BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----------------------
Trần Hoàng Nguyên
SỰ CÂN BẰNG GIỮA CÔNG VIỆC VÀ CUỘC SỐNG CỦA NHÂN VIÊN KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----------------------
Trần Hoàng Nguyên
SỰ CÂN BẰNG GIỮA CÔNG VIỆC VÀ CUỘC SỐNG CỦA NHÂN VIÊN KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Lời đầu tiên, tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này là kết quả làm việc
của chính cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Trương Quang
Dũng.
Để hoàn thiện bài viết này, tôi cũng đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Vì vậy, tiếp theo tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến tập thể Giảng viên trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh đã giảng dạy cho tôi các kiến thức cơ bản và chuyên sâu về
kinh tế. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự ủng hộ của gia đình đã tạo điều kiện cho
tôi mọi mặt để tôi chuyên tâm nghiên cứu, cùng với sự giúp đỡ của bạn bè đã
bổ sung các kiến thức còn thiếu của tôi trong lĩnh vực nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện và trình bày kết quả bài nghiên cứu, do hạn
chế về mặt thời gian, số liệu cũng như kiến thức và kinh nghiệm của chính tôi
nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự hướng
dẫn thêm từ Quý thầy cô, sự chia sẻ, đóng góp của người thân, bạn bè và các
độc giả để tôi có thể nghiên cứu tốt hơn nữa.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2014
TÁC GIẢ
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN – GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ........................................................ 1
1.1 Giới thiệu khái quát về kinh doanh bất động sản ................................... 1
1.2 Lý do chọn đề tài ................................................................................... 8
1.3 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 9
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 9
1.5 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 9
1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................ 10
1.7 Kết cấu báo cáo nghiên cứu ................................................................... 11
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....... 12
2.1 Cơ sở lý thuyết về cân bằng công việc và cuộc sống ............................ 12
2.1.1 Khái niệm cân bằng công việc và cuộc sống ................................... 12
2.1.2 Quy tắc PERMA cân bằng công việc và cuộc sống ........................ 12
2.1.3 Tháp nhu cầu Maslow ..................................................................... 15
2.1.4 Khái niệm về stress ......................................................................... 16
2.1.5 Lợi ích của việc xây dựng một môi trường làm việc hướng đến
sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.................................................... 18
2.2 Khái niệm về bất động sản và giới thiệu về nhân viên
kinh doanh bất động sản .............................................................................. 19
2.2.1 Khái niệm bất động sản ................................................................... 19
2.2.2 Giới thiệu về nhân viên kinh doanh bất động sản ........................... 19
2.3 Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 21
2.3.1 Một số nghiên cứu về cân bằng công việc và cuộc sống
của các học giả nước ngoài ......................................................................... 21
2.3.2 Mô hình nghiên cứu của đề tài này ................................................. 23
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ SỰ CÂN BẰNG
CÔNG VIỆC – CUỘC SỐNG ..................................................................... 32
3.1 Thời gian ............................................................................................... 32
3.2 Thu nhập ............................................................................................... 36
3.3 Mối quan hệ .......................................................................................... 38
3.4 Chính sách, quy định của công ty ......................................................... 41
3.5 Sự lãnh đạo, quản lý .............................................................................. 43
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN SỰ CÂN BẰNG .......................................... 51
4.1 Định hướng kinh doanh bất động sản .................................................... 51
4.2 Đánh giá chung về sự cân bằng công việc-cuộc sống ........................... 56
4.3 Giải pháp cải thiện sự cân bằng công việc-cuộc sống ........................... 58
4.3.1 Về phía doanh nghiệp ..................................................................... 58
4.3.2 Về phía người lao động ................................................................... 59
4.3.3 Về phía các cơ quan quản lý nhà nước ............................................ 64
4.4 Đóng góp chính của nghiên cứu ............................................................ 67
4.5 Các hạn chế trong nghiên cứu ............................................................... 68
4.6 Kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo ................................................ 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 3.1 Mức độ uống rượu bia trong ngày ................................................ 39
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 3.1 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Thời
gian làm việc ................................................................................................. 32
Đồ thị 3.2 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Thời
gian dành cho giải trí, gia đình, thể dục thể thao ............................................ 33
Đồ thị 3.3 Thứ tự ảnh hưởng của thời gian làm việc đến sự cân bằng ......... 35
Đồ thị 3.4 Thu nhập ..................................................................................... 36
Đồ thị 3.5 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống - Thu nhập ......... 36
Đồ thị 3.6 Thứ tự ảnh hưởng của thu nhập đến sự cân bằng ........................ 37
Đồ thị 3.7 Việc xây dựng mối quan hệ ......................................................... 38
Đồ thị 3.8 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Việc
xây dựng mối quan hệ ................................................................................... 39
Đồ thị 3.9 Thứ tự ảnh hưởng của mối quan hệ và thời gian dành cho việc
xây dựng mối quan hệ đến sự cân bằng ....................................................... 40
Đồ thị 3.10 Đào tạo kỹ năng; chính sách, quy định ...................................... 41
Đồ thị 3.11 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Chính
sách, quy định, đào tạo kỹ năng ..................................................................... 41
Đồ thị 3.12 Thứ tự ảnh hưởng của chính sách, quy định của công ty
đến sự cân bằng ............................................................................................. 43
Đồ thị 3.13 Mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc ....................... 43
Đồ thị 3.14 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Mâu
thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc .................................................... 44
Đồ thị 3.15 Thứ tự ảnh hưởng của mâu thuẫn, xung đột trong môi trường
làm việc đến sự cân bằng .............................................................................. 45
Đồ thị 3.16 Phân công công việc .................................................................. 45
Đồ thị 3.17 Thứ tự ảnh hưởng của sự phân công công việc, áp lực
công việc đến sự cân bằng ............................................................................ 45
Đồ thị 3.18 Thiết kế, trang trí không gian làm việc ...................................... 46
Đồ thị 3.19 Thứ tự ảnh hưởng của thiết kế, trang trí nơi làm việc
đến sự cân bằng ............................................................................................. 47
Đồ thị 3.20 Việc tổ chức, hoạch định kinh doanh và kết quả
kinh doanh ..................................................................................................... 47
Đồ thị 3.21 Thứ tự ảnh hưởng của sự lãnh đạo, quản lý của ban lãnh đạo
đến sự cân bằng ............................................................................................. 48
Đồ thị 4.1 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống ........................... 56
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1 Tháp nhu cầu của Maslow .............................................................. 16
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu ....................................................................... 30
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN – GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
1.1 Giới thiệu khái quát về kinh doanh bất động sản:
Theo Luật Kinh Doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 do Quốc Hội ban
hành ngày 29/6/2006 thì hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm kinh doanh
bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản.
Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển
nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh dịch vụ bất động sản là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất
động sản và thị trường bất động sản, bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản,
định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá
bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản.
Giao dịch bất động sản có liên quan đến kinh doanh bất động sản là việc
mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản giữa tổ chức, cá nhân
không kinh doanh bất động sản với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản.
Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch bất động sản và
cung cấp các dịch vụ cho kinh doanh bất động sản.
Đấu giá bất động sản là việc bán, chuyển nhượng bất động sản công khai
để chọn người mua, nhận chuyển nhượng bất động sản trả giá cao nhất theo thủ
tục đấu giá tài sản.
Mua bán, chuyển nhượng bất động sản trả chậm, trả dần là việc mua bán,
chuyển nhượng bất động sản mà bên mua, bên nhận chuyển nhượng được trả
chậm hoặc trả dần tiền mua, tiền chuyển nhượng bất động sản trong thời hạn thỏa
thuận trong hợp đồng.
Mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là việc mua
bán nhà, công trình xây dựng mà tại thời điểm ký hợp đồng, nhà, công trình xây
dựng đó chưa hình thành hoặc đang hình thành theo hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ
thi công và tiến độ cụ thể.
2
Định giá bất động sản là hoạt động tư vấn, xác định giá của một bất động
sản cụ thể tại một thời điểm xác định.
Chứng thư định giá bất động sản là văn bản thể hiện kết quả định giá bất
động sản do tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản lập khi có
yêu cầu của khách hàng.
Dịch vụ quản lý bất động sản là hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ bất động sản được chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng bất động sản uỷ
quyền thực hiện việc bảo quản, giữ gìn, trông coi, vận hành và khai thác bất động
sản theo hợp đồng quản lý bất động sản.
Thuê mua nhà, công trình xây dựng là hình thức kinh doanh bất động sản,
theo đó bên thuê mua trở thành chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng đang thuê
mua sau khi trả hết tiền thuê mua theo hợp đồng thuê mua.
Các nguyên tắc của hoạt động kinh doanh bất động sản là:
- Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản bình đẳng trước
pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản thông qua hợp đồng, không trái
với quy định của pháp luật.
- Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của
Luật Kinh Doanh Bất Động Sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hoạt động kinh doanh bất động sản phải công khai, minh bạch.
Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh bao gồm:
- Các loại nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
- Quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản theo quy định
của pháp luật về đất đai.
- Các loại bất động sản khác theo quy định của pháp luật.
Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có các điều kiện sau
đây:
- Thuộc đối tượng được phép kinh doanh.
3
- Đối với nhà, công trình xây dựng mới phải bảo đảm chất lượng theo quy
định của pháp luật về xây dựng; đối với nhà, công trình xây dựng đã qua sử dụng
thì yêu cầu về chất lượng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
- Không có tranh chấp về quyền sở hữu.
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
- Có hồ sơ bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây
dựng và quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu,
quyền sử dụng theo quy định của pháp luật đối với nhà, công trình xây dựng đã
có sẵn; giấy phép xây dựng hoặc hồ sơ dự án và thiết kế bản vẽ thi công đã được
phê duyệt đối với nhà, công trình đang xây dựng; thiết kế bản vẽ thi công, hồ sơ
hoàn công và biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng đối với nhà, công
trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng;
hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công và tiến độ xây dựng nhà, công trình xây
dựng đã được phê duyệt đối với nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai.
Quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh phải có các điều kiện sau đây:
- Thuộc đối tượng được phép kinh doanh.
- Có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
- Không có tranh chấp.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất thuộc dự án
khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì phải
4
có các công trình hạ tầng tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án đã được
phê duyệt.
Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản như
sau:
- Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã, phải có vốn pháp định và đăng ký kinh doanh bất động
sản theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập
doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, đăng ký kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy
định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động
sản phải có ít nhất một người có chứng chỉ môi giới bất động sản; khi kinh doanh
dịch vụ định giá bất động sản phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất
động sản; khi kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất hai
người có chứng chỉ môi giới bất động sản, nếu có dịch vụ định giá bất động sản
thì phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất động sản.
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập phải đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật và có chứng chỉ môi giới bất động sản.
Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản trong phạm vi
sau đây:
- Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.
- Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.
- Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại.
- Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho
thuê đất đã có hạ tầng.
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đầu tư công trình hạ tầng để
chuyển nhượng, cho thuê; thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng để cho thuê lại.
Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh dịch vụ bất động sản trong
phạm vi sau đây:
- Dịch vụ môi giới bất động sản.
- Dịch vụ định giá bất động sản.
5
- Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.
- Dịch vụ tư vấn bất động sản.
- Dịch vụ đấu giá bất động sản.
- Dịch vụ quảng cáo bất động sản.
- Dịch vụ quản lý bất động sản.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản trong phạm vi sau
đây:
- Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.
- Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho
thuê đất đã có hạ tầng.
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của
Luật Kinh Doanh Bất Động Sản.
Thị trường bất động sản có những đặc điểm sau đây:
- Thị trường bất động sản mang tính vùng, tính khu vực, tính sâu sắc và
không tập trung, trải rộng trên các vùng của đất nước:
Bất động sản là một loại hàng hoá cố định và không thể di dời về mặt vị
trí và nó chịu ảnh hưởng của các yếu tố tập quán, tâm lý, thị hiếu. Trong khi đó,
tâm lý, tập quán, thị hiếu của mỗi vùng, mỗi địa phương lại khác nhau. Chính vì
vậy, hoạt động của thị trường bất động sản mang tính địa phương sâu sắc. Mặt
khác, thị trường bất động sản mang tính không tập trung mà trải rộng ở mọi vùng
trên đất nước. Sản phẩm hàng hoá bất động sản có dư thừa ở vùng này cũng
không thể đem bán ở vùng khác được. Bên cạnh đó, mỗi thị trường mang bản
chất địa phương với quy mô và trình độ khác nhau do có sự phát triển không đều
giữa các vùng, các miền, do điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế-văn
hoá-xã hội khác nhau dẫn đến quy mô và trình độ phát triển của thị trường bất
động sản khác nhau. Thị trường bất động sản ở các đô thị có quy mô và trình độ
phát triển kinh tế cao thì hoạt động sôi động hơn thị trường bất động sản ở nông
thôn, miền núi.
- Cung của thị trường bất động sản phản ứng “trễ” so với cầu:
6
Do đặc điểm đầu tư bất động sản thường có thời gian dài từ 2 – 3 năm mới
có sản phẩm, vì vậy khi nghiên cứu thị trường quyết định đầu tư thì 3 năm sau
mới có sản phẩm tung ra thị trường. Mặt khác, do tính không di rời được của
hàng hóa bất động sản nên trên thị trường bất động sản, cầu luôn phản ứng trễ so
với cung.
- Thị trường bất động sản có tính chu kỳ:
Do đặc điểm không di dời được và đặc điểm “trễ” của cung so với cầu nên
thị trường bất động sản luôn có tính chu kỳ. Chu kỳ dao động của thị trường bất
động sản gồm có 4 giai đoạn: phồn vinh (sôi động), suy thoái (có dấu hiệu chững
lại), tiêu điều (đóng băng) và phục hồi (nóng dần lên có thể gây “sốt”). Chẳng
hạn như thị trường bất động sản nước Mỹ trong khoảng 1 thế kỉ (1870-1973) trải
qua 6 chu kỳ dao động, bình quân mỗi chu kỳ khoảng 18 năm; thị trường bất
động sản nước Nhật từ 1956 đến nay trải qua 4 chu kỳ, mỗi chu kỳ khoảng 10
năm; thị trường bất động sản Hồng Kông từ sau chiến tranh thế giới thứ II đền
nay đã có 8 chu kỳ dao động, chu kỳ ngắn hạn là từ 6-7 năm, dài là 9-10 năm,
trung bình là 8-9 năm. Thị trường bất động sản Trung Quốc tuy hình thành chưa
lâu nhưng từ năm 1978 đến nay cũng đã có 4 chu kỳ dao động, trong đó đáng chú
ý có chu kỳ cực ngắn 1992-1994, tăng trưởng “phi mã” trong 2 năm 1992-1993
rồi suy sụp rất nhanh trong năm 1994.
- Thị trường bất động sản có tính thanh khoản thấp:
Bất động sản có giá trị lớn, qua nhiều thủ tục công chứng, nộp thuế, làm
trước bạ… đồng thời bất động sản mang nhiều yếu tố tâm lý, xã hội nên người
mua rất cân nhắc. Do vậy, việc mua bán bất động sản rất chậm, yếu tố này tạo
nên tính thanh khoản thấp của bất động sản.
- Thị trường bất động sản là thị trường khó thâm nhập, cạnh tranh không
hoàn hảo, dễ nảy sinh tình trạng độc quyền:
Đặc điểm này xuất phát từ những đặc trưng riêng của mỗi vùng, chịu sự
chi phối của điều kiện tự nhiên cũng như truyền thống và tập quán, thị hiếu, tâm
lý xã hội trong quá trình sử dụng bất động sản. Thậm chí, ngay trong bản thân
các thị trường địa phương, sự hiểu biết về các giao dịch cũng không hoàn hảo,
7
người mua và người bán thường thiếu thông tin liên quan đến những giao dịch
trước đó. Sự tác động của nhà nước là một trong các yếu tố tạo nên tính không
hoàn hảo của thị trường bất động sản. Bất kỳ nhà nước nào đều có sự can thiệp
vào thị trường bất động sản ở các mức độ khác nhau, trong đó chủ yếu là đất đai
để thực hiện các mục tiêu phát triển chung. Bất động sản có tính dị biệt, tin tức
thị trường hạn chế, đất đai trên thị trường sơ cấp phụ thuộc vào quyết định của
Nhà nước nên thị trường bất động sản là thị trường cạnh tranh không đầy đủ. Mặt
khác, thị trường bất động sản không hoàn hảo còn do tính chất không tái tạo
được của đất, nên thị trường bất động sản mang tính độc quyền, đầu cơ nhiều hơn
các thị trường hàng hoá khác.
- Thị trường bất động sản chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật:
Bất động sản là tài sản lớn của mỗi quốc gia, là hàng hoá đặc biệt, các
giao dịch về bất động sản tác động mạnh mẽ đến hầu hết các hoạt động kinh tế-
xã hội. Do đó, các vấn đề về bất động sản đều chịu sự chi phối và điều chỉnh chặt
chẽ của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật riêng về bất động sản, đặc biệt
là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và nhà ở. Đặc điểm này
đặc biệt đúng ở nước ta do thị trường đất đai cấp I (thị trường sơ cấp-giao đất và
cho thuê đất) là chịu tác động lớn nhất của các quyết định của nhà nước. Chính
phủ các nước trên thế giới đều quan tâm đến bất động sản và thị trường bất động
sản, luôn điều chỉnh chính sách về bất động sản và thị trường bất động sản nhằm
huy động các nguồn lực về bất động sản phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế-
xã hội.
- Thị trường Bất động sản có mối liên hệ mật thiết với thị trường vốn và tài
chính:
Động thái phát triển của thị trường này tác động tới nhiều loại thị trường
trong nền kinh tế. Bất động sản là tài sản đầu tư trên đất bao gồm cả giá trị đất
đai sau khi đã được đầu tư. Mà đầu tư tạo lập bất động sản thường sử dụng một
lượng vốn lớn với thời gian hình thành bất động sản cũng như thu hồi nguồn vốn
dài. Khi bất động sản tham gia lưu thông trên thị trường bất động sản, các giá trị
cũng như các quyền về bất động sản được đem ra trao đổi, mua bán, kinh doanh
8
v.v.., giải quyết vấn đề lưu thông tiền tệ, thu hồi vốn đầu tư và mang lại lợi nhuận
cho các bên giao dịch. Điều này chứng tỏ thị trường bất động sản là đầu ra quan
trọng của thị trường vốn.
Ngược lại, thị trường bất động sản hoạt động tốt là cơ sở để huy động
được nguồn tài chính lớn cho phát triển kinh tế thông qua thế chấp và giải ngân.
Theo thống kê, ở các nước phát triển lượng tiền ngân hàng cho vay qua thế chấp
bằng bất động sản chiếm trên 80% trong tổng lượng vốn cho vay.
Ngoài ra, thị trường bất động sản còn có quan hệ trực tiếp với thị trường
xây dựng và qua đó mà bắc cầu tới các thị trường vật liệu xây dựng và đồ nội
thất, thị trường lao động v.v.. dao động của thị trường này có ảnh hưởng lan tỏa
tới sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân.
1.2 Lý do chọn đề tài
Qua phần giới thiệu khái quát về thị trường bất động sản và kinh doanh
bất động sản ở trên, ta có thể thấy lĩnh vực kinh doanh bất động sản đóng một vai
trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà tăng
trưởng và phát triển mạnh, hoạt động của thị trường bất động sản ngày càng trở
nên sôi động và có những biểu hiện vượt ra ngoài tầm kiểm soát của nhà nước.
Các quan hệ cung cầu và giao dịch về bất động sản chủ yếu diễn ra thông qua thị
trường ngầm, phi chính thức. Sự biến động bất thường về giá cả bất động sản,
những cơn sốt đất đai cũng như tình trạng đóng băng của thị trường này cho đến
nay vẫn chưa có giải pháp điều chỉnh hữu hiệu. Trong bối cảnh ấy, người lao
động ở các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản chịu nhiều tác động, áp lực,
rủi ro trong môi trường làm việc, kinh doanh hơn nhiều ngành nghề khác. Khi thị
trường bất động sản tăng trưởng nóng, người lao động ở các doanh nghiệp bất
động sản phải làm việc cả ngày đêm, làm việc ngoài giờ, làm việc vào những
ngày cuối tuần, ngày lễ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Điều đó khiến cho
họ không có đủ thời gian dành cho bản thân và gia đình. Ngược lại, khi thị
trường bất động sản suy thoái, nhiều doanh nghiệp bất động sản phải thu hẹp quy
mô hoạt động hoặc giải thể khiến cho một bộ phận không nhỏ những người lao
9
động ở các doanh nghiệp bất động sản bị mất việc làm, thu nhập của những
người lao động còn lại ở các doanh nghiệp bất động sản cũng bị giảm sút khiến
họ phải làm thêm những công việc bán thời gian, làm thêm nghề tay trái để kiếm
thêm thu nhập nhằm trang trải cho cuộc sống gia đình. Tất cả những điều ấy đều
tác động mạnh mẽ đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của người lao
động ở các doanh nghiệp bất động sản.
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nhiều cuộc khảo sát, nghiên cứu về việc tạo
lập sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cho các cá nhân làm việc trong lĩnh
vực kinh doanh bất động sản. Đó là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu này.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là:
- Đo lường các yếu tố trong công việc, trong môi trường làm việc có ảnh
hưởng đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của các nhân viên kinh
doanh (đã lập gia đình) làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
- Đánh giá thực trạng cân bằng công việc-cuộc sống của các nhân viên
kinh doanh (đã lập gia đình) làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản, từ đó nêu các giải pháp nhằm cải thiện sự cân bằng công việc-cuộc sống.
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của
các nhân viên kinh doanh (đã lập gia đình) làm việc tại các doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản.
- Phạm vi và đám đông nghiên cứu: 100 nhân viên kinh doanh (đã lập gia
đình) tại 50 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh (Phụ lục 3).
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
10
- Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính và
định lượng sơ bộ.
+ Nghiên cứu định tính: nhằm tìm hiểu sơ bộ về các yếu tố trong công
việc, trong môi trường làm việc có ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa công việc và
cuộc sống của các nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản bằng cách sử dụng kết quả nghiên cứu của các học giả nước ngoài, các
dữ liệu thứ cấp có sẵn trên báo chí, tivi, trên internet, … kết hợp với dữ liệu sơ
cấp thu được qua các cuộc phỏng vấn với 10 nhân viên kinh doanh bất động sản
(Phụ lục 4) để xây dựng mô hình nghiên cứu.
+ Nghiên cứu định lượng sơ bộ: được thực hiện thông qua bảng câu hỏi
định lượng sơ bộ do 100 nhân viên kinh doanh ở các doanh nghiệp bất động sản
trả lời và kết quả được dùng để kiểm tra lại mô hình nghiên cứu.
- Nghiên cứu chính thức: được thực hiện thông qua phương pháp nghiên
cứu định lượng. Số liệu thu thập thông qua bảng câu hỏi được 100 nhân viên kinh
doanh ở 50 doanh nghiệp bất động sản trả lời. Mục đích chính của nghiên cứu
này là nhằm thống kê mô tả, giải thích ảnh hưởng của các yếu tố trong công việc,
trong môi trường làm việc đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của các
nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Từ đó, đưa
ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn sự cân bằng này.
