ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Thị Thảo NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT BỘ DAO ĐỘNG NỘI CHO MÁY THU TÍN HIỆU TRUYỀN HÌNH QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH VINASAT - 1 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Thị Thảo
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT BỘ DAO ĐỘNG NỘI CHO MÁY THU TÍN HIỆU TRUYỀN HÌNH QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH VINASAT - 1
Chuyên ngành: Vật lý vô tuyến và điện tử Mã số: 60 44 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Bùi Trung Hiếu
Hà Nội – 2011
MỤC LỤC
Lời mở đầu………………………………………………………...…………………...1
Chương 1: Giới thiệu………………………………………………..………………...3
1.1. Khái quát hệ thống truyền hình vệ tinh, máy thu vệ tinh…………..………….3
1.1.1. Hệ thống truyền hình vệ tinh……………………………….…………….3 1.1.2. Máy thu truyền hình vệ tinh…………………………………..…………..8
1.2. Đối tượng và mục đích đề tài…………………………………………..……….10
1.3. Cấu trúc luận văn………………………………………………………..……...11
Chương 2: Một số mô hình bộ dao động nội trong máy thu truyền hình vệ tinh..12
2.1. Bộ dao động nội trong máy thu truyền hình vệ tinh………...………………...12
2.1.1. Các vấn đề chung về tạo dao động………………….…………………..12
2.1.2. Bộ dao động trong máy thu truyền hình………………………………...14
2.2. Các tham số đặc trưng……………………………………………………….….16
2.2.1. Ổn định biên độ dao động và tần số dao động……………………….….16
2.2.1.1. Ổn định biên độ dao động……………………………………...16
2.2.1.2. Ổn định tần số dao động……………………………………….17
2.2.2. Tiêu hao trong khung cộng hưởng và sự biến đổi trở kháng……………18
2.2.3. Sự khởi động…………………………………………………………….19
2.3. Mô hình dao động riêng………………………………………………………...22
2.3.1. Bộ dao động cặp ghép chéo và bộ dao động Colpitts…………………...22
2.3.2. Bộ dao động tụ điện nối chéo…………………………………………...25
2.4. Mô hình dao động cầu phương…………………………………………………27
2.4.1. Một số vấn đề về ghép cầu phương……………………………………..27
2.4.2. Mô hình triển khai của bộ dao động cầu phương……………………….35
Chương 3: Bộ dao động cầu phương cho máy thu truyền hình quảng bá qua VINASAT-1…………………………………………………………………………..40
3.1. Vệ tinh VINASAT-1……………………………………………………………..40
3.1.1. Giới thiệu………………………………………………………………..40
3.1.2. Các tham số đặc trưng…………………………………………………..41
3.1.3. Yêu cầu đối với máy thu tín hiệu truyền hình từ VINASAT-1…….…...43
3.2. Đề xuất mô hình bộ dao động cầu phương…………………………………….43
3.2.1. Tính toán một số phần tử……………………………………………….46
3.2.2. Bộ đệm………………………………………………………………….48
3.2.2.1. Các mô hình bộ đệm tín hiệu nhỏ……………………………...49
3.2.2.2. Các bộ đệm thực tế…………………………………………….53
3.2.3. Điện cảm………………………………………………………………..54
3.2.4. Điều chỉnh tần số……………………………………………………….56
3.3. Bộ dao động cầu phương đề xuất cho máy thu tín hiệu truyền hình qua VINASAT-1…………………………………………………………………………..61
3.3.1. Sơ đồ bộ dao động…………………………………………………..…..61
3.3.2. Các tham số cơ bản…………………………………………………..….63
Kết luận………………………………………………………………………………66
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Truyền dẫn tín hiệu trong hệ thống DBS……………..……………………...4
Hình 1.2: Một vệ tinh GEO điển hình được triển khai cho các dịch vụ DBS……….....6
Hình 1.3: Cấu trúc bộ chuyển tiếp sóng mang RF trên vệ tinh GEO…………………..6
Hình 1.4: Một anten thu điển hình và bộ thu giải mã tích hợp (IRD: Integrated Receiver Decoder) tại nhà khách hàng…………………………………………………….……...7
Hình 1.5. Sơ đồ khối đầu cuối thu DBS TV/FM……………………………………….8
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát của mạch dao động……………………………………..…12
Hình 2.2: Mạch cộng hưởng LC cơ bản với các dạng sóng cho dòng điện ban đầu xác định……………………………………………………………………………………15 Hình 2.3: Biến đổi điện trở nối tiếp thành song song………………………….……..18
Hình 2.4: Tách bộ dao động để xác định tỉ lệ khởi động……………………….……..19
Hình 2.5: Các phần tử là nguồn nhiễu trong bộ dao động LC………………….……..20
Hình 2.6: Phác họa lý tưởng hóa của các vùng nhiễu pha thường có trong hầu hết các bộ dao động tích hợp, loại trừ nhiễu biên độ………………………………………….21
Hình 2.7: Sơ đồ của bộ dao động cặp ghép chéo (a) và bộ dao động Colpitts (b)…..23
Hình 2.8: Sơ đồ và mạch tương đương của bộ dao động tụ điện nối chéo……………25
Hình 2.9: Sự phụ thuộc của pha thay đổi dựa trên thời điểm đưa vào của xung dòng điện…………………………………………………………………………………….28
Hình 2.10: Phác họa của một liên kết cầu phương lý tưởng dựa trên một bộ truyền động xung dòng điện được dịch pha 90o bắt nguồn từ đỉnh của điện áp lối vào……………29
Hình 2.11: Mô tả nhiễu lấy trung bình như một hàm của cường độ liên kết………….31
Hình 2.12: Sơ đồ tóm tắt của một liên kết cầu phương lý tưởng dựa trên các loạt xung dòng điện dịch pha 90o xuất phát từ các đỉnh điện áp khác nhau. Các mũi tên cho biết sự chuyển giao thông tin về pha giữa hai khung cộng hưởng…………………………32
Hình 2.13: Sơ đồ của một bộ dao động cặp ghép chéo được liên kết cầu phương……35
Hình 2.14: Sơ đồ của một bộ dao động Colpitts được liên kết cầu phương…………..36
Hình 2.15: Sơ đồ của một CCO liên kết cầu phương………..………………………..37
Hình 2.16: Khung cộng hưởng không bao gồm phần tử tích cực cho thấy hai nút liên kết có thể xảy ra………..…....……………………………………………………...…37
Hình 3.1: Sơ đồ phân cực và tần số băng C………….……………………………..…42 Hình 3.2: Sơ đồ phân cực và tần số băng Ku…………..……………………………..43 Hình 3.3: Mô hình khối thu vệ tinh Zero-IF………………………………………….44
Hình 3.4: Mô tả phổ hạ tần theo hai sơ đồ khác nhau. Các khối hình chữ nhật……….45
Hình 3.5: Sự chuyển mạch của bộ dịch pha để nhận được cả hai băng tần bên trên và bên dưới……….…………………………………………………………………………..47
Hình 3.6: sơ đồ (a) và mô hình tín hiệu nhỏ (b) của một bộ đệm nguồn chung……...49
Hình 3.7: Sơ đồ của một bộ đệm nguồn chung/bộ đổi điện 3 tầng………….………51
Hình 3.8: Sơ đồ (bên trái) và mô hình tín hiệu nhỏ (bên phải) của một bộ đệm lặp nguồn………………………………….……………………………………………….52
Hình 3.9: Độ tự cảm và Q so với tần số cho một điện cảm với đường kính trong 10 m [1]…………………..………………………….……………………..…………55
2m điốt biến dung……………………………….58
Hình 3.10: Đường cong C-V của 1
)nm
Hình 3.11: Đường cong C-V của một điốt biến dung có kích thước tối thiểu (120 60 ……………………………...……………………………………….58
Hình 3.12: Sơ đồ thể hiện kết nối điốt điện dung…………………………………….59
Hình 3.13: Sơ đồ thể hiện kết nối điện dung thay thế…………………………………59
Hình 3.14: Sơ đồ mạch Colpitts lấy tín hiệu I từ bộ cộng hưởng……………………..62
Hình 3.15: Sơ đồ mạch Colpitts lấy tín hiệu Q từ bộ cộng hưởng …………………..62
Hình 3.16: Sơ đồ của nguồn chung 3 tầng không đối xứng/bộ đệm đảo……………...63
Hình 3.17: Tín hiệu 4 đầu ra của bộ dao động ở tần số 11.7GHz…………………..…65
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: So sánh các cấu trúc liên kết khác nhau của bộ dao động [1]……………...63
Bảng 3.2: Điện dung được tính cho mỗi bộ phát đáp băng – Ku của Vinasat – 1…….64
CHỮ VIẾT TẮT
ADC Analog-to-Digital Converter Bộ chuyển đổi tương tự-số
AGC Automatic Gain control Tự động điều chỉnh độ lợi
CCO Crossed-Capacitor Oscillator Bộ dao động tụ điện nối chéo
DBS Direct Broadcast Satellite Vệ tinh quảng bá trực tiếp
EPG Electronic Program Guide Hướng dẫn chương trình điện tử
FEC Forward Error Correction Chuyển tiếp sửa lỗi
FoM Figure of Merit Hệ số phẩm chất
GEO Geostatinary Earth Orbit Quỹ đạo địa tĩnh
IDU In Door Unit Khối trong nhà
IF Immediate Frequency Trung tần
IRD Integrated Receiver Decoder Bộ thu giải mã tích hợp
IRR Image - Rejection Ratio Tỉ lệ loại bỏ tần số ảnh
ISF Impulse Sensitivity Function Hàm độ nhạy xung
LHC Left-Hand Circular Phân cực tròn trái
LNA Low Noise Amplifier Khối khuếch đại tạp âm nhỏ
LNB Low Noise Block Khối tạp âm nhỏ
LNC Low Noise Converter Khối biến đổi tạp âm nhỏ
LSB Least Significant Bit Bít ít quan trọng nhất
LO Local Oscillator Bộ dao động nội
ODU Out Door Unit Khối ngoài trời
PLL Phase Locked Loop Vòng khóa pha
PSD Power Spectral Density Mật độ phổ công suất
QPSK Quadrature Phase Shift Keying Khóa dịch pha cầu phương
RHC Right-Hand Circular Phân cực tròn phải
SFD Saturated Flux Density Mật độ thông lượng bão hòa
S/N Signal/noise Tín hiệu/ nhiễu
SSB Single-Sideband Dải đơn biên
TWT Travelling Wave Tube Bộ khuếch đại đèn sóng chạy
UHF Ultra High Frequency Tần số siêu cao
VCO Voltage-Controlled Oscillator Bộ dao động điều khiển bằng điện áp
VHF Very High Frequency Tần số rất cao
W/L Width/Length Độ rộng/Độ dài
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Lời mở đầu
Năm 2008 nước ta đã có vệ tinh riêng VINASAT-1. Đây là vệ tinh viễn thông
nhưng các dịch vụ quảng bá được cung cấp khá nhiều đặc biệt là dịch vụ truyền hình
vệ tinh. Đối với máy thu vệ tinh nói chung và máy thu truyền hình quảng bá nói riêng
thì viêc tạo sóng mang sử dụng cho quá trình trộn tần đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc quyết định chất lượng máy thu.
Mặc dù chất lượng hình ảnh từ bộ thu tín hiệu truyền hình vệ tinh hiện nay là
khá tốt nhưng giá thiết bị tương đối đắt. Hơn nữa khối tạp âm thấp (LNB) và bộ giải
mã thường được tách ra thành hai phần quen thuộc là khối ngoài trời (ODU) và khối
trong nhà (IDU). Hai thành phần này được nối với nhau bằng cáp có tổn hao. Cáp
thường dùng để cấp điện một chiều cho LNB, đòi hỏi phải có thêm đường dây cấp điện
cho bộ giải mã. Vì những lý do đó mà bộ thu vệ tinh đắt hơn nhiều khi sản xuất và lắp
đặt so với bộ chọn sóng trong TV thông thường.
Hiện nay, quy trình CMOS đã thu hẹp độ dài transistor và độ mỏng của oxit cực
cửa hơn bao giờ hết, tạo ra các bộ chuyển đổi tương tự số (ADC) nhanh hơn và chính
xác hơn. Vậy nên sự chuyển đổi trực tiếp hoàn toàn băng Ku được lựa chọn. Không có
các tầng IF trung gian, các hệ số hiệu suất bộ dao động hơi thấp có thể được cho phép
và làm cho việc chuyển đổi hoàn toàn RF thành băng gốc trong một chip CMOS có
kích thước hợp lý được lựa chọn. Với giải pháp bộ thu tín hiệu vệ tinh CMOS một
chíp, giá thành sản phẩm và lắp đặt sẽ giảm đáng kể, tính linh hoạt tăng.
Trọng tâm của luận văn là đề xuất một bộ dao động có thể điều khiển bằng số
tích hợp. Đối với sự biến đổi trực tiếp đòi hỏi một bộ dao động cầu phương khóa vào
một tinh thể thạch anh bên ngoài bởi cách thức của một vòng khóa pha (PLL).
Hiệu suất của 3 loại bộ dao động cầu phương LC được so sánh: Bộ dao động
Colpitts, bộ dao động cặp ghép chéo và bộ dao động tụ điện chéo. Luận văn cũng so
sánh bộ dao động cầu phương và bộ dao động đơn. Mặc dù bộ dao động cặp ghép chéo
1
có thể đạt được FoM cao nhất và bộ dao động tụ điện chéo có thể đạt được IRR cao
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
nhất, bộ dao động Colpitts được đề xuất, do hiệu suất IRR hợp lý và khả năng hoạt
động ở điện thế cung cấp cao hơn bộ dao động cặp nối chéo, cho phép hiệu suất nhiễu
pha ổn định.
Luận văn tính toán những tần số và điện dung varicap phù hợp với từng kênh
đường xuống trong băng Ku của Vinasat-1.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, kiến thức còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những đóng góp quý báu
2
của các thầy cô để hoàn thiện hơn luận văn của mình.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Chương 1: Giới thiệu
1.1. Khái quát hệ thống truyền hình vệ tinh, máy thu vệ tinh
1.1.1. Hệ thống truyền hình vệ tinh
Thông tin vệ tinh đã trở thành một phương tiện truyền thông rất phong phú và
đa dạng. Thể hiện từ các hệ thống thông tin vệ tinh toàn cầu kết nối số liệu và lưu
lượng thoại lớn cho đến các vệ tinh quảng bá cho các chương trình truyền hình.
Trước đây, khi chưa có truyền hình vệ tinh, để xem các sự kiện lớn trên khắp thế
giới khán giả truyền hình phải chờ chuyển băng hình theo đường hàng không đến chậm
cả tuần. Ngày nay, với truyền hình vệ tinh chúng ta có thể xem ngay khi sự kiện đang
diễn ra với chất lượng hình ảnh tốt.
Truyền hình vệ tinh thực chất là một hệ thống sử dụng đường truyền vô tuyến
qua vệ tinh, được sử dụng để cung cấp các chương trình truyền hình tới người xem trên
toàn thế giới. Các tín hiệu truyền hình trong hệ thống truyền hình vệ tinh quảng bá
thường được nén kỹ thuật số, cho phép nhiều chương trình được chuyển tiếp từ một bộ
phát đáp đơn trên vệ tinh.
