ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------

MÃ THỊ HOÀNG YẾN

THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI VỀ TIẾP CẬN

NGUỒN LỰC TRONG GIA ĐÌNH NGƢỜI NÙNG

DƢỚI GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI

(Nghiên cứu tại xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------

MÃ THỊ HOÀNG YẾN

THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI VỀ TIẾP CẬN

NGUỒN LỰC TRONG GIA ĐÌNH NGƢỜI NÙNG

DƢỚI GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI

(Nghiên cứu tại xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Mã số: 60.90.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Hoàng Bá Thịnh

Hà Nội- 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Dƣới sự

hƣớng dẫn khoa học của GS.TS. Hoàng Bá Thịnh. Các kết quả trong luận văn

đều có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy.

Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Tác giả luận văn

Mã Thị Hoàng Yến

1

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này. Để tôi có thể đạt đƣợc

các mục tiêu và kết quả nhất định trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã

nhận đƣợc sự chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình của giảng

viên hƣớng dẫn GS.TS Hoàng Bá Thịnh , cùng sự hợp tác giúp đỡ của tập

thể cán bộ công chức đang công tác tại UBND xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng,

tỉnh Lạng Sơn. Vì vậy, nhân dịp này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới

giảng viên hƣớng dẫn GS.TS Hoàng Bá Thịnh, cùng tập thể cán bộ tập thể

cán bộ công chức đang công tác tại UBND xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng, tỉnh

Lạng Sơn, đã tạo điều kiện hƣớng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình cho tôi hoàn

thành công trình nghiên cứu một cách thuận lợi nhất.

Trong phạm vi của công trình nghiên cứu này, do bản thân tác giả còn

hạn hẹp về kinh nghiệm, vì vậy, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.

Tôi rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và

toàn thể bạn đọc.

Chân thành cảm ơn !

Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Học viên

Mã Thị Hoàng Yến

2

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................... 8

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................................... 10

3. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................................................. 15

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 16

5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ......................................................................................... 16

5.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................................. 16

5.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................................. 16

6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................................... 16

7. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................................... 17

8. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................................ 17

9. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 18

9.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: .......................................................................................... 18

9.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu .................................................................................................. 18

9.3. Phƣơng pháp thảo luận nhóm ................................................................. 18 9.4. Phƣơng pháp quan sát ............................................................................................................. 18

9.5. Phƣơng pháp điền dã dân tộc học ......................................................................................... 19

9.6. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi .................................................................................... 19

9.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu SPSS ........................................................................................... 21

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU. 22 1.1. Các khái niệm công cụ ............................................................................................................ 22

1.1.1 Khái niệm giới và giới tính .................................................................................................. 22

1.1.2. Khái niệm bình đẳng giới và bất bình đẳng giới .............................................................. 24

1.1.3. Tiếp cận nguồn lực kinh tế .................................................................................................. 25

1.1.4. Các khái niệm liên quan: ..................................................................................................... 26

3

1.1.5. Khái niệm vai trò của công tác xã hội trong thúc đẩy bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình. ................................................................................................................................. 29

1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................................................................................. 30

1.2.1. Lý thuyết chân đế/bệ đỡ ...................................................................................................... 30

1.2.2. Lý thuyết nữ quyền .............................................................................................................. 31

1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................................... 32

Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 37 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI VỀ TIẾP CẬN NGUỒN LỰC TRONG GIA ĐÌNH TẠI XÃ GIA LỘC, HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN ........................................................................................................................... 38 2.1. Bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực ........................................................................ 38

2.1.1. Tiếp cận đất đai sản xuất .................................................................................................... 38

2.1.2. Tiếp cận nguồn vốn vay phát triển sản xuất ..................................................................... 44

2.1.3. Tiếp cận thu nhập, tài chính ................................................................................................ 47

2.2. Công tác thúc đẩy bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực tại địa phƣơng .................... 50

2.2.1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về vấn đề bình đẳng giới. ........................... 50

2.2.2. Nhận thức của ngƣời dân về vấn đề bình đẳng giới ........................................................ 52

2.2.3. Thúc đẩy bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực đất đai............................................. 54

2.2.4. Thúc đẩy bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn vốn vay phát triển sản xuất. ................ 56

2.2.5. Công tác dạy nghề cho lao động nữ nông thôn tại địa phƣơng ..................................... 59

Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 62 CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI VỀ TIẾP CẬN NGUỒN LỰC KINH TẾ TRONG GIA ĐÌNH BẰNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ............................................................................................................................ 63 3.1. Truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình .................................................................................................................................. 64

3.1.1. Khuyến khích ngƣời dân làm thủ tục đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định mới .......................................................................................................................... 64

3.1.2. Nâng cao nhận thức của ngƣời dân về vấn đề bình đẳng giới ....................................... 66

4

3.1.3. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về vấn đề bình đẳng giới, phát huy hiệu quả hoạt động của sự nghiệp vì sự tiến bộ của phụ nữ tại địa phƣơng ......................................... 69

3.2. Nâng cao năng lực của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ................................. 71

3.2.1.Tăng cƣờng khả năng tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng cho phụ nữ ............................. 72

3.2.2. Nâng cao năng lực tự thân của phụ nữ .............................................................................. 73

Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................................... 78 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 80 KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 81 1. Khuyến nghị với Chính quyền địa phƣơng ............................................................................ 81

2. Khuyến nghị với ngƣời dân ....................................................................................................... 84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVSTBPN : Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ

GCNQSDD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NHNN&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND : Ủy ban nhân dân

HĐND : Hội đồng nhân dân

6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Ngƣời đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bảng 2.2: Ngƣời đƣợc ƣu tiên hƣởng thừa kế đất

Bảng 2.3. Mức độ ƣu tiên khi đƣa ra quyết định sử dụng đối với đất đai

Bảng 2.4. Ngƣời đƣợc ƣu tiên đƣa ra các quyết định liên quan đến vốn vay

Bảng 2.5. Ngƣời trực tiếp đi vay vốn qua các kênh tín dụng

Bảng 2.6. Ngƣời đƣợc ƣu tiên đƣa ra các quyết định trong gia đình

Bảng 2.7. Tình hình thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ qua các năm

Bảng 2.8. Số lƣợng ngƣời đƣợc đào tạo nghề qua các năm

7

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong tiến trình đổi mới, Việt Nam đang chịu tác động mạnh mẽ của

những chuyển biến về kinh tế – xã hội ở trong nƣớc và quá trình toàn cầu hoá

thì một trong những mục tiêu quan trọng của Đảng và nhà nƣớc là tăng cƣờng

sự tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của phụ nữ

nhằm nâng cao vai trò và vị trí của ngƣời phụ nữ trong gia đình nói riêng và

ngoài xã hội nói chung.

Sự phát triển của xã hội làm vai trò và vị trí của ngƣời phụ nữ đƣợc nâng

lên đáng kể. Phụ nữ đã có quyền bình đẳng so với nam giới. Họ đƣợc tự do

học hành, đƣợc tham gia vào các hoạt động của xã hội theo khả năng của

mình, có đƣợc quyền bỏ phiếu, ứng cử… Tuy nhiên ở nƣớc ta, các yếu tố

truyền thống, đặc biệt là tƣ tƣởng nho giáo vẫn còn là một nhân tố đáng kể tác

động trực tiếp đến quan niệm và hành vi ứng xử của ngƣời dân trong xã hội.

Các chuẩn mực xã hội và những lễ giáo phong kiến khiến cho ngƣời phụ nữ

luôn bị rằng buộc trong gia đình, rơi vào địa vị phụ thuộc, luôn sống bó hẹp

trong “tam tòng tứ đức” và có thân phận thấp hèn, không đƣợc bình đẳng với

nam giới. Nhiều nơi phụ nữ bị đối xử bất công, luôn bị lép vế, lao động cực

nhọc, thức khuya dậy sớm, không có tiếng nói trong gia đình, không đƣợc

tham gia vào các công việc xã hội. Quan niệm “trọng nam khinh nữ” và tƣ

tƣởng coi thƣờng ngƣời phụ nữ vẫn còn đang tồn tại dƣới nhiều biến thái khác

nhau. Chế độ gia trƣởng và sự bất bình đẳng thƣờng là những nguyên nhân

dẫn đến sự phụ thuộc trong cuộc sống gia đình của ngƣời phụ nữ. Định kiến

hẹp hòi của xã hội đang bao trùm lên ngƣời phụ nữ, gán vai trò nội trợ nhƣ là

một biểu trƣng chung của ngƣời phụ nữ, khiến họ không thể tách rời khỏi gia

đình, khỏi vai trò nội trợ của mình để tham gia hoạt động xã hội. Bác Hồ đã

8

từng nói “Nếu không giải phóng phụ nữ thì xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ có

một nửa”. Quyền bình đẳng thực sự của ngƣời phụ nữ theo Bác là “ngƣời phụ

nữ Việt nam đứng ngang hàng với ngƣời đàn ông để hƣởng mọi quyền công

dân”. Thực chất của vấn đề bình đẳng nam nữ đƣợc Bác quan tâm là sự bình

đẳng không chỉ ở góc độ chính trị mà còn ở góc độ kinh tế, không chỉ ở góc

độ nghĩa vụ mà còn là quyền lợi, quyền đƣợc đào tạo, học hành, quyền đƣợc

tham gia lao động xã hội, quản lí xã hội…Bình đẳng cho phụ nữ là một đòi

hỏi cần thiết và thiết thực nhằm đem lại sự giải phóng cho phụ nữ, tạo cho

phụ nữ có nhiều cơ hội cùng nam giới tham gia vào các hoạt động xã hội, có

đƣợc vị trí và chỗ đứng cả trong gia đình và ngoài xã hội.

