BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ THANH TÂM

CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC

TỔNG CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI-NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ THANH TÂM

CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC

TỔNG CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: : 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

HÀ NỘI-NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Chất lượng công chức thuộc Tổng cục

Phòng, chống thiên tai – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” là công

trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu đƣợc trình bày trong

Luận văn là trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Các kết quả nghiên cứu của Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kì

công trình khoa học nào.

Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2020

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thanh Tâm

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn về đề tài “Chất lượng công chức thuộc Tổng

cục Phòng, chống thiên tai – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.

Trƣớc hết tôi xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải,

giảng viên hƣớng dẫn đã quan tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình về

nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện

Luận văn này.

Tác giả Luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau đại

học, quý Thầy, Cô trong Học viện Hành chính Quốc gia, đã tạo những điều

kiện tốt nhất, giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài

luận văn. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Tổng cục Phòng

chống thiên tai đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình hoàn

thành luận văn. Xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,

đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp

Tác giả vƣợt qua những khó khăn để hoàn thành Luận văn này.

Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2020

Tác giả Luận văn

Vũ Thị Thanh Tâm

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................. 3

3. Mục đích và nhiệm vụ ............................................................................................. 6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 6

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................................ 6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 8

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 8

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC

TỔNG CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ............................................................ 10

1.1. Công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai ............................................ 10

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 10

1.1.2. Đặc điểm ......................................................................................................... 13

1.1.3. Vị trí, vai trò .................................................................................................... 16

1.2. Chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai .......................... 18

1.2.1. Khái niệm chất lượng ...................................................................................... 18

1.2.2. Khái niệm chất lượng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai ...... 19

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức .................................................. 20

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức ............................................. 32

1.3.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 32

1.3.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 37

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 39

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC TỔNG

CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ........................................................................ 40

2.1. Khái quát chung về Tổng cục Phòng chống thiên tai ........................................ 40

2.1.1. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức .......................................................... 40

2.1.2. Đội ngũ công chức .......................................................................................... 47

2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục phòng chống thiên

tai ............................................................................................................................... 50

MỤC LỤC

2.2.1. Về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức ................................................... 50

2.2.2. Về trình độ ....................................................................................................... 51

2.2.3. Về kỹ năng nghề nghiệp .................................................................................. 57

2.2.4. Về thái độ làm việc .......................................................................................... 62

2.2.5. Về kết quả thực thi công vụ ............................................................................. 63

2.3 Đánh giá chung về chất lƣợng của công chức thuộc Tổng cục .......................... 66

2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 66

2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................ 68

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 69

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 73

CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG

CHỨC THUỘC TỔNG CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ................................ 74

3.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức thuộc Tổng cục Phòng

chống thiên tai ........................................................................................................... 74

3.1.1. Nhận thức đúng đắn vai trò của công chức .................................................... 74

3.1.2. Tính đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm ........................................ 75

3.1.3. Yêu cầu thực tiễn, hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng nhu cầu ........................ 76

3.1.4. Xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý ................................................................ 76

3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục ............................... 77

3.2.1. Chủ động nâng cao kiến thức, tích lũy kinh nghiệm thực tiến từ công tác

PCTT ......................................................................................................................... 77

3.2.2. Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức .......................................................... 78

3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ............................................ 79

3.2.4. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, luân chuyển .............................................. 80

3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá công chức ............................................................ 83

3.2.6. Thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ, cải thiện môi trường làm việc của

công chức để tạo động lực cho công chức ................................................................ 85

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 88

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 89

PHỤ LỤC I: .............................................................................................................. 93

PHỤ LỤC II .............................................................................................................. 99

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa Chữ viết tắt

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phòng, chống thiên tai PCTT

Cán bộ, công chức, viên chức CB, CC, VC

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH

Hành chính nhà nƣớc HCNN

Quản lý nhà nƣớc QLNN

Xã hội chủ nghĩa XHCN

Vị trí việc làm VTVL

Khí tƣợng thủy văn KTTV

Chuyên viên CV

Chuyên viên chính CVC

Chuyên viên cao cấp CVCC

Hợp tác Quốc tế HTQT

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Trang

Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Tổng cục Phòng, chống thiên tai

46

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giới tính của công chức thuộc Tổng cục PCTT

48

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ phân theo độ tuổi công chức thuộc Tổng cục, năm 2019

48

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu công chức theo ngạch

53

Biểu đồ 2.5: Biến động về trình độ chính trị

55

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ kỹ năng nghề nghiệp của công chức

59

Biểu đồ 2.7: Tổng hợp các kỹ năng nghề nghiệp

61

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng số 2.1: Biến động số lƣợng công chức theo từng đơn vị

47

Bảng số 2.2: Cơ cấu tuổi theo từng đơn vị

49

Bảng số 2.3: Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ công chức

51

Bảng số 2.4: Công chức giữ ngạch quản lý nhà nƣớc

52

Bảng số 2.5: Trình độ đƣợc đào tạo trình độ QLNN

53

Bảng số 2.6: Thống kê trình độ lý luận chính trị công chức giai đoạn 2017-2019

54

Bảng 2.7: Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học giai đoạn 2017-2019

56

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát đánh giá kỹ năng nghề nghiệp

58

Bảng 2.9: Kết quả tự đánh giá về thái độ làm việc của công chức

62

Bảng 2.10: Đánh giá về kết quả thực hiện công việc

64

Bảng 2.11: Đánh giá của tổ chức, công dân về giải quết thủ tục

65

Bảng 2.12: Đánh giá xếp loại công chức thuộc Tổng cục

66

Bảng 2.13: Đánh giá về công tác bồi dƣỡng, đào tạo

70

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong nền hành chính của mỗi quốc gia, cán bộ công chức là một mắt

xích không thể thiếu, là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt

động các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Từ khi bƣớc vào công cuộc đổi mới,

Đảng và Nhà nƣớc ta luôn khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ công chức.

Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính trên mọi lĩnh vực, cần thiết

phải xây dựng đƣợc đội ngũ công chức giỏi về chuyên môn, giàu kinh nghiệm,

có phẩm chất chính trị, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức cũng nhƣ hiểu biết

về quản lý hành chính.

Trong giai đoạn hiện nay chúng ta phải tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng

nền hành chính hiện đại, hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc

tế, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Trong

bối cảnh đó vừa tạo lập điều kiện thuận lợi, vừa đặt ra yêu cầu cho việc xây

dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp của Việt Nam - nhân tố quyết định của

nền hành chính hiện đại.

Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Đảng

ta đã xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất

đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, có tính chuyên

nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Quy định rõ và đề cao vai trò của ngƣời

đứng đầu” và nhấn mạnh phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân

lực chất lƣợng cao là một trong ba đột phá chiến lƣợc. Chƣơng trình tổng thể

cải cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020 đề ra mục tiêu: “đến năm

2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ

trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp

phát triển của đất nước” và “xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, trách

nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”[7,8].

1

Tổng cục Phòng chống thiên tai là một cơ quan trực thuộc Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý Nhà nƣớc và tổ chức thực thi

pháp luật về Phòng chống thiên tai, đê điều trong phạm vi cả nƣớc, tổ chức

thực hiện các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý Nhà nƣớc theo quy định của

pháp luật, đƣợc quy định tại Quyết định số 26/2017/QĐ-TTg ngày 03/7/2017

của Thủ tƣớng Chính phủ. Phòng chống thiên tai là một lĩnh vực lớn, phức tạp,

liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, bao gồm 19 loại hình thiên tai theo quy

định của Luật Phòng chống thiên tai (PCTT), không những ảnh hƣởng đến phát

triển bền vững kinh tế xã hội mà còn ảnh hƣởng đến an toàn, tính mạng của

mọi tầng lớp nhân dân trên khắp các vùng, miền trong cả nƣớc trƣớc sự gia

tăng của thiên tai và biến đổi khí hậu cũng nhƣ quá trình phát triển kinh tế - xã

hội nhanh chóng. PCTT liên quan đến toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, tổ chức

kinh tế; cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp; tổ chức nƣớc ngoài,

tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam. (Luật Phòng chống thiên tai,

Điều 34, 35, 36, 37) [21].

Cùng với việc nỗ lực nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức của

cả nƣớc nói chung, đội ngũ công chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn nói riêng, đặc biệt tại Tổng cục Phòng chống thiên tai những năm gần đây

đã có nhiều chuyển biến, bƣớc đầu đáp ứng đƣợc yêu cầu xây dựng nền hành

chính hiện đại, có tính chuyên nghiệp, thực thi có hiệu quả chức trách, nhiệm

vụ đƣợc giao, góp phần ngày càng giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra và

ngày càng xây dựng đƣợc hình ảnh đẹp cho nền hành chính công vụ trong mắt

ngƣời dân.

Tuy nhiên, là một cơ quan mới đƣợc thành lập, đội ngũ cán bộ, công chức

chủ chốt phần lớn không đƣợc đào tạo chuyên ngành về phòng, chống thiên tai

do thực tế từ trƣớc đến nay, Việt Nam không có Trƣờng, Viện nào có chuyên

ngành đào tạo về nội dung này. công chức của Tổng cục Phòng, chống thiên tai

2

đƣợc đào tạo từ các chuyên ngành khác nhau, thực thi nhiệm vụ chủ yếu đƣợc

tích lũy từ kinh nghiệm thực tiễn, do đó, một bộ phận công chức, đặc biệt là

công chức trẻ vẫn còn nhiều hạn chế không chỉ về chuyên môn mà cả về kỹ

năng, phƣơng pháp làm việc, đặc biệt khi có tình hƣống thiên tai lớn, phức tạp;

nhiều khi còn lúng túng, bị động trong giải quyết công việc, chƣa đáp ứng đƣợc

yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh biến đổi khí hậu khiến thiên tai ngày càng cực

đoan, khó lƣờng, không tuân theo quy luật.

Trƣớc yêu cầu bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân trong bối cảnh biến

đổi khí hậu, thiên tai cực đoan ngày càng gia tăng, đòi hỏi phải nâng cao chất

lƣợng đội ngũ công chức của Tổng cục phòng chống thiên tai, phải có đủ trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận, kinh nghiệm, bài học từ thực tiễn

và kiến thức, kỹ năng quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai

để thực thi nhiệm vụ một cách có hiệu quả, đáp ứng đƣợc yêu cầu giảm thiểu

thiệt hại do thiên tai, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo đảm

an ninh, quốc phòng.

Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu “Chất lượng công chức

thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn” là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Vấn đề cán bộ, công chức nói chung và chất lƣợng công chức nói riêng

trong thời gian qua đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Có nhiều

công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đã đƣợc công bố liên quan đến vấn đề

này dƣới các góc độ khác nhau:

- Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2001), “Luận cứ khoa

học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,

HĐH đất nước”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội là các tác giả của công trình

nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về cán bộ, công chức, viên

chức góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao

3

chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức. Các tác giả đã đề cập bốn nội dung lớn:

những vấn đề lý luận và phƣơng pháp luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán

bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; kinh

nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong lịch sử nƣớc ta và một số

nƣớc trên thế giới; thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay; quan

điểm, phƣơng châm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong đó có công chức

đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại đất nƣớc và hội nhập

kinh tế quốc tế.[25].

- Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phƣơng (2005), “Cơ sở lý luận và

thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc

gia, Hà Nội. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nêu ra cơ sở lý luận về xây

dựng đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền

của dân, do dân và vì dân. Ngoài ra, các tác giả còn nêu ra thực trạng của đội

ngũ cán bộ, công chức và thể chế quản lý cán bộ, công chức của Việt Nam hiện

nay, nêu lên kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức của một số nƣớc trên thế

giới và bài học có thể áp dụng tại Việt Nam [20].

- Nguyễn Thị Hồng Nhung - Lê Thị Tố Nga (2015), “Vận dụng tư tưởng

Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, công chức trong xây dựng đội ngũ công chức

chuyên nghiệp ở nước ta hiện nay” Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số 8, 2012. Các

tác giả đã nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về công tác tuyển dụng, sử dụng,

đánh giá cán bộ, công chức, cụ thể hóa những tiêu chuẩn công chức chuyên

nghiệp theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh nhƣ: tinh thông nghiệp vụ, có các kỹ năng

thuần thục để thực thi nghiệp vụ thuộc chức trách của công chức, có thái độ

làm việc chuyên nghiệp [19].

- TS. Ngô Thành Can (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân

lực trong khu vực công”, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. Cuốn sách đã cung

cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nguồn

nhân lực trong khu vực công. Ngoài ra, TS Ngô Thành Can còn có nhiều bài

4

viết về công vụ và trách nhiệm công vụ, về tổ chức và vai trò ngƣời lãnh đạo

trong tổ chức nhƣ cuốn “Chất lƣợng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt của

Cải cách hành chính”, bài viết đề cập đến thực trạng chất lƣợng thực thi công

vụ và đƣa ra một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ

công chức nhƣ đổi mới quy trình, chế độ tuyển dụng công chức, thi nâng ngạch

công chức trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, đổi mới công tác đào tạo, bồi

dƣỡng, sử dụng công chức hợp lý, hiệu quả [12].

- Tác giả Lại Đức Vƣợng (2009) trong Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành

chính công “Quản lý Nhà nước về bồi dưỡng công chức hành chính trong

giai đoạn hiện nay” đã khẳng định “bồi dƣỡng công chức hành chính là một

thành phần quan trọng, hạt nhân tạo nên chất lƣợng nguồn nhân lực hành

chính”. Tác giả đã chỉ ra tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng bồi dƣỡng công chức

hành chính gồm hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng ISO 9000, tiêu chuẩn Charter

Marks, tiêu chuẩn Investors [29].

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã phân tích một cách có hệ thống

và khá toàn diện lý luận, thực tiễn về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức nói

chung và công chức hành chính Nhà nƣớc nói riêng; là nguồn tài liệu quý báu,

có giá trị tham khảo, đƣợc tác giả kế thừa và tiếp thu có chọn lọc trong đề tài

này. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu ở trên bình diện rộng hoặc tại lĩnh

vực có đặc điểm khác biệt so với lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc của Tổng cục

Phòng chống thiên tai. Cho đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu một

cách toàn diện, chuyên biệt và có hệ thống về “Chất lƣợng công chức thuộc

Tổng cục Phòng chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” .

Luận văn là công trình đầu tiên mang tính toàn diện về vấn đề này dƣới góc độ

của khoa học quản lý công. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, hy vọng sẽ

góp phần cụ thể, hiệu quả cho Tổng cục trong việc nâng cao chất lƣợng công

chức nhằm đáp ứng yêu cầu tham mƣu, hoạch định chính sách, tổ chức thực thi

một cách có hiệu quả để từng bƣớc xây dựng Việt Nam thành một quốc gia có

5

khả năng chống chịu trƣớc thiên tai.

3. Mục đích và nhiệm vụ

3.1. Mục đích

Trên cơ sở lý luận về chất lƣợng công chức thuộc các Cơ quan Trung

ƣơng và thực trạng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai, luận văn

đề xuất quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức thuộc

Tổng cục Phòng chống thiên tai thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ:

- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về chất lƣợng công chức thuộc

Tổng cục Phòng chống thiên tai.

- Phân tích và đánh giá thực trạng công chức thuộc Tổng cục Phòng

chống thiên tai.

- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công

chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1 Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục

Phòng chống thiên tai thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục

Phòng chống thiên tai – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Phạm vi về không gian: Tổng cục Phòng chống thiên tai – Bộ nông

nghiệp và phát triển nông thôn.

- Phạm vi về thời gian: từ năm 2017 - 2019.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1 Phương pháp luận

Phƣơng pháp duy vật biện chứng, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về công tác cán

6

bộ; chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về công chức ở

các cơ quan hành chính Nhà nƣớc.

5.2 Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp khảo cứu tài liệu

Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu đƣợc thực hiện nhằm thu thập thông tin,

hệ thống các khái niệm và luận điểm, cơ sở lý thuyết liên quan đến chất lƣợng

công chức từ các công trình nghiên cứu, các tài liệu của các tác giả trong và

ngoài nƣớc. Luận văn cũng nghiên cứu tài liệu là các văn bản quy phạm pháp

luật nhƣ: Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tƣ và các Chỉ thị,

Hƣớng dẫn…của các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc để làm căn cứ pháp lý cho

việc phân tích các khái niệm liên quan đến đề tài. Hệ thống hóa các khái

niệm, luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn đƣợc hình

thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình nghiên cứu và

các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nƣớc. Tiến hành nghiên cứu các tài

liệu, bao gồm: Báo cáo thống kê về tình hình công chức hàng năm; kết quả

đánh giá công chức hàng năm... từ đó, có số liệu cần thiết phục vụ việc phân

tích, đánh giá thực trạng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai.

- Phương pháp điều tra xã hội học

Đây là phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi thu thập thông tin để đo

lƣờng, đánh giá chất lƣợng công chức, kết quả thu thập đƣợc từ bảng hỏi

phỏng vấn và bảng câu hỏi khảo sát đƣợc phân tích và đánh giá chủ yếu qua

các thống kê mô tả đơn giản. Việc nhận xét, phân tích, nhận định vấn đề đƣợc

áp dụng theo quan điểm so sánh, từ số liệu trong các bảng hỏi để làm cơ sở

phân tích các kết quả cụ thể. Qua đó, đánh giá thực trạng, nêu ra những hạn

chế, nguyên nhân ảnh hƣởng tới chất lƣợng đội ngũ công chức tại Tổng cục

Phòng chống thiên tai. Tác giả đã gửi 77 phiếu khảo sát về chất lƣợng công

chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai. Kết quả thu về 77 phiếu.

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

7

Phƣơng pháp này giúp cho luận văn thu thập đƣợc những nhận định sát

thực, các ý kiến đóng góp phù hợp với thực tiễn. Luận văn áp dụng phƣơng

pháp này trên cơ sở phỏng vấn, đối thoại, trao đổi với các đồng chí là cán bộ

đƣợc mời phỏng vấn là 08 chuyên gia là Lãnh đạo cấp Cục, Vụ của 09 cơ

quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai. Ý kiến của các

chuyên gia đánh giá thực tế về “Chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng

chống thiên tai – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”. Đồng thời, qua

phỏng vấn các chuyên gia, là những ngƣời có kiến thức lý luận và thực tiễn về

công tác tổ chức cũng nhƣ công tác cán bộ, tác giả có đánh giá sâu hơn về

chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về

chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai.

- Về thực tiễn:

+ Luận văn đã có những luân cứ khoa học và thực tiễn đƣa ra những kiến

nghị nâng cao chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai.

+ Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng, đồng thời đề

xuất phƣơng hƣớng và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ

công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai.

+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo giúp các nhà lãnh đạo, quản lý

nói chung và của Tổng cục Phòng chống thiên tai nói riêng trong việc xây

dựng đội ngũ công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai trong những

năm tiếp theo, cũng nhƣ bổ sung tài liệu tham khảo cho cán bộ, sinh viên

trong công tác, nghiên cứu và học tập.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

luận văn gồm 3 chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục

8

Phòng chống thiên tai.

Chương 2: Thực trạng chất lƣợng công chức của Tổng cục Phòng chống

thiên tai.

Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức của

Tổng cục Phòng chống thiên tai.

9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC

TỔNG CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

1.1. Công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai

1.1.1. Khái niệm

1.1.1.1 Khái niệm công chức

Khái niệm công chức rất đa dạng và phong phú và đang đƣợc tiếp tục bổ

sung, hoàn thiện cho phù hợp với xu thế phát triển. Mỗi quốc gia có một cách

nhìn nhận riêng, một cách tiếp cận riêng về phạm vi, đặc trƣng của công chức.

Phạm vi công chức ở mỗi quốc gia không giống nhau. Ví dụ, có những quốc

gia coi công chức là những ngƣời làm việc trong bộ máy Nhà nƣớc (bao gồm

cả các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp hay các lực lƣợng vũ

trang, công an). Trong khi đó có những nƣớc lại chỉ giới hạn công chức là

những ngƣời làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nƣớc hay hẹp hơn nữa

là trong các cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc.

Việc xác định ai là công chức thƣờng do các yếu tố sau quyết định:

- Hệ thống thể chế chính trị.

- Tổ chức bộ máy Nhà nƣớc.

- Sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Tính truyền thống và các yếu tố văn hóa, lịch sử.

Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, công chức là khái niệm chung để chỉ những

công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan Nhà

nƣớc, công chức thƣờng có một số đặc điểm chung là:

- Là công dân của nƣớc đó.

- Đƣợc tuyển dụng qua thi tuyển hoặc xét tuyển.

- Đƣợc bổ nhiệm vào một ngạch, một chức danh hoặc gắn với một vị trí

việc làm.

10

- Đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc.

Ở Việt Nam, qua rất nhiều gia đoạn phát triển của lịch sử, với nhiều văn

bản ra đời nói về đội ngũ công chức. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã

quy định rõ ràng, cụ thể hơn cho từng khái niệm “công chức” là: Công chức

là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức

danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính

trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc

Quân đội Nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công

nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an Nhân dân mà không

phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý

của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ

chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong

biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ

máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm

từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [30].

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và luật

viên chức số 52/2019/QHH14 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 25/11/2019 qui

định tại khoản 1, Điều 1 qui định “ Công chức là công dân Việt Nam, được

tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc

làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -

xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân

đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân

quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là

sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,

trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [23].

Nhƣ vậy, theo tác giả, Công chức là những người đủ các tiêu chí chung

của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị

của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của

11

đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

1.1.1.2. Khái niệm công chức thuộc tổng cục Phòng chống thiên tai

Công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai phải trƣớc hết là công

chức theo Điều 4, Khoản 1 và Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008:

Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức

vụ, chức danh… Theo quan niệm của khoa học quản lý hành chính Nhà nƣớc,

công chức làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nƣớc từ Trung ƣơng

(Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ) đến địa phƣơng đƣợc gọi là công chức

hành chính. Nhƣ vậy, công chức hành chính là những ngƣời đƣợc Nhà nƣớc

tuyển dụng lâu dài và đƣợc bổ nhiệm vào ngạch, vào chức danh hoặc gắn với

một vị trí việc làm, hoạt động công vụ của họ gắn với quyền lực công (hoặc

quyền hạn hành chính nhất định) đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền

trao cho và chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thực

hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao; đƣợc trả lƣơng gắn với chức trách,

nhiệm vụ [22].

Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 19/6/2015 của Chính phủ quy định

chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ (từ Điều 6 đến

Điều 15) nhƣ sau: Các bộ, cơ quan ngang bộ có chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn tham mƣu giúp Chính phủ quản lý ở tầm vĩ mô về pháp luật; về chiến

lƣợc, quy hoạch, kế hoạch; về hợp tác quốc tế; về cải cách hành chính; về

quản lý Nhà nƣớc các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực; về

doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tƣ nhân khác; về

hội, tổ chức phi Chính phủ [7]; về tổ chức bộ máy, biên chế công chức

và số lƣợng ngƣời làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; về cán bộ,

công chức, viên chức; về kiểm tra, thanh tra. Tổng cục Phòng chống thiên tai

là một cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức

năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

12

quản lý Nhà nƣớc và tổ chức thực thi pháp luật về Phòng chống thiên tai, đê

điều trong phạm vi cả nƣớc, tổ chức thực hiện các dịch vụ công thuộc phạm

vi quản lý Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật, đƣợc quy định tại Quyết

định số 26/2017/QĐ-TTg ngày 03/7/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ [28] .

Điều 2, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những ngƣời là công

chức xác định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm

vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà

nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy

định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại

Nghị định này” [3].

Trên cơ sở khái niệm về công chức nói chung, chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ chúng ta tiếp cận khái

niệm về công chức thuộc Tổng cục và cụ thể là công chức thuộc Tổng cục

Phòng, chống thiên tai nhƣ sau: Công chức Tổng cục là những ngƣời đủ các

tiêu chí chung của công chức mà đƣợc tuyển dụng vào làm việc trong các cơ

quan, đơn vị của Tổng cục thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,

chức vụ, chức danh, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.

