BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
...../..... ...../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
======
NGUYỄN ĐỨC THỊNH
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂK LĂK - 2017
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
...../..... ...../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
======
NGUYỄN ĐỨC THỊNH
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KH: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI
ĐĂK LĂK - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này do cá nhân Tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải - Trưởng Khoa Tổ
chức nhân sự - Học Viện Hành chính Quốc gia. Mọi thông tin, số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả
Nguyễn Đức Thịnh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Học viện hành chính
phân viện Tây Nguyên, học viên đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn truyền đạt
tận tình của quý thầy (cô) giáo, là những giảng viên cao cấp trường Học viện
hành chính quốc gia. Đó là những kiến thức quý báu, bổ ích, trang bị nhiều kỹ
năng trong quá trình nghiên cứu cũng như thực tiễn công tác.
Trước hết, cho phép học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh
đạo, quý thầy, cô giáo trường Học viện hành chính quốc gia, các đồng chí lãnh
đạo UBND huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến PGS, TS Nguyễn Thị Hồng Hải đã toàn tâm, toàn ý hướng dẫn tôi về
mặt khoa học để hoàn thành luận văn đúng tiến độ.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn TS Nguyễn Đăng Quế, TS. Lê Văn Từ và
các thầy cô giáo; các cán bộ, nhân viên tại trường Học viện hành chính phân viện
Tây Nguyên về những ý kiến đóng góp thẳng thắn, sâu sắc và giúp đỡ đầy nhiệt
huyết để tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Cuối cùng xin cảm ơn
gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian tôi học tập tại
trường. Với những cố gắng, nỗ lực của bản thân song kinh nghiệm và khả năng
còn hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và các
độc giả để tôi có cơ hội hoàn thiện Đề tài nghiên cứu hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
CB,CC Cán bộ, công chức
CCHC Cải cách hành chính
CNTT Công nghệ thông tin
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
CNXH Chủ nghĩa xã hội
SC, TC, CC Sơ cấp, Trung cấp, Cao cấp
CĐ, Đại học Cao đẳng, Đại học
CCCQCM Công chức cơ quan chuyên môn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Nội dung
Tên bảng biểu
Bảng số 2.1
Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện (giá so sánh 2010)
Bảng số 2.2
Cân đối lao động huyện Cư Jút đến năm 2015
Số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Bảng số 2.3
Cư Jút năm 2016 Cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc công chức các cơ quan chuyên
Bảng số 2.4
môn thuộc UBND huyện Cư Jút năm 2016
Trình độ văn hóa của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
Bảng số 2.5
thuộc UBND huyện Cư Jút (2012 – 2016)
Trình độ đào tạo công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Bảng số 2.6
huyện Cư Jút, giai đoạn 2011 - 2016
Trình độ lý luận chính trị đội ngũ công chức chuyên môn thuộc
Bảng số 2.7
UBND huyện Cư Jút, giai đoạn 2011 - 2016
Trình độ Ngoại ngữ đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
Bảng số 2.8
thuộc UBND huyện Cư Jút, giai đoạn 2011 - 2016 Kết quả đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn đang công
Bảng số 2.9
tác tại huyện Cư Jút năm 2016 Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Bảng số 2.10
huyện Cư Jút phân theo độ tuổi - trình độ đào tạo năm 2016
Tổng hợp cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện về
Bảng số 2.11
thâm niên công tác (tính từ khi chính thức vào biên chế) Kết quả đánh giá, xếp loại công chức các cơ quan chuyên môn
Bảng số 2.12
thuộc UBND huyện Cư Jút, giai đoạn 2011 – 2016
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Tên sơ đồ Nội dung và biểu đồ
I. Các sơ đồ
Những bất cập trong sử dụng đội ngũ công chức các cơ quan Hình 2.1 chuyên môn thuộc UBND huyện
Hình 3.1 Bảng phân tích hệ thống công vụ theo vị trí việc làm
Hình 3.2 Mục đích của khoá đào tạo, bồi dưỡng
Hình 3.3 Phương pháp đào tạo cùng tham gia (Trao đổi - Workshop)
Hình 3.4 Mô hình đào tạo Jonh Eaton - Roy Jonson
II. Các biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu giá trị kinh tế năm 2010 và năm 2015
Trình độ quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức các cơ Biểu số 2.2
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút năm 2016
Cơ cấu trình độ tin học của đội ngũ công chức các cơ quan Biểu số 2.3 chuyên môn thuộc UBND huyện, giai đoạn 2011 - 2016
MỤC LỤC
Trang Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cám ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................ iv
Danh mục các bảng biểu ........................................................................................... v
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .......................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 9
7. Kết cấu của đề tài ...................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN .................... 10
1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện ..................... 10
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................. 10
1.1.2. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện .... 12
1.1.3. Vị trí, vai trò công chức các CQCM thuộc UBND huyện .................... 14
1.2. Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện .... 16
1.2.1. Khái niệm.............................................................................................. 16
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện ................................................................................................... 19
1.2.2.1. Tiêu chí về phẩm chất ........................................................................ 19
1.2.2.2. Tiêu chí về trình độ ............................................................................ 20
1.2.2.3. Tiêu chí về kỹ năng nghề nghiệp ........................................................ 24
1.2.2.4. Tiêu chí về thái độ trong thực thi công vụ .......................................... 26
1.2.2.5. Tiêu chí về kinh nghiệm công tác ....................................................... 27
1.2.2.6. Tiêu chí về mức độ hoàn thành nhiệm vụ ........................................... 27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện .................................................................................... 28
1.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CCCQCM thuộc UBND huyện .............. 28
1.3.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí, sử dụng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện .............................................................................. 29
1.3.3. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực đối với công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện ........................................................................................... 30
1.3.4. Công tác đánh giá, xếp loại công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện............................................................................................................. 32
1.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát CCCQCM thuộc UBND huyện ............... 32
1.3.6. Cơ sở vật chất và điều kiện làm việc ..................................................... 33
1.4. Phân biệt sự khác nhau đối với CCCCQCM thuộc UBND huyện với
Công chức tỉnh, xã và Công chức khác ............................................................... 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................ 35
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH
ĐĂK NÔNG .................................................................................................... 36
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và ảnh hưởng của
những điều kiện này đến chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông ................................................................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cư Jút ........................... 36
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến chất lượng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông ................ 40
2.2. Khái quát về công chức các CQCM thuộc UBND huyện Cư Jút .............. 40
2.2.1. Về số lượng công chức các CQCM thuộc UBND huyện ........................ 40
2.2.2. Về cơ cấu công chức các CQCM thuộc UBND huyện ........................... 41
2.3. Phân tích thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút .................................................................................................. 43
2.3.1. Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức ............................................... 43
2.3.2. Về trình độ ............................................................................................. 45
2.3.3. Về kỹ năng nghề nghiệp ......................................................................... 53
2.3.4. Thái độ, ý thức trong thực thi công vụ.................................................... 57
2.3.5. Kinh nghiệm và thâm niên công tác ....................................................... 59
2.3.6. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ ................................................................ 62
2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút ........................................................................................... 65
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 65
2.4.2. Nguyên nhân của ưu điểm ..................................................................... 66
2.4.3. Hạn chế ................................................................................................. 66
2.4.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................... 70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 76
Chương 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG ............................. 77
3.1. Quan điểm, mục tiêu ........................................................................... 77
3.1.1. Quan điểm .............................................................................................. 77
3.1.2. Mục tiêu .................................................................................................. 80
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Cư Jút .......................................................................................... 81
3.2.1. Nâng cao phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức ................................. 81
3.2.2. Phân tích công việc và xác định tiêu chuẩn chức danh công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện theo mô hình vị trí việc làm .......................................... 83
3.2.3. Hoàn thiện công tác tuyển dụng đội ng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ........................................................................... 86
3.2.4. Đ i m i công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ....................... 91
3.2.5. Hoàn thiện công tác quy hoạch công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện .............................................................................................. 97
3.2.6. Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ, thu hút người về làm việc tại các
phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện .............................................. 101
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện ............................................................................... 103
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................... 104
KẾT LUẬN ......................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................... 106
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................... 110
PHỤ LỤC 2 ......................................................................................... 111
PHỤ LỤC 3 ......................................................................................... 115
PHỤ LỤC 4 ......................................................................................... 115
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử nhân loại đã chứng minh một chân lý, cán bộ, công chức luôn là
nhân tố quyết định sự hưng thịnh, thành bại của mỗi chế độ, mỗi nhà nước. Cha ông
ta đã khắc trên bia Văn Miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội) triết lý về nhân tài “Hiền tài
là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nư c mạnh mà hưng thịnh, nguyên
khí suy thì thế nư c yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không
đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc
gia làm công việc cần thiết...” [33, tr.45].
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo Đảng ta đã
nhấn mạnh “Cán bộ là khâu then chốt, trọng yếu của công tác xây dựng Đảng” và
người nêu rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém" [32; tr.269]. Thấm nhuần tư tưởng của Người, trong
suốt hơn 87 năm xây dựng và phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi cán bộ
và công tác xây dựng, phát triển cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng,
quyết định sự thành, bại của cách mạng. Đảng ta luôn xác định xây dựng cán bộ,
đảng viên là khâu then chốt trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 3 khóa VIII đã chỉ rõ trong công cuộc đổi mới “Cán bộ có vai trò
quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới”. Đến Đại hội XI của
Đảng, Đảng ta vẫn tiếp tục xác định: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định
đến sự phát triển nhanh, bền vững đất nước” [25, tr.214].
Những thành tựu đạt được trong hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất
nước có sự đóng góp to lớn của cán bộ, công chức nói chung và công chức nhà
nước nói riêng. Đó là thế hệ những cán bộ đã được tôi luyện, trưởng thành qua thử
thách, có ý chí vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, là những người có bản lĩnh chính
trị vững vàng, có tư duy đổi mới, đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường,
góp phần vào việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của
1
đất nước. Tuy nhiên, đứng trước những thách thức của kinh tế thị trường, một bộ
phận không nhỏ công chức các cấp đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém cả về năng
lực chuyên môn và ý thức chính trị. Đánh giá về công chức nhà nước, theo Báo cáo
của Bộ Chính trị tại Hội nghị Trung ương 9 khóa X, tổng kết 10 năm thực hiện Nghị
quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đã thẳng thắn chỉ ra: “Trình độ, năng lực, kiến thức về
kinh tế thị trường, luật pháp, ngoại ngữ, khả năng quản lý nhà nước, quản lý xã hội
của không ít cán bộ vẫn còn bất cập; khả năng dự báo và định hướng sự phát triển
vẫn còn yếu”, “Một bộ phận cán bộ, công chức chủ quan, tự mãn, bảo thủ, trì trệ,
mắc bệnh thành tích; số khác thiếu tâm huyết với công việc, thiếu gương mẫu, nói
nhiều làm ít, nói không đi đôi với làm; ý thức tự phê bình và phê bình và tính chiến
đấu kém; lợi dụng chức quyền để vun vén lợi ích cá nhân. Đặc biệt, Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 4 khóa XI tiếp tục nhấn mạnh: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số
cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu
hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội,
thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí,
tùy tiện, vô nguyên tắc” [27 tr.145]. Như vậy, có thể thấy thực trạng về chất lượng,
phẩm chất đạo đức của công chức còn nhiều hạn chế, yếu kém. Trong bối cảnh hiện
nay, đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang chủ động hội
nhập quốc tế, đã đặt ra những yêu cầu mới đối với công chức, đòi hỏi này phải
nâng cao chất lượng, đồng thời phải vững vàng cả về ý thức chính trị, giữ được
phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống đúng mực, tránh được những tác động tiêu cực từ
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Huyện Cư Jút là một trong 8 huyện, thị của tỉnh Đăk Nông, huyện có 07
xã, 01 thị trấn, huyện có tổng diện tích tự nhiên: 72.029 (ha) với dân số: 97.700 (người), mật độ dân số trung bình 130 người/km2, với đặc thù là một huyện miền
núi với một nguồn nhân lực dồi dào: 68.534 người, chiếm 67,8 % dân số (năm
2
2016), nguồn lao động có phẩm chất lao động cần cù, năng động, sáng tạo; lao
động tương đối lành nghề, được đào tạo cơ bản. Tuy là một huyện mới của tỉnh
Đăk Nông (01/01/2004), tách ra từ tỉnh Đăk Lăk với muôn vàn khó khăn nhưng
từ những năm đầu khi tái thiết thành lập mới, Đảng bộ và chính quyền huyện rất
quan tâm đến chất lượng công chức cấp huyện, với mục tiêu đến năm 2020:
“Xây dựng công chức trên địa bàn huyện vừa hồng, vừa chuyên, giàu phẩm chất
đạo đức và đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ” [47, tr.124]. Tuy
nhiên, thực tiễn chất lượng công chức trong những năm qua trên địa bàn huyện
cho thấy bên cạnh những kết quả đã đạt thì một bộ phận không nhỏ công chức
của huyện chưa thật sự ổn định, tính chuyên nghiệp hóa còn thấp, còn nhiều hạn
chế về năng lực quản lý xã hội, quản lý kinh tế, pháp luật, hành chính, kỹ năng
thực thi công vụ; công tác quản lý điều hành. Một số ngành mũi nhọn còn thiếu
cán bộ có tính chuyên môn cao như: lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học,
công nghệ thông tin,… Bên cạnh đó, hiện tượng chảy máu chất xám đã xuất hiện
ở một số ngành, tình trạng vừa thiếu người có năng lực, tận tụy với công việc, lại
thừa người thụ động không làm được việc vẫn chưa được khắc phục có hiệu quả.
