ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ THỊ CẨM BÍCH
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ ĐOÀN CẤP CƠ SỞ Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤT THẮNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tác giả luận văn Hà Thị Cẩm Bích
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học thuộc
trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, toàn thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý
Giáo dục, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tất Thắng đã tận tình
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo tỉnh đoàn, cán bộ Văn
phòng, Các Ban chuyên môn tỉnh đoàn; Cán bộ quản lý Đại học Thái Nguyên;
Cán bộ quản lý các trường Đại học; Giảng viên các trường Đại học; Cán bộ Đoàn
các trường Đại học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ,
cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tinh thần
giúp đỡ để tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học và Quý
thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tác giả luận văn Hà Thị Cẩm Bích
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng .............................................................................................. v
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC CHO CÁN BỘ ĐOÀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ........................................ 7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam ....................................... 7
1.2. Khái niệm công cụ ........................................................................................ 9
1.2.1. Bồi dưỡng .................................................................................................. 9
1.2.2. Năng lực ................................................................................................... 11
1.2.3. Cán bộ đoàn ............................................................................................. 13
1.2.4. Bồi dưỡng năng lực cán bộ Đoàn ............................................................ 14
1.2.5. Năng lực cán bộ đoàn cấp cơ sở .............................................................. 14
1.2.6. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cơ sở đại học .................. 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3. Giới thiệu chung về trường Đại học ........................................................... 17
1.3.1 Mục tiêu của giáo dục Đại học ................................................................. 17
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Đại học ........................................... 17
1.4. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường
tại các trường Đại học ........................................................................................ 18
1.4.1. Giới thiệu chung về cán bộ Đoàn trường tại các trường Đại học ........... 18
1.4.2. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường tại các
trường Đại học .................................................................................................. 23
1.4.3. Nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường tại các
trường Đại học .................................................................................................. 24
1.4.4. Phương pháp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường tại các
trường Đại học ................................................................................................... 25
1.4.5. Hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường tại các
trường Đại học .................................................................................................. 27
1.5. Nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường tại các
trường Đại học ................................................................................................... 28
1.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng .......................................................................... 28
1.5.2. Tổ chức bồi dưỡng ................................................................................... 28
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng .................................................. 29
1.5.4. Kiểm tra đánh giá các kết quả bồi dưỡng ................................................ 31
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn trường tại các trường Đại học .................................................................. 32
1.6.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 32
1.6.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 34
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 35
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
CHO CÁN BỘ ĐOÀN CẤP CƠ SỞ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .............. 37
2.1. Khát quát về Đại học Thái Nguyên và tổ chức đoàn trong Đại học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên ...................................................................................................... 37
2.2. Khái quát khảo sát về thực trạng ................................................................ 40
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 40
2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát ................................................................ 40
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 41
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 41
2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở Đại học
Thái Nguyên ...................................................................................................... 41
2.3.1. Thực trạng năng lực của cán bộ Đoàn cấp cơ sở ..................................... 41
2.3.2. Nhận thức của CBQL và cán bộ đoàn về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ....................................... 44
2.3.3. Nhận thức về vai trò của giảng viên đối với hoạt động bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở .................................................................. 46
2.3.4. Thực trạng về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở .................................................................. 48
2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp
cơ sở Đại học Thái Nguyên ............................................................................... 53
2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở................................................................................................... 53
2.4.2. Thực trạng về việc tổ chức kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở................................................................................................... 55
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở .......................................................................... 58
2.4.4. Thực trạng công tác quản lý học viên và báo cáo viên ........................... 61
2.4.5. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn cấp cơ sở ....................................................................................... 63
2.4.6. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ................................................................................ 65
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở Đại học Thái Nguyên .............................. 68
2.6. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng ...................................................... 69
2.6.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 69
2.6.2. Những hạn chế ......................................................................................... 70
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 71
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 72
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO
CÁN BỘ ĐOÀN CẤP CƠ SỞ Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .................... 73
3.1. Nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp ........................................................ 73
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu............................................................................. 73
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 73
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 73
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 74
3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ................................................ 74
3.2. Một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ
sở Đại học Thái Nguyên .................................................................................... 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở và năng
lực của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở..................................................................... 74
3.2.2. Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ...................................................... 77
3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý nội dung chương trình bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ............................................................... 79
3.2.4. Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán
bộ Đoàn cấp cơ sở ............................................................................................. 81
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở .................................................... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp đề xuất ...................................................... 88
3.4. Khảo sát kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...... 89
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 89
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 89
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 89
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 89
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 89
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 94
1. Kết luận .......................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTV : Ban Thường vụ
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐHTN : Đại học Thái Nguyên
ĐTNCSHCM : Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
HSSV : Học sinh sinh viên
NXB : Nhà xuất bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
SL : Số lượng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng năng lực của cán bộ Đoàn cấp cơ sở .............................. 42
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL và cán bộ đoàn về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ..................... 45
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức về vai trò của giảng viên đối với hoạt động
bồi dưỡng dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở ................... 47
Bảng 2.4. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp
cơ sở ................................................................................................. 49
Bảng 2.5. Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn
cấp cơ sở .......................................................................................... 50
Bảng 2.6. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp
cơ sở ................................................................................................. 52
Bảng 2.7. Thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở ................................................................................. 54
Bảng 2.8. Thực trạng công tác tổ chức kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn cấp cơ sở ..................................................................... 56
Bảng 2.9. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện các hoạt động bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ............................................... 59
Bảng 2.10. Thực trạng công tác quản lý học viên và báo cáo viên ................... 62
Bảng 2.11. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ........................................................ 64
Bảng 2.12. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ........................................................ 66
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở ............................... 68
Bảng 3.1. Đánh giá về mức độ cấp thiết của các biện pháp tổ chức bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở .................................... 90
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ............................................... 91
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đánh giá về mức độ cấp thiết của các biện pháp tổ chức bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở .................................... 90
Biểu đồ 3.2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ............................................... 92
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đại học bao gồm giảng dạy, nghiên cứu và chuyển giao ứng
dụng. Giáo dục đại học đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” của mọi lĩnh vực
trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công
tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc gia
muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết
phải có cả hai yếu tố: một hệ thống giáo dục đại học và một lực lượng lao
động. Việc phát triển những ngành công nghệ bản địa cũng như năng lực trong
lĩnh vực nông nghiệp, an toàn thực phẩm và các ngành công nghiệp khác của
chúng ta chính là nhờ có một hạ tầng giáo dục đại học đẳng cấp quốc tế. Giáo
dục đại học còn tạo ra các cơ hội cho học tập suốt đời, cho phép con người cập
nhật các kiến thức và kỹ năng thường xuyên theo nhu cầu của xã hội.
Trên cơ sở nhiệm vụ chung đó, tổ chức Đoàn trong trường Đại học phải
phát huy được vai trò to lớn của tổ chức chính trị - xã hội, cánh tay đắc lực của
Đảng trong việc thu hút, tập hợp đoàn viên, sinh viên; tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị, giáo dục truyền thống, giáo dục đạo
đức, lối sống,… nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo
của đoàn viên, sinh viên đối với đất nước, với cộng đồng, nhà trường và bản
thân. Mặt khác, tổ chức Đoàn trong trường Đại học cần bám sát các chỉ đạo của
Đảng ủy, đoàn cấp trên nhằm nắm bắt tâm tư, tình cảm của đoàn viên,thiết kế,
định hướng và tổ chức hoạt động thiết thực, chăm lo đời sống tinh thần, vật
chất và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên thanh niên
nhằm tạo các cơ hội cho đoàn viên sinh viên hoàn thành tốt các nhiệm vụ học
tập, rèn luyện trong nhà trường cũng như có vị trí việc làm thích hợp, phù hợp
với năng lực, sở trường và thu nhập tốt sau khi ra trường.
Đoàn Đại học Thái Nguyên là tổ chức Đoàn cấp huyện, trực thuộc Tỉnh
đoàn Thái Nguyên. Hiện nay Đoàn Đại học Thái Nguyên quản lý và chỉ đạo 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ sở Đoàn trực thuộc, bao gồm : 07 Đoàn trường Đại học, 01 Đoàn trường
Cao đẳng, 02 Liên Chi đoàn khoa (gồm : Liên Chi đoàn Khoa Ngoại ngữ và
Khoa Quốc tế), 02 Đoàn Trung tâm (gồm : Đoàn Trung tâm học liệu Đại học
Thái Nguyên và Đoàn Trung tâm Giáo dục - Quốc phòng) với tổng số 33.481
đoàn viên.
Hiện nay, các trường Đại học trực thuộc Đại học Thái Nguyên đều đã
chuyển hình thức đào tạo niên chế sang hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ có độ mềm dẻo và linh hoạt về môn
học. Chương trình được thiết kế theo phương thức đào tạo tín chỉ bao gồm một
hệ thống những môn học thuộc khối kiến thức chung, những môn học thuộc
khối kiến thức chuyên ngành, những môn học thuộc khối kiến thức cận chuyên
ngành. Mỗi khối kiến thức đều có số lượng những môn học lớn hơn số lượng
các môn học hay số lượng tín chỉ được yêu cầu; sinh viên có thể tự do lựa chọn
môn học, thời gian học, giáo viên...Vì vậy dẫn đến việc sự gắn kết giữa các
sinh viên yếu, sinh viên chỉ chơi với một nhóm bạn, không mặn mà với các
hoạt động do tổ chức Đoàn phát động. Chính điều này đòi hỏi cán bộ Đoàn cơ
sở thuộc Đoàn Đại học Thái Nguyên có vai trò là “mắt xích” quan trọng, vừa
thúc đẩy, nâng cao chất lượng công tác Đoàn, vừa góp phần bảo đảm kết quả
học tập tốt của sinh viên.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn,
trong đó năng lực của cán bộ Đoàn là một yếu tố quan trọng. Để tổ chức Đoàn
trong trường Đại học thực sự phát huy được vai trò là tổ chức giáo dục đoàn
viên, sinh viên góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường thì
người cán bộ Đoàn phải có phẩm chất chính trị tốt, năng lực của người cán bộ
Đoàn cần có bao gồm những tri thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ thực hiện
nhiệm vụ của bản thân trong công tác triển khai tổ chức các hoạt động Đoàn,
thu hút, tập hợp, đoàn kết đoàn viên, sinh viên nhà trường. Trong thực tiễn, đội
ngũ cán bộ Đoàn ở trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
phần lớn đều là các đồng chí cán bộ giảng viên trẻ, những đoàn viên, sinh viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được lựa chọn trong thực tiễn hoạt động tại trường. Nhiều đồng chí có kiến
thức chuyên môn vững, có nhiều thành tích trong giảng dạy, các bạn sinh viên
có kết quả học tập tốt, vừa nhiệt tình, năng động trong công tác Đoàn. Nhiều
đồng chí cán bộ Đoàn có năng lực tổ chức hoạt động và đề xuất nhiều giải
pháp, tạo ra các sân chơi có ý nghĩa cho đoàn viên sinh viên. Bên cạnh đó, do
các cán bộ Đoàn cấp trường chủ yếu là giảng viên kiêm nhiệm, thời gian làm
công tác chuyên môn bị chi phối, áp lực phải học tập, nâng cao trình độ chuyên
môn,… nên thời gian dành cho công tác Đoàn hạn hẹp, khó có đủ thời gian, ít
cơ hội tìm hiểu, trau dồi các kiến thức liên quan tới công tác Đoàn, công tác tổ
chức, đổi mới phương thức tập hợp đoàn viên, sinh viên nên cần phải được
định kỳ bồi dưỡng.
Đoàn Đại học Thái Nguyên cũng đã chủ động tổ chức các lớp tập huấn
bồi dưỡng năng lực cho các cán bộ Đoàn cơ sở, Ủy viên Ban Chấp hành Đoàn
các trường Đại học, Cao đẳng trực thuộc đơn vị, đồng thời có nhiều giải pháp
khuyến khích, tạo điều kiện, cơ hội cho các đồng chí cán bộ Đoàn tham gia các
buổi tập huấn do Tỉnh đoàn và Trung ương Đoàn tổ chức. Tuy nhiên, trong
thực tiễn công tác, tôi thấy nội dung bồi dưỡng cho cán bộ đoàn còn chưa đa
dạng, phong phú. Hình thức bồi dưỡng chưa phù hợp. Mặt khác việc tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng còn chưa được thường xuyên, đặc biệt việc tạo điều kiện cho cán
bộ Đoàn trường tham gia bồi dưỡng tại các Trường Đại học, Cao đẳng trực thuộc
Đại học Thái Nguyên còn chưa đồng đều, việc tổ chức tập huấn tại các trường Đại
học, Cao đẳng còn có sự chênh lệch về số lượng.
Là một cán bộ Đoàn chuyên trách cấp tỉnh, nhận thấy sự cấp thiết của
vấn đề bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn tại các trường Đại học, Cao đẳng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay, tôi chọn vấn đề: “Tổ chức bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất biện pháp để
tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhằm nâng cao hiệu quả công tác đoàn trong nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở
Đại học Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái
Nguyên có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đoàn ở trường
đại học. Mặc dù tỉnh đoàn Thái Nguyên đã chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất
định do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Công tác tổ chức và quản
lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở chưa phù hợp với
thực tiễn. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn nếu đề xuất được các biện
pháp hợp lý và khả thi nhằm nâng cao chất lượng năng lực cho cán bộ Đoàn
cấp cơ sở.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài là:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở tại các trường Đại học, Cao đẳng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn
cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp
cơ sở ở Đại học Thái Nguyên.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài đi sâu phân tích và nghiên cứu thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên, từ đó đề xuất, khảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệm tính cần thiết cũng như tính khả thi của các biện pháp đó.
6.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát
Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi 05 trường Đại học trực
thuộc Đại học Thái Nguyên bao gồm: Trường Đại học Sư phạm, trường Đại
học Y - Dược, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, trường Đại học Nông
Lâm, và trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông.
6.3. Giới hạn về khách thể điều tra
Tác giả tiến hành khảo sát người, bao gồm:
- Cán bộ Đoàn cấp tỉnh (gồm: lãnh đạo tỉnh đoàn, cán bộ Văn phòng, các
Ban chuyên môn Tỉnh đoàn): 15 đồng chí.
- Cán bộ quản lý của Đại học Thái Nguyên (Đảng ủy Đại học Thái
Nguyên): 03 người.
- Cán bộ quản lý các trường Đại học (Đảng ủy các trường): 15 người
(mỗi trường 3 người).
- Giảng viên các trường Đại học: 50 giảng viên (mỗi trường 10 giảng viên).
- Cán bộ Đoàn các trường Đại học (các đồng chí trong Ban Chấp hành
Đoàn trường): 105 đồng chí (mỗi trường 21 đồng chí).
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các nhóm
phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu lý luận về Đoàn Thanh niên
và tổ chức cơ sở Đoàn, các văn kiện, Nghị quyết của Đảng và các tài liệu khoa học
về quản lý giáo dục để nghiên cứu, phân tích, xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thông qua việc sử dụng hệ thống
các câu hỏi và phiếu điều tra theo mẫu nhằm thu thập số liệu về thực trạng công
tác tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên, từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Phương pháp phỏng vấn: (đối tượng phỏng vấn là giảng viên, cán bộ
quản lý và các ủy viên BCH Đoàn các trường thuộc Đại học Thái Nguyên).
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu thập được
trong quá trình điều tra thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn
cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên dưới dạng: Bảng số liệu, biểu đồ, phân tích
thực nghiệm,... giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, có ý nghĩa
và đảm bảo độ tin cậy.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục. luận văn gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp
cơ sở Đại học Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ sở Đại học Thái Nguyên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO
CÁN BỘ ĐOÀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng và hiệu quả
của hoạt động Đoàn và phong trào thanh niên chính là đội ngũ cán bộ đoàn.
Cán bộ đoàn sẽ là người tập hợp, đoàn kết thanh niên, tham gia trực tiếp vào
quá trình giáo dục, bồi dưỡng thanh niên, nhằm giúp thanh niên có khả năng
thích ứng các yêu cầu của xã hội hiện đại (bên cạnh công tác chuyên môn do
nhà trường đào tạo). Để có được đội ngũ cán bộ đoàn đủ mạnh, đáp ứng được
yêu cầu hiện nay, công tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn là rất cần thiết.
Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn nhằm góp phần đổi mới nội dung, hình
thức tập hợp thanh niên, nâng cao hiệu quả các hoạt động của Đoàn nhằm
góp phần thực hiện nhiệm vụ của tổ chức mình đồng thời mang lại lợi ích thiết
thực cho đoàn viên, thanh niên.
Trong thư gửi thanh niên (17/8/1947), Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: "Người ta thường nói: Thanh niên là người chủ tương lai của đất nước.
Thật vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh
niên" [10, tr.166]. Người đã nêu một luận điểm nổi tiếng: "Muốn hồi sinh một
dân tộc trước hết hãy hồi sinh thanh niên". "Thanh niên là người xung phong
trong công cuộc phát triển kinh tế, văn hoá" [10, tr.61].
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nói: “Cán bộ là gốc của mọi công việc’’
“Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [10]. Để thu
hút, tập hợp thanh niên tham gia vào tổ chức Đoàn, cán bộ Đoàn - người đứng
đầu tổ chức Đoàn phải là người vừa có tài, vừa có đức, phải được đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác Đoàn.
Do đó, Người yêu cầu ''phải biết rõ cán bộ” để có kế hoạch bồi dưỡng, huấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
luyện, sử dụng phù hợp, ''Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng''. Vì
vậy, phải biết cách lựa chọn, sử dụng và không ngừng bồi dưỡng năng lực cán bộ
để cái vốn quý đó ngày càng to lớn lên theo yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng.
Xác định được vai trò quan trọng về nâng cao năng lực cho cán bộ đoàn
trước đòi hỏi của xã hội, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã chỉ
rõ cần: “Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, xây dựng Đoàn thực sự
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thu hẹp nhanh các cơ sở đoàn yếu
kém. Nâng cao sức hấp dẫn các phong trào thanh niên do Đoàn tổ chức, qua
đó tạo môi trường giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện, khơi dậy và phát huy tính
xung kích của tuổi trẻ”. “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đoàn các cấp thực
sự có trình độ năng lực, nhiệt tình, có khả năng vận động quần chúng, độ tuổi
sát với tuổi thanh niên, thực sự tiêu biểu trong thanh niên” [3]. Đây là hướng
đi đúng đắn sát thực với nhu cầu của thanh niên và của xã hội và sẽ đem lại
hiệu quả cao trong giáo dục thanh niên và uy tín của Đoàn.
Để nâng cao năng lực cho cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020, với mục tiêu “nhằm nâng cao
năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cán bộ Đoàn; xây dựng
đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có năng lực lãnh đạo, quản lý đáp ứng vị
trí, nhiệm vụ công tác, đạt tiêu chuẩn chức danh ở các cấp, góp phần chuẩn bị
tốt nguồn cán bộ kế cận cho nhiệm kỳ Đại hội Đoàn 2017 - 2022, bổ sung
nguồn cán bộ cho Đảng và hệ thống chính trị” [13].
Trong những năm qua, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Học viện
Thanh thiếu niên Việt Nam thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn
năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đoàn, Hội cho đội ngũ cán bộ Đoàn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hội, Đội chuyên trách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở. Nhà xuất bản Thanh
niên, nhà xuất bản Tuổi trẻ đã biên soạn các cuốn tài liệu về bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác Đoàn, Hội, Đội như: Tài liệu Bồi dưỡng Bí thư Tỉnh, thành
Đoàn (năm 2013); Tài liệu bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp cơ sở, cán bộ Đoàn
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp (năm 2013); Sổ tay cán
bộ Đoàn trường học (năm 2012, năm 2014)... Ngoài ra, Ban Trường học Trung
ương Đoàn cũng ban hành một số hướng dẫn về nghiệp vụ công tác Đoàn
trường học năm 2013.
Bên cạnh các tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đoàn cho cán bộ
Đoàn, trong thực tiễn đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn, một số hình thức bồi dưỡng, kỹ năng cần
thiết cho cán bộ Đoàn cơ sở hay cán bộ Đoàn trường học. Điển hình là
công trình “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn
chuyên trách tỉnh nam Định” của tác giả Dương Thị Thanh Huệ; đề tài “Thực
trạng quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn tại Trường
Đoàn Lý Tự Trọng - Thành phố Hồ Chí Minh”. Tuy nhiên, chưa có tài liệu
hay đề tài nào nghiên cứu về “Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn
cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên”. Do vậy, tôi chọn nội dung này làm đề tài
nghiên cứu với mong muốn sẽ góp phần tham mưu, đề xuất những biện pháp
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn ở Đại học Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ
Đoàn cấp cơ sở, xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh.
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Bồi dưỡng
Theo từ điển Tiếng Việt: "Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất" [17, tr.248].
Tác giả Nguyễn Lộc cho rằng: "Bồi dưỡng là quá trình liên tục bổ sung,
nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao năng
lực hoặc phẩm chất nói chung trên cơ sở của những kiến thức, kỹ năng đã được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đào tạo trước đó" [dẫn theo 1, tr.20].
- Theo quan niệm của Tổ chức UNESCO: “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng
cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu
nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
lao động nghề nghiệp” [7, tr.20].
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Bồi dưỡng là một quá trình cập
nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc
học và thường xuyên được xác định bằng một chứng chỉ” [6, tr.31].
Từ những khái niệm trên có thể nói: chủ thể hoạt động tự bồi dưỡng
(khách thể hoạt động bồi dưỡng) là người lao động đã được đào tạo và có trình
độ chuyên môn nghề nghiệp nhất định.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, theo nghĩa rộng: Bồi dưỡng được hiểu
là một dạng đào tạo không chính quy. Về bản chất thì bồi dưỡng là một con đường
của đào tạo và người được bồi dưỡng của chương trình bồi dưỡng được hiểu là
người đang đương nhiệm trong các cơ quan giáo dục hay trong nhà trường.
Về quá trình bồi dưỡng, Michael Amstrong [18] khi nghiên cứu về quá
trình đào tạo đã nêu: Nghiên cứu quá trình đào tạo bồi dưỡng như là quá trình
đào tạo có kế hoạch xác định, nó là những tác động có xem xét cất nhắc nhằm
đảm bảo có được sự học tập để nâng cao khả năng làm việc thực tế. Quá trình
đào tạo, bồi dưỡng có kế hoạch là quá trình bao gồm các công đoạn sau:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng bao gồm: xác định chủ đề
bồi dưỡng chuyên môn và đối tượng được bồi dưỡng chuyên môn; xác định nội
dung cụ thể bồi dưỡng chuyên môn; xác định phương pháp, phương tiện bồi
dưỡng chuyên môn.
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
- Đánh giá và hiệu chỉnh kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn.
Qua các quan điểm trên có thể rút ra khái niệm bồi dưỡng như sau: Bồi
dưỡng là bổ sung kiến thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyên môn nào đó, giúp con người mở mang hoặc nâng cấp hệ thống tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu
quả của công việc đang làm.
Mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ để người lao động có cơ hội củng cố và mở mang hoặc nâng cao
trình độ tri thức, kỹ năng kỹ xảo, chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả công việc đang làm (không nhằm mục đích đổi nghề).
Như vậy, quá trình bồi dưỡng chính là quá trình đào tạo nối tiếp, đào tạo liên tục
trong quá trình làm việc. Trong đó chủ thể bồi dưỡng chuyên môn đóng vai trò
chủ đạo, nhằm làm cho đối tượng bồi dưỡng chuyên môn hoạt động tích cực.
Qua đó nâng cao năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quá trình
bồi dưỡng thể hiện quan điểm giáo dục hiện đại đó là “Đào tạo liên tục và học
tập suốt đời”. Tuy nhiên, khác với “đào tạo”, “bồi dưỡng” là công việc thường
được tiến hành sau đào tạo nhằm bổ sung thêm kiến thức, chuyên môn, nghiệp
vụ trong quá trình làm việc trên nền tảng của tri thức đã được đào tạo. Có nơi, có
lúc người ta còn dùng thuật ngữ bồi dưỡng dưới cái tên “tái đào tạo” hoặc “đào
tạo lại”. Do đó, thời gian thường ngắn, thường từ một tuần đến ba tháng. Kết
thúc “bồi dưỡng”, người học đủ điều kiện để được nhận chứng chỉ công nhận kết
quả đã cập nhật kiến thức mới.
Như vậy, mặc dù hai quá trình khác nhau nhưng hoạt động đào tạo và bồi
dưỡng đều có chung mục đích là nhằm cung cấp kiến thức cho người cán bộ
công chức để tăng cường năng lực, hiệu quả công tác.
1.2.2. Năng lực
Đối với mỗi ngành khoa học, tùy vào đối tượng nghiên cứu của từng lĩnh
vực mà khái niệm năng lực được định nghĩa khác nhau:
Dưới góc độ triết học, năng lực của con người là sản phẩm của sự phát
triển xã hội: “Sự hình thành năng lực đòi hỏi cá thể phải nắm được các hình
thức hoạt động mà loài người đã tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử xã
hội. Vì vậy năng lực của con người không những do hoạt động bộ não của nó
quyết định, mà trước hết là do trình độ phát triển lịch sử mà loài người đã đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được” [16, tr397].
Dưới góc độ Tâm lý học: Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của
cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định,
nhằm đảm bảo có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy. Các nhà nghiên cứu
Tâm lý học khẳng định: năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động
của chính con người, nội dung, tính chất của hoạt động được quy định bởi nội
dung, tính chất của đối tượng mà hoạt động hướng dẫn. Vì vậy, khi nói đến
năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ: khả năng
tri giác, khả năng ghi nhớ, ...) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý của cá
nhân đáp ứng được yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết
quả mong muốn.
Theo từ điển tiếng Việt: “Năng lực, khả năng, được hình thành hoặc
phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực,
trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một
hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ” [17, tr115].
