BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
PHẠM THỊ HUẾ
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH
TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 83.40.403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Ngô Sỹ Trung
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12/2020
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nội Vụ
Hà Nội, quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện cho tôi tham gia học tập và hoàn
tất khoá học. Những kiến thức và kinh nghiệm quý báu được tính lũy ở giảng đường là
hành trang giúp tôi tự tin hơn trong cuộc sống và trong công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Ngô Sỹ Trung đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp. Sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của thầy đã giúp
tôi khắc phục được những thiếu sót và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các bạn, các anh chị đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong
quá trình khảo sát và thu thập dữ liệu giúp tôi thực hiện nghiên cứu này.
Xin cảm ơn tất cả các thành viên trong gia đình, người thân và bạn bè đã động viên và
giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian hoàn thành chương trình học vừa qua.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2020
Người thực hiện
Phạm Thị Huế
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm
Đồng” này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, dữ liệu được sử dụng trong
luận văn này hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2020
Người thực hiện
Phạm Thị Huế
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCĐ : Cán bộ công đoàn
CBCĐCT : Cán bộ công đoàn chuyên trách
NLĐ : Người lao động
CNVCLĐ : Công nhân viên chức lao động
STT : Số thứ tự
UBND : Ủy ban nhân dân
: Hiệp định Ðối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình CPTPP Dương
LĐLĐ : Liên đoàn Lao động
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CBCC : Cán bộ công chức
CQHC : Cơ quan hành chính
KT-XH : Kinh tế - xã hội
ĐTBD : đào tạo bồi dưỡng
CĐCS : Công đoàn cơ sở
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
SDLĐ : Sử dụng lao động
iii
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Số trang
45 Bảng 2.1. Cơ cấu cán bộ công đoàn chuyên trách năm 2019
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên
trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Hiểu biết sâu sắc quan điểm, đường lối của 47
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên
trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Kiên định với mục Tiêu chuẩnnh trị của tổ 48
chức, bảo vệ danh dự, uy tín của tổ chức”
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên
trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Chấp hành quy định, kỷ luật lao động của tổ 50
chức”
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên
trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Nhiệt tình, tâm huyết, gắn bó với quần 50
chúng”
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên
trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Đấu tranh chống tiêu cực, bảo vệ quyền, lợi 51
ích hợp pháp của NLĐ”
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên
trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Gương mẫu, chịu trách nhiệm với công việc 53
được giao”
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên
trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Liên hệ mật thiết, quan tâm đến đời sống của 55
NLĐ ”
Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn của cán bộ công đoàn chuyên trách tính đến 57 31/12/2019
Bảng 2.10. Thống kê số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách được cử đi 58 đào tạo từ ngân sách Nhà nước
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên 60 trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Trình độ chuyên môn”
iv
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên 62 trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Trình độ lý luận chính trị”
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên 63 trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Trình độ quản lý hành chính nhà nước”
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên 64 trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Nghiệp vụ công tác công đoàn”
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên 68 trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Năng lực thực hành nghề nghiệp”
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên 69 trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Năng lực quản lý”
v
DANH MỤC HÌNH
Tên hình Số trang
Hình 2.1. Số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách của tỉnh Lâm 42 Đồng tính đến 31/12/2019
Hình 2.2. Số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách của tỉnh Lâm 44 Đồng giai đoạn 2015-2019
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 7
6. Đóng góp của luận văn ........................................................................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH ....... 10
1.1. Cán bộ và cán bộ công đoàn .............................................................................................. 10
1.1.1. Cán bộ ............................................................................................................... 10
1.1.2. Cán bộ công đoàn ............................................................................................. 11
1.2. Cán bộ công đoàn chuyên trách ......................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 13
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền lợi của cán bộ công đoàn chuyên trách ............................ 14
1.3. Chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách ....................................................................... 17
1.3.1. Khái niệm ......................................................................................................... 17
1.3.2. Tiêu chuẩn chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách.................................... 19
1.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách ...................... 24
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng CBCĐCT của một số địa phương............................... 28
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................ 30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN
TRÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................................................ 31
2.1. Tổng quan về cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng ......................................... 31
2.1.1. Số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách ......................................................... 31
2.1.2. Cơ cấu cán bộ công đoàn chuyên trách ............................................................ 32
vii
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng ............. 33
2.2.1. Phân tích thực trạng chất lượng CBCĐCT theo Tiêu chuẩn phẩm chất chính trị,
đạo đức ....................................................................................................................... 33
2.2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách theo Tiêu
chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ...................................................................... 42
2.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách theo Tiêu
chuẩn năng lực làm việc ............................................................................................. 49
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng 51
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân của các ưu điểm ....................................................... 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế ........................................................ 53
2.3.3. Cơ hội và thách thức về chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm
Đồng ........................................................................................................................... 55
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................ 57
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG ................................................ 58
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng ............ 58
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng
hiện nay ..................................................................................................................................... 59
3.2.1. Giải pháp nâng cao phẩm chất, đạo đức của cán bộ công đoàn chuyên trách .. 59
3.2.2. Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ CBCĐCT ...................... 62
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực nghề nghiệp cán bộ công đoàn chuyên trách ........... 67
3.3. Khuyến nghị ....................................................................................................................... 70
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................
PHỤ LỤC ................................................................................................................................
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người
lao động (NLĐ), là thành viên trong hệ thống chính trị xã hội của Việt Nam, dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Công đoàn đại diện cho công chức, viên chức, lao động (sau
đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của họ; tham gia quản lý Nhà nước, quản
lý kinh tế - xã hội, tuyên truyền, vận động người lao động (NLĐ) học tập nâng cao trình độ,
kỹ năng, nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ của
Đảng, mà còn rất chú trọng đến xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn thể nói chung và rèn luyện, đào tạo
đội ngũ CBCĐ (CBCĐ) nói riêng. Người từng dạy: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”; “CBCĐ
phải giỏi cả về chính trị, thạo về kinh tế thì mới lãnh đạo được đội ngũ công nhân ngày càng phát
triển lại có trình độ cả về tư tưởng văn hoá, kỹ thuật”; muốn có phong trào công nhân, viên chức,
lao động mạnh cần có CBCĐ tốt, CBCĐ phải là người hiểu biết sản xuất, đời sống, nguyện vọng
của họ, phải hiểu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phải hiểu
về quản lý kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật; phải biết dựa vào quần chúng, phát huy sức sáng
tạo của quần chúng... thì mới làm tròn được nhiệm vụ của mình.
Khi Việt Nam tham gia Hiệp định Ðối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP), sẽ có tổ chức đại diện NLÐ đứng cạnh tổ chức Công đoàn Việt Nam. Quan
hệ lao động sẽ ngày càng phức tạp đòi hỏi tổ chức công đoàn phải thể hiện rõ hơn vai trò đại
diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên và NLÐ. Thực tế nêu trên đòi
hỏi sự đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, sâu sắc trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ CBCĐ
các cấp.
Công đoàn Việt Nam trải qua hơn 90 năm xây dựng và phát triển, đội ngũ CBCĐ các cấp
luôn được đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành góp phần thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của công đoàn trong mọi hoàn cảnh lịch sử của đất nước, tạo được niềm tin yêu của
NLĐ. Những năm qua, Công đoàn Việt Nam chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đội ngũ CBCĐ hiện vẫn còn những
bất cập. Nghị quyết tại Hội nghị Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam lần thứ hai
(khóa XII) cho biết thực trạng vừa thừa, vừa thiếu CBCĐ xảy ra ở nhiều nơi: Năng lực đội ngũ
CBCĐ chưa đồng đều, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, tính chuyên nghiệp chưa cao; Cán bộ công đoàn
chuyên trách (CBCĐCT), nhất là công đoàn cấp trên cơ sở còn mang nặng tư duy “công đoàn nhà
nước”, công chức hóa, hành chính hóa các hoạt động công đoàn; công tác cán bộ tuy được quan tâm
1
nhưng chậm đổi mới; việc đánh giá cán bộ còn hình thức, chưa gắn với kết quả cụ thể; quy hoạch
cán bộ chưa đồng bộ, liên thông giữa các cấp công đoàn; nhiều nơi bị động, lúng túng hẫng hụt đội
ngũ cán bộ kế cận tại mỗi kỳ đại hội; cùng với đó, chính sách đối với CBCĐ chưa thật sự tạo động
lực để họ yên tâm công tác [1].
Xác định được tầm quan trọng của công tác cán bộ, đặc biệt là đội ngũ CBCĐCT –
đây là đội ngũ tiên phong trong việc tham gia, đề ra, thực hiện các chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, trong những năm qua LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng luôn
quan tâm đời sống, việc làm, chế độ chính sách cho đối tượng này, thể hiện bằng việc từng
bước nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCĐCT như: tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, quy hoạch cán bộ,… nhằm tăng cường năng lực tổ chức và triển khai thực hiện nhiệm
vụ; góp phần xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của tỉnh, sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước và bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới.
Tuy nhiên, trong thực tế do nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan công tác đào
tạo mà chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng vẫn còn những hạn chế, bất cập như: Trình độ,
năng lực công tác của một bộ phận cán bộ còn yếu; tính năng động, sáng tạo của một số CBCĐ
chưa cao; khả năng nhạy bén, nắm bắt tình hình, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế... dẫn đến
kết quả công tác công đoàn đạt được chưa đạt hiệu quả như mong muốn [2]. Những hạn chế này
đã và đang đặt ra thách thức không nhỏ đối với các nhà lãnh đạo địa phương, rằng làm thế nào
để nâng cao chất lượng CBCĐCT của tỉnh. Để giúp giải quyết vấn đề này, việc đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu liên quan đến CBCĐCT là thực sự cần thiết. Và trong vai trò là một CBCĐ
của tỉnh Lâm Đồng, với sự nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của việc nghiên cứu và tìm ra
những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐCT tỉnh, học viên đã chọn đề tài
“Chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý công.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
CBCĐCT ở Việt Nam được xác định là cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) các địa phương. Chính vì
1 Nghị quyết số 03/NQ-BCH ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khóa XII)
về công tác cán bộ trong tình hình mới.
2 Báo cáo số 08/BC-LĐLĐ ngày 10/01/2019 về số lượng, chất lượng công chức công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên năm 2019; Báo cáo số 16/BC-LĐLĐ ngày 13/2/2019 về sơ kết 02 năm thực hiện quy định về sắp xếp công đoàn ngành địa phương, công đoàn giáo dục cấp huyện; Báo cáo số 70/BC-LĐLĐ ngày 12/7/2019 về kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW và 04 năm thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị; Báo cáo số 90/BC-LĐLĐ ngày 16/10/2019 về kết quả triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm của LĐLĐ tỉnh; Báo cáo số 111/BC-LĐLĐ ngày 27/11/2019 về sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết 4a/NQ-TLĐ ngày 24/6/2014 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XI về “nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đáp ứng yêu cầu phong trào công nhân và hoạt động công đoàn trong tình hình mới.
vậy, để giải quyết vấn đề nghiên cứu về chất lượng CBCĐCT, vấn đề cần thiết là phải nghiên cứu
2
tài liệu liên quan đến chất lượng cán bộ, công chức nói chung, cũng như chất lượng CBCĐ nói
riêng. Qua thu thập tài liệu thứ cấp là các công trình nghiên cứu đã công bố, tác giả phân nhóm
các công trình nghiên cứu theo hai hướng nghiên cứu trên để phục vụ cho việc tổng quan phục vụ
xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài.
2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến chất lượng cán bộ, công chức
Vũ Đình Dũng (2019), Luận án tiến sĩ “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ,
công chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh tại Bắc Kạn”, Học viện khoa học xã hội –
Hà Nội. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực CBCC trong các CQHC cấp tỉnh; xác
định các Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn nhân lực CBCC trong các CQHC cấp tỉnh tại
Bắc Kạn. Luận án đã phân tích được các điểm mạnh (nguồn nhân lực CBCC trong các CQHC
cấp tỉnh tại Bắc Kạn, góp phần quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến đúng đối tượng CNVCLĐ, góp phần tích
cực trong việc phát triển KT-XH của tỉnh,…). Tác giả cũng chỉ ra được những điểm yếu (việc
tuyển dụng CBCC vào làm việc trong các CQHC cấp tỉnh của Bắc Kạn chưa thực sự khoa
học, chưa thực sự đem lại hiệu quả trong việc thu hút được nhân tài về công tác; việc bố trí,
sử dụng cán bộ, công chức chưa đồng đều, phân công công việc chưa hợp lý, vẫn còn tình
trạng chỗ thừa, chỗ thiếu trong một số CQHC của tỉnh; chế độ đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD)
còn bộc lộ một số điểm hạn chế, khi chính sách ĐTBD chưa khuyến khích, động viên CBCC
nâng cao trình độ, trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ,…).
Trần Minh (2016), Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
UBND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội”, Học viện hành chính Quốc gia. Trong công trình
nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hoá những vấn lý luận về chất lượng CBCC và từ kết quả
phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng CBCC của UBND quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của UBND quận trong thời gian
tới. Quan điểm khoa học của công trình nghiên cứu này là nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
của UBND quận phải gắn chặt với yêu cầu nhiệm vụ chính trị, gắn với chính sách mở cửa hội
nhập, chuyển đổi cơ chế quan lý và đẩy mạnh CNH, HĐH; phải xuất phát từ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của quận và Thành phố; nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC của UBND quận
phải bao gồm cả nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức công vụ; phải gắn liền với
việc xây dựng cơ cấu tổ chức và xác định công việc hợp lý và phải được thực hiện đồng bộ các
khâu trong công tác cán bộ.
Nguyễn Thị Thảo (2014), Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa”, Trường đại học Lao Động – Xã Hội. Mục đích nghiên cứu
của luận văn là phân tích cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã, hệ thống hóa những quan
3
điểm của Đảng, Nhà nước ta về công chức cấp xã; xây dựng khái niệm, nhiệm vụ, vị trí, vai trò và
làm rõ những Tiêu chuẩn đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã;
khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã ở huyện Yên Định, trong đó
nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như phân tích các
nguyên nhân hạn chế đến chất lượng công chức cấp xã ở huyện Yên Định. Từ kết quả nghiên cứu
lý thuyết và thực tiễn đó, tác giả đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công
chức cấp xã, trong đó, đặc biệt lưu tâm đến các giải pháp: Nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức; Đổi mới công tác tuyển dụng công chức; Hoàn thiện công
tác đánh giá công chức; Hoàn thiện công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức; Tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công vụ của công chức; Xây dựng và
thực hiện đúng đắn chế độ chính sách đối với công chức; Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác cán bộ, nâng cao chất lượng công chức.
2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến chất lượng cán bộ công đoàn
Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Ngọc Trường (2017), “Nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCĐ trong thời kỳ mới”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học công đoàn, số 4 tháng 7/2017. Trên cơ
sở phân tích tình hình CBCĐ hiện nay, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCĐ là: một là, nâng cao nhận thức về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CBCĐ; hai
là, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của cấp ủy về xây dựng đội ngũ CBCĐ; ba là,
tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, công tác tuyển dụng gắn với công tác quy
hoạch và sử dụng cán bộ; bốn là, tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất,
đạo đức và lối sống của CBCĐ; năm là, hoàn thiện chế độ chính sách động viên khuyến khích
và bảo vệ CBCĐ.
Nguyễn Hạnh Hường (2015), Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ
khối các cơ quan hành chính sự nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh”. Theo kết quả đạt được từ nghiên
cứu này thì Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đội ngũ CBCĐ gồm 2 nhóm: Thứ nhất, là các Tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng của mỗi CBCĐ thể hiện việc đánh giá trên 4 Tiêu chuẩn (nhận thức
chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; kiến thức chuyên môn; sức khoẻ; phương pháp và kỹ
năng hoạt động công đoàn); thứ hai, là các Tiêu chuẩn về số lượng, cơ cấu đội ngũ CBCĐ. Bên
cạnh đó, luận văn cũng đã phân tích làm rõ vấn đề chất lượng đội ngũ CBCĐ luôn bị tác động
bởi các yếu tố như: Nhận thức của đội ngũ CBCĐ; môi trường hoạt động, công tác của CBCĐ;
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ và chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCĐ; môi trường
bên ngoài.
Nguyễn Đức Tĩnh (2013), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng Liên đoàn - Trường
Đại học Công đoàn “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ trong hội nhập kinh tế quốc
tế”. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất 7 nhóm giải pháp nhằm nâng cao
4
chất lượng đội ngũ CBCĐ nâng trong hội nhập quốc tế. Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong điều
kiện hiện nay, từ đó tạo cơ sở lý luận để Tổng Liên đoàn xây dựng chế độ chính sách đối với
đội ngũ CBCĐ, đáp ứng nhu cầu hiện nay.
Đỗ Thị Lan (2013), Đề tài nghiên cứu khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
CĐCS khu vực ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Trong công trình nghiên cứu
này, tác giả đã đánh giá tình hình thực trạng hoạt động CĐCS khu vực ngoài nhà nước và chất
lượng thương lượng, ký kết và thỏa ước lao động tập thể tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Qua đó, tác giả đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả hơn, góp phần cải thiện
tình hình hoạt động của Công đoàn các doanh nghiệp.
Nguyễn Xuân Thái (2013), Đề tài nghiên cứu và trao đổi - Tạp chí Công Thương Việt
Nam “Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn”. Tác giả đã đề
xuất và phân tích một số phương pháp hay, mới, khả thi nhằm đổi mới cách thức đào tạo, bồi
dưỡng CBCĐ nâng cao chất lượng CBCĐ. Phương pháp mới này giúp tiết kiệm chi phí và thời
gian trong quá trình đào tạo CBCĐ, đó là: xác định nội dung cần đào tạo, nội dung tập huấn phù
hợp với đối tượng, tài liệu tập huấn thì nên có phần bài tập tình huống phù hợp nội dung bài học
để học viên tham khảo áp dụng vào thực tế tại đơn vị, phương pháp đào tạo tích cực trong đào
tạo, tập huấn là phương pháp tối ưu hiện nay.
2.3. Những nội dung kế thừa từ các nghiên cứu liên quan và hướng nghiên cứu đề
tài luận văn
2.3.1. Những nội dung kế thừa từ các nghiên cứu liên quan
Các tác giả trên đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề
chất lượng cán bộ công chức nói chung và chất lượng CBCĐ nói riêng dưới góc độ lý luận
cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn. Đo đều là những công trình, sản
phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc
nghiên cứu tiếp theo, cụ thể:
a) Về lý thuyết
- Thứ nhất, các công trình nghiên cứu trên phân tích rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về
đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan nhà nước nói chung và đội ngũ CBCĐ nói
riêng như: khái niệm, đặc điểm,vai trò, chức năng, nhiệm vụ.
- Thứ hai, các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ CBCĐ nói riêng như khái niệm, nội dung
nâng cao chất lượng, các nhân tố ảnh hưởng, Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hướng tới đối tượng
chính, đó là CBCĐ, cụ thể:
+ Chất lượng của mỗi CBCĐ được đánh giá ở khía cạnh tâm lực, thể lực, trí lực của
mỗi cán bộ, được biểu hiện cụ thể bằng tư tưởng chính trị; đạo đức nghề nghiệp; trình độ
5
chuyên môn; phương pháp, kỹ năng hoạt động CĐ và sức khỏe để đáp ứng yêu cầu tuyên
truyền, giáo dục, động viên thuyết phục đoàn viên, NLĐ, để đáp ứng yêu cầu hoạt động công
đoàn.
+ Yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ CBCĐ được xác định gồm những nội dung cơ
bản: Nhận thức của đội ngũ CBCĐ; môi trường hoạt động, công tác của CBCĐ; công tác đào
tạo, bồi dưỡng CBCĐ và chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCĐ; môi trường bên ngoài.
Những vấn đề lý thuyết trên được tác giả tổng hợp, kế thừa có chọn lọc để nghiên cứu
xây dựng khung lý thuyết cho đề tài luận văn. Một số nội dung kế thừa ở khía cạnh lý thuyết
bao gồm các Tiêu chuẩn cơ bản đánh giá chất lượng CBCĐCT: Phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp; trình độ chuyên môn; kỹ năng thực hành nghề nghiệp.
b) Về thực tiễn
Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích làm sáng tỏ thực trạng và đề xuất nhiều
giải pháp nâng cao chất lượng CBCĐ của một số địa phương, trong đó tập trung vào một số
nội dung như công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá cán bộ;
làm cơ sở tham khảo để nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng CBCĐCT tỉnh
Lâm Đồng.
2.3.2. Hướng nghiên cứu của đề tài luận văn
Bên cạnh những ưu điểm và những vấn đề được kế thừa nêu trên, các công trình
nghiên cứu trước cũng bộc lộ những hạn chế nhất định. Một trong những hạn chế cơ bản đó là
chưa có công trình nào nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBCĐCT mang tính chuyên sâu cả
về mặt lý luận lẫn thực tiễn và gắn với địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Hạn chế trên đang tạo ra khoảng trống nghiên cứu, thu hút sự quan tâm của nhiều
người nghiên cứu sau khi bàn về chủ đề chất lượng CBCĐCT. Do đó đề tài luận văn sẽ tập
trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận về đội ngũ CBCĐCT và phân tích, đánh giá đúng thực
trạng chất lượng đội ngũ CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao chất lương đội ngũ CBCĐCT của địa phương này. Đây chính là điểm mới và là
hướng nghiên cứu trọng tâm của đề tài và việc thực hiện đề tài là hoàn toàn cần thiết trong
giai đoạn hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng,
Luận văn đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
6
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng CBCĐCT; hệ thống hóa những quan điểm của
Đảng, Nhà nước ta về CBCĐCT; phân tích lý giải rõ vai trò, nhiệm vụ của CBCĐCT; Tiêu
chuẩn đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CBCĐCT.
+ Khảo sát thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm
Đồng; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế cần khắc phục về chất lượng CBCĐCT
của tỉnh.
+ Nghiên cứu giải pháp phù hợp và biện pháp tổ chức triển khai thực hiện giải pháp đó
trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian và thời gian: Nghiên cứu được thực hiện tại LĐLĐ tỉnh Lâm
Đồng trong giai đoạn 2015-2019. Các số liệu thứ cấp được sử dụng tính đến ngày 31/12/2019.
Các số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát trong năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Chất lượng cán bộ, công chức nói chung, chất lượng CBCĐCT
nói riêng bao gồm nhiều nội dung được nhiều công trình nghiên cứu trước chỉ ra trong phần
tổng quan nghiên cứu. Bên cạnh đó, pháp luật của Việt Nam hiện hành cũng xác định rõ
những nội dung cụ thể về chức trách của cán bộ, công chức nói chung, CBCĐCT nói riêng
[3]. Trên cơ sở đó, tác giả xác định phạm vi nội dung nghiên cứu về chất lượng CBCĐCT
trong đề tài luận văn gồm ba nội dung chính: (1) Phẩm chất, đạo đức; (2) trình độ chuyên
môn; (3) kỹ năng thực hành nghề nghiệp.
Việc xác định những nội dung nêu trên vừa đảm bảo những nội dung cơ bản nhất thể
hiện chất lượng CBCĐCT, vừa đảm bảo phù hợp với năng lực nghiên cứu cũng như khả năng
tiếp cận thông tin của tác giả phục vụ nghiên cứu triển khai đề tài luận văn.
5. Phương pháp nghiên cứu
3 Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Công đoàn năm 2012; Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 quy định về quản lý biên chế công chức; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 43/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 về Quy định chi tiết thi hành điều 10 Luật Công đoàn về quyền và trách nhiệm của Công đoàn trong việc đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5.1. Phương pháp luận
7
Đề tài sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để
tiếp cận và phân tích vấn đề nghiên cứu để từ đó đưa ra những nội dung đánh giá, kết luận
một cách khách quan, khoa học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định
tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
a) Phương pháp nghiên cứu định tính
Trong phương pháp này, tác giả thực hiện việc thu thập dữ liệu bằng phương pháp
nghiên cứu tài liệu
b) Phương pháp nghiên cứu định lượng
Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Phương pháp
này được thực hiện thông qua việc điều tra xã hội học, theo đó tác giả thiết kế phiếu khảo sát
theo theo những nội dung, mục tiêu nghiên cứu đề ra và tiến hành khảo sát, thu thập ý kiến đánh
giá của CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng.
Bảng câu hỏi phỏng vấn được gửi đến lãnh đạo công đoàn và CBCĐCT các cấp bằng
thư tín theo danh sách tên và địa chỉ cơ quan do Liên đoàn lao động Lâm Đồng cung cấp.
Như vậy, nguồn dữ liệu được sử dụng trong đề tài luận văn bao gồm cả dữ liệu thứ cấp
(thông qua thu thập, tổng quan tài liệu) và dữ liệu sơ cấp sơ cấp (thông qua quan sát, thảo luận,
phỏng vấn, điều tra xã hội học). Từ các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, tác sẽ sử dụng
một số kỹ thuật phân tích, thống kê, tổng hợp... nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài luận văn,
bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra.
6. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Luận văn bổ sung và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng
CBCĐCT như: Khái niệm, vai trò của CBCĐCT; Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CBCĐCT…,
làm cơ sở cho việc nghiên nhiều vấn đề liên quan đến CBCĐCT.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn góp phần cung cấp thông tin khoa
học để Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng nghiên cứu, tham khảo để tiếp tục có những
điều chỉnh kịp thời trong vấn đề quản lý, phát triển đội ngũ CBCĐCT của tỉnh. Bên cạnh đó,
kết quả nghiên cứu đề tài luận văn còn có ý nghĩa tham khảo hữu ích đối với hoạt động giảng
dạy, học tập, nghiên cứu đối với nhiều người nghiên cứu sau khi quan tâm đến vấn đề
CBCĐCT.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo phụ lục, nội dung chính của
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng CBCĐCT.
8
Chương 2: Thực trạng chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH
1.1. Cán bộ và cán bộ công đoàn
1.1.1. Cán bộ
Trong nhiều cuốn từ điển tiếng Việt, “cán bộ là người công tác có nghiệp vụ chuyên
môn trong cơ quan nhà nước, người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức”
(Hồ Lê và cộng sự, 2010) hoặc “cán bộ: Người trong cơ quan Nhà nước - cán bộ Nhà nước;
Người giữ chức vụ phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ
chức nhà nước” (Nguyễn Như Ý, 1999). Các nhà từ điển học đã xác định cán bộ bao gồm
người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan Nhà nước và người giữ một chức
vụ trong một tổ chức xác định.
Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, “cán bộ chính là người đem chính sách của Đảng, của
Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng
báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” và luận điểm khái quát
nhất của Người về vị trí, vai trò của cán bộ: “Cán bộ vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ
thật trung thành, là trâu ngựa của CNVCLĐ” (Hồ Chí Minh, 2011). Theo Bác Hồ, cán bộ là
những người có trách nhiệm phục vụ CNVCLĐ, phục vụ Đảng, Nhà nước chứ không phải là
người đứng trên hoặc đứng ngoài CNVCLĐ. Họ có trách nhiệm truyền tải đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với CNVCLĐ để CNVCLĐ hiểu cho rõ và tổ
chức, vận động CNVCLĐ thi hành. Đồng thời, cán bộ cũng là người có trọng trách phải gần gũi
CNVCLĐ, nắm được tâm tư, nguyện vọng, những bức xúc của CNVCLĐ phản ánh với Đảng,
Nhà nước để Đảng, Nhà nước đề ra chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật cho đúng, phù
hợp với quy luật vận động, phát triển của xã hội và đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng chính
đáng của quần chúng CNVCLĐ.
Pháp luật hiện hành của Việt Nam - Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh),
ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo quy định này thì Tiêu chuẩn xác định cán bộ gắn
với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người
đủ các Tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua con đường bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ.
10
Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động
của họ gắn với quyền lực chính trị được CNVCLĐ hoặc các thành viên trao cho và chịu trách
nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và CNVCLĐ. Việc quản lý cán bộ phải thực hiện theo các
văn bản pháp luật tương ứng chuyên ngành điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các
Tiêu chuẩn do Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định, những ai là cán bộ trong cơ quan của
Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được các cơ quan có thẩm quyền của Đảng căn cứ Điều lệ của
Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể. Những ai là cán bộ trong cơ quan nhà nước
sẽ được xác định theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức
Toà án, Luật tổ chức Viện Kiểm sát, Luật tổ chức Chính quyền địa phương, Luật Kiểm toán nhà
nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan và do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định
cụ thể.
Qua các cách tiếp cận trên, cho thấy có hai cách hiểu về khái niệm cán bộ:
- Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xác định và
các lực lượng vũ trang từ trung ương đến địa phương và cơ sở.
- Hai là, cán bộ là những người mang trọng trách, công vụ và có những quyền hạn
nhất định hay người giữ chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức để phân biệt với người
không có chức vụ.
Với cách hiểu trên, có thể nhận thấy các đặc trưng cơ bản của cán bộ, đó là: (1) Người
được bổ nhiệm giữ một chức vụ, chức danh trong một cơ quan, tổ chức; (2) Người được sự ủy
nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị... lấy danh nghĩa của cơ
quan, tổ chức đó để hoạt động; (3) Người được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào nội
dung, chất lượng hoạt động và thời gian công tác của họ. Từ những phân tích trên, có thể hiểu
khái quát: Cán bộ là người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước. Cách hiểu này tương đồng với những nội dung quy định của Luật Cán bộ, công chức năm
2008, phù hợp với việc nghiên cứu đề tài liên quan đến lĩnh vực quản lý công.