Do vậy, dẫn đến chất lượng đầu vào của công chức cấp huyện không cao, làm
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa
phương, chưa đáp ứng được nhu cầu trong thực tiễn công việc được giao và đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra, tác giả quyết định chọn đề
tài:"Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông" làm đề tài nghiên cứu của luận văn. Đề tài này
tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp và kiến
nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng công chức nhà nước, đáp ứng và phù
hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và Việt Nam hiện nay. Đề tài này là
kết quả nghiên cứu trên cơ sở vận dụng những kiến thức khoa học đã được
3
nghiên cứu, học tập trong nhà trường với kinh nghiệm thực tiễn công tác của bản
thân tại địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Chất lượng công chức là một vấn đề quan trọng nên đã được nhiều nhà khoa
học, bình luận gia, các nghiên cứu sinh, học viên cao học lựa chọn, nghiên cứu. Tác
giả có thể nêu lên một số công trình và bài viết của các nhà khoa học sau đây để:
Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm chủ biên: “Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ng cán bộ trong thời kỳ đay mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nư c”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Trong công
trình nghiên cứu này trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn các tác giả
đã phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có công chức đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc
tế trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương, “Cơ sở lý luận và thực tiễn
xây dựng đội ng cán bộ, công chức”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2005. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nêu ra cơ sở lý luận về xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do
dân và vì dân. Ngoài ra, trong cuốn sách này các tác giả còn nêu ra thực trạng
của đội ngũ cán bộ, công chức và thể chế quản lý cán bộ, công chức của Việt
Nam hiện nay. Sách đã nêu quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ cán bộ,
công chức ở Việt Nam, đồng thời nêu lên kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công
chức của một số nước trên thế giới và bài học có thể áp dụng tại Việt Nam [31].
Luận án tiến sỹ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính
tỉnh Hải Dương”, do Nguyễn Kim Diện thực hiện năm 2006, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Luận án đã hệ thống được những lý luận cơ bản về nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và nâng cao chất
4
lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh Hải Dương nói riêng.
Đồng thời đã phân tích và rút ra những đánh giá thực trạng đó một cách khách
quan, chính xác về một số ưu điểm và hạn chế về chất lượng đội ngũ công
chức hành chính sự nghiệp nhà nước tỉnh Hải Dương trong thời kỳ mới. Luận án
cũng đã đưa ra những quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp quan trọng, phù
hợp, nêu lên những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước tỉnh Hải Dương trong thời kỳ đổi mới. Song tác giả của Luận án
mới chỉ dừng lại ở chỗ đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung của
tỉnh Hải Dương chứ chưa chuyên sâu về chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, đây là vấn đề quan trọng trong công tác
cán bộ.
Nguyễn Thị Thảo (2015), Nâng cao chất lượng đội ng công chức cấp xã
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực, Trường Đại
học Lao động - Xã hội, Hà Nội. Trong luận văn này tác giả đi sâu vào phân tích
năng lực chuyên môn, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, uy tín công tác, từ đó đưa
ra những giải pháp để nâng cao chất lượng công chức. Qua nghiên cứu giúp cho
bản thân có thêm những kiến thức liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc
nâng cao chất lượng công chức cấp xã [37].
Ngoài ra, có thể kể đến các công trình của tác giả Nguyễn Văn Sáu và
Giáo sư Hồ Văn Thông chủ biên về "Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng
chính quyền cấp xã ở nư c ta hiện nay", Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Liên quan đến công chức trên
địa bàn huyện Cư Jút cũng có một số bài viết như ThS. Lê Trọng Tấn, Tuyển
dụng công chức cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, Luận văn thạc sỹ
Hành chính học, Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; ThS Phạm
Vương Quốc Trung (Sở Nội vụ tỉnh Đăk Nông), Công tác quy hoạch công
chức nữ thời kỳ đ i m i trên địa bàn huyện Cư Jút”, Công tác b nhiệm cán
bộ cơ quan đảng, mặt trận, đoàn thể ở tỉnh Đăk Nông (Tạp chí Xây dựng
5
Đảng 8.2015); Bài luân chuyển cán bộ ở Đăk Nông (Tạp chí Xây dựng Đảng,
12/2015) cũng đề cập đến một số vấn đề liên quan đến thực trạng chất lượng
công chức ở tỉnh Đăk Nông trước năm 2015.
Các công trình khoa học và các bài viết nêu trên đã đề cập đến một phần
nội dung hay khía cạnh nào đó về chất lượng công chức trên địa bàn huyện Cư
Jút như công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác tuyển dụng; công tác quy hoạch;
công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công tác luân chuyển, điều động cán bộ. Các
công trình nghiên cứu chủ yếu đề cập đến cán bộ, công chức hành chính nói
chung và cách tiếp cận chủ yếu theo từ nền hành chính nhà nước, dựa trên quan
điểm của các quản lý hành chính; ít hoặc không thấy công trình tiếp cận theo
hướng khoa học về công chức chuyên môn thuộc UBND huyện. Các công trình
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mặt phương pháp luận là chủ yếu hoặc chỉ tập
trung nghiên cứu trên phạm vi khá rộng (toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức; đội
ngũ công chức nói chung…); hoặc chỉ nghiên cứu một số khâu của công tác xây
dựng công chức nhà nước như tuyển dụng công chức; đào tạo, bồi dưỡng công
công trình khoa học nào đề cập đến chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Cư Jút. Đây chính là cơ sở và động lực để tác giả nghiên cứu đề
tài về nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Cư Jút, tin tưởng rằng đề tài sẽ đáp ứng được phần nào đó về tính thực tiễn và hiệu
quả cho địa phương trong việc nâng cao chất lượng công chức trên địa bàn huyện
Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
chức; quy hoạch đề bạt cán bộ, công chức,... Như vậy, cho đến nay chưa có một
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện và thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút, Luận văn đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng
6
cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút, đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Để đạt được những mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ tập trung thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về công chức các cơ quan
chuyên môn, chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện;
- Phân tích thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút, chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân
dẫn tới những hạn chế.
- Xác định phương hướng, tìm ra giải pháp và một số kiến nghị cơ bản nhằm
nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút
trong giai đoạn tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu chất lượng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Cư Jút thông qua: tiêu chí đánh giá năng lực trình độ công
chức; tiêu chí về kinh nghiệm công tác; tiêu chí về sức khoẻ; tiêu chí đánh giá về
khả năng nhận thức và mức độ sẵn sàng đáp ứng sự thay đổi công việc của công
chức nhà nước; tiêu chí đánh giá mức độ đảm nhận công việc của công chức nhà
nước; tiêu chí khác phản ánh chất lượng của công chức.
- Về không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút: (gồm 13 phòng, ban thuộc UBND
huyện, cụ thể: Văn phòng HĐND&UBND, phòng Nội vụ, phòng Nông nghiệp và
PTNT, phòng Tài chính – Kế hoạch; phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Kinh
7
tế - Hạ tầng, phòng Lao động TB&XH, phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Văn hoá
– Thông tin, phòng Y tế, phòng Tư pháp, phòng Dân tộc, Thanh tra huyện).
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
+ Hệ thống phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
+ Hệ thống lý luận, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và các chủ trương, đường lối của Đảng về công tác cán bộ và chất lượng công chức nhà
nước địa phương.
+ Kế thừa những nghiên cứu liên quan đến vấn đề công chức nhà nước.
5.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: các tài liệu chủ yếu được sử dụng nghiên cứu là
các tài liệu đã được giới thiệu tại phần mở đầu, mục 2 tình hình nghiên cứu liên quan đến
đề tài và danh mục tài liệu tham khảo. Việc nghiên cứu đã cung cấp cơ sở lý luận, những
luận cứ cho những hạn chế, từ đó làm tiền đề để xây dựng và nâng cao chất lượng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
- Phương pháp chuyên gia: tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối với những người đã và
đang công tác trong ngành Tổ chức (Lãnh đạo các phòng: Đào tạo và CCHC, Xây dựng chính
quyền, Công chức, viên chức thuộc Sở Nội vụ, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Nội vụ
huyện; Trưởng Ban Tổ chức, Phó Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy); những công chức chuyên
môn hiện đang công tác tại các phòng ban thuộc UBND huyện để có những ý kiến cụ thể liên
quan và qua đó có những đánh giá cụ thể điểm mạnh, điểm yếu, đưa ra những giải pháp để
nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút.
- Phương pháp quan sát: đề tài tiến hành thu thập thông tin về chất lượng công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút do Phòng nội vụ Huyện thống kê, đồng thời
tiến hành thu thập thông tin qua khảo sát thực tế công chức tại 13 phòng ban, thông qua khảo
sát đánh giá của UBND huyện để đánh giá chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Cư Jút.
8
- Phương pháp điều tra xã hội học: được tiến hành tại 13 phòng ban; trao đổi với đồng
chí Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch UBND huyện; 40 người dân được hỏi thông qua phiếu khảo sát,
phiếu khảo sát được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel đảm bảo tính khách quan và
trung thực trong nghiên cứu. Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu khoa học: phân tích, tổng
hợp, logic, hệ thống - cấu trúc, so sánh, thống kê, điều tra bảng biểu,… sẽ được sử dụng trong
quá trình thực hiện đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, qua đó bổ sung và phát triển thêm lý luận
của khoa học quản lý công, quản lý nguồn nhân lực.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp được rút ra của luận văn qua quá trình nghiên cứu giúp
cho cấp ủy, chính quyền của Huyện trong công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực huyện Cư Jút trong năm 2017 và những
năm tiếp theo.
Luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
giảng dạy tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị Huyện hoặc là cung cấp cho các cá nhân muốn
dùng để tham khảo khi nghiên cứu về nội dung này. Đề tài cũng có thể sử dụng làm tài liệu
nghiên cứu, tham khảo cho các đề tài nghiên cứu sau này có liên quan đến công chức cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; bố cục luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công chức và chất lượng công chức.
Chương 2. Thực trạng về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
Chương 3. Quan điểm, phương hướng và một số giải pháp về chất lượng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
9
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN
1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm công chức. Thuật ngữ công chức được sử dụng phổ biến ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Đây là khái niệm phản ánh đặc sắc riêng của nền công vụ và tổ
chức bộ máy ở nhiều Quốc gia. Ở mỗi quốc gia tồn tại nhiều đảng phái chính trị, công
chức chỉ được hiểu là những người giữ công vụ thường xuyên trong các cơ quan Nhà
nước, được xếp vào ngạch, bậc công chức, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, còn
những nước chỉ có duy nhất một Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội thì quan niệm
công chức được mở rộng hơn, ngoài những chủ thể trên còn bao gồm những đối
tượng có dấu hiệu tương tự, nhưng làm việc trong các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị
xã hội. Mặc dù hiện nay quan điểm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác
nhau. Có nhiều nơi hiểu công chức theo nghĩa rất rộng như ở Pháp là bao gồm tất cả
những thành viên trong bộ máy hành chính nhà nước, tất cả những người tham gia
làm các dịch vụ công; hay hẹp hơn như tại Anh: công chức là những người thay mặt
Nhà nước giải quyết công việc công, nhất là tại Trung ương, cho nên phạm vi công
chức thu hẹp hơn nhiều.
Ở nước ta, khái niệm công chức được hình thành, gắn với sự phát triển của nền
hành chính nhà nước, có thể đi qua nhiều giai đoạn khác nhau. Theo Sắc lệnh 76/SL
ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nư c Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thì: “Công chức là
những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ
thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước đều là công chức
theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định ” [6; tr 2]. Như
vậy, phạm vi công chức rất hẹp, chỉ là những người được tuyển dụng giữ một chức
vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, không bao gồm những người làm
10
trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát... Sau một
thời gian dài (từ đầu thập kỷ 60 của thế kỷ 20 đến những năm đầu của thế kỷ 21), ở
nước ta gần như “không tồn tại khái niệm công chức” mà thay vào đó là khái niệm
“Cán bộ, công nhân viên chức nhà nư c” chung chung, chưa phân biệt được rõ thuật
ngữ “Cán bộ”, “Công chức”, “Viên chức” [1; tr 65].
