BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----------------------

Trần Hoàng Nguyên

SỰ CÂN BẰNG GIỮA CÔNG VIỆC VÀ CUỘC SỐNG CỦA NHÂN VIÊN KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----------------------

Trần Hoàng Nguyên

SỰ CÂN BẰNG GIỮA CÔNG VIỆC VÀ CUỘC SỐNG CỦA NHÂN VIÊN KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Lời đầu tiên, tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này là kết quả làm việc

của chính cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Trương Quang

Dũng.

Để hoàn thiện bài viết này, tôi cũng đã nhận được sự hướng dẫn, giúp

đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Vì vậy, tiếp theo tôi xin gửi lời

cảm ơn chân thành đến tập thể Giảng viên trường Đại học Kinh tế Thành phố

Hồ Chí Minh đã giảng dạy cho tôi các kiến thức cơ bản và chuyên sâu về

kinh tế. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự ủng hộ của gia đình đã tạo điều kiện cho

tôi mọi mặt để tôi chuyên tâm nghiên cứu, cùng với sự giúp đỡ của bạn bè đã

bổ sung các kiến thức còn thiếu của tôi trong lĩnh vực nghiên cứu.

Trong quá trình thực hiện và trình bày kết quả bài nghiên cứu, do hạn

chế về mặt thời gian, số liệu cũng như kiến thức và kinh nghiệm của chính tôi

nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự hướng

dẫn thêm từ Quý thầy cô, sự chia sẻ, đóng góp của người thân, bạn bè và các

độc giả để tôi có thể nghiên cứu tốt hơn nữa.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2014

TÁC GIẢ

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN – GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT

VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ........................................................ 1

1.1 Giới thiệu khái quát về kinh doanh bất động sản ................................... 1

1.2 Lý do chọn đề tài ................................................................................... 8

1.3 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 9

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 9

1.5 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 9

1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................ 10

1.7 Kết cấu báo cáo nghiên cứu ................................................................... 11

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....... 12

2.1 Cơ sở lý thuyết về cân bằng công việc và cuộc sống ............................ 12

2.1.1 Khái niệm cân bằng công việc và cuộc sống ................................... 12

2.1.2 Quy tắc PERMA cân bằng công việc và cuộc sống ........................ 12

2.1.3 Tháp nhu cầu Maslow ..................................................................... 15

2.1.4 Khái niệm về stress ......................................................................... 16

2.1.5 Lợi ích của việc xây dựng một môi trường làm việc hướng đến

sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.................................................... 18

2.2 Khái niệm về bất động sản và giới thiệu về nhân viên

kinh doanh bất động sản .............................................................................. 19

2.2.1 Khái niệm bất động sản ................................................................... 19

2.2.2 Giới thiệu về nhân viên kinh doanh bất động sản ........................... 19

2.3 Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 21

2.3.1 Một số nghiên cứu về cân bằng công việc và cuộc sống

của các học giả nước ngoài ......................................................................... 21

2.3.2 Mô hình nghiên cứu của đề tài này ................................................. 23

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ SỰ CÂN BẰNG

CÔNG VIỆC – CUỘC SỐNG ..................................................................... 32

3.1 Thời gian ............................................................................................... 32

3.2 Thu nhập ............................................................................................... 36

3.3 Mối quan hệ .......................................................................................... 38

3.4 Chính sách, quy định của công ty ......................................................... 41

3.5 Sự lãnh đạo, quản lý .............................................................................. 43

CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN SỰ CÂN BẰNG .......................................... 51

4.1 Định hướng kinh doanh bất động sản .................................................... 51

4.2 Đánh giá chung về sự cân bằng công việc-cuộc sống ........................... 56

4.3 Giải pháp cải thiện sự cân bằng công việc-cuộc sống ........................... 58

4.3.1 Về phía doanh nghiệp ..................................................................... 58

4.3.2 Về phía người lao động ................................................................... 59

4.3.3 Về phía các cơ quan quản lý nhà nước ............................................ 64

4.4 Đóng góp chính của nghiên cứu ............................................................ 67

4.5 Các hạn chế trong nghiên cứu ............................................................... 68

4.6 Kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo ................................................ 68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Trang

Bảng 3.1 Mức độ uống rượu bia trong ngày ................................................ 39

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Trang

Đồ thị 3.1 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Thời

gian làm việc ................................................................................................. 32

Đồ thị 3.2 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Thời

gian dành cho giải trí, gia đình, thể dục thể thao ............................................ 33

Đồ thị 3.3 Thứ tự ảnh hưởng của thời gian làm việc đến sự cân bằng ......... 35

Đồ thị 3.4 Thu nhập ..................................................................................... 36

Đồ thị 3.5 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống - Thu nhập ......... 36

Đồ thị 3.6 Thứ tự ảnh hưởng của thu nhập đến sự cân bằng ........................ 37

Đồ thị 3.7 Việc xây dựng mối quan hệ ......................................................... 38

Đồ thị 3.8 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Việc

xây dựng mối quan hệ ................................................................................... 39

Đồ thị 3.9 Thứ tự ảnh hưởng của mối quan hệ và thời gian dành cho việc

xây dựng mối quan hệ đến sự cân bằng ....................................................... 40

Đồ thị 3.10 Đào tạo kỹ năng; chính sách, quy định ...................................... 41

Đồ thị 3.11 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Chính

sách, quy định, đào tạo kỹ năng ..................................................................... 41

Đồ thị 3.12 Thứ tự ảnh hưởng của chính sách, quy định của công ty

đến sự cân bằng ............................................................................................. 43

Đồ thị 3.13 Mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc ....................... 43

Đồ thị 3.14 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Mâu

thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc .................................................... 44

Đồ thị 3.15 Thứ tự ảnh hưởng của mâu thuẫn, xung đột trong môi trường

làm việc đến sự cân bằng .............................................................................. 45

Đồ thị 3.16 Phân công công việc .................................................................. 45

Đồ thị 3.17 Thứ tự ảnh hưởng của sự phân công công việc, áp lực

công việc đến sự cân bằng ............................................................................ 45

Đồ thị 3.18 Thiết kế, trang trí không gian làm việc ...................................... 46

Đồ thị 3.19 Thứ tự ảnh hưởng của thiết kế, trang trí nơi làm việc

đến sự cân bằng ............................................................................................. 47

Đồ thị 3.20 Việc tổ chức, hoạch định kinh doanh và kết quả

kinh doanh ..................................................................................................... 47

Đồ thị 3.21 Thứ tự ảnh hưởng của sự lãnh đạo, quản lý của ban lãnh đạo

đến sự cân bằng ............................................................................................. 48

Đồ thị 4.1 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống ........................... 56

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Trang

Hình 2.1 Tháp nhu cầu của Maslow .............................................................. 16

Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu ....................................................................... 30

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN – GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ

KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

1.1 Giới thiệu khái quát về kinh doanh bất động sản:

Theo Luật Kinh Doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 do Quốc Hội ban

hành ngày 29/6/2006 thì hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm kinh doanh

bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản.

Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển

nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê

lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.

Kinh doanh dịch vụ bất động sản là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất

động sản và thị trường bất động sản, bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản,

định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá

bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản.

Giao dịch bất động sản có liên quan đến kinh doanh bất động sản là việc

mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản giữa tổ chức, cá nhân

không kinh doanh bất động sản với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản.

Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch bất động sản và

cung cấp các dịch vụ cho kinh doanh bất động sản.

Đấu giá bất động sản là việc bán, chuyển nhượng bất động sản công khai

để chọn người mua, nhận chuyển nhượng bất động sản trả giá cao nhất theo thủ

tục đấu giá tài sản.

Mua bán, chuyển nhượng bất động sản trả chậm, trả dần là việc mua bán,

chuyển nhượng bất động sản mà bên mua, bên nhận chuyển nhượng được trả

chậm hoặc trả dần tiền mua, tiền chuyển nhượng bất động sản trong thời hạn thỏa

thuận trong hợp đồng.

Mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là việc mua

bán nhà, công trình xây dựng mà tại thời điểm ký hợp đồng, nhà, công trình xây

dựng đó chưa hình thành hoặc đang hình thành theo hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ

thi công và tiến độ cụ thể.

2

Định giá bất động sản là hoạt động tư vấn, xác định giá của một bất động

sản cụ thể tại một thời điểm xác định.

Chứng thư định giá bất động sản là văn bản thể hiện kết quả định giá bất

động sản do tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản lập khi có

yêu cầu của khách hàng.

Dịch vụ quản lý bất động sản là hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh

doanh dịch vụ bất động sản được chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng bất động sản uỷ

quyền thực hiện việc bảo quản, giữ gìn, trông coi, vận hành và khai thác bất động

sản theo hợp đồng quản lý bất động sản.

Thuê mua nhà, công trình xây dựng là hình thức kinh doanh bất động sản,

theo đó bên thuê mua trở thành chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng đang thuê

mua sau khi trả hết tiền thuê mua theo hợp đồng thuê mua.

Các nguyên tắc của hoạt động kinh doanh bất động sản là:

- Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản bình đẳng trước

pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các

bên tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản thông qua hợp đồng, không trái

với quy định của pháp luật.

- Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của

Luật Kinh Doanh Bất Động Sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Hoạt động kinh doanh bất động sản phải công khai, minh bạch.

Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh bao gồm:

- Các loại nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây

dựng.

- Quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản theo quy định

của pháp luật về đất đai.

- Các loại bất động sản khác theo quy định của pháp luật.

Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có các điều kiện sau

đây:

- Thuộc đối tượng được phép kinh doanh.

3

- Đối với nhà, công trình xây dựng mới phải bảo đảm chất lượng theo quy

định của pháp luật về xây dựng; đối với nhà, công trình xây dựng đã qua sử dụng

thì yêu cầu về chất lượng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

- Không có tranh chấp về quyền sở hữu.

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành

chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về

xây dựng.

- Có hồ sơ bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây

dựng và quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu,

quyền sử dụng theo quy định của pháp luật đối với nhà, công trình xây dựng đã

có sẵn; giấy phép xây dựng hoặc hồ sơ dự án và thiết kế bản vẽ thi công đã được

phê duyệt đối với nhà, công trình đang xây dựng; thiết kế bản vẽ thi công, hồ sơ

hoàn công và biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng đối với nhà, công

trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ

thuật khu công nghiệp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng;

hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công và tiến độ xây dựng nhà, công trình xây

dựng đã được phê duyệt đối với nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương

lai.

Quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh phải có các điều kiện sau đây:

- Thuộc đối tượng được phép kinh doanh.

- Có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của

pháp luật.

- Không có tranh chấp.

- Trong thời hạn sử dụng đất.

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành

chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất thuộc dự án

khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì phải

4

có các công trình hạ tầng tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án đã được

phê duyệt.

Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản như

sau:

- Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh

nghiệp hoặc hợp tác xã, phải có vốn pháp định và đăng ký kinh doanh bất động

sản theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập

doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, đăng ký kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy

định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động

sản phải có ít nhất một người có chứng chỉ môi giới bất động sản; khi kinh doanh

dịch vụ định giá bất động sản phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất

động sản; khi kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất hai

người có chứng chỉ môi giới bất động sản, nếu có dịch vụ định giá bất động sản

thì phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất động sản.

- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập phải đăng ký

kinh doanh theo quy định của pháp luật và có chứng chỉ môi giới bất động sản.

Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản trong phạm vi

sau đây:

- Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.

- Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.

- Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại.

- Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho

thuê đất đã có hạ tầng.

- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đầu tư công trình hạ tầng để

chuyển nhượng, cho thuê; thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng để cho thuê lại.

Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh dịch vụ bất động sản trong

phạm vi sau đây:

- Dịch vụ môi giới bất động sản.

- Dịch vụ định giá bất động sản.

5

- Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.

- Dịch vụ tư vấn bất động sản.

- Dịch vụ đấu giá bất động sản.

- Dịch vụ quảng cáo bất động sản.

- Dịch vụ quản lý bất động sản.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được

kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản trong phạm vi sau

đây:

- Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.

- Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho

thuê đất đã có hạ tầng.

- Kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của

Luật Kinh Doanh Bất Động Sản.

Thị trường bất động sản có những đặc điểm sau đây:

- Thị trường bất động sản mang tính vùng, tính khu vực, tính sâu sắc và

không tập trung, trải rộng trên các vùng của đất nước:

Bất động sản là một loại hàng hoá cố định và không thể di dời về mặt vị

trí và nó chịu ảnh hưởng của các yếu tố tập quán, tâm lý, thị hiếu. Trong khi đó,

tâm lý, tập quán, thị hiếu của mỗi vùng, mỗi địa phương lại khác nhau. Chính vì

vậy, hoạt động của thị trường bất động sản mang tính địa phương sâu sắc. Mặt

khác, thị trường bất động sản mang tính không tập trung mà trải rộng ở mọi vùng

trên đất nước. Sản phẩm hàng hoá bất động sản có dư thừa ở vùng này cũng

không thể đem bán ở vùng khác được. Bên cạnh đó, mỗi thị trường mang bản

chất địa phương với quy mô và trình độ khác nhau do có sự phát triển không đều

giữa các vùng, các miền, do điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế-văn

hoá-xã hội khác nhau dẫn đến quy mô và trình độ phát triển của thị trường bất

động sản khác nhau. Thị trường bất động sản ở các đô thị có quy mô và trình độ

phát triển kinh tế cao thì hoạt động sôi động hơn thị trường bất động sản ở nông

thôn, miền núi.

- Cung của thị trường bất động sản phản ứng “trễ” so với cầu:

6

Do đặc điểm đầu tư bất động sản thường có thời gian dài từ 2 – 3 năm mới

có sản phẩm, vì vậy khi nghiên cứu thị trường quyết định đầu tư thì 3 năm sau

mới có sản phẩm tung ra thị trường. Mặt khác, do tính không di rời được của

hàng hóa bất động sản nên trên thị trường bất động sản, cầu luôn phản ứng trễ so

với cung.

- Thị trường bất động sản có tính chu kỳ:

Do đặc điểm không di dời được và đặc điểm “trễ” của cung so với cầu nên

thị trường bất động sản luôn có tính chu kỳ. Chu kỳ dao động của thị trường bất

động sản gồm có 4 giai đoạn: phồn vinh (sôi động), suy thoái (có dấu hiệu chững

lại), tiêu điều (đóng băng) và phục hồi (nóng dần lên có thể gây “sốt”). Chẳng

hạn như thị trường bất động sản nước Mỹ trong khoảng 1 thế kỉ (1870-1973) trải

qua 6 chu kỳ dao động, bình quân mỗi chu kỳ khoảng 18 năm; thị trường bất

động sản nước Nhật từ 1956 đến nay trải qua 4 chu kỳ, mỗi chu kỳ khoảng 10

năm; thị trường bất động sản Hồng Kông từ sau chiến tranh thế giới thứ II đền

nay đã có 8 chu kỳ dao động, chu kỳ ngắn hạn là từ 6-7 năm, dài là 9-10 năm,

trung bình là 8-9 năm. Thị trường bất động sản Trung Quốc tuy hình thành chưa

lâu nhưng từ năm 1978 đến nay cũng đã có 4 chu kỳ dao động, trong đó đáng chú

ý có chu kỳ cực ngắn 1992-1994, tăng trưởng “phi mã” trong 2 năm 1992-1993

rồi suy sụp rất nhanh trong năm 1994.

- Thị trường bất động sản có tính thanh khoản thấp:

Bất động sản có giá trị lớn, qua nhiều thủ tục công chứng, nộp thuế, làm

trước bạ… đồng thời bất động sản mang nhiều yếu tố tâm lý, xã hội nên người

mua rất cân nhắc. Do vậy, việc mua bán bất động sản rất chậm, yếu tố này tạo

nên tính thanh khoản thấp của bất động sản.

- Thị trường bất động sản là thị trường khó thâm nhập, cạnh tranh không

hoàn hảo, dễ nảy sinh tình trạng độc quyền:

Đặc điểm này xuất phát từ những đặc trưng riêng của mỗi vùng, chịu sự

chi phối của điều kiện tự nhiên cũng như truyền thống và tập quán, thị hiếu, tâm

lý xã hội trong quá trình sử dụng bất động sản. Thậm chí, ngay trong bản thân

các thị trường địa phương, sự hiểu biết về các giao dịch cũng không hoàn hảo,

7

người mua và người bán thường thiếu thông tin liên quan đến những giao dịch

trước đó. Sự tác động của nhà nước là một trong các yếu tố tạo nên tính không

hoàn hảo của thị trường bất động sản. Bất kỳ nhà nước nào đều có sự can thiệp

vào thị trường bất động sản ở các mức độ khác nhau, trong đó chủ yếu là đất đai

để thực hiện các mục tiêu phát triển chung. Bất động sản có tính dị biệt, tin tức

thị trường hạn chế, đất đai trên thị trường sơ cấp phụ thuộc vào quyết định của

Nhà nước nên thị trường bất động sản là thị trường cạnh tranh không đầy đủ. Mặt

khác, thị trường bất động sản không hoàn hảo còn do tính chất không tái tạo

được của đất, nên thị trường bất động sản mang tính độc quyền, đầu cơ nhiều hơn

các thị trường hàng hoá khác.

- Thị trường bất động sản chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật:

Bất động sản là tài sản lớn của mỗi quốc gia, là hàng hoá đặc biệt, các

giao dịch về bất động sản tác động mạnh mẽ đến hầu hết các hoạt động kinh tế-

xã hội. Do đó, các vấn đề về bất động sản đều chịu sự chi phối và điều chỉnh chặt

chẽ của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật riêng về bất động sản, đặc biệt

là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và nhà ở. Đặc điểm này

đặc biệt đúng ở nước ta do thị trường đất đai cấp I (thị trường sơ cấp-giao đất và

cho thuê đất) là chịu tác động lớn nhất của các quyết định của nhà nước. Chính

phủ các nước trên thế giới đều quan tâm đến bất động sản và thị trường bất động

sản, luôn điều chỉnh chính sách về bất động sản và thị trường bất động sản nhằm

huy động các nguồn lực về bất động sản phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế-

xã hội.

- Thị trường Bất động sản có mối liên hệ mật thiết với thị trường vốn và tài

chính:

Động thái phát triển của thị trường này tác động tới nhiều loại thị trường

trong nền kinh tế. Bất động sản là tài sản đầu tư trên đất bao gồm cả giá trị đất

đai sau khi đã được đầu tư. Mà đầu tư tạo lập bất động sản thường sử dụng một

lượng vốn lớn với thời gian hình thành bất động sản cũng như thu hồi nguồn vốn

dài. Khi bất động sản tham gia lưu thông trên thị trường bất động sản, các giá trị

cũng như các quyền về bất động sản được đem ra trao đổi, mua bán, kinh doanh

8

v.v.., giải quyết vấn đề lưu thông tiền tệ, thu hồi vốn đầu tư và mang lại lợi nhuận

cho các bên giao dịch. Điều này chứng tỏ thị trường bất động sản là đầu ra quan

trọng của thị trường vốn.

Ngược lại, thị trường bất động sản hoạt động tốt là cơ sở để huy động

được nguồn tài chính lớn cho phát triển kinh tế thông qua thế chấp và giải ngân.

Theo thống kê, ở các nước phát triển lượng tiền ngân hàng cho vay qua thế chấp

bằng bất động sản chiếm trên 80% trong tổng lượng vốn cho vay.

Ngoài ra, thị trường bất động sản còn có quan hệ trực tiếp với thị trường

xây dựng và qua đó mà bắc cầu tới các thị trường vật liệu xây dựng và đồ nội

thất, thị trường lao động v.v.. dao động của thị trường này có ảnh hưởng lan tỏa

tới sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân.

1.2 Lý do chọn đề tài

Qua phần giới thiệu khái quát về thị trường bất động sản và kinh doanh

bất động sản ở trên, ta có thể thấy lĩnh vực kinh doanh bất động sản đóng một vai

trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà tăng

trưởng và phát triển mạnh, hoạt động của thị trường bất động sản ngày càng trở

nên sôi động và có những biểu hiện vượt ra ngoài tầm kiểm soát của nhà nước.

Các quan hệ cung cầu và giao dịch về bất động sản chủ yếu diễn ra thông qua thị

trường ngầm, phi chính thức. Sự biến động bất thường về giá cả bất động sản,

những cơn sốt đất đai cũng như tình trạng đóng băng của thị trường này cho đến

nay vẫn chưa có giải pháp điều chỉnh hữu hiệu. Trong bối cảnh ấy, người lao

động ở các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản chịu nhiều tác động, áp lực,

rủi ro trong môi trường làm việc, kinh doanh hơn nhiều ngành nghề khác. Khi thị

trường bất động sản tăng trưởng nóng, người lao động ở các doanh nghiệp bất

động sản phải làm việc cả ngày đêm, làm việc ngoài giờ, làm việc vào những

ngày cuối tuần, ngày lễ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Điều đó khiến cho

họ không có đủ thời gian dành cho bản thân và gia đình. Ngược lại, khi thị

trường bất động sản suy thoái, nhiều doanh nghiệp bất động sản phải thu hẹp quy

mô hoạt động hoặc giải thể khiến cho một bộ phận không nhỏ những người lao

9

động ở các doanh nghiệp bất động sản bị mất việc làm, thu nhập của những

người lao động còn lại ở các doanh nghiệp bất động sản cũng bị giảm sút khiến

họ phải làm thêm những công việc bán thời gian, làm thêm nghề tay trái để kiếm

thêm thu nhập nhằm trang trải cho cuộc sống gia đình. Tất cả những điều ấy đều

tác động mạnh mẽ đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của người lao

động ở các doanh nghiệp bất động sản.

Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nhiều cuộc khảo sát, nghiên cứu về việc tạo

lập sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cho các cá nhân làm việc trong lĩnh

vực kinh doanh bất động sản. Đó là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu này.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là:

- Đo lường các yếu tố trong công việc, trong môi trường làm việc có ảnh

hưởng đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của các nhân viên kinh

doanh (đã lập gia đình) làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

- Đánh giá thực trạng cân bằng công việc-cuộc sống của các nhân viên

kinh doanh (đã lập gia đình) làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động

sản, từ đó nêu các giải pháp nhằm cải thiện sự cân bằng công việc-cuộc sống.

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: là sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của

các nhân viên kinh doanh (đã lập gia đình) làm việc tại các doanh nghiệp kinh

doanh bất động sản.

- Phạm vi và đám đông nghiên cứu: 100 nhân viên kinh doanh (đã lập gia

đình) tại 50 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh (Phụ lục 3).

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ và

nghiên cứu chính thức.

10

- Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính và

định lượng sơ bộ.

+ Nghiên cứu định tính: nhằm tìm hiểu sơ bộ về các yếu tố trong công

việc, trong môi trường làm việc có ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa công việc và

cuộc sống của các nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh bất

động sản bằng cách sử dụng kết quả nghiên cứu của các học giả nước ngoài, các

dữ liệu thứ cấp có sẵn trên báo chí, tivi, trên internet, … kết hợp với dữ liệu sơ

cấp thu được qua các cuộc phỏng vấn với 10 nhân viên kinh doanh bất động sản

(Phụ lục 4) để xây dựng mô hình nghiên cứu.

+ Nghiên cứu định lượng sơ bộ: được thực hiện thông qua bảng câu hỏi

định lượng sơ bộ do 100 nhân viên kinh doanh ở các doanh nghiệp bất động sản

trả lời và kết quả được dùng để kiểm tra lại mô hình nghiên cứu.

