ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LẠI HOÀNG DŨNG

KHAI THÁC KÊNH THÔNG TIN BÁO CHÍ

ĐỂ LÀM TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ

TRONG DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học

Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Quang Hào

Hà Nội - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân.

Các kết quả nghiên cứu, khảo sát, số liệu công bố trong Luận văn là hoàn toàn

chính xác và trung thực, không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đã

công bố trong và ngoài nước, nếu sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Lại Hoàng Dũng

LỜI CẢM ƠN

Trong qu tr nh thực hiện luận văn thạc sĩ b o chí với đề tài “Khai thác kênh

thông tin báo chí để làm truyền thông nội bộ trong Doanh nghiệp FDI tại Việt

Nam” tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Vũ Quang Hào đã

tận tình dìu dắt và có những ý kiến góp ý chân thành cho tôi trong suốt quá trình

thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành c m ơn c c thầy, cô giáo trong Khoa Báo chí & Truyền

thông, trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, ĐHQGHN cùng c c thầy cô

giáo giảng dạy các bộ môn đã chỉ bảo và tạo điều kiện cho tôi trong quãng thời gian

học tập và nghiên cứu. Đồng thời, tôi cũng xin được gửi lời c m ơn c c anh, chị

đồng nghiệp, phóng viên, biên tập viên của các tòa soạn báo; Các sinh viên báo chí

đã cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết phục vụ trong quá trình thực hiện luận

văn.

Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến gia đ nh, bạn bè,

những người luôn ủng hộ, động viên tôi nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn này.

Mặc dù có nhiều cố gắng song luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả rất

mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè… để luận văn được

hoàn thiện hơn.

Xin chân thành c m ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Lại Hoàng Dũng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................ 4

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 8

5. Cơ sở lý luận và phương ph p nghiên cứu .................................................... 8

6. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 9

7. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 10

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN

THÔNG NỘI BỘ VÀ VIỆC KHAI THÁC KÊNH BÁO CHÍ TRONG

TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP ......................................... 11

1.1. Hệ thống khái niệm ................................................................................. 11

1.1.1. Báo chí .................................................................................................... 11

1.1.2. C c loại h nh b o chí .............................................................................. 11

1.1.3. Doanh nghiệp và doanh nghiệp FDI ...................................................... 11

1.2. Truyền thông và truyền thông nội bộ ................................................... 16

1.2.1. Truyền thông .......................................................................................... 16

1.2.2. Truyền thông nội bộ ............................................................................... 17

1.2.3 Truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp FDI ........................................ 17

1.3. Kênh báo chí trong truyền thông nội bộ ............................................... 18

1.3.1. Vai trò của B o chí truyền thông ........................................................... 18

1.3.2. Vai trò của b o chí với truyền thông nội bộ doanh nghiệp .................... 19

1.3.3. Kh i qu t hoạt động b o chí trong truyền thông nội bộ tại c c doanh

nghiệp FDI hiện nay ......................................................................................... 24

Tiểu kết ............................................................................................................ 30

CHƢƠNG II: KÊNH BÁO CHÍ VỚI TƢ CÁCH LÀ KÊNH HOẠT

ĐỘNG TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ

SAMSUNG VÀ CÔNG TY YAMAHA MOTOR ....................................... 31

2.1. Một số nét về các doanh nghiệp đƣợc khảo sát .................................... 31

2.1.1. Lịch sử h nh thành và ph t triển ........................................................... 31

2.1.2. T nh h nh hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................ 34

2.1.3. Tr nh độ công nghệ .............................................................................. 37

2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông trong 02 doanh nghiệp FDI đƣợc

khảo sát ............................................................................................................ 39

2.2.1. Hoạt động truyền thông tại Công ty Điện tử Samsung Việt Nam ....... 39

2.2.2. Hoạt động truyền thông tại Công ty Yamaha Motor ........................... 52

2.3. Thực trạng sử dụng kênh báo chí trong truyền thông nội bộ trong 02

doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát .................................................................. 62

2.3.1. Kênh báo chí trong truyền thông nội bộ tại Công ty Điện tử Samsung

Việt Nam .......................................................................................................... 62

2.3.2. Kênh b o chí trong truyền thông nội bộ tại Công ty Yamaha Motor

Việt Nam .......................................................................................................... 72

2.4. Đánh giá việc sử dụng kênh báo chí phục vụ truyền thông nội bộ

trong 02 doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát .................................................. 74

2.4.1. Những thành quả đạt được ................................................................... 74

2.4.2. Hạn chế tồn tại ...................................................................................... 76

Tiểu kết ............................................................................................................ 79

CHƢƠNG III: TÌM LỐI TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ HIỆU QUẢ TẠI

CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAMSUNG VÀ CÔNG TY YAMAHA MOTOR ....... 80

3.1. Vấn đề đặt ra trong quá trình khảo sát ................................................ 80

3.1.1. Sự cần thiết phải có một bộ phận Truyền thông trong doanh nghiệp .. 80

3.1.2. Tính chuyên nghiệp của bộ phận Truyền thông trong doanh nghiệp FDI .... 80

3.1.3. Cơ cấu nhân sự trong bộ phận Truyền thông trong doanh nghiệp FDI ....... 81

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trong doanh

nghiệp FDI ...................................................................................................... 84

3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động ph t hành bản tin nội bộ ....................... 84

3.2.2. Cải thiện hoạt động ph t hành tạp chí nội bộ ........................................ 86

3.2.3. Nâng cao hiệu quả vận hành website nội bộ ......................................... 86

3.2.4. Một số giải ph p kh c ........................................................................... 87

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

truyền thông nội bộ tại doanh nghiệp FDI .................................................. 88

Tiểu kết ............................................................................................................ 90

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 93

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 97

DANH MỤC BẢNG CHỮ TẮT TRONG LUẬN VĂN

: Việt Nam VN

: Thủ tướng TTg

: Chỉ thị CT

FDI : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

PR : Quan hệ công chúng

Bộ LĐ-TB&XH : Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

CTTNHH : Công ty tránh nhiệm hữu hạn

TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

USD : Đô la Mỹ

ĐTNN : Đầu tư nước ngoài

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Yamaha

Motor ............................................................................................................... 35

Bảng 2.2: Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................ 39

Bảng 2.3: Các công cụ trao dối thông tin giữa nhân viên với nhân viên ........ 43

Bảng 2.4: Công cụ giao tiếp với nhân viên của công ty thường sử dụng ....... 44

Bảng 2.5: Các hoạt động vui chơi, giải trí công ty thường tổ chức ................ 45

Bảng 2.6: Kết quả điều tra về hoạt động truyền thông tại Công ty Điện tử

Samsung Việt Nam ......................................................................................... 45

Bảng 2.7: Kết quả điều tra về định hướng các bên liên quan ......................... 47

Bảng 2.8: Kết quả điều tra về sự liên kết các chiến lược ................................ 48

Bảng 2.9: Kết quả điều tra về sự nhất qu n trong thông điệp truyền thông ........... 49

Bảng 2.10: Kết quả điều tra vềsự phối hợp nỗ lực truyền thông và hành động ...... 50

Bảng 2.11: Kết quả điều tra vềcơ sở hạ tầng cho truyền thông ...................... 50

Bảng 2.12: Kết quả điều tra về sự chia sẻ thông tin ....................................... 51

Bảng 2.13: Cơ cấu mẫu điều tra ...................................................................... 52

Bảng 2.14: Các công cụ trao dối thông tin giữa nhân viên với nhân viên ...... 55

Bảng 2.15: Công cụ giao tiếp với nhân viên của công ty thường sử dụng ..... 56

Bảng 2.16: Các hoạt động vui chơi, giải trí công ty thường tổ chức .............. 57

Bảng 2.17: Kết quả điều tra về hoạt động truyền thông tại Công ty Điện tử

Samsung Việt Nam ......................................................................................... 58

Bảng 2.18 : Bảng số liệu tần xuất bài b o liên quan đến Công ty Điện tử

SamSung qua bản tin nội bộ tại công ty từ ngày 4/12 đến 10/12/2015 .......... 71

DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH – SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Mẫu phân theo giới tính ............................................................. 40

Biểu đồ 2.2: Mẫu phân theo độ tuổi ................................................................ 41

Biểu đồ 2.3: Mẫu phân theo vị trí làm việc ..................................................... 41

Biểu đồ 2.4: Mẫu phân theo tr nh độ chuyên môn .......................................... 42

Biểu đồ 2.5: Mẫu phân theothời gian công tác ............................................... 42

Biểu đồ 2.6: Mẫu phân theo giới tính ............................................................. 53

Biểu đồ 2.7: Mẫu phân theo độ tuổi ................................................................ 53

Biểu đồ 2.8: Mẫu phân theo vị trí làm việc ..................................................... 54

Biểu đồ 2.9: Mẫu phân theo tr nh độ chuyên môn .......................................... 54

Biểu đồ 2.10: Mẫu phân theothời gian công tác ............................................. 55

Hình 3.1: Mô hình về cơ cấu nhân sự của phòng truyền thông trong doanh

nghiệp FDI ....................................................................................................... 81

Sơ đồ 3.1: Quy trình truyền thông nội bộ ....................................................... 85

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hãng tin AP và c c đài truyền hình của Nhật Bản đã truyền đi một

thông điệp giàu cảm xúc, chạm đến trái tim của hàng triệu người trên thế giới

về hình ảnh Chủ tịch Tập đoàn nổi tiếng Toyota vào ngày 24-2-2011: “Sau

buổi điều trần trước Quốc hội Mỹ về độ an toàn của các loại xe, Chủ tịch

Toyota Akio toyoda đã gặp gỡ nhân viên, cảm ơn họ đã ủng hộ công ty trong

khủng khoảng.

“Khi phải điều trần trước Quốc hội Mỹ, tôi không thấy cô đơn. C c

bạn, những đồng nghiệp của tôi trên toàn nước Mỹ và khắp thế giới đều ở bên

tôi”, giọng người đứng đầu hãng sản xuất xe Nhật Bản danh tiếng toàn cầu

bất ngờ nghẹn lại, rồi bật khóc. Khán phòng im lặng, vị chủ tịch mãi không

thể cất lên lời và toàn thể những người có mặt cùng vỗ tay khích lệ.

Ông chủ tịch Toyota tiếp tục làm mọi người phải rơi lệ. “C c bạn đã có

mặt bên tôi, cổ vũ và chia sẻ. Không gì có thể diễn tả hết lòng biết ơn những

gì các bạn đã dành cho tôi, cho công ty. Tôi chỉ có thể nói một điều đơn giản

thế này: Cảm ơn c c bạn rất nhiều. Chúng ta, những thành viên Toyota trên

toàn thế giới cần sũy nghĩ lại mọi chuyện trong hoạt động của chúng ta để

giành lại niềm tin kh ch hàng” [33].

Một lời xin lỗi chân thành không làm hạ thấp Chủ tịch Toyota mà giữ

vững và nâng tầm thương hiệu hãng xe danh tiếng này.

Trong trường họp trên, bộ phận truyền thông của Tập đoàn Toyota đã

khai thác rất tốt kênh b o chí để xử lý khủng khoảng và điều quan trọng là

mang lại hiệu quả trong truyền thông nội bộ. Lời nói cảm ơn chân thành của

Chủ tịnh Akio Toyoda với nhân viên trong công ty trên b o chí đã để lại ấn

tượng sâu sắc, làm nhân viên của tập đoàn trên toàn thế giới hiểu rằng họ

đang làm việc cho một ông chủ tuyệt vời và một công ty không thể tốt hơn.

Điều này mang lại tinh thần đoàn kết, đồng lòng, tinh thần công hiến của nhân

1

viên trong công ty vì sự phát triển của Tập đoàn Toyota.Qua sự kiện trên, ít

nhiều đã chứng tỏ vai trò quan trọng hàng đầu của việc khai thác kênh báo chí

trong truyền thông nội bộ.

Kể từ khi nước ta đổi mới (1986), ngày càng nhiều công ty nước ngoài

đến đầu từ làm ăn đã thổi làn gió mới vào nền kinh tế nước nhà, góp phần làm

“thay da đổi thịt” kinh tế Việt Nam. Thật không khó để tìm dẫn chứng. Đơn

cử Công ty điện thoại SamSung ở Bắc Ninh xuất khẩu đạt 23,9 tỷ USD vào

năm 2013, chiếm khoảng 18% tổng kim gạch xuất khẩu cả nước [40]. Đây

hẳn là một con số biết nói.

Một sự kiện được xem là “lịch sử” đối với tỉnh Th i Nguyên đã diễn ra

vào th ng 3/2014. Nhà m y SamSung đi vào hoạt động với tổng số vốn đầu tư

gần 6 tỷ USD làm sáng bừng bức tranh kinh tế tỉnh trung du này, giải cơn

khát việc làm cho hơn 6 vạn lao động. Nhiều công nhân vốn quen với cây lúa

củ kho i đã có mức thu nhập cả chục triệu đồng mỗi th ng. Đó là số tiền mà

trước kia trong giấc mơ họ cũng d m tin có ngày trở thành sự thật. Đời sống

của nhiều gia đ nh nông thôn đã đổi thay.

Như vậy, chúng ta thấy rằng, các công ty FDI hoạt động ở Việt Nam có

ý nghĩa rất quan trọng, góp phần giúp nước ta tránh tụt hậu so với phần còn

lại phát triển của thế giới, cải thiện đ ng kể cuộc sống người dân.

Vấn đề là làm sao để hàng vạn lao động ở nhiều vùng miền cùng làm

việc trong một công ty có vốn đầu từ nước ngoài như SamSung với văn hóa

kh c nhau có được tinh thần đoàn kết vì sự phát triển của công ty luôn làm

đau đầu ban lãnh đạo công ty. Rồi làm sao để ban lãnh đạo ở xứ sở bên ngoài

có thể hòa nhập với nhân viên và công nhân sở tại chưa bao giờ là vấn đề đơn

giản. Truyền thông nội bộ có thể là chìa khóa hữu hiệu để mở toang cách cửa

ngăn c ch sự khác biệt, tạo lập, duy trùy sự hiểu biết và phát triển mối quan

hệ tốt đẹp trong nội bộ công ty. Qua đó, tạo sự đồng lòng từ lãnh đạo đến

chuyên viên, nhân viên, công nhân cùng nắm chặt tay nhau để đưa công ty

2

đến với sự thịnh vượng. Sự phát triển của công ty cũng mang lại cơ hội cải

thiện đời sống cho từng c nhân trong công ty đó.

Ông Alvie Smith, cựu gi m đốc truyền thông của công ty General

Motors trong một nghiên cứu đã cho biết, người lao động không trung thành

với tổ chức của họ, hoặc không cam kết giúp tổ chức đạt được mục tiêu

của họ, có thể làm tốn mất 50 tỷ USD/năm [32, tr.124]. Trong khi đó, hơn

80% nhân viên ở Mỹ và Anh nói rằng hoạt động giao tiếp nội bộ ảnh

hưởng đến mong muốn tiếp tục duy trì hay thôi việc đối với một tổ chức.

Gần 1/3 cho rằng hoạt động này có ảnh hưởng lớn đến quyết định của họ

[32, tr. 124, 125]. Như vậy, truyền thông nội bộ là c nh tay đắc lực giúp

lãnh đạo công ty tạo lập, duy trì và phát triển niềm tin trong công ty.Tuy

nhiên thực tế không ít công ty có vốn đầu tư nước ngoài vẫn chưa coi

trọng việc truyền thông nội bộ.

Báo chí luôn là một kênh có vai trò quan trọng trong hoạt động truyền

thông của c c công ty, trong đó có truyền thông nội bộ. Kênh báo chí giúp

cho người làm truyền nội bộ hiệu quả hơn và rút ngắn con đường để đạt được

mục đích truyền thông. Báo chí không chỉ góp phần xây dựng hình ảnh,

thương hiệu cho công ty mà các kết dính các thành viên trong công ty lại với

nhau, xây dựng tình thần đoàn kết, đồng lòng cùng dồn tâm sức vì công ty.

Tuy nhiên việc sử dụng kênh báo chí trong truyền thông nội bộ ở nhiều công

ty có vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn có hạn chế, thậm chí có công ty vẫn

chưa thực sự coi trọng vấn đề này. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát

triển của các công ty.

Là một người làm việc trong môi trường các khu công nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài 12 năm, hiện đang làm công t c tại phòng truyền thông nội

bộ tại Công ty Điện tử Samsung, tôi chọn đề tài “KHAI THÁC KÊNH

THÔNG TIN BÁO CHÍ ĐỂ LÀM TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ TRONG

DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM” với mong muốn nghiên cứu các

3

hoạt động truyền thông nội bộ tại 02 doanh nghiệp đã lựa chọn là Côngty

Điện tử Samsung Việt Nam và Công ty Yamaha Motor Việt Nam để từ đó, hệ

thống hóa khung lý thuyết truyền thông nội bộ đối với doanh nghiệp có vốn

FDI- một vấn đề còn rất mới mẻ và chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam. Từ

đó, t m ra c c vấn đề trong hoạt động truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp

FDI; đề xuất các giải pháp góp phần tối ưu hóa bộ phận Truyền thông trong

doanh nghiệp FDI; Đề xuất một số nguyên tắc và kỹ năng cơ bản để thực

hiện hoạt động truyền thông trong doanh nghiệp FDI nhằm mong muốn góp

một phần nhỏ bé đưa công t c truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp phát

triển, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển Doanh nghiệp nói chung

và sự nghiệp CNH- HĐH đất nước nói riêng. Trong bối cảnh đất nước đẩy

mạnh hội nhập thế giới, Việt Nam tiếp tục là điểm đến của nhiều công ty

nước ngoài thì luận văn không chỉ giàu ý nghĩa lý luận mà còn nhiều giá trị

thực tiễn.

2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài

Tại Việt Nam, việc nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề truyền thông nội bộ

chưa thu hút được nhiều nghiên cứu của c c chuyên gia cũng như c c nhà

nghiên cứu.

- Về hoạt động truyền thông và truyền thông nội bộ của doanh nghiệp

Hầu hết nghiên cứu về hoạt động truyền thông của doanh nghiệp được

đề cập tới trong những cuốn sách về quản trị kinh doanh hay quan hệ công

chúng. Những công trình nghiên cứu, bài báo, cuốn s ch này đề cập tới lý

thuyết gắn với hoạt động truyền thông theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên

vẫn tập trung tới việc đưa c c những vấn đề lý luận chung nhất gắn với khái

niệm công cụ liên quan tới truyền thông, quan hệ công chúng, vai trò của hoạt

động truyền thông đối với doanh nghiệp, các cách thức để phát triển kỹ năng

cho người làm truyền thông và áp dụng hoạt động quan hệ công chúng đối với

doanh nghiệp… Có thể kể tới như Thấu hiểu tiếp thị từ A đến Z (Philip

4

Kotler, Lê Hoàng Anh dịch, 2006), Quan hệ công chúng, biến công chúng

thành “fan” của doanh nghiệp (Business Edge. MPDF, 2006), PR – Kiến

thức cơ bản và đạo đức chuyên nghiệp (Đinh Thị Thúy Hằng chủ biên, NXB

Lao động Xã hội, 2007), Sáng tạo chiến dịch PR hiệu quả (Anne Gregory,

Trung An và Việt Hà dịch, 2007), Hoạt động PR trong thời đại mới (Lê Thúy

Hà, Tạp chí Thông tin Khoa học kỹ thuật và kinh tế bưu điện, số 12/2007),

Lợi ích của PR đối với một doanh nghiệp (Phan Thị Bình Minh, tạp chí

Thông tin Khoa học kỹ thuật và kinh tế bưu điện, số 12/2007), Quy luật mới

của PR và tiếp thị (David Meerman Scott, 2008), PR: Lý luận và ứng dụng

(Đinh Thị Thúy Hằng, NXB Lao động Xã hội, 2008), Ngành PR tại Việt Nam

(Đinh Thị Thúy Hằng, NXB Lao động Xã hội, 2010), Quản trị Quan hệ công

chúng (PGS. TS Lưu Văn Nghiêm, NXB Kinh tế Quốc dân, 2011)…

Không chỉ được đề cập tới trong những cuốn sách chung về quan hệ

công chúng, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và b o chí được nghiên cứu

trong nhiều công trình khoa học, dưới góc độ tìm hiểu mối quan hệ giữa cơ

quan/ bộ phận truyền thông của doanh nghiệp với giới b o chí như Mối quan

hệ giữa PR và báo chí (khảo sát một số doanh nghiệp và cơ quan b o chí giai

đoạn 2006 – 2008) của tác giả Nguyễn Thị Nhuận (2008), Hoạt động PR của

các doanh nghiệp và báo in tại TP Hồ Chí Minh của tác giả Lê Thị Ngọc

Hường (2008), Vai trò của báo chí trong việc phát triển thương hiệu của tác

giả Đỗ Thị Hoa Quỳnh (2009)… Theo những hướng tìm hiểu về hiện trạng,

cách thức tổ chức và hoạt động của bộ phận truyền thông đối với một hoặc

nhóm doanh nghiệp cụ thể, việc nghiên cứu hoạt động truyền thông trong

doanh nghiệp đã được khảo sát trong nhiều luận văn thạc sỹ và khóa luận tốt

nghiệp như Hiện trạng và giải pháp về hoạt động Quan hệ công chúng trong

các ngân hàng tại Việt Nam của tác giả Đặng Thị Châu Giang, Hoạt động PR

tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nhìn từ một số ngân hàng thương

mại của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang… Từ những phân tích cụ thể để

5

các hoạt động quan hệ công chúng với doanh nghiệp cụ thể, các tác giả đã đưa

ra được những đ nh gi về thành công và hạn chế của các hoạt động này, đề

xuất những giải ph p để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Khóa luận tốt

nghiệp với đề tài Mô hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận quan hệ công

chúng nội bộ (Nghiên cứu trường hợp ban công tác và quan hệ doanh nghiệp

thuộc tập đoàn FPT) của sinh viên Lê Nữ Hạnh Nguyên đã đưa ra được tầm

quan trọng của bộ phận truyền thông nội bộ tại tập đoàn FPT và đề xuất áp dụng

lý thuyết Excellcence theory của James E.Grunig, Larissa A.Grunig và David

M.Dozier để xây dựng mô hình truyền thông hiệu quả đối với doanh nghiệp.

Các nghiên cứu về truyền thông trong doanh nghiệp khá phong phú và

đa dạng, song rất ít các công trình nghiên cứu chuyên biệt về truyền thông

trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại. Có chăng chỉ là thấp thoáng

đâu đó trong một số công trình nghiên cứu đề cập gần đến lĩnh vực này. Có

thể kể đến:

+ Michael Schudson, Sức mạnh của tin tức truyền thông (bản dịch cuốn

The Power of News, Harvarrd, Harvard University Press, 1995, người dịch:

Thế Hùng, Trà My), Hà Nội, Nxb Chính trị quốc gia, 2003.

+ Robert L.Heath (2004), Handbook of Public Relations, Sage

Publications, Inc

+ Kotler Philip/ Keller Kevin (2009), Marketing Manage-ment, (13th

Edition), Pearson Education, USA

+ Mc Quail D. (1994), Mass communication Theory: An Introduction

(Third Edition), SAGE Publications, London-Thousand Oaks – New Delhi.

+Renner Wolfgang. (2010), Newspaper Marketing & Communication,

Wiener Zeitung, Vienna, Austria, Europe.

Ngoài ra, ý nghĩa của truyền thông đối với việc xây dựng thương hiệu

cho doanh nghiệp cũng được nhắc đến trong nhiều nghiên cứu, tài liệu hội

thảo, công trình khoa học, luận án tiến sĩ, thạc sĩ như:

6

+ Bài thuyết trình của TS. Marc Divine, Phó gi o sư tại trường IAE

Paris trong hội thảo “Vai trò của mạng xã hội trong các doanh nghiệp” ngày

15/2/2012.

+ Hội thảo “Truyền thông trên mạng xã hội: Cơ hội nào cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ?” do Mạng xã hội Zing Me tổ chức ngày 3/5/2012

+ Hội thảo “Tác động của Truyền thông trong xây dựng thương hiệu

sản phẩm” do Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh tổ chức năm 2011

+ Hội thảo “Truyền thông thương hiệu và xử lý khủng hoảng truyền

thông” do Viện Quản trị kinh doanh thuộc Đại học FPT tổ chức ngày

17/8/2012.

+ Luận văn thạc sĩ của Phan Hoàng Anh về “Truyền thông trong hoạt

động quan hệ công chúng đối nội của doanh nghiệp”, 2012.

+ Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Như Hoa về “Tổ chức hoạt động

của Bộ phận truyền thông doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội hiện

nay (khảo sát một số doanh nghiệp vừa và nhỏ)”, 2013.

Những nghiên cứu này là cơ sở nền tảng bởi truyền thông nội bộ trong

doanh nghiệp không thể nằm ngoài lý thuyết truyền thông và c c đặc điểm

của truyền thông trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, lĩnh vực FDI là một lĩnh vực

kh đặc thù bởi thông tin về các doanh nghiệp sản xuất FDI không dồi dào

cộng với tính phức tạp của nó càng khiến thông tin về hoạt động động truyền

thông nội bộ không hấp dẫn như những thông tin kh c trong đời sống xã hội.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

a. Mục đích nghiên cứu

 Tìm ra các vấn đề đặt ra trong hoạt động truyền thông nội bộ trong

doanh nghiệp FDI và vai trò của kênh b o chí đối với truyền thông nội

bộ doanh nghiệp FDI

 Phân tích tính đặc thù của của hoạt động truyền thông nội bộ trong

doanh nghiệp FDI.

7

 Đề xuất một số nguyên tắc và kỹ năng cơ bản để thực hiện hoạt động

truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp FDI

b. Nhiệm vụ nghiên cứu

 Làm rõ một số lý thuyết được áp dụng và các khái niệm: truyền thông,

truyền thông trong doanh nghiệp, truyền thông nội bộ, truyền thông

trong doanh nghiệp FDI và vai trò của kênh b o chí đối với truyền

thông nội bộ doanh nghiệp FDI

 Tìm hiểu và phân tích thực trạng truyền thông trong doanh nghiệp FDI

tại Việt Nam.

 Nghiên cứu các hoạt động truyền thông tại 02 doanh nghiệp đã lựa

chọn là Công ty điện tử Samsung và Công ty Yamaha Motor để từ đó

hệ thống hóa khung lý thuyết truyền thông đối với doanh nghiệp FDI.

 Trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp FDI.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

Vai trò của kênh b o chí đối với truyền thông nội bộ doanh nghiệp FDI

b. Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Nghiên cứu tiến hành thu thập các thông tin về hoạt động

truyền thông thông qua các bộ phận truyền thông tại 02 doanh nghiệp đã lựa chọn.

Thời gian: Nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin về hoạt động truyền

thông thông qua các bộ phận truyền thông tại 02 doanh nghiệp đã lựa chọn là Công

ty Điện tử Samsung và Công ty Yamaha Motor từ năm 2012 đến năm 2015.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

a. Cơ sở lý luận

Cơ sở hệ thống lý thuyết về báo chí, truyền thông trong mối quan hệ

giữa truyền thông đại chúng, truyền thông trong doanh nghiệp và truyền

thông trong doanh nghiệp FDI.

8

b. Phương pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê xã hội học: Thống kê, tổng hợp,

lập bảng biểu theo các số liệu thu được từ bảng hỏi khảo sát và số liệu

do c c đơn vị tiến hành hoạt động khảo sát cung cấp.

- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích thông tin từ nguồn tài

liệu sẵn có (sách, báo, internet...), vận dụng để khái quát hóa và lý

thuyết hóa các vấn đề đơn lẻ khảo s t được.

- Phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp Cán bộ phụ trách hoạt

động Truyền thông của hai Doanh nghiệp khảo s t, qua đó tiến hành

phân tích đối chiếu với c c phương ph p kh c để phục vụ mục tiêu

nghiên cứu của đề tài.

- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương ph p kh c như: phương

pháp phân tích, tổng hợp, phương ph p diễn dịch, phương ph p quy

nạp và phương ph p so s nh.

6. Ý nghĩa của đề tài

- Về lý luận khoa học: Công trình là sự bổ khuyết nhất định cho các

khoảng trống lý thuyết về truyền thông, truyền thông trong doanh

nghiệp nói chung và truyền thông trong doanh nghiệp FDI nói riêng;

đồng thời làm cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn, góp phần định vị

cho hoạt động truyền thông trong doanh nghiệp FDI cũng như trong

hoạt động truyền thông Doanh nghiệp nói chung.

- Về thực tiễn: Công trình cung cấp cái nhìn toàn cảnh về vị trí, vai trò

của hoạt động truyền thông nội bộ tại 02 doanh nghiệp được khảo sát;

Đưa ra c c đ nh gi , khuyến nghị nhằm giúp các tổ chức, cá nhân làm

truyền thông có thể tham khảo, cân nhắc và điều chỉnh các chiến lược

phát triển cho phù hợp, tiết kiệm và hiệu quả nhất.

9

7. Kết cấu luận văn

Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung, Kết luận.

Phần nội dung được chia làm 3 chương chính sau:

- Chương I: Lý luận chung về truyền thông nội bộ

- Chương II: Kênh b o chí với tư c ch là kênh hoạt động truyền thông

nội bộ tại công ty điện tử Samsung và công ty Yamaha Motor

- Chương III: T m lối truyền thông nội bộ hiệu quả tại công ty điện tử

Samsung và công ty Yamaha Motor

10

CHƢƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN THÔNG

NỘI BỘ VÀ VIỆC KHAI THÁC KÊNH BÁO CHÍ TRONG

TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP

1.1 Hệ thống khái niệm

1.1.1 Báo chí

Hiện nay, có nhiều khái niệm về b o chí, theo quan điểm cơ bản của

giai cấp tư sản th b o chí là phương tiện thông tin – thông tin sự kiện, khách

quan, độc lập và không phụ thuộc vào chính trị. Theo quan điểm của giai cấp

vô sản, báo chí là công cụ tuyên truyền, là phương tiện đấu tranh giai cấp trên

mặt trận tư tưởng – văn hóa.

Tuy nhiên, chúng ta có thể đưa ra kh i niệm về b o chí như sau: “B o chí là

loại h nh c c phương tiện truyền thông đại chúng được cơ quan thẩm quyền cấp

phép hoạt động, có nhiệm vụ chuyển tải thông tin nhanh nhất, mới mẻ nhất đến cho

đông đảo công chúng nhằm tích cực hóa đời sống thực tiễn [30, tr.17].

1.1.2 Các loại hình báo chí

Trong Luật Sửa đổi, bổ xung một số điều của luật B o chí có quy định

các loại h nh b o chí như sau: “B o chí nói chung trong Luật này là báo chí

Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạo chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn).

b o nói (chương tr nh ph t thanh), b o h nh (chương tr nh truyền hình –

chương tr nh nghe – nhìn thời sự được thực hiện bằng c c phương tiện kỹ

thuật kh c nhau), b o điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính)

bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài” [17,

tr. 249]. Ngoài các loại hình báo chí trên chúng ta cón có một loại hình báo

chí khác nữa là báo ảnh.

1.1.3 Doanh nghiệp và doanh nghiệp FDI

Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là

một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất

11

định với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, v rằng mỗi tác

giả đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát

biểu. Chẳng hạn:

Xét theo quan điểm luật pháp:

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư c ch ph p nhân, có con dấu, có tài

sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc

lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu

tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại

luật và chính sách thực thi

Xét theo quan điểm chức năng:

Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ

chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm

giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm

bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được

khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.

(M.Francois Peroux).

Xét theo quan điểm phát triển

Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh

ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những

thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do

gặp phải những khó khăn không vượt qua được " (trích từ sách " kinh tế doanh

nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992 )

Xét theo quan điểm hệ thống

Doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem rằng " doanh nghiệp bao

gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có t c động qua lại và theo đuổi

cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân

hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự.

12

Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa kh c nữa khi xem xét

doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa c c định nghĩa về

doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một

tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu

hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức

năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh

nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu tố sau đây:

* Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực

hiện các chức năng quản lý như c c bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ

phận hành chính.

* Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.

* Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào,

bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.

* Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà

nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng

khoản lợi nhuận thu được.

Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp

như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư c ch ph p nhân, quy tụ các

phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động

sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi

ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời

kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.

- Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư c ch ph p nhân:

Tư c ch ph p nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định

sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước

khẳng định và x c định. Việc khẳng định tư c ch ph p nhân của doanh nghiệp

với tư c ch là một thực thể kinh tế, một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các

hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với

13

người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội.

Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc

thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.

- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc

dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại.

- Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ

một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá

trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp

khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất

lượng quản lý của những người tạo ra nó.

- Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một

địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến

địa phương đó.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong các hình thức đầu tư quốc tế

đặc trưng bởi sự di chuyển tư bàn giữa các quốc gia. Bởi vậy, khái niệm đầu

tư trực tiếp nước ngoài (FDI- Foreign Direct Investment) vốn có lịch sử khá

lâu đời với nhiều cách hiểu kh c nhau. Đặc biệt, khi nền kinh tế càng sôi động

và biến đổi không ngừng như hiện nay, ở mỗi thời điểm người ta lại xây dựng

nên c c c ch định nghĩa FDI để phù hợp thực tiễn.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài

(FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một

tài sản ở một nước kh c (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản

đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tái chính

khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản

lý ở nước ngoài là c c cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu

tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty

con" hay "chi nhánh công ty" [27].

14

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF-International Monetary Fund) lại có một định

nghĩa kh c về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một công cuộc đầu tư

ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt

được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư

trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở

hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI

[Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF-International Monetary Fund), [28].

1. Tại Việt Nam việc xây đựng và ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm

1987 đã đ nh dấu một bước ngoặt lớn về tư duy ph t triển kinh tế trong

lịch sử Việt Nam thời hiện đại v nó đã tạo ra nền tảng pháp lý cho việc

hợp tác kinh doanh với nước ngoài, một vấn đề còn quá mới mẻ vào

thời điểm đó. Kh i niệm luật đầu tư nước ngoài cũng được thể hiện cụ

thể trong điều 2, Luật này như sau: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc

nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bằng bất

kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật

này". Theo đó, "Nhà đầu tư nước ngoài có thể là tổ chức kinh tế hay cá

nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam" [1].

Ngoài ra, theo từ điển Thuật ngữ Kinh tế thị trường hiện đại, khái niệm

đầu tư trực tiếp có thể hiểu là "đầu tư của các công ty hay cá nhân vào các

hoạt động kinh doanh của nước ngoài mà nhà đầu tư có mức độ kiểm soát

đ ng kể đối với hoạt động đó" [29, tr. 67].

Tuy có nhiều khái niệm khác nhau nhung chung quy lại có thể hiểu: Đầu

tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức c c nhà đầu tư của nước này rót

vốn vào nước khác bằng cách thiết lập một đơn vị kinh doanh mới hoặc hợp

tác với cơ sở kinh doanh trong nước tạo ra lợi nhuận.

Theo quy định tại chương V Luật Đầu tư về các hình thức đầu tư, nhà

đầu tư nước ngoài có thể đầu tư trực tiếp vào Việt Nam theo một trong các

hình thức sau:

15

- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài hoặc

thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa c c nhà đầu tư trong nước và

nhà đầu tư nước ngoài.

- Đầu tư theo h nh thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO,

hợp đồng BT.

- Đầu tư ph t triển kinh doanh.

- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.

- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.

1.2. Truyền thông và truyền thông nội bộ

1.2.1 Truyền thông

Hiện nay có nhiều quan niệm về truyền thông. T c giả Tạ Ngọc Tấn

trong cuốn Truyền thông đại chúng đưa ra định nghĩa: “Truyền thông là sự

trao đổi thông điệp giữa các thành viên hay các nhóm người trong xã hội

nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau” [18, tr.8]

C c t c giả cuốn Truyền thông, lý thuyết và kỹ năng cơ bản-

PGS.TS Nguyễn Văn Dững và Th.S Đỗ Thị Thu Hằng đã đưa ra nhiều quan

niệm và định nghĩa kh c nhau về truyền thông, trong đó định nghĩa được coi

là chung nhất như sau: “Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin,

tư tưởng, tình cảm… chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều

người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức tiến tới điều

chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/

cộng đồng/ xã hội.” [13, tr.14].

Định nghĩa này có bước ph t triển hơn so với c c định nghĩa đã được

dẫn trong s ch khi nhấn mạnh truyền thông là “quá trình liên tục” và truyền

thông nhằm mục đích “thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi”. Có nghĩa là:

con người hiện đại không chỉ bằng lòng với thông tin hạn hẹp đủ để biết mà

16

còn có nhu cầu hiểu “tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp” từ

những thông tin họ thu nhận được.

Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra: “Truyền thông là

quá trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thông tin, tình cảm, kỹ năng nhằm

tạo sự liên kết, hiểu biết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi nhận thức, thái

độ và hành vi” [17, tr. 13].

1.2.2. Truyền thông nội bộ

Chúng ta có thể đưa ra kh i niệm truyền thông nội bộ như sau: “Truyền

thông nội bộ là chức năng quản lý nhằm tạo ra và gây dựng mối quan hệ có

lợi và tốt đẹp giữa lãnh đạo của tổ chức, cơ quan và công chúng nội bộ để đi

tới thành công chung của cơ quan, tổ chức đó. Công chúng nội bộ ở đây được

hiểu là tập thể cán bộ, công nhân viên của tổ chức, doanh nghiệp và họ gắn

kết với nhau bằng mối quan hệ chuyên môn và công việc [8, tr.247].

Theo luận văn “Truyền thông nội bộ trong xây dựng và phát triển văn

hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần xăng dầu Petrolimex”

của Lê Huyền Giang tại Học viện Báo chí Tuyên truyền năm 2012 th truyền

thông nội bộ cũng có chức năng quản lý và là một phần của tiểu hệ thống

quản lý. Trong đó bao gồm các hoạt động sau:

Thứ nhất, truyền thông nội bộ (inhouse PR Communication)

Thứ hai, truyền thông bên ngoài (External Communication)

Thứ ba, tư vấn nội dung và phương thức truyền thông

Thứ tư, đại diện phát ngôn.

1.2.3 Truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp FDI

Từ định nghĩa truyền thông nội bộ, chúng ta có thể hiểu truyền thông

trong nội bộ doanh nghiệp FDI là chức năng quản lý nhằm tạo ra và gây dựng

mối quan hệ có lợi và tốt đẹp giữa lãnh đạo của tổ chức, cơ quan và công

chúng nội bộ để đi tới thành công chung của doanh nghiệp FDI.

17

1.3. Kênh báo chí trong truyền thông nội bộ

1.3.1 Vai trò của Báo chí truyền thông

Báo chí có chức năng, vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống xã

hội. Đó là c c chức năng thông tin, chức năng tư tưởng, chức năng kh i sang -

giải trí, chức năng tổ chức - quản lý, giám sát và phản biện xã hội, chức năng

kinh tế - dịch vụ (5 chức năng).

- Thông tin là chức năng cơ bản, chức năng khởi nguồn của báo chí. Báo

chí ra đời là để đ p ứng, thỏa mãn nhu cầu thông tin giao tiếp của con người

và xã hội. Xã hội càng phát triển, con người càng văn minh th nhu cầu thông

tin giao tiếp càng cao, càng đa dạng phong phú.

- Chức năng tư tưởng là chức năng xuyên suốt, thể hiện tính mục đích

của báo chí. Với chức năng này, theo quan điểm của Đảng ta, báo chí là công

cụ, phương tiện quan trọng dùng để truyền bá hệ tư tưởng của Đảng, giáo dục

lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và làm cho hệ tư tưởng - lý luận

này trở thành chủ đạo, chiếm ưu thế trong đời sống tinh thần, tư tưởng của

đông đảo nhân dân. Báo chí là một binh chủng xung kích, đi đầu trong công

t c tư tưởng của Đảng.

- Chức năng khai s ng - giải trí được hiểu rằng, báo chí không chỉ là

kênh thông tin - truyền thông quan trọng cung cấp thông tin, kiến thức, mà

còn là diễn đàn trao đổi, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm phong phú nhằm

nâng cao tr nh độ dân trí, đ p ứng nhu cầu phát triển bền vững. Báo chí là

kênh quan trọng cung cấp thông tin, kiến thức, giáo dục, giao lưu, truyền tải,

tiếp biến văn hóa có hiệu quả nhất.

Trên các loại hình báo chí và các dạng thức truyền thông hiện đại ngày

càng có nhiều phương thức giải trí thú vị và hữu ích, nhất là truyền hình, phát

thanh, báo mạng điện tử và mạng xã hội.

- Chức năng quản lý, giám sát và phản biện xã hội của báo chí thể hiện ở

chỗ, báo chí duy trì và phát triển mối liên hệ chặt chẽ giữa chủ thể và khách

18

thể quản lý thông qua việc duy trì và phát triển dòng thông tin hai chiều, bảo

đảm cho các quyết định quản lý được thông suốt và thực thi,...

Giám sát xã hội của báo chí là quá trình báo chí bằng mọi phương thức

huy động sức lực, trí tuệ và cảm xúc của đông đảo nhân dân với tinh thần

trách nhiệm chính trị cao nhất trong việc theo dõi, kiểm tra qu tr nh thưc hiện

đường lối, chủ trương chính s ch của Đảng, pháp luật của nhà nước, bảo đảm

đạt được mục đích cao nhất trong điều kiện có thể. Giám sát xã hội của báo

chí bao gốm các bình diện kh c nhau, như theo dõi, kiểm tra phát hiện những

nơi làm đúng, làm tốt để biểu dương và nhân rộng; theo dõi và kiểm tra để

phát hiện những nơi làm trệch, làm sai để uốn nắn và đấu tranh, bảo đảm cho

đường lối, chính sách chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước được thực thi

đúng trong thực tế…

- Chức năng kinh tế - dịch vụ: Chức năng này xuất phát từ đòi hỏi khách

quan của hoạt động báo chí trong nền kinh tế thị trường. Các hoạt động kinh

tế báo chí bao gồm: phát hành, quảng cáo và các dịch vụ gia tăng kh c: tổ

chức sự kiện, liên doanh, liên kết….

1.3.2. Vai trò của báo chí với truyền thông nội bộ doanh nghiệp

Báo chí có vai trò quan trọng hàng đầu với truyền thông nội bộ. Nó

giúp truyền thông nội bộ hiệu quả hơn và đạt được mục đích của mình. “Về

mặt bản chất, các nhà quản trị quan hệ công chúng cần phải thiết lập mối

quan hệ tốt đẹp với giới truyền thông để đảm b o cho c c thông điệp được

truyền tải tới công chúng mục tiêu có sức lan tỏa mạnh mẽ nhất” [31, tr.

151]. Chúng ta có thể thấy vai trò của báo chí với truyền thông nội bộ ở các

mặt cơ bản sau:

Một là, đối với quan hệ đối nội của doanh nghiệp. Đối với hầu hết các

doanh nghiệp lớn, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có số

lượng vốn lớn ở Việt Nam đã thành lập bộ phận truyền thông nội bộ. Một

hoạt động quan trọng hàng đầu và thường xuyên của bộ phận này là xây dựng

19

mối quan hệ với báo chí và nắm bắt thông tin từ báo chí. Bộ phận truyền

thông nội bộ trong các doanh nghiệp đều có mục điểm tin báo chí hàng ngày.

Hoạt động này giúp công ty nắm bặt được những thông tin viết về doanh

nghiệp mình, bao gồm cả thông tin có lợi và bất lợi. Nhân dân ta có câu đại ý

là biết người biết ta đ nh trăm trận thắng cả trăm. Bởi vậy biết được người

trong công ty và công chúng bên ngoài nghĩ g về doanh nghiệp thì báo chí là

kênh nhanh chóng, chính x c và kh đầy đủ. Từ đó xây dựng kế hoạch, chiến

lược hoành động để doanh nghiệp kịp thời xử lý thông tin bất lợi, xây dựng

lòng tin, mối quan hệ thân mật giữa lãnh đạo với nhân viên và giữa nhân viên

với nhân viên trong công ty và đối t c bên ngoài. Qua đó, giúp doanh nghiệp

hoạt động tốt hơn.

Thêm vào đó, trong c c doanh nghiệp có các bản tin và tạp chí nội bộ

và Website. Các bài báo với thông tin có lợi cho doanh nghiệp có thể được sử

dụng để đăng tải trên bản tin, tạp chí và Website của doanh nghiệp. Việc trích

đăng lại thông tin từ nguồn báo chí với những tin tốt lành về doanh nghiệp sẽ

là minh chứng mạnh mẹ và dễ dàng tạo lập niềm tin về doanh nghiệp với

người trong công ty, khiến họ yên tâm về sự phát triển của công ty, dành tâm

sức phục vụ cho mục đích chung của doanh nghiệp.

Thực tế là ban lãnh đạo, bộ phận truyền thông doanh nghiệp không thể

nắm bắt được hết tâm tư của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp mình. Thế

nhưng, b o chí có thể là nơi để công nhân nói lên sũy nghĩ, thậm chí là thắc

mắc của mình về doanh nghiệp. Ví dụ như b o chí có thể đưa tin công nhân

trong doanh nghiệp tiến hành biểu tình và lý do họ làm vậy. Báo chí trở thành

kênh để lãnh đạo, bộ phận truyền thông biết được nguyện vọng chính đ ng

nhân viên, công nhân trong doanh nghiệp. Từ đó có c ch giải quyết phù hợp,

tạo sự hiểu biết, mối quan hệ thân thiện trong doanh nghiệp.

20

Hai là, đối với quan hệ đối ngoại của doanh nghiệp. Báo chí có vài trò

giúp truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng hình ảnh, thương hiệu

của doanh nghiệp, đồng thời xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng.

Thông tin về doanh nghiệp đăng tải trên báo chí sẽ ảnh hưởng nhanh

chóng và to lớn đến doanh nghiệp đó. Hinh ảnh và thương hiệu của công ty có

thể tăng lên hoặc giảm xuống với đối tác, khách hàng qua thông tin báo chí có

lợi hay bất lợi về doanh nghiệp. Bộ phần truyền thông nội bộ cần nắm bắt và

xử lý thông tin báo chí sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp. Thông tin báo

chí tốt về tình hình sản xuất của doanh nghiệp trên mặt báo sẽ là một yếu tố

quan trọng để đối tác quyết định đầu tư làm ăn với doanh nghiệp và khách

hàng có thể mua sản phẩm. “Chẳng hạn, trong quan hệ với nhà đầu tư,

Cowlelt (1999) đã chỉ ra một cuộc khảo sát với 275 nhà phân tích và quản lý

danh mục vốn đầu tư, được thực hiện bởi Enst và Young vào năm 1998 cho

thấy nhà đầu tư thường quyết định mua hay bán cổ phiếu dựa trện những

thành tích tài chính và phi tài chính của công ty. Họ cho rằng những tiến bộ

trong lĩnh vực chiến lược như chiến lược toàn tập đoàn, sự đổi mới và khả

năng thu hút cũng như giữa chân người tài của công ty (giá trị phi tài chính,

vô hình) có thể ảnh hưởng lớn đến giá trị cổ phiếu. Hoạt động truyền thông

nội bộ một cách có hiệu quả trong tổ chức cũng có thể làm tăng 25% gi trị

của doanh nghiệp trên thị trường [32 tr. 127, 128].

Đối với khách hàng, b o chí đã trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp với

khách hàng. Thực tế cho thấy, bộ phận truyền thông nội bộ trong doanh

nghiệp làm tốt việc truyền thông, trong đó có sử dụng kênh b o chí để quảng

cáo sản phẩm, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại tốt sẽ bán nhiều

sản phẩm hơn, đạt được mục tiêu kinh doanh. “Kết quả một cuộc khảo sát của

IABC, chỉ ra rằng 51% tổ chức có chiến lược truyền thông rõ ràng và 52%

nhà quản lý cấp cao ủng hộ rằng một chương tr nh truyền thông tốt giữa vai

trò quan trọng giúp tổ chức đạt được mục tiêu kinh doanh. Ngoài ra, 71% nhà

21

quản lý cấp cao chủ động kết hợp truyền thông vào chiến lược kinh doanh của

họ. Lý do quan trọng là hoạt động truyền thông đối ngoại giúp tổ chức có mối

quan hệ tích cực với các nhóm công chúng mục tiêu bên ngoài [32, tr. 129].

Hơn thế nữa, kênh báo chí còn giúp bộ phận truyền thông nội bộ và

ban lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được sở thích, nhu cầu của khách hàng

và xu hướng phát triển để xây dựng và điều chỉnh chiến lược kinh doanh

cho hiệu quả.

Ba là, đối với giải quyết khủng khoảng. Đôi khi trong hoạt động doanh

nghiệp gặp phải khủng khoảng nào đó như về chất lượng sản phẩm, môi

trường, bất đồng trong nội bộ… Nếu khủng khoảng không được giải quyết tốt

sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp, dẫn đến sự mất

lòng tin với đối tác, khách hàng và chính trong nội bộ doanh nghiệp. Rõ ràng

điều đó là cho t nh h nh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lâm vào tình

cảnh tồi tệ. Báo chí luôn là lựa chọn hàng đầu để bộ phận truyền thông nội bộ

và ban lãnh đạo doanh nghiệp giải quyết khủng khoảng. Khi gặp khủng

khoảng, doanh nghiệp thường tổ chức họp báo, mời c c cơ quan b o chí đến

để thông tin. Qua đó, có thể hạn chế được hậu quả của khủng khoảng.

Thực tế đã có nhiều bài học đắt giá trong việc bộ phận truyền thông nội

bộ và doanh nghiệp sử dụng b o chí để giải quyết khủng khoảng không tốt.

Một sự việc được xem là điển hình là vụ chai nước có ruồi của Tân Hiệp Phát

vào cuối năm 2014. Thông tin về vụ việc này xuất hiện nóng hổi trên các mặt

b o. Đây là một cuộc khủng khoảng, nhưng bộ phận truyền thông và lãnh đạo

doanh nghiệp này đã không có được cách xử lý khôn khéo. Thay vì tổ chức

ngay họp báo, mời c c b o đến tận công ty để giải quyết khủng khoảng thì bộ

phận truyền thông và lãnh đạo doanh nghiệp này lại t m c ch bưng bít thông

tin, vụ việc kéo dài dẫn đến thương hiệu bị ảnh hưởng, sản xuất giảm, thiệt

hại rất lớn.

22

Một sự vụ việc kh c cũng liên quan đến lỗi sản phẩm, đó là khủng

khoảng về độ an toàn các loại xe Toyota vào tháng 2/2011, khiến vị chủ tịch

tập đoàn này phải điều trần trước Quốc hội Mỹ. Nhưng bộ phần truyền

thông của tập đoàn đã thể hiện đẳng cấp xử lý vấn đề bằng cách sử dụng

kênh b o chí để truyền đi sự kiện “Chủ tịch Toyota bật khóc” cảm ơn nhân

viên khiến công chúng và nhân viên trong công ty nể phục ông chủ tịch tập

đoàn. Khủng khoảng được xử lý êm đẹp và thương hiệu cong ty Toyota vẫn

được giữa vững.

Như vậy cùng là khủng khoảng, nhưng bộ phận truyền thông nội bộ

biết cách khai thác khéo léo kênh báo chí thì sẽ đem lại hiệu quả. “Khi gặp

khủng khoảng, nhất là khi trong xã hội có luồng dư luận xấu (phần lớn là

thiếu khách quan và không hẳn đã chính x c) th c c bài b o với những phân

tích khách quan sẽ là một cứu cánh cho doanh nghiệp. Ngược lại, lúc này giới

truyền thông lại liên tục đưa những thông tin bất lợi, thậm chí đưa thông tin

không rõ ràng th càng làm tăng sự ghi ngờ trong công chúng. Trong một số

trường hợp xấu có thể đưa doanh nghiệp tới bờ vực phát sản” [31, tr. 155].

Một điểm nữa cần nói đến đó là để giải quyết khủng khoảng thì nhóm

công chúng quan trọng nhất là công chúng nội bộ trong doanh nghiệp, mỗi

một nhân viên trong công ty chính là thông điệp về thương hiệu của doanh

nghiệp. “C c chuyên gia cho rằng, thông thường trong tình huống khủng

khoảng, nhóm công chúng quan trọng nhất là công chúng nội bộ, bởi vì, nói

như c c của nhà tư vấn quản lý khủng khoảng nổi tiếng người Mỹ, Jonathan

Bernstenin, “mỗi nhân viên trong tổ chức đều là một đại diện quan hệ công

chúng và là người quản lý khủng khoảng cho tổ chức cho dù bạn có muốn hay

không!” [8, tr. 131, 132].