Về mặt kĩ thuật, một hệ thống truyền hình vệ tinh quảng bá trực tiếp (DBS: Direct
Broadcast Satellite) có 3 thành phần chính:
- Trạm phát tín hiệu vệ tinh/đường lên
- Vệ tinh chuyển tiếp trên quỹ đạo địa tĩnh GEO (Geostatinary Earth Orbit)
- Thiết bị thu truyền hình vệ tinh tại nhà khách hàng
Trạm phát tín hiệu vệ tinh: Giống như các hình thức khác của thông tin vệ tinh, tín hiệu
dịch vụ DBS bắt nguồn từ mặt đất. Các kênh cơ bản của dịch vụ DBS thông thường
được truyền đến thiết bị liên kết vệ tinh thông qua kết nối cáp của mạng mặt đất. Các
tín hiệu liên kết vệ tinh cũng có thể được sử dụng để cung cấp nội dung chương trình
cho các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình khác (như các công ty truyền hình vệ tinh
hoặc truyền hình cáp). Ngày càng nhiều các nhà cung cấp dịch vụ DBS để cung cấp
3
các kênh truyền hình vệ tinh. Các anten trạm phát vệ tinh đường lên thường khá lớn,
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
thông thường có đường kính (9m 12m). Điều này đóng một vai trò quan trọng trong
việc tập trung năng lượng và cung cấp cường độ tín hiệu cao hơn cho các vệ tinh trên
quỹ đạo. Các tần số liên kết với vệ tinh nằm ở một dải tần số riêng phù hợp với bộ phát
đáp vệ tinh. Hình 1.1 dưới đây cho thấy tổng quan về quá trình truyền dẫn tín hiệu
trong hệ thống DBS.
Hình 1.1: Truyền dẫn tín hiệu trong hệ thống DBS.
Nhìn chung, nội dung thông tin nhận bởi thiết bị đường lên không bị thay đổi.
Tuy nhiên, thiết bị đường lên không cung cấp một số chức năng quan trọng. Những
chức năng này bao gồm sự điều chỉnh và tái đồng bộ của tín hiệu đến. Trong trường
hợp nội dung được ghi lại trước, điều này cũng liên quan đến việc kiểm soát chất lượng
4
và các chức năng phát lại. Nội dung chương trình cũng được sao chép từ các băng chủ
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
và được lưu trữ trên các máy chủ video phát sóng trên kênh vệ tinh phù hợp theo lịch
trình/hướng dẫn chương trình điện tử (EPG: Electronic Program Guide). Truy cập có
điều kiện tạo nên một phần rất quan trọng của mô hình kinh doanh dịch vụ DBS và các
nhà cung cấp dịch vụ DBS cần phải làm thế nào đó để khách hàng sử dụng và trả tiền
cho dịch vụ này.
Thiết bị phát sóng cũng cung cấp các chức năng xử lý tín hiệu quan trọng như
nén nội dung video và audio. Nội dung chương trình thường được nén (từ khoảng 270
Mb/s) thành khoảng 1 10 Mb/s trước khi truyền. Điều này giúp tăng cao số lượng các
kênh trên một băng thông nhất định. MPEG là chuẩn mã hóa phổ biến nhất được sử
dụng trong khi khóa dịch pha cầu phương (QPSK: Quadrature Phase Shift Keying) là
sơ đồ điều chế phổ biến nhất được sử dụng bởi dịch vụ DBS.
Các vệ tinh quảng bá GEO: Việc quảng bá tín hiệu từ đường lên DBS được thực hiện
bởi bộ phát đáp RF thích hợp (một phần của bộ chuyển tiếp dịch tần số) trên vệ tinh.
Hầu hết các vệ tinh viễn thông chỉ đơn giản là các trạm chuyển tiếp vô tuyến với nhiều
bộ phát đáp ở trên vệ tinh. Mỗi bộ phát đáp có băng thông vài chục MHz.
Hoạt động đặc trưng của một bộ phát đáp thường được xem như bộ chuyển tiếp vô
tuyến bởi vì thực tế các tín hiệu đường lên thường được khuếch đại và dịch tới một tần
số khác (được gọi là đổi tần) để tránh giao thoa với tín hiệu đường lên trước khi được
5
gửi trở lại đường xuống.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Hình 1.2: Một vệ tinh GEO điển hình được triển khai cho các dịch vụ DBS
Các vệ tinh GEO sử dụng cho dịch vụ DBS có xu hướng giống với các vệ tinh
được sử dụng cho việc truyền dẫn thông tin truyền thống (hình 1.2). Từ giữa những
năm 1990, các vệ tinh được triển khai cho các dịch vụ DBS tăng đột biến về cả kích
thước và trọng lượng. Tuy nhiên việc tăng kích thước và trọng lượng này mang đến
nhiều lợi ích cho các dịch vụ DBS. Những tấm panel pin mặt trời lớn ở hai bên cho
phép tạo ra công suất DC lớn hơn và các anten lớn hơn tạo điều kiện định hướng các
chùm sóng đường xuống tốt hơn.
6
Hình 1.3: Cấu trúc bộ chuyển tiếp sóng mang RF trên vệ tinh GEO.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Như được biểu diễn ở hình 1.3, một vệ tinh DBS bao gồm các bộ chuyển tiếp
dịch tần số. Máy thu băng thông rộng để nhận tín hiệu đường lên và chuyển đổi thành
tần số đường xuống (bộ khuếch đại tạp âm nhỏ và đổi tần: LNB). Sau đó là các bộ phát
đáp với mỗi phát đáp gồm: Một bộ khuếch đại tự động điều chỉnh độ lợi (AGC:
Automatic Gain Control) và một bộ khuếch đại đèn sóng chạy (TWT: Travelling Wave
Tube) công suất cao. Mỗi bộ khuếch đại TWT thường có mức công suất tối đa 240W.
Thiết bị thu truyền hình vệ tinh tại nhà khách hàng: Thiết bị điển hình được khách
hàng sử dụng để thu và giải mã tín hiệu DBS được minh họa trong hình 1.4. Thiết bị
này bao gồm một anten thu có mặt phản xạ hình parabol được sử dụng để phản xạ tín
hiệu vệ tinh tới loa thu. Tiếp theo loa thu được đặt tại tiêu điểm của anten và nằm phía
trước của ống dẫn sóng được sử dụng để đưa tín hiệu thu tới bộ khuếch đại tạp âm nhỏ
và đổi tần (LNB). Tại đó tín hiệu được chuyển đổi xuống IF, băng L: (950 1450)
MHz.
Hình 1.4: Một anten thu điển hình và bộ thu giải mã tích hợp (IRD: Integrated Receiver
Decoder) tại nhà khách hàng.
LNB nhận điện áp DC cấp qua cáp đồng trục, cáp được sử dụng để cung cấp tín
hiệu trung tần cho bộ thu giải mã tích hợp (IRD: Integrated Receiver Decoder). Bộ IRD
7
bao gồm các thành phần chức năng quan trọng cần thiết cho dịch vụ DBS. Đó là bộ
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
giải điều chế QPSK, bộ tái tạo tín hiệu truyền hình, bộ chọn kênh IF, bộ giải mã FEC,
bộ phân kênh dòng, bộ giải mã (để truy cập có điều kiện), và bộ giải mã MPEG
(video/audio).
Theo quy định, truyền hình quảng bá trực tiếp đến máy thu TV gia đình được thực
hiện trong băng tần Ku (12 GHz). Dịch vụ này được gọi là dịch vụ vệ tinh quảng bá
trực tiếp DBS. Tùy thuộc vào vùng địa lý ấn định băng tần có thể thay đổi.
1.1.2. Máy thu truyền hình vệ tinh
Hình 1.5 cho thấy các khối chính trong một hệ thống thu DBS của đầu thu người
dùng. Tất nhiên cấu trúc này sẽ thay đổi trong các hệ thống khác nhau, nhưng sơ đồ
này sẽ cung cấp các khái niệm cơ sở về máy thu truyền hình tương tự (FM). Hiện nay
truyền hình số trực tiếp đến gia đình đang dần thay thế các hệ thống tương tự, nhưng
các khối ngoài trời vẫn giống nhau cho cả hai hệ thống.
8
Hình 1.5. Sơ đồ khối đầu cuối thu DBS TV/FM [3].
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Khối ngoài trời
Khối này bao gồm một anten thu tiếp sóng trực tiếp cho tổ hợp khuếch đại tạp
âm nhỏ/ biến đổi hạ tần.
Băng tần đường xuống dải từ 12,2 GHz đến 12,7 GHz có độ rộng 500 MHz cho
phép 32 kênh truyền hình với mỗi kênh có độ rộng là 24 MHz. Tất nhiên các kênh cạnh
nhau sẽ phần nào chồng lấn lên nhau, nhưng các kênh này được ấn định phân cực tròn
trái (LHC: Left-Hand Circular) và phân cực tròn phải (RHC: Right – Hand Circular)
đan xen để giảm nhiễu đến mức cho phép. Sự phân bố tần số như vậy được gọi là đan
xen phân cực. Loa thu có bộ lọc phân cực được chuyển mạch đến phân cực mong
muốn dưới sự điều khiển của khối trong nhà.
Loa thu tiếp sóng cho khối biến đổi tạp âm nhỏ (LNC: Low Noise Converter)
hay khối kết hợp khuếch đại tạp âm nhỏ (LNA: Low Noise Amplifier) và biến đổi (gọi
chung là LNA/C). Khối kết hợp này được gọi là LNB (Low Noise Block: khối tạp âm
nhỏ). LNB đảm bảo khuếch đại tín hiệu băng 12 GHz và biến đổi nó vào dải tần số
thấp hơn để có thể sử dụng cáp đồng trục giá rẻ nối đến khối trong nhà. Dải tần tín hiệu
sau hạ tần là 950-1450 MHz (hình 1.5). Cáp đồng trục hoặc đôi dây xoắn được sử dụng
để cấp nguồn một chiều cho khối ngoài trời. Ngoài ra còn có các dây điều khiển
chuyển mạch phân cực.
Khuếch đại tạp âm nhỏ cần được thực hiện trước đầu vào khối trong nhà để đảm
bảo tỷ số tín hiệu trên tạp âm yêu cầu. Ít khi bộ khuếch đại tạp âm nhỏ được đặt tại
phía đầu vào khối trong nhà vì nó có thể khuếch đại cả tạp âm của cáp đồng trục. Tất
nhiên khi sử dụng LNA ngoài trời cần đảm bảo nó hoạt động được trong điều kiện thời
tiết khắc nghiệt.
Khối trong nhà cho TV tương tự
Tín hiệu cấp cho khối trong nhà thường có băng tần từ 950 đến 1450 MHz.
Trước hết nó được khuếch đại rồi chuyển đến bộ lọc bám để chọn kênh cần thiết (hình
9
1.5). Như đã nói, đan xen phân cực được sử dụng vì thế khi thiết lập một bộ lọc phân
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
cực ta chỉ có thể thu được một nửa số kênh. Điều này giảm nhẹ hoạt động của bộ lọc
bám vì bây giờ các kênh đan xen được đặt cách xa nhau hơn.
Sau đó kênh đã chọn được biến đổi hạ tần: Thường từ dải 950 MHz vào 70
MHz, tuy nhiên cũng có thể chọn các tần số trong dải VHF. Bộ khuếch đại 70 MHz
khuếch đại tín hiệu đến mức cần thiết cho giải điều chế. Sự khác biệt chính giữa DBS
và TV thông thường ở chỗ DBS sử dụng điều tần còn TV thông thường sử dụng điều
biên (AM) ở dạng đơn biên có nén (VSSB: Vestigal Single Sideband). Vì thế cần giải
điều chế FM sóng mang 70 MHz và sau đó điều chế AM để tạo ra tín hiệu VSSB trước
khi cung cấp cho các kênh VHF/UHF của máy thu TV tiêu chuẩn.
Máy thu DBS còn cung cấp nhiều chức năng không được thể hiện trên hình 1.5.
Chẳng hạn các tín hiệu Video và Audio sau giải điều chế ở đầu ra V/A có thể cung cấp
trực tiếp cho các đầu V/A của máy thu hình. Ngoài ra để giảm nhiễu người ta còn bổ
sung vào sóng mang vệ tinh một dạng phân tán năng lượng và máy thu DBS có nhiệm
vụ loại bỏ tín hiệu này. Các đầu cuối cũng có thể được trang bị các bộ lọc IF để giảm
nhiễu từ các mạng truyền hình mặt đất, ngoài ra có thể phải sử dụng bộ giải ngẫu nhiên
hóa (giải mã) để thu một số chương trình.
1.2. Đối tượng và mục đích đề tài
Đối với máy thu vệ tinh nói chung và máy thu truyền hình quảng bá nói riêng thì
việc tạo sóng mang sử dụng cho quá trình trộn tần đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc quyết định chất lượng máy thu.
Các bộ dao động hoạt động ở dải tần số siêu cao (băng Ku) thường gặp nhiều vấn
đề về độ ổn định tần số, ghép nối tín hiệu ra cũng như khả năng điều chỉnh tần số chính
xác để tạo sóng mang phù hợp. Do đó việc nghiên cứu đề xuất bộ dao động sử dụng
cho các máy thu truyền hình dân sinh là hết sức cần thiết.
Trọng tâm của luận văn này là nghiên cứu đề xuất một bộ dao động khả chỉnh. Đối
10
với sự biến đổi trực tiếp, đòi hỏi một bộ dao động cầu phương, nó khóa vào một tinh
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
thể thạch anh bên ngoài theo phương thức của một vòng khóa pha (PLL). Luận văn đưa
ra được sơ đồ, các thông số của bộ dao động đề xuất, tính toán điện dung của varacap
phù hợp với từng kênh dải tần băng Ku của Vinasat-1.
1.3. Cấu trúc luận văn
Luận văn được tổ chức như sau:
Chương 2 giới thiệu một số mô hình bộ dao động nội trong máy thu truyền hình
vệ tinh.
Bộ dao động cầu phương dùng cho máy thu truyền hình vệ tinh qua VINASAT-1
được trình bày trong chương 3.
Phần kết luận tóm tắt các kết quả đạt được của luận văn và trình bày hướng nghiên
11
cứu tiếp theo.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Chương 2: Một số mô hình bộ dao động nội trong máy thu truyền hình vệ tinh
2.1. Bộ dao động nội trong máy thu truyền hình vệ tinh
2.1.1. Các vấn đề chung về tạo dao động
Các mạch tạo dao động sử dụng trong hệ thống thông tin có dải tần hoạt động
tới hàng chục GHz. Để tạo dao động có thể sử dụng các phần tử tích cực như trasistor,
các bộ khuếch đại thuật toán, diode tunel… Các bộ dao động dùng khuếch đại thuật
toán khi tần số yêu cầu thấp và trung bình, khi tần số yêu cầu cao transistor, đặc biệt
các transistor trường (JFET, MOSFET), được sử dụng.
Có thể tạo dao động điều hòa bằng mạch khuếch đại có hồi tiếp dương hoặc bằng
mạch tích hợp.