- Nghiên cứu chính thức: được thực hiện thông qua phương pháp nghiên

cứu định lượng. Số liệu thu thập thông qua bảng câu hỏi được 100 nhân viên kinh

doanh ở 50 doanh nghiệp bất động sản trả lời. Mục đích chính của nghiên cứu

này là nhằm thống kê mô tả, giải thích ảnh hưởng của các yếu tố trong công việc,

trong môi trường làm việc đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của các

nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Từ đó, đưa

ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn sự cân bằng này.

- Công cụ thu thập dữ liệu: sử dụng phương pháp phỏng vấn, khảo sát

bằng bảng câu hỏi

- Công cụ phân tích dữ liệu: sử dụng phương pháp thống kê của phần

mềm SPSS để phân tích.

- Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện.

1.6 Ý nghĩa nghiên cứu

Giúp cho các tổ chức, cá nhân nắm bắt được ảnh hưởng của các yếu tố

trong công việc, trong môi trường làm việc đến sự cân bằng trong công việc và

cuộc sống để từ đó có những định hướng, thực hiện xây dựng một môi trường

làm việc đáp ứng hài hòa mối quan tâm và lợi ích của các bên.

11

1.7 Kết cấu báo cáo nghiên cứu

Báo cáo nghiên cứu bao gồm 4 chương:

- Chương 1: Tổng quan – Giới thệu khái quát về kinh doanh bất động sản

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

- Chương 3: Thực trạng về sự cân bằng công việc-cuộc sống

- Chương 4: Định hướng kinh doanh bất động sản và giải pháp cải thiện sự

cân bằng công việc-cuộc sống

12

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý thuyết về cân bằng công việc và cuộc sống

2.1.1 Khái niệm cân bằng công việc và cuộc sống

Cân bằng công việc và cuộc sống (work-life balance) được đề cập đến lần

đầu tiên năm 1986, sau khi có rất nhiều người lao động chọn cách cống hiến hết

mình cho công việc mà xao lãng hoàn toàn gia đình, bạn bè, thư giãn và chỉ

chuyên tâm vào việc làm sao để đạt được những mục tiêu của công ty (theo

nghiên cứu của Trung Tâm điều độ giữa công việc và cuộc sống (Work-Life

Balance Centre) tại Newton Burgoland, Leicestershire, Anh).

Sự cân bằng công việc và cuộc sống được định nghĩa như là sự thỏa mãn

và thực hiện tốt các chức năng tại nơi làm việc và gia đình với sự xung đột về vai

trò ở mức tối thiểu (Clark, 2000).

Sự cân bằng công việc và cuộc sống được định nghĩa như là sự không có

các mức độ xung đột không thể chấp nhận được giữa công việc và các nhu cầu

phi công việc (Greenblatt, 2002).

Sự cân bằng công việc và cuộc sống là phạm vi mà ở đó sự thỏa mãn và

tính hiệu quả của cá nhân trong công việc và trong các vai trò ở gia đình phù hợp

với những điều ưu tiên trong cuộc sống của cá nhân ấy (Greenhaus và Allen,

2006).

Sự cân bằng công việc và cuộc sống được định nghĩa là sự hoàn thành

những vai trò trông đợi, cái mà được thỏa thuận và chia sẻ giữa cá nhân với các

bên thực hiện vai trò liên quan trọng phạm vi công việc và gia đình. (Grzywacs

và Carlson, 2007).

Xung đột giữa công việc và gia đình (work-life conflict) là hình thức xung

đột về vai trò được mô tả như là một sự không phù hợp giữa các trách nhiệm đối

với gia đình và nơi làm việc (Greenhaus và Beutelle, 1985).

2.1.2 Quy tắc PERMA cân bằng cuộc sống

13

Quy tắc này được Martin Sligman, một nhà tâm lý học rất có uy tín công

bố rộng rãi trong quyển “Flourish” (Thành đạt) của ông – một quyển sách có tầm

ảnh hưởng lớn xuất bản năm 2011. PERMA gồm 5 yếu tố sau:

- Những cảm xúc tích cực (P – Positive Emotions):

Những cảm xúc tích cực có thể kế đến như cảm giác hài lòng, hạnh phúc,

thỏa mãn, bình yên, vui vẻ, tràn đầy hứng khởi… Những cảm xúc này mang đến

cho bạn một nguồn năng lượng tràn trề cho công việc lẫn cuộc sống. Vì vậy, nếu

bạn thấy mình vẫn chưa nếm trải đủ những cảm xúc tích cực trong cuộc sống,

hãy ngừng lại và tự hỏi tại sao.

Trước tiên, xét về khía cạnh nghề nghiệp. Bạn đã thực sự phát huy hết tài

năng và thế mạnh của mình trong vai trò hiện tại chưa? Bạn chỉ có thể hài lòng

và hạnh phúc với công việc khi làm đúng việc yêu thích và phù hợp. Đồng thời,

hãy dành đôi chút thời gian để xác định ai hay điều gì có thể đem lại niềm vui

cho bạn. Ví dụ bạn thích được ở ngoài trời và hòa mình vào thiên nhiên. Vậy sao

bạn không thử mang một chút mảnh xanh vào văn phòng hay góc làm việc của

mình để cảm nhận được sự bình yên? Đơn giản là để thổi vào nếp sống thường

nhật của bạn những luồng cảm xúc tích cực và những nguồn vui mới. Đừng trì

hoãn những việc mang lại cho bạn khoảnh khắc hạnh phúc.

- Sự gắn kết (E – Engagement):

Chỉ khi gắn kết thật sự với những việc đang làm, bạn mới đạt được kết

quả tốt nhất. Cách tốt nhất để thật sự gắn kết với công việc là hãy yêu thích công

việc đó. Hãy tìm những khía cạnh trong công việc mà bạn yêu thích như những

dự án phù hợp, những người đồng nghiệp thân thiện, môi trường làm việc hay

những điều bạn có thể học hỏi được. Nếu bạn không thể trả lời được câu hỏi

“Bạn thích gì ở công việc hiện tại?” thì đã đến lúc bạn tìm cho mình công việc

mới thích hợp hơn.

Tiếp đó, hãy gắn kết bản thân với những điều bạn yêu thích trong cuộc

sống. Chẳng hạn như đọc sách, xem phim, đi dạo, gặp gỡ bạn bè hay chơi thể

thao… Chính những sở thích này sẽ giúp bạn giảm stress, lấy lại cân bằng.

- Những mối quan hệ tích cực (R – Positive Relationships):

14

Con người là “những thực thể xã hội”, và những mối quan hệ tốt chính là

cốt lõi của sự thành công. Thông thường, những người có mối quan hệ tích cực

và nhiều ý nghĩa thường hạnh phúc hơn những ai không có được điều đó. Bạn có

những mối quan hệ tích cực trong cuộc sống không? Đó có thể là mối quan hệ

gia đình, bạn bè, hay đồng nghiệp. Phần lớn thời gian của bạn tại nơi làm việc,

mối quan hệ tốt với đồng nghiệp sẽ hỗ trợ bạn đắc lực trong công việc và giúp

cân bằng cuộc sống nơi công sở.

Tiếp đến, hãy nhìn lại cuộc sống cá nhân của bạn. Đã bao lâu rồi bạn chưa

gặp người bạn thân? Sinh nhật của cha/mẹ bạn là ngày nào và bạn đã chuẩn bị gì

chưa? Đôi khi cuộc sống bận rộn làm bạn xao lãng những mối quan hệ gia đình,

bạn bè, những người luôn ở bên bạn dù bạn thành công hay thất bại. Hãy cam kết

sẽ dành nhiều thời gian hơn cho gia đình, bạn bè và duy trì điều này thật đều đặn.

Bạn không thể hạnh phúc khi không có họ trong cuộc đời này.

- Ý nghĩa cuộc sống (M – Meaning):

Ý nghĩa cuộc sống đến từ việc phục vụ cho một mục đích lớn lao hơn

chính bản thân mình. Mỗi người sẽ có những cảm nhận khác nhau về ý nghĩa

cuộc sống, đó có thể xuất phát từ tôn giáo hay từ mong muốn một cuộc sống tốt

đẹp cho mọi người. Hãy tìm kiếm ý nghĩa trong từng việc bạn làm để nuôi dưỡng

cho mình cảm xúc vui sống. Ví dụ, công việc bạn đang làm phục vụ cho ai, và

mang lại cho họ những gì? Đây chính là động lực giúp bạn làm tốt công việc với

niềm tự hào. Ngoài ra, hãy dành thời gian bên gia đình, tham gia các hoạt động

từ thiện… tất cả điều này giúp bạn sống có ý nghĩa hơn, khi đó bạn sẽ cảm thấy

thật sự hài lòng.

- Thành tích (A – Accomplishments/Achievement):

Nhiều người trong chúng ta luôn phấn đấu để hoàn thiện bản thân theo

một cách nào đó, có thể là phát triển một kỹ năng, thăng tiến trong công việc hay

chiến thắng ở một cuộc thi. Không lời nào có thể diễn tả được niềm vui và niềm

tự hào khi đạt được những thành tích trên.

Thành tích chính là những mục tiêu bạn luôn cố hết sức để đạt được trong

công việc lẫn cuộc sống. Xác định điều bạn thực sự muốn và đạt được những

15

điều này sẽ giúp cuộc sống thăng hoa. Vậy đâu là những điều bạn muốn? Trả lời

một số câu hỏi sau sẽ giúp bạn:

+ 5 giá trị quan trọng nhất trong cuộc sống của bạn là gì?

+ 3 mục tiêu quan trọng nhất trong đời bạn, ngay lúc này là gì?

+ Nếu hôm nay bạn biết rằng mình chỉ còn sống trong 6 tháng, bạn sẽ làm

gì với khoảng thời gian còn lại?

+ Bạn sẽ làm gì nếu ngày mai bạn trúng 1 triệu đô la tiền mặt?

+ Bạn đã luôn muốn làm gì, nhưng lại ngại thử sức?

+ Bạn thích làm gì nhất? Điều gì đem lại cho bạn cảm giác tự hào và hài

lòng về bản thân nhất?

+ Giả sử bạn biết mình sẽ không thất bại, thì điều vĩ đại nhất bạn từng

dám ước mơ là gì?

Tuy nhiên, nếu quá thúc ép bản thân đạt được nhiều thành tích hơn, bạn sẽ

cảm thấy áp lực và mệt mỏi dẫn đến mất cân bằng trong công việc và cuộc sống.

Nếu bạn đang rơi vào trạng thái này thì đây có lẽ là thời điểm để nhìn lại và tập

trung vào những yếu tố khác của quy tắc PERMA.

2.1.3 Tháp nhu cầu của Maslow

Vào năm 1954, Abraham Maslow đã đưa ra đưa ra quan điểm về nhu cầu

của con người và nhu cầu này được sắp xếp theo các thứ bậc khác nhau. Học

thuyết của ông được dựa trên những con người khoẻ mạnh, sáng tạo, những

người sử dụng tất cả tài năng, tiềm năng và năng lực trong công việc. Vào thời

điểm đó, phương pháp này khác biệt với các công trình nghiên cứu tâm lý con

người khác được dựa trên việc quan sát con người bị chi phối bởi các phiền

muộn là chủ yếu. Có hai nhóm nhu cầu chính của con người: Nhu cầu cơ bản

(basic needs) và Nhu cầu bậc cao (meta needs). Nhu cầu cơ bản liên quan đến

các yếu tố thể lý như thức ăn, nước uống, ngủ nghỉ và các yếu tố tâm lý như cảm

xúc, cảm giác an toàn, lòng tự tôn. Những nhu cầu cơ bản này cũng được gọi là

các nhu cầu thiếu hụt (deficiency needs) vì nếu con người không có đủ những

nhu cầu này, họ sẽ đấu tranh để có được nó, bù đắp bằng được sự thiếu hụt. Nhu

16

cầu bậc cao là các nhu cầu cao hơn hay nhu cầu hiện hành (nhu cầu phát triển).

Những nhu cầu này bao gồm sự công bằng, lòng tốt, vẻ đẹp, thứ bậc, sự đồng

lòng nhất trí, v.v…

Hình 2.1 Tháp nhu cầu của Maslow

2.1.4 Khái niệm về stress

Theo Y học hiện đại, thuật ngữ này được sử dụng lần đầu năm 1914 bởi

Walter Cannon. Có rất nhiều định nghĩa về stress theo các khía cạnh khác nhau.

Theo định nghĩa của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), stress là sự phản

ứng thông qua thể chất, tinh thần, hoặc tình cảm của cơ thể con người với các tác

nhân gây ra căng thẳng từ bên ngoài. Các tác nhân đó có thể là áp lực từ công

việc và tài chính; sự đổ vỡ về mặt tình cảm; các vấn đề về sức khỏe như thiếu

ngủ, bệnh tật; do sử dụng các chất kích thích kéo dài như bia, rượu, thuốc lá,…

Có thể chia tác nhân gây stress ra làm hai nhóm chính:

- Nguyên nhân bên ngoài: công việc, các vấn đề rắc rối, trong quan hệ cá

nhân, tài chính, những thay đổi chính trong cuộc sống, gia đình và con cái…

- Nguyên nhân bên trong (chủ quan) thường gặp ở những người cầu toàn,

thiếu quyết đoán, hay có những kỳ vọng, kém thực tế khi không đạt được dễ gây

stress...

Có tới 68% người bị stress là do công việc và 75% dân số đã từng trải qua

17

ít nhất bị stress 2 tuần/1 lần. Stress ở bà mẹ mang thai có thể suy thai và gây

chậm phát triển trí tuệ và vận động cho trẻ sau này. Stress có thể biểu hiện trên cả

3 mặt: thể chất, tình cảm hay tinh thần. Và ở mỗi một cấp độ biểu hiện, stress

đem đến cho con người những hậu quả khác nhau. Về thể chất, các triệu chứng

phổ biến nhất là đau đầu, vì stress gây nên tình trạng căng cơ vùng cổ, trán và

vai. Không chỉ như vậy, stress kéo dài có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng

cho sức khỏe như: cơ thể mệt mỏi, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, cao huyết áp, béo

phì, bệnh tim mạch, đột quỵ hay thậm chí là rụng tóc. Về tình cảm, những phản

ứng thường gặp về mặt tình cảm bao gồm: lo lắng, giận dữ, trầm cảm, khó chịu,

thất vọng với bản thân và xã hội, suy giảm trí nhớ và thiếu tập trung trong công

việc. Về tinh thần, trạng thái stress kéo dài có thể gây nên các vấn đề về mặt tinh

thần trên một số cá nhân. Các triệu chứng thường gặp là từ chối giao tiếp xã hội,

ám ảnh sợ hãi, rối loạn hành vi, rối loạn ăn uống,… Cùng với sự phát triển của y

học hiện đại, ngày càng có nhiều mối dây liên hệ giữa stress và bệnh tật được

chứng minh. Những nghiên cứu mới nhất cho thấy gần như đa số bệnh tật có gốc

rễ ở stress. Danh mục các bệnh do stress gây ra khá dài. Tạo thành nhóm lớn nhất

là các bệnh về tim và hệ tuần hoàn máu.

Stress là tác nhân gây bệnh tiểu đường. Nguyên nhân của điều này là do

stress gây ức chế quá trình sản xuất insulin tuyến tụy. Stress có thể gây rút ngắn

thai kỳ, dẫn đến tình trạng sinh non ở thai phụ. Ngoài ra, stress còn ảnh hưởng tới

tỉ lệ sinh giữa bé trai và bé gái, và hậu quả là sự suy giảm số lượng nam giới.

Người mẹ bị stress trong quá trình mang thai có thể gia tăng nguy cơ mắc hen

suyễn ở trẻ trong tương lai. Stress cũng gây ra ung thư. Một nghiên cứu gần đây

cho thấy stress có khả năng gửi đi các tín hiệu biến các tế bào bình thường thành

khối u ung thư thông qua một quá trình mang tên JNK. Đồng thời, stress còn gây

ra hội chứng ruột kích thích (đại tràng co thắt), một thực thể bệnh lý nằm trong

các rối loạn chức năng ống tiêu hóa.

18

2.1.5 Lợi ích của việc xây dựng một môi trƣờng làm việc hƣớng đến sự cân

bằng giữa công việc và cuộc sống

Việc xây dựng một môi trường làm việc mang tính hỗ trợ sự cân bằng

giữa công việc và cuộc sống sẽ mang lại những lợi ích như sau:

- Lợi ích đối với doanh nghiệp:

+ Tăng năng suất lao động, hiệu quả, kết quả công việc, lợi nhuận (Batt &

Valcour, 2003; Glass & Finley, 2002; Kossek & Ozeki, 1999; Pasewark &

Viator, 2006, Konrad & Mangel, 2000).

+ Làm tăng tính hài lòng, thỏa mãn của người lao động đối với môi trường

làm việc (Aryee, Srinivas, & Tan, 2005; Eaton, 2003; Glass & Finley, 2002;

Kossek & Ozeki, 1999; Macky & Boxall, 2007; Osterman, 1995; Rothbard,

Phillips & Dumas, 2005; Scholarios & Marks, 2004; Sturges & Guest, 2004)

+ Làm giảm sự vắng mặt của nhân viên (Glass & Finley , 2002; Kim &

Campagna, 1981; Kossek & Ozeki, 1999; Osterman, 1995).

+ Góp phần đảm bảo có sự gắn bó, trung thành, tận tâm với công việc của

nhân viên (Aryee, Srinivas, & Tan, 2005; Breaugh, & Frye, 2007; Chacko , 1983;

Ezra, & Deckman, 1996; Glass & Finley, 2002; Kinnunen, Geurts & Mauno,

2004, Macky & Boxall, 2007; Rothbard, Phillips & Dumas, 2005; Scholarios and

Marks, 2004).

+ Làm nổi bật hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường lao động

ngày càng cạnh tranh.

- Lợi ích đối với người lao động

+ Có một môi trường làm việc hài hòa, cân bằng giữa công việc và nhu

cầu, lợi ích cá nhân, gia đình, tăng sự hài lòng với cuộc sống (Breaugh & Frye,

2007; Chacko, 1983).

+ Giảm stress, ổn định về tâm lý (Glass & Finley, 2002; Kinnunen, Geurts

& Mauno, 2004; Sturges & Guest, 2004).

+ Đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập ổn định.

19

2.2 Khái niệm bất động sản và giới thiệu về nhân viên kinh doanh bất động

sản

2.2.1 Khái niệm bất động sản

Điều 181 Bộ Luật Dân sự qui định: “Bất động sản là các tài sản không thể

di dời bao gồm:

- Đất đai;

- Nhà ở, các công trình xây dựng gắn liền với đất đai kể cả các tài sản gắn

liền với nhà ở, công trình xây dựng đó;

- Các tài sản khác gắn liền với đất;

- Các tài sản khác do pháp luật qui định”.

Thị trường bất động sản là tổng thể các giao dịch về bất động sản dựa trên

các quan hệ hàng hóa, tiền tệ diễn ra trong một không gian và thời gian nhất

định. Trong cách diễn đạt thông thường, khái niệm thị trường thị trường bất động

sản thường được nhắc đến là nơi diễn ra các quan hệ giao dịch về bất động sản,

tại đó những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá

cả và số lượng hàng hóa và dịch vụ bất động sản được giao dịch. Trong cách diễn

đạt này, khái niệm “nơi” không phải đơn thuần là chỉ địa điểm mà nó bao hàm

các yếu tố không gian và thời gian khi các quan hệ giao dịch về bất động sản diễn

ra.

2.2.2 Giới thiệu về nhân viên kinh doanh bất động sản

Tùy theo cách tổ chức và phân công công việc ở mỗi công ty mà nhân

viên kinh doanh bất động sản có thể chuyên trách một loại công việc hoặc kiêm

nhiệm một số công việc.

Nhân viên kinh doanh bất động sản đảm nhiệm những công việc như:

- Chăm sóc khách hàng có nhu cầu giao dịch bất động sản do công ty giao.

Khai thác khách hàng cũ. Tìm kiếm, quản lý nguồn khách hàng, phát triển khách

hàng mới.

20

- Tư vấn, thuyết trình các sản phẩm dịch vụ của Công ty cho khách hàng.

Tiếp thị, tư vấn thông tin sản phẩm, dự án cho khách hàng. Kết nối khách hàng

đến với sản phẩm thông qua các kênh tiếp thị hiệu quả.

- Thu thập, tổng hợp thông tin thị trường. Lên kế hoạch kinh doanh chi

tiết. Triển khai bán hàng. Hướng dẫn khách hàng tham quan bất động sản.

- Theo dõi, đốc thúc, hỗ trợ trong quá trình thương lượng giá cả, hợp

đồng… đến khi khách hàng ký kết thuê hoặc mua bán bất động sản.

- Chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu được giao về doanh số, số lượng khách

hàng,…

- Tham gia phát triển mạng lưới khách hàng có nhu cầu giao dịch bất động

sản.

- Tạo dựng và phát triển mối quan hệ với đối tác và khách hàng tiềm năng.

- Các công việc khác theo yêu cầu của công ty.

- Báo cáo công việc với Trưởng bộ phận Kinh doanh.

Công việc của nhân viên kinh doanh bất động sản có những đặc trưng và

những yêu cầu đòi hỏi sau đây:

- Về thời gian làm việc: linh hoạt, có thể làm việc suốt tuần tùy theo yêu

cầu của công việc và nhu cầu của khách hàng. Nhân viên môi giới bất động sản

cần dành nhiều thời gian cho việc chuẩn bị một hợp đồng nào đó, nghiên cứu kĩ

về các điều khoản liên quan cũng như bất động sản đang giao dịch.

- Về địa điểm bất động sản: địa điểm của bất động sản có thể nằm ở những

vị trí cách xa văn phòng làm việc, có thể phải di chuyển trên những quãng đường

dài khi đưa khách đi tham quan. Cần có phương tiện đi lại riêng.

- Về mối quan hệ: trong việc lập dự án, thực hiện các dự án xây dựng bất

động sản, môi giới, kinh doanh bất động sản đòi hỏi phải thiết lập các mối quan

hệ rộng và tốt với nhiều đối tượng khác nhau như chính quyền, ngân hàng, khách

hàng, nhà thầu xây dựng, khách hàng, phải biết lập kế hoạch đàm phán.

- Về kiến thức pháp luật, xã hội, kinh doanh liên quan đến bất động sản:

công việc kinh doanh bất động sản đòi hỏi am hiểu các quy định, chính sách pháp

luật, am hiểu thị trường, phải tìm hiểu kỹ về bất động sản đang giao dịch để hoàn

21

toàn tự tin đưa ra những câu trả lời nhanh và chính xác đối với những câu hỏi

của khách hàng.