Thứ tư, đó là tư vấn nội dung và phương thức truyền thông. Báo chí là

một kênh quan trọng hàng đầu để bộ phận truyền thông nội bộ trong doanh

nghiệp nắm bắt thông tin về doanh nghiệp, phần nào biết được nguyện vọng

23

của nhân viên trong công ty, thông tin về đối tác và khách hàng, các bài phân

tích của chuyên gia trên b o. Đó là c c thông tin cần thiết để bộ phận truyền

thông tư vấn cho ban lãnh đạo doanh nghiệp về nội dung và phương thức

truyền thông hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.

Chúng ta cũng cần nói đến người phát ngôn, đây là người của bộ phận

truyền thông doanh nghiệp làm việc trực tiếp với giới báo chí. Việc lựa chọn

người phát ngôn phù hợp sẽ ít nhiều tạo ra thiện cảm với b o chí. Điều đó tốt cho

hoạt động truyền thông của công ty với kênh báo chí “Người phát ngôn phải

trung thực, thẳng thắn, đ ng tin, có khả năng giữa b nh tĩnh; biết ứng xử với các

nhóm công chúng và báo chí, biết cách tạo lòng tin cho b o chí” [8, tr. 129].

Bàn về mối quan hệ, vai trò của kênh b o chí đối với truyền thông nội

bộ, trong cuốn “Quan hệ công chúng lý luận và ứng dụng”, PGS.TS Nguyễn

Thị Thanh Huyền có đề cập: “Trong quan hệ với giới báo chí, Phòng quan hệ

công chúng nội bộ là đầu mối thông tin đầu nguồn, chính xác, nhanh chóng và

có trách nhiệm chính thức về phát ngôn của tổ chức trong quan niệm của nhà

báo. Nhiệm vụ của phòng không chỉ là đ p ứng các yêu cầu thông tin của nhà

báo, mà còn chủ động tạo ra và ph t t n c c thông điệp truyền thông đến các

nhóm công chúng mục tiêu bên ngoài tổ chức thông qua việc đăng tải trên các

phương tiện truyền thông đại chúng như website doanh nghiệp, các loại hình

báo chí, các trang mạng xã hội… C c nghiên cứu đã chỉ ra t c động của quan

hệ b o chí đối với ấn tượng, nhận thức, th i độ và hành vi của công chúng về

hình ảnh tổ chức là rất rõ rệt, từ đó ảnh hưởng đến các mục tiêu tài chính khác

nhau của tổ chức như doanh số bán hàng, thu hút vốn, mở rộng thị trường”

[32, tr. 129].

1.3.3. Khái quát hoạt động báo chí trong truyền thông nội bộ tại các

doanh nghiệp FDI hiện nay

Năm 1986, Đảng và Nhà nước quyết định mở cửa đất nước, đặt những

viên gạch nền móng để nước ta hội nhập với thế giời, mở cánh cửa cho các

24

nhà đầu từ nước ngoài đến làm ăn tại Việt Nam. Các doanh nghiệp FDI đã có

đóng góp to lớn cho nền kinh tế nước nhà. Theo Cục Đầu từ nước ngoài của

Bộ Kế hoạch và Đầu thư cho biết tính đến ngày 15/12/2014, Việt Nam có

17.499 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 250,6 tỷ USD. Vốn thực hiện

lũy kế của các dự n ĐTNN ước đạt 124,5 tỷ USD, bằng 50 % tổng vốn đăng

ký còn hiệu lực.

C c nhà ĐTNN đã đầu tư vào 18/21 ngành trong hệ thống phân ngành

kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ

trọng cao nhất với 139,9 tỷ USD, chiếm 56% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là các

lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 48,1 tỷ USD (chiếm 19,2% tổng vốn

đầu tư), xây dựng với 11,3 tỷ USD (chiếm 4,5% tổng vốn đầu tư).

Tính đến nay đã có 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt

Nam, trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 37,2 tỷ USD

(chiếm 14,8% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản theo sát với 36,8 tỷ USD (chiếm

14,7% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan,

Britishvirgin Island, Hồng Kông.

ĐTNN đã có mặt ở 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó thành phố

Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút FDI với 37,9 tỷ USD

(chiếm 15% tổng vốn đầu tư), tiếp theo là Bà Rịa-Vũng Tàu với 26,7 tỷ USD

(chiếm 10,6% tổng vốn đầu tư), Hà Nội với 23,4 tỷ USD (chiếm 9,3% tổng

vốn đầu tư), Đồng Nai với 21,5 tỷ USD (chiếm 8,6% tổng vốn đầu tư) và

B nh Dương với 19,9 tỷ USD (chiếm 7,9% tổng vốn đầu tư).

Công ty TNHH Samsung Electronics tại Thái Nguyên, sản xuất lắp ráp

4 dự án có quy mô trên 1 tỷ USD năm 2014 là:

gia công các sản phẩm điện, điện tử, vốn đăng ký: 3 tỷ USD

- Công ty TNHH điện tử Samsung CE Complex tại thành phố Hồ Chí

Minh, nghiên cứu sản xuất thiết bị điện tử công nghệ cao, các phần

mềm tiên tiến, vốn đăng ký: 1,4 tỷ USD

25

- Công ty TNHH Dewan International tại Khánh Hòa, xây dựng, phát

triển khu vực biển chính của Nha Trang, vốn đăng ký: 1,25 tỷ USD

- Công ty TNHH Samsung Display tại Bắc Ninh, sản xuất, lắp ráp,

gia công các sản phẩm màn hình smartphone, máy tính bảng, vốn

đang ký: 1 tỷ USD

Vốn thực hiện của khu vực FDI tại Việt Nam (tính đến ngày

15/12/2014) ước đạt 12,35 tỷ USD, tăng 7,4 % so với cùng kỳ năm 2013 và

tăng 2,9% so với kế hoạch năm 2014. Năm 2014, mặc dù nền kinh tế phải đối

mặt với nhiều khó khăn nhưng vốn giải ngân của khu vực FDI vẫn tăng nhẹ

và vượt kế hoạch đặt ra. Giải ngân dự n FDI đạt được những kết quả trên là

do công tác hỗ trợ, thúc đẩy giải ngân các dự n đã được chú trọng hơn. Đồng

thời công t c đối thoại chính sách với c c nhà đầu tư đang hoạt động tại Việt

Nam nhằm tháo gỡ c c khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư được đẩy mạnh,

phần nào giúp c c nhà đầu tư triển khai hoạt động có hiệu quả hơn.

Xuất khẩu của khu vực FDI (kể cả dầu thô) năm 2014 đạt 101,59 tỷ

USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2013 và chiếm 68% kim ngạch xuất

khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô trong 12 th ng đạt 94,41 tỷ USD tăng 16,7%

so với cùng kỳ 2013.

Nhập khẩu của khu vực FDI năm 2014 đạt 84,56 tỷ USD, tăng 13,6%

so với cùng kỳ năm 2013 và chiếm 57% kim ngạch nhập khẩu. Tính chung 12

tháng, khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu 17,03 tỷ USD.

Như vậy, có thể thấy xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài là một

điểm sáng trong bức tranh kinh tế chung của Việt Nam trong năm vừa qua. Tỷ

trọng xuất khẩu của khu vực này trong tổng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng

ngày càng tăng trong c c năm gần đây (năm 2010 là 54,1%; năm 2011 là

56,9%; năm 2012 là 64%, năm 2013 là 66,9%). Và trong năm 2014 đạt mức

cao nhất từ trước đến nay 101,59 tỷ USD, chiếm 68% kim ngạch xuất khẩu.

26

Nộp ngân sách nhà nước của khu vực ĐTNN (không kể dầu thô) năm 2014

đạt 5,58 tỷ USD, tăng 11,6% so với năm 2013, chiếm 21,25% tổng thu nội

địa và chiếm 14,4% tổng thu ngân s ch nhà nước. Thu từ dầu thô ước đạt 4,67

tỷ USD, chiếm 12% tổng thu ngân s ch nhà nước. Khu vực FDI góp phần

đ ng kể tăng thu ngân s ch và do đó, làm giảm bội chi ngân s ch nhà nước.

Hiện nước ta có khoảng 450 doanh nghiệp FDI. Rõ ràng truyền thông

nội bộ có vai trò rất quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp FDI, nhưng

không phải tất cả các doanh nghiệp đều coi trọng việc khai thác kênh báo chí

trong truyền thông nội bộ, thậm chí nhiều doanh nghiệp còn không có bộ

phận truyền thông nội bộ. Bản thân tác giả làm việc với chức vụ cấp trưởng

phòng trong Công ty điện tử SamSung có nhiều hoạt động công việc với các

công ty FDI là đối tác của SamSung. Qua tìm hiểu của tác giả đối với 150

công ty FDI có mối quan hệ với SamSung thì phần lớn c c công ty chưa có bộ

phận truyền thông nội bộ. Hoạt động truyền thông của nhiều công ty vẫn là

tận dụng nhân lực từ c c phòng ban kh c, ngân s ch đầu tư vào truyền thông

nội bộ còn ít. Từ đó việc sử dụng khai thác kênh báo chí trong truyền thông

nội bộ ở c c công ty FDI trên chưa được xem trọng. Con số 150 công ty FDI

nói trên chưa thể đại diện cho toàn bộ các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam,

nhưng ít nhiều đã phản nh được thực trạng việc khai thác kênh báo chí trong

truyền thông nội bộ ở các doanh nghiệp FDI còn hạn chế, chưa được đầu tư

thích đ ng.

Tuy nhiên, chúng ta nhận thấy, một số doanh nghiệp FDI, nhất là các

doanh nghiệp có quy mô lớn đã chú trọng đến việc khai thức kênh báo chí

trong truyền thông nội bộ và đã mang đến kết quả khả quan cho sự phát triển

của công ty.

Một trong những điểm sáng doanh nghiệp FDI thành công trong việc sử

dụng báo chí trong truyền thông nội bộ là Công ty Honda Việt Nam. Cụ thể ở

đây là chiến dịch “Tôi yêu Việt Nam” được truyền thông trên c c cơ quan b o

27

chí. Hiện nay chương tr nh “Tôi yêu Việt Nam” vẫn được tiếp tục xuất hiện

trên mặt báo, nhất là Đài truyền hình Việt Nam. Chiến dịch này ra đời vào

tháng 8/2003 với ba thông điệp là An toàn, Chất lượng và Hoạt động xã hội.

“Sau hơn ba năm thực hiện, chiến dịch đã nhận được sự đ nh gi rất cao của

Chính phủ và cộng đồng. Tính đến cuối năm 2006, số người tham gia trực

tiếp chương tr nh là hơn s u triệu người, ngoài ra còn hàng chục triệu khán

tính giả theo dõi qua c c phương tiện truyền thông đại chúng” [8, tr. 212].

Bộ phận truyền thông và lãnh đạo Công ty Honda cũng có mối quan hệ

tốt với giới báo chí, nhận được sử tin tưởng và đồng hàng của báo chí. Nhiều

cơ quan b o chí đã trao c c giải thưởng cho sản phẩm của công ty như th ng

8/2006, công ty nhận được giải thưởng “Tin và Dùng” do độc giả của thời báo

kinh tế Việt Nam trao tặng. Mười năm liền công ty được báo Sài Gòn Tiếp thị

trao tặng danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình

chọn. Honda Việt Nam được Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế Quốc tế và

b o Thương mại trao tặng danh hiệu “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

có đóng góp tích cực vào hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.

Việc khai thác hiệu quả kênh báo chí trong việc truyền thông nội bộ

của doanh nghiệp Honda Việt Nam đã góp phần xây dựng thương hiệu, hình

ảnh của công ty này với đối t c, kh ch hàng; đồng thời tạo niềm tiên của nhân

viên, công nhân trong nội bộ về sự lớn mạnh của công ty khiến họ yên tâm

làm việc, dồn tâm dồn sức v công ty. Điều này đã góp phần quan trọng vào

sự phát triển của công ty. “Sau mười năm hoạt động, công ty đã vươn lên dẫn

đầu ngành công nghiệp ô tô, xe máy ở Việt Nam. Tính đến hết tháng 8/2007,

đã có gần bốn triệu khách hàng chọn mua sản phẩm xe máy và 3.400 khách

hàng tín nhiệm chọn mua sản phẩn ô tô của Honda Việt Nam. Ngoài ra, Công

ty cũng đóng góp vào việc tạo vị thế cho sản phẩm xe máy Việt Nam trên thị

trường nước ngoài với việc xuất khẩu xe máy và phụ tùng xe máy sang một

số nước trong khu vực, đạt tổng kinh g ch hơn 147 triệu đô – la” [8, tr. 214].

28

Đối với Công ty Điện tử SamSung đã hoạt động ở Việt Nam từ năm

2009, công ty đã bắt đầu quan tâm đến vấn đề truyền thông nội bộ. 2 năm qua,

bộ phận truyền thông nội bộ chuyên nghiệp của công ty đã coi trọng vấn đề

khai thác kênh báo chí trong truyền thông nội bộ. Bộ phận truyền thông nội

bộ trong doanh nghiệp có 7 người chuyên tổ chức quan hệ, xử lý thông tin

báo chí, phát hành bản tin, tạp chí nội bộ và các hoạt động truyền thông nội

bộ khác.

Nhìn chung, việc khai thác kênh báo chí trong truyền thông nội bộ

trong các doanh nghiệp FDI mới chỉ tập trung ở một số công ty có quy mô

lớn, khi các công ty này thành lập bộ phần truyền thông nội bộ chuyên

nghiệp, còn lại phần lớn các doanh nghiệp FDI vẫn chưa thực sự coi trọng vấn

đề này.

29

Tiểu kết

Trong chương 1, t c giả tập trung xây dựng khung lý thuyết làm bộ công

cụ trong luận văn, làm thang đo cho phần khảo sát thực trạng ở chương 2.

Rõ ràng truyền thông nội bộ có vai trò quan trọng đối với hoạt động

của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam. Đó là một chức năng quản lý nhằm

tạo lập, duy trùy và phát triển sự hiểu biết, mối quan hệ trong nội bộ công ty

giữa lãnh đạo với nhân viên, các phòng ban, và giữa nhân viên, công nhân với

nhau.

Bộ phận truyền thông nội bộ là chất kết dính trong công ty, tạo mối

quan hệ thân thiện, môi trường làm việc thân ái, từ đó gây dựng tinh thần

đoàn kết trong nội bộ công ty. Điều đó làm cho toàn thể nhân viên trong

doanh nghiệp yên tâm, luôn có niềm tin và tận tâm cống hiến cho doanh

nghiệp.

Báo chí luôn là một kênh hàng đầu giúp truyền thông nội bộ đạt được

mục đích. B o chí không chỉ giúp truyền thông nội bộ xây dựng mối quan hệ

thân thiết trong công ty mà còn quan hệ với đối tác bên ngoài, góp phần

khẳng định thương hiệu, hình ảnh của công ty, xử lý khung khoảng cho doanh

nghiệp. Từ đó đem lại nhiều lợi ích to lớn cho công ty.

30

CHƢƠNG II:

KÊNH BÁO CHÍ VỚI TƢ CÁCH LÀ KÊNH HOẠT ĐỘNG

TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ

SAMSUNG VÀ CÔNG TY YAMAHA MOTOR

2.1. Một số nét về các doanh nghiệp đƣợc khảo sát

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.1.1Công ty Điện tử Samsung

Được thành lập vào năm 1996, Công ty Điện tử Samsung là liên doanh

giữa Công ty cổ phần TIE và tập đoàn điện tử Samsung. Sau nhiều năm phấn

đấu, nỗ lực không ngừng để đem lại cho người tiêu dùng những sản phẩm cao

cấp và tích cực đóng góp cho cộng đồng, Samsung đã trở thành một trong

những thương hiệu đ ng tin cậy và được yêu thích nhất của người tiêu dùng

trong nước. Công ty Điện tử Samsung luôn liên tục giữ vị trí đứng đầu thị

trường về tivi LCD, TV phẳng, màn hình máy tính và giữ vị trí thứ hai trên thị

trường về sản phẩm điện thoại di động...

Các sản phẩm của công ty bao gồm:

• Sản phẩm nghe nhìn: TV phẳng, TV SlimFIt, TV LCD, PDP, đầu máy

DVD, rạp hát tại gia, máy nghe MP3

• Sản phẩm vi tính: Màn h nh CRT, LCD, m y in laser mono/ color/ đa

năng, đĩa cứng, đĩa quang

• Thiết bị gia dụng: Tủ lạnh SBS, tủ lạnh thường, máy giặt, điều hòa với

công nghệ Silver Nano

• Điện thoại di động: với kiểu dáng thời trang và công nghệ cao cấp nhất

Qua những năm hoạt động, Công ty Điện tử Samsung đã đạt được rất

nhiều thành quả to lớn cho dù công ty gặp không ít khó khăn, trở ngại. Là một

doanh nghiệp có thương hiệu bền vững và nhũng đóng góp xã hội tích cực,

Samsung đã lưu dấu ấn của m nh trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam

cũng như trên thế giới bằng rất nhiều thành tích, giải thưởng:

31

1996: Xuất xưởng chiếc TV màu đầu tiên tại Việt Nam

1997: Xuất khẩu lô TV màu đầu tiên sang Singapore và bắt đầu sản xuất

đầu máy video (VCR) tại thị trường Việt Nam. Tổng doanh thu lên đến 26

triệu đô la Mỹ

1998: Đạt chứng chỉ ISO 9002. Năng suất sản xuất tăng gấp 2 lần so với

thời kỳ đầu

1999: Năng suất sản xuất tăng 5 lần so với năm đầu tiên, bắt đầu sản

xuất máy giặt tại thịtrường Việt Nam

2000: Đạt danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do tạp chí

PC World Việt nam bình chọn) và Giải thưởng Samsung Guinness cho kỷ lục

tăng năng suất 6 lần thời kỳ đầu (giải thưởng của tập đoàn Samsung trao tặng)

Bắt đầu sản xuất tủ lạnh tại thị trường Việt Nam

2001: Bắt đầu sản xuất màn hình vi tính tại thị trường Việt Nam và đạt

chứng chỉ ISO 14001

2002: Điện thoại di động chiếm thị phần thứ 2 tại Việt Nam Đạt chứng

chỉ OHSAS 18001

Bắt đầu sản xuất m y điều hòa nhiệt độ

2003: Đạt Danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do tạp chí

PC World Việt nam bình chọn) và màn h nh vi tính được ưa thích nhất (tạp

chí PC World Việt nam bình chọn) trong suốt 5 năm

2004: Doanh thu đạt 237 triệu đô la Mỹ

2004: Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho các sản phẩm

TV CRT màn hình phẳng; màn hình vi tính CRT và màn hình vi tính LCD

(Công ty nghiên cứu thị trường GFK Asia)

Danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do tạp chí PC World

Việt nam bình chọn)

Màn hình vi tính được ưa thích nhất (do tạp chí PC World Việt Nam

bình chọn)

32

2005: Doanh thu đạt 290 triệu USD

Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho các sản phẩm TV

màu và màn hình vi tính LCD.(Công ty nghiên cứu thị trường GFK Asia)

Màn h nh vi tính được ưa chuộng nhất (do tạp chí PC World Việt Nam

bình chọn)

2006: Doanh thu đạt 230 - 330 triệu USD

Giải vàng chất lượng Việt Nam dẫn đầu thị trường TV LCD

Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho TV LCD, TV phẳng

và màn hình vi tính LCD. (Công ty nghiên cứu thị trường GFK Asia)

Màn h nh vi tính được ưa chuộng nhất (do tạp chí PC World Việt Nam

bình chọn)

2.1.1.2 Công ty Yamaha Motor

Hiện diện tại Việt Nam từ 1996, Yamaha Việt Nam luôn đi đầu trong

việc nghiên cứu và chế tạo ra các mẫu xe có thiết kế thể thao, đẹp mắt, động

cơ, mạnh và ổn định.

Ngày 24 th ng 1 năm 1998 Yamaha Motor Việt Nam được thành lập.

Yamaha Motor Việt Nam sẽ bằng mọi nỗ lực để trở thành một thành

viên tích cực của cộng đồng Việt Nam nhanh chóng góp phần vào sự nghiệp

phát triển công nghiệp Việt nam trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy.

Công ty Yamaha Motor Việt Nam đã có chặng đường phát triển với con

người là yếu tố nền tảng. Sản phẩm và các hoạt động công ty luôn hướng đến

mục tiêu: chinh phục trái tim khách hàng. Mục tiêu của chúng tôi là luôn đem

tới khách hàng những sản phẩm tốt nhất, đem lại cho khách hàng sự hài lòng,

thỏa mãn và thích thú khi sử dụng sản phẩm của Yamaha.

Phương châm của chúng tôi dựa trên cơ sở “hướng vào thị trường và

hướng vào kh ch hàng”. Phương châm này bắt nguồn từ chính các ý kiến

phản hồi của khách hàng và sẽ chuyển tải tới c c Đại lý và các bên có liên

quan của Yamaha Motor Việt Nam.

33

Với phương châm này, Yamaha Motor sẽ thỏa mãn bội phần sự mong

đợi của khách hàng về cả chất lượng và các dịch vụ hậu mãi. Nhờ đó, cuối

cùng chúng tôi sẽ tạo được “Kando” – nghĩa là chiếm lĩnh tr i tim kh ch

hàng, vốn nằm trong phương châm toàn cầu của Tập đoàn Yamaha.

Nhà máy, trái tim của công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam, nơi

cung cấp những sản phẩm chất lượng cao nhất mang nhãn hiệu Yamaha vượt

quá sự mong đợi của khách hàng.

Hiện nay, những đại lý bán dịch vụ sửa chữa bảo hành của Yamaha có mặt

trên nhiều nước. Tại Việt Nam, c c đại lý có mặt ở tất cả các tỉnh thành phố.

Công ty Yamaha Motor Việt Nam là mô hình kinh tế liên doanh hợptác

giữa 3 nước Nhật, Việt Nam và Malaysia. Với trên 10 năm xây dựng,

pháttriển và trưởng thành, đến nay công ty Yamaha Motor Việt Nam đã trở

thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực lắp ráp xe máy. Từ khi bắt đầu sản xuất

với chỉ có một đời xe m y, đến nay Yamaha Motor Việt Nam có 10 đời xe

các loại để đ p ứng nhu cầu sử dụng xe máy của người dân. Các loại xe tay ga

như: Nouvo, Nouvo LX, Mio Classisco, Mio Untimol... C c loại xe số như:

Sirius, Jupiter MX, Exicter, ...

2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

2.1.2.1 Công ty Điện tử Samsung

Tại Việt Nam, Samsung Vina sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nghe

nhìn: tivi LCD, TV Plasma, TV SlimFit, TV CRT, hệ thống âm thanh Home

Theatre, đầu đĩa DVD, m y giặt, tủ lạnh và m y điều hòa nhiệt độ, màn hình

m y tính CRT, LCD, điện thoại di động, m y in, đĩa cứng, đĩa quang... Nhà

máy của Samsung Vina không chỉ sản xuất cho nhu cầu của thị trường trong

nước, mà còn xuất khẩu sản phẩm phục vụ cho thị trường châu Phi, Trung

Đông và Philippines.

Với thế mạnh đi đầu về công nghệ kỳ thuật số, và sự am hiểu sâu sắc nhu

cầu của người tiêu dùng, các sản phẩm của Samsung luôn tích hợp công nghệ

34

hiện đại nhất và thiết kế đầy thẩm mỹ mang lại phong cách sống phong phú

hơn cho người tiêu dùng.

Trong những năm qua, doanh thu b n hàng trong nước của Samsung

Vina tăng từ 9 triệu USD năm 1996 lên 330 triệu USD năm 2013; doanh thu

xuất khẩu tăng từ 2 triệu USD năm 1996 lên 69 triệu USD năm 2013. Trung

b nh hàng năm, Samsung Vina đă đóng góp cho ngân s ch Nhà nước trên 13

triệu USD.

Hiện nay, Samsung Vina chiếm thị phần số 1 về TV LCD, TV phẳng,

Màn h nh m y tính và đứng thứ 2 trên thị trường về điện thoại di động.

2.1.2.2. Công ty Yamaha Motor

Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Yamaha Motor

Đơn vị tính : 1.000.000 USD

Năm 2013 Năm 2014

Năm 2012 560.5 420.3 140.2 24.2 69.3 9.5 29.5 5.5 616.6 462.4 154.2 26.5 76.2 10.4 32.5 6.2 739.9 554.9 185.0 31.8 91.4 12.5 39.0 7.4

2.8 3.2 3.8

Chỉ tiêu 1.Doanh thu BH,DV 2.Chi phí biến đổi 3.Lợi nhuận thuần 4.Chi phí cố định 5.Lợi nhuận gộp 6.Chi phí quảng cáo KM 7.Chi phí quản lý doanh 8.Chi phí khác nghiệp 9.Chi phí cho c c phòng trưng bày 10.Lợi nhuận từ SXKD 11.Lợi nhuận trước thuế 12.Thuế TNDN 13.Lợi nhuận sau thuế 33.9 86.3 24.1 62.2 37.3 94.9 26.5 68.4 44.7 113.8 31.8 82.0

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty Yamaha Motor)

35

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm, ta

thấy doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm 2014 đều tăng so với cùng kỳ

nămtrước.Trong đó, lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất vì nó phản ánh một

c ch đầy đủ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận đạt được

trong năm 2013 so với năm 2012 là 10% tương đương với 600.000.000 USD.

Lợi nhuận đạt được năm 2014 so với 2013 là 19% tương đương với

13.600.000 USD.Lợi nhuận đạt được năm 2014 so với năm 2012 là 32%

tương đương với 19.600.000 USD.

Về chỉ tiêu chi phí, năm 2013, 2014 ta cũng thấy chi phí về khuyến mại

quảng c o, chi phí phòng trưng bày, về quản lý doanh nghiệp đều tăng khoảng

10-12% cùng kỳ năm 2012,2013. Tuy nhiên tốc độ tăng tốc độ tăng của công

ty nhở hơn tốc độ tăng của doanh thu nên có thế thấy hiệu quả kinh doanh của

công ty. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2013 tăng

so với năm 2012 là 3.400.000 USD tăng 12%, năm 2014 tăng so với năm

2013 là 7.400.000 USD tăng 20%. Năm 2014 so với 2012 là 10.800.000 USD

tăng 32%.