Đến năm 2008, Luật Cán bộ, công chức được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2010. Khái niệm “Công chức” được định nghĩa cụ thể tại khoản 2 Điều 4, Luật cán
bộ, công chức quy định công chức là: “Công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong
biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Theo quy định này thì tiêu chí để xác định
công chức “gắn v i cơ chế tuyển dụng, b nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh”. Như
vậy, tác giả nhận định rằng cho đến thời điểm hiện nay khái niệm “Công chức”, “Cán bộ”,
“Viên chức” đã được phân biệt rõ ràng, mang tính toàn diện và việc phân định đó có nhiều
ý nghĩa trên các lĩnh vực quản lý nhà nước về cán bộ, công chức như đào tạo, bồi dưỡng;
định biên công chức; chế độ tiền lương cho công chức, v.v...
- Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Căn cứ vào
Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 và Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của
Chính phủ quy định những người là công chức, ta có thể hiểu công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện là “Công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nư c” [33, tr2]. Như vậy, ở Việt Nam hiện công chức các cơ quan
11
chuyên môn thuộc UBND huyện đã được xác định rõ ràng về địa vị pháp lý là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Có trách nhiệm
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh
vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao.
- Khái niệm về UBND:
UBND là một cơ quan hành chính nhá nước của hệ thống hành chính nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghiã Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi pháp luật tại các cấp Tỉnh
Huyện Xã do HĐND cùng cấp bầu ra, nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của HĐND.
UBND là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước của địa
phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên.
1.1.2. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
- Đặc điểm chung: công chức là người trực tiếp thực thi quyền lực nhà nước,
là chủ thể trực tiếp áp dụng các quy định của pháp luật vào trong thực tiễn để giải
quyết các vụ việc cụ thể phát sinh. Họ thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
mình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định theo
nguyên tắc: Công chức được làm những gì pháp luật cho phép. Công chức được nhà
nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên
tâm thực thi công vụ.
Công chức là những người thực thi pháp luật, thực thi quyền lực nhà nước
do vậy họ phải là những người có trình độ, am hiểu pháp luật, áp dụng pháp luật
một cách chính xác và sáng tạo. Trong quá trình áp dụng pháp luật, họ chính là
người sáng tạo ra pháp luật, tham mưu đưa ra các quy định pháp luật mới phù
hợp góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
12
nhân dân, vì nhân dân.
Công chức là công bộc của nhân dân. Trong Nhà nước Việt Nam, nhân
dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, Nhà nước ra đời với sứ mệnh duy
nhất là phục vụ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân. Do vậy, công
chức phải đặt sứ mệnh phục vụ nhân dân lên hàng đầu vì họ là những người
được nhân dân tin tưởng giao phó, họ là những người hưởng lương từ ngân sách
nhà nước mà ngân sách nhà nước hình thành từ các nguồn do nhân dân đóng góp, vì
vậy xét về mặt đạo lý và pháp lý họ phải hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, phải là
công bộc của nhân dân.
Công chức là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao
với các hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục trên phạm vi rộng và mang tính phức
tạp. Các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương đều được tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc nhất định nhằm quản lý, điều hành xã hội theo pháp luật
và bằng pháp luật, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội làm cho xã hội ổn định
và phát triển. Những hoạt động đó diễn ra hàng ngày đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên
quan đến đời sống của người dân. Do vậy, đội ngũ công chức là lực lượng lao động
mang tính chuyên nghiệp, thực hiện công vụ thường xuyên, liên tục, có trình độ
chuyên môn hóa cao để giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi mình quản lý, điều hành
một cách nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả. Đội ngũ công chức nhà nước mang tính ổn
định, luôn mang tính kế thừa và không ngừng được nâng cao về chất lượng.
- Đặc điểm riêng. Bên cạnh những đặc điểm chung, công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện có những đặc trưng riêng biệt. Công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện là những người trực tiếp tiếp xúc với công dân
trong quá trình giải quyết công việc; là những người trực tiếp triển khai các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào giải quyết
quyền, lợi ích hợp pháp cho nhân dân cũng như trực tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân địa phương. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
13
UBND huyện là cầu nối, là chất keo kết dính giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân.
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện phải là những người thực thiện nghiêm túc các
chủ trương, chính sách của cơ quan Đảng và cơ quan nhà nước cấp trên; phải có khả
năng lĩnh hội tốt các chủ trương, đường lối, chính sách đó để áp dụng vào giải quyết
công việc đồng thời phải là những tuyên truyền viên tích cực hướng dẫn cho cấp cơ
sở để đảm bảo pháp luật được thực hiện thống nhất. Thực tiễn cho thấy, công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có vị trí, vai trò hết sức quan trọng
trong việc duy trì tính ổn định của nhà nước. Ở địa bàn huyện nào công chức vững
mạnh thì tình hình chính trị - xã hội ổn định, kinh tế - văn hóa phát triển bởi vì khi đó
chính quyền cấp huyện đã tạo được niềm tin đối với nhân dân. Ngược lại, ở địa bàn
nào công chức không được quan tâm, không đáp ứng đầy đủ phẩm chất đạo đức và
năng lực nghề nghiệp, tham ô, lãng phí, tham nhũng, hống hách, cửa quyền khi giải
quyết công việc thì tình hình kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội sẽ không ổn định.
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện khác với cán bộ,
công chức chuyên môn cấp tỉnh và công chức chuyên môn cấp xã: Cán bộ, công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện vừa là những người đóng vai trò
tiếp nhận và tuyên truyền các chủ trương, chính sách của cấp Trung ương và cấp tỉnh
đến cấp xã, vừa là người trực tiếp giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân nên đòi hỏi
đội ngũ này phải có kiến thức toàn diện hơn, sâu rộng hơn, sáng tạo hơn để thực hiện
cùng lúc nhiều chức năng, nhiệm vụ theo phân công, phân cấp.
1.1.3. Vị trí, vai trò công chức các CQCM thuộc UBND huyện
Nền hành chính theo nghĩa rộng là hoạt động quản lý, điều hành công việc của
mọi tổ chức Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, xã
hội,… theo chức năng, nhiệm vụ, điều lệ của từng tổ chức. Hành chính nhà nước là
hoạt động chính của của các cơ quan thực thi quyền lực Nhà nước để quản lý, điều
14
hành các hoạt động trong các lĩnh vực đời sống xã hội theo pháp luật. Nền hành chính
nhà nước gồm các yếu tố cấu thành đó là:
- Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh
và các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà nước và tài phán
hành chính;
- Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước
các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp;
- Thứ ba, cán bộ, công chức hành chính được đảm bảo về số lượng và chất
lượng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính;
- Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực
thi công vụ của các cơ quan và công chức hành chính.
Như vậy, công chức là một mắt xích quan trọng không thể thiếu của bất kỳ
nền hành chính nào. Công chức chuyên môn thuộc UBND huyện là người trực tiếp
thực thi quyền lực nhà nước, là chủ thể trực tiếp áp dụng các quy định của pháp luật
vào trong thực tiễn để giải quyết các vụ việc cụ thể phát sinh. Họ thực hiện quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã
được pháp luật quy định theo nguyên tắc “Công chức được làm những gì pháp luật
cho phép”. Công chức chuyên môn thuộc UBND huyện là những người thực thi
pháp luật, thực thi quyền lực nhà nước do vậy họ phải là những người có trình độ, am
hiểu pháp luật, áp dụng pháp luật một cách chính xác và sáng tạo. Trong quá trình áp
dụng pháp luật, họ chính là người sáng tạo ra pháp luật, tham mưu đưa ra các quy
định pháp luật mới phù hợp góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là công bộc của
nhân dân. Trong Nhà nước Việt Nam, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà
nước, Nhà nước ra đời với sứ mệnh duy nhất là phục vụ quyền, lợi ích chính đáng,
15
hợp pháp của nhân dân. Do vậy, cán bộ, công chức phải đặt sứ mệnh phục vụ nhân
dân lên hàng đầu vì họ là những người được nhân dân tin tưởng giao phó, họ là
những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà ngân sách nhà nước hình thành
từ các nguồn do nhân dân đóng góp, vì vậy xét về mặt đạo lý và pháp lý họ phải hết
lòng, hết sức phục vụ nhân dân, phải là công bộc của nhân dân. Công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính
chuyên môn hóa cao với các hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục trên phạm vi
rộng và mang tính phức tạp. Các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương
đều được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định nhằm quản lý, điều
hành xã hội theo pháp luật và bằng pháp luật, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội làm cho xã hội ổn định và phát triển. Những hoạt động đó diễn ra hàng ngày đều
trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến đời sống của người dân. Do vậy, công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là lực lượng lao động mang tính chuyên
nghiệp, thực hiện công vụ thường xuyên, liên tục, có trình độ chuyên môn hóa cao để
giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi mình quản lý, điều hành một cách nhanh chóng,
kịp thời, hiệu quả.
1.2. Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
1.2.1. Khái niệm
- Chất lượng. Đây là một thuật ngữ quen thuộc mà chúng ta hay sử dụng trong
đời sống thường ngày và đây là một phạm trù phức tạp, có nhiều định nghĩa khác
nhau. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan
niệm về chất lượng cũng không giống nhau.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt do nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh, xuất bản năm 2007 thì chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, sự vật, sự việc” [16, tr 248]. Theo quản lý chất lượng và đảm bảo chất
lượng - Thuật ngữ và định nghĩa TCVN 5814-1994 thì TCVN 5814-1994 trên cơ sở
tiêu chuẩn ISO-9000 định nghĩa “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực
16
thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn". Nói đến chất lượng là ta nói đến phẩm chất, giá trị của con người hay
của một sự vật nào đó, là những cái có ích, là tính chất tốt đẹp của con người hay vật
dụng, những phẩm chất đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đã được xác định. Khi nói
đến chất lượng là chúng ta thường nghĩ ngay đến những cái tốt đẹp, để ta phân biệt
với cái chất lượng xấu hoặc kém chất lượng. Như vậy, chất lượng là cái tạo nên bản
chất sự vật, là thuộc tính căn bản, ổn định, vốn có bên trong của mỗi con người hay sự
vật, hiện tượng, làm cho sự vật này khác so với sự vật kia. Chất lượng của cá nhân
được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, chuyên môn
nghiệp vụ, đạo đức, ý chí, năng lực, v.v... Nhưng để xác định chất lượng của một cá
nhân ngoài phẩm chất, giá trị của chính bản thân con người đó thì một yếu tố nữa đó
là sự đánh giá của xã hội. Hay nói cách khác, phẩm chất, giá trị đó có đáp ứng nhu
cầu của xã hội hay không và rõ ràng trong từng giai đoạn phát triển của xã hội thì nhu
cầu cũng có sự biến động khác nhau.
- Chất lượng công chức: Từ những phân tích trên cho thấy khi nghiên cứu về
nội hàm chất lượng công chức nói chung xét dưới hai đặc tính. Một là, phẩm chất, giá
trị của công chức bao gồm kiến thức, các kỹ năng, phẩm chất đạo đức. Đó là tổng
hợp các yếu tố chuyên môn được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân,
yếu tố tiềm năng hoặc thiên bẩm để nâng cao khả năng làm việc. Hai là, trên cơ sở
phẩm chất là khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía cạnh
này là sự đánh giá của xã hội nói chung và nhân dân địa phương nơi công tác. Từ việc
phân tích trên đây có thể rút ra quan niệm như sau: “Chất lượng công chức là t ng
hợp các tiêu chí về phẩm chất, kiến thức, năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ
được giao của công chức”. Như vậy, nói tới chất lượng công chức là nói tới phẩm
chất chính trị, chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; phẩm chất đạo đức; trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ lý
luận chính trị, trình độ quản lý hành chính nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ và
17
năng lực của người công chức nó quy định mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
người công chức trong quá trình thực thi công vụ của mình. Có thể khẳng định chất
lượng công chức ngoài việc đáp ứng các yêu cầu theo tiêu chuẩn quy định của pháp
luật còn được thể hiện qua kết quả thực thi công việc và sự đánh giá của người dân -
đối tượng phục vụ của bộ máy hành chính và của công chức. Việc đánh giá chất
lượng công chức ngoài việc tập trung vào việc đánh giá theo các tiêu chuẩn theo quy
định cuả pháp luật mà còn phải đặc biệt chú ý đến kết quả thực thi công vụ và chất
lượng công việc được giải quyết qua sự hài lòng của người dân và toàn xã hội.
- Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là: “Tập
hợp tất cả những đặc điểm, thuộc tính của từng công chức chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện, gồm phẩm chất đạo đức; văn hoá ứng xử; trình độ chuyên môn, trình độ
lý luận chính trị, trình độ quản lý hành chính nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ,…
Cho đến sức khoẻ (thể chất, tâm lý) phù hợp với cơ cấu, yêu cầu trong thực hiện chức
trách nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu chung của địa
phương trong thời điểm nhất định”. Nói đến chất lượng từng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện được biểu hiện cụ thể thông qua tình trạng sức khỏe
để làm việc; tiếp đến là chất lượng lao động, khả năng triển khai, hoàn thành nhiệm
vụ được giao; thái độ, tinh thần phục vụ nhân dân trong thực thi công việc; trình độ,
năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chính trị; khả năng thích ứng với điều kiện
cải cách hành chính đang diễn ra ngày càng sâu rộng như hiện nay không chỉ ở Việt
Nam mà còn hội nhập quốc tế... Ngoài ra, chất lượng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện còn được thể hiện ở mối quan hệ giữa công chức với nhau:
sự phối kết hợp trong công tác, triển khai nhằm hoàn thành nhiệm vụ; giúp đỡ, ủng hộ
nhau trong cả quá trình lao động. Chất lượng của đội ngũ công chức cao cho phép
hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước, nâng cao hiệu lực hiệu quả
quản lý nhà nước và cũng là điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
18
thuật trong công tác quản lý nhà nước như C.Mác đã khẳng định: "Muốn thực hiện tư
tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn” là như vậy.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện
Chất lượng công chức được thể hiện qua các mặt như: bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, tác phong làm việc, trình độ nhận thức, trình độ chuyên môn, năng lực
công tác trong thực tiễn, tuổi tác, tình trạng sức khoẻ, v.v... Dựa vào các yếu tố này,
tác giả luận văn đưa ra một số tiêu chí đánh giá chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện như sau:
1.2.2.1. Tiêu chí về phẩm chất
- Về phẩm chất chính trị. Đây là những giá trị tốt đẹp của người công chức về ý
thức tư tưởng, chính trị, văn hóa, đạo đức, tinh thần, v.v... Phẩm chất chính trị của
người công chức thể hiện ở ý thức (về mặt tinh thần) và hành vi (về mặt thực tiễn) của
mỗi người công chức. Những phẩm chất này được hình thành và rèn luyện trong quá
trình học tập, tu dưỡng và trong thực tiễn công tác của mỗi người. Phẩm chất chính trị
là động lực tinh thần thúc đẩy tinh thần cán bộ, công chức vươn lên hoàn thành nhiệm
vụ với hiệu quả cao nhất. Đây cũng là tiêu chí quan trọng nhất quyết định đến năng
lực quản lý nhà nước của công chức. Đặc biệt đối với các công chức là những quần
chúng ưu tú được đứng trong hàng ngũ của Đảng, đó là sự giác ngộ lý tưởng cộng
sản, giác ngộ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giác ngộ
chủ trương, đường lối của Đảng, sự hiểu biết về chính sách, pháp luật của Nhà nước,
kiên định với đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội.
Từ chỗ giác ngộ đó mà mỗi người công chức có ý thức, niềm tin và trung
thành, với tư tưởng cộng sản, với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
có tinh thần đấu tranh và bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước. Phẩm chất chính trị của người công chức được thể hiện trước hết
19
là sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước; không dao động, bi quan trước những khó khăn, thử thách; luôn nêu cao
tinh thần trách nhiệm trong công tác, không thờ ơ, dửng dưng trước những vấn đề bức
xúc về kinh tế- xã hội; quyết tâm cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và
nhà nước, tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình thực tế địa phương, để đất nước
ngày một phát triển.
- Về phẩm chất đạo đức. Đó là nền tảng, là “gốc” của con người, Hồ Chí Minh
rất coi trọng đạo đức, khi nói về đạo đức Hồ Chí Minh đã viết: “C ng như sông có
nguồn, m i có nư c, không có nguồn thì cạn, cây thì phải có gốc, không có gốc thì
cây héo; người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù có giỏi mấy
c ng không lãnh đạo được nhân dân”. [21, tr252-253]. Phẩm chất đạo đức của người
công chức là những giá trị tốt đẹp của công chức về cách ứng xử trong mối quan hệ
của họ với người khác, với tập thể, với nhân dân và xã hội. Phẩm chất đạo đức của
người công chức là khả năng nhận thức và tự giác thực hiện những hành vi phù hợp
với giá trị đạo đức, nhân văn của dân tộc; là quan niệm một cách đúng đắn về cái tốt,
cái xấu, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc và công bằng xã hội.
Các chuẩn mực về đạo đức của nguời công chức không thể thiếu trong mọi
hoàn cảnh, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đó là: khiêm tốn, giản dị, trung thực;
kiên quyết chống tham nhũng và tiêu cực xã hội, trong hoàn cảnh nào cũng phải đặt
lợi ích của nhân dân lên trên hết; người công chức phải hòa mình với nhân dân
thành một khối, tin nhân dân, hiểu nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân; có lối
sống lành mạnh, yêu thương, quý trọng con người... Điều 15 luật cán bộ công chức
năm 2008 quy định về đạo đức của cán bộ, công chức: “Cán bộ công chức phải
thực hiện cần kiệm, liêm chính chí công vô tư trong hoạt động công vụ”[28, tr 7].
1.2.2.2. Tiêu chí về trình độ
Khi nói đến trình độ của Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
20
huyện là sự nhận thức, hiểu biết về mọi mặt nhất là lĩnh vực chuyên môn mà công
chức đó đảm nhận. Trình độ phản ánh quá trình đào tạo, tự đào tạo, quá trình rèn
luyện trong hoạt động thực tiễn của họ. Nói chung trình độ được đánh giá qua
nhiều nội dung, dưới đây là một số nội dung cơ bản được sử dụng phổ biến để
đánh giá trình độ của công chức:
- Về trình độ học vấn. Đây là tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý trong đội ngũ này. Nó cũng là nền tảng trong việc nhận thức, tiếp thu đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trình độ học vấn được
phản ánh không chỉ thông qua bằng cấp của hệ thống giáo dục phổ thông mà công
chức có được mà nó còn được phản ánh sinh động bằng chất lượng thực sự mà công
chức lĩnh hội được để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống và công tác tại cơ sở. Theo
quy định tại Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 thì yêu cầu về học vấn
phải tốt nghiệp trung học phổ thông; riêng đối với các huyện đã được cơ quan có
thẩm quyền công nhận thuộc khu vực miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì phải tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên.
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Được phản ánh thông qua kiến thức
chuyên môn mà công chức được trạng bị thông qua quá trình đào tạo trong các
trường học thuộc hệ thống đào tạo quốc gia. Đó là sản phẩm của đào tạo của quá trình
trang bị và nâng cao kiến thức, hình thành kỹ năng nghề nghiệp của công chức. Trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng được phản ánh thông qua 2 khía cạnh. Một là, bằng
cấp chuyên môn mà công chức có, được tính từ chứng chỉ nghề, sơ cấp về chuyên
môn, nghiệp vụ trở lên. Hai là, khả năng vận dụng có hiệu quả kiến thức chuyên môn
vào trong thực tế công tác, phát huy được hiệu quả, mang lại giá trị thực tế. Theo quy
định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức thì
21
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện phải có trình độ từ trung cấp
chuyên môn nghiệp vụ trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
chức danh được đảm nhiệm. Đối với các huyện đã được cơ quan có thẩm quyền công
nhận thuộc khu vực miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì phải tốt nghiệp từ sơ cấp
chuyên môn trở lên.
- Về trình độ lý luận chính trị. Đây cơ sở để xác định quan điểm, lập trường
của cán bộ công chức. Nó phản ánh kiến thức về lĩnh vực chính trị hay nhận thức
chính trị của mỗi cá nhân về những hiểu biết của bản thân về chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Cũng giống như trình
độ học vấn, trình độ lý luận chính trị được phản ánh đồng thời thông qua 2 khía cạnh.
Một là, đó là chương trình lý luận chính trị mà công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định. Hai là, khả năng tư duy lý luận thực tế của công chức. Thể hiện qua
việc nắm được những chủ trương, đường lối của Đảng trong mỗi giai đoạn cách
mạng, nắm bắt được những quan điểm của Đảng trong từng lĩnh vực cụ thể để vận
dụng, tổ chức thực hiện và biến nó thành thực tiễn của cuộc sống. Đồng thời, có trình
độ lý luận tốt sẽ giúp cho đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả
năng nhận thức thực hiện đúng đắn nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Về trình độ quản lý nhà nư c. Trình độ quản lý nhà nước là tổng hợp những
kiến thức, kỹ năng của công chức về nhà nước, pháp luật, quản lý hành chính nhà
nước và khả năng vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả những kiến thức
đó vào trong thực tiễn công tác. Nó được hình thành chủ yếu khi công chức được
tuyển dụng và bước vào làm việc trong cơ quan nhà nước. Đối với công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, do mỗi vị trí chức danh đều có những đặc thù
riêng, nên việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn rất cần đến kiến thức quản lý nhà
nước theo một mối quan hệ cơ hữu với nhau: trình độ chuyên môn tương ứng với vị
22
trí đảm nhận và kiến thức quản lý nhà nước, có như thế những kiến thức chuyên môn
của công chức khi được áp dụng trong quản lý nhà nước ở cơ sở mới mang lại kết
quả thực tế, đúng với quy định. Kiến thức quản lý nhà nước của công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện được hình thành chủ yếu thông qua bồi dưỡng
ở các ngạch cán sự, chuyên viên và các lớp bồi dưỡng ngắn hạn theo vị trí chức danh.
Do đặc thù hình thành công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện ở các
địa phương nên một bộ phận lớn công chức công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện chưa được trang bị kiến thức về quản lý hành chính nhà nước mà
thực tế họ phát triển nghề nghiệp chủ yếu thông qua sự tự rèn luyện và trưởng thành
nhờ tích lũy kinh nghiệm. Điều này dễ dẫn đến những hiện tượng tiêu cực như kinh
nghiệm chủ nghĩa hoặc sự quản lý không đảm bảo đúng nguyên tắc, trình tự quản lý
hành chính tùy tiện, thiếu thống nhất và vi phạm pháp luật. Cũng giống như trình độ
học vấn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý hành chính nhà nước
cũng như đánh giá bởi 2 khía cạnh là: bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về quản lý
hành chính nhà nước mà công chức có được và khả năng vận dụng kiến thức quản lý
hành chính nhà nước vào trong thực tế công tác.
- Về trình độ ngoại ngữ, tin học. Ngoại ngữ và tin học là công cụ rất quan
trọng để cán bộ công chức thực hiện công việc mở rộng giao lưu, tiếp thu các thành
tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới khi chúng ta đang trong giai đoạn hội
nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay chúng ta đang sống trong thời đại của công nghệ thông
tin và truyền thông, do đó việc trang bị và nâng cao trình độ tin học cho công chức là
rất cần thiết, nó trở thành đòi hỏi bắt buộc đối với hoạt động tác nghiệp chuyên môn
của công chức, là cơ sở để thực hiện việc hiện đại hóa nền hành chính nhằm xây dựng
một nền hành chính hiện đại. Tin học không chỉ giới hạn ở việc sử dụng máy tính như
một công cụ thuần túy mà còn là một hệ thống phức tạp, có tác dụng đa chiều. Đặc
biệt khi tin học được đưa vào khu vực công - khu vực hành chính nhà nước thì nó
mang lại những hiệu quả to lớn. Nó cho phép xử lý các thông tin quản lý nhà nước
23
được nhanh chóng, chính xác, có hệ thống, là cơ sở để kết nối hệ thống thông tin quản
lý và giảm thiểu thời gian, công sức trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, là cơ
sở quan trọng để thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” trong cải cách
thủ tục hành chính. Theo quy định hiện hành thì công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện phải có trình độ tối thiểu là Chứng chỉ Tin học A và Chứng chỉ
Ngoại ngữ B đây là yêu cầu bắt buộc.
1.2.2.3. Tiêu chí về kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng nghề nghiệp bao giờ cũng gắn với một hoạt động cụ
thể ở một lĩnh vực cụ thể như: kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng viết
báo cáo, kỹ năng soạn thảo văn bản... Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết hợp
với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, công tác. Vì
thế khi cho rằng quản lý là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính
nghệ thuật thì kỹ năng chính là nghệ thuật của hoạt động quản lý cũng như tác nghiệp
chuyên môn của công chức.
Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực công chức
khi thực thi công vụ. Công chức cần có những kỹ năng nhất định để thực thi công vụ.
Tuy nhiên, có những kỹ năng cần thiết cho mọi công chức và có những kỹ năng
không cần thiết cho mọi công chức và có những kỹ năng không thể thiếu đối với một
nhóm công chức nhất định phụ thuộc vào tính chất công việc mà họ đảm nhận. Đối
với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, những kỹ năng cơ bản
cần có để người công chức thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đó là: Kỹ năng soạn thảo
văn bản, đây là một kỹ năng rất cần thiết, đòi hỏi một số yêu cầu tối thiểu sau: Văn
bản soạn thảo phải có mục đích, tính khoa học, tính đại chúng, tính khả thi. công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện khi soạn thảo văn bản cũng cần hiểu về
thể thức của một số loại văn bản hành chính thông thường như công văn, tờ trình,
thông báo, báo cáo, kế hoạch, lập danh sách... và nắm được quy trình chung về soạn
24
thảo văn bản gồm các giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị: lập chương trình xây dựng văn
bản, thu thập tài liệu, phân tích đánh giá thông tin. Giai đoạn viết bản dự thảo văn bản.
Giai đoạn duyệt ký và ban hành văn bản. Giai đoạn gửi và lưu trữ văn bản. Kỹ năng
phối hợp trong công tác, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
không làm việc độc lập riêng biệt mà có sự phối hợp thường xuyên với các bộ phận
khác để triển khai kế hoạch chung giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện điều hành công
việc quản lý xã hội. Sự phối hợp là rất cần thiết. Kỹ năng lập kế hoạch công tác cá
nhân, kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình, có thời
hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt nhất để thực
hiện một mục tiêu cuối cùng đã đề ra. Khi công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện lập kế hoạch thì tư duy quản lý của họ phải có hệ thống, có thể tiên liệu
được những tình huống có thể xảy ra và cũng có thể dự tính những biện pháp xử lý
tình huống kịp thời, hiệu quả hơn. Kỹ năng giao tiếp v i nhân dân: là kỹ năng nhận
biết, phán đoán và sử dụng phương tiện giao tiếp một cách thành thạo, phù hợp trong
các tình huống quan hệ giao tiếp hành chính - công vụ cụ thể nhằm đạt được hiệu lực
và hiệu quả quản lý hành chính nhà nước. Trong quá trình thực thi công vụ, công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện phải thực hiện giao tiếp với người
dân, qua giao tiếp mà các mối quan hệ xã hội, cũng như năng lực, phong cách công
tác của công chức mới được hoàn thiện. Kỹ năng giao tiếp với người dân thể hiện qua
việc cư xử nhã nhặn, lịch sự, tế nhị, khiêm tốn với nhân dân, tôn trọng nhân dân, hiểu
rõ tâm tư, nguyện vọng của người dân, thông cảm với hoàn cảnh của người dân, biết
lắng nghe dân, nói dân nghe, biết tôn trọng và phát huy tốt ý kiến, sáng kiến của nhân
dân. Nếu không có kỹ năng giao tiếp tốt với người dân thì công chức khó có thể hoàn
thành nhiệm vụ của mình và sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
chung của địa phương. Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin trong công tác: là kỹ
năng tiếp nhận thông tin, từ đó tiến hành sắp xếp, phân tích dữ liệu, thông tin có được
một cách chính xác, khoa học, khách quan nhằm cung cấp cho công chức để xem xét,
25
tham mưu cho lãnh đạo ra các quyết định quản lý một cách chính xác. Đây là một
trong những kỹ năng giúp cho công chức hoàn thành nhiệm vụ của mình. Bởi vì, để
thực hiện nhiệm vụ của mình công chức không thể không có thông tin, cụ thể như:
Thông tin chỉ đạo từ cấp trên xuống, thông tin trao đổi với đồng nghiệp và thông tin
yêu cầu giải quyết công việc từ người dân. Vì vậy, đòi hỏi mỗi công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện phải có kỹ năng trong tiếp nhận và xử lý thông tin
để thực hiện có hiệu quả công việc của mình. Kỹ năng phân tích và giải quyết công
việc, phân tích là cách chia nhỏ nội dung công việc, hoặc nhóm các công việc tương
đồng với nhau để dễ giải quyết. Việc phân tích chính xác một công việc sẽ tạo thuận
lợi cho công chức khi thực thi công vụ. Nói tóm lại, tất cả các kỹ năng nêu trên đều
chịu ảnh hưởng quan trọng của trình độ chuyên môn, khả năng cá nhân và kinh
nghiệm công tác của công chức trong quá trình thực thi công vụ. Ngoài những kỹ
năng trên, tùy theo vị trí công tác đòi hỏi công chức phải rèn luyện một số kỹ năng
khác trong thời kỳ đổi mới như: kỹ năng phối hợp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng
tham mưu cho lãnh đạo,...
1.2.2.4. Tiêu chí về thái độ trong thực thi công vụ
Đây là nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng của công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện trên cơ sở đáp ứng sự thay đổi công việc. Khi phân tích,
đánh giá chất lượng công chức phải dựa trên cơ sở trạng thái tĩnh của công chức cũng
như của công việc và tổ chức. Nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu của công việc luôn
thay đổi do các nhân tố khách quan như: áp dụng tiến bộ khoa học trong quản lý, do
yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, do yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH
đất nước... Nếu như công chức không nhận thức được sự thay đổi công việc của mình
trong thực tiễn và tương lai, thì sẽ không có sự chuẩn bị và đầu tư cập nhật kiến thức,
nâng cao kỹ năng, thay đổi thái độ và hành vi của mình trong công việc và như vậy sẽ
không thể đảm nhận và hoàn thành công việc được giao. Có hai nội dung quan trọng
được xem xét khi đánh giá chất lượng công chức trong tiêu chí này là: nhận thức về
26
sự thay đổi công việc trong thực tế, tương lai và những hành vi sẵn sàng đáp ứng sự
thay đổi. Khi nhận thức được sự thay đổi của công việc, người công chức tự chuẩn bị
cho mình những kiến thức cần thiết, đi trước, đón đầu sự thay đổi của công việc để
thích nghi, nhưng cũng có những công chức chấp nhận bị đào thải trong tương lai do
không chuẩn bị kịp với yêu cầu của sự thay đổi công việc.
1.2.2.5. Tiêu chí về kinh nghiệm công tác
Kinh nghiệm là những vốn kiến thức thực tế mà công chức tích luỹ được trong
thực tiễn công tác. Kinh nghiệm là kết quả được hình thành trong hoạt động thực tiễn.
Chính kinh nghiệm đã góp phần vào việc hình thành năng lực thực tiễn của công
chức công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và làm tăng hiệu quả
công vụ mà công chức đó đảm nhận. Kinh nghiệm phụ thuộc vào thời gian công tác
của công chức nói chung và thời gian công tác ở một công việc cụ thể nào đó nói
riêng của công chức. Tuy nhiên, giữa kinh nghiệm công tác và thâm niên công tác
không phải hoàn toàn tuân theo quan hệ tỷ lệ thuận. Thời gian công tác chỉ là điều
kiện cần cho tích luỹ kinh nghiệm nhưng chưa phải là điều kiện đủ. Điều kiện đủ để
hình thành kinh nghiệm công tác của công chức phụ thuộc vào chính khả năng, nhận
thức, phân tích, tích luỹ và tổng hợp của từng công chức.
1.2.2.6. Tiêu chí về mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Là tiêu chí cơ bản để đánh giá đúng đắn nhất những gì mà mỗi công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đã làm được trong thời gian nhất định. Khả
năng hoàn thành nhiệm vụ được phản ánh thông qua mức độ thực hiện nhiệm vụ
được giao trong năm: thể hiện ở khối lượng công việc được giao, chất lượng công
việc được hoàn thành, tiến độ triển khai thực hiện, và hiệu quả của công việc đó trong
từng vị trí, từng giai đoạn, bao gồm cả những nhiệm vụ thường xuyên và những
nhiệm vụ đột xuất. Dựa trên kết quả đánh giá về khả năng hoàn thành nhiệm vụ của
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có thể đánh giá được chất
lượng hoạt động của đội ngũ đó trong thực tiễn công tác. Một công chức các cơ quan
27
chuyên môn thuộc UBND huyện đạt chất lượng tốt thì phải thường xuyên được đánh
giá là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ, có những công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đạt trình độ chuyên môn nhưng chỉ
được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ, người quản
lý cần xem xét những khía cạnh khác của công chức đó. Kết quả đánh giá này cũng là
cơ sở để thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng và sắp xếp nhân sự tại cơ quan,
đơn vị.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện
1.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CCCQCM thuộc UBND huyện
Đào tạo, bồi dưỡng công chức là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
CBCC nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nói
riêng, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà cải cách hành chính diễn ra mạnh mẽ,
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện ngày càng được trang bị
những thiết bị làm việc hiện đại hơn: máy tính, máy in, máy photo, scan... hay vấn đề
đơn giản là xử lý văn bản đi, đến cũng bằng hộp thư điện tử...trong khi đó, trình độ
văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của lực lượng CBCC nhìn chung chưa cao,
còn nhiều hạn chế. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng quan niệm "cán bộ là cái gốc của mọi
công việc". Người xác định "huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng" [tr.269].
Chính vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức nhất thiết phải được quan tâm
hàng đầu, thường xuyên và liên tục.
Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng
theo quy định của từng cấp học, bậc học. Còn bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. Nếu đào tạo là quá trình làm cho con
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định thì bồi dưỡng làm tăng thêm năng
lực hoặc phẩm chất đó. Mặc dù trình độ học vấn của công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện ngày nay đã được nâng lên nhưng những kiến thức, kỹ năng
28
học tập được trong nhà trường còn chưa đạt yêu cầu. Do đó, trong công tác đào tạo
bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đòi hỏi phải biết
chọn lựa nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp với chuyên ngành,
với chức danh công việc cụ thể của mỗi công chức. Đào tạo, bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đạt về số lượng, tránh tình trạng đào
tạo, bồi dưỡng tràn lan, hình thức, đào tạo không phải để trang bị những kỹ năng cần
thiết mà chỉ lấy chứng chỉ, bằng cấp bổ sung vào lý lịch CBCC. Trong khi đó, người
có nhu cầu thật sự không được cử đi, người không sử dụng kiến thức đó được đi học,
gây lãng phí nguồn kinh phí đào tạo của Nhà nước. Nội dung đào tạo xuất phát từ sự
cần thiết thực tế, yếu khâu nào đào tạo, bồi dưỡng khâu đó. Tuy nhiên, hiện nay, nội
dung đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
vẫn mang nặng về lý luận chính trị, ít chuyên sâu vào khoa học hành chính, các kỹ
năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước cần thiết của công chức chuyên môn. Như vậy, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC có ý nghĩa quyết định đến chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Địa phương nào chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC thì địa phương đó sẽ xây dựng được nền tảng vững chắc của đội
ngũ CBCC, hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ mà cấp trên giao phó và Đảng bộ
địa phương đặt ra.
1.3.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí, sử dụng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên có vai trò quyết định đến chất lượng
đầu vào của công chức làm trong các cơ quan nhà nước. Công tác tuyển dụng
công chức giúp bổ sung nhân lực vào lực lượng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện. Làm tốt khâu tuyển dụng có nghĩa là đã lựa chọn được
những người phù hợp và đáp ứng được yêu cầu vị trí công việc, đủ năng lực, trình độ,
phẩm chất đạo đức để làm việc trong cơ quan Nhà nước, để phục nhân dân một cách
tốt nhất. Ngược lại, nếu làm chưa tốt sẽ dẫn đến hình thành đội ngũ công chức các cơ
29
quan chuyên môn thuộc UBND huyện yếu kém về năng lực, trình độ, hạn chế về
phẩm chất chính trị, đạo đức, gây ra tình trạng trì trệ công việc và những tiêu cực
trong giải quyết chính sách: nhũng nhiễu, vòi tiền...cuối cùng là ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi ích của nhân dân. Hiện nay, công tác tuyển dụng các chức danh chuyên môn
còn nặng cơ chế “xin- cho”, “nhất thân, nhì quen” vì chủ yếu những người được
tuyển vào làm việc là “con ông cháu cha”... mà trình độ chuyên môn có thể chưa đáp
ứng được tiêu chuẩn công việc. Đây còn là nguyên nhân gây ra hiện tượng bè phái,
phe cánh trong nội bộ, gây mất đoàn kết. Chính vì vậy phải chú trọng khâu tuyển
dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện để có một đội ngũ
công chức trong sạch, vững mạnh.