Với các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, thuật ngữ “năng lực” được ý
niệm rất sớm từ những năm 1970 và có rất nhiều định nghĩa được đưa ra xuất
phát từ nhiều hướng tiếp cận trong những bối cảnh khác nhau: Các định nghĩa
mặc dù có sự khác nhau nhưng hầu hết đều có chung một số quan điểm: Năng
lực bao gồm một loạt các kiến thức, kỹ năng, thái độ hay các đặc tính cá nhân
khác cần thiết để thực hiện công việc thành công. Bên cạnh đó, những yếu tố
này phải quan sát hay đo lường được để có sự phân biệt giữa người có năng lực
và người không có năng lực. Năng lực thể hiện tính chủ quan trong hành động
và có thể có được nhờ sự bền bỉ, kiên trì học tập, hoạt động, rèn luyện và trải
nghiệm. Về bản chất năng lực là tổ hợp của kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ
và một số yếu tố tâm lý khác phù hợp với yêu cầu của hoạt động nhất định,
đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả. Khi năng lực phát triển thành tài năng
thực sự thì các yếu tố này hoà quyện, đan xen vào nhau.
Nói tóm lại, Năng lực được xem như là những phẩm chất tiềm tàng của
một cá nhân và đòi hỏi của công việc để thực hiện công việc thành công. Năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực được hiểu là một tập hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ hay các phẩm
chất cá nhân khác (động cơ, nét tiêu biểu, ý niệm về bản thân, mong muốn thực
hiện,…) mà tập hợp này là thiết yếu và quan trọng của việc hình thành những
sản phẩm đầu ra.
1.2.3. Cán bộ đoàn
Cán bộ đoàn là cán bộ hoạt động chính trị - xã hội được Đảng giao
nhiệm vụ làm công tác vận động thanh thiếu nhi, trực tiếp thực hiện công tác
vận động tuyên truyền giáo dục thanh thiếu nhi theo đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn. Đội ngũ cán bộ Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh các cấp gồm: Cán bộ đoàn chủ chốt, cán bộ đoàn chuyên trách, cán
bộ đoàn bán chuyên trách, cán bộ đoàn không chuyên trách, cán bộ đoàn kiêm
nhiệm. Trong đó, đội ngũ cán bộ đoàn chủ chốt là những cán bộ đứng đầu,
quan trọng nhất, có tác dụng chi phối chính toàn bộ hoạt động của tổ chức đoàn
thanh niên ở từng cấp, từ cơ sở đến Trung ương như bí thư đoàn xã, bí thư
huyện đoàn, bí thư tỉnh đoàn.
Trong hệ thống phân cấp hành chính Việt Nam, cấp cơ sở là cấp thấp
nhất, thường được gọi chung là cấp xã, bao gồm cả xã - phường - thị trấn -
trường học. Đây là nơi diễn ra mọi hoạt động và cuộc sống của người dân. Cán
bộ cấp cơ sở nói chung và cán bộ đoàn cơ sở nói riêng là những người hàng
ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, có điều kiện gần gũi, hiểu biết về người
dân; năm bắt nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, phát hiện kịp thời những vấn
đề đang nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống. Đồng thời, chính họ cũng là những
người trực tiếp đưa chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của
Nhà nước và các chương trình công tác của Đoàn vào cuộc sống.
Cán bộ đoàn cấp cơ sở là những người tham gia Ban Thường vụ, BCH
đoàn cấp xã, phường, thị trấn, Đại học. Họ là những người xung kích đi đầu
trong các hoạt động của Đoàn ở địa phương; là cánh tay nối dài của Đảng, Nhà
nước, Mặt trận ở cơ sở đến thanh niên, đoàn viên. Cán bộ đoàn cấp cơ sở là
những người được bầu lên bởi Đại hội Đoàn.
Trong đời sống hằng ngày họ là những người gương mẫu, được sự tín
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiệm của đoàn viên, sự tin tưởng của Đảng, chính quyền, Mặt trận; là lực
lượng đi đầu, làm gương cho các thế hệ thiếu niên, nhi đồng, trong xây dựng
nếp sống văn hóa, giáo dục truyền thống đạo đức, giữ gìn thuần phong mỹ tục,
phòng chống tệ nạn xã hội, mê tín, dị đoan…
Ngoài ra, cán bộ đoàn cấp cơ sở còn là đội ngũ cán bộ dự bị cho Đảng,
chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Tóm lại, cán bộ Đoàn là người đoàn viên thanh niên tiêu biểu nhất về
phẩm chất đạo đức và năng lực công tác trong lực lượng thanh niên; được
đoàn viên thanh niên tín nhiệm và bầu cử qua Đại hội của Đoàn. Là người đại
diện cho tập thể đoàn viên, thanh thiếu nhi, biết đoàn kết tập hợp và giáo dục
thanh thiếu nhi, biết tổ chức các phong trào hành động cách mạng và xây dựng
củng cố tổ chức Đoàn thanh niên.
1.2.4. Bồi dưỡng năng lực cán bộ Đoàn
Bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ đoàn là nâng cao phẩm chất, kỹ
năng, kiến thức,… và năng lực tổ chức hoạt động của cán bộ đoàn. Từ đó giúp
cho cán bộ đoàn làm việc đạt được hiệu quả tốt hơn.
Có nhiều hình thức bồi dưỡng: Bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng thường
xuyên và tự bồi dưỡng. Bồi dưỡng giúp cho cán bộ đoàn có cơ hội tiếp cận
những vấn đề mới, bù đắp những thiếu hụt tránh được sự lạc hậu trong xu thế
phát triển như vũ bão của tri thức khoa học hiện đại. Các cấp quản lý phải chọn
hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ của mình sao cho phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương cũng như điều kiện công tác của mỗi cá nhân.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cần tuân theo các nguyên tắc: thống nhất giữa
bồi dưỡng chính trị, tư tưởng, nghiệp vụ và các nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn bồi
dưỡng theo kế hoạch, kết hợp giữa bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, việc bồi dưỡng
phải được tiến hành liên tục, có nội dung và phương pháp phù hợp.
1.2.5. Năng lực cán bộ đoàn cấp cơ sở
Năng lực cán bộ đoàn cấp cơ sở có thể hiểu là phẩm chất, kỹ năng, kiến
thức, năng lực tổ chức các hoạt động thể hiện vai trò trong công tác thanh niên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của tổ chức đoàn. Là người đại diện cho tập thể đoàn viên, thanh thiếu nhi, biết
đoàn kết tập hợp và giáo dục thanh thiếu nhi, biết tổ chức các phong trào hành
động cách mạng và xây dựng củng cố tổ chức Đoàn thanh niên.
Năng lực cán bộ đoàn cấp cơ sở thể hiện trong quá trình cán bộ Đoàn tổ
chức hoạt động đoàn tại đơn vị như: lựa chọn, sắp xếp, vận dụng những tri
thức, hệ thống biện pháp, phương pháp và điều kiện hoạt động để đảm bảo sự
thực hiện hoạt động đoàn theo các đạt mục đích đề ra.
Năng lực của cán bộ Đoàn cấp cơ sở được tạo nên bởi các thành tố:
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, các yếu tố này không tồn tại riêng lẻ mà chúng
hòa quyện, đan xen vào nhau. Do vậy, năng lực của mỗi cán bộ đoàn cấp cơ
sở có được nhờ vào sự bền bỉ, kiên trì học tập, ôn luyện và tích lũy kinh
nghiệm của bản thân trong hoạt động thực tiễn.
Quá trình hình thành năng lực của Cán bộ Đoàn cấp cơ sở phải gắn với
luyện tập, thực hành và trải nghiệm các hoạt động đoàn... Nó cũng bao gồm cả
sự tổ chức thực hiện, sự thay đổi, cách tân và tính hiệu quả các hoạt động
đoàn trong nhà trường. Nó bao gồm cả khả năng chuyển tải kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm và thói quen làm việc vào các tình huống tổ chức hoạt
động đoàn tại cơ sở.
1.2.6. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cơ sở đại học
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cơ sở là quá trình chủ thể
quản lý tiến hành các hoạt động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo,
kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cơ sở tại trường đại học là
hoạt động do Ban Thường vụ Tỉnh đoàn tiến hành một cách có mục đích, có kế
hoạch nhằm giúp đối tượng tham gia bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng,
phát triển năng lực một cách hiệu quả nhất thông qua thực hiện nội dung,
chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu
thực tế công việc.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn là quá trình triển khai các
hoạt động (xây dựng kế hoạch, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ chức, người thực hiện...) để bồi dưỡng, cập nhật hóa hoặc củng cố kiến thức,
các kỹ năng, kỹ xảo về công tác đoàn, nhằm nâng cao trình độ và năng lực của
đội ngũ cán bộ đoàn đáp ứng ngày càng cao của sự phát triển đất nước. Trong
quá trình quản lý, để thực hiện chức năng của mình, Ban Thường vụ tỉnh đoàn,
Ban thường vụ đoàn các trường… phải tăng cường công đào tạo - bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ đoàn, đồng thời người cán bộ đoàn phải thường xuyên tự học, tự
bồi dưỡng đặc biệt là bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động đoàn bằng nhiều
hình thức khác nhau: Tập trung, tập thể, cá nhân, trong giờ, ngoài giờ, trao đổi,
rút kinh nghiệm, tham quan, hội thảo...qua đó nhằm phát triển năng lực đoàn
viên, sinh viên, đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn là cách thức tác động của
nhà quản lý đến các nguồn lực, bố trí, sắp xếp, phân công nhằm giúp cán bộ
đoàn nâng cao nhận thức, kiến thức chuyên môn rộng, biết thiết kế, khai thác
và tổ chức hoạt động đoàn ngày càng hiệu quả.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở là quá trình
thông qua hoạt động quản lý và công cụ quản lý, chủ thể quản lý giúp đội ngũ
cán bộ Đoàn bổ sung thêm kiến thức hiểu biết về công tác đoàn và tiến hành
một cách thành thạo các thao tác hành động trong quá trình tổ chức các hoạt
động đoàn.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở là hoạt động do
Tỉnh đoàn tiến hành các chức năng quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra…nhằm giúp đối tượng tham gia bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu bồi
dưỡng, phát triển năng lực một cách hiệu quả nhất thông qua thực hiện nội
dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng đáp ứng yêu
cầu năng lực của cán bộ Đoàn cấp cơ sở.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở là lấy chuẩn
năng lực theo tiêu chuẩn, tiêu chí đã ban hành về năng lực cần có cán bộ đoàn,
tổ chức những cơ hội cho cán bộ đoàn học tập các kiến thức, kỹ năng chuyên
môn, năng lực tổ chức hoạt động đoàn trên nền tảng các kiến thức, kỹ năng, năng
lực đã được hình thành ở một mức nhất định, nhằm giúp bản thân cán bộ đoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
1.3. Giới thiệu chung về trường Đại học
1.3.1 Mục tiêu của giáo dục Đại học
Theo Luật giáo dục năm 2012, tại điều 5 nêu rõ mục tiêu của giáo dục
đại học như sau [9]:
- Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu
khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;
- Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ
năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa
học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng
sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý
thức phục vụ nhân dân;
- Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn
diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ
bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc
ngành được đào tạo.
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Đại học
Trường đại học là một cơ sở giáo dục đại học đơn lĩnh vực (hoặc ít lĩnh
vực), bao gồm các khoa đơn ngành hoặc ít ngành, trong đó chủ yếu định hướng
đào tạo.
Theo điều 28 của Luật giáo dục năm 2012 thì nhiệm vụ và quyền hạn của
trường đại học như sau [9]:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học;
- Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế,
bảo đảm chất lượng giáo dục đại học;
- Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự
liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo;
- Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động;
- Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên,
viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện
chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục;
- Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục;
- Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn,
giảm thuế theo quy định của pháp luật;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ
sở vật chất, đầu tư trang thiết bị;
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y
tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài;
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo
theo quy định;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.4. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường
tại các trường Đại học
1.4.1. Giới thiệu chung về cán bộ Đoàn trường tại các trường Đại học
Cán bộ Đoàn tại các trường đại học là cán bộ, giảng viên trẻ, đoàn viên
sinh viên của nhà trường được bầu từ các chi đoàn, liên chi đoàn và đoàn
trường qua các kỳ đại hội đoàn, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các tổ
chức đảng trong nhà trường; Là những người tiêu biểu về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống và có năng lực công tác Đoàn và hoạt động phong trào; Là
người đại diện cho tập thể đoàn viên, sinh viên, biết đoàn kết tập hợp và giáo
dục thanh niên; biết tổ chức phong trào hành động cách mạng và xây dựng,
củng cố tổ chức Đoàn thanh niên trong trường học vững mạnh [12, tr. 21].
Cán bộ Đoàn là hạt nhân của tập thể lãnh đạo, vừa chịu trách nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trước cấp ủy nhà trường và Đoàn cấp trên, vừa chịu trách nhiệm trước tập thể
Đoàn trường; là người nắm vững chủ trương công tác của Đoàn cấp trên, mục
tiêu, nội dung giáo dục của nhà trường và đặc điểm tình hình nhà trường; vận
dụng khéo léo, chuyển tải mọi chủ trương, công tác của Đoàn cấp trên, của cấp
ủy nhà trường, của tập thể thành hiện thực. Là người chủ động sáng tạo đề ra
những kế hoạch, biện pháp công tác của Đoàn và tổ chức thực hiện thắng lợi
những công tác đó; là trung tâm đoàn kết trong BCH Đoàn trường và tập thể
đoàn viên, sinh viên; là người giải quyết tốt các mối quan hệ công tác của cấp
bộ Đoàn (đối nội cũng như đối ngoại).
Công việc thường xuyên phải làm của cán bộ Đoàn trường là cùng tập
thể Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đoàn trường tổ chức các hoạt động sao
cho vừa thu hút nhiều đoàn viên, sinh viên tham gia để đạt mục tiêu giáo dục
của tổ chức Đoàn vừa đạt được mục tiêu giáo dục trong chương trình giáo dục
của nhà trường đề ra.
Hoạt động Đoàn trong môi trường học đường nói chung và trong trường
đại học nói riêng đòi hỏi người cán bộ Đoàn từ Chi đoàn đến Đoàn khoa hay
Đoàn trường ngoài việc nắm chắc các nguyên tắc, quy định về tổ chức và hoạt
động, còn phải có kiến thức xã hội phong phú; năng lực, kỹ năng ứng xử linh
hoạt. Bên cạnh đó, người cán bộ Đoàn cần có lý tưởng cách mạng trong sáng,
niềm tin yêu mọi người; và nhất là phải có sự hiểu biết tốt về định hướng, qui
chế, cơ cấu tổ chức. Đặc biệt, người cán bộ Đoàn phải hiểu về những người đồng
chí, đồng sự của mình.
Hoạt động của Đoàn thanh niên hay Hội sinh viên trong trường đại học
cần phải hướng đến nhiệm vụ quan trọng là học tập, nghiên cứu khoa học cũng
như xây dựng ý thức tự quản, tự rèn luyện trong sinh viên và cán bộ trẻ.
Thái độ và tác phong của người cán bộ Đoàn là hình ảnh của tổ chức. Do
đó, người cán bộ Đoàn phải biết tự hoàn thiện tác phong và thái độ của mình.
Việc xác định được nhiệm vụ công tác đoàn cụ thể trong từng thời kỳ,
thời điểm đối với người cán bộ Đoàn là hết sức quan trọng. Khi đã xác định rõ
nhiệm vụ, người cán bộ Đoàn sẽ dễ dàng tổ chức, thực hiện công tác một cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoa học, mang tính nghệ thuật cao. Từ đó, tổ chức Đoàn mới có thể vận động,
khuyến khích được các đoàn viên, thanh niên tham gia hoạt động một cách
hăng hái; tránh lãng phí thời gian, công sức; và tranh thủ triệt để nguồn lực cho
các phong trào đa dạng.
* Nhiệm vụ thường xuyên của người cán bộ Đoàn trong trường đại học
Nhiệm vụ người cán bộ Đoàn nói chung là vận động, tổ chức thực hiện
Nghị quyết, Điều lệ của Đoàn. Thông thường, nhiệm vụ người cán bộ Đoàn
trường học gắn chặt với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trường
(Giảng dạy, phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học), nhiệm vụ chính
trị địa phương (phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng) mà nhà trường
đóng trên địa bàn đó. Nhiệm vụ cụ thể của người cán bộ Đoàn trong trường đại
học có thể gồm một số công tác cơ bản như sau:
- Lập kế hoạch công tác
Một người cán bộ Đoàn phải biết trù tính các hoạt động của Chi đoàn,
Đoàn khoa, Đoàn trường. Sự trù tính này được thể hiện qua các kế hoạch công
tác (Từng quý, kỳ, thời điểm: 26/03, 22/12) phương hướng, chương trình công
tác (Từng năm học, nhiệm kỳ…).Thông thường, căn cứ vào các Chương trình
công tác năm học của Đoàn trường, Phương hướng nhiệm kỳ công tác Đoàn và
định hướng của đảng uỷ (chi uỷ), Ban chủ nhiệm khoa; Ban Chấp hành Đoàn
khoa họp xây dựng Chương trình công tác năm học, kế hoạch công tác quý,
tháng.Tương tự, Ban Chấp hành Chi đoàn xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác năm, quý, tháng. Đoàn các cấp có thể có các kế hoạch chuyên đề, ví
dụ như kế hoạch trại nhân dịp 26/3, tổ chức tham quan dã ngoại, chào mừng
ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 v.v.. Việc lập kế hoạch giúp cho tổ chức Đoàn
hình dung trước và chỉ ra được các công việc phải làm cụ thể, nhiệm vụ từng cá
nhân, tập thể, thời gian thực hiện công việc, nguồn lực được đảm bảo như thế
nào. Đặc biệt là các biện pháp thực hiện và các phương thức kiểm tra, đề phòng
rủi ro ra sao.
- Báo cáo
Việc báo cáo công tác là nhiệm vụ và yêu cầu của hầu hết các tổ chức.
Báo cáo là dạng thông tin về kết quả công việc, công tác mà cá nhân, tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đã tiến hành. Qua nội dung báo cáo, các cấp bộ Đoàn sẽ đánh giá lại tình hình
hoạt động. Qua báo cáo, các cấp bộ Đoàn sẽ có cơ sở thực hiện việc xét thi đua,
khen thưởng v.v... hay xem xét các đề xuất, kiến nghị mới; Báo cáo được thực
hiện hàng tháng, quí, năm học hay theo từng chuyên đề. Đặc biệt, các báo cáo
của Đại hội thì cần nêu lên được những nhận định, đánh giá.
- Tổ chức sinh hoạt chi đoàn
Sinh hoạt chi đoàn là một yêu cầu bắt buộc theo qui định của Điều lệ
Đoàn. Trách nhiệm tổ chức sinh hoạt chi đoàn thuộc về Ban Chấp hành chi
đoàn. Mỗi lần sinh hoạt chi đoàn, Ban Chấp hành chi đoàn phải ghi biên bản
cẩn thận theo hướng dẫn được ghi trong Sổ chi đoàn. Nội dung biên bản sinh
hoạt chi đoàn được tập thể chi đoàn thống nhất theo đa số được xem như Nghị
quyết của chi đoàn (khi kết nạp đoàn viên mới, giới thiệu đoàn viên ưu tú phát
triển Đảng v.v...); Sinh hoạt chi đoàn tiến hành định kỳ hàng tháng; theo yêu
cầu công tác và phong trào Đoàn; Ban Chấp hành Đoàn cấp khoa, khối có
nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra tình hình sinh hoạt chi đoàn; Uỷ viên
Ban Chấp hành Đoàn cấp khoa tham dự họp lệ chi đoàn theo kế hoạch.
- Ghi chép, quản lý sổ chi đoàn
Việc ghi chép, quản lý Sổ chi đoàn là nhiệm vụ của Ban Chấp hành các
chi đoàn, thực hiện theo hướng dẫn chung; Ban Chấp hành chi đoàn có trách
nhiệm giữ Sổ chi đoàn, ghi chép; chuyển bàn giao cho Ban Chấp hành chi đoàn
nhiệm kỳ mới sau Đại hội; bàn giao lại cho Đoàn khoa khi chi đoàn giải tán,
kết thúc khoá học.
- Quản lý đoàn phí
Ban Chấp hành chi đoàn có nhiệm vụ thu và trích nộp đoàn phí hàng
tháng theo qui định cho Ban Chấp hành Đoàn cấp khoa. Ban Chấp hành Đoàn
cấp khoa tiến hành thu và trích nộp đoàn phí hàng tháng hoặc quý cho Ban
Chấp hành Đoàn trường theo tỷ lệ qui định. Ban Chấp hành Đoàn cấp khoa có
nhiệm vụ kiểm tra việc thu, chi đoàn phí của các chi đoàn.
- Phân loại đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú và nhận xét đoàn viên
hằng năm
Việc phân loại đoàn viên thực hiện theo từng học kỳ, năm học. Kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phân loại đoàn viên, thành tích và khuyết điểm chính hằng năm được ghi nhận
trong phần nhận xét đoàn viên (trong sổ lý lịch đoàn viên). Sau từng học kỳ,
Ban Chấp hành chi đoàn bình chọn những Đoàn viên ưu tú có thành tích xuất
sắc nhất giới thiệu với Đoàn cấp trên và Chi bộ Đảng.
- Tham gia đánh giá rèn luyện, tổ chức thực hiện công tác xã hội
Ban Chấp hành Đoàn các cấp cần chủ động, giúp đỡ đoàn viên, sinh viên
thực hiện việc đánh giá rèn luyện và thực hiện công tác xã hội theo qui định của
nhà trường; nhất là Ban Chấp hành các chi đoàn; Cán bộ Đoàn các cấp cần biết
phối hợp các tổ chức trong và ngoài trường để thực hiện có hiệu quả công tác này.
- Chuyển sinh hoạt Đoàn tập trung
Hằng năm, trước thời gian kết thúc khoá học, Ban Chấp hành Đoàn khoa
nhắc nhở các chi đoàn tiến hành thực hiện chuyển sinh hoạt Đoàn tập trung.
Ban Chấp hành chi đoàn chịu trách nhiệm thực hiện chuyển sinh hoạt chung
cho cả chi đoàn. Các trường hợp đoàn viên chưa ra trường thì bàn giao lại Sổ
đoàn viên của cá nhân đó cho Đoàn khoa. Đồng thời, Ban Chấp hành chi đoàn
yêu cầu cá nhân đoàn viên đó liên hệ Văn phòng Đoàn khoa để được hướng
dẫn tiếp tục sinh hoạt tại chi đoàn mới.
- Phát triển đoàn viên mới
Đây là nhiệm vụ của mỗi đoàn viên và đương nhiên là nhiệm vụ lớn của
người cán bộ Đoàn. Đây là nhiệm vụ quan trọng góp phần xây dựng Đoàn.
- Xét đề nghị khen thưởng, kỷ luật đoàn viên
Căn cứ vào hướng dẫn của Đoàn trường, Đoàn khoa chỉ đạo cho Ban
Chấp hành Chi đoàn tiến hành xét, đề nghị khen thưởng (Từng học kỳ, năm
học, đợt công tác). Các Chi đoàn cần theo dõi và xử lý kỷ luật kịp thời đối với
các trường hợp đoàn viên vi phạm Điều lệ Đoàn, Quy định về học tập, sinh
hoạt nội, ngoại trú hay các Qui định, Quy chế khác của nhà trường v.v…. theo
qui định của Điều lệ Đoàn. Cần đảm bảo Nghị quyết kỷ luật của chi đoàn cần
nêu rõ những ưu, khuyết điểm và các góp ý cho cá nhân đoàn viên có sai phạm
nhận ra thiếu sót, sai trái để sửa chữa tốt hơn.
- Duy trì liên hệ với Đoàn các cấp, tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng
Cán bộ Đoàn các cấp cần biết xây dựng các mối liên hệ với nhau, hỗ trợ
lẫn nhau. Đặc biệt Đoàn cấp khoa, trường cần tranh thủ sự lãnh đạo, sự giúp đỡ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của cấp uỷ Đảng và các khoa, phòng, ban.
- Các công tác khác
Bên cạnh những công tác thường xuyên, định kỳ; trong hoạt động Đoàn
thường có những công tác đột xuất, bất thường do yêu cầu của nhiệm vụ chính
trị hay do nguyện vọng của đoàn viên v.v....đặt ra. Trong trường hợp đó, người
cán bộ Đoàn có nhiệm vụ quan trọng là phải vận động, điều động đoàn viên,
thanh niên tham gia đầy đủ, kịp thời các hoạt động này; thể hiện tinh thần xung
kích của Đoàn.
Tóm lại, người cán bộ Đoàn trường đại học cần thường xuyên rèn luyện
thái độ và tác phong của mình. Thái độ và tác phong người cán bộ Đoàn cũng
là hình ảnh của tổ chức Đoàn; chính nó sẽ tạo nên sức hấp dẫn cho tổ chức
Đoàn. Nhiệm vụ người các cấp bộ Đoàn rất đa dạng, phong phú, và luôn như
mới mẻ. Nhiệm vụ này rất cần sự nhạy bén và khả năng tổ chức công việc một
cách khoa học, sáng tạo và có kế hoạch của người cán bộ Đoàn. Người cán bộ
Đoàn cần xác định được những nhiệm vụ nào là cơ bản nhất để tập trung giải
quyết. Đặc biệt, người cán bộ Đoàn phải chú trọng các yêu cầu trong công tác
đoàn vụ như báo cáo công tác, tổ chức sinh hoạt, quản lý đoàn viên - sổ đoàn
viên, phân loại, nhận xét đoàn viên, phát triển đoàn viên mới, tham gia đánh giá
rèn luyện, hỗ trợ thực hiện tín chỉ công tác xã hội, xét đề nghị khen thưởng - kỷ
luật v.v…
1.4.2. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường tại các
trường Đại học
Nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở có năng lực công tác và làm
việc mang tính chuyên nghiệp trong trường đại học.
