BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ NGỌC HÒA
CẢI THIỆN HIỆU QUẢ MARKETING
NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH
DOANH CỦA KHÁCH SẠN NEW WORLD
SÀI GÒN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ NGỌC HÒA CẢI THIỆN HIỆU QUẢ MARKETING NHẰM
NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
KHÁCH SẠN NEW WORLD SÀI GÒN
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh – Hướng ứng dụng
Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. BẢO TRUNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘Cải thiện hiệu quả marketing nhằm nâng cao kết quả kinh
doanh của khách sạn New World Sài Gòn’’ là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới
sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ Bảo Trung. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong luận
văn này là trung thực và thực tế khách quan.
TP HCM, ngày… tháng … năm 2017
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ NGỌC HÒA
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….…….1
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………...1
2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………..2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………….2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………………...3
5. Kết cấu của luận văn…………………………………………………………….4
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ MARKETING VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH…………………………………………………………….....………...5
1.1 Cơ sở lý thuyết về marketing và kinh doanh khách sạn……..………………….….5
1.1.1 Khái niệm về marketing…………………………………………………...…….5
1.1.2 Khái niệm về kinh doanh khách sạn…………………………………………….5
1.2 Hiệu quả marketing……………….…...…………………………………..………..7
1.2.1 Khái niệm hiệu quả marketing…………………………………………………..7
1.2.2 Tầm quan trọng của hiệu quả marketing………………………………………...8
1.2.3 Các thành phần hiệu quả marketing……………………………………………..9
1.2.3.1 Triết lý khách hàng……………………………………………………………...9
1.2.3.2 Tổ chức marketing tích hợp……………………………………………………10
1.2.3.3 Thông tin marketing đầy đủ……………………………………………………11
1.2.3.4 Định hƣớng chiến lƣợc…………………………………………………………13
1.2.3.5 Hiệu năng vận hành…………………………………………………………….14
1.3 Kết quả kinh doanh………………………………………………………………..14
1.3.1 Sự hài lòng của khách hàng………..……….………………………………….15
1.3.2 Duy trì khách hàng.…………………………………………………………….15
1.3.3 Thị phần……………...…………………………………………………….…..16
1.3.4 Tỷ suất lợi nhuận……………………………………………………………….16
1.4 Một số công trình nghiên cứu về hiệu quả marketing tác động đến kết quả kinh
doanh………………………………………………………………………………17
1.5 Khung phân tích của luận văn……………………………………………………..18
TÓM TẮT CHƢƠNG 1……………………………………………………………….19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ MARKETING VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI KHÁCH SẠN NEW WORLD SÀI GÒN……………………………...21
2.1 Tổng quan về công ty……………………………………………………………...21
2.1.1 Giới thiệu………………………………………………………………………...21
2.1.1.1 Vị trí…………………………………………………………………………...21
2.1.1.2 Triết lý và mục tiêu……………………………………………………………21
2.1.13 Giá trị cốt lõi…………………………………………………………………...22
2.1.1.4 Logo, biểu tƣợng………………………………………………………………22
2.1.2 Lịch sử hình thành……………………………………………………………….23
2.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh của khách sạn…………………………………………24
2.2 Kết quả kinh doanh…………….………………………………………………….28
2.2.1 Sự hài lòng của khách hàn……………………………………………………….28
2.2.2 Duy trì khách hàng……………………………………………………………....28
2.2.3 Thị phần…………..……………………………………………………………..30
2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận………………………………………………………………...30
2.3 Thực trạng hiệu quả marketing tại Khách sạn New World Sài Gòn……...……….31
2.3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu…………………..…...………………………………..31
2.3.1.1 Kích thƣớc mẫu……..……………………………………………...………….31
2.3.1.2 Xây dựng thang đo…..………………………………………….……………..31
2.3.2 Thống kê mô tả mẫu và kiểm định thang đo…………………………………….33
2.3.2.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát………………………………………………….33
2.3.2.2 Kiểm định thang đo……………………………………………………………34
2.3.3 Thực trạng hiệu quả marketing tại Khách sạn New World Sài Gòn…………….35
2.3.3.1 Triết lý khách hàng…...………………………………………………………..35
2.3.3.2 Tổ chức marketing tích hợp…...………………………………………………41
2.3.3.3 Thông tin marketing đầy đủ…..……………………………………………….44
2.3.3.4 Định hƣớng chiến lƣợc………………………………………………………...50
2.3.3.5 Hiệu suất vận hành…………………………………………………………….54
2.4 Đánh giá chung về hiệu quả marketing tại Khách sạn New World Sài Gòn……...57
2.4.1Triết lý khách hàng...……………………………………………………………..57
2.4.2 Tổ chức marketing tích hợp…..…………………………………………………57
2.4.3 Thông tin marketing đầy ………………………………………………………..58
2.4.4 Định hƣớng chiến lƣợc...………………………………………………………...58
2.4.5 Hiệu suất vận hành...…………………………………………………………….58
TÓM TẮT CHƢƠNG 2……………………………………………………………….58
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HIỆU QUẢ MARKETING NHẰM
NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN NEW WORLD SÀI
GÒN………………………………………….………………………………………..59
3.1 Quan điểm và định hƣớng phát triển.……………………………………………..59
3.1.1 Định hƣớng marketing thị trƣờng du lịch quốc tế đến năm 2020………………59
3.1.1.1 Nhóm thị trƣờng ƣu tiên marketing…………………………………………...59
3.1.1.2 Nhóm thị trƣờng duy trì hoạt động marketing………………………………...60
3.1.1.3 Công cụ marketing…………………………………………………………….60
3.1.2 Định hƣớng và mục tiêu hoạt động marketing tại khách sạn New World Sài Gòn
giai đoạn 2016 – 2020…………………………………………………………………61
3.2 Một số giải pháp cải thiện hiệu quả marketing nhằm nâng cao kết quả kinh doanh
tại Khách sạn New World Sài Gòn……………………………………………………62
3.2.1 Triết lý khách hàng………………………………………………………….…...62
3.2.2 Tổ chức marketing tích hợp………………………………………………..……64
3.2.2.1 Giải pháp xây dựng quy trình phát triển sản phẩm mới………………………64
3.2.2.2 Giải pháp kết hợp quản lý marketing với các quản lý chức năng trong nghiên
cứu, mua hàng, phân phối, tài chính……………………………………………….….66
3.2.3 Thông tin marketing đầy đủ……………………………………………………..66
3.2.4 Định hƣớng chiến lƣợc…..………………………………………………………68
3.2.4.1 Giải pháp xây dựng chiến lƣợc marketing dài hạn……………………………68
3.2.4.2 Giải pháp công ty sử dụng tƣ duy và lập kế hoạch dự phòng…………………70
3.2.5 Hiệu suất vận hành…...………………………………………………………….70
3.2.5.1 Giải pháp cải thiện doanh số bán hàng………………………………………...71
3.2.5.2 Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng phản ứng nhạy bén và hiệu quả để
phát triển……………………………………………………………………………….72
TÓM TẮT CHƢƠNG 3……………………………………………………………….73
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. GDS: Global Distribution System – Hệ thống phân phối toàn cầu
2. MICE: viết tắt của 4 từ trong tiếng Anh: Hội Nghị (Meetings), Khen thƣởng
(Incentives), Hội Thảo (Conferences) và Triển lãm (Exhibitions). Đây là loại
hình du lịch trong đó những nhóm doanh nghiệp lớn gặp mặt và làm việc chung
với nhau vì những mục đích kinh doanh nhất định
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các sản phẩm lƣu trú tại Khách sạn New World Sài Gòn…………………24
Bảng 2.2: Các loại phòng hội nghị tại khách sạn New World Sài Gòn……………....27
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng……………………………...28
Bảng 2.4: Báo cáo biến động về doanh thu những khách hàng lớn…………………..29
Bảng 2.5: Phân tích thị phần…………………………………………………………..30
Bảng 2.6: Tỷ suất lợi nhuận…………………………………………………………...30
Bảng 2.7: Mô tả mẫu khảo sát…………………………………………………………34
Bảng 2.8: Báo cáo phân khúc thị trƣờng phòng tháng 3/2017…………….………….36
Bảng 2.9: Khảo sát trải nghiệm khách hàng tháng 3/2017……………………………37
Bảng 2.10: Kế hoạch kinh doanh và marketing cho các phân khúc thị trƣờng………39
Bảng 2.11: Thống kê kết quả khảo sát của từng biến quan sát trong Triết lý khách hàng
tại Khách sạn New World Sài Gòn……………………………………………………40
Bảng 2.12: Thống kê kết quả khảo sát của từng biến quan sát trong Tổ chức marketing
tích hợp tại Khách sạn New World Sài Gòn…………………………………………..43
Bảng 2.13: Bảng cập nhật tình hình đối thủ cạnh tranh…………………………….. 44
Bảng 2.14: Bảng so sánh giá đối thủ cạnh tranh……………………………………...45
Bảng 2.15: Nguồn khách của khách sạn New World Sài Gòn……………………… 46
Bảng 2.16: Tình hình khách đến Khách sạn New World Sài Gòn giai đoạn từ 2014 –
2016……………………………………………………………………………………47
Bảng 2.17: Thống kê kết quả khảo sát của từng biến quan sát trong Thông tin
marketing đầy đủ tại Khách sạn New World Sài Gòn………………………………..48
Bảng 2.18: Kế hoạch marketing năm 2017…………………………………………...50
Bảng 2.19: Kết quả chiến lƣợc marketing hiện tại……………………………………52
Bảng 2.20: Thống kê kết quả khảo sát của từng biến quan sát trong Định hƣớng chiến
lƣợc tại Khách sạn New World Sài Gòn………………………………………………53
Bảng 2.21: Phân tích hiệu suất vận hành tháng 3/2017………………………………54
Bảng 2.22: Thống kê kết quả khảo sát của từng biến quan sát trong Hiệu suất vận hành
tại Khách sạn New World Sài Gòn……………………………………………………56
Bảng 3.1: Giải pháp xây dựng marketing quan hệ……………………………….……63
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Khung lý thuyết sử dụng cho phân tích hiệu quả marketing và kết quả kinh
doanh của Khách sạn New World Sài Gòn……………………………………………19
Hình 2.1: Logo Khách sạn New World Sài Gòn………………………………………22
Hình 2.2: Cơ cấu bộ phận kinh doanh và marketing…………………………….……41
Hình 2.3 : Quy trình đánh giá chƣơng trình marketing………………………………..45
Hình 3.1: Quy trình phát triển dịch vụ mới……………………………………………64
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại kinh tế phát triển, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao, nhu
cầu du lịch của con người ngày càng gia tăng, kèm theo đó là những nhu cầu đáp ứng
cao hơn về chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. Du lịch đã và đang trở thành một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân. Du lịch đóng góp vào
sự tăng trưởng thế giới, đứng vị trí hàng đầu của thương mại toàn cầu. Với thành quả
mà du lịch Việt Nam đã đạt được trong những năm qua, và mục tiêu trở thành điểm
đến hấp dẫn hàng đầu trong khu vực và châu Á giai đoạn 2015 – 2020, du lịch Việt
Nam đang bước sang một giai đoạn phát triển mới, đầy năng động, tự tin và thân thiện.
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đến tháng 3
năm 2017 ước tính đạt 3.212.480 lượt khách, tăng 29% so với cùng kỳ năm 2016.
Cùng với sự phát triển vượt bật của ngành du lịch, lĩnh vực khách sạn đóng góp một
phần không nhỏ vào thành công của ngành. Tuy nhiên, trên thực tế kinh doanh khách
sạn tại Việt Nam đang trong thời kỳ khó khăn với sự xuất hiện của nhiều khách sạn
mới khiến cho sự cạnh tranh trong ngành kinh doanh khách sạn trở nên khốc liệt hơn.
Tổng số cơ sở lưu trú du lịch khách sạn từ 3 đến5 sao năm 2015 là 747 cơ sở với
82.325 buồng phòng, tăng 16,7% so với năm 2014.
Môi trường cạnh tranh trong kinh doanh hiện đại ngày nay đòi hỏi việc thực hiện
thành công hoạt động marketing để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong phân
khúc thị trường mục tiêu. Marketing được coi là động lực đằng sau kế hoạch chiến
lược, hoạt động kinh doanh, và là một phần không thể tách rời trong nỗ lực hoạt động
của doanh nghiệp. Mặc dù chịu áp lực hoạt động trong một môi trường năng động, nơi
mà sở thích và mong đợi của khách hàng có thể thay đổi thất thường, lĩnh vực khách
sạn đã khá chậm trong việc nắm bắt và thực hiện các chiến lược marketing hiệu quả.
Do đó, các lý thuyết quản trị đã định hướng việc nâng cao hiệu quả marketing vì mối
2
liên quan đến các yếu tố tổ chức như sự hài lòng của khách hàng, tối đa hóa lợi nhuận,
lợi thế cạnh tranh và nhất là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn New World Sài Gòn
trong những năm gần đây đang trong xu hướng giảm nhẹ. Doanh thu năm 2016 giảm
5.737 triệu đồng tương ứng 1,24% so với năm 2015. Nguyên nhân chung là do hiệu
quả marketing (Marketing Effectiveness) của khách sạn kém được phản ánh qua việc
triết lý khách hàng chưa được nhận thức toàn diện, định hướng chiến lược chưa rõ
ràng, thông tin marketing chưa đầy đủ, hiệu năng vận hành thấp. Với chức năng kết nối
toàn bộ hoạt động kinh doanh và tác động mạnh mẽ đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, marketing đã và đang là công cụ nâng cao hoạt động của các doanh nghiệp
hiện đại. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực
tiễn về hiệu quả marketing tại khách sạn New World Sài Gòn đồng thời đề xuất những
giải pháp thực tế sẽ giúp cho khách sạn từng bước thực hiện mục tiêu gia tăng kết quả
kinh doanh.
Trước yêu cầu mang tính cấp thiết, qua thời gian làm việc tại Khách sạn New
World Sài Gòn, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Cải thiện hiệu quả marketing nhằm
nâng cao kết quả kinh doanh của Khách sạn New World Sài Gòn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn chú trọng vào việc thực hiện hai mục tiêu chủ yếu sau:
- Đánh giá thực trạng hiệu quả marketing tại Khách sạn New World Sài Gòn.
- Đề xuất một số giải pháp cải thiện hiệu quả marketing nhằm nâng cao kết quả
kinh doanh của Khách sạn New World.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả marketing và kết quả kinh doanh của Khách sạn
New World Sài Gòn.
3
Đối tượng khảo sát: các cấp quản lý gồm cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở tại
Khách sạn New World Sài Gòn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tại Khách sạn New World Sài Gòn
- Thời gian: từ tháng 3/2017 đến tháng 4/2017
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: phân tích và tổng hợp dữ liệu thứ cấp qua việc nghiên cứu sách
báo, tạp chí chuyên ngành, internet, các báo cáo nội bộ để lọc ra số liệu về hiệu quả
marketing và kết quả kinh doanh của khách sạn New World Sài Gòn.
Dữ liệu sơ cấp: thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng khảo sát. Bảng khảo sát
được kế thừa thang đo của Kwaku Appiah-Adu, Alan Fyall & Satyendra Singh (2016),
có điều chỉnh cho phù hợp với môi trường của Khách sạn New World Sài Gòn.
4.2 Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu định tính: Trong nghiên cứu này, luận văn sử dụng mô hình nghiên
cứu hiệu quả marketing của Kotler (1977) gồm các yếu tố: (1) Triết lý khách hàng
(Customer Philosophy), (2) Tổ chức marketing tích hợp (Integrated marketing
organization), (3) Thông tin marketing đầy đủ (Adequate marketing information), (4)
Định hướng chiến lược (Strategic Orientation), (5) Hiệu năng vận hành (Operational
efficiency). Bên cạnh đó tác giả sử dụng thang đo đối với nghiên cứu thực nghiệm tại
khách sạn của Kwaku và cộng sự (2016) đã được kiểm định về mối tương quan giữa
hiệu quả marketing và kết quả kinh doanh thông qua hai chỉ số tài chính (thị phần và tỷ
suất lợi nhuận) và hai thước đo dựa trên khách hàng ( sự hài lòng của khách hàng và
duy trì khách hàng). Tác giả sử dụng thangh đo để phỏng vấn sâu 5 chuyên gia thuộc
4
bộ phận khác nhau tại Khách sạn New World Sài Gòn là những người am hiểu dịch vụ
và khách sạn để điều chỉnh câu hỏi khảo sát cuối cùng cho phù hợp.
Nghiên cứu định lượng: Thực hiện khảo sát định lượng nhằm lấy ý kiến và đánh
giá về thực trạng hiệu quả marketing của Khách sạn New World Sài Gòn. Trên cơ sở
sử dụng thang đo đối với nghiên cứu thực nghiệm tại khách sạn của Kwaku và cộng sự
(2016) đã được điều chỉnh, tác giả tiến hành khảo sát với 75 người là các cấp quản lý
tại Khách sạn New World Sài Gòn. Sau khi khảo sát, tác giả thực hiện kiểm định độ tin
cậy của thang đo bằng công cụ hệ số Cronbach’s Alpha. Từ kết quả khảo sát lấy giá trị
trung bình của các biến quan sát, tác giả kết hợp với việc phân tích kết quả thực hiện
tại Khách sạn New World Sài Gòn để làm rõ thực trạng hiệu quả marketing; từ đó bằng
phương pháp diễn dịch tác giả đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả marketing nhằm
nâng cao kết quả kinh doanh cho Khách sạn New World Sài Gòn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dụng của luận văn bao gồm 3 phần sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả marketing và kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hiệu quả marketing và kết quả kinh doanh tại khách sạn
New World Sài Gòn.
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện hiệu quả marketing nhằm nâng cao kết quả
kinh doanh tại Khách sạn New World Sài Gòn.
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ MARKETING VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.1 Cơ sở lý thuyết về marketing và kinh doanh khách sạn
1.1.1 Khái niệm về marketing
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về marketing. Sau đây là một số quan
điểm về khái niệm marketing của các tổ chức, hiệp hội và nhà nghiên cứu về marketing
trên thế giới được chấp nhận và phổ biến:
Theo CIM (UK’s Chartered Institute of Marketing): “Marketing là quá trình quản
trị nhận biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và có
lợi” (Quách Thị Bửu Châu và cộng sự, 2010)
Theo Gronroos: “Marketing là thiết lập, duy trì, và củng cố các mối quan hệ với
khách hàng và các đối tác có liên quan để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên
này” (Quách Thị Bửu Châu và cộng sự, 2010)
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA): “Marketing là tiến trình hoạch định,
thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến, phân phối những ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ
để tạo sự trao đổi, thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức” (Nguyễn Văn
Hùng và cộng sự, 2013)
Theo Philip Kotler (2013): “Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội,
nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua
việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác”
1.1.2 Khái niệm về kinh doanh khách sạn
Khách sạn là một loại hình tổ chức lưu trú đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh du lịch. Khách sạn là nơi cung cấp và phục vụ du khách những sản phẩm dịch
vụ nhằm đáp ứng các như cầu ăn nghỉ, vui chơi, giải trí.
6
“Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ
lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ,
giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích lợi nhuận” (Nguyễn Văn Mạnh và
cộng sự, 2004). Xuất phát từ khái niệm này, chúng ta nhận thấy rằng, có ba hoạt động
chính cấu thành nội dung của việc kinh doanh khách sạn là: kinh doanh dịch vụ lưu trú,
kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh các dịch vụ bổ sung.
- Kinh doanh dịch vụ lưu trú: là hoạt động kinh doanh ngoài lĩnh vực sản xuất
vật chất, cung cấp dịch vụ cho thuê buồng ngủ và các dịch vụ khác cho khách trong
thời gian lưu trú tạm thời tại thời điểm du lịch, công tác nhằm mục đích có lãi. Đây là
hoạt động kinh doanh chính của một khách sạn. Cơ sở của việc kinh doanh lưu trú là
quá trình cho thuê buồng ngủ và các thiết bị vật chất đi kèm tạo điều kiện cho khách
thực hiện được chuyến đi của mình trong một thời gian nhất định. Hoạt động kinh
doanh lưu trú là quá trình kết hợp của giữa việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và hoạt
động phục vụ của đội ngũ nhân viên để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách. Mức độ
thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ lưu trú của khách sạn sẽ là yếu tố quyết
định giá cả của dịch vụ và hiệu quả kinh doanh của khách sạn trong hiện tại và tiềm
năng, vị thế của khách sạn trên thị trường trong tương lai.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống: là một quá trình thực hiện các hoạt động chế biến
thức ăn, bán và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn, đồ uống, và cung cấp các dịch
vụ khác nhằm thỏa mãn nhu cầu ăn uống giải trí tại các nhà hàng hoặc khách sạn cho
khách nhằm mục đích có lãi. Kinh doanh ăn uống không những mang lại lợi ích hữu
hình cho doanh nghiệp là doanh thu, lợi nhuận mang về mà còn là cơ hội để doanh
nghiệp quảng bá văn hóa của đơn vị mình, đất nước mình trong quá trình phục vụ
khách. Điều này đặc biệt hiệu quả là quảng bá văn hóa ẩm thực và văn hóa phục vụ.
