cho
phát triển bền vững” do VMI (Viện Marketing và Quản trị Việt Nam) tổ chức vào
tháng 5/2011, ông Alan Fell, chuyên gia BSC được Viện BSC quốc tế công nhận,
đã đưa ra kết quả nghiên cứu về hiệu quả áp dụng BSC với các doanh nghiệp trên
thế giới. Có 70% số doanh nghiệp áp dụng BSC đạt “kết quả đột phá” hoặc “tốt hơn
những công ty cùng nhóm”, trong khi 43% doanh nghiệp không áp dụng Bảng điểm
cân bằng “đạt kết quả kém hơn công ty cùng nhóm” hoặc “hiệu quả kinh doanh
55
không bền vững”. Chuyên gia này cũng nhận định một môi trường kinh doanh ủng
hộ “sự thay đổi, cải tiến” sẽ hỗ trợ tốt cho các doanh nghiệp ứng dụng BSC. Vì
“thay đổi” để có được hiệu quả cao hơn chính là động lực quan trọng để doanh
nghiệp áp dụng Bảng điểm cân bằng.
Trên quan điểm này, tác giả nhận định rằng điều kiện tiền đề tổ chức BSC tại
doanh nghiệp đã có, vấn đề lớn nhất là công tác truyền thông trong doanh nghiệp để
mọi người vượt qua các rào cản trong nhận thức về văn hóa BSC của mọi cá nhân
từ lãnh đạo đến nhân viên. Bởi lẽ, theo Frank Buytendijk- một chuyên gia quản trị
hoạt động doanh nghiệp, BSC là một khái niệm về quản lý có cách tiếp cận tương tự
như Thiền trong Phật giáo, với nguyên tắc nhắc nhở mọi người rằng hành trình cũng
chính là đích đến và công tác quản trị năng suất phải là một quá trình liên tục không
ngừng. Vì thế, mục tiêu cần hướng đến của doanh nghiệp khi tổ chức BSC là gióng
lên một hồi chuông kêu gọi sự đoàn kết, thảo luận thẳng thắn để cuối cùng thiết lập
được một quy trình quản lý và thực thi chiến lược hiệu quả trong việc thực thi sứ
mạng của mình để đạt đến tầm nhìn và mang lại giá trị doanh nghiệp ngày càng cao
hơn trong kỷ nguyên thông tin, khi mà giá trị của doanh nghiệp sẽ gắn với các tài
sản vô hình về thương hiệu, về mối quan hệ khách hàng, và nguồn nhân lực.
4.2. Xây dựng BSC tại công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Hoa Mai
George Giannopoulos et al. (2013) chỉ ra rằng những các doanh nghiệp nhỏ
không hề biết hoặc không sử dụng BSC thật ra cũng sử dụng các cách tiếp cận đo
lường kết quả hoạt động gần giống như BSC, cũng đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh dựa trên bốn khía cạnh và sử dụng các chỉ tiêu đo lường tương tự như BSC.
Qua kết khảo sát được trình bày tại chương 2, tác giả nhận thấy thực trạng đo
lường thành quả hoạt động hiện nay của Công ty Hoa Mai giống với kết quả từ bài
nghiên cứu của George Giannopoulos et al. (2013). Có nghĩa là trong thực tế Công
ty chưa áp dụng BSC, tuy nhiên hiện nay Công ty đã sử dụng các thước đo thành
quả hoạt động trên cả bốn phương diện, mặc dù các thước đo phi tài chính chưa
được chú trọng sử dụng đúng mức.
56
Thực trạng này cũng giống với tình trạng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
mà Nguyễn Thị Thu Nhuần (2017) đã chỉ ra đó là hiện nay hầu hết các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đều nhận ra được tầm quan trọng của bốn khía cạnh (BSC)
nhưng hầu như chỉ tập trung mục tiêu đánh giá vào các chỉ tiêu Tài chính, do đó,
chủ yếu nhìn nhận thành quả hoạt động và phát triển chiến lược kinh doanh dựa trên
phương diện Tài chính.
Như vậy, để chiến lược phát triển của doanh nghiệp hoàn thiện hơn, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tăng cường nghiên cứu và phát triển các chỉ tiêu
trong các phương diện phi tài chính (Khách hàng, Quy trình kinh doanh nội bộ, Học
hỏi và phát triển), đặc biệt là phương điện Khách hàng vì phương diện này sẽ thúc
đẩy các phương diện còn lại phát triển bền vững (Nguyễn Thị Thu Nhuần 2017).
Với các đặc điểm nguồn lực con người được đào tạo kỹ càng, hệ thống thông
tin đảm bảo cho yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho nhà quản trị
cấp cao, bộ máy quản lý đảm bảo duy trì tính năng động, Giám đốc là người ủng hộ
sự đổi mới để phát triển là các lợi thế khi triển khai áp dụng BSC tại Công ty.
4.2.1. Quy trình xây dựng BSC tại Công ty.
Bảng điểm cân bằng được xây dựng dựa trên tầm nhìn và chiến lược của
công ty. Việc triển khai ứng dụng BSC cần phải có thời gian và trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau. Trong quá trình triển khai, các nhà quản trị có thể điều chỉnh để
Bảng điểm cân bằng phù hợp hơn với thực tế tại Công ty. Quy trình xây dựng BSC
tại Công ty trải qua các bước như sau:
- Bước 1: Xác định tầm nhìn và chiến lược kinh doanh của công ty trong mối
quan hệ với Bảng điểm cân bằng.
- Bước 2: Xác định các mục tiêu chiến lược trên bốn phương diện của Bảng
điểm cân bằng tương ứng với chiến lược kinh doanh đã được chọn. Các mục tiêu
chiến lược có mối quan hệ nhân quả với nhau, từ liên kết giữa các mục tiêu này sẽ
xây dựng bản đồ chiến lược các mục tiêu cấp Công ty.
- Bước 3: Xác định thước đo, chỉ tiêu đo lường tương ứng từng mục tiêu và
57
xây dựng chương trình hành động để đạt mục tiêu đề ra trong mỗi phương diện của
Bảng điểm cân bằng.
- Bước 4: Phân tầng bảng điểm cân bằng tới từng cấp độ trong Công ty.
Sau khi Bảng điểm cân bằng cấp Công ty được xây dựng, các mục tiêu trên
bản đồ chiến lược cấp công ty và các hành động thực hiện được phân bổ xuống các
cấp thấp hơn, từ phòng ban đến cá nhân với trách nhiệm, thời hạn thực hiện cụ thể
và có kế hoạch ngân sách để thực hiện các mục tiêu.
Như đã trình bày ở quan điểm kế thừa và vận dụng phù hợp, tác giả chỉ thực
hiện xây dựng bảng điểm cân bằng ở cấp độ toàn Công ty mà chưa phân tầng xuống
các cấp thấp hơn.
4.2.2. Triển khai xây dựng BSC
Việc lập kế hoạch và xây dựng chiếu lược của Công ty cũng giống với tình
trạng chung của các doanh nghiệp khác mà Đặng thị Hương (2010) đã chỉ ra. Tức là
công ty chỉ lập kế hoạch vận hành ngắn hạn, chủ yếu là kế hoạch sản xuất kinh
doanh theo tháng, quý. Xây dựng kế hoạch, chiến lược năm sau bằng cách phân tích
điểm mạnh, điểm yếu của năm trước và lấy kết quả kinh doanh năm trước cộng
thêm một tỷ lệ nhất định, chứ chưa xây dựng được một chiến lược kinh doanh chặt
chẽ, rõ ràng và dài hạn.
Bảng điểm cân bằng là một hệ thống các thước đo tài chính và phi tài chính
nhằm đo lường kết quả hoạt động dựa trên chiến lược và tầm nhìn của doanh
nghiệp. Như vậy, với tình hình xây dựng chiến lược của Công ty như đã trình bày ở
chương 3 thì để xây dựng BSC trước tiên cần xây dựng tầm nhìn và chiến lược kinh
doanh cụ thể, rõ ràng. Tầm nhìn và chiến lược kinh doanh của Công ty được tác giả
trình bày tại mục 4.2.2.1.
BSC cụ thể hóa chiến lược thành hệ thống mục tiêu và chỉ số đo lường thành
quả hoạt động. Các chỉ tiêu, thước đo, mục tiêu trong bốn phương diện của Bảng
điểm cân bằng được xây dựng phù hợp với chiến lược đã chọn. Tác giả vận dụng
các mục tiêu, thước đo KPI do Atkinson et al. (2012) đề cập trong sách
58
Management accounting: information for decision making and strategy execution
để xác định bộ thang đo áp dụng cho Công ty Hoa Mai. Để phù hợp với ngành nghề
kinh doanh là dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp và đặc điểm kinh doanh của
Công ty, tác giả không sử dụng toàn bộ các mục tiêu, thước đo Atkinson đề xuất ở
mỗi phương diện của BSC mà chỉ sử dụng một số mục tiêu, thước đo và có sự điều
chỉnh.
Chẳng hạn ở phương diện tài chính, tác giả sử dụng các mục tiêu giống
Atkinson đề xuất là tăng doanh thu, giảm chi phí, gia tăng giá trị cho chủ sở hữu bởi
mục tiêu hoạt động kinh doanh cuối cùng của mọi doanh nghiệp hướng đến đều là
tăng lợi nhuận, tăng giá trị cho chủ sở hữu. Tuy nhiên, vận dụng vào Công ty Hoa
Mai, để đạt mục tiêu tăng doanh thu tác giả không sử dụng thước đo % tăng doanh
thu từ khách hàng hiện tại mà chỉ sử dụng thước đo % tăng doanh thu từ khách hàng
mới. Đối với mục tiêu giảm chi phí, tác giả đề xuất thước đo doanh thu trên nhân
viên, bởi công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, khi doanh thu trên nhân viên
tăng lên nghĩa là năng suất công ty đã tăng trên cơ sở giảm được chi phí.
Hay ở phương diện quy trình kinh doanh nội bộ, tác giả đề xuất mục tiêu
phát triển thực đơn mới và thước đo là số lượng thực đơn mới nhận được sự hài
lòng từ khách hàng để phù hợp với đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp
suất suất ăn công nghiệp của Công ty.
Chi tiết về việc lựa chọn các mục tiêu, thước đo cũng như các chỉ tiêu và
hành động thực hiện tương ứng với từng mục tiêu trên bốn phương diện của BSC,
mối quan hệ nhân quả giữa chúng được tác giả trình bày tại mục 4.2.2.2 và 4.2.2.
4.2.2.1. Tầm nhìn và chiến lược
Tầm nhìn của Công ty là tới năm 2030 trở thành công ty số mô ̣t trong lĩnh vực mà công ty đầu tư ta ̣i thi ̣ trườ ng Viê ̣t Nam và duy trì sự phát triền bền vững, lâu dài.
Để đạt được tầm nhìn như trên thì Công ty sẽ thực hiện chiến lược “cung cấp
cho khách hàng sản phẩm tốt nhất với mức giá thấp nhất” thông qua các việc:
59
- Luôn cung cấp những phần ăn chất lượng và đảm bảo an toàn vê ̣ sinh thực phẩm được sản xuất bởi quy trình đã kiểm duyệt kỹ càng với phong cách phục vụ
chuyên nghiệp, uy tín.
- Nâng cao năng lực quản lý, cải tiến quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ với khối lượng lớn hơn.
- Cần chú trọng đến chăm sóc khách hàng hơn, duy trì sự tin tưởng của
khách hàng đối với sản phẩm của Công ty và chủ động trong khâu tìm kiếm khách
hàng mới.
- Tập trung vào phát triển khách hàng mục tiêu là các công ty Nhật Bản,
đồng thời mở rộng thị phần khách hàng là các công ty nước khác.
- Tăng cường trao đổi thông tin hai chiều trong Công ty.
4.2.2.2. Xây dựng Bản đồ chiến lược các mục tiêu tại Công ty
4.2.2.2.1. Mục tiêu của phương diện Tài chính
Phương diện Tài chính thể hiện kết quả của việc xây dựng Bảng điểm cân
bằng để đo lường thành quả hoạt động tại Công ty, Các mục tiêu ở phương diện này
được xây dựng như sau:
- Tăng trưởng doanh thu: Để mở rộng thị phần, trở thành công ty hàng đầu
tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp suất ăn công nghiệp thì mục tiêu tăng trưởng
doanh thu là quan trọng.
- Giảm chi phí: Với chiến lược tăng trưởng doanh thu thì mục tiêu giảm chi
phí trên cơ sở tăng năng suất cần được thực hiện.
- Gia tăng giá trị cho chủ sở hữu: khi đạt được mục tiêu tăng doanh thu, giảm
chi phí sẽ làm gia tăng giá trị cho chủ sở hữu.
4.2.2.2.2. Mục tiêu của phương diện Khách hàng
Các mục tiêu của phương diện Khách hàng tập trung đo lường hiệu quả hoạt
động của Công ty trên thị trường khách hàng mục tiêu là các công ty Nhật bản hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam và cung cấp những giá trị đáp ứng nhu cầu cho đối
60
tượng khách hàng này.
Phương diện Khách hàng tác động trực tiếp đến phương diện tài chính thông
qua việc mang lại doanh thu cho Công ty. Các mục tiêu của phương diện Khách
hàng như sau:
- Tăng sự hài lòng của khách hàng: Tạo được sự hài lòng của khách hàng sẽ
giúp giữ chân khách hàng cũ, góp phần thu hút khách hàng mới nhằm đạt mục tiêu
tăng trưởng doanh thu của Công ty.
Đặc điểm của khách hàng Nhật Bản là sự uy tín và đoàn kết, khi có được sự
hài lòng của khách hàng và đã đạt được sự tin tưởng của đối tác Nhật Bản thì sẽ có
quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài, đồng thời sẽ được họ giới thiệu thêm nhiều
khách hàng mới cho Công ty. Chính vì vậy, mục tiêu tăng sự hài lòng của khách
hàng là hết sức quan trọng.
- Duy trì lòng trung thành của khách hàng: Khách hàng cũ mang lại nguồn
doanh thu lớn cho Công ty, duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ nhằm duy trì
được nguồn doanh thu hiện có để từ đó Công ty có điều kiện đạt mục tiêu mở rộng
thị phần ở phương diện khách hàng và tăng trưởng doanh thu ở phương diện tài
chính. Mặt khác, duy trì quan hệ kinh doanh tốt với khách hàng cũ sẽ giúp Công ty
tiết kiệm các chi phí phát sinh khi tìm kiếm khách hàng mới thay thế và giảm một
số chi phí khi bước đầu hợp tác kinh doanh với khách hàng mới thay thế. Hơn nữa,
cơ hội bán hàng cho khách hàng hiện có sẽ lớn hơn rất nhiều so với cơ hội bán hàng
cho khách hàng mới, vì vậy cần có mục tiêu duy trì lòng trung thành của khách
hàng.