- Công cụ thu thập dữ liệu: sử dụng phương pháp phỏng vấn, khảo sát
bằng bảng câu hỏi
- Công cụ phân tích dữ liệu: sử dụng phương pháp thống kê của phần
mềm SPSS để phân tích.
- Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện.
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu
Giúp cho các tổ chức, cá nhân nắm bắt được ảnh hưởng của các yếu tố
trong công việc, trong môi trường làm việc đến sự cân bằng trong công việc và
cuộc sống để từ đó có những định hướng, thực hiện xây dựng một môi trường
làm việc đáp ứng hài hòa mối quan tâm và lợi ích của các bên.
11
1.7 Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu bao gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan – Giới thệu khái quát về kinh doanh bất động sản
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng về sự cân bằng công việc-cuộc sống
- Chương 4: Định hướng kinh doanh bất động sản và giải pháp cải thiện sự
cân bằng công việc-cuộc sống
12
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết về cân bằng công việc và cuộc sống
2.1.1 Khái niệm cân bằng công việc và cuộc sống
Cân bằng công việc và cuộc sống (work-life balance) được đề cập đến lần
đầu tiên năm 1986, sau khi có rất nhiều người lao động chọn cách cống hiến hết
mình cho công việc mà xao lãng hoàn toàn gia đình, bạn bè, thư giãn và chỉ
chuyên tâm vào việc làm sao để đạt được những mục tiêu của công ty (theo
nghiên cứu của Trung Tâm điều độ giữa công việc và cuộc sống (Work-Life
Balance Centre) tại Newton Burgoland, Leicestershire, Anh).
Sự cân bằng công việc và cuộc sống được định nghĩa như là sự thỏa mãn
và thực hiện tốt các chức năng tại nơi làm việc và gia đình với sự xung đột về vai
trò ở mức tối thiểu (Clark, 2000).
Sự cân bằng công việc và cuộc sống được định nghĩa như là sự không có
các mức độ xung đột không thể chấp nhận được giữa công việc và các nhu cầu
phi công việc (Greenblatt, 2002).
Sự cân bằng công việc và cuộc sống là phạm vi mà ở đó sự thỏa mãn và
tính hiệu quả của cá nhân trong công việc và trong các vai trò ở gia đình phù hợp
với những điều ưu tiên trong cuộc sống của cá nhân ấy (Greenhaus và Allen,
2006).
Sự cân bằng công việc và cuộc sống được định nghĩa là sự hoàn thành
những vai trò trông đợi, cái mà được thỏa thuận và chia sẻ giữa cá nhân với các
bên thực hiện vai trò liên quan trọng phạm vi công việc và gia đình. (Grzywacs
và Carlson, 2007).
Xung đột giữa công việc và gia đình (work-life conflict) là hình thức xung
đột về vai trò được mô tả như là một sự không phù hợp giữa các trách nhiệm đối
với gia đình và nơi làm việc (Greenhaus và Beutelle, 1985).
2.1.2 Quy tắc PERMA cân bằng cuộc sống
13
Quy tắc này được Martin Sligman, một nhà tâm lý học rất có uy tín công
bố rộng rãi trong quyển “Flourish” (Thành đạt) của ông – một quyển sách có tầm
ảnh hưởng lớn xuất bản năm 2011. PERMA gồm 5 yếu tố sau:
- Những cảm xúc tích cực (P – Positive Emotions):
Những cảm xúc tích cực có thể kế đến như cảm giác hài lòng, hạnh phúc,
thỏa mãn, bình yên, vui vẻ, tràn đầy hứng khởi… Những cảm xúc này mang đến
cho bạn một nguồn năng lượng tràn trề cho công việc lẫn cuộc sống. Vì vậy, nếu
bạn thấy mình vẫn chưa nếm trải đủ những cảm xúc tích cực trong cuộc sống,
hãy ngừng lại và tự hỏi tại sao.
Trước tiên, xét về khía cạnh nghề nghiệp. Bạn đã thực sự phát huy hết tài
năng và thế mạnh của mình trong vai trò hiện tại chưa? Bạn chỉ có thể hài lòng
và hạnh phúc với công việc khi làm đúng việc yêu thích và phù hợp. Đồng thời,
hãy dành đôi chút thời gian để xác định ai hay điều gì có thể đem lại niềm vui
cho bạn. Ví dụ bạn thích được ở ngoài trời và hòa mình vào thiên nhiên. Vậy sao
bạn không thử mang một chút mảnh xanh vào văn phòng hay góc làm việc của
mình để cảm nhận được sự bình yên? Đơn giản là để thổi vào nếp sống thường
nhật của bạn những luồng cảm xúc tích cực và những nguồn vui mới. Đừng trì
hoãn những việc mang lại cho bạn khoảnh khắc hạnh phúc.
- Sự gắn kết (E – Engagement):
Chỉ khi gắn kết thật sự với những việc đang làm, bạn mới đạt được kết
quả tốt nhất. Cách tốt nhất để thật sự gắn kết với công việc là hãy yêu thích công
việc đó. Hãy tìm những khía cạnh trong công việc mà bạn yêu thích như những
dự án phù hợp, những người đồng nghiệp thân thiện, môi trường làm việc hay
những điều bạn có thể học hỏi được. Nếu bạn không thể trả lời được câu hỏi
“Bạn thích gì ở công việc hiện tại?” thì đã đến lúc bạn tìm cho mình công việc
mới thích hợp hơn.
Tiếp đó, hãy gắn kết bản thân với những điều bạn yêu thích trong cuộc
sống. Chẳng hạn như đọc sách, xem phim, đi dạo, gặp gỡ bạn bè hay chơi thể
thao… Chính những sở thích này sẽ giúp bạn giảm stress, lấy lại cân bằng.
- Những mối quan hệ tích cực (R – Positive Relationships):
14
Con người là “những thực thể xã hội”, và những mối quan hệ tốt chính là
cốt lõi của sự thành công. Thông thường, những người có mối quan hệ tích cực
và nhiều ý nghĩa thường hạnh phúc hơn những ai không có được điều đó. Bạn có
những mối quan hệ tích cực trong cuộc sống không? Đó có thể là mối quan hệ
gia đình, bạn bè, hay đồng nghiệp. Phần lớn thời gian của bạn tại nơi làm việc,
mối quan hệ tốt với đồng nghiệp sẽ hỗ trợ bạn đắc lực trong công việc và giúp
cân bằng cuộc sống nơi công sở.
Tiếp đến, hãy nhìn lại cuộc sống cá nhân của bạn. Đã bao lâu rồi bạn chưa
gặp người bạn thân? Sinh nhật của cha/mẹ bạn là ngày nào và bạn đã chuẩn bị gì
chưa? Đôi khi cuộc sống bận rộn làm bạn xao lãng những mối quan hệ gia đình,
bạn bè, những người luôn ở bên bạn dù bạn thành công hay thất bại. Hãy cam kết
sẽ dành nhiều thời gian hơn cho gia đình, bạn bè và duy trì điều này thật đều đặn.
Bạn không thể hạnh phúc khi không có họ trong cuộc đời này.
- Ý nghĩa cuộc sống (M – Meaning):
Ý nghĩa cuộc sống đến từ việc phục vụ cho một mục đích lớn lao hơn
chính bản thân mình. Mỗi người sẽ có những cảm nhận khác nhau về ý nghĩa
cuộc sống, đó có thể xuất phát từ tôn giáo hay từ mong muốn một cuộc sống tốt
đẹp cho mọi người. Hãy tìm kiếm ý nghĩa trong từng việc bạn làm để nuôi dưỡng
cho mình cảm xúc vui sống. Ví dụ, công việc bạn đang làm phục vụ cho ai, và
mang lại cho họ những gì? Đây chính là động lực giúp bạn làm tốt công việc với
niềm tự hào. Ngoài ra, hãy dành thời gian bên gia đình, tham gia các hoạt động
từ thiện… tất cả điều này giúp bạn sống có ý nghĩa hơn, khi đó bạn sẽ cảm thấy
thật sự hài lòng.
- Thành tích (A – Accomplishments/Achievement):
Nhiều người trong chúng ta luôn phấn đấu để hoàn thiện bản thân theo
một cách nào đó, có thể là phát triển một kỹ năng, thăng tiến trong công việc hay
chiến thắng ở một cuộc thi. Không lời nào có thể diễn tả được niềm vui và niềm
tự hào khi đạt được những thành tích trên.
Thành tích chính là những mục tiêu bạn luôn cố hết sức để đạt được trong
công việc lẫn cuộc sống. Xác định điều bạn thực sự muốn và đạt được những
15
điều này sẽ giúp cuộc sống thăng hoa. Vậy đâu là những điều bạn muốn? Trả lời
một số câu hỏi sau sẽ giúp bạn:
+ 5 giá trị quan trọng nhất trong cuộc sống của bạn là gì?
+ 3 mục tiêu quan trọng nhất trong đời bạn, ngay lúc này là gì?
+ Nếu hôm nay bạn biết rằng mình chỉ còn sống trong 6 tháng, bạn sẽ làm
gì với khoảng thời gian còn lại?
+ Bạn sẽ làm gì nếu ngày mai bạn trúng 1 triệu đô la tiền mặt?
+ Bạn đã luôn muốn làm gì, nhưng lại ngại thử sức?
+ Bạn thích làm gì nhất? Điều gì đem lại cho bạn cảm giác tự hào và hài
lòng về bản thân nhất?
+ Giả sử bạn biết mình sẽ không thất bại, thì điều vĩ đại nhất bạn từng
dám ước mơ là gì?
Tuy nhiên, nếu quá thúc ép bản thân đạt được nhiều thành tích hơn, bạn sẽ
cảm thấy áp lực và mệt mỏi dẫn đến mất cân bằng trong công việc và cuộc sống.
Nếu bạn đang rơi vào trạng thái này thì đây có lẽ là thời điểm để nhìn lại và tập
trung vào những yếu tố khác của quy tắc PERMA.
2.1.3 Tháp nhu cầu của Maslow
Vào năm 1954, Abraham Maslow đã đưa ra đưa ra quan điểm về nhu cầu
của con người và nhu cầu này được sắp xếp theo các thứ bậc khác nhau. Học
thuyết của ông được dựa trên những con người khoẻ mạnh, sáng tạo, những
người sử dụng tất cả tài năng, tiềm năng và năng lực trong công việc. Vào thời
điểm đó, phương pháp này khác biệt với các công trình nghiên cứu tâm lý con
người khác được dựa trên việc quan sát con người bị chi phối bởi các phiền
muộn là chủ yếu. Có hai nhóm nhu cầu chính của con người: Nhu cầu cơ bản
(basic needs) và Nhu cầu bậc cao (meta needs). Nhu cầu cơ bản liên quan đến
các yếu tố thể lý như thức ăn, nước uống, ngủ nghỉ và các yếu tố tâm lý như cảm
xúc, cảm giác an toàn, lòng tự tôn. Những nhu cầu cơ bản này cũng được gọi là
các nhu cầu thiếu hụt (deficiency needs) vì nếu con người không có đủ những
nhu cầu này, họ sẽ đấu tranh để có được nó, bù đắp bằng được sự thiếu hụt. Nhu
16
cầu bậc cao là các nhu cầu cao hơn hay nhu cầu hiện hành (nhu cầu phát triển).
Những nhu cầu này bao gồm sự công bằng, lòng tốt, vẻ đẹp, thứ bậc, sự đồng
lòng nhất trí, v.v…
Hình 2.1 Tháp nhu cầu của Maslow
2.1.4 Khái niệm về stress
Theo Y học hiện đại, thuật ngữ này được sử dụng lần đầu năm 1914 bởi
Walter Cannon. Có rất nhiều định nghĩa về stress theo các khía cạnh khác nhau.
Theo định nghĩa của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), stress là sự phản
ứng thông qua thể chất, tinh thần, hoặc tình cảm của cơ thể con người với các tác
nhân gây ra căng thẳng từ bên ngoài. Các tác nhân đó có thể là áp lực từ công
việc và tài chính; sự đổ vỡ về mặt tình cảm; các vấn đề về sức khỏe như thiếu
ngủ, bệnh tật; do sử dụng các chất kích thích kéo dài như bia, rượu, thuốc lá,…
Có thể chia tác nhân gây stress ra làm hai nhóm chính:
- Nguyên nhân bên ngoài: công việc, các vấn đề rắc rối, trong quan hệ cá
nhân, tài chính, những thay đổi chính trong cuộc sống, gia đình và con cái…
- Nguyên nhân bên trong (chủ quan) thường gặp ở những người cầu toàn,
thiếu quyết đoán, hay có những kỳ vọng, kém thực tế khi không đạt được dễ gây
stress...
Có tới 68% người bị stress là do công việc và 75% dân số đã từng trải qua
17
ít nhất bị stress 2 tuần/1 lần. Stress ở bà mẹ mang thai có thể suy thai và gây
chậm phát triển trí tuệ và vận động cho trẻ sau này. Stress có thể biểu hiện trên cả
3 mặt: thể chất, tình cảm hay tinh thần. Và ở mỗi một cấp độ biểu hiện, stress
đem đến cho con người những hậu quả khác nhau. Về thể chất, các triệu chứng
phổ biến nhất là đau đầu, vì stress gây nên tình trạng căng cơ vùng cổ, trán và
vai. Không chỉ như vậy, stress kéo dài có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng
cho sức khỏe như: cơ thể mệt mỏi, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, cao huyết áp, béo
phì, bệnh tim mạch, đột quỵ hay thậm chí là rụng tóc. Về tình cảm, những phản
ứng thường gặp về mặt tình cảm bao gồm: lo lắng, giận dữ, trầm cảm, khó chịu,
thất vọng với bản thân và xã hội, suy giảm trí nhớ và thiếu tập trung trong công
việc. Về tinh thần, trạng thái stress kéo dài có thể gây nên các vấn đề về mặt tinh
thần trên một số cá nhân. Các triệu chứng thường gặp là từ chối giao tiếp xã hội,
ám ảnh sợ hãi, rối loạn hành vi, rối loạn ăn uống,… Cùng với sự phát triển của y
học hiện đại, ngày càng có nhiều mối dây liên hệ giữa stress và bệnh tật được
chứng minh. Những nghiên cứu mới nhất cho thấy gần như đa số bệnh tật có gốc
rễ ở stress. Danh mục các bệnh do stress gây ra khá dài. Tạo thành nhóm lớn nhất
là các bệnh về tim và hệ tuần hoàn máu.
Stress là tác nhân gây bệnh tiểu đường. Nguyên nhân của điều này là do
stress gây ức chế quá trình sản xuất insulin tuyến tụy. Stress có thể gây rút ngắn
thai kỳ, dẫn đến tình trạng sinh non ở thai phụ. Ngoài ra, stress còn ảnh hưởng tới
tỉ lệ sinh giữa bé trai và bé gái, và hậu quả là sự suy giảm số lượng nam giới.
Người mẹ bị stress trong quá trình mang thai có thể gia tăng nguy cơ mắc hen
suyễn ở trẻ trong tương lai. Stress cũng gây ra ung thư. Một nghiên cứu gần đây
cho thấy stress có khả năng gửi đi các tín hiệu biến các tế bào bình thường thành
khối u ung thư thông qua một quá trình mang tên JNK. Đồng thời, stress còn gây
ra hội chứng ruột kích thích (đại tràng co thắt), một thực thể bệnh lý nằm trong
các rối loạn chức năng ống tiêu hóa.
18
2.1.5 Lợi ích của việc xây dựng một môi trƣờng làm việc hƣớng đến sự cân
bằng giữa công việc và cuộc sống
Việc xây dựng một môi trường làm việc mang tính hỗ trợ sự cân bằng
giữa công việc và cuộc sống sẽ mang lại những lợi ích như sau:
- Lợi ích đối với doanh nghiệp:
+ Tăng năng suất lao động, hiệu quả, kết quả công việc, lợi nhuận (Batt &
Valcour, 2003; Glass & Finley, 2002; Kossek & Ozeki, 1999; Pasewark &
Viator, 2006, Konrad & Mangel, 2000).
+ Làm tăng tính hài lòng, thỏa mãn của người lao động đối với môi trường
làm việc (Aryee, Srinivas, & Tan, 2005; Eaton, 2003; Glass & Finley, 2002;
Kossek & Ozeki, 1999; Macky & Boxall, 2007; Osterman, 1995; Rothbard,
Phillips & Dumas, 2005; Scholarios & Marks, 2004; Sturges & Guest, 2004)
+ Làm giảm sự vắng mặt của nhân viên (Glass & Finley , 2002; Kim &
Campagna, 1981; Kossek & Ozeki, 1999; Osterman, 1995).
+ Góp phần đảm bảo có sự gắn bó, trung thành, tận tâm với công việc của
nhân viên (Aryee, Srinivas, & Tan, 2005; Breaugh, & Frye, 2007; Chacko , 1983;
Ezra, & Deckman, 1996; Glass & Finley, 2002; Kinnunen, Geurts & Mauno,
2004, Macky & Boxall, 2007; Rothbard, Phillips & Dumas, 2005; Scholarios and
Marks, 2004).
+ Làm nổi bật hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường lao động
ngày càng cạnh tranh.
- Lợi ích đối với người lao động
+ Có một môi trường làm việc hài hòa, cân bằng giữa công việc và nhu
cầu, lợi ích cá nhân, gia đình, tăng sự hài lòng với cuộc sống (Breaugh & Frye,
2007; Chacko, 1983).
+ Giảm stress, ổn định về tâm lý (Glass & Finley, 2002; Kinnunen, Geurts
& Mauno, 2004; Sturges & Guest, 2004).
+ Đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập ổn định.
19
2.2 Khái niệm bất động sản và giới thiệu về nhân viên kinh doanh bất động
sản
2.2.1 Khái niệm bất động sản
Điều 181 Bộ Luật Dân sự qui định: “Bất động sản là các tài sản không thể
di dời bao gồm:
- Đất đai;
- Nhà ở, các công trình xây dựng gắn liền với đất đai kể cả các tài sản gắn
liền với nhà ở, công trình xây dựng đó;
- Các tài sản khác gắn liền với đất;
- Các tài sản khác do pháp luật qui định”.
Thị trường bất động sản là tổng thể các giao dịch về bất động sản dựa trên
các quan hệ hàng hóa, tiền tệ diễn ra trong một không gian và thời gian nhất
định. Trong cách diễn đạt thông thường, khái niệm thị trường thị trường bất động
sản thường được nhắc đến là nơi diễn ra các quan hệ giao dịch về bất động sản,
tại đó những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá
cả và số lượng hàng hóa và dịch vụ bất động sản được giao dịch. Trong cách diễn
đạt này, khái niệm “nơi” không phải đơn thuần là chỉ địa điểm mà nó bao hàm
các yếu tố không gian và thời gian khi các quan hệ giao dịch về bất động sản diễn
ra.
2.2.2 Giới thiệu về nhân viên kinh doanh bất động sản
Tùy theo cách tổ chức và phân công công việc ở mỗi công ty mà nhân
viên kinh doanh bất động sản có thể chuyên trách một loại công việc hoặc kiêm
nhiệm một số công việc.
Nhân viên kinh doanh bất động sản đảm nhiệm những công việc như:
- Chăm sóc khách hàng có nhu cầu giao dịch bất động sản do công ty giao.
Khai thác khách hàng cũ. Tìm kiếm, quản lý nguồn khách hàng, phát triển khách
hàng mới.
20
- Tư vấn, thuyết trình các sản phẩm dịch vụ của Công ty cho khách hàng.
Tiếp thị, tư vấn thông tin sản phẩm, dự án cho khách hàng. Kết nối khách hàng
đến với sản phẩm thông qua các kênh tiếp thị hiệu quả.
- Thu thập, tổng hợp thông tin thị trường. Lên kế hoạch kinh doanh chi
tiết. Triển khai bán hàng. Hướng dẫn khách hàng tham quan bất động sản.
- Theo dõi, đốc thúc, hỗ trợ trong quá trình thương lượng giá cả, hợp
đồng… đến khi khách hàng ký kết thuê hoặc mua bán bất động sản.
- Chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu được giao về doanh số, số lượng khách
hàng,…
- Tham gia phát triển mạng lưới khách hàng có nhu cầu giao dịch bất động
sản.
- Tạo dựng và phát triển mối quan hệ với đối tác và khách hàng tiềm năng.
- Các công việc khác theo yêu cầu của công ty.
- Báo cáo công việc với Trưởng bộ phận Kinh doanh.
Công việc của nhân viên kinh doanh bất động sản có những đặc trưng và
những yêu cầu đòi hỏi sau đây:
- Về thời gian làm việc: linh hoạt, có thể làm việc suốt tuần tùy theo yêu
cầu của công việc và nhu cầu của khách hàng. Nhân viên môi giới bất động sản
cần dành nhiều thời gian cho việc chuẩn bị một hợp đồng nào đó, nghiên cứu kĩ
về các điều khoản liên quan cũng như bất động sản đang giao dịch.
- Về địa điểm bất động sản: địa điểm của bất động sản có thể nằm ở những
vị trí cách xa văn phòng làm việc, có thể phải di chuyển trên những quãng đường
dài khi đưa khách đi tham quan. Cần có phương tiện đi lại riêng.
- Về mối quan hệ: trong việc lập dự án, thực hiện các dự án xây dựng bất
động sản, môi giới, kinh doanh bất động sản đòi hỏi phải thiết lập các mối quan
hệ rộng và tốt với nhiều đối tượng khác nhau như chính quyền, ngân hàng, khách
hàng, nhà thầu xây dựng, khách hàng, phải biết lập kế hoạch đàm phán.
- Về kiến thức pháp luật, xã hội, kinh doanh liên quan đến bất động sản:
công việc kinh doanh bất động sản đòi hỏi am hiểu các quy định, chính sách pháp
luật, am hiểu thị trường, phải tìm hiểu kỹ về bất động sản đang giao dịch để hoàn
21
toàn tự tin đưa ra những câu trả lời nhanh và chính xác đối với những câu hỏi
của khách hàng.
- Về các kinh nghiệm, kỹ năng, bằng cấp: đòi hỏi có kỹ năng giao tiếp tốt,
kỹ năng thương lượng, đàm phán, kỹ năng chăm sóc khách hàng, kỹ năng bán
hàng, kỹ năng quảng bá sản phẩm, kỹ năng thu thập xử lý thông tin,…, tốt nghiệp
trung cấp, cao đẳng, đại học, có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Phải
là người năng động, siêng năng, kiên nhẫn, cầu thị, ham học hỏi, có khả năng làm
việc độc lập và theo nhóm và đặc biệt là phải có kiến thức khá sâu rộng, đồng
thời nắm bắt được mọi ngóc ngách và diễn biến của thị trường bất động sản để có
thể sàng lọc, thu thập thông tin liên quan tới bất động sản. Cần đặt mình vào vị trí
khách hàng, phải biết rõ các nhu cầu của khách hàng trước một thương vụ giao
dịch bất động sản, phải biết "làm lợi cho khách hàng”. Cần có tính cách dễ chịu,
trung thực, và một bề ngoài tin cậy. Chín chắn, có đánh giá, nhận định đúng đắn,
và nhiệt tình trong công việc là yêu cầu hàng đầu. Vì bất động sản là sản phẩm có
giá trị rất cao nên người đại diện cần có biểu hiện thuyết phục nhất đối với khách
hàng. Các đại lý bất động sản thì cần có đầu óc tổ chức tốt, tỉ mỉ và trí nhớ tốt (họ
cần nhớ không chỉ tên, mặt của khách hàng mà cả những đặc điểm thị hiếu của
khách hàng).