Mục đích nhằm trang bị những kiến thức, năng lực cơ bản về ứng xử văn
minh, xây dựng môi trường văn hóa công sở và năng lực tổ chức các hoạt động
tập thể trên cơ sở phát huy vai trò nòng cốt, tiên phong của đội ngũ cán bộ
Đoàn, góp phần đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao của giáo dục trong
trường Đại học.
Cập nhật thông tin, kiến thức mới và năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ công
tác đoàn, nhằm nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng thái độ trách nhiệm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
củng cố niềm tin của đội ngũ cán bộ Đoàn.
1.4.3. Nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường tại các
trường Đại học
Có nhiều cách hiểu về cán bộ đoàn giỏi, đó có thể là một cán bộ đoàn
hoàn thành tốt nhiệm vụ, đó là cán bộ đoàn có sáng kiến sáng tạo làm lợi về giá
trị vật chất và tinh thần cho nhà trường. Và ở một góc nhìn khái quát chung,
cán bộ đoàn giỏi là cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững
vàng, nhiệt tình, tâm huyết với hoạt động đoàn; có uy tín và khả năng đoàn kết,
tập hợp được đoàn viên, sinh viên; có tinh thần đấu tranh bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên. Bên cạnh đó cán bộ đoàn giỏi cần có
kiến thức về chính sách pháp luật, kinh tế- xã hội, ngoại ngữ, có các kỹ năng
hoạt động; đồng thời phải có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Để trở thành một cán bộ đoàn giỏi, thì cần có những năng lực cơ bản
như sau:
- Năng lực tham mưu, lãnh đạo
+ Tham mưu với Đoàn cấp trên những vấn đề liên quan đến công tác
thanh niên, những vấn đề phát sinh cần sự hỗ trợ giúp đỡ.
+ Lãnh đạo trong công tác, định hướng hoạt động của chi đoàn.
+ Lãnh đạo về mặt tư tưởng, nắm bắt tư tưởng đoàn viên thanh niên, tổ
chức sinh hoạt tư tưởng.
- Năng lực điều hành, quản lý
+ Điều hành sinh hoạt chi đoàn, hoạt động của Ban Chấp hành, phân
công nhiệm vụ cho ủy viên Ban Chấp hành.
+ Quản lý cán bộ chi đoàn về công việc và tư tưởng.
+ Quản lý hồ sơ đoàn viên, cán bộ, sổ chi đoàn, các văn bản quyết định.
- Năng lực tổ chức hoạt động
+ Biết thiết kế nội dung chương trình một hoạt động, đợt hoạt động, tổ
chức phát động một phong trào.
+ Biết làm công tác đoàn vụ, các hội nghị, buổi lễ kết nạp, trưởng thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đoàn, đại hội, hội nghị chi đoàn.
+ Biết phân công đoàn viên phụ trách các công việc trong chương trình
hoạt động
+ Tổ chức trò chơi, múa, hát, sinh hoạt tập thể, kể chuyện vui, đọc,
ngâm thơ.
+ Thiết kế một tiết mục sân khấu hóa, tiểu phẩm.
- Năng lực soạn thảo văn bản, trình bày, triển khai một vấn đề
+ Soạn thảo các loại văn bản của chi đoàn như: chương trình, kế hoạch,
báo cáo, kiểm điểm, biên bản.
+ Biết tổ chức triển khai trình bày một nội dung, một chủ trương, quan
điểm, nghị quyết của Đoàn, Đảng.
- Năng lực ứng xử, xử lý các mối quan hệ
+ Xử lý các tình huống trong công tác Đoàn.
+ Xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ cá nhân của đoàn viên,
thanh niên.
+ Xác định vai trò vị trí của chi đoàn, Bí thư chi đoàn trong mối quan hệ
với Đoàn cấp trên, với ban cán sự lớp và các tổ chức đoàn thể khác.
- Năng lực trình bày của người cán bộ Đoàn
Trong rất nhiều năng lực cần thiết đối với người cán bộ Đoàn, một năng
lực không thể thiếu được đó là năng lực trình bày. Để trình bày tốt một vấn đề
đặt ra, người cán bộ Đoàn cần có các năng lực cụ thể sau:
+ Lắng nghe chăm chú.
+ Diễn đạt đơn giản.
+ Định nghĩa trong sáng, rõ ràng.
+ Quan tâm đến phản ứng của người nghe.
+ Gây ảnh hưởng.
+ Giải quyết thắc mắc.
1.4.4. Phương pháp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường tại các
trường Đại học
Phương pháp bồi dưỡng là cách thức, biện pháp mà cơ sở bồi dưỡng sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng để thực hiện chương trình bồi dưỡng. Phương pháp bồi dưỡng là một trong
những yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bồi dưỡng. Một
phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để giảng viên và học
viên phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và
phát triển tư duy.
Trong quá trình bồi dưỡng báo cáo viên thường sử dụng các phương
pháp giảng dạy sau đây:
- Phương pháp diễn giảng
+ Diễn giảng là phương pháp giảng viên dùng lời và các phương tiện phi
ngôn ngữ khác để làm sáng tỏ một vấn đề nào đó liên quan đến năng lực cho
cán bộ Đoàn cấp cơ sở; tạo ra sự liên kết giữa vấn đề đó với kinh nghiệm trong
tổ chức hoạt động đoàn hiện có của người học. Qua đó giúp người học lĩnh hội
được nó.
- Phương pháp thảo luận
+ Phương pháp thảo luận là phương pháp được áp dụng hiệu quả trong
quá trình bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn, sử dụng phương pháp này là
chia số cán bộ quản lý theo từng nhóm thảo luận về nội dung nào đó cần thiết
phải trao đổi và đi đến kết quả. Thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học
có nhiều ưu điểm, phương pháp đàm thoại, nêu vấn đề có tác động tích cực tới
sự động não của từng cá nhân riêng lẻ nhưng lại không có sự phối hợp giữa các
thành viên trong tập thể.
- Phương pháp thực hành chuyên môn
Cán bộ đoàn cơ sở cần thực hiện các nhiệm vụ được giao liêu quan đến
việc tổ chức hoạt động đoàn ở cơ sở. Phương pháp thực hành chuyên môn như
xây dưng kế hoạch hoạt động, tổ chức hoạt động, vận động quần chúng, viết
sáng kiến kinh nghiệm…
- Phương pháp giải quyết các tình huống
Giúp cho đội ngũ cán bộ đoàn nhận diện một số loại tình huống những
yêu cầu mang tính định hướng cho việc giải quyết tình huống trong công tác
đoàn, các nguyên tắc cơ bản và quy trình giải quyết tình huống, vận dụng giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyết tình huống trong công tác đoàn trong nhà trường.
- Phương pháp tự bồi dưỡng, nghiên cứu
Trong các hoạt động bồi dưỡng phải lấy tự học tập, nghiên cứu, tự bồi
dưỡng làm chủ yếu. Bất cứ người nào cũng có khả năng tự học nếu hiểu thấu
đáo nhiệm vụ và nội dung bồi dưỡng, có đầy đủ điều kiện tối thiểu để học tập,
song phải kết hợp tự học của cá nhân với học tập, hợp tác với đồng nghiệp…
1.4.5. Hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường tại các
trường Đại học
Do đặc thù của công tác Đoàn trong trường Đại học, là cán bộ kiêm
nhiệm,có trình độ, nên phương thức đào tạo cần phải phù hợp, đáp ứng nhu cầu
bổ sung kiến thức,…. Nên chỉ tập trung vào việc bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn:
- Bồi dưỡng, tập huấn theo chức danh: là phương thức đào tạo mới dành
riêng cho từng chức danh (ví dụ: bí thư Chi Đoàn sinh viên, Bí thư Chi Đoàn
giảng viên, Bí thư Đoàn trường, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp
hành Đoàn trường…). Đưa nội dung bồi dưỡng, tập huấn bám sát theo những
yêu cầu công việc cụ thể, chuyên sâu của từng chức danh.
- Bồi dưỡng, tập huấn theo chuyên đề: dành cho những nội dung mang
tính chuyên sâu, cần tập trung quán triệt sâu rộng trong tổ chức Đoàn. Ví dụ:
Công tác xây dựng tổ chức Đoàn, Quán triệt các nghị quyết của Ban Chấp hành
Tỉnh đoàn… Phương thức bồi dưỡng này có thể áp dụng cho rộng rãi cán bộ
Đoàn khi cần thiết.
- Bồi dưỡng, tập huấn định kỳ, theo kế hoạch: thường được tổ chức hằng
năm để triển khai chương trình công tác năm của Đoàn, quán triệt những quan
điểm chỉ đạo mới và hướng dẫn những nội dung hoạt động trọng tâm. Thông
thường là trước thời điểm bước vào năm học mới.
- Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ thông qua hoạt động của các Câu lạc bộ
cán bộ Đoàn: là hình thức được thực hiện thường xuyên. Tập trung vào việc
trao đổi kinh nghiệm thực tiễn, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể cho cán bộ Đoàn,
nhất là cán bộ cấp chi đoàn và Đoàn cơ sở.
- Tự bồi dưỡng: Mỗi cán bộ Đoàn tự học hỏi từ đồng chí, đồng nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các tài liệu, mạng Iternet… tự rút kinh nghiệm sau các hoạt động.
1.5. Nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường tại các
trường Đại học
1.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng
Ban thường vụ tỉnh đoàn làm việc với các trường, các cơ quan, ban
ngành hữu quan phối hợp chỉ đạo triển khai thực hiện. Từ đó có kế hoạch
hướng dẫn đơn vị thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; đồng thời chỉ đạo công tác
biên soạn tài liệu và công tác chuẩn bị các phương tiện, trang thiết bị phục vụ
cho các đợt bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn; chuẩn bị kinh phí phục vụ
công tác bồi dưỡng; Tổ chức các lớp bồi dưỡng theo các đối tượng khác nhau
với những chuyên đề phù hợp với đặc thù công việc; Chỉ đạo các đơn vị xây
dựng kế hoạch một cách thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của
phương, đơn vị nhà trường; sau mỗi đợt bồi dưỡng phải tổ chức rút kinh
nghiệm, đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi dưỡng. Tiếp đến là tổ chức
kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng, tổng kết rút kinh nghiệm phục vụ cho
công tác quản lý chỉ đạo tiếp theo.
Bên cạnh đó BTV tỉnh đoàn và BTV đoàn trường đại học cần có sự cân
đối và phân bổ kinh phí từ các nguồn thuộc ngân sách nhà nước phục cụ công
tác bồi dưỡng. Mặt khác, công tác bồi dưỡng theo các kế hoạch đã duyệt cần
phải được tổ chức nghiêm túc, chặt chẽ, bao gồm các vấn đề:
+ Kế hoạch phải đảm bảo tính pháp lý; Kế hoạch cần đảm bảo tính thực
tiễn; Kế hoạch cần thể hiện được tiến độ theo thời gian; đối tượng tham gia...
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn thường xuyên
cho toàn thể đội ngũ cán bộ đoàn để cập nhật kiến thức, năng lực, kỹ năng kỹ
xảo định kỳ hằng tháng, hằng quý, hằng năm với các đợt học tập trung ngắn
hạn (2 -3 ngày) hoặc cung cấp các tài liệu liên quan đến bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ đoàn để cán bộ đoàn tự học tập, nghiên cứu.
+ Tổ chức các hội thi cán bộ Đoàn giỏi các cấp, qua đó toàn thể đội ngũ
cán bộ đoàn học hỏi và trao đổi về kỹ năng công tác thanh niên.
1.5.2. Tổ chức bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn là quá trình phân
phối sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tốt mục tiêu, là quá trình thực hành việc tổ chức lớp bồi dưỡng của ban tổ chức
lớp bồi dưỡng, quá trình lên lớp của giảng viên và quá trình tiếp thu thực hành
kỹ năng tiếp thu được của học viên trong và sau các lớp bồi dưỡng năng lực.
Nếu BTV tỉnh đoàn, ban tổ chức lớp bồi dưỡng không tuân thủ các nguyên tắc
tổ chức thì lớp bồi dưỡng không những không cung cấp cho cán bộ đoàn những
năng lực cần thiết mà còn phá vỡ quy trình tổ chức lớp học.
Chính vì thế Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, Ban Thường vụ Đoàn trường
Đại học và CBQL lớp bồi dưỡng cần tổ chức các khâu như:
- Sắp xếp công việc hợp lý
- Phân công nhiệm vụ rõ ràng
- Thành lập ban chỉ đạo, ban tổ chức lớp bồi dưỡng năng lực cho cán
bộ đoàn.
- Phân công biên soạn tài liệu và phụ trách các chuyên đề bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ đoàn.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện thời khóa biểu lên lớp.
- Tổ chức thực hiện nội quy, quy chế, nền nếp lớp của giảng viên, học viên.
- Tổ chức báo cáo kết quả học tập
- Phân công giảng viên quản lý lớp ngoài việc quản lý học viên còn phải
theo dõi chương trình, tiến độ giảng dạy theo thời khóa biểu.
- Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, bố trí lớp học và các trang thiết bị phục
vụ tốt cho hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn.
- Tổ chức hoạt động thực tế, tham quan học tập kinh nghiệm.
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng
Chỉ đạo trong hoạt động bồi dưỡng là những tác động đến con người
bằng các mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với
kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công trong quá trình bồi dưỡng. Tạo
động lực để cho báo cáo viên, học viên tích cực hoạt động bằng các biện pháp
cầm tay chỉ việc, tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp, giám sát, động viên, khen
thưởng, kể cả trách phạt vv…
Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn một cách có hệ thống nhằm thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đúng kế hoạch đã định, để biến mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện.
Thực hiện sự chỉ đạo và căn cứ hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh
đoàn, Ban Thường vụ Đoàn trường phải nắm quyền chỉ huy trong hoạt động
bồi dưỡng, chỉ đạo các bộ phận chức năng triển khai nhiệm vụ, nội dung bồi
dưỡng, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho
cán bộ đoàn trường đại học. Giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của các nhà
trường thực hiện và của chính người lập kế hoạch, đảm bảo rằng công tác bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ đoàn đang được thực hiện đúng kế hoạch
đã định, hướng tới các mục tiêu xác đinh trước. Hướng dẫn, chỉ đạo các thành
viên của nhà trường thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của mình. Giải thích, tìm
hướng giải quyết đối với các vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện kế
hoạch. Lấy ý kiến phản hồi của người học để đánh giá hiệu quả của đợt tập
huấn, bối dưỡng, có sự điều chỉnh hợp lí trong quá trình tổ chức và cho các
khóa học tiếp theo.
Thúc đẩy hoạt động của các cá nhân cán bộ đoàn từ đó thúc đẩy hoạt
động của nhà trường trong công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ
đoàn. Chỉ đạo thực hiện toàn diện, đồng bộ các nội dung bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ đoàn có hiệu quả.
Yêu cầu và phối hợp giữa các phòng, ban, khoa, bộ môn trong đơn vị để
thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng. Thống nhất bổ sung những vấn đề liên
quan vào chức năng, nhiệm vụ của phòng, ban, khoa, bộ mônnhằm nâng cao
hiệu quả công tác, gắn chuyên môn với hoạt động tuyên truyền, giáo dục.
Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn bao
gồm các nội dụng như sau:
- Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng và thực hiện
chương trình, nội dung bồi dưỡng.
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng báo cáo viên.
- Chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.
- Chỉ đạo phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với mục tiêu, nội dung, đặc điểm đối tượng.
- Chỉ đạo, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng của Đoàn cấp cơ sở.
- Chỉ đạo, hỗ trợ và sử dụng hiệu quả các nguồn lựcnhằm thực hiện đúng
mục tiêu.
- Chỉ đạo giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng và phản hồi thông tin tới
giảng viên và người học về mức độ hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực
đối với cán bộ đoàn.
- Chỉ đạo điều chỉnh chương trình, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng
khi cần thiết.
1.5.4. Kiểm tra đánh giá các kết quả bồi dưỡng
Trong các đợt bồi dưỡng cán bộ đoàn, giảng viên là những người trực
tiếp giảng dạy nhưng không phải là lực lượng kiểm tra chủ yếu. Tuỳ theo tính
chất của các đợt bồi dưỡng mà ban tổ chức quyết định có kiểm tra đánh giá hay
không, kiểm tra theo hình thức nào là hợp lý. Chủ thể của hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở các trường
Đại học là Tỉnh đoàn.
Với những lớp bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ đoàn thì kiểm tra đánh
giá là bắt buộc, tuy nhiên với một số lớp bồi dưỡng thường xuyên hoặc bồi
dưỡng nghiệp vụ thì kiểm tra đánh giá nên được tiến hành nhẹ nhàng, mang
tính chất khuyến khích học viên tự kiểm tra đánh giá, thậm chí còn một số nội
dung bồi dưỡng không tiến hành kiểm tra đánh giá. Các hình thức kiểm tra đánh
giá bao gồm: Tổ chức thi, kiểm tra viết (tự luận hoặc trắc nghiệm); Học viên viết
thu hoạch; Kiểm tra kỹ năng thực hành; Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm.
* Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở ở trường Đại học có hiệu quả, Tỉnh đoàn cần phải thực hiện các
nội dung sau:
- Tổ chức việc xây dựng chuẩn đánh giá cho từng hoạt động bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ đoàn.
- Tổ chức việc lựa chọn các phương thức đánh giá, cách thức đo đạc
thành tích và so sánh với mục tiêu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn.
- Giám sát hoạt động đánh giá và đo đạc để nhận nhận biết hoạt động kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tra đánh giá có khách quan, trung thực và đạt kết quả như mong muốn không.
- Xử lý kết quả kiểm tra đánh giá: đưa ra các quyết định để phát huy kết
quả tốt, khắc phục hạn chế và xử lý sai phạm.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn trường tại các trường Đại học
1.6.1. Các yếu tố khách quan
Thứ nhất: Chính sách của Đảng và Nhà nước trong sử dụng cán bộ
Đoàn cơ sở
Kế thừa và phát triển chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng ta hết sức coi trọng và đánh giá rất cao vai trò của thanh niên nói chung,
đội ngũ cán bộ Đoàn nói riêng.
Để sử dụng tốt cán bộ Đoàn cơ sở, các chủ trương, chính sách, chế độ
của Đảng và nhà nước là cực kỳ quan trọng. Chính sách đó phải khơi dậy tiềm
năng, trí tuệ của thanh niên, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ Đoàn nói chung,
cán bộ Đoàn cơ sở nói riêng phát triển; chính sách phải vừa động viên tinh thần
của thanh niên nhưng cũng phải gắn liền với lợi ích vật chất. Chính sách đúng,
phù hợp là yếu tố quyết định đến việc sử dụng cán bộ Đoàn cơ sở.
Thứ hai: Nhận thức của cấp ủy và chính quyền các cấp về vai trò của
Đoàn thanh niên
Xuất phát từ quan điểm của Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Đảng lãnh đạo công tác thanh niên và trực tiếp lãnh đạo Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh. Xây dựng Đoàn vững mạnh là nội dung quan trọng trong công tác xây
dựng Đảng. Đảng đề ra đường lối, chủ trương, định hướng cho thanh niên hành
động; xác định các chuẩn mực cho thanh niên phấn đấu; xây dựng các tấm
gương điển hình tiêu biểu cho thanh niên học tập và noi theo. Có thể khẳng
định rằng sự lãnh đạo của cấp ủy về công tác cán bộ Đoàn là một trong những
giải pháp quan trọng có ý nghĩa quyết định xây dựng Đoàn cơ sở vững mạnh.
Thực tiễn cho thấy nơi nào cấp ủy Đảng quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát thì
ở nơi đó Đoàn cơ sở vững mạnh, có đội ngũ cán bộ Đoàn có chất lượng cao,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đáp ứng được yêu cầu công tác. Ngược lại, ở đâu, vào lúc nào không đề cao
trách nhiệm và đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy, giao phó hoàn toàn cho tổ
chức Đoàn thì nơi đó gặp khó khăn, lúng túng, chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn
cơ sở không đáp ứng được đòi hỏi khách quan của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Do vậy, việc xây dựng Đoàn cơ sở vững mạnh và có
chất lượng chịu ảnh hưởng bởi sự sát sao, quan tâm của các cấp ủy Đảng.
Thứ ba: Các lực lượng tham gia bồi dưỡng cán bộ đoàn
Việc bồi dưỡng cán bộ đoàn không phải là nhiệm vụ đơn lẻ của bất kỳ
một bộ phận nào mà đó là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa tất cả các đơn vị,
cá nhân trong cơ quan, đoàn thể, tới thủ trưởng cơ quan đến các bộ phận tham
mưu. Các lực lượng tham gia vào hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
đoàn bao gồm:
- Các cơ quan thuộc Trung ương Đoàn, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực đối với các cơ sở giáo dục đào tạo trực
thuộc Trung ương.
- Các đơn vị chức năng được Trung ương Đoàn phân công lập kế hoạch
và triển khai thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn.
- Toàn thể đội ngũ tham gia công tác phong trào, cả cán bộ đoàn chuyên
trách và kiêm nghiệm.
- Đoàn thanh niên cấp Tỉnh và Đoàn trực thuộc, Hội Liên hiệp thanh
niên, Hội Đồng Đội… tham gia công tác tuyên truyền, hỗ trợ và tổ chức các
hoạt động thể phục vụ công tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn, thì chắc
chắn công tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn sẽ được phát triển mạnh và
nâng cao về chất lượng.
- Vai trò của cấp ủy, Ban Giám hiệu nhà trường đối với việc tổ chức các
hoạt động Đoàn và công tác cán bộ Đoàn trường (thể hiện trong các văn bản
chỉ đạo, các nghị quyết của cấp ủy).
Sự phối hợp, hỗ trợ có trách nhiệm của các tổ chức chính trị, xã hội
khác,…sẽ tạo cơ hội lớn trong việc phát huy năng lực cho cán bộ đoàn. (thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
qua các hoạt động như được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, ...).
1.6.2. Các yếu tố chủ quan
Thứ nhất: Giảng viên các lớp bồi dưỡng
Giảng viên tham gia giảng dạy ở các lớp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
đoàn là những người phối hợp với người học trong việc thực hiện đổi mới nội
dung và phương pháp giảng dạy để truyền đạt kiến thức, hướng dẫn người học
rèn luyện năng lực để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng. Nếu giảng viên có trình độ
tri thức cao, kết hợp với nội dung chương trình, giáo trình và tài liệu bồi dưỡng
phù hợp, gắn với thực tiễn cuộc sống, với nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội,
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cạnh tranh đa chiều,…thì hiệu quả bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ đoàn sẽ được nâng cao.
Thứ hai: Trình độ, năng lực của nhà quản lý (Bí thư Tỉnh Đoàn, Bí thư
Đoàn trường)
Để đạt được hiệu quả quản lý thì nhà quản lý phải có trình độ lý luận
chính trị, nắm vững các kiến thức về chuyên môn, về nghiệp vụ... từ đó định
hướng, chỉ đạo, tham mưu các nội dung, chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt
động bồi dưỡng năng lực cho đối tượng là cán bộ Đoàn.
Thứ ba: Trình độ, năng lực và nhận thức của cán bộ Đoàn
Đây là yếu tố then chốt, quyết định đến hiệu quả của việc bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ đoàn. Nếu cán bộ Đoàn có trình độ, có năng lực thì việc
học hỏi, tiếp thu năng lực tổ chức hoạt động Đoàn sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn
rất nhiều.
Thứ tư: Nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn
Là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng hoạt động bồi dưỡng. Nội
dung thiết thực, phù hợp và xuất phát từ nhu cầu của người học sẽ giúp cho đối
tượng lĩnh hội được kiến thức và có khả năng áp dụng vào thực tế. Ngược lại
nội dung hoạt động bồi dưỡng không phù hợp, thì hoạt động bồi dưỡng chỉ
mang tính hình thức, không đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ năm: Phương pháp, hình thức bồi dưỡng
Việc lựa chọn phương pháp, hình thức thực hiện có ý nghĩa lớn đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn. Có rất nhiều phương pháp,
hình thức, tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp, hình thức nào phù hợp với
từng đối tượng tác động là cách thức của mỗi báo cáo viên, sao cho đạt được
mục đích cuối cùng là giúp người học lĩnh hội kiến thức một cách nhanh nhất
và áp dụng vào thực tế một cách hiệu quả nhất.
Thứ sáu: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng là khâu cơ bản của hoạt động bồi dưỡng
cho cán bộ đoàn. Việc lựa chọn thời gian, địa điểm phù hợp để tổ chức các hoạt
động bồi dưỡng sẽ giúp cho đối tượng có khả năng tham gia hoạt động bồi
dưỡng được tốt hơn.
Thứ bảy: Kinh phí, cơ sở vật chất để tổ chức hoạt động bồi dưỡng
Kinh phí, cơ sở vật chất để tổ chức hoạt động bồi dưỡng có tác động trực
tiếp đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn, quyết
định đến hình thức và phương pháp bồi dưỡng.
Kết luận chương 1
Cán bộ Đoàn là người đoàn viên thanh niên tiêu biểu nhất về phẩm chất
đạo đức và năng lực công tác trong lực lượng thanh niên; được đoàn viên thanh
niên tín nhiệm và bầu cử qua Đại hội Đoàn. Là người đại diện cho tập thể đoàn
viên, thanh thiếu nhi, biết đoàn kết tập hợp và giáo dục thanh thiếu nhi, biết tổ
chức các phong trào hành động cách mạng và xây dựng củng cố tổ chức Đoàn
thanh niên.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn là quá trình triển khai các
hoạt động để bồi dưỡng, cập nhật hóa hoặc củng cố kiến thức, các kỹ năng, kỹ
xảo về công tác đoàn, nhằm nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ
đoàn đáp ứng ngày càng cao của sự phát triển đất nước.
