ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
PHẠM NAM HƢNG
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ TRONG THỰC HIỆN
CÁC HOẠT ĐỘNG GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN QUỐC GIA Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
PHẠM NAM HƢNG
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ TRONG THỰC HIỆN
CÁC HOẠT ĐỘNG GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN QUỐC GIA Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Trần Thục
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Giáo sƣ, Tiến sĩ Trần Thục, không sao
chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn
chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin, số liệu, kết quả đƣợc sử dụng trong luận văn có nguồn gốc
rõ ràng, đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận
văn.
Tác giả
Phạm Nam Hƣng
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội,
Khoa sau Đại học và các Giảng viên đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi học
tập và thực hiện nghiên cứu này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân
thành tới Giáo sƣ, Tiến sĩ Trần Thục, với sự kiên nhẫn tuyệt vời đã hƣớng dẫn
tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo và đồng nghiệp tại Cục Khí tƣợng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu nơi tôi làm việc, đã tạo điều kiện tối đa cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá
trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.
ii
DANH MỤC C C CH VIẾT TẮT
Bộ TN&MT BUR
FIT
iNDC
IPCC chính phủ về biến đổi khí hậu
JICA KNK KTTV&BĐKH MRV
NAMA
NGGS
NSCC
UNFCCC
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Báo cáo cập nhật hai năm một lần (Biennial Update Report) Chính sách về giá khuyến khích phát triển năng lƣợng tái tạo (Feed in Tariff) Đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết định (Intended nationally determined contribution) Ban Liên (Intergovernmental Panel on Climate Change) Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản Khí nhà kính Khí tƣợng Thủy văn và Biến đổi khí hậu Đo đạc, báo cáo và thẩm định (Monitoring, Reporting and Verification) Nationally Appropriate Mitigation Action (Hành động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện quốc gia) Chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh (National Green Growth Strategy) Chiến lƣợc quốc gia về biến đổi khí hậu (National Strategy on Climate Change) Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (United Nationa Framework Convention on Climate Change)
iii
Bảng 1.1 Xếp hạng 10 nƣớc đứng đầu về tổng công suất điện gió đã lắp đặt (2011) ......... 8
Bảng 1.2 Một số NAMA liên quan đến điện gió đã đăng ký lên UNFCCC để tìm kiếm
hỗ trợ .................................................................................................................................. 11
Bảng 1.3 Một số NAMA liên quan đến năng lƣợng gió chƣa đăng ký với UNFCCC ..... 12
Bảng 1.4 Các yêu cầu đối với một hệ thống MRV ........................................................... 14
Bảng 1.5 Tiềm năng gió của Việt Nam ở độ cao 65m so với mặt đất theo Worldbank.... 16
Bảng 1.6 Tiềm năng gió tại độ cao 80m theo atlas tài nguyên gió ................................... 17
Bảng 1.7 Tiêu thụ điện theo ngành trong khoảng thời gian 2006-2010 ............................ 18
Bảng 1.8 Cơ cấu nguồn điện theo công suất và sản lƣợng cho giai đoạn 2010-2020 ....... 19
tầm nhìn 2030 .................................................................................................................... 19
Bảng 1.9 Cam kết đóng góp giảm nhẹ phát thải KNK trong iNDC của Việt Nam .......... 24
Bảng 1.10 Một số đề xuất NAMA của Việt Nam tính đến tháng 6 năm 2014 ................. 26
Bảng 2.1 Tổng lƣợng giảm phát thải theo kịch bản phát triển điện gió (thay thế than và
khí đốt trong sản xuất điện) đến năm 2030 ....................................................................... 33
Bảng 2.2 Ƣớc tính giảm phát thải KNK từ thực hiện các mục tiêu phát triển điện gió .... 33
Bảng 2.3 Giá trung bình turbine gió của một số nƣớc giai đoạn 2006 – 2010 ................. 34
Bảng 2.4 Các ƣu đãi cho đầu tƣ điện gió theo Quyết định 37/QĐ-TTg ngày 26/6/2011 . 35
Bảng 2.5 Biểu giá điện gió tại một số nƣớc trên thế giới năm 2011 ................................. 36
Bảng 2.6 Một số hệ thống trao đổi tín chỉ phát thải tại Nhật Bản ..................................... 46
Bảng 2.7 Kết quả hoạt động của JVETS giai đoạn 2006-2009 ......................................... 47
Bảng 2.8 Bộ chỉ số phi KNK tham khảo cho NAMA ....................................................... 51
Bảng 3.1Tóm tắt cơ sở xây dựng Feed-in Tariff ............................................................... 57
Bảng 3.2 Các lựa chọn triển khai FIT đề xuất ................................................................... 61
Bảng 3.3 Bộ chỉ số giám sát đề xuất cho NAMA điện gió (và NLTT) ............................. 69
DANH MỤC BẢNG
iv
Hình 1.1 Sơ lƣợc về iNDC trong đàm phán về biến đổi khí hậu ........................................ 2
Hình 1.2 Sơ đồ tóm tắt các bƣớc thực hiện nghiên cứu ...................................................... 5
Hình 1.3 Công suất điện gió lắp mới hàng năm trên toàn cầu giai đoạn 1996-2012 .......... 9
Hình 1.4Tổng công suất điện gió toàn cầu giai đoạn 1996-2012 ........................................ 9
Hình 1.5 Tổng công suất điện gió lắp mới hàng năm trên thế giới giai đoạn 2005-2012 . 10
Hình 1.6 Tổng công suất điện gió tại Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2012 ........................ 10
Hình 1.7 Những vấn đề chính của MRV ........................................................................... 13
Hình 1.8 MRV trong chu trình chính sách ........................................................................ 14
Hình 2.1 Chi phí đầu tƣ ban đầu ƣớc tính của điện gió tại một số nƣớc ........................... 34
Hình 2.2 Mô tả sơ lƣợc các loại hình FIT theo CCAP ...................................................... 40
Hình 3.1 Đề xuất lộ trình áp dụng các giải pháp hỗ trợ phát triển điện gió tại Việt Nam 67
DANH MỤC H NH
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH M C C C CH VI T T T .................................................................. iii
DANH M C BẢNG ............................................................................................ iv
DANH M C H NH .............................................................................................. v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
i. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 3
ii. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
iii. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
iv. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
v. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
vi. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PH T TRIÊN ĐIỆN GIÓ VÀ NAMA
TRÊN THẾ GIỚI VÀTẠI VIỆT NAM ............................................................. 7
1.1 Tổng quan tình hình phát triển điện gió và xây dựng NAMA trên thế giới 7
1.1.1 Tình hình phát triển điện gió trên thế giới ...................................... 7
1.1.2 Nghiên cứu xây dựng NAMA hỗ trợ phát triển điện gió .............. 11
1.1.3 Các vấn đề trong xây dựng hệ thống MRV cho NAMA điện gió 13
1.2 Bối cảnh phát triển điện gió tại Việt Nam ................................................. 16
1.2.1 Tiềm năng năng lƣợng gió ở Việt Nam ........................................ 16
1.2.2 Phát triển điện gió trong quy hoạch phát triển năng lƣợng ........... 17
1.2.3 Tình hình phát triển điện gió ở Việt Nam ..................................... 21
1.2.4 Một số chính sách về biến đổi khí hậu liên quan đến phát triển NLTT tại Việt
Nam. 22
1.3 Tổng quan nghiên cứu về NAMA tại Việt Nam ....................................... 26
1.3.1 ............................................................................................................. 26
1.3.2 Các nghiên cứu về MRV cho NAMA tại Việt Nam ..................... 27
Kết luận Chƣơng 1 .............................................................................................. 30
vi
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY
DỰNG VÀ THỰC HIỆN NAMA TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN GIÓ ........... 32
2.1 Phƣơng pháp tính tiềm năng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính từ phát triển
điện gió ................................................................................................................ 32
2.2 Tính toán tiềm năng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cho điện gió .......... 32
2.3 Chi phí phát triển điện gió ......................................................................... 33
2.4 Thuận lợi và thách thức trong phát triển điện gió tại Việt Nam ................ 35
2.4.1 Thuận lợi ....................................................................................... 35
2.4.2 Thách thức ..................................................................................... 36
2.5 Cơ sở xây dựng NAMA điện gió ............................................................... 38
2.5.1 Chính sách Feed-in Tariff ............................................................. 38
2.5.2 Công cụ thị trƣờng ........................................................................ 43
2.5.3 Bộ chỉ số MRV cho NAMA ......................................................... 49
Kết luận Chƣơng 2 .............................................................................................. 52
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN ĐIỆN GIÓ DƢỚI HÌNH THỨC NAMA TẠI VIỆT NAM ............. 55
3.1 Chính sách Feed-in Tariff .......................................................................... 55
3.2 Công cụ thị trƣờng hỗ trợ phát triển điện gió ............................................ 63
3.3 Lộ trình áp dụng các giải pháp hỗ trợ ........................................................ 66
3.4 Các chỉ số giám sát thực hiện NAMA điện gió ......................................... 69
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................... 71
T I LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 75
vii
MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra với những tác động tiêu cực khó
lƣờng đến môi trƣờng tự nhiên và sự phát triển của các quốc gia. Các kết quả
nghiên cứu về biến đổi khí hậu đã đƣợc chính phủ các nƣớc trên thế giới công
nhận cho thấy vai trò của con ngƣời trong việc thúc đẩy quá trình biến đổi khí
hậu diễn ra nhanh hơn thông qua các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, khai
thác tài nguyên thiên nhiên dẫn đến gia tăng nồng độ các chất khí gây hiệu ứng
nhà kính (KNK) trong bầu khí quyển. Dƣới sức ép của cộng đồng quốc tế và các
kết quả nghiên cứu khoa học, Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi
khí hậu (UNFCCC) và Nghị định thƣ Kyoto (KP) đã đƣợc nhiều quốc gia phê
chuẩn với mục tiêu giảm phát thải KNK vào khí quyển nhằm giữ cho mức tăng nhiệt độ trung bình bề mặt toàn cầu không quá 2oC vào cuối thế kỷ 21 so với
thời kỳ tiền công nghiệp. Giảm nhẹ phát thải KNK đã trở thành nội dung quan
trọng bậc nhất trong các cuộc đàm phán quốc tế về BĐKH. Kể từ năm 2013 tại
Hội nghị các bên (Conference of Parties – COP) lần thứ 19 tại Warsaw, Ba lan,
UNFCCC đã mời các quốc gia (bao gồm cả các nƣớc phát triển và đang phát
triển) đề xuất hoặc tăng cƣờng chuẩn bị đối với đóng góp dự kiến do quốc gia tự
quyết định (intended nationally determined contribution - iNDC) nhƣ một phần
của thỏa thuận khí hậu toàn cầu vào năm 2015. Trong đó, iNDC đƣợc hiểu nhƣ
một “cam kết” giảm nhẹ phát thải KNK của các quốc gia nhằm đóng góp vào nỗ
lực chung của toàn cầu trong việc thực hiện mục tiêu của UNFCCC. Theo thống
kê của UNFCCC, hiện đã có hơn 160 quốc gia, bao gồm Việt Nam, đã đệ trình
iNDC lên Ban thƣ ký của UNFCCC [35].
Việt Nam, với sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, đã nỗ lực xây dựng iNDC dựa
trên bối cảnh quốc gia và những mục tiêu trong các chính sách về ứng phó BĐKH và
phát triển kinh tế - xã hội. Các mục tiêu về giảm phát thải KNK trong iNDC của Việt
Nam đã đƣợc cân nhắc và xây dựng dựa trên cơ sở tính toán tiềm năng thực hiện các
hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK phù hợp với điều kiện quốc gia (Nationally
appropriate mitigation actions – NAMAs). Các NAMA, theo đúng nhƣ tên gọi, là
các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK phù hợp với điều kiện quốc gia đƣợc thực
1
hiện với sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật và tăng cƣờng năng lực từ các nƣớc phát
triển trong bối cảnh phát triển bền vững. Xây dựng và thực hiện các NAMA đƣợc
coi là cách thức phù hợp nhất hiện nay để các quốc gia nhƣ Việt Nam đóng góp vào
Hình 1.1 Sơ lƣợc về iNDC trong đàm phán về biến đổi khí hậu
Nguồn: Trần Thục, 2015, Đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu. Hội thảo về truyền thông và
nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu hướng tới COP21
nỗ lực giảm nhẹ phát thải KNK của cộng đồng quốc tế.
Trong các nghiên cứu về giảm nhẹ phát thải KNK trên thế giới thì thay thế sử
dụng nhiên liệu hóa thạch bằng các nguồn năng lƣợng tái tạo (NLTT) đƣợc xem nhƣ
là cách thức hiệu quả nhằm giảm phát thải KNK từ các hoạt động liên quan đến năng
lƣợng. Xây dựng NAMA hỗ trợ quá trình chuyển đổi này là cách mà nhiều nƣớc đang
phát triển trên thế giới thực hiện nhằm thực hiện các mục tiêu giảm phát thải KNK,
đảm bảo an ninh năng lƣợng và thu hút đƣợc các nguồn tài trợ quốc tế. Tại Việt Nam,
phát triển NLTT, với điện gió là một trong những trọng tâm, đã đƣợc Chính phủ quan
tâm và cụ thể hóa bằng một số các chính sách phát triển năng lƣợng. Tuy nhiên, hiệu
quả của các chính sách này chƣa đƣợc nhƣ kỳ vọng vì nhiều lý do khác nhau, trong đó
có cả nguyên nhân về môi trƣờng chính sách chƣa đáp ứng đƣợc điều kiện thực tế. Vì
vậy, trong bối cảnh của Việt Nam, xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển điện gió
hiệu quả dƣới hình thức NAMA là một giải pháp phù hợp, mặc dù những cơ sở xây
dựng các giải pháp chính sách cho NAMA này vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu một cách
cụ thể.
2
i. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tại Việt Nam, một số các hoạt động chuẩn bị cho NAMA đã đƣợc triển
khai bao gồm nghiên cứu sắp xếp thể chế tăng cƣờng năng lực, hỗ trợ kỹ thuật
xây dựng đƣờng phát thải cơ sở và các kịch bản NAMA. Một số dự án đƣợc
quốc tế hỗ trợ tập trung vào xây dựng các đề xuất NAMA cho một số lĩnh vực
tiềm năng. Tuy nhiên, do gặp vào một số rào cản nhƣ khung thể chế và pháp lý
chƣa sẵn sàng cùng với năng lực quản lý, thực hiện của một số cơ quan liên
quan vẫn còn yếu nên tính đến thời điểm hiện tại chƣa có một đề xuất NAMA
nào của Việt Nam tiếp cận đƣợc với các nguồn hỗ trợ tài chính quốc tế. Cho đến
nay, để phục vụ cho nghiên cứu xây dựng NAMA mới chỉ có duy nhất một
hƣớng dẫn kỹ thuậtđƣợc công bố bởi Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và
Biến đổi khí hậu. Vì vậy cần phải thực hiện những nghiên cứu cụ thể về xây
dựng NAMA hỗ trợ cho các lĩnh vực riêng tại Việt Nam (trong đó có điện gió)
để tạo cơ sở xây dựng NAMA và thu hút các nguồn lực hỗ trợ cho việc triển
khai các hoạt động này.
Phát triển điện gió theo cơ chế NAMA sẽ tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho
cả các cơ quan quản lý và nhà đầu tƣ. Tính minh bạch, nhất quán cùng khả năng
giám sát, báo cáo và thẩm định hiệu quả của cơ chế NAMA sẽ giúp các cơ quan
quản lý đánh giá hiệu quả của các chính sách hỗ trợ phát triển điện gió (bao gồm
cả hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả giảm nhẹ phát thải KNK, bảo vệ môi trƣờng), từ
đó có thể quản lý hiệu quả các hoạt động đầu tƣ cũng nhƣ chỉnh sửa các chính
sách hỗ trợ phù hợp với thực tế. Trong khi đó, các nhà đầu tƣ sẽ có đƣợc môi
trƣờng đầu tƣ thuận lợi thông qua các chính sách đƣợc đề xuất và thực hiện theo
cơ chế NAMA (ví dụ nhƣ các chính sách về ƣu đãi các loại thuế, phí, chính sách
về giá mua điện, chính sách cho phép buôn bán các tín chỉ giảm nhẹ phát thải
KNK…). Tuy nhiên cơ sở cho việc xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển
điện gió lại chƣa đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ để có thể xây dựng và đề
xuất theo cơ chế NAMA.
Từ các lí do nêu trên, cần phải có các nghiên cứu về cơ sở khoa học cho
việc xây dựng và thực hiện NAMA trong lĩnh vực điện gió tại Việt Nam.
3
ii. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1. Phân tích cơ sở khoa học của việc xây dựng và thực hiện NAMA trong
Ý nghĩa khoa học:
2. Đề xuất các giải pháp chính sách hỗ trợ cho việc xây dựng và thực
lĩnh vực điện gió tại Việt Nam.
hiệnNAMA trong lĩnh vực điện gió tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm cơ sở xây dựng các giải pháp hỗ trợ
phát triển điện gió nói riêng và NLTT nói chung theo cơ chế NAMA tại Việt Nam.
iii. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng các giải pháp chính sách cho
NAMA hỗ trợ phát triển điện gió dựa trên các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện
trong và ngoài nƣớc.
iv. Phạm vi nghiên cứu
Trong thời gian thực hiện khoảng 1 năm, nghiên cứu tập trung vào việc
phân tích và đánh giá bối cảnh quốc gia Việt Nam về giảm nhẹ phát thải KNK,
các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK phù hợp với điều kiện quốc gia
(NAMA), NLTT và năng lƣợng gió cũng nhƣ một số chính sách về giảm nhẹ
phát thải KNK và NLTT đã đƣợc triển khai tại một số quốc gia trên thế giới đã
đƣợc trình bày trong một số các báo cáo nghiên cứu của các tổ chức quốc tế.
v. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bƣớc đầu tiên là thực hiện thu thập và phân loại các thông tin, nghiên cứu
đã đƣợc thực hiện về BĐKH, giảm nhẹ phát thải KNK, NAMA, NLTT nói
chung và điện gió nói riêng cùng các chính sách liên quan trong nƣớc và trên thế
giới phục vụ cho nghiên cứu này.Sau đó tiến hành phân tích sơ bộ các thông tin
dữ liệu sau khi phân loại nhằm làm rõ mức độ cần thiết và xác định phạm vi
cũng nhƣ mục tiêu cụ thể của nghiên cứu. Dựa trên các số liệu thu thập đƣợc,
thực hiện phân tích chi tiết các tiềm năng giảm nhẹ phát thải của điện gió cũng
nhƣ các giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển điện gió tại Việt Nam cũng nhƣ trên
thế giới, từ đó đề xuất các phƣơng án hỗ trợ điện gió và thực hiện đánh giá khả
4
năng áp dụng tại Việt Nam. Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đề xuất các gói giải pháp
chính sách hỗ trợ điện gió cùng một số các yêu cầu nhằm thu hút đƣợc sự hỗ trợ
Hình 1.2 Sơ đồ tóm tắt các bƣớc thực hiện nghiên cứu
của quốc tế giúp triển khai thực hiện NAMA này.
Các thông tin tổng quan về BĐKH, NAMA đƣợc thu thập từ các tài liệu
đã đƣợc công bố nhƣ các quyết định của UNFCCC, các nghiên cứu của các tổ
chức quốc tế và từ các cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam. Các chính sách liên
quan đến BĐKH và NLTT trong nƣớc (bao gồm các chiến lƣợc, chƣơng trình
quốc gia, luật và các văn bản dƣới luật) cũng đƣợc sử dụng nhằm làm rõ mức độ
cần thiết của nghiên cứu.
Số liệu tính toán tiềm năng của điện gió tại Việt Nam đƣợc thu thập từ các
báo cáo nghiên cứu đã đƣợc công bố từ Bộ Công thƣơng và dự án FIRM do Cục
Khí tƣợng Thủy văn và Biến đổi khí hậu thực hiện. Các phƣơng án hỗ trợ phát
triển điện gió trên thế giới cùng bộ chỉ số giám sát phục vụ thực hiện MRV cho
NAMA cũng đƣợc nghiên cứu. Toàn bộ số liệu và kết quả phân tích này đƣợc
tổng hợp và trình bày giới thiệu tại Chƣơng 2.
Việc đánh giá, so sánh các giải pháp đƣợc thực hiện dựa trên các tiêu chí
chung nhƣ mức độ phù hợp với điều kiện Việt Nam, khả năng áp dụng và các
thuận lợi cũng nhƣ thách thức trong thực hiện. Từ kết quả so sánh, nghiên cứu sẽ
đề xuất gói giải pháp chính sách hỗ trợ phát triển điện gió làm cơ sở xây
dựngNAMA cho Việt Nam cùng đề xuất. Riêng nội dung MRV, do cả quốc tế
5
và trong nƣớc vẫn chƣa có những hƣớng dẫn cụ thể nên nghiên cứu này đề chỉ đề
xuất các chỉ số giám sát phục vụ cho quá trình MRV. Kết quả phân tích, đánh giá
các giải pháp và đề xuất NAMA cho điện gió đƣợc trình bày trong Chƣơng 3.
vi. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu của luận văn trình bày một số thông tin chung về luận văn
bao gồm tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, mục tiêu
nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 1 của luận văn có 2 nội dung chính bao gồm: 1) những thông tin
tổng quan tình hình phát triển điện gió trên thế giới nhằm làm rõ điều kiện phát
triển và xu hƣớng phát triển của điện gió và các NAMA điện gió đã đƣợc một số
nƣớc thực hiện và đệ trình lên UNFCCC; 2) tổng hợp các nghiên cứu về các
chính sách liên quan đến biến đổi khí hậu,phát thải KNK quốc gia, quy hoạch
phát triển điện theo Tổng sơ đồ điện VII, tiềm năng điện gió và tình hìnhphát
triển điện gió của Việt Nam nhằm làm rõ sự cần thiết phát triển của điện gió và
điểm qua một số nghiên cứu về NAMA tại Việt Nam.
Chƣơng 2 trình bày nội dung về cơ sở khoa học xây dựng NAMA điện
gió cho Viêt Nam bao gồm: 1) kết quả tính toán tiềm năng giảm phát thải KNK
thông qua phát triển điện gió, chi phí phát triển điện gió, 2) xác định mục đích
và cơ sở xây dựng NAMA điện gió và 3) trình bày các kết quả nghiên cứu về
các chính sách hỗ trợ đã đƣợc thực hiện tại một số nƣớc và các chỉ số giám sát
cho hoạt động MRV của NAMA điện gió.
Chƣơng 3 của luận văn tập trung vào hai đề xuất nhằm hỗ trợ phát triển
điện gió tại Việt Nam theo hình thức xây dựng NAMA, bao gồm xây dựng cơ
chế giá Feed-in Tariff cho điện gió và phân tích cơ sở khoa học xây dựng thị
trƣờng các-bon nội địa nhằm đẩy mạnh đầu tƣ vào các nguồn NLTT nói chung
và năng lƣợng gió nói riêng. Cuối cùng là đề xuất về một bộ chỉ số giám sát cho
hoạt động MRV của NAMA điện gió.
Phần Kết luận và Kiến nghị tổng hợp các kết quả thu đƣợc của nghiên cứu
và đƣa ra một số vấn đề về hƣớng nghiên cứu tiếp theo
6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PH T TRIÊN ĐIỆN GIÓ VÀ NAMA
TRÊN THẾ GIỚI VÀTẠI VIỆT NAM
1.1 Tổng quan tình hình phát triển điện gió và xây dựng NAMA trên thế
giới
1.1.1 Tình hình phát triển điện gió trên thế giới
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiêu thụ năng lƣợng tỉ lệ thuận với mức
độ phát triển của một quốc gia. Thống kê cho thấy những quốc gia có thu nhập
cao tiêu thụ năng lƣợng bình quân đầu ngƣời cao gấp 14 lần những quốc gia
kém phát triển và gấp 7 lần những quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Khi
ngày càng nhiều nƣớc thoát khỏi đói nghèo và phát triển nền kinh tế, nhu cầu
năng lƣợng tại các nƣớc này ngày càng tăng, tạo sức ép lên nguồn cung cấp
năng lƣợng tại chỗ cũng nhƣ các hệ thống năng lƣợng toàn cầu [29]. Để thỏa
mãn nhu cầu năng lƣợng từ các nền kinh tế phát triển và các nền kinh tế đang
phát triển, nhiên liệu hóa thạch bao gồm than, dầu mỏ, khí đốt đã và đang đƣợc
khai thác triệt để. Tuy nhiên khai thác và sử dụng năng lƣợng hóa thạch đƣợc
cho là cũng không đủ để đáp ứng hết đƣợc nhu cầu năng lƣợng ngày càng tăng,
trong khi lại phát thải ra nhiều KNK. IPCC đã tính toán rằng để có 50% khả năng giữ cho nhiệt độ trung bình bề mặt toàn cầu không vƣợt quá 2oC vào cuối
thế kỷ này thì tổng lƣợng KNK trong khí quyển đến năm 2100 không đƣợc vƣợt
quá 4,4 nghìn tỉ tấn CO2 tƣơng đƣơng, sau khi trừ đi lƣợng phát thải trong quá
khứ thì chỉ còn khoảng 1,1 nghìn tỉ tấn CO2 cho các hoạt động của con ngƣời từ
nay đến cuối thế kỷ này bao gồm cả khai thác và sử dụng năng lƣợng. Trong khi
đó theo báo cáo năm 2014 Ủy ban toàn cầu về kinh tế và khí hậu, ƣớc tính phát
thải của dự trữ năng lƣợng hóa thạch lên đến 3 – 5,4 nghìn tỉ tấn CO2 tƣơng
đƣơng [29].