Xét mạch khuếch đại có hồi tiếp dương (hình 2.1):
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát của mạch dao động.
K K e kj
.
ht
K e j .
Giả sử, khối khuếch đại (A) có hệ số khuếch đại: và khối hồi tiếp (B)
htK
X
K X .
v
r
X
' r
K X . ht
r
X
.
.
' r
K K X ht
v
có hệ số truyền đạt: khi đó:
1
.
1
.
htK K biên độ dao động tăng; khi
htK K biên độ dao động ổn định,
Khi
X
X
v
' r
, nghĩa là lúc đó ta có thể nối điểm a và a’ và tín hiệu lấy ra từ mạch hồi tiếp
được đưa trở lại đầu vào (mạch điện không có tín hiệu vào mà có tín hiệu ra).
12
Vậy điều kiện để mạch dao động ổn định là:
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
X
K K .
' r
X v
ht
1
(
j
)
k
ht
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
.
1
(2.1)
htK K e .
Hay là:
Trong đó:
K: Hệ số khuếch đại biên độ
k : Góc dịch pha của bộ khuếch đại
ht : Góc dịch pha của mạch hồi tiếp
1
K K .
(1)
Kht: Hệ số hồi tiếp biên độ
2 n
(2)
ht k ht
n
0, 1, 2,...
Từ (2.1)
Với
: Tổng dịch pha của bộ khuếch đại và của mạch hồi tiếp, biểu thị sự dịch pha
’ và Xv.
giữa Xr
Biểu thức (1): Điều kiện cân bằng biên độ, cho biết mạch chỉ có thể tạo ra dao
động có biên độ ổn định khi hệ số khuếch đại của bộ khuếch đại bù được hoàn toàn tổn
hao do mạch hồi tiếp gây ra.
Biểu thức (2): Điều kiện cân bằng pha, cho thấy dao động chỉ có thể phát sinh khi
tín hiệu hồi tiếp về đồng pha với tín hiệu vào.
Về mặt vật lý, hệ tự dao động khi phần tử khuếch đại K bù đủ năng lượng tổn
hao trong vòng hồi tiếp (điều kiện cân bằng biên độ) và bù pha (điều kiện cân bằng
pha). Nếu điều kiện cân bằng pha chỉ đúng ở một tần số f0 thì dao động tạo ra sẽ là dao
động hình sin có tần số f0.
Quá trình tạo dao động hình sin gồm ba giai đoạn như sau:
Khi ta đóng nguồn một chiều cho mạch thì ở đầu vào của mạch khuếch đại sẽ xuất
hiện rất nhiều các thành phần hài do đột biến nguồn. Chúng được khuếch đại và qua
13
mạch hồi tiếp dương để trở lại đầu vào. Lúc này các thành phần có biên độ rất nhỏ.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Thành phần tần số thoả mãn điều kiện cân bằng pha sẽ được tăng dần về biên độ . Giai
đoạn này gọi là giai đoạn tự kích hay phát sinh dao động .
Giai đoạn thứ hai là giai đoạn thiết lập dao động : biên độ của dao động tăng dần.
Trong giai đoạn này biên độ và tần số của dao động dần tiến về giá trị ổn định. Đây là
quá trình quá độ diễn ra trong mạch.
Giai đoạn thứ ba là giai đoạn xác lập dao động , biên độ và tần số của dao động có
giá trị ổn định.
* Đặc điểm của mạch dao động
- Mạch dao động cũng là một mạch khuếch đại có hồi tiếp dương. Năng lượng tự
dao động lấy từ nguồn cung cấp một chiều.
- Mạch phải thỏa mãn điều kiện cân bằng biên độ và pha.
- Mạch phải chứa ít nhất một phần tử tích cực làm nhiệm vụ biến đổi năng lượng
một chiều thành xoay chiều.
- Mạch phải chứa một phần tử phi tuyến hay một khâu điều chỉnh để đảm bảo cho
biên độ dao động không đổi ở trạng thái xác lập.
2.1.2. Bộ dao động trong máy thu truyền hình
Bộ dao động là khối xây dựng cơ bản cho máy phát và máy thu thông tin. Mục
đích của bộ dao động là cung cấp sóng mang cho quá trình xử lý ở máy phát và máy
thu. Bộ dao động với tần số cố định thường được sử dụng như bộ dao động chuẩn gốc,
trong khi đó bộ dao động khả chỉnh là một phần của bộ tổng hợp tần số để điều khiển
bộ trộn.
Bộ dao động có thể được chia thành các loại khác nhau, dạng sin và không sin,
hoặc khả chỉnh và không khả chỉnh. Các bộ dao động dạng sin thường sử dụng các
mạch lọc tần RC, LC và tinh thể. Các bộ dao động không phải dạng sin thường sử dụng
14
hồi tiếp phi tuyến như bộ dao động tích thoát và bộ dao động vòng. Các bộ dao động
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
khả chỉnh chủ yếu sử dụng mạch cộng hưởng với các điốt điện dung điều khiển điện
áp.
Về cơ bản có hai loại bộ dao động, bộ dao động RC, như các bộ dao động vòng, và
bộ dao động LC (các tinh thể trong thực tế được coi như bộ cộng hưởng LC). Vì bộ
dao động RC có tần số thấp, kém ổn định nên không được đề cập trong luận văn.
u U
sin(
)
t u
i
Isin(
)
o t i
o
Mạch cộng hưởng LC làm việc theo nguyên lý được minh họa trong hình 2.2.
Hình 2.2: Mạch cộng hưởng LC cơ bản với các dạng sóng cho dòng điện ban
đầu xác định.
Khi cung cấp dòng điện hoặc điện áp cho mạch, tụ điện sẽ được tích điện cho đến
e
L
khi nào đầy nó sẽ phóng điện qua L. Ban đầu dòng điện tăng gây ra hiện tượng tự cảm
di dt
với . Suất điện động tự cảm làm chậm sự phóng điện của tụ điện, và khi tụ
điện hết điện tích thì dòng tự cảm lại nạp điện cho tụ điện, làm cho tụ điện lại được tích
điện nhưng theo chiều ngược lại. Sau đó, tụ điện lại phóng điện. Hiện tượng sẽ lặp đi
15
lặp lại tạo thành dao động điện từ trong mạch.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
0 1/ LC
Ở tần số cộng hưởng , trở kháng của mạch LC song song trở thành vô
2
hạn (tương đương, trở kháng của mạch nối tiếp bằng 0), năng lượng được dự trữ trong
Cu ) thành năng lượng dòng trong
1 2
2
mạch chuyển từ năng lượng thế trong tụ điện (
Li ) và ngược lại, với điện áp và dòng điện có dạng hình sin vuông pha
1 2
L C /
cuộn dây (
V I 0/ 0
với nhau và tỉ số biên độ điện áp và dòng điện là . Bằng cách cung cấp
dòng điện hoặc điện áp, các mạch điện có thể hoạt động ở một tần số được điều khiển
một cách chính xác bằng cách điều chỉnh giá trị các thành phần của mạch cộng hưởng.
2.2. Các tham số đặc trưng
2.2.1. Ổn định biên độ dao động và tần số dao động
2.2.1.1. Ổn định biên độ dao động
Khi mới đóng mạch, nếu điều kiện cân bằng pha được thỏa mãn tại một tần số
nào đó, đồng thời KKht>1 thì mạch phát sinh dao động ở tần số đó. Ta nói mạch ở trạng
thái quá độ. Ở trạng thái xác lập, biên độ dao động không đổi ứng với KKht=1.
Để đảm bảo biên độ ở trạng thái xác lập, có thể thực hiện các biện pháp sau đây:
- Hạn chế biên độ điện áp ra bằng cách chọn trị số điện áp nguồn cung cấp một chiều
thích hợp.
- Dịch chuyển điểm làm việc trên đặc tuyến phi tuyến của phần tử tích cực nhờ thay đổi
điện áp phân cực đặt lên cực điều khiển của phần tử khuếch đại.
- Dùng mạch hồi tiếp phi tuyến hoặc dùng phần tử hiệu chỉnh. Ví dụ điện trở nhiệt, điện
trở thông của diode.
16
Tùy vào mạch điện cụ thể có thể áp dụng một trong biện pháp trên.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
2.2.1.2. Ổn định tần số dao động
Vấn đề ổn định tần số dao động liên quan chặt chẽ đến điều kiện cân bằng pha.
Khi dịch pha giữa điện áp hồi tiếp đưa về và điện áp ban đầu thay đổi sẽ dẫn đến thay
2 n
đổi của tần số dao động.
k ht
n
0
Điều kiện cân bằng pha:
ht
k
0
Cho
k phụ thuộc vào tham số m của mạch khuếch đại và
ht phụ thuộc tham
Giả sử
,k
ht phụ thuộc tần số
)
n ( ,
m ,
(
k
ht
số n của mạch hồi tiếp, đồng thời
) 0
Từ đó ta có:
dn
dm
d
(2.2)
k
ht k m n ht
Vi phân toàn phần và biến đổi biểu thức trên ta nhận được biểu thức:
Từ biểu thức (2.2) ta suy ra các biện pháp nâng cao độ ổn định tần số:
1. Thực hiện các biện pháp nhằm giảm sự thay đổi tham số của mạch hồi tiếp (dn) và
mạch khuếch đại (dm)
- Dùng nguồn ổn áp.
- Dùng các phần tử có hệ số nhiệt nhỏ.
- Giảm ảnh hưởng của tải đến mạch dao động bằng cách mắc thêm tầng đệm ở đầu ra
của tầng dao động.
- Dùng các linh kiện có sai số nhỏ.
2. Dùng các biện pháp nhằm giảm tốc độ thay đổi góc pha theo tham số của mạch, nghĩa
k m
ht n
17
là giảm và bằng cách chọn mạch dao động thích hợp.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
ht ,k
3. Thực hiện các biện pháp làm tăng tốc độ thay đổi góc pha theo tần số, tức là tăng
xung quanh tần số dao động bằng cách sử dụng các phần tử có phẩm chất cao, ví dụ thạch anh.
2.2.2. Tiêu hao trong khung cộng hưởng và sự biến đổi trở kháng
Trong thực tế, các thành phần kháng lý tưởng không tồn tại, luôn có hao phí,
thường được thể hiện như một điện trở nối tiếp. Điện trở nối tiếp này gây ra trở kháng
( )
R
( )
jX
( )
tZ
nên trở kháng tổng được viết như sau: và độ phẩm chất Q phụ
Q
( )
X
( R )
) /
(
thuộc vào tần số theo công thức sau: .
Có thể hợp nhất tất cả các hao phí thành một điện trở. Với phép biến đổi trở
kháng, nếu chỉ xem xét các tín hiệu băng hẹp thì điện trở nối tiếp Rs của các thành phần
kháng có độ phẩm chất cao có thể chuyển đổi thành các điện trở song song Rp, như
2
(2.3)
R Q R s
p
được minh họa trong hình 2.3. Trong cả hai trường hợp, phần điện cảm và điện dung
Các điện trở song song này sau đó dễ dàng được kết nối thành một điện trở tổng song
song tương đương RT. Sự biến đổi trở kháng là rất cần thiết để làm đơn giản phép phân
tích các bộ dao động có độ phẩm chất cao/nhiễu thấp ở tần số cỡ GHz.
18
Hình 2.3: Biến đổi điện trở nối tiếp thành song song.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Điện trở tổng được bù trừ bởi một “điện trở âm” làm cho dao động được duy trì ở
tần số mong muốn. Một điện trở song song lớn đòi hỏi bù trừ ít hơn (dòng điện được
đưa vào ít hơn) và do đó thích hợp hơn. Nói cách khác, điện trở song song càng lớn thì
độ phẩm chất của khung cộng hưởng càng cao, độ phẩm chất của khung cộng hưởng
Q
(2.4)
h
R T L C /
được xác định như sau:
2.2.3. Sự khởi động
Điều quan trọng là bộ dao động phải hoạt động và nếu nó hoạt động ta sẽ biết được
giới hạn của nó. Với mục đích này, ta tách bộ dao động thành phần tích cực và phần
thụ động (hình 2.4).
a. Mạch nối tiếp b. Mạch song song
Hình 2.4: Tách bộ dao động để xác định tỉ lệ khởi động.
Để thuận lợi trong phân tích, điện cảm được lựa chọn thuộc phần thụ động, điện
dung được đưa sang phần tích cực. Tỉ lệ khởi động tương ứng đối với mạch nối tiếp và
19
mạch song song được cho bên dưới.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
active
m
(2.5)
R R
p sive as
Tỉ lệ khởi động (nối tiếp)
R
p sive as
m
(2.6)
R
active
Tỉ lệ khởi động (song song)
Thông thường tỉ lệ khởi động lớn hơn 1, nhưng trong những bộ dao động mới thường tỉ
lệ khởi động lớn hơn 2.
2.2.4. Nhiễu pha
Cả điện trở song song (tương đương) RT và khối phần tử tích cực bù trừ tổn hao đều
sinh ra nhiễu. Khối phần tử tích cực thường cũng bù tổn hao do điện trở lối ra Rds sinh
ra. Điều này được mô tả trong hình 2.5.
Hình 2.5: Các phần tử là nguồn nhiễu trong bộ dao động LC.
4.
4.
f . .
.
Các điện trở và khối phần tử tích cực sinh ra nhiễu nhiệt, thường là nhiễu trắng
f
và 2 i ds
k T . B
.B k T R
khác nhau qua với mật độ dòng nhiễu tương ứng là 2 i R
20
các quá trình, nhưng thông thường được giả định là 2/3. Ngoài ra, các thiết bị CMOS
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
nhỏ đóng góp lượng nhiễu 1/f đáng kể. Hàm truyền dòng nhiễu của bộ dao động LC chứa thêm nhiễu 1/f2 đối với các dải biên [7] và các bộ đệm lối ra sinh ra một tầng nhiễu trắng phẳng. Điều này làm tăng 3 vùng nhiễu pha, 1/f3, 1/f2 và các vùng phẳng
(được xác định sau độ độ dốc), trong phổ tần gần tần số dao động, được minh họa trong
hình 2.6 đối với trạng thái không có nhiễu biên độ. Chú ý rằng theo nguyên lý, phổ này
đối xứng xung quanh tần số dao động đối với các phân nhánh nhỏ (nhiễu pha đúng
bằng nhau để gây ra cả biến đổi tần số âm và dương).
Hình 2.6: Phác họa lý tưởng hóa của các vùng nhiễu pha thường có trong hầu hết
các bộ dao động tích hợp, loại trừ nhiễu biên độ [12].
Mối quan hệ giữa phổ mật độ công suất của bộ dao động (PSD: Power Spectral
S
f
f
X
(2.7 )
L f
c P s
Density) và phổ nhiễu pha dải đơn biên (SSB: Single-Sideband) được cho như sau [8]:
Trong đó fc là tần số dao động tính bằng Hz, SX(fc + f) là mật độ phổ công suất của
bộ dao động tính theo đơn vị W/Hz tập trung xung quanh tần số dao động (bỏ qua
nhiễu biên độ), và Ps là công suất toàn phần trong phổ. Trong [8] đề xuất tính toán công
21
suất toàn phần như sau:
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
f
c
3 2
S
(2.8)
f df
P s
X
f
c
1 2
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Công thức này cho phép chuyển đổi dễ dàng từ công suất đo được trên một bộ
phân tích phổ (hoặc thiết bị khác) thành nhiễu pha dải đơn biên.