1.1.2. Cán bộ công đoàn
Trong bài bài nói chuyện với các đồng chí lãnh đạo Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam,
ngày 18 tháng 7 năm 1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định và nhắn nhủ: CBCĐ trước hết phải
là người hiểu biết sản xuất, đời sống, nguyện vọng của công nhân, viên chức, phải hiểu chính sách
của Đảng, phải hiểu về quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật. CBCĐ phải giỏi cả về chính trị, thạo về
kinh tế thì mới lãnh đạo được đội ngũ công nhân ngày càng phát triển lại có trình độ cả về tư
tưởng văn hoá, kĩ thuật. CBCĐ phải tham gia lao động gần gũi công nhân, viên chức; phải biết
dựa vào quần chúng, phát huy sức sáng tạo của quần chúng, học tập kinh nghiệm của quần
11
chúng... thì mới làm tròn được nhiệm vụ của mình (trích trong Hồ Chí Minh toàn tập, 2011, tr.
678-684).
Bên cạnh đó, Người cũng căn dặn CBCĐ phải là trung tâm của đoàn kết, phải có trách
nhiệm cao, vì lợi ích giai cấp, vì lợi ích cách mạng: “Muốn giáo dục tốt công nhân, trước hết đội
ngũ CBCĐ phải đoàn kết nhất trí. Phải kiên quyết xây dựng cho được sự đoàn kết nhất trí trong hệ
thống công đoàn" (trích trong Hồ Chí Minh toàn tập, 2011, tr. 678-684). CBCĐ phải là tấm
gương cho công nhân noi theo; phải thấy hết trách nhiệm trước CNVCLĐ, trước xã hội mà tự rèn
luyện nâng cao ý chí cách mạng tiến công và tinh thần trách nhiệm. CBCĐ phải như thế mới có
thể xây dựng được một đội ngũ công nhân có giác ngộ cao, có lòng yêu nước và yêu chủ nghĩa xã
hội nồng nàn, có tinh thần làm chủ tập thể, thực sự có trình độ văn hoá và khoa học kỹ thuật. Nội
dung này cũng tương đồng với quan điểm của Lênin: “Công đoàn, nói chung, là trường học chủ
nghĩa cộng sản, thì nói riêng phải là trường học quản lý công nghiệp xã hội chủ nghĩa (rồi dần dần
quản lý nông nghiệp) cho tất cả quần chúng công nhân, rồi cho tất cả những NLĐ ” (V.I.Lênin,
1978, tập 44, tr. 423)
Thực tiễn quản lý ở Việt Nam, Điều lệ Công đoàn và một số văn bản của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam quy định khá rõ về CBCĐ: “CBCĐ là người đảm nhiệm các chức
danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được
cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh CBCĐ hoặc
được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn”
(Điều lệ Công đoàn Việt Nam, 2020) và “CBCĐ bao gồm: Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, uỷ
viên ban chấp hành công đoàn các cấp, uỷ viên uỷ ban kiểm tra công đoàn các cấp, thành viên
các ban quần chúng của công đoàn các cấp thông qua kết quả bầu cử hoặc cấp công đoàn có
thẩm quyền chỉ định. Cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức bộ
máy công đoàn các cấp” (Điều lệ Công đoàn Việt Nam, 2020), bao gồm CBCĐCT và CBCĐ
không chuyên trách. Trong phạm vi đề tài luận văn, học viên ủng hộ cách tiếp cận và sử dụng
quy định của Điều lệ Công đoàn làm khái niệm công cụ khi nghiên cứu về CBCĐ.
Từ khái niệm trên có thể thấy CBCĐ có một số đặc trưng khác với cán bộ Đảng, cán bộ
của các cấp chính quyền, cán bộ của các đoàn thể khác. Thứ nhất, CBCĐ là đoàn viên công
đoàn. Thứ hai, CBCĐ là người được lựa chọn thông qua bầu cử hoặc được tuyển chọn, bổ
nhiệm giao thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nào đó trong tổ chức công đoàn, nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của công đoàn. Thứ ba, CBCĐ là cán bộ quần chúng, tức là cán bộ
trực tiếp làm công tác vận động, tổ chức quần chúng của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao
động, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công nhân, viên chức, lao động.
Đặc trưng này phân biệt CBCĐ với cán bộ Đảng, Nhà nước và cán bộ quần chúng khác. Thứ tư,
CBCĐ trưởng thành từ phong trào quần chúng và được quần chúng tín nhiệm, lựa chọn thông
12
qua bầu cử, nên đội ngũ CBCĐ đều là những cán bộ nhiệt tình trong công tác công đoàn, có
kinh nghiệm vận động, tổ chức hoạt động quần chúng hoạt động và có uy tín đối với công nhân,
viên chức, lao động.
1.2. Cán bộ công đoàn chuyên trách
1.2.1. Khái niệm
Điều 4 Luật Công đoàn năm 2012 quy định: “CBCĐCT là người được tuyển dụng, bổ
nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn, được đại hội, hội nghị
công đoàn các cấp bầu ra hoặc được cấp có thẩm quyền của công đoàn bổ nhiệm, chỉ định”
[4]. Nội dung này được cụ thể hóa trong Điều lệ Công đoàn Việt Nam, theo đó CBCĐCT là
những người đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn, được đại hội, hội
nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của công đoàn chỉ
định, bổ nhiệm vào chức danh CBCĐ và giao nhiệm vụ thường xuyên [5]. Ở cấp cơ sở,
CBCĐCT gồm:
- CBCĐCT do công đoàn cấp có thẩm quyền bố trí có thời hạn làm việc tại công đoàn cơ
sở; Người đang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị được bố trí làm công việc thường xuyên của công
đoàn cơ sở, do CĐCS chi trả tiền lương.
- Người đang làm việc tại doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (gọi chung là doanh
nghiệp, đơn vị) theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam do đại hội hoặc hội nghị
CĐCS bầu ra, được bố trí làm công việc thường xuyên của công đoàn cơ sở, do doanh nghiệp,
đơn vị chi trả tiền lương [6].
Theo Nguyễn Hạnh Hường (2015), công tác CBCĐ thời gian tới phải xuất phát từ yêu
cầu thực tế nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, gắn với đổi mới tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế
chính sách, nội dung, phương thức hoạt động theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả. Ðội ngũ ấy phải là những cán bộ chuyên trách chuyên nghiệp, bản lĩnh, trí tuệ, tâm
huyết, trách nhiệm; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù hợp, bảo đảm kế thừa và phát
triển giữa các thế hệ, đủ sức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tổ chức Công đoàn
trong tình hình mới (Nguyễn Hạnh Hường, 2015). trong trường hợp CBCĐ không chuyên
trách có đủ điều kiện theo quy định và có nguyện vọng được xem xét ưu tiên tuyển dụng làm
4 Điều 4 Luật Công đoàn năm 2012. 5 Khoản a, Điểm 2, Điều 4, Chương I, Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khoá XI). 6 Nội dung này còn được quy định chi tiết trong Quyết định 1617/QĐ-TLĐ QĐ-TLĐ ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành quy định về bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại CĐCS trong doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
7 Trích dẫn Điều lệ CĐVN - Khóa XII và Hướng dẫn thi hành Điều lệ CĐVN số 03/HD-TLĐ ngày 20/02/2020
CBCĐCT khi cơ quan tuyển dụng có nhu cầu [7].
13
Từ các quan điểm trên có thể thấy CBCĐCT là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm
nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn, được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp
bầu ra hoặc được cấp có thẩm quyền của công đoàn bổ nhiệm, chỉ định. CBCĐCT có thể được ưu
tiên tuyển dụng từ CBCĐ khi cơ quan tuyển dụng có nhu cầu. Cán bộ CĐ chuyên trách là những
người chuyên nghiệp, bản lĩnh, trí tuệ, tâm huyết, trách nhiệm; đủ về số lượng, có chất lượng và
cơ cấu phù hợp, bảo đảm kế thừa và phát triển giữa các thế hệ, đủ sức thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị của tổ chức Công đoàn.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền lợi của cán bộ công đoàn chuyên trách
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn về nhiệm vụ của CBCĐ nói chung: “CBCĐ phải là
người hiểu biết sản xuất, đời sống, nguyện vọng của công nhân, viên chức, phải hiểu chính sách
của Đảng, phải hiểu quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật...” và trong công tác “CBCĐ phải cùng
ăn, cùng ở, cùng làm việc và bàn bạc với công nhân” [8]. Nếu CBCĐ thiếu đi sự quan tâm, gần
gũi, sâu sát với cơ sở, đoàn viên, NLĐ thì nơi đó hoạt động CĐ sẽ thiếu, yếu, thậm chí kém hiệu
quả. Và ngược lại, nếu ở đâu CBCĐ làm việc bằng chính cái tâm, sự nhiệt huyết, vì đoàn viên,
NLĐ thì hoạt động CĐ đạt được hiệu quả cao. Theo quy định tại Điều 4 Điều lệ Công đoàn Việt
Nam (Khóa XII): Ngoài những nhiệm vụ và quyền của người đoàn viên, CBCĐCT còn có
những nhiệm vụ sau đây:
- Liên hệ chặt chẽ với đoàn viên và NLĐ; lắng nghe ý kiến, kiến nghị của đoàn viên và
NLĐ để giải quyết hoặc báo cáo, phản ánh kịp thời với người có thẩm quyền xem xét giải
quyết.
CBCĐCT là đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của NLĐ, cho nên họ phải thường xuyên liên hệ mật thiết với CNVCLĐ, tôn
trọng và lắng nghe những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của CNVCLĐ để có chương trình kế
hoạch hoạt động sát với thực tế, nhằm tập hợp được trí tuệ, giải quyết và đáp ứng được những
tâm tư, nguyện vọng của CNVCLĐ ở cơ sở, từ đó mới vận động, tập hợp được đông đảo
CNVCLĐ và đoàn viên công đoàn tự giác tham gia hoạt động công đoàn, làm cho tổ chức công
đoàn ngày càng lớn mạnh. Ngoài ra CBCĐCT còn đại diện NLĐ đối thoại, thương lượng tập
thể theo quy định của pháp luật như: thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có
liên quan đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ; yêu cầu người sử dụng lao động thương
lượng tập thể trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên, NLĐ thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; chấp hành
8 Tài liệu của Tổng Công đoàn Việt Nam; trích trong Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 15 . Nhà Xuất bản Chính trị Quốc
gia - Sự Thật, tháng 5 năm 2011, tr. 678-684.
chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nội quy, quy chế
14
của đơn vị; tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Tư vấn pháp luật cho NLĐ: CBCĐCT có trách nhiệm tổ chức hoạt động tư vấn cho
NLĐ các nội dung quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về công chức, viên chức, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công đoàn và pháp luật khác có liên quan đến quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của NLĐ thông qua hoạt động của các cấp công đoàn.
- Nêu gương về mọi mặt đối với đoàn viên và NLĐ; tích cực bảo vệ chế độ; bảo vệ Đảng
và tổ chức Công đoàn Việt Nam: Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương Quản Minh Cường cho
rằng, muốn xây dựng Đảng phải hiểu được nguyên lý cơ bản của Đảng mà việc lười học tập chủ
nghĩa Mác - Lênin chính là biểu hiện của suy thoái mà Đảng đã chỉ rõ. "Cán bộ, viên chức Công
đoàn Viên chức Việt Nam đều được học hành bài bản nhưng không phải ai cũng hiểu những vấn
đề lý luận, hiểu bảo vệ Đảng phải là bảo vệ Cương lĩnh, bảo vệ đảng viên, chống lại các âm mưu
chống phá của các thế lực thù địch. Phát triển đảng viên phải có chất lượng, có bản lĩnh chính trị,
lập trường quan điểm chứ không phải tập trung phát triển số lượng".
- Phát triển đoàn viên và xây dựng CĐCS vững mạnh, PGS.TS Phạm Đức Kiên, Công
đoàn Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh phân tích, vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân chỉ có thể thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản. Vì vậy, nhiệm vụ giữ vững, tăng
cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng không tách rời với yêu cầu tăng cường xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh. Ở góc độ này, vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc tăng
cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng được thông qua việc các cấp công đoàn tham gia
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; chủ động tập hợp ý kiến đoàn viên, tham gia các hoạt
động đối thoại, giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng, tổ
chức và đạo đức. Đặc biệt, Công đoàn tham gia xây dựng Đảng được thể hiện rõ nét ở công
tác bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên công đoàn ưu tú cho Đảng, nâng cao chất lượng công tác
phát triển Đảng, tăng số lượng đảng viên trưởng thành từ giai cấp công nhân.
- Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật: pháp luật lao động quốc
tế và của các nước đều ghi nhận vai trò của tổ chức công đoàn. Ở nơi có tổ chức CĐCS thì
đình công phải do Ban chấp hành CĐCS tổ chức và lãnh đạo. Ở Việt Nam Bộ luật Lao động
quy định công đoàn là chủ thể được quyền tổ chức và lãnh đạo đình công trong doanh
nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp chưa có (hoặc không có) tổ chức công đoàn thì công
đoàn cấp trên sẽ đứng ra tổ chức và lãnh đạo cuộc đình công. Cụ thể nhiệm vụ của CBCĐCT
như sau [9]: Lấy ý kiến của tập thể lao động để đình công theo quy định của pháp luật về lao
9 Điều 10 Mục 1 Luật CĐ 2012 về Quyền và trách nhiệm của CĐ và Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành Điều 10 của Luật Công đoàn.
động; Tiến hành đình công theo quy định của pháp luật về lao động; Thực hiện quy định về
15
không được đình công, hoãn, ngừng đình công theo quy định của pháp luật về lao động; Yêu
cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổ chức công đoàn phân công.
Ngoài những nhiệm vụ trên CBCĐCT có các quyền lợi sau:
- Lương, phụ cấp và các khoản đóng BHXH, BHYT... của CBCĐCT công đoàn ở cơ sở
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Ban Bí
thư Trung ương và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn. CBCĐCT do tổ chức công đoàn trả lương,
được đảm bảo mọi quyền lợi và phúc lợi tập thể như NLĐ đang làm việc tại doanh nghiệp [10].
- Được thực hiện các quyền của CBCĐ trong quan hệ lao động theo quy định của pháp
luật lao động, công đoàn: hiện nay đa số người sử dụng lao động đã thừa nhận vai trò to lớn
của công đoàn và ủng hộ, tạo điều kiện cho các hoạt động CĐ có hiệu quả hơn như: hỗ trợ
kinh phí, tạo điều kiện về mặt thời gian, tôn trọng ý kiến tham gia đề xuất của công đoàn và
tạo điều kiện cho CBCĐ được bồi dưỡng công tác công đoàn; quan tâm tới ý kiến của người
lao động; tạo điều kiện cho công đoàn hoạt động tốt là nhân tố đem lại hiệu quả cao trong
hoạt động của công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp hiện nay.
- Được bảo đảm điều kiện hoạt động CĐ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo quy
định của Điều 193 Bộ luật Lao động năm 2012 như sau: “CBCĐCT tại doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức do công đoàn trả lương, được người sử dụng lao động bảo đảm phúc lợi tập thể như
NLĐ làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức theo thoả ước lao động tập thể hoặc quy
chế của người sử dụng lao động”. Đây là quy định mới được bổ sung trong Bộ luật Lao động
2012, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức. Đây là các điều kiện cần thiết, quan trọng nhằm bảo đảm và nâng cao hiệu quả
hoạt động của công đoàn theo tinh thần “có thực mới vực được đạo”. Nghĩa là tổ chức công
đoàn không thể hoạt động nếu không có nơi làm việc, CBCĐ không thể hoạt động CĐ nếu
không được nghỉ làm việc và không được bảo đảm đời sống.
- Được công đoàn bảo vệ, giúp đỡ, hỗ trợ khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ do tổ chức công đoàn phân công như thăm hỏi, trợ cấp khó khăn do CĐCS quy định, tổ chức
phong trào thi đua, học văn hóa, hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan du lịch, phúc lợi của NLĐ
và chăm lo, tổ chức các hoạt động cho con của NLĐ là trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ của cơ quan, đơn vị để chi theo Điều 24 Luật
Công đoàn năm 2012.
- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác công đoàn. Được hưởng các
chế độ, chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn mở lớp đào tạo
10 Điều 24 của Luật Công đoàn năm 2012.
lý luận, nghiệp vụ công tác công đoàn cho đội ngũ CBCĐCT, tạo điều kiện CBCĐCT được
16
theo học các lớp đào tạo về chính trị, chuyên môn. Bên cạnh đó, mở các lớp tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ theo các chuyên đề dành cho CBCĐCT cơ sở theo nhu cầu. Các lớp tập
huấn này sẽ tập trung chủ yếu về kỹ năng, phương pháp hoạt động của Chủ tịch CĐCS trong
tình hình mới và một số kỹ năng thương lượng, đàm phán ký kết thỏa ước lao động tập thể; kỹ
năng trong việc tổ chức đối thoại tại nơi làm việc; giải quyết, tham gia giải quyết tranh chấp
lao động; công tác tuyên truyền; công tác phát triển đoàn viên, xây dựng CĐCS vững mạnh.
1.3. Chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách
1.3.1. Khái niệm
Chất lượng là một khái niệm khá phức tạp, tùy theo đối tượng sử dụng, khái niệm
“chất lượng” có nội dung khác nhau. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện
nay, có một số định nghĩa về chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:
“Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu” theo Juran - một Giáo sư người Mỹ [11]; “chất lượng
là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định” theo Giáo sư Crosby [12]. Còn theo Từ
điển tiếng Việt thì “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vận động, một sự
việc” nó được coi là chất lượng [13]; chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản
của sự vật (sự việc) …làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác [14].
GS.TS Nguyễn Quang Toản - Người tiên phong quản lý chất lượng Việt Nam, người đầu
tiên xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 cho doanh nghiệp Việt Nam, hiện là
chủ nhiệm câu lạc bộ ISO Việt Nam, Chủ tịch hội chất lượng TP. Hồ Chí Minh đã tổng hợp các
khái niệm về “chất lượng” như sau [15]: Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay
đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản (Oxford Pocket
Dictionary); chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu
người sử dụng (Tiêu chuẩn Pháp NF X 50 - 109); chất lượng là khả năng thoả mãn nhu cầu thị
trường với chi phí thấp nhất (Kaoru Ishikawa); chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể
(đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu
cầu tiềm ẩn (ISO 8402); mức độ cả một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu (ISO
9000:2005).
Theo TS. Nguyễn Đức Tĩnh, trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, yêu cầu về
chất lượng CBCĐ nói chung và CBCĐCT nói riêng càng cao hơn, đòi hỏi đội ngũ CBCĐ
không những có trình độ, phẩm chất theo yêu cầu mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý
luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
11 Juran, J. M. (1993). Quality planning and analysis; from product development through use (No. 04; TS156, J8 1993.). 12 Crosby, P. B. (1996). Quality is still free: making quality certain in uncertain times (Vol. 111). New York: McGraw-Hill. 13 Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng 14 Viện Ngôn ngữ học (2008). Từ điển tiếng Việt phổ thông. NXB Văn hóa phương Đông. 15 Nguyễn Quang Toản (1998). Quản trị chất lượng. Nhà xuất bản thống kê, TP.HCM.
pháp luật của Nhà nước; giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của người CBCĐ. Chính vì vậy, khi
17
nói đến chất lượng của đội ngũ CBCĐ là nói đến tổng thể những phẩm chất và năng lực của
người CBCĐ, những phẩm chất và năng lực này thể hiện khả năng và kết quả hoàn thành
nhiệm vụ của họ, mà cụ thể là thực hiện những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm quyền phân
công theo luật định [16].
Ngoài ra, chất lượng CBCĐCT còn được khẳng định là chất lượng của từng CBCĐ và
đội ngũ cán bộ có đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức
năng và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Chất lượng của mỗi CBCĐCT, được đánh giá bằng
tâm lực, thể lực và trí lực của mỗi cán bộ, được biểu hiện cụ thể bằng tư tưởng chính trị; đạo
đức nghề nghiệp; trình độ chuyên môn; phương pháp, kỹ năng hoạt động CĐ và sức khỏe để
đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, giáo dục, động viên thuyết phục công nhân, viên chức và lao
động, để đáp ứng yêu cầu hoạt động CĐ [17]. Chất lượng của mỗi CBCĐCT và chất lượng đội
ngũ CBCĐ là hai vấn đề tương đối khác nhau nhưng gắn liền với nhau. Có tất cả những CBCĐ
tốt chưa chắc đã có đội ngũ CBCĐCT tốt nếu cơ cấu của đội ngũ này không thích hợp với hoạt
động, mục tiêu phát triển và sự vận động của tổ chức Công đoàn, với hệ thống tổ chức công
đoàn. Vì vậy khi đánh giá chất lượng đội ngũ CBCĐCT phải đánh giá chất lượng của mỗi
CBCĐ và cơ cấu của đội ngũ CBCĐ với yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của từng cấp công đoàn
[18].
Các quan điểm trên cho thấy chất lượng CBCĐCT bao gồm tâm lực, thể lực và trí lực
của mỗi cán bộ, được biểu hiện cụ thể bằng tư tưởng chính trị; đạo đức nghề nghiệp; trình độ
chuyên môn; phương pháp, kỹ năng hoạt động CĐ và sức khỏe để đáp ứng yêu cầu tuyên
truyền, giáo dục, động viên thuyết phục công nhân, viên chức và lao động, để đáp ứng yêu
cầu hoạt động CĐ từ đó có thể hiểu khái quát: Chất lượng CBCĐCT là chất lượng của từng
CBCĐ và đội ngũ cán bộ có đủ về số lượng có trình độ, phẩm chất theo yêu cầu mà còn phải
gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của
người CBCĐ.
Chất lượng và số lượng CBCĐ luôn có mối quan hệ gắn bó và chịu ảnh hưởng tác
động với nhau. Nâng cao về số lượng đội ngũ CBCĐ là tăng nguồn lao động; nâng cao về
chất lượng đội ngũ CBCĐ là cải thiện sức khỏe, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức
của cá nhân CBCĐ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động
16 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng Liên đoàn: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn
trong hội nhập kinh tế quốc tế” do TS. Nguyễn Đức Tĩnh, trường Đại học Công đoàn chủ nhiệm.
17 Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2010), “Đổi mới tổ chức và hoạt động công đoàn trong tình hình mới”, Nxb
Lao động, Hà Nội.
18 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2014), Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện
nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, Quảng Ninh.
Việt Nam khóa X về tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ giai
18
đoạn 2010-2020 tiếp tục đề ra chủ trương phát triển đội ngũ CBCĐ một cách đồng bộ và toàn
diện, đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế thế
giới. Tinh thần chung của Nghị quyết đề ra đến năm 2020 là hoàn thiện hệ thống các quy định
quản lý chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ từ Tổng Liên đoàn đến cơ sở, phát huy
hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng để có đội ngũ CBCĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng giai cấp
công nhân và tổ chức công đoàn lớn mạnh theo tinh thần Nghị quyết 20 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khoá X; xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên của các trường trong hệ thống công
đoàn, đội ngũ giảng viên kiêm chức và cán bộ làm công tác đào tạo ở các cấp công đoàn đủ
trình độ, năng lực để thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng CBCĐ; xây dựng, hoàn thiện
hệ thống các trường công đoàn phù hợp với Luật Giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân trở
thành các trung tâm mạnh về đào tạo, bồi dưỡng.
1.3.2. Tiêu chuẩn chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách
1.3.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức
a) Phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là tiêu chuẩn quan trọng nhất, quyết định đến năng lực quản lý của
CBCĐCT; là động lực tinh thần thúc đẩy cán bộ các cấp vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao hay nói cách khác là hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất. Phẩm chất chính trị
cũng chính là yêu cầu cơ bản nhất đối với người cán bộ. Nội hàm của phẩm chất chính trị thể hiện
lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt đối với lý tưởng của Đảng, với Chủ nghĩa Mác -
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp tổ
chức Công đoàn; là bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi lên
CNXH.
Tiêu chuẩn này đòi hỏi người CBCĐCT phải thấm nhuần Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước; có tinh thần cương quyết đấu tranh chống các biểu hiện lệch lạc, mơ
hồ, sai trái và các hành vi xâm phạm quyền lợi và lợi ích chính đáng của NLĐ, cụ thể:
- Tiêu chuẩn 1: Hiểu biết sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. CBCĐCT phải hiểu biết sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nhận biết các nhu cầu của đoàn viên, mâu thuẫn nảy sinh trong
quan hệ lao động, có khả năng đề xuất các phương án có ý nghĩa chính trị, xã hội, tiếp cận,
thích ứng với tình hình hiện tại.
- Tiêu chuẩn 2: Kiên định với mục Tiêu chuẩnnh trị của tổ chức, bảo vệ danh dự, uy
tín của tổ chức. CBCĐCT phải kiên định với mục Tiêu chuẩnnh trị của tổ chức đề ra; nắm vững
đường lối của Đảng và vận dụng thực hiện các mục tiêu của tổ chức công đoàn, góp phần thực
hiện mục Tiêu chuẩnnh trị, xã hội của đất nước; có tư duy chính trị nhạy cảm, năng động, sáng
19
tạo, tham gia có hiệu quả các nhiệm vụ công tác, sản xuất, kinh doanh; có ý thức đấu tranh bảo
vệ uy tín, danh dự của tổ chức.
- Tiêu chuẩn 3: Chấp hành quy định, kỷ luật lao động của tổ chức. CBCĐCT phải
chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, nội quy, quy chế của tổ chức; không lợi dụng sơ hở của
pháp luật, chế độ quản lý,… để trục lợi, gây thiệt hại đến lợi ích của tổ chức.
- Tiêu chuẩn 4: Nhiệt tình, tâm huyết, gắn bó với quần chúng. CBCĐCT phải nhiệt
tình, tâm huyết với phong trào công nhân và hoạt động CĐ, gắn bó với tổ chức công đoàn;
thường xuyên có mối liên hệ với quần chúng, hòa mình với cuộc sống của CNVCLĐ; đại
diện, bảo vệ quyền lợi của họ.
CBCĐCT có phẩm chất chính trị tốt là người tích cực tuyên truyền, vận động gia đình,
CNVCLĐ, chủ doanh nghiệp, CNVCLĐ thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước; là người luôn trăn trở, băn khoăn và tìm cách tháo gỡ những khó
khăn ở cơ sở, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đoàn viên, NLĐ. Người có
phẩm chất chính trị tốt là người một lòng phục vụ Nhà nước, phục vụ CNVCLĐ, phục vụ tổ chức
Công đoàn.
b) Đạo đức
Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của người cán bộ công chức nói
chung và CBCĐCT nói riêng. Đạo đức của người cán bộ cách mạng được nhiều nhà nghiên cứu
khẳng định qua nhiều nội dung như: Cán bộ phải luôn đặt lợi ích của Đảng, của dân tộc lên trên
hết, trước hết, biết giải quyết đúng đắn giữa lợi ích cá nhân với lợi ích của giai cấp, của dân tộc;
cán bộ phải là sống lành mạnh, trong sạch, không xa hoa, lãng phí, không hủ hóa, tham ô,
không đặc quyền, đặc lợi. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cũng như sông thì phải có nguồn mới
có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách
mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được CNVCLĐ”
[19] và “Đạo đức cách mạng là bất kì ở cương vị nào, bất kì làm công việc gì, đều không sợ
khó, không sợ khổ, đều một lòng, một dạ phục vụ lợi ích chung của giai cấp, của CNVCLĐ,
đều nhằm mục đích xây dựng CNXH” [20]. Những quan điểm trên về đạo đức cách mạng vẫn
còn nguyên giá trị, làm cơ sở để học viên xây dựng Tiêu chuẩn đạo đức của CBCĐCT , đó là:
- Tiêu chuẩn 5: Đấu tranh chống tiêu cực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ .
CBCĐCT phải có phẩm chất đạo đức cách mạng, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu,
kiên quyết bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ. Nội dung này thể hiện sự
thống nhất biện chứng giữa hồng và chuyên, giữa đức và tài, giữa lời nói và việc làm. Chủ tịch Hồ
19 Chủ tịch Hồ Chí Minh nói chuyện với Anh hùng và Chiến sĩ thi đua nông nghiệp năm 1957 20 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 10.
Chí Minh khẳng định.
20
- Tiêu chuẩn 6: Gương mẫu, chịu trách nhiệm với công việc được giao. CBCĐCT phải
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước công việc được giao; thể hiện sự nêu gương
trong lao động sản xuất, trong công tác, trong sinh hoạt; có tính tổ chức kỷ luật, có khả năng
đoàn kết, tập hợp quần chúng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ;
không kiêu ngạo, công thần, địa vị, ích kỷ, tham nhũng, hối lộ, có ý thức tiết kiệm và bảo vệ tài
sản của tập thể, Nhà nước.
- Tiêu chuẩn 7: Liên hệ mật thiết, quan tâm đến đời sống của NLĐ. CBCĐCT phải có
mối quan hệ mật thiết với đoàn viên và CNVCLĐ, luôn chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần
cho mọi người; sống trung thực, lành mạnh; không tham ô, lãng phí, quan liêu, có ý thức tiết
kiệm và bảo vệ tài sản của Nhà nước.
Nếu CBCĐCT có đầy đủ các phẩm chất “cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” thì
NLĐ, đoàn viên sẽ tin tưởng họ, tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, từ đó họ tự
giác thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Ngược
lại, nếu CBCĐCT không có đủ các phẩm chất trên thì niềm tin của đoàn viên, của NLĐ sẽ
mất dần, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, tổ chức Công đoàn.