- Về các kinh nghiệm, kỹ năng, bằng cấp: đòi hỏi có kỹ năng giao tiếp tốt,

kỹ năng thương lượng, đàm phán, kỹ năng chăm sóc khách hàng, kỹ năng bán

hàng, kỹ năng quảng bá sản phẩm, kỹ năng thu thập xử lý thông tin,…, tốt nghiệp

trung cấp, cao đẳng, đại học, có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Phải

là người năng động, siêng năng, kiên nhẫn, cầu thị, ham học hỏi, có khả năng làm

việc độc lập và theo nhóm và đặc biệt là phải có kiến thức khá sâu rộng, đồng

thời nắm bắt được mọi ngóc ngách và diễn biến của thị trường bất động sản để có

thể sàng lọc, thu thập thông tin liên quan tới bất động sản. Cần đặt mình vào vị trí

khách hàng, phải biết rõ các nhu cầu của khách hàng trước một thương vụ giao

dịch bất động sản, phải biết "làm lợi cho khách hàng”. Cần có tính cách dễ chịu,

trung thực, và một bề ngoài tin cậy. Chín chắn, có đánh giá, nhận định đúng đắn,

và nhiệt tình trong công việc là yêu cầu hàng đầu. Vì bất động sản là sản phẩm có

giá trị rất cao nên người đại diện cần có biểu hiện thuyết phục nhất đối với khách

hàng. Các đại lý bất động sản thì cần có đầu óc tổ chức tốt, tỉ mỉ và trí nhớ tốt (họ

cần nhớ không chỉ tên, mặt của khách hàng mà cả những đặc điểm thị hiếu của

khách hàng).

2.3 Mô hình nghiên cứu

2.3.1 Một số nghiên cứu về cân bằng công việc và cuộc sống của các học giả

nƣớc ngoài

Nick Bloom, Tobias Kretschmer và John Van Reenen (2006) đã thực hiện

nghiên cứu về sự tác động của thực tiễn chính sách, quy định và thực tiễn quản

trị điều hành của doanh nghiệp đến cân bằng công việc và cuộc sống, năng

suất/hiệu quả công việc. Mô hình nghiên cứu như sau:

w = f (X, M, D) (1)

y = g(X, M, D) (2)

Trong đó:

w, y: các biến phụ thuộc

22

w: kết quả cân bằng công việc-cuộc sống (work-life balance outcomes)

y: năng suất/hiệu quả công việc (productivity outcomes)

X, M: các biến độc lập (biến tác động)

X: thực tiễn chính sách, quy định của doanh nghiệp liên quan đến cân

bằng công việc và cuộc sống (work-life balance practices). X là một tập hợp

nhiều chính sách, quy định của doanh nghiệp: X= x(X1, X2, X3,….).

M: thực tiễn quản trị điều hành của doanh nghiệp (management practices).

M là một tập hợp nhiều thực tiễn quản lý, quản trị điều hành của doanh nghiệp:

M = m(M1, M2, M3,….).

D: biến kiểm soát, như quy mô của doanh nghiệp (firm size), tuổi đời của

doanh nghiệp (firm age),…

Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra trong mô hình trên là “Thực tiễn chính

sách, quy định và thực tiễn quản trị điều hành của doanh nghiệp có mối liên hệ

tác động đến cân bằng công việc và cuộc sống, năng suất/hiệu quả công việc”.

Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy sự cân bằng công việc và cuộc sống,

năng suất/hiệu quả công việc có mối liên hệ đáng kể với thực tiễn chính sách,

quy định và thực tiễn quản trị điều hành của doanh nghiệp.

Bên cạnh đấy, Lonnie Golden, Susan Lambert, Julia Henly và Barbara

Wiens-Tuers (2010) nghiên cứu về sự tác động của công việc mang tính linh hoạt

đến sự cân bằng công việc và cuộc sống. Mô hình nghiên cứu như sau:

Oj= β1Flexibilityj + β2Variability + β3Xj + β4Zjuj

Trong đó:

O: kết quả cân bằng công việc-cuộc sống (work-life outcomes), là biến

phụ thuộc

Flexibilityj: sự linh hoạt trong công việc, là biến độc lập (biến tác động)

Variability: sự thay đổi trong công việc, là biến độc lập (biến tác động)

X: thời gian làm việc ngoài giờ (overtime), là biến độc lập (biến tác động)

Z: sự thu xếp công việc, là biến độc lập (biến tác động)

uj: giới hạn sai lệch (error term)

β1, β2, β3, β4: các hệ số

23

Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra trong mô hình trên là “Yếu tố linh hoạt

trong công việc, sự thay đổi trong công việc, việc làm ngoài giờ, sự thu xếp công

việc có tác động đến sự cân bằng công việc và cuộc sống”. Kết quả nghiên cứu

của họ cho thấy sự thiếu linh hoạt trong công việc, sự thay đổi ngoài dự đoán

trong công việc, việc làm ngoài giờ nhiều, những trở ngại trong thu xếp công

việc có tác động bất lợi, gây ra mất cân bằng công việc và cuộc sống.

2.3.2 Mô hình nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở các lý thuyết và nghiên cứu đi trước cũng như qua kết quả

nghiên cứu định tính trong nghiên cứu sơ bộ, tác giả rút ra 6 yếu tố trong môi

trường làm việc tác động đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống như sau:

- Thời gian:

Thời gian dành cho công việc càng nhiều thì giúp đảm bảo tốt về mặt chất

lượng công việc, có lợi cho doanh nghiệp nhưng lại làm giảm thời gian dành cho

cuộc sống, các nhu cầu cá nhân và ngược lại. Việc phân bố thời gian cho công

việc và cuộc sống cá nhân không hợp lý sẽ gây mất cân bằng giữa công việc và

cuộc sống. Những khuôn mẫu, cách thức làm việc không theo quy chuẩn thông

thường diễn ra trong thời gian dài có sự liên hệ với những hậu quả tiêu cực cho

gia đình như sự gia tăng mức độ không thỏa mãn về hôn nhân, gây ra những khó

khăn trong việc nuôi nấng con cái, làm suy giảm sức khỏe của cả bố mẹ và trẻ

nhỏ (Allen, Herst, Bruck, & Sutton, 2000). Những gia đình có cả bố và mẹ phải

làm việc ngoài giờ giấc thông thường (làm việc cuối tuần, làm việc buổi tối) có

khuynh hướng gặp phải những vấn đề trong việc nuôi dạy con cái, gây xáo trộn

chức năng gia đình cũng như gặp phải những vấn đề về sức khỏe tinh thần so với

những người làm việc theo giờ giấc thông thường (Strazdins, Korda, Lim,

Broom, & D’Souza, 2004).

Sự linh hoạt trong giờ giấc làm việc góp phần tác động tích cực đến sự cân

bằng công việc-cuộc sống. Mặc dù không còn là một điều xa lạ, song rất ít công

ty để ý đến việc tạo ra một thời gian làm việc linh hoạt cho nhân viên. Trên thực

tế, người sử dụng lao động hoàn toàn có thể áp dụng hai cách sau để giảm bớt sự

24

gò bó về thời gian cho nhân viên mà vẫn đảm bảo năng suất làm việc của họ,

chẳng hạn như giữ nguyên thời gian làm việc 8h/ngày, nhưng thời gian bắt đầu

và kết thúc có thể thay đổi sao cho phù hợp với giờ giấc của cả nhân viên và

công ty. Hoặc người lao động có thể làm nhiều giờ hơn trong một ngày và ít ngày

hơn trong một tuần, miễn sao họ đảm bảo làm việc đủ 40h/tuần. Những cách sắp

xếp này cho phép người lao động quản lý thời gian của mình dễ dàng hơn và họ

có thể dành nhiều thời gian hơn cho các nhu cầu khác của cuộc sống cá nhân.

Việc thiết kế thời gian làm việc linh hoạt cũng là một trong những cách để giữ

chân nhân viên trong môi trường lao động đầy tính cạnh tranh (Hyland,

Rowsome & Rowsome, 2005; Kropf, 1996; Olmsted & Smith, 1997).

Sự thiếu linh hoạt trong giờ giấc làm việc có thể gây ra sự gò bó, gây khó

khăn cho nhân viên trong một số trường hợp khi cần giải quyết nhu cầu cá nhân

đột xuất. Australian Telework Advisory Committee (2006) xác định 70% các

doanh nghiệp áp dụng cách thức làm việc từ xa đạt được những lợi ích tích cực

như: gia tăng năng suất, giảm chi phí, cải thiện tính linh hoạt và cân bằng công

việc-cuộc sống cho nhân viên, thu hút sự tham gia của lực lượng lao động và

giảm các tác động đến môi trường, đồng thời cũng chỉ ra rằng rào cản chủ yếu

đối với chế độ làm việc từ xa chính là văn hóa tổ chức, cách thức và phương

pháp quản lý hơn là rào cản về mặt kỹ thuật.

- Thu nhập:

Với trình độ, kiến thức và mong muốn tự chủ ngày càng cao trong công

việc, người lao động hiện nay hoàn toàn có khả năng kiểm soát những lợi ích mà

họ đáng được hưởng. Khi những quyền lợi thiết yếu của gia đình được đảm bảo

(về tinh thần và vật chất), người nhân viên sẽ cảm thấy thoải mái vì thoát khỏi áp

lực công việc. Điều này sẽ tác động rõ rệt tới sự tận tâm với công việc cũng như

lòng trung thành của họ với công ty. Ngược lại, thu nhập thấp, bấp bênh sẽ khiến

tâm lý làm việc, sự toàn tâm toàn ý dành cho công việc bị giảm sút, gây ảnh

hưởng bất lợi đến chất lượng công việc. Lúc ấy, người lao động phải mất nhiều

thời gian để làm thêm ngoài giờ, làm thêm những công việc bán thời gian để cải

thiện thu nhập khiến thời gian dành cho gia đình và cuộc sống cá nhân giảm sút.

25

Như vậy, thu nhập có tác động đến sự cân bằng công việc-cuộc sống. Tausig &

Fenwick (2001) với kết quả nghiên cứu trên 3.000 người lao động ở Mỹ cho thấy

sự làm thêm những công việc bán thời gian, những nghề phụ ngoài công việc

chính thức nhằm cải thiện thu nhập đã làm gia tăng sự mất cân bằng giữa công

việc và cuộc sống, nhất là đối với phụ nữ. Warren (2004), Williams (2001) với

kết quả nghiên cứu thực hiện ở Anh cho thấy việc làm thêm những công việc bán

thời gian nhằm cải thiện thu nhập có ảnh hưởng đến mức độ hạnh phúc trong hôn

nhân, có mối liên hệ với tình trạng ly hôn và làm giảm thời gian nghỉ ngơi, giải

trí.

- Chính sách, quy định của công ty:

Ngày nay, nhiều doanh nghiệp nhận ra rằng nhân viên của họ vắng mặt

không phải với lý do ốm đau hay tai nạn mà một tỷ lệ đáng kể trong các ngày

nghỉ của nhân viên được dành để giải quyết việc gia đình (con cái ốm đau hoặc

những công việc cá nhân khác). Những chính sách, quy định của doanh nghiệp

mang tính hỗ trợ sự cân bằng công việc và cuộc sống có tác động tích cực đến

tinh thần của nhân viên, góp phần làm cho nhân viên cảm thấy an tâm, toàn tâm

toàn ý hơn khi làm việc, làm tăng năng suất lao động và chất lượng công việc,

giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp, giảm bớt nỗi lo lắng về những vấn đề trong

cuộc sống cá nhân của mình, ví dụ như: các chương trình hỗ trợ chăm sóc sức

khỏe cho cả gia đình của nhân viên, cố vấn cách thức quản lý và giải quyết công

việc gia đình…. Điều ấy cũng góp phần giúp nhân viên yêu mến và gắn bó với

doanh nghiệp hơn (Kossek & Ozeki, 1998; Whittard & Burgess, 2007; Brunton,

2006; Duxbury & Higgins, 2001; Joshi, Leichne, Melanson, Pruna, Sager, Story,

& Williams, 2002). Brough & O’Driscoll (2005) cung cấp các kết quả nghiên

cứu cho thấy các chính sách, quy định của công ty mang tính hỗ trợ sự cân bằng

công việc và cuộc sống làm gia tăng sự hài lòng của nhân viên, cải thiện sự cam

kết tận tụy trong công việc, làm tăng năng suất lao động, làm giảm các xáo trộn

về thể chất và tinh thần do sự mất cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Eaton

(2003) cung cấp các kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng các chính sách

giúp cân bằng công việc và cuộc sống có mối liên hệ đáng kể đến cả năng suất

26

lao động và mức độ cam kết của nhân viên trong công việc. Perry-Smith & Blum

(2000) cung cấp kết quả nghiên cứu trên 527 công ty ở Mỹ cho thấy những tổ

chức có các chính sách mở rộng sự cân bằng giữa công việc và gia đình đạt được

thành tích, kết quả công việc cao hơn, nhất là trong các tổ chức có tỷ lệ nữ nhân

viên chiếm số đông. Sheppard, Clifton, & Kruise (1996) cung cấp kết quả nghiên

cứu trong ngành công nghiệp dược cho thấy việc áp dụng các chính sách làm

việc linh hoạt có mối liên hệ với sự gia tăng thêm mức lợi nhuận khoảng 10%

cho mỗi tổ chức. Abbott, De Cieri và Iverson (1998) thu thập dữ liệu khảo sát

trên một số lượng lớn các công ty dịch vụ nghề nghiệp ở Úc và ước tính chi phí

thiệt hại khoảng 75.000 AUD cho tổ chức khi có 1 nữ quản lý nghỉ việc vì lý do

môi trường làm việc không mang tính hỗ trợ sự cân bằng giữa công việc và gia

đình.

Ngược lại, sự thiếu vắng các chính sách, quy định của doanh nghiệp mang

tính hỗ trợ sự cân bằng giữa công việc hoặc thậm chí một số chính sách, quy định

của doanh nghiệp gây bất lợi cho sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống sẽ

khiến nhân viên phải tự xoay sở một cách vất vả để vừa đáp ứng yêu cầu công

việc và vừa giải quyết các nhu cầu cá nhân, gia đình của mình, khiến nhân viên

mệt mỏi và mất nhiều thời gian hơn, tác động tiêu cực đến tinh thần làm việc và

sự yêu mến, gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp (Aryee & Luk, 1996; Baltes,

Briggs, Huff ,Wright, & Neuman, 1999; Bass, et al., 2008; Brough, O’Driscoll,

& Kalliath, 2005; Conway, 1978; Day, 2005; Dixon & Sagas, 2007; Duxbury &

Higgins, 2001; Eikhof, Warhurst, & Haunschild, 2007; Ezra & Deckman, 1996;

Frone, 2003; Haar, 2007; Harrington, 2007; Hochschild, 1997; Matthews &

Rodin, 1989; Quick et al, 2006; Swody & Powell, 2007). Brennan (2007) cung

cấp các kết quả nghiên cứu cho thấy những chính sách, quy định làm việc thiếu

tính linh hoạt, không mang tính hỗ trợ cho người lao động trong việc giải quyết

các nhu cầu của gia đình là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự nghỉ việc

hoặc từ chối các cơ hội thăng tiến gây bất lợi cho việc chăm sóc gia đình. Kết

quả nghiên cứu của Whitehouse, Baird, Diamond, & Housking (2006), Equal

Opportunities Commission (2005) cho thấy việc thiếu vắng các quy định làm

27

việc linh hoạt, mang tính hỗ trợ cho cân bằng công việc-cuộc sống, thiếu các

khoản trợ cấp hỗ trợ chăm sóc con cái khi ốm đau là nguyên nhân chính khiến

nhiều bà mẹ Úc phải nghỉ việc sau khi sinh con.

Các chương trình hỗ trợ cân bằng công việc và cuộc sống luôn có tác dụng

cải thiện lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp, giảm tỉ lệ vắng

mặt cũng như duy trì nguồn trí lực cho doanh nghiệp, đặc biệt là trong những giai

đoạn khó khăn. Các doanh nghiệp cần phải hiểu được tầm quan trọng của việc

tạo ra một môi trường làm việc mang tính hài hòa giữa công việc và cuộc sống

cho người lao động, cũng như tác động tích cực của các chương trình hỗ trợ cho

mục tiêu cân bằng này. Như vậy, chính sách, quy định của doanh nghiệp có tác

động đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của người lao động.

Việc thiết kế, xây dựng các chương trình đào tạo, huấn luyện kỹ năng

mềm cho nhân viên giúp trang bị cho nhân viên những kỹ năng cần thiết trong

công việc cũng như những kỹ năng giải quyết ổn thỏa các vấn đề trong cuộc sống

cá nhân nhằm toàn tâm toàn ý cho công việc. Ví dụ: các chương trình huấn luyện

kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng giao tiếp,

chương trình tư vấn giải quyết các vấn đề cá nhân,…

- Mối quan hệ:

Con người được gắn kết với nhau bởi các mối quan hệ và những mối quan

hệ tốt đẹp chính là cốt lõi của sự thành công và hạnh phúc. Thông thường, những

người có mối quan hệ tích cực và nhiều ý nghĩa thường hạnh phúc hơn những ai

không có được điều đó. Trong công việc, các mối quan hệ với đồng nghiệp, với

đối tác là tốt đẹp hay không tốt đẹp đều có tác động đến sự cân bằng giữa công

việc và cuộc sống. Các mối quan hệ ấy là tốt đẹp sẽ không chỉ giúp hoàn thành

tốt công việc mà còn tác động trực tiếp đến tinh thần của người lao động, khiến

họ cảm thấy vui vẻ, phấn chấn ngay cả khi họ ở ngoài môi trường làm việc.

Ngược lại, khi các mối quan hệ ấy không tốt đẹp sẽ dễ tạo ra bất hòa, mâu thuẫn,

xung đột, tạo ra stress, tác động tiêu cực trực tiếp đến tinh thần của người lao

động không chỉ trong môi trường làm việc mà cả khi ngoài môi trường làm việc.

Việc phải dành nhiều thời gian cho việc xây dựng, duy trì, phát triển các mối

28

quan hệ trong công việc sẽ khiến chúng ta không có đủ thời gian dành cho bản

thân và gia đình.

- Sự lãnh đạo, quản lý:

Sự lãnh đạo, quản lý của người lãnh đạo ở các doanh nghiệp đóng vai trò

rất quan trọng không chỉ đối với sự thành công trong kinh doanh của doanh

nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập một môi trường làm

việc mang tính cân bằng, hài hòa giữa công việc và cuộc sống cho người lao

động. Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của người lao động chịu sự tác

động của các yếu tố thuộc về sự lãnh đạo, quản lý như:

+ Sự phân công công việc: Phân công công việc hợp lý hay bất hợp lý đều

tác động đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Ví dụ: phân công quá

nhiều việc khiến cho nhân viên bị quá tải với công việc nên không có đủ thời

gian dành cho bản thân và gia đình, gây stress vì áp lực nặng nề của công việc,…

Kết quả nghiên cứu của O’Driscoll, Brough, & Kalliath (2005) cho thấy những

hậu quả bất lợi cho tổ chức và cho sức khỏe cá nhân gây ra do stress xuất phát từ

sự quá tải trong công việc do phân công công việc không hợp lý, dẫn đến sự gia

tăng mức độ nghỉ ốm của nhân viên cùng với sự gia tăng chi phí y tế mà tổ chức

ấy phải chi trả. Sự quá tải trong công việc cũng dẫn đến sự gia tăng mức độ bất

mãn với công việc, gia tăng xung đột giữa công việc và gia đình, làm suy giảm

chất lượng thời gian dành cho cá nhân-gia đình, gia tăng sự ứng xử có tính chất

bạo lực tại nơi làm việc do stress (Greenhaus & Beutell, 1985; Kossek & Ozeki,

1999; Lilly et al., 2006; Noor, 2002; Frone, 2003; Spector, et al., 2007).

+ Sự giải quyết mâu thuẫn, xung đột: như đã đề cập ở trên, mâu thuẫn,

xung đột trong môi trường làm việc nếu không được giải quyết tốt rất dễ tạo ra

stress, gây căng thẳng và xáo trộn tinh thần của người lao động không chỉ trong

công việc mà còn cả trong đời sống tinh thần của họ ngoài môi trường làm việc.

Nhà lãnh đạo, quản lý cần biết cách hạn chế và giải quyết tốt các mâu thuẫn,

xung đột trong môi trường làm việc. Sự giải quyết mâu thuẫn, xung đột có tác

động đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.

29

+ Sự thiết kế, bài trí nơi làm việc: việc thiết kế, trang trí nơi làm việc có

tác động đến kết quả làm việc, năng suất lao động, mức độ stress, tinh thần làm

việc, sự hài lòng của nhân viên, giúp cân bằng trạng thái tinh thần nên có tác

động đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Thiết kế không gian làm việc

thuận tiện, phù hợp, trang trí nơi làm việc đẹp, bắt mắt, sinh động sẽ tăng hiệu

quả trong công việc, tăng năng suất, tạo hưng phấn, thoải mái tinh thần, đảm bảo

tiện nghi trong quá trình làm việc, mang lại không gian làm việc thân thiện, gần

gũi như ở nhà (Roelofsen, 2002; Wells, 2000). Brill (1992) cung cấp kết quả

nghiên cứu cho thấy việc cải tiến thiết kế không gian làm việc làm tăng năng suất

làm việc của nhân viên từ 5%-10%. Việc cung cấp đầy đủ tiện nghi làm việc góp

phần mang lại sự tận tâm trong công việc của nhân viên và gia tăng năng suất, lợi

nhuận và chất lượng công việc (Uzee, 1999; Leaman & Bordass, 1993; Williams

et al., 1985; Mohr, 1996; Patterson et al., 2003; Huang, Robertson & Chang,

2004; Haynes, 2008). Gensler (2006) thực hiện khảo sát trên các công ty ở Mỹ

cho thấy 89% số người được phỏng vấn xem việc thiết kế môi trường làm việc

đóng vai trò từ quan trọng đến rất quan trọng, gần 90% cấp quản lý tiết lộ việc

thiết kế môi trường làm việc hiệu quả giúp gia tăng năng suất làm việc của nhân

viên và ước tính kết quả kinh doanh của công ty có thể được cải thiện đến 22%

nếu môi trường làm việc được thiết kế tốt. Tương tự, Springer Inc (1986),

Leaman (1995), The American Society of Interior Designers (ASID, 1999) đã

tiến hành các cuộc nghiên cứu độc lập về môi trường làm việc dựa trên các yếu

tố: trang thiết bị, tính linh hoạt, sự thuận tiện, tiện nghi, độ ồn, ánh sáng, nhiệt độ,

chất lượng không khí, truyền thông liên lạc và xác định rằng việc thiết kế môi

trường làm việc là một trong 3 yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến kết quả công việc

và sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Ngược lại, việc không trang bị đủ

các phương tiện làm việc cần thiết, thiết kế không gian làm việc bất tiện làm ảnh

hưởng đến sự tận tâm trong công việc của nhân viên, ảnh hưởng đến ý định gắn

bó với doanh nghiệp của nhân viên, ảnh hưởng đến mức độ hài lòng trong công

việc, gây ra stress, làm giảm năng suất lao động (Weiss, 1999; Wise, Darling-

30

Hammond & Berry, 1987; Bockerman & Ilmakunnas, 2006; Govindarajulu,

2004; Roelofsen, 2002).

- Kết quả kinh doanh:

Kết quả kinh doanh có khả năng tác động đến sự cân bằng công việc-cuộc

sống của người lao động. Nếu hoạt động kinh doanh bị thua lỗ sẽ ảnh hưởng đến

công việc và cuộc sống của người lao động thể hiện ở chỗ thu nhập giảm sút, thất

nghiệp do việc làm bị cắt giảm hoặc do công ty giải thể và như vậy đã ảnh hưởng

đến sự cân bằng công việc-cuộc sống của người lao động.