Tính toán chính xác phổ nhiễu pha dải đơn biên là rất khó khăn nên trong luận văn
sử dụng phép xấp xỉ bậc một. Mặc dù đã đòi hỏi tối đa ứng dụng một cách trực quan
nhưng những phương pháp gần đây vẫn bị hạn chế, đặc biệt cho các nguồn nhiễu màu
như nhiễu 1/f từ các MOSFET. Bề ngoài, rất khó để biết được mạch chỉ bao gồm hai
thành phần: Khối phần tử tích cực và một nguồn nhiễu màu.
Trong các tài liệu thường sử dụng hệ số phẩm chất FoM (FoM – Figure of Merit),
có đơn vị dB, FoM càng lớn càng tốt. FoM được xác định theo công thức đưa ra bên
o là tần số góc của dao động, là độ dịch tần số ở một nơi nào đó
dưới, trong đó
L
20.log
10.log
FoM
(2.9)
10
10
d sP is mW 1
o Do định nghĩa, được lựa chọn trong vùng 1/f2 cho phép so sánh khá tốt về hiệu
trong vùng nhiễu pha 1/f2 và Pdiss là tổng công suất tiêu hao.
suất giữa các bộ dao động khác nhau. Trong nghiên cứu này, đây không phải là phép đo tuyệt đối của công suất, bởi vì vùng 1/f3 có thể giới hạn hiệu suất của bộ dao động,
nó được xác định bằng cách tích phân nhiễu pha của vòng khóa pha toàn phần trên các
nhiễu không mong muốn, trong trường hợp này đó là các kênh gần kề trong chính băng
Ku.
2.3. Mô hình dao động riêng
2.3.1. Bộ dao động cặp ghép chéo và bộ dao động Colpitts
Có hai cách phổ biến để bù hao phí trong hộp cộng hưởng. Cách thứ nhất là ghép
22
chéo các cực cổng và cực máng của một cặp transistor khác nhau với hộp cộng hưởng.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Phương pháp này gần giống với các tính chất nhất thời của điện trở âm lý tưởng. Cách
thứ hai để bù những hao phí này là cung cấp một cách định kì một lượng điện tích vào
trong khung cộng hưởng. Cấu trúc liên kết bộ dao động này rất giống bộ dao động
Colpitts. Cả bộ dao động cặp ghép chéo (XCP) lẫn bộ dao động Colpitts vi sai được
minh họa trong hình 2.7.
Hình 2.7: Sơ đồ của bộ dao động cặp ghép chéo (a) và bộ dao động Colpitts (b).
Nhiều nghiên cứu đã đi vào các cấu trúc liên kết của bộ dao động này, và các giải
pháp dạng đóng cho các hệ thống xử lý CMOS của cả hai bộ dao động đã đạt được thể
L
10log
(2.10)
1
x p
air
.
2
k T . B 2 2 . N A C . tan
k
R . T
2
L
10 log
.
(2.11)
colpitts
2
2
2
(1
n
n
)
(1
1 n
)
n R g . . t mT 2 n (1 )
4.
.
.
2
2 N I R C . B
3 T
k T . B . 1
2 /14 .
23
hiện qua công thức: (2.10) và (2.11).
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
và )
(
)
x pL
air (
L colpitts
Trong đó, là các mật độ nhiễu pha trong vùng 1/f2 (do
nhiễu nhiệt) ở độ lệch tần số góc lần lượt đối với bộ dao động cặp ghép chéo và bộ
dao động Colpitts. Bk là hằng số Boltzmann, T là nhiệt độ tuyệt đối, N = 2 đối với một
bộ dao động vi sai, Atank là biên độ dao động, C là điện dung của khung cộng hưởng,
RT là tổng điện trở tương đương song song với khung, IB là dòng điện cuối (dùng cho
bộ dao động có nguồn dòng cuối), là một nửa góc dẫn của các transistor Colpitts
(thường có giá trị khá nhỏ), là thành phần nhiễu của MOSFET được miêu tả bên
là độ dẫn nạp của nguồn phân cực nhiễu. Đối trên, n là tỉ số bộ chia điện dung, và mTg
, đúng với các MOST kênh dài, và khi không có nguồn phân cực nhiễu, giá trị
2 3
với
tối ưu của n có thể xấp xỉ bằng 0.3. Điều này đã được xác định bằng mô phỏng, cũng
sử dụng cho thiết bị kênh ngắn trong các bộ dao động Colpitts vi sai đơn.
Bộ dao động Colpitts chống lại dao động lớn hơn trước khi các oxit cực cửa bị phá
vỡ, khi đó các transistor không được nối với đất. Ngoài ra, các liên kết cầu phương
trong hai bộ dao động không cần thiết phải giống nhau và bộ đệm có thể có ảnh hưởng
khác nhau với các dạng sóng khác nhau. Nhiễu nhiệt của bộ dao động cặp ghép chéo đã
được mô phỏng (không có nguồn dòng cuối nhiễu, nó không có lợi trong quá trình này
do trở kháng lối ra thấp) và phù hợp với 1dB của công thức cho độ dài kênh danh định
tối ưu 120nm (Atank = 1V, C = 175fF, Q = 25 hiệu suất -100dBc/Hz ở 100kHz), với cấu
trúc liên kết Colpitts cho hiệu suất kém hơn một chút ở cùng một điện áp cung cấp.
Một chi tiết đáng chú ý đó là độ phẩm chất của bộ dao động cặp ghép chéo tối ưu đối
với điện áp cung cấp khoảng 0.8V.
Lợi thế của việc sử dụng quy trình CMOS với chiều dài cực cửa tối thiểu nhỏ hơn
đó là gm tương tự có thể được chế tạo ở điện dung lối vào (kí sinh) thấp hơn, dẫn đến
phạm vi điều chỉnh bộ dao động rộng hơn. Tất nhiên rds kí sinh có ưu thế hơn (thấp
hơn) cho các thiết bị kênh ngắn, nhưng điều này dường như chỉ có hại cho cấu trúc liên
24
kết cặp ghép chéo, trong khi bộ dao động Colpitts có lợi thế là nửa góc dẫn nhỏ
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
(xuất hiện trong (2.11), nhưng không có trong (2.10)) do fT của những thiết bị như vậy
cao.
2.3.2. Bộ dao động tụ điện nối chéo
Trong bộ dao động tụ điện nối chéo (Crossed-Capacitor CCO), điện trở âm
được tạo ra bởi bộ đệm nguồn chung vi sai, lối vào của nó được nối chéo điện dung với
lối ra, như được thể hiện trong hình 2.8, cùng với mô hình tín hiệu nhỏ. rout tính toán
cho tổng điện trở lối ra, bao gồm điện trở cực máng rd và điện trở kênh kí sinh rds của
transistor. Chú ý rằng các điện trở này được tách rời khỏi khung cộng hưởng và điện
trở song song tương đương được thể hiện như là một sự biến đổi trở kháng từ một
mạng nối tiếp bao gồm hai điện trở ra và cả hai tụ điện chéo. Việc tách riêng các điện
trở kí sinh này giải thích hiệu suất nhiễu pha vượt trội của cấu trúc này.
25
Hình 2.8: Sơ đồ và mạch tương đương của bộ dao động tụ điện nối chéo.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
V
V
Để đơn giản phép phân tích, đầu tiên ta loại bỏ điện trở ra. Với mục đích này,
C
C
' L
L
inV 2
inV 2
1 j r
out
chúng ta thay . Sử dụng và , các dòng điện ở nút lối
V
(
V
)
g V . m
' j C V . L
out
out
j C V g
out
j C V c
g
.
m
' L
out
out
out
V in 2
V in 2
V in 2
C V c
C V g
j C V .
C C c
g
.
V out
V n 2
g m j ' C C C L
c
g
C C c
g
g m j
(2.12)
V out V in
C C C
L
c
g
1 j r
out
ra âm được liên hệ như sau:
Như vậy kết quả này vẫn chưa hữu ích, nhưng có thể được sử dụng để tìm ra trở
I
V
(
V
)
in
out
out
I in
g
c
g
c
out
j C V g C C V
J C V c
C C V
j
1
V I in
C C g c
C C c
g
g m j
g
C C C c
L
g
1 j r
out
j C C c
C C C c
L
g
1 j r
out
g
1 j C C c
C C c
g
j C C g c
g m j
C
C C L c
g
g
(2.13)
C C g
.
1
g
g
c
m
g
c L C C c
g
1 j C C c
j C C c
C C C
26
kháng vào của cấu trúc này:
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Kết quả cho thấy rằng các điện dung nối chéo cần phải lớn hơn các điện dung cực
cửa để đạt được trở kháng vào âm (số hạng thứ hai). Điện dung cực cửa tương đối lớn,
bởi vì tín hiệu lớn, Gm nhỏ hơn, và do đó điện trở âm lớn hơn các cấu trúc liên kết của
bộ dao động khác có cùng W/L (Width/Length). Thêm vào điện dung chéo thậm chí
lớn hơn trong số hạng thứ nhất, điều này dẫn đến một điện dung cố định lớn. Điện
dung lối vào âm giải thích tại sao bộ dao động này có phạm vi điều chỉnh tương đối
nhỏ so với các cấu trúc liên kết khác. Nếu điện dung tụ nối được chọn có ưu thế hơn,
2
Z
(2.14)
in d ferential
, if
g
m
giá trị gần đúng của trở kháng vào vi sai trong (2.14) có giá trị:
Kết quả này có thể cũng tính được một cách trực quan từ mạch tương đương trong
hình 2.8, nếu điện dung tải và điện trở ra không đáng kể. Không có dòng điện chạy
trong các nhánh, trừ dòng điện từ độ hỗ dẫn. Vậy điện trở vào âm của mỗi nhánh bằng
với 1/gm, nó tăng gấp đôi cho phép tính vi phân.
2.4. Mô hình dao động cầu phương
2.4.1. Một số vấn đề về ghép cầu phương
Mặc dù nhiều nghiên cứu đã được công bố về các bộ dao động LC cầu phương,
loại bộ dao động này vẫn chưa được miêu tả một cách rõ ràng. Một trong rất ít các
đường dẫn thiết kế được đưa ra trong [14], ở đó người ta giả thiết rằng nếu hai hộp
cộng hưởng được nối một cách chính xác thành cầu phương, nhiễu pha cuối cùng tốt
hơn một bộ dao động đơn, bởi vì độ phẩm chất Q tăng.
Một cách nhìn khác đã được đưa ra bởi Sander Gierking [18]. Nếu nối cầu phương cơ bản là một bộ dịch pha 90o không nhiễu thì bộ dao động cầu phương về ý nghĩa có
thể được xem như hai bộ dao động song song, hoặc một bộ dao động đơn có hai yếu tố
cùng độ rộng. Bộ dao động này tạo ra nhiễu pha ít hơn 3dB so với bộ dao động đơn và
27
tiêu thụ gấp hai lần dòng điện ở cùng một độ phẩm chất.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Có thể đưa ra giả thiết về cách nhìn trực quan khác về liên kết cầu phương, từ đó
nhiều kỹ thuật nối liên quan đến transistor liên kết nhiễu và một bộ dịch pha liên kết đúng bằng 90o là không thể thực hiện được. Giả thiết này bao gồm sự ghép nối không
cân xứng của các tần số tự nhiên trong khung cộng hưởng trong các bộ dao động LC
nối cầu phương, ghép không cân xứng giữa các mạng liên kết các khung cộng hưởng
và sự lựa chọn độ lớn liên kết.
Đánh giá sự ảnh hưởng nhiễu của transistor liên kết ở những thời điểm khác nhau
là rất hữu ích để chỉ ra lý thuyết hàm độ nhạy xung (ISF – Impulse Sensitivity
Function), Hajimiri và Lee [7] đã chỉ ra rằng hàm độ nhạy xung tương ứng với độ nhạy
tức thời của pha bộ dao động cho dòng điện xung nhiễu loạn duy nhất được đưa vào
một giao điểm của bộ dao động. Trong bộ dao động LC, giao điểm này là giao điểm
của khung cộng hưởng và hình dạng của hàm độ nhạy xung là dạng hình sin dịch pha 90o so với điện áp của khung cộng hưởng. Nói cách khác, pha bộ dao động là nhạy
nhất ở những điểm giao nhau tại điểm không, và hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi các
nhiễu ở đỉnh. Trạng thái này được minh họa trong hình 2.9. Ngoài ra có thể nhìn thấy
được rằng một xung dòng điện được đưa vào ngay trước đỉnh của xung điện áp gây ra
sự tăng pha và cùng xung như vậy gây ra sự giảm pha nếu nó được đưa vào ngay sau
đỉnh điện áp.
Hình 2.9: Sự phụ thuộc của pha thay đổi dựa trên thời điểm đưa vào của xung
28
dòng điện.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Điều này ta có thể miêu tả theo phép giải tích, nếu ta xác định hàm nhiễu .
Chúng ta có thể miêu tả sự dịch pha tạo thành của khung cộng hưởng LC như tích
phân trên một chu kì của hàm độ nhạy xung được nhân với hàm nhiễu (phép nhân chập
trực tiếp), với điều kiện là nhỏ hơn chu kì của bộ dao động rất nhiều. Biểu thức
2
( ). ( )
d
(2.15)
F
0
dq /d
được chọn là:
F là hàm độ nhạy xung được định nghĩa bằng với
Trong đó .
Hình 2.10 miêu tả liên kết không cân bằng của hai khung cộng hưởng. Ở đỉnh biên
độ của bộ dao động (cosin) thứ nhất, một xung được kích thích đưa vào bộ dao động (sin) thứ hai với độ dịch pha 90o, để nó đến một cách chính xác đỉnh biên độ của bộ
dao động thứ hai. Giả định rằng cả hai hộp cộng hưởng được điều chỉnh để có cùng tần
số.
Hình 2.10: Phác họa của một liên kết cầu phương lý tưởng dựa trên một bộ truyền động xung dòng điện được dịch pha 90o bắt nguồn từ đỉnh của điện áp lối vào.
k
.
(2.16)
2
29
Đối với trường hợp này, ta định nghĩa:
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Ta biết rằng nếu dạng sóng của bộ dao động thứ hai là dạng sin thì hàm độ nhạy
xung của nó là dạng cosin. Bây giờ ta có thể giải tích phân không phụ thuộc vào độ lớn
2
. os
k .
k c
2
.
d
0
3 2
k
.sin
k .
d
(2.17)
.
2
chính xác của các hằng số.
Vì vậy ngay cả đối với transistor liên kết nhiễu (được phân bố theo cách thông thường k ), một liên kết xung dịch pha 90o sẽ không đưa thêm vào nhiễu pha. Nếu cả
1 và
2 , vào lúc bắt đầu của chu kì
hai bộ dao động có các sai số pha xác định,
2
. os
k .
.
d
2
2,
new
k c
2
1
2
0
3 2
k
.sin
k .
d
2
2
. 1
2 k k .