1.3.2.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Bàn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, nhiều nhà nghiên cứu như Nguyễn
Viết Vượng [21]; Nguyễn Minh Đường [22] đề cập đến một số nội dung cơ bản như: Trình độ
chuyên môn; trình độ lý luận chính trị; trình độ quản lý nhà nước; nghiệp vụ trong lĩnh vực
chuyên ngành. Trên cơ sở đó, học viên xác định được Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của CBCĐCT , đó là:
- Tiêu chuẩn 8: Trình độ chuyên môn. Trình độ chuyên môn phản ánh tri thức, kiến thức
chuyên môn riêng biệt của một chuyên ngành cụ thể thuộc các lĩnh vực khác nhau như: khoa học,
kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, công nghệ thông tin… của một cá nhân có được thông qua quá trình
đào tạo chuyên sâu trong các trường thuộc hệ thống đào tạo quốc gia như: các trường trung cấp
chuyên nghiệp, các trường cao đẳng, đại học và sau đại học.
Theo quy định chung, CBCĐCT phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc
làm thể hiện qua trình độ, chuyên ngành được đào tạo. Trình độ chuyên môn phản ánh khả năng
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của CBCĐCT, theo đó họ cần phát huy tối đa những kiến thức,
kỹ năng được đào tạo để thực hiện có kết quả, hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn. Thông
21 Nguyễn Viết Vượng, (2003), Giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb Lao động, Hà Nội.
22 Nguyễn Minh Đường (2002), Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực với phương pháp tiếp cận hệ thống trong điều kiện
mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
thường, khi đạt trình độ chuyên môn cao, CBCĐCT có điều kiện, khả năng giải quyết công việc
21
thuộc lĩnh vực chuyên môn một cách thuận lợi: Kỹ năng thành thạo, mức độ hoàn thành công
việc tốt hơn và ngược lại.
- Tiêu chuẩn 9: Trình độ lý luận chính trị. Trình độ lý luận chính trị là hệ thống những
kiến thức mà CBCĐCT được trang bị liên quan đến lĩnh vực chính trị, nhất là kiến thức về
chế độ chính trị, về bản chất nhà nước, mục tiêu và mục đích phát triển của đảng cầm quyền,
của nhà nước... Những kiến thức đó sẽ giúp hoạt động thực thi nhiệm vụ của CBCĐCT đi
đúng định hướng chính trị của đảng chính trị cầm quyền và nhà nước, giúp cho quá trình
tuyên truyền, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối đó vào cuộc sống được dễ dàng và hiệu
quả hơn.
- Tiêu chuẩn 10: Trình độ quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động của CBCĐCT liên
quan trực tiếp đến công tác lãnh đạo, công tác quản lý đối với lực lượng CNVCLĐ trên địa
bàn tỉnh trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng… nên CBCĐCT phải
được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về quản lý nhà nước. Đó là tổng hợp những kiến
thức về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; mối quan hệ phối hợp của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước, kiến thức về hệ thống pháp luật hiện hành; kiến thức về cải
cách hành chính… Những kiến thức này sẽ giúp CBCĐCT hiểu sâu sắc và cụ thể hơn về
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm công vụ của mình. Thông qua những chương trình bồi
dưỡng kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, CBCĐCT được cung cấp thêm những kỹ
năng, phương pháp quản lý, điều hành, giúp họ thực thi công vụ theo quy định của pháp luật
và hiệu quả.
- Tiêu chuẩn 11: Nghiệp vụ công tác công đoàn. Nghiệp vụ công tác công đoàn được
quy định cụ thể đối với CBCĐCT , gồm: (1) Hướng dẫn, tư vấn cho NLĐ về quyền, nghĩa vụ
của NLĐ khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao
động. (2) Đại diện cho tập thể NLĐ thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước
lao động tập thể. (3) Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện
thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động. (4)
Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa
vụ của NLĐ . (5) Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho NLĐ . (6) Tham gia với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. (7) Kiến nghị với tổ chức, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể
NLĐ hoặc của NLĐ bị xâm phạm. (8) Đại diện cho tập thể NLĐ khởi kiện tại Tòa án khi
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể NLĐ bị xâm phạm; đại diện cho NLĐ khởi
kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ bị xâm phạm và được NLĐ
uỷ quyền. (9) Đại diện cho tập thể NLĐ tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá
22
sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể NLĐ và NLĐ .
(10) Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
1.3.2.3. Năng lực làm việc
Theo từ điển Tiếng Việt: “Năng lực được hiểu là kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành
vi mà NLĐ cần phải có để đáp ứng yêu cầu công việc, và là yếu tố giúp một cá nhân làm việc
hiệu quả hơn so với những người khác” [23]. Theo Mai Quốc Chánh (2009) [24], năng lực
nghề nghiệp của một cá nhân chính là khả năng làm chủ công việc, tốc độ nhận thức và những
kỹ năng vượt trội của họ. Năng lực của các cá nhân trong một tập thể sẽ không đồng nhất, có
người sở hữu năng lực yếu kém nhưng lại có người sở hữu năng lực vượt trội hơn hẳn những
người khác. Những loại năng lực nghề nghiệp cơ bản nhất, đó là: (1) Năng lực nhận thức - Tư
duy, sức sáng tạo cũng như óc quan sát; (2) Năng lực chuyên môn - Những kỹ năng giúp một
người hoàn thành tốt công việc của mình; (3) Năng lực tổ chức, quản lý - Tác động tới lòng
quyết tâm làm việc cùng với cơ hội thăng tiến của một người; (4) Năng lực giao tiếp, lãnh đạo
- Tố chất cần có để quyết định bạn có thể trở thành người lãnh đạo hay không.
Từ những cách tiếp cận trên, có thể nhận thấy năng lực làm việc của CBCĐCT là khả
năng vận dụng thành thạo những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của mỗi CBCĐCT để thực
hiện nhiệm vụ trong thực tế, bao gồm: Năng lực thực hành nghề nghiệp, năng lực quản lý. Đây
là hai Tiêu chuẩn cơ bản nhất để đánh giá năng lực làm việc của CBCĐCT .
- Tiêu chuẩn 12: Năng lực thực hành nghề nghiệp. Năng lực thực hành nghề nghiệp
còn được gọi là kỹ năng hành chính, bởi vì hoạt động thực thi nhiệm vụ của mỗi CBCĐCT
gắn với các hoạt động quản lý, điều hành hành chính của cơ quan, đơn vị công tác, đòi hỏi
phải có những kỹ năng cơ bản để thực hiện. Theo thuật ngữ hành chính, “kỹ năng hành chính
là khả năng của một người biết vận dụng kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính
để có thể điều hành tốt công việc của cơ quan dựa trên cơ sở thành thục các kỹ năng hành
chính kết hợp với công nghệ hiện đại nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức” [25].
Thực tế hoạt động quản lý, điều hành hành chính của mỗi cơ quan, đơn vị đòi hỏi cán
bộ, công chức cần nhiều kỹ năng hành chính như: Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; kỹ
năng phân tích, tổng hợp, hệ thống; kỹ năng hoạch định; kỹ năng ra quyết định; kỹ năng tổ
chức, kiểm tra, đánh giá; kỹ năng thuyết trình, giải trình; kỹ năng tuyên truyền vận động
NLĐ, kỹ năng sử dụng thuần thục các thiết bị văn phòng trong đó có thiết bị máy tính, kỹ
23 Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng 24 Mai Quốc Chánh (2009), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 25 Nguyễn Văn Ngàng, Trần Văn Thuật (2011), Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn theo phương pháp
tích cực, Nxb Lao động, Hà Nội.
năng sử dụng các thiết bị nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp và kỹ năng giao tiếp - lễ tân. Mỗi
23
nhiệm vụ, mỗi chức trách đòi hỏi có những kỹ năng phù hợp khác nhau và CBCĐCT càng có
nhiều kỹ năng hành chính nêu trên, sẽ càng tự tin trong công việc.
- Tiêu chuẩn 13: Năng lực quản lý. Năng lực quản lý là chỉ số tổng hợp nói lên tiềm lực tư
tưởng, trí tuệ, đạo đức, văn hóa, được biểu đạt bằng trình độ, phương pháp, kinh nghiệm và vốn
sống được tích lũy, được trải nghiệm của chủ thể, cùng với sự sáng suốt, nhạy bén của họ, khi đưa
ra những dự báo hay phát hiện đúng, kịp thời những tình huống trong phát triển, đề xuất những cách
thức và giải pháp xử lý, nhất là khả năng nhận biết những “phản phát triển”, “phát triển xấu” khi nó
còn đang là những mầm mống phôi thai để phòng tránh. Chính trị - nhìn từ phương diện năng lực và
bản lĩnh là nghệ thuật vận dụng và xử lý các khả năng, cái có thể và cái không thể và nhãn quan
chính trị sáng suốt là cái không thể thiếu, không được yếu ở những nhà lãnh đạo các cấp, các ngành,
các lĩnh vực.
Đối với CBCĐCT, năng lực quản lý còn thể hiện khả năng dự báo, phán đoán, khả năng
xử lý tình huống, khả năng hành động của cán bộ trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ
của cơ quan chuyên trách công đoàn. Ngoài ra năng lực quản lý còn là sự thể hiện, sự kết hợp
của các yếu tố: Khả năng nhận thức động lực thúc đẩy con người ở những hoàn cảnh, điều kiện,
không gian, và thời gian khác nhau; sự khéo léo trong quản lý chuyên môn; khả năng khích lệ:
tạo sức hấp dẫn và sức cuốn hút để tạo lòng trung thành, sự tận tâm và ước muốn mạnh mẽ làm
theo người quản lý; phong cách và bầu không khí mà người CBCĐCT tạo ra trong quá trình
hoạt động công tác công đoàn.
Việc xây dựng các Tiêu chuẩn, chỉ báo trên một cách cụ thể, chi tiết sẽ giúp cho tác
giả có cơ sở để xây dựng phiếu khảo sát nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp một cách thuận lợi,
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Với mỗi chỉ báo trên, tác giả thiết kế thang đo 5 mức độ
và tiến hành khảo sát theo quy trình bài bản: 1 - Rất không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 -
Không ý kiến; 4 - Đồng ý; 5 - Rất đồng ý (Phụ lục 1).
1.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách
1.3.3.1. Yếu tố khách quan
a) Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài
Mức độ phát triển kinh tế-xã hội tác động trực tiếp đến chất đội ngũ CBCĐ thể hiện ở
các yếu tố sau:
- Thứ nhất, trình độ của nền kinh tế tác động tới chất lượng CBCĐCT , bởi vì đó là cơ sở
xác định tiền lương, thu nhập, cải thiện mức sống và nâng cao dân trí của các tầng lớp dân cư cũng
như NLĐ . Mặt khác, một nền kinh tế trình độ cao thường có cơ cấu kinh tế hợp lý và sử dụng phần
lớn công nghệ hiện đại, các thành tựu khoa học và công nghệ được đưa vào cuộc sống. Cho nên,
nguồn nhân lực của nền kinh tế trình độ cao đa số là lao động qua đào tạo; hệ thống giáo dục, đào
24
tạo luôn phải hướng tới không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có nguồn nhân
lực của tổ chức công đoàn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
- Thứ hai, tác động của phát triển ngành công nghệ thông tin đối với chất lượng
CBCĐCT. Công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc nâng cao chất
lượng CBCĐCT, là công cụ quan trọng trợ giúp họ trong việc tiếp nhận tri thức, thông tin,
thúc đẩy tăng năng suất lao động cá nhân và hoạt động quản lý.
- Thứ ba, các yếu tố văn hóa, xã hội có tác động đến chất lượng CBCĐCT. Các yếu tố
này bao gồm: Đổi mới tư duy, thái độ và đạo đức nghề nghiệp, lối sống, giao tiếp ứng xử, bình
đẳng giới, tác phong công vụ, văn hóa công sở… theo đó, mỗi sự thay đổi của các yếu tố đều
tác động tới chất lượng của CBCĐCT theo hướng phù hợp với sự vận động chung của xã hội.
- Thứ tư, phát triển của giáo dục, đào tạo tác động đến chất lượng CBCĐCT. Theo đó,
mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo càng cao thì quy mô CBCĐCT có chuyên môn, nghiệp
vụ càng mở rộng vì giáo dục và đào tạo là nguồn gốc cơ bản để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào
tạo chuyên môn - nghiệp vụ của nền kinh tế. Đồng thời, mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo
càng cao thì càng có khả năng nâng cao chất lượng theo chiều sâu của CBCĐCT.
- Thứ năm, các chính sách của Chính phủ, Tổng LĐLĐ Việt Nam Chính phủ có tác động
lớn đối với việc nâng cao chất lượng CBCĐCT. Chính phủ hoạch định các chính sách tạo môi
trường pháp lý cho phát triển hê thống giáo dục, đào tạo cả chiều rộng và chiều sâu. Tổng Liên
đoàn có vai trò thiết thực trong việc hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực là CBCĐCT
bằng cách đề ra các nghị quyết, các chương trình, kế hoạch, phân bổ ngân sách, chỉ đạo chiến
lược phát triển chung nguồn nhân lực mạnh và chuyên phục vụ sự nghiệp công đoàn.
b) Các yếu tố thuộc về tổ chức
- Thứ nhất, môi trường hoạt động, công tác của CBCĐ có tác động đến chất lượng
CBCĐCT .
Môi trường công tác và rèn luyện của CBCĐ có tác động quan trọng đến việc nâng cao
chất lượng CBCĐ, nếu công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng CBCĐ khách quan, hợp lý. Môi
trường hoạt động của CBCĐ thật sự dân chủ, tập thể đoàn kết, thương yêu giúp đỡ nhau và tạo
điều kiện cho nhau học tập, công tác và cống hiến thì sẽ là động lực mạnh mẽ, khuyến khích,
động viên mọi CBCĐ gắn bó với tổ chức, không ngừng khắc phục mọi khó khăn, phấn đấu học
tập, rèn luyện, hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của tổ chức giao cho. Ngược lại, nếu môi
trường công tác của CBCĐ không dân chủ, đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau thì không những không
khuyến khích CBCĐ hăng hái công tác và cống hiến mà thậm chí còn kìm hãm, làm thui chột tinh
thần của CBCĐ. Do vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ đòi hỏi phải thực sự dân chủ
trong công tác cán bộ, phải căn cứ vào phẩm chất và năng lực cụ thể của từng người, yêu cầu của
từng công việc để đề bạt, sử dụng cán bộ cho phù hợp.
25
Thực tế trong phong trào công nhân, hoạt động CĐ thời gian qua cho thấy, những đơn
vị, cơ quan nào xây dựng được hệ thống quy chế hoạt động tốt, quan hệ tập thể trong sáng
lành mạnh, có chính sách cán bộ phù hợp, NLĐ sống với nhau có nghĩa, có tình, thì nơi đó có
môi trường tốt cho CBCĐ phát huy hết khả năng của mình.
- Thứ hai, công tác đào tạo, bồi dưỡng có tác động đến đến chất lượng CBCĐCT .
Năng lực tư duy, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và khả năng
vận dụng linh hoạt các phương pháp hoạt động của CBCĐ về cơ bản được hình thành trong quá
trình đào tạo, bồi dưỡng. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng, CBCĐCT được trang bị một lượng
kiến thức cần thiết, có tính hệ thống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, đó là
cơ sở quan trọng để hình thành năng lực của CBCĐ. Để CBCĐCT có năng lực thực sự thì trước
hết phải nhận thức đúng về công tác đào tạo, bồi dưỡng, từ đó cần có sự quan tâm, đầu tư thích
đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng để họ được đào tạo cơ bản, có chuyên môn nghiệp vụ sâu, có
bản lĩnh vững vàng.
- Thứ ba, chính sách đãi ngộ, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm có tác động đến chất
lượng CBCĐCT .
Chính sách đãi ngộ, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ là nhân tố quan trọng,
quyết định tới chất lượng CBCĐCT . Nếu cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm
của tổ chức công đoàn thực hiện tốt thì sẽ tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm được người có năng
lực, phẩm chất, đáp ứng được yêu cầu đề ra. Ngược lại, nếu cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử
dụng và bổ nhiệm không tốt sẽ không lựa chọn được người cán bộ đủ năng lực, phẩm chất
phù hợp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và vị trí công tác.
1.3.3.2. Yếu tố chủ quan
a) Nhận thức của CBCĐCT
Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan trong ý thức của con người, bao gồm
nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và cơ sở,
mục đích và tiêu chuẩn của nhận thức là thực tiễn xã hội.
• Nhận thức cảm tính là mức độ nhận thức đầu tiên, thấp nhất của con người. Trong đó
con người phản ánh những thuộc tính bên ngoài, những cái đang trực tiếp tác động đến giác
quan của họ. Nhận thức cảm tính bao gồm: cảm giác tri giác.
• Nhận thức lý tính là mức độ nhận thức cao ở con người, trong đó con người phản
ánh những thuộc tính bên trong, những mối quan hệ có tính quy luật của hiện thức khách quan
một cách gián tiếp. Nhận thức lý tính bao gồm tư duy và tượng.
Nhận thức của CBCĐCT cũng không nằm ngoài những nhận thức chung đó và chất
lượng CBCĐCT cũng phụ thuộc vào tinh thần ham học hỏi, ham hiểu biết của họ, cụ thể:
26
- Để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ của phong trào công nhân và hoạt động CĐ trong tiến
trình hội nhập, đòi hỏi các cấp công đoàn phải giáo dục CBCĐ nhận thức đầy đủ về trách nhiệm,
yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức mình trước tình hình mới; có ý thức rèn luyện, giữ gìn phẩm chất
đạo đức, lối sống, tính tổ chức kỷ luật, tinh thần đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
những biểu hiện sai trái; yêu ngành nghề và gắn bó với công việc; tin tưởng tuyệt đối vào đường
lối lãnh đạo của Đảng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo về công tác giáo dục chính trị tư tưởng phải làm thường xuyên
trong hệ thống, đảm bảo tính hiệu quả cao; tuyên truyền, giải thích, chấn chỉnh những CBCĐCT
có biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức, động cơ làm việc, không có chí cầu tiến, đi làm với
mục đích chỉ để nhận lương.
- Đối với CBCĐCT với cương vị là lãnh đạo phải phát huy tính gương mẫu, chấp hành kỷ
cương, kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, tận tâm làm việc có năng suất, chất lượng cao và đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được phân công; cần chủ động tham mưu, đề xuất những nội dung công việc để
triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ chăm lo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho
CNVCLĐ.
- Đối với số CBCĐCT năng lực quản lý còn hạn chế, thì không ngừng học tập nâng
cao trình độ mọi mặt,…; phải tự tu dưỡng, rèn luyện nghiệp vụ, kỹ năng vận động, tổ chức
hoạt động thì mới chỉ đạo tốt các hoạt động của công đoàn, đáp ứng được yêu cầu phong trào
công nhân và hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ chức công đoàn giao.
b) Ý chí phấn đấu của cán bộ công đoàn chuyên trách
Ý chí là khả năng mà một người có thể kiểm soát bản thân và các quyết định của
mình. Đó là khả năng trì hoãn sự tưởng thưởng và lựa chọn những phần thưởng lâu dài thay vì
cái lợi trước mắt [26].
Theo từ điển Tiếng Việt trực tuyến: “Ý chí là phẩm chất tâm lí đặc trưng của người,
một thuộc tính tâm lí của nhân cách, thể hiện ở năng lực thực hiện những hành động có mục
đích, đòi hỏi phải có nỗ lực khắc phục khó khăn. Năng lực này không phải tự nhiên có và
không phải ai cũng có như nhau. Là một hiện tượng tâm lí, ý chí là sự phản ánh hiện thực
khách quan của não, dưới hình thức các mục đích hành động. Được hình thành và biến đổi
bằng hoạt động trong những điều kiện xã hội - lịch sử tùy theo từng điều kiện vật chất của xã
hội. Giá trị chân chính của ý chí không phải chỉ ở chỗ ý chí đó như thế nào (cao hay thấp,
mạnh hay yếu) mà còn ở chỗ nó được hướng vào cái gì. Chỉ có ý chí theo chuẩn mực đạo đức
mới giúp con người có sự nghiệp phục vụ xã hội, dân tộc, gia đình và bản thân”.
Ý chí phấn đấu của CBCĐCT là thể hiện cường độ làm việc cao, chỉ có những người
26 Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng.
CBCĐ say mê, tâm huyết với công việc, mới có phương pháp sắp xếp công việc khoa học, có
27
nghị lực vượt khó để hoàn thành khối lượng công việc khá lớn hàng ngày, để có đủ thời gian cho
học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới.
Thực tế kiến thức về chuyên môn, về công đoàn là rất lớn, việc nâng cao năng lực của
CBCĐ thông qua trường học, các lớp tập huấn, hội thảo hay thực tế tại cơ sở là rất cần thiết.
CBCĐCT phải thực sự là người “yêu nghề” có sở thích và hăng say hoạt động công đoàn, có
ý chí nỗ lực vươn lên nhằm chinh phục những đỉnh cao của khoa học, trong đó có khoa học về
tổ chức hoạt động công đoàn. Điều này có tác động đến trình độ, năng lực chính họ. Và trong
điều kiện hiện nay, nền kinh tế tri thức đòi hỏi cường độ làm việc cao, chỉ có những người
CBCĐ say mê, tâm huyết với công việc, mới có phương pháp sắp xếp công việc khoa học, có
nghị lực vượt khó để hoàn thành khối lượng công việc khá lớn hàng ngày, để có đủ thời gian
cho học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng CBCĐCT của một số địa phương
Tại Cao Bằng, đội ngũ cán bộ công đoàn toàn tỉnh hiện có 3.187 người đang hoạt
động ở các cấp công đoàn trong tỉnh, hầu hết có trình độ chuyên môn từ Cao đẳng trở lên
(trên 90%). Hàng năm, LĐLĐ tỉnh đều chỉ đạo các cấp công đoàn trong tỉnh xây dựng và thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công đoàn; chú trọng xây dựng đội ngũ giảng
viên kiêm chức cấp tỉnh, cấp huyện làm công tác đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời dành kinh phí
để các cấp công đoàn thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn. Trong 3 năm
qua, LĐLĐ tỉnh cử CBCĐ chuyên trách tham gia các lớp đạo tạo, bồi dưỡng, tập huấn về
chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ, năng lực công tác. LĐLĐ tỉnh, các cấp công đoàn
đã tổ chức 73 lớp tập huấn bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác công đoàn cho 6.582 lượt cán bộ
công đoàn. Thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đã giúp cho cán bộ công đoàn
các cấp được cập nhật, bổ sung kịp thời những kiến thức mới, nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng
hoạt động công đoàn. Có thể nói công tác đào tạo, bồi dưỡng ở các cấp công đoàn trong tỉnh
thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả, trình độ, năng lực của cán bộ công đoàn ngày càng
được nâng cao, nhiều cán bộ công đoàn có trình độ chuyên môn đại học, lý luận chính trị
trung cấp, cao cấp, nhờ đó chất lượng, hiệu quả hoạt động ở các cấp công đoàn cũng được
nâng lên rõ rệt.
Tuy đã đạt được một số kết quả, song nhìn chung công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công đoàn trong tỉnh thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng chưa thật gắn chặt với công tác quy hoạch, bố trí sử dụng và thực hiện chính sách đối
với cán bộ. Nội dung bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ công đoàn cơ sở chưa liên hệ và gắn kết
nhiều với thực tiễn hoạt động ở cơ sở,... Từ thực tiễn quá trình tổ chức thực hiện các hoạt
28
động công đoàn cho thấy: năng lực của đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp trong tỉnh vẫn còn
những hạn chế nhất định như: thiếu phương pháp, kỹ năng trong việc tuyên truyền vận động
CNVCLĐ; trong tham gia, phối hợp đại diện bảo vệ quyền và lợi ích cho người lao động.
Nhiều cán bộ công đoàn chưa tự tin, có bản lĩnh để trao đổi, thương lượng với người sử dụng
lao động trong xây dựng thỏa ước lao động tập thể, yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật lao động đối với người lao động.
Tại Tuyên Quang, hằng năm LĐLĐ tỉnh đều chỉ đạo các cấp công đoàn trong tỉnh xây
dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công đoàn; chú trọng xây dựng đội
ngũ giảng viên kiêm chức cấp tỉnh, cấp huyện làm công tác đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời
dành kinh phí để các cấp công đoàn thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn.
Năm 2019, LĐLĐ tỉnh đã cử 01 đồng chí học cao cấp lý luận chính trị; 01 đồng chí đi học lớp
bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên cao cấp, 03 đồng chí học lớp bồi dưỡng
kiến thức QLNN chương trình chuyên viên và chuyên viên chính; 01 đồng chí tham gia lớp
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Dân vận cho chức danh lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể chính
trị - xã hội cấp tỉnh; 03 đồng chí tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính Công đoàn do
Trường Đại học Công đoàn tổ chức; 15 đồng chí đi tập huấn về công tác phát triển đoàn viên
do Tổng Liên đoàn LĐVN tổ chức; 10 đồng chí đảng viên được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
thuộc đối tượng 5 do Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh tổ chức. LĐLĐ tỉnh đã tổ chức 01 lớp tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho 98 đồng chí là cán bộ công đoàn chuyên trách từ tỉnh đến cơ
sở và chủ nhiệm UBKT, trưởng ban nữ công, kế toán các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
Các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở cũng đã tổ chức được 16 lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác công đoàn cho 1.878 cán bộ là ủy viên ban chấp hành CĐCS. Ngoài ra
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở còn tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về bình đẳng giới,
lồng ghép trong hoạt động của CĐCS cho 1.458 cán bộ nữ công công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở và CĐCS. Thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đã giúp cho cán bộ công
đoàn các cấp được cập nhật, bổ sung kịp thời những kiến thức mới, nâng cao nghiệp vụ và kỹ
năng hoạt động công đoàn.
Có thể nói công tác đào tạo, bồi dưỡng ở các cấp công đoàn trong tỉnh thời gian
qua đã đạt được nhiều kết quả, trình độ, năng lực của cán bộ công đoàn ngày một được nâng
cao, nhiều cán bộ công đoàn có trình độ chuyên môn đại học, lý luận chính trị trung cấp, cao
cấp, nhờ đó chất lượng, hiệu quả hoạt động ở các cấp công đoàn cũng được nâng lên rõ rệt.
29
Tiểu kết chương 1
Trong Chương 1, học viên tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về
CBCĐCT. Một số nội dung được làm sáng tỏ về mặt lý thuyết như: Khái niệm, vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của CBCĐCT; Khái niệm chất lượng CBCĐCT; Tiêu chuẩn chất lượng
CBCĐCT; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CBCĐCT. Kết quả nghiên cứu đạt được
trong Chương 1 làm căn cứ để tác giả tiến hành nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng
chất lượng của CBCĐCT ở Chương 2 và đưa ra phương hướng, giải pháp ở Chương 3.
30
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN
CHUYÊN TRÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Tổng quan về cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng
2.1.1. Số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách
Theo thông báo số 478/TB-TLĐ ngày 01/01/2018 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam về việc phân bổ chỉ tiêu biên chế CBCĐCT (hưởng lương ngân sách
Công đoàn) tỉnh Lâm Đồng là 78 người. Cũng từ năm 2018, căn cứ Thông báo số 341-
TB/TCTU ngày 03/11/2018 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy về việc giao biên chế hưởng lương
ngân sách khối Đảng, đoàn thể, thì số lượng CBCĐCT của LĐLĐ tỉnh là 78 người, trong đó
hợp đồng lao động dự phòng 6 người. Số lượng về tổ chức và biên chế các bộ công đoàn
chuyên trách LĐLĐ tỉnh được thể hiện ở hình 2.1.
Hình 2.1. Số lượng CBCĐCT của tỉnh Lâm Đồng tính đến 31/12/2019
(Nguồn: Ban Tổ chức LĐLĐ tỉnh) Tính đến 31/12/2019, Công đoàn tỉnh Lâm Đồng được tổ chức thành các cấp công
đoàn và biên chế như sau:
- Cấp tỉnh: Cơ quan LĐLĐ tỉnh gồm 04 ban chuyên đề với đội ngũ CBCĐCT là 28
người (trong đó: 02 hợp đồng chờ thi tuyển);
- LĐLĐ huyện, thành phố: 02 thành phố và 10 huyện với đội ngũ CBCĐCT là 38 người
(trong đó có 03 HĐLĐ chờ thi tuyển).
- Công đoàn ngành và tương đương: 03 công đoàn ngành và Công đoàn Viên chức
tỉnh với đội ngũ CBCĐCT là 10 người (trong đó: 01 hợp đồng chờ thi tuyển công chức).
- Nhà văn hóa lao động của tỉnh với đội ngũ CBCĐCT là 02 người.
Hiện nay, Ban Tổ chức LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng đang quản lý, tổng số CBCĐCT là 78
31
người. Có thể thấy, tuy số lượng đoàn viên từ năm 2015 đến năm 2019 tăng (từ 65.625 đoàn
viên năm 2015 lên 66.195 đoàn viên vào năm 2019) nhưng số lượng CBCĐCT không tăng
mà lại giảm cụ thể, năm 2015 có 97 cán bộ; năm 2016 có 99; năm 2017 có 98; năm 2018 có
90 và năm 2019 chỉ còn 78 cán bộ, cụ thể số lượng CBCĐCT từng cấp được thể hiện tại hình
2.2. Lý do giảm là thực hiện lộ trình tinh giản biên chế theo Nghị quyết 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ chính trị và Kế hoạch số 139-KH/TU ngày 08/9/2015 của Tỉnh ủy Lâm
Đồng.
Hình 2.2. Số lượng CBCĐCT của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015-2019
(Nguồn: Ban Tổ chức LĐLĐ tỉnh)
2.1.2. Cơ cấu cán bộ công đoàn chuyên trách
Theo thống kê tình hình tổ chức biên chế CBCĐ [27] tính đến hết 31/12/2019 thì tổng
số CBCĐCT là 78 người, cơ cấu CBCĐCT theo đặc điểm nhân khẩu học như sau:
- Về giới tính: Trong số 78 CBCĐCT đang làm việc tại các cấp thì cơ cấu cán bộ theo
giới tính nam và nữ không chênh lệch nhau nhiều. Trong đó nam có 42 người chiếm 53,8%;
nữ có 36 người chiếm 46,2%. Như vậy ta thấy rằng dù nam hay nữ đều có thể đảm nhận vị trí
CBCĐCT.
