ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LAN

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN PHỔ BIẾN NUÔI TRÂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP INVITRO GAS PRODUCTION VÀ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CHO TRÂU NUÔI THỊT TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LAN

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN PHỔ BIẾN NUÔI TRÂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP INVITRO GAS PRODUCTION VÀ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CHO TRÂU NUÔI THỊT TẠI THÁI NGUYÊN Ngành: Chăn nuôi Mã số: 8.62.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Văn Thăng

2. TS. Nguyễn Văn Đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong

luận văn này là trung thực, khách quan do bản thân tôi thực hiện, chưa từng

được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào ở trong và ngoài nước. Các thông

tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Lan

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc Sĩ

Khoa học nông nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhà trường

và đơn vị công tác. Nhân dịp hoàn thành luận văn tôi xin chân thành bày tỏ

lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc nhất tới:

Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo

(Bộ phận Quản lý Sau đại học) và các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi -

Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy

giáo hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng, TS. Nguyễn Văn Đại đã tận tình

hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai các nội dung nghiên cứu

cũng như đã góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu và

phát triển Chăn nuôi miền núi - Viện Chăn nuôi, đã tạo điều kiện, giúp đỡ về

thời gian, cơ sở vật chất, nhân lực giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Nhân dịp này tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới

toàn thể gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần

để tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, các vị trong hội đồng chấm

luận văn lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc tốt đẹp nhất.

Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Lan

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2

Chương1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 3

1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa dạ cỏ của gia súc nhai lại ................................... 3

1.1.2. Thức ăn cho gia súc nhai lại ............................................................. 7

1.1.3. Các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng

của thức ăn cho gia súc nhai lại ............................................................... 12

1.1.4. Các hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gia súc

nhai lại ở các nước có nền chăn nuôi tiên tiến ......................................... 15

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 17

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 17

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 18

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 22

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22

2.1.1.Gia súc thí nghiệm .......................................................................... 22

2.1.2. Thức ăn thử nghiệm ....................................................................... 22

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iv

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 22

2.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 22

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22

2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23

2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 31

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 32

3.1. Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ và giá trị năng lượng

trao đổi của một số loại thức ăn phổ biến nuôi trâu bằng phương pháp in

vitro gas production ...................................................................................... 32

3.1.1. Thành phần hóa học của một số loại thức ăn phổ biến nuôi trâu .. 32

3.1.2. Khả năng sinh khí in vitro gas production của các loại thức ăn ... 35

3.1.3. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lượng trao đổi của thức ăn

thô xanh và thô khô tại các thời điểm khác nhau ..................................... 41

3.2. Kết quả xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho trâu nuôi thịt ở

Thái Nguyên ................................................................................................. 43

3.2.1. Khả năng sinh trưởng của trâu thí nghiệm ..................................... 43

3.2.2. Khả năng thu nhận thức ăn của trâu thí nghiệm ............................ 51

3.2.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn của trâu thí nghiệm .............................. 54

3.2.4. Hiệu quả kinh tế của từng khẩu phần ăn cho trâu thí nghiệm ....... 57

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 59

1.Kết luận ..................................................................................................... 59

2. Đề nghị ..................................................................................................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 60

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADF : Xơ không tan trong môi trường a xít (Acid Detergent Fiber)

ARC : Hội đồng Nghiên cứu nông nghiệp Anh (Agriculture Research

Council)

Ash : Khoáng tổng số (Ash)

AXBBH : Axit béo bay hơi

: Xơ thô (Crude Fiber ) CF

: Protein thô (Crude Protein) CP

: Cộng sự cs

: Năng lượng tiêu hoá (Digestible Energy) DE

: Chất khô (Dry Matter) DM

DMI : Lượng thức ăn ăn vào (Dry Matter Intake)

: Protein tiêu hóa (Digestible Protein) DP

: Mỡ thô (Ether Extract) EE

: Thể tích khí sinh ra ở thời điểm 24 giờ sau ủ (ml/200 mg DM) G24

: Năng lượng thô (Gross Energy) GE

: Hỗn hợp HH

INRA : Viện nghiên cứu nông nghiệp quốc gia (Pháp)

ME : Năng lượng trao đổi (Metabolizable Energy)

Mean : Giá trị trung bình

: Xơ không tan trong môi trường trung tính (Neutral Detergent Fiber) NDF

: Năng lượng thuần (Net Energy) NE

NIRS : Quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại (Near Infrared Reflectance

Spectroscopy)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

: Nghiệm thức 1 : Nghiệm thức 2 : Nghiệm thức 3 NT1 NT2 NT3

vi

NRC : Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Mỹ (National Research Council)

OM : Chất hữu cơ (Organic Matter)

OMD : Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (Organic Matter Digestibility)

R2 : Hệ số xác định (Coefficient of Determination or Determinant)

SCFA : Axit béo mạch ngắn (Short Chain Fatty Acids)

SD : Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)

SE : Sai số chuẩn (Standard Error)

SEM : Standard Error of Mean - Sai số của số trung bình

TA : Thức ăn

TAAV : Lượng thức ăn ăn vào

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

TLTH : Tỷ lệ tiêu hóa

UFL : Đơn vị thức ăn cho tạo sữa (Unité Fourragère du Lait)

UFV : Đơn vị cỏ cho sản xuất thịt ((Unité Fourragère de la Viande)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

VCN : Viện Chăn nuôi

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng pha chế các dung dịch đệm 1, dung dịch khoáng đa

lượng, dung dịch khoáng vi lượng và dung dịch resazurin ........ 24

Bảng 2.2. Bảng pha chế dung dịch đệm 2 ................................................... 25

Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm in vitro gas production .......................... 27

Bảng 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm................................................................ 29

Bảng 2.5. Thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho trâu thí nghiệm ........ 29

Bảng 3.1. Thành phần hóa học của bốn loại thức ăn thô xanh .................... 32

Bảng 3.2. Thành phần hóa học của một số loại thức ăn thô khô ................. 34

Bảng 3.3. Lượng khí tích lũy khi lên men in vitro gas production của

thức ăn thô xanh tại các thời điểm khác nhau (ml) ..................... 36

Bảng 3.4. Lượng khí tích lũy khi lên men in vitro gas production của

thức ăn thô khô tại các thời điểm khác nhau (ml) ....................... 38

Bảng 3.5. Đặc điểm sinh khí khi lên men in vitro gas production mẫu

thức ăn thô xanh tại các thời điểm khác nhau ............................. 39

Bảng 3.6. Đặc điểm sinh khí khi lên men in vitro gas production mẫu

thức ăn thô khô tại các thời điểm khác nhau ............................... 40

Bảng 3.7. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lượng trao đổi của các

loại thức ăn thô xanh ................................................................... 41

Bảng 3.8. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lượng trao đổi của các

loại thức ăn thô khô ..................................................................... 42

Bảng 3.9. Sinh trưởng tích lũy của trâu thí nghiệm (kg) ............................. 44

Bảng 3.10. Sinh trưởng tuyệt đối của trâu thí nghiệm (g/con/ngày) ............. 46

Bảng 3.11. Tăng khối lượng của trâu trong thời gian thí nghiệm ................. 49

Bảng 3.12. Sinh trưởng tương đối của trâu thí nghiệm (%) .......................... 50

Bảng 3.13. Khả năng thu nhận thức ăn của trâu thí nghiệm/ngày ................ 52

Bảng 3.14. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của trâu thí nghiệm ...... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.15. Chi phí thức ăn cho 1kg tăng khối lượng ...................................... 58

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sinh trưởng tích lũy của trâu thí nghiệm ........................................ 46

Hình 3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của trâu thí nghiệm ...................................... 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.3. Sinh trưởng tương đối của trâu thí nghiệm ..................................... 51

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Nuôi trâu là một nghề truyền thống của nhân dân ta. Điều kiện sinh thái của nước nhiệt đới nóng ẩm và nghề trồng lúa nước là cơ sở để hình thành và phát triển quần thể trâu nước ta. Con trâu có tầm quan trọng đặc biệt trong nền sản xuất nông nghiệp, là nguồn cung cấp sức kéo chính (cày bừa và vận chuyển ở nông thôn), cung cấp lượng lớn phân hữu cơ cho trồng trọt đồng thời đóng góp một phần không nhỏ thịt cho nhu cầu con người, ngoài ra nó còn một số sản phẩm phụ như da, sừng, lông cho chế biến đồ dùng gia dụng và hàng mỹ nghệ.

Theo số liệu thống kê của Tổng Cục thống kê năm 2018 thì tổng số đàn trâu cả nước năm 2018 là: 2,42 triệu con, giảm 2,67% so với năm 2017 và giảm 3,74% so với năm 2016. Như vậy, số lượng trâu đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tăng trở lại số lượng trâu qua các năm và nâng cao sức sản xuất của đàn trâu hiện có. Theo định hướng phát triển giống cây trồng, vật nuôi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ NN&PTNT có quy định rõ chọn lọc, cải tạo nâng cao chất lượng giống trâu nội thông qua bình tuyển, chọn lọc trâu đực giống tốt, cải tiến tầm vóc đàn trâu tăng lên 8-10%, tăng tỷ lệ đẻ 8- 10%/đàn cái sinh sản. Chính vì vậy, phát triển chăn nuôi trâu là hướng đi đúng giúp người dân miền núi xóa đói, giảm nghèo bền vững. Để cải tiến nâng cao tầm vóc đàn trâu, ngoài yếu tố về giống thì yếu tố dinh dưỡng cho trâu là hết sức cần thiết, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng sản xuất của trâu. Do đó, bên cạnh việc đầu tư phát triển, cải tạo giống trâu thì việc nghiên cứu nhằm khai thác tốt nhất nguồn thức ăn sẵn có, xây dựng các khẩu phần ăn thích hợp và có hiệu quả kinh tế cho trâu là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng thịt trâu chất lượng cao, bên cạnh việc đầu tư phát triển giống thì việc nghiên cứu nhằm khai thác tốt nhất nguồn thức ăn, xây dựng các khẩu phần thích hợp và có hiệu quả kinh tế nhất là vấn đề cần được quan tâm. Những nghiên cứu gần đây cho thấy khẩu phần của trâu, bò không cân đối, hoặc thiếu hoặc thừa năng lượng và protein (Paul Pozy, 2000; Đinh Văn Cải và cs, 2000). Lý do chủ yếu của việc khẩu phần mất cân đối là

2

do chúng ta chưa có đầy đủ số liệu về tỷ lệ tiêu hoá invivo (xác định trên gia súc) và do đó chưa tính toán được chính xác giá trị dinh dưỡng của từng loại thức ăn cũng như khẩu phần.

Hiện nay, trong các bảng thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của Việt Nam, chúng ta phải sử dụng tỷ lệ tiêu hoá các thức ăn ở nước ngoài để tính giá trị dinh dưỡng các thức ăn cho gia súc của ta. Vì lý do này khi áp dụng các giá trị dinh dưỡng này để lập khẩu phần chúng ta không biết chắc được là khẩu phần lập ra là thừa hay thiếu so với nhu cầu. Để khắc phục tình hình phải đi mượn số liệu của nước ngoài về tỷ lệ tiêu hoá và quan trọng hơn là tạo ra một cơ sở dữ liệu về thành phần hoá học, giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn phổ biến cho trâu tại Việt Nam nhằm góp phần nâng cao hơn nữa năng suất trong chăn nuôi trâu thịt, tạo cơ sở dữ liệu cho việc sử dụng lâu dài trong sản xuất, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xác định giá trị dinh dưỡng của một

số loại thức ăn phổ biến cho trâu bằng phương pháp invitro gas production và nhu cầu năng lượng trao đổi cho trâu nuôi thịt tại Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu của đề tài

- Xác định thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lượng trao đổi của một số loại thức ăn phổ biến cho trâu bằng phương pháp invitro gas production.

- Xác định nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) cho trâu nuôi thịt nuôi tại

Thái Nguyên.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Đề tài góp phần bổ sung dữ liệu về thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa, giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn dùng cho trâu nuôi thịt ở Việt Nam.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Các kết quả của đề tài có giá trị như tài liệu khoa học để các cơ quan quản lý, Viện nghiên cứu, các Trường Đại học, giảng viên, sinh viên ngành Nông nghiệp tham khảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở cho các cơ sở nghiên cứu, doanh nghiệp, chủ trang trại và những người chăn nuôi tham khảo khi xây dựng khẩu phần ăn cho trâu nuôi thịt, vỗ béo.

3

Chương1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa dạ cỏ của gia súc nhai lại

1.1.1.1. Đặc điểm của dạ dày kép

Hệ tiêu hóa của gia súc nhai lại được đặc trưng bởi hệ dạ dày kép gồm 4

túi: 3 túi trước (dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách) còn túi thứ 4 gọi là dạ múi khế.

Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái xoang bụng, từ cơ hoành

đến xoang chậu. Dạ cỏ chiếm tới 85 - 92% dung tích dạ dày, 75% dung tích

đường tiêu hóa, có tác dụng tích trữ, nhào lộn và lên men phân giải thức ăn.

Thức ăn sau khi được nuốt xuống dạ cỏ, phần lớn được lên men bởi hệ vi sinh

vật cộng sinh nơi đây. Chất chứa trung bình trong dạ cỏ có khoảng 850 - 930

g nước/kg nhưng tồn tại ở hai tầng: tầng lỏng ở phía dưới chứa nhiều tiểu

phần thức ăn mịn, lơ lửng trong đó và tầng trên khô hơn chứa nhiều thức ăn

kích thước lớn. Ngoài chức năng lên men dạ cỏ còn có vai trò hấp thu. Các

axit béo bay hơi (AXBBH) sinh ra từ quá trình lên men vi sinh vật được hấp

thu qua vách dạ cỏ (cũng như dạ tổ ong và dạ lá sách) vào máu và trở thành

nguồn năng lượng cho vật chủ. Sinh khối vi sinh vật cùng với những tiểu

phần thức ăn có kích thước bé (<1mm) sẽ đi xuống dạ múi khế và ruột để

được tiêu hóa tiếp bởi men của đường tiêu hóa.

Dạ tổ ong là phần kéo dài của dạ cỏ có niêm mạc được cấu tạo trông

giống như tổ ong và có chức năng chính là đẩy các thức ăn rắn và các thức ăn

chưa được nghiền nhỏ trở lại dạ cỏ, đồng thời đẩy các thức ăn dạng nước vào

dạ lá sách. Dạ tổ ong cũng giúp cho việc đẩy các miếng thức ăn ợ qua thực

quản lên miệng để nhai lại.

Dạ lá sách có niêm mạc gấp nếp nhiều lần (tăng diện tích tiếp xúc), có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiệm vụ chính là nghiền nát các tiểu phần thức ăn, hấp thu nước cùng các ion Na+, K+…, hấp thu các axit béo bay hơi trong dưỡng chất đi qua.

4

Dạ múi khế có hệ thống tuyến phát triển mạnh và có chức năng tương

tự như dạ dày của gia súc dạ dày đơn, tức là tiêu hóa thức ăn bằng dịch vị

(chứa HCl và menpepsin).

1.1.1.2. Hệ sinh thái dạ cỏ

a. Môi trường sinh thái dạ cỏ

Chất chứa dạ cỏ là một hỗn hợp gồm thức ăn ăn vào, vi sinh vật dạ cỏ, các

sản phẩm trao đổi trung gian, nước bọt và các chất chế tiết vào qua vách dạ cỏ.

Đây là một hệ sinh thái rất phức hợp trong đó liên tục có sự tương tác giữa thức

ăn, hệ vi sinh vật và vật chủ. Dạ cỏ có môi trường thuận lợi cho vi sinh vật

(VSV) yếm khí sống và phát triển. Đáp lại, VSV dạ cỏ đóng góp vai trò rất quan

trọng vào quá trình tiêu hoá thức ăn của vật chủ, đặc biệt là nhờ chúng có các

enzyme phân giải liên kết β-glucosid của xơ trong vách tế bào thực vật của thức

ăn và có khả năng tổng hợp đại phân tử protein từ ammonia (NH3).

b. Hệ vi sinh vật dạ cỏ

Hệ vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ và dạ tổ ong rất phức tạp và được gọi

chung là vi sinh vật dạ cỏ. Hệ vi sinh vật dạ cỏ gồm có ba nhóm chính là vi

khuẩn (Bacteria), động vật nguyên sinh (protozoa) và nấm (Fungi); ngoài ra còn

có mycoplasma, các loại virus và các thể thực khuẩn. Mycoplasma, virus và thể

thực khuẩn không đóng vai trò quan trọng trong tiêu hóa thức ăn. Quần thể vi

sinh vật dạ cỏ có sự biến đổi theo thời gian và phụ thuộc và tính chất của khẩu

phần thức ăn. Hệ vi sinh vật dạ cỏ đều là sinh vật yếm khí và sống chủ yếu bằng

năng lượng sinh ra từ quá trình lên men các chất dinh dưỡng.

- Vi khuẩn (bacteria)

Vi khuẩn xuất hiện trong dạ cỏ loài nhai lại trong lứa tuổi còn non, mặc

dù chúng được nuôi tách biệt hoặc cùng với mẹ chúng. Thông thường vi khuẩn

chiếm số lượng lớn nhất trong VSV dạ cỏ và là tác nhân chính trong quá trình

tiêu hóa xơ. Năm 1941 Hungate công bố những công trình nghiên cứu đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiên về VSV dạ cỏ, đến nay đã có hơn 200 loài vi khuẩn dạ cỏ đã được mô tả.

5

Tổng số vi khuẩn dạ cỏ thường vào khoảng 109- 1010 tế bào/g chất chứa dạ cỏ.

Trong dạ cỏ vi khuẩn ở thể tự do chiếm khoảng 25- 30%, còn lại bám vào

thức ăn, biểu mô và protozoa.

Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thức ăn thực vật

thô. Sau khi đẻ và trong thời gian bú sữa dạ dày trước không có protozoa.

Protozoa không thích ứng với môi trường bên ngoài và bị chết rất nhanh. Trong dạ cỏ protozoa có số lượng vào khoảng 105 - 106 tế bào/g chất chứa dạ

cỏ, ít hơn vi khuẩn nhưng kích thước lớn hơn nên có thể tương đương về sinh

khối. Có hơn 100 loài protozoa đã được xác định. Mỗi loài gia súc có số loài

protozoa khá đặc thù.

Protozoa trong dạ cỏ là các loại ciliate thuộc hai họ khác nhau gồm họ

Isotrichidae có cơ thể rỗng được phủ các tiêm mao, họ kia là Ophryoscolecidae

gồm nhiều loại khác nhau về kích thước, hình thái và diện mạo.

Protozoa có một số tác dụngsau:

+ Tiêu hóa tinh bột và đường.

+ Xé rách màng tế bào thực vật.

+ Tích lũy polysaccarid.

+ Bảo tồn mạch nối đôi các axit béo không no.

+ Protozoa không tổng hợp được vitamin mà sử dụng vitamin từ thức

ăn hay do vi khuẩn tạo nên nên làm giảm rất nhiều vitamin của vật chủ.

- Nấm (Fungi)

Chức năng của nấm trong dạ cỏ là :

+ Mọc chồi phá vỡ cấu trúc thành tế bào thực vật, làm giảm độ bền chặt

của cấu trúc này, góp phần phá vỡ các mảnh thức ăn trong quá trình nhai lại,

sự phá vỡ này tạo điều kiện cho Bacteria bám vào cấu trúc tế bào và tiếp tục

phân giải xơ.

+ Mặt khác, bản thân nấm cũng tiết ra các loại men phân giải gluxit.

Phức hợp men tiêu hóa xơ của nấm dễ dàng hòa tan hơn của men vi khuẩn.

Chính vì thế nấm có khả năng tấn công các tiểu phần thức ăn cứng hơn và lên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

men chúng với tốc độ nhanh hơn so với vi khuẩn.

6

Như vậy, sự có mặt của nấm làm tăng tốc độ tiêu hóa xơ. Điều này đặc

biệt có ý nghĩa đối với việc tiêu hóa thức ăn thô xơ bị lignin hóa.