- Thu hút khách hàng mới: có thêm khách hàng mới sẽ giúp đạt mục tiêu mở
rộng thị phần khách hàng mục tiêu và tăng lợi nhuận từ khách hàng ở phương diên
khách hàng, tăng trưởng doanh thu ở phương diện tài chính.
- Nâng cao lợi nhuận từ khách hàng: Công ty kinh doanh nhằm mục đích lợi
nhuận, chính vì vậy Công ty cần từ bỏ các khách hàng không có khả năng sinh lợi.
Trong trường hợp Công ty thành công trong việc giữ chân khách hàng cũ, thu hút
khách hàng mới, đem đến sự thỏa mãn cho khách hàng, đạt được thị phần cao
61
nhưng không mang lại lợi nhuận cho Công ty thì sẽ khó mà đạt được thành công
trong thực hiện chiến lược. Nâng cao lợi nhuận từ khách hàng sẽ giúp tăng giá trị
của chủ sở hữu.
- Mở rộng thị phần khách hàng mục tiêu: Bốn mục tiêu tăng sự hài lòng của
khách hàng, giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới sẽ giúp mở rộng thị
phần khách hàng mục tiêu, tiến tới đạt mục tiêu tăng trưởng doanh thu.
4.2.2.2.3. Mục tiêu của phương diện Quy trình kinh doanh nội bộ
Xây dựng Quy trình kinh doanh nội bộ hiệu quả nhằm giữ chân khách hàng
cũ, thu hút khách hàng mới, thỏa mãn khách hàng trong thị phần khách hàng mục
tiêu, thỏa mãn mong đợi của chủ sở hữu về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Mục tiêu của phương diện Quy trình kinh doanh nội bộ cần đáp ứng mục tiêu
ở phương diện khách hàng và phương diện tài chính. Mục tiêu của phương diện
Quy trình kinh doanh nội bộ tại Công ty được xác định như sau:
- Phát triển thực đơn mới: nhằm tránh sự nhàm chán và bảo đảm cân bằng
dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của mỗi nhân viên để tăng sự hài lòng của khách
hàng.
- Cải thiện chất lượng sản phẩm và chi phí sản xuất: mục tiêu này thúc đẩy
hoàn thành mục tiêu tăng sự hài lòng của khách hàng ở phương diện khách hàng và
giảm chi phí ở phương diện tài chính, tăng khả năng sinh lợi từ khách hàng.
- Làm hài lòng và giữ chân khách hàng hiện tại để góp phần đạt mục tiêu
tăng sự hài lòng của khách hàng ở phương diện khách hàng.
- Cải thiện tình hình sức khỏe nhân viên và an toàn lao động: Sức khỏe của
nhân viên và an toàn lao động là vấn đề quan trọng trong mỗi công ty, công ty
TNHH TM – DV Hoa Mai cũng không ngoại lệ. Đối với công ty cung cấp suất ăn
công nghiệp thì tình trạng sức khỏe của nhân viên làm việc tại bếp ảnh hưởng trực
tiếp tới sức khỏe của khách hàng thông qua việc chế biến sản phẩm không đạt yêu
cầu chất lượng hay tệ hơn là làm lây nhiễm bệnh, vấn đề sức khỏe nhân viên ảnh
hưởng trực tiếp tới sự hài lòng của khách hàng. Bên cạnh đó, mục tiêu cải thiện tình
62
hình sức khỏe nhân viên và an toàn lao động cũng giúp giảm chi phí cho Công ty.
Những ngày nghỉ ốm của nhân viên chính là gánh nặng cho Công ty, cũng như việc
để xảy ra sự cố về an toàn lao động sẽ lấy đi của Công ty một khoản chi phí đáng
kể. Cải thiện sức khỏe nhân viên và an toàn lao động sẽ giúp giảm chi phí cho Công
ty.
4.2.2.2.4. Mục tiêu của phương diện Học hỏi và phát triển
Phương diện Học hỏi và phát triển chính là nền tảng để mang lại thành công
cho chiến lược Công ty. Thực hiện tốt mục tiêu ở phương diện này sẽ thúc đẩy cải
thiện mục tiêu các phương diện quy trình kinh doanh nội bộ và phương diện khách
hàng.
- Nhân viên chính là những người sẽ giúp Công ty đạt được những mục tiêu
kinh doanh, phương diện Học hỏi và phát triển chính là nền tảng của Bảng điểm cân
bằng. Do đó Công ty sẽ chú trọng đến các mục tiêu
+ Đạt được sự hài lòng của nhân viên,
+ Phát triển kỹ năng của nhân viên.
- Công nghệ thông tin là yếu tố không thể thiếu để đem lại thành công cho
Công ty trong bối cảnh cạnh tranh kinh doanh như hiện nay, một hệ thống dữ liệu
khách hàng tốt sẽ cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định kịp thời. Vì vậy
mục tiêu Công ty đề ra là cần phát triển hệ thống dữ liệu khách hàng.
- Khi mục tiêu của Công ty được liên kết xuống dưới sẽ giúp nhân viên hiểu
vai trò của họ trong thành công của Công ty, giúp họ thấy hài lòng và trung thành
với Công ty. Những kinh nghiệm thực tế tốt được chia sẻ lẫn nhau sẽ giúp nâng cao
trình độ, kỹ năng cho nhân viên toàn Công ty. Khi nhân viên hài lòng và có kỹ năng
tốt sẽ làm việc với hiệu quả cao, qua đó làm tăng hài lòng của khách hàng. Vì vậy,
mục tiêu được đưa ra là liên kết mục tiêu của nhân viên với tổ chức và chia sẻ kiến
thức về những kinh nghiệm tốt nhất.
63
4.2.2.2.5. Bản đồ chiến lược các mục tiêu tại Công ty
Từ những mục tiêu đã đề ra ở phần trên, Bản đồ chiến lược các mục tiêu tại
Công ty TNHH TM - DV Hoa Mai như sau:
Hình 4.1: Bản đồ chiến lược các mục tiêu tại công ty TNHH TM - DV
Hoa Mai
Nguồn: Tác giả
64
Bản đồ chiến lược thể hiện mối quan hệ nhân quả giữa các mục tiêu trên bốn
phương diện. Các mục tiêu ở phương diện Học hỏi và phát triển thúc đẩy cải thiện
các mục tiêu ở phương diện Quy trình kinh doanh nội bộ và phương diện Khách
hàng, cuối cùng tác động đến các mục tiêu ở phương diện Tài chính.
4.2.2.3. Các thước đo cho Bảng điểm cân bằng tại Công ty
Từ lý thuyết nền đã nêu ở chương 1, thực trạng ở chương 3, dữ liệu thứ cấp
là tài liệu nội bộ Công ty về kế hoạch năm 2017, báo cáo tài chính các năm 2012
đến năm 2016 và quá trình trao đổi thông tin, khảo sát các nhà quản trị của Công ty.
Tác giả đề xuất các thước đo và chỉ tiêu tương ứng với mỗi thước đo của mỗi mục
tiêu trên từng phương diện.
4.2.2.3.1. Thước đo của phương diện Tài chính
- Mục tiêu tăng doanh thu sử dụng thước đo là tốc độ tăng doanh thu từ
khách hàng mới. Thước đo này sử dụng cho mục tiêu tăng trưởng doanh thu và góp
phần thúc đẩy mục tiêu gia tăng giá trị cho chủ sở hữu.
Sản phẩm chính của Công ty là suất ăn công nghiệp, dịch vụ kèm theo là
cung cấp và lắp đặt thiết bị nhà bếp và cung cấp nước uống đóng chai các loại kèm
theo bữa ăn trong thời gian qua mang lại lợi nhuận không đáng kể cho Công ty.
Doanh thu từ khách hàng hiện tại của Công ty phụ thuộc phần lớn vào tình hình
hoạt động kinh doanh của khách hàng, trường hợp khách hàng giảm quy mô hoạt
động, số công nhân giảm xuống, số phần cơm khách hàng cần cung cấp sẽ giảm
xuống và doanh thu của Công ty đối với khách hàng cũ cũng từ đó mà giảm theo.
Do đó để đạt mục tiêu tăng doanh thu thì cần duy trì lòng trung thành của khách
hàng hiện có và tăng doanh thu từ khách hàng mới, bởi vậy tác giả đề xuất sử dụng
thước đo Tốc độ tăng doanh thu từ khách hàng mới mà không sử dụng thước đo tỷ
lệ % tăng doanh thu từ khách hàng hiện tại.
Thước đo này hiện nay chưa được sử dụng tại Công ty, từ dữ liệu bán hàng
của Công ty tác giả đã tính toán lại tốc độ tăng trưởng doanh thu từ khách hàng mới
65
trong các năm 2012 đến năm 2016, kết hợp với kế hoạch tài chính năm 2017 và
thảo luận với các nhà quản trị cấp cao của Công ty để đưa ra chỉ tiêu của thước đo
này trong năm 2017.
- DT từ khách hàng mới năm nay DT từ khách hàng mới năm trước = x 100% % tăng DT từ khách hàng mới DT từ khách hàng mới năm trước
Bảng 4.1: Tỷ lệ % tăng doanh thu từ khách hàng mới
Năm 2016 2012 2013 2014 2015 Chỉ tiêu
DT từ khách hàng mới 7.552 12.896 13.445 9.547 17.853 (triệu đồng)
% tăng DT từ khách hàng 71% 4% -29% 87% mới
Nguồn: Báo cáo nội bộ Công ty
Như đã phân tích ở phần thực trạng, Công ty chưa chú trọng đến tìm kiếm
khách hàng mới, đó là lý do vì sao % tăng doanh thu từ khách hàng mới các năm
qua ở mức thấp. Với khả năng cung cấp số phần cơm như hiện nay và mục tiêu
trăng trưởng doanh thu, thêm vào đó là thay đổi trong chính sách lương thưởng của
Công ty theo chiều hướng khuyến khích nhân viên kinh doanh tìm kiếm khách hàng
mới hơn, tác giả đề xuất chỉ tiêu doanh thu từ khách hàng mới năm 2017 là 20 tỷ
đồng, tỷ lệ % tăng DT từ khách hàng mới năm 2017 là 12%.
Để đạt chỉ tiêu này, Công ty cần tận dụng mối quan hệ với khách hàng hiện
có để tăng số lượng khách hàng mới, thay đổi chính sách khen thưởng nhằm khuyến
khích nhân viên kinh doanh tìm kiếm khách hàng mới, đẩy mạnh hoạt động
marketing và cải thiện hình ảnh thương hiệu Công ty.
- Mục tiêu giảm chi phí: Ở giai đoạn phát triển doanh thu, để gia tăng giá trị
cho chủ sở hữu thì cần giảm chi phí trên cơ sở tăng năng suất. Do tỷ lệ chi phí bán
66
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thực tế trong các năm qua đều
nhỏ hơn 10%, tỷ lệ này của Công ty thấp hơn nhiều so với các công ty cùng ngành,
do đó để đạt mục tiêu giảm chi phí chỉ sử dụng hai thước đo là doanh thu/nhân viên
và tỷ lệ % giảm giá vốn/doanh thu thuần.
+ Thước đo doanh thu trên nhân viên:
= x 100% Doanh thu/nhân viên Doanh thu năm 2017 Tổng số nhân viên kinh doanh năm 2017
Doanh thu dự kiến năm 2017 là 514 tỷ 322 triệu đồng, số nhân viên phòng
kinh doanh năm 2016 là 11 người và dự kiến không thay đổi về số lượng trong năm
2017, như vậy chỉ tiêu của thước đo này được xác định là 46 tỷ 757 triệu đồng. Để
đạt được chỉ tiêu này, Công ty cần có sự hài lòng của nhân viên, phát triển kỹ năng
bán hàng cho nhân viên cũng như có chính sách quy định về xử phạt khi không đạt
doanh số đề ra.
+ Thước đo tỷ lệ % giảm giá vốn/doanh thu thuần: Giảm giá thành sản phẩm
không có nghĩa là sử dụng nguyên liệu đầu vào kém chất lượng với giá thấp hay
giảm bớt số lượng thức ăn trong mỗi phần ăn. Giảm giá thành sản phẩm ở đây dựa
vào nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản, cụ thể là giảm thiểu chi phí nguyên liệu sản
xuất bị hư hỏng, giảm thiểu số lượng thành phẩm bị hỏng, giảm chi phí nguyên liệu
bị mất cắp. Giảm tối đa các chi phí như chi phí gas, điện, nước bằng cách không sử
dụng lãng phí, không để bếp đỏ lửa không đun nấu quá lâu, không bật thiết bị điện
khi không sử dụng, … Bên cạnh đó, giảm giá thành sản phẩm còn dựa vào tìm kiếm
các nhà cung cấp nguyên liệu đảm bảo về chất lượng với số lượng lớn để được
hưởng ưu đãi về giá.
- Chi phí GV năm nay/DTT năm nay Chi phí GV năm trước/DTT năm trước = x 100% Chi phí GV năm trước/DTT năm trước % giảm chi phí giá vốn/DTT
Chi phí giá vốn trên doanh thu thuần năm 2015 đã giảm 2,99% so với chi phí
giá vốn trên doanh thu thuần năm 2014, đây là mức giảm lớn nhất từ năm 2012 đến
67
năm 2015, tuy nhiên tỷ lệ chi phí giá vốn trên doanh thu thuần năm 2016 lại tăng
0,38% so với năm 2015. Với chiến lược kinh doanh là cung cấp phần cơm đảm bảo
chất lượng dinh dưỡng và số lượng khẩu phần nhằm chăm sóc sức khỏe khách hàng
tốt nhất, Công ty xác định chi phí giá vốn trên doanh thu của khá cao so với các
công ty khác cùng ngành.
% giảm chi phí giá vốn/DTT
004%
003%
003%
002%
1,31%
002%
001%
001%
000%
2013
2014
2015
2016
2017 (kế hoạch)
-001%
-001%
Hình 4.2: Tỷ lệ % giảm chi phí giá vốn trên doanh thu thuần
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty các năm
Với tình trạng giá thực phẩm tăng trong các năm qua, Công ty dự báo giá
thực phẩm sẽ không giảm trong năm 2017, xây dựng kế hoạch tỷ lệ chi phí giá vốn
trên doanh thu năm 2017 là 91,57% và giảm 1,31% so với tỷ lệ chi phí giá vốn trên
doanh thu năm 2016.