Trong những năm gần đây, vấn đề giới và bình đẳng giới đã trở thành

vấn đề đƣợc quan tâm trong các diễn đàn phát triển trên thế giới. Bình đẳng

giới đã có những tiến bộ vƣợt bậc trong các lĩnh vực giáo dục, lao động việc

làm hay cơ hội tham gia chính trị. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số lĩnh vực

khác vẫn còn có ít sự thay đổi, trong đó phải kể đến bình đẳng giới trong tiếp

cận nguồn lực. Việc tồn tại khoảng cách giữa nam giới và phụ nữ trong tiếp

cận nguồn lực là một trong các nguyên nhân làm hạn chế cơ hội phát triển của

phụ nữ gây ảnh hƣởng tới vị thế của ngƣời phụ nữ trong cuộc sống.

Tại một địa phƣơng miền núi nhƣ xã Gia Lộc - huyện Chi Lăng- tỉnh

Lạng Sơn, ngƣời dân đa phần là ngƣời dân tộc thiểu số, kinh tế phụ thuộc vào

sản xuất nông nghiệp, trình độ dân trí còn thấp, tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ

còn nặng nề, việc thực hiện vấn đề bình đẳng giới vẫn còn nhiều bất cập ngay

từ trong mỗi gia đình, gây ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng cuộc sống ngƣời

phụ nữ. Trong đó bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực là một vấn đề

nổi cộm, đáng đƣợc quan tâm.

Qua nghiên cứu đề tài “Thúc đẩy Bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực

trong gia đình ngƣời Nùng dƣới góc nhìn công tác xã hội- Nghiên cứu tại xã

9

Gia Lộc- huyện Chi Lăng- tỉnh Lạng Sơn” tôi mong muốn tìm ra thực trạng

vấn đề bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực kinh tế trong gia đình ngƣời

Nùng tại địa phƣơng, từ đó đƣa ra một số giải pháp góp phần giải quyết vấn

đề này.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Các vấn đề liên quan đến bình đẳng giới đã và đang đƣợc quan tâm

nghiên cứu hàng đầu trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam.

Nghiên cứu của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ thực hiện

“Phân tích tình hình và đề xuất chính sách nhằm tăng cường tiến bộ của phụ

nữ và bình đẳng giới ở Việt Nam”(2004) đã đề cập tới thực trạng cũng nhƣ

các nhân tố ảnh hƣởng và giải pháp chính sách của 4 khía cạnh của vấn đề

bình đẳng giới, đó là vấn đề giới trong việc làm và địa vị kinh tế; giáo dục

và phát triển nguồn nhân lực; sức khỏe và an toàn; và tham gia lãnh đạo và

hoạt động chính trị. [31]

Báo cáo của các tổ chức phi chính phủ về việc thực hiện công ước xóa

bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ tại Việt Nam năm 2010 đƣợc

xây dựng dƣới góc nhìn của NGO về những kết quả đạt đƣợc, những thách

thức trong thực hiện CEDAW trong một số lĩnh vực đƣợc quan tâm và đƣa ra

một số khuyến nghị để Chính phủ xem xét nhằm thực hiện bình đẳng giới

thực chất ở Việt Nam. Báo cáo bao gồm các chủ đề: Phụ nữ tham gia chính

trị; Phụ nữ dân tộc thiểu số với giáo dục; Quyền kinh tế của phụ nữ nông

thôn; Quyền bình đẳng chống phân biệt đối xử với trẻ em gái; Bạo lực trên cơ

sở giới trong gia đình và buôn bán phụ nữ và trẻ em; Sức khỏe sinh sản và

tình dục của phụ nữ yếu thế.[1]

Các công trình: Viện Chủ nghĩa xã hội-khoa học (2007) “Những vấn

đề giới từ lịch sử đến hiện tại”, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội [31]; Viện

Chủ nghĩa xã hội khoa học(2008), Kỷ yếu khoa học “Vai trò của hệ thống

10

chính trị cơ sở với việc thực hiện Bình đẳng giới ở vùng Đồng bằng sông

Hồng”[32] đã nêu lên quan điểm về giới và Bình đẳng giới của chủ nghĩa

Mác- Lenin, Hồ Chí Minh và đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nƣớc Việt Nam qua các văn kiện và các văn bản pháp luật, Các công

trình này còn nghiên cứu về vấn đề giới trên các phƣơng tiện thông tin đại

chúng và trong hệ thống sách giáo khoa phổ thông.

Hai công trình của Lê Thi (1999) “Việc làm, đời sống phụ nữ trong

chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam” NXB Khoa học xã hội [14], và Hoàng Bá

Thịnh (2000) “Vai trò của người phụ nữ nông thôn trong công nghiệp hóa

nông nghiệp nông thôn”, NXB Chính trị Quốc gia [10] đã trình bày lý luận về

vai trò của phụ nữ trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, quan điểm của Hồ

Chí Minh và của Đảng, chính sách của nhà nƣớc về vấn đề này trên quan

điểm và phƣơng pháp tiếp cận giới trong lao động và hƣởng thụ, vấn đề xây

dựng chính sách đáp ứng bình đẳng giới hiện nay.

Ngân hàng thế giới (2001) với báo cáo “Đƣa vấn đề giới vào phát triển:

thông qua sự bình đẳng giới về quyền hạn, nguồn lực và tiếng nói”, đƣợc coi

là nghiên cứu đầu tiên mang tính tổng hợp về vấn đề giới, chính sách công và

sự phát triển. Thừa hƣởng kết quả của các nghiên cứu đa ngành về vấn đề giới

có liên quan đến sự phát triển nhƣ kinh tế, luật pháp, nhân khẩu học, xã hội

học và các chuyên ngành khác đã đƣợc thực hiện trƣớc đó, báo cáo đã đƣa ra

khái niệm bình đẳng giới là bình đẳng về luật pháp, về cơ hội (bao gồm cả sự

bình đẳng trong thù lao công việc và việc tiếp cận đến nguồn vốn con ngƣời

và các nguồn lực sản xuất khác cho phép mở ra các cơ hội này) và bình đẳng

về “tiếng nói” (khả năng tác động và đóng góp cho quá trình phát triển), đồng

thời chỉ ra thực trạng phân biệt giới theo các khía cạnh đó trên phạm vi toàn

thế giới, đặc biệt tập trung vào các nƣớc đang phát triển, cũng nhƣ cái giá

phải trả cho vấn đề bất bình đẳng giới đối với phúc lợi của con ngƣời cũng

11

nhƣ quá trình phát triển. Báo cáo cũng chú trọng phân tích vai trò của thể chế

xã hội nhƣ tập quán và luật lệ, các thể chế kinh tế nhƣ thị trƣờng; vai trò của

mối quan hệ quyền lực, nguồn lực và ra quyết định trong hộ gia đình; vai trò

của những thay đổi kinh tế và chính sách phát triển nhƣ những yếu tố giải

thích cho sự bất bình đẳng giới để từ đó giúp xác định các đòn bẩy chính sách

hữu hiệu dể thực đẩy sự bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới. [15]

Trong Báo cáo phát triển con ngƣời châu Á Thái Bình Dƣơng (UN,

2009)[2] Chƣơng trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) trong báo cáo

phát triển con ngƣời năm 2010 (UNDP, 2010) [28], cũng xem xét bình đẳng

giới trong quyền pháp lý, tiếng nói trên chính trƣờng, và quyền năng kinh tế

và đƣa cách tiếp cận đó vào việc xây dựng chỉ số đánh giá bất bình đẳng giới

mới (GII).