1.1.1.3. Quá trình tiêu hóa thức ăn

- Phân giải gluxit

Quá trình phân giải các gluxit phức tạp tạo ra các đường đơn. Những

phân tử này là sản phẩm trung gian và được lên men tiếp theo bởi vi sinh vật

dạ cỏ. Quá trình này sinh ra năng lượng dưới dạng ATP và các AXBBH cho

vật chủ. Đó là các axit acetic, propionic và butyric theo một tỷ lệ tương đối

khoảng 70:20:8 cùng với một lượng nhỏ izobutyric, izovaleric và valeric

(Nguyễn Xuân Trạch, 2003).

- Phân giải protein

Khoảng 40-60% protein thức ăn đầu tiên được lên men phân giải trong

dạ cỏ thành các peptit, sau đó thành các axit amin và được giải phóng vào môi

truờng dạ cỏ (Leng và Nolan, 1984). Trong môi trường dạ cỏ hầu hết các axit

amin được khử trong các tế bào vi sinh vật thành các α - xetoaxit, amoniac,

AXBBH mạch ngắn, CO2(Preston và Leng, 1987). Một sản phẩm của quá

trình này sau đó được vi sinh vật sử dụng để tổng hợp thành các phần hữu cơ

khác, gồm protein và các axit nucleic. Đây chính là nguồn nguyên liệu chính

cho quá trình tổng hợp lên đại phân tử protein của sinh khối vi sinh vật, lượng

sinh khối vi sinh vật này lại cung cấp protein cho vật chủ.

- Phân giải lipit

Lipit trong thức ăn khi vào môi trường dạ cỏ thường có dạng

trixylglyxerol và glactolipit, chúng bị thủy phân bởi lipaza của vi sinh vật.

Glyxerol và galactoza được lên men ngay thành các AXBBH. Các AXBBH

giải phóng ra được trung hòa ở pH dạ cỏ chủ yếu dưới dạng muối canxi có

độ hòa tan thấp và bám vào bề mặt vi khuẩn và các tiểu phần thức ăn. Chính

vì thế tỷ lệ mỡ quá cao trong khẩu phần thường làm giảm khả năng tiêu hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xơ ở dạ cỏ. Tuy nhiên khả năng tiêu hóa mỡ của vi sinh vật dạ cỏ rất hạn

7

chế, cho nên khẩu phần nhiều mỡ sẽ làm giảm tiêu hóa xơ và thu nhận thức

ăn. Đối với các thức ăn phụ phẩm xơ hàm lượng mỡ trong đó rất thấp nên

dinh dưỡng của gia súc nhai lại ít chịu ảnh hưởng của tiêu hóa mỡ trong dạ

cỏ (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).

1.1.2. Thức ăn cho gia súc nhai lại

1.1.2.1. Khái niệm thức ăn

Thức ăn là những sản phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật và khoáng

vật, những sản phẩm này cung cấp chất dinh dưỡng cho gia súc, các chất dinh

dưỡng đó phải phù hợp với đặc tính sinh lý, với cấu tạo bộ máy tiêu hóa giúp

con vật có thể ăn uống, tiêu hóa và hấp thu được nhằm sinh sống bình thường

trong một thời gian.

Theo Pond và cs (1995) đã đưa ra khái niệm về chất dinh dưỡng như

sau: Chất dinh dưỡng là một nguyên tố hay một hợp chất hóa học mà có thể

giữ được sự sinh trưởng, sinh sản, cho sữa một cách bình thường hoặc duy trì

sự sống nói chung. Theo đó, thức ăn được định nghĩa là: một vật liệu có thể

ăn được nhằm cung cấp chất dinh dưỡng. Tác giả cũng cho rằng tất cả những

gì mà con gia súc ăn vào hoặc có thể ăn vào được mà có tác động tích cực đối

với quá trình trao đổi chất thì gọi là thức ăn gia súc.

1.1.2.2. Phân loại thức ăn cho gia súc nhai lại

Phân loại thức ăn là đưa các thức ăn vào từng nhóm, trong nhóm đó các

thức ăn có các đặc tính, giá trị dinh dưỡng tương tự nhau và có thể sử dụng

cho cùng một mục đích (Dryden, 2010). Thức ăn cùng nguồn gốc không

những có giá trị dinh dưỡng tương tự nhau mà chúng còn có ảnh hưởng tương

tự đến sức khỏe gia súc và chất lượng sản phẩm chăn nuôi (Dryden, 2010).

a. Phân loại thức ăn theo nguồn gốc

Căn cứ vào nguồn gốc, thức ăn được chia thành các nhóm sau:

- Thức ăn có nguồn gốc từ thực vật:

- Thức ăn có nguồn gốc từ động vật:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thức ăn có nguồn khoáng chất:

8

b. Phân loại theo thành phần các chất dinh dưỡng

Phương pháp này chủ yếu dựa vào hàm lượng các chất dinh dưỡng

trong thức ăn và chia ra các nhóm: Nhóm thức ăn giàu protein, thức ăn giàu

lipit, thức ăn giàu gluxit, thức ăn nhiều nước, nhiều xơ, thức ăn giàu khoáng,

giàu vitamin và thức ăn bổ sung khác.

c. Phân loại theo đương lượng tinh bột

Theo phương pháp này, người ta chia thức ăn thành 2 loại: Thức ăn tinh

và thức ăn thô.

- Thức ăn thô: bao gồm các loại thức ăn có đương lượng tinh bột dưới 45%.

- Thức ăn tinh: bao gồm các loại thức ăn có đương lượng tinh bột trên 45%.

Hiện nay, trên thế giới người ta phân thức ăn thành 8 nhóm:

Nhóm thức ăn thô khô: Tất cả các loại cỏ xanh tự nhiên thu cắt và các

phế phụ phẩm của cây trồng đem phơi khô có hàm lượng xơ trên 18% đều là

thức ăn thô khô.

Nhóm thức ăn xanh: Tất cả các loại cỏ trồng, cỏ tự nhiên, các loại rau

xanh cho gia súc sử dụng ở trạng thái tươi, xanh bao gồm: rau muống, bèo

hoa dâu, lá bắp cải, cỏ tự nhiên, cỏ trồng....

Nhóm thức ăn ủ chua: Tất cả các loại thức ăn chua, các loại cỏ hòa thảo

hoặc thân, bã phụ phẩmcủa ngành trồng trọt như thân lá lạc, bã rứa, thân cây

ngô vỏ chuối, ....đem ủ chua.

Nhóm thức ăn giàu năng lượng: Tất cả các loại thức ăn có mức protein

dưới 20% và xơ thô dưới 18%. Bao gồm các loại hạt ngũ cốc như ngô, gạo,

sắn, củ khoai lang, cao lương, mạch, mỳ .... và phế phụ phẩm của ngành xay

xát như cám gạo, cam mỳ, tấm ... nhóm nguyên liệu này chiếm tỷ lệ cao nhất

trong các công thức thức ăn hỗn hợp, thường chiếm 40 - 70% tỷ trọng. Một số

loại dầu thô, mỡ thô cũng được dùng bổ sung vào công thức thức ăn hỗn hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhưng không vượt quá 4 - 5%.

9

Nhóm thức ăn giàu protein: Tất cả các loại thức ăn có hàm lượng

protein trên 20%, xơ thô dưới 18%. Thức ăn giàu protein có nguồn gốc động

vật: bột cá, bột thịt, sữa bột, bột thịt xương, bột máu, ...; thức ăn giàu protein

có nguồn gốc từ thực vật: hạt đỗ tương, lạc, đậu xanh, đậu triều, đậu nho nhe,

khô đỗ tương, khô lạc, khô dầu dừa, khô dầu bông...

Nhóm thức ăn bổ sung khoáng: gồm bột vỏ sò, bột đá, vỏ hến,

dicanxiphotphat, bột xương, ...

Nhóm thức ăn bổ sung vitamin: Các loại vitamin B1, B2, B3, D, A hoặc

premix vitamin.

Nhóm các loại thức ăn bổ sung khác (các chất phụ gia): Đây là nhóm thức

ăn rất đa dạng, như: Các chất kháng sinh, chất chống ôxy hóa, các chất vi lượng,

các loại men, sản phẩm vi sinh vật, chất tạo hương vị, chất kết dính...

1.1.3. Các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của

thức ăn cho gia súc nhai lại

Xác định tỷ lệ tiêu hoá để đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn hay

còn gọi là phương pháp thử mức tiêu hoá. Phương pháp này được sử dụng để

xác định, tính toán phần có khả năng tiêu hoá được của thức ăn trong cơ thể

gia súc kết hợp với phương pháp phân tích thức ăn (phân tích thành phần hoá

học), hai phương pháp này xác định giá trị dinh dưỡng của thức ăn khá chính

xác. Có hai phương pháp cơ bản để xác định tỷ lệ tiêu hoá là: xác định tỷ lệ

tiêu hoá trực tiếp trên cơ thể con vật (in vivo) và xác định tỷ lệ tiêu hoá gián

tiếp trong phòng thí nghiệm (invitro).

Xác định tỷ lệ tiêu hoá trực tiếp trên cơ thể con vật (in vivo) hay còn

gọi là phương pháp thu thập tổng số (Total collection), theo phương pháp này,

lượng thức ăn ăn vào, còn thừa, phân và nước tiểu của từng cá thể gia súc

được thu thập, cân và ghi chép hàng ngày trong thời gian thí nghiệm 7-10

ngày để tính tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng (Cochran và Galyean, 1994;

Burns và cs, 1994). Phương pháp này chính xác nhất, nhưng giá thành cao,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tốn nhiều thời gian, cần khối lượng lớn thức ăn nhưng lại chỉ xác định được

10

một số lượng hạn chế các loại thức ăn (Cochran và Galyean, 1994; Burns và

cs, 1994).

Xác định tỷ lệ tiêu hoá gián tiếp trong phòng thí nghiệm (in vitro) được

sử dụng trong phòng thí nghiệm để ước tính phân giải và tiêu hóa thức ăn rất

quan trọng trong dinh dưỡng gia súc nhai lại. Một phương pháp phòng thí

nghiệm cần đạt các yêu cầu: có khả năng lặp lại, chính xác so với các kết

quả in vivo (Markar, 2004). Tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của thức ăn

cho gia súc nhai lại hiện được xác định bằng nhiều phương pháp phòng thí

nghiệm khác nhau như: 1) Phương pháp của Tilley và Terry (1963); 2)

Phương pháp gas production của Đại học Hoheinhem (Đức) (Menke và

cs,1979); 3) Phương pháp insitu hay nylonbags (Mehrez và Orskov, 1977);

4) Phương pháp dùng enzyme pepsine và cellulase (DeBoever và cs,1986);

5) Phương pháp dùng quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại (NIRS - Near

Infrared Reflectance Spectroscopy).

Dưới đây sẽ giới thiệu chi tiết một số phương pháp thường dùng trong

xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gia súc nhai lại.

1.1.3.1. Phương pháp thu thập tổng số

Phương pháp này được tiến hành gồm 2 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị

(hay giai đoạn thích nghi) và giai đoạn thí nghiệm (hay giai đoạn thu phân).

Theo phương pháp này cần chọn những gia súc khỏe mạnh, có sức sản xuất

đại diện chung cho đàn, để đưa vào thí nghiệm.

Giai đoạn chuẩn bị: Cần phải có thời gian nhất định để con vật bài tiết

hết thức ăncũ trong đường tiêu hóa, làm quen với thức ăn thí nghiệm và có

điều kiện để quan sát trạng thái của con vật. Thời gian chuẩn bị của mỗi loài

gia súc khác nhau thì khác nhau: Trâu, bò, dê, cừu: 10 - 15 ngày

Trong giai đoạn chuẩn bị, gia súc được nuôi khẩu phần thí nghiệm với

lượng ăn tự do và sau đó xác định lượng ăn vào tối đa. Nước uống được cung

cấp đầy đủ. Thông thường gia súc sử dụng vòi uống nước tự động, nếu không

thì tỷ lệ nước với thức ăn cung cấp được áp dụng là 2- 4:1. Tỷ lệ nước cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong mùa khô.

11

Giai đoạn thí nghiệm: đối với đại gia súc thường kéo dài 7 - 10 ngày.

Thời gian có thể ngắn hoặc dài hơn phụ thuộc loại thức ăn như đã đề cập ở

trên. Trong giai đoạn này, gia súc được nuôi khẩu phần thí nghiệm, thông

thường lượng ăn hàng ngày thấp hơn lượng ăn tối đa của giai đoạn chuẩn bị

(nuôi ở mức duy trì). Phân được thu hàng ngày và cân để xác định khối lượng,

sau đó lấy khoảng 10% đem bảo quản ở nhiệt độ 4oC để lấy mẫu phân tích sau

này. Mẫu phân được lấy khoảng 10% của tổng lượng mẫu phân và nước tiểu

của cả giai đoạn thí nghiệm, trộn đều và lấy mẫu đem sấy ở nhiệt độ 60oC bảo

quản và phân tích thành phần hoá học về sau.

Phương pháp này xác định chính xác tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn nhưng

giá thành cao, tốn nhiều thời gian, cần khối lượng lớn thức ăn và do đó chỉ

xác định được số lượng hạn chế các loại thức ăn.

1.1.3.2. Phương pháp sử dụng túi sợi hay kỹ thuật sử dụng túi nilon (nilon

bag technique, in situ hay in sacco)

Theo phương pháp này các loại túi được sử dụng có đặc tính không tiêu

hóa, bền trong môi trường dạ cỏ. Thường dùng túi có cấu tạo bằng sợi hoặc

nilon. Các mắt lưới của túi rộng khoảng 20 - 40 m để cho dịch dạ cỏ có thể

xâm nhập vào bên trong túi cũng như chất dinh dưỡng dễ dàng thoát qua bề

mặt túi. Thức ăn được cân sau đó cho vào túi, buộc chặt rồi đặt chúng vào

trong dạ cỏ của con vật đã được mổ lỗ dò, với các thời gian khác nhau. Sau đó

ủ một thời gian thích hợp, lấy các túi ra rửa bằng nước sạch vài lần rồi đem

sấy khô. Sau khi sấy khô cân khối lượng đến khi không đổi, căn cứ vào sự

chênh lệch khối lượng đầu và cuối của túi, từ đó tính ra tỷ lệ tiêu hóa của thức

ăn cần xác định.

Tuy nhiên, đối với những thức ăn thô khó tiêu hóa, thời gian đầu còn

chưa được phân giải khi ủ túi ở môi trường dạ cỏ lại có thể bị VSV dính vào

đó khi lấy túi ra đem sấy để xác định lượng vật chất khô phân giải có thể gặp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sai số, có thể dẫn đến tiêu hóa âm.

12

1.1.3.3. Phương pháp 2 giai đoạn

Phương pháp này dựa theo phương pháp của Tilley và Terry (1963).

Nguyên tắc của phương pháp này là mẫu thức ăn sau khi đem ủ với dịch dạ cỏ

khoảng 48 giờ, được thủy phân bằng enzym pepsin và cellulase. Sau đó toàn

bộ phần thủy phân được lọc bằng giấy lọc và phần vật chất giữ lại trên giấy

lọc sẽ được sấy khô xác định khối lượng. Căn cứ vào sự chênh lệch khối

lượng giữa mẫu thức ăn trước khi xử lý và phần còn lại trên giấy lọc có thể

xác định tỷ lệ tiêu hóa của mẫu thức ăn.

1.1.3.4. Phương pháp sinh khí in vitro (in vitro gas production method)

Xác định tỷ lệ tiêu hóa trên môi trường dạ cỏ nhân tạo hay còn gọi là

phương pháp in vitro, phương pháp này thường được áp dụng để tính toán khả

năng tiêu hóa của thức ăn thô xanh, thức ăn giàu xơ.

Giá trị dinh dưỡng của thức ăn được xác định không chỉ bằng thành

phần hóa học mà còn bằng cả tốc độ và tỷ lệ tiêu hóa của chúng. Thí nghiệm

tiêu hóa in vivo là một phương pháp quan trọng trong việc xác định giá trị

dinh dưỡng của thức ăn gia súc nhai lại. Tuy nhiên, đây là phương pháp đắt

tiền và tốn nhiều thời gian để thực hiện. Không phải lúc nào cũng có thể đánh

giá giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn trong thí nghiệm nuôi dưỡng. Vì lý

do trên đã có một số nghiên cứu với mục đích tìm ra phương pháp chẩn đoán

nhanh và đơn giản, đó là phương pháp in vitro để có thể xác định nhanh một

số lượng lớn các nguyên liệu thức ăn thô đồng thời chẩn đoán tỷ lệ tiêu hóa và

giá trị năng lượng. Menke và cs (1979) đã phát triển kỹ thuật sinh khí (in vitro

gas production) để đánh giá giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn. Kỹ thuật này

phát hiện được các sai khác nhỏ trong một số loại thức ăn và cho phép lấy

mẫu lặp lại thường xuyên hơn so với các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa

in vivo (De Peters và cs, 2003). Lượng khí sinh ra khi lên men thức ăn có thể

dùng để đo gián tiếp khả năng tiêu hóa chất khô. Lượng khí sinh ra khi ủ 200

mg chất khô mẫu thức ăn tại thời điểm 24 giờ cùng với protein thô và khoáng

tổng số có thể xác định được giá trị năng lượng và tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Menke và cs, 1979). Lượng khí sinh ra còn liên quan tới việc sản sinh các

13

axit béo bay hơi sau đó lên men chúng, vì thế việc lên men các chất lớn hơn

lượng khí sinh ra (Blummed và Orskov, 1993). Kỹ thuật sinh khí còn là kỹ

thuật tin cậy trong xác định giá trị dinh dưõng và so sánh các loại cỏ (Makkar

và cs, 1996).

Nguyên lý của phương pháp là khi lên men yếm khí thức ăn trong dạ cỏ

bởi vi sinh vật sẽ tạo ra axit béo mạch ngắn (SCFA), CO2, CH4 và một lượng

nhỏ hydro, axit béo mạch ngắn trong cả hai điều kiện in vivo và in vitro sẽ

phản ứng với đệm bicarbonate để giải phóng thêm CO2 (Markar, 2000). Như

vậy, quá trình sinh khí xảy ra đồng thời, song hành với quá trình phân giải xơ.

Lượng khí sinh ra khi ủ thức ăn với dịch dạ cỏ trong điều kiện in vitro vì thế

có quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ tiêu hoá và giá trị năng lượng của thức ăn

(Menke và cs, 1979; Menke và Steingass, 1988). Vì những nguyên nhân kể

trên, đo lượng khí sinh ra không những có thể sử dụng để xác định tốc độ và

tỷ lệ tiêu hoá mà còn có thể dùng để xác định tương tác giữa các thành phần

thức ăn trong khẩu phần (Prasard và cs, 1994).

Để xác định động thái sinh khí in vitro gas production của thức ăn tiến

hành ủ một lượng mẫu thức ăn nhất định hoặc một mẫu nhất định của khẩu

phần (thường 200 - 300 mg tùy loại thức ăn) trong các xylanh chuyên dụng

(xylanh thủy tinh có dung tích 100ml) với hỗn hợp dung dịch đệm và dịch dạ

cỏ ở 390C (trong tủ ấm hoặc bồn nước ấm 39oC) khoảng 96 giờ tùy từng loại

thức ăn. Căn cứ vào lượng khí sinh ra sau các thời điểm ủ mẫu khác nhau (3

giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ) để xác định khả năng tiêu hóa

của các loại thức ăn trong dạ cỏ. Bằng cách kết hợp với thành phần hóa học của

các thức ăn nghiên cứu có thể ước tính tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD (g/kg

DM) và giá trị năng lượng trao đổi ME (MJ/kg DM) của thức ăn đó.

Ưu, nhược điểm của phương pháp in vitro gas production

Phương pháp này hiện đang được sử dụng rộng rãi để đánh giá giá trị

dinh dưỡng của thức ăn (Markar, 2000). Gần đây, ngày càng có nhiều quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tâm đến sử dụng có hiệu quả các khẩu phần nhiều thức ăn thô đã dẫn đến việc

14

tăng sử dụng phương pháp này do các ưu việt của nó trong nghiên cứu động

thái lên men (Markar, 2004). Lợi thế và nhược điểm của chúng đã được

Getachew và cs (1998) thảo luận khá kỹ.