Năng lƣợng tái tạo, theo kịch bản trọng tâm của IEA, bao gồm năng lƣợng
gió và năng lƣợng mặt trời, sẽ bổ sung cho công suất sản xuất điện toàn cầu đến
năm 2035 nhiều hơn cả công suất bổ sung của than hoặc khí đốt [18]. Có thể
thấy rõ ràng rằng với những quốc gia tìm kiếm một nguồn năng lƣợng bổ sung
7
sạch và bền vững hơn thì NLTT với tính khả thi ngày càng cao đã mở ra một cơ
Bảng 1.1 Xếp hạng 10 nước đứng đầu về tổng công suất điện gió đã lắp đặt (2011)
hội lớn để đa dạng hóa và tăng công suất sản xuất năng lƣợng.
Quốc gia
%
MW
Trung Quốc
26.2
62364
Mỹ
19.7
46919
Đức
12.2
29060
Tây Ban Nha
9.1
21674
Ấn Độ
6.8
16084
Pháp
2.9
6800
Ý
2.8
6737
Anh
2.7
6540
Canada
2.2
5265
Bồ Đào Nha
1.7
4083
Các nước khác
32143
13.5
Nguồn: Irena, 2012, renewable energy technologies: cost analysis series
Nguyên nhân chính dẫn tới việc NLTT ngày càng đóng một vai trò lớn
hơn là vì chi phí đầu tƣ đã giảm rất nhanh trong những năm gần đây. Trong năm
1990, sản xuất điện gió đắt hơn từ 3 – 4 lần so với sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
Tuy nhiên, hiện nay chi phí cho điện gió, theo IEA, đã giảm đi hơn một nửa
trong khi hiệu suất lại tăng lên đáng kể [19]. IEA cũng dự đoán rằng chi phí sản
xuất điện gió sẽ tiếp tục giảm khoảng 20 – 30% trong vòng 2 thập kỷ tới (đến
năm 2030). Tại một số nƣớc trên thế giới, chi phí sản xuất điện gió trên đất liền
hiện nay đã ngang bằng hoặc thậm chí thấp hơn so với các lựa chọn sử dụng
nhiên liệu hóa thạch (tại những nơi có chi phí cho năng lƣợng hóa thạch cao nhƣ
Châu Âu)[13]. Vì những lí do trên, điện gió hiện đang phát triển mạnh mẽ tại rất
nhiều nƣớc nhƣ Anh, Ấn Độ, Đức, Mexico, Mỹ, Tây Ban Nha, Trung Quốc.
8
Hình 1.3 Công suất điện gió lắp mới hàng năm trên toàn cầu giai đoạn 1996-2012
Nguồn: GWEC, 2013, Global wind report: Annual markert update 2012
Hình 1.4 Tổng công suất điện gió toàn cầu giai đoạn 1996-2012
Nguồn: GWEC, 2013, Global wind report: Annual markert update 2012
Các thống kê cho thấy tổng công suất lắp đặt điện gió toàn cầu năm 2012
(282.587 MW) đã cao hơn gấp 9 lần so với năm 2002 (31.100 MW) với tốc độ
tăng trung bình trong giai đoạn này xấp xỉ 25% năm. Riêng giai đoạn từ năm
2009 đến năm 2012 thì công suất lắp mới hàng năm trung bình khoảng 40 nghìn
MW.
Trong các khu vực đầu tƣ xây dựng điện gió nhiều nhất thì khu vực Châu
Á, Châu Âu và Bắc Mỹ hiện đang dẫn đầu thế giới. Đáng lƣu ý là kể từ năm
2009, Châu đã vƣợt qua Châu Âu và khu vực Bắc Mỹ để vƣơn lên dẫn đầu
trong đầu tƣ lắp đặt điện gió. Theo dự báo của GWEC thì trong giai đoạn 2012
đến 2017, châu Á vẫn sẽ tiếp tục đóng vai trò là khu vực đầu tầu trong lắp mới
điện gió, tiếp theo là châu Âu và khu vực Bắc Mỹ.
9
Hình 1.5 Tổng công suất điện gió lắp mới hàng năm trên thế giới giai đoạn 2005-2012
Nguồn: GWEC, 2013, Global wind report: Annual markert update 2012
Qua các nghiên cứu trên có thể thấy điện gió trong vòng 10 năm qua, với
chi phí đầu tƣ ngày càng giảm, đã có sự phát triển nhanh chóng trên toàn cầu,
tập trung tại 3 khu vực chính là Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu . Trong đó Châu
đang thể hiện là khu vực năng nổ nhất trong xây dựng mới các turbine điện
gió,với Trung Quốc là nƣớc dẫn đầu thế giới về công suất các nhà máy điện gió
đƣợc lắp đặt. Theo GWEC, Trung Quốc sẽ tiếp tục giữ vị trí này với mục tiêu
Hình 1.6 Tổng công suất điện gió tại Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2012
Nguồn: GWEC, 2013, Global wind report: Annual markert update 2012
công suất lắp mới hàng năm vào khoảng 14 – 15 GW trong những năm tới.
Tuy nhiên, nếu đánh giá theo trình độ phát triển kinh tế của các nƣớc với
mức độ phát triển điện gió thì có thể thấy là hầu hết các khu vực, các nƣớc phát
triển điện gió trên thế giới là các nƣớc có trình độ khoa học công nghệ phát triển
10
cao hoặc là các nƣớc nền kinh tế mới nổi hoặc nền kinh tế lớn. Trung Quốc và
Ấn Độ là các ví dụ về các nƣớc đang phát triển nhƣng phát triển điện gió rất
mạnh. Tuy nhiên đây lại là các nƣớc có nền kinh tế lớn hàng đầu thế giới [33].
1.1.2 Nghiên cứu xây dựng NAMA hỗ trợ phát triển điện gió
Trên thế giới hiện nay, có rất nhiều nƣớc đang bắt tay xây dựng các
NAMA hỗ trợ phát triển điện gió. Theo thống kê của website đăng ký NAMA
của UNFCCC, số lƣợng các NAMA đăng ký tìm kiếm tài trợ có liên quan đến
điện gió trên thế giới khoảng 8 dự án. Đa phần các dự án này mới chỉ ở dạng đề
xuất và đƣợc đăng ký lên UNFCCC nhằm tìm kiếm hỗ trợ từ các nƣớc phát triển
và các tổ chức quốc tế nhằm có nguồn lực thực hiện xây dựng chi tiết và triển
khai hoạt động. Vì thế, thông tin từ các đề xuất NAMA không đủ chi tiết để
Bảng 1.2 Một số NAMA liên quan đến điện gió đã đăng ký lên UNFCCC để tìm kiếm
hỗ trợ
phân tích các hoạt động NAMA điện gió trên thế giới.
ID
Quốc
Tên hoạt động
Lĩnh vực
Hiện trạng
gia
S-140 Pakistan
Chiến lược tăng cường bán điện lên
Cung cấp năng lượng Tìm kiếm hỗ trợ để
lưới từ các dự án điện gió
xây dựng
S-4
Uruguay
Chươn trình lồng ghép năng lượng gió Cung cấp năng lượng Tìm kiếm hỗ trợ để
xây dựng
S-121 Sudan
Xây dựng feed-in tariff NAMA cho NLTT Cung cấp năng lượng Tìm kiếm hỗ trợ để
xây dựng
S-23
Jordan
Tiết kiệm nhiên liệu và hạn chế phát
Cung cấp năng lượng Tìm kiếm hỗ trợ để
thải
xây dựng
R-7
Uruguay
Thúc đẩy sự tham gia của NLTT trong
Cung cấp năng lượng Tìm kiếm hỗ trợ để
cơ cấu năng lượng quốc gia
xây dựng
S-134 Pakistan
Hỗ trợ cơ chế thúc đẩy nhằm đạt được
Cung cấp năng lượng Tìm kiếm hỗ trợ để
mục tiêu 3GW NLTT và thay thế trong 7
xây dựng
năm
S-48 Cook
Hỗ trợ thực hiện 100% NLTT vào năm
Cung cấp năng lượng Tìm kiếm hỗ trợ để
Islands
2020
xây dựng
S-8
Chile
Mở rộng hệ thống NLTT tự cấp tại chỗ
Cung cấp năng lượng Tìm kiếm hỗ trợ để
ở Chile
xây dựng
Nguồn : http://www4.unfccc.int/sites/nama/SitePages/Home.aspx
11
Tại website NAMA database, một số thông tin về các NAMA có liên
quan đến điện gió của một số quốc gia nhƣng chƣa đƣợc đăng ký với UNFCCC
đƣợc cung cấp. Tuy nhiên các thông tin này cũng tƣơng đối đơn giản và không
Bảng 1.3 Một số NAMA liên quan đến năng lượng gió chưa đăng ký với UNFCCC
chi tiết.
Quốc
Tên hoạt động Mục tiêu
Thời gian Hiện trạng
ST
T
gia
1
Tunisia
2012-2016
Kế hoạch Solaire, NAMA
Đang tìm kiếm tài trợ
2
Ai Cập
Đầu tư NLTT
2011
Nghiên cứu khả thi
3
Gambia
NAMA NLTT
2012
Đang xây dựng
4
Mali
2012
Đang xây dựng
Triển khai 40 dự án khuyến khích biogas, năng lượng gió, mặt trời và các biện pháp sử dụng năng lượng hiệu quả Thực hiện mục tiêu 20% NLTT năm 2020. Xây dựng Feed-in tariff cho một số nguồn NLTT Tăng tỉ lệ NLTT lên 20% thông qua lắp đặt các turbine gió công suất 150-200kW dọc bở biển và pin năng lượng mặt trời Giảm phát thải 1.285.034 tấn CO2/năm thông qua sản xuất NLTT
5
Jordan
2014
Đang xây dựng
6
Uganda
NAMA NLTT và sử dụng năng lượng hiệu quả NAMA điện gió Hỗ trợ chính phủ đạt được mục tiêu 10% NLTT trên tổng nhu cầu năng lượng vào năm 2020 Xây dựng feed-in tariff và tín chỉ các-bon
NAMA hỗ trợ nối lưới cho NLTT
Không có thông tin
Không có thông tin
7
Indonesi
Renewable energy NAMA
Không có thông tin
Đang xây dựng
a
8
Chile
2012
Quỹ bình ổn giá cho NLTT
Đang xây dựng
Đạt công suất 1225 MW NLTT và giảm phát thải hơn 4,2 triệu tấn CO2 vào năm 2020 Thành lập quỹ bình ổn giá cho NLTT nhằm ứng phó với các biến động của thị trường năng lượng
Nguồn: http://www.nama-database.org
Nhìn vào một số NAMA liên quan đến năng lƣợng gió đƣợc thu thập từ 2
nguồn kể trên, có thể thấy là rất nhiều hoạt động hỗ trợ năng lƣợng gió đƣợc lồng
ghép vào các chƣơng trình/hoạt động về NLTT của các quốc gia (thƣờng đƣợc lồng
ghép vào các NAMA NLTT). Đây là điều dễ hiểu vì nhƣ vậy sẽ có một NAMA
bao quát các nguồn NLTT và có khung chính sách hỗ trợ hoàn thiện hơn.
Tuy vậy có thể thấy là hầu hết các NAMA vẫn hiện trong tình trạng đang
xây dựng hoặc đang chờ hỗ trợ. Các thông tin thu đƣợc từ 2 nguồn này không
cho thấy đƣợc tiến độ triển khai của các NAMA nêu trên. Vì thế, nghiên cứu sẽ
tập trung vào các nghiên cứu các giải pháp xây dựng chính sách hỗ trợ chuẩn bị
cho việc thực hiệnNAMA (đƣợc trình bày trong Chƣơng 2) và từ đó đề xuất
12
NAMA điện gió thay vì đi từ kinh nghiệm xây dựng NAMA điện gió của các
nƣớc khác.
1.1.3 Các vấn đề trong xây dựng hệ thống MRV cho NAMA điện gió
Xây dựng hệ thống MRV là yêu cầu bắt buộc và đƣợc nhất trí bởi các Bên
tham gia UNFCCC đối với tất cả các NAMA. Mặc dù hiện nay vẫn chƣa có các
nghiên cứu hoặc hƣớng dẫn cụ thể đối với phƣơng thức xây dựng hệ thống
MRV cho NAMA điện gió, tuy nhiên hệ thống này sẽ có những đặc điểm chung
của một hệ thống MRV đã đƣợc một số tổ chức quốc tế thực hiện nghiên cứu
trong thời gian qua.
Chức năng chính của hoạt động MRV, theo nghiên cứu của Tổ chức đối
tác quốc tế về giảm nhẹ BĐKH và MRV, là nhằm tăng cƣờng tính minh bạch
thông qua giám sát mức độ phát thải KNK quốc gia, các nguồn tài chính khí hậu
và tác động của các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK [21]. Hệ thống MRV vì
thế có thể xây dựng để thực hiện cho nhóm hoạt động riêng biệt (MRV phát thải
KNK, MRV cho tài chính) và theo từng cấp độ khác nhau (MRV phát thải KNK
cấp quốc gia, cấp tổ chức, cấp chính sách, cấp dự án) và vì vậy việc xây dựng
Hình 1.7 Những vấn đề chính của MRV Nguồn: International Partnership on Mitigation and MRV,2013, Elements and options for national MRV systems
MRV sẽ phụ thuộc vào mục đích cụ thể mà MRV phải thực hiện.
13
Đối với các hoạt động MRV cho các chính sách, việc xây dựng hệ thống
MRV cùng các chỉ số giám sát cần phải đƣợc đặt trong một chu trình xây dựng,
triển khai và đánh giá chính sách thống nhất và cụ thể. Đồng thời không nên
tách rời hệ thống MRV này với các quy định sẵn có đối với chính sách của từng
Hình 1.8 MRV trong chu trình chính sách Nguồn: International Partnership on Mitigation and MRV,2013, Elements and options for national MRV systems
quốc gia.
Tổ chức đối tác quốc tế về giảm nhẹ BĐKH và MRV khi nghiên cứu về
các ví dụ thực hành tốt chiến lƣợc phát triển phát thải thấp (Low emission
development strategy – LEDs), NAMA và MRV tại một số nƣớc đã kết luận
Bảng 1.4 Các yêu cầu đối với một hệ thống MRV
rằng một hệ thống MRV tốt cần phải đảm bảo những yêu cầu nhƣ sau [22]:
Hoạt động Yêu cầu
Giám sát/ đo đạc phát thải KNK, các biện pháp và chính sách giảm nhẹ
• Thiết lập một hệ thống giám sát phát thải KNK thƣờng xuyên đối với mọi lĩnh vực, hoạt động kinh tế xã hội. • Xây dựng các kịch bản phát thải. • Giám sát chặt chẽ các nguồn tài chính và nhân lực phục vụ các hoạt động giảm nhẹ phát thải. • Xây dựng quy trình đảm bảo chất lƣợng giám sát (QA). • Xây dựng các phƣơng pháp định lƣợng giảm phát thải KNK trực tiếp, gián tiếp và dài hạn cùng các chi phí/ đồng lợi ích phát triển bền vững. • Xây dựng các đƣờng phát thải cơ sở, các chỉ số giám sát và chuỗi kết quả dự kiến.
Báo cáo
• Bao gồm việc báo cáo thƣờng xuyên và báo cáo bổ sung về tiến độ, hiệu quả các biện pháp giảm nhẹ phát thải. • Bao gồm hoạt động kiểm kê KNK quốc gia, ngành, địa phƣơng
14
• Đáp ứng các yêu cầu của báo cáo cập nhật 2 năm 1 lần BUR
Thẩm định
Nguồn: International Partnership on Mitigation and MRV, 2014
• Cần có đơn vị chuyên trách độc lập thực hiện công tác thẩm định tính chính xác và chất lƣợng của các thông tin đƣợc báo cáo • Cần phải đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn phân tích đánh giá quốc tế
Cũng theo báo cáo này, kết quả nghiên cứu trƣờng hợp của Mexico và
một số quốc gia khác khi thực hiện xây dựng hệ thống MRV đã đƣa ra một số
lƣu ý quan trọng nhƣ sau:
Thách thức chính đối với xây dựng một khung thể chế MRV tại các
nƣớc đang phát triển là đảm bảo đây là một hệ thống hoàn chỉnh.
Triển khai một hệ thống MRV sẽ rất khó khăn khi không có kế hoạch
chi tiết. Vì thế phân bổ nguồn lực vào lập kế hoạch và cơ chế phối hợp thực hiện
là rất quan trọng nhằm đảm bảo tránh trùng lặp khi thực hiện báo cáo, đảm bảo
chất lƣợng và tăng cƣờng khả năng so sánh đƣợc của số liệu giám sát.
Phƣơng pháp luận và cách thức thực hiện thƣờng không đạt đƣợc sự
nhất trí khi bắt đầu xây dựng hoặc triển khai các chính sách, hoạt động giảm nhẹ
vì số liệu và các mô hình đƣợc sử dụng theo những phƣơng pháp tiếp cận khác
nhau (từ dƣới lên hoặc từ trên xuống). Điều này làm tăng mức độ không chắc
chắn của các hoạt động giảm nhẹ phát thải cũng nhƣ xác định các lựa chọn giảm
nhẹ phát thải.
Sử dụng hài hòa các nguồn lực trong nƣớc và quốc tế đòi hỏi phải đƣợc
thực hiện theo cách có thể đạt đƣợc hiệu quả tối đa đối với khung thể chế trong
nƣớc, tạo ra một hệ thống MRV đƣợc thực hiện liên tục, ổn định và hiệu quả.
Cần xây dựng các bộ các chỉ số giám sát riêng cho việc thực hiện MRV
đối với từng ngành, lĩnh vực hoặc thậm chí là đối với từng dự án.
Đây là những lƣu ý quan trọng khi thực hiện xây dựng và triển khai hệ
thống MRV quốc gia nhằm đảm bảo hiệu quả của MRV cho các chính sách và
hoạt động giảm nhẹ phát thải. Xây dựng quy trình MRV cho một NAMA riêng
biệt nhƣ NAMA điện gió cần phải đƣợc đặt trong bối cảnh của một hệ thống
15
MRV quốc gia nhằm đảm bảo tính thống nhất, khả năng so sánh, tính toàn diện
đối với các số liệu kết quả thực hiện NAMA. Từ các yêu cầu và lƣu ý nêu trên,
tại Chƣơng 3, nghiên cứu sẽ đề xuất một bộ chỉ số MRV cho NAMA cho điện
gió, mặc dù trên thực tế là một khung MRV quốc gia hoặc MRV ngành vẫn
chƣa đƣợc xây dựng tại Việt Nam.
1.2 Bối cảnh phát triển điện gió tại Việt Nam
1.2.1 Tiềm năng năng lƣợng gió ở Việt Nam
Tiềm năng năng lƣợng gió tại Việt Nam đƣợc đánh giá là khá tốt trong
khu vực. Từ năm 2001 đến năm 2010, Việt Nam đã thực hiện một số dự án khảo
sát tiềm năng năng lƣợng gió tại một số điểm trên cả nƣớc với hỗ trợ từ quốc tế.
Kết quả thu đƣợc từ các dự án này đƣợc tổng hợp và sử dụng làm cơ sở tính toán
tiềm năng phát triển điện gió trong nghiên cứu này.
Trong năm 2001, Ngân hàng thế giới tài trợ cho dự án xây dựng bản đồ
gió cho 4 nƣớc là Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam [16]. Nghiên cứu này
đƣa ra ƣớc tính sơ bộ về tiềm năng gió của Việt Nam bằng kết quả chạy mô hình
mô phỏng với dữ liệu gió lấy từ trạm khí tƣợng thủy văn. Nghiên cứu cho kết
quả là Việt Nam có tiềm năng gió lớn nhất trong 4 nƣớc thuộc phạm vi dự án:
39% diện tích Việt Nam có tốc độ gió trung bình hàng năm lớn hơn 6m/s ở độ
cao 65m, tƣơng đƣơng với công suất 512 GW. Những khu vực đƣợc hứa hẹn có
tiềm năng lớn trên toàn lãnh thổ là khu vực ven biển và cao nguyên miền nam
Bảng 1.5 Tiềm năng gió của Việt Nam ở độ cao 65m so với mặt đất theo Worldbank
Trung Bộ và Nam Bộ.
Tốc độ gió trung bình Rất cao > 9m/s
Thấp < 6m/s
Trung bình 6 – 7 m/s 100.367 Tƣơng đối cao 7 – 8 m/s 25.679 Cao 8 – 9 m/s 2.178 111 Diện tích (km2)
197.2 42 60,6% - 30,8% 401.444 7,9% 102.716 0,7% 8.748
452
Nguồn: GIZ/MOIT, 2011 Thông tin về năng lượng gió ở Việt Nam
Diện tích (%) Tiềm năng (MW)
Năm 2007, EVN cũng đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tiềm năng gió,
xác định các vùng thích hợp cho phát triển điện gió trên toàn lãnh thổ với công
16
suất kỹ thuật 1.785 MW [16]. Trong đó miền Trung Bộ đƣợc xem là có tiềm
năng gió lớn nhất cả nƣớc với khoảng 880 MW tập trung ở hai tỉnh Quảng Bình
và Bình Định, tiếp đến vùng có tiềm năng thứ hai là miền Nam Trung Bộ với
công suất khoảng 855 MW, tập trungở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận.
Ngoài ra, Bộ Công thƣơng và Ngân hàng Thế giới vào năm 2010 đã tiến
hành cập nhật thêm số liệu quan trắc (đo gió ở 3 điểm) vào bản đồ tiềm năng gió
ở độ cao 80 m cho Việt Nam [16]. Kết quả cho thấy tiềm năngnăng lƣợng gió ở
độ cao 80 m so với mặt đất là trên 2.400 MW (tốc độ gió trung bình năm trên
Bảng 1.6 Tiềm năng gió tại độ cao 80m theo atlas tài nguyên gió
7m/s)
Tốc độ gió trung bình
< 4 m/s
4 – 5 m/s
5 – 6 m/s
6 – 7 m/s
7 – 8 m/s
8 – 9 m/s
> 9 m/s
95.916
70.868
40.473
2.435
220
20
1
Diện tích (km)
45.7
33.8
19.3
1.2
0.1
0.01
-
Diện tích (%)
956.161 708.678
404.732
24.351
2.202
200
10
Tiềm năng (MW)
Nguồn: GIZ/MOIT, 2011 Thông tin về năng lượng gió ở Việt Nam
Theo các kết quả đo đạc, tính toán từ các dự án trên cho thấy tiềm năng
gió của Việt Nam rất phù hợp để phát triển điện gió. Với tiềm năng gió nhƣ vậy,
mục tiêu đạt công suất điện gió lắp đặt 1000MW vào năm 2020 và 6000 MW
năm 2030 là hoàn toàn khả thi về mặt tiềm năng năng lƣợng gió. Trong kịch bản
tối đa, cứ cho là có thể khai thác hết đƣợc tiềm năng (với độ tốc độ gió > 6m/s)
thì công suất điện gió cũng tối đa cung cấp đƣợc khoảng 10% sản lƣợng điện
năm 2030 (theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 -2020,
tính đến năm 2030).
1.2.2 Phát triển điện gió trong quy hoạch phát triển năng lƣợng
Do nhu cầu sử dụng điện gia tăng theo đà phát triển kinh tế xã hội nên
tiêu thụ điện tại Việt Nam liên tục tăng cao trong những năm qua. Trong cơ cấu
tiêu thụ điện quốc gia, công nghiệp là ngành chiếm tỉ trọng tiêu thụ điện năng
nhiều nhất với tốc độ tăng từ 47.4% lên đến 52% tổng sản lƣợng tiêu thụ điện
tƣơng ứng trong năm 2006 và 2010. Tiêu thụ điện hộ gia đình chiếm đứng thứ
hai nhƣng hiện có xu hƣớng giảm do tốc độ công nghiệp hoá nhanh của Việt
17
Nam, từ 42.9% năm 2006 xuống 38.2% năm 2010. Nông nghiệp, dịch vụ và các
ngành khác chiếm khoảng 10% tổng sản lƣợng tiêu thụ điện năng.
S TT Lĩnh vực
Bảng 1.7 Tiêu thụ điện theo ngành trong khoảng thời gian 2006-2010 2008 (%)
2005 (%) 2007 (%) 2006 (%) 2009 (%)
1 Nông nghiệp 1.3 1.1 1 1 0.9
2 Công nghiệp 45.8 47.4 50 50.7 50.6
Dịch vụ (Thƣơng mại, khách sạn và nhà hàng) 3 4.9 4.8 4.8 4.8 4.6
4 Hộ gia đình 43.9 42.9 40.6 40.1 40.1
Nguồn: Tổng sơ đồ điện VII
5 Khác 4.1 3.8 3.7 3.5 3.7
Vấn đề của ngành điện là tốc độ tăng của tiêu thụ điện vƣợt xa tốc độ tăng
trƣởng GDP trong cùng kỳ.Trong giai đoạn 1995-2005 tốc độ tăng tiêu thụ điện
hàng năm là hơn 14.9% trong khi tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân hàng năm
chỉ là 7.2%. Tốc độ tăng tiêu thụ điện cao nhất thuộc về ngành công nghiệp
(16.1%) và sau đó là hộ gia đình (14%). Trong tƣơng lai, theo quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030 (Tổng sơ đồ
điện VII), nhu cầu điện của Việt Nam tiếp tục tăng từ 14-16%/năm trong thời kỳ
2011-2015 và sau đó giảm dần xuống 11.15%/năm trong thời kỳ 2016-2020 và
7.4-8.4%/năm cho giai đoạn 2021-2030.