Sau khi tuyển chọn được đội ngũ công chức đáp ứng đầy đủ yêu cầu cần thiết
thì việc bố trí sử dụng công chức cũng ảnh hưởng đến chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Nếu biết sắp xếp, phân công đúng người
đúng việc thì khuyến thích công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
làm việc hết mình, hăng hái, nhiệt tình, thúc đẩy tinh thần ham học hỏi, có trách
nhiệm với công việc. Đồng thời sẽ hoàn thành công việc trôi chảy hơn vì bản thân
công chức đủ tự tin vào năng lực bản thân trong lĩnh vực chuyên môn. Thực tế cũng
cho thấy, nếu làm tốt công tác điều động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, làm
đúng quy trình, không mang tính cá nhân sẽ tạo môi trường thuận lợi cho công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện phát huy được trình độ, năng lực, sở
trường của mình. Như vậy, để phát huy hiệu quả việc sử dụng công chức chuyên môn
trong bộ máy chính quyền cấp huyện cần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách sử
dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
1.3.3. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực đối với công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện
Trong xã hội hiện nay, hiện tượng “chảy máu chất xám” từ khu vực
hành chính Nhà nước sang khu vực ngoài Nhà nước đang xảy ra khá nhiều.
30
Một trong những nguyên nhân cơ bản là chính sách đãi ngộ, tạo động lực của
Nhà nước chưa công bằng và chưa xứng đáng đối với CBCC. Nhiều người
gắn bó với khu vực Nhà nước do tính ổn định, nhưng chỉ ổn định thôi chưa đủ
mà các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với CBCC cấp huyện phải là động lực
thúc đẩy CBCC tích cực học tập, làm việc, cống hiến hết sức mình cho công việc, cho
nhân dân, đồng thời góp phần ngăn chặn tệ nạn tham nhũng đang ngày càng gia tăng,
làm trong sạch bộ máy công vụ các cấp. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Các chính sách tạo
động lực của Nhà nước đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện bao gồm khuyến khích cả vật chất và tinh thần. Về vật chất, thông qua các chế
độ chính sách về tiền lương, tiền thưởng, trả lương cho cán bộ, công chức phải tương
xứng với nhiệm vụ, công vụ được giao, các loại phụ cấp và các khoản phúc lợi
(BHYT, BHXH, nhà ở....), chính sách thu hút nhân tài, chính sách đối với người về
hưu trước tuổi hoặc chính sách đối với những người đang công tác nhưng không đủ
sức khỏe để tiếp tục cống hiến....Kích thích về tinh thần bằng các hình thức khen
thưởng, tôn vinh đối với những cán bộ, công chức làm việc hiệu quả cao.
Nếu các chính sách, chế độ của Nhà nước đối vối công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện được đảm bảo, kịp thời, công bằng, minh bạch sẽ
thu hút lượng lớn lao động, nhất là lao động trẻ tuổi, có nhiệt huyết, trình độ, năng lực
về làm việc. Công chức trẻ với tư duy sáng tạo sẽ góp phần phát triển kinh tế, xã hội
tại địa phương. Hơn nữa, nếu những chính sách, chế độ của Nhà nước tốt, tiền lương
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt sẽ hạn chế tham ô, hối lộ, tham nhũng, vòi vĩnh nhân
dân...Các chế độ, chính sách Nhà nước chưa hợp lý: chính sách tiền lương, phụ cấp
lương sẽ triệt tiêu động lực làm việc, khi đó công chức chưa tích cực học tập nâng cao
trình độ, thiếu trách nhiệm trong công việc, phát sinh nhiều hiện tượng tiêu cực, ảnh
hưởng đến phẩm chất đạo đức của người CBCC.
31
1.3.4. Công tác đánh giá, xếp loại công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện
Đánh giá đúng cán bộ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá cán
bộ, công chức do Nhà nước quy định, công tác đánh giá, xếp loại đưa ra kết luận xác
đáng về đức và tài, về trình độ năng lực, khả năng phát triển của CBCC. Vì vậy, nếu
khen đúng người, kỷ luật đúng tội, đánh giá đúng về công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện sẽ là động lực thúc đẩy tinh thần và trách nhiệm đối với
công việc của họ. Ngược lại nếu đánh giá chưa đầy đủ, chưa chính xác về CBCC sẽ
nảy sinh những bất mãn, ý nghĩ tiêu cực trong CBCC, ảnh hưởng đến kết quả làm
việc.
Làm tốt công tác đánh giá, xếp loại công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện còn là căn cứ để tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, xác định nhu cầu và
nội dung đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ: nâng lương trước thời hạn, xem xét
ưu tiên, động viên CBCC tham dự các kỳ thi nâng ngạch, bổ nhiệm vào các vị trí lãnh
đạo và hưởng thêm các chế độ khác. Tuy nhiên trong thực tế, công tác này còn chưa
được quan tâm, chỉ mang tính hình thức, đánh giá thiên về tình cảm, làm cho qua loa
xong chuyện. Công tác đánh giá, xếp loại công chức không chỉ giúp cơ quan quản lý
cán bộ nắm và hiểu được công chức của mình mà đồng thời còn giúp cho bản thân
người công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện hiểu đúng hơn về
mình, nhằm phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm (nếu có), góp phần xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
1.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát CCCQCM thuộc UBND huyện
Trong công tác kiểm tra, giám sát, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định:
"Khi có chính sách đúng thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách đó là do cách
tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba điểm ấy sơ sài, thì
32
chính sách đúng mấy cũng vô ích" và “có kiểm tra... mới biết rõ năng lực và khuyết
điểm của cán bộ, mới sửa chữa và giúp đỡ kịp thời” [tr.520]. Điều đó cho thấy những
tác động mạnh mẽ của công tác kiểm tra giám sát đến chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Nó là căn cứ chính xác nhất để đánh giá,
nhận xét về mức độ hoàn thành công việc của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện. Vì vậy, cần nghiêm túc triển khai công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Thông qua đó,
nắm bắt được hệ thống những tư tưởng trong từng giai đoạn và thực trạng hoạt động
của công chức nhằm kịp thời ngăn chặn những tư tưởng tiêu cực, lệch lạc, hạn chế
những khuyết điểm, thiếu sót, phát huy những mặt tích cực trong thực thi công vụ.
Nếu địa phương nào làm tốt, chặt chẽ và thường xuyên công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát CBCC thì địa phương đó có lực lượng công chức giàu tinh thần trách nhiệm
với công việc, tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức của công chức được nâng cao.
Đây là công tác rất nhạy cảm, khó khăn vì đôi khi ảnh hưởng đến quyền lợi của một
bộ phận công chức nên trong thực tế, việc thực hiện chưa thật sự quyết liệt, mạnh tay,
còn cả nể, kiêng dè...Đây cũng là nguyên nhân khiến cho hiệu quả giám sát, kiểm tra
chưa cao, khiến cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện dễ tha
hóa, biến chất, lạm dụng chức quyền. Chính vì vậy, công tác này có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, nhất là
khía cạnh đạo đức. Để công tác quản lý, kiểm tra, giám sát được diễn ra công bằng thì
phải cần sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự phối hợp của Chính quyền; tinh thần chủ
động, sáng tạo của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể Chính trị- xã hội của mỗi địa
phương.
1.3.6. Cơ sở vật chất và điều kiện làm việc
Trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: bàn ghế, tủ tài liệu, máy tính,
hệ thống mạng Internet, máy scan, máy in,... là những điều kiện làm việc thiết yếu
cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nhằm phục vụ tốt nhất
33
cho công tác quản lý chỉ đạo, tìm hiểu thông tin. Điều kiện cơ sở vật chất, phương
tiện làm việc có tác động trực tiếp đến năng lực thực thi công vụ của người công
chức. Công chức muốn thực hiện tốt công vụ cần phải có những phương tiện, cơ sở
vật chất hỗ trợ, khi đó tiến hành công việc thuận lợi, giảm bớt được những hao phí về
sức lực, đảm bảo cho quá trình công tác của công chức được thuận lợi, giúp họ hoàn
thành nhiệm vụ được giao một cách nhanh chóng, tốt nhất. Ngược lại, thiếu thốn về
cơ sở vật chất sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của công chức.
1.4. Phân biệt sự khác nhau đối với CCCCQCM thuộc UBND huyện
với Công chức tỉnh, xã và Công chức khác
Theo Thông tư số 11/2014/TT-BNV, ngày 09/10/1014 của Bộ Nội vụ về
quy định chức danh, mã ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, ngạch CC
chuyên ngành hành chính, thì:
CCCCQCM thuộc UBND huyện phải đảm bảo các tiêu chuẩn , tiêu chí như
có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác; có bằng lý
luận chính trị từ trung cấp trở lên đối với các chức danh lãnh đạo cấp phòng, cao
cấp lý luận chính trị đối với cấp sở.
Cắt ngạch công chức cũng khác nhau: CCCCQCM thuộc UBND huyện Cư
Jút đa số là chuyên viên, có một số ít là chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp.
Trình độ quản lý nhà nước cũng như tin học, ngoại ngữ cũng khác hơn so
với CCCCQCM thuộc UBND tỉnh, công chức xã hay công chức khối đảng.
Tóm lại mỗi một cấp một lĩnh vực thì đều có những yêu cầu về tiêu chuẩn,
trình độ của công chức khác nhau.
34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có vị trí vai trò đặc biệt
quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước của chính quyền huyện. Công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện vừa là những người tham mưu, giúp việc cho
chính quyền huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cơ sở, vừa truyền tải các chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân địa phương. Do
vậy, họ sẽ nắm bắt nhanh những phản hồi từ phía nhân dân, giúp ích cho việc tham mưu
các chính sách hợp lòng dân, tạo được niềm tin của nhân dân đối với các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước từ đó góp phần vào việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay.
Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng công chức
thông qua việc làm rõ khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, xác định tiêu chí đánh giá chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện và những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện và có sự so sánh sự khác biệt giữa CCCCQCM thuộc
UBND huyện với các công chức khác.
Những nội dung về lý luận về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện được đề cập trong Chương 1 là luận cứ khoa học để phân tích, đánh
giá thực trạng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút, tỉnh Đăk
Nông tại Chương 2.
35
Chương 2.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và ảnh hưởng
của những điều kiện này đến chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cư Jút
- Điều kiện tự nhiên. Huyện Cư Jút được thành lập theo Quyết định số
227/HĐBT ngày 19/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng. Huyện có tổng diện tích tự nhiên
72.028 (ha); Dân số: 97.700 (người), số đơn vị hành chính của huyện hiện có: 07 xã và
01 thị trấn, 127 thôn (buôn, bon, tổ dân phố + 02 Cụm dân cư). Huyện Cư Jút là huyện
có đa thành phần dân tộc gồm: 25 dân tộc anh em cùng sinh sống: Trong đó có: 43.757
khẩu là người đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm 47,4% dân số toàn huyện. Bao
gồm các dân tộc: Ê Đê, M’Nông là: 5.612 người, (chiếm 6,56%); dân tộc Mông là 3.525
người (chiếm 4,12%) còn lại là các dân tộc khác như: Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao,
Gia rai, Ba Na,… Huyện Cư Jút nằm trên trục đường Quốc lộ 14, phía Bắc giáp huyện
Buôn Đôn, phía Đông giáp TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, phía Đông Nam giáp
huyện Krông Nô, phía Nam giáp huyện Đắk Mil, phía tây giáp tỉnh Muldulkiri - Vương
quốc Campuchia với khoảng 20 (km) đường biên giới.
- Điều kiện phát triển kinh tế. Trong những năm qua, trong bối cảnh nền kinh tế
thế giới và trong nước bị suy giảm. Giá cả một số mặt hàng nông sản bấp bênh; thời tiết,
khí hậu diễn biến phức tạp, dịch bệnh trên người và gia súc, gia cầm vẫn còn xảy ra,…
Những nguyên nhân trên đã làm cho kinh tế của huyện phát triển chậm lại. Tuy vậy,
kinh tế vẫn đạt mức tăng trưởng khá, bình quân tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn
2010-2015 tăng 8,9%, trong đó: nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 15,1%; công nghiệp
và xây dựng tăng 16%; thương mại và dịch vụ tăng 16,1%. Nhờ vậy, đến năm 2016 giá
trị sản xuất kinh tế của huyện tăng gấp 1,6 lần so với năm 2011.