Xem bảng số liệu trên ta thấy kết quả kinh doanh của công ty là rất khả

quan, nó cho thấy xu hướng phát triển của công ty.Với hoạt động kinh doanh

hiệu quả của công ty đã đem lại. Trong tương lai công ty tiếp tục duy trì, phát

huy để đạt được mục tiêu phát triển ổn định.

Công ty Yamaha sau 10 năm thành lập gặp rất nhiều khó khăn khi bắt

đầu tham gia vào thị trường sản xuất và lắp ráp xe gắn m y nhưng công ty đã

đạt được những thành tựu to lớn trong việc thâm nhập và phát triển thị phần

tại Việt Nam. Trong vòng 10 năm, từ chỗ thị phần gần như là con số 0, nhãn

hiệu xe m y Yamaha đã không ngừng vươn lên trở thành nhãn hiệu xe lớn thứ

2 tại Việt Nam chỉ đứng sau Honda. Năm 1999, sản lượng xe máy sản xuất

chỉ khoảng 6000 xe/ năm cho đến năm 2014, sản lượng xe sản xuất và bán ra

đạt hơn 620.000 xe, chiếm hơn 29% thị phần xe máy trên toàn quốc. Không

36

dừng ở đó, tham vọng của Ban Gi m Đốc Công ty ngày càng đầu tư mở rộng

sản xuất, tiếp tục phát triển thị trường với mục tiêu trở thành hãng sản xuất xe

máy lớn nhất tại Việt Nam và có thể xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.

Về mặt xã hội do giải quyết tốt vấn đề lao động và tiền lương, Công ty đã góp

phần tác động rất to lớn đến sự phát triển của dân cư c c vùng lân cận bằng

việc thu hút hàng nghìn nhân công viên vào làm việc tại công ty với thu nhập

ổn định.

2.1.3 Trình độ công nghệ

2.1.3.1 Công ty Điện tử Samsung

Công ty Điện tử Samsung bắt đầu triển khai hoạt động tại Việt Nam từ

tháng 1/1995 với dự n đầu tiên là Công ty Điện tử Samsung Vina, đến nay đã

trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam.

Công ty Điện tử Samsung hiện rất thành công với hai dự án chuyên sản

xuất thiết bị di động và linh kiện ở Bắc Ninh (SEV) và Thái Nguyên (SEVT),

với tổng vốn đầu tư 7,5 tỷ USD.Số liệu thống kê cho thấy, năm 2014, hai khu

tổ hợp SEV và SEVT đã xuất khẩu 26,3 tỷ USD, chiếm 17,5% tổng kim

ngạch xuất khẩu của cả nước.Không những đóng góp lớn cho kim ngạch xuất

khẩu và tạo việc làm trực tiếp cho hơn 100.000 lao động, các dự án nêu trên

còn giúp Việt Nam lần đầu tiên được ghi tên trên bản đồ công nghệ thế giới.

Ngoài các dự án này của Công ty Điện tử Samsung, thì hiện Tập đoàn

Samsung cũng đã và đang đầu tư một số dự án lớn khác tại Việt Nam.Đó là

Dự án Samsung Electro Mechanics, vốn đầu tư 1,2 tỷ USD, ở Thái Nguyên;

Samsung Display, 1 tỷ USD, ở Bắc Ninh.

Hiện Samsung đã đầu tư hơn 11,2 tỷ USD ở Việt Nam và là nhà đầu tư

nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam hiện nay. Chính phủ Việt Nam đã luôn đ nh

gi cao động th i đầu tư nhanh và hiệu quả của tập đoàn lớn mạnh nhất Hàn

Quốc này tại Việt Nam

37

2.1.3.2 Công ty Yamaha Motor

Công ty Yamaha Việt Nam đã có những chặng đường phát triển với con

người là yếu tố nền tảng. Sản phẩm và các hoạt động của công ty luôn hướng

đến mục tiêu: "Chinh phục trái tim khách hàng". Mục tiêu của chúng tôi là luôn

đem tới cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, đem lại cho khách hàng sự hài

lòng, sự thoả mãn và sự thích thú khi sử dụng sản phẩm của Yamaha.

Quy trình sản xuất sản phẩm của Yamaha thông thường qua các giai

đoạn sau:

- Thiết bị gia công: Với những máy móc hiện đại, điều khiển bằng công

nghệ kỹ thuật số (CNC), các chi tiết phụ tùng được đảm bảo gia công

với chất lượng hoàn hảo nhất.

- Dây chuyền lắp r p thân xe: Được đ nh gi cao với đội ngũ công nhân

Việt Nam có kỹ năng chuyên nghiệp, giúp cho ra đời những chiếc xe

máy với tiêu chuẩn chất lượng và năng suất cao nhất.

- M y đúc khuôn phụ tùng động cơ: C c chi tiết được chế tạo bằng hợp

kim nhôm của động cơ được đúc bằng các thiết bị máy móc kỹ thuật

cao và chính xác. Các sản phẩm được chế tạo đảm bảo chất lượng và

tiêu chuẩn của Yamaha Motor Nhật Bản.

- Dây chuyền lắp r p động cơ: Trong môi trường có tính cạnh tranh cao

ở Việt Nam,chất lượng động cơ được kiểm soát trên từng công đoạn

sản xuất. Động cơ được lắp ráp trên dây chuyền này đạt chất lượng

hàng đầu.

- Thiết bị kiểm tra: Các chi tiết động cơ sau khi gia công trên m y CNC

sẽ được giám sát chặt chẽ về chất lượng và độ chính xác bằng thiết bị

máy móc hiện đại nhất.

- Dây chuyền hàn tự động: Dây chuyền hàn được lập tr nh và điều khiển

đã được tự động hóa. Chất lượng, sự an toàn của khung xe và b nh xăng

được kiểm tra rất nghiêm ngặt.

38

- Thiết bị kiểm tra cuối cùng: 100% các sản phẩm được kiểm tra trước

khi phân phối ra thị truờng. Các yếu tố kỹ thuật được kiểm tra nghiêm

ngặt theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản. Chất lượng là mục tiêu

quan trọng hàng đầu của Yamaha.

- Dây chuyền sơn: Xe m y Yamaha nổi tiếng bởi chất lượng và sự nổi

bật của nước sơn. Dây chuyền sơn hiện đại được nhập ngoại giúp tạo ra

những sản phẩm hoàn hảo làm tăng gi trị của chiếc xe.

2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông trong 02 doanh nghiệp FDI đƣợc

khảo sát

2.2.1 Hoạt động truyền thông tại Công ty Điện tử Samsung Việt Nam

2.2.1.1 Thống kê mô tả về đối tượng điều tra

Bảng 2.2: Cơ cấu mẫu điều tra

CƠ CẤU MẪU SAU ĐIỀU TRA PHÂN CHIA THEO TIÊU THỨC

Tiêu thức Tiêu chí phân loại Số lƣợng Tỉ trọng(%)

Giới tính Nam Nữ 98 58 62,8 37,2

Tổng cộng

Dưới 25 25-34 156 11 54 100 7,1 34,6 Tuổi 35-44 69 44,2

Trên 45 22 14,1

Tổng cộng

Bộ phận văn phòng 156 26 100 16,7

Bộ phận sản xuất 92 59,0 Vị trí làm

việc Bộ phận Phục vụ 28 17,9

Bộ phận kh c 10 6,4

Tổng cộng

Lao động PT 156 18 100 11,5 Tr nh độ học

vấn, chuyên CN kỹ thuật 29 18,6

39

môn Trung cấp 14 9,0

Cao đẳng 27 17,3

Đại học trở lên 68 43,6

Tổng cộng Dưới 2 năm 2-5 năm 156 16 56 100 10,3 35,9 Thời gian

5-10 năm 75 48,1 công tác

> 10 năm 9 5,8

Tổng cộng 156 100 (Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

Trong khoảng thời gian tiến hành điều tra, đã ph t ra 160 bảng hỏi để

thu thập ý kiến của nhân viên tại Công ty Điện tử Samsung Việt Nam. Tuy

nhiên, việc trả lời các thông tin trong bảng hỏi là khá mới so với mọi người tại

đây nên sau khi điều tra và làm sạch dữ liệu, đã thu về được 156 bảng hỏi hợp

lệ. Từ kết quả thống kê trong các bảng hỏi thu thập được có thể mô tả chung

về đối tượng điều tra sau:

Biểu đồ 2.1: Mẫu phân theo giới tính

Về giới tính của mẫu, có tổng cộng 98 đối tượng là nam tương ứng với

62,8% và 58 đối tượng là nữ tương ứng với 37,2%. V đối tượng khảo sát của

chúng ta là nhân viên làm việc tại công ty chuyên về công nghệ điện tử nên tỉ

lệ chênh lệch giữa nam và nữ như trên là chấp nhận được.

40

Biểu đồ 2.2: Mẫu phân theo độ tuổi

Cơ cấu tuổi của mẫu được phân bổ như sau: người nhỏ nhất tham gia

khảo sát là 22 tuổi và người lớn nhất là 51 tuổi. Độ tuổi trung bình của mẫu là

36.88 (mean) và người trả lời 38 tuổi là nhiều nhất (mode). Nếu phân chia

tuổi theo nhóm như đã tr nh bày th ta có thể thấy nhóm tuổi từ 35 đến 44 tuổi

chiếm nhiều nhất với 69 người (44,2%), kế đến là nhóm từ 25 đến 34 tuổi có

54 người (34,6%), ít nhất là nhóm dưới 25 tuổi chỉ có 11 người (7,1 %). Do

đặc thù là công ty chuyên về sản xuất nên số lượng nhân viên trẻ và giàu kinh

nghiệm thườngchiếm tỉ lệ lớn trong công ty. Đa phần những nhân viên từ 35

đến 44 tuổi được đào tạo khá bài bản có thâm niên lâu năm trong nghề, nên

đây chính là nguồn lực chính của công ty.

Biểu đồ 2.3: Mẫu phân theo vị trí làm việc

41

Bộ phận làm việc của số người được khảo sát tập trung chủ yếu tại bộ

phận sản xuất với 92 người, tiếp đến là bộ phận văn phòng với 26 người, bộ

phận phục vụ 28 người và ít nhất là các bộ phận khác chỉ có 10 người.

Biểu đồ 2.4: Mẫu phân theo trình độ chuyên môn

Tr nh độ học vấn, chuyên môn của mẫu điều tra tập trung nhiều nhất vào

người có tr nh độ đại học trở lên với 68 người.Công nhân kỹ thuật có 29

người. Tr nh độ cao đẳng có 27 người, lao động phổ thông có 18 người, và

tr nh độ trung học có 14 người.

Biểu đồ 2.5: Mẫu phân theothời gian công tác

Ở tỉ lệ thời gian làm việc của mẫu điều tra phản nh kh chính x c theo độ tuổi

lao động chiếm 84% ở trong khoảng làm việc trong công ty từ 2-10 năm. Qua đây

ta thấy rằng tỉ lệ gắn bó của nhân viên làm việc với công ty là khá cao.

42

2.2.1.2 Thống kê mô tả về tình hình sử dụng các công cụ truyền thông của

nhân viên và công ty

 Công cụ trao đổi thông tin giữa nhân viên với nhau

Bảng 2.3: Các công cụ trao dối thông tin giữa nhân viên với nhân viên

Công cụ trao đổi thông tin Số Trả lời Tỷ lệ (%) giữa nhân viên với nhau lƣợng

Có Không 78 78 50,0 50,0 Email

Tổng 156 100,0

Có Không 43 113 27,6 72,4 Web nội bộ

Tổng 156 100,0

Có Không 42 114 26,9 73,1 Mạng xã hội

Tổng 156 100,0

Có Không 156 0 100,0 0,0 Điện thoại

Tổng 156 100,0

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

Trong số liệu điều tra trên ta có thể thấy rằng phương tiện điện thoại

được dùng rất phổ biến nhưng những phương tiện thông tin còn lại được sử

dụng khá là khiêm tốn chỉ khoảng dưới 50%. Điều này có thể được giải thích

rằng đa phần là những người công nhân nên nhu cầu sử dụng c c phương tiện

liên lạc bằng email, mạng nội bộ, mạng xã hội như facebook, Twitter,

Myspace… còn hạn chế. Đa số là những người quản lí cấp trung và cấp cao

thì nhu cầu trao đổi của họ cao. Qua đây chúng ta thấy rằng trang Web nội bộ

của công ty(chiếm 27,6%) vẫn chưa ph t huy đủ mạnh so với tiềm năng vốn

có của nó. Bởi v đây là kênh thông tin chính thống của công ty tạo ra nhằm

43

trao đổi thông tin liên lạc giữa mọi người trong công ty với nhau và kênh

thông tin giao tiếp ra bên ngoài của công ty với c c nhà đầu tư, kh ch hàng.

 Công cụ giao tiếp với nhân viên của công ty thường sử dụng

Bảng 2.4: Công cụ giao tiếp với nhân viên của công ty thƣờng sử dụng

Công cụ giao tiếp với nhân viên Số Tỷ lệ Trả lời

của công ty thƣờng sử dụng

Có Không lƣợng 156 0 (%) 100,0 0,0 C c cuộc họp

Tổng 156 100,0

Có Không 61 95 39,1 60,9 Web nội bộ

Tổng 156 100,0

Có Không 65 91 41,7 58,3 Ấn phẩm nội bộ

Tổng 156 100,0

Có Không 156 0 100,0 0,0 Bảng thông b o, hộp thư thông b o

Tổng 156 100,0

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

Qua bảng kết quả ta có thể thấy rằng 2 công cụ giao tiếp mạnh nhất của

công ty đó là: c c cuộc họp(100%) và bảng thông báo, hộp thư thông

b o(100%). Đây là một điều rất đ ng khích lệ cho công ty v đã sử dụng rất

hiệu quả 2 công cụ đắc lực này để truyền đạt thông tin về chính s ch, điều lệ,

chỉ tiêu sản xuất…đến với toàn thể nhân viên. Ở đây công cụ “ấn phẩm nội

bộ” cũng đã được công ty quan tâm đến nhưng thật sự vẫn chưa mang lại hiệu

quả cao(41,7%) vẫn còn nhiều người trong công ty vẫn chưa hiểu được lợi ích

mà công cụ này mang lại.

44

Các hoạt động vui chơi, giải trí công ty thường tổ chức

Bảng 2.5: Các hoạt động vui chơi, giải trí công ty thƣờng tổ chức

Các hoạt động vui chơi, giải Số Trả lời Tỷ lệ (%)

trí công ty thƣờng tổ chức

lƣợng 139 17 Có Không 89,1 10,9 Đi dã ngoại

156 Tổng 100,0

115 41 Có Không 73,7 26,3 C c hội thi vào c c dịp lễ, tết

156 Tổng 100,0

133 23 Có Không 85,3 14,7 C c hoạt động thể thao

156 Tổng 100,0

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

Hầu như c c hoạt động vui chơi, giải trí đều được tất cả mọi người trong

công ty hưởng ứng mạnh mẽ. Điều đó thể hiện công tác tổ chức cũng như khả

năng khởi động tinh thần nhân viên trong công ty là khá tốt. Bởi vì qua nhiều

hoạt động này nhân viên trong toàn công ty được giao lưu với nhau mà còn

tạo nên tinh thần đoàn kết cao trong công ty.

2.2.1.3 Kết quả điều tra vềhoạt động truyền thông tại Công ty Điện tử

Samsung Việt Nam

Bảng 2.6: Kết quả điều tra về hoạt động truyền thông tại Công ty Điện tử

Samsung Việt Nam

Điểm

TT

Các nội dung

Mức độ đồng ý

trung

bình

2

3

4

5

1

I Định hƣớng các bên liên quan

1 Công ty có sự tiếp xúc thường xuyên với nhân

3,31

13 86

44 11

2

45

viên

Nhân viên được công ty xem như một phần

3,24

6

15 76

53 6

2

quan trọng trong tổ chức

Công ty có sự chăm sóc chặt chẽ nhân viên,

3,28

2

11 92

43 8

3

kh ch hàng, đối t c...

II Sự liên kết các chiến lƣợc

Nhân viên luôn hiểu rõ được tầm nh n, sứ

3,22

3

10 102 31 10

1

mệnh của công ty

Nhân viên hiểu được sự đóng góp của m nh

3,33

1

12 89

42 12

2

vào mục tiêu chung của công ty

Nhân viên luôn nắm bắt được đầy đủ thông tin

3,31

2

17 83

38 16

3

về c c chương tr nh truyền thông của công ty

Nhân viên luôn nhận thức được h nh ảnh của

3,31

2

11 95

32 16

4

III

công ty trên thị trường Sự nhất quán trong thông điệp truyền Nhân viên hiểu được mối liên hệ hợp lí của c c thông thành phần thương hiệu (logo, web, khẩu

3,36

2

16 81

38 19

1

hiệu..)

Nhân viên thấy c c quyết định của ban lãnh

2

đạo giúp thực hiện c c mục tiêu của công ty đề

3,22

3

22 83

34 14

ra

Nhân viên dễ dàng bắt gặp c c thông điệp của

3

tổ chức trong c c hoạt động (tuyển dụng, huấn

3,35

4

13 80

43 16

luyện, khen thưởng..)

Sự phối hợp nỗ lực truyền thông và hành

IV

động

1 Nhân viên thường xuyên chia sẻ dự định, kế

3,28

2

14 94

31 15

hoạch với c c đồng nghiệp.

2 C c phòng ban của công ty luôn có cơ chế

3,29

1

15 92

33 15

gi m s t và lập kế hoạch hiệu quả.

3 C c phòng ban trong công ty có sự tương tác

3,40

2

11 81

46 16

phối hợp hành động với nhau. Cơ sở hạ tầng cho truyền thông

V 1 Công ty có nhiều h nh thức truyền tải thông tin

3,32

3

18 82

32 21

đến với nhân viên

46

Công ty có nhiều cơ chế tiếp nhận, phản hồi

2

3,39

2

22 76

25 31

thông tin từ nhân viên kịp thời

Công ty khuyến khích trao đổi với nhau trong

3

3,10

4

28 83

31 10

qu tr nh làm việc

Nhân viên dễ dàng tiếp cận c c nguồn thông

4

3,25

2

17 89

36 12

tin của công ty

VI

Chia sẻ thông tin Có sự minh bạch trong truyền đạt thông tin

1

3,25

15 97

22 19

3

giữa c c cấp

Công ty khuyến khích nhân viên c c phòng

2

3,28

4

12 91

34 15

ban tích cực chia sẻ thông tin với nhau

Công ty thường xuyên tổ chức nhiều cuộc đối

3

thoại, hội nghị… để tham khảo ý kiến từ c c

3,24

3

14 89

42 8

nhân viên

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

Từ kết quả điều tra về hoạt động truyền thông tại Công ty Điện tử

Samsung Việt Nam, tác giả thấy rằng Samsung có công tác truyền thông nội

bộ khá tốt, các nội dung điều tra đều đạt điểm trung bình từ 3,1-3,4, cụ thể

như sau:

 Định hướng các bên liên quan

Bảng 2.7: Kết quả điều tra về định hƣớng các bên liên quan

Điểm

Các nội dung

trung

bình

Công ty có sự tiếp xúc thường xuyên với nhân viên

3,31

Nhân viên được công ty xem như một phần quan trọng

3,24

trong tổ chức

Công ty có sự chăm sóc chặt chẽ nhân viên, kh ch hàng,

3,28

đối t c...

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

47

Từ kết quả trên, có thể thấy công ty đã có những bước đi đúng trong

công tác truyền thông nội bộ. Hầu hết nhân viên được khảo sát cảm thấy rằng

công ty có sự tiếp xúc thường xuyên với nhân viên. Thực tế, công ty thường

mở các cuộc họp dành cho nhân viên hoặc sử dụng bảng thông báo, hộp thư

thông báo nhằm truyền đạt thông tin về chính s ch, điều lệ, chỉ tiêu sản xuất

của công ty… đến với toàn thể nhân viên. Bên cạnh đó, hàng năm, công ty

cũng lưu hành nội bộ các ấn phẩm nội bộ để dành tặng cho nhân viên. Vì thế,

nhân viên cảm thấy m nh như một phần quan trọng trong tổ chức và công ty

có sự chăm sóc chặt chẽ nhân viên.

 Sự liên kết các chiến lược

Bảng 2.8: Kết quả điều tra về sự liên kết các chiến lƣợc

Điểm

Các nội dung

trung

bình

Nhân viên luôn hiểu rõ được tầm nh n, sứ mệnh của công

3,22

ty

Nhân viên hiểu được sự đóng góp của m nh vào mục tiêu

3,33

chung của công ty

Nhân viên luôn nắm bắt được đầy đủ thông tin về c c

3,31

chương tr nh truyền thông của công ty

Nhân viên luôn nhận thức được h nh ảnh của công ty trên

3,31

thị trường

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

Từ bảng trên, ta thấy công ty Samsung đã tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa

lãnh đạo công ty với đội ngũ nhân viên, v vậy, nhân viên hiểu khá rõ tầm

nhìn, sứ mệnh của công ty, hiểu được sự đóng góp của mình vào mục tiêu

chung của công ty, nhân viêncũng nắm bắt kh đầy đủ thông tin về các

chương tr nh truyền thông của công ty và do vậy, nhân viên nhận thức được

hình ảnh của công ty trên thị trường. Điều này thể hiệnsự t c động tích cực

48

của truyền thông nội bộ trong quan hệ giao tiếp giữa nhà quản lý và nhân

viên. Nhà lãnh đạo công ty đã luôn chia sẻ, thông b o đầy đủ những thông tin

về doanh nghiệp, đặc biệt là những thông tin về tình hình phát triển và định

hướng của doanh nghiệp thông qua các công cụ truyền thông nhưc c cuộc

họp nội bộ, web nội bộ, ấn phẩm nội bộ, bảng thông b o … Do vậy, lãnh

đạoSamsung đã tạo được lòng tin đối vớinhân viêncủa mình. Bên cạnh đó, trong

các cuộc họp nội bộ, lãnh đạo công ty luôn tạo không khí thoải mái, cởi mở từ

đó nhân viên cũng dễ dàng chia sẻtâm tư nguyện vọng của m nh, đồng thời họ

cũng đưa ra những ý kiến đóng góp, đặc biệt là gợi mở những sáng kiến cải tiến

kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm của đơn vị.

 Sự nhất quán trong thông điệp truyền thông

Bảng 2.9: Kết quả điều tra về sự nhất quán trong thông điệp truyền thông

Điểm

Các nội dung

trung

bình

Nhân viên hiểu được mối liên hệ hợp lí của c c thành

3,36

phần thương hiệu (logo, web, khẩu hiệu..)

Nhân viên thấy c c quyết định của ban lãnh đạo giúp thực

3,22

hiện c c mục tiêu của công ty đề ra

Nhân viên dễ dàng bắt gặp c c thông điệp của tổ chức

trong c c hoạt động (tuyển dụng, huấn luyện, khen

3,35

thưởng..)

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

Từ bảng trên, ta thấy việc truyền đi thông điệp nội bộcông ty được đồng

bộ và thống nhất với chiến lược, mục đích của doanh nghiệp, vì thế nhân viên

hiểu được mối liên hệ hợp lí của các thành phần thương hiệu (logo, web, khẩu

hiệu..), họ cũng thấy các quyết định của ban lãnh đạo giúp thực hiện các mục

tiêu của công ty đề ra và họ dễ dàng bắt gặp c c thông điệp của tổ chức trong

các hoạt động tuyển dụng, huấn luyện, khen thưởng… khi truy cập vào

website của công ty hay đọc các ấn phẩm lưu hành nội bộ trong công ty.

49

 Sự phối hợp nỗ lực truyền thông và hành động

Bảng 2.10: Kết quả điều tra vềsự phối hợp nỗ lực truyền thông và hành động

Các nội dung

Điểm trung bình

Nhân viên thường xuyên chia sẻ dự định, kế hoạch với

3,28

3,29

c c đồng nghiệp. C c phòng ban của công ty luôn có cơ chế gi m s t và lập kế hoạch hiệu quả. C c phòng ban trong công ty có sự tương t c phối hợp

3,40

hành động với nhau.

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

Mặc dù Samsung trang bị đầy đủ c c phương tiện truyền thông như điện

thoại, e-mail, website, bản tin, ấn phẩm nội bộ, … tuy nhiên công ty vẫn luôn

tạo ra những cuộc gặp gỡ trao đổi trực tiếp đểnhân viên được thể hiện chính

kiến của m nh, được đề đạt ý kiến, đóng góp cho chiến lược phát triển của

công ty, đồng thời giải tỏa được những vướng mắc trong công việc và cuộc

sống. Làm được điều này là sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cũng

như toàn thể nhân viên trong công ty. Do đó, nhân viên thường xuyên chia sẻ

dự định, kế hoạch với c c đồng nghiệp, các phòng ban của công ty đã có cơ

chế gi m s t và bước đầu trong công tác lập kế hoạch hiệu quả và các phòng

ban đã có sự tương t c phối hợp hành động với nhau.

 Cơ sở hạ tầng cho truyền thông

Bảng 2.11: Kết quả điều tra vềcơ sở hạ tầng cho truyền thông

Các nội dung

Điểm trung bình

Công ty có nhiều h nh thức truyền tải thông tin đến với nhân viên

3,32

Công ty có nhiều cơ chế tiếp nhận, phản hồi thông tin từ nhân viên

3,39

kịp thời

Công ty khuyến khích trao đổi với nhau trong qu tr nh làm việc

3,10

Nhân viên dễ dàng tiếp cận c c nguồn thông tin của công ty

3,25

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

50

Để có thể truyền tải thông tin đến với nhân viên, công ty đã sử dụng khá

đa dạng các công cụ truyền thông như c c cuộc họp nội bộ, web nội bộ, ấn

phẩm nội bộ, bảng thông b o … Do đó, công ty cũng có nhiều cơ chế tiếp

nhận, phản hồi thông tin từ nhân viên một cách kịp thời. Bên cạnh đó, lãnh

đạo công ty đã luôn khuyến khích nhân viên trao đổi với nhau trong quá trình

làm việc và thực sự nhân viên dễ dàng tiếp cận các nguồn thông tin của công

ty thông qua website hay bảng thông b o, …

 Chia sẻ thông tin

Bảng 2.12: Kết quả điều tra về sự chia sẻ thông tin

Điểm

Các nội dung

trung

bình

Có sự minh bạch trong truyền đạt thông tin giữa c c cấp

3,25

Công ty khuyến khích nhân viên c c phòng ban tích cực

3,28

chia sẻ thông tin với nhau

Công ty thường xuyên tổ chức nhiều cuộc đối thoại, hội

3,24

nghị… để tham khảo ý kiến từ c c nhân viên

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

Về vấn đề chia sẻ thông tin truyền thông nội bộ, Samsung đã tạo ra được

sự minh bạch trong truyền đạt thông tin giữa các cấp trong công ty. Để thu

thập cũng như tham khảo các ý kiến của nhân viên, công ty cũng thường

xuyên tổ chức nhiều cuộc đối thoại, hội nghị ... Điều này đã tạo nên sự tương

tác giữa nhà lãnh đạo và nhân viên, tạo nên sức mạnh của truyền thông nội bộ

trong công ty Samsung. Công ty khuyến khích nhân viên các phòng ban tích

cực chia sẻ thông tin với nhau. Sự trao đổi giữa c c nhân viên theo hướng tích

cực sẽ góp phần tạo sự đồng thuận, nhất trí cùng nhau cố gắng thực hiện tốt

mục tiêu, kế hoạch của doanh nghiệp; đồng thời củng cố sự đoàn kết, chia sẻ

giữa mọi thành viên trong doanh nghiệp.