Trong Tổng sơ đồ điện VII cho giai đoạn 2010-2020 tầm nhìn 2030,
Chính phủ đã đƣa ra các mục tiêu về sản xuất và nhập khẩu điện bao gồm:
Sản xuất và nhập khẩu tổng cộng 194 - 210 tỉ kWh đến năm 2015, 330 -
362 tỉ kWh năm 2020, và 695 - 834 tỉ kWh năm 2030;
Ƣu tiên sản xuất điện từ nguồn NLTT bằng cách tăng tỷ lệ điện năng
sản xuất từ nguồn năng lƣợng này từ mức 3.5% năm 2010 lên 4.5% tổng điện
năng sản xuất vào năm 2020 và 6% vào năm 2030;
Giảm hệ số đàn hồi điện/GDP từ bình quân 2.0 hiện nay xuống còn
bằng 1.5 năm 2015 và 1.0 năm 2020;
18
Đẩy nhanh chƣơng trình điện khí hoá nông thôn miền núi đảm bảo đến
năm 2020 hầu hết số hộ dân nông thôn có điện;
Các chiến lƣợc, giải pháp đề xuất để đạt các mục tiêu nói trên bao gồm:
Đa dạng hoá các nguồn sản xuất điện nội địa bao gồm các nguồn điện
truyền thống (nhƣ than và ga) và các nguồn mới (nhƣ NLTT và điện nguyên tử);
Phát triển cân đối công suất nguồn trên từng miền: Bắc, Trung và Nam,
đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện trên từng hệ thống điện miền nhằm giảm tổn
thất truyền tải, chia sẻ công suất nguồn dự trữ và khai thác hiệu quả các nhà máy
thuỷ điện trong các mùa;
Phát triển nguồn điện mới đi đôi với đổi mới công nghệ các nhà máy
đang vận hành;
Đa dạng hoá các hình thức đầu tƣ phát triển nguồn điện nhằm tăng
cƣờng cạnh tranh nâng cao hiệu quả kinh tế;
Cơ cấu các nguồn điện cho giai đoạn 2010-2020 tầm nhìn 2030 đã đƣợc
đề ra trong Tổng sơ đồ VII đƣợc tóm tắt ở bảng 1.8.Theo đó, nguồn điện quan
trọng nhất vẫn là than và nhiệt điện. Điện nguyên tử và NLTT chiếm tỉ trọng
tƣơng đối cao vào giai đoạn 2010-2020 và sẽ có vai trò lớn hơn trong giai đoạn
2020 - 2030. Thuỷ điện không có nhiều thay đổi trong giai đoạn 2010-2020 và
Bảng 1.8 Cơ cấu nguồn điện theo công suất và sản lượng cho giai đoạn 2010-2020 tầm nhìn 2030
2020-2030 vì thuỷ điện gần nhƣ đã đƣợc khai thác hết tiềm năng.
2020 2030
S Nguồn điện TT
Tổng công suất lắp đặt (MW) Thị phần trong tổng sản lƣợng điện (%) Tổng công suất lắp đặt (MW) Thị phần trong tổng sản lƣợng điện (%)
Thị phần trong tổng công suất lắp đặt (%) 48.0 Thị phần trong tổng công suất lắp đặt (%) 51.6 36,000 46.8 75,000 56.4 1 Nhiệt điện
10,400 13.9 20.0 11,300 7.7 10.5
than 2 Nhà máy nhiệt điện tua bin khí
19
2,000 2.6 4.0 6,000 4.1 3.9
17,400 23.1 19.6 N/A 11.8 9.3
1,800 2.4 5,700 3.8
4,200 5.6 4.5 13,800 9.4 6.0 3 Nhà máy nhiệt điện chạy tua bin khí LNG 4 Nhà máy thuỷ điện 5 Nhà máy thuỷ điện tích năng 6 NLTT. Trong
500 0.66 0.6 2,000 1.3 1.1
1,000 1.3 0.7 6,200 3.7 2.4
1,000 1.3 2.1 10,700 6.6 10.1 đó: 6.1 Nhà máy điện sinh khối 6.2 Nhà máy điện gió 8 Nhà máy
điện nguyên tử
2,200 3.1 3.0 7,000 4.9 3.8 9 Nhập khẩu
Nguồn: Tổng sơ đồ điện VII
Tổng 75,000 100 100 146,800 100 100
Nếu nhìn vào trong quy hoạch cơ cấu nguồn điện này thì mục tiêu thị
phần điện gió trong tổng công suất lắp đặt tƣơng đối khiêm tốn, khoảng 1,33%
vào năm 2020 và 4,2% vào năm 2030. Nhƣ vậy, dù đạt đƣợc các mục tiêu nhƣ
trong Tổng sơ đồ điện VII đề ra thì thị phần của điện gió so với các nguồn điện
khác vẫn là rất thấp. Kể cả khi so sánh tốc độ phát triển điện gió (theo các mục
tiêu đề ra) với dự báo tốc độ gia tăng nhu cầu sử dụng điện thì tốc độ phát triển
điện gió vẫn chậm hơn khá nhiều. Trong khi đó nguồn điện từ NLTT thứ hai là
điện sinh khối còn có mục tiêu phát triển thấp hơn cả điện gió.
Với mục tiêu thấp nhƣ vậy, khó có thể nói là Chính phủ đặt định hƣớng
tập trung phát triển điện gió vì thực ra so với tốc độ tăng nhu cầu sản xuất điện
thì mục tiêu nhƣ vậy thực ra là không có nhiều đóng góp đáng kể. Lí do có thể
vì Chính phủ cho rằng công nghệ phát triển điện gió chƣa thể đáp ứng đƣợc nhu
cầu điện trong khi giá thành đầu tƣ vẫn rất cao so với các công nghệ khác. Tuy
20
nhiên, phát triển điện gió sẽ giúp giảm bớt phụ thuộc vào nhập khẩu, vấn đề đặt
ra là chi phí nhập khẩu điện có thấp hơn so với chi phí đầu tƣ cho điện gió (chƣa
xét đến vấn đề đảm bảo an ninh năng lƣợng mà đơn thuần là vấn đề kinh tế). Để
làm rõ vấn đề này cần phải có các kịch bản về giá điện nhập khẩu và kịch bản về
chi phí đầu tƣ cho điện gió trong tƣơng lai.
1.2.3 Tình hình phát triển điện gió ở Việt Nam
Tính đến nay, có khoảng 48 dự án điện gió đã đăng ký trên toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam với tổng công suất vào khoảng 5000 MW, quy mô công suất trung
bình của mỗi dự án từ 6 MW đến 250 MW [16]. Tuy nhiên, hiện nay do suất đầu
tƣ của dự án điện gió vẫn còn khá cao, trong khi giá mua điện gió là khá thấp
1.614 đồng/ kWh (tƣơng đƣơng khoảng 7,8 UScents/ kWh) đƣợc xem là chƣa
hấp dẫn các nhà đầu tƣ điện gió nên đến nay mới có một số dự án đã hoàn thành
giai đoạn 1.
Dự án đầu tiên là tại Tuy Phong, Bình Thuận có tổng công suất giai đoạn
1 là 30MW (20 cột gió với công suất mỗi cột là 1.5 MW) với tổng sản lƣợng vào
khoảng 85 triệu KWh/năm. Theo kế hoạch thì giai đoạn 2 của dự án với 60 cột
gió dự kiến sẽ nâng tổng công suất lên 120 MW. Cũng tại tỉnh Bình Thuận, sau
dự án Tuy Phong là dự án ở đảo Phú Quý với 3 cột gió có tổng công suất là
6MW đã lắp đặt xong
Tại tỉnh Bạc Liêu, dự án điện gió trên biển đầu tiên và lớn nhất Việt Nam
do Công ty TNHH Xây dựng – Thƣơng mại và Du lịch Công Lý làm chủ đầu tƣ
đã hoàn thành giai đoạn 1 của dự án vào năm 2012 với 10 cột gió có tổng công
suất là 16 MW và sản lƣợng dự kiến là 56 triệu kWh/năm. Giai đoạn 2 của dự án
đang đƣợc thực hiện với 52 cột gió dự kiến sẽ nâng tổng công suất của dự án lên
99.2 MW. Dự kiến sau khi giai đoạn 2 hoàn thành, rất có thể dự án điện gió tại
Bạc Liêu sẽ tiếp tục đƣợc đầu tƣ thêm 300 cột tuabin gió nữa, nâng tổng công
suất lên đến 480 MW, tức là gấp 4 lần giai đoạn 1 và 2 cộng lại
Hiện nay tại Việt Nam đã có một số nhà máy sản xuất thiết bị điện gió
bao gồm một số nhà máy sau:
21
Tập đoàn GE Hoa Kỳ có nhà máy sản xuất máy phát cho tuabin gió đặt tại
khu công nghiệp Nomura, thành phố Hải Phòng (vốn đầu tƣ lên tới 61 triệu USD);
Công ty Fuhrlaender Đức cũng đang dự định xây dựng nhà máy sản
xuất tuabin gió ở Bình Thuận (vốn đầu tƣ là 25 triệu USD);
Công ty TNHH CS Wind Tower (100% vốn đầu tƣ của Hàn Quốc) ở
khu công nghiệp Phú Mỹ 1, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, đang
sản xuất và xuất khẩu tháp gió.
Công ty TNHH Công nghiệp Nặng VINA HALLA (100% vốn đầu tƣ của
Hàn Quốc) ở khu công nghiệp Mỹ Xuân B1, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu. Năng lực sản xuất hàng năm của công ty là khoảng 400 tháp gió và
đƣợc xuất khẩu đi các thị trƣờng nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản, Ý, Bỉ, Brazil, Hoa
Kỳ, cung cấp cho các dự án ở Hàn Quốc, Ả Rập Saudi, Ai Cập, Indonesia,
Philippines, Hoa Kỳ, và Việt Nam.
1.2.4 Một số chính sách về biến đổi khí hậu liên quan đến phát triển NLTT tại Việt Nam.
Xây dựng NAMA hỗ trợ phát triển điện gió trên lý thuyết là xây dựng các
chính sách hỗ trợ dƣới hình thức hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK nhằm tạo
môi trƣờng thuận lợi cho việc đầu tƣ vào điện gió để đạt đƣợc các mục tiêu về
phát triển điện gió đƣợc đƣa ra. Vì vậy, bƣớc tổng hợp và nghiên cứu các chính
sách về biến đổi khí hậu đã ban hành có liên quan đến phát triển năng lƣợng, sản
xuất điện nói chung và điện gió nói riêng là rất cần thiết nhằm đánh giá những
thiếu hụt chính sách cần phải sửa đổi hoặc bổ sung.
Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng và ban hành một
số các chính sách quan trọng nhằm ứng phó với BĐKH tại Việt Nam có liên
quan đến phát triển năng lƣợng bao gồm:
a) Chiến lược quốc gia về BĐKH (NSCC- National Strategy on Climate
Change) đƣợc Bộ TN&MT xây dựng trình Chính phủ và đƣợc phê duyệtvào
năm 2011. Theo NSCC, các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK (bao gồm các
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ năng lƣợng) phải đƣợc thực hiện
song song với các hoạt động thích ứng nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong công
tác ứng phó với BĐKH [2].
22
b) Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh (NGGS- National Green
Growth Strategy) đƣợc Bộ KH&ĐT xây dựng trình Chính phủ và đƣợc phê
duyệt vào năm 2012. Chiến lƣợc tăng trƣởng xanh là chiến lƣợc thúc đẩy quá
trình tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hƣớng sử dụng hiệu quả hơn
tài nguyên thiên nhiên, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thông qua tăng
cƣờng đầu tƣ vào đổi mới công nghệ, vốn tự nhiên, công cụ kinh tế, từ đó góp
phần ứng phó với BĐKH, giảm nghèo và phát triển bền vững [3].
Chiến lƣợc tăng trƣởng xanh đã đề ra một loạt các mục tiêu cụ thể1 (mục
tiêu định lƣợng) nhằm giảm phát thải KNK cho thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 và 2050.
Giai đoạn 2011-2020: Giảm cƣờng độ phát thải KNK 8-10% so với mực
năm 2010; Giảm tiêu hao năng lƣợng tính trên GDP 1-1,5% mỗi năm; Giảm
lƣợng phát thải KNK trong các hoạt động năng lƣợng từ 10-20% so với phƣơng
án phát triển bình thƣờng. Trong đó mức tự nguyện khoảng 10%, 10% còn lại
đƣợc thực hiện khi có hỗ trợ quốc tế.
Định hƣớng đến năm 2030: Giảm mức phát thải KNK mỗi năm ít nhất
1,5-2%; Giảm lƣợng phát thải KNK trong các hoạt động năng lƣợng từ 20-30%
so với phƣơng án phát triển thông thƣờng. Trong đó mức tự nguyện khoảng
20%, 10% còn lại khi có thêm hỗ trợ quốc tế.
Các hoạt động năng lƣợng ở đây có thể đƣợc hiểu là bao gồm cả các hoạt
động sản xuất và tiêu thụ năng lƣợng. Trong đó việc thay thế sử dụng nhiên liêu
hóa thạch bằng khai thác các nguồn NLTT là một trong những giải pháp nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu giảm phát thải KNK này.
Định hƣớng đến năm 2050: Giảm mức phát thải KNK mỗi năm 1,5-2%.
c) Đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết định (iNDC)của Việt Nam
iNDC của Việt Nam bao gồm hợp phần giảm nhẹ phát thải KNK và hợp
phần thích ứng với BĐKH. Hợp phần giảm nhẹ phát thải KNK bao gồm các
đóng góp vô điều kiện và đóng góp có điều kiện. Các đóng góp vô điều kiện là
1Tuy nhiên NGGS chưa chỉ rõ kịch bản phát thải để làm căn cứ đưa ra các mục tiêu giảm phát thải. Đồng thời cũng chưa giải thích rõ về mức tiêu hao năng lượng tính trên GDP và BAU làm căn cứ cho mức giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP.
các hoạt động sẽ đƣợc thực hiện bằng nguồn lực trong nƣớc, trong khi đó các
23
đóng góp có điều kiện là những hoạt động có thể đƣợc thực hiện nếu nhận đƣợc
nguồn hỗ trợ tài chính mới và bổ sung, chuyển giao công nghệ và tăngcƣờng
năng lực từ quốc tế. INDC của Việt Nam xác định lộ trình giảm nhẹ phát thải
KNK trong giai đoạn 2021 - 2030. Theo đó “… Bằng nguồn lực trong nước, đến
năm 2030 sẽ giảm 8% lượng phát thải KNK so với Kịch bản phát triển thông
thường (BAU). Đóng góp nêu trên có thể tăng lên thành 25% nếu nhận được hỗ trợ quốc tế...”2
Bảng 1.9 Cam kết đóng góp giảm nhẹ phát thải KNK trong iNDC của Việt Nam
Các đóng góp về giảm nhẹ phát thải KNK trong iNDC đƣợc tóm tắt trong bảng sau:
Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính so với BAU
Hình thức đóng góp
Phạm vi
Toàn nền kinh tế bao gồm các lĩnh vực cụ thể: 1. Năng lƣợng a. Phát thải từ đốt nhiên liệu: - Công nghiệp năng lƣợng; - Sản xuất công nghiệp và xây dựng; - Giao thông vận tải; - Khác: Gia dụng, Nông nghiệp và Dịch vụ thƣơng mại. b. Phát thải do phát tán: - Than; - Khí tự nhiên và dầu mỏ. 2. Nông nghiệp - Tiêu hóa thức ăn; - Quản lý phân hữu cơ; - Canh tác lúa; - Đất nông nghiệp; - Đốt nƣơng rẫy; - Đốt phụ phẩm nông nghiệp. 3. Sử dụng đất, Thay đổi sử dụng đất và Lâm nghiệp (LULUCF) - Đất rừng; - Đất trồng trọt; - Đất đồng cỏ; - Đất ngập nƣớc; - Đất ở; - Đất khác. 4. Chất thải - Bãi chôn lấp rác thải;
2Đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết định của Việt nam
24
- Nƣớc thải công nghiệp; - Nƣớc thải sinh hoạt; - Chất thải con ngƣời; - Đốt chất thải rắn.
Các loại khí nhà kính Carbon dioxide (CO2), Methane (CH4), Nitrous oxide (N2O), Hydrofluorocarbons (HFCs), Perfluorocarbons (PFCs), Sulfur hexafluoride(SF6).
Giai đoạn Từ 01/01/2021 đến 31/12/2030
Phƣơngpháp tínhphát thải vàsố liệu - Hƣớng dẫn của Ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC); - Niên giám thống kê quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và số liệu hoạt động ngành.
Đơn vị đƣợcáp dụng
Giá trị GWP 100 trong Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC (2007): • CO2 = 1 • CH4= 25 • N2O = 298
Kịch bảnphát triểnthôngthƣờng
BAU đƣợc xây dựng trên giả thiết: Tăng trƣởng kinh tế chƣa xét đến các chính sách BĐKH hiện có. BAU bắt đầu từ năm 2010 (năm thực hiện kiểm kê KNK gần nhất) và bao gồm các lĩnh vực năng lƣợng, nông nghiệp, chất thải và LULUCF. • Phát thải KNK năm 2010: 246,8 triệu tấn CO2tđ • Ƣớc tính cho năm 2020 và 2030 (không bao gồm lĩnh vực các quá trình công nghiệp): - Năm 2020: 474,1 triệu tấn CO2tđ - Năm 2030: 787,4 triệu tấn CO2tđ
Mức đónggóp vô điềukiện
Bằng nguồn lực trong nƣớc, đến năm 2030 Việt Nam sẽ giảm 8% tổng lƣợng phát thải KNK so với BAU, trong đó: - Giảm 20% cƣờng độ phát thải trên một đơn vị GDP so với năm 2010; - Tăng độ che phủ rừng thành 45%.
Mức đónggóp có điềukiện
Mức đóng góp 8% ở trên có thể đƣợc tăng lên thành 25% khi nhận đƣợc hỗ trợ quốc tế thông qua hợp tác song phƣơng, đa phƣơng và thực hiện các cơ chế trong Thỏa thuận khí hậu toàn cầu mới, trong đó: - Giảm 30% cƣờng độ phát thải trên một đơn vị GDP so với năm 2010.
25
Các chính sách về BĐKH nêu trên ít nhiều đã cho thấy tầm quan trọng
của việc phát triển NLTT trong việc đạt đƣợc các mục tiêu giảm nhẹ phát thải
KNK tại Việt Nam. Tuy nhiên các chính sách này mới chỉ mang tính định hƣớng
mà chƣa đƣợc cụ thể thành các hoạt động hỗ trợ cho phát triển NLTT.
1.3 Tổng quan nghiên cứu về NAMA tại Việt Nam
1.3.1
Hiện nay, tại Việt Nam mới chỉ có một hƣớng dẫn về xây dựng NAMA
đƣợc công bố là “Hƣớng dẫn kỹ thuật xây dựng các hành động giảm nhẹ khí nhà
kính phù hợp với điều kiện quốc gia (NAMA)” do Viện Khí tƣợng Thủy văn và
Biến đổi khí hậu thuộc Bộ TN&MT thực hiện và ban hành năm 2013. Trong tài
liệu hƣớng dẫn này, những thông tin cơ bản về NAMA, các bƣớc xây dựng và
thực hiện NAMA, các nguồn tài chính có thể đƣợc tiếp cận cho việc thực hiện
NAMA ở Việt Nam và kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới trong xây dựng
và thực hiện NAMA đƣợc trình bày khá chi tiết. Một số các đề xuất NAMA
đƣợc thực hiện trong thời gian qua đã sử dụng những hƣớng dẫn của tài liệu này.
Một số các hoạt động liên quan tới NAMA trong thời gian qua đƣợc tổng hợp tại
Bảng 1.10 Một số đề xuất NAMA của Việt Nam tính đến tháng 6 năm 2014
Bảng dƣới đây:
Thời
gian
xây
Hoạt động đề xuất
Cơ quan xây dựng
dựng
IMHEN;
2013 - 2014
Vietnam UNESCAP
IMHEN;
2013 - 2014
Vietnam DMHCC; UNEP Risoe
MOIT; GIZ
2013
Sử dụng rác thải thành tài nguyên ở các thành phố của Việt Nam Hỗ trợ phát triển điện gió và biogas tại Việt Nam(dự án FIRM) Quỹ phát triển điện gió tại Việt Nam
2013 - 2014
Hỗ trợ phát triển biogas tại Việt Nam
Trung tâm BĐKH và phát triển bền vững; DMHCC; UNEP Risoe
IMHEN; Mai Ling Group
2013 - 2014
DMHCC; UNEP
2014
Nghiên cứu và ứng dụng xe điện và xe lai điện tại Việt Nam Sử dụng năng lƣợng hiệu quả tại các tòa nhà thƣơng mại
26
Các hoạt động NAMA này đã đƣợc thực hiện và hoàn thành ở các mức độ
khác nhau. Trong đó dự án FIRM với các mục tiêu xây dựng các hỗ trợ phát
triển điện gió tại Việt Nam do Cục KTTV&BĐKH (DMHCC) và Viện
KTTV&BĐKH thực hiện với sự hỗ trợ của UNEP Risoe trong 2 năm 2013 –
2014 đã đƣợc hoàn thành dƣới dạng một đề xuất NAMA (FIRM project –
Facilitating implementation and readiness for mitigation – dự án Tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sẵn sàng chuẩn bị và thực hiện các hoạt động giảm nhẹ).
1.3.2 Các nghiên cứu về MRV cho NAMA tại Việt Nam
Hiện có 2 nghiên cứu về hệ thống MRV cho NAMA đã đƣợc thực hiện là
Hƣớng dẫn kỹ thuật xây dựng NAMA của Viện KTTV&BĐKH đã nêu ở các
mục trên và nghiên cứu“Đề xuất cơ cấu tổ chức cho hệ thống đo đạc, báo cáo và
thẩm định (MRV) cho NAMA cấp quốc gia và cấp ngành” do Lƣơng Quang
Huy thực hiện. Trong khi nghiên cứu của Viện KTTV&BĐKH trình bày các vấn
đề kỹ thuật cho hoạt động xây dụng hệ thống MRV thì nghiên cứu của Lƣơng
Quang Huy tập trung vào xây dựng mô hình cơ cấu, thể chế cho hệ thống MRV
quốc gia cho NAMA.
Theo Lƣơng Quang Huy, MRV cho NAMA đƣợc hiểu là các hoạt động
theo dõi, giám sát các NAMA đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc mục tiêu giảm nhẹ
phát thải và đảm bảo các hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ và tài chính đã đƣợc cam
kết của các quốc gia phát triển đối với các nƣớc đang phát triển thực hiện
NAMA [5]. Vì vậy mục tiêu khi xây dựng MRV là: 1) xây dựng sự tin tƣởng
giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển, 2) đánh giá tiến trình hƣớng tới
các mục tiêu toàn cầu về giảm phát thải nhằm đạt đƣợc mức tăng nhiệt độ trung
bình bề mặt toàn cầu không quá 2°C vào cuối thế kỷ này so với thời kỳ tiền công
nghiệp, 3) cung cấp các công nhận quốc tế về các hành động NAMA của các
quốc gia đang phát triển, 4) đánh giá các hỗ trợ cần thiết nhằm giảm nhẹ phát
thải và 5) xác định và chia sẻ các biện pháp tốt nhất để cải thiện quá trình thực
hiện các NAMA và 6) cung cấp các thông tin phản hồi về việc thực hiện chính
sách liên quan tới giảm nhẹ phát thải KNK. Đối tƣợng quản lý của cơ cấu tổ
chức một hệ thống MRV cấp quốc gia/cấp ngành bao gồm:
27
Quá trình phát thải các KNK sau đây: các-bon điôxít (CO2), metan
(CH4), nitơ ôxít (N2O), hydrofluorocác-bon (HFCs), perfluorocác-bon (PFCs) và
sunfulrhexafluroide (SF6) và nitơ tri-florua (NF3) của tất cả các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn quốc.
Các hoạt động giảm nhẹ phát thải hoặc hấp thụ KNK do các cá nhân, tổ
chức thực hiện.
Tín chỉ các-bon đƣợc cấp dựa trên lƣợng KNK định lƣợng đƣợc cắt
giảm hoặc loại bỏ do các các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội thực hiện
thông qua các hoạt động giảm nhẹ phát thải hoặc hấp thụ KNK.
Tuy nhiên, hệ thống MRV dựa trên các đối tƣợng quản lý nhƣ trên chƣa
đảm bảo đƣợc việc giám sát các chỉ số phi KNK của các hoạt động giảm nhẹ
phát thải. Có thể các chỉ số này sẽ đƣợc theo dõi bằng một hệ thống giám sát
khác sẵn có của quốc gia, nhƣng sẽ khó để đánh giá mức độ hiệu quả, tính bền
vững của NAMA nếu không đồng bộ các chỉ số này vào trong hệ thống MRV
của NAMA. Thách thức là việc đƣa các chỉ số phi KNK vào trong hệ thống
MRV sẽ đòi hỏi nhiều nguồn lực thực hiện hơn, phải xây dựng các hƣớng dẫn
khác nhau thực hiện MRV và có khả năng cao sẽ gặp các trƣờng hợp trùng lặp
công việc hoặc mâu thuẫn về phƣơng pháp với các hệ thống giám sát khác hiện
có. Việc có xây dựng một hệ thống MRV phục vụ cho cả việc giám sát các chỉ
số phi KNK hay không và xây dựng nhƣ thế nào đòi hỏi một nghiên cứu toàn
diện hơn.