Phương pháp in vitro gas production cung cấp các số liệu hữu ích của cả

phần hòa tan và không hòa tan của thức ăn nên cho phép nghiên cứu động thái

lên men của các loại thức ăn trong dạ cỏ (Markar, 2004). Phương pháp cũng khá

thích hợp cho việc ước tính, xác định tỷ lệ tiêu hoá cũng như giá trị năng lượng

của thức ăn so với các phương pháp khác (Markar, 2004). Gần đây, phương

pháp này còn được sử dụng cho nghiên cứu giảm thiểu phát thải khí nhà kính

CO2 và CH4 từ dạ cỏ gia súc nhai lại (Fievez và cs, 2005). Phương pháp này hiệu

quả hơn in sacco trong đánh giá ảnh hưởng của tanin và các yếu tố kháng dinh

dưỡng khác (Markar và cs, 1995b; Markar, 2004). Thêm vào đó in vitro gas

production có thể giám sát được tương tác giữa chất dinh dưỡng và chất kháng

dinh dưỡng và ngược lại (Markar và cs,1995a; Markar và cs, 1996). Phương

pháp này có lợi thế hơn so với các phương pháp in vitro truyền thống khác khi

nghiên cứu tiêu hoá carbonhydrat vì lượng khí sinh ra là do lên men cả phần chất

nền hoà tan và không hoà tan (Pell và Schofield, 1993). Tương quan giữa lượng khí sinh ra và hàm lượng NDF khá chặt (R2 = 0,99) (Pell và Schofield, 1993),

còn tương quan giữa lượng khí sinh ra với chất khô mất đi theo phương pháp in sacco cũng rất cao (R2 = 0,9) (Prasard và cs, 1994) chứng tỏ phương pháp này có

thể thay thế cho các phương pháp in vitro khác trong việc đánh giá nhanh giá trị

dinh dưỡng của thức ăn cho loài nhai lại. Phương pháp còn cho phép xác định

tổng a xít béo mạch ngắn và sinh khối vi sinh vật được tạo ra từ quá trình tiêu

hoá thức ăn (Markar, 2004).

Phương pháp in vitro gas production dễ làm, nhanh, làm được nhiều

mẫu cùng một lúc, không yêu cầu nhiều gia súc (hai gia súc mổ lỗ dò là đủ)

(Markar, 2004). Phương pháp này khá phù hợp với các nước đang phát triển

vì không đòi hỏi nhiều lao động, trang thiết bị và khá rẻ tiền. Đặc biệt, khi kết

hợp với phương pháp in vivo có thể mang lại kết quả cao hơn trong việc dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đoán giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gia súc nhai lại.

15

Nhược điểm của phương pháp là không đánh giá được ảnh hưởng của

các phương pháp chế biến đến giá trị dinh dưỡng của thức ăn

(Krishnamoorthy và cs, 1995).

1.1.4. Các hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gia súc nhai

lại ở các nước có nền chăn nuôi tiên tiến

1.1.4.1. Hệ thống đánh giá Scandinavơ

- Đơn vị thức ăn Scandinavơ (SFU): Có nguồn gốc từ Đan Mạch vào

khoảng những năm 1880, tại đây người ta coi 1 kg thức ăn tinh là một đơn vị

thức ăn. Thức ăn tinh vào thời điểm này là hỗn hợp của ngũ cốc (gồm yến

mạch và đại mạch), nhưng đến 1915 - 1916 các nước Bắc Âu đồng ý sử dụng

1 kg đại mạch là một đơn vị thức ăn chuẩn. Nhờ Niels Johannes Fjord và Nils

Hansson, SFU đã được phát triển mạnh hơn và nhiều thí nghiệm nuôi dưỡng

đã được tiến hành để xác định giá trị thay thế của rất nhiều thức ăn khác so

với đơn vị chuẩn. Ngày nay, SFU được tính bằng phương pháp tương tự như

đơn vị thức ăn cho vỗ béo trước đây (Fattening Feed Unit - FFU).

- Hệ thống đánh giá giá trị protein (AAT - PBV): Hệ thống này dựa trên

cân bằng nitơ trong dạ cỏ và lượng axit amin hấp thu ở ruột non. Trong đó:

AAT: axit amin được hấp thu tại ruột non.

PBV: Cân bằng protein trong dạ cỏ.

Cơ sở của cách tính này là tính lượng MP từ các thông số: Năng lượng x

hiệu xuất tổng hợp MP va UDP [ UDP = protein thô x (1 - tỷ lệ phân giải của

protein trong dạ cỏ) một cách riêng rẽ, sau đó nhân với tỷ lệ tiêu hóa và hấp

thu các thành phần này ở ruột non.

AAT(g/kg VCK) = protein thô(g/kg VCK) x (1 - tỷ lệ protein phân giải

của trong dạ cỏ) x tỷ lệ axit amin UDP x tỷ lệ tiêu hóa của axit amin UDP tai

ruột non + lượng MP(g/kg VCK) x tỷ lệ axitamin MP x tỷ lệ tiêu hóa của

axitamin MP tại ruột non.

PBV(g/kg VCK) = protein(g/kg VCK) x tỷ lệ protein phân giải trong dạ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cỏ - lượng MP(g/kg VCK).

16

1.1.4.2. Hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng của Mỹ (NRC)

- Hệ thống năng lượng NE cho bò ở Hoa kỳ của Hội đồng nghiên cứu

quốc gia (National Research Council - NRC) có một lịch sử khá dài và lần

xuất bản gần đây nhất vào năm 2001, là lần xem xét lại thứ bảy. Hệ thống này

khởi nguồn từ TDN, nhưng hiện nay TDN không còn được dùng nữa và

chuyển TDN thành DE để sử dụng trong hệ thống NE mới.

- Hệ thống đáng gía giá trị protein (AP): Hệ thống này dựa trên cơ sở

tính lượng protein hấp thu được ở ruột non và tỷ lệ phân giải protein trong dạ

cỏ; lượng MP.

1.1.4.3. Hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng của Anh (ARC)

- Hệ thống đánh giá giá trị năng lượng: Hệ thống này cho phép ước tính

nhu cầu năng lượng của bò, cừu, gia súc nhai lại đang sinh trưởng, chửa và

tiết sữa. Trong hệ thống này giá trị năng lượng của thức ăn cũng được biểu thị

dưới dạng năng lượng trao đổi và giá trị năng lượng trao đổi của một khẩu

phần bằng tổng giá trị năng lượng của các thức ăn thành phần tạo nên khẩu

phần đó. Nhu cầu năng lượng của gia súc được biểu thị bằng năng lượng

thuần. Các dự đoán này được xác lập trên cơ sở hàm lượng năng lượng trao

đổi của khẩu phần và được biểu thị ME/GE chứ không phải là MJ/kg.

Hệ thống đánh giá giá trị protein (RDP/UDP): Hệ thống này gọi là hệ

thống RDP/UDP, cơ sở của hệ thống này là tách protein trong thức ăn thành 2

phần: protein bị phân giải trong dạ cỏ (RPD) và protein không bị phân giải

trong dạ cỏ (UDP).

1.1.4.4. Hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn của Pháp (INRA)

Cuối những năm 1970, Viện nghiên cứu nông nghiệp Quốc gia Pháp

(IRNA) đã tập hợp tất cả các kết quả nghiên cứu được tiến hành từ những năm

1954 ở tất cả các nước trên thế giới về dinh dưỡng tiêu hóa và trao đổi ở gia súc

nhai lại để xây dựng một hệ thống dinh dưỡng mới với 2 giá trị là đơn vị tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sữa (UFL) và protein hấp thu ở ruột non (PDI) (Paul Pozy và cs., 2002).

17

- Hệ thống đánh giá giá trị năng lượng:

Giá trị năng lượng của một loại thức ăn tương đương với lượng năng

lượng thuần của một kg thức ăn đó tham gia làm thỏa mãn các nhu cầu về duy

trì và sản xuất của bò sữa. Giá trị này được người ta đo bằng kilocalori cho 1

kg làm thức ăn. Để dễ dàng sử dụng trong thực tế, đã từ lâu, người ta quy ước

lấy giá trị của 1 kg yến mạch, với 87% vật chất khô, là đơn vị thức ăn (UF)

(PaulPozy và cs, 2002 ).

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Kỹ thuật in vitro gas production được Menke và cs. (1979) cải tiến từ các

nghiên cứu trước đó về khả năng sinh khí khi lên men tiêu hoá thức ăn nghiên

cứu trong môi trường dạ cỏ nhân tạo khi đánh giá hoạt động của vi sinh vật dạ

cỏ để ước tính tỷ lệ tiêu hoá và giá trị năng lượng của các thức ăn thường

dùng cho gia súc nhai lại. Sau đó Menke và Steingass (1986 - 1988) đã tiến

hành những nghiên cứu sâu hơn và đưa ra quy trình tiến hành thí nghiệm in

vitro gas production một cách đầy đủ hơn. Đồng thời từ các nghiên cứu này

rút ra các phương trình để chẩn đoán tỷ lệ tiêu hoá và giá trị năng lượng của

các loại thức ăn dựa vào kết quả sinh khí khi ủ các mẫu thức ăn thí nghiệm

trong điều kiện in vitro và thành phần hoá học của chúng. Trong đó kết quả

sinh khí ở thời điểm 24 giờ sau ủ, là một thông số quan trọng kết hợp với các

giá trị protein thô (XP), xơ thô (XF), mỡ thô (XL), khoáng tổng số (XA) của

mẫu thức ăn phân tích để ước tính tỷ lệ tiêu hoá và giá trị năng lượng của các

mẫu thức ăn thí nghiệm.

Phương pháp in vitro gas production cho phép đánh giá giá trị dinh

dưỡng của các loại thức ăn khá nhanh và không tốn kém, do đó nó được áp

dụng khá rộng rãi để nghiên cứu, xác định giá trị sử dụng của các loại thức ăn,

nhất là đối với các thức ăn thô, thức ăn nhiều xơ cho gia súc. Michel Chenost

và cs. (2001) sử dụng kỹ thuật sinh khí như một công cụ để dự đoán giá trị

năng lượng của các cây thức ăn cho gia súc nhai lại. Nghiên cứu tiến hành với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

79 mẫu thí nghiệm của 4 loại thức ăn là cỏ xanh, cỏ khô, cây họ đậu tươi, và

18

cây họ đậu khô. Getachew, Robinson và cs. (2004) nghiên cứu mối quan hệ

giữa thành phần hoá học vật chất hữu cơ tiêu hoá và lượng khí sinh ra từ một

số loại thức ăn cho gia súc nhai lại. Thí nghiệm tiến hành với 38 mẫu ủ của 12

loại thức ăn để tìm ra mối quan hệ giữa tỷ lệ tiêu hoá thực chất hữu cơ trong

điều kiện in vitro và lượng khí sinh ra.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Trước năm 2000, tại Việt Nam, cũng đã có nhiều nghiên cứu của các tác

giả về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gia súc, gia

cầm Việt Nam. Các nghiên cứu này đã được công bố trong Sổ tay thành phần

dinh dưỡng thức ăn gia súc Việt Nam năm 1992 (Nguyễn Văn Thưởng và cs,

1992) và cuốn Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm Việt

Nam năm 2001 (Viện Chăn nuôi, 2001).

Từ năm 2001 đến 2004, đã có một số tác giả nghiên cứu thành phần hóa

học, giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gia súc nhai lại (Paul Pozy và cs.,

2001; Vũ Chí Cương và cs., 2004a; Nguyễn Xuân Bả và cs., 2004; Vũ Chí

Cương và cs., 2004b). Cũng trong thời gian này, một hệ thống mới đánh giá

giá trị dinh dưỡng của thức ăn: hệ thống đơn vị thức ăn cho tạo sữa (UFL) và

protein tiêu hóa ở ruột (PDI) của INRA (Pháp) đã được giới thiệu vào Việt

Nam (Vũ Chí Cương và cs., 2003; Vũ Chí Cương và cs., 2004c). Năm 2002,

từ các kết quả nghiên cứu hợp tác với Đại học công giáo Louvain Bỉ, thành

phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho loài nhai lại đã được tập

hợp lại trong cuốn sách: Nuôi dưỡng bò ở miền Bắc Việt Nam (Paul Pozy và

cs., 2002). Từ đó đến nay, các nghiên cứu về thành phần hóa học, giá trị dinh

dưỡng của thức ăn cho gia súc nhai lại vẫn được tiếp tục.

Kỹ thuật in vitro gas production để ước tính tỷ lệ tiêu hoá và giá trị năng

lượng của thức ăn tỏ ra khá phù hợp đối với các nước nghèo và các nước đang

phát triển. Vì chỉ đòi hỏi trang thiết bị đơn giản, giá thành không cao và có độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính xác cao. Ở Việt Nam, từ năm 1997 Nguyễn Văn Lai (Đại học Nông

19

Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh) kết hợp với Preston và Orskov đã bắt đầu

nghiên cứu sử dụng phương pháp in vitro gas prduction kết hợp với phương

pháp in sacco để đánh giá giá trị dinh dưỡng của một số loại cây thức ăn nhiệt

dùng cho gia súc nhai lại. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng 20 loại cây

thức ăn khác nhau và 3 loại phụ phẩm nông nghiệp (rơm khô; bã mía; và thân,

lá cây chuối) thường được dùng cho chăn nuôi gia súc nhai lại ở vùng nhiệt

đới. Tính toán lượng vật chất khô bị mất đi từ thí nghiệm in sacco và lượng

khí sinh ra trong thí nghiệm in vitro gas production để đánh giá giá trị dinh

dưỡng của các cây thức ăn này. Giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn được

đánh giá bằng cả hai cách in sacco và in vitro gas production là tương tự nhau

khi thức ăn được ủ trong 24 giờ hoặc 48 giờ. Ngoại trừ các mẫu ủ là bã mía

(ép thủ công từ cây mía, loại được khoảng 2/3 nước trong đó) cho lượng khí

sinh ra cao hơn nhưng có tỷ lệ tiêu hoá in sacco thấp hơn so với các thức so

với các mẫu là lá sắn, cỏ Gliricidia và I. teysamii. Vũ Chí Cương và cs.

(2004d) tiến hành các nghiên cứu ước tính tỷ lệ tiêu hoá và giá trị năng lượng

của 20 loại thức ăn dùng cho gia súc nhai lại gồm các nhóm thức ăn thô xanh

(cỏ tự nhiên, cỏ voi 60 ngày tuổi, cỏ ghine), nhóm thức ăn thô khô (rơm khô,

cỏ khô Alfalfa, cỏ khô pangola), nhóm thức ăn tinh (bột ngô tẻ đỏ, cám gạo,

bột sắn), nhóm thức ăn hỗn hợp (cám C40, cám BS18), nhóm thức ăn giàu

protein (hạt bông, bã bia, cám đậm đặc GYO 68) và một số loại thức ăn khác.

Nghiên cứu tiến hành với hai thí nghiệm in vivo trên cừu và in vitro gas

production tại Viện Chăn nuôi. Tỷ lệ tiêu hoá (TLTH) và giá trị năng lượng

(GTNL) của các loại thức ăn nghiên cứu được ước tính dựa vào các phương

trình ước tính TLTH và GTNL của Menke và Steingass (1988). Các kết quả

ước tính sau đó được so sánh với các kết quả từ thí nghiệm in vivo trên cừu,

xác định tương quan giữa các giá trị này để xây dựng các phương trình hồi

qui chuẩn đoán TLTH và giá trị dinh dưỡng cho các nhóm thức ăn nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cứu kết hợp với lượng khí sinh ra ở thời điểm 24 giờ sau ủ (G24) và thành

20

phần hoá học của chúng. Tác giả đưa ra một số phương trình ước tính

TLTH vật chất hữu cơ (ODM) và GTNL trao đổi (ME) của các nhóm thức

ăn thô, thức ăn thô khô, thức ăn xanh, thức ăn xanh nhiều nước và nhóm

các thức ăn tinh có độ tin cậy cao.

Đinh Văn Mười (2012) đã nghiên cứu thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa

in vivo, giá trị năng lượng, protein của một số loại thức ăn thô xanh, thô khô,

phụ phẩm trồng trọt, thức ăn ủ chua, thức ăn năng lượng, thức ăn bổ sung

protein cho gia súc nhai lại và xác định phương trình hồi quy ước tính tỷ lệ

tiêu hóa chất hữu cơ (OMD), năng lượng trao đổi (ME) của thức ăn cho gia

súc nhai lại từ số liệu lượng khí sinh ra sau 24 giờ và thành phần hóa học.

Vũ Chí Cương và cs. (2016b) công bố 5 phương trình hồi quy ước tính

tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD, %) của thức ăn cho gia súc nhai lại từ số

liệu về lượng khí sinh ra sau 24 giờ (G24) và thành phần hóa học.

Đối với thức ăn thô xanh:

OMD = 25,3- 0,271G24 + 1,10CP - 1,72EE + 3,02Ash; R2 = 0,90

Đối với thức ăn thô khô:

OMD = 84,1 + 0,232G24 + 0,208CP - 4,25EE - 0,813ADF; R2 = 0,836

Đối với thức ăn ủ chua:

OMD = 112 + 0,0102G24 - 1,02DM + 0,947CF - 1,63ADF; R2 = 0,931

Đối với thức ăn tinh:

OMD = 115 - 0,755G24 + 1,56EE - 3,37Ash - 1,11ADF; R2 = 0,893

Đối với thức ăn hỗn hợp:

OMD = - 91,9 + 0,203G24 + 1,84DM - 0,54EE + 2,53CF- 2,58ADF;

R2 = 0,904

Vũ Chí Cương và cs. (2016a) công bố 6 phương trình hồi quy ước tính

năng lượng trao đổi (ME, MJ/kg DM) của thức ăn cho gia súc nhai lại từ số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

liệu về lượng khí sinh ra sau 24 giờ (G24) và thành phần hóa học.

21

Đối với thức ăn thô xanh:

ME = 3,78 - 0,0614G24 + 0,168CP +0,789EE + 0,227Ash; R2 = 0,819

Đối với thức ăn thô khô:

ME = 12,1 + 0,0574G24 - 0,589EE - 0,125ADF; R2 = 0,896

Đối với thức ăn ủ chua:

ME = ,8 - 0,0087G24 - 0,133DM + 0,158CF - 0,263ADF; R2 = 0,989

Đối với thức ăn tinh:

ME = -18,1 - 0,0206G24 + 0,358DM + 0.359CF - 0,531ADF; R2 = 0,964

Đối với thức ăn hỗn hợp:

ME = - 22,3 + 0,0102G24 + 0,392DM - 0,131Ash - 0,0717NDF; R2 = 0,943

Đối với thức ăn giầu đạm:

ME = 5,16 - 0,0851G24 + 0,0171CP +0,142EE + 0,0466NDF -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

0,0450ADF; R2 = 0,830

22

Chương2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Gia súc thí nghiệm

- Gia súc thí nghiệm in vitro gas production: 02 trâu đực 18 tháng tuổi

nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi để lấy dịch dạ

cỏ trực tiếp qua đường miệng.

- Gia súc thí nghiệm xác định nhu cầu năng lượng: 12 trâu (3 đực + 9 cái)

tuổi bắt thí nghiệm từ 7 tháng tuổi đến 18 tháng tuổi.

2.1.2. Thức ăn thử nghiệm

Thức ăn thử nghiệm sẽ gồm đại diện của các nhóm thức ăn thô xanh và

thức ăn thô khô.

- Thức ăn thô xanh 04 loại thức ăn: Cỏ VA06, Cỏ Ghine-Hamil, Cỏ

Decumben, Cỏ Ruzi (thu cắt ở 40 -50 ngày tuổi lứa tái sinh).

- Thức ăn thô khô: 06 loại thức ăn: Rơm khô, cỏ Pangola khô, cỏ

Decumben khô, bột cỏ stylo, bột lá keo dậu, bột lá sắn.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu

- Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi, Viện Chăn nuôi.

- Phòng phân thích thức ăn và các sản phẩm chăn nuôi, Viện Chăn nuôi.

2.2.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Xác định thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ (OMD, %) và

giá trị năng lượng trao đổi(ME, MJ/kg DM) của một số loại thức ăn phổ biến

nuôi trâu bằng phương pháp invitro gas production

- Xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho trâu nuôi thịt từ 7 - 18 tháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tuổi ở Thái Nguyên.