51

2.2.2 Hoạt động truyền thông tại Công ty Yamaha Motor 2.2.1.1 Thống kê mô tả về đối tượng điều tra

Bảng 2.13: Cơ cấu mẫu điều tra

CƠ CẤU MẪU SAU ĐIỀU TRA PHÂN CHIA THEO TIÊU THỨC

Tiêu thức Tiêu chí phân loại

Giới tính Nam Nữ

Tổng cộng

Tuổi

Dưới 25 25-34 35-44 Trên 45

Tỉ trọng(%) 70,5 29,5 100,0 3,6 40,2 45,5 10,7 100,0 Tổng cộng Số lƣợng 79 33 112 4 45 51 12 112

Bộ phận văn phòng 21 18,8

Bộ phận sản xuất 67 59,8 Vị trí làm việc Bộ phận Phục vụ 13 11,6

Bộ phận kh c 11 9,8

100,0 Tổng cộng 112

Lao động PT 36 32,1

Tr nh độ học vấn, chuyên môn CN kỹ thuật Trung cấp Cao đẳng 34 18 13 30,4 16,1 11,6

Đại học trở lên 11 9,8

Tổng cộng

Thời gian công t c

Dưới 2 năm 2-5 năm 5-10 năm > 10 năm

Tổng cộng 112 12 43 55 2 112 72 7,7 27,6 35,3 1,3 72

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

52

Trong khoảng thời gian tiến hành điều tra, đã ph t ra 120 bảng hỏi để

thu thập ý kiến của nhân viên tại Công ty Yamaha Motor. Tuy nhiên, sau khi

điều tra và làm sạch dữ liệu, đã thu về được 112 bảng hỏi hợp lệ. Từ kết quả

thống kê trong các bảng hỏi thu thập được có thể mô tả chung về đối tượng

điều tra sau:

Biểu đồ 2.6: Mẫu phân theo giới tính

Về giới tính của mẫu, có tổng cộng 79 đối tượng là nam tương ứng với

70,5% và 33 đối tượng là nữ tương ứng với 29,5%. V đối tượng khảo sát của

chúng ta là nhân viên làm việc tại công ty chuyên về sản xuất xe máy nên tỉ lệ

chênh lệch giữa nam và nữ như trên là chấp nhận được.

Biểu đồ 2.7: Mẫu phân theo độ tuổi

Từ biểu đồ trên ta thấycơ cấu tuổi của mẫu được phân bổ như sau: người

nhỏ nhất tham gia khảo sát là 20 tuổi và người lớn nhất là 54 tuổi. Cũng giống

như mẫu tại công ty Samsung, nếu phân chia tuổi theo nhóm như đã tr nh bày

thì ta có thể thấy nhóm tuổi từ 35 đến 44 tuổi chiếm nhiều nhất (45,5%), kế

53

đến là nhóm từ 25 đến 34 tuổi có 45 người (40,2%), ít nhất là nhóm dưới 25

tuổi chỉ có 4 người (3,6%). Như vậy,nguồn lực chính của công ty là những

nhân viên từ 35 đến 44 tuổi, họ là những nhân viên được đào tạo bài bản và

có thâm niên lâu năm trong nghề.

Biểu đồ 2.8: Mẫu phân theo vị trí làm việc

Bộ phận làm việc của số người được khảo sát tập trung chủ yếu tại bộ

phận sản xuất với 67 người, tiếp đến là bộ phận văn phòng với 21 người, bộ

phận phục vụ 13 người và ít nhất là các bộ phận khác chỉ có 11 người.

Biểu đồ 2.9: Mẫu phân theo trình độ chuyên môn

Tr nh độ học vấn, chuyên môn của mẫu điều tra tại công ty Yamaha tập

trung nhiều nhất vàolao động phổ thông với 36 người.Công nhân kỹ thuật có

34 người, tr nh độ trung học có 18 người, tr nh độ cao đẳng có 13 người, và

chỉcó 11 người có tr nh độ đại học trở lên.

54

Biểu đồ 2.10: Mẫu phân theothời gian công tác

Cũng gần giống với công ty Samsung, tại công ty Yamaha tỉ lệ thời gian

công tác của mẫu điều tra phản nh kh chính x c theo độ tuổi lao động chiếm

62,9% ở trong khoảng làm việc trong công ty từ 2-10 năm. Từ đó ta thấy rằng

tỉ lệ gắn bó của nhân viên làm việc với công ty là chưa cao.

2.2.1.2Thống kê mô tả về t nh h nh sử dụng c c công cụ truyền thông của

nhân viên và công ty

 Công cụ trao đổi thông tin giữa nhân viên với nhau

Bảng 2.14: Các công cụ trao dối thông tin giữa nhân viên với nhân viên

Trả lời Số lƣợng Tỷ lệ (%) Công cụ trao đổi thông tin giữa nhân viên với nhau

Email Có Không 38,4 61,6 43 69

Web nội bộ Tổng Có Không 100,0 30,4 69,6 112 34 78

Mạng xã hội

Điện thoại Tổng Có Không Tổng Có Không 100,0 43,8 56,3 100,0 100,0 0,0 112 49 63 112 112 0

Tổng 100,0 112

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

55

Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng cũng giống như nhân viên Samsung,

nhân viên Yamaha cũng sử dụng chủ yếu là điện thoại để trao đổi thông tin

với nhau, còn c c phương tiện thông tin khác chỉ được dùng khoảng dưới

45%. Đa phần là những người công nhân nên nhu cầu sử dụng c c phương

tiện liên lạc bằng email, mạng nội bộ, mạng xã hội còn hạn chế. Đa số là

những người quản lí cấp trung và cấp cao thì nhu cầu trao đổi của họ cao.

 Công cụ giao tiếp với nhân viên của công ty thường sử dụng

Bảng 2.15: Công cụ giao tiếp với nhân viên của công ty thƣờng sử dụng

Công cụ giao tiếp với nhân viên Số Tỷ lệ Trả lời của công ty thƣờng sử dụng lƣợng (%)

Có 112 100,0

C c cuộc họp Không 0 0,0

Tổng 112 100,0

Có 54 48,2

Web nội bộ Không 58 51,8

Tổng 112 100,0

Có 42 37,5

Ấn phẩm nội bộ Không 70 62,5

Tổng 112 100,0

Có 112 100,0

0,0 Bảng thông b o, hộp thư thông b o Không 0

Tổng 112 100,0

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

Từ bảng trên ta thấy rằng công cụ giao tiếp mạnh nhất của công ty đó là:

các cuộc họp và bảng thông báo, hộp thư thông b o. Như vậy, công ty đã sử

dụng rất hiệu quả hai công cụ đắc lực này để truyền đạt thông tin về chính

s ch, điều lệ, chỉ tiêu sản xuất của công ty… đến với toàn thể nhân viên. Công

56

ty đã quan tâm đến ấn phẩm nội bộ nhưng vẫn chưa mang lại hiệu quả cao

do nhân viên vẫn chưa hiểu hết được những lợi ích mà ấn phẩm nội bộ sẽ

mang lại.

 Các hoạt động vui chơi, giải trí công ty thường tổ chức

Bảng 2.16: Các hoạt động vui chơi, giải trí công ty thƣờng tổ chức

Các hoạt động vui chơi, Số Tỷ lệ giải trí công ty thƣờng tổ Trả lời lƣợng (%) chức

Có 98 87,5

Đi dã ngoại Không 14 12,5

Tổng 112 100,0

Có 101 90,2

9,8 C c hội thi vào c c dịp lễ, tết Không 11

Tổng 112 100,0

Có 96 85,7

16 14,3 C c hoạt động thể thao Không

Tổng 112 100,0

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

Từ bảng trên ta thấy các hoạt động vui chơi, giải trí đều được các nhân

viên trong công ty hưởng ứng tích cực. Điều đó thể hiện khả năng tổ chức

hoạt động vui chơi cũng như công t c tạo động lực cho nhân viên trong công

ty là khá tốt, nó tạo nên tinh thần đoàn kết cao trong công ty.

57

2.2.1.3 Kết quả điều tra vềhoạt động truyền thông tại Công ty Điện tử

Samsung Việt Nam

Bảng 2.17: Kết quả điều tra về hoạt động truyền thông tại Công ty Điện

tử Samsung Việt Nam

Điểm

TT

Các nội dung

trung

Mức độ đồng ý

bình

1

2

3

4

5

Định hƣớng các bên liên quan

I

Công ty có sự tiếp xúc thường xuyên

2,65 6

35 65 4

2

1

với nhân viên

Nhân viên được công ty xem như một

2,68 5

46 45 12 4

2

phần quan trọng trong tổ chức

Công ty có sự chăm sóc chặt chẽ nhân

2,67 3

37 67 4

1

3

viên, kh ch hàng, đối t c...

II

Sự liên kết các chiến lƣợc

Nhân viên luôn hiểu rõ được tầm nh n,

2,53 8

51 43 6

4

1

sứ mệnh của công ty

Nhân viên hiểu được sự đóng góp của

2,78 5

38 51 13 5

2

m nh vào mục tiêu chung của công ty

Nhân viên luôn nắm bắt được đầy đủ

3

thông tin về c c chương tr nh truyền

2,63 6

42 54 8

2

thông của công ty

Nhân viên luôn nhận thức được h nh

2,64 9

39 51 9

4

4

ảnh của công ty trên thị trường

Sự nhất quán trong thông điệp

III

truyền thông

Nhân viên hiểu được mối liên hệ hợp lí

2,52 8

49 47 5

3

1

của c c thành phần thương hiệu (logo,

58

web, khẩu hiệu..)

Nhân viên thấy c c quyết định của ban

2

lãnh đạo giúp thực hiện c c mục tiêu

2,63 7

37 59 8

1

của công ty đề ra

Nhân viên dễ dàng bắt gặp c c thông

điệp của tổ chức trong c c hoạt động

3

2,46 12 43 51 5

1

(tuyển dụng, huấn

luyện, khen

thưởng..)

Sự phối hợp nỗ lực truyền thông và

IV

hành động

Nhân viên thường xuyên chia sẻ dự

1

2,68 11 36 48 12 5

định, kế hoạch với c c đồng nghiệp.

C c phòng ban của công ty luôn có cơ

2

2,54 13 41 45 11 2

chế gi m s t và lập kế hoạch hiệu quả.

Các phòng ban trong công ty có sự

3

tương t c phối hợp hành động với

2,75 8

34 51 16 3

nhau.

V

Cơ sở hạ tầng cho truyền thông

Công ty có nhiều h nh thức truyền tải

1

2,85 6

32 52 17 5

thông tin đến với nhân viên

Công ty có nhiều cơ chế tiếp nhận,

2

phản hồi thông tin từ nhân viên kịp

2,79 8

34 49 16 5

thời

Công ty khuyến khích trao đổi với

3

2,55 9

48 43 8

4

nhau trong qu tr nh làm việc

Nhân viên dễ dàng tiếp cận c c nguồn

4

2,79 7

31 56 15 3

thông tin của công ty

VI

Chia sẻ thông tin

1

Có sự minh bạch trong truyền đạt 2,96 4

32 48 21 7

59

thông tin giữa c c cấp

Công ty khuyến khích nhân viên c c

2

phòng ban tích cực chia sẻ thông tin

2,67 3

46 51 9

3

với nhau

Công ty thường xuyên tổ chức nhiều

3

cuộc đối thoại, hội nghị… để tham

2,86 5

39 42 19 7

khảo ý kiến từ các nhân viên

(Nguồn: Số liệu điều tra 6/2015)

Từ kết quả điều tra về hoạt động truyền thông tại Công ty Yamaha

Motor, tác giả thấy rằng Yamaha có công tác truyền thông nội bộ đã được

lãnh đạo công ty quan tâm nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong

muốn, các nội dung điều tra đều đạt điểm trung bình từ 2,46–2,96, cụ thể

như sau:

 Định hướng các bên liên quan

Nếu như công ty Samsung thực hiện khá tốt điều này thì Yamaha lại bộc

lộ một số hạn chế nhất định. Điểm trung bình của nội dung khảo s t như Công

ty có sự tiếp xúc thường xuyên với nhân viên; Nhân viên được công ty xem

như một phần quan trọng trong tổ chức; Công ty có sự chăm sóc chặt chẽ

nhân viên, kh ch hàng, đối tác... chỉ đạt từ 2,65 – 2,68. Thực tế, công ty thỉnh

thoảng mới mở các cuộc họp dành cho nhân viên do vậy nhân viên không

thường xuyên nằm bắt được tình hình của công ty như thông tin về chính

s ch, điều lệ, chỉ tiêu sản xuất của công ty…

 Sự liên kết các chiến lược

Sự liên kết giữa lãnh đạo công ty với đội ngũ nhân viên còn lỏng lẻo, vì

vậy, nhân viên chưa hiểutầm nhìn, sứ mệnh của công ty, họ cũng không hiểu

được sự đóng góp của họ có thực sự giúp ích cho mục tiêu chung của công ty

hay không và nhân viên nắm bắt chưa thật sự đầy đủ thông tin về c c chương

trình truyền thông của công ty.

60

 Sự nhất quán trong thông điệp truyền thông

Việc truyền đi thông điệp nội bộ của Yamaha vẫn chưa được đồng bộ và

thống nhất với chiến lược, mục đích của doanh nghiệp, vì thế nhân viên công

ty vẫn chưa hiểu được mối liên hệ hợp lí của các thành phần thương hiệu

(logo, web, khẩu hiệu..), do đó, họ không hiểu các quyết định của ban lãnh

đạo giúp thực hiện những mục tiêu nào của công ty đề ra.

 Sự phối hợp nỗ lực truyền thông và hành động

C c phương tiện truyền thông như điện thoại, e-mail, website, bản tin, ấn

phẩm nội bộ, … tại công ty mới chỉ dừng lại ở mức hình thức mà chưa đi vào

chiều sâu. Do đó, nhân viên ít chia sẻ dự định, kế hoạch với c c đồng nghiệp,

các phòng ban của công ty chưa có cơ chế giám sát và lập kế hoạch hiệu quả

và các phòng ban chưa có sự tương t c phối hợp hành động với nhau.

 Cơ sở hạ tầng cho truyền thông

Mặc dù công ty đã sử dụng kh đa dạng các công cụ truyền thông như

các cuộc họp nội bộ, web nội bộ, ấn phẩm nội bộ, bảng thông b o … nhưng

công ty vẫn chưa hiểu hết lợi ích của nó, vì vậy công ty chưa có nhiều cơ chế

tiếp nhận, phản hồi thông tin từ nhân viên một cách kịp thời. Bên cạnh đó,

lãnh đạo công ty đã cố gắng khuyến khích nhân viên trao đổi với nhau trong

quá trình làm việc nhưng lãnh đạo công ty vẫn chưa tạo cho nhân viên một

môi trường thoải mái, cởi mở, do vậy, các nhân viên vẫn còn tâm lý e ngại và

chưa d m trao đổi trực tiếp với nhau.

 Chia sẻ thông tin

Về vấn đề chia sẻ thông tin truyền thông nội bộ, Yamaha đã tạo ra được

sự minh bạch trong truyền đạt thông tin giữa các cấp trong công ty. Để thu

thập cũng như tham khảo các ý kiến của nhân viên, công ty cũng thường

xuyên tổ chức nhiều cuộc đối thoại, hội nghị ... Điều này đã tạo nên sự tương

tác giữa nhà lãnh đạo và nhân viên, tạo nên sức mạnh của truyền thông nội bộ

trong công ty Yamaha.

61

2.3. Thực trạng sử dụng kênh báo chí trong truyền thông nội bộ trong 02

doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát

2.3.1. Kênh báo chí trong truyền thông nội bộ tại Công ty Điện tử

Samsung Việt Nam

Một bài viết với tít “Teo buồng chứng: Tiếc lộ từ công nhân SamSung”

đăng trên một số báo mạng và trang thông tin tổng hợp vào tháng 3/2012, đã

làm nhiều công nhân trong công ty bàn tán xôn xao, công luận hoài nghi về

mức độ an toàn về môi trường làm việc trong Công ty SamSung.

Thông tin trên thật tai hại. Chưa bàn đến việc thông tin trên có đúng sự

thật hay không, nhưng nó đã ít nhiều làm mất niềm tin của nhiều công nhân.

Số công nhân xin nghỉ việc tăng gấp 3 lần so với b nh thường, còn lãnh đạo

công ty đứng ngồi không yên. Ngay lập tức ban lãnh đạo công ty đã đưa ra

nhiều giải ph p, trong đó ưu tiên lựa chọn kênh b o chí để tiến hành truyền

thông nội nhằm giữa vững niềm tin của công nhân về công ty.

Công ty điện tử SamSung đầu tư và làm ăn tại Việt Nam từ năm 2009.

Qua khảo sát và tìm hiểu hiểu của tác giả luận văn th khi mới hoạt động công

ty chưa có bộ phận truyền thông nội bộ chuyên nghiệp. Đến tháng 1/2014, bộ

phận truyền thông nội bộ mới được thành lập, nhưng việc khai thác kênh báo

chí trong truyền thông nội bộ đã được công ty làm từ trước đó.

Khảo sát từ năm 2012 đến nay, tác giả luận văn nhận thấy, công ty đã

coi trọng việc khai thác kênh báo chí trong truyền thông nội bộ và đã mang lại

hiệu quả thiết thực. Qua kênh báo chí, hình ảnh Công ty SamSung đã đọng lại

trong dư luận xã hội và nội bộ công ty. Tác giả luận văn tạm chia ra hiệu quả

khai thác kênh báo chí trong truyền thông nội bộ ở các mặt sau:

Thứ nhất, khai th c kênh b o chí để xây dựng thương hiệu, hình ảnh

Công ty SamSung đối với đối tác, khách hàng và công chúng mục tiêu nội bộ

trong công ty. Từ đó tạo ra niềm tin với công chúng mục tiêu bên trong và

bên ngoài công ty. Đặc biệt, đối với nhân viên, công nhân trong công ty đã

62

xây dựng, duy trùy và phát triển mối quan hệ thân thiết, tin tưởng lẫn nhau

cùng đoàn kết vì công ty.

Qua kênh báo chí, hình ảnh Công ty SamSung là một nhà đầu tư nước

ngoài lớn nhất ở Việt Nam và là đối tác tin cậy, tích cực.

Hàng loạt bài báo viết về điều này được đăng tải ở nhiều cơ quan b o

chí hàng đầu Việt Nam như b o Thanh niên, Vietnamnet, Vnexpress, Dantri,

Tuoitre, Nhandan….

Về các loại h nh b o chí đăng tải thông tin này thì cả bốn loại hình báo

chí, báo in, báo nói, truyền hình, báo mạng điện tử đề có tin, bài. Nhưng tập

trung nhiều hơn cả là c c b o điện tử và b o in. Đặc biệt là b o điện tử đăng

tải tin, bài nhiều nhất.

Thật không khó để chúng ta tìm thấy những tin, bài về hình ảnh Công

ty SamSung là nhà đầu tư lớn nhất và đối tác tin cậy.

Trên b o điện tử Thanh niên có bài “SamSung đầu tư thêm 3 tỷ USD

vào Th i Nguyên” của tác giả Anh Vũ đăng ngày 26/11/2014. Theo bài b o

thì hiện tại công ty SamSung đang vận hàng nhà máy với mức vốn đầu tư

là 2 tỷ USD. Như vậy, với mức rót vồn thêm 3 tỷ USD thì Công ty

SamSung ở Thái Nguyên có vốn lên đến 5 tỷ USD. Ngoài ra, bài báo còn

thống kê số vốn đầu tư của SamSung tại Bắc Ninh và TP. HCM với tổng là

2,4 tỷ USD. Như vậy, theo bài viết này, th công ty SamSung đã đầu tư vào

Việt Nam 7,4 tỷ USD.

Trong bài viết “SamSung chọn Việt Nam làm “cứ điểm” của tác giả

Th i Phương đăng trên b o Người Lao động vào 19/5/2015. Theo bài báo với

việc SamSung khởi công đầu tư khu phức hợp điện tử gia dụng tại TP. HCM

với mức vốn 1,4 Tỷ USD đã biến Việt Nam là thành cứ điểm sản xuất điện

thoại và điện dân dụng lớn nhất thế giới của tập đoàn này. Mở ra cơ hội làm

ăn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc cung ứng linh kiện cho

SamSung.

63

Đó chỉ là 2 bài báo trong tổng số hàng chục bài báo viết về SamSung là

nhà đầu tư lớn nhất và đối tác tin cậy tại Việt Nam.

Theo Bộ Kế hoạch Đầu tư th năm 2014 có 4 dự n đầu từ nước ngoài

có quy mô trên 1 tỷ USD th công ty SamSung đã chiếm đến 3 dự n, đó là

Công ty TNHH Samsung Electronics tại Thái Nguyên, sản xuất lắp ráp gia

công các sản phẩm điện, điện tử, vốn đăng ký: 3 tỷ USD, Công ty TNHH

điện tử Samsung CE Complex tại thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu sản

xuất thiết bị điện tử công nghệ cao, các phần mềm tiên tiến, vốn đăng ký:

1,4 tỷ USD, Công ty TNHH Samsung Display tại Bắc Ninh, sản xuất, lắp

ráp, gia công các sản phẩm màn hình smartphone, máy tính bảng, vốn đang

ký: 1 tỷ USD.

Cùng với hình ảnh là nhà đầu tư lớn nhất và đối tác tin cậy tại Việt

Nam, khai tác kênh báo chí trong truyền thông nội bộ còn xây dựng hình ảnh

Công ty SamSung thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.

Rất nhiều bài b o đã viết về vấn đề này của Công ty SamSung, trong

phạm vi luận văn, t c giả khảo sát một số bài viết nổi bật.

Trong bài viết “Xây dựng và nâng cấp 91 căn nhà cho người nghèo tại

Th i Nguyên” của tác giả DL đăng trên b o Tin tức ngày 18/12/2014. Đây là

c c căn nhà trong dự n “Ngôi nhà mới – Huy vọng mới” do Công ty

SamSung tài trợ cho các hộ nghèo ở huyện Phổ Yên, Thái Nguyên.

Đặc biệt trong bài báo, ông Shim Won Hwan –Tổng Gi m đốc Tổ hợp

Samsung Điện tử Việt Nam nhấn mạnh: “Sự thành công của Samsung Điện tử

trên toàn cầu chính là nhờ một phần lớn công sức từ những bàn tay khéo léo,

cần cù, chăm chỉ của các nhân viên Việt Nam đang làm việc trong các nhà

máy Samsung. Vì vậy, Samsung Điện tử Việt Nam luôn tâm niệm phải thực

hiện thật tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, nhằm góp phần cải thiện

cuộc sống của người dân địa phương, đặc biệt là người dân nghèo và dân tộc

thiểu số. Samsung hy vọng dự án sẽ mang đến cho các hộ gia đ nh nghèo tại

64

Phổ Yên, Th i Nguyên nơi an cư trong “ngôi nhà mới”, để vun đắp “hy vọng

mới” về một cuộc sống no ấm hơn”.

Trên báo Tuổi trẻ có bài “Nhân viên SamSung hoạt động tình nguyện

vì cộng động” của tác giả TDV. Theo bài báo thì hoạt động vì cộng đồng

được tiến hành xuyên suốt trong năm. Ngoài ra công ty còn t nh nguyện cộng

động trên phạm vi toàn cầu. Nhiều nhân viênn trong công ty dù thời gian làm

việc bận rộn những vẫn tham ra các hoạt động xây dựng nhà cho người nghèo

ở nhiều tỉnh, đồng thời phối hợp với các trung tâm ý tế để khám bệnh miễn

phí cho người dân.

Chị Giang – một nhân viên lâu năm của Samsung bộc bạch: “Được

tham gia các hoạt động vì cộng đồng khiến bản thân mình cảm thấy rất vui,

điều mà bản thân mình ngỡ đã quên mất bởi những bận rộn của cuộc sống

thường nhật. Thế nên cho dù có đang căng thẳng vì công việc chỉ cần nghĩ

đến những nụ cười đầy bỡ ngỡ của người dân nơi vùng sâu vùng xa khi được

tiếp xúc với những thiết bị công nghệ hiện đại mọi mệt mỏi đã tan biến”.

Theo bài báo thì với những hoạt động tình nguyện vì cộng đồng trong

thời gian qua, Công ty Samsung đã nhận được danh hiệu Doanh nghiệp trách

nhiệm xã hội hàng đầu Châu Á tại lễ trao giải Doanh nghiệp châu Á Xuất sắc

và Bền vững (ACES) 2015. Đây là “phần thưởng” xứng đ ng cho những nỗ

lực, đóng góp của Samsung trong việc ứng dựng phát kiến khoa học công

nghệ vào các dự án cộng đồng, đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho con người

hiện tại và trong tương lai.

Qua hai bài báo trên nhân viên trong công ty và công chúng bên ngoài

công ty cảm nhận được hình ảnh một Công ty SamSung có trách nhiệm với

cộng đồng, một công ty thân thiện.

Công ty Điện tử SamSung qua kênh báo chí còn là tuyển dụng lao động

lý tưởng và tốt nhất. B o đầu tư có bài “SamSung tuyển 10.000 lao động,

lương 7 triệu” vào ngày 24/2/2015. B o Vnexpress với bài “SamSung, Nokia

65

tuyển hàng ngh n lao động ở Việt Nam” đăng ngày 10/5/3013. Hai bài báo

trên cùng nhiều bài b o kh c đã khắc họa lên Công ty SamSung là nhà tuyển

dụng lao động hàng đầu Việt Nam.