Trong khi đó, Hƣớng dẫn kỹ thuật xây dựng NAMA đƣa ra một cách tiếp
cận rộng hơn để thực hiện MRV cho NAMA nhằm đánh giá tác động của
NAMA và mức độ đóng góp vào sự phát triển bền vững nhƣ sau [10]:
Tiêu chí/chỉ số “hành động” và “quá trình”có thể chứng minh rằng
NAMA đang đƣợc thực hiện và đem lại hiệu quả. Tiêu chí “hành động” có thể
bao gồm việc áp dụng thuế quan ƣu đãi cho NLTT, sử dụng thuế nhập khẩu đặc
biệt cho các công nghệ phát thải thấp. Tiêu chí “quá trình” có thể bao gồm số
lƣợng các chính sách, nghiên cứu về giảm nhẹ phát thải KNK, số lƣợng dự án
NLTT đƣợc đăng ký mới và tiêu chí này nên đƣợc so sánh với các dữ liệu lịch
28
sử và các xu thế để đánh giá hiệu quả tổng thể và tránh sự không chắc chắn liên
quan với dự báo BAU.
Tiêu chí/chỉ số về KNK sử dụng cho MRV bao gồm các tính toán tổng
lƣợng phát thải KNK, mức tham chiếu, và mức giảm phát thải KNK.
Tiêu chí/chỉ số phát triển bền vững (hay phi khí KNK) có thể bao gồm thu
nhập bình quân, tổng vốn đầu tƣ của tƣ nhân và công cộng (ví dụ, xây dựng các
tua-bin gió hoặc chuyển đổi phƣơng tiện giao thông công cộng), khả năng tiếp
cận năng lƣợng sạch, cải thiện chất lƣợng không khí và cải thiện sức khỏe ngƣời
dân. Các tiêu chí cụ thể về phát triển bền vững đƣợc trình bày chi tiết ở phần
sau.
Trách nhiệm thực hiện NAMA. Cách tiếp cận rộng hơn về đo đạc sẽ cung
cấp các thông tin cần thiết để đảm bảo trách nhiệm thực hiện NAMA và đánh
giá hiệu quả của NAMA thông qua các điều chỉnh chính sách trong nƣớc. Trách
nhiệm thực hiện NAMA đƣợc hỗ trợ và NAMA đơn phƣơng sẽ đƣợc chứng
minh bằng việc triển khai các hoạt động quy định trong đề xuất NAMA, quá
trình khắc phục các rào cản và mức độ của kết quả đạt đƣợc. Tiến hành MRV
bằng cách sử dụng chỉ số “hành động” và “quá trình” là một thành phần quan
trọng và hữu ích trong các thỏa thuận song phƣơng đối với NAMA đƣợc hỗ
trợ, với các chi tiết thỏa thuận giữacác nƣớc đang phát triển và các nhà tài trợ.
Hiệu quả của NAMA có thể đƣợc đánh giá qua một loạt các tiêu chí, bao
gồm tiêu chí “kết quả” (lƣợng giảm phát thải KNK, phát triển bền vững, …),
tiêu chí “quá trình”, hiệu quả chi phí. Hiệu quả chi phí có thể đƣợc xem xét một
cách truyền thống nhƣ chi phí cho một tấn CO2có thể cắt giảm, cũng có thể dựa
trên chỉ số “kết quả” (ví dụ, chi phí cho một MWh NLTT, chi phí cho việc
chuyển đổi sử dụng phƣơng tiện công cộng, …) và các chỉ số toàn diện về lợi
ích kinh tế và phát triển bền vững. Việc giám sát tài chính trực tiếp và gián tiếp
trong quá trình thực hiện NAMA sẽ cho thấy hiệu quả của tài trợ, cho dù từ
nguồn tài chính công hay tƣ nhân. Các nhà tài trợ có thể sẽ xem xét một loạt các
tiêu chí hiệu quả nhƣ vậy trƣớc khi quyết định lựa chọn những NAMA để tài
trợ. Các nhà tài trợ có thể dành ƣu tiên cho các đề xuất NAMA trong đó trình
29
bày rõ ràng kết quả đem lại trong ngắn hạn và đề xuất các lợi ích về cắt giảm
phát thải KNK và phát triển bền vững trong trung hạn và dài hạn.
Đối với hoạt động MRV cho NAMA chính sách, Hƣớng dẫn kỹ thuật
NAMA cho rằng hoạt động này là khác với cách tiếp cận MRV truyền thống
thông thƣờng với mục tiêu là xác định lƣợng giảm phát thải. Một vài NAMA
chính sách có thể đo đạc thông các hoạt động đƣợc coi là kết quả của chính sách
(ví dụ, số lƣợng các thoả thuận đã ký kết cho các dự án NLTT). Tuy nhiên, tác
động của các NAMA khác (ví dụ, tiêu chuẩn thiết bị hiệu quả năng lƣợng ảnh
hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng) sẽ khó có thể đo đạc, đặc biệt là việc xác
định đƣờng cơ sở trong trƣờng hợp này là không thể thực hiện đƣợc.
Kết luận Chƣơng 1
Thông qua hoạt động thu thập và phân tích các tài liệu nghiên cứu liên
quan đến tình hình phát triển điện gió và xây dựng NAMA trên thế giới và Việt
Nam, nghiên cứu đã đƣa ra những đánh giá tổng quan nhƣ sau:
Các số liệu thống kê cho thấy điện gió trên thế giới đã phát triển mạnh mẽ
trong những năm gần đây, chủ yếu là do sự phát triển nhanh về công nghệ điện
gió tại nhiều quốc gia dẫn đến chi phí đầu tƣ cho điện gió ngày càng giảm dần,
tiếp cận hoặc thậm chí thấp hơn mức chi phí đầu tƣ cho NLTT. Các nƣớc đang
phát triển cũng tích cực xây dựng các lộ trình phát triển điện gió dƣới hình thức
NAMA điện gió hoặc nằm trong NAMA NLTT, nhằm đóng gớp vào việc giảm
phát thải KNK cũng nhƣ đảm bảo an ninh năng lƣợng. Tuy nhiên hƣớng dẫn về
việc thực hiện các hoạt động MRV cho NAMA trên thế giới còn thiếu, dẫn đến
việc xây dựng NAMA tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Trong đó việc xác định
bộ chỉ số giám sát cho hoạt động MRV trong NAMA là trở ngại đầu tiên đối với
từng NAMA cụ thể.
Tổng quan các nghiên cứu về tiềm năng gió tại Việt Nam cho thấy nƣớc
ta có tiềm năng gió tốt, phù hợp với phát triển điện gió, hoàn toàn có thể đáp
ứng đƣợc các mục tiêu phát triển đã đƣợc đƣa ra trong các kế hoạch phát triển
năng lƣợng. Tuy nhiên tình hình phát triển điện gió tại Việt Nam là chƣa tƣơng
30
xứng với tiềm năng này, mặc dù phát triển điện gió đã đƣợc đƣa vào trong quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia.
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu phát triển điện gió đƣợc đề ra trong quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia cũng nhƣ các mục tiêu về giảm nhẹ phát thải
KNK trong các chính sách về BĐKH và các cam kết của Việt Nam đối với quốc
tế, cần phải có những cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ phù hợp. Bên
cạnh đó, các nghiên cứu về MRV cho NAMA mới dừng ở nghiên cứu về hệ
thống MRV cấp quốc gia, trong khi hƣớng dẫn về MRV cho từng NAMA cụ thể
là chƣa có, đồng thời các chỉ số giám sát phục vụ hoạt động MRV đối với từng
NAMA cụ thể hiện chƣa đƣợc nghiên cứu tại Việt Nam.
Từ các nhận định trên, để xây dựng NAMA hỗ trợ phát triển điện gió
hoàn chỉnh cần phải có những nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu về các hoạt động
sẽ đƣợc đề xuất trong NAMA (cụ thể là các hoạt động chính sách hỗ trợ) cũng
nhƣ các nghiên cứu về MRV đối với NAMA điện gió. Các vấn đề này sẽ đƣợc
làm rõ hơn trong Chƣơng 2.
31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PH P LUẬN V CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY
DỰNG VÀ THỰC HIỆN NAMA TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN GIÓ
2.1 Phƣơng pháp tính tiềm năng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính từ phát
triển điện gió
Tính toán tiềm năng giảm nhẹ phát thải KNK từ phát triển điện gió tƣơng
đối phức tạp. Nghiên cứu sử dụng kết quả tính toán đã đƣợc thực hiện bởi Dự án
FIRM đã thực hiện tính toán theo các bƣớc cơ bản nhƣ sau:
Bƣớc 1: Kịch bản cơ sở (BAU) sẽ đƣợc xây dựng để đánh giá nhu cầu sử
dụng điện và khả năng huy động các nguồn điện đến 2030.
Bƣớc 2: Phát triển kịch bản phát triển điện gió dựa trên cơ sở tiềm năng
nguồn năng lƣợng gió, mục tiêu quốc gia về phát triển điện gió với giả thiết rằng
sẽ có thêm các chính sách hỗ trợ phát triển điện gió.
Bƣớc 3: Tính toán tiềm năng giảm phát thải trên cơ sở nhiên liệu tiêu thụ
cho phát điện và hệ số phát thải đƣợc lựa chọn theo quy định của Ban liên Chính
phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) cho từng công nghệ sử dụng khác nhau và từng
loại nhiên liệu.
Dự án đã sử dụng mô hình LEAP (Long-range Energy Alternatives
Planning system) để dự báo nhu cầu năng lƣợng (NL) ở kịch bản cơ sở và tính
toán phát thải khí nhà kính (KNK) giai đoạn 2010-2030. Số liệu đầu vào để xây
dựng BAU bao gồm các số liệu dự báo về phát triển kinh tế – xã hội (GDP, cơ
cấu GDP theo ngành, dân số, giá dầu thô, v.v.), số liệu về nhu cầu năng lƣợng,
sản xuất và chuyển hóa năng lƣợng và nguồn cung cấp năng lƣợng
Do sử dụng sức gió để quay turbine phát điện, sản xuất điện gió không
tiêu tốn nhiên liệu và vì thế không thải ra các chất ô nhiễm trong quá trình hoạt
động (trừ một số chất dùng để bảo dƣỡng máy móc và tiếng ồn trong quá trình
hoạt động). Việc sản xuất điện gió thay thế sản xuất điện từ than và khí đốt sẽ
giúp giảm một lƣợng đáng kể KNK sinh ra từ quá trình sử dụng than và khí đốt.
2.2 Tính toán tiềm năng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cho điện gió
Theo tính toán từ dự án FIRM, với kịch bản phát triển thấp cùng lộ trình
phát triển điện gió (đạt công suất 1000 MW hoặc 0,7% tổng sản lƣợng điện vào
32
năm 2020), NAMA điện gió có thể giảm phát thải đƣợc 1460,6 nghìn tấn CO2tđ
vào năm 2020 và 10.125 nghìn tấn CO2tđvào năm năm 2030. Tính cộng dồn thì
đến năm 2020, điện gió giúp giảm phát thải khoảng 5199 nghìn tấn CO2tdvà đến
năm 2030 là vào khoảng 66604 nghìn tấn CO2tđ. Lƣợng giảm phát thải KNK
này chủ yếu thu đƣợc từ sử dụng năng lƣợng gió thay cho nhiên liệu hóa thạch
Bảng 2.1 Tổng lượng giảm phát thải theo kịch bản phát triển điện gió (thay thế than và
trong sản xuất điện.
khí đốt trong sản xuất điện) đến năm 2030
2010
2015
2020
2025
2030
-12.4
-2,48.8
-1,103.5
-2,358.2
0
Khí đốt (nghìn tấn CO2 tđ)
-235.8
-4,950.3
-23,978.9
-64,246.5
0
Than (nghìn tấn CO2 tđ)
-248.2
-5,199.1
-25,082.4
-66,604.7
0
Tổng (nghìn tấn CO2 tđ)
Nguồn: Kết quả tính toán củadự án FIRM
Bảng 2.2 Ước tính giảm phát thải KNK từ thực hiện các mục tiêu phát triển điện gió
2010
2015
2020
2025
2030
Lƣợng giảm phát thải KNK
0
hang năm từ điện gió(nghìn tấn
-561.5
-1,486.5
-5,660.2
-10,140.8
CO2 tđ)
Lƣợng giảm phát thải KNK
-
0
-1128
-6,722.3
-68,280.2
cộng dồn từ điện gió(nghìn tấn
26,670.6
CO2tđ)
Nguồn: Kết quả tính toán củadự án FIRM
Kết quả tính toán của dự án FIRM cho thấy với các mục tiêu phát triển điện
gió đƣợc đề ra trong Tổng sơ đồ VII thì tiềm năng giảm phát thải KNK từ điện gió là
khá lớn. Vấn đề đặt ra Chính phủ phải xây dựng một lộ trình các giải pháp tạo ra môi
trƣờng phù hợp để phát triển điện gió tại Việt Nam theo các mục tiêu đã đƣợc đề ra.
2.3 Chi phí phát triển điện gió
Chi phí đầu tƣ ban đầu cho điện gió có thể chia ra thành các loại chi phí
bao gồm: chi phí cho Turbine (cánh quạt, bộ chuyển đổi năng lƣợng, tháp), chi
phí nối lƣới, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí lập kế hoạch và các chi phí
khác. Chi phí đầu tƣ ban đầu đƣợc mô tả nhƣ hình dƣới
33
Hình 2.1 Chi phí đầu tƣ ban đầu ƣớc tính của điện gió tại một số nƣớc
Nguồn: IRENA, 2012, Renewable energy technologies: cost analysis series
Theo IRENA, suất đầu tƣ cho turbine gió có sự khác biệt đáng kể nằm ở
công nghệ [22]. Công nghệ của Trung Quốc rẻ hơn khá nhiều so với các công
Bảng 2.3 Giá trung bình turbine gió của một số nước giai đoạn 2006 – 2010
nghệ của các nƣớc đến từ Châu Âu, Nhật hoặc Mỹ.
2006
2007
2009
2010
2008
Áo Bồ Đào Nha Canada Đan Mạch Đức Ireland Mexico Mỹ Na Uy Nhật Bản Tây Ban Nha Thụy Điển Thụy Sỹ Trung Quốc Úc Ý
- 1086 - 1147 1333 - - 1183 1238 865 - - - 885 - 1290
- 1478 - - - 1730 - 1224 - 1652 - - - 928 - 1874
2053 1593 1685 - - 1380 1557 1339 - 2123 1317 1607 2053 864 1653 1798
2123 1261 - - - 1460 1526 1234 - 1991 - 1858 1924 644 1725 1592
2384 1581 - - 1699 1639 - 1456 - 1713 - - 2160 911 - 1892
Đơn vị : USD/kW
Nguồn: IRENA, 2012, Renewable energy technologies: cost analysis series
34
2.4 Thuận lợi và thách thức trong phát triển điện gió tại Việt Nam
2.4.1 Thuận lợi
Nhƣ đã trình bày tại Chƣơng 1, tiềm năng năng lƣợng gió Việt Nam đƣợc
đánh giá là khá tốt, cao nhất trong 4 nƣớc Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt
Nam. Theo kết quả đo đạc tính toán từ các dự án nghiên cứu tiềm năng gió đã
đƣợc thực hiện trong thời gian qua, với tiềm năng gió nhƣ vậy, Việt Nam có
điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để đạt đƣợc các mục tiêu về phát triển điện gió
nhƣ đã đƣợc đề xuất tại Tổng sơ đồ VII, thậm chí có thể đạt công suất cao hơn
rất nhiều so với các mục tiêu này nếu có môi trƣờng hỗ trợ phù hợp.
Thuận lợi tiếp theo cho phát triển điện gió tại Việt Nam đó là sự xuất hiện
của các nhà máy sản xuất linh kiện turbine gió của nƣớc ngoài. Các công ty này
không những chỉ sản xuất phục vụ nhu cầu trong nƣớc mà còn sản xuất phục vụ
cho thị trƣờng quốc tế. Điều này giúp tạo ra một số lƣợng việc làm nhất định
cho các địa phƣơng, tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
Môi trƣờng chính sách tại Việt Nam, mặc dù còn nhiều hạn chế nhƣng đã
có những ƣu đãi nhất định đối với phát triển NLTT nói chung và điện gió nói
riêng. Các ƣu đãi về tài chính, thuế, phí, giải phóng mặt bằng đã đƣợc ban hành
giúp tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi cho nhà đầu tƣ. Điều này cho thấy Chính
Bảng 2.4 Các ưu đãi cho đầu tư điện gió theo Quyết định 37/QĐ-TTg ngày 26/6/2011
phủ đã có sự quan tâm, ƣu tiên cho phát triển điện gió tại Việt Nam
STT Các ƣu đãi đầu tƣ
1 Huy động vốn đầu tƣ: nhà đầu tƣ đƣợc huy vốn dƣới các hình thức pháp luật cho phép từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc; ƣu đãi theo quy định hiện hành về tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc
2 Thuế nhập khẩu: đƣợc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án, hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu, vật tƣ, bán thành phẩm trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các quy định của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3 Thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án điện gió đƣợc thực hiện nhƣ đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ quy định tại Luật Đầu tƣ, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Đầu tƣ, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
35
4 Các dự án điện gió và công trình đƣờng dây và trạm biến áp để đấu nối với lƣới điện quốc gia đƣợc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ.
5 Căn cứ vào quy hoạch đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giao đất để chủ đầu tƣ thực hiện các dự án điện gió. Việc bồi thƣờng, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
2.4.2 Thách thức
Tuy nhiên khó khăn, thách thức đối với phát triển điện gió cũng rất nhiều.
Khó khăn đầu tiên trong phát triển điện gió đã đƣợc nêu trong rất nhiều các
nghiên cứu đƣợc thực hiện trong thời gian qua chính là giá mua điện gió. Với
giá mua điện nhƣ hiện nay, mặc dù có nhiều dự án điện gió đã đăng ký với chính
quyền các cấp nhƣng chủ đầu tƣ dự án vẫn đang chờ đợi những chủ trƣơng,
chính sách mới có khả năng nâng cao giá mua điện gió hơn so với giá mua hiện
nay. So sánh với giá mua điện gió tại các nƣớc khác trên thế giới có thể thấy giá
mua điện gió tại Việt Nam rất thấp (so với cả các nƣớc đang phát triển khác nhƣ
Trung Quốc, Thái Lan, Philippine). Chƣa kể đến là tại các nƣớc phát triển, thuế
môi trƣờng, phí ô nhiễm và các loại thuế, phí khác đối với các nguồn năng lƣợng
hóa thạch rất cao dẫn đến đầu tƣ điện gió ở các nƣớc này có chi phí bằng hoặc
thấp hơn đầu tƣ cho phát điện bằng các nguồn năng lƣợng hóa thạch. Vì vậy đầu
Bảng 2.5 Biểu giá điện gió tại một số nước trên thế giới năm 2011
tƣ cho điện gió tại các nƣớc này hấp dẫn các nhà đầu tƣ hơn là tại Việt Nam.
Điện gió trên đất liền
Điện gió ngoài biển
Quốc gia
STT
Năm
US cent/kWh
Năm
US cent/kWh
20 20 15
1 2 3 4 5
20 20 15 15
20 20
6 7 8 9
20 20 10 12
8,9 12,2 12,1 11,1 10 11,8 11,6 24,6
Trung Quốc Tây Ban Nha Đức Pháp Bồ Đào Nha
20
7,8
23,9 20,2 17,5 11,2 13,1
Đan Mạch Hy Lạp Thái Lan Phi-líp-pin (đề xuất năm 2011) 10 Việt Nam
Nguồn: Paul Gipe, 2011, Snapshot of Feed-in Tariffs around the World in 2011
36
Số liệu về gió có độ tin cậy chƣa cao, chƣa đồng bộ và liên tục trên cả
nƣớc cũng đƣợc coi là một rào cản đối vói sự phát triển của điện gió. Các hoạt
động đo đạc đƣợc thực hiện rời rạc khiến cho việc xác định tiềm năng gió còn
hạn chế.
Khó khăn tiếp theo là vấn đề về nhân lực và hạ tầng kỹ thuật tại Việt Nam
hiện nay vẫn còn thiếu cả chất lƣợng và số lƣợng. Nguồn nhân lực trong lĩnh
vực NLTT trong nƣớc còn rất yếu do thiếu chƣơng trình đào tạo chuyên sâu và
cả các giảng viên cho các chƣơng trình này. Trong khi đó hệ thống cơ sở hạ tầng
của Việt Nam còn rất lạc hậu khiến việc tiếp cận các điểm có tiềm năng gió cao
rất khó khăn nên việc phát triển dự án là gần nhƣ không thể hoặc chủ đầu tƣ phải
mất thêm chi phí để nâng cấp hạ tầng khiến cho tổng chi phí đầu tƣ tăng lên.
Ngoài ra do tỉ lệ nội địa hóa trong các thiết bị điện gió hầu nhƣ bằng không và
các dịch vụ cung cấp thiết bị, thay thế, sửa chữa, vận hành và bảo dƣỡng tại chỗ
còn thiếu khiến cho chi phí đầu tƣ của dự án tăng cao.
Các vấn đề về tài chính của điện gió cũng là cản trở lớn vì vốn đầu tƣ cho
một dự án điện gió rất cao (với công suất 50-100 MW thì cần một khoản tín
dụng dao động 80-160 triệuUSD) nên ngay cả với các tổ chức tài chính quốc tế
cũng hạn chế cho vay do tính khả thi của dự án (dự án phải đòi hỏi chứng minh
đƣợc khả năng hoàn vốn) và cần phải có sự bảo lãnh của Chính phủ. Trong khi
đó các ngân hàng thƣơng mại cổ phần trong nƣớc lại có vốn điều lệ thấp nên
việc vay vốn đầu tƣ từ các ngân hàng này có tính khả thi không cao nên chỉ còn
ngân hàng nhà nƣớc là có khả năng cung cấp tín dụng cho các dự án điện gió.
Ngoài ra các vấn đề về thủ tục đầu tƣ, quy hoạch phát triển chồng lấn
cũng đang gẩy trở ngại cho phát triển điện gió. Một ví dụ điển hình, hiện nay
hàng loạt dự án điện gió ở tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận đang vƣớng vào
vùng quy hoạch tài nguyên khoáng sản titan dƣới lòng đất nằm trong khu vực
quy hoạch điện gió. Theo quy định của Bộ TN&MT, khai thác khoáng sản là ƣu
tiên quốc gia. Nghĩa là, sau khi titan đƣợc khai thác (khai thác titan thông
thƣờng mất khoảng 30-50 năm) thì các dự án trên khu vực này mới đƣợc triển
khai.
37
Nhƣ vậy có thể thấy là mặc dù đã đƣợc xác định là một lĩnh vực đƣợc
Chính phủ ƣu tiên phát triển và đã có chính sách hỗ trợ, nhƣng thực tế là khó
khăn, thách thức trong phát triển điện gió vẫn còn rất nhiều và cần có các giải
pháp tháo gỡ nếu muốn đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
2.5 Cơ sở xây dựng NAMA điện gió
NAMA điện gió đƣợc xây dựng dựa trên các hành động chính sách nhằm
tạo môi trƣờng phù hợp hỗ trợ việc phát triển điện gió tại Việt Nam. Các hoạt
động chính sách có thể đề xuất trong NAMA điện gió bao gồm các chính sách
về mức giá mua điện đƣợc sản xuất từ các dự án điện gió, các chính sách hỗ trợ
cho nhà đầu tƣ về thuế, phí trong quá trình xây dựng và sản xuất, v.v. Tuy nhiên
nghiên cứu này chỉ tập trung vào chính sách liên quan đến mức giá bán điện
năng sản xuất ra từ nguồn NLTT đƣợc cung cấp vào hoặc bán cho lƣới điện –
còn gọi là Feed-in Tariff cùng với khả năng tham gia vào thị trƣờng kinh doanh
tín chỉ các-bon nội địa đang đƣợc hình thành tại Việt Nam. Để đảm bảo cho
NAMA đƣợc giám sát một cách hiệu quả, các chỉ số giám sát cho NAMA điện
gió cũng đƣợc nghiên cứu và thảo luận.
2.5.1 Chính sách Feed-in Tariff
Khái niệm về Feed-in Tariff
Chính sách Feed-in Tariff (FIT) đã đƣợc áp dụng tại rất nhiều nơi trên thế
giới nhằm hỗ trợ việc phát triển NLTT trong phạm vi một quốc gia hoặc một
khu vực. Báo cáo của NRELnăm 2009 cho biết tại thời điểm đó đã có hơn 40
nƣớc áp dụng các chính sách FIT [25]. Báo cáo này cũng cho rằng chính sách
FIT là nguyên nhân chính cho sự thành công của thị trƣờng NLTT tại các nƣớc
nhƣ Đức và Tây Ban Nha. Đức là nƣớc đầu tiên áp dụng giá FIT trên thế giới
vào năm 1990 và FIT đã giúp nƣớc Đức đạt đƣợc mục tiêu 12,5% NLTT trên
tổng sản lƣợng điện năm 2010 vào năm 2007.
FIT, đôi khi đƣợc gọi là một khoản chi phí cho NLTT, là một giải pháp
chính sách đƣợc sử dụng nhằm phát triển nhanh chóng các công nghệ NLTT
bằng việc đặt ra một mức giá cố định trong một khoảng thời gian xác định (10-
20 năm) cho mỗi một đơn vị NLTT nhằm đảm bảo một tỉ lệ hoàn vốn hợp lý cho
38
các nhà đầu tƣ. Mức giá này nhằm kích thích các nhà đầu tƣ ở một mức độ nào
đó đạt đƣợc hiệu quả kinh tế của nguồn đầu tƣ và giúp giảm đƣợc chi phí đầu tƣ
tới một mức có thể áp dụng công nghệ rộng rãi. FIT, theo NREL, bao gồm 3
thành phần:
Giá mua theo kWh mà các đơn vị buôn bán điện trả cho nhà sản xuất
điện từ NLTT (thƣờng cao hơn giá thị trƣờng). Mức giá này thƣờng đảm bảo
mức độ hoàn vốn cho nhà đầu tƣ.