- Kinh doanh các dịch vụ bổ sung: là quá trình tổ chức các dịch vụ để đáp ứng
những nhu cầu thứ yếu của khách. Mặc dù, các dịch vụ bổ sung không phải là hoạt
động kinh doanh chính của khách sạn nhưng nó làm cho khách cảm nhận được tính
7
hoàn thiện trong hệ thống dịch vụ và mức độ tiện ích của khách sạn. Các dịch vụ bổ
sung có thể được đáp ứng một cách sẵn sàng trong suốt thời gian khách lưu trú tại
khách sạn. Đó có thể là dịch vụ giặt là, dịch vụ điện thoại, dịch vụ thư giãn, dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, dịch vụ tài chính, quầy hàng lưu niệm…
1.2 Hiệu quả marketing
1.2.1. Khái niệm hiệu quả marketing
Khái niệm về hiệu quả marketing (marketing effectiveness) đã được thảo luận
rộng rãi vì nó liên quan chặt chẽ với nhiều kết quả có tính tổ chức như tăng trưởng ổn
định, dài hạn, tăng sự hài lòng của khách hàng, lợi thế cạnh tranh và định hướng tiếp
thị mạnh mẽ (Nwokah và Ahiauzu, 2009). Mặc dù đã có những nghiên cứu, nhưng tài
liệu về khái niệm hiệu quả marketing vẫn còn khan hiếm.
Theo Kotler (1977), hiệu quả marketing của công ty được phản ánh trong 5 đặc
tính chính của định hướng marketing: triết lý khách hàng, tổ chức marketing tích hợp,
thông tin marketing đầy đủ, định hướng chiến lược và hiệu năng hoạt động. Thứ nhất,
cần phải nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường, xác định cơ
hội, lựa chọn những phân khúc tốt nhất của thị trường để vận hành và nỗ lực để cung
cấp giá trị vượt trội nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Hiệu quả
marketing cũng phụ thuộc vào khả năng của các nhà quản lý để tạo ra các chiến lược
lợi nhuận từ triết lý, tổ chức và tài nguyên thông tin. Cuối cùng, hiệu quả marketing
phụ thuộc vào khả năng thực hiện các kế hoạch marketing thành công ở các cấp khác
nhau của tổ chức.
Nwokah (2008) trong nghiên cứu của ông về marketing trong quản trị cho rằng
hiệu quả marketing của một công ty có thể đạt được nếu công ty có đội ngũ nhânviên
phù hợp để phân tích, lên kế hoạch và thực hiện marketing. Tiếp theo, hiệu quả
marketing đòi hỏi quản lý phải có đủ thông tin cho mục đích lập kế hoạch và phân bổ
8
nguồn lực hiệu quả cho các thị trường, sản phẩm và khu vực địa lý khác nhau. Hiệu
quả marketing cũng phụ thuộc vào sự thành thạo của các nhà quản lý để đưa ra các
chiến lược có lợi nhuận từ triết lý, tổ chức và các nguồn thông tin.
Hacioglu và Gok (2013) lưu ý rằng hiệu quả marketing không đồng nghĩa với khả
năng sinh lợi. Tiền đề là mức lợi tức đầu tư, doanh thu, thị phần và những thứ khác phụ
thuộc vào hiệu quả marketing.
Theo Norburn (1988), hiệu quả marketing chủ yếu được xác định bởi các cá nhân
trong tổ chức và kêu gọi nhân viên đoàn kết bởi một tập hợp chung của niềm tin và giá
trị của công ty. Thông qua các tiêu chuẩn này, một môi trường phù hợp được tạo ra để
quản lý nhằm chứng minh cam kết sự đồng cảm cá nhân, thúc đẩy phản ứng của khách
hàng về chất lượng cảm nhận, và cuối cùng, phát triển một tổ chức tiến bộ.
1.2.2. Tầm quan trọng của marketing hiệu quả
Đối với ngành công nghiệp du lịch khách sạn ngày càng tăng, March (1994) cho
rằng sự chậm trễ của ngành để nắm bắt được những hiểu biết sâu rộng về quản lý và
chiến lược mà marketing mang lại đã gây ra thiệt hại vì nó đã kiềm hãm triển vọng
tăng trưởng của ngành nói chung và khả năng tồn tại thương mại của doanh nghiệp
tham gia thị trường. Marketing thành công là chìa khóa để duy trì khách hàng trong
ngành du lịch, khách sạn. Marketing hiệu quả là định hướng khách hàng, đảm bảo chất
lượng dịch vụ, cung cấp sản phẩm đa dạng và sự hài lòng của khách hàng và là yếu tố
quan trọng trong việc duy trì khách hàng.
Hooley và Lynch (1985) nhận thấy rằng một đặc điểm chung của các công ty có
kết quả kinh doanh tốt nhất ở Anh là hoạt động marketing xuất sắc. Những quan sát
tương tự đã được thực hiện bởi Kiel và cộng sự (1986) trong một nghiên cứu của các
công ty Úc. Trong khi đó, ở quy mô quốc gia, hiệu suất kinh tế của Nhật Bản đã được
báo cáo rằng chủ yếu tập trung vào marketing cho bán hàng toàn cầu (NEDO, 1982).
Những phát hiện của Webster (1988) cho thấy rằng marketing đã thu hút sự quan tâm
9
ngày càng tăng giữa các nhà quản trị do tầm quan trọng của nó như một công cụ cạnh
tranh trong môi trường kinh doanh.
1.2.3. Các thành phần hiệu quả marketing
Hiệu quả marketing không nhất thiết được thể hiện ra bằng kết quả mức tiêu thụ
và lợi nhuân hiện tại. Kết quả tốt nhất của một doanh nghiệp cũng có thể là do doanh
nghiệp đó được đặt đúng chỗ và đúng lúc, chứ không hẳn là có một ban lãnh đạo
marketing giỏi. Việc cải tiến marketing ở doanh nghiệp này có thể cho phép nâng cao
kết quả hoạt động marketing. Doanh nghiệp cũng có thể có kết quả kinh doanh kém,
mặc dù có kế hoạch marketing hoàn hảo. Theo Kotler (1977), các thành phần của hiệu
quả marketing gồm: (1) Triết lý khách hàng (Customer Philosophy), (2) Tổ chức
marketing tích hợp (Integrated marketing organization), (3) Thông tin marketing đầy
đủ (Adequate marketing information), (4) Định hướng chiến lược (Strategic
Orientation), Hiệu năng vận hành (Operational efficiency).
1.2.3.1. Triết lý khách hàng
Yêu cầu đầu tiên cho marketing hiệu quả là việc các nhà quản lý cấp cao thừa
nhận tính ưu việt của nghiên cứu thị trường, nhận diện các cơ hội, lựa chọn phân khúc
tốt nhất của thị trường để phục vụ và đưa ra những giá trị vượt trội cho phân khúc
khách hàng đã chọn theo nhu cầu và mong muốn của họ. Yêu cầu này dường như là
yếu tố cơ bản, nhưng nhiều giám đốc điều hành không bao giờ nắm bắt nó.
Một số quản lý theo định hướng sản phẩm. Họ quan tâm đến việc tạo ra một sản
phẩm tốt và bán nó. Một số khác theo định hướng về công nghệ. Họ thích thú với
những thách thức của công nghệ mới và ít quan tâm đến quy mô, yêu cầu của thị
trường. Còn những người khác theo định hướng về bán hàng. Họ cho rằng bất cứ sản
phẩm nào cũng có thể bán được chỉ cần nỗ lực vào việc bán hàng. Nếu một công ty bắt
10
đầu với thị trường bằngviệc thiết kế cấu trúc, kế hoạch và kiểm soát của tổ chức, đó sẽ
là một bước marketing hiệu quả.
Triết lý khách hàng (Customer Philosophy) là ý tưởng marketing không chỉ tập
trung vào việc phục vụ và bán dịch vụ tạo ra lợi nhuận mà còn cung cấp giá trị đến
khách hàng và khiến cho khách hàng hài lòng. Bất kỳ tổ chức nào cũng sẽ cố gắng gia
tăng lợi nhuận bằng cách cắt giảm chi phí, nhưng về lâu dài, sự hài lòng của khách
hàng chính là yếu tố quan trong cho sự tăng trưởng bền vững.
Định hướng ở đây là dịch vụ và giá trị được cung cấp cho khách hàng nên cao
hơn chi phí phát sinh khi mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ. Ví dụ triết lý về việc
cung cấp giá trị cho khách hàng, giữ lời hứa với khách hàng, nói một cách ngắn gọn là
giữ khách hàng hài lòng trong khi tạo ra lợi nhuận.
Nếu một công ty bắt đầu với thị trường khi thiết kế cấu trúc, kế hoạch và kiểm
soát của tổ chức, nó sẽ là một bước marketing hiệu quả. Trong xã hội ngày nay, các
phương tiện truyền thông xã hội và truyền miệng phát triển mạnh mẽ, một khách hàng
không hài lòng lây lan và gây ra thiệt hại nhiều hơn nữa. Điều này đặc biệt quan trọng
trong lĩnh vực dịch vụ, khi mà chất lượng dịch vụ khách hàng được đánh giá rất nhiều.
1.2.3.2. Tổ chức marketing tích hợp
Cơ cấu tổ chức của một công ty hoặc bộ phận cần phải phản ánh triết lý
marketing. Các chức năng marketing chủ yếu phải được tích hợp và kiểm soát bởi một
giám đốc marketing. Các vị trí marketing khác nhau phải được thiết kế để phục vụ nhu
cầu của các phân khúc thị trường quan trọng, vị trí địa lý và dòng sản phẩm. Quản lý
marketing phải kết hợp và hợp tác hiệu quả với các phòng ban khác. Cuối cùng, tổ
chức phải phản ánh một hệ thống được xác định rõ ràng để phát triển, đánh giá, thử
nghiệm và đưa ra các sản phẩm mới vì đó là trái tim của việc kinh doanh trong tương
lai.
11
Marketing tích hợp là một cách tiếp cận để tạo ra một trải nghiệm thống nhất và
liền mạch cho khách hàng để tương tác với thương hiệu/ doanh nghiệp; nỗ lực thu thập
tất cả các khía cạnh của truyền thông marketing như quảng cáo, khuyến mại, quan hệ
công chúng, marketing trực tiếp và phương tiện truyền thông xã hội, thông qua sự kết
hợp của các chiến thuật, phương pháp, kênh, phương tiện truyền thông và các hoạt
động để tất cả làm việc cùng nhau như một thể thống nhất. Đó là quá trình được thiết
kế nhằm đảm bảo rằng tất cả các chiến dịch truyền thông và thông điệp đều nhất quán
trên tất cả các kênh và tập trung vào khách hàng.
Tính nhất quán trong marketing tích hợp không có nghĩa là thiếu sự sáng tạo. Tạo
ra một mảng màu duy nhất trên tất cả các phương tiện truyền thông, hoặc sử dụng khẩu
hiệu trên bảng quảng cáo đường cao tốc giống như trên trang chủ sản phẩm không phải
là chuẩn mực của marketing tích hợp. Thay vào đó, bộ phận marketing phải làm việc
với nhau để tạo ra tiếng nói thống nhất, hấp dẫn cho thương hiệu và chuyển nó một
cách hợp lý vào mọi khía cạnh của cá tính thương hiệu, từ quảng cáo đến truyền tải và
dịch vụ khách hàng.
Hoạt động quảng cáo và marketing tích hợp nên được công ty sắp xếp như sau:
- Quảng cáo trên nhiều phương tiện
- Nhắm mục tiêu đến các đối tượng cụ thể
- Quan tâm đến dữ liệu và thống kê kết quả sau mỗi chiến dịch marketing
- Quảng cáo đến người tiêu dùng hoặc các doanh nghiệp khác.
1.2.3.3. Thông tin marketing đầy đủ
Marketing hiệu quả yêu cầu các nhà quản lý có đủ thông tin để lập kế hoạch và
phân bổ nguồn lực phù hợp với các thị trường, sản phẩm, khu vực địa lý và các công cụ
marketing khác nhau. Chất lượng thông tin thể hiện ở việc quản lý có những nghiên
cứu gần đây về nhận thức, sở thích và thói quen mua sắm của khách hàng. Nhiều nhà
12
quản lý marketing hoạt động chủ yếu dựa vào những gì họ học được giống như các nhà
quản lý bán hàng từ 20 năm trước. Họ không muốn chi trả cho nghiên cứu marketing vì
tin rằng họ biết rõ thị trường.
Một dấu hiệu khác để đánh giá thông tin tốt là về tiềm năng bán hàng và khả
năng sinh lời của các phân khúc thị trường khác nhau, khách hàng, khu vực địa lý, sản
phẩm, các kênh và kích cỡ đơn đặt hàng. Người quản lý phải thực hiện marketing một
cách chặt chẽ và cung cấp một hệ thống kế toán đáp ứng cung cấp thông tin về lợi
nhuận theo chi tiết đơn hàng. Cuối cùng, những người làm marketing cần thông tin
khéo léo để đánh giá kết quả của chi phí marketing.
Như vậy, thông tin marketing là kết quả của nghiên cứu marketing được sử dụng
để lên kế hoạch cho các hoạt động marketing trong tương lai hoặc các hoạt động phát
triển sản phẩm, dịch vụ. Thông tin có thể đến từ một nguồn duy nhất hoặc thông qua
một hệ thống thu thập.
Theo Kotler (1997), có ba sự phát triển làm cho nhu cầu thông tin marketing quan
trọng hơn bất kỳ lúc nào so với quá khứ:
- Từ marketing địa phương đến toàn quốc và toàn cầu: Khi công ty mở rộng
vùng phủ sóng khắp các thị trường địa lý khác nhau, nhà quản lý cần càng nhiều thông
tin, càng nhanh chóng hơn bao giờ hết.
- Từ nhu cầu của người mua đến mong muốn của người mua: Khi thu nhập của
người mua cải thiện, sự lựa chọn hàng hóa ngày càng trở nên linh hoạt hơn. Để dự
đoán phản hồi của người mua đến các tính năng, phong cách và thuộc tính khác nhau,
người bán phải chuyển sang nghiên cứu marketing.
- Từ cạnh tranh giá cả đến phi giá cả: Khi người bán gia tăng việc sử dụng
thương hiệu, phân phối sản phẩm, quảng cáo và khuyến mãi, họ cần thông tin về hiệu
quả của các công cụ marketing.
Kotler giải thích thêm rằng sự bùng nổ của các yêu cầu thông tin đã được đáp ứng
bởi các công nghệ thông tin mới đầy ấn tượng. Hơn 30 năm qua đã chứng kiến sự xuất
13
hiện của máy tính, truyền hình cáp, máy in, máy fax, băng ghi âm, máy quay, CD-
Rom, các chương trình truyền thông và các thiết bị khác đã cách mạng hóa việc xử lý
thông tin.
Theo Beri (1993), một thông tin marketing đầy đủ cần xác định được những nhu
cầu thông tin của tổ chức, tạo ra và xử lý các thông tin đó trên cơ sở dữ liệu lưu trữ để
có thể xử dụng khi cần thiết. Một hệ thống thông tin tiếp thị hiệu quả có các thành phần
sau:
- Hệ thống kế toán nội bộ: duy trì dữ liệu liên quan đến công suất phòng, chi phí,
phải thu và phải trả.
- Hệ thống thông tin marketing: thu thập thông tin hiện tại và phát triển môi
trường vĩ mô cũng như hệ thống nhiệm vụ. Mục đích là giữ vững sự phối hợp của môi
trường đang thay đổi để có thể lên kế hoạch cho chiến lược marketing nhằm đạt được
kết quả tối ưu.
- Hệ thống nghiên cứu marketing: đưa ra các nghiên cứu về vấn đề marketing cụ
thể, báo cáo các phát hiện nhằm quản trị marketing.
- Hệ thống quản trị marketing: liên quan đến việc xây dựng mô hình để hiểu rõ
hơn, dự đoán và kiểm soát các quy trình marketing.
1.2.3.4. Định hƣớng chiến lƣợc
Hiệu quả marketing cũng phụ thuộc vào việc quản lý có thể thiết kế ra một chiến
lược sinh lời dựa trên triết lý, tổ chức và các nguồn thông tin của tổ chức hay không.
Thứ nhất, điều này đòi hỏi một hệ thống chính thức cho kế hoạch marketing hàng năm
và dài hạn. Thứ hai, hệ thống nên dẫn đến một chiến lược cốt lõi rõ ràng, sáng tạo và
dựa trên dữ liệu. Thứ ba, ban lãnh đạo nên hướng tới những hành động ngẫu nhiên có
thể được yêu cầu bởi những phát triển mới trên thị trường.
Và cuối cùng, các kế hoạch marketing không mang lại kết quả trừ khi chúng được
thực hiện hiệu quả ở các cấp khác nhau của tổ chức. Lợi ích của khách hàng phải là
14
mối quan tâm hàng đầu đối với nhân viên trong toàn tổ chức. Quản lý marketing phải
có đủ nguồn lực để thực hiện công việc. Đồng thời, phải có hệ thống cho phép phản
ứng nhanh chóng và kịp thời với sự phát triển của thị trường.
1.2.3.5. Hiệu năngvận hành
Các công cụ kiểm toán cho phép nhà quản trị xác định các điểm yếu của
marketing trong một công ty hoặc bộ phận. Nhưng chẩn đoán là không đủ. Nhà quản
trị nên theo dõi bằng cách thành lập một ủy ban có quản lý cấp cao của công ty hoặc bộ
phận và các nhà quản lý chức năng. Nhiệm vụ của ủy ban là rà soát kết quả kiểm toán
và chuẩn bị một kế hoạch cải tiến marketing. Kế hoạch nên giải quyết những nhu cầu
sau:
- Đào tạo cán bộ, thông qua các hội thảo, ví dụ, để cung cấp kiến thức tốt hơn về
marketing hiện đại.
- Thuê các chuyên gia tư vấn để cải tiến marketing cụ thể của công ty.
- Thành lập các vị trí mới trong bộ phận marketing.
- Luân chuyển nhân viên khi cần thiết.
- Tăng đầu tư hoặc đôi khi đầu tư hiệu quả hơn trong nghiên cứu marketing.
- Thiết lập các quy trình lập kế hoạch được cải tiến.
Hiệu suất vận hành đánh giá hiệu quả marketing thông qua: tình hình quán triệt
và thực hiện chiến lược marketing; mức độ sử dụng có hiệu quả những nguồn lực
marketing; khả năng phản ứng nhạy bén và có hiệu quả của ban lãnh đạo đối với những
biến động diễn ra trong các hoạt động marketing.
1.3. Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh (Business Performance) của tổ chức là mức độ đạt được mục
tiêu, thể hiện bằng lợi nhuận, tăng trưởng thị phần, doanh thu và các mục tiêu chiến
15
lược của tổ chức. Kết quả kinh doanh trong ngành công nghiệp khách sạn được đánh
giá bởi hai chỉ số tài chính (thị phần và tỷ suất lợi nhuận) cũng như hai thước đo dựa
trên khách hàng (sự hài lòng của khách hàng và duy trì khách hàng). Luận điểm rằng
thị phần và tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào hiệu quả marketing, do đó phụ thuộc vào
văn hóa marketing doanh nghiệp (Webster, 1995).
1.3.1. Sự hài lòng của khách hàng
Theo Kotler và Keller (2006), sự hài lòng của khách hàng là cảm giác vui thích
hoặc thất vọng của một người là kết quả của việc so sánh giá trị cảm nhận của sản
phẩm với mong đợi của họ. Parasuraman và cộng sự (1991) phân chia các kỳ vọng dịch
vụ khách hàng thành hai cấp độ: mong muốn và đầy đủ. Cấp độ mong muốn về dịch vụ
là một trạng thái mà khách hàng kỳ vọng nhận được, trong khi mức độ đầy đủ của
khách hàng là mức độ dịch vụ mà khách hàng chỉ có thể “chấp nhận” mà không quá
hài lòng với nó.
1.3.2. Duy trì khách hàng
Các công ty kiếm được doanh thu hầu hết từ số khách hàng đang tồn tại, chứ
không phải từ khách hàng mới. Một khi công ty để mất khách hàng, họ sẽ đánh mất
nguồn thu nhập tương lai. Tất nhiên, có sự khác nhau giữa các khách hàng bỏ đi. Nếu
một số khách hàng không sinh lời bỏ đi thì đó lại là tin mừng chứ không phải tin xấu.
Trên thực tế, các công ty cần xem xét “sa thải” những khách hàng yếu kém, hoặc chí ít
tăng mức chi phí của họ để chuyển họ sang nhóm khách hàng sinh lời nếu họ tiếp tục ở
lại.
Tình huống tồi tệ nhất là khi công ty mất đi các khách hàng lâu dài của mình. Khả
năng sinh lời của khách hàng có xu hướng tăng trưởng cùng với chiều dài thâm niên
của họ. Các khách hàng lâu dài hơn có xu hướng mua nhiều hàng hơn, đề xuất với
công ty nhiều hơn, giảm bớt chi phí phục vụ của công ty, và chấp nhận việc công ty
16
tăng giá thuận lợi hơn. Do đó các công ty cần phải cố gằng để giữ chân các khách hàng
tốt nhất của mình và nói chung cần phải đạt được tỷ lệ giữ chân khách hàng ở mức cao.
1.3.3. Thị phần
Thị phần thường được định nghĩa là phần doanh thu của công ty trong tổng doanh
thu của tất cả các sản phẩm thuộc phạm vi mà thương hiệu / sản phẩm của công ty cạnh
tranh.