2.3 Mô hình nghiên cứu
2.3.1 Một số nghiên cứu về cân bằng công việc và cuộc sống của các học giả
nƣớc ngoài
Nick Bloom, Tobias Kretschmer và John Van Reenen (2006) đã thực hiện
nghiên cứu về sự tác động của thực tiễn chính sách, quy định và thực tiễn quản
trị điều hành của doanh nghiệp đến cân bằng công việc và cuộc sống, năng
suất/hiệu quả công việc. Mô hình nghiên cứu như sau:
w = f (X, M, D) (1)
y = g(X, M, D) (2)
Trong đó:
w, y: các biến phụ thuộc
22
w: kết quả cân bằng công việc-cuộc sống (work-life balance outcomes)
y: năng suất/hiệu quả công việc (productivity outcomes)
X, M: các biến độc lập (biến tác động)
X: thực tiễn chính sách, quy định của doanh nghiệp liên quan đến cân
bằng công việc và cuộc sống (work-life balance practices). X là một tập hợp
nhiều chính sách, quy định của doanh nghiệp: X= x(X1, X2, X3,….).
M: thực tiễn quản trị điều hành của doanh nghiệp (management practices).
M là một tập hợp nhiều thực tiễn quản lý, quản trị điều hành của doanh nghiệp:
M = m(M1, M2, M3,….).
D: biến kiểm soát, như quy mô của doanh nghiệp (firm size), tuổi đời của
doanh nghiệp (firm age),…
Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra trong mô hình trên là “Thực tiễn chính
sách, quy định và thực tiễn quản trị điều hành của doanh nghiệp có mối liên hệ
tác động đến cân bằng công việc và cuộc sống, năng suất/hiệu quả công việc”.
Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy sự cân bằng công việc và cuộc sống,
năng suất/hiệu quả công việc có mối liên hệ đáng kể với thực tiễn chính sách,
quy định và thực tiễn quản trị điều hành của doanh nghiệp.
Bên cạnh đấy, Lonnie Golden, Susan Lambert, Julia Henly và Barbara
Wiens-Tuers (2010) nghiên cứu về sự tác động của công việc mang tính linh hoạt
đến sự cân bằng công việc và cuộc sống. Mô hình nghiên cứu như sau:
Oj= β1Flexibilityj + β2Variability + β3Xj + β4Zjuj
Trong đó:
O: kết quả cân bằng công việc-cuộc sống (work-life outcomes), là biến
phụ thuộc
Flexibilityj: sự linh hoạt trong công việc, là biến độc lập (biến tác động)
Variability: sự thay đổi trong công việc, là biến độc lập (biến tác động)
X: thời gian làm việc ngoài giờ (overtime), là biến độc lập (biến tác động)
Z: sự thu xếp công việc, là biến độc lập (biến tác động)
uj: giới hạn sai lệch (error term)
β1, β2, β3, β4: các hệ số
23
Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra trong mô hình trên là “Yếu tố linh hoạt
trong công việc, sự thay đổi trong công việc, việc làm ngoài giờ, sự thu xếp công
việc có tác động đến sự cân bằng công việc và cuộc sống”. Kết quả nghiên cứu
của họ cho thấy sự thiếu linh hoạt trong công việc, sự thay đổi ngoài dự đoán
trong công việc, việc làm ngoài giờ nhiều, những trở ngại trong thu xếp công
việc có tác động bất lợi, gây ra mất cân bằng công việc và cuộc sống.
2.3.2 Mô hình nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở các lý thuyết và nghiên cứu đi trước cũng như qua kết quả
nghiên cứu định tính trong nghiên cứu sơ bộ, tác giả rút ra 6 yếu tố trong môi
trường làm việc tác động đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống như sau:
- Thời gian:
Thời gian dành cho công việc càng nhiều thì giúp đảm bảo tốt về mặt chất
lượng công việc, có lợi cho doanh nghiệp nhưng lại làm giảm thời gian dành cho
cuộc sống, các nhu cầu cá nhân và ngược lại. Việc phân bố thời gian cho công
việc và cuộc sống cá nhân không hợp lý sẽ gây mất cân bằng giữa công việc và
cuộc sống. Những khuôn mẫu, cách thức làm việc không theo quy chuẩn thông
thường diễn ra trong thời gian dài có sự liên hệ với những hậu quả tiêu cực cho
gia đình như sự gia tăng mức độ không thỏa mãn về hôn nhân, gây ra những khó
khăn trong việc nuôi nấng con cái, làm suy giảm sức khỏe của cả bố mẹ và trẻ
nhỏ (Allen, Herst, Bruck, & Sutton, 2000). Những gia đình có cả bố và mẹ phải
làm việc ngoài giờ giấc thông thường (làm việc cuối tuần, làm việc buổi tối) có
khuynh hướng gặp phải những vấn đề trong việc nuôi dạy con cái, gây xáo trộn
chức năng gia đình cũng như gặp phải những vấn đề về sức khỏe tinh thần so với
những người làm việc theo giờ giấc thông thường (Strazdins, Korda, Lim,
Broom, & D’Souza, 2004).
Sự linh hoạt trong giờ giấc làm việc góp phần tác động tích cực đến sự cân
bằng công việc-cuộc sống. Mặc dù không còn là một điều xa lạ, song rất ít công
ty để ý đến việc tạo ra một thời gian làm việc linh hoạt cho nhân viên. Trên thực
tế, người sử dụng lao động hoàn toàn có thể áp dụng hai cách sau để giảm bớt sự
24
gò bó về thời gian cho nhân viên mà vẫn đảm bảo năng suất làm việc của họ,
chẳng hạn như giữ nguyên thời gian làm việc 8h/ngày, nhưng thời gian bắt đầu
và kết thúc có thể thay đổi sao cho phù hợp với giờ giấc của cả nhân viên và
công ty. Hoặc người lao động có thể làm nhiều giờ hơn trong một ngày và ít ngày
hơn trong một tuần, miễn sao họ đảm bảo làm việc đủ 40h/tuần. Những cách sắp
xếp này cho phép người lao động quản lý thời gian của mình dễ dàng hơn và họ
có thể dành nhiều thời gian hơn cho các nhu cầu khác của cuộc sống cá nhân.
Việc thiết kế thời gian làm việc linh hoạt cũng là một trong những cách để giữ
chân nhân viên trong môi trường lao động đầy tính cạnh tranh (Hyland,
Rowsome & Rowsome, 2005; Kropf, 1996; Olmsted & Smith, 1997).
Sự thiếu linh hoạt trong giờ giấc làm việc có thể gây ra sự gò bó, gây khó
khăn cho nhân viên trong một số trường hợp khi cần giải quyết nhu cầu cá nhân
đột xuất. Australian Telework Advisory Committee (2006) xác định 70% các
doanh nghiệp áp dụng cách thức làm việc từ xa đạt được những lợi ích tích cực
như: gia tăng năng suất, giảm chi phí, cải thiện tính linh hoạt và cân bằng công
việc-cuộc sống cho nhân viên, thu hút sự tham gia của lực lượng lao động và
giảm các tác động đến môi trường, đồng thời cũng chỉ ra rằng rào cản chủ yếu
đối với chế độ làm việc từ xa chính là văn hóa tổ chức, cách thức và phương
pháp quản lý hơn là rào cản về mặt kỹ thuật.
- Thu nhập:
Với trình độ, kiến thức và mong muốn tự chủ ngày càng cao trong công
việc, người lao động hiện nay hoàn toàn có khả năng kiểm soát những lợi ích mà
họ đáng được hưởng. Khi những quyền lợi thiết yếu của gia đình được đảm bảo
(về tinh thần và vật chất), người nhân viên sẽ cảm thấy thoải mái vì thoát khỏi áp
lực công việc. Điều này sẽ tác động rõ rệt tới sự tận tâm với công việc cũng như
lòng trung thành của họ với công ty. Ngược lại, thu nhập thấp, bấp bênh sẽ khiến
tâm lý làm việc, sự toàn tâm toàn ý dành cho công việc bị giảm sút, gây ảnh
hưởng bất lợi đến chất lượng công việc. Lúc ấy, người lao động phải mất nhiều
thời gian để làm thêm ngoài giờ, làm thêm những công việc bán thời gian để cải
thiện thu nhập khiến thời gian dành cho gia đình và cuộc sống cá nhân giảm sút.
25
Như vậy, thu nhập có tác động đến sự cân bằng công việc-cuộc sống. Tausig &
Fenwick (2001) với kết quả nghiên cứu trên 3.000 người lao động ở Mỹ cho thấy
sự làm thêm những công việc bán thời gian, những nghề phụ ngoài công việc
chính thức nhằm cải thiện thu nhập đã làm gia tăng sự mất cân bằng giữa công
việc và cuộc sống, nhất là đối với phụ nữ. Warren (2004), Williams (2001) với
kết quả nghiên cứu thực hiện ở Anh cho thấy việc làm thêm những công việc bán
thời gian nhằm cải thiện thu nhập có ảnh hưởng đến mức độ hạnh phúc trong hôn
nhân, có mối liên hệ với tình trạng ly hôn và làm giảm thời gian nghỉ ngơi, giải
trí.
- Chính sách, quy định của công ty:
Ngày nay, nhiều doanh nghiệp nhận ra rằng nhân viên của họ vắng mặt
không phải với lý do ốm đau hay tai nạn mà một tỷ lệ đáng kể trong các ngày
nghỉ của nhân viên được dành để giải quyết việc gia đình (con cái ốm đau hoặc
những công việc cá nhân khác). Những chính sách, quy định của doanh nghiệp
mang tính hỗ trợ sự cân bằng công việc và cuộc sống có tác động tích cực đến
tinh thần của nhân viên, góp phần làm cho nhân viên cảm thấy an tâm, toàn tâm
toàn ý hơn khi làm việc, làm tăng năng suất lao động và chất lượng công việc,
giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp, giảm bớt nỗi lo lắng về những vấn đề trong
cuộc sống cá nhân của mình, ví dụ như: các chương trình hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe cho cả gia đình của nhân viên, cố vấn cách thức quản lý và giải quyết công
việc gia đình…. Điều ấy cũng góp phần giúp nhân viên yêu mến và gắn bó với
doanh nghiệp hơn (Kossek & Ozeki, 1998; Whittard & Burgess, 2007; Brunton,
2006; Duxbury & Higgins, 2001; Joshi, Leichne, Melanson, Pruna, Sager, Story,
& Williams, 2002). Brough & O’Driscoll (2005) cung cấp các kết quả nghiên
cứu cho thấy các chính sách, quy định của công ty mang tính hỗ trợ sự cân bằng
công việc và cuộc sống làm gia tăng sự hài lòng của nhân viên, cải thiện sự cam
kết tận tụy trong công việc, làm tăng năng suất lao động, làm giảm các xáo trộn
về thể chất và tinh thần do sự mất cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Eaton
(2003) cung cấp các kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng các chính sách
giúp cân bằng công việc và cuộc sống có mối liên hệ đáng kể đến cả năng suất
26
lao động và mức độ cam kết của nhân viên trong công việc. Perry-Smith & Blum
(2000) cung cấp kết quả nghiên cứu trên 527 công ty ở Mỹ cho thấy những tổ
chức có các chính sách mở rộng sự cân bằng giữa công việc và gia đình đạt được
thành tích, kết quả công việc cao hơn, nhất là trong các tổ chức có tỷ lệ nữ nhân
viên chiếm số đông. Sheppard, Clifton, & Kruise (1996) cung cấp kết quả nghiên
cứu trong ngành công nghiệp dược cho thấy việc áp dụng các chính sách làm
việc linh hoạt có mối liên hệ với sự gia tăng thêm mức lợi nhuận khoảng 10%
cho mỗi tổ chức. Abbott, De Cieri và Iverson (1998) thu thập dữ liệu khảo sát
trên một số lượng lớn các công ty dịch vụ nghề nghiệp ở Úc và ước tính chi phí
thiệt hại khoảng 75.000 AUD cho tổ chức khi có 1 nữ quản lý nghỉ việc vì lý do
môi trường làm việc không mang tính hỗ trợ sự cân bằng giữa công việc và gia
đình.
Ngược lại, sự thiếu vắng các chính sách, quy định của doanh nghiệp mang
tính hỗ trợ sự cân bằng giữa công việc hoặc thậm chí một số chính sách, quy định
của doanh nghiệp gây bất lợi cho sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống sẽ
khiến nhân viên phải tự xoay sở một cách vất vả để vừa đáp ứng yêu cầu công
việc và vừa giải quyết các nhu cầu cá nhân, gia đình của mình, khiến nhân viên
mệt mỏi và mất nhiều thời gian hơn, tác động tiêu cực đến tinh thần làm việc và
sự yêu mến, gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp (Aryee & Luk, 1996; Baltes,
Briggs, Huff ,Wright, & Neuman, 1999; Bass, et al., 2008; Brough, O’Driscoll,
& Kalliath, 2005; Conway, 1978; Day, 2005; Dixon & Sagas, 2007; Duxbury &
Higgins, 2001; Eikhof, Warhurst, & Haunschild, 2007; Ezra & Deckman, 1996;
Frone, 2003; Haar, 2007; Harrington, 2007; Hochschild, 1997; Matthews &
Rodin, 1989; Quick et al, 2006; Swody & Powell, 2007). Brennan (2007) cung
cấp các kết quả nghiên cứu cho thấy những chính sách, quy định làm việc thiếu
tính linh hoạt, không mang tính hỗ trợ cho người lao động trong việc giải quyết
các nhu cầu của gia đình là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự nghỉ việc
hoặc từ chối các cơ hội thăng tiến gây bất lợi cho việc chăm sóc gia đình. Kết
quả nghiên cứu của Whitehouse, Baird, Diamond, & Housking (2006), Equal
Opportunities Commission (2005) cho thấy việc thiếu vắng các quy định làm
27
việc linh hoạt, mang tính hỗ trợ cho cân bằng công việc-cuộc sống, thiếu các
khoản trợ cấp hỗ trợ chăm sóc con cái khi ốm đau là nguyên nhân chính khiến
nhiều bà mẹ Úc phải nghỉ việc sau khi sinh con.
Các chương trình hỗ trợ cân bằng công việc và cuộc sống luôn có tác dụng
cải thiện lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp, giảm tỉ lệ vắng
mặt cũng như duy trì nguồn trí lực cho doanh nghiệp, đặc biệt là trong những giai
đoạn khó khăn. Các doanh nghiệp cần phải hiểu được tầm quan trọng của việc
tạo ra một môi trường làm việc mang tính hài hòa giữa công việc và cuộc sống
cho người lao động, cũng như tác động tích cực của các chương trình hỗ trợ cho
mục tiêu cân bằng này. Như vậy, chính sách, quy định của doanh nghiệp có tác
động đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của người lao động.
Việc thiết kế, xây dựng các chương trình đào tạo, huấn luyện kỹ năng
mềm cho nhân viên giúp trang bị cho nhân viên những kỹ năng cần thiết trong
công việc cũng như những kỹ năng giải quyết ổn thỏa các vấn đề trong cuộc sống
cá nhân nhằm toàn tâm toàn ý cho công việc. Ví dụ: các chương trình huấn luyện
kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng giao tiếp,
chương trình tư vấn giải quyết các vấn đề cá nhân,…
- Mối quan hệ:
Con người được gắn kết với nhau bởi các mối quan hệ và những mối quan
hệ tốt đẹp chính là cốt lõi của sự thành công và hạnh phúc. Thông thường, những
người có mối quan hệ tích cực và nhiều ý nghĩa thường hạnh phúc hơn những ai
không có được điều đó. Trong công việc, các mối quan hệ với đồng nghiệp, với
đối tác là tốt đẹp hay không tốt đẹp đều có tác động đến sự cân bằng giữa công
việc và cuộc sống. Các mối quan hệ ấy là tốt đẹp sẽ không chỉ giúp hoàn thành
tốt công việc mà còn tác động trực tiếp đến tinh thần của người lao động, khiến
họ cảm thấy vui vẻ, phấn chấn ngay cả khi họ ở ngoài môi trường làm việc.
Ngược lại, khi các mối quan hệ ấy không tốt đẹp sẽ dễ tạo ra bất hòa, mâu thuẫn,
xung đột, tạo ra stress, tác động tiêu cực trực tiếp đến tinh thần của người lao
động không chỉ trong môi trường làm việc mà cả khi ngoài môi trường làm việc.
Việc phải dành nhiều thời gian cho việc xây dựng, duy trì, phát triển các mối
28
quan hệ trong công việc sẽ khiến chúng ta không có đủ thời gian dành cho bản
thân và gia đình.
- Sự lãnh đạo, quản lý:
Sự lãnh đạo, quản lý của người lãnh đạo ở các doanh nghiệp đóng vai trò
rất quan trọng không chỉ đối với sự thành công trong kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập một môi trường làm
việc mang tính cân bằng, hài hòa giữa công việc và cuộc sống cho người lao
động. Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của người lao động chịu sự tác
động của các yếu tố thuộc về sự lãnh đạo, quản lý như:
+ Sự phân công công việc: Phân công công việc hợp lý hay bất hợp lý đều
tác động đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Ví dụ: phân công quá
nhiều việc khiến cho nhân viên bị quá tải với công việc nên không có đủ thời
gian dành cho bản thân và gia đình, gây stress vì áp lực nặng nề của công việc,…
Kết quả nghiên cứu của O’Driscoll, Brough, & Kalliath (2005) cho thấy những
hậu quả bất lợi cho tổ chức và cho sức khỏe cá nhân gây ra do stress xuất phát từ
sự quá tải trong công việc do phân công công việc không hợp lý, dẫn đến sự gia
tăng mức độ nghỉ ốm của nhân viên cùng với sự gia tăng chi phí y tế mà tổ chức
ấy phải chi trả. Sự quá tải trong công việc cũng dẫn đến sự gia tăng mức độ bất
mãn với công việc, gia tăng xung đột giữa công việc và gia đình, làm suy giảm
chất lượng thời gian dành cho cá nhân-gia đình, gia tăng sự ứng xử có tính chất
bạo lực tại nơi làm việc do stress (Greenhaus & Beutell, 1985; Kossek & Ozeki,
1999; Lilly et al., 2006; Noor, 2002; Frone, 2003; Spector, et al., 2007).
+ Sự giải quyết mâu thuẫn, xung đột: như đã đề cập ở trên, mâu thuẫn,
xung đột trong môi trường làm việc nếu không được giải quyết tốt rất dễ tạo ra
stress, gây căng thẳng và xáo trộn tinh thần của người lao động không chỉ trong
công việc mà còn cả trong đời sống tinh thần của họ ngoài môi trường làm việc.
Nhà lãnh đạo, quản lý cần biết cách hạn chế và giải quyết tốt các mâu thuẫn,
xung đột trong môi trường làm việc. Sự giải quyết mâu thuẫn, xung đột có tác
động đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.
29
+ Sự thiết kế, bài trí nơi làm việc: việc thiết kế, trang trí nơi làm việc có
tác động đến kết quả làm việc, năng suất lao động, mức độ stress, tinh thần làm
việc, sự hài lòng của nhân viên, giúp cân bằng trạng thái tinh thần nên có tác
động đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Thiết kế không gian làm việc
thuận tiện, phù hợp, trang trí nơi làm việc đẹp, bắt mắt, sinh động sẽ tăng hiệu
quả trong công việc, tăng năng suất, tạo hưng phấn, thoải mái tinh thần, đảm bảo
tiện nghi trong quá trình làm việc, mang lại không gian làm việc thân thiện, gần
gũi như ở nhà (Roelofsen, 2002; Wells, 2000). Brill (1992) cung cấp kết quả
nghiên cứu cho thấy việc cải tiến thiết kế không gian làm việc làm tăng năng suất
làm việc của nhân viên từ 5%-10%. Việc cung cấp đầy đủ tiện nghi làm việc góp
phần mang lại sự tận tâm trong công việc của nhân viên và gia tăng năng suất, lợi
nhuận và chất lượng công việc (Uzee, 1999; Leaman & Bordass, 1993; Williams
et al., 1985; Mohr, 1996; Patterson et al., 2003; Huang, Robertson & Chang,
2004; Haynes, 2008). Gensler (2006) thực hiện khảo sát trên các công ty ở Mỹ
cho thấy 89% số người được phỏng vấn xem việc thiết kế môi trường làm việc
đóng vai trò từ quan trọng đến rất quan trọng, gần 90% cấp quản lý tiết lộ việc
thiết kế môi trường làm việc hiệu quả giúp gia tăng năng suất làm việc của nhân
viên và ước tính kết quả kinh doanh của công ty có thể được cải thiện đến 22%
nếu môi trường làm việc được thiết kế tốt. Tương tự, Springer Inc (1986),
Leaman (1995), The American Society of Interior Designers (ASID, 1999) đã
tiến hành các cuộc nghiên cứu độc lập về môi trường làm việc dựa trên các yếu
tố: trang thiết bị, tính linh hoạt, sự thuận tiện, tiện nghi, độ ồn, ánh sáng, nhiệt độ,
chất lượng không khí, truyền thông liên lạc và xác định rằng việc thiết kế môi
trường làm việc là một trong 3 yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến kết quả công việc
và sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Ngược lại, việc không trang bị đủ
các phương tiện làm việc cần thiết, thiết kế không gian làm việc bất tiện làm ảnh
hưởng đến sự tận tâm trong công việc của nhân viên, ảnh hưởng đến ý định gắn
bó với doanh nghiệp của nhân viên, ảnh hưởng đến mức độ hài lòng trong công
việc, gây ra stress, làm giảm năng suất lao động (Weiss, 1999; Wise, Darling-
30
Hammond & Berry, 1987; Bockerman & Ilmakunnas, 2006; Govindarajulu,
2004; Roelofsen, 2002).
- Kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh có khả năng tác động đến sự cân bằng công việc-cuộc
sống của người lao động. Nếu hoạt động kinh doanh bị thua lỗ sẽ ảnh hưởng đến
công việc và cuộc sống của người lao động thể hiện ở chỗ thu nhập giảm sút, thất
nghiệp do việc làm bị cắt giảm hoặc do công ty giải thể và như vậy đã ảnh hưởng
đến sự cân bằng công việc-cuộc sống của người lao động.