Một thỏa thuận mua điện dài hạn giữa bên bán và mua, thông thƣờng là
15,20 hoặc 25 năm và
Một thỏa thuận đảm bảo việc nối lƣới điện đối với các nguồn điện sản
xuất từ NLTT [25].
FIT giúp cho các dự án NLTT dễ dàng đƣợc triển khai hơn vì các nhà đầu
tƣ không phải lo tính toán và thƣơng lƣợng về giá mua điện đối với bên mua. Nó
cũng cho phép các hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh nhỏ lắp đặt và sử dụng
công nghệ NLTT. Hơn nữa, FIT có đặc tính là linh hoạt nên có thể đƣợc thiết kế
thành những mức riêng cho từng loại công nghệ khác nhau nếu có những cơ sở
tính toán chi phí hợp lý.
Theo CCAP, FIT có thể đƣợc thiết kế theo hai hình thức: một mức giá cố
định hay FIT cố định (fixed-price tariff) hoặc một mức giá ƣu đãi hay FIT ƣu đãi
(premium-price tariff) [11]. Mỗi loại đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm
riêng, đồng thời mỗi loại sẽ có những tác động khác nhau đối với sức hút của thị
trƣờng NLTT.
FIT cố định là một mức giá mua cố định đối với một đơn vị NLTT (trong
nghiên cứu này mặc nhiên coi là 1 kWh đƣợc sản xuất bằng NLTT) trong suốt
thời gian hợp đồng mua bán có hiệu lực (nhƣ đã nói ở trên, thông thƣờng là
khoảng 15 - 25 năm). FIT cố định đảm bảo tính ổn định doanh thu cho các dự
án NLTT và vì thế làm giảm nguy cơ rủi ro đối với nhà đầu tƣ và cũng làm giảm
chi phí đầu tƣ của dự án. Tuy nhiên, FIT cố định nếu đƣợc đặt ở mức thấp thì
không hiệu quả trong việc khuyến khích đầu tƣ, còn nếu quá cao thì sẽ phản tác
39
dụng (tạo ra sức ép quá lớn lên bên mua và có khả năng gây ra quá tải đối với thị
trƣờng).
FIT ƣu đãi đƣợc xác định bằng cách lấy mức giá bán điện cơ bản của thị
trƣờng cộng thêm với một mức ƣu đãi. Mức ƣu đãi này có hai dạng: cố định và
linh hoạt. Với mức ƣu đãi cố định, FIT đơn giản chỉ là tổng của giá điện tức thời
và mức ƣu đãi cố định. Tuy nhiên, nó lại có nhƣợc điểm là nếu thị trƣờng biến
động mạnh thì nó sẽ gây ra những thay đổi lớn trong doanh thu của dự án. Điều
này là tƣơng đối rủi ro với những dự án NLTT vốn cần sự ổn định để có thể
nhân rộng. Với mức ƣu đãi linh hoạt, FIT cung cấp một mức hỗ trợ lớn hơn khi
giá của thị trƣờng xuống thấp, và giảm bớt đƣợc mức hỗ trợ khi giá thị trƣờng
lên cao, Mặc dù rất phức tạp để tính toán, mức ƣu đãi linh hoạt tạo ra một điều
Hình 2.2 Mô tả sơ lƣợc các loại hình FIT theo CCAP
kiện đầu tƣ ổn định khi đảm bảo các dự án NLTT sẽ có lãi.
Nếu nhìn sơ lƣợc hình trên thì FIT cố định và FIT ƣu đãi linh hoạt dƣờng
nhƣ là giống nhau, nhƣng thực ra không phải nhƣ vậy. FIT cố định xem nhƣ đã
xác định đƣợc doanh thu của dự án (chỉ phụ thuộc vào sản lƣợng thực tế) thì FIT
ƣu đãi linh hoạt lại khác. Với FIT ƣu đãi linh hoạt, giá mua điện từ NLTT đến từ
2 nguồn: giá ƣu đãi và giá thị trƣờng. Nếu mức giá FIT cao hơn giá thị trƣờng
thì sẽ giống nhƣ FIT cố định, nhƣng nếu giá FIT thấp hơn giá thị trƣờng thì lúc
đấy giá mua thực tế sẽ theo giá thị trƣờng. Vì vậy FIT ƣu đãi linh hoạt tạo cho
nhà đầu tƣ cơ hội đạt doanh thu cao hơn nếu giá thị trƣờng ngày càng cao.
40
Kinh nghiệm từ các nước về xây dựng Feed-in Tariff
CCAP đã thực hiện nghiên cứu 2 trƣờng hợp áp dụng thành công các loại
FIT nêu trên là Đức và Thái Lan [11]. Trong khi Đức áp dụng FIT cố định và
lấy FIT làm giải pháp trung tâm để đạt đƣợc mục tiêu 35% sản lƣợng điện là từ
NLTT vào năm 2020 thì Thái Lan áp dụng FIT với mức ƣu đãi cố định nhằm
khuyến khích các dự án NLTT nhỏ.
a) Nƣớc Đức bắt đầu áp dụng chính sách FIT đầu tiên ở Châu Âu vào năm
1991 khi cho phép những dự án NLTT bán điện theo một giá bán lẻ nhất định.
Hệ thống này có hiệu quả với điện gió và thủy điện nhƣng không khuyến khích
đƣợc đầu tƣ vào các loại công nghệ NLTT tiên tiến khác (và đắt hơn) nhƣ năng
lƣợng mặt trời, địa nhiệt, v.v. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ Đức chuyển
sang sử dụng mô hình mới dựa nhiều hơn vào chi phí sản xuất điện hơn là dựa
vào giá điện thị trƣờng. Trong hệ thống của ngƣời Đức, hợp đồng bán điện theo FIT3 đƣợc ký trong 20 năm, và giá bán điện đảm bảo chi phí đầu tƣ sản xuất
cộng với một khoản lợi nhuận từ 5-7% cho nhà đầu tƣ. Mặc dù các đơn vị mua
bán điện trả tiền trực tiếp cho chủ đầu tƣ dự án, nhƣng họ lại chuyển phần chênh
chi phí của FIT cho khách hàng của họ thông qua một khoản phụ phí trên hóa
đơn điện. Vì thế chƣơng trình này hoàn toàn độc lập với ngân sách chính phủ
cũng nhƣ các loại hỗ trợ khác. Kết quả là FIT đã giúp nƣớc Đức tăng tỉ lệ NLTT
trong sản lƣợng điện từ 3% năm 1990 lên 20% vào nửa đầu năm 2011. Từ năm
2004 – 2008 số ngƣời làm việc trong ngành này tăng 75% từ 160.000 lên
280.000. Ngoài ra, chƣơng trình FIT còn giúp nƣớc Đức giảm phát thải khoảng
70 triệu tấn CO2 vào năm 2011.
FIT đã giúp nƣớc Đức giải quyết rất nhiều những trở ngại thách thức khi
phát triển NLTT nhƣ: 1) Một thị trƣờng không công bằng do cơ sở hạ tầng và
các hỗ trợ hƣớng tới các nguồn năng lƣợng truyền thống, 2) Chi phí đầu tƣ ban
3Mức giá FIT năm 2012 của Đức cho điện gió là 0.05 – 0.20 USD/kWh, năng lượng mặt trời là 0.17 – 0.24 USD/kWh, năng lượng sinh khối là 0.08 – 0.19 USD/kWh. Mức giá FIT thay đổi theo quy mô công suất của dự án.
đầu cao của các nguồn NLTT, 3) thiếu khung pháp lý cho các nhà sản xuất điện
41
tƣ nhân cũng khó khăn trong việc tiếp cận lƣới điện và 4) mức độ rủi ro và hiệu
suất của các loại công nghệ.
Do sự bùng nổ của các dự án NLTT, chi phí cho chính sách FIT đã tăng
từ dƣới 5 tỷ USD năm 2004 lên xấp xỉ 20 tỷ USD năm 2011. Năm 2008, trung
bình một hộ dân ở Đức phải trả thêm khoản phụ phí chiếm khoảng 5% hóa đơn
điện. Tuy nhiên khoản phụ phí này đƣợc dự báo là sẽ giảm dần trong 2 thập kỷ
tới do chi phí đầu tƣ NLTT giảm và giá nhiên liệu truyền thống tăng lên. Đồng
thời do giá đầu tƣ đang giảm nên Chính phủ Đức hiện đang thực hiện giảm giá
FIT cho các hợp đồng mới dựa theo một kế hoạch đã tính đến việc giảm chi phí
và tăng tính cạnh tranh. Nƣớc Đức cũng đã đƣa ra thêm một phƣơng án cho các
chủ đầu tƣ bán điện theo mức giá FIT ƣu đãi linh hoạt thúc đẩy sự tham gia của
các nhà đầu tƣ vào thị trƣờng điện chung.
b) Thái Lan áp dụng chiến lƣợc hỗ trợ các dự án NLTT nhỏ (dƣới 90 MW) thông qua giá FIT4 ƣu đãi cố định. Các dự án siêu nhỏ (dƣới 10 MW) nhận
đƣợc mức ƣu đãi cao hơn, trong khi các dự án nhỏ (từ 10 đến 90 MW) đƣợc hỗ
trợ bằng một hợp đồng mua điện kéo dài từ 5 – 25 năm với Chinh phủ Thái.
Trong hợp đồng này, Chính phủ sẽ gánh các rủi ro từ thị trƣờng còn nhà đầu tƣ
sẽ gánh rủi ro từ việc vận hành và cung cấp nhiên liệu. Giống nhƣ chính sách
FIT của Đức, chi phí chủ yếu đƣợc trả bởi ngƣời sử dụng điện thông qua khoản
phụ phí trên hóa đơn sử dụng điện hàng tháng. Mức giá FIT đƣợc xác định chủ
yếu dựa trên mối tƣơng quan với chi phí tránh đƣợc (tức là chi phí biên mà nhà
cung cấp điện quốc gia sản xuất hoặc mua theo giá thị trƣờng). Dự án còn nhận
đƣợc mức ƣu đãi cao hơn nếu dự án có những yếu tố khác nhƣ thay thế dầu
diesel và đƣợc đặt trong một tỉnh cụ thể (mức tăng thêm này phản ánh mức độ
rủi ro cho việc đầu tƣ vào tỉnh này). Cùng với FIT, Chính phủ cũng cung cấp các
loại hỗ trợ nhƣ vay với lãi suất thấp, trợ giá với một số loại hình công nghệ và
4Mức giá FIT ưu đãi năm 2012 của Thái Lan cho điện gió là 0.11 – 0.15 USD/kWh, năng lượng mặt trời là 0.21USD/kWh, năng lượng sinh khối là 0.01 – 0.02 USD/kWh. Mức giá mua thực tế phải cộng thêm với giá bán điện thị trường tại thời điểm đó Mức giá FIT thay đổi theo quy mô công suất của dự án.
hỗ trợ kỹ thuật.
42
Tính đến tháng 12 năm 2011, 67 dự án NLTT nhỏ đã đƣợc triển khai tại
Thái Lan với tổng công suất dự kiến là 2,5 GW và 1890 dự án siêu nhỏ (ở các
giai đoạn khác nhau của dƣ án) với tổng công suất dự kiến khoảng 6 GW. Dự
báo đến năm 2020, các dự án nhỏ và siêu nhỏ sẽ đạt công suất tăng thêm khoảng
9,5 GW trong đó bao gồm 5GW từ đồng phát nhiệt - điện và 4,5 GW từ NLTT.
Nỗ lực của Chính phủ Thái Lan với chính sách FIT phản ánh xu hƣớng chung
của các nƣớc trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Malaysia và Philippines, những
nƣớc cũng đã ban hành hoặc đang trong quá trình triển khai FIT cho NLTT.
Nhƣ vậy, qua hai ví dụ về giá FIT tại một nƣớc phát triển (Đức) và một
nƣớc đang phát triển (Thái Lan), có thể thấy là chính sách FIT đóng vai trò trọng
tâm trong việc phát triển các nguồn NLTT. Mặc dù mô hình xây dựng giá FIT
khác nhau nhƣng có thể thấy chúng có 2 điểm chung rất lớn là chi phí tăng thêm đƣợc tính vào khoản phụ phí trong hóa đơn điện của ngƣời sử dụng5và giá FIT
cho điện gió tại 2 nƣớc này đều cao hơn giá mua điện gió tại Việt Nam theo
Quyết định 37/QĐ-TTg 2011.
Xây dựng chính sách cơ chế giá FIT không đơn giản chỉ là tính toán mức
trợ giá nhằm khuyến khích các nguồn NLTT để đạt đƣợc các mục tiêu phát triển
năng lƣợng mà còn bao hàm cả các vấn đề về dự báo xu hƣớng thị trƣờng giá
năng lƣợng trên thế giới và trong nƣớc. Ngoài ra, việc xây dựng giá FIT còn phụ
thuộc rất nhiều vào các chính sách trợ giá năng lƣợng của từng nƣớc (thông qua
giảm các mức thuế, phí môi trƣờng), vì vậy xây dựng FIT cần đƣợc tiến hành
song song với xây dựng lộ trình gỡ bỏ các chính sách trợ giá năng lƣợng hóa
thạch này. Chƣơng 3 sẽ trình bày kết quả phân tích các phƣơng án xây dựng giá
FIT, kinh nghiệm và kết quả áp dụng chính sách FIT tại một số nƣớc và đề xuất
lộ trình xây dựng chính sách FIT tại Việt Nam.
2.5.2 Công cụ thị trƣờng
Việt Nam đang rất cần có những công cụ chính sách, kỹ thuật chính xác và
5Tuy nhiên cần phải lưu ý là GDP bình quân đầu người của Đức (45,085 USD năm 2013) và Thái Lan (5,779 USD năm 2013) cao hơn nhiều so với Việt Nam (1911 USD năm 2013). (Nguồn: http://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.PCAP.CD) Vì thế điều kiện để 2 nước này thức hiện chính sách chia giá FIT cho người sử dụng hợp lý hơn so với Việt Nam tại thời điểm này.
hợp lý để tăng cƣờng, hỗ trợ việc thực hiện NAMA. Các đề xuất NAMA đang đƣợc
43
các nhà tài trợ quốc tế giúp đỡ xây dựng dựa trên những kinh nghiệm (và cả bao gồm
những ƣu thế, ƣu tiên và mục đích) của họ. Gần đây, các nhà tài trợ và tƣ vấn quốc tế có
xu hƣớng đƣa các công cụ điều chỉnh thị trƣờng (market based instrument - MBI) vào
xây dựng các đề xuất NAMA cho Việt Nam. Các công cụ này đƣợc xây dựng để phục
vụ quản lý (và đòi hỏi phải có) thị trƣờng các-bon nội địa (thị trƣờng này có thể và nên
có khả năng liên kết với thị trƣờng các-bon thế giới).
Khái niệm về công cụ thị trường
Các công cụ thị trƣờng, phục vụ các mục tiêu bảo vệ môi trƣờng nói
chung, đã đƣợc các nƣớc phát triển trên thế giới nghiên cứu và thực hiện từ lâu.
Các công cụ đó có thể đƣợc nhóm thành các nhóm chính nhƣ sau [28]:
Pollution charge system (hệ thống tính phí ô nhiễm) dùng thuế hoặc phí
áp dụng cho lƣợng ô nhiễm đƣợc tạo ra. Thách thức đối với hệ thống này là đòi
hỏi cơ quan quản lý phải xác định đƣợc mức áp thuế thích hợp (appropriate tax
rate). Mức này, trên lý thuyết, là để cân bằng chi phí sản xuất giữa công nghệ
sạch và công nghệ cũ. Tuy nhiên, các nhà hoạch định chính sách thƣờng có xu
hƣớng đẩy mức thuế này nhằm đạt đƣợc mức độ sạch mong muốn mà không
nắm đƣợc tác động của nó đến thị trƣờng [28].
Tradable permits system (hệ thống trao đổi giấy phép) mà hiện nay trong
bối cảnh giảm nhẹ phát thải KNK thƣờng đƣợc gọi là carbon credit trading
system (hệ thống trao đổi tín chỉ các-bon). Một mức độ ô nhiễm cho phép chung
(allowable overall level of pollution) đƣợc các nhà quản lý môi trƣờng đƣa ra và
phân phối dƣới dạng giấy phép hoặc tín chỉ. Các cơ sở giữ đƣợc mức độ xả thải
thấp hơn mức cho phép có thể bán khoảng chênh lệch cho phép cho các cơ sở
khác hoặc sử dụng cho các các cơ sở thành phần vƣợt quá định mức xả thải
Government subsidy reductions (Giảm trợ giá chính phủ). Trợ giá của
chính phủ có thể đƣợc sử dụng nhằm khuyến khích các cơ sở giải quyết các vấn
đề môi trƣờng, tuy nhiên trong thực tế, trợ giá lại có tác dụng tiêu cực đến nền
kinh tế và ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng theo các cách khác nhau.
Trong các nhóm này, đối với giảm nhẹ phát thải KNK, thì tradable
permits system đang đƣợc khuyến khích và đƣợc sử dụng nhiều hơn. Ngoài các
44
nƣớc phát triển, cũng có một số các nƣớc NAI đang xây dựng và chuẩn bị đƣa
vào thực hiện nhƣ Ấn Độ, Thái Lan… Tại Việt Nam, các nhà tài trợ quốc tế
(Worldbank, UNDP, UNEP, JICA,…) khi xây dựng các đề xuất NAMA cho
Việt Nam cũng gợi ý đƣa hệ thống tạo và trao đổi tín chỉ thành một giải pháp
chính cho NAMA đề xuất.
Hệ thống trao đổi tín chỉ bao gồm 2 dạng chính: chƣơng trình tín chỉ và hệ
thống cap-and-trade. Đối với Chƣơng trình tín chỉ, tín chỉ đƣợc tạo ra khi một
nguồn phát thải giảm đƣợc mức phát thải thấp hơn giới hạn cho phép (hoặc thấp
hơn mục tiêu phát thải) và tín chỉ có thể đƣợc sử dụng để các cơ sở khác có thể
đạt đƣợc định mức phát thải. Với hệ thống cap-and-trade, một mức ô nhiễm
chung đƣợc đặt ra cho toàn ngành/lĩnh vực và đƣợc phân phối cho các cơ sở
dƣới dạng tín chỉ/giấy phép có thể đƣợc trao đổi buôn bán tự do. Trên lí thuyết
thì việc phân phối có thể thực hiện thông qua phân phối miễn phí (free
distribution) hoặc đƣợc chính phủ rao bán (có thể bằng cách đấu giá tín chỉ) cho
các đơn vị cần mua.
Cơ sở xây dựng thị trường các-bon nội địa
Trên thế giới tồn tại nhiều loại thị trƣờng các-bon bao gồm thị trƣờng
quốc tế (thị trƣờng trong và ngoài Nghị định thƣ Kyoto) và thị trƣờng nội địa tại
một số nƣớc. Hiện nay một số nƣớc đang phát triển đã bắt đầu xây dựng thị
trƣờng các-bon nội địa nhƣ Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ nhƣng những thị trƣờng
này chƣa thực sự đi vào vận hành và chƣa có nhiều thông tin để thực hiện
nghiên cứu. Sau khi điểm qua một số thị trƣờng các-bon nội địa tiêu biểu,
nghiên cứu quyết định chọn một thị trƣờng các-bon nội tại một nƣớc phát triển
(thuộc phụ lục I của UNFCCC) đã đƣợc xây dựng và vận hành là hệ thống trao
đổi phát thải tự nguyện JVETS của Nhật Bản để tìm hiểu về cách thức xây dựng,
vận hành và kết quả của thị trƣờng này nhằm làm cơ sở xây dựng một thị trƣờng
các-bon tại Việt Nam.
Mô hình thị trường các-bon nội địa tại Nhật Bản
Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới và là quốc gia đứng thứ
năm trong số những quốc gia phát thải nhiều KNK nhất năm 2010 với 1208 triệu
45
tấn CO2tđ. Năm 2008, Nhật Bản cam kết giảm phát thải KNK xuống dƣới 25%
so với năm 1990 vào năm 2020. Mục tiêu vào năm 2030 là giảm phát thải KNK
từ năng lƣợng hóa thạch 30% dƣới mức năm1990. Vào tháng 12 năm 2010,
Nhật Bản cam kết giảm phát thải KNK tới 80% so với mức năm 1990 vào năm
2050. Trong giai đoạn thứ nhất của Nghị định thƣ Kyoto, Nhật Bản cam kết mức
giảm phát thải KNK trung bình hàng năm là 6% so với mức năm 1990 trong giai
đoạn 2008-2012. Tuy nhiên Nhật Bản phát thải 313 triệu tấn CO2tđ, nhiều hơn
so với mục tiêu hàng năm đã đƣa ra và phải mua thêm các tín chỉ giảm phát thải
để bù đắp lại lƣợng phát thải thêm này. Tại COP năm 2010 ở Cancun, Nhật Bản
Bảng 2.6 Một số hệ thống trao đổi tín chỉ phát thải tại Nhật Bản
đã từ chối tiếp tục tham gia Nghị định thƣ Kyoto giai đoạn 2.
Chính sách
Phạm vi
Chi tiết
Nhật Bản
Hệ thống trao đổi phát thải (Emission Trading System)
Tháng 3,2010, Nhật Bản giới thiệu ETS nằm trong khung chính sách BĐKH
Nhật Bản
Giá bán điện lên lưới - Feed in Tariffs (FIT)
Fit cho tất cả các nguồn NLTT với mục tiêu tăng cường nguồn NLTT lên 10% trên tổng năng lượng vào năm 2020
Nhật Bản
Thuế này được áp dụng cho các loại nhiên liệu hóa thạch với tỉ lệ theo tỉ lệ phát thải CO2
Thuế chống ấm lên toàn cầu (Anti-Global Warming Measure Tax)
thử nghiệm
tổ
715 chức
Tích hợp tự nguyện ETS – Voluntary Experimental Integrated ETS
715 tổ chức tham gia, trong đó có 521 tổ chức đưa ra các mục tiêu cắt giảm (2009). Hệ thống này bao gồm các chương trình bù trừ tín chỉ nội địa và hệ thống JVETS
Tokyo
Hệ thống trao đổi phát thải Tokyo - Tokyo emission trading system (cap and trade)
Thành phố Tokyo đưa ra hệ thống cap-and-trade vào năm 2010,hướng tới các văn phòng, tòa nhà và các nhà máy
Tỉnh Saitama
Hệ thống trao đổi phát thải Saitama - Saitama emission trading system (cap and trade)
Năm 2011, Tỉnh Saitama trở thành tỉnh thứ hai ở Nhật áp dụng hệ thống cap-and-trade. Hệ thống này có liên kết với hệ thống ở Tokyo.
Nguồn: EDF, 2013, Japan, The World’s Carbon Trading Markets: A Case study guide to Emission trading,
Hệ thống trao đổi phát thải tự nguyện của Nhật Bản (JVETS):
Tháng 9 năm 2005, Bộ Môi trƣờng Nhật Bản xây dựng hệ thống trao đổi
phát thải tự nguyện (Japanese Voluntary Emissions Trading System - JVETS)
nhằm cung cấp các hỗ trợ của chính phủ cho các công ty Nhật Bản thực hiện
giảm phát thải thông qua các hoạt động không đƣợc hỗ trợ trong Kế hoạch hành
động tự nguyện (Volutary Action Plan – VAP). Hệ thống này đƣợc vận hành
46
dƣới sự quản lý của một Ủy ban thuộc Bộ Môi trƣờng Nhật Bản. Ủy ban này
chịu trách nhiệm xây dựng các hƣớng dẫn, thông qua các kế hoạch đo đạc, giám
sát và đánh giá các kết quả đƣợc thẩm định [31].
Các đơn vị tham gia JVETS với các mục tiêu giảm phát thải sẽ phải nộp
một khoản phí phát thải bắt buộc (JPA) tƣơng ứng với mỗi tấn khí phát thải ra.
Những đơn vị phát thải dƣới trần đƣợc phép bán lƣợng tín chỉ thu đƣợc cho các
đơn vị phát thải vƣợt trần. Tuy nhiên lƣợng tín chỉ giảm phát thải mua đƣợc
không đƣợc phép là nguồn giảm phát thải chính của cơ sở. Để khuyến khích sự
tham gia của các cơ sở, chính phủ hỗ trợ một phần ba chi phí giảm phát thải đến
năm 2009. Trong trƣờng hợp không tuân thủ các quy định, các cơ sở sẽ bị buộc
phải trả lại khoản hỗ trợ này.
Từ năm 2006 đến năm 2009, 303 công ty đã tham gia JVETS và lƣợng
giảm phát thải trong thời kỳ này đạt đƣợc vào khoảng 2 triệu tấn CO2tđ, vƣợt
hơn cả lƣợng cam kết giảm phát thải của các doanh nghiệp này (0.961 triệu tấn
CO2tđ) [31]. Mặc dù chỉ chiếm dƣới 1% lƣợng phát thải CO2của lĩnh vực công
nghiệp, hệ thống này đã giúp cho các nhà hoạch định chính sách nhận ra sự cần
thiết của một hệ thống bắt buộc giảm phát thải phạm vi toàn quốc đồng thời
Bảng 2.7 Kết quả hoạt động của JVETS giai đoạn 2006-2009
JVETS cũng đem lại nhiều kinh nghiệm quý cho quá trình xây dựng ETS.
