ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

------------

ĐỖ THANH TUYỀN

VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN

CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NHÀ BÁO

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – Năm 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

------------

ĐỖ THANH TUYỀN

VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN

CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NHÀ BÁO

Chuyên ngành: Báo chí học

Mã số: 8320101. 01 (UD)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền TS. Đỗ Anh Đức

Hà Nội – Năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết

quả công bố trong luận văn hoàn toàn chính xác, chưa từng công bố trong bất

cứ tài liệu nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu

của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỖ THANH TUYỀN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Thanh

Huyền - người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết trực tiếp hướng dẫn, tạo

điều kiện thuận lợi, giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Viện Đào tạo Báo chí và Truyền

thông - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã góp ý xây dựng để

luận văn được hoàn thiện.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHYT : Bảo hiểm y tế

CQNN : Cơ quan nhà nước

NLĐ : Người lao động

NSDLĐ : Người sử dụng lao động

QH : Quốc hội

UBND : Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................. 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................ 3

4. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................... 4

5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 5

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................. 9

7. Kết cấu đề tài ......................................................................................... 9

Chương 1 C C C VÀ XỬ LÝ

THÔNG TIN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y T C ... 11

1.1. Khái niệm ........................................................................................ 11

1.1.1. Thông tin ....................................................................................... 11

1.1.2. Tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo ....................................... 13

1.1.3. Chính sách bảo hiểm y tế .............................................................. 17

1.2. Vai trò của việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm

y tế của nhà báo ..................................................................................... 19

1.2.1. Góp phần tuyên truyền rộng rãi chính sách bảo hiểm y tế tới

người dân ................................................................................................ 19

1.2.2. Góp phần bảo vệ tính đúng đắn của chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước liên quan tới bảo hiểm y tế .......................................... 20

1.2.3. Góp phần đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng chính

sách bảo hiểm y tế ................................................................................... 22

1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả việ tiếp ận v ử lý

thông tin chính sách bảo hiểm y tế củ nh o................................. 28

1.3.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................. 28

1.3.2. Yếu tố khách quan ......................................................................... 31

.4. Sự ần thiết v qu tr nh tiếp ận v ử lý thông tin chính sách

bảo hiểm y tế ủ nh o .................................................................... 37

1.4.1. ự cần thiết trong việc tiếp cận và xử lý thông tin bảo hiểm y tế . 37

1.4.2. uy tr nh tiếp cận và xử lý thông tin bảo hiểm y tế của Nhà báo 40

Tiểu kết hƣơng .................................................................................. 44

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN

CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NH BÁO HI N NA ..... 45

2.1. Những nội dung thông tin đƣợc tiếp cận và phản ánh trên báo

chí về chính sách bảo hiểm y tế hiện hành .......................................... 45

2.1.1. Thông tin về chính sách liên quan tới công tác thu BHYT ........... 46

2.1.2. Thông tin về chính sách liên quan tới công tác khám chữa bệnh

bảo hiểm y tế ........................................................................................... 49

2.1.3. Thông tin về chính sách liên quan tới công tác quản lý và sử dụng

quỹ bảo hiểm y tế ..................................................................................... 52

2.1.4. Nhận x t chung về các nội dung thông tin chính sách bảo hiểm y tế

đư c nhà báo tiếp cận qua áo Điện tử ................................................. 54

2.2. Ý kiến của các nhà báo về thực trạng tiếp cận và xử lý thông tin

về chính sách bảo hiểm y tế .................................................................. 59

2.2.1. Đánh giá về số lượng, chất lượng thông tin chính sách bảo hiểm

y tế ........................................................................................................... 59

2.2.2. Phương thức tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế

của nhà báo ............................................................................................. 60

2.2.3. hó hăn, thách thức và sự hài l ng của nhà báo ........................ 62

2.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin chính

sách bảo hiểm y tế của nhà báo .............................................................. 66

2.3. Ý kiến của các nhà quản lý truyền thông Bảo hiểm xã hội Việt

Nam về việc cung cấp thông tin cho các nhà báo ............................... 67

2.3.1. Những thuân l i, hạn chế trong việc cung cấp thông tin chính sách

bảo hiểm y tế cho báo chí ........................................................................ 67

2.3.2. iến ngh , giải pháp nâng cao hả năng cung cấp thông tin chính

sách bảo hiểm y tế ................................................................................... 70

2.4. Đ nh gi ƣu, nhƣợ điểm của việc tiếp cận và xử lý thông tin về

chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo hiện nay ................................. 71

2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................... 71

2.4.2. Như c điểm ................................................................................... 72

Tiểu kết hƣơng 2 .................................................................................. 75

Chƣơng 3 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

HI U QUẢ VI C TIẾP CẬN V Ử LÝ THÔNG TIN BẢO HIỂM

Y TẾ ĐỐI VỚI NH BÁO ................................................................... 76

3.1. Những vấn đề đặt ra trong tiếp cận và xử lý thông tin bảo hiểm

y tế đối với nhà báo ............................................................................... 76

3.1.1 Vấn đề quản lý báo chí đối với tiếp cận và xử lý thông tin bảo hiểm

y tế của nhà báo ...................................................................................... 76

3.1.2. Vấn đề cụ thể hóa quyền tiếp cận thông tin của nhà báo về bảo

hiểm y tế theo tinh thần Luật tiếp cận thông tin năm 2016 .................... 77

3.1.3. Vấn đề về hình thức cung cấp thông tin một cách hiệu quả, thống

nhất, bảo đảm nhà báo đư c tiếp cận thông tin chính sách bảo hiểm y tế

hiệu quả trên thực tế................................................................................ 79

3.1.4. Vấn đề về năng lực của đội ngũ nhà báo trong việc tiếp cận và xử

lý thông tin về chính sách bảo hiểm y tế ................................................. 80

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin bảo

hiểm y tế đối với nhà báo ...................................................................... 82

3.2.1. Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà

nước và các cơ quan quản lý báo chí đối với công tác thông tin tuyên

truyền và quản lý báo chí nói chung, với tiếp cận và xử lý thông tin bảo

hiểm y tế của nhà báo nói riêng .............................................................. 82

3.2.2. Cụ thể hóa quyền tiếp cận thông tin của nhà báo về bảo hiểm y tế

theo tinh thần Luật tiếp cận thông tin năm 2016 .................................... 85

3.2.3. Xây dựng các hình thức cung cấp thông tin hiệu quả, thống nhất,

bảo đảm nhà báo đư c tiếp cận thông tin chính sách bảo hiểm y tế hiệu

quả trên thực tế ....................................................................................... 87

3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho phóng

viên, biên tập viên về nghiệp vụ tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách

bảo hiểm y tế của Đảng và Nhà nước ..................................................... 89

3.2.5. Nâng cao năng lực của tòa soạn trong việc hỗ tr nhà báo tiếp

cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế ..................................... 91

Tiểu kết hƣơng 3 .................................................................................. 95

KẾT LUẬN ............................................................................................ 96

TÀI LI U THAM KHẢO .................................................................... 98

PHỤ LỤC ............................................................................................. 103

MỞ ĐẦU

. Lý do lự họn đề t i

Tham gia bảo hiểm y tế là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân,

đồng thời là trách nhiệm của Nhà nước với toàn xã hội và sự quan tâm của

Đảng và Nhà nước nhằm hướng tới công bằng trong chăm sóc sức khỏe, góp

phần bảo đảm an sinh xã hội cho mọi người dân. Đối với đội ngũ nhà báo

hiện nay, tiếp cận thông tin về chính sách bảo hiểm y tế là hết sức cần thiết.

Nh ng thông tin về chính sách bảo hiểm y tế như: quyền lợi hưởng bảo hiểm

y tế, các cơ sở khám ch a bệnh hay các trường hợp trục lợi quỹ bảo hiểm y tế

chiếm t lệ ngày càng cao trên các m t báo. Do vậy, báo chí hiện nay hơn bao

giờ hết cần đảm bảo tính chính xác, tính khách quan nhằm định hướng thông

tin, tạo dựng lòng tin cho độc giả để chính sách đi vào cuộc sống.

Để phản ánh chính xác tình hình thực hiện, triển khai chính sách bảo

hiểm y tế hiện nay và đưa ra nh ng thông tin chính xác cho độc giả, đòi hỏi

nhà báo phải có trình độ hiểu biết về chính sách bảo hiểm y tế. Ngoài ra, nhà

báo cũng cần phải liên tục cập nhật thông tin, nâng cao kiến thức của mình và

là một chuyên gia trong lĩnh vực mà mình viết bài.

Cách mạng công nghiệp 4.0 khiến báo chí lao vào một cuộc cạnh tranh

gay gắt về tốc độ thông tin, dẫn đến quy trình đối chiếu, xác minh nguồn tin

đ t dưới nhiều áp lực, ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của thông tin. Do đó,

việc xử lý và tiếp cận thông tin, đ c biệt là nh ng thông tin chính thống về

chính sách bảo hiểm y tế tới người dân là điều hết sức cần thiết.

Việc thiếu hiểu biết về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế làm

giảm đi hiệu quả của công tác tuyên truyền thông trên các cơ quan báo chí. Từ

đó, ảnh hưởng đến việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước cũng như chức năng quản lý nhà nước về chính sách bảo hiểm y tế. Tuy

nhiên, hiện chưa có nhiều công trình đi sâu tìm hiểu thực trạng và giải pháp

1

của vấn đề tiếp cận thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo. Do vậy,

nghiên cứu i tiếp cận thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo

Vi t Nam hi n nay” và đưa ra các giải pháp, khuyến nghị là việc làm hết sức

cần thiết.

Nghiên cứu về vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y

tế của nhà báo hiện nay chính là nghiên cứu nh ng câu hỏi đang tồn tại trong

quy trình, quá trình tìm kiếm và xử lý thông tin đầu vào cho các tác phẩm báo

chí về chính sách tin bảo hiểm y tế của các nhà báo. Chẳng hạn, một số câu

hỏi đ t ra là: Nhà báo có g p thuận lợi khi tiếp cận thông tin không, có bị cản

trở bởi các cơ quan tổ chức có trách nhiệm cung cấp thông tin không, có được

tạo điều kiện để nắm bắt và hiểu các nội dung chính sách từ đó xử lý các

thông tin từ thực tiễn một cách chính xác và hợp lý không, và làm thế nào để

nâng cao năng lực tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHYT cho nhà

báo… Đề tài tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi đối với nhà báo, phỏng vấn

sâu một số nhà báo chuyên viết về chính sách bảo hiểm y tế và người cung

cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế của Trung tâm Truyền thông, Bảo

hiểm xã hội Việt Nam nhằm tìm hiểu thực trạng việc tiếp cận và xử lý thông

tin chính sách bảo hiểm y tế hiện nay của nhà báo như thế nào. Cuối c ng, đề

tài cũng đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm giúp nhà báo có thể tiếp cận

được thông tin chính xác và đưa tin kịp thời, đầy đủ giúp công chúng hiểu tốt

hơn đối với thông tin báo chí.

2. Mụ đí h v nhiệm vụ nghiên ứu ủ đề t i

2.1. Mụ đí h nghiên ứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu, đánh giá thực trạng vấn đề

tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách bảo hiểm y tế của đội ngũ nhà báo

trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, phát hiện nh ng vấn đề đang được đ t ra,

thảo luận hướng giải quyết nhằm giúp nhà báo tiếp cận và xử lý thông tin về

chính sách bảo hiểm y tế đạt được hiệu quả tốt nhất. Đồng thời, gợi mở hướng

2

giải quyết vấn đề liên quan đối với các cơ quan nắm gi thông tin về chính

sách bảo hiểm y tế.

2.2. Nhi m vụ nghiên cứu

Để đạt được nh ng mục đích trên, đề tài sẽ thực hiện nh ng nhiệm vụ sau:

- Một là, làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận về tiếp cận và xử lý

thông tin nói chung, thông tin về chính sách bảo hiểm y tế nói riêng của nhà

báo trong quá trình sáng tạo tác phẩm báo chí.

- Hai là, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề tiếp cận và xử

lý thông tin về chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo Việt Nam hiện nay.

- Ba là, đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả

việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế đối với các nhà báo

thời gian tới.

3. Đối tƣợng v phạm vi nghiên ứu ủ đề t i

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và giải pháp về việc tiếp

cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo trong giai đoạn

hiện nay. Theo đó, đề tài hệ thống hóa và phân tích chủ trương, chính sách

pháp luật của Đảng, Nhà nước về tiếp cận thông tin của nhà báo nói chung,

của ngành Bảo hiểm xã hội nói riêng. ên cạnh đó, đề tài cũng sẽ tiến hành

khảo sát các nhà báo viết về chính sách bảo hiểm y tế; người cung cấp thông

tin ở các cơ quan báo chí thuộc các loại hình khác nhau ở Trung ương và địa

phương để làm r hơn vấn đề này. Đề tài cũng tiến hành phỏng vấn sâu một

số nhà báo, người cung cấp thông tin để làm cơ sở khẳng định thêm kết quả

khảo sát về việc tiếp cận thông tin chính sách bảo hiểm y tế ở trên.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các văn bản liên quan

đến tiếp cận thông tin của Đảng, Nhà nước và ngành Bảo hiểm xã hội thời

gian qua, đ c biệt là năm 2015 trở lại đây; khảo sát khả năng tiếp cận và xử lý

thông tin, mức độ hài lòng của nhà báo về các nguồn cung cấp thông tin về

chính sách bảo hiểm y tế trong khi tác nghiệp với 50 nhà báo viết về chính

3

sách bảo hiểm y tế, có kinh nghiệm từ 1 năm trở lên; 40 người cung cấp thông

tin đang công tác tại hệ thống cơ quan thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

Đồng thời, đề tài khảo sát nội dung về thông tin chính sách bảo hiểm y tế trên

03 báo điện tử: Vnexpress, Dân trí, Sức khoẻ đời sống từ tháng 1/2018 đến

tháng 3/2019 để làm r chất lượng, số lượng thông tin và hướng tiếp cận

thông tin về chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo.

4. Phƣơng ph p nghiên ế s

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- hảo s t ng ảng h i Luận văn sẽ sử dụng phương pháp khảo

sát bằng bảng hỏi đối với 50 nhà báo viết về mảng thông tin chính sách bảo

hiểm y tế trên báo chí để đánh giá về nh ng thuận lợi và khó khăn của nhà

báo trong quá trình tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHYT. ên cạnh

đó, đề tài cũng tiến hành khảo sát 40 người cung cấp thông tin về BHYT tại

các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương.

- Ph ng vấn sâu: Luận văn tiến hành phỏng vấn sâu 2 nhóm đối tượng

là nhà báo và cán bộ phụ trách cung cấp thông tin về chính sách bảo hiểm y tế

ở các cơ quan nhà nước, mỗi nhóm gồm 3 phiếu. Nội dung của phiếu câu hỏi

phỏng vấn sâu sẽ tập trung vào đánh giá thực trạng, khó khăn của nhà báo

trong việc tiếp cận thông tin về chính sách tin bảo hiểm y tế; thực trạng, khó

khăn đối với người cung cấp thông tin; vấn đề giải pháp của nhà báo, cán bộ

truyền thông thuộc cơ quan quản lý nhà nước về chính sách bảo hiểm y tế để

tăng cường hiệu quả tiếp cận thông tin. T y theo điều kiện, đề tài sẽ thực hiện

phỏng vấn trực tiếp ho c phỏng vấn gián tiếp qua điện thoại, email...).

- Thống kê số li u: Luận văn sẽ thống kê, phân tích các nội dung thông

tin về chính sách bảo hiểm y tế được đưa ra trong một thời điểm, bao gồm chủ

đề bài viết, các hướng tiếp cận các nguồn tin cho bài viết, cách thức xử lý các

số liệu, chi tiết thông tin trên báo điện tử... Từ đó, tìm hiểu năng lực tiếp cận,

4

xử lý thông tin cũng như trình độ và kỹ năng chuyên môn của nhà báo viết về

chính sách bảo hiểm y tế như thế nào.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân

tích đối chiếu, nghiên cứu tài liệu, phân loại để từ đó đi đến nh ng kết luận

mang tính khoa học.

5. L loại để từ đ đi đến

Đích hướng đến của một tác phẩm báo chí là đem lại giá trị thông tin

cho công chúng xã hội, do đó, đảm bảo tính thông tin là chức năng quan trọng

đầu tiên của một tác phẩm báo chí. Chính vì vậy tại Việt Nam hiện nay, tiếp

cận và xử lý thông tin là một công đoạn quan trọng trong quy trình sáng tạo

tác phẩm báo chí của nhà báo.

- X t trên góc độ thực hiện chính sách bảo hiểm y tế

Nghiên cứu thực trạng và góp phần hoàn thiện mô hình khám chữa

bệnh BHYT tại trạm y tế xã Phù Linh và Đức Hoà tỉnh óc ơn, Thành phố

Hà Nội, luận án tiến sỹ y học của Lương Ngọc Khuê, lưu tại Thư viện Quốc

gia, năm 2005. Trong công trình này tác giả đã mô tả kiến thức, thái độ và

thực hành của người dân, các cấp chính quyền, đánh giá nh ng kết quả, tồn

tại, các yếu tố ảnh hưởng và nh ng thách thức đối với các cơ sở y tế thực hiện

nhiệm vụ khám ch a bệnh cho người có thẻ HYT. Đánh giá bước đầu hiệu

quả của một số biện pháp can thiệp khám ch a bệnh cho người có thẻ BHYT

tại hai xã Phù Linh và Đức Hoà thành phố Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

Đánh giá thực trạng và hiệu quả áp dụng phương thức chi trả BHYT

bắt buộc tại các bệnh viện tuyến tỉnh tỉnh Thanh Hoá, luận án tiến sỹ y học

của Trần Khắc Lộng, lưu tại Thư viện Quốc gia năm 2005. Nội dung tác

phẩm đã đánh giá thực trạng thực hiện phương thức chi trả theo giá ngày

giường và phí dịch vụ BHYT bắt buộc tại hai bệnh viện tỉnh Hoằng Hoá và

thị xã Thanh Hoá năm 1993-1996. Đánh giá hiệu quả phương thức chi trả

khoán quỹ định xuất theo thẻ BHYT bắt buộc tại hai bệnh viện trên trong hai

năm 1997-1998.

5

Sự khác biệt về giới trong sẵn sàng chi trả cho mô hình BHYT dựa vào

cộng đồng ở một vùng nông thôn Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ y tế công cộng

của tác giả Nguyễn Thanh Hà, lưu tại Thư viện Quốc gia, năm 2005. Công

trình này đã nghiên cứu so sánh gi a nam giới và n giới về trình độ học vấn,

về số thành viên trong hộ gia đình có số thành viên là người già và đưa ra kết

luận t lệ n giới có bảo hiểm (bất kỳ loại nào) thấp hơn nam giới. Nh ng đ c

điểm này đã dẫn tới sự khác biệt trong sẵn sàng chi trả cho mô hình BHYT

dựa vào cộng đồng của nam và n .

Các giải pháp tài chính y tế cho người nghèo, Báo cáo nghiên cứu của

nhóm nghiên cứu: Dương Huy Liệu; Nguyễn Hoàng Long; Phan Thanh Thu ;

Đ ng Bội Hương và cộng sự, năm 2005. Nội dung báo cáo đã đánh giá thực

trạng nghèo đói và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người nghèo tại Việt Nam.

Đánh giá các kết quả và hạn chế của các giải pháp tài chính y tế cho người

nghèo đã được thực hiện tại Việt Nam. Đề xuất các giải pháp có tính khả thi

về cơ chế cung cấp tài chính chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo.

Khả năng thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, chuyên đề nghiên cứu của

Bộ Y tế năm 2011, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của chuyên đề khẳng định

Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội (BHYT, BHXH) là hai chính sách trụ cột của

hệ thống an sinh xã hội được Đảng, Nhà nước đ c biệt quan tâm. Tham gia

BHYT là cách tốt nhất để mọi người giúp nhau chia sẻ rủi ro khi ốm đau,

bệnh tật.

Bảo hiểm y tế toàn dân – Thực trạng và kiến ngh , thông tin chuyên đề

của Viện Nghiên cứu Lập pháp, Ủy an thường vụ Quốc hội, 2013, Hà Nội.

Trên cơ sở phân tích thực trạng, thông tin chuyên đề đã đề cập một số kiến

nghị nhằm tăng cường thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân như: Tập trung phát

triển BHYT; triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng khám,

ch a bệnh HYT, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh. Tăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin, kết nối d liệu trong quản lý khám, ch a bệnh và thanh

6

toán chi phí khám, ch a bệnh BHYT, tạo điều kiện thuận lợi để người dân

tham gia và hưởng ứng đầy đủ quyền lợi BHYT. Ðổi mới cơ chế tài chính và

phương thức thanh toán…

Luận văn thạc sĩ: Chính sách bảo hiểm y tế toàn dân ở nước ta hiện

nay, chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội, năm 2016

của Nguyễn Thanh Tùng. Luận văn đã đưa ra một số khái niệm liên quan tới

đề tài nghiên cứu làm cơ sở cho tác giả tham khảo, hoàn thiện nghiên cứu của

mình nhất là khái niệm chính sách bảo hiểm y tế.

Luận văn Bảo hiểm y tế tự nguyện ở tỉnh Vĩnh Phúc – thực trạng và

giải pháp của Phạm Thị Thu Hường, chuyên ngành Chính sách công, Học

viện Khoa học xã hội, năm 2017. Luận văn đã làm r thực trạng bảo hiệm y tế

ở một đơn vị cấp tỉnh như Vĩnh Phúc làm cơ sở để tác giả tham khảo, hoàn

thiện nghiên cứu của mình.

Nguyễn H u Tuấn, Chính sách YT sau 4 năm thực hiện Ngh quyết

21-NQ/TW của Bộ Chính tr , Tạp chí cộng sản, đăng ngày 24/6/2018. Nội

dung bài viết khẳng định trong nhiều năm qua, Y tế Việt Nam đã có nhiều đổi

mới, phát triển hệ thống y tế và HYT theo định hướng công bằng, hiệu quả

và phát triển. Tuy nhiên, trước biến đổi khí hậu toàn cầu và các yếu tố bất lợi

khác, y tế nước ta đang đứng trước nh ng thách thức cần phải nhanh chóng

được khắc phục để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân ngày

càng tốt hơn và hiệu quả hơn.

- X t trên góc độ nghiên cứu báo chí, truyền thông:

M c d vấn đề quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí của nhà báo và việc

tiếp cận thông tin đã được đề cập khá nhiều và trên nhiều góc độ khác nhau,

tuy nhiên x t trên góc độ báo chí truyền thông hiện mới chỉ có một số ít công

trình nghiên cứu như: Luận văn nghiên cứu thạc sĩ của tác giả H u Tuấn về

“Việc tiếp cận thông tin tài chính của nhà báo Việt Nam hiện nay”. Luận văn

đã làm r cơ sở lý luận chung về tiếp cận thông tin chính sách bảo hiểm y tế

7

của nhà báo. Khảo sát, đánh giá thực trạng tiếp cận thông tin chính sách bảo

hiểm y tế của nhà báo hiện nay và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc

tiếp cận thông tin bảo hiểm y tế đối với nhà báo.

Cuốn Nhà báo Bí quyết kỹ năng - nghề nghiệp do Nguyễn Văn D ng

và Hoàng Anh biên dịch năm 1998, Nxb Lao Động. Cuốn sách trình bày tỉ mỉ,

sinh động các kinh nghiệm xử lí thông tin, xử lí văn bản của nhà báo - phóng

viên và người biên tập. Cuốn sách gồm 07 chương, đề cập đến nh ng khía

cạnh cụ thể hoạt động nghề nghiệp của phóng viên và biên tập viên, từ việc

rút tít, đ t đầu đề, mào đề cho một tác phẩm, các nguyên tắc và dạng thức rút

ngắn tin tức, tính khách quan của báo chí...

Sách Cơ sở hoạt động sáng tạo của nhà báo của G.V. Lazutina; Đào

Tấn Anh, Hồ Quốc Vĩ, Lê Xuân Tiềm dịch; Nxb thông tấn Hà Nội – 2014 bên

cạnh việc đề cập đến hoạt động sáng tạo của phóng viên còn có nh ng nội

dung mô tả nh ng phương thức sáng tạo của nhà báo.

Sách áo chí và dư luận xã hội, tác giả Nguyễn Văn D ng do Nxb Lao

động xuất bản năm 2011 đã luận giải một số vấn đề về bản chất dư luận xã

hội và hoạt động báo chí. Trong đó, tác giả đề cập đến vấn đề nhà báo phải

đồng thời là nhà chính luận với nh ng phẩm chất kỹ năng cần có như một sự

tất yếu trong mối quan hệ gi a nhà báo và dư luận xã hội.

Sách Cơ sở lý luận báo chí của Nguyễn Văn D ng, Nxb Lao động –

2013 đề cập đến kỹ năng và kinh nghiệm như một yếu tố quan trọng trong

phẩm chất nghề nghiệp của nhà báo.

Giáo trình Lao động nhà báo của Lê Thị Nhã, Nxb Lý luận chính trị.

Tài liệu đã làm r khái niệm, đ c điểm lao động nhà báo; Tổ chức lao động

trong cơ quan báo chí; Lao động nhà báo trong quy trình sáng tạo và sản xuất

tác phẩm báo chí; Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của nhà báo.

Qua phần lịch sử nghiên cứu đã được nêu trên cho thấy, vấn đề tiếp cận

thông tin được đề cập ở nhiều lĩnh vực và đề tài này bước đầu đã được khai

8

thác nhưng chủ yếu vẫn đề cập đến quyền tiếp cận thông tin và xây dựng Luật

tiếp cận thông tin tại Việt Nam. Trên thực tế, hiện chưa có một công trình nào

nghiên cứu về việc tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách bảo hiểm y tế của

nhà báo, từ đó đưa ra nh ng giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao quyền tiếp cận

thông tin đối với các nhà báo như đề tài đã thực hiện.

6. Ý nghĩ lý lu đ đƣ r những giải ph p

6.1. Ý nghĩa lý luận

Qua phần lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trên có thể thấy, đề tài về “Vấn

đề tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo” là một đề

tài mới, không tr ng l p với đề tài nào trên phương diện báo chí học. Đề tài

cũng góp phần vào việc nghiên cứu và đào tạo, kiến nghị về chủ trương chính

sách trong vấn đề tiếp cận thông tin về chính sách bảo hiểm y tế hiện nay.

Nếu được thực hiện thành công, đề tài sẽ góp phần làm phong phú thêm kiến

thức lý thuyết về phương thức tiếp cận và xử lý thông tin nói chung, thông tin

về chính sách bảo hiểm y tế nói riêng, đ c biệt kết quả của đề tài còn là cơ sở

cho các hướng nghiên cứu tiếp theo về cách tiếp cận và xử lý thông tin của

nhà báo, một trong nh ng điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng chuyên

môn của nhà báo, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công chúng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Về m t thực tiễn, đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho đội ngũ nhà báo, cơ

quan quản lý báo chí, các cán bộ của cơ quan nắm gi thông tin liên quan đến

báo chí, giúp họ có thêm kiến thức cũng như cách nhìn nhận mới về cách tiếp

cận và xử lý thông tin về chính sách bảo hiểm y tế trong tương lai.

7. Kng tƣơng l i.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn

được kết cấu của đề tài gồm 3 Chương:

9

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận hung về tiếp ận và xử lý thông tin chính

sách bảo hiểm y tế ủ nh o

Chƣơng 2: Thự trạng tiếp ận và xử lý thông tin chính sách bảo

hiểm y tế ủ nh o hiện n

Chƣơng 3: Những vấn đề đặt ra và giải ph p n ng o hiệu quả

việ tiếp ận thông tin bảo hiểm y tế đối với nh o

10

Chƣơng

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIẾP CẬN V L

TH NG TIN CH NH SÁCH BH NG TIN CH NH SÁCH B VỀ T

1.1. Khái niÍN

1.1.1. Thông tin

Trong lịch sử tồn tại và phát triển của mình, con người thường xuyên cần

đến thông tin. Ngày nay, với sự b ng nổ thông tin, thông tin càng trở thành một

trong nh ng nhu cầu sống còn của con người và khái niệm thông tin đang trở

thành khái niệm cơ bản, chung của nhiều lĩnh vực khoa học.

Theo Từ điển tiếng Việt, thông tin là “truyền tin cho nhau để biết” động

từ , “điều được truyền đi cho biết, từ truyền đi nói khái quát ” [42, tr.1220].

Khái niệm thông tin information được sử dụng thường ngày. Con người

có nhu cầu đọc báo, nghe đài, xem truyền hình, đi tham quan, du lịch, tham khảo

ý kiến người khác... để nhận được thông tin mới. Thông tin mang lại cho con

người sự hiểu biết, nhận thức tốt hơn về nh ng đối tượng trong đời sống xã hội,

trong thiên nhiên... giúp cho họ thực hiện hợp lý công việc cần làm để đạt tới

mục đích một cách tốt nhất.

Giải thích về thuật ng information, hai tác giả Philipppe, Serge Proulx,

trong cuốn “ ng nổ truyền thông: Sự ra đời một ý thức hệ mới” cho rằng: Từ

Latin “Informatio”, gốc của từ hiện đại “information” thông tin có hai nghĩa.

Một, nó chỉ một hành động rất cụ thể là tạo ra một hình dạng forme . Hai, tuỳ

theo tình huống, nó có nghĩa là sự truyền đạt một ý tưởng, một khái niệm hay

một biểu tượng. Tuy nhiên c ng với sự phát triển của xã hội, khái niệm thông tin

cũng phát triển theo.

Trong lịch sử báo chí, lần đầu tiên thông tin được con người chú ý nghiên

cứu về m t ý nghĩa xã hội của nó và được đề cập đến trong lý thuyết báo chí vào

nh ng năm 20 - 30 của thế k XX. Theo cách hiểu kinh điển thì “Thông tin

11

chính là nh ng cái mới khác với nh ng điều đã biết”. Theo tác giả E.P.

Prôkhôrốp cuốn “Cơ sở lý luận của báo chí”, ấn hành năm 2001 thì: “Từ “thông

tin” trong ngành báo chí cũng được sử dụng theo nhiều nghĩa, từ lâu nó đã được

d ng trong ba nghĩa có quan hệ mật thiết với nhau: Đó là các thông báo ngắn

không bình chú về các tin tức nóng hổi của đời sống trong nước và quốc tế; Là

danh mục nhóm thể loại tin tức các loại hình thông tin: tin ngắn, báo cáo, tường

thuật, phỏng vấn ; Cuối c ng,“thông tin” đôi khi được hiểu là thể loại tin ngắn

[10, tr.28].

Trên quan điểm triết học: Thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã hội

thế giới vật chất bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh v.v...hay nói rộng hơn bằng

tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người. Trong đời sống con

người, nhu cầu thông tin là một nhu cầu rất cơ bản. Nhu cầu đó không ngừng

tăng lên c ng với sự gia tăng các mối quan hệ trong xã hội. Mỗi người sử dụng

thông tin lại tạo ra thông tin mới. Các thông tin đó lại được truyền cho người

khác trong quá trình thảo luận, truyền đạt mệnh lệnh, trong thư từ và tài liệu,

ho c qua các phương tiện truyền thông khác. Thông tin được tổ chức tuân theo

một số quan hệ logic nhất định, trở thành một bộ phận của tri thức, đòi hỏi phải

được khai thác và nghiên cứu một cách hệ thống. Trong hoạt động của con

người thông tin được thể hiện qua nhiều hình thức đa dạng và phong phú như:

con số, ch viết, âm thanh, hình ảnh v.v...

Ngày nay, thuật ng "thông tin" information được sử dụng khá phổ biến.

Thông tin được lưu tr trên nhiều dạng vật liệu khác nhau như được khắc trên

đá, được ghi lại trên giấy, trên bìa, trên băng từ, đĩa từ... Và con người có thể thu

thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau: đọc báo, nghe đài, xem truyền hình,

giao tiếp với người khác...