Nhiêm vụ của công chức Tổng cục Phòng chống thiên tai: Trƣớc sự gia

tăng mạnh mẽ của thiên tai và biến đổi khí hậu đòi hỏi nhiệm vụ của đội ngũ

công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai trƣớc hết luôn phải chủ động

trong mọi tình huống ứng phó, đƣa ra các giải pháp kịp thời để giảm thiểu tối

đa những thiệt hại do thiên tai đem đến.

1.1.2. Đặc điểm

1.1.2.1. Đặc điểm công chức

Thứ nhất, là ngƣời làm việc cho Nhà nƣớc (Là công dân Việt Nam) đƣợc

Nhà nƣớc trả lƣơng, hoạt động công vụ không vì mục tiêu lợi nhuận và có

nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.

Thứ hai, do Nhà nƣớc tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch, vào chức vụ,

13

chức danh hay VTVL nhất định, là ngƣời trong biên chế Nhà nƣớc (không

mang tính tạm thời, nhiệm kỳ, hợp đồng), đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ lâu

dài. (Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, giữ chức vụ, chức danh và làm

việc liên tục trong cơ quan Nhà nước; Trong biên chế, hưởng lương từ ngân

sách Nhà nước và các chế độ có liên quan theo quy định của pháp luật).

Thứ ba, hoạt động của công chức đƣợc điều chỉnh bằng những văn bản

quy phạm pháp luật riêng bên cạnh những văn bản quy phạm pháp luật điều

chỉnh chung đối với ngƣời làm việc cho cơ quan Nhà nƣớc; chỉ đƣợc làm

những gì pháp luật cho phép, quá trình hoạt động công vụ đƣợc pháp luật quy

định những điều cấm công chức không đƣợc làm ví dụ Điều 18, Luật Cán bộ,

công chức năm 2008 quy định công chức không đƣợc "Trốn tránh trách

nhiệm, thoái thác nhiệm vụ đƣợc giao; gây bè phái mất đoàn kết; tự ý bỏ việc

và tham gia đình công".

Thứ tư, đặc điểm lao động của công chức khác với các loại lao động

khác, đó là "lao động công quyền", giá trị lao động có tầm ảnh hƣởng rộng

khắp trong cả nƣớc (ví dụ tham mƣu xây dựng Nghị định, Thông tƣ…). Là

một nhóm ngƣời đặc biệt trong nhóm ngƣời làm việc cho Nhà nƣớc, là nguồn

lực đảm bảo vận hành bộ máy hành chính Nhà nƣớc hiệu lực, hiệu quả. Hoạt

động công vụ của họ có ảnh hƣởng rất lớn đến quyền lợi của ngƣời dân và sự

vận hành của bộ máy Nhà nƣớc.

Thứ năm, công chức hoạt động trên cơ sở quyền lực công (đƣợc Nhà

nƣớc trao quyền), đƣợc hƣởng các quyền và lợi ích tƣơng ứng với trách

nhiệm đƣợc giao. Chịu trách nhiệm cá nhân trong hoạt động công vụ.

1.1.2.2. Đặc điểm công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai

Ngoài các đặc điểm chung của công chức hành chính nói chung, công

chức thuộc Tổng cục PCTT có những đặc điểm riêng sau:

Một là, công chức thuộc Tổng cục là nhóm ngƣời đặc biệt vì hoạt động

công vụ của họ ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng đội ngũ công chức và hoạt

14

động của bộ máy hành chính Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng (ví dụ:

Tổng cục Phòng chống thiên tai là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng

tham mƣu, giúp Bộ trƣởng quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực thi pháp luật đối

với chuyên ngành PCTT, lĩnh vực lớn, phức tạp, liên quan đến việc phòng

ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai để bảo đảm an toàn tính mạng, tài

sản của nhân dân trên phạm vi cả nƣớc theo phân cấp, ủy quyền của Bộ

trƣởng, giúp Bộ trƣởng dự thảo Dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị

định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tƣớng

Chính phủ và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục…). Họ là

những ngƣời thực hiện các quy định của pháp luật và góp phần đƣa các quy

định của pháp luật về chuyên ngành PCTT vào cuộc sống một cách hiệu quả

và khả thi nhất.

Hai là, công chức thuộc Tổng cục là lực lƣợng nòng cốt tham mƣu trong

hoạch định, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách vì vậy chất lƣợng đội

ngũ công chức thuộc Tổng cục có tầm ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng, tính khả

thi và sự phù hợp với thực tiễn của các chính sách. Một nền hành chính, nền

công vụ có hiệu lực, hiệu quả hay không đều phải dựa trên cơ sở đề cao tính

trách nhiệm với tinh thần tận tuỵ, mẫn cán và làm tròn bổn phận của đội ngũ

công chức thuộc Tổng cục.

Ba là, công chức thuộc Tổng cục tham mƣu xây dựng, trình các dự án

luật, xây dựng và ban hành các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật, các chính

sách liên quan đến nhiều ngành nhiều lĩnh vực…, hoạt động công vụ của đội

ngũ này tác động trực tiếp đến hiệu quả thực hiện quyền hành pháp bởi họ là

đội ngũ thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan tham mƣu cho Bộ thực

hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực PCTT.

Bốn là, công chức thuộc Tổng cục phải là những ngƣời có năng lực, trình

độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, tính nghiêm túc, kỷ luật và trách

nhiệm cao trong thực thi công vụ, do tính chất đặc thù của công tác phòng,

15

chống thiên tai. Việc thiếu tinh thần trách nhiệm có thể dẫn đến hậu quả thảm

khốc về ngƣời và tài sản khi ứng phó với các loại thiên tai đặc biệt lớn, trên

diện rộng nhƣ siêu bão, lũ lớn...

Năm là, hoạt động công vụ của đội ngũ công chức thuộc Tổng cục mang

tính chủ động và sáng tạo căn cứ vào tình hình, đặc điểm của từng đối tƣợng

quản lý (có thể kể đến 21 loại hình thiên tai, các ngành lĩnh vực chịu ảnh

hưởng thiên tai, cơ sở hạ tầng, cộng đồng, người dân chịu ảnh hưởng trực

tiếp do thiên tai…), để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tính chủ động

sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy

phạm pháp luật hành chính để điều chỉnh các hoạt động quản lý Nhà nƣớc.

Tính chủ động sáng tạo đƣợc quy định bởi chính bản thân sự phức tạp, đa

dạng, phong phú của đối tƣợng quản lý và đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp

để giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả nhất.

1.1.3. Vị trí, vai trò

Vị trí, vai trò công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai

Theo chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục, hành chính nhà nƣớc là hoạt

động chính của Tổng cục để thực thi quyền lực Nhà nƣớc, để quản lý, điều

hành các hoạt động trong lĩnh vực PCTT theo pháp luật, yếu tố cấu thành đó

là: hệ thống thể chế để quản lý lĩnh vực PCTT theo pháp luật. Đội ngũ công

chức Tổng cục PCTT có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong việc tham mƣu

xây dựng và hoàn thiện, thực thi văn bản qui phạm pháp luật trong hoạt động

thi hành công vụ. Hiệu quả hoạt động của Tổng cục nói riêng và hệ thống

PCTT nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi một phần rất quan trọng

do chất lƣợng của công chức của Tổng cục PCTT.

Thông qua việc giải quyết các công việc hàng ngày có tính chất quản lý,

hƣớng dẫn địa phƣơng mọi mặt trong lĩnh vực PCTT, công chức Tổng cục

còn có vai trò trực tiếp bảo đảm mọi hƣớng dẫn của Tổng cục xuống địa

phƣơng đƣợc thực hiện thông suốt. Thực tế cho thấy, công chức Tổng cục có

16

trình độ, có năng lực, có uy tín, nắm bắt kịp thời tình hình thiên tai tại địa

phƣơng thì công việc triển khai các giải pháp PCTT tại địa phƣơng sẽ phát

huy hiệu quả. Nói cách khác, công chức Tổng cục có vai trò rất quan trọng, ảnh

hƣởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống phòng chống thiên tai

các cấp, tác động trực tiếp đến công tác Phòng chống thiên tai của cả nƣớc hiện

nay. Vai trò to lớn của đội ngũ công chức trong công tác PCTT đặc biệt là việc

giảm thiểu thiệt hại về ngƣời và tài sản đóng góp quan trọng đối với sự phát

triển KT - XH đất nƣớc và địa phƣơng đƣợc thể hiện thông qua:

Thứ nhất, những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nƣớc và quyết định của chính quyền địa phƣơng về PCTT có phản

ánh đúng đòi hỏi khách quan của thực tiễn trong bối cảnh biến đổi khí hậu

hay không là phụ thuộc rất lớn ở chất lƣợng hoạt động của đội ngũ công chức.

Thứ hai, hoạt động của công chức góp phần thúc đẩy nhanh quá trình

hiện thực hóa các mục tiêu phát triển KT - XH quốc gia và địa phƣơng. Công

chức tổng cục PCTT là lực lƣợng nòng cốt trong xây dựng các chƣơng trình,

đề án, kế hoạch và tổ chức thực thi nhằm hiện thực hóa các chủ trƣơng, đƣờng

lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, các quyết định của cơ quan

nhà nƣớc cấp trên, cơ quan quyền lực cùng cấp về công tác phòng chống thiên

tai. Nếu công chức am hiểu pháp luật, thuần thục quy trình nghiệp vụ, có trình

độ năng lực và phẩm chất tốt thì những quyền, lợi ích chính đáng cũng nhƣ

những nhu cầu cấp thiết của ngƣời dân và xã hội sẽ nhanh chóng đƣợc giải

quyết, KT - XH địa phƣơng, đất nƣớc phát triển, đảm bảo an toàn cho ngƣời

dân trƣớc thiên tai.

Thứ ba, chất lƣợng của công chức quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý

nhà nƣớc về PCTT và hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực của địa phƣơng.

Thứ tư, trong mối quan hệ với địa phƣơng và ngƣời dân, hoạt động của công

chức Tổng cục PCTT sẽ góp phần tạo lập và tăng cƣờng mối quan hệ giữa đia

phƣơng và Trung ƣơng. Trong quan hệ giải quyết công việc liên quan với cơ

17

quan, tổ chức, công dân, chất lƣợng hoạt động cũng nhƣ từng thái độ, hành vi của

công chức đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hƣởng đến cách nhìn và đánh giá của

ngƣời dân đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý, phục vụ của Nhà nƣớc,

nhất là giai đoạn tăng cƣờng phát huy dân chủ nhƣ hiện nay.

Tóm lại, công chức Tổng cục Phòng chống thiên tai có vị trí, vai trò đặc

biệt quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại việc chủ động

phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về ngƣời

và tài sản của nhân dân và Nhà nƣớc; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp

phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bƣớc xây dựng cộng đồng, xã hội

an toàn trƣớc thiên tai.

1.2. Chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai

1.2.1. Khái niệm chất lượng

"Chất lƣợng" là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa, quan

điểm khác nhau. Hiện nay, có một số định nghĩa về chất lƣợng đã đƣợc các

chuyên gia nghiên cứu về chất lƣợng đƣa ra nhƣ sau: “Chất lượng là mức phù

hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng” (Theo European

Organization for Quality Control); “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”

(Theo Philip B. Crosby); ”Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực

thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu

cầu tiềm ẩn” (Theo ISO 8402); "Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị

trường với chi phí thấp nhất" (Theo Giáo sƣ ngƣời Nhật – Ishikawa). Theo

Từ điển tiếng Việt, chất lƣợng là "cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con

ngƣời, sự vật, sự việc”

Trong thời kỳ CNH, HĐH, chất lƣợng của cá nhân là tổng hợp những

phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, khoa học, chuyên môn nghề

nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập

thể, với cộng đồng và tham gia một cách tích cực vào quá trình CNH, HĐH

đất nƣớc. Quá trình này yêu cầu chất lƣợng đối với cá nhân trong xã hội nói

18

chung vốn đã cao thì yêu cầu đối với chất lƣợng công chức nói chung và

công chức thuộc Tổng cục nói riêng càng cao hơn, đòi hỏi họ phải có những

trình độ phẩm chất nhất định nhƣ gƣơng mẫu, đi tiên phong về lý luận và

thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp

luật của Đảng và Nhà nƣớc; giữ vững tiêu chuẩn và tƣ cách của ngƣời cán

bộ, tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi công vụ có trách nhiệm

cao, sáng tạo và linh hoạt [11].

Chất lƣợng công chức nói chung gồm phẩm chất chính trị, đạo đức;

trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Có thể nói, các yếu tố

cấu thành chất lƣợng công chức bao gồm cả một hệ thống đƣợc kết cấu nhƣ

một chỉnh thể toàn diện từ chất lƣợng của công chức (yếu tố cơ bản nhất,

tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu số lƣợng nam nữ, độ tuổi, thành phần cùng

với việc bồi dƣỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát và thực

hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý nhà nƣớc.

Để nâng cao chất lƣợng công chức, cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa

chất lƣợng với số lƣợng công chức. Chỉ khi nào hai mặt này quan hệ hài hòa,

tác động hữu cơ với nhau mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ. Chất

lƣợng công chức là tập hợp các yếu tố nhƣ: phẩm chất, đạo đức, trình độ,

năng lực chuyên môn, ý thức tổ chức kỷ luật, phản ánh chất lƣợng cá nhân

mỗi công chức qua ba nhóm thể lực – trí lực – tâm lực.

1.2.2. Khái niệm chất lượng công chức thuộc Tổng cục Phòng

chống thiên tai

Các yếu tố cấu thành chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục bao gồm cả

một hệ thống, đƣợc kết cấu nhƣ một chỉnh thể toàn diện từ chất lƣợng của

từng công chức cho đến cơ cấu số lƣợng nam nữ, độ tuổi, thành phần cùng

với việc bồi dƣỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát và thực

hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy tổng cục. Đồng

thời để đánh giá chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục phòng chống thiên tai

19

một cách toàn diện, cần xét đến sự đánh giá của các địa phƣơng , sự hài

lòng của nhân dân trên tại các khu vực thƣờng xảy ra thiên tai. Với đặt trƣng

của công chức thuộc Tổng cục PCTT đã nêu ở phần trên, chất lƣợng công

chức đƣợc thể hiện ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp,

phƣơng pháp làm việc nhóm, khả năng quy tụ, đoàn kết mọi ngƣời, trình độ

ngoại ngữ, tin học, sự hiểu biết về chính trị, xã hội, phẩm chất đạo đức, lòng

trung thành với Đảng, Nhà nƣớc, tinh thần tận tụy phục vụ nhân dân, kinh

nghiệm công tác, khả năng thích nghi với hoàn cảnh về chính trị, kinh tế, xã

hội.

Chất lƣợng của đội ngũ công chức thuộc Tổng cục PCTT là một trạng

thái nhất định của đội ngũ đó đƣợc đánh giá thông qua tính hiệu quả của hoạt

động quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh vực Phòng chống thiên tai cũng nhƣ trình độ

và năng lực trên cơ sở hoạt động thực hiện chức năng của đội ngũ công chức

này, đồng thời phản ánh mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng giữa các yếu tố, các

thành viên cấu thành nên kỹ năng, phƣơng pháp ứng xử với công việc liên

quan đến lĩnh vực PCTT trong điều kiện cụ thể.

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức

Từ khái niệm về chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống

thiên tai, để đánh giá chất lƣợng công chức, có thể dựa trên các tiêu chí: phẩm

chất chính trị, phẩm chất đạo đức; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng

nghề nghiệp; kết quả thực thi công vụ.

1.2.3.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức

Phẩm chất chỉ tính chất và đặc điểm vốn có của con ngƣời hay sự vật.

Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng, quyết định đến năng lực quản lý

Nhà nƣớc của công chức thuộc Tổng cục, là yêu cầu cơ bản đối với ngƣời

công chức.

Phẩm chất chính trị của công chức đƣợc biểu hiện trƣớc hết ở sự tin

tƣởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, kiên định với mục tiêu độc lập dân

20

tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của

Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, chống lại những biểu hiện tiêu cực,

lệch lạc, sai trái và các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của nhân dân,

không dao động trƣớc những khó khăn, thử thách. Ngƣời công chức Tổng cục

có phẩm chất chính trị tốt là ngƣời tích cực tuyên truyền, vận động gia đình,

nhân dân thực hiện tốt đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp

luật của Nhà nƣớc. Là ngƣời luôn luôn trăn trở băn khoăn và tìm cách tháo gỡ

những khó khăn ở cơ sở, từng bƣớc nâng cao nhận thức, kỹ năng về phòng,

chống thiên tai cho nhân dân. Ngƣời có phẩm chất chính trị tốt là ngƣời một

lòng phục vụ Nhà nƣớc, phục vụ nhân dân. Phẩm chất chính trị của công chức

Tổng cục còn đƣợc biểu hiện thông qua thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần

gƣơng mẫu trong công tác, tinh thần trách nhiệm đối với sự an toàn về tính

mạng và tài sản của nhân dân.

Phẩm chất đạo đức: Đạo đức là “Phép tắc về quan hệ giữa ngƣời với

ngƣời, giữa cá nhân với tập thể, với xã hội”. Công chức Tổng cục là ngƣời

trực tiếp làm việc với cán bộ địa phƣơng và ngƣời dân. Cho nên đạo đức của

ngƣời công chức Tổng cục sẽ có tác động rất lớn đối với cấp cơ sở và ngƣời

dân, có ảnh hƣởng rất lớn đối với hiệu quả quản lý nhà Nƣớc của Tổng cục.

Đạo đức của công chức Tổng cục gồm 2 mặt cơ bản đạo đức cá nhân và

đạo đức công vụ.

Đạo đức cá nhân của công chức Tổng cục thể hiện ở tinh thần và ý thức

biết tôn trọng, giữ gìn, kỷ luật, kỷ cƣơng, lối sống và làm việc theo pháp luật,

có lối sống lành mạnh, không tham ô, lãng phí, ứng xử đúng đắn trong quan

hệ đồng nghiệp, gia đình, bạn bè, hàng xóm, láng giềng và trong xã hội.

Đạo đức công vụ của công chức Tổng cục đƣợc thể hiện trƣớc hết ở tinh

thần trách nhiệm và đề cao kỷ luật trong thực thi công vụ, luôn có ý thức tìm

tòi, sáng tạo, cố gắng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Đạo đức công vụ đòi

hỏi ngƣời công chức Tổng cục phải thực hành tiết kiệm, tích cực chống lãng

21

phí đồng thời phải thật thà, trung thực, lấy lợi ích nhân dân, lợi ích tập thể, lợi

ích quốc gia làm trọng, tránh lợi dụng vị trí, chức danh để mƣu lợi cá nhân.

1.2.3.2. Tiêu chí về trình độ

Trình độ của công chức thể hiện mức độ hiểu biết đƣợc xác định hoặc

đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng, chứng chỉ mà

mỗi công chức nhận đƣợc thông qua quá trình học tập. Trình độ của công

chức đƣợc thể hiện ở trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình

độ tin học, ngoại ngữ, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý Nhà nƣớc.

- Trình độ văn hoá: là mức độ tri thức của công chức đạt đƣợc thông qua

hệ thống giáo dục: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tiêu chuẩn

cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức thuộc Tổng cục thì tiêu chuẩn về

trình độ văn hóa của công chức là phải tốt nghiệp trung học phổ thông. Trình

độ văn hóa là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đƣờng lối, chủ trƣơng, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và triển khai các chủ trƣơng chính

sách đó vào thực tiễn. Hạn chế về trình độ văn hóa sẽ hạn chế về khả năng

nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, các quy

định của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của công chức

thuộc Tổng cục.

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là những kiến thức chuyên sâu về một

lĩnh vực nhất định đƣợc biểu hiện qua những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao

đẳng, đại học và sau đại học. Đây là những kiến thức mà công chức thuộc Tổng

cục không đƣợc thiếu khi giải quyết công việc của mình. Nếu thiếu kiến thức

này thì công chức sẽ lúng túng trong việc giải quyết công việc, chắc chắn sẽ

khó hoàn thành công việc, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc sẽ thấp. Trình độ chuyên

môn đào tạo ứng với hệ thống văn bằng hiện nay và đƣợc chia thành các trình

độ: dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Ngoài đào tạo chính

thức, trình độ chuyên môn còn đƣợc hình thành và phát triển qua tự đào tạo,

nghiên cứu, qua tích lũy kinh nghiệm từ công việc thực tiễn.

22

Tùy theo mỗi vị trí công việc cụ thể đòi hỏi phải có những trình độ chuyên

môn, hay văn bằng chứng chỉ nhất định. Mỗi vị trí sẽ có qui định trình độ

chuyên môn phù hợp. Ngày 09/10/2014, Bộ Nội vụ ban hành thông tƣ số

11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 quy định chức danh, mã số

ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành

hanh chính và thông tƣ 05/2017/TT-BNV của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung

một số điều của thông tƣ 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 và thông tƣ số

13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ về

tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lƣơng đối với các

ngạch công chức.

Chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực PCTT đƣợc hiểu là những kiến

thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định đƣợc biểu hiện qua những cấp

trình độ, chẳng hạn nhƣ Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học… Mỗi công

chức làm việc trong lĩnh vực PCTT đòi hỏi phải có những kiến thức chuyên

môn về PCTT nhằm thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao. Thiếu kiến thức, năng

lực chuyên môn về lĩnh vực cụ thể mà mình công tác, công chức rất khó để

hoàn thành công việc hoặc chất lƣợng công việc không cao. Trình độ chuyên

môn nghiệp vụ của công chức thƣờng đƣợc đào tạo qua các trƣờng lớp, có

văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công việc. Tuy

nhiên, đối với đặc thù công tác PCTT, là lĩnh vực vô cùng phức tạp và luôn

biến động, không theo một quy luật nhất định thì kinh nghiệm đúc kết từ thực

tiễn, từ các bài học qua các thời kỳ là vô cùng quan trọng để góp phần nâng

cao chuyên môn, nghiệp vụ.

- Trình độ tin học: là mức độ kiến thức đạt đƣợc trong lĩnh vực tin học

của công chức thể hiện thông qua bằng cấp, chứng chỉ mà công chức có đƣợc

và thông qua việc sử dụng thành thạo máy vi tính, ứng dụng công nghệ thông

tin vào giải quyết công việc. Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ

năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tƣ

23

03/2014/TT-BTTTT hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tƣơng đƣơng. Trình độ

tin học là yêu cầu chung đối với mỗi công chức trong thời đại công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đặc biệt là trong bối cảnh Nhà nƣớc ta đang hƣớng

tới xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp và hiện đại, một Chính phủ

điện tử.

- Trình độ ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tƣơng đƣơng

bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tƣ

01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ

sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc

thiểu số; Trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay thì công chức

còn cần phải có kiến thức, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ. Công chức có trình độ

ngoại ngữ sẽ thuận lợi trong việc nghiên cứu tài liệu bằng tiếng nƣớc ngoài

phục vụ cho quá trình giải quyết công việc hay làm việc trực tiếp với các đối

tác quốc tế.

- Trình độ lý luận chính trị: là những nhận thức về lý luận chính trị mà

công chức có đƣợc thông qua đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc biểu hiện thông qua

cấp độ: sơ cấp, trung cấp, cao cấp. Lý luận chính trị là cơ sở xác định quan

điểm, lập trƣờng giai cấp công nhân của công chức thuộc Tổng cục. Công

chức thuộc Tổng cục có lập trƣờng chính trị vững vàng, hoạt động vì mục

tiêu, lý tƣởng cách mạng thì sẽ đƣợc nhân dân kính trọng, tin yêu và vận động

đƣợc nhân dân thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật góp phần

nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc. Ngƣợc lại, nếu công chức nào lập

trƣờng chính trị không vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân, thoái hoá,

biến chất sẽ đánh mất lòng tin ở nhân dân dẫn đến hiệu quả quản lý Nhà nƣớc

thấp. Vì vậy, để nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc thì cần thiết phải nâng

cao trình độ lý luận chính trị cho công chức thuộc Tổng cục.