Thị phần có thể được đo bằng nhiều cách khác nhau. Cách phổ biến nhất là đo
doanh số của công ty theo tỷ lệ phần trăm của doanh số toàn ngành. Nhưng vì sản
phẩm của công ty có thể không nhằm vào toàn bộ thị trường, nên cách đo lường như
vậy không có nhiều ý nghĩa. Thước đo thị phần hợp lý hơn là doanh số của công ty tính
theo tỷ lệ doanh số trong thị trường mục tiêu của nó. Cần phải so sánh kết quả hoạt
động của công ty với kết quả hoạt động của các đối thủ cạnh tranh gần gũi với nó, tức
là các công ty đang theo đuổi cùng khách hàng như nhau với sự mời chào gần như
nhau. Bằng cách đo lường thị phần của công ty trong thị trường mục tiêu của nó, chúng
ta có thể biết được nó có phải công ty dẫn đầu thị trường, công ty có sức mạnh thứ hai
hay chỉ là một đối thủ nhỏ bé. Ngay cả khi công ty xuất phát là công ty dẫn đầu thị
trường, chúng ta cần biết nó đang giữ vững, tăng lên hay giảm thị phần.
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận tính
theo thu nhập ròng chia cho doanh thu, hoặc lợi nhuận ròng chia cho doanh thu. Thu
nhập ròng hoặc lợi nhuận ròng có thể được xác định bằng cách trừ đi tất cả chi phí của
công ty, bao gồm chi phí hoạt động, chi phí nguyên vật liệu và chi phí thuế, từ tổng
doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận được thể hiện dưới dạng phần trăm và, đo lường mức độ
bao nhiêu trong mỗi đồng đô la doanh thu mà một công ty thực sự giữ được.
Tỷ suất lợi nhuận là một tỷ lệ hữu ích và có thể giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về
các khía cạnh của hoạt động tài chính của một công ty. Tỷ suất lợi nhuận thấp cũng có
thể tiết lộ những điều nhất định về ngành mà công ty hoạt động hoặc về các điều kiện
17
kinh tế rộng hơn. Ví dụ, nếu tỷ suất lợi nhuận của một công ty thấp, có thể chứng minh
rằng doanh thu thấp hơn các công ty khác trong ngành (thị phần thấp) hoặc ngành công
nghiệp mà công ty hoạt động chính đang phải chịu đựng sự suy giảm lợi ích của khách
hàng, hoặc tính sẵn có của các lựa chọn thay thế, hoặc vì thời gian kinh tế khó khăn
hoặc suy thoái. Tỷ suất lợi nhuận cũng có thể chỉ ra những điều nhất định về khả năng
quản lý chi phí của một công ty. Chi phí cao so với doanh thu (tức là tỷ suất lợi nhuận
thấp) có thể chỉ ra rằng một công ty đang nỗ lực để giữ chi phí thấp, có lẽ vì những vấn
đề về quản lý. Đây là một dấu hiệu cho thấy chi phí cần được kiểm soát tốt hơn. Tỷ
suất lợi nhuận cũng có thể làm sáng tỏ những khía cạnh nhất định trong chiến lược giá
của một công ty.
1.4. Một số công trình nghiên cứu về hiệu quả marketing tác động đến kết quả
kinh doanh
Nghiên cứu “Hiệu quả marketing và kết quả kinh doanh trong ngành khách sạn”
(Marketing effectiveness and business performance in the hotel industry) của tác giả
Kwaku Appiah-Adu, Alan Fyall và Satyendra Singh đã nghiên cứu mối quan hệ giữa
các biến tổ chức như triết lý khách hàng, thông tin marketing, tổ chức marketing tích
hợp, định hướng chiến lược và hiệu năng vận hành tác động đến kết quả kinh doanh
trong ngành công nghiệp khách sạn ở UK. Kết quả kinh doanh được đo lường bằng 4
yếu tố: sự hài lòng của khách hàng, duy trì khách hàng, thị phần và tỷ suất lợi nhuận.
Mô hình đã được khảo sát 250 quản lý marketing của khách sạn.
Nghiên cứu “Hiệu quả marketing và kết quả kinh doanh: nghiên cứu các tổ chức
du lịch và khách sạn ở Nigeria” (Marketing effectiveness and business performance:
The study of hospitality and tourism organizations in Nigeria) của tác giả N. Gladson
Nwokah và Juliet Gladson (2015) đã xây dựng mô hình hiệu quả marketing phát triển
dựa trên khái niệm của Kotler (1997) tác động vào kết quả kinh doanh của tổ chức.
Năm nhân tố thành phần của hiệu quả marketing bao gồm: triết lý khách hàng,
18
marketing tích hợp, thông tin marketing, định hướng chiến lược và hiệu năng vận hành.
Các thành phần này tác động đến kết quả kinh doanh thông qua lợi nhuận, tăng trưởng
doanh thu và thị phần. Khảo sát được tiến hành trên 16 khách sạn với 160 bảng khảo
sát.
Nghiên cứu “Hiệu quả marketing của ngành khách sạn ở Croatia” (Marketing
effectiveness of the hotel industry in Croatia) của tác giả Sanja Cizmar và Sanda
Weber (2000) nghiên cứu tác động của quy mô công ty lên các đặc điểm cụ thể về tình
trạng và hiệu quả marketing. Trong đó, hiệu quả marketing có tác động đến mức hiệu
suất kinh doanh, phạm vi hoạt động marketing, cách thức sử dụng thông tin marketing
trong quản trị chiến lược và hoạt động, tình trạng hoạt động của bộ phận marketing và
quy mô công ty. Nghiên cứu được tổ chức với số lượng mẫu là 35 khách sạn ở Croatia
trong suốt năm 1994 và 1998, cả hai thời điểm đều sử dụng cùng bảng câu hỏi khảo
sát.
1.5. Khung phân tích của luận văn
Thông qua lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan trong ngành khách
sạn, phần lớn các nhà nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố hiệu
quả marketing ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh đều sử dụng mô hình của Kotler
1977. Theo Kotler (1977), các thành phần hiệu quả marketing tác động đến kết quả
kinh doanh của tổ chức gồm: triết lý khách hàng (Customer philosophy), hiệu năng vận
hành (Operational efficiency), định hướng chiến lược (Strategic orientation), thông tin
marketing đầy đủ (Adequate marketing information) và tổ chức marketing tích hợp
(Integrated marketing organization). Ở luận văn này, tác giả kế thừa mô hình của
Kotler (1977) và được Kwaku Appiah-Adu, Alan Fyall và Satyendra Singh (2016)
kiểm nghiệm cho ngành khách sạn làm khung phân tích. Mục đích của nghiên cứu là
kiểm tra mối quan hệ giữa hiệu quả marketing và các thước đo kết quả giữa những
công ty ở UK trong ngành công nghiệp khách sạn. Mẫu khảo sát được chọn ngẫu
19
nhiên từ dữ liệu FAME CD-ROM của 250 khách sạn. Kết quả phân tích hồi qui và
tương quan của nghiên cứu giải thích khoảng 46% các khác biệt trong sự hài lòng của
khách hàng, khoảng 62% các khác biệt trong duy trì khách hàng, 51% trong thị phần và
60% trong tỷ suất lợi nhuận. Như vậy, có những điểm tương đồng trong các kết quả
nghiên cứu cho tất cả bốn thước đo kết quả kinh doanh được sử dụng. Những kết quả
này hỗ trợ cho đề xuất của các nhà nghiên cứu rằng có mối quan hệ giữa sự hài lòng
HIỆU QUẢ MARKETING
Triết lý khách hàng
Hoạt động marketing tích hợp
khách hàng, duy trì khách hàng, thị phần và tỷ suất lợi nhuận với hiệu quả marketing.
Kết quả kinh doanh
Thông tin marketing đầy đủ
Định hướng chiến lược
Hiệu quả hoạt động
Hình 1.1: Khung lý thuyết sử dụng cho phân tích hiệu quả marketing và kết quả kinh
doanh của Khách sạn New World Sài Gòn.
20
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết về hiệu quả marketing, đánh
giá hiệu quả marketing, cũng như những khái niệm về kết quả kinh doanh. Đây là tiền
đề quan trọng, là căn cứ để đánh giá thực trạng hiệu quả marketing tại khách sạn New
World Sài Gòn, đồng thời là sơ sở để xây dựng giải pháp giúp công ty nâng cao kết quả
kinh doanh. Ngoài ra, tác giả cũng trình bày về những mô hình nghiên cứu liên quan
trước đây làm cơ sở cho việc xây dựng thang đo.
Tiếp theo chương 2, tác giả sẽ đi vào phân tích tình hình kinh doanh, thực trạng
hiệu quả marketing tại khách sạn New World Sài Gòn dựa trên mô hình đã đề xuất.
21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ MARKETING VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI KHÁCH SẠN NEW WORLD SÀI GÒN
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Giới thiệu
2.1.1.1 Vị trí
KHÁCH SẠN NEW WORLD SÀI GÒN
Địa chỉ: 76 Lê Lai, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Tổng diện tích mặt bằng 12.192 m2, tổng diện tích xây dựng 55.760 m2, số tầng
là 14 và chiều cao 60 m.
Tọa lạc ngay tại trung tâm thương mại của thành phố, cách chợ Bến Thành 5 phút
đi bộ, cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 20 phút lái xe, gần với các trung tâm thương
mại, các công trình kiến trúc vĩ đại… Hơn nữa, khách sạn lại nằm gần công viên 23/9
nên du khách có thể dạo bước vào công viên để tận hưởng không khí trong lành cũng
như tạo một tầm nhìn đẹp mắt.
Khách sạn cung cấp 533 phòng lưu trú bao gồm 225 phòng Superior (diện tích
28.5m2), 159 phòng Deluxe (diện tích 28.5 m2), 121 phòng Executive Club Deluxe
(diện tích 30m2), 25 phòng One-Bed Suite (diện tích 69.5m2), 2 phòng Director’s
Suite (diện tích 91.2m2), và 1 phòng Tổng thống Presidential (diện tích 181m2).
2.1.1.2 Triết lý và mục tiêu
Tinh thần của thương hiệu khách sạn New World là triết lý về “Lòng hiếu khách
dựa trên mối quan hệ bền vững”. Doanh nghiệp tin rằng lòng hiếu khách thực sự là sự
xây dựng và nuôi dưỡng những mối quan hệ bền vững và lâu dài với nhau, với khách
hàng và với cộng đồng. New World thể hiện điều này bằng cách:
- Ghi nhận và quý trọng lẫn nhau trên cơ sở đồng loại và cá nhân, hiểu rõ đặc
điểm riêng của từng cá nhân và tôn trọng sự khác biệt của nhau.
22
- Khẳng định ngành dịch vụ hiếu khách không chỉ là những tòa nhà, sản phẩm và
thiết kế, tiêu chuẩn và sự tiện nghi – mà là về con người.
- Nhận biết những nhu cầu cá nhân của khách, mang đến cho khách hàng những
dịch vụ nồng hậu và chân thành từ lòng đam mê và sự cống hiến hàng ngày.
- Thể hiện điều này bằng cách nhận ra rằng sự giàu có thực sự có được nhờ những
mối quan hệ với khách, đồng nghiệp và cộng đồng.
Bằng việc xây dựng những mối liên hệ này, doanh nghiệp nuôi dưỡng sự tín
nhiệm, bởi tín nhiệm là nền tảng cơ bản nhất tạo dựng nên mối quan hệ, người với
người. Đây là một giá trị vô giá, không thể mua hay bán được. Nó là tâm điểm của lòng
hiếu khách, bởi con người là trọng tâm của công cuộc kinh doanh. Không có những
nguyên tắc nhân bản này, doanh nghiệp không thể nào kinh doanh được.
2.1.1.3 Giá trị cốt lõi
“Những nhà cung cấp dịch vụ khách sạn hiện đại mang bản sắc Phương Đông” là
dịch vụ về con người. Điều đó có nghĩa là tất cả nhân viên, dù làm việc ở bất kỳ bộ
phận, khách sạn, thành phố hay đất nước nào, mỗi nhân viên được trao quyền để xây
dựng và giữ gìn thương hiệu và làm cho nó sống động mỗi ngày bằng cách thể hiện nét
đặc trưng của thương hiệu.
2.1.1.4 Logo, biểu tƣợng
Hình 2.1: Logo Khách sạn New World Sài Gòn
(Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn)
23
Lấy cảm hứng từ thương hiệu, logo của khách sạn là sự kết hợp giữa nét truyền
thống và hiện đại. Với biểu tượng là quả dâu tằm, loại trái sản sinh ra những mảnh lụa
đầu tiên của Trung Hoa. New World có cảm hứng từ nguồn gốc đầu tiên của lụa và câu
chuyện về sự chế tạo ra lụa – một sự biến đổi kỳ diệu từ một nguyên liệu đơn giản trở
thành chất liệu tuyệt vời, một câu chuyện về sự quan tâm, khéo léo, một sự tìm kiếm vẻ
đẹp và chất lượng trường tồn. Khách sạn sẽ truyền tải những giá trị này đến những vị
khách đến với khách sạn, cống hiến để duy trì mối quan hệ lâu dài bằng sự sáng tạo và
sự chân thành.
Câu chuyện về bản sắc cũng tạo cảm hứng cho triết lý trong thiết kế thông minh
và tự nhiên. Nó mang tính sang trọng, sâu sắc và trường tồn cùng thời gian. Nó cũng
luôn luôn thay đổi cùng sự thay đổi của môi trường và cộng đồng để tạo nên một nơi
chốn đáng nhớ.
Câu chuyện càng sống động hơn nhờ các giá trị Phương Đông sẵn có, nó còn lan
tỏa một truyền thống hiếu khách đặc biệt song song với phát triển của thời đại và kỹ
thuật nhằm đạt được mục tiêu là sự thoải mái, trải nghiệm và bình yên trong tâm hồn
của khách hàng.
2.1.2 Lịch sử hình thành
Khách sạn New World Sài Gòn được khởi công xây dựng vào ngày 21/11/1991
và đưa vào hoạt động ngày 08/10/1994, do kiến trúc sư người Hồng Kông Tao Ho thiết
kế.
Năm 1995, khách sạn vinh dự đón vị khách đặc biệt là cựu Tổng Thống Mỹ
George W.H.Bush.
Năm 1997, sau cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á thì New World được quản lý
bởi tập đoàn khách sạn nổi tiếng Marriott.
Ngày 25/02/1999, Tổng cục Du Lịch Việt Nam quyết định công nhận khách sạn
New World Sài Gòn đạt chuẩn khách sạn quốc tế 5 sao.
24
Ngày 19/11/2000, khách sạn tiếp tục nhận được vinh dự đón tiếp Tổng Thống Mỹ
Bill Clinton cùng Phu Nhân Hillary Clinton và con gái Chelsea Clinton.
Năm 2006, lần thứ ba khách sạn New World Sài Gòn được lựa chọn để đón tiếp
Tổng Thống Mỹ George W.Bush trong chuyến công tác đến Việt Nam tham dự hội
nghị APEC 2006.
Năm 2011, khách sạn New World Sài Gòn chính thức trao quyền quản lý lại cho
New World Development.
2.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh của khách sạn
Khách sạn New World Sài Gòn cung cấp sản phẩm chính là dịch vụ lưu trú và ăn
uống. Ngoài ra, khách sạn còn kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác như: dịch vụ giặt
là, hội thảo, chăm sóc sức khỏe, bể bơi,… Để thực hiện được các dịch vụ này, khách
sạn đã xây dựng một chính sách sản phẩm phong phú, đa dạng, luôn đáp ứng nhu cầu
thực tế với nhu cầu của khách hàng nhằm phục vụ cho các đối tượng khách hàng khách
nhau.
- Dịch vụ lưu trú: Khách sạn cung cấp 533 phòng lưu trú bao gồm 6 loại phòng
được trang trí sang trọng với không gian kiến trúc độc đáo.
Bảng 2.1: Các sản phẩm lưu trú tại Khách sạn New World Sài Gòn
Loại phòng Số lƣợng Diện tích (m2/phòng)
225 28.5 Superior
159 28.5 Deluxe
121 30 Executive Club Deluxe
25 69.5 One-Bed Suite
2 91.2 Director’s Suite
1 181 Presidential
Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
25
Phòng Superior: với diện tích phòng rộng rãi cung cấp không gian tuyệt hảo cho
việc tập trung vào công việc và thư giãn yên tĩnh, được trang bị tiện nghi, sang trọng
với chất liệu cao cấp, gồm khăn cotton và gối lông ngỗng êm ái. Đây là sản phẩm nhằm
vào đối tượng khách có nhu cầu vừa phải, không có sự lựa chọn khắt khe về chất lượng
và cũng là loại phòng cơ bản của khách sạn.
Phòng Deluxe: được đầu tư dựa trên cơ sở khác biệt về nhu cầu của khách hàng
trong thực tế. Loại phòng này cũng được trang bị tiện nghi ở mức vừa phải.
Phòng Executive Club Deluxe, One-bed Suite và Director’s Suite: là những
sản phẩm cao cấp của khách sạn. Khi sử dụng sản phẩm này, khách hàng sẽ có được
những dịch vụ trọn vẹn và tiện ích ở mức cao nhất. Đặc trưng riêng của loại phòng này
là ngoài những dịch vụ và tiện nghi theo tiêu chuẩn cơ bản, khách sẽ có một không
gian làm việc riêng biệt, thoải mái bao gồm các tiện ích miễn phí kèm theo: bữa sáng
tự chọn tại nhà hàng Parkview, buổi trà chiều, tiệc rượu trái cây cốc tai và món tráng
miệng vào buổi tối. Mỗi phòng được trang bị đầy đủ với tivi màn hình phẳng, máy điều
hòa, minibar, két sắt, máy pha trà và cà phê, bàn ủi, điện thoại bàn, internet tốc độ cao,
và bàn làm việc lớn sang trọng.
Phòng Presidential: là sản phẩm lưu trú cao cấp nhất của khách sạn và chỉ có
một phòng duy nhất nhằm phục vụ đối tượng khách cao cấp của chính phủ. Loại phòng
này rộng tới 181 m2, được chia làm nhiều phòng nhỏ bao gồm phòng ngủ, phòng
khách, phòng bếp, phòng làm việc được thiết kế sang trọng với trang thiết bị, nội thất
đặc biệt, tinh tế và cao cấp. Phòng Presidential từng được sử dụng để đón tiếp Tổng
Thống Mỹ Bush và Bill Clinton.
Các phòng với nhiều mức giá và chất lượng dịch vụ khác nhau. Việc đa dạng hóa
sản phẩm này tạo cho khách rất nhiều lựa chọn phù hợp với khả năng thanh toán của
mình, các trang thiết bị trong phòng đồng bộ và tương đối hiện đại. Các loại phòng ở
đây đều được dọn dẹp sạch sẽ hàng ngày để đón khách đến.
26
- Dịch vụ ăn uống: là sản phẩm quan trọng mang lại doanh thu cao thứ hai của
khách sạn, bao gồm
Nhà hàng Parkview: là nhà hàng ẩm thực quốc tế với tầm nhìn ra công viên 23/9
xanh mát và thoáng đãng. Nhà hàng Parkview là một địa điểm hấp dẫn nổi tiếng với
dịch vụ được đánh giá xuất sắc, tiệc tự chọn hải sản xa hoa, thực đơn gọi món phong
phú và lựa chọn đa dạng các món ăn quốc tế tươi ngon được trình bày nấu nướng tại
chỗ. Dịch vụ ăn uống tại nhà hàng phục vụ ăn sáng, ăn trưa, ăn tối cho cả khách lưu trú
và khách vãng lai.
Nhà hàng Dynasty: là nhà hàng ẩm thực Trung Hoa được thiết kế đẹp và không
gian thanh lịch. Dynasty phục vụ hơn 40 loại điểm sấm khác nhau dành cho người sành
ăn. Nhà hàng chỉ phục vụ cho khách hàng ăn trưa và ăn tối.
The Lounge: từ khi mở cửa, The Lounge đã nổi tiếng với thực đơn thức uống
phong phú, cung cấp một các loại thức uống cổ điển và hiện đại cũng như sự lựa chọn
của nhiều loại rượu quốc tế. The Lounge là một địa điểm hoàn hảo cho tất cả những ai
tìm kiếm một không gian thoải mái và tinh tế khởi đầu buổi tối của họ.
Splash bar: là nơi lý tưởng để thư giản và thoát khỏi không gian gò bó trong
những tòa nhà. Nằm trên tầng hai của Khách sạn New World Sài Gòn, tiếp giáp với hồ
bơi lớn ngoài trời, Splash được ví như một “ốc đảo” để thư giãn và giải tỏa căng thẳng.
Saigon Bakery: là một trong những điểm dừng chân yêu thích tại khách sạn. Nằm
ở tầng trệt của khách sạn, quán café nhỏ ấm cúng là một nơi hấp dẫn để thưởng thức
một tách cà phê hoặc trà tuyệt hảo, nếm thử một trong những loại bánh ngọt được
khách sạn tự làm.
- Dịch vụ tổ chức sự kiện, hội nghị: khách sạn có 7 loại phòng với nhiều phong
cách thiết kế, diện tích và sức chứa khác nhau phục vụ dịch vụ tổ chức sự kiện của
khách hàng, bao gồm:
27
Bảng 2.2: Các loại phòng hội nghị tại Khách sạn New World Sài Gòn
Diện tích Sức chứa Loại phòng hội nghị (m2/phòng) (ngƣời/phòng)
Grand Indochine
( Indochine + Vietnam) 371 300
Cambodia 42 42
Vietnam 97 104
Grand Mekong Room 300 408
Mekong room 1/2/3 100 130
Ben Thanh Hall 333 486
Meeting Room 7&8 52 40
Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
- Các dịch vụ bổ sung khác: ngoài những dịch vụ cơ bản trên, khách sạn còn cung
cấp một số dịch vụ bổ sung như:
Dịch vụ vận chuyển: đưa đón khách, cho thuê xe du lịch,…
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe: khách hàng có thể thư giãn và luyện tập nâng cao
sức khỏe với dịch vụ mát xa, tập gym, bơi lội, đánh tennis,…
Dịch vụ hỗ trợ Business Center: cung cấp các dịch vụ fax, photocopy, bưu điện,
thư ký, dịch thuật, và nhiều dịch vụ khác.