Dựa trên các yếu tố tác động đến sự cân bằng công việc và cuộc sống nêu
trên, mô hình nghiên cứu được đề nghị như sau:
BIẾN TÁC ĐỘNG
BIẾN NGHIÊN CỨU (BIẾN PHỤ THUỘC)
Chính sách, quy định của công ty
Sự lãnh đạo, quản lý
Thời gian
Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống
Thu nhập
Mối quan hệ
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu
Trong đó:
- Nhân tố Thời gian: có 6 biến quan sát bao gồm: thời gian làm việc/ngày,
thời gian làm việc/tuần, thời gian làm thêm/tuần, số ngày làm việc ngoài
giờ/tuần, số ngày tập thể dục thể thao/tuần, thời gian dành cho giải trí và gia
đình/ngày. Trong 6 biến quan sát này, có 4 biến quan sát (thời gian làm
việc/ngày, thời gian làm việc/tuần, số ngày tập thể dục thể thao/tuần, thời gian
dành cho giải trí và gia đình/ngày được sử dụng lại từ thang đo gốc ở Phụ lục 5,
còn 2 biến quan sát (thời gian làm thêm/tuần, số ngày làm việc ngoài giờ/tuần) là
31
2 biến mới được bổ sung dựa trên cơ sở kết quả thảo luận với 10 nhân viên kinh
doanh bất động sản trong nghiên cứu định tính.
- Nhân tố Thu nhập: có 5 biến quan sát bao gồm: mức thu nhập hàng
tháng, so sánh thu nhập hiện nay với trước đây, tính ổn định của thu nhập, thu
nhập của người trả lời, làm thêm để tăng thu nhập. Cả 5 biến này đều là biến mới
được bổ sung dựa trên cơ sở kết quả thảo luận với 10 nhân viên kinh doanh bất
động sản trong nghiên cứu định tính.
- Nhân tố Mối quan hệ: có 4 biến quan sát bao gồm: gặp gỡ các đối tượng
sau giờ làm việc để xây dựng mối quan hệ, số ngày/tuần gặp gỡ sau giờ làm việc
để xây dựng quan hệ, số ngày/tuần uống bia phục vụ công việc, lượng bia sử
dụng/lần gặp gỡ. Cả 4 biến này đều là biến mới được bổ sung dựa trên cơ sở kết
quả thảo luận với 10 nhân viên kinh doanh bất động sản trong nghiên cứu định
tính.
- Nhân tố Sự lãnh đạo quản lý: có 5 biến quan sát bao gồm: phân công
công việc, mức độ mâu thuẫn xung đột trong môi trường làm việc, lãnh đạo quan
tâm giải quyết mâu thuẫn xung đột, thiết trang trí không gian làm việc, lãnh đạo
quan tâm thiết kế trang trí không gian làm việc. Trong 5 biến quan sát này, có 1
biến quan sát (phân công công việc) được sử dụng lại từ thang đo gốc ở Phụ lục
5, còn 4 biến quan sát còn lại là các biến mới được bổ sung dựa trên cơ sở kết
quả thảo luận với 10 nhân viên kinh doanh bất động sản trong nghiên cứu định
tính.
- Nhân tố Chính sách, quy định của công ty: có 3 biến quan sát bao gồm:
chính sách, quy định hỗ trợ cân bằng công việc và cuộc sống cá nhân; đào tạo kỹ
năng sống cho nhân viên, đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên. Trong 3 biến
quan sát này, có 1 biến quan sát (chính sách, quy định hỗ trợ cân bằng công việc
và cuộc sống cá nhân) được sử dụng lại từ thang đo gốc ở Phụ lục 5, còn 2 biến
quan sát còn lại là các biến mới được bổ sung dựa trên cơ sở kết quả thảo luận
với 10 nhân viên kinh doanh bất động sản trong nghiên cứu định tính.
- Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống được thể hiện qua 4 mức độ:
rất cân bằng, cân bằng, ít cân bằng và hoàn toàn không cân bằng.
32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ SỰ CÂN BẰNG
CÔNG VIỆC-CUỘC SỐNG
Kết quả xử lý số liệu thống kê phản ánh thực trạng như sau:
3.1 Thời gian
Đồ thị 3.1 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Thời gian làm việc
33
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy đa số sự mất cân bằng công việc-cuộc sống
xảy ra ở những nhân viên có thời gian làm việc suốt tuần với thời lượng từ 9-10 giờ/ngày
trở lên. Đa số các đối tượng đều có thời gian làm việc suốt tuần, làm việc ngoài giờ. Điều
này xuất phát từ yêu cầu, tính chất công việc của họ. Khách hàng có nhu cầu tham quan,
nghe giới thiệu về bất động sản vào nhiều thời điểm khác nhau trong ngày (từ sáng đến
tối), thậm chí vào những ngày cuối tuần, ngày lễ lượng khách hàng còn đông hơn cả
những ngày trong tuần. Vì thế, hầu hết các công ty bất động sản đều hoạt động suốt tuần
và thời gian làm việc của nhân viên kinh doanh bất động sản luôn linh hoạt, phải luôn sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu tham quan, tư vấn cho khách hàng về bất động sản bất cứ khi nào
họ cần. Bên cạnh đó, hầu hết các nhân viên kinh doanh bất động sản đều có thời gian làm
thêm nghề tay trái, làm thêm công việc bán thời gian để cải thiện thu nhập. Vì thế, hầu
hết các đối tượng đều chưa có đủ thời gian dành cho cá nhân, gia đình.
Đồ thị 3.2 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Thời gian dành cho giải
trí, gia đình, thể dục thể thao
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy đa số sự mất cân bằng công việc-cuộc sống
xảy ra ở những đối tượng được khảo sát có thời gian dành cho giải trí, gia đình dưới 2
giờ/ngày, không có hoặc chỉ có 1-2 ngày/tuần có tập thể dục thể thao. Do thời gian làm
việc bận rộn suốt cả tuần nên thời gian dành cho cá nhân, gia đình, rèn luyện sức khỏe
của họ trở nên ít ỏi, ảnh hưởng bất lợi đến sự cân bằng công việc-cuộc sống. Tổ Chức Y
Tế Thế Giới (WHO) đã đưa ra Khuyến cáo toàn cầu hoạt động thể chất vì sức khỏe. Mục
34
đích chính là cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách ở cấp quốc gia và khu
vực những hướng dẫn về các mối tương quan liều lượng - đáp ứng giữa tần suất,
thời lượng, loại hình, cường độ và tổng lượng hoạt động thể chất cần thiết để dự
phòng các bệnh không lây nhiễm. Các khuyến nghị đưa ra nhằm vào 3 nhóm: 5-17
tuổi, 18-64 tuổi và từ 65 tuổi trở lên. Dưới đây là khuyến cáo cụ thể cho từng
nhóm tuổi.
- Nhóm 5-17 tuổi: Các hoạt động thể chất phù hợp với trẻ em và thanh
niên, bao gồm: nô đùa, trò chơi, thể thao, đi lại, làm việc vặt trong nhà, vui chơi
giải trí, giáo dục thể chất hoặc tập thể dục theo thời gian biểu, tùy theo hoàn cảnh
của gia đình, nhà trường và cộng đồng. Để giúp trẻ phát triển tốt hệ cơ xương, hệ
tim mạch và chuyển hóa tốt, cần chú ý:
+ Hàng ngày, trẻ em và thanh thiếu niên từ 5-17 nên dành ít nhất 60 phút
cho hoạt động thể chất với mức độ từ trung bình đến tích cực.
+ Tổng thời gian hoạt động thể chất nhiều hơn 60 phút/ngày sẽ tăng thêm
lợi ích cho sức khỏe.
+ Hầu hết các hoạt động thể chất hàng ngày nên là thể dục nhịp điệu. Nên
kết hợp với các hoạt động thể chất cường độ mạnh để tăng cường sự phát triển cơ
và xương ít nhất 3 lần/tuần.
- Nhóm 18 – 64 tuổi: Ở người 18-64 tuổi, hoạt động thể chất bao gồm: vận
động trong thời gian rảnh, đi bộ hoặc đi xe đạp, lao động/làm việc, làm việc nhà,
chơi đùa, tham gia các trò chơi, thể thao hay tập thể dục, tùy theo các hoạt động
thường nhật trong gia đình và cộng đồng. Để nâng cao thể lực, cơ bắp phát triển,
xương chắc khỏe, tim mạch tốt, giảm nguy cơ mắc các bệnh không lây nhiễm và
trầm cảm, nên:
+ Dành ít nhất 150 phút tập thể dục cường độ trung bình hoặc 75 phút
cường độ cao hoặc kết hợp tập thể dục cường độ trung bình và cao với thời lượng
tương đương trong mỗi tuần.
+ Tập thể dục ít nhất 10 phút/lần.
+ Để tăng thêm lợi ích cho sức khỏe, mỗi tuần, nên kéo dài thời gian tập thể
dục mức độ trung bình lên 300 phút hoặc 150 phút với cường độ cao, hoặc kết hợp
35
cả hai cường độ trong khoảng thời gian tương đương.
+ Vận động giúp phát triển các nhóm cơ lớn nên thực hiện mỗi tuần từ 2
ngày trở lên.
-Nhóm từ 65 tuổi trở lên: Ở người từ 65 tuổi trở lên, hoạt động thể chất
bao gồm vận động trong thời gian rảnh rỗi, đi bộ hoặc đi xe đạp, làm việc (nếu
vẫn còn đi làm), làm việc nhà, chơi trò chơi, chơi thể thao hay tập thể dục, tùy
theo điều kiện hoạt động của gia đình và cộng đồng. Để nâng cao thể lực, tăng
cường cơ, xương chắc khỏe, tim mạch tốt, giảm nguy cơ mắc các bệnh không lây
nhiễm, trầm cảm và suy giảm trí nhớ, nên:
+ Tập thể dục vừa phải ít nhất 150 phút/tuần hoặc tập cường độ cao ít nhất
75 phút/tuần hoặc kết hợp cả 2 mức độ trong khoảng thời gian tương đương.
+ Tập thể dục ít nhất 10 phút/lần.
+ Để tăng thêm lợi ích cho sức khỏe, nên tăng thời gian hoạt động thể
chất ở cường độ trung bình lên 300 phút/tuần hoặc tập cường độ cao 150
phút/tuần, hoặc kết hợp các hoạt động ở 2 cường độ trên trong khoảng thời gian
tương đương.
+ Những người cao tuổi ít vận động, mỗi tuần nên tập giữ thăng bằng và
phòng té ngã ít nhất 3 ngày/tuần.
+ Tập tăng cường cơ bắp cho các nhóm cơ lớn ít nhất 2 ngày/tuần.
+ Khi không thể tập thể dục được theo như khuyến nghị do tình trạng sức
khỏe, người cao tuổi nên vận động theo khả năng và điều kiện cho phép.
Đồ thị 3.3 Thứ tự ảnh hƣởng của thời gian làm việc đến sự cân bằng
36
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều
xếp thời gian làm việc là yếu tố xếp thứ 2 về mức độ ảnh hưởng đến sự cân bằng
công việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự tăng lên của con số
xếp thứ tự), cho thấy thời gian làm việc là yếu tố được đánh giá có vai trò ảnh
hưởng rất quan trọng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.
3.2 Thu nhập
Đồ thị 3.4 Thu nhập
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều có thu
nhập bình quân dưới 7 triệu đồng/tháng, thu nhập có tính chất không ổn định và họ đều
phải làm thêm nghề tay trái, công việc bán thời gian từ 1-15 giờ đồng hồ/tuần để kiếm
thêm tiền trang trải cuộc sống. Điều này xuất phát từ bối cảnh thị trường bất động sản
trầm lắng, ế ẩm trong nhiều năm nay. Số lượng các căn hộ tồn kho hiện rất nhiều, giao
dịch chủ yếu diễn ra đối với những bất động sản giá mềm, vừa phải, trên dưới 1 tỷ
đồng/căn hộ. Theo số liệu của Hiệp Hội Bất Động Sản TP.HCM (HOREA) cho biết
trong năm 2014 thành phố còn hơn 28.000 căn hộ đang bị ế và thị trường này phải mất
5 năm nữa mới có thể vượt qua tình trạng thừa cung. Hàng chục ngàn căn hộ tồn kho
hiện nay chủ yếu có giá từ 25 triệu đồng/m2 trở lên, cũng là phân khúc chiếm đại đa số
các dự án trên địa bàn TP.HCM, trong khi tỷ lệ căn hộ có giá từ 10-15 triệu đồng/m2
chiếm chưa đến 30%.
Đồ thị 3.5 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống - Thu nhập
37
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy đa số sự mất cân bằng công việc-
cuộc sống xảy ra ở những đối tượng được khảo sát có thu nhập dưới 7 triệu
đồng/tháng và phải làm thêm nghề tay trái, công việc bán thời gian để kiếm thêm
thu nhập. Tình hình kinh doanh ế ẩm của các công ty bất động sản đã khiến cho
thu nhập của đa số các nhân viên kinh doanh bất động sản ở mức thấp, không đủ
đáp ứng nhu cầu chi tiêu nên họ phải dành thêm thời gian để làm thêm để kiếm
thêm thu nhập nên thời gian dành cho cá nhân, gia đình cũng bị xáo trộn, giảm
sút. Thu nhập giảm sút cùng với chi phí sinh hoạt ngày càng đắt đỏ khiến họ phải
thắt chặt chi tiêu, khiến cho nhiều nhu cầu về ăn-mặc-ở, giải trí, tinh thần cũng bị
cắt giảm nên mức độ thỏa mãn các nhu cầu của cá nhân, gia đình đều giảm sút.
Điều này có mối liên hệ chặt chẽ với sự mất cân đối giữa thời gian làm việc và
thời gian dành cho gia đình, giải trí, nghỉ ngơi và có tác động bất lợi đến sự cân
bằng công việc-cuộc sống.
Đồ thị 3.6 Thứ tự ảnh hƣởng của thu nhập đến sự cân bằng
38
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều
xếp thu nhập là yếu tố xếp thứ 1, 2 về mức độ ảnh hưởng đến sự cân bằng công
việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự tăng lên của con số xếp thứ
tự), cho thấy thu nhập là yếu tố được đánh giá có vai trò ảnh hưởng hàng đầu, rất
quan trọng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.
3.3 Mối quan hệ
Đồ thị 3.7 Việc xây dựng mối quan hệ
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều có 3-4
ngày/tuần gặp gỡ các đối tác giờ làm việc để xây dựng mối quan hệ với lượng bia (loại
6 đơn vị cồn) sử dụng trên 500 ml trong một lần gặp gỡ, vượt trên mức trung bình theo
khuyến cáo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) được nêu trong bảng dưới đây:
39
Bảng 3.1 Mức độ uống rƣợu bia trong ngày
Số gam cồn uống/ngày Rượu mạnh 40 độ cồn Rượu vang 12 độ cồn Bia 4-5 độ cồn Mức độ uống rượu bia
Uống ít 0,1-9,9g (nghĩa là ít hơn 1 đơn vị cồn)
10-29,9g 1-3 ly 25ml 1-3 ly 88ml 1-3 ly 220ml
Uống vừa phải (1-3 đơn vị cồn) (25-75ml) (88-260ml) (2/3 -2 lon/chai bia 330ml)
>30g > 3 ly 25ml > 3 ly 88ml > 3ly 220ml
Uống nhiều (> 75ml) (>260ml) (nhiều hơn 3 đơn vị cồn)
> 40g > 4 ly 25ml > 4 ly 88ml
Uống quá nhiều (> 100ml) (>350ml) (nhiều hơn 4 đơn vị cồn) (> 2 lon/chai bia330ml) > 4 ly 220ml (gần 3 lon/chai bia 330ml)
Theo WHO, đối với rượu bia, uống nhiều có nghĩa là hơn 2 lần/tháng, uống
quá nhiều là uống hằng ngày hoặc hầu hết các ngày trong tuần, mỗi lần uống vượt quá
mức trung bình khuyến cáo. Việc lạm dụng rượu bia trên mức trung bình theo khuyến
cáo sẽ làm tăng nguy cơ ung thư gan, vòm họng, thực-thanh quản, dạ dày, đại tràng,
giảm trí nhớ, loạn thần, rối loạn giấc ngủ, tăng huyết áp, đột quỵ, tai biến mạch máu
não, ảnh hưởng xấu đến tim mạch, gây rối loạn cân bằng nước-điện giải, dễ bị sỏi thận,
đường tiết niệu.
Đồ thị 3.8 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống - Việc xây dựng mối
quan hệ
40
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy đa số sự mất cân bằng công việc-cuộc
sống xảy ra ở những đối tượng được khảo sát có 3-4 ngày/tuần trở lên dành cho việc
gặp gỡ các đối tác sau giờ làm việc để xây dựng mối quan hệ. Việc phải dành thời
gian gặp gỡ các đối tác để xây dựng mối quan hệ đã tạo ra ảnh hưởng bất lợi đối với
sự cân bằng công việc-cuộc sống trên 2 phương diện: thời gian và sức khỏe. Về
phương diện thời gian, bên cạnh thời gian làm việc trải dài suốt cả tuần, thời gian
làm thêm để cải thiện thu nhập thì việc phải dành thêm một số ngày trong tuần cho
việc gặp gỡ các đối tác sau giờ làm việc để xây dựng mối quan hệ đã góp phần
khiến cho quỹ thời gian dành cho cá nhân, gia đình của các đối tượng được khảo sát
bị giảm sút đáng kể. Về phương diện sức khỏe, việc sử dụng bia rượu trên mức
trung bình theo khuyến cáo của WHO sẽ tạo ra những rủi ro, ảnh hưởng bất lợi đối
với sức khỏe trong khi đa số các đối tượng được khảo sát đều không hoặc chỉ có rất
ít thời gian dành cho việc tập thể dục thể thao.
Đồ thị 3.9 Thứ tự ảnh hƣởng của mối quan hệ và thời gian dành cho việc xây
dựng mối quan hệ đến sự cân bằng
41
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều
xếp mối quan hệ và việc xây dựng mối quan hệ là yếu tố xếp thứ 5 về mức độ
ảnh hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần
theo sự tăng lên của con số xếp thứ tự), cho thấy mối quan hệ cũng là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống. Do đặc thù,
tính chất, yêu cầu công việc nên các đối tượng được khảo sát đều phải dành
nhiều thời gian để gặp gỡ, xây dựng mối quan hệ với các đối tượng, đối tác khác
nhau cả trong và ngoài giờ làm việc, phải sử dụng nhiều rượu bia trong giao tiếp
nên ảnh hưởng bất lợi không chỉ đối với thời gian dành cho cá nhân, gia đình mà
còn đối với sức khỏe bản thân. Đây là yếu tố khá đặc thù ở Việt Nam.
3.4 Chính sách, quy định của công ty
Đồ thị 3.10 Đào tạo kỹ năng; chính sách, quy định
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số các doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản được khảo sát đều có huấn luyện, đào tạo cho nhân viên về những kỹ năng
chuyên môn, kiến thức cần thiết trong công việc nhưng chưa có các quy định, chính
sách mang tính hỗ trợ sự cân bằng giữa công việc-cuộc sống cho nhân viên, chưa có
các khóa huấn luyện, đào tạo, tư vấn cho nhân viên về những kỹ năng thu xếp, xử lý ổn
thỏa các vấn đề cá nhân, gia đình để có thể toàn tâm, toàn ý hơn cho công việc.
Đồ thị 3.11 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống - Chính sách, quy định,
đào tạo kỹ năng
42
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy sự mất cân bằng công việc-cuộc sống
diễn ra chủ yếu ở những doanh nghiệp chưa có các quy định, chính sách mang tính
hỗ trợ sự cân bằng giữa công việc-cuộc sống cho nhân viên. Việc có các chính
sách, quy định nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện có được sự cân bằng giữa công việc và
cuộc sống cho nhân viên được xem là yếu tố mang tính chiến lược trong lĩnh vực
quản lý nhân sự tại các công sở trong thế kỷ 21. Những chính sách, quy định của
doanh nghiệp mang tính hỗ trợ sự cân bằng công việc và cuộc sống có tác động tích
cực đến tinh thần của nhân viên, góp phần làm cho nhân viên cảm thấy an tâm, toàn
tâm toàn ý hơn khi làm việc, làm tăng năng suất lao động và chất lượng công việc,
giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp, giảm bớt nỗi lo lắng về những vấn đề trong
cuộc sống cá nhân của mình. Ngược lại, sự thiếu vắng các chính sách, quy định của
doanh nghiệp mang tính hỗ trợ sự cân bằng giữa công việc hoặc thậm chí một số
chính sách, quy định của doanh nghiệp gây bất lợi cho sự cân bằng giữa công việc
và cuộc sống sẽ khiến nhân viên phải tự xoay sở một cách vất vả để vừa đáp ứng
yêu cầu công việc và vừa giải quyết các nhu cầu cá nhân, gia đình của mình, khiến
nhân viên mệt mỏi và mất nhiều thời gian hơn, tác động tiêu cực đến tinh thần làm
việc và sự yêu mến, gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp. Việc thiết kế, xây
dựng các chương trình đào tạo, huấn luyện kỹ năng mềm cho nhân viên giúp trang
bị cho nhân viên những kỹ năng cần thiết trong công việc cũng như những kỹ năng
giải quyết ổn thỏa các vấn đề trong cuộc sống cá nhân nhằm toàn tâm, toàn ý cho
43
công việc. Ví dụ: các chương trình huấn luyện kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng
giải quyết xung đột, kỹ năng giao tiếp, chương trình tư vấn giải quyết các vấn đề cá
nhân,…
Đồ thị 3.12 Thứ tự ảnh hƣởng của chính sách, quy định của công ty đến sự cân
bằng
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều
xếp chính sách, quy định của công ty là yếu tố xếp thứ 3, 4 về mức độ ảnh hưởng
đến sự cân bằng công việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự tăng
lên của con số xếp thứ tự), cho thấy mối quan hệ cũng là một trong những yếu tố
có vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.
3.5 Sự lãnh đạo, quản lý
.
Đồ thị 3.13 Mâu thuẫn, xung đột trong môi trƣờng làm việc
44
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy mức độ mâu thuẫn trong môi trường
làm việc tại các doanh nghiệp được khảo sát ở mức trung bình nên ảnh hưởng
của mâu thuẫn xung đột đến tinh thần người lao động tại đây cũng ở mức trung
bình. Có được điều này là do hầu hết lãnh đạo của các doanh nghiệp được khảo
sát đều quan tâm đến việc giải quyết, dàn xếp mâu thuẫn, xung đột trong môi
trường làm việc.
Đồ thị 3.14 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống - Mâu thuẫn, xung đột trong môi trƣờng làm việc
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy sự mất cân bằng công việc-cuộc
sống chỉ diễn ra ở một thiểu số các doanh nghiệp được khảo sát, nơi có mức độ
mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc ở mức cao và lãnh đạo nơi ấy
thiếu quan tâm đúng mức đến việc giải quyết mâu thuẫn, xung đột.
45
Đồ thị 3.15 Thứ tự ảnh hƣởng của mâu thuẫn, xung đột trong môi trƣờng làm
việc đến sự cân bằng
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều xếp
mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc là yếu tố xếp thứ 8 về mức độ ảnh
hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự
tăng lên của con số xếp thứ tự), cho thấy mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm
việc cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc
sống.
Đồ thị 3.16 Phân công công việc
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy sự phân công công việc ở đa số các
doanh nghiệp được khảo sát đều rõ ràng, hợp lý.