- Trình độ quản lý Nhà nước: quản lý Nhà nƣớc là hệ thống tri thức khoa

học về quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nƣớc. Kiến thức quản lý Nhà

24

nƣớc thông qua chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng đáp ứng tiêu chuẩn về ngạch

bao gồm: bồi dƣỡng quản lý Nhà nƣớc ngạch cán sự và tƣơng đƣơng, bồi

dƣỡng quản lý Nhà nƣớc ngạch chuyên viên và tƣơng đƣơng, bồi dƣỡng quản

lý Nhà nƣớc ngạch chuyên viên chính và tƣơng đƣơng, bồi dƣỡng quản lý

Nhà nƣớc ngạch chuyên viên cao cấp và tƣơng đƣơng. Hệ thống kiến thức

này giúp cho công chức hiểu đƣợc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hiểu đƣợc

công cụ quản lý, kỹ năng điều hành ra sao để từ đó vận dụng linh hoạt vào

giải quyết những tình huống, vụ việc cụ thể đảm bảo hiệu quả và theo đúng

quy định của pháp luật. Cụ thể với công chức thuộc Tổng cục có chứng chỉ

bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý Nhà nƣớc ngạch chuyên viên hoặc bằng tốt

nghiệp đại học ngành hành chính học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến

sỹ quản lý hành chính công.

1.2.3.3. Tiêu chí về kỹ năng

Tiêu chí đánh giá dựa trên khả năng của công chức trong việc vận dụng

kiến thức, kinh nghiệm và cách thức để hoàn thành công việc. Kỹ năng là khả

năng vận dụng những kiến thức thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào

thực tế. Theo thuật ngữ hành chính, kỹ năng hành chính chỉ khả năng của một

ngƣời biết vận dụng kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính để

có thể điều hành tốt công việc của cơ quan dựa trên cơ sở thành thục các kỹ

năng hành chính kết hợp với công nghệ hiện đại nhằm đạt đƣợc mục tiêu của

tổ chức. Đó là sản phẩm của quá trình tƣ duy kết hợp với việc tích lũy kinh

nghiệm thông qua đào tạo, bồi dƣỡng, rèn luyện, công tác. Kỹ năng đối với

công chức nói chung đƣợc hiểu là, khả năng vận dụng một cách thuần thục

những kiến thức, kinh nghiệm thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực (công vụ)

nào đó vào thực tiễn nhằm tăng hiệu lực, hiệu qủa công việc.

Kỹ năng thực hiện công việc quyết định sự thành công nghề nghiệp hay

hiệu quả công việc. Xuất phát từ vai trò, vị trí của công chức Tổng cục Phòng

chống thiên tai, có thể xác định đƣợc một số kỹ năng cơ bản cho hoạt động

25

thực thi công vụ mà công chức Tổng cục Phòng chống thiên tai cần đạt đƣợc,

cụ thể:

- Kỹ năng tham mưu: là tổng hợp tổng hợp các hành động của chủ thể

nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, trong đó bao gồm quá

trình chuẩn bị, nghiên cứu, phân tích, thẩm định, hƣớng dẫn, soạn thảo các

nội dung từ đó đề xuất, kiến nghị nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề

thuộc lĩnh vực Phòng chống thiên tai đƣợc phân công. Kỹ năng tham mƣu của

công chức Tổng cục PCTT là sự vận dụng kiến thức và kinh nghiệm vào công

việc thực tiễn, cụ thể nhằm mục đích đƣa ra đƣợc những đề xuất, kiến nghị

cho lãnh đạo tham khảo, sử dụng trong quá trình ra quyết định.

Đối với công chức Tổng cục, kỹ năng tham mƣu là kỹ năng quan trọng

nhất mà mỗi một công chức phải trang bị cho mình, công chức tham mƣu sẽ

phải đáp ứng một phần hoặc toàn bộ phần việc đƣợc phân công nhằm thực

hiện tốt chức năng, nhiệm vụ. Hoạt động tham mƣu có một số đặc điểm sau:

tham mƣu là quá trình phân tích, tổng hợp nhằm tìm hiểu, phát hiện vấn đề,

tìm ra hƣớng và lựa chọn đƣợc các giải pháp cần thiết để đạt hiệu quả cao

nhất. Đối tƣợng tham mƣu của công chức Tổng cục PCTT là lãnh đạo trực

tiếp của mình, trong đó sản phẩm chính của quá trình này là những đề xuất,

kiến nghị cho lãnh đạo bằng văn bản hành chính, công vụ. Trong hoạt động

tham mƣu công chức Tổng cục PCTT sử dụng hệ thống các kỹ năng nghề

nghiệp dựa trên sự hiểu biết cơ bản về thể chế, hệ thống chính trị, chủ trƣơng,

đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc và kinh nghiệm

thực tiễn.

- Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin: là kỹ năng tiếp nhận thông tin từ

đó tiến hành sắp xếp, phân tích các dữ liệu có đƣợc theo yêu cầu, tiêu chí cụ

thể một cách khoa học, chính xác, khách quan nhằm cung cấp cho công chức

Tổng cục. Cơ sở để xem xét, tham mƣu cho lãnh đạo ra các quyết định quản

lý đúng đắn nhất. Thông tin rất quan trọng trong hoạt động quản lý nói chung

26

và quản lý hành chính nhà nƣớc nói riêng. Để thực hiện nhiệm vụ của mình,

công chức Tổng cục không thể không có thông tin, cụ thể: thông tin chỉ đạo từ

cấp trên xuống, thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai, thông tin trao đổi với

đồng nghiệp và các cấp về tình hình thiên tai và thông tin yêu cầu giải quyết

công việc từ ngƣời dân. Vì vậy, đòi hỏi công chức Tổng cục phải có kỹ năng

tiếp nhận và xử lý thông tin để thực hiện có hiệu quả công việc của mình.

- Kỹ năng giải quyết vấn đề khẩn cấp trong lĩnh vực thiên tai: Trong

thiên tai khi có tình hƣớng khẩn cấp, đòi hỏi công chức cần am hiểu về

chuyên môn nhƣ khí tƣợng thủy văn ( mƣa, bão…), dựa trên cơ sở khoa học

về địa hình, địa chất, dân sinh, kinh tế của đia phƣơng cần có kỹ năng giải

quyết khẩn trƣơng theo qui trình, qui định của lĩnh vực Phòng chống thiên tai

( qui trình điều hành hồ chứa nƣớc, qui trình cứu trợ khẩn cấp; điều hành

trong tình huống rủi ro thiên tai theo cấp độ); đòi hỏi công chức có kỹ năng

tổng hợp tình huống và tham mƣu xử lý ra quết định trong thời gian ngắn;

- Kỹ năng sử dụng phần mềm trong điều hành ứng phó thiên tai. Bên

cạnh việc sử dụng thành thạo các ứng dụng văn phòng cơ bản, công chức

Tổng cục còn cần phải trang bị và nâng cao khả năng sử dụng các phần mềm

mang tính chuyên biệt áp dụng trong công tác dự báo, cảnh báo và điều hành

ứng phó thiên tai cho từng vị trí, công việc khác nhau nhƣ phần mềm theo dõi

lƣợng mƣa, khí tƣợng thủy văn chuyên dùng, dự báo cảnh báo bão, phần mềm

quản lý vận hành hồ chứa…

- Kỹ năng viết báo cáo: Viết báo cáo là một trong những hoạt động

không thể thiếu trong quá trình thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc của Tổng

cục. Báo cáo mang ý nghĩa thông tin quan trọng cho quá trình ra quyết định

và tổ chức, quản lý của Tổng cục, của Bộ và Chính phủ. Trên thực tế có rất

nhiều loại báo cáo, theo yêu cầu, công chức Tổng cục phải xây dựng báo cáo

trong lĩnh vực chuyên môn mình đƣợc phân công phụ trách nhƣ báo cáo

chung, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất, báo cáo định kỳ, báo cáo sơ kết,

27

báo cáo tổng kết. Do đó công chức Tổng cục cần phải có kỹ năng viết báo cáo

tốt, đảm bảo nội dung báo cáo phải có tính trung thực, khách quan, tuân thủ

đúng quy trình soạn thảo, thể thức văn bản.

- Kỹ năng giao tiếp: là năng lực vận dụng tri thức và sử dụng phƣơng

tiện giao tiếp vào việc nhận thức những biểu hiện bên ngoài và diễn biến tâm

lý bên trong của đối tƣợng và bản thân. Kỹ năng năng giao tiếp trong thực thi

công vụ là kỹ năng nhận biết, phán đoán và sử dụng phƣơng tiện giao tiếp

một cách thành thạo, phù hợp trong các tình huống quan hệ giao tiếp hành

chính – công vụ cụ thể nhằm đạt đƣợc hiệu lực và hiệu quả quản lý hành

chính nhà nƣớc. Kỹ năng giao tiếp bao gồm các kỹ năng nhƣ: nghe, nói, đọc,

viết. Trong quá trình thực thi công vụ, công chức Tổng cục phải thƣờng

xuyên thực hiện các hoạt động giao tiếp với cấp trên, với đồng nghiệp và với

công dân. Do vậy, công chức Tổng cục cần có kỹ năng giao tiếp để thực hiện

có hiệu quả công việc của mình.

- Kỹ năng phối hợp trong công tác: là kỹ năng cùng đồng nghiệp phối

hợp, hoạt động, hỗ trợ lẫn nhau. Trong quá trình thực thi công vụ, các công

chức Tổng cục phải có sự phối hợp hài hòa. Bởi trong bộ máy chính quyền;

công chức Tổng cục không phải là một thực thể tách biệt đơn lẻ, chỉ làm việc

một cách độc lập mà còn phải phối hợp với các công chức khác ở các lĩnh vực

chuyên môn khác nhau để thu thập, phân tích thông tin và giải quyết công

việc một cách có hiệu quả, nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn

tính mạng và tài sản của nhân dân.

- Kỹ năng lập kế hoạch: kỹ năng lập kế hoạch thực hiện nhằm đề xuất

cho lãnh đạo các ý kiến về nội dung và biện pháp thực hiện công việc, từ đó

góp phần nâng cao năng lực ra quyết sách của lãnh đạo. Kỹ năng này công

chức Tổng cục PCTT phải biết và am hiểu về việc thực hiện văn bản qui

phạm pháp luật và chính sách của Nhà nƣớc trong lĩnh vực PCTT từ chiến

lƣợc quốc gia, kế hoạch quốc gia về PCTT cụ thể: xác định mục tiêu, yêu cầu,

28

thời hạn của công việc; xác định nội dung công việc; xác định nội dung cần

thực hiện trong ngắn hạn và dài hạn; xác định cách thức thực hiện; xác định

phƣơng pháp kiểm soát; xác định phƣơng pháp kiểm tra; và xác định nguồn

lực thực hiện

1.2.3.4. Tiêu chí về thái độ

Thái độ là tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ,

tình cảm đối với ai hoặc đối với sự việc nào đó. Thái độ còn đƣợc hiểu là cách

nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hƣớng nào đó trƣớc một vấn đề,

một tình huống. Trong công việc, thái độ là cách suy nghĩ (nhận thức), cách

ứng xử (ý thức) trong công việc. Thái độ làm việc ảnh hƣởng đến tinh thần

làm việc, xu hƣớng tiếp thu kiến thức trong quá trình làm việc. Cùng với kiến

thức và kỹ năng, thái độ quyết định năng lực làm việc của ngƣời công chức.

Thái độ làm việc của công chức quyết định tính tích cực nghề nghiệp của

công chức. Thái độ, hành vi của công chức trong thực thi công vụ đƣợc thể

hiện thông qua tác phong, phong cách làm việc của cá nhân; trách nhiệm

trong công việc và thái độ phục vụ nhân dân, trong đó lắng nghe, cầu thị là rất

quan trọng.

* Chấp hành giờ giấc làm việc: Việc chấp hành nghiêm túc quy định giờ

làm việc sẽ giúp cho công việc của công chức đạt hiệu quả cao, chất lƣợng

công chức đƣợc nâng lên với việc giữ kỷ luật, kỷ cƣơng trong cơ quan hành

chính. Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của công chức góp phần rất lớn

đến nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nƣớc.

* Tác phong, phong cách làm việc: Tác phong của công chức thuộc

Tổng cục đƣợc coi là phù hợp khi họ có những thái độ, cách ứng xử phù hợp

với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, với từng đối tƣợng, sự việc và từng

ngƣời nhất định, đặc biệt là những ngƣời liên quan đến công việc của họ, tạo

điều kiện để giải quyết công việc nhanh chóng, đạt hiệu quả cao. Phong cách

làm việc là cách thức làm việc, mang sắc thái của mỗi cá nhân. Phong cách

29

làm việc phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: phẩm chất chính trị, đạo đức, trình

độ, năng lực; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, điều kiện làm việc, sự giáo dục, rèn

luyện…

Công chức thuộc Tổng cục có tác phong làm việc nhanh nhẹn, thái độ cƣ

xử đúng mực và phong cách làm việc khoa học thì sẽ giải quyết công việc

một cách nhanh chóng, đạt hiệu quả cao. Tác phong, phong cách làm việc là

một trong những yếu tố để đánh giá chất lƣợng, hiệu quả thực thi công vụ..

* Trách nhiệm trong công việc: Trong hoạt động thực thi công vụ đòi

hỏi công chức Tổng cục phải có trách nhiệm trong công việc. Tận tâm với

công việc, hoàn thành tốt công việc với hiệu quả tốt nhất do cơ quan đơn vị

phân công. Đối với những công việc, nhiệm vụ đã đƣợc phân công phải có ý

thức thực hiện nghiêm túc, không đùn đẩy trách nhiệm. Tham gia nghiên cứu,

tham mƣu cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm bớt các thủ tục hành chính phiền

hà, giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, không gây khó khăn cho tổ

chức, công dân. Mặt khác, do yếu tố đặc thù của công tác PCTT, đòi hỏi

ngƣời công chức khi thực thi công vụ phải có trách nhiệm rất cao, vì nếu sơ

xuất, thiếu tinh thần trách nhiệm sẽ bị trả giá bởi những thiệt hại vô cùng to

lớn về ngƣời và tài sản của nhân dân và Nhà nƣớc.

1.2.3.5. Tiêu chí về kết quả thực thi công vụ

Đây là tiêu chí đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ trên thực tế của công

chức phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức. Dù công chức có

bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn tốt, có bằng cấp, chứng chỉ đầy đủ,

nhƣng kết quả công việc không tốt thì không thể coi là đáp ứng đƣợc yêu cầu,

là hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Do đó, đánh giá chất lƣợng công chức không đƣợc chỉ dựa vào bằng cấp

mà phải qua thực tiễn công việc. Trong lĩnh vực Phòng chống thiên tai, cần

đánh giá công chức thông qua kết quả cụ thể:

- Về công tác xây dựng văn bản pháp luật: Công chức cần đƣợc đánh giá

30

thông qua có hoàn thành nhiệm vụ này theo kế hoạch xây dựng văn bản qui

phạm pháp luật; công chức thuộc Tổng cục và kết quả về chỉ đạo điều hành và

quản lý lĩnh vực phòng chống thiên tai cần đƣợc đánh giá công tác tham mƣu

Tổng cục trong chỉ đạo điều hành so với nhiệm vụ đƣợc giao.

Để đánh giá công chức theo tiêu chí này, cần dựa vào kết quả thực hiện

công việc của công chức. Đánh giá thực hiện công việc là phƣơng pháp, nội

dung của quản trị nguồn nhân lực trong các tổ chức, cơ quan hiện nay. Đánh

giá thực hiện công việc, thực chất là xem xét, so sánh giữa thực hiện nhiệm vụ

cụ thể của công chức với những tiêu chuẩn đã đƣợc xác định trong bản mô tả

công việc và bản tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành công việc. Kết quả thực hiện

công việc là tiêu chí đánh giá đầu ra của quá trình thực thi hoạt động quản lý

Nhà nƣớc, là tiêu chí cơ bản phản ánh năng lực thực thi hoạt động quản lý

Nhà nƣớc của công chức. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức thuộc

Tổng cục đƣợc thể hiện ở khối lƣợng, chất lƣợng, tiến độ, hiệu quả công việc

trong các vị trí, từng thời gian bao gồm cả những nhiệm vụ thƣờng xuyên và

đột xuất, việc cải tiến phƣơng pháp làm việc nâng cao hiệu quả, chất lƣợng

công tác, sáng kiến công tác đƣợc áp dụng trong thực tiễn, hoặc đƣợc cơ quan

có thẩm quyền công nhận: các đề tài, đề án, công trình chủ trì nghiên cứu xây

dựng hoặc tham gia nghiên cứu.

Đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức thuộc Tổng cục

đƣợc chia thành các mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt

nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực; không hoàn

thành nhiệm vụ. Đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức thuộc

Tổng cục sẽ cho phép phân tích và đánh giá về chất lƣợng công chức thuộc

Tổng cục trên thực tế. Nếu nhƣ công chức thuộc Tổng cục liên tục không

hoàn thành nhiệm vụ mà không phải lỗi của tổ chức, thì có nghĩa là chất

lƣợng công chức thấp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao.

31

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức

1.3.1. Yếu tố khách quan

1.3.1.1. Công tác tuyển dụng và sử dụng công chức:

Tuyển dụng và sử dụng công chức là cách thức, phƣơng pháp để lựa chọn

và bố trí cán bộ cho đúng ngƣời, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở

trƣờng của họ để đạt kết quả cao trong công tác. Nhƣ vậy, việc tuyển dụng

công chức vừa là những điều kiện cần thiết vừa là yêu cầu của khoa học quản

lý con ngƣời. Tính khoa học thể hiện ở chỗ nó phải dựa vào cơ sở lý luận và

thực tiễn của quy luật phát triển xã hội, đƣờng lối, nguyên tắc, phƣơng pháp và

những yếu tố tâm lý học để đánh giá, tuyển dụng. Nếu làm tốt công tác tuyển

dụng, chúng ta sẽ lựa chọn đƣợc những ngƣời có đủ phẩm chất chính trị, đạo

đức, có trình độ năng lực và xếp họ vào đúng chỗ, đúng việc.

Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát huy tinh thần

hăng say làm việc, khuyến khích tinh thần học tập và rèn luyện nâng cao trình

độ chuyên môn. Vì vậy, công tác tuyển dụng có ảnh hƣởng rất lớn đối với

chất lƣợng của đội ngũ công chức nói chung và công chức thuộc Tổng cục nói

riêng. Những năm gần đây, việc tuyển chọn công chức thuộc Tổng cục gắn

liền với thi tuyển, lựa chọn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nếu xây dựng

cơ chế tuyển dụng đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch, đảm bảo sự

cạnh tranh lành mạnh sẽ lựa chọn đƣợc những ngƣời có tài, có đức phục vụ

bộ máy tổ chức của Tổng cục.

Ngƣợc lại, nếu tuyển dụng mang tính hình thức sẽ không thu hút đƣợc

ngƣời tài về làm việc tại cơ sở. Việc quản lý, sử dụng công chức thuộc Tổng

cục cũng vậy. Nếu bố trí công chức thuộc Tổng cục phù hợp với năng lực, sở

trƣờng, chuyên môn đƣợc đào tạo sẽ giúp công chức thuộc Tổng cục hứng thú

với công việc đƣợc giao, phát huy đƣợc năng lực, tạo động lực cho họ làm

việc. Ngƣợc lại, nếu bố trí công chức thuộc Tổng cục không có năng lực hoặc

năng lực không phù hợp với vị trí công việc thì chất lƣợng công việc không

32

đƣợc đảm bảo.

Nhƣ vậy, việc bố trí, sử dụng công chức thuộc Tổng cục nhƣ thế nào đòi

hỏi các nhà quản lý phải xác định đƣợc năng lực thực tế của từng công chức

để bố trí sao cho phù hợp với chuyên ngành, trình độ đƣợc đào tạo và năng

lực cá nhân của công chức thuộc Tổng cục.

1.3.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức

Đào tạo và bồi dƣỡng công chức là một khâu của công tác quản lý, sử

dụng công chức. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những

tri thức, kỹ năng theo quy định đáp ứng yêu cầu công việc; nhiệm vụ của hoạt

động quản lý. Bồi dƣỡng là quá trình liên tục nâng cao trình độ chuyên môn,

kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực nói chung trên cơ sở của

mặt bằng kiến thức đƣợc đào tạo trƣớc đó. Trong hoạt động đào tạo, bồi

dƣỡng cán bộ, công chức, bồi dƣỡng có nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm kiến

thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ của công chức.

1.3.1.3 Công tác quy hoạch, luân chuyển

Công tác quy hoạch công chức là nhằm phát hiện công chức trẻ có đức,

có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý đáp ứng nhiệm vụ trƣớc

mắt và lâu dài của cơ quan, đơn vị, địa phƣơng. Quy hoạch phải xuất phát từ

thực tế, gắn với các khâu trong công tác cán bộ, đảm bảo sự liên thông. Luân

chuyển thực hiện đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý nhằm rèn luyện,

thử thách và khảo nghiệm cán bộ, công chức để làm căn cứ sắp xếp, sử dụng

cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy hoạch, tạo cơ hội cho công chức trải

nghiệm, tích lũy thêm kinh nghiệm, kiến thức quản lý và tăng uy tín đối với

Nhân dân. Quy hoạch là cơ sở để thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng; luân chuyển

để tiếp tục đào tạo, bồi dƣỡng trong thực tiễn, giúp CBCC trƣởng thành, toàn

diện, vững vàng.

33

1.3.1.4. Đánh giá công chức

Đánh giá công chức là một khâu quan trọng trong công tác nhân sự trong

các cơ quan hành chính Nhà nƣớc. Đánh giá công chức là cơ sở cho việc

quyết định bố trí, sử dụng hợp lý, tạo động lực mạnh mẽ, động viên cán bộ

cống hiến sức lực, tài trí, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Đánh giá công

chức không đúng, không chính xác có thể dẫn đến sử dụng công chức một

cách tùy tiện, làm mất đi động lực phấn đấu của từng cá nhân, thậm chí làm

xáo trộn tâm lý của cả một tập thể, gây nên sự trầm lắng, trì trệ trong công

việc. Bởi vậy, đánh giá công chức phải đƣợc xem xét, thực hiện thống nhất

trên nền tảng những quan điểm và phƣơng pháp đúng đắn, khoa học.

Đánh giá công chức là để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực,

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Kết

quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, khen thƣởng, kỷ

luật và thực hiện chính sách đối với công chức. Do đặc điểm, phạm vi và tính

chất hoạt động công vụ của công chức là khác với cán bộ, do đó nội dung

đánh giá công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn là có những điểm

khác nhau. Nếu nhƣ cán bộ đƣợc đánh giá với các nội dung nhƣ năng lực lãnh

đạo, điều hành, tổ chức thục hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm trong công

tác; kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao...thì đối với công chức, nội dung

đánh giá tập trung vào năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tiến độ và

kết quả thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện

nhiệm vụ; thái độ phục vụ Nhân dân...

Ngoài ra, công chức lãnh đạo, quản lý còn đƣợc đánh giá theo: kết quả

hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc giao lãnh đạo, quản lý; năng lực

lãnh đạo, quản lý; năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.

1.3.1.5. Khen thưởng, kỷ luật công chức

Trong các cơ quan hành chính, thành công của ngƣời lãnh đạo quản lý

chủ yếu là do hiệu suất và hiệu quả thực thi công vụ của từng cán bộ, công

34

chức. Tuy nhiên với đặc điểm là hoạt động bằng ngân sách Nhà nƣớc, ràng

buộc chặt chẽ về cấp bậc và chế độ chức nghiệp gần nhƣ trọn đời nên đây là

một môi trƣờng dễ nảy sinh sự trì trệ, thiếu sáng tạo trong đội ngũ công chức.

Chính vì thế công tác thi đua, khen thƣởng là công cụ trực tiếp tác động đến

động lực làm việc của đội ngũ công chức trong nền công vụ. Công chức có

thành tích trong công vụ thì đƣợc khen thƣởng theo quy định của pháp luật về

thi đua khen thƣởng. Bên cạnh đó, công chức đƣợc khen thƣởng do có thành

tích xuất sắc thƣờng đƣợc bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức,

đơn vị có nhu cầu.

Kỷ luật là việc xử lý công chức mắc sai phạm trong quá trình thi hành

công vụ, thực hiện quy chế làm việc, chất lƣợng công việc đƣợc giao, là yếu

tố không thể thiếu trong việc duy trì nề nếp làm việc, kỷ cƣơng trật tự xã hội.