Mục đích của tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn nhằm trang
bị những kiến thức, năng lực cơ bản về ứng xử văn minh, xây dựng môi trường
văn hóa công sở và năng lực tổ chức các hoạt động tập thể trên cơ sở phát huy
vai trò nòng cốt, tiên phong của đội ngũ cán bộ Đoàn, góp phần đáp ứng yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu công việc ngày càng cao của giáo dục trong trường Đại học.
Nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường Đại học bao gồm:
Năng lực tham mưu, lãnh đạo; Năng lực điều hành, quản lý; Năng lực tổ chức
hoạt động; Năng lực soạn thảo văn bản, trình bày, triển khai một vấn đề; Năng
lực ứng xử, xử lý các mối quan hệ; Năng lực trình bày của người cán bộ Đoàn.
Nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường Đại học
bao gồm Lập kế hoạch bồi dưỡng, Tổ chức bồi dưỡng, Chỉ đạo thực hiện hoạt
động bồi dưỡng và Kiểm tra đánh giá các kết quả bồi dưỡng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường tại các trường Đại học bao gồm yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ ĐOÀN CẤP CƠ SỞ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
2.1. Khát quát về Đại học Thái Nguyên và tổ chức đoàn trong Đại học
Thái Nguyên
Đoàn Đại học Thái Nguyên là tổ chức Đoàn cấp huyện, trực thuộc Tỉnh
đoàn Thái Nguyên. Hiện nay Đoàn Đại học Thái Nguyên quản lý và chỉ đạo 13
cơ sở Đoàn trực thuộc, bao gồm: 07 Đoàn trường Đại học, 01 Đoàn trường Cao
đẳng, 02 Liên Chi đoàn khoa (gồm: Liên Chi đoàn Khoa Ngoại ngữ và Khoa
Quốc tế), 02 Đoàn Trung tâm (gồm: Đoàn Trung tâm học liệu Đại học Thái
Nguyên và Đoàn Trung tâm Giáo dục - Quốc phòng) với tổng số 33.481 đoàn
viên (số liệu tính đến 31/12/2018), 01 phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào
Cai. Trong đó, số lượng Ủy viên BCH từ các đoàn cơ sở thuộc Đại học Thái
Nguyên là 168 đồng chí.
Trên cơ sở chỉ đạo của Tỉnh đoàn, Đoàn Đại học Thái Nguyên đã chủ
động xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động đến 100% các cơ sở Đoàn
trực thuộc. Từ đó, các cơ sở Đoàn trực thuộc đã phối hợp chặt chẽ với Hội sinh
viên trường mình triển khai các hoạt động sôi nổi hưởng ứng các phong trào
theo sự chỉ đạo của Đoàn cấp trên, một số hoạt động tiêu biểu như sau:
Các cơ sở Đoàn đã thiết thực tổ chức các hoạt động đa dạng và phong
phú hưởng ứng kỷ niệm 88 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh như:
tổ chức mít tinh, giao lưu văn nghệ thể dục thể thao, nhảy dân vũ, tọa đàm...
Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống, lịch sử, tình yêu quê hương,
đất nước, các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” được triển khai thông qua kỷ niệm
các ngày lễ lớn của đất nước như: Kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 02/9, Ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7, ngày Nhà
giáo Việt Nam 20/11, Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12.
Công tác nắm bắt dư luận và định hướng tư tưởng, định hướng sử dụng
mạng xã hội tiếp tục được Đoàn thanh niên các trường chú trọng triển khai thực
hiện thông qua các chương trình gặp gỡ đối thoại với đoàn viên, sinh viên; bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thân mỗi cán bộ Đoàn là kênh thông tin nắm bắt dư luận rất tốt tại đơn vị mình;
đẩy mạnh ứng dựng công nghệ thông tin và truyền thông, thông qua các kênh
như: Website, hệ thống loa truyền thanh, đội ANXK, đội tự quản để cập nhật
thường xuyên những thông tin về đời sống sinh viên nhằm kịp thời nắm bắt
tình hình sinh viên, giải đáp thắc mắc và lắng nghe nguyện vọng của các bạn
sinh viên, đồng thời, cung cấp những thông tin thời sự, thông tin chính thống
của Đảng, Nhà nước đến sinh viên kịp thời, hiệu quả.
Công tác chỉ đạo sinh viên, đoàn viên trong các trường thuộc Đại học
Thái Nguyên được đẩy mạnh triển khai cụ thể thông qua phần mềm quản lý
đoàn viên, sinh viên có tính tương tác cao, thông tin được cập nhật, cho phép
sinh viên chủ động hơn trong việc đăng ký hoạt động ngoại khóa và bình xét thi
đua đoàn viên trong từng kỳ học, năm học. Việc sử dụng phần mềm quản lý
đoàn viên giúp cho việc đánh giá, xếp loại đoàn viên, sinh viên một các công
bằng và minh bạch, đồng thời phát huy tính chủ động của đoàn viên, sinh viên,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác Đoàn, Hội trong Nhà trường. Kết quả cụ
thể, Đoàn thanh niên các trường đã iếp tục đẩy mạnh tổ chức các hoạt động văn
hóa văn nghệ, thể dục thể thao phong phú, đa dạng, sôi nổi, góp phần nâng cao
đời sống văn hóa, tinh thần cho hội viên, sinh viên. Nhiều đơn vị tổ chức Ngày
hội Thanh niên khỏe, Sinh viên khỏe, phát động trong sinh viên luyện tập
thường xuyên một môn thể thao.
Các hoạt động tình nguyện tại chỗ tiếp tục diễn ra thường xuyên như
“Ngày thứ bảy tình nguyện”, “Chủ nhật xanh”. 100% các trường thực hiện các
hoạt động tình nguyện thường xuyên gắn với bảo vệ, giữ gìn cảnh quan nhà
trường, ký túc xá, khu vực dân cư quanh trường và chỗ trọ. Các hoạt động vì an
sinh xã hội với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, có nhiều sáng tạo, ngày
càng trở thành một nội dung thu hút đông đảo sinh viên tham gia, góp phần
thúc đẩy phong trào Đoàn phát triển ngày càng vững mạnh.
Đoàn thanh niên các trường thực hiện tốt các hoạt động khám chữa bệnh
và phát thuốc miễn phí, tặng quà các gia đình chính sách, khó khăn, tặng học
bổng cho sinh viên nghèo, chăm sóc, nhận đỡ đầu học sinh tại địa phương có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Hoạt động hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện phát
triển sâu rộng. Đoàn Thanh niên - Hội Sinh viên các trường tích cực phối hợp
với các đơn vị như: Viện huyết học truyền máu Trung ương, Hội Chữ thập đỏ
tỉnh Thái Nguyên, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên… trong tổ
chức phát động các đợt hiến máu tình nguyện và duy trì hoạt động hiệu quả của
các “Ngân hàng máu sống”. Trong đầu năm học 2018 - 2019 đã vận động trên
5.780 hội viên, sinh viên đăng ký hiến máu nhân đạo và thu được trên 4.255
đơn vị máu.
Chương trình "Tiếp sức mùa thi" năm 2018: Tổng số học sinh, sinh viên
tham gia là 917 tình nguyện viên tại 71 đội hình tình nguyện ở 31 địa điểm thi.
Các nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ trên 600 chỗ nghỉ trưa, chỗ trọ miễn phí; hỗ trợ
trên 3.314 suất ăn miễn phí, 1.884 hộp sữa cho các thí sinh; Phát 247 cẩm nang,
bản đồ; Thành lập 14 đội hình xe ôm thanh niên tình nguyện; Thành lập 31 đội
hình tình hướng dẫn phân luồng và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; Tổ
chức 62 điểm uống nước miễn phí tại 100% các chốt tư vấn; Hỗ trợ 1.853 học
sinh có hoàn cảnh khó khăn tham gia kỳ thi; Thành lập các điểm trông giữ xe,
trông coi đồ cho thí sinh dự thi; xây dựng các điểm trà đá miễn phí cho thí sinh
và người nhà thí sinh; Tặng một số vật phẩm Tiếp sức mùa thi như: 100 mũ tai
bèo, 100 chiếc còi, 100 băng đeo tay, trên 300 chiếc bút bi và nhiều vật phẩm
có giá trị khác... Tổng giá trị kinh phí hỗ trợ cho thí sinh trong chương trình là:
130.825.000 đồng.
Chiến dịch "Mùa hè xanh" năm 2018: Được triển khai thành công với kết
quả 21/21 trường Đại học, Cao đẳng, 12/12 Đoàn thanh niên - Hội Sinh viên
các trường triển khai chiến dịch, địa bàn tập trung chủ yếu là ở các xã vùng sâu
vùng xa tại 09 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Thái Nguyên. Toàn tỉnh có 53
đội hình tình nguyện Mùa hè xanh với 1.711 sinh viên tham gia.
Chương trình "Tình nguyện mùa đông năm 2018" và "Xuân tình nguyện
năm 2019" được các cấp bộ Đoàn tích cực triển khai. Bên cạnh các hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
truyền thống như quyên góp quần áo, đồ dùng học tập, sách vở cho học sinh, nhu
yếu phẩm cho bà con vùng có hoàn cảnh khó khăn, Hội Sinh viên các trường
linh hoạt tổ chức các hoạt động vui xuân, đón tết, gala văn nghệ, thi gói bánh
chưng, làm mứt tết... Tính đến thời điểm hiện tại, toàn tỉnh có 17 đội hình “Tình
nguyện mùa đông năm 2017” với sự tham gia của 7620 sinh viên, có 7 đội hình
“Xuân tình nguyện năm 2018” với 3.211 sinh viên tham gia. Tổng kinh phí huy
động 436 triệu đồng.
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của sinh viên về vai trò của
hội nhập quốc tế, các kiến thức pháp luật, các thông lệ quốc tế; trang bị cho
sinh viên các kỹ năng, bản lĩnh, tính chủ động trong hội nhập quốc tế luôn được
các cơ sở Đoàn quan tâm triển khai qua đó giúp cho hội viên, sinh viên nhận
thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Bên cạnh đó, Đoàn thanh niên - Hội Sinh viên tại các trường có du học
sinh đang học tập và sinh sống đã đẩy mạnh tổ chức các hoạt động giao lưu văn
hóa, đẩy mạnh quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung và
nét đẹp truyền thống của quê hương Thái Nguyên nói riêng; tổ chức các khóa
học tiếng Việt cho người nước ngoài,... Cùng với đó, việc đẩy mạnh ứng dụng
internet khai thác những điểm tích cực của mạng xã hội đã tạo sân chơi bổ ích
cho sinh viên chia sẻ thông tin, giao lưu với sinh viên quốc tế thuận lợi thông
qua các công cụ giao lưu trực tuyến.
Với các hoạt động được tổ chức đa dạng, rộng khắp và có chiều sâu như trên
cần có đội ngũ cán bộ đoàn đủ mạnh mới đáp ứng kịp thời các yêu cầu đề ra.
2.2. Khái quát khảo sát về thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực, thực trạng tổ chức
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên.
2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát
Tổ chức trưng cầu ý kiến của 188 CBQL, giảng viên và cán bộ Đoàn cơ
sở, cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Cán bộ Đoàn cấp tỉnh: 15 phiếu.
- Cán bộ quản lý của Đại học Thái Nguyên: 03 phiếu.
- Cán bộ quản lý các trường Đại học: 15 phiếu
- Giảng viên các trường Đại học: 50 phiếu
- Cán bộ Đoàn các trường Đại học 105 đồng chí
Chúng tôi thu lại được 100% ý kiến phản hồi của các đối tượng được
khảo sát.
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở
Đại học Thái Nguyên.
- Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở
Đại học Thái Nguyên.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn
cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Quan sát hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp
cơ sở ở Đại học Thái Nguyên, thông qua việc quan sát buổi bồi dưỡng.
- Điều tra bằng phiếu hỏi, trao đổi trò chuyện với CBQL, giảng viên, cán
bộ Đoàn cấp cơ sở.
- Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý kết quả khảo sát.
2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở Đại học
Thái Nguyên
2.3.1. Thực trạng năng lực của cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Người cán bộ Đoàn có vai trò quyết định chất lượng hoạt động Đoàn tại
các trường Đại học. Trong tổ chức và quản lý các hoạt động Đoàn tại trường
Đại học, người cán bộ Đoàn không chỉ là người chủ động lập kế hoạch hoạt
động, triển khai hoạt động, tổ chức thực hiện mà còn giữ vai trò là người tạo
điều kiện cho đoàn viên, người phát hiện và bồi dưỡng hạt nhân đoàn viên ưu
tú; người thúc đẩy các hoạt động để giúp cá nhân đoàn viên và các tập thể chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoàn thực hiện tốt nhất các chương trình công tác Đoàn của từng giai đoạn. Để
tìm hiểu thực trạng năng lực của cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái
Nguyên, chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (phụ lục 1) để tiến hành khảo sát, kết quả
thu được như trong bảng 2.1 bên dưới.
Bảng 2.1. Thực trạng năng lực của cán bộ Đoàn cấp cơ sở
STT Nội dung thực hiện
Tốt
Khá
Yếu
Thứ bậc
Điểm trung bình
Kết quả thực hiện Trung bình SL %
SL %
SL %
SL %
24 12.8 59
31.4
59
31.4 46 24.5
2.32
10
1
Năng lập kế lực hoạch công tác Đoàn
2 Năng lực báo cáo
42 22.3 77
41.0
41
21.8 28 14.9
2.71
3
tổ chức
45 23.9 78
41.5
39
20.7 26 13.8
2.76
5
3
Năng lực sinh hoạt chi đoàn
39 20.7 75
39.9
43
22.9 31 16.5
2.65
8
4
Năng lực ghi chép, quản lý sổ chi đoàn
58 30.9 76
40.4
35
18.6 19 10.1
2.92
1
5
38 20.2 75
39.9
42
22.3 33 17.6
2.63
9
6
49 26.1 81
43.1
36
19.1 22 11.7
2.84
3
7
50 26.6 81
43.1
37
19.7 20 10.6
2.86
2
8
30 16.0 71
37.8
49
26.1 38 20.2
2.49
9
Năng lực quản lý đoàn phí Năng lực phân loại đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú và nhận xét đoàn viên hằng năm Năng lực đánh giá rèn luyện, tổ chức thực hiện công tác xã hội Năng lực chuyển sinh hoạt Đoàn tập trung Năng lực phát triển đoàn viên mới
52 27.7 74
39.4
39
20.7 23 12.2
2.82
4
10
Năng lực xét đề nghị khen thưởng, kỷ luật đoàn viên
41 21.8 74
39.4
43
22.9 30 16.0
2.67
7
11
Năng lực duy trì liên hệ với Đoàn các cấp, tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng
Từ bảng 2.1 chúng ta thấy, cán bộ Đoàn cấp sơ sở đã có năng lực thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện tốt một số nhiệm vụ như:
- Nội dung “Năng lực quản lý đoàn phí” có 30.9% người được khảo sát
đánh giá mức độ thực hiện là tốt, 40.4% khá, 18.6% trung bình và 10.1% yếu.
Do việc thu và trích đoàn phí hàng tháng cán bộ Đoàn cấp cơ sở đều thực hiện
theo tỷ lệ qui định của ĐTNCSHCM. Hiện nay đối với đối tượng là học sinh và
sinh viên mức thu đoàn phí là 2.000 đồng/1 đoàn viên/1 tháng.
- Kế tiếp là nội dung “Năng lực xét đề nghị khen thưởng, kỷ luật đoàn
viên” có 27.7% người được khảo sát đánh giá mức độ thực hiện là tốt, 39.4%
khá, 20.7% trung bình và 12.2% yếu. Hiện nay công tác xét đề nghị khen
thưởng và kỉ luật đoàn viên tại các trường Đại học Thái Nguyên đều thực hiện
theo từng học kỳ, từng năm học hoặc từng đợt công tác. Nhìn chung việc xét đề
nghị khen thưởng, kỷ luật đúng người, đúng việc.
- Nội dung “Năng lực chuyển sinh hoạt Đoàn tập trung” có 26.6% người
được khảo sát đánh giá mức độ thực hiện là tốt, 43.1% khá, 19.7% trung bình
và 10.6% yếu. Việc chuyển sinh hoạt Đoàn là một nhiệm vụ bắt buộc của người
cán bộ Đoàn cấp cơ sở. Qua phỏng vấn đồng chí N.X.N cán bộ đoàn cơ sở
ĐHTN đồng chí cho biết “Việc chuyển sinh hoạt Đoàn tập trung được tiến
hành thường xuyên, thường thì Ban Chấp hành Đoàn khoa sẽ nhắc nhở chi
đoàn tiến hành việc chuyển sinh hoạt. Chính vì thế năng lực chuyển sinh hoạt
Đoàn của cán bộ đoàn cấp cơ sở được đánh giá tương đối tốt”. Hiện nay theo
đặc thù đào tạo của các trường đại học trực thuộc ĐHTN, thường 2 năm đầu
sinh viên sẽ học tập trung và nhà trường giao cho khoa Khoa học cơ bản quản
lý đoàn viên sinh viên. Hết giai đoạn này,đoàn viên sinh viên được chuyển về
sinh hoạt Đoàn với khoa chuyên môn, hoặc trong quá trình học tập nhận thấy
chuyên ngành đào tạo không phù hợp, sinh viên có thể chuyển sang ngành
khác. Trước khi sinh viên chuẩn bị ra trường, nhà trường cũng làm thủ tục để
chuyển đoàn viên sinh viên về nơi chuẩn bị công tác. Do đó việc chuyển sinh
hoạt cho Đoàn viên về các chi đoàn là công việc thường xuyên phải làm của chi
đoàn cấp cơ sở.
Tuy nhiên bên cạnh những năng lực đã đạt được tương đối tốt, vẫn còn
một số năng lực của cán bộ đoàn cấp cơ sở ĐHTN thực hiện chưa được tốt, cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể như:
- Nội dung “Năng lực lập kế hoạch công tác Đoàn” có 55.9% CBQL và
cán bộ Đoàn đánh giá mức độ thực hiện là trung bình và yếu. Nguyên nhân,
việc lập kế hoạch công tác của cán bộ Đoàn còn thực hiện hết sức sơ sài, nhiều
cán bộ Đoàn còn chưa hiểu hoặc chưa bao giờ thực hiện việc lập kế hoạch công
tác Đoàn. Việc lập kế hoạch là rất quan trọng, bởi vì thông qua việc lập kế
hoạch, cán bộ đoàn sẽ dự trù trước những tình huống, những việc cần làm,
nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó. Điều này đòi hỏi thời gian tới tỉnh đoàn
Thái Nguyên cần tăng cường hoạt động bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho
cán bộ đoàn cơ sở Đại học Thái Nguyên. Đặc biệt là năng lực lập kế hoạch.
- Nội dung “Năng lực phát triển đoàn viên mới” có 46.3% CBQL và cán
bộ Đoàn đánh giá mức độ thực hiện là trung bình và yếu. Hiện nay, kỹ năng,
năng lực phát triển đoàn viên của đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở còn yếu, cán
bộ Đoàn chưa có kỹ năng, năng lực thu hút đoàn viên. Nguyên nhân, hầu hết
sinh viên vào ĐHTN đã là đoàn viên, do vậy năng lực để phát triển đoàn viên
mới không được cán bộ đoàn cấp cơ sở quan tâm bồi dưỡng và phát triển. Khả
năng tập trung, thu hút đoàn viên tham gia vào các hoạt động phong trào nhà
trường còn yếu. Trừ việc phát triển đoàn viên tại trường Trung học phổ thông
Thái Nguyên (là trường thực hành trực thuộc trường ĐHSP).
Nhìn chung, năng lực của một số cán bộ đoàn cơ sở còn nhiều bất cập,
do nguồn cán bộ để bổ sung cho đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở tại ĐHTN hiện nay
thiếu những cán bộ được đào tạo bài bản, đủ tiêu chuẩn về năng lực trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ nên việc tổ chức các hoạt động đoàn còn nhiều khó
khăn. Điều này đòi hỏi trong thời gian tới tỉnh đoàn Thái Nguyên cần chỉ đạo,
thống nhất nội dung, phương thức tổ chức,… với đoàn ĐHTN để tăng cường
hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở.
2.3.2. Nhận thức của CBQL và cán bộ đoàn về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Để hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được tổ chức một cách hiệu quả, thường xuyên, thì nhận thức đúng về tầm quan
trọng của hoạt động bồi dưỡng là rất quan trọng. Để tìm hiểu nhận thức của
CBQL và cán bộ đoàn về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở, chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (phụ lục 1) để tiến
hành khảo sát, kết quả thu được như trong bảng 2.2 sau đây.
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL và cán bộ đoàn về tầm quan trọng của
hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
STT
Thứ bậc
Mức độ đánh giá Ít quan trọng
Tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn
Điểm trung bình
Rất quan trọng SL %
SL
%
Không quan trọng SL
%
1
76
40.4
90
47.9
22
11.7
2.29
3
Giúp cán bộ Đoàn cấp cơ sở đáp ứng được năng lực trong công tác quản lý đoàn viên trong nhà trường đại học.
2
65
34.6
93
49.5
30
16.0
2.19
4
3
96
51.1
81
43.1
11
5.9
2.45
1
Giúp cán bộ Đoàn cấp cơ sở hoạt động có hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực. Giúp cán bộ Đoàn cấp cơ sở có năng lực cảm hóa, thuyết phục mọi người, thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của đoàn TNCSHCM, quy định của nhà trường…
4
87
46.3
86
45.7
15
8.0
2.38
2
Giúp cán bộ Đoàn tự tin trong công việc.
Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy rằng nhận thức của CBQL và cán bộ
Đoàn cấp cơ sở về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ đoàn còn thấp, cụ thể nội dung:
- Nội dung “Giúp cán bộ Đoàn cấp cơ sở hoạt động có hiệu quả trên tất
cả các lĩnh vực” có 65.4% người được khảo sát đánh giá mức độ là ít quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trọng và không quan trọng.
- Nội dung “Giúp cán bộ Đoàn cấp cơ sở đáp ứng được năng lực trong
công tác quản lý đoàn viên trong nhà trường đại học” có 59.6% người được
khảo sát đánh giá mức độ là ít quan trọng và không quan trọng.
Để tìm hiểu nguyên nhân, chúng tôi tiến hành phỏng vấn đồng chí T.K.H
cán bộ tỉnh đoàn Thái Nguyên, đồng chí cho biết “Một số cấp ủy và tổ chức
đoàn các trường đại học còn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của
công tác cán bộ đoàn, còn buông lỏng và coi nhẹ việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ đoàn cơ sở, chưa quan tâm đến quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng cán bộ. Quan điểm và phương pháp đánh giá cán bộ chậm đổi mới; nhiều
nghị quyết, chủ trương về công tác cán bộ thiếu các biện pháp đồng bộ, thiết
thực để triển khai; việc sơ tổng kết đúc rút kinh nghiệm và phê phán những
biểu hiện tiêu cực trong công tác cán bộ chưa được thực hiện tốt. Đây là một
trong những nguyên dân dẫn đến việc chưa chú trọng đến công tác bồi dưỡng
cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở”
Chúng tôi tiếp tục phỏng vấn đồng chí T.T.L cán bộ Đoàn ĐHTN, đồng
chí cho biết “Hiện nay, tỉnh Đoàn và Đoàn trường Đại học còn xem nhẹ công
tác cán bộ Đoàn, chưa thật sự chú ý đến vị trí, vai trò của cán bộ đoàn, do vậy
chưa chủ động có các chương trình đầu tư thỏa đáng để nâng cao chất lượng
cán bộ như tạo điều kiện cho cán bộ bồi dưỡng nâng cao trình độ, giải quyết
chế độ chính sách đối với cán bộ đoàn tham gia các lớp bồi dưỡng”.
Nhìn chung, vẫn còn một bộ phận CBQL và cán bộ Đoàn còn đánh giá
chưa đúng về tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cho cán bộ Đoàn, điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán
bộ Đoàn cấp cơ sở, kéo theo giảm chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn dẫn đến
trong một số công việc, hoản cảnh cụ thể do thiếu năng lực mà hiệu quả của
công tác Đoàn đạt được chưa cao.
2.3.3. Nhận thức về vai trò của giảng viên đối với hoạt động bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở
Để tìm hiểu nhận thức của CBQL và cán bộ đoàn về vai trò của giảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên đối với hoạt động bồi dưỡng dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở,
chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 (phụ lục 1) để tiến hành khảo sát, kết quả thu
được như bảng 2.3 sau đây.
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức về vai trò của giảng viên đối với hoạt động
bồi dưỡng dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở
STT
Tầm quan trọng của giảng viên
Mức độ đánh giá Ít quan trọng
Thứ bậc
Điểm trung bình
Rất quan trọng SL %
SL
%
Không quan trọng SL
%
70
37.2
85
45.2
33
17.6
2.20
3
1
2
104 55.3
63
33.5
21
11.2
2.44
1
3
84
44.7
75
39.9
29
15.4
2.29
2
4
65
34.6
81
43.1
42
22.3
2.12
4
5
55
29.3
87
46.3
46
24.5
2.05
5
Giúp nâng cao nhận thức cho cán bộ đoàn về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực Giúp phát hiện những nhân tố mới, tích cực trong đoàn viên để tham gia bồi dưỡng năng lực Giúp tạo môi trường tiên tiến để Cán bộ đoàn cấp cơ sở rèn luyện và phát triển năng lực Giúp kiểm tra đánh giá năng lực cán bộ Đoàn cấp cơ sở sau bồi dưỡng Khuyến khích động viên cán bộ đoàn cơ sở tự học tập, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực
Từ bảng khảo sát 2.3, chúng ta thấy đánh giá của CBQL và cán bộ
đoàn như sau:
- Nội dung được đánh giá mức độ cao nhất đó là “Giúp phát hiện những
nhân tố mới, tích cực trong đoàn viên để tham gia bồi dưỡng năng lực” với
55.3% ý kiến đánh giá là rất quan trọng, 33.5% ít quan trọng và có 11.2%
không quan trọng.