Dịch vụ cho thuê mặt bằng: với vị trí đẹp nằm ở trung tâm thành phố, khách sạn
tận dụng lợi thế có 03 mặt tiền tại các trục đường lớn nhằm cho các cửa hàng thời
trang, mỹ phẩm thuê mặt bằng. Ngoài ra, khách sạn còn cho thuê sân thượng để đặt các
trạm phát sóng DAS của nhà mạng Mobifone, Viettel, Vinaphone.
28
2.2 Kết quả kinh doanh
2.2.1 Sự hài lòng của khách hàng
Khách sạn thường xuyên tổ chức hoạt động khảo sát cảm nhận của khách hàng sử
dụng dịch vụ về những trải nghiệm lưu trú tại khách sạn, nhằm làm căn cứ đánh giá
chất lượng dịch vụ và định hướng theo khách hàng mà khách sạn đã đề ra.
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng
Đơn vị tính: %
2015 2016 Tiêu chí đánh giá Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
81,00 78,70 78,60 79,80 82,00 81,80 82,10 82,00
79,60 78,60 78,90 79,50 82,50 83,20 83,30 83,00
Trải nghiệm lưu trú Chất lượng nghỉ ngơi Phòng lưu trú Dịch vụ Giá trị 79,40 76,40 76,20 77,20 77,20 75,70 78,10 77,80 85,33 84,10 84,50 85,00 86,80 88,20 87,50 88,10 75,00 74,70 75,10 76,00 79,40 77,30 77,80 78,20 Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
Kết quả trung bình năm 2015 đạt 77,7%, năm 2016 đạt 81,6% nhìn chung thể hiện
việc nỗ lực cải thiện sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, những tiêu chí khiến
khách hàng đánh giá thấp vẫn chưa được cải thiện tại khách sạn. Hai tiêu chí khiến
khách hàng không hài lòng nhất là chất lượng phòng lưu trú và giá trị cảm nhận.
2.2.2 Duy trì khách hàng
Đối với ngành dịch vụ khách sạn, việc chăm sóc và giữ chân khách hàng rất quan
trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Để khách hàng quay lại, khách sạn cần tạo ra
một môi trường thay thế cho gia đình của khách hàng. Đối mặt với suy thoái kinh tế, áp
lực tăng giá phòng, khách sạn đang ngày càng nhấn mạnh dịch vụ cá nhân nhằm duy trì
lượng khách hàng.
Tại khách sạn New World Sài Gòn, đa số khách hàng là công ty lữ hành, đại lý du
lịch, doanh nghiệp, nên ngoài việc chăm sóc tốt khách hàng trực tiếp sử dụng dịch vụ,
29
khách sạn còn phải nỗ lực trong việc duy trì mối quan hệ với các trung gian phân phối
này vì quyền lực rất lớn nằm trong tay người mua.
Bảng 2.4: Báo cáo biến động về doanh thu những khách hàng lớn
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Tên công ty 2015 2016 Biến động
Công ty TNHH Thế Giới Thái Bình 10.114.588 6.472.308 -33,82 %
Kuoni Global Travel Services 5.185.582 9.188.977 77,20 %
Korean Air Ticketing Office 15.457.863 19.677.820 27,30 %
Công Ty TNHH DL Hoàng Trà 5.896.293 4.361.071 -26,04 %
CN Công Ty DL H.I.S Sông Hàn 5.321.314 2.474.889 -53,49 %
Sai Travel Service Co., Ltd 1.551.932 792.184 -48,95 %
Công Ty CP Du Lịch Apex VN 12.420.791 10.777.347 -13,23 %
Công Ty TNHH DL TM Tân Đại Địa 398.854 3.239.104 712 %
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn G.A 2.477.754 1.941.143 -21,66 %
Công Ty TNHH JTB-TNT 12.564.940 6.879.850 -45,25 %
Tổng cộng 71.389.911 65.804.693 -7,82 %
Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
Theo bảng kết quả biến động doanh thu những công ty khách hàng chủ lực của
New World qua năm 2015 và 2016 đã có sự suy giảm không nhỏ là 7,82%. Điều này
cho thấy chiến lược duy trì khách hàng của khách sạn chưa được hiệu quả mặc dù kết
quả đánh giá sự hài lòng của khách hàng đã tăng so với năm 2015. Như vậy, việc “giữ
chân” khách hàng sử dụng dịch vụ song song với việc tiếp cận đúng và duy trì mối
quan hệ tốt với những người ra quyết định mua sắm là một thách thức lớn đối với
khách sạn.
30
2.2.3 Thị phần
Bảng 2.5: Phân tích thị phần
STT Khách sạn
Công suất phòng 2015 72,9% 72,7% 79,0% 61,4% 78,5% Công suất phòng 2016 63,6% 64,5% 75,1% 51,8% 72,6% Thị phần thực tế 2016 28,44% 15,48% 21,17% 14,56% 20,35% 100% 1 New World 2 Sofitel 3 Renaissance 4 Caravelle 5 Nikko Số lượng phòng 533 286 336 335 334 1.824 Thị phần thực tế 2015 29,22% 15,64% 19,96% 15,47% 19,72% 100% Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
Khách sạn New World Sài Gòn là khách sạn sở hữu số lượng phòng lớn nhất
trong số 23 khách sạn 5 sao trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh với tổng số 533
phòng. Đó là lợi thế cũng là áp lực đối với khách sạn trong việc bán hàng nhằm đảm
bảo công suất phòng và thị phần của khách sạn trên thị trường. Thị phần của New
World năm 2016 đã giảm 0,78% so với năm 2015 trong số 5 khách sạn cùng phân khúc
hoạt động là Sofitel, Renaissance, Caravelle, Nikko. Trong khi đó, khách sạn
Renaissance đã tăng thị phần lên 1,21% sau thời gian nâng cấp hệ thống internet và
phòng khách vào năm 2015. Sự sụt giảm này do công suất phòng năm 2016 giảm so
với năm 2015 là 9,3% và giảm mạnh hơn so với đối thủ cạnh tranh.
2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận
Bảng 2.6: Tỷ suất lợi nhuận
Đơn vị tính: 1.000 đồng
2014 2015
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận 506.220.390 375.633.068 130.587.322 25,80% 483.018.525 371.149.470 111.869.055 23,16% 2016 481.971.060 366.133.793 115.837.267 24,03% Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
31
Trong năm 2016, khách sạn đạt được mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao hơn
năm 2015, nhưng kết quả này là nhờ việc kiểm soát chi phí tốt hơn năm 2015 chứ
không phải nhờ việc đẩy mạnh doanh thu. So với năm 2014 thì doanh thu, lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận năm 2015 và 2016 đều thấp hơn.
Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận của New World qua các năm đều thấp hơn so với tỷ
suất lợi nhuận bình quân của ngành khách sạn. Theo Tóm tắt báo cáo Khảo sát ngành
Dịch vụ Khách sạn năm 2017 do Grant Thornton phát hành, tỷ suất lợi nhuận bình
quân ngành năm 2016 là 32,5% trong khi khách sạn chỉ đạt 24,3%, năm 2015 là 30,8%
trong khi khách sạn chỉ đạt 23,16%.
2.3 Thực trạng hiệu quả marketing tại Khách sạn New World Sài Gòn
2.3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1.1 Xây dựng thang đo
Tác giả kế thừa kết quả nghiên cứu kiểm định của các nhà nghiên cứu trước đây
để áp dụng các thang đo vào bài nghiên cứu, cụ thể là nghiên cứu của Kwaku Appiah-
Adu, Alan Fyall và Satyendra Singh (2016) và mô hình của Kotler (1977). Dựa vào các
mô hình nghiên cứu liên quan, tác giả xây dựng thang đo nháp 1. Sau đó, tác giả sử
dụng phương pháp thảo luận với 5 chuyên gia thuộc các bộ phận liên quan của Khách
sạn New World Sài Gòn là những người am hiểu dịch vụ và khách sạn để điều chỉnh
câu hỏi khảo sát cuối cùng cho phù hợp.
Từ kết quả thảo luận chuyên gia ở Phụ lục 2, tác giả đã đưa ra thang đo chính
thức. Thang đo được sử dụng trong bảng nghiên cứu là thàng đo Likert-5, trong đó: 1 -
Hoàn toàn không đồng ý và 5 - Hoàn toàn đồng ý.
(1) Triết lý khách hàng (ký hiệu CP)
Thang đo triết lý khách hàng có 8 biến quan sát dùng để đo lường hiệu quả
marketing dựa trên mối quan tâm và kiến thức của doanh nghiệp đến thị trường và nhu
32
cầu của khách hàng, định hình kế hoạch và hoạt động của công ty. Thang đo trong
phạm vi nghiên cứu này được mã hóa ký hiệu từ CP1 đến CP8.
CP1: Công ty luôn quan sát sự hài lòng của khách hàng
CP2: Công ty tiếp cận thị trường mục tiêu hiệu quả
CP3: Công ty được định hướng theo khách hàng
CP4: Công ty coi trọng việc tự tổ chức để phục vụ nhu cầu và mong muốn của các
thị trường lựa chọn
CP5: Công ty luôn có các dịch vụ và kế hoạch marketing khác nhau cho các phân
khúc khác nhau của thị trường
CP6: Công ty luôn điều chỉnh hệ thống marketing phù hợp với việc lập kế hoạch
kinh doanh
(2) Tổ chức marketing tích hợp (ký hiệu IMO)
Thang đo này nói lên các hoạt động thực hiện phân tích marketing, lập kế hoạch,
thực hiện và kiểm soát. Các biến quan sát được mã hóa ký hiệu từ IMO1 đến IMO7.
IMO1: Quản lý marketing kết hợp tốt các với quản lý chức năng trong nghiên
cứu, mua hàng, phân phối và tài chính
IMO2: Có sự kết hợp và kiểm soát marketing chặt chẽ của các chức năng
marketing chính
IMO3: Quá trình phát triển sản phẩm mới được tổ chức tốt
(3) Thông tin marketing đầy đủ (ký hiệu AMI)
Thang đo gồm 8 biến quan sát và được ký hiệu từ AMI1 đến AMI3.
AMI1: Công ty nỗ lực đánh giá hiệu quả chi phí của các loại chi phí marketing
khác nhau
AMI2: Công ty thường xuyên tiến hành cứu marketing về khách hàng, ảnh hưởng
hành vi mua hàng…
AMI3: Quản lý hiểu dược tiềm năng bán hàng và lợi nhuận của các phân khúc thị
trường khác nhau
33
(4) Định hƣớng chiến lƣợc (ký hiệu SO)
Thang đo phản ánh việc xây dựng các chiến lược và kế hoạch sáng tạo cho sự
phát triển và lợi nhuận lâu dài. Thang đo gồm 3 biến quan sát được ký hiệu từ SO1 đến
SO3.
SO1: Công ty tập trung vào sự phát triển dài hạn
SO2: Công ty cung cấp dịch vụ chất lượng cao
SO3: Công ty đánh giá cao tầm quan trọng của marketing hơn các chức năng khác
SO4: Công ty có lập kế hoạch marketing hàng năm
SO5: Công ty tham gia vào định hướng chung của thị trường
SO6: Chiến lược marketing hiện tại đạt kết quả tốt
SO7: Công ty sử dụng tư duy và lập kế hoạch dự phòng
(5) Hiệu năng vận hành (ký hiệu OE)
Thang đo đo lường tính hiệu quả và chi phí của việc thực hiện kế hoạch
marketing. Thang đo bao gồm 3 biến quan sát ký hiệu từ OE1 đến OE3.
OE1: Công ty đạt được doanh số bán hàng tốt
OE2: Quản lý xác định và truyền đạt rõ ràng đặc tính của doanh nghiệp
OE3: Quản lý cam kết hoạt động marketing đạt kết quả cao
OE4: Công ty thường xuyên tìm kiếm cải tiến một cách hệ thống
OE5: Tư duy marketing dẫn đầu được truyền đạt và thực hiện tại công ty
OE6: Marketing thể hiện được khả năng phản ứng nhạy bén và hiệu quả để phát
triển
OE7: Quản lý nguồn lực marketing hiệu quả
2.3.1.1 Kích thƣớc mẫu
Việc thiết kế mẫu thường bắt đầu từ mô tả đặc trưng của tổng thể. Tổng thể của khảo
sát này là 115 nhân viên cấp độ trưởng nhóm, chuyên viên, giám sát, quản lý, giám đốc
tại Khách sạn New World Sài Gòn.
34
2.3.2 Thống kê mô tả mẫu và kiểm định thang đo
2.3.2.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Sau khi tiến hành nhập, mã hóa và xử lý dữ liệu, tác giả thu được như sau:
Bảng 2.7: Mô tả mẫu khảo sát
Số lượng Tỷ lệ (%)
Giới tính
Độ tuổi
Chức vụ
Thời gian công tác 62 53 32 42 37 4 22 37 39 12 39 27 49 Chỉ tiêu Nam Nữ 20-30 31-40 41-50 Từ 51 trở lên Chuyên viên Giám sát Quản lý Giám đốc, phó giám đốc Dưới 3 năm Từ 3 đến 5 năm Trên 5 năm 53,9 46,1 27,8 36,5 32,2 3,5 23,5 32,2 33,9 10,4 33,9 23,5 42,6 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
2.3.2.2 Kiểm định thang đo
Theo Campell và Fiske (1959), một đo lường được gọi là có độ tin cậy nếu nó đo
lường đúng được cái cần đo lường hay đo lường đó vắng mặt cả hai loại sai số, hệ
thống và ngẫu nhiên. Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng (Item-Total correctlation).
Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên từ 0 đến 1. Theo Nguyễn Đình Thọ
và Nguyễn Thị Mai Trang (2007) về mặt lý thuyết, Cronbach’s Alpha càng lớn thì
thang đo có độ tin cậy càng cao. Tuy nhiên, khi hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn
(>0.95) có nghĩa là nhiều câu trong thang đo không có khác biệt gì nhau hay là chúng
35
cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu. Hiện tượng này được
gọi là đa cộng tuyến.
Các nhà nghiên cứu cho rằng Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo
lường là tốt, từ 0,6 đến gần 0,8 là thang đo sử dụng được. Tuy nhiên, hệ số này chỉ cho
biết các đo lường có liên kết với nhau hay không nhưng không quyết định việc nên giữ
lại hay bỏ đi một biến quan sát. Vì vậy, cần cân nhắc thêm hệ số tương quan biên tổng
(Corrected Item-Total Correlation) và hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến
(Cronbach’s Alpha if Item Deleted) cho thêm cơ sở để đưa ra quyết định.
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo đạt yêu cầu do thỏa 2 hệ số Cronbach’s
Alpha là đều lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến trong thang đo
đều lớn hơn 0,4.
2.3.3 Thực trạng hiệu quả marketing tại Khách sạn New World Sài Gòn
2.3.3.1 Triết lý khách hàng
a) Phân khúc thị trường mục tiêu
Việc đo lường và định lượng quy mô và triển vọng tăng trưởng của thị trường
giúp khách sạn hướng vào những nhu cầu thị trường cụ thể hơn, có biện pháp quảng bá
và cách tiếp cận hữu hiệu hơn, định giá phù hợp hơn.
Sau khi phân khúc thị trường theo địa lý và doanh nghiệp, khách sạn New World
đã chia nhỏ các phân khúc thị trường theo hành vi sử dụng dịch vụ nhằm đưa ra được
các dự báo chính xác về nhu cầu của thị trường, sức mạnh cạnh tranh hiện tại trong
phân khúc này, cũng như khả năng và chi phí tiếp cận khách hàng.
36
Bảng 2.8: Báo cáo phân khúc thị trường phòng tháng 3/2017
Thực tế so với dự báo Dự báo Giá trung bình Số phòng Doanh thu Số phòng Thực tế Giá trung bình Doanh thu
594 178,9 106.267 731 173,3 126.693 19,22%
1.450 93,2 135.140 1.600 101,5 162.474 20,23%
76 186,1 14.146 92 157,1 14.455 2,18%
931 149,6 96,1 253 139.281 1.061 116,8 123.943 31.855 24.313 81,5 391 -11,01% 31,02%
827 123,0 101.699 966 113,8 109.968 8,13%
1.453 134,1 194.806 1.436 127,8 183.518 -5,79%
562 105,6 59.347 692 101,1 69.977 17,91%
1.718 98,1 168.511 1.584 89,0 140.976 -16,34%
4 126,4 506 0 0 0
2.122 85,1 180.518 2.476 81,4 201.581 11,67%
35.120 114.633 449 1.473 1.469 78,2 77,8 66,3 334 1.366 97.462 1.750 25.168 75,4 66,4 90.702 57,9 101.369 Phân khúc Khách ngắn ngày Đại lý du lịch trực tuyến Khách lẻ giảm giá Khuyến mãi trọn gói Lưu trú dài hạn Khách công vụ giá A Khách công vụ giá B+C Khách ưu đãi đặc biệt Khách hội thảo theo nhóm Khách chính phủ, quân đội Khách lẻ du lịch/ Chương trình của hãng hàng không Khách ưu đãi nhóm Khách du lịch Phi hành đoàn -28,34% -20,87% 4,00% Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
b) Sự hài lòng của khách hàng
Khách sạn ghi nhận lại các phiếu thăm dò trải nghiệm lưu trú của khách hàng
được đặt tại phòng khách mỗi ngày.
37
Vấn đề hài lòng
Vấn đề chưa hài lòng
ST T
Tiêu chí đánh giá
Số lượng ài lòng
Số lượng không hài lòng
2
1 Cơ sở vật chất
12 Giường rất thoải mái; phòng tắm lau dọn sạch sẽ
2 Ẩm thực
3
3 Nhiều món ăn ngon; bữa sáng ngon
3 Chăm sóc
4
khách hàng
Cửa sổ chưa kín nên nước chảy vào phòng; có vết bẩn trên tường và thảm; thảm ở hành lang và trong phòng có mùi hôi; thiết kế lỗi thời; có vết rãnh trong nhà tắm; tiếng ồn từ phòng bên cạnh và bên ngoài Không có món phở vào bữa sáng; giá bữa sáng quá đắt; nhân viên phục vụ chưa tốt Vận chuyển hành lý lên phòng khách mất hơn 30 phút; gọi tổng đài thêm khăn tắm nhưng đã không được phục vụ
2 Kỹ thuật đã giúp khách sửa valy bị hỏng; Nhân viên thân thiện, nhiệt tình, nhớ tên và nhu cầu riêng của khách hàng; giao tiếp tiếng Anh tốt
4 Dịch vụ
1
1 Thoải mái
Thái độ phục vụ chưa tốt
chăm sóc sức khỏe
2
5 Dịch vụ vận chuyển
4
2
6 Internet 7 Vị trí 8 Dọn phòng
2
Thuận lợi
Sẽ hài lòng hơn nếu có thêm chuyến xe đến đường Đồng Khởi Bị tính phí; tốc độ chậm Côn trùng trong nhà tắm, gián chạy vào phòng
9 Tổng quát
11
Mọi thứ đều hài lòng
23
27
TỔNG CỘNG
Bảng 2.9: Khảo sát trải nghiệm khách hàng tháng 03/2017
Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
38
Qua khảo sát ý kiến khách hàng bằng các phiếu thăm dò sự hài lòng, bên cạnh
những điểm nổi trội: vị trí thuận tiện, nhân viên thân thiện, tử tế, khả năng phục vụ khá
tốt thì khách hàng còn nhiều điều chưa hài lòng về khách sạn thể hiện qua: cơ sở vật
chất phục vụ khách hàng xuống cấp (trang thiết bị nhà tắm đã cũ, hệ thống cách âm
không tốt, thiết kế nội thất lỗi thời, có mùi khói thuốc), hệ thống internet chậm không
đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Đây là cơ sở quan trọng cho ban quản lý đề đánh
giá được điểm mạnh để phát huy và điểm yếu để khắc phục nhằm hoàn thiện hơn dịch
vụ tại khách sạn.
c) Kế hoạch marketing cho các phân khúc thị trường
Kế hoạch marketing hàng năm được xây dựng bởi bộ phận kinh doanh và
marketing từ tháng 9 của năm trước đó dựa trên hướng dẫn và định hướng chung của
tập đoàn khách sạn New World tại Hồng Kông. Việc xây dựng kế hoạch được đi theo
một quy trình cụ thể và yêu cầu chi tiết.
Do việc xác định mục tiêu và đối tượng là khách quốc tế và số lượng phòng của
khách sạn rất lớn nên việc bán trực tiếp các sản phẩm dịch vụ mà không qua khâu trung
gian nào là khó có thể thực hiện được. Chính vì vậy mà việc tạo lập mối quan hệ với
các công ty lữ hành, các hãng du lịch trong và ngoài nước được khách sạn hết sức quan
tâm, bởi đây là nguồn cung cấp khách chính cho khách sạn. Khánh sạn đánh giá rất cao
việc đánh giá và định hướng phân khúc hoạt động nhằm xây dựng kế hoạch cụ thể cho
từng phân khúc.
39
Phân
Kế hoạch kinh doanh và marketing
khúc
Khách
- Phối hợp với đội quản lý khách công vụ để cải thiện thư viện hình ảnh trên website
ngắn
khách sạn và cung cấp thêm thông tin để tăng sự quan tâm của khách hàng.
ngày
- Quảng cáo trực tiếp qua GDS nhắm mục tiêu đến các đặt phòng của công ty du lịch
được xác định trong báo cáo về khách sạn.