23

2.4. Phương pháp nghiên cứu

Nội dung 1. Xác định thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ

(OMD, %) và giá trị năng lượng trao đổi (ME, MJ/kg DM) của một số loại

thức ăn phổ biến nuôi trâu bằng phương pháp invitro gas production

a. Phân tích thành phần hoá học của thức ăn

- Phương pháp lấy mẫu theo TCVN 4325-2007.

- Vật chất khô của mẫu được xác định theo phương pháp sấy khô đến

khối lượng không đổi theo TCVN 4326 - 2007.

- Protein thô được xác định bằng phương pháp Kieldall theo tiêu TCVN

4328 - 2007. Protein thô (%) = N tổng số *6,25

- Mỡ thô xác định theo phương pháp Soxlhet theo TCVN 4331-2007 .

- Xơ thô được xác định bằng phương pháp Henneberg và Stoman theo

TCVN 4329 - 2007.

- NDF và ADF: xác định theo phương pháp của Van Soest và cs. (1991).

- Khoáng tổng số được xác định theo phương pháp nung trong lò nung ở

nhiệt độ 550oC trong 4,5 giờ theoTCVN 4327 - 2007.

b. Thí nghiệm sinh khí (in vitro gas production)

Phương pháp thí nghiệm invitro gas production được tiến hành theo quy

trình của Menke và Steingass (1988) gồm các bước: chuẩn bị mẫu thức ăn ủ,

xi lanh và dịch dạ cỏ, dung dịch đệm và pha chế dịch ủ; tiến hành thí nghiệm.

* Chuẩn bị mẫu

- Các mẫu thức ăn sau khi được sấy khô, nghiền mẫu đến 1mm.

- Khối lượng mẫu cho một xilanh: 200  5 mg. Mẫu đặt vào phần cuối của xilanh.

- Bôi trơn pít tông bằng vasơlin và đẩy pít tông sát đến mẫu sau đó đậy xilanh

- Xilanh chứa mẫu phải đặt trong tủ ấm ở 38-39oC qua đêm và tiếp tục để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong tủ ấm ở 38oC cho đến khi lấy dịch dạ cỏ và chuẩn bị xong dung dịch đệm.

24

* Vị trí của xi lanh

- Xi lanh không chứa mẫu (blank) và mẫu chuẩn, cần phải đặt vào đầu,

giữa và cuối của giá xi lanh khi thí nghiệm.

- Mẫu nghiên cứu cần làm nhắc lại 3 lần và phải đặt tách biệt ở đầu, giữa

và cuối của giá ống nghiệm.

* Chuẩn bị dung dịch đệm và pha chế dịch ủ

Dung dịch đệm thường gồm các loại sau: dung dịch đệm 1, dung dịch

khoáng đa lượng, dụng dịch khoáng vi lượng, dung dịch resazurin (dung dịch

chỉ thị). Các dung dịch trên có thể được pha chế trước và bảo quản đến ngày

trước khi tiến hành thí nghiệm in vitro gas production thì pha chế thành dung

dịch đệm 2 (dung dịch này chỉ được pha chế ngay trước khi tiến hành thí

nghiệm, nên thường gọi là dung dịch tươi). Các dụng dịch đệm 2, dung dịch

khoáng đa lượn, dung dịch khoáng vi lượng, dung dịch đệm 2 được pha chế

theo bảng 2.1 và bảng 2.2.

Bảng 2.1. Bảng pha chế các dung dịch đệm 1, dung dịch khoáng đa

lượng, dung dịch khoáng vi lượng và dung dịch resazurin

Dung dịch khoáng đa lượng Dung dịch khoáng vi lượng

5,7 g Na2HPO4 13,2g CaCl2.2H2O

6,2 g KH2PO4 10 g MnCl2.4H2O

0,6 g MgSO4.7H2O 1 g CoCl2.6H2O

Hoà với nước cất thành 1 lít dung dịch 0,8 g FeCl2.6H2O

Hoà với nước cất thành 100 ml Dung dịch đệm 1

Dung dịch Resazurin 35 g NaHCO3

100 mg resazurin 4 g (NH4)HCO3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hoà với nước cất thành 1 lít dung dịch Hoà với nước cất thành 100 ml

25

Bảng 2.2. Bảng pha chế dung dịch đệm 2

Thành phần

Lượng dung dịch cần tạo ra (ml)

(ml)

500

750

1000 1200 1300 1400 1500 1700 2000

Nước cất

237,5 356

475

570 617,5 665 712,5 831

950

DD đệm 1

120

180

240

288

312

336

360

420

480

Đa khoáng

120

180

240

288

312

336

360

420

480

Vi khoáng

0,06 0,090 0,12 0,144 0,156 0,168 0,180 0,210 0,240

Resazurin

0,61

0,92

1,22

1,46

1,59

1,71

1,83

2,14

2,44

Dung dịch khử

Nước cất

23,8

35,7

47,5

57,1

61,9

66,6

71,3

83,2

95

NaOH 1N

1,0

1,5

2,0

2,4

2,6

2,8

3,0

3,5

4,0

Na2S.9 H2O (g) 0,168 0,252 0,336 0,360 0,437 0,470 0,504 0,588 0,672

Dung dịch đệm 2 sau khi pha xong được đổ vào một bình tam giác và đặt

trong bể nước có khuấy từ ổn định nhiệt 39oC trong 25 - 30 phút sau đó cho

dung dịch khử vào và liên tục sục khí CO2 vào bình tam giác để tạo môi trường

yếm khí cho đến khi mẫu dung dịch chuyển sang màu hồng nhạt sau đó chuyển

sang màu sáng. Bình tam giác vẫn được giữ ấm và liên tục được sục khí CO2 cho

đến khi trộn lẫn dịch dạ cỏ vào. pH của dung dịch nên là 7 - 7,3.

Dung dịch ủ bao gồm dung dịch đệm 2 và dịch dạ cỏ đã được lọc trộn

lẫn theo tỷ lệ dụng dịch đệm 2: dịch dạ cỏ là 2:1. Dịch dạ cỏ từ 2 trâu được đổ

vào 1 bình, dịch phải được giữ ấm 38-390 C. Sau khi pha chế xong dung dịch

đệm 2 và chuẩn bị xong dịch dạ cỏ tiến hành đổ dịch dạ cỏ vào bình tam giác

nói trên theo tỷ lệ 1:2 và vẫn tiếp tục sục khí CO2, dung dịch được tạo ra là

dịch ủ. Dung dịch này được giữ ấm ở 38-39oC và liên tục sục khí CO2 cho đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khi bơm vào các xi lanh chứa mẫu.

26

Ký hiệu loại thức ăn Loại thức ăn thí nghiệm Số lần lặp lại

Cỏ VA06 TA1 3

Cỏ Ghinea-Hamil TA2 3

Cỏ Decumben TA3 3

Cỏ Ruzi TA4 3

Rơm khô TA5 3

cỏ Pangola khô TA6 3

cỏ Decumben khô TA7 3

Bột lá keo dậu TA8 3

Bột cỏ stylo TA9 3

3 TA10 Bột lá sắn

Tổng số xi lanh 30

* Tiến hành thí nghiệm

Sau khi pha chế xong dung dịch ủ, chuẩn bị xong các xi lanh chứa mẫu

thì tiến hành cho dung dịch ủ vào xi lanh. Lấy 30 ml dung dịch ủ cho vào xi

lanh giữ xi lanh và đẩy hết không khí ra ngoài một cách nhẹ nhàng đến khi

khí thoát ra hết, buộc (kẹp) đầu kia lại và nhẹ nhàng đặt xi lanh vào tủ ấm có

quạt đối lưu đảm bảo nhiệt độ luôn luôn là 39oC. Các xi lanh chứa mẫu ủ với

dung dịch ủ và các blank (xi lanh không có mẫu chỉ có dung dịch ủ) được đặt

trên cùng giá nhưng các vị trí ngẫu nhiên và đặt vào tủ ấm. Sau 30 phút kể từ

khi ủ lắc nhẹ xi lanh và sau đó cứ 1 giờ lắc một lần trong suốt 10 giờ ủ đầu

tiên. Ghi chép chỉ số “ml” trên xi lanh ở các thời điểm 0; 3; 6; 12; 24; 48; 72

và 96 giờ sau khi bắt đầu ủ. Nhẹ nhành cho thoát khí ra (xả khí) nếu piston bị

đẩy đến vạch 60 ml và đưa piston về vị trí ban đầu ở thời điểm 0 giờ. Sự giải

thoát khí này nhằm giải phóng lượng khí sinh ra trong xi lanh có thể tích lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gây áp lực làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của vi sinh vật dạ cỏ trong

27

dung dịch ủ. Khi tiến hành thí nghiệm in vitro gas production cần thiết phải sử

dụng “mẫu trắng” hay còn gọi là các blank thường chỉ chứa 30 ml dung dịch ủ

trong các xi lanh để tính lượng khí mà vi sinh vật sinh ra từ các chất hữu cơ

còn sót lại trong dịch dạ cỏ và khí sinh ra gián tiếp từ môi trường đệm. Kết

quả sinh khí từ các blank được sử dụng để hiệu chỉnh khi tính toán kết quả

sinh khí thực của các mẫu thức ăn thí nghiệm.

Thời gian đọc có thể được lập kế hoạch như sau:

Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm in vitro gas production

Thời điểm đọc (giờ) Ngày giờ

0 9 giờ sáng ngày thứ nhất

3 12 giờ trưa ngày thứ nhất

6 15 giờ chiều ngày thứ nhất

12 21 giờ tối ngày thứ nhất

24 9 giờ sáng ngày thứ hai

48 9 giờ sáng ngày thứ ba

72 9 giờ sáng ngày thứ tư

96 9 giờ sáng ngày thứ năm

Tính toán:

1.Bmr: trung bình của mẫu trắng (blank) mỗi lần đọc.

2.Gh: Gas sản xuất do tiêu hoá mẫu ở các thời điểm khác nhau.

3. Ghr: Gas đọc tại các thời điểm.

4. Ghr-1: Gas đọc tại các thời điểm trước khi xác định Ghr.

Gh = Ghr - Gh0r - Bmr + Ghr-1

Sau khi loại bỏ khí khỏi xilanh thì tính toán như sau:

5. Ghr = Gas sản xuất tại lúc đọc - Giá trị đọc sau khi loại bỏ khí lần đọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cuối cùng.

28

6. Bmr: Giống như Ghr ;Gh = Ghr - Bmr + Ghr-1

c. Xác định tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và giá trị năng lượng trao đổi

- Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD, %) được tính theo công thức của Vũ

Chí Cương và cs. (2016b) từ số liệu về lượng khí sinh ra sau 24 giờ (G24) và

thành phần hóa học.

Đối với thức ăn thô xanh:

OMD = 25,3 - 0,271G24 + 1,10CP - 1,72EE + 3,02Ash; R2 = 0,90

Đối với thức ăn thô khô:

OMD = 84,1 + 0,232G24 + 0,208CP - 4,25EE - 0,813ADF; R2 = 0,836

- Giá trị năng lượng trao đổi (ME, MJ/kg DM) của thức ăn được tính

theo công thức của Vũ Chí Cương và cs. (2016a) từ số liệu về lượng khí sinh

ra sau 24 giờ (G24) và thành phần hóa học.

Đối với thức ăn thô xanh:

ME = 3,78 - 0,0614G24 + 0,168CP +0,789EE + 0,227Ash; R2 = 0,819

Đối với thức ăn thô khô:

ME = 12,1 + 0,0574G24 - 0,589EE - 0,125ADF; R2 = 0,896

Nội dung 2: Xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho trâu nuôi thịt ở

Thái Nguyên

Bố trí thí nghiệm: Tổng số 12 trâu, 6 tháng tuổi có khối lượng từ 100-

110 kg, chia ngẫu nhiên làm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 4 con (1 trâu

đực và 3 trâu cái), các nghiệm thức đồng đều nhau về khối lượng. Áp dụng

tiêu chuẩn ăn của Kearl (1982) (dùng cho trâu sinh trưởng). Nhu cầu protein

thô được cố định cho cả 3 nghiệm thức và chỉ thay đổi năng lượng ME theo

các mức 90%; 100% và 110 % nhu cầu năng lượng ME của Kearl (1982).

Số trâu này được nuôi riêng mỗi con một ngăn chuồng để theo dõi cá

thể. Thời gian làm thí nghiệm là 12 tháng (không kể 2 tuần nuôi trâu thích

nghi). Tất cả trâu được tẩy sán lá gan trước khi bắt đầu thí nghiệm. Sơ đồ thí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệm được thể hiện theo bảng 2.4.

29

Bảng 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm

NT 2 NT 3 Chỉ tiêu NT 1

Số trâu TN (con) 4 4 4

Thời gian chuẩn bị TN (ngày) 14 14 14

Thời gian thí nghiệm (tháng) 12 12 12

Khối lượng trâu bắt đầu TN (kg) 108 107 108

100 90 110 Nhân tố thí nghiệm là mức ME trong khẩu phần ăn (%)

Số lần ăn/ngày (lần) 2 2

Phương pháp cho ăn 2 Thức ăn tinh cho ăn trước, sau đến thức ăn thô xanh

Thức ăn thô xanh: cỏ VA06

Thức ăn tinh: Thức ăn tinh được hỗn hợp từ bột ngô và cám mạch với

tỷ lệ 50% bột ngô và 50% cám mạch.

Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn dùng trong thí nghiệm

được trình bày tại bảng 2.5.

Bảng 2.5. Thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho trâu thí nghiệm

Thành phần dinh dưỡng Thức ăn cho trâu thí nghiệm NT2 NT3 NT1

Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 6949,88 6320,19 7698,08

Vật chất khô (kg) 3,33 3,03 3,69

Lipid thô (% DM)

Protein thô (% DM) 23,56 23,15 24,10

8,21 7,46 9,09

NDF (% DM)

Xơ thô (% DM) 72,95 66,34 80,81

ADF (% DM)

172,50 156,87 191,07

Khoáng tổng số (% DM)

79,46 72,26 88,01

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

24,76 22,52 27,42

30

Quản lý gia súc thí nghiệm: Tất cả trâu thí nghiệm được nuôi nhốt

riêng mỗi con một ngăn chuồng, có máng uống, máng ăn riêng và cung cấp

thức ăn hàng ngày tại chuồng.

Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi

- Sinh trưởng tích lũy: trâu được định kỳ cân khối lượng 15 ngày một

lần. Sử dụng cân điện tử Rud Weight-200 của Úc có độ chính xác 99,5%.

Trâu được cân vào buổi sáng của 3 ngày liên tục trước khi cho ăn, uống để lấy

khối lượng trung bình.

- Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày): Là khối lượng và kích thước cơ thể

gia súc tăng lên trong một đơn vị thời gian và được tính theo công thức sau:

Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

W1 là khối lượng trâu tại thời điểm t1

W2là khối lượng trâu tại thời điểm t2

t1, t2 là thời điểm cân ban đầu và kết thúc.

- Sinh trưởng tương đối (%): Là tỉ lệ phần trăm (%) của khối lượng, thể

tích, các chiều đo của cơ thể tăng ở thời kì cuối so với thời kì đầu cân đo và

được tính theo công thức sau:

Trong đó: R là sinh trưởng tương đối (%)

W1 là khối lượng lợn tại thời điểm cân đầu kỳ (kg)

W2 là khối lượng lợn tại thời điểm cân cuối kỳ (kg)

- Lượng thức ăn ăn vào: Thức ăn ăn vào và còn thừa được cân hàng ngày

để xác định lượng thức ăn ăn vào. Lượng thức ăn ăn vào được tính như sau:

Chất khô ăn vào = (Thức ăn cho ăn × % chất khô) - (Thức ăn còn thừa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

× % chất khô).

31

Các chất dinh dưỡng ăn vào được tính tương tự. Riêng thức ăn tinh hỗn

hợp trâu ăn hết nên không phải xác định lượng thức ăn thừa hàng ngày.

- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng: được xác định bằng cách

lấy tổng lượng thức ăn ăn vào/ tổng số kg tăng khối lượng của trâu.

- Chi phí thức ăn/1 kg tăng khối lượng (ngàn đồng):

Được tính theo công thức sau: C=

Trong đó: C là chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng

T là tổng số tiền thức ăn cả giai đoạn thí nghiệm

P là khối lượng tăng cả giai đoạn

2.5. Phương pháp xử lý số liệu

Tất cả các số liệu được mã hóa, quản lý bằng phần mềm Microsoft

Office Excel và xử lý bằng phần mềm Minitab 17. Các tham số thông kê trình

bày trong các bảng kết quả bao gồm: Dung lượng mẫu (n), trung bình cộng

(Mean), sai số của số trung bình (SE). So sánh giá trị trung bình theo cặp bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phép so sánh Tukey với mức P =0,05.

32

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ và giá trị năng lượng

trao đổi của một số loại thức ăn phổ biến nuôi trâu bằng phương pháp

invitro gas production

3.1.1. Thành phần hóa học của một số loại thức ăn phổ biến nuôi trâu

Muốn biết được một loại thức ăn nào đó được tiêu hóa bao nhiêu phần

trăm khi cho gia súc ăn thì cần phải biết được thành phần hóa học của chúng.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thí nghiệm bốn loại thức ăn thô xanh phổ

biến nuôi trâu đó là cỏ VA06, cỏ Ghine-Hamil, cỏ Ruzi và cỏ Decumben.

Chúng tôi đã lấy mẫu 4 loại thức ăn này và đem phân tích thành phần hóa

học. Kết quả thành phần hóa học của bốn loại thức ăn thô xanh này được trình

bảy ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Thành phần hóa học của bốn loại thức ăn thô xanh

Thành phần hóa học (% Vật chất khô) Vật

Loại thức chất Protein Khoáng Mỡ thô Xơ thô NDF ADF ăn khô thô tổng số (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)

Cỏ VA06 15,52 6,75 2,34 27,76 62,38 30,05 9,25

Cỏ Ghine- 21,54 9,72 1,32 20,17 62,05 27,93 7,05 Hamill

Cỏ Ruzi 25,58 12,14 1,45 28,75 58,91 33,93 8,93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cỏ 21,63 10,96 1,52 30,83 60,75 31,28 9,17 Decumben

33

Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy trong bốn loại thức ăn thí nghiệm, cỏ Ruzi có tỷ

lệ vật chất khô cao nhất (25,58%), tiếp đến là cỏ Decumben (21,63%), cỏ Ghine-

Hamil (21,54%) và thấp nhất là cỏ VA06 (15,52%). Tương tự, cỏ Ruzi cũng có

hàm lượng protein thô cao nhất (12,14%), tiếp đến là cỏ Decumben (10,96%), cỏ

Ghine-Hamil (9,72%) và thấp nhất là cỏ VA06 (6,75%).

Cỏ VA06 có hàm lượng mỡ thô cao nhất (2,34%), tiếp đến là cỏ Decumben

(1,52%), cỏ Ruzi (1,45%) và thấp nhất là cỏ Ghine-Hamil (1,32%).

Cỏ Ghine-Hamil có hàm lượng xơ thô thấp nhất (20,17%), trong khi

đó cỏ VA06, cỏ Ruzi và cỏ Decumben có hàm lượng xơ thô biến động từ

27,76 - 30,83%.

Hàm lượng NDF, một yếu tố có ảnh hưởng đến tiêu hóa khi có mặt quá

nhiều trong khẩu phần, thấp nhất ở có Ruzi cũng là 58,91%, còn cỏ VA06, cỏ

Ghine-Hamil và cỏ Decumben biến động từ 60,75 - 62,38%. Theo Meissner

và cs (1991) khi NDF trong cỏ nhiệt đới cao hơn 60% thì chất khô ăn vào bắt

đầu giảm, như vậy trừ cỏ Ruzi, thì 3 loại thức ăn thô xanh trong nghiên cứu

này đều cao hơn 60% nên khi sử dụng cần phối hợp với các loại thức ăn khác

để tăng lượng chất khô ăn vào.

Cỏ Ghine-Hamil có hàm lượng ADF thấp nhất (27,93%), tiếp đến là cỏ

VA06 (30,05%), cỏ Decumben (31,28%) và cao nhất là cỏ Ruzi (33,93%).

Hàm lượng khoáng tổng số trong 4 loại thức ăn biến động từ 7,05 - 9,25%.