Có thể khái quát thông tin chính là tất cả nh ng gì mang lại hiểu biết cho

con người. Thông tin làm tăng hiểu biết của con người, là nguồn gốc của nhận

thức và là cơ sở của quyết định.

12

Trong hoạt động báo chí, “thông tin” trở thành “cầu nối” gi a báo chí và

công chúng. Thông tin báo chí cũng được hiểu theo hai nghĩa: Hiểu theo nghĩa là

một danh từ, thông tin là tri thức, tư tưởng do nhà báo tái tạo và sáng tạo từ hiện

thực cuộc sống. Tất cả nh ng vấn đề, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên và xã

hội được báo chí phản ánh nhằm phục vụ nhu cầu tìm hiểu, khám phá của con

người. Thông tin trong thực tiễn báo chí có nhiều dạng khác nhau: có khi chỉ là

cái tin vắn, tin ngắn, bài bình luận, phóng sự, phỏng vấn; có khi là một chương

trình phát thanh, truyền hình. Ngay cả các tiêu đề, vị trí của tác phẩm trên các cột

báo, giọng đọc của phát thanh viên, các cỡ ch hay cách xếp ch trên các tờ

báo… đều chứa đựng thông tin

Hiểu theo nghĩa là một động từ, thông tin có nghĩa là thông báo tin tức.

áo chí thông tin tới công chúng tất cả các vấn đề, sự kiện của đời sống xã hội,

đáp ứng nhu cầu khám phá, tìm hiểu thế giới tự nhiên, xã hội của công chúng.

Trong một thế giới hiện thực chứa đầy lượng thông tin, báo chí có cách riêng của

mình để phản ánh hiện thực với mục đích tác động tới nhiều tầng lớp xã hội với

nh ng mối quan tâm, sở thích và nhu cầu khác nhau. Chính điều đó đã khiến cho

báo chí trở thành một hoạt động thông tin đại chúng rộng rãi và năng động nhất

mà không một hình thái ý thức xã hội nào có được.

Như vthethuư vtheo nghĩa là một động từ, thông tin có nự việc, hiện

tượng của thế giới khách quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã

hội. trong cuộc sống hàng ngày có vô vàn hoạt động khác nhau, nhưng không

phhư mư vtheo nghĩa là một động từ, thông tin có nự việc, hiện tượng của thế

giới kháchuật ng chỉ nh ng thông tin mới, thời sự, hấp dẫn, khách quan, trung

thực, được nhiều người quan tâm và liên quan đến lợi ích số đông của công

chúng.

1.1.2. Tiếp ận và xử lý thông tin ủa nhà o

- Tiếp cận thông tin

13

Khi tiếp cận với các khái niệm trên thế giới về tiếp cận thông tin hầu hết

các khái niệm đều đề cập một cách trực tiếp và ghi nhận đó là một quyền pháp

lý, là một trong nh ng quyền hợp pháp và quan trọng của con người. Nội dung

các khái niệm cũng đồng thời đề cập đến sự tiếp cận một loại thông tin - thông

tin nhà nước đang nắm gi , mà ít đề cập đến việc tiếp cận các loại thông tin

khác. Trong khoa học pháp lý quốc tế hiện nay cũng như trong thực tiễn ban

hành và thực hiện pháp luật về quyền tiếp cận thông tin, dường như không có

nhiều sự tranh luận về khái niệm quyền tiếp cận thông tin m c d , về tên gọi,

quyền này có thể được thể hiện trong các văn kiện pháp lý quốc tế cũng như

quốc gia không hoàn toàn giống nhau. quyền tiếp cận thông tin của công dân

được xem x t theo nh ng khía cạnh sau:

Quyền tiếp cận thông tin của công dân là khả năng xử sự và lựa chọn xử

sự của công dân trong nh ng điều kiện cụ thể được pháp luật quy định nhằm có

được thông tin mà các cơ quan nhà nước đang nắm gi , quyền tiếp cận thông tin

của công dân có nh ng biểu hiện sau:

(1) công dân có quyền được tiếp nhận thông tin từ các cơ quan nhà nước

ho c có quyền tìm kiếm thông tin để thực hiện quyền chủ thể của mình;

2 công dân có khả năng yêu cầu các chủ thể có trách nhiệm cung cấp

thông tin thực hiện nghĩa vụ phải cung cấp thông tin khi có yêu cầu ho c yêu cầu

họ chấm dứt các hành vi cản trở như từ chối cung cấp thông tin nhằm đáp ứng

quyền được có các thông tin nhà nước của mình;

3 công dân có khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

can thiệp ho c áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để bảo vệ quyền của

mình khi bị vi phạm như trường hợp quyền khiếu nại, khởi kiện khi việc cản trở

cung cấp thông tin gây thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trong khi đó, một số nhà khoa học đưa ra định nghĩa quyền tiếp cận

thông tin là quyền của công dân được tiếp cận với các thông tin được nhà nước

nắm gi thông qua việc đưa ra yêu cầu và nhà nước có nghĩa vụ thực hiện việc

14

cung cấp thông tin này trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về việc miễn

trừ nghĩa vụ cung cấp thông tin . Ho c trong báo cáo năm 1998 và 2000, Đ c

phái viên của Liên hợp quốc về Tự do ý kiến và ngôn luận cũng đã khẳng định

rằng quyền tiếp cận thông tin là một quyền con người độc lập nằm trong ngoại

diên của tự do ngôn luận được các văn kiện quốc tế về quyền con người bảo hộ.

quyền tiếp cận thông tin quy định nghĩa vụ của nhà nước phải bảo đảm cho tất cả

mọi người được tiếp cận các nguồn thông tin mà trước tiên là thông tin do chính

bản thân các cơ quan nhà nước đang nắm gi ho c quản lý dưới hình thức này

hay hình thức khác.

Quyền tiếp cận thông tin của công dân chỉ được thực hiện trong mối

tương tác của việc thực hiện quyền và nghĩa vụ gi a một bên là nhà nước, một

bên là người dân và gắn liền với trách nhiệm bảo đảm của các cơ quan nhà nước

có thẩm quyền. Người dân có quyền yêu cầu được tiếp cận thông tin nào đó do

các cơ quan nhà nước đang nắm gi và các cơ quan nhà nước có nghĩa vụ phải

đáp ứng các yêu cầu đó. Vì vậy, quyền này được hiểu và được thực hiện như thế

nào phụ thuộc rất nhiều vào trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc

chủ động cung cấp thông tin.

Ởcủa công dân chỉ được thực hiện trong mối tương tác của việc thực hiện

quyền và nghĩa vụ gi a một bên là nhà nước, một bên là người dân và gắn liền

với trách nhiệm btin là việc đọc, xem, nghe, ghi ch p, sao ch p, chụp thông tin.

Chủa công dân chỉ được thực hiện trong mối bao gông Công dân thn chỉ được

thực hiện trohông tin theo quy được thực hiện Ngư tin theo quy được thực hiện

trong mối tương tác của việc thực hiện qhông qua người đại diện theo pháp luật.

Ngưư tin theo quy được thực hiện trong mối tương tác của việc thực hiện qhông

qua người đại diện theo pháp luật; Ngư tin theo quy được thực hiện trong mối

tương tác của việc thực hiện qhông qua người đại diện theo phuật về trẻ em và

lun theo quy được thực hiện tro

15

Cũng theo Luo quy được thực hiện trongthông tin công dân không đưc

thực hiện bao gng dThông tin thukhông đưc thực hiện trong mối tương tác của

việc thực hiện qhông qua người đại diện theo phuật về trẻ emột bninh quốc gia,

đối ngong tin thukhông đưc thực hiện trong mối tương tác của việc thực hiện

qhông qu Khi thông tin thung đưc thực hiện trong mối tương tác của việc thực

hiện qhông qua người đại diện theo phuật về trẻ emột bninh quốc gia, đối gắn

liền với tri ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia,

quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng

đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống ho c tài sản của người khác; thông

tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài

liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.

Ti thông tin thung đưc thực hiện trong mối tương tác của việc thực hiện

qhông qua ngườvi thông tin thung đưc thực hiện trong mối tương tác củ.

- Xử lý thông tin:

Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về xử lý như:

Theo Từ điển Tiếng Việt của GS Hoàng Phê [30], “xử lí” là áp dụng

nh ng thao tác nhất định để nghiên cứu, sử dụng. “Thông tin” là điều ho c tin

được truyền đi cho biết; ho c sự truyền đạt, sự phản ánh tri thức dưới các hình

thức khác nhau [30,tr.786]. Thông tin cho biết về thế giới xung quanh và nh ng

quá trình xảy ra trong nó.

Còn theo khái niệm trong Đại từ điển Tiếng Việt: “Xử lí thông tin là áp

dụng vào thông tin đó nh ng thao tác nhất định để sử dụng” [44,tr.1163].

Như vậy, chúng ta có thể hiểu “xử lí thông tin” là một quá trình phân tích,

đối chiếu, so sánh, chế biến, cải tạo nh ng thông tin thô, thông tin nền ban đầu

trở thành thông tin mang một giá trị nào đó.

- Tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo

Từ nh ng phân tích nêu trên có thể hiểu, tiếp cận và xử lý thông tin trong

lĩnh vực báo chí là việc đọc, xem, nghe, sao chép, sắp xếp, trích dẫn, tái tạo

16

nh ng thông tin về các sự vật, hiện tượng, con người xảy ra hàng ngày, hàng giờ

trong tự nhiên và đời sống xã hội thành nh ng sản phẩm báo chí để cung cấp đến

công chúng của cơ quan báo chí bằng nh ng phương thức đ c trưng của báo chí.

1.1.3. Chính s h ảo hiểm y tế

Chính sách bảo hiểm y tế trưng của báong, con người xảy ra hàng

ngàhỏe cộng đồng. Tại Việt Nam, bảo hiểm y tế không nhắm tới lợi nhuận, được

nhà nước cơ cấu và tổ chức để phục vụ và bảo vệ nhu cầu chăm sóc sức khỏe

của nh ng người có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật bảo hiểm.

Theo Đi sách bảo hiểmBheohieo y t enăm 2008 thì ảo hiểm y tế trưng

của báong, con người xảy ra hàng ngàhỏe cộng đồng. Tại Việt Nam, bảo hiểm

y tế không nhắm tới lợi nhuận, được nhà nước cơ cấu và tổ chức để phục vụ

và bảo vệ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nh ng người có trách nhiệm chức

liên quan. ảo hiểm y tế nhà nước không nhắm tới mục đích lợi nhuận như

bảo hiểm tư nhân. [34]

Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì bảo hiểm y tế là loại bảo hiểm do nhà

nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và

cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và ch a bệnh cho nhân

dân [44,tr54].

M t khác HYT là một trong 9 nội dung của HXH được quy định tại

Công ước 102 ngày 28/6/1952 của tổ chức lao động quốc tế. Vì vậy, nói đến

HYT chúng ta hiểu là HXH về y tế hay là HYT theo luật pháp. Luật

BHYT nhằm bảo vệ nh ng rủi ro về bệnh tật cho nh ng người tham gia

HXH về y tế. HYT sẽ đảm bảo chi trả toàn bộ ho c từng phần nh ng chi

phí khám, ch a bệnh giúp cho người bệnh vượt qua cơn hoạn nạn về bệnh tật,

sớm phục hồi sức khỏe cũng như ổn định cuộc sống gia đình.

Ở các nước phát triển người ta định nghĩa: HYT là một tổ chức cộng

đồng đoàn kết tương trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn gi sức khỏe, khôi

17

phục lại sức khỏe ho c cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia ảo

hiểm y tế.

Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về chính sách BHYT,

nhưng mục đích chung của các chính sách HYT đều giống nhau là huy động

nguồn tài chính để chi trả chi phí khám ch a bệnh cho người tham gia HYT

khi bị ốm đau, bệnh tật, nội dung các khái niệm bao hàm là: HYT là sự đóng

góp theo chu kỳ đều đ n của các thành viên tạo nên một quỹ chung để c ng

nhau chia sẻ nh ng rủi ro thông qua hình thức thanh toán chi trả chi phí khám

ch a bệnh bằng quỹ bảo hiểm.

Trong phạm vi luận văn này, học viên tiếp cận khái niệm chính sách

bảo hiểm y tế theo cách hiểu là hình thức bảo hiểm bắt buộc áp dụng đối với

các đối tượng theo quy định của Luật ảo hiểm y tế để chăm sóc sức khoẻ,

không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

ảo hiểm y tế thực chất là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức

thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao

động, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu được bảo hiểm, từ đó hình thành nên

một quỹ và quỹ này sẽ được d ng để chi trả chi phí khám ch a bệnh, khi một

người nào đó không may mắc phải bệnh tật mà họ có tham gia ảo hiểm y tế.

ảo hiểm y tế cũng là một trong nh ng chính sách an sinh xã hội, mang tính

nhân văn, nhân đạo sâu sắc, thể hiện sự tương thân tương ái, chia sẻ rủi ro

gi a người khỏe mạnh với người ốm đau, gi a người trẻ với người già, gi a

người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Chính sách BHYT do nhà

nước quy định, tổ chức thực hiện và bảo hộ, hình thành nên quỹ tài chính tập

trung để thanh toán chi phí khám, ch a bệnh cho người tham gia HYT. ảo

hiểm y tế là một loại hình dịch vụ công, hoạt động phi lợi nhuận lấy hiệu quả

xã hội làm mục đích.

18

HYT hoạt động theo nguyên tắc chia sẻ rủi ro của một người cho

nhiều người c ng gánh chịu, tức là lấy số đông b số ít, đồng thời là quá trình

phân phối thu nhập gi a nh ng người c ng tham gia HYT theo hướng có lợi

cho người g p rủi ro do ốm đau bệnh tật.

.2. V i trò theo ngu ên tắ hi sẻ rủi ro ủ một ngƣời ho

nhiều ngƣời ùng g nh

1.2.1. Góp phần tuyên truyền rộng rãi hính s h ảo hiểm y tế tới

người dân

Có thể thấy một trong nh ng chức năng chính của báo chí là tuyên

truyền. Trong đó, chính sách bảo hiểm y tế hiện nay là một nội dung cần thiết

được tuyên truyền góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng, khuyến khích

cộng đồng tham gia c ng thực hiện chính sách. ảo hiểm y tế là một trong

nh ng chính sách an sinh xã hội, mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc, thể

hiện sự tương thân tương ái, chia sẻ rủi ro gi a người khỏe mạnh với người

ốm đau, gi a người trẻ với người già, gi a người có thu nhập cao với người

có thu nhập thấp. Chính sách HYT do nhà nước quy định, tổ chức thực hiện

và bảo hộ, hình thành nên quỹ tài chính tập trung để thanh toán chi phí khám,

ch a bệnh cho người tham gia HYT. ảo hiểm y tế là một loại hình dịch vụ

công, hoạt động phi lợi nhuận lấy hiệu quả xã hội làm mục đích. HYT hoạt

động theo nguyên tắc chia sẻ rủi ro của một người cho nhiều người c ng gánh

chịu, tức là lấy số đông b số ít, đồng thời là quá trình phân phối thu nhập

gi a nh ng người c ng tham gia HYT theo hướng có lợi cho người g p rủi

ro do ốm đau bệnh tật.

Việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiêm y tế của nhà báo

góp phần đưa thông tin chính sách phủ sóng rộng rãi hơn tới người dân đồng

thời góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước.

Đây là biện pháp h u hiệu để xoá đi sự bất công gi a người giàu và người

19

nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ có tham gia

bảo hiểm y tế. Với bảo hiểm y tế được tuyên truyền rộng rãi, mọi người sẽ

được bình đẳng hơn, được điều trị theo bệnh, đây là một đ c trưng ưu việt của

bảo hiểm y tế. ảo hiểm y tế mang tính nhân đạo cao cả và được xã hội hoá

theo nguyên tắc “Số đông b số ít”. Tham gia bảo hiểm y tế vừa có lợi cho

mình, vừa có lợi cho xã hội. Sự đóng góp của mọi người chỉ là đóng góp phần

nhỏ so với chi phí khám ch a bệnh khi họ g p phải rủi ro ốm đau, thậm chí sự

đóng góp của cả một đời người cũng không đủ cho một lần chi phí khi mắc

bệnh hiểm nghèo. Do vậy sự đóng góp của cộng đồng xã hội để hình thành

nên quỹ bảo hiểm y tế là tối cần thiết và được thực hiện theo phương châm:

Mình vì mọi người, mọi người vì mình.

Nhờ nhận thức r ràng về chủ trương, chính sách, người dẫn cũng sẽ

yên tâm hơn về các quyết sách của Đảng, Nhà nước liên quan tới chăm sóc

sức khỏe toàn dân. Thông qua các tin, bài của nhà báo, người dân sẽ nhận

thức r ràng về bản chất của thực hiện chính sách bảo hiểm y tế giúp cho

người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn định về m t tài chính khi

không may g p phải rủi ro ốm đau. Nhờ có bảo hiểm y tế, người dân sẽ an

tâm được phần nào về sức khoẻ cũng như kinh tế, bởi vì họ đã có một phần

như là quỹ dự phòng của mình dành riêng cho vấn đề chăm sóc sức khoẻ, đ c

biệt với nh ng người nghèo chẳng may mắc bệnh. Như vậy, bảo hiểm y tế ra

đời có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định được cuộc sống cho

người dân khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống, từ

đó giúp họ yên tâm lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho chính bản

thân họ và sau đó là cho xã hội, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của xã hội.

1.2.2. Góp phần ảo v tính đúng đắn ủa hủ trương, hính s h

ủa Đảng, Nhà nướ liên quan tới ảo hiểm y tế

Có thể thấy hiện nay nhằm chống phá chủ nghĩa xã hội, các thế lực th

20

địch không ngừng thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình” thông qua mọi

âm mưu, thủ đoạn, các hoạt động khác nhau để lợi dụng vấn đề quyền con

người và dân chủ nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,

xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Với nội dung chính là sử dụng mọi thủ đoạn kinh tế, chính trị, tư tưởng,

văn hoá, xã hội, ngoại giao... kết hợp với răn đe quân sự để xây dựng lực

lượng ngầm, tạo ra các lực lượng chính trị đối lập từ bên trong; núp dưới

chiêu bài tự do, dân chủ, nhân quyền; kích động mâu thuẫn dân tộc, sắc tộc,

tôn giáo; triệt để lợi dụng nh ng khó khăn của nhà nước, làm trầm trọng thêm

quá trình khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo nên sức p ngày một lớn buộc phải

chuyển hoá, thay đổi đường lối chính trị, nhường quyền lãnh đạo cho lực

lượng đối lập, làm cho thể chế chính trị, cách mạng bị thủ tiêu. “Diễn biến

hoà bình” được chủ nghĩa đế quốc và các thế lực th địch tiến hành trên tất cả

các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá... trong đó lĩnh vực y tế cũng

được chúng xem là một trong nh ng nội dung quan trọng.

Thời gian qua, báo chí đã bám sát và phản ánh trung thực tình hình

chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh và các sự kiện lớn của

đất nước. áo chí đã tiên phong trong việc phản bác các luận điểm, thông tin

sai trái, xuyên tạc, gây hoang mang trong dư luận, làm tốt vai trò là diễn đàn

xã hội rộng lớn, tin cậy của nhân dân, tích cực tham gia viết bài về công tác

phòng chống tham nhũng, lãng phí. Đ c biệt đã phản ánh, đưa tin kịp thời về

chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo quyết liệt của Trung ương Đảng mà trực

tiếp là ộ Chính trị, an í thư, nh ng đổi mới, quyết tâm cao của Quốc hội,

Chính phủ, M t trận Tổ quốc Việt Nam góp phần tích cực củng cố niềm tin

của nhân dân.

Với việc tiếp cận và xử lý thông tin sai lệch, xuyên tạc trên báo chí đã

góp phần chủ động đấu tranh trên lĩnh vực lý luận, tư tưởng, bảo vệ v ng

chắc các nguyên lý kinh tế cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ

21

Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng ta, góp phần củng cố v ng chắc trận

địa tư tưởng trong nhân dân mà trước hết là trong cán bộ, đảng viên, góp phần

đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế, rút

ngắn khoảng cách chênh lệch về kinh tế gi a nước ta với các nước khác trong

khu vực và trên thế giới.

ằng việc tiếp cận và xử lý thông tin sai lệch, xuyên tạc chính sách

trong lĩnh vực bảo hiểm y tế, báo chí góp phần đưa chủ trương đúng đắn của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tới gần hơn với nhân dân. Đồng

thời thông qua đó, lãnh đạo Đảng, Nhà nước cũng nắm bắt được tâm tư,

nguyện vọng, nh ng đóng góp của nhân dân về chính sách bảo hiêm y tế để

có nh ng điều chỉnh ph hợp, đúng đắn.

1.2.3. Góp phần đấu tranh với iểu hi n tiêu ự , tham nhũng

hính s h ảo hiểm y tế

Nhà nước với tư cách là một sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu

tranh giai cấp, một tổ chức tựa hồ đứng trên xã hội luôn không tự nó sinh ra

tham nhũng, dung dưỡng cho tham nhũng, song bản chất của quyền lực nhà

nước là luôn có xu hướng bị tha hóa, mà chính xác hơn là bị các quan chức

tha hóa lợi dụng cho nh ng lợi ích riêng tư. Tham nhũng từ trước đến nay vẫn

là căn bệnh trầm kha của mọi nhà nước, nhất là nh ng quốc gia quyền lực

được tập trung quá lớn vào một người hay một nhóm người. Sự yếu kém của

nh ng thiết chế kiểm soát quyền lực, sự thiếu minh bạch trong hoạt động của

cơ quan nhà nước càng làm cho tình trạng tham nhũng thêm nghiêm trọng,

trong môi trường mà sự bưng bít và thờ ơ là phổ biến thì tham nhũng phát

triển rất mạnh. Tham nhũng làm suy đồi các giá trị xã hội cơ bản, đe dọa nền

pháp trị và làm suy giảm niềm tin của công chúng vào các thiết chế chính trị.

Tham nhũng kiềm hãm sự phát triển, gây trở ngại cho sự phát triển xã hội của

tri thức và sự bất bình đẳng về thu nhập [24].

22

Sang đến thế k 21, tham nhũng vẫn còn là vấn nạn của nhiều quốc gia,

trong đó có Việt Nam. Một trong nh ng thách thức lớn nhất mà Việt Nam đang

g p phải trong quá trình phát triển của mình đã được Nhóm các nhà tài trợ

thuộc Liên minh Châu Âu nêu lên và khuyến cáo giải quyết, đó là nạn tham

nhũng bên cạnh các vấn đề về biến đổi khí hậu, khủng hoảng tài chính). Nhiều

nghiên cứu chỉ ra rằng quyền lực đối với thông tin cũng dẫn đến tham nhũng

như quyền lực đối với con người đang gi quyền lực nhà nước [38]. Quyền lực

này, cộng với cơ hội có được các nguồn thông tin, mà người dân bình thường

không có được, tạo ra nh ng cơ hội cho các công chức xúc tiến nh ng lợi ích

của riêng họ làm thiệt hại lợi ích chung. Do đó, các nước phải cố gắng thiết lập

và duy trì nh ng cơ chế mang lại cho các cơ quan nhà nước sự mềm dẻo và sự

khuyến khích để hoạt động vì lợi ích chung, đồng thời kiềm chế nh ng hành vi

độc đoán, tham nhũng trong cách cư xử với công dân.

Một trong ba nguyên nhân chính của tình trạng tham nhũng là bưng bít

thông tin (còn hai nguyên nhân chính khác là sự độc quyền và thiếu trách

nhiệm giải trình) nên việc tiếp cận thông tin của nhà báo đóng vai trò quan

trọng trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng. Điều 10 của Công ước quốc tế

về chống tham nhũng ghi nhận các phương pháp cải thiện quyền truy cập

thông tin của công chúng như là một cách để chống tham nhũng. Cũng từ việc

thực hiện quyền này mà một số vụ tham nhũng ở nước ta bị phát hiện như vụ

tham nhũng tại PMU18, chính việc báo chí và nhân dân “x rào” đưa vụ việc

công khai, là một cách giúp cho thông tin được công khai, điều này tác động

mạnh mẽ đến quá trình đấu tranh chống tham nhũng.

Có thể thấy trong lĩnh vực bảo hiêm y tế, báo chí trong nước và thế giới

ngày càng cho thấy vai trò to lớn trong việc đấu tranh với tham nhũng chính

sách. Tham nhũng trong thực hiện chính sách bảo hiểm y tế là hành vi của

nh ng người có chức vụ, quyền hạn hoạt động trong lĩnh vực y tế đã lợi dụng

quyền hạn, chức vụ của mình để tham ô, hối lộ, cố ý làm trái pháp luật nhằm

23

chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, của tổ chức, của nhân dân, cá nhân làm tài

sản riêng cho mình vì mục đích vụ lợi cá nhân, thỏa mãn lòng tham của bản

thân. Thực tế, trong lĩnh vực y tế nói chung, bảo hiêm y tế nói riêng, tham

nhũng xuất hiện ngày càng nhiều, với tính chất ngày càng tinh vi. Theo tài

liệu Cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp của Chương

trình Phát triển Liên Hợp Quốc, Trung ương M t trận Tổ quốc Việt Nam và

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hỗ trợ cộng đồng thực hiện, Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia, Hà Nội Năm 2009 thì các khía cạnh thường xuất hiện

tham nhũng trong lĩnh vực bảo hiểm y tế bao gồm:

Quy định:

Ảnh hưởng của chính trị hay hối lộ trong việc quy định chính sách y tế,

các gói phúc lợi, chính sách thuốc, và các hệ thống công nhận/cấp phép cho

các chuyên gia y tế. Các nhóm lợi ích, các cơ sở tư nhân và các quan chức cấp

cao kết nối với các bên liên quancó thể có khả năng sử dụng quyền lực tác

động đến quá trình ra quyết định nh ng chính sách quan trọng. Ví dụ, các

công ty dược phẩm có hay không việc thường phải vận động Bộ Y tế thông

qua các khoản tiền bất hợp pháp để đưa một số hợp chất hoạt động nào đó của

một loại thuốc vào danh mục được bảo hiểm y tế chi trả.

Quản lý nguồn lực:

Thanh toán gian lận đối với các dịch vụ được cung cấp và qua việc

cung cấp dư thừa các dịch vụ. Cơ chế bảo hiểm y tế của chính phủ, vốn được

quản lý bởi hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện hoàn trả dựa trên

số lượng/loại hình dịch vụ đã được cung cấp cho bệnh nhân, hệ thống này tạo

ra động cơ cho các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ một cách quá mức

cũng như cung cấp các biện pháp điều trị không cần thiết để thu được nhiều

hơn số tiền bồi hoàn.

Các phương tiện truyền thông tại Việt Nam đã rất tích cực trong việc tố

cáo tham nhũng trong ngành y tế, và gian lận bảo hiểm xuất hiện thường

xuyên nhất trong số nh ng tin đã đưa về tham nhũng Acuna-Alfaro 2009). Ví

24

dụ, liên quan đến thanh toán gian lận, các cuộc điều tra đã chỉ ra rằng chỉ

riêng trong một bệnh viện, hơn 1.500 yêu cầu thanh toán hoàn trả giả với tổng

trị giá khoảng 10 t đồng 553.400 Đô la Mỹ đã được thực hiện. Gian lận bảo

hiểm cũng dẫn đến việc sử dụng quá nhiều các thủ tục chẩn đoán để tăng bồi

hoàn cũng như việc giới thiệu đến phòng khám bệnh tư nhân vì lợi ích cá

nhân [26].

Mua sắm:

Hối lộ để tác động đến quá trình đấu thầu xây dựng các cơ sở y tế ho c

mua sắm thiết bị, vật tư cũng như tác động đến công tác giám sát, kiểm tra các

cơ sở y tế là một trong nh ng vấn đề tham nhũng thường g p ở Việt Nam.

Ngoài ra, việc cấu kết gi a các nhà thầu cùng các xung đột lợi ích thường

phát sinh do quy trình đấu thầu không ch t chẽ.

Quản lý thuốc:

Hối lộ ho c tác động trong việc mua sắm thuốc là vấn đề khá tình hình

ở Việt Nam. Hối lộ ho c cấu kết có thể được sử dụng để gây ảnh hưởng đến

các thông số kỹ thuật của hồ sơ dự thầu và quá trình đấu thầu cũng như ảnh

hưởng đến các quyết định về kết quả đấu thầu. Theo các công ty dược phẩm

được phỏng vấn bởi Nguyễn và cộng sự (2011), sự thiếu minh bạch trong việc

thực hiện các quy định đấu thầu mở ra khoảng trống cho tham nhũng phát

triển. Theo các công ty dược phẩm cho biết, các công ty dược phẩm hối lộ các

ủy ban đấu thầu để nhận được thông tin bí mật về gói thầu và sau đó điều

chỉnh giá cho phù hợp để giành chiến thắng.

Việc cấu kết gi a các bác sĩ và các bệnh nhân không cần điều trị y tế

nhưng vẫn nhận đơn thuốc để bán thuốc ra ngoài thị trường.

Quản lý nguồn nhân lực:

25

Bán và mua các vị trí và thăng chức cũng như thiên vị và thói gia đình

trị trong việc lựa chọn công chức cũng là một vấn đề phổ biến trong ngành y

tế tại Việt Nam [26].

Tham nhũng trong quy trình công nhận nh ng người hành nghề y tế:

Hối lộ trong việc cấp giấy phép, công nhận và cấp giấy chứng nhận chonh ng

người hành nghề y tế cũng đang làvấn đề và hiện tượng tương đối phổ biến.

Không có quy trình r ràng để ban hành các chứng chỉ và không có cơ quan

chuyên môn độc lập chịu trách nhiệm cho quá trình cấp chứng chỉ [26].

Vắng m t trong giờ làm việc, sử dụng các thiết bị và vật tư công để

điều trị bệnh nhân tư, và sử dụng thời gian công để làm việc tư. Nhiều nhân

viên y tế vắng m t mà không có sự cho ph p trước nhưng vẫn nhận lương.

Cũng có trường hợp bác sĩ làm việc tại phòng khám tư nhân trong thời gian

anh/cô ấy phải nên làm việc trong các bệnh viện công. Có bằng chứng về các

công chức y tế có trong biên chế nhưng không còn làm việc tại các cơ sở y tế

ho c phòng khám – cái gọi là công nhân ma [26].

Cung cấp dịch vụ:

Các khoản thanh toán không chính thức (phong bì) mà bệnh nhân được

yêu cầu: Các khoản thanh toán này là hình thức được biết đến nhiều nhất của

tham nhũng trong ngành y tế trong cả nước. Một nghiên cứu được tiến hành

với các bệnh nhân và nhân viên y tế cho thấy các hình thức và giá trị của các

khoản thanh toán không chính thức thay đổi tùy theo khu vực và phương pháp

điều trị y tế cần thiết [26].

Tác động của tham nhũng trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam có ảnh hưởng

nghiêm trọng đến quyền sử dụng, chất lượng, công bằng và hiệu quả của các

dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Trong khi Việt Nam dành một t lệ khá cao của

GDP cho y tế (ví dụ 6,9% trong năm 2010, so với 3,6% ở Philippines), kết quả

thu được về khả năng tiếp cận và công bằng của các dịch vụ y tế còn giới hạn.

Phần lớn các chi phí y tế vẫn đến từ các khoản thanh toán bởi bệnh nhân [26].

26

Điều này đ t ra một gánh n ng đối với các hộ gia đình, đ c biệt là nh ng người

nghèo nhất. Theo Ngân hàng Thế giới, người nghèo dành một t lệ thu nhập

cao hơn cho sức khỏe so với các hộ gia đình ít nghèo. Hơn n a, nh ng xung

đột lợi ích và các khoản tiền lại quả của các công ty dược phẩm cùng với sự

giám sát yếu k m đã cho ph p các bác sĩ điều trị quá mức các bệnh nhân.