Sau hơn một thập kỷ kể từ báo cáo 2001 của Ngân hàng thế giới ra đời,

quá trình hoàn thiện thể chế về mặt luật pháp đảm bảo bình đẳng giới đã đƣợc

thực hiện rộng khắp nhất là ở các nƣớc đang phát triển, do đó trong nghiên

cứu của Ngân hàng thế giới (2011) với chủ đề “Bình đẳng giới và phát triển”

[16] trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trƣớc đó của Ngân hàng thế giới liên

quan đến chủ đề giới, đã tập trung đánh giá bình đẳng giới đƣợc xem xét theo

3 khía cạnh: sự tích tụ năng lực (sức khỏe, học hành, tài sản vật chất); việc sử

dụng năng lực để nắm bắt các cơ hội kinh tế và tạo thu nhập; và việc sử dụng

các năng lực đƣợc tích tụ đó để tác động đến quyền lợi của cá nhân và hộ gia

đình. Báo cáo đánh giá những bƣớc tiến trong các khía cạnh của vấn đề bình

đẳng giới, đồng thời cũng chỉ ra những khía cạnh bất bình đẳng giới còn tồn

tại dai dẳng, từ đó lựa chọn chính sách tập trung giải quyết nguyên nhân cơ

bản của tình trạng bất bình đẳng giới trong các lĩnh vực ƣu tiên.

Trên cơ sở báo cáo phát triển thế giới 2012, Ngân hàng thế giới khu

vực Đông Á và Thái Bình Dƣơng (WB, 2012) đã nghiên cứu chi tiết các khía

12

cạnh bất bình đẳng giới đƣợc đặt ra trong báo cáo phát triển thế giới trong bối

cảnh của khu vực Đông Á và Thái Bình Dƣơng từ đó đƣa ra cơ sở hoạch định

chính sách hƣớng tới bình đẳng giới mang tính đặc trƣng cho khu vực này.

Một nghiên cứu có thể đƣợc coi là đầu tiên của Việt Nam tổng quan

về vấn đề giới đó là nghiên cứu của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ

thực hiện với tên gọi “Phân tích tình hình và đề xuất chính sách nhằm tăng

cƣờng tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới ở Việt Nam”(2004) [30] trong đó

đề cập tới thực trạng cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng và giải pháp chính sách

của 4 khía cạnh của vấn đề bình đẳng giới, đó là vấn đề giới trong việc làm và

địa vị kinh tế; giáo dục và phát triển nguồn nhân lực; sức khỏe và an toàn; và

tham gia lãnh đạo và hoạt động chính trị.

Tiếp theo nghiên cứu đó, đã có một số công trình khác cũng nhằm

đánh giá tổng quan thực trạng vấn đề bình đẳng giới, từ đó đƣa ra một số

khuyến nghị chính sách nhƣ Báo cáo thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của

Việt Nam (2005, 2010); “Đánh giá tình hình Giới ở Việt Nam”(WB, 2006);

“Đánh giá Giới ở Việt Nam” (WB, 2012); Chuỗi báo cáo của UNDP (2008)

“Việt Nam tiếp tục thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ ” - trong đó có báo cáo

Việt Nam thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ thứ 3; Nghiên cứu của Ngân hàng

thế giới (WB, 2008) “Bình đẳng giới trong giáo dục, việc làm và chăm sóc

sức khỏe, nghiên cứu dựa vào số liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam

2006” hay nghiên cứu của Naila Kabeer, Trần Thị Vân Anh, Vũ Mạnh Lợi

(2005), “Chuẩn bị cho tƣơng lai: Các chiến lƣợc ƣu tiên nhằm thúc đẩy bình

đẳng giới ở Việt Nam”. [7]

Các nghiên cứu tổng quan này với việc đánh giá bất bình đẳng giới ở

Việt Nam thông qua các tiêu chí đƣợc đƣa ra trong 2 chỉ số đánh giá bình

đẳng giới của UNDP là GDI và GEM về cơ bản đã đánh giá thực trạng bất

bình đẳng giới trên nhiều phƣơng diện nhƣ giáo dục, y tế, và lao động việc

13

làm, cũng nhƣ vị thế của phụ nữ Việt Nam trong các cơ quan quyền lực và so

sánh đƣợc vị thế của Việt Nam trong khu vực và quốc tế về vấn đề bình đẳng

giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chƣa đánh giá đƣợc hết các khía cạnh của

vấn đề bình đẳng, mặt khác, các nghiên cứu tổng quan này cũng chƣa chỉ ra

các căn nguyên sâu xa của vấn đề bất bình đẳng giới để từ đó đề xuất các

chính sách tổng thể hiệu quả.

Bên cạnh những nghiên cứu mang tính tổng quan, có rất nhiều các

nghiên cứu chuyên sâu xem xét vấn đề bất bình đẳng giới theo các khía cạnh

hoặc trong nhóm nhỏ dân số.

Một số nghiên cứu với góc độ đặt vấn đề về những thách thức đặt ra

trong việc thực hiện bình đẳng giới trong các điều kiện mới nhƣ biến đổi khí

hậu và toàn cầu hóa của Naila Kabeer và Trần Thị Vân Anh (2006); Phan Thị

Nhiệm (2008), Nguyễn Thị Bích Thúy, Đào Ngọc Nga, Annalise Moser và

April Pham (2009). Tuy nhiên, việc xem xét tác động của toàn cầu hóa mới

chỉ dừng lại ở các nghiên cứu đơn lẻ trong một số lĩnh vực hẹp nhƣ lĩnh vực

lao động và việc làm, hay đối tƣợng cụ thể là phụ nữ dân tộc thiểu số vùng

núi phía bắc của Việt Nam.[7]

Trong lĩnh vực lao động và việc làm, các nghiên cứu về vấn đề bình

đẳng giới đã tập trung vào một số khía cạnh nhƣ việc làm, thu nhập,

tuyển dụng, di cƣ, lao động nữ nông thôn, tuổi nghỉ hƣu, an sinh xã hội nhƣ

nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt (2006); Trung tâm nghiên cứu lao động

nữ và giới (2007 - 2008); Báo cáo của ILO (2007).[7]

Trong lĩnh vực giáo dục, các nghiên cứu về bất bình đẳng giới thƣờng

tập trung vào đánh giá sự khác biệt về trình độ dân trí giữa nam và nữ, cơ hội

đi học các cấp phổ thông của trẻ em trai và gái (Đỗ Thiên Kính, (2005); Ngân

hàng thế giới (2008)). Nghiên cứu của Vũ Hồng Anh (2010) đƣợc tập trung

nghiên cứu vấn đề bất bình đẳng giới trong cộng đồng dân tộc thiểu số của

14

Việt Nam.[7]

Nghiên cứu: "Điều tra cơ bản về gia đình Việt Nam và vai trò của

ngƣời phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá" do Trung

tâm Nghiên cứu gia đình và phụ nữ tiến hành năm 1998 – 2000 đã chỉ ra sự

biến đổi các mối quan hệ cơ bản trong gia đình nhƣ quan hệ vợ chồng, cha

mẹ, con cái. Những mối quan hệ này đã có sự thay đổi căn bản dƣới sự tác

động của biến đổi về kinh tế - xã hội. Tuy nhiên khẳng định vị thế của nghiên

cứu chỉ phân tích bình đẳng giới trong gia đình và ngƣời phụ nữ đã đƣợc nâng

lên so với trƣớc đây.[27]

Những công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo...trên đây đã trình bày

sâu sắc mỗi nội dung, đặc điểm, của các vấn đề liên quan đến Bình đẳng giới

tại nƣớc ta hiện nay. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có đề tài nghiên cứu về

vấn đề Thúc đẩy bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình ngƣời

Nùng. Trên cơ sở kế thừa vận dụng kết quả nghiên cứu của một số công trình,

bài báo cáo, bài viết có nội dung liên quan, luận văn này góp phần thấy đƣợc

thực trạng bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực trong gia đình ngƣời

Nùng từ đó đề ra giải pháp giải quyết vấn đề này để nâng cao vị thế của phụ

nữ trong xã hội.

3. Ý nghĩa của nghiên cứu

Việc nghiên cứu về thực trạng bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn

lực trong gia đình ngƣời Nùng tại xã Gia Lộc- huyện Chi Lăng- tỉnh Lạng

Sơn làm phong phú thêm các khía cạnh liên quan tới bất bình đẳng giới trong

cộng đồng các dân tộc thiểu số nói chung và cộng đồng ngƣời Nùng tại địa

phƣơng nói riêng. Hơn nữa việc nghiên cứu chính là cơ hội để nhìn nhận vai

trò của phụ nữ và nam giới trong đời sống xã hội, những bất cập đang tồn tại

trong mối quan hệ giới tại cộng đồng. Từ đó tạo lập cơ sở cho việc đề xuất

các biện pháp nhằm góp phần cải thiện quan hệ giới và thực hiện việc đảm

15

bảo quyền con ngƣời cho phụ nữ ở các cộng đồng dân tộc thiểu số.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá mức độ bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực kinh tế trong gia

đình ngƣời Nùng tại xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.