- Kế tiếp là nội dung “Giúp tạo môi trường tiên tiến để Cán bộ đoàn cấp
cơ sở rèn luyện và phát triển năng lực” với 44.7% ý kiến đánh giá là rất quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trọng, 39.9% ít quan trọng và có 15.4% không quan trọng.
Nhìn chung CBQL và cán bộ đoàn mới nhận thức được vai trò của giảng
viên trong việc phát hiện, tìm kiếm những những tố mới cho hoạt động đoàn,
cũng như tạo môi trường tốt để cán bộ đoàn phát triển năng lực một cách tự
nhiên, phù hợp với đối tượng quản lý là HSSV. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận
không nhỏ CBQL và cán bộ đoàn chưa nhận thức được tầm quan trọng của
giảng viên trong công tác kiểm tra đánh giá năng lực cán bộ đoàn, cũng như
việc nâng cao nhận thức cho cán bộ đoàn và khuyến khích cán bộ Đoàn tự
nghiên cứu, tự bồi dưỡng. Do đó nội dung “Khuyến khích động viên cán bộ
đoàn cơ sở tự học tập, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực” có
46/188 (chiếm 24.5%) ý kiến không quan trọng; Nội dung “Giúp kiểm tra đánh
giá năng lực cán bộ Đoàn cấp cơ sở sau bồi dưỡng” có 42/188 (chiếm 22.3%)
ý kiến không quan trọng; Nội dung “Giúp nâng cao nhận thức cho cán bộ đoàn
về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực” có 33/188 (chiếm
17.6%) ý kiến không quan trọng.
2.3.4. Thực trạng về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở
2.3.4.1. Thực trạng về nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn
cấp cơ sở
Hàng năm, các ban thường vụ Đoàn trường đã tiến hành rà soát, đánh giá
năng lực đội ngũ cán bộ Đoàn tại cơ sở, các điển hình cán bộ Đoàn được tuyên
dương từ các hội thi, các cuộc vận động có tố chất phù hợp, có năng lực tốt để
chọn lựa những cá nhân tiêu biểu, xuất sắc đưa vào danh sách cán bộ nguồn của
từng Ban Chấp hành Đoàn. Từ đội ngũ cán bộ nguồn, các trường đã đề xuất
những cán bộ Đoàn có năng lực, phẩm chất tốt, có nguyện vọng tham gia cống
hiến lâu dài cho ĐTNCSHCM, cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn quy định trong ngắn
hạn (thường trong thời gian học tập tại nhà trường) để đi bồi dưỡng nâng cao
trình độ và năng lực. Để tìm hiểu về thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ đoàn cấp cơ sở tại ĐHTN, tác giả sử dụng câu hỏi số 4 (phụ lục 1),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết quả thu được như bảng sau (bảng 2.4):
Bảng 2.4. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ đoàn cấp cơ sở
STT Nội dung bồi dưỡng
Thường xuyên
Chưa bồi dưỡng
Thứ bậc
Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên
Điểm trung bình
SL %
SL
%
%
SL
30
16.0
120
63.8
20.2
1.96
38
4
1
36
19.1
112
59.6
40
21.3
1.98
3
2
48
25.5
115
61.2
25
13.3
2.12
2
3
22
11.7
109
58.0
57
30.3
1.81
6
4
27
14.4
112
59.6
49
26.1
1.88
5
5
52
27.7
112
59.6
24
12.8
2.15
1
6
Năng lực tham mưu, lãnh đạo Năng lực điều hành, quản lý Năng lực tổ chức hoạt động Năng lực soạn thảo văn bản, trình bày, triển khai một vấn đề. Năng lực ứng xử, xử lý các mối quan hệ. Năng lực trình bày của người cán bộ Đoàn.
Từ bảng kết quả khảo sát trên chúng ta thấy rằng các nội dung bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở ĐHTN đã được các Đoàn trường và tỉnh
Đoàn quan tâm bồi dưỡng tuy nhiên còn nhiều nội dung thực hiện chưa thường
xuyên, duy nhất có hai nội dung được các trường quan tâm thường xuyên bồi
dưỡng đó là:
- Nội dung “Năng lực trình bày của người cán bộ Đoàn” với 27.7% bồi
dưỡng thường xuyên, 59.6% chưa thường xuyên và 12.8% chưa được bồi dưỡng.
- Kế tiếp là nội dung “Năng lực tổ chức hoạt động” với 25.5% bồi dưỡng
thường xuyên, 61.2% chưa thường xuyên và 13.3% chưa được bồi dưỡng
Tuy nhiên khi trao đổi với một số cán bộ Đoàn ở ĐHTN cho thấy hai nội
dung trên được bồi dưỡng nhưng nội dung không có nhiều đổi mới mà phần lớn
là thực hiện theo chương trình của ĐTNCSHCM và thực hiện theo chương
trình tỉnh Đoàn định hướng.
Nội dung được ít bồi dưỡng nhất đó là “Năng lực soạn thảo văn bản,
trình bày, triển khai một vấn đề” với 58% CBQL và cán bộ Đoàn đánh giá là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chưa bồi dưỡng thường xuyên và 30.3% chưa bồi dưỡng.
Nhìn chung, tỉnh Đoàn và Đoàn trường ĐHTN đã bước đầu quan tâm
đến hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở, tuy nhiên mức
độ thực hiện chưa thường xuyên, nhiều nội dung chưa thực hiện tốt, một số nội
dung chưa được tiến hành triệt để nên vẫn còn ý kiến đánh giá là chưa thực
hiện. Điểm đáng chú ý là phần lớn các nội dung bồi dưỡng thực hiện theo chỉ
đạo của ĐTNCSHCM, Tỉnh đoàn chưa chủ động trong triển khai hoạt động bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở. Nguyên nhân một phần do nhận
thức của cán bộ quản lý, một phần do tâm lý làm theo thói quen.
2.3.4.2. Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp
cơ sở
Từ việc nghiên cứu nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp
cơ sở, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 5 (phụ lục 1) để tiếp tục nghiên cứu đến
việc sử dụng các phương pháp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
ĐHTN. Kết quả thể hiện ở bảng 2.5:
Bảng 2.5. Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ đoàn cấp cơ sở
STT
Phương pháp bồi dưỡng
Thường xuyên
Chưa sử dụng
Thứ bậc
Mức độ thực hiện (%) Chưa thường xuyên
Điểm trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
188 100.0
0
0.0
0
0.0
3.00
1
1
thảo
2
64
34.0
97
51.6
27
14.4
2.20
3
thực
3
43
22.9
89
47.3
56
29.8
1.93
4
4
36
19.1
77
41.0
75
39.9
1.79
5
5
102
54.3
67
35.6
19
10.1
2.44
2
Phương pháp diễn giảng Phương pháp luận Phương pháp hành chuyên môn Phương pháp giải quyết các tình huống Phương pháp tự bồi dưỡng, nghiên cứu
Nhìn vào kết quả bảng 2.5 cho thấy: Phương pháp được báo cáo viên sử
dụng nhiều nhất trong quá trình bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là phương pháp diễn giảng, với 100% mức độ thực hiện thường xuyên. Kế tiếp
là “Phương pháp tự bồi dưỡng, nghiên cứu” với 54.3% thường xuyên, 35.6%
chưa thường xuyên và 10.1% chưa bao giờ sử dụng.
Những phương pháp bồi dưỡng tích cực, gắn kết giữa lý thuyết và thực
tế thì báo cáo viên rất ít sử dụng. Cụ thể như:
- “Phương pháp giải quyết các tình huống” có 41% CBQL và cán bộ
Đoàn đánh giá mức độ chưa thường xuyên và 39.9% chưa sử dụng.
- “Phương pháp thực hành chuyên môn” có 47.3% CBQL và cán bộ
Đoàn đánh giá mức độ chưa thường xuyên và 29.8% chưa sử dụng.
Trên thực tế, về phương pháp bồi dưỡng, Tỉnh đoàn và BTV đoàn ĐHTN
đều yêu cầu giảng viên thực hiện các phương pháp bồi dưỡng tích cực, phát
huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người được bồi dưỡng, tăng
cường trao đổi thông tin kiến thức và kinh nghiệm. Qua tổ chức các lớp bồi
dưỡng, ban tổ chức lớp bồi dưỡng đều tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người
được bồi dưỡng về phương pháp bồi dưỡng để điều chỉnh, đáp ứng ngày càng
tốt hơn yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở.
Nhìn chung, hiện nay phương pháp mà báo cáo viên sử dụng bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn chủ yếu là phương pháp thuyết trình. Điều này đòi
hỏi trong thời gian tới Tỉnh Đoàn cần chỉ đạo báo cáo viên đa dạng phương
pháp giảng dạy, cũng như phối hợp sử dụng nhiều phương pháp trong lớp bồi
dưỡng sẽ làm cho Đoàn viên thêm hứng thú và tiếp thu nhanh hơn, ngoài ra sẽ
dễ áp dụng vào các tình huống thực tế trong quá trình quản lý đoàn viên. Chính
vì vậy báo cáo viên cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp với
người học, cũng như nâng cao chất lượng của lớp bồi dưỡng năng lực cho cán
bộ Đoàn cấp cơ sở Đại học Thái Nguyên.
2.3.4.3. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở
Khảo sát 188 CBQL và cán bộ Đoàn về thực trạng về hình thức bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở ĐHTN. Kết quả thu được như bảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.6 sau đây:
Bảng 2.6. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ đoàn cấp cơ sở
Mức độ thực hiện (%)
STT Hình thức bồi dưỡng
Thứ bậc
Thường xuyên
Chưa sử dụng
Điểm trung bình
Chưa thường xuyên
SL
%
SL
%
SL
%
1
41
21.8
94
50.0
53
28.2
1.94
4
Bồi dưỡng, tập huấn theo chức danh
2
33
17.6
91
48.4
64
34.0
1.84
5
Bồi dưỡng, tập huấn từng chuyên đề
3
52
27.7
88
46.8
48
25.5
2.02
3
Bồi dưỡng, tập huấn định kỳ
4
66
35.1
90
47.9
32
17.0
2.18
2
Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ thông qua hoạt động của các Câu lạc bộ cán bộ Đoàn
1
5
Tự bồi dưỡng
89
47.3
72
38.3
27
14.4
2.33
Từ bảng số liệu 2.6 chúng ta thấy hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Đại học Thái Nguyên được áp dụng nhiều nhất đó
là hình thức “Tự bồi dưỡng” với 47.3% thường xuyên, 38.3% chưa thường
xuyên và 14.4% chưa sử dụng. Để tìm hiểu nguyên nhân, chúng tôi tiến hành
phỏng vấn đồng chí L.Đ.H cán bộ Tỉnh đoàn, đồng chí cho biết “Kinh phí phục
vụ cho vấn đề bồi dưỡng Đoàn viên nói chung và cán bộ Đoàn cấp cơ sở nói
riêng là rất hạn chế, do vậy Tỉnh đoàn và Đoàn trường thường áp dụng hình
thức tự bồi dưỡng. Tỉnh đoàn sẽ cung cấp tài liệu cho cán bộ Đoàn tự nghiên
cứu bồi dưỡng và sau đó viết bài thu hoạch. Việc này tuy tiết kiệm thời gian và
chi phí, tuy nhiên hiệu quả chưa cao, do ý thức tự học tự bồi dưỡng của cán bộ
Đoàn còn yếu”.
Kế tiếp là hình thức “Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ thông qua hoạt động
của các Câu lạc bộ cán bộ Đoàn” với 35.1% thường xuyên bồi dưỡng, 47.9%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chưa thường xuyên bồi dưỡng, và 17% chưa bồi dưỡng. Hiện nay các trường
thành viên Đại học Thái Nguyên đều có các câu lạc. Câu lạc bộ là nơi các cán
bộ Đoàn trao đổi kinh nghiệm, hướng dẫn nghiệp vụ cho nhau, để đem lại hiệu
quả cao cho các phòng trào Đoàn tại các nhà trường.
Hình thức ít được bồi dưỡng nhiều nhất đó là “Bồi dưỡng, tập huấn từng
chuyên đề” với 48.4% chưa thường xuyên, 34% chưa sử dụng. Đây là hình thức
bồi dưỡng mang tính chuyên sâu, nên ít được tổ chức bồi dưỡng và chỉ một số
cán bộ Đoàn được tham gia lớp bồi dưỡng.
Nhìn chung hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cơ sở ở
ĐHTN vẫn chưa được thường xuyên tổ chức, nhiều hình thức mang tính
chuyên sâu trong việc nâng cao năng lực cho cán bộ Đoàn vẫn chưa được sử
dụng như: Bồi dưỡng, tập huấn từng chuyên đề; Bồi dưỡng, tập huấn theo chức
danh; Bồi dưỡng, tập huấn định kỳ…Điều này đòi hỏi trong thời gian tới Tỉnh
Đoàn cần kết hợp các hình thức đa dạng, vừa bồi dưỡng đại trà, vừa bồi dưỡng
chuyên sâu. Để cán bộ đoàn có đủ năng lực, kỹ năng quản lý đoàn viên và tổ
chức hoạt động Đoàn trong các nhà trường.
2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp
cơ sở Đại học Thái Nguyên
2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở
Hàng năm tỉnh Đoàn đều lập kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở với các nội dung phù hợp, đáp ứng với yêu
cầu công tác Đoàn trong tình hình mới, trong đó chú trọng trang bị kỹ năng,
năng lực theo chuyên đề, tăng cường tổ chức các buổi thông tin, cập nhật tình
hình thời sự, thông tin chuyên đề. Đảm bảo 100% cán bộ Đoàn các cấp tham
gia tập huấn ít nhất 01 chuyên đề về các kỹ năng hoặc kỹ năng hoạt động Đoàn.
Cụ thể thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp cơ sở đại học Thái Nguyên như bảng 2.7 sau đây:
Bảng 2.7. Thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn cấp cơ sở
STT Nội dung kế hoạch
Tốt
Khá
Yếu
Thứ bậc
Điểm trung bình
Mức độ thực hiện Trung bình SL %
SL %
SL %
SL %
1
23 12.2 45
23.9
58 30.9 62 33.0
2.2
5
2
79 42.0 36
19.1
47 25.0 26 13.8
2.9
1
3
lực
64 34.0 31
16.5
51 27.1 42 22.3
2.6
2
4
51 27.1 20
10.6
66 35.1 51 27.1
2.4
3
5
34 18.1 22
11.7
73 38.8 59 31.4
2.2
4
Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Thiết lập mục tiêu hoạt bồi động dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Xây dựng chương dung, nội trình, nguồn bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Xác định hình thức, phương pháp, thời gian dưỡng bồi năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Ban thường vụ tỉnh Đoàn hướng dẫn các xây trường dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Qua kết quả khảo sát cho thấy việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ĐHTN đã đạt được những kết quả nhất định
song cũng tồn tại những thiếu sót, hạn chế nhất định. Cụ thể như sau:
- Việc lập kế hoạch bồi dưỡng chỉ dựa trên nhận định chủ quản của nhà
quản lý mà chưa dựa theo việc khảo sát tìm hiểu về nhu cầu bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ Đoàn. Chính vì vậy có 30.9% CBQL và cán bộ Đoàn đánh giá mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ thực hiện là trung bình và 33% yếu.
- Nội dung “Thiết lập mục tiêu hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở” có 42% CBQL và cán bộ Đoàn đánh giá thực hiện tốt và
19.1% khá. Đây đang là nội dung thực hiện tốt nhất trong việc lập kế hoạch bồi
dưỡng năng lực. Bởi vì việc tổ chức lớp bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn thường
dựa trên mục tiêu, chỉ đạo của ĐTNCSHCM.
- Nội dung “Ban thường vụ tỉnh Đoàn hướng dẫn các trường xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở” có tới 70.2% ý kiến
cho rằng hiệu quả của nội dung này chỉ đạt được ở mức trung bình và yếu. Bởi
vì, tỉnh đoàn chưa chú trọng hướng dẫn cán bộ Đoàn trong việc xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng.
Tóm lại việc lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ
sở ĐHTN còn chưa hiệu quả. Muốn việc xây dựng chương trình, kế hoạch bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn đạt được hiệu quả cao thì nhất định phải thực
hiện tốt nội dung tìm hiểu về nhu cầu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn, bởi
tìm hiểu nhu cầu thực tế của cán bộ Đoàn về nhu cầu được tham gia các lớp bồi
dưỡng năng lực là một vấn đề quan trọng, không thể thiếu, nó sẽ thúc đẩy
người cán bộ Đoàn tích cực tham gia, tạo động cơ cho họ đạt hiệu quả cao
trong hoạt động bồi dưỡng năng. CBQL tỉnh Đoàn, CBQL nhà trường chưa chú
trọng đến hoạt động tìm hiểu nhu cầu của cán bộ Đoàn mà còn áp đặt, dựa vào
kinh nghiệm quản lý hay dựa vào nội dung, yêu cầu bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn được phân bổ từ trên xuống. Đồng thời cũng chưa sát sao hướng
dẫn cán bộ Đoàn tự lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực.
2.4.2. Thực trạng về việc tổ chức kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở
Tổ chức là một khâu trong chu trình quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn
ra trong một giai đoạn của quá trình quản lý nhằm thực hiện thành công kế
hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Sau khi xây dựng kế hoạch,
cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã được sắp xếp, thì phải có người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lãnh đạo điều khiển. Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ
cấu tổ chức: xác định các bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc
của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận,
xây dựng qui chế hoạt động.
Khảo sát 188 CBQL và cán bộ Đoàn về thực trạng việc tổ chức thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ĐHTN. Kết quả khảo
sát như sau:
Bảng 2.8. Thực trạng công tác tổ chức kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Mức độ thực hiện
STT Nội dung thực hiện
Thứ bậc
Điểm trung bình
Tốt
Khá
Yếu
SL %
SL %
Trung bình SL %
SL %
59 31.4 68
36.2
42 22.3 19 10.1
2.9
1
1
Thành lập ban chỉ đạo tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn
41 21.8 57
30.3
60 31.9 30 16.0
2.6
4
2
Sắp xếp bộ máy quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn
35 18.6 50
26.6
66 35.1 37 19.7
2.4
5
3
Phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn
46 24.5 59
31.4
55 29.3 28 14.9
2.7
3
4
Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp
50 26.6 66
35.1
48 25.5 24 12.8
2.8
2
5
30 16.0 38
20.2
78 41.5 42 22.3
2.30
6
6
Chuẩn bị các nguồn lực bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá và xác định kết quả cần đạt được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả bảng 2.8. cho chúng ta thấy việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ĐHTN đã đạt được một số mặt như:
- Nội dung được đánh giá đạt hiệu quả cao nhất là “Thành lập ban chỉ
đạo tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn” với 31.8% tốt,
36.2% khá. Tỉnh đoàn Thái Nguyên đã thành lập ban chỉ đạo bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ngay sau khi có kế hoạch bồi dưỡng.
- Nội dung “Sắp xếp bộ máy quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ Đoàn” có 31.9% ý kiến được khảo sát đánh giá là trung bình và
16% đánh giá yếu. Hiện nay Tỉnh Đoàn Thái Nguyên chịu trách nhiệm quản lý
chung toàn bộ đoàn viên trong tỉnh Thái Nguyên, trong đó có đoàn viên của
trường Đại học Thái Nguyên. Tỉnh Đoàn sẽ là nơi quyết định nội dung bồi
dưỡng, số lượng cán bộ đoàn, đoàn viên tham gia bồi dưỡng. Sau khi phân bổ
chỉ tiêu cho từng đơn vị đoàn cơ cơ, các đơn vị sẽ chọn lọc những cán bộ đoàn,
đoàn viên có đủ tiêu chuẩn và có nguyện vọng tham gia vào lớp bồi dưỡng.
- Nội dung “Phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng trong quá trình tổ chức
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn” có 54.8% ý kiến đánh giá mức độ thực
hiện là trung bình và yếu. Bộ phận tổ chức quản lý lớp bồi dưỡng thường do
cán bộ đoàn của Tỉnh đoàn Thái Nguyên phụ trách. Các đơn vị cơ sở thường
không có tham gia vào hoạt động quản lý lớp bồi dưỡng. Tuy nhiên, hiện nay
việc phân công, phân nhiệm vụ chưa rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng
từ người chỉ huy đến người điều hành và các chuyên viên chịu trách nhiệm
phục vụ, giám sát hoạt động bồi dưỡng.
- Nội dung “Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng
các cơ chế phối hợp”, có 55.9% ý kiến đánh giá tốt và khá, 44.1% ý kiến đánh
giá trung bình và yếu. Việc sắp xếp các lớp BD năng lực cơ bản đã đảm bảo
tính khoa học, đảm bảo các yêu cầu về trình tự, quy trình tổ chức các lớp BD;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng.
- Nội dung “Chuẩn bị các nguồn lực bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn” với 26.6% ý kiến tốt, 35.1% khá, 25.5% trung bình và 12.8% yếu. Trong
quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng, tỉnh Đoàn đã chuẩn bị các nguồn lực
như: nguồn nhân lực báo cáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn cơ sở có năng
lực tốt, tài liệu bồi dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng. Tuy nhiên, nhiều cán
bộ Đoàn phàn nàn rằng, công tác chuẩn bị tài liệu còn sơ sài, nhiều khi không
có. Chế độ cho cán bộ Đoàn đi học còn chưa thỏa đáng, khuyến khích cán bộ
Đoàn tham gia vào hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực.
Nhìn chung hoạt động tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chưa được
hiện quả, nguyên nhân do việc phân cấp bồi dưỡng cũng việc xây dựng nguồn
lực cho công tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn chưa được quan tâm
thực hiện chặt chẽ, sâu hơn. Mặt khác, một số nội dung trong kế hoạch bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn chưa được triển khai hoặc triển khai không
mang lại hiệu quả nhưng chưa được chỉnh sửa, bổ sung kịp thời.
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức,
tập hợp, động viên và hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ
nhất định để đạt được mục tiêu.
Khảo sát 188 CBQL và cán bộ Đoàn về thực trạng công tác chỉ đạo thực
hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chúng tôi thu được kết quả như bảng 2.9 sau:
Bảng 2.9. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện các hoạt động bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
STT Nội dung chỉ đạo
Tốt
Khá
Yếu
Thứ bậc
Điểm trung bình
Mức độ thực hiện Trung bình SL %
SL %
SL %
SL %
66 35.1 55
29.3
49 26.1 18
9.6
2.90
1
1
2
58 30.9 56
29.8
50 26.6 24 12.8
2.8
2
3
55 29.3 51
27.1
53 28.2 29 15.4
2.7
3
4
32 17.0 49
26.1
69 36.7 38 20.2
2.4
6
5
28 14.9 47
25.0
71 37.8 42 22.3
2.3
7
6
47 25.0 62
33.0
48 25.5 31 16.5
2.7
4
7
21 11.2 34
18.1
78 41.5 55 29.3
2.1
8
8
39 20.7 56
29.8
60 31.9 33 17.6
2.5
5
Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng và thực hiện chương trình, nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn Chỉ đạo nâng cao năng lực báo cáo viên, giáo viên cốt cán thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cho cán bộ đoàn Chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng, tự bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn. Chỉ đạo phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp với mục tiêu, nội dung, đặc điểm đối tượng bồi dưỡng. Chỉ đạo phối hợp các nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực Chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nội dung bồi bồi dưỡng dưỡng Chỉ đạo giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn Chỉ đạo điều chỉnh chương trình, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng khi cần thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ bảng khảo sát trên chúng ta thấy rằng:
- Nội dung “Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng và thực
hiện chương trình, nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn” có 35.1%
tốt, 29.3% khá, 26.1% trung bình và 9.6% yếu. Việc chỉ đạo nội dung chương
trình bồi dưỡng đã được tỉnh Đoàn Thái Nguyên thực hiện, tuy nhiên chưa thể
hiện tính chủ động trong việc thiết kế nội dung, chương trình bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ Đoàn, mà phần lớn là thực hiện theo các chủ đề gợi ý hướng dẫn
của ĐTNCSHCM. Về cơ bản các nội dung, chương trình bồi tỉnh Đoàn Thái
Nguyên chỉ thực hiện, triển khai các nội dung đã được tập huấn, hướng dẫn,
chưa tìm hiểu sâu về các năng lực cần có của người cán bộ Đoàn, chưa có
những biện pháp chỉ đạo có tính chất đặc thù riêng.
- Tỉnh Đoàn Thái Nguyên đã chủ động thực hiện lựa chọn các chuyên gia
có kinh nghiệm chuyên môn và có kiến thức về bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn, để tiến hành thực hiện, triển khai các nội dung bồi dưỡng. Tuy nhiên có
một số chuyên gia là báo cáo viên được xây dựng tại chỗ lấy từ cán bộ Đoàn
cốt cán của các trường thành viên ĐHTN chưa phát huy được hết vai trò, do
nhiều nguyên nhân khác nhau: Do tâm lý, do e ngại dẫn tới dễ dãi trong việc
đặt ra yêu cầu đối với đối tượng được bồi dưỡng làm ảnh hưởng tới hoạt động
bồi dưỡng. Chính vì vậy nội dung “Chỉ đạo nâng cao năng lực báo cáo viên đã
thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cho cán bộ đoàn” có 39.4% ý kiến đánh giá
trung bình và yếu.