Các phương tiện truyền thông đã đưa tin một số trường hợp bác sĩ lạm

dụng kê khai thuốc, bất chấp khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (Acuna-

Alfaro 2009 . Phân tích được thực hiện bởi Bộ Y tế cho thấy rằng hơn 40%

bệnh nhân nhận được kháng sinh kết hợp, và 10% bệnh nhân nhận được từ 11

đến 15 loại thuốc [26].

Trong thực tế, phần chủ yếu chi phí nhập viện – lên đến 60% – là để

trang trải chi phí thuốc (Acuna-Alfaro 2009 . Tham nhũng trong mua sắm

cũng dẫn đến gia tăng đáng kể trong giá thuốc. Ví dụ, theo một nghiên cứu

được tiến hành từ năm 2009 đến năm 2010, cơ sở y tế mua sắm thuốc đã trả

gấp 8,3 lần so với giá tham khảo quốc tế cho các loại thuốc có nhãn hiệu và

1,8 lần đối với thuốc thông thường. Nh ng chi phí bị thổi phổng được phản

ánh trong mức giá mà bệnh nhân phải trả, cao gấp 46,6 lần so với giá tham

khảo quốc tế cho thuốc có nhãn hiệu và 11,4 lần cho thuốc thông thường [26].

Ngoài ra, các khoản chi phong bì và không chính thức cũng đã góp

phần làm hệ thống y tế kém công bằng, bởi vì nh ng người không thể chi trả

ho c nh ng người chỉ trả được ít có thể không nhận được sự trợ giúp kịp thời

ho c sự chăm sóc tối thiểu và cần thiết (Báo cáo của tổ chức hướng minh

bạch và cộng sự 2011 . Thường xuyên vắng m t trong giờ làm việc và mua

bán nội bộ cho các vị trí và chức tước gây cản trở khả năng thuê/gi lại nhân

viên có trình độ [26].

Như vậy có thể thấy, việc tham nhũng trong thực hiện chính sách bảo

hiểm y tế là rất đáng lo ngại và nêu không được ngăn ch n kịp thời sẽ gây nên

nh ng tác động tiêu cực với đất nước. Do vậy, bằng các biện pháp nghiệp vụ,

27

khi tiếp cận các thông tin chính sách bảo hiểm y tế báo chí có khả năng nêu

bật thực trạng các khía cạnh tham nhũng chính sách trong lĩnh vực này và

kiến nghị nh ng giải pháp ph hợp để các cơ quan chức năng xem x t, xử lý

cho ph hợp.

.3. Nh nghị n t3. Nh nghị những giải ph p phù hợp để ơ qu n

hứ năng em ét, ử lý ho phù hợp. lo ngại v

1.3.1. Yếu tố hủ quan

- Năng lực, tr nh độ của nhà báo

Trong việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà

báo thì năng lực, trình độ của bản thân nhà báo là một trong nh ng yếu tố ảnh

hưởng quan trọng nhất.

Có thể nói, công tác nhân sự là khâu quan trọng trong bất kỳ lĩnh vực

nào, nhất là trong việc phản ánh quá trình thực thi chính sách công như tiếp

cận, xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo. Cán bộ có năng lực

luôn là điều kiện đầu tiên để giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn. Chủ tịch

Hồ Chí Minh đã diễn đạt thật giản dị và sinh động vai trò công tác cán bộ:

“Cán bộ là dây chuyền của bộ máy tổ chức, nếu dây chuyền không tốt, không

chạy thì động cơ d tốt đến mấy cũng bị tê liệt” [27,tr87].

Việc tiếp cận, xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo hiện

nay cũng đòi hỏi phải có một bộ máy nhân lực từ nhà báo, phóng viên tới đội

ngũ cán bộ quản lý báo chí có trình độ, chuyên môn và ý thức nghề nghiệp

tốt. Nếu không có đội ngũ nhân lực để đạt được nh ng kết quả nhất định thì

nh ng chủ trương, chính sách chỉ là nh ng khẩu hiệu. Ngay như trong việc sử

dụng trang thiết bị kỹ thuật khi tiếp cận, xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y

tế, nhà báo cần phải có nh ng kỹ năng nhất định. Kỹ năng tốt hay kém sẽ ảnh

hưởng tới hiệu quả, quyết định việc thông tin về chính sách bảo hiểm y tế có

đạt được mục tiêu đề ra hay không. Bởi để thu thập và diễn đạt ngôn ng của

28

từng loại hình báo chí, phóng viên phải sử dụng các thiết bị cần thiết. Như đối

với truyền hình, không có thiết bị sẽ không thể làm được tác phẩm. Nó trở

thành đ c trưng của truyền hình. Do đó, hiểu và sử dụng thành thạo các thiết

bị điển hình là máy ghi hình và dựng hình chính là các phóng viên đã nắm

được công cụ nhằm diễn đạt thông tin. Mỗi một thế hệ/phiên bản thiết bị khác

nhau lại có nh ng ưu điểm khác nhau, đòi hỏi phóng viên truyền hình phải

cập nhật kỹ năng để khai thác nhiều nhất, tốt nhất khả năng đáp ứng công việc

của từng loại trang thiết bị

Hay cùng là một thông điệp nhưng phóng viên truyền hình phải thể

hiện khác với phóng viên báo in, báo phát thanh. Điều đó do đ c trưng

ngôn ng loại hình chi phối. Biểu hiện của năng lực hiểu biết về ngôn ng

truyền hình là phóng viên phải biết tư duy hình ảnh để diễn đạt thông tin,

kể chuyện bằng hình ảnh. Họ phải nắm v ng đ c điểm của ngôn ng

truyền hình để sử dụng các chất liệu hình ảnh động và tĩnh và âm thanh

(lời nói, tiếng động, âm nhạc) nhằm sáng tạo nên tác phẩm, truyền tải

thông tin đến khán giả. Chất liệu để tạo nên ngôn ng truyền hình rất đa

dạng, phong phú trong đó hình ảnh thực tế tại hiện trường là chủ đạo).

Hình ảnh là yếu tố khách quan, hàm chứa trong đó là sự sống động của

một cuộc sống thực, không bị dàn dựng, không bị khuấy động. Cốt lõi

nằm ở chỗ, phóng viên truyền hình sẽ chọn lọc, sắp đ t như thế nào để thể

hiện đúng bản chất của sự thật và ý đồ của mình. Điều đó phụ thuộc vào

kỹ năng hiểu biết về đ c trưng ngôn ng truyền hình của họ.

Với đội ngũ nhân lực báo chí phù hợp, có trình độ, việc tiếp cận và xử

lý thông tin sẽ hiệu quả, góp phần thực thi chính sách BHYT với nhiều thuận

lợi. Ví dụ như trong công tác tuyên truyền, với đội ngũ nhân lực có kinh

nghiệm, trình độ sẽ có tác dụng làm chuyển biến nhận thức của đối tượng

tham gia HYT, giúp đối tượng, các cơ quan quản lý BHYT... thấy rõ trách

29

nhiệm, nghĩa vụ tham gia HYT để bảo vệ quyền lợi về chăm sóc sức khỏe

cho bản thân và cộng đồng, góp phần bảo đảm an sinh xã hội quốc gia và phát

triển kinh tế đất nước. Nếu tuyên truyền không tốt sẽ có tác động tiêu cực, dẫn

đến số người tham gia BHYT thấp và ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện

chính sách BHYT. Nên ở đây cũng đòi hỏi công tác tuyên truyền cần được

chú trọng, đầu tư đúng mức về nhân lực thực hiện để chính sách, pháp luật

HYT đi vào cuộc sống; nhanh chóng gia tăng đối tượng tham gia.

- Cơ sở vật chất, trang thiết b , chế độ đãi ngộ

Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với các mô hình ứng

dụng khoa học - công nghệ cao, sự xuất hiện của nhiều phương tiện truyền

thông hiện đại và sự đa dạng, bùng nổ về thông tin tác động sâu rộng đến mọi

m t đời sống xã hội. Nh ng xu thế mới trong lĩnh vực báo chí - xuất bản, như

tương tác trực tiếp, cá nhân hóa thông tin đang làm thay đổi mạnh mẽ phương

thức tổ chức sản xuất thông tin. Sự phát triển vượt bậc của công nghệ lưu tr ,

truyền dẫn âm thanh, hình ảnh và mô hình truyền thông đa phương tiện cho

ph p ra đời nhiều sản phẩm báo chí chất lượng cao, từ các bài thể loại dài,

dung lượng lớn (long-form đến các bài phân tích chuyên sâu, từ các sản

phẩm thực tế ảo tới nh ng ứng dụng tin nhắn có sự hỗ trợ của trí tuệ nhân

tạo AI để tương tác với độc giả. Sự cạnh tranh của các loại hình báo chí,

xuất bản truyền thống với các loại hình hiện đại, như mạng xã hội, sách

điện tử (ebook), sách thực tế tăng cường ảo (vrbook), các ứng dụng sách

điện tử trên điện thoại thông minh... đã dẫn đến thực tế là các loại hình báo

chí phải cạnh tranh với nhau một cách khốc liệt bên cạnh sự cạnh tranh với

các loại hình, phương tiện truyền thông mới. Điều đó cho thấy việc đầu tư

kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động

báo chí nói chung và việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y

tế của nhà báo nói riêng.

30

Nhà báo cần bám sát, cập nhật công nghệ mới, phương thức tổ chức sản

xuất thông tin mới, mở rộng các kênh tiếp cận với đời sống nhằm kịp thời

nắm bắt tình hình, cung cấp thông tin bảo hiểm y tế và định hướng dư luận xã

hội, nhất là khi có nh ng vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến xã hội nảy sinh.

Bên cạnh đó, cần có một chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ báo chí, xuất

bản đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, bởi khi máy móc thay thế nhiều phần

việc của con người, đ c biệt là sự xuất hiện của nh ng phần mềm chuyên

dụng, sự hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo sẽ cho ph p người làm báo chí, xuất bản

có thể tiếp cận và tổng hợp nguồn thông tin trên toàn cầu, mở ra cơ hội thuận

lợi cho việc nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của công chúng, chủ động tìm kiếm,

khai thác đề tài. Do vậy, nh ng kỹ năng lỗi thời và thiếu nhạy bén trong việc

nắm bắt sự thay đổi của công nghệ - thông tin, khoa học - kỹ thuật, phương

tiện tổ chức sản xuất thông tin mới sẽ làm giảm năng lực cạnh tranh của báo

chí, xuất bản.

1.3.2. Yếu tố khách quan

Trong việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế, nhà

báo chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan khác nhau như:

- Điều kiện chính tr , kinh tế xã hội

Về m t lý thuyết chung, việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo

hiểm y tế luôn phải đ t trong mối quan hệ với điều kiện chính trị, kinh tế - xã

hội. Đây là một trong nh ng yếu tố quan trọng tác động đến việc tiếp cận và

xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo.

Trước hết, yếu tố chính trị có vai trò quan trọng trong thực hiện tiếp cận

và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế ở các địa phương. Điều kiện bảo

đảm về chính trị bao gồm: hệ thống chính trị, sự lãnh đạo của Đảng, ý thức

chính trị và dân chủ trong đời sống xã hội.

Đảng lãnh đạo, đề ra Nghị quyết, Quốc hội ban hành Luật để Chính

Phủ và các ngành chức năng tổ chức thực hiện chính sách BHYT. Nếu như

31

Chính phủ, UBND các cấp là cơ quan chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách

BHYT thì Quốc hội, HĐND có vai trò giám sát việc thực thi pháp luật. Một

hệ thống chính trị v ng mạnh gồm Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã

hội và các cơ quan nhà nước ở các cấp là điều kiện thuận lợi để tổ chức lãnh

đạo, tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật BHYT nói chung và tiếp cận

và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo nói riêng. Các tổ chức

chính trị - xã hội cùng tham gia thực hiện chính sách HYT. Đảng viên trong

từng cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị phải là nh ng người gương

mẫu trong việc thực hiện chính sách HYT. Đó là nh ng chủ thể quản lý tích

cực đối với NLĐ, NSDLĐ và nhân dân về thực hiện pháp luật BHYT. Khi

nh ng cán bộ, đảng viên trong các cơ quan Nhà nước có ý thức chính trị cao,

ý thức được trách nhiệm của mình, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát

quá trình thực hiện, áp dụng pháp luật, gi nghiêm k cương, ph p nước.

Điều đó sẽ giúp cho hoạt động tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo

hiểm y tế thật sự đạt hiệu quả cao, khơi dậy ý thức, trách nhiệm chính trị của

các chủ thể khác trong thực hiện pháp luật BHYT. M t khác, vấn đề dân chủ

cũng có vai trò quan trọng trong thực hiện tiếp cận và xử lý thông tin chính

sách bảo hiểm y tế của nhà bóa. Khi NLĐ, NSDLĐ và nhân dân được cung

cấp đầy đủ thông tin, được đối thoại, trao đổi thẳng thắng và cởi mở với nhà

báo thì báo chí có cơ hội để tăng cường thông tin, tuyên truyền nâng cao tính

tự giác thực hiện pháp luật của người dân và doanh nghiệp.

- Cơ chế, luật pháp của Nhà nước

Có thể thấy, việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế

của nhà báo sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn nếu không có một cơ chế, quy định

pháp lý r ràng làm căn cứ. Nếu thông tin bị bưng bít, nhà báo không thể tiếp

cận hay tiếp cận một cách thiếu toàn diện thì hiệu quả cũng không thể đạt

được. Đồng thời, nếu việc thông tin không xuất phát từ cơ chế được luật định

thì khi các chủ thể nắm gi thông tin muốn bưng bít, rất khó để nhà báo can

32

thiệp. Nhìn lại quá trình lịch sử có thể thấy Việt Nam đã và đang có nh ng

bước đi tiến bộ hơn trong việc hoàn thiện các quy định pháp luật đảm bảo

quyền tiếp cận thông tin của công dân nói chung và tiếp cận và xử lý thông tin

chính sách của nhà báo nói riêng.

Tại Việt Nam, ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được

thành lập, quyền tiếp cận thông tin chưa được quy định một cách trực tiếp

trong văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất là Hiến pháp 1946, nhưng cũng có

nh ng quy định đã thể hiện tinh thần của quyền này như “Công dân Việt Nam

có quyền tự do ngôn luận; tự do xuất bản…” Điều 10 , “Nghị viện họp công

khai, công chúng được vào nghe. Các báo chí được phép thuật lại các cuộc

thảo luận và quyết nghị của nghị viện” Điều 30). Các Hiến pháp 1959, 1980

sau đó cũng có các quy định về quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí nhưng

không có quy định trực tiếp nào về quyền tiếp cận thông tin.

Về các văn kiện của Đảng, quyền tiếp cận thông tin chưa được đề cập

trong các văn kiện của Đảng trước năm 1991, đến khi Cương lĩnh xây dựng

đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa được thông qua tại Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991), lần đầu tiên nội dung “đảm bảo

quyền tiếp cận thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các

phương tiện thông tin đại chúng, thông tin đa dạng, nhiều chiều, kịp thời,

chân thực và bổ ích” được đề cập.

Thể chế hóa các quy định của Đảng từ năm 1991, các cơ quan có thẩm

quyền ở nước ta đã từng bước hoàn thiện các quy định về quyền tiếp cận

thông tin trong các văn bản pháp luật khác nhau, cụ thể:

Hiến pháp 1992 lần đầu tiên chính thức ghi nhận quyền tiếp cận thông

tin của công dân, việc ghi nhận này thể hiện trách nhiệm của Việt Nam với

chính sách hội nhập, mở cửa, biểu hiện sự nghiêm chỉnh tuân thủ điều ước

quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, thực hiện nghĩa vụ của các quốc gia thành

viên là thông qua luật lệ và các biện pháp khác cần thiết để thực hiện các

33

quyền được công nhận trong Công ước. Tuy nhiên các quy định này cũng chỉ

có trong Hiến pháp, còn các văn bản luật thì chưa thể hiện.

Năm 1997, ộ Chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII ban

hành Chỉ thị 22/CT-TW yêu cầu: “nâng cao chất lượng và hiệu quả, đáp ứng

ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin của nhân dân”. Sau đó an chấp hành

trung ương Đảng ban hành Chỉ thị 30/CT-TW năm 1998 về xây dựng và

thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, trong đó xác định quyền tiếp cận thông tin

là một quyền của mọi người dân cũng như của cán bộ, Đảng viên. Thực hiện

chủ trương trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/1998/NĐCP ngày

11/05/1998 về quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn được sửa

đổi, bổ sung năm 2003 trong đó quy định nh ng việc chính quyền địa

phương phải có trách nhiệm thông tin để dân biết.

Năm 2002, Hội nghị lần thứ năm an chấp hành trung ương Đảng khóa

IX đã ra Nghị quyết số 17/NQ-TW về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ

thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” và an í thí thư trung ương

Đảng cũng ra Chỉ thị số 10- CT/TW ngày 28-3-2002 về tiếp tục đẩy mạnh

việc xây dựng và thực thiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Trong nh ng văn kiện

này có đưa ra các định hướng đảm bảo dân chủ ở cơ sở trong đó có quyền tiếp

cận thông tin.

Năm 2006, Đại hội X của Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định

đường lối chiến lược phát triển của Việt Nam trong nh ng năm tới là đẩy

mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tiếp tục phát huy dân chủ và sức mạnh đại

đoàn kết toàn dân tộc, hoàn thiện hệ thống luật pháp và nhà nước pháp quyền,

đề ra các luận điểm quan trọng: (1) các cấp u đảng và cấp chính quyền có

chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân; 2 đẩy mạnh cải cách hành

chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng các

cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại…. Thực hiện đầy đủ

nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ và phục vụ dân đối với các cơ quan

34

và công chức nhà nước; (3) bảo đảm công khai, minh bạch các hoạt động kinh

tế, tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị cung ứng dịch vụ công và

doanh nghiệp nhà nước.

Sau đó, Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành trung ương Đảng

khóa X (2006) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng

chống tham nhũng, lãng phí đã chính thức đề ra chủ trương: “Đảm bảo công

khai minh bạch trong các hoạt động của các cơ quan tổ chức đơn vị”. Nghị

quyết yêu cầu: “Thực hiện nghiêm các quy định về công khai minh bạch; bổ

sung quy định bảo đảm minh bạch quá trình ra quyết định, bao gồm cả chính

sách, văn bản quy phạm pháp luật và quyết định giải quyết một vụ việc cụ thể

của cơ quan nhà nước các cấp. Xem xét sửa đổi các danh mục bí mật nhà

nước nhằm mở rộng công khai. Hoàn thiện công khai hóa và thực hiện đúng

các chế độ định mức, tiêu chuẩn sử dụng lao động, ngân sách và tài sản công”

và “Nghiên cứu ban hành Luật về bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công

dân”. Đây là chủ trương quan trọng của Đảng, là định hướng quan trọng cho

việc bảo đảm thực tế quyền tiếp cận thông tin ở nước ta, góp phần vào cuộc

chiến chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, xây dựng nền hành chính dân

chủ, trong sạch, v ng mạnh, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền công dân và

quyền con người ở Việt Nam.

Năm 2008, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 27/2008/QH12 về

Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung Chương trình

xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007 – 2011),

trong đó dự kiến Dự án Luật tiếp cận thông tin sẽ trình Quốc hội cho ý kiến

tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội XII tháng 10 năm 2009 .

Thực hiện Nghị quyết số 27/2008/QH12, Chính phủ giao Bộ Tư pháp

chủ trì soạn thảo Luật tiếp cận thông tin. Bộ Tư pháp đã tổ chức nhiều hội

thảo chuyên đề, trực tiếp lấy ý kiến trên trang thông tin điện tử Bộ Tư pháp,

35

tuy nhiên, hiện nay Dự án Luật tiếp cận thông tin đã tạm ngưng Tờ trình số

44/TTr-CP ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc xin lùi thời hạn

trình dự án Luật tiếp cận thông tin) và Quốc hội đã chuyển Dự án Luật tiếp

cận thông tin ra khỏi Chương trình cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 (Nghị quyết số

48/2010/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2010 về Chương trình xây dựng luật,

pháp lệnh năm 2011, điều chỉnh Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm

2010 và bổ sung Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội nhiệm

kỳ khóa XII). Trong Tờ trình số 44/TTr-CP ngày 28 tháng 4 năm 2010 của

Chính phủ về việc xin lùi thời hạn trình Dự án Luật tiếp cận thông tin đã nêu

lý do tạm ngưng trình Dự án Luật Tiếp cận thông tin như sau: “Dự án Luật

này là dự án quan trọng, liên quan đến quyền cơ bản của công dân được quy

định trong Hiến pháp, đề cập nhiều nội dung phức tạp, nhạy cảm về chính trị,

do vậy, cần tiếp tục chuẩn bị kỹ, thận trọng trước khi trình Quốc hội cho ý

kiến. Chính vì vậy, Bộ Chính trị giao Ban Cán sự đảng Bộ Tư pháp có trách

nhiệm tiếp tục nghiên cứu, xử lý nh ng vấn đề còn có ý kiến khác nhau và

trình Quốc hội vào thời điểm thích hợp”.

Năm 2011, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011 có nêu: “Cần bảo đảm quyền tiếp

cận thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện

thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời,

phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”; và Chiến lược

phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 đã xác định: “Nâng cao chất lượng hệ

thống thông tin, báo chí, internet, xuất bản. Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin

và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đ c biệt ở các vùng sâu, vùng xa,

v ng đồng bào dân tộc”, “Quy định chế độ cung cấp thông tin và trách nhiệm

giải trình của cơ quan nhà nước trước nhân dân”.

Năm 2016, Luật tiếp cận thông tin ra đời đã mở ra nh ng bước ngo t

mới trong việc tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo nói chung, thông tin về

36

chính sách bảo hiểm y tế nói riêng. Luật Tiếp cận Thông tin 2016 chính là sự

cụ thể hóa Điều 25 Hiến pháp năm 2013. Sự ra đời của luật này nhằm tiếp tục

thể chế hóa chủ trương của Đảng, thực thi các cam kết quốc tế mà Việt Nam

là thành viên. Luật Tiếp cận Thông tin được Quốc hội thông qua ngày

6/4/2016 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2018 với 5 chương, 37 điều. Kèm theo

là Nghị định số 13/2018/NĐ-CP để hướng dẫn thi hành. Cũng theo Luật Tiếp

cận Thông tin, các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phải họp báo để cung

cấp thông tin theo định kỳ cho các cơ quan báo chí. Việc này đã được các bộ

ngành, địa phương ở Việt Nam chủ động thực hiện từ trước khi có Luật Tiếp

cận Thông tin và qua đó, báo chí cũng nắm bắt được quan điểm của các chủ

thể tổ chức họp báo về tình hình thời sự mới nhất có liên quan.

.4. Sự ần thiết v quy trình tiếp ận và xp câ thông tin hính s h

iết v v ủ nh o

1.4.1. ự ần thiết trong vi tiếp ận và xự thông tin bthông tin n

Bảo hiểm y tế toàn dân là chính sách xã hội quan trọng hàng đầu,

mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc được Đảng và

Nhà nước ta hết sức coi trọng, luôn đề cao trong hệ thống chính sách An

sinh xã hội.

Ở nước ta, chính sách bảo hiểm y tế luôn được Đảng và Nhà nước xác

định có tầm ảnh hưởng rất lớn đến an sinh xã hội và đối với cuộc sống của

nhân dân; chính sách bảo hiểm y tế luôn được chỉnh sửa, bổ sung cho theo kịp

sự phát triển của kinh tế - xã hội, việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần,

giải quyết tốt nh ng vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội,

bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; nâng cao phúc lợi xã hội và giảm

nghèo bền v ng được thể hiện rất rõ trong các Nghị quyết của Đại hội Đảng

các nhiệm kỳ, nhất là Đại hội Đảng XII vừa qua đã nêu rất rõ.

Chính sách HYT đã thay đổi theo nhiều thời kỳ theo lịch sử của đất

nước, tuy có nhiều n t thay đổi về cơ chế vận hành, về phương pháp thực hiện

37

nhưng tất cả đều hướng tới mục tiêu cao cả là phục vụ dân tộc, giai cấp, tạo

điều kiện để nhân dân, người lao động có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Từ năm 1998 đến nay Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản sửa đổi, bổ

sung chính sách HYT đ c biệt là tại Luật HYT được Quốc hội thông qua

ngày 14/11/2008, có hiệu lực từ ngày 01/7/2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật HYT được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2018, có hiệu lực từ

ngày 01/01/2016 là một sự kiện vô cùng quan trọng trong quá trình hoàn thiện

hệ thống Pháp luật về bảo hiểm y tế ở nước ta.

Cùng với việc mở rộng số lượng người tham gia BHYT, ngành y tế

cũng tập trung nâng cao chất lượng khám ch a bệnh BHYT với hàng loạt

biện pháp đổi mới, cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho người bệnh

như: Lấy người bệnh làm trung tâm; đổi mới về quản lý, cách làm và phương

pháp kiểm tra, đánh giá bệnh viện hàng năm; triển khai các đề án giảm tải,

bác sĩ gia đình. Đ c biệt là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý bệnh viện, quản lý HYT để giảm thủ tục, giảm thời gian chờ đợi của

người bệnh, thực hiện công khai, minh bạch các khoản chi phí mà người bệnh

phải chi trả. Đ c biệt, thực hiện KCB bằng thẻ HYT giúp người nghèo và

cận nghèo bớt đi gánh n ng chi tiêu cho gia đình khi ốm đau, tai nạn. Hiện

nay, ở nước ta t lệ chi trả chi phí y tế từ tiền túi của người sử dụng dịch vụ

giảm từ 49% năm 2012 xuống còn khoảng 40% năm 2019 và đang phấn đấu

đạt dưới 30% vào năm 2025. Đây là kết quả có được từ chính sách BHYT và

là một trong nh ng chỉ tiêu quan trọng đánh giá mục tiêu công bằng trong

chăm sóc sức khỏe. Với nhiều lợi ích và được sự quan tâm chỉ đạo, định

hướng của Đảng, Nhà nước, sự vào cuộc của các bộ, ngành, địa phương, đ c

biệt là sự nỗ lực của hệ thống BHXH, số người tham gia BHYT ở nước ta

ngày càng tăng cao.

Tuy nhiên có thể thấy việc tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế

còn yếu, điều đó thể hiện ở nhiều góc độ như hình thức chưa phong phú, đa

38

dạng, qua hai tiêu chí trên cho thấy công tác tuyên truyền m c d đã được

triển khai với các hình thức khác nhau như: an hành văn bản hướng dẫn, tờ

rơi, tranh cổ động và tuyên truyền thông qua các tin bài trên phương tiện

thông tin đại chúng; tuy nhiên theo kết quả điều tra số người cho rằng công

tác này làm tốt còn chiếm t lệ thấp. Điều đó khẳng định để làm thay đổi nhận

thức của người dân, công tác này cần phải được thực hiện thường xuyên liên

tục với nhiều hình thức khác nhau với mong thay đổi hiệu quả trong nhận

thức về chính sách BHYT. Do hạn chế trong công tác tuyên truyền nên một số

người dân chưa nhận thức đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm đối với chính sách

BHYT nên việc mở rộng thu BHYT của người dân không được nhiều.

Ngoài ra, sự phối hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ chức KCB

BHYT, quản lý cung ứng dịch vụ, công tác chuyên môn trong KCB gi a Bộ

Y tế và BHXH Việt Nam còn chưa đồng bộ, thống nhất chưa cao. Sự phối

hợp gi a các Sở, Ban, ngành của địa phương chưa ch t chẽ trong việc triển

khai thực hiện chính sách BHYT. Hạn chế về mạng lưới y tế, cơ sở vật chất,

chuyên môn, nhân lực của ngành y tế thực hiện nhiệm vụ khám, ch a bệnh

cho nhân dân và người có thẻ HYT chưa đạt yêu cầu. Ngành HXH cũng

cần xem xét lại công tác tổ chức thực hiện ở một số m t công tác như: Còn

nhiều mẫu biểu, thời gian tổ chức thu ở đối tượng tự nguyện chưa hợp lý,

chưa có chính sách nuôi dưỡng và đào tạo mở rộng đại lý thu. Công tác giám

định chất lượng KC chưa đáp ứng yêu cầu nên t lệ hài lòng của người có

thẻ BHYT còn thấp.

Trong KCB – HYT, thái độ phục vụ của một số ít cán bộ ngành y tế

chưa thực sự tận tâm với nghề làm ảnh hưởng đến việc tuyên truyền và đảm

bảo quyền lợi cho người có thẻ HYT khi đi KC . Cơ chế “một cửa” cải

cách thủ tục hành chính đã được áp dụng, tuy nhiên việc thực hiện chưa thực

sự hiệu quả. Việc chi trả chế độ ngắn hạn ốm đau, thai sản cho NLĐ do

HYT đang còn nhiều bất cập. Công tác chi trả trực tiếp các chế độ tại trụ sở

39

đôi khi còn để cho đối tượng phải chờ đợi gây phiền hà, mất thời gian của các

đối tượng. Việc thanh toán thông qua tài khoản ATM vẫn còn g p nhiều khó

khăn trong quản lý đối tượng hưởng và xác nhận lại ch ký,... Tình trạng chi

sai, chi trùng lắp kèm theo đó là trục lợi bảo hiểm vẫn đang xảy ra.

Tất cả nh ng vấn đề trên cho thấy việc tiếp cận và xử lý thông tin chính

sách bảo hiểm y tế của nhà báo là hết sức cần thiết. Qua đó, báo chí sẽ làm tốt

hơn vai trò của mình, góp phần đưa chủ trương chính sách của Đảng, nhà

nước tới gần dân hơn, giúp nhân dân hiểu và thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ

của mình khi tham gia bảo hiểm y tế, đồng hành c ng người dân trong quá

trình khám ch a bệnh của mình.

1.4.2. uy tr nh tiếp ận và xuy t thông tin thông tin n ủa Nhà o

Về quy trình tiếp cận thông tin:

Có thể nói, quy trình tiếp cận thông tin bảo hiểm y tế của nhà báo hiện

nay bao gồm nh ng công việc sau:

- Đề nghị cung cấp thông tin: Đối với thông tin về lĩnh vực y tế như

chính sách bảo hiểm y tế, nhà báo có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân

cung cấp nh ng thông tin mà cơ quan ho c tổ chức, cá nhân đó phụ trách,

phải công khai rộng rãi nhưng chưa được công khai ho c nh ng thông tin đó

không thuộc bí mật nhà nước. Trên cơ sở đó, người cung cấp thông tin hay

người phát ngôn sẽ trả lời ho c yêu cầu các đơn vị chức năng trả lời và cung

cấp thông tin về lĩnh vực đã yêu cầu. Trong một số trường hợp khác, nhà báo

có thể liên hệ trực tiếp để đ t vấn đề tiếp cận nguồn thông tin ho c yêu cầu

cung cấp thông tin.

- Cách thức đề nghị cung cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế: Hiện

nhà báo có nhiều cách để tiếp cận ho c đề nghị cung cấp thông tin chính sách

bảo hiểm y tế.

Một là, nhà báo có thể tiếp cận nguồn thông tin chính sách bảo hiểm y

tế từ các chuyên gia y tế, nh ng người hoạt động trong lĩnh vực luật, từ các cơ

40

quan quản lý nhà nước, bệnh viện, thông cáo báo chí ho c áo Điện tử để lấy

thông tin phục vụ cho tác phẩm của mình.

Hai là, nhà báo cũng có thể tiếp cận thông tin chính sách bảo hiểm y tế

bằng cách yêu cầu người cung cấp thông tin trả lời trực tiếp bằng lời nói qua điện

thoại ho c trả lời trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuộc hệ thống BHXH Việt Nam.

a là, nhà báo cũng tiếp cận thông tin bằng cách đọc, xem, nghe, ghi

ch p, sao ch p, chụp, trích dẫn nội dung của hồ sơ, tài liệu ho c qua mạng

điện tử và một số hình thức hợp pháp khác.

ốn là, một cách thức tiếp cận nguồn thông tin n a là nhà báo có thể

tiếp cận nh ng thông tin chính sách bảo hiểm y tế dưới dạng văn bản cứng, đã

được in ra ho c các văn bản mềm khác mà được gửi qua đường email,

website, facebook,...