Công chức bị kỷ luật khi vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa

giao tiếp của công chức trong thi hành công vụ, những việc công chức không

đƣợc làm quy định tại Luật công chức.

1.3.1.6. Chế độ đãi ngộ với công chức thuộc Tổng cục

Chế độ, chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý

xã hội. Chế độ, chính sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con ngƣời.

Chế độ, chính sách có thể mở đƣờng, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài

năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con ngƣời, nhƣng cũng có thể

kìm hãm hoạt động của con ngƣời, làm thui chột tài năng, sáng tạo, nhiệt tình

trách nhiệm của mỗi con ngƣời. Vì vậy, chế độ, chính sách là yếu tố ảnh

hƣởng rất lớn đến chất lƣợng công chức Tổng cục. Chế độ, chính sách đãi ngộ

đối với đội ngũ công chức vừa là công cụ, vừa là động lực làm việc cho công

chức, vừa là cơ sở để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Chế độ đãi

ngộ có thể hiểu bao gồm chế độ tiền lƣơng, phụ cấp và các phúc lợhế độ,

chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý xã hội. Chế độ,

chính sách tác động trƣờng đã có những tác động không nhỏ đến tinh thần, ý

35

thức làm việc của một bộ phận đội ngũ công chức Tổng cục, ả ế độ, chính sách

là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý xã hội. Chế độ, chính sách

tác động trƣờng đã có những tác động khôngsự tận tâm, tận lực, phục vế độ,

chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý xã hội. Chế độ,

chính sách tác động trƣờng đã có những tác động khôngsự tận tâm, tận lực,

phụức làm việc của một bộ phận đội ngũ công chức Tổng cục năng, sángà động

cơ để thúc đẩy họ phấn đấu.

1.3.1.7. Môi trường, điều kiện làm việc của công chức Tổng cục

Môi trƣờng làm việc là một khái niệm rộng bao gồm tất cả những gì có

liên quan, ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng

lực công tác của mỗi cá nhân công chức (bao gồm môi trƣờng bên trong và

môi trƣờng bên ngoài).

Môi trƣờng làm việc đối với công chức (đƣợc tiếp cận là môi trƣờng

bên trong) bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ

giữa lãnh đạo đối với nhân viên và giữa nhân viên với nhân viên… trong một

cơ quan, tổ chức, đơn vị. Môi trƣờng làm việc tốt là một trong những yếu tố

quan trọng ảnh hƣởng đến sự phát triển của công chức cũng nhƣ quyết định

đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực tế cho

thấy không ít cơ quan, tổ chức, đơn vị có môi trƣờng làm việc không tốt dẫn

đến những hậu quả có thể nhìn thấy đƣợc nhƣ: chất lƣợng, hiệu quả làm việc

kém; mất đoàn kết; thậm chí công chức có trình độ, năng lực thực xin thôi

việc hoặc chuyển công tác.

Để xây dựng một môi trƣờng làm việc tốt, mỗi cơ quan, tổ chức, đơn

vị, nhất là đối với ngƣời đứng đầu phải xác định đây là một nhiệm vụ cần

đƣợc ƣu tiên hàng đầu song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của

đơn vị. So với các cơ quan khác trong Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, môi trƣờng làm việc của công chức Tổng cục PCTT tốt hơn rất nhiều,

đặc biệt là cơ sở vật chất, trang thiết bị, văn hóa công sở…

36

1.3.2. Yếu tố chủ quan

1.3.2.1. Tinh thần trách nhiệm trong công việc

Luôn có thái độ và tinh thần làm việc với trách nhiệm cao nhất, luôn

chủ động trong công việc đƣợc giao. hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao nhanh

hơn, có tƣ duy công việc mạch lạc, từ đó đề xuất tham mƣu trong chỉ đạo điều

hành một các có hiệu quả, thực thi nhiệm vụ công chức tốt hơn. Đặc biệt

trong công tác PCTT việc chủ động nắm bắt thông tin từ địa phƣơng và các

nguồn thông tin khác nhau một các chủ động là yếu tố quan trọng trong việc

thực thi công vụ của công chức Tổng cục PCTT.

1.3.2.2. Sự phù hợp giữa trình độ và chuyên môn đào tạo với vị trí công

tác của công chức:

Đây là yếu tố mang tính chủ quan đòi hỏi lãnh đạo Tổng cục phòng

chống thiên tai phải luôn sát sao đề xuất, kiến nghị với các Bộ ngành liên

quan bố trí sắp xếp và tuyển dụng các vị trí việc làm tại Tổng cục PCTT đáp

ứng tối đa yêu cầu nhiệm vụ phù hợp với từng vị trí việc làm và mang lại hiệu

quả cao trong công việc.

1.3.2.2. Thái độ và trách nhiệm của công chức:

Công chức luôn đặt trách nhiệm và tinh thần thái độ làm việc chuẩn mực

lên trên hết. Đây là trách nhiệm với công đồng trƣớc diễn biến khó lƣờng của

biến đổi khí hậu và thiên tai ngày càng phức tạp. Tỉnh chủ động của công

chức trƣớc kho tàng kiến thức cần cập nhật và phân tích giúp họ có những

phán đoán và giải pháp ứng phó khoa học giúp ngƣời dân nhận biết và giảm

thiểu mọi tổn thất trƣớc thiên tai.

1.3.2.3. Yếu tố thể lực:

Công chức Tổng cục PCTT cần chủ động rèn luyện, nâng cao thể lực

phục vụ tốt cho công tác phòng chống thiên tai. Đây là một yếu tố quan trọng

và cần thiết mà công chức cần chủ động rèn luyện thể lực để phục vụ công

việc một cách hiệu quả nhất.

37

1.3.2.4. Kinh nghiệm, thâm niên công tác của công chức:

Kinh nghiệm làm việc và thâm niên công tác của công chức thể hiện sự

trải nghiệm trong công việc qua thời gian làm việc, có thể gọi đó là thâm niên

của công chức có đƣợc. Công chức có nhiều kinh nghiệm làm việc có thể giải

quyết công việc thành thục và nhanh hơn ngƣời ít kinh nghiệm. Kinh nghiệm

làm việc kết hợp với trình độ và kỹ năng xử lý trong công việc tạo thành mức

độ lành nghề của mỗi công chức. Kỹ năng sáng tạo là vô tận, năng lực của

công chức thể hiện tƣ duy trong việc đƣa ra các sáng kiến, các ý tƣởng và có

các quyết định nhanh nhạy, linh hoạt trong giải quyết các vấn đề. Khả năng

này không phụ thuộc vào lứa tuổi hay giới tính. Do đó, một ngƣời công chức

vừa có khả năng sáng tạo, vừa có kinh nghiệm trong công việc thì có thể có

kỹ năng làm việc vƣợt trội hơn và là tài sản quý giá của cơ quan, tổ chức. Đối

với Tổng cục PCTT, công chức đa phần rất trẻ, chƣa qua kinh nghiệm thực

tiễn tại cơ sở, do đó, đây là một trong những hạn chế trong việc thực thi công

vụ với tính chất đặc thù của lĩnh vực PCTT.

38

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Trong chƣơng này, tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý

luận về công chức, chất lƣợng công chức của Tổng cục Phòng chống thiên tai.

Trên cơ sở khái niệm công chức nói chung đã xây dựng đƣợc khái niệm công

chức Tổng cục PCTT, phân tích các đặc điểm đặc thù gắn liền với các hoạt

động thuộc lĩnh vực chuyên môn của Tổng cục PCTT.

Kế thừa những công trình nghiên cứu trƣớc đó về chất lƣợng công chức,

đã xác định đƣợc các nhóm tiêu chí đánh giá chất lƣợng công chức Tổng cục

phòng chống thiên tai, bao gồm (1) Tiêu chí về phẩm chất chính trị và phẩm

chất đạo đức (2) Tiêu chí về trình độ (trình độ văn hoá, Trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, Trình độ tin học, Trình độ ngoại ngữ, Trình độ lý luận chính trị,

Trình độ quản lý nhà nƣớc) (3) Tiêu chí về kỹ năng (kỹ năng tiếp nhận và xử

lý thông tin; kỹ năng viết báo cáo; kỹ năng giải quyết vần đề khẩn cấp trong

thiên tai; kỹ năng sử dụng các phần mềm trong điều hành ứng phó thiên tai;

kỹ năng lập kế hoạch) (4) Tiêu chí về thái độ và (5) Tiêu chí về kết quả thực

thi công vụ.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức cũng đƣợc xác định và

phân tích, bao gồm cả các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan.

Kết quả nghiên cứu của Chƣơng này sẽ là cơ sở lý thuyết quan trọng để

nghiên cứu và đánh giá thực trạng chất lƣợng công chức Tổng cục Phòng

chống thiên tai ở Chƣơng 2.

39

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC

TỔNG CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

2.1. Khái quát chung về Tổng cục Phòng chống thiên tai

2.1.1. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ

Tổng cục Phòng chống thiên tai đƣợc thành lập theo Quyết định số

26/2017/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Phòng, chống thiên tai trực thuộc

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Theo đó Tổng cục Phòng, chống thiên

tai là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức

năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản

lý Nhà nƣớc và tổ chức thực thi pháp luật về Phòng chống thiên tai, đê điều

trong phạm vi cả nƣớc; tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc

phạm vi quản lý Nhà nƣớc của Tổng cục theo quy định của pháp luật.

Sự ra đời của Tổng cục đánh dấu một bƣớc ngoặt lớn trong sự nghiệp

phòng chống thiên tai của đất nƣớc. Tổng cục Phòng, chống thiên tai ra đời

với mục tiêu đáp ứng những nhu cầu thực tiễn của công tác phòng chống

thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu để giảm tổn thất về ngƣời và tài sản

của nhân dân cũng nhƣ của Nhà nƣớc từ đó tạo điều kiện phát triển bền vững,

góp phần bảo đảm quốc phòng an ninh và từng bƣớc xây dựng xã hội an toàn

trƣớc thiên tai.

Theo Quyết định số 26/2017/QĐ-TTg ngày 03/7/2017 của Thủ tƣớng Chính

phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng

cục Phòng, chống thiên tai trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Tổng cục Phòng chống thiên tai có 21 nhóm nhiệm vụ cụ thể bao gồm:

1. Trình Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

40

a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo

nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của

Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ và các văn

bản khác thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.

b) Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng

năm, cơ chế, chính sách và các chƣơng trình, dự án, đề án và công trình quan

trọng quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.

c) Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy phạm kỹ thuật

và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Tổng

cục.

2. Hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.

3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực

thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.

4. Hƣớng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật, cơ chế, chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, dự

án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.

5. Về phòng ngừa và kiểm soát rủi ro thiên tai:

a) Trình Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chiến lƣợc

quốc gia về Phòng chống thiên tai; chủ trƣơng lập quy hoạch, danh mục dự án

điều tra cơ bản về Phòng chống thiên tai; quy hoạch Phòng chống thiên tai, lũ

lụt, sạt lở ven sông, ven biển; kế hoạch Phòng chống thiên tai cấp quốc gia; kế

hoạch Phòng chống thiên tai và phƣơng án ứng phó thiên tai của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn; hƣớng dẫn trình tự, thủ tục, nội dung lập và

quản lý quy hoạch Phòng chống thiên tai, lũ lụt, sạt lở ven sông, ven biển;

b) Hƣớng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện

phƣơng án ứng phó thiên tai; phƣơng án phòng chống thiên tai trong kế

hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các địa phƣơng, bộ, ngành theo

phân công của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

41

c) Hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về nguồn

nhân lực, vật tƣ, phƣơng tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm, nguồn lực cho

phòng chống thiên tai; quan trắc, giám sát các hoạt động liên quan đến công

trình và các biện pháp phòng chống thiên tai; việc thực hiện các quy định về

Phòng chống thiên tai của hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nƣớc

và quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam;

d) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về phòng chống thiên tai trong

xây dựng và bảo vệ công trình phòng chống thiên tai, công trình kết hợp

phòng chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy

hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội và bảo đảm yêu cầu phòng

chống thiên tai đối với việc đầu tƣ xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị,

điểm dân cƣ nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật;

đ) Tổ chức thực hiện Chiến lƣợc quốc gia về phòng chống thiên tai; quy

hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai;

e) Xây dựng và bảo vệ công trình phòng chống thiên tai và công trình kết

hợp phòng chống thiên tai; chuẩn bị nhân lực, vật tƣ, phƣơng tiện, trang thiết

bị, hệ thống thông tin, nhu yếu phẩm, nguồn lực cho phòng chống thiên tai

thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục;

g) Xây dựng, vận hành và phát tin báo động cảnh báo sóng thần trên hệ

thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần; phƣơng án ứng phó với thiên

tai, bão mạnh, siêu bão; phƣơng án ứng phó khẩn cấp trong trƣờng hợp lũ

vƣợt tần suất thiết kế, xảy ra sự cố vỡ đê, đập hoặc sự cố khẩn cấp khác.

6. Về ứng phó thiên tai:

a) Trình Bộ trƣởng biện pháp huy động nguồn lực, vật tƣ, phƣơng tiện để

Phòng chống thiên tai và tổ chức thực hiện sau khi đƣợc phê duyệt;

b) Tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai theo quy định của pháp luật;

42

c) Hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tình huống khẩn

cấp cần phân lũ, chậm lũ, các biện pháp di dân, trợ cấp, bảo đảm an toàn đời

sống nhân dân;

d) Hƣớng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác phòng chốngsạt lở

ven sông, ven biển, kè biên giới và các công trình phòng chống thiên tai khác

theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức theo dõi, cập nhật về dự báo, cảnh báo, tình hình thiên tai;

quan trắc, giám sát chuyên dùng; ứng phó với biến đổi khí hậu, nƣớc biển

dâng trong phạm vi quản lý của Tổng cục.

7. Về khắc phục hậu quả thiên tai:

a) Trình Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biện pháp

khắc phục hậu quả thiên tai; báo cáo tổng hợp, công bố số liệu thiệt hại do

thiên tai gây ra trong phạm vi cả nƣớc; đề xuất cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung

hạn, dài hạn;

b) Tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ

đạo, chỉ huy công tác khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật;

c) Hƣớng dẫn, kiểm tra việc tổng hợp, đánh giá, thống kê số liệu thiệt hại do

thiên tai gây ra và các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.

8. Về truyền thông và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng:

a) Tổ chức thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng chống thiên tai

theo quy định của pháp luật; thực hiện chƣơng trình, đề án, dự án nâng cao

nhận thức cộng đồng và quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng;

b) Tổ chức và tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng

chống thiên tai; đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho ngƣời làm

công tác phòng chống thiên tai;

c) Kiểm tra công tác thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng chống

thiên tai theo quy định của pháp luật.

9. Về đê điều:

43

a) Trình Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chủ trƣơng lập quy hoạch, danh mục dự án điều tra cơ bản về đê điều; quy

hoạch phòng chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều theo quy định;

Quy định về phân cấp đê, tải trọng cho phép và việc cấp phép đối với xe

cơ giới đi trên đê; văn bản chấp thuận việc cấp giấy phép cho những hoạt

động đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III; việc xây dựng, cải tạo công

trình giao thông có liên quan đến đê điều theo quy định của pháp luật; thỏa

thuận các dự án đê điều; thẩm định các dự án đầu tƣ sử dụng bãi sông nơi

chƣa có công trình xây dựng; hộ đê và huy động lực lƣợng, vật tƣ, phƣơng

tiện để cứu hộ đê theo quy định;

b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về quy hoạch

phòng chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều; đầu tƣ xây dựng, tu

bổ, nâng cấp, duy tu bảo dƣỡng và kiên cố hóa đê điều; quản lý đê, hộ đê và

sử dụng đê điều theo quy định của Luật đê điều, pháp luật có liên quan và phân

công, phân cấp của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

10. Giúp Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện

nhiệm vụ thƣờng trực phòng chống thiên tai; thực hiện nhiệm vụ thƣờng trực

Ban Chỉ đạo Trung ƣơng về Phòng chống thiên tai, Văn phòng thƣờng trực

của Ban Chỉ đạo Trung ƣơng về Phòng chống thiên tai.

11. Quản lý các dự án quy hoạch, điều tra cơ bản thuộc phạm vi quản lý

của Tổng cục theo quy định và phân công, phân cấp của Bộ trƣởng Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn.

12. Tổ chức thực hiện công tác thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu thuộc

phạm vi quản lý của Tổng cục.

13. Tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về phòng chống

thiên tai, đê điều và các nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới theo phân công,

phân cấp của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

14. Hợp tác quốc tế trong Phòng chống thiên tai:

44

a) Trình Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn việc kêu

gọi, tiếp nhận, điều phối hỗ trợ của quốc tế về Phòng chống thiên tai thuộc

nhiệm vụ của Bộ theo quy định;

b) Nhận thông tin dự báo, cảnh báo và thông tin liên quan đến thiên tai

từ cơ quan, tổ chức quốc tế; cung cấp thông tin về thiên tai cho cơ quan, tổ

chức quốc tế theo quy định của pháp luật;

c) Đầu mối đối tác phòng chống thiên tai; hợp tác ASEAN về quản lý

thiên tai; khung hành động của Liên hợp quốc về giảm nhẹ rủi ro thiên tai và

các hợp tác quốc tế khác trong phòng chống thiên tai theo quy định và phân

công của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

d) Tổ chức thực hiện chƣơng trình, đề án, dự án và các hoạt động hợp tác

quốc tế về phòng chống thiên tai, đê điều theo quy định của pháp luật và phân

cấp của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

15. Thực hiện cải cách hành chính theo chƣơng trình cải cách hành chính

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

16. Quản lý tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và ngƣời lao động

theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn. Thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thƣởng, kỷ

luật, đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức,

ngƣời lao động thuộc quyền quản lý của Tổng cục theo quy định.

17. Hƣớng dẫn, kiểm tra đối với hoạt động của các hội và tổ chức phi

chính phủ trong lĩnh vực Phòng chống thiên tai theo phân cấp của Bộ trƣởng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

18. Thực, hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo quy định

của pháp luật; tiếp công dân; giải quyết kiến nghị khiếu nại, tố cáo; Phòng

chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; thực hành

tiết kiệm, chống lãng phí theo thẩm quyền.

45

19. Quản lý tài chính, tài sản và nguồn lực khác đƣợc giao theo quy định

của pháp luật.

20. Quản lý đầu tƣ xây dựng theo phân công, phân cấp của Bộ trƣởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.

21. Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn giao.

Cơ cấu tổ chức

Tổng cục Phòng, chống thiên tai có cơ cấu tổ chức gồm 09 đơn vị trực

thuộc, đƣợc thể hiện trong Biểu đồ 2.1

LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC

Vụ Pháp chế, Thanh tra

Vụ Quản lý đê điều

Vụ Kế hoạch, Tài chính

Văn phòng Tổng cục

Vụ Kiểm soát an toàn thiên tai

Vụ Quản lý thiên tai cộng đồng

Cục ứng phó và Khắc phục hậu quả thiên tai

Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế

Trung tâm Chính sách và Kỹ thuật phòng chống thiên tai

Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Tổng cục Phòng, chống thiên tai

Nguồn: Tổng cục Phòng, chống thiên tai

Trong đó Trung tâm Chính sách và Kỹ thuật phòng chống thiên tai là

đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục, do đó không có cán bộ công

chức và nằm ngoài phạm vi của đề tài.

46

2.1.2. Đội ngũ công chức

2.1.2.1. Về số lượng

Từ năm 2017 đến năm 2019, Bảng 2.1 cho thấy công chức của Tổng

cục Phòng chống thiên tai có sự thay đổi mạnh mẽ đặc biệt trong các đơn vị

trực thuộc. Về số lƣợng, tăng 8 công chức (tăng 116%). Trung bình các đơn

vị đều tăng từ khoảng 2 công chức. Cụ thể: Công chức Văn phòng Tổng cục:

12 ngƣời. Công chức Vụ Kế hoạch, Tài chính: 8 ngƣời Công chức Vụ KHCN

và HTQT: 8 ngƣời Công chức Vụ Kiểm soát an toàn thiên tai: 7 ngƣời Công

chức Pháp chế thanh tra: 6 ngƣời Công chức Vụ Quản Lý đê điều: 8 ngƣời

Công chức Vụ Quản lý thiên tai cộng đồng: 7 ngƣời Công chức Cục Ứng phó

và Khắc phục hậu quả thiên tai: Bao gồm: 18 ngƣời

Bảng 2.1: Biến động số lƣợng công chức theo từng đơn vị

2017

2018

2019

Đơn vị

SL nữ

SL

nữ

SL nữ

Lãnh đạo Tổng Cục

03

0

Đảng viên 03

03

Đảng viên 03

03

Đảng viên 03

Văn phòng Tổng Cục

12 08

10

12

08

10

12 08

10

Vụ Kế hoạch, Tài chính

06 04

05

08

04

07

08 04

07

Vụ Khoa học công nghệ

07 05

06

08

06

06

08 06

06

và Hợp tác quốc tế

Vụ Kiểm soát an toàn

05 01

05

07

01

07

07 01

07

thiên tai

Vụ Pháp chế thanh tra

06 02

06

06

02

06

06 02

06

Vụ Quản lý đê điều

08 03

07

08

03

07

08 03

07

Vụ Quản lý thiên tai

06 03

04

07

04

05

07 04

05

cộng đồng

Cục Ứng phó và Khắc

16 03

14

18

03

15

18 03

15

phục hậu quả thiên tai

Tổng cộng

69 29

60

76

31

65

77 31

66

Nguồn: Tổng cục Phòng chống thiên tai

47

Bảng 2.1 cho thấy tổng số công chức của Tổng cục Phòng chống Thiên

tai hiện có 77 trên tổng số 105 biên chế đƣợc giao, chiếm 73%. Hiện nay,

Tổng cục đang chuẩn bị các nội dung cần thiết tuyển dụng công chức vào làm

việc.

2.1.2.2.Về cơ cấu

Công chức Nữ 40%

Công chức Nam 60%

Nguồn: Tổng cục Phòng chống thiên tai

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chia theo giới tính của công chức

Theo giới tính: Biểu đồ 2.2 thể hiện trong năm 2019, 31 công chức là nữ

(40%); 46 nam (60%). Trong đó, có những đơn vị công chức nữ chiếm trên

60% nhƣ Văn phòng Tổng cục (8/12 ngƣời – 67%), Vụ Kế hoạch, Tài chính

(6/8 ngƣời – chiếm 75%).

1%

17%

Dưới 30 tuổi

33%

Từ 31 đến 40 tuổi

Từ 41 đến 50 tuổi

Từ 51 đến 62 tuổi

49%

Nguồn: Tổng cục Phòng chống thiên tai

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ phân theo độ tuổi công chức thuộc Tổng cục

48

Theo độ tuổi: Biểu đồ 2.3 cho thấy độ tuổi từ 30 tuổi trở xuống có 1

ngƣời, chiếm 1,3%; từ 31 đến 40 tuổi có 25 ngƣời, chiếm 32,47%; từ 41 đến

50 tuổi có 38 ngƣời, chiếm 16,88%; trên 50 tuổi có 13 ngƣời, chiếm 16,88%.

Bảng 2.2 số liệu tỷ lệ cán bộ công chức theo độ tuổi tại Tổng cục cho

thấy, độ tuổi từ 31 đến 40 và 41 đến 50 tuổi tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất (81%) và

độ tuổi từ 50 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ nhỏ nhất (16,88%).

Bảng 2.2: Cơ cấu tuổi của công chức

2017

2018

2019

Độ tuổi

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

01

1.40%

01

1.32%

1.30%

01

Dƣới 30 tuổi

22

31.90%

25

32.89%

32.47%

25

31- 40 tuổi

34

49.30%

37

48.68%

49.35%

38

41 – 50 tuổi

12

17.40%

13

17.11%

16.88%

13

51 – 60 tuổi

Tổng

69

76

77

Nguồn: Tổng cục Phòng chống thiên tai

Qua số liệu tỷ lệ cán bộ công chức theo độ tuổi tại Tổng cục cho thấy, độ

tuổi từ 31 đến 40 và 41 đến 50 tuổi tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất (81%) và độ tuổi

từ 50 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ nhỏ nhất (16,88%).