Đồ thị 3.17 Thứ tự ảnh hƣởng của sự phân công công việc, áp lực công việc đến
sự cân bằng
46
Nhận xét: Đa số đối tượng được khảo sát đều xếp áp lực công việc là yếu tố
xếp thứ 6 và sự phân công công việc là yếu tố xếp thứ 9, 10 về mức độ ảnh hưởng đến
sự cân bằng công việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự tăng lên của
con số xếp thứ tự), cho thấy áp lực công việc và sự phân công công việc cũng là một
trong những yếu tố có ảnh hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.
Đồ thị 3.18 Thiết kế, trang trí không gian làm việc
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy sự thiết kế, trang trí không gian làm việc
ở đa số các doanh nghiệp được khảo sát chỉ ở mức bình thường. Một thiểu số các
doanh nghiệp được khảo sát có lối thiết kế, trang trí không gian làm việc bắt mắt, sinh
động mang lại những cảm xúc hưng phấn, hứng thú cho nhân viên. Điều đó góp phần
tạo nên sự cân bằng về tinh thần tại môi trường làm việc.
47
Sự quan tâm đến thiết kế, bài trí không gian làm việc của ban lãnh đạo cũng
như thực trạng của thiết kế, trang trí không gian làm việc cũng là một tiêu chí phản ánh
sự lãnh đạo, quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Đa số đối tượng được khảo sát
đều nhận định việc thiết kế, trang trí không gian làm việc một cách khoa học, hợp lý,
đẹp mắt, phù hợp sẽ không chỉ tạo thuận lợi cho công việc mà còn mang lại những cảm
xúc tích cực, thư giãn, giải tỏa stress, giúp cân bằng tốt hơn trạng thái tinh thần, tức là
có tác động tích cực đến sự cân bằng công việc-cuộc sống..
Đồ thị 3.19 Thứ tự ảnh hƣởng của thiết kế, trang trí nơi làm việc đến sự cân bằng
Nhận xét: Đa số đối tượng được khảo sát đều xếp thiết kế, trang trí không gian
làm việc là yếu tố xếp thứ 8, 9, 10 về mức độ ảnh hưởng đến sự cân bằng công việc-
cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự tăng lên của con số xếp thứ tự), cho
thấy việc thiết kế, trang trí không gian làm việc cũng là một trong những yếu tố có ảnh
hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.
Đồ thị 3.20 Việc tổ chức, hoạch định kinh doanh và kết quả kinh doanh
48
Nhận xét: Đa số doanh nghiệp được khảo sát có kết quả kinh doanh trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 kém nhiều so với các năm trước đó, chưa có
các kế hoạch, chiến lược sáp nhập, liên kết, đổi mới để tăng sức cạnh tranh, nhiều
doanh nghiệp chưa có các bộ phận chuyên trách công tác hoạch định, nghiên cứu,
dự báo thị trường và chăm sóc khách hàng. Kết quả kinh doanh là một trong các chỉ
tiêu phản ánh sự lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp. Khi các nhà lãnh đạo thực
hiện tốt việc hoạch định chiến lược kinh doanh, có kế hoạch, phương án kinh doanh
khả thi, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn và thực hiện tốt việc quản lý, điều hành
công việc thì kết quả kinh doanh có xu hướng ngày càng tốt hơn, kéo theo thu nhập
cũng được tăng lên, đảm bảo sự ổn định trong công ăn việc làm cho người lao động,
có tác động tích cực đối với sự cân bằng công việc-cuộc sống. Ngược lại, khi các
nhà lãnh đạo thực hiện không tốt việc lãnh đạo, quản lý của mình sẽ khiến cho kết
quả kinh doanh có xu hướng xấu đi, ảnh hưởng đến sự tồn vong của doanh nghiệp,
khiến thu nhập giảm sút, cắt giảm việc làm, tác động tiêu cực đến sự cân bằng công
việc-cuộc sống. Kết quả kinh doanh trong 5 năm gần đây của các doanh nghiệp bất
động sản đang kém hơn nhiều so với trước, khiến cho thu nhập của người lao động
giảm sút không đủ trang trải các nhu cầu chi tiêu. Người lao động buộc phải làm
thêm những công việc bán thời gian để cải thiện thu nhập khiến cho thời gian dành
cho cá nhân, gia đình giảm sút, từ đó tạo ra sự mất cân bằng giữa công việc-cuộc
sống.
Đồ thị 3.21 Thứ tự ảnh hƣởng của sự lãnh đạo, quản lý của ban lãnh đạo đến
sự cân bằng
49
Nhận xét: Đa số đối tượng được khảo sát đều xếp sự lãnh đạo, quản lý
của ban lãnh đạo là yếu tố xếp thứ 3, 4 về mức độ ảnh hưởng đến sự cân bằng
công việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự tăng lên của con số
xếp thứ tự), cho thấy sự lãnh đạo, quản lý của ban lãnh đạo là một trong những
yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống. Kết quả
kinh doanh giai đoạn 2010-2014 của đa số các doanh nghiệp bất động sản đều
kém hơn so với các năm trước đó. Các doanh nghiệp bất động sản đều chưa thực
hiện tốt công tác khảo sát, nghiên cứu thị trường, hoạch định, lập chiến lược, kế
hoạch để có những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của đa số khách hàng; chưa
chuyên môn hóa, chuyên biệt hóa trong dịch vụ, sản phẩm của mình; chưa thực
hiện tốt các kế hoạch liên doanh, liên kết, sáp nhập để tăng sức cạnh tranh; ít
nhiều còn thụ động trông chờ vào các chính sách và sự hỗ trợ của nhà nước. Các
kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp đều mang tính chất đối phó theo kiểu
“nước đến chân mới nhảy”, ôm đồm, dàn trải trên nhiều lĩnh vực, nhiều loại công
việc. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh mà còn tác động
trực tiếp đến thu nhập, công ăn việc làm của người lao động, tác động đến sự cân
bằng công việc-cuộc sống. Ngoài ra, công tác thiết kế, trang trí không gian làm
việc, việc giải quyết mâu thuẫn, xung đột, sự phân công công việc ở nhiều doanh
nghiệp cũng chưa được chú trọng thực hiện tốt. Những yếu tố này đều có mối
50
liên hệ chặt chẽ với stress, với chất lượng và hiệu quả công việc, đều có tác động
đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.
51
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN VÀ GIẢI
PHÁP CẢI THIỆN SỰ CÂN BẰNG
4.1 Định hƣớng kinh doanh bất động sản
Việc kinh doanh thành công hay thất bại của doanh nghiệp đều có tác
động mạnh mẽ đến sự cân bằng công việc-cuộc sống của người lao động. Khi
công việc kinh doanh của doanh nghiệp thành công thì thu nhập, các chế độ phúc
lợi, công ăn việc làm của người lao động được đảm bảo tốt, ổn định, tác động
tích cực đến sự cân bằng công việc-cuộc sống. Ngược lại, khi kết quả kinh doanh
gặp khó khăn thì thu nhập giảm sút, việc làm bị cắt giảm, người lao động có thể
bị mất việc, ảnh hưởng tiêu cực đến cân bằng công việc-cuộc sống.
Nguyên nhân dẫn đến thị trường bất động sản rơi vào tình trạng trầm lắng
như hiện nay là do phát triển tự phát, theo kiểu phong trào, thiếu kinh nghiệm
theo kiểu nhà nhà, người người tham gia đầu tư kinh doanh bất động sản. Khách
hàng mua không phải là người có nhu cầu trực tiếp sử dụng mà chỉ để mua đi bán
lại, tạo ra thị trường ảo. Số lượng nhà đầu tư trung gian quá lớn dẫn đến sự ngộ
nhận là thị trường phát triển mạnh. Khi kinh tế khó khăn, các van tín dụng đóng
lại, khiến thị trường bất động sản mất cân bằng, cung trở nên vượt quá cầu. Cơ
cấu sản phẩm không hợp lý với đa số sản phẩm thuộc phân khúc căn hộ cao cấp
nên không phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của đại bộ phận người có nhu
cầu thật sự về nhà ở. Bên cạnh đó, lãi suất quá cao khi thắt chặt tín dụng đã giáng
một đòn chí mạng vào thị trường bất động sản và những nhà đầu tư. Vốn đầu tư
kinh doanh bất động sản chủ yếu là vốn vay ngân hàng, huy động từ khách hàng
nên khi lãi suất cao, thắt chặt tín dụng dẫn đến doanh nghiệp gặp khó khăn. Mặt
khác, tiền sử dụng đất cao cũng là một trong các nhân tố góp phần làm đội giá
sản phẩm bất động sản lên cao. Trong cơ cấu giá thành căn hộ, vốn hạ tầng mà
chủ yếu là đất chiếm tỉ lệ khá cao, bình quân 20-35% ở các quận vùng ven và lên
tới hơn 50% nếu ở quận 1, quận 3... bởi thực tế, chủ đầu tư phải mua đất gần hai
lần, gồm tiền đền bù cho dân và tiền sử dụng đất 100% giá thị trường (nộp một
lần ngay từ đầu).
52
Để việc kinh doanh của doanh nghiệp thành công, cần phải làm tốt các
việc sau:
- Cần làm tốt việc khảo sát, nghiên cứu thị trường, xác định và đánh giá
đúng nhu cầu xã hội về sản phẩm nhà ở, dịch vụ bất động sản:
Thời gian qua các doanh nghiệp bất động sản chưa thực hiện tốt việc
nghiên cứu thị trường, chưa có các sản phẩm nhà ở phù hợp với nhu cầu của
đông đảo người dân trong xã hội. Trong khi có đến 80-90% người dân tại Thành
phố Hồ Chí Minh thuộc nhóm thu nhập thấp và trung bình, thì tỉ lệ căn hộ có giá
từ 10-15 triệu đồng/m2 chiếm chưa đến 30%. Hàng chục ngàn căn hộ tồn kho
hiện nay chủ yếu có giá từ 25 triệu đồng/m2 trở lên, cũng là phân khúc chiếm đại
đa số các dự án trên địa bàn. Ngoài sự yếu kém trong nghiên cứu thị trường của
doanh nghiệp, thiếu thông tin cảnh báo của cơ quan quản lý, các chính sách phát
triển nhà ở còn nhiều bất cập, chưa khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào loại
nhà ở mà người dân cần. Ví dụ, trừ dự án nhà ở xã hội, các dự án căn hộ hạng
sang hay căn hộ giá thấp và trung bình đều áp dụng chính sách “cào bằng”, tiền
sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp... đều như nhau. Về
quy chuẩn xây dựng, căn hộ giá thấp và trung bình cũng tuân thủ theo công thức
1.2.1 (25% diện tích nhỏ, 50% diện tích trung bình và 25% diện tích lớn từ
90m2/căn hộ trở lên). Mà phần lớn đối tượng này đều không đủ khả năng tài
chính để mua căn hộ lớn, chủ đầu tư phải gánh vác. Chưa hết, các quy định về
mật độ dân số, chỗ để xe... cũng không phân biệt, khiến giá thành căn hộ phân
khúc này bị đội lên.
Trong khi đó, việc tìm kiếm được địa điểm, xin được dự án, đền bù giải
tỏa... là cả một quá trình khó khăn và tốn kém. Do đó, nhiều doanh nghiệp đã
chọn phương án làm căn hộ đắt tiền với hi vọng thu lợi nhuận cao (và đang lãnh
hậu quả), thay vì làm căn hộ giá vừa túi tiền, ít rủi ro nhưng lợi nhuận thấp.
- Cần thành lập các bộ phận chuyên trách về nghiên cứu, dự báo thị
trường, chăm sóc khách hàng với các nhân viên giàu kinh nghiệm, đủ năng lực.
- Cần có các kế hoạch liên doanh, liên kết, sáp nhập để tăng sức cạnh
tranh:
53
Việc thâu tóm, sáp nhập hay liên minh liên kết trong thời điểm thị trường
khủng hoảng là xu thế tất yếu. Các hoạt động này sẽ tác động tích cực đến tình
hình sức khỏe của doanh nghiệp và định vị lại điểm nhấn cho thị trường. Đây là
dịp để nhà đầu tư có tiềm lực tài chính tốt tìm kiếm cơ hội và là vận may cho nhà
đầu tư đang yếu thế tìm cách thu hồi hoặc thoái vốn khỏi việc đầu tư kinh doanh.
Quá trình thâu tóm, liên minh liên kết trong lĩnh vực bất động sản diễn ra chậm
chạp hơn so với các ngành khác do thủ tục pháp lý và thẩm định giá phức tạp
hơn. Nếu thành công, các thương vụ này không chỉ hỗ trợ cho nhà đầu tư mà
người mua nhà cũng được hưởng lợi. Theo đó, mặt bằng giá bất động sản sẽ
được điều chỉnh hợp lý hơn, sản phẩm được định vị đúng phân khúc và nhu cầu
thật của thị trường sau khi sáp nhập hoặc liên kết diễn ra. Đơn cử như trường hợp
Tập đoàn C.T Group công bố mua lại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Và Đầu Tư
Thiên Lộc vào ngày 16/8/2014 tại địa chỉ 359 Phạm Văn Chiêu, quận Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh và chính thức trở thành chủ đầu tư mới của dự án tọa
lạc trên khu đất này. Doanh nghiệp dự kiến phát triển khu đất rộng 5.900 m2 này
thành 2 dự án chung cư diện tích nhỏ, giá rẻ. Ngoài khu đất Phạm Văn Chiêu vừa
thâu tóm, cuối quý 1/2014, doanh nghiệp này đã mua 95% cổ phần của Công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Phát Triển GS Củ Chi trị giá 24 triệu USD và trở thành
chủ đầu tư mới của dự án C.T Sphinx Golf Club & Residence. Trước đó, đầu
tháng 8/2013, Tập đoàn phát triển bất động sản Vina (Vina Properties
Development Group), đã mua lại tổ hợp khách sạn và sân golf Novotel Phan
Thiet Ocean Dunes and Golf Resort tại tỉnh Bình Thuận. Sau thương vụ này, chủ
sở hữu mới đã đổi tên khách sạn thành DuParc Phan Thiet Ocean Dunes & Golf
Resort. Không ít doanh nghiệp bất động sản nước ngoài cũng đang chọn hướng
đầu tư theo hình thức liên kết với doanh nghiệp địa ốc trong nước. Đơn cử trường
hợp của Công ty Keppel Land (Singapore) vừa liên doanh với Công ty Hưng Phú
xây dựng dự án nhà ở 9,8 ha dọc theo sông Rạch Chiếc, quận 9 TP HCM.
Trước đây, các dự án bất động sản sang nhượng khó vì thủ tục pháp lý
phức tạp nhưng nay đã đơn giản hơn. Bù lại đơn vị mua dự án lại rất kén chọn,
đòi hỏi rất chi tiết về vị trí, loại hình, mức độ kinh doanh và khả năng thu hồi vốn
54
rồi mới quyết định các vụ chuyển nhượng. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn,
nhiều dự án do thiếu vốn nên buộc phải sang nhượng hoặc tìm đối tác liên kết.
Các chủ đầu tư đang phải chịu áp lực tái cấu trúc nhiều hơn.
- Đối với các doanh nghiệp có thực hiện cung cấp các dịch vụ về bất động,
cần đẩy mạnh chuyên môn hóa, chuyên biệt hóa trong dịch vụ cung cấp cho
khách hàng:
Hiện nay, thị trường dịch vụ bất động sản (tiếp thị, phân phối, định giá, tư
vấn đầu tư, quản lý điều hành dự án...) gần như nằm trọn trong tay các doanh
nghiệp nước ngoài. Các công ty phát triển dự án địa ốc thường phải nhờ đến các
công ty làm dịch vụ địa ốc mới có thể bán được hàng thuận lợi. Hiện nay, ba đại
gia trong lĩnh vực dịch vụ bất động sản tại Việt Nam là CBRE Việt Nam, Savills
Việt Nam và Colliers đang chiếm thế thượng phong, khi nắm đến khoảng 90%
thị phần. Số lượng các doanh nghiệp Việt Nam chuyên về dịch vụ này chỉ đếm
trên đầu ngón tay như: Megagroup, Eden, Him Lam, VietRees…
Điểm chung của các công ty nước ngoài là có kinh nghiệm lâu năm trong
lĩnh vực dịch vụ bất động sản. Colliers vào Việt Nam 14 năm, Savills 15 năm,
còn CBRE cũng có đến chín năm hoạt động trong lĩnh vực này tại Việt Nam. Ba
công ty này lại có những thế mạnh riêng ở từng phân khúc, tạo thành thế chân
vạc để chiếm lĩnh thị trường. Cụ thể: nếu CBRE có lợi thế ở khâu định giá và
quản lý văn phòng cho thuê, thì Savills nổi bật với vai trò tư vấn đầu tư và là nhà
quản lý căn hộ dịch vụ lớn nhất Việt Nam, trong khi đó Colliers lại mạnh ở khâu
quản lý căn hộ cao cấp. Theo công ty Savills Việt Nam, chỉ tính riêng trong năm
2009 – khi thị trường bất động sản còn khó khăn, bộ phận kinh doanh của công
ty này đã bán các dự án căn hộ, chi nhánh tại TP.HCM của Savills Việt Nam cho
thuê đến 40.000m2 văn phòng. Còn Colliers đã vượt mặt hàng loạt đối thủ để
giành quyền quản lý toà nhà Kumho Asian Plaza, quản lý và tiếp thị độc quyền
toà nhà cao nhất TP.HCM là Bitexco Financial Tower.
Doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh thị trường không phải do các doanh
nghiệp trong nước yếu, mà do đặc thù của thị trường bất động sản Việt Nam. Ở
nước ngoài, những công ty hoạt động trong lĩnh vực này đã được thành lập rất
55
lâu, có nhiều kinh nghiệm và công nghệ điều hành tốt. Trong khi thị trường bất
động sản Việt Nam còn non trẻ nên có rất ít doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực
này được thành lập. Không những thế, để tham gia sân chơi này, doanh nghiệp
phải có chuyên môn cao, thời gian đầu tư lâu dài để đào tạo nhân sự, gầy dựng
dữ liệu, tạo uy tín với khách hàng... mới có thể cạnh tranh được. Tuy vậy, hiện
nay cũng có một số doanh nghiệp bất động sản nước ngoài khi vào Việt Nam đầu
tư đã chủ động “cậy” các doanh nghiệp trong nước tư vấn, quản lý dự án vì họ
cho rằng các doanh nghiệp Việt Nam sẽ làm tốt hơn do hiểu rõ văn hóa, tập quán
tiêu dùng… của người Việt Nam, chẳng hạn nhiều dự án như: Sun Villas (Đà
Nẵng), Nusajaya Cíty (Malaysia) rộng gần 10.000ha, căn hộ Sun City, Tôn Thất
Thuyết (quận 4)… được nhà đầu tư nước ngoài giao cho doanh nghiệp trong
nước độc quyền phân phối. Tùy đẳng cấp của dự án mà chủ đầu tư chọn các công
ty trong nước hay nước ngoài quản lý. Thực tế cho thấy giá thuê các công ty
nước ngoài thường đắt hơn các công ty trong nước từ 20% – 30%, trong khi chất
lượng dịch vụ có khi ngang ngửa nhau. Nguyên nhân khiến các chủ đầu tư vẫn
tín nhiệm dịch vụ của các doanh nghiệp nước ngoài là do doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ bất động sản trong nước chưa phát triển mạnh, thương hiệu không lớn.
Một điểm yếu nữa của các doanh nghiệp nội là ôm quá nhiều dịch vụ mà không
chuyên như các công ty nước ngoài.
- Cần tính toán cắt giảm chi phí, chia nhỏ căn hộ, giảm giá bán... để giải
phóng hàng tồn kho. Thậm chí, các chủ đầu tư phải chấp nhận bán lỗ để cắt lỗ
khi nguồn cầu diễn biến tích cực hơn. Hạn chế phát triển dự án mới.
- Chuyển hướng sang thực hiện dự án nhà ở xã hội, chuyển các dự án nhà
ở thương mại sang dự án nhà ở xã hội để được hưởng các ưu đãi và tăng tính
thanh khoản cho bất động sản như được miễn tiền sử dụng đất, ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp còn 10%, được vay vốn lãi suất 6%/năm trong 5 năm. Ngày
20/10/2014, tại TPHCM, Bộ Xây dựng và Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí
Minh đã ký kết chương trình phối hợp hành động triển khai thực hiện chiến lược
phát triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn tới năm 2030 trên địa bàn thành phố.
Theo đó, giai đoạn năm 2015 - 2020, TPHCM phấn đấu xây dựng tối thiểu
56
khoảng 2.700.000m² sàn nhà ở xã hội (675.000m² sàn/năm). Trong đó, nhà ở cho
học sinh, sinh viên là 600.000m² sàn, đáp ứng 100.000 chỗ ở; nhà ở để bán, cho
thuê, cho thuê mua đối với người có thu nhập thấp tại đô thị là 1.300.000m² sàn,
đáp ứng 17.500 căn hộ; nhà ở cho công nhân là 800.000m² sàn, đáp ứng nhu cầu
93.000 người. Đồng thời phấn đấu thực hiện di dời, tháo dỡ và xây dựng mới
thay thế 25 chung cư cũ xuống cấp, bị hư hỏng nặng với tổng diện tích
350.000m² sàn (khoảng 6.500 căn hộ). Trong trường hợp điều kiện kinh tế - xã
hội phát triển thuận lợi, các chỉ tiêu trên sẽ được điều chỉnh tăng thêm nhằm phấn
đấu đạt mục tiêu xây dựng mỗi năm đạt 1.000.000m² sàn nhà ở xã hội (chưa bao
gồm nhà ở tái định cư, cải tạo và xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng xuống
cấp) trên địa bàn thành phố. Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hồ Chí Minh cho biết,
hiện thành phố có khoảng 2 triệu căn hộ, hơn 7 triệu người trong đó khoảng 50%
số gia đình chưa được đảm bảo về nhà ở. Đây là cơ hội tốt để các doanh nghiệp
bất động sản tham gia vào các dự án về nhà ở xã hội của thành phố.
4.2 Đánh giá chung về sự cân bằng công việc-cuộc sống
Qua kết quả khảo sát và tình hình thực tế cho thấy đa số đối tượng được
khảo sát (nhân viên kinh doanh bất động sản đã lập gia đình) chưa có sự cân
bằng giữa công việc và cuộc sống gia đình. Đa số các đối tượng được khảo sát
đều đánh giá sự cân bằng công việc-cuộc sống là yếu tố quan trọng, rất quan
trọng đối với quyết định lựa chọn một công việc của họ. Mức độ hài lòng đối với
công việc, môi trường làm việc của các đối tượng được khảo sát chỉ ở mức độ
thấp. Điều này đặt ra yêu cầu đối với các doanh nghiệp là cần phải xây dựng một
môi trường làm việc hướng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống nhằm đảm bảo
hài hòa lợi ích và mối quan tâm chung của các bên.