2
1
(2.18)
2 1
.sin
2
k k .
k k .
. 1
tích phân thì ta có:
Vì vậy chỉ cần liên kết là một xung được dịch pha 90o thì không có thêm nhiễu.
Đối với nhiễu pha, phép tính gần đúng này dẫn đến (2.19), ở đó kinter biểu thị tích của
hai thành phần liên kết k và k . Đặc biệt đối với bộ dao động Colpitts, điện trở âm của
bộ dao động cơ bản có thể xấp xỉ một xung dòng điện có chu kì lý tưởng. Trong trường
hợp lý tưởng, liên kết cầu phương có thể được xem như một “dòng điện trở âm” được
đưa vào từ bên ngoài, trong khi các transistor bên trong cung cấp thêm dòng điện bên
trong. Đối với biên độ khung cộng hưởng bằng nhau và sự tiêu thụ điện năng bằng
30
nhau, tổng biên độ xung bên trong và biên độ của xung được đưa vào từ bên ngoài phải
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
k
1
k
là hằng số. Ta có thể mô tả biên độ xung bên trong bởi kintra, mối quan hệ của nó với
int
er
int
ra
xung được đưa vào: . Trong thực tế, tổng của hai thành phần này sẽ nhỏ
hơn một trong hai, khi các biên độ xung được kết hợp với các hao phí hữu hạn trong
2
E
2 ,2,
new
2,
new
khung cộng hưởng LC.
2
2
k
k
.
E
.
E
k 2.
.
E
2
2 int
ra
2 int
er
1
int
ra
k . int
er
. 1 2
k
k
k .
E .
(2.19)
2 . ,1
2 int
2 . ,2
2 int
er
ra
k 2. int
ra
int
er
. 1 2
1 và
2 được giả định là không
Trong phần còn lại của phép phân tích này,
tương quan, dẫn đến số hạng cuối cùng trong (2.19) bằng không, và các khung cộng
2 2 ,2 ,1
hưởng được xem như bằng nhau, tức là . Trong trường hợp đó, nếu kinter đúng
bằng một nửa, những đóng góp nhiễu của hai khung cộng hưởng được thêm bình
phương và sau đó được chia cho 2. Do đó, nhiễu trong hai khung cộng hưởng là trung
bình, dẫn đến giảm 3dB nhiễu pha so với khung cộng hưởng đơn. Khái niệm này được
minh họa trong hình 2.11.
Hình 2.11: Mô tả nhiễu lấy trung bình như một hàm của cường độ liên kết.
Đây là điểm mà lý thuyết hàm độ nhạy xung bắt đầu thiếu sót để mô tả liên kết cầu
phương, như là thông tin về pha bị thay đổi liên tục giữa hai khung cộng hưởng.
31
Trường hợp này được minh họa trong hình 2.12. Do đó, miễn là kinter không bằng
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
không mà cũng không thuần nhất, thông tin về pha sẽ luôn luôn được phân bố giữa hai
khung cộng hưởng khi thời gian tiến về vô cực. Trong trường hợp kinter bằng không
(không liên kết), các khung cộng hưởng có thể được phân tích riêng biệt, và trong
trường hợp kinter bằng vô cùng (các xung liên kết lớn vô cùng gây ra từ các đỉnh của
điện áp), pha của khung cộng hưởng này sẽ luôn được truyền hoàn toàn tới khung cộng
hưởng kia, lúc này không có giá trị trung bình của thông tin về pha xuất hiện.
Trong [5] liên kết vô cùng bền vững giữa các khung cộng hưởng (tương đương với
kinter = 1, nếu ta coi kinter/kintra = Iinter/Iintra = m, trong đó m là định nghĩa chung của liên
kết được xác định như tỉ số giữa dòng điện liên kết và dòng điện do điện trở âm hoạt
động bên trong) gây ra như trường hợp tối ưu, kết quả này khác với phép phân tích
trước đó. Sự khác nhau có thể do hoặc là giả thiết ở trên rằng nhiễu trong hai khung
cộng hưởng không tương quan với nhau hoặc là sự loại trừ dữ liệu mà các tổn hao
trong khung cộng hưởng giới hạn tổng của kinter và kintra. Trong thực tế, liên kết mạnh
mẽ làm cho nhiễu pha của các transistor liên kết chiếm ưu thế, gây ra sự khó khăn để
loại bỏ cả hai giả thuyết dựa trên các kết quả từ một mạch thực tế. Trong bất kì trường hợp nào, cả hai quan điểm đều mang lại một góc liên kết tối ưu 90o [14].
Hình 2.12: Sơ đồ tóm tắt của một liên kết cầu phương lý tưởng dựa trên các loạt xung dòng điện dịch pha 90o xuất phát từ các đỉnh điện áp khác nhau. Các mũi tên cho biết
32
sự chuyển giao thông tin về pha giữa hai khung cộng hưởng.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Nếu chúng ta giả định các mô hình được trình bày ở trên là đúng, ảnh hưởng nhiễu
của transistor liên kết là kinter lệch một chút khỏi ½. Điều này có nghĩa là phép cộng
không hoàn toàn là bình phương. Độ lệch này đối xứng xung quanh ½, vì vậy liên kết
sẽ vẫn không được thiết kế với bất kì khác biệt nào do những thiếu sót như vậy. Nói
tóm lại, nhiễu hoặc các transistor liên kết khác nhau thiết lập một giới hạn trên về chất
lượng của việc lấy trung bình nhiễu bằng cách gây ra tính bất đối xứng ngẫu nhiên
trong phép cộng nhiễu bình phương do các thay đổi so với cường độ liên kết ở điều
kiện thuận lợi nhất. Trước đây, thành phần giới hạn quan trọng duy nhất thường được
cho là độ chính xác của góc liên kết.
Trong trường hợp góc liên kết không hoàn toàn là 90o, lệch chút ít so với giá trị
này, nếu độ lệch ban đầu tăng lên. Điều này sẽ thay đổi góc vuông, trừ khi liên kết
ngược cũng không hoàn hảo như vậy. Trong trường hợp đó, tần số bộ dao động toàn
phần sẽ khác với các tần số của khung cộng hưởng “tự nhiên”. Các hằng số sẽ xuất
hiện trong các tích phân tạo thành, làm cho các transistor liên kết có thêm nhiễu pha.
Góc vuông có thể cũng thay đổi do sự không phù hợp giữa hai mạng liên kết, và do đó
cũng sẽ dẫn đến nhiễu pha nhiều hơn do các transistor liên kết.
Tương tự như vậy, ta có thể tìm hiểu điều gì sẽ xảy ra khi liên kết được thực hiện bởi hai xung được đặt cách nhau một cách đối xứng khoảng 90o ở những khoảng cách
2
. os
.
2
2,
new
k c
2
k .
D 1
1
D 2
1
2
2
d
0
3 2
.sin(
). k
.
2
k
2
D 1
1
D 2
d 1
2
sin
k k .
D 1
D 2
2.
(2.20)
2 1 2. 2
. sin k k .
2 1 k k D . . 1
. 1
k k .
2 1 2 D
33
nhỏ D1 và –D2.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Như có thể thấy, nếu D1 và D2 nhỏ và bằng nhau sẽ không có nhiễu pha. Bởi vì có
hai xung, cường độ liên kết tối ưu trở thành một thành phần của hai xung nhỏ hơn.
Điều này có nghĩa là đối với bất kì hình dạng nào của dòng điện liên kết, chỉ cần nó được đặt gần nhau và đối xứng khoảng 90o sẽ không có nhiễu pha tăng thêm và chỉ cần
tích phân của dạng dòng điện đưa vào có giá trị như vế phải thì trung bình nhiễu sẽ vẫn
gần như hoàn hảo. Tất nhiên, trong thực tế biên độ của hai xung thường khác nhau do
các transistor có nhiễu, có nghĩa là nó thậm chí thích hợp hơn để có các giá trị nhỏ của
D1 và D2, nghĩa là một gần đúng tốt hơn của hàm xung.
Trong một bộ dao động thực tế, liên kết thường chỉ được thực hiện thông qua hài
bậc nhất. Đối với dòng điện liên kết với các hài bậc cao hơn, một hàm truyền thực tế với hồi tiếp pha không lý tưởng sẽ dẫn đến tính không đối xứng 90o của dòng điện liên
kết. Bây giờ ta đã biết lý do tại sao bất kì một sự chênh lệch nào khỏi hài bậc nhất được dịch 90o sẽ ảnh hưởng đến nhiễu pha: sẽ có tính không đối xứng 90o và đỉnh liên kết sẽ lệch khỏi 90o, cho phép nhiễu từ transistor liên kết được chuyển trực tiếp vào nhiễu
pha.
Đối với bộ dao động đơn, sự cải thiện nhiễu pha từ liên kết cầu phương ở
11,7GHz trong thực tế chỉ có thể thực hiện cho hai khung cộng hưởng LC cân xứng.
Giới hạn thực tế được hình thành bằng cách kết hợp hữu hạn các tần số khung cộng
hưởng tự nhiên, để liên kết có khả năng bù trừ, do đó làm cho nhiễu của các transistor
liên kết chiếm ưu thế. Sự khác biệt về nhiễu pha đối với các khung cộng hưởng phù
hợp hoàn toàn và chưa phù hợp trong một thiết kế bộ dao động cặp ghép chéo là rất lớn
(tương ứng -102 so với -85 dBc/Hz ở 100kHz; trong tài liệu tham khảo, một bộ dao
động cặp ghép chéo đơn tạo ra -100 dBc/Hz ở 100kHz). Để đạt được sự cải thiện nhiễu
pha từ liên kết cầu phương đối với một bộ dao động đơn, dòng điện liên kết phải có giá
trị rất nhỏ (W/L của transistor liên kết là 0.12/1). Do đó, ta phải xem xét sự hiệu chuẩn
34
kết hợp tần số.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Tóm lại, góc liên kết tối ưu của dòng điện liên kết đối với điện áp điều khiển của khung cộng hưởng LC là 90o. Cách nhìn trực quan về sự đóng góp nhiễu của các
transistor liên kết cũng được đưa ra trong mục này. Sự bất đối xứng của các tần số liên
kết tự nhiên, bất đối xứng giữa các mạng liên kết và sự lựa chọn không đúng độ lớn
liên kết giữa hai khung cộng hưởng được nhận biết một cách trực quan như những lý
do tại sao nhiễu pha từ mạng liên kết có thể làm giảm giá trị toàn bộ hiệu suất nhiễu
pha của một bộ dao động LC cầu phương.
2.4.2. Mô hình triển khai của bộ dao động cầu phương
Có nhiều phương pháp liên kết cầu phương đã được công bố, trong luận văn này
chỉ thảo luận một vài phương pháp liên kết cầu phương chính.
Mỗi cấu trúc liên kết trong ba cấu trúc liên kết bộ dao động chính có một ưu thế
nhất định khi được sử dụng trong cầu phương. Những phương pháp liên kết tốt nhất
cho mỗi cấu trúc liên kết được biểu diễn trong hình 2.13 (cặp ghép chéo), hình 2.14
(Colpitts), và hình 2.15 (tụ điện nối chéo). Bộ dịch pha cho bộ dao động cặp ghép chéo
(sự suy giảm nguồn RC song song của transistor liên kết) và điện trở bảo vệ quá áp cho
Colpitts (sự suy giảm nguồn điện trở) không được biểu diễn.
35
Hình 2.13: Sơ đồ của một bộ dao động cặp ghép chéo được liên kết cầu phương.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Hình 2.14: Sơ đồ của một bộ dao động Colpitts được liên kết cầu phương.
Đối với cấu trúc liên kết của bộ dao động cặp ghép chéo, phương pháp liên kết tối
ưu giống với một phương pháp trong [10]. Về cơ bản, mạng RC dịch chuyển pha của dòng điện liên kết gần tới 90o, dẫn đến sự liên kết tốt hơn ở giá trị một điện áp mở nào
đó đối với transistor liên kết. Một cách dễ dàng để xem xét mạch này là xem xét bộ dao
động cơ bản đầu tiên và xem trở kháng giữa hai nút mạch là vô cùng (LC song song
khi cộng hưởng, điện trở âm và dương triệt tiêu lẫn nhau). Điều này làm đơn giản đáng
kể phép phân tích tín hiệu nhỏ, khi đó sự dịch pha của dòng điện liên kết đối với điện
áp đầu vào chỉ được xác định bởi các thành phần mạch trong chính nhánh đó. Đối với
hai cấu trúc liên kết còn lại, liên kết được thực hiện ngoài khung cộng hưởng. Do đó, Q
của khung cộng hưởng không bị giảm nhiều do Rds kí sinh. Sự dịch pha và các tính
chất phù hợp của mỗi cấu trúc liên kết khác nhau, vì vậy phép phân tích của một trong
36
hai mạch sẽ được nghiên cứu riêng.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Hình 2.15: Sơ đồ của một CCO liên kết cầu phương.
Trong mô hình lý tưởng, bỏ qua độ hỗ dẫn của các transistor trung tâm (giả sử rằng
điện trở dương và âm triệt tiêu lẫn nhau), trở kháng của transistor liên kết là vô cùng,
giống như trường hợp của cấu trúc liên kết bộ dao động cặp ghép chéo. Điều này có thể
được xem xét với sơ đồ mạch đơn giản trong hình 2.16. Ở cả điểm A và điểm B trở
kháng là vô cùng ở tần số cộng hưởng.
Hình 2.16: Khung cộng hưởng không bao gồm phần tử tích cực cho thấy hai nút liên
37
kết có thể xảy ra.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Trong bộ dao động, tần số cộng hưởng được xác định từ nửa mạch, vì vậy dễ dàng
C
(2.21)
' n C n . , 2
' ' C C . 1 2 ' ' C C 1 2
' C 1 ' C C 1
' 2
hơn để viết L thay vì L/2. Tổng điện dung lý tưởng là:
Nhân tố n này giống như trong [15]. Trở kháng cực máng từ transistor liên kết ở
Z
j L
(2.22)
d
r out
1 ' j C 2
1 ' j C 2
điểm B:
0
1
2 0
Z
.
j
d
r out
LC n C 0
(2.23)
r out
r out
n j C 0 n n j C j C 0 0
Đặt , dẫn đến:
Do đó mạch lý tưởng cũng có thể cộng hưởng từ sự phối kết hợp của transistor liên
kết. Tuy nhiên, các transistor trung tâm có thể được xem như các mạch cascot cho transistor liên kết, gây ra sự dịch pha của dòng điện khoảng 90o. Ngoài ra, các điện trở
cực máng của các transistor trung tâm được nối với đất thay vì trực tiếp song song với
cuộn cảm, vì vậy độ chênh lệch về điện dung của khung cộng hưởng do các cực cửa
của transistor là không lớn.
Đối với cấu trúc liên kết CCO, các điện dung liên kết có cùng độ lớn như các điện
dung cực cửa của các transistor của bộ dao động trung tâm, giảm sự chênh lệch về điện
dung khung cộng hưởng do điện dung cực cửa khoảng 1/4. Ngoài ra, cường độ liên kết
có thể được tạo ra lớn mà không làm giảm đáng kể Q của khung cộng hưởng. Kết quả là dòng diện dịch pha đúng bằng 90o.