Vấn đề là bộ phận truyền thông đã khai th c c c bài b o trên như thế

nào trong truyền thông nội bộ. Tác giả luận văn là một trưởng phòng làm việc

tại Công ty Điện tử SamSung đã có nhiều cuộc trao đổi với Phòng Quan hệ

công chúng của công ty về vấn đề. Từ thực tiễn tại công ty và qua các cuộc

thảo luận với bộ phận phụ trách chuyền thông, tác giả nhận thấy, kênh báo chí

đã được khai th c kh thường xuyên và mang lại hiệu quả trong truyền thông

nội bộ.

Các bài báo quảng bá hình ảnh, thương hiệu Công ty SamSung trên đã

được bộ phận truyền thông nội bộ phổ biến đến công chúng mục tiêu bên

trong công ty qua các kênh nội bộ như bản tin, điểm báo, tạp chí và website.

Ngoài ra trong các buổi tập huấn, giai lưu trực tiếp với nhân viên, công nhân

trong công ty th c c bài b o trên cũng được sử dụng để minh họa, trích dẫn

làm dẫn chứng xác thực.

Bàn về vấn đề này, trong một cuộc phỏng vấn sâu tác giả luận văn, bà

Tô Thị Phương Thủy, Trưởng phòng Quan hệ Công chúng – Công ty điện tử

Samsung Việt Nam chia sẻ: “Vốn xuất thân từ dân làm báo (là phóng viên

của B o Lao động trong nhiều năm trước khi làm việc tại Samsung) tôi luôn ý

thức được vai trò của B o chí đối với hoạt động truyền thông của Công ty.

Đây là kênh thông tin hiệu quả để truyền tải một cách tích cực các thông tin

hoạt động kinh doanh của Công ty, gây dựng lòng tin về môi trường làm việc

lý tưởng và thân thiện. Đồng thời lắng nghe phản biện về các chính sách chế

độ của Công ty để cải thiện kịp thời.

Hiện nay, chúng tôi đang sử dụng c c kênh kh đa dạng để phục vụ

Công tác truyền thông của Công ty như B o in: Ph t hành tạp chí nội bộ với

65K bản/tháng, phối hợp với Trung tâm Galaxy trong việc tìm hiểu các Báo

66

in, Báo mạng - báo mạng các bài viết về Samsung cũng như c c chuyên mục

liên quan, Cập nhật các thông tin trên trang mạng. Hiện đang khảo sát triển

khai cập nhật trên báo phát thanh nội bộ.Chúng tôi luôn phải lựa chọn các

hình thức báo chí phù hợp để phục vụ cho từng đối tượng tiếp nhận”.

Từ những hoạt động truyền thông nội bộ trên qua khai thác kênh báo

chí đã đem lại hiệu quả rõ rệt. Hình ảnh Công ty SamSung là nhà đầu tư lớn

nhất và tin cậy tại Việt Nam cùng hình ảnh thực hiện tốt trách nhiệm xã hội

đã được lan truyền đến nhân viên và công nhân trong công ty. Từ đó nhân

viên, công nhân cảm thấy m nh đang làm việc trong một môi trường chuyên

nghiệp, quy mô lớn, nhiều triển vọng phát triển, chăm lo đến đời sống công

nhân. Đó là một công ty tuyệt vời để gắn bó và công hiến. Qua đó nhân viên

và công nhân trong công ty sẽ yêu mến, dồn tâm dồn sức cùng lãnh đạo công

ty nỗ lực phát triển doanh ghiệp hơn nữa. Nhờ vậy đã tạo lập, duy trùy và

phát triển mối quan hệ tốt đẹp trong nội bộ công ty.

Còn đối với hoạt động truyền thông bên ngoài, sẽ góp phần tạo ra

thương hiệu, ấn tương tốt đẹp đối với đối tác và khách hàng. Từ đó, có thể tạo

ra cơ hội hợp tác với đối tác và có được niềm tin của khách hàng với công ty.

Tuy nhiên qua khảo sát, tác giả luận văn thấy không phải lúc nào bộ

phận truyền thông của Công ty Điện tử SamSung cũng xuôi chèo m t m i

trong quan hệ với b o chí. Đôi khi chính b o chí lại có bài viết bất lợi về công

ty, thậm chi có thông tin sai sự thật, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh

nghiệp và trong truyền thông nội bộ.

Một sự cố rò rỉ hóa chất đã xảy ra tại xưởng Metal SEVT vào ngày

9/4/2015 gây hoảng loạn cho nhân viên. Sau đó thông tin này lan truyền trên

mạng xã hội, một số báo bắt đầu vào cuộc đăng bài.

Chắc hẳn chúng ta vẫn còn nhớ vụ xả thải chất thải ra sông Thị Vải của

công ty Vedan vào th ng 12/2009 đã xuất hiện dầy đặc trên các báo. Khả

67

năng xử lý khủng khoảng của công ty kém dẫ đến hậu quả khôn lường là

thương hiệu công ty bị tẩy chay tại thị trường Việt Nam.

Khi thông tin rỏ rỉ hóa chất của Công ty Điện tử SamSung Thái

Nguyên xuất hiện trên mặt báo, công luận và nhân viên trong nội bộ công ty

sẽ đặt câu hỏi nghi ngờ về mức độ an toàn với môi trường sống.

Một thông tin khác trên mặt b o cũng làm cho ban lãnh đạo công ty

như ngồi trên đống lửa, còn không ít công nhân và nhân viên trong công ty

hoang mang dao động. Đó là bài b o: “Teo buồng chứng: Tiếc lộ từ công

nhân SamSung” đăng trên một số báo mạng và trang thông tin tổng hợp vào

tháng 2/2012. Thông tin trên đã ảnh hướng xấu đến công ty, nhiều nhân viên

và công nhân trong công ty lo lắng. Hậu quả là số công nhân nghỉ việc tăng

cao kh c thướng. Trong bài b o “Nhà m y SamSung cam kết tiêu chuẩn an

toàn cho công nhân” của tác giả Văn Cường đăng trên b o điện tử Infonet vào

ngày 7/3/2012, ông Shim Won Hwan, Tổng Gi m đốc Tổ hợp Samsung Việt

Nam, cho biết: Thông thường tỉ lệ xin nghỉ việc của Công ty là 3%, vào thời

điểm ôn thi đại học tỉ lệ xin nghỉ việc là 7% nhưng riêng th ng 2 vừa rồi tỉ lệ

xin nghỉ việc tăng lên là 12%.

Đặc biêt, trong c c bài b o trên có thông tin chưa đúng sự thật. Ví dụ

trong bài về tin đồn công nhân teo buồng trứng thì trích dẫn một số phát biểu

của nữ công nhân trong công ty chưa có căn cứ đúng đắn và thuyết phục.

Đó quả thật là các khủng khoảng không hề nhỏ đối với Công ty Điện tử

SamSung. Vậy công ty đã xử lý khủng khoảng như thế nào?

Qua tìm hiểu của tác giả luận văn khi tiếp xúc với ban lãnh đạo và

phòng quan hệ công chúng của công ty th chính kênh b o chí đã được khái

th c để giải quyết khủng khoảng và làm truyền thông nội bộ trong công ty

được xem là giải pháp ưu tiên hàng đầu.

Công ty Điện tử SamSung đã tổ chức họp báo mời nhà báo của c c cơ

quan b o chí đến để cung cấp thông tin về các sự việc trên, nhất là công ty đã

68

trao đổi thẳng thắn, cởi mở, chân thành với các nhà báo trực tiếp viết các bài

báo trên. Trong khi tiếp xúc với giới b o chí công ty đã đưa ra c c số liệu, dẫn

chứng, kết quả kiểm nghiệm để chứng tỏ việc rỏ rỉ hóa chất không gây hiểm

đến môi trường sống qua quá trình kiểm tra của c c cơ quan chức năng.

Về vấn đề tin đôn teo buồng trứng, công ty đưa số liệu, dẫn chứng

trung thực, công khai về kết quả khám sức khỏe thường xuyên cho công nhân;

kết quả tổ chức đo kiểm về điện từ trường và phóng xạ tại các cửa từ và thiết

biệt do kim loại cầm tay đều nằm trong giới hạn cho phép; công bố số liệu

trong công ty đầy thuyết phục với 3167 nữ mang thai, 2096 nữ công nhân

nuôi con nhỏ và 2118 người nghỉ sinh. Số liệu và dẫn chứng đến đã chứng

minh một cách thuyết phục làm việc tại công ty dễ ảnh hưởng đến việc vô

sinh chỉ là tin đồn, phát biểu của một số công nhân chỉ mang cảm tính không

có cơ sở xác thực.

Đối với thông tin b o chí chưa chính x c, công ty đã chân thành đề

nghị c c cơ quan b o chí cải chính theo đúng ph p luật.

Ngay sau đó, hàng loạt cơ quan b o chí đã đăng bài khẳng định sự thật

về các vấn đề trên và đưa ra dẫn chứng đầy tính thuyết phục công chúng và

nhân viên trong công ty về c c thông tin trên chưa chính x c.

Đối vụ rò rỉ hóa chất, hàng loạt b o đăng bài nói rõ lại về vụ việc này.

B o Lao động đăng bài “SamSung chính thức lên tiếng vụ rò rỉ khí tại nhà

m y Th i Nguyên” vào ngày 11/4/2015. B o điện tử Giáo dục có bài

“SamSung Th i nguyên rò rỉ hóa chất, công ty khẳng định không phải khí

độc” vào ngày 11/4/2015….

Còn vụ tin đồn teo buồng trứng th b o điện tử Infonet có 4 bài liên tiếp

để chứng minh độ an toàn khi làm việc tại công ty Samsung. Ngày 7/3/2012

có bài “Nhà m y SamSung cam kết tiêu chuẩn an toàn cho công nhân” và tiếp

đó là bài “Chưa gặp trường hợp nào bị ảnh hưởng sinh sản do điện tử” vào

ngày 8/3/2012…

69

C c bài b o trên đã đưa ra số liệu, dẫn chứng khoa học, ý kiến của

chuyên gia. Đó là c c bài b o có tính thuyết phục với công chúng và công

nhân trong nội bộ công ty.

Bộ phận truyền thông nội bộ trong công ty đã trích dẫn lại các bài báo

đính chính, c c bài b o đưa đúng sự thật về các khủng khoảng trên trong bản

tin, điểm báo và tạp chí nội bộ, Website nội bộ để phổ biến đến nhân viên,

công nhân trong công ty.

Cùng với đó, công ty tổ chức các bổi gia lưu trực tiếp với công nhân và

nhân viên trong công ty để cung cấp đầy đủ, trung thực, khách quan về các sự

việc trên.

Nhờ các giải ph p trên, trong đó ưu tiên khai th c kênh b o chí trong

truyền thông nội bộ đã tạo ra niềm tin trong công nhân và nhân viên công ty

về một môi trường làm việc an toàn, kết dính nhân viên, công nhân lại với

nhau. Đồng thời, giữa vững thương hiệu của công ty với công chúng mục tiêu

bên ngoài.

Đ nh gi về hiệu quả khai thác kênh báo chí trong truyền thông nội bộ,

trông một cuộc trả lời phỏng vấn sâu tác giả luận văn, bà Tô Thị Phương

Thủy, Trưởng phòng Quan hệ Công chúng – Công ty điện tử Samsung Việt

Nam khẳng định: “Nhìn chung, hoạt động truyền thông nội bộ của Samsung

thông qua kênh báo chí là khá hiệu quả. Đặc biệt là c c đối tượng là nhân viên

sản xuất trực tiếp thông qua việc tiếp nhận các thông tin trên báo in.

Kênh mạng xã hội như Facebook cũng được Công ty khá quan tâm, và luôn

cập nhật các thông tin và phối hợp khá hiệu quả giữa tất cả các bộ phận

như Nhân sự, Hành chính, Quan hệ lao động, Sản xuất để kịp thời tháo gỡ

các vấn đề khó khăn, giải quyết c c tâm tư nguyện vọng của nhân viên một

cách kịp thời”.

Một điểm nữa mà tác giả luận văn muốn nhấn mạnh đó là kênh b o chí

cũng được bộ phận truyền thông nội bổ sử dụng trên mạng xã hội để tăng tính

70

hiệu quả. Đơn của như trên mạng Facbook của công ty vơi trang

SamSungVietNamFB có đến gần 100.000 người theo dõi cũng thường xuyên

đăng tải các bài báo viết về công ty.

Ví dụ trang SamSungVietNamFB đã trích dẫn bài viết và đưa đường

link b o Lao động điện tử về Bộ LĐ-TB&XH tổ chức Lễ tổng kết tham dự

Kỳ thi Tay nghề Thế giới lần thứ 43. Thí sinh Nguyễn Duy Thanh, thành viên

duy nhất của Đoàn VN đoạt Huy chương Đồng tại Kỳ thi, đã được Phó Thủ

tướng Nguyễn Xuân Phúc trao Huân chương Lao động hạng Ba.

Nguyễn Duy Thanh và Nguyễn Đức Thành là 2 thí sinh được Samsung

hỗ trợ toàn diện bao gồm 13 th ng đào tạo tại Trung tâm Đào tạo Kỹ năng

Samsung tại Hàn Quốc và toàn bộ chi phí tham dự cuộc thi tại Sao Paulo,

Brazil. Bài đăng này đã có gần 200 người thích, 5 lượt chia sẻ, 10 bình luận;

trong đó bạn Ngọc Trai biểu lộ “ai đang làm việc tại SS điểm danh đi .. em

đang mong muốn ra trường vào đó”. B nh luận này đã có 6 người thích.

Qua khao sát bản tin nội bộ, tác giả nhận thấy một số báo có tuần xuất

đưa tin, bài nhiều về Công ty điện tử SamSung bằng bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2.18 : Bảng số liệu tần xuất bài báo liên quan đến Công ty Điện tử

SamSung qua bản tin nội bộ tại công ty từ ngày 4/12 đến 10/12/2015

Tên cơ quan b o chí Số bài %

Vietnam Plus 9 12,32

Saigon Times Daily 5 6,8

Vn Media 6 8,21

ICT News 13 17,8

VietnamNet 5 6,8

VnExpress 5 6,8

Tien phong 1 1,36

Doanh nhân Sài Gòn 1 1,36

71

Saigon Times Weekly 4 5,47

Vietnam News 8 10,95

Dantri 5 6,8

Thời báo kinh tế Việt Nam 6 8, 21

Thanh niên 1 1,36

An ninh thủ đô 1 1,36

Công An nhân dân 1 1,36

Lao động 1 1,36

Pháp luật Việt Nam 1 1, 36

Nguồn: Tác giả luận văn

Chỉ trong 1 tuần có đến 73 bài báo viết liên quan đến Công ty Điện tử

SamSung ở nhiều cơ quan b o chí kh c nhau theo Bản tin Nội bộ của công ty.

Tuy nhiên, số lượng bài không đồng đều, ICT News, Vietnam Plus là c c cơ

quan b o chí cơ bài viết nhiều nhất. Với số lượng 73 bài b o có liên quan đến

Công ty Điện tử SamSung trong một tuần đã chứng tỏ sự quan tâm và vai trò

quan trọng của b o chí đối với công ty và truyền thông nội bộ trong công ty.

Như vậy, chúng ta thấy, truyền thông nội bộ trong Công ty Điện tử

SamSung đã khai th c kh tốt kênh b o chí để đem lại hiệu quả và đạt được

mục tiêu.

2.3.2. Kênh báo chí trong truyền thông nội bộ tại Công ty Yamaha

Motor Việt Nam

Công ty Yamaha Motor Việt Nam bắt đầu vào làm ăn ở nước ta từ năm

1998, quy mô hoạt động cũng tương đối lớn. Thế nhưng, theo t c giả luận văn

t m hiểu th việc sử dụng kênh b o chí trong truyền thông nội bộ còn mờ nhạt,

chưa được coi trọng.

Thậm chí, trong công ty vẫn chưa có bộ phần truyền thông chuyên

nghiệp và riêng biệt. Nhân viên phụ tr ch vấn đề này được lấy từ c c phòng

ban khác.

72

Trong cuộc phỏng vân sâu của t c giả luận văn, ông Lê Quang Hùng –

Trưởng phòng Quan hệ lao động Yamaha Motor Việt Nam cho biết: “Do đặc

thù sản xuất, Công ty YAMAHA thực sự chưa có bộ phận truyền thông

chuyên trách, mà thực chất hoạt động truyền thông nội bộ do rất nhiều bộ

phận cùng thực hiện, ví dụ Hành chính, Nhân sự, Bán hàng, Sản xuất… Công

việc truyền thông chủ yếu là thông tin về chế độ chính sách của Ban Lãnh đạo

Công ty sao cho đúng nhất, trực tiếp và nhất qu n. Đồng thời nhận được các ý

kiến đóng góp ngược lại của Công ty. Bản thân tôi cũng xuất phát từ dân kinh

tế nên cũng chưa hiểu nhiều về việc này”.

Qua khảo sát của tác giả luận văn th sự xuất hiện của công ty trên các

mặt b o cũng chưa ấn tượng và không thường xuyên. Mới chỉ có một vài báo

viết về công ty như b o điện tử Người đưa tin, B o điện tử VietQ của Bộ

Khoa học và Công nghệ. Tuy nhiên các bài viết này chủ yếu là quảng bá,

quảng cáo và thông báo các loại xe mới một c ch đơn thuần.

Hoạt động truyền thông nội bộ của công ty còn sơ sài, chưa được banh

lãnh đạo đầu tư đúng mức. Đến tháng 7/2015 trên Website của công ty mới

đăng thông tin tuyển một nhân viên truyền thông chuyên nghiệp.

Nói về truyền thông nội bộ trong công ty, ông Lê Quang Hùng –

Trưởng phòng Quan hệ lao động Yamaha Motor Việt Nam chia sẻ khi trả lời

phỏng vấn sâu tác giả luận văn: “Căn cứ vào đường lối phát triển công ty, các

kế hoạch hàng năm của Ban lãnh đạo, bộ phận quan hệ lao động sẽ đề xuất

c c chương tr nh cụ thể, tuy nhiên, việc này nhiều khi cũng phải chờ đợi vào

ngân sách và chỉ thị từ công ty mẹ nên có phần thụ động. Thực sự là tôi cũng

không rõ về việc thế nào là kênh b o chí, đơn giản công ty tôi chỉ là các bản

tin gửi qua email, các thông báo nội bộ qua đài ph t thanh trong khoảng thời

gian nghỉ trưa”.

So với công ty Honda Việt Nam cũng về sản xuất xe máy ở Việt Nam

thì công ty Yamaha Motor Việt Nam chưa coi trọng vấn đề khai thác kênh

73

báo chí trong truyền thông nội bộ. Về vấn đề này th Công ty Điện tử

SamSung làm bài bản và tốt hơn.

2.4. Đánh giá việc sử dụng kênh báo chí phục vụ truyền thông nội bộ

trong 02 doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát

2.4.1 Những thành quả đạt được

Qua qu tr nh điều tra phân tích thì tôi nhận thấy tại hai doanh nghiệp

FDI được khảo s t là Công ty Điện tử Samsung Việt Nam và Công ty

YAMAHA Motor mặc dù là chưa có nhiều hình thức rõ ràng về công tác xây

dựng khâu TTNB nhưng công ty cũng đã có những hành động cũng như sử

dụng những biện pháp cụ thể để làm việc truyền tải thông tin trong công ty

được hiệu quả, linh hoạt hơn. Hai công ty cũng hiểu được rằng trong giai

đoạn kinh tế khó khăn, sự hợp sức, đồng lòng của toàn bộ nhân viên trong

công ty là rất quan trọng. Công tác truyền thông nội bộ của tại hai doanh

nghiệp FDI được khảo s t đã bước đầu hướng tới thiết lập các mối quan hệ

tích cực bên trong doanh nghiệp, hiểu biết giữa doanh nghiệp và nhân viên,

giữa các bộ phận, phòng ban, giữa nhân viên với nhân viên. Trước hết là mối

quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên, nhân viên với nhân viên, lãnh đạo với

lãnh đạo. Ở những mối quan hệ khác nhau, họ đều có một phong cách làm

việc chuyên nghiệp, kỉ luật cao và là mỗi tấm gương cho mỗi người kế tiếp

noi theo. Các cấp lãnh đạo luôn quan tâm đến mọi chế độ chính sách của

người lao động. Còn nhân viên thì họ có mối quan hệ với ban lãnh đạo cũng

như đồng nghiệp khá tốt, họ luôn thể hiện lòng tôn trọng, sự ngưỡng mộ cũng

như sự hài lòng với tác phong làm việc, c ch cư xử của lãnh đạo.. Với đồng

nghiệp thì có sự chia sẻ, quan tâm nhau trong lúc làm việc đến cuộc sổng đời

thường và đó là nền tảng đê xây dựng tình bạn, t nh đồng nghiệp tốt đẹp.

Xét ở góc độ quản lý, truyền thông nội bộ tại hai doanh nghiệp là Công

ty Điện tử Samsung Việt Nam và Công ty YAMAHA Motor mang chức năng

thông tin, còn ở góc độ chiến lược, truyền thông nội bộ giúp hai doanh nghiệp

74

thực sự hiểu mình, gắn kết nhân viên trong công ty và góp phần quan trong

trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Nói cách khác, truyền thông nội

bộ tại hai doanh nghiệp trên đã giúp nhân viên hiểu và nắm rõ sứ mệnh của tổ

chức, qua đó dốc sức cho sự phát triển của DN.

Về việc sử dụng kênh báo chí trong truyền thông nội bộ thì tác giả luận

văn đưa ra một số đ nh gi như sau:

Thứ nhất, đối với Công ty Điện tử SamSung th ban lãnh đạo công ty

đã bắt đầu quan tâm đến vấn đề này. Từ năm 2014, công ty đã thành lập

Phòng Quan hệ công chúng chuyên nghiệp, phụ trách truyền thông nội bộ. Sư

rời đời của bộ phận này tuy hơi muộn so với các phòng, ban khác trong công

ty, nhưng chứng tỏ ban lãnh đạo đã nhận ra sự cần thiết và có sự đầu tư cho

truyền thông.

Kể từ khi bộ phần truyền thông nội bộ ra đời đã chú trọng việc sử dụng

kênh b o chí để đạt được mục đích của m nh đối với công chúng mục tiêu bên

trong và bên ngoài công ty.

Thực tế là kênh b o chí được sử dụng kh thường xuyên trong hoạt

động truyền thông nội bộ. Công ty Điện tử SamSung xuất hiện khá nhiều trên

các mặt b o. Qua kênh b o chí đã góp phần xây dựng hình ảnh và thương

hiệu của công ty. Cụ thể ở đây là h nh ảnh nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất

Việt Nam và là đối tác tin cậy, công ty có trách nhiệm xã hội, cùng cộng đồng

xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn. Trong mắt công chúng và nhân viên nội bộ,

công ty còn là một nhà tuyển dụng lao động lớn và lý tưởng.

Tất cả những bài báo xây dựng hình ảnh và thương hiệu cho công ty đã

bộ phận truyền thông nội bộ trích dẫn trong bản tin nội bộ, tạp chí, Website

và trang Facbook của công ty để lan tỏa đến toàn bộ nhân viên, công nhân

trong toàn công ty. Nhờ đó, nhân viên và công nhân trong công ty cảm thấy tự

hào và yên tâm làm việc cho một công ty lớn và kh lý tưởng như SamSung.

75

Một thành quả nữa cũng cần được nhắc đến qua việc sử dụng kênh báo

chí trong truyền thông nội bộ, đó là bộ phận quan hệ công chúng của công ty

đã sử dụng b o chí như là một giải ph p hàng đầu để giải quyết các khủng

khoang. Khi công ty gặp khủng khoảng về tin đồn teo buồng trứng và rò rỉ

hóa chất thì bộ phận quan hệ công chúng của công ty đã tổ chức hợp báo, mời

c c nhà b o đến dự và thông tin kịp thời, công khai, chân thành. Chính nhờ

c c bài b o sau đó với số liệu, thông tin, dẫn chúng trung thực đã góp phần

dập tắt dư luận xấu, chưa đúng sự thực. Từ đó góp phần giải quyết khủng

khoảng êm đẹp, gạt bỏ hoang mang, lo sợ trong nội bộ công ty, giữa vững

niềm tin của nhân viên và công nhân đối với công ty.

Như vậy, ban lãnh đạo Công ty Điện tử SamSung đã bắt đầu coi trọng

vấn đề truyền thông nội bộ khi thành lập một bộ phận truyền thông nội bộ

chuyên tr ch và bước đầu đã đem lại hiệu quả rõ rệt.

Thứ hai, đối với Công ty Yamaha Motoro Việt Nam mới chỉ đi bước

đầu tiên và còn khiêm tốn về vấn đề truyền thông nội bộ. Công ty chưa có bộ

phận truyền thông nội bộ chuyên nghiệp mà nhân lực được tận dụng từ các

phòng ban khác. Viêc sử dụng kênh báo chí cho truyền thông nội bộ cũng mới

chỉ có thành quả chưa thực sự ấn tượng. Hình ảnh của công ty xuất hiện trên

báo chí là quảng báo, quảng cáo các mẫu xe mới.

Như vậy về mặt thành quả sử dụng kênh báo chí trong truyền thông nội

bộ thì Công ty SamSung có kết quả nổi trội hơn sơ với Công ty Yamaha

Motor Việt. Việc sử dụng kênh báo chí trong truyền thông nội bộ cũng được

Công ty SamSung đầu tư và làm bài bản hơn.

2.4.2 Hạn chế tồn tại

Đối với Công ty Yamaha Motor Việt Nam th ban lãnh đạo chưa nhận

thức được sự cần thiết và vai trò quan trọng trong việc thành lập một bộ phận

truyền thông nội bộ chuyên nghiệp. Dẫn đến việc sử dụng kênh báo chí trong

truyền thông nội bộ vẫn còn nhiều hạn chế.

76

Từ đó dẫn đến nguồn lực đầu tư, nhân sự cho vấn đề này còn ít và hiệu

quả mang lại chưa cao.

Đối với Công ty SamSung th ban lãnh đạo công ty đã có sự nhận thức

về tầm quan trọng của việc sử dụng kênh báo chí trong truyền thông nội bộ,

nhưng đầu tư vào đó chưa thích đ ng.