- Tham gia các chương trình nâng cấp marketing của BCD, Derhotel, HGR và
CCRA.
- Cung cấp hoa hồng cao hơn cho đặt phòng của đại lý du lịch thông qua GDS sử
dụng giá công bố.
Khách
- Điều chỉnh việc định giá cho các công ty mục tiêu với các dịch vụ cộng thêm, đặc
công vụ
biệt là các công ty vẫn đang hợp tác với đối thủ cạnh tranh.
- Áp dụng khuyến mãi theo mùa để tối đa hóa doanh thu
- Ghé thăm để chào hàng các khách hàng lớn 2 tuần 1 lần, các khách hàng tiềm
năng hàng ngày: thực hiện được 100 cuộc ghé thăm mỗi tháng trên mỗi quản lý bán
hàng.
Công ty
- Nhắm tới các nhóm từ Tây Ban Nha, Trung Quốc và duy trì khách hàng từ Phần
du lịch
Lan, Mỹ, Úc và Hồng Kông.
- Đề xuất giá đặc biệt với sự phân bổ và hỗ trợ từ các đại lý.
- Duy trì các quyền lợi cho khách lẻ khi đặt phòng sớm.
- Xem xét lại sản lượng hàng tháng, bao gồm nguồn khách đến để điều chỉnh kịp
thời.
Nhóm
- Tiếp tục gói “tất cả trong một” để hấp dẫn các tổ chức triển lãm.
khách
- Đề xuất các liên hệ độc đáo nhằm tạo những trải nghiệm tuyệt vời cho khách
MICE
hàng, chẳng hạn như tiệc trà, hoạt động trong nhà và ngoài trời…
Bảng 2.10: Kế hoạch kinh doanh và marketing cho các phân khúc thị trường
Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
40
Bảng 2.11: Thống kê kết quả khảo sát của từng biến quan sát trong Triết lý khách
hàng tại Khách sạn New World Sài Gòn
Mã Trung Độ lệch Các biến quan sát biến bình chuẩn
CP1 Công ty luôn quan sát sự hài lòng của khách hàng 4,18 0,768
CP2 Công ty tiếp cận thị trường mục tiêu hiệu quả 3,42 0,816
CP3 Công ty được định hướng theo khách hàng 3,92 0,860
Công ty coi trọng việc tự tổ chức để phục vụ nhu CP4 3,47 0,809 cầu và mong muốn của các thị trường lựa chọn
Công ty luôn có các dịch vụ và kế hoạch marketing
CP5 khác nhau cho các phân khúc khác nhau của thị 3,84 0,801
trường
Công ty luôn điều chỉnh hệ thống marketing phù CP6 3,92 0,839 hợp với việc lập kế hoạch kinh doanh
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Kết quả khảo sát cho thấy, khi được hỏi về triết lý khách hàng tại khách sạn New
World, đa số nhân viên đều đánh giá công ty đã luôn quan sát sự hài lòng của khách
hàng với mức đánh giá trung bình là 4,18. Đây là kết quả đánh giá rất có ý nghĩa và
hợp lý vì khách sạn thường xuyên khảo sát và đánh giá những trải nghiệm của khách
hàng nhằm cải thiện những điểm khiến khách hàng chưa hài lòng, mang lại trải nghiệm
thoải mái và tốt nhất tại khách sạn. Trong triết lý phục vụ, khách sạn luôn ấp ủ một nền
công nghiệp hiếu khách đậm chất Phương Đông và những giá trị nó mang lại, và khách
sạn vẫn đảm bảo cung cấp với phong cách tươi mới và linh hoạt.
Yếu tố bị đánh giá thấp nhất là việc công ty tiếp cận thị trường mục tiêu chưa
hiệu quả với mức trung bình là 3,42 và độ lệch chuẩn 0,816. Điều này thể hiện các hoạt
động marketing chưa đạt được kết quả mong muốn như dự báo về nhu cầu thị trường,
41
sức mạnh cạnh tranh hiện tại. Từ kết quả bảng 2.8, báo cáo phân khúc thị trường phòng
tháng 3/2017, tỷ lệ chênh lệch giữa dự báo so với thực tế ở hầu hết các phân khúc đều
khá lớn.
2.3.3.2 Tổ chức marketing tích hợp
a) Phối hợp trong bộ phận marketing
Tại khách sạn New World Sài Gòn, phòng marketing không phụ trách hết tất cả
các công cụ marketing bao gồm quảng cáo, quan hệ công chúng, khuyến mãi, và bán
hàng trực tiếp, mà sẽ được phân bổ cho các phòng khác nhau thuộc bộ phận kinh doanh
Giám đốc kinh doanh và marketing
Phòng kinh doanh phòng ở
Phòng quản lý đặt phòng
Phòng kinh doanh hội thảo
Phòng marketing
và marketing.
Hình 2.2: Cơ cấu bộ phận kinh doanh và marketing
Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
Phòng marketing là nơi đề ra những kế hoạch cho công tác quảng cáo, quan hệ
công chúng. Phòng quản lý đặt phòng, kinh doanh phòng ở và hội thảo là nơi đề ra
những kế hoạch khuyến mãi cho từng phân khúc thị trường mục tiêu và thực hiện công
cụ bán hàng trực tiếp. Một vai trò quan trọng hàng đầu của bộ phận kinh doanh và
marketing là phân tích và dự báo nhu cầu của khách hàng, giúp ban quản lý thuận lợi
hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh cho khách sạn.
Về cơ cấu tổ chức của phòng marketing còn đơn giản, chưa có sự chuyên môn
hóa lực lượng marketing trực tiếp tham gia nghiên cứu thị trường còn mỏng, chưa được
quan tâm đúng lúc.
42
b) Phối hợp giữa bộ phận marketing và các bộ phận khác
Hoạt động của bộ phận kinh doanh marketing có liên quan đến tất cả các bộ phận
chức năng còn lại, là nơi thu hút khách hàng cho các hoạt động kinh doanh của khách
sạn, là nơi truyền thông hình ảnh và thương hiệu cho khách sạn đến với khách hàng,
đồng thời là nơi cung cấp thông tin cho các bộ phận chức năng khác đưa ra những kế
hoạch và hoạt động định hướng theo nhu cầu của khách hàng. Bộ phận kinh doanh sẽ
đưa ra các chương trình giảm giá, các gói dịch vụ và gửi thông tin đến bộ phận đặt
phòng và bộ phận lễ tân là bộ phận trực tiếp giao dịch với khách.
c) Tổ chức phát triển sản phẩm mới
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, và lúc này cạnh
tranh trên thị trường đã chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh chất lượng sản
phẩm và dịch vụ.
Với mục tiêu nâng cấp toàn bộ dịch vụ khách sạn, New World Sài Gòn đã và
đang nỗ lực đưa sản phẩn mới nhằm đa dạng hơn danh mục sản phẩm. Nhà hàng cũng
bổ sung, thay đổi thực đơn mới, đặc biệt là thực đơn tại nhà hàng hoa Dynasty.
Nhìn chung, về quá trình phát triển sản phẩm mới, chủng loại các sản phẩm dịch
vụ còn ít và hầu như là giống với các khách sạn khác, chưa tạo ra được phong cách đặc
thù riêng để hấp dẫn khách. Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính vô hình, do đó
việc bắt chước là không thể tránh khỏi. Việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới hoàn
toàn với chi phí cao và rất mạo hiểm. Ở Việt Nam hầu như các khách sạn thường cải
tiến sản phẩm hiện có, hay đưa một số sản phẩm mới đã hoạt động ở các khách sạn nổi
tiếng trên thế giới vào danh mục sản phẩm của mình.
43
Bảng 2.12: Thống kê kết quả khảo sát của từng biến quan sát trong Tổ chức
marketing tích hợp tại Khách sạn New World Sài Gòn
Mã Trung Độ lệch Các biến quan sát biến bình chuẩn
Quản lý marketing kết hợp tốt các với quản lý
IMO1 chức năng trong nghiên cứu, mua hàng, phân phối 3,40 0,935
và tài chính
Có sự kết hợp và kiểm soát marketing chặt chẽ của IMO2 3,46 0,851 các chức năng marketing chính
IOM3 Quá trình phát triển sản phẩm mới được tổ chức tốt 3,34 0,887
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Kết quả bảng 2.12 cho thấy rằng, quá trình phát triển sản phẩm mới được tổ chức
chưa tốt với mức điểm trung bình 3,34 là vấn đề mà khách sạn cần điều chỉnh trong
thời gian tới. Quá trình phát triển sản phẩm mới của khách sạn được xây dựng chưa có
sự phân tích kỹ về môi trường để làm cơ sở xây dựng chính sách. Vì vậy, một số
chương trình ẩm thực mới không đem lại kết quả lợi nhuận cao như: chương trình
Saturday BBQ được bắt đầu tổ chức từ tháng 6 trên khu vực hồ bơi ngoài trời, nhưng
đã phải trì hoãn 2 tuần vì thời tiết vào mùa mưa. Ngoài ra, đối tượng tham gia xây
dựng sản phẩm mới chủ yếu do ban quản lý, không có sự tham gia của nhân viên trực
tiếp thực hiện.
Với kết quả trên cho thấy yếu tố có mức điểm trung bình cao là sự kết hợp và
kiểm soát chặt chẽ của các chức năng marketing chính với trung bình 3,46. Các phòng
kinh doanh phòng ở, đặt phòng, hội thảo và marketing thường xuyên tổ chức họp hàng
tuần để báo cáo, trao đổi, thảo luận nhằm thống nhất giữa các chức năng marketing và
đảm bảo sự hỗ trợ lẫn nhau cao nhất.
44
2.3.3.3 Thông tin marketing đầy đủ
a) Nghiên cứu marketing
Đối thủ cạnh tranh là nguồn thông tin có giá trị được các nhà quản trị sử dụng.
Mặt khác, với sự mọc lên của hàng loạt các khách sạn tạo nên sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt, khách sạn thường xuyên cập nhật tình hình thay đổi, sản phẩm mới và giá của
đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra chính sách phù hợp và chiến lược kịp thời cho hoạt
động của khách sạn.
Bảng 2.13:Bảng cập nhật tình hình đối thủ cạnh tranh
Tên khách sạn Số lƣợng phòng Thay đổi sạn Renaissance
Khách Riverside Saigon Khách sạn Caravelle Saigon 330 Nâng cấp sảnh chính và nhà hàng 335 Kế hoạch nâng cấp phòng
Khách sạn Sofitel Saigon 286
Không có thay đổi lớn, Sofitel Hà Nội sẽ đổi công ty quản lý từ Accor sang Pan Pacific Thay đổi ý tưởng chủ đạo của hồ bơi ngoài trời
Khách sạn Nikko Saigon Khách sạn Lotte Legend Khách sạn Le Meridien 334 283 Kế hoạch nâng cấp, sửa chữa phòng 350 Không có thay đổi lớn
Khách sạn Mgallery Saigon des Arts Khai trương vào cuối 06/10/2015 dưới sự quản lý của tập đoàn Accor với 168 phòng 168 Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
Ngoài việc cập nhật tình hình của đối thủ cạnh tranh, khách sạn còn cập nhật về
giá của đối thủ nhằm đưa ra những chiến lược giá linh hoạt và kịp thời.
45
Bảng 2.14: Bảng so sánh giá đối thủ cạnh tranh
Giá công bố Thấp nhất Cao nhất Giá công ty Thấp nhất Cao nhất Giá đại lý du lịch Cao nhất Thấp nhất
205 145 117,8 95,6 120,0 93,3
New World Saigon Sofitel Renaissance Nikko Caravelle 215 245 225 245 155 145 155 145 125,0 135,0 125,0 135,0 95,0 90,0 80,0 100,0 95,0 80,0 80,0 105,0 125,0 140,0 125,0 120,0 Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
b) Đánh giá hiệu quả chi phí marketing
Tiến độ được cập nhật thông qua các chỉ số hiệu quả, hình ảnh chương trình trên
các kênh đã chạy. Chi phí được tổng kết dựa trên các kênh, vật phẩm được triển khai,
chi phí triển khai có đúng với ngân sách dự trù ban đầu hay không. Quy trình đánh giá
chương trình marketing của khách sạn nhìn chung còn đơn giản và thiếu các thông số
Đề xuất
Bắt đầu chương trình marketing
Báo cáo tiến độ
Tổng kết hiệu quả chương trình
Kết thúc
Tổng kết chi phí
đo lường tính hiệu quả.
Hình 2.3: Quy trình đánh giá chương trình marketing
c) Tiềm năng bán hàng của các phân khúc thị trường khác nhau
Ngày nay những doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh là những doanh
nghiệp làm thỏa mãn đầy đủ nhất và thực sự làm hài lòng những khách hàng mục tiêu
của mình. Các doanh nghiệp đó lấy thị trường làm trung tâm hướng theo khách hàng.
46
Marketing hướng tới việc thiết kế hệ thống mối quan hệ tốt nhất để giành và giữ khách
hàng từ đó mang lại cho doanh nghiệp một thu nhập lớn và lâu bền.
Bảng 2.15: Nguồn khách của khách sạn New World Sài Gòn
Đơn vị tính: nghìn đồng
Tỷ Tỷ Tỷ 2014 2015 2016 Thị trường trọng trọng trọng
Mảng doanh
nghiệp 106.828.029 39,56% 105.726.195 40,62% 97.970.078 37,91%
Mảng du lịch 104.378.370 38,65% 81.867.382 31,45% 81.991.062 31,73%
Mảng hàng
không 24.052.300 8,91% 24.085.036 9,25% 18.393.485 7,12%
Mảng online 26.537.799 9,83% 39.544.596 15,19% 50.332.981 19,48%
Mảng khách
8.229.538 3,05% 9.076.845 3,49% 9.729.358 3,76% lẻ
Tổng doanh
270.026.036 260.300.054 258.416.964 thu
Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
Năm 2016, có đến 37,91% lượng khách của khách sạn là mảng khách doanh
nghiệp, mảng du lịch là 31,73%, mảng hàng không là 7,12% và mảng trung gian trực
tuyến là 19,48%. Chỉ tiêu này trong các năm 2014 là 39,56% và năm 2015 là 40,62%.
Điều này yêu cầu khách sạn phải lên kế hoạch sử dụng phòng hiệu quả, nếu không sẽ
ảnh hưởng đến công suất sử dụng phòng trong khách sạn. Đồng thời, khách sạn tập
47
trung vào các chiến lược tiếp cận, phát triển kênh trung gian phân phối và chính sách
giá cả hợp lý, cạnh tranh.
Bảng 2.16: Tình hình khách đến Khách sạn New World giai đoạn 2014-2016
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Chỉ tiêu
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
Tổng lượng khách
178.063
100%
175.184
100%
183.931
100%
Nội địa
7.995
4%
9.863
6%
14.449
8%
170.068
96%
165.321
94%
169.482
92%
Quốc tế
Trong đó:
Mỹ
14.082
8%
15.198
9%
15.735
9%
Đài Loan
1.837
1%
2.835
2%
10.176
6%
Hàn Quốc
15.374
9%
18.435
11%
19.693
12%
Nhật Bản
57.942
34%
44.879
27%
42.046
25%
Trung Quốc
10.289
6%
7.762
5%
9.551
6%
Úc
7.466
4%
8.380
5%
9.670
6%
Các nước khác
63.078
37%
67.832
41%
62.611
37%
Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
48
Thị trường khách chủ yếu của khách sạn New World Sài Gòn là khách quốc tế.
Lượng khách quốc tế đến khách sạn trong năm 2016 chiếm 92% tổng lượng khách. Tỷ
trọng này trong năm 2014 là 96% và năm 2015 là 94%. Trong thống kê quốc tịch của
khách lưu trú tại khách sạn, đa số khách đến từ nước Nhật Bản và Hàn Quốc. Tổng
lượng khách đến từ hai thị trường này năm 2016 chiếm 37% trong tổng số khách quốc
tế. Các thị trường này đã được khách sạn khai thác và phát huy hiệu quả. Đây cũng là
cơ sở để khách sạn tiếp tục theo đuổi và định hướng khách Nhật, Hàn là thị trường mục
tiêu.
Bảng 2.17: Thống kê kết quả khảo sát của từng biến quan sát trong Thông tin
marketing đầy đủ tại Khách sạn New World Sài Gòn
Trung Độ lệch Mã biến Các biến quan sát bình chuẩn
Công ty nỗ lực đánh giá hiệu quả chi phí của AMI1 3,68 0,825 các loại chi phí marketing khác nhau
Công ty thường xuyên tiến hành cứu marketing AMI2 3,82 0,744 về khách hàng, ảnh hưởng hành vi mua hàng…
Quản lý hiểu dược tiềm năng bán hàng và lợi AMI3 3,83 0,729 nhuận của các phân khúc thị trường khác nhau
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Từ kết quả khảo sát cho thấy nhân viên đã đánh giá tốt mã khảo sát AMI3, quản
lý hiểu được tiềm năng bán hàng và lợi nhuận của các phân khúc thị trường khác nhau
với điểm trung bình 3,83 và độ lệch chuẩn 0,729. Khách sạn rất chú trọng việc phân
khúc thị trường và nhận định tiềm năng của từng thị trường để đưa ra chiến lược phù
hợp. Ban lãnh đạo luôn xác định rõ khách hàng là người quyết định sự sống còn của
công ty. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất do đó trong kinh doanh phải luôn hướng
tới nhóm khách hàng cụ thể để có được sự trung thành của khách hàng hiện tại và tìm
49
kiếm khách hàng mới. Nguồn lực của công ty với lợi thế là số lượng phòng lớn nhất
trong các khách sạn 5 sao và vị trí địa lý đắc địa là tiềm năng to lớn về khai thác đoàn
du lịch nghỉ dưỡng và đoàn công tác hội nghị. Dó đó, công ty đang phát huy tốt khả
năng nguồn lực dịch vụ khách sạn và chiếm lĩnh được thị phần lớn so với các đối thủ
cạnh tranh ở thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh của ban
lãnh đạo, quan điểm về nguồn khách phần lớn là khách thương nhân được đặt thông
qua doanh nghiệp kinh doanh, lưu trú tại khách sạn với mục đích công tác, hội họp.
Nguồn khách thứ hai từ các công ty lữ hành và đại lý du lịch chiếm tỷ trọng cũng rất
cao. Trong khi đó, tỷ trọng khách hàng do khách sạn bán dịch vụ trực tiếp lại rất thấp.
Mã khảo sát AMI1 có điểm trung bình thấp nhất là 3,68, công ty chưa nỗ lực đánh
giá hiệu quả chi phí của các loại chi phí marketing khác nhau. Việc đánh giá hiệu quả
chi phí marketing sẽ giúp cho khách sạn tiết kiệm được chi phí và gia tăng được hiệu
quả marketing thông qua việc điều chỉnh về nội dung marketing, hoặc thay đổi chiến
lược sử dụng các phương tiện marketing. Khách sạn có tiến hành thu thập thông tin
khách hàng, những phản hồi về sản phẩm, chất lượng dịch vụ của khách sạn. Khách
sạn có tổ chức trao đổi ý kiến, tổ chức các buổi họp mặt, tiệc cảm ơn những công ty lữ
hành, những khách hàng có lượng đặt phòng cao, sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến với
khách hàng nhưng những hoạt động này không được thực hiện thường xuyên. Quy
trình đánh giá hiệu quả chi phí còn đơn giản, chưa phân tích và đưa ra các đề xuất nếu
chương trình chưa đạt được hiệu quả như mục tiêu đề ra.
50
2.3.3.4 Định hƣớng chiến lƣợc
a) Kế hoạch marketing
Bảng 2.18: Kế hoạch marketing năm 2017
Mục tiêu marketing Kế hoạch marketing
- Truyền thông những Chương trình “We care” dành cho ngày quốc tế phụ nữ và
dịch vụ độc đáo đến thị ngày Giờ Trái Đất.
trường mục tiêu của Nội dung: tặng bánh chúc mừng cho người nổi tiếng và tổ
khách sạn và khác biệt chức sự kiện tắt đèn thắp nến.
hóa với đối thủ cạnh Tham gia tuần lễ thời trang Quốc tế 2017 (Vietnam
tranh bằng cách cung cấp International Fashion Week 2017)
những giá trị cộng thêm - Thời gian: 25/04 – 28/05
đến khách hàng. Tập - Tài trợ 180 phòng ở miễn phí cho giai đoạn 22/04 –
trung vào kênh truyền 08/05
thông số, mạng xã hội, - Tên thương hiệu được quảng bá xuyên suốt chương trình,
hoạt động truyền thông một đoạn clip giới thiệu về khách sạn sẽ được trình chiếu ở
qua kênh trực tuyến. mỗi buổi diễn, đồng hành cùng những thương hiệu tài trợ
- Cung cấp những trải đẳng cấp khác.
nghiệm tích cực đến tất Chương trình Mr. Cook
cả khách hàng và đến - Thời gian bắt đầu phát sóng dự kiến: 26/04/2017
KOL, những người sẽ - Nội dung: chia làm 4 tập phát sóng : giới thiệu món ăn
chứng thực cho dịch vụ trong chương trình Sunday Brunch từ nhà hàng Parkview
của khách sạn tới thị trong tập tháng 4, giới thiệu nhà hàng Dynasty trong tập
trường. tháng 5, giới thiệu quầy bánh trong tập tháng 6 và giới
- Thu hút thêm thị trường thiệu món ăn Việt Nam trong tập tháng 7.
mới bằng các kênh truyền Làm mới thương hiệu
thông, bằng đại sứ thương - Thời gian: thàng 7/2017
51
hiệu và KOL (blogger, - Thay đổi logo, màu sắc đặc trưng, tiêu chuẩn thương hiệu
chuyên gia, đối tác). - Nội dung: Mỗi bộ phận sẽ bổ nhiệm một đại diện để kiểm
tra những vật dụng, công cụ cần in lại. Bộ phận marketing
sẽ kiểm tra có đúng với tiêu chuẩn hướng dẫn của tập
đoàn.