- Nội dung “Chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn” có 56.4% ý kiến đánh giá là tốt và khá. Nội
dung chỉ đạo bao gồm: Tài liệu đã cung cấp của các lớp bồi dưỡng; Tài liệu
quy định của ĐTNCSHCM; Tài liệu biên soạn lại của tỉnh Đoàn theo các
chương trình quy định. Tuy nhiên nội dung cung cấp để cán bộ Đoàn tự nghiên
cứu còn hạn hẹp, chưa có hiệu quả trong việc khuyến khích cán bộ Đoàn cấp cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sở ĐHTN tự bồi dưỡng.
- Nội dung “Chỉ đạo phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho
phù hợp với mục tiêu, nội dung, đặc điểm đối tượng bồi dưỡng” có 43.1% ý
kiến đánh giá thực hiện tốt và khá. Mặc dù đã được sự quan tâm chỉ đạo của
tỉnh Đoàn, nhưng hiện nay phương pháp bồi dưỡng vẫn còn đi theo lối mòn,
chưa có sự đổi mới vượt bậc, gây hứng thú cho người học, từ đó tạo tiếng vang
để tăng số lượng nhu cầu của cán bộ Đoàn tham gia lớp bồi dưỡng năng lực.
- Nội dung “Chỉ đạo giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn” có 11.2% ý kiến cho rằng mức độ thực hiện tốt, 18.1% khá,
41.5% trung bình và 29.3% yếu. Nguyên nhân, Tỉnh Đoàn TN và Đoàn ĐHTN
chưa chú trọng đến khâu đánh giá, kiểm tra kết quả bồi dưỡng. Hoạt động này
mới chỉ thực hiện ở mức độ qua loa, “làm cho lấy lệ”.
Tóm lại, việc chỉ đạo bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
ĐHTN chưa được hiệu quả. Nguyên nhân do, việc đổi mới hình thức tổ chức
bồi dưỡng và phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng và xây dựng
lực lượng cốt cán để tăng nguồn lực...chưa thật sự hiệu quả. Việc đổi mới hình
thức tổ chức và nội dung bồi dưỡng cùng với đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá là rất quan trọng. Ban thường vụ tỉnh đoàn Thái Nguyên cũng nên
thay đổi phương pháp đánh giá khách quan linh hoạt, việc kiểm tra chặt chẽ
hơn để từ đó biết được những điểm yếu kém còn tồn tại và những điểm tốt để
phát huy. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên cũng chưa được quan tâm đúng mức
bởi muốn phát triển thì lực lượng này chính là nguồn lực rất quan trọng.
2.4.4. Thực trạng công tác quản lý học viên và báo cáo viên
Khảo sát 188 CBQL và cán bộ Đoàn về thực trạng công tác quản lý học
viên, giảng viên (báo cáo viên) trong hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đoàn cấp cơ sở ĐHTN chúng tôi thu được kết quả như bảng 2.10 sau:
Bảng 2.10. Thực trạng công tác quản lý học viên và báo cáo viên
STT
Nội dung
Tốt
Khá
Yếu
Thứ bậc
Điểm trung bình
Mức độ thực hiện Trung bình SL %
SL %
SL %
SL %
22 11.7 55
29.3
62 33.0 49 26.1
2.3
8
1
2
65 34.6 58
30.9
39 20.7 26 13.8
2.9
2
3
57 30.3 60
31.9
42 22.3 29 15.4
2.8
3
4
41 21.8 54
28.7
54 28.7 39 20.7
2.5
6
5
54 28.7 59
31.4
43 22.9 32 17.0
2.7
4
6
49 26.1 52
27.7
52 27.7 35 18.6
2.6
5
7
79 42.0 59
31.4
33 17.6 17
9.0
3.1
1
8
36 19.1 54
28.7
57 30.3 41 21.8
2.5
7
Tìm hiểu, khảo sát thực trạng về trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ đoàn và đội ngũ báo cáo viên được mời tham gia vào các lớp bồi dưỡng năng lực Lựa chọn những cán bộ đoàn chuyên trách, báo cáo viên cấp tỉnh có nhiều kỹ năng, có chuyên môn nghiệp vụ, có thâm niên và kinh nghiệm giảng dạy tiến hành bồi để dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Quản lý công tác chuẩn bị tài liệu lên lớp của báo cáo viên Quản lý việc sử dụng phương pháp giảng dạy của báo cáo viên Quản lý hoạt động lên lớp của báo cáo viên Quản lý hoạt động học tập của học viên Quản lý việc chấp hành giờ giấc của báo cáo viên và học viên Quản lý sự tương tác trong quá trình bồi dưỡng giữa báo cáo viên và học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ bảng số liệu trên, chúng ta thấy rằng thực trạng công tác quản lý học
viên và báo cáo viên, nội dung được đánh giá tốt nhất đó là “Quản lý việc chấp
hành giờ giấc của báo cáo viên và học viên” có 42% ý kiến đánh giá là tốt,
31.4% khá, 17.6% trung bình và 9% yếu. Việc quản lý giờ giấc, quân số tham
gia lớp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở được Tỉnh đoàn rất quan
tâm và quản lý chặt chẽ.
Nội dung “Lựa chọn những cán bộ đoàn chuyên trách, báo cáo viên cấp
tỉnh có nhiều kỹ năng, có chuyên môn nghiệp vụ, có thâm niên và kinh nghiệm
giảng dạy để tiến hành bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ
sở” với 34.6% ý kiến đánh giá tốt, 30.9% khá và 20.7% trung bình và 13.8%
yếu. Nhìn chung đội ngũ báo cáo viên là những người có kinh nghiệm, có trình
độ trong quá trình bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở.
Tài liệu bồi dưỡng thường được Trung ương đoàn TNCSHCM chuẩn bị,
Tỉnh đoàn bố trí tìm báo cáo viên giảng dạy, Tỉnh đoàn Thái Nguyên rất ít khi
bố trí đội ngũ tự biên soạn bồi dưỡng. Chính vì thế nội dung “Quản lý công tác
chuẩn bị tài liệu lên lớp của báo cáo viên” với 30.3% ý kiến đánh giá tốt,
31.9% khá và 22.3% trung bình và 15.4% yếu.
Bên cạnh những mặt đã làm được, nội dung được đánh giá yếu nhất đó là
“Tìm hiểu, khảo sát thực trạng về trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ đoàn
và đội ngũ báo cáo viên được mời tham gia vào các lớp bồi dưỡng năng lực”
với 62% CBQL và cán bộ Đoàn đánh giá mức độ thực hiện là trung bình và
26.1% yếu. Hiện nay việc lựa chọ đội ngũ cán bộ đoàn tham gia bồi dưỡng
thường do cảm tích, chủ quan của các Đoàn trường trực thuộc ĐHTN, thường
chưa có một tiêu chí rõ ràng trong việc lựa chọn cán bộ Đoàn đi học.
2.4.5. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Để tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 11 (phụ lục 1) để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiến hành khảo sát, kết quả thu được như bảng 2.11 sau
Bảng 2.11. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
STT
Nội dung
Tốt
Khá
Yếu
Thứ bậc
Điểm trung bình
Mức độ thực hiện Trung bình SL %
SL %
SL %
SL %
68 36.2 66 35.1 33 17.6 21 11.2
3
1
1
2
59 31.4 67 35.6 38 20.2 24 12.8
2.9
2
3
48 25.5 67 35.6 45 23.9 28 14.9
2.7
4
4
53 28.2 68 36.2 41 21.8 26 13.8
2.8
3
5
35 18.6 69 36.7 51 27.1 33 17.6
2.6
5
Phòng học phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở. Hệ thống âm thanh, chiếu sáng phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở Các thiết bị phương tiện kỹ thuật phục vụ giảng dạy cho báo cáo viên Tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác bồi dưỡng năng lực Kinh phí đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng năng lực
Từ bảng khảo sát 2.11 chúng ta thấy nội dung được đánh giá tốt nhất đó
là “Phòng học phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ
sở” với 71.3% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện là tốt và khá. Nhìn chung
phòng học phục vụ hoạt động bồi dưỡng được bố trí đầy đủ, đáp ứng được như
cầu học tập bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở.
Hiện nay hầu hết các lớp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
đều được bố trí âm thanh, loa đài, bộ phận phục vụ trong cả bồi học. Chính vì
thế nội dng “Hệ thống âm thanh, chiếu sáng phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở” có 67% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện là tốt
và khá.
Tuy nhiên nội dung bị đánh giá thấp nhất đó là “Kinh phí đảm bảo cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động bồi dưỡng năng lực” có 44.7% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện là
trung bình và yếu. Kinh phí phục vụ hoạt động bồi dưỡng của tỉnh Đoàn Thái
Nguyên rất hạn chế, do đó chính sách ưu đãi, bồi dưỡng cho báo cáo viên và
học viên tham gia các lớp bồi dưỡng hầu như không có, hoặc có thì rất ít.
Nội dung “Tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác bồi dưỡng năng lực”
có 35.6% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện là trung bình và yếu. Nguyên nhân,
hiện nay tài liệu bồi dưỡng Tỉnh đoàn chủ yếu phụ thuộc vào tài liệu cấp trên
cung cấp, chưa tự xây dựng được tài liệu riêng cho phù hợp với đội ngũ cán bộ
Đoàn cấp cơ sở tại Thái Nguyên. Điều này đòi hỏi trong thời gian tới, Tỉnh
đoàn Thái Nguyên cần xây dựng tài liệu bồi dưỡng. Mặt khác khi xây dựng tài
liệu đã chú trọng xây dựng và phát triển, nội dung chương trình, tài liệu thường
xuyên được nghiên cứu cập nhật hoàn thiện theo hướng trang bị các kiến thức,
kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ đoàn trong
trường Đại học.
2.4.6. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động là một chức năng cơ bản và quan
trọng của quản lý. Kiểm tra trong quản lý là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực
hiện ba chức năng là phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ có kiểm tra
mà cán bộ quản lý có được thông tin để đánh giá công việc, điều chỉnh hoạt
động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu. Đánh giá là quá trình hình
thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc trên cơ sở những
thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề
xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao
chất lượng và hiệu quả công việc được giao. Để tìm hiểu về công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ĐHTN, tôi đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiến hành khảo sát và thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.12 dưới đây.
Tốt
Khá
Yếu
Bảng 2.12. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
STT Nội dung kiểm tra
Thứ bậc
Điểm trung bình
Mức độ thực hiện Trung bình SL %
SL %
SL %
SL %
26 13.8 44
23.4
66 35.1 52 27.7
2.2
5
1
39 20.7 65
34.6
51 27.1 33 17.6
2.6
1
2
Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng hoạt bồi động dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn Lựa các chọn phương thức đánh giá, cách thức đo đạc thành tích và so sánh với mục tiêu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn.
3
28 14.9 63
33.5
54 28.7 43 22.9
2.40
3
Giám sát hoạt động đánh giá và đo đạc để nhận nhận biết hoạt động kiểm tra đánh giá có khách quan, trung thực và đạt kết quả như mong muốn không.
4
2.3
31.9
20 10.6 60
60 31.9 48 25.5
4
5
31 16.5 68
52 27.7 37 19.7
36.2
2.5
2
Xử lý kết quả kiểm tra đánh giá Phối hợp các lực lượng có liên quan trong đánh giá năng lực cán bộ Đoàn Thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn là một trong những cách thức giúp cho công tác quản lý lớp bồi dưỡng thực hiện dễ dàng, chính xác, mang lại hiệu quả. Theo kết quả khảo sát cho thấy:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nội dung “Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn” có 13.8% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện tốt, 23.4% khá, 35.1% trung bình và 27.7% yếu. Tỉnh đoàn Thái Nguyên vẫn chưa xây dựng được chuẩn đánh giá, cũng như các tiêu chí kiểm tra, đánh giá hoạt
động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn, chưa được xác định một cách cụ thể, rõ ràng, chính điều này đã làm giảm lòng tin của cán bộ Đoàn vào kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực.
Bên cạnh đó, khi tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ĐHTN cần có sự phối hợp các lực lượng nhằm
giúp cho việc đánh giá chính xác, khách quan. Khảo sát cho thấy nội dung
“Phối hợp các lực lượng có liên quan trong đánh giá năng lực cán bộ Đoàn”
có 16.5% ý kiến đánh giá tốt, 36.2% khá, 27.7% trung bình và 19.7% yếu. Từ
kết quả điều tra đã cho thấy một thực tế là chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các lực lượng trong việc kiểm tra đánh giá sau các đợt bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn cấp cơ sở ĐHTN.
Tìm hiểu về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng hầu hết cán
bộ tham gia bồi dưỡng và đối tượng được bồi dưỡng đều trả lời việc kiểm tra,
đánh giá kết quả bồi dưỡng được tiến hành theo định kỳ và kiểm tra tổng kết,
hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên chưa được đẩy mạnh và coi trọng,
nên phần nào chưa tạo động lực cho quá trình bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. Hoạt
động quản lý cán bộ Đoàn tham gia bồi dưỡng chủ yếu được thực hiện bằng
hình thức điểm danh, nên chưa thực sự kích thích tính tích cực của học viên
trong quá trình lên lớp tham gia bồi dưỡng.
Các lớp bồi dưỡng mới chỉ dừng lại ở việc nghe nói chuyện, phổ biến
chính sách có tính chất nguyên tắc, chưa có tính chất tập huấn dài hơi nên việc
kiểm tra, đánh giá chưa được tiến hành bài bản và thường xuyên.
Hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ĐHTN chưa
có những định hướng cụ thể và chưa có bộ tiêu chuẩn, tiêu chí để kiểm tra,
giám sát để đánh giá kết quả đạt được sau bồi dưỡng. Hàng năm các đơn vị
chưa có báo cáo tổng kết và đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở.
Hoạt động lấy ý kiến phản hồi của đoàn viên về năng lực và thái độ phục
vụ của cán bộ Đoàn cấp cơ sở chưa được tiến hành và chưa được quan tâm dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tới tình trạng nhiều cán bộ Đoàn chưa làm tốt nhiệm vụ được giao.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở Đại học Thái Nguyên
Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở Đại học Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành điều tra trên 188 cán bộ quản lý và cán bộ Đoàn cấp cơ sở, nội dung đánh giá ở 04 mức độ: Rất ảnh hưởng (4 điểm), ảnh hưởng (3 điểm), phân vân (2 điểm), Không ảnh hưởng (1 điểm). Kết quả thu được như trong bảng 2.13 sau:
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở
Mức độ ảnh hưởng
STT
Yếu tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Phân vân
Tổng điểm
Thứ bậc
Rất ảnh hưởng (4đ)
(3đ)
(2đ)
Không ảnh hưởng (1đ)
1
125
51
12
677
4
0
2
143
37
8
0
699
1
3
116
59
13
0
667
6
Chính sách của Đảng và Nhà nước trong sử dụng cán bộ Đoàn cơ sở Nhận thức của cấp ủy và chính quyền các cấp về vai trò của Đoàn thanh niên. Các lực lượng tham gia bồi dưỡng cán bộ đoàn
131
47
10
0
685
3
5
138
41
9
0
693
2
6
120
57
11
0
673
5
7
107
64
17
0
654
8
8
102
67
19
0
647
9
9
98
69
21
0
641
10
10
112
61
15
0
661
7
4 Giảng viên các lớp bồi dưỡng Trình độ, năng lực của nhà quản lý Trình độ, năng lực, nhận thức của cán bộ Đoàn Nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn Phương pháp, hình thức bồi dưỡng Tổ chức hoạt động bồi dưỡng Kinh phí, cơ sở vật chất để tổ chức hoạt động bồi dưỡng
- Từ bảng khảo sát 2.13 cho chúng ta thấy rằng yếu tố ảnh hưởng nhiều
nhất đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Đại
học Thái Nguyên là “Nhận thức của cấp ủy và chính quyền các cấp về vai trò của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đoàn thanh niên”, với 699 điểm. Rõ ràng sự quan tâm của Đảng, chính quyền và
ĐTNCSHCM là hết sức cần thiết. Đây là cơ sở pháp lý để Tỉnh đoàn ĐHTN thực
hiện các hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực, giúp cho hoạt động bồi dưỡng cho
cán bộ Đoàn càng ngày trở nên bài bản hơn, có chiều sâu hơn và trở thành một
hoạt động không thể thiếu của tỉnh Đoàn và của mỗi nhà trường.
- Đứng thứ hai là “Trình độ, năng lực của nhà quản lý”, với 693 điểm.
Năng lực quản lý của CBQL tỉnh Đoàn và Đoàn ĐHTN ngày càng tiến bộ thì
đó là cơ sở giúp cho thực hiện có hiệu quả quá trình quản lý hoạt động bồi
dưỡng như xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá
nói riêng… và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và những quy định của ĐTNCSHCM.
- Đứng thứ ba là “Giảng viên các lớp bồi dưỡng” với 685 điểm. Bởi vì
giảng viên các lớp bồi dưỡng sẽ quyết định phương pháp giảng dạy, nếu giảng
viên kết hợp những phương pháp dạy học tích cực, biết kết hợp giữa lý thuyết
và thực tế. Điều này sẽ thu hút được nhiều cán bộ Đoàn tham gia vào hoạt động
bồi dưỡng năng lực.
2.6. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng
2.6.1. Những ưu điểm
- Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
ĐHTN đã đảm bảo tính khoa học; đảm bảo các yêu cầu về trình tự, quy trình tổ
chức các lớp bồi dưỡng; có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận thực hiện
việc tổ chức bồi dưỡng.
- Có sự đảm bảo về CSVC, trang thiết bị cho các lớp bồi dưỡng năng lực,
điều này giúp cho việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức của báo cáo viên và học
viên được đảm bảo. Các lớp bồi dưỡng năng lực đều được chia khá hợp lý về
số lượng học viên, địa bàn công tác nên đã có sự chia sẻ kinh nghiệm của
CBQL giữa các trường và hỗ trợ nhau trong quá trình học tập.
- Đội ngũ báo cáo viên nhiệt tình, có kiến thức về kỹ năng giao tiếp trong
quản lý, có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung bồi dưỡng năng lực theo đúng kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch được giao.
2.6.2. Những hạn chế
Vẫn còn một bộ phận CBQL và cán bộ Đoàn chưa nhận thức đầy đủ về
tầm quan trọng của công tác cán bộ đoàn, còn buông lỏng và coi nhẹ việc nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở, chưa quan tâm đến quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ. Chính quyền còn chưa thật sự chú ý đến vị trí,
vai trò của cán bộ đoàn cấp cơ sở, do vậy chưa chủ động có các chương trình
đầu tư thỏa đáng để bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ Đoàn cũng như
tạo điều kiện cho cán bộ Đoàn học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực.
Hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn đã được triển khai, tuy
nhiên từ kế hoạch đến nội dung, chương trình và hình thức tổ chức đều thực hiện
theo kế hoạch và hướng dẫn của ĐTNCSHCM. Tỉnh đoàn Thái Nguyên chưa
chủ động tự triển khai kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn.
Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở vẫn nặng về
sử dụng phương pháp thuyết trình, một số phương pháp đặc trưng cho đào tạo,
bồi dưỡng năng lực lại chưa được sử dụng nhiều.
Hình thức bồi dưỡng còn chưa đa dạng, chủ yếu sử dụng hình thức tự bồi
dưỡng và câu lạc bộ, chưa sử dụng các lớp bồi dưỡng chuyên sâu để nâng cao
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ĐHTN.
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chưa được tiến hành
thường xuyên, liên tục, chưa tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ Đoàn.
Việc huy động các nguồn lực đảm bảo cho việc bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn theo kế hoạch đã được phê duyệt, đã được thực hiện tuy nhiên
không toàn diện, mới chỉ thực hiện tốt ở một số nội dung sau: Kinh phí tổ chức
bồi dưỡng (thực hiện đúng theo quy định của nhà nước), Trình độ giảng viên,
báo cáo viên tham gia bồi dưỡng, Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy (máy chiếu, tư liệu, hình ảnh, phòng học…) được trang bị đầy đủ, Chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bị tài liệu, giáo trình, phục vụ bồi dưỡng. Còn lại nhiều nội dung chưa được
đảm bảo theo yêu cầu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn, trong đó là các
công việc: Tài liệu tham khảo, mạng internet cho đoàn viên…
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế
Công tác Đoàn tại các trường đại học là do cá nhân đoàn viên tự nguyện
tham gia, do đó vẫn còn tình trạng đoàn viên “đùn đẩy”, chưa thật nhiệt tình
với công tác đoàn trong các nhà trường.
Kinh phí dành cho hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn còn
rất hạn chế; Đoàn TNCSHCM và Tỉnh đoàn chưa có cơ chế chính sách cụ thể
để hỗ trợ đoàn viên tham gia vào công tác đoàn ở cấp cơ sở.
Tổ chức đoàn cấp cơ sở chưa làm tốt quy trình về công tác cán bộ, còn
thiếu đầu tư nghiên cứu, trăn trở đề ra các chương trình hành động nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn; năng lực tham mưu và tổ chức thực hiện về
công tác cán bộ còn hạn chế. Một số cán bộ đoàn chưa thực sự tu dưỡng rèn
luyện, bồi dưỡng nâng cao trình độ, còn biểu hiện né tránh việc khó, ít tiếp thu
ý kiến của đoàn viên thanh niên và chưa lắng nghe dư luận xã hội.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ đoàn cơ sở còn thụ động, thiếu kế
hoạch, phụ thuộc vào phân bố chỉ tiêu của cấp trên. Mới chỉ có một số cán bộ
được cử đi bồi dưỡng, trong khi đó nội dung bồi dưỡng còn đơn điệu, mới chỉ tập
trung chủ yếu vào nghiệp vụ công tác đoàn (công tác đoàn vụ), triển khai các nghị
quyết, chương trình mới mà chưa mở rộng đến các nội dung cần thiết hơn như
phương pháp xây dựng và duy trì các mô hình, tổ chức các hoạt động, kỹ năng,
năng lực thiết kế hoạt động... nên chất lượng bồi dưỡng cán bộ Đoàn chưa được
nâng lên nhiều.
Năng lực của đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu, số chưa
qua bồi dưỡng năng lực vẫn còn nhiều. Đây là điểm yếu của cán bộ đoàn cấp cơ
sở ĐHTN hiện nay, trong khi đó hoạt động của người cán bộ đoàn lại cần kiến
thức tổng hợp, ngoài các kỹ năng, năng lực về công tác thanh niên thông thường,
người cán bộ đoàn còn phải biết năng lực tham mưu lãnh đạo, năng lực ứng xử, xử
lý các mối quan hệ,... thì mới đảm đương được nhiệm vụ công tác đoàn và phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trào đoàn hiện nay trong các nhà trường.
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn
cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên, tác giả nhận thấy bước đầu công tác tổ chức
bồi dưỡng năng lực đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn
hạn chế như:
- Vẫn còn một bộ phận CBQL và cán bộ Đoàn chưa nhận thức đầy đủ về
tầm quan trọng của công tác cán bộ đoàn, còn buông lỏng và coi nhẹ việc nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở, chưa quan tâm đến quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ.
- Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở vẫn nặng
về sử dụng phương pháp thuyết trình.
- Hình thức bồi dưỡng còn chưa đa dạng, chủ yếu sử dụng hình thức tự
bồi dưỡng và câu lạc bộ.
- Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chưa được tiến hành
thường xuyên, liên tục, chưa tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ Đoàn.
- Việc huy động các nguồn lực đảm bảo cho việc bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn chưa được hiệu quả.
Tất cả thực trạng nghiên cứu trên là cơ sở thực tiễn gợi mở cho việc đề
xuất và hoàn thiện các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên ở chương 3
Chương 3 BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ ĐOÀN CẤP CƠ SỞ Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
3.1. Nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở nhằm
nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ đoàn, giúp họ phấn đấu
thực hiện tốt vai trò của cán bộ đoàn trong trường đại học. Trên cơ sở phát huy
vai trò của cán bộ đoàn cấp cơ sở trong việc tham mưu cho cấp ủy, phối hợp
với chính quyền, các tổ chức đoàn thể nâng cao chất lượng và năng lực đội ngũ
cán bộ đoàn. Từng bước tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, việc đánh giá, sử dụng
cán bộ tốt hơn và dân chủ hơn trước, đã đào tạo bồi dưỡng một thế hệ cán bộ
đoàn có trình độ lý luận, đạo đức, tác phong công tác cơ bản đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn đưa ra phải
đảm bảo tính thực tiễn, nghĩa là các biện pháp phải phù hợp với điều kiện về
tình hình kinh tế chính trị xã hội của từng trường, phù hợp với điều kiện cơ sở
vật chất, năng lực thực hiện của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn, phù hợp với các
nguồn lực hiện có của nhà trường để nâng cao năng lực cho cán bộ Đoàn.
Muốn vậy các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính thực tiễn, trước hết phải
nhận thức đúng đắn về ý nghĩa tác dụng từng biện pháp đã đề xuất, biết vận
dụng sáng tạo từng biện pháp cũng như kết hợp hài hòa, hợp lý các biện pháp
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương cũng như xu thế phát triển tỉnh và
của toàn quốc.
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
Tính hiệu quả chính là kết quả cuối cùng trong quá trình tổ chức bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn sẽ đạt được. Tính hiệu quả không chỉ thể hiện
ở từng biện pháp riêng lẻ mà là sự gắn kết thống nhất giữa các biện pháp trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từng khâu của quá trình tổ chức bồi dưỡng nhưng tựu trung lại đều mang đến
mục đích cuối cùng là đạt hiệu quả và chất lượng trong công tác tổ chức bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở Đại học Thái Nguyên.
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của
các cấp quản lý, của toàn thể cán bộ, giảng viên, đoàn viên, các tổ chức trong
nhà trường, các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ
sở phải dựa trên nhu cầu của cán bộ Đoàn, được thực hiện một cách có hiệu
quả phù hợp, đảm bảo mục tiêu đã đề ra.