Qua phân tích về diễn biến tỷ lệ phân theo độ tuổi có thể thấy có 1 công

chức dƣới 30 tuổi, do toàn bộ công chức của Tổng cục đƣợc hình hành từ các

công chức của đơn vị cũ là Tổng cục Thủy lợi và chuyển từ các đơn vị, cơ quan

khác về; qua khảo sát phỏng vấn trực tiếp Văn phòng tổng cục thì nguồn công

chức đƣợc tuyển dụng thƣờng thông qua viên chức một thời gian khoảng 8

năm nên công chức của Tổng cục dƣới 30 là rất ít. Bên cạnh đó định biên Bộ

giao là 105 công chức hiện nay cơ cấu về tuổi trong năm tới sẽ phù hợp hơn.

Nhƣ vậy, có thể nói nguồn công chức tại Tổng cục phân bố theo độ tuổi hiện

nay là chƣa thực sự phù hợp.

49

2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục

phòng chống thiên tai

Công chức tại Tổng cục PCTT đã không ngừng phát triển về số lƣợng,

nâng cao về chất lƣợng; từng bƣớc đƣợc chuẩn hóa, chuyên nghiệp hóa và

hiện đại hóa. Theo các tiêu chí đã đề cập trong Chƣơng 1, thực trạng chất

lƣợng công chức tại Tổng cục phòng chống thiên tai đƣợc đánh giá trên 4

phƣơng diện nhƣ sau:

2.2.1. Về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức

2.2.1.1.Về phẩm chất chính trị:

Công chức thuộc Tổng cục PCTT hiện nay có 66/77 công chức (chiếm tỷ

lệ 85%) là Đảng viên. Theo kết quả khảo sát chất lƣợng công chức thuộc

Tổng cục của lãnh đạo các 18 lãnh đạo của 08 đơn vị có 16/18 ý kiến (88,8%)

của lãnh đạo Tổng cục đánh giá công chức có phẩm chất chính trị tốt, chỉ có

2/18 ý kiến (11,2%) đánh giá công chức có phẩm chất chính trị khá. Nhƣ vậy,

có thể thấy đội ngũ công chức thuộc Tổng cục phần lớn đều có bản lĩnh chính

trị vững vàng, tin tƣởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, kiên định với

mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kiên quyết đấu tranh

bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, chống lại

những biểu hiện tiêu cực, lệch lạc, sai trái và các hành vi xâm phạm quyền lợi

chính đáng của Nhân dân, tích cực tuyên truyền, vận động gia đình, nhân dân

thực hiện tốt đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của

Nhà nƣớc. Nêu cao thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần gƣơng mẫu trong

công tác, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống của nhân dân tại địa phƣơng.

2.2.1.2. Về phẩm chất đạo đức

Kết quả khảo sát đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý 08 đơn vị thuộc Tổng

cục có 18/18 ý kiến (100%) đánh giá công chức thuộc Tổng cục có phẩm chất

đạo đức, lối sống tốt, biết tôn trọng, giữ gìn, kỷ luật, kỷ cƣơng, sống và làm

việc theo pháp luật, có lối sống lành mạnh, không tham ô, lãng phí, có trách

50

nhiệm trong thực thi công vụ, ứng xử đúng đắn trong quan hệ gia đình, bạn

bè, hàng xóm, láng giềng và trong xã hội, có ý thức thực hành tiết kiệm, tích

cực chống lãng phí, khiêm tốn, giản dị, trung thực, nêu gƣơng cho quần

chúng, gƣơng mẫu trong việc chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách

của Đảng và Nhà nƣớc.

2.2.2. Về trình độ

2.2.2.1. Trình độ văn hóa

Theo thống kê của Văn phòng Tổng cục năm 2017-2019, 100% công

chức có trình độ văn hóa trung học phổ thông đáp ứng đúng theo tiêu chuẩn

về trình độ văn hóa của công chức quy định tại Thông tƣ 06/2012/TT-BNV.

2.2.2.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Bảng 2.3. Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ công chức

2017

2018

2019

TT

Trình độ

S.

S.

S.

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

lƣợng

lƣợng

lƣợng

05

8 %

05

05

7%

7%

1

Tiến sĩ

44

64%

51

52

67%

68%

2

Thạc sĩ

18

26%

18

18

24%

23%

3

Đại học

0

0%

0

0

0%

0%

4

Cao đẳng

01

1%

01

01

1%

1%

5

Trung cấp

01

1%

01

01

1%

1%

6

Khác

Tổng

69

100%

76

100%

77

100%

Nguồn: Tổng cục Phòng chống thiên tai

Bảng 2.3 thể hiện công chức có trình độ đào tạo trên đại học mặc đù

đƣợc đào tạo chuyên ngành thủy lợi (chiếm hơn 68%) nhƣng việc đám ứng

yên cầu công việc kiêm nhiệm trực ban PCTT đòi hỏi kiến thực tổng hợp đặc

biệt là KTTV, kỹ thuật phòng chống thiên tai, 18 công chức (20%) đáp ứng

đƣợc yên cầu công việc; đặc biệt chƣa có khóa đào tạo đại học, trên đại học

51

chuyên sâu về phòng chống thiên tai tại Việt Nam do đó vẫn còn khoảng cách

về chuyên môn của công chức với công tác PCTT.

2.2.2.3. Phân theo ngạch

Bảng 2.4 thì năm 2019, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp là 3

ngƣời, chiếm tỷ lệ 3,9%; chuyên viên chính là 17 ngƣời chiếm tỷ lệ là 22%;

chuyên viên là 46 ngƣời chiếm tỷ lệ lớn nhất là 71,4%.

Bảng số 2.4: Công chức giữ ngạch quản lý Nhà nước

Chia theo ngạch công chức

Chuyên

Đơn vị

Chuyên

Chuyên

Cán

viên cao

viên chính

viên

sự

cấp

2

1

0

0

Lãnh đạo Tổng cục

0

2

9

1

Văn phòng Tổng cục

0

1

7

0

Vụ Kế hoạch, tài chính

0

2

6

0

Vụ Khoa học công nghệ HTQT

0

1

6

0

Vụ Kiểm soát an toàn thiên tai

1

1

4

0

Vụ Pháp chế thanh tra

0

1

7

0

Vụ Quản lý đê điều

0

3

4

0

Vụ Quản lý thiên tai cộng đồng

0

5

12

0

Cục UPKPHQ

Tổng cộng

55

01

03

17

Nguồn: Tổng cục Phòng chống thiên tai

52

03 CCcao cấp

01 Cán sự

17 Chuyên viên chính

55 Chuyên viên

Nguồn: Tổng cục Phòng chống thiên tai

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu công chức theo ngạch

2.2.2.4. Trình độ quản lý Nhà nước

Bảng số 2.5: Trình độ đƣợc đào tạo trình độ QLNN

2017

2018

2019

Tên đơn vị

CVCC CVC CV CVCC CVC CV CVCC CVC CV

Lãnh đạo Tổng cục

03

0

0

03

0

0

03

Văn phòng Tổng cục

03

01

08

03

01

08

03

01

08

Vụ Kế hoạch, Tài chính

02

01

03

02

01

05

02

01

05

Vụ Khoa học Công nghệ

02

02

03

02

02

04

02

02

04

và HTQT

Vụ Kiểm soát ATTT

01

03

01

02

03

02

02

02

03

Vụ Pháp Chế Thanh Tra

03

01

02

03

01

02

03

02

01

Vụ Quản lý đê điều

0

05

03

0

05

03

03

05

Vụ Quản lý thiên tai

03

0

03

03

0

04

03

04

cộng đồng

Cục Ứng phó và

05

07

04

05

07

04

05

07

05

KPHQTT

TỔNG CỘNG

22

20

27

23

20

32

23

20

33

Nguồn: Tổng cục Phòng chống thiên tai

53

Bảng 2.5 cho kết quả số lƣợng công chức đƣợc đào tạo bồi dƣỡng trình

độ quản lý Nhà nƣớc theo ngạch cụ thể :số liệu khảo sát cho thấy, lƣợng công

chức đã đƣợc bồi dƣỡng chuyên viên cao cấp là 23 ngƣời, chiếm tỷ lệ 29,9%;

bồi dƣỡng trình độ QLNN chuyên viên chính là 20 ngƣời chiếm tỷ lệ là 26%;

chuyên viên là 33 ngƣời chiếm tỷ lệ lớn nhất là 42.85%. Từ năm 2017 tới

2019 đã bồi dƣỡng thêm 06 công chức đạt chứng chỉ chuyên viên (tăng

122%). Từ số liệu cho thấy số lƣợng cán bộ cần đƣợc bồi dƣỡng chuyên viên

chính, chuyên viên cao cấp còn lớn nên Tổng cục cần quan tâm cử công chức

có đủ điều kiện tham gia đào tạo bồi dƣỡng về QLNN.

2.2.2.5. Trình độ lý luận chính trị

Bảng 2.6. Thống kê trình độ lý luận chính trị công chức

giai đoạn 2017-2019

2017

2018

2019

Trình độ lý luận chính trị

Số

Số

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

lƣợng

lƣợng

lƣợng

3%

02

02

3%

02

3%

Cử nhân

29%

20

25

33%

28

36%

Cao cấp

22%

15

19

25%

20

26%

Trung cấp

25%

17

20

26%

22

29%

Sơ cấp

22%

15

10

13%

05

6%

Chƣa ĐT

TỔNG CỘNG

69

76

77

100%

100%

100%

Nguồn: Tổng cục Phòng chống thiên tai

54

28

30

25

25

22

20

20

20

19

20

17

15

15

15

10

10

5

5

2

2

2

0

2017

2018

2019

Cử nhân

Cao cấp

Trung cấp

Sơ cấp

Chƣa ĐT

Nguồn: Tổng cục Phòng chống thiên tai

Biểu đồ 2.5. Biến động về trình độ lý luận chính trị

Bảng 2.5 cho thấy trình độ lý luận chính trị của công chức thuộc Tổng

cục PCTT đang ngày càng đƣợc nâng cao. Số công chức đã qua đào tạo lý

luận chính trị tăng lên trong khi số công chức chƣa qua đào tạo lý luận chính

trị giảm xuống. Biểu đồ 2.4 cho thấy biến động số công chức đã qua đào tạo

lý luận chính trị tăng từ 88% năm 2017 lên 94% năm 2019, số công chức

chƣa qua đào tạo lý luận chính trị giảm từ 22% năm 2017 xuống còn 6% năm

2019. Tính đến ngày 31/12/2019, có 28/77 công chức thuộc Tổng cục (36%)

có trình độ cao cấp lý luận chính trị, 20/77 công chức (26%) có trình độ trung

cấp lý luận.

2.2.2.6. Ngoại ngữ, tin học

Bảng 2.7 cho thấy về trình độ ngoại ngữ, 100% công chức có văn bằng,

chứng chỉ, chứng chỉ tiếng anh và ngoại ngữ khác theo yêu cầu tối thiểu của

Bộ Nội vụ. Qua số liệu về tình trạng ngoại ngữ, tin học của công chức thuộc

Tổng cục PCTT có thể nói, về cơ bản trình độ ngoại ngữ và tin học của công

chức thuộc Tổng cục đã đáp ứng yêu cầu của Bộ Nội vụ, tuy nhiên trong bối

cảnh hợp tác quốc tế trong PCTT, cũng nhƣ việc đẩy mạnh văn phòng điện

tử, chính phủ điện tử, công tác đào tạo, tăng cƣờng kiến thức cho công chức

55

thuộc Tổng cục về ngoại ngữ và tin học ứng dụng là vô cùng cần thiết đặc

biệt trong việc đào tạo ngôn ngữ, đào tạo tin học đáp ứng công nghệ 4.0 và

các công nghệ khác trong phòng chống thiên tai.

Bảng 2.7. Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học

giai đoạn 2017-2019

Tin học

Ngoại ngữ

Anh văn

NN khác

TC

Tên đơn vị

Chứng

ĐH

ĐH

trở

Chứng

Chứng

chỉ

trở

trở

lên

chỉ

chỉ

lên

lên

0

03

03

0

0

0

Lãnh đạo Tổng cục

0

11

10

0

0

01

Văn phòng Tổng cục

01

07

08

0

0

0

Vụ Kế hoạch, Tài chính

Vụ Khoa học Công nghệ và

08

01

07

0

0

0

HTQT

01

06

07

0

0

0

Vụ Kiểm soát An toàn thiên tai

0

06

06

01

0

0

Vụ Pháp Chế Thanh Tra

0

08

08

0

0

0

Vụ Quản lý đê điều

0

07

07

0

0

0

Vụ Quản lý thiên tai cộng đồng

02

16

19

0

0

0

Cục Ứng phó và KPHQTT

01

05

71

76

01

0

TỔNG CỘNG

Nguồn: Tổng cục Phòng chống thiên tai

Bảng 2.7 cho thấy về trình độ ngoại ngữ, 100% công chức có văn bằng,

chứng chỉ, chứng chỉ tiếng anh và ngoại ngữ khác theo yêu cầu tối thiểu của

Bộ Nội vụ. Qua số liệu về tình trạng ngoại ngữ, tin học của công chức thuộc

Tổng cục PCTT có thể nói, về cơ bản trình độ ngoại ngữ và tin học của công

chức thuộc Tổng cục đã đáp ứng yêu cầu của Bộ Nội vụ, tuy nhiên trong bối

56

cảnh hợp tác quốc tế trong PCTT, cũng nhƣ việc đẩy mạnh văn phòng điện

tử, chính phủ điện tử, công tác đào tạo, tăng cƣờng kiến thức cho công chức

thuộc Tổng cục về ngoại ngữ và tin học ứng dụng là vô cùng cần thiết đặc

biệt trong việc đào tạo ngôn ngữ, đào tạo tin học đáp ứng công nghệ 4.0 và

các công nghệ khác trong phòng chống thiên tai.

Tuy nhiên, qua kết quả phỏng vấn với 18 các bộ lãnh đạo chủ chốt của

Tổng cục số cán bộ này có thể giao tiếp trực tiếp không cần phiên dịch hạn

chế: khoảng 30/77 công chức đạt 39%, nhƣ vậy về trình độ ngoại ngữ có thể

đạt tiêu chuẩn về chứng chỉ bằng cấp nhƣng việc giao tiếp với các tổ chức

quốc tế đến làm việc với Tổng cục còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc thực

hiện giao dịch, công văn bằng tiến nƣớc ngoài còn hạn chế do không làm việc

thƣờng xuyên.

Tính tới 31/12/2019, Tổng cục có 77 công chức có văn bằng, chứng chỉ

tin học theo quy định của Bộ Nội vụ chiếm 100%, chứng chỉ tin học của công

chức thuộc Tổng cục PCTT đáp ứng yêu cầu theo Bộ Nội vụ. Số cán bộ có

thể thực hiện tin học cơ bản là 100% công chức của Tổng cục, tuy nhiên qua

phỏng vấn chuyên sâu với 15 cán bộ kỹ thuật thì công tác PCTT đòi hỏi trình

độ tin học chuyên sâu nhƣu lập trình, quản lý dữ liệu Big data… để đáp ứng

đƣợc yên cầu công việc còn rất thấp 5/15 (33%) có thể sử dụng và phát triển

công cụ phục vụ quản lý Phòng chống thiên tai.

2.2.3. Về kỹ năng nghề nghiệp

Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận đƣợc trong một

lĩnh vực PCTT cụ thể, công chức thuộc Tổng cục PCTT vận dụng những kiến

thức kinh nghiệm để điều hành công việc quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực

phòng chống thiên tai. Đánh giá thực trạng kỹ năng của công chức thuộc

Tổng cục trọng tâm nhƣ đã phân tích tại Chƣơng 1. Qua kết quả khảo sát của

77 phiếu, tuy nhiên chỉ có 50 phiếu trả lời về kỹ năng nghề nghiệp kết quả cụ

thể nhƣ sau:

57

2.2.3.1. Kỹ năng tham mưu

Qua kết quả khảo sát tại Bảng 2.8 của 50 phiếu có trả lời, tác giả đã tổng

hợp về kỹ năng tham mƣu cụ thể: rất thành thạo 7/50 (14%); thành thạo 34/50

(68%) còn lại 18% là chƣa thành thạo và yếu. Thực tế này tại tổng cục đòi hỏi

kỹ năng tham mƣu rất cao, chất lƣợng công chức của tổng cục về kỹ năng

tham mƣu chỉ đạo điều hành còn rất yếu. Biểu đồ cho thấy tỷ lệ công chức rất

thành thạo các kỹ năng còn hạn chế đặc biệt là kỹ năng tham mƣu.

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát đánh giá kỹ năng nghề nghiệp

Rất

Thành

Chƣa

Yếu

thành thạo

thạo

thành thạo

TT Các kỹ năng

SL Tỷ lệ

SL Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL Tỷ lệ

1 Kỹ năng tham mƣu

07

14%

34 68% 07

14%

02 4%

Kỹ năng tiếp nhận và xử lý

10

20%

28 56% 09

18%

03 6%

2

thông tin

Kỹ năng giải quết vấn đề

18

36%

28 56% 02

4%

02 4%

4

Khẩn cấp trong PCTT

10

Kỹ năng sử dụng phần

06

12%

35 70% 04

8%

05

5

%

mềm trong PCTT

Kỹ năng

15

30%

26 52% 08

16%

01 2%

3

viết báo cáo

6 Kỹ năng giao tiếp

08

16%

35 70% 06

12%

01 2%

Kỹ năng phối hợp trong

7

06

12%

42 84% 01

2%

01 2%

công tác

8 Kỹ năng lập kế hoạch

12

24%

22 44% 12

24%

04 8%

Nguồn: Phân tích,khảo sát của tác giả

2.2.3.2. Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin

Qua kết quả khảo sát của 50 phiếu, tác giả đã tổng hợp về kỹ năng tiếp

nhận và xử lý thông tin: rất thành thạo 10/50 (20%); thành thạo 28/50 (70%)

58

còn lại 24% là chƣa thành thạo và yếu. Thực tế này tại tổng cục đòi hỏi kỹ

năng tiếp nhận và xử lý thông tin rất cao. Qua phỏng vấn một số cán bộ

chuyên môn đặc biệt là công chức Cục ứng phó và khắc phục hậu quả thiên

tai; thì kỹ năng này khi làm việc chƣa đƣợc đào tạo, đặc biệt tại giai đoạn hiện

nay thông tin đến từ nhiều nguồn: thông qua trung tâm dự báo khí tƣợng thủy

văn quốc gia, các đài khí tƣợng thủy văn khu vực… và có thông tin từ các cơ

quan thông tấn, báo chí và qua nhân dân vùng bị ảnh hƣởng bởi thiên tai; kỹ

năng này cần đƣợc bổ sung và thƣờng xuyên đào tạo, bồi dƣỡng.

Kỹ năng tham mưu

40%

30%

Kỹ năng lập kế hoạch

Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin

20%

10%

0%

Kỹ năng phối hợp trong công tác

Kỹ năng giải quết vấn đề khẩn cấp trong PCTT

Kỹ năng giao tiếp

Kỹ năng sử dụng phần mềm trong PCTT

Rất thành thạo

Kỹ năng viết báo cáo

Nguồn: Phân tích,khảo sát của tác giả

2.2.3.3. Kỹ năng giải quyết vấn đề khẩn cấp trong lĩnh vực thiên tai

Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ công chức có kỹ năng rất thành thạo kỹ năng

Kết quả nghiên cứu cho thấy kỹ năng giải quyết vấn đề khẩn cấp trong

thiên tai của công chức thuộc Tổng cục rất tốt tổng số công chức có kỹ năng

thành thạo xử lý là 18/50 phiếu khảo sát. 28/50 (56% là thành thạo; chỉ còn 04

công chức là chƣa thành thạo và có kỹ năng yếu trong việc xử lý khi có tình

hƣớng khẩn cấp cần có kỹ năng giải quyết khẩn trƣơng theo qui trình, qui định

của lĩnh vực Phòng chống thiên tai (qui trình điều hành hồ chứa, qui trình cứu

59

trợ khẩn cấp; điều hành trong tình huống rủi ro thiên tai theo cấp độ).

2.2.3.4.Kỹ năng sử dụng phần mềm trong điều hành ứng phó thiên tai

Tác giả đã thống kê phân tích có 06/50 (12%) có kỹ năng sử dụng phần

mềm trong điều hành PCTT rất thành thạo; 35/50 (70% có kỹ năng thành thạo

và còn lại 9/50 ( 18%) chƣa có kỹ năng sử dụng còn yếu và chƣa thành thạo.

Công chức thuộc Tổng cục có khả năng sử dụng các phần mềm mang tính

chuyên biệt áp dụng trong công tác dự báo, cảnh báo và điều hành ứng phó

thiên tai cho từng vị trí, công việc khác nhau việc bồ dƣỡng đào tạo kỹ năng

này là vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng công chức của

Tổng cục.

2.2.3.5. Kỹ năng viết báo cáo

Qua kết quả khảo sát của 77 phiếu, tuy nhiên chỉ có 50 phiếu, tác giả đã

tổng hợp về kỹ năng viết báo cáo: rất thành thạo 15/50 (30%); thành thạo

26/50 (52%) còn lại 09 công chức (18%) là chƣa thành thạo và yếu. Kỹ năng

lập báo cáo của công chức của tổng cục qua thực tế rất tốt; do đặc thù công

việc các báo cáo nhanh (hàng ngày), báo cáo các đợt thiên tai; các công chức

thƣờng xuyên phải thực hiện nên kỹ năng này của công chức thuộc Tổng cục

là khá tốt và tuân thủ đúng quy trình soạn thảo, thể thức văn bản.

2.2.3.6. Kỹ năng giao tiếp

Tổng hợp về kỹ năng giao tiếp của công chức thuộc Tổng cục: rất thành

thạo 8/50 (16%); thành thạo 35/50 (70%) còn lại 7/50 (14%) là chƣa thành

thạo và yếu.

2.2.3.7. Kỹ năng phối hợp trong công tác

Kỹ năng này của công chức thuộc Tổng cục thông qua khảo sát với 6/50

(12%) rất thành thạo; thành thạo 42/50 (84%) còn lại 4% là chƣa thành thạo

và yếu.

2.2.3.8. Kỹ năng lập kế hoạch

Qua kết quả khảo sát của 50 phiếu, tác giả đã tổng hợp phối hợp trong

60

công tác: rất thành thạo 12/50 (22%); thành thạo 22/50 (44%) còn lại 28% là

chƣa thành thạo và yếu.

Kỹ năng tham mưu

100%

80%

Kỹ năng lập kế hoạch

Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin

60%

40%

20%

0%

Kỹ năng phối hợp trong công tác

Kỹ năng giải quết vấn đề khẩn cấp trong PCTT

Kỹ năng giao tiếp

Kỹ năng sử dụng phần mềm trong PCTT

Kỹ năng viết báo cáo

Nguồn: Phân tích,khảo sát của tác giả

Biểu đồ 2.7 phân tích đánh giá kỹ năng nghề nghiệp của công chức thuộc

Tổng cục.

Biểu 2.7. Tổng hợp các kỹ năng nghề nghiệp của công chức

Có thể rút ra kết quả, về các kỹ năng chất lƣợng công chức của tổng cục

có kỹ năng tốt trong giải quyết vất đề khẩn cấp trong thiên tai đạt 92%; kỹ năng

tham mƣu 82%; các kỹ năng còn yếu cấn đƣợc bổ sung đào tạo nhƣ kỹ năng

lập kế hoạch (mới chỉ đạt 68%), kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin (76%)

còn cần phải đƣợc đào tạo và bồi dƣỡng, đây là những điểm cần khắc phục để

nâng cao chất lƣợng công chức của Tổng cục PCTT.

61

2.2.4. Về thái độ làm việc

Bảng 2.9: Kết quả tự đánh giá về thái độ làm việc của công chức

Tiêu chí

Số lƣợng

Tỷ lệ

1. Chấp hành giờ giấc làm việc

Nghiêm túc 53 69%

Thỉnh thoảng có vi phạm 23 30%

Thƣờng xuyên vi phạm 01 1%

Không biết, không quan tâm 0 0%

2. Tác phong làm việc

Rất tốt, nhanh nhẹn, chủ động 25 32%

Khá 48 62%

Bình thƣờng 04 5%

Không tốt, bảo thủ, thụ động 0 0%

3. Trách nhiệm với công việc

Nhiệt tình, nghiêm túc, có trách 21 27% nhiệm với công việc

Khá 55 71%

Trung bình 01 1%

Nguồn: Phân tích, khảo sát của tác giả

Thiếu trách nhiệm 0 0%

Bảng 2.9 cho kết quả tự đánh giá của công chức thuộc Tổng cục PCTT, cụ thể:

2.2.4.1. Chấp hành giờ giấc làm việc

Phần lớn Công chức của Tổng cục PCTT nghiêm túc chấp hành giờ giấc

làm việc 53/77 công chức đạt 69%, thỉnh thoảng vi phạm 23 công chức còn tỷ

lệ cao 30%.