Nói tóm lại, cấu trúc liên kết Colpitts và CCO không có các điện dung cực máng
38
của các transistor trực tiếp song song với khung cộng hưởng LC, gây ra sự bất đối
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
xứng trong khung cộng hưởng nhỏ hơn. Ngoài ra, người ta đã chỉ ra rằng bộ dao động
Colpitts không đòi hỏi các thành phần bổ sung để đạt được sự dịch pha liên kết cầu
phương mong muốn. Tất cả các cấu trúc liên kết có thể đáp ứng yêu cầu nhiễu pha -85
dBc/Hz ở 100kHz.
*Tổng kết chương
trưng của bộ dao động: Độ ổn định biên độ dao động và tần số dao động, tiêu hao trong khung
cộng hưởng và sự biến đổi trở kháng, sự khởi động và nhiễu pha. Tác giả cũng giới thiệu các
mô hình bộ dao động nội dùng trong máy thu tín hiệu truyền hình vệ tinh: Bộ dao động
Colpitts, bộ dao động cặp ghép chéo và bộ dao động tụ điện chéo. Một số vấn đề về ghép cầu
phương và mô hình triển khai của bộ dao động cầu phương cũng được thảo luận trong chương
này.
39
Trong chương 2, tác giả trình bày lý thuyết cơ bản về dao động và các tham số đặc
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Chương 3: Bộ dao động cầu phương cho máy thu truyền hình quảng bá qua
VINASAT-1
3.1. Vệ tinh VINASAT-1
3.1.1. Giới thiệu
Vinasat-1 là vệ tinh viễn thông địa tĩnh đầu tiên của Việt Nam được phóng vào vũ
trụ lúc 22 giờ 16 phút ngày 18 tháng 4 năm 2008 (giờ UTC). Dự án vệ tinh Vinasat-1
đã khởi động từ năm 1998 với tổng mức đầu tư là khoảng hơn 300 triệu USD. Việt
Nam đã tiến hành đàm phán với 27 quốc gia và vùng lãnh thổ để có được vị trí 132 độ
Đông trên quỹ đạo địa tĩnh.
Vệ tinh Vinasat-1 đã được phóng lên quỹ đạo bởi tên lưa đẩy Ariane 5 của Hãng
Ariane Space (Pháp) từ bãi phóng Kourou, quốc gia Trung Mỹ French-Guiana.
Vệ tinh Vinasat-1 sử dụng cấu trúc khung model A2100, một trong những model
hiện đại nhất do Hãng LockHeed Martin sản xuất chế tạo. Vệ tinh Vinasat-1 có 20 bộ
phát đáp, trong đó 12 bộ băng tần Ku và 08 bộ băng tần C mở rộng với băng thông
36Mhz/1 bộ.
Vùng phủ sóng của vệ tinh, với băng Ku: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan và
một phần Myanmar với mức công suất bức xạ cao lên tới 55 dBW rất phù hợp cho các
dịch vụ quảng bá; Với băng C mở rộng: Việt Nam, Lào, Campuchia, Đông Nam Á,
đông Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Nhật Bản, Australia và quần đảo Hawaii với
mức công suất bức xạ lên tới hơn 44 dBW đảm bảo chất lượng truyền dẫn cho các
mạng viễn thông.
Vệ tinh Vinasat-1 có tuổi thọ hoạt động tối thiểu là 15 năm và hệ thống có hệ số
phẩm chất hoạt động rất cao là 82% ở năm hoạt động thứ 15 của vệ tinh.
Vinasat-1 sẽ phủ sóng toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, ngoài ra Vinasat-1 còn phủ sóng
ở Nhật Bản, miền đông Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên, Ấn Độ, các nước Đông Nam
Á, Úc, biển Đông và một phần Myanma. Vinasat-1 là một vệ tinh viễn thông địa tĩnh,
40
sau khi phóng lên có thể cung cấp dịch vụ đường truyền vệ tinh để phát triển các dịch
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
vụ ứng dụng như dịch vụ thoại, truyền hình, thông tin di động, truyền số liệu, Internet,
các dịch vụ đào tạo và y tế từ xa, truyền tin cho ngư dân trên biển, dự báo thời tiết, đảm
bảo an ninh quốc phòng... Đặc biệt cung cấp đường truyền thông tin cho các trường
hợp khẩn cấp như thiên tai, bão lụt, đường truyền cho các vùng sâu, vùng xa, hải đảo
mà các phương thức truyền dẫn khác khó vươn tới được.
Ngoài ý nghĩa kinh tế, việc phóng vệ tinh Vinasat-1 còn khẳng định chủ quyền của
Việt Nam trong không gian và nâng vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Nhờ đó,
Việt nam trở thành nước thứ 93 trên thế giới và nước thứ 6 trong khu vực đông nam Á
có vệ tinh riêng bay vào quỹ đạo.
3.1.2. Các tham số đặc trưng - Vị trí quỹ đạo: quĩ đạo địa tĩnh 132oE (cách trái đất 35768Km)
- Tuổi thọ vệ tinh Vinasat-1 theo thiết kế: tối thiểu 15 năm
- Độ ổn định vị trí kinh độ và vĩ độ: +/-0,05 độ
- Hoạt động ổn định trong suốt thời gian sống của vệ tinh
- Dùng 2 băng tần là băng tần C mở rộng và băng Ku
Băng tần C mở rộng:
Số bộ phát đáp: 08 bộ (36 MHz/bộ)
- Đường lên:
Tần số phát Tx: 6.425-6.725 MHz
Phân cực: Vertical, Horizontal
- Đường xuống:
Tần số thu Rx: 3.400-3.700 MHz
Phân cực: Horizontal, Vertical
- Mật độ thông lượng bão hòa (SFD): -85 dBW/m2
Vùng phủ sóng bao gồm: Việt Nam, Đông Nam Á, Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ,
41
Nhật Bản và Australia.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Hình 3.1: Sơ đồ phân cực và tần số băng C
Băng tần Ku:
Số bộ phát đáp: 12 bộ (36 MHz/bộ)
- Đường lên :
Tần số phát Tx: 13.750-14.500 MHz
Phân cực: Vertical
- Đường xuống:
Tần số thu Rx: 10.950-11.700 MHz
Phân cực: Horizontal
- Mật độ thông lượng bão hòa (SFD): -90 dBW/m2
42
Vùng phủ sóng bao gồm: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan và một phần Mianma
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Hình 3.2: Sơ đồ phân cực và tần số băng Ku
GHz
3.1.3. Yêu cầu đối với máy thu tín hiệu truyền hình từ VINASAT-1
- Độ lợi: 65dB
- Tỷ lệ loại bỏ tần số ảnh: 30dB
- Tần số đầu vào: 10.9 11.9
- Nhiễu pha: -85dBc/Hz ở 100kHz - Độ ổn định tần số: 15.10-6
3.2. Đề xuất mô hình bộ dao động cầu phương
Trọng tâm luận văn là một bộ dao động, sử dụng trong hệ thống thu vệ tinh. Sơ đồ hệ thống được biểu diễn trong hình 3.3. Khối LO, bao gồm bộ dịch pha 90o, là mục tiêu
43
của luận văn.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Hình 3.3: Mô hình khối thu vệ tinh Zero-IF [12].
Cấu trúc Zero-IF đòi hỏi hai ADC cho từng nhánh tín hiệu nhưng yêu cầu độ rộng
băng tần của các ADC chỉ rộng bằng một nửa so với ADC trong giải pháp Low-IF.
Điều này được minh họa trong hình 3.4.
Các bộ dao động đã là bộ phận của các máy thu RF từ khi Armstrong sáng chế
ra máy thu đổi tần vào năm 1919. Từ đó, các bộ dao động thạch anh đã được đánh giá
và nhiều bộ dao động hiện nay dựa vào các tinh thể thạch anh để ổn định tần số. Do các
tinh thể thạch anh chỉ cộng hưởng ở một dải tần số rất hạn chế, các máy thu thường
được xây dựng sử dụng một bộ dao động vòng hoặc LC tần số cao điều khiển bằng
điện áp (VCO), được nối qua một bộ chia tần và một vòng khóa pha (PLL) với dao
động thạch anh. Phương pháp này kết hợp tính linh hoạt của các mạch dao động
44
vòng/LC với các đặc tính độ trôi/nhiệt độ tốt của tinh thể thạch anh.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Hình 3.4: Mô tả phổ hạ tần theo hai sơ đồ khác nhau. Các khối hình chữ nhật biểu
diễn phổ tín hiệu băng Ku, mũi tên là tần số LO, và các đường chấm là các bộ lọc
chống nhiễu đặt trước bộ ADC.
Đối với máy thu vệ tinh, sự thuần khiết phổ là cần thiết để đáp ứng các đặc điểm
kỹ thuật (theo kinh nghiệm, tạp âm pha -85dBc/Hz ở 100kHz hoặc tốt hơn là cần thiết
đối với VCO - PLL) và vì thế một LNB thông thường sử dụng một bộ dao động cộng
hưởng điện môi thực hiện rất tốt, nhưng khá đắt để chế tạo và hiệu chỉnh so với giải
pháp tích hợp. Vấn đề luận văn này giải quyết là tạo ra một bộ dao động bằng vi mạch
được làm bằng CMOS tích hợp mật độ cao.
Như có thể thấy trong hình 3.3, bộ dao động không nằm trực tiếp trên đường tín
hiệu của máy thu vệ tinh. Tuy nhiên, các đặc tính của nó có ảnh hưởng rất lớn lên chất
lượng của tín hiệu đưa vào ADC, do bất kì tạp nhiễu nào trong tần số, pha hoặc biên độ
sẽ được chuyển vào tín hiệu trong tầng trộn. Đặc biệt trong hệ thống Zero-IF, bộ dao
45
động rất quan trọng, do tính trực giao có thể hạn chế chất lượng của máy thu.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
3.2.1. Tính toán một số phần tử
Việc phân tích các đầu ra tín hiệu hạ tần cầu phương, đối với cả độ lệch tần số âm
v cos( ).cos( )
u
cos
u v
cos
u v
(3.1)
1 2
và dương, sử dụng đồng nhất lượng giác.
Các xấp xỉ có giá trị nếu tín hiệu ra được lọc thông thấp, có nghĩa là các thành
cos
t .
. t
.cos
t .
cos
t .
t .
. t
cos 2
0
0
0
cos
t .
(3.2)
cos
t .
. t
.cos
t .
cos
. t
t .
. t
0
0
0
2
1 2 1 2 2
2
1 2
cos 2
cos
. t
(3.3)
1 2
2
cos
t .
. t
.cos
t .
cos
t .
t .
. t
cos 2
0
0
0
cos
t .
(3.4)
cos
t .
. t
.cos
t .
cos
. t
t .
. t
0
0
0
1 2 1 2 2
1 2
2
2
cos 2
cos
. t
(3.5)
1 2
2
phần xung quanh hai lần tần số dao động được loại bỏ.
(3.6) và (3.7) là kết quả tín hiệu ra I và Q đối với các tín hiệu đầu vào tương ứng
với các độ lệch tần số dương và âm so với tần số LO. Chú ý rằng, về nguyên tắc, không
có gì khác nếu tín hiệu vuông góc (khó khăn để đạt được trên một băng tần rộng với hệ
:
I
cos
. t
Q
cos
. t
,
(3.6)
1 2
1 2
2
,
:
I
cos
. t
Q
cos
. t
(3.7)
1 2
1 2
2
46
số tạp âm mong muốn) hoặc bộ dao động cầu phương.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Do đó đơn giản chỉ còn thực hiện một bộ dịch pha 90o để phân biệt giữa độ lệch
2
tần số dương và âm. Nếu tín hiệu Q được dịch pha và cộng vào tín hiệu I, tín hiệu
với độ lệch tần số dương sẽ được chuyển và tín hiệu với độ lệch tần số âm sẽ được cộng vào phiên bản dịch 180o của nó, dẫn đến lối ra bằng không. Điều ngược lại xảy ra
ở nhánh Q hoặc dịch pha
ở nhánh I. Giải pháp sau dễ dàng
2
2
đối với dịch pha
thực hiện bởi biến áp Hilbert, nó có thể được chuyển giữa các nhánh I và Q. Nguyên lý
này được minh họa trong hình 3.5. Các bộ dịch pha được thực hiện dễ dàng bằng mạch
số, ở đó chúng có thể được sử dụng song song, như vậy toàn bộ băng tần có thể được
thu cùng lúc.
Hình 3.5: Sự chuyển mạch của bộ dịch pha để nhận được cả hai băng tần bên trên
47
và bên dưới.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Tất nhiên góc 90o giữa các lối ra bộ dao động khác nhau trong thực tế không hoàn
hảo và cũng sẽ có một độ lệch biên độ xác định giữa các lối ra bộ dao động khác nhau.
Điều này có nghĩa là một lượng rò rỉ xác định có thể xảy ra từ độ lệch tần số âm tới độ
lệch tần số dương và ngược lại, gây ra sự biến dạng của tín hiệu mong muốn bởi một
tần số ảnh không mong muốn. Chất lượng của góc vuông và độ lệch biên độ xác định
tham số gọi là tỉ lệ loại bỏ tần số ảnh (Image-Rejection Ratio: IRR). Nó được xác định
như sau [9], trong đó є là độ lệch biên độ tương đối và là độ lệch pha khỏi góc vuông
IRR
(3.8)
2
4 2 є
P sig out , P im out ,
2 A im in , 2 A si
g in ,
hoàn hảo theo rađian.
Trong thực tế, các bộ trộn được hạn chế, làm cho các đầu ra chỉ phụ thuộc vào các
điểm giao với điểm không của các đầu vào, loại trừ độ lệch biên độ và do đó làm cho
IRR phụ thuộc hoàn toàn vào . Theo kinh nghiệm, mục tiêu IRR 30dB (tương ứng
với độ chính xác góc vuông tốt hơn 3,62o) được thiết lập.
3.2.2. Bộ đệm
Các bộ dao động tương đối nhạy với các thành phần kí sinh. Các điện dung tải biến
đổi sẽ gây ra sự biến đổi về tần số, có thể làm xáo trộn PLL, và các tải có Q-thấp sẽ
tăng nhiễu pha hoặc thậm chí ngăn bộ dao động khởi động. Tất cả các hiệu ứng như
vậy phải được loại trừ và do đó bộ đệm phải là phần tích phân của bộ dao động bởi vì
nếu không có phần điện cảm trong bộ đệm, sự tiêu thụ năng lượng của nó có thể khá
lớn so với bản thân bộ dao động. Phương pháp bộ đệm phổ biến nhất là nối cổng của
một MOSFET với bộ dao động, nó cung cấp điện áp một chiều giữa bộ dao động và lối
ra. Trong phương pháp này, MOSFET có thể được nối như một bộ khuếch đại nguồn
chung hoặc một bộ lặp nguồn mà không có sự khuếch đại điện dung Miller từ đầu vào
48
tới đầu ra. Cả hai cấu hình sẽ được miêu tả với các mô hình tín hiệu nhỏ trong mục
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
3.2.2.1. Thiết kế và các mô hình của các bộ đệm thực tế sẽ được trình bày trong mục
3.2.2.2.