Khi so sánh thành phần hóa học của cỏ VA06 cắt lúc tái sinh 45 ngày

tuổi trong nghiên cứu này với kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Mười (2012)

về cỏ voi thường ở 45 ngày tuổi có vất chất khô 12,61%, protein thô 10,66%,

mỡ thô 1,5%, xơ thô 38,28%, NDF 72,94%, ADF 43,87% thì thấy rằng cỏ

VA06 có vật chất khô và mỡ thô cao hơn, nhưng có protein thô, xơ thô, NDF

và ADF thấp hơn. Điều này cho thấy cỏ VA06 mềm và dễ tiêu hóa hơn so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cỏ voi thường.

34

Đối với chăn nuôi trâu, ngoài thức ăn thô xanh thì thức ăn thô khô cũng

có vai trò cũng hết sức quan trọng, đặc biệt vào vụ đông khi mà nguồn thức

ăn thô xanh khan hiếm. Chính vì vậy chúng tôi đã thí nghiệm 6 loại thức ăn

thô khô phổ biến nuôi trâu đó là Rơm khô, cỏ Pangola khô, cỏ Decumben

khô, bột lá keo dậu, bột cỏ Stylo và bột lá sắn. Chúng tôi đã lấy mẫu 6 loại

thức ăn này và phân tích thành phần hóa học. Kết quả thành phần hóa học của

sáu loại thức ăn thô khô này được trình bảy ở bảng 3.2.

Bảng 3.2.Thành phần hóa học của một số loại thức ăn thô khô

Thành phần hóa học (% Vật chất khô)

Loại thức ăn

Xơ thô (%)

NDF (%)

ADF (%)

Vật chất khô (%)

Protein thô (%)

Mỡ thô (%)

Khoáng tổng số (%)

1,32

Rơm khô

91,25

5,15

32,56

45,10 39,29

13,23

Cỏ Pangola khô

86,49

7,08

1,03

28,70

80,03 47,51

3,64

Cỏ Decumben khô

91,02

6,25

1,45

31,80

78,20 46,81

8,40

Bột lá keo dậu

89,37

25,48

1,80

10,70

68,50 43,20

6,30

Bột cỏ stylo

90,07

16,49

2,30

28,50

62,60 40,50

6,89

Bột lá sắn

89,80

26,40

1,70

12,90

27,30 14,90

8,00

Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy trong sáu loại thức ăn thí nghiệm, rơm khô

có tỷ lệ vật chất khô cao nhất (91,25%), tiếp đến là cỏ Decumben khô

(91,02%), bột cỏ Stylo (90,07%) và thấp nhất là cỏ Pangola khô (86,49%).

Tuy nhiên, 3 loại thức ăn thô khô có hàm lượng protein thô cao nhất là bột lá

sắn, bột lá keo dậu và bột cỏ stylo tương ứng lần lượt là: 26,4%; 25,48 % và

16,49 %, tiếp đến là cỏ Decumben khô (6,25%), cỏ Pangola khô (7,08%) và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thấp nhất là rơm khô (5,15%).

35

Bột cỏ stylo có hàm lượng mỡ thô cao nhất (2,3%), tiếp đến là bột lá keo

dậu (1,8%), bột lá sắn(1,7%) và thấp nhất là cỏ Pangola (1,03%).

Bột lá keo dậu có hàm lượng xơ thô thấp nhất (10,07%), tiếp đến là bột

lá sắn (12,09%), trong khi đó bột cỏ Stylo, cỏ Pangola, cỏ Decumben và rơm

khô có hàm lượng xơ thô biến động từ 28,50 - 32,56%.

Hàm lượng NDF thấp nhất ở bột lá sắn là 27,3%, tiếp đến là rơm khô

(45,1%), còn bột cỏ stylo, bột lá keo dậu, cỏ Decumben và cỏ Pangola khô

biến động từ 62,60 - 80,03%. Như vậy trừ bột lá sắn và rơm khô thì 4 loại

thức ăn thô khô trong nghiên cứu này đều cao hơn 60% nên khi sử dụng cần

phối hợp với các loại thức ăn khác để tăng lượng chất khô ăn vào.

Bột lá sắn có hàm lượng ADF thấp nhất (14,9%), tiếp đến là rơm khô

(39,29%), bột cỏ Stylo (40,5%) và cao nhất là cỏ Pangola khô (47,51%).

Hàm lượng khoáng tổng số trong 6 loại thức ăn biến động từ 3,64 - 13,23%.

3.1.2. Khả năng sinh khí in vitro gas production của các loại thức ăn

3.1.2.1. Động thái sinh khí của các loại thức ăn

Đối với mỗi loại thức ăn được tiến hành thí nghiệm với ba lần lặp lại

(tức là mỗi một mẫu thức ăn sẽ được thí nghiệm trên ba xy lanh đặt ở các vị

trí khác nhau trong cùng một giá), kết quả sinh khí (khí sinh ra, tích luỹ) được

tính trung bình ở các thời điểm khác nhau. Từ các kết quả này có thể cho biết

lượng khí sinh ra của các loại thức ăn khác nhau.

Lượng khí sinh ra trong điều kiện in vitrogas productioncủa 4 loại thức

ăn thô xanh được trình bày trong bảng 3.3.

Kết quả bảng 3.3 cho thấy: Lượng khí sinh ra tăng dần theo thời gian ủ

mẫu, ở mỗi loại thức ăn thì lượng khí sinh ra cũng khác nhau. Lượng khí sinh

ra tăng mạnh tại thời điểm từ 3h - 24h, sau đó thời điểm 24h- 96h lượng khí

sinh ra giảm dần. Tại thời điểm 24 giờ, ở cỏ VA06 mỗi giờ ủ mẫu lượng khí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh ra trung bình 1,05ml/giờ, cỏ Ghine-Hamil tăng 0,96ml/giờ; cỏ Decumben

36

tăng 1,12 ml/giờ và ở cỏ Ruzi tăng cao nhất 1,32ml/giờ. Từ giai đoạn 24 - 96

giờ lượng khí tăng chậm hơn, ở cỏ VA06 lượng khí sinh ra bình quân là:

0,22ml/giờ, cỏ Ghine-Hamil tăng 0,33ml/giờ, cỏ Decumben tăng 0,31ml/giờ

và cỏ Ruzi tăng 0,27ml/giờ. Điều này tương đương với kết luận của Makkar

và cs (1995a).

Bảng 3.3. Lượng khí tích lũy khi lên men in vitro gas production của thức

ăn thô xanh tại các thời điểm khác nhau (ml)

Thời gian ủ thức ăn (giờ)

Loại thức ăn

3

6

12

18

24

30

48

72

96

2,12

4,93

12,70

20,48

25,28

29,10

33,75

39,38

41,20

Cỏ VA06

± 0,57

± 0,96

± 1,90

± 1,87

± 1,81

± 1,03

± 1,77

± 2,96

± 3,38

1,50

2,67

8,16

16,49

23,16

28,16

37,49

44,50

47,34

Cỏ Ghine-Hamil

± 0,53

± 0,58

± 0,62

± 0,74

± 0,82

± 0,79

± 1,07

± 0,36

± 0,81

1,56

3,55

10,36

19,67

26,97

31,96

40,93

46,41

49,23

Cỏ Decumben

± 0,53

± 0,53

± 0,36

± 0,60

± 0.90

± 0,88

± 0,85

± 0,58

± 0,67

2,05

3,38

13,78

24,73

31,69

35,67

42,81

47,61

51,10

Cỏ Ruzi

± 0,10

± 0,10

± 0,25

± 0,37

± 0,38

± 0,38

± 0,55

± 0,40

± 1,37

Lượng khí sinh ra tại thời điểm 24 giờ ủ mẫu của các mẫu cỏ là khác

nhau. Trong đó mẫu cỏ Ruzi có lượng khí sinh ra cao nhất (31,69 ml), lượng

khí sinh ra của mẫu cỏ Ghine-Hamil, cỏ VA06, cỏ Decumben biến động từ

23,16 -26,97ml. Tại thời điểm 48 giờ, lượng khí sinh ra của mẫu cỏ Ruzi

(42,81ml), tương tự các mẫu cỏ còn lại có lượng khí sinh ra biến động từ

33,75-40,93 ml. Tại thời điểm 96 giờ ủ, lượng khí sinh ra của mẫu cỏ Ruzi đạt

cao nhất (51,1 ml), tiếp theo là mẫu cỏ Decumben (49,23ml), mẫu cỏ VA06

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và cỏ Ghine-Hamil có lượng khí sinh ra là 41,2 ml và 47,34 ml.

37

Trong nghiên cứu này kết quả lượng khí sinh ra của tất cả các mẫu tại

thời điểm 24 giờ ủ và 48 giờ ủ thường thấp hơn so với các nghiên cứu trước

đây của (Getachew và cs, 2004 và của Menke và cs, 1979). Sự sai khác này có

thể do sự khác biệt trong thành phần hóa học của mẫu. Mặt khác, vùng khí

hậu cũng ảnh lượng đến sự biến động của lượng khí sinh ra trong điều kiện

invitro. Các nghiên cứu của các tác giả trên đều thực hiện trên các loại thức ăn

ở vùng ôn đới, nơi có cường độ chiếu sáng không cao. Ngược lại, các mẫu

thức ăn trong nghiên cứu này được thu thập tại vùng nhiệt đới vào mùa hè có

cường độ chiếu sáng cao. Do đó, các mẫu này thường có hàm lượng các chất

kháng dinh dưỡng như tannin, saponin cao hơn. Pell và Schofield (1993), cho

rằng điều cốt lõi của tốc độ sinh khí khi lên men invitro là thời gian ủ được

tính toán trên cơ sở lấy giá trị lượng khí sinh ra trừ đi lượng khí sinh ra ở thời

điểm trước đó và giá trị này có thể cho ta những gợi ý sơ bộ về tỷ lệ tiêu hóa

khác nhau của thức ăn.

Tương tự thức ăn thô xanh, chúng tôi cũng tiến hành ghi chép lượng khí

tích lũy khi lên men invitro gas production của 6 loại thức ăn thô khô, kết quả

được thể hiện trong bảng 3.4.

Kết quả bảng 3.4 cho thấy: Lượng khí sinh ra tại các mức giờ là khác

nhau và lượng khí sinh ra của 6 loại thức ănthô khô cũng khác nhau. Chúng

tôi thấy lượng khí tích lũy sinh ra tăng dần theo thời gian ủ mẫu. Lượng khí

tăng mạnh từ thời điểm 3 - 24 giờ. Đối với rơm khô lượng khí tích lũy sinh ra

đến thời điểm 24 giờ bình quân 0,86ml/giờ, cỏ Pangola khô (1,22 ml/giờ), cỏ

Decumben khô (1,04 ml/giờ), bột cỏ Stylo (1,21 ml/giờ), bột lá keo dậu (1,91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ml/giờ) và bột lá sắn (1,08 ml/giờ).

38

Bảng 3.4. Lượng khí tích lũy khi lên men in vitro gas production của thức

ăn thô khô tại các thời điểm khác nhau (ml)

Thời gian ủ thức ăn (giờ)

Loại thức

ăn

3

6

12

18

24

30

48

72

96

3,38

8,56

15,57

20,58

32,60

41,94

47,79

2,05 ±

24,58

Rơm khô

0,38

± 0,65

± 0,54

± 0,60

± 0,69

± 0,67

± 0,61

± 0,85

± 0,97

Cỏ

8,12

17,65

23,67

29,36

40,39

44,74

45,74

5,78 ±

33,87

Pangola

0,64

± 2,15

± 0,64

± 1,02

± 1,48

± 1,78

± 1,68

± 1,97

± 2,54

khô

Cỏ

5,39

11,90

18,58

24,93

37,95

42,96

45,29

4,06 ±

30,10

Decumben

0,06

± 0,15

± 0,39

± 0,50

± 0.38

± 0,58

± 0,31

± 0,31

± 0,04

khô

3,55

7,21

17,84

24,65

28,97

36,78

40,77

42,43

Bột cỏ

31,46

Stylo

± 0,57

± 0,55

± 0,76

± 1,17

± 1,34

± 1,13

± 0,53

± 0,58

± 0,58

5,56

11,90

17,58

21,75

26,76

29,93

31,93

Bột lá keo

2,88 ±

23,75

dậu

0.39

± 1,08

± 0,44

± 0,10

± 0,53

± 0,58

± 1,08

± 1,17

± 1,16

3,28

6,60

14,76

22,74

26,07

32,89

36,72

38,21

29,06

Bột lá sắn

± 1,23

± 0,28

± 0,67

± 0,88

± 0,91

± 1,23

± 1,58

± 1,41

± 1,50

Từ thời điểm 24 - 96 giờ lượng khí tích lũy sinh tăng chậm hơn. Đối với

rơm khô lượng khí tích lũy sinh ra từ sau thời điểm 24 giờ đến thời điểm 96

giờ bình quân 0,38ml/giờ, cỏ Pangola khô 0,23 ml/giờ, cỏ Decumben khô

0,28ml/giờ, bột cỏ Stylo 0,18 ml/giờ, bột lá keo dậu 0,14 ml/giờ và bột lá sắn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

0,17 ml/giờ.

39

3.1.2.2. Đặc điểm sinh khí khi lên men invitro gas production mẫu cỏ tại các

thời điểm khác nhau

Chúng tôi cũng phân tích đặc điểm sinh khí khi lên men 4 loại thức ăn

thô xanh và 6 loại thức ăn thô khô tại các thời điểm khác nhau như lượng ban

đầu, lượng khí sinh ra, tiềm năng sinh khí và tốc độ sinh khí, kết quả được ghi

trong bảng 3.5 và 3.6.

Bảng 3.5. Đặc điểm sinh khí khi lên men in vitro gas production mẫu thức

ăn thô xanh tại các thời điểm khác nhau

Lượng khí

Lượng khí ban

sinh ra trong

Tiềm năng

Tốc độ sinh

đầu (ml) (A) (n

khi lên men

sinh khí (ml)

khí (% giờ) (n

Loại thứcăn

= 3)

(ml) (B)

(A+B) (n = 3)

= 3)

(n = 3)

(Mean ± SE)

(Mean ± SE)

(Mean ± SE)

(Mean ± SE)

2,33 ± 0,67 40,47 ± 4,25

42,80 ± 4,33

0,04 ± 0,01

Cỏ voi VA06

1,50 ± 0,50 51,37 ± 1,37

52,87 ± 1,65

0,03 ± 0,00

Cỏ Ghine-Hamil

1,67 ± 0,60 50,70 ± 0,15

52,37 ± 0,70

0,03 ± 0,00

Cỏ Decumben

2,33 ± 0,17 49,73 ± 1,19

52,06 ± 1,02

0,04 ± 0,00

Cỏ Ruzi

Kết quả bảng 3.5 cho thấy đối với 4 loại thức ăn thô xanh lượng khí sinh

ra ban đầu của nhóm thức ăn thô xanh biến động từ 1,50-2,33 ml. Lượng khí

sinh ra trong quá trình lên men ở nhóm thức ăn thô xanh biến động từ 40,47-

51,37 ml, cao nhất ở cỏ Ghine-Hamil (51,37ml). Tiềm năng sinh khí của 3

loại cỏ Ghine-Hamil, Decumben và Ruzi (biến động từ 52,06-52,87 ml) cao

hơn cỏ VA06 (42,80 ml), nhưng tốc độ sinh khí của cỏ VA06 và cỏ Ruzi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(0,04% giờ) lại cao hơn cỏ Ghine-Hamil và cỏ Decumben (0,03 % giờ).

40

Tương tự đặc điểm sinh khí khi lên men in vitro gas production mẫu

thức ăn thô khô tại các thời điểm khác nhau ghi tại bảng 3.6 cho thấy lượng

khí sinh ra ban đầu của nhóm thức ăn thô khô biến động từ 2,00-5,67 ml.

Lượng khí sinh ra trong quá trình lên men ở nhóm thức ăn thô khô biến động

từ 28,73-56,20 ml, tiềm năng sinh khí biến động từ 31,56- 58,20 ml và tốc độ

sinh khí biến động từ 0,02- 0,05 % giờ. Kết quả này cho thấy loại thức ăn nào

có chứa hàm lượng xơ cao (như cỏ Decumben tươi và khô; rơm khô) thì tiềm

năng sinh khí lớn nhưng tốc độ sinh khí chậm, ngược lại, loại thức ăn nào có

chứa hàm lượng xơ thấp (như bột lá keo dậu) thì tiềm năng sinh khí nhỏ nhưng

tốc độ sinh khí nhanh.

Bảng 3.6. Đặc điểm sinh khí khi lên men in vitro gas production mẫu thức

ăn thô khô tại các thời điểm khác nhau

Lượng khí sinh

Tốc độ

Lượng khí

Tiềm năng sinh

ra trong khi lên

sinh khí

ban đầu (ml)

khí (ml) (A+B)

men (ml) (B) (n

(% giờ)

Loại thứcăn

(A) (n = 3)

(n = 3)

= 3)

(n = 3)

(Mean ± SE)

(Mean ± SE)

(Mean ± SE)

(Mean ± SE)

Rơm khô

2,00 ± 0,50

56,20 ± 0,87

58,20 ± 1,27

0,02 ± 0,00

Cỏ Pangola khô

5,67 ± 0,73

41,27 ± 1,73

46,94 ± 2,45

0,04 ± 0,00

Cỏ Decumben khô

4,00 ± 0,00

44,40 ± 0,57

48,40 ± 0,57

0,03 ± 0,00

Bột cỏ Stylo

3,67 ± 0,67

38,60 ± 1,14

42,27 ± 0,82

0,05 ± 0,00

Bột lá keo dậu

2,83 ± 0,44

28,73 ± 1,01

31,56 ± 1,39

0,05 ± 0,00

Bột lá sắn

3,33 ± 0,33

34,90 ± 1,19

38,23 ± 1,52

0,05 ± 0,00

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

41

3.1.3. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lượng trao đổi của thức ăn thô

xanh và thô khô tại các thời điểm khác nhau

Trên cơ sở lượng khí tích lũy sinh ra trong thời gian ủ mẫu ở thời điểm

24h. Chúng tôi tính tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD) và năng lượng trao đổi

(ME) của một số loại thức ăn thô xanh phổ biến nuôi trâu, kết quả được trình

bày tại bảng 3.7.

Bảng 3.7. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lượng trao đổi của các loại

thức ăn thô xanh

Năng lượng trao đổi Loại thức ăn Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD) (%) (ME) (MJ/kgDM)

Cỏ VA06 57,83 ± 0,49 7,40 ± 0,11

Cỏ Ghine-Hamil 53,28 ± 0,22 6,62 ± 0,05

Cỏ Decumben 60,35 ± 0,24 7,34 ± 0,06

Cỏ Ruzi 59,53 ± 0,10 7,13 ± 0,02

Kết quả bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của cỏ

không có sự sai khác nhiều ở các mẫu thức ăn. Tỷ lệ tiêu hóa (OMD) cao nhất

ở cỏ Decumben đạt 60,35%, sau đó là cỏ Ruzi 59,53%, cỏ VA06 có tỷ lệ tiêu

hóa thấp hơn 57,83% và cỏ Ghine-Hamil thấp nhất 53,28%, tương đương với

các kết quả của Kariuki và cs (2001), Bayble và cs (2007): tỷ lệ tiêu hóa

(OMD) của cỏ nhiệt đới thường nhỏ hơn 70%, chỉ đạt trên 70% trong trường

hợp cỏ non và thường giảm 0,2- 0,4 %/ngày sau 28 ngày.

Kết quả cũng cho thấy giá trị năng lượng trao đổi thu được thấp nhất là

cỏ Ghine-Hamil (6,62 MJ/kg DM), cao nhất là cỏ VA06 đạt 7,4 MJ/kg. Năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng trao đổi các giống cỏ còn lại ở mức 7,13 MJ/kg DM đối với cỏ Ruzi và

42

7,34 MJ/kg DM đối với cỏ Decumben. Kết quả chúng tôi thu được trong

nghiên cứu cũng không khác nhiều kết quả ở các nghiên cứu khác trên cùng

đối tượng. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Chăn nuôi (2001), Pau Pozy và

cs, (2001) nhóm cỏ voi có ME: 6,02 - 9,62 MJ/kg DM.