2006 2007 2008 2009 Giai đoạn cam kết
1289 1123 1661 3369
Tổng lƣợng phát thải cơ sở (kt- CO2tđ)
383 (23%) 950 (28%) 280 (25%) 377 (29%) Lƣợng giảm phát thải đạt đƣợc (kt- CO2tđ)
136 (8%) 335 (10%) 217 (19%) 273 (21%) Lƣợng giảm phát thải cam kết (kt- CO2td)
Số giao dịch 23 24 51 24
12 US$ 8 US$ 7.5 US$
12.5 US$ Giá JPA trung bình cho một tấn CO2
55 82 34 58
Tổng lƣợng phát thải trao đổi (kt- CO2tđ)
Nguồn:Yasushi Ninomiya, Institute of Energy Economics Japan, 2014
47
Qua phân tích bảng kết quả hoạt động trên, có thể thấy hiệu quả của
JVETs là tƣơng đối cao khi tất cả các giai đoạn đều vƣợt mức giảm phát thải
cam kết, đặc biệt là năm 2009 khi tổng lƣợng giảm phát thải cam kết là 335
nghìn tấn nhƣng kết thúc giai đoạn đã cắt giảm đƣợc 950 nghìn tấn, đạt tỉ lệ
280% so với cam kết đƣa ra. Sau năm 2009 JVETs đã đƣợc thay thế bằng một
chƣơng trình khác, tuy nhiên những kinh nghiệm và bài học thu đƣợc từ quá
trình xây dựng và vận hành JVETS rất có giá trị không chỉ với Nhật Bản mà cả
với những nƣớc có tham vọng xây dựng thị trƣờng các-bon nội địa nhƣ Thái
Lan, Hàn Quốc và cả Việt Nam.
Một số kinh nghiệm thu đƣợc từ xây dựng và triển khai JVETS của Nhật
Bản, bên cạnh lƣợng cắt giảm phát thải KNK đạt đƣợc thông qua JVETS đƣợc
Tiến sỹ Yasushi Ninomiya thuộc Viện Kinh tế năng lƣợng Nhật Bản tổng hợp
bao gồm [31]: 1) JVETS cho phép Chính phủ Nhật Bản tìm hiểu cách thức vận
hành một hệ thống trao đổi/buôn bán phát thải, 2) xây dựng một Hƣớng dẫn
giám sát và báo cáo (MRG – Monitoring Reporting Guideline) và các hƣớng dẫn
cần thiết khác cho xây dựng và vận hành hệ thống MRV, 3) khởi động các hoạt
động cấp tín chỉ của các cơ quan thẩm định KNK theo ISO 14065 (đƣợc xây
dựng bởi Japan Accreditation board) và 4) tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tƣ
nhân lần đầu tiên có cơ hội đƣợc học và thực hiện cách tính mức độ phát thải
KNK của doanh nghiệp cùng với sự thẩm định từ bên thứ ba theo các tiêu chuẩn
ISO (ISO 14064-1, 14064-3 và 14065).Hệ thống trao đổi tín chỉ các-bon và các
hoạt động trao đổi tín chỉ các-bon nằm trong phạm vi một quốc gia và chịu sự
điều chỉnh của quốc gia đó tạo nên thị trƣờng các-bon nội địa. Đối với các nƣớc
phát triển trên thế giới nhƣ Nhật Bản, EU và một số nền kinh tế mới nổi nhƣ Ấn
Độ, Hàn Quốc, xây dựng và vận hành thị trƣờng các-bon nội địa đã đƣợc chứng
minh là có hiệu quả rõ rệt trong việc đạt đƣợc các mục tiêu giảm phát thải KNK
tại các quốc gia này. Một số nƣớc đang phát triển hiện tại cũng đang xây dựng
thị trƣờng các-bon tự nguyện riêng nhằm tăng cƣờng các hoạt động giảm nhẹ
phát thải KNK cho các nguồn phát thải chính (chủ yếu là công nghiệp, xây dựng
và các hoạt động năng lƣợng). Có thể coi trong tƣơng lai gần, việc xây dựng thị
48
trƣờng các-bon nội địa là cần thiết không chỉ với các nƣớc phát triển mà cả các
nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, trong bối cảnh việc xây dựng iNDC
của các nƣớc sắp sửa phải hoàn thành và đệ trình lên UNFCCC.
2.5.3 Bộ chỉ số MRV cho NAMA
Trong khái niệm về NAMA đã đƣợc nêu ở trên, một hệ thống MRV đƣợc
xây dựng và triển khai cho NAMA là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng
giám sát và thẩm định tính hiệu quả của NAMA. Trong đó hoạt động đầu tiên là
giám sát (Monitoring) cần phải dựa trên các chỉ số giám sát đƣợc đề xuất bởi
bên xây dựng NAMA và đƣợc chấp nhận bởi bên phê duyệt.
Khái niệm Bộ chỉ số cho hoạt động MRV của NAMA
Thiết lập hệ thống MRV dù ở bất kỳ cấp nào cũng cần xác định các chỉ số
cụ thể để thực hiện giám sát. Mức độ chi tiết của hoạt động MRV phụ thuộc chủ
yếu và mức độ chi tiết của bộ chỉ số. Nhƣ đã nêu ở trên, các NAMA đƣợc thực
hiện trong bối cảnh phát triển bền vững nên ngoài các chỉ số giám sát phát thải
KNK (GHG indicator) còn cần các chỉ số phát triển bền vững hay còn gọi là các
chỉ số phi KNK (non-GHG indicator).
Bộ chỉ số KNK sử dụng cho MRV bao gồm các chỉ số về tổng lƣợng phát
thải KNK, mức tham chiếu, và mức giảm phát thải KNK. Số liệu cƣờng độ phát
thải KNK đặc biệt hữu ích trong bối cảnh nền kinh tế phát triển nhanh, bao gồm
số liệu cho cả nền kinh tế (phát thải KNK/GDP) và các số liệu ngành: điện (phát
thải KNK/MWh), thép (phát thải KNK/tấn), giao thông vận tải (phát thải KNK
cho vận tải/đầu ngƣời).
Đối với bộ chỉ số phi KNK, tùy thuộc vào loại hình NAMA, bộ chỉ số phi
KNK sẽ rất khác nhau. Qua tham khảo kinh nghiệm từ một số nghiên cứu, đề
xuất trên thế giới, nghiên cứu tạm nhóm các chỉ số phi KNK này thành các loại
sau:
Nhóm chỉ số kinh tế: lợi ích kinh tế của NAMA và các hoạt động kèm
theo NAMA cùng với tính ổn định của các hoạt động này
Nhóm chỉ số xã hội: cơ hội việc làm, giáo dục, tăng cƣờng năng lực,
nâng cao nhận thức, bảo vệ sức khỏe và các dịch vụ xã hội
49
Nhóm chỉ số môi trƣờng: bao gồm các tiêu chuẩn môi trƣờng liên quan
đến khu vực thực hiện NAMA, các chỉ số về bảo vệ môi trƣờng, hệ sinh thái và
đa dạng sinh học trong khu vực
Hiện nay, đa số các nghiên cứu, đề xuất về NAMA chỉ tập trung vào các
chỉ số đánh giá lƣợng giảm phát thải KNK, tiềm năng giảm phát thải KNK và
chi phí cho mỗi tấn KNK giảm đƣợc. Tuy nhiên theo nghiên cứu này, các chỉ số
phi KNK cũng có vai trò tƣơng đƣơng quyết định đối với sự bền vững và hiệu
quả của NAMA, không phân biệt là đối với loại NAMA nào. Lí do vì các chỉ số
này đại diện cho các đồng lợi ích có đƣợc từ hoạt động NAMA bên cạnh lợi ích
từ giảm phát thải KNK, đảm bảo việc thực hiện NAMA không những không làm
chậm mà còn thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hộicủa khu vực thực hiện.
Một khó khăn trong việc xây dựng các chỉ số phi KNK là cách thức thực
hiện giám sát, báo cáo và thẩm định vì các chỉ số này còn chịu tác động của các
hoạt động kinh tế - xã hội khác nên sẽ khó khăn để tách biệt đƣợc tác động của
NAMA. Lấy ví dụ nhƣ các chỉ số về sức khỏe cộng đồng, an ninh xã hội, chỉ số
về bình đẳng giới v.v. Với những chỉ số khó có thể theo dõi đánh giá riêng cho
từng hoạt động thì nên đặt vào trong một phạm vi giám sát rộng hơn (ở cấp độ
quốc gia). Ví dụ nhƣ xây dựng nhà máy điện gió không làm giảm nồng độ ô
nhiễm không khí tại khu vực nhà máy và xung quanh nhƣng giúp hạn chế xây
dựng thêm nhà máy nhiệt điện mới hoặc tăng công suất hoạt động của nhà máy
nhiệt điện cũ tại các vùng khác trên cả nƣớc. Vì thế khi đánh giá chỉ số nồng độ
ô nhiễm không khí thì cần phải đặt trong phạm vi giám sát các vùng có nhà máy
nhiệt điện.
Đã có một vài nghiên cứu quốc tế về các chỉ số này cho NAMA và một
bộ chỉ số do Trung tâm chính sách không khí sạch (CCAP - Center for Clean Air
Policy) đề xuất đƣợc giới thiệu trong bảng sau [12]:
50
Bảng 2.8 Bộ chỉ số phi KNK tham khảo cho NAMA
Lĩnh vực Chỉ số
Giảm lƣợng phát thải các chất ô nhiễm trong không khí Nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí Tỉ lệ các hộ gia đình đốt rác Khai thác tài nguyên thiên nhiên Mức độ ô nhiễm nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất
Tỉ lệ hộ dân/ dân số tiếp cận và sử dụng các nguồn năng lƣợng hiện
đại
Môi trƣờng
Tỉ lệ ngƣời dân sử dụng phƣơng tiện giao thông phát thải các-bon thấp Tỉ lệ ngƣời dâ đƣợc tiếp cận các dịch vụ xử lý rác thải tiên tiến Chi phí cho mỗi đơn vị năng lƣợng Tỉ lệ chi phí cho nhiên liệu và điện trên thu nhập của hộ dân Tỉ lệ chi phí cho đi lại trên thu nhập của ngƣời dân Chi phí trung bình cho vận chuyển hành khách Tỉ lệ nhiễm bệnh Ca/Tỉ lệ nhiễm trùng đƣờng hô hấp Các loại vốn kiến thức Thu nhập trung bình của hộ dân Trình độ kỹ năng của ngƣời lao động
An ninh năng lƣợng Giá trị sản xuất tăng thêm (MVA) trên đơn vị năng lƣợng tiêu
thụ($/MWh)
MVA trên giá trị năng lƣợng tiêu thụ Chi phí cho nhiên liệu hóa thạch nhập khẩu đƣợc thay thế bằng các
nguồn NLTT
Xã hội
Giảm cƣờng độ tiêu thụ năng lƣợng trên 1 đơn vị GDP Tăng sản lƣợng điện Giảm lƣợng nhiên liệu nhập khẩu Tăng tỉ lệ NLTT trên tổng năng lƣợng sơ cấp Giảm tiêu thụ nhiên liệu trung bình cho 1 hành khách/km Cơ hội việc làm Vốn đầu tƣ mới Giảm chi phí cơ sở hạ tầng Tăng nguồn thu từ thuế Tăng lƣợng vốn đầu tƣ cho các công nghệ ứng phó với BĐKH Chi phí rác/sản phẩm Tuổi thọ trung bình của công nghệ ứng dụng
Kinh tế
Nguồn: CCAP, Guidance for selecting sustainable development indicators
Xây dựng bộ chỉ số phi KNK buộc phải xây dựng kèm theo kịch bản phát
triển thông thƣờng, hƣớng dẫn thực hiện MRV cho các chỉ số này. Nghiên cứu
đã thực hiện tham khảo 5 bộ công cụ đang đƣợc các chuyên gia quốc tế gợi ý sử
dụng nhằm đánh giá tác động đối với phát triển bền vững của các phƣơng án
giảm nhẹ phát thải bao gồm: 1) NAMA SD evaluation tool, 2) Indian Co-
51
benefits Approach, 3) Gold Standard, 4) CDM SD tool và 5) Development
Impact Assessment (DIA) visualization tool. Mỗi bộ công cụ có các ƣu điểm và
nhƣợc điểm khác nhau, tùy thuộc vào loại hình hoạt động, mức độ yêu cầu chi
tiết, bối cảnh áp dụng mà có thể lựa chọn áp dụng cho từng trƣờng hợp cụ thể.
Trong Chƣơng 3 nghiên cứu sẽ đề xuất một bộ chỉ số MRV cho NAMA
điện gió dựa trên các công cụ hỗ trợ đƣợc đề xuất là Feed-in Tariff và thị trƣờng
các-bon nội địa.
Kết luận Chƣơng 2
Tiềm năng giảm phát thải từ điện gió
Từ các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trong thời gian quá, nghiên cứu đã
tổng hợp và xác định tiềm năng giảm phát thải từ điện gió tại Việt Nam nhƣ sau:
Dựa trên các chính sách về phát triển năng lƣợng tại Việt Nam cùng với
tiềm năng gió đã đƣợc đo đạc thì tiềm năng phát triển năng lƣợng gió tại Việt
Nam là rất lớn. Từ đó dẫn tới tiềm năng giảm nhẹ phát thải KNK tại Việt Nam
thông qua phát triển điện gió là khả thi. Cùng với chi phí đầu tƣ đang có xu
hƣớng giảm dần thì đây là cơ hội để các nƣớc nhƣ Việt Nam vừa đảm bảo an
ninh năng lƣợng vừa có thể thực hiện các mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà
kinh đã đƣợc cam kết trong iNDC cũng nhƣ các chiến lƣợc ứng phó với BĐKH
đã đƣợc để ra.
Tuy nhiên hiện vẫn còn nhiều khó khăn trong việc phát triển điện gió, đặc biệt
là chi phí đầu tƣ vì dù xu hƣớng chi phí đầu tƣ đang giảm nhƣng vẫn cao so với các
loại năng lƣợng truyền thống, cần phải có các chính sách hỗ trợ thị trƣờng NLTT
mạnh mẽ hơn. Do đó cần phải nghiên cứu về các công cụ hỗ trợ NLTT.
Các chính sách hỗ trợ
Các chính sách hỗ trợ điện gió đƣợc nghiên cứu dựa trên kinh nghiệm
thực hiện hỗ trợ NLTT đã đƣợc nhiều nƣớc bao gồm cả các nƣớc phát triển và
các nƣớc đang phát triển thực hiện. Nghiên cứu tập trung vào hai loại hỗ trợ
chính là chính sách hỗ trợ giá Feed-in Tariff (đang đƣợc áp dụng rộng rãi trên
thế giới và cả Việt Nam) và công cụ thị trƣờng.
Chính sách FIT hiện đƣợc áp dụng dƣới 3 loại hình chính bao gồm:
52
FIT cố định là chính sách đƣa ra giá mua ƣu đãi cố định trong thời gian
dài (từ 15 đến 20 năm) cho các hoạt động sản xuất NLTT. Giá này không thay
đổi và đảm bảo mức độ hoàn vốn cho nhà đầu tƣ.
FIT ƣu đãi cố định đƣợc xác định theo sự thay đổi của giá mua bán điện
trên thị trƣờng. Bên mua/sử dụng sẽ phải trả thêm một khoảng tiền cố định cho
một đơn vị điện đƣợc sản xuất bằng công nghệ NLTT. Hệ thống này có thể tạo
ra sự rủi ro đối với các nhà đầu tƣ NLTT khi giá mua trên thị trƣờng thấp.
FIT ƣu đãi linh hoạt đƣợc xác định bằng một mức giá an toàn nhất định
cho nhà đầu tƣ. Khi giá mua năng lƣợng truyền thống trên thị trƣờng thấp hơn
mức giá an toàn này, bên mua/sử dụng sẽ phải trả thêm khoản tiền để bù vào cho
bằng mức giá an toàn đƣợc đặt ra. Khi giá trên thị trƣờng cao hơn thì giá mua
điện sản xuất bằng NLTT sẽ đƣợc mua bằng giá thị trƣờng.
Công cụ thị trƣờng đã đƣợc áp dụng dƣới một số hình thức sau:
Hệ thống tính phí ô nhiễm sử dụng thuế hoặc phí áp dụng cho lƣợng ô
nhiễm đƣợc tạo ra
Hệ thống trao đổi giấy phép/tín chỉ đƣợc các nhà quản lý đƣa ra nhằm
giới hạn mức độ xả thải tại một ngƣỡng cố định. Bên muốn xả thải nhiều hơn
phải mua giấy phép/tín chỉ của bên không dùng hết giấy phép/tín chỉ đƣợc cấp.
Hệ thống này cũng có thể áp dụng hình thức đấu giá.
Giảm trợ giá của chính phủ đối với một số hoạt động gây ô nhiễm nhƣ
sản xuất điện bằng than. Các hình thức trợ giá của chính phủ nhằm mục đích
thúc đẩy sản xuất tuy nhiên phần lớn lại tạo ra những hệ lụy gây ô nhiễm đến
môi trƣờng. Giảm trợ giá của chính phủ tuy nhiên lại tạo ngay ra những tác
động không nhỏ đến nền kinh tế
Dựa trên kinh nghiệm thực tế của các nƣớc trên thế giới, nghiên cứu đã
tập trung vào đánh giá các thế mạnh cũng nhƣ hạn chế của hai loại hình hoạt
động hỗ trợ này và đề xuất phƣơng thức và lộ trình áp dụng dƣới dạng một
NAMA điện gió cho Việt Nam đƣợc trình bày trong Chƣơng 3.
53
Bộ chỉ số giám sát MRV cho NAMA
MRV cho NAMA là yêu cầu bắt buộc để các NAMA đƣợc phê duyệt,
trong đó việc đƣa ra bộ chỉ số giám sát là không thể thiếu. Do NAMA đƣợc xây
dựng hƣớng tới sự phát triển bền vững nên bộ chỉ số MRV cho NAMA phải bao
gồm cả chỉ số giám sát KNK và chỉ số giám sát phi KNK Việc lựa chọn bộ chỉ
số phi KNK cần phải đặt trong bối cảnh rộng cụ thể do các chỉ số này khó có thể
giám sát trong phạm vi quy mô của một dự án điện gió. Một bộ chỉ số giám sát
cho hoạt động MRV của NAMA điện gió sẽ đƣợc đề xuất trong Chƣơng 3.
54
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN ĐIỆN GIÓ DƢỚI HÌNH THỨC NAMA TẠI VIỆT NAM
3.1 Chính sách Feed-in Tariff
Trƣớc khi đi vào kết quả các phƣơng án xây dựng giá Feed-in Tariff cho
Việt Nam, nghiên cứu sẽ điểm qua một số kết quả đánh giá về việc áp dụng FIT
chung trên thế giới đã đƣợc thu thập và phân tích từ các nguồn nghiên cứu khác
nhau.
Bên cạnh các ƣu điểm chung có thể thấy ngay của FIT nhƣ thúc đẩy phát
triển NLTT và góp phần đảm bảo an ninh năng lƣợng, FIT còn có những ƣu
điểm nhƣ:
1. Bảo đảm mức hoàn vốn an toàn và ổn định cho các nhà đầu tƣ.
2. Kích thích sự tăng trƣởng về kinh tế cho địa phƣơng và có thể định
lƣợng đƣợc.
3. Chi phí chỉ xuất hiện khi dự án thực sự bắt đầu hoạt động.
4. Cung cấp một mức chi phí chuyển giao thấp hơn.
5. Đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp thông qua việc hoạt động nhƣ một
hàng rào chống lại biến động giá điện.
6. Phân phối chi phí và lợi ích từ việc phát triển NLTT một cách hợp lý
tới các khu vực khác nhau.
7. Giải quyết những khó khăn, bất ổn trong việc liên kết với các lƣới điện
quốc gia.
8. Thiết kế giá FIT dựa trên nhiều yếu tố khác nhau có thể giúp đạt đƣợc
các mục tiêu của các chính sách khác nhau (chính sách về BĐKH, tăng trƣởng
xanh, sử dụng năng lƣợng hiệu quả, phát triển công nghiệp chế tạo máy móc và
tạo công ăn việc làm…).
9. Khuyến khích việc áp dụng các công nghệ khác nhau để đạt đƣợc hiệu
quả cao nhất.
10. Có thể hỗ trợ các thị trƣờng khác nhau, bao gồm cả thị trƣờng cạnh
tranh và không cạnh tranh.
55
Tuy nhiên chính sách FIT có thể sẽ tạo ra những điểm bất cập mà các nhà
hoạch định chính sách và thiết kế giá FIT nên lƣu ý khi xây dựng và áp dụng giá
FIT, bao gồm:
1. FIT có thể làm tăng nhanh chóng giá điện trong ngắn hạn, ảnh hƣởng
đến tất cả các ngành kinh tế, đặc biệt là nếu dẫn tới sự tăng trƣởng đầu tƣ nhanh
chóng vào các công nghệ NLTT mới.
2. FIT có thể làm méo mó thị trƣờng bán điện, gây ra các hoạt động cạnh
tranh không lành mạnh.
3. FIT không thực sự làm giảm giá thành các công nghệ NLTT mà tạo ra
một nguồn thu ổn định trong 15 - 20 năm cho các dự án đầu tƣ cho NLTT. Điều
này dẫn tới giảm sự đầu tƣ nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới và không thúc
đẩy nghiên cứu sản xuất trong nƣớc.
4. FIT, đặc biệt là loại cố định, không đƣợc xây dựng dựa trên các cơ chế
thị trƣờng mà chủ yếu là tạo ra các quy định bắt buộc độc lập hoàn toàn với sự
biến động của thị trƣờng buôn bán điện, mà tại nhiều nƣớc trong đó có Việt
Nam, đang hƣớng tới xây dựng một thị trƣờng buôn bán điện cạnh tranh.
5. FIT có thể tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội khi tỉ lệ chi trả cho
NLTT trên thu nhập của những ngƣời có thu nhập thấp hoặc đơn vị sản xuất có
doanh thu thấp sẽ cao hơn so với những ngƣời hoặc đơn vị sản xuất có thu nhập
hoặc doanh thu cao hơn. Điều này có thể sẽ dẫn tới những chính sách hỗ trợ bổ
sung cho những ngƣời sử dụng có thu nhập thấp (ví dụ nhƣ đồng bào dân tộc
miền núi, hải đảo, những ngƣời thuộc diện hƣởng chính sách xã hội nhƣ thƣơng
bệnh binh…).
6. FIT không tạo ra sự cạnh tranh hoặc đổi mới về công nghệ giữa các nhà
đầu tƣ/phát triển dự án khi họ đƣợc hƣởng chung một chính sách giá.
7. Ngoài ra việc áp dụng giá FIT có thể sẽ gặp khó khăn để phù hợp với
môi trƣờng pháp lý hiện hành tại nơi áp dụng.
Từ các phân tích nêu trên, có thể nói rằng việc xây dựng chính sách FIT
cần phải đƣợc đánh giá toàn diện các lợi ích cũng nhƣ các tác động tới nền kinh
tế, tới bình đẳng xã hội, tới môi trƣờng cạnh tranh trong sản xuất năng lƣợng
56
cũng nhƣ khả năng thúc đẩy nghiên cứu áp dụng các công nghệ NLTT trong
nƣớc. Việc xây dựng giá FIT mà không có các nghiên cứu đánh giá khách quan
nhƣ vậy sẽ khiến giá FIT không phát huy hết hiệu quả và đạt đƣợc các mục tiêu
nhƣ mong đợi, đôi khi có thể gây ra những tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Tại
phần tiếp theo, nghiên cứu sẽ trình bày những kết quả phân tích các phƣơng án
xây dựng giá FIT bao gồm cả các ƣu điểm và nhƣợc điểm của từng phƣơng án,
nhằm tạo cơ sở đề xuất phƣơng án phù hợp với Việt Nam
Các phương án xây dựng Feed-in Tariff tại Việt Nam
Nhƣ đã trình bày ở trên FIT có thể đƣợc chia làm 2 loại là FIT cố định và
FIT ƣu đãi. Cơ sở thiết kế FIT đƣợc dựa trên một số yếu tố bao gồm cách tính
giá, yếu tố điều chỉnh giá, các yếu tố phụ và một số ƣu đãi riêng và mỗi yếu tố
này lại có những thành phần riêng. Qua nghiên cứu các điển hình FIT trên thế
giới nhƣ đã trình bày tại Chƣơng 2, tổng hợp các yếu tố làm cơ sở xây dựng FIT
Bảng 3.1Tóm tắt cơ sở xây dựng Feed-in Tariff
đƣợc tóm tắt tại bảng sau:
Phƣơng án thiết kế
cố
FIT ƣu đãi
FIT định
X
X
Chi phí sản xuất
X
X
Giá trị hệ thống
Xác định dựa trên chi phí thật sự để phát triển công nghệ và mục tiêu hoàn vốn Dựa trên hoặc giá trị cho xã hội hoặc cho doanh nghiệp.