- Mục tiêu gia tăng giá trị cho chủ sở hữu: thước đo được sử dụng là ROE.
+ Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100% Vốn chủ sở hữu
Từ lợi nhuận sau thuế theo kế hoạch năm 2017 là 5,88 tỷ đồng, vốn chủ sở
hữu năm 2017 là 27 tỷ đồng, ROE năm 2017 được đề xuất là 22%.
68
4.2.2.3.2. Thước đo của phương diện Khách hàng
- Mục tiêu duy trì lòng trung thành của khách hàng:
Thước đo % khách hàng cũ tiếp tục mua hàng được tính theo công thức:
x 100% = % khách hàng cũ tiếp tục mua hàng Số khách hàng cũ tiếp tục mua hàng năm nay Tổng số khách hàng năm trước
Tỷ lệ % khách hàng cũ là doanh nghiệp tiếp tục mua hàng trong các năm
được trình bày tại hình 4.3.
101%
100%
100%
100%
99%
98%
98%
97%
96%
95%
95%
94%
93%
92%
2013
2014
2015
2016
% khách hàng cũ tiếp tục mua hàng
Hình 4.3: Tỷ lệ % khách hàng cũ tiếp tục mua hàng
Nguồn: Báo cáo nội bộ Công ty
Từ tính toán ở bảng trên và thảo luận với Trưởng phòng kinh doanh, tác giả
đề xuất số khách hàng cũ tiếp tục mua hàng trong năm 2017 là 50 khách hàng, tổng
số khách hàng năm 2017 là 52 khách hàng, như vậy chỉ tiêu % khách hàng cũ tiếp
tục mua hàng năm 2017 được đề xuất là 100%. Để đạt được chỉ tiêu này, Công ty
cần tăng sự hài lòng của khách hàng hiện có, nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất
và quy trình sau bán hàng, cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng.
- Mục tiêu thu hút khách hàng mới: thước đo được sử dụng là % doanh thu
từ khách hàng mới trên tổng doanh thu
69
x 100% = Doanh thu từ khách hàng mới năm nay Tổng doanh thu năm nay % doanh thu từ khách hàng mới trên tổng doanh thu
005%
004%
3.9%
004%
3.6%
2.8%
003%
2.8%
003%
002%
2%
002%
1.6%
001%
001%
000%
2012
2013
2014
2015
2016
2017
% doanh thu từ khách hàng mới trên tổng doanh thu
Hình 4.4: Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng mới trên tổng doanh thu
Nguồn: Báo cáo nội bộ Công ty
Thước đo này chưa được sử dụng tại Công ty, cũng như chỉ tiêu về doanh thu
từ khách hàng mới chưa được áp dụng cho nhân viên phòng Kinh doanh. Trung
bình từ năm 2012 đến năm 2016 tăng chỉ tiêu doanh thu từ khách hàng mới trên
tổng doanh thu là 3,2%, kết hợp với dự báo của phòng Kinh doanh, tác giả đề nghị
chỉ tiêu % doanh thu từ khách hàng mới trên tổng doanh thu năm 2017 và nhận
được sự đồng ý của các nhà quản trị là 3,9%.
Để đạt được chỉ tiêu 3,9% ở thước đo này, Công ty tăng doanh thu từ khách
hàng mới bằng cách:
+ Tận dụng mối quan hệ với khách hàng hiện tại và uy tín của Công ty để
tăng khách hàng mới thông qua sự giới thiệu của khách hàng hiện có.
+ Áp dụng quy định mức doanh số bán hàng cho khách hàng mới tới mỗi
nhân viên phòng kinh doanh, đồng thời có chính sách khen thưởng để tạo động lực
cho nhân viên phòng Kinh doanh đạt doanh số cao hơn.
70
+ Thay vì lơ là hoạt động marketing như hiện nay, Công ty cần đẩy mạnh
hoạt động marketing và chú trọng hơn đến marketing online.
- Mục tiêu gia tăng sự hài lòng của khách hàng: thước đo được sử dụng ở
mục tiêu này là mức độ hài lòng của khách hàng qua khảo sát.
Khách hàng chính là ông chủ lớn nhất của mỗi doanh nghiệp, khi hài lòng họ
có thể làm công ty tăng trưởng tốt hơn hoặc lúc không hài lòng sẽ làm công ty trở
nên yếu kém thông qua hành động mua hàng hay không mua hàng của công ty. Vì
vậy công ty cần hiểu được những mong muốn của khách hàng thông qua khảo sát
để gia tăng mức độ hài lòng của các ông chủ của mình.
Bảng khảo sát do tác giả đề xuất bao gồm các nội dung về chất lượng sản
phẩm, thời gian giao hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng, … (Xem phụ lục 6). Mức
độ hài lòng của khách hàng qua khảo sát được sự đồng ý của các nhà quản trị Công
ty là 4 điểm (trên thang điểm là 5 điểm).
Từ thực trạng của Công ty, các vấn đề còn hạn chế ở phương diện Khách
hàng làm ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng cần được khắc phục để
đạt mục tiêu gia tăng sự hài lòng của khách hàng:
+ Theo thống kê của Công ty, sự phàn nàn của khách hàng đến từ những
người quản lý là người Việt Nam, và phần lớn phàn nàn là về khẩu vị món ăn (phần
cơm của các chuyên gia nước ngoài không có phàn nàn về lượng và khẩu vị) do đó
Công ty sẽ chú trọng hơn đến việc làm hài lòng khẩu vị của nhân sự người Việt
Nam trong công ty khách hàng. Công ty phải luôn tôn trọng sự phản hồi của khách
hàng và tỏ thái độ kiên trì với những khách hàng có khiếu nại.
+ Với thực đơn thường xuyên thay đổi và tiếp tục phát huy áp dụng quy trình
sản xuất theo lối công nghiệp nhằm tạo sự đều vị, đảm bảo về số lượng nguyên liệu
trong mỗi phần ăn đúng với hợp đồng đã ký kết, thêm vào đó là phối hợp thường
xuyên giữa bộ phận kinh doanh và bộ phận bếp nhằm điều chỉnh vị của món ăn kịp
thời cho phù hợp với yêu cầu của mỗi khách hàng doanh nghiệp.
+ Giờ làm việc và nghỉ giữa ca tại các công ty nước ngoài là hết sức nghiêm
ngặt, vì vậy việc cung cấp đúng giờ các bữa ăn cũng cần được chú trọng để tạo sự
71
hài lòng cho khách hàng.
+ Sử dụng thước đo mức độ hài lòng của khách hàng trở thành một phần của
đánh giá hiệu suất làm việc để nhân viên Công ty luôn cố gắng cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ, sản phẩm tốt nhất.
+ Bên cạnh khả năng chuyên môn thì các kỹ năng giao tiếp với khách hàng
cũng là yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng, do đó Công ty sẽ chú
trọng đến đào tạo nâng cao kỹ năng cho nhân viên cả về chuyên môn và giao tiếp.
+ Phòng kinh doanh thường xuyên chủ động gọi điện, gửi email hỏi khách
hàng về cảm nhận đối với chất lượng dịch vụ và sản phẩm của Công ty cung cấp
nhằm có thay đổi để phục vụ tốt hơn. Không để bất kỳ cuộc gọi hay email nào của
khách hàng không được trả lời.
- Mục tiêu nâng cao lợi nhuận từ khách hàng: Thước đo được sử dụng là
tỷ lệ % khách hàng không có lợi nhuận. Như đã trình bày ở phần trên, dựa vào tỷ lệ
lãi gộp trên doanh thu của từng khách hàng, Công ty sẽ chủ động kết thúc hợp đồng
với khách hàng nếu không mang lại lợi nhuận và không đạt được thỏa thuận mới.
Tỷ lệ khách hàng không mang lại lợi nhuận năm 2017 được xác định là nhỏ hơn
hoặc bằng 2%. Để giảm tỷ lệ này xống mức thấp nhất, Công ty thực hiện:
+ Nghiên cứu các điều khoản hợp đồng trước khi ký và cố gắng đạt được
thỏa thuận tốt nhất. Chẳng hạn cần khảo sát địa điểm cung cấp dịch vụ suất ăn có
thuận tiện trong việc nhập nguyên liệu tươi sống hàng ngày không, với mức giá
khách hàng yêu cầu có đảm bảo cung cấp phần ăn đủ về số lượng và chất lượng để
giữ uy tín Công ty trên thị trường không, trường hợp giá nguyên liệu biến động tăng
trong thời gian ký hợp đồng thì giá cả sẽ điều chỉnh như thế nào, …
+ Công ty thường xuyên đánh giá lợi nhuận của từng khách hàng để có
những thỏa thuận bổ sung hợp đồng kinh tế đã ký.
+ Cải thiện chi phí sản xuất để tăng lợi nhuận từ khách hàng.
- Mục tiêu tăng thị phần khách hàng mục tiêu: từ kết quả đánh giá thị
phần khách hàng mục tiêu của Công ty trong các năm 2013, 2014, 2015, 2016
tương ứng là 3,3%, 3,9%, 4%, 5,1% và dự báo tình hình kinh doanh năm 2017, chỉ
72
tiêu % tăng trưởng thị phần khách hàng mục tiêu năm 2017 được Công ty xác định
là tăng 1%.
4.2.2.3.3. Thước đo của phương diện Quy trình kinh doanh nội bộ
Ở phương diện Quy trình kinh doanh nội bộ, các thước đo chỉ tập trung vào
vào các Quy trình kinh doanh nội bộ có ảnh hưởng lớn nhất tới sự hài lòng của
khách hàng và mục tiêu tài chính của Công ty.
- Mục tiêu cải thiện chất lượng sản phẩm và chi phí sản xuất: Với định
mức đã xây dựng ở phòng Sản xuất (đã bao gồm hao hụt), tùy thuộc vào tay nghề
của đầu bếp sẽ cho ra số lượng sản phẩm khác nhau. Định mức xây dựng với món
ăn sẽ chi tiết tới trọng lượng từng loại gia vị khi nêm nếm và có điều chỉnh theo yêu
cầu về vị của từng khách hàng, nhưng trong quá trình nấu một số đầu bếp sẽ ước
lượng sai lệch so với định mức và làm ảnh hưởng đến vị của sản phẩm. Giảm được
số lượng thành phẩm không đạt chất lượng sẽ giảm được chi phí sản xuất trên đơn
vị sản phẩm, góp phần đạt mục tiêu giảm chi phí ở phương diện tài chính, giảm
được số bữa ăn nấu không đều vị sẽ làm tăng mức độ hài lòng khách hàng ở phương
diện khách hàng.
Thước đo được sử dụng ở mục tiêu này là tỷ lệ bữa ăn nấu đúng định mức
xây dựng. Qua khảo sát, kết quả khảo sát chỉ tiêu của thước đo này năm 2017 được
xác định là 100%.
Để đạt được chỉ tiêu này, đội ngũ nhân viên làm việc trực tiếp tại bếp nấu
gồm đầu bếp và phụ bếp sẽ được học tập nâng cao kỹ năng, trau dồi kinh nghiệm
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất.
- Mục tiêu phát triển thực đơn mới: Thước đo được sử dụng là số lượng
thực đơn mới nhận được sự hài lòng từ khách hàng, chỉ tiêu này trong năm 2017
được xác định là 12 thực đơn hay 1 thực đơn mỗi tháng.
Bữa cơm với thực đơn thay đổi hàng tuần nhưng chỉ tráo đổi các món ăn
trong thực đơn và không có tính sáng tạo trong món ăn sẽ gây nhàm chán cho khách
hàng. Chính vì vậy phòng Sản xuất của Công ty sẽ phụ trách nghiên cứu thực đơn
73
mới hàng tuần và đảm bảo thực đơn không bị trùng lắp trong vòng 30 ngày. Điều
này không có nghĩa là xây dựng thực đơn cho 30 ngày và sử dụng lặp lại cho các
tháng trong năm. Thực đơn sẽ luôn được làm mới với những món ăn mới và đảm
bảo cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của mỗi nhân viên.
Đồng thời với việc liên lạc với khách hàng để nắm bắt về tâm tư, nguyện
vọng của khách hàng, phòng Kinh doanh sẽ khảo sát nhận xét của khách hàng về
thực đơn trong tháng, từ đó có tổng hợp đánh giá thực đơn được khách hàng hài
lòng và báo Giám đốc, những thực đơn nhận được sự hài lòng của 95% khách hàng
sẽ khen thưởng đối với phòng Sản xuất.
- Mục tiêu làm hài lòng và giữ chân khách hàng hiện tại: được đo bằng
thước đo số lần khiếu nại được giải quyết ngay lần đầu tiên và số lần khiếu nại của
khách hàng.
+ Thời gian giải quyết khiếu nại sẽ linh hoạt tùy thuộc vào nguyên nhân
khiếu nại, mặt khác khi chưa giải quyết kịp thời thì khách hàng sẽ tiếp tục khiếu nại,
do đó thay vì chọn thước đo thời gian giải quyết khiếu nại của khách hàng, tác giả
đề xuất sử dụng thước đo tỷ lệ số khiếu nại được giải quyết ngay lần đầu tiên.
x 100% = Số khiếu nại được giải quyết ngay lần đầu tiên Tổng số khiếu nại Tỷ lệ % số khiếu nại được quyết giải ngay lần đầu tiên
Chính sách kinh doanh của công ty quy định tỷ lệ số khiếu nại được giải
quyết ngay lần đầu tiên là 100%, theo báo cáo của phòng Kinh doanh, các năm
2012 đến 2016 tỷ lệ này đạt tương ứng là 99%, 98%, 99%, 100%, 100%, do đó tỷ lệ
% số khiếu nại được giải quyết ngay lần đầu tiên của năm 2017 được đề xuất là
100%.
+ Vì nguyên nhân khiếu nại khác nhau sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của Công ty với mức độ khác nhau, đối với Công ty hoạt động trong lĩnh vực
ăn uống thì vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là quan trọng nhất, do đó thước đo số
lần khiếu nại của khách hàng sẽ được chia thành: Số lần khiếu nại của khách hàng
74
liên quan đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, Số lần khiếu nại của khách hàng
liên quan đến vấn đề khác.
Do Công ty thực hiện nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm nên từ năm 2012 đến năm 2016 không có khiếu nại liên quan đến vấn đề này.
