ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỒNG HUY NGỌC
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỀM THỤY TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN, THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỒNG HUY NGỌC
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỀM THỤY TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN, THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn: TS. Phan Thị Thu Hằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Bản Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu nghiêm túc của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các văn
bản pháp lý, kiến thức chuyên môn, điều tra nghiên cứu khảo sát tình hình
thực tiễn, phân tích số liệu và đặc biệt dưới sự hướng dẫn khoa học của cô
giáo TS. Phan Thị Thu Hằng.
Các thu thập số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được
công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi
“Hội đồng Đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý đất đai”
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đồng Huy Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, bản thân em luôn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân
và tập thể, đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phan Thị Thu Hằng, Đại học
Nông Lâm - Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian em
nghiên cứu thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn sự góp ý, giúp đỡ chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa quản lý tài nguyên, Phòng đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Thống kê; Ban Bồi thường GPMB&QLDA thị xã Phổ
Yên, UBND xã Hồng Tiến, bà con nhân dân xóm Hắng, xóm Yên Mễ, xã
Hồng Tiến đã tạo điều kiện giúp đỡ bản thân trong thời gian nghiên cứu thực
hiện luận văn tại địa phương.
Xin trân trọng cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đồng Huy Ngọc
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 5
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................... 5
1.2. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ....................... 9
1.2.1. Khái niệm về bồi thường và giải phóng mặt bằng .................................. 9
1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng ................ 10
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế
giới và các tỉnh thành trong nước ........................................................... 11
1.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới ... 11
1.3.2. Tình hình thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .. 14
1.3.3. Kết quả bồi thường và GPMB tại một số tỉnh ...................................... 16
1.4. Quy định về bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 24
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 29
iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội, xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên. .. 29
2.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của
dự án Xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180
ha) Lô CN7 trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, giai đoạn
2016 - 2018. .......................................................................................... 29
2.3.3. Đánh giá những ảnh hưởng của công tác BT&GPMB đến đời sống
người dân tại dự án ................................................................................ 30
2.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của công tác BT&GPMB đến tình hình phát
triển kinh tế - xã hội - môi trường của xã Hồng Tiến ........................... 30
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB cho địa phương trong thời gian tới ................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 30
2.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 30
2.4.3. Phương pháp thống kê tổng hợp và phân tích thông tin ...................... 31
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất của xã
Hồng Tiến.............................................................................................. 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 35
3.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới sự
phát triển kinh tế của xã Hồng Tiến ...................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.4. Tình hình sử dụng đất của xã Hồng Tiến .............................................. 40
v
3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng dự
án “Xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha)
lô CN7 trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên. ................................................................................................. 41
3.2.1. Khái quát về dự án ................................................................................ 41
3.2.2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
của dự án ............................................................................................... 43
3.2.4. Đánh giá về các chính sách hỗ trợ cho người dân tại khu vực GPMB . 46
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống
người dân tại dự án xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy trên địa
bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ......................... 49
3.3.1. Tình hình đất bị thu hồi ......................................................................... 49
3.3.2. Tình hình chuyển đổi ngành nghề của các hộ dân sau khi dự án xây
dựng KCN Điềm Thụy thu hồi đất ....................................................... 49
3.3.3. Tình hình thu nhập của các hộ dân sau thu hồi nông nghiệp tại KCN
Điềm Thụy sau thu hồi đất .................................................................... 51
3.3.4. Tình hình đời sống của các hộ dân sau thu hồi đất tại KCN Điềm Thụy ... 53
3.4. Đánh giá ảnh hưởng của dự án đến tình hình phát triển kinh tế - xã
hội - môi trường của địa phương .......................................................... 56
3.4.1. Sự thay đổi hạ tầng tại địa phương ....................................................... 56
3.4.2. Ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội ................................................... 57
3.4.3. Ảnh hưởng đến môi trường ................................................................... 58
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả của công tác BT, hỗ trợ GPMB cho địa phương trog
thời gian tới. .......................................................................................... 60
3.5.1. Đánh giá chung kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án ........... 60
3.5.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường GPMB cho địa phương trong thời gian tới ............................... 65
vi
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 67
1. Kết luận ....................................................................................................... 67
2. Đề nghị ........................................................................................................ 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT, HT, TĐC Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
CSHT: Cơ sở hạ tầng
ĐTH: Đô thị hóa
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐH: Hiện đại hóa
HT: Hỗ trợ
KT-XH Kinh tế-xã hội
TĐC: Tái định cư
TP Thành phố
TW: Trung ương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND: Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ................................................... 40
Bảng 3.2. Tổng hợp đối tượng đủ điều kiện bồi thường của dự án .................. 43
Bảng 3.3: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp ................................................. 44
Bảng 3.4. Kết quả bồi thường đất ở ................................................................ 45
Bảng 3.5: Kết quả bồi thường về cây cối, hoa mầu tại khu vực GPMB ......... 45
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về tài sản, vật kiến trúc ................................... 46
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình
có đất bị thu hồi tại dự án ................................................................................ 47
Bảng 3.8: Diện tích bình quân đất của các hộ điều tra ................................... 49
Bảng 3.9: Số lượng lao động trước và sau thu hồi đất .................................... 50
Bảng 3.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất .......................... 51
Bảng 3.11: Đánh giá của hộ về thay đổi thu nhập .......................................... 52
Bảng 3.12: Mục đích sử dụng tiền đền bù các hộ dân sau khi thu hồi đất ..... 53
Bảng 3.13: Sự thay đổi vật dụng gia đình trong các hộ .................................. 54
Bảng 3.14: Sự thay đổi hạ tầng ở địa phương ................................................. 57
Bảng 3.15: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân ................................. 58
sau khi thu hồi đất ............................................................................................. 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.16: Đánh giá của các hộ về tác động của môi trường......................... 59
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên ...................................... 33
Hình 3.2: Phối cảnh quy hoạch tổng thể khu công nghiệp Điềm Thụy ............... 42
Hình 3.3: Khu Công nghiệp Điềm Thụy Thái Nguyên ................................... 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.4: Công trình đang thi công trong khu công nghiệp Điềm Thụy ........ 59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc
biệt, nhưng không phải là quyền sở hữu, được xác định cụ thể phù hợp với
từng loại đất, từng đối tượng và hình thức giao đất, cho thuê đất. Nhà nước
thực hiện quyền của chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng và quy định thời hạn
sử dụng đất; quyết định giá đất; quyết định chính sách điều tiết phần giá trị
tăng thêm từ đất không phải do người sử dụng đất tạo ra; trao quyền sử dụng
đất và thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự án phát triển kinh tế, xã hội theo
quy định của pháp luật. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn
và có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất, tuỳ theo từng loại đất và nguồn gốc sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
Nhà nước chủ động thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hằng năm đã
được xét duyệt. Quy định rõ ràng và cụ thể hơn các trường hợp Nhà nước
thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh,
phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự án phát triển kinh tế, xã
hội. Đối với các dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng được chuyển nhượng, cho thuê, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà đầu tư để thực hiện dự án. Việc thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
các cấp và có sự tham gia của cả hệ thống chính trị. Kiện toàn, nâng cao năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực của tổ chức có chức năng phát triển quỹ đất để bảo đảm thực thi nhiệm vụ
2
bồi thường giải phóng mặt bằng, đấu giá quyền sử dụng đất. Việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, công khai,
khách quan, công bằng và đúng quy định của pháp luật. Người sử dụng đất
được bồi thường theo mục đích đất đang sử dụng hợp pháp. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả phương án đào tạo nghề, tạo việc làm, tổ chức lại sản xuất và
bảo đảm đời sống của nhân dân ở khu vực có đất bị thu hồi. Nghiên cứu
phương thức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ để bảo đảm ổn định đời sống lâu
dài cho người có đất bị thu hồi. Đồng thời, hoàn thiện cơ chế tạo quỹ đất, huy
động các nguồn vốn xây dựng các khu dân cư có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội đồng bộ để bố trí chỗ ở mới cho người có đất bị thu hồi trước khi bồi
thường, giải tỏa. Khu dân cư được xây dựng phù hợp với điều kiện, phong
tục, tập quán của từng vùng, miền.
Trong những năm gần đây, phát triển công nghiệp là xu hướng tất yếu của
đất nước. Các dự án phục vụ mục đích phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc
gia, lợi ích công công muốn triển khai được thì phải giải phóng được mặt bằng.
Thường việc giải phóng mặt bằng (bao gồm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư)
là công việc phức tạp nhất vì nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người sử
đang dụng đất. Những năm gần đây, trên địa bàn thị xã Phổ Yên có rất nhiều
khu, cụm công nghiệp, góp phần cho địa phương phát triển nhanh, kết quả là
năm 2015 huyện Phổ Yên được Chính phủ nâng cấp thành thị xã Phổ Yên. Khu
công nghiệp Điềm Thụy nằm trên địa bàn 2 huyện là Phổ Yên và Phú Bình, là
một trong những khu công nghiệp lớn do Chính phủ thành lập trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên thuộc sự quản lí trực tiếp Ban Quản lí các khu công nghiệp của
tỉnh Thái Nguyên, được Chính phủ thành theo Quyết định số 1854/TTg-KTN
lập ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng. Tổng diện tích là 350 ha, gồm
Khu A (180 ha), Khu B (170 ha); mỗi khu lại chia thành nhiều lô; lô CN7 cảu
Khu A thuộc địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, được giải phóng mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng chủ yếu trong giai đoạn 2016-2018. Để rút kinh nghiệm cho các lô tiếp
3
theo và những dự án khác thì đánh giá việc giải phóng mặt bằng của lô CN7 là
hết sức cần thiết. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa sau đại học - Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Phan Thị Thu
Hằng, em thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy trên
địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được kết quả công tác bồi thường và giải phóng mặt
bằng dự án xây dựng khu Công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn xã Hồng
Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân trong
khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá được ảnh hưởng của dự án đến tình hình kinh tế - xã hội -
môi trường của xã Hồng Tiến.
- Đề xuất được các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho xã Hồng Tiến trong thời
gian tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp; học hỏi, tiếp cận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ
hơn về công tác Quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn trong công tác BT&GPMB của dự án để từ
đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ của dự án ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện tại và trong tương lai.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp nó thể hiện khác
nhau đối với mỗi dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực nội thành mức độ tập chung dân cư cao, ngành nghề của dân
cư đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc
trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô mức độ tập trung dân cư khá cao,
ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng; công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ....quá trình GPMB cũng có những
đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực nông thôn hoạt động sản xuất chủ
yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó GPMB cũng được tiến hành
với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò
quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực
nông thôn dân cư sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, mà
đất đai lại là tư liệu sản xuất trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là
giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao
hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó, dẫn đến
công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và
việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết đảm bảo đời sống dân cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sau này.
5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
- Trong điều kiện hiện nay ở các địa phương nói chung và thị xã Phổ Yên
nói riêng. Công tác giải phóng mặt bằng được xác định là một trong những
nhiệm vụ quan trọng để góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội
cũng như sự tăng trưởng GDP của địa phương. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn,
phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật
tự xã hội.
- Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định vì tiến độ của các
dự án, là khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt
bằng nhanh là đã hoàn thành một nửa của dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng
đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của những người bị thu hồi đất.
- Công tác giải phóng mặt bằng được triển khai thực hiện đúng tiến độ,
đúng kế hoạch đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có
hiệu quả. Ngược lại công tác BT&GPMB chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến
tiến độ thi công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt
hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
- Mặt khác, nếu công tác giải phóng mặt bằng ở các địa phương không
được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “Dự án treo” làm cho chất lượng công
trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí
rất lớn cho ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, khi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư giải quyết không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có
đất bị thu hồi sẽ dễ dàng nổ ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu
kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội ở địa phương mất ổn định.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.3.1. Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung Ương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hiến pháp năm 2013;
6
- Luật đất đai năm 2013;
- Bộ Luật Dân sự năm 2005;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết một số
điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 sửa đổi bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ Quy định về giá đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số: 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
- Các văn bản khác có liên quan.
1.1.3.2. Những văn bản của địa phương tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 2638/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên v/v Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp Điềm
Thụy phần diện tích 180ha;
- Quyết định số: 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số: 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt Bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên;
- Căn cứ Quyết định số: 55/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 năm
2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà,
công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên;
7
- Quyết định số: 20/2016/QĐ-UBND ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành
kèm theo Quyết định số: 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên.
- Căn cứ Quyết định số: 01/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Căn cứ Quyết định số: 61/2016/QĐ-UBND ngày 25/12/2016 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Căn cứ Quyết định số: 08/2018/QĐ-UBND ngày 19/04/2018 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
1.1.3.3. Những văn bản của địa phương thị xã Phổ Yên
- Quyết định số 3450/QĐ-UBND ngày 07/10/2015 của UBND huyện
Phổ Yên v/v Thành lập tổ công tác thu hồi, bồi thường GPMB Xây dựng Khu
công nghiệp Điềm Thụy phần diện tích 180ha (Lô CN7);
- Quyết định số 5970/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của UBND huyện
Phổ Yên v/v Thành lập tổ công tác thu hồi, bồi thường GPMB Xây dựng Khu
công nghiệp Điềm Thụy phần diện tích 180ha;
- Quyết định số 7399/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND thị xã Phổ
Yên về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án “Xây dựng
khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha) Lô CN7 (đợt 23).
- Quyết định số 5507/QĐ-UBND ngày 2/8/2016 của UBND thị xã Phổ
Yên về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án “Xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha) Lô CN7 (đợt 44).
8
- Quyết định số 7858/QĐ-UBND ngày 11/11/2016 của UBND thị xã Phổ
Yên về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án “Xây dựng
khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha) Lô CN7 (đợt 53).
- Quyết định số 8363/QĐ-UBND ngày 9/12/2016 của UBND thị xã Phổ
Yên về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án “Xây dựng
khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha) Lô CN7 (đợt 56).
- Quyết định số 9153/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND thị xã Phổ
Yên về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án “Xây dựng
khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha) Lô CN7 (đợt 59).
- Quyết định số 366/QĐ-UBND ngày 19/1/2017 của UBND thị xã Phổ
Yên về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án “Xây dựng
khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha) Lô CN7 (đợt 61);
- Quyết định số 2446/QĐ-UBND ngày 10/5/2017 của UBND thị xã Phổ
Yên về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án “Xây dựng
khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha) Lô CN7 (đợt 70);
- Quyết định số 1434/QĐ-UBND ngày 29/3/2018 của UBND thị xã Phổ
Yên về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án “Xây dựng
khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha) Lô CN7;
- Quyết định số 2342/QĐ-UBND ngày 9/5/2018 của UBND thị xã Phổ
Yên về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án “Xây dựng
khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha) Lô CN7 trên địa bàn xã
Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên.
- Quyết định số 5180, 5181, 5182/QĐ-UBND ngày 2/10/2018 của UBND
thị xã Phổ Yên về việc điều chỉnh một số nội dung tại Quyết định số 7399 ngày
31/12/2015 của UBND thị xã Phổ Yên và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ GPMB dự án “Xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lô CN7 trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên (đợt 94, 97).
9
- Quyết định số 5786/QĐ-UBND ngày 6/11/2018 của UBND thị xã Phổ
Yên về việc phê duyệt bổ sung phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án “Xây
dựng khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha) Lô CN7 trên địa bàn
xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
1.2.1. Khái niệm về bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Công tác giải phóng mặt bằng là việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế;
- Định giá là sự ước tính giá trị quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình
thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định. Thông qua các giao dịch, trao
đổi giữa các tác nhân bên giao và bên nhận trên thị trường .
- Định giá đất là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị
của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham
gia trong một thị trường nhất định. Nói đất đai là một tài sản đặc biệt vì nó có
đủ các thuộc tính của một tài sản, là vật có thực và có thể đáp ứng một nhu
cầu nào đó của con người, có đặc trưng giá trị và là đối tượng của giao dịch
dân sự.
- Định giá bất động sản là việc ước tính giá trị của quyền sở hữu bất
động sản cụ thể bằng hình thức tiền tệ cho một mục đích đã được xác định rõ
trong những điều kiện cụ thể và trên một thị trường nhất định với những
phương pháp phù hợp.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
10
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất
đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định
- Tái định cư:
+ Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là "hai lần hoặc lần thứ hai, lại một
lần nữa". Định cư nghĩa là "ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn".
+ Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Tái định cư là xây dựng
khu dân cư mới, có đất để sản xuất và cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa
điểm khác.
+ Các hình thức tái định cư: Tái định cư tập trung, tái định cư tại chỗ,
tái định cư xen ghép (phân tán).
1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
Để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì trước hết các chủ đầu tư
cần phải giải phóng được mặt bằng. Công việc này mang tính chất phức tạp,
tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc này ngày
càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên
cạnh đó công tác BT&GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể
và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì công tác BT&GPMB
cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Chính vì vậy, công tác BT&GPMB mang
tính đa dạng và phức tạp:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện TN - KT - XH và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành,
khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa
dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, công tác
giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đời sống KT - XH đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
11
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn. Do đó, tâm lý người dân khu vực này là phải giữ được đất
để sản xuất. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được
tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa
giải quyết được các vướng mắc tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất
lượng khu tái định cư thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định
của nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng không được sự đồng thuận của những người dân.
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế
giới và các tỉnh thành trong nước
1.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông
dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12
thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng (cấp đất), giao đất có thu tiền sử
dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất.
Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha
trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi
thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật Trung Quốc quy định, người nào
sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao gồm
các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả
cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy
định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao
tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp,
khoảng 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Về phương thức đền bù thiệt hại: Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một năm, người dân có quyền
lựa chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại
Thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn đền bù
thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn và giá thị trường: Mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh lại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, đền bù thiệt hại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
13
Về tái định cư: Các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
điều kiện về làm việc, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước
có chính sách riêng.
1.3.1.2. Australia
Theo Hiến pháp Úc, chính quyền liên bang (Chính phủ) “có quyền ban
hành các luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng từ
bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thoả thuận
tự nguyện và cưỡng bức (bắt buộc).
Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại
do việc thu hồi đất.
Nguyên tắc bồi thường bao gồm:
1- Giá thị trường mảnh đất của chủ sở hữu
2- Giá trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị
trường của mảnh đất.
3- Những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất.
4- Thiệt hại về việc gây phiền hà.
5- Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm định giá.
Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh đất đó đều có thể khiếu nại về
bồi thường.
Quy định mức bồi thường: Khi tính toán mức bồi thường cần xem xét 6
yếu tố sau:
1- Giá trị thị trường của mảnh đất.
2- Sự chia cắt đất đai.
3- Những phiền nhiễu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4- Các khoản chi phí về chuyên môn hoặc pháp lý hợp lý.
14
5- Người đi thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản
nào bị ảnh hưởng mà ban quản lý theo hợp đồng cho thuê.
6- Tiền bồi thường về mặt tinh thần.
1.3.2. Tình hình thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
Đối với nước ta, các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của
các quy luật kinh tế. Quan tâm tới lợi ích của những người bị thu hồi đất,
Nghị định 47/2014/NĐ-CP sau một thời gian thực hiện đã thể hiện được tính
khả thi và vai trò tích cực của các văn bản pháp luật. Vì thế, công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian qua đã đạt được các kết quả tốt, thể
hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng
được xác định đầy đủ chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước,
giúp cho công tác quản lý đất đai của Nhà nước được nâng cao, người nhận
đền bù cũng thấy thỏa đáng.
Thứ hai, mức bồi thường hỗ trợ ngày càng cao tạo điều kiện cho người
dân bị thu hồi đất có thể khôi phục lại tài sản bị mất. Một số biện pháp hỗ trợ
đã được bổ sung và quy định rất rõ ràng, thể hiện được tinh thần đổi mới của
Đảng và Nhà nước nhằm giúp cho người dân ổn định về đời sống và sản xuất.
Thứ ba, việc bổ sung quy định về quyền tự thỏa thuận của các nhà đầu
tư cần đất với người sử dụng đất đã góp phần giảm sức ép cho các cơ quan
hành chính trong việc thu hồi đất.
Thứ năm, trình tự thủ tục tiến hành bồi thường hỗ trợ tái định cư đã giải
quyết được nhiều khúc mắc trong thời gian qua, giúp cho các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện công tác bồi thường, tái định cư đạt hiệu quả.
Thứ sáu, các địa phương bên cạnh việc thực hiện các quy định Luật đất
đai năm 2013, các Nghị định hướng dẫn thi hành, đã dựa trên sự định hướng
chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình thực tế tại địa phương để ban hành
các văn bản pháp luật áp dụng cho địa phương mình, làm cho công tác bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn.
15
Chẳng hạn như: Quyết định 23/2014/QĐ-UB ban hành quy định các nội dung
thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do luật đất đai 2013
và các nghị định của chính phủ giao cho về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ngày 20 tháng 06 năm
2014. Do đã vận dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thỏa đáng
nên việc thu hồi đất tiến hành bình thường, mặc dù vẫn còn những khiếu nại
nhưng con số này ít và không gây trở ngại đáng kể trong quá trình thực hiện.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó chúng ta cũng còn những tồn
tại, vướng mắc khi tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trong đó đặc biệt là
vấn đề giá đền bù, gây những tác động tiêu cực đối với thị trường bất động sản.
Để góp phần làm lành mạnh thị trường bất động sản, tạo thuận lợi cho việc
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, cần xử lý một số vấn đề sau:
Một là, đảm bảo tính thống nhất, nhất quán trong chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư, tránh tình trạng mỗi địa phương, mỗi dự án, mỗi
công trình có mức bồi thường và hỗ trợ khác nhau, từ đó làm nảy sinh ý tưởng
so sánh quyền lợi từ phía người dân. Khẩn trương hoàn thiện các quy định của
pháp luật, theo hướng dựa trên cơ sở thị trường để giải quyết vấn đề bồi
thường cho người bị thu hồi đất.
Hai là, nâng cao chất lượng công trình quy hoạch tái định cư; chú ý đến
yếu tố văn hóa, tập quán, thói quen của đồng bào các dân tộc khi xây các khu
tái định cư.
Ba là, nâng cao năng lực thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
các ban, ngành ở địa phương và các đơn vị tư vấn, cũng như tinh thần trách
nhiệm, sự tuân thủ trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật, của cán bộ
thực thi việc kiểm kê, kiểm đếm, lập phương án đền bù.
Bốn là, có một kế hoạch dài hạn với nguồn tài chính đảm bảo trong
nhiều năm để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khống chế một cách
nghiêm chỉnh về quy mô thu hồi đất; xác định tiêu chuẩn bồi thường một cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp lý và hoàn thiện hơn nữa quy trình thu hồi đất.
16
Năm là, khắc phục những khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất
dẫn đến sự khó khăn trong việc xác định điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người dân.
Những vấn đề nảy sinh trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là
không thể tránh khỏi đối với bất cứ quốc gia nào, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển. Khắc phục những tồn tại đó sẽ đảm bảo sự ổn định, nâng cao điều
kiện sống cho người dân ở những khu vực có đất bị thu hồi, góp phần vào sự
vận hành và phát triển của thị trường bất động sản ở Việt Nam.
1.3.3. Kết quả bồi thường và GPMB tại một số tỉnh
1.3.3.1. Công tác bồi thường và GPMB ở tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông Bắc Bộ, tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Năm 2018, Thái
Nguyên là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 27 về số dân, xếp thứ
14 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 12 về GRDP bình quân
đầu người, đứng thứ chín về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 1.268.300 người dân[3], GRDP đạt 98.547 tỉ Đồng (tương ứng với 4,2800 tỉ USD), GRDP bình
quân đầu người đạt 77,7 triệu đồng (tương ứng với 3.375 USD), tốc độ tăng
trưởng GRDP đạt 10,44%.
Được coi là một trong những địa phương đi đầu cả nước về thu hút đầu
tư, Thái Nguyên đang đứng trước cơ hội phát triển mạnh mẽ nhờ dòng vốn
đầu tư trong và ngoài nước. Thái Nguyên hiện có 135 dự án đầu tư nước
ngoài (FDI) đang hoạt động, trở thành một trong những địa phương thu hút
FDI lớn và hiệu quả nhất các tỉnh phía Bắc. Đáng chú ý, việc thu hút đầu tư
FDI vào các khu công nghiệp (KCN) hằng năm đều có sự tăng trưởng, đặc
biệt là giai đoạn từ năm 2013 đến nay, tạo động lực cho địa phương phát triển
công nghiệp và tạo đà phát triển kinh tế xã hội. Thống kê của Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thái Nguyên cho thấy, nếu như trong vòng 11 năm đầu (từ năm 2001
đến năm 2012) dòng vốn FDI đầu tư vào các KCN còn khá “ì ạch” với kết
quả chỉ thu hút được 9 dự án FDI vào cuối năm 2012 thì đến hết năm 2013,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
con số này đã tăng lên 24 dự án. Đáng nói, giai đoạn từ năm 2013 – 2016
17
được đánh giá là khoảng thời gian “vàng” trong thu hút đầu tư vào các KCN,
bởi số dự án FDI tăng trưởng mỗi năm đạt tới hơn 17 dự án. Tốc độ này tiếp
tục được duy trì cho đến nay.
Với vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú, hạ tầng
đồng bộ, chính quyền thân thiện, trong những năm gần đây, Thái Nguyên đã
thu hút được rất nhiều Tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước vào đầu tư kinh
doanh, tạo nên điểm sáng của cả nước về tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu có
thể kể đến như:
- Dự án Khu công nghiệp Yên Bình nằm trên địa bàn thị xã Phổ Yên và
huyện Phú Bình với quy mô quy hoạch trên 2.500 ha (Hiện nay trên địa bàn
thị xã Phổ Yên đã thu hồi trên 500ha đất ở và đất nông nghiệp của trên 10
nghìn lượt hộ dân với tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ lên đến 5100 tỷ đồng
tính đến hết năm 2017).
Hình 1.3. Một góc Khu công nghiệp Yên Bình – Phổ Yên – Thái Nguyên
- Dự án Khu công nghiệp Điềm Thụy nằm trên địa bàn xã Hồng Tiến,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thị xã Phổ Yên và xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình (Thu hồi 180 ha đất ở và
18
đất nông nghiệp của trên 2500 lượt hộ dân với tổng kinh phí bồi thường hỗ
trợ trên 1500 tỷ đồng tính đến hết năm 2018).
Hình 1.4. Xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Điềm Thụy, phần diện tích
180 ha (Lô CN7) thuộc xã Hồng Tiến (T.X Phổ Yên).
- Dự án khai thác chế biến Khoáng sản Núi Pháo, huyện Đại Từ, Thái
Nguyên của ông ty cổ phần Tập đoàn Masan: Theo số liệu từ Masan, doanh
thu năm 2018 của dự án Núi Pháo dự kiến là 5.000 tỷ đồng, đóng góp
gần 3.200 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2015-2017
Hình 1.5. Dự án khai thác chế biến Khoáng sản Núi Pháo, huyện Đại Từ,
Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19
Bên cạnh đó, tỉnh Thái Nguyên cũng đã và đang tập trung cao công tác
giải phóng mặt bằng để triển khai một số dự án khác như Khu du lịch tâm linh
Hồ Núi Cốc, Khu đô thị Nam Thái Nguyên, Đường vành đai 5 …..Để có
được mặt bằng sạch cho các dự án thi công và đi vào triển khai hoạt động thì
công lớn đầu tiên phải kể đến công tác Bồi thường, hỗ trợ GPMB. Trong việc
thực hiện GPMB tỉnh Thái Nguyên đã chủ động nghiên cứu kỹ các văn bản
quy định, hướng dẫn của nhà nước về bồi thường GPMB trên cơ sở đó căn cứ
vào các điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội và nguồn nhân lực tại địa
phương để đưa ra những quy định, hướng dẫn cụ thể về công tác bồi thường
GPMB trên địa bàn tỉnh sao cho hợp lý nhất, phù hợp nhất đảm bảo lợi ích tối
đa cho các bên liên quan nhưng vẫn tuân thủ đúng theo các quy định của nhà
nước và pháp luật hiện hành.
1.3.3. 2.Công tác bồi thường và GPMB ở thành phố Hà Nội
Theo tổng hợp nhanh, trong thời gian qua các quận, huyện, thị xã của
thành phố Hà Nội đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
22.988 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất tại các dự án trên địa bàn
TP. TP đã chi trả hơn 6.127 tỷ đồng tiền bồi thường, hỗ trợ; Phê duyệt bố trí
tái định cư cho 1.390 hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở. Đã thu hồi và
nhận bàn giao mặt bằng cho hơn 1.033 ha đất đai tại 209 dự án. Trong quá
trình GPMB, đã có một số địa bàn quận, huyện có kết quả thực hiện công tác
thu hồi đất GPMB tốt, với diện tích đất đã thu hồi đạt khối lượng cao như:
Cầu Giấy, Từ Liêm, Thạch Thất, Đan Phượng. Đa số người bị thu hồi đất đều
nghiêm chỉnh chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao mặt bằng cho dự án. Đặc biệt
năm 2013 thành phố đã hoàn thành thu hồi GPMB 49,12 ha tại các dự án giao
thông trọng điểm, đặc biệt là nhưng công trình được Chính phủ và thành phố
chốt tiến độ phải hoàn thành công tác thu hồi đất GPMB tại nhiều dự án trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điểm, như đường nối từ cầu Nhật Tân đến sân bay Nội Bài, quốc lộ 3 mới
20
đoạn Hà Nội - Thái Nguyên, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường vành
đai 1… khối lượng công tác thu hồi đất GPMB tại các dự án giao thông trọng
điểm năm 2013 tuy không lớn khoảng 110 ha, gồm hơn 31 ha đất tại các dự
án giao thông trọng điểm của Bộ GTVT và hơn 79 ha tại các dự án của thành
phố, song phần lớn là những trường hợp có nhiều khó khăn, vướng mắc nhất
do chủ yếu là thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân.
1.3.3.3. Tại tỉnh Quảng Ninh
Tỉnh Quảng Ninh đặc biệt quan tâm đến công tác giải phóng mặt bằng
nhằm giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc kéo dài của các dự án.
Nhờ vậy, công tác GPMB đã có nhiều bước chuyển biến tích cực. Mặt khác,
UBND tỉnh cũng đã phối hợp, huy động sự vào cuộc của Ủy ban MTTQ và các
đoàn thể; tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến cơ chế chính sách, động
viên thuyết phục các hội viên và nhân dân chấp hành tốt chính sách GPMB, bàn
giao đất và tạo điều kiện cho các dự án được triển khai.
Cụ thể tại nhiều địa phương: Hạ Long, Uông Bí, Đông Triều, Cẩm Phả,
Tiên Yên với sự vào cuộc tích cực của các tổ chức chính trị xã hội đã vận
động người dân hiến hàng vạn mét vuông đất trị giá hàng tỷ đồng để làm
đường giao thông và các công trình phúc lợi công cộng.
Với nhiều dự án trọng điểm, dự án quan trọng của tỉnh giải quyết tốt
công tác GPMB nên đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công dự án: Như dự
án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18A đoạn Cửa Ông - Mông Dương; dự án đường
bao biển núi Bài Thơ, dự án Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc; dự án cải tạo
nâng cấp quốc lộ 18C, dự án tỉnh lộ 340. Đặc biệt với sự chỉ đạo của UBND
tỉnh về việc giao Trung tâm Phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện GPMB tạo quỹ đất sạch, sau đó giao chủ đầu tư thực hiện dự án đã
phát huy hiệu quả cao. Đến nay Trung tâm đã GPMB xong cơ bản các dự án
theo đúng tiến độ như: Khu dân cư dọc biên giới sông Ka Long, Móng Cái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với 198 ha; dự án Đại học Quốc tế Hạ Long với 85 ha; dự án Khu du lịch sinh
21
thái Hạ Long. Bên cạnh đó, tỉnh cũng đã giải quyết dứt điểm và GPMB xong
nhiều dự án đã tồn đọng nhiều năm trước đây. Cụ thể các dự án lớn và phức
tạp khiếu nại đông người như: Dự án Khu đô thị Bãi Muối, dự án sân vườn
Cái Dăm, dự án nút giao thông Cái Dăm, dự án đường bao biển núi Bài Thơ,
dự án Nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh - TP Hạ Long. Dự án Nhà máy Cơ khí
Quang Trung (giai đoạn 1), dự án Công an TP Uông Bí; dự án cải tạo đường
18A đoạn Cửa Ông - Mông Dương, và 5 dự án sản xuất kinh doanh của ngành
Than TP - Cẩm Phả. Tính đến hết năm 2015, trên địa bàn tỉnh có 285 dự án
đang triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (bao gồm
cả dự án mới phê duyệt năm 2015 và các dự án chuyển tiếp từ các năm trước).