36
- Về tăng trưởng kinh tế:
Bảng số 2.1. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện (giá so sánh 2010)
Trong đó
Công nghiệp và Nông,
xây dựng lâm Thương STT Chỉ tiêu Tổng số nghiệp mại dịch Trong Tổng và thuỷ vụ đó: Công (cid:13) số sản nghiệp
I Tổng GTSX(cid:13)(tỷ đồng)
1 Năm 2010 3.043 1.8754 723,4 32,6 5(cid:13)4,5
2 Năm 2011 3.446 2.3(cid:13)8,5 495,7 2,7 591,9
3 Năm 2012 (cid:13).634 2.75,3 483,3(cid:13) 288,4 610,3
4 Năm 2013 4.065 (cid:13).545,4 (cid:13)61,8 95,5 79,5
5 Năm 2014 4.497(cid:13) 2.651,1 889,45 59,6 91,2
6 Năm 2015 4.776 2.681(cid:13)2 978,3 601,05 1.116,6
II(cid:13) Cơ cấu (%)
1 Năm 2010(cid:13) (cid:13)00% 61,62% 23,77% 44,8% 14,61%
2(cid:13) Năm 2011 100% 68,44% 4,(cid:13)8% 40,4(cid:13)% 15,11%
3 Năm 2012 100% 68,12% 5,09% 2,5(cid:13)(cid:13) 16,79%
4 Năm 2013 100% 59,12% 22,34% 41,12% 18,55%
1(cid:13),81
5 Năm 2014 100% 59,02% % 65,14% 21,1%
6 Năm 2015 100% 56,14% 20,8% 61,19% 2,62%
Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Hoạch huyện Cư Jút giai đoạn 2010 - 2015
- Về cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hợp lý, giảm tỷ trọng
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản và giảm tỷ trọng công nghiệp – xây dựng; tăng tỷ
37
trọng thương mại – dịch vụ. Năm 2010 tỷ trọng ngành nông nghiệp là 62%, đến năm
2015 giảm còn 56%; năm 2010 tỷ trọng ngành thương mại – dịch vụ 14%, đến năm
2015 tăng lên 23% và tỷ trọng công nghiệp – xây dựng đến năm 2015 là 21%. Điều này
cho thấy đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của huyện chủ yếu vẫn là ngành nông nghiệp
chiếm chủ đạo, tuy nhiên vẫn dịch chuyển ngành thương mại - dịch vụ nhằm đáp ứng
phát triển thực tế trên địa bàn.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giá trị kinh tế năm 2010 và năm 2015
- Về giáo dục và đào tạo: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện tiếp tục có
bước phát triển khá: chất lượng giáo dục được nâng lên, cơ sở vật chất ngày càng được
đầu tư nâng cấp mở rộng, đáp ứng cho công tác giảng dạy và nhu cầu học tập của nhân
dân trong huyện. Toàn huyện có 48 cơ sở giáo dục, tăng 05 cơ sở so với năm 2010. Huy
động 98% trẻ trong độ tuổi đến trường (NQĐH 98%). Tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp bình
quân hàng năm trên 95%; hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và THCS
8/8 xã, thị trấn; phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi ở 8/8 xã và thị trấn. Các phòng học cơ
bản được xây dựng từ cấp 4 trở lên, không còn học ca ba; có 61,2% học sinh tiểu học
được học 2 buổi trên ngày (năm 2010 tỷ lệ này là 47%). Công tác xã hội hóa giáo dục
được đẩy mạnh, toàn huyện có 17 trường chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 40% (NQĐH là
50%). Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân: Công tác chăm sóc
sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được quan tâm chú trọng. Bệnh viện đa khoa huyện
38
được đầu tư xây dựng mới với quy mô 150 giường bệnh, đã hoàn thành và đưa vào sử
dụng đầu năm 2015. Mạng lưới y tế từ huyện xuống cơ sở được củng cố, hiện nay đã có
3/8 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (NQĐH 8/8 xã), 100% các thôn, buôn có y tế thôn,
hoạt động có hiệu quả, 100% các trạm y tế xã có bác sỹ; bình quân có 5 bác sỹ/vạn
dân… Mạng lưới y học cổ truyền hoạt động có hiệu quả, tạo được sự kết hợp trong
khám và chữa bệnh giữa tây y và đông y, công tác quản lý hành nghề y dược tư nhân
được tăng cường, thường xuyên kiểm tra bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, KHHGĐ
được đẩy mạnh. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hiện nay giảm còn 1% (NQĐH 1,5%), giảm
tỷ suất sinh còn 1%0. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 17,5% (NQĐH <20%). Tỷ lệ tiêm
chủng cho trẻ đủ 07 loại Vacine hàng năm đạt trên 95%. Cấp thẻ BHYT trẻ em kịp thời,
đúng đối tượng góp phần chăm sóc tốt sức khỏe cho con em trên địa bàn. Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với chương trình xây dựng nông
thôn mới đã đi vào chiều sâu. Kết quả có 103/106 cơ quan, đơn vị văn hóa, đạt 97,16%
(NQĐH 98%); 104/127 thôn, bon, buôn, tổ dân phố văn hóa đạt 81,88% (NQĐH 80%);
16.550/20.074 hộ gia đình văn hóa đạt 82,44% (NQĐH 85%); 02/08 xã đạt xã văn hóa
(NQĐH 3-4 xã).
Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững ổn định. Công
tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quan tâm lãnh
đạo thực hiện nghiêm túc. Cải cách thủ tục hành chính đã chú trọng thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực Công tác xây dựng Đảng được quan tâm đúng mức, tiếp tục đổi mới việc
quán triệt, cụ thể hóa, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng. Tiếp tục thực hiện Chỉ
thị 05-CT/TW của Bộ chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh
thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
39
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến chất lượng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông
Với điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Cư Jút như phân tích
trên sẽ có những ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện, tạo ra những thuận lợi và những khó khăn nhất định.
- Về thuận lợi: Là một huyện nông nghiệp điều kiện kinh tế phát triển còn thấp,
đời sống của công chức và người dân chưa chịu tách động nhiều của nền kinh tế thị
trường, do đó công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện cơ bản về phẩm
chất đạo đức, thái độ giải quyết công việc cho người dân khá tốt so với các địa phương
có nền kinh phát triển, bởi vì công chức chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi nền kinh tế thị
trường. Mặc khác, trong công việc đội ngũ công chức làm việc với tinh thần trách nhiệm,
môi trường làm việc giữa lãnh đạo, chuyên viên hòa đồng, không có sự tách bạch nhiều
giữa lãnh đạo và công chức, tạo ra môi trường làm việc khá thoải mái.
Bên cạnh những thuận lợi thì còn những khó khăn nhất định, đó là huyện thuần
nông, đời sống công chức còn nhiều khó khăn, hầu hết công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện đều có tham gia sản xuất, làm kinh tế thêm ngoài giờ hành
chính tại gia đình như làm rẫy, chăn nuôi, trồng trọt,... Chính vì vậy, mà trong thực hiện
công việc công chức, ngoài thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, công chức còn bị chi phối
nhiều thời gian cho công việc cá nhân của mình. Bên cạnh đó, là một huyện kinh tế chưa
phát triển do vậy việc quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ cho công chức trong
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn còn những hạn chế nhất định. Việc đầu tư kinh phí cho
công chức được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng cũng còn chưa được quan tâm đúng
mức.
2.2. Khái quát về công chức các CQCM thuộc UBND huyện Cư Jút
2.2.1. Về số lượng công chức các CQCM thuộc UBND huyện
Theo quy định tại khoản 3 điều 61 - Luật cán bộ công chức năm 2008 và Điều 9,
Nghị định số 37/2015/NĐ-CP của Chính Phủ về số lượng, cơ cấu các cơ quan chuyên
40
môn cấp huyện thì tính đến hết tháng 12 năm 2016, có 13 phòng ban, đơn vị tương
đương (gọi chung là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, cụ thể tại hình 2.2.) với
tổng số: 160 công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút.
Bảng số 2.2. Số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Cư Jút cuối năm 2016
Đơn vị tính: Người
Số Số lượng
TT Tên đơn vị công chức
25 TT 1 Văn phòng HĐND và UBND huyện
9 Phòng Nội vụ huyện 2
14 Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện 3
1(cid:13) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện 4
21 Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện 5
9 Phòng Kinh tế và Hạ tầng hu(cid:13)ện 6
17 Phòng Lao động – TB&XH huyện 7
12(cid:13) Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện 8
16 Phòng Văn hóa và Thông tin huyệ(cid:13) 9
6 10 Phòng Y tế huyện
5 11 Phòng Tư pháp huyện
5 12 Phòng Dân tộc huyện
6 13 Thanh tra huyện
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Jút - Báo cáo số lượng, chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện từ năm 2010-2016
2.2.2. Về cơ cấu công chức các CQCM thuộc UBND huyện
Theo thống kê, tổng hợp tính đến cuối tháng 12 năm 2016 tình hình công chức 41
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút cho thấy: Tổng số là 160 người,
trong đó nam là 92 người, nữ 68 người, công chức người dân tộc thiểu số là 35 người,
công chức là người có đạo là 20 người; công chức là đảng viên là 55 người. Tính đến
tháng 12 năm 2016, cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư
Jút được thống kê, cụ thể như sau:
Bảng số 2.3. Cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Cư Jút tháng 12 năm 2016
Về Độ tuổi
Dân tộc
Giới tính
Số
35-
Tên đơn vị
TT
< 35
<45(cid:13)
> 45 Kinh Khác Nam Nữ
(cid:13)
01 VP HĐND&UBND
14
4
6
19
6
17
8
02 Phòng Nội vụ
5
1
3
8
1
7
2
03 Ph(cid:13)ng NN&PTNT
7
5
5
12
2
11
3
04 Phòng TC-KH(cid:13)
(cid:13)
3
5
12
(cid:13)
11
4
(cid:13)5 Phòng TN-MT
12
0
9
(cid:13)8
3
19
2
06 Phòng KT-HT
4
0
5
7
2
6
3
07 Phòng LĐ TB&XH
(cid:13)
2
4
13
4
14
3
08 Phòng GD&ĐT
7(cid:13)
1
4
9
3
7
5
09 Phòng VH-TT
9
1
5
11
5
14
2
10 Phòng Y tế
3
0
3
5
1
5
1
11 Phòng Tư pháp
3
0
2
4
1
3
2
12 Phòng Dân tộc
3
(cid:13)
2
(cid:13)
3
4
1
(cid:13)3 Thanh tra
3
1
2
5
1
5
1
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Jút - Báo cáo số lượng, chất lượng
công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện 2016
Cơ cấu về độ tuổi: dưới 30 tuổi là 18 người, chiếm 11,25 % , từ 35-45 tuổi là 87
người, chiếm 55,00%, trên 45 tuổi là 55 người, chiếm 34,37%; Cơ cấu về dân tộc: dân
42
tộc kinh là 125 người, chiếm 78,12%, dân tộc khác là 35 người, chiếm 21,88%; Cơ cấu
về giới tính: nam là 123 người, chiếm 76,87%, nữ là 37 người, chiếm 23,13%. Như vậy,
có thể nói rằng qua 5 năm thì công chức công chức các cơ quan chuyên môn các phòng
ban thuộc UBND huyện Cư Jút đã tăng cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt đã có sự
quan tâm nhất định đến công chức là nữ, là người dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, qua bản tổng hợp trên cũng cho thấy việc cơ cấu, bố trí số lượng công
chức giữa các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện cũng chưa thật sự đồng đều giữa các
phòng, ban với nhau, còn nhiều bất hợp lý. Đặc biệt, một thực tế hiện nay là số lượng,
chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện trẻ tuổi (dưới 35)
chiếm tỷ lệ rất thấp (7,55%), công chức trên 45 tuổi còn chiếm tỷ lệ khá cao (38,10%); tỷ
lệ người dân tộc kinh chiếm khá cao (78,12%); tỷ lệ công chức nữ rất thấp (23,13%),
chưa đáp ứng được yêu cầu về cơ cấu tỷ lệ theo Nghị quyết Đảng bộ huyện đặt ra trong
nhiệm kỳ 2016 – 2020 (đạt 37,25%).
2.3. Phân tích thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Cư Jút
2.3.1. Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức
Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 về đạo đức của
công chức thì công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt
động công vụ. Công chức phải gần gũi với nhân dân, có tác phong, thái độ lịch sự
nghiêm túc, khiêm tốn; không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho
nhân dân khi thi hành công vụ. Công chức không được trốn tránh trách nhiệm, thoái thác
nhiệm vụ được giao; gây bè phái mất đoàn kết; sử dụng tài sản của nhà nước và nhân
dân trái phái luật; lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan
đến công vụ để vụ lợi.