- Về dân tộc: Trong số 78 CBCĐCT đang làm việc tại các cấp thì cơ cấu cán bộ theo
dân tộc thì người Kinh chiếm tỷ lệ cao hơn với 57 người chiếm 73,1%, các dân tộc khác có 21
người chiếm 26,9%.
- Về độ tuổi: Độ tuổi của 78 CBCĐCT các cấp có nhiều mức tuổi khác nhau, trong đó 31-
40 tuổi có 36 người chiếm tỷ lệ cao nhất là 46,2%; thứ hai là 41-50 tuổi có 20 người chiếm 25,6%;
12 người từ 30 tuổi trở xuống và chỉ có 10 người từ 51-60 tuổi. Nhìn chung tuổi đời của CBCĐCT
phần lớn rơi vào đó 31-40 tuổi còn khá trẻ. Đây là độ tuổi vừa có đủ kinh nghiệm cần thiết để có thể
27 Báo cáo số 46/BC-LĐLĐ ngày 21/5/2020 về tình hình tổ chức bộ máy biên chế của LĐLĐ tỉnh và CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở quản lý
đảm nhận tốt công việc của một CBCĐCT.
32
- Về thời gian công tác tại vị trí CBCĐCT 5- dưới 10 năm có 34 người chiếm tỷ lệ cao
nhất với 43,6%; tiếp theo là 10 đến dưới 15 năm có 24 người chiếm 30,8%; cán bộ làm việc
dưới 5 năm có 15 người chiếm tỷ lệ 19,2% và tỷ lệ thấp nhất là 15 năm có 5 người chiếm 6,4%.
Dựa vào phân tích độ tuổi và thời gian công tác tại vị trí CB CĐCT ta có thể nhận thấy vị trí này
có thể là do cán bộ từ bộ phận khác chuyển sang hoặc làm việc một thời gian họ sẽ bị điều động
hoặc xin chuyển qua vị trí công việc khác.
Bảng 2.1. Cơ cấu CBCĐCT năm 2019 Đặc điểm Nội dung
Nam Số lượng 42 % 53,8% Giới tính Nữ 36 46,2%
Kinh 57 73,1% Dân tộc Khác 21 26,9%
Đến 30 tuổi 12 15,4%
Từ 31 đến 40 tuổi 36 46,2% Độ tuổi Từ 41 đến 50 tuổi 20 25,6%
Từ 51 đến 60 tuổi 10 12,8%
Dưới 5 năm 15 19,2%
5- dưới 10 năm 34 43,6%
Thâm niên làm việc tại vị trí CBCĐCT 10- dưới 15 năm 24 30,8%
Từ 15 năm trở lên 5 6,4%
(Nguồn: Báo cáo số 46/BC-LĐLĐ ngày 21/5/2020 của LĐLĐ tỉnh) 2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm
Đồng
2.2.1. Phân tích thực trạng chất lượng CBCĐCT theo Tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo
đức
2.2.1.1. Đánh giá của cơ quan quản lý về phẩm chất chính trị, đạo đức CBCĐCT
Theo đánh giá chung, hầu hết đội ngũ CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng đều trưởng thành từ
phong trào cơ sở và hoạt động công đoàn, nhiệt tình có tâm huyết với phong trào công nhân
và hoạt động công đoàn, được quần chúng cán bộ, công chức, viên chức, lao động tín nhiệm;
luôn gắn bó, quan tâm đến lợi ích của công nhân, lao động, có nhiều nỗ lực khắc phục mọi
khó khăn phấn đấu trong học tập, công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt,
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, bên cạnh những tác động tích
cực, thì tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, và hội nhập quốc tế cũng không nhỏ, làm cho
môi trường xã hội phức tạp, CBCĐ đã phải bươn chải để mưu sinh, song nhìn chung đại đa số
CBCĐ luôn luôn vượt lên trên những cám dỗ vật chất tầm thường, nêu tấm gương sáng về
33
đạo đức lối sống; tích cực chủ động vận động, tổ chức lao động đi đầu trong thực hiện đường
lối đổi mới của Đảng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, ngăn chặn tiêu cực ở cơ quan,
đơn vị và xã hội.
Trong thời gian qua, LĐLĐ tỉnh đã không ngừng tổ chức các hoạt động nhằm nâng
cao phẩm chính chính trị, đạo đức bằng cách tăng cường tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng nhằm nâng cao tinh thần
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, hoài bão, lý tưởng say mê khoa học, bản lĩnh chính trị, vững
vàng trước những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch hòng lôi kéo NLĐ đi ngược lợi
ích của đất nước, dân tộc. Các cấp công đoàn đã gắn tuyên truyền, giáo dục đội ngũ CBCĐ,
NLĐ với việc phát động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nhờ đó đã
làm chuyển biến tích cực về nhận thức, đồng thời gắn với hành động làm theo lời Bác, nhất là
việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của công đoàn. Bên cạnh đó, LĐLĐ tỉnh đã chỉ đạo
các cấp công đoàn thực hiện nghiêm túc nội dung các bước của cuộc vận động; tiến hành
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; thông qua cuộc vận động để quản lý và rèn luyện, giám sát
đạo đức, lối sống của CBCĐ [28].
2.2.1.2. Kết quả khảo sát về phẩm chất chính trị, đạo đức CBCĐCT
Việc khảo sát của tác giả về chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng theo Tiêu chuẩn
phẩm chất chính trị, đạo đức góp phần khẳng định thêm về những nội dung đánh giá trên. Kết
quả khảo sát thể thiện theo các Tiêu chuẩn cụ thể và được tổng hợp trong bảng số liệu dưới
đây.
Tiêu chuẩn 1. Hiểu biết sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn
“Hiểu biết sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”
Đơn vị tính: Điểm/thang điểm 5
Trưởng ban
LĐLĐ
CĐ
NVH
CNVC
CBCĐCT
Đối tượng đánh giá
chuyên đề
huyện/TP
ngành
LĐ
LĐ
4,6 4,5 4,3 4,1 4,5 3,6
4,3 4,1 4,0 3,8 4,0 3,3 Nội dung đánh giá Hiểu biết sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng. Hiểu biết sâu sắc chính sách, pháp luật của Nhà nước.
28 Báo cáo số 05/BC-LĐLĐ ngày 16/01/2016 của Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh Báo cáo nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị
quyết Đại hội VIII Liên đoàn Lao động tỉnh Lâm Đồng, nhiệm kỳ VIII (2013 -2018).
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả năm 2020 Mức độ đánh giá về tầm hiểu biết sâu sắc quan điểm và đường lối của Đảng về tổ
34
chức Công đoàn Việt Nam trong thời đại mới thể hiện qua sự thấu hiểu quan điểm quan trọng
bao trùm là “Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lớn mạnh của giai cấp
công nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [29]. Nội dung này được đánh giá tương đối cao là 4,27
trên thang điểm 5, trong đó CBCĐCT tự đánh giá có điểm trung bình cao nhất là 4,6 điểm,
nhà quản lý các cấp cũng đánh giá cao với mức trên 4. Tuy nhiên đoàn viên và NLĐ chưa
đánh giá cao nội dung này với mức trung bình là 3,6 điểm.
Ngoài ra ý kiến đánh giá về nội dung “hiểu biết sâu sắc chính sách, pháp luật của Nhà
nước” thể hiện qua sự quan tâm nhận biết các nhu cầu của đoàn viên, mâu thuẫn nảy sinh
trong quan hệ lao động, có khả năng đề xuất các phương án có ý nghĩa chính trị, xã hội, tiếp
cận, thích ứng với tình hình hiện tại. Nội dung này có mức đánh giá là 3,91 điểm trên thang 5
điểm. Trong đó, CBCĐCT tự đánh giá cao hơn các đối tượng khác. Đoàn viên và NLĐ đánh
giá nội dung này khá thấp với trung bình 3,3 điểm. Điều này cho thấy có sự chênh lệch trong
việc đánh giá mức độ am hiểu “chính sách, pháp luật của Nhà nước” của CBCĐCT tự đánh
giá và đoàn viên NLĐ đánh giá. Đây là một điểm cần lưu ý để có giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng CBCĐCT .
Tiêu chuẩn 2. Kiên định với mục Tiêu chuẩnnh trị của tổ chức, bảo vệ danh dự,
uy tín của tổ chức
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn
“Kiên định với mục Tiêu chuẩnnh trị của tổ chức, bảo vệ danh dự, uy tín của tổ chức”.
Đơn vị tính: Điểm/thang điểm 5
CBCĐCT Đối tượng đánh giá CĐ ngành NVH LĐ LĐLĐ huyện/ TP CN VC LĐ Nội dung đánh giá Trưởng ban chuyên đề
4,5 4,1 4,2 4,0 3,0 3,9 Kiên định với đường lối, mục Tiêu chuẩnnh trị của Đảng.
3,8 3,6 3,3 3,0 3,5 3,0
29 Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/1/2008 về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”
Vận dụng đường lối, mục Tiêu chuẩnnh trị của Đảng để thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
35
4,4 4,1 4,2 4,3 4,0 4,1
Có ý thức đấu tranh bảo vệ uy tín, danh dự, đường lối, quan điểm của ngành, đơn vị và cá nhân.
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả năm 2020 Tiêu chuẩn thứ hai trong việc đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức của CBCĐCT là
“Kiên định với mục Tiêu chuẩnnh trị của tổ chức, bảo vệ danh dự, uy tín của tổ chức”. Tiêu
chuẩn nảy được thể hiện qua các nội dung như sau:
(1) Kiên định với đường lối, mục Tiêu chuẩnnh trị của Đảng, bởi vì bản lĩnh chính trị
là sự kiên định, khả năng độc lập suy nghĩ, quyết định và hành động, là đòi hỏi cơ bản và trực
tiếp đối với mỗi cán bộ, đảng viên nói chung và CBCĐCT nói riêng, giúp mỗi người kiên
định lập trường, tư tưởng và bằng ý chí, năng lực của mình vượt qua khó khăn, thử thách, áp
lực để quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của mình. Ý kiến đánh giá về nội dung này có
mức điểm trung bình là 3,95 trên thang đo 5 điểm. Trong đó CBCĐCT tự đánh giá mình cao
nhất với trung bình là 4,5 điểm. Nhà quản lý, đoàn viên và CNVCLĐ đánh giá thấp hơn trong
đó người quản lý của Nhà văn hóa lao động đánh giá thấp nhất với trung bình là 3 điểm.
(2) Ý kiến đánh giá khả năng vận dụng đường lối, mục Tiêu chuẩnnh trị của Đảng để thực
hiện các mục tiêu của tổ chức của CBCĐ có điểm trung bình là 3,37 so với thang đo 5 điểm thì
mức đánh giá này chưa cao. Như vậy ta có thể thấy được khả năng vận dụng đường lối, mục Tiêu
chuẩnnh trị của Đảng để thực hiện các mục tiêu của tổ chức chưa cao bản thân CBCĐCT, nhà
quản lý và đoàn viên, NLĐ cũng nhận thấy điều này. Đây cũng là một điểm cần lưu ý để có giải
pháp nâng cao chất lượng CBCĐCT .
(3) Nội dung “có ý thức đấu tranh bảo vệ uy tín, danh dự, đường lối, quan điểm của
ngành, đơn vị và cá nhân” được đánh giá khá cao với trung bình là 4,18 điểm trên thang đo 5
điểm. Trong đó các đối tượng đều đánh giá cao với mức trung bình là 4 trở lên và CBCĐCT
đánh giá cao nhất với trung bình là 4,4 điểm.
Tiêu chuẩn 3. Chấp hành quy định, kỷ luật lao động của tổ chức
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn
“Chấp hành quy định, kỷ luật lao động của tổ chức”.
Đơn vị tính: Điểm/thang điểm 5
Đối tượng đánh giá
CBCĐ CT CĐ ngành NVH LĐ TB chuyên đề LĐLĐ huyện/ TP CN VCL Đ Nội dung đánh giá
4,3 4,7 4,8 4,0 4,0 4,0
4,2 4,1 4,4 4,2 5,0 4,2 Chấp hành nghiêm kỷ luật lao động Chấp hành nghiêm chỉnh nội qui, qui chế của tổ chức.
36
4,0 4,7 4,2 4,2 5,0 4,1
Không lợi dụng sơ hở của pháp luật, chế độ quản lý,… để trục lợi, gây thiệt hại đến lợi ích của tổ chức
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả năm 2020 Chấp hành nghiêm kỷ luật lao động bao gồm bao gồm chấp hành các điều khoản quy định
về hành vi của NLĐ trong các lĩnh vực có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ lao động của họ như:
số lượng, chất lượng công việc cần đạt được, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, giữ gìn trật
tự tại nơi làm việc, an toàn lao động và vệ sinh lao động, bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh
doanh của tổ chức, các hành vi vi phạm pháp luật lao động và trách nhiệm vật chất [30]. Nhìn
chung Tiêu chuẩn này được các đối tượng đánh giá cao, từ 4 điểm trở lên, trong đó nội dung
“Chấp hành nghiêm chỉnh nội qui, qui chế của tổ chức” và “Không lợi dụng sơ hở của pháp luật,
chế độ quản lý,… để trục lợi, gây thiệt hại đến lợi ích của tổ chức” được đánh giá cao nhất với
mức 4 điểm.
Tiêu chuẩn 4. Nhiệt tình, tâm huyết, gắn bó với quần chúng
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn
“Nhiệt tình, tâm huyết, gắn bó với quần chúng”.
Đơn vị tính: Điểm/thang điểm 5
Đối tượng đánh giá CBCĐ CT CĐ ngành NVH LĐ CNVC LĐ Trưởng ban chuyên đề LĐLĐ huyện/T P Nội dung đánh giá
3,2 3,1 3,4 3,2 3,0 3,1
Nhiệt tình, tâm huyết với phong trào công nhân và hoạt động công đoàn
3,5 3,3 3,2 3,4 2,0 3,0
Thường xuyên có mối liên hệ với quần chúng, hòa mình với cuộc sống của CNVCLĐ.
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả năm 2020 Nhiệt tình, năng động, sáng tạo, gương mẫu, xung kích trong mọi phong trào hoạt
động, công tác công đoàn,… đó là hình ảnh người một người CBCĐCT xứng đáng với Tiêu
chuẩn “Nhiệt tình, tâm huyết, gắn bó với quần chúng”. Tuy nhiên ý kiến đánh giá của Tiêu
chuẩn này còn thấp với trung bình 3,1 điểm trên thang đo 5 điểm. Như vậy có thể thấy một
thực trạng là CBCĐCT chưa thật sự nhiệt tình, tâm huyết, gắn bó với quần chúng. Đây cũng
là lý do khiến cho chất lượng CBCĐCT chưa thật sự tốt và cần phải có giải phải để nâng cao
hơn nữa sự nhiệt tình, tâm huyết, gắn bó với quần chúng của người CBCĐCT.
Tiêu chuẩn 5. Đấu tranh chống tiêu cực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
30 Điều 118 Bộ luật Lao động 2012
người lao động
37
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn
“Đấu tranh chống tiêu cực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ ”.
Đơn vị tính: Điểm/thang điểm 5
Đối tượng đánh giá
Nội dung đánh giá CBCĐC T CĐ ngành NVH LĐ CNVC LĐ LĐLĐ huyện/T P Trưởng ban chuyên đề
3,6 3,7 3,7 3,0 3,0 3,6
3,4 3,4 3,5 3,6 3,0 3,5
Tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu. Tinh thần đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả năm 2020 Ý kiến đánh giá về Tiêu chuẩn “Đấu tranh chống tiêu cực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của NLĐ ” chưa cao với trung bình chỉ 3,41 điểm trên thang đo 5 điểm. Các đối tượng
đều đánh giá Tiêu chuẩn này mức dưới 4 điểm. Trong thời gian tới, các cấp công đoàn trong
tỉnh tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục trong CNVCLĐ gắn với các hoạt động
thiết thực lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn năm 2020. Vận động cán bộ, CNVCLĐ
thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và chống tham nhũng; phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Từ Đại hội VI, Đảng ta đã cảnh báo: “Vấn đề đạo đức xã hội đang được đặt ra một cách
cấp bách. Trong xã hội ta đang diễn ra cuộc đấu tranh giữa hai lối sống: lối sống có lý tưởng, lành
mạnh, trung thực, sống bằng lao động của mình, có ý thức tôn trọng và bảo vệ của công, chăm lo
lợi ích của tập thể và của đất nước với lối sống thực dụng, dối trá, ích kỷ, ăn bám, chạy theo đồng
tiền... Đã có lúc, có nơi, một đảng viên thụ động, bàng quan, bất lực trước sự lan tràn của những
tin đồn nhảm, những dư luận ác ý, tê liệt trước sự tiến công của địch về tư tưởng” [31]. Đến nay,
tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống vẫn đang tiếp tục diễn ra trong Đảng, trực tiếp dẫn đến các
hành vi tham nhũng. Nếu như trước đây chủ yếu là bớt xén, ăn cắp vặt, nhũng nhiễu để đòi tiền,
mang tính chất cá nhân, đơn lẻ, thì nay chặt chẽ, tinh vi hơn, móc nối chằng chịt, trên dưới, trong
ngoài để trục lợi với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Đảng ta chỉ rõ: “Tham nhũng và suy thoái
về chính trị cũng như đạo đức đang trở thành vật cản lớn cho thành công của sự nghiệp đổi mới,
cho sức chiến đấu của Đảng, đe dọa sự tồn vong của chế độ” [32].
Ngoài ra, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của CNVCLĐ là
31 ĐCSVN: Văn kiện Đảng toàn tập, t.47, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.461-462. 32 Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nghị quyết ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống
tham nhũng đến năm 2020, Số: 21/NQ-CP, Hà Nội, ngày 12-5-2009.
quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn đối với CNVCLĐ đó được ghi trong điều
38
10 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013; điều 1 Luật Công đoàn năm 2012 và điều
188 Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2012. Đây còn là mong muốn, nguyện vọng của
CNVCLĐ, là chức năng số 1 của tổ chức Công đoàn, vì công đoàn chăm lo bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp chính đáng của CNVCLĐ và NLĐ tham gia tổ chức công đoàn. Nó là vấn đề
xuyên suốt của hoạt động công đoàn, các chức năng khác, nhiệm vụ khác xoay quanh vấn đề
này. Hoạt động CĐ diễn ra ở rất nhiều loại hình cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác
nhau trong điều kiện đất nước ta đổi mới, hội nhập, trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN có nhiều thuận lợi xong cũng nảy sinh những khó khăn phức tạp. Do có mâu thuẫn về
lợi ích mà trong bất kỳ đơn vị, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nào cũng thường xuyên xảy ra
vi phạm về quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của CNVCLĐ, giữa thủ trưởng cơ quan đơn
vị, tổ chức, người sử dụng lao động với CNVCLĐ. Những vấn đề cụ thể ở các cơ quan đơn
vị, tổ chức, doanh nghiệp thường khác nhau.
Tiêu chuẩn 6. Gương mẫu, chịu trách nhiệm với công việc được giao
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn
“Gương mẫu, chịu trách nhiệm với công việc được giao”.
Đối tượng đánh giá CBCĐCT CĐ ngành NVH LĐ CNVC LĐ Nội dung đánh giá Trưởng ban chuyên đề Đơn vị tính: Điểm/thang điểm 5 LĐLĐ huyện/T P
4,5 4,3 4,4 4,2 4,2 4,1
4,0 4,1 4,5 4,0 4,2 4,7 Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước công việc được giao Không kiêu ngạo, công thần, địa vị, ích kỷ, tham nhũng, hối lộ
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả năm 2020 Kết quả khảo sát trong bảng 2.7 cho thấy CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng được đánh giá cao
về sự gương mẫu, chịu trách nhiệm với công việc được giao, bình quân trên 4 điểm. Họ là
những người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước công việc được giao; không
kiêu ngạo, công thần, địa vị, ích kỷ, tham nhũng, hối lộ - những phẩm chất cần có đối với mọi
cán bộ, công chức.
Thực tế thì sự gương mẫu của người CBCĐCT phải được thể hiện ở mọi lúc, mọi nơi và
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, “nó không phải trên trời rơi xuống” mà phải do chính
người cán bộ rèn luyện thông qua quá trình phấn đấu không mệt mỏi mới có được. CBCĐCT
phải thực sự gương mẫu và sự gương mẫu đó phải được thể hiện cụ thể trong giải quyết các mối
quan hệ xã hội: quan hệ hàng xóm láng giềng, quan hệ đồng chí, đồng nghiệp; trong lao động sản
xuất, công tác dù khó khăn, gian khổ đến mấy cũng vượt qua. Vì vậy, để phát huy tính tiền phong
gương mẫu, CBCĐCT cầm tiếp tục thực hiện tốt các yêu cầu:
- Mỗi cán bộ nắm rõ, nắm vững và nói, viết làm theo chủ trương, đường lối, Nghị
39
quyết, Chỉ thị của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt nội quy, quy định
của cơ quan, đơn vị, phải xung kích, đi đầu trong đảm nhận những công việc mới, công việc
khó do tổ chức giao cho.
- Thường xuyên rèn luyện nâng cao trình độ chuyện môn, năng lực công tác và nhận
thức chính trị; tự giác rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh. Để nâng cao tính tiền phong,
người CBCĐCT có đạo đức cách mạng, lối sống trong sáng, lành mạnh, tức là phải thường
xuyên rèn luyện lâu dài, kiên trì.
- Chủ động, tích cực, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Muốn nâng cao tính
tiền phong, CBCĐCT phải là NLĐ giỏi, tận tâm, trung thực, sáng tạo với năng suất, chất lượng
cao; kết hợp được lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, xã hội; góp phần vào việc hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. CBCĐCT có phong cách công tác tốt, thái độ đúng đắn
với CNVCLĐ, thì vai trò tính tiền phong của đảng viên mới được quần chúng thừa nhận.
- Thực hiện tốt nguyên tắc tự phê bình và phê bình với tinh thần thẳng thắn, xây dựng,
không “xuê xoa, dĩ hòa vi quý”. Người phê bình phải có thái độ chân thành, người được phê
bình phải thực sự cầu thị trong tiếp thu phê bình để sửa chữa, tiến bộ.
Vì vậy, mỗi CBCĐCT luôn phát huy vai trò tiền phong gương mẫu trên mọi lĩnh vực,
tiền phong về chính trị tư tưởng, gương mẫu trong đạo đức, lối sống, có trách nhiệm cao trong
thực hiện nhiệm vụ chức trách được giao. Hầu hết CBCĐCT có trình độ chuyên môn và có
trình độ nhận thức chính trị, đa số các CBCĐCT sau khi được kết nạp đảng đều phát huy
được tính tiền phong, gương mẫu trong công tác, trong rèn luyện đạo đức cách mạng, hoàn
thành tốt nhiệm vụ do lãnh đạo cơ quan, đơn vị phân công. Do vậy, nhiều CBCĐCT đã được
cấp ủy, lãnh đạo đánh giá cao và ghi nhận. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít cán bộ chưa phát huy
được vai trò, vị trí của mình, còn thụ động, e dè.
Tiêu chuẩn 7. Liên hệ mật thiết, quan tâm đến đời sống của người lao động
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn
“Liên hệ mật thiết, quan tâm đến đời sống của NLĐ ”.
Đơn vị tính: Điểm/thang điểm 5
Đối tượng đánh giá
Nội dung đánh giá CBCĐ CT CĐ ngành NVH LĐ CNVC LĐ LĐLĐ huyện/ TP Trưởng ban chuyên đề
4,5 4,2 4,3 4,3 4,0 4,8
4,2 4,1 4,2 4,6 4,0 4,7 Có mối quan hệ mật thiết với đoàn viên và CNVCLĐ Chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho mọi người
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả năm 2020 Nhìn chung CBCĐCT tự đánh giá tự đánh giá về Tiêu chuẩn “Liên hệ mật thiết, quan tâm
40
đến đời sống của NLĐ ” theo thang đo likert 5 điểm thì trung bình khá cao (trên 4 điểm). Như
vậy, CBCĐ là những người có phẩm chất đạo đức tốt, tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng;
sự lãnh đạo đúng đắn của công đoàn các cấp; luôn gắn bó, quan tâm đến lợi ích của CNVCLĐ, có
nhiều nỗ lực khắc phục mọi khó khăn phấn đấu vươn lên trong học tập, công tác để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Những yếu tố đó đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới tổ chức, nội
dung phương thức hoạt động, từng bước nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động công đoàn.
Thực tế thời gian qua, cùng với các cấp, ngành, địa phương trong tỉnh, CBCĐCT bằng
nhiều hoạt động thiết thực tiếp tục làm tốt công tác chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
chính đáng cũng như việc phổ biến tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong đoàn viên, CNVCLĐ
góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện, xây dựng giai cấp công nhân
và tổ chức công đoàn ngày càng vững mạnh. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, năm 2019 các
CĐCS trên địa bàn tỉnh đã chủ động phối hợp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người sử dụng
lao động và chuyên môn đồng cấp tổ chức hội nghị cán bộ, công chức và hội nghị NLĐ bảo
đảm đúng thời gian quy định. Kết quả có 100% số đơn vị khối hành chính sự nghiệp tổ chức
hội nghị cán bộ công chức, 63,93% số doanh nghiệp ngoài nhà nước tổ chức hội nghị NLĐ và
52.45% số doanh nghiệp tổ chức đối thoại tại nơi làm việc. LĐLĐ tỉnh tăng cường phối hợp với
các ngành chức năng tiến hành, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với
NLĐ theo Bộ luật Lao động, Luật BHXH và Luật Công đoàn (sửa đổi, bổ sung năm 2012).
Các cấp công đoàn trong tỉnh phối hợp kiểm tra được 62 cuộc về thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở… Qua công tác kiểm tra cho thấy, hầu hết các đơn vị, doanh nghiệp đã có chuyển biến
tích cực về trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, người sử dụng lao động đối với cán bộ, đoàn
viên, NLĐ. Công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại của đoàn viên, CNVCLĐ được giải quyết
kịp thời, hạn chế thấp nhất trường hợp tranh chấp lao động, đình công xảy ra.
Mặt khác, các CĐCS thuộc khối doanh nghiệp ngoài nhà nước phối hợp với người sử
dụng lao động tiến hành điều chỉnh lương tối thiểu vùng năm 2019 theo Nghị định số
157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ; nắm bắt tình hình đoàn viên, CNVCLĐ
về: Tiền lương, tiền thưởng, nợ lương và các chế độ khác của NLĐ; đồng thời chủ động đề
xuất với người sử dụng lao động hỗ trợ, tặng quà, tổ chức xe đưa đón đoàn viên, NLĐ ở xa về
quê ăn Tết; tổ chức chương trình Tết sum vầy 2020… Tiếp tục thực hiện chủ đề năm “Vì lợi
ích đoàn viên công đoàn”, các CĐCS thuộc khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi tiến
hành đối thoại hoặc thương lượng tập thể cần đưa nội dung bữa ăn ca vào thỏa ước lao động
tập thể. Kết quả có 34 doanh nghiệp tự tổ chức bữa ăn ca tại chỗ, 23 doanh nghiệp thuê cung
cấp bữa ăn ca, 14 doanh nghiệp phát tiền cho NLĐ; 100% bữa ăn ca của CNVCLĐ tại các
doanh nghiệp bảo đảm trên 15.000 đồng/người. Công tác tuyên truyền, giáo dục trong đoàn
viên, CNVCLĐ được các cấp công đoàn của huyện đặc biệt chú trọng và đề ra nhiều giải
41
pháp nhằm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật lao động, các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết Đại hội Công đoàn các cấp trong
CNVCLĐ và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp thông qua kỷ niệm các ngày lễ
lớn của đất nước [33].
2.2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách theo Tiêu
chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
2.2.2.1. Đánh giá của cơ quan quản lý về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
CBCĐCT.
Nhìn chung, CBCĐCT tỉnh có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị tương
đối cao, am hiểu các chính sách, pháp luật liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của công nhân,
lao động và của công đoàn. Chất lượng tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia
quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý cơ quan, của CBCĐ đã từng bước đạt chất lượng tốt.
Hiện nay, trình độ đội ngũ CBCĐCT LĐLĐ tỉnh được thể hiện ở bảng 2.9 như sau:
Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn của CBCĐCT tính đến 31/12/2019
Đặc điểm Nội dung Số lượng Tỷ lệ % trên 78 người
- Văn hóa: 12/12 78 100,0%
Trình độ
7 69 2 30 27 71 9,0% 88,5% 2,6% 38,5% 34,6% 91,0%
- Chuyên môn + Thạc sĩ + Đại học + Cao đẳng - Lý luận chính trị + Cao cấp + Trung cấp Học phần công đoàn - Anh văn 75 96,2%
Ngoại ngữ
Tin học
33 Báo cáo tại hội nghị lần thứ 23 Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Lâm Đồng khóa IX, nhiệm kỳ 2018-2023.