Giá đƣợc tính toán theo
X
O
Ƣu đãi giá cố định
X
O
Giá đấu thầu cạnh tranh
X
X
Loại công nghệ và nhiên liệu
X
X
Quy mô dự án (kW hoặc MW)
Giá mua dựa trên một số yếu tố về
X
O
Hiệu suất dự án
Mức chi trả cụ thể không dựa trên chi phí cho NLTThoặc chi phí tránh đƣợc Đấu thầu giá định kỳ để đặt mức giá cho từng loại công nghệ hoặc quy mô cụ thể Xây dựng giá hƣớng tới một loại công nghệ/nhiên liệu cụ thể. Thanh toán dựa trên khác biệt của chi phí khác từng dự án Xây dựng giá tùy theo quy mô công suất dự án nhằm khuyến khích tất cả các dự án có quy mô khác nhau Giá đƣợc điều chỉnh dựa trên hiệu suất, tránh việc hỗ trợ nhiều hơn cần thiết
57
X
O
Vị trí dự án
X
O
Xây dựng lộ trình giảm giá
Giá khác nhau tùy thuộc vị trí thực hiện (điện gió trên đất liền thấp hơn ngoài biển) Điều chỉnh giảm giá đối với các dự án tiếp theo nhằm thúc đẩy việc giảm chi phí công nghệ
X
O
Điều chỉnh lộ trình giảm giá
Tính toán tốc độ tăng trƣởng của thị trƣờng công nghệ nhằm xác định mức độ giảm của FIT trong tƣơng lai
X
X
Các yếu tố phụ
Ảnh hƣởng do lạm phát
Bảo vệ doanh thu của dự án khỏi những tác động từ những thay đổi của nền kinh tế vĩ mô
X
X
Đặt giá theo giai đoạn dự án
Đặt mức giá cao ở giai đoạn đầu của dự án và giảm dần theo thời gian
X
X
Giá theo thời gian bán điện
Giá mua đƣợc điều chỉnh theo nhu cầu của thị trƣờng (giờ cao điểm, mùa cao điểm)
X
X
Hệ thống có hiệu suất cao; xử lý chất thải riêng; vị trí của hệ thống; tái sản xuất trên hệ thống cũ; một số chủ dự án nhất định; sử dụng công nghệ đƣợc mới
Những khoản khác nhằm khuyến khích phát triển
O: chƣa đƣợc áp dụng trong thực tế
X: đã đƣơc áp dụng trong thực tế
Nghiên cứu quá trình triển khai tại các quốc gia khác nhau, có thể tổng kết
về một số ƣu nhƣợc điểm của từng loại FIT nhƣ sau:
a) FIT cố định
Những ƣu điểm của FIT cố định bao gồm:
Hạn chế rủi ro: Kết quả phân tích, đánh giá chi tiết về mức chi trả trung
bình của một số chính sách FIT tại Châu Âu cho thấy các FIT cố định có hiệu
quả chi phí cao hơn (do ổn định hơn) so với FIT ƣu đãi, dẫn đến là giá thành
mỗi kWh của NLTT rẻ hơn theo FIT cố định rẻ hơn so với FIT ƣu đãi.
Sát với chi phí thực hiện dự án hơn: nếu đƣợc thiết kế hợp lý thì FIT cố
định dƣờng nhƣ là sát với chi phí đầu tƣ thực hiện dự án hơn. Xây dựng FIT dựa
trên chi phí khuyến khích đƣợc nhiều đầu tƣ hơn vào NLTT.
Hạn chế rủi ro từ thị trường: Với việc điện từ dự án đƣợc đảm bảo mua
với một mức giá hợp lý theo chi phí sẽ giúp hạn chế rủi ro vì phƣơng án này tạo
ra sự chắc chắn hơn về doanh thu của dự án
58
Chống lại biến động giá điện: FIT cố định đƣợc xem nhƣ một hàng rào
chống lại các biến động về giá năng lƣợng và giá điện bằng cách cung cấp một
mức giá cố định trong cơ cấu giá điện. Điều này sẽ giúp ngƣời sử dụng chịu ít
ảnh hƣởng hơn với sự thay đổi thất thƣờng của giá điện (đặc biệt với những
quốc gia sử dụng khí đốt là nguồn phát điện chính)
Khuyến khích phát triển NLTT:FIT cố định dƣờng nhƣ có tác dụng
khuyến khích nhiều hơn đối với các dự án NLTT nhỏ. Các hộ gia đình, các tổ
chức cộng đồng có xu hƣớng nghiêng về những chính sách giá điện ổn định và
hợp lý vì chúng cung cấp một nguồn thu minh bạch cho sản lƣợng điện mà họ
sản xuất ra. Thông qua việc hỗ trợ ngƣời dân địa phƣơng đầu tƣ vào NLTT, các
lợi ích kinh tế sẽ ở lại trong phạm vi cộng đồng nên có thể tạo ra nhiều tác động
tích cực đến nền kinh tế địa phƣơng
Hỗ trợ các công nghệ mới: Thông qua việc đảm bảo một mức giá mua tối
thiểu cố định, FIT tạo ra sự ổn định cho các công nghệ mới và hấp dẫn các nhà
đầu tƣ triển khai và thƣơng mại hóa các công nghệ này.
Tuy nhiên FIT cố định có những vấn đề bất lợi sau:
Không phản ứng trước biến động giá: Vì giá FIT cố định đƣợc áp dụng
trong một thời gian dài (thƣờng là 10 – 20 năm), nên FIT cố định không khuyến
khích đƣợc nhà đầu tƣ điều chỉnh sản lƣợng theo nhu cầu. Một số nƣớc vì thế đã
xây dựng FIT đƣợc điều chỉnh theo giờ haymùa (tức là theo nhu cầu sử dụng
điện cao hay thấp).
Tạo ra sự bất hợp lý trong thị trường điện: Có ý kiến cho rằng việc sử
dụng giá FIT cố định trong thời gian dài sẽ làm méo mó thị trƣờng điện bán
buôn và bán lẻ và ảnh hƣởng tiêu cực đến một thị trƣờng điện cạnh tranh công
bằng.
Gánh nặng chi phí cho người sử dụng: FIT cố định tại mức caođƣợc thực
hiện trong khoảng trung bình 10 – 20 năm sẽ tạo ra một gánh nặng lớn về chi
phí lên ngƣời sử dụng và lên nền kinh tế.
59
Tối ưu hóa dự án thấp: Nếu FIT cố định không đƣợc xây dựng theo
những phƣơng án riêng cho từng loại dự án thì nó có thể kìm hãm việc phát triển
dự án NLTT tại những nơi mà giá điện có xu hƣớng cao hơn những nơi khác.
b) FIT ƣu đãi
Những ƣu điểm của FIT ƣu đãi bao gồm:
Tối ưu hóa khả năng tham gia thị trường: Vì FIT ƣu đãi đƣợc xây dựng
dựa trên giá thị trƣờng. Vì thế cơ chế này có thể tạo ra những ƣu đãi nhằm phát
triển NLTT tại thời gian mà nhu cầu sử dụng điện cao và tại địa điểm mà thị
trƣờng có giá bán điện trung bình cao hơn.
Giảm bớt sức ép lên lưới điện: cơ chế FIT này giúp giảm bớt sức ép của
nhu cầu cung cấp điện lên hệ thống truyền tải, và vì thế giúp quản lý lƣới điện
hiệu quả hơn, đồng thời cung cấp các dịch vụ phụ trợ tốt hơn.
Phù hợp hơn với thị trường tự do: FIT ƣu đãi đƣợc chứng minh là có tính
tƣơng thích cao hơn với thị trƣờng điện tự do (cạnh tranh) vì nó cho phép cả
NLTT và năng lƣợng truyền thống đƣợc mua bán cạnh tranh trực tiếp trên thị
trƣờng.
Tăng tính cạnh tranh giữa các công nghệ mới: Vì giá FIT ƣu đãi đƣợc
dựa trên giá thị trƣờng nên nó tạo ra sự cạnh tranh về giá giữa các nguồn NLTT
và cả với các nguồn năng lƣợng truyền thống trên một thị trƣờng phát điện cạnh
tranh.
Tuy nhiên, FIT ƣu đãi tồn tại những khiếm khuyết sau:
Hiệu quả đầu tư thấp hơn so với FIT cố định: FIT ƣu đãi đã đƣợc chứng minh
là có hiệu quả đầu tƣ thấp hơn so với FIT cố định dẫn vì nó chứa đựng nhiều rủi ro
về giá hơn so với FIT cố định. Rủi ro cao sẽ khiến lợi nhuận phải cao hơn và khiến
chi phí trên mỗi kWh tăng cao hơn tạo nên sức ép về chi phí cho ngƣời tiêu thụ.
Thiếu sự đảm bảo: FIT ƣu đãi thƣờng không đảm bảo rằng điện sản xuất
ra sẽ đƣợc mua. Những dự án tham gia FIT ƣu đãi bán điện trên thị trƣờng giao
ngay và nhận đƣợc doanh thu từ việc bán điện theo giá thị trƣờng cộng thêm một
khoản ƣu đãi. Tuy nhiên nhà đầu tƣ thƣờng lo lắng vì không có một đảm bảo
60
điện sản xuất ra sẽ đƣợc mua và coi đây là một dạng rủi ro. Vì thế họ có xu
hƣớng đặt thêm áp lực đối với doanh thu.
Bất lợi về giá đối với năng lượng gió và năng lượng mặt trời: Đơn giản vì
năng lƣợng gió và mặt trời không có khả năng điều chỉnh đƣợc thời gian tăng
công suất theo nhu cầu và giá điện. Trong khi đó các công nghệ khác nhƣ biogas
có thể điều chỉnh sản lƣợng theo các khung giờ có lợi hơn về giá. Vì thế năng
lƣợng gió hay mặt trời khó có thể thích ứng đƣợc với các tín hiệu thay đổi giá
của thị trƣờng.
Không có hàng rào bảo vệ NLTT: Trong các kịch bản giá thị trƣờng giảm,
các dự án NLTT sẽ không đƣợc bảo vệ nhƣ FIT cố định vì FIT ƣu đãi đƣợc thiết
lập dựa trên giá thị trƣờng. Trƣờng hợp của FIT ƣu đãi linh hoạt giúp hạn chế
nguy cơ này nhƣng lại hạn chế khả năng tăng doanh thu khi giá điện tăng.
Việc lựa chọn sử dụng cơ chế FIT nào tủy thuộc vào bối cảnh quốc gia và
ƣu tiên cũng nhƣ định hƣớng của mỗi nƣớc về vấn đề quy hoạch phát triển năng
lƣợng. Vấn đề tiếp theo đối với các nhà hoạch định chính sách là nghiên cứu các
phƣơng án áp dụng FIT cho cơ chế FIT mà họ dự kiến sử dụng. Bảng sau cung
Bảng 3.2 Các lựa chọn triển khai FIT đề xuất
cấp một số các thông tin tổng quan về các lựa chọn triển khai FIT.
Các phƣơng án áp dụng
FIT ƣu đãi
FIT cố định
X
X
X
X
Tƣ cách tham gia
X
X
X
X
X
Nghĩa vụ mua điện
X
Tùy chọn
Điều chỉnh chính sách FIT
Tùy chọn
Chủ dự án: giới hạn các hình thức đầu tƣ và chủ đầu tƣ Công nghệ: Bao gồm tất cả các công nghệ hoặc chỉ một số nhất định Quy mô: giới hạn quy mô nhàm tập trung một loại hình dự án nhất định tùy thuộc vào tiềm năng Địa điểm: giới hạn dự án tại những vùng cụ thể tùy thuộc vào lƣới điện Có: yêu cầu bên truyền tải/mua điện phải mua tất cả sản lƣợng điện của dự án Không: Dự án bán điện cho thị trƣờng cạnh tranh Điều chỉnh thanh toán FIT: điều chỉnh theo thời gian (có thể là hàng năm) Điều chỉnh chƣơng trình FIT: điều chỉnh nội dung chƣơng trình (có thể từ 2 -4 năm)
61
Tùy chọn
Trần
Áp dụng giới hạn tổng công suất cho toàn chƣơng trình (VD: áp dụng theo công nghệ) Quy mô dự án riêng biệt (theo công suất dự án và phụ thuộc vào công nghệ) Tổng chi phí của chƣơng trình hàng năm hoặc theo giai đoạn
Tùy chọn Tùy chọn
Bắt buộc nối lƣới điện hoặc ƣu tiên giải quyết nối lƣới Bắt buộc dự án phải cung cấp dự báo công suất
Tùy chọn
Truyền tải/ đấu nối
Phƣơng án chi trả
Phải chọn một hoặc nhiều hơn các phƣơng án chi trả cho FIT
Tùy chọn
Thấp: Chỉ bao gồm chi phí kết nối với điểm mua điện gần nhất, không bao gồm chi phí nâng cấp Cao: bao gồm cả chi phí cần thiết cho việc nối lƣới và nâng cấp hệ thống Kết hợp:Bao gồm chi phí nối lƣới và chia sẻ chi phí nâng cấp hệ thống Thu phụ phí từ ngƣời sử dụng dựa trên mức độ tiêu thụ Thông qua ngân sách quốc gia Các phƣơng án khác (nguồn thu giảm phát thải các-bon, thuế môi trƣờng, v.v) Các chi phí biên gia tăng đƣợc chia sẻ giữa các bên truyền tải/mua điện
Chia sẻ chi phí giữa các bên truyền tải / mua điện
Tính khả thi của việc áp dụng cơ chế Feed-in Tariff tại Việt Nam
Giá mua điện gió tại Việt Nam hiện nay, đƣợc quy định cụ thể trong
Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió
tại Việt Nam, có thể coi nhƣ là một loại FIT cố định. Tuy nhiên nghiên cứu chƣa
tìm hiểu đƣợc việc xây dựng giá FIT này đƣợc dựa trên cơ sở nào. Nếu tính toán
dựa trên cơ sở chi phí và khả năng hoàn vốn của dự án thì giá này theo một số
chuyên gia là chƣa hợp lý (vẫn thấp hơn cả mức giá hoàn vốn với công nghệ từ
Trung Quốc) vì thế chƣa hấp dẫn đƣợc các nhà đầu tƣ. Đƣơng nhiên là mức giá
này cũng không phải là mức giá đấu thầu vì tại thời điểm đó, chƣa có một dự án
nào đi vào hoạt động.
Để tính toán mức giá FIT đủ hấp dẫn các nhà đầu tƣ, cần phải tính toán
dựa trên nhiều thông số giả định hoặc mang tính dự báo. Mức giá FIT đƣa ra cần
đảm bảo cho nhà đầu tƣ hoàn vốn tức là phải có các thông số về chi phí vận
hành và bảo trì, mức lãi suất cho khoản vay đầu tƣ của dự án. Đối với phƣơng án
FIT ƣu đãi linh hoạt, cần có dự báo về giá điện trong một giai đoạn nhất định
62
(theo thời gian áp dụng giá FIT từ 10 – 20 năm) để xác định hợp lý mức giá FIT
không gây khó khăn cho nhà đầu tƣ cũng nhƣ không tạo ra gánh nặng quá lớn
cho xã hội.
Lấy ví dụ với FIT cố định, giả định với turbin có công suất 1MW, mức
chi phí đầu tƣ công nghệ ban đầu vảo khoảng 2,100,000 USD (theo mức giá
công nghệ của Châu Âu) [23], công suất thực tế khoảng 20%, thời gian áp dụng
FIT để hoàn vốn khoảng 15 năm thì mức giá hoàn vốn cho mỗi kW bán lên lƣới
sẽ xấp xỉ 0,08 USD tƣơng đƣơng với 8 UScent/kWh. Nếu tính thêm mức giá chi
phí vận hành và bảo trì trung bình cho mỗi kWh là 0,013 – 0,025 UScent thì
mức giá FIT lên tới 9,3 – 10,5 UScent/kWh. Mức giá này chƣa tính đến lãi suất
cho khoản vay đầu tƣ trong 15 năm. Nếu giả định khoản vay này có lãi suất là
5%/năm trong toàn bộ thời gian thì giá mua sẽ tăng lên khoảng 16 US cent/kWh
(nếu lãi suất tính theo khoản vay còn lại thì giá FIT sẽ thấp dần). So với mức giá
này thì giá mua hiện nay tại Việt Nam là 7,8 cent/kWh thấp hơn tƣơng đối nhiều
Vấn đề thứ hai là cách thức thanh toán giá FIT này tại Việt Nam. Việc
mua điện gió đƣợc giao cho EVN nhƣng nhà nƣớc lại hỗ trợ EVN 1cent/kWh
thông qua Quỹ Bảo vệ môi trƣờng. Quy mô của Quỹ không thể đảm bảo việc
thanh toán cho EVN (hiện mới chỉ có 2 dự án hoạt động, nếu có nhiều hơn thì
chắc chắn Quỹ không đủ nguồn lực tài chính để thực hiện thanh toán). Theo
kinh nghiệm của nhiều nƣớc nhƣ đã trình bày ở trên thì giá FIT nên đƣợc độc
lập với ngân sách của nhà nƣớc và nên đƣợc phân bổ vào ngƣời tiêu thụ năng
lƣợng. Nhƣ vậy cách xác định giá FIT và cách thức thanh toán giá FIT tại Việt
Nam cần phải đƣợc tính toán lại để phù hợp với yêu cầu thị trƣờng. Tuy nhiên
việc xây dựng cơ chế FIT có khả thi hay không lại phụ thuộc vào mức độ hợp
tác của nhà đầu tƣ, Chính phủ và đơn vị phân phối điện.
3.2 Công cụ thị trƣờng hỗ trợ phát triển điện gió
Tiềm năng tham gia thị trường các-bon nội địa của điện gió tại Việt Nam
Xây dựng và vận hành thị trƣờng các-bon nội địa là một quá trình cần có
nhiều nỗ lực từ cả hai phía: các cơ quan quản lý nhà nƣớc và các cơ sở sản xuất
kinh doanh. Vấn đề cơ bản của thị trƣờng là tạo ra đƣợc nhu cầu và nguồn cung.
63
Nhu cầu về tín chỉ các-bon tại Việt Nam chỉ đƣợc tạo ra khi có những mục tiêu
giảm phát thải (bắt buộc hoặc tự nguyện) cho các đối tƣợng tham gia (bắt buộc
hoặc tự nguyện) vào thị trƣờng. Do Việt Nam là một nƣớc không thuộc nhóm các
nƣớc phải thực hiện các cam kết bắt buộc giảm phát thải KNK nên sẽ là không đơn
giản để Chính phủ đƣa ra các mức trần bắt buộc cắt giảm phát thải KNK. Ngay cả
đối với những quốc gia thuộc phụ lục I nhƣ Nhật Bản cũng đã phải xây dựng
những hệ thống trao đổi tự nguyện nhƣ JVETS trong đó các cơ sở tham gia đƣa ra
những mức giảm tự nguyện hợp lý, nên Việt Nam có thể tham khảo để xây dựng
một hệ thống tƣơng tự. Dựa trên những kinh nghiệm của JVETS, nghiên cứu đề
xuất mô hình xây dựng hệ thống trao đổi tự nguyện nhƣ sau:
1. Thu thập dữ liệu phát thải KNK hoặc sử dụng năng lƣợng tại các cơ sở
theo chuỗi thời gian (khoảng 5-10 năm). Số liệu thu thập dƣới dạng tự nguyện
và đƣợc trình bày theo biểu mẫu
2. Phân loại các cơ sở thành các nhóm (loại hình hoạt động, quy mô hoạt
động, v.v.).
3. Thông qua dữ liệu thu thập và kết quả phân loại, xây dựng định mức,
hạn ngạch sử dụng năng lƣợng hoặc phát thải KNK cho từng nhóm và đƣa vào
chính sách bắt buộc cùng với một lộ trình áp dụng chính sách phù hợp.
4. Xây dựng thị trƣờng trao đổi tín chỉ giảm phát thải giữa các nhóm, cho
phép những cơ sở phát thải ít hơn có thể nhận đƣợc tín chỉ giảm phát thải và trao
đổi tín chỉ đó với những cơ sở chƣa đáp ứng đƣợc với định mức đề ra.
5. Cơ quan quản lý nhà nƣớc xây dựng công cụ nhằm thực hiện hiệu quả
việc giám sát phát thải, thủ tục cấp phát tín chỉ sử dụng cho các cơ sở đảm bảo
tính minh bạch của các hoạt động trao đổi.
6. Thực hiện đánh giá kết quả thực hiện và điều chỉnh chính sách giảm
phát thải cho các cơ sở theo lộ trình (và điều chỉnh lộ trình nếu cần thiết)
Việc tạo tín chỉ các-bon trong sản xuất điện từ năng lƣợng gió và tham gia
thị trƣờng các-bon nội địa có khả năng sẽ phải đảm bảo những vấn đề sau:
64
1. Xác định tƣ cách tham gia thị trƣờng các-bon nội địa
Đối với các dự án điện gió muốn tham gia thị trƣờng các-bon nội địa phải
chắc chắn rằng các dự án này không tham gia bất kỳ một cơ chế tạo tín chỉ các-
bon nào khác tại thời điểm đăng ký với thị trƣờng các-bon nội địa (ví dụ nhƣ Cơ
chế phát triển sạch) để đảm bảo lƣợng giảm phát thải mà dự án điện gió tạo ra
không bị tính lại nhiều lần. Các dự án sau khi kết thúc giai đoạn tín chỉ ở một thị
trƣờng (co chế) khác mới có thể tham gia lại với thị trƣờng các-bon nội địa.
Để đảm bảo tính cạnh tranh của thị trƣờng, các bên tham gia cần phải có
môi trƣờng cạnh tranh công bằng. Hiện nay điện gió đang nhận đƣợc hỗ trợ của
chính phủ thông qua trợ giá cho mỗi kWh điện sản xuất đƣợc (giá mua là 7,8
UScent/kWh và bên mua đƣợc hỗ trợ 1 UScent/kWh thông qua Quỹ Bảo vệ môi
trƣờng Việt Nam) và trong tƣơng lai có thể sẽ áp dụng giá Feed-in-tariff mới
chƣa kể một loạt các ƣu đãi về đầu tƣ, thuế, phí đã đã nêu trong Quyết định
37/2011/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự
án điện gió tại Việt Nam, nên các dự án điện gió có thể sẽ bị đặt câu hỏi về mức
độ ƣu tiên trong thị trƣờng dẫn đến không đảm bảo tính cạnh tranh và không
khuyến khích đƣợc các hoạt động giảm nhẹ khác. Ngoài ra, chính sách FIT mới
đƣợc coi là chi phí mà xã hội chi trả cho lƣợng phát thải KNK giảm đƣợc thông
qua điện gió, vì thế nếu tín chỉ đƣợc bán trong thời kỳ áp dụng giá FIT có thể
đƣợc coi là phải trả chi phí lần thứ 2 cho cùng một lƣợng giảm phát thải. Vì vậy
cần phải có các tính toán về khả năng tham gia thị trƣờng nội địa đối với các dự
án điện gió.
2. Xác định rõ đƣợc bên nào đƣợc nhận tín chỉ các-bon từ sản xuất điện
gió
Cần xác định bên đƣợc nhận tín chỉ các-bon từ sản xuất điện gió là đơn vị
sản xuất điện hay đơn vị mua điện. Điều này phụ thuộc vào điện đƣợc sản xuất
ra có đƣợc nối lƣới điện quốc gia hay chỉ sử dụng tại chỗ. Nếu đƣợc nối lƣới
quốc gia thì có khả năng là bên mua sẽ đƣợc nhận tín chỉ các-bon (ở Việt Nam
là EVN) vì đơn vị này phải mua điện với giá cao (theo chính sách hỗ trợ NLTT
hiện có). Nếu điện không nối lƣới quốc gia thì bên sản xuất điện có thể sẽ nhận
65
đƣợc tín chỉ các-bon vì khi đó điện sẽ đƣợc bán trực tiếp cho địa phƣơng và giá
bán điện là do bên mua và bán thƣơng lƣợng.
3. Xác định giai đoạn tín chỉ nếu dự án điện gió đƣợc cấp tín chỉ
Cần có các nghiên cứu tính toán giai đoạn tín chỉ của một dự án điện gió.
Giai đoạn đấy có thể nằm trong giai đoạn dự án đƣợc nhận mức giá mua điện hỗ
trợ feed-in tariff nhƣ đã đề xuất ở trên (khoảng 15-20 năm tùy thuộc vào các
kịch bản về giá điện). Thông thƣờng một dự án theo Cơ chế phát triển sạch
CDM có giai đoạn tín chỉ khoảng 5 – 7 năm, tuy nhiên với mức độ đầu tƣ lớn
cho một dự án điện gió, có thể chia thành nhiều giai đoạn với giai đoạn đầu
khoảng 10 năm. Các giai đoạn tiếp theo nếu có cần phải thực hiện tính toán lại
mức độ giảm phát thải của dự án.
3.3 Lộ trình áp dụng các giải pháp hỗ trợ
Lộ trình áp dụng cơ chế Feed-in Tariff
Lộ trình áp dụng cơ chế Feed-in Tariff cho điện gió tại Việt Nam đƣợc
xây dựng dựa trên những phỏng đoán về thời gian cần thiết cho từng hoạt động
trong lộ trình này, bao gồm:
Xây dựng đề xuất chính sách FIT cho điện gió: thông thƣờng sẽ đƣợc
gói gọn trong khoảng 1 năm bao gồm các tính toán về chi phí xây dựng, dự báo
xu hƣớng chi phí, dự báo xu hƣớng giá năng lƣợng, và đề xuất phƣơng án FIT
phù hợp. Nếu lấy năm bắt đầu là 2015 thì đến cuối năm 2015, đầu 2016 sẽ có
một báo cáo đề xuất cơ chế FIT để Chính phủ lấy ý kiến và ban hành.
Ban hành cơ chế FIT cho điện gió: Quy trình lấy ý kiến và ban hành
chính sách phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố không chắc chắn, tuy nhiên
nghiên cứu giả định là quy trình này sẽ mất khoảng 1 năm, bằng với thời gian
ban hành giá mua điện gió theo Quyết định 37 dựa trên một nghiên cứu và đề
xuất của Bộ Công Thƣơng. Nhƣ vậy, giả định là trong năm 2016, chính sách về
cơ chế giá FIT cho điện gió sẽ đƣợc ban hành.