- Đánh giá tình hình thực hiện công tác thúc đẩy bình đẳng giới về tiếp cận

nguồn lực kinh tế tại địa phƣơng.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.

- Phân tích thực trạng bất bình đẳng giới, các nguyên nhân và hậu quả của

vấn đề bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình ngƣời Nùng tại

xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.

- Đƣa ra một số khuyến nghị và biện pháp giải quyết nhằm cải thiện thực

trạng bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực ở địa phƣơng.

5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

Thúc đẩy bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình ngƣời dân

tộc Nùng.

5.2. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu của đề tài này là hộ gia đình ngƣời dân tộc Nùng ở

xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.

6. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2016 đến tháng 9/2016

16

- Không gian nghiên cứu: Xã Gia Lộc- huyện Chi Lăng- tỉnh Lạng Sơn

- Nội dung: Đề tài Nghiên cứu thực trạng bất bình đẳng giới về tiếp cận

nguồn lực kinh tế trong gia đình ngƣời Nùng tại xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng,

tỉnh Lạng Sơn, tập trung vào các nguồn lực đất đai, vốn vay phát triển sản

xuất, tài chính thu nhập.

7. Câu hỏi nghiên cứu

- Vấn đề bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực kinh tế trong gia đình

ngƣời Nùng tại địa phƣơng nhƣ thế nào?

- Nguyên nhân gì dẫn đến vấn đề bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn

lực kinh tế trong gia đình ngƣời Nùng tại địa phƣơng?

- Công tác thúc đẩy bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới về tiếp

cận nguồn lực kinh tế trong gia đình ngƣời Nùng nói riêng đang ở mức độ

nào?

8. Giả thuyết nghiên cứu

- Bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực kinh tế trong gia đình ngƣời

Nùng đƣợc biểu hiện qua cách tiếp cận đất đai, nguồn vốn vay, thu nhập giữa

nam và nữ trong gia đình. Phụ nữ tỏ ra yếu thế hơn nam giới trong tiếp cận

nguồn lực kinh tế.

- Nguyên nhân của tình trạng bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực

kinh tế trong gia đình là do ngƣời dân là ngƣời dân tộc thiểu số, trình độ dân

trí thấp, còn tồn tại nhiều quan niệm cổ hủ, lạc hậu; phụ nữ không có điều

kiện tiếp cận thông tin về chính sách, pháp luật bằng nam giới.

- Công tác thúc đẩy bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới về tiếp

cận nguồn lực kinh tế trong gia đình ngƣời Nùng nói riêng chƣa đƣợc chính

quyền địa phƣơng chú trọng, hoạt động chƣa hiệu quả.

17

9. Phƣơng pháp nghiên cứu

9.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Đƣợc thực hiện ngay sau khi xây dựng đề cƣơng chi tiết cho đề tài

nghiên cứu và đƣợc duy trì trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu nhằm bổ

sung và làm rõ các thông tin thu thập đƣợc. Nghiên cứu tài liệu đƣợc tiến

hành chủ yếu với các tài liệu sau: Các tài liệu liên quan đến vấn đề giới và bất

bình đẳng giới, các số liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội tại xã Gia

Lộc- huyện Chi Lăng; Các đặc điểm liên quan đến các điều kiện về tự nhiên,

các phong tục, tập quán của ngƣời Nùng tại địa phƣơng.

9.2. Phương pháp phỏng vấn sâu

Phỏng vấn sâu đối với 11 trƣờng hợp, gồm: Chủ tịch xã, Chủ tịch Hội

phụ nữ xã, cán bộ văn hóa xã, cán bộ địa chính xã và 2 trƣởng thôn về các vấn

đề có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, 5 ngƣời dân trong xã.

9.3. Phương pháp thảo luận nhóm

Ngƣời nghiên cứu vận dụng các kỹ năng trong phƣơng pháp thảo luận

nhóm nhằm trợ giúp nhóm phụ nữ tại địa bàn nghiên cứu đƣợc tiếp cận với

thông tin về pháp luật, chính sách, đồng thời dựa trên phƣơng pháp thảo luận

nhóm để giúp cán bộ, công chức xã, các trƣởng thôn, trƣởng chi hội và một số

ngƣời có uy tín nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề bình đẳng giới đối

với đời sống ngƣời dân, từ đó việc thực hiện pháp luật, chính sách về bình

đẳng giới trên địa bàn có hiệu quả hơn.

9.4. Phương pháp quan sát

Quan sát để định hƣớng lựa chọn vấn đề nghiên cứu. Phƣơng pháp này

đƣợc sử dụng để làm sáng tỏ và bổ sung thêm nguồn thông tin thu thập đƣợc

từ các phƣơng pháp điều tra khác.

18

Qua quan sát, chúng ta sẽ thấy đƣợc đời sống của các hộ gia đình tại địa

phƣơng, cách tiếp cận nguồn lực kinh tế giữa nam giới và phụ nữ trong gia

đình và các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng này. Phƣơng pháp quan sát giúp

tăng tính xác thực của đề tài nghiên cứu.

9.5. Phương pháp điền dã dân tộc học

Ngƣời nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp điền dã dân tộc học từ những

trải nghiệm, quan sát, đánh giá về đối tƣợng nghiên cứu, môi trƣờng sống của

ngƣời dân tộc Nùng bao gồm phong tục tập quán, lối sống, cách suy nghĩ của

họ. Từ những kết quả thu đƣợc, tác giả có thêm những nhận định đúng đắn về

nguyên nhân gây ra bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình

ngƣời Nùng tại địa phƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhất.

9.6. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Nhằm tìm hiểu thực trạng bất bình đẳng giới trong gia đình tại xã Gia

Lộc thông qua hệ thống câu hỏi liên quan tới vấn đề nghiên cứu.

Bảng hỏi là một hệ thống các câu hỏi đƣợc xếp đặt trên cơ sở logic đảm

bảo theo nội dung của vấn đề nghiên cứu nhằm tạo điều kiện cho ngƣời đƣợc

hỏi thể hiện quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về đối tƣợng nghiên

cứu và ngƣời nghiên cứu thu nhận đƣợc các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng

các yêu cầu của đề tài, mục tiêu và nội dung nghiên cứu.

Cũng tuân theo những nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng bảng hỏi,

tuy phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến bằng bảng hỏi có những yêu cầu chi tiết

hơn nhƣng tất cả các câu hỏi cần phải đƣợc diễn đạt sao cho khi đƣa ra ai

cũng hiểu đƣợc ý nghĩ của nó và sẵn sàng cung cấp thông tin, việc trình bày

cũng phải rõ ràng, sạch đẹp, thể hiện sự tôn trọng đối với ngƣời đƣợc nghiên

cứu.

19

Đề tài xây dựng bộ công cụ bảng hỏi dành cho khách thể nghiên cứu là

ngƣời dân và cán bộ trong bộ máy chính quyền trên địa bàn xã Gia Lộc, với

các câu hỏi nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc tổng hợp số liệu nghiên

cứu.

Các nội dung cơ bản của bảng hỏi:

Đánh giá thực trạng bình đẳng giới trong tiếp cận các nguồn lực kinh tế

trong gia đình: Nguồn lực đất đai, nguồn lực tài chính; Đánh giá điều kiện

tiếp cận thông tin về các nguồn lực của ngƣời dân.

Đánh giá thực trạng công tác thúc đẩy bình đẳng giới tại địa phƣơng,

nhận xét về năng lực của cán bộ làm công tác bình đẳng giới.

* Cỡ mẫu: Đề tài chọn 120 mẫu, là ngƣời đại diện các hộ gia đình ngƣời

dân tộc Nùng trên địa bàn xã Gia Lộc để thu thập thông tin nghiên cứu.

Mẫu nghiên cứu đƣợc xác định trên cơ sở phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu

nhiên thuận tiện đƣợc phân theo giới tính và nhóm tuổi, với cơ cấu mẫu nhƣ

sau:

20

Cơ cấu mẫu theo giới tính:

Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%)

63 52,5 Nam

57 47,5 Nữ

120 100,0 Tổng

Cơ cấu mẫu theo nhóm tuổi:

Số lượng Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi

36 30 20 - 35 tuổi

39 32,5 36 - 50 tuổi

45 37,5 Trên 50 tuổi

120 100,0 Tổng

9.7. Phương pháp xử lý số liệu SPSS

Trên cơ sở kết quả của việc điều tra bằng bảng hỏi, ngƣời điều tra thực

hiện các kỹ năng nhƣ làm sạch phiếu hỏi, tổng hợp, mã hóa và xử lý số liệu

trên phần mềm SPSS nhằm đƣa ra đƣợc thực trạng về những khía cạnh cần

nghiên cứu.