Đại sứ thương hiệu Phạm Thanh Hằng
-Thời gian: tháng 4 đến tháng 9/2017
- Hoạt động: sử dụng hình ảnh của đại sứ, tận dụng trang
xã hội của đại sứ để đẩy mạnh hình ảnh thương hiệu; mời
đại sứ tham gia vào một số sự kiện tại khách sạn, buổi tiệc
cảm ơn giới truyền thông; đứng ra tổ chức sinh nhật cho
đại sứ nhằm quảng bá hình ảnh khách sạn.
- Quay video nhằm đẩy mạnh nhận diện thương hiệu và
tăng tương tác truyền thông vào mùa thấp điểm.
- Chi phí: 80,000,000 đồng/tháng
Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
Hiện tại, khách sạn New World Sài Gòn chưa có được chiến lược marketing tổng
thể với định hướng dài hạn, chưa đề ra được những mục tiêu cụ thể cho hoạt động
marketing, có chăng chỉ là những mục tiêu thời điểm để đạt được mục đích ngắn hạn.
52
b) Tình trạng chiến lược marketing hiện tại
Bảng 2.19: Kết quả chiến lược marketing hiện tại
STT Hoạt động Kếtquả
1 Chương trình đại tiệc hải Quảng cáo trên Facebook đạt:
sản “Sunday Brunch” - 2.656 lượt fan reach bài ngày 15/03 lúc 11 giờ
chủ nhật hàng tuần tại - 4.112 lượt fan reach bài ngày 16/03 lúc 11 giờ
nhà hàng Parkview - 4.635 lượt fan reach bài ngày 17/03 lúc 20 giờ
- 2.819 lượt fan reach bài ngày 18/03 lúc 19 giờ
2 Dự án “We care” dành Quảng cáo bằng video trên Facebook đạt
cho ngày quốc tế phụ nữ 14.312 lượt fan reach, 4.600 lượt view, 127
lượt like và 54 lượt share
Quảng cáo bằng video trên kênh Youtube đạt
346 lượt view
KOL tặng bánh chúc mừng cho người nổi tiếng
: Phạm Thanh Hằng đạt 6.500 lượt like và
Trương Tri Trúc Diễm đạt 1.600 lượt like
3 Dự án “We care” giờ Quảng cáo trên Facebook đạt 3.094 lượt fan
Trái Đất 2017 tổ chức sự reach, 779 lượt view, 31 lượt like và 18 lượt
kiện thắp nến, tắt đèn tại share
Khách sạn New World Quảng cáo trên báo Thanh Niên Online, Ngôi
Sao Online, Tiền Phong Online, VN Express
Online, Phụ Nữ Online
Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
Tuy hoạt động marketing không được thực hiện theo bài bản với định hướng dài
hạn, nhưng hàng năm khách sạn vẫn tính toán ngân sách cho hoạt động marketing.
Việc lập kế hoạch ngân sách cho marketing đã làm cho khách sạn chủ động trước
53
những yêu cầu đột xuất của công tác marketing. Đó là về vấn đề tăng chi phí ngoài kế
hoạch, về chương trình, kế hoạch làm việc của nhân viên khi bất ngờ bị cử đi công
tác…và việc chủ động trong công tác marketing giúp phối hợp tốt với các bộ phận
khác.
Bảng 2.20: Thống kê kết quả khảo sát của từng biến quan sát trong Định hướng
chiến lược tại Khách sạn New World Sài Gòn
Mã Trung Độ lệch Các biến quan sát biến bình chuẩn
SO1 Công ty tập trung vào sự phát triển dài hạn 3,12 0,880
SO2 Công ty cung cấp dịch vụ chất lượng cao 3,43 0,622
Công ty đánh giá cao tầm quan trọng của SO3 3,56 0,565 marketing hơn các chức năng khác
SO4 Công ty có lập kế hoạch marketing hàng năm 3,57 0,593
Công ty tham gia vào định hướng chung của thị 3,46 0,597 SO5 trường
SO6 Chiến lược marketing hiện tại đạt kết quả tốt 3,49 0,612
SO7 Công ty sử dụng tư duy và lập kế hoạch dự phòng 3,17 0,920
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Kết quả ở bảng 2.20 cho thấy khách sạn chưa tập trung vào sự phát triển dài hạn
(mã khảo sát SO1) với điểm trung bình 3,12 và độ lệch chuẩn 0,88 được đánh giá thấp
nhất. Khách sạn đã không dành nhiều đầu tư vào phát triển marketing với các chiến
lược dài hạn so với các bộ phận chức năng khác vì khách sạn đi vào hoạt động khá lâu
nên thương hiệu đã được biết đến trên thị trường. Vì khách sạn có đầy đủ các dịch vụ
từ phòng ở, ẩm thực, kinh doanh hội nghị đến các dịch vụ khác nên mức đầu tư cho
hoạt động marketing dài hạn cũng như đầu tư vào yếu tố con người nhằm tiếp cận với
54
phần lớn các khách hàng là công ty lữ hành, các nhà tổ chức sự kiện, hội nghị là phân
khúc thị trường lớn nhất của khách sạn.
Mã khảo sát SO4 là mã biến có điểm trung bình cao nhất là 3,57 và độ lệch chuẩn
0,59 thể hiện khách sạn đã có lập kế hoạch marketing hàng năm rõ ràng, cụ thể. Hàng
năm, khách sạn đều đặt ra mục tiêu marketing và bán hàng cụ thể nhằm xác định các
phương tiện marketing phù hợp cho khách sạn và xây dựng ngân sách cho các hoạt
động marketing đó.
2.3.3.5 Hiệu suất vận hành
Để xúc tiến và đẩy mạnh tốc độ bán các sản phẩm dịch vụ đồng thời kiểm soát
được chi phí nhằm tối ưu hóa hiệu suất vận hành, các bộ phận được yêu cầu thường
xuyên tiến hành phân tích biến động doanh thu, chi phí và báo cáo lên tổng giám đốc,
cũng như tập đoàn quản lý hàng tháng
Bảng 2.21: Phân tích hiệu suất vận hành tháng 3/2017
Tiêu chí Phân tích biến động doanh thu và chi phí
Thị phần Công suất phòng tháng 3/2017 đạt 83,7% thấp hơn so
với cùng kỳ năm trước là 85%
Renaissance là khách sạn dẫn đầu về công suất phòng
với 91%, Nikko 85%, Sofitel 84% và Caravelle 76%.
Tất cả các khách sạn đều có lượng cầu mạnh về khách
công vụ. Sofitel và Caravelle còn chia sẻ lại một số nhóm
khách MICE với Intercontinential, Park Hyatt và Sheraton.
Doanh thu phòng Doanh thu trong tháng 3 thấp hơn so với doanh thu dự
báo 2,8%.
Phân khúc duy nhất có doanh thu dưới dự báo là khách
ngắn ngày với số lượng 1.836 đêm so với dự báo là 2.150
đêm. Hai nguyên nhân chính:
55
- Khách sạn trong quá trình thay đổi hệ thống quản lý
kênh phân phối, một vài loại giá chưa có sẵn với đại lý du
lịch trực tuyến (OTA)
- Giá công bố (BAR) cao hơn so với một số đối thủ cạnh
tranh gián tiếp, chẳng hạn như Le Meridien, Pullman, Lotte
(là những khách sạn có mức công suất phòng thấp hơn ở
cùng thời điểm) vì đó là những ngày có công suất phòng
cao.
Hội thảo, sự kiện Doanh thu 3,2 tỷ so với dự báo là 4,5 tỷ, thấp hơn dự
báo 29,6%. Trong đó:
Hội thảo MICE: thấp hơn dự báo 34,55% với 2 đoàn
khách nhỏ là Bizwell và Marine Havest.
Hội thảo Social: thấp hơn dự báo 30%. Chuỗi hội thảo
của các đại lý bảo hiểm Daiichi Life giảm xuống 0,57 tỷ vì
lý do mưa lớn kéo dài trong giai đoạn này, khiến họ không
mời đủ lượng khách.
Đám cưới: thấp hơn dự báo 0,4%. Khách sạn tiếp tục
chạy chương trình khuyến mãi gói đám cưới mùa hè tặng
đêm ở miễn phí tại phòng Presidential Suite.
Chi phí kinh doanh và Chi phí nhân viên thấp hơn ngân sách do thiếu 2 vị trí:
marketing Quản lý kinh doanh thị trường Nhật và Điều phối kinh
doanh
Chi phí marketing thấp hơn ngân sách, phần này sẽ
được dành cho dự án đại sứ thương hiệu trong 6 tháng tới.
Nguồn: Khách sạn New World Sài Gòn
56
Bảng 2.22: Thống kê kết quả khảo sát của từng biến quan sát trong Hiệu suất vận
hành tại Khách sạn New World Sài Gòn
Trung Độ lệch Mã Các biến quan sát bình chuẩn biến
OE1 Công ty đạt được doanh số bán hàng tốt 3,27 0,788
Quản lý xác định và truyền đạt rõ ràng đặc tính của OE2 3,83 0,878 doanh nghiệp
Quản lý cam kết hoạt động marketing đạt kết quả OE3 3,30 0,651 cao
Công ty thường xuyên tìm kiếm cải tiến một cách OE4 3,70 0,946 hệ thống
Tư duy marketing dẫn đầu được truyền đạt và thực OE5 3,36 0,610 hiện tại công ty
Marketing thể hiện được khả năng phản ứng nhạy OE6 3,29 0,672 bén và hiệu quả để phát triển
OE7 Quản lý nguồn lực marketing hiệu quả 3,65 0,889
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Thông qua kết quả đánh giá hiệu suất vận hành tại khách sạn New World có thể
thấy mã khảo sát OE2 đặc tính của doanh nghiệp đã được xác định và truyền đạt rõ
ràng đến khách hàng được đánh giá cao nhất với điểm trung bình 3,83 và độ lệch chuẩn
0,878. Châu Á nổi tiếng thế giới là khu vực chuyên cung cấp dịch vụ mang phong cách
tự nhiên, tao nhã, và chân thành. Phong cách Phương Đông này có sẵn trong lòng
thương hiệu của khách sạn New World và bao bọc mọi sự ấm cúng, chân thành, gắn
kết và lòng hiếu khách đậm tính nhân bản. Khách sạn New World nắm giữ đặc tính cổ
truyền, nhưng dịch vụ vẫn thích nghi và bắt kịp nhanh chóng hơn với tốc độ phát triển
và tính toàn cầu hóa thế giới. Thương hiệu luôn hứa hẹn mang lại cho khách hàng
57
không gian và thời gian để họ có thể thực hiện những gì quan trọng nhất khi họ nghỉ tại
đây. Để đảm bảo việc xác định và truyền đạt đặc tính của khách sạn đến với khách
hàng, khách sạn rất coi trọng việc đào tạo đội ngũ nhân viên. Các nhân viên đều được
tổ chức lớp đào tạo mỗi năm một lần, và được phòng nhân sự kiểm tra mỗi tháng nhằm
đảm bảo nhân viên thấm nhuần đặc tính của thương hiệu.
Mã biên OE1 công ty đạt được doanh số bán hàng tốt bị đánh giá thấp nhất với
điểm trung bình 3,27 và độ lệch chuẩn 0,788. Kết quả này là vì doanh thu bán hàng
trong những năm gần đây đang rơi vào tình trạng sụt giảm. Theo bảng 2.21 phân tích
hiệu suất vận hành tháng 3/2017, doanh thu phòng và hội thảo đều thấp hơn so với dự
báo, cụ thể, doanh thu phòng thấp hơn dự báo 2,8% và doanh thu hội thảo thấp hơn dự
báo 29,6%. Ngoài ra, mã khảo sát OE6 với điểm trung bình 3,29 và mã khảo sát OE3
với điểm trung bình 3,30 đều đánh giá thấp. Điều này thể hiện hoạt động marketing tại
khách sạn chưa cam kết đạt quả cao và chưa thể hiện được khả năng phản ứng nhạy
bén để phát triển. Công tác marketing tại chưa được đánh giá cao tầm quan trọng nên
chi phí dành cho hoạt động marketing không nhiều, các hoạt động marketing còn thiếu
tính đột phá, và không mang lại hiệu quả tích cực trong việc tăng trưởng doanh thu.
2.4 Đánh giá chung về hiệu quả marketing tại Khách sạn New World Sài Gòn
2.4.1 Triết lý khách hàng
Ưu điểm: Khách sạn đã luôn quan sát sự hài lòng của khách hàng nhằm cải thiện
những điểm khiến khách hàng chưa hài lòng, mang lại trải nghiệm thoải mái và tốt nhất
tại khách sạn.
Hạn chế: Công ty tiếp cận thị trường mục tiêu chưa hiệu quả.
2.4.2 Tổ chức marketing tích hợp
Ưu điểm: Sự kết hợp và kiểm soát chặt chẽ của các chức năng marketing chính
đảm bảo sự hỗ trợ lẫn nhau cao nhất.
Hạn chế: Quá trình phát triển sản phẩm mới được tổ chức chưa tốt.
58
2.4.3 Thông tin marketing đầy đủ
Ưu điểm: Quản lý đã hiểu được tiềm năng bán hàng và lợi nhuận của các phân
khúc thị trường khác nhau nhằm phát huy tốt khả năng nguồn lực dịch vụ khách sạn và
chiếm lĩnh được thị phần lớn so với các đối thủ cạnh tranh ở thành phố Hồ Chí Minh
Hạn chế: Công ty chưa nỗ lực đánh giá hiệu quả chi phí của các loại chi phí
marketing khác nhau. Quy trình đánh giá hiệu quả chi phí còn đơn giản, chưa phân tích
và đưa ra các đề xuất nếu chương trình chưa đạt được hiệu quả như mục tiêu đề ra.
2.4.4 Định hƣớng chiến lƣợc
Ưu điểm: Khách sạn đã có lập kế hoạch marketing hàng năm rõ ràng, cụ thể.
Hạn chế: Khách sạn chưa tập trung vào sự phát triển dài hạn.
2.4.5 Hiệu suất vận hành
Ưu điểm: Đặc tính của khách sạn đã được xác định và truyền đạt rõ ràng đến
khách hàng.
Hạn chế: Doanh số bán hàng chưa đạt được kết quả tốt.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh
tại khách sạn New World Sài Gòn qua những năm gần đây. Tiếp đến, tác giả đi sâu vào
phân tích chi tiết thực trạng hiệu quả marketing thông qua các yếu tố triết lý khách
hàng, tổ chức marketing tích hợp, thông tin marketing đầy đủ, định hướng chiến lược,
hiệu suất vận hành; cũng như phân tích tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá của ban
quản lý về các yếu tố này. Từ đó thấy được các ưu điểm, hạn chế trong hiệu quả
marketing tại khách sạn New World Sài Gòn.
Tiếp theo chương 3, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp dựa trên kết quả nghiên
cứu tổng hợp từ các chương trước về hiệu quả marketing nhằm nâng cao kết quả kinh
doanh tại khách sạn New World Sài Gòn.
59
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HIỆU QUẢ MARKETING
NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN NEW
WORLD SÀI GÒN
3.1 Quan điểm và định hƣớng phát triển
Khách sạn dựa trên “Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020” của Bộ Văn hóa
Thể thao Du lịch đã ban hành để làm cơ sở xây dựng định hướng và khung kế hoạch
hành động cụ thể cho hoạt động marketing.
3.1.1 Định hƣớng marketing thị trƣờng du lịch quốc tế đến năm 2020:
3.1.1.1 Nhóm thị trƣờng ƣu tiên marketing
- Thị trường Nhật Bản: Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: nữ độc thân,
nhân viên văn phòng, học sinh sinh viên, khách trung niên và cao tuổi.
- Thị trường Hàn Quốc: Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: công chức ở độ
tuổi 30-40, trung niên, người cao tuổi.
- Thị trường Trung Quốc: Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: khách trung
niên.
- Thị trường Đài Loan: Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: khách trung niên,
thương gia, thanh niên, sinh viên.
- Thị trường Nga: Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: khách thanh niên và
trung niên, khách đi theo nhóm công việc hoặc gia đình.
- Thị trường Đông Nam Á: Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: khách thanh
niên, trung niên và người cao tuổi; khách đi theo mục đích công vụ, đi theo nhóm bạn
bè.
- Thị trường Úc và Niu-di-lân: Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: gia đình
có con đi cùng, đôi vợ chồng trẻ, khách độc thân, đi tự do, khách trung niên.
60
3.1.1.2 Nhóm thị trƣờng duy trì hoạt động marketing
- Thị trường Tây Âu (Anh, Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Ý, Hà Lan): Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing: khách cao tuổi, thanh niên, sinh viên, khách đi theo đôi, đi
cùng gia đình.
- Thị trường Bắc Âu: Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: khách đi gia đình,
khách cao tuổi, sinh viên.
- Thị trường Bắc Mỹ: phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: gia đình có con đi
cùng, khách trung niên, công chức, người cao tuổi.
3.1.1.3 Công cụ marketing:
- Marketing điện tử
- Quan hệ công chúng, tổ chức các đoàn FAM trip, PRESS trip.
- Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ du lịch và các sự
kiện văn hóa, thể thao, du lịch khác tại nước ngoài.
- Thiết kế, xây dựng và sản xuất ấn phẩm du lịch.
- Quảng cáo: xây dựng bộ nhận diện thương hiệu, quảng cáo hình ảnh điểm đến
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các phương tiện vận tải trong và ngoài
nước.
- Quản trị truyền thông: quản lý rủi ro, định hướng truyền thông, duy trì và nhắc
lại hình ảnh thương hiệu.
- Marketing thông qua đại sứ du lịch và các đại diện du lịch Việt Nam ở nước
ngoài.
- Marketing thông qua các nhóm marketing địa phương.
61
3.1.2 Định hƣớng và mục tiêu hoạt động marketing tại khách sạn New World
Sài Gòn giai đoạn 2017 – 2020
Định hướng phát triển của khách sạn New World Sài Gòn trong giai đoạn 2017
đến 2020 là nâng cấp toàn bộ cơ sở vật chất khách sạn đáp ứng theo tiêu chuẩn 5 sao
quốc tế và giữ vững vị trí hiện tại trên thị trường ngành khách sạn trong quá trình nâng
cấp. Thời gian dự kiến cho việc nâng cấp sửa chữa là từ tháng 11/2017 đến tháng
7/2020.
Dựa theo định hướng thị trường du lịch quốc tế, khách sạn New World cũng
nhắm đến đối tượng thị trường mục tiêu là Nhật Bản và Hàn Quốc đang tăng trưởng
mạnh trong những năm gần đây và cũng là nguồn khách chính của khách sạn hiện tại.
Mục tiêu kinh doanh của khách sạn như sau:
- Năm 2017: mục tiêu tăng trưởng doanh thu ở mức 3,5% so với năm 2016 và chi
phí tăng ở mức 5,6% so với năm 2016. Lý do việc chi phí tăng cao hơn so với doanh
thu vì tình hình kinh doanh của khách sạn sẽ gặp một vài khó khăn trong quá trình
nâng cấp khách sạn.
- Năm 2018 và 2019: mục tiêu tăng trưởng doanh thu là 3,1% và chi phí tăng
6,3%. Đây là giai đoạn chính trong quá trình sửa chữa.
- Năm 2020: mục tiêu tăng trưởng doanh thu là 3,8% và chi phí tăng 4,5%. Nằm
ở cuối của giai đoạn nâng cấp, khách sạn dự kiến sẽ hoạt động ổn định vào quý 3 và
quý 4 năm 2020 và đạt được mức tăng trưởng cao.
Dựa trên mục tiêu kinh doanh, việc đưa ra giải pháp cải thiện hiệu quả marketing
tại khách sạn New World Sài Gòn nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm,
định hướng phát triển, khai thác tối đa tiềm lực, nâng cao kết quả kinh doanh để đạt
được mục tiêu kinh doanh đề ra.
62
3.2 Một số giải pháp cải thiện hiệu quả marketing nhằm nâng cao kết quả kinh
doanh tại Khách sạn New World Sài Gòn
Dựa vào những hạn chế đã trình bày ở chương 2, kết hợp với định hướng kinh
doanh, tác giả xin đề xuất một số giải pháp tập trung vào triết lý khách hàng, tổ chức
marketing tích hợp, thông tin marketinh đầy đủ, định hướng chiến lược và hiệu suất
vận hành tại khách sạn New World Sài Gòn nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho khách
sạn trong tương lai.
3.2.1 Triết lý khách hàng
Theo kết quả khảo sát Bảng 2.11, yếu tố tiếp cận thị trường mục tiêu hiệu quả được
đánh giá thấp nhất với điểm trung bình 3,42 là vấn đề mà khách sạn cần điều chỉnh để
tăng kết quả kinh doanh.