Chính vì vậy, Số lần khiếu nại của khách hàng liên quan đến vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm được xác định là 0 lần.
Các khiếu nại trong năm 2012 đến 2016 chủ yếu đến từ nguyên nhân vị của
món ăn (cơm khô, cơm ướt, món ăn bị mặn hay nhạt, ...). Số lần khiếu nại trung
bình mỗi năm là 25 lần và không có xu hướng giảm trong các năm này, các khiếu
nại tập trung vào các tháng cuối năm khi các công ty khách hàng tăng ca nhiều và
cần số phần cơm lớn hơn bình thường, lúc này các Bếp hoạt động liên tục và Công
ty không tuyển dụng thêm đầu bếp.
Tuy nhiên do khẩu vị của mỗi vùng miền, mỗi người sẽ khác nhau, qua so
sánh, đánh giá các phần cơm tại các bếp bị khiếu nại với phần cơm tại các bếp khác,
có nhiều trường hợp không khác nhau về chất lượng và vị, do đó thước đo số lần
khiếu nại của khách hàng liên quan đến vấn đề khác năm 2017 được xác định là 18
lần.
Để giảm khiếu nại liên quan đến vị của sản phẩm, Công ty thực hiện đào tạo
nâng cao tay nghề cho các phụ bếp, xem xét cho một số phụ bếp giỏi được học các
khóa đào tạo đầu bếp và luân phiên đứng nấu chính trong năm nhằm có đủ đầu bếp
nấu chính khi cần cung cấp số lượng sản phẩm lớn hơn vào cuối năm mà không
phải tuyển thêm đầu bếp mới. Khi thay đổi thực đơn mới vào mỗi tuần, phòng Kinh
doanh chủ động liên lạc với khách hàng để đánh giá cảm nhận của khách hàng và
báo bộ phận Bếp ăn có liên quan điều chỉnh kịp thời.
Công ty nên nâng cao hiệu quả quy trình chăm sóc khách hàng và giải quyết
khiếu nại. Các khiếu nại của khách hàng sẽ được phân cấp theo mức độ nặng nhẹ và
tính chất của khiếu nại để có thời gian xử lý thích hợp.
+ Để tránh tình trạng hiện nay là Giám đốc đưa ra mọi quyết định nên giải
quyết công việc chưa được linh hoạt và có thể sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng khi
75
mở rộng quy mô trong tương lai. Công ty thực hiện phân quyền cho các Trưởng
phòng, giải quyết khiếu nại sẽ do Trưởng phòng kinh doanh và Trưởng phòng 3Q -
6S phụ trách. Những khiếu nại được gửi đến từ phòng kinh doanh của khách hàng
liên quan đến sản phẩm như khẩu vị, thực đơn, … sẽ do Trưởng phòng 3Q - 6S ra
quyết định, các khiếu nại liên quan đến vấn đề khác như thời gian giao hàng, số
lượng phần cơm, … sẽ được phân quyền cho Trưởng phòng kinh doanh của Công ty
trực tiếp quyết định. Khiếu nại của khách hàng phải được phản hồi lại cho khách
hàng sau đó tổng hợp và cáo lại cho Giám đốc Công ty vào cuối mỗi tuần.
+ Những khiếu nại có tính chất phức tạp hơn như các vấn đề về vệ sinh an
toàn thực phẩm (thường sẽ được gửi đến từ Trưởng phòng kinh doanh hoặc Giám
đốc kinh doanh của Khách hàng) sẽ được Phòng 3Q - 6S phụ trách kiểm tra nguyên
nhân và chuyển đến Giám đốc Công ty để ra quyết định xử lý và phản hồi lại cho
khách hàng trong thời gian hợp lý nhất.
Việc giải quyết khiếu nại cho khách hàng sẽ được Công ty xử lý linh hoạt tùy
vào từng trường hợp cụ thể, không theo một chính sách chung cứng nhắc nào. Các
khiếu nại liên quan đến lượng và vị của phần cơm sẽ được phòng 3Q - 6S chuyển
đến bộ phận bếp có liên quan điều chỉnh cho phù hợp.
- Mục tiêu cải thiện sức khỏe công nhân và an toàn lao động: Có hai
thước đo được sử dụng là: Số ngày nghỉ ốm của nhân viên và số lượng tai nạn an
toàn lao động.
+ Số ngày nghỉ ốm của nhân viên phản ánh về sức khỏe của nhân viên Công
ty, chỉ tiêu của thước đo này được xác định là 6 ngày trong một năm. Để đảm bảo
sức khỏe cho nhân viên, Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho
nhân viên, bố trí lịch làm tăng ca phù hợp.
+ Số lượng tai nạn an toàn lao động xác định là 0 lần trong một năm. Các sự
cố trong bếp có thể đến từ các nguyên nhân như dụng cụ nấu ăn bị hư hỏng, thức ăn
rơi vãi làm trơn trượt, sử dụng lò gas không đúng yêu cầu, để vật liệu dễ cháy gần
bếp lửa, … Để tránh các sự cố về an toàn lao động, Công ty thực hiện nghiêm các
quy định về vệ sinh bếp ăn, quy định phòng cháy chữa cháy, thường xuyên kiểm tra
76
chất lượng của dụng cụ nấu ăn, …
4.2.2.3.4. Thước đo của phương diện Học hỏi và phát triển
- Mục tiêu đạt được sự hài lòng của nhân viên: Thước đo được sử dụng là
mức độ hài lòng của nhân viên qua khảo sát. Kết quả khảo sát sẽ giúp Công ty nhận
biết được những mặt cần thay đổi để đạt được mức độ hài lòng của nhân viên cao
hơn. Bảng khảo sát bao gồm các nội dung liên quan đến môi trường làm việc, sự
phù hợp trong công việc, mối quan hệ giữa các nhân viên, chính sách đào tạo, chế
độ khen thưởng và phúc lợi, sự quan tâm của lãnh đạo (xem phụ lục 7). Chỉ tiêu của
mức độ hài lòng của nhân viên được đề nghị là từ 4 điểm trở lên. Để đạt được chỉ
tiêu này, Công ty sẽ tạo môi trường làm việc tốt, tạo văn hóa đoàn kết và giúp đỡ
lẫn nhau giữa các nhân viên trong công ty, có chế độ khen thưởng và phúc lợi phù
hợp với tình hình kinh doanh của Công ty và mong muốn của của nhân viên, có sự
phân công công việc phù hợp với trình độ và năng lực của nhân viên, có luồng
thông tin hai chiều và chú trọng đến chiều thông tin từ cấp dưới lên cấp trên.
- Mục tiêu phát triển kỹ năng của nhân viên: Mục tiêu này có hai thước
đo được sử dụng là số lần đào tạo trong năm và tỷ lệ % nhân viên đầu bếp và phụ
bếp được cho đi học hàng năm tại các trường ẩm thực có uy tín.
Đào tạo nghiệp vụ ban đầu và tái đào tạo định kỳ hàng năm là yêu cầu bắt
buộc cho mọi nhân viên của Công ty. Các kỹ năng Công ty đào tạo cho nhân viên
bao gồm: Kỹ năng phục vụ, kỹ năng chế biến; An toàn vệ sinh thực phẩm; Kiến
thức dinh dưỡng; Tuân thủ chu trình ISO; Kỹ năng phòng cháy chữa cháy. Kỹ năng
phục vụ và kỹ năng chế biến được Công ty tự đào tạo cho nhân viên mỗi năm một
lần, các kỹ năng còn lại được đào tạo cho 100% nhân viên mỗi năm một lần bởi các
tổ chức có chuyên môn và thẩm quyền. Chỉ tiêu của thước đo số lần đào tạo trong
năm được xác định là 1 lần.
Đối tượng trực tiếp tạo ra sản phẩm của Công ty là các đầu bếp làm việc tại
phòng Sản xuất và các nhân viên trực tiếp làm việc tại bếp (bao đầu bếp và các phụ
bếp). Năng lực của các nhân viên này ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm
77
của công ty, vì vậy sử dụng thước đo tỷ lệ % nhân viên là đầu bếp và phụ bếp được
đào tạo, huấn luyện kỹ năng cho mục tiêu phát triển kỹ năng nhân viên. Các nhân
viên là đầu bếp và phụ bếp được Công ty luân phiên cho đi học nâng cao tay nghề
hàng năm, thời gian học là các tháng giữa năm, khi số lượng phần ăn cần cung cấp
là thấp nhất trong năm. Tỷ lệ % nhân viên đầu bếp và phụ bếp được cho đi học hàng
năm tại các trường ẩm thực có uy tín được xác định tối thiểu đạt 5%.
- Mục tiêu phát triển hệ thống dữ liệu khách hàng: thước đo được sử
dụng là mức độ sẵn có của thông tin về khách hàng doanh nghiệp. Dữ liệu về khách
hàng là tập hợp toàn bộ số liệu về khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng
trong tương lai, bao gồm thông tin về đơn hàng như số lượng sản phẩm và thời gian
giao hàng, thông tin về địa chỉ, số điện thoại, tài khoản khách hàng, ngày sinh nhật
hay dịp đặc biệt của khách hàng, … Dữ liệu về khách hàng hết sức quan trọng trong
việc tạo sự hài lòng cho khách hàng, từ đó giúp tăng doanh thu và giảm chi phí, vì
vậy mức độ sẵn có của thông tin về khách hàng doanh nghiệp qua khảo sát được xác
định là 100%.
- Mục tiêu liên kết mục tiêu của nhân viên với tổ chức: thước đo được sử
dụng là tỷ lệ % nhân viên viên có mục tiêu cá nhân kết nối với thành quả hoạt động
của tổ chức, chỉ tiêu của thước đo này được xác định qua khảo sát là 100%. Để liên
kết mục tiêu của nhân viên với tổ chức cần cho nhân viên được tham gia thiết lập
mục tiêu và lựa chọn chương trình hành động, đồng thời thay đổi chính sách khen
thưởng để khuyến khích nhân viên hoàn thành mục tiêu của mình.
- Mục tiêu chia sẻ kiến thức về những kinh nghiệm tốt nhất: Thước đo
được sử dụng là số lượng kinh nghiệm mới được chia sẻ và áp dụng. Hàng năm
Công ty có tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm giữa các đầu bếp trong công ty.
Công ty có tổng cộng 50 bếp và 7 đầu bếp làm việc tại phòng Sản xuất về xây dựng
thực đơn. Tại buổi trao đổi kinh nghiệm hàng năm, mỗi bếp và phòng Sản xuất sẽ
đưa ra một kinh nghiệm, vì vậy số kinh nghiệm mới được chia sẻ và áp dụng được
đề xuất là lớn hơn hoặc bằng 28, tương ứng với một nửa số kinh nghiệm được chia
sẻ.
78
Việc chia sẻ kinh nghiệm hàng năm là yêu cầu bắt buộc của Công ty, tuy
nhiên để khuyến khích những kinh nghiệm hay và có tính sáng tạo được chia sẻ thì
Công ty có chế độ khen thưởng thích hợp để tạo động lực cho nhân viên. Căn cứ
vào tình hình kinh doanh thực tế và quỹ khen thưởng mỗi năm, thưởng cho mỗi
kinh nghiệm mới chia sẻ và được áp dụng từ 5 đến 10 triệu đồng tùy theo mức độ
sáng tạo và tính hữu ích.
4.2.2.3.5. Mối liên kết giữa các thước đo
Mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo trên bốn phương diện Bảng điểm
cân bằng tại Công ty được tác giả xác định như trình bày tại hình 4.5 sau đây.
79
Hình 4.5: Mối liên kết giữa các thước đo trên Bảng điểm cân bằng năm
2017.
Nguồn: Tác giả
80
4.2.2.4. Thiết kế Bảng điểm cân bằng của Công ty
Theo nghiên cứu của Norton đăng trên tạp chí Havard Business Review năm
2000, Ông đã khảo sát 4 doanh nghiệp ứng dụng Bảng điểm cân bằng và đề xuất tỷ
trọng của phương diện tài chính là 22%, tỷ trọng của phương diện khách hàng là
22%, tỷ trọng phương diện quy trình kinh doanh nội bộ là 34 %, tỷ trọng của
phương diện học hỏi và phát triển là 22%.
Với quy mô của Công ty là vừa và nhỏ, bước đầu triển khai áp dụng BSC,
thêm vào đó phương diện quy trình kinh doanh nội bộ được Công ty xác định là
quan trọng vì với nguồn nhân lực đã được Công ty đào tạo ban đầu và tái đào tạo
định kỳ thì các quy trình kinh doanh tốt sẽ tác động mạnh mẽ tới toàn bộ hoạt động
ở các phương diện khác. Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh suất cơm công
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề sức khỏe của khách hàng, việc đảm bảo các
phần cơm được sản xuất đúng quy trình đã kiểm định nghiêm ngặt là vấn đề được
Công ty quan tâm chú trọng đến. Mặt khác, tỷ trọng từng phương diện có thể thay
đổi linh hoạt theo từng giai đoạn kinh doanh của Công ty, Công ty có thể từng bước
điều chỉnh trong quá trình triển khai áp dụng BSC để phù hợp hơn với chiến lược
kinh doanh. Do đó tác giả đề xuất áp dụng tỷ trọng các phương diện tại Công ty
theo nghiên cứu của Norton.
Việc phân bổ tỷ trọng cho các phương diện sẽ giúp Công ty xác định được
mức độ quan trọng của mỗi phương diện trong Bảng điểm cân bằng tương ứng với
từng thời kì khác nhau để có chương trình hành động và phân bổ nguồn lực hợp lý.
Sau khi phân bổ tỷ trọng tới các phương diện của BSC, tiếp tục thực hiên
phân bổ tỷ trọng tới từng mục tiêu. Tổng tỷ trọng của các mục tiêu trong mỗi
phương diện phải bằng 100%. Phân bổ tỷ trọng các mục tiêu giúp xác định mục tiêu
chiến lược cần được ưu tiên thực hiện nhằm mang lại thành công cho chiến lược của
Công ty.
Mỗi mục tiêu có thể có một hoặc nhiều thước đo, tổng tỷ lệ các thước đo
trong mỗi mục tiêu là 100% và tổng tỷ trọng các thước đo trong Bảng điểm cân
81
bằng của Công ty phải bằng 100%. Tỷ trọng các thước đo trong Bảng điểm cân
bằng được tính bằng cách lấy tỷ trọng của phương diện nhân với tỷ trọng mục tiêu
trong mỗi phương diện và nhân với tỷ trọng thước đo tương ứng từng mục tiêu.