21

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC THỰC TIỄN CỦA

NGHIÊN CỨU

1.1. Các khái niệm công cụ

1.1.1 Khái niệm giới và giới tính

- Khái niệm giới

Theo Luật bình đẳng giới đƣợc Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 10 (29/11/2006) và có hiệu lực ngày

1/7/2007 thì “Giới chỉ đặc điểm vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các

mối quan hệ xã hội”. [20, tr.2]

Giới không chỉ đề cập đến nam và nữ mà cả mối quan hệ giữa nam và nữ.

Trong mối quan hệ này có sự phân biệt vai trò, trách nhiệm, hành vi, sự mong

đợi mà xã hội quy định cho mỗi giới. Những mong đợi này phù hợp với các

đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá, tôn giáo, vì thế nó biến đổi theo thời gian

và có sự khác biệt giữa các cộng đồng, xã hội. [18, tr.25]

Các nhà nghiên cứu sử dụng khái niệm giới làm công cụ để tìm hiểu, phân

tích thực trạng tức là các đặc điểm, tính chất của mối quan hệ giữa nam giới

và nữ giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Qua đó phát hiện vấn đề,

chỉ ra nguyên nhân, điều kiện tác động và đề xuất các giải pháp góp phần cải

thiện mối quan hệ giới theo nguyên tắc bình đẳng nam nữ và công bằng xã

hội.

Các khái niệm trên cho thấy:

Giới không phải đƣợc sinh ra cùng với chúng ta. Đó là những đặc điểm

không tự nhiên sinh ra và không phải là đặc điểm sinh học. Nó là sự tập hợp

những hành vi học đƣợc từ xã hội và những đặc điểm và năng lực đƣợc cân

nhắc nhằm xác định thế nào là một ngƣời nam giới hay một ngƣời phụ nữ

trong một xã hội hoặc một nền văn hóa nhất định từ khi còn là những đứa bé

22

cho đến khi trƣởng thành. Đứa trẻ đƣợc dạy dỗ và phải học để làm con trai

hoặc con gái. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em trai, trẻ em gái, phụ nữ và nam

giới những đặc điểm khác nhau và thông thƣờng mọi ngƣời phải chịu nhiều

áp lực và buộc phải tuân thủ các quan niệm đó. Ví dụ: Con trai không đƣợc

khóc nhè, không đƣợc chơi búp bê, lớn lên phải học hành đến nơi đến chốn và

có sự nghiệp; còn con gái phải dịu dàng, giúp mẹ làm việc nhà, lớn lên thì lấy

chồng, sinh con, chăm sóc con cái và gia đình, không cần đầu tƣ quá lớn vào

sự nghiệp….

Giới phản ánh mối quan hệ giữa nam và nữ, ai cần làm gì và ai là ngƣời

kiểm soát việc ra quyết định và việc tiếp cận các nguồn lực, hƣởng lợi. Giới

và các quan hệ giới là những khía cạnh then chốt của nền văn hóa vì chúng

định hình cho lối sống hàng ngày trong gia đình, cộng đồng và nơi làm việc.

Ví dụ: Phụ nữ đảm nhận công việc bếp núc và chăm sóc con cái, đàn ông thực

hiện các công việc đối ngoại và kiếm tiền nuôi sống gia đình. Tuy nhiên, điểm

chú ý nhất khi nói về khái niệm giới đó chính là các đặc điểm về xã hội, liên

quan đến vị trí, tiếng nói, công việc của phụ nữ và nam giới trong gia đình và

xã hội có thể hoán đổi cho nhau đƣợc.

- Khái niệm giới tính

Theo Luật bình đẳng giới, giới tính “Chỉ các đặc điểm sinh học của nam

và nữ”. [20,tr3]

Theo ILO – Tổ chức lao động quốc tế thì “giới tính là những sự khác

biệt đã được xác định về mặt sinh học giữa phụ nữ và nam giới và mang tính

phổ biến.” [18, tr.17]

Nhƣ vậy khái niệm giới tính dùng để chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ và

nam giới về mặt sinh học, mang tính bẩm sinh, đồng nhất và không thể thay

23

đổi đƣợc. Ví dụ: Phụ nữ có kinh và nuôi con bằng sữa. Nam giới có tinh

trùng…

1.1.2. Khái niệm bình đẳng giới và bất bình đẳng giới

- Khái niệm bình đẳng giới

Theo Luật bình đẳng giới thì: “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai

trò ngang nhau được tạo điều kiện và có cơ hội phát huy năng lực của mình

cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về

thành quả của sự phát triển đó”. [20,tr.3]

Hoặc nói cách khác, bình đẳng giới là môi trƣờng trong đó có cả nữ giới

và nam giới đƣợc hƣởng vị trí nhƣ nhau, họ có các cơ hội bình đẳng để phát

triển tiềm năng của mình nhằm cống hiến cho sự phát triển quốc gia và đƣợc

hƣởng lợi từ các kết quả đó.

Theo Luật Bình đẳng giới, các tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình gồm

có:

- Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác

liên quan đến hôn nhân, gia đình.

- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung,

bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định

các nguồn lực trong gia đình.

- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định, lựa chọn

sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình phù hợp; thời gian nghỉ chăm sóc

con ốm theo quy định của pháp luật.

- Con trai, con gái đƣợc gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện nhƣ

nhau để học tập, lao động, vui chơi giải trí và phát triển.

- Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc

gia đình. [20,tr.3]

24

- Khái niệm bất bình đẳng giới: Bất bình đẳng giới là sự phân biệt đối

xử với nam, nữ về vị thế, điều kiện và cơ hội bất lợi cho nam, nữ trong việc

thực hiện quyền con người, đóng góp và hưởng lợi từ sự phát triển của gia

đình, của đất nước.

Hay nói cách khác, bất bình đẳng giới là sự đối xử khác biệt với nam giới

và phụ nữ tạo nên các cơ hội khác nhau, sự tiếp cận các nguồn lực khác nhau,

sự thụ hƣởng khác nhau giữa nam và nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã

hội.[18, tr.27]

1.1.3. Tiếp cận nguồn lực kinh tế

Trong các nghiên cứu gần đây, khái niệm tiếp cận thƣờng đƣợc định

nghĩa là “khả năng hƣởng lợi từ cái gì đó”, cụ thể hơn tiếp cận có thể hiểu là

tập hợp các quyền và quan hệ cho phép các cá nhân “lấy” đƣợc, “quản lý” và

“giữ” đƣợc (khả năng hƣởng lợi) [7] .

Tiếp cận nguồn lực là quyền hay cơ hội để sử dụng, quản lý hay kiểm soát

một loại nguồn lực nào đó. Nguồn lực ở đây có thể hiểu là nguồn lực kinh tế

(ví dụ đất đai và tín dụng), nguồn lực chính trị (tham chính) hay nguồn lực xã

hội (giáo dục, y tế) . [7]

Tiếp cận nguồn lực kinh tế trong gia đình là khả năng mỗi ngƣời trong gia

đình có thể có quyền sở hữu, kiểm soát và quản lý, sử dụng các nguồn lực

kinh tế bao gồm đất đai, phƣơng tiện sản xuất, tài chính, tín dụng và thu lợi từ

nguồn lực đó.

Kiểm soát nguồn lực: Là nói đến quyền đƣợc quản lý và quyết định sử

dụng các nguồn lực. Ví dụ: Quyết định mua xe máy, ti vi trong gia đình;

quản lý việc chi tiêu tài chính trong gia đình…

Tiếp cận và kiểm soát là hai mức độ quan hệ khác nhau trong mối quan

hệ con ngƣời với các nguồn lực. Ví dụ: Một phụ nữ có thể đƣợc tiếp cận

25

nguồn vốn, nhƣng anh chồng của chị quản lý, quyết định số vốn đó sử dụng

nhƣ thế nào?

Do đặc điểm phân công lao động của mỗi gia đình khác nhau nên việc

tiếp cận và kiểm soát nguồn lực giữa nam giới và phụ nữ cũng khác nhau.

Thông thƣờng ngƣời phụ nữ do phân bố nhiều thời gian cho vai trò sinh sản

và nuôi dƣỡng nên không có điều kiện để tiếp cận các nguồn lực phục vụ

cho các hoạt động sản xuất, đặc biệt là kiểm soát các nguồn lực ít hơn nam

giới. Chẳng hạn phụ nữ ít có thời gian rảnh rỗi để tham gia các lớp tập huấn

kỹ thuật khuyến nông, khuyến lâm, đọc sách báo…. Nên càng làm hạn chế

trình độ, tay nghề, chuyên môn kỹ thuật dẫn đến năng suất lao động của chị

em phụ nữ thấp, thiếu quyết đoán và sáng tạo trong công việc. Những hạn

chế này ảnh hƣởng rất nhiều đến khả năng đƣa ra quyết định của phụ nữ…

1.1.4. Các khái niệm liên quan:

- Định kiến giới

Theo luật Bình đẳng giới, Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá

thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.