Quản lý nhà nước + Đại học + Chứng chỉ (A, B, C) - Tiếng K’ho + Người dân tộc K’ho + Học tiếng K’ho Văn phòng A B Chuyên viên chính Chuyên viên 2 73 2 8 8 46 24 22 56 2,6% 93,6% 2,6% 10,3% 10,3% 59,0% 30,8% 28,2% 71,8%
42
Nguồn: Báo cáo số 07/BC-LĐLĐ ngày 10/1/2020 của LĐLĐ tỉnh [34]. Tuy nhiên, đội ngũ CBCĐCT tỉnh được đào tạo về nghiệp vụ công đoàn nhưng chưa
sâu, nhìn chung chưa thực sự ngang tầm với đòi hỏi của nhiệm vụ công tác công đoàn trong
thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Tỷ lệ CBCĐCT có trình độ trên Đại học chiếm tỷ lệ cao chiếm 88,5% ; trình độ Tin
học, Ngoại ngữ đã có nhiều cản thiện tích cực tương xứng với yêu cầu đổi mới của thời đại áp
dụng công nghệ 4.0, hội nhập quốc tế, sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng
đã có những cách làm, những biện pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình
độ chính trị, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCĐCT tỉnh. Trên cơ
sở xác định mục tiêu, đối tượng, nội dung chương trình, thời gian, địa điểm, đội ngũ báo cáo
viên, kinh phí thực hiện... Hàng năm, Ban Tổ chức LĐLĐ tỉnh tham mưu lập kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng CBCĐ và trình Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh phê duyệt, giao cho Ban Tổ chức LĐLĐ
tỉnh tổ chức thực hiện. Trong 4 năm qua, công tác này đã có nhiều chuyển biến tích cực, đem
lại những hiệu quả nhất định và dần nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng CBCĐ trong tỉnh.
Kết quả thực hiện đào tạo bồi dưỡng CBCĐCT của LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng từ 2016 đến 2019 cụ
thể như sau:
Bảng 2.10. Thống kê số lượng CBCĐCT được cử đi đào tạo từ ngân sách Nhà nước
Năm TT Trình độ 2016 2017 2018 2019
1
02 01 01 01 03 02 04
2 01 01 03 05 04 10 05 08
3
Chuyên môn Thạc sĩ Đại học Lý luận chính trị Cao cấp Trung cấp Quản lý nhà nước Chuyên viên cao cấp Chuyên viên chính Chuyên viên
4 Học phần công đoàn 5 6 Ngoại ngữ (đại học, A, B, C) Tin học VP, A, B, C 01 03 02 3 07 15 05 09 15 08 07 06 11 20 10 0
03 05 13 10 11 Nguồn: Ban Tổ chức LĐLĐ tỉnh. Qua 4 năm số lượng CBCĐCT được cử đi đào tạo (nguồn ngân sách của LĐLĐ tỉnh,
Tỉnh ủy, cơ quan, đơn vị) liên tục tăng về số lượng, thể hiện sự quan tâm đến công tác đào
34 Báo cáo số 07/BC-LĐLĐ ngày 10/1/2020 của LĐLĐ tỉnh về thống kê số lượng, chất lượng CBCĐ năm 2019.
tạo, bồi dưỡng, tập huấn CBCĐCT , đặc biệt là cán bộ nguồn.
43
Tóm lại, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ bước đầu đã có chuyển biến tích cực, đặc
biệt là sau khi có các Nghị quyết của Tổng Liên đoàn. Qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ đã giúp cho CBCĐ các cấp hiểu được lý luận nghiệp vụ công tác công đoàn, có được
phương pháp, kỹ năng hoạt động, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ.
LĐLĐ tỉnh đã chỉ đạo các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ CĐCS, tập trung hoàn thành trong năm 2019. Đến nay đã tổ chức được
12 lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác với hơn 1.000 CBCĐ tham gia. Nội
dung tập huấn tập trung những chuyên đề trọng tâm như: Tổ chức và hoạt động của CĐCS,
Điều lệ và hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII; CĐCS với công tác
chính sách pháp luật; CĐCS với công tác tài chính và ủy ban kiểm tra; công tác tuyên truyền
giáo dục và phương pháp tổ chức hoạt động nữ công tại CĐCS. Tổ chức tập huấn phần mềm
quản lí đoàn viên công đoàn cho CBCĐ cấp trên cơ sở, CĐCS trực thuộc và một số CĐCS
doanh nghiệp; tập huấn cho 78 CBCĐCT về chữ kí số; kĩ thuật xây dựng công cụ tuyên truyền
trên internet, qua đó giúp cán bộ chuyên trách công đoàn đẩy mạnh ứng dụng chứng thực điện
tử và chữ kí số chuyên dùng trong việc trao đổi văn bản điện tử, giảm thiểu thủ tục hành chính,
đẩy nhanh các giao dịch điện tử trên internet đảm bảo an toàn, bảo mật, thông tin điện tử được
xác thực và có giá trị pháp lí. Ngoài ra, cán bộ chuyên trách công đoàn có thể nâng cao kĩ năng
xây dựng, thiết kế những sản phẩm tuyên truyền, góp phần nâng cao chất lượng tuyên truyền về
phong trào công nhân và hoạt động CĐ trong giai đoạn hiện nay.
2.2.2.2. Kết quả khảo sát về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBCĐCT
Bên cạnh những kết quả đạt trên, để có thêm cơ sở đánh giá về hoạt động nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCĐ tỉnh Lâm Đồng, tác giả lấy ý kiến
khách quan về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của 78 CBCĐCT, các nhà quản lý, CNVCLĐ.
Tiêu chuẩn 8. Trình độ chuyên môn
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn “Trình độ chuyên môn” Đơn vị tính: Điểm/thang điểm 5
Đối tượng đánh giá CBCĐC T CĐ ngành NVH LĐ CNV CLĐ Trưởng ban chuyên đề LĐLĐ huyện/ TP Nội dung đánh giá
4,8 4,1 4,4 4,3 4,0 4,5
3,7 4,1 3,4 3,8 4,0 3,4
Trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm. Phát huy tối đa những kiến thức, kỹ năng được đào tạo để thực hiện có kết quả, hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn.
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả năm 2020 Như đã phân tích ở trên về thực trạng trình độ chuyên môn của CBCĐCT phần lớn đều có
44
trình độ đại học và sau đại học. Kết quả này phù hợp với ý kiến đánh giá về nội dung “Trình độ
chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm” với trung bình đánh giá sự phù hợp khá cao giữa trình độ
chuyên môn và vị trí công việc là 4,35 điểm trên thang đo 5 điểm. Từ thực tiễn có thể thấy công
tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐCT đã có chuyển biến tích cực theo hướng đa dạng hóa hình thức,
đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo. Hàng năm, Công đoàn đều phối hợp tổ
chức cho toàn thể cán bộ, công chức, NLĐ tham gia lớp tập huấn kết hợp tổ chức tham quan,
nghiên cứu thực tế, học tập và trao đổi kinh nghiệm tại các địa phương với các nội dung nhằm
nâng cao năng lực, trình độ, kỹ năng tổ chức các hoạt động công đoàn, công tác quản lý tài chính,
học tập kinh nghiệm của công đoàn các đơn vị khác về kỹ năng hoạt động CĐ và năng lực, bản
lĩnh đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ . Chất lượng CBCĐ nhìn
chung được nâng lên cả về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác công đoàn, về lý luận chính
trị và năng lực thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ trẻ, cán bộ nữ, CBCĐCT được quan tâm hơn.
Tuy nhiên, đội ngũ CBCĐCT hiện nay chưa phát huy tối đa những kiến thức, kỹ năng
được đào tạo để thực hiện có kết quả, hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn. Ý kiến đánh giá về
nội dung này chỉ đạt trung bình 3,7 trên thang đo 5 điểm. Bởi vì, hầu hết CBCĐCT đều được
đào tạo cơ bản, có trình độ đại học và trên đại học, song lại không có kiến thức và được đào tạo
chuyên sâu về công tác công đoàn, do đó nhiều cán bộ thiếu kỹ năng, kinh nghiệm, còn lúng
túng trong phương pháp tổ chức hoạt động. Đội ngũ CBCĐCT có thời điểm không ổn định, có
sự luân chuyển, thay đổi làm ảnh hưởng đến công tác tổ chức, cán bộ và việc triển khai các nội
dung hoạt động của công đoàn cơ quan. Việc tập huấn, bồi dưỡng CBCĐCT còn chậm đổi mới,
tuy năm nào cũng tổ chức và tham gia, song mới đảm bảo về số lượng, còn chất lượng hoạt
động chưa cao, đặc biệt về đào tạo kiến thức thực tiễn và kỹ năng, phương pháp hoạt động công
đoàn. Nội dung chương trình đào tạo đã có nhiều thay đổi trong năm qua nhưng vẫn còn bất
cập, nhiều chuyên đề nội dung giáo trình không thống nhất, chồng chéo lẫn nhau, còn nặng về
lý luận mà ít về nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động chưa sát thực tế. Một số lớp tập huấn, phương
pháp giảng dạy chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp truyền thống, chưa sử dụng phương pháp
tích cực, nên chưa phát huy được trí tuệ, kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn phong phú của cán bộ
trong quá trình học tập. Đội ngũ giảng viên kiêm chức đã được xây dựng và bổ sung hàng năm,
tuy nhiên vẫn chưa đồng đều về trình độ, khả năng giảng dạy và hiệu quả hoạt động chưa cao.
Mặc dù đã có Nghị quyết của Tổng Liên đoàn là dành 15% nguồn chi ngân sách hàng năm cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ CĐ, tuy nhiên kinh phí dành cho đào tạo tại công đoàn các
cấp còn thấp; chưa thực sự quan tâm tới đầu tư trang thiết bị cho việc dạy và học, chưa đồng bộ
và phát huy hiệu quả.
Tiêu chuẩn 9. Trình độ lý luận chính trị
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn
45
“Trình độ lý luận chính trị”
Đối tượng đánh giá CBCĐC T CĐ ngành NVH LĐ CNVC LĐ Nội dung đánh giá
4,4 Trưởng ban chuyên đề 4,3 Đơn vị tính: Điểm/thang điểm 5 LĐLĐ huyện/ TP 4,3 4,2 4,1 4,0
4,0 4,3 3,8 4,0 4,0 4,0
4,0 4,3 3,9 4,2 4,0 4,1
Được bồi dưỡng về lý luận chính trị Thực thi nhiệm vụ của CBCĐCT đi đúng định hướng chính trị Tuyên truyền, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối đó vào cuộc sống được dễ dàng và hiệu quả
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả năm 2020 Ý kiến đánh giá về “Trình độ lý luận chính trị” của CBCĐCT có mức trung bình khá
cao là 4,1 điểm. Trong số 78 CBCĐCT thì có 30 cán bộ (chiếm 38,5%) có trình độ cao cấp,
27 cán bộ (chiến 34,6%) có trình độ trung cấp còn lại chưa qua đào tạo về trình độ lý luận
chính trị.
Tuy nhiên, nhằm giúp cho CBCĐCT nâng cao lý luận chính trị, đạo đức cách mạng, tu
dưỡng phẩm chất đạo đức lối sống người cán bộ, đảng viên, ngày 21/08/2019, LĐLĐ tỉnh tổ
chức mở lớp bồi dưỡng lý luận chính trị CBCĐ tham dự. Tại lớp bồi dưỡng, các đồng chí học
viên đã được trang bị các nội dung học tập: Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
những nội dung cơ bản về tổ chức cơ sở Đảng và công tác xây dựng Đảng.
Tiêu chuẩn 10. Trình độ quản lý hành chính nhà nước
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn
“Trình độ quản lý hành chính nhà nước”
Đối tượng đánh giá CBCĐC T CĐ ngành NVH LĐ CNV CLĐ Trưởng ban chuyên đề Đơn vị tính: Điểm/thang điểm 5 LĐLĐ huyện/ TP
3,7 4,4 4,2 4,6 4,0 4,0
3,9 3,9 3,9 4,4 4,0 4,1
3,8 3,9 3,7 4,2 4,0 4,0
Nội dung đánh giá Được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về quản lý nhà nước. Hiểu sâu sắc và cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm công vụ của mình Cung cấp những kỹ năng, phương pháp quản lý, điều hành, giúp thực thi công vụ theo quy định của pháp luật
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả năm 2020 Trung bình ý kiến đánh giá về Tiêu chuẩn “Trình độ quản lý hành chính nhà nước” của
46
CBCĐCT là 4,03. Trong đó nội dung “Được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về quản lý
nhà nước” có trung bình đánh giá là 4,15 điểm, Nội dung “Hiểu sâu sắc và cụ thể hơn về
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm công vụ của mình” có trung bình đánh giá là 4,03 và nội
dung “Cung cấp những kỹ năng, phương pháp quản lý, điều hành, giúp thực thi công vụ theo
quy định của pháp luật” có trung bình bình đánh giá là 3,93. Công đoàn ngành đánh giá Tiêu
chuẩn này cao nhất với trung bình là 4,40 điểm, trong khi đó CBCĐCT tự đánh giá mình thấp
nhất với trung bình là 3,80 điểm.
Tiêu chuẩn 11. Nghiệp vụ công tác công đoàn
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn
“Nghiệp vụ công tác công đoàn”.
Đối tượng đánh giá CBCĐ CT CĐ ngành CNVC LĐ NVH LĐ Nội dung đánh giá Trưởng ban chuyên đề Đơn vị tính: Điểm/thang điểm 5 LĐLĐ huyện/ TP
4,2 3,6 4,0 4,2 4,0 3,9
3,9 3,8 3,7 4,0 4,0 3,9
3,8 3,4 3,0 3,5 4,0 3,9
3,6 3,4 3,8 4,0 4,0 3,9
3,9 3,3 3,5 4,0 3,0 3,8
4,1 3,9 3,9 4,0 5,0 3,2
3,8 3,3 3,4 3,6 3,0 3,8
3,7 3,4 3,9 3,2 3,0 3
3,7 3,3 3,6 3,6 3,0 3,7
4,0 4,1 3,9 4,2 5,0 4,1 Hướng dẫn, tư vấn cho NLĐ về quyền, nghĩa vụ của NLĐ Đại diện cho tập thể NLĐ Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang lương thưởng Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho NLĐ Tham gia giải quyết tranh chấp lao động Kiến nghị xem xét, giải quyết khi quyền của tập thể NLĐ hoặc của NLĐ bị xâm phạm Đại diện cho tập thể NLĐ khởi kiện tại Toà án Đại diện cho tập thể NLĐ tham gia tố tụng Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả năm 2020 Thực tế thời gian qua, nghiệp vụ công tác công đoàn của CBCĐCT có nhiều chuyển
biến tích cực như tập trung chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho
CNVCLĐ, nắm bắt kịp thời những mâu thuẫn bức xúc phát sinh trong quan hệ lao động, phản
47
ánh với chính quyền và người sử dụng lao động để tập trung giải quyết, kiến nghị với người
sử dụng lao động thực hiện tốt các chính sách theo quy định của pháp luật như tiền lương, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cải thiện điều kiện làm việc,
thực hiện an toàn, vệ sinh lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi… Các CBCĐCT đã
tập trung chỉ đạo, đôn đốc các CĐCS ngoài nhà nước hướng dẫn NLĐ ký kết hợp đồng lao
động, tiến hành thương lượng và ký kết thoả ước lao động tập thể, phối hợp với người sử
dụng lao động tiến hành Hội nghị NLĐ , Hội nghị đối thoại định kỳ theo quy định tại Nghị
định 149/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 điều 63 của Bộ Luật Lao
động về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc trong các doanh nghiệp. Theo báo
cáo của các cấp công đoàn, hằng năm đã có trên 67% doanh nghiệp có tổ chức công đoàn tiến
hành hội nghị NLĐ , gần 65% ký kết được thoả ước lao động tập thể và thực hiện có hiệu quả,
45% xây dựng được thang bảng lương theo quy định của Bộ luật lao động. Bên cạnh đó, các
CBCĐCT cũng tập trung tuyên truyền pháp luật cho CNVCLĐ và người sử dụng lao động,
bằng nhiều hình thức đa dạng và thiết thực, giúp CNVCLĐ nâng cao hiểu biết pháp luật, tuân
thủ các quy định của nhà nước và của doanh nghiệp, nâng cao ý thức, tác phong, kỷ luật lao
động cho CNVCLĐ. Một thực tế đã chứng minh trên địa bàn tỉnh, đó là ở nơi nào có tổ chức
công đoàn thì tình hình sản xuất, kinh doanh ổn định hơn, NLĐ được chăm lo tốt hơn, yên
tâm, phấn khởi, gắn bó hơn với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế trong thực thi nhiệm vụ như: Việc tuyên
truyền, giáo dục pháp luật cho CNVCLĐ để họ hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình
khi tham gia vào các quan hệ lao động còn hạn chế. CNVCLĐ đa số vừa xuất thân từ nông
nghiệp, chưa qua đào tạo nên ý thức, tác phong, kỷ luật lao động còn thấp kém, tay nghề chưa
đáp ứng được yêu cầu công việc, nhất là những công việc đòi hỏi kỹ thuật, chuyên môn cao,
đôi khi chỉ đòi hỏi quyền lợi một chiều mà quên trách nhiệm và nghĩa vụ đối với doanh
nghiệp và xã hội. Việc tuyên truyền, vận động đối với người sử dụng lao động để họ hiểu
đúng và ủng hộ cho hoạt động CĐ của cán bộ CĐCS rất hạn chế. Một bộ phận người sử dụng
lao động chưa chấp hành tốt các chính sách, pháp luật, nhất là việc thực hiện các quy định về
quy chế dân chủ cơ sở trong doanh nghiệp, trong việc ký kết và thực hiện thoả ước lao động
tập thể, xác định định mức lao động, xây dựng thang bảng lương, thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động...chưa tạo điều kiện cho
công đoàn và CBCĐ hoạt động, chưa phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn trong việc tổ
chức sản xuất, kinh doanh, trong việc tổ chức đối thoại, xây dựng quan hệ lao động hài hoà,
ổn định và tiến bộ. Rất nhiều doanh nghiệp trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ trích nộp
kinh phí công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn năm 2012 và Nghị định 191/2013/NĐ-
CP của Chính phủ. Ở những doanh nghiệp này hoạt động CĐ hết sức khó khăn do không có
48
nguồn lực để thực hiện việc tổ chức phong trào, phụ cấp CBCĐ, thăm hỏi, trợ cấp, hội
họp...Có nơi việc thành lập và tổ chức hoạt động CĐCS còn mang tính hình thức, đối phó.
Việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của NLĐ, mạnh dạn đề xuất với người sử dụng lao động
kịp thời giải quyết của CBCĐ nhiều nơi còn chưa kịp thời, dẫn đến tích tụ mâu thuẫn, phát
sinh tranh chấp lao động và đình công.
Kết quả ý kiến đánh giá về Tiêu chuẩn “Nghiệp vụ công tác công đoàn” có trung bình
3,74 điểm so với thang đo 5 điểm. Điều này cho thấy mức độ đánh giá về Tiêu chuẩn này còn
khá thấp. Cụ thể trung bình đánh giá từng nội dung thuộc Tiêu chuẩn này như sau: Nội dung
“Hướng dẫn, tư vấn cho NLĐ về quyền, nghĩa vụ của NLĐ” được đánh giá trung bình là 3,98
điểm; nội dung “Đại diện cho tập thể NLĐ ” được đánh giá trung bình là 3,88 điểm; nội dung
“Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang lương
thưởng” được đánh giá trung bình là 3, 6 điểm; nội dung “Đối thoại với đơn vị sử dụng lao
động” được đánh giá trung bình là 3,78 điểm; nội dung “Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật
cho NLĐ” được đánh giá trung bình là 3,58 điểm; nội dung “Tham gia giải quyết tranh chấp
lao động” được đánh giá trung bình là 4,01 điểm; nội dung “Kiến nghị xem xét, giải quyết khi
quyền của tập thể NLĐ hoặc của NLĐ bị xâm phạm” có trung bình đánh giá là 3,48; nội
dung “Đại diện cho tập thể NLĐ khởi kiện tại Toà án” có trung bình đánh giá là 3,36 điểm;
nội dung “Đại diện cho tập thể NLĐ tham gia tố tụng” có trung bình đánh giá 3,48 điểm; nội
dung “Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật” có trung bình đánh giá là
4,21 điểm.
2.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách theo Tiêu
chuẩn năng lực làm việc
2.2.3.1. Đánh giá của cơ quan quản lý về năng lực làm việc của CBCĐCT
Cuối năm 2019 LĐLĐ tỉnh đã tổ chức khảo sát nhằm đánh giá về năng lực thực hành nghề
nghiệp của CBCĐCT, phiếu được phát cho 800 CNVCLĐ và 200 phiếu phát cho CBCĐ tại các
CĐCS về đánh giá kết quả hoạt động của công đoàn nói chung và công tác công đoàn chuyên trách
nói riêng. Qua 800 phiếu của CNVCLĐ về năng lực thực hành nghề nghiệp của CBCĐCT tỷ lệ
đánh giá tốt (60,9%); khá (25,3%); trung bình (13,8%); không có yếu. Qua 200 phiếu của cán bộ
CĐCS, tỷ lệ đánh giá tốt (75,9%); khá (13%); TB (11,1%); không có yếu (nguồn LĐLĐ tỉnh).
Kết quả này được tổng hợp trong báo cáo công tác năm 2019 của LĐLĐ tỉnh, cho thấy
năng lực thực hiện nhiệm vụ của CBCĐCT trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế hiện nay nhìn chung vẫn được NLĐ, và bản thân CBCĐ đánh giá cao, tạo được niềm
tin của CNVCLĐ và cơ bản đáp ứng được yêu cầu phong trào công nhân và hoạt động công
đoàn.
2.2.3.2. Kết quả khảo sát về năng lực làm việc của CBCĐCT
49
Bên cạnh những đánh giá của cơ quan quản lý về năng lực làm việc của CBCĐCT, để
có thêm cơ sở đánh giá về hoạt động nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CBCĐ tỉnh Lâm Đồng, tác giả lấy ý kiến khách quan về năng lực làm việc của 78 CBCĐCT,
các nhà quản lý và CNVCLĐ, kết quả như sau:
Tiêu chuẩn 12. Năng lực thực hành nghề nghiệp
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn
“Năng lực thực hành nghề nghiệp”
Đơn vị tính: Điểm/thang điểm 5
Đối tượng đánh giá CBCĐC T CĐ ngành NVH LĐ CNVC LĐ Trưởng ban chuyên đề LĐLĐ huyện/ TP Nội dung đánh giá
4,0 4,0 4,3 4,2 5,0 4,0
4,0 4,1 4,1 4,2 4,0 4,0
4,0 3,9 3,8 4,0 4,0 3,9
4,0 3,9 4,1 4,4 4,0 3,9
3,3 3,6 3,2 3,2 4,0 3,4
3,7 4,0 3,8 3,4 5,0 4,1
Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; kỹ năng phân tích, tổng hợp, hệ thống; Kỹ năng hoạch định; kỹ năng ra quyết định; Kỹ năng tổ chức, kiểm tra, đánh giá; Kỹ năng thuyết trình, giải trình; kỹ năng tuyên truyền vận động NLĐ, Kỹ năng sử dụng thuần thục các thiết bị văn phòng trong đó có thiết bị máy tính, Kỹ năng sử dụng các thiết bị nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp và kỹ năng giao tiếp - lễ tân
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả năm 2020 Ý kiến đánh giá về năng lực thực hành nghề nghiệp của CBCĐCT với trung bình là 3,95
điểm. Trong đó nội dung “Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; kỹ năng phân tích, tổng hợp, hệ
thống” có trung bình đánh giá khá cao là 4,25 điểm; nội dung “Kỹ năng hoạch định; kỹ năng ra
quyết định” có trung bình đánh giá là 4,07; nội dung “Kỹ năng tổ chức, kiểm tra, đánh giá” có
trung bình đánh giá là 3,93 điểm; nội dung “Kỹ năng thuyết trình, giải trình; kỹ năng tuyên
truyền vận động NLĐ” có trung bình đánh giá là 4,05 điểm; nội dung “Kỹ năng sử dụng thuần
thục các thiết bị văn phòng trong đó có thiết bị máy tính” có trung bình đánh giá là 3,45” nội
dung “Kỹ năng sử dụng các thiết bị nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp và kỹ năng giao tiếp - lễ tân”
có trung bình đánh giá là 4,0. Nhìn chung các kỹ năng đều được đánh giá cao ngoại trừ “Kỹ
năng sử dụng thuần thục các thiết bị văn phòng trong đó có thiết bị máy tính” đánh giá thấp
hơn.
Tiêu chuẩn 13. Năng lực quản lý
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn
50
“Năng lực quản lý”
Đơn vị tính: Điểm/thang điểm 5
Đối tượng đánh giá
Trưởng ban
LĐLĐ
CĐ
NVH
CNVC
CBCĐCT
chuyên đề
huyện/TP
ngành
LĐ
LĐ
3,4 2,7 3,8 3,6 4,0 3,7
2,9 3,1 3,3 2,6 3,0 3,2
Nội dung đánh giá Khả năng dự báo, phán đoán, khả năng xử lý tình huống Khả năng hành động của cán bộ trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách công đoàn
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả năm 2020 Năng lực quản lý của CBCĐCT thể hiện qua khả năng dự báo, phán đoán, khả năng xử
lý tình huống và Khả năng hành động của cán bộ trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ
của cơ quan chuyên trách công đoàn. Nhìn chung Tiêu chuẩn này chưa được đánh giá cao với
trung bình là 3,25 so với thang đo 5 điểm thì mức này có khá thấp. Bản thân CBCĐCT cũng
nhìn nhận mình chưa thật sự thực hiện tốt “Năng lực quản lý” mà một người CBCĐ nên có.
Năng lực quản lý của họ chỉ ở mức độ cơ bản là: có thể vận dụng được năng lực trong những
tình huống với độ khó trung bình và vẫn thường cần được hỗ trợ, hướng dẫn từ người khác;
Đưa ra quyết định kịp thời, đúng đắn trong các tình huống quen thuộc và không quá nghiêm
trọng, tuy nhiên sẽ bối rối nếu có tình huống ngoại lệ bất ngờ xảy ra; Có ý thức đánh giá các
phương án xử lý tình huống; Phải nhờ trợ giúp trong tình huống thiếu dữ kiện để ra quyết định;
Có ý thức nhìn nhận vấn đề khách quan nhưng còn hành động theo chủ quan.
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh
Lâm Đồng
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân của các ưu điểm
2.3.1.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức
- Ưu điểm: Chất lượng đội ngũ CBCĐCT cũng được nâng lên về phẩm chất đạo đức. Đa
số CBCĐ có lập trường tư tưởng vững vàng, tin tưởng vào đường lối chủ trương của Đảng, có
phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có tác phong quần chúng, an tâm với công tác công
đoàn, luôn cố gắng khắc phục mọi khó khăn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, được
quần chúng tín nhiệm cao.
- Nguyên nhân: Trong thời gian quan, LĐLĐ tỉnh đã không ngừng tổ chức các hoạt
động nhằm nâng cao phẩm chính chính trị, đạo đức bằng cách tăng cường tuyên truyền, giáo
dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng nhằm
nâng cao tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, hoài bão, lý tưởng say mê khoa học, bản
lĩnh chính trị, vững vàng trước những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch hòng lôi
51
kéo NLĐ đi ngược lợi ích của đất nước, dân tộc. Các cấp công đoàn đã gắn tuyên truyền,
giáo dục đội ngũ CBCĐ, NLĐ với việc phát động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, nhờ đó đã làm chuyển biến tích cực về nhận thức, đồng thời gắn với hành động
làm theo lời Bác, nhất là việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của công đoàn. Bên cạnh
đó, LĐLĐ tỉnh đã chỉ đạo các cấp công đoàn thực hiện nghiêm túc nội dung các bước của
cuộc vận động; tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; thông qua cuộc vận động để quản
lý và rèn luyện, giám sát đạo đức, lối sống của CBCĐ.
2.3.1.2. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
- Ưu điểm: CBCĐCT phần lớn đều có trình độ đại học và sau đại học; có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị tương đối cao, am hiểu các chính sách, pháp luật liên quan đến
quyền lợi nghĩa vụ của công nhân, lao động và của công đoàn. Kết quả là, chất lượng tham gia
xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý cơ quan, của
CBCĐ đã từng bước đạt chất lượng tốt.
Từ khi triển khai thực hiện Nghị quyết 4a đến nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
cho đội ngũ CBCĐ các cấp luôn được Ban Chấp hành, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh quan tâm chỉ
đạo, huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện thông qua nhiều hình thức, chuyển biến tích cực,
bước đầu đạt được những kết quả quan trọng. Hằng năm, LĐLĐ cấp tỉnh, cấp huyện, công đoàn
ngành đã xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCĐ. LĐLĐ tỉnh đã chỉ đạo đổi
mới về phương pháp, hình thức tập huấn, bồi dưỡng theo hướng phân cấp đối tượng tập huấn, nội
dung đi sâu vào các chuyên đề: Cấp tỉnh tập trung đối tượng Chủ tịch, Chủ nhiệm UBKT, Trưởng
ban nữ công ở công đoàn cấp trên cơ sở, CĐCS trực thuộc và một số CĐCS có đông CNLĐ; cấp
huyện, ngành tổ chức đến đối tượng là ủy viên Ban Chấp hành CĐCS, CĐCS bộ phận, tổ trưởng, tổ
phó công đoàn.
- Nguyên nhân: Các cấp công đoàn trong tỉnh xác định được tầm quan trọng của công
tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ các cấp, đồng thời để đảm
bảo thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu theo chương trình hành động đặt ra: “100% CBCĐCT đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị theo quy định chức danh, vị trí việc làm và
100% CBCĐ các cấp được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận và nghiệp vụ công đoàn”.
LĐLĐ tỉnh đã quan tâm lãnh đạo đổi mới công tác cán bộ, chỉ đạo các cấp công đoàn thực
hiện nghiêm túc công tác cán bộ ở tất cả các khâu: tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng và đãi ngộ cán bộ. Bên cạnh đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ đã được các cấp công
đoàn thường xuyên quan tâm; bám sát theo tinh thần Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày 25/10/2017
của BCH Trung ương Đảng (khóa XII) để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; công tác đánh
giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ đi vào nề nếp; thường xuyên bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức chuyên môn, lý luận chính trị cho cán bộ trong diện quy hoạch; chủ động đề xuất
52
với cấp ủy chỉ đạo kiện toàn, bổ sung cán bộ chủ chốt công đoàn huyện, ngành.