Đồ thị 4.1 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống
57
Khi nền kinh tế càng phát triển thì người lao động luôn gặp phải tình trạng
mất cân bằng giữa công việc và cuộc sống, từ đó sức khỏe, tinh thần và chất
lượng lao động bị giảm sút. Mặc dù vấn đề cân bằng giữa công việc và cuộc sống
mang tính cá nhân và thuộc về cảm nhận của chính nhân viên nhưng hậu quả của
nó lại tác động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc
phải làm gì để giúp nhân viên cân bằng công việc và cuộc sống hiệu quả đang và
sẽ trở thành bài toán khó đối với các nhà quản trị nhân sự. Các nhà quản trị nhân
sự phải làm thế nào để giúp nhân viên vừa cảm thấy hài lòng với môi trường
công việc tất bật mà vẫn ổn định được cuộc sống riêng tư.
Đối với nhiều quốc gia, việc cân bằng giữa công việc và cuộc sống cho
nhân viên được xem là yếu tố mang tính chiến lược trong lĩnh vực quản lý nhân
sự tại các công sở trong thế kỷ 21. Một nghiên cứu gần đây cho thấy trung bình
người Mỹ có 4 ngày nghỉ phép không sử dụng hết, đã đem lại cho các công ty
khoản doanh thu thêm lên tới 76 tỉ USD. Nhưng cũng đáng buồn là trung bình cứ
1 USD có thêm do nhân viên không nghỉ phép, các công ty Mỹ phải tiêu tốn đến
7 USD cho các chi phí như nhân viên căng thẳng, nghỉ ốm, làm việc không hiệu
58
quả. Khảo sát mới đây nhất của Mạng cộng đồng doanh nhân-Caravat.com về
cân bằng giữa công việc và cuộc sống với trên 2.000 người lao động cho kết quả:
chỉ có 27% người trả lời có được sự hài hòa giữa công việc và cuộc sống, trong
khi đó có tới 62% cảm thấy ít hay nhiều bị mất cân bằng và 11% hoàn toàn
không tìm thấy được sự cân bằng. Cũng theo khảo sát này, chính sách về cân
bằng công việc và cuộc sống đã được người lao động xem xét như một điều kiện
quan trọng thứ hai chỉ sau lương bổng trong các tiêu chí lựa chọn công việc mới
của họ. Tuy nhiên, hiện nay rất ít doanh nghiệp Việt Nam xây dựng các chính
sách để cân bằng giữa công việc và cuộc sống cho người lao động. Cụ thể trong
số 2.000 người được hỏi thì chỉ có 34% trả lời là doanh nghiệp của họ có chính
sách này, 32% trả lời là không có và 34% nói họ không biết. Điều này cho thấy
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn rất xem nhẹ vấn đề bảo đảm cân bằng giữa
công việc và cuộc sống cho nhân viên.
4.3 Giải pháp cải thiện sự cân bằng công việc-cuộc sống
4.3.1 Về phía doanh nghiệp
- Về phía ban lãnh đạo, các cán bộ cấp quản lý của doanh nghiệp:
Cần thay đổi nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng và vai trò của doanh
nghiệp trong việc xây dựng một môi trường làm việc hướng đến sự cân bằng
giữa công việc-cuộc sống cho các nhân viên, hiểu được tầm quan trọng của việc
tạo ra một sự hài hòa giữa công việc và cuộc sống cho người lao động, cũng như
tác động tích cực của các chương trình hỗ trợ cho mục tiêu cân bằng này. Các
chương trình hỗ trợ cân bằng công việc và cuộc sống luôn có tác dụng cải thiện
lòng trung thành của nhân viên đối với công ty, tăng hiệu quả, năng suất, chất
lượng công việc, giảm tỉ lệ vắng mặt, giảm các chi phí dành cho việc chăm sóc
sức khỏe nhân viên và các bệnh có liên quan tới áp lực công việc cũng như duy
trì nguồn trí lực cho doanh nghiệp, đặc biệt là trong những giai đoạn khó khăn.
Các nhân viên thường có xu hướng điều chỉnh hành vi của họ dựa trên hành vi
của nhà lãnh đạo, vì thế các nhà lãnh đạo, các cán bộ quản lý của doanh nghiệp
cần làm gương cho nhân viên trong chế độ làm việc, nghỉ ngơi thư giãn như hạn
59
chế làm việc ngoài giờ, ngưng làm việc trong giờ giải lao và đi du lịch trong
những kỳ nghỉ hằng năm. Điều đó sẽ tạo tâm lý thoải mái cho người lao động.
Biết cách xây dựng hệ thống, quy trình làm việc, kế hoạch làm việc và giao trách
nhiệm cho từng người nhất định. Đồng thời phải đặt niềm tin vào nhân viên để
họ có thể chủ động giải quyết công việc của mình.
- Cần có các chính sách, quy định mang tính hỗ trợ sự cân bằng công việc-
cuộc sống cho nhân viên như:
+ Thời gian làm việc linh hoạt: Cách thứ nhất là giữ nguyên thời gian làm
việc 8h/ngày, nhưng thời gian bắt đầu và kết thúc có thể thay đổi sao cho phù
hợp với giờ giấc của cả nhân viên và công ty. Cách thứ hai là người lao động có
thể làm nhiều giờ hơn trong một ngày và ít ngày hơn trong một tuần, miễn sao họ
đảm bảo làm việc đủ 40h/tuần. Những cách sắp xếp này cho phép người lao động
quản lý thời gian của mình dễ dàng hơn và họ có thể dành nhiều thời gian hơn
cho các nhu cầu khác của cuộc sống cá nhân. Có thể quy định thời gian bắt đầu
làm việc và kết thúc làm việc trong ngày một cách linh hoạt (ví dụ: 7h-16h,
7h30-16h30, 8h-17h, 8h30-17h30, 9h-18h,…), làm việc dồn giờ (10 giờ đồng
hồ/ngày) để có nhiều hơn số ngày nghỉ trong tuần để có thời gian giải quyết việc
gia đình, cá nhân khi cần.
+ Cần các chương trình đào tạo cho nhân viên về các kỹ năng mềm như
kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng thu xếp các vấn
đề cá nhân, các chương trình tư vấn tâm lý, kiến thức liên quan đến công việc
cũng như cuộc sống cá nhân-gia đình.
+ Trang bị các tiện nghi, phương tiện, điều kiện vật chất hỗ trợ như phòng
nghỉ trưa, phòng nghỉ dành riêng cho nhân viên nữ mang thai hoặc nuôi con nhỏ,
phòng ăn, tủ lạnh, lò viba,…
- Cần chú trọng việc thiết kế, trang trí không gian làm việc để mang lại
những cảm xúc hưng phấn, thư giãn tích cực.
4.3.2 Về phía ngƣời lao động
60
Sự cân bằng công việc-cuộc sống thể hiện qua các phương diện: cân bằng
về sức khỏe, cân bằng về tinh thần, cân bằng về mối quan hệ, cân bằng về nghề
nghiệp.
- Cần dành thời gian nhiều hơn cho gia đình, nghỉ ngơi, giải trí:
Thỉnh thoảng, ngoài những kỳ nghỉ cuối tuần nên dành hẳn một ngày cho
gia đình. Hãy tận dụng các ngày phép hoặc có thể thỏa thuận với cấp trên làm bù
vào những ngày kế tiếp. Đặc biệt sau khi hoàn thành một dự án, có thể xin nghỉ
phép ít nhất một ngày để nạp lại năng lượng và dành cho gia đình. Dành thời gian
cùng tham gia các sự kiện của vợ(chồng), con cái như có mặt trong buổi tiệc, các
buổi họp mặt bạn bè, các buổi thi cử, biểu diễn âm nhạc, thi đấu thể thao của con
cái, đi du lịch cùng gia đình….
- Cần giảm bớt việc uống rượu bia, ăn uống lành mạnh, sinh hoạt điều độ,
tăng cường thời gian tập thể dục thể thao:
Việc có quá nhiều những buổi tiệc tùng, họp mặt, giao lưu với rượu bia,
thuốc lá sẽ có hại cho sức khỏe, gây mất thời gian, không còn đủ thời gian dành
cho gia đình và bản thân. Vì thế, để cân bằng giữa công việc và cuộc sống riêng
tư, đôi lúc cần phải hi sinh một chút sở thích cá nhân. Mỗi ngày cần dành ít nhất
30 phút để tập thể dục hoặc chơi thể thao để giữ gìn sức khỏe. Chú trọng ăn uống
lành mạnh và vệ sinh an toàn thực phẩm trong ăn uống, sinh hoạt điều độ.
- Không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng trong công việc:
+ Lên kế hoạch sử dụng thời gian và nên viết ra giấy:
Để kiểm soát được tiến độ công việc, cần lên kế hoạch và viết nó ra giấy
để trên bàn làm việc mỗi ngày như một lời nhắc nhở và cố gắng thực hiện theo
đúng kế hoạch đề ra trong từng khoảng thời gian nhất định. Kế hoạch phải thật
chi tiết, rõ ràng từng bước một. Sắp xếp việc nào quan trọng nhất thì làm trước,
việc nào ít quan trọng thì làm sau. Vì tâm lý chung của chúng ta là việc nào thích
làm trước, việc nào dễ thì thích làm, việc nào khó thì gác lại giải quyết sau.
Nhưng có điều nghịch lý là việc khó để lại thì thời gian sau khiến chúng càng
khó giải quyết hơn.
+ Giải quyết những công việc lớn trước:
61
Hàng ngày, hàng tuần, cần sắp xếp lại kế hoạch làm việc để đảm bảo rằng
vào mỗi buổi sáng làm việc thì những công việc quan trọng, cấp thiết phải được
giải quyết trước tiên. Buổi sáng là thời gian cơ thể vừa trải qua một đêm dài nghỉ
ngơi thoải mái, tràn đầy năng lượng và nhiệt huyết nên những nhiệm vụ lớn,
quan trọng cần được ưu tiên giải quyết vào buổi sáng trước để đạt được hiệu quả
tốt hơn. Sau bữa ăn trưa, hãy bắt tay giải quyết những công việc còn lại và ít
quan trọng hơn.
+ Lập kế hoạch cụ thể cho ngày làm việc:
Để một ngày làm việc đạt được kết quả tốt nhất, cần thiết lập một lịch
trình cho ngày làm việc của mình. Lên kế hoạch cụ thể cho 8 giờ làm việc, phân
bổ thời gian dự kiến cho từng công việc hoặc dự án, đặc biệt là những dự án lớn,
từ đó có trong tay danh sách các công việc phải làm. Có thể sử dụng các chữ cái
"A," "B," hoặc "C" bên cạnh từng mục để thể hiện mức độ quan trọng của từng
việc đó. Bên cạnh đó, cũng cần lên lịch cho các việc cần làm hàng ngày. Điều
này cho phép ta lựa chọn những công việc cần phải hoàn thành trong ngày hôm
đó và loại bỏ các công việc có thể hoàn thành vào các ngày khác. Để tránh rơi
vào cái bẫy lãng phí thời gian như trả lời email và các cuộc điện thoại, hãy phân
bổ 30 phút mỗi ngày để giải quyết tất cả thay vì thường xuyên kiểm tra hộp thư
của mình. Không nên đầu tư quá nhiều thời gian cũng như công sức cho những
công việc nhỏ. Chỉ đơn giản là tập trung vào việc đáp ứng đúng thời hạn. Cần
thiết lập khung thời gian rõ ràng cho kế hoạch làm việc trong ngày hôm sau hoặc
tuần sau để có cái nhìn rõ hơn về những gì sẽ phải thực hiện sắp tới.
+ Tránh bị gián đoạn:
Việc tạo cho mình một không gian làm việc yên tĩnh, tự do là điều vô
cùng quan trọng. Cũng từ không gian này mà những ý tưởng sáng tạo được thăng
hoa. Đóng tất cả các tab không cần thiết trên trình duyệt của máy tính, tắt chuông
điện thoại di động và đeo tai nghe trong khi đang tập trung làm việc.
+ Dành một vài phút thư giãn:
Sau thời gian dồn hết tâm trí và sức lực cho các dự án lớn, nên dành thời
gian để thư giãn. Dành một khoảng thời gian ngắn để nghỉ ngơi thực sự sẽ giúp ta
62
bắt tay vào các công việc mới hiệu quả hơn. Thỉnh thoảng trong lúc làm việc cần
rời bàn làm việc, lấy cho mình tách trà hoặc cà phê và thả lòng hoàn toàn trí óc.
+ Biết từ chối:
Khi công việc bận rộn, lịch trình làm việc kín mít, cần biết từ chối các
cuộc gặp mặt, các cuộc họp vô bổ, ít quan trọng, dời các công việc ít quan trọng
hoặc chưa khẩn cấp xếp sau những việc quan trọng, cần thiết, khẩn cấp trước
mắt.
+ Cần có quan điểm rõ ràng, dứt khoát trong giải quyết, xử lý công việc.
+ Cần phải biết kết thúc công việc đúng lúc:
Không nên dành thời gian buổi tối để làm các công việc của văn phòng.
Sau khi kết thúc ngày làm việc và trở về nhà thì tất cả những công việc sẽ nằm lại
ở nơi làm việc. Không nên ngồi nán lại để giải quyết những công việc lặt vặt hay
mang việc về nhà để làm (ngoại trừ các công việc quan trọng và đột xuất).
+ Sắp xếp khu vực làm việc một cách ngăn nắp, gọn gàng:
Điều này góp phần giải quyết công việc một cách nhanh chóng, không bị
mất thời gian tìm kiếm các giấy tờ, giấy tờ không bị thất lạc. Sắp xếp bàn làm
việc thật gọn gàng, khoa học và đám bảo những thứ thường dùng luôn nằm trong
tầm tay. Điều này giúp làm được nhiều việc hơn, giảm được stress và khi về nhà
có thể toàn tâm toàn ý cho gia đình mà không băn khoăn về những việc còn dở
dang ở công ty. Tuy nhiên, để có được sự ngăn nắp gọn gàng thì phải áp dụng
hàng ngày.
- Cần nâng cao kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng thu xếp công việc cá
nhân-gia đình:
Theo tính toán, một nhân viên bình thường sẽ dành ít nhất 8 tiếng/ngày và
khoảng 90.000 giờ trong cuộc đời tại công sở. Trung bình, một tuần làm việc ta
cống hiến 40 giờ vàng ngọc cho công việc nhưng nếu số đó tăng lên thành 60 giờ
thì ta cần phải xem xét lại. Quỹ thời gian một ngày là 24 giờ, ta dành 8 giờ cho
công việc, 8 giờ cho nghỉ ngơi, và 8 giờ cho gia đình, con cái, vui chơi giải trí…
Tuy nhiên, nếu ta dành cho công việc là 12 giờ thì quỹ thời gian dành cho các
hoạt động khác sẽ bị thu nhỏ lại. Nếu thấy mình lãng phí phần lớn thời gian vào
63
việc quản lý hộp thư, lướt web, chat hoặc các cuộc họp vô bổ, thì đã đến lúc ta
phải sắp xếp lại toàn bộ, lên kế hoạch cụ thể cho từng loại công việc và phân bổ
thời gian cho hợp lý.
+ Kết hợp kế hoạch công việc và gia đình:
Lên kế hoạch một cách khoa học và theo trình tự thời gian: năm, quý,
tháng, tuần... Có thể ghi vào sổ, lưu vào máy tính, điện thoại di động, PDA,
Ipad... nhưng quan trọng là trong các kế hoạch đó luôn có phần cho gia đình, con
cái theo tỉ lệ thời gian hợp lý. Ghi chung một lịch như vậy sẽ tiện theo dõi và so
sánh. Tuy nhiên, kế hoạch luôn luôn cần sự linh hoạt, nên có thời gian dự phòng
cho công việc có việc gia đình cần ưu tiên giải quyết và ngược lại.
+ Tận dụng mọi cơ hội kết hợp công việc và thư giãn cùng gia đình:
Trong thực tế, do yêu cầu công việc cũng như nhiều lý do khác nhau mà
thời gian làm việc của người lao động có thể nhiều hơn thời gian làm việc chính
thức theo quy định của công ty. Vì vậy, việc tận dụng các cuộc hẹn, tiếp xúc đối
tác trong giờ làm việc là rất quan trọng. Trong các buổi giao lưu, gặp gỡ cho
phép đưa gia đình theo thì có thể cho cả gia đình cùng tham dự để bên cạnh công
việc sẽ có những phút giây vui vẻ cùng người thân.
+ Làm việc nhà vào buổi tối:
Sau một ngày dài làm việc, tuy mệt mỏi nhưng cũng cần cố gắng tập thói
quen làm những việc nhỏ trong nhà, dành thời gian trò chuyện hay chơi với con
cái, trò chuyện với vợ(chồng) để thắt chặt sự gắn kết, thông hiểu lẫn nhau giữa
các thành viên trong gia đình. Tập thể dục nhẹ trước khi đi ngủ để có giấc ngủ
sâu, nhẹ nhàng.
- Trong lúc làm việc thì chỉ nên tập trung vào công việc, tránh bị phân
tâm:
Làm việc nào là chỉ suy nghĩ tới việc đó. Tránh để các lo lắng, sợ hãi chen
ngang làm gián đoạn tiến độ công việc. Lên danh sách những việc cần làm,
những điều khó khăn, trở ngại và lần lượt giải quyết tất cả.
- Tâm sự cùng vợ/chồng/chuyên gia tư vấn/bạn thân/người thân khác về
công việc và gia đình:
64
Việc chia sẻ những điều băn khoăn, lo lắng trong công việc, cuộc sống với
người bạn đời của mình có tác dụng rất tốt trong việc giải tỏa stress, có được sự
thông hiểu giữa các bên cũng như có thể tìm kiếm được những lời khuyên góp ý
hữu ích để vượt qua khó khăn, trở ngại, giải quyết vấn đề tốt hơn. Cố gắng dành
ít nhất 30 phút để trò chuyện mỗi ngày trước khi đi ngủ hay buổi sáng trong lúc
chuẩn bị đi làm. Ngoài ra, có thể tâm sự, chia sẻ với một người bạn thân, một
chuyên gia tư vấn hay một cố vấn riêng của mình. Đây cũng là những người có
thể đưa ra những lời khuyên, giải pháp phù hợp giúp ta vượt qua tình trạng mệt
mỏi, căng thẳng để tìm lại sự cân bằng trong công việc-cuộc sống.
- Biết chăm sóc bản thân:
Không nên quá tham công tiếc việc và quá cầu toàn. Công việc thì vô tận
nhưng sức khỏe thì có hạn, nên phải biết chăm sóc chính mình thì mới đủ sức
khỏe lo cho gia đình, nhà cửa và công việc.
- Cần xác định rõ mục tiêu, phương hướng trong công việc cũng như trong
cuộc sống:
Việc xác định được mục tiêu, phương hướng, biết mình muốn gì, cần phải
làm gì và làm như thế nào là rất quan trọng, giúp dễ dàng có hướng điều chỉnh
cho bản thân nhất là khi công việc gặp khó khăn, giúp duy trì được sự cân bằng
và sự sáng suốt.
- Biết hài lòng về những thành tích, kết quả đã đạt được: điều này sẽ giúp
gia tăng mức độ hạnh phúc, cân bằng tâm lý.
4.3.3 Về phía các cơ quan quản lý nhà nƣớc
- Cần có thêm các quy định, chính sách tạo điều kiện, hỗ trợ cho người lao
động như tăng số ngày nghỉ lễ trong năm, tăng mức trợ cấp ốm đau, nghỉ thai
sản, trợ cấp thất nghiệp,….
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người lao động và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp về tầm quan trọng của sự cân bằng công việc-cuộc
sống.
- Tăng cường phổ biến các chính sách, quy định của pháp luật lao động.
65
- Vận động, khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp xây
dựng môi trường làm việc mang tính hỗ trợ và hướng đến sự cân bằng giữa công
việc-cuộc sống cho người lao động.
- Đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản, cần có các
chính sách, quy định kịp thời tháo gỡ các khó khăn hiện nay cho các doanh
nghiệp bất động sản. Về lâu dài, cần nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách,
quy định tạo sự ổn định, phát triển bền vững cho thị trường bất động sản:
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai và khung pháp lý để
quản lý và phát triển thị trường bất động sản.
+ Khẩn trương hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô
thị chi tiết, hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức cơ quan đăng ký và định giá đất để đảm bảo các giao dịch bất
động sản được pháp luật bảo hộ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia
thị trường bất động sản.
+ Sửa đổi bổ sung các sắc thuế, chế độ thu và phí liên quan đến đất đai,
bất động sản. Giảm 50% thuế giá trị gia tăng cho những căn hộ rộng dưới 70 m2
và giá bán dưới 15 triệu đồng mỗi m2, đồng thời giảm thuế VAT cho người mua
nhà.
+ Khuyến khích tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại tham gia vào
các hoạt động của thị trường bất động sản:
Ngân hàng Nhà nước nên hạ lãi suất tiền gửi ngoại tệ xuống mức 1% mỗi
năm, đồng thời áp thuế giá trị gia tăng cho hoạt động mua vàng miếng và vàng
trang sức ở mức 10% trên giá trị mua. Khi áp dụng những giải pháp này, có thể
dễ dàng hạ được lãi suất cho vay xuống dưới mức 10% mỗi năm, lãi suất cho vay
ngắn hạn chỉ còn khoảng 7%-8% mỗi năm, tức là lãi suất huy động VNĐ sẽ ở
mức 5% mỗi năm. Những giải pháp này không chỉ giúp nhanh chóng phá băng
thị trường bất động sản mà còn hỗ trợ cho tiến trình xử lý nhanh nợ xấu và nhanh
chóng phục hồi nền kinh tế.
+ Lập quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển nhà, thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng
chính sách, người nghèo, thu nhập thấp mua nhà:
66
Trước mắt, cần hỗ trợ cho người thu nhập thấp và trung bình được hưởng
lãi suất ưu đãi đầu tư khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại. Cụ thể, người
mua nhà trị giá dưới 2 tỷ đồng mỗi căn được vay với lãi suất ưu đãi là 7% mỗi
năm cho 3 năm đầu. Nhà nước sẽ cấp bù lãi suất 3%- 5% mỗi năm. Từ năm 2014
đến 2016, nhà nước có thể dành khoảng 8.000 tỷ đồng để cấp bù lãi suất. Cần
xây dựng quỹ nhà tái định cư giá rẻ và chất lượng cho giai đoạn 2014-2020 trong
bối cảnh bất động sản giảm giá mạnh từ 30% đến 60%. Các địa phương lớn cần
có kế hoạch mua tổng cộng khoảng 23.000 căn hộ tương ứng với số tiền khoảng
23.000 tỷ đồng. Vốn có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau, từ Quỹ sắp xếp
đổi mới doanh nghiệp. Chính phủ có thể chỉ đạo các Bộ ngành bán vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp đã cổ phần hóa và có sẵn các đối tác chiến lược bỏ tiền ra
mua.
+ Tổ chức lại hệ thống doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, hỗ trợ vốn
đầu tư cho các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản mới thành lập.
+ Tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin bất động sản.