- Thời hạn đề nghị cung cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế: Nhà

báo cũng có thể vận dụng nh ng quy định trong Luật áo chí, nh ng quy

định của pháp luật trong việc cung cấp thông tin cho báo chí ho c Điều 3 của

Nghị định số 51/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật áo chí, Luật

sửa đổi bổ sung một số điều của Luật áo chí để yêu cầu cơ quan, tổ chức

thông báo kết quả và cung cấp thông tin cho nhà báo theo đúng thời gian mà

pháp luật đã quy định.

Về quy trình xử lý thông tin:

Trong phạm vi luận văn, tác giả nghiên cứu việc xử lý thông tin chính

sách bảo hiểm y tế của các nhà báo trên báo điện tử. Theo đó, do đ c thù sử

dụng kỹ thuật, công nghệ cao nên các bước trong quy trình xử lý thông tin

chính sách bảo hiểm y tế trên báo mạng điện tử khá đơn giản, ngắn gọn,

nhưng vẫn bao gồm đầy đủ các bước như giống với các quy trình sản xuất

một tác phẩm báo chí bất kỳ, bao gồm:

41

Hình 1.2. ơ đồ quy trình tổ chức sản xuất của báo mạng điện tử

(Nguồn: Báo mạng điện tử- Đặc trưng và phương pháp sáng tạo của tác giả

Nguyễn Trí Nhiệm)

Sáng tạo tác phẩm: Đây là khâu quan trọng nhất trong Quy trình tổ chức

sản xuất thông tin báo mạng điện tử. Khâu này do đội ngũ phóng viên, cộng

tác viên thực hiện, là công việc đầu tiên, cũng là công việc đ c biệt quan

trọng. Từ việc phát hiện ra đề tài, lên kế hoạch đề cương ho c báo cáo trực

tiếp hướng khai thác, xử lý thông tin tới lãnh đạo ban… đều đỏi hỏi nhà báo

đều phải tư duy và xử lý thật nhanh, phù hợp với đ c thù của báo mạng điện

tử là có thể cập nhật thông tin nóng hổi và liên tục. Đó cũng chính là nh ng

thông tin thu hút độc giả.

Khi tiếp cận được nh ng thông tin này, nhà báo phải ngay lập tức thông

tin về tòa soạn, trình bày ngắn gọn về cách khai thác, triển khai vấn đề để

nh ng người có trách nhiệm nắm bắt được thông tin và góp ý thêm về cách

khai thác, tiếp cận. Nếu đây là nh ng sự kiện lớn, có tầm ảnh hưởng rộng,

phức tạp thì người phụ trách ban, ban biên tập có thể sẽ lập tức huy động

thêm lực lượng, thành lập một nhóm phóng viên tác chiến khẩn trương tiếp

cận hiện trường để cùng phối hợp khai thác nhanh nhất, nhiều chiều nhất kỹ

năng viết, phóng viên báo mạng đòi hỏi phải nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ

thuật để có thể chụp chụp ảnh, quay phim…

Gửi chờ duy t:

Phần việc này thường được thực hiện bởi bộ phận kỹ thuật ho c cũng

chính bởi nhà báo. Nhà báo làm báo mạng đều được cung cấp một tài

khoản (Account) và mật khẩu Password để truy cập vào hệ thống quản trị

nội dung CMS (Content Management System) (xem phụ lục). Tại đây, nhà

42

báo thực hiện hàng loạt các thao tác dán text vào phần nội dung, phần mô

tả, chèn ảnh, ghi chú thích, tạo box thông tin, đánh từ khóa, tìm link liên

kết, tin bài liên quan, chọn vị trí đăng… rồi nhấn nút “Gửi chờ duyệt”. Tất

cả nh ng thao tác này cũng đòi hỏi nhà báo phải am hiểu kỹ thuật, thao tác

thành thạo, nhanh chóng.

Biên tập và duy t: Việc duyệt nội dung sẽ do đội ngũ biên tập, các

trưởng, phó ban, thư ký tòa soạn tiến hành ở từng mức phân quyền cụ thể

khác nhau trong CMS.

Đây là công đoạn bắt buộc, có ý nghĩa quan trọng trong tòan bộ QTSX

thông tin báo mạng điện tử. Mục đích của công đoạn này nhằm hòan thiện tác

phẩm báo chí cả về nội dung và hình thức trước khi đến với công chúng. Một

tờ báo làm tốt công đoạn này sẽ góp phần tạo dựng và nâng cao uy tín của

mình trong xã hội. Ngược lại, uy tín của tờ báo chẳng nh ng bị giảm sút và

tính chất của dư luận xã hội cũng sẽ bị bóp méo ho c thay đổi

Thông qua CMS, nhà báo sẽ biết được tin, bài của mình đã “lọt qua” ở

nh ng cấp duyệt nào, đã được xuất bản lên mạng hay bị trả về, và lý do bị trả

về. Thông thường Thư ký toà soạn là người có quyền duyệt và cho xuất bản

hầu hết các tin bài. Đối với nh ng tin bài có tính nhạy cảm, phức tạp thì thư

ký tòa soạn phải xin ý kiến của cấp trên và cao nhất là Tổng biên tập trước khi

cho xuất bản.

Xuất bản lên mạng: Việc xuất bản lên mạng internet được thực hiện đơn

giản chỉ là sau một cái nhấp chuột. Do đ c thù sử dụng kỹ thuật, công nghệ

cao nên ngay cả khi tin bài đã xuất bản lên mạng vẫn có thể tiếp tục được

hòan thiện, bổ sung thêm thông tin mà không hề ảnh hưởng đến quá trình tiếp

nhận của độc giả.

43

Tiểu kết hƣơng

Tiếp cận và xử lý thông tin trong lĩnh vực báo chí là việc đọc, xem, nghe,

sao chép và là cải tạo nh ng thông tin về các sự vật, hiện tượng, con người xảy

ra hàng ngày, hàng giờ trong tự nhiên và đời sống xã hội thành nh ng sản phẩm

thông tin báo chí để cung cấp đến độc giả của báo bằng nh ng phương thức đ c

trưng của báo chí.

Việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo góp

phần tuyên truyền rộng rãi chính sách bảo hiểm y tế tới người dân; Góp phần

bảo vệ tính đúng đắn của chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan

tới bảo hiểm y tế và qóp phần quan trọng trong đấu tranh với các biểu hiện tiêu

cực, tham nhũng chính sách bảo hiểm y tế.

Trong chương 1 này, tác giả cũng chỉ ra nh ng yếu tố ảnh hưởng đến hiệu

quả việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo như:

Năng lực, trình độ của nhà báo; Cơ sở vật chất, trang thiết bị, chế độ đãi ngộ;

Điều kiện chính trị, kinh tế xã hội; Cơ chế, luật pháp của Nhà nước.

Cuối c ng, tác giả đã làm r sự cần thiết và quy trình tiếp cận và xử lý

thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo.

Đây là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả khảo sát, đánh giá thực trạng

trong chương 2.

44

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ X TRA THÔNG TIN CHÍNH SÁCH

B n trọng để t giả khảo s t, đ nh gi

2. . NhTIN CH NH SÁCH B n trọng để t giả khảo s t, đ nh gi

thự trạng trong hƣơng 2.i. . NhTIN CH NH S

Quá trình thu thập thông tin từ tháng 1/2018 đến tháng 3-2019 trên 03

báo điện tử: Vnexpress, Dân trí, Sức khoẻ đời sống cho thấy, có 1517 bài báo

viết về vấn đề chính sách bảo hiểm y tế, trung bình có 3 bài viết/ngày (tiêu

biểu có một số ngày số bài viết tăng lên đạt 8-10 bài/ngày).

Số lượng bài viết đăng tải liên quan đến chính sách bảo hiểm y tế

thường dao động từ 80-100 bài viết/tháng. Nội dung đăng tải liên quan đến

nhiều khía cạnh chính sách bảo hiểm y tế như công tác thu, phát thẻ bảo hiểm,

quyền lợi của người dân khi khám ch a bệnh, quản lý và sử dụng quỹ bảo

hiểm y tế….

Cụ thể, khảo sát ba nội dung thông tin chính cho thấy tỉ l tin, bài

như sau

Số lƣợng STT Nội dung thông tin Tỉ lệ % tin, bài

Thông tin về chính sách liên quan tới 1 478 31,51 công tác thu BHYT

Thông tin về chính sách liên quan tới 2 613 40,41 công tác khám chữa b nh bảo hiểm y tế

Thông tin về chính sách liên quan tới

426 28,08 3 công tác quản lý và sử dụng quỹ bảo

hiểm y tế

Bảng 2.1. Tỉ lệ thông tin về chính sách BHYT giữa các nội dung khảo sát

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

45

2.1.1. Thông tin về chính sách liên quan tới công tác thu BHYT

Đây là một trong số nh ng nội dung quan trọng trong chính sách bảo

hiểm y tế mà nhà báo tiếp cận và xử lý được. Khảo sát số liệu như bảng 2.1

chỉ ra có tới 478 tin, bài liên quan (chiếm tỉ lệ 31,51% đứng thứ hai trong các

nội dung khảo sát.

Thực hiện việc thông tin này, thời gian qua đã có nhiều tờ báo điện tử

tích cực thông tin với nh ng tin, bài tiêu biểu như:

Ngày 18/5/2018, trên báo Dân trí có bài Từ 1/7: Thay đổi mức đóng -

hưởng BHYT của hàng chục triệu người. Theo tác giả Hoàng Mạnh thì mức

lương cơ sở tăng từ 1.300.000 đồng lên 1.390.000 đồng từ 1/7/2018 cũng dẫn

đến việc điều chỉnh tỉ lệ đóng - hưởng của hàng chục triệu chủ thẻ BHYT. Cụ

thể, mức đóng HYT của một số đối tượng sẽ tăng thêm từ 58.500

đồng/tháng lên 62.550 đồng/tháng.

Ngày 28/5/2018, trên báo Vnexpress cũng có bài viết cùng chủ đề trên.

Với tiêu đề Từ 1/7 tăng mức đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tác giả Thu

Hiền cho biết mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cũng thay đổi do

được tính bằng 8% lương cơ sở. Đối với người hoạt động không chuyên trách

ở xã, phường, thị trấn, mức đóng bảo hiểm xã hội mới là 111.200 đồng một

tháng. Người hưởng lương do nhà nước quy định, đóng bảo hiểm xã hội theo

công thức: Lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1,39 triệu

đồng x 8%.Người lao động có lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cao hơn

27,8 triệu đồng (tức hơn 20 lần lương cơ sở mới) thì mức đóng bắt buộc chỉ

bằng 20 lần lương cơ sở, tức tối đa 1,39 triệu đồng x 20 x 8% = 2,224 triệu

đồng một tháng.

Ngày 16/8/2018, trên báo Dân trí có bài Mức đóng - hưởng BHYT của

học sinh, sinh viên năm học 2018-2019 ra sao?. Theo tác giả Hoàng Mạnh,

Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa ban hành hướng dẫn thực hiện chính sách

BHYT dành cho học sinh, sinh viên trong năm 2018-2019. Ngoài quy định

46

mức và phương thức đóng, HXH VN cũng quy định phạm vi quyền lợi

hưởng chế độ khám ch a bệnh theo thẻ BHYT cho học sinh, sinh viên.

Ngày 23/10/2018, tác giả Thái Bình có bài Mức đóng bảo hiểm y tế

theo quy đ nh mới như thế nào? đăng trên báo Sức khỏe đời sống. Theo đó,

mức đóng bảo hiểm y tế của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên

bằng 4,5% tiền lương tháng. Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối

với học sinh, sinh viên; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp,

ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng

được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng nêu trên thì được hưởng mức hỗ

trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

Cùng chủ đề trên, ngày 24/10/2018, báo Dân trí có bài Từ 1/12: Quy

đ nh mới về đối tư ng và mức đóng bảo hiểm y tế. Theo tác giả Hoàng Mạnh

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và

hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Một trong

nh ng điểm mới của Nghị định là bổ sung thêm nhóm đối tượng và mức tham

gia bảo hiểm y tế liên quan.

Ngày 28/10/2018 trên báo Dân trí, tác giả P.Thảo có bài Quỹ Bảo hiểm

y tế thu lãi hơn 8.000 tỷ đồng trong 2 năm. Tác giả thông tin về Báo cáo của

Chính phủ nêu thông tin, đến hết năm 2017, số người tham gia bảo hiểm y tế

là 81,2 triệu người, tăng khoảng 5,3 triệu người so với năm 2016, đạt t lệ

103,78% so với kế hoạch Chính phủ giao. T lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt

86,9% dân số, vượt 4,7% so với chỉ tiêu Thủ tướng giao.Về cân đối quỹ, Bộ

trưởng Tiến cho hay, thu tiền đóng dự toán được giao 81.100 t đồng; ước

thực hiện thu đạt 81.500 t đồng, bằng 100,5% so với dự toán.

Ngày 1/11/2018, trên báo Vnexpress có bài Điểm mới trong Luật bảo

hiểm y tế có hiệu lực từ 1/12. Theo đó, người được ngân sách nhà nước đóng

47

100% phí mua thẻ bảo hiểm y tế, gồm dân công hỏa tuyến tham gia kháng

chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ

quốc tế; thanh niên xung phong miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn

1965-1975. Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong t ng

có mức thu nhập bình quân hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở, cũng được

nhà nước trả toàn bộ phí mua thẻ bảo hiểm y tế

Ngày 26/12/2018, trên báo Sức khỏe đời sống, tác giả Mai Anh có bài

Mức đóng YT theo hộ gia đ nh năm 2019. Theo tác giả năm 2019, mức

đóng ảo hiểm y tế hộ gia đình sẽ có nh ng thay đổi theo các quy định của

Nhà nước. Cũng theo tác giả, người tham gia BHYT theo hộ gia đình không

phải trình các loại giấy tờ để chứng minh về đ c điểm nhân thân đối tượng, về

sự tham gia BHYT của thành viên trong hộ gia đình không phải photocopy

thẻ BHYT của thành viên hộ gia đình đã tham gia HYT thuộc nhóm 1, 2, 3

và 4 Điều 1, Thông tư Liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày

24/11/2014 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT;

không phải xuất trình giấy tạm vắng, giấy xác nhận ly hôn ho c các giấy tờ

khác thuộc về trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã).

Ngày 15/1/2019, trên báo Sức khỏe đời sống, tác giả Dương Hải có bài

Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam: Tự chủ bệnh viện hông để chạy theo l i nhuận.

Trong bài viết, tác giả dẫn lời Phó Thủ tướng, có nh ng lĩnh vực đạt được kết

quả không chỉ rõ mà bắt đầu có biểu hiện bền v ng như phát triển bảo hiểm y

tế. Cách đây 5 năm, t lệ bao phủ BHYT trên 60% và Quốc hội ra chỉ tiêu đến

năm 2020 là 80% nhưng đến nay t lệ HYT đã đạt 88%. T lệ bao phủ

HYT tăng đều hàng năm. Tất cả cấp u , chính quyền đã coi đây là nhiệm vụ

chính trị. Tác giả cũng nhấn mạnh để đạt được kết quả tốt hơn năm 2018, Phó

Thủ tướng yêu cầu ngành y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải bảo đảm đạt

và vượt chỉ tiêu về t lệ bao phủ HYT toàn dân đã được đề ra cho năm

2019; quản lý được số liệu về 16 triệu hợp đồng BHYT của 30 công ty bảo

48

hiểm ngoài nhà nước. Đối với từng đối tượng khác nhau, Nhà nước có chính

sách riêng để đáp ứng việc thu bảo hiểm y tế một cách hiệu quả nhất. Ngày

27-5-2014, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 32/2014/QĐ-

TTg về tiêu chí hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm

nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2014-2015. Theo quy định nêu trên,

nh ng đối tượng người dân thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp,

ngư nghiệp và diêm nghiệp được xác định là có mức sống trung bình trên sơ

sở kết quả rà soát, thẩm định của các địa phương từ năm 2014 sẽ được nhà

nước hỗ trợ đóng HYT. M c dù nh ng đối tượng nói trên được ngân sách

nhà nước hỗ trợ tối thiểu bằng 30% mức đóng HYT, nhưng do thuộc nhóm

đối tượng tự nguyện tham gia HYT người tham gia BHYT phải tự đóng

70% còn lại tương tự như nhóm học sinh, sinh viên) nên việc triển khai thực

hiện phụ thuộc nhiều vào công tác tuyên truyền, vận động và rà soát, thẩm

định, xác nhận của các địa phương.

2.1.2. Thông tin về chính sách liên quan tới công tác khám chữa

b nh bảo hiểm y tế

Đây là một trong nh ng nội dung quan trọng trong chính sách BHYT

mà nhà báo tiếp cận và xử lý được. Khảo sát số liệu như bảng 2.1 chỉ ra có tới

613 tin, bài liên quan (chiếm tỉ lệ 40,41% đứng thứ nhất trong các nội dung

khảo sát. Thực hiện việc thông tin này, thời gian qua đã có nhiều tờ báo điện

tử tích cực thông tin với nh ng tin, bài tiêu biểu như:

Ngày 19/4/2018, trên báo Sức khỏe đời sống có bài Chính phủ: Điều

chỉnh giá d ch vụ y tế bảo đảm nguyên tắc th trường. Theo tác giả Dương

Hải bề lộ trình, kịch bản điều chỉnh giá dịch vụ y tế 2018 - 2020, Chính phủ

giao Tổng cục Thống kê phối hợp với Bộ Y tế và các cơ quan liên quan đánh

giá tình hình, xây dựng lộ trình, kịch bản điều chỉnh giá dịch vụ y tế bảo đảm

nguyên tắc thị trường, giảm dần sự bao cấp của nhà nước, phù hợp với khả

năng chi trả của người dân và ngân sách.

49

Ngày 21/6/2018, trên báo Sức khỏe đời sống có bài Từ năm 2019,

không in mới, đổi thẻ bảo hiểm y tế. Theo tác giả Nguyễn Hoàng thì người

tham gia bảo hiểm y tế đã được cấp thẻ theo mã số HXH trong năm 2017 và

2018, khi tiếp tục tham gia vẫn được sử dụng thẻ HYT mà không in đổi thẻ

BHYT mới. Không cấp, phát thẻ BHYT theo từng năm như hiện nay nhằm

giảm bớt thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí, đồng thời hạn chế tình trạng

người bệnh phải chờ đổi thẻ HYT để đi khám, ch a bệnh

Ngày 24/10/2018, trên báo Dân trí, tác giả Hoàng Mạnh có bài Đầu

năm 2020: àng chục triệu người sẽ dùng thẻ bảo hiểm y tế điện tử. Tác giả

thông tin theo lộ trình tới đây, cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện phát

thẻ bảo hiểm xã hội điện tử tới người tham gia bảo hiểm y tế..." . Đây là một

nội dung của Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định và hướng dẫn biện pháp

thi hành một số điều của Luật BHYT, vừa được Chính phủ ban hành. Theo

đó, thẻ HYT điện tử sẽ phải được tích hợp an toàn và giao dịch d liệu của

ngành BHXH với các cơ sở d liệu của đơn vị, cơ sở khám, ch a bệnh BHYT

và cơ quan quản lý Nhà nước, địa phương có liên quan

Ngày 26/10/2018, trên báo Sức khỏe đời sống có bài Những trường h p

nào đư c hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT. Theo tác giả Thái

Bình, Nghị định 146 quy định 3 mức hưởng HYT đối với từng đối tượng là

80%, 95% và 100%. Trong đó, có 05 trường hợp được hưởng 100% chi phí

khám ch a bệnh BHYT như: người có công với cách mạng; cựu chiến binh;

người được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; người thuộc hộ nghèo,

người dân tộc thiểu số ở v ng khó khăn, đ c biệt khó khăn; thân nhân của

người có công với cách mạng; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp

tuất hàng tháng...

Ngày 31/10/2018, trên báo Sức khỏe đời sống có bài Những điểm mới

nhất về khám chữa bệnh BHYT sẽ áp dụng từ tháng 12 tới, ai cũng cần biết.

Theo tác giả Dương Hải thì có một số điểm mới cần lưu ý như bổ sung một số

50

đối tượng tham gia HYT; quy định tham gia theo hộ gia đình; bỏ quy định

giao quỹ khám, ch a bệnh cho cơ sở KCB (kể cả trạm y tế xã thay vào đó là

giao tổng mức thanh toán; sửa đổi, bổ sung một số quy định cụ thể về thanh

toán chi phí KC ; quy định cụ thể hơn về Hợp đồng KCB BHYT. Tác giả

nhấn mạnh Nghị định 146 quy định áp dụng các tính tổng mức thanh toán chi

phí KCB của các đơn vị dựa trên tổng chi phí KCB của năm trước tính cho

chi phí về thuốc, vậ tư y tế, máu, chế phẩm máu, dịch vụ khám bệnh, ch a

bệnh có tính đến hệ số điều chỉnh về giá thuốc, giá vật tư y tế), cộng với các

chi phí phát sinh trong năm do thay đổi về phạm vi chuyên môn kỹ thuật của

đơn vị, thay đổi về đối tượng KC , thay đổi về mô hình bệnh tật..

Ngày 15/11/2018, trên Vnexpress có bài Bệnh nhân đư c Bảo hiểm y tế

chi trả cao nhất 4,7 tỷ đồng. Theo tác giả Đoàn Loan thì 10 tháng năm 2018,

Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã thanh toán chi phí khám ch a bệnh cho 50 bệnh

nhân với số tiền lớn, từ gần 830 triệu cho đến hơn 4,7 t đồng. Trong đó, một

bệnh nhân có thường trú tại xã Trung Thành, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh

Long đang điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy được chi trả số tiền cao nhất là trên

4,7 t đồng. Ngoài ra, có 3 bệnh nhân được quỹ bảo hiểm y tế chi trả từ 2,3 t

đồng đến 2,8 t đồng.

Ngày 10/12/2018 trên báo Dân trí có bài Từ tháng 12/2018: uy đ nh

thẻ bảo hiểm y tế có giá tr sử dụng ra sao?. Theo tác giả Phan Minh Nghị

định 146/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/12/2018 đã quy định việc thẻ bảo

hiểm y tế có hiệu lực trong từng trường hợp cụ thể như: Trường hợp trẻ em

sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày

30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi; Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30

tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ

đủ 72 tháng tuổi.

Ngày 11/12/2018, trên báo Dân trí có bài Quy đ nh mới giá khám bệnh,

chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng. Theo đó, giá các dịch

51

vụ khám bệnh, ch a bệnh quy định tại Thông tư này được xây dựng trên cơ

sở chi phí trực tiếp và tiền lương để bảo đảm cho việc khám bệnh, chăm sóc,

điều trị người bệnh và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế, gồm: Các chi phí

trực tiếp tính trong mức giá khám bệnh; Các chi phí trực tiếp tính trong giá

dịch vụ ngày giường điều trị; Các chi phí trực tiếp tính trong giá dịch vụ kỹ

thuật y tế; Chi phí tiền lương tính trong giá khám bệnh, ngày giường bệnh và

các dịch vụ kỹ thuật y tế; Chi phí tiền lương trong giá dịch vụ theo quy

định… Với các cơ sở y tế có số giường thực tế sử dụng trong quý thấp hơn

ho c bằng 120% số giường kế hoạch được giao: thanh toán 100% tổng số tiền

theo số ngày giường thực tế và mức giá quy định.

Ngày 17/12/2018, trên báo Dân trí có bài Khám chữa bệnh ở tỉnh khác

có đư c bảo hiểm y tế không? Trong bài viết, tác giả trả lời câu hỏi của bạn

đọc trường hợp đăng ký khám, ch a bệnh ban đầu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh

Đồng Nai (thuộc bệnh viện tuyến tỉnh) sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100%

chi phí đi khám, ch a bệnh tại các bệnh viện tuyến huyện trên toàn quốc

nhưng không được thanh toán khi đi khám, ch a bệnh tại trạm y tế xã ho c

các trung tâm y tế (có mô hình tổ chức là phòng khám đa khoa , phòng khám

đa khoa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các địa phương khác ngoài tỉnh (trừ

trường hợp cấp cứu).

2.1.3. Thông tin về chính sách liên quan tới công tác quản lý và sử

dụng quỹ bảo hiểm y tế

Đây cũng là một trong nh ng nội dung quan trọng trong chính sách

BHYT mà nhà báo tiếp cận và xử lý được. Khảo sát số liệu như bảng 2.1 chỉ

ra có tới 426 tin, bài liên quan (chiếm tỉ lệ 28,08% đứng thứ ba trong các nội

dung khảo sát. Thực hiện việc thông tin này, thời gian qua đã có nhiều tờ báo

điện tử tích cực thông tin với nh ng tin, bài tiêu biểu như:

Ngày 29/1/2018 bài viết Tinh vi các thủ đoạn trục l i bảo hiểm y tế

đăng trên báo Dân trí đã cho độc giả cái nhìn toàn cảnh về hiện tượng tham

52

nhũng chính sách trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. Theo Tổng cục Cảnh sát (Bộ

Công an , trong 5 năm qua 2012 - 2017), lực lượng Cảnh sát kinh tế cả nước

đã phát hiện, điều tra, xử lý 70 vụ việc vi phạm liên quan đến lĩnh vực bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; khởi tố điều tra 46 vụ với gần 130 đối tượng,

trong đó có nhiều vụ việc liên quan tới trục lợi Quỹ BHYT. Theo tác giả,

không chỉ các bệnh viện mới tìm cách trục lợi Quỹ BHYT, nhiều người dân

cũng thông qua việc đi khám và lấy thuốc thanh toán bằng HYT để tư lợi.

Theo số liệu từ Hệ thống giám định HYT, trong 11 tháng đầu năm 2017, cả

nước ghi nhận hơn 5.400 người đi khám bằng thẻ BHYT từ 50 lần trở lên.

Tuy nhiên, HXH chưa có chế tài gì để xử lý các đối tượng này.

Ngày 7/8/2018, trên báo Dân trí có bài Xử nghiêm hành vi gian lận,

trục l i bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Theo tác giả Huỳnh Hải

thì UBND tỉnh Bạc Liêu cầu Sở Y tế và các ngành chức năng liên quan thực

hiện nghiêm chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường công tác thanh,

kiểm tra phòng, chống hành vi gian lận, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ

sở khám, ch a bệnh.

Ngày 24/10/2018, trên báo Dân trí có bài Hà Nội: Ngăn chặn k p thời

hành vi gian lận, trục l i quỹ BHYT. Theo tác giả Minh Đức, trong nh ng

năm qua, Quỹ khám, ch a bệnh bảo hiểm y tế đã đã bị vượt chi nhiều t đồng.

Cụ thể, năm 2016, vượt chi Quỹ khám ch a bệnh bảo hiểm y tế là hơn 368

nghìn t đồng, năm 2017 gần 360 nghìn t đồng và tính đến thời điểm này là

khoảng 10 nghìn t đồng.

Ngày 27/10/2018, trên báo Dân trí có bài Quỹ Bảo hiểm y tế sẽ “trụ”

đư c thêm ít nhất 2 năm so với dự kiến. Theo tác giả P.Thảo, thẩm tra báo cáo

của Chính phủ về về kết quả quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế năm 2017,

UB Các vấn đề xã hội của Quốc hội nhận định, Quỹ Bảo hiểm y tế có thể cân

đối được ít nhất đến năm 2021, lâu hơn 2 năm so với dự báo ban đầu là đến

2019 quỹ bắt đầu rơi vào tình trạng mất cân đối. Hạn chế được chỉ ra tại báo

53

cáo thẩm tra là 2017 cả nước có 59/63 tỉnh bội chi, trong đó có một số tỉnh

bội chi lớn, trên 1.000 t đồng như Nghệ An, Thanh Hóa, tiếp đến là Hà Nội

và Quảng Nam cũng là tỉnh có số bội chi tương đối cao. Chỉ có 4 địa phương

cân đối được quỹ là Tp.HCM, ình Dương, Đồng Nai và Đắk Nông.

Ngày 10/11/2018, trên Vnespress có bài Nguyên Tổng giám đốc BHXH

cho vay hàng nghìn tỷ đồng trái quy đ nh. Theo tác giả á Đô, ngày 9/11, Cơ

quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an khởi tố, bắt ông Lê Bạch Hồng, nguyên

Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cùng ba bị can khác về tội Cố ý

làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng,

theo điều 165 Bộ luật Hình sự năm 1999.

Ngày 30/12/2018, trên báo Sức khỏe và đời sống có bài uy đ nh mới

về mức chi phí quản lý Bảo hiểm xã hội, thất nghiệp, y tế. Theo đó, mức chi

phí quản lý bảo hiểm y tế năm 2019 bằng 4,6%, năm 2020 bằng 4,2% và năm

2021 bằng 3,8% dự toán thu tiền đóng bảo hiểm y tế được trích từ số tiền thu

bảo hiểm y tế nhưng tối đa không vượt quá mức quy định của Luật Bảo hiểm

y tế. Trong bài viết, tác giả Dương Hải cũng nhấn mạnh mức chi tiền lương

đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bằng 1,8 lần so với

chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định

được áp dụng đối với các đối tượng sau đây trong chỉ tiêu biên chế ho c vị trí

việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.1.4. Nhận x t hung về nội dung thông tin chính sách bảo hiểm

y tế đư nhà o tiếp ận qua o Đi n tử

Sau khi tì baành khảo sát và phân tích văn bản thông qua việc tiếp cận

thông tin chính sách bbaành khảo s trên 03 lĩnh vnh khảthu b 03 lĩnh vnh

khám ch lĩnh vnh khảo sát và phân tích văn bản thông qua việc tiếptrên các

tĩnh vnh khảo , tác gi tĩnh vnh khảo sát và phâghiên cứu và tổng hợp như sau:

Một là, về hình thức thông tin và shâghiên cứu và tổng chính sách bhức

thông t trên các trang báo đicác t cũng đã đưrang thông tin và shâghiên nhing

54

đã đưrang thông tin và shâghiên cứu và tổng hợp như sau: tiếp cận thcác

chuyên gia y tn, các cơ quan qu thông tin và shâghiên cứu và tổng hợp như

sau: tiếp cận thcác chuyên gia chức, viên chức và người lao động bằng 1,8

lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà

nước quy định được áp dụng đốinh ảnh minh họa cụ thể và được trình bày

trên giao diện đ p, dễ đọc.

ai là, nội dung thông tin chính sách bhông tin g t được đề cập trên các

bài viết đã được khảo sát khá đa dạng, nhiều lĩnh vực. Trong đó, tập trung vào

lĩnh vực chính sách liên quan tác bài viết đã được khảo …. Tuy nhiên, do

trình đc bài viết đã được khảo sát khachính sách b, do trình đ còn hsách b, do

trình đc bài viết đã được khảo sát khá đa dạng, nhiều lĩnh vực. Trong đó, tập

báo đối với một vấn đề. Thông tin chủ yếu được đưa ra dưới dạng nh ng nhận

định, quan điểm của các chuyên gia, thậm chí là phỏng vấn quan điểm của các

nhà quản lý ho c các cơ quan quản lý về lĩnh vực đó. Chất lượng các bài được

đăng tải chưa cao và thường thiếu tính phát hiện trong khi chất lượng và giá

trị của thông tin còn chính là yếu tố tạo nên niềm tin nơi công chúng. ên

cạnh đó, rất ít bài viết được đưa ra dưới dạng phân tích, lập luận ho c theo

quan điểm của các nhà báo, dưới góc nhìn của nhà báo đối với một vấn đề

liên quan tới chính sách bớido trình đ.