3.2.2.1. Các mô hình bộ đệm tín hiệu nhỏ
* Bộ khuếch đại nguồn chung
Sơ đồ mạch và mô hình tín hiệu nhỏ đối với bộ khuếch đại nguồn chung tải điện
dung được cho trong hình 3.6.
a. b.
Hình 3.6: sơ đồ (a) và mô hình tín hiệu nhỏ (b) của một bộ đệm nguồn chung.
V
.
(3.9)
out
g V . m in
r out
1 j C
L
Trong mô hình tín hiệu nhỏ, đầu ra được liên hệ với đầu vào như sau:
L
g
.
g
.
(3.10)
m
m
1
V out V in
r out j r C out
L
2 r j C r out out 2 2 2 1 r C L out
49
Suy ra:
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Đối với bộ đệm của bộ dao động, sự dịch pha không được quan tâm lắm. Tuy
nhiên điều đáng quan tâm đó là độ khuếch đại giảm khi điện dung tải tăng. Điều này
cũng có nghĩa là hệ số nhân Miller giảm và do đó điện dung đầu vào bị giảm khi điện
dung tải tăng. Trong các mô hình: khi tải 30fF tăng một vài phần trăm, tần số của bộ
j C r
1
dao động tăng vài trăm kHz.
, đạt được dễ dàng với các
L out
Trường hợp đáng quan tâm khác là khi
điện dung tải lớn ở 10GHz. Trong trường hợp đó, dòng điện qua điện dung cực cửa có
gd
I
j C
.
V
j C
.
1
.
j C
(3.11)
in
V in
out
gd
gd
V in
gd
g m j C
g C . m C
L
L
V in
thể được viết như sau (các điện dung cực cửa tới đất được loại bỏ cho đơn giản)
Đối với các tần số cao, độ hỗ dẫn và điện dung tải hình thành một điện trở song
1
(3.12)
V in I
1 j C
in
gd
C L g C . m gd
j C
gd
g C . m gd C L
song với điện dung đầu vào, độ lớn của nó được cho bởi công thức:
gd
j C
gd
j
(3.13)
1 2
V in I
2 gd
gd
L
gd
in
2
C
2
C
2 gd
gd
g C . m C
C C gd g
g C . m C L 2 g C . m 2 C L
L
m
2 g C . m 2 C L
Hoặc tương đương (dạng nối tiếp)
Điều này trực tiếp làm giảm Q của khung cộng hưởng và do đó hiệu ứng này sẽ bị
giảm đến mức tối thiểu. Ở một điểm xác định, giảm độ hỗ dẫn cũng làm tăng điện trở
2
R
(1
C
/
C
)
song song. Một lựa chọn khác là sử dụng một điện dung ghép, nó làm biến đổi điện trở
R tr
ans
formed
gd ff ,e
coupling
thành , nhưng điều này cũng làm giảm độ lợi. Trong
thực tế, điện dung Miller có ảnh hưởng lớn, và từ đó nó phụ thuộc trực tiếp vào điện
dung tải – tần số dao động sẽ phụ thuộc vào điện dung tải, làm cho bộ đệm cung cấp
50
hiệu suất lưới chắn kém.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Có một cách khác thực hiện bộ khuếch đại này, như được minh họa trong hình 3.7.
Đó là một bộ đổi điện 3 tầng, với các bộ phận NMOS và PMOS không đối xứng.
Chúng được làm lệch lần lượt ở xấp xỉ 800mV và 400mV, để đạt được một mg lớn hơn
mà không cần các oxit cổng. Giải pháp này có lợi thế là điện dung lối vào nhỏ hơn.
Một lợi ích quan trọng của loại hình bộ đệm này là sự tiêu thụ điện năng thấp so với
các cấu trúc liên kết khác.
Hình 3.7: Sơ đồ của một bộ đệm nguồn chung/bộ đổi điện 3 tầng.
* Bộ lặp nguồn
Khi dao động của bộ dao động khá lớn, thậm chí lớn hơn điện áp cung cấp, không
có độ lợi lớn hơn độ lợi yêu cầu, vì vậy một bộ lặp nguồn cũng là bộ đệm tốt. Khi độ
lợi không đảo, phép nhân Miller không được thực hiện và không có sự thay đổi của
điện trở đầu vào, ngoại trừ điện trở lối ra biến đổi điện dung. Sơ đồ mạch điện và mô
51
hình tín hiệu nhỏ đối với bộ lặp nguồn tải điện dung được đưa ra trong hình 3.8.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
a. b.
Hình 3.8: Sơ đồ (a.) và mô hình tín hiệu nhỏ (b.) của một bộ đệm lặp nguồn.
V
g
.
.
V
out
m
r out
V in
out
1 j C
L
g
.
m
r out
1 j C
(3.14)
V out V in
1
g
.
m
r out
L 1 j C
L
Trong mô hình tín hiệu nhỏ, lối ra liên hệ với lối vào như sau:
Rõ ràng là khi gm đủ lớn, độ lợi tiến gần tới đơn vị. Trong trường hợp đó, điện
dung cực nguồn cũng trở thành không đáng kể, khi đó không có dòng điện chạy qua tụ
điện giữa các điểm giao đẳng thế. Điều này là rất tốt cho Q của khung cộng hưởng, khi
điện trở đầu ra của bộ lặp nguồn không “chịu ảnh hưởng” mạnh bởi khung cộng hưởng
của bộ dao động.
Trên thực tế, ở tần số hoạt động khoảng 10 GHz, gm tự động đủ lớn để tránh sự ảnh
52
hưởng từ tải lên sự điều chỉnh tần số. Do đó trở kháng lối vào của bộ lặp nguồn thu
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
được bên dưới (như đối với tầng nguồn chung, những điện dung từ cực cửa tới các nút
I
V
j C
in
j C V gs in
out
gs
V . in
1
g r . m out j C r . L out
g r . m out
1
Z
(3.15)
in
V in I
1 j C
. j C r L out 1
in
g r . m out j C r . L out
gs
giao với đất được loại trừ cho đơn giản).
Rõ ràng, đối với điện dung lối vào tối thiểu và các hiệu ứng tải tối thiểu, rout sẽ rất
nhỏ và gm sẽ lớn đến mức có thể.
3.2.2.2. Các bộ đệm thực tế
Đối với việc điều chỉnh tần số ở 11,35 GHz, có thể tính toán những gì ảnh hưởng
đến sự thay đổi về điện dung lối vào bộ đệm sẽ có trong tần số dao động. Khi tần số
dao động phụ thuộc vào nghịch đảo căn bậc hai của điện dung khung cộng hưởng tác
động, sự thay đổi về tần số tương ứng với một LSB của bộ điện dung, vì vậy 1MHz, sẽ
tương đương với sự thay đổi về điện dung khung cộng hưởng 7,4aF, đã quy định độ tự
cảm của khung cộng hưởng 1nH (một đầu 500pH) [2].
trên 30fF là có ảnh hưởng đối với tần số Nếu sự thay đổi điện dung tải là 20%
nhỏ hơn một LSB của bộ biến dung, trở kháng của nó phải được bảo vệ với hệ số
khoảng 1000. Câu hỏi đặt ra là cần bao nhiêu tầng bộ lặp nguồn để đạt được sự bảo vệ
g
0.01 ,
S r
100 ,
C
30
fF
m
out
gs
như vậy, với các giá trị hợp lý .
Đối với mục đích này, trở kháng đầu vào của bộ đệm có bộ lặp nguồn có thể được
viết lại như một điện trở nối tiếp (âm) và một điện dung lối vào. Biểu thức cuối cùng
(3.16)
R in
2
C
gs
2
C
3.17
C in
1
2
2 g C r . . L out m 2 2 C C r gs L out 1 gs g r . m out
được đưa ra bên dưới [12].
2 2 C r L out 2 2 C r L out
53
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Để điều khiển tải, gm .rout phải xấp xỉ bằng 1. Theo (3.17), nếu gm .rout hoặc bằng
15.22986
fF
không hoặc bằng vô cùng, điện dung tải sẽ không có ảnh hưởng lên điện dung lối vào.
inC
24
fF
15.55075
fF
36
fF
Thay thế những giá trị thích hợp cho tất cả các biến đổi cho ta giá trị
LC
inC
LC
đối với và đối với . Vì đây là sự sai khác 320aF,
bộ đệm một tầng chỉ cung cấp nhiều hơn một chút căn bậc hai của hệ số bảo vệ cần
thiết. Tầng đệm thứ hai có thể giải quyết vấn đề này.
Tuy nhiên, một bộ lặp nguồn tạo ra độ lợi bằng không và hạn chế biên độ, kết hợp
với sự tiêu thụ điện năng cao (thường nhiều hơn 40mW cho riêng tầng thứ nhất), nên
không phải là lựa chọn tốt. Bộ đổi điện 3 tầng không đối xứng không có kháng đầu vào
lớn, cung cấp đủ sự bảo vệ và thường tiêu thụ chỉ 24mW điện năng trong một cấu hình
cầu phương vi sai. Do đó, loại bộ đệm này được lựa chọn.
Từ những tính toán trên có thể đưa ra kết luận: Một bộ đệm có bộ đổi điện 3 tầng
không đối xứng tạo ra sự bảo vệ cần thiết giữa bộ dao động và một điện dung tải biến
thiên ở sự tiêu thụ điện năng thấp nhất. Do đó, bộ đệm được chế tạo theo cách này.
3.2.3. Điện cảm
Tạo ra các phần điện cảm lớn dành cho các ứng dụng audio đã trở nên khá đơn
giản, khi kích thước của dây dẫn thông thường có thể bỏ qua so với diện tích cuộn dây,
các điện dung kí sinh rất nhỏ, và được quấn nhiều vòng, giảm các hiệu ứng biên.
Tạo ra phần điện cảm phẳng cho các tần số hoạt động vài GHz là không quá phức
tạp. Các điện dung kí sinh có thể dễ dàng làm giảm tần số cộng hưởng nội của cuộn
dây tới các giá trị không mong muốn và các giá trị độ tự cảm không thể được tính toán
một cách dễ dàng từ diện tích được quấn quanh bởi cuộn dây, do một vài nguyên nhân.
Để lựa chọn thiết kế phần điện cảm thích hợp, các mô hình chung hiện nay có thể
miêu tả một cách chính xác thiết kế phần điện cảm phẳng xác định vận hành như thế
54
nào.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Trong [12] chỉ ra rằng một điện cảm 400pH hình bát giác, Q và tần số cộng hưởng
sẽ được tối ưu trong thiết kế hai vòng với độ rộng đường 8 m và khoảng cách giữa các
đường là 10 m . Trong trường hợp đó, Q = 26 ở 10GHz và tần số cộng hưởng vào
khoảng 40GHz. Cộng hưởng được chọn cách xa tần số hoạt động, bởi vì các đỉnh điện
cảm có ảnh hưởng ở ngay bên dưới tần số cộng hưởng. Điều này có thể dẫn đến ảnh
hưởng không kiểm soát được trên đường cong điều chỉnh và các hiệu ứng không mong
muốn khác, vì vậy nó thích hợp hơn để có một độ dốc của điện cảm xung quanh tần số
hoạt động vừa phải hơn. Đối với điện cảm được lựa chọn, đồ thị của điện cảm và Q so
với tần số được biểu diễn trong hình 3.9.
Hình 3.9: Độ tự cảm và Q so với tần số cho một điện cảm với đường kính trong
55
10 m [12].
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Điện cảm càng nhỏ thì càng nhạy hơn với các ký sinh, đặc biệt là điện trở liên kết,
7
L
ln
0, 75
2 10
l
ln
0, 75
3.18
l 0 2
l 2 r
l 2 r
nó cũng nhạy với các độ tự cảm ký sinh. Điện cảm được tính theo công thức sau [18]:
Trong đó l là độ dài dây và r là bán kính, khi dây được giả định là hình trụ. Trong
thực tế, biểu thức cũng hữu ích cho việc xấp xỉ những dây không phải hình trụ, khi độ
dài là yếu tố quan trọng nhất, hình dạng mặt cắt ngang chính xác thực sự không quá
quan trọng. Trong một nghiên cứu khác, người ta đã quan sát thấy rằng bỏ qua các ảnh
hưởng như vậy có thể dẫn đến sự dịch chuyển âm xung quanh 1GHz trong tần số dao
động của khung cộng hưởng LC [11].
Thậm chí gây hại hơn nữa là bao quanh diện tích A bởi một vòng dây, như bên
A
3.19
l pL
oo
0
dưới [18]:
Ngoài độ tự cảm, bao quanh các diện tích bởi các vòng dây, thậm chí một phần các
đoạn uốn cong lớn, có thể dẫn đến ghép tương hỗ các bộ phận khác của mạch. Điều
này có thể được giảm thiểu bởi các cấu trúc bố trí “Manhattan”, ở đó các đường ngang
và dọc được vẽ trong các lớp kim loại khác nhau và các đường thẳng ngược pha chạy
song song nhau trên toàn bộ độ dài của chúng. Khi các độ tự cảm ký sinh không thể
được tách ra nhờ cách bố trí, người ta phải rất cẩn thận để không thực hiện bất kì một
chu kì dòng điện nào.
3.2.4. Điều chỉnh tần số
Nhiều thông số quá trình có một dung sai nhất định, dẫn đến sự khác biệt giữa các
mạch được thiết kế giống nhau. Điều quan trọng nhất của những khác biệt này là sự
biến đổi trong tần số dao động. Trong luận văn, ý tưởng là bù đắp cho những khác biệt
, bằng cách hiệu chuẩn khởi trong sản xuất, được dự kiến sẽ gây ra độ lệch tần số 5%
56
động và thực hiện những điều chỉnh PLL sử dụng một khối điều chỉnh tần số tốt.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Việc điều chỉnh tần số được thực hiện bằng cách sử dụng các điện dung biến đổi
được điều chỉnh bằng kỹ thuật số (các điốt biến dung) theo các mảng lớn, được gọi là
các dãy điốt điện dung. Hiệu chuẩn khởi động được thực hiện bằng cách sử dụng một
dãy điốt điều chỉnh giá trị thô và điều chỉnh vi cấp liên tục được thực hiện sử dụng một
dãy điốt điện dung điều chỉnh giá trị tinh.
Trong hình 3.10, điện dung cực cửa so với điện áp điều khiển được vẽ cho một
NMOST. Điện dung khá ổn định xung quanh 0V và điện áp lớn hơn 1,2V. Điều này có
thể được khai thác bằng cách chuyển đổi điện áp điều khiển bằng kỹ thuật số giữa hai
vùng và chắc chắn rằng dao động AC là rất nhỏ. Bằng cách này điện dung tuyến tính
hơn và ít bị biến đổi (ví dụ, đối với điện áp cung cấp không liên tục).