62

2.2.4.2. Về tác phong làm việc

Công chức thuộc Tổng cục có tác phong làm việc rất tốt và nhanh nhẹn

đảm bảo yêu cầu với tỷ lệ đạt (94%) là 73 công chức và còn 04 công chức tự

đánh giá làm bình thƣờng chiếm tỷ lệ (6%).

Với trách nhiệm là cơ quan đầu mối cấp trung ƣơng về Phòng chống

thiên tai nên tinh thần trách nhiệm với công việc của công chức thuộc Tổng

cục rất cao từ khá trở lên 76 công chức (98%) ; đặc biệt công chức kiêm

nhiệm công tác trực ban nên trách nhiệm đƣợc công chức tự đánh giá là nhiệt

tình, nghiêm túc, có trách nhiệm với công việc.

2.2.5. Về kết quả thực thi công vụ

Kết quả thực thi công vụ thông qua việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm

vụ của công chức. Kết quả thực hiện công việc của công chức là tiêu chí đánh giá

đầu ra của quá trình thực thi hoạt động quản lý Nhà nƣớc, cụ thể:

2.2.5.1. Về công tác xây dựng văn bản pháp luật

Công chức thuộc Tổng cục 3 năm qua đã hoàn thành tốt nhiệm vụ này

theo kế hoạch xây dựng văn bản qui phạm pháp luật; công chức thuộc Tổng

cục đã tham mƣu cho Tổng cục trình Bộ để trình Chính phủ xây dựng 01 Dự

án Luật sửa đổi, bổ sung; 03 Nghị định, 01 Thông tƣ trong đó: Dự án Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều Luật Đê điều, Luật Phòng, chống thiên tai cho phù

hợp với nội dung liên quan tại Luật Quy hoạch số 21/QH14/2017 đã đƣợc

Quốc hội thông qua; Nghị định 160/2018/NĐ-CP quy định chi tiết hƣớng dẫn

thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai đã đƣợc Thủ tƣớng ký

ban hành; Đã trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số

94/2014/NĐ-CP về thành lập và quản lý Quỹ phòng chống thiên tai.

2.2.5.2.Về chỉ đạo điều hành và quản lý lĩnh vực phòng chống thiên tai

Năm 2019, công chức thuộc Tổng cục tiếp nhận, xử lý 5761 văn bản, các

văn bản đều đạt chất lƣợng. Công chức tham mƣu Tổng cục ban hành ban

hành 2624 văn bản hƣớng dẫn chỉ đạo, điều hành trên các lĩnh vực.

63

Bảng 2.10: Đánh giá về kết quả thực hiện công việc

Không

Hoàn

Xuất sắc

Tốt

hoàn

thành

thành

TT Tiêu chí

Tỷ

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL

lệ

Khối lƣợng công việc

1

07

9%

54

70%

16

21%

0

0%

đƣợc giao hoàn thành

Chất lƣợng công việc

04

5%

38

49%

35

45%

0

0%

2

hoàn thành

Tiến độ thực hiện công

06

8%

69

90%

01

1%

01

1%

3

việc

Tỷ lệ trung bình

7%

70%

23%

0%

Nguồn: Tổng cục Phòng chống thiên tai

Bảng 2.10 cho kết quả hoàn thành công việc của công chức thuộc Tổng

cục PCTT tƣơng đối tốt với tỉ lệ đánh giá tốt đạt 70% tuy nhiên chất lƣợng

công việc đa phần chỉ đƣợc đánh giá hoàn thành (45%), tiến độ thực hiện

công việc rất tốt đạt trên 90%.

Công chức đã tham mƣu Tổng cục trả lời nghiêm túc, đầy đủ, đúng hạn

kiến nghị cử tri, chất vấn đại biểu quốc hội: Năm 2019, Tổng cục đã tiếp

nhận, tham mƣu Bộ trả lời 27 câu kiến nghị của cử tri, 09 kiến nghị của cử tri

còn tồn đọng và 10 chất vấn của đại biểu quốc hội và tiếp tục thực hiện trả lời

12 câu tại kỳ họp thứ VI Quốc hội khoá XIV. Kết quả công tác chỉ đạo ứng

phó và khắc phục hậu quả thiên tai của công chức với phƣơng châm nhanh

chóng, kịp thời, chính xác, hiệu quả; trƣớc diễn biến bất thƣờng của thiên tai,

cụ thể: Công chức đã kịp thời tham mƣu Tổng cục trình Thủ tƣớng Chính

phủ, Ban chỉ đạo ban hành 66 công điện chỉ đạo công tác ứng phó với các đợt

thiên tai, tổ chức 15 đoàn công tác của Lãnh đạo Chính phủ; tổ chức tham

mƣu tính toán vận hành các hồ chứa trên lƣu vực sông Hồng đảm bảo an toàn

64

và hiệu quả, phối hợp với các cơ quan truyền thông đƣa tin về diễn biến tất cả

các đợt thiên tai; hƣớng dẫn, phổ biến kỹ năng ứng phó bằng nhiều hình thức

tới hầu hết các đối tƣợng chịu rủi ro thiên tai trên cả nƣớc.

Bảng 2.11: Đánh giá của tổ chức, công dân về giải quyết thủ tục

Rất hài

Bình

Không hài

Hài lòng

lòng

thƣờng

lòng

T

Tiêu chí

T

Tỷ

SL Tỷ lệ

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL

lệ

Cách hƣớng dẫn thực

1

hiện thủ tục hành

02

5%

13

30%

28 65%

0

0%

chính

Kết quả giải quyết

05

12%

10

23%

27 63% 01

2%

2

thủ tục hành chính

Nguồn: Phân tích, khảo sát của tác giả

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát đánh giá của các tổ chức công dân về cách

hƣớng dẫn thực hiện thủ tục hành và kết quả giải quyết thủ tục hành chính của

Tổng cục.

Quả báo cáo đánh giá công chức hàng năm của tổng cục trong năm

2019, có kết quả nhƣ sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 16/77 công chức

(24%); Hoàn thành tốt nhiệm vụ 59/77 công chức (73%); Hoàn thành nhiệm

vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực 02/77 công chức (3%); không có công

chức không hoàn thành nhiệm vụ.

65

Bảng 2.12: Đánh giá xếp loại công chức thuộc Tổng cục

Đánh giá xếp loại

SL

TT

Đơn vị

HT tốt nhiệm vụ

HT xuất sắc nhiệm vụ

HT nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực

Không hoàn thành nhiệm vụ

Tỷ lệ

SL Tỷ lệ

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

SL

03

1 Lãnh đạo

12

2 Văn phòng

08

3 Vụ KH,TC

08 01 13% 07

88%

0

0%

0

0%

4 Vụ HTQT

07 01 14% 06

86%

0

0%

0

0%

5 Vụ KSAT

06 01 17% 05

83%

0

0%

0

0%

6 Vụ PC TTr

08 02 25% 06

75%

0

0%

0

0%

7 Vụ ĐĐ

07 01 14% 05

71%

01

14%

0

0%

8 Vụ TTCĐ

18 03 17% 15

83%

0

0%

0

0%

9 Cục ƢPKP

Tổng cộng

77 16 24% 59

73% 02

3%

0

0%

Nguồn: Tổng cục Phòng chống thiên tai

2.3 Đánh giá chung về chất lƣợng của công chức thuộc Tổng cục

2.3.1. Ưu điểm

2.3.1.1. Về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức

Công chức thuộc Tổng cục phần lớn đều có bản lĩnh chính trị vững vàng,

tin tƣởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, kiên định với mục tiêu độc lập

dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm

của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, chống lại những biểu hiện tiêu

cực, lệch lạc, sai trái và các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của nhân

dân, tích cực tuyên truyền, vận động gia đình, nhân dân chấp hành chủ trƣơng,

đƣờng lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Nêu cao thái độ

66

phục vụ nhân dân, tinh thần gƣơng mẫu trong công tác, tinh thần trách nhiệm

đối với đời sống của nhân dân tại địa phƣơng. Công chức thuộc Tổng cục có

phẩm chất đạo đức, lối sống tốt, biết tôn trọng, giữ gìn, kỷ luật, kỷ cƣơng, sống

và làm việc theo pháp luật, có lối sống lành mạnh, không tham ô, lãng phí, có

trách nhiệm trong thực thi công vụ.

2.3.1.2.Về trình độ chuyên môn

Công chức thuộc Tổng cục PCTT có trình độ chuyên môn tƣơng đối cao

với trình độ trên đại học chiếm 74%, trình độ đại học chiếm 23.3% đặc biệt

chủ yếu công chức thuộc Tổng cục PCTT có trình độ về lĩnh vực thủy lợi, xây

dựng phù hợp với lĩnh vực công tác. Về bổ nhiệm ngạch Tổng cục có 3

chuyên viên cao cấp và 17 chuyên viên chính chiếm tỷ trọng hơn 22 %, phù

hợp với nhiệm vụ của công chức trong lĩnh vực này. Về trình độ quản lý Nhà

nƣớc, số công chức đƣợc đào tạo trình độ chuyên viên chính là 20 công chức,

chuyên viên cao cấp là 23 công chức chiếm tỷ trọng 23% cho thấy các công

chức của Tổng cục có trình độ QLNN tốt. Vê trình độ lý luận chính trị: 39%

công chức của Tổng cục có trình độ lý luận cao cấp và ngày đƣợc nâng cao,

Trình độ ngoại ngữ cũng đƣợc nâng cao hơn với 5 công chức có bằng đại học

và có bằng thạc sỹ, tiến sỹ tại nƣớc ngoài phù hợp;

2.3.1.3.Về kỹ năng nghề nghiệp

Các kỹ năng chất lƣợng công chức của Tổng cục có kỹ năng tốt trong giải

quyết vất đề khẩn cấp trong thiên tai đạt 92%; kỹ năng tham mƣu 82% là một

ƣu điểm của công chức thuộc Tổng cục phòng chống thiên tai.

2.3.1.4. Về thái độ làm việc

Công chức thuộc Tổng cục có thái độ làm việc rất tốt và nhanh nhẹn đảm

bảo yêu cầu với tác phong làm việc đạt 73 công chức (94%), đặc biệt công

chức kiêm nhiệm công tác trực ban nên trách nhiệm đƣợc công chức tự đánh

giá là nhiệt tình, nghiêm túc, có trách nhiệm với công việc.

67

2.3.1.5. Kết quả thực thi công vụ

Công chức thuộc Tổng cục có ƣu điểm nổi bật trong 2 năm gần đây

thông qua việc tham mƣu hoàn thiện hệ thống Pháp luật về PCTT và các văn

bản chỉ đạo điều hành đƣợc đánh giá là phù hợp trên 70% và tiến độ thực

hiện công vụ đạt trên 90%.

2.3.2. Những hạn chế

Mặc dù chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục PCTT đã có thay đổi về số

lƣợng và chất lƣợng, nhƣng so với yêu cầu của nhiệm vụ đƣợc giao, chất

lƣợng công chức còn bộc lộ những hạn chế sau:

2.3.2.1. Không được đào tạo về chuyên ngành phòng chống thiên tai:

Tại Việt Nam hiện nay chƣa có Viện, Trƣờng nào đào tạo về chuyên

ngành phòng, chống thiên tai (một số đƣợc tham gia các khóa ngắn hạn đào

tạo, bồi dƣỡng tại nƣớc ngoài) và với khối lƣợng công việc trong lĩnh vực

phòng chống thiên tai ở cấp trung ƣơng vô cùng lớn, đặc thù và phức tạp, đặc

biệt khi thiên tai xảy ra nên một bộ phận công chức vẫn còn một số hạn chế

trong công việc đảm nhiệm.

2.3.2.2. Về trình độ chuyên môn:

Với tỷ lệ đại học là 23% với các chuyên ngành khác nhau là tỷ lệ lớn cần

đƣợc đào tạo thạc sỹ chuyên ngành liên quan đến PCTT. Trình độ ngoại ngữ

cũng chỉ đạt khoảng 30/77 công chức đạt 39%, nhƣ vậy về trình độ ngoại ngữ

có thể đạt tiêu chuẩn về chứng chỉ bằng cấp nhƣng việc giao tiếp với các tổ

chức quốc tế đến làm việc với Tổng cục còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong

việc thực hiện giao dịch, công văn bằng tiếng nƣớc ngoài còn hạn chế. Về

trình độ tin học cũng cần phải đƣợc đào tạo (15 cán bộ kỹ thuật thì công tác

PCTT đòi hỏi trình độ tin học chuyên sâu nhƣ lập trình, quản lý dữ liệu Big

data…) để đáp ứng đƣợc yên cầu công việc còn rất thấp 5/15 (33%).

68

2.3.2.3. Về kỹ năng nghề nghiệp

Nhƣ đã phân tích thì hạn chế của công chức thuộc Tổng cục là các kỹ

năng còn yếu cần đƣợc bổ sung đào tạo nhƣ kỹ năng lập kế hoạch (mới chỉ đạt

68%), kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin (76%) còn cần phải đƣợc đào tạo và

bồi dƣỡng, đây là những điểm cần khắc phục để nâng cao chất lƣợng công

chức của Tổng cục PCTT.

2.3.2.4.Về thái độ công chức

Mặc dù thái độ làm việc của công chức cơ bản đạt yêu cầu, tuy nhiên

còn một bộ phận nhỏ (1,2%) công chức cần hoàn thiện về thái độ phục vụ để

đảm bảo theo tiêu chuẩn của công chức trong bộ mày hành chính nhà nƣớc

phục vụ nhân dân.

2.3.2.5. Về kết quả thực hiện công việc

Kết quả thực hiện của công chức vẫn tồn tại 23% là hoàn thành công việc,

đặc biệt về chất lƣợng hoàn thành công việc nhƣng với đánh giá xếp loại công

chức thì tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ những hạn chế về năng lực chỉ có 3%; nhƣ

vậy có thể có bất cập trong công tác đánh giá xếp loại công chức.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

Nguyên nhân hạn chế chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng

chống thiên tai bao gồm nguyên nhân chủ quan và khách quan. Cụ thể qua

khảo sát và phân tích, hạn chế của chất lƣợng công chức và những yếu tố tác

động chủ quan và khách quan nhƣ sau:

Thứ nhất, Hầu hết công chức của Tổng cục PCTT không đƣợc đào tạo

về chuyên ngành PCTT do hiện nay ở Việt Nam chƣa có Viện, Trƣờng nào có

chuyên ngành đào tạo về PCTT. Công chức thực thi nhiệm vụ chủ yếu tích

lũy từ kinh nghiệm thực tiễn công tác PCTT và đƣợc nâng cao kỹ năng

nghiệp vụ qua các khóa ngắn hạn tại nƣớc ngoài.

69

+ Công tác tuyển dụng và sử dụng công chức là một nguyên nhân hạn

chế khách quan tác động đến chất lƣợng công chức. Chƣa tuyển dụng đủ công

chức theo vị trí việc làm; chƣa xây dựng hệ thống bản mô tả công việc phù

hợp với vị trí việc làm của đơn vị trực thuộc; chƣa đổi mới nội dung và cách

thức thi tuyển, ứng tuyển. Hiện nay, phần lớn công chức còn trẻ chƣa trải qua

thực tiễn công tác PCTT.

Bảng 2.13 Đánh giá về công tác bồi dƣỡng, đào tạo

Rất phù hợp, Không phù hợp,

hữu ích không hữu ích Nội dung

Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL

Đối tƣợng đào tạo 50 65% 27 35%

Nội dung, chƣơng trình đào 31 40% 46 60% tạo

40 52% 37 48% Hình thức đào tạo, bồi dƣỡng

Phƣơng pháp, chất lƣợng,

trình độ giảng viên, giáo viên 42 55% 35 45%

hƣớng dẫn

35 45% 42 55% Thời gian, địa điểm

Nguồn: Phân tích, khảo sát của tác giả

32 42% 45 58% Kinh phí

Thứ hai, công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức còn nhiều hạn chế.

Công chức các đơn vị chuyên môn của Tổng cục cũng đƣợc lấy ý kiến về nội

dung chƣơng trình, tài liệu các khóa học đã đƣợc tham gia. Hầu hết các công

chức chƣa đƣợc đào tạo chuyên ngành về PCTT do khách quan không có

Viện, Trƣờng có chuyên ngành này.

Qua khảo sát, tham vấn ý kiến công chức thuộc Tổng cục, các ý kiến đều

cho rằng đối tƣợng đào tạo là phù hợp (rất phù hợp đạt 65%); Phƣơng pháp,

chất lƣợng, trình độ giáo viên là phù hợp đạt 55%. Tuy nhiên, phiếu đƣợc hỏi

70

về nội dung, chƣơng trình đào tạo vẫn còn chƣa phù hợp chiếm lớn 69%, thời

gian và địa điểm chƣa phù hợp với số phiếu 62% là chƣa phù hợp. Nguyên

nhân do nội dung và chƣơng trình đào tạo còn thiên về lý luận, chƣa chú trọng

kỹ năng xử lý tình huống, chƣa bám sát thực tiễn thông qua các bài học kinh

nghiệm có các chuyên môn sâu thực tế đồng thời địa điểm đào tạo chƣa phù

hợp với điều kiện thực hành công tác chuyên môn của công chức bồi dƣỡng

chƣa gắn với từng chức danh đảm bảo đáp ứng nhu cầu về trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ cho công chức thuộc Tổng cục PCTT.

Thứ ba, việc tuyển dụng chƣa đủ theo chỉ tiêu dẫn đến khối lƣợng công

việc công chức hiện nay chƣa đủ, nội dung này vừa là chủ quan, vừa là khách

quan do Tổng cục không đƣợc quyền chủ động tuyển dụng công chức mà phụ

thuộc vào chỉ tiêu và kế hoạch của Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn.

Thứ tư, công tác đánh giá công chức của Tổng cục hàng năm đều phải

căn cứ vào các quy định, hƣớng dẫn của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn. Tuy nhiên, do đặc điểm, phạm vi và tính chất hoạt động

mang tính đặc thù, công tác đánh giá công chức của Tổng cục Phòng, chống

thiên tai cần đƣợc đổi mới, trong đó cần tập trung chủ yếu vào hiệu quả thực

hiện nhiệm vụ đƣợc giao đối với thực tiễn của công tác phòng, chống thiên

tai.

Thứ năm, công tác thi đua khen thƣởng, kỷ luật đã đƣợc thực hiện tƣơng

đối tốt nhƣng với đặc thù của công tác phòng, chống thiên tai cần phải làm tốt

hơn nữa để động viên kịp thời đối với các cá nhân có thành tích đặc biệt xuất

sắc, nhất là sau khi kết thúc công tác ứng phó với mỗi đợt thiên tai lớn trong

năm.

Thứ sáu, chế độ đãi ngộ với công chức còn chƣa phù hợp. Các quy định

cụ thể về chế độ, chính sách của Nhà nƣớc đối với công chức chậm đƣợc đổi

mới, mức phụ cấp thấp, chƣa tƣơng xứng với yêu cầu công việc, chƣa có sức

71

hấp dẫn đối với những ngƣời có trình độ cao, có kinh nghiệm thực tiễn về

công tác tại Tổng cục. Hiện nay, mức lƣơng của cán bộ, công chức, viên chức

đƣợc tính theo công thức: Lƣơng cơ sở x Hệ số lƣơng. Trong đó, lƣơng cơ sở

1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP [26]. Trong khi đó mức

lƣơng của ngƣời lao động trong doanh nghiệp đƣợc tính theo nguyên tắc

không thấp hơn lƣơng tối thiểu vùng, nếu đã qua đào tạo, học nghề thì cao

hơn ít nhất 7% so với mức lƣơng tối thiểu vùng (theo Nghị định 72/2018/NĐ-

CP). Do đó về tiền lƣơng, công chức của Tổng cục Phòng chống thiên tai

đang ở mức thấp hơn so với mặt bằng chung của khối doanh nghiệp xét theo

tƣơng quan kinh nghiệm làm việc và trình độ chuyên môn [27]. Trong khi đó,

công chức của Tổng cục phải thực hiện nhiệm vụ nhiều hơn ở cùng một vị trí

việc làm so với các cơ quan khác; ngoài ra, việc trực ban 24/24h và làm việc

cả ngày lễ, ngày nghỉ khi có thiên tai, nhƣng chỉ đƣợc chấm công làm thêm

giờ trong khuôn khổ số giờ làm thêm đƣợc quy định trong Luật Lao động.

Thứ bảy, mặc dù môi trƣờng làm việc của công chức thuộc Tổng cục tốt

hơn mặt bằng chung của các cơ quan trong Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn. Tuy nhiên, do đặc thù phải trực thiên tai 24/24h và tổ chức họp chỉ

đạo ứng phó thiên tai cho Ban chỉ đạo trung ƣơng về PCTT cũng nhƣ các

cuộc họp do Thủ tƣớng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo đối với các đợt thiên tai

lớn, nên cơ sở vật chất còn chƣa đáp ứng yêu cầu, đặc biệt là trang thiết bị để

theo dõi, giám sát, phân tích rủi ro thiên tai làm cơ sở hỗ trợ công tác ra quyết

định chỉ đạo, điều hành.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, một số công chức thuộc Tổng cục nhiều khi chƣa thực sự tự

giác, chủ động trong công việc và thực hiện chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao.

Thứ hai, kinh nghiệm thực tế và thâm niên công tác của công chức thuộc

Tổng cục còn thiếu.

72

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề chung về Tổng cục Phòng chống thiên

tai nhƣ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức; Chƣơng 2 Luận văn đã phân tích

thực trạng đội ngũ công chức của Tổng cục. Nội dung chính mà Chƣơng 2

của Luận văn đi sâu nghiên cứu là thực trạng chất lƣợng công chức của Tổng

cục Phòng chống thiên tai trong thời gian qua, cụ thể từ năm 2017-2019.

Thực trạng chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai

đƣợc đánh giá cụ thể: công chức thuộc Tổng cục có phẩm chất chính trị, phẩm

chất đạo đức tốt, có trách nhiệm trong thực thi công vụ; có trình độ chuyên

môn tƣơng đối cao với trình độ trên đại học (chiếm 74%). Công chức Tổng

cục có trình độ quản lý Nhà nƣớc đƣợc ngạch chuyên viên cao cấp (chiếm tỷ

trọng 23%). Với các kỹ năng tốt trong giải quyết vấn đề khẩn cấp trong thiên

tai đạt 92%; kỹ năng tham mƣu 82% với thái độ và kết quả thực thi công vụ

đạt kết quả cao.

Tại Việt Nam hiện nay chƣa có Viện, Trƣờng nào đào tạo về chuyên

ngành phòng, chống thiên tai và với khối lƣợng công việc trong lĩnh vực

phòng chống thiên tai ở cấp trung ƣơng vô cùng lớn, đặc thù và phức tạp, đặc

biệt khi thiên tai xảy ra nên một bộ phận công chức vẫn còn một số hạn chế

trong công việc đảm nhiệm.

Những tồn tại, hạn chế này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân cả chủ quan

và khách quan. Đây chính là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng

cao chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai đƣợc đề cập

ở Chƣơng 3.

73

CHƢƠNG 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG

CHỨC THUỘC TỔNG CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

3.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức thuộc Tổng

cục Phòng chống thiên tai

3.1.1. Nhận thức đúng đắn vai trò của công chức

Tổng cục Phòng chống thiên tai là đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, là cấp trực tiếp tham mƣu, xây dựng, định hƣớng các nội

dung thể chế, chính sách, chiến lƣợc về phòng chống thiên tai trên cả nƣớc

đặc biệt trong việc tham mƣu thực hiện mọi chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng

và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về phòng chống thiên tai trong đó liên

quan trực tiếp đến việc bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân. Do đó chất

lƣợng và hiệu quả của công tác phòng chống thiên tai có một phần quan trọng

phụ thuộc vào chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục PCTT.