Dựa trên các yếu tố tác động đến sự cân bằng công việc và cuộc sống nêu

trên, mô hình nghiên cứu được đề nghị như sau:

BIẾN TÁC ĐỘNG

BIẾN NGHIÊN CỨU (BIẾN PHỤ THUỘC)

Chính sách, quy định của công ty

Sự lãnh đạo, quản lý

Thời gian

Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống

Thu nhập

Mối quan hệ

Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu

Trong đó:

- Nhân tố Thời gian: có 6 biến quan sát bao gồm: thời gian làm việc/ngày,

thời gian làm việc/tuần, thời gian làm thêm/tuần, số ngày làm việc ngoài

giờ/tuần, số ngày tập thể dục thể thao/tuần, thời gian dành cho giải trí và gia

đình/ngày. Trong 6 biến quan sát này, có 4 biến quan sát (thời gian làm

việc/ngày, thời gian làm việc/tuần, số ngày tập thể dục thể thao/tuần, thời gian

dành cho giải trí và gia đình/ngày được sử dụng lại từ thang đo gốc ở Phụ lục 5,

còn 2 biến quan sát (thời gian làm thêm/tuần, số ngày làm việc ngoài giờ/tuần) là

31

2 biến mới được bổ sung dựa trên cơ sở kết quả thảo luận với 10 nhân viên kinh

doanh bất động sản trong nghiên cứu định tính.

- Nhân tố Thu nhập: có 5 biến quan sát bao gồm: mức thu nhập hàng

tháng, so sánh thu nhập hiện nay với trước đây, tính ổn định của thu nhập, thu

nhập của người trả lời, làm thêm để tăng thu nhập. Cả 5 biến này đều là biến mới

được bổ sung dựa trên cơ sở kết quả thảo luận với 10 nhân viên kinh doanh bất

động sản trong nghiên cứu định tính.

- Nhân tố Mối quan hệ: có 4 biến quan sát bao gồm: gặp gỡ các đối tượng

sau giờ làm việc để xây dựng mối quan hệ, số ngày/tuần gặp gỡ sau giờ làm việc

để xây dựng quan hệ, số ngày/tuần uống bia phục vụ công việc, lượng bia sử

dụng/lần gặp gỡ. Cả 4 biến này đều là biến mới được bổ sung dựa trên cơ sở kết

quả thảo luận với 10 nhân viên kinh doanh bất động sản trong nghiên cứu định

tính.

- Nhân tố Sự lãnh đạo quản lý: có 5 biến quan sát bao gồm: phân công

công việc, mức độ mâu thuẫn xung đột trong môi trường làm việc, lãnh đạo quan

tâm giải quyết mâu thuẫn xung đột, thiết trang trí không gian làm việc, lãnh đạo

quan tâm thiết kế trang trí không gian làm việc. Trong 5 biến quan sát này, có 1

biến quan sát (phân công công việc) được sử dụng lại từ thang đo gốc ở Phụ lục

5, còn 4 biến quan sát còn lại là các biến mới được bổ sung dựa trên cơ sở kết

quả thảo luận với 10 nhân viên kinh doanh bất động sản trong nghiên cứu định

tính.

- Nhân tố Chính sách, quy định của công ty: có 3 biến quan sát bao gồm:

chính sách, quy định hỗ trợ cân bằng công việc và cuộc sống cá nhân; đào tạo kỹ

năng sống cho nhân viên, đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên. Trong 3 biến

quan sát này, có 1 biến quan sát (chính sách, quy định hỗ trợ cân bằng công việc

và cuộc sống cá nhân) được sử dụng lại từ thang đo gốc ở Phụ lục 5, còn 2 biến

quan sát còn lại là các biến mới được bổ sung dựa trên cơ sở kết quả thảo luận

với 10 nhân viên kinh doanh bất động sản trong nghiên cứu định tính.

- Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống được thể hiện qua 4 mức độ:

rất cân bằng, cân bằng, ít cân bằng và hoàn toàn không cân bằng.

32

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ SỰ CÂN BẰNG

CÔNG VIỆC-CUỘC SỐNG

Kết quả xử lý số liệu thống kê phản ánh thực trạng như sau:

3.1 Thời gian

Đồ thị 3.1 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Thời gian làm việc

33

Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy đa số sự mất cân bằng công việc-cuộc sống

xảy ra ở những nhân viên có thời gian làm việc suốt tuần với thời lượng từ 9-10 giờ/ngày

trở lên. Đa số các đối tượng đều có thời gian làm việc suốt tuần, làm việc ngoài giờ. Điều

này xuất phát từ yêu cầu, tính chất công việc của họ. Khách hàng có nhu cầu tham quan,

nghe giới thiệu về bất động sản vào nhiều thời điểm khác nhau trong ngày (từ sáng đến

tối), thậm chí vào những ngày cuối tuần, ngày lễ lượng khách hàng còn đông hơn cả

những ngày trong tuần. Vì thế, hầu hết các công ty bất động sản đều hoạt động suốt tuần

và thời gian làm việc của nhân viên kinh doanh bất động sản luôn linh hoạt, phải luôn sẵn

sàng đáp ứng nhu cầu tham quan, tư vấn cho khách hàng về bất động sản bất cứ khi nào

họ cần. Bên cạnh đó, hầu hết các nhân viên kinh doanh bất động sản đều có thời gian làm

thêm nghề tay trái, làm thêm công việc bán thời gian để cải thiện thu nhập. Vì thế, hầu

hết các đối tượng đều chưa có đủ thời gian dành cho cá nhân, gia đình.

Đồ thị 3.2 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống – Thời gian dành cho giải

trí, gia đình, thể dục thể thao

Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy đa số sự mất cân bằng công việc-cuộc sống

xảy ra ở những đối tượng được khảo sát có thời gian dành cho giải trí, gia đình dưới 2

giờ/ngày, không có hoặc chỉ có 1-2 ngày/tuần có tập thể dục thể thao. Do thời gian làm

việc bận rộn suốt cả tuần nên thời gian dành cho cá nhân, gia đình, rèn luyện sức khỏe

của họ trở nên ít ỏi, ảnh hưởng bất lợi đến sự cân bằng công việc-cuộc sống. Tổ Chức Y

Tế Thế Giới (WHO) đã đưa ra Khuyến cáo toàn cầu hoạt động thể chất vì sức khỏe. Mục

34

đích chính là cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách ở cấp quốc gia và khu

vực những hướng dẫn về các mối tương quan liều lượng - đáp ứng giữa tần suất,

thời lượng, loại hình, cường độ và tổng lượng hoạt động thể chất cần thiết để dự

phòng các bệnh không lây nhiễm. Các khuyến nghị đưa ra nhằm vào 3 nhóm: 5-17

tuổi, 18-64 tuổi và từ 65 tuổi trở lên. Dưới đây là khuyến cáo cụ thể cho từng

nhóm tuổi.

- Nhóm 5-17 tuổi: Các hoạt động thể chất phù hợp với trẻ em và thanh

niên, bao gồm: nô đùa, trò chơi, thể thao, đi lại, làm việc vặt trong nhà, vui chơi

giải trí, giáo dục thể chất hoặc tập thể dục theo thời gian biểu, tùy theo hoàn cảnh

của gia đình, nhà trường và cộng đồng. Để giúp trẻ phát triển tốt hệ cơ xương, hệ

tim mạch và chuyển hóa tốt, cần chú ý:

+ Hàng ngày, trẻ em và thanh thiếu niên từ 5-17 nên dành ít nhất 60 phút

cho hoạt động thể chất với mức độ từ trung bình đến tích cực.

+ Tổng thời gian hoạt động thể chất nhiều hơn 60 phút/ngày sẽ tăng thêm

lợi ích cho sức khỏe.

+ Hầu hết các hoạt động thể chất hàng ngày nên là thể dục nhịp điệu. Nên

kết hợp với các hoạt động thể chất cường độ mạnh để tăng cường sự phát triển cơ

và xương ít nhất 3 lần/tuần.

- Nhóm 18 – 64 tuổi: Ở người 18-64 tuổi, hoạt động thể chất bao gồm: vận

động trong thời gian rảnh, đi bộ hoặc đi xe đạp, lao động/làm việc, làm việc nhà,

chơi đùa, tham gia các trò chơi, thể thao hay tập thể dục, tùy theo các hoạt động

thường nhật trong gia đình và cộng đồng. Để nâng cao thể lực, cơ bắp phát triển,

xương chắc khỏe, tim mạch tốt, giảm nguy cơ mắc các bệnh không lây nhiễm và

trầm cảm, nên:

+ Dành ít nhất 150 phút tập thể dục cường độ trung bình hoặc 75 phút

cường độ cao hoặc kết hợp tập thể dục cường độ trung bình và cao với thời lượng

tương đương trong mỗi tuần.

+ Tập thể dục ít nhất 10 phút/lần.

+ Để tăng thêm lợi ích cho sức khỏe, mỗi tuần, nên kéo dài thời gian tập thể

dục mức độ trung bình lên 300 phút hoặc 150 phút với cường độ cao, hoặc kết hợp

35

cả hai cường độ trong khoảng thời gian tương đương.

+ Vận động giúp phát triển các nhóm cơ lớn nên thực hiện mỗi tuần từ 2

ngày trở lên.

-Nhóm từ 65 tuổi trở lên: Ở người từ 65 tuổi trở lên, hoạt động thể chất

bao gồm vận động trong thời gian rảnh rỗi, đi bộ hoặc đi xe đạp, làm việc (nếu

vẫn còn đi làm), làm việc nhà, chơi trò chơi, chơi thể thao hay tập thể dục, tùy

theo điều kiện hoạt động của gia đình và cộng đồng. Để nâng cao thể lực, tăng

cường cơ, xương chắc khỏe, tim mạch tốt, giảm nguy cơ mắc các bệnh không lây

nhiễm, trầm cảm và suy giảm trí nhớ, nên:

+ Tập thể dục vừa phải ít nhất 150 phút/tuần hoặc tập cường độ cao ít nhất

75 phút/tuần hoặc kết hợp cả 2 mức độ trong khoảng thời gian tương đương.

+ Tập thể dục ít nhất 10 phút/lần.

+ Để tăng thêm lợi ích cho sức khỏe, nên tăng thời gian hoạt động thể

chất ở cường độ trung bình lên 300 phút/tuần hoặc tập cường độ cao 150

phút/tuần, hoặc kết hợp các hoạt động ở 2 cường độ trên trong khoảng thời gian

tương đương.

+ Những người cao tuổi ít vận động, mỗi tuần nên tập giữ thăng bằng và

phòng té ngã ít nhất 3 ngày/tuần.

+ Tập tăng cường cơ bắp cho các nhóm cơ lớn ít nhất 2 ngày/tuần.

+ Khi không thể tập thể dục được theo như khuyến nghị do tình trạng sức

khỏe, người cao tuổi nên vận động theo khả năng và điều kiện cho phép.

Đồ thị 3.3 Thứ tự ảnh hƣởng của thời gian làm việc đến sự cân bằng

36

Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều

xếp thời gian làm việc là yếu tố xếp thứ 2 về mức độ ảnh hưởng đến sự cân bằng

công việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự tăng lên của con số

xếp thứ tự), cho thấy thời gian làm việc là yếu tố được đánh giá có vai trò ảnh

hưởng rất quan trọng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.

3.2 Thu nhập

Đồ thị 3.4 Thu nhập

Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều có thu

nhập bình quân dưới 7 triệu đồng/tháng, thu nhập có tính chất không ổn định và họ đều

phải làm thêm nghề tay trái, công việc bán thời gian từ 1-15 giờ đồng hồ/tuần để kiếm

thêm tiền trang trải cuộc sống. Điều này xuất phát từ bối cảnh thị trường bất động sản

trầm lắng, ế ẩm trong nhiều năm nay. Số lượng các căn hộ tồn kho hiện rất nhiều, giao

dịch chủ yếu diễn ra đối với những bất động sản giá mềm, vừa phải, trên dưới 1 tỷ

đồng/căn hộ. Theo số liệu của Hiệp Hội Bất Động Sản TP.HCM (HOREA) cho biết

trong năm 2014 thành phố còn hơn 28.000 căn hộ đang bị ế và thị trường này phải mất

5 năm nữa mới có thể vượt qua tình trạng thừa cung. Hàng chục ngàn căn hộ tồn kho

hiện nay chủ yếu có giá từ 25 triệu đồng/m2 trở lên, cũng là phân khúc chiếm đại đa số

các dự án trên địa bàn TP.HCM, trong khi tỷ lệ căn hộ có giá từ 10-15 triệu đồng/m2

chiếm chưa đến 30%.

Đồ thị 3.5 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống - Thu nhập

37

Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy đa số sự mất cân bằng công việc-

cuộc sống xảy ra ở những đối tượng được khảo sát có thu nhập dưới 7 triệu

đồng/tháng và phải làm thêm nghề tay trái, công việc bán thời gian để kiếm thêm

thu nhập. Tình hình kinh doanh ế ẩm của các công ty bất động sản đã khiến cho

thu nhập của đa số các nhân viên kinh doanh bất động sản ở mức thấp, không đủ

đáp ứng nhu cầu chi tiêu nên họ phải dành thêm thời gian để làm thêm để kiếm

thêm thu nhập nên thời gian dành cho cá nhân, gia đình cũng bị xáo trộn, giảm

sút. Thu nhập giảm sút cùng với chi phí sinh hoạt ngày càng đắt đỏ khiến họ phải

thắt chặt chi tiêu, khiến cho nhiều nhu cầu về ăn-mặc-ở, giải trí, tinh thần cũng bị

cắt giảm nên mức độ thỏa mãn các nhu cầu của cá nhân, gia đình đều giảm sút.

Điều này có mối liên hệ chặt chẽ với sự mất cân đối giữa thời gian làm việc và

thời gian dành cho gia đình, giải trí, nghỉ ngơi và có tác động bất lợi đến sự cân

bằng công việc-cuộc sống.

Đồ thị 3.6 Thứ tự ảnh hƣởng của thu nhập đến sự cân bằng

38

Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều

xếp thu nhập là yếu tố xếp thứ 1, 2 về mức độ ảnh hưởng đến sự cân bằng công

việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự tăng lên của con số xếp thứ

tự), cho thấy thu nhập là yếu tố được đánh giá có vai trò ảnh hưởng hàng đầu, rất

quan trọng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.

3.3 Mối quan hệ

Đồ thị 3.7 Việc xây dựng mối quan hệ

Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều có 3-4

ngày/tuần gặp gỡ các đối tác giờ làm việc để xây dựng mối quan hệ với lượng bia (loại

6 đơn vị cồn) sử dụng trên 500 ml trong một lần gặp gỡ, vượt trên mức trung bình theo

khuyến cáo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) được nêu trong bảng dưới đây:

39

Bảng 3.1 Mức độ uống rƣợu bia trong ngày

Số gam cồn uống/ngày Rượu mạnh 40 độ cồn Rượu vang 12 độ cồn Bia 4-5 độ cồn Mức độ uống rượu bia

Uống ít 0,1-9,9g (nghĩa là ít hơn 1 đơn vị cồn)

10-29,9g 1-3 ly 25ml 1-3 ly 88ml 1-3 ly 220ml

Uống vừa phải (1-3 đơn vị cồn) (25-75ml) (88-260ml) (2/3 -2 lon/chai bia 330ml)

>30g > 3 ly 25ml > 3 ly 88ml > 3ly 220ml

Uống nhiều (> 75ml) (>260ml) (nhiều hơn 3 đơn vị cồn)

> 40g > 4 ly 25ml > 4 ly 88ml

Uống quá nhiều (> 100ml) (>350ml) (nhiều hơn 4 đơn vị cồn) (> 2 lon/chai bia330ml) > 4 ly 220ml (gần 3 lon/chai bia 330ml)

Theo WHO, đối với rượu bia, uống nhiều có nghĩa là hơn 2 lần/tháng, uống

quá nhiều là uống hằng ngày hoặc hầu hết các ngày trong tuần, mỗi lần uống vượt quá

mức trung bình khuyến cáo. Việc lạm dụng rượu bia trên mức trung bình theo khuyến

cáo sẽ làm tăng nguy cơ ung thư gan, vòm họng, thực-thanh quản, dạ dày, đại tràng,

giảm trí nhớ, loạn thần, rối loạn giấc ngủ, tăng huyết áp, đột quỵ, tai biến mạch máu

não, ảnh hưởng xấu đến tim mạch, gây rối loạn cân bằng nước-điện giải, dễ bị sỏi thận,

đường tiết niệu.

Đồ thị 3.8 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống - Việc xây dựng mối

quan hệ

40

Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy đa số sự mất cân bằng công việc-cuộc

sống xảy ra ở những đối tượng được khảo sát có 3-4 ngày/tuần trở lên dành cho việc

gặp gỡ các đối tác sau giờ làm việc để xây dựng mối quan hệ. Việc phải dành thời

gian gặp gỡ các đối tác để xây dựng mối quan hệ đã tạo ra ảnh hưởng bất lợi đối với

sự cân bằng công việc-cuộc sống trên 2 phương diện: thời gian và sức khỏe. Về

phương diện thời gian, bên cạnh thời gian làm việc trải dài suốt cả tuần, thời gian

làm thêm để cải thiện thu nhập thì việc phải dành thêm một số ngày trong tuần cho

việc gặp gỡ các đối tác sau giờ làm việc để xây dựng mối quan hệ đã góp phần

khiến cho quỹ thời gian dành cho cá nhân, gia đình của các đối tượng được khảo sát

bị giảm sút đáng kể. Về phương diện sức khỏe, việc sử dụng bia rượu trên mức

trung bình theo khuyến cáo của WHO sẽ tạo ra những rủi ro, ảnh hưởng bất lợi đối

với sức khỏe trong khi đa số các đối tượng được khảo sát đều không hoặc chỉ có rất

ít thời gian dành cho việc tập thể dục thể thao.

Đồ thị 3.9 Thứ tự ảnh hƣởng của mối quan hệ và thời gian dành cho việc xây

dựng mối quan hệ đến sự cân bằng

41

Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều

xếp mối quan hệ và việc xây dựng mối quan hệ là yếu tố xếp thứ 5 về mức độ

ảnh hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần

theo sự tăng lên của con số xếp thứ tự), cho thấy mối quan hệ cũng là một trong

những yếu tố có ảnh hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống. Do đặc thù,

tính chất, yêu cầu công việc nên các đối tượng được khảo sát đều phải dành

nhiều thời gian để gặp gỡ, xây dựng mối quan hệ với các đối tượng, đối tác khác

nhau cả trong và ngoài giờ làm việc, phải sử dụng nhiều rượu bia trong giao tiếp

nên ảnh hưởng bất lợi không chỉ đối với thời gian dành cho cá nhân, gia đình mà

còn đối với sức khỏe bản thân. Đây là yếu tố khá đặc thù ở Việt Nam.

3.4 Chính sách, quy định của công ty

Đồ thị 3.10 Đào tạo kỹ năng; chính sách, quy định

Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số các doanh nghiệp kinh doanh bất

động sản được khảo sát đều có huấn luyện, đào tạo cho nhân viên về những kỹ năng

chuyên môn, kiến thức cần thiết trong công việc nhưng chưa có các quy định, chính

sách mang tính hỗ trợ sự cân bằng giữa công việc-cuộc sống cho nhân viên, chưa có

các khóa huấn luyện, đào tạo, tư vấn cho nhân viên về những kỹ năng thu xếp, xử lý ổn

thỏa các vấn đề cá nhân, gia đình để có thể toàn tâm, toàn ý hơn cho công việc.

Đồ thị 3.11 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống - Chính sách, quy định,

đào tạo kỹ năng

42

Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy sự mất cân bằng công việc-cuộc sống

diễn ra chủ yếu ở những doanh nghiệp chưa có các quy định, chính sách mang tính

hỗ trợ sự cân bằng giữa công việc-cuộc sống cho nhân viên. Việc có các chính

sách, quy định nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện có được sự cân bằng giữa công việc và

cuộc sống cho nhân viên được xem là yếu tố mang tính chiến lược trong lĩnh vực

quản lý nhân sự tại các công sở trong thế kỷ 21. Những chính sách, quy định của

doanh nghiệp mang tính hỗ trợ sự cân bằng công việc và cuộc sống có tác động tích

cực đến tinh thần của nhân viên, góp phần làm cho nhân viên cảm thấy an tâm, toàn

tâm toàn ý hơn khi làm việc, làm tăng năng suất lao động và chất lượng công việc,

giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp, giảm bớt nỗi lo lắng về những vấn đề trong

cuộc sống cá nhân của mình. Ngược lại, sự thiếu vắng các chính sách, quy định của

doanh nghiệp mang tính hỗ trợ sự cân bằng giữa công việc hoặc thậm chí một số

chính sách, quy định của doanh nghiệp gây bất lợi cho sự cân bằng giữa công việc

và cuộc sống sẽ khiến nhân viên phải tự xoay sở một cách vất vả để vừa đáp ứng

yêu cầu công việc và vừa giải quyết các nhu cầu cá nhân, gia đình của mình, khiến

nhân viên mệt mỏi và mất nhiều thời gian hơn, tác động tiêu cực đến tinh thần làm

việc và sự yêu mến, gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp. Việc thiết kế, xây

dựng các chương trình đào tạo, huấn luyện kỹ năng mềm cho nhân viên giúp trang

bị cho nhân viên những kỹ năng cần thiết trong công việc cũng như những kỹ năng

giải quyết ổn thỏa các vấn đề trong cuộc sống cá nhân nhằm toàn tâm, toàn ý cho

43

công việc. Ví dụ: các chương trình huấn luyện kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng

giải quyết xung đột, kỹ năng giao tiếp, chương trình tư vấn giải quyết các vấn đề cá

nhân,…

Đồ thị 3.12 Thứ tự ảnh hƣởng của chính sách, quy định của công ty đến sự cân

bằng

Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều

xếp chính sách, quy định của công ty là yếu tố xếp thứ 3, 4 về mức độ ảnh hưởng

đến sự cân bằng công việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự tăng

lên của con số xếp thứ tự), cho thấy mối quan hệ cũng là một trong những yếu tố

có vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.

3.5 Sự lãnh đạo, quản lý

.

Đồ thị 3.13 Mâu thuẫn, xung đột trong môi trƣờng làm việc

44

Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy mức độ mâu thuẫn trong môi trường

làm việc tại các doanh nghiệp được khảo sát ở mức trung bình nên ảnh hưởng

của mâu thuẫn xung đột đến tinh thần người lao động tại đây cũng ở mức trung

bình. Có được điều này là do hầu hết lãnh đạo của các doanh nghiệp được khảo

sát đều quan tâm đến việc giải quyết, dàn xếp mâu thuẫn, xung đột trong môi

trường làm việc.

Đồ thị 3.14 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống - Mâu thuẫn, xung đột trong môi trƣờng làm việc

Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy sự mất cân bằng công việc-cuộc

sống chỉ diễn ra ở một thiểu số các doanh nghiệp được khảo sát, nơi có mức độ

mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc ở mức cao và lãnh đạo nơi ấy

thiếu quan tâm đúng mức đến việc giải quyết mâu thuẫn, xung đột.

45

Đồ thị 3.15 Thứ tự ảnh hƣởng của mâu thuẫn, xung đột trong môi trƣờng làm

việc đến sự cân bằng

Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy đa số đối tượng được khảo sát đều xếp

mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc là yếu tố xếp thứ 8 về mức độ ảnh

hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự

tăng lên của con số xếp thứ tự), cho thấy mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm

việc cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc

sống.

Đồ thị 3.16 Phân công công việc

Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy sự phân công công việc ở đa số các

doanh nghiệp được khảo sát đều rõ ràng, hợp lý.