[20,tr.3]

Có thể hiểu Định kiến giới là những mong đợi và quan niệm khác nhau đối

với phụ nữ và nam giới đã có từ lâu đời và đƣợc duy trì từ thế hệ này sang thế

hệ khác tạo nên những sự phân biệt, đối xử trong quan hệ giữa nam giới và

phụ nữ hay còn gọi là định kiến giới. Đó là những đặc điểm mà một nhóm

ngƣời cụ thể gán cho nam giới hay nữ giới một cách không chuẩn xác và

thƣờng hạn chế những thế mạnh mà cá nhân có thể làm. Định kiến giới đƣợc

hiểu theo Luật bình đẳng giới là nhận thức, thái độ đánh giá thiên lệch về đặc

điểm, vị trí vai trò và năng lực của phụ nữ và nam giới. Định kiến giới sẽ gây

26

ra những ảnh hƣởng tiêu cực đối với cả nam và nữ giới.Ví dụ: Nam giới làm

lãnh đạo tốt hơn phụ nữ, phụ nữ nên chỉ ở nhà chăm sóc gia đình…

- Vai trò giới

Là những hành vi, cách ứng xử mà xã hội mong đợi ở phụ nữ và nam

giới trong những thời điểm và điều kiện xã hội nhất định. Ví dụ: Xã hội

mong đợi ngƣời phụ nữ làm tốt công việc chăm sóc con cái, nội trợ…. do đó

vai trò của ngƣời phụ nữ chủ yếu thể hiện trong gia đình, nam giới có trách

nhiệm kiếm tiền nuôi sống gia đình… Vai trò giới phong phú và đa dạng,

tùy theo cộng đồng, quốc gia trên thế giới. Các vai trò này thay đổi theo thời

gian, tùy từng cộng đồng cũng nhƣ sự thay đổi trong quan niệm về việc chấp

nhận hay không chấp nhận những hành vi ứng xử nào đó. Vai trò và các đặc

điểm giới ảnh hƣởng rất nhiều đến mối quan hệ quyền lực giữa nam giới và

phụ nữ ở mọi cấp độ, có thể dẫn đến tình trạng bất bình đẳng về cơ hội và

thụ hƣởng thành quả đối với một nhóm ngƣời. [20,tr.3]

- Nhu cầu giới

Nhu cầu giới là nhu cầu của giới nam và giới nữ, nó có thể là những

thứ nhìn thấy đƣợc, thiết thực, cụ thể giúp cho họ tồn tại nhƣ cơm ăn, áo

mặc, nhà ở, điện nƣớc, chất đốt hoặc có thể là những thứ khó nhận thấy, trừu

tƣợng nhằm giúp cho mỗi giới phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực bản thân,

nâng cao địa vị và vị thế trong xã hội nhƣ thông tin, đƣợc đến trƣờng, học

hành, tham gia bầu cử, hội họp,... [18, tr.29]

Nhu cầu thực tế: là những nhu cầu xuất phát từ các công việc và hoạt

động hiện tại của nữ giới hoặc nam giới. Nếu nhu cầu này đƣợc đáp ứng sẽ

giúp họ làm tốt vai trò sẵn có của mình.

Nhu cầu chiến lược: là nhu cầu xuất phát từ sự chênh lệch vị thế xã hội

của nữ giới và nam giới. Những nhu cầu chiến lƣợc này khi đƣợc đáp ứng sẽ

27

làm thay đổi địa vị và vị thế của nữ giới và nam giới theo hƣớng bình đẳng

hơn. [18, tr.31]

- Khái niệm gia đình

Gia đình là một cộng đồng sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối

quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi

dƣỡng hoặc quan hệ giáo dục. Gia đình có lịch sử từ rất sớm và đã trải qua

một quá trình phát triển lâu dài, thực tế gia đình có những ảnh hƣởng và

những tác động mạnh mẽ đến xã hội.

Thực tế gia đình là một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh

học, tâm lý, văn hóa, kinh tế,… Khiến cho nó không giống với bất kỳ một

nhóm xã hội nào. Từ mỗi góc độ nghiên cứu hay mỗi một khoa học khi xem

xét về gia đình đều có thể đƣa ra một khái niệm gia đình cụ thể, phù hợp với

nội dung nghiên cứu, chỉ có nhƣ vậy mới có cách tiếp cận phù hợp đến với

gia đình. [25]

Gia đình thuộc phạm trù cộng đồng xã hội. Vì vậy có thể xem xét gia

đình nhƣ một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời nhƣ một thiết chế xã hội mà có vai

trò đặc biệt quan trọng trong qua trình xã hội hóa con ngƣời.gia đình là một

thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn

bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con

nuôi, bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm

đáp ứng nhƣng nhu cầu riêng của mỗi thành viên cũng nhƣ thể hiện tính tất

yếu của xã hội về tái sản xuất con ngƣời. [25]

Theo Luật Hôn nhân gia đình năm 2014:”Gia đình là tập hợp những

ngƣời gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi

dƣỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định

của Luật này.”[23, tr.5]

28

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về gia đình nhƣng chúng ta có thể

hiểu khái niệm gia đình nhƣ sau: “Gia đình là một nhóm xã hội được hình

thành trên cơ sở hôn nhân và quan hệ huyết thống, những thành viên trong

gia đình có sự gắn bó vá ràng buộc với nhau về trách nhiệm,quyền lợi,

nghĩa vụ có tính hợp pháp được nhà nước thừa nhận và bảo vệ” [18, tr.35]

1.1.5. Khái niệm vai trò của công tác xã hội trong thúc đẩy bình đẳng

giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình.

1.1.5.1. Khái niệm vai trò của công tác xã hội.

Chúng ta có thể hiểu về vai trò của công tác xã hội nhƣ sau: “Vai trò

của công tác xã hội là tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ

gắn liền với vị thế là tổ chức chính trị - xã hội của ngƣời làm công tác xã hội

cũng nhƣ vị trí của hoạt động công tác xã hội trong đời sống xã hội”. [6, tr.35]

Vai trò của công tác xã hội là can thiệp vào cuộc sống của cá nhân, gia

đình, nhóm ngƣời có cùng vấn đề, cộng đồng và các hệ thống xã hội nhằm hỗ

trợ thân chủ đạt đƣợc sự thay đổi về mặt xã hội, giải quyết các vấn đề trong

các mối quan hệ với con ngƣời và để nâng cao an sinh xã hội. Để đạt đƣợc

các điều này, ngành công tác xã hội phải thực hiện các nhiệm vụ tham vấn, trị

liệu, giáo dục, thƣơng lƣợng, hòa giải, hỗ trợ, hoạch định và nghiên cứu.

Công tác xã hội chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, việc giải

quyết vấn đề trong các mối quan hệ con ngƣời và sự tăng quyền lực và giải

phóng ngƣời dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ

chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con ngƣời và hệ thống xã hội, công

tác xã hội can thiệp ở các điểm tƣơng tác giữa con ngƣời và môi trƣờng của

họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề

nghiệp công tác xã hội.

29

1.1.5.3. Khái niệm vai trò của công tác xã hội trong thúc đẩy bình đẳng

giới.

Hiện tại chƣa có khái niệm về công tác xã hội trong thúc đẩy bình

đẳng giới một cách cụ thể, mỗi ngƣời có một cách hiểu khác nhau. Tác giả xin

đƣa ra khái niệm này nhƣ sau: “Vai trò của công tác xã hội trong công tác

thúc đẩy bình đẳng giới là tập hợp hoạt động hướng tới việc tạo điều kiện cho

nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau và có cơ hội phát huy năng lực của mình

cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về

thành quả của sự phát triển đó.”