2.3.1.3. Về kỹ năng thực hành nghề nghiệp
- Ưu điểm: Năng lực thực hiện nhiệm vụ của CBCĐCT trong điều kiện kinh tế thị trường
và hội nhập quốc tế hiện nay nhìn chung vẫn được NLĐ, bản thân CBCĐ đánh giá cao, tạo được
niềm tin của CNVCLĐ và cơ bản đáp ứng được yêu cầu phong trào công nhân và hoạt động công
đoàn.
- Nguyên nhân: LĐLĐ tỉnh đã chủ động xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ các cấp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
công tác công đoàn trong tình hình mới; tổ chức 05 lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
449 lượt CBCĐCT và bán chuyên trách về công tác nghiệp vụ của công đoàn các cấp; cử
nhiều lượt cán bộ tham gia các lớp tập huấn do Tổng Liên đoàn tổ chức. LĐLĐ tỉnh còn cử
một số cán bộ công đoàn chuyên trách đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên
môn, quản lý nhà nước chương trình chuyên viên và chuyên viên chính.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế
2.3.2.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức
- Hạn chế: Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng có đổi mới. Đa số CBCĐ
đều là Đảng viên hoặc được dự nguồn kết nạp Đảng nên phấn khởi, tin tưởng vào Đảng, Nhà
nước vào công cuộc đổi mới và triển vọng phát triển của đất nước, có ý thức rèn luyện, nâng
cao phẩm chất đạo đức, lối sống, có ý thức phục vụ tổ chức công đoàn, được đoàn viên công
đoàn và NLĐ tin tưởng. Tuy nhiên, vẫn còn có CBCĐ chưa thực sự có tư tưởng chính trị vững
vàng, còn quan liêu.
- Nguyên nhân: Công tác cán bộ thực hiện chưa triệt để và thống nhất trong hệ thống công
đoàn, công tác bầu cử, lựa chọn cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực ở một số đơn vị thực hiện
chưa tốt, một số nơi còn nặng về cơ cấu hoặc sắp xếp sẵn, phù hợp với nhu cầu chủ quan của
người lãnh đạo, cấp ủy địa phương. Việc bố trí sử dụng cán bộ chưa thực sự dân chủ, thậm chí bị
chi phối do ý tưởng chủ quan của một vài cá nhân nên phần nào đã làm hạn chế phát huy tính dân
chủ trong lựa chọn cán bộ chuyên trách công đoàn.
2.3.2.2. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
- Hạn chế: Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐCT chưa cao; nội dung của một
số chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác công đoàn cho CBCĐCT còn mang tính
lý luận, ít thực tế, chưa đi sâu vào những vấn đề cụ thể cần giải quyết tại cơ sở. Một bộ phận
cán bộ CĐCS có trình độ, năng lực thực tiễn còn có hạn chế, nên chất lượng, hiệu quả hoạt
động chưa cao.
Tuy tỷ lệ CBCĐCT có trình độ tương đối cao nhưng thâm niên, nghiệp vụ chuyên sâu,
trải qua hoạt động thực tiễn làm công đoàn còn ít. Nhìn chung chưa thực sự ngang tầm với đòi
53
hỏi của nhiệm vụ công tác công đoàn trong thời kỳ CNH - HĐH và hội nhập quốc tế; chưa phát
huy tối đa những kiến thức, kỹ năng được đào tạo để thực hiện có kết quả, hiệu quả các nhiệm
vụ chuyên môn.
Số lớp tổ chức chưa nhiều, chưa bao phủ được đến hết đội ngũ cán bộ CĐCS là Ủy
viên Ban Chấp hành CĐCS, Tổ trưởng Công đoàn (đạt khoảng 90%). Việc tổ chức lớp vẫn
dàn trải, chưa phân loại đối tượng để tổ chức tập huấn riêng theo những nội dung chuyên sâu
phù hợp với đối tượng của từng loại hình CĐCS thuộc khối HCSN, khối SXKD. Đội ngũ
giảng viên kiêm chức còn thiếu, trình độ, năng lực chưa đồng đều; Việc chủ động tổ chức
triển khai nội dung tập huấn ở một số công đoàn cấp trên cơ sở và CĐCS còn hạn chế, chủ
yếu dựa vào LĐLĐ tỉnh cả về giảng viên và nguồn kinh phí cấp, chưa chủ động được giảng
viên tại chỗ và sử dụng nguồn kinh phí đào tạo theo quy định. Công tác tổng hợp, thống kê,
báo cáo đánh giá kết quả tập huấn, bồi dưỡng hằng năm ở các cấp công đoàn chưa được thực
hiện thường xuyên; thời lượng tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ có nơi còn ít, chưa đảm
bảo yêu cầu.
- Nguyên nhân: Những năm gần đây, CBCĐCT không tăng, mà theo xu hướng giảm,
cán bộ chủ chốt công đoàn bị thay đổi thường xuyên sau mỗi kỳ đại hội hoặc bị điều động,
luân chuyển nên họ chưa thực sự thành thạo và chuyên tâm trong hoạt động công đoàn. Vẫn
còn có đơn vị chưa tạo điều kiện về thời gian, kinh phí hỗ trợ, tạo điều kiện cho CBCĐ tham
gia tập huấn, đào tạo. Một số lớp tập huấn, phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn sử dụng
phương pháp truyền thống, chưa sử dụng phương pháp tích cực, nên chưa phát huy được trí
tuệ, kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn phong phú của cán bộ trong quá trình học tập. Đội ngũ
giảng viên kiêm chức đã được xây dựng và bổ sung hàng năm, tuy nhiên vẫn chưa đồng đều
về trình độ, khả năng giảng dạy và hiệu quả hoạt động chưa cao.
Nhận thức tại một số thời điểm của một số lãnh đạo đơn vị về công tác đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn CBCĐ còn hạn chế, chưa coi đây là một trong những giải pháp quan trọng để
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; cán bộ cấp cơ sở chủ yếu là kiêm nhiệm, việc tạo điều kiện
về thời gian từ phía chuyên môn (khối doanh nghiệp) cho cán bộ tham gia bồi dưỡng, tập huấn
rất khó khăn; thái độ tham gia học tập của một số ít cán bộ chưa nghiêm, chưa xác định đúng
mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng, còn có tâm lý ngại đi học. Kinh phí hỗ trợ cho cán bộ tham gia
các lớp đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều hạn chế, chủ yếu bố trí cho các lớp bồi dưỡng ngắn hạn;
một số văn bản quy định về định mức chi trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chưa phù hợp
thực tế. Tỉnh chưa xây dựng được đội ngũ giảng viên nguồn để phục vụ công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ CĐ nói chung và cán bộ CĐCS nói riêng. Tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo,
54
bồi dưỡng chậm ban hành hoặc chậm sửa đổi bổ sung phù hợp với tình hình thực tế [35].
2.3.2.3. Về kỹ năng thực hành nghề nghiệp
- Hạn chế: Năng lực tổ chức hoạt động CĐ của CBCĐ còn hạn chế. Năng lực tham
mưu đề xuất, kiểm tra giám sát, vận động quần chúng, tổ chức hoạt động CĐ của một bộ phận
CBCĐ chưa tốt; năng lực vận động, thuyết phục quần chúng còn hạn chế. Hiện tượng làm
việc theo phong cách hành chính vẫn còn tồn tại. Năng lực quản lý của họ chỉ ở mức độ cơ
bản là: Có thể vận dụng được năng lực trong những tình huống với độ khó trung bình và vẫn
thường cần được hỗ trợ, hướng dẫn từ người khác; Đưa ra quyết định kịp thời, đúng đắn trong
các tình huống quen thuộc và không quá nghiêm trọng, tuy nhiên sẽ bối rối nếu có tình huống
ngoại lệ bất ngờ xảy ra; Có ý thức đánh giá các phương án xử lí tình huống; Phải nhờ trợ giúp
trong tình huống thiếu dữ kiện để ra quyết định; Có ý thức nhìn nhận vấn đề khách quan
nhưng còn hành động theo chủ quan.
Bên cạnh đó, việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho CNVCLĐ để họ hiểu rõ hơn về
quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia vào các quan hệ lao động còn hạn chế. CNVCLĐ đa
số vừa xuất thân từ nông nghiệp, chưa qua đào tạo nên ý thức, tác phong, kỷ luật lao động còn
thấp kém, tay nghề chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, nhất là những công việc đòi hỏi kỹ
thuật, chuyên môn cao, đôi khi chỉ đòi hỏi quyền lợi một chiều mà quên trách nhiệm và nghĩa
vụ đối với doanh nghiệp và xã hội. Việc tuyên truyền, vận động đối với người sử dụng lao
động để họ hiểu đúng và ủng hộ cho hoạt động CĐ của cán bộ CĐCS rất hạn chế.
- Nguyên nhân: Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa nhận thức đúng vị trí vai trò và
sự đóng góp của công đoàn đối với nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị nên chưa thực sự quan tâm
tạo điều kiện để CBCĐCT thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Ở nhiều doanh nghiệp,
hoạt động CĐ hết sức khó khăn do không có nguồn lực để thực hiện việc tổ chức phong trào,
phụ cấp CBCĐ, thăm hỏi, trợ cấp, hội họp... có nơi, việc thành lập và tổ chức hoạt động CĐCS
còn mang tính hình thức, đối phó. Việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của NLĐ, mạnh dạn đề
xuất với người sử dụng lao động giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho NLĐ của CBCĐ
nhiều nơi còn chưa kịp thời. Vì vậy, NLĐ có nơi chưa thực sự tin tưởng, tham gia vào các hoạt
động do công đoàn tổ chức.
2.3.3. Cơ hội và thách thức về chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh
Lâm Đồng
Những ưu điểm, hạn chế về chất lượng CBCĐCT của LĐLĐ tỉnh và các cấp cơ sở đang
35 Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 4a/NQ-TLĐ ngày 04/3/2010 của Tổng LĐLĐ Việt Nam về
“Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn giai đoạn 2010 – 2020”
là những cơ hội tốt cho việc phát triển và nâng cao chất lượng cán bộ, nhưng cũng sẽ tạo ra
55
thách thức không nhỏ cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐCT hiện nay. Dưới đây là 1
số nhận định về cơ hội và thách thức cho việc nâng cao chất lượng CBCĐ chủ chốt.
a) Cơ hội
Cơ cấu tuổi đời của CBCĐCT các cấp còn khá trẻ hơn 61% là dưới 40 tuổi, với trình
độ học vấn gẩn 90% là đại học. Do đó sẽ là cơ hội tốt cho LĐLĐ tỉnh có các kế hoạch hoàn
thiện quá trình đào tạo và nâng cao nguồn lực lao động.
Ngoài ra, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh luôn chủ động tìm kiếm nguồn nhân tài từ các
trường đại học là những tài năng trẻ từ ghế nhà trường và chuẩn bị những hành trang cần
thiết trong quá trình hội nhập. Việc gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế là điều kiện
thuận lợi phát triển thị trường lao động Việt Nam. Vấn đề chuẩn bị nguồn nhân lực đã được
các cơ quan Nhà nước, các cơ quan nghiên cứu xã hội - nhân lực phân tích nhiều, Đảng và
Nhà nước cũng đã xác định các chủ trương, chỉ đạo cụ thể để phát huy ưu thế khắc phục hạn
chế hướng đến nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực trình độ cao đáp ứng yêu cầu hội
nhập.
b) Thách thức
Vấn đề thách thức của nguồn nhân lực CBCĐCT cần quan tâm là: kỹ năng, ngoại ngữ
và tác phong công nghiệp (kỷ luật, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp). Đối với Ban Thường
vụ LĐLĐ tỉnh, khi thị trường lao động mở rộng hơn, nếu không có những chiến lược nhân sự
bài bản, hợp lý, sẽ khó giữ chân nguồn nhân lực cao dẫn đến tình trạng “chảy máu chất xám”
hoặc cán bộ trẻ sẽ vào các doanh nghiệp để làm việc. Đây sẽ là thách thức lớn cho lãnh đạo
LĐLĐ về vấn đề nguồn nhân lực.
Thực trạng nguồn nhân lực hiện nay khó cho phép tận dụng tốt nhất vận hội, thời cơ
đang đến với đất nước. Nếu không nhanh chóng khắc phục được yếu kém này, chúng ta sẽ phải
đối diện với những nguy cơ, những thách thức mới, sẽ kéo theo sự tụt hậu của đất nước. Nếu
không giải quyết được bài toán nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới, Việt
Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ khủng hoảng chất lượng nguồn nhân lực, mà hệ quả của nó là
sụt giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế; khó thoát khỏi “bẫy thu nhập trung bình”; đánh mất cơ
hội tham gia thị trường lao động quốc tế. Trước tình hình đó, để làm tốt chức năng đại diện, bảo
vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho NLĐ đòi hỏi CBCĐ, ngoài sự nhiệt tình, tâm huyết cần
phải có năng lực, trình độ, hiểu biết pháp luật, nhất là pháp luật lao động, hiểu biết về kinh tế,
văn hóa, xã hôi, lý luận chính trị, khả năng vận động thuyết phục quần chúng... khi đó mới có
đủ bản lĩnh để đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho NLĐ.
Phương pháp hoạt động cơ bản của CBCĐ là phương pháp thuyết phục. Muốn vận
động, thuyết phục được đoàn viên, NLĐ, ngoài năng lực, kiến thức, sự hiểu biết về pháp luật,
56
chế độ chính sách, thì tác phong, phong cách làm việc, phong cách ứng xử và cái Tâm của
người cán bộ làm công tác công đoàn đóng vai trò rất quan trọng.
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, luận văn đã tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng CBCĐCT cơ
sở. Nội dung đã nghiên cứu bao gồm: số lượng cán bộ, cơ cấu, phẩm chất chính trị, đạo đức,
trình độ chuyên môn và kỹ năng thực hành nghề nghiệp từ đó đưa ra những kết luận quan
trọng như sau:
- Một là, đội ngũ CBCĐCT đáp ứng yêu cầu tổ chức chỉ đạo hoạt động CĐ các cấp,
vận động, tập hợp CNVCLĐ vào tổ chức công đoàn, có kiến thức về lý luận và nghiệp vụ, am
hiểu pháp luật về lao động và công đoàn. Tuy nhiên, đội ngũ CBCĐCT còn thiếu, số lượng ít
so với số đoàn viên phụ trách và công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐCT chưa được chú trọng;
nội dung của một số chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác công đoàn cho cán bộ
CBCĐCT còn mang tính lý luận, ít thực tế, chưa đi sâu vào những vấn đề cụ thể cần giải
quyết tại cơ sở.
- Hai là, tỷ lệ CBCĐCT có trình độ tương đối cao nhưng thâm niên, nghiệp vụ chuyên
sâu, trải qua hoạt động thực tiễn làm công đoàn còn ít.
- Ba là, năng lực thực hiện nhiệm vụ của CBCĐCT trong điều kiện kinh tế thị trường
và hội nhập quốc tế hiện nay nhìn chung vẫn được NLĐ , và bản thân CBCĐ đánh giá cao,
tạo được niềm tin của CNVCLĐ và cơ bản đáp ứng được yêu cầu phong trào công nhân và
hoạt động công đoàn.
Kết quả nghiên cứu của Chương 2 có ý nghĩa quan trọng, làm cơ sở để tác giả đưa ra
giải pháp nâng cao chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng ở Chương 3, góp phần thực hiện
mục tiêu nghiên cứu của đề tài đề ra.
57
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm
Đồng
Theo bà Phạm Thị Phúc - Chủ tịch LĐLĐ tỉnh cho biết: sau thành công của Đại hội
XII Công đoàn Việt Nam, các cấp công đoàn trong tỉnh tiếp tục tập trung thực hiện một số
nhiệm vụ trọng tâm như: Đại diện chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên và NLĐ; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, quan tâm tới
công tác vận động nữ CNVCLĐ, thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước... Xây dựng
đội ngũ CBCĐ có trình độ, năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới
sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng
và các cấp công đoàn đã có nhiều giải pháp nhằm phát triển đoàn viên, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCĐ. LĐLĐ tỉnh cần xác định tầm quan trọng của công tác phát triển
đoàn viên, thành lập CĐCS theo Nghị quyết của Tổng Liên đoàn, các chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết về xây dựng giai cấp công nhân, đặc biệt là trong các doanh nghiệp
ngoài nhà nước luôn được các cấp công đoàn tích cực triển khai. Công tác này được thực hiện
thông qua việc nắm chắc biến động ở cơ sở, khảo sát, tuyên truyền, vận động phát triển đoàn
viên, thành lập CĐCS. Cũng theo bà Phạm Thị Phúc - Chủ tịch LĐLĐ tỉnh, cần tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ, trong đó, đào tạo phải theo quy hoạch và kế hoạch cụ thể;
tạo điều kiện cho cán bộ tự học, rèn luyện, nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức
và năng lực công tác… Tiếp tục củng cố, kiện toàn công tác cán bộ, phân cấp, phối hợp quản
lý, đánh giá để làm cơ sở cho việc bố trí, đề bạt, luân chuyển, đào tạo và bồi dưỡng... Mặt
khác, các cấp công đoàn trong tỉnh còn chú trọng công tác tuyên truyền về chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyên truyền về truyền thống đấu tranh bảo vệ Tổ quốc và xây
dựng đất nước của giai cấp công nhân Việt Nam, cũng như giáo dục đội ngũ CNVCLĐ về sứ
mệnh lịch sử, vai trò to lớn của giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế [36].
Trong công tác xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, LĐLĐ tỉnh đã xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng, đào tạo cho CBCĐ cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ có đủ
năng lực đảm đương công việc được giao, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức công
đoàn trong tình hình mới. Về xây dựng CĐCS vững mạnh, với phương châm tiếp tục đổi mới
36 Phát biểu tại hội nghị tổng kết hoạt động công đoàn năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019.
nội dung, phương thức hoạt động, hướng về cơ sở và lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu,
58
Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh đã chỉ đạo công đoàn các cấp tổ chức quán triệt nội dung tiêu chuẩn
theo từng thang điểm, từng loại hình CĐCS chú trọng đi vào chất lượng hoạt động. Đối với
công đoàn cấp trên cơ sở, để đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng hoạt động, nhiều đơn vị
đã chủ động tổ chức đối thoại giữa đoàn viên, CNVCLĐ với lãnh đạo đơn vị về những vấn đề
liên quan đến hoạt động công đoàn, về chế độ chính sách đối với NLĐ. Đối với công đoàn cơ
sở, hầu hết công đoàn các cấp đã chấp hành tốt quy trình xây dựng CĐCS vững mạnh, tập trung
vào 3 tiêu chuẩn: đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho CNVCLĐ; tham gia
quản lý, xây dựng quan hệ lao động hài hoà; và tuyên truyền, vận động đoàn viên, CNVCLĐ.
Ban Tổ chức LĐLĐ tỉnh cho biết để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ,
cũng như nâng cao vai trò, vị trí và uy tín của đội ngũ CBCĐ, tổ chức công đoàn đối với đoàn
viên, CNVCLĐ.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh
Lâm Đồng hiện nay
3.2.1. Giải pháp nâng cao phẩm chất, đạo đức của cán bộ công đoàn chuyên trách
3.2.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Bên cạnh những thành tựu đạt được về phẩm chất, đạo đức của CBCĐCT như tinh
thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, hoài bão, lý tưởng say mê khoa học, bản lĩnh chính trị,
vững vàng trước những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch hòng lôi kéo NLĐ đi
ngược lợi ích của đất nước, dân tộc, phát huy học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, kết quả nghiên cứu tại tại Bảng 2.3, Bảng 2.5, Bảng 2.6 cho thấy vẫn còn tồn tại một số
hạn chế nhất định như: (1) Khả năng vận dụng đường lối, mục Tiêu chuẩnnh trị của Đảng để
thực hiện các mục tiêu của tổ chức chưa cao; (2) Chưa thật sự nhiệt tình, tâm huyết với phong
trào công nhân và hoạt động công đoàn; (3) Ít có mối liên hệ với quần chúng, hòa mình với
cuộc sống của CNVCLĐ; (4) Tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu chưa
cao; (5) Tinh thần đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ chưa
cao. Do đó để nâng cao phẩm chất đạo đức của CBCĐCT, rất cần có những giải pháp phù
hợp. Tác giả xin đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế về phẩm chất chính trị,
đạo đức nêu trên.
3.2.1.2. Nội dung giải pháp
❖ Đối với lãnh đạo các cấp
Giải pháp 1: Thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức và lối
sống cho CBCĐ. Cụ thể các nhiệm vụ cần làm như sau:
- Ban Thường vụ LĐLĐ phải xây dựng kế hoạch cử CBCĐCT đi học tập, bồi dưỡng tại
các trường, trung tâm do Tổng Liên đoàn, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các sở, ban ngành và đoàn
thể tổ chức; tổ chức định kỳ các lớp bồi dưỡng, nâng cao nhận thức chính trị, luật pháp cho đội
59
ngũ CBCĐCT ; đồng chí CBCĐ chưa qua tập huấn, bồi dưỡng đào tạo thì không được xét
lương thưởng và cất nhắc vào vị trí cao hơn.
- Ngoài ra, cần đa dạng hóa công tác tuyên truyền, bồi dưỡng lý luận chính trị như: tổ
chức các hội nghị, tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước, các buổi sinh hoạt chính trị, báo cáo chuyên đề lý luận chính trị để thu hút CBCĐ tham
gia học tập. Qua đó, không chỉ giúp cho người CBCĐ nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh một cách có hệ thống mà còn trang bị những kiến thức cơ bản cho họ để
họ có cơ sở lý luận để giải thích, tuyên truyền và vận động đội ngũ công nhân, viên chức lao
động tin tưởng, nghe và hoạt động theo.
- Lồng ghép việc giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức vào các họat động văn hóa,
văn nghệ, thể dục, thể thao, sinh họat công đoàn; thông qua các hoạt động của các cấp công
đoàn; thông qua các phương tiện truyền thông như: Đài phát thanh – truyền hình tỉnh, Báo
Lâm Đồng, Báo Lao động, website của LĐLĐ tỉnh... Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Đảng
cộng sản Việt Nam, về chủ tịch Hồ Chí Minh, về các quy định mới của luật pháp với nội dung
và hình thức đa dạng.
- Điều tra, nghiên cứu ý kiến CNVCLĐ để giúp CBCĐCT điều chỉnh hành vi đạo đức,
tăng mối quan hệ mật thiết giữa CBCĐ với NLĐ.
- Nâng cao năng lực tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước tới đội ngũ CBCĐ… Thường xuyên tổng kết, đánh giá tình hình thực
tiễn, rút kinh nghiệm và bài học cho tổ chức công đoàn, đưa ra phương hướng hoạt động trong
việc thực hiện đạo đức CBCĐCT .
Giải pháp 2: Giáo dục quan điểm cho người CBCĐCT .
- Quán triệt sâu sắc trong tư tưởng và thực hiện nhất quán quan điểm mấu chốt: cách
mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ
sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội và đoàn viên, CNVCLĐ là
một bộ phận của nhân dân. Do đó, phải không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của CNVCLĐ, bảo đảm mỗi NLĐ đều sống trong môi trường an toàn, an ninh và được thụ
hưởng những thành quả của công cuộc đổi mới.
- Luôn quan tâm và chăm lo đời sống của đoàn viên và NLĐ, tất cả đều là vì lợi ích của
đoàn viên và người dân lao động. CBCĐCT các cấp cần lấy công nhân, viên chức, lao động làm
đối tượng vận động; lấy chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ, xây
dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ; lấy góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội làm mục tiêu hoạt động.
- Quan tâm chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của CNVCLĐ; kết hợp
hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội.
60
- Thường xuyên đối thoại, lắng nghe, tiếp thu, tập trung giải quyết các khó khăn,
vướng mắc, bức xúc, nguyện vọng chính đáng của NLĐ. CBCĐCT căn cứ vào tình hình thực
tiễn tại đơn vị, đề ra chương trình, nhiệm vụ phù hợp, hướng về cơ sở, sát cánh, gần gũi chăm
lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho NLĐ; thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp thực hiện các chế độ, chính sách tiền lương, thưởng, phúc lợi của NLĐ,
tích cực vận động doanh nghiệp ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể.
Giải pháp 3: Bổ sung và hoàn thiện chế độ, chính sách động viên, khuyến khích và
bảo vệ quyền lợi CBCĐCT.
- Đề xuất cấp có thẩm quyền nghiên cứu xây dựng các chế độ, chính sách tiền lương,
phụ cấp góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với CBCĐCT.
- Đảng đoàn, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh phối hợp với cấp ủy bàn bạc, bố trí sắp xếp
công việc phù hợp khả năng, trình độ, điều kiện từng cán bộ CĐCT; cử cán bộ tham gia Hội
đồng xét nâng lương, công tác thi đua - khen thưởng; tham gia xây dựng quy chế nội bộ cơ
quan; giám sát thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại địa phương, đơn vị.
- Hằng năm, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh tổng hợp các đề xuất, kiến
nghị của CBCĐCT thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức điều chỉnh nội quy, quy
chế phù hợp từng thời điểm; kịp thời nắm bắt tình hình đời sống, tư tưởng CBCĐCT, động
viên; tổ chức động viên, thăm hỏi khi họ gặp khó khăn, hoạn nạn...
- Bên cạnh đó, tổ chức tặng quà cho con của CBCĐCT nhân ngày 1/6, Tết Trung thu
và khen thưởng các cháu đạt học sinh giỏi, học sinh xuất sắc trong năm học. Hằng năm, vào
dịp 8/3, 20/10, tổ chức tham quan du lịch, các hội thi văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao... tạo
không khí phấn khởi trong CBCĐ.
- Ban chấp hành công đoàn các cấp cần đẩy mạnh thực hiện công tác phản biện xã hội theo
Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; tăng cường công tác
giám sát thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, NLĐ, nhất là chế độ lương,
thưởng, các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
❖ Đối với bản thân cán bộ công đoàn chuyên trách
Giải pháp 4: Chủ động nâng cao ý thức của CBCĐCT về trách nhiệm đạo đức công
vụ, nâng cao trình độ nhận thức, ý thức, sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật, về bổn phận, trách
nhiệm khi thực thi công vụ. Cụ thể các nhiệm vụ cần làm:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân;
- Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát; bảo đảm thứ
bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
61
- CBCĐCT các cấp cần phải xác định nhiệm vụ của cấp mình; xây dựng kế hoạch
tuyên truyền vận động NLĐ vào tổ chức công đoàn; xây dựng tốt mối quan hệ với cơ quan
chức năng để phối hợp thực hiện.
Giải pháp 5: Chủ động nâng cao ý thức tự hoàn thiện nhân cách để luôn xứng đáng là
người đại diện bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của công nhân, viên chức, lao động.
Mỗi CBCĐ, tùy theo nhiệm vụ cụ thể của mình, cần có ý thức tự hoàn thiện nhân
cách, luôn mẫu mực trước đoàn viên, NLĐ và những người xung quanh để xứng đáng là
người đại diện cho công đoàn về quyền lợi ích chính đáng của công nhân, viên chức, lao
động. Cụ thể các nhiệm vụ cần làm:
- Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng; không ngừng học tập nâng cao trình độ,
năng lực, chịu học, biết học và biết học có hiệu quả.
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn; kiên trì tích lũy kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng
công tác;
- Rèn luyện bản lĩnh và năng lực lãnh đạo, quản lý, khả năng cùng làm việc với tập
thể, khả năng tổ chức thực hiện và biết chịu trách nhiệm.
- Kiên trì cuộc đấu tranh chống lại dốt nát, nghèo đói, thói hư, tật xấu, nhất là sự lười
biếng, sự đố kỵ, tham nhũng, cửa quyền, quan liêu, cách sống buông thả.
- Đổi mới phương thức hoạt động và gắn bó với phong trào của CNVCLĐ, am hiểu
phong tục, tập quán, truyền thống của khu vực, nắm được tâm tư, nguyện vọng và đời sống
của CNVCLĐ.
3.2.1.3. Dự báo kết quả khi triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức.
Sau khi thực hiện các giải pháp trên, tác giả kỳ vọng sẽ cải thiện các tồn tại thiếu sót
về phẩm chất chính trị, đạo đức của CBCĐCT như sau:
- Phát huy khả năng vận dụng đường lối, mục Tiêu chuẩnnh trị của Đảng để thực hiện
các mục tiêu của tổ chức;
- Nhiệt tình, tâm huyết với phong trào công nhân và hoạt động công đoàn; có mối liên
hệ với quần chúng, hòa mình với cuộc sống của CNVCLĐ;
- Tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu được nâng cao;
- Gia tăng tinh thần đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
CNVCLĐ.
3.2.2. Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ CBCĐCT
3.2.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Về cơ bản, CBCĐCT có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị tương đối
cao, am hiểu các chính sách, pháp luật liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của công nhân, lao
62
động và của công đoàn đáp ứng được yêu cầu hiện nay. Tuy nhiên, tại Bảng 2.11 kết quả đánh
giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn “Trình độ chuyên môn” cho thấy
CBCĐCT vẫn còn một số hạn chế nhất định về “Phát huy tối đa những kiến thức, kỹ năng được
đào tạo để thực hiện có kết quả, hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn” và Bảng 2.14 kết quả đánh
giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn “Nghiệp vụ công tác công đoàn”
có một số hạn chế về: Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực
hiện thang lương thưởng; Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho NLĐ ; Kiến nghị xem xét,
giải quyết khi quyền của tập thể NLĐ hoặc của NLĐ bị xâm phạm; Đại diện cho tập thể NLĐ
khởi kiện tại Toà án; Đại diện cho tập thể NLĐ tham gia tố tụng. Những hạn chế này tác động
không tốt đến hoạt động của phong trào CNVCLĐ và công đoàn nếu không có biện pháp khắc
phục kịp thời.