Đồ thị 3.17 Thứ tự ảnh hƣởng của sự phân công công việc, áp lực công việc đến

sự cân bằng

46

Nhận xét: Đa số đối tượng được khảo sát đều xếp áp lực công việc là yếu tố

xếp thứ 6 và sự phân công công việc là yếu tố xếp thứ 9, 10 về mức độ ảnh hưởng đến

sự cân bằng công việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự tăng lên của

con số xếp thứ tự), cho thấy áp lực công việc và sự phân công công việc cũng là một

trong những yếu tố có ảnh hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.

Đồ thị 3.18 Thiết kế, trang trí không gian làm việc

Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy sự thiết kế, trang trí không gian làm việc

ở đa số các doanh nghiệp được khảo sát chỉ ở mức bình thường. Một thiểu số các

doanh nghiệp được khảo sát có lối thiết kế, trang trí không gian làm việc bắt mắt, sinh

động mang lại những cảm xúc hưng phấn, hứng thú cho nhân viên. Điều đó góp phần

tạo nên sự cân bằng về tinh thần tại môi trường làm việc.

47

Sự quan tâm đến thiết kế, bài trí không gian làm việc của ban lãnh đạo cũng

như thực trạng của thiết kế, trang trí không gian làm việc cũng là một tiêu chí phản ánh

sự lãnh đạo, quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Đa số đối tượng được khảo sát

đều nhận định việc thiết kế, trang trí không gian làm việc một cách khoa học, hợp lý,

đẹp mắt, phù hợp sẽ không chỉ tạo thuận lợi cho công việc mà còn mang lại những cảm

xúc tích cực, thư giãn, giải tỏa stress, giúp cân bằng tốt hơn trạng thái tinh thần, tức là

có tác động tích cực đến sự cân bằng công việc-cuộc sống..

Đồ thị 3.19 Thứ tự ảnh hƣởng của thiết kế, trang trí nơi làm việc đến sự cân bằng

Nhận xét: Đa số đối tượng được khảo sát đều xếp thiết kế, trang trí không gian

làm việc là yếu tố xếp thứ 8, 9, 10 về mức độ ảnh hưởng đến sự cân bằng công việc-

cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự tăng lên của con số xếp thứ tự), cho

thấy việc thiết kế, trang trí không gian làm việc cũng là một trong những yếu tố có ảnh

hưởng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.

Đồ thị 3.20 Việc tổ chức, hoạch định kinh doanh và kết quả kinh doanh

48

Nhận xét: Đa số doanh nghiệp được khảo sát có kết quả kinh doanh trong

giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 kém nhiều so với các năm trước đó, chưa có

các kế hoạch, chiến lược sáp nhập, liên kết, đổi mới để tăng sức cạnh tranh, nhiều

doanh nghiệp chưa có các bộ phận chuyên trách công tác hoạch định, nghiên cứu,

dự báo thị trường và chăm sóc khách hàng. Kết quả kinh doanh là một trong các chỉ

tiêu phản ánh sự lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp. Khi các nhà lãnh đạo thực

hiện tốt việc hoạch định chiến lược kinh doanh, có kế hoạch, phương án kinh doanh

khả thi, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn và thực hiện tốt việc quản lý, điều hành

công việc thì kết quả kinh doanh có xu hướng ngày càng tốt hơn, kéo theo thu nhập

cũng được tăng lên, đảm bảo sự ổn định trong công ăn việc làm cho người lao động,

có tác động tích cực đối với sự cân bằng công việc-cuộc sống. Ngược lại, khi các

nhà lãnh đạo thực hiện không tốt việc lãnh đạo, quản lý của mình sẽ khiến cho kết

quả kinh doanh có xu hướng xấu đi, ảnh hưởng đến sự tồn vong của doanh nghiệp,

khiến thu nhập giảm sút, cắt giảm việc làm, tác động tiêu cực đến sự cân bằng công

việc-cuộc sống. Kết quả kinh doanh trong 5 năm gần đây của các doanh nghiệp bất

động sản đang kém hơn nhiều so với trước, khiến cho thu nhập của người lao động

giảm sút không đủ trang trải các nhu cầu chi tiêu. Người lao động buộc phải làm

thêm những công việc bán thời gian để cải thiện thu nhập khiến cho thời gian dành

cho cá nhân, gia đình giảm sút, từ đó tạo ra sự mất cân bằng giữa công việc-cuộc

sống.

Đồ thị 3.21 Thứ tự ảnh hƣởng của sự lãnh đạo, quản lý của ban lãnh đạo đến

sự cân bằng

49

Nhận xét: Đa số đối tượng được khảo sát đều xếp sự lãnh đạo, quản lý

của ban lãnh đạo là yếu tố xếp thứ 3, 4 về mức độ ảnh hưởng đến sự cân bằng

công việc-cuộc sống (mức độ ảnh hưởng giảm dần theo sự tăng lên của con số

xếp thứ tự), cho thấy sự lãnh đạo, quản lý của ban lãnh đạo là một trong những

yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống. Kết quả

kinh doanh giai đoạn 2010-2014 của đa số các doanh nghiệp bất động sản đều

kém hơn so với các năm trước đó. Các doanh nghiệp bất động sản đều chưa thực

hiện tốt công tác khảo sát, nghiên cứu thị trường, hoạch định, lập chiến lược, kế

hoạch để có những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của đa số khách hàng; chưa

chuyên môn hóa, chuyên biệt hóa trong dịch vụ, sản phẩm của mình; chưa thực

hiện tốt các kế hoạch liên doanh, liên kết, sáp nhập để tăng sức cạnh tranh; ít

nhiều còn thụ động trông chờ vào các chính sách và sự hỗ trợ của nhà nước. Các

kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp đều mang tính chất đối phó theo kiểu

“nước đến chân mới nhảy”, ôm đồm, dàn trải trên nhiều lĩnh vực, nhiều loại công

việc. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh mà còn tác động

trực tiếp đến thu nhập, công ăn việc làm của người lao động, tác động đến sự cân

bằng công việc-cuộc sống. Ngoài ra, công tác thiết kế, trang trí không gian làm

việc, việc giải quyết mâu thuẫn, xung đột, sự phân công công việc ở nhiều doanh

nghiệp cũng chưa được chú trọng thực hiện tốt. Những yếu tố này đều có mối

50

liên hệ chặt chẽ với stress, với chất lượng và hiệu quả công việc, đều có tác động

đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.

51

CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN VÀ GIẢI

PHÁP CẢI THIỆN SỰ CÂN BẰNG

4.1 Định hƣớng kinh doanh bất động sản

Việc kinh doanh thành công hay thất bại của doanh nghiệp đều có tác

động mạnh mẽ đến sự cân bằng công việc-cuộc sống của người lao động. Khi

công việc kinh doanh của doanh nghiệp thành công thì thu nhập, các chế độ phúc

lợi, công ăn việc làm của người lao động được đảm bảo tốt, ổn định, tác động

tích cực đến sự cân bằng công việc-cuộc sống. Ngược lại, khi kết quả kinh doanh

gặp khó khăn thì thu nhập giảm sút, việc làm bị cắt giảm, người lao động có thể

bị mất việc, ảnh hưởng tiêu cực đến cân bằng công việc-cuộc sống.

Nguyên nhân dẫn đến thị trường bất động sản rơi vào tình trạng trầm lắng

như hiện nay là do phát triển tự phát, theo kiểu phong trào, thiếu kinh nghiệm

theo kiểu nhà nhà, người người tham gia đầu tư kinh doanh bất động sản. Khách

hàng mua không phải là người có nhu cầu trực tiếp sử dụng mà chỉ để mua đi bán

lại, tạo ra thị trường ảo. Số lượng nhà đầu tư trung gian quá lớn dẫn đến sự ngộ

nhận là thị trường phát triển mạnh. Khi kinh tế khó khăn, các van tín dụng đóng

lại, khiến thị trường bất động sản mất cân bằng, cung trở nên vượt quá cầu. Cơ

cấu sản phẩm không hợp lý với đa số sản phẩm thuộc phân khúc căn hộ cao cấp

nên không phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của đại bộ phận người có nhu

cầu thật sự về nhà ở. Bên cạnh đó, lãi suất quá cao khi thắt chặt tín dụng đã giáng

một đòn chí mạng vào thị trường bất động sản và những nhà đầu tư. Vốn đầu tư

kinh doanh bất động sản chủ yếu là vốn vay ngân hàng, huy động từ khách hàng

nên khi lãi suất cao, thắt chặt tín dụng dẫn đến doanh nghiệp gặp khó khăn. Mặt

khác, tiền sử dụng đất cao cũng là một trong các nhân tố góp phần làm đội giá

sản phẩm bất động sản lên cao. Trong cơ cấu giá thành căn hộ, vốn hạ tầng mà

chủ yếu là đất chiếm tỉ lệ khá cao, bình quân 20-35% ở các quận vùng ven và lên

tới hơn 50% nếu ở quận 1, quận 3... bởi thực tế, chủ đầu tư phải mua đất gần hai

lần, gồm tiền đền bù cho dân và tiền sử dụng đất 100% giá thị trường (nộp một

lần ngay từ đầu).

52

Để việc kinh doanh của doanh nghiệp thành công, cần phải làm tốt các

việc sau:

- Cần làm tốt việc khảo sát, nghiên cứu thị trường, xác định và đánh giá

đúng nhu cầu xã hội về sản phẩm nhà ở, dịch vụ bất động sản:

Thời gian qua các doanh nghiệp bất động sản chưa thực hiện tốt việc

nghiên cứu thị trường, chưa có các sản phẩm nhà ở phù hợp với nhu cầu của

đông đảo người dân trong xã hội. Trong khi có đến 80-90% người dân tại Thành

phố Hồ Chí Minh thuộc nhóm thu nhập thấp và trung bình, thì tỉ lệ căn hộ có giá

từ 10-15 triệu đồng/m2 chiếm chưa đến 30%. Hàng chục ngàn căn hộ tồn kho

hiện nay chủ yếu có giá từ 25 triệu đồng/m2 trở lên, cũng là phân khúc chiếm đại

đa số các dự án trên địa bàn. Ngoài sự yếu kém trong nghiên cứu thị trường của

doanh nghiệp, thiếu thông tin cảnh báo của cơ quan quản lý, các chính sách phát

triển nhà ở còn nhiều bất cập, chưa khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào loại

nhà ở mà người dân cần. Ví dụ, trừ dự án nhà ở xã hội, các dự án căn hộ hạng

sang hay căn hộ giá thấp và trung bình đều áp dụng chính sách “cào bằng”, tiền

sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp... đều như nhau. Về

quy chuẩn xây dựng, căn hộ giá thấp và trung bình cũng tuân thủ theo công thức

1.2.1 (25% diện tích nhỏ, 50% diện tích trung bình và 25% diện tích lớn từ

90m2/căn hộ trở lên). Mà phần lớn đối tượng này đều không đủ khả năng tài

chính để mua căn hộ lớn, chủ đầu tư phải gánh vác. Chưa hết, các quy định về

mật độ dân số, chỗ để xe... cũng không phân biệt, khiến giá thành căn hộ phân

khúc này bị đội lên.

Trong khi đó, việc tìm kiếm được địa điểm, xin được dự án, đền bù giải

tỏa... là cả một quá trình khó khăn và tốn kém. Do đó, nhiều doanh nghiệp đã

chọn phương án làm căn hộ đắt tiền với hi vọng thu lợi nhuận cao (và đang lãnh

hậu quả), thay vì làm căn hộ giá vừa túi tiền, ít rủi ro nhưng lợi nhuận thấp.

- Cần thành lập các bộ phận chuyên trách về nghiên cứu, dự báo thị

trường, chăm sóc khách hàng với các nhân viên giàu kinh nghiệm, đủ năng lực.

- Cần có các kế hoạch liên doanh, liên kết, sáp nhập để tăng sức cạnh

tranh:

53

Việc thâu tóm, sáp nhập hay liên minh liên kết trong thời điểm thị trường

khủng hoảng là xu thế tất yếu. Các hoạt động này sẽ tác động tích cực đến tình

hình sức khỏe của doanh nghiệp và định vị lại điểm nhấn cho thị trường. Đây là

dịp để nhà đầu tư có tiềm lực tài chính tốt tìm kiếm cơ hội và là vận may cho nhà

đầu tư đang yếu thế tìm cách thu hồi hoặc thoái vốn khỏi việc đầu tư kinh doanh.

Quá trình thâu tóm, liên minh liên kết trong lĩnh vực bất động sản diễn ra chậm

chạp hơn so với các ngành khác do thủ tục pháp lý và thẩm định giá phức tạp

hơn. Nếu thành công, các thương vụ này không chỉ hỗ trợ cho nhà đầu tư mà

người mua nhà cũng được hưởng lợi. Theo đó, mặt bằng giá bất động sản sẽ

được điều chỉnh hợp lý hơn, sản phẩm được định vị đúng phân khúc và nhu cầu

thật của thị trường sau khi sáp nhập hoặc liên kết diễn ra. Đơn cử như trường hợp

Tập đoàn C.T Group công bố mua lại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Và Đầu Tư

Thiên Lộc vào ngày 16/8/2014 tại địa chỉ 359 Phạm Văn Chiêu, quận Gò Vấp,

Thành phố Hồ Chí Minh và chính thức trở thành chủ đầu tư mới của dự án tọa

lạc trên khu đất này. Doanh nghiệp dự kiến phát triển khu đất rộng 5.900 m2 này

thành 2 dự án chung cư diện tích nhỏ, giá rẻ. Ngoài khu đất Phạm Văn Chiêu vừa

thâu tóm, cuối quý 1/2014, doanh nghiệp này đã mua 95% cổ phần của Công ty

Trách Nhiệm Hữu Hạn Phát Triển GS Củ Chi trị giá 24 triệu USD và trở thành

chủ đầu tư mới của dự án C.T Sphinx Golf Club & Residence. Trước đó, đầu

tháng 8/2013, Tập đoàn phát triển bất động sản Vina (Vina Properties

Development Group), đã mua lại tổ hợp khách sạn và sân golf Novotel Phan

Thiet Ocean Dunes and Golf Resort tại tỉnh Bình Thuận. Sau thương vụ này, chủ

sở hữu mới đã đổi tên khách sạn thành DuParc Phan Thiet Ocean Dunes & Golf

Resort. Không ít doanh nghiệp bất động sản nước ngoài cũng đang chọn hướng

đầu tư theo hình thức liên kết với doanh nghiệp địa ốc trong nước. Đơn cử trường

hợp của Công ty Keppel Land (Singapore) vừa liên doanh với Công ty Hưng Phú

xây dựng dự án nhà ở 9,8 ha dọc theo sông Rạch Chiếc, quận 9 TP HCM.

Trước đây, các dự án bất động sản sang nhượng khó vì thủ tục pháp lý

phức tạp nhưng nay đã đơn giản hơn. Bù lại đơn vị mua dự án lại rất kén chọn,

đòi hỏi rất chi tiết về vị trí, loại hình, mức độ kinh doanh và khả năng thu hồi vốn

54

rồi mới quyết định các vụ chuyển nhượng. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn,

nhiều dự án do thiếu vốn nên buộc phải sang nhượng hoặc tìm đối tác liên kết.

Các chủ đầu tư đang phải chịu áp lực tái cấu trúc nhiều hơn.

- Đối với các doanh nghiệp có thực hiện cung cấp các dịch vụ về bất động,

cần đẩy mạnh chuyên môn hóa, chuyên biệt hóa trong dịch vụ cung cấp cho

khách hàng:

Hiện nay, thị trường dịch vụ bất động sản (tiếp thị, phân phối, định giá, tư

vấn đầu tư, quản lý điều hành dự án...) gần như nằm trọn trong tay các doanh

nghiệp nước ngoài. Các công ty phát triển dự án địa ốc thường phải nhờ đến các

công ty làm dịch vụ địa ốc mới có thể bán được hàng thuận lợi. Hiện nay, ba đại

gia trong lĩnh vực dịch vụ bất động sản tại Việt Nam là CBRE Việt Nam, Savills

Việt Nam và Colliers đang chiếm thế thượng phong, khi nắm đến khoảng 90%

thị phần. Số lượng các doanh nghiệp Việt Nam chuyên về dịch vụ này chỉ đếm

trên đầu ngón tay như: Megagroup, Eden, Him Lam, VietRees…

Điểm chung của các công ty nước ngoài là có kinh nghiệm lâu năm trong

lĩnh vực dịch vụ bất động sản. Colliers vào Việt Nam 14 năm, Savills 15 năm,

còn CBRE cũng có đến chín năm hoạt động trong lĩnh vực này tại Việt Nam. Ba

công ty này lại có những thế mạnh riêng ở từng phân khúc, tạo thành thế chân

vạc để chiếm lĩnh thị trường. Cụ thể: nếu CBRE có lợi thế ở khâu định giá và

quản lý văn phòng cho thuê, thì Savills nổi bật với vai trò tư vấn đầu tư và là nhà

quản lý căn hộ dịch vụ lớn nhất Việt Nam, trong khi đó Colliers lại mạnh ở khâu

quản lý căn hộ cao cấp. Theo công ty Savills Việt Nam, chỉ tính riêng trong năm

2009 – khi thị trường bất động sản còn khó khăn, bộ phận kinh doanh của công

ty này đã bán các dự án căn hộ, chi nhánh tại TP.HCM của Savills Việt Nam cho

thuê đến 40.000m2 văn phòng. Còn Colliers đã vượt mặt hàng loạt đối thủ để

giành quyền quản lý toà nhà Kumho Asian Plaza, quản lý và tiếp thị độc quyền

toà nhà cao nhất TP.HCM là Bitexco Financial Tower.

Doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh thị trường không phải do các doanh

nghiệp trong nước yếu, mà do đặc thù của thị trường bất động sản Việt Nam. Ở

nước ngoài, những công ty hoạt động trong lĩnh vực này đã được thành lập rất

55

lâu, có nhiều kinh nghiệm và công nghệ điều hành tốt. Trong khi thị trường bất

động sản Việt Nam còn non trẻ nên có rất ít doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực

này được thành lập. Không những thế, để tham gia sân chơi này, doanh nghiệp

phải có chuyên môn cao, thời gian đầu tư lâu dài để đào tạo nhân sự, gầy dựng

dữ liệu, tạo uy tín với khách hàng... mới có thể cạnh tranh được. Tuy vậy, hiện

nay cũng có một số doanh nghiệp bất động sản nước ngoài khi vào Việt Nam đầu

tư đã chủ động “cậy” các doanh nghiệp trong nước tư vấn, quản lý dự án vì họ

cho rằng các doanh nghiệp Việt Nam sẽ làm tốt hơn do hiểu rõ văn hóa, tập quán

tiêu dùng… của người Việt Nam, chẳng hạn nhiều dự án như: Sun Villas (Đà

Nẵng), Nusajaya Cíty (Malaysia) rộng gần 10.000ha, căn hộ Sun City, Tôn Thất

Thuyết (quận 4)… được nhà đầu tư nước ngoài giao cho doanh nghiệp trong

nước độc quyền phân phối. Tùy đẳng cấp của dự án mà chủ đầu tư chọn các công

ty trong nước hay nước ngoài quản lý. Thực tế cho thấy giá thuê các công ty

nước ngoài thường đắt hơn các công ty trong nước từ 20% – 30%, trong khi chất

lượng dịch vụ có khi ngang ngửa nhau. Nguyên nhân khiến các chủ đầu tư vẫn

tín nhiệm dịch vụ của các doanh nghiệp nước ngoài là do doanh nghiệp cung cấp

dịch vụ bất động sản trong nước chưa phát triển mạnh, thương hiệu không lớn.

Một điểm yếu nữa của các doanh nghiệp nội là ôm quá nhiều dịch vụ mà không

chuyên như các công ty nước ngoài.

- Cần tính toán cắt giảm chi phí, chia nhỏ căn hộ, giảm giá bán... để giải

phóng hàng tồn kho. Thậm chí, các chủ đầu tư phải chấp nhận bán lỗ để cắt lỗ

khi nguồn cầu diễn biến tích cực hơn. Hạn chế phát triển dự án mới.

- Chuyển hướng sang thực hiện dự án nhà ở xã hội, chuyển các dự án nhà

ở thương mại sang dự án nhà ở xã hội để được hưởng các ưu đãi và tăng tính

thanh khoản cho bất động sản như được miễn tiền sử dụng đất, ưu đãi về thuế thu

nhập doanh nghiệp còn 10%, được vay vốn lãi suất 6%/năm trong 5 năm. Ngày

20/10/2014, tại TPHCM, Bộ Xây dựng và Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí

Minh đã ký kết chương trình phối hợp hành động triển khai thực hiện chiến lược

phát triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn tới năm 2030 trên địa bàn thành phố.

Theo đó, giai đoạn năm 2015 - 2020, TPHCM phấn đấu xây dựng tối thiểu

56

khoảng 2.700.000m² sàn nhà ở xã hội (675.000m² sàn/năm). Trong đó, nhà ở cho

học sinh, sinh viên là 600.000m² sàn, đáp ứng 100.000 chỗ ở; nhà ở để bán, cho

thuê, cho thuê mua đối với người có thu nhập thấp tại đô thị là 1.300.000m² sàn,

đáp ứng 17.500 căn hộ; nhà ở cho công nhân là 800.000m² sàn, đáp ứng nhu cầu

93.000 người. Đồng thời phấn đấu thực hiện di dời, tháo dỡ và xây dựng mới

thay thế 25 chung cư cũ xuống cấp, bị hư hỏng nặng với tổng diện tích

350.000m² sàn (khoảng 6.500 căn hộ). Trong trường hợp điều kiện kinh tế - xã

hội phát triển thuận lợi, các chỉ tiêu trên sẽ được điều chỉnh tăng thêm nhằm phấn

đấu đạt mục tiêu xây dựng mỗi năm đạt 1.000.000m² sàn nhà ở xã hội (chưa bao

gồm nhà ở tái định cư, cải tạo và xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng xuống

cấp) trên địa bàn thành phố. Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hồ Chí Minh cho biết,

hiện thành phố có khoảng 2 triệu căn hộ, hơn 7 triệu người trong đó khoảng 50%

số gia đình chưa được đảm bảo về nhà ở. Đây là cơ hội tốt để các doanh nghiệp

bất động sản tham gia vào các dự án về nhà ở xã hội của thành phố.

4.2 Đánh giá chung về sự cân bằng công việc-cuộc sống

Qua kết quả khảo sát và tình hình thực tế cho thấy đa số đối tượng được

khảo sát (nhân viên kinh doanh bất động sản đã lập gia đình) chưa có sự cân

bằng giữa công việc và cuộc sống gia đình. Đa số các đối tượng được khảo sát

đều đánh giá sự cân bằng công việc-cuộc sống là yếu tố quan trọng, rất quan

trọng đối với quyết định lựa chọn một công việc của họ. Mức độ hài lòng đối với

công việc, môi trường làm việc của các đối tượng được khảo sát chỉ ở mức độ

thấp. Điều này đặt ra yêu cầu đối với các doanh nghiệp là cần phải xây dựng một

môi trường làm việc hướng đến sự cân bằng công việc-cuộc sống nhằm đảm bảo

hài hòa lợi ích và mối quan tâm chung của các bên.