1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu

1.2.1. Lý thuyết chân đế/bệ đỡ

Những ngƣời theo thuyết này ca ngợi thiên chức phụ nữ sinh con để

duy trì nhân loại. Phụ nữ còn đảm nhận việc chăm sóc và nuôi dạy thế hệ trẻ,

là ngƣời thực hiện thiên chức tình cảm, tạo nên sự bình yên, ấm êm trong gia

đình. Đồng thời, sự tham gia đóng góp của phụ nữ trong hoạt động xã hội,

dịch vụ xã hội có một vai trò rất quan trọng. Theo họ, đó là những ƣu điểm

của phụ nữ mà nam giới không có đƣợc, và khi phụ nữ đảm nhận những công

việc nhƣ vậy trong gia đình chính là tạo điều kiện cho nam giới có nhiều

thuận lợi tập trung vào công việc, phấn đấu cho công danh, sự nghiệp. Sự hy

sinh vì chồng, vì con của ngƣời phụ nữ cũng giống nhƣ cái chân đỡ/bệ đỡ để

làm cho nam giới nổi bật, thành đạt và phát triển. Trong khi đó, vì phụ nữ

dành hết thời gian chủ yếu cho việc thực hiện những chức năng này nên nó

chiếm hết thời gian và sức lực, phụ nữ ít hoặc không có thời gian dành cho

việc học tập, nâng cao kiến thức, chuyên môn, vì vậy hạn chế sự phát triển

của phụ nữ. Chính điều này dẫn đến sự thua kém của phụ nữ so với nam giới,

dẫn đến bất bình đẳng giới.[11]

30

Vận dụng lý thuyết chân đế, bệ đỡ vào nghiên cứu giúp chỉ ra một phần

nguyên nhân của thực trạng bất bình đẳng giới trong gia đình tại địa phƣơng.

Ngƣời phụ nữ Nùng dành nhiều thời gian cho các công việc nhà, những việc

đƣợc cho là việc vặt, nên không có điều kiện để tiếp cận các nguồn lực phục

vụ cho các hoạt động sản xuất bằng nam giới. Phụ nữ ít có thời gian rảnh rỗi

để tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật khuyến nông, tiếp cận thông tin về các

nguồn vốn vay của ngân hàng. Nên càng làm hạn chế trình độ, tay nghề,

chuyên môn kỹ thuật dẫn đến năng suất lao động của chị em phụ nữ thấp,

thiếu quyết đoán và sáng tạo trong công việc. Bên cạnh đó, do đặc thù phân

công lao động trong gia đình, nam giới là ngƣời đại diện gia đình tham gia

các hoạt động cộng đồng nhƣ các buổi họp thôn nên phụ nữ ít có cơ hội tiếp

cận với các thông tin về chính sách, pháp luật. Những hạn chế này ảnh

hƣởng rất nhiều đến khả năng tiếp cận các nguồn lực kinh tế của phụ nữ.

1.2.2. Lý thuyết nữ quyền

Lý thuyết nữ quyền hình thành từ các phong trào nữ quyền thế giới. Kể

từ sau cuộc cách mạng tƣ sản Anh thế kỷ thứ XVII, cũng nhƣ tình cảnh của

giai cấp công nhân, đời sống phụ nữ không mấy cải thiện so với chế độ phong

kiến. Họ cũng bị đối xử bất bình đẳng không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà cả

trong lĩnh vực chính trị. Tình cảnh của họ đƣợc mô tả rằng: “Nam giới không

bao giờ cho phép phụ nữ được hưởng quyền không thể tước bỏ được quyền

của họ là quyền bầu cử… Nam giới đã tước đoạt quyền của phụ nữ mọi thứ

quyền của họ về tài sản, ngay cả tiền lương mà họ kiếm được…. Nam giới đã

chiếm hầu hết các công việc ngon lành và phụ nữ chỉ được phép làm một số ít

công việc với đồng lương ít ỏi. Nam giới đã đóng chặt các cửa ngõ không cho

phụ nữ tiếp cận với phúc lợi và quyền lực… Nam giới đã ra sức tìm mọi cách

hủy diệt niềm tin của phụ nữ vào sức mạnh của họ, làm giảm lòng tự trọng

31

của họ và biến họ thành những người chỉ muốn sống một cuộc đời phụ thuộc

thấp hèn…”. Phần lớn các nhà nữ quyền đồng ý với chủ nghĩa Marx rằng từ

xã hội cổ xƣa đã tồn tại sự phân công giữa đàn ông và đàn bà. Trong đó, phụ

nữ là ngƣời đảm nhiệm toàn bộ công việc tái sản xuất bên cạnh những công

việc sản xuất và công việc cộng đồng. Trong khi đó nam giới chỉ đảm nhận

chính trong các công việc sản xuất và công việc cộng đồng có liên quan đến

cơ cấu quyền lực. Nhƣng phụ nữ không đƣợc đánh giá đúng với những đóng

góp của mình. [11]

Vận dụng lý thuyết nữ quyền vào nghiên cứu giúp chỉ ra sự bất cập

trong việc nhận thức về phân công lao động trong gia đình, ảnh hƣởng đến

quyền tiếp cận các nguồn lực kinh tế của ngƣời phụ nữ trong gia đình. Theo

phân công lao động truyền thống, ngƣời phụ nữ Nùng đảm nhiệm cả việc

đồng áng và đóng vai trò chính trong việc tái sản xuất sức lao động. Ngƣời

phụ nữ làm nhiều việc nhƣng là việc nhẹ và tốn nhiều thời gian, nam giới đảm

nhiệm các công việc nặng nhƣng tốn ít thời gian. Tuy nhiên, do quan niệm

truyền thống, những công việc do phụ nữ đảm nhiệm không đƣợc đánh giá

đúng với những đóng góp thực tế mang lại cho gia đình. Điều này gây bất lợi

cho ngƣời phụ nữ khi tham gia vào các quyết định trong gia đình.

1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Gia Lộc là một xã khó khăn, một trong số 21 xã, thị trấn thuộc huyện Chi

Lăng – tỉnh Lạng Sơn. Trung tâm xã cách thị trấn Đồng Mỏ -huyện Chi Lăng

13km về hƣớng tây bắc. Địa giới của xã Gia Lộc phía tây và tây bắc tiếp giáp

huyện Văn Quan, phía bắc giáp xã Mai Sao, phía đông giáp xã Thƣợng

Cƣờng, phía nam giáp xã Bằng Mạc và xã Bằng Hữu. Diện tích tự nhiên của toàn xã là 41,71 km2; địa hình đặc trƣng của vùng núi cao xen lẫn đồi và các

thung lũng nhỏ, mùa đông khắc nghiệt, thƣờng xuyên có sƣơng muối, sƣơng

32

giá làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của ngƣời

dân. Tại địa phƣơng, vào mùa đông bà con thƣờng phải đƣa trâu bò,gia súc

xuống vùng thấp, nơi có khí hậu ấm hơn để tránh rét, việc này thƣờng do

ngƣời đàn ông làm. Tuy nhiên, thời tiết lạnh cũng tạo điều kiện để bà con

canh tác hoa màu vụ đông nhƣ rau cải ngồng, cải xoong,... góp phần mang lại

nguồn thực phẩm và một phần thu nhập cho gia đình. Công việc này chủ yếu

do ngƣời phụ nữ trong gia đình đảm nhiệm.

Xã Gia Lộc gồm có 12 thôn với 863 hộ gia đình, tổng số dân tại xã là

3.824 ngƣời trong đó 1.985 ngƣời là nữ giới và 1.839 ngƣời là nam giới. Lao

động nữ chiếm hơn 60% lực lƣợng lao động của toàn xã. Gia Lộc có tới

70,6% dân số là đồng bào Nùng sinh sống. Năm 2016, số hộ nghèo tại xã là

222 hộ, bằng 736 khẩu chiếm 17,5%, trong đó số hộ nghèo là ngƣời Nùng là

192 hộ.

Về kinh tế, đây là một xã thuần nông, với tổng diện tích gieo trồng năm

2016 là 747,1 ha. Địa hình đồi núi xen lẫn các thung lũng bằng phẳng tạo điều

kiện cho ngƣời dân gieo trồng cây lƣơng thực, cây công nghiệp ngắn ngày,

chăn nuôi gia súc kết hợp trồng rừng, khai thác rừng.

Cơ sở hạ tầng của xã ngày càng đƣợc cải thiện, quốc lộ 279 mới đƣợc

nâng cấp, tính đến năm 2016 đã bê tông hóa hơn 7km đƣờng giao thông liên

thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và lƣu thông hàng hóa cho ngƣời

dân. Điện lƣới đã đến hầu hết các thôn trong xã.