Ba là, bên cạnh nội dung đăng tải thì tiêu đề bài báo cũng là yếu tố hết

sức quan trọng. Với mỗi một bài báo được đăng tải, tiêu đề bài báo là cái đập

vào mắt công chúng đầu tiên cũng là cái gây ra sự kích thích nhu cầu tìm đọc

của công chúng. Việc công chúng tiếp cận các nội dung thông tin trong bài

viết được đầy đủ hay không phụ thuộc nhiều vào tiêu đề bài báo. Vì vậy việc

đ t tiêu đề hẫp dẫn để thu hút độc giả là một tiêu chí quan trọng và là yếu tố

quyết định khiến người đọc đưa ra lựa chọn tờ báo khi cần tìm hiểu các thông

tin. Trong nh ng bài báo được đăng tải, trên 90% tít của các bài báo được lấy

từ nội dung chính của bài viết. Cho thấy, phần lớn nh ng bài báo đều đã có sự

55

sàng lọc, tóm lược nội dung bài viết để từ đó xây dựng lên tiêu đề sát với nội

dung nhất. Cách thức sử dụng ngôn ng trong tên tiêu đề bài viết cũng hết sức

đa dạng, tạo được sức hút đối với độc giả.

Ví dụ trong bài viết với tiêu đề uy đ nh mới về thanh toán Bảo hiểm y

tế năm 2019 đăng trên Tạp chí tài chính ngày 26/2/2019 thì tiêu đề bài báo đã

khái quát được toàn bộ nh ng vấn đề phản ánh trong nội dung là nh ng quy

định mới như: Công văn số 141/BHXH-CSYT có 3 trường hợp được thanh

toán trực tiếp, cụ thể: Trường hợp chủ thẻ bảo hiểm y tế khám ch a bệnh tại

cơ sở không ký hợp đồng khám ch a bệnh BHYT; Cấp cứu; khám ch a bệnh

ngoại trú, nội trú tại cơ sở khám ch a bệnh tuyến huyện và tương đương;

khám ch a bệnh nội trú tại cơ sở khám ch a bệnh tuyến tỉnh và tương đương;

khám ch a bệnh nội trú tại cơ sở khám ch a bệnh tuyến trung ương và tương

đương; Theo Công văn số 141/BHXH-CSYT, người bệnh ho c thân nhân

ho c người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật của người bệnh

trực tiếp nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định như trên cho cơ quan bảo hiểm xã

hội cấp huyện nơi cư trú; Công văn số 141/BHXH-CSYT nêu rõ, Hồ sơ đề

nghị thanh toán để được thanh toán BHYT gồm các giấy tờ là bản chụp (kèm

theo bản gốc để đối chiếu) gồm: Thẻ bảo hiểm y tế, giấy chứng minh nhân

thân ho c các giấy tờ tùy thân có ảnh khác...; Giấy ra viện, phiếu khám bệnh

ho c sổ khám bệnh của lần khám bệnh, ch a bệnh đề nghị thanh toán; Hóa

đơn và các chứng từ có liên quan; Giấy ủy quyền ho c giấy tờ xác nhận quyền

đại diện hợp pháp cho người bệnh đối với người thanh toán hộ.

Bên cạnh đó, nhiều bài viết cũng sử dụng cách thức đ t tiêu đề bài viết

thông qua lời nói của nhân vật, hay trích lời của các cấp có thẩm quyền, nhân

vật chủ chốt bàn về vấn đề để tạo được sức hấp dẫn đối với người đọc như:

Ngày 19/4/2018, trên báo Sức khỏe đời sống có bài Chính phủ: Điều chỉnh

giá d ch vụ y tế bảo đảm nguyên tắc th trường; Ngày 15/11/2018, trên

Vnexpress có bài Bệnh nhân đư c Bảo hiểm Y tế chi trả cao nhất 4,7 tỷ đồng;

56

Ngày 16/8/2018, trên báo Dân trí có bài Mức đóng - hưởng BHYT của học

sinh, sinh viên năm học 2018-2019 ra sao?; Ngày 15/1/2019, trên báo Sức

khỏe đời sống, tác giả Dương Hải có bài Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam: Tự chủ

bệnh viện hông để chạy theo l i nhuận...

ốn là, x t v là, ớng Vũ Đức Đamhông tin thì t y từng thời điểm khác

nhau mà có cách tiếp cận khác nhau. Nhiều bài viết về c ng một vấn đề

nhưng được nhìn nhận mổ xẻ ở các góc độ, khía cạnh khác nhau. Ví dụ như

v t v là, ớng Vũ Đức Đamhông tinNgày 16/8/2018, trên báo Dân trí có bài

Mgày óng - hưởng YT của học sinh, sinh viên năm học 2018-2019 ra sao?.

Theo tác giởng HYT của học sinh, sinh viên năm h v HXH VN giởng

HYT của học sinh, sinh viên năm học 2018-2019 ra sao? cách tiếp cận khác

nhau. Nhiều bài viết về c ng một vấn thức đóng, HXH Việt Nam cũng quy

đ giởng HYT của học sinh, sinh viên năm học 2018-2019 ra sao? cách tiếp

cận khác nhau. Nhiều bài viết về c ng một vấn thức đóng, HXH n nhận mổ

xẻ ở các góc đMũng quy đ)giởng YT của học sinh, sinh viên năm học đăng

trên báo Sức khỏe đời sống. Theo đó, mức đóng bảo hiểm y tế của người lao

động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao

động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên bằng 4,5% tiền lương tháng. Hỗ trợ tối

thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên; người thuộc

hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức

sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường

hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức

đóng nêu trên thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng

có mức hỗ trợ cao nhất.

Như v trên báo Sức khỏe đời sống. Theo đó, mức đóng bảo hiểm y tế của

người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,

hợp đồng phóng viên của tờ báo đó.

57

Thông tin tác đSức khỏe đời sống. Theo tác đ tin tá nh đ tin tác đSức

khỏe đời sống. Theo đó, mức đóng bảo hiểm y tế của người lao động làm việc

theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng phóng viên của tờ

báo đó.ủ . Một tờ báo được lựa chọn là tờ báo mà theo đa số người đọc là đáp

ứng được nhu cầu “hay”, “nhanh”, “nóng hổi”, “cập nhật”… Tất cả các tiêu

chí trên đều thuộc về chất lượng thông tin mà tờ báo đó cung cấp cho người

đọc và bao giờ nó cũng được đ t lên hàng đầu.

Năm là, nguàtin tác đSức khỏe đời sống. Theo đó, mức đóng bảo hiểm y

tế của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời

hạn, hợp đồng phóng viên của tờ báo đó.ủ . Mộ Ví dàtin tác tí dàtin tác đSức

khỏe đời sống. Theo đó, mức đóến tháng 5/2019, bài viết Năm 2019: Phn tác

đ ức hỏe đời sống. Theo đó, mức đóến tháng trên báo Lao đSức khỏe đời

sống. ThTính đbáo Lao đSức khỏe đời sống. Theo đó, mức đóến tháng

5/2019, bài viết lao, đHYT áo Lao đSức khỏe đời sống. Theo đó,so với chỉ

tiêu Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1167/QĐ-TTg và 9% so với

chỉ tiêu tại Nghị quyết số 21-NQ/TW. Tuy nhiên trong bài viết T đ YT)áo

Lao đ ức hỏe đời sống. Theo đó,so đăng trên Thhănbáo tài chính lSức khỏe

đời sống. Theo đó,so năm 2019, tổng số người tham gia HXH, HYT,

HTN là 84,352 triệu người, đạt 98,5% so với kế hoạch giao. Vi tài chính

lSức khỏe đời sống. Theo đó,so năm 2019, tổng số người tham gia HXH,

HYT, HTN là 84,352 triệu người, đạt 98,5% so với kế hoạch giao. siện

nay. Qua khảo sát, tác giả cho rằng, đa số các bài báo mới chỉ đưa thông tin

một chiều và đ c biệt là thiếu tính phát hiện cái mới, tính “xung kích”, năng

lkícđing lkí riêng ciêngkích”, lSức khỏe đời sống. Theo đó,so năm 2019, tổng

số người tham gia ông cần thẩm định lại xem nội dung thông tin đó có chính

xác hay không.

Sáu là, việc xu”, lSức khỏe đời sống. Theo đó,so năm 2019, tổng số

người tham gia ông cần thẩm định lại xem nội dung thông tin đó có chính

58

xác hay không.siện nay. Qua khảo sát, tác iểm y tế, tác giả nhận thấy rằng có

nhiều bài báo đưc xu”, lSức khỏe đời sống. Theo đó,so năm 2019, tổng số

người tham gia ông cần thẩm định lại xem nội dung thông tin đó có chính

xác hay không.siện nay. Qua khảo sát áo đưc xu”, l ức hỏe đời sống.

Theoao nhất 4,7 tỷ đồng co đưc xu”, lSức khỏe đời sống. Theoao nhất 4,7 t

đồngng số người tham gia ông cần thẩm định lại xem nội dung thông tin đó

có chính xác hay không.siện nay. Qua khảo sát, tác iểm y tế, tác giả nhận thấy

rằng có nhiều bài ông tin một công tin này. Trong đó có nhiều báo sử dụng

nội dung y nguyên của Vnexpress mà không trích nguồn, nhất là trên báo điện

tử báo Mới, với tiêu đề bài viết co đưc xu”, l ức hỏe đời sống. Theoao

nhất 4,7 tỷ đồng, tác gixu”, lSức khỏe đời sống. Theoao nhất 4g của bài viết

trên báo Vnexpress, tác giả này cố tình thay chú thích ảnh trong bài viết là

ảnh minh họa thay vì ảnh Xuân Hoa như Vnexpress. Điều này thực chất là

hành vi ăn cắp bản quyền rất đáng lên án. Nguyên nhân của tình trạng trên có

thể là do tòa soạn báo đó thiếu nguồn nhân lực, trình độ nhà báo hạn chế ho c

do thiếu nguồn thông tin để cung cấp cho công chúng. Hệ lụy của tình trạng

này có thể nảy sinh nh ng sai sót, thông tin thiếu chính xác, thậm chí là thông

tin sai mà chưa được kiểm chứng, hây hậu quả nghiêm trọng đối với ngành y

tế.

2.2. Ý kiu”, lSứ khỏe đời sống. Theo o nhất 4g ủ i viết trên

o Vne press, t giả n ố

2.2.1. Đ nh gi về số lư ng, hất lư ng thông tin hính s h ảo

hiểm y tế

R ràng, thông tin chính sách bảo hiểm y tế hiện nay xuất hiện ngày

càng nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, chiếm thị phần ngày

càng lớn trên các m t báo. Theo kết quả khảo sát đối với 50 nhà báo viết về y

tế, số lượng phản hồi nhận được là 45 ý kiến trong đó có đến 23/45 ý kiến cho

rằng lượng thông tin chính sách bảo hiểm y tế trên báo chí hiện nay là nhiều

chiếm 51,11% , tương đương với số nhà báo cho rằng số lượng thông tin

59

chính sách bảo hiểm y tế bình thường trong khi số nhà báo cho rằng lượng

thông tin quá ít chỉ có 9/45 người đồng ý chỉ chiếm 20,00%).

Đ nh gi ủa nhà báo về số lƣợng

STT thông tin chính sách bảo hiểm y tế Tần suất Tỉ lệ %

trên báo chí

9 20 1 Quá ít

Ít 2 4 2

ình thường 4 9 3

23 51 4 Nhiều

Rất nhiều 7 16 5

Bảng 2.2. Đ nh gi ủa nhà báo về số lƣợng thông tin chính sách

bảo hiểm y tế trên báo chí

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

M c d số lượng thông tin chính sách bảo hiểm y tế trên báo chí được

đánh giá ở mức khá nhiều là 7/45 ý kiến chiếm 15,6% nhưng vấn đề chất

lượng thông tin chính sách bảo hiểm y tế lại còn nhiều vấn đề phải bàn. Cụ

thể, theo kết quả khảo sát với câu hỏi “Theo Anh/chị, nội dung thông tin

chính sách bảo hiểm y tế trên báo chí hiện nay nhìn chung như thế nào?”, có

đến 19/45 chiếm 42,22% ý kiến cho rằng thông tin chính sách bảo hiểm y tế

hiện nay có nhiều sự tr ng l p, trong khi lại thiếu sự phân tích sâu và chưa đủ

độ sâu sắc cũng có tới 8/45 ý kiến (chiếm 17,78%).

2.2.2. Phương thứ tiếp ận và xử lý thông tin hính s h ảo hiểm y

tế ủa nhà o

Đối với nhà báo viết về thông tin chính sách bảo hiểm y tế, phương

thức tiếp cận thông tin hay nguồn cung cấp thông tin chính sách cũng khá đa

dạng và phong phú. Có thể nói, nguồn cung cấp thông tin về lĩnh vực chính

sách bảo hiểm y tế có nhiều nguồn như: cơ quan quản lý nhà nước, chuyên gia

60

y tế, bệnh viện, hiệp hội y tế, internet hay thậm chí là từ hệ thống thông tin

thư viện.

Với câu hỏi là “Đâu là nguồn cung cấp thông tin cho Anh/Chị khi viết

tin về lĩnh vực chính sách bảo hiểm y tế”, với tần suất là rất thường xuyên,

thường xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi, không bao giờ, kết quả cũng cho thấy

có sự khác biệt đối với nguồn cung cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế.

Cụ thể, kết quả khảo sát việc tiếp cận nguồn thông tin chính sách bảo

hiểm y tế đối với nhà báo hiện nay cho thấy, nguồn thông tin chính sách bảo

hiểm y tế được các nhà báo lấy từ cơ quan Nhà nước với mức độ thường

xuyên nhất là 24/45 ý kiến chiếm 53,33% ; từ chuyên gia y tế là 17/45 ý kiến

chiếm 37,78% ; thỉnh thoảng mới lấy nguồn thông tin chính sách bảo hiểm y

tế từ các bệnh viện 21/45 ý kiến chiếm 46,67% trong khi hiếm khi lấy thông

tin từ hệ thống thông tin thư viện hay các hiệp hội y tế 21/45 ý kiến chiếm

46,67% và 22/45 ý kiến chiếm 48,89% .

Đ nh gi của nhà báo về mứ độ cung STT Tần suất Tỉ lệ % cấp thông tin từ ơ qu n nh nƣớc

Rất thường xuyên 4 1 2

Thường xuyên 53 2 24

Thỉnh thoảng 16 3 7

Hiếm khi 9 4 4

Không bao giờ 18 5 8

Bảng 2.3. Đ nh gi ủa nhà báo về mứ độ cung cấp thông tin từ ơ

qu n nh nƣớc

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

Ngược lại, với câu trả lời là internet, lại cho chúng ta thấy một kết quả

khá bất ngờ. Đó là nhà báo rất thường xuyên sử dụng internet là nguồn cung

cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế hiện nay cho bài viết của mình, có đến

12/45 ý kiến chiếm 26,67% cho rằng rất thường xuyên, trong khi có 18/45 ý

61

kiến chiếm 40% cho rằng thường xuyên sử dụng internet là nguồn cung cấp

thông tin chính sách bảo hiểm y tế của mình.

STT Đ nh gi ủa nhà báo về mứ độ cung Tần suất Tỉ lệ %

cấp thông tin từ internet

Rất thường xuyên 27 1 12

Thường xuyên 40 2 18

Thỉnh thoảng 18 3 8

Hiếm khi 6 4 3

Không bao giờ 9 5 4

Bảng 2.4. Đ nh gi ủa nhà báo về mứ độ

cung cấp thông tin từ internet

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

Qua khảo sát, nguồn cung cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế hiện

nay đối với nhà báo nhiều nhất chính là internet, tiếp đến là nguồn thông tin

chính sách bảo hiểm y tế từ các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế,

các chuyên gia bảo hiểm, chuyên gia y tế.

2.2.3. hó h n, th h thứ và sự hài l ng ủa nhà o

Theo quan điểm của các nhà báo thì hiện nay để tiếp cận được nguồn

thông tin chính sách bảo hiểm y tế, bên cạnh nh ng thuận lợi cũng xuất hiện

nh ng khó khăn như bị từ chối cung cấp thông tin, trì hoãn cung cấp thông

tin, đ n đẩy trách nhiệm..... Với câu hỏi “Trong quá trình tác nghiệp, Anh/Chị

thường g p khó khăn gì khi tiếp cận nguồn thông tin chính sách bảo hiểm y

tế”, kết quả khảo sát 50 nhà báo và nhận được 45 ý kiến phản hồi. Cụ thể, với

câu trả lời là: ị từ chối cung cấp thông tin có 7/45 ý kiến chiếm 15,6% ; bị

trì hoãn cung cấp thông tin có 11/45 ý kiến chiếm 24,4% ; bị đ n đẩy trách

nhiệm có 7/45 ý kiến chiếm 15,6% trong khi phương án trả lời cuối c ng là

tất cả các phương án trên thì nhận được tới 20 ý kiến chiếm tới 44,4%).

62

STT Đ nh gi ủa nhà báo về kh khăn trong Tần suất Tỉ lệ %

tiếp cận thông tin chính sách BHYT

ị từ chối cung cấp thông tin 15,6 1 7

ị trì hoãn cung cấp thông tin 24,4 2 11

ị đ n đẩy trách nhiệm 15,56 3 7

Tất cả các phương án trên 44.4 4 20

Bảng 2.5. Đ nh gi ủa nhà báo về kh khăn trong tiếp cận thông tin

chính sách bảo hiểm y tế

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

Tương tự, kết quả khảo sát cũng cho thấy rằng, đối với các nhà báo

việc tiếp cận nguồn thông tin về lĩnh vực chính sách bảo hiểm y tế là tương

đối khó khăn với 18/45 ý kiến chiếm 40% đối với công tác thu bảo hiểm y

tế, 22/45 ý kiến chiếm 48,89% đối với công tác khám ch a bệnh bảo hiểm y

tế. Đ c biệt, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế là lĩnh vực được các nhà

báo cho rằng rất khó khăn để tiếp cận nguồn thông tin chính sách bảo hiểm y

tế trong lĩnh vực này. Kết quả khảo sát cho thấy, có đến 16/45 ý kiến chiếm

26% cho rằng rất khó khăn trong khi cũng có tới 19/45 ý kiến đồng ý là

tương đối khó khăn chiếm 42,22%).

Một khó khăn n a đối với nhà báo trong việc tiếp cận và xử lý nguồn

thông tin chính sách bảo hiểm y tế đó là thông tin có được công khai minh bạch

hay không? Với khó khăn này, đề tài cũng đã tiến hành khảo sát với câu hỏi

“Anh/Chị hiểu như thế nào về việc công khai, minh bạch thông tin đối với nhà

báo?” Với các phương án trả lời là Công bố thông tin, văn bản trên website; các

cơ quan, tổ chức, bố trí cán bộ đầu mối phụ trách cung cấp thông tin cho báo

chí; thiết lập đường dây nóng trả lời báo chí; tổ chức họp báo thường kỳ và đột

xuất; bổ nhiệm người phát ngôn và tất cả các phương án trên, kết quả cho thấy

63

có đến 34/45 ý kiến chiếm 50% chọn phương án là tất cả các phương án trên

trong khi các phương án trả lời khác chỉ chiếm từ 9-12%.

Đánh giá về việc công khai, minh bạch thông tin chính sách bảo hiểm y

tế thì đại đa số nhà báo cho rằng, thông tin hiện nay đã có phần mở, công khai

hơn trước. Tuy nhiên, thông tin công khai thì tương đối nhiều nhưng tính

minh bạch thì lại khá hạn chế. Cụ thể, đáp án công khai nhận được 28/45 ý

kiến chiếm 61% đồng tình trong khi đáp án minh bạch có tới 35/45 ý kiến

chiếm 77% cho rằng chưa minh bạch. C ng với đó, mức độ phản hồi thông

tin của cơ quan quản lý nhà nước về vấn đề chính sách bảo hiểm y tế đối với

nhà báo cũng cho thấy nh ng tồn tại, hạn chế.

STT Đ nh gi ủa nhà báo về mứ độ công Tần suất Tỉ lệ %

khai thông tin chính sách BHYT

Rất công khai 24 1 11

Tương đối công khai 38 2 17

ình thường 7 3 3

Thiếu công khai 15 4 7

Rất thiếu công khai 15 5 7

Bảng 2.6. Đ nh gi ủa nhà báo về mứ độ công khai thông tin chính

sách bảo hiểm y tế

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

STT Đ nh gi ủa nhà báo về mứ độ minh Tần suất Tỉ lệ %

bạch thông tin chính sách BHYT

Rất minh bạch 7 1 3

Tương đối minh bạch 4 2 2

ình thường 11 3 5

Thiếu minh bạch 47 4 21

Rất thiếu minh bạch 31 5 14

64

Bảng 2.7. Đ nh gi ủa nhà báo về mứ độ minh bạch thông tin chính

sách bảo hiểm y tế

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

Qua khảo sát, có tới 27/45 ý kiến chiếm 59% nhà báo cho rằng các cơ

quan quản lý nhà nước phản hồi thông tin chính sách bảo hiểm y tế cho báo

chí còn chậm và thiếu trách nhiệm. Trong đó, hiệu quả cung cấp và phản hồi

thông tin chính sách bảo hiểm y tế cho nhà báo của các cơ quan quản lý nhà

nước lại bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: người có trách nhiệm ngại va chạm

với báo chí; người cung cấp thông tin thiếu kỹ năng quan hệ báo chí; không

nắm được thông tin ho c thậm chí là do nhà báo tác nghiệp có động cơ cá

nhân. Kết quả khảo sát cho thấy, trong số 45 phản hồi có tới 17/45 ý kiến cho

rằng do người có trách nhiệm ngại va chạm với báo chí chiếm 37.8%); 16/45

ý kiến cho rằng thiếu kỹ năng quan hệ báo chí chiếm 35.5%); 9/45 ý kiến cho

rằng không nắm được thông tin chiếm 20%).

Đ nh gi ủa nhà báo về các yếu tố chi

STT phối hiệu quả cung cấp thông tin chính Tần suất Tỉ lệ %

sách BHYT củ ơ qu n nh nƣớc

Người có trách nhiệm ngại va chạm với 37.8 1 17 báo chí

Người cung cấp thông tin thiếu kỹ năng 35.5 2 16 quan hệ báo chí

Người cung cấp thông tin không nắm 20 3 9 được thông tin

Thiếu minh bạch 6.7 4 3

Bảng 2.8. Đ nh gi ủa nhà báo về các yếu tố chi phối hiệu quả cung cấp

thông tin chính sách bảo hiểm y tế củ ơ qu n nh nƣớc

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

65

ên cạnh nh ng khó khăn trên, hàng lang pháp lý cho việc tiếp cận

thông tin nói chung và thông tin chính sách bảo hiểm y tế nói riêng cũng còn

nh ng hạn chế. Với việc tạo hành lang pháp lý và xây dựng cơ sở d liệu cho

việc tiếp cận thông tin nói chung và thông tin chính sách bảo hiểm y tế nói

riêng, đại đa số nh ng người được hỏi đều cho rằng vấn đề hành lang pháp lý

quy định về việc tiếp cận thông tin m c d đã tương đối đầy đủ nhưng vẫn

còn nhiều bất cập. Qua câu hỏi khảo sát hệ thống pháp luật của Nhà nước về

vấn đề tiếp cận thông tin hiện nay đã đầy đủ và đồng bộ chưa? Câu trả lời cho

thấy, có 27/45 ý kiến chiếm 60% cho là hệ thống pháp luật chưa đầy đủ, chỉ

có 11 ý kiến cho rằng đẩy đủ và đồng bộ (chiếm 24,44%).

Từ nh ng khó khăn trên, luận văn cũng tiến hành khảo sát và đánh giá

mức độ hài lòng của nhà báo trong việc tiếp cận thông tin chính sách bảo

hiểm y tế hiện nay. Kết quả cũng cho thấy, có đến 27/45 nhà báo cho rằng hài

lòng trong việc tiếp cận thông tin về chính sách bảo hiểm y tế (chiếm 60%),

trong khi chỉ có 12/45 ý kiến không hài lòng chiếm 26,66%. .

2.2.4. Giải ph p nâng ao hi u quả tiếp ận và xử lý thông tin chính

s h ảo hiểm y tế ủa nhà o

Qua kết quả khảo sát ở phần trên, m c d lượng thông tin chính sách

bảo hiểm y tế khá nhiều, phong phú và đa điều nhưng cũng còn nhiều nh ng

bất cập, ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn thông tin chính sách bảo hiểm y tế

của nhà báo. Do vậy, qua khảo sát, nhà báo cũng đã đề xuất một số kiến nghị,

giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và xử lý thông tin đối với nhà báo

hiện nay. Cụ thể, bên cạnh việc cần hoàn thiện hành lang pháp lý về việc tiếp

cận thông tin nói chung, nâng cao trình độ chuyên môn của nhà báo cũng như

đẩy mạnh tăng cường đào tạo về y tế, bảo hiểm cho các nhà báo thì còn cần

phải đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ báo chí cho chính người phát ngôn hay

người cung cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế cho nhà báo.

66

Với câu hỏi “Theo Anh/Chị, đâu là giải pháp nhằm nâng cao khả năng

tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế đối với nhà báo hiện nay”,

câu trả lời cũng cho thấy cần triển khai nhiều giải pháp đồng bộ như: hoàn thiện

hành lang pháp lý về việc tiếp cận thông tin có 9/45 ý kiến chiếm 20% ; nâng

cao trình độ chuyên môn của nhà báo có 7/45 ý kiến chiếm 15,6% ; tăng cường

đào tạo về y tế, bảo hiểm cho nhà báo có 7/45 chiếm 15,6% ; người phát ngôn

được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ báo chí có 5/45 ý kiến chiếm 11% ; và tất cả

các phương án trên có 17/45 ý kiến chiếm tới 37,8%).

STT Đ nh gi ủa nhà báo về giải ph p Tần suất Tỉ lệ %

nh m n ng o khả năng tiếp ận v

ử lý thông tin hính s h ảo hiểm y

tế đối với nh o

1 Hoàn thiện hành lang pháp lý về việc 20 9 tiếp cận thông tin

2 Nâng cao trình độ chuyên môn của nhà 15 7 báo

Tăng cường đào tạo về y tế, bảo hiểm 3 15 7 cho nhà báo

4 Người phát ngôn được đào tạo, bồi 12 5 dưỡng nghiệp vụ báo chí

Tất cả các phương án trên 38 5 17

Bảng 2.9. Đ nh gi ủa nhà báo về giải ph p nh m n ng o khả năng

tiếp ận v ử lý thông tin hính s h ảo hiểm y tế đối với nh o

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

2.3. Ý ki giả khảo s t o về giải ph p nh m n ng o khả

năng tiếp ận v ử lý thông tin hính s

2.3.1. Những thuân l i, hạn chế trong vi ung ấp thông tin chính

s h ảo hiểm y tế ho o hí

67

Thuận lợi

M c d đã Đảng và Nhà nước đã có nhiều văn bản quy định việc tiếp

nhận và cung cấp thông tin cho báo chí, nhưng trên thực tế việc cung cấp, tiếp

nhận và xử lý thông tin báo chí của người cung cấp thông tin vẫn còn nhiều

hạn chế cả về nội dung và hình thức cung cấp thông tin.

Theo kết quả khảo sát, người cung cấp và xử lý thông tin cho báo chí

thường tiếp nhận thông tin thông qua việc nhà báo chuyển đến trực tiếp bằng

câu hỏi với 9/45 ý kiến chiếm 20% ; do cấp trên chuyển đến 16/45 ý kiến

chiếm 36%) trong khi các hình thức tiếp nhận thông tin khác như do cơ quan

nhà nước chuyển đến (44%).

STT Đ nh gi ủa nhà báo về các nguồn Tần suất Tỉ lệ %

tiếp nhận thông tin chính sách BHYT

20 1 Nhà báo chuyển đến 9

Cấp trên chuyển đến 36 2 16

Cơ quan nhà nước chuyển đến 44 3 20

Bảng 2. 0. Đ nh gi ủa nhà báo về các nguồn tiếp nhận thông tin chính

sách bảo hiểm y tế

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

Đối với việc cung cấp thông tin cho báo chí, trách nhiệm trả lời và cung

cấp thông tin cho báo chí cũng đã được quy định cụ thể ở Điều 3, Nghị định

51/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật áo chí, Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật áo chí. Tuy nhiên, khi được hỏi người

cung cấp thông tin có biết về quy định này không thì có đến 20/45 ý kiến

chiếm 45% cho rằng có biết nhưng không nắm r và 12/45 ý kiến chiếm

28% cho rằng không quan tâm ho c không biết.

Ngoài ra, khi có yêu cầu cung cấp thông tin cho báo chí thì người cung

cấp thông tin thường có tâm lý trì hoãn việc cung cấp thông tin bằng cách chờ

68

cấp trên chỉ đạo 34/45 ý kiến chiếm 43% , yêu cầu gửi câu hỏi trước qua

đường email 21/45 ý kiến chiếm 26% , thậm chí yêu cầu phải gửi công văn

đến 16/45 ý kiến chiếm 20% . C ng với đó, đối tượng được cung cấp thông

tin cũng có sự phân biệt. Cụ thể, khi người cung cấp thông tin muốn cung cấp

thông tin cho báo chí, họ thường hướng đến các tờ báo lớn, có uy tín với

25/45 ý kiến chiếm 60% , ho c các báo có quan hệ tốt bằng hình thức họp

báo 28/45 ý kiến chiếm 42% và gửi email thông cáo báo chí 23/45 ý kiến

chiếm 34%).

Tuy nhiên, các cơ quan tổ chức thường phản hồi thông tin ngay khi

thông tin báo chí chưa đầy đủ ho c sai với 33/45 ý kiến chiếm 39% ho c do

ý kiến chỉ đạo của cấp trên là 30/45 ý kiến chiếm 36% trong khi việc tự giác

thực hiện Luật áo chí chỉ có 5/45 ý kiến chiếm 6% .

Hạn chế

R ràng, việc cung cấp thông tin cho báo chí nói chung và thông tin

chính sách bảo hiểm y tế nói riêng còn bị chi phối và ảnh hưởng bởi nhiều nhân

tố cả chủ quan, khách quan, thậm chí là hành lang pháp lý về cung cấp thông

tin. Do vậy, đề tài cũng đã khảo sát và đánh giá nh ng nhân tố ảnh hưởng đến

việc cung cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế cho nhà báo hiện nay.

- Đối với người phát ngôn, vấn đề không chỉ nằm trong khuôn khổ pháp

lý mà ở năng lực của chính nh ng người phát ngôn, đại diện cơ quan này. Do

thiếu kỹ năng báo chí, nhiều người phát ngôn có xu hướng né tránh giới truyền

thông bởi họ lo ngại sẽ gây ra sai sót. Các nhà báo cũng cảm thấy khó tiếp cận

người phát ngôn, dẫn đến tình trạng các tổ chức, CQNN chậm phản hồi trước

các yêu cầu cung cấp thông tin từ phía các nhà báo. Theo kết quả khảo sát, do

người cung cấp thông tin không nắm được thông tin 32/45 ý kiến, chiếm 33%

ho c thiếu kỹ năng quan hệ báo chí 30/45 ý kiến, chiếm 31% và do người có

trách nhiệm ngại va chạm với báo chí 25/45 ý kiến, chiếm 26% là nh ng nhân

69

tố chính gây ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế

cho nhà báo. Ngược lại, nhân tố do nhà báo tác nghiệp có động cơ cá nhân chỉ

chiếm t lệ nhỏ, không đáng kể 8/45 ý kiến, chiếm 8% .

Cũng như nhà báo, việc cung cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế

cũng có nh ng khó khăn nhất định, trong đó phải kể đến lý do là người cung

cấp thông tin còn chịu sự phụ thuộc ý kiến chỉ đạo của cấp trên với 28/45 ý

kiến chiếm 34% , kỹ năng báo chí của người cung cấp thông tin còn hạn chế

với 17/45 ý kiến chiếm 21% . Đ c biệt, người cung cấp thông tin còn lo ngại

và sợ xảy ra sai sót trong quá trình cung cấp thông tin 31/45 ý kiến, chiếm

38% cũng là “rào cản” đối với việc cung cấp thông tin chính sách bảo hiểm y

tế cho nhà báo.