Tổng diện tích đất phải thu hồi của các dự án là 4.563 ha. Trong đó diện tích
đất bị thu hồi của các tổ chức là 216ha; thu hồi 4.347 ha đất của các hộ gia
đình, cá nhân. Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ đạt 3.145 tỷ đồng.
1.3.3.4. Công tác bồi thường và GPMB ở Thanh Hóa
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có hàng loạt dự án trọng điểm đã và đang
gấp rút triển khai thi công. Xác định làm tốt công tái bồi thường giải phóng mặt
bằng là góp phần quan trọng cho các dự án trọng điểm, đa mục tiêu hoàn
thành, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vì vậy Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa và các ngành chức năng đã tập trung chỉ đạo sát
sao, tăng cường kiểm tra tiến độ thực hiện và đề ra biện pháp tháo gỡ kịp thời
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, tạo điều kiện cho các đơn vị liên
quan làm nhiệm vụ. Ban GPMB và tái định cư của tỉnh (được thành lập từ tháng
7-2006) đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh thành lập hội đồng bồi thường
GPMB, tăng cường cán bộ bám hiện trường, tập trung chỉ đạo sâu, sát với mục
tiêu mỗi dự án công tác GPMB không những bảo đảm tiến độ mà còn phải được
triển khai theo đúng quy định của pháp luật.
Theo báo cáo của Ban bồi thường GPMB, từ khi thành lập đến nay, đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện giải phóng mặt bằng trên 500 dự án. Hiện nay Ban đang gấp rút
22
triển khai GPMB 77 dự án với diện tích thu hồi 967,45 ha, ứng với 19.772 hộ
ảnh hưởng, trong đó có 5.962 hộ phải di chuyển. Riêng trong năm 2013 đã
phê duyệt được 1.018 tỷ đồng và chi trả được khoảng 900 tỷ đồng cho GPMB
các dự án trên địa bàn. Đối với các hộ dân, đơn vị phải di dời đã được Ban
GPMB và Tái định cư tham mưu cho UBND tỉnh Thanh Hóa bố trí tái định
cư tại các phường, xã trên địa bàn theo hướng nơi ở mới tốt hơn nơi ở cũ.
Làm tốt công tác bồi thường GPMB đã góp phần quan trọng cho nhiều dự án
trên địa bàn như dự án phát triển toàn diện kinh tế - xã hội TP Thanh Hóa
(CSEDP), tiểu dự án 2 thuộc dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Dốc
Xây-TP Thanh Hóa, khu đô thị số 1 trung tâm TP Thanh Hóa, Đại lộ Nam
sông Mã, tuyến đường từ ngã ba Voi (TP Thanh Hóa) đi thị xã Sầm Sơn, hệ
thống tiêu úng Đông Sơn, nhiều khu dân cư, khu tái định cư trên địa bàn,v.v...
đã và đang đồng loạt triển khai thi công.
Điển hình như dự án CSEDP, đây là dự án lớn, đa lĩnh vực, có phạm vi
ảnh hưởng rộng, đi qua 11 phường, xã của TP Thanh Hóa với diện tích đất
phải thu hồi 87,3 ha, có 1.557 hộ bị ảnh hưởng, trong đó có 257 hộ và 6 cơ
quan, đơn vị phải di chuyển, tổng kinh phí bồi thường GPMB dự án dự kiến
khoảng 531 tỷ đồng. Hơn nữa, thực hiện cam kết với các nhà tài trợ, công tác
bồi thường GPMB dự án CSEDP phải triển khai gấp rút, trong thời gian ngắn,
bàn giao mặt bằng sạch cho các đơn vị liên quan để triển khai thi công các công
trình đúng tiến độ. Do tập trung huy động các nguồn lực phục vụ GPMB dự án
CSEDP, đến tháng 12-2013, Ban GPMB và Tái định cư đã bàn giao mặt bằng
tất cả các gói thầu xây lắp của dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị
triển khai thi công đồng bộ các hạng mục công trình. Hiện nay, còn một số
công trình trên tuyến như đường ống nước, cáp viễn thông, hệ thống điện...
phải di chuyển đang được Ban GPMB và Tái định cư khẩn trương thực hiện để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sớm bàn giao 100% mặt bằng sạch cho Ban Quản lý Dự án CSEDP.
23
Có thể nói, nét nổi bật trong công tác GPMB các dự án trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa là Ban GPMB và Tái định cư đã triển khai các giải pháp đồng bộ,
huy động các nguồn lực, tập trung chỉ đạo quyết liệt với mục tiêu thực hiện
khẩn trương, dứt điểm công tác bồi thường GPMB. Cùng với việc kiên trì
tuyên truyền, vận động, Ban GPMB và Tái định cư và các phường, xã có đất
phải thu hồi đã quán triệt sâu rộng trong đảng viên và nhân dân. Nhất là các
quyền của người sử dụng đất, khung giá bồi thường các loại đất; các chính sách
bồi thường GPMB của Nhà nước; mục đích, ý nghĩa của dự án sau khi hoàn
thành xây dựng; niêm yết công khai phương án bồi thường GPMB để người
dân, đơn vị ảnh hưởng có ý kiến, vv... Ban GPMB và Tái định cư đã phối hợp
với các phòng, ban liên quan thuộc UBND tỉnh, các phường, xã xác định nguồn
gốc đất bị ảnh hưởng; tổ chức họp với từng thôn, xóm, hộ dân, đơn vị bị ảnh
hưởng, tạo điều kiện cho tất cả các hộ dân, đơn vị dân chủ bàn bạc và quyết
định những công việc liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Việc kiểm
kê nhà cửa, cây cối, tính toán áp giá phục vụ GPMB theo chỉ đạo của UBND
tỉnh Thanh Hóa là chính xác, đúng với chính sách của Đảng và Nhà
nước, không để người dân, đơn vị ảnh hưởng thiệt thòi. Những tâm tư, nguyện
vọng chính đáng của dân đã được ghi nhận và giải quyết thấu tình, đạt lý. Đồng
thời, Ban GPMB và Tái định cư đã tìm địa điểm, lập quy hoạch xây dựng một
số khu tái định cư để di chuyển các hộ dân bị ảnh hưởng về nơi ở mới.
1.3.3.5. Tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
Trong thời gian qua, trên địa bàn Thành phố Việt Trì có 62 dự án đã và
đang tiếp tục triển khai thực hiện bồi thường GPMB, đồng thời giải quyết các
tồn tại trong công tác GPMB.
Các dự án trọng điểm được Ban Bồi thường GPMB thành phố (Cơ quan
thường trực của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố) tập
trung chỉ đạo giải quyết các vướng mắc về GPMB như: Dự án Hoàn thiện, tu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bổ, tôn tạo hạ tầng cảnh quan Trung tâm lễ hội; dự án Hạ tầng kỹ thuật khu di
24
tích lịch sử Đền Hùng giai đoạn 2016-2020; Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở đồng
Láng Cầu tại phường Minh Nông và phường Gia Cẩm Hệ thống kênh tiêu
đồng Láng Bỗng; Cải tạo, gia cố và nâng cấp đường Âu Cơ; Đường Nguyễn
Du và hạ tầng hai bên đường; Khu nhà ở đô thị phía nam đồng Lạc Ngàn;
Đường Vũ Thê Lang và hạ tầng kỹ thuật hai bên đường (đoạn từ nút E4 đến
đường Nguyễn Tất Thành), TP. Việt Trì; Đường Phù Đổng; Xây dựng Quảng
trường Hùng Vương và Trung tâm DVTH Thành phố; Đường Hoà Phong kéo
dài đoạn C9-E7; Đường Trường Chinh; đường nối từ đường Hùng Vương qua
khu công nghiệp Thụy Vân đi đê Sông Hồng; Khu nhà ở cao cấp Vương
Cường; Ao Thành đội phường Thọ Sơn; đường Thụy Vân-Thanh Đình-Chu
Hóa; các dự án mở rộng khu công nghiệp Thụy Vân... Tập trung rà soát để đề
xuất giải quyết vướng mắc tại dự án phụ trách trên địa bàn TP. Việt Trì.
Trong năm 2018, Ban Bồi thường GPMB đã phối hợp với các chủ dự
án thực hiện việc kiểm kê, lập và trình duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, chi
trả tiền bồi thường hỗ trợ; kiểm tra, rà soát, đôn đốc GPMB và giải quyết các
tồn tại, vướng mắc về bồi thường GPMB. Kết quả cụ thể như sau: Đã tiến
hành kiểm đếm 24,34ha đất của 1.373 lượt hộ. Trình thẩm định phương án
bồi thường hỗ trợ 12,23 ha đất của 534 lượt hộ với tổng số tiền 48,92 tỷ đồng.
Phối hợp với các Chủ dự án tổ chức chi trả tiền đối với 839 lượt hộ trên 12,11
ha đất, với tổng số tiền 48,44 tỷ đồng. Đồng thời, Tập trung kiểm tra, giải
quyết và tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố giải quyết các vụ việc,
đơn thư khiếu nại có liên quan đến công tác bồi thường GPMB.
1.4. Quy trình về bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên
25
Trong những năm gần đây tỉnh Thái Nguyên đã đẩy mạnh thu hút đầu
tư, trong đó thị xã Phổ Yên đóng một vai trò hết sức quan trọng, có nhiều dự
án được đầu tư liên quan tới công tác GPMB.
Quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành theo Quyết
định số 31/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên bao gồm các bước sau:
Bước 1: Đăng ký kế hoạch sử dụng đất
Sau khi Chủ đầu tư thực hiện dự án được lựa chọn, chủ đầu tư gửi hồ sơ
đăng ký kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện với UBND cấp huyện nơi
có đất thực hiện dự án.
UBND cấp huyện lập danh sách các công trình, dự án để đăng ký kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Bước 2: Ứng kinh phí bồi thường GPMB (lần 1)
Sau khi Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt, Chủ
đầu tư có văn bản tự nguyện ứng trước một phần kinh phí bồi thường, hỗ trợ
tái định cư gửi UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi để tổ chức thực hiện
GPMB.
Bước 3: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo từng dự án cụ thể để giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định tại khoản 2 Điều 26 Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014
của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sau
đây gọi là Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên).
26
Bước 4: Xây dựng và ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm.
Căn cứ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tiến độ triển khai thực hiện dự án theo đề nghị của
Chủ đầu tư, cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đối với từng công trình, dự án trên địa bàn,
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 26
Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên.
Bước 5: Thực hiện Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Quyết định số
31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Bước 6: Xác định giá đất cụ thể để thực hiện bồi thường GPMB
Căn cứ kết quả đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, UBND cấp huyện
hoàn thiện hồ sơ và có văn bản đề nghị xác định giá đất cụ thể để thực hiện
bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định tại Quyết định số 32/2017/QĐ-
UBND ngày 20/10/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy
định trình tự, thủ tục xác định giá đất và thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
Bước 7: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Quyết định số
31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Bước 8: Ứng kinh phí bồi thường GPMB (lần 2)
Sau khi có kết quả dự toán phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
Chủ đầu tư chuẩn bị kinh phí và ứng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB.
27
Bước 9: Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
quyết định thu hồi đất.
Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Quyết định số
31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
(Ghi chú: Thời gian từ thời điểm thông báo thu hồi đất (tại Bước 5) đến
thời điểm ban hành Quyết định thu hồi đất không được sớm hơn 90 ngày đối
với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp
người sử dụng đất đồng ý để cơ quan nhà nước thu hồi đất trước thời hạn).
Bước 10: Thực hiện quyết định thu hồi đất và bàn giao mặt bằng.
- Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 và Điều 27 Quyết định số
31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Chủ đầu tư tự nguyện ứng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để
chi trả tiền cho người có đất thu hồi theo phương án đã được phê duyệt.
Bước 11: Xử lý một số trường hợp cụ thể nếu phát sinh trong việc
chi trả tiền và bàn giao mặt bằng.
1. Trường hợp người có đất thu hồi không đến nhận tiền bồi thường, hỗ
trợ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng văn bản 03 lần, mỗi lần cách
nhau 03 ngày và thông báo trên Đài truyền thanh cấp xã nơi có đất thu hồi.
Khi thông báo lần thứ nhất cho người có đất thu hồi mà không đến nhận,
thì các lần gửi Thông báo tiếp theo phải thiết lập thành biên bản. Trường hợp
người có đất thu hồi không ký nhận biên bản thì xin xác nhận của trưởng
thôn (xóm, tổ dân phố) và đại diện 01 tổ chức đoàn thể của thôn (xóm, tổ dân
phố) vào biên bản và ghi rõ nội dung sự việc.
Nếu sau 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày thông báo lần đầu tiên mà người
có đất thu hồi không đến nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập biên bản xác nhận sự việc và gửi toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
28
đã được phê duyệt vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người có đất thu hồi về việc đã gửi tiền.
Khi người sử dụng đất có nhu cầu nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì đề
nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng xác nhận để đến Kho bạc nhận tiền theo phương án bồi
thường, hỗ trợ đã được phê duyệt.
2. Trường hợp khu đất thu hồi đang tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất thì số tiền bồi thường, hỗ trợ gửi vào tài khoản tạm giữ tại
Kho bạc Nhà nước, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
thông báo cho các bên có liên quan về việc đã gửi tiền vào tài khoản tạm giữ
tại Kho bạc Nhà nước.
Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã xác định được đối tượng hoặc
giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho người được quyền hưởng. Nếu kết
quả giải quyết có sự khác biệt về người được bồi thường, hỗ trợ theo quyết
định đã phê duyệt thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
điều chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết, gửi phòng
Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê
duyệt điều chỉnh (nếu cần thiết).
3. Trường hợp người có đất thu hồi không giao nộp các giấy tờ theo quy
định tại khoản 2, Điều 16 Quy định này cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng
mặt bằng thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai để báo cáo cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp (nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có) và thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
29
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng dự án “Xây dựng
khu công nghiệp Điềm Thụy”.
- Nghiên cứu những chính sách, văn bản của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: dự án “Xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy
(phần diện tích 180 ha) lô CN7, trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2016 - 2018
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Ban giải phóng mặt bằng thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội, xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên.
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, Địa hình, địa mạo, Khí hậu, Thuỷ văn.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Thực trạng đời sống kinh tế, Dân số và
lao động...
2.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án
Xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha) Lô CN7 trên địa
bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 - 2018.
- Khái quát về dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB của dự án
30
2.3.3. Đánh giá những ảnh hưởng của công tác BT&GPMB đến đời sống
người dân tại dự án
- Đánh giá về các chính sách hỗ trợ cho người dân tại khu vực GPMB.
- Đánh giá kết quả điều tra ý kiến của người dân về công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng khu vực dự án.
2.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của công tác BT&GPMB đến tình hình phát
triển kinh tế - xã hội - môi trường của xã Hồng Tiến
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB cho địa phương trong thời gian tới
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Hồng
Tiên từ UBND xã.
- Thu thập các tài liệu, văn bản (Quyết định) liên quan đến dự án xây
dựng khu công nghiệp Điềm Thụy tại UBND thị xã Phổ Yên, Ban Bồi thường
GPMB thị xã, UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Thu thập tài liệu từ các phương tiện truyền thông, Internet...
- Thu thập các văn bản pháp lý của Nhà nước hướng dẫn thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB...
2.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phiếu điều tra để thu
thập thông tin từ cán bộ làm công tác BT&GPMB và người dân bị thu hồi đất.
- Phỏng vấn bằng phiếu điều tra đối với 10 cán bộ tham gia trực tiếp công
tác bồi thường GPMB dự án Khu công nghiệp Điềm Thụy (Lô CN7) đang công
tác tại Ban BT GPMB&QLDA thị xã Phổ Yên.