3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
Việc đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn
cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên cần đảm bảo tính đồng bộ. Cần thực hiện bồi
dưỡng thường xuyên, đầy đủ các mặt trong năng lực cần có của cán bộ Đoàn
cấp cơ sở, để có hiệu đạt được hiệu quả của việc bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở ở các trường Đại học.
3.2. Một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ
sở Đại học Thái Nguyên
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở và năng
lực của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở là yêu
cầu cơ bản hàng đầu không những của cán bộ, đoàn viên thanh niên mà còn là
yêu cầu đối với cán bộ Đảng, chính quyền và toàn xã hội. Đối với đoàn cấp cơ
sở, nhận thức đúng vấn đề trên là nền tảng cơ sở để hoạch định đúng về phương
hướng, mục tiêu, chương trình hành động nâng cao năng lực cán bộ đoàn. Đối
với hệ thống chính trị và xã hội, nhận thức đúng sẽ có thái độ đúng trong việc
đặt ra những yêu cầu khách quan, sẽ xây dựng được ý thức trách nhiệm và có
chuẩn mực đánh giá xác đáng đối với những thành công hay hạn chế của đội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngũ cán bộ đoàn.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
i. Nội dung của biện pháp
Cũng như các tổ chức chính trị - xã hội khác, cán bộ đoàn cấp cơ sở luôn
luôn giữ vai trò quyết định trực tiếp đến năng lực, hiệu quả thực thi chức năng
của tổ chức đoàn. Để có đội ngũ cán bộ có năng lực, đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của công tác đoàn trong trường đại học.
Tỉnh đoàn Thái Nguyên, Đoàn ĐHTN và các Đoàn trường trực thuộc cần
phải xác định công tác cán bộ đoàn là điều kiện căn bản quyết định. Từ thực
trạng năng lực đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở của ĐHTN cho thấy rất cần thiết phải
tuyên truyền để nâng cao và thống nhất nhận thức trong cấp ủy cấp cơ sở, cán
bộ, đảng viên, tổ chức đoàn các cấp và đoàn viên, thanh niên về việc tăng
cường các hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở, qua đó
biến đội ngũ này thành lực lượng nòng cốt trong công tác đoàn tại các đơn vị.
Tỉnh đoàn Thái Nguyên và Đoàn ĐHTN cần tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở nhằm thống nhất nhận thức
thực hiện đồng thời hai yêu cầu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở
và góp phần hình thành được hệ thống cán bộ một cách hợp lý, khoa học. Việc
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở đòi hỏi ý thức tự giác, tự bồi
dưỡng của từng cán bộ đoàn.
Tỉnh đoàn Thái Nguyên cần tăng cường tuyên truyền các quan điểm về
xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn theo hướng đa dạng hóa trên tờ tin, sách báo, tạp
chí, website của nhà trường nhằm góp phần mở rộng thông tin, nâng cao hiệu
quả trong công tác tuyên truyền về công tác đoàn cũng như tiêu chuẩn của đội
ngũ cán bộ đoàn, làm cho cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể, giảng viên và sinh
viên hiểu biết sâu sắc hơn về tính chất, vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ đoàn cơ
sở. Từ đó ý thức được nhiệm vụ cần tăng cường bồi dưỡng năng lực cho Cán
bộ Đoàn cấp cơ sở Đại học Thái Nguyên.
Tỉnh đoàn Thái Nguyên cần thực hiện các phương pháp tuyên truyền
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở thuyết phục
nhất, để cho cấp ủy đơn vị chủ trọng đến hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bộ Đoàn. Tỉnh đoàn phải kết hợp công tác giáo dục cơ bản trong trường đại
học, hoặc qua những hoạt động sinh động như thi cán bộ đoàn giỏi, tập huấn,
công khai dân chủ tiêu chuẩn cán bộ đoàn và công tác quy hoạch; mở những
cuộc đối thoại trực tiếp giữa các thế hệ cán bộ, giữa cấp ủy với thanh niên.
Tăng cường những chuyên mục nêu gương cán bộ đoàn tốt, việc tốt và
xây dựng quy chế mỗi cán bộ đoàn, đoàn viên đều là một tuyên truyền viên tích
cực,... để từ đây lấy các phong trào này mà giáo dục cán bộ, tạo dư luận xã hội
rộng rãi ủng hộ cái hay, cái tốt, cái đẹp, phản đối cái dở, cái xấu trong nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở.
ii. Cách thức thực hiện biện pháp
Để hoạt động đó được diễn ra thường xuyên, có hiệu quả, cần thực
hiện dưới các hình thức cơ bản sau:
- Đối với Ban thường vụ tỉnh đoàn Thái Nguyên:
Tham mưu, tuyên truyền các quan điểm, chủ trương về công tác bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn nói chung và cán bộ đoàn cấp cơ sở nói
riêng để các cấp uỷ Đảng, Chính quyền cụ thể hoá vào Nghị quyết, kế hoạch
hành động làm cơ sở chỉ đạo các phòng, ban, đoàn thể quan tâm đầu tư cho
việc nâng cao năng lực cho các bộ Đoàn cấp cơ sở ĐHTN trường đại học
trên địa bàn.
- Đối với Đoàn ĐHTN:
Nâng cao vai trò, tầm quan trọng của năng lực trong hoạt động đoàn tại
trường đại học, thông qua việc học tập, triển khai các Nghị quyết của Đảng, của
ĐTNCSHCM, qua nội dung bồi dưỡng thường xuyên giúp người cán bộ Đoàn.
- Đối với cán bộ Đoàn cấp cơ sở:
Căn cứ vào các tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực cho cán bộ Đoàn
cấp cơ sở, trên cơ sở đó điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc, sai sót trong năng
lực hoạt động đoàn; từ đó tác động vào nhận thức về tầm quan trọng của công
tác bồi dưỡng năng lực.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để cải thiện hiệu quả nhận thức của CBQL, cán bộ Đoàn, giảng viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và sinh viên về các nội dung trên thì những biện pháp vừa nêu cần được thực
hiện một cách thường xuyên, tích cực. Nhất là khi cán bộ Đoàn chưa có sự tự
giác thì nhất thiết phải đề ra những tiêu chuẩn và quy định bắt buộc nhằm
thực hiện triệt để, vì mục tiêu cải thiện năng lực, nhất là trong bối cảnh công
cuộc nâng cao vai trò công tác Đoàn thể, vai trò của cán bộ Đoàn cấp cơ sở
đang diễn ra mạnh mẽ và thu được những kết quả tích cực.
3.2.2. Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường công tác lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán
bộ Đoàn cấp cơ sở theo từng giai đoạn giúp cho tỉnh Đoàn chủ động về thời
gian và nguồn lực thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; giúp cho đối
tượng tác động (cán bộ Đoàn cấp cơ sở Đại học) chủ động sắp xếp thời gian,
công việc để tham gia hoạt động bồi dưỡng nhằm đạt mục tiêu, kế hoạch đề ra.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
i. Nội dung biện pháp
Để có căn cứ lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn cấp cơ sở, bí thư tỉnh Đoàn Thái Nguyên cần chỉ đạo Ban
chuyên môn thực hiện các nội dung sau:
- Tỉnh đoàn Thái Nguyên nghiên cứu cơ sở lý luận, các văn bản triển
khai chỉ đạo của Trung ương Đoàn, của Tỉnh ủy về công tác bồi dưỡng cán
bộ nói chung và cán bộ Đoàn nói riêng.
- Xác định rõ mục đích, mục tiêu, nội dung, thời gian, địa điểm, cơ sở
vật chất… tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn. Để thực
hiện được điều đó thì Tỉnh đoàn Thái Nguyên cần thông qua việc nghiên cứu
lý luận và tìm hiểu nhu cầu của bồi dưỡng của cán bộ Đoàn trường đại học,
phù hợp với định hướng hoạt động của Đoàn Đại học và yêu cầu công tác
cán bộ trong từng thời kỳ.
- Xác định nội dung hoạt động bồi dưỡng Tỉnh đoàn Thái Nguyên phải
đảm bảo tính phát triển, tính thực tiễn, phù hợp với năng lực, trình độ của đội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngũ báo cáo viên, đáp ứng tính chất công việc của đội ngũ báo cáo viên.
- Xác định các nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động bồi dưỡng, bao
gồm: nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn.
ii. Cách thức thực hiện biện pháp
- Tiến hành rà soát thực trạng đội ngũ cán bộ Đoàn trường Đại học về
kiến thức, kỹ năng công tác thanh niên đầu nhiệm kỳ, có bổ sung hàng năm,
trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn trường đại học theo từng lĩnh vực phù hợp với từng đối tượng,
vùng miền.
- Tạo điều kiện cho đội ngũ giảng viên được nâng cao trình độ chuyên
môn và kỹ năng sư phạm phù hợp với từng lĩnh vực công tác, giúp cho đội
ngũ báo cáo viên kiêm nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao
chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lãnh đạo tỉnh Đoàn cần có tầm nhìn về phát triển đội ngũ cán bộ và xu
thế phát triển của tổ chức Đoàn trong trường học nói chung, trường Đại học
nói riêng.
Cán bộ tỉnh Đoàn có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
phương pháp công tác và các kỹ năng cần thiết để tham mưu, chỉ đạo xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức thành công kế hoạch đó.
Đội ngũ báo cáo viên (đội ngũ lãnh đạo tỉnh Đoàn, thành Đoàn, Đoàn
trường) phải có thái độ nghiêm túc trong việc học tập, nâng cao trình độ, qua
đó nâng cao ý thức tự học tập, tự nghiên cứu nâng cao năng lực nghiệp vụ,
đáp ứng nhiệm vụ được giao.
Phối hợp với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam, Trung tâm bồi dưỡng Công tác thanh niên tạo điều kiện
cử cán bộ tỉnh Đoàn, thành Đoàn và cán bộ Đoàn trường được tham gia các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động bồi dưỡng năng lực.
3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý nội dung chương trình bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Cung cấp cho báo cáo viên, Đoàn viên các nội dung và tài liệu trở
thành công cụ có tác động rất quan trọng đến chất lượng tổ chức hoạt động
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn trường, là phương tiện để người dạy và
người học đạt được mục tiêu đề ra.
Xây dựng nội dung chương trình, phương thức bồi dưỡng các đối
tượng cán bộ đoàn khác nhau phải có chương trình phù hợp giúp cho báo cáo
viên và Đoàn viên của từng loại hình bồi dưỡng có đủ tư liệu và phương tiện
thực hiện mục tiêu bồi dưỡng, đồng thời giúp các nhà quản lý làm tốt công
tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá các hoạt
động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn trong trường Đại học.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
i. Nội dung của biện
BTV Tỉnh đoàn Thái Nguyên thành lập Ban tổ chức lớp học chia
thành các bộ phận: bộ phận nội dung, bộ phận tuyên truyền, bộ phận hậu
cần để quản lý các hoạt động cụ thể trong lớp bồi dưỡng năng lực cho cán
bộ Đoàn đại học. Nội dung bồi dưỡng do bộ phận nội dung tham mưu với
lãnh đạo Tỉnh đoàn Thái Nguyên, cụ thể như sau:
- Xác định nhiệm vụ trọng tâm trong năm học của hoạt động Đoàn Đại
học vvà phong trào TTN và của Giáo dục bậc đại học kết hợp với tham khảo
ý kiến của cán bộ đoàn trường Đại học về những nhu cầu và nguyện vọng và
thực tiễn công việc để có những nội dung bồi dưỡng phù hợp.
- Xây dựng kết hoạch đảm bảo nội dung như: Lớp bồi dưỡng do Đoàn
trường Đại học tổ chức hay phối hợp với các ban chuyên môn Tỉnh đoàn tổ
chức…
- Nghiên cứu, tiếp cận tài liệu để xây dựng nội dung chương trình, hình
thức bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ nói chung và phù hợp với đặc thù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từng trình độ của từng đối tượng cán bộ đoàn nói riêng.
- Xây dựng bộ tài liệu bồi dưỡng cho từng đối tượng khác nhau cán bộ
đoàn với đầy đủ các chương trình hoạt động của Đoàn và các tài liệu cụ thể với
từng đối tượng làm cẩm nang cho hoạt động Đoàn của người cán bộ đoàn
trường Đại học (bao gồm các tài liệu về Nghị định, Nghị quyết đến các hướng
dẫn cụ thể trong các lĩnh vực hoạt động của từng đối tượng cán bộ đoàn).
- Mời giảng viên (báo cáo viên) giảng bài phù hợp theo chuyên đề yêu
cầu. Việc Tỉnh đoàn Thái Nguyên chủ động lựa chọn giảng viên theo chuyên
đề đã nâng cao hiệu quả nội dung bồi dưỡng, đồng thời các chuyên gia, giảng
viên (báo cáo viên) cũng phát huy được hết khả năng của họ trong lĩnh vực
chuyên môn, tạo không khí sôi nổi và khơi dậy tinh thần tập trung nghiên
cứu của học viên.
- Cải tiến việc xây dựng hình thức bồi dưỡng đối với từng nội dung bồi
dưỡng khác nhau, trên cơ sở đó phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm để
có được nội dung tiên tiến thông qua việc:
+ Điều chỉnh số lượng chuyên đề có trong cơ cấu chương trình bồi
dưỡng năng lực cho phù hợp với từng lớp bồi dưỡng.
+ Xác định thời lượng phù hợp cho từng chuyên đề trong chương trình
bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ đoàn trường Đại học.
+ Định hình kết cấu nội dung và khối lượng kiến thức của mỗi chuyên
đề bồi dưỡng năng lực.
+ Tìm hiểu nội dung các khoá bồi dưỡng do các cấp trên tổ chức, các
lớp dự án để cử cán bộ đi học tập nâng cao trình độ.
+ Đưa nội dung chương trình đã được cải tiến vào áp dụng đối với các
lớp bồi dưỡng năng lực, rút kinh nghiệm và tiếp tục chỉnh lý theo hướng cải
tiến để áp dụng cho các lớp bồi dưỡng năng lực tiếp sau.
ii. Cách thức tiến hành biện pháp
Để hoàn thiện nội dung chương trình bồi dưỡng trước tiên Tỉnh đoàn
Thái Nguyên cần chỉ đạo biên soạn lại nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán
bộ Đoàn cấp cơ sở. Việc biên soạn lại nội dung là khâu rất quan trọng, vì nó
có vai trò chỉ đạo việc lựa chọn nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở, vì vậy cần phải được tiến hành theo các bước:
+ Bước 1: Thành lập Ban biên soạn nội dung bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn cấp cơ sở, các thành viên là cán bộ đoàn tại các trường đại học
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
+ Bước 2: Lập đề cương chi tiết theo hướng đổi mới nội dung
chương trình.
+ Bước 3: Xin ý kiến góp ý của lãnh đạo, cấp ủy của đơn vị cấp cơ sở.
+ Bước 4: Chỉnh sửa đề cương (nếu có) và tham mưu lãnh đạo Tỉnh đoàn.
+ Bước 5: Biên soạn nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực theo đề
cương đã được duyệt.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
BTV tỉnh Đoàn phối hợp với Đoàn trường ban hành chương trình bồi
dưỡng trong năm học. Đặc biệt là chương trình công tác năm học để mỗi
trường căn cứ làm nội dung chỉ đạo.
BTV tỉnh Đoàn phải khảo sát kỹ về trình độ, kỹ năng, đối tượng cán bộ
Đoàn. Trong quá trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cần chú ý đến nội dung
bồi dưỡng, mời giảng viên… để đáp ứng nhu cầu và những mặt còn yếu của cán
bộ đoàn trường. Nên tập chung chú ý bồi dưỡng cho cán bộ đoàn một số năng
lực cơ bản cho cán bộ đoàn thường còn tồn tại như: Năng lực trình bày, năng
lực tham mưu, năng lực tổ chức các phong trào thi đua, năng lực tuyên truyền…
3.2.4. Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhăm khắc phục những hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở trước đây không còn phù hợp gây nhàm chán đối với cán bộ
Đoàn tham gia bồi dưỡng.
Nhằm đem đến cho cán bộ Đoàn những kỹ năng, năng lực mới, sự trải
nghiệm và thực hành trực tiếp các năng lực tại đơn vị với những hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoàn cụ thể.
- BTV Tỉnh đoàn có cái nhìn tổng quát và đánh giá chính xác hiệu quả
bồi dưỡng được thể hiện qua sự trải nghiệm của cán bộ Đoàn
Giúp cán bộ đoàn cấp cơ sở ở trường đại học đạt được một cách toàn
diện về mọi mặt từ lĩnh vực tri thức, nhận thức đến kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp, góp phần nâng cao năng lực công tác cho cán bộ đoàn trường.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
i. Nội dung của biện pháp
- Tỉnh đoàn Thái Nguyên cần tổ chức liên tục các lớp bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ đoàn trường, đặc biệt là số cán bộ mới tham gia.
- Tập trung mở các lớp bồi dưỡng năng lực vào những thời gian cố
định trước để cán bộ đoàn trường Đại học báo cáo cấp uỷ, BGH nhà trường
tạo điều kiện về thời gian, yên tâm học tập.
- Tổ chức các hội nghị định hướng nội dung bồi dưỡng nhằm khuyến
khích cán bộ đoàn tự bồi dưỡng; tự đánh giá xem mình thiếu gì, cần bổ
sung năng lực gì, để đề ra kế hoạch tự bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở.
- Đánh giá thực trạng về trình độ, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ
đoàn trường Đại học. Từ đó phân tích những mặt mạnh, mặt yếu để phân loại
cán bộ, phân định đối tượng cần bồi dưỡng nghiệp vụ, hay những năng lực gì.
- Nâng cao yêu cầu về quy hoạch cán bộ nguồn cấp trường, để cán bộ
đoàn trường phấn đấu, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của đơn vị, từ đó để cán bộ
đoàn trường có cơ hội tự bồi dưỡng về cả nghiệp vụ và nâng cao năng lực
hoạt động Đoàn, thông qua đó, cán bộ đoàn trường có cơ hội để khẳng định
mình với tập thể nhà trường, với lãnh đạo cấp trên.
- Cần tăng cường các đợt bồi dưỡng về thực hành, tổ chức sinh hoạt
ngoại khoá định kỳ về năng lực tổ chức các phong trào của cán bộ Đoàn và
phong trào thanh niên, Hội thảo, tọa đàm….
- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng theo hình thức kết hợp tự bồi
dưỡng và bồi dưỡng tập trung: hình thức này dựa trên cơ sở cán bộ đoàn
trường tự nghiên cứu, học tập theo tài liệu đã được cung cấp từ trước, sau đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tỉnh đoàn sắp xếp thời gian tập trung bồi dưỡng theo định kỳ để giải đáp
thắc mắc về những vấn đề đã nghiên cứu và tiếp tục định hướng cho trong
việc nghiên cứu và học tập bồi dưỡng tiếp theo.
- Dự kiến các nguồn lực tham gia thực hiện cải tiến hình thức tổ chức
hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn trường bao gồm đội ngũ cán
bộ quản lý, ban tổ chức các lớp học, phân định chức năng của các cơ quan
hữu quan trong việc hỗ trợ Tỉnh đoàn chuẩn bị nội dung bồi dưỡng cán bộ để
tổ chức các lớp bồi dưỡng với những chuyên đề khác nhau, trình độ khác
nhau của học viên.
- Tiến hành triển khai thường xuyên, đồng bộ các hình thức tổ chức bồi
dưỡng để tạo điều kiện cho cán bộ đoàn trường tham dự đầy đủ, kịp thời
nhằm góp phần nâng cao năng lực công tác Đoàn và nâng cao chất lượng
hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn trường nói chung.
- Kiểm tra quá trình tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
đoàn trường, thu thập số liệu và thực hiện so sánh kết quả so với mục tiêu đã
đề ra, từ đó xác định cụ thể hình thức nào đã thực hiện tốt, hình thức nào
chưa tốt để kịp thời điều chỉnh, bổ sung và cải tiến cho phù hợp.
ii. Cách thức thực hiện biện pháp
Việc lựa chọn các hình thức BD phù hợp có ý nghĩa rất lớn trong việc
thực hiện các nội dung BD, nếu hình thức không phù hợp thì việc thực hiện
các nội dung BD sẽ không mang lại kết quả gì. Đây là vấn đề Tỉnh đoàn Thái
Nguyên cần quan tâm và chú ý một cách triệt để trong công tác chỉ đạo. Khi
áp dụng hình thức tổ chức BD cần lưu ý đến trình độ,và hoàn cảnh thực tế
của Cán bộ Đoàn cấp cơ sở cũng như đặc điểm, nội dung BD năng lực để lựa
chọn hình thức BD hiệu quả nhất. Từ thực trạng về các hình thức BD như đã
phân tích ở chương 2, giải pháp về hình thức quản lý bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn cấp cơ ở các trường Đại học nên lựa chọn và kết hợp, sử dụng
nhiều hình thức bồi dưỡng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ đoàn
tham gia được đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng:
+ Bồi dưỡng tại Trung ương: tham gia các lớp tập huấn theo chuyên đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
do Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng tại Tỉnh đoàn: Đây là hình thức phổ
biến nhất trong công tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn những năm
qua. Tuy nhiên có lớp tập huấn không đảm bảo số học viên, không tham gia
được hết thời gian; chi phí lớp học lớn cho cá nhân, đơn vị tổ chức.
+ Hình thức BD tập trung: Hình thức mở lớp tập trung phù hợp với
chương trình và nội dung BD này, vì đây là chương trình BD đặc thù, không
dành cho đại trà, chỉ áp dụng cho các trường đại học, hơn nữa nội dung và
phương pháp BD này cần có mặt đầy đủ các học viên đến từ các trường đại
học trong toàn tỉnh để thuận lợi cho việc truyền đạt nội dung BD và trao đổi,
thảo luận, chia xẻ, học hỏi kinh nghiệm tổ chức hoạt động đoàn của cán bộ
đoàn với nhau. Khi áp dụng hình thức này phải căn cứ vào chương trình, nội
dung BD, thực trạng đội ngũ Cán bộ đoàn cấp cơ sởTuy vậy, cần chỉ đạo
chặt chẽ và có cách thức quản lý tối ưu để học viên khi tham gia học tập đạt
hiệu quả cao.
Tuy nhiên, để hình thức BD này phát huy hiệu quả, cần tăng cường áp
dụng một cách đồng bộ các phương pháp BD mới để tránh nhàm chán cho
HV, kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, giữa học trên lớp và ngoại
khóa, tham quan...
+ Hình thức BD tại chỗ: Chỉ đạo cho các nhà trường Đại học, sau khi
kết thúc BD tập trung, tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương và nhà
trường, các cán bộ đoàn sẽ đem kiến thức, nội dung BD được tiếp thu từ lớp
BD tập trung để chia xẻ, thực hành áp dụng ngay trong trường của mình quản
lý và trao đổi cho cán bộ đoàn trong trường. Tỉnh đoàn Thái Nguyên chỉ đạo
các trường Đại học cần xây dựng kế hoạch BD và tự bồi dưỡng năng lực,
khuyến khích cán bộ đoàn tham gia và tổ chức các Hội nghị về nâng cao
năng lực cho cán bộ đoàn của nhà trường hàng năm để cán bộ đoàn được trao
đổi, chia xẻ và học hỏi lẫn nhau. Như vậy, BD tại chỗ cho cán bộ đoàn cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là hình thức rất đa dạng, phong phú và linh hoạt. Hình thức này cũng rất gần
gũi và đem lại hiệu quả cho cán bộ đoàn, bởi nó diễn ra hàng ngày ngay tại
nhà trường. Quá trình công tác của cán bộ đoàn chính là quá trình kết hợp lý
luận và thực tiễn để tích luỹ thành những kinh nghiệm trong tổ chức hoạt
động đoàn nhà trường.
+ Bồi dưỡng từ xa: Tỉnh đoàn tổ chức bồi dưỡng in sao tài liệu, hướng
dẫn, chuyển cho cán bộ đoàn đại học qua công nghệ thông tin, máy tính nối
mạng để cán bộ đoàn tự học, tự nghiên cứu, có trao đổi, phản hồi và giải đáp.
+ Hình thức tự học ở nhà: Tự nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, tổ chức thực
hiện, để rút kinh nghiệm và rèn luyện năng lực.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- BTV Tỉnh đoàn phải xây dựng hệ thống lưu giữ kết quả các lớp bồi
dưỡng trong những năm trước và kết quả thực hiện của từng đồng chí, từng
đối tượng tham gia bồi dưỡng năng lực ở những năm trước liền kề để so
sánh, đánh giá rút kinh nghiệm.
- Phải có sự phối hợp và đánh giá hai chiều từ phía cấp Ủy, BGH nhà
trường, đoàn viên trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường
của cán bộ đoàn sau khi được tham gia các lớp bồi dưỡng.
- BTV tỉnh đoàn thường xuyên theo dõi, nắm bắt và tổ chức các chương
trình giao lưu với đơn vị bạn, chỉ đạo điểm các hoạt động tại đơn vị. Từ đó có
thông tin và đánh giá về năng lực hoạt động của cán bộ đoàn trường.
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
- Giúp lãnh đạo tỉnh Đoàn hình thành cơ chế điều chỉnh hoạt động theo
hướng đạt được mục tiêu đề ra của kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn trường; Đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở, trên cơ sở đó có kế hoạch huy
động nguồn lực và điều chỉnh các nội dung hoạt động bồi dưỡng cho phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp, đạt mục tiêu đề ra.
- Giúp cho đội ngũ báo cáo viên nhận thấy được mặt mạnh, những tồn
tại hạn chế trong hoạt động bồi dưỡng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoàn
thiện bản thân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao và nâng cao chất lượng
hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường.