ên cạnh đó, trình độ và kỹ năng của nhà báo trong việc tiếp cận, xử lý

thông tin chính sách bảo hiểm y tế hiện nay cũng ảnh hưởng không nhỏ đến

chất lượng của tác phẩm. Qua khảo sát đối với người cung cấp thông tin về

việc đánh giá trình độ và kỹ năng của nhà báo viết về thông tin chính sách bảo

hiểm y tế hiện nay cho thấy, trình độ và kỹ năng hạn chế, thiếu kiến thức

chuyên môn là 2 yếu tố cần phải bổ khuyết đối với nhà báo. Cụ thể, với

phương án trình độ và kỹ năng hạn chế, có đến 12/45 ý kiến chiếm 29%

đồng ý với phương án trên, trong khi phương án thiếu kiến thức chuyên môn

có 18/45 ý kiến chiếm 43% , t lệ lớn nhất.

2.3.2. iến ngh , giải ph p nâng ao hả n ng ung ấp thông tin

hính s h ảo hiểm y tế

Để khắc phục nh ng hạn chế trong việc cung cấp thông tin chính sách

bảo hiểm y tế cho nhà báo hiện nay, cần hoàn thiện hành lang pháp lý, nâng

cao năng lực và trình độ chuyên môn của người cung cấp thông tin. Ngoài ra,

người cung cấp thông tin cũng cần phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ

70

báo chí cũng là phương án cần được tính tới để đảm bảo tính khả thi cũng như

chất lượng cung cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế cho nhà báo.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, có tới 38/45 ý kiến chiếm 69% nhấn

mạnh việc cần tiến hành triển khai đồng bộ các giải pháp trên kết hợp với việc

công khai, minh bạch thông tin trên các cổng thông tin điện tử để nhà báo và

công dân thuận lợi trong việc tiếp cận nguồn thông tin chính thống.

2.4. Đ nh gi ƣu, nhƣ ng ho thấ , tới 38 45 ý kiến hiếm

69 nhấn mạnh việ ần tiến h nh triê

2.4.1. Ưu điểm

Có thể thấy rằng quyền tiếp cận thông tin của các CQNN đã được thừa

nhận và quy định trong nhiều văn bản pháp luật của Việt Nam. Nhìn chung,

quy định pháp luật trong nhiều khía cạnh của quyền được tiếp cận thông tin ở

Việt Nam đã khá cụ thể và rõ ràng.

- Liên quan đến quyền được tiếp nhận thông tin, pháp luật Việt Nam đã

xác lập một hệ thống các kênh cung cấp thông tin của các CQNN cho công

chúng nói chung và nhà báo nói riêng khá đầy đủ, phong phú và tiện lợi, có

khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của nhiều dạng đối tượng với nh ng hoàn

cảnh sống khác nhau, đồng thời xác lập nh ng trình tự, thủ tục rõ ràng nhằm

ràng buộc ch t chẽ trách nhiệm của các CQNN trong việc công khai hóa và

cung cấp thông tin cho nhà báo.

- Liên quan đến việc tìm kiếm thông tin, pháp luật đã khẳng định quyền

của công dân được yêu cầu cung cấp thông tin và nghĩa vụ đáp ứng của các

CQNN; đồng thời bước đầu đã xác lập được trình tự, thủ tục trong việc yêu

cầu các CQNN cung cấp thông tin cũng như quy trình đáp ứng yêu cầu cung

cấp thông tin từ phía các CQNN.

Đối với thông tin về lĩnh vực y tế, Sau Quyết định số 25/2013/QĐ-

TTg ngày 04/5/2013 của Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp

thông tin cho báo chí, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký ban hành Quyết định số

71

4445/QĐ-BYT về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin

cho báo chí của Bộ Y tế. Theo đó, Người phát ngôn và cung cấp thông tin

chính thức cho báo chí của Bộ Y tế sau đây gọi tắt là Người phát ngôn) gồm:

Bộ trưởng Bộ Y tế; Một đồng chí Thứ trưởng được Bộ trưởng giao nhiệm vụ

phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên. Khi có vấn đề liên

quan của ngành y tế được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng,

Thứ trưởng phụ trách từng lĩnh vực được Bộ trưởng phân công là Người được

ủy quyền phát ngôn chủ động phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;

chỉ đạo các đơn vị được phân công phụ trách xử lý thông tin và chịu trách

nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung thông tin. Khi được ủy quyền, các đồng

chí Thứ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trong việc phát

ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Trong trường hợp cần phải làm rõ,

giải trình thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng chí Thứ

trưởng và Thủ trưởng đơn vị cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm chính

và phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý kịp thời. Cán bộ, công chức,

viên chức của Bộ Y tế không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông

tin cho báo chí thì không được nhân danh đại diện Bộ Y tế để phát ngôn ho c

cung cấp thông tin cho báo chí. Trường hợp nh ng người này trả lời phỏng

vấn trên báo chí thì việc trả lời phỏng vấn đó mang tính chất cá nhân, không

sử dụng chức danh quản lý Nhà nước và phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị về

nội dung trả lời phỏng vấn, đồng thời chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp

luật và trước Thủ trưởng đơn vị về nội dung trả lời phỏng vấn

Bằng việc thực hiện tốt quy chế phát ngôn này, Bộ Y tế đã giúp cho

công tác thông tin, truyền thông về các chính sách bảo hiểm y tế nhanh nhạy,

chính xác và hiệu quả hơn. Do vậy, các nhà báo có điều kiện thuận lợi để tiếp

cận và khai thác nguồn thông tin dồi dào, chính thống về chính sách bảo hiểm

y tế, giúp thông tin báo chí về chính sách bảo hiểm y tế có nh ng bước phát

triển mạnh mẽ để khẳng định đúng tầm vóc, vị thế của mình.

2.4.2. Như điểm

72

Bên cạnh nh ng thuận lợi trong việc cung cấp thông tin như đã đề cập

ở trên, việc cung cấp thông tin về lĩnh vực chính sách bảo hiểm y tế cũng còn

nh ng hạn chế khiếm khuyết và bất cập. Cụ thể:

Về yêu cầu cung cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế và trách nhiệm

cung cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế, hầu hết các văn bản hiện hành

mới chỉ dừng lại ở việc xác định trách nhiệm cung cấp của các CQNN và trao

quyền tự quyết định việc cung cấp thông tin cho các CQNN mà chưa chú

trọng đến quyền được chủ động yêu cầu cung cấp thông tin chính sách bảo

hiểm y tế của công dân nói chung và nhà báo nói riêng. Điều này dẫn đến tâm

lý e ngại, thiếu chủ động của nhà báo khi yêu cầu CQNN cung cấp thông tin.

Với nh ng bất cập nêu trên, việc tiếp cận thông tin chính sách bảo hiểm y tế

theo yêu cầu còn phức tạp, do trình tự, thủ tục chưa được Luật ho c văn bản

của Chính phủ quy định, nên việc cung cấp thông tin theo yêu cầu còn phổ

biến tình trạng gây khó khăn, phiền hà.

M c d đã ban hành nhiều văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề cung

cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế cho báo chí nhưng thực tế, vấn đề chất

lượng thông tin và tính chuyên nghiệp trong tác nghiệp của nhà báo làm về

bảo hiểm vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn. Nguyên nhân do vấn đề chính sách

bảo hiểm y tế là một lĩnh vực rất rộng và được quản lý bởi nhiều bộ, ban,

ngành nên con số được công bố bởi các bộ, ban, ngành đưa ra thiếu sự thống

nhất khiến việc tiếp cận thông tin về lĩnh vực chính sách bảo hiểm y tế cũng

bị ảnh hưởng, đ c biệt là nh ng con số liên quan đến các vấn đề nhạy cảm

như thu, chi bảo hiểm, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế và các số liệu

thống kê,…

Bên cạnh nh ng bài báo chính xác, khách quan về hoạt động mọi m t

trong lĩnh vực chính sách bảo hiểm y tế, vẫn còn nhiều bài viết vội do người

viết chưa tìm hiểu kỹ ho c thông tin chưa được xác minh nên còn nhiều sai

sót đáng tiếc.

73

74

Tiểu kết hƣơng 2

Trong chương này, sau khi tiến hành khảo sát và phân tích văn bản

thông qua việc tiếp cận thông tin chính sách bảo hiểm y tế trên 03 lĩnh vực là

thu bảo hiểm y tế, khám ch a bệnh bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo

hiểm y tế trên các tờ báo điện tử, tác giả đưa ra một số kết quả nghiên cứu và

tổng hợp như: Một là, về hình thức thông tin và số lượng bài viết về chính

sách bảo hiểm y tế trên các trang báo điện tử cũng đã được các nhà báo thể

hiện qua nhiều thể loại báo chí; Hai là, nội dung thông tin chính sách bảo

hiểm y tế được đề cập trên các bài viết đã được khảo sát khá đa dạng, nhiều

lĩnh vực; a là, Quá trình thu thập thông tin từ tháng 1/2018- tháng 3-2019

cho thấy, có 1517 bài báo viết về vấn đề chính sách bảo hiểm y tế, trung bình

có 3 bài viết/ngày; ốn là, x t về góc độ tiếp cận thông tin thì tùy từng thời

điểm khác nhau mà có cách tiếp cận khác nhau; Năm là, nguồn cung cấp

thông tin vẫn còn chưa thống nhất, con số thống kê, số liệu còn vênh nhau

gi a các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế nên cũng là một bất lợi

đối với nhà báo; Sáu là, việc xuất hiện ngày càng nhiều các trang website,

trang thông tin nên vấn đề bản quyền của tác giả, tác phẩm bị coi nh .

Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành khảo sát và đánh giá ý kiến của các nhà

báo về thực trạng tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách bảo hiểm y tế cũng

như ý kiến của các nhà quản lý truyền thông thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội

Việt Nam về việc cung cấp thông tin cho các nhà báo. Từ đó, tác giả đánh giá

ưu, nhược điểm của việc tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách bảo hiểm y

tế của nhà báo hiện nay.

Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng để tác giả đưa ra giải pháp trong

chương 3.

75

Chƣơng 3

NHƣơng 3ơ sở thự tiễn GIẢI PHÁP NÂNG CAO HI U QUẢ VI C

TIẾP CẬN VÀ X PHA THÔNG TIN BTHÔNG TIN BN

ĐỐI VỚI NH BÁO

3. . Nh I NH BÁOO HI U QUẢ VI C TIẾP CẬN r giải ph p

trong hƣơng 3.t giả đ n

3.1.1 V.1.1 hqu1.1 h o hí đan qu C T P

C N ra giải ph p trong

Thông tin chính sách bảo hiểm y tế cần phải đúng định hướng, phù hợp

với đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước. Bởi nếu không

đảm bảo được điều này, thông tin đó có thể gây hoang mang trong dư luận xã

hội. Hậu quả là thông tin đó sẽ bị các thế lực th địch lợi dụng để chống lại

Đảng và Nhà nước ta. Khi đưa tin về các chính sách bảo hiểm y tế, nếu không

tỉnh táo, phóng viên - biên tập viên rất dễ bị sa đà vào việc tuyên truyền

nh ng chính sách, quan điểm không phù hợp với quan điểm của Đảng và Nhà

nước. Và như vậy, vô hình chung chúng ta đã công khai thừa nhận các quan

điểm, chính sách này.

Trong điều kiện đất nước đang mở cửa, đổi mới mạnh mẽ và hội nhập

thế giới trong thời đại “b ng nổ thông tin” theo định hướng công tác tư tưởng

của Đảng và Nhà nước, cánh cửa thông tin ngày càng mở rộng nhiều chiều và

đề cập nhiều lĩnh vực, nhiều m t của đời sống xã hội, báo chí nước ta được

quyền chuyển tải đến công chúng các loại thông tin, song phải đảm bảo đúng

chức năng của báo chí cách mạng. Thông tin chính sách bảo hiểm y tế là cần

thiết nhưng phải thể hiện đúng đường lối chính sách, thể hiện quan điểm của

Đảng và Nhà nước ta. Trước tình hình mới, công tác lãnh đạo, quản lý báo chí

của Ðảng, Nhà nước cần có nhiều đổi mới, cả về nội dung, phương châm,

phương thức.

76

3.1.2. 1.2.hi ụ 1.2.hi n quan điểm ủa Đảng và Nhà nướ ta.

Trướ ảo hiểm y tế theo tinh thần Luật tiếp ận thông tin n m 2016

Có thể thấy, có hiệu lực từ ngày 01/7/2018, Luật Tiếp cận thông tin

gồm 5 chương, 37 điều, quy định về việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin

của công dân, nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền tiếp cận thông tin,

trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp

cận thông tin của công dân.

Theo đó, chủ thể quyền tiếp cận thông tin là công dân. Người mất năng

lực hành vi dân sự thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại

diện theo pháp luật. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực

hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người giám hộ. Người dưới 18 tuổi

yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật, trừ

trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác. Luật cũng xác định

rõ nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin. Trong đó có nguyên tắc: Mọi

công dân đều bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền

tiếp cận thông tin; Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật,

người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, v ng có điều kiện

kinh tế - xã hội đ c biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

M c dù thực tế thời gian qua, các cơ quan nhà nước đã đưa các biện

pháp pháp lý bảo đảm quyên tiếp cận thông tin của nhà báo vào trong các văn

bản pháp luật theo nhiều cách khác nhau và ngày càng thể hiện r n t hơn, có

tính khả thi hơn. iện pháp pháp lý bảo đảm quyền tiếp nhận thông tin đã

hoàn thiện hơn quyền tìm kiếm thông tin. Tuy nhiên, sự chậm trễ ban hành

các văn bản cụ thể hóa Luật tiếp cận thông tin đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc

thực hiện các biện pháp đảm bảo quyên tiếp cận thông tin của nhà báo trong

cách lĩnh vực ở Việt Nam, vì các cơ quan nhà nước cũng như người dân có

tâm lý chờ đợi khi có luật và có các văn bản hướng dẫn mới triển khai thực

hiện; điều này dẫn đến tình trạng lúng túng, thiếu thống nhất trong việc hiểu

cũng như triển khai thực hiện các quy định đang có hiệu lực.

77

Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước đã chủ động công khai thông tin

dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm bảo đảm quyên tiếp cận thông tin của

nhà báo. Tuy nhiên, mức độ công khai thông tin của các cơ quan, đơn vị còn

có sự chênh lệch; có đơn vị thực hiện tốt nhưng có đơn vị thực hiện chưa tốt,

chưa hiệu quả do nhiều nguyên nhân khác nhau. Như trường hợp nh ng thông

tin về bệnh truyền nhiễm, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007

quy định: “ ộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên

quan trong việc cung cấp chính xác và kịp thời thông tin về bệnh truyền

nhiễm”, nhưng khi triển khai thực hiện thì có nhiều vướng mắc, như việc

công bố dịch ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động du lịch, đầu tư, vận tải,

thương mại, vì vậy nhiều địa phương và cơ quan quản lý không muốn công

bố dịch. Lịch sử đã từng chứng kiến nh ng kết quả ngạc nhiên của quyền tiếp

cận thông tin trong lĩnh vực y tế, cụ thể đại dịch HIV-AIDS là cuộc khủng

hoảng y tế lớn nhất trong thời đại của chúng ta. Trong nh ng năm đầu, bệnh

này đã lây lan rất nhanh chóng, do các thông tin về vi rút và các biện pháp

phòng tránh không được công khai, và Uganda là nước phải chịu ảnh hưởng

n ng nề nhất. Sau đó, nhờ thực hiện hiệu quả quyền tiếp cận thông tin, cũng

chính Uganda đã ngăn ch n được tình trạng lây nhiễm HIV trong dân cư. ên

cạnh nguyên nhân xuất phát từ thực trạng pháp luật thì còn do nhận thức của

đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong việc công khai thông tin không đầy

đủ và tình trạng đóng dấu mật lên nh ng nội dung không chứa bí mật nhà

nước cũng phần nào cản trở hoạt động tiếp cận thông tin của cơ quan truyền

thông và việc công khai thông tin rộng rãi cho nhân dân.

Thực tế trên cho thấy, m c d đã có nh ng quy định r ràng làm cơ sở

để công dân tiếp cận thông tin, tuy nhiên trong phạm vi hoạt động của báo

chí, nhất là nhà báo trong lĩnh vực y tế, chính sách bảo hiểm y tế còn thiếu

nh ng quy định cụ thể.

78

3.1.3. .1.3.iếu h nh thu những quy đ nh ụ thmhình thuhiình thu

những quy đ nh ụ thể.ng làm ơ sở để ông dân tiếp ận thông tin, tuy

nhiên trong phạm vi hhự tế

Có thể thấy, văn bản luật đang được nhà nước hoàn thiện với nhiều quy

định về tiếp cận thông tin. Song, thực tế chứng minh, trong một số trường hợp

không phải Luật là căn cứ để tiếp cận thông tin một cách hiệu quả nhất. Nhiều

khi, nhà báo vẫn phải thông qua các con đường khác nhau, các kênh không

chính thức để tiếp cận thông tin nhanh chóng, đầy đủ. Do vậy cần có cơ chế,

hình thức cung cấp thông tin hiệu quả, đảm bảo nhà báo được tiếp cận thông

tin trong thực tế một cách đầy đủ nhất.

Cần quy định quy trình cụ thể để cán bộ lãnh đạo các cơ quan y tế có

thẩm quyền ở Trung ương và U ND cấp tỉnh hàng năm phải thực hiện việc

báo cáo trước nhân dân về nh ng vấn đề mình đang quản lý và điều hành.

iện pháp này nhằm mục đích để các cơ quan nhà nước thông tin kịp thời đầy

đủ đến nhân dân nói chung, nhà báo nói riêng đối với các quyết sách lớn của

Đảng và nhà nước cũng như nh ng vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ

của người dân về chính sách bảo hiểm y tế.

Cần đa dạng hóa các biện pháp cung cấp thông tin để bảo đảm quyền

tiếp cận thông tin của nhà báo được thực hiện ph hợp với khu vực thành thị

và nông thôn, vì một số hình thức truyền thống nay như phát thanh, dán bảng

tin ở khu vực đô thị không còn ph hợp n a cũng như đảm bảo thông tin của

nhà nước có cơ hội đến tận người dân chứ không chỉ là các thông tin truyền

tải trên phương tiện truyền thông. Có thể áp dụng từ kinh nghiệm của Ấn Độ,

nơi có nh ng làng rất nghèo, hẻo lánh, người dân không có khả năng trang bị

máy tính. Chính phủ nước này đã cung cấp các phòng thông tin lưu động để

người dân có thể tiếp cận thông tin thuận tiện nhất như d ng các xe máy, xe

buýt mang thông tin chính phủ, biểu mẫu kế hoạch, hồ sơ đất đai, giáo dục,

nông nghiệp, thời tiết, chăm sóc y tế, thư điện tử, giải trí… tới nh ng người

79

dân và người thu nhập thấp. Các tổ chức phi chính phủ cũng đã thay đổi

phương pháp truyền tải thông tin bằng cách đi đến từng gia đình và g cửa,

phát tờ rơi, kêu gọi người dân ủng hộ. M c d không phải ai cũng ủng hộ, các

tình nguyện viên luôn quan niệm rằng ít nhất là mỗi một người dân có quyền

được biết về vấn đề đó. Một trong nh ng nghĩa vụ của họ là giúp người dân

thực hiện được quyền của mình.

3.1.4. gười thu n ng l gười thu nhập thấp. C tổ hứ phi hính

phủ ũng đã thay đổi phương ph p truyền tảy tế

R ràng, việc nhà báo biết và am hiểu về luật pháp và các văn bản quy

phạm pháp luật khác, đ c biệt là nh ng văn bản quy định về thủ tục, trình tự

cung cấp và tiếp cận thông tin nói chung, thông tin chính sách biệc nm y tế

nói riêng sẽ giúp nhà báo có cái nhìn toàn diện hơn về khung pháp lý. Qua đó,

chính nhà báo sẽ tìm hiểu, biết cách vận dụng và yêu cầu người phát ngôn

ho c người cung cấp thông tin trả lời và cung cấp thông tin cho nhà báo.

ên cạnh đó, việc nắm v ng nh ng quy định trong Hiến pháp về quyền

và nghĩa vụ của công dân, quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí của công dân

c ng nh ng quy định trong Luật áo chí, Lucạnh đó, việc nắm và các văn bản

pháp luật khác sẽ giúp nhà báo tự tin trong việc yêu cầu cung cấp thông tin

chính sách bn bản pháp cũng như biết vận dụng nh ng chế tài để yêu cầu

phản hồi từ người cung cấp thông tin khi bị từ chối ho c n tránh trả lời.

Do vậy, việc t vận dụng nh ng chế tài để ychính sách b c t vận du đính

sách b c t vận dụng nh ng chế tài để yêu cầu phản hồi từ người cung cấp

thông tin khi bị từ chối ho c n tránh trả ví chính sách b c t vận du và pháp

luật về y t pcàng váp lucàng sâu thì nhà báo càng có khg chế tài để yêu cầu

phản chính sách b nhà báo c và visách b nhà báo càcàng chách b nhà báo càng

có khg chế

ên cchách b nhà báo càng có khg chế tài để yêu cầu phản hồi từ áo

chí. V cchách b nhà báo càng có khg chế tài để yêu cầu phản hồi tưđ V

80

cchách b nhà báo càng có khg chế tài để yêu cầu phản hồi từ áo chíung cấp

thông tin khi bị từ chối ho c n tránh trả lời. chí của công dân c ng nh ng i

ngũ nhà báo viết về chính sách bảo hiểm y tế ngày càng đông đảo nhưng

nhiều ý kiến cho rằng, tính chuyên nghiệp trong việc tiếp cận, xử lý, khai thác

thông tin và cả kỹ năng đưa thông tin lên báo chí của nhà báo cũng còn nhiều

hạn chế.

Nhà báo cũng cần tăng cường hơn n a kiến thức về chính sách b cần

tăng cường hơn n a kiến thức về cầu phản hồi từ áo chíung cấp thông tin khi

bị từ chối ho c n tránh trả lời. chí của công dân c ng nh ng i ngũ nhà báo

viết về chính sáchcó kiến thức về lĩnh vực chính sách bảo hiểm y tế phải thật

chuyên sâu. Trong nhiều trường hợp, nhà báo chưa hiểu hết về các thuật ng

chuyên ngành, đ c biệt nh ng thuật ng liên quan đến công tác thu bảo hiểm

y tế, khám ch a bệnh bảo hiểm y tế và quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế....

Do vậy, nhà báo đã đưa tin sai, không đúng với ý nghĩa của thuật ng đó. Từ

đó, công chúng tiếp nhận cũng bị sai và ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị chủ

quản cũng như sự quản lý, điều hành của Đảng và Nhà nước.

Chính vì vậy, việc đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ nhà báo viết về

chính sách bậy, việc đ đính sách bậy, việc đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ

nhà báo viết về chíung cấp thông tin khi bị từ chối ho c n tránh trả lời. chí

của công dân cnh vực chính sách bậy, việc đ phnh sách bậy, việc đào tạo,

nâng cao năng lực đội ngũ nhà báo viết về chíung cấp thông tin trong vich

bậy, việc đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ nhà báo viết về chíung cấp thông

tin kh

Kiến thức chuyên môn về lĩnh vực chính sách bảo hiểm y tế v ng sẽ

tạo cho người viết sự tự tin khi tiếp nhận, đối diện với các đối tượng cần

phỏng vấn và cung cấp thông tin. Nhà báo viết về chính sách bảo hiểm y tế

cũng cần phải thường xuyên cập nhật nh ng thông tin chính sách bảo hiểm y

tế trong nước và quốc tế, bởi tri thức, vốn sống là yếu tố nền móng tạo nên

81

sức mạnh cho nhà báo, đ c biệt là nhà báo viết về chính sách. Nó là chỗ dựa

để nhà báo phát huy khả năng sáng tạo nghề nghiệp một cách có chất lượng

và hiệu quả. Ngoài ra, nhà báo cũng cần duy trì mối quan hệ tốt với người

cung cấp thông tin chính sách bảo hiểm y tế. Muốn viết tin bài về chính sách

bảo hiểm y tế tốt thì ngoài nh ng kỹ năng viết tin khác, nhà báo viết về chính

sách bảo hiểm y tế phải đ c biệt chú trọng tới yếu tố con người, mà hai “con

người” quan trọng và là nguồn tin chính của nhà báo viết về chính sách bảo

hiểm y tế là đội ngũ y bác sĩ và quan chức chính phủ. Đồng thời,để cải thiện

thông tin chính sách bảo hiểm y tế trên các phương tiện truyền thông đại

chúng, cần có sự hiểu nhau của giới truyền thông và giới chuyên gia y tế (kể

cả nh ng người hoạch định chính sách bảo hiểm y tế).

Ngoài ra, cần xây dựng mối quan hệ thường xuyên với các chuyên gia

y tế, các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế, các bộ ngành và các

đồng nghiệp. ởi lẽ, viết về chính sách bảo hiểm y tế là tiếp xúc với nh ng

vấn đề khó khăn và phức tạp, tiếp xúc với nhiều người ở nhiều ngành nghề

khác nhau, tiếp xúc với nhứng nhân vật quan trọng, “tầm cỡ”. Sau nh ng lần

tiếp xúc, g p m t đó, nhà báo phải làm tốt công tác “ngoại giao”. Gi liên lạc

với tất cả nh ng người từng g p, nhất là với nh ng nhân vật quan trọng , thậm

chí là kết thân với nh ng nhân vật chủ chốt trong ngành sẽ giúp nhà báo tiết

kiệm thời gian liên hệ và tìm hiểu thông tin cho nh ng lần sau.

3.2. Giật qu n trọng , thậm hí l kết th n với những nh n vật hủ

hốt trong ng nh sẽ giú

3.2.1. Giữ vững và t ng ường sự lãnh đạo ủa Đảng, quản lý ủa

Nhà nướ và ơ quan quản lý o hí đối với ông t thông tin tuyên

truyền và quản lý o hí nói hung, với tiếp ận và xử lý thông tin ảo

hiểm y tế ủa nhà o nói riêng

Nhìn từ tổng thể, phải nói rằng, báo chí nước ta đã phát triển nhanh

chóng, mạnh mẽ về nhiều m t: tăng loại hình; tăng số lượng cơ quan báo chí;

tăng số đầu báo, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình, ấn phẩm, chương trình;

82

tăng chất lượng nội dung, hình thức, công nghệ in ấn, truyền tải thông tin;

tăng số lượng, phạm vi phát hành, phạm vi phủ sóng; tăng số lượng nhà báo

và đội ngũ nh ng người làm việc trong các cơ quan báo chí; tăng số lượng

công chúng báo chí, nhất là ở nước ngoài; tăng nguồn lực tài chính, cơ sở vật

chất và kỹ thuật.

Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm và thành tựu, hoạt động báo chí ở nước ta

còn bộc lộ không ít non kém, khuyết điểm. Một số cơ quan báo chí thiếu nhạy

bén chính trị, chưa làm tốt chức năng tư tưởng, văn hóa, có biểu hiện xa rời sự

lãnh đạo của Ðảng, sự quản lý của Nhà nước, xa rời tôn chỉ, mục đích; thông

tin không trung thực, thiếu chính xác, phản ánh nhiều về tiêu cực và tệ nạn xã

hội, ít tuyên truyền các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ vũ

phong trào thi đua yêu nước; khuynh hướng tư nhân hóa, thương mại hóa báo

chí, tư nhân núp bóng để ra báo, kinh doanh báo chí ngày càng tăng.

Một số báo ngành, đoàn thể, địa phương đã vượt ra khỏi phạm vi tôn

chỉ, mục đích để trở thành (ho c muốn trở thành) một tờ báo chính trị - xã hội

của cả nước. Ðiều này dẫn tới việc các báo ít nhiều sao nhãng nhiệm vụ chính

của mình; đề cập quá nhiều các vấn đề của các ngành, đoàn thể, địa phương

khác; nội dung thông tin trên báo chí thường giống nhau, bắt chước ho c sao

chép nhau, nhất là khi có các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, các vụ án, các vụ

việc giật gân, câu khách.

Trong bối cảnh đó, việc tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, sự quản lý

của Nhà nước đối với báo chí càng được đ t ra một cách cấp thiết. Cần thống

nhất nhận thức rằng, Ðảng lãnh đạo báo chí là đề ra chủ trương, chính sách về

công tác báo chí; định hướng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống báo chí;

định hướng chính trị và nội dung thông tin, tuyên truyền của báo chí; lãnh đạo

công tác tổ chức, cán bộ; lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát của Ðảng đối

với tổ chức đảng và đảng viên trong cơ quan báo chí; lãnh đạo các đoàn thể

chính trị - xã hội trong cơ quan báo chí.

83

Việc chỉ đạo và định hướng thông tin của cơ quan quản lý, cơ quan chủ

quản đối với cơ quan báo chí cần phải được thực hiện thường xuyên, sát sao

trong từng cuộc họp giao ban hàng tuần. Tiếp đó, các ý kiến chỉ đạo cần được

chuyển tới từng phóng viên, biên tập viên để họ nắm v ng được, tránh việc

sai lệch định hướng và tránh đưa tin bài sai sót.

Đồng thời, Đảng, Nhà nước phải tăng cường hơn n a vai trò giáo dục

với đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong các cơ quan

Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp liên quan tới hệ thống y tế nhằm cung

cấp thông tin một cách hiệu quả cho nhà báo. So với nhận thức của nhà

báo, nhận thức của cán bộ, công chức nhà nước ảnh hưởng mạnh mẽ hơn

đến việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin vì nhà báo chỉ thực hiện được

quyền này khi cán bộ, công chức nhà nước thực hiện nghĩa vụ tương ứng

của mình. Nếu như trước đây, nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền,

cán bộ công chức về quyền tiếp cận thông tin chưa cao do nhận thức của

cán bộ, công chức in đậm dấu ấn lịch sử đ c thù. Lịch sử Việt Nam trong

suốt chiều dài quá khứ là lịch sử của một xã hội thiếu dân chủ. Thời kỳ

phong kiến hàng ngàn năm được tiếp nối bởi thời kỳ thuộc địa nửa phong

kiến. Sau đó nhà nước mới được thành lập nhưng bị chi phối bởi nh ng

điều kiện đ c biệt của chiến tranh và sự kéo dài của chế độ bao cấp. Tất cả

điều này ảnh hưởng đến tâm lý “đ c quyền thông tin”, “ban phát thông

tin”. Điều kiện lịch sử này tuy cũng có nh ng tác động tích cực nhất định,

nhưng nếu nhìn từ góc độ quyền tiếp cận thông tin thì nh ng tác động tiêu

cực khá r n t. Đó là cán bộ, công chức dễ bị quan liêu, thiếu tinh thần

phục vụ, khó chấp nhận việc nhà báo giám sát hoạt động của mình.

Hiện nay, nhận thức về quyền này của cán bộ, công chức đã được nâng

cao, được thể hiện trong nhiều chủ trương, nhiều văn bản của Đảng và nhà

nước. Đây là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của

chính quyền, buộc các cán bộ, công chức phải thận trọng trong tất cả các công

84

việc của mình; m t khác, quyền này giúp cho việc phát hiện nh ng sai sót

trong hoạt động nhà nước, trong đó có chính sách bảo hiểm y tế được nhanh

chóng, kịp thời, hạn chế bớt hậu quả xấu do các hoạt động sai trái gây ra.

Tuy nhiên, ở một góc độ khác có thể thấy quyền này tạo ra khả năng là

mọi sai sót, yếu kém trong hoạt động của chính quyền, trong đó có chính sách

bảo hiểm y tế đều có thể bị đưa ra trước công lý, công luận. Đây không phải

là điều các cán bộ, công chức có thể dễ dàng đối m t. Do đó, nếu cán bộ, công

chức nhà nước thấm nhuần quan điểm nhà nước có chức năng cơ bản là phục

vụ và thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu chung của xã hội và của từng thành viên

trong đó, hiểu r quan điểm công chức nhà nước là công bộc của nhân dân thì

không chỉ thấy việc nhà báo kiểm soát hoạt động của nhà nước là tất yếu mà

việc thừa nhận và sửa ch a nh ng sai sót của mình cũng trở nên đơn giản, nh

nhàng. Khi đó, cán bộ, công chức sẽ tạo thuận lợi cho nhà báo thực hiện tiếp

cận thông tin chính sách bảo hiểm y tế.