Giám đốc và các Trưởng phòng ban sẽ thảo luận với nhau để quyết định tỷ
trọng của mỗi phương diện, mỗi mục tiêu và mỗi thước đo. Công ty có thể xin ý
kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực BSC để đưa ra tỷ trọng hợp lý hơn. Dựa vào
thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty, tác giả đề xuất tỷ trọng các
mục tiêu trong mỗi phương diện và tỷ trọng các thước đo trong mỗi mục tiêu như
trình bày tại phụ lục 5.
Với mỗi mục tiêu sẽ có các thước đo để đo lường và các hành động hướng
dẫn các công việc cần thực hiện để đạt mục tiêu đề ra. Các mục tiêu, thước đo, chỉ
tiêu và hành động để đạt mục tiêu đã được tác giả trình bày ở mục 4.2, sau đây sẽ
tổng hợp lại thành Bảng điểm cân bằng của Công ty năm 2017.
Bảng 4.2: Bảng điểm cân bằng của Công ty năm 2017
Mục tiêu Thước đo Hành động % Chỉ
KPI tiêu
Phương diện tài chính: 22%
Gia tăng giá trị Tỷ suất lợi 5,5% 22% - Hành động phù hợp
cho chủ sở hữu nhuận/vốn chủ sở để tăng doanh thu.
hữu (ROE) - Hành động phù hợp
để giảm chi phí.
Tăng doanh thu Tỷ lệ % tăng doanh 11% 12% - Thu hút khách hàng
thu từ khách hàng mới thông qua mối
mới quan hệ với khách
hàng hiện tại
- Thay đổi chính sách
82
khen thưởng đối với
phòng kinh doanh nói
riêng và với toàn công
ty nói chung
- Quy định doanh thu
từ khách hàng mới tới
từng nhân viên kinh
doanh
- Đẩy mạnh hoạt động
marketing, cải thiện
hình ảnh thương hiệu
công ty.
- Phát triển kỹ năng
bán hàng cho nhân
viên kinh doanh Doanh thu/nhân 46,757 3,3% - Có chính sách thưởng viên tỷ đồng và xử phạt phù hợp khi
đạt doanh số không đạt
doanh số
Giảm chi phí
- Giảm chi phí nguyên
vật liệu bị hư hỏng,
mất trộm. % giảm chi phí giá 2,2% 1,31% - Lựa chọn nhà cung vốn/DTT cấp uy tín với chất
lượng tốt và giá thành
cạnh tranh.
83
- Giảm chi phí sản xuất
sản phẩm vượt định
mức.
- Sử dụng hiệu quả các
chi phí gas, điện, nước.
Phương diện khách hàng: 22%
Tăng thị phần % tăng thị phần 4,4% 1% Duy trì lòng trung
thành của khách hàng khách hàng mục khách hàng mục tiêu
cũ và thu hút khách tiêu
hàng mới.
Duy trì lòng Tỷ lệ % khách hàng 2,2% 100% - Gia tăng sự hài lòng
của khách hàng; Nâng trung thành của cũ tiếp tục mua hàng
cao hiệu quả quy trình khách hàng
sản xuất, quy trình sau
bán hàng; Cung cấp
sản phẩm với chất
lượng tốt; Cải thiện
dịch vụ chăm sóc
khách hàng
Thu hút khách Tỷ lệ % doanh thu 6,6% 3,9% Thu hút khách hàng
mới thông qua mối hàng mới từ khách hàng mới
quan hệ với khách trên tổng doanh thu
hàng hiện có; Sửa đổi
quy trình kinh doanh
84
và chính sách khen
thưởng; Quy định
doanh thu từ khách
hàng mới tới từng nhân
viên kinh doanh; Đẩy
mạnh hoạt động
marketing, cải thiện
hình ảnh thương hiệu
công ty.
Gia tăng sự hài Mức độ hài lòng của 5,5% 4 điểm - Nâng cao chất lượng
lòng của khách khách hàng qua sản phẩm, đa dạng về
hàng khảo sát thực đơn, uy tín về thời
gian giao hàng.
- Cải tiến quy trình
kinh doanh, giải quyết
khiếu nại kịp thời và
hợp lý.
- Chủ động liên lạc với
khách hàng nhằm nắm
bắt những nhận xét,
yêu cầu, góp ý của
khách hàng để thay đổi
theo hướng tích cực
hơn.
- Đào tạo nâng cao kỹ
năng của nhân viên.
- Sử dụng thước đo
85
mức độ hài lòng của
khách hàng trở thành
một phần của đánh giá
hiệu suất làm việc.
Nâng cao lợi % khách hàng 3,3% ≤ 2% - Nghiên cứu, đề ra và
nhuận từ khách không có lợi nhuận đạt được những điều
hàng khoản hợp lý khi ký
hợp đồng.
- Đánh giá tỷ lệ lợi
nhuận theo từng khách
hàng, đề nghị những
điều khoản bổ sung
hợp đồng đã ký.
- Cải thiện chi phí sản
xuất
Quy trình kinh doanh nội bộ: 34%
Phát triển thực Số lượng thực đơn 13,6% 12 thực - Tạo thực đơn mới
đơn mới mới nhận được sự đơn mỗi tuần và đảm bảo
hài lòng từ khách không trùng lắp trong
hàng. vòng 30 ngày.
- Khen thưởng Phòng
Sản xuất khi có thực
đơn mới nhận được sự
hài lòng từ 95% khách
hàng trở lên.
- Đào tạo nâng cao kỹ
86
năng của nhân viên.
Cải thiện chất Tỷ lệ bữa ăn nấu 6,8% 100% - Lựa chọn nhà cung
lượng và chi phí đúng định mức cấp nguyên liệu uy tín
- Đào tạo nâng cao tay
nghề cho đội ngũ nhân
viên làm việc trực tiếp
tại bếp nấu gồm đầu
bếp và phụ bếp
- Phân quyền và giải Tỷ lệ % số khiếu nại
quyết khiếu nại một được giải quyết 4,25% 100%
cách linh hoạt ngay lần đầu tiên
- Áp dụng công cụ Số lần khiếu nại của quản lý chất lượng 3Q khách hàng liên - 6S quan đến vấn đề vệ 1,7% 0 lần Làm hài lòng và - Thực hiện đúng các sinh an toàn thực giữ chân khách quy trình theo tiêu phẩm hàng hiện tại chuẩn iso
- Đào tạo nâng cao tay Số lần khiếu nại của
nghề cho các phụ bếp khách hàng liên 2,55% 18 lần và có chính sách luân quan đến vấn đề
chuyển đầu bếp đứng khác
nấu chính.
87
Cải thiện tình - Tổ chức khám định kì
hình sức khỏe hàng năm cho nhân
Số ngày nghỉ ốm công nhân và an viên. 2,55% 6 ngày của nhân viên toàn lao động - Bố trí lịch tăng ca
phù hợp.
- Đảm bảo thực hiện
Số lượng tai nạn an đúng quy trình nấu an
toàn lao động toàn trong bếp, đảm
2,55% 0 lần bảo tuân thủ các yêu
cầu về phòng cháy
chữa cháy
Học hỏi và phát triển: 22%
Đạt được sự hài Mức độ hài lòng của 4,4 ≥ 4 Tạo môi trường làm
lòng của nhân nhân viên qua khảo điểm việc tốt; Chú trọng đến
viên sát chiều thông tin từ cấp
dưới lên cấp trên; Phân
công công việc và có
chế độ khen thưởng
hợp lý
Tỷ lệ % đầu bếp và 2,75% ≥ 5% Luân phiên cho đầu
bếp và phụ bếp phụ phụ bếp được đi học
Phát triển kỹ bếp được đi học tại các tại các trường ẩm
năng của nhân trường ẩm thực có uy thực có uy tín
viên tín
Số lần đào tạo trong 2,75% 1 lần Tự đào tạo và mời cơ
88
năm quan chuyên môn có
thẩm quyền để đào tạo
Phát triển hệ Tỷ lệ % mức độ sẵn 2,2% 100% Duy trì đầu tư và phát
thống dữ liệu có của thông tin về triển chương trình
khách hàng khách hàng doanh quản lý quan hệ khách
nghiệp hàng CRM
Liên kết mục % nhân viên có mục 5,5% 100% - Nhân viên được tham
tiêu của nhân tiêu cá nhân kết nối gia thiết lập mục tiêu
viên với tổ chức với thành quả hoạt và lựa chọn chương
động của tổ chức trình hành động
- Thiết lập chế độ khen
thưởng phù hợp
Chia sẻ kiến Số lượng kinh 4,4% 28 kinh - Tổ chức buổi trao đổi
thức về những nghiệm mới được nghiệm kinh nghiệm hàng năm
kinh nghiệm tốt chia sẻ và áp dụng - Thiết lập chế độ khen
nhất thưởng phù hợp
4.3. Các điều kiện để triển khai áp dụng BSC tại Công ty Hoa Mai
Áp dụng thành công Bảng điểm cân bằng sẽ đem lại lợi ích rất lớn, tuy nhiên
không phải mọi doanh nghiệp khi áp dụng BSC đều mang lại thành công. Dù triển
khai áp dụng BSC tại các doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có
những khó khăn nhất định. Sau đây là một số điều kiện để triển khai áp dụng BSC
tại công ty Hoa Mai:
- Chiến lược và hệ thống thông tin.
Theo Trần Quốc Việt (2012), hai khó khăn lớn khi triển khai BSC đối với
89
doanh nghiệp vừa và nhỏ đó là không có một chiến lược rõ ràng và thiếu dữ liệu cần
thiết. Doanh nghiệp vừa và nhỏ dành quá ít nguồn lực và trí tuệ để xây dựng chiến
lược cho mình. Việc ứng dụng BSC đòi hỏi nguồn dữ liệu phong phú từ bên trong
và cả bên ngoài doanh nghiệp.
BSC là công cụ diễn giải chiến lược rõ ràng và mạnh mẽ, Thẻ điểm cân bằng
được xây dựng dựa trên chiến lược doanh nghiệp. Bởi vậy, khả năng lập kế hoạch
chiến lược của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp lên việc điều hành và phát triển
Bảng điểm cân bằng (Đặng Thị Hương, 2010).
Do đó để chuẩn bị cho việc ứng dụng BSC và KPI đòi hỏi Công ty cần phải
kiện toàn bộ máy xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh cũng như cải thiện
hệ thống thông tin của Công ty để đáp ứng được các yêu cầu về thu thập và thống
kê thông tin kịp thời và chính xác.
- Cam kết và quyết tâm thực hiện đến cùng của của Giám đốc Công ty
Theo Nguyễn Thị Thu Nhuần (2017) việc triển khai BSC tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là khả thi với điều kiện nhà quản lý phải có kiến thức cụ thể về
BSC và khả năng tuỳ biến BSC vào doanh nghiệp, đặc biệt là việc xây dựng và phát
triển các chỉ tiêu thuộc khía cạnh phi tài chính. Đối với trường hợp Công ty Hoa
Mai, lãnh đạo Công ty chưa có kinh nghiệm áp dụng BSC do đó Giám đốc nên
tham gia vào quá trình xây dựng và ứng dụng BSC ban đầu.
Trần Quốc Việt (2012) cũng khẳng định đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì
lãnh đạo cấp cao trong công ty đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy quá
trình đổi mới và chấp nhận mô hình BSC.
Cam kết và quyết tâm thực hiện đến cùng của của Giám đốc Công ty là một
yếu tố cực kỳ quan trọng bởi vì Giám đốc chính là người đề ra chiến lược và có
quyết định cuối cùng. Sự cam kết của Giám đốc công ty phải xuất phát từ lý do hiểu
được vì sao cần Bảng điểm cân bằng và lường trước những thuận lợi cũng như
những khó khăn phải đối mặt. Theo Đặng Thị Hương (2010) khi lãnh đạo chưa có
nhận thức đầy đủ về Bảng điểm cân bằng thì họ sẽ không quan tâm, không quyết
tâm thực hiện, cũng như không thể hướng nhân viên vào việc nghiên cứu và tìm
90
hiểu áp dụng BSC. Hiểu rõ BSC sẽ giúp Công ty tránh khỏi sự kỳ vọng vọng quá
mức vào kết quả do BSC mang lại và hạn chế từ bỏ áp dụng BSC giữa chừng.
- Nguồn nhân lực
Theo Fernandes et al, (2006) việc thiếu nhân lực quan trọng hơn là vấn đề về
tài chính, nó là một trong những rào cản lớn nhất trong việc thực hiện BSC trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ľubica Lesáková and Katarína Dubcová (2016) cũng
chứng minh năng lực của các nhà quản lý và sự hiểu biết của nhân viên về thông tin
cơ bản của phương pháp là yếu tố quan trọng để áp dụng BSC.
Nguồn nhân lực làm việc có trình độ cao, chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm
chính là thuận lợi cho việc áp dụng BSC. Đội ngũ Trưởng phòng của Công ty cần
phải có năng lực trong thực thi dự án, kỹ năng giải quyết vấn đề, tính kỷ luật và sự
linh hoạt trong phương thức triển khai cũng như kỹ năng động viên nhân viên.
McAdam (2000) cho rằng thiếu sự đào tạo và phát triển có hệ thống của nhân
viên để họ có thể đóng góp đầy đủ cho quá trình cải tiến kinh doanh chính là rào cản
để triển khai thành công BSC.
Với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, để giảm chi phí khi triển khai BSC
nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu về sự hiểu biết của nhân viên với Bảng điểm cân bằng,
Công ty Hoa Mai có thể tập trung đào tạo các Trưởng phòng, sau đó các nhà quản
trị này sẽ đào tạo lại cho nhân viên của mình về cách triển khai thực hiện BSC, như
vậy sẽ vừa đảm bảo được sự hiểu biết của nhân viên với BSC vừa giúp tiết kiệm chi
phí.
- Truyền thông nội bộ
Các vấn đề như thái độ và hành vi của nhân viên, sự hài lòng của nhân viên
có thể là những rào cản để thực hiện BSC (Fernandes et al, 2006). Công cụ truyền
thông nội bộ sẽ giúp nhân viên hiểu được vai trò của mình trong thành công của
Công ty để từ đó định hướng nhận thức và hành động hàng ngày theo chiến lược
của Công ty.
Việc triển khai áp dụng Bảng điểm cân bằng đòi hỏi sự tham gia của tất cả
các bộ phận trong Công ty chứ không phải chỉ bộ phận phụ trách Bảng điểm cân
91
bằng hay phòng nhân sự tham gia là đủ. Công ty cần có nhiều công cụ truyền thông
nội bộ khác nhau để khẳng định cam kết của lãnh đạo, giúp tạo sự nhiệt tình tham
gia và đồng lòng cho tất cả nhân viên bên dưới.