Ngoài một số loại thức ăn thô xanh, chúng tôi có tiến hành phân tích

thành phần hóa học và tính tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD), năng lượng trao

đổi (ME) của một số loại thức ăn thô khô sử dụng trong chăn nuôi trâu bằng

phương pháp invitro gas production. Kết quả được trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lượng trao đổi của các loại

thức ăn thô khô

Năng lượng trao đổi Loại thức ăn Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD) (%) (ME) (MJ/kg DM)

Rơm khô 40,97 ± 0,22 7,59 ± 0,04

Cỏ Pangola khô 32,46 ± 0,57 7,24 ± 0,10

Cỏ Decumben khô 33,13 ± 0,19 6,83 ± 0,03

Bột cỏ Stylo 35,47 ± 0,37 7,35 ± 0,07

Bột lá keo dậu 39,60 ± 0,19 6,89 ± 0,03

Kết quả bảng 3.8 cho thấy: bột lá sắn phơi khô cho tỷ lệ tiêu hóa chất

Bột lá sắn 61,83± 0,40 10,73 ± 0,07

hữu cơ OMD là cao nhất 61,83% và năng lượng trao đổi ME đạt cao nhất

10,73MJ/kg DM. Thức ăn thô khô còn lại có tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ

(OMD) thấp dưới 50%, trung bình OMD chỉ đạt từ 32,46% - 40,97%. Năng

lượng trao đổi ME cũng ở mức thấp, dao động từ 6,83 MJ/kg DM đến 7,59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MJ/kg DM. Trong đó rơm khô có tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ là 40,97% và

43

năng lượng trao đổi 7,59MJ/kg DM, cao hơn so với cỏ Pagola khô: OMD là

32,46% và ME 7,24 MJ/kg DM, cỏ Decumben khô: OMD là 33,13% và ME

là 6,83 MJ/kg DM, cỏ stylo khô OMD là 35,47% và ME 7,35 MJ/kg DM,

bột lá keo dậu OMD là 39,6% và ME 6,89 MJ/kg DM.

Kết quả này cho thấy tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của thức ăn thô khô thấp

hơn so với tiêu hóa chất hữu cơ của thức ăn thô xanh. Đối với cỏ Decumben

dạng thô xanh có tỷ lệ tiêu hóa OMD đạt 60,35%, dạng thô khô chỉ đạt

33,13%. Tương tự năng lượng trao đổi ME ở cỏ Decumben dạng thô xanh cao

hơn thô khô, tương ứng đạt 7,34 MJ/kg DM so với 6,83 MJ/kg DM.

3.2. Kết quả xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho trâu nuôi thịt ở

Thái Nguyên

3.2.1. Khả năng sinh trưởng của trâu thí nghiệm

3.2.1.1. Sinh trưởng tích lũy

Năng lượng trao đổi trong khẩu phần ăn của trâu có vai trò quan trọng

đối với sự sinh trưởng và phát dục của trâu. Nếu nhu cầu năng lượng trao đổi

trong khẩu phần ăn của trâu không đủ so với nhu cầu sẽ làm trâu chậm lớn,

sinh trưởng và phát dục kém. Để thấy rõ vai trò của năng lượng trao đổi trong

khẩu phần có ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh trưởng của trâu đang

phát triển, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm xác định nhu cầu năng lượng

trao đổi của trâu nuôi thịt (đang sinh trưởng). Sau 12 tháng thí nghiệm với 3

mức năng lượng trao đổi khác nhau trong khẩu phần và cố định hàm lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

protein thô, chúng tôi đã thu được kết quả và được trình bày ở bảng 3.9.

44

Bảng 3.9. Sinh trưởng tích lũy của trâu thí nghiệm (kg)

Nghiệm thức 1

Nghiệm thức 2

Nghiệm thức 3

Giai đoạn thí

(NT1)

(NT2)

(NT3)

nghiệm (tháng)

(Mean ± SE)

(Mean ± SE)

(Mean ± SE)

Bắt đầu TN (BĐTN)

107,75 a ± 2,29

108,88 a ± 2,59

108,50 a ± 2,65

1

119,75a ± 2,39

121,25a ± 2,46

122,75a ± 2,93

2

141,75a ± 2,81

138,00b ± 2,12

146,25a ± 4,11

3

156,25ab ± 2,69

147,50b ± 2,22

165,25a ± 3,42

4

171,75b ± 3,45

158,25c ± 2,29

183,75a ± 3,40

5

186,25b ± 3,01

169,25c ± 2,17

201,25a ± 2,84

6

199,75b ± 2,87

179,50c ± 2,10

218,75a ± 2,86

7

212,50b ± 3,23

192,75c ± 1,65

234,00a ± 2,87

8

224,75b ± 3,86

202,00c ± 1,47

250,00a ± 2,48

9

237,50b ± 4,09

208,75c ± 1,60

264,25a ± 2,95

10

249,50b ± 3,48

216,50c ± 2,10

279,75a ± 2,66

11

260,50b ± 2,40

223,00c ± 1,96

293,25a ± 2,93

12

269,75b ± 2,17

228,75c ± 2,25

306,75a ± 3,50

Ghi chú: Các giá trị trung bình cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác

nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Kết quả tại bảng 3.9 cho thấy, khối lượng của trâu bắt đầu thí nghiệm ở 3

nghiệm thức dao động từ 107,75 - 108,88 kg và không có sự khác biệt về khối

lượng trâu gữa các nghiệm thức trong thí nghiệm (P>0,05). Sau 3 tháng thí

nghiệm, khối lượng của trâu ở NT1, NT2 và NT3 lần lượt là 156,25; 147,05 và

165,25 kg. Sự sai khác về khối lượng của trâu ở 3 nghiệm thức tại thời điểm này

chưa thấy rõ rệt (P>0,05). Bắt đầu từ tháng thí nghiệm thứ tư đến khi kết thúc thí

nghiệm, khối lượng của trâu ở 3 nghiệm thức đã có sự sai khau nhau có ý nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống kê (P<0,05). Cụ thể, khối lượng của trâu ở NT1, NT2 và NT3 ở tháng thí

45

nghiệm thứ 6 lần lượt là 199,75; 179,50 và 218,75 kg. Khối lượng của trâu ở

NT1, NT2 và NT3 ở tháng thí nghiệm thứ 9 lần lượt là 237,50; 208,75 và 264,75

kg. Kết thúc thí nghiệm ở tháng thí nghiệm thứ 12 (lúc này trâu được 18 tháng

tuổi), khối lượng của trâu ở NT1, NT2 và NT3 lần lượt là 269,75; 228,75 và

306,75 kg.

Như vậy, có thể thấy khi trâu ăn khẩu phần ở với các mức năng lượng trao

đổi khác nhau đã tác động đến khả năng sinh trưởng của trâu làm cho trâu có

khối lượng tích lũy khác nhau rõ rệt từ tháng thí nghiệm thứ 4 đến khi kết thúc

thí nghiệm. Trong 3 nghiệm thức thí nghiệm thì trâu ở nghiệm thức 3 (tương ứng

với mức năng lượng trao đổi cao (110%) có khối lượng tích lũy cao nhất, sau đó

là trâu ở NT1 (tương ứng với ME là 100%) và thấp nhất là trâu ở NT2 (tương

ứng với ME là 90%). Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng khi trâu ăn khẩu phần ăn có

mức năng lượng trao đổi thấp hơn so với nhu cầu 10% (Kearl, 1988) đã làm cho

khả năng sinh trưởng của trâu giảm đi rõ rệt, trong khi đó nhu cầu năng lượng

trao đổi trong khẩu phần ăn là 100% và 110% thì trâu sinh trưởng và phát dục tốt

nên khối lượng cơ thể tăng cao.

Theo Nguyễn Đức Thạc và Nguyễn Văn Vực (1985) cho biết thức

ăn quyết định tốc độ sinh trưởng của nghé, ngoài yếu tố giống. Nghé

cùng đàn, lúc sơ sinh đạt 28 - 30 kg, nếu nuôi dưỡng tốt 1 năm tuổi có thể

đạt 200 -220 kg, ngược lại nuôi dưỡng kém chỉ đạt 150 kg. Đối với thí

nghiệm này, lúc 1 năm tuổi khối lượng trâu dao động từ 179,50 - 218,75

kg. Khối lượng cao nhất đạt ở lô NT3 (218,75 kg), thấp nhất ở lô TN 2

(179,50 kg). Điều này cho thấy trâu đạt khối lượng cao ở mức dinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dưỡng cao, đạt khối lượng thấp khi chăn ở mức dinh dưỡng thấp.

46

Hình 3.1. Sinh trưởng tích lũy của trâu thí nghiệm

Qua biểu đồ 3.1 ta thấy khối lượng của đàn trâu thí nghiệm tăng dần lên theo các giai đoạn tuổi, điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng chung của gia súc nói chung và của trâu nói riêng. Khối lượng trâu tăng lên khá đều đặn qua các độ tuổi. Ở các giai đoạn thí nghiệm khối lượng của trâu ở NT3 luôn tăng cao hơn so với hai nghiệm thức còn lại còn lại. 3.2.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối

Sinh trưởng tuyệt đối là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá sự tăng lên về khối lượng cơ thể. Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi trâu nói riêng người ta cần xác định được điểm sinh trưởng nào cao nhất để biết giai đoạn nuôi kết thúc nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Sinh trưởng tuyệt đối của đàn trâu thí nghiệm chúng tôi trình bầy ở bảng 3.10

Bảng 3.10. Sinh trưởng tuyệt đối của trâu thí nghiệm (g/con/ngày)

Nghiệm thức 1 (Mean ± SE)

Nghiệm thức 2 (Mean ± SE)

Nghiệm thức 3 (Mean ± SE)

Giai đoạn tuổi của trâu (tháng) 7 - 9 10 - 12 13 - 15 16 - 18 7 - 18

538,89b ± 10,56 483,33b ± 10,61 419,44b ± 25,40 358,33b ± 27,70 450,00b ± 1,96

429,17c ± 8,89 355,56c ± 13,60 325,00c ± 21,50 222,22c ± 18,70 332,99c ± 5,85

630,56a ± 11,20 594,44a ± 7,17 505,56a ± 7,20 472,22a ± 28,9 550,69a ± 6,43

Ghi chú: Các giá trị trung bình cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì

khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

47

Kết quả bảng 3.10 cho thấy sinh trưởng tuyệt đối của trâu thí nghiệm có

chiều hướng giảm dần theo tuổi ở cả 3 nghiệm thức thí nghiệm. Tăng khối

lượng trung bình hàng ngày của trâu tại NT2 đạt thấp nhất dao động giữa

các giai đoạn tuổi từ 222,22 - 429,17 g/con/ngày, tiếp đến là trâu ở NT1

dao động từ 358,33 - 538,89 g/con/ngày và tăng khối lượng trung bình

hàng ngày của trâu đạt cao nhất ở NT3 dao động từ 472,22 - 630,56

g/con/ngày. Sự khác biệt về sinh trưởng tuyệt đối giữa các nghiệm thức

là có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Theo Nguyễn Đức Thạc (1983), khi nghiên cứu trên trâu nội khối

lượng lớn thì trâu có khả năng tăng khối lượng ở giai đoạn 7 - 9 tháng

tuổi đực tăng 353 g/ngày, cái tăng 190 g/ngày; 10 - 12 tháng tuổi đực tăng

482 g/ngày, cái tăng 353 g/ngày, sau đó tăng trọng giảm đến 19 - 24

tháng tuổi đực tăng 280 g/ngày, cái tăng 190 g/ngày. Theo Nguyễn Trọng

Tiến (1991), sau 18 tháng tuổi tốc độ tăng trưởng của tế bào cơ giảm thấp,

hàm lượng nước giảm, sự tích lũy mỡ tăng kèm theo tiêu thụ năng lượng

tăng, còn mỡ liên kết giảm, khả năng tổng hợp protein giảm, sự sinh

trưởng của tế bào cơ bị kìm hãm.

Kết quả nghiên cứu ở thí nghiệm này tương tự với kết quả của một số

tác giả trước đây như: Chantalakhana (2001) cho rằng tốc độ sinh trưởng

của trâu đầm lầy sau cai sữa biến động từ 0,34-0,75 kg/ngày khi nuôi

chúng với cỏ và một lượng nhỏ thức ăn tinh bổ sung. Theo Terzano và

cs (1995), khi nuôi trâu tơ với mức dinh dưỡng thấp và cao, trâu cho

tăng khối lượng 530 g và 678 g/ngày. Ragheb và cs (1989) tiến hành

nuôi vỗ béo 100 trâu tơ với khẩu phần có tỷ lệ protein/năng lượng là 1/5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và 1/8 công bố tăng khối lượng tương ứng 625 và 805 g/ngày.

48

Theo Nguyễn Đức Thạc (1983), nghé 7 đến 12 tháng tuổi cho tăng

khối lượng 358 - 483 g/ngày. Mai Văn Sánh (1996) nuôi nghé lai 6 - 12

tháng tuổi với khẩu phần có tỷ lệ thức ăn tinh 15%, nghé cho tăng khối lượng

407,6 g/ngày, 30% thức ăn tinh là 575,4 g/ngày. TheoTrịnh Văn Trung và

cs. (2006), khi nuôi nghé 7 - 12 tháng tuổi với các mức dinh dưỡng khác

nhau, nghé cho tăng khối lượng 193 - 461 g/ngày.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của

Đào Lan Nhi (2003), khi nuôi vỗ béo trâu tơ trên khẩu phần cơ sở là rơm và

cây ngô tươi chưa thu bắp. Trâu thí nghiệm được bổ sung hàng ngày 0,8;

1,6; 2,4 và 3,2 kg hỗn hợp bột sắn và bột lá sắn (theo tỷ lệ 1/1), tăng khối

lượng của trâu tăng dần theo các mức bổ sung bột sắn và bột lá sắn từ

285 - 600 g/ngày. Trịnh Văn Trung và cs. (2006) nuôi trâu tơ với khẩu

phần ăn ở các mức bổ sung bột sắn và bột lá sắn khác nhau cho kết quả tăng

khối lượng của trâu đạt 342 - 578 g/ngày. Nguyễn Kiêm Chiến (2010) sử

dụng khẩu phần ăn có bổ sung bột sắn, bột lá sắn vỗ béo trâu 18 - 24 tháng

tuổi cho khả năng tăng khối lượng từ 513,9 - 527,8 g/ngày.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của trâu thí nghiệm

49

Kết quả thể hiện ở hình 3.2 cho thấy, sinh trưởng tuyệt đối của trâu tại

các nghiệm thức giảm dần theo tháng tuổi. Do trâu càng lớn thì càng tiến

gần đến sự hoàn thiện về mặt thể vóc và thành thục về tính biệt, điều này

hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của gia súc nói

chung và với trâu nói riêng.

Tại các thời điểm nghiên cứu, trâu nuôi ở NT1, NT3 có mức tăng

khối lượng tuyệt đối luôn lớn hơn trâu ở NT2; trâu tại NT3 tăng khối

lượng tuyệt đối cao hơn trâu tại NT1. Sự khác biệt về tăng khối lượng

tuyệt đối của trâu tại các nghiệm thức cũng đồng nghĩa với mật độ

dinh dưỡng có trong từng khẩu phần nuôi dưỡng trâu, tăng khối lượng

cao nhất ở nghiệm thức sử dụng mức ME cao hơn tiêu chuẩn Kearl

(1982) là 10% và kế đến là nghiệm thức sử dụng tiêu chuẩn ăn tương

đương 100% và thấp nhất là nghiệm thức sử dụng tiêu chuẩn thấp

hơn10%. Điều này cho thấy, trong thực tế việc áp dung tiêu chuẩn

Kearl (1982) có hiệu chỉnh sẽ làm tăng hoặc giảm khả năng sinh

trưởng của trâu.

3.2.1.3. Tăng khối lượng của trâu trong thời gian thí nghiệm

Kết quả theo dõi sự thay đổi khối lượng và tăng khối lượng của trâu thí

nghiệm được nuôi dưỡng với các mức ME khác nhau được trình bày trên bảng 3.11

Bảng 3.11. Tăng khối lượng của trâu trong thời gian thí nghiệm

NT1

NT2

NT3

Chỉ tiêu

Đơn vị

Khối lượng lúc bắt đầu 107,75a 108,88a 108,50a kg

Khối lượng lúc kết thúc 269,75b 228,75c 306,75a kg

kg Khối lượng tăng cả giai đoạn thí nghiệm 162,00b 119,88c 198,25a

Tăng khối lượng bình quân/ngày gam 450,00b 332,99c 550,69a

Ghi chú: Các giá trị trung bình cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác

nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

So sánh % 100,00 74,00 122,38

50

Kết quả bảng 3.11 cho thấy, khối lượng trâu tăng cả giai đoạn thí nghiệm

(12 tháng) ở 3 nghiệm thức có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê

(P<0,05). Tăng khối lượng trâu đạt thấp nhất tại NT 2 (119,88 kg), tiếp đến

trâu ở NT1 (162,0 kg), đạt cao nhất tại NT3 (198,25 kg). Tăng khối lượng

bình quân/ngày của trâu tại các NT1, NT2, NT3 lần lượt là 450,0

g/con/ngày; 332,99 g/con/ngày; 550,69 g/con/ngày.

Tăng khối lượng của trâu thí nghiệm tại NT2 (ME 90%) thấp hơn trâu

tại NT1 (ME 100% tiêu chuẩn của Kearl 1982): 36,0%, NT3 cao hơn NT1:

22,38%. Sau khi ăn khẩu phần thí nghiệm, mức dinh dưỡng được cung cấp

đầy đủ hơn, đặc biệt ở các nghiệm thức thí nghiệm trâu ăn khẩu phần có mức

năng lượng trao đổi cao hơn so với tiêu chuẩn ăn của Kearl (1982), cho tăng

khối lượng cao hơn rõ rệt.

3.2.1.4. Sinh trưởng tương đối

Bảng 3.12. Sinh trưởng tương đối của trâu thí nghiệm (%)

Nghiệm thức 1 (Mean ± SE)

Nghiệm thức 2 (Mean ± SE)

Nghiệm thức 3 (Mean ± SE)

Giai đoạn tuổi của trâu (tháng) 7-9

9,19b ± 0,19

7,54c ± 0,25

10,37a ± 0,15

10-12

6,11b ± 0,15

4,90c ± 0,21

6,98a ± 1,92

13-15

4,31ab ± 0,23

3,77b ± 0,26

4,71a ± 0,88

16-18

3,19ab ± 0,28

2,28b ± 1,84

3,72a± 0,22

7 - 18

21,47b ± 0,29

17,76c ± 0,42

23,88a ± 0,34

Ghi chú: Các giá trị trung bình cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác

nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Kết quả ở bảng 3.12 và hình 3.3 chúng tôi thấy tốc độ sinh trưởng tương

đối của đàn trâu giữa 3 nghiệm thức NT1, NT2, NT3 ở giai đoạn 7 - 9 tháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tuổi là 9,19, 7,54- và 10,37%, kết quả ở giai đoạn này cho thấy có sự chênh

51

lệch về sinh trưởng giữa 3 NT có ý nghĩa về mặt thống kê với P < 0,05. Giai

đoạn trâu 16 - 18 tháng sự sinh trưởng tương đối của trâu thí nghiệm NT3

(ME 110%) cao hơn trâu thí nghiệm NT1 (ME 100%), tuy nhiên sự khác biệt

không có ý nghĩa về mặt thống kê với P > 0,05. Ở các giai đoạn tuổi, sinh

trưởng tương đối của trâu ở NT1 và NT3 đều cao hơn trâu thí nghiệm ở NT2,

sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê với P < 0,05.

Dựa vào quy luật sinh trưởng tuyệt đối và tương đối qua từng giai đoạn

tuổi của trâu cho thấy muốn phát huy hết tiềm năng sinh học để nâng cao

được khả năng sinh trưởng của trâu thì cần phải có khẩu phần ăn hợp lý nhằm

nâng cao sức sống, sức sản xuất của đàn trâu mang lại hiệu quả kinh tế cho

người chăn nuôi.

Hình 3.3. Sinh trưởng tương đối của trâu thí nghiệm

3.2.2. Khả năng thu nhận thức ăn của trâu thí nghiệm

Nghiên cứu lượng thức ăn thu nhận của gia súc có ý nghĩa quan trọng

trong quá trình nuôi dưỡng con vật, trên cơ sở có thể điều chỉnh tiêu chuẩn và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khẩu phần ăn hợp lý nhằm khai thác tối đa sức sản xuất thịt, sữa và sức kéo.