Giải pháp tiếp cận thị trƣờng mục tiêu hiệu quả:
Phát triển marketing quan hệ nhằm cải thiện hiệu quả tiếp cận các thị trường mục
tiêu. Xu hướng hiện tại về marketing khách sạn và du lịch cho doanh nghiệp B2B là
marketing quan hệ giúp doanh nghiệp tiếp cận và duy trì thị trường mục tiêu một cách
hiệu quả. Marketing truyền thống giới hạn trong việc bán sản phẩm và dịch vụ chỉ là
một giao dịch kinh doanh, trong khi đó, marketing quan hệ mang tính cá nhân hơn,
không chỉ tạo ra và duy trì khách hàng mà còn xây dựng mối quan hệ với khách hàng
hiện tại và tương lai. Sự liên kết chặt chẽ chỉ có thể xảy ra khi khách sạn giữ liên lạc
với khách hàng, mang lại giá trị cho khách hàng, từ đó cho phép khách sạn tìm ra nhiều
cách để phát triển và nâng cao giá trị. Để đạt được điều này khách sạn cần phải có kỹ
thuật tiên tiến và giữ mối liên hệ với các công ty lữ hành, doanh nghiệp, cả về công
việc lẫn tình cảm, vì yếu tố cảm xúc có thể tác động lên hành vi của khách hàng. Tác
giả đề xuất khách sạn cải thiện hoạt động marketing quan hệ theo mô hình Man So và
Speece. Trong mô hình này, xây dựng marketing quan hệ thông qua 4 nhóm hoạt động
63
cụ thể mà khách sạn cần triển khai nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng doanh
nghiệp, cụ thể như sau:
Bảng 3.1: Giải pháp xây dựng marketing quan hệ
Nhóm hoạt động Hoạt động
Nhóm các hoạt - Mời khách tham gia các hoạt động xã hội ngoài kinh doanh
động xã hội như: hoạt động gây quỹ mua tàu cứu hộ đồng bào bị lũ lụt, hoạt
động bán bánh cupcake nhằm đóng góp vào quỹ từ thiện hỗ trợ
trẻ em nghèo khuyết tật.
- Tổ chức các buổi hội thảo, gặp mặt khách hàng: thông qua các
buổi tiệc cám ơn khách hàng kết hợp giới thiệu chương trình
mới, sản phẩm dịch vụ mới.
Nhóm các hoạt - Thường xuyên gửi các ấn phẩm nghiên cứu và quảng cáo sản
động trao đổi phẩm tới khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng.
thông tin - Cung cấp thông tin, dữ liệu ngay khi khách hàng yêu cầu
- Thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng
Nhóm các hoạt - Đánh giá thường xuyên chất lượng sản phẩm dịch vụ của
động bán hàng khách sạn thông qua báo cáo trải nghiệm của khách hàng nhằm
phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm
- Chủ động giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ mới tới khách
hàngbằng việc tổ chức các buổi họp báo có sự góp mặt của đại
sứ thương hiệu là Thanh Hằng nhằm tăng tính thu hút.
- Đánh giá thường xuyên mức độ quan hệ với khách
Nhóm các hoạt Khách sạn cần có chiến lược theo dõi mối quan hệ với các
động quản lý giám khách hàng, theo dõi những giao dịch với khách hàng thông qua
sát báo cáo hàng tháng về doanh số mỗi công ty khách hàng đến
giám đốc kinh doanh marketing và tổng quản lý.
64
3.2.2 Tổ chức marketing tích hợp
Kết quả khảo sát Bảng 2.12 cho thấy quá trình phát triển sản phẩm mới được tổ
chức chưa tốt với điểm trung bình thấp nhất là 3,34. Đồng thời, tác giả đưa ra giải pháp
nhằm cải thiện việc kết hợp quản lý marketing với các quản lý chức năng khác, vì số
điểm trung bình khảo sát cũng khá thấp 3,40.
3.2.2.1 Giải pháp xây dựng quy trình phát triển sản phẩm mới
Xây dựng quy trình phát triển sản phẩm mới một cách chi tiết và cụ thể nhằm
đem lại hiệu quả cao hơn, và đạt được mục tiêu mà sản phẩm mới mang lại. Tác giả đề
xuất khách sạn áp dụng quy trình phát triển dịch vụ mới của C. Lovelock phù hợp với
Comment [TB1]: Ngoài áp dụng mô hình này nên đề xuất thêm dựa trên các câu hỏi khảo sát
đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhằm cải thiện quá trình tổ chức phát triển sản
phẩm mới của doanh nghiệp.
Phân tích kinh doanh
Hình thành ý tưởng
Đánh giá các ý tưởng
Xác định mục tiêu
Thương mại hóa dịch vụ mới
Thực nghiệm marketing
Quyết định và triển khai
Theo C.Lovelock, quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ mới sẽ trải qua 8 bước:
Hình 3.1: Quy trình phát triển dịch vụ mới
Nguồn: C.Lovelock – Marketing des Services
1 – Xác định mục tiêu: khách sạn cần đưa ra các mục tiêu định tính và định
lượng cụ thể. Các mục tiêu định tính như mở rộng phân khúc thị trường, thâm nhập
phân khúc mới, cạnh tranh với đối thủ cùng phân khúc… Các mục tiêu định lượng như
% tăng doanh số của mảng thị trường mục tiêu, doanh số mục tiêu khi thâm nhập thị
trường mới, số lượng khách hàng lấy được từ đối thủ cạnh tranh.
65
2 - Hình thành ý tưởng: khách hàng là nguồn quan trọng cho các ý tưởng sản
phẩm dịch vụ mới. Nhân viên kinh doanh, marketing, bộ phận quản lý doanh thu, các
cấp quản lý đều là những người có thể đưa ra ý tưởng dịch vụ, vì họ hiểu rõ về nhu cầu
của khách hàng, lợi thế của khách sạn, am hiểu về thị trường và đối thủ cạnh tranh.
3 – Đánh giá ý tưởng: cần phân tích, đánh giá những ưu điểm cũng như khuyết
điểm, lợi thế cũng như trở ngại của mỗi ý tưởng để xác định ý tưởng có tính khả thi,
tính hiệu quả nhất. Việc đánh giá ý tưởng này cần được thông qua bởi giám đốc kinh
doanh và marketing cùng.
4 – Phân tích kinh doanh: Giai đoạn này được tiến hành bởi ban quản lý để xem
xét một cách đầy đủ, toàn diện về tài chính và công nghệ. Sản phẩm dịch vụ mới cần
phải được xem xét lại các dự toán về doanh số, chi phí và mức lợi nhuận để xác định
xem có thỏa mãn mục tiêu của khách sạn không. Trong bước này, các yếu tố xác định
sự thành công của sản phẩm dịch vụ mới vẫn có tính giả định. Việc phân tích kinh
doanh cần được thực hiện bởi bộ phận quản lý doanh thu, thông qua bộ phận tài chính
để xem xét yếu tố chi phí và lợi nhuận, sau đó được trình bày trong buổi họp doanh thu
vào thứ 4 hàng tuần với ban quản lý.
5 – Quyết định và triển khai: việc triển khai phải tuân thủ một chương trình kế
hoạch rõ ràng và được giao quyền cho một người phụ trách chính và nhân viên hỗ trợ
thuộc bộ phận kinh doanh nhằm theo dõi, báo cáo, cập nhật kịp thời tình hình triển khai
dịch vụ mới.
6 – Thực nghiệm marketing: đây là giai đoạn thẩm định đầy đủ mọi kết quả thực
tế so với kế hoạch đã đề ra để đảm bảo mức độ an toàn kinh doanh.
7 – Thương mại hóa dịch vụ mới: giai đoạn cuối chủ yếu là đẩy mạnh hệ thống
thông tin xúc tiến thị trường, quảng cáo tuyên truyền cho dịch vụ mới trên các kênh
truyền thông của khách sạn như mạng xã hội, email, quảng cáo trên tạp chí du lịch….
Thời điểm chạy sản phẩm mới cũng là yếu tố rất quan trọng đem lại thành công cho
sản phẩm.
66
3.2.2.2 Giải pháp kết hợp quản lý marketing với các quản lý chức năng
trong nghiên cứu, mua hàng, phân phối và tài chính
Khi xác định chiến lược marketing, đề ra các mục tiêu chiến lược, ban quản lý
phải đặt các nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược marketing trong mối tương quan, ràng buộc
với các chức năng khác. Mỗi chiến lược và kế hoạch marketing đều đòi hỏi những
nguồn lực cần thiết như vốn, nhân sự, công nghệ mới có thể thực hiện được trong thực
tế. Khách sạn có thể tổ chức kết hợp quản lý marketing với các quản lý chức nawgn
khác trong nghiên cứu, mua hàng, phân phối và tài chính như sau:
- Nghiên cứu: quản lý bán hàng kết hợp với quản lý nghiên cứu thị trường đê
thu thập thông tin khách hàng cuối cùng sử dụng dịch vụ và khách hàng trung gian
phân phối về hành vi, sở thích, khả năng tài chính, nguồn khách, đặc điểm tâm lý học,
xu hướng tiêu dùng nhằm phục vụ cho hoạch định chiến lược và kế hoạch marketing.
- Mua hàng: quản lý marketing kết hợp với bộ phận mua hàng về việc lựa chọn
nhà cung cấp phù hợp.
- Phân phối: quản lý marketing phối hợp với quản lý bán hàng lập các chiến
lược tiếp cận và phân phối hiệu quả với từng thị trường mục tiêu
- Tài chính: quản lý marketing cần phối hợp và lập dự trù kinh phí cụ thể với
giám đốc tài chính trước khi đưa ra một chương trình marketing nhằm đánh giá lợi ích
mang lại và đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ hoạt động cũng như kinh phí dự phòng.
3.2.3 Thông tin marketing đầy đủ
Dựa trên kết quả khảo sát ở Bảng 2.17, yếu tố có điểm trung bình thấp nhất là
3,68 công ty chưa nỗ lực đánh giá hiệu quả chi phí của các loại chi phí marketing khác
nhau, tác giả đưa ra giải pháp nhằm cải thiện hoạt động đánh giá chi phí như sau:
67
Giải pháp đánh giá hiệu quả chi phí của các loại chi phí marketing khác
nhau
Khách sạn có thể cải thiện quy trình đánh giá hiệu quả chi phí marketing bằng
cách bổ sung các chỉ số đánh giá đo lường hiệu quả của từng chương trình marketing
theo giai đoạn nhằm phản ứng nhạy bén với sự thay đổi của kế hoạch marketing và rút
được bài học kinh nghiệm khi chương trình kết thúc.
Giai đoạn 1: đánh giá dựa trên các thông số đo lường khán giả và số liệu theo
dõi chi phí trong quá trình thực hiện và tổng kết khi kết thúc chương trình marketing.
Bộ phận marketing có thể phân tích về các mục tiêu truyền thông về độ rộng (reach),
về chiều sâu (tần suất nhìn thấy), đánh giá quá trình thực hiện đạt được bao nhiêu % so
với kế hoạch. Đồng thời, xem lại các thông số về chi phí như CPM (chi phí trên 1000
người) hoặc CPP (chi phí trên 1% khách hàng mục tiêu) có đạt chuẩn của thị trường và
như hoạch định của kế hoạch hay không. Khi kết thúc chương trình marketing, khách
sạn cần tính toán để biết được chi phí marketing đã mang lại cho khách sạn bao nhiêu
% lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có được. Ngoài ra, bộ phận marketing cần phải phân
tích hoạt động marketing của đối thủ để có sự điều chỉnh về kế hoạch marketing cho
giai đoạn kế tiếp.
Giai đoạn 2: nghiên cứu sự tác động về hành vi của khách hàng mục tiêu khi kết
thúc chương trình marketing. Bộ phận marketing cần có nghiên cứu về nhận thức của
khách hàng về mức độ nhận biết của dịch vụ; đồng thời nghiên cứu sự tác động của kế
hoạch marketing về việc thay đổi nhận thức và hành vi mua hàng của khách hàng mục
tiêu và khách hàng tiềm năng. Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Mức độ nhận biết thương hiệu
- Mức độ nhân biết của chương trình marketing
- Sự tác động của chương trình về nhận thức đối với thương hiệu
68
- Sự tác động về hành vi của khách hàng mục tiêu: tỷ lệ khách hàng lựa chọn
thương hiệu qua chương trình marketing, ý kiến và cảm nhận của khách hàng về
chương trình.
3.2.4 Định hƣớng chiến lƣợc
Theo kết quả khảo sát ở Bảng 2.20, khách sạn cần cải thiện yếu tố tập trung vào
sự phát triển dài hạn với điểm trung bình thấp nhất là 3,12 và yếu tố sử dụng tư duy và
lập kế hoạch dự phòng với điểm trung bình 3,17.
3.2.4.1 Giải pháp xây dựng chiến lƣợc marketing dài hạn
Khách sạn cần xây dựng những chiến lược marketing dài hạn với mục tiêu cụ
thể theo xu hướng của ngành nhằm nâng cao tầm quan trọng của marketing trong hoạt
động của khách sạn. Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ ngành nào, marketing
cũng chiếm một vị trí quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường, khi cạnh tranh giữa các
khách sạn trở nên gay gắt, công tác marketing đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn
tại và phát triển của khách sạn. Một khách sạn không thể hoạt động được khi mà không
marketing doanh nghiệp của mình. Nếu khách hàng không biết đến khách sạn thì họ
cũng không thể tìm kiếm và chọn mua dịch vụ từ khách sạn. Nghiên cứu Báo cáo của
Grant Thorton về xu hướng ảnh hưởng đến các công ty kinh doanh khách sạn trên toàn
thế giới, tác giả đưa ra các giải pháp theo 3 xu hướng chính như sau:
Thứ nhất, chú trọng tính cá nhân trong dịch vụ. Khách sạn sẽ cần cá nhân hóa
các dịch vụ của mình, từ việc đặt phòng, cho đến các sở thích trong phòng như ánh
sáng, nhiệt độ, dịch vụ dọn phòng và đồ ăn nhẹ. Và việc ứng dụng các thiết bị di động
để cung cấp các dịch vụ dễ tiếp cận và phù hợp với khách hàng. Điểm khởi đầu có thể
là các ứng dụng thân thiện với người dùng, cho phép nhận phòng và chọn phòng bằng
di động. Điều này sẽ đặc biệt quan trọng đối với những người đặt phòng là doanh
nghiệp, công ty du lịch và khách đi công tác vốn chỉ lưu trú tại một địa điểm trong thời
gian ngắn là phân khúc thị trường chính của New World. Việc xếp hàng dài tại quầy lễ
69
tân và làm thủ tục nhận phòng sẽ được đơn giản hóa rất nhiều. Một số khách sạn đã
đón dầu ứng dụng này. Holiday Inn hợp tác cùng Samsung cho phép khách có thể điều
khiển tivi, máy điều hòa và đèn trong phòng bằng điện thoại di động. Trong khi nhiều
khách sạn khác đưa ra ứng dụng cho phép khách mở cửa phòng bằng điện thoại di
động. Ngoài ra, khách sạn có thể khai thác thông tin từ dữ liệu khách hàng mà điện
thoại thông minh cung cấp để nâng cao dịch vụ.
Thứ hai, duy trì sự phù hợp cho thương hiệu tùy vào nhu cầu của từng phân
khúc thị trường. Khách sạn nhắm đến phân khúc khách hàng doanh nghiệp nên cần
xem xét trải nghiệm của khách hàng về khách sạn một cách hài lòng. Vì sở thích của
họ sẽ tác động đến quyết định của những đại lý đặt phòng trung gian. Khách sạn cũng
nên phát triển những kênh tiếp cận mới để giao tiếp với khách hàng hiện tại và khách
hàng tiềm năng thông qua điện thoại, mạng xã hội và các kênh trực tuyến.
Thứ ba, xem xét lại mô hình kinh doanh và cách thức hoạt động bằng cách chủ
động đưa ra các cách thức ra giá phòng sáng tạo hơn và hợp tác với các đối tác chiến
lược. Khách sạn cần làm những điều tốt nhất nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng với
các trải nghiệm có nhiều lựa chọn giá và thiết kế riêng, trải nghiệm tích hợp với các
điểm tham quan, trong khi vẫn cung cấp dịch vụ giá trị xứng đáng với đồng tiền.
Khách sạn sẽ cần làm nhiều việc để cải tiến cách đặt giá cả. Ví dụ, việc áp dụng các kỹ
thuật như giá linh động, vẫn còn tương đối chậm. Ở một số phân khúc, có thể làm
nhiều hơn là phòng cơ bản để tính giá riêng cho các dịch vụ tùy chọn. Ví dụ, trên giao
diện hình ảnh động không gian 3 chiều của website khách sạn, đại lý du lịch có thể tự
lựa chọn loại phòng, chọn khung cảnh công viên hay thành phố, chọn thực phẩm trong
quầy minibar, chọn các bố trí trong phòng, trả phòng trễ tùy thuộc vào nhóm đối tượng
khách hàng và mục đích lưu trú mà đại lý sẽ đặt phòng là nhóm học sinh, nhóm khách
du lịch cao tuổi, nhóm khách doanh nhân cao cấp. Đó là mức độ cá nhân hóa mà
thương hiệu khách sạn có thể ghi điểm với khách hàng doanh nghiệp, nhưng đòi hỏi
70
phải đầu tư vào website và nền tảng công nghệ cao. Chiến lược phân tách giá cho từng
thành phần dịch vụ và chào mời trong các gói dịch vụ khác nhau qua các kênh khác
nhau sẽ đem lại điểm khác biệt cho khách sạn trong thời gian tới.
3.2.4.2 Giải pháp công ty sử dụng tƣ duy và lập kế hoạch dự phòng
Bất kỳ kế hoạch chiến lược nào cũng đều chứa đựng nguy cơ phát sinh những
điều ngoài dự kiến có khả năng gây trì hoãn hay hủy hoại chiến lược marketing của
công ty. Khách sạn nên triển khai các kế hoạch dự phòng nhằm đối phó sự cố bất ngờ
cho những vấn đề tiềm ẩn này.
Nhận biết sự chệch hướng khỏi các kế hoạch hành động thông qua các
tiêu chí về hiệu suất hoạt động; định kỳ xem lại tiến trình; các báo cáo
kết quả trực tiếp.
Xem lại tiến trình hàng tuần và hàng tháng là biện pháp tốt nhất để nắm
bắt các vấn đề khó khăn trong việc thực hiện chiến lược trước khi chúng
phát triển thành trở ngại cho sự thành công
Giám đốc kinh doanh và marketing không chỉ theo dõi thông qua báo cáo
tiến độ mà cần giám sát việc thực hiện chiến lược thực tế.
Cần phân chia trách nhiệm quản lý đối với mọi rủi ro quan trọng cho
người phụ trách mỗi chiến lược marketing thuộc bộ phận marketing và
kinh doanh; người này cần kiểm soát nguy cơ dự kiến, thông báo nếu
nguy cơ này có khả năng chuyển thành vấn đề nghiêm trọng, và sẵn sàng
đối phó với hậu quả.
3.2.5 Hiệu suất vận hành
Kết quả có điểm trung bình thấp nhất Bảng khảo sát 2.22 trong Hiệu suất vận
hành là doanh số bán hàng chưa tốt 3,27 và khả năng phản ứng nhạy bén và hiệu quả
71
để phát triển 3,29 là hai vấn đề mà khách sạn cần cải thiện nhằm nâng cao kết quả kinh
doanh.
3.2.5.1 Giải pháp cải thiện doanh số bán hàng
Thứ nhất, đa dạng hóa sản phẩm lưu trú. Ngoài hoạt động kinh doanh phòng lưu
trú, New World còn có thể đi theo hướng mới là cải tạo lại một số phòng và cho thuê
hình thức căn hộ lưu trú dài hạn đã được thực hiện tại khách sạn Intercontinential, Le
Medrien và rất nhiều khách sạn ở Nha Trang, Đà Nẵng. Với số lượng 533 phòng là
khách sạn sở hữu số lượng phòng lớn nhất trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh, đó là
lợi thế cũng là áp lực kinh doanh vào mùa thấp điểm. Công suất phòng của khách sạn
hiện nay vẫn chưa cao, nên việc cho thuê căn hộ lưu trú dài hạn có thể tận dụng lượng
phòng trống, tăng doanh số bán hàng và nguồn thu ổn định. Hình thức cho thuê trong
thời gian từ 3 – 6 tháng với đối tượng khách hàng có thu nhập cao, có nhu cầu không
gian sống tiện nghi, cao cấp, vị trí thuận tiện. Để triển khai hình thức này, khách sạn
cần đầu tư về nội thất với đầy đủ tiện nghi phòng bếp, phòng khách tạo cảm giác như ở
nhà. Do đó, kế hoạch nâng cấp, sửa chữa khách sạn dài hạn trong năm 2017 – 2020
hoàn toàn phù hợp để cải tạo phòng nhằm triển khai hình thức kinh doanh mới này.
Thứ hai, khai thác tối ưu doanh thu ở thị trường đại lý du lịch trực tiếp. Xu hướng
đặt phòng thông qua kênh GDS ngày càng tăng (Agoda, Expedia, Booking.com, Ctrip,
Sabre). Theo thống kê về phương thức chọn mua dịch vụ khách sạn phổ biến nhất của
Channel Optimization thì 34% thông qua đại lý du lịch trực tuyến (OTA), 23% thông
qua trang web của nhà cung cấp, 18% thông qua gọi điện đến nhà cung cấp, và 25%
còn lại thông qua các hình thức khác. Khách sạn có thể hợp tác với Agoda chạy
chương trình AGP trong 8 tháng thấp điểm, từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau nhằm
khai thác tối đa công suất phòng. Gói AGP là chương trình Agoda thanh toán trước cho
khách sạn một khoản tiền gấp 3 lần doanh thu hàng năm của Agoda tại khách sạn nhằm
đảm bảo một lượng đặt phòng đã được ấn định trước. Đổi lại, khách sạn phải chịu mức
phí hoa hồng cao hơn cho Agoda là 34% so với mức phí thông thường là 18%. Chương
72
trình AGP chưa được áp dụng tại khách sạn nào ở Việt Nam, tuy nhiên, tại Thái Lan,
một số khách sạn đã tăng doanh thu của mình nhờ áp dụng chương trình này.