Đội ngũ công chức thuộc Tổng cục PCTT giữ ví trí vô cùng quan trọng

trong hoạt động quản lý điều hành ở cấp Trung ƣơng. Thông qua đội ngũ này,

Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam xây dựng nên hệ thống thể chế, chính sách để

tăng cƣờng công tác phòng chống thiên tai ở các cấp, cũng nhƣ đánh giá đƣợc

tính hiệu lực, hiệu quả của đƣờng lối, chính sách hiện hành, kịp thời phát

hiện đƣợc những thiếu sót, vƣớng mắc và những nhu cầu mới phát sinh từ

thực tế khách quan để bổ sung và hoàn thiện. Thực tế cho thấy, những yếu tố

bất hợp lý không đƣợc khắc phục đã trở thành nguyên nhân gây hạn chế cho

công tác phòng chống thiên tai và làm cản trở phát triển KT-XH địa phƣơng.

Chất lƣợng và số lƣợng công chức tùy thuộc vào quá trình tổ chức đào

tạo, bồi dƣỡng, tuyển dụng, sử dụng của tổ chức và tự rèn luyện một cách chủ

động, sáng tạo của từng cá nhân. Thực tế, công chức thuộc Tổng cục PCTT

đang đối mặt với thực tiễn ngày càng phức tạp, bất thƣờng, không tuân theo

74

quy luật của tình hình thiên tai, nênhọ cần phải có bản lĩnh, có bề dày kinh

nghiệm và hiểu biết. Song họ lại ít đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng lý luận, nghiệp vụ

đặc biệt là đào tạo về các quan điểm, lý luận và kỹ năng chuyên môn sâu trong

lĩnh vực PCTT. Việc chăm lo đời sống vật chất đối với họ cũng chƣa tƣơng

xứng. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản làm hạn chế năng lực, trình

độ, tâm huyết của đội ngũ công chức Tổng cục Phòng, chống thiên tai.

3.1.2. Tính đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm

Trƣớc hết là yêu cầu đồng bộ về chất lƣợng giữa các chức danh công chức.

Công chức phải có kiến thức đồng bộ, cả kiến thức chính trị, kinh tế, xã hội, văn

hóa và kiến thức có liên quan, đặc biệt là trang bị những nội dung về tƣ tƣởng,

quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam; đồng bộ

giữa các mặt, các khâu, từ việc quy hoạch, bố trí, sử dụng, chính sách đãi ngộ, ...

Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng chất lƣợng của từng công chức,

yếu mặt nào, kiến thức nào cần đƣợc bổ sung mà tập trung đầu tƣ vào nội

dung đó. Đối với đội ngũ công chức thuộc Tổng cục PCTT hiện nay, cần đặt

trọng điểm, trọng tâm vào việc kiện toàn bộ máy công chức theo vị trí việc

làm, đào tạo chuyên môn sâu về phòng chống thiên tai đặc biệt cho lực lƣợng

làm công tác chuyên môn và bồi dƣỡng năng lực tổ chức công việc.

Để nâng cao chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục PCTT, công tác cán

bộ cần tập trung vào khâu lựa chọn và đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý, hƣớng

dẫn, kiểm tra và chính sách cán bộ. Thực hiện đƣợc nhiệm vụ này, đòi hỏi các

cấp lãnh đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng nhƣ lãnh đạo Tổng cục

Phòng, chống thiên tai cần tăng cƣờng quan tâm đầu tƣ cho công tác cán bộ

đối với công chức thuộc Tổng cục PCTT, tập trung nguồn lực cho công tác đào

tạo, bồi dƣỡng công chức; quan tâm đến công tác quy hoạch, luân chuyển, bổ

nhiệm, khen thƣởng và kỷ luật. Chính phủ cần ban hành chế độ, chính sách

theo hƣớng ƣu tiên đối với cán bộ, công chức làm công tác phòng, chống thiên

tai nói chung và công chức thuộc Tổng cục PCTT nói riêng, nhất là việc hình

75

thành các cơ sở đào tạo, nghiên cứu chuyên sâu, chính sách đãi ngộ và thu hút

những ngƣời có năng lực, trình độ về công tác ở Tổng cục PCTT. Tăng cƣờng

công tác quản lý, kiểm tra chặt chẽ hoạt động của công chức để kịp thời xử lý

đối với những công chức có biểu hiện suy thoái, biến chất.

3.1.3. Yêu cầu thực tiễn, hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng nhu cầu

Việc nâng cao chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục PCTT phải chủ

động nắm bắt thời cơ, tận dụng các nguồn lực bên trong kết hợp với việc

tranh thủ huy động nguồn lực bên ngoài. Tuy nhiên, không thể nóng vội, dập

khuôn, máy móc, mà cần có sự chọn lọc phù hợp với đặc điểm của ngành, của

lĩnh vực công tác.

Trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, ngoài việc tổ chức học tập, bồi dƣỡng

ở trƣờng, lớp, cơ sở nghiên cứu, phải đặc biệt chú trọng đào tạo tại chỗ, rèn

luyện cán bộ trong thực tế công việc, qua thực tiễn công tác, đặc biệt là sau

mỗi đợt thiên tai lớn. Công chức thuộc Tổng cục PCTT ngày càng đƣợc trẻ

hóa và năng động, song lại hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn. Do vậy, việc

nâng cao chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục PCTT phải chú trọng đến đặc

điểm của vị trí việc làm, kết hợp thế mạnh của họ để tạo thành sức mạnh

chung. Phƣơng châm là sử dụng tốt, sử dụng có hiệu quả công chức hiện có,

kết hợp phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu, làm cho chất lƣợng công chức

thuộc Tổng cục PCTT hiện có ngày càng đƣợc nâng lên. Mặt khác, mạnh dạn

đào tạo, đề bạt cán bộ trẻ, có trình độ, có bản lĩnh, chịu khó học hỏi, năng

động, mạnh dạn giao nhiệm vụ cho họ để thử thách, tạo điều kiện để họ phấn

đấu vƣơn lên.

3.1.4. Xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý

Cơ chế, chính sách là do con ngƣời tạo ra và tác động mạnh đến hoạt động

của con ngƣời. Nó có thể mở đƣờng, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng,

sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con ngƣời nhƣng cũng có thể kìm hãm

hoạt động của mỗi con ngƣời, làm thui chột tài năng, sáng tạo của con ngƣời. Vì

76

vậy, việc nâng cao chất lƣợng cán bộ gắn liền với đổi mới hệ thống cơ chế, chính

sách là công việc luôn đi đôi với nhau và không thể tách rời.

Hiện nay, việc đổi mới cơ chế sử dụng và chính sách đối với cán bộ là

khâu đột phá. Chính sách mới phải hƣớng vào việc phát huy tính năng động

sáng tạo, kích thích tính tích cực cá nhân, đề cao vai trò và trách nhiệm cá

nhân của ngƣời công chức, gắn trách nhiệm với quyền lợi, quyền lợi càng cao

thì trách nhiệm càng lớn, càng nặng nề. Cơ chế sử dụng công chức phải hết

sức linh hoạt, đảm bảo cho việc kích thích tài năng phát triển, tạo điều kiện

cho cán bộ có cơ hội thể hiện phẩm chất và năng lực, cống hiến và phục vụ

nhiều hơn cho Tổ quốc và nhân dân. Xây dựng hệ thống chính sách thƣởng

phạt cán bộ đúng đắn, tạo động lực cho cán bộ phát triển. Cơ chế, chính sách

phải kết hợp chặt chẽ vật chất với tinh thần, thông qua việc giải quyết lợi ích

vật chất và tinh thần, tạo động lực cho công chức phấn đấu. Việc đổi mới cơ

chế, chính sách đối với công chức phải đƣợc tiến hành đồng bộ, trong tất cả

các khâu, từ tiền lƣơng, khen thƣởng, đến lựa chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng và

quản lý,...

Đổi mới hệ thống cơ chế chính sách hiện nay là nhân tố mở đƣờng, thúc

đẩy và quyết định đến việc nâng cao chất lƣợng công chức. Do đó cần thiết

phải tạo ra đƣợc động lực để khai thác năng lực của đội ngũ công chức. Muốn

vậy, phải có chính sách hợp lý đối với đội ngũ này, đặc biệt là chính sách sử

dụng và đãi ngộ.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục

3.2.1. Chủ động nâng cao kiến thức, tích lũy kinh nghiệm thực tiến

từ công tác PCTT

- Trƣớc tác động của biến đổi khí hậu thiên tai tại Việt Nam trong thời

gian qua diễn biến phức tạp khó lƣờng theo chiều hƣớng cực đoan. Điển hình

trong hai năm gần đây hạn hán xâm nhập mặn lịch sử xảy ra trên diện rộng

tại 18 tỉnh khu vực miền Trung, Tây nguyên và Nam bộ và các trận thiên tai

77

trên hầu khắp các tỉnh thành gây ra thiệt hại nặng nề, ảnh hƣởng nghiêm

trọng đến sản xuất và đời sống ngƣời dân. Chính vì vậy càng đòi hỏi công

chức thuộc tổng cục PCTT phải luôn chủ động nâng cao kiến thức chuyên

môn, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn để đƣa ra các đề xuất, tham mƣu cho

ngƣời có thẩm quyền quyết định tình huống ứng phó với thiên tai dựa trên

các tính toán khoa học mang tính chuyên môn cao.

- Tăng cƣờng phâ công công chức và đƣa công chức tham gia vào các

đoàn đi ứng phó với các tình huống thiên tai để trải nghiệm thực tiễn từ đó

đúc rút kinh nghiệm, xử lý để giảm giảm thiểu tối đa những thiệt hai do thiên

tai gây ra.

- Với tính chất công việc mang tính đặc thù và phức tạp nên cần đƣa ra

các giải pháp tối ƣu và khả thi khi sử dụng công chức, dựa trên cơ sở tiêu

chuẩn vị trí việc làm, khung năng lực, thƣờng xuyên sát hạch, rà soát nghiêm

túc từng công chức trong quá trình thực thi công vụ để có hƣớng bố trí, luân

chuyển, điều động kịp thời. Hoặc tiến hành đào tạo mới, đào tạo lại, bồi

dƣỡng nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu công việc

3.2.2. Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức

- Tiếp tục giáo dục chính trị tƣ tƣởng và học tập các chỉ thị, nghị quyết

của Đảng để nâng cao nhận thức cho công chức kiên định chủ nghĩa Mác-

Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, tin tƣởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng

và công cuộc đổi mới của đất nƣớc; tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển biến về

nhận thức và hành động của công chức về nhận thức, đổi mới phƣơng thức

thực hiện các nhiệm vụ của công tác chính trị tƣ tƣởng thông qua buổi sinh

hoạt chi bộ kết hợp với công tác chuyên môn, từ đó xây dựng đảng bộ đoàn

kết, vững mạnh.

- Giải pháp nâng cao đạo đức công chức và trách nhiệm thực thi công vụ:

Giáo dục tính liêm chính, đạo đức công vụ đối với công chức, coi đây là công

việc thực sự quan trọng. Bởi lẽ, bất kỳ công việc nào cũng đòi hỏi phải có

78

những chuẩn mực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp, nhất là đối với hoạt

động công vụ luôn gắn liền với quyền lực công, nguồn lực công, trách nhiệm

công,… Không có chuẩn mực nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp sẽ là môi

trƣờng cho CBCC, tham ô, tham nhũng, hách dịch, cửa quyền,… Việc giáo

dục liêm chính, đạo đức, đạo đức công vụ phải đƣợc đƣa vào chƣơng trình

giáo dục ở các cấp, để hình thành thói quen và ngấm sâu vào nhận thức của

mỗi cá nhân trƣớc khi ngƣời tham gia nền công vụ. Đối với công chức thuộc

Tổng cục Phòng, chống thiên tai, với mục tiêu, nhiệm vụ cao cả là giảm thiểu

thiệt hại về ngƣời và tài sản của nhân dân và Nhà nƣớc, thì tinh thần trách

nhiệm cao và thái độ phục vụ tận tình, chu đáo vô điều kiện là yếu tố quyết

định trong thực thi công vụ.

3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức

Cẩn xác định rõ mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng công chức là trang bị kiến

thức quản lý Nhà nƣớc, chuyên môn, kỹ năng về ngành, lĩnh vực phòng

chống thiên tai đặc thù, đặc biệt là các kỹ năng lãnh đạo, quản lý,chỉ đạo

trong công tác phòng chống thiên tai nhƣ: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, phân

tích, đánh giá, thông tin, truyền thông, kiểm tra, giám sát và một số kỹ năng

giải quyết tình huống cụ thể khi có sự cố thiên tai, kỹ năng giải quyết công

việc liên quan đến khắc phụckhẩn cấp hậu quả thiên tai.

Để thực hiện mục tiêu này cần phải xây dựng chƣơng trình, nội dung,

phƣơng thức đào tạo, đặc biệt phối hợp với các viện, trƣờng chuyên ngành

nhƣ: Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Trƣờng Đại học thủy lợi và Học viện

Hành chính Quốc gia để đào tạo riêng cho từng đối tƣợng thống nhất trong

các đơn vị dựa theo nội dung công việc công chức đảm nhận, đáp ứng yêu cầu

chức năng, nhiệm vụ, cũng nhƣ yêu cầu bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng

nhằm nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn của công chức thuộc Tổng cục,

thông qua hệ thống lý luận mang tính quốc tế, kinh nghiệm thực tiễn của các

quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia có điều kiện, hoàn cảnh tƣơng

79

tự Việt Nam và từ những bài học kinh nghiệm đƣợc đúc kết đƣợc qua những

trận thiên tai điển hình đã xảy ra tại nƣớc ta trong quá khứ đểxây dựng thành

giáo trình đào tạo cho những ngƣời làm công tác phòng, chống thiên tai nói

chung và công chức của Tổng cục Phòng, chống thiên tai nói riêng.

Đổi mới cách thức tổ chức dạy và học cho công chức thuộc Tổng cục sát

với đòi hỏi thực tiễn mang tính thực hành, áp dụng phƣơng pháp dạy và học

tích cực cho học viên theo hƣớng lấy học viên là trung tâm, nêu vấn đề để học

viên thảo luận, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn theo hƣớng dẫn của giảng viên,

báo cáo viên để công chức có thể vận dụng đƣợc ngay vào công việc hàng

ngày trong công tác phòng chống thiên tai.

Song song với việc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng mang tính chính quy, dài

hạn nhƣ trên, do đặc thù, công tác phòng, chống thiên tai luôn đối mặt với

những thay đổi bất thƣờng, trái quy luật của diễn biến thiên tai. Do đó, qua

mỗi đợt ứng phó với từng trận thiên tai, việc tổng kết, rút kinh nghiệm ngay

từ thực tế là vô cùng quan trọng để toàn bộ hệ thống từ ngƣời lãnh đạo, quản

lý đến từng công chức ở các vị trí khác nhau cùng ngồi lại, phân tích những

mặt đƣợc, mặt còn hạn chế từ công tác dự báo, cảnh báo, trực ban, báo cáo,

tham mƣu đến việc chỉ đạo, chỉ huy ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai

để qua đó nâng cao chuyên môn, kỹ năng và trách nhiệm của toàn bộ hệ

thống, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ.

3.2.4. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, luân chuyển

Quy hoạch công chức lãnh đạo quản lý phải hƣớng đến việc quy hoạch để

đào tạo, bồi dƣỡng công chức có chuyên môn giỏi, các chuyên gia đầu ngành,

chuyên môn hóa ở các lĩnh vực. Đƣa công tác quy hoạch thành nhiệm vụ thƣờng

xuyên, có tổng kết, đánh giá kết quả, tìm nguyên nhân và đƣa ra giải pháp phù

hợp. Việc lựa chọn công chức đƣa vào quy hoạch phải cẩn trọng, kỹ lƣỡng, dân

chủ, công khai, minh bạch trên cơ sở giới thiệu của cán bộ, công chức trong cơ

quan.

80

Công tác quy hoạch phải thực hiện đúng quy trình: rà soát, đánh giá đội

ngũ công chức; giới thiệu đƣa vào quy hoạch; lấy ý kiến của các bộ phận có

liên quan; lãnh đạo cơ quan thảo luận, bỏ phiếu lựa chọn ngƣời đƣa vào quy

hoạch; xét duyệt quy hoạch và xây dựng các giải pháp thực hiện quy hoạch.

Đối với công chức thuộc quy hoạch vào các chức danh thuộc thẩm quyền của

cấp trên quản lý, phê duyệt thì thủ trƣởng các đơn vị báo cáo cấp có thẩm

quyền quyết định và thông báo cho đối tƣợng quy hoạch đƣợc biết.

Luân chuyển, điều động thúc đẩy sự năng động, linh hoạt của công

chức trong các đơn vị thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai ứng với các vị trí

việc làm khác nhau, tạo cơ hội cho công chức phát triển kinh nghiệm và kỹ

năng làm việc, khắc phục tình trạng trì trệ, kém năng động do một hệ thống

khép kín.Việc luân chuyển là cơ hội mang lại thách thức và triển vọng thăng

tiến. Để công tác luân chuyển công chức đạt hiệu quả cần chú trọng thực chất,

thực ngƣời, thực việc, tránh hình thức, phải chú trọng đến việc công chức sau

luân chuyển có đƣợc kết quả gì. Muốn vậy, phải làm tốt công tác xây dựng kế

hoạch luân chuyển theo định hƣớng quy hoạch và phải thực sự để công chức

rèn luyện trong thực tiễn công tác.

trong những năm tới cần thực hiện tốt một số nội dung sau:.

- Nâng cao nhận thức và sự thống nhất của các cấp ủy đảng về công tác

quy hoạch cán bộ. Trong chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng ta xác định: “Quy hoạch cán bộ là một nội dung

trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ

động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trƣớc mắt và lâu dài”.

- Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý dựa trên cơ sở đánh giá

và sử dụng con ngƣời. Đánh giá và sử dụng con ngƣời đúng thì phát huy đƣợc

vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý; ngƣời đƣợc đánh giá đúng sẽ phấn khởi

và nội bộ đoàn kết, thống nhất. Ngƣợc lại, nếu đánh giá sai, quy hoạch không

81

đúng cán bộ lãnh đạo, quản lý thì sẽ chọn ngƣời không đáp ứng đƣợc yêu cầu

công việc, hậu quả rất tai hại cho cả trƣớc mắt và lâu dài.

- Tạo nguồn công chức để đƣa vào diện quy hoạch: Một trong những nội

dung quan trọng của công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải xác định và tạo đƣợc nguồn cán bộ

để đƣa vào quy hoạch. Cần tập trung phát hiện, thu hút nhiều cán bộ, công chức

trẻ có thành tích xuất sắc, đang giữ các cƣơng vị lãnh đạo cấp phòng ở cơ quan

Trung ƣơng (Tổng cục PCTT: là các Cục, Vụ), các sở, ban, ngành tỉnh, các

huyện, thị, thành phố; cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các doanh nghiệp; các cán bộ

khoa học và quản lý doanh nghiệp lớn tiêu biểu có năng lực, trình độ và triển

vọng phát triển lâu dài.

- Cần cải tiến, đổi mới phƣơng thức tuyển chọn, phát hiện và giới thiệu

nguồn công chức trẻ có thành tích xuất sắc, có triển vọng vào quy hoạch các

chức danh lãnh đạo, quản lý, nhất là những cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ đang

giữ cƣơng vị lãnh đạo, quản lý ở cấp dƣới. Xác định nguồn tuyển chọn ở

phạm vi rộng, không nên bó hẹp, khép kín diện đƣa vào nguồn quy hoạch;

chú ý những cán bộ trẻ ƣu tú ở tất cả các cấp, các ngành, trong các doanh

nghiệp Nhà nƣớc và lực lƣợng vũ trang; làm cho đông đảo cán bộ trẻ ý thức

đƣợc vinh dự, trách nhiệm khi đƣợc lựa chọn vào diện quy hoạch.

- Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình tiến hành quy hoạch. Trong việc

xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, các đơn vị phải tiến hành rà

soát đội ngũ công chức, có cơ chế mở rộng dân chủ để CBCC, đảng viên tham

gia nhận xét, đánh giá công chức và phát hiện giới thiệu nguồn công chức đƣa

vào quy hoạch. Đồng thời xác định hƣớng cơ cấu lãnh đạo nhiệm kỳ tới và cụ

thể hoá tiêu chuẩn cán bộ quy hoạch.

- Tăng cƣờng kiểm tra, đầu tƣ cho công tác quy hoạch cán bộ. Để thực

hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, các cấp ủy và ngƣời đứng đầu

cần quan tâm chỉ đạo, kiểm tra một cách chặt chẽ quá trình thực hiện ở cấp dƣới;

82

giúp tháo gỡ các lúng túng, khó khăn trong công tác quy hoạch cán bộ cho cấp

dƣới. Đồng thời đề nghị Trung ƣơng cần có chính sách đầu tƣ thỏa đáng để đào

tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ trong quy hoạch nhƣ tăng chỉ tiêu đào tạo; tạo

điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo cán bộ; tăng biên chế

dự phòng để đƣa cán bộ trong diện quy hoạch đi đào tạo và luân chuyển.

3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá công chức

Đánh giá công chức cũng là khâu quan trọng trong quá trình quản lý

công chức, kết quả đánh giá đúng là cơ sở bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào tạo

và giúp động viên, khuyến khích công chức nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng,

phát huy tối đa khả năng, góp phần cải thiện văn hoá, môi trƣờng làm việc cho

cá nhân công chức cũng nhƣ cho cả tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây

hậu quả ngƣợc lại.

Đánh giá công chức phải gắn với công việc cụ thể và kết quả sản phẩm

đầu ra so với mục tiêu, yêu cầu đặt ra, là cơ sở để rà soát lại chức năng, nhiệm

vụ, xác định nhu cầu công việc, danh mục vị trí việc làm, định mức biên chế

cơ quan, đơn vị đồng thời để sàng lọc, bổ sung chất lƣợng công chức ngày

càng tốt hơn.

Việc đánh giá phải đƣợc thảo luận dân chủ, công khai. Để đánh giá

đúng công chức phải dựa trên những quy định cụ thể về tiêu chuẩn từng chức

danh và tiêu chí đánh giá đối với từng đối tƣợng công chức.

Công tác đánh giá công chức cần đổi mới về phương pháp:

Tiêu chí đánh giá dựa trên hệ thống vị trí việc làm với những mô tả chi

tiết công việc, chức trách, nhiệm vụ của từng vị trí việc làm là nền móng quan

trọng trong mọi quy trình quản lý nguồn nhân lực, từ đó có cơ sở cho việc đánh

giá công chức cũng nhƣ về các vấn đề khác nhƣ tuyển dụng dựa trên việc xác

định nhu cầu công việc. Mô tả công việc cũng đƣợc sử dụng để xác định số

lƣợng biên chế, tuyển dụng. Vì vậy, để đánh giá công chức khách quan hơn,

phƣơng thức đánh giá cần bổ sung các yếu tố định lƣợng nhƣ: khối lƣợng

công việc, thời gian hoàn thành, các giải pháp, sáng kiến trong công việc.

83

Đánh giá công chức theo hƣớng phân tích định lƣợng, đánh giá theo kết

quả và lƣu trữ cần thiết lập bộ phận chuyên trách đánh giá công chức. Bộ

phận chuyên trách có trách nhiệm căn cứ vào những tƣ liệu liên quan và

những ghi chép về kết quả làm việc của cán bộ, công chức để bình xét, đánh

giá thành tích của họ. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm của các chủ thể (ngoài

thủ trƣởng còn có tập thể, phòng tổ chức, bộ phận chuyên trách, hội đồng

đánh giá cơ quan...) trong việc đánh giá cán bộ, công chức.

Sử dụng kết hợp các phƣơng pháp đánh giá khác nhau cho các nhóm vị

trí việc làm khác nhau. Một số vị trí việc làm nhất định có thể sử dụng kết hợp

phƣơng pháp đánh giá trong nội bộ và đánh giá từ bên ngoài, ví dụ nhƣ vị trí

việc làm nào có liên quan trực tiếp đến việc cung ứng các dịch vụ công, có sự

giao tiếp giữa công chức với nhân dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì cần

có ý kiến đánh giá từ các nhóm đối tƣợng khách hàng, ngƣời dân, ngƣời

hƣởng thụ dịch vụ do công chức đó trực tiếp giao dịch.