Trong tương lai Nhà nước sẽ trực tiếp phát triển quỹ đất. Theo đó, đối với
những dự án phát triển khu đô thị mới, Nhà nước đứng ra thuê các công ty bất
động sản chuyên nghiệp thực hiện, sau đó đấu giá các nền đất này và thu hồi vốn
đầu tư và lãi về cho ngân sách. Tiếp theo, đối với các dự án xây dựng hệ thống
giao thông, Nhà nước thực hiện phương pháp lấy dư mức đất so với tổng diện
tích đất cần cho nhu cầu công trình. Mục đích của việc làm này là sau khi hoàn
thành việc xây dựng công trình giao thông, thì phần đất dư hai bên đường sẽ
được bán theo giá thị trường cao hơn so với trước khi hoàn thành dự án. Thông
qua đó, Nhà nước thu được những khoản lãi do việc tham gia đầu tư công trình
về cho ngân sách. Trong trường hợp này, việc đền bù cho người sử dụng đất
được tiến hành trước khi thực hiện dự án theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi
đất.
+ Thực hiện chuyển đổi các dự án chung cư dành để tái định cư trên địa
bàn thành phố, các dự án nhà ở thương mại sang dự án nhà ở xã hội nhằm phục
67
vụ nhu cầu nhà ở của đa số người dân cũng như của đối tượng cán bộ công chức,
người thu nhập thấp, người nghèo đô thị.
+ Về góc độ tài chính, doanh nghiệp và người dân cần được tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng ưu đãi về lãi vay, cho doanh nghiệp được gia hạn nộp tiền sử
dụng đất mà không cần hội đủ ba điều kiện là: lỗ hoặc lỗ lũy kế các năm, có nợ
xấu ngân hàng, nợ thuế.
+ Cần tạo sự công khai minh bạch trong quá trình đầu tư; tiền sử dụng đất
được quy định theo khung giá nhà nước (khung giá nhà nước tiệm cận với khung
giá thị trường), cho các doanh nghiệp được chậm nộp thuế và tiền sử dụng đất
tương ứng đến khi bán hết sản phẩm nhà ở…
+ Cần phải có một hệ thống pháp lý riêng biệt, cụ thể cho hoạt động cho
vay có đảm bảo thế chấp nhà hình thành trong tương lai.
+ Về cơ cấu nhà ở, điều chỉnh loại hình nhà ở từ cao tầng thành chung cư
thấp tầng hay nhà liên kế để sản phẩm có tính thanh khoản tốt hơn. Đồng thời
không áp dụng cách tính một căn hộ tương đương bốn người để khống chế về số
lượng căn hộ chung cư trong các dự án nhà ở. Cho phép chia nhỏ căn hộ từ 80 –
100m2 xuống khoảng 45 – 55m2 để giá bán trên từng căn hộ giảm, dễ bán, phù
hợp với nhu cầu thực của phân khúc thu nhập thấp, trung bình.
+ Tiếp tục đẩy mạnh cải tiến thủ tục hành chính.
4.4 Đóng góp chính của nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu, đề tài này đã có
những đóng góp như sau:
- Tổng kết các nghiên cứu nước ngoài về vấn đề cân bằng giữa công việc
và cuộc sống.
- Chỉ ra được các yếu tố tác động đến sự cân bằng công việc-cuộc sống và
biểu diễn mối tương quan giữa từng biến tác động đến biến nghiên cứu dưới mô
hình hồi quy đơn.
68
- Nêu ra được thực trạng của các yếu tố thuộc môi trường làm việc có tác
động đến sự cân bằng công việc-cuộc sống và đưa ra một số kiến nghị nhằm tạo
lập, cải thiện và nâng cao hơn nữa sự cân bằng này.
- Giúp nâng cao nhận thức của người lao động, các chủ doanh nghiệp và
cơ quan quản lý nhà nước đối với lợi ích của sự cân bằng công việc-cuộc sống, từ
đó góp phần định hướng xây dựng môi trường làm việc hướng đến sự cân bằng
này.
- Đóng vai trò là một trong những nguồn tài liệu tham khảo để góp phần
định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề cân bằng công việc-cuộc
sống, một vấn đề nghiên cứu còn khá mới mẻ và hiện chưa có sự quan tâm đúng
mức ở Việt Nam.
4.5 Các hạn chế trong nghiên cứu
Do phạm vi các yếu tố có tác động đến sự cân bằng công việc và cuộc
sống rất rộng với rất nhiều yếu tố khác nhau cũng như do thiếu thốn các nguồn
tài liệu tham khảo nghiên cứu về vấn đề vốn còn khá mới mẻ này ở Việt Nam và
do giới hạn về thời gian, kinh phí thực hiện đề tài nên nghiên cứu trong đề tài này
có những hạn chế như sau:
- Chỉ tập trung nghiên cứu về các yếu tố có vai trò tác động chính, nhất là
các yếu tố thuộc môi trường làm việc chứ chưa bao quát hết tất cả các yếu tố có
tác động đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.
- Chỉ nghiên cứu một đối tượng cụ thể trong một lĩnh vực doanh nghiệp cụ
thể chứ chưa nghiên cứu bao quát sự cân bằng công việc-cuộc sống của nhiều
loại đối tượng nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế-xã hội.
4.6 Kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo
Các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề cân bằng công việc và cuộc sống cần
có những bước phát triển hơn nữa như sau:
- Mở rộng và nghiên cứu sâu hơn nữa về các yếu tố tác động đến sự cân
bằng công việc-cuộc sống.
69
- Xem xét nghiên cứu tác động tổng hợp của các yếu tố đến sự cân bằng
công việc-cuộc sống để biểu diễn mối tương quan dưới mô hình hồi quy.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế-xã hội.
70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Danh mục tài liệu tiếng Việt:
1. Đỗ Thị Phi Hoài, 2009. Văn hóa doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Tài
Chính.
2. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Lao Động - Xã Hội.
3. Nguyễn Hữu Lam, 2011. Nghệ thuật lãnh đạo. Thành phố Hồ Chí Minh:
Nhà Xuất Bản Lao Động - Xã Hội.
4. Nguyễn Thị Liên Diệp, 1997. Quản trị học. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà
Xuất Bản Thống Kê.
5. Trần Kim Dung, 2011. Quản trị nguồn nhân lực. Thành phố Hồ Chí Minh:
Nhà Xuất Bản Tổng Hợp.
6. Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, 1998. Quản trị doanh
nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Giáo Dục.
II. Danh mục tài liệu tiếng Anh:
1. Black, S. et al., 2001. How to Compete: The Impact of Workplace Practices
and Information Technology on Productivity. Review of Economics and
Statistics, 83, pp. 434-445.
2. Chapman, 1995-2012. Maslow's hierarchy of needs.
2013]
3. Delaney, J. et al., 1996. The Impact of Human Resource Management
Practices on Perceptions of Organizational Performance. Academy of
Management Journal, 39, pp. 949-969.
4. Gray, H., 2002. Family-Friendly Working: What a Performance! An Analysis
of the Relationship between the Availability of Family Friendly Policies and
Establishment Performance. CEP Discussion Paper No. 529.
5. Guthrie, J., 2001. Family High-Involvement Work Practices, Turnover, and
Productivity: Evidence from New Zealand. Academy of Management Journal, 44,
pp. 180-190.
71
6. Joanna Hughes and Nikos Bozionelos, 2007. Work-life balance as source of
job dissatisfaction and withdrawal attitudes: an exploratory study on the views
of male workers.
ngày 17 tháng 8 năm 2013]
7. Konrad, A. et al., 2000. The Impact of Work-Life Programs on Firm
Productivity. Strategic Management Journal, 21, pp. 1225-1237.
8. Lee, J. et al., 1999. People Matter: Commitment to Employees, Strategy and
Performance in Korean Firms. Strategic Management Journal, 20, pp. 579-593.
9. Lonnie Golden et al., 2010. Working time in the employment relationship:
perceived control and work-life balance.
ngày 3 tháng 8 năm 2013]
10. Martins, L. et al., 2002. Moderators of the Relationship between Work-
Family Conflict and Career Satisfaction. Academy of Management Journal, 45,
pp. 399-409.
11. Miliken, F. et al., 1998. Explaining Organizational Responsiveness toWork-
Family Issues: The Role of Human Resource Executives as Issue Interpreters.
Academy of Management Journal, 41, pp. 580-592.
12. Nicholas Bloom et al., 2006. Work-Life Balance, Management Practices
and Productivity.
ngày 29 tháng 7 năm 2013].
13. Osterman, P., 1995. Work/Family Programs and the Employment
Relationship. Administrative Science Quarterly, 40, pp. 681-700.
14. Perry-Smith, J. et al., 2000. Work-Family Human Resource Bundles and
Perceived Organizational Performance. Academy of Management Journal, 43,
pp. 1107-1117.
15. Pfeffer, J., 1983. Competitive Advantage through People. Harvard University
Press, Cambridge, MA.
72
16. Shahina Javad Sumod, 2012. Work-life family issues: antecedents and
consequences.
ngày 10 tháng 8 năm 2013]
17. Schuler, R., et al., 1984. Gaining Competitive Advantage through Human
Resource Practices. Human Resource Management, 23, pp. 241-255.
73
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
Phụ lục 3: Danh sách các công ty bất động sản và số lượng nhân viên kinh doanh
(Đám đông nghiên cứu)
Phụ lục 4: Danh sách 10 nhân viên kinh doanh tham gia thảo luận nghiên cứu
định tính
Phụ lục 5: Bảng câu hỏi/Thang đo gốc
Phụ lục 6: Thiết kế nghiên cứu
74
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CỦA NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
1 2 3 4 5 6 7
a b c d e f g
Mã hóa Đáp án chọn
A/ THÔNG TIN CƠ BẢN:
Họ tên:………….….………………………. Tuổi:……….. Giới tính: a) Nam
b) Nữ
Tình trạng gia đình: a) Độc thân b) Đã lập gia đình
Tên cơ quan:…………………………………..........
Địa chỉ cơ quan:…………………………………….
Chức vụ:…………………….……………………....
Số điện thoại liên lạc:……………..……..................
B/ CÂU HỎI:
1) Thời gian làm việc trong tuần của bạn như thế nào:
a) Từ thứ 2 đến thứ 6 b) Từ thứ 2 đến thứ 7 c) Cả tuần
2) Trung bình hàng ngày bạn dành bao nhiêu thời gian cho công việc (công việc
chính lẫn công việc bán thời gian)?
a) 8 giờ đồng hồ/ngày b) 9-10 giờ đồng hồ/ngày c) 11-12 giờ đồng
hồ/ngày
d) Trên 12 giờ đồng hồ/ngày
3) Trung bình một tuần có bao nhiêu ngày bạn phải làm việc ngoài giờ?
a) Không có ngày nào b) 1-2 ngày/tuần c) 3-4 ngày/tuần
d) 5-6 ngày/tuần e) Tất cả các ngày trong tuần
4) Hiện nay, trung bình hàng tuần nhân viên kinh doanh bất động sản ở công ty
bạn dẫn khách đi tham quan bất động sản bao nhiêu lần?
a) Dưới 5 lần/tuần b) 5-10 lần/tuần c) 11-15 lần/tuần
d) 16-20 lần/tuần e) Trên 20 lần/tuần
75
5) Trung bình mỗi lần dẫn khách đi tham quan bất động sản, nhân viên kinh
doanh bất động sản ở công ty bạn phải di chuyển một quãng đường bao nhiêu
kilômét (km) cả đi lẫn về?
a) Dưới 5 km/lần (cả đi lẫn về) b) 5-10 km/lần (cả đi lẫn về) c) 11-20
km/lần (cả đi lẫn về)
d) 21-30 km/lần (cả đi lẫn về) e) 31-40 km/lần (cả đi lẫn về) f) 41-50
km/lần (cả đi lẫn về)
g) Trên 50 km/lần (cả đi lẫn về)
6) Thu nhập hiện nay của nhân viên kinh doanh bất động sản so với nhiều năm
trước như thế nào?
a) Tăng nhiều so với trước b) Tăng ít so với trước c) Không đổi
d) Giảm ít so với trước e) Giảm nhiều so với trước
7) Bạn đánh giá như thế nào về tính ổn định trong thu nhập của nhân viên kinh
doanh bất động sản hiện nay?
a) Rất ổn định b) Ổn định c) Không ổn định d) Rất không ổn
định
8) Nếu chỉ xét thu nhập của bạn tại 1 công ty bất động sản mà bạn đang làm việc
thì hiện nay mức thu nhập ấy có đủ trang trải nhu cầu chi tiêu thông thường của
bản thân và gia đình không?
a) Chưa đáp ứng đủ b) Đáp ứng đủ c) Đáp ứng vượt nhu cầu chi tiêu
thông thường
Cụ thể, mức thu nhập ấy là:
a) Từ 10 triệu đồng/tháng trở lên b) Từ 7-dưới 10 triệu đồng/tháng
c) Từ 5-dưới 7 triệu đồng/tháng d) Dưới 5 triệu đồng/tháng
9) Hiện nay bạn có phải làm thêm cùng một lúc cho nhiều công ty hoặc làm thêm
nghề tay trái để tăng thêm thu nhập không?
a) Có b) Không c) Không trả lời
10) Nếu có, trung bình một tuần bạn dành bao nhiêu thời gian để làm thêm cho
công ty khác hoặc làm thêm nghề tay trái để tăng thêm thu nhập:
76
a) Dưới 5 giờ/tuần b) Từ 5-10 giờ/tuần c) Từ 10-15
giờ/tuần
d) Từ 15-20 giờ/tuần e) Trên 20 giờ/tuần
11) Ngoài giờ làm việc, nhân viên kinh doanh bất động sản có phải đi gặp gỡ các
đối tượng khác nhau để xây dựng và phát triển mối quan hệ nhằm phục vụ cho
công việc không?
a) Có b) Không c) Không trả lời
12) Hàng tuần, trung bình có bao nhiêu ngày nhân viên kinh doanh bất động sản
đi gặp gỡ các đối tượng khác nhau sau giờ làm việc để xây dựng và phát triển
mối quan hệ nhằm phục vụ cho công việc?
a) 1-2 ngày/tuần (sau giờ làm việc) b) 3-4 lần/tuần (sau giờ làm việc)
c) Trên 5 lần/tuần (sau giờ làm việc) d) Không phải đi gặp gỡ sau giờ
làm việc
13) Nhân viên kinh doanh bất động sản có phải thường xuyên sử dụng bia rượu
trong việc xây dựng mối quan hệ không?
a) Có b) Không c) Không trả lời
14) Nếu có sử dụng rượu bia trong giao tiếp, lượng rượu bia sử dụng trung bình
trong mỗi lần là bao nhiêu?
a) Dưới 300 ml/lần b) Từ 300-500 ml/lần c) Từ 500-1.000 ml/lần
d) Trên 1.000 ml/lần
15) Số ngày trung bình trong một tuần mà nhân viên kinh doanh bất động sản có
uống rượu bia để phục vụ công việc là:
a) Không có ngày nào b) 1-2 ngày/tuần c) 3-4 ngày/tuần d) Trên 5
ngày/tuần
16) Công ty của bạn có các chương trình đào tạo trang bị cho nhân viên những kỹ
năng mềm như “Kỹ năng giải quyết xung đột”, “Kỹ năng quản lý thời gian”,…
không?
a) Có b) Không c) Không trả lời
17) Công ty của bạn có các chương trình, chính sách, quy định nhằm hỗ trợ nhân
viên có được sự cân bằng công việc và các nhu cầu cá nhân, gia đình không?
77
a) Có b) Không c) Không trả lời
18) Bạn đánh giá như thế nào về mức độ mâu thuẫn, xung đột, bất hòa trong môi
trường làm việc ở công ty bạn:
a) Rất cao b) Cao c) Trung bình d) Thấp e) Rất thấp
19) Các mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc ở công ty bạn hiện nay
đang ảnh hưởng đến tinh thần của bạn ở mức độ nào?
a) Không ảnh hưởng b) Ảnh hưởng mức độ thấp c) Ảnh hưởng mức độ
trung bình
d) Ảnh hưởng mức độ cao e) Ảnh hưởng mức độ rất cao
20) Ban giám đốc công ty bạn có quan tâm giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong
môi trường làm việc, quan tâm xây dựng môi trường làm việc thân thiện không?
a) Có b) Không c) Không biết
21) Bạn đánh giá thế nào về thiết kế trang trí không gian làm việc ở công ty bạn:
a) Sinh động, bắt mắt b) Bình thường c) Đơn điệu, tẻ nhạt
22) Theo bạn, cách thiết kế trang trí nơi làm việc một cách sinh động, đẹp mắt có
góp phần mang lại những cảm xúc tích cực, thư giãn trong khi làm việc không?
a) Có b) Không c) Không biết
23) Ban giám đốc công ty bạn có quan tâm đến việc thiết kế trang trí, bày trí nơi
làm việc nhằm tạo sự thư giãn, tiện nghi, thoải mái cho nhân viên không?
a) Có b) Không c) Không biết
24) Yếu tố đảm bảo cân bằng giữa công việc và cuộc sống gia đình-cá nhân có
mức độ quan trọng như thế nào trong việc quyết định lựa chọn một công việc,
một nơi làm việc của bạn?
a) Không quan trọng b) Ít quan trọng c) Quan trọng d) Rất quan
trọng
25) Hiện nay, bạn cảm thấy hài lòng, thỏa mãn đối với công việc và môi trường
làm việc ở mức độ nào?
a) Hoàn toàn không hài lòng b) Hài lòng ở mức độ thấp
c) Hài lòng ở mức độ trung bình d) Hài lòng ở mức độ cao
26) Bạn đánh giá như thế nào về sự phân công công việc ở công ty bạn?
78
a) Hoàn toàn rõ ràng, hợp lý b) Rõ ràng, hợp lý
c) Ít rõ ràng, hợp lý d) Hoàn toàn không rõ ràng, hợp lý
27) Bạn nhận xét như thế nào về thời gian dành cho công việc và thời gian dành
cho bản thân và gia đình của mình:
a) Ít có đủ thời gian dành cho bản thân và gia đình vì bận rộn với công việc
b) Cân bằng tốt giữa thời gian dành cho công việc và thời gian dành cho bản thân
và gia đình
c) Không trả lời
28) Trung bình hàng ngày, bạn dành bao nhiêu thời gian cho việc vui chơi, giải
trí, chăm sóc bản thân và gia đình của mình?
a) Dưới 2 giờ đồng hồ/ngày b) 2-4 giờ đồng hồ/ngày c) 5-7 giờ đồng
hồ/ngày
d) Từ 8 giờ đồng hồ/ngày trở lên
29) Hàng tuần, trung bình có bao nhiêu ngày bạn tập thể dục thể thao?
a) Không tập thể dục thể thao b) 1-2 ngày/tuần c) 3-4
ngày/tuần
d) 5-6 ngày/tuần e) Hàng ngày
30) Đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản hiện nay, bạn hãy chọn và sắp xếp
những yếu tố thuộc môi trường làm việc có mối liên hệ tác động đến sự cân bằng
giữa công việc và cuộc sống của bạn theo thứ tự giảm dần về khả năng ảnh
hưởng, trong đó:
Đánh số thứ tự:
1- Có ảnh hưởng nhiều nhất đến cân bằng công việc và cuộc sống
2- Ảnh hưởng ít hơn yếu tố được đánh số 1
3- Ảnh hưởng ít hơn yếu tố được đánh số 2
………….v.v…..……...
Ghi chú: Yếu tố nào không có mối liên hệ tác động đến sự cân bằng giữa công
việc và cuộc sống của bạn thì không chọn và không đánh số thứ tự.
79
Yếu tố Đánh số thứ tự
Thu nhập
Thời gian làm việc
Mối quan hệ và thời gian dành cho việc xây dựng mối quan hệ
Địa điểm làm việc
Cách trang trí, thiết kế, bày trí nơi làm việc nhằm tạo sự thân
thiện, thư giãn
Áp lực công việc
Sự xung đột, mâu thuẫn trong môi trường làm việc
Sự phân công công việc
Sự lãnh đạo, quản lý của ban lãnh đạo
Chính sách, quy định, điều kiện làm việc của công ty
………………………………………………………………….
31) Bạn đánh giá thế nào về mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá
nhân-gia đình của mình:
a) Rất cân bằng b) Cân bằng c) Ít cân bằng d) Hoàn toàn không
cân bằng
32) Kết quả kinh doanh của công ty bạn hiện nay so với lúc trước như thế nào?
a) Tốt hơn rất nhiều b) Tốt hơn c) Không đổi
d) Kém hơn e) Kém hơn rất nhiều
80
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CỦA NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
1 2 3 4 5
a b c d e
Mã hóa Đáp án chọn
A/ THÔNG TIN CƠ BẢN:
Họ tên:………….….………………………. Tuổi:……….. Giới tính: a) Nam
b) Nữ
Tình trạng gia đình: a) Độc thân b) Đã lập gia đình
Tên cơ quan:…………………………………..........
Địa chỉ cơ quan:…………………………………….
Chức vụ:…………………….……………………....
Số điện thoại liên lạc:……………..……..................
B/ CÂU HỎI:
1) Thời gian làm việc trong tuần của bạn như thế nào:
a) Từ thứ 2 đến thứ 6 b) Từ thứ 2 đến thứ 7 c) Cả tuần
2) Trung bình hàng ngày bạn dành bao nhiêu thời gian cho công việc (công việc
chính lẫn công việc bán thời gian)?
a) 8 giờ đồng hồ/ngày b) 9-10 giờ đồng hồ/ngày c) 11-12 giờ đồng
hồ/ngày
d) Trên 12 giờ đồng hồ/ngày
3) Trung bình một tuần có bao nhiêu ngày bạn phải làm việc ngoài giờ?
a) Không có ngày nào b) 1-2 ngày/tuần c) 3-4 ngày/tuần
c) 5-6 ngày/tuần d) Tất cả các ngày trong tuần
4) Thu nhập hiện nay của nhân viên kinh doanh bất động sản so với nhiều năm
trước như thế nào?
a) Tăng nhiều so với trước b) Tăng ít so với trước c) Không đổi
d) Giảm ít so với trước e) Giảm nhiều so với trước
5) Bạn đánh giá như thế nào về tính ổn định trong thu nhập của nhân viên kinh
doanh bất động sản hiện nay?
81
a) Rất ổn định b) Ổn định c) Không ổn định d) Rất không ổn định
6) Nếu chỉ xét thu nhập của bạn tại 1 công ty bất động sản mà bạn đang làm việc
thì hiện nay mức thu nhập ấy có đủ trang trải nhu cầu chi tiêu thông thường của
bản thân và gia đình không?
a) Chưa đáp ứng đủ b) Đáp ứng đủ c) Đáp ứng vượt nhu cầu chi tiêu thông
thường
Cụ thể, mức thu nhập ấy là:
a) Từ 10 triệu đồng/tháng trở lên b) Từ 7-dưới 10 triệu đồng/tháng
c) Từ 5-dưới 7 triệu đồng/tháng d) Dưới 5 triệu đồng/tháng
7) Trung bình một tuần bạn dành bao nhiêu thời gian để làm thêm cho công ty
khác hoặc làm thêm nghề tay trái để tăng thêm thu nhập:
a) Dưới 5 giờ/tuần b) Từ 5-10 giờ/tuần c) Từ 10-15
giờ/tuần
d) Từ 15-20 giờ/tuần e) Trên 20 giờ/tuần
8) Ngoài giờ làm việc, nhân viên kinh doanh bất động sản có phải đi gặp gỡ các
đối tượng khác nhau để xây dựng và phát triển mối quan hệ nhằm phục vụ cho
công việc không?
a) Có b) Không c) Không trả lời
9) Hàng tuần, trung bình có bao nhiêu ngày nhân viên kinh doanh bất động sản đi
gặp gỡ các đối tượng khác nhau sau giờ làm việc để xây dựng và phát triển mối
quan hệ nhằm phục vụ cho công việc?
a) 1-2 ngày/tuần (sau giờ làm việc) b) 3-4 lần/tuần (sau giờ làm việc)
c) Trên 5 lần/tuần (sau giờ làm việc) d) Không phải đi gặp gỡ sau giờ
làm việc
10) Công ty của bạn có các chương trình đào tạo trang bị cho nhân viên những kỹ
năng mềm như “Kỹ năng giải quyết xung đột”, “Kỹ năng quản lý thời gian”,…
không?
a) Có b) Không c) Không trả lời
11) Công ty của bạn có các chương trình, chính sách, quy định nhằm hỗ trợ nhân
viên có được sự cân bằng công việc và các nhu cầu cá nhân, gia đình không?