- Giúp cho lãnh đạo tỉnh Đoàn có sự phân công nhiệm vụ phù hợp với
năng lực và sở trường của từng đồng chí báo cáo viên, tạo điều kiện cho cán
bộ hoàn thành nhiệm vụ được phân công
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
i. Nội dung của biện pháp
- Xác định rõ mục tiêu của việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn trường đại học là đề ra những biện
pháp, hình thức kiểm tra đánh giá tiên tiến với một chuẩn đánh giá hợp lý,
khoa học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ đoàn cấp cơ sở.
- Tổ chức xây dựng biểu mẫu, câu hỏi gợi ý để những người đã học,
những chuyên gia góp ý và đề xuất hình thức và nội dung kiểm tra đánh giá
theo quan điểm của mình, từ đó tập hợp ý kiến và xây dựng chuẩn đánh giá
cho từng loại hình bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở.
- Tổ chức một nội dung sinh hoạt văn nghệ, sinh hoạt chi đoàn mẫu từ
đó xác định các năng lực cần có để vận dụng. Kết thúc buổi sinh hoạt cùng
rút kinh nghiệm và triển khai rộng rãi.
- Xác định hình thức đánh giá phù hợp cho từng lớp bồi dưỡng: có
kiểm tra đánh giá hay không, kiểm tra đánh giá theo hình thức nào, giảng
viên (Báo cáo viên) kiểm tra đánh giá, cán bộ quản lý kiểm tra đánh giá, ban
tổ chức lớp học kiểm tra đánh giá hay học viên tự kiểm tra đánh giá, từ đó
điều chỉnh cơ cấu, nội dung của chuẩn đánh giá và xác định khối lượng thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tin cần thiết đưa vào nội dung văn bản chuẩn đánh giá.
ii. Cách thức thực hiện biện pháp
- Cải tiến việc xây dựng chuẩn đánh giá thông qua nghiên cứu nhu cầu
thực tế để biên soạn nội dung tài liệu chuẩn đánh giá phù hợp.
- Thử nghiệm các biện pháp kiểm tra đánh giá và lấy ý kiến của các đối
tượng liên quan, từ đó đúc kết kinh nghiệm để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện
chuẩn đánh giá và biện pháp đánh giá phù hợp.
- Tập hợp, thống kê kết quả kiểm tra đánh giá làm cơ sở cho việc đánh
giá chuẩn xác hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn đại học.
- Nội dung văn bản chuẩn đánh giá và các biện pháp kiểm tra đã được
nghiên cứu cải tiến phải được tổ chức đánh máy, in ấn và phát hành phục vụ
kịp thời theo tiến độ các lớp bồi dưỡng.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, lãnh đạo Tỉnh đoàn Thái Nguyên
có thể tiến hành nhiều hình thức kiểm tra hoạt động cải tiến công tác kiểm
tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ như: Thông qua kế hoạch triển khai
thực hiện của cán bộ quản lý, của giảng viên (báo cáo viên), của ban tổ chức
lớp học, kiểm tra định kỳ theo từng bước công việc, dựa vào báo cáo của các
bộ phận, cá nhân và từ các đối tượng liên quan khác nhau.
- Xử lý kết quả kiểm tra đánh giá để phát huy những biện pháp tối ưu,
hiệu chỉnh kịp thời những biện pháp không hợp lý và không hiệu quả.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hoạt động kiểm tra, giám sát phải thực hiện thường xuyên, phản ánh
chính xác những vấn đề thực tế.
- Sau hoạt động kiểm tra, tiến hành ngay hoạt động đánh giá rút kinh
nghiệm các vấn đề cần phải điều chỉnh trong quá trình kiểm tra.
- Qua kết quả kiểm tra giám sát, sẽ điều chỉnh các hoạt động và phân
công đội ngũ báo cáo viên cho phù hợp với năng lực và lĩnh vực chuyên môn
của từng đồng chí, nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cán bộ Đoàn cấp cơ sở.
- Kinh phí chi cho các hoạt động bồi dưỡng sử dụng đúng mục đích,
hiệu quả.
- Thúc đẩy đội ngũ báo cáo viên không ngừng học tập, phấn đấu nâng
cao trình độ đáp ứng yêu cầu được giao, vì sự phát triển của tổ chức Đoàn.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp đề xuất
Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
ở Đại học Thái Nguyên nêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, ảnh
hưởng tác động qua lại với nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và thống nhất với
nhau trong quy trình đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn. Mỗi biện
pháp là một khâu, mắt xích quan trọng tạo nên sự thành công và hiệu quả
công tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở.
Biện pháp “Nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ đoàn cơ
sở và năng lực của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở” là cơ sở, tiền đề tiến hành các
hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trong trường Đại học.
Biện pháp ““Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt
động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở” là rất quan trọng.
Thông qua việc kế hoạch hoạt động bồi dưỡng sẽ xác định được nhu cầu, đối
tượng và lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng phù hợp,
hiệu quả, hạn chế và khắc phục tính hình thức và lãng phí nguồn lực trong
đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn.
Biện pháp “Nâng cao chất lượng quản lý nội dung chương trình bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở” và biện pháp “Đổi mới hình
thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở” sẽ
giúp cho hoạt động bồi dưỡng được đa dạng phong phú, ngày càng phù hợp
với nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ Đoàn.
Biện pháp “Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở” nhằm đánh giá hoạt
động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn có đem lại hiệu quả như mong
muốn hay không? Làm cơ sở, tiền đề cho việc điều chỉnh nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng.
3.4. Khảo sát kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Tác giả đề tài tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định mức độ
cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán
bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên.
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Để khảo nghiệm về mặt nhận thức mức độ cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học
Thái Nguyên đã đề xuất, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 188 người bao gồm:
15 cán bộ Đoàn cấp Tỉnh, 03 CBQL ĐHTN, 15 CBQL trường ĐH thành viên,
50 giảng viên và 105 cán bộ Đoàn cấp cơ sở.
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về mức độ cấp thiết hay không cấp thiết của các biện pháp
tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên
và tính khả thi của các biện pháp mà đề tài đã đề xuất.
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm
Xây dựng bảng hỏi để xin ý kiến chuyên gia về mức độ cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
Khảo sát 188 CBQL và cán bộ Đoàn về mức độ cấp thiết của các biện
pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên, chúng tôi thu được kết quả như trong bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1. Đánh giá về mức độ cấp thiết của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Mức độ cấp thiết
STT
Biện pháp
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
Rất cấp thiết
SL
%
SL
%
SL
%
142
75.5
46
24.5
0
1
0
155
82.4
33
17.6
0
2
0
162
86.2
26
13.8
0
3
0
147
78.2
41
21.8
0
4
0
138
73.4
50
26.6
0
5
0
Nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở và năng lực của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Nâng cao chất lượng quản lý nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Biểu đồ 3.1: Đánh giá về mức độ cấp thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Qua bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 trên ta thấy hầu hết các biện pháp đều được
các CBQL và cán bộ Đoàn cấp cơ sở đánh giá là rất cần thiết và cần phải áp
dụng để nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc tổ chức bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên, có những biện pháp được đánh
giá cấp thiết ở mức độ cao như: Hoàn thiện nội dung chương trình bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở; Tăng cường công tác lập kế hoạch tổ chức
hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở...Không có biện pháp
nào bị đánh giá ở mức độ không cấp thiết.
Khảo sát 188 CBQL và cán bộ Đoàn về tính khả thi của các biện pháp tổ
chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên,
chúng tôi thu được kết quả như sau (bảng 3.2)
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi
của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
STT
Biện pháp
Không khả thi
Rất khả thi % SL
Tính khả thi Ít khả thi %
SL
SL
%
1
141
75.0
47
25.0
0
0
2
151
80.3
37
19.7
0
0
3
133
70.7
55
29.3
0
0
4
157
83.5
31
16.5
0
0
5
130
69.1
58
30.9
0
0
Nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở và năng lực của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Nâng cao chất lượng quản lý nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.2: Đánh giá về tính khả thi
của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Qua bảng 3.2 và biểu đồ 3.2 trên ta thấy hầu hết các biện pháp đều được
các CBQL và cán bộ Đoàn cấp cơ sở đánh giá là rất khả thi, không có biện
pháp nào bị đánh giá là không khả thi. Biện pháp được CBQL và cán bộ Đoàn
đánh giá khả thi cao nhất là “Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở” với 83.5% rất khả thi và 16.5% ít khả thi. Kế
tiếp là “Tăng cường chỉ đạo công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở” có 80.3% rất khả thi, 19.7% ít khả thi. Đây là
những biện pháp được đánh giá mang tính khả thi cao. Nguyên nhân do chúng
không tốn kém chi phí, không đòi hỏi nhiều lực lực tham gia vào giải pháp.
Kết luận chương 3
Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán
bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên, tác giả luận văn đã đề xuất 05 biện
pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực như sau:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ đoàn cơ
sở và năng lực của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở
Biện pháp 2: Tăng cường chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng quản lý nội dung chương trình bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Biện pháp 4: Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công
tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở.
Các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau và đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Cán bộ Đoàn là người đoàn viên thanh niên tiêu biểu nhất về phẩm chất
đạo đức và năng lực công tác trong lực lượng thanh niên; được đoàn viên thanh
niên tín nhiệm và bầu cử qua Đại hội của Đoàn. Là người đại diện cho tập thể
đoàn viên, thanh thiếu nhi, biết đoàn kết tập hợp và giáo dục thanh thiếu nhi,
biết tổ chức các phong trào hành động cách mạng và xây dựng củng cố tổ chức
Đoàn thanh niên.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cơ sở là quá trình chủ thể
quản lý tiến hành các hoạt động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo,
kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn.
Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại
học Thái Nguyên đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn hạn
chế như: Vẫn còn một bộ phận CBQL và cán bộ Đoàn chưa nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của công tác cán bộ đoàn; Hình thức bồi dưỡng còn chưa đa
dạng; Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chưa được tiến hành
thường xuyên, liên tục; Việc huy động các nguồn lực đảm bảo cho việc bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn chưa được hiệu quả.
Trên cơ sở khung lý thuyết và kết quả khảo sát thực trạng, tác giả luận
văn đã đề xuất được 5 biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn
cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên, cụ thể như sau:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ đoàn cơ
sở và năng lực của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở
Biện pháp 2: Tăng cường chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng quản lý nội dung chương trình bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Biện pháp 4: Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công
tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở.
Các biện pháp này đã được khảo nghiệm và chứng minh sự cấp thiết và
khả thi trong tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học
Thái Nguyên.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
- Định kỳ (nên xây dựng kế hoạch cả nhiệm kỳ) tổ chức các đợt tập huấn
nghiệp vụ, năng lực theo chuyên đề cho cán bộ Đoàn cơ sở, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ Đoàn trường Đại học.
- Tìm kiếm và hỗ trợ các nguồn lực, giới thiệu các mô hình phù hợp để
hỗ trợ các tỉnh trong công tác xây dựng, bồi dưỡng cán bộ, từ đó góp phần tạo
cán bộ nguồn cho Tỉnh và Trung ương.
- Tăng cường các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức Phi Chính Phủ,
tạo điều kiện về kinh phí cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp tỉnh tổ chức các
hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở tỉnh Thái Nguyên.
- Biên soạn tài liệu bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ Đoàn các trường Đại
học, Cao đẳng (định kỳ cập nhật những vấn đề cần giải quyết, phù hợp với việc
đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo hiện nay); xây dựng và hoàn
thiện quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường học nói
chung, các trường Đại học, Cao đẳng nói riêng; chuẩn hóa các điều kiện đảm
bảo, tiêu chuẩn giảng viên,..để đạt được mục tiêu đề ra.
2.2. Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội tăng
cường công tác phối hợp, tạo mọi điều kiện để tổ chức Đoàn nói chung và
Đoàn trường Đại học nói riêng hoàn thành các nhiệm vụ đề ra và các nhiệm
vụ được giao.
- Bổ sung kinh phí hoạt động cho tổ chức Đoàn để tổ chức có hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường Đại học.
2.3. Đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ đạo và cùng các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn định kỳ tổ
chức khảo sát nhu cầu của cán bộ Đoàn trường học để xây dựng kế hoạch, nội
dung, bố trí giảng viên cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu của đợt tập huấn
(tránh hình thức, nhàm chán, lãng phí thời gian…)
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh, đội ngũ
cộng tác viên của các trường để góp phần tạo điều kiện cho đội ngũ báo cáo
viên cấp tỉnh được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ
chức hoạt động Đoàn cho cán bộ Đoàn trường Đại học theo giai đoạn và từng năm.
- Hàng năm, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo, hội thi,... để tạo
sân chơi cho cán bộ Đoàn trường Đại học được giao lưu, học hỏi, rèn luyện năng
lực công tác thanh niên nói chung và năng lực tổ chức hoạt động Đoàn nói riêng.
- Biên soạn tài liệu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn trường Đại học
để làm tài liệu học tập, tự nghiên cứu.
- Xây dựng cơ chế để tạo các nguồn lực để bổ sung kinh phí cho hoạt
động bồi dưỡng năng lực và tổ chức hoạt động.
2.4. Đối với Đại học Thái Nguyên
- Chủ động tham mưu, đề xuất các nội dung, cá yêu cầu về bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ Đoàn toàn trường học.
- Chọn lựa cán bộ phù hợp và lựa chọn các hình thức tổ chức bồi dưỡng
phù hợp nhằm đạt kết quả thiết thực.
- Tham mưu, xây dựng kế hoạch công tác, kinh phí hàng năm phù hợp để
nhà trường phê duyệt, tạo thế chủ động trong thực hiện nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, tạo mọi điều kiện để tổ chức Đoàn trong
nhà trường Đại học hoạt động một cách hiệu quả nhất.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn.
2.5. Với đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở tại Đại học Thái Nguyên
- Phải nâng cao tính tự giác trong quá trình tham gia các lớp bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ đoàn Đại học Thái Nguyên.
- Phải đề ra kế hoạch học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao kỹ năng, năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực, chuyên môn và nghiệp vụ công tác Đoàn của bản thân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Minh Anh (2014), Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề số 11/Bộ Quốc phòng.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
04/11/2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày
25/7/2008 của BCH Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”.
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh khóa XI (thông qua ngày
13 tháng 12 năm 2017 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh).
6. Nguyễn Minh Đường (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Hợp tuyển Tạp chí Thông tin, Số kỷ niệm 40 năm UNESCO Paris,
5.6/1986, Thư viện UNESCO Việt Nam.
8. Dương Thị Thanh Huệ (2008), Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định.
9. Luật giáo dục năm 2012
10. Hồ Chí Minh (1980), Về giáo dục thanh niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11. Hồ Chí Minh (1984), Toàn tập, tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội.
12. Sổ tay cán bộ Đoàn trường học.
13. Thủ tướng chính phủ, Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020.
14. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06/02/2013
quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,
Hội sinh viên Việt Nam, Hội LHTN Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và
cơ sở dạy nghề.
15. Trung ương Đoàn (2014), “Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đoàn,
Hội”, Khối kiến thức kỹ năng, Hà Nội.
16. Từ điển triết học (1986), NXB Tiến Bộ
17. Từ điển tiếng việt (2003), NXB Giáo dục.
II. Tài liệu tiếng Anh
18. Michael Armstrong (1996), A Handbook of Personnel Management
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Practice, Kogan Page Limited, London.15
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để có cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên, từ đó có những biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên. Vui lòng đánh dấu (X) trước câu trả lời mà Đồng chí cho là phù hợp với ý kiến của mình.
Câu 1: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng năng lực của cán bộ Đoàn cấp cơ sở Đại học Thái Nguyên trong việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của người cán bộ Đoàn?
STT Nội dung thực hiện Khá Tốt Yếu Kết quả thực hiện Trung bình
1 Năng lực lập kế hoạch công tác Đoàn
2 Năng lực báo cáo
3 Năng lực tổ chức sinh hoạt chi đoàn
4 Năng lực ghi chép, quản lý sổ chi đoàn
5 Năng lực quản lý đoàn phí
6
Năng lực phân loại đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú và nhận xét đoàn viên hằng năm
7 Năng lực đánh giá rèn luyện, tổ chức thực hiện công tác xã hội
8 Năng lực chuyển sinh hoạt Đoàn tập trung
9 Năng lực phát triển đoàn viên mới
10 Năng lực xét đề nghị khen thưởng, kỷ luật đoàn viên
11
Năng lực duy trì liên hệ với Đoàn các cấp, tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng
Câu 2: Hãy cho biết quan điểm của Đồng chí về tầm quan trọng của của hoạt
động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở?
Mức độ đánh giá
STT Tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn Ít quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng
Giúp cán bộ Đoàn cấp cơ sở đáp ứng
1 được năng lực trong công tác quản lý
đoàn viên trong nhà trường đại học.
Giúp cán bộ Đoàn cấp cơ sở hoạt động 2 có hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực.
Giúp cán bộ Đoàn cấp cơ sở có năng lực
cảm hóa, thuyết phục mọi người, thực
hiện tốt các chủ trương, đường lối của 3 Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, quy định của đoàn TNCSHCM,
quy định của nhà trường…
4 Giúp cán bộ Đoàn tự tin trong công việc.
Câu 3: Hãy cho biết quan điểm của Đồng chí về vai trò của giảng viên đối với
hoạt động bồi dưỡng dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở?
Mức độ đánh giá
STT Tầm quan trọng của giảng viên
Ít quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng
Giúp nâng cao nhận thức cho cán bộ
đoàn về tầm quan trọng của hoạt động 1
bồi dưỡng năng lực.
Giúp phát hiện những nhân tố mới, tích
cực trong đoàn viên để tham gia bồi 2
dưỡng năng lực.
Mức độ đánh giá
STT Tầm quan trọng của giảng viên
Ít quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng
Giúp tạo môi trường tiên tiến để Cán bộ
đoàn cấp cơ sở rèn luyện và phát triển 3
năng lực.
Giúp kiểm tra đánh giá năng lực cán bộ
4 Đoàn cấp cơ sở sau bồi dưỡng.
Khuyến khích động viên cán bộ đoàn cơ
sở tự học tập, tự nghiên cứu, tự bồi 5
dưỡng để nâng cao năng lực.
Câu 4: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên?
Mức độ thực hiện
Chưa Nội dung bồi dưỡng Thường Chưa thường STT sử xuyên xuyên dụng
1 Năng lực tham mưu, lãnh đạo
2 Năng lực điều hành, quản lý
3 Năng lực tổ chức hoạt động
Năng lực soạn thảo văn bản, trình bày, 4 triển khai một vấn đề.
Năng lực ứng xử, xử lý các mối quan 5 hệ.
Năng lực trình bày của người cán bộ 6 Đoàn.
Câu 5: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên?
Mức độ thực hiện
Chưa STT Phương pháp bồi dưỡng Thường Chưa sử thường dụng xuyên xuyên
1 Phương pháp diễn giảng
2 Phương pháp thảo luận
3 Phương pháp thực hành chuyên môn
4 Phương pháp giải quyết các tình huống
5 Phương pháp tự bồi dưỡng, nghiên cứu
Câu 6: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên?
Mức độ thực hiện
Chưa STT Hình thức bồi dưỡng Thường Chưa sử thường xuyên dụng xuyên
1 Bồi dưỡng, tập huấn theo chức danh
2 Bồi dưỡng, tập huấn từng chuyên đề
3 Bồi dưỡng, tập huấn định kỳ
Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ thông qua
4 hoạt động của các Câu lạc bộ cán bộ
Đoàn
5 Tự bồi dưỡng
Câu 7: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên?
Mức độ thực hiện
STT Nội dung kế hoạch Tốt Khá Yếu Trung bình
Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng năng 1 lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Thiết lập mục tiêu hoạt động bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn 2
cấp cơ sở
Xây dựng chương trình, nội dung,
nguồn lực bồi dưỡng cho cán bộ 3
Đoàn cấp cơ sở
Xác định hình thức, phương pháp,
thời gian bồi dưỡng năng lực cho 4
cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Ban thường vụ tỉnh Đoàn hướng
dẫn các trường xây dựng kế hoạch 5 bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn cấp cơ sở
Câu 8: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên?
Mức độ thực hiện
STT Nội dung tổ chức Trung Tốt Khá Yếu bình
Thành lập ban chỉ đạo tổ chức chỉ
đạo bồi dưỡng năng lực cho cán bộ 1
Đoàn
Sắp xếp bộ máy quản lý hoạt động
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ 2
Đoàn
Phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng
trong quá trình tổ chức bồi dưỡng 3
năng lực cho cán bộ Đoàn
Tổ chức công việc: Sắp xếp công
việc hợp lý, xây dựng các cơ chế 4
phối hợp
Chuẩn bị các nguồn lực bồi dưỡng 5 năng lực cho cán bộ Đoàn
Xây dựng cơ chế giám sát, đánh
giá và xác định kết quả cần đạt 6
được
Câu 9: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên?
Mức độ thực hiện
STT Nội dung chỉ đạo Tốt Khá Yếu Trung bình
1
Chỉ đạo xây dựng nội dung chương thực hiện trình bồi dưỡng và chương trình, nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn
2
Chỉ đạo nâng cao năng lực báo cáo viên trong thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cho cán bộ đoàn
3
Chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng, tự bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn.
Mức độ thực hiện
STT Nội dung chỉ đạo Tốt Khá Yếu Trung bình
Chỉ đạo phương pháp, hình thức tổ
chức bồi dưỡng sao cho phù hợp 4 với mục tiêu, nội dung, đặc điểm
đối tượng bồi dưỡng.
Chỉ đạo phối hợp các nguồn lực và 5 sử dụng hiệu quả các nguồn lực
Chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nội 6 dung bồi dưỡng bồi dưỡng
Chỉ đạo giám sát, đánh giá kết quả
7 bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Đoàn
Chỉ đạo điều chỉnh chương trình,
8 nội dung, kế hoạch bồi dưỡng khi
cần thiết
Câu 10: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng công tác quản lý học viên và báo
cáo viên tham gia bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học
Thái Nguyên?
Mức độ thực hiện
STT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình
Tìm hiểu, khảo sát thực trạng về
trình độ, khả năng của đội ngũ cán
1 bộ đoàn và đội ngũ báo cáo viên
được mời tham gia vào các lớp bồi
dưỡng năng lực
Mức độ thực hiện
STT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình
Lựa chọn những cán bộ đoàn
chuyên trách, báo cáo viên cấp tỉnh
có nhiều kỹ năng, có chuyên môn
2 nghiệp vụ, có thâm niên và kinh
nghiệm giảng dạy để tiến hành bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho cán
bộ Đoàn cấp cơ sở
Quản lý công tác chuẩn bị tài liệu 3 lên lớp của báo cáo viên
Quản lý việc sử dụng phương pháp 4 giảng dạy của báo cáo viên
Quản lý hoạt động lên lớp của báo 5 cáo viên
Quản lý hoạt động học tập của học 6 viên
Quản lý việc chấp hành giờ giấc 7 của báo cáo viên và học viên
Quản lý sự tương tác trong quá
8 trình bồi dưỡng giữa báo cáo viên
và học viên
Câu 11: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên?
Mức độ thực hiện
STT Nội dung Tốt Khá Yếu Trung bình
1
Phòng học phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở.
2
Hệ thống âm thanh, chiếu sáng phục vụ hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn cấp cơ sở
3 Các thiết bị phương tiện kỹ thuật phục vụ giảng dạy cho báo cáo viên
4 Tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác bồi dưỡng năng lực
5 Kinh phí đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng năng lực
Câu 12: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên?
Mức độ thực hiện
STT Nội dung kiểm tra Tốt Khá Yếu Trung bình
Xây dựng chuẩn đánh giá cho
1 từng hoạt động bồi dưỡng năng
lực cho cán bộ đoàn
Lựa chọn các phương thức đánh
giá, cách thức đo đạc thành tích 2 và so sánh với mục tiêu bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn.
Mức độ thực hiện
STT Nội dung kiểm tra Tốt Khá Yếu Trung bình
Giám sát hoạt động đánh giá và
đo đạc để nhận nhận biết hoạt
3 động kiểm tra đánh giá có khách
quan, trung thực và đạt kết quả
như mong muốn không.
4 Xử lý kết quả kiểm tra đánh giá
Phối hợp các lực lượng có liên
5 quan trong đánh giá năng lực cán
bộ Đoàn
Câu 13: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở Đại học Thái Nguyên?
Mức độ ảnh hưởng
STT Yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng Phân vân
Rất ảnh hưởng (4đ) (3đ) (2đ) Không ảnh hưởng (1đ)
1 Chính sách của Đảng và Nhà nước trong sử dụng cán bộ Đoàn cơ sở
2
Nhận thức của cấp ủy và chính quyền các cấp về vai trò của Đoàn thanh niên.
3 Các lực lượng tham gia bồi dưỡng cán bộ đoàn
4 Giảng viên các lớp bồi dưỡng
Trình độ, năng lực của nhà quản lý 5
6 Trình độ, năng lực, nhận thức của cán bộ Đoàn
Mức độ ảnh hưởng
STT Yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng Phân vân
Rất ảnh hưởng (4đ) (3đ) (2đ) Không ảnh hưởng (1đ)
7
8 9
10 Nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ đoàn Phương pháp, hình thức bồi dưỡng Tổ chức hoạt động bồi dưỡng Kinh phí, cơ sở vật chất để tổ chức hoạt động bồi dưỡng
Câu 14: Đồng chí hãy cho biết quan điểm cá nhân của mình về sự cấp thiết và
tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp
cơ sở ở Đại học Thái Nguyên?
Tính khả thi
STT
Biện pháp
Cấp thiết
Khả thi
Không khả thi
Mức độ cấp thiết Không Rất cấp cấp thiết thiết
Rất khả thi
1
2
3
4
5
Nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở và năng lực của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Nâng cao chất lượng quản lý nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ Đoàn cấp cơ sở
Xin trân trọng cảm ơn Đồng chí!