3.2.2.2. Nội dung giải pháp
Trong xu thế toàn cầu hóa, nước ta gia nhập CTPPP cùng với cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 tác động mạnh mẽ, đòi hỏi tổ chức công đoàn phải đổi mới cách tổ chức quản lý,
tư duy, trí tuệ của đội ngũ cán bộ. Yêu cầu này được đặt ra như một vấn đề then chốt. Vì vậy,
đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ không thể chỉ chú trọng đến kiến thức nghiệp vụ, kiến thức quản lý
mà cả kiến thức chính trị, kiến thức kinh tế, ngoại ngữ, tin học. Phải đào tạo toàn diện, coi
trọng tính hiệu quả, do đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ như sau:
❖ Đối với lãnh đạo công đoàn các cấp
Giải pháp 6: Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của
CBCĐCT
- Định kỳ đánh giá CBCĐCT, dựa vào quy định của điều lệ, quy chế, pháp luật để tự
phê bình và phê bình; góp ý, nhận xét phải khách quan, khắc phục thái độ nể nang, chung
chung hoặc chỉ trích nhau. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, chế độ kiểm tra, thanh tra giám sát
việc thực hiện pháp luật của CBCĐCT; thực hiện chế độ thi đua khen thưởng kịp thời.
- Điều tra, khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ CBCĐ để xác định những thiếu hụt
trong kỹ năng làm việc của CBCĐ, từ đó xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
- Xác định mục tiêu, đối tượng, số lượng, nội dung, tiến độ, thời gian, cấp độ đào tạo,
bồi dưỡng. Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, trong đó cần lưu ý đưa đúng đối tượng đi
đào tạo, bồi dưỡng; bồi dưỡng, đào tạo đúng nội dung theo nhu cầu và một cấp độ nhất định,
đảm bảo đúng thời gian và tiến độ trong kế hoạch đề ra; cuối cùng đánh giá hiệu quả đào tạo,
bồi dưỡng. CBCĐ được cử đi học phải chịu trách nhiệm về thời gian học, về chất lượng kiến
thức và sự vận dụng kiến thức vào công việc thực tế.
63
- Chương trình đào tạo với mục tiêu: có “100% số CBCĐCT, 80% số CBCĐ không
chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về lý luận, nghiệp vụ công tác công đoàn”. Trang
bị cho CBCĐ một số phương pháp như phương pháp xây dựng kế hoạch hoạt động; phương pháp
tổ chức các hoạt động cho CNLĐ; phương pháp tuyên truyền cổ động, phương pháp học tập tích
cực.
- Tổ chức tập huấn theo phương pháp tích cực: Trên thực tế thì khi sử dụng phương
pháp này, người nghe không bị thụ động, mà phải tập trung tư duy và tham gia vào quá trình
trao đổi, điều quan trọng là sau mỗi nội dung thảo luận thì cả giảng viên và học viên sẽ nhớ
được những vấn đề cơ bản.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chấp hành CĐCS luân phiên phân công mỗi ủy viên Ban
Chấp hành đảm nhận một nội dung để chủ động triển khai, mỗi một hoạt động lại thay đổi
cách phân công để làm sao CBCĐ nào cũng được “đóng” các vai để diễn tập, khắc phục tình
trạng khi xảy ra sự việc chỉ có Chủ tịch CĐCS mới có thể giải quyết.
Giải pháp 7: Đa dạng hóa nội dung và phương pháp đào tạo
- Đối với cán bộ CBCĐCT thì cần phải được đào tạo bài bản, cẩn thận hơn để họ thực
sự làm việc với “nghề” công đoàn. Cần ưu tiên và tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách được
đào tạo tập trung hoặc tại chức dài hạn. Đồng thời cán bộ CBCĐ vẫn cần phải thường xuyên
được tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ để nâng cao kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đảng đoàn, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh chỉ đạo các ban, văn phòng, công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ bằng phương pháp tích cực kết
hợp với phương pháp truyền thống, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy,
phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông
tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên; giữa các học viên theo nhóm
trong lớp để CBCĐ có thể dễ dàng tiếp thu kiến thức và vận dụng vào thực tế công tác.
- Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề nâng cao nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy; cập nhật các văn bản mới, chỉnh sửa bài giảng cho phù hợp với hoạt
động CĐ trong tình hình mới, xây dựng kế hoạch thông qua bài giảng trước khi giảng tại cơ
sở, cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo giảng viên kiêm chức của Tổng LĐLĐ Việt Nam, phối
hợp tổ chức các lớp đào tạo giảng viên kiêm chức cho CBCĐ, đồng thời tạo điều kiện cho các
đồng chí được trực tiếp giảng dạy chuyên đề đã được đào tạo cho CBCĐ tại các đơn vị để
phát huy năng lực CBCĐ trong hệ thống.
- Cải tiến nội dung, chương trình, tập trung đi sâu vào kỹ năng hoạt động công đoàn. Trong
đó, chú trọng đến các kỹ năng “mềm” cho CBCĐ như: năng lực tập hợp quần chúng và kỹ năng tổ
chức các hoạt động thực tiễn, không ngừng sáng tạo, đổi mới hoạt động để thu hút đoàn viên tham
gia, tạo sự đoàn kết, gắn bó trong cơ quan, đơn vị.
64
Giải pháp 8: Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên kiêm chức.
- Kiện toàn lại đội ngũ giảng viên kiêm chức công đoàn trong toàn tỉnh đảm bảo số
lượng, chất lượng và hoạt động có hiệu quả. Cán bộ chọn làm giảng viên kiêm chức phải là
cán bộ có trình độ, kinh nghiệm hoạt động công đoàn, có khả năng và phương pháp giảng
dạy. Xây dựng tiêu chuẩn CBCĐ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Về tiêu chuẩn
CBCĐ, xuất phát từ đặc điểm đội ngũ này là cán bộ quần chúng, hoạt động trong tổ chức
công đoàn, nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đại diện bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ; tham gia quản lý kinh tế, xã hội và tuyên truyền giáo
dục CNVCLĐ.
- Cần xây dựng quy chế hoạt động để quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi giảng
viên, đặc biệt quan tâm đến chế độ, chính sách, tạo điều kiện về phương tiện, vật chất để thu hút
nhiều CBCĐ có đủ năng lực tham gia làm giảng viên kiêm chức.
- Cần xây dựng Tiêu chuẩn đầu vào của giảng viên kiêm chức trong hệ thống công
đoàn, trong đó CBCĐCT phải được đáp ứng được các Tiêu chuẩn như sau:
+ Có trình độ lý luận và trình độ chuyên môn trung cấp trở lên; thường xuyên bồi
dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp; có
kế hoạch phân công bài giảng, phân công lịch giảng cụ thể cho từng chương trình phù hợp với
chuyên môn nghiệp vụ và đặc thù công tác của từng giảng viên ngay từ đầu năm; thông báo
sớm lịch giảng từng bài giảng, buổi giảng để giảng viên kiêm chức chủ động bố trí tham gia
giảng dạy.
+ Xây dựng cơ chế thực hiện nghiêm chế độ kiểm tra giáo án, ký duyệt giáo án trước khi lên
lớp. Khắc phục tình trạng không nghiên cứu kỹ nội dung, soạn giáo án sơ sài; kiên quyết không để
xảy ra tình trạng dạy “chay”, lên lớp không có giáo án. Hàng năm phải có khảo sát, đánh giá, xếp
loại giảng viên kiêm chức, khuyến khích kịp thời những cá nhân có thành tích cao; nghiêm khắc
kiểm điểm những giảng viên chưa hoàn thành nhiệm vụ.
+ Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng bổ sung kiến thức hoặc cử giảng viên
kiêm chức đi đào tạo nâng cao trình độ, đặc biệt là đào tạo kỹ năng giảng dạy theo các
phương pháp mới. Định kỳ, tranh thủ các nguồn lực tổ chức cho đội ngũ giảng viên kiêm
chức đi học tập kinh nghiệm tại các tỉnh bạn.
+ Chú trọng thực hiện phương pháp giảng dạy tích cực, lấy người học làm trung tâm,
gợi mở cho học viên trao đổi thảo luận, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người học; tổ chức
sinh hoạt chuyên đề 6 tháng/1 lần cho tất cả CBCĐCT trong tỉnh đặc biệt là các đồng chí là và
giảng viên kiêm chức để thống nhất nội dung bài giảng, cách soạn bài, phương pháp giảng
dạy; tổ chức lấy phiếu khảo sát, đánh giá của đoàn viên, NLĐ về phương pháp giảng dạy của
65
từng giảng viên để trao đổi, sinh hoạt chuyên đề, từng bước nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy.
+ Thực hiện soạn giảng bằng giáo án điện tử; ứng dụng tốt công nghệ thông tin để
khai thác, cập nhật kịp thời các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước, thường
xuyên trao đổi, cập nhật kiến thức, quan điểm mới, đảm bảo thông tin, định hướng các chủ
trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn.
Giải pháp 9: Thực hiện công tác đánh giá chuyên môn của CBCĐCT
- Hàng năm, tổ chức hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết về công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhằm trao đổi kỹ năng, học tập kinh nghiệm, đánh giá nhận xét kết quả đạt được để phát huy,
tìm ra những tồn tại hạn chế để khắc phục. Tổ chức các hội nghị thường niên có sự tham gia
của các ban ngành, các CBCĐCT. Ngoài ra, tổ chức các cuộc gặp gỡ định kỳ giữa Ban
Thường vụ LĐLĐ tỉnh, Ban Thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở với các Chủ tịch
các CĐCS để cán bộ công đoàn cơ sở có điều kiện trình bày những vướng mắc, những khó
khăn trong thực tiễn công tác công đoàn ở cơ sở.
- Tổ chức lớp tập huấn bàn luận về các chuyên đề của hoạt động CĐ bao gồm: công
tác tổ chức, thi đua chính sách, nữ công, kiểm tra, tài chính, tuyên truyền giáo dục…Nội dung
tập huấn nhằm trang bị cho CBCĐ những kiến thức chung và phương pháp hoạt động hiệu
quả.
❖ Đối với bản thân cán bộ công đoàn chuyên trách
Giải pháp 10: Đội ngũ CBCĐCT phải tự ý thức đầy đủ rằng không đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực thì không thể hoàn thành được nhiệm vụ của người
CBCĐ trước những yêu cầu phát triển của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Do đó, mỗi CBCĐCT cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phát huy khả năng tự học tập, bắt kịp tri thức của nhân loại.
- Làm việc có tính khoa học, kế hoạch; có năng lực nắm bắt và giải quyết các vấn đề
thực tiễn.
- Phải quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Đảng về CBCĐ và công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCĐ. Lấy kết quả, hiệu quả công việc làm căn cứ thực chất, tránh hiện tượng chỉ quan tâm
tới việc thu thập đủ bằng cấp để được thăng tiến.
- Ngoài những quy định đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc, CBCĐ cần chú trọng tự bồi
dưỡng kiến thức mà mình đang bị hẫng hụt hoặc không cập nhật khi chuyển sang kinh tế thị
trường: quản lý kinh tế, kiến thức Nhà nước và pháp luật, về khoa học tổ chức và quản lý,
quản lý nguồn nhân lực…; kỹ năng thực hành công vụ, nhất là cách xử lý tình huống.
66
3.2.2.3. Dự báo kết quả khi triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
Sau khi thực hiện các giải pháp trên, tác giả kỳ vọng sẽ cải thiện các tồn tại thiếu sót
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCĐCT như sau:
- Phát huy tối đa những kiến thức, kỹ năng được đào tạo để thực hiện có kết quả, hiệu
quả các nhiệm vụ chuyên môn.
- Có khả năng tham gia với cơ quan chức năng, đơn vị sử dụng lao động xây dựng và
giám sát việc thực hiện thang lương thưởng;
- Có khả năng tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho NLĐ;
- Khả năng giải quyết khi quyền của tập thể NLĐ hoặc của NLĐ bị xâm phạm;
- Có thể đại diện cho tập thể NLĐ khởi kiện tại Toà án và đại diện cho tập thể NLĐ
tham gia tố tụng.
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực nghề nghiệp cán bộ công đoàn chuyên trách
3.2.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Nhìn chung CBCĐCT có các kỹ năng thực hành nghề nghiệp đều được đánh giá cao
ngoại trừ “Kỹ năng sử dụng thuần thục các thiết bị văn phòng trong đó có thiết bị máy tính”
đánh giá thấp hơn như kết quả thống kê khảo sát tại bảng 2.15. Ngoài ra, tại Bảng 2.16 kết
quả đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCĐCT thể hiện qua Tiêu chuẩn “Năng lực quản lý”
cho thấy CBCĐCT còn nhiều hạn chế về khả năng dự báo, phán đoán, khả năng xử lý tình
huống và khả năng hành động của cán bộ trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của
cơ quan chuyên trách công đoàn. Những hạn chế này sẽ là một rào cản lớn trong việc phát
huy năng lực làm việc của CBCĐCT trong bối cảnh hội nhập. Hạn chế này đang là một thách
thức và cần những giải pháp thiết thực.
3.2.3.2. Nội dung giải pháp
❖ Đối với lãnh đạo công đoàn các cấp
Giải pháp 11: Xây dựng đội ngũ CBCĐ có phương pháp, tác phong làm việc cụ thể, tỉ
mỉ. Xây dựng phong cách làm việc khoa học của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở theo tư tưởng Hồ
Chí Minh như sau:
- Nghiên cứu và tổ chức nhiều hình thức hoạt động phong phú nhằm khuyến khích, thu
hút CBCĐCT tích cực học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của bản thân như:
+ Xây dựng điểm các mô hình thực hiện Chương trình nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp của CBCĐCT. Tuyên dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành
tích trong tổ chức, thực hiện Chương trình nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của
CBCĐ.
67
+ Đảng đoàn, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh triển khai thực hiện tốt Đề
án vị trí việc làm của CBCĐCT đã được Tỉnh ủy phê duyệt; bố trí, sử dụng cán bộ phù hợp
với năng lực, trình độ của mỗi người đồng thời đánh giá và thực hiện chế độ chính sách đối
với CBCĐ; Việc đề bạt, khen thưởng, kỷ luật CBCĐ nhất thiết phải xin ý kiến của tập thể cấp
ủy cùng cấp.
- Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước và Nghị quyết của tổ chức Công đoàn về công tác nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp của đoàn viên và CNVCLĐ như:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên Trang website của LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng, Báo
Lao động, Tạp chí Lao động và Công đoàn, Báo Lâm Đồng, Đài Phât thanh – truyền hình Lâm
Đồng, thông qua các Hội nghị, hội thảo, hoạt động của tổ chức công đoàn.
+ Xây dựng, phát hành tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng xã hội
học tập, giáo dục ý thức tự học cho CBCĐCT.
- Chú trọng tập huấn những tác động của hiệp định CPTPP đến tổ chức Công đoàn;
những điểm mới của pháp luật liên quan đến CBCĐ và NLĐ đồng thời tập huấn các kỹ năng
giải quyết tranh chấp về tiền lương, tiền thưởng, kỹ năng giải quyết tranh chấp về kỷ luật lao
động, giải quyết tranh chấp vụ án lao động về xử lý kỷ luật sa thải NLĐ; kỹ năng tham gia
giải quyết khiếu nại, tố cáo; kỹ năng đối thoại định kỳ tại doanh nghiệp; kỹ năng thu kinh phí
công đoàn doanh nghiệp ngoài nhà nước… cho CBCĐ cấp trên trực tiếp cơ sở.
- Tăng cường phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức các đoàn đi nghiên
cứu, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng, nghiệp vụ công tác công đoàn để CBCĐ các cấp có cơ
hội tăng cường kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn công tác công đoàn và năng lực công
tác thực tiễn, ứng dụng được khoa học hiện đại trong công tác, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng
chính đáng của đoàn viên và yêu cầu công tác công đoàn trong tình hình hiện nay.
❖ Đối với bản thân cán bộ công đoàn chuyên trách
Giải pháp 12: Chủ động học tập, rèn luyện phương pháp, tác phong làm việc dân chủ,
gần dân, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, không nể nang, né tránh. Các
nhiệm vụ cần thực hiện:
- Biết nhận rõ phải, trái, giữ gìn lập trường, quan điểm của Đảng.
- Luôn luôn xung phong, gương mẫu trong trong công tác, luôn luôn trau dồi đạo đức
cách mạng, cần kiệm, liêm chính.
- Bất kỳ khó khăn đến mức nào cũng kiên quyết làm đúng chính sách và nghị quyết
của Đảng, làm gương cho quần chúng. Luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm trước CNVCLĐ,
trước Đảng, kiên quyết chống lại chủ nghĩa cá nhân.
68
- Nêu gương trong ý thức trách nhiệm phục vụ CNVCLĐ, làm việc với thái độ khách
quan, công tâm, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của quần chúng, chủ động đối thoại với
CNVCLĐ kip thời xem xét, giải quyết những kiến nghị chính đáng, hợp pháp của CNVCLĐ,
thực sự là công bộc của CNVCLĐ.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ của công dân nơi cư trú.
- Có phong cách ứng xử văn hóa, nhân văn trên tinh thần yêu dân, trọng dân, vì dân
kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện vô cảm quan liêu, cửa quyền, hách dịch và hành vi
nhũng nhiễu, gây phiền hà CNVCLĐ.
Giải pháp 13: Chủ động học tập, rèn luyện xây dựng phong cách làm việc tự chủ,
dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm, không tranh công, chối tội.
- Có ý thức trách nhiệm, tận tụy với công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
tích cực học tập, nghiên cứu, tiếp thu và vận dụng có hiệu quả các tri thức khoa học công
nghệ hiện đại, các sáng kiến kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, công
tác, học tập.
- Chủ động, sáng tạo, tư duy độc lập, tự chủ gắn liền tư duy với thực tiễn; dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm; nói đi đôi với làm, lời nói thống nhất với hành động.
- Hiểu và thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; làm việc có nguyên
tắc, kỷ cương, có lý, có tình; không lạm dụng quyền hạn khi giải quyết công việc.
- Kiên quyết chống tư tưởng cục bộ, bè phái và biểu hiện cơ hội, thực dụng vì lợi ích
cá nhân "lợi ích nhóm".
Giải pháp 14: Chủ động tổ chức hoặc tham mưu tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm,
đối thoại với người SDLĐ, gắn nhiệm vụ nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp cho
CNVCLĐ thành trách nhiệm của người sử dụng lao động. Đẩy mạnh phong trào luyện tay
nghề, thi thợ giỏi cho CNVCLĐ tại các doanh nghiệp hàng năm. Trực tiếp liên hệ với các ban,
ngành, đoàn thể để lên kế hoạch thực hiện, đồng thời triển khai các giải pháp, cụ thể các
nhiệm vụ:
- CBCĐCT trong phạm vi thẩm quyền của mình, chủ động đưa nội dung học tập, nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của NLĐ vào nội dung nghị quyết hội nghị NLĐ, nội quy,
quy chế của doanh nghiệp, là một trong các Tiêu chuẩn để bình xét thi đua hằng năm; thương
lượng, đàm phán để đưa nhiệm vụ nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp vào với những nội
dung như: tạo điều kiện về thời gian, vật chất, tổ chức các lớp học tại doanh nghiệp cho
CNVCLĐ.
- Chủ động đề ra các chương trình, kế hoạch công tác cụ thể cho hoạt động của các
CĐCS nhằm nâng cao đời sống vật chất và đời sống tinh thần, thúc đẩy các phong trào thi đua
trong công nhân, lao động; đồng thời làm cầu nối gắn kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao
69
động xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Huy
động các nguồn hỗ trợ, trao các suất quà CNVCLĐ có hoàn cảnh khó khăn dịp Tết Nguyên
đán và Tháng Công nhân. Xây dựng thêm các nét mới trong hoạt động CĐ đặc biệt là việc tổ
chức chương trình “Tết sum vầy” và “Chương trình phúc lợi cho đoàn viên công đoàn”, để có
thêm chuyển biến quan trọng trong tư duy về hoạt động CĐ theo hướng mang lại lợi ích thiết
thực nhiều hơn cho đoàn viên.
- Hướng dẫn các CĐCS chủ động xây dựng, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động
tập thể với người sử dụng lao động với những điều khoản có lợi hơn so với luật cho NLĐ .
3.2.2.3. Dự báo kết quả khi triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực nghề
nghiệp
Sau khi thực hiện các giải pháp trên, tác giả kỳ vọng sẽ cải thiện các tồn tại thiếu sót
về năng lực nghề nghiệp của CBCĐCT như sau:
- Khả năng hành động của cán bộ trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ
quan chuyên trách công đoàn.
- Mỗi CBCĐ sẽ biết đổi mới, sáng tạo trong tổ chức hoạt động; phải am hiểu pháp
luật, nội quy của doanh nghiệp để thương lượng, đàm phán với chủ doanh nghiệp và làm cầu
nối giữa NLĐ và người sử dụng lao động; đồng thời cần phải có kỹ năng thuyết phục, tuyên
truyền, vận động, khả năng phát động và duy trì các hoạt động phong trào. Những yếu tố trên
tạo nên sự đột phá trong việc tổ chức các hoạt động CĐ hướng đến một giá trị mới - giá trị
gắn kết, phát triển bền vững giữa tổ chức công đoàn và NLĐ .
3.3. Khuyến nghị
Để các giải pháp trên đạt kết quả, rất cần có những điều kiện thực hiện thích hợp từ
phía địa phương. Do đó, tác giả khuyến nghị một số vấn đề dưới đây.
a) Đối với LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng
- Tiếp tục xây dựng chiến lược CBCĐ về lâu dài, lấy đó làm cơ sở để hoạch định chiến
lược đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ để thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 03/NQ-
BCH ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Tổng LĐLĐ Việt Nam (khóa XII) về công tác cán
bộ trong tình hình mới.
- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện đồng bộ các giải pháp: Nâng cao chất lượng công
tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên kiêm chức đủ
sức đáp ứng yêu cầu công tác bồi dưỡng, tập huấn. Quan tâm bồi dưỡng lý luận nghiệp vụ
công đoàn, kiến thức về tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ CBCĐ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong giai đoạn mới.
b) Đối với Tỉnh ủy Lâm Đồng
70
- Tiếp tục chỉ đạo các cấp ủy Đảng trực thuộc thực hiện tốt tinh thần Nghị quyết số 20-
NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về
tiếp tục “Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cùng phối chặt chẽ với tổ chức công đoàn trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội. Quan tâm hơn nữa trong công tác chỉ đạo,
tạo điều kiện tốt nhất để tổ chức công đoàn các cấp trong tỉnh hoạt động hiệu quả, đặc biệt là
quan tâm, có các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung, nhất
là đối với cán bộ không chuyên trách công đoàn.
- Chỉ đạo cấp ủy các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh công khai quy
hoạch cán bộ đối với cán bộ mà tổ chức công đoàn đang quản lý và sử dụng. Việc sắp xếp, bố
trí hay phân công cán bộ giữ chức vụ chủ chốt của công đoàn cấp trên cơ sở thì phải trao đổi
và được sự đồng thuận của công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý.
c) Đối với Tổng LĐLĐ Việt Nam
- Xây dựng chiến lược cán bộ đến năm 2025, ban hành cơ chế chính sách làm cơ sở
chỉ đạo các cấp công đoàn xây dựng và thực hiện chiến lược cán bộ.
- Xây dựng Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đội ngũ CBCĐ các cấp trên cơ sở tham
khảo gồm 2 nhóm Tiêu chuẩn do đề tài đề xuất.
- Tăng cường chỉ đạo các cấp công đoàn nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư
tưởng, lý luận. Thực hiện tốt việc tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh; đẩy mạnh thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức, tác phong Hồ Chí
Minh. Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận chính trị trong hệ thống các cơ sở
đào tạo của công đoàn.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch đào tạo CBCĐ đến năm 2025. Tiếp tục có những
giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 4a của Tổng Liên đoàn về tiếp tục đào tạo bồi
dưỡng CBCĐ, phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Tích cực thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ của Đảng, đổi mới công tác tổ
chức CBCĐ, đề bạt những cán bộ trẻ, có trình độ, đó trải qua công tác thực tế của phong trào
công nhân, lao động.
- Hướng dẫn các cấp Công đoàn xây dựng và thực hiện quy hoạch, đào tạo và sử dụng
CBCĐ; ban hành các chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ đi đào tạo, tự nâng cao trình độ.
- Xem xét và đề xuất với cơ quan Đảng, Nhà nước hoàn thiện các nghị định, thông tư
hướng dẫn Luật Lao động, Luật Công đoàn, phân cấp cho các cấp công đoàn trong công tác
cán bộ; chính sách đãi ngộ, nhất là chính sách tiền lương, nhà ở và cơ chế bảo vệ CBCĐ.
71
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ CBCĐCT của công đoàn LĐLĐ tỉnh và CĐCS
tỉnh Lâm Đồng, tác giả phân tích quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐCT. Từ mục
đích và quan điểm chung, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐCT
đáp ứng yêu cầu CNC, HĐH và CCHC nhà nước trong giai đoạn mới. Để nâng cao chất
lượng CBCĐCT hiện nay, tác giả đã mạnh dạn đề xuất hệ thống giải pháp mang tính đồng bộ,
toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Hệ thống giải pháp chung và giải pháp cụ thể này có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Các giải pháp nếu được thực hiện hiệu quả sẽ có tác dụng nâng
cao chất lượng của đội ngũ CBCĐCT trong thời gian tới. Thực hiện tốt hệ thống giải pháp
này, chắc chắn trong những năm tới Lâm Đồng sẽ có một đội ngũ CBCĐCT có trình độ, năng
lực, thích ứng với môi trường mới và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần thúc đẩy
KT-XH của tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
72
KẾT LUẬN
Trong xu thế mở cửa hội nhập và chuyển đổi cơ chế quản lý, chất lượng của đội ngũ
CBCĐCT quyết định hiệu quả hoạt động của các tổ chức. Cải cách HCNN đặt ra mục tiêu
phải không ngừng nâng cao chất lượng của độ ngũ CBCĐCT các cấp. Chính vì thế, việc
nghiên cứu chủ đề liên quan đến chất lượng CBCĐCT luôn là vấn đề cần thiết.
Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa học về chất lượng
CBCĐCT, trình bày khái niệm CBCĐCT, những đặc điểm cơ bản của CBCĐCT, vai trò,
nghĩa vụ, quyền của CBCĐCT; chất lượng CBCĐCT; các Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
CBCĐCT; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CBCĐCT. Trên cơ sở những nội dung lý
thuyết này, tác giả đã phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng CBCĐCT của LĐLĐ tỉnh và
CĐCS tỉnh Lâm Đồng. Việc đánh giá chất lượng CBCĐCT thể hiện trên 3 Tiêu chuẩn (nhận
thức chính trị, đạo đức; kiến thức chuyên môn; phương pháp và kỹ năng hoạt động công
đoàn). Việc nghiên cứu thực trạng cũng được phân tích theo những yếu tố tác động như:
Nhận thức của đội ngũ CBCĐ; môi trường hoạt động, công tác của CBCĐ; công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCĐ và chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCĐ; môi trường bên ngoài.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những năm qua, CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng đã có những
bước trưởng thành đáng kể; đa số CBCĐCT được đào tạo cơ bản, được tiếp cận các phương
thức quản lý nhà nước hiện đại, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, việc tích lũy kinh
nghiệm của CBCĐCT ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, chất lượng CBCĐCT cũng còn có
một số hạn chế, thể hiện ở việc CBCĐCT chưa nắm vững các quy định pháp luật liên quan
trong thực thi công vụ. Ở một số cơ sở còn đòi hỏi trình độ ngoại ngữ và tin học, nhưng
CBCĐCT chưa đáp ứng được yêu cầu; một số CBCĐCT áp dụng các kỹ năng nghề nghiệp còn
có những hạn chế. Có thể nói chất lượng đội ngũ CBCĐCT hiện nay về cơ bản đã đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, song để nâng cao hiệu quả kỹ năng công việc trong thời gian tới,
đòi hỏi chất lượng của đội CBCĐCT phải ngày càng được nâng cao. Trên cơ sở đánh giá thực
trạng đội ngũ CBCĐCT, tác giả phân tích quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐCT
trong thời gian tới. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐCT của tỉnh Lâm Đồng, theo
đó việc nâng cao chất lượng CBCĐCT phải gắn chặt với yêu cầu nhiệm vụ chính trị, gắn với
chính sách mở cửa hội nhập, chuyển đổi cơ chế quan lý và đẩy mạnh CNH, HĐH; phải xuất
phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kết quả nghiên cứu lý thuyết và và thực
tiễn trong Chương 1 và Chương 2 đã giúp cho tác giả đề xuất giải pháp thiết thực, góp phần
cung cấp thông tin khoa học cho các cấp lãnh đạo công đoàn tỉnh để có sự điều chỉnh chính
sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng CBCĐCT. Để các giải pháp đi vào đời sống và có thể
triển khai có hiệu quả, tác giả kiến nghị một số nội dung dưới đây.
73
Với việc xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về chất lượng CBCĐCT, làm cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm
Đồng, tác giả đã hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra. Mặc dù vậy, luận văn vẫn còn những
hạn chế, đó là việc nghiên cứu, khảo sát chưa được thực hiện đối với NLĐ ở các CĐCS trên
diện rộng. Tác giả hy vọng và mong muốn được khắc phục hạn chế này khi có điều kiện thích
hợp.