Các biện pháp truyền thông nội bộ phải được thực hiện một cách liên tục và
thường xuyên nhằm chỉ ra nhu cầu thiết yếu cũng như những thành quả mà mô hình
mang lại (Trần Quốc Việt, 2012).
- Văn hóa doanh nghiệp
Nghiên cứu của Jackie Deem et al. (2010) đã chứng minh rằng văn hóa
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của các công cụ quản lý, trong
đó có BSC.
Văn hóa doanh nghiệp là một trong các yếu tố chi phối cách thức quản lý và
làm việc của một con người, một tổ chức. Một doanh nghiệp có văn hóa mạnh thì
một chủ trương, đường lối mới sẽ được mọi thành viên ủng hộ, do đó mà việc đổi
mới, cải tiến hoạt động sẽ thuận lợi hơn. BSC là một công cụ đòi hỏi sự ủng hộ của
mọi thành viên, văn hóa mạnh sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc áp dụng Bảng
điểm cân bằng trong doanh nghiệp (Đặng Thị Hương, 2010). Một trong những
nguyên nhân nhân thành công khi áp dụng BSC của FPT cũng chính là FPT đã xây
dụng được văn hóa riêng không trộn lẫn.
Công ty cần tạo được văn hóa tổ chức hướng đến kết quả, bởi nếu BSC chưa
được hiểu rõ và phương thức truyền thông nội bộ không hiệu quả, sẽ dẫn đến hệ quả
những hiểu biết sai lầm về công cụ này tạo cho nhân viên cảm giác BSC giống như
công cụ khuôn khổ cứng nhắc, buộc họ phải tuân theo và trói buộc họ lại. Nếu tạo
được môi trường làm việc có tính kỷ luật nhưng không kém phần đoàn đoàn kết,
năng động, vui vẻ để nhân viên có thể phát huy tính sáng tạo, kỹ năng chuyên
chuyên môn sẽ giúp triển khai thành công BSC.
- Hệ thống lương thưởng dựa trên thành tích.
Kết quả đánh giá KPI cần được gắn kết với hệ thống lương thưởng, đãi ngộ
và thăng tiến. Dựa trên mức độ hoàn thành mục tiêu cá nhân và phòng ban để trả
lương, thưởng và có chế độ đãi ngộ, thăng tiến thích hợp. Điều này cho nhân viên
92
thấy được những nỗ lực cải thiện và gia tăng hiệu suất làm việc của mỗi cá nhân
trong tổ chức sẽ được đền đáp bằng những phần thưởng xứng đáng. Nhân viên sẽ nỗ
lực làm việc để mang lại thành quả kinh doanh tốt hơn cho Công ty, từ đó Công ty
sẽ đạt được mục tiêu đề ra và phát triển bền vững.
- Phạm vi áp dụng
Nên triển khai BSC từng bước, bắt đầu từ phạm vi nhỏ và có nhiều thuận lợi
để BSC được vận hành thông suốt và hiệu quả trước khi triển khai trong toàn công
ty (Trần Quốc Việt, 2012).
Ông Alan Fell, một chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực BSC nhận
định các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên thiết lập BSC toàn công ty trước, sau đó mới
xem xét triển khai xuống các cấp thấp hơn. Trong thực tế, Searefico bắt đầu cho áp
dụng thử nghiệm BSC ở cấp tổng giám đốc và các giám đốc bộ phận trước sau đó
mới triển khai BSC xuống đến cấp trưởng phòng.
Với quy mô Công ty là vừa và nhỏ, Công ty Hoa Mai có thể thực hiện áp
dụng BSC xuống cấp dưới theo trình tự lần lượt. Chẳng hạn, đầu tiên Công ty thực
hiện BSC đối với phòng Kinh doanh, phòng Sản xuất, sau đó áp dụng tới các phòng
ban khác như phòng 3Q - 6S, phòng Kế toán, phòng Nhân sự.
93
Kết luận chương 4
Để trở thành công ty số mô ̣t trong lĩnh vực mà Công ty đầu tư ta ̣i thi ̣ trườ ng Viê ̣t Nam vào năm 2030 và duy trì sự phát triền bền vững, lâu dài, công ty thực hiện chiến lược “cung cấp cho khách hàng sản phẩm tốt nhất với mức giá thấp nhất”.
Từ tầm nhìn và chiến lược đã xây dựng, các mục tiêu và thước đo và chỉ tiêu
tư ứng từng thước đo của bốn phương diện Tài chính, Khách hàng, Quy trình kinh
doanh nội bộ, Học hỏi và phát triển được thiết lập và có mối quan hệ nhân quả thúc
đẩy nhau.
Để áp dụng Bảng điểm cân bằng tại Công ty được thành công tác giả đã để
xuất một số giải pháp. Trong đó các giải phải pháp quan trọng phải kể đến là cam
kết và quyết tâm thực hiện đến cùng của của các nhà lãnh đạo cấp cao, có sự tham
gia của tất cả các bộ phận trong Công ty, cùng với hành động đã xây dựng để đạt
mục tiêu cần có kế hoạch ngân sách để thực hiện. Việc đánh giá và rà soát định kỳ
các chỉ tiêu đo lường trong quá trình khiển khai là không thể thiếu nhằm giúp đưa ra
những điều chỉnh kịp thời.
94
KẾT LUẬN
Bảng điểm cân bằng lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1992 bởi hai giáo
sư RS. Kaplan và DP. Norton với mục đích thúc đẩy và đo lường hoạt động kinh
doanh. Bảng điểm cân bằng có bốn phương diện: Tài chính, khách hàng, quy trình
kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển giúp các nhà quản trị có được cái nhìn tổng
quát về hiệu quả hoạt động hiện tại và nhân tố tác động tăng trưởng trong tương lai.
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay và việc cạnh tranh giữa các đối
thủ kinh doanh là rất lớn. Bảng điểm cân bằng với tập hợp các thước đo tài chính và
phi tài chính theo từng mục tiêu giúp cung cấp thông tin cho doanh nghiệp đo lường
thành quả hoạt động một cách hiệu quả. Bảng điểm cân bằng giúp doanh nghiệp
hoạch định và triển khai chiến lược, đồng thời giúp đánh giá thành quả hoạt động và
quản trị sự thay đổi. Bảng điểm cân bằng không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển
mạnh mẽ mà còn phát triển bền vững, không chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp lớn
mà còn hữu hiệu với các doanh nghiệp vừa nhỏ.
Từ những lý luận cơ bản về Bảng điểm cân bằng cũng như phân tích thực
trạng của Công ty, tác giả đã đề xuất một số mục tiêu và thước đo, chỉ tiêu tương
ứng với từng phương diện của BSC.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bài nghiên cứu vẫn còn những hạn chế như: tác
giả chưa thực hiện phân tầng BSC xuống các phòng ban và các nhân. Thang đo và
tỷ trọng thang đo được đề xuất dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, chưa được
tham khảo ý kiến của các chuyên gia nên còn mang tính chủ quan. Mặc dù vậy, tác
giả hi vọng đề tài này sẽ góp ích cho việc đo lường thành quả hoạt động tại Công ty
và là tiền đề cho việc ứng dụng BSC tại Công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Bạch Thị Hồng, 2012. Vận dụng bảng cân bằng điểm trong đánh giá
thành quả hoạt động tại công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp – FASB.
Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học Kinh tế Tp. HCM
2. Đặng Thị Hương, 2010, Á p du ̣ng thẻ điểm cân bằng ta ̣i các doanh nghiê ̣p
di ̣ch vu ̣ Viê ̣t Nam, Tạp chí Khoa học Kinh tế và Kinh doanh, số 26, trang 94-104.
3. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Tp Hồ Chí Minh: NXB Lao động Xã hội.
4. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2013. Áp dụng bảng cân bằng điểm (BSC –
Balance score card) trong các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế.
Trường đại học Kinh tế Tp. HCM.
5. Nguyễn Thị Thu Nhuần, 2017. Áp dụng thẻ điểm cân bằng tại các doanh
nghiệp vừ và nhỏ - nhìn từ kinh nghiệm của thế giới. Tạp chí Kinh tế Kỹ thuật Bình
Dương, số 17, trang 35 – 38.
6. Phạm Xuân Lan và Nguyễn Thị Hoàng Mai, 2014. Tác động của định
hướng thị trường đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại
TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương, số 7, trang 64-76.
7. Trần Quốc Việt, 2012. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô
hình thẻ điểm cân bằng trong quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Luận án tiến sĩ kinh doanh và quản lý. Trường đại học Kinh tế Quốc Dân.
8. Trần Thị Hương, 2011. Vận dụng phương pháp thẻ cân bằng điểm
(balanced scorecard) tại công ty TNHH MSC Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế.
Trường đại học Kinh tế Tp. HCM.
9. Võ Ngọc Trúc Giang, 2015. Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường
thành quả hoạt động tại công ty TNHH MTV Xây dựng và Kinh doanh nhà Phú
Nhuận. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
1. Atkinson, A.A, et al, 2012. Management Accounting: Information for
Decision-Making and Strategy Execution. 6th ed. New Jersey: Pearson Education.
2. Ayesha Farooq and Zareen Hussain, 2011, Balanced scorecard perspective
on change and performance: a study of selected Indian companies, Procedia Social
and Behavioral Sciences, 24: 754–768.
3. Chimwani et al (2013), Application of Strategic Performance Measures in
Small and Medium- Sized Manufacturing Enterprises in Kenya – The used of
Balanced Scorecard Perspectives, International Journal of Management Sciences
and Business Research, vol.2, issue 6.
4. Darrell Rigby and Barbara Bilodeau, 2013. Management Tool and Trends
2013, Bain & Company.
5. Fernandes, K. J, et al, 2006, Lessons from Implementing the Balanced
Scorecard in a Small and Medium Size Manufacturing Organization, Technovation,
vol.26, isues 5-6.
6. Figge, F, et al (2002), The sustainbility balanced scorcard – linking
sustainability management to business strategy, Wiley InterScience, 11, 269–284.
7. Gavin Lawrie and Ian Cobbold (2004), Third-generation balanced
scorecard evolution of an effective strategic control tool, International Journal of
Productivity and Performance Management, Vol. 53, Number 7.
8. George Giannopoulos, et al, 2013, The use of Balanced Scorecard in small
companies, International Journal of Business and Management, vol 8, number 14.
9. Jackie W. Deem, et al., 2010. The Relationship of Organizational Culture
to Balanced Scorecard Effectiveness, SAM Advanced Management Journal, vol. 75,
issue 4.
10. Kaplan, R.S. & Norton, DP., 2008. Developing the strategy: Vision,
value gaps, and analysis. Harvard Business school, vol 10, number 1.
11. Kaplan, RS and Norton, DP., 1996. The Balance scorcard: Tranlating
Strategy into Action. Boston: Harvard Business School Press.
12. Kaplan, RS and Norton, DP., 2000, Having Trouble with Your Strategy?
Then Map It, Harvard Business school, September – October: 167-176.
13. Ľubica Lesáková and Katarína Dubcová 2016, Knowledge and Use of the
Balanced Scorecard Method in the Businesses in the Slovak Republic, Procedia -
Social and Behavioral Sciences, 230: 39 – 48.
14. McAdam, R. (2000). Quality Models in an SME Context, International
Journal of Quality and Reliability Management, Vol. 17, Issue 3.
15. Mohamed A. K. Basuony, 2014, The Balanced Scorecard in Large Firms
and SMEs: A Critique of the Nature, Value and Application, Accounting and
Finance Research, Vol. 3, Number 2.
16. Niven P.R., 2006, Balanced Scorecard – Step by Step: Maximizing
performance and maintaining results. New York: John Wiley & Sons.
17. Norton, D.P., 2000, “Bewared: the unbalanced scorcard”, Harvard
business review, 2000.
18. Parmenter, D. 2007. Key Performance Indicators: developing,
implementing, and using Winning KPIs. New Jersey: John Wiley & Sons.
Các tài liệu trên internet
1. Balanced Scorecard Việt Nam (BSV). Tổng quan về BSV
20/8/2016].