- Phỏng vấn bằng phiếu điều tra ngẫu nhiên 60 hộ dân bị ảnh hưởng
của dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Nhóm 1: Có diện tích đất thu hồi từ % đến 30% - 20 phiếu;
31
+ Nhóm 2: Có diện tích đất thu hồi từ 30% đến 70% - 20 phiếu;
+ Nhóm 3: Có diện tích đất thu hồi từ 70% đến 100% - 20 phiếu;
Tổng số phiếu điều tra là 60. Tất cả các phiếu thu về đều tích hợp
đầy đủ thông tin theo mẫu phiếu thiết kế. Các thông tin này trải qua bước
sàng lọc, phân loại và xử lý theo từng tiêu chí cụ thể nhằm có những số liệu
cụ thể phục vụ đề tài nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp thống kê tổng hợp và phân tích thông tin
2.4.3.1. Phương pháp tổng hợp thông tin
a. Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả đánh giá thực trạng ảnh hưởng của
việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống của các hộ dân sau khi thu hồi đất để
xây dựng dự án khu công nghiệp Điềm Thụy tại xã Hồng Tiến thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên
b. Phương pháp bảng thống kê
Sử dụng bảng thống kê nhằm thể hiện tập hợp thông tin thứ cấp một
cách có hệ thống, hợp lý nhằm đánh giá thực trạng ảnh hưởng của việc thu hồi
đất nông nghiệp đến đời sống của các hộ dân sau khi thu hồi đất để xây dựng
dự án.
Về hình thức, bảng thống kê bao gồm hàng dọc và hàng ngang, các tiêu
đề và số liệu thu thập được. Về nội dung, bảng thông kê sẽ giải thích các chỉ
tiêu công tác thực trạng ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời
sống của các hộ dân sau khi thu hồi đất để xây dựng dự án khu công nghiệp
Điềm Thụy tại xã Hồng Tiến.
c. Phương pháp đồ thị thống kê
Sử dụng đồ thị thống kê là dùng các hình vẽ, đường nét khác nhau để
mô tả các số liệu thống kê, có thể ở dạng hình cột, đường thẳng,...căn cứ vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nội dung nghiên cứu về kinh tế, việc làm, đất đai, dân số, thu nhập, thực trạng
32
phát triển kinh tế các hộ dân trước và sau thu hồi đất nông nghiệp để đưa ra
giải pháp hỗ trợ.
2.4.3.2. Phương pháp phân tích thông tin
Thông qua phương pháp này ta rút ra các kết luận về ảnh hưởng của việc
thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống của các hộ dân sau khi thu hồi đất để xây
dựng dự án khu công nghiệp Điềm Thụy tại xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian qua và đề ra các định hướng cho thời gian tới.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Tổng hợp, thống kê một cách chi tiết và cụ thể các số liệu đã thu thập
được gồm các quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ đất, tài sản,
cây cối trên đất, các khoản hỗ trợ của dự án nghiện cứu và các phiếu điều tra,
khảo sát các hộ dân bị thu hồi đất, các cán bộ chuyên môn tham gia vào công
tác GPMB. Căn cứ vào các số liệu chi tiết, cụ thể thu thập được ta xây dựng
các bảng biểu chi tiết để làm rõ từng hạng mục thông tin cụ thể cần nghiên
cứu . Trên cơ sở đó đưa ra các đánh giá, phân tích, so sánh và dự đoán tiềm
năng của dự án.
- Các số liệu, tài liệu thu thập được qua các phần mềm chuyên dụng như
Microsoft Office; Auto Cad; Microstation SE … để tổng hợp xử lý các thông
tin về các quy định bản đồ địa chính về giá bồi thường hỗ trợ theo từng giai
đoạn, các phương án phê duyệt bồi thường hỗ trợ, kết quả chi trả tiền bồi
thường hỗ trợ, tổng số hộ, tổng số tiền chi trả, các loại đất bị thu hồi theo từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hạng mục cụ thể.
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất của xã
Hồng Tiến
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Hồng Tiến nằm ở phía Đông Bắc thị xã Phổ Yên, cách trung tâm thị xã 3
km, có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp huyện Phú Bình;
- Phía Tây giáp thành phố Sông Công;
- Phía Nam giáp phường Đồng Tiến, phường Bãi Bông và phường Ba
Hàng, thị xã Phổ Yên;
- Phía Bắc giáp phường Lương Sơn, thành phố Sông Công.
Xã có 15 xóm với tổng diện tích tự nhiên là 1.840 ha, nằm ở vùng có
nhiều tiềm năng đất đai để phát triển kinh tế vườn đồi theo hướng sản xuất
hàng hoá. Đây là một lợi thế quan trọng, kích thích sự phát triển kinh tế - xã
hội của xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên
34
3.1.1.2. Địa hình
Xã Hồng Tiến nằm trong vùng 2, thuộc vùng trung du miền núi của thị
xã Phổ Yên mang đặc điểm của vùng trung du miền núi Bắc Bộ, đồi núi thoai
thoải lượn sóng nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
3.1.1.3. Khí hậu
Xã Hồng Tiến nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông
lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu chia thành 4 mùa rõ rệt
xuân - hạ - thu - đông. Đặc điểm khí hậu của xã được thể hiện như sau:
* Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm là 23,50C, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất
là 36,80C (tháng 6); tháng thấp nhất là 8,80C (tháng 1,2).
* Độ ẩm:
Độ ẩm không khí trung bình năm 81,9% cao nhất là 85%, tháng 12 có độ
ẩm thấp nhất là 77%.
* Gió:
Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam.
Gió mùa Đông Bắc kèm theo khí hậu lạnh làm ảnh hưởng tới sự sinh
trưởng và phát triển của cây trồng vụ Đông Xuân, thường xuất hiện từ tháng
12 năm trước đến tháng 3 năm sau.
Gió Đông Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 11 trong năm, khí hậu
mát mẻ kèm theo mưa nhiều.
Ngoài ra còn gió Tây Nam thường xuất hiện xen kẽ trong mùa thịnh
hành ủa gió Đông Nam, mỗi đợt kéo dài từ 2-3 ngày,gió Tây Nam khô, nóng ẩm.
* Bức xạ nhiệt:
Là vùng có lượng bức xạ trung bình so với vùng khí hậu nhiệt đới. Số
giờ nắng trong ngày là 5,4 giờ, cho phép nhiều loại cây phát triển và trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được nhiều vụ trong năm.
35
Nhìn chung thời tiết và khí hậu có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp. Lượng mưa thấp, ít sương muối, mưa xuân đến muộn, độ ẩm không
khí không quá cao, lượng bức xạ nhiệt trung bình, đó là những yếu tố thuận
lợi tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp.
3.1.1.4. Lượng mưa
Lượng mưa trung bình năm là 1.321 mm. Lượng mưa cao nhất năm là
1.780 mm (tập trung vào các tháng 6, 7, 8), lượng mưa năm thấp nhất là 912
mm, tháng có số ngày mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 2.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tình hình phát triển chung
Cùng với sự phát triển chung của toàn thị xã trong thời kì đổi mới, trong
những năm qua nền kinh tế của xã Hồng Tiến đã đạt được một số kết quả
đáng khích lệ, nhất là trong công việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện
đời sống nhân dân.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng thu nhập cải thiện đời sống nhân dân,
xã Hồng Tiến đã đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Sự chuyển dịch trên là phù hợp
với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và tạo tiền
đề cho những năm tiếp theo. Xã Hồng Tiến nằm ở phía Đông Bắc thị xã Phổ
Yên, có tổng diện tích tự nhiên là 1.850 ha với số dân là 12.614 người. Hiện
tại nền kinh tế của xã Hồng Tiến chủ yếu là nông-lâm-nghiệp, các ngành tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ tuy có phát triển nhưng vẫn còn nhỏ lẻ và chậm.
3.1.2.2. Đặc điểm về kinh tế
a. Ngành nông nghiệp
UBND xã luôn chỉ đạo các ngành chuyên môn chuẩn bị đủ giống, vật tư,
phân bón cụ thể: Cung ứng giống lúa các loại 2.590 kg: trong đó lúa lai là 490
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kg, ngô giống 2.500 kg, vật tư phân bón các loại 58 tấn, tổ chức tập huấn khoa
36
học kỹ thuật 15 lớp với 836 lượt người tham dự. Đảm bảo điều hành đủ nước
tưới cho sản xuất vụ xuân, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn nhân dân thực hiện gieo trồng đúng thời vụ, chăm sóc thâm canh theo
đúng quy trình kỹ thuật. Các cây rau màu đảm bảo chỉ tiêu về diện tích đề ra.
Hiện nay tổng đàn trâu có 1.351 con, đàn bò có 1.362 con, đàn lợn có 14.237
con, đàn gia cầm có 260.540 con.
b. Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Đảng ủy – UBND xã luôn khuyến khích các ngành nghề truyền thống
như làm gạch đất nung, ngói xi măng, đồ mộc, vận tải… thu hút và tạo việc
làm cho lao động trên địa bàn xã. Mặc dù ngành công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp đã đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng tiêu dùng của nhân dân nhưng tốc
độ còn chậm và chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của địa phương. Giá
trị sản xuất CN-TTCN của xã năm 2018 là 71.960.000.000 đồng đạt 330,4%
kế hoạch năm.
c. Ngành thương mại, dịch vụ
Cùng với ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp thì dịch vụ của xã
cũng phát triển xong còn chậm. Các loại hình dịch vụ phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp như: Đại lý phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú
y, đã đáp ứng tương đối và đầy dủ của nhân dân. Có thể nói sự hình thành và
phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại đã góp phần làm thay đổi bộ mặt
nông thôn, thúc đẩy sự phát triển sản xuất và tăng thêm nguồn thu nhập cho
nhân dân.
d. Công tác xây dựng cơ bản
Thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục huy động tối đa các nguồn lực trong nhân dân tranh thủ nguồn hỗ trợ
của nhà nước để xây dựng các công trình như: Xây dựng nâng cấp sửa chữa
nhà văn hóa các xóm; cứng hóa đường bê tông nông thôn, kênh mương nội đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong năm 2018 đã xây dựng kênh mương nội đồng đạt 1200m; lắp đặt
37
đường ống nước trạm bơm dài 1000m. Làm đường bê tông xi măng được
8.725m, xây dựng Trung tâm văn hóa xã tại khu tái định cư 52 ha, xây dựng
mới 8 nhà văn hóa, sửa chữa 5 nhà văn hóa.
- Sửa chữa hội trường và trang trí sơn lại trụ sở làm việc của UBND xã
khang trang sạch sẽ.
3.1.2.3. Đặc điểm về xã hội
a. Dân số, lao động và việc làm
Trên cơ sở báo cáo của UBND xã Hồng Tiến tính đến hết năm 2018, dân
số toàn xã là 12.470 người, 2.989 hộ gia đình cư trú ở 15 xóm, tỷ lệ tăng dân
số là 1,1%. Dự tính trong thời gian tới tỷ lệ tăng dân số trung bình giảm
xuống còn 1%. Đây là một tỷ lệ trung bình so với các xã khác, nguồn lao
động của xã tương đối dồi dào cả về số lượng và chất lượng. Trong đó chủ
yếu là lao động trẻ, có kiến thức văn hoá và tinh thần sáng tạo để tiếp thu kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến. Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ trong những năm
qua đặc biệt là công nghiệp đã trở thành môi trường nâng cao tay nghề cho
lao động.
b. Giáo dục
Đảng ủy – UBND xã Hồng Tiến luôn quan tâm đẩy mạnh các phong trào
thi đua học tốt dạy tốt trong các nhà trường và công tác xã hội hoá giáo dục
được thực hiện thường xuyên. Kết quả chất lượng giáo dục học tập trong các
nhà trường đã được nâng lên rõ rệt. Kết thúc năm học 2017 - 2018, tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp THCS là 100%; học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt
100%; hệ thống trường Mầm non có 868 cháu và 52 cán bộ giáo viên đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ năm học.
Duy trì vững chắc kết quả công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ
tuổi, duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS. Đến nay toàn xã đã có 5/5
trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 100%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Công tác khuyến học được quan tâm phát triển, các Chi hội khuyến học
38
hoạt động đạt kết quả tốt góp phần cho sự nghiệp giáo dục của địa phương
ngày càng phát triển.
c. Văn hoá thông tin tuyên truyền
Các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phát triển mạnh, nhất
là thể thao quần chúng như dưỡng sinh, cầu lông, bóng truyền được tổ chức ở
các xóm. Công tác thông tin tuyên truyền hướng vào chủ đề mừng Đảng,
mừng đất nước đổi mới, các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị của đất nước và
địa phương, nhất là tình hình biển đảo. Tuyên truyền về chủ trương chính
sách của Đảng, nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là tuyên
truyền về Chương trình xây dựng nông thôn mới, công tác GPMB cho các dự
án, tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ tại các xóm. Tổ chức thực hiện có hiệu quả
phong trào “Thi đua đăng ký xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” .
d. Y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình và trẻ em
Đẩy mạnh xã hội hoá về y tế ở xã không ngừng nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân. Việc đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho trạm y tế xã được quan tâm. Các chương trình y tế dự
phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, bảo vệ bà mẹ trẻ em,
kế hoạch hóa gia đình được triển khai thực hiện tốt.
Trong năm 2018 trạm y tế tổ chức khám bệnh cho 12.500 lượt người. Số
trẻ tiêm phòng đầy đủ là 259 trẻ. Tiêm chủng cho phụ nữ mang thai là: 265
người. Công tác dân số Kế hoạch hóa gia đình được quan tâm chỉ đạo thực
hiện tốt; Tỷ suất sinh thô là 0,1%o, bằng 40% kế hoạch giao.
d. Thực hiện chính sách xã hội, giảm nghèo, giải quyết việc làm
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ trên
các lĩnh vực kinh tế, chính sách xã hội luôn được đặc biệt quan tâm, việc chi
trả chế độ cho các đối tượng chính sách xã hội kịp thời đúng đối tượng, đúng
chế độ chính sách. Thực hiện tốt việc thăm hỏi tặng quà cho các đối tượng
nhân dịp tết nguyên đán và nhân dịp ngày 27/7 đảm bảo khẩn trương kịp thời,
đúng đối tượng, Công tác giảm nghèo theo đúng kế hoạch, được triển khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích cực với các nội dung cụ thể như cho vay vốn ưu đãi, tập huấn chuyển
39
giao kỹ thuật, đào tạo nghề, tạo việc làm mới cho người lao động, tổ chức tập
huấn khoa học kỹ thuật về sản xuất nông nghiệp cho 15 lớp với 836 lượt
người tham dự.
3.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới sự phát
triển kinh tế của xã Hồng Tiến
3.1.3.1. Thuận lợi
- Hồng Tiến là xã trung tâm của thị xã Phổ Yên, gần các khu công
nghiệp của thị xã Phổ Yên, xã Hồng Tiến có thế mạnh trong phát triển kinh tế
xã hội như: Thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp, thuận lợi giao lưu
trao đổi buôn bán hàng hoá với thị trường lớn, tiếp nhận nhanh khoa học công
nghệ. Những lợi thế này hiện nay còn chưa được khai thác triệt để do kết cấu hạ
tầng còn yếu.
- Khí hậu, đất đai thích hợp cho việc phát triển một nền nông nghiệp vừa
mang tính chất đồi núi vùng bán sơn địa, vừa mang tính chất vùng đồng bằng,
thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hoá
chất lượng phục vụ cho các khu đô thị, khu công nghiệp.
- Nhân dân và Cán bộ trong xã có truyền thống đoàn kết, hiếu học có
kinh nghiệm và sáng tạo trong sản xuất và vượt mọi khó khăn để xây dựng
quê hương giàu mạnh.
3.1.3.2. Khó khăn
- Khí hậu, Địa hình một mặt thích hợp cho một nền sản xuất đa canh,
mặt khác cũng gây khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Nếu xã không
có biện pháp canh tác hợp lý dẽ dẫn tới xói mòn rửa trôi, làm thoái hoá tài
nguyên đất.
- Trong những năm qua kinh tế của xã có bước phát triển khả quan
nhưng cần phải quan tâm hơn nữa đến chất lượng phát triển, những tồn tại này
thường nảy sinh như mất cân đối giữa phương thức sản xuất và lực lượng sản
xuất, thiếu vốn đầu tư, chưa khai thác hết tiềm năng, thiết bị công nghệ lạc
hậu, sản phẩm kém sức cạnh tranh. Đây là một hạn chế cần khắc phục từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bước.
40
- Hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, cống thoát nước, dịch vụ tài chính ngân
hàng chưa kịp theo nhu cầu của xã hội.
- Do điểm xuất phát thấp nên mặc dù tốc độ phát triển khá cao nhưng thu
nhập bình quân đầu người vẫn thấp so với bình quân của huyện, một bộ phận
nhân dân đời sống còn khó khăn.