52

Bảng 3.13. Khả năng thu nhận thức ăn của trâu thí nghiệm/ngày

Chỉ tiêu NT1 NT2 NT3

Cỏ VA06 (kg) 25,62 21,01 29,66

Thức ăn tinh hỗn hợp (kg) 1,85 1,50 2,16

Thức ăn tinh (kg)/100kg khối lượng cơ thể 1,03 0,92 1,10

Tổng vật chất khô (VCK) (kg) 5,61a 4,60c 6,55a

Kg VCK/100kg khối lượng 3,12a 2,81c 3,35a

Tổng năng lượng trao đổi (MJ) 49,09a 40,19c 57,47a

Năng lượng trao đổi (MJ)/100kg khối lượng cơ thể 27,32a 24,55c 29,41a

Tổng lượng Protein thô (g) 397,32a 325,35c 464,18a

Ghi chú: Các giá trị trung bình cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác

nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Lượng Protein thô (g)/100kg khối lượng cơ thể 221,10a 198,72c 237,52a

Kết quả tại Bảng 3.13 cho thấy: Lượng vật chất khô (VCK) thu nhận

hàng ngày của trâu ở các nghiệm thức (NT) dao động từ 4,60 - 6,55

kg/con/ngày. Tổng lượng VCK thu nhận trung bình của trâu cao nhất ở

NT3 (6,55 kg/ngày), tiếp đến NT1 (5,61 kg/ngày) và thấp nhất là NT2

(4,60 kg/ngày). Kết quả của chúng tôi có phần cao hơn so với kết quả nghiên

cứu của Nguyễn Công Định và cs. (2007) khi sử dụng cám gạo, bột sắn, bột lá

sắn và rỉ mật vỗ béo trâu tơ thì lượng VCK thu nhận dao động 4,30 - 5,55

kg/ngày; Trịnh Văn Trung và cs. (2006) nuôi trâu tơ ở các mức bổ sung bột

sắn và bột lá sắn khác nhau thì lượng VCK ăn vào là 4,20 - 5,46 kg/ngày;

Trịnh Văn Trung và cs. (2007) khi bổ sung bột lá sắn vào khẩu phần cỏ xanh và

rơm ủ urê nuôi trâu tơ trong vụ đông xuân thì lượng VCK thu nhận là 4,61;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5,20; 5,72 kg/ngày tương ứng với các mức bổ sung 0,5; 1; 1,5 kg/ngày bột lá

53

sắn và ở lô không bổ sung bột lá sắn thì trâu thu nhận lượng VCK là 4,12

kg/ngày; Mai Văn Sánh và cs. (2006) nuôi trâu tơ 18 tháng tuổi với các mức

rơm ủ urê khác nhau thì lượng VCK thu nhận hàng nhày là 4,57 - 4,68 kg/ngày.

Kết quả của chúng tôi thu được trong thí nghiệm này phù hợp với kết quả của

Đào Lan Nhi và cs. (2003) khi nghiên cứu bổ sung bột sắn và lá sắn chế biến

trong khẩu phần vỗ béo trâu tơ thì lượng VCK ăn vào là 5,5 - 6,4 kg/ngày.

Điều này cũng xảy ra tương tự trên 3 NT nghiên cứu khi theo dõi

lượng thu nhận VCK/100 kg khối lượng cơ thể. Kết quả cho thấy lượng

VCK thu nhận/100 kg khối lượng cơ thể trong thời gian thí nghiệm (12 tháng)

dao động trong khoảng (2,81- 3,35 kg), có sự sai khác giữa 3 nghiệm thức

(P<0,05). Kết quả trong nghiên cứu này tương đương so với công bố của Đào

Lan Nhi và cs. (1999) khi cho trâu ăn khẩu phần có bổ sung 23% bột lá keo

dậu thì lượng VCK thu nhận/100 kg khối lượng là 2,87- 3,06 kg. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi cao hơn với kết quả nghiên cứu của Đào Lan Nhi

(2002), khi nghiên cứu ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi

khác nhau trong khẩu phần ăn tới lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của

trâu. Kết quả cho biết, lượng VCK thu nhận được hàng ngày của trâu là:

2,48; 2,88 và 3,16 kg/100kg khối lượng cơ thể tương ứng với các mức năng

lượng trong thức ăn là: 80%; 100% và 120% so với tiêu chuẩn ăn của Kearl

(1982).

Kết quả bảng 3.13 cho thấy tổng năng lượng trao đổi và năng lượng

trao đổi tính trên 100kg khối lượng cơ thể thu nhận hàng ngày của trâu tăng

dần theo mức năng lượng trong khẩu phần. Tổng năng lượng trao đổi thu

nhận trung bình hàng ngày của trâu thí nghiệm dao động từ 40,19-57,47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MJ, tính trên 100 kg khối lượng cơ thể dao động từ 24,55 -29,41 MJ, cao

54

nhất tại NT3 và thấp nhất tại NT 2. Sự khác nhau giữa các nghiệm thức là

có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương

đương với nghiên cứu của Trịnh Văn Trung và cs. (2006) là 43,37-57,52

MJ/con/ngày ; kết quả thu được trên hai nghiệm thức thí nghiệm NT 1 và NT

3 của chúng tôi có phần cao hơn với nghiên cứu Mai Văn Sánh và cs. (2006)

khi nuôi trâu tơ (NLTĐ trâu thu nhận hàng ngày là 44,19-44,81 MJ/ngày).

Nguyễn Công Định và cs. (2007) khi sử dụng cám gạo, bột sắn, bột lá sắn

và rỉ mật vỗ béo trâu tơ thì NLTĐ thu nhận đực hàng ngày dao động từ 35,88-

51,63 MJ/ngày; Trịnh Văn Trung và cs. (2007) khi bổ sung bột lá sắn vào khẩu

phần cỏ xanh và rơm ủ urê nuôi trâu tơ trong vụ đông xuân thì NLTĐ thu nhận

là 36,9; 42,6; 48,4; 55,5 MJ/ngày tương ứng với các mức bổ sung 0; 0,5; 1; 1,5

kg bột lá sắn/ngày.

Tổng lượng protein thô thu nhận được hàng ngày của trâu ở các nghiệm

thức thí nghiệm tăng dần từ NT2, NT1 đến NT3, sự sai khác có ý nghĩa thống kê

(P<0,05). Trong các nghiệm thức nghiên cứu, lượng protein thu nhận cao nhất là

NT3 (464,18 g/ngày) và thấp nhất là NT2 (325,35 g/ngày). Lượng protein thu

nhận phụ thuộc nhiều vào giá trị dinh dưỡng của khẩu phần. Trong thí nghiệm

này cho thấy khi mật độ ME trong khẩu phần cao thì cũng đồng nghĩa với mức

thu nhận ME cũng tương quan theo tỷ lệ thuận. Như vậy, khi tăng mức năng

lượng trao đổi trong khẩu phần thì mức protein cũng tăng dần.

3.2.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn của trâu thí nghiệm

Lượng thức ăn cần thiết để sản xuất 1 kg tăng khối lượng cơ thể phụ

thuộc vào thức ăn trâu ăn được hàng ngày và mức tăng khối lượng tương ứng.

Thức ăn chất lượng và khẩu phần hợp lý sẽ tăng tính ngon miệng, tỷ lệ tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hóa thức ăn, từ đó sẽ làm cải thiện tốt khả năng tăng khối lượng của vật nuôi.

55

Trong đó mật độ dinh dưỡng trong khẩu phần có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu

quả sử dụng thức ăn, thức ăn có mật độ dinh dưỡng cao sẽ có tỷ lệ chuyển hoá

thức ăn tốt hơn và tiêu tốn các chất dinh dưỡng cho 1 kg tăng khối lượng

giảm. Ảnh hưởng của các mức dinh dưỡng khác nhau trong khẩu phần đến

tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của trâu ở các nghiệm thức được

trình bày ở bảng 3.14.

Bảng 3.14. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của trâu thí nghiệm

Chỉ tiêu NT1 NT2 NT3

Đơn vị tính

Tổng VCK tiêu thụ Kg 2020,44 1654,58 2358,26

Tổng NLTĐ tiêu thụ MJ 17671,86b 14467,63c 20688,99a

Kg Tổng lượng Protein thô tiêu thụ 143,04b 117,12c 167,10a

Kg Tổng khối lượng tăng 162,00b 119,88c 198,25a

Kg Tiêu tốn kg VCK/kg tăng khối lượng 12,47 13,80 11,90

Tiêu tốn MJ NLTĐ/kg tăng khối lượng MJ 109,09 120,69 104,36

Ghi chú: Các giá trị trung bình cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác

nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Tiêu tốn kg Protein thô/kg tăng khối lượng Kg 0,88 0,98 0,84

Lượng thức ăn tiêu tốn cho tăng 1 kg khối lượng của trâu tăng dần

theo từng giai đoạn tuổi. Các chỉ tiêu về tiêu tốn VCK/kg tăng khối lượng,

tiêu tốn NLTĐ/kg tăng khối lượng và tiêu tốn protein thô/kg tăng khối

lượng của trâu cao nhất ở NT3 và thấp nhất ở trâu NT2. Điều này cho thấy

khi sử dụng khẩu phần có mức ME cao hơn 10% so với tiêu chuẩn của

Kearl (1982) thì đã đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cũng như hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sử thức ăn của trâu là cao nhất.

56

Tiêu tốn VCK/kg tăng khối lượng lần lượt là: 12,47; 13,80 và 11,90 kg

VCK/kg tăng khối lượng tương ứng với NT1, NT2, NT3. Sự sai khác về mức

tiêu tốn vật chất khô cho mỗi kg tăng khối lượng giữa các nghiệm thức chỉ có ý

nghĩa về trị tuyệt đối và không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi có phần cao hơn với công bố của tác giả Trịnh Văn Trung và

cs. (2007), tiêu tốn VCK/1 kg tăng khối lượng là: 9,4 - 12,3 kg. Tuy nhiên, kết

quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với công bố của Đào Lan Nhi và cs.

(2003), kết quả cho biết: Khi bổ sung bột sắn và lá sắn chế biến trong khẩu phần

vỗ béo trâu tơ thì mức tiêu tốn dao động trong khoảng 10,6 - 19,2 kg VCK/1 kg

tăng khối lượng. Kết quả trong nghiên cứu này cao hơn so với kết quả nghiên

cứu của Mai Văn Sánh và cs. (2006), khi nuôi bằng khẩu phần có thay thế cỏ

xanh bằng các mức rơm ủ urea từ 0 - 75% là 8,43 - 9,59 kg VCK/1 kg tăng khối

lượng. Theo Đào Lan Nhi (2002), nuôi dưỡng trâu 18-20 tháng tuổi với mức

năng lượng trao đổi là 80%; 100% và 120%, mức năng lượng được dựa theo

theo tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của Kearl (1982), kết quả cho biết: Tiêu

tốn VCK cho 1 kg tăng khối lượng của trâu tương ứng là 13,21 kg; 11,36 kg và

11,8 kg. Wanapat và Wachirapakorn (1990), khi nghiên cứu bổ sung thức ăn tinh

trong khẩu phần của trâu tơ 18-24 tháng tuổi cho kết quả: Tiêu tốn VCK cho 1

kg tăng khối lượng từ 10,5 kg đến 19,8 kg.

Tiêu tốn NLTĐ/kg tăng khối lượng của trâu giai đoạn 7 - 18 tháng tuổi ở

NT1, NT2, NT3 lần lượt là: 109,09; 120,69 và 104,36 MJ/kg tăng khối lượng.

Theo Ranjhan và Mudgal (1978) (trích dẫn theo Nguyễn Xuân Trạch và cs.,

2005) cho biết trâu có khối lượng 100 - 500 kg cần 10 - 15,5 Kcal ME/g tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khối lượng tương đương 0,04 - 0,06 MJ/g tăng khối lượng, trong đó mức 10

57

Kcal ME/g tăng khối lượng áp dụng cho trâu có khôi lượng 100 - 250 kg, khi

khối lượng tăng lên thêm 50 kg thì nhu câu tăng thêm 1 Kcal/g tăng khối

lượng. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Trịnh Văn Trung và

cs. (2006), tiêu tốn NLTĐ/kg tăng khối lượng của trâu dao động 99,6 - 127,1

MJ/kg tăng khối lượng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có phần cao hơn so

với công bố của Mai Văn Sánh và cs. (2006), tiêu tốn NLTĐ/kg tăng khối

lượng của trâu là: 81,99- 91,82 MJ/kg tăng khối lượng cũng tương tự khi so

sánh với kết quả của Nguyễn Kiêm Chiến (2010) là 84,88-97,80 MJ/kg tăng

khối lượng.

Tiêu tốn protein thô cho 1 kg tăng khối lượng giai đoạn 7-18 tháng tuổi của

trâu dao động trong khoảng 840-980g protein thô/kg tăng khối lượng, kết quả

nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Pathat (1988), nuôi

trâu với khẩu phần protein cao, tiêu tốn 810-910 g protein thô/1 kg tăng khối

lượng. Khổng Văn Đĩnh và Phí Như Liễu (1987) tiêu tốn 850-1089 g protein

thô/1 kg tăng khối lượng. Kết quả này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của

Ragheb và cs. (1989) trâu tơ sử dụng 778-1543 g protein thô cho 1 kg tăng khối

lượng. Kết quả trong nghiên cứu này có phần thấp hơn so với kết quả nghiên cứu

của Đào Lan Nhi (2002), trâu tơ sử dụng 1.010 g đến 1.230 g protein thô cho 1

kg tăng khối lượng.

3.2.4. Hiệu quả kinh tế của từng khẩu phầnăn cho trâu thí nghiệm

Để biết được khi nuôi trâu bằng khẩu phần ăn với 3 mức năng lượng trao

đổi khác nhau cho hiệu quả kinh tế hay không và biết được nghiệm thức nào

cho hiệu quả kinh tế cao nhất, chúng tôi đã tiến hành phân tích tính hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh tế của 3 nghiệm thức nuôi trầu này. Kết quả được trình bày ở bảng 3.15

58

Bảng 3.15. Chi phí thức ăn cho 1kg tăng khối lượng

Chỉ tiêu

Đơn vị

NT1

NT2

NT3

Chi phí thức ăn tinh

2.929.808

2.683.912

3.155.616

đ

Chi phí thức ăn thô xanh

4.126.231

3.683.010

4.493.926

đ

Tổng chi phí

7.056.039

6.366.923

7.649.542

đ

Tổng khối lượng tăng

144,55

104,88

178,08

kg

Chi phí/1kg tăng khối lượng

48.814

60.710

42.957

đ

Kết quả bảng 3.15 cho thấy tổng chi phí thức ăn (thức ăn xanh và cám

hỗn hợp) cho trâu giai đoạn 7 - 18 tháng tuổi tại 3 nghiệm thức dao động từ

6,4 triệu đến 7,6 triệu đồng/con. Chi phí thức ăn nuôi trâu tại NT3 cao nhất,

thấp nhất tại NT2. Tuy nhiên chi phí tính trên 1 kg tăng khối lượng của trâu

đạt thấp nhất tại NT3, tiếp đến tại NT1 và cao nhất tại NT2. Nếu sử dụng

khẩu phần có ME tăng 10% so với tiêu chuẩn ăn cho trâu sinh trưởng của

Kearl 1982, chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng giảm 2.951 đồng/kg

tăng khối lượng. Sử dụng khẩu phần có ME giảm 10% so với tiêu chuẩn ăn

cho trâu sinh trưởng của Kearl 1982, chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tăng 6.170 đồng/kg tăng khối lượng.

59

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

- Nhóm thức ăn thô xanh: tỷ lệ vật chất khô biến động từ 15,52 -

25,58%, hàm lượng protein thô biến động từ 6,75 - 12,14%, cao nhất là cỏ

Ruzi có tỷ lệ VCK 25,58% và Protein thô 12,14%. Hàm lượng NDF và ADF

biến động tương ứng: 58,91- 62,38% và 7,05 - 9,25 %.

- Nhóm thức ăn thô khô: tỷ lệ vật chất khô biến động từ 86,49 - 91,25%,

hàm lượng protein thô biến động từ 5,15 - 26,4%. Hàm lượng NDF và ADF

biến động tương ứng: 27,3 - 80,03% và 14,9 - 47,51 %.

- Tiềm năng sinh khí và tốc độ sinh khí của nhóm thức ăn thô xanh và

thô khô biến động lần lượt là 42,80-52,87 ml và 0,03-0,04% giờ và 31,56-

58,20 ml và 0,02-0,05% giờ.

- Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD) của thức ăn thô khô biến động từ

32,46 - 40,97% thấp hơn so với thức ăn thô xanh biến động từ 53,28 - 60,35

trừ bột lá sắn (61,83%).

- Năng lượng trao đổi của nhóm thức ăn thô xanh và nhóm thức ăn thô

khô biến động lần lượt từ 6,62-7,40 MJ/kg DM và 6,83-10,73 MJ/kg DM.

- Nuôi trâu tơ 7 - 18 tháng tuổi với mức ME cao hơn so với tiêu chuẩn

Kearl (1982) 10% đã làm tăng khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày, tăng

tốc độ sinh trưởng của trâu (tăng khối lượng trung bình là 550,69

gam/con/ngày.

2. Đề nghị

Cho sử dụng các kết quả về tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ăn trong nghiên cứu này để bổ sung vào cơ sở dữ liệu về thức ăn hiện có.

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Nguyễn Xuân Bả, Lê Đức Ngoan, Vũ Chí Cương (2004), “Giá trị dinh

dưỡng của lá râm bụt ủ chua và ảnh hưởng của các mức bổ sung lá dâm

bụt đến lượng ăn vào, tỷ lệ tiêu hoá, tích luỹ nitơ ở cừu sinh trưởng”, Tạp

chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập 11, số 48, tr. 1513-1516.

2. Nguyễn Kiêm Chiến (2010), Khảo sát nguồn phụ phẩm nông nghiệp và

nghiên cứu khẩu phần vỗ béo trâu giai đoạn 18 - 24 tháng tuổi tại Vân

Hoà, Ba Vì, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Nguyễn Đức Chuyên (2015), Xác định giá trị năng lượng của một số loại

thức ăn phổ biến cho bò, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Vũ Chí Cương, Nguyễn Xuân Trạch, Đinh văn Mười (2003), “Áp dụng hệ

thống dinh dưỡng UFL/PDI trong nuôi dưỡng bò sữa ở Việt Nam”, Tạp

chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, Trường Đại học nông nghiệp 1, tập 1,

số 3, tr. 203-208.

5. Vũ Chí Cương, Đặng Vũ Hoà, Nguyễn Thành Trung, Đoàn Thị Khang,

Graeme Mc Crabb (2004a), “Nghiên cứu xác định thành phần hoá học và

giá trị dinh dưỡng của rỉ mật”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, số 1, tr. 45-48.

6. Vũ Chí Cương, Anton Baynen, Nguyễn Xuân Hoà, Phạm Hùng Cường,

Paulo Salgado, Lưu Thị Thi (2004b), “Thành phần hoá học, tỷ lệ tiêu hoá

và giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn chủ yếu dùng cho bò”, Tạp

chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 8, tr. 1115-1119.

7. Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương, Nguyễn Thành Trung (2004c), “Ước tính

tỷ lệ tiêu hoá và giá trị năng lượng của một số loại thức ăn thô dùng cho bò

bằng phương pháp in vitro gas production và thành phần hoá học”, Tạp chí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 39, tr. 340-342.

61

8. Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương, Phạm Hùng Cường, Lưu Thị Thi

(2004d), “Kết quả ước tính tỷ lệ tiêu hoá, và giá trị năng lượng của một

số loại thức ăn dùng cho bò từ lượng khí sinh ra khi lên men in vitrogas

production và thành phần hoá học”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển

nông thôn, số 9, tr. 1256-1259.

9. Vũ Chí Cương, Đinh Văn Mười, Phạm Kim Cương, Lưu Thị Thi, Nguyễn

Viết Đôn, Nguyễn Văn Hùng (2016b), “Phương trình hồi quy ước tính tỷ

lệ tiêu hóa chất hữu cơ của thức ăn cho gia súc nhai lại từ các số liệu về

lượng khí sinh ra sau 24 giờ và thành phần hóa học”, Tạp chí Khoa học

Công nghệ chăn nuôi, số 62, tr. 39-54.