Đồ thị 4.1 Mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống

57

Khi nền kinh tế càng phát triển thì người lao động luôn gặp phải tình trạng

mất cân bằng giữa công việc và cuộc sống, từ đó sức khỏe, tinh thần và chất

lượng lao động bị giảm sút. Mặc dù vấn đề cân bằng giữa công việc và cuộc sống

mang tính cá nhân và thuộc về cảm nhận của chính nhân viên nhưng hậu quả của

nó lại tác động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc

phải làm gì để giúp nhân viên cân bằng công việc và cuộc sống hiệu quả đang và

sẽ trở thành bài toán khó đối với các nhà quản trị nhân sự. Các nhà quản trị nhân

sự phải làm thế nào để giúp nhân viên vừa cảm thấy hài lòng với môi trường

công việc tất bật mà vẫn ổn định được cuộc sống riêng tư.

Đối với nhiều quốc gia, việc cân bằng giữa công việc và cuộc sống cho

nhân viên được xem là yếu tố mang tính chiến lược trong lĩnh vực quản lý nhân

sự tại các công sở trong thế kỷ 21. Một nghiên cứu gần đây cho thấy trung bình

người Mỹ có 4 ngày nghỉ phép không sử dụng hết, đã đem lại cho các công ty

khoản doanh thu thêm lên tới 76 tỉ USD. Nhưng cũng đáng buồn là trung bình cứ

1 USD có thêm do nhân viên không nghỉ phép, các công ty Mỹ phải tiêu tốn đến

7 USD cho các chi phí như nhân viên căng thẳng, nghỉ ốm, làm việc không hiệu

58

quả. Khảo sát mới đây nhất của Mạng cộng đồng doanh nhân-Caravat.com về

cân bằng giữa công việc và cuộc sống với trên 2.000 người lao động cho kết quả:

chỉ có 27% người trả lời có được sự hài hòa giữa công việc và cuộc sống, trong

khi đó có tới 62% cảm thấy ít hay nhiều bị mất cân bằng và 11% hoàn toàn

không tìm thấy được sự cân bằng. Cũng theo khảo sát này, chính sách về cân

bằng công việc và cuộc sống đã được người lao động xem xét như một điều kiện

quan trọng thứ hai chỉ sau lương bổng trong các tiêu chí lựa chọn công việc mới

của họ. Tuy nhiên, hiện nay rất ít doanh nghiệp Việt Nam xây dựng các chính

sách để cân bằng giữa công việc và cuộc sống cho người lao động. Cụ thể trong

số 2.000 người được hỏi thì chỉ có 34% trả lời là doanh nghiệp của họ có chính

sách này, 32% trả lời là không có và 34% nói họ không biết. Điều này cho thấy

các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn rất xem nhẹ vấn đề bảo đảm cân bằng giữa

công việc và cuộc sống cho nhân viên.

4.3 Giải pháp cải thiện sự cân bằng công việc-cuộc sống

4.3.1 Về phía doanh nghiệp

- Về phía ban lãnh đạo, các cán bộ cấp quản lý của doanh nghiệp:

Cần thay đổi nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng và vai trò của doanh

nghiệp trong việc xây dựng một môi trường làm việc hướng đến sự cân bằng

giữa công việc-cuộc sống cho các nhân viên, hiểu được tầm quan trọng của việc

tạo ra một sự hài hòa giữa công việc và cuộc sống cho người lao động, cũng như

tác động tích cực của các chương trình hỗ trợ cho mục tiêu cân bằng này. Các

chương trình hỗ trợ cân bằng công việc và cuộc sống luôn có tác dụng cải thiện

lòng trung thành của nhân viên đối với công ty, tăng hiệu quả, năng suất, chất

lượng công việc, giảm tỉ lệ vắng mặt, giảm các chi phí dành cho việc chăm sóc

sức khỏe nhân viên và các bệnh có liên quan tới áp lực công việc cũng như duy

trì nguồn trí lực cho doanh nghiệp, đặc biệt là trong những giai đoạn khó khăn.

Các nhân viên thường có xu hướng điều chỉnh hành vi của họ dựa trên hành vi

của nhà lãnh đạo, vì thế các nhà lãnh đạo, các cán bộ quản lý của doanh nghiệp

cần làm gương cho nhân viên trong chế độ làm việc, nghỉ ngơi thư giãn như hạn

59

chế làm việc ngoài giờ, ngưng làm việc trong giờ giải lao và đi du lịch trong

những kỳ nghỉ hằng năm. Điều đó sẽ tạo tâm lý thoải mái cho người lao động.

Biết cách xây dựng hệ thống, quy trình làm việc, kế hoạch làm việc và giao trách

nhiệm cho từng người nhất định. Đồng thời phải đặt niềm tin vào nhân viên để

họ có thể chủ động giải quyết công việc của mình.

- Cần có các chính sách, quy định mang tính hỗ trợ sự cân bằng công việc-

cuộc sống cho nhân viên như:

+ Thời gian làm việc linh hoạt: Cách thứ nhất là giữ nguyên thời gian làm

việc 8h/ngày, nhưng thời gian bắt đầu và kết thúc có thể thay đổi sao cho phù

hợp với giờ giấc của cả nhân viên và công ty. Cách thứ hai là người lao động có

thể làm nhiều giờ hơn trong một ngày và ít ngày hơn trong một tuần, miễn sao họ

đảm bảo làm việc đủ 40h/tuần. Những cách sắp xếp này cho phép người lao động

quản lý thời gian của mình dễ dàng hơn và họ có thể dành nhiều thời gian hơn

cho các nhu cầu khác của cuộc sống cá nhân. Có thể quy định thời gian bắt đầu

làm việc và kết thúc làm việc trong ngày một cách linh hoạt (ví dụ: 7h-16h,

7h30-16h30, 8h-17h, 8h30-17h30, 9h-18h,…), làm việc dồn giờ (10 giờ đồng

hồ/ngày) để có nhiều hơn số ngày nghỉ trong tuần để có thời gian giải quyết việc

gia đình, cá nhân khi cần.

+ Cần các chương trình đào tạo cho nhân viên về các kỹ năng mềm như

kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng thu xếp các vấn

đề cá nhân, các chương trình tư vấn tâm lý, kiến thức liên quan đến công việc

cũng như cuộc sống cá nhân-gia đình.

+ Trang bị các tiện nghi, phương tiện, điều kiện vật chất hỗ trợ như phòng

nghỉ trưa, phòng nghỉ dành riêng cho nhân viên nữ mang thai hoặc nuôi con nhỏ,

phòng ăn, tủ lạnh, lò viba,…

- Cần chú trọng việc thiết kế, trang trí không gian làm việc để mang lại

những cảm xúc hưng phấn, thư giãn tích cực.

4.3.2 Về phía ngƣời lao động

60

Sự cân bằng công việc-cuộc sống thể hiện qua các phương diện: cân bằng

về sức khỏe, cân bằng về tinh thần, cân bằng về mối quan hệ, cân bằng về nghề

nghiệp.

- Cần dành thời gian nhiều hơn cho gia đình, nghỉ ngơi, giải trí:

Thỉnh thoảng, ngoài những kỳ nghỉ cuối tuần nên dành hẳn một ngày cho

gia đình. Hãy tận dụng các ngày phép hoặc có thể thỏa thuận với cấp trên làm bù

vào những ngày kế tiếp. Đặc biệt sau khi hoàn thành một dự án, có thể xin nghỉ

phép ít nhất một ngày để nạp lại năng lượng và dành cho gia đình. Dành thời gian

cùng tham gia các sự kiện của vợ(chồng), con cái như có mặt trong buổi tiệc, các

buổi họp mặt bạn bè, các buổi thi cử, biểu diễn âm nhạc, thi đấu thể thao của con

cái, đi du lịch cùng gia đình….

- Cần giảm bớt việc uống rượu bia, ăn uống lành mạnh, sinh hoạt điều độ,

tăng cường thời gian tập thể dục thể thao:

Việc có quá nhiều những buổi tiệc tùng, họp mặt, giao lưu với rượu bia,

thuốc lá sẽ có hại cho sức khỏe, gây mất thời gian, không còn đủ thời gian dành

cho gia đình và bản thân. Vì thế, để cân bằng giữa công việc và cuộc sống riêng

tư, đôi lúc cần phải hi sinh một chút sở thích cá nhân. Mỗi ngày cần dành ít nhất

30 phút để tập thể dục hoặc chơi thể thao để giữ gìn sức khỏe. Chú trọng ăn uống

lành mạnh và vệ sinh an toàn thực phẩm trong ăn uống, sinh hoạt điều độ.

- Không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng trong công việc:

+ Lên kế hoạch sử dụng thời gian và nên viết ra giấy:

Để kiểm soát được tiến độ công việc, cần lên kế hoạch và viết nó ra giấy

để trên bàn làm việc mỗi ngày như một lời nhắc nhở và cố gắng thực hiện theo

đúng kế hoạch đề ra trong từng khoảng thời gian nhất định. Kế hoạch phải thật

chi tiết, rõ ràng từng bước một. Sắp xếp việc nào quan trọng nhất thì làm trước,

việc nào ít quan trọng thì làm sau. Vì tâm lý chung của chúng ta là việc nào thích

làm trước, việc nào dễ thì thích làm, việc nào khó thì gác lại giải quyết sau.

Nhưng có điều nghịch lý là việc khó để lại thì thời gian sau khiến chúng càng

khó giải quyết hơn.

+ Giải quyết những công việc lớn trước:

61

Hàng ngày, hàng tuần, cần sắp xếp lại kế hoạch làm việc để đảm bảo rằng

vào mỗi buổi sáng làm việc thì những công việc quan trọng, cấp thiết phải được

giải quyết trước tiên. Buổi sáng là thời gian cơ thể vừa trải qua một đêm dài nghỉ

ngơi thoải mái, tràn đầy năng lượng và nhiệt huyết nên những nhiệm vụ lớn,

quan trọng cần được ưu tiên giải quyết vào buổi sáng trước để đạt được hiệu quả

tốt hơn. Sau bữa ăn trưa, hãy bắt tay giải quyết những công việc còn lại và ít

quan trọng hơn.

+ Lập kế hoạch cụ thể cho ngày làm việc:

Để một ngày làm việc đạt được kết quả tốt nhất, cần thiết lập một lịch

trình cho ngày làm việc của mình. Lên kế hoạch cụ thể cho 8 giờ làm việc, phân

bổ thời gian dự kiến cho từng công việc hoặc dự án, đặc biệt là những dự án lớn,

từ đó có trong tay danh sách các công việc phải làm. Có thể sử dụng các chữ cái

"A," "B," hoặc "C" bên cạnh từng mục để thể hiện mức độ quan trọng của từng

việc đó. Bên cạnh đó, cũng cần lên lịch cho các việc cần làm hàng ngày. Điều

này cho phép ta lựa chọn những công việc cần phải hoàn thành trong ngày hôm

đó và loại bỏ các công việc có thể hoàn thành vào các ngày khác. Để tránh rơi

vào cái bẫy lãng phí thời gian như trả lời email và các cuộc điện thoại, hãy phân

bổ 30 phút mỗi ngày để giải quyết tất cả thay vì thường xuyên kiểm tra hộp thư

của mình. Không nên đầu tư quá nhiều thời gian cũng như công sức cho những

công việc nhỏ. Chỉ đơn giản là tập trung vào việc đáp ứng đúng thời hạn. Cần

thiết lập khung thời gian rõ ràng cho kế hoạch làm việc trong ngày hôm sau hoặc

tuần sau để có cái nhìn rõ hơn về những gì sẽ phải thực hiện sắp tới.

+ Tránh bị gián đoạn:

Việc tạo cho mình một không gian làm việc yên tĩnh, tự do là điều vô

cùng quan trọng. Cũng từ không gian này mà những ý tưởng sáng tạo được thăng

hoa. Đóng tất cả các tab không cần thiết trên trình duyệt của máy tính, tắt chuông

điện thoại di động và đeo tai nghe trong khi đang tập trung làm việc.

+ Dành một vài phút thư giãn:

Sau thời gian dồn hết tâm trí và sức lực cho các dự án lớn, nên dành thời

gian để thư giãn. Dành một khoảng thời gian ngắn để nghỉ ngơi thực sự sẽ giúp ta

62

bắt tay vào các công việc mới hiệu quả hơn. Thỉnh thoảng trong lúc làm việc cần

rời bàn làm việc, lấy cho mình tách trà hoặc cà phê và thả lòng hoàn toàn trí óc.

+ Biết từ chối:

Khi công việc bận rộn, lịch trình làm việc kín mít, cần biết từ chối các

cuộc gặp mặt, các cuộc họp vô bổ, ít quan trọng, dời các công việc ít quan trọng

hoặc chưa khẩn cấp xếp sau những việc quan trọng, cần thiết, khẩn cấp trước

mắt.

+ Cần có quan điểm rõ ràng, dứt khoát trong giải quyết, xử lý công việc.

+ Cần phải biết kết thúc công việc đúng lúc:

Không nên dành thời gian buổi tối để làm các công việc của văn phòng.

Sau khi kết thúc ngày làm việc và trở về nhà thì tất cả những công việc sẽ nằm lại

ở nơi làm việc. Không nên ngồi nán lại để giải quyết những công việc lặt vặt hay

mang việc về nhà để làm (ngoại trừ các công việc quan trọng và đột xuất).

+ Sắp xếp khu vực làm việc một cách ngăn nắp, gọn gàng:

Điều này góp phần giải quyết công việc một cách nhanh chóng, không bị

mất thời gian tìm kiếm các giấy tờ, giấy tờ không bị thất lạc. Sắp xếp bàn làm

việc thật gọn gàng, khoa học và đám bảo những thứ thường dùng luôn nằm trong

tầm tay. Điều này giúp làm được nhiều việc hơn, giảm được stress và khi về nhà

có thể toàn tâm toàn ý cho gia đình mà không băn khoăn về những việc còn dở

dang ở công ty. Tuy nhiên, để có được sự ngăn nắp gọn gàng thì phải áp dụng

hàng ngày.

- Cần nâng cao kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng thu xếp công việc cá

nhân-gia đình:

Theo tính toán, một nhân viên bình thường sẽ dành ít nhất 8 tiếng/ngày và

khoảng 90.000 giờ trong cuộc đời tại công sở. Trung bình, một tuần làm việc ta

cống hiến 40 giờ vàng ngọc cho công việc nhưng nếu số đó tăng lên thành 60 giờ

thì ta cần phải xem xét lại. Quỹ thời gian một ngày là 24 giờ, ta dành 8 giờ cho

công việc, 8 giờ cho nghỉ ngơi, và 8 giờ cho gia đình, con cái, vui chơi giải trí…

Tuy nhiên, nếu ta dành cho công việc là 12 giờ thì quỹ thời gian dành cho các

hoạt động khác sẽ bị thu nhỏ lại. Nếu thấy mình lãng phí phần lớn thời gian vào

63

việc quản lý hộp thư, lướt web, chat hoặc các cuộc họp vô bổ, thì đã đến lúc ta

phải sắp xếp lại toàn bộ, lên kế hoạch cụ thể cho từng loại công việc và phân bổ

thời gian cho hợp lý.

+ Kết hợp kế hoạch công việc và gia đình:

Lên kế hoạch một cách khoa học và theo trình tự thời gian: năm, quý,

tháng, tuần... Có thể ghi vào sổ, lưu vào máy tính, điện thoại di động, PDA,

Ipad... nhưng quan trọng là trong các kế hoạch đó luôn có phần cho gia đình, con

cái theo tỉ lệ thời gian hợp lý. Ghi chung một lịch như vậy sẽ tiện theo dõi và so

sánh. Tuy nhiên, kế hoạch luôn luôn cần sự linh hoạt, nên có thời gian dự phòng

cho công việc có việc gia đình cần ưu tiên giải quyết và ngược lại.

+ Tận dụng mọi cơ hội kết hợp công việc và thư giãn cùng gia đình:

Trong thực tế, do yêu cầu công việc cũng như nhiều lý do khác nhau mà

thời gian làm việc của người lao động có thể nhiều hơn thời gian làm việc chính

thức theo quy định của công ty. Vì vậy, việc tận dụng các cuộc hẹn, tiếp xúc đối

tác trong giờ làm việc là rất quan trọng. Trong các buổi giao lưu, gặp gỡ cho

phép đưa gia đình theo thì có thể cho cả gia đình cùng tham dự để bên cạnh công

việc sẽ có những phút giây vui vẻ cùng người thân.

+ Làm việc nhà vào buổi tối:

Sau một ngày dài làm việc, tuy mệt mỏi nhưng cũng cần cố gắng tập thói

quen làm những việc nhỏ trong nhà, dành thời gian trò chuyện hay chơi với con

cái, trò chuyện với vợ(chồng) để thắt chặt sự gắn kết, thông hiểu lẫn nhau giữa

các thành viên trong gia đình. Tập thể dục nhẹ trước khi đi ngủ để có giấc ngủ

sâu, nhẹ nhàng.

- Trong lúc làm việc thì chỉ nên tập trung vào công việc, tránh bị phân

tâm:

Làm việc nào là chỉ suy nghĩ tới việc đó. Tránh để các lo lắng, sợ hãi chen

ngang làm gián đoạn tiến độ công việc. Lên danh sách những việc cần làm,

những điều khó khăn, trở ngại và lần lượt giải quyết tất cả.

- Tâm sự cùng vợ/chồng/chuyên gia tư vấn/bạn thân/người thân khác về

công việc và gia đình:

64

Việc chia sẻ những điều băn khoăn, lo lắng trong công việc, cuộc sống với

người bạn đời của mình có tác dụng rất tốt trong việc giải tỏa stress, có được sự

thông hiểu giữa các bên cũng như có thể tìm kiếm được những lời khuyên góp ý

hữu ích để vượt qua khó khăn, trở ngại, giải quyết vấn đề tốt hơn. Cố gắng dành

ít nhất 30 phút để trò chuyện mỗi ngày trước khi đi ngủ hay buổi sáng trong lúc

chuẩn bị đi làm. Ngoài ra, có thể tâm sự, chia sẻ với một người bạn thân, một

chuyên gia tư vấn hay một cố vấn riêng của mình. Đây cũng là những người có

thể đưa ra những lời khuyên, giải pháp phù hợp giúp ta vượt qua tình trạng mệt

mỏi, căng thẳng để tìm lại sự cân bằng trong công việc-cuộc sống.

- Biết chăm sóc bản thân:

Không nên quá tham công tiếc việc và quá cầu toàn. Công việc thì vô tận

nhưng sức khỏe thì có hạn, nên phải biết chăm sóc chính mình thì mới đủ sức

khỏe lo cho gia đình, nhà cửa và công việc.

- Cần xác định rõ mục tiêu, phương hướng trong công việc cũng như trong

cuộc sống:

Việc xác định được mục tiêu, phương hướng, biết mình muốn gì, cần phải

làm gì và làm như thế nào là rất quan trọng, giúp dễ dàng có hướng điều chỉnh

cho bản thân nhất là khi công việc gặp khó khăn, giúp duy trì được sự cân bằng

và sự sáng suốt.

- Biết hài lòng về những thành tích, kết quả đã đạt được: điều này sẽ giúp

gia tăng mức độ hạnh phúc, cân bằng tâm lý.

4.3.3 Về phía các cơ quan quản lý nhà nƣớc

- Cần có thêm các quy định, chính sách tạo điều kiện, hỗ trợ cho người lao

động như tăng số ngày nghỉ lễ trong năm, tăng mức trợ cấp ốm đau, nghỉ thai

sản, trợ cấp thất nghiệp,….

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người lao động và các cơ quan,

đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp về tầm quan trọng của sự cân bằng công việc-cuộc

sống.

- Tăng cường phổ biến các chính sách, quy định của pháp luật lao động.

65

- Vận động, khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp xây

dựng môi trường làm việc mang tính hỗ trợ và hướng đến sự cân bằng giữa công

việc-cuộc sống cho người lao động.

- Đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản, cần có các

chính sách, quy định kịp thời tháo gỡ các khó khăn hiện nay cho các doanh

nghiệp bất động sản. Về lâu dài, cần nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách,

quy định tạo sự ổn định, phát triển bền vững cho thị trường bất động sản:

+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai và khung pháp lý để

quản lý và phát triển thị trường bất động sản.

+ Khẩn trương hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô

thị chi tiết, hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Tổ chức cơ quan đăng ký và định giá đất để đảm bảo các giao dịch bất

động sản được pháp luật bảo hộ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia

thị trường bất động sản.

+ Sửa đổi bổ sung các sắc thuế, chế độ thu và phí liên quan đến đất đai,

bất động sản. Giảm 50% thuế giá trị gia tăng cho những căn hộ rộng dưới 70 m2

và giá bán dưới 15 triệu đồng mỗi m2, đồng thời giảm thuế VAT cho người mua

nhà.

+ Khuyến khích tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại tham gia vào

các hoạt động của thị trường bất động sản:

Ngân hàng Nhà nước nên hạ lãi suất tiền gửi ngoại tệ xuống mức 1% mỗi

năm, đồng thời áp thuế giá trị gia tăng cho hoạt động mua vàng miếng và vàng

trang sức ở mức 10% trên giá trị mua. Khi áp dụng những giải pháp này, có thể

dễ dàng hạ được lãi suất cho vay xuống dưới mức 10% mỗi năm, lãi suất cho vay

ngắn hạn chỉ còn khoảng 7%-8% mỗi năm, tức là lãi suất huy động VNĐ sẽ ở

mức 5% mỗi năm. Những giải pháp này không chỉ giúp nhanh chóng phá băng

thị trường bất động sản mà còn hỗ trợ cho tiến trình xử lý nhanh nợ xấu và nhanh

chóng phục hồi nền kinh tế.

+ Lập quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển nhà, thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng

chính sách, người nghèo, thu nhập thấp mua nhà:

66

Trước mắt, cần hỗ trợ cho người thu nhập thấp và trung bình được hưởng

lãi suất ưu đãi đầu tư khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại. Cụ thể, người

mua nhà trị giá dưới 2 tỷ đồng mỗi căn được vay với lãi suất ưu đãi là 7% mỗi

năm cho 3 năm đầu. Nhà nước sẽ cấp bù lãi suất 3%- 5% mỗi năm. Từ năm 2014

đến 2016, nhà nước có thể dành khoảng 8.000 tỷ đồng để cấp bù lãi suất. Cần

xây dựng quỹ nhà tái định cư giá rẻ và chất lượng cho giai đoạn 2014-2020 trong

bối cảnh bất động sản giảm giá mạnh từ 30% đến 60%. Các địa phương lớn cần

có kế hoạch mua tổng cộng khoảng 23.000 căn hộ tương ứng với số tiền khoảng

23.000 tỷ đồng. Vốn có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau, từ Quỹ sắp xếp

đổi mới doanh nghiệp. Chính phủ có thể chỉ đạo các Bộ ngành bán vốn nhà nước

tại các doanh nghiệp đã cổ phần hóa và có sẵn các đối tác chiến lược bỏ tiền ra

mua.

+ Tổ chức lại hệ thống doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, hỗ trợ vốn

đầu tư cho các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản mới thành lập.

+ Tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin bất động sản.