Trưởng phòng Quan hệ công chúng trong công ty vẫn chưa được làm

việc trực tiếp với người lãnh đạo cao nhất và chưa có quyền tham gia xây

dựng chính s ch trong công ty. Như chúng ta đã biết để truyền thông nội bộ

đạt được hiểu quả cao th người đứng đầu bộ phận này cần phải làm việc trực

tiếp với lãnh đạo cao nhất trong công ty để kịp thời giải quyết các khủng

khoảng bất ngờ xảy ra.

Mặc dù đạt được những thành quả như trên, tuy nhiên, hai doanh nghiệp

FDI được khảo s t là Công ty Điện tử Samsung Việt Nam và Công ty

YAMAHA Motor vẫn còn có một số hạn chế. Mặc dù hai công ty đã bước

đầu xây dựng được chiến lược truyền thông nội bộ tổng thể nhưng vẫn chưa

đưa ra mục tiêu truyền thông nội bộ trong từng giai đoạn, định hướng truyền

thông nội bộ trong ngắn hạn và dài hạn. Mặc dù, truyền thông nội bộ bắt đầu

từ cấp trên, nhưng hiệu quả và quan trọng nhất là ở bộ phận quản lý cấp trung,

vì việc ách tắc hay thông suốt trong vấn đề truyền thông nội bộ đều phụ thuộc

vào bộ phận này. Sự cởi mở và minh bạch là chìa khóa tạo nên sự thành công

của truyền thông nội bộ, tuy nhiên hai công ty vẫn chưa thực sự làm tốt điều

này. Ngoài ra, hai công ty vẫn chưa xây dựng quy trình phối hợp về phân

quyền và quản lý thông tin nội bộ để nhân viên biết rõ mục tiêu, kế hoạch

công việc đang làm; do vậy các phòng ban phối hợp chưa thực sự nhịp nhàng

nhiều khi còn bịchồng chéo…

Truyền thông nội bộ là một nội dung khá mới mẻ ở Việt Nam nên điều

khó tránh khỏi là đội ngũ nhân viên của Công ty Điện tử Samsung Việt Nam

và Công ty YAMAHA Motor đa số chưa được đào tạo bài bản đúng chuyên

77

ngành truyền thông nội bộ mà chỉ là những lĩnh vực liên quan như b o chí,

kinh tế, ngoại ngữ…Đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo hợp lý.

Chiến lược về đào tạo nguồn nhân lực của Công ty Điện tử Samsung Việt

Nam và Công ty YAMAHA Motor chưa thực sự được coi trọng. Công ty

chưa có kế hoạch đào tạo cụ thể và lâu dài mà mới chỉ dừng lại ở việc đào tạo

theo thời vụ hoặc nhu cầu thực tế. Hầu hết qui tr nh đào tạo ở Công ty Điện tử

Samsung Việt Nam và Công ty YAMAHA Motor cơ bản mới chỉ là tự đào

tạo trong từng bộ phận, người đã quen việc hướng dẫn cho người mới làm. Do

vậy mà tính chuyên nghiệp không cao và tr nh độ nhân viên không đồng đều

nhau. Một vấn đề đ ng quan tâm trong công t c nhân sự ở Công ty Điện tử

Samsung Việt Nam và Công ty YAMAHA Motor là chế độ đãi ngộ cho nhân

viên chưa thực sự thỏa đ ng. Hiện nay, mặt bằng chung của mức lương cho

nhân viên truyền thông nội bộ khá cao, là một yếu tố kích thích nhiều bạn trẻ

tham gia vào lĩnh vực này, thì vấn đề chính s ch đãi ngộ đang trở thành một

rào cản khiến cho Công ty Điện tử Samsung Việt Nam và Công ty YAMAHA

Motor khó thu hút được nhân tài.

Như vậy, c c nhà lãnh đạo công ty cần lưu ý rằng xét cho cùng, bản chất

truyền thông nội bộ không chỉ đơn giản là bản tin, mạng nội bộ hay sự kiện

nội bộ, truyền thông nội bộ cũng không phải là công việc của riêng người

lãnh đạo hay của một bộ phận PR, chuyên trách. Sự khác biệt giữa truyền

thông nội bộ mạnh hay yếu chính đến từ chính mỗi cá nhân, mỗi con người

trong một tập thể DN.

78

Tiểu kết

Như vậy, trong chương 2 này t c giả luân tập trung khảo sát thực trạng

khai thác kênh báo chí trong truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp FDI tại

Việt Nam qua hai doanh nghiệp là Công ty Điện tử SamSung Việt Nam và

Công ty Yamaha Motor Việt Nam.

Công ty Điện tử SamSung đã kh coi trọng hoạt động truyền thông nội

bộ. Công ty đã thành lập phòng Quan hệ công chúng chuyên nghiệp bắt đầu

hoạt động từ năm 2014.

Việc khai thác kênh báo chí trong truyền thông nội bộ của công ty cũng

được tiến hành thường xuyên, tương đối bài bản và đã mang lại hiệu quả nhất

định cho công ty.

Qua kênh báo chí, hình ảnh và thương hiệu của công ty đã được khẳng

định trong mắt công chúng mục tiêu bên trong và bên ngoài công ty. Đó là

một công ty có vốn đầu tư lớn nhất và là đố tác tin cậy, công ty thực hiện tốt

trách nhiệm xã hội và là nhà tuyển dụng lao động lớn có uy tín. Các hình ảnh

trên qua kênh b o chí đã được bộ qua truyền thông nội bộ đưa đến nhân viên,

công nhân trong công ty, tạo ra niềm tìn về sự phát triển ổn định và lớn mạnh

của công ty. Từ đó họ yên tâm làm việc, gắn kết vì công ty. Khi xảy ra khủng

khoảng, kênh b o chí luôn được ban lãnh đạo và bộ phận truyền thông khai

th c để giải quyết các khủng khoảng đó.

Công ty Yamah Motor Việt Nam đã hoạt động ở nước ta gần 20 năm

nay, nhưng việc khai thác kênh báo chí trong truyền thông nội bộ vẫn chưa

được coi trọng, công ty vẫn chưa có bộ phận truyền thông chuyên nghiệp và

việc khai thức kênh báo chí trong truyền thông nội bộ vẫn chưa được công ty

đầu tư thích đ ng.

79

CHƢƠNG III:

TÌM LỐI TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ HIỆU QUẢ TẠI CÔNG

TY ĐIỆN TỬ SAMSUNG VÀ CÔNG TY YAMAHA MOTOR

3.1. Vấn đề đặt ra trong quá trình khảo sát

3.1.1 Sự cần thiết phải có một bộ phận Truyền thông trong doanh nghiệp

Khi một công ty cần chú trọng nhiều đến công tác truyền thông, việc

thiết lập một bộ phận truyền thông nội bộ sẽ thuận lợi hơn. Điều này không có

nghĩa là bộ phận truyền thông nội bộ tốt hơn một nơi chuyên tư vấn truyền

thông nào đó bên ngoài hay ngược lại. Hai hình thức này khác nhau, và một

công ty lớn có thể sử dụng cả hai.

Có thể nói phòng truyền thông là một bộ phận “kết dính” trong tổ chức.

Để đại diện cho tổ chức của mình, bộ phận này phải nắm bắt các vấn đề liên

hệ chặt chẽ với các bộ phận khác trong nội bộ. Bên cạnh đó, họ có chức năng

truyền đạt thông tin, cố vấn và hoạch định chiến dịch cũng như phải xây dựng

mối quan hệ với người tiêu dùng, những nhà phân phối sản phẩm cho họ và

các mối quan hệ khác. Khi chuyên viên truyền thông càng nắm rõ về tổ chức,

họ càng làm tốt vai trò của mình.

3.1.2 Tính chuyên nghiệp của bộ phận Truyền thông trong doanh nghiệp

FDI

Hầu như c c doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp

FDI nói riêng không có riêng bộ phận truyền thông trong tổ chức trong khi

con số này có thể lên đến hàng chục người trong c c công ty nước ngoài. Nếu

doanh nghiệp nào có xem trọng truyền thông lắm th cũng chỉ có 1 người phụ

trách công tác này trong bộ phận Marketing, thế nhưng thường nhân sự này

không qua đào tạo, ít có kinh nghiệm về truyền thông hay truyền thông. Có

một thực trạng khá phổ biến trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, nhân sự

80

truyền thông thường được bổ nhiệm cho các bộ phận còn “rảnh việc” trong tổ

chức bởi họ quan niệm công việc truyền thông chỉ đơn thuần là quan hệ với

giới b o chí, giúp đăng tải thông tin cho công ty. Với nền tảng truyền thông

như thế này, khó tr ch tr nh độ và tính chuyên nghiệp của đội ngũ đang thực

hiện công tác truyền thông tại c c công ty trong nước không cao, dù số này rất

ít. Do vậy, việc nâng cao tính chuyên nghiệp của bộ phận Truyền thông trong

doanh nghiệp FDI là điều rất cần thiết.

3.1.3 Cơ cấu nhân sự trong bộ phận Truyền thông trong doanh nghiệp

FDI

Bộ phận truyền thông nội bộ có thể chỉ bao gồm một trưởng phòng

truyền thông và một thư ký, hay có thể có thêm các trợ lý chuyên môn, như

nhân viên báo chí, biên tập viên tạp chí nội bộ, nhân viên thiết kế – in ấn, thợ

chụp hình.

Mô hình về cơ cấu nhân sự của phòng truyền thông trong doanh nghiệp

FDInhư sau:

Hình 3.1: Mô hình về cơ cấu nhân sự của phòng truyền thông trong

doanh nghiệp FDI

81

Trưởng phòng truyền thông

- Chức danh người quản lý truyền thông

Người quản lý phòng truyền thông có thể được gọi bằng nhiều chức

danh kh c nhau như “gi m đốc công vụ” (director of public affairs), “gi m

đốc giao tế” (communication manager) hoặc chức danh kết hợp “chuyên viên

truyền thông và quảng c o” (advertising and public relation officer). Ở đây,

chúng ta tạm gọi là trưởng phòng truyền thông.

- Trách nhiệm của trưởng phòng truyền thông

Trưởng phòng truyền thông có những trách nhiệm như sau:

+ X c định mục tiêu cho hoạt động truyền thông

+ Ước tính thời gian và nguồn lực cần thiết,

+ X c định thứ tự ưu tiên trong việc lựa chọn nhóm công chúng, phương

tiện truyền thông để tiếp cận họ, thời điểm tiến hành, bố trí nhân sự và những

nguồn tài nguyên khác một cách tốt nhất,

+ Quyết định tính khả thi của việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong

giới hạn của nguồn ngân s ch, đội ngũ nhân viên và công cụ sẵn có.

Ngoài ra, trưởng phòng truyền thông còn có các nhiệm vụ sau:

+ Thiết lập và duy trì một hình ảnh đúng đắn về tổ chức, chính sách, sản

phẩm, dịch vụ và nhân sự của tổ chức,

+ Giám sát ý kiến bên ngoài tổ chức và báo cáo với ban lãnh đạo,

+ Tư vấn cho ban lãnh đạo các vấn đề về giao tế, giải pháp và kỹ thuật.

+ Thông tin cho công chúng về các chính sách, hoạt động, sản phẩm,

dịch vụ và nhân sự của tổ chức để đạt được sự hiểu biết tường tận nhất của

công chúng về tổ chức.

Sự liên kết giữa trưởng phòng truyền thông và ban lãnh đạo

Để đạt hiệu quả trong công tác truyền thông, trưởng phòng truyền thông

và ban lãnh đạo cần có mối liên kết hợp lý. Việc liên kết có thể thực hiện theo

những nguyên tắc sau:

82

+ Trưởng phòng truyền thông phải là người am hiểu chuyên môn để

được ban lãnh đạo nể trọng như một chuyên gia trong lĩnh vực này.

+ Trưởng phòng truyền thông nên thiết lập mối liên lạc xuyên suốt trong

nội bộ – biết mọi người và được mọi người biết đến – và gây dựng sự tin cậy

của mọi người để có thể thu thập thông tin từ tất cả các phòng ban trong tổ

chức bất cứ lúc nào.

+ Tương tự, trưởng phòng truyền thông nên thiết lập các mối quan hệ

bên ngoài tổ chức, đây được xem là một nguồn cung cấp thông tin đ ng tin

cậy. Những nguồn thông tin từ bên ngoài cũng vô cùng cần thiết vì sẽ giúp tổ

chức biết được những ý kiến phản hồi.

+ Trưởng phòng truyền thông phải báo cáo tổng qu t cho lãnh đạo cấp

cao về những cuộc trò chuyện phỏng vấn, bài phát biểu và những dịp xuất

hiện trước công chúng.

+ Ban lãnh đạo phải có khả năng cũng như sẵn sàng giao tiếp, và trưởng

phòng truyền thông có thể phải sắp xếp các cuộc “diễn tập” trước những buổi

đón tiếp nhà b o, hay giúp ban lãnh đạo làm quen “ống kinh” trước khi xuất

hiện trên truyền hình.

+ Ban lãnh đạo cũng phải thông tin một c ch đầy đủ nhanh chóng và trực

tiếp cho trưởng phòng truyền thông, nghĩa là trưởng phòng truyền thông phải

được tiếp cận với ban lãnh đạo.

Hơn nữa, trưởng phòng truyền thông cần phải có một vị trí tương đối

quan trọng trong tổ chức, để chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cấp cao và liên

kết với tất cả các phòng ban trong tổ chức. Lý tưởng nhất trưởng phòng

truyền thông nên là thành viên trong ban gi m đốc, như thường thấy ở những

công ty thành công nhất thế giới.

83

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trong doanh

nghiệp FDI

3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành bản tin nội bộ

a. Bổ sung nhân sự thực hiện bản tin nội bộ

Hiện nay, đội ngũ nhân sự thực hiện bản tin nội bộ còn rất mỏng.

Ngoài đối tác thực hiện biên tập và thiết kế bản tin nội bộ, chỉ có 1 người phụ

trách quản lý bản tin nội bộ, 1 người phụ trách quản lý hệ thông website, sự

phối hợp của c c phòng ban, trung tâm để cung cấp thông tin nội bộ là chưa

chủ động. V vậy, cần bố trí ít nhất 1 người dưới Trung tâm phụ tr ch cập

nhật nội dung thông tin hoạt động của trung tâm; 1 người phụ tr ch cập nhật

văn bản, quy định lên website nội bộ; c c phòng ban cần chủ động yêu

cầu, đề nghị truyền thông nội bộ các hoạt động, chương tr nh thực hiện

của phòng ban m nh

Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các thành viên tại văn phòng, c c phòng ban

và trung tâm trong việc thu thập thông tin và truyền thông nội bộ. Các bộ

phận phòng ban, trung tâm phải có trách nhiệm cung cấp thông tin nội bộ cho

hoạt động truyền thông nội bộ tối thiểu 01 nội dung/tháng và cần có quy chế

rõ ràng để đảm bảo các thành viên thực hiện nghiêm túc

b. Lập quy tr nh thực hiện truyền thông nội bộ trong toàn công ty

Xây dựng quy trình thực hiện truyền thông nội bộ là một công việc

cần thiết phải triển khai. Chỉ khi có quy tr nh đầy đủ th khi đó sự p hối hợp

thực hiện truyền thông nội bộ giữa c c đơn vị, phòng ban mới thực sự được

nhịp nhàng.

Quy trình truyền thông nội bộ bao gồm:

84

Sơ đồ 3.1: Quy trình truyền thông nội bộ

Nguồn: Theo kết quả điều tra của học viên

c. Cần làm mới bản tin nội bộ

Sở hữu bản tin nội bộ cũng giống như sở hữu một tòa soạn báo thu nhỏ,

cần luôn làm mới bản tin nội bộ, không chỉ điểm thông tin báo chí mà cần biết

phân tích, dự đo n xu hướng phát triển của c c bài b o và tư vấn ban lãnh đạo

cách giải quyết vấn đề từ các bài báo.

d. Thành lập thêm nhiều chuyên mục

Xây dựng chuyên đề và lựa chọn nhóm độc giả nội bộ thực sự quan

tâm. Cần chú trọng các nhóm chuyện mục: tin tức mới nhất về hoạt động của

các bộ phận trong doanh nghiệp, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chính sách

của công ty, thông tin giúp nâng cao đời sống văn hóa tinh thần...

e. Đầu tư về hình thức cho bản tin nội bộ

Có hai điều lưu ý về xây dựng hình thức bản tin nội bộ đó là h nh ảnh

và thiết kế. Hãy luôn luôn lưu ý để bố trí nhân sự chụp lại những tấm ảnh đẹp,

tấm ảnh có tính thời sự, ghi lại khoảnh khắc ấn tượng trong công ty. Chịu khó

cập nhật và ứng dụng những xu hướng thiết kế trang mới.

85

3.2.2. Cải thiện hoạt động phát hành tạp chí nội bộ

Tạp chi nội bộ trong Công ty SamSung với tên “SamSung xin chào” ra

mắt bạn đọc trong nội bộ công ty từ đầu năm 2014. Tạp chí ra định kì mỗi

tháng một số và phát hành khoảng 30 nghìn bản mỗi số. Tính trung bình cứ 3

công nhân có 1 bản. Mỗi bản có trên dưới 40 trang nội dung.

Tuy nhiên công tác phát hành của tạp chí không phải lúc nào cũng đến

tay công nhân trong công ty. Có bộ phận vài tháng mới nhận được tạp chí.

Điều này đòi hỏi công tác phát hành cần bài bản hơn nữa để đảm báo tạp chí

nội bộ đến được từng công nhân, nhân viên trong công ty.

Tạp chí cần thu hút hơn nữa sự tham gia của các cộng tác viên là công

nhân, nhân viên trong công ty để hiểu thêm về tâm tư, nguyện vọng và cả thắc

mắc của họ để ban lãnh đạo và bộ phận truyền thông nội bộ có hướng giải

quyết hợp lý hợp tình.

Đặc biệt tạp chí trong công ty cần tăng tính tương t c với công nhân,

nhân viên mở các chuyên mục trao đổi với công nhân trong công ty. Thông

tin nên đăng đa chiều, không nên chỉ đăng thông tin mang tính một chiều từ

trên công ty xuống. Có như vậy mới có tính trung thực, tránh dập khuân.

Khi trong công ty xảy ra c c tin đồn bất lợi hay trên b o chí đưa thông

tin chưa chính x c th tạp chi phải đăng thông tin về những vấn đề nhạy cảm

trong công ty, không né tr nh, hay bưng bít thông tin điều đó sẽ giúp công

chúng nội bộ trong công ty hiểu đúng vấn đề, không hoang mang, dao động

và tin tưởng vào công ty hơn.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả vận hành website nội bộ

Bổ sung tính năng giải trí trong website nội bộ: tính năng giải trí trên

website sẽ giúp c c thành viên có thể giải trí thư giãn bằng các game vui,

truyện cười… Ngoài ra, c c tính năng giải trí này cũng giúp cho website tr nh

được tình trạng nhàm ch n chỉ có tin tức thông thường, mà đó phải là một

website tích hợp để tạo thói quen cho nhân viên vào website hàng ngày.

86

- Tăng tính tương t c giữa các thành viên của website, tạo điều kiện để

thành viên chủ động tăng tin bài lên website

Hiện nay website nội bộ có một hạn chế là mới chỉ mang tính truyền

thông 1 chiều, việc câp nhật nội dung vẫn phải truy cập vào hệ thống cập

nhất, đối t c bên ngoài sẽ rất khó để có thể cập nhật nội dung lên website và

các nhân viên nếu không thể chủ động đăng bài hay đóng góp ý kiến trên

website. V vậy, trong thời gian tới, website nội bộ cần được cải tiến để tăng

tính tương t c và tạo điều kiện nhân viên chủ động đăng bài lên.Khi đó th

mới kích thích được sự tham gia của đông đảo nhân viên và thông tin

trên website sẽ luôn được cập nhật một cách nhanh nhất.

- Đẩy mạnh hoạt động diễn đàn trên website

Hoạt động diễn đàn trên website hiện nay chưa được mạnh một phần vì

nội dung còn thiếu thốn, phần kh c nhân viên tham gia diễn đàn chưa được

tích cực, v vậy trong thời gian tới, cần đẩy mạnh hoạt động diễn đàn, lập c c

chủ diễn đàn là thành viên công ty để thường xuyên trao đổi, b nh luận

các hoạt động của công ty.

- Thường xuyên thay đổi hình ảnh để làm phong phú thiết kế của website

Hình ảnh trên website cần được thay đổi thường xuyên theo c c

chủ đề khác nhau trong năm để website không bị nhàm chán và tạo được

không khí muốn truyền đạt tới toàn thể nhân viên.

3.2.4. Một số giải pháp khác

Nghiên cứu, triển khai hệ thống chat nội bộ. Hiện nay Yahoo

messenger là một t nh năng hầu như nhân viên nào cũng sử dụng. Nếu như

các doanh nghiệp FDI nghiên cứu và đưa vào khai th c hệ thống chat nội bộ

th sẽ giúp cho c c nhân viên liên lạc được với nhau dễ dàng, không

chỉ trong c c phòng ban làm việc với nhau mà các thành viên có thể làm

quen, giao lưu với các nhân viên làm việc ở khu vực kh c. Đồng thời đây

87

cũng sẽ là kênh truyền tải thông tin nhanh thông qua c c tính năng chia sẻ

hình ảnh, thông tin, chat, …

Thực hiện nhắn tin chúc mừng sinh nhật và c c ngày kỉ niệm trong năm

cho nhân viên. Đây được coi là hoạt động tăng sự quan tâm của Công ty tới

từng c nhân là nhân viên công ty. Trước đây, mỗi khi có sinh nhật của thành

viên website nội bộ, hệ thống sẽ chủ động gửi một email chúc mừng sinh nhật

tới thành viên đó, và công việc này đã đón nhận được sự ủng hộ của các thành

viên. Hơn thế nữa, nó lại mang tới cho nhân viên một cảm giác thân thiết, gắn

bó và sự quan tâm của Công ty.

3.3 . Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

truyền thông nội bộ tại doanh nghiệp FDI

Để thực hiện các giải ph p đẩy mạnh hoạt động truyền thông nội bộ

nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông nội bộ tại Công ty Điện

tử Samsung Việt Nam và Công ty YAMAHA Motor, cần có sự điều kiện sau

đây:

- Thứ nhất: Phải có sự nhất quán từ chiến lược, kế hoạch, thông điệp

hành động từ các cấp lãnh đạo cao nhất, c c đơn vị trực thuộc, c c phòng ban

chức năng cũng như tinh thần đoàn kết, sáng tạo, tính nghiêm túc, tr ch

nhiệm của toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty. Một yếu tố cũng hết sức

quan trọng đó là phải được lãnh đạo công ty bố trí nguồn ngân s ch đủ đảm

bảo để thực hiện.

- Thứ hai: Kế hoạch thực hiện các hoạt động truyền thông nội bộ cần

được thực hiện theo quy tr nh như sau:

Bước 1: Công ty ban hành Kế hoạch kinh doanh/chiến lược kinh doanh

theo năm

Bước 2: Phòng GC-TT xây dựng chiến lược marketing cho toàn công ty,

theo đó x c định thông điệp truyền thông trên toàn công ty.

88

Bước 3: Bộ phận phụ trách truyền thông nội bộ xây dựng kế hoạch

truyền thông nội bộ trong năm cùng với ngân s ch và thông điệp thực hiện.

Nguyên tắc xây dựng là lựa chọn những hình thức truyền thông tận dụng

được các tài nguyên sẵn có của công ty và đơn vị.

Điều quan trọng là ban lãnh đạo doanh nghiệp phải có nhận thức đúng

đắn về truyền thông nội bộ và việc khai thác kênh báo chí cho truyền thông

nội bộ. Nếu ban lãnh đạo chưa thấy được vai trò quan trọng của truyền thông

nội bộ th khó có được sự đầu tư thích đ ng và điều kiện để truyền thông nội

bộ chuyên nghiệp trong doanh nghiệp ra đời và hoạt động hiệu quả.

Một điều cũng không kém phần quan trọng kh c đó là chuyên viên làm

về truyền thông trong công ty phải có tr nh độ và năng lực, nhận thức tốt về

chuyên môn. Nếu nhân truyền thông nội bộ không có năng lực thì việc làm

truyền thông nội bộ cũng khó đạt được kết quả như mong muốn.

Cuối cùng điều kiện thực hiện, cơ sở vật chất, công nghệ phải đảm bảo

để truyền thông nội bộ có thể hoạt động và khai thác tốt kênh báo chí. Cần có

sự đầu tư thích đ ng.

89

Tiểu kết

Trong chương 3, t c giả luận văn đưa ra một số vấn đề trong việc khai

thác kênh báo chí trong truyền thông nội bộ. Cùng với đó là c c giải pháp và

điều kiện để khai thác có hiệu quả kênh báo chí trong truyền thông nội bộ.

Tác giả nhấn mạnh đến vấn đề cần có bộ phận truyền thông nội bộ

chuyên nghiệp trong các doanh nghiệp FDI. Lợi ích của bộ phận truyền thông

nội bộ và khai thác kếnh báo chí trong truyền thông nội bộ thật khó mà đong

đếm đươc. Nhưng có một điều chắc chằn là nó giúp kết dính, tạo lập, duy trùy

và phát triển mối quan hệ thân thiết trong nội bộ công ty. Lãnh đạo công ty và

nhân viên; giữa nhân viên, công nhân với nhau sẽ hiểu nhau hơn, tin tưởng

vào nhau. Từ đó tạo nên tình thần đoàn kết, đồng lòng trong nội bộ công ty,

dồn tâm sức cho sự phát triển của công ty. Đồng thời, nó cũng góp phần xây

dựng hình ảnh và thương hiệu cho công ty và mỗi cá nhân trong công ty là

một đại diện cho hình ảnh của công ty.

Tác giả cũng đưa ra một số giải ph p để nâng cao hiệu quả khai thác

kênh báo chí trong truyền thông nội bộ, đó là cải thiện bạn tin nội bộ, quan

tâm nâng cao hiệu quả công tác phát hành của tạp chí nội bộ và hoạt động của

Website nội bộ.

90

KẾT LUẬN

Nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trong doanh nghiệp FDI là

một công việc cần thiết của một doanh nghiệp bởi sự tồn tại của bất cứ doanh

nghiệp nào cũng đều có tính chu kỳ thịnh vượng và suy thoái. Truyền thông

nội bộ là chức năng quản lý nhằm tạo ra và gây dựng mối quan hệ có lợi và

tốt đẹp giữa lãnh đạo của tổ chức, cơ quan với công chúng nội bộ để đi tới

thành công chung của tổ chức.