3.1.4. Tình hình sử dụng đất của xã Hồng Tiến
Hiện trạng sử dụng đất của xã Hồng Tiến năm 2018 được thể hiện ở
bảng 3.1.
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018
STT
Mục đích sử dụng đất
Tỷ lệ (%) 100,00 63,59 60,22 42,18 34,39 7,79 18,04 1,97 1,97 0 0 1,40 36,41 13,11 13,11 0 21,27 0,02 3,34 0 1,18
Mã đất NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN CSK
Diện tích (ha) 1.841,15 1.170,75 1.108,81 776,62 633,17 143,45 332,19 36,21 36,21 0 0 25,73 670,40 241,42 241,42 0 391,60 0,31 61,51 0 21,80 127,74
6,94
9,79 0,04 0,05
2.2.6 2.3 2.4 2.5
CCC TON TIN NTD
180,25 0,76 0,90 15,33
0,83
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính Nhóm đất nông nghiệp 1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm 1.1.2 Đất lâm nghiệp 1.2 Đất rừng sản xuất 1.2.1 Đất rừng phòng hộ 1.2.2 Đất rừng đặc dụng 1.2.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 Nhóm đất phi nông nghiệp 2 Đất ở 2.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.1 Đất ở tại đô thị 2.1.2 Đất chuyên dùng 2.2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.1 Đất quốc phòng 2.2.2 Đất an ninh 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông 2.2.5 nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
13,83
SON
0,75
2.6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41
Đất có mặt nước chuyên dùng Đất chưa sử dụng
MNC CSD
6,56 0
0,36 0
2.7 3.
(Nguồn: UBND xã Hồng Tiến, 2019)
Diện tích đất tự nhiên của xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên tính đến ngày
31/12/2018 là 1.841.15 ha. Phần lớn diện tích là đất nông nghiệp với tổng
diện tích Đất sản xuất nông nghiệp là 1.170.75 ha chiếm 63,6% tổng diện tích
tự nhiên của xã. Trong đó chủ yếu là đất trồng lúa, trồng cây hàng năm và cây
lâu năm, đất lâm nghiệp chủ yếu là được dung để trồng rừng sản xuất. Diện
tích đất phi nông nghiệp là 670,40 ha chiếm 36,4% tổng diện tích tự nhiên của
xã, được sử dụng chủ yếu vào mục đích đất ở và đất chuyên dùng. Xã không
còn đất chưa sử dụng.
3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng dự án
“Xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180 ha) lô CN7 trên
địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.1. Khái quát về dự án
- Tên dự án: Xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy (phần diện tích 180
ha) lô CN7
- Chủ đầu tư: Ban quản lý các KCN tỉnh Thài Nguyên
- Mục tiêu dự án: Dự án đầu tư xây dựng KCN Điềm Thụy nhằm xây dựng
hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo môi trường thu hút đầu tư, phát triển khu
công nghiệp và trở thành một trong những trung tâm công nghiệp của tỉnh, tạo
công ăn việc làm cho lao động của địa phương, làm tiền đề để phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, góp phần vào sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Quy mô diện tích xây dựng: 180 ha
42
Hình 3.2: Phối cảnh quy hoạch tổng thể khu công nghiệp Điềm Thụy
- Địa điểm xây dựng: xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình và xã Hồng Tiến,
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Tổng mức đầu tư của dự án: 1.416.954.886.673 đồng
Trong đó: chi phí đền bù giải phóng mặt bằng là: 377.054.836.636 đồng.
- Nguồn vốn đầu tư: vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác.
- Thời gian thực hiện: năm 2012 - 2017 (theo Quyết định số 2683/QĐ-
UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan nên dự án hiện nay vẫn đang thực hiện.
3.2.2. Công tác xác định đối tượng và điều kiện bồi thường
Dự án xây dựng Khu công nghiệp Điềm Thụy là một dự án lớn của tỉnh
cũng như thị xã Phổ Yên. Số hộ chịu ảnh hưởng bởi dự án là lớn. Do vậy, khi
xác định đối tượng thuộc diện đủ điều kiện bồi thường Ban bồi thường giải
phóng mặt bằng và Quản lý dự án của thị xã đã căn cứ theo: Điều 5, Luật đất
đai năm 2013 về “Đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là
người sử dụng đất” và Điều 75, Luật đất đai năm 2013 về “Điều kiện được
bồi thường khi nhà nước thu hồi đất”.
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi
đất, khắc phục bất cập và điều tiết hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, người sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng đất và nhà đầu tư, đồng thời giảm thiểu và hạn chế các khiếu kiện của
43
công dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi bị thu hồi đất. Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thị xã Phổ Yên đã xác định được đầy đủ
đối tượng bồi thường thuộc dự án đảm bảo đúng các nguyên tắc bồi thường
quy định tại Điều 74 và Điều 88, Luật đất đai năm 2013. Kết quả tại bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tổng hợp đối tượng đủ điều kiện bồi thường của dự án
Năm TT Đối tượng 2016 2017 2018
01 1. Tổ chức 0 01
91 2. Hộ gia đình, cá nhân 72 17
92 Tổng 72 18
(Nguồn: Ban BTGPMB và Quản lý dự án thị xã Phổ Yên)
Qua bảng 3.2. ta thấy, từ năm 2016 - 2018 có 182 tổ chức, cá nhân tại xã
Hồng Tiến chịu ảnh hưởng của dự án. Thuộc đối tượng phải di dời và đủ điều
kiện được bồi thường của dự án.
3.2.2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
của dự án
Căn cứ Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND
tỉnh Thái Nguyên v/v ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của
UBND tỉnh Thái Nguyên v/v phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015 - 2019
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ Quyết định số 935/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 của UBND tỉnh
Thái Nguyên v/v phê duyệt giá đất cụ thể để tính bồi thường GPMB tại một
số dự án trên địa bàn thị xã Phổ Yên. Kết quả như sau:
3.2.3.1. Kết quả bồi thường về đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
a. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp
44
Căn cứ theo các quy định trên về giá và điều kiện bồi thường, Ban
BTGPMB và QLDA thị xã Phổ Yên đã tiến hành chi trả cho các hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất. Kết quả tại bảng 3.3
Bảng 3.3: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp
STT Loại đất Tỷ lệ (%) Diện tích (m2) Đơn giá (đ/m2) Thành tiền (nghìn đồng)
1. LUC 67.000,00 1.222.629,4 22,55
2. 3. 4. 5. 6. LUK BHK LNK RST TSN
Tổng 18.248,20 5.854,60 13.198,80 40.547,70 9.536,10 8.183,50 95.568,90 392.258,2 805.126,8 2.351.766,6 247.938,6 400.991,5 5.420.711,1 7,24 14,85 43,38 4,57 7,40 100
67.000,00 61.000,00 58.000,00 26.000,00 49.000,00 (Nguồn: Ban Bồi thường GPMB &QLDA thị xã Phổ Yên)
Bảng 3.3. cho ta thấy tổng kinh phí bồi thường đất nông nghiệp của dự
án xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn xã Hồng Tiến giai đoạn
2016 - 2018 là 5.420.711,1 nghìn đồng. Trong đó đất trồng cây lâu năm chiếm
tỷ lệ lớn nhất (43,38%), vì là xã đồng bằng nên diện tích đất rừng sản xuất
không nhiều, do vậy kinh phí bồi thường chỉ chiếm 4,57%. Các loại đất nông
nghiệp này đều được bồi thường theo đúng quy định của tỉnh Thái Nguyên,
tuy nhiên người dân vẫn cho rằng giá đền bù như vậy là còn thấp so với thực
tế thị trường chuyển nhượng. Nhưng nhận thấy đây là công trình có ý nghĩa
trong việc phát triển kinh tế của địa phương nên 100% các hộ dân đều đồng ý
nhận tiền bồi thường.
b. Kết quả bồi thường đất phi nông nghiệp
Giá bồi thường cho đất phi nông nghiệp được căn cứ vào khoảng cách
tới đường giao thông, đường phố và điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng thuận lợi
cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ để xác định giá các loại đất
theo nguyên tắc: Đường loại I, Khu vực I, vị trí 1 có khả năng sinh lợi cao
nhất, khu trung tâm tập trung đông dân cư; có điều kiện hạ tầng thuận lợi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45
nhất, gần trục đường giao thông chính có mức giá cao nhất. Các loại đường,
khu vực và vị trí tiếp theo có khả năng sinh lời và điều kiện cơ sở hạ tầng kém
thuận lợi hơn có mức giá theo thứ tự giảm dần. Tuy nhiên, tại xã Hồng Tiến
đất phi nông nghiệp thuộc diện phải bồi thường của dự án là đất ở nông thôn
và được tính chung một giá là 520.000đ/m2.
Bảng 3.4. Kết quả bồi thường đất ở
Diện tích Đơn giá Thành tiền STT Loại đất Số hộ (m2) (đ/m2) (nghìn đồng)
1. ONT 6.768,30 520.000,00 3.519.516 16
Tổng 6.768,30 3.519.516
(Nguồn: Ban Bồi thường GPMB &QLDA thị xã Phổ Yên)
Tại xã Hồng Tiến giai đoạn 2016 - 2018 có 16 bị thu hồi đất ONT, với
diện tích 6.768,3 m2, tổng kinh phí bồi thường là 3.519.516 nghìn đồng. Nhìn
chung, người dân đều đồng ý với giá bồi thường, do vậy công tác chi trả cho
các hộ dân diễn ra nhanh chóng, thuận lợi.
3.2.3.2. Kết quả bồi thường về cây cối hoa màu
Căn cứ Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của
UBND tỉnh Thái Nguyên v/v ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi
là thủy sản khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Thái Nguyên. Hội đồng BT của
dự án đã tiến hành bồi thường cho các hộ gia đình, cá nhân tại xã Hồng Tiến
như sau:
Bảng 3.5: Kết quả bồi thường về cây cối, hoa mầu tại khu vực GPMB
TT Năm Số hộ được bồi thường Số tiền (nghìn đồng)
1 2 3
2016 2017 2018 21 02 0 23 1.388.181,071 306.881,676 0 1.695.062,75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Ban Bồi thường GPMB &QLDA thị xã Phổ Yên)
46
Có 23 hộ gia đình cá nhân tại xã Hồng Tiến được bồi thường cây
cối hoa màu, với tổng số tiền bồi thường là 1.695.062,75 nghìn đồng. Các
loại cây được Hội đồng bồi thường kiểm đếm phân loại rất cụ thể theo:
cây hàng năm, cây lâu năm, cây ăn quả... và theo kích thước, đường kính
cây... Nhìn chung, đơn giá bồi thường cho cây cối hoa màu được người
dân nhất trí đồng thuận cao.
3.2.3.3. Kết quả thực hiện bồi thường về nhà ở và công trình kiến trúc
Tài sản là nhà và các công trình kiến trúc là tài sản có giá trị đối với
người dân, do vậy việc đo, đếm để áp giá bồi thường là công đoạn khá vất vả
đối với tổ công tác thuộc Ban BTGPMB & QLDA.
Ban bồi thường đã căn cứ Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày
05/01/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên v/v ban hành đơn giá bồi thường
nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên để thực hiện cho nội dung này.
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về tài sản, vật kiến trúc
Thành tiền Năm Số hộ được bồi thường TT (nghìn đồng)
2016 9 182.098,286 1.
2017 22 4.265.456,950 2.
2018 9 371.358,917 3.
4.818.914,153
(Nguồn: Ban Bồi thường GPMB &QLDA thị xã Phổ Yên)
3.2.4. Đánh giá về các chính sách hỗ trợ cho người dân tại khu vực GPMB
Ngoài việc thực hiện Bồi thường cho các loại đất, cây cối và tài sản gắn
liền với đất thì dự án xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy đã thực hiện tốt
các chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất tại dự án. Kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả tại bảng 3.7.
47
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình
có đất bị thu hồi tại dự án
Số Thành tiền STT Loại hỗ trợ ĐVT lượng (nghìn đồng)
1. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hộ 111 17.785.645,3
2. Hỗ trợ di chuyển mộ mộ 12 87.000,00
3. Hỗ trợ hộ nghèo hộ 2 144.000,00
4. Hỗ trợ ổn định đời sống hộ 111 2.776.651,50
Tổng 20.793.296,80
(Nguồn: Ban Bồi thường GPMB &QLDA thị xã Phổ Yên)
Qua bảng 3.7 có thể thấy chính sách về hỗ trợ đối với hộ gia đình tại xã
Hồng Tiến được thực hiện khá tốt. Hội đồng Bồi thường đã thực hiện các
chính sách hỗ trợ theo Luật Đất đai 2013 “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để bồi thường thì
ngoài việc được bồi thường thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề tìm kiếm việc làm; trường hợp người được hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu đào tạo nghề thì
được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm,
vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh”. (Khoản 1, Điều 84) .
Ngoài ra, dự án còn có các khoản hỗ trợ khác cho người sử dụng đất
theo thẩm quyền, gồm: Hỗ trợ tiền thuê nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ đất nông nghiệp không đủ điều kiện
bồi thường; hỗ trợ đối với đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở; hỗ trợ đối với hộ nghèo khi bị thu hồi đất ... Đối với các hộ gia đình, cá
48
nhân bị ảnh hưởng bởi dự án thì đây là khoản tiền lớn có thể lo ổn định trước mắt,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và tạo niềm tin của người dân đối với các chính sách của Đảng và Nhà nước.
49
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống
người dân tại dự án xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn
xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Tình hình đất bị thu hồi
Bảng 3.8: Diện tích bình quân đất của các hộ điều tra
ĐVT: m2
So sánh Trước khi Sau khi Chỉ tiêu thu hồi thu hồi Số lượng %
1.Đất thổ cư 635,45 119,48 -515,97 18,80
Đất nhà ở 191,82 45,1 -146,72 23,51
Đất vườn 464,8 43,63 -421,17 9,39
2.Đất nông nghiệp 3.229,80 1.598,78 -1631,02 49,50
3.Chỉ tiêu khác
Đất nông nghiệp/khẩu 807,45 399,7 -407,75 49,50
Đất nông nghiệp/LĐNN 1.614,90 799,39 -815,51 49,50
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)
Bảng trên cho thấy, diện tích bình quân của các hộ bị thu hồi rất lớn.
Bình quân mỗi hộ bị thu hồi là 2.218,26 m2 . Trước khi thu hồi phục vụ dự án,
bình quần diện tích đất nông nghiệp là 807,45 m2/ khẩu, sau thu hồi đất giảm
xuống còn 399,69 m2 / khẩu. Diện tích đất nông nghiệp giảm từ 1614,9 m2
/lao động nông nghiệp giảm xuống còn 799,39 m2 / lao động nông nghiệp. Tất
cả đều giảm >50% diện tích đất nông nghiệp trước khi bị thu hồi. Điều đó, đặt
ra cho các nhà quản lý tại địa phương một thách thức lớn trong việc giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp tại địa phương khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
3.3.2. Tình hình chuyển đổi ngành nghề của các hộ dân sau khi dự ánxây
dựng KCN Điềm Thụy thu hồi đất
Việc thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp để phục vụ dự án dẫn đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều lao động nông nghiệp không còn đất để sản xuất hoặc nếu còn thì cũng
50
ít. Trước đây, khi đất nông nghiệp chưa bị thu hồi thì nguồn thu nhập từ trồng
trọt và chăn nuôi cũng chiếm một phần quan trọng trong tổng thu nhập của các
hộ. Hiện nay, nhiều lao động nông nghiệp tại xã Hồng Tiến đã phải tìm kiếm
các nguồn sinh kế thay thế như chuyển sang buôn bán kinh doanh nhỏ lẻ là
bán hàng ăn sáng, bán rau, mở cửa hàng tạp hóa bán cho những người sống
trong và quanh khu vực. Các hoạt động buôn bán và dịch vụ này chủ yếu hình
thành các chợ nhỏ xunh quanh làng, một phần còn lại bán ở chợ hoặc tại nhà.
Bảng 3.9: Số lượng lao động trước và sau thu hồi đất
ĐVT: người
Trước khi thu hồi đất Sau khi thu hồi đất
Chỉ tiêu Lao Số Lao Số lượng động/hộ lượng động/hộ
Lao động nông nghiệp 150 2,5 85 1,42
Lao động cơ quan nhà nước 16 0,27 17 0,28
Sản xuất kinh doanh 8 0,13 12 0,20
Lao động xuất khẩu 6 0,10 33 0,55
Lao động tự do 10 0,17 42 0,70
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Qua bảng 3.9 ta thấy: Trước thu hồi đất bình quân lao động nông nghiệp
là 2,5 lao động/hộ, sau thu hồi đất lao động nông nghiệp bình quân chỉ còn 1,42
lao động/hộ. Kết quả điều tra cho thấy lao động nông nghiệp sau thu hồi đất đã
giảm, ngược lại lao động tự do, lao động đi làm nước ngoài...đều tăng, trong đó
tăng mạnh nhất là lao động tự do. Trước thu hồi đất số lao động tự do bình quân/
hộ là 0,17 lao động thì sau thu hồi đất con số này tăng lên là 0,7 lao động.