Trong tương lai Nhà nước sẽ trực tiếp phát triển quỹ đất. Theo đó, đối với

những dự án phát triển khu đô thị mới, Nhà nước đứng ra thuê các công ty bất

động sản chuyên nghiệp thực hiện, sau đó đấu giá các nền đất này và thu hồi vốn

đầu tư và lãi về cho ngân sách. Tiếp theo, đối với các dự án xây dựng hệ thống

giao thông, Nhà nước thực hiện phương pháp lấy dư mức đất so với tổng diện

tích đất cần cho nhu cầu công trình. Mục đích của việc làm này là sau khi hoàn

thành việc xây dựng công trình giao thông, thì phần đất dư hai bên đường sẽ

được bán theo giá thị trường cao hơn so với trước khi hoàn thành dự án. Thông

qua đó, Nhà nước thu được những khoản lãi do việc tham gia đầu tư công trình

về cho ngân sách. Trong trường hợp này, việc đền bù cho người sử dụng đất

được tiến hành trước khi thực hiện dự án theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi

đất.

+ Thực hiện chuyển đổi các dự án chung cư dành để tái định cư trên địa

bàn thành phố, các dự án nhà ở thương mại sang dự án nhà ở xã hội nhằm phục

67

vụ nhu cầu nhà ở của đa số người dân cũng như của đối tượng cán bộ công chức,

người thu nhập thấp, người nghèo đô thị.

+ Về góc độ tài chính, doanh nghiệp và người dân cần được tiếp cận với

nguồn vốn tín dụng ưu đãi về lãi vay, cho doanh nghiệp được gia hạn nộp tiền sử

dụng đất mà không cần hội đủ ba điều kiện là: lỗ hoặc lỗ lũy kế các năm, có nợ

xấu ngân hàng, nợ thuế.

+ Cần tạo sự công khai minh bạch trong quá trình đầu tư; tiền sử dụng đất

được quy định theo khung giá nhà nước (khung giá nhà nước tiệm cận với khung

giá thị trường), cho các doanh nghiệp được chậm nộp thuế và tiền sử dụng đất

tương ứng đến khi bán hết sản phẩm nhà ở…

+ Cần phải có một hệ thống pháp lý riêng biệt, cụ thể cho hoạt động cho

vay có đảm bảo thế chấp nhà hình thành trong tương lai.

+ Về cơ cấu nhà ở, điều chỉnh loại hình nhà ở từ cao tầng thành chung cư

thấp tầng hay nhà liên kế để sản phẩm có tính thanh khoản tốt hơn. Đồng thời

không áp dụng cách tính một căn hộ tương đương bốn người để khống chế về số

lượng căn hộ chung cư trong các dự án nhà ở. Cho phép chia nhỏ căn hộ từ 80 –

100m2 xuống khoảng 45 – 55m2 để giá bán trên từng căn hộ giảm, dễ bán, phù

hợp với nhu cầu thực của phân khúc thu nhập thấp, trung bình.

+ Tiếp tục đẩy mạnh cải tiến thủ tục hành chính.

4.4 Đóng góp chính của nghiên cứu

Trong phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu, đề tài này đã có

những đóng góp như sau:

- Tổng kết các nghiên cứu nước ngoài về vấn đề cân bằng giữa công việc

và cuộc sống.

- Chỉ ra được các yếu tố tác động đến sự cân bằng công việc-cuộc sống và

biểu diễn mối tương quan giữa từng biến tác động đến biến nghiên cứu dưới mô

hình hồi quy đơn.

68

- Nêu ra được thực trạng của các yếu tố thuộc môi trường làm việc có tác

động đến sự cân bằng công việc-cuộc sống và đưa ra một số kiến nghị nhằm tạo

lập, cải thiện và nâng cao hơn nữa sự cân bằng này.

- Giúp nâng cao nhận thức của người lao động, các chủ doanh nghiệp và

cơ quan quản lý nhà nước đối với lợi ích của sự cân bằng công việc-cuộc sống, từ

đó góp phần định hướng xây dựng môi trường làm việc hướng đến sự cân bằng

này.

- Đóng vai trò là một trong những nguồn tài liệu tham khảo để góp phần

định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề cân bằng công việc-cuộc

sống, một vấn đề nghiên cứu còn khá mới mẻ và hiện chưa có sự quan tâm đúng

mức ở Việt Nam.

4.5 Các hạn chế trong nghiên cứu

Do phạm vi các yếu tố có tác động đến sự cân bằng công việc và cuộc

sống rất rộng với rất nhiều yếu tố khác nhau cũng như do thiếu thốn các nguồn

tài liệu tham khảo nghiên cứu về vấn đề vốn còn khá mới mẻ này ở Việt Nam và

do giới hạn về thời gian, kinh phí thực hiện đề tài nên nghiên cứu trong đề tài này

có những hạn chế như sau:

- Chỉ tập trung nghiên cứu về các yếu tố có vai trò tác động chính, nhất là

các yếu tố thuộc môi trường làm việc chứ chưa bao quát hết tất cả các yếu tố có

tác động đến sự cân bằng công việc-cuộc sống.

- Chỉ nghiên cứu một đối tượng cụ thể trong một lĩnh vực doanh nghiệp cụ

thể chứ chưa nghiên cứu bao quát sự cân bằng công việc-cuộc sống của nhiều

loại đối tượng nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế-xã hội.

4.6 Kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo

Các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề cân bằng công việc và cuộc sống cần

có những bước phát triển hơn nữa như sau:

- Mở rộng và nghiên cứu sâu hơn nữa về các yếu tố tác động đến sự cân

bằng công việc-cuộc sống.

69

- Xem xét nghiên cứu tác động tổng hợp của các yếu tố đến sự cân bằng

công việc-cuộc sống để biểu diễn mối tương quan dưới mô hình hồi quy.

- Mở rộng phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực

khác nhau của nền kinh tế-xã hội.

70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Danh mục tài liệu tiếng Việt:

1. Đỗ Thị Phi Hoài, 2009. Văn hóa doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Tài

Chính.

2. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Lao Động - Xã Hội.

3. Nguyễn Hữu Lam, 2011. Nghệ thuật lãnh đạo. Thành phố Hồ Chí Minh:

Nhà Xuất Bản Lao Động - Xã Hội.

4. Nguyễn Thị Liên Diệp, 1997. Quản trị học. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà

Xuất Bản Thống Kê.

5. Trần Kim Dung, 2011. Quản trị nguồn nhân lực. Thành phố Hồ Chí Minh:

Nhà Xuất Bản Tổng Hợp.

6. Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, 1998. Quản trị doanh

nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Giáo Dục.

II. Danh mục tài liệu tiếng Anh:

1. Black, S. et al., 2001. How to Compete: The Impact of Workplace Practices

and Information Technology on Productivity. Review of Economics and

Statistics, 83, pp. 434-445.

2. Chapman, 1995-2012. Maslow's hierarchy of needs.

. [Truy cập ngày 20 tháng 7 năm

2013]

3. Delaney, J. et al., 1996. The Impact of Human Resource Management

Practices on Perceptions of Organizational Performance. Academy of

Management Journal, 39, pp. 949-969.

4. Gray, H., 2002. Family-Friendly Working: What a Performance! An Analysis

of the Relationship between the Availability of Family Friendly Policies and

Establishment Performance. CEP Discussion Paper No. 529.

5. Guthrie, J., 2001. Family High-Involvement Work Practices, Turnover, and

Productivity: Evidence from New Zealand. Academy of Management Journal, 44,

pp. 180-190.

71

6. Joanna Hughes and Nikos Bozionelos, 2007. Work-life balance as source of

job dissatisfaction and withdrawal attitudes: an exploratory study on the views

of male workers.

. [Truy cập

ngày 17 tháng 8 năm 2013]

7. Konrad, A. et al., 2000. The Impact of Work-Life Programs on Firm

Productivity. Strategic Management Journal, 21, pp. 1225-1237.

8. Lee, J. et al., 1999. People Matter: Commitment to Employees, Strategy and

Performance in Korean Firms. Strategic Management Journal, 20, pp. 579-593.

9. Lonnie Golden et al., 2010. Working time in the employment relationship:

perceived control and work-life balance.

. [Truy cập

ngày 3 tháng 8 năm 2013]

10. Martins, L. et al., 2002. Moderators of the Relationship between Work-

Family Conflict and Career Satisfaction. Academy of Management Journal, 45,

pp. 399-409.

11. Miliken, F. et al., 1998. Explaining Organizational Responsiveness toWork-

Family Issues: The Role of Human Resource Executives as Issue Interpreters.

Academy of Management Journal, 41, pp. 580-592.

12. Nicholas Bloom et al., 2006. Work-Life Balance, Management Practices

and Productivity.

. [Truy cập

ngày 29 tháng 7 năm 2013].

13. Osterman, P., 1995. Work/Family Programs and the Employment

Relationship. Administrative Science Quarterly, 40, pp. 681-700.

14. Perry-Smith, J. et al., 2000. Work-Family Human Resource Bundles and

Perceived Organizational Performance. Academy of Management Journal, 43,

pp. 1107-1117.

15. Pfeffer, J., 1983. Competitive Advantage through People. Harvard University

Press, Cambridge, MA.

72

16. Shahina Javad Sumod, 2012. Work-life family issues: antecedents and

consequences.

. [Truy cập

ngày 10 tháng 8 năm 2013]

17. Schuler, R., et al., 1984. Gaining Competitive Advantage through Human

Resource Practices. Human Resource Management, 23, pp. 241-255.

73

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ

Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức

Phụ lục 3: Danh sách các công ty bất động sản và số lượng nhân viên kinh doanh

(Đám đông nghiên cứu)

Phụ lục 4: Danh sách 10 nhân viên kinh doanh tham gia thảo luận nghiên cứu

định tính

Phụ lục 5: Bảng câu hỏi/Thang đo gốc

Phụ lục 6: Thiết kế nghiên cứu

74

PHỤ LỤC 1

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CỦA NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

1 2 3 4 5 6 7

a b c d e f g

Mã hóa Đáp án chọn

A/ THÔNG TIN CƠ BẢN:

Họ tên:………….….………………………. Tuổi:……….. Giới tính: a) Nam

b) Nữ

Tình trạng gia đình: a) Độc thân b) Đã lập gia đình

Tên cơ quan:…………………………………..........

Địa chỉ cơ quan:…………………………………….

Chức vụ:…………………….……………………....

Số điện thoại liên lạc:……………..……..................

B/ CÂU HỎI:

1) Thời gian làm việc trong tuần của bạn như thế nào:

a) Từ thứ 2 đến thứ 6 b) Từ thứ 2 đến thứ 7 c) Cả tuần

2) Trung bình hàng ngày bạn dành bao nhiêu thời gian cho công việc (công việc

chính lẫn công việc bán thời gian)?

a) 8 giờ đồng hồ/ngày b) 9-10 giờ đồng hồ/ngày c) 11-12 giờ đồng

hồ/ngày

d) Trên 12 giờ đồng hồ/ngày

3) Trung bình một tuần có bao nhiêu ngày bạn phải làm việc ngoài giờ?

a) Không có ngày nào b) 1-2 ngày/tuần c) 3-4 ngày/tuần

d) 5-6 ngày/tuần e) Tất cả các ngày trong tuần

4) Hiện nay, trung bình hàng tuần nhân viên kinh doanh bất động sản ở công ty

bạn dẫn khách đi tham quan bất động sản bao nhiêu lần?

a) Dưới 5 lần/tuần b) 5-10 lần/tuần c) 11-15 lần/tuần

d) 16-20 lần/tuần e) Trên 20 lần/tuần

75

5) Trung bình mỗi lần dẫn khách đi tham quan bất động sản, nhân viên kinh

doanh bất động sản ở công ty bạn phải di chuyển một quãng đường bao nhiêu

kilômét (km) cả đi lẫn về?

a) Dưới 5 km/lần (cả đi lẫn về) b) 5-10 km/lần (cả đi lẫn về) c) 11-20

km/lần (cả đi lẫn về)

d) 21-30 km/lần (cả đi lẫn về) e) 31-40 km/lần (cả đi lẫn về) f) 41-50

km/lần (cả đi lẫn về)

g) Trên 50 km/lần (cả đi lẫn về)

6) Thu nhập hiện nay của nhân viên kinh doanh bất động sản so với nhiều năm

trước như thế nào?

a) Tăng nhiều so với trước b) Tăng ít so với trước c) Không đổi

d) Giảm ít so với trước e) Giảm nhiều so với trước

7) Bạn đánh giá như thế nào về tính ổn định trong thu nhập của nhân viên kinh

doanh bất động sản hiện nay?

a) Rất ổn định b) Ổn định c) Không ổn định d) Rất không ổn

định

8) Nếu chỉ xét thu nhập của bạn tại 1 công ty bất động sản mà bạn đang làm việc

thì hiện nay mức thu nhập ấy có đủ trang trải nhu cầu chi tiêu thông thường của

bản thân và gia đình không?

a) Chưa đáp ứng đủ b) Đáp ứng đủ c) Đáp ứng vượt nhu cầu chi tiêu

thông thường

Cụ thể, mức thu nhập ấy là:

a) Từ 10 triệu đồng/tháng trở lên b) Từ 7-dưới 10 triệu đồng/tháng

c) Từ 5-dưới 7 triệu đồng/tháng d) Dưới 5 triệu đồng/tháng

9) Hiện nay bạn có phải làm thêm cùng một lúc cho nhiều công ty hoặc làm thêm

nghề tay trái để tăng thêm thu nhập không?

a) Có b) Không c) Không trả lời

10) Nếu có, trung bình một tuần bạn dành bao nhiêu thời gian để làm thêm cho

công ty khác hoặc làm thêm nghề tay trái để tăng thêm thu nhập:

76

a) Dưới 5 giờ/tuần b) Từ 5-10 giờ/tuần c) Từ 10-15

giờ/tuần

d) Từ 15-20 giờ/tuần e) Trên 20 giờ/tuần

11) Ngoài giờ làm việc, nhân viên kinh doanh bất động sản có phải đi gặp gỡ các

đối tượng khác nhau để xây dựng và phát triển mối quan hệ nhằm phục vụ cho

công việc không?

a) Có b) Không c) Không trả lời

12) Hàng tuần, trung bình có bao nhiêu ngày nhân viên kinh doanh bất động sản

đi gặp gỡ các đối tượng khác nhau sau giờ làm việc để xây dựng và phát triển

mối quan hệ nhằm phục vụ cho công việc?

a) 1-2 ngày/tuần (sau giờ làm việc) b) 3-4 lần/tuần (sau giờ làm việc)

c) Trên 5 lần/tuần (sau giờ làm việc) d) Không phải đi gặp gỡ sau giờ

làm việc

13) Nhân viên kinh doanh bất động sản có phải thường xuyên sử dụng bia rượu

trong việc xây dựng mối quan hệ không?

a) Có b) Không c) Không trả lời

14) Nếu có sử dụng rượu bia trong giao tiếp, lượng rượu bia sử dụng trung bình

trong mỗi lần là bao nhiêu?

a) Dưới 300 ml/lần b) Từ 300-500 ml/lần c) Từ 500-1.000 ml/lần

d) Trên 1.000 ml/lần

15) Số ngày trung bình trong một tuần mà nhân viên kinh doanh bất động sản có

uống rượu bia để phục vụ công việc là:

a) Không có ngày nào b) 1-2 ngày/tuần c) 3-4 ngày/tuần d) Trên 5

ngày/tuần

16) Công ty của bạn có các chương trình đào tạo trang bị cho nhân viên những kỹ

năng mềm như “Kỹ năng giải quyết xung đột”, “Kỹ năng quản lý thời gian”,…

không?

a) Có b) Không c) Không trả lời

17) Công ty của bạn có các chương trình, chính sách, quy định nhằm hỗ trợ nhân

viên có được sự cân bằng công việc và các nhu cầu cá nhân, gia đình không?

77

a) Có b) Không c) Không trả lời

18) Bạn đánh giá như thế nào về mức độ mâu thuẫn, xung đột, bất hòa trong môi

trường làm việc ở công ty bạn:

a) Rất cao b) Cao c) Trung bình d) Thấp e) Rất thấp

19) Các mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc ở công ty bạn hiện nay

đang ảnh hưởng đến tinh thần của bạn ở mức độ nào?

a) Không ảnh hưởng b) Ảnh hưởng mức độ thấp c) Ảnh hưởng mức độ

trung bình

d) Ảnh hưởng mức độ cao e) Ảnh hưởng mức độ rất cao

20) Ban giám đốc công ty bạn có quan tâm giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong

môi trường làm việc, quan tâm xây dựng môi trường làm việc thân thiện không?

a) Có b) Không c) Không biết

21) Bạn đánh giá thế nào về thiết kế trang trí không gian làm việc ở công ty bạn:

a) Sinh động, bắt mắt b) Bình thường c) Đơn điệu, tẻ nhạt

22) Theo bạn, cách thiết kế trang trí nơi làm việc một cách sinh động, đẹp mắt có

góp phần mang lại những cảm xúc tích cực, thư giãn trong khi làm việc không?

a) Có b) Không c) Không biết

23) Ban giám đốc công ty bạn có quan tâm đến việc thiết kế trang trí, bày trí nơi

làm việc nhằm tạo sự thư giãn, tiện nghi, thoải mái cho nhân viên không?

a) Có b) Không c) Không biết

24) Yếu tố đảm bảo cân bằng giữa công việc và cuộc sống gia đình-cá nhân có

mức độ quan trọng như thế nào trong việc quyết định lựa chọn một công việc,

một nơi làm việc của bạn?

a) Không quan trọng b) Ít quan trọng c) Quan trọng d) Rất quan

trọng

25) Hiện nay, bạn cảm thấy hài lòng, thỏa mãn đối với công việc và môi trường

làm việc ở mức độ nào?

a) Hoàn toàn không hài lòng b) Hài lòng ở mức độ thấp

c) Hài lòng ở mức độ trung bình d) Hài lòng ở mức độ cao

26) Bạn đánh giá như thế nào về sự phân công công việc ở công ty bạn?

78

a) Hoàn toàn rõ ràng, hợp lý b) Rõ ràng, hợp lý

c) Ít rõ ràng, hợp lý d) Hoàn toàn không rõ ràng, hợp lý

27) Bạn nhận xét như thế nào về thời gian dành cho công việc và thời gian dành

cho bản thân và gia đình của mình:

a) Ít có đủ thời gian dành cho bản thân và gia đình vì bận rộn với công việc

b) Cân bằng tốt giữa thời gian dành cho công việc và thời gian dành cho bản thân

và gia đình

c) Không trả lời

28) Trung bình hàng ngày, bạn dành bao nhiêu thời gian cho việc vui chơi, giải

trí, chăm sóc bản thân và gia đình của mình?

a) Dưới 2 giờ đồng hồ/ngày b) 2-4 giờ đồng hồ/ngày c) 5-7 giờ đồng

hồ/ngày

d) Từ 8 giờ đồng hồ/ngày trở lên

29) Hàng tuần, trung bình có bao nhiêu ngày bạn tập thể dục thể thao?

a) Không tập thể dục thể thao b) 1-2 ngày/tuần c) 3-4

ngày/tuần

d) 5-6 ngày/tuần e) Hàng ngày

30) Đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản hiện nay, bạn hãy chọn và sắp xếp

những yếu tố thuộc môi trường làm việc có mối liên hệ tác động đến sự cân bằng

giữa công việc và cuộc sống của bạn theo thứ tự giảm dần về khả năng ảnh

hưởng, trong đó:

Đánh số thứ tự:

1- Có ảnh hưởng nhiều nhất đến cân bằng công việc và cuộc sống

2- Ảnh hưởng ít hơn yếu tố được đánh số 1

3- Ảnh hưởng ít hơn yếu tố được đánh số 2

………….v.v…..……...

Ghi chú: Yếu tố nào không có mối liên hệ tác động đến sự cân bằng giữa công

việc và cuộc sống của bạn thì không chọn và không đánh số thứ tự.

79

Yếu tố Đánh số thứ tự

Thu nhập

Thời gian làm việc

Mối quan hệ và thời gian dành cho việc xây dựng mối quan hệ

Địa điểm làm việc

Cách trang trí, thiết kế, bày trí nơi làm việc nhằm tạo sự thân

thiện, thư giãn

Áp lực công việc

Sự xung đột, mâu thuẫn trong môi trường làm việc

Sự phân công công việc

Sự lãnh đạo, quản lý của ban lãnh đạo

Chính sách, quy định, điều kiện làm việc của công ty

………………………………………………………………….

31) Bạn đánh giá thế nào về mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá

nhân-gia đình của mình:

a) Rất cân bằng b) Cân bằng c) Ít cân bằng d) Hoàn toàn không

cân bằng

32) Kết quả kinh doanh của công ty bạn hiện nay so với lúc trước như thế nào?

a) Tốt hơn rất nhiều b) Tốt hơn c) Không đổi

d) Kém hơn e) Kém hơn rất nhiều

80

PHỤ LỤC 2

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CỦA NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

1 2 3 4 5

a b c d e

Mã hóa Đáp án chọn

A/ THÔNG TIN CƠ BẢN:

Họ tên:………….….………………………. Tuổi:……….. Giới tính: a) Nam

b) Nữ

Tình trạng gia đình: a) Độc thân b) Đã lập gia đình

Tên cơ quan:…………………………………..........

Địa chỉ cơ quan:…………………………………….

Chức vụ:…………………….……………………....

Số điện thoại liên lạc:……………..……..................

B/ CÂU HỎI:

1) Thời gian làm việc trong tuần của bạn như thế nào:

a) Từ thứ 2 đến thứ 6 b) Từ thứ 2 đến thứ 7 c) Cả tuần

2) Trung bình hàng ngày bạn dành bao nhiêu thời gian cho công việc (công việc

chính lẫn công việc bán thời gian)?

a) 8 giờ đồng hồ/ngày b) 9-10 giờ đồng hồ/ngày c) 11-12 giờ đồng

hồ/ngày

d) Trên 12 giờ đồng hồ/ngày

3) Trung bình một tuần có bao nhiêu ngày bạn phải làm việc ngoài giờ?

a) Không có ngày nào b) 1-2 ngày/tuần c) 3-4 ngày/tuần

c) 5-6 ngày/tuần d) Tất cả các ngày trong tuần

4) Thu nhập hiện nay của nhân viên kinh doanh bất động sản so với nhiều năm

trước như thế nào?

a) Tăng nhiều so với trước b) Tăng ít so với trước c) Không đổi

d) Giảm ít so với trước e) Giảm nhiều so với trước

5) Bạn đánh giá như thế nào về tính ổn định trong thu nhập của nhân viên kinh

doanh bất động sản hiện nay?

81

a) Rất ổn định b) Ổn định c) Không ổn định d) Rất không ổn định

6) Nếu chỉ xét thu nhập của bạn tại 1 công ty bất động sản mà bạn đang làm việc

thì hiện nay mức thu nhập ấy có đủ trang trải nhu cầu chi tiêu thông thường của

bản thân và gia đình không?

a) Chưa đáp ứng đủ b) Đáp ứng đủ c) Đáp ứng vượt nhu cầu chi tiêu thông

thường

Cụ thể, mức thu nhập ấy là:

a) Từ 10 triệu đồng/tháng trở lên b) Từ 7-dưới 10 triệu đồng/tháng

c) Từ 5-dưới 7 triệu đồng/tháng d) Dưới 5 triệu đồng/tháng

7) Trung bình một tuần bạn dành bao nhiêu thời gian để làm thêm cho công ty

khác hoặc làm thêm nghề tay trái để tăng thêm thu nhập:

a) Dưới 5 giờ/tuần b) Từ 5-10 giờ/tuần c) Từ 10-15

giờ/tuần

d) Từ 15-20 giờ/tuần e) Trên 20 giờ/tuần

8) Ngoài giờ làm việc, nhân viên kinh doanh bất động sản có phải đi gặp gỡ các

đối tượng khác nhau để xây dựng và phát triển mối quan hệ nhằm phục vụ cho

công việc không?

a) Có b) Không c) Không trả lời

9) Hàng tuần, trung bình có bao nhiêu ngày nhân viên kinh doanh bất động sản đi

gặp gỡ các đối tượng khác nhau sau giờ làm việc để xây dựng và phát triển mối

quan hệ nhằm phục vụ cho công việc?

a) 1-2 ngày/tuần (sau giờ làm việc) b) 3-4 lần/tuần (sau giờ làm việc)

c) Trên 5 lần/tuần (sau giờ làm việc) d) Không phải đi gặp gỡ sau giờ

làm việc

10) Công ty của bạn có các chương trình đào tạo trang bị cho nhân viên những kỹ

năng mềm như “Kỹ năng giải quyết xung đột”, “Kỹ năng quản lý thời gian”,…

không?

a) Có b) Không c) Không trả lời

11) Công ty của bạn có các chương trình, chính sách, quy định nhằm hỗ trợ nhân

viên có được sự cân bằng công việc và các nhu cầu cá nhân, gia đình không?