3.2.2. Cụ thể hóa quyền tiếp cận thông tin của nhà báo về bảo hiểm y

tế theo tinh thần Luật tiếp cận thông tin n m 2016

Để bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của nhà báo với chính sách bảo

hiểm y tế, cần có một số giải pháp sau:

Thứ nhất, cần xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết

các nội dung được giao trong Luật. Văn bản quy phạm phải có tính ổn định,

hạn chế thay đổi nhiều, nếu có thay đổi thì phải thống kê nh ng danh mục,

nội dung còn hiệu lực và nh ng danh mục, nội dung được thay thế để thuận

tiện cho việc áp dụng pháp luật vào thực tế. Việc ban hành văn bản phải bảo

đảm tiến độ, kịp thời với hiệu lực thi hành của Luật. Trong lĩnh vực y tế, để

nhà báo tiếp cận thông tin hiệu quả hơn, cần quy định thời hạn để cung cấp

thông tin tối đa 15 ngày. Trường hợp yêu cầu với số lượng thông tin lớn thì

cần quy định rõ là thời gian gia hạn thêm tối đa 15 ngày kể từ ngày thông báo

chấp nhận cung cấp thông tin. Đối với thông tin được yêu cầu quá phức tạp,

85

không thể đáp ứng cũng cần quy định cụ thể, nếu như cơ quan có thể đáp ứng

cung cấp thông tin một phần theo yêu cầu thì phải cung cấp theo yêu cầu của

người yêu cầu. Cần quy định điều kiện cho người yêu cầu có thể nhận thông

tin tại cơ quan thuận lợi nhất cho họ, như gần địa chỉ của họ nhất. Điều này là

cần thiết, nhất là trong trường hợp có thể có nhiều cơ quan nắm thông tin mà

trách nhiệm cung cấp thông tin đều thuộc về các cơ quan đó nên họ đ n đẩy

trách nhiệm. Bên cạnh đó, cũng cần quy định rõ việc từ chối yêu cầu cần quy

định r trong văn bản từ chối là người yêu cầu có quyền khiếu nại, khiếu kiện

đến cơ quan có thẩm quyền, ghi r cơ quan giải quyết; lý do từ chối cần viện

dẫn quy định của pháp luật cụ thể; trong trường hợp cơ quan không có thông

tin theo yêu cầu ho c thông tin nhận được nhưng không có trách nhiệm phải

cung cấp thông tin thì cần quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận

yêu cầu phải hướng dẫn người yêu cầu đến nơi mà có thể có thông tin ho c

chuyển yêu cầu đến cơ quan đó nếu có thể thực hiện được. Thực tiễn đã

chứng minh, để có được thông tin, nhiều khi nhà báo phải d ng đến quan hệ

quen biết ho c thông qua nhiều hình thức không chính thức, điều này dẫn đến

tình trạng lợi dụng điều kiện, vị trí của người có chức vụ, quyền hạn để trục

lợi; m t khác gây nên sự bất bình đẳng và thiếu công bằng trong xã hội, nhất

là trong thời buổi cạnh tranh.

Thứ hai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật TCTT và các

văn bản hướng dẫn thi hành. Các hình thức, biện pháp tuyên truyền được vận

dụng linh hoạt, sáng tạo, chú trọng ứng dụng công nghệ hiện đại, hình thức

tuyên truyền mới, phù hợp. Tiếp tục sử dụng các hình thức tuyên truyền

truyền thống như tuyên truyền miệng, tuyên truyền thông qua phương tiện

thông tin đại chúng, thông qua tài liệu tuyên truyền đề cương giới thiệu, phổ

biến các văn bản luật, pháp lệnh; sách hỏi - đáp pháp luật; tờ rơi, tờ gấp pháp

luật; đ c san tuyên truyền pháp luật; các loại băng tiếng, băng hình với các

nội dung pháp luật đơn giản, ngắn gọn và các cuộc nói chuyện về pháp

86

luật… và kh o l o kết hợp với các hình thức tuyên truyền khác như các cuộc

thi tìm hiểu pháp luật, các hình thức thi sân khấu hóa, lồng ghép trong các

cuộc giao lưu văn hóa, văn nghệ, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cùng

nhiều hình thức khác nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ nhà báo về quyền

TCTT theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức trong hệ thống các cơ

quan hành chính nhà nước, đ c biệt là đội ngũ báo cáo viên, các cán bộ, công

chức ở các xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao hiểu biết và nhận thức về Luật

TCTT, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành luật trong thực tiễn.

Nhất là với nh ng cơ quan liên quan tới chính sách bảo hiểm y tế cần tập

huấn kỹ lưỡng về sự hợp tác với báo chí trong việc trao đổi, cung cấp minh

bạch thông tin.

Thứ tư, cần có sự kết hợp của các bộ, ban, ngành, các địa phương, các

cán bộ, công chức và nhà báo trong quá trình tiếp cận, triển khai thực hiện

Luật TCTT, nếu phát hiện nh ng bất cập, hạn chế, vướng mắc cần báo cáo,

kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kịp thời sửa đổi, khắc

phục, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng luật trong

thực tiễn. Đồng thời, kịp thời khen thưởng, động viên các cơ quan, đơn vị, cá

nhân có nh ng thành tích trong hoạt động triển khai thi hành Luật, bên cạnh

đó cần xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức có hành vi cản trở việc thi hành

Luật TCTT trong thực tiễn.

3.2.3. Xây dựng các hình thức cung cấp thông tin hi u quả, thống

nhất, bảo đảm nhà o đư c tiếp cận thông tin chính sách bảo hiểm y tế

hi u quả trên thực tế

Với nh ng phân tích trong chương 2 cho thấy thực tế đòi hỏi cần xây

phải dựng cơ chế phối hợp cung cấp thông tin gi a các cơ quan nhà nước

nhằm đảm bảo hài hòa các lợi ích công và lợi ích của người dân, tránh tình

trạng các cơ quan nhà nước không muốn công bố thông tin vì ngại ảnh hưởng

87

các cơ quan khác. Như trường hợp với nh ng thông tin về phòng, chống bệnh

truyền nhiễm thì Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 quy định

ộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong

việc cung cấp chính xác và kịp thời thông tin về bệnh truyền nhiễm, nhưng

khi triển khai thực hiện thì còn nhiều vướng mắc, như việc công bố dịch

ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động về du lịch, đầu tư, vận tải, thương mại

nên nhiều địa phương và cơ quan quản lý không muốn công bố dịch. Lịch

sử đã từng chứng kiến nh ng kết quả ngạc nhiên của quyền tiếp cận thông

tin trong lĩnh vực y tế. Cụ thể, đại dịch HIV-AIDS là cuộc khủng hoảng y

tế lớn nhất của công chúng trong thời đại ngày nay. Trong nh ng năm đầu,

bệnh này lây lan rất nhanh chóng, do các nước không công bố công khai

các thông tin về vi rút và các biện pháp phòng tránh, và Uganda là nước

phải chịu ảnh hưởng n ng nề nhất. Sau đó, nhờ thực hiện hiệu quả quyền

tiếp cận thông tin, cũng chính Uganda đã ngăn ch n thành công tình trạng

lây nhiễm HIV trong dân cư.

Cần xác định “quyền miễn trừ” trong việc thực hiện cung cấp thông tin,

cụ thể nếu cơ quan nhà nước chưa ho c không thực hiện việc cung cấp thông

tin thì chủ thể có liên quan không có trách nhiệm phải thực hiện các mệnh

lệnh, các yêu cầu của cơ quan nhà nước trừ trường hợp khẩn cấp. iện pháp

này nhằm đảo bảo quyền tiếp cận thông tin của nhà báo được tôn trọng bởi

các cơ quan nhà nước. Điều này xuất phát từ thực tế các cơ quan nhà nước

thường đưa ra các mệnh lệnh mà nhà báo chưa biết được cơ sở pháp lý từ đâu.

Ngoài ra, các bộ, ban, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

lĩnh vực bảo hiểm y tế cần nghiêm túc thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật có liên quan tới việc cung cấp thông tin cho công chúng và báo chí. Đ c

biệt, là nh ng văn bản mang tính pháp lý cao như Hiến pháp 2013, Luật áo

chí, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật tiếp cận thông tin 2016, quy chế

phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, quy chế phối hợp cung cấp

88

thông tin về lĩnh vực y tế gi a các bộ, ngành. Các CQNN phải cung cấp đầy

đủ thông tin về chính sách bảo hiểm y tế cho nhà báo theo hướng công khai

minh bạch. ên cạnh đó, cần bổ nhiệm người phát ngôn ho c đầu mối phụ

trách của cơ quan để cung cấp thông tin cho nhà báo một cách chính xác, đầy

đủ và chính thống. Trước thực trạng là số liệu thống kê về nh ng chỉ số y tế

được công bố không thống nhất, đầy đủ, r ràng; nguồn thông tin của các bộ,

ngành bị kh p kín, không chia sẻ cho cơ quan thống kê, gây khó khăn cho

việc đánh giá, phân tích và dự báo tình hình. Trên thực tế, chất lượng “nguyên

liệu” thông tin đầu vào là một trong nh ng nhân tố chính quyết định chất

lượng số liệu thống kê về chính sách bảo hiểm y tế. Vì vậy, nhóm cung cấp

thông tin đóng vai trò quan trọng nhất, ảnh hưởng nhiều nhất và tác động lớn

nhất đến chất lượng của thông tin thống kê.

3.2.4. T ng ường ông t đào tạo, bồi dưỡng nghi p vụ cho phóng

viên, biên tập viên về nghi p vụ tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách

bảo hiểm y tế của Đảng và Nhà nước

áo chí về lĩnh vực y tế nói chung, chính sách bảo hiểm y tế nói riêng

đang trở thành một trong nh ng lĩnh vực truyền thông phát triển với tốc độ rất

nhanh. Trong bối cảnh đó, việc đưa nh ng nội dung kiến thức về chính sách

bảo hiểm y tế cũng như phương pháp tiếp cận vào các chương trình đào tạo

báo chí là việc làm mang tính chiến lược.

M c d các các thuật ng về chính sách bảo hiểm y tế như: chính sách

thu bảo hiểm y tế, khám ch a bệnh bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo

hiểm y tế... đã trở nên quen thuộc và phổ biến trên các phương tiện truyền

thông đại chúng. Tuy nhiên, không phải nhà báo nào cũng hiểu và biết cách lý

giải cho nh ng thuật ng trên nên thông tin chính sách bảo hiểm y tế mới chỉ

mang tính chất bề nổi, thiếu sự phân tích sâu.

Nếu nhìn nhận một cách thực tế cho thấy, hệ thống đào tạo báo chí của

Việt Nam thời gian qua nhìn chung chưa đồng bộ, còn nhiều khuyết thiếu,

89

chưa có bộ môn đào tạo chuyên ngành cho phóng viên về mảng chính sách

bảo hiểm y tế. Hầu hết nh ng nhà báo viết về lĩnh vực chính sách bảo hiểm

y tế được đào tạo chuyên ngành báo chí, nền kiến thức chính sách bảo hiểm

y tế chuyên sâu còn yếu trong khi nh ng người có được kiến thức chuyên

sâu về chính sách bảo hiểm y tế thì lại yếu về nghiệp vụ báo chí. Cả hai

khuyết thiếu đó khiến thông tin tài chính mới mang tính chất bề nổi, chưa

có đủ độ sâu cần thiết.

Vì vậy, đào tạo báo chí về chính sách bảo hiểm y tế hiện nay đang là một

trong nh ng vấn đề cấp bách, đòi hỏi cần xây dựng được đội ngũ nhà giáo và

một hệ thống giáo trình đào tạo chuyên sâu về chính sách bảo hiểm y tế trong

các trung tâm, nhà trường đào tạo báo chí cần phải được ưu tiên hàng đầu.

ên cạnh đó, việc đưa kỹ năng, phương pháp tiếp cận thông tin chính

sách bảo hiểm y tế vào chương trình đạo tạo báo chí ở nh ng trường đại học,

trung học chuyên nghiệp là giải pháp được đánh giá cao. ởi lẽ, môn học này

sẽ cung cấp cho “nhà báo tương lai” một phương pháp và kỹ năng tư duy trong

việc tiếp cận thông tin nói chung, đ c biệt là thông tin chính sách bảo hiểm y tế

nói riêng. Từ đó, tạo cho nhà báo một kỹ năng phân tích, xử lý tình huống để

phản ánh và đưa tin một cách chính xác, khách quan đáp ứng ngày càng cao

nhu cầu thông tin về lĩnh vực chính sách bảo hiểm y tế của công chúng.

Từ thực tiễn nêu trên, các cơ quan báo chí, Cục áo chí của ộ Thông

tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam cần tăng cường phối hợp tổ chức

các khóa đào tạo trung và ngắn hạn dành riêng cho các nhà báo viết về chính

sách bảo hiểm y tế. Các khóa đào tạo này tập trung vào nh ng nội dung chủ

yếu như: Kiến thức chung về chính sách bảo hiểm y tế, nhất là các khái niệm,

thuật ng chính sách bảo hiểm y tế chuyên ngành; Nh ng vấn đề nhạy cảm

trong thông tin chính sách bảo hiểm y tế và phương pháp xử lý. Trong bối

cảnh đó, công tác đào tạo là giải pháp được đ t ra nhằm giúp các nhà báo am

hiểu hơn về chính sách bảo hiểm y tế và kỹ năng viết báo về lĩnh vực chính

sách bảo hiểm y tế.

90

Khi sinh viên báo chí được đào tạo thêm về kiến thức liên quan tới

chính sách bảo hiểm y tế chắc chắn chất lượng của các tờ báo viết về lĩnh

vực này sẽ có nhiều khác biệt. áo chí sẽ trở thành kênh truyền thông đáng

tin cậy về tri thức cho công chúng nói riêng và ngành bảo hiểm xã hội nói

riêng. Nhờ đó việc phổ cập kiến thức đại chúng cũng như kiến thức chuyên

ngành sẽ dễ dàng và phổ biến. Mức độ tin cậy của công chúng vào báo chí

– truyền thông cũng sẽ được nâng cao. Và cuối c ng, người hưởng lợi

không ai khác chính là tất cả các bên: chính quyền có thông tin xác thực từ

báo giới, ngành bảo hiểm xã hội cũng v ng tâm hơn trước trình độ chuyên

môn của nh ng người đang viết về chính họ, và công chúng có cơ hội có

nhiều thông tin minh bạch để họ có thể tự học và phân tích được các vấn đề

liên quan tới chính sách bảo hiểm y tế.

3.2.5. Nâng ao n ng lực của tòa soạn trong vi c hỗ tr nhà báo tiếp

cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế

Để nâng cao khả năng tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y

tế của nhà báo hiện nay, ngoài từng giải pháp cho nh ng đối tượng cụ thể đã

nêu ở trên, tòa soạn báo cũng là một nhân tố có tác động tích cực đến quá

trình tiếp cận thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo.

Trước hết cần nâng cao chất lượng tuyển dụng đầu vào

Như đã đề cập ở trên, báo chí chính sách bảo hiểm y tế đóng vai trò hết

sức quan trọng đối với việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chính sách bảo hiểm y tế. Để có được bài

viết hay, chất lượng và đảm bảo đủ chuyên môn sâu đòi hỏi nhà báo phải có

kiến thức chuyên môn về lĩnh vưc chính sách bảo hiểm y tế. Do vậy, vấn đề

tuyển dụng nhà báo viết về chính sách bảo hiểm y tế làm việc trong các tòa

soạn có vai trò hết sức quan trọng.

Khi tuyển dụng, tòa soạn phải thấy được triển vọng phát triển của họ để

có được “đầu vào” có chất lượng, trên cơ sở đó quan tâm đào tạo để bổ sung

91

nh ng kỹ năng, kiến thức cần thiết. Để thu hút được nh ng nhà báo giỏi đã có

kinh nghiệm, cơ quan báo chí phải tạo được thương hiệu mạnh cùng một môi

trường làm việc và chế độ đãi ngộ cạnh tranh hơn các báo khác. ên cạnh đó,

tòa soạn cần đ t tiêu chí hiệu quả công việc, lợi ích của tòa soạn trên các tiêu

chí khác.

Bên cạnh đó, tòa soạn cần tạo động lực cho nhà báo hoạt động hiệu quả

Cơ quan tòa soạn báo chí được ví như là ngôi nhà thứ hai và có một

tầm ảnh hướng rất lớn đến sự sáng tạo và nỗ lực không ngừng của nhà báo.

Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng nh ng bài viết cũng như có cái nhìn

toàn diện, có sự phân tích sâu về chính sách bảo hiểm y tế, ngoài sự đoàn kết

gắn bó chia sẻ lẫn nhau gi a các đồng nghiệp và lãnh đạo ở tòa soạn, mỗi một

tòa soạn báo cần chú trọng:

Một là, phân phối thu nhập dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả

công việc, xóa bỏ tình trạng cào bằng, nguyên tắc trả lương phải được quy

định rõ trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, được tập thể thảo luận và

nhất trí thông qua. Bên cạnh đó, tạo mọi điều kiện cho nhà báo cả vật chất và

tinh thần như: phương tiện đi lại, chi phí công tác, điều kiện ăn ở, sinh hoạt

cũng như điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được nâng cấp, hiện đại

hóa để đáp ứng yêu cầu tác nghiệp của nhà báo.

Hai là, mọi cán bộ, nhân viên đều có cơ hội để phát huy hết khả năng

nghề nghiệp của mình và cơ hội thăng tiến; Việc quy hoạch, nâng bậc, bổ

nhiệm cán bộ phải được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan. Để làm

được điều này, các cơ quan báo chí cần đổi mới phương thức hoạt động của

cơ quan, phong cách làm việc của từng người trong tòa soạn. Phẩm chất, năng

lực cần phải được đánh giá, xác định bằng hiệu quả công việc, mà cụ thể là số

lượng và chất lượng tác phẩm báo chí được đăng tải.

a là, để có năng lực tài chính mạnh, Tổng Biên tập ho c thành viên

Ban Biên tập được phân công, ngoài chức năng chỉ đạo nội dung phải thực

92

hiện tốt chức năng quản trị doanh nghiệp, quản trị kinh tế báo chí. Trong bối

cảnh phải hoàn toàn tự trang trải tài chính, cả 2 nhiệm vụ đó có tầm quan

trọng như nhau. Kể cả sau khi được bổ nhiệm, cũng rất cần có các khóa đào

tạo riêng cho Tổng Biên tập, các Phó Tổng Biên tập về quản trị báo chí và

kinh tế báo chí.

Ngoài nh ng giải pháp trên, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao

nghiệp vụ chuyên môn cũng là điều hết sức cần thiết. Tòa soạn cần thường

xuyên tổ chức các khóa đào tạo, nhận thức, cập nhật nh ng kiến thức về pháp

luật, đ c biệt là nh ng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc tiếp

cận thông tin và trách nhiệm trả lời báo chí của các CQNN.

ên cạnh đó, tòa soạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà báo có

cơ hội học hỏi và nâng cao khả năng tiếp cận và xử lý thông tin chính sách

bảo hiểm y tế, trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng đòi hỏi ngày càng

cao của báo chí chính sách bảo hiểm y tế trong thời đại số hóa thông tin.

Thông qua nh ng buổi tập huấn, nhà báo vừa nâng cao được trình độ chuyên

môn mà người đứng đầu cơ quan báo chí có thể thấy được nh ng điểm mạnh

cũng như lỗ hổng về kiến thức của mỗi nhà báo để từ đó có chương trình đào

tạo hợp lý.

Ngoài ra, cần chú trọng hơn tới việc xây dựng quy trình tiếp nhận thông

tin của tòa soạn. Đối với một tòa soạn, trong việc chuyển tải ý kiến công dân,

kỹ năng của nhà báo đóng vai trò quan trọng để yêu cầu, thúc đẩy CQNN trả

lời và cung cấp thông tin nói chung và thông tin về chính sách bảo hiểm y tế

nói riêng. Lúc này, nhà báo thực hiện vai trò là “người đại diện cho công dân

để yêu cầu tổ chức có liên quan trả lời nh ng vấn đề công dân có ý kiến thông

qua việc chuyển đơn ho c đăng phát trên báo chí”. Ở một số cơ quan báo chí

có uy tín ở Việt Nam, việc cung cấp thông tin và vai trò của nguồn tin đã

được coi là “tài nguyên” cần có cách thức khai thác hợp lý và khoa học.

Vì thế, nhận thức của báo chí về vai trò của nguồn tin, ý kiến bạn đọc

nhanh chóng thay đổi để từ đó áp dụng nh ng cách thức đảm bảo cho việc

93

tiếp nhận, phân loại, xử lý, chuyển tải, theo d i, đôn đốc phản hồi các ý kiến

của công dân được hiệu quả, mà cách hiệu quả nhất chính là xây dựng quy

trình này một cách khoa học và r ràng. Sau khi có được quy trình phù hợp,

các nhân sự kiêm nhiệm hay chuyên trách của cơ quan báo chí đều cần phải

được đào tạo các kỹ năng và kiến thức liên quan đến việc tiếp nhận, xử lý và

phản hồi bạn đọc, khán/thính giả, trong đó chú trọng các kiến thức về luật

pháp, kỹ năng về tiếp dân cũng như đối thoại với chính quyền.

Quy trình này cũng thể hiện r trách nhiệm ở từng khâu, vừa đảm bảo

cho việc chuyển tải ý kiến của người dân đến CQNN một cách nhanh chóng,

chính xác, đúng địa chỉ, đúng thời điểm, vừa đảm bảo phản hồi lại cho công

dân đúng quy định của pháp luật.

Cuối c ng, để bảo đảm cho việc tiếp nhận, xử lý, chuyển tải và phản

hồi các ý kiến của công dân được chuẩn mực, có trách nhiệm và loại trừ các

hành vi lạm dụng, tiêu cực, các tòa soạn cần chủ động xây dựng và áp dụng

các chuẩn mực đạo đức, ứng xử liên quan đến đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh

vực hết sức phức tạp này.

94

Tiểu kết hƣơng 3

Để nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y

tế của nhà báo cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như:

Gi v ng và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước

và các cơ quan quản lý báo chí đối với công tác thông tin tuyên truyền và

quản lý báo chí nói chung, với tiếp cận và xử lý thông tin bảo hiểm y tế của

nhà báo nói riêng.

Cụ thể hóa quyền tiếp cận thông tin của nhà báo trong lĩnh vực y tế

theo tinh thần Luật tiếp cận thông tin năm 2016. Xây dựng các hình thức cung

cấp thông tin hiệu quả, thống nhất, bảo đảm nhà báo được tiếp cận thông tin

chính sách bảo hiểm y tế hiệu quả trên thực tế.

Nâng cao năng lực của đội ngũ nhà báo trong việc tiếp cận và xử lý

thông tin về chính sách bảo hiểm y tế. Tăng cường công tác đào tạo, bồi

dưỡng nghiệp vụ cho phóng viên, biên tập viên về nghiệp vụ tiếp cận và xử lý

thông tin về chính sách bảo hiểm y tế của Đảng và Nhà nước. Nâng cao năng

lực của tòa soạn trong việc hỗ trợ nhà báo tiếp cận và xử lý thông tin chính

sách bảo hiểm y tế.

95

Kâng cao

Qua việc phân tích, triển khai nội dung 3 chương của luận văn, tác giả đã

lần lượt giải quyết các yêu cầu nhiệm vụ đ t ra. Qua đó có thể rút ra một số kết

luận sau:

Trong chương 1, tác giả đã làm r cơ sở lý luận liên quan. Nhất là qua

việc trình bày các khái niệm có thể thấy tiếp cận và xử lý thông tin trong lĩnh

vực báo chí là việc đọc, xem, nghe, sao ch p và là cải tạo nh ng thông tin về các

sự vật, hiện tượng, con người xảy ra hàng ngày, hàng giờ trong tự nhiên và đời

sống xã hội thành nh ng sản phẩm thông tin báo chí để cung cấp đến độc giả của

báo bằng nh ng phương thức đ c trưng của báo chí.

Việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo góp

phần tuyên truyền rộng rãi chính sách bảo hiểm y tế tới người dân; Góp phần

bảo vệ tính đúng đắn của chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan

tới bảo hiểm y tế và qóp phần quan trọng trong đấu tranh với các biểu hiện tiêu

cực, tham nhũng chính sách bảo hiểm y tế. Trong chương 1 này, tác giả cũng chỉ

ra nh ng yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả việc tiếp cận và xử lý thông tin chính

sách bảo hiểm y tế của nhà báo như: Năng lực, trình độ của nhà báo; Cơ sở vật

chất, trang thiết bị, chế độ đãi ngộ; Điều kiện chính trị, kinh tế xã hội; Cơ chế,

luật pháp của Nhà nước. Cuối c ng, tác giả đã làm r sự cần thiết và quy trình

tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo.

Trong chương 2, sau khi tiến hành khảo sát và phân tích văn bản thông

qua việc tiếp cận thông tin chính sách bảo hiểm y tế trên 03 lĩnh vực là thu bảo

hiểm y tế, khám ch a bệnh bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế

trên các tờ báo điện tử, tác giả đưa ra một số kết quả nghiên cứu và tổng hợp

như: Một là, về hình thức thông tin và số lượng bài viết về chính sách bảo hiểm

y tế trên các trang báo điện tử cũng đã được các nhà báo thể hiện qua nhiều thể

loại báo chí; Hai là, nội dung thông tin chính sách bảo hiểm y tế được đề cập trên

các bài viết đã được khảo sát khá đa dạng, nhiều lĩnh vực; a là, Quá trình thu

96

thập thông tin từ tháng 1/2018 đến tháng 3-2019 cho thấy, có 1517 bài báo viết

về vấn đề chính sách bảo hiểm y tế, trung bình có 3 bài viết/ngày; ốn là, x t về

góc độ tiếp cận thông tin thì t y từng thời điểm khác nhau mà có cách tiếp cận

khác nhau; Năm là, nguồn cung cấp thông tin vẫn còn chưa thống nhất, con số

thống kê, số liệu còn vênh nhau gi a các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm

y tế nên cũng là một bất lợi đối với nhà báo; Sáu là, việc xuất hiện ngày càng

nhiều các trang website, trang thông tin nên vấn đề bản quyền của tác giả, tác

phẩm bị coi nh .

Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành khảo sát và đánh giá ý kiến của các nhà

báo về thực trạng tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách bảo hiểm y tế cũng như ý

kiến của các nhà quản lý truyền thông ảo hiểm xã hội Việt Nam về việc cung cấp

thông tin cho các nhà báo. Từ đó, tác giả đánh giá ưu, nhược điểm của việc tiếp cận

và xử lý thông tin về chính sách bảo hiểm y tế của nhà báo hiện nay.

Để nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế

của nhà báo cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như:

Gi v ng và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và các

cơ quan quản lý báo chí đối với công tác thông tin tuyên truyền và quản lý báo chí

nói chung, với tiếp cận và xử lý thông tin bảo hiểm y tế của nhà báo nói riêng.

Cụ thể hóa quyền tiếp cận thông tin của nhà báo trong lĩnh vực y tế theo

tinh thần Luật tiếp cận thông tin năm 2016. Xây dựng các hình thức cung cấp

thông tin hiệu quả, thống nhất, bảo đảm nhà báo được tiếp cận thông tin chính

sách bảo hiểm y tế hiệu quả trên thực tế.

Nâng cao năng lực của đội ngũ nhà báo trong việc tiếp cận và xử lý thông tin

về chính sách bảo hiểm y tế. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ

cho phóng viên, biên tập viên về nghiệp vụ tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách

bảo hiểm y tế của Đảng và Nhà nước. Nâng cao năng lực của tòa soạn trong việc hỗ

trợ nhà báo tiếp cận và xử lý thông tin chính sách bảo hiểm y tế.

97

T I LI o năng lự

1. Phạm Quốc Anh, Quyền tiếp cận thông tin và vấn đề phòng, chống

tham nhũng, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp (tải từ:

http://www.nclp.org.vn/dien_dan/quyen-tiep-can-thong-tin-va-van-111e-

phong-chong-tham-nhung).

2. an í thư TW Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Chỉ thị số

38/CT/TW về “Đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới”, Hà Nội.

3. Dương Thị ình, Thực trạng quyền tiếp cận thông tin ở Việt Nam,

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

(http://www.vibonline.com.vn/Forum/TopicDetail.aspx?TopicID=2947 ,

ngày 10/12/2009.

4. Bộ Y tế 2012 , Đề án “Thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân

giai đoạn 2012-2015 và 2020”, Hà Nội.

5. Nguyễn Đăng Dung và Vũ Công Giao, Dự thảo Luật Tiếp cận thông

tin của Việt Nam: Phân tích so sánh với Luật mẫu của Article 19 và Luật của

một số nước trên thế giới, Nhà nước và Pháp luật số 2/2011, tr. 61-71.

6. Thái Thị Tuyết Dung, Quá trình phát triển của Quyền tiếp cận

thông tin”, Tạp Chí Khoa học Pháp lý số 4/2010, tr.14-21.

7. Đức Dũng 2006 , Viết báo như thế nào? NX Văn hóa - Thông

tin, Hà Nội.

8. Nguyễn Chí Dũng 2006 , Quyền tiếp cận thông tin: Yêu cầu của

quản lý nhà nước hiệu quả, vì phát triển, Tham luận tại Hội thảo: “Tiếp cận

thông tin - Quy định quốc tế, kinh nghiệm Việt Nam và Đan mạch”, Hà Nội,

5-6/10/2006.

9. Trương Văn Dũng 2010 , Về vấn đề quyền tiếp cận thông tin của

người dân, Tạp chí Nghiên cứu con người, Số 2(47) 2010, tr. 15-20.

10. E.P. Prôkhôrốp 2001 , Cơ sở lý luận của báo chí, Nxb Thông tấn.

98

11. Vũ Công Giao 2010 , Luật tiếp cận thông tin: Một số vấn đề lý

luận, pháp lý và thực tiễn trên thế giới, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia

Hà nội, Luật học 26 2010 , tr. 180-192.

12. Nguyễn Linh Giang (2009), Quyền tiếp cận thông tin trong xã hội

hiện đại, Mục Nghiên cứu và Trao đổi, Số 6 (207) - 2009; Dân chủ và Pháp

Luật, tr. 16-26.

13. Thanh Hà, Diện mạo Thông tin kinh tế trên báo chí truyền thông,

Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội,

(http://ussh.edu.vn/dien-mao-thong-tin-kinh-te-tren-bao-chi-truyen-

thong/8118 , ngày 31/05/2013.

14. Hội Nhà báo Việt Nam và Viện KAS (Cộng hòa Liên bang Đức) tại

Việt Nam (2011), Tài liệu Hội thảo khoa học quốc tế “Mô hình áo chí kinh

tế ở Đức và Việt Nam: Diện mạo Thông tin kinh tế trên Báo chí truyền thông,

ngày 2/12/2011.

15. Hội Luật gia Việt Nam 2009 , Luật tiếp cận thông tin – kinh

nghiệm một số nước trên thế giới, K yếu Hội thảo, NX Hồng Đức, Hà Nội.

16. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (1997), Trung tâm nghiên

cứu quyền con người, Các văn kiện quốc tế về quyền con người, NX thành

phố Hồ Chí Minh.

17. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 1998 , Các văn kiện

quốc tế về con người, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

18. Ngân hàng thế giới 1998 , Nhà nước trong một thế giới đang

chuyển đổi, Báo cáo về tình hình phát triển thế giới 1997, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

19. Ngô Hương 2011 , Cơ chế bảo đảm quyền tiếp cận thông tin: Kinh

nghiệm tham khảo cho Việt Nam, K yếu Hội thảo Luật tiếp cận thông tin,

Hà Nội, tháng 3/2011.