Giám sát và đánh giá hiệu quả hiệu quả do chính sách mang lại: Sau khi
ban hành, hiệu quả của chính sách sẽ đƣợc giám sát và đánh giá liên tục hàng
năm theo các chỉ số đánh giá đƣợc lựa chọn.
66
Bổ sung lựa chọn áp dụng cơ chế FIT mới: Đến năm 2020, tức là 5 năm
sau khi chính sách về cơ chế giá FIT đƣợc ban hành, dựa trên các đánh giá hàng
năm về hiệu quả của chính sách, việc điều chỉnh chính sách sẽ đƣợc thực hiện
nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Nếu cần thiết, sẽ áp dụng bổ sung lựa chọn cơ chế giá
FIT mới.
Tiếp tục thực hiện giám sát và đánh giá: Sau đó sẽ tiếp tục quay lại quy
trình giám sát và đánh giá đối với chính sách FIT đƣợc điều chỉnh (hoặc bổ sung
mới).
Lộ trình này mặc dù chỉ là giả định, nhƣng đảm bảo đƣợc yếu tố quan
trọng nhất là thời gian cho mục tiêu phát triển điện gió đến năm 2020. Đối với
mục tiêu 2030, cần xác định lại lộ trình dựa trên kết quả đánh giá tác động của
chính sách đối với sự phát triển của điện gió trên thực tế.
Lộ trình tham gia thị trường các-bon nội địa của các dự án điện gió
Lộ trình xây dựng thị trƣờng các-bon nội địa là chƣa chắc chắn. Tuy
nhiên, nghiên cứu vẫn đề xuất một lộ trình dựa trên kinh nghiệm xây dựng thị
trƣờng của Nhật Bản đã nêu ở trên. Đối với các dự án điện gió, nếu muốn tham
gia vào thị trƣờng này phải đảm bảo là đã hết hoặc đang ở cuối thời kỳ đƣợc
Hình 3.1 Đề xuất lộ trình áp dụng các giải pháp hỗ trợ phát triển điện gió tại Việt Nam
hƣởng lợi từ chính sách FIT.
Các phương án kết hợp giữa hai giải pháp này bao gồm:
67
Nếu cơ chế giá FIT đƣợc thực hiện theo phƣơng án FIT cố định và không
giảm dần, tức là đảm bảo hoàn vốn và có một mức lãi suất tối thiểu cho nhà đầu
tƣ vào dự án điện gió thì dự án điện gió tham gia theo cơ chế này sẽ không có đủ
điều kiện tham gia thị trƣờng các-bon nội địa do mức chi phí chênh lệch giữa
điện gió và điện từ các nguồn năng lƣợng hóa thạch khác đã đƣợc bù đắp thông
qua mức ƣu đãi từ cơ chế giá FIT. Nếu giá FIT có lộ trình giảm dần và chỉ đảm
bảo mức hoàn vốn mà chƣa có lãi hoặc lãi thấp hơn so với mức lãi suất huy
động vốn từ ngân hàng thì mới cho phép tham gia thị trƣờng các-bon nội địa.
Thời hạn tính tín chỉ các-bon sẽ phụ thuộc vào mức giá FIT ở thời điểm đó và
mức giá mua tín chỉ các-bon của thị trƣờng
Nếu cơ chế giá FIT đƣợc áp dụng dựa trên phƣơng án FIT ƣu đãi cố định,
tức là không đảm bảo về sự hoàn vốn và có lãi đối với nhà đầu tƣ thì việc tham
gia thị trƣờng các-bon là cần thiết để khuyến khích các nhà đầu tƣ. Thời điểm
tham gia thị trƣờng các-bon cho dự án điện gió theo cơ chế này có thể bắt đầu
ngay khi dự án đi vào sản xuất và bán điện. Tuy nhiên thời hạn tham gia thị
trƣờng sẽ phải đƣợc tính toán dựa trên công suất sản xuất, giá mua điện tại thời
điểm tham gia thị trƣờng và giá trao đổi tín chỉ các-bon tại thời điểm đó.
Đối với cơ chế giá FIT ƣu đãi linh hoạt, thời điểm tham gia thị trƣờng
các-bon phụ thuộc khá nhiều vào mức giá mà cơ chế FIT đề ra. Tuy nhiên chắc
chắn là nếu giá mua điện thị trƣờng cao hơn giá FIT (tức là khi đó giá FIT
không còn đƣợc áp dụng nữa) trong thời gian áp dụng giá FIT thì dự án đó sẽ
không đƣợc tham gia thị trƣờng các-bon. Ngƣợc lại nếu giá FIT cao hơn giá mua
điện thị trƣờng thì dự án sẽ đƣợc tham gia thị trƣờng các-bon nhằm giảm tải
mức chi phí mà ngƣời sử dụng điện phải chi trả.
Tóm lại, việc tính toán điều kiện, thời điểm và thời hạn tham gia thị
trƣờng các-bon nội địa của dự án điện gió sẽ phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế giá
FIT đƣợc đƣa ra và giá mua điện của thị trƣờng tại thời điểm dự án muốn đăng
ký tham gia thị trƣờng các-bon nội địa. Ngoài ra, nếu giá mua điện gió tại thời
điểm thị trƣờng các-bon nội địa hoạt động không có gì thay đổi so với hiện nay
(tức là với mức giá theo Quyết định 37 hiện đang đƣợc đánh giá là chƣa thỏa
68
đáng) thì dự án điện gió đƣợc phép tham gia thị trƣờng các-bon nội địa và có thể
kéo dài thời hạn tín chỉ hơn so với các trƣờng hợp nêu trên để đảm bảo các dự
án đi vào hoạt động đã lâu có khả năng hoàn vốn và có lãi cao hơn.
3.4 Các chỉ số giám sát thực hiện NAMA điện gió
Đề xuất Bộ chỉ số giám sát cho NAMA điện gió (NLTT)
Sau khi thực hiện tham khảo một số chỉ số phi KNK cho NAMA NLTT
từ báo cáo của CCAP, nghiên cứu đề xuất một bộ chỉ số giám sát cho NAMA
điện gió (có thể sử dụng cho một số NAMA NLTT khác) đƣợc trình bày tại
Bảng 3.3 Bộ chỉ số giám sát đề xuất cho NAMA điện gió (và NLTT)
bảng sau:
vực Chỉ số giám sát
Lƣợng điện đƣợc sản xuất từ các dự án điện gió đƣợc hƣởng lợi từ
các giải pháp hỗ trợ của NAMA điện gió
Lĩnh giám sát
Lƣợng phát thải KNK giảm đƣợc từ các dự án này
KNK
Giảm lƣợng phát thải các chất ô nhiễm trong không khí Nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí Khai thác tài nguyên thiên nhiên
Môi trƣờng
Khả năng tỉếp cận nguồn năng lƣợng mới Khả năng chi trả cho sử dụng điện Sức khỏe cộng đồng
Xã hội
An ninh năng lƣợng Việc làm Chuyển giao công nghệ
Kinh tế
Trong các chỉ số giám sát đƣợc đề xuất cho hoạt động MRV của NAMA
điện gió, chỉ số giám sát KNK có thể dễ dàng đƣợc định lƣợng thông qua đo đạc
sản lƣợng điện sản xuất từ các dự án điện gió đƣợc hƣởng lợi từ các chính sách
hỗ trợ đề xuất trong NAMA điện gió. Cách tính toán lƣợng giảm phát thải dựa
trên sản lƣợng điện gió nhân với hệ số phát thải trên lƣới của các nguồn năng
lƣợng truyền thống nhƣ than đá, dầu mỏ. Các hệ số này có thể thay đổi tùy theo
tình hình công nghệ của các nhà máy sản xuất điện sử dụng nguyên liệu hóa
thạch. Việc đo đạc và báo cáo có thể đƣợc thực hiện bởi đơn vị chủ dự án điện
69
gió (có thể thông qua các tƣ vấn) và đƣợc thẩm định bởi cơ quan chuyên ngành
về giảm nhẹ phát thải KNK nằm trong Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
Các chỉ số về môi trƣờng sẽ tƣơng đối phức tạp để có thể đo đạc cụ thể do
nhiều yếu tố khách quan độc lập với sự phát triển của các dự án điện gió. Tuy
nhiên các chỉ số này có thể đƣợc tham khảo thông qua các đánh giá trong các
báo cáo môi trƣờng quốc gia cho ngành năng lƣợng hoặc cho toàn quốc.
Các chỉ số về kinh tế có thể đƣợc thu thập và đánh giá thông qua quá trình
chuẩn bị, xây dựng và vận hành dự án. Tuy nhiên các chỉ số này cần phải đƣợc
thực hiện đo đạc và báo cáo bởi cơ quan có quản lý chuyên ngành do các đơn vị
thực hiện dự án khó có đủ năng lực thực hiện. Các đơn vị đầu tƣ, thực hiện dự
án chỉ có thể báo cáo về số lƣợng công việc đƣợc tạo ra trong phạm vi của dự
án. Tại Việt Nam, cơ quan quản lý thực hiện đo đạc, báo cáo các chỉ số kinh tế
của NAMA điện gió sẽ là Bộ Công Thƣơng do Bộ này là cơ quan quản lý nhà
nƣớc của ngành năng lƣợng. các số liệu về an ninh năng lƣợng và chuyển giao
công nghệ liên quan đều nằm trong phạm vi quản lý của Bộ này.
Bộ chỉ số về xã hội là tƣơng đối khó khăn do liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau, từ y tế, lao động đến khai thác và sử dụng năng lƣợng. Các số liệu
này cũng phải tập hợp từ nhiều nguồn và nằm ngoài phạm vi của dự án điện gió
cụ thể, do đó cần đƣợc đo đạc và báo cáo bởi một cơ quan liên ngành thuộc
chính phủ hoặc một bên thứ ba có năng lực đã đƣợc chấp nhận bởi chính phủ.
Việc thực hiện thẩm định các kết quả của NAMA điện gió dựa trên các bộ
chỉ số nêu trên cần đƣợc kết thúc tại một cơ quan của chính phủ có chức năng
thực hiện đo đạc báo cáo với quốc tế về các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK
tại Việt Nam. Theo chức năng nhiệm vụ thì Ủy ban quốc gia về BĐKH sẽ thực
hiện việc thẩm định các báo cáo về NAMA điện gió, có thể dựa trên sự tham
vấn của cơ quan chuyên môn là đơn vị quản lý nhà nƣớc về BĐKH đƣợc đặt tại
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
70
Kết luận chƣơng 3
Nghiên cứu đã thực hiện đánh giá các ƣu nhƣợc điểm của các phƣơng án
hỗ trợ phát triển điện gió dƣới hình thức NAMA thông qua xây dựng lộ trình áp
dụng chính sách Feed-in Tariff và áp dụng công cụ thị trƣờng (mà ở đây là
hƣớng tới tham gia vào một thị trƣờng các-bon nội địa).
Kết quả đánh giá cho thấy Việt Nam mặc dù hiện đã đang sử dụng
phƣơng án FIT cố định nhƣng cách tính toán giá FIT chƣa có cơ sở rõ ràng dẫn
đến không thu hút đƣợc nhà đầu tƣ, trong khi nguồn hỗ trợ lại đến từ ngân sách
nên không đáp ứng đủ nhu cầu. Trong nghiên cứu không đề xuất phƣơng án cụ
thể cho Việt Nam mà chỉ đánh giá từng ƣu nhƣợc điểm của từng loại FIT và đề
xuất phải có chính sách FIT mới thay thế giá FIT cũ. Mức giá tạm tính cho
trƣờng hợp áp dụng FIT cố định để hoàn vốn cho nhà đầu tƣ trong 15 năm đƣợc
đƣa ra dựa trên các chi phí đƣợc tham khảo là vào khoảng 9,3 – 10,5 cent/kWh,
tuy nhiên mức giá này chƣa tính đến lãi suất phải trả cho khoản vay đầu tƣ của
dự án. Bên cạnh đó, nghiên cứu về thị trƣờng các-bon nội địa cho thấy khả năng
các dự án điện gió đƣợc tham gia thị trƣờng là có cơ sở. Thời điểm tham gia thị
trƣờng sẽ phụ thuộc vào thời điểm kết thúc áp dụng giá FIT của dự án điện gió.
Để có thể xây dựng một NAMA cho điện gió cần phải có một hệ thống
MRV hoàn chỉnh. Tuy nhiên hệ thống này phải nằm trong một hệ thống MRV
quốc gia hoặc MRV ngành. Vì vậy, nghiên cứu không đề xuất hệ thống MRV
cho NAMA điện gió mà tập trung vào xây dựng bộ chỉ số giám sát cho hoạt
động MRV. Bộ chỉ số này bao gồm hai loại là chỉ số KNK và chỉ số phi KNK.
Trong đó các chỉ số phi KNK là các chỉ số nhằm đảm bảo tính bền vững của dự
án cũng nhƣ các đóng góp của dự án cho phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi
trƣờng. Tuy nhiên các chỉ số này khó có thể áp dụng tại quy mô dự án mà cần áp
dụng để giám sát trên quy mô toàn quốc/khu vực hoặc quy mô cấp ngành.
71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Điện gió trên thế giới đã phát triển mạnh mẽ chủ yếu là do sự phát triển
nhanh về công nghệ điện gió dẫn đến chi phí đầu tƣ cho điện gió ngày càng
giảm dần. Tại một số nƣớc suất đầu tƣ cho điện gió đã tiếp cận hoặc thậm chí
thấp hơn mức chi phí đầu tƣ cho NLTT. Không chỉ tại các nƣớc phát triển, các
nƣớc đang phát triển hiện cũng đang tích cực phát triển điện gió dƣới hình thức
NAMA điện gió hoặc nằm trong NAMA NLTT, nhằm đóng gớp vào việc giảm
phát thải KNK cũng nhƣ đảm bảo an ninh năng lƣợng. Tuy nhiên hƣớng dẫn về
việc thực hiện các hoạt động MRV cho NAMA trên thế giới còn thiếu, dẫn đến
việc xây dựng NAMA tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn.
Các chính sách trong nƣớc liên quan đến ứng phó với BĐKH cho thấy
Việt Nam cần có những giải pháp chính sách hỗ trợ phát triển NLTT hiệu quả
nhằm thực hiện những mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà đã đƣợc đƣa ra trong
iNDC (giảm phát thải tự nguyện 8% vào năm 2030 so với BAU của năm 2010
và tăng lên 25% nếu có hỗ trợ quốc tế). Tổng quan các nghiên cứu về tiềm năng
gió tại Việt Nam cho thấy nƣớc ta có tiềm năng gió tốt, phù hợp với phát triển
điện gió, hoàn toàn có thể đáp ứng đƣợc các mục tiêu phát triển đã đƣợc đƣa ra
trong các kế hoạch phát triển năng lƣợng. Do cơ sở khoa học về xây dựng hoạt
động NAMA và hệ thống MRV cho phát triển NLTT dƣới hình thức NAMA nói
chung là còn thiếu, việc thực hiện NAMA điện gió tại Việt Nam cần phải có các
nghiên cứu sâu về các vấn đề này.
Qua phân tích các kết quả đƣợc đƣa ra từ các hoạt động nghiên cứu trƣớc
đó, có thể thấy tiềm năng giảm nhẹ phát thải KNK tại Việt Nam thông qua phát
triển điện gió là khả thi. Tuy nhiên hiện vẫn còn nhiều khó khăn trong việc phát
triển điện gió, đặc biệt là chi phí đầu tƣ vì dù xu hƣớng chi phí đầu tƣ đang giảm
nhƣng vẫn cao so với các loại năng lƣợng truyền thống, cần phải có các chính
sách hỗ trợ thị trƣờng NLTT mạnh mẽ hơn. Dựa trên các hoạt động và nghiên
cứu đã có trên thế giới, các hoạt động hỗ trợ có thể đề xuất cho NAMA điện gió
72
bao gồm chính sách hỗ trợ giá Feed-in Tariff (đang đƣợc áp dụng rộng rãi trên
thế giới và cả Việt Nam) và công cụ thị trƣờng.
Chính sách FIT có 3 hình thức chính là 1)FIT cố định là chính sách đƣa ra
giá mua ƣu đãi cố định trong thời gian dài (từ 15 đến 20 năm) cho các hoạt động
sản xuất NLTT,2)FIT ƣu đãi cố định đƣợc xác định theo sự thay đổi của giá mua
bán điện trên thị trƣờng. Bên mua/sử dụng sẽ phải trả thêm một khoảng tiền cố
định cho một đơn vị điện đƣợc sản xuất bằng công nghệ NLTTvà 3) FIT ƣu đãi
linh hoạt đƣợc xác định bằng một mức giá an toàn nhất định cho nhà đầu tƣ. Khi
giá mua năng lƣợng truyền thống trên thị trƣờng thấp hơn mức giá an toàn này,
bên mua/sử dụng sẽ phải trả thêm khoản tiền để bù vào cho bằng mức giá an
toàn đƣợc đặt ra. Khi giá trên thị trƣờng cao hơn thì giá mua điện sản xuất bằng
NLTT sẽ đƣợc mua bằng giá thị trƣờng.
Công cụ thị trƣờng đã đƣợc áp dụng dƣới một số hình thức sau:1)Hệ
thống tính phí ô nhiễm sử dụng thuế hoặc phí áp dụng cho lƣợng ô nhiễm đƣợc
tạo ra, 2) Hệ thống trao đổi giấy phép/tín chỉ (có thể coi nhƣ một thị trƣờng các-
bon nội địa) đƣợc các nhà quản lý đƣa ra nhằm giới hạn mức độ xả thải tại một
ngƣỡng cố định và 3) Giảm trợ giá của chính phủ đối với một số hoạt động gây
ô nhiễm nhƣ sản xuất điện bằng than.
Thông qua đánh giá các phƣơng án giá FIT và tính khả thi của việc các dự
án điện gió tham gia thị trƣờng các-bon nội địa tại Việt Nam, nghiên cứu đã đề
xuất một lộ trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển điện gió có thể sử
dụng cho NAMA điện gió từ năm 2015 cho đến giai đoạn sau 2020, hƣớng tới
đạt đƣợc các mục tiêu đề ra trong iNDC của Việt Nam vào năm 2030.
Nghiên cứu đã không đề xuất hệ thống MRV cho NAMA điện gió mà tập
trung vào xây dựng bộ chỉ số giám sát cho hoạt động MRV. Bộ chỉ số này bao
gồm hai loại là chỉ số KNK và chỉ số phi KNK. Trong đó các chỉ số phi KNK là
các chỉ số nhằm đảm bảo tính bền vững của dự án cũng nhƣ các đóng góp của
dự án cho phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Tuy nhiên các chỉ số
này khó có thể áp dụng tại quy mô dự án mà cần áp dụng để giám sát trên quy
mô toàn quốc/khu vực hoặc quy mô cấp ngành.
73
Kiến nghị
Do thời gian và nguồn lực hạn chế, nghiên cứu đã không thể thực hiện
phân tích chuyên sâu và cần có hƣớng nghiên cứu tiếp theo về các vấn đề sau:
Cách tính toán giá FIT hiệu quả có thể áp dụng cho Việt Nam cần tính
toán lại và có thể áp dụng dƣới 3 hình thức đã đƣợc phân tích ƣu nhƣợc điểm
trong nghiên cứu này. Tuy nhiên cách thức tính toán cụ thể cần phải dựa trên
tính minh bạch của chi phí đầu tƣ và giá mua điện thực tế trên thị trƣờng.
Xây dựng thị trƣờng các-bon nội địa cần có nhiều nghiên cứu, đánh giá
cũng nhƣ thử nghiệm. Việc vận hành thị trƣờng cũng cần đƣợc nghiên cứu từ
kinh nghiệm của các nƣớc và tổ chức quốc tế. Mặc dù việc tham gia của dự án
điện gió vào thị trƣờng các-bon nội địa chƣa rõ ràng do việc xây dựng thị trƣờng
tại Việt Nam là không chắc chắn, tuy nhiên đây là một hƣớng đi có tính khả thi
cao và để tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ, cần phải có những hƣớng dẫn cụ thể
và chi tiết để các nhà đầu tƣ xác định đƣợc cơ hội và chuẩn bị tham gia.
Các NAMA cụ thể cần phải có hệ thống đăng ký NAMA và cơ chế
thực hiện MRV đƣợc hƣớng dẫn từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tuy nhiên hệ
thống này hiện chƣa hình thành. Đồng thời các bộ chỉ số giám sát để thực hiện
MRV cho NAMA chƣa đƣợc nghiên cứu cụ thể. Các chỉ số này cần phải đƣợc
xây dựng và đề xuất phù hợp với các hƣớng dẫn của quốc tế cũng nhƣ quy định
trong nƣớc.
Việc nghiên cứu các chính sách hỗ trợ phát triển NLTT nói chung và
điện gió nói riêng cần phải đƣợc xác định trong một kế hoạch, lộ trình cụ thể với
những căn cứ khoa học và tính hình thực tế trong nƣớc. Để NAMA NLTT/điện
gió hoạt động hiệu quả, cần phải có những đánh giá chi tiết và tổng quan hơn
nhằm đảm bảo tính khả thi của NAMA.
74
T I LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
[1]. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và UNDP (2013). Báo cáo “Nghiên cứu, xây dựng
các mục tiêu định lƣợng giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực năng lƣợng
Việt Nam, giai đoạn 2011-2030”. Dự án “Tăng cƣờng năng lực lồng ghép phát
triển bền vững và biến đổi khí hậu trong công tác lập kế hoạch”.
[2]. Chiến lƣợc quốc gia về Biến đổi khí hậu (2011), Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011.
[3]. Chiến lƣợc quốc gia về Tăng trƣởng xanh (2012). Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012.
[4]. Cục Khí tƣợng thủy văn và Biến đổi khí hậu và UNEP Risoe(2014). Dự án
“Tạo điều kiện thực hiện và sẵn sàng cho các hoạt động giảm nhẹ” – FIRM
(Facilitating implementation and readiness for mitigation).
[5]. Lƣơng Quang Huy (2014), Đề xuất cơ cấu tổ chức cho hệ thống đo đạc,
báo cáo và thẩm định (MRV) cho các hành động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
phù hợp với điều kiện quốc gia (NAMA) cấp quốc gia và cấp ngành.
[6]. Quyết định số 1208/QĐ-TTg về Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030.
[7]. Quyết định 37/2011/QĐ-TTg về Cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện
gió tại Việt Nam.
[8]. Trần Thục (2011), NAMA –Một cơ hội cho chuyển đổi công nghệ tại Việt
Nam.
[9]. Trần Thục (2014), Giới thiệu về Đóng góp dự kiến do quốc gia tự xác
định, intended Nationally Determined Contributions (iNDCs).
[10]. Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Biến đổi khí hậu(2013). Hƣớng dẫn
kỹ thuật xây dựng các hành động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với điều kiện
quốc gia (NAMA).
75
Tài liệu nước ngoài
[11]. CCAP, 2013, Accelerating Renewable Energy Deployment with Feed-in
Tariffs: Germany and Thailand
[12]. Center for Clean Air Policy (CCAP), 2012, MRV of NAMAs: Guidance
for selecting sustainable development indicators.
[13]. Ecofys, 2014, Subsidies and cost of EU energy.
[14]. Environmental Defense Fund (EDF) và International Emissions Trading
Association (IETA), 2013, Japan The world’s carbon markets: a case study guide
to emissions trading.
[15]. GIZ, 2012. Nationally Appropriate Mitigation Actions: a Technical
Assistance Source book for Practitioners.
[16]. GIZ/MOIT, 2011, Thông tin về năng lƣợng gió ở Việt Nam
[17]. Global wind energy council (GWEC), 2013, Global wind report: annual
market update 2012.
[18]. IEA, 2013, World Energy Outlook 2013
[19]. IEA,2012, Wind task 26: the past and future cost of wind energy
[20]. IGES, 2013, Measurement, Reporting and Verification (MRV) for low
carbon development: Learning from experience in Asia
[21]. International Partnership on Mitigation and MRV,2014, Global good
practive analysis on LEDs, NAMA and MRV.
[22]. IRENA, 2012, Renewable energy technologies: cost analysis series
[23]. NAMA partnership, 2014. Linkages between LEDs-NAMA-MRV. LEDS
global partnership & International Partnership on Mitigation and MRV.
[24]. National Renewable Energy Laboratory (NREL), 2009, Feed-in Tariffs
Policy: Design, Implementation and RPS Policy Interactions
[25]. National Renewable Energy Laboratory (NREL), 2010, A Policymaker’s
Guide to Feed-in Tariff Policy design
76
[26]. Paul Gipe (Oct. 06, 2011) Snapshot of Feed-in Tariffs around the World in
2011.
[27]. Robert N. Stavins, 2001, Experience with Market Based Environmental
Policy Instruments
[28]. The Global Commission on the economy and climate, 2014,: Better
Growth Better Climate – The new climate economy report.
[29]. UNEP Risoe Center, 2013. Understanding the concept of Nationally
Appropriate Mitigation Action. UNEP Risoe Centre, Denmark.
[30]. Yasushi Ninomiya, Institute of Energy Economics Japan, 2014, GHG
market mechanism: Development and practical experiences in Japan
Website
[31]. http://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.PCAP.CD [32]. http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2014/02/weodata/index.aspx [33]. http://www.nama-database.org [34]. http://www4.unfccc.int/sites/nama/SitePages/Home.aspx [35]. http://www4.unfccc.int/submissions/INDC/Submission%20Pages/submissi ons.aspx
77