Về nguyên tắc, mỗi điốt biến dung tương ứng với một bit điều khiển nhị phân, vì
vậy các điốt biến dung tiếp theo khác nhau về điện dung chuyển đổi bởi một cặp nhân
tố. Đối với dãy điốt biến dung điều chỉnh giá trị tinh, chuyển đổi nhị phân hoàn toàn có
thể gây ra sự không đơn điệu về dải điều chỉnh tần số, vì vậy một mã nhiệt kế được sử
dụng cho các bít quan trọng nhất, hạn chế điện dung chuyển mạch tối đa trên mỗi thành
phần tới 8 LSB. Ngoài ra, điện dung của điốt biến dung không tỉ lệ tuyến tính với diện
tích do các hiệu ứng biên. Điều này được thấy rõ ràng khi so sánh hình 3.10 và hình
3.11. Để giảm kích thước của điốt biến dung, số lượng điện dung cố định cũng tăng đối
57
với lượng biến đổi.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
2m điốt biến dung.
Hình 3.10: Đường cong C-V của 1
)nm
Hình 3.11: Đường cong C-V của một điốt biến dung có kích thước tối
58
thiểu (120 60
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
'
'
Đối với bộ dao động Colpitts, cách tự nhiên nhất để bổ sung điốt biến dung được
1C và
2C cũng có thể được chia thành 4 điện
đưa ra trong hình 3.12. Các điện dung
dung, với C3 là một điện dung biến đổi, được minh họa trong hình 3.13. Trong bộ dao
động thực, C4 sẽ thực sự là một tụ điện vi sai của một nửa điện dung quy định.
Hình 3.12: Sơ đồ thể hiện kết nối điốt điện dung
59
Hình 3.13: Sơ đồ thể hiện kết nối điện dung thay thế.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
2
1
4
C nt C (
)
(3.20)
C in
C nt C 3
1
2
4
3
1
C C C C C C C C C 3 1 2 4 C C C C C C C C C C 2
4
1
3
2
1
3
2
4
4
Điện dung đầu vào khung cộng hưởng trong trường hợp đó:
Tỉ lệ chia điện dung n tại nút giữa C2 và C4 xác định nhiễu pha [15]. Đối với C3
2
n
(3.21)
' C 1 ' C C 1
' 2
C C 1 C C C C C C C C C C 2 4
3
2
4
4
1
2
3
1
biến thiên, nó không thể được giữ không đổi, như biểu thức được cho bên dưới:
C3 chỉ xuất hiện trong mẫu số, và ảnh hưởng của nó có thể chỉ được giảm thiểu
bằng cách lựa chọn C1 rất lớn, thông thường C4 phải đủ lớn để đạt được tỉ lệ chia là
0,3. Điều này sẽ đặt một giới hạn thấp hơn về sự thay đổi của giới hạn trong C3C4.
Để tránh sự thay đổi n, có thể thay đổi C4, nhưng điều này làm gia tăng các kí sinh
cho mạch, làm giảm nhiễu pha và IRR do những biến đổi về n. Ngoài ra, một số nghiên
cứu cho rằng 0,3 không phải lúc nào cũng là n tối ưu cho cấu hình cầu phương; trên
thực tế, sự tối ưu cho n không được xác định.
Tụ điện vi sai C4 có thể để tiếp đất là tốt nhưng sẽ ảnh hưởng đến tính đối xứng
của dạng sóng của bộ dao động vi sai. Do đó không thích hợp để thực hiện điều chỉnh
với điện dung này (như được biểu diễn trong hình 3.12), khi điện dung điều chỉnh luôn
tiếp đất. Tuy nhiên, khi phương pháp này không chuyển đổi điện trở nối tiếp âm của bộ
dao động thành các giá trị không mong muốn, trong thực tế đó là giải pháp duy nhất.
Cũng có thể kết nối điện dung điều chỉnh với khung cộng hưởng bằng phương
pháp một bộ tụ chéo phụ. Phương pháp này làm cho điện dung điều chỉnh dễ dàng
những dao động điện áp, không có điện dung song song làm giảm dao động. Tức là tụ
điện chéo phải rất nhỏ và dãy điốt điện dung cuối cùng sẽ chiếm khá lớn trong diện tích
60
chíp.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
* Điều chỉnh tuyến tính
Tần số của bộ dao động không tuyến tính với điện dung, nhưng tỉ lệ với nghịch
đảo căn bậc hai của nó. Đối với một biến đổi điện dung tương đối nhỏ , một xấp xỉ
f
0
1 1 2
2
1 2
0
1 . L C in
1 1
. L C 0
(3.22)
1 2
1 2
. 1
1 . L C 0
tuyến tính là hợp lệ, được coi là
Đường cong điều chỉnh không tuyến tính với lệnh điều chỉnh, nhưng sự đơn giản
hóa ở trên được sử dụng để kiểm tra nếu các bước điều chỉnh theo đúng thứ tự về độ
lớn. Lưu ý rằng, kích thước bước sẽ tăng đối với các tần số cao hơn, như sự thay đổi
liên tục về điện dung sau đó được nhân với tần số khởi đầu lớn hơn.
3.3. Bộ dao động cầu phương đề xuất cho máy thu tín hiệu truyền hình qua
VINASAT-1
3.3.1. Sơ đồ bộ dao động
Sơ đồ bộ dao động cầu phương đề xuất được minh họa trong hình 3.14 và hình 3.15 với các kích thước transistor được ghi kèm. Các lối ra I+, I-, Q+ và Q- được đệm
bằng một bộ đệm được minh họa trong hình 3.16. Sự bổ sung các điốt kỹ thuật số đi
61
kèm không được hiển thị [12].
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Hình 3.14: Sơ đồ mạch Colpitts lấy tín hiệu I từ bộ cộng hưởng .
62
Hình 3.15: Sơ đồ mạch Colpitts lấy tín hiệu Q từ bộ cộng hưởng.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
Hình 3.16: Sơ đồ của nguồn chung 3 tầng không đối xứng/bộ đệm đảo.
3.3.2. Các tham số cơ bản
Mặc dù bộ dao động cặp ghép chéo có thể đạt được FoM cao nhất và bộ dao
động tụ điện chéo có thể đạt được IRR cao nhất, bộ dao động Colpitts được đề xuất, do
hiệu suất IRR hợp lý và khả năng hoạt động ở điện thế cung cấp cao hơn bộ dao động
cặp nối chéo, cho phép hiệu suất nhiễu pha ổn định.
Bảng 3.1: So sánh các cấu trúc liên kết khác nhau của bộ dao động [12].
Theo (3.21) có thể giảm ảnh hưởng của C3 bằng cách lựa chọn C1 rất lớn, C4 phải
63
đủ lớn để đạt được tỉ lệ chia là 0,3. Điện dung của bộ dao động được tính theo công
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
thức (2.21). Kết quả tính toán điện dung của bộ dao động ứng với mỗi kênh truyền
xuống băng Ku của Vinasat-1 với L = 400pH như bảng bên dưới:
arvC (pF)
Kênh Tần số (MHz) C (pF)
K1 10950 1,7605 0,52814
K2 10986 1,7490 0,52469
K3 10990 1,7477 0,52431
K4 11026 1,7363 0,52089
K5 11150 1,6979 0,50937
K6 11186 1,6870 0,50609
K7 11200 1,6828 0,50483
K8 11450 1,6101 0,48302
K9 11451 1,6098 0,48294
K10 11487 1,5997 0,47992
K11 11651 1,5550 0,46650
K12 11887 1,4939 0,44816
Bảng 3.2: Điện dung được tính cho mỗi kênh băng – Ku của Vinasat – 1.
arvC , có thể phân thành 2 dãy: Dãy điều chỉnh giá trị thô bao gồm
m
0.76
m
Để điều chỉnh
các điốt điện dung 0.76 và dãy điều chỉnh giá trị tinh bao gồm các điốt
điện dung 0.14µm×0.14µm, với bước điều chỉnh tối thiểu ước tính là 500kHz. Mỗi dãy
được tạo thành bởi 63 thành phần (tương đương với 6 bít trong một sơ đồ điều khiển
nhị phân), với 7 thành phần của 8LSB, 1 thành phần của 4LSB và 3 thành phần của
1LSB. Do đó, không có thành phần nào lớn hơn 8LSB cần được chuyển mạch, để ngăn
ngừa sự không đơn điệu do không phù hợp. Điện áp đặt vào mỗi điốt biến dung có giá
64
trị thay đổi từ 0V đến 2V. Thay vì quét toàn bộ dải điện áp để chọn ra kênh mong
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
arvC ứng với từng kênh truyền xuống thì đối với mỗi giá trị
arvC ta gán cho một mã nhất định.
muốn tức là chọn ra giá trị
Dạng sóng tín hiệu đầu ra của bộ dao động thể hiện trên hình 3.17 (theo mô
phỏng của Frank Leong [12]).
Hình 3.17: Tín hiệu 4 đầu ra của bộ dao động ở tần số 11.7GHz
* Tổng kết chương
65
Chương 3, tác giả giới thiệu về vệ tinh Vinasat-1, các tham số đặc trưng của vệ tinh, đưa ra các yêu cầu đối với máy thu tín hiệu truyền hình từ Vinasat-1. Trong chương này, tác giả đi sâu phân tích và tính toán tham số cơ bản cho bộ dao động cầu phương, bộ dao động được đề xuất cho máy thu tín hiệu truyền hình vệ tinh qua Vinasat-1: Bộ đệm, điện cảm, điều chỉnh tần số; đưa ra sơ đồ và các tham số tính cho từng kênh truyền xuống băng Ku của Vinasat-1.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
KẾT LUẬN
* Kết quả đạt được của luận văn
Sau khi xem xét nhiều cách tạo ra các tín hiệu dải băng tần cơ sở khác nhau
GHz với tỷ lệ loại bỏ tần
trong máy thu vệ tinh băng Ku, có thể kết luận rằng bộ dao động LC cầu phương dạng
Colpitts được đề xuất có thể hoạt động tốt ở dải tần 10.9 11.9
số ảnh 30dB và nhiễu pha -85dBc/Hz ở 100kHz, là bộ dao động phù hợp cho máy thu
tín hiệu truyền hình từ Vinasat-1.
Với thời gian hạn hẹp luận văn chỉ giới thiệu được tổng quan về hệ thống thu vệ
tinh hiện nay; nghiên cứu các bộ dao động mới (bộ dao động cầu phương): Bộ dao
động cặp ghép chéo, bộ dao động Colpitts và bộ dao động tụ điện nối chéo phù hợp với
hệ thống thu homodyne (chuyển đổi Zero-IF); đề xuất được một bộ dao động phù hợp
với dải tần băng Ku của Vinasat-1 và đưa ra một số thông số tính toán cho bộ dao động
đề xuất. Ngoài ra, tác giả cũng đã có bước đầu thành công trong việc ứng dụng
simulink trong matlab để mô phỏng các linh kiện điện tử.
Nội dung của luận văn có thể có lợi cho việc thiết kế bộ dao động ứng dụng
trong thực tế để từng bước đưa hệ thống thu homodyne vào hoạt động tại Việt Nam.
* Hướng nghiên cứu tiếp theo
Thiết kế bộ dao động cầu phương sử dụng cho hệ thống thu homodyne để đáp ứng nhu cầu thiết thực là một vấn đề hết sức cần thiết hiện nay để truyền hình vệ tinh ngày càng trở nên phổ biến hơn. Theo hướng này, dự kiến của học viên trong tương lai là:
- Tiếp tục nghiên cứu, tính toán, thiết kế đầy đủ cho bộ dao động đã đề xuất. - Cùng nhóm nghiên cứu, thiết kế đầy đủ máy thu tín hiệu truyền hình từ Vinasat-
1.
- Mở rộng tìm hiểu, nghiên cứu về truyền dẫn vô tuyến và ứng dụng trong viễn
66
thông hiện đại, nhất là những ứng dụng ở Việt Nam.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
[1]. Lê Xuân Thê (2005), Dụng cụ bán dẫn và vi mạch, NXB giáo dục, Hà Nội.
[2]. Ngạc Văn An, Đặng Hùng, Nguyễn Đăng Lâm, Lê Xuân Thê, Đỗ Trung Kiên
(2006), Vô tuyến điện tử, NXB giáo dục, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2007), Thông tin vệ tinh, Trung tâm đào tạo bưu chính
[4]. Vinasat -1: http://vi.wikipedia.org/wiki/Vinasat-1
viễn thông 1, mã số 411TVT360, Hà Nội.
Tiếng anh
[5]. Ahmad Mirzaei et al. (Sep. 2007), The Quadrature LC Oscillator:A Complete
Portrait Based on Injection Locking, IEEE Journal of Solid-State Circuits,vol.42, no.9,
pp.1916– 1932.
[6]. Alan W.L.Ng and Howard C.Luong (Feb. 2006), A 1V 17GHz 5mW Quadrature
CMOS VCO based on Transformer Coupling, ISSCCD ig. Of Tech. Papers, pp.711-
720.
[7]. Ali Hajimiri and Thomas H.Lee (Feb.1998), A General Theory of Phase Noise in
Electrical Oscillators, IEEE Journal of Solid-State Circuits, vol.33, no.2, pp.179–194.
[8]. Alper Demir (Sep.2006), Computing Timing Jitter From Phase Noise Spectra for
Oscillators and Phase-Locked Loops With White and 1/f Noise, IEEE Transactions on
Circuits and Systems—I: Regular Papers, vol.53, no.9, pp.1869–1884.
[9]. Behzad Razavi (1998), RF microelectronics, Prentice Hall, Upper Saddle River,
ISBN 0-13-887571-5.
[10]. Domine M.W.Leenaerts et al. (July 2003), A 15-mW Fully Integrated I/Q
Synthesizer for Bluetooth in 0.18-µm CMOS, IEEE Journal of Solid-State Circuits,
67
vol.38, no.7, pp.1155–1162.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Thảo
[11]. Edwin van der Heijden and Cicero S.Vaucher (Mar.2007), Low Phase Noise, Low
Power Ka-Band (18GHz) LC-VCOs in QUBiC4X, NXP Semiconductors Technical
Note NXP-R-TN 2007/00079, NXP Restricted.
[12]. Frank Leong (2007), Design of an oscillator for satellite reception, M.Sc. Thesis,
[13]. Lukman Sharif, Munir Ahmed, and Nauman Sharif (March 2011), Direct
Broadcast Satellite (DBS) Television Systems, International Journal of Research and
Reviews in Wireless Communication, Vol. 1, No. 1.
[14]. Pepijn van de Ven et al. (2001), An optimally coupled 5GHz quadrature LC
oscillator, Symposium on VLSI Circuits Dig. of Tech. Papers, pp.115–118.
[15]. Pietro Andreani et al. (May 2005), A Study of Phase Noise in Colpitts and LC-
Tank CMOS Oscillators, IEEE Journal of Solid-State Circuits, vol.40, no.5, pp.1107–
1118.
[16]. Roberto Aparicio and Ali Hajimiri (Dec.2002), A Noise-Shifting Differential
Colpitts VCO, IEEE Journal of Solid-State Circuits, vol.37, no.12, pp.1728–1736.
[17]. Sander L.J. Gierkink et al. (July 2003), ALow-Phase-Noise 5-GHz CMOS
Quadrature VCO Using Super harmonic Coupling, IEEE Journal of Solid-State
Circuits, vol.38, no.7, pp.1148–1154.
[18]. Thomas H.Lee (2004), Planar Microwave Engineering, Cambridge University
68
Press, Cambridge, ISBN0-521-83526-7.
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Khoa Vật lý