Qua điều tra chúng tôi thấy số lao động nông nghiệp sau khi bị thu hồi
một số diện tích đất nông nghiệp chuyển sang lao động tự do, ai thuê gì làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thế, phần còn lại buôn bán nhỏ như bán rau, bán thịt, nấu rượu bán các nhà
51
hàng. Một số người chuyển sang sản xuất kinh doanh. Đối với những hộ gần
đường quốc lộ 37 họ bán hàng tạp hóa, sửa chữa xe, máy móc, quán bia nhậu…
Qua tìm hiểu chúng tôi thấy từ khi thu hồi đất đến nay, địa phương
cũng đã có nhiều chủ trương hướng dẫn đào tạo nghề do một số trường nghề
trực tiếp về địa phương hướng dẫn cho người dân có nhu cầu. Hỗ trợ vay vốn
cho những gia đình chính sách, hộ nghèo cho con cái đi xuất khẩu lao động,
hỗ trợ tiền mặt khi thu hồi đất, có chính sách ưu tiên đi làm khu công nghiệp
vừa mới xây dựng…Khi phỏng vấn có 60% hộ nông dân có việc làm khác,
còn lại các hộ sử dụng tiền đền bù để chi tiêu sinh hoạt gia đình, chưa tìm
được việc làm phù hợp do vậy dẫn đến số lượng lao động tự do tăng nhiều
nhất. Sau khi thu hồi đất số lượng lao động tự do tăng lên từ 10 người lên 42
người điều này phản ánh đúng thực trạng sau thu hồi đất, một số lao động
chưa tìm kiếm được việc làm ngành nghề ổn định chuyển sang lao động tự do.
3.3.3. Tình hình thu nhập của các hộ dân sau thu hồi nông nghiệp tại KCN
Điềm Thụy sau thu hồi đất
Có rất nhiều hộ nông dân nhận thấy rằng sau khi thu hồi đất khả năng
kiếm sống của họ dễ hơn.
Bảng 3.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất
STT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)
Tổng số hộ điều tra 60 100,00
1 Thu nhập cao hơn 53 88,33
2 Thu nhập không ổn định 4 6,67
3 Thu nhập thấp hơn 3 5
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Kết quả tại bảng 3.10 cho thấy: có 53 ý kiến cho rằng thu nhập cao hơn,
chiếm 88,3% số hộ điều tra, 4 ý kiến cho rằng thu nhập không ổn định, chiếm
6,67% số hộ điều tra; và 3 ý kiến cho rằng thu nhập thấp đi (chiếm 5%). Cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể thu nhập tăng lên từ các hoạt động phi nông nghiệp đó là:
52
Bảng 3.11: Đánh giá của hộ về thay đổi thu nhập
ĐVT: Hộ
Giảm đi
Tăng lên
Tăng lên ít
Không đổi
Giảm đi
nhiều
TT
Chỉ tiêu
Số
Số
Số
Số
Số
%
%
%
%
%
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
0
0
1. Lúa
0
0
73,33
16
26,67
0
0
44
0
0
2. Cây trồng khác
0
0
12
20
80
48
0
0
3. Buôn bán
13
21,67
43
71,67
4
6,67
0
0
0
0
4. Làm thuê
8
13,33
45
75
7
11,67
0
0
0
0
5. Gửi tiền ngân
27
45
25
41,67
13,33
8
0
0
0
0
hàng
6
4
0
0
6. Chăn nuôi
5
8,33
48
80
0
6,67
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Nhìn vào bảng số liệu 3.11 ta thấy, sau khi thu hồi đất thu nhập từ nông
nghiệp giảm. Có 73,33% hộ cho rằng thu nhập từ hoạt động trồng lúa giảm đi
và 26,67% giảm đi nhiều do diện tích đất nông nghiệp giảm. Thu nhập từ hoạt
động buôn bán tăng lên, do hệ thống cơ sở hạ tầng được nâng cao nên một số
người đã dùng tiền được bồi thường để mở cửa hàng kinh doanh bên lề
đường, xunh quanh các KCN, mở các quán nước, quán ăn,… Còn thu nhập từ
các việc trồng cây khác không đổi, có 80% hộ cho rằng khi thu hồi đất họ
không chú trọng việc trồng các cây khác để nâng cao thu nhập hộ gia đình nên
thu nhập giảm đi từ trồng cây. Tuy nhiên, thu nhập từ hoạt động làm thuê lại
tăng lên. Bên cạnh đó, một số lớn (86,67%) người dân cho biết tiền gửi ngân
hàng của họ tăng lên do khi nhận được tiền bồi thường về đất chưa biết dùng
như thế nào nên gửi ngân hàng lấy lãi cho yên tâm. Hoạt động chăn nuôi cũng
không có sự thay đổi nhiều, có trường hợp tăng lên vì có tiền nên mở rộng
thêm quy mô, số ít lại giảm đi vì bị mất đất không có chỗ cho chăn nuội.
Nhìn chung sau khi thu hồi đất thu nhập từ hoạt động nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảm đi, các hoạt động phi nông nghiệp tăng lên.
53
3.3.4. Tình hình đời sống của các hộ dân sau thu hồi đất tại KCN Điềm Thụy
3.3.4.1. Mục đích sử dụng tiền đến bù của các hộ dân
Tiền đền bù sau khi bị thu hồi đất là một khoản tiền rất lớn đối với
nông hộ. Số tiền này rất lớn so với thu nhập những năm trước khi chưa thu
hồi đất. Nhận tiền đền bù đã làm cho khả năng tài chính của hộ tăng lên, hộ có
thêm tiền để sử dụng vào việc chi tiêu hay gửi tiết kiệm. Đa số người dân
phỏng vấn họ đều trả lời sử dụng nguồn vốn đền bù đất khác nhau như: đầu tư
kinh doanh, cho con cái học hành, mua sắm tài sản và phần lớn là gửi tiền
ngân hàng.
Bảng 3.12: Mục đích sử dụng tiền đền bù các hộ dân sau khi thu hồi đất
ĐVT: Hộ, %
Mục đích Số lượng Tỷ lệ (%)
TT 1. Đầu tư kinh doanh 2. Mua sắm tài sản 3. Xây dựng nhà ở 4. Trả nợ 5. Gửi ngân hàng 6. Đầu tư cho học nghề
Tổng 13 15 5 7 27 3 70 18,57 21,43 7,14 10 38,57 4,29 100
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
(Ghi chú: Điều tra 60 hộ nhưng số lượng tổng hợp là 70 vì nhiều hộ sử dụng
tiền đền bù cho 2 đến 3 mục đích)
Số liệu điều tra cho thấy, số tiền người dân gửi vào ngân hàng chiếm tỷ
lệ cao nhất (38,57%) vì tạm thời họ chưa chọn được hình thức đầu tư thích
hợp nên gửi ngân hàng là biện pháp an toàn. Đối với một số hộ nông dân sinh
kế của họ chủ yếu là nông nghiệp, khó có cơ hội tích góp số tiền lớn để đầu tư
cho việc học và các khoản khác trong gia đình, vì vậy được bồi thường hỗ trợ
một khoản tiền thì đây là cơ hội để các hộ có điều kiện để chi cho việc học
nghề của con cái.
Đất nông nghiệp bị thu hồi, hoạt động sản xuất nông nghiệp và thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhập từ sản xuất nông nghiệp giảm, nhưng sau khi nhận được khoản tiền đền
54
bù số hộ đầu tư vào sản xuất kinh doanh để chuyển đổi nghề nghiệp không
nhiều, có 13/60 hộ đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chiếm 18,57%.
Qua điều tra cũng như quan sát thực tế ở vùng nghiên cứu tôi nhận thấy
rằng hầu hết người dân ở xã Hồng Tiến đều đã có nhà kiên cố từ trước, tuy
nhiên một số hộ cũng đã sử dụng số tiền đền bù vào mục đích tu bổ lại nhà, từ
năm 2016 đến nay có 5 dùng tiền đền bù để xây dựng nhà. Hiện nay nhà tạm
không có, so với trước khi thu hồi đất nông nghiệp nhà cấp 2, cấp 3 xu hướng
tăng, nhà cấp 4 giảm.
Ngoài ra, cũng từ số tiền được đền bù này có 7 hộ dùng để trả nợ, do
thời gian trước chưa có điều kiện để trả.
3.3.4.2. Sự thay đổi vật dụng trong gia đình
Nhìn chung khi được nhận tiền đền bù, nhiều hộ mua sắm nhiều vật
dụng sinh hoạt trong gia đình. Qua điều tra cho nhiều đồ dùng đã được người
dân đầu tư mua sắm trước khi thu hồi đất như: điện thoại, xe máy chiếm
100%, bếp ga chiếm 86,67%. Còn những vật dụng khác sau khi thu hồi đất
mới có điều kiện mua như: tủ lạnh, điều hòa, máy giặt…Thực trạng cho thấy
tài sản gia đình tăng lên đáng kể sau thu hồi đất, tuy nhiên không thể khẳng
định mức sống người dân cải thiện tích cực do tác động thu hồi đất, nhưng
người dân sử dụng khoản tiền bồi thường hỗ trợ để đầu tư mua sắm là điều
không thể phủ nhận.
Bảng 3.13: Sự thay đổi vật dụng gia đình trong các hộ
Sau khi thu hồi đất So sánh Trước khi thu hồi đất Chỉ tiêu
% % %
Máy giặt Số lượng (hộ) 35 Số lượng (hộ) 58 58,33 96,67 Số lượng (hộ) 13 21,67
Bếp gas 43,33 26 47 78,33 21 35
Điều hòa 3,33 2 10 16,67 8 13,33
Điện thoại 100 60 60 100 0 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xe máy 100 60 60 100 0 0
55
Tủ lạnh 51,67 71,67 43 12 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
56
3.4. Đánh giá ảnh hưởng của dự án đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- môi trường của địa phương
3.4.1. Sự thay đổi hạ tầng tại địa phương
Cơ sở hạ tầng của địa phương có tác động lớn đến đời sống của người
dân. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ phục vụ tốt cho kinh tế xã hội ở địa phương cũng
như đời sống ở địa phương. Sau khi nghiên cứu cảm nhận người dân về sự
thay đổi cơ sở hạ tầng có chiều hướng đi lên. Đây là điều đáng mừng khi khu
Công nghiệp Điềm Thụy được xây dựng đã làm cho hệ thống cơ sở hạ tầng
của xã Hồng Tiến ngày càng tốt hơn
Hình 3.3: Khu Công nghiệp Điềm Thụy Thái Nguyên
Sự thay đổi về cơ sở hạ tầng của xã Hồng Tiến thông qua việc đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của người dân được thể hiện tại bảng 3.14
57
Bảng 3.14: Sự thay đổi hạ tầng ở địa phương
Tốt hơn Không đổi Kém hơn
Chỉ tiêu Số Số Số % % % lượng lượng lượng
83,33 8 Công trình điện 50 13,33 2 3,33
66,67 3 Hệ thống giao thông 40 5,00 17 28,33
70,00 14 Hệ thống nước sạch 42 23,33 4 6,67
0 20 Công trình thủy lợi 0 33,33 40 66,67
56,67 26 Hệ thống thông tin liên lạc 34 43,33 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Kết quả đánh giá trên cho thấy đa phần các hệ thống hạ tầng tại xã
Hồng Tiến khi có khu công nghiệp Điềm Thụy xây dựng đều tốt hơn ngày
trước. Tuy nhiên có vài ý kiến cho rằng một số hạng mục giảm sút về chất
lượng trong vài năm qua. Cụ thể là có 66,67% ý kiến cho rằng công trình thủy
lợi bị xuống cấp chưa được tu sửa, lý do khi xây dựng KCN đã phá vỡ hệ
thống thủy lợi, mặc dù có cách khắc phục nhưng chưa đảm bảo. Đối với hệ
thống giao thông 28,33% ý kiến cho rằng hệ thống giao thông bị xuống cấp
do các phương tiện ô tô tải lớn chở đất đá, vật liệu xây dựng đi qua làm hỏng
nhiều tuyến đường liên thôn, xã. Hệ thống nước sạch cũng được nâng cấp,
đảm bảo cho người dân sinh hoạt, tuy nhiên một số nơi người dân đánh giá là
nguồn nước bị ô nhiễm do quá trình thi công xây dựng khu công nghiệp.
Như vậy, trong tương lai một số hạng mục cơ sở hạ tầng cần được quan tâm
để có thể phát triển sinh kế người dân tốt hơn.
3.4.2. Ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội
Khu công nghiệp Điềm Thụy có quy mô 180 ha, nằm trên địa bàn xã
Hồng Tiến có vị trí gần với trung tâm của thị xã phổ Yên, nơi tập trung nhiều
nhà máy lớn và các khu công nghiệp lớn như nhà máy Sam Sung, Khu công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp Nam Phổ Yên và Khu công nghiệp Trung Thành ... do vậy tình hình
58
an ninh trật tự tại khu vực khá phức tạp
Qua điều tra các hộ, với 41,7% số phiếu thu được cho rằng tình hình an
ninh trật tự tại xã Hồng Tiến nơi có KCN Điềm Thụy xấu đi, 36,7% cho rằng
không có gì thay đổi so với trước đây, chỉ có 21,7% đánh giá là tốt lên. Tuy
nhiên, bằng những điều quan sát được trong thực tế cho thấy, tình hình an
ninh trật tự tại địa bàn hiện nay rất phức tạp. Người nông dân mất đi công cụ
sản xuất, lại có tiền do được bồi thường đã sa ngã vào tệ nạn xã hội như: lô
đề, cờ bạc, hút chích... Đây là vấn đề mà UBND các cấp của thị xã, xã cần
quan tâm và có các giải pháp cụ thể.
Bảng 3.15: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân
sau khi thu hồi đất
STT Chỉ tiêu Tổng số hộ Tỷ lệ %
Tổng số hộ 60 100
1 An ninh trật tự xã hội tốt hơn 13 21,70
2 An ninh trật tự xã hội không đổi 22 36,70
3 An ninh trật tự xã hội kém đi 25 41,70
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
3.4.3. Ảnh hưởng đến môi trường
Một trong những tác động rất lớn của việc thu hồi đất nông nghiệp cho
CNH là tình trạng ô nhiễm môi trường và lãng phí các nguồn lực tự nhiên,
đặc biệt là đất và nước. Tình trạng thiếu quy hoạch trong xây dựng các cơ sở
hạ tầng cũng làm một diện tích lớn đất đai không thể canh tác được do hệ
thống tưới tiêu bị phá vỡ. Thêm vào đó, một số doanh nghiệp mua đất của
nông dân rồi để không chờ giá đất lên cao thì nhượng bán cho các công ty
khác hoặc chậm trễ hoạt động trong khi nông dân không có đất canh tác làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lãng phí rất lớn nguồn đất đai quý giá.
59
Bảng 3.16: Đánh giá của các hộ về tác động của môi trường
Không
Ảnh hưởng xấu
Ảnh hưởng tốt
ảnh hưởng
Chỉ tiêu
Số lượng
Số lượng
Số lượng
%
%
%
(hộ)
(hộ)
(hộ)
Nguồn nước
70,00
18
30,00
42
0
0
Rác thải
60,00
24
40,00
36
0
0
Khói bụi
86,70
8
13,30
52
0
0
Mùi khó chịu
43,30
34
56,70
26
0
0
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Trên thực tế có rất nhiều dự án nằm trong Khu công nghiệp Điềm Thụy
đã được tiến hành trong giai đoạn vừa qua. Kết quả điều tra cho thấy tình hình
ô nhiễm nguồn nước, tình trạng rác thải....sau thu hồi đất tại khu vực cũng
không đáng lo ngại, tuy nhiên có đến 52 số hộ phản ánh tình trạng khói bụi
ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người dân, đặc biệt thời gian gần đây do các
công trình đang trong giai đoạn thi công cho nên tình trạng ô nhiễm tiếng ồn,
khói bụi là điều khó tránh khỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.4: Công trình đang thi công trong khu công nghiệp Điềm Thụy
60
Có đến 70,0% ý kiến cho rằng nguồn nước ảnh hưởng đến người dân ,
gần đây nhất trang trại gia súc, gia cầm thực hiện giết mổ trực tiếp xả nước
thải, phân…ảnh hưởng đến đời sống người dân. Do vậy trong thời gian tới
cần có những giải pháp cụ thể hạn để chế ô nhiễm môi trường tại các khu vực
xung quanh khu công nghiệp Điềm Thụy.