10. Nguyễn Công Định, Mai Văn Sánh và Trịnh Văn Trung (2007), “Khả

năng tăng trọng và cho thịt của trâu tơ nuôi vỗ béo bằng cám gạo, bột

sắn, bột lá sắn và rỉ mật”, Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi, số 4,

tr. 35 - 42.

11. Khổng Văn Đĩnh và Phí Như Liễu (1987), Xác định nhu cầu dinh dưỡng

của nghé Murrah bằng phương pháp hồi quy, Khoa học kỹ thuật nông

nghiệp, số (297), Hà Nội. tr. 125-130.

12. Đinh Văn Mười (2012), Tỷ lệ tiêu hóa, giá trị dinh dưỡng vàphương trình

ước tính tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ, giá trị năng lượng trao đổi của thức

ăn cho gia súc nhai lại, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viên Chăn nuôi.

13. Đào Lan Nhi (2002), Nghiên cứu nuôi vỗ béo trâu 18-24 tháng tuổi bằng

nguồn thức ăn sẵn có nhằm tăng khả năng cho thịt, Luận án tiến sĩ Nông

nghiệp, Viện Chăn Nuôi, Hà Nội.

14. Đào Lan Nhi, Mai Văn Sánh, Tiến Hồng Phúc và Trịnh Văn Trung

(1999), Nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần đến tỷ lệ tiêu hóa, cân

bằng nitơ trên trâu 18 - 24 tháng tuổi và khả năng vỗ béo chúng từ

nguồn thức ăn sẵn có, Tuyển tập báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1998-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1999, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội 1999, tr. 40-53.

62

15. Đào Lan Nhi, Mai Văn Sánh, Tiến Hồng Phúc và Trịnh Văn Trung

(2003), “Nghiên cứu bổ sung bột sắn và lá sắn chế biến trong khẩu phần

cơ sở là cây ngô hoặc cỏ tự nhiên với rơm để vỗ béo trâu tơ”, Tạp chí

Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

16. Paul Pozy, Vũ Chí Cương, Armand Deswyen, Đặng Văn Quỳnh Châu, Denis

Devos, Lê Văn Ban, Nguyễn Thị Tám, Đoàn Thị Khang, Nguyễn Thành

Trung, Đinh Văn Tuyền (2001), “Giá trị dinh dưỡng của cỏ tự nhiên, cỏ voi,

rơm làm thức ăn cho bò sữa tại các hộ gia đình vùng ngoại thành Hà Nội”,

Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 6, tr. 392-395.

17. Paul Pozy, Dahareng D., Vu Chi Cuong (2002), Nhu cầu dinh dưỡng của

bò và giá trị dinh dưỡng của thức ăn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Phùng Quốc Quảng (2001), Nuôi dưỡng bò sữa - năng suất cao, hiệu quả

lớn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Mai Văn Sánh (1996), Khả năng sinh trưởng, sinh sản, cho sữa, thịt của

trâu Murrah nuôi tại Sông Bé và kết quả lai tạo với trâu nội, Luận án

PTS Nông nghiệp, tr. 125- 131.

20. Mai Văn Sánh (2008), “Sử dụng rơm ủ urê thay thế một phần cỏ xanh

trong khẩu phần vỗ béo trâu tơ”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn

nuôi, số 11, tháng 4/2008.

21. Nguyễn Đức Thạc (1983), Một số đặc điểm về sinh trưởng, cho thịt sữa

của loại hình trâu to miền Bắc và khả năng cải tạo nó với trâu Murrah.

Luận án PTS khoa học Nông nghiệp.

22. Nguyễn Đức Thạc và Nguyễn Văn Vực (1985), Khả năng nuôi trâu

Murrah ở Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu chăn nuôi,

Viện Chăn Nuôi 1969 -1985, trang 61-67.

23. Nguyễn Văn Thưởng, Sumilin I. S., Nguyễn Nghi, Bùi Văn Chính, Đào

Văn Huyên, Đặng Thị Tuân, Nguyễn Thanh Thủy, Bùi Thị Oanh,

Nguyễn Ngọc Hà, Vũ Duy Giảng, Trần Quốc Việt (1992), Sổ tay thành

phần dinh dưỡng thức ăn gia súc Việt Nam năm 1992, Nxb Nông nghiệp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hà Nội.

63

24. Nguyễn Xuân Trạch (2003), Giáo trình Sử dụng phụ phẩm nuôi gia súc

nhai lại, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

25. Trịnh Văn Trung, Mai Văn Sánh và Nguyễn Công Định (2006), Ảnh hưởng

của tỷ lệ tinh /thô trong khẩu phần đến tăng trọng và khả năng sử dụng

thức ăn của nghé 7 - 12 tháng tuổi, Báo cáo khoa học năm 2005 - phần

nghiên cứu thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi - Viện Chăn nuôi, tr. 1-7.

26. Trịnh Văn Trung, Mai Văn Sánh và Nguyễn Công Định (2007), “Ảnh

hưởng của các mức bổ sung bột lá sắn khác nhau trong khẩu phần đến

lượng thức ăn thu nhận, tỷ lệ tiêu hoá và khả năng sinh trưởng của trâu

tơ 13-18 tháng tuổi”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Viện

Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và PTNN, số 9, tr. 26- 33.

27. Hoàng Xuân Trường, Phạm Kim Cương, Vũ Chí Cương, Nguyễn Thiện

Trường Giang, Đào Thế Anh và Dương Thu Anh (2017), “Xác định giá

trị dinh dưỡng của một số cây thức ăn bản địa phổ biến dùng nuôi và vỗ

béo bò H’Mông bằng phương pháp invitro gas production”, Tạp chí

Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi Bộ Nông nghiệp

và PTNN, số 76.

28. Tổng cục thống kê, 1/10/2018.

29. Viện Chăn nuôi (2001), Thành phần và giá trị ding duỡng thức ăn gia

súc-gia cầm Việt Nam năm 2001, NxbNông nghiệp, Hà Nội.

II. Tiếng nước ngoài

30. BaybleT., Solomon Melaku, Prasad N. K. (2007),“Effects of cutting dates

on nutritive value of Napier (Pennisetum purpureum) grass planted sole and

in association with Desmodium (Desmodium intortum) or Lablab (Lablab

purpureus)”, Livestock Research For Rural Development, 19 (1).

31. Blummel M. and Orskov E.R. (1993),“Comparison of gas production

and nylon bag degradability of roughages in predicting feed intake in

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cattle”, Anim. Feed Sci. Technol., 40, pp.109-119.

64

32. Burns J. C., Pond K. R. and Fisher D. S. (1994),Measurement of forage

intake, In: (Ed: George C, Fahey, Jr) Forage Quality, Evaluation and

Utilisation, American Society of Agronomy Inc,, Madison, Wisconsin,

USA, pp. 494-528.

33. Chenost M, Aufrere J and Macheboeuf D. (2001), “The gas test technique

as a tool for predicting the energetic value of forage plants”, Anim. Res.

Dev.,vol. 50, pp. 349-64.

34. CochranR. C. and Galyean M. L. (1994),Measurement of in vivo forage

digestion by ruminants, In: (Ed: George C, Fahey, Jr) Forage Quality,

Evaluation and Utilisation, American Society of Agronomy Inc,

Madison, Wisconsin, USA, pp. 613-643.

35. Cone. J. W, VangelderA. H, Visscher G. J. W and OudshoornL. (1996),

“Use of a new automated time related gas production apparatus to study

the influence of substrate concentration and source of rumen fluid on

fermentation kinetics”, Anim. Feed Sci. Technol. 61:113-128.

36. Cone. J.W and Van Gelder. A.H. (1998), “In vitro microbial protein

synthesis in rumen fluid estimated with the gas production technique:

Gas Production: Fermentation Kinetics for Feed Evaluation to Assess

Microbial Activity”, British Society of Animal Science, Penicuik, UK

(2000), pp. 25 - 26.

37. De Boever J.L., Cottyn B.G., Buysse F.X., Wainman F.W. and Vanacker

J.M. (1986),“The use of an enzymatic technique to predict digestibility,

metabolisable and net energy of compound feedstuffs for ruminants”,

Anim. Feed Sci. Technol., 14, pp. 203-214.

38. De Peters E. J., Getachew G., Fadel J. G., Zinn R. A., Taylor S. J., Pareas

J. W., Hinders R. G. and Aseltine M. S. (2003),“In vitro gas production

as a method to compare fermentation characteristics of steam-flaked

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

corn”,Anim. Feed Sci. Technol., 105, pp.109-122,

65

39. Dryden Mcl. G. (2010),Animal Nutrition Science, CABI, Cambridge

University Press, Cambridge, UK.

40. Fievez V., BabayemiO.J., and Demeyer D. (2005),“Estimation of direct

and indirect gas production in syringes: A tool to estimate short chain

fatty acid production that requires minimal laboratory facilities”,Anim.

Feed Sci. Technol., pp. 123-124, 197-210.

41. Getachew, G., Blümmel, M., Makkar H.P.S. and Becker K. (1998),“In

vitro gas measuring techniques for assessment of nutritional quality of

feeds: a review”,Anim. Feed Sci. Technol., 72, pp. 261-281.

42. Getachew, G, Robinson P.H, DePeters E.J. and Taylor S.J. (2004),

”Relationships between chemical composition, dry matter degradation

and in vitro gas production of several ruminant feeds”, Animal Feed

Science and Technology, vol. 111, no, 1-4,pp. 57-71.

43. INRA -Institut National de la Recherches Agronomique. (1989),

“Ruminant Nutrition: Recommended allowances and feed tables”, R.

Jarrige ed John Libby Eurotext, Paris, France.

44. Kariuki, .N., S. Tamminga, C.K. Gachuiri, G. K. Gitau and J. M. K. Muia.

(2001)“Intake and rumen degradation in cattle fed napier grass

(Pennisetum purpureum) supplemented with various levels of

Desmodium intortum and Ipomoea batatus vines”,South African Journal

of Animal Science, pp.??

45. Kearl C. (1982), Nutrient requirements of ruminants in developing countries,

International feedstuffs Institute, UTAH, Agricultural Experiment Station,

UTAN, State University, Logan December 1982. pp. 109-112.

46. Krishnamoorthy, U., Soller H., Steigass H.and Menke K.H.

(1995),“Energy and protein evaluation of tropical feedstuffs for whole

tract and ruminal digestion by chemical analysis and rumen inoculums

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

studies in vitro”,Anim. Feed Sci. Technol., 52, pp. 177-188.

66

47. Leng R.A. and Nolan J.V. (1984), “Nitrogen metabolism in the rumen”, J.

Dairy Sci. 675, pp.1072.

48. Markar H. P. S., Goodchild A. V., El-Monein A.A. and Becker K.

(1996),“Cell-constituents, tannin levels by chemical and biological

assays and nutritional value of some legume foliage and straw”,Journal

of Food and Agriculture,71, pp. 129-136.

49. Markar, H.P.S. (2000),Quantification of tannins in tree forage - a laboratory

manual, a joint FAO/IAEA working document, Vienna, Austria.

50. Markar, H.P.S., Blummel M. and Becker K. (1995a),“In vitro effects of

and interactions between tannins and saponins and fate of tannins in

the rumen”,J. Sci. Food Agric., 69, pp. 481-493.

51. Markar H.P.S., Blummel M., Becker K. (1995b),“Formation of complexes

between polyvinyl pyrrolidones or polyethylene glycols and tannins, and

their implication in gas production and true digestibility in in vitro

techniques”,Br. J. Nitr. 73, pp. 897-913.

52. Markar H.P.S. (2004),Recent advances in the in vitro gas method for

evaluation of nutritional quality of feed resources, In: Aceesing quality

and safety of animal feeds, Animal Production and Health paper,

FAO/IAEA Division International Atomic Energy Agency Vienna,

Austria, pp. 55-88.

53. Mehrez A.Z. and Ørskov E.R. (1977),“A study of artificial fibre bag

technique for determining the digestibility of feeds in the rumen”, J.

Agric. Sci. (Camb.), 88, pp. 645-650.

54. Menke K. H., Raab L., Salewski A., Steingass H., Fritz D. and Schneider

W. (1979),“The estimation of digestibility and metabolizable energy

content of ruminant feedstuffs from the gas production when they

incubated with rumen liquor in vitro”,Journal of Agricultural Science

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Cambridge), 92, pp. 217-222.

67

55. Menke, K.H. and Steingass H. (1988),“Estination of the energetic feed

value obtained from chemical analysis and gas production using rumen

fluid”, Anim. Res. Dev., 28, pp. 7-55.

56. Meissner H.H., Zacharias P.J.K., Koster H.H., Nieuwoudt S.H. and

Coetze R.J. (1991),“Effects of energy supplementation on intake and

digestion on early and mid-season ryegrass and Panicum/Smuts finger

hay, and on in sacco disappearance of various forage species”, S. Afr. J.

Anim. Sci., 21, pp. 33.

57. Pathak N. N. (1988), Growwth reponse and carcass traits of male bufalo

calves on urea-molasses feed, Proceedings of II World bufalo congress,

held on in India during 12 - 15 December, 1988: p. 352 -355.

58.Pell A.N., and Schofield P. (1993),“Nutrition, feeding, and calves.

Computerized monitoring of gas production to measure forage digestion

in vitro”. J. Dairy Sci., 76, pp. 1063-1073.

59. Pond K. R., Pond W. G., Church D. C. (1995), Basic Animal Nutrition

and Feeding, Fourth Edition, Wiley, New York, USA.

60. Prasard C.S., Wood C.D., Sampath K.T. (1994),“Use of in vitro gas

production to evaluate rumen fermentation of untreated and urea-treated

finger millet straw (Eleusine coracana) Supplemented with different

levels of concentrate”, J. Food Sci. Agric., 65, pp. 457-464.

61. Preston T. R. and Leng R. A. (1987), Matching ruminant production

systems with available resources in the tropics and sub-tropics.

Penambul books, Armidale pp 24-25.

62. Ragheb E. E., A. Z. Basiony, A. Y. El - Badawi (1989), “Fattening

performance of buffalo calves fed two rations of different energy rations

ratios”,Proceedings of the third Egyptan British conference on animals,

fish and poultry production, 7-10 Oct. Alecxandria, Egypt. Vol. 2, pp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

563-570.

68

63. Rymer. C, Huntington. J.A, Williams. B.A and Givens. D.I. (2005),

“In vitro cumulative gas production techniques: History,

methodological considerations and challenges”, Anim. Feed Sci.

Techol, 123 - 124, pp. 9 - 30.

64. Sanderson. R, Lister. S.J, Sargeant. A and Dhanoa. M.S. (1997), “Effect

of particle size on in vitro fermentation of silages differing in dry matter

content”,Proc. Br. Soc. Anim. Sci, pp. 197.

65. Theodorou M.K, Williams B.A, Dhanoa M.S, McAllan A.B. and France J.

(1994), “A simple gas production method using a pressure transducer to

determine the fermentation kinetics of ruminant feeds”, Animal Feed

Science and Technology, 48, pp. 185.

66. Tilley, J.M. and Terry, R.A. (1963), “A two stage technique for the in

vitro digestion of forage crops”, J. Brit. Grassl. Soc., 18, pp. 104-111.

67. Van Soest P. J., Robertson J. B., Lewis B. A. (1991), “Methods for dietary

fiber, neutral detergent fiber, and nonstarch polysaccharides in relation to

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

animal nitrition”, J. Dairy Sci., 74, pp. 3583-3597.

PHỤ LỤC 1

69

TIÊU CHUẨN ĂN CHO TRÂU SINH TRƯỞNG

Daily Nutrient Requirements of Buffalo Maintenance and Growth (Duy trì và phát triển)

VCK ăn vào

độ

Protein thô (g)

Ca (g)

Vitamin (1000IU)

P (g)

kg

Mật năng lượng (Mcal/kg)

KL cơ thể (kg)

% của KL cơ thể

Tăng hoặc giảm trọng (kg) 0,0 0,25

2,4 3,0

2,4 3,0

Năng lượng trao đổi (Mcal) 3,95 6,45

163 312

4 9

4 8

5 6

1,5 2,15

100

0,50

2,8

2,8

8,95

373

14 11 6

3,05

0,75

2,8

2,8

11,45

439

20 14 6

4,08

0,0

3,3

2,2

0,36

223

5

5

6

1,65

0,25

3,9

2,6

7,86

393

9

10 9

2,00

150

0,50 0,75 1,00

4,1 3,9 3,9

2,7 2,6 2,6

10,36 12,86 15,36

486 548 609

14 12 9 17 15 9 21 17 9

2,50 3,05 3,94

8

0,0 0,25

4,1 4,8

2,0 2,4

6,65 9,15

288 465

6 6 10 9

10

1,65 1,95

200

0,50

5,1

2,4

11,65

543

14 13

12

2,30

0,75 1,00

5,1 4,8

2,6 2,4

14,15 16,5

610 682

19 17 23 20

13 13

2,80 2,47

9

250

0,0 0,25 0,50

4,8 5,5 5,9

1,9 2,2 2,4

7,86 10,36 12,86

327 525 604

8 8 12 9 15 12

10 12

1,65 1,90 2,15

0,75

6,1

2,4

15,36

677

19 17

14

2,50

1,00

5,6

2,2

17,86

732

22 19

14

3,05

0,0

5,6

1,9

9,01

377

9

9

10

1,65

300

0,25 0,50 0,75

6,2 6,8 7,0

2,1 2,3 2,3

11,76 14,51 18,26

579 663 736

13 12 17 16 21 19

11 13 15

1,90 2,15 2,60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20,01 10,11

790 426

21 23 10 10

16 12

3,05 1,65

1,00 0,0

6,5 6,4

2,2 1,8

350

13,11 16,11 19,11

620 703 776

13 12 17 15 20 18

13 15 17

1,90 2,15 2,45

0,25 0,50 0,75

7,1 7,6 7,8

2,0 2,2 2,2

22,11

826

23 21

18

3,05

1,00

7,2

2,1

11,17 14,42

469 653

11 11 14 13

13 14

1,65 1,85

0,0 0,25

7,0 7,7

1,8 1,9

400

17,67 20,92 24,17

740 818 874

17 16 20 19 23 21

16 18 19

2,10 2,40 2,90

0,50 0,75 1,00

8,4 8,7 8,3

2,1 2,2 2,1

450

12,21 15,71 19,21

515 675 758

12 12 14 14 16 16

14 15 17

1,65 1,90 2,10

0,0 0,25 0,50

7,7 8,6 9,1

1,7 1,9 2,0

22,71 26,21 27,61

836 896 911

18 18 20 20 21 21

18 20 20

2,40 2,85 3,05

0,75 1,00 1,10

9,5 9,5 8,8

2,1 2,0 2,0

13,21 16,96 20,71

556 701 786

13 13 15 14 16 16

14 16 18

1,65 1,85 2,10

0,0 0,25 0,50

8,3 9,1 9,7

1,7 1,8 1,9

500

24,46

869

18 18

20

2,40

0,75

10,2

2,0

28,21 29,72

933 971

20 20 21 21

23 23

1,00 1,10

10,4 9,7

2,1 1,9

2,8 3,05

(Nguồn: Kearl, 1982)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

70

71

PHỤ LỤC 2

THÀNH PHẦN HÓA HỌC THỨC ĂN TRONG KHẨU PHẦN

Thành phần hóa học (% Vật chất khô)

Loại thức ăn Vật chất khô (%)

Xơ thô (%) NDF (%) ADF (%) Protein thô (%) Mỡ thô (%) Khoáng tổng số (%)

Bột ngô

87,57

6,7

3,86

2,8

23,97

3,33

1,48

Thóc nghiền

89,63

9,06

1,68

12,57

28,24

14,31

4,57

TB TĂ HH

88,6

7,88

2,77

7,685

26,105

8,82

3,025

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15,52 6,75 2,34 27,76 62,38 30,05 9,25 Cỏ voi VA06

72

PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Ảnh 1: Lấy dịch dạ cỏ Ảnh 2: Cân mẫu

Ảnh 3: Sục khí CO2 Ảnh 4: Pha môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ảnh 5: Chuyển trâu vào ô chuồng Ảnh 6: Cân trâu định kỳ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

73