2. Chúng ta, 2012. Đi lên nhờ thẻ điểm cân bằng. tuc/onefpt/2012/10/di-len-nho-the-diem-can-bang/> [Truy cập ngày 6/8/2017]. 3. Chúng ta, 2012. Phải nghĩ khác khi áp dụng BSC. tuc/onefpt/2012/12/phai-nghi-khac-khi-ap-dung-bsc/> [Truy cập ngày 6/8/2017]. 4. Doanh nhân Sài Gòn, 2011. Balanced scorecard cho doanh nghiệp nhỏ và vừa scorecard-cho-doanh-nghiep-nho-va-vua/> [Truy cập ngày 2/8/2016]. 5. Frank Buytendijk, Thiền và nghệ thuật của mô hình Balanced Scorecard (BSC) mo-hinh-balanced-scorecard-bsc?term_taxonomy_id=31> [Truy cập ngày 17/2/2017]. 6. Ngô Quý Nhâm, 2011. Kinh nghiệm triển khai hệ thống bảng điểm cân bằng (BSC) ở Việt Nam < http://ocd.vn/index.php/news/trithuc-quanly/511-bsc> [Truy cập ngày 20/8/2016]. 7. Tạp chí công nghệ thông tin, 2011, BSC trong Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Cam kết thay đổi để phát triển doanh/quan-tri/2011/08/1226020/bsc-trong-doanh-nghiep-vua-va-nho-cam-ket- thay-doi-de-phat-trien/> [Truy cập ngày 23/8/2016]. 8. Thời báo Kinh tế Sài Gòn, 2008. BSC - công cụ đánh giá năng lực nhân viên 19/8/2016]. Phụ lục 1. CÁC MỤC TIÊU VÀ THƯỚC ĐO Thướ c đo Mu ̣c tiêu Phương diện Tài chính - Lơ ̣i nhuâ ̣n trên vố n sử du ̣ng Tăng giá tri ̣ cổ đông (ROCE) - Giá tri ̣ kinh tế tăng thêm (EVA) - Tỷ lê ̣ giá thi ̣ trườ ng trên giá sổ sách Giảm chi phí trên cơ sở tăng năng suất - Chi phí đơn vi ̣ sản phẩm, cải thiê ̣n
hoa ̣t đô ̣ng ca ̣nh tranh - Chi phí bán hàng hoă ̣c quản lý cho
mỗi đơn vi ̣ đầu ra hoă ̣c % so vớ i doanh thu Gia tăng hiê ̣u quả sử du ̣ng tài sản - Số vò ng quay tài sản - Số vò ng quay hàng tồ n kho - % công suất sử du ̣ng tài sản Nâng cao giá tri ̣ khách hàng hiê ̣n ta ̣i - % tăng doanh thu từ khách hàng hiê ̣n ta ̣i - % tăng doanh thu Mở rô ̣ng cơ hô ̣i tăng doanh thu - % tăng doanh thu từ các sản phẩm mớ i - % tăng doanh thu từ khách hàng mớ i Phương diện Khách hàng Đạt được sự hài lòng và lòng trung - Mứ c đô ̣ hài lò ng củ a khách hàng thành của khách hàng mu ̣c tiêu qua khảo sát - % Khách hàng cũ tiếp tu ̣c mua hàng - % Tăng tưở ng doanh thu củ a khách hàng hiê ̣n ta ̣i - Sự sẵn sàng giớ i thiê ̣u Thu hú t khách hàng mớ i - % khách hàng mớ i thu hú t đươ ̣c trong thi ̣ phần khách hàng mu ̣c tiêu - Chi phí mỗi khách hàng mớ i thu hú t
đươ ̣c - % doanh thu từ khách hàng mớ i Cải thiê ̣n thi ̣ phần - Thi ̣ phần củ a khách hàng mu ̣c tiêu Nâng cao khả năng sinh lơ ̣i củ a - Số lươ ̣ng hoă ̣c % khách hàng không mang la ̣i lơ ̣i nhuâ ̣n khách hàng Phương diện Quy trình kinh doanh nội bộ Quy trình quả n lý hoa ̣t đô ̣ng - Bảng đánh giá nhà cung cấp: chất
lươ ̣ng, phân phố i, chi phí Cải thiê ̣n chi phí, chất lươ ̣ng và thờ i
gian quy trình củ a quy trình hoa ̣t
đô ̣ng - Chi phí mỗi đơn vi ̣ đầu ra - Tỷ lê ̣ sản phẩm lỗi - Thờ i gian chu kỳ sản xuất Nâng cao viê ̣c sử du ̣ng tài sản - Thờ i gian từ khi đă ̣t hàng đến giao hàng - % công suất sử du ̣ng củ a tài sản - Đô ̣ tin câ ̣y củ a thiết bi ̣, % tiê ̣n lơ ̣i Quy trình quả n lý khá ch hàng Thu hú t khách hàng mớ i - % Khách hàng tiềm năng chuyển
đổ i - Chi phí mỗi khách hàng thu hú t
đươ ̣c Thỏ a mãn và giữ chân khách hàng - Thờ i gian giải quyết khiếu na ̣i củ a hiê ̣n ta ̣i khách hàng Ta ̣o ra sự tăng trưở ng vớ i khách hàng - % Sản phẩm và di ̣ch vu ̣ trên mỗi
khách hàng - Doanh thu hoă ̣c lơ ̣i nhuâ ̣n từ di ̣ch vu ̣ sau bán hàng Quy trình đổ i mớ i Phát triển sản phẩm và di ̣ch vu ̣ mớ i - % ý tưở ng cơ bản mớ i đưa vào phát
triển sản phẩm - % bằng phát minh sáng chế hoă ̣c Đa ̣t đươ ̣c sự vươ ̣t trô ̣i trong quy trình
nghiên cứ u và phát triển ứ ng du ̣ng đươ ̣c đăng ký bản quyền - Tổ ng thờ i gian phát triển sản phẩm: từ khi có ý tưở ng đến khi hoàn thiê ̣n và đưa ra thi ̣ trườ ng - Chi phí và ngân sách phát triển sản
phẩm mớ i Quy trình phá p lý và xã hô ̣i Cải thiê ̣n môi trườ ng, sứ c khỏ e và an - % sự cố về môi trườ ng và an toàn lao đô ̣ng toàn lao đô ̣ng - Số ngày nghỉ làm viê ̣c củ a nhân viên Nâng cao danh tiếng là nhà tuyển - Chỉ số đa da ̣ng nhân viên du ̣ng tố t - % nhân viên đến từ cô ̣ng đồ ng có hoàn cảnh khó khăn Phương diện Học hỏi và phát triển Nguồn lực con ngườ i Phát triển những năng lực chiến lươ ̣c - % Nhân viên có kỹ năng và năng lực đáp ứ ng yêu cầu Thu hú t và giữ chân nhân tài - Mứ c đô ̣ thỏ a mãn củ a nhân viên qua khảo sát - Vò ng quay củ a nhân viên chủ chố t Công nghê ̣ thông tin Cung cấp những ứ ng du ̣ng hỗ trơ ̣ chiến lươ ̣c - % những quy trình quan tro ̣ng đươ ̣c
hỗ trơ ̣ vớ i những ứ ng du ̣ng hê ̣ thố ng đầy đủ Phát triển hê ̣ thố ng dữ liê ̣u khách - % mứ c đô ̣ sẵn có củ a thông tin hàng khách hàng Văn hó a công ty và sự gắ n kết trong tổ chứ c Ta ̣o ra văn hó a vớ i khách hàng - Khảo sát trình đô ̣ văn hó a nhân viên - % nhân viên có mu ̣c tiêu cá nhân Kết nố i mu ̣c tiêu cá nhân để thành
công kết nố i vớ i thành quả hoa ̣t đô ̣ng củ a
tổ chứ c - % những kinh nghiê ̣m tố t nhất đươ ̣c Chia sẻ kiến thứ c về những kinh nghiê ̣m tố t nhất chia sẻ và áp du ̣ng Nguồ n: Atkinson et al., 2012. Management accounting: information for decision making and strategy execution, 6th ed. New Jersey, p 28-36 Phụ lục 2. DANH SÁCH PHỎNG VẤN Đơn vị làm việc: Công ty TNHH TM – DV Hoa Mai Địa chỉ: Số 9 đường 34A , Phường An Phú, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh Số điện thoại: 862813383 Email: info@kizuna.com.vn STT Họ và tên Chức vụ 1 Võ Quang Bảo Giám đốc 2 Chế Thanh Tâm Trưởng phòng 3Q - 6S 3 Lê Thị Mỹ Trinh Trưởng phòng kế toán 4 Lương Vĩnh Tuấn Trưởng phòng kinh doanh 5 Nguyễn Thu Thủy Trưởng phòng nhân sự 6 Võ Hoàng Phi Trưởng phòng sản xuất 7 Trương Văn Luyện Trưởng phòng tổng vụ 8 Nguyễn Phi Tín Nhân viên 3Q - 6S 9 Lê Đức Dũng Nhân viên 3Q - 6S 10 Lê Văn Trường Nhân viên 3Q - 6S 11 Phạm Ngọc Ninh Nhân viên kế toán 12 Nguyễn Thị Bích Thảo Nhân viên kế toán 13 Hoàng Thị Hoa Nhân viên kế toán 14 Nguyễn Phạm Kim Thoa Nhân viên kế toán 15 Nguyễn Thị Bích Dung Nhân viên kế toán 16 Lê Mỹ Minh Nhân viên kinh doanh 17 Nguyễn Kim Hằng Nhân viên kinh doanh 18 Bùi Văn Thành Nhân viên kinh doanh 19 Trần Quốc Khiếu Nhân viên kinh doanh 20 Nguyễn Tuấn Hùng Nhân viên kinh doanh 21 Lê Thị Lụa Nhân viên kinh doanh 22 Vũ Thị Hiền Nhân viên nhân sự 23 Lê Thị Ngọc Dung Nhân viên nhân sự 24 Nguyễn Văn Hà Nhân viên nhân sự 25 Bùi Thị Duyên Nhân viên nhân sự 26 Nguyễn Trọng Khang Nhân viên nhân sự 27 Trần Thị Ngọc Loan Nhân viên sản xuất 28 Lê Thị Dân Nhân viên sản xuất 29 Nguyễn Minh Cường Nhân viên sản xuất 30 Phạm Thị Kim Anh Nhân viên sản xuất 31 Nguyễn Minh Tùng Nhân viên sản xuất 32 Nguyễn Văn Trực Nhân viên tổng vụ 33 Nguyễn Thanh Phong Nhân viên tổng vụ 34 Nguyễn Văn Khánh Nhân viên tổng vụ Phụ lục 3. BẢNG KHẢ O SÁ T VỀ TẦ M NHÌN, CHIẾ N LƯỢC VÀ THỰC TRẠNG ĐO LƯỜ NG THÀ NH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM - DV HOA MAI Kính gử i quý Ông/Bà!
Tôi tên là Lương Thi ̣ Lan Hương – Hiê ̣n là ho ̣c viên cao ho ̣c ngành Kế toán
ta ̣i trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiê ̣n đề tài “ Xây dựng
Bảng điểm cân bằng để đo lường thành quả hoạt động tại công ty TNHH TM - DV Hoa Mai” vớ i mu ̣c đích ho ̣c tâ ̣p hoàn thành luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p. Tôi hi vo ̣ng nhâ ̣n
đươ ̣c sự giú p đỡ củ a quý Ông/Bà thông qua viê ̣c trả lờ i bảng câu hỏ i khảo sát này. Kết quả khảo sát nhằ m phu ̣c vu ̣ cho mu ̣c đích nghiên cứ u khoa ho ̣c, tôi cam
kết không sử du ̣ng bảng khảo sát này vào bất kì mu ̣c đích nào khác và sẽ bảo mâ ̣t
thông tin. Kính mong quý Ông/Bà dành chú t thờ i gian đo ̣c và hoàn chỉnh bảng câu hỏ i khảo sát vớ i các thông tin đề nghi ̣ sau đây: I. Thông tin về ngườ i đươ ̣c khả o sá t Ho ̣ và tên: .................................................................................................................... Chứ c vu ̣: ...................................................................................................................... Đơn vi ̣ công tác: .......................................................................................................... II. Tầm nhìn và chiến lươ ̣c củ a Công ty hiê ̣n nay 1. Tầm nhìn củ a Công ty hiê ̣n nay là gì? Quý ông/bà vui lò ng đánh dấu “x” vào ô “có ” hoă ̣c “không” Không Có Tầm nhìn/chiế n lươ ̣c Tới năm 2030 trở thành công ty số mô ̣t trong lĩnh vực mà
công ty đầu tư ta ̣i thi ̣ trườ ng Viê ̣t Nam và duy trì sự phát
triền bền vững, lâu dài. Cung cấp cho khách hàng sản phẩm tốt nhất với mức giá thấp nhất 2. Thờ i gian để hoàn thành tầm nhìn củ a Công ty? ........................................................................................................................ III. Cá c thướ c đo đo lườ ng thành quả hoa ̣t đô ̣ng ta ̣i Công ty
1. Quý ông/bà vui lò ng đánh dấu “x” vào ô “có ” hoă ̣c “không đố i vớ i các
thướ c đo đang sử du ̣ng để đo lườ ng thành quả hoa ̣t đô ̣ng ta ̣i Công ty. Không Phương diê ̣n Thướ c đo Có Tỷ lê ̣ giảm chi phí hoa ̣t đô ̣ng /
doanh thu thuần % doanh thu tăng thêm từ khách hàng mớ i % doanh thu tăng thêm từ khách hàng cũ Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán hiê ̣n hành Tài Chính Số vò ng quay nơ ̣ phải thu Số vò ng quay hàng tồ n kho Tỷ suất lơ ̣i nhuâ ̣n gô ̣p/doanh thu thuần Tỷ suất lơ ̣i nhuâ ̣n/doanh thu thuần Tỷ suất lơ ̣i nhuâ ̣n/vố n chủ sở hữu Sự hài lò ng củ a khách hàng mu ̣c Khá ch hàng tiêu % khách hàng tiếp tu ̣c sử du ̣ng
sản phẩm củ a công ty % tăng trưở ng doanh thu củ a khách hàng hiê ̣n ta ̣i Sự sẵn sàng giớ i thiê ̣u về sản
phẩm củ a công ty củ a khách hàng hiê ̣n ta ̣i % khách hàng mớ i thu hú t đươ ̣c Chi phí mỗi khách hàng mớ i thu
hú t đươ ̣c % doanh số củ a khách hàng mớ i Thi ̣ phần củ a khách hàng mu ̣c tiêu % khách hàng không mang la ̣i lơ ̣i nhuâ ̣n Doanh thu thuần mỗi khách hàng Tỷ lệ lãi gộp mỗi khách hàng Chi phí mỗi phần cơm Quy trình kinh
doanh nô ̣i bô ̣ Thờ i gian giao hàng % khách hàng sẵn sàng giớ i thiê ̣u % hó a đơn lâ ̣p sai % Chi phí quản lý trong kỳ/doanh
thu % Chi phí bán hàng trong
kỳ/doanh thu % sự cố về an toàn thực phẩm Chỉ số đa da ̣ng nhân viên Tỷ lê ̣ phần ăn đảm bảo đúng yêu cầu đơn đă ̣t hàng Tỷ lê ̣ phần ăn đảm bảo an toàn vê ̣
sinh thực phẩm Số lần khiếu na ̣i củ a khách hàng Thờ i gian giải quyết khiếu na ̣i củ a khách hàng % nhân viên có kỹ năng và năng lực đáp ứ ng đươ ̣c yêu cầu công Ho ̣c hỏ i và phá t
triển viê ̣c Mứ c đô ̣ hài lò ng củ a nhân viên Chi phí đào ta ̣o nhân viên trong
năm Tỷ lê ̣ % nhân viên đươ ̣c đào ta ̣o Số lần đào ta ̣o nhân viên trong năm Thờ i gian đào ta ̣o bình quân/nhân
viên mớ i % nhân viên đươ ̣c nâng bâ ̣c lương Chi phí khen thưở ng nhân viên
trong năm % nhân viên đươ ̣c khen thưở ng % khiếu na ̣i củ a khách hàng đươ ̣c phản hồ i trực tuyến Số lần tâ ̣p huấn an toàn vê ̣ sinh
thực phẩm trong năm % nhân viên tham gia chương trình đào ta ̣i ta ̣i các trườ ng ẩm
thực có uy tín mỗi năm. Sự sẵn có về thông tin củ a khách hàng % những kinh nghiê ̣m tố t đươ ̣c chia sẻ 2. Thướ c đo đo lườ ng thành quả hoa ̣t đô ̣ng khác chưa bao gồ m trong bảng khảo sát mà Công ty đang sử du ̣ng? (nếu Công ty đang sử dụng thướ c đo
khá c chưa bao gồm trong bả ng khả o sá t thì ghi tên thướ c đo, nếu Công ty
đang sử dụng thướ c đo khá c đã bao gồm trong bả ng khả o sá t ghi “không có ”) ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 3. Ý kiến về tình hình đo lườ ng thành quả hoa ̣t đô ̣ng ta ̣i Công ty (Quý Ông/Bà vui lò ng đá nh dấu “x” và o ô “Có ”,“Không” trong từ ng phương diê ̣n đối vớ i từ ng câu hỏi sau) 3.1. Các thướ c đo hiê ̣n nay đang sử du ̣ng có mang la ̣i hiê ̣u quả cho viê ̣c đo lườ ng thành quả hoa ̣t đô ̣ng ta ̣i Công ty không? Không Phương diê ̣n Có Tài chính Khách hàng Kinh doanh nô ̣i bô ̣ Ho ̣c hỏ i và phát triển 3.2. Công ty có cần công cu ̣ mớ i để đo lườ ng thành quả hoa ̣t đô ̣ng tố t hơn không? Không Phương diê ̣n Có Tài chính Khách hàng Kinh doanh nô ̣i bô ̣ Ho ̣c hỏ i và phát triển Chân thành cảm ơn quý Ông/Bà đã hoàn thành bảng khảo sát.