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả của công tác BT, hỗ trợ GPMB cho địa phương trog thời
gian tới.
3.5.1. Đánh giá chung kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án
3.5.1.1. Những mặt đạt được
Trong quá trình bồi thường thực hiện dự án: lãnh đạo UBND thị xã Phổ
Yên, Ban Bồi thường GPMB và Quản lý dự án, Hội đồng BT, HT, TĐC, các
phòng, ban, ngành chuyên môn và UBND xã Hồng Tiến đã làm tốt công tác
tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành chính sách BT, HT, TĐC của
UBND tỉnh Thái Nguyên trên địa bàn thị xã Hồng Tiến..
Công tác bồi thường GPMB dự án đã hỗ trợ ổn định đời sống cho các
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông các quyết định của UBND thị xã Phổ Yên.
Tất cả các phương án BT, HT, TĐC của các đợt đều được niêm yết công
khai đến người có đất bị thu hồi để lấy ý kiến của người dân trước khi phê duyệt;
sau khi phê duyệt đều được công khai quyết định và tổ chức chi trả tiền bồi
thường theo quy định.
3.5.1.2. Những mặt chưa làm được
Dự án “Xây dựng KCN Điềm Thụy” có thời gian thực hiện từ năm
2012 - 2017 theo Quyết định số 2638/QĐ - UBND của UBND tỉnh Thái
Nguyên nhưng hiện nay công tác Bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng vẫn
còn đang thực hiện chưa xong. Ban Bồi thường GPMB chưa bàn giao mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng đầy đủ (diện tích 180 ha) cho chủ đầu tư.
61
Việc thi công hạ tầng các khu tái định cư và tái nghĩa địa được triển khai
cùng lúc hoặc sau so với dự án nên gặp nhiều khó khăn về tiến độ.
Việc bố trí kinh phí phục vụ bồi thường hỗ trợ GPMB của chủ đầu tư
chưa kịp thời dẫn đến công tác chi trả tiền bồi thường hỗ trợ cho nhân dân nằm
trong vùng dự án chưa đảm bảo tiến độ theo quyết định phê duyệt do đó công
tác bàn giao mặt bằng của người dân còn chậm gây ảnh hưởng đến tiến độ thi
công của dự án.
Hội đồng BT, HT, TĐC thị xã Phổ Yên đã không thực hiện được đúng
tiến độ theo kế hoạch đã lập.
3.5.1.3. Thuận lợi
- Sau khi nghiên cứu dự án ta thấy về cơ bản chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định của Trung ương, của Tỉnh đã đáp ứng được những vấn đề cần
đặt ra trong công tác thu hồi đất phục vụ GPMB. Luôn đảm bảo quyền lợi tối
đa cho các hộ dân bị thu hồi đất. Sau khi nhận tiền bồi thường đa số các hộ
dân đều có cuộc sống tốt hơn cuộc sống trước khi bị thu hồi đất.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB
để triển khai dự án luôn được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Tỉnh ủy
- UBND Tỉnh Thái Nguyên, Chính vì vậy, UBND thị xã Phổ Yên xác định
đây là dự án lớn có ý nghĩa quan trọng góp phần phát triển KT-XH của thị xã
Phổ Yên nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung nên đã tập chung cao công
tác lãnh đạo chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ GPMB, thực hiện đầy đủ các chế độ
chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phục vụ GPMB đảm
bảo người dân bị thu hồi đất luôn được hưởng các chính sách có lợi nhất về
đơn giá bồi thường đất, tài sản trên đất, cây trồng, vật nuôi là thủy sản và có
chính sách hỗ trợ bố trí tái định cư thỏa đáng nhất.
- Đến thời điểm hiện nay, khi dự án hoàn thành các hộ dân được bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thỏa đáng, người dân vui vẻ, phấn khởi, nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hộ dân sau khi được bồi thường GPMB có tiền để thay đổi cuộc sống bằng
62
cách chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm phù hợp, đời sống được
nâng cao, ổn định hơn và không hộ dân nào khiếu kiện.
- Có được sự thành công về công tác bồi thường GPMB của dự án như
đã phân tích ở trên là do luôn nhận được sự chỉ đạo chặt chẽ từ thị xã Phổ
Yên, xã Hồng Tiến và lãnh đạo cấp ủy chi bộ 2 xóm có đất nằm trong phạm
vi GPMB dự án; luôn nhận thức rõ vai trò trách nhiệm trong nhiệm vụ
GPMB, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải thích các chế độ
chính sách, chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước để mọi
người cảm thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với sự phát triển kinh
tế xã hội. Vì vậy đại đa số nhân dân thông hiểu chế độ chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và ủng hộ chủ trương GPMB khi Nhà nước thu hồi
đất vào mục đích phát triển kinh tế xã hội địa phương. Các chính sách của
Nhà nước đã được các cơ quan chuyên môn tham mưu kịp thời như: giá đất
trên địa bàn tỉnh, giá bồi thường và các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định
cư, chính sách về ưu đãi đầu tư, chính sách đào tạo nghề và hỗ trợ việc làm
mới cho người dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp... Do vậy các phương án
bồi thường khi tính toán luôn đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước
và các quy định của Pháp luật. Công khai dân chủ, minh bạch đảm bảo quyền
lợi cho các tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần đẩy nhanh tiến độ
GPMB nên phần lớn diện tích bàn giao cho các nhà đầu tư được kịp thời theo
đúng tiến độ.
Qua việc đánh giá công tác thu hồi đất của dự án nhận thấy: Đây là một
dự án lớn đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đô thị hoá của thị xã Phổ Yên. Việc thực hiện các chính sách về bồi
thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất về cơ bản đã thực hiện đúng
theo Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Đồng thời
UBND tỉnh Thái Nguyên cùng UBND thị xã Phổ Yên căn cứ vào tình hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực tế tại địa phương đã ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo mang tính
63
then chốt trong quá trình xây dựng và phát triển các dự án trên địa bàn thị xã
Phổ Yên. Các văn bản được ban hành thể hiện sự đồng bộ, tập trung trong chỉ
đạo và sát với thực tế đã tạo một bước phát triển mới trong công tác quản lý
Nhà nước về thu hồi đất phục vụ GPMB của Tỉnh Thái Nguyên nói chung và
thị xã Phổ Yên nói riêng.
3.5.1.4. Khó khăn
- Tư tưởng, trình độ nhận thức và ý thức chấp hành chính sách pháp
luật của người dân địa phương nói chung và người bị thu hồi đất nói riêng vẫn
chưa cao. Một số ít hộ gia đình, cá nhân sau khi đã được áp dụng đầy đủ các
chính sách, đã được vận động thuyết phục nhưng vẫn cố tình chống đối,
không chấp hành việc thu hồi đất cũng như phương án bồi thường, bên cạnh
đó họ lại lôi kéo, kích động nhân dân không chấp đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, làm ảnh hưởng tới tiến độ bồi thường GPMB và
thi công triển khai dự án.
- Năng lực chuyên môn của một số cán bộ trực tiếp hiện công tác bồi
thường GPMB còn nhiều hạn chế, ý thức còn chưa tốt, đôi khi còn hiện tượng
sách nhiễu, tiêu cực, lách luật trục lợi cá nhân gây ảnh hưởng đến việc thực
hiện bồi thường GPMB
- Công tác quản lý đất đai, biến động đất đai, tài sản trên đất của Chính
quyền địa phương còn lỏng lẻo, chưa thực sự nghiêm túc cùng với ý thức thực
hiện pháp luật của người dân chưa cao, dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong
việc xác định chính xác, công bằng các đối tượng được bồi thường và điều
kiện được bồi thường thiệt hại đất, tài sản trên đất.
- Công tác xác định giá đất ở thì mức giá quy định trong khung giá của
tỉnh còn thấp và còn nhiều bất cập, chưa sát với giá thực tế. Công tác quản lý
thị trường bất động sản còn lỏng lẻo, tồn tại nhiều sơ hở gây nên tình trạng
mất công bằng trong bồi thường khiến cho người dân phát sinh khiếu kiện với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà nước trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB.
64
- Việc thu hồi đất hiện nay để thực hiện dự án tập trung chủ yếu là đất
nông nghiệp, phần lớn người dân sống phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu, không có ngành nghề hoặc thu nhập khác. Địa phương không còn
quỹ đất nông nghiệp để giao bù lại diện tích bị thu hồi mà chỉ tiến hành bồi
thường bằng tiền. Do đó quá trình bồi thường GPMB cũng gặp rất nhiều khó khăn.
- Công tác quản lý quy hoạch xây dựng tài sản trên đất nằm trong phạm
vi GPMB dự án còn nhiều hạn chế, vẫn còn để xảy ra tình trạng xây dựng đón
đền bù gây mất công bằng trong nhân dân và thất thoát ngân sách nhà nước.
- Công tác quản lý môi trường khi thực hiện dự án của địa phương còn
nhiều mặt hạn chế, vẫn còn hiện tượng nương nhẹ trong xử phạt đôi lúc lơ là
bỏ qua khi chủ đầu tư vi phạm những quy định về môi trường gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường sống của người dân trong khu vực.
- Chính sách hỗ trợ và tái định cư đôi khi còn chưa thống nhất và có
nhiều kẽ hở dẫn đến việc các cán bộ trục lợi cá nhân. Gây suy thoái đạo đức
người cán bộ và thất thoát ngân sách nhà nước.
- Coong tác bồi thường hỗ trợ dự án được thực hiện bằng việc chi trả
một khoản tiền nhất định, khoản tiền này phát huy tác dụng khác nhau. Trong
quá trình sử dụng khoản tiền bồi thường này có những người đầu tư sinh lợi,
có những người thì khoản tiền đó được tiêu dùng trong một khoảng thời gian
nhất định và sau đó dẫn đến thất nghiệp. Là vấn đề rất bức xúc hiện nay bởi
nó không chỉ ảnh hưởng tới cuộc sống mỗi gia đình mà còn ảnh hưởng tới cả
cộng đồng xã hội. Vì vậy việc chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm
cho người dân sau khi bị thu hồi đất dành cho đầu tư dự án là trách nhiệm
chung của của Nhà nước và của chủ đầu tư.
- Chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ của Nhà nước được áp dụng
theo những thời điểm khác nhau, không nhất quán, đặc biệt là giá bồi thường.
Thông thường giá năm sau cao hơn năm trước và có sự thay đổi về luật đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đai người được bồi thường sau thường được hưởng chế độ bồi thường cao
65
hơn người trước, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến người dân cố tình trì hoãn,
gây khó khăn trong công tác bồi thường GPMB.
3.5.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường GPMB cho địa phương trong thời gian tới
3.5.2.1. Nhóm giải pháp về chế độ chính sách
- Hoàn thiện cơ chế xác định giá đất để giá đất được ban hành hàng
năm sát với giá chuyển nhượng trong điều kiện bình thường nhằm bảo đảm
quyền lợi của người bị thu hồi đất.
+ Có những chính sách, cơ chế thưởng phạt nghiêm minh đối với các
hộ bị thu hồi đất, các hộ cố tình mưu lợi cá nhân, chống đối, gây khó khăn
cho công tác BT&GPMB.
- Cần căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch công nghiệp đã được phê duyệt để
có dự báo, tính toán nhu cầu đào tạo chuyển nghề, tư vấn hướng nghiệp sớm cho
số lượng lao động có đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp.
- Có chính sách tư vấn phương án sử dụng tiền bồi thường có kế hoạch
cho người dân bị mất đất nông nghiệp tránh tình trạng sử dụng tiền bồi
thường bừa bãi, không hợp lý.
3.5.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
- Rà soát lại quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, điều chỉnh quy hoạch
đất nông nghiệp gắn với quy hoạch dạy nghề, tạo việc làm, đặc biệt gắn giữa
kế hoạch phát triển doanh nghiệp với kế hoạch tuyển lao động tại chỗ, trước
hết cho thanh niên để có kế hoạch đào tạo họ phù hợp với ngành nghề và cơ
cấu lao động của doanh nghiệp.
- Cần có biện pháp quản lý quỹ đất chặt chẽ, các trường hợp chuyển
đổi, chuyển nhượng, tặng cho phải được thực hiện thông qua cơ quan nhà
nước, tránh tình trạng chuyển đổi tự do làm công tác xác định điều kiện bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường trở nên phức tạp.
66
3.5.2.3. Giải pháp liên quan đến công tác đền bù và bồi thường thiệt hại
- Cấp lại diện tích mới để ổn định sản xuất.
- Thống kê thiệt hại để đền bù diện tích hoa màu theo quy định của bộ
tài chính. Đối với người bị thu hồi đất thì vấn đề họ quan tâm nhất không phải
là việc làm mà là tiền đền bù có thỏa đáng hay không. Đặc biệt đối với những
hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp thì điều này càng được quan tâm hơn do đất
nông nghiệp là đất có chi phí đền bù khá thấp, trong khi muốn chuyển đổi
ngành nghề mới thì cần một khoản chi phí cao hơn nhiều. Do đó vấn đề tiền
đền bù thường gây ra bức xúc cho người dân.
- UBND tỉnh Thái Nguyên, thị xã cần kiểm tra, khảo sát vị trí đất đai
cũng như tham khảo giá đất trên thị trường để từ đó đưa ra khung giá đất đền
bù hợp lý.
- UBND xã chịu trách nhiệm thực hiện việc niêm yết công khai bảng
giá đất đến từng hộ nông dân trong diện thu hồi, qua đó cần tiếp thu ý kiến
cũng như những thắc mắc của người dân liên quan đến việc đền bù. Đồng thời
quá trình đền bù phải nhanh chóng, rõ ràng không để xảy ra tình trạng “treo”
tiền đền bù của người dân.
- UBND xã cần tiếp cận những hộ dân có đất bị thu hồi đã nhận tiền
đền bù nhằm hướng dẫn họ sử dụng tiền đền bù một cách chính đáng, phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng tiêu xài hoang phí dẫn
đến kết quả tiền thì hết mà việc làm thì chưa có.
- Đối với mỗi hộ gia đình khi có tiền đền bù cần có kế hoạch chi tiêu
hợp lý số tiền nhận được, nhằm tận dụng triệt để mục đích của tiền đền bù là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hỗ trợ, tìm kiếm việc làm ổn định cuộc sống cho người lao động.
67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1 Công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng
khu công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên,
giai đoạn 2016 - 2018 tại lô CN7 có 182 hộ gia đình, cá nhân và tổ chức bị
thu hồi đất.
- Tổng diện tích đất đã thu hồi trong giai đoạn 2016 – 2018 là: 102.337,2 m2. Trong đó, đất nông nghiệp là 95.568,90 m2, đất phi nông nghiệp (đất ONT) là 6.768,3 m2.
- Tổng kinh phí bồi thường của dự án tại lô CN7 trong giai đoạn 2016 -
2018 là:15.454.204 nghìn đồng; trong đó: kinh phí bồi thường đất nông
nghiệp là 5.420.711,10 nghìn đồng; đất ở là 3.519.516,00 nghìn đồng; kinh
phí bồi thường cây cối hoa màu là 1.695.062,75 nghìn đồng và kinh phí bồi
thường tài sản gắn liền với đất là 4.818.914,15 nghìn đồng.
- Tổng kinh phí hỗ trợ là 4.531.164,3 nghìn đồng, bao gồm: hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ di chuyển mộ, hỗ trợ ổn định đời sống và hỗ
trợ cho hộ nghèo.
1.2 Việc thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy đã có
ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân tại xã Hồng Tiến, cụ thể: diện tích
đất nông nghiệp/lao động nông nghiệp giảm, có sự thay đổi nghề nghiệp từ
nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp; thu nhập tăng lên, có sự thay đổi
về nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhập, chất lượng đời sống được cải thiện ...