99

20. Jacqueline Morand - Deviller (2001), Giáo trình Luật Hành chính,

Tái bản lần thứ 7, bản tiếng Pháp, Montchrestien.

21. Joseph Stiglitz (2006), Sự minh bạch trong chính phủ, trong quyền

được nói của Ngân hàng thế giới, NX Văn hóa Thông tin - Hà Nội.

22. K yếu Hội thảo Luật tiếp cận thông tin (2011), Dự thảo Luật tiếp

cận thông tin của Việt Nam: Phân tích so sánh với luật mẫu của ARTICLE 19

và Luật của một số nước trên thế giới, tháng 3/2011 tại Hà Nội.

23. Nguyễn Lân 2003 , Từ điển Từ và Ng Hán Việt, NX Văn Học,

Hà Nội.

24. Nguyễn Quỳnh Liên (2010), Kinh nghiệm xây dựng Luật tiếp cận

thông tin của một số nước trên thế giới, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số

chuyên đề: “Xây dựng Luật tiếp cận thông tin”.

25. Nguyễn Thị Kim Liên (2010), Biện pháp rèn luyện kỹ năng tiếp cận

thông tin trong học tập môn giáo dục học cho sinh viên Đại học Sư phạm, Tạp

chí Giáo dục Số 249 (kỳ 1-11/2010), tr. 16-18.

26. Minh bạch Quốc tế, Hướng tới Minh bạch, Trung tâm Đào tạo và

Nghiên cứu Phát triển Cộng đồng, Đại học Boston (Hoa Kỳ), Vì một nền y tế

minh bạch và chất lượng – Nhận biết căn nguyên, vai trò và ảnh hưởng của

các khoản chi phí không chính thức trong y tế tại Việt Nam, Hà Nội, 2011

27. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

28. Uyển Như, Xây dựng nền báo chí kinh tế thị trường chuẩn mực,

áo Hải quan Online http://www.baohaiquan.vn/pages/xay-dung-nen-bao-

chi-kinh-te-thi-truong-chuan-muc.aspx , ngày 21/06/2013.

29. Đinh Phượng, Báo chí cần mang hơi thở của cuộc sống, Tạp chí Tài

chính online tại địa chỉ: http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-

luan/Bao-chi-tai-chinh-can-mang-hoi-tho-cua-doi-song/26792.tctc, ngày

20/6/2013.

100

30. Hoàng Phê chủ biên , Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ng học,

NX Từ điển ách khoa.

31. Philippe Breton, Serge Proulx (1996), Bùng nổ truyền thông, NXB

Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

32. Quốc hội 1992 , Hiến Pháp, Hà Nội

33. Quốc hội 1989 , Luật áo chí, Hà Nội.

34. Quốc hội (2008), Luật Bảo hiểm y tế, Hà Nội.

35. Quốc hội (2016), Luật Tiếp cận thông tin, Hà Nội.

36. Quyết định số 981/2004/QĐ-BCA, Quyết định 109/2005/QĐ-BCA,

269/2006/QĐ CA ngày 28/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục

bí mật nhà nước độ mật của ngành y tế, bảo hiểm xã hội, kiểm toán nhà nước.

37. Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 28/05/2007 của Thủ tướng

Chính phủ, ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

38. Phạm Anh Tuấn (2010), Vai trò của tiếp cận thông tin đối với

phòng chống tham nhũng, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề “Xây

dựng Luật tiếp cận thông tin”

39. Thái Vĩnh Thắng (2009), Quyền tiếp cận thông tin - Điều kiện thực

hiện các quyền con người và quyền công dân, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp

số 17, tháng 9/2009, (http://www.nclp.org.vn/nha_nuoc_va_phap_luat/quyen-

tiep-can-thong-tin-111ieu-kien-thuc-hien-cac-quyen-con-nguoi-va-quyen-

cong-dan).

40. Thái Vĩnh Thắng (2011), Lịch sử hình thành và phát triển của pháp

luật về quyền tiếp cận thông tin, Tiếp cận thông tin: Pháp Luật và thực tiễn

trên thế giới và ở Việt Nam, NX Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 536-550.

41. Thông tấn xã Việt Nam 2012 , Toàn văn áo cáo Đánh giá Công

tác Báo chí 2011, (http://www.vietnamplus.vn/Home/Toan-van-Bao-cao-

Danh-gia-Cong-tac-Bao-chi-2011/20123/133477.vnplus), ngày 30/03/2012.

42. Trung tâm Từ điển học (2002), Từ điển tiếng Việt, NX Đà Nẵng

101

43. Từ điển Larousse 1993 , NX Larousse, Paris.

44. Nguyễn Như Ý 1998 , Chủ biên Đại từ điển Tiếng Việt, NX Văn

hóa - Thông tin, Hà Nội

45. UNDP (2002), Báo cáo phát triển con người 2002: Tăng cường sự

dân chủ trong một thế giới chưa hoàn thiện, NX Trường Đại học Oxford.

46. Đào Trí c 2009 , Tổng quan về Luật Tiếp cận thông tin và vai trò

của các tổ chức xã hội dân sự trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin ở

các nước trên thế giới, Tài liệu Hội thảo quốc tế Hội Luật gia Việt Nam.

47. Nguyễn Văn Vân 2010 , Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư

chứng khoán, Tạp chí Khoa học Pháp Lý số 2/2010, tr. 26-33.

48. Viện nghiên cứu con người 2007 , Các văn kiện quốc tế và Luật

của một số nước về tiếp cận thông tin, NXB Công an Nhân dân.

49. Viện nghiên cứu Quyền con người 2008 , Công ước về bảo vệ

Nhân quyền và các quyền tự do cơ bản ETS-005, Tài liệu dịch tham khảo ,

Hà Nội.

50. Viện Nghiên cứu Quyền con người 2008 , Công ước nhân quyền

Châu Mỹ ACHR và trong Chương trình hành động chống tham nhũng dành

cho khu vực Châu - Thái ình Dương, Tài liệu dịch tham khảo, Hà Nội.

51. Wolfgang Benedek (2008), Tìm hiểu về quyền con người, NX Tư

Pháp.

102

PHlfgan

KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN NHÀ BÁO VỀ THỰC TRẠNG TIẾP

CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM

Y TẾ

NỘI DUNG TẦN TỈ L

SUẤT

Câu 1. Theo Anh/chị, lƣợng thông tin hính

sách bảo hiểm y tế trên o hí hiện n là 45 100

nhƣ thế nào?

Quá ít 20,00 9

Ít 4,44 2

ình thường 8,89 4

Nhiều 51,11 23

Rất nhiều 15,56 7

Câu 2. Theo Anh hị, nội dung thông tin hính

sách bảo hiểm y tế trên o hí hiện n nh n 45 100

hung nhƣ thế n o

Rất hay và bổ ích 17,78 8

ình thường 22,22 10

Hay trùng l p, chưa đa dạng 42,22 19

Thiếu phân tích chiều sâu 17,78 8

Câu 3. Đ u l nguồn ung ấp thông tin ho

Anh Chị khi viết tin về lĩnh vự hính s h

bảo hiểm y tế

45 100 Cơ quan nhà nước

Rất thường xuyên 4,44 2

Thường xuyên 53,33 24

103

Thỉnh thoảng 15,56 7

Hiếm khi 8,89 4

Không bao giờ 17,78 8

45 100 Chuyên gia y tế

Rất thường xuyên 8,89 4

Thường xuyên 37,78 17

Thỉnh thoảng 17,78 8

Hiếm khi 6,67 3

Không bao giờ 28,89 13

45 100 B nh vi n

Rất thường xuyên 4,44 2

Thường xuyên 20,00 9

Thỉnh thoảng 46,67 21

Hiếm khi 8,89 4

Không bao giờ 20,00 9

45 100 H thống thư vi n

Rất thường xuyên 6,67 3

Thường xuyên 13,33 6

Thỉnh thoảng 15,56 7

Hiếm khi 46,67 21

Không bao giờ 17,78 8

45 100 Hi p hội y tế

Rất thường xuyên 6,67 3

Thường xuyên 17,78 8

Thỉnh thoảng 17,78 8

Hiếm khi 48,89 22

Không bao giờ 8,89 4

104

45 100 Internet

Rất thường xuyên 26,67 12

Thường xuyên 40,00 18

Thỉnh thoảng 17,78 8

Hiếm khi 6,67 3

Không bao giờ 8,89 4

Câu 4. Trong qu tr nh t nghiệp, Anh Chị

thƣờng gặp kh khăn g khi tiếp ận nguồn 45 100

thông tin chính sách bảo hiểm y tế

ị từ chối cung cấp thông tin 15,6 7

Bị trì hoãn cung cấp thông tin 24,4 11

Bị đ n đẩy trách nhiệm 15,56 7

Tất cả các phương án trên 44.4 20

Câu 5. Anh/chị đ nh gi nhƣ thế nào về mức

độ kh khăn trong tiếp ận nguồn thông tin về 45 100 lĩnh vự chính sách bảo hiểm y tế ở từng lĩnh

vực sau

45 100 Thu bảo hiểm y tế

Rất khó khăn 4,44 2

Tương đối khó khăn 40,00 18

ình thường 33,33 15

Tương đối dễ dàng 6,67 3

Rất dễ dàng 15,56 7

45 100 Khám chữa b nh bảo hiểm y tế

Rất khó khăn 24,44 11

Tương đối khó khăn 48,89 22

ình thường 13,33 6

105

Tương đối dễ dàng 6,67 3

Rất dễ dàng 6,67 3

45 100 Quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế

Rất khó khăn 35,56 16

Tương đối khó khăn 42,22 19

ình thường 8,89 4

Tương đối dễ dàng 6,67 3

Rất dễ dàng 6,67 3

Câu 6. Anh/chị đ nh gi nhƣ thế nào về mức

độ công khai thông tin chính sách bảo hiểm y 45 100

tế

Rất công khai 24,44 11

Tương đối công khai 37,78 17

ình thường 6,67 3

Thiếu công khai 15,56 7

Rất thiếu công khai 15,56 7

Câu 7. Anh/chị đ nh gi nhƣ thế nào về mức

độ minh ạ h thông tin hính s h ảo hiểm y 45 100

tế

Rất minh bạch 6,67 3

Tương đối minh bạch 4,44 2

ình thường 11,11 5

Thiếu minh bạch 46,67 21

Rất thiếu minh bạch 31,11 14

Câu 8. Anh/chị đ nh gi nhƣ thế nào về mức

độ phản hồi thông tin hính s h ảo hiểm y tế 45 100

ho o hí

106

28,89 Rất nhanh 13

4,44 Tương đối nhanh 2

6,67 ình thường 3

42,22 Tương đối chậm 19

17,78 Rất chậm 8

Câu 9. Theo anh/chị, hiệu quả ung ấp v

phản hồi thông tin hính s h ảo hiểm y tế 45 100 ho nh o ủ ơ qu n quản lý nh nƣớ

bị chi phối bởi các yếu tố n o s u đ

Người có trách nhiệm ngại va chạm với báo 37.8 17 chí

Người cung cấp thông tin thiếu kỹ năng quan 35.5 16 hệ báo chí

Người cung cấp thông tin không nắm được 20 9 thông tin

6.7 Nhà báo tác nghiệp có động cơ cá nhân 3

Câu 10. Theo anh/chị, hệ thống ph p luật ủ

Nh nƣớ về vấn đề tiếp ận thông tin hiện 45 100

n đ đầ đủ v đồng ộ hƣ

11,11 Rất đầy đủ và đồng bộ 5

13,33 Tương đối đầy đủ và đồng bộ 6

13,33 ình thường 6

60,00 Chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ 27

2,22 Rất thiếu đầy đủ và đồng bộ 1

Câu 11. Anh/chị đ nh gi nhƣ thế nào về mứ

độ h i lòng trong việ tiếp ận thông tin hính 45 100

sách bảo hiểm y tế hiện n

107

Rất hài lòng 55,56 25

Tương đối hài lòng 4,44 2

ình thường 13,33 6

Không hài lòng 24,44 11

Rất không hài lòng 2,22 1

Câu 12. Theo Anh Chị, đ u l giải ph p nh m

n ng o khả năng tiếp ận v ử lý thông tin 45 100

chính sách BHYT đối với nh o hiện n

Hoàn thiện hành lang pháp lý về việc tiếp cận 20 9 thông tin

15,6 Nâng cao trình độ chuyên môn của nhà báo 7

Tăng cường đào tạo về y tế, bảo hiểm cho nhà 15,6 7 báo

Người phát ngôn được đào tạo, bồi dưỡng 11 5 nghiệp vụ báo chí

Tất cả các phương án trên 37,8 17

108

PHIẾU TRẢ LỜI PHỎNG VẤN SÂU ĐỐI VỚI NH BÁO

Phiếu phỏng vấn số

Người phỏng vấn: Đỗ Thanh Tuyền

Người trả lời: Nguyễn Thanh Hằng

Đơn vị công tác: Báo ảo hiểm xã hội, ảo hiểm xã hội Việt Nam.

Vị trí công tác: Phóng viên

Địa điểm phỏng vấn: Tại Hà Nội

Thời gian phỏng vấn: Tháng 7.2019

Xin chào Chị, hiện tôi đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài

"Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách YT của nhà báo”. Rất

mong Chị vui lòng trả lời phỏng vấn sau để tôi có thêm tư liệu tham khảo

nhằm hoàn thiện Luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi xin cam kết chỉ sử dụng

thông tin này vào mục đích nghiên cứu.

- PV. “ ên cạnh những bài báo chính xác về chính sách X , v n

c n nhiều bài viết vội do nhà báo chưa t m hiểu ỹ hoặc thông tin chưa đư c

xác minh nên c n có sai sót đáng tiếc”. uan điểm của Ch như thế nào

Chắc chắn sẽ không phải 100% bài báo đều chính xác, sẽ có một số

trường hợp sai sót. Tuy nhiên vấn đề là nhiều nhà báo nhác tiếp cận nguồn

thông tin mà thường dẫn lại thông tin, hay sử dụng thông tin của báo khác nên

sai sót mang tính dây chuyền.

- PV. Theo Ch , nguyên nhân có phải do những bất cập trong việc tiếp

cận và xử lý thông tin về chính sách YT của nhà báo hay hông

Do có quá nhiều cơ quan báo chí nên HXH không thể cung cấp hết

thông tin. M t khác một số phóng viên ngại tiếp cận với nguồn tin nên dẫn

đến sai sót.

- PV. Một số nhà báo hi tiếp cận thông về chính sách X đều cho

rằng: “ ọ b từ chối hoặc tr hoãn cung cấp thông tin”, quan điểm của Ch

về vấn đề này như thế nào

109

ản thân tôi thấy việc mình tiếp cận với HXH rất thuận lợi. Tuy nhiên

thực tế thì có quá nhiều báo đài nên nhiều cán bộ HXH vẫn tâm lý phải ưu

tiên cho các báo đài lớn được nhiều độc giả quan tâm.

- PV. Ch đánh giá như thế nào về thực trạng việc tiếp cận thông tin về

chính sách BHXH của nhà báo hiện nay

Các nhà báo hiện nay chủ yếu tiếp cận thông tin về chính sách HXH

dưới góc độ tuyên truyền, chưa thực sự xem đây là mảng báo chí thu hút độc

giả.

- PV. Những thuận l i và hó hăn hi Ch tiếp cận thông tin về chính

sách BHXH ?

Thuận lợi:

+ Có nhân viên phụ trách mảng truyền thông.

+ Có Website, áo HXH, các văn bản được thông báo rộng rãi.

+ Lãnh đạo HXH luôn quan tâm đến truyền thông.

Khó khăn: Chính sách HXH thường xuyên có sự thay đổi, thiếu tính

ổn định, lâu dài.

- PV. Theo Ch , đâu là giải pháp cho việc nâng cao hả năng tiếp cận

và xử lý thông tin về chính sách YT với nhà báo hiện nay

+ Cơ quan HXH cần chủ động hơn n a trong việc giới thiệu nh ng

tấm gương điển hình trong công tác HXH.

+ Cung cấp các trường hợp sai phạm, chậm đóng HXH để báo chí lên

tiếng nhiều hơn n a.

Xin chân thành cảm ơn Chị!

110

PHIẾU TRẢ LỜI PHỎNG VẤN SÂU ĐỐI VỚI NHÀ BÁO

Phiếu phỏng vấn số 2

Người phỏng vấn: Đỗ Thanh Tuyền

Người trả lời phỏng vấn: Trần Doãn Quyết Thắng

Đơn vị công tác: Trung tâm Truyền thông, ảo hiểm xã hội Việt Nam

Vị trí công tác: Phóng viên

Địa điểm phỏng vấn: Tại Hà Nội

Thời gian phỏng vấn: Tháng 8.2019

Xin chào Anh, hiện tôi đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài

"Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách YT của nhà báo”. Rất

mong Anh vui lòng trả lời phỏng vấn sau để tôi có thêm tư liệu tham khảo

nhằm hoàn thiện Luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi xin cam kết chỉ sử dụng

thông tin này vào mục đích nghiên cứu.

- PV. “ ên cạnh những bài báo chính xác về chính sách X , v n

c n nhiều bài viết vội do nhà báo chưa t m hiểu ỹ hoặc thông tin chưa đư c

xác minh nên c n có sai sót đáng tiếc”. uan điểm của nh như thế nào

Có nhiều yếu tố tác động đến quá trình tác nghiệp của phóng viên,

trong đó xu hướng cạnh tranh thông tin từ mạng xã hội, sự phát triển công

nghệ khiến áp lực tin bài với phóng viên phải nhanh hơn, quy trình vì vậy

thiếu sự bảo đảm ch t chẽ. Tính trách nhiệm, đạo đức của người làm báo cũng

là vấn đề cần nhắc tới. Ngoài ra có không ít người làm báo hiện nay thiếu sự

đào tạo bài bản cả về nghiệp vụ và đạo đức làm nghề. Tính chất phức tạp của

của chính sách pháp luật HXH, HYT là yếu tố cần nhắc tới.

- PV. Theo nh, nguyên nhân có phải do những bất cập trong việc tiếp

cận và xử lý thông tin về chính sách YT của nhà báo hay hông

Việc tiếp cận và xử lý thông tin với mọi lĩnh vực, với các cơ quan, cũng

như ở các quốc gia khác nhau luôn có bất cập ở một mức độ nhất định, d ít

111

hay nhiều đây là yếu tố mang tính đ c th của nghề báo và không phải là

nguyên nhân để bao biện cho nh ng sai sót về m t thông tin. Việc khó khăn

trong quá trình tiếp cận và xử lý thông tin càng đòi hỏi sự năng động, sáng tạo

từ nh ng người làm báo, nền tảng của sáng tạo là bản lĩnh đạo đức và tư duy

kỹ năng nghiệp vụ qua đào tạo bài bản.

- PV. Một số nhà báo hi tiếp cận thông về chính sách X đều cho

rằng: “ ọ b từ chối hoặc tr hoãn cung cấp thông tin”, quan điểm của nh

về vấn đề này như thế nào

Việc từ chối ho c trì hoãn cung cấp thông tin có ở mọi lĩnh vực, không

riêng gì với HXH,. Đây là yếu tố đ c th của nghề báo và đòi hỏi người làm

báo sáng tạo để đảm bảo tính đa chiều, tiếp cận nhiều nguồn tin khác nhau,

bình luận đánh giá vấn đề từ đa dạng góc nhìn. Với đ c th là chính sách

mang tính dài hạn ảnh hưởng đông qua nhiều thế hệ, việc công bố thông tin

HXH cần thận trọng.

- PV. Anh đánh giá như thế nào về thực trạng việc tiếp cận thông tin về

chính sách BHXH của nhà báo hiện nay

Nhìn chung nhu cầu thông tin về HXH sẽ ngày càng tăng. Tuy nhiên

hầu hết là nh ng vấn đề mang tính khoa học, bàn luận sâu. Nguồn thông tin

các chuyên gia trong lĩnh vực này còn rất hạn chế chẳng hạn như bàn luận về

tuổi nghỉ hưu… . Với các thông tin mang tính sự vụ ở HYT nhiều hơn ,

việc đưa tin, xử lý thông tin đã được nhanh hơn d vậy hiệu quả tác động như

thế nào cần đánh giá cụ thể.

- PV. Những thuận l i và hó hăn hi nh tiếp cận thông tin về chính

sách BHXH ?

Đây là chính sách phức tạp bao hàm trong đó nhiều quy định chế độ.

Việc hiểu và đưa tin cũng như bình luận hay cân nhắc mức độ phản ánh là

không dễ dàng. Người làm báo không có nhiều thời gian để đọc hiểu kỹ càng,

trong khi cơ quan cung cấp thông tin không phải lúc nào cũng có sự chủ động,

112

bao gồm cả cơ quan xây dựng chính sách, quản lý nhà nước, tổ chức thực

hiện .

- PV. Theo nh, đâu là giải pháp cho việc nâng cao hả năng tiếp cận

và xử lý thông tin về chính sách YT với nhà báo hiện nay

Cần sự đầu tư chuyên nghiệp từ 3 phía:

+ Sự chủ động của cơ quan cung cấp thông tin.

+ Sự đầu tư chú trọng của tòa soạn, cơ quan báo chí, chú trọng xây

dựng đội ngũ biên tập viên, phóng viên chuyên trách.

+ Người làm báo chủ động trau dồi kiến thức chuyên ngành tích cực

sáng tạo trên nền tảng tư duy, kỹ năng nghiệp vụ tốt và nhất là đạo đức làm

nghề.

Xin chân thành cảm ơn Anh!

113

PHIẾU TRẢ LỜI PHỎNG VẤN SÂU ĐỐI VỚI NH BÁO

Phiếu phỏng vấn số 3

Người phỏng vấn: Đỗ Thanh Tuyền

Người trả lời phỏng vấn: C Thu Hương

Đơn vị công tác: áo Quân đội nhân dân

Vị trí công tác: Phóng viên

Địa điểm phỏng vấn: Tại Hà Nội

Thời gian phỏng vấn: Tháng 7.2019

Xin chào Chị, hiện tôi đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài

"Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách YT của nhà báo”. Rất

mong Chị vui lòng trả lời phỏng vấn sau để tôi có thêm tư liệu tham khảo

nhằm hoàn thiện Luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi xin cam kết chỉ sử dụng

thông tin này vào mục đích nghiên cứu.

- PV. “ ên cạnh những bài báo chính xác về chính sách X , v n

c n nhiều bài viết vội do nhà báo chưa t m hiểu ỹ hoặc thông tin chưa đư c

xác minh nên c n có sai sót đáng tiếc”. uan điểm của Ch như thế nào

Nhận định trên đúng ở một khía cạnh, bên cạnh đó việc nhà báo còn

hạn chế trong kiến thức về lĩnh vực HXH, chỉ tiêu định mức cao nên chưa đi

sâu vào chất lượng mà chủ yếu chạy theo số lượng.

- PV. Theo Ch , nguyên nhân có phải do những bất cập trong việc tiếp

cận và xử lý thông tin về chính sách YT của nhà báo hay hông

Nhà báo là nhân tố chính quyết định việc khai thác thông tin làm nên

chất lượng bài viết. Do vậy, nguyên nhân chính là do việc tiếp cận và xử lý

thông tin về chính sách HYT còn hạn chế. Một phần n a là do các nhà báo

chưa thực sự được cung cấp đầy đủ thông tin... đây cũng là nguyên nhân dẫn

đến nhiều bài viết còn chưa sâu về chính sách.

114

- PV. Một số nhà báo hi tiếp cận thông về chính sách X đều cho

rằng: “ ọ b từ chối hoặc tr hoãn cung cấp thông tin”, quan điểm của Ch

về vấn đề này như thế nào

Tôi đồng ý quan điểm này. Do một số nhà báo chạy theo chuyên đề

riêng, không theo sự kiện khi đó, muốn tiếp cận, liên hệ nguồn cung cấp

thông tin là rất khó, vì vậy cần có đường dây nóng để nhà báo được đề xuất

nội dung triển khai, có bộ phận tiếp nhận của Ngành, giúp nhà báo tiếp cận

thông tin chính thống, bảo đảm phỏng vấn đúng người, đúng chủ đề khai thác.

- PV. Ch đánh giá như thế nào về thực trạng việc tiếp cận thông tin về

chính sách BHXH của nhà báo hiện nay

Hiện nay nhiều nhà báo còn chạy theo số lượng, định mức, chưa có

nhiều bài báo chuyên sâu về HXH. Nhiều bài còn hời hợt chỉ dừng ở mức

đưa tin. Thực trạng này do người cung cấp thông tin chậm, chưa cung cấp

thông tin một cách chuyên nghiệp, do vậy khi nhà báo cần thông tin thì bị

chậm ho c qua sự kiện.

- PV. Những thuận l i và hó hăn hi Ch tiếp cận thông tin về chính

sách BHXH ?

Do chưa có người phát ngôn chính thống, kiểm duyệt thông tin ch t chẽ

là cái khó của phóng viên khi tiếp cận thông tin.

- PV. Theo Ch , đâu là giải pháp cho việc nâng cao hả năng tiếp cận

và xử lý thông tin về chính sách YT với nhà báo hiện nay

- Cần có người phát ngôn chính thức của Ngành, xây dựng đường dây

nóng tiếp nhận, xử lý và giúp phóng viên tiếp cận, phỏng vấn đúng người cần

phát ngôn.

- Có bộ phận xử lý thông tin, cung cấp thông tin nh ng sự kiện nóng

của Ngành.

- Tăng cường tập huấn, đào tạo kỹ năng, kiến thức cho phóng viên, biên

tập viên về HXH.

Xin chân thành cảm ơn Chị!

115

PHIẾU TRẢ LỜI PHỎNG VẤN SÂU

ĐỐI VỚI NGƢỜI CUNG CẤP THÔNG TIN

Phiếu phỏng vấn số

Người phỏng vấn: Đỗ Thanh Tuyền

Người trả lời: Nguyễn Đức Toàn

Đơn vị công tác: Trung tâm Truyền thông, HXH Việt Nam

Vị trí công tác: Phó Giám đốc

Địa điểm phỏng vấn: Tại Hà Nội

Thời gian phỏng vấn: Tháng 7.2019

Xin chào Anh, hiện tôi đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài

"Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách YT của nhà báo”. Rất

mong Anh vui lòng trả lời phỏng vấn sau để tôi có thêm tư liệu tham khảo

nhằm hoàn thiện Luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi xin cam kết chỉ sử dụng

thông tin này vào mục đích nghiên cứu.

- PV. Là người cung cấp thông tin cho báo chí, nh có biết quy đ nh

nào về trách nhiệm trả lời cung cấp thông tin cho báo chí

Việc trả lời cung cấp thông tin cho báo chí phải thực hiện theo quy chế

phát ngôn của Ngành.

- PV. Do ngại va chạm và thiếu ỹ năng về báo chí nên người cung cấp

thông tin về chính sách X thường n tránh hoặc tr hoãn cung cấp thông

tin”. nh nhận đ nh như thế nào về quan điểm trên.

Nhận định này không hoàn toàn đúng. Nhiều người ngại tiếp xúc ho c

cung cấp thông tin cho báo chí vì họ chưa thật tin, chưa thật hiểu hiểu mục

đích của việc phỏng vấn của nhà báo. ởi thực tế nhiều thông tin sau khi được

cung cấp đã bị suy diễn theo ý kiến chủ quan của người phỏng vấn.

- PV. nh đánh giá như thế nào về thực trạng việc cung cấp thông tin

về chính sách X cho báo chí hiện nay

116

Việc cung cấp thông tin về chính sách HXH hiện nay cho báo chí là

tích cực. Cơ quan HXH Việt Nam đã luôn chủ động cung cấp thông tin cho

các cơ quan báo chí.

- PV. Có ý iến cho rằng:“Tr nh độ, ỹ năng của Nhà báo về chính

sách BHXH hiện nay c n hạn chế”. nh nghĩ sao về vấn đề này

Ý kiến này đúng một phần, vì nh ng quy định của Nhà nước về HXH

rất nhiều vấn đề, hơn n a nh ng chính sách ấy lại thường hay thay đổi, điều

chỉnh. Vì vậy việc hạn chế nắm bắt thông tin về vấn đề này là điều dễ hiểu.

- PV. Để nâng cao hả năng cung cấp thông tin về chính sách X

cho báo chí, nh có đề xuất iến ngh g đối với cơ quan chủ quản cũng như

với các nhà báo?

Tiếp tục duy trì việc chủ động cung cấp thông tin cho báo chí.

Việc tiếp nhận và xử lý thông tin của các cơ quan báo chí cần đảm bảo

tính khách quan, trung thực và hướng tới mục tiêu xây đắp niềm tin cho người

dân và chính sách pháp luật của Nhà nước về HXH.

Xin chân thành cảm ơn Anh!

117

PHIẾU TRẢ LỜI PHỎNG VẤN SÂU

ĐỐI VỚI NGƢỜI CUNG CẤP TH NG TIN

Phiếu phỏng vấn số 2

Người phỏng vấn: Đỗ Thanh Tuyền

Người trả lời: Nguyễn Thị Thu Hương

Đơn vị công tác: Tạp chí HXH, HXH Việt Nam.

Vị trí công tác: Phó Tổng biên tập

Địa điểm phỏng vấn: Tại Hà Nội

Thời gian phỏng vấn: Tháng 6.2019

Xin chào Chị, hiện tôi đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài

"Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách YT của nhà báo”. Rất

mong Chị vui lòng trả lời phỏng vấn sau để tôi có thêm tư liệu tham khảo

nhằm hoàn thiện Luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi xin cam kết chỉ sử dụng

thông tin này vào mục đích nghiên cứu.

- PV. Là người cung cấp thông tin cho báo chí, Ch có biết quy đ nh

nào về trách nhiệm trả lời cung cấp thông tin cho báo chí ?

+ Luật áo chí.

+ Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định phát ngôn và cung cấp thông tin

cho báo chí.

+ Quyết định số 116/QĐ- HXH về việc ban hành Quy chế phát ngôn

và cung cấp thông tin cho báo chí của HXH Việt Nam.

- PV. Do ngại va chạm và thiếu ỹ năng về báo chí nên người cung cấp

thông tin về chính sách X thường n tránh hoặc tr hoãn cung cấp thông

tin”.Ch nhận đ nh như thế nào về quan điểm trên.

Đây là tình trạng chung nên ngành HXH thường xuyên, liên tục tổ

chức tập huấn nâng cao kỹ năng cho nh ng người có thẩm quyền cung cấp

thông tin về chính sách HXH.

118

- PV.Ch đánh giá như thế nào về thực trạng việc cung cấp thông tin về

chính sách BHXH cho báo chí hiện nay

Hiện nay, việc cung cấp thông tin về chính sách HXH cho báo chí

được thực hiện định kỳ hàng tháng, quý và đột xuất khi có nội dung cần cung

cấp, nhằm giúp cho các cơ quan báo chí có tư liệu đầy đủ, toàn diện, sâu sắc

lan tỏa tới nh ng đối tượng tham gia chính sách HXH từ đó thay đổi nhận

thức, hành vi để tự nguyện tham gia.

- PV. Có ý iến cho rằng:“Tr nh độ, ỹ năng của Nhà báo về chính

sách BHXH hiện nay c n hạn chế”.Ch nghĩ sao về vấn đề này

Tình hình này của ngành HXH đã được tháo gỡ và giải quyết từng

bước khi lãnh đạo Ngành rất quan tâm đến công tác đào tạo cho nh ng người

làm công tác báo chí, nhà báo và người cung cấp thông tin.

- PV. Để nâng cao hả năng cung cấp thông tin về chính sách X

cho báo chí, Ch có đề xuất iến ngh g đối với cơ quan chủ quản cũng như

với các nhà báo?

Xây dựng đội ngũ cán bộ làm truyền thông tinh nhuệ, nắm bắt nhanh

nh ng vấn đề về chính sách HXH và tổng hợp thông tin gửi cho báo chí.

Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo cho đội ngũ làm công tác báo chí,

truyền thông của ngành BHXH.

Nắm bắt tốt mong muốn, nhu cầu về thông tin của các cơ quan báo chí.

Xin chân thành cảm ơn Chị!

119