Công ty Điện tử Samsung Việt Nam và Công ty YAMAHA Motor là

doanh nghiệp FDI có hiệu quả kinh doanh cao. Cùng với sự phát triển bền

vững của khối doang nghiệp trong cả nước, Công ty Điện tử Samsung Việt

Nam và Công ty YAMAHA Motor là hai doanh nghiệp có hiệu quả kinh

doanh cao trong thời gian qua đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tăng

mạnh về năng lực cũng như hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đi kèm

với đó là sự tăng trưởng về quy mô hoạt động và cơ cấu tổ chức của doanh

nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp

FDI cũng đóng góp một phần đ ng kể trong sự phát triển của doanh nghiệp

trong giai đoạn hiện tại và tương lai.

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp c c phương ph p nghiên cứu, luận văn đã

hoàn thành những nội dung sau:

Một là, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt

động truyền thông nội bộ, làm rõ một số lý thuyết được áp dụng và các khái

niệm: truyền thông, truyền thông trong doanh nghiệp, truyền thông nội bộ,

truyền thông trong doanh nghiệp FDI, tìm hiểu và phân tích thực trạng truyền

thông trong doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.

Hai là, qua phân tích thực trạng hoạt động truyền thông nội bộ của 02

doanh nghiệp đã lựa chọn là Công ty điện tử Samsung và Công ty Yamaha

Motor, luận văn đã chỉ rõ những thành công cũng như những hạn chế, bất

91

cập trong hoạt động truyền thông nội bộ của công ty và nguyên nhân của

những hạn chế đó.

Ba là, luận văn đề xuất, luận chứng những định hướng và giải pháp cơ

bản để hoàn thiện và thúc đẩy hoạt động truyền thông nội bộ của 02 doanh

nghiệp đã lựa chọn là Công ty điện tử Samsung và Công ty Yamaha Motor

nhằm đ p ứng các yêu cầu phát triển bền vững trong hiện tại cũng như tương

lai của các doanh nghiệp FDI.

Nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp

FDI cũng là một nhiệm vụ quan trọng và rất cần thiết cho sự phát triển của

doanh nghiệp. Việc thực hiện những giải ph p đã nêu đòi hỏi sự nỗ lực và

quyết tâm cao của toàn thể đội ngũ c n bộ công nhân viên của công ty, cũng

như sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo công ty . Những giải pháp, kiến nghị

trong luận văn do chỉ tiếp cận từ góc độ trong công tác hoạt động truyền

thông nội của Công ty điện tử Samsung và Công ty Yamaha Motor nên có thể

còn nhiều khiếm khuyết và hạn chế. Tác giả luận văn rất mong nhận được

nhiều ý kiến chỉ dẫn của các thầy, cô giáo và của đồng nghiệp để hoàn thiện

luận văn tốt hơn.

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các văn bản luật

1. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 th ng 12 năm 1987

2. Nghị định 12-CP năm 1997 ngày 18 th ng 2 năm 1997 quy định chi tiết

thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Hướng dẫn Luật đầu tư

nước ngoài tại Việt Nam

3. http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-12-CP-huong-

dan-thi-hanh-Luat-dau-tu-nuoc-ngoai-tai-Viet-Nam-vb40416t11.aspx

4. Chỉ thị 1617/CT-TTg năm 2011 về tăng cường thực hiện và chấn chỉnh

công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới do Thủ

tướng Chính phủ ban hành ngày 19 th ng 9 năm 2011.

5. http://thuvienphapluat.vn/archive/Chi-thi/Chi-thi-1617-CT-TTg-chan-

chinh-cong-tac-quan-dau-tu-nuoc-ngoai-vb129303t1.aspx

Sách tham khảo

6. Vũ Quang Hào (2001), Ngôn ngữ báo chí, NXB Đại học Quốc gia Hà

Nội.

7. Đinh Thị Thúy Hằng (2007), PR – Kiến thức cơ bản và đạo đức chuyên

nghiệp, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.

8. Đinh Thị Thúy Hằng (2014), PR: Lý luận và ứng dụng, NXB Lao động

Xã hội, Hà Nội.

9. Đinh Thị Thúy Hằng (2010), Ngành PR tại Việt Nam, NXB Lao động

Xã hội, Hà Nội.

10. Lê Thị Ngọc Hường (2008), Hoạt động PR của các doanh nghiệp và

báo in tại TP Hồ Chí Minh luận văn thạc sỹ, ĐH Khoa học Xã hội và

Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

93

11. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2001), Quan hệ công chúng và báo chí ở

Việt Nam – Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, ĐH Khoa học Xã hội và

Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

12. Trần Ngọc Châu, Phó Tổng biên tập Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Bài

giảng Public Relations.

13. PGS.TS Nguyễn Văn Dững (Chủ biên)- Th.S Đỗ Thị Thu Hằng (2006),

Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nhà xuất bản Lý luận Chính trị.

14. Định Thị Thúy Hằng (Chủ biên) (208), PR Lý luận và Ứng dụng, NXB

Lao động – Xã hội.

15. Định Thị Thúy Hằng (Chủ biên) (2010), Ngành PR tại Việt Nam, NXB

Lao động – Xã hội.

16. Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2005, Kỷ yếu Hội thảo “Quan hệ

công chúng- Lý luận và Thực tiễn”. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

17. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (2011), Cơ sở lý luận

báo chí truyền thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

18. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

19. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành

(1998), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

20. Khoa Báo chí - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (2001),

Báo chí - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập 4.

21. Trần Hữu Quang (2000), Chân dung công chúng truyền thông, NXB

TP.HCM, TP.HCM

22. Trần Hữu Quang (2008), Xã hội học truyền thông đại chúng, Đại học

Mở TPHCM.

23. Bài thuyết trình của TS. Marc Divine, Phó gi o sư tại trường IAE Paris

trong hội thảo “Vai trò của mạng xã hội trong các doanh nghiệp” ngày

15/2/2012.

94

24. Hội thảo “Truyền thông trên mạng xã hội: Cơ hội nào cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ?” do Mạng xã hội Zing Me tổ chức ngày 3/5/2012

25. Hội thảo “Tác động của Truyền thông trong xây dựng thương hiệu sản

phẩm” do Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh tổ chức năm 20011

26. Hội thảo “Truyền thông thương hiệu và xử lý khủng hoảng truyền

thông” do Viện Quản trị kinh doanh thuộc Đại học FPT tổ chức ngày

17/8/2012.

27. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Định nghĩa Đầu tư trực tiếp

nước ngoài.

28. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF-International Monetary Fund), Định nghĩa

Đầu tư trực tiếp nước ngoài.

29. Từ điển Thuật ngữ Kinh tế thị trường hiện đại, Khái niệm Đầu tư trực

tiếp nước ngoài, trang 67.

30. Đỗ Chí Nghĩa (2012), Vài trò của báo chí trong định hương dư luận xã

hội, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật.

31. Ngô Minh Cách (chủ biên), (2015), Giáo trình quan hệ công chúng,

Nxb Tài chính.

32. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2014), Quan hệ công chúng lý luận và thực

tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

Luận văn, Khóa luận:

33. Lê Ngọc Hường, (2011), luận văn “Hoạt động PR của Doanh nghiệp

và báo in tại TP. HCM”, tại Khoa Báo chí và Truyền thông, Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.

34. Nguyễn Thị Ánh Ngọc (2012), Một số kinh nghiệm sử dụng mạng xã

hội trong các chiến dịch truyền thông tích hợp của doanh nghiệp, Luận

văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

95

35. Trần Thị Tú Mai (2010), Vai trò của báo chí trong việc xây dựng và

quảng bá thương hiệu doanh nghiệp hiện nay, Luận văn Thạc sỹ, Khoa

B o chí, ĐH KHXH&NV.

36. Lê Minh Thanh (2010), Truyền thông cá nhân trong xu thế bùng nổ

thông tin hiện nay, Luận văn Thạc sỹ, Khoa B o chí, ĐH KHXH&NV

37. Lê Thúy Hằng (2010), Báo chí với việc xây dựng và quảng bá thương

hiệu Việt, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

38. Dương Thu Hương (2009), Vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu

VTV, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

39. Nguyễn Thu Giang (2012), Quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp

sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí

và Tuyên truyền.

Các báo điện tử và website

40. Hùng Lê, SamSung xuất khẩu điện thoại đạt gần 24 tỷ đô la Mỹ,

http://www.thesaigontimes.vn/111473/Samsung-xuat-khau-dien-thoai-

dat-gan-24-ti-do-la-My.html

41. http://vnexpress.net/

42. http://dddn.com.vn/

43. http://vneconomy.vn/

44. http://fia.mpi.gov.vn/

45. http://autopro.com.vn/tin-tuc.chn

46. http://vef.vn/

47. http://www.ajc.edu.vn/DesktopDefault.aspx

48. http://www.baochivietnam.com.vn

49. http://www.yamaha-motor.com.vn

50. http://samsung.com/vn

96

PHỤ LỤC

PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC TRUYỀN

THÔNG CỦA DOANH NGHIỆP

Bà Tô Thị Phương Thủy, Trưởng phòng Quan hệ Công chúng – Công

ty điện tử Samsung Việt Nam

–––––––––––––––––––––––––––––––––––

A- THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG

SAMSUNG

1. Anh/Chị có thể giới thiệu về bộ phận truyền thông của công ty

- Bộ phận Quan hệ Công chúng (PR) của Samsung được thành lập khá muộn,

mãi đến 3/2014 mới chính thức thành lập, cơ bản dựa trên bộ phận Quan hệ

Cộng đồng – Communication với 2 thành viên chính, hiện nay, chúng tôi đã

bao gồm 7 thành viên với 1 Phụ tr ch phòng (Part Leader), 1 Trưởng phòng

(Manager), 4 Phó phòng (Assistant Manager) và 01 chuyên viên thiết kế.

2. Anh/Chị có thể giới thiệu qua về việc sử dụng kênh báo chí phục vụ

truyền thông tại doanh nghiệp?

- Truyền thông trong mỗi DN là một vị trí vô cùng quan trọng trong việc xây

dựng thương hiệu, uy tín của DN đối với xã hội, khách hàng. Ngoài ra, truyền

thông còn có vai trò xây dựng giá trị văn hóa, kết nối giữa các cán bộ, công

nhân viên công ty thông qua các hoạt động nội bộ được tổ chức hàng năm.

Công việc truyền thông bao gồm rất nhiều các hoạt động lớn nhỏ như tổ chức

sự kiện, truyền bá thông tin

3. Anh Chị hiểu hoạt động truyền thông của doanh nghiệp có sử dụng

kênh báo chi bao gồm những hoạt động gì?

(Truyền thông nội bộ, Quan hệ với báo chí, giới thiệu sản phẩm, triển

lãm/hội thảo, Vận động hành lang, Tham mưu…).?

97

Có 4 kênh b o chí cơ bản để phục vụ cho truyền thông nội bộ là: Báo in, Báo

hình, Báo mạng và báo tiếng, hiện tại Samsung đang tiến hành 3 hạng mục

trên, hạng mục thứ 4 đang trong qu tr nh khảo s t đưa vào thực tế.

4. Anh/Chị thấy vị trí của mình trong việc ra các quyết định về các

chƣơng trình truyền thông của doanh nghiệp nhƣ thế nào?

Căn cứ vào đường lối phát triển công ty, các kế hoạch hàng năm của Ban lãnh

đạo, bộ phận truyền thông sẽ xây dựng các chiến dịch, chương tr nh truyền

thông cho phù hợp sau đó tr nh Ban lãnh đạo để phê duyệt. Với mỗi một

chiến dịch, cán bộ truyền thông luôn đóng vai trò định hướng hình ảnh công

ty xuất hiện trên báo chí và tham gia vào các hoạt động xây dựng hình ảnh

công ty trong các sự kiện lớn, nhỏ trong và ngoài nước.

5. Ban Lãnh đạo của công ty có thƣờng xuyên yêu cầu anh/chị xây dựng

các chƣơng trình, chiến dịch truyền thông và các yêu cầu đó là gì?

Ban lãnh đạo sẽ căn cứ vào định hướng phát triển của công ty để yêu cầu cán

bộ chuyên trách tiến hành xây dựng chiến dịch truyền thông. Nhưng do đặc

thù là một DN về sản xuất nên sẽ không có chiến dịch truyền thông hàng năm.

Chúng tôi thường căn cứ vào những hoạt động cụ thể để tiến hành chiến dịch

truyền thông. Trong mỗi một chiến dịch truyền thông, chúng tôi luôn định

hướng để có thể tạo ra hình ảnh sáng tạo nhất và mang lại hiệu quả cao nhất.

6. Anh/Chị có thể cho biết, ngân sách dành cho việc sử dụng kênh báo chí

phục vụ cho hoạt động truyền thông ƣớc chừng khoảng bao nhiêu % chi

trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Anh/Chị có cho rằng, đây là

khoản đầu tƣ cho truyền thông đã đủ?

Xin phép được bí mật câu trả lời này

98

B- VIỆC SỬ DỤNG KÊNH BÁO CHÍ PHỤC VỤ CHO TRUYỀN

THÔNG NỌI BỘ TẠI SAMSUNG.

7. Anh/Chị hiểu thế nào về việc sử dụng kênh báo chí phục vụ cho Công

tác Truyền thông tại đơn vị mình?

Vốn xuất thân từ dân làm báo (là phóng viên của B o Lao động trong nhiều

năm trước khi làm việc tại Samsung) tôi luôn ý thức được vai trò của Báo chí

đối với hoạt động truyền thông của Công ty. Đây là kênh thông tin hiệu quả

để truyền tải một cách tích cực các thông tin hoạt động kinh doanh của Công

ty, gây dựng lòng tin về môi trường làm việc lý tưởng và thân thiện. Đồng

thời lắng nghe phản biện về các chính sách chế độ của Công ty để cải thiện

kịp thời.

Hiện nay, chúng tôi đang sử dụng c c kênh kh đa dạng để phục vụ Công tác

truyền thông của Công ty như B o in: Ph t hành tạp chí nội bộ với 65K

bản/tháng, phối hợp với Trung tâm Galaxy trong việc tìm hiểu các Báo in,

Báo mạng - báo mạng các bài viết về Samsung cũng như c c chuyên mục liên

quan, Cập nhật các thông tin trên trang mạng. Hiện đang khảo sát triển khai

cập nhật trên báo phát thanh nội bộ.

Chúng tôi luôn phải lựa chọn các hình thức báo chí phù hợp để phục vụ cho

từng đối tượng tiếp nhận.

8. Anh/Chị đánh giá thế nào về hiệu quả sử dụng kênh báo chí phục vụ

cho truyền thông nội bộ tại Doanh nghiệp.

Nhìn chung, hoạt động truyền thông nội bộ của Samsung thông qua kênh báo

chí là khá hiệu quả. Đặc biệt là c c đối tượng là nhân viên sản xuất trực tiếp

thông qua việc tiếp nhận các thông tin trên báo in.

Kênh mạng xã hội như Facebook cũng được Công ty khá quan tâm, và luôn

cập nhật các thông tin và phối hợp khá hiệu quả giữa tất cả các bộ phận như

Nhân sự, Hành chính, Quan hệ lao động, Sản xuất để kịp thời tháo gỡ các vấn

99

đề khó khăn, giải quyết c c tâm tư nguyện vọng của nhân viên một cách kịp

thời.

Tuy nhiên, cũng đã bộc lộ một số hạn chế như, chưa nhiều cán bộ chuyên

trách học cơ bản về nghiệp vụ báo chí truyền thông, số lượng ấn bản vẫn chưa

đủ để tất cả c c nhân viên đều biết. Kinh phí cho hoạt động truyền thông vẫn

còn hạn chế.

C. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG KÊNH BÁO CHÍ PHỤC VỤ

CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ SAMSUNG

9. Anh/ chị đề xuất các giải pháp để cao chất lƣợng sử dụng kênh báo chí

phục vụ công tác truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp:

+ Cần bổ sung cán bộ chuyên nghành báo chí, truyền thông

+ Cần bổ sung ngân s ch để tăng số lượng ấn bản tạp chí nội bộ.

+ Cần chú ý hơn nữa đến nội dung đưa lên c c trang mạng xã hội.

+ Bản tin tổng hợp tin tức báo cần có phân tích chuyên sâu hơn về các vấn đề

quan tâm.

+ Tiến hành khảo sát các nội dung cần cập nhật để làm mới, làm phong phú

các nội dung trên c c phương tiện báo chí.

Và hơn hết, là có một cơ chế phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận

truyền thông hoạt động.

100

PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC TRUYỀN

THÔNG CỦA DOANH NGHIỆP

Ông Lê Quang Hùng – Trưởng phòng Quan hệ lao động Yamaha Motor

Việt Nam

–––––––––––––––––––––––––––––––––––

A- THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG

TRONG DOANH NGHIỆP YAMAHA

1. Anh/Chị có thể giới thiệu về bộ phận truyền thông của công ty

Do đặc thù sản xuất, Công ty YAMAHA thực sự chưa có bộ phận truyền

thông chuyên trách, mà thực chất hoạt động truyền thông nội bộ do rất nhiều

bộ phận cùng thực hiện, ví dụ Hành chính, Nhân sự, Bán hàng, Sản xuất…

2. Anh/Chị có thể giới thiệu qua về việc sử dụng kênh báo chí phục vụ

truyền thông tại doanh nghiệp?

Công việc truyền thông chủ yếu là thông tin về chế độ chính sách của Ban

Lãnh đạo Công ty sao cho đúng nhất, trực tiếp và nhất qu n. Đồng thời nhận

được các ý kiến đóng góp ngược lại của Công ty. Bản thân tôi cũng xuất phát

từ dân kinh tế nên cũng chưa hiểu nhiều về việc này

3. Anh Chị hiểu hoạt động truyền thông của doanh nghiệp có sử dụng

kênh báo chi bao gồm những hoạt động gì?

Tôi cũng thực sự chưa hiểu nhiều, tuy nhiên theo ý kiến cá nhân tôi, Bất cứ

một hoạt động nào liên quan đến việc quảng b DN cũng đều được coi như

một hoạt động truyền thông. truyền thông nội bộ qua các hình thức như ph t

hành báo nội bộ, mạng xã hội, phát thanh nội bộ trong công ty …

4. Anh/Chị thấy vị trí của mình trong việc ra các quyết định về các

chƣơng trình truyền thông của doanh nghiệp nhƣ thế nào?

Căn cứ vào đường lối phát triển công ty, các kế hoạch hàng năm của Ban lãnh

đạo, bộ phận quan hệ lao động sẽ đề xuất c c chương tr nh cụ thể, tuy nhiên,

101

việc này nhiều khi cũng phải chờ đợi vào ngân sách và chỉ thị từ công ty mẹ

nên có phần thụ động.

5. Ban Lãnh đạo của công ty có thƣờng xuyên yêu cầu anh/chị xây dựng

các chƣơng trình, chiến dịch truyền thông và các yêu cầu đó là gì?

Không có, c c chương tr nh này chỉ có phát sinh khi có sản phẩm mới hoặc

các yêu cầu chỉ thị của Công ty mẹ.

6. Anh/Chị có thể cho biết, ngân sách dành cho việc sử dụng kênh báo chí

phục vụ cho hoạt động truyền thông ƣớc chừng khoảng bao nhiêu % chi

trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Anh/Chị có cho rằng, đây là

khoản đầu tƣ cho truyền thông đã đủ?

Xin phép được bí mật câu trả lời này

B- VIỆC SỬ DỤNG KÊNH BÁO CHÍ PHỤC VỤ CHO TRUYỀN

THÔNG NỌI BỘ TẠI YAMAHA.

7. Anh/Chị hiểu thế nào về việc sử dụng kênh báo chí phục vụ cho Công

tác Truyền thông tại đơn vị mình?

Thực sự là tôi cũng không rõ về việc thế nào là kênh b o chí, đơn giản công

ty tôi chỉ là các bản tin gửi qua email, các thông báo nội bộ qua đài ph t thanh

trong khoảng thời gian nghỉ trưa.

8. Anh/Chị đánh giá thế nào về hiệu quả sử dụng kênh báo chí phục vụ

cho truyền thông nội bộ tại Doanh nghiệp.

Thực sự là cũng chưa có nhiều điều để nói về việc này. Việc không có bộ

phận chuyên trách, và không có ai bài bản để sử dụng các công cụ truyền

thông một cách hiệu quả cũng dẫn đến kết quả còn khá khiêm tốn. Chủ yếu

mang tính chất một chiều. Ngân sách cho việc truyền thông nội bộ cũng còn

khá hạn chế. Công việc chuyên môn khá bận rộn nên tỷ trọng làm truyền

thông nội bộ cũng kh ít

102

C. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG KÊNH BÁO CHÍ PHỤC VỤ

CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ YAMAHA

9. Anh/ chị đề xuất các giải pháp để cao chất lƣợng sử dụng kênh báo chí

phục vụ công tác truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp:

Theo tôi, quan trọng nhất ý chí của Ban lãnh đạo Công ty về vai trò của bộ

phận truyền thông nội bộ, cũng như vai trò của báo chí trong truyền thông nội

bộ.

Tiếp đến cần có cơ cấu định biên nhân sự chuyên trách cho bộ phận truyền

thông nội bộ đồng thời bố trí ngân s ch đúng mức.

Cuối cùng, vẫn cần có sự phối hợp giữa c c phòng ban do đặc thù sản xuất để

có biện pháp truyền thông sử dụng kênh báo chí phù hợp.

103

Anh /chị vui lòng điền vào phiếu khảo s t dưới đây. Xin lưu ý, không có câu trả lời

nào là đúng hay sai. Tất cả c c câu trả lời đều có gi trị như nhau và c c ý kiến được giữ bí

mật tuyệt đối.

Họ và tên anh (chị): ..................................................

Điện thoại:………………. ........................................

Nơi/bộ phận anh (chị) đang công t c:…………. .............................................

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN NHÂN VIÊN CÔNG TY

I. Hƣớng dẫn trả lời

Anh (chị) vui lòng đ nh dấu X vào ô mà m nh lựa chọn. C c gi trị từ 1 đến 5 trên

mỗi câu hỏi tương ứng mức độ đồng ý tăng dần. Ý nghĩa của c c gi trị lựa chọn như sau:

1

2

3

4

5

Rất không đồng ý Không đồng ý

Tạm đồng ý

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

II. Bảng khảo sát

TT

Các nội dung

Mức độ đồng ý

1 2 3 4 5

I

Định hƣớng các bên liên quan

1

Công ty có sự tiếp xúc thường xuyên với nhân viên

2

Nhân viên được công ty xem như một phần quan trọng trong

tổ chức

3

Công ty có sự chăm sóc chặt chẽ nhân viên, kh ch hàng, đối

tác...

II

Sự liên kết các chiến lƣợc

1

Nhân viên luôn hiểu rõ được tầm nhìn, sứ mệnh của công ty

104

2

Nhân viên hiểu được sự đóng góp của mình vào mục tiêu

chung của công ty

3

Nhân viên luôn nắm bắt được đầy đủ thông tin về c c chương

trình truyền thông của công ty

4

Nhân viên luôn nhận thức được hình ảnh của công ty trên thị

trường

III

Sự nhất quán trong thông điệp truyền thông

1

Nhân viên hiểu được mối liên hệ hợp lí của các thành phần

thương hiệu (logo, web, khẩu hiệu..)

2

Nhân viên thấy các quyết định của ban lãnh đạo giúp thực

hiện các mục tiêu của công ty đề ra

3

Nhân viên dễ dàng bắt gặp các thông điệp của tổ chức trong

các hoạt động (tuyển dụng, huấn luyện, khen thưởng..)

IV Sự phối hợp nỗ lực truyền thông và hành động

1

Nhân viên thường xuyên chia sẻ dự định, kế hoạch với các

đồng nghiệp.

2

Các phòng ban của công ty luôn có cơ chế giám sát và lập kế

hoạch hiệu quả.

3

C c phòng ban trong công ty có sự tương t c phối hợp hành

động với nhau.

V

Cơ sở hạ tầng cho truyền thông

1

Công ty có nhiều hình thức truyền tải thông tin đến với nhân

viên

2

Công ty có nhiều cơ chế tiếp nhận, phản hồi thông tin từ nhân

viên kịp thời

3

Công ty khuyến khích trao đổi với nhau trong quá trình làm

việc

105

4

Nhân viên dễ dàng tiếp cận các nguồn thông tin của công ty

VI

Chia sẻ thông tin

1

Có sự minh bạch trong truyền đạt thông tin giữa các cấp

2

Công ty khuyến khích nhân viên các phòng ban tích cực chia

sẻ thông tin với nhau

3

Công ty thường xuyên tổ chức nhiều cuộc đối thoại, hội

nghị… để tham khảo ý kiến từ các nhân viên

III. Tình hình sử dụng công cụ truyền thông

(Anh (chị) vui lòng đánh dấu X vào ô mà mình lựa chọn.)

1. Anh/ chị thường trao đổi thông tin với các nhân viên khác trong công ty thông qua:

Email

Web nội bộ

Mạng xã hội

Không Có Không Có Không

Điện thoại

Có Không

2. Công ty thường giao tiếp, trao đổi thông tin với nhân viên thông qua:

C c cuộc họp

Web nội bộ

Ấn phẩm nội bộ

Bảng thông b o, hộp thư

Có Không Có Không Có Không Có Không

thông báo

106

3. Công ty thường tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí:

Đi dã ngoại

Có Không

C c hội thi vào c c dịp lễ, tết

Có Không

C c hoạt động thể thao

Có Không

IV. Một số thông tin cá nhân

1. Giới tính

1.Nam 

2. Nữ

2. Tuổi đời của Anh/Chị thuộc nhóm nào?

1.Dưới 25

2.Từ 25 đến 34

3.Từ 35 đến 44

4.Từ 45 trở lên

3. Anh/Chị làm việc tại:

1.Bộ phận văn phòng

2.Bộ phận sản xuất

3.Bộ phận Phục vụ

4.Bộ phận khác

4. Tr nh độ học vấn, chuyên môn

1. Lao động PT:

2.CN kỹ thuật:

3.Trung cấp:

4.Cao đẳng:

5.Đại học trở lên:

5. Thời gian công tác tại công ty

1. Dưới 2 năm

2. Từ 2-5 năm

3. Từ 5-10 năm

4. Trên 10 năm

107