82

a) Có b) Không c) Không trả lời

12) Bạn đánh giá như thế nào về mức độ mâu thuẫn, xung đột, bất hòa trong môi

trường làm việc ở công ty bạn:

a) Rất cao b) Cao c) Trung bình d) Thấp e) Rất thấp

13) Các mâu thuẫn, xung đột trong môi trường làm việc ở công ty bạn hiện nay

đang ảnh hưởng đến tinh thần của bạn ở mức độ nào?

a) Không ảnh hưởng b) Ảnh hưởng mức độ thấp c) Ảnh hưởng mức độ

trung bình

d) Ảnh hưởng mức độ cao e) Ảnh hưởng mức độ rất cao

14) Bạn đánh giá thế nào về thiết kế trang trí không gian làm việc ở công ty bạn:

a) Sinh động, bắt mắt b) Bình thường c) Đơn điệu, tẻ nhạt

15) Theo bạn, cách thiết kế trang trí nơi làm việc một cách sinh động, đẹp mắt có

góp phần mang lại những cảm xúc tích cực, thư giãn trong khi làm việc không?

a) Có b) Không c) Không biết

16) Bạn đánh giá như thế nào về sự phân công công việc ở công ty bạn?

a) Hoàn toàn rõ ràng, hợp lý b) Rõ ràng, hợp lý

c) Ít rõ ràng, hợp lý d) Hoàn toàn không rõ ràng, hợp lý

17) Bạn nhận xét như thế nào về thời gian dành cho công việc và thời gian dành

cho bản thân và gia đình của mình:

a) Ít có đủ thời gian dành cho bản thân và gia đình vì bận rộn với công việc

b) Cân bằng tốt giữa thời gian dành cho công việc và thời gian dành cho bản thân

và gia đình

c) Không trả lời

18) Trung bình hàng ngày, bạn dành bao nhiêu thời gian cho việc vui chơi, giải

trí, chăm sóc bản thân và gia đình của mình?

a) Dưới 2 giờ đồng hồ/ngày b) 2-4 giờ đồng hồ/ngày c) 5-7 giờ đồng

hồ/ngày

d) Từ 8 giờ đồng hồ/ngày trở lên

19) Hàng tuần, trung bình có bao nhiêu ngày bạn tập thể dục thể thao?

83

a) Không tập thể dục thể thao b) 1-2 ngày/tuần c) 3-4

ngày/tuần

d) 5-6 ngày/tuần e) Hàng ngày

20) Bạn đánh giá thế nào về mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá

nhân-gia đình của mình:

a) Rất cân bằng b) Cân bằng c) Ít cân bằng d) Hoàn toàn không cân

bằng

84

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN VÀ SỐ LƢỢNG NHÂN VIÊN KINH DOANH (ĐÁM ĐÔNG NGHIÊN CỨU)

STT Tên công ty Địa chỉ

Số lƣợng nhân viên kinh doanh (ngƣời) (đám đông nghiên cứu)

1

Công Ty TNHH Địa Ốc Đất Lành 2 Việt Pro 2 2

3 BĐS An Huy 2

4 Nhà Việt 2

5 Công Ty TNHH TM-XD Lê Thành 2

6 Công Ty CP Địa Ốc Bình Tân 2

7 Công Ty IDE

2

8 Cty Bất Động Sản Trần Anh

2

9 Công ty Cổ phần Kim Tâm Hải 2

10 CôngTy CP Địa Ốc Sài Gòn Thương Tín - Sacomreal

2

11 2

12 Công ty Cổ Phần DV và XD Địa Ốc Đất Xanh Cty TNHH DV BĐS Đông Nam Á 24 Phổ Quang, P.2, Quận Tân Bình, TP HCM 288 Âu Cơ, P.9 Q.Tân Bình 175 - 177 Cộng Hòa, P.13 Q.Tân Bình 259 Đường số 7, P. Bình Trị Đông B Q.Bình Tân Địa chỉ: 113/89 An Dương Vương, P.An Lạc, Q.Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: 245-247 Ðường số 5, KDC Bình Trị Ðông, P.Bình Trị Ðông B, Q.Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: Khu dân cư đô thị Vĩnh Lộc P. Bình Hưng Hòa B, Q.Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: 58A Phan Văn Hớn – F. Tân Thới Nhất , Quận 12, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: 27 Trường Chinh, P.Tân Thới Nhất, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh Sàn giao dịch quận Tân Phú: địa chỉ 761 Luỹ Bán Bích Q.Tân Phú. Địa chỉ trụ sở chính: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. 27 Đinh Bộ Lĩnh, P.24, Quận Bình Thạnh, TPHCM Địa chỉ: 22 Phạm Viết Chánh, P.19, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh 2

85

13 Compareal 293 Điện Biên Phủ, P.15 Q. Bình Thạnh 2

14 Thăng Long Real 279 Đường D2, P.25 Q. Bình Thạnh 2

15 Bất động sản Bình Minh 2

16 Địa ốc Hoàng Quân 2

17 Công ty cổ phần dịch vụ bất động sản Hưng Thạnh 2

18 2

19 2

20 Công Ty TNHH MTV Phát Triển & Kinh Doanh Nhà CTCP Đầu Tư BĐS Phúc Đức Cty Cổ Phần TM-DV Địa Ốc Đại Tín 2

21 CTCP KD BĐS-PT Nhà Thành Phố 2

22 Lạc Việt Land 2

23 Bất động sản Hưng Thạnh 2

24 Thảo Điền Pearl

25 Minh Khang Gia 118 Phan Xích Long, P.3 Q. Bình Thạnh 286-288 Huỳnh Văn Bánh, P.11 Q.Phú Nhuận (lầu 2) Trần Hưng Đạo, 168 P.Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, Tp.HCM 36 Bùi Thị Xuân, P.Bến Thành Quận 1 Địa chỉ: 71 Nguyễn Thái Học, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: 40 Đặng Thị Nhu, P.Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: Tầng 3 Cao ốc số 10 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh 1A3 Nguyễn Đình Chiểu, P.Đa Kao Quận 1 168 Trần Hưng Đạo, P.Nguyễn Cư Trinh Quận 1 12 Quốc Hương, Phường Thảo Điền Quận 2 225 Hai Bà Trưng, P.6 Quận 3 2 2

26 250 Nguyễn Thị Minh Khai Quận 3 2

27 Sàn Giao Dịch Bất Động Sản Nam Việt Sàn Giao Dịch Bất Động Sản Phúc Khang

28 Nam Gia Land Số 51 Đường Ngô Thời Nhiệm, P.6 Quận 3 225 Hai Bà Trưng, P6 Quận 3 2 2

29 107 Nguyễn Đình Chiểu, P.6 Quận 3 2

30 Bất động sản dầu khí Phú Đạt Sàn Giao Dịch Bất Động Sản Việt Long 2

31 Công ty Đức Khải 2

32 Khải Hoàn Land 2

33 Sàn Giao Dịch Bất Động Sản Phát Hưng 317-319-321 Hoàng Diệu, P.6 Quận 4 271/7B An Dương Vương, P. 3 Quận 5 5-7-9-11 Nội Khu Hưng Gia IV Phú Mỹ Hưng Quận 7 46M Hoàng Quốc Việt , P. Phú Mỹ Quận 7 2

86

34 Cty Cp Sàn Giao Dịch BĐS Hưng Thịnh 2

35

Bất động sản Toàn Cầu 36 Bất Động Sản Minh Quân 37 Cty TNHH Thủ Đức Real 2 2 2

38 Địa chỉ: 526 Nguyễn Chí Thanh, P.7, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh 318 Cao Thắng (nối dài), P.12 Quận 10 408 Cao Thắng, Phường 12 Quận 10 204 Kha Vạn Cân, Quận Thủ Đức Kiosque số 1, Thái Thuận, P. An Phú, Quận 2 BĐS 24H

39 Cty CP TMDV Đất Đại Việt Phường An Khánh, Quận 2 2 2

40 2

41 96 Nguyễn Cửu Vân, Quận Bình Thạnh 13 đường 25, P. Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức 2

42 56 Bình Lợi, Quận Bình Thạnh 2

43 337 Tên Lửa, Quận Bình Tân 2

44 17 Mê Linh, Quận Bình Thạnh Cty CPĐT-XD-DV Thiên Đức Trung tâm giao dịch BĐS Tân Toàn Phát Cty TNHH MTV TM-DV- XD Trần Khôi Nguyên Cty cổ phần địa ốc Thắng Lợi Cty CP đầu tư và phát triển BĐS An Gia

45 Cty CP BĐS Đất Cảnh 2 2

46 240 Phan Huy Ích, Quận Gò Vấp 22 Phạm Viết Chánh, Quận Bình Thạnh 2

47 422 Đào Trí, Quận 7 2

48 BĐS Đông Nam Á Cty CP phát triển BĐS Phát Đạt Cty CP BĐS Sài Gòn Đông Dương

49 Cty CP BĐS Sài Gòn Vina 2 2

50 Cty BĐS Tấc Đất Tấc Vàng

462 Lê Đức Thọ, Quận Gò Vấp 628-630 Võ Văn Kiệt, Quận 5 120-122 đường D1, Quận Bình Thạnh Tổng cộng 2 100

87

PHỤ LỤC 4

DANH SÁCH 10 NHÂN VIÊN KINH DOANH THAM GIA THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

STT Tên công ty Địa chỉ Tên nhân viên kinh doanh

1 Trà Văn Tình Cty BĐS Thuducreal

2 Nguyễn Đình Bằng Cty BĐS Thuducreal Cty BĐS Thiên Đức 3 Phạm Duy Anh 4 Hồ Ngọc Trí Cty BĐS Thiên Đức Nguyễn Hoài Thanh 5

204 Kha Vạn Cân, Quận Thủ Đức 204 Kha Vạn Cân, Quận Thủ Đức 96 Nguyễn Cửu Vân 96 Nguyễn Cửu Vân 272 Huỳnh Văn Bánh, Quận Phú Nhuận 56 Bình Lợi, Quận Bình Thạnh

6 Mai Xuân Vương 7 Nguyễn Vũ Bảo 8 Nguyễn Văn Đức 9 Cao Văn Lộc

Huỳnh Thị Kim Yến 10 Cty Hoàng Quân Cty TNHH Trần Khôi Nguyên Cty cổ phần địa ốc Thắng Lợi 337 Tên Lửa, Quận Bình Tân 58A Phan Văn Hớn, Quận 12 Cty BĐS Trần Anh 58A Phan Văn Hớn, Quận 12 Cty BĐS Trần Anh 17 Mê Linh, Quận Bình Cty cổ phần đầu tư và phát Thạnh triển BĐS An Gia

88

PHỤ LỤC 5

BẢNG CÂU HỎI/THANG ĐO GỐC

Bảng câu hỏi/Thang đo gốc trong nghiên cứu của Lonnie Golden, Susan

Lambert, Julia Henly và Barbara Wiens-Tuers (2010) và nghiên cứu của Nick

Bloom, Tobias Kretschmer và John Van Reenen (2006):

1) Age:

2) Gender: Male/ Female

3) Designation:

4) Nature of Org:

5) How many days in a week do you normally work?

a) Less than 5 days b) 5 days c) 6 days d) 7 days

6) How many hours in a day do you normally work?

a) 7-8 hours b) 8-9 hours c) 9-10 hours d) 10-12 hours e) More than 12 hours

7) How many hours a day do you spend traveling to work?

a) Less than half an hour b) Nearly one hour c) Nearly two hours d) More than two hours

8) Do you generally feel you are able to balance your work life?

a) Yes b) No

89

9) How often do you think or worry about work (when you are not actually at work or traveling to work)?

a) Never think about work b) Rarely c) Sometimes d) Often e) Always

10) Do you work in shifts?

a) General shift/day shift b) Night shift c) Alternative

11) Are you married?

a) Yes b) No

If yes, is your partner employed?

a) Yes b) No

12) Do you have children?

a) Yes, no. of children____________. b) No

Being an employed man/woman who is helping you to take care of your children?

a) Spouse b) In-laws c) Parents d) Servants e) Crèche/day care centers

How many hours in a day do you spend with your child/children?

a) Less than 2 hours b) 2-3 hours c) 3-4 hours

90

d) 4-5 hours e) More than 5 hours

Do you regularly meet your child/children teachers to know how your child is progressing?

a) Once in a week b) Once in two weeks c) Once in month d) Once in 6 months e) Once in a year.

13) Do you take care of?

a) Older people b) Dependent adults c) Adults with disabilities d) Children with disabilities e) none

If yes, how many hours do you spend with them?

a) Less than 2 hours

b) 2-3 hours c) 3-4 hours d) 4-5 hours e) More than 5 hours

14) How do you feel about the amount of time you spend at work?

a) Very unhappy b) Unhappy c) Indifferent d) Happy e) Very happy

15) Do you ever miss out any quality time with your family or your friends because of pressure of work?

a) Never b) Rarely c) Sometimes d) Often e) Always

91

16) Do you ever feel tired or depressed because of work?

a) Never b) Rarely

c) Sometimes d) Often e) Always

17) How do you manage stress arising from your work?

a) Yoga b) Meditation c) Entertainment d) Dance e) Music f) Others, specify_________.

18) Does your company have a separate policy for work-life balance?

a) Yes b) No c) Not aware

If, yes what are the provisions under the policy?

a) Flexible starting time b) Flexible ending time c) Flexible hours in general

d) Holidays/ paid time-off e) Job sharing f) Career break/sabbaticals g) Others, specify________

19) Do you personally feel any of the following will help you to balance your work life?

a) Flexible starting hours b) Flexible finishing time c) Flexible hours, in general d) holidays/paid time offs e) Job sharing f) Career break/sabbaticals

92

g) time-off for family engagements/events h) Others, specify_________

20) Does your organization provide you with following additional work provisions?

a) Telephone for personal use b) Counseling services for employees c) Health programs d) Parenting or family support programs e) Exercise facilities f) Relocation facilities and choices g) Transportation h) Others, specify______________.

21) Does your organization encourage the involvement of your family members in work- achievement reward functions?

a) Yes, specify the name of such program Annual Day________ b) No.

22) Does your organization have social functions at times suitable for families?

a) Yes, specify the name of such programs____________ b) No.

23) Does your organization provide you with yearly Master health check up?

24) Do any of the following hinder you in balancing your work and family commitments?

a) Long working hours b) Compulsory overtime

c) Shift work d) meetings/training after office hours e) Others, specify_________________

25) Do any of the following help you balance your work and family commitments?

a) Working from home b) Technology like cell phones/laptops c) Being able to bring Children to work on occasions d) Support from colleagues at work

93

e) Support from family members f) Others, specify___________.

26) Do any of the following hinder you in balancing your work and family commitments?

a) Technology such as laptops/cell phones b) Frequently traveling away from home c) Negative attitude of peers and colleagues at work place d) Negative attitude of supervisors e) Negative attitude of family members c) Others, specify___________

a) Yes b) No

27) Do you suffer from any stress-related disease?

a) hypertension b) obesity c) diabetes d) frequent headaches e) none f) Others, specify______.

28) Do you take special initiatives to manage your diet?

a) Yes b) No

What is your preference for food?

a) Carrying home made food b) Dieting on vegetables and fruits c) Choosing less calorific food d) Choosing organic food e) Food from the organizations cafeteria f) Spicy/Junk food g) Others, specify__________.

How often will you have refreshment drinks/snacks in a day?]

a) None b) Once c) Twice

94

d) Thrice e) More than three times

29) Do you spend time for working out?

a) Yes b) No

If yes, how many hours?

a) less than half an hour b) half an hour c) half an hour to one hour d) more than 1 hour

Where do you usually prefer to do your workouts?

a) In your organizations health centers b) Residence c) Nearby Gym

d) Walking e) Others, specify_____________.

30) Do you feel work life balance policy in the organization should be customized to individual needs?

a) Strongly agree b) Agree c) Indifferent d) Disagree e) Strongly disagree

31) Do you think that if employees have good work-life balance the organization will be more effective and successful?

a) Yes b) No

If so how? __________________________________________________ Your comments. __________________________________________________

Thank you very much for your time.

95

PHỤ LỤC 6

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

6.1 Quy trình nghiên cứu

Được thực hiện thông qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu

chính thức.

6 1 1 Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định

tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ.

6 1 1 1 Nghiên cứu định tính

Mục đích của nghiên cứu này là nhằm khám phá các yếu tố trong môi

trường làm việc tác động đến sự cân bằng công việc và cuộc sống. Tác giả sử

dụng các kết quả nghiên cứu của các học giả nước ngoài, kết hợp với dữ liệu thứ

cấp trên báo chí, mạng nhằm khám phá, phán đoán một số yếu tố trong môi

trường làm việc có khả năng ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc

sống của các nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động

sản. Sau đó tác giả tiến hành trao đổi, thảo luận với 10 nhân viên kinh doanh bất

động sản để đưa ra 6 yếu tố trong môi trường làm việc có ảnh hưởng đến sự cân

bằng giữa công việc và cuộc sống của nhân viên kinh doanh bất động sản như đã

đề cập trong mô hình nghiên cứu ban đầu được đề nghị trong chương 2.

6 1 1 2 Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ

Mục đích của nghiên cứu này là nhằm rà soát lại mô hình nghiên cứu đề

nghị ban đầu để có sự hiệu chỉnh cần thiết (nếu có). Với bảng câu hỏi sơ bộ (Phụ

lục 1), tác giả thực hiện khảo sát sơ bộ trên 100 nhân viên kinh doanh bất động

sản. Kết quả phân tích tương quan Pearson và Anova trên phần mềm SPSS cho

thấy không có mối tương quan giữa biến Kết Quả Kinh Doanh với mức độ cân

bằng công việc và cuộc sống. Do đó, tác giả loại bỏ biến Kết Quả Kinh Doanh ra

96

khỏi mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành

nghiên cứu chính thức trên mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh với 5 biến tác

động còn lại.

6 1 2 Nghiên cứu chính thức

Mục đích của nghiên cứu này là nhằm thu thập dữ liệu để thống kê mô tả

thực trạng, đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố trong môi trường làm việc với

sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của nhân viên kinh doanh tại các doanh

nghiệp bất động sản. Với bảng câu hỏi chính thức (Phụ lục 2), tác giả thực hiện

khảo sát trên 100 nhân viên kinh doanh ở 50 doanh nghiệp bất động sản trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng các phép thống kê và hồi quy đơn

trên phần mềm SPSS để thống kê mô tả thực trạng, đánh giá mối quan hệ giữa

các biến quan sát với sự cân bằng công việc và cuộc sống. Bên cạnh đó, tác giả

còn sử dụng và phân tích các dữ liệu thứ cấp đã thống kê, tập hợp để đưa ra các

giải thích về kết quả nghiên cứu, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp,

Mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Nghiên cứu sơ bộ

Thảo luận nhóm

Xác định các yếu tố tác động đến sự cân bằng công việc và cuộc sống

Thiết kế lần 1

Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

Khảo sát thử

Thiết kế hoàn chỉnh

Khảo sát

Nghiên cứu chính thức

Nhập số liệu và xử lý số liệu (SPSS)

Kết luận, nhận xét và đánh giá

kiến nghị nhằm cải thiện sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.

97

Hình 6.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu

6 2 Chọn mẫu nghiên cứu

Do phạm vi và đám đông nghiên cứu không quá rộng nên tác giả thực hiện

kiểm tra 100% đám đông nghiên cứu.

6.3 Bảng câu hỏi nghiên cứu và thang đo

- Bảng câu hỏi trong nghiên cứu sơ bộ: (Phụ lục 1)

Dựa vào kết quả thu được của nghiên cứu định tính, thực hiện việc lượng

hóa các khái niệm, thiết kế bảng câu hỏi định lượng, tiến hành đo lường mức độ

quan trọng của các yếu tố trong công việc, trong môi trường làm việc tác động

đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.

Trong bảng câu hỏi định lượng,

Về mặt kết cấu, bảng câu hỏi được chia làm 3 phần chính:

+ Phần 1: giới thiệu sơ lược về mục đích cuộc nghiên cứu.

+ Phần 2: là phần câu hỏi về một số thông tin cá nhân. Đây là phần thu

thập thông tin cá nhân, được sử dụng làm tiêu chí phân loại và so sánh sự khác

biệt gây ảnh hưởng đến sự cân bằng.

+ Phần 3: là phần khảo sát về sự ảnh hưởng của các yếu tố trong công

việc, trong môi trường làm việc được xác định qua nghiên cứu định tính đến sự

cân bằng giữa công việc và cuộc sống bao gồm 32 câu hỏi, tùy vào nội dung từng

câu hỏi mà sử dụng thang đo cấp định danh hoặc thang đo cấp thứ tự hoặc thang

đo cấp quãng (thang đo Likert) hoặc thang đo cấp tỷ lệ, khảo sát mức độ quan

trọng của các yếu tố trong công việc, trong môi trường làm việc có ảnh hưởng

đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.

- Bảng câu hỏi trong nghiên cứu chính thức: (Phụ lục 2)

Như bảng câu hỏi trong nghiên cứu sơ bộ nhưng có bỏ bớt 12 câu hỏi bao

gồm một số câu hỏi mang tính định tính trong phần nghiên cứu sơ bộ, câu hỏi

nhằm thu thập thêm thông tin khác, chỉ còn lại 20 câu hỏi.

- Thang đo: dựa trên cơ sở thang đo gốc trong nghiên cứu của Lonnie

98

Golden, Susan Lambert, Julia Henly và Barbara Wiens-Tuers (2010) và nghiên

cứu của Nick Bloom, Tobias Kretschmer và John Van Reenen (2006) (Phụ lục

5), tùy thuộc vào loại câu hỏi, có sử dụng các loại thang đo như thang đo cấp

định danh, thang đo cấp thứ tự, thang đo cấp quãng (thang đo Likert) và thang đo

cấp tỷ lệ.

6.4 Thống kê mô tả và đánh giá kết quả nghiên cứu

Dữ liệu được thu thập thông qua các bảng câu hỏi khảo sát được mã hóa

và xử lý bằng phần mềm SPSS để tiến hành đánh giá, phân tích bằng cách sử

dụng các phép thống kê để mô tả thực trạng của các biến quan sát, thực trạng của

sự cân bằng công việc-cuộc sống của các đối tượng được khảo sát, từ đó đưa ra

các đề xuất, khuyến nghị cải thiện sự cân bằng công việc và cuộc sống.