Thứ ba, tuyển dụng thêm vị trí quản lý thị trường Nhật. Hiện tại, nguồn khách
Nhật là nguồn khách chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn khách. Vị trí này tại
khách sạn đã thiếu trong thời gian dài gần 2 năm, nên sự gắn bó với các công ty du lịch
và doanh nghiệp Nhật Bản đang dần giảm sút, doanh thu các công ty Nhật ngày càng
sụt giảm. Khách sạn đã tuyển thêm 3 nhân viên chăm sóc khách hàng người Nhật để bù
đắp vào sự thiếu hụt, tuy nhiên, 3 nhân viên này chủ yếu phục vụ đối tượng khách lẻ và
khách trực tiếp sử dụng dịch vụ.
3.2.5.2 Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng phản ứng nhạy bén và
hiệu quả để phát triểnMuốn tồn tại và hoạt động trong ngành, các công ty cần phải
tìm hiểu những thay đổi trong môi trường kinh doanh, những thay đổi về giá cả dịch vụ
trên thị trường, và đặc biệt là những thay đổi của khách hàng để đưa ra những ứng phó
thích hợp. Ứng phó nhạy bén là các động thái của doanh nghiệp sau khi nắm bắt và phổ
biến thông tin, sự nhạy cảm và điều chỉnh kịp thời các hoạt động của doanh nghiệp đối
với sự thay đổi của các yếu tố liên quan, hành động đối phó ngay tức khắc với các hoạt
động của đối thủ, cách giải quyết các than phiền của khách hàng. Ví dụ trong những
giai đoạn khó khăn như dịch bệnh, hay những sự kiện quốc tế bất lợi ở các nước khác
như thiên tai, bất ổn chính trị…khách sạn đã tận dụng để thu hút du khách.
- Ứng phó kịp thời với thay đổi giá trên thị trường
- Ứng phó kịp thời với thay đổi của khách hàng
- Ứng phó kịp thời với hoạt động chiêu thị của đổi thủ
- Ứng phó kịp thời với thay đổi nảy sinh trong môi trường kinh doanh
73
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã đề xuất một số giải pháp về triết lý khách hàng, tổ
chức marketing tích hợp, thông tin marketing đầy đủ, định hướng chiến lược và hiệu
suất vận hành tại khách sạn New World Sài Gòn, nhằm đóng góp ý kiến, đẩy mạnh và
cải thiện hiệu quả marketing tại khách sạn New World Sài Gòn, nhằm nâng cao kết quả
kinh doanh, đạt được mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện thực
tế mà hiệu quả thực hiện các giải pháp sẽ có những chênh lệch nhất định trước biến
động thị trường.
1
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt động du lịch đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu được trong đời sống. Kể từ khi chính phủ ký quyết định về chiến lược
ngành phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, với quan điểm hàng đầu là đưa
ngành du lịch trở thành nền kinh tế mũi nhọn. Điều này hứa hẹn nhiều cơ hội và thách
thức cho ngành du lịch Việt Nam nhất là trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lưu trú.
Đến nay, ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng đã có những bước phát triển nhất định, tuy nhiên, thực tế vẫn còn rất
nhiều hạn chế mà các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú cần phải vượt qua để
khẳng định mình và tìm chỗ đứng trong thị trường đầy khắc nghiệt này.
Trong khuôn khổ luận văn “Cải thiện hiệu quả marketing nhằm nâng cao kết
quả kinh doanh tại Khách sạn New World Sài Gòn”, thông qua việc phân tích thực
trạng hiệu quả marketing của khách sạn, tác giả đã vận dụng cơ sở lý thuyết và cố gắng
làm rõ những điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả marketing của doanh nghiệp nói
chung và ngành dịch vụ khách sạn nói riêng.
Thứ hai, phân tích thực trạng hiệu quả marketing tại Khách sạn New World Sài
Gòn, từ đó đưa ra điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động này.
Thứ ba, trên cơ sở thực trạng và những hạn chế còn tồn tại trong hiệu quả
marketing, tác giả đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả marketingtại khách sạn New
World Sài Gòn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tuy có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và
trình bày, song khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Qúy
Thầy, Cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng việt
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2014. Quyết định phê duyệt “Chiến lược marketing
du lịch đến năm 2020”. Hà Nội: Số: 3455/QĐ-BVHTTDL.
Đinh Tiên Minh và cộng sự, 2014. Marketing căn bản. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Lao Động.
Grant Thornton, 2017. Tóm tắt báo cáo Khảo sát ngành Dịch vụ Khách sạn năm 2017.
firms/vietnam/media/executive-summary-hotel-survey---vie.pdf > [Ngày truy cập: 14 tháng 06 năm 2017]. Kotler, 1997, Quản trị marketing. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Vũ Trọng Hùng, 2007. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội. Lưu Văn Nghiêm và cộng sự, 2008. Marketing dịch vụ. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. Nguyễn Thượng Thái, 2007. Tài liệu nội bộ Quản trị Marketing Dịch vụ. Hà Nội: Học viện bưu chính viễn thông. Nguyễn Văn Mạnh và Hoàng Thị Lan Hương, 2004. Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn. Hà Nội: NXB Lao động – Xã hội. Quách Thị Bửu Châu và cộng sự, 2010. Marketing căn bản. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động. Booms, B., and Bitner, M., 1981. Marketing Strategies and Organization Structures for Services Firms. In James Donnelly & William George (Eds.), Marketing of services: 1981 special educators’ Conference Proceeding (pp.46-51). Chicago: American Marketing Association. 3 Ennew, C., 1998. Developing Marketing Strategy. In Ennew, Christine, Watkins, Trevor, Wright, & Mike (Eds.), Marketing Financial Services. Butterworth Heinemann. Judy Caroll, 2016. Future Trends in the Hospitality Industry: Millennials and Social Media Rule. [online] Available at: strategy/future-trends-in-hospitality-industry-millennials-and-social-media-rule/>. [Accessed 16 June 2017].
Koller, P., 2000. Marketing Management: The Millennium Edition (10th ed.). Prentice Hall International Inc. Kotler, P and Keller, 2006. Marketing Management (12 ed.). Prentice Hall International Inc. Kwaku Appiah-Adu, Alan Fyall and Satyendra Singh, 2008. Marketing Effectiveness and Business Performance in the Hotel Industry. Journal of Hospitality of Hospitality & Leisure Marketing.
Lovelock, C., 2001. Services Marketing People, Technology, Strategy (4th ed.). Prentice Hall. N. Gladson Nwokah and Juliet Gladson-Nwokah, 2015. Marketing Effectiveness and Business Performance, The study of Hospitality and Tourism Organizations in Nigeria. Journal of Tourism, Hospitality and Sports, ISSN 2312-5187. Parasuraman, A, Berry, LL and Zeithaml, VA, 1991. Understanding Customer Expectations of Service. Sloan Management Review, Issue: 32(3) Sabre Hospitality Solutions Blog. Choosing the best distribution strategy: Should it be as unique as your hotel. [online] Available at: distribution-strategy-should-it-be-unique-your-hotel > [Accessed 10 June 2017]. Sanja Cizmar, Sanda Weber, 2000. Market effectiveness of the hotel industry in Croatia. International Journal of Hospitality Management. 4 Zeithaml, V., and Bitner M., 2000. Services Marketing: Intergrating Customer Focus
Across the Firm (2nd ed.). Irwin McGraw-Hill 5 Kính chào các Anh/ Chị Tôi tên Nguyễn Thị Ngọc Hòa, là học viên cao học Khóa 24 ngành Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang nghiên cứu hiệu quả marketing và kết quả kinh doanh của Khách sạn New World Sài Gòn. Rất mong các Anh/ chị dành chút thời gian để trao đổi, thảo luận và góp ý cho tôi về vấn đề này. Những ý kiến của Anh/ Chị đều rất hữu ích và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn các Anh/ Chị. Theo Anh/ Chị để đánh giá cảm nhận của anh/chị về hiệu quả marketing của khách sạn New World Sài Gòn, các phát biểu sau đây có phù hợp với các tiêu chí đánh giá hiệu quả marketing hay không? Anh/ Chị có góp ý hay bổ sung thêm yếu tố nào khác không? (1) Triết lý khách hàng: gồm các yếu tố + Công ty luôn quan sát sự hài lòng của khách hàng + Công ty tiếp cận thị trường mục tiêu hiệu quả + Công ty được định hướng theo khách hàng + Công ty coi trọng hình ảnh kinh doanh + Công ty coi trọng việc tự tổ chức để phục vụ nhu cầu và mong muốn của các thị trường lựa chọn + Công ty luôn có các dịch vụ và kế hoạch marketing khác nhau cho các phân khúc khác nhau của thị trường + Công ty luôn điều chỉnh hệ thống marketing phù hợp với việc lập kế hoạch kinh doanh (2) Tổ chức marketing tích hợp : gồm các yếu tố 6 + Quản lý marketing kết hợp tốt các với quản lý chức năng trong nghiên cứu, mua hàng, phân phối và tài chính + Có sự kết hợp và kiểm soát marketing chặt chẽ của các chức năng marketing chính + Quá trình phát triển sản phẩm mới được tổ chức tốt (3) Thông tin marketing đầy đủ gồm các yếu tố + Công ty nỗ lực đánh giá hiệu quả chi phí của các loại chi phí marketing khác nhau + Công ty thường xuyên tiến hành cứu marketing về khách hàng, ảnh hưởng hành vi mua hàng… + Quản lý hiểu dược tiềm năng bán hàng và lợi nhuận của các phân khúc thị trường khác nhau (4) Định hướng chiến lược gồm các yếu tố + Công ty tập trung vào sự phát triển dài hạn + Công ty cung cấp dịch vụ chất lượng cao + Công ty đánh giá cao tầm quan trọng của marketing hơn các chức năng khác + Công ty có lập kế hoạch marketing hàng năm + Công ty tham gia vào định hướng chung của thị trường + Chiến lược marketing hiện tại đạt kết quả tốt + Công ty sử dụng tư duy và lập kế hoạch dự phòng (5) Hiệu năng vận hành gồm các yếu tố + Công ty đạt được doanh số bán hàng tốt + Quản lý marketing làm việc tốt với quản lý chức năng khác + Quản lý xác định và truyền đạt rõ ràng đặc tính của doanh nghiệp + Quản lý cam kết hoạt động marketing đạt kết quả cao + Công ty thường xuyên tìm kiếm cải tiến một cách hệ thống + Tư duy marketing dẫn đầu được truyền đạt và thực hiện tại công ty 7 + Marketing thể hiện được khả năng phản ứng nhạy bén và hiệu quả để phát triển + Quản lý nguồn lực marketing hiệu quả 8 - Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Hòa - Chuyên gia tham dự thảo luận nhóm: Phạm Thị Cẩm Tú Điều hành thương tu.pham@newworldhotels.com mại điện tử và doanh thu Nguyễn Thị Kiều Oanh Quản lý kinh doanh oanh.nguyen@newworldhotels.com Trương Hải Ngân Điều hành kinh doanh ngan.trương@newworldhotels.com Nguyễn Hà Mai Anh Trợ lý quản lý truyền anh.nguyen@newworldhotels.com thông marketing Nguyễn Thi Tuyết Giám sát đặt phòng nhung.nguyen@newworldhotels.com Nhung Nhóm 5 thành viên đến từ các bộ phận khác nhau đều là những người am hiểu về hoạt động, quy trình, kế hoạch kinh doanh và marketing cũng như tham gia trực tiếp xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh và marketing tại khách sạn. Bên cạnh những phát biểu phù hợp, các chuyên gia đề nghị lược bỏ một số phát biểu không phù hợp. Các phát biểu được lược bỏ gồm: + Công ty coi trọng hình ảnh kinh doanh + Quản lý marketing làm việc tốt với quản lý chức năng khác. 9 Xin chào Anh/Chị, tôi là học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế TP HCM. Hiện nay tôi đang nghiên cứu cảm nhận của Anh/Chị đối với hiệu quả marketing tại Khách sạn New World Sài Gòn. Mọi ý kiến của Anh/Chị đều rất hữu ích và chỉ để phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Mong Anh/ Chị dành chút thời gian hoàn thành bảng khảo sát này. Mọi thông tin cung cấp của Anh/ Chị hoàn toàn được giữ kín. Chân thành cảm ơn! Dưới đây là một số phát biểu về hiệu quả marketing cho dịch vụ tại Khách sạn New World Sài Gòn. Xin Anh/ Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/ Chị về các phát biểu này, bằng cách đánh dấu (x) vào một trong các số sau theo quy ước (Xin vui lòng chỉ chọn một con số thích hợp cho từng phát biểu): Công ty luôn quan sát sự hài lòng của khách hàng CP1 1 2 4 5 3 CP2 Công ty tiếp cận thị trường mục tiêu hiệu 1 2 4 5 3 10 quả CP3 Công ty được định hướng theo khách hàng 1 2 3 4 5 Công ty coi trọng việc tự tổ chức để phục vụ nhu cầu và mong muốn của các thị CP4 trường lựa chọn 1 2 3 4 5 Công ty luôn có các dịch vụ và kế hoạch marketing khác nhau cho các phân khúc CP5 khác nhau của thị trường 1 2 3 4 5 Công ty luôn điều chỉnh hệ thống marketing phù hợp với việc lập kế hoạch 3 CP6 kinh doanh. 1 2 4 5 Quản lý marketing kết hợp tốt các với quản lý chức năng trong nghiên cứu, mua hàng, IMO1 phân phối và tài chính 1 2 3 4 5 Có sự kết hợp và kiểm soát marketing chặt IMO2 chẽ của các chức năng marketing chính 1 2 3 4 5 Quá trình phát triển sản phẩm mới được tổ 3 IMO3 chức tốt 1 2 4 5 Công ty nỗ lực đánh giá hiệu quả chi phí AMI1 của các loại chi phí marketing khác nhau 1 2 3 4 5 Công ty thường xuyên tiến hành cứu marketing về khách hàng, ảnh hưởng hành AMI2 vi mua hàng… 1 2 3 4 5 AMI3 Quản lý hiểu dược tiềm năng bán hàng và 1 2 3 4 5 11 lợi nhuận của các phân khúc thị trường khác nhau 3 SO1 Công ty tập trung vào sự phát triển dài hạn 1 2 4 5 3 SO2 Công ty cung cấp dịch vụ chất lượng cao 1 2 4 5 Công ty đánh giá cao tầm quan trọng của SO3 marketing hơn các chức năng khác 1 2 3 4 5 Công ty lập có kế hoạch marketing hàng SO4 năm 1 2 3 4 5 Công ty tham gia vào định hướng chung SO5 của thị trường 1 2 3 4 5 Chiến lược marketing hiện tại đạt kết quả SO6 tốt 1 2 3 4 5 Công ty sử dụng tư duy và lập kế hoạch dự 3 SO7 phòng 1 2 4 5 3 OE1 Công ty đạt được doanh số bán hàng tốt 1 2 4 5 Quản lý xác định và truyền đạt rõ ràng đặc OE2 tính của doanh nghiệp. 1 2 3 4 5 Quản lý cam kết hoạt động marketing đạt OE3 kết quả cao 1 2 3 4 5 Công ty thường xuyên tìm kiếm cải tiến OE4 một cách hệ thống 1 2 3 4 5 Tư duy marketing dẫn đầu được truyền đạt và thực hiện tại công ty 1 2 3 4 5 OE5 Marketing thể hiện được khả năng phản 1 2 3 4 5 OE6 12 ứng nhạy bén và hiệu quả để phát triển OE7 Quản lý nguồn lực marketing hiệu quả 1 2 3 4 5 Xin Anh/ Chị vui lòng cho biết thêm thông tin về Anh/ Chị 1. Nam 2. Nữ 1. 20 – 30 3. 41 – 50 2. 31 – 40 4. Từ 51 trở lên 1. Nhân viên, chuyên viên 2. Giám sát 3. Quản lý 4. Giám đốc, phó giám đốc 1. Dưới 3 năm 2. Từ 3 đến 5 năm 3. Trên 5 năm 13 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Male 62 53.9 53.9 53.9 Valid Female 53 46.1 100.0 Total 115 100.0 46.1
100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 20-30 27.8 27.8 32 27.8 31-40 64.3 36.5 42 36.5 Valid 41-50 96.5 32.2 37 32.2 More than 51 100.0 4 3.5 Total 115 100.0 3.5
100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Senior 23.5 23.5 27 23.5 Supervisor 55.7 32.2 37 32.2 Valid Manager 89.6 33.9 39 33.9 Director 100.0 12 10.4 Total 10.4
100.0 115 100.0 14 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Under 3 years 39 33.9 33.9 33.9 3 to 5 years 27 23.5 23.5 57.4 Valid More than 5 years 49 42.6 100.0 Total 115 100.0 42.6
100.0 15 1. Triết lý khách hàng Cronbach's N of Items Alpha .815 6 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 18.57 9.334 .538 .794 CP1 18.83 8.823 .586 .784 CP2 18.83 8.823 .565 .789 CP3 19.29 8.768 .632 .774 CP4 18.91 9.273 .519 .798 CP5 19.34 8.770 .623 .775 CP6 2. Tổ chức marketing tích hợp Cronbach's N of Items Alpha .769 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted IMO1 6.80 2.302 .607 .686 16 6.74 2.545 .600 .695 IMO2 6.86 2.437 .604 .688 IMO3 3. Thông tin marketing đầy đủ Cronbach's N of Items Alpha .764 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 7.64 1.617 .620 .658 AMI1 7.61 1.889 .564 .718 AMI2 7.60 1.856 .610 .670 AMI3 4. Định hướng chiến lược Cronbach's N of Items Alpha .761 7 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted SO1 20.24 8.326 .357 .755 SO2 20.37 7.727 .490 .731 SO3 20.68 6.869 .470 .740 17 .469 SO4 20.23 7.896 .735 .572 SO5 20.34 7.577 .716 .598 SO6 20.63 6.219 .705 .463 SO7 20.31 7.849 .736 5. Hiệu suất vận hành Cronbach's N of Items Alpha .795 7 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted OE1 21.14 10.402 .528 .773 OE2 21.14 11.402 .475 .779 OE3 21.67 11.644 .657 .752 OE4 21.27 10.532 .581 .758 OE5 21.62 12.501 .491 .778 OE6 21.69 11.603 .641 .753 OE7 21.32 11.641 .422 .790 18 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation The firm monitors customer 3 115 5 4.18 .768 satisfaction The firm effectively reaches 3 115 5 3.42 .816 its target market The firm is customer 3 115 5 3.92 .860 oriented The firm recognises the importance of organising 3 115 5 3.47 .809 itself to serve the needs and wants of chosen markets The firm has different offerings and marketing 3 115 5 3.84 .801 plans for different segments of the market The firm adapts the whole 3 marketing system in 115 4 3.92 .839 planning its business Marketing management 1 works well with functional 115 4 3.40 .935 management There is high level marketing integration and 2 115 4 3.46 .851 control of the major marketing functions The new product 2 development process is well 115 4 3.34 .887 organised Efforts are expended to measure the cost 3 115 4 3.68 .825 effectiveness of different marketing expenditures 19 Regular marketing research studies of customers are 115 5 3.82 .744 2 conducted Management understands the sales potential and 2 115 5 3.83 .729 profitability of different market segments The firm focuses on long 2 115 3.12 .880 5 range growth The firm provides good 2 115 3.43 .622 5 quality service The firm places more importance on marketing 1 115 4 3.56 .565 than any other functional area The firm formulates an 2 115 3.57 .593 5 annual marketing plan The firm engages in formal 2 115 3.46 .597 5 market planning Current marketing strategy 2 115 3.49 .612 4 is of high quality The firm utilises contingency 2 115 3.17 .920 5 thinking and planning The firm achieves good 2 115 3.27 .788 4 sales Management clearly defines 2 5 and communicates the 115 3.83 .878 nature of the business Management is committed 2 115 3.30 .651 4 to marketing excellence The firm regularly and 3 115 systematically seeks 3.70 .946 4 improvement Marketing thinking at the top 2 is communicated and 115 4 3.36 .610 implemented down the line 20 Marketing shows good capacity to react quickly and 3 115 4 3.29 .672 effectively to on the spot developments Management effectively 2 manages marketing 115 5 3.65 .889 resources Valid N (listwise) 115 .Danh mục tài liệu tiếng anh
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
+ Quản lý khuyến khích giao tiếp truyền miệng
PHỤ LỤC 2: BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM
1. Thành phần tham dự
Email
Họ và tên
Chức vụ
2. Kết quả thảo luận:
+ Quản lý khuyến khích giao tiếp truyền miệng
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHẦN I:
1
3
4
5
2
Hoàn toàn
Không đồng
Hoàn toàn
Trung lập
Đồng ý
không đồng ý
ý
đồng ý
Mã
biến
Nội dung
Mức độ đồng ý
TRIẾT LÝ KHÁCH HÀNG
TỔ CHỨC MARKETING TÍCH HỢP
THÔNG TIN MARKETING ĐẦY ĐỦ
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
HIỆU NĂNG VẬN HÀNH
PHẦN II
Q1. Giới tính
Q2. Độ tuổi
Q3. Chức vụ
Q4. Thời gian công tác
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỖ TRỢ CỦA QUÝ ANH/CHỊ
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT
Gender
Age
Position
Experience
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO BẰNG HỆ
SỐ CRONBACH’S ALPHA
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Descriptive Statistics