74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 20-NQ/TW về “Tiếp tục xây
dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2016), Báo cáo số 05/BC – LĐLĐ ngày
16/01/2016 về báo cáo nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII LĐLĐ tỉnh
Lâm Đồng, nhiệm kỳ VIII (2013 -2018).
3. Ban Chấp hành Tổng LĐLĐ Việt Nam (2019). Báo cáo số 111/BC-LĐLĐ ngày
27/11/2019 về sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết 4a/NQ-TLĐ ngày 24/6/2014
khóa XI về “nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
đáp ứng yêu cầu phong trào công nhân và hoạt động CĐ trong tình hình mới.
4. Ban Chấp hành Tổng LĐLĐ Việt Nam (2019), Nghị quyết số 03/NQ-BCH ngày
11/01/2019 về công tác cán bộ trong tình hình mới.
5. Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2019), Báo cáo tại hội nghị lần thứ 23 do
Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng khóa IX, nhiệm kỳ 2018-2023 tổ chức.
6. Công đoàn Viên chức tỉnh Lâm Đồng (2015, 2016, 2017, 2018, 2019), Báo cáo kết
quả hoạt động CĐ năm, Văn phòng Công đoàn Viên chức tỉnh Lâm Đồng , Lâm
Đồng .
7. Crosby, P. B. (1996). Quality is still free: making quality certain in uncertain
times (Vol. 111). New York: McGraw-Hill.
8. Mai Quốc Chánh (2009), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nộ
9. Chính phủ (2009). Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã ngày 22/10/2009 về
10. Chính phủ (2013), Nghị định số 43/2013NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 về Quy
định chi tiết thi hành điều 10 Luật Công đoàn về quyền và trách nhiệm của Công
đoàn trong việc đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ .
11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nghị quyết ban hành Chiến
lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Số: 21/NQ-CP, Hà Nội,
ngày 12-5-2009.
12. Học viện Chính trị Quốc gia (1974), Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ, Nxb Sự thật,
Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2012), Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay, Nghị quyết số 12 – NQ/TƯ nghị quyết hội nghị lần thứ 4
14. ĐCSVN: Văn kiện Đảng toàn tập, t.47, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001,
tr.461-462.
15. Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam (2020), Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ, ngày
20/02/2020 của về thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
16. Nguyễn Minh Đường (2002), Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực với phương pháp
tiếp cận hệ thống trong điều kiện mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
17. Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình Quản trị nhân lực tập I, Nxb. Lao động- xã hội, Hà
Nội.
18. Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình Quản trị nhân lực tập II, Nxb. Lao động- xã hội,
Hà Nội.
19. Hồ Lê, Thanh Loan, Phù Sa, Hồng Mây, Ngọc Sương, Minh Mẫn, Trần Tú Lăng
(2010). Từ điển Tiếng Việt. Nhà xuất bản Thanh Niên.
20. Hồ Lê, Thanh Loan, Phù Sa, Hồng Mây, Ngọc Sương, Minh Mẫn, Trần Tú Lăng
(2010). Từ điển Tiếng Việt. Nhà xuất bản Thanh Niên.
21. Nguyễn Hạnh Hường (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ khối các cơ
quan hành chính sự nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ QTNNL, Trường
đại học Lao Động - Xã Hội, Tp. Hà Nội.
22. Nguyễn Hạnh Hường (2015). Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCĐCT khối các cơ quan hành chính sự nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh.”
23. Juran, J. M. (1993). Quality planning and analysis; from product development
through use (No. 04; TS156, J8 1993.).
24. Đỗ Thị Lan (2013), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CĐCS khu vực ngoài
nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đề án LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh.
25. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2008 và 2013), Văn kiện Đại hội Công đoàn tỉnh Lâm
Đồng lần thứ XI và XII, Nxb Công ty In Lâm Đồng, Lâm Đồng.
26. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2020), Báo cáo số 07/BC-LĐLĐ ngày 10/1/2020 về thống
kê số lượng, chất lượng CBCĐ năm 2019.
27. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2015), Đề án “Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động,
phát triển tổ chức Công đoàn Lâm Đồng đến năm 2020, tầm nhìn 2030”, Lâm
Đồng .
28. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2015), Tài liệu triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
CBCĐ tỉnh giai đoạn 2015-2020, Lâm Đồng .
29. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2015, 2016, 2017, 2018, 2019), Báo cáo kết quả hoạt động
CĐ năm, Văn phòng LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng , Lâm Đồng.
30. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2018, 2019), Kế hoạch và Chương trình thực hiện Chương
trình “Đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ CBCĐ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới”, Lâm Đồng .
31. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2019), báo cáo kết quả đánh giá phân loại cán bộ, công
chức, viên chức của LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng.
32. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2019), Báo cáo số 08/BC-LĐLĐ ngày 10/01/2019 về số
lượng, chất lượng công chức công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên năm 2019;
33. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2019), Báo cáo số 16/BC-LĐLĐ ngày 13/2/2019 về sơ kết
02 năm thực hiện quy định về sắp xếp công đoàn ngành địa phương, công đoàn
giáo dục cấp huyện;
34. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2019), Báo cáo số 70/BC-LĐLĐ ngày 12/7/2019 về kết quả
02 năm thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW và 04 năm thực hiện Nghị quyết 39-
NQ/TW của Bộ Chính trị;
35. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2019), Báo cáo số 90/BC-LĐLĐ ngày 16/10/2019 về kết
quả triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm của LĐLĐ tỉnh
36. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2020), Báo cáo số 46/BC-LĐLĐ ngày 21/5/2020 về tình
hình tổ chức bộ máy biên chế của LĐLĐ tỉnh và CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở quản
lý.
37. LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng (2020), báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số
4a/NQ-TLĐ ngày 04/3/2010 của Tổng LĐLĐ Việt Nam về “Tiếp tục đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ giai đoạn 2010 – 2020”.
38. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5 (2011). NXB Chính trị quốc gia-Sự Thật, Hà Nội.
39. Nguyễn Văn Ngàng và Trần Văn Thuật (2011), Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ
theo phương pháp tích cực, Nxb Lao động, Hà Nội.
40. Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Ngọc Trường (2017), Nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCĐ trong thời kỳ mới, tạp chí Nghiên cứu khoa học công đoàn 4 tháng 7/2017.
41. Quốc Hội (2016). Luật Cán bộ, Công chức số 22/2008/QH12. Hà Nội, Việt Nam:
NXB. Chính trị Quốc gia.
42. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Công đoàn và
Nghị định hướng dẫn thi hành, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
43. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Công đoàn và
Nghị định hướng dẫn thi hành, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
44. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật Cán bộ, Công chức, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
45. Nguyễn Đức Tĩnh (2013), Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ trong hội
nhập kinh tế quốc tế, đề tài nghiên cứu cấp Tổng Liên đoàn.
46. Nguyễn Đức Tĩnh (2019), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng Liên đoàn: “Giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ trong hội nhập kinh tế quốc tế”, trường
Đại học Công đoàn.
47. Nguyễn Quang Toản (1998). Quản trị chất lượng. Nhà xuất bản thống kê,
TP.HCM.
48. Tổng LĐLĐ Việt Nam (2020), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số
4a/NQ-TLĐ ngày 04/3/2010 về “Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng CBCĐ giai đoạn 2010 – 2020”
49. Tổng LĐLĐ Việt Nam (2009), Những vấn đề về công tác tổ chức và CBCĐ, Nxb
Lao động, Hà Nội.
50. Tổng LĐLĐ Việt Nam (2010), “Đổi mới tổ chức và hoạt động CĐ trong tình hình
mới”, Nxb Lao động, Hà Nội.
51. Tổng LĐLĐ Việt Nam (2010), “Đổi mới tổ chức và hoạt động CĐ trong tình hình
mới”, Nxb Lao động, Hà Nội.
52. Tổng LĐLĐ Việt Nam (2010), “Nghị quyết số 04a/NQ-TLĐ về Tiếp tục đẩy mạnh
và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ giai đoạn 2010-2020”, Nxb Lao
động, Hà Nội.
53. Tổng LĐLĐ Việt Nam (2010, 2012, 2013, 2014),“Tạp chí Lao động & Công
đoàn”, Nxb Công ty In Quân đội, Hà Nội.
54. Tổng LĐLĐ Việt Nam (2013), Chương trình nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của đội ngũ CBCĐ, Hà Nội.
55. Tổng LĐLĐ Việt Nam (2013), Văn kiện Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI,
Nxb Lao động, Hà Nội.
56. Tổng LĐLĐ Việt Nam (2013), Văn kiện Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI,
Nxb Lao động, Hà Nội.
57. Tổng LĐLĐ Việt Nam (2014), Quyết định 1617/QĐ-TLĐ QĐ-TLĐ ngày 31 tháng
12 năm 2014 về việc ban hành quy định về bố trí CBCĐCT tại CĐCS trong doanh
nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
58. Tổng LĐLĐ Việt Nam (2015), Chương trình nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của đội ngũ CBCĐ, Hà Nội.
59. Tổng LĐLĐ Việt Nam, Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI,
Nxb Lao động, Hà Nội.
60. Nguyễn Xuân Thái (2013), Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
CBCĐ, đề tài nghiên cứu và trao đổi báo công đoàn Công Thương Việt Nam.
61. Nguyễn Thị Thảo (2014), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện
Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, Luật văn thạc sĩ quản trị nhân lực, trường đại học Lao
Động – Xã Hội, TP Hà Nội.
62. Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản trị nhân sự, Nxb. Lao động- xã hội, Hà Nội.
63. Ủy ban CNVCLĐ tỉnh Quảng Ninh (2014), Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng và phát triển toàn diện nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
Quảng Ninh.
64. V.I.Lênin: Toàn tập, Tiếng Việt, NXB Tiến bộ, Mátxcơva, 1978, tập 44.- tr. 423
65. Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng.
66. Viện Ngôn ngữ học (2008). Từ điển tiếng Việt phổ thông. NXB Văn hóa phương
Đông.
67. Nguyễn Viết Vượng, (2003), Giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb Lao động, Hà Nội.
68. Nguyễn Viết Vượng, (2003), Giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb Lao động, Hà Nội.
69. Nguyễn Như Ý (1999). Đại từ điển Tiếng Việt. Nhà xuất bản văn hóa thông tin.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Bảng tổng hợp tiêu chuẩn chất lượng CBCĐCT
Nội dung tiêu chí
1. Hiểu biết sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng. 2. Hiểu biết sâu sắc chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tiêu chuẩn chất lượng CBCĐCT 1. Phẩm chất chính trị, đạo đức Tiêu chuẩn 1. Hiểu biết sâu sắc lối của quan điểm, đường Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Tiêu chuẩn 2. Kiên định với mục Tiêu chuẩnnh trị của tổ chức, bảo vệ danh dự, uy tín của tổ chức
Tiêu chuẩn 3. Chấp hành quy định, kỷ luật lao động của tổ chức
Tiêu chuẩn 4. Nhiệt tình, tâm huyết, gắn bó với quần chúng
Tiêu chuẩn 5. Đấu tranh chống tiêu cực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ
Tiêu chuẩn 6. Gương mẫu, chịu trách nhiệm với công việc được giao
3. Kiên định với đường lối, mục Tiêu chuẩnnh trị của Đảng. 4. Vận dụng đường lối, mục Tiêu chuẩnnh trị của Đảng để thực hiện các mục tiêu của tổ chức. 5. Có ý thức đấu tranh bảo vệ uy tín, danh dự, đường lối, quan điểm của ngành, đơn vị và cá nhân. 6. Chấp hành nghiêm kỷ luật lao động 7. Chấp hành nghiêm chính nội qui, qui chế của tổ chức. 8. Không lợi dụng sơ hở của pháp luật, chế độ quản lý,… để trục lợi, gây thiệt hại đến lợi ích của tổ chức 9. Nhiệt tình, tâm huyết với phong trào công nhân và hoạt động công đoàn. 10. Thường xuyên có mối liên hệ với quần chúng, hòa mình với cuộc sống của CNVCLĐ. 11. Tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu. 12. Tinh thần đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ. 13. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước công việc được giao 14. Không kiêu ngạo, công thần, địa vị, ích kỷ, tham nhũng, hối lộ
15. Có mối quan hệ mật thiết với đoàn viên và CNVCLĐ 16. Chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho mọi người
Tiêu chuẩn 7. Liên hệ mật thiết, quan tâm đến đời sống của NLĐ 2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Tiêu chuẩn 8. Trình độ chuyên môn
Tiêu chuẩn 9. Trình độ lý luận chính trị
Tiêu chuẩn 10. Trình độ quản lý hành chính nhà nước
Tiêu chuẩn 11. Nghiệp vụ công tác công đoàn
17. Trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm. 18. Phát huy tối đa những kiến thức, kỹ năng được đào tạo để thực hiện có kết quả, hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn. 19. Được bồi dưỡng về lý luận chính trị. 20. Thực thi nhiệm vụ của CBCĐCT đi đúng định hướng chính trị. 21. Tuyên truyền, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối đó vào cuộc sống được dễ dàng và hiệu quả. 22. Được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về quản lý nhà nước. 23. Hiểu sâu sắc và cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm công vụ của mình. 24. Cung cấp những kỹ năng, phương pháp quản lý, điều hành, giúp thực thi công vụ theo quy định của pháp luật. 25. Hướng dẫn, tư vấn cho NLĐ về quyền, nghĩa vụ của NLĐ . 26. Đại diện cho tập thể NLĐ .
27. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang lương thưởng. 28. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động. 29. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho NLĐ . 30. Tham gia giải quyết tranh chấp lao động. 31. Kiến nghị xem xét, giải quyết khi quyền của tập thể NLĐ hoặc của NLĐ bị xâm phạm. 32. Đại diện cho tập thể NLĐ khởi kiện tại Toà án. 33. Đại diện cho tập thể NLĐ tham gia tố tụng. 34. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
3. Năng lực làm việc
Tiêu chuẩn 12. Năng lực thực hành nghề nghiệp
Tiêu chuẩn 13. Năng lực quản lý
35. Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; kỹ năng phân tích, tổng hợp, hệ thống; 36. Kỹ năng hoạch định; kỹ năng ra quyết định; 37. Kỹ năng tổ chức, kiểm tra, đánh giá; 38. Kỹ năng thuyết trình, giải trình; kỹ năng tuyên truyền vận động NLĐ, 39. Kỹ năng sử dụng thuần thục các thiết bị văn phòng trong đó có thiết bị máy tính, 40. Kỹ năng sử dụng các thiết bị nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp và kỹ năng giao tiếp - lễ tân 41. Khả năng dự báo, phán đoán, khả năng xử lý tình huống. 42. Khả năng hành động của cán bộ trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách công đoàn
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua nghiên cứu lý thuyết
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho CBCĐCT )
□ Nữ
□ 51-60 tuổi
□ 31-40
□ 41-50
□ 5- dưới10 năm
□ từ 15 năm
Kính chào ông/bà, tôi tên là Phạm Thị Huế hiện nay tôi đang thực hiện đề tài: “Chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay”. Rất mong ông/bà dành chút thời gian giúp tôi hoàn thành phiếu khảo sát này. Phần 1: Thông tin cá nhân 1. Vui lòng cho biết giới tính của ông/bà □ Nam 2. Vui lòng cho biết độ tuổi của ông/bà □ đến 30 tuổi 3. Vui lòng cho biết thời gian công tác của ông/bà tại vị trí công việc CBCD( chuyên trách □ dưới 5 năm □ 10- dưới 15 năm 4. Trong giai đoạn từ 2016 đến 2019, ông/bà đã tham gia các hoạt động nâng cao chuyên môn nào.
- Chuyên môn
□ Thạc sĩ
□ Không tham gia
□ Đại học - Lý luận chính trị □ Sơ cấp □ Cao cấp
□ Trung cấp □ Không tham gia
□ Chuyên viên chính □ Không tham gia
- Quản lý nhà nước □ Chuyên viên □ Chuyên viên cao cấp - Học phần công đoàn
□ Có tham gia
□ Không tham gia
- Ngoại ngữ
□ B □ Khác
□ B □ Khác
□ A □ C - Tin học □ A □ C Phần 2: Câu hỏi khảo sát về chất lượng CBCĐCT 1.Với vị trí là một CBCĐCT , vui lòng cho biết mức độ đồng ý của ông/bà về phẩm chất đạo đức của CBCĐCT theo các Tiêu chuẩn sau:
Rất
không
Bình
Rất
Tiêu chuẩn
Nội dung Tiêu chuẩn
không
đồng ý
đồng ý
thường
đồng ý
đồng ý
Tiêu
chuẩn
1.
Hiểu biết sâu sắc quan
1
2
3
4
5
Hiểu biết sâu sắc
điểm, đường lối của Đảng.
quan điểm, đường
Hiểu biết sâu sắc chính
lối
của Đảng,
1
2
3
4
5
sách, pháp luật của Nhà
chính sách, pháp
nước.
luật của Nhà nước
Kiên định với đường lối,
1
2
3
4
5
mục Tiêu chuẩnnh trị của
Đảng.
Tiêu
chuẩn
2.
Vận dụng đường lối, mục
Kiên định với mục
Tiêu chuẩnnh trị của Đảng
1
2
3
4
5
Tiêu chuẩnnh trị
để thực hiện các mục tiêu
của tổ chức, bảo
của tổ chức.
vệ danh dự, uy tín
Có ý thức đấu tranh bảo vệ
của tổ chức
uy tín, danh dự, đường lối,
1
2
3
4
5
quan điểm của ngành, đơn
vị và cá nhân.
Chấp hành nghiêm kỷ luật
1
2
3
4
5
lao động
Tiêu
chuẩn
3.
Chấp hành nghiêm chính
1
2
3
4
5
Chấp hành quy
nội qui, qui chế của tổ
định, kỷ luật lao
chức.
động của tổ chức
Không lợi dụng sơ hở của
pháp luật, chế độ quản
1
2
3
4
5
lý,… để trục lợi, gây thiệt
hại đến lợi ích của tổ chức
Nhiệt tình, tâm huyết với
1
2
3
4
5
phong trào công nhân và
Tiêu
chuẩn
4.
hoạt động công đoàn
Nhiệt
tình,
tâm
huyết, gắn bó với
Thường xuyên có mối liên
quần chúng
hệ với quần chúng, hòa
1
2
3
4
5
mình với cuộc sống của
CNVCLĐ.
Tinh thần đấu tranh chống
Tiêu chuẩn 5. Đấu
1
2
3
4
5
các biểu hiện tiêu cực, lạc
tranh chống tiêu
hậu.
cực, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp
Tinh thần đấu tranh bảo vệ
của NLĐ
1
2
3
4
5
quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của CNVCLĐ
Dám nghĩ, dám làm, dám
Tiêu
chuẩn
6.
1
2
3
4
5
chịu
trách nhiệm
trước
Gương mẫu, chịu
công việc được giao
trách nhiệm với
công việc được
1
2
3
4
5
Không kiêu ngạo, công
giao
thần, địa vị, ích kỷ, tham
nhũng, hối lộ
Có mối quan hệ mật thiết
Tiêu
chuẩn
7.
1
2
3
4
5
với
đoàn
viên
và
Liên hệ mật thiết,
CNVCLĐ
quan tâm đến đời
Chăm lo đến đời sống vật
sống của NLĐ
1
2
3
4
5
chất, tinh thần cho mọi
người
Câu 2: Với vị trí là một CBCĐCT , vui lòng cho biết mức độ đồng ý của ông/bà về Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBCĐCT theo các Tiêu chuẩn sau:
Trình độ chuyên môn phù
1
2
3
4
5
hợp với vị trí việc làm.
Tiêu chuẩn 8. Trình
Phát huy tối đa những kiến
độ chuyên môn
thức, kỹ năng được đào tạo
1
2
3
4
5
để thực hiện có kết quả,
hiệu quả các nhiệm vụ
chuyên môn.
Được bồi dưỡng về lý luận
1
2
3
4
5
chính trị
Thực thi nhiệm vụ của
1
2
3
4
5
Tiêu chuẩn 9. Trình
CBCĐCT đi đúng định
độ lý luận chính trị
hướng chính trị
Tuyên truyền, tổ chức thực
hiện chủ trương, đường lối
1
2
3
4
5
đó vào cuộc sống được dễ
dàng và hiệu quả
được trang bị những kiến
1
2
3
4
5
thức cơ bản nhất về quản lý
nhà nước.
Tiêu
chuẩn
10.
hiểu sâu sắc và cụ thể hơn
Trình độ quản lý
về nhiệm vụ, quyền hạn và
1
2
3
4
5
hành
chính nhà
trách nhiệm công vụ của
mình
nước
cung cấp những kỹ năng,
phương pháp quản lý, điều
1
2
3
4
5
hành, giúp thực thi công vụ
theo quy định của pháp luật
Tiêu chuẩn Nội dung Tiêu chuẩn không đồng ý Bình thường đồng ý Rất không đồng ý Rất đồng ý
Hướng dẫn, tư vấn cho NLĐ
1
2
3
4
5
về quyền, nghĩa vụ của NLĐ
1
2
3
4
5
Đại diện cho tập thể NLĐ
Tham gia với đơn vị sử
dụng lao động xây dựng và
1
2
3
4
5
giám sát việc thực hiện
thang lương thưởng
Đối thoại với đơn vị sử
1
2
3
4
5
dụng lao động
Tổ chức hoạt động tư vấn
1
2
3
4
5
pháp luật cho NLĐ
Tiêu
chuẩn
11.
Tham gia giải quyết tranh
Nghiệp vụ công tác
1
2
3
4
5
chấp lao động
công đoàn
Kiến nghị xem xét, giải
quyết khi quyền của tập thể
1
2
3
4
5
NLĐ hoặc của NLĐ bị
xâm phạm
Đại diện cho tập thể NLĐ
1
2
3
4
5
khởi kiện tại Toà án
Đại diện cho tập thể NLĐ
1
2
3
4
5
tham gia tố tụng
Tổ chức và lãnh đạo đình
1
2
3
4
5
công theo quy định của
pháp luật
3. Với vị trí là một CBCĐCT , vui lòng cho biết mức độ đồng ý của ông/bà về Năng lực làm việc của CBCĐCT theo các Tiêu chuẩn sau:
Kỹ năng thu thập và xử lý
1
2
3
4
5
thông tin; kỹ năng phân
tích, tổng hợp, hệ thống;
Kỹ năng hoạch định; kỹ
1
2
3
4
5
Tiêu chuẩn 12. Năng
năng ra quyết định;
lực thực hành nghề
Kỹ năng tổ chức, kiểm
1
2
3
4
5
nghiệp
tra, đánh giá;
Kỹ năng thuyết trình,
1
2
3
4
5
giải trình; kỹ năng tuyên
truyền vận động NLĐ,
1
2
3
4
5
Kỹ năng sử dụng thuần
Tiêu chuẩn Nội dung Tiêu chuẩn không đồng ý Bình thường đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý
thục các thiết bị văn
phòng trong đó có thiết
bị máy tính,
Kỹ năng sử dụng các
thiết bị nghiệp vụ, kỹ
1
2
3
4
5
năng tác nghiệp và kỹ
năng giao tiếp - lễ tân
Khả năng dự báo, phán
1
2
3
4
5
đoán, khả năng xử lý
tình huống
Tiêu chuẩn 13. Năng
Khả năng hành động của
lực quản lý
cán bộ trong quá trình
1
2
3
4
5
thực hiện chức năng
nhiệm vụ của cơ quan
chuyên trách công đoàn
Xin cám ơn sự hợp tác của ông/bà!
PHỤC LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho nhà lãnh đạo và CNVCLĐ)
□ Nữ
□ 51-60 tuổi
□ LĐLĐ huyện/TP □ Nhà văn hóa □ CNVCLĐ
Kính chào ông/bà, tôi tên là Phạm Thị Huế hiện nay tôi đang thực hiện đề tài: “Chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay”. Rất mong ông/bà dành chút thời gian giúp tôi hoàn thành phiếu khảo sát này. Phần 1: Thông tin cá nhân 1. Vui lòng cho biết giới tính của ông/bà □ Nam 2. Vui lòng cho biết độ tuổi của ông/bà □ 41-50 □ đến 30 tuổi □ 31-40 3. Vui lòng cho biết vị trí công tác của ông/bà □ Trưởng ban chuyên đề □ CĐ ngành Phần 2: Câu hỏi khảo sát về chất lượng CBCĐCT 1.Với vị trí là một nhà quản lý/CNVCLĐ, vui lòng cho biết mức độ đồng ý của ông/bà về phẩm chất đạo đức của CBCĐCT tại đơn vị mình theo các Tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn Nội dung Tiêu chuẩn Bình thường đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý không đồng ý
1 2 3 4 5
Hiểu biết sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng.
1 2 3 4 5
Hiểu biết sâu sắc chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tiêu chuẩn 1. Hiểu biết sâu sắc điểm, quan lối của đường Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Tiêu chuẩn 2. Kiên định với Tiêu mục chuẩnnh trị của tổ chức, bảo vệ danh dự, uy tín của tổ chức 2 1 3 4 5
2 1 3 4 5
2 1 3 4 5 Tiêu chuẩn 3. Chấp hành quy định, kỷ luật lao động của tổ chức Kiên định với đường lối, mục Tiêu chuẩnnh trị của Đảng. Vận dụng đường lối, mục trị của Tiêu chuẩnnh Đảng để thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Có ý thức đấu tranh bảo vệ uy tín, danh dự, đường lối, quan điểm của ngành, đơn vị và cá nhân. Chấp hành nghiêm kỷ luật lao động Chấp hành nghiêm chính nội qui, qui chế của tổ
1
chức.
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 Tiêu chuẩn 4. Nhiệt tình, tâm huyết, gắn bó với quần chúng
1 2 3 4 5
lợi
1 2 3 4 5
Tiêu chuẩn 5. Đấu tranh chống tiêu cực, bảo vệ quyền, ích hợp pháp của NLĐ
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 Tiêu chuẩn 6. Gương mẫu, chịu trách nhiệm với công việc được giao
đoàn viên 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Tiêu chuẩn 7. Liên hệ mật thiết, quan tâm đến đời sống của NLĐ Không lợi dụng sơ hở của pháp luật, chế độ quản lý,… để trục lợi, gây thiệt hại đến lợi ích của tổ chức Nhiệt tình, tâm huyết với phong trào công nhân và hoạt động công đoàn Thường xuyên có mối liên hệ với quần chúng, hòa mình với cuộc sống của CNVCLĐ. Tinh tranh thần đấu chống các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu. Tinh thần đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước công việc được giao Không kiêu ngạo, công thần, địa vị, ích kỷ, tham nhũng, hối lộ Có mối quan hệ mật thiết với và CNVCLĐ Chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho mọi người
2. Với vị trí là một nhà quản lý/CNVCLĐ, vui lòng cho biết mức độ đồng ý của ông/bà về Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của của CBCĐCT tại đơn vị mình theo các Tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn Nội dung Tiêu chuẩn Bình thường đồng ý Rất không đồng ý không đồng ý Rất đồng ý
chuẩn 1 2 3 4 5 8. Tiêu Trình độ chuyên Trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc
2
môn
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
chuẩn 1 2 3 4 5
Tiêu 9. Trình độ lý luận chính trị
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Tiêu chuẩn 10. Trình độ quản lý hành chính nhà nước
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Tiêu chuẩn 11. Nghiệp vụ công tác công đoàn
1 2 3 4 5
làm. Phát huy tối đa những kiến thức, kỹ năng được đào tạo để thực hiện có kết quả, hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn. Được bồi dưỡng về lý luận chính trị Thực thi nhiệm vụ của CBCĐCT đi đúng định hướng chính trị Tuyên truyền, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối đó vào cuộc sống được dễ dàng và hiệu quả được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về quản lý nhà nước. hiểu sâu sắc và cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm công vụ của mình cung cấp những kỹ năng, phương pháp lý, điều hành, quản giúp thực thi công vụ theo quy định của pháp luật Hướng dẫn, tư vấn cho NLĐ về quyền, nghĩa vụ của NLĐ Đại diện cho tập thể NLĐ Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang lương thưởng
3
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho NLĐ Tham gia giải quyết tranh chấp lao động Kiến nghị xem xét, giải quyết khi quyền của tập thể NLĐ hoặc của NLĐ bị xâm phạm Đại diện cho tập thể NLĐ khởi kiện tại Toà án Đại diện cho tập thể NLĐ tham gia tố tụng Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật
3. Với vị trí là một nhà quản lý/CNVCLĐ, vui lòng cho biết mức độ đồng ý của ông/bà về Năng lực làm việc của CBCĐCT tại đơn vị mình theo các Tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn Nội dung Tiêu chuẩn Bình thường đồn g ý Rất đồng ý Rất không đồng ý không đồng ý
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
chuẩn 12. thực lực
1 2 3 4 5 Tiêu Năng hành nghề nghiệp
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; kỹ năng phân tích, tổng hợp, hệ thống; Kỹ năng hoạch định; kỹ năng ra quyết định; Kỹ năng tổ chức, kiểm tra, đánh giá; Kỹ năng thuyết trình, giải trình; kỹ năng tuyên truyền vận động NLĐ, Kỹ năng sử dụng thuần thục các thiết bị văn phòng trong đó có thiết bị máy tính, Kỹ năng sử dụng các thiết bị nghiệp vụ, kỹ
4
1 2 3 4 5
chuẩn 13.
Tiêu Năng lực quản lý 1 2 3 4 5
năng tác nghiệp và kỹ năng giao tiếp - lễ tân Khả năng dự báo, phán đoán, khả năng xử lý tình huống Khả năng hành động của cán bộ trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ trách quan chuyên công đoàn
Xin cám ơn sự hợp tác của ông/bà!
5