Kết hợp các phƣơng pháp đánh giá hiện đại vào đánh giá công chức với

việc đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc

đánh giá công chức đảm bảo việc đánh giá vừa khách quan, toàn diện, minh

bạch mà vẫn giữ đƣợc vai trò của ngƣời đứng đầu trong kết luận đánh giá.

Việc triển khai đánh giá phải đảm bảo đạt được đầy đủ các mục đích,

yêu cầu khi đánh giá. Đó là:

+ Xác định rõ trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong quản lý sử dụng,

đánh giá cán bộ, công chức; qua đánh giá công chức nhằm làm rõ phẩm chất

chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực

hiện nhiệm vụ đƣợc giao;

+ Đánh giá công chức phải đảm bảo khách quan, khoa học, phản ánh

đúng với năng lực và phẩm chất của công chức trên cơ sở nắm vững các quan

điểm lịch sử, toàn diện và phát triển;

84

+ Đánh giá công chức phải thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ,

đảm bảo các kết luận đánh giá công chức khách quan, chính xác, công bằng.

Bản thân CBCC đƣợc trình bày ý kiến của mình về kết luận đánh giá.

- Hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức phù hợp

với yêu cầu của thực tiễn. Các tiêu chí khi xây dựng càng cụ thể càng giúp

cho việc đánh giá cán bộ, công chức đạt hiệu quả. Có thể bao gồm: số lƣợng

công việc mà công chức thực hiện; số lƣợng công việc hoàn thành; số lƣợng

công việc hoàn thành có chất lƣợng, đúng tiến độ; khả năng nắm vững kiến thức,

năng động, sáng tạo, tiết kiệm... làm lợi cho cơ quan, đơn vị đƣợc bao nhiêu?

Tinh thần thái độ phục vụ xã hội, duy trì mối quan hệ đồng nghiệp trong cơ

quan, tổ chức, đơn vị, xử thế với cấp trên và cấp dƣới một cách hài hòa.

- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, đặc biệt là việc đào tạo, bồi

dƣỡng về phƣơng pháp đánh giá mới. Mục đích làm cho cán bộ, công chức

nhận thức đƣợc trách nhiệm của cá nhân và các thành viên để tham gia một

cách tích cực, dân chủ vào quá trình đánh giá cán bộ, công chức trong cơ

quan, đơn vị, gồm cả đánh giá bản thân và đánh giá đồng nghiệp.

3.2.6. Thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ, cải thiện môi trường

làm việc của công chức để tạo động lực cho công chức

- Xây dựng và hoàn thiện các chế độ, chính sách đối với công chức, đặc

biệt là chính sách tiền lƣơng; cải cách tiền lƣơng, nâng cao đời sống cho cán bộ,

công chức. Cần đổi mới cơ bản chế độ tiền lƣơng đối với công chức theo từng vị

trí việc làm. Hệ thống tiền lƣơng đối với công chức cần có những đổi mới phù

hợp với việc áp dụng các nguyên tắc trả lƣơng theo cơ chế thị trƣờng, trả lƣơng

theo vị trí công việc, trả lƣơng theo kết quả công việc.

Tiền lƣơng trong khu vực Nhà nƣớc hiện nay còn nhiều bất cập. Nhiều

vị trí việc làm theo ngạch, bậc có mức lƣơng thấp hơn lƣơng tối thiểu của khu

vực ngoài Nhà nƣớc. Việc tăng lƣơng trong những năm gần đây luôn gặp khó

khăn do ngân sách eo hẹp. Muốn khắc phục vấn đề này, trƣớc hết cần thực

85

hiện tinh giản biên chế công chức các đơn vị để có thêm ngân sách trả cho

những công chức thực sự có năng lực. Đồng thời cần phân loại chính xác

đúng năng lực để có thể trả lƣơng theo đúng kết quả công việc và năng lực

của công chức.

Đối với công chức của Tổng cục Phòng, chống thiên tai, nhƣ đã phân

tích ở trên, một trong những bất cập rất quan trọng ảnh hƣởng đến chất lƣợng

thực thi công vụ là chính sách tiền lƣơng, ngoài những vẫn đề chung của hệ

thống thang, bảng lƣơng theo quy định, thì việc ban hành chính sách riêng về

thu nhập cho công chức làm công tác trực ban 24/24h và làm việc vào ngày

nghỉ, ngày lễ là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lƣợng

thực thi công vụ, cũng nhƣ thu hút đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng cho

công tác phòng, chống thiên tai.

- Môi trƣờng làm việc đối với công chức bao gồm: Cơ sở vật chất, tinh

thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên và giữa nhân

viên với nhân viên. Vì vậy tạo môi trƣờng làm việc thuận lợi, thân thiện; cơ sở

vật chất và phƣơng tiện làm việc hiện đại để công chức yên tâm công tác và

phục vụ nhân dân. Ngoài ra cần phối hợp thực hiện một số giải pháp khác nhƣ:

khen thƣởng, kỷ luật nhằm tạo động lực để công chức phấn đấu hoàn thành

nhiệm vụ; kiểm tra thanh tra thƣờng xuyên trình độ, kỹ năng, xử lý nghiêm

minh những hành vi vi phạm.

Môi trƣờng làm việc luôn đƣợc các cá nhân quan tâm và coi trọng vì đây

là yếu tố giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Vì vậy, thông qua quan

sát, qua các cuộc điều tra hoặc qua những trao đổi trực tiếp, các cấp quản lý cần

nhận biết, nắm bắt đƣợc môi trƣờng làm việc của công chức trong tổ chức để

điều chỉnh theo hƣớng tích cực làm cơ sở tạo động lực làm việc cho họ.

Ngoài ra cần chú ý khơi dậy năng lực của những cá nhân yếu kém trong

tổ chức để tạo ra một niềm tin tƣởng và sự ủng hộ không chỉ từ chính những

86

cá nhân đó, mà từ cả những cá nhân khác trong tập thể. Điều này còn tạo ra

một bầu không khí làm việc hiệu quả.

Thứ nhất, đảm bảo phân công công việc phù hợp với khả năng, năng

lực và sở trƣờng của cán bộ, công chức

Nhƣ kết quả khảo sát ở chƣơng II, vẫn có số ít công chức cảm thấy hài

lòng một phần hoặc không hài lòng vói vị trí công việc hiện tại, Điều này ít

nhiều cũng ảnh hƣởng đến động lực làm việc của công chức.

Khi công chức đƣợc giao công việc phù hợp với khả năng, sở trƣờng,

họ sẽ phát huy năng lực làm việc một cách tối đa trong những điều kiện bình

thƣờng nhất. Việc đánh giá thƣờng xuyên và hợp lý sẽ tạo căn cứ để có các

giải pháp tổ chức cán bộ phù hợp. Do vậy, cần tiếp tục thực hiện đổi mới công

tác đánh giá cán bộ; xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp, tiêu chí đánh giá cụ thể đối với từng chức danh, vị trí công tác.

Trên cơ sở công chức đƣợc giao công việc phù hợp với khả năng, sở

trƣờng, họ sẽ phát huy năng lực làm việc một cách tối đa trong những điều kiện

bình thƣờng nhất. Vnhƣ khen thƣởng, giao công việc thử thách hơn hoặc giao

quyền nhiều hơn v.v. Tuy nhiên, cần xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá phản ánh

đƣợc sự gia tăng hiệu quả hoạt động. Đó cũng là cơ sở để đảm bảo công bằng

giữa các cá nhân trong tổ chức, tránh tâm lý chán nản, mất động lực làm việc của

cá nhân làm việc tốt và tâm lý ỷ lại của các cá nhân có hiệu quả làm việc thấp.

Thứ hai, xác định đúng mục tiêu cần đạt đƣợc của từng cá nhân cán bộ,

công chức

Việc đƣa ra mục tiêu rõ ràng, các cá nhân sẽ có động lực và đích phấn

đấu, chủ động tìm cách đạt đƣợc mục tiêu đó. Tuy nhiên, nếu mục tiêu quá cao

hoặc quá thấp chỉ mang tính hình thức không thể thực hiện đƣợc sẽ gây nên

tâm lý chán nản và mất đi động lực làm việc. Vì vậy, cần căn cứ vào mục tiêu

của tổ chức và của đơn vị, vào năng lực công tác để cụ thể hóa thành mục tiêu

cho từng cá nhân. Bản thân mỗi cán bộ, công chức là ngƣời hiểu rõ nhất những

87

mục tiêu cụ thể nào có thể đem lại hiệu quả chung cho công việc. Họ chính là

ngƣời hiểu đƣợc mình có khả năng đạt đƣợc mục tiêu đó hay không. Vì vậy,

trong quá trình xây dựng mục tiêu cho cấp dƣới, các nhà quản lý cần phải trao

đổi, tham khảo ý kiến của họ. Có nhƣ vậy, họ mới sẵn sàng thực hiện mục tiêu

đã đƣợc đề ra, không cảm thấy bị áp đặt và làm việc có hiệu quả nhất. Nhà

quản lý cần thƣờng xuyên kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu trong thực thi

nhiệm vụ và điều chỉnh khi cần thiết.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về nâng cao chất lƣợng

công chức hành chính trong giai đoạn hiện nay; định hƣớng nâng cao chát

lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai, các yếu tố ảnh hƣởng

đến chất lƣợng công chức các đơn vị thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai,

tác giả đƣa ra một số giải pháp nâng cao năng lực công chức thuộc Tổng cục

Phòng chống thiên tai nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Hoạt động quản lý Nhà nƣớc về phòng chống thiên tai, đê điều là một lĩnh

vực lớn, phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều loại hình thiên tai

theo quy định của Luật phòng chống thiên tai (PCTT). Đồng thời hoạt động

PCTT ảnh hƣởng trực tiếp đến an toàn, tính mạng của cải vật chất của mọi ngƣời

dân, ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội.

Chƣơng 3 đã đề ra các các giải pháp để nâng cao chất lƣợng của công

chức thuộc Tổng cục PCTT trong thời gian tới nhƣ chủ động phối hợp với các

Viện, Trƣờng giảng dạy, đào tạo về chuyên ngành PCTT nhằm nâng cao kiến

thức cho đội ngũ công chức làm công tác PCTT, nâng cao đƣợc kiến thức

chuyên môn, kỹ năng thực thi công vụ, trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân

dân, đáp ứng nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

88

KẾT LUẬN

Một trong những mục tiêu của chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính

Nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân

và sự phát triển của đất nƣớc.

Ở bất kỳ quốc gia nào, cán bộ công chức cũng là yếu tố then chốt, quyết

định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Sự

cần thiết phải xây dựng đƣợc đội ngũ công chức giỏi về chuyên môn, giàu về

kinh nghiệm, có phẩm chất chính trị, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức cũng

nhƣ kỹ năng quản lý hành chính trong thực thi công vụ.

Phòng chống thiên tai là một lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan trọng ở nƣớc

ta – đất nƣớc luôn xảy ra và hứng chịu nhiều tác động từ những biến động của

thiên nhiên nhƣ giông lốc, bão, lụt, nắng nóng, hạn hán, sạt lở đất, xâm ngập

mặn...và của chính con ngƣời tạo nên (biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng, ô nhiễm

không khí...)..

Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài “Chất lượng công chức

thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai – Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý

luận, đi sâu phân tích, đánh giá chất lƣợng công chức các đơn vị thuộc Tổng

cục Phòng chống thiên tai qua các tiêu chí cụ thể.

Trên cơ sở hệ thống hóa các lý luận và thực trạng chất lƣợng công chức

thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai, Luận văn đã phân tích và chỉ ra những

nguyên nhân của những hạn chế về chất lƣợng công chức các đơn vị thuộc

Tổng cục Phòng chống thiên tai. Từ đó đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm

nâng cao chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai.

89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nội vụ (2011) Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm

2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị

định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về

đào tạo, bồi dưỡng công chức. Hà Nội.

2. Bộ Nội vụ (2014), Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 9/10/2014 quy định

chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công

chức chuyên ngành hành chính. Hà Nội.

3. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm

2010 của Chính phủ về Quy định những người là công chức. Hà Nội.

4. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của

Chính phủ về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, Hà Nội.

5. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những người là

công chức, Hà Nội.

6. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng,

sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội.

7. Chính phủ (2015), Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 19/6/2015 của

Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của bộ, cơ quan

ngang bộ.

8. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/2011/NQ-CP Ban hành Chương trình

tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.

9. Chính phủ (2014) Nghị định số 94/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy

định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai, Hà Nội.

10. Chính phủ (2019) Nghị định 38/2019/NĐ-CP Quy định mức lương cơ sở

đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. , Hà Nội.

11. Chính phủ (2018) Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở

đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Hà Nội.

90

12. Ngô Thành Can (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực

trong khu vực công”, Nxb Lao động, Hà Nội.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình tổ chức nhân sự hành chính Nhà

nước., Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

15. Học viện Hành chính (2011), Giáo trình Đào tạo tiền công vụ - Tổ chức

và nhân sự hành chính Nhà nước, Hà Nội.

16. Nguyễn Thị Hồng Hải (2012),“Đánh giá thực thi công vụ nhằm đảm bảo

hiệu quả hoạt động của tổ chức HCNN”, Tổ chức Nhà nƣớc, số 12.

17. Bùi Huy Khiên (2013), Giáo trình quản lý công (sách chuyên khảo), Học

viện Hành chính.

18. Nguyễn Thị Bích Lan (2016) “Về động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức của Việt Nam hiện nay”, Học viện Chính trị quốc

gia Hồ Chí Minh.

19. Nguyễn Thị Hồng Nhung - Lê Thị Tố Nga (2015), “Vận dụng tư tưởng Hồ

Chí Minh về công tác cán bộ, công chức trong xây dựng đội ngũ công chức

chuyên nghiệp ở nước ta hiện nay” Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc.

20. Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phƣơng (2005), “Cơ sở lý luận và thực

tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

21. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Phòng

chống thiên tai.

22. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Cán bộ,

công chức.

23. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức số

52/2019/QHH14 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 25/11/2019.

24. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Quy hoạch.

91

25. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm (2001), “Luận cứ khoa

học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh

CNH, HĐH đất nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

26. Nguyễn Tiến Trung (2011), “Tiếp tục xây dựng nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ, công chức Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020”, Tổ chức Nhà

nƣớc số 4.

27. Tổng cục Phòng chống Thiên tai (2019) Báo cáo tổng kết năm 2019

28. Thủ tƣớng Chính phủ (2017) Quyết định 26/2017/QĐ-TTg quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục phòng, chống

thiên tai thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

29. Lại Đức Vƣợng (2009) “Quản lý Nhà nước về bồi dưỡng công chức hành

chính trong giai đoạn hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính

công.

92

PHỤ LỤC I:

Phiếu điều tra chất lƣợng công chức các đơn vị

thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai

Kính chào anh (chị),

Tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công:

“Chất lƣợng công chức các đơn vị thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai”.

Để có thêm thông tin khách quan cho quá trình nghiên cứu đề tài, tôi rất

mong anh (chị) vui lòng trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát. Phƣơng án nào

phù hợp với suy nghĩ các anh (chị) đánh dấu x vào ô thích hợp và điền vào chỗ

có dấu “...”

Chúng tôi cam đoan chỉ sử dụng ý kiến của anh (chị) trong phạm vi luận

văn của mình, những câu hỏi trả lời của anh (chị) sẽ đƣợc giữ bí mật.

Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của anh (chị).

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Anh (chị) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

*Giới tính:  Nam  Nữ

*Độ tuổi:

 Từ 31 đến 40 tuổi  Dƣới 30 tuổi

 Từ 51 - 60 tuổi  Từ 41 đến 50 tuổi

*Trình độ, chuyên ngành đào tạo:

- Trình độ đào tạo:

 Trung cấp  Cao đẳng  Đại học

 Thạc sĩ  Tiến sĩ

Chuyên ngành đƣợc đào tạo:

 Quản lý Nhà nƣớc  Thủy lợi

 Xây dựng

 Kinh tế

93

 Luật  Kỹ thuật

Khác (cụ thể).................................................................................

* Lý luân chính trị:

 Trung cấp  Cử nhân, cao cấp

 Chƣa qua đào tạo  Sơ cấp

* Ngoại ngữ:

- Anh Văn:

 Đại học trở lên  Chứng chỉ

- Ngoại ngữ khác

 Đại học trở lên  Chứng chỉ

* Tin học:

 Trung cấp trở lên  Chứng chỉ

* Quản lý Nhà nƣớc:

 Chuyên viên cao cấp  Chuyên viên chính

 Chuyên viên  Chƣa qua đào tạo bồi dƣỡng

* Chức vụ, vị trí công việc hiện tại:

 Công chức lãnh đạo cấp Cục, Vụ

 Công chức lãnh đạo cấp phòng

 Chuyên viên và tƣơng đƣơng

* Kinh nghiệm công tác:

 Dƣới 5 năm  Từ 5 năm đến 10 năm

 Từ 10 năm đến 15 năm  Trên 15 năm

II. PHẦN CÂU HỎI KHẢO SÁT:

Câu 1. Anh (chị) đƣợc tuyển dụng, bố trí vào làm việc tại cơ quan, đơn

vị đang công tác bằng hình thức nào?

 Thi tuyển  Điều động

 Xét tuyển  Hình thức khác

94

Câu 2: Theo anh (chị) việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức theo tiêu

chí nào dƣới đây?

 Yêu cầu công việc  Năng lực sở trƣờng

 Chuyên ngành đào tạo  Theo nguyện vọng

Câu 3: Theo anh (chị) mức độ phù hợp công việc với chuyên ngành đào

tạo nhƣ thế nào?

 Phù hợp

 Phù hợp một phần

 Không phù hợp

Câu 4: Theo anh (chị) việc bố trí công chức ở cơ quan, đơn vị anh (chị)

nhƣ thế nào?

 Rất phù hợp  Phù hợp

 Bình thƣờng  Chƣa phù hợp

Câu 5: Theo anh (chị) việc cơ quan tạo điều kiện cử đi học các lớp bồi

dƣỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ nhƣ thế nào?

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Rất ít Không bao giờ

1 2 3 4

Câu 6: Theo anh (chị), kiến thức đào tạo bồi dƣỡng cung cấp thêm các

kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc không?

 Cần thiết

 Không cần thiết

Câu 7: Anh (chị) có hài lòng về công việc và chức vụ hiện tại không?

 Rất hài lòng  Hài lòng

 Bình thƣờng  Không hài lòng

Câu 8: Anh (chị) đánh giá thế nào về việc giành thời gian để tự học tập

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ?

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Rất ít Không bao giờ

1 2 3 4

95

Câu 9: Anh (chị) vui lòng đánh giá các kỹ năng của bản thân trong quá

trình thực thi công vụ (đánh dấu “X” vào cột mà mình cho là hợp lý nhất).

Cấp độ đánh giá S Kỹ năng TT Tốt Chƣa tốt Rất tốt

Bình thƣờng 1 Kỹ năng tham mƣu

2 Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin

Kỹ năng giải quyết vấn đề khẩn cấp 3 trong PCTT

Kỹ năng sử dụng phần mềm trong 4 PCTT

5 Kỹ năng viết báo cáo

6 Kỹ năng giao tiếp

7 Kỹ năng phối hợp công tác

8 Kỹ năng lập kế hoạch

Câu 10: Anh (chị) vui lòng tự đánh giá bản thân về thái độ làm việc

trong thực thi công vụ:

* Về chấp hành giờ giấc làm việc:

 Nghiêm túc  Thỉnh thoảng có vi phạm

 Thƣờng xuyên vi phạm  Không biết, không quan tâm

* Về tác phong làm việc

 Rất tốt, nhanh nhẹn, chủ động  Khá

 Bình thƣờng  Không tốt, bảo thủ, thụ động

* Trách nhiệm với công việc

 Nhiệt tình, nghiêm túc, có trách nhiệm với công việc

 Khá  Trung bình  Thiếu trách nhiệm

Câu 11: Anh (chị) vui lòng tự đánh giá bản thân về kết quả thực hiện

công việc trong thực thi công vụ:

96

TT

Tiêu chí

Xuất sắc

Tốt Hoàn thành

Không hoàn thành

Khối lƣợng công việc đƣợc

1

giao hoàn thành

Chất lƣợng công việc hoàn

2

thành

3 Tiến độ thực hiện công việc

Câu 12: Anh (chị) vui lòng tự đánh giá bản thân về khả năng hoàn thàn

công việc trong thực thi công việc:

 HT xuất sắc nhiệm vụ  HT tốt nhiệm vụ

 HT nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực

 Không hoàn thành nhiệm vụ

Câu 13: Anh (chị) vui lòng đánh giá về chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng

của Tổng cục PCTT thời gian qua:

Rất phù hợp, Không phù hợp, TT Nội dung hữu ích không hữu ích

1 Đối tƣợng đào tạo

2 Nội dung, chƣơng trình đào tạo

3 Hình thức đào tạo, bồi dƣỡng

Phương pháp, chất lượng, trình 4

độ giảng viên, giáo viên hướng dẫn

5 Thời gian, địa điểm

6 Kinh phí

14. Theo anh (chị) mức độ thƣờng xuyên theo dõi tình hình sức khỏe

của bản thân nhƣ thế nào?

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Rất ít Không bao giờ

1 2 3 4

97

Câu 15: Anh (chị) vui lòng cho biết tình trạng bệnh tật thƣờng hay gặp phải:

 Cảm cúm thông thƣờng

 Bệnh cần chữa trị

 Không có vấn đề về bệnh tật

Câu 16: Anh (chị) đánh giá nhƣ nào về tình trạng sức khỏe hiện tại của

bản thân?

 Rất khỏe mạnh  Khỏe mạnh

 Bình thƣờng  Yếu

Câu 17: Anh (chị) vui lòng cho biết thời gian phải nghỉ ốm trong quá

trình làm việc:

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Rất ít Không bao giờ

1 2 3 4

Câu 18: Anh (chị) đánh giá mức độ công bằng của hệ thống đánh giá

kết quả thực hiện công việc nhƣ thế nào?

 Hoàn toàn công bằng  Khá công bằng

 Ít công bằng  Không công bằng

III. Kiến nghị của anh/chị về nâng cao chất lƣợng công chức

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

Xin chân thành cảm ơn!

98

PHỤ LỤC II

Phiếu điều tra, khảo sát chất lƣợng cung cấp dịch vụ công và mức độ hài

lòng của các cơ quan, đơn vị khác trong việc phối hợp thực hiện công việc

với các đơn vị thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai

Kính chào quý ông/bà!

Tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công:

“Chất lượng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai”.

Để có thêm thông tin khách quan cho quá trình nghiên cứu đề tài, tôi rất

mong quý ông/bà vui lòng trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát. Phƣơng án

nào phù hợp xin ông/bà đánh dấu x vào ô thích hợp và điền vào chỗ có dấu

“...”

Chúng tôi cam đoan chỉ sử dụng ý kiến của ông/bà trong phạm vi luận

văn của mình, những câu hỏi trả lời của ông/bà sẽ đƣợc giữ bí mật.

Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của quý ông/bà!

* Đánh giá chung chất lƣợng công việc hoàn thành (thực hiện thủ tục hành

chính):

- Cách hƣớng dẫn thực hiện thủ tục hành chính

 Rất hài lòng  Hài lòng

 Bình thƣờng  Không hài lòng

- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính

 Rất hài lòng  Hài lòng

 Bình thƣờng  Không hài lòng

* Thái độ giao tiếp, phối hợp thực hiện công việc của công chức thuộc

Tổng cục Phòng chống thiên tai với các cơ quan đơn vị khác trong việc phối hợp

thực hiện công việc:

 Rất nhiệt tình  Bình thƣờng

 Nhiệt tình  Không nhiệt tình

* Đánh giá mức độ hiện đại hóa công sở:

99

 Hiện đại

 Bình thƣờng

 Lạc hậu

Ý kiến góp ý về chất lƣợng cung cấp dịch vụ công và thái độ giao tiếp

của công chức:

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà

100