1.3 Dự án xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy đã ảnh hưởng đến tình
hình phát triển kinh tế - xã hội - môi trường của địa phương như: cơ sở hạ tầng
(điện, đường giao thông, hệ thống nước sạch...) được đánh giá tốt hơn. Tuy
nhiên tình hình an ninh trật tự và môi trường lại bị ảnh hưởng xấu. Đây là vấn đề
cần quan tâm của các cấp quản lý trong thời gian tới.
1.4 Để công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại địa phương tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được tốt hơn và đảm bảo được tính bền vững đối với các hộ gia đình, cá nhân
68
cần thực hiện đồng bộ 3 nhóm giải pháp về cơ chế chính sách, giải pháp tổ chức
thực hiện và giải pháp liên quan đến công tác đền bù và bồi thường thiệt hại.
2. Đề nghị:
Trong những năm qua, thị xã Phổ Yên được đánh giá là một trong những
đơn vị dẫn đầu tỉnh về thu hút các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư
FDI, qua đó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - XH trên địa bàn, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng,
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông – lâm nghiệp, việc đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp cao…. Để thực hiện tốt công tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB trong thời gian tới kiến nghị một số giải pháp cụ thể
như sau:
- Đối với Thị ủy- HĐND- UBND thị xã tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo các ngành chức năng, UBND các xã, phường tăng cường công tác
quản lý đất đai, quản lý quy hoạch, không để tình trạng kinh doanh bồi
thường xảy ra; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp
hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong công tác
bồi thường GPMB thu.
- Đối với Chủ đầu tư: cần đẩy nhanh tiến độ quy hoạch và thi công hạ
tầng các khu tái định cư, tái nghĩa địa phục vụ các dự án; kịp thời bố trí kinh
phí chi trả bồi thường, hỗ trợ cho nhân dân.
- Đối với các phòng ban chức năng của thị xã và UBND các xã, phường:
cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, công tác quản lý
đất đai, quản lý quy hoạch; kịp thời phát hiện và kiên quyết ngăn chặn tình
trạng kinh doanh bồi thường; phối hợp chặt chẽ cung cấp kịp thời, chính xác
các hồ sơ liên quan đến việc sử dụng đất, thời điểm xây công trình... làm cơ
sở để tính toán phương án bồi thường, hỗ trợ; vận động nhân dân bàn giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mặt bằng cho các dự án đảm bảo tiến độ đề ra...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều luật Đất đai 2013 (có hiệu
lực từ 01/7/2014).
2. Chính phủ (2014), Nghị định 44/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ Quy định về giá đất (có hiệu lực từ 01/7/2014).
3. Chính phủ (2014), Nghị định 45/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất (có hiệu lực từ 01/7/2014).
4. Chính phủ (2014), Nghị định 46/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ: Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (có hiệu lực từ
01/7/2014).
5. Chính phủ (2014), Nghị định 47/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Chính phủ (2017), Nghị định 01/2017/NĐ - CP ngày 6/1/2017 của Chính
phủ Sửa đổi bổ xung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
7. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 76/TT - BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài
chính: Hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất.
8. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 77/TT - BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ.
9. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Thông tư số 14/TT - BTNMT ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất.
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT - BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính.
12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
13. Quốc Hội (2013) Hiến pháp năm 2013.
14. Quốc Hội (2013) Luật Đất đai năm 2013.
15. UBND tỉnh Thái Nguyên (2011), Quyết định số 2638/QĐ-UBND ngày
24/10/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên v/v Phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng Khu công nghiệp Điềm Thụy phần diện tích 180 ha.
16. UBND tỉnh Thái Nguyên (2014). Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày
22/8/2014 về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
17. UBND tỉnh Thái Nguyên (2016), Quyết định số: 20/2016/QĐ-UBND
ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo
Quyết định số: 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên.
18. UBND tỉnh Thái Nguyên (2014). Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày
22/12/2014 về việc phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015 - 2019 trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
19. UBND tỉnh Thái Nguyên (2014). Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày
17/12/2014 năm 2014 về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công
trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Thái Nguyên.
20. UBND tỉnh Thái Nguyên (2016). Quyết định số: 61/2016/QĐ-UBND
ngày 25/12/2016 về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình
kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
21. UBND thị xã Phổ Yên (2019), Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội năm 2018; Phương hướng nhiệm vụ năm 2019.
22. Websitehttp://noichinh.vn/ho-so-tu-lieu/201309/kinh-nghiem-thu-hoi-dat-
cua mot-so-quoc-gia-tren-the-gioi-292298/
23. Website http:// tinmoi.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TRONG DỰ ÁN “XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỀM THỤY
(PHẦN DIỆN TÍCH 180 HA) TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN, THỊ
XÃ PHỔ YÊN”
I. THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH
Họ và tên chủ hộ: Ông (bà)…………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………..
Tuổi: ……………Nghề nghiệp: ……………………………………
Dân tộc: …………………………………………………………….
Trình độ văn hóa: …………………………………..........................
Tổng số nhân khẩu: ………………………………………………...
Số lao động chính: ………………………………………………….
Tổng diện tích các loại đất bị thu hồi…………………………… (m2)
Đất nông nghiệp………………………………………………… (m2)
Đất phi nông nghiệp…………………………………………….. (m2)
II. ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG GPMB.
1.Về bồi thường.
Câu 1. Xin ông (bà) cho biết từ khi dự án được phê duyệt cho đến trước khi
nhận được thông báo thu hồi đất thì gia đình có được nghe phổ biến về quy
chế bồi thường GPMB không?
Có Không
Nếu không thi tại sao………………………………………………………….
Câu 2. Ông (bà) có biết gì về quy trình bồi thường GPMB không?
Có Không
Câu 3: Ông (bà) thấy việc tuyên truyền, vận động của cán bộ địa phương về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác bồi thường GPMB như thế nào?
Tích cực Bình thường Không tích cực
Câu 4. Gia đình có ủng hộ khi dự án được triển khai hay không?
Có Không
Câu 5. Ông (bà) thấy tiến độ của công tác bồi thường GPMB diễn ra như thế
nào?
Nhanh Bình thường Chậm
Câu 6. Là một trong những hộ thuộc diện bị thu hồi đất ông (bà) thấy giá bồi
thường các loại đất, tài sản trên đất như vậy có hợp lý không?
Hợp lý Không hợp lý
Câu 7. Theo Ông (bà) đã là cùng một loại đất (cùng mdsd) thì giá bồi thường
phải như nhau điều này có đúng không?
Đúng Không đúng
Tại sao……………………………………………………………………….
Câu 8. Ông (bà) thấy giá bồi thường của dự án so với những dự án xung
quanh, khu vực khác như thế nào?
Cao hơn Bằng nhau Thấp hơn
Câu 9. Khi nhà nước bồi thường ông (bà) có nhận đủ số tiền bồi như đã thông
báo hay không?
Có Không
Nếu không thì tại sao…………………………………………………………
Câu 10. Khi làm thủ tục nhận tiền bồi thường gia đình có gặp khó khăn,
vướng mắc gì không?
Có Không
Nếu có thì tại sao………………………………………………………………
Câu 11. Gia đình ông (bà) có được tham gia vào công tác đo đạc, kiểm đếm
đất đai, tài sản không?
Có Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nếu không thì tại sao…………………………………………………………
Câu 12. Việc tiến hành đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản diễn ra như thế nào?
Chính xác Thiếu chính xác
Câu 13. Sau khi nhà nước thông báo dự kiến thu hồi đất ông (bà) có xây dựng
công trình, trồng cây cối gì trên đất không?
Không Có
2. Về hỗ trợ
Câu 14. Theo chính sách khi nhà nước thu hồi đất gia đình được hỗ trợ những
gì?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 15. Ông (bà) có hài lòng với giá hỗ trợ của nhà nước hay không?
Có Không
Tại sao .................................................................................................................
Câu 16. Gia đình có gặp khó khăn gì về thủ tục hỗ trợ bồi thường không?
Có Không
Nếu có thì tại sao .................................................................................................
3.Về tái định cư
Câu 17. Là hộ phải di dời nhà ở thì ông (bà) được nhà nước bố trí tái định cư
bằng hình thức nào?
A. Bồi thường bằng nhà ở C. Bồi thường bằng giao đất ở mới.
B. Bồi thường bằng tiền và tự lo chỗ ở mới
III. ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
Câu 18. Xin Ông (bà) cho biết diện tích đất của gia đình hiện nay còn lại bao
nhiêu?
Đất nông nghiệp……………………… (m2)
Đất phi nông nghiệp…………………(m2)
Câu 19. Từ khi dự án được tiến hành triển khai xin Ông (bà) cho biết cuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sống của gia đình hiện nay như thế nào ?
a. Chỗ ở:
Tốt hơn chỗ ở cũ bằng chỗ ở cũ kém hơn chỗ ở cũ
Kém hơn tại sao.................................................................................................
b. Môi trường sống
Trong lành Bị ô nhiễm
c. Việc làm
Có việc làm ổn định Chưa có việc làm ổn định Đang đào tạo
d. Thu nhập
Cao hơn Thấp hơn Không ổn định
Cụ thể cho từng nội dung:
Tăng Không Giảm đi Chỉ tiêu Tăng lên Giảm đi lên ít đổi nhiều
Lúa
Cây trồng khác
Buôn bán
Làm thuê
Gửi tiền ngân hàng
Chăn nuôi
(Đánh dấu x vào nội dung đánh giá)
Câu 20. Xin ông (bà) cho biết tiền bồi thường, hỗ trợ của gia đình sử dụng vào
việc gì?
Đầu tư kinh doanh Gửi tiết kiệm Xây dựng nhà ở
Mua sắm đồ dùng Đầu tư cho học nghề Trả nợ
Mục đích khác:...................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 21: Sự thay đổi về nhà ở của ông (bà) sau khi thu hồi đất là gì? (Chọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
duy nhất một đáp án được cho là ưu tiên nhất)
Chỉ tiêu Đánh dấu (x) vào ô lựa chọn
Nhà tạm
Nhà cấp 1
Nhà cấp 2
Nhà cấp 3
Nhà cấp 4
Câu 22: Sự thay đổi về các vật dụng trong gia đình ông (bà) như thế nào?
Chỉ tiêu Trước khi thu hồi Sau khi thu hồi
Máy giặt
Bếp gas
Điều hòa
Điện thoại
Xe máy
Tủ lạnh
Câu 23: Lực lượng lao động trong hộ gia đình của ông (bà) thay đổi như thế
nào trước và sau khi thu hồi đất?
Chỉ tiêu Trước khi thu hồi Sau khi thu hồi
Lao động nông nghiệp
Lao động cơ quan nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Lao động xuất khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lao động tự do
IV. ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI -
MÔI TRƯỜNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Câu 24: Ông (bà) hãy đánh giá về hạ tầng cơ sở tại địa bàn sinh sống sau thu
hồi đất cho dự án?
Chỉ tiêu Tốt hơn Không đổi Kém hơn
Công trình điện
Hệ thống giao thông
Hệ thống nước sạch
Công trình thủy lợi
Hệ thống thông tin liên lạc
Câu 25: Ông (bà) hãy đánh giá tình hình an ninh trật tự của hộ sau thu hồi
đất?
Chỉ tiêu Đánh dấu (x) vào ô lựa chọn
An ninh trật tự xã hội tốt hơn
An ninh trật tự xã hội không đổi
An ninh trật tự xã hội kém đi
Câu 26: Thực trạng việc làm sau khi thu hồi đất (đối với người trong độ tuổi
lao động)
Đủ việc làm Thiếu việc làm Không có việc
Câu 27: Ông (bà) hãy đánh giá môi trường sau thu hồi đất như thế nào?
Không Chỉ tiêu Ảnh hướng xấu Ảnh hưởng tốt ảnh hưởng
Nguồn nước
Rác thải
Khói bụi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mùi khó chịu
V. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC
NGÀNH
Câu 28. Trình tự thực hiện và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường làm như
thế đã phù hợp chưa?
Có Không
Câu 29. Hội đồng bồi thường đã tuân thủ theo nguyên tắc công bằng, dân chủ,
công khai không?
Có Không
VI. Ý kiến của gia đình:
.............................................................................................................................
.........................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Ông (bà) !
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
Phụ lục 2:
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ CHUYÊN MÔN
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên Ông (bà)…………..........................................Tuổi:.................
Chức vụ:………………………………………………
Đơn vị công tác:………………………………………
Trình độ văn hóa:……………………………………..
II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG CỦA DỰ ÁN QUA Ý KIẾN
CỦA CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VỀ LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
1. Về bồi thường:
Câu 1: Xin Ông (bà) cho biết thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc của dự
án?
.............................................................................................................................
Câu 2: Nguồn vốn chủ yếu của dự án được lấy từ đâu?
.............................................................................................................................
Câu 3: Hiện nay do ai làm chủ đầu tư?
.............................................................................................................................
Câu 4: Là một cán bộ chuyên môn Ông (bà) có trách nhiệm và được giao
những nhiệm vụ gì?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 5: Khi dự án được phê duyệt Ông (bà) có được tham gia các lớp tập huấn
về công tác bồi thường GPMB không?
Có Không
Câu 6: Để tuyên truyền, vận động người dân hiểu về mục đích cũng như lợi
ích mà dự án đem lại Ông (bà) đã có những hoạt động như thế nào?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 7: Trong quá trình thực hiện Ông (bà) có gặp phải những khó khăn gì
không?
Có Không
Nếu có thì là gì ....................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 8: Theo Ông (bà) vấn đề nào trong công tác bồi thường GPMB được
người dân quan tâm nhất?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 9: Việc áp dụng chính sách và một số văn bản mới hiện nay có gặp khó
khăn, vướng mắc gì không?
Có Không
Tại sao .................................................................................................................
Câu 10: Phản ứng của người dân như thế nào khi nhận được thông báo thu hồi
đất?
Ủng hộ Ủng hộ một phần Không ủng hộ
Câu 11: Thưa ông (bà) tiến độ bồi thường, bàn giao mặt bằng có kịp thời cho
chủ đầu tư không?
Có Không Không thể kết luận
Câu 12: Theo Ông (bà) giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất và chi phí
đầu tư sử dụng đất của dự án như vậy đã hợp lý chưa?
Hợp lý Chưa hợp lý
Tại sao .................................................................................................................
Câu 13: So với một số dự án trong khu vực Ông (bà) thấy giá bồi thường như thế
nào?
Cao hơn Thấp hơn Như nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Câu 14: Ông (bà) cho biết thủ tục bồi thường diễn ra như thế nào?
Nhanh Chậm Bình thường
Tại sao chậm ........................................................................................................
Câu 15: Khi có sự chênh lệch về diện tích trên bàn đồ với giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì việc xác định tiền bồi thường được giải quyết ra sao?
.............................................................................................................................
Câu 16: Trong công tác kiểm kê ngoài thực địa Ông (bà) gặp những khó khăn,
thuận lợi gì?
Khó khăn: ............................................................................................................
Thuận lợi: ............................................................................................................
Câu 17: Xin Ông (bà) cho biết làm thế nào hoặc căn cứ vào đâu để biết được
tài sản đó đã tồn tại trước hay sao khi có quyết định thu hồi đất?
.............................................................................................................................
Câu 18: Xin Ông (bà) cho biết đối với những hộ gia đình,cá nhân chấp hành
và thực hiện tốt trong bồi thường GPMB thì các cơ quan, cấp chính quyền địa
phương đã có những chính sách khen thưởng như thế nào?
.............................................................................................................................
Câu 19: Đối với những hộ cố tình chống đối, chống người thi hành công vụ,
không chịu bàn giao mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất chính quyền địa
phương đã có những giải pháp gì để can thiệp?
.............................................................................................................................
2. Về hỗ trợ
Câu 20: Xin Ông (bà) cho biết đối với những hộ gia đình, cá nhân không đủ
điều kiện bồi thường thì nhà nước đã có những chính sách gì đề hỗ trợ ?
.............................................................................................................................
Câu 21: Đối với những gia đình chính sách, người có công với cách mạng khi
thu hồi đất nhà nước có chính sách gì đề hỗ trợ thêm cho họ không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
.............................................................................................................................
3. Về tái định cư
Câu 22: Xin Ông(bà) cho biết trước khi thu hồi đất, dự án có được bố trí khu
tái định cư hay không?
Có Không
Câu 23: Ý thức chấp hành về tái định cư của người dân như thế nào?
Rất tốt Tốt Kém
Câu 24: Ông (bà) cho ý kiến đóng góp và đề xuất một số giải pháp cho công
tác bồi thường GPMB trong thời gian tới?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Ông (bà)!
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)