82
a) Có b) Không c) Không trả lời
12) Bạn đánh giá như thế nào về mức độ mâu thuẫn, xung đột, bất hòa trong môi
trường làm việc ở công ty bạn:
a) Rất cao b) Cao c) Trung bình d) Thấp e) Rất thấp
13) Các mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc ở công ty bạn hiện nay
đang ảnh hưởng đến tinh thần của bạn ở mức độ nào?
a) Không ảnh hưởng b) Ảnh hưởng mức độ thấp c) Ảnh hưởng mức độ
trung bình
d) Ảnh hưởng mức độ cao e) Ảnh hưởng mức độ rất cao
14) Bạn đánh giá thế nào về thiết kế trang trí không gian làm việc ở công ty bạn:
a) Sinh động, bắt mắt b) Bình thường c) Đơn điệu, tẻ nhạt
15) Theo bạn, cách thiết kế trang trí nơi làm việc một cách sinh động, đẹp mắt có
góp phần mang lại những cảm xúc tích cực, thư giãn trong khi làm việc không?
a) Có b) Không c) Không biết
16) Bạn đánh giá như thế nào về sự phân công công việc ở công ty bạn?
a) Hoàn toàn rõ ràng, hợp lý b) Rõ ràng, hợp lý
c) Ít rõ ràng, hợp lý d) Hoàn toàn không rõ ràng, hợp lý
17) Bạn nhận xét như thế nào về thời gian dành cho công việc và thời gian dành
cho bản thân và gia đình của mình:
a) Ít có đủ thời gian dành cho bản thân và gia đình vì bận rộn với công việc
b) Cân bằng tốt giữa thời gian dành cho công việc và thời gian dành cho bản thân
và gia đình
c) Không trả lời
18) Trung bình hàng ngày, bạn dành bao nhiêu thời gian cho việc vui chơi, giải
trí, chăm sóc bản thân và gia đình của mình?
a) Dưới 2 giờ đồng hồ/ngày b) 2-4 giờ đồng hồ/ngày c) 5-7 giờ đồng
hồ/ngày
d) Từ 8 giờ đồng hồ/ngày trở lên
19) Hàng tuần, trung bình có bao nhiêu ngày bạn tập thể dục thể thao?
83
a) Không tập thể dục thể thao b) 1-2 ngày/tuần c) 3-4
ngày/tuần
d) 5-6 ngày/tuần e) Hàng ngày
20) Bạn đánh giá thế nào về mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá
nhân-gia đình của mình:
a) Rất cân bằng b) Cân bằng c) Ít cân bằng d) Hoàn toàn không cân
bằng
84
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN VÀ SỐ LƢỢNG NHÂN VIÊN KINH DOANH (ĐÁM ĐÔNG NGHIÊN CỨU)
STT Tên công ty Địa chỉ
Số lƣợng nhân viên kinh doanh (ngƣời) (đám đông nghiên cứu)
1
Công Ty TNHH Địa Ốc Đất Lành 2 Việt Pro 2 2
3 BĐS An Huy 2
4 Nhà Việt 2
5 Công Ty TNHH TM-XD Lê Thành 2
6 Công Ty CP Địa Ốc Bình Tân 2
7 Công Ty IDE
2
8 Cty Bất Động Sản Trần Anh
2
9 Công ty Cổ phần Kim Tâm Hải 2
10 CôngTy CP Địa Ốc Sài Gòn Thương Tín - Sacomreal
2
11 2
12 Công ty Cổ Phần DV và XD Địa Ốc Đất Xanh Cty TNHH DV BĐS Đông Nam Á 24 Phổ Quang, P.2, Quận Tân Bình, TP HCM 288 Âu Cơ, P.9 Q.Tân Bình 175 - 177 Cộng Hòa, P.13 Q.Tân Bình 259 Đường số 7, P. Bình Trị Đông B Q.Bình Tân Địa chỉ: 113/89 An Dương Vương, P.An Lạc, Q.Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: 245-247 Ðường số 5, KDC Bình Trị Ðông, P.Bình Trị Ðông B, Q.Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: Khu dân cư đô thị Vĩnh Lộc P. Bình Hưng Hòa B, Q.Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: 58A Phan Văn Hớn – F. Tân Thới Nhất , Quận 12, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: 27 Trường Chinh, P.Tân Thới Nhất, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh Sàn giao dịch quận Tân Phú: địa chỉ 761 Luỹ Bán Bích Q.Tân Phú. Địa chỉ trụ sở chính: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. 27 Đinh Bộ Lĩnh, P.24, Quận Bình Thạnh, TPHCM Địa chỉ: 22 Phạm Viết Chánh, P.19, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh 2
85
13 Compareal 293 Điện Biên Phủ, P.15 Q. Bình Thạnh 2
14 Thăng Long Real 279 Đường D2, P.25 Q. Bình Thạnh 2
15 Bất động sản Bình Minh 2
16 Địa ốc Hoàng Quân 2
17 Công ty cổ phần dịch vụ bất động sản Hưng Thạnh 2
18 2
19 2
20 Công Ty TNHH MTV Phát Triển & Kinh Doanh Nhà CTCP Đầu Tư BĐS Phúc Đức Cty Cổ Phần TM-DV Địa Ốc Đại Tín 2
21 CTCP KD BĐS-PT Nhà Thành Phố 2
22 Lạc Việt Land 2
23 Bất động sản Hưng Thạnh 2
24 Thảo Điền Pearl
25 Minh Khang Gia 118 Phan Xích Long, P.3 Q. Bình Thạnh 286-288 Huỳnh Văn Bánh, P.11 Q.Phú Nhuận (lầu 2) Trần Hưng Đạo, 168 P.Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, Tp.HCM 36 Bùi Thị Xuân, P.Bến Thành Quận 1 Địa chỉ: 71 Nguyễn Thái Học, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: 40 Đặng Thị Nhu, P.Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: Tầng 3 Cao ốc số 10 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh 1A3 Nguyễn Đình Chiểu, P.Đa Kao Quận 1 168 Trần Hưng Đạo, P.Nguyễn Cư Trinh Quận 1 12 Quốc Hương, Phường Thảo Điền Quận 2 225 Hai Bà Trưng, P.6 Quận 3 2 2
26 250 Nguyễn Thị Minh Khai Quận 3 2
27 Sàn Giao Dịch Bất Động Sản Nam Việt Sàn Giao Dịch Bất Động Sản Phúc Khang
28 Nam Gia Land Số 51 Đường Ngô Thời Nhiệm, P.6 Quận 3 225 Hai Bà Trưng, P6 Quận 3 2 2
29 107 Nguyễn Đình Chiểu, P.6 Quận 3 2
30 Bất động sản dầu khí Phú Đạt Sàn Giao Dịch Bất Động Sản Việt Long 2
31 Công ty Đức Khải 2
32 Khải Hoàn Land 2
33 Sàn Giao Dịch Bất Động Sản Phát Hưng 317-319-321 Hoàng Diệu, P.6 Quận 4 271/7B An Dương Vương, P. 3 Quận 5 5-7-9-11 Nội Khu Hưng Gia IV Phú Mỹ Hưng Quận 7 46M Hoàng Quốc Việt , P. Phú Mỹ Quận 7 2
86
34 Cty Cp Sàn Giao Dịch BĐS Hưng Thịnh 2
35
Bất động sản Toàn Cầu 36 Bất Động Sản Minh Quân 37 Cty TNHH Thủ Đức Real 2 2 2
38 Địa chỉ: 526 Nguyễn Chí Thanh, P.7, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh 318 Cao Thắng (nối dài), P.12 Quận 10 408 Cao Thắng, Phường 12 Quận 10 204 Kha Vạn Cân, Quận Thủ Đức Kiosque số 1, Thái Thuận, P. An Phú, Quận 2 BĐS 24H
39 Cty CP TMDV Đất Đại Việt Phường An Khánh, Quận 2 2 2
40 2
41 96 Nguyễn Cửu Vân, Quận Bình Thạnh 13 đường 25, P. Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức 2
42 56 Bình Lợi, Quận Bình Thạnh 2
43 337 Tên Lửa, Quận Bình Tân 2
44 17 Mê Linh, Quận Bình Thạnh Cty CPĐT-XD-DV Thiên Đức Trung tâm giao dịch BĐS Tân Toàn Phát Cty TNHH MTV TM-DV- XD Trần Khôi Nguyên Cty cổ phần địa ốc Thắng Lợi Cty CP đầu tư và phát triển BĐS An Gia
45 Cty CP BĐS Đất Cảnh 2 2
46 240 Phan Huy Ích, Quận Gò Vấp 22 Phạm Viết Chánh, Quận Bình Thạnh 2
47 422 Đào Trí, Quận 7 2
48 BĐS Đông Nam Á Cty CP phát triển BĐS Phát Đạt Cty CP BĐS Sài Gòn Đông Dương
49 Cty CP BĐS Sài Gòn Vina 2 2
50 Cty BĐS Tấc Đất Tấc Vàng
462 Lê Đức Thọ, Quận Gò Vấp 628-630 Võ Văn Kiệt, Quận 5 120-122 đường D1, Quận Bình Thạnh Tổng cộng 2 100
87
PHỤ LỤC 4
DANH SÁCH 10 NHÂN VIÊN KINH DOANH THAM GIA THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
STT Tên công ty Địa chỉ Tên nhân viên kinh doanh
1 Trà Văn Tình Cty BĐS Thuducreal
2 Nguyễn Đình Bằng Cty BĐS Thuducreal Cty BĐS Thiên Đức 3 Phạm Duy Anh 4 Hồ Ngọc Trí Cty BĐS Thiên Đức Nguyễn Hoài Thanh 5
204 Kha Vạn Cân, Quận Thủ Đức 204 Kha Vạn Cân, Quận Thủ Đức 96 Nguyễn Cửu Vân 96 Nguyễn Cửu Vân 272 Huỳnh Văn Bánh, Quận Phú Nhuận 56 Bình Lợi, Quận Bình Thạnh
6 Mai Xuân Vương 7 Nguyễn Vũ Bảo 8 Nguyễn Văn Đức 9 Cao Văn Lộc
Huỳnh Thị Kim Yến 10 Cty Hoàng Quân Cty TNHH Trần Khôi Nguyên Cty cổ phần địa ốc Thắng Lợi 337 Tên Lửa, Quận Bình Tân 58A Phan Văn Hớn, Quận 12 Cty BĐS Trần Anh 58A Phan Văn Hớn, Quận 12 Cty BĐS Trần Anh 17 Mê Linh, Quận Bình Cty cổ phần đầu tư và phát Thạnh triển BĐS An Gia
88
PHỤ LỤC 5
BẢNG CÂU HỎI/THANG ĐO GỐC
Bảng câu hỏi/Thang đo gốc trong nghiên cứu của Lonnie Golden, Susan
Lambert, Julia Henly và Barbara Wiens-Tuers (2010) và nghiên cứu của Nick
Bloom, Tobias Kretschmer và John Van Reenen (2006):
1) Age:
2) Gender: Male/ Female
3) Designation:
4) Nature of Org:
5) How many days in a week do you normally work?
a) Less than 5 days b) 5 days c) 6 days d) 7 days
6) How many hours in a day do you normally work?
a) 7-8 hours b) 8-9 hours c) 9-10 hours d) 10-12 hours e) More than 12 hours
7) How many hours a day do you spend traveling to work?
a) Less than half an hour b) Nearly one hour c) Nearly two hours d) More than two hours
8) Do you generally feel you are able to balance your work life?
a) Yes b) No
89
9) How often do you think or worry about work (when you are not actually at work or traveling to work)?
a) Never think about work b) Rarely c) Sometimes d) Often e) Always
10) Do you work in shifts?
a) General shift/day shift b) Night shift c) Alternative
11) Are you married?
a) Yes b) No
If yes, is your partner employed?
a) Yes b) No
12) Do you have children?
a) Yes, no. of children____________. b) No
Being an employed man/woman who is helping you to take care of your children?
a) Spouse b) In-laws c) Parents d) Servants e) Crèche/day care centers
How many hours in a day do you spend with your child/children?
a) Less than 2 hours b) 2-3 hours c) 3-4 hours
90
d) 4-5 hours e) More than 5 hours
Do you regularly meet your child/children teachers to know how your child is progressing?
a) Once in a week b) Once in two weeks c) Once in month d) Once in 6 months e) Once in a year.
13) Do you take care of?
a) Older people b) Dependent adults c) Adults with disabilities d) Children with disabilities e) none
If yes, how many hours do you spend with them?
a) Less than 2 hours
b) 2-3 hours c) 3-4 hours d) 4-5 hours e) More than 5 hours
14) How do you feel about the amount of time you spend at work?
a) Very unhappy b) Unhappy c) Indifferent d) Happy e) Very happy
15) Do you ever miss out any quality time with your family or your friends because of pressure of work?
a) Never b) Rarely c) Sometimes d) Often e) Always
91
16) Do you ever feel tired or depressed because of work?
a) Never b) Rarely
c) Sometimes d) Often e) Always
17) How do you manage stress arising from your work?
a) Yoga b) Meditation c) Entertainment d) Dance e) Music f) Others, specify_________.
18) Does your company have a separate policy for work-life balance?
a) Yes b) No c) Not aware
If, yes what are the provisions under the policy?
a) Flexible starting time b) Flexible ending time c) Flexible hours in general
d) Holidays/ paid time-off e) Job sharing f) Career break/sabbaticals g) Others, specify________
19) Do you personally feel any of the following will help you to balance your work life?
a) Flexible starting hours b) Flexible finishing time c) Flexible hours, in general d) holidays/paid time offs e) Job sharing f) Career break/sabbaticals
92
g) time-off for family engagements/events h) Others, specify_________
20) Does your organization provide you with following additional work provisions?
a) Telephone for personal use b) Counseling services for employees c) Health programs d) Parenting or family support programs e) Exercise facilities f) Relocation facilities and choices g) Transportation h) Others, specify______________.
21) Does your organization encourage the involvement of your family members in work- achievement reward functions?
a) Yes, specify the name of such program Annual Day________ b) No.
22) Does your organization have social functions at times suitable for families?
a) Yes, specify the name of such programs____________ b) No.
23) Does your organization provide you with yearly Master health check up?
24) Do any of the following hinder you in balancing your work and family commitments?
a) Long working hours b) Compulsory overtime
c) Shift work d) meetings/training after office hours e) Others, specify_________________
25) Do any of the following help you balance your work and family commitments?
a) Working from home b) Technology like cell phones/laptops c) Being able to bring Children to work on occasions d) Support from colleagues at work
93
e) Support from family members f) Others, specify___________.
26) Do any of the following hinder you in balancing your work and family commitments?
a) Technology such as laptops/cell phones b) Frequently traveling away from home c) Negative attitude of peers and colleagues at work place d) Negative attitude of supervisors e) Negative attitude of family members c) Others, specify___________
a) Yes b) No
27) Do you suffer from any stress-related disease?
a) hypertension b) obesity c) diabetes d) frequent headaches e) none f) Others, specify______.
28) Do you take special initiatives to manage your diet?
a) Yes b) No
What is your preference for food?
a) Carrying home made food b) Dieting on vegetables and fruits c) Choosing less calorific food d) Choosing organic food e) Food from the organizations cafeteria f) Spicy/Junk food g) Others, specify__________.
How often will you have refreshment drinks/snacks in a day?]
a) None b) Once c) Twice
94
d) Thrice e) More than three times
29) Do you spend time for working out?
a) Yes b) No
If yes, how many hours?
a) less than half an hour b) half an hour c) half an hour to one hour d) more than 1 hour
Where do you usually prefer to do your workouts?
a) In your organizations health centers b) Residence c) Nearby Gym
d) Walking e) Others, specify_____________.
30) Do you feel work life balance policy in the organization should be customized to individual needs?
a) Strongly agree b) Agree c) Indifferent d) Disagree e) Strongly disagree
31) Do you think that if employees have good work-life balance the organization will be more effective and successful?
a) Yes b) No
If so how? __________________________________________________ Your comments. __________________________________________________
Thank you very much for your time.
95
PHỤ LỤC 6
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
6.1 Quy trình nghiên cứu
Được thực hiện thông qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
6 1 1 Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ.
6 1 1 1 Nghiên cứu định tính
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm khám phá các yếu tố trong môi
trường làm việc tác động đến sự cân bằng công việc và cuộc sống. Tác giả sử
dụng các kết quả nghiên cứu của các học giả nước ngoài, kết hợp với dữ liệu thứ
cấp trên báo chí, mạng nhằm khám phá, phán đoán một số yếu tố trong môi
trường làm việc có khả năng ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc
sống của các nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản. Sau đó tác giả tiến hành trao đổi, thảo luận với 10 nhân viên kinh doanh bất
động sản để đưa ra 6 yếu tố trong môi trường làm việc có ảnh hưởng đến sự cân
bằng giữa công việc và cuộc sống của nhân viên kinh doanh bất động sản như đã
đề cập trong mô hình nghiên cứu ban đầu được đề nghị trong chương 2.
6 1 1 2 Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm rà soát lại mô hình nghiên cứu đề
nghị ban đầu để có sự hiệu chỉnh cần thiết (nếu có). Với bảng câu hỏi sơ bộ (Phụ
lục 1), tác giả thực hiện khảo sát sơ bộ trên 100 nhân viên kinh doanh bất động
sản. Kết quả phân tích tương quan Pearson và Anova trên phần mềm SPSS cho
thấy không có mối tương quan giữa biến Kết Quả Kinh Doanh với mức độ cân
bằng công việc và cuộc sống. Do đó, tác giả loại bỏ biến Kết Quả Kinh Doanh ra
96
khỏi mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành
nghiên cứu chính thức trên mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh với 5 biến tác
động còn lại.
6 1 2 Nghiên cứu chính thức
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm thu thập dữ liệu để thống kê mô tả
thực trạng, đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố trong môi trường làm việc với
sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của nhân viên kinh doanh tại các doanh
nghiệp bất động sản. Với bảng câu hỏi chính thức (Phụ lục 2), tác giả thực hiện
khảo sát trên 100 nhân viên kinh doanh ở 50 doanh nghiệp bất động sản trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng các phép thống kê và hồi quy đơn
trên phần mềm SPSS để thống kê mô tả thực trạng, đánh giá mối quan hệ giữa
các biến quan sát với sự cân bằng công việc và cuộc sống. Bên cạnh đó, tác giả
còn sử dụng và phân tích các dữ liệu thứ cấp đã thống kê, tập hợp để đưa ra các
giải thích về kết quả nghiên cứu, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp,
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu sơ bộ
Thảo luận nhóm
Xác định các yếu tố tác động đến sự cân bằng công việc và cuộc sống
Thiết kế lần 1
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Khảo sát thử
Thiết kế hoàn chỉnh
Khảo sát
Nghiên cứu chính thức
Nhập số liệu và xử lý số liệu (SPSS)
Kết luận, nhận xét và đánh giá
kiến nghị nhằm cải thiện sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.
97
Hình 6.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
6 2 Chọn mẫu nghiên cứu
Do phạm vi và đám đông nghiên cứu không quá rộng nên tác giả thực hiện
kiểm tra 100% đám đông nghiên cứu.
6.3 Bảng câu hỏi nghiên cứu và thang đo
- Bảng câu hỏi trong nghiên cứu sơ bộ: (Phụ lục 1)
Dựa vào kết quả thu được của nghiên cứu định tính, thực hiện việc lượng
hóa các khái niệm, thiết kế bảng câu hỏi định lượng, tiến hành đo lường mức độ
quan trọng của các yếu tố trong công việc, trong môi trường làm việc tác động
đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.
Trong bảng câu hỏi định lượng,
Về mặt kết cấu, bảng câu hỏi được chia làm 3 phần chính:
+ Phần 1: giới thiệu sơ lược về mục đích cuộc nghiên cứu.
+ Phần 2: là phần câu hỏi về một số thông tin cá nhân. Đây là phần thu
thập thông tin cá nhân, được sử dụng làm tiêu chí phân loại và so sánh sự khác
biệt gây ảnh hưởng đến sự cân bằng.
+ Phần 3: là phần khảo sát về sự ảnh hưởng của các yếu tố trong công
việc, trong môi trường làm việc được xác định qua nghiên cứu định tính đến sự
cân bằng giữa công việc và cuộc sống bao gồm 32 câu hỏi, tùy vào nội dung từng
câu hỏi mà sử dụng thang đo cấp định danh hoặc thang đo cấp thứ tự hoặc thang
đo cấp quãng (thang đo Likert) hoặc thang đo cấp tỷ lệ, khảo sát mức độ quan
trọng của các yếu tố trong công việc, trong môi trường làm việc có ảnh hưởng
đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.
- Bảng câu hỏi trong nghiên cứu chính thức: (Phụ lục 2)
Như bảng câu hỏi trong nghiên cứu sơ bộ nhưng có bỏ bớt 12 câu hỏi bao
gồm một số câu hỏi mang tính định tính trong phần nghiên cứu sơ bộ, câu hỏi
nhằm thu thập thêm thông tin khác, chỉ còn lại 20 câu hỏi.
- Thang đo: dựa trên cơ sở thang đo gốc trong nghiên cứu của Lonnie
98
Golden, Susan Lambert, Julia Henly và Barbara Wiens-Tuers (2010) và nghiên
cứu của Nick Bloom, Tobias Kretschmer và John Van Reenen (2006) (Phụ lục
5), tùy thuộc vào loại câu hỏi, có sử dụng các loại thang đo như thang đo cấp
định danh, thang đo cấp thứ tự, thang đo cấp quãng (thang đo Likert) và thang đo
cấp tỷ lệ.
6.4 Thống kê mô tả và đánh giá kết quả nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập thông qua các bảng câu hỏi khảo sát được mã hóa
và xử lý bằng phần mềm SPSS để tiến hành đánh giá, phân tích bằng cách sử
dụng các phép thống kê để mô tả thực trạng của các biến quan sát, thực trạng của
sự cân bằng công việc-cuộc sống của các đối tượng được khảo sát, từ đó đưa ra
các đề xuất, khuyến nghị cải thiện sự cân bằng công việc và cuộc sống.