Công tác văn hóa xã hội đƣợc quan tâm kịp thời. Xã có trƣờng Mầm non

với 8 phòng học thu hút 173 cháu, 1 trƣờng Tiểu học với 18 phòng học, 224

học sinh, 1 trƣờng Trung học cơ sở với 10 phòng học, 192 học sinh. Tuy

nhiên, tỷ lệ học sinh nam luôn nhiều hơn học sinh nữ, nhất là ở cấp Trung học

cơ sở: có 83 học sinh nữ (43,23%) và 109 học sinh nam (56,77%). Nhiều gia

33

đình ƣu tiên cho con trai đi học, con gái ở nhà phụ giúp việc nhà, nguyên

nhân dẫn đến tình trạng này là do trình độ nhận thức của ngƣời dân còn hạn

chế, tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ vẫn ăn sâu vào suy nghĩ của ngƣời dân nơi

đây. Xã đã có trạm y tế với 1 bác sĩ, 5 y tá, tuy nhiên cơ sở vật chất của trạm

y tế chƣa đƣợc trang bị đầy đủ, ảnh hƣởng đến công tác khám chữa bệnh cho

nhân dân. Hoạt động tuyên truyền văn hóa thông tin vẫn gặp nhiều khó khăn

do địa hình và cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc đáp ứng, gây ảnh hƣởng đến công tác

phổ biến, tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, đặc biệt là vấn

đề Bình đẳng giới. [3]

Đời sống văn hóa ngoài những phong tục, tập quán tốt đẹp, thì đồng bào

dân tộc nơi đây vẫn còn tồn tại một số phong tục lạc hậu gây ảnh hƣởng đến

vấn đề bình đẳng về giới tại địa phƣơng. Cụ thể nhƣ sau:

Gia đình phụ quyền là loại hình gia đình chủ yếu của ngƣời Nùng. Phổ

biến nhất vẫn là gia đình hai thế hệ đó là bố mẹ và con cái chƣa có gia đình.

Cũng có những gia đình có cả em trai chƣa vợ, em gái chƣa chồng, hoạc anh

em họ hàng. Ngƣời cha hoặc con trai trƣởng có quyền bao quát chung, uy tín

của chủ nhà tùy thuộc vào cách ứng xử của ông ta với mọi ngƣời trong gia

đình và xã hội.

Trong tổ chức sản xuất cũng nhƣ trong sinh hoạt hằng ngày gia đình tuân

thủ theo phân công lao động theo giới. Đàn ông làm những công việc nặng

nhọc, đàn bà làm những công việc trong nhà nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên phụ

nữ Nùng có thể làm tốt những công việc nặng nhọc mà không kém gì so với

nam giới, họ có thể đi cày, tham gia vào viêc làm nƣơng, phát rẫy, đốn củi,...

Việc chăn gia súc, cắt cỏ thƣờng dành cho phụ nữ và trẻ em. Nhìn chung, phụ

nữ làm nhiều việc hơn nam giới, vì vừa phải tham gia công việc đồng áng,

vừa phải đảm đƣơng công việc bếp núc, nuôi con… Xuất phát từ quan niệm

34

truyền thống đó, ít nhiều đã ảnh hƣởng đến cuộc sống của những ngƣời phụ

nữ. Họ ít đƣợc đi học và tham gia vào các hoạt động cộng đồng.

Trong gia đình ngƣời Nùng tính chất gia trƣởng phụ quyền rất cao, phản

ánh rõ nét trong đời sống hàng ngày trên mọi lĩnh vực, điều này không chỉ

biểu hiện qua vai trò ngƣời bố, chồng, cha là ngƣời quyết định mà còn biểu

hiện rõ rệt trong việc phân chia tài sản, chỉ có con trai, mới đƣợc quyền thừa

kế. Việc phân chia tài sản đƣợc tiến hành khi bố mẹ về già hay đã qua đời

hoặc khi một trong những ngƣời con trai cùng vợ con tách ra ở riêng. Con trai

trƣởng đƣợc nhận phần nhiều hơn và ở chung với bố mẹ, có trách nhiệm

chăm sóc phụng dƣỡng bố mẹ. Khi bố mẹ đã khuất bóng thì lo tang ma, cúng

bái. Tuy nhiên ở một số gia đình thì tài sản của bố mẹ để lại cho ngƣời con

trai út, ngƣời con trai út là ngƣời lập gia đình sau cùng, ở chung và phụng

dƣỡng bố mẹ. Trƣờng hợp gia đình không có con trai thì khi bố mẹ mất tài

sản đƣợc phân lại cho chàng rể, con rể phải đổi họ và có trách nhiệm thờ cúng

ông bà, cha mẹ khuất bóng.

Ngƣời phụ nữ trong gia đình ở địa vị thấp hơn nam giới, trong gia đình

ngƣời phụ nữ phải tuân thủ những quy tắc chặc chẽ nhƣ: không đƣợc đi ngang

qua phía trƣớc bàn thờ trong nhà, không ngồi vào nơi tiếp khách của nam giới

ở gian ngoài, không ngồi cùng chiếu với bố, anh chồng, không đƣợc đến chỗ

ngủ dành riêng cho bố, chú, bác chồng. Bố chồng và con dâu thƣờng không

ăn cơm cùng mâm, không đi cùng đƣờng, không làm một chỗ trên một ruộng,

rẫy. Thƣờng bố, anh chồng không bao giờ vào buồng con dâu, không trực tiếp

đƣa đồ cho con dâu mà phải để chỗ nào đấy rồi con đâu tự lấy. Ngay cả khi

con dâu ở cữ, ngƣời trong nhà đi vắng bố chồng cũng không trực tiếp đƣa

cơm hay bất cứ vật gì cho con dâu. Thậm chí cháu khóc ông cũng không đƣợc

vào phòng bế cháu ra mà phai nhờ ngƣời khác bế cháu ra hộ. Quan hệ con rể

và mẹ vợ cũng diễn ra tƣơng tự nhƣ vậy.

35

Mọi sinh hoạt của phụ nữ chỉ ở trong phạm vi phần trong của nhà, con gái

hay con dâu chỉ tiếp khách nữ ở trong gian bếp. Mọi hoạt động đi lại của con

gái phải hết sức thận trọng, khi ngồi phụ nữ không đƣợc quay lƣng vào bàn

thờ tổ tiên. Khi mời khách uống nƣớc, họ phải cúi khom ngƣời xuống, mời

xong, lùi lại một bƣớc rồi quay đi. Theo quan niệm của ngƣời Nùng họ nội

lúc nào cũng quý hơn họ ngoại.

Chế độ hôn nhân của ngƣời Nùng là chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

Nhƣng vì nền đạo đức phong kiến trọng nam khinh nữ, buộc ngƣời ta phải có

con trai để nối dõi, thờ cúng tổ tiên, cho rằng không có con trai nối dõi tức là

phạm tội lớn nhất trong ba tội bất hiếu (bất hiếu hữu tam, vô hậu vi đại) cho

nên những ngƣời không có con trai cũng coi việc lấy vợ lẽ để mong có đứa

con trai kế nghiệp mình. Thƣờng thì ngƣời phụ nữ không có con trai cũng coi

việc chồng lấy vợ lẽ là việc tất nhiên và mình cũng phải có nhiệm vụ hỏi vợ lẽ

cho chồng. Nếu không, phải xin con nuôi là cháu trai trong họ để chăm lo cho

bố mẹ nuôi khi về già, ngƣời con nuôi đƣợc hƣởng gia sản và thờ cúng khi bố

mẹ nuôi qua đời. Trƣờng hợp bất đắc dĩ mới phải “cƣới rể qua phòng tử”

(thay con trai) do quan niệm: Con rể, con gái vẫn không thể chăm nom việc

thờ cúng dòng họ chu đáo bằng con trai.

Ngoài ra chế độ hôn nhân của ngƣời Nùng có tính chất mua bán. Hôn

nhân đƣợc xây dựng trên cơ sở chế độ tƣ hữu về tài sản. Nhà trai bỏ ra một số

tiền và hiện vật nhƣ: Rƣợu, gạo, thịt, đồ nữ trang bằng vàng, bạc để cƣới, thực

ra là để mua ngƣời con gái.

Mặc dù ngày nay khi điều kiện kinh tế - xã hội phát triển hơn, tình trạng

này tuy đã đƣợc cải thiện nhƣng không thể xóa bỏ hoàn toàn, làm hạn chế khả

năng phát triển của ngƣời phụ nữ.

36

Tiểu kết chƣơng 1

Trong chƣơng 1, đề tài đã tập trung đề cập đến hệ thống cơ sở lý luận

liên quan đến bình đẳng giới, tiếp cận nguồn lực, vai trò của công tác xã hội

trong thúc đẩy bình đẳng giới về nguồn lực kinh tế trong gia đình, cùng với hệ

thống các lý thuyết có liên quan đến đề tài nhƣ thuyết chân đế- bệ đỡ, thuyết

nữ quyền. Bên cạnh đó, chƣơng 1 còn đƣa ra bức tranh tổng thể về tình hình

kinh tế- xã hội ở địa phƣơng và những phong tục tập quán truyền thống đặc

trƣng của ngƣời Nùng ảnh hƣởng đến vấn đề thực hiện bình đẳng giới trong

gia đình cũng nhƣ ngoài xã hội.

Nhƣ vậy, với việc phân tích cơ sở lý luận về bình đẳng giới về tiếp cận

nguồn lực kinh tế, những yếu tố thực tế có liên quan đến vấn đề này là cơ sở

để tiến hành điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng và lý giải nguyên nhân

cho thực trạng bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình ngƣời

Nùng tại xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.

37