Kính chú c quý Ông/Bà nhiều sứ c khỏ e, ha ̣nh phú c và thành công. Kính gử i quý Ông/Bà!
Tôi tên là Lương Thi ̣ Lan Hương – Hiê ̣n là ho ̣c viên cao ho ̣c ngành Kế toán
ta ̣i trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiê ̣n đề tài “ Xây dựng
Bảng điểm cân bằng để đo lường thành quả hoạt động tại công ty TNHH TM - DV Hoa Mai” vớ i mu ̣c đích ho ̣c tâ ̣p hoàn thành luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p. Qua quá trình trao đổi thông tin, xin ý kiến Giám đốc và các Trưởng phòng, tôi đã tổng hợp lại các mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu tương ứng được đề xuất sử dụng trong Bảng điểm cân bằng tại Công ty năm 2017 trong Mục II của bảng khảo sát. Bảng khảo sát được gửi tới quý Ông/Bà nhằm xác nhận lại ý kiến của quý Ông/Bà về các yếu tố được sử dụng tại BSC của công ty năm 2017. Tôi hi vo ̣ng nhâ ̣n đươ ̣c sự giú p đỡ củ a quý Ông/Bà thông qua viê ̣c trả lờ i bảng câu hỏ i khảo sát này. Kết quả khảo sát nhằ m phu ̣c vu ̣ cho mu ̣c đích nghiên cứ u ho ̣c thuâ ̣t đơn
thuần, tôi cam kết không sử du ̣ng bảng khảo sát này vào bất kì mu ̣c đích nào khác
và sẽ bảo mâ ̣t thông tin. Kính mong quý Ông/Bà dành chú t thờ i gian đo ̣c và hoàn chỉnh bảng câu hỏ i khảo sát vớ i các thông tin đề nghi ̣ sau đây: I. Thông tin về ngườ i đươ ̣c khả o sá t Ho ̣ và tên: ........................................................................................................... Chứ c vu ̣: ............................................................................................................. Đơn vi ̣ công tác: ................................................................................................. II. Cá c mu ̣c tiêu chiế n lươ ̣c, thang đo và chỉ tiêu kế hoa ̣ch năm 2017 Mục tiêu Thước đo Chỉ tiêu Đồng ý Không Ý kiến đồng ý khác Phương diện tài chính Gia tăng giá Tỷ suất lợi nhuận/vốn 22% trị cho chủ chủ sở hữu (ROE) sở hữu Tăng doanh % tăng doanh thu từ 12% thu khách hàng mới Giảm chi Doanh thu/nhân viên 46,757 phí tỷ đồng % giảm chi phí giá 1,31% vốn/DTT Phương diện khách hàng Tăng thị % tăng thị phần khách 1% phần khách hàng mục tiêu hàng mục tiêu Duy trì lòng Tỷ lệ % khách hàng 100% trung thành cũ là doanh nghiệp của khách Nhật Bản tiếp tục mua hàng hàng Thu hút Tỷ lệ % doanh thu từ 3,9% khách hàng khách hàng mới trên mới tổng doanh thu Gia tăng sự Mức độ hài lòng của 4 điểm hài lòng của khách hàng qua khảo khách hàng sát Nâng cao lợi % khách hàng không ≤ 2% nhuận từ có lợi nhuận khách hàng Quy trình kinh doanh nội bộ Phát triển Số lượng thực đơn 12 thực đơn mới nhận được sự hài đơn thực mới lòng từ khách hàng. Cải thiện Tỷ lệ bữa ăn nấu đúng 100% chất lượng định mức và chi phí Làm hài - Tỷ lệ % số khiếu nại 100% lòng và giữ được giải quyết ngay chân khách lần đầu tiên hàng hiện tại - Số lần khiếu nại của 0 lần khách hàng liên quan đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm - Số lần khiếu nại của khách hàng liên quan 18 lần đến vấn đề khác thiện - Số ngày nghỉ ốm 6 ngày Cải hình của nhân viên tình sức khỏe công nhân - Số lượng tai nạn an 0 lần và an toàn toàn lao động lao động Học hỏi và phát triển Đạt được sự Mức độ hài lòng của ≥ 4 điểm hài lòng của nhân viên qua khảo nhân viên sát Phát triển kỹ % đầu bếp và phụ bếp ≥5% năng của được đi học tại các nhân viên trường ẩm thực có uy tín Số lần đào tạo trong 1 lần năm Phát triển hệ % mức độ sẵn có của 100% thống dữ thông tin về khách liệu khách hàng doanh nghiệp hàng Liên kết % nhân viên có mục 100% mục tiêu của tiêu cá nhân kết nối nhân viên với thành quả hoạt với tổ chức động của tổ chức Chia sẻ kiến Số lượng kinh nghiệm 28 kinh thức về mới được chia sẻ và nghiệm những kinh áp dụng nghiệm tốt nhất Phụ lục 5. TỶ TRỌNG MỤC TIÊU VÀ THƯỚC ĐO Mục tiêu Thước đo Tỷ trọng Tỷ trọng mục tiêu thước đo trong mỗi trong phương mỗi mục diện tiêu Phương diện tài chính Gia tăng giá trị cho chủ Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở 25% 100% sở hữu hữu (ROE) Tăng doanh thu Tỷ lệ % tăng doanh thu từ 50% 100% khách hàng mới Doanh thu/nhân viên 60% 25% Giảm chi phí % giảm chi phí giá vốn/DTT 40% Phương diện khách hàng Tăng thị phần khách % tăng thị phần khách hàng 20% 100% hàng mục tiêu mục tiêu Duy trì lòng trung Tỷ lệ % khách hàng cũ tiếp 10% 100% thành của khách hàng tục mua hàng Thu hút khách hàng Tỷ lệ % doanh thu từ khách 30% 100% mới hàng mới trên tổng doanh thu Gia tăng sự hài lòng Mức độ hài lòng của khách 25% 100% của khách hàng hàng qua khảo sát Nâng cao lợi nhuận từ % khách hàng không có lợi 15% 100% khách hàng nhuận Quy trình kinh doanh nội bộ Phát triển thực đơn mới Số lượng thực đơn mới nhận 40% 100% được sự hài lòng từ khách hàng. Cải thiện chất lượng và Tỷ lệ bữa ăn nấu đúng định 20% 100% chi phí mức Tỷ lệ % số khiếu nại được 50% giải quyết ngay lần đầu tiên Số lần khiếu nại của khách Làm hài lòng và giữ hàng liên quan đến vấn đề vệ 20% chân khách hàng hiện 25% sinh an toàn thực phẩm tại Số lần khiếu nại của khách hàng liên quan đến vấn đề 30% khác Số ngày nghỉ ốm của nhân 50% Cải thiện tình hình sức viên khỏe công nhân và an 15% Số lượng tai nạn an toàn lao toàn lao động 50% động Học hỏi và phát triển Đạt được sự hài lòng Mức độ hài lòng của nhân 20% 100% của nhân viên viên qua khảo sát Tỷ lệ % đầu bếp và phụ bếp 50% được đi học tại các trường ẩm Phát triển kỹ năng của 25% thực có uy tín nhân viên Số lần đào tạo trong năm 50% Phát triển hệ thống dữ Tỷ lệ % mức độ sẵn có của 10% 100% liệu khách hàng thông tin về khách hàng doanh nghiệp Liên kết mục tiêu của % nhân viên có mục tiêu cá 25% 100% nhân viên với tổ chức nhân kết nối với thành quả hoạt động của tổ chức Chia sẻ kiến thức về Số lượng kinh nghiệm mới 20% 100% những kinh nghiệm tốt được chia sẻ và áp dụng nhất Phụ lục 6. KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG Công ty TNHH TM - DV Hoa Mai chân thành cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng và sử dụng sản phẩm của công ty chúng tôi. Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cũng như đáp ứng nhu cầu của quý khách hàng ngày càng tốt hơn. Công ty TNHH TM - DV Hoa Mai rất mong quý khách hàng có thể giành chút thời gian hoàn thành bảng khảo sát bên dưới. Mọi thông tin trong phiếu khảo sát này sẽ được giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu cải thiện chất lượng dịch vụ và sản phẩm. I. Thông tin khách hàng: Công ty: .............................................................................................................. Địa chỉ: ............................................................................................................... Số điện thoại: ..................................................................................................... Email: ................................................................................................................. II. Đánh giá mức độ hài lòng Quý khách hàng vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình trong các phát biểu dưới đây: Vui lòng đánh dấu “x” vào lựa chọn của quý khách hàng, mỗi câu chỉ có một lựa chọn. các số từ 1 đến 5 là mức độ hài lòng của quý công ty: rất không hài lòng (1 điểm), không hài lòng (2 điểm), trung bình (3 điểm), hài lòng (4 điểm), rất hài lòng (5 điểm). Nội dung Tiêu chí 1 2 3 4 5 Thời gian giao hàng Thời gian Thời gian dọn dẹp Vệ sinh Vệ sinh tại khu vực chế biến Vệ sinh tại bếp nấu Vệ sinh tại khu vực ăn Chất lượng phần cơm chuyên gia Chất lượng phần cơm nhân viên Chất lượng Độ đa dạng của thực đơn Hài hòa giữa các món ăn trong thực đơn Giải quyết khiếu nại Dịch vụ Thái độ phục vụ của nhân viên bếp ăn Thái độ phục vụ của nhân viên văn phòng Ý kiến khác: ............................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Chân thành cảm ơn quý Công ty đã hoàn thành bảng khảo sát.
Kính chú c quý Công thành công và phát triển hơn nữa. Phụ lục 7. KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN I. Thông tin nhân viên: Họ tên người được khảo sát: .............................................................................. Chức vụ: ............................................................................................................. Phòng ban: .......................................................................................................... Ngày bắt đầu làm: .............................................................................................. II. Đánh giá mức độ hài lòng Anh/chị vui lòng cho biết mức độ hài lòng của mình trong các phát biểu dưới đây: Vui lòng đánh dấu “x” vào lựa chọn của anh/chị, mỗi câu chỉ có một lựa chọn. Các số từ 1 đến 5 là mức độ hài lòng của anh/chị: rất không hài lòng (1 điểm), không hài lòng (2 điểm), trung bình (3 điểm), hài lòng (4 điểm), rất hài lòng (5 điểm). Nội dung Tiêu chí 1 2 3 4 5 Phù hợp chuyên môn Công việc Phù hợp với năng lực Áp lực công việc Mức lương Chính sách tăng lương Quy định về khen thưởng Chế độ đãi Mức thưởng ngộ Chế độ nghỉ phép Chăm sóc sức khỏe và đời sống nhân viên Phúc lợi khác Đồng nghiệp hòa đồng Đồng nghiệp giúp đỡ lẫn nhau Đồng Có sự chia sẻ kinh nghiệm nghiệp Năng lực quản lý của cấp trên Sự lắng nghe và tiếp thu ý kiến của cấp trên Chính sách Các khóa học và tập huấn đào tạo Quy định về chính sách đào tạo Thời gian đào tạo Ý kiến khác: ............................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Chân thành cảm ơn anh/chị đã hoàn thành bảng khảo sát.
Kính chú c anh/chị nhiều sứ c khỏ e, ha ̣nh phú c và thành công. Phụ lục 8: Một số chỉ tiêu tài chính Tỷ lệ % giảm chi phí giá vốn trên doanh thu thuần Đơn vị tính: Triệu đồng 2017 (kế Năm 2012 2013 2014 2015 2016 hoạch) Chỉ tiêu Chi phí giá 464.327 444.741 451.404 445.259 465.445 470.970 vốn Doanh thu 477.560 461.122 473.710 481.634 501.618 514.322 thuần % Chi phí 97,23 96,45 95,29 92,44 92,79 91,57 giá vốn/DTT % giảm chi 0,80 1,20 2,99 -0,38 1,31 phí giá vốn/DTT Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty các năm Tỷ lệ % khách hàng cũ tiếp tục mua hàng Năm 2016 2012 2013 2014 2015 Chỉ tiêu Số khách hàng cũ 35 38 45 46 47 tiếp tục mua hàng 40 45 46 48 50 Tổng số khách hàng % khách hàng cũ 95,00 100,00 100,00 97,92 tiếp tục mua hàng Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty các năm Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng mới trên tổng doanh thu Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2017 2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ tiêu Doanh thu từ 7.552 12.896 13.445 9.547 17.853 20.000 khách hàng mới 477.560 461.122 473.710 481.634 501.618 514.322 Tổng doanh thu % doanh thu từ khách hàng mới 1,6% 2,8% 2,8% 2,0% 3,6% 3,9% trên tổng doanh thu Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty các nămPhụ lục 4
PHIẾ U KHẢ O SÁ T
Số phiếu:…..
CÁ C MỤC TIÊU, THƯỚ C ĐO VÀ CHỈ TIÊU Á P DỤNG TRONG
BẢ NG ĐIỂ M CÂN BẰ NG TẠI CÔNG TY TNHH TM - DV HOA MAI
Chân thành cảm ơn quý Ông/Bà đã hoàn thành bảng khảo sát.
Kính chú c quý Ông/Bà nhiều sứ c khỏ e, ha ̣nh phú c và thành công.