Theo thống kê của phòng Nội vụ (tháng 12/2016) tổng số công chức hiện có: 160
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút, theo đánh giá, tổng hợp
thì công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút về cơ bản có phẩm
43
chất đạo đức cách mạng, có lối sống trong sạch, lành mạnh, giản dị, gắn bó với nhân
dân, giữ gìn sự đoàn kết; hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, được
nhân dân tin yêu, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan.
Theo kết quả đánh giá công chức hàng năm, có trên 80% công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Cư Jút có phẩm chất đạo đức tốt. Công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút nhìn chung có lối sống giản dị, lành mạnh; bản
lĩnh chính trị vững vàng, đoàn kết gắn bó giữa các dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn;
có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác. Vì điều kiện ở địa phương vùng núi do
vậy ít bị tác động từ những mặt hạn chế của cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút đa số là Đảng viên nên việc nhận
thức và vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật vào thực tiễn
công tác ngày càng có hiệu quả và có nhiều thuận lợi; cán bộ công chức gần dân, sát dân,
hiểu rõ phong tục, tập quán của nhân dân tại địa phương. Tổ chức vận động nhân dân
thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở cơ sở, được nhân
dân tín nhiệm.
Hiện nay, công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút đang ra sức thực
hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII về những biểu hiện suy thoái thuộc 3 nhóm tư
tưởng - chính trị, đạo đức - lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"
trong nội bộ. Tiếp tục thực hiện Quy định 101-QĐ/TW của Ban Bí Thư Trung ương
Đảng, khóa XI về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo
chủ chốt, người đứng đầu các cấp, đặc biệt là ở cấp huyện. Về cơ bản công chức chuyên
môn thuộc UBND huyện Cư Jút đã được rèn luyện, thử thách, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có tinh thần độc lập tự chủ, trung thành với lý tưởng cách mạng mà Đảng, có ý chí,
nghị lực để vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, đưa sự nghiệp đổi mới ngày càng thu
nhiều thắng lợi. Luôn tích cực tuyên truyền, vận động gia đình, nhân dân thực hiện tốt
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn sinh
sống và công tác. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút luôn
44
ý thức về tiêu chuẩn đạo đức của người công chức. Phẩm chất đạo đức của công chức
chuyên môn thuộc UBND huyện phải tương ứng với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ
được giao.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, thuận lợi nêu trên thì hiện nay vẫn còn một
số công chức công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện thiếu thường
xuyên tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức của người công chức, người đảng viên,
còn có biểu hiện sa sút về phẩm chất đạo đức, lối sống buông thả, cụ thể theo báo cáo
của phòng Nội vụ trong năm 2016, UBND huyện đã xử lý kỷ luật 03 công chức lãnh
đạo cấp phòng vi phạm hành kỷ luật chính, đánh bạc, gây mất trật tự và 05 công chức
chuyên môn cấp huyện không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý bị xử lý kỷ luật vi phạm
hành chính từ hình thức khiển trách trong quá trình thực thi công vụ, chủ yếu vi phạm
trong lĩnh vực đất đai, sách nhiễu, phiền hà, chậm trễ, gây bức xúc cho người, tổ chức
đến giải quyết TTHC tại đơn vị, điều này được chỉ ra tại Báo cáo số 582/BC-SNV, ngày
25/12/2016 của Sở Nội vụ tỉnh Đăk Nông về việc kiểm tra công tác CCHC trên địa bàn
các huyện, thị xã. Ngoài ra, một số nơi công chức trong quá trình làm việc chưa thực sự
chí công vô tư, chưa thực sự vì dân, còn né tránh, đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau khi xảy
ra các sự việc sai phạm. Như vậy, trên thực tế cán bộ, công chức có vi phạm kỷ luật và bị
xử lý kỷ luật, tuy nhiên công tác đánh giá cuối năm các cơ quan, đơn vị vẫn đánh giá
công chức hoàn thành hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ, ở một số đơn vị thủ trưởng đơn vị
bị xử lý kỷ luật nhưng khi báo cáo lên cấp trên cơ quan, đơn vị không báo cáo, do đó đã
ảnh hưởng đến công tác thống kê báo cáo chung. Việc vi phạm đạo đức công vụ của
công chức đã gây ra những hậu quả khó lường cho bản thân và nhân dân,... Những điều
đó đã gây nên sự bất bình của nhân dân, tạo dư luận không tốt.
2.3.2. Về trình độ
- Về trình độ học vấn. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Cư Jút được thống kê qua báo cáo số lượng, chất lượng công chức cấp huyện giai đoạn
2012 – 2016.
45
- Bảng số 2.4. Trình độ học vấn của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Cư Jút (2012 – 2016. (Đơn vị tính: người/%).
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Trình độ
2012
2013
2014
2015(cid:13)
2016
129/135 140/144 151/153 158/158 160/160 Trình độ THPT 88,16 % 93,0(cid:13) % 98,75 % 100% 100 %
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Jút - Báo cáo số lượng, chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện từ năm 2012-2016 Qua số liệu trên cho thấy trình độ học vấn của công chức chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút ngày một được nâng cao, đều đạt chuẩn về trình độ theo Thông tư
số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ. Cụ thể, tỷ lệ công chức phổ cập
THPT đến tháng 12 năm 2016 đã đạt: 100%. Đây là thành công của chúng ta trong việc
đẩy mạnh phổ cập giáo dục bậc THCS và THPT giai đoạn 2011 – 2016, đặc biệt là triển
khai hiệu quả Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên qua
bảng thống kê trên cho thấy, tỷ lệ công chức phổ cập THPT đạt 100% chỉ mới hoàn
thành trong 2 năm trở lại đây (năm 2015, 2016), so với yêu cầu đặt rà là rất chậm và
chưa chủ động trong việc chuẩn hoá về trình độ văn hoá theo yêu cầu hội nhập và phát
triển chung của cả nước.
- Về trình độ chuyên môn. Với đặc thù là một huyện miền núi vùng cao, nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn rất hạn chế, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
của huyện. Qua hơn 27 năm hình thành và phát triển (19/6/1990) đến nay, trình độ
chuyên môn của công chức chuyên môn thuộc UBND huyện đã có nhiều thay đổi.
Bảng số 2.5. Trình độ đào tạo công chức công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Cư Jút (2011 - 2016)
46
(Đơn vị: người/%)
Năm
201(cid:13) 2012 201(cid:13) 2014 (cid:13)015 2016
Trình độ
6 7 0 2 2 3
3,79 4,38 0 1,48(cid:13) 1,3(cid:13) 1,96 Trên ĐH
99 101 56 60 67 73
44,09 44,44 (cid:13)46,53 47,71 (cid:13)62,(cid:13)6 63,13 Đại(cid:13)học
21 21 22 25 26 27
17,32 18,53 18,(cid:13)6 17,65 (cid:13)13,3 13,12 Cao đẳng
32 31 44 45 48 50
34,65 33,33 33,33 (cid:13)32,6(cid:13) 20,25 19,37 Trung cấp
0 0 5 3 0 1
0(cid:13) 0 3,94 (cid:13)2,22 (cid:13) 0,7 Còn lại
Tổng cộng 144 127 135(cid:13) 153 158(cid:13) 160
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Jút - Báo cáo số lượng, chất lượng
công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện từ năm 2011-2016
Bảng tổng hợp trên cho thấy, trình độ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút tăng đáng kể trong vòng 5 năm trở lại đây (2011-2016). Số công
chức có trình độ trên đại học không nhiều so với tổng số công chức của toàn huyện,
nhưng luôn tăng về số lượng đây cũng là biểu hiện của nhiều công chức đã chủ động học
tập để nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Số công chức có trình độ đại học chiếm
gần 70%. Số công chức có trình độ cao đẳng chiếm gần 15%. Số công chức có trình độ
trung cấp dao động trong khoảng từ 19,37- 34,65% và số chưa qua đào tạo dao động từ
0,7 % - 3,94 % nhưng có xu hướng giảm xuống mức thấp nhất trong những năm gần
47
đây. Số công chức mới được tuyển dụng trong những năm sau này là những người được
đào tạo cơ bản và một số có trình độ Thạc sĩ do công chức tự tham gia học tập với nguồn
kinh phí tự túc,...
Tuy nhiên, việc chuẩn hóa về trình độ chuyên môn tương ứng với vị trí chức danh
công tác nhiều nơi chỉ đảm bảo để đạt chuẩn về bằng cấp làm căn cứ để thụ hưởng ngạch
bậc lương chứ chưa tạo ra được sự chuyển biến tích cực về chất. Một thực tế mà chúng
ta dễ nhìn ra, đó là tỷ lệ công chức có bằng sau Đại học là rất thấp, đây cũng là thực trạng
chung của các địa phương vùng cao, vùng Tây nguyên. Công chức sau khi được đào tạo
qua chương trình Cao đẳng, Đại học thường có tư tưởng “ngồi ỳ”, không tiếp tục phấn
đấu, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn vì họ nghĩ rằng, học Cao đẳng, Đại học
là đủ làm chuyên môn rồi, họ cũng có suy nghĩ, việc học sau đại học không thuộc thành
phần, đối tượng để mình tham gia học tập, đó là việc của các “sếp”, chủ yếu học sau Đại
học là rơi vào các nhà lãnh đạo, quản lý. Đây cũng chính là tư tưởng “an phận, thủ
thường” trong suy nghĩ của một phận không nhỏ công chức các cơ quan chuyên môn
ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức tại
các địa phương ở nước ta hiện nay.
- Về trình độ lý luận chính trị. Bên cạnh sự phát triển về trình độ học vấn, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ lý luận về chính trị của công chức chuyên môn
thuộc UBND huyện cũng ngày càng được nâng lên.
Bảng số 2.6. Trình độ lý luận chính trị của công chức chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút, giai đoạn 2011 – 2016
T Trình độ Năm Năm Năm Năm Năm Năm Tỷ lệ
BQ % T đào tạo(cid:13) 201(cid:13) 2012 2013 2014 2015 2016
59 56 56 53 51 48 26,16 1 Chưa qua đào tạo
51 49 49 4(cid:13) (cid:13)9 37 20,15(cid:13) 2 Sơ cấp
11 20 28 35 53 57 36,66 3 Trung cấp
6 10 11 13 (cid:13)5 18 9,15 4 Cao cấp
48
Nguồn: Ban T chức Huyện uỷ Cư Jút - Báo cáo trình độ lý luận chính trị của cán
bộ, công chức cấp huyện, giai đoạn 2011 - 2016
Tổng cộng 127 135 144 153 158 16(cid:13) 100
Số liệu bảng 2.6 cho thấy từ năm 2011 đến năm 2016, công chức chuyên môn
thuộc UBND huyện có trình trung cấp lý luận chính trị chiếm tỷ lệ cao nhất (36,66%) và
liên tục tăng qua các năm (từ 11 người năm 2011 đến 57 người năm 2016, như vậy tăng
46 người trong vòng năm năm), số lượng này tăng lên chủ yếu ở số công chức lãnh đạo
chủ chốt, quản lý cấp phòng, tuy số người chưa qua đào tạo và số người có trình độ sơ
cấp giảm dần qua hàng năm nhưng tỷ lệ giảm là rất thấp, bình quân hàng năm chỉ giảm 2
đến 3%/năm, tỷ lệ công chức chưa qua đào tạo và sơ cấp vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn (đến
năm 2016 vẫn còn 48 người chưa được đào tạo, chiếm 30%; số công chức trình độ sơ
cấp là 37 người, chiếm 23,12%).
Theo phân tích trên, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có
trình độ cao cấp lý luận chính trị còn rất thấp, tỷ lệ chỉ chiếm 11,25%, chưa đạt kế hoạch
mà Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ V, nhiệm kỳ 2011-2016 đề ra (đạt 35% trình độ cao
cấp lý luận chính trị), công chức chuyên môn thuộc UBND huyện có trình độ Trung cấp
cũng chỉ chiếm 32,5%, tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của cả nước (đạt
55%), đặc biệt một số công chức là lãnh đạo cấp phòng khi bổ nhiệm chức danh Trưởng
phòng nhưng chưa qua đào tạo trung cấp lý luận chính trị, như Trưởng phòng Lao động
TB&XH huyện, Trưởng phòng Dân tộc, Trưởng Đài Truyền thanh huyện, điều nay cho
thấy công tác bổ nhiệm lãnh đạo của huyện còn thiếu chặt chẽ và chưa đúng quy định về
điều kiện, tiêu chuẩn khi bổ nhiệm cán bộ, thực tế này do những nguyên nhân cơ bản
sau:
Một là, việc phân bổ ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp huyện nói chung và công chức chuyên môn thuộc UBND huyện nói riêng còn hạn
chế, trong khi nguồn cán bộ, công chức cần đào tạo là rất lớn, do đó việc thực hiện phải
theo lộ trình và phải trải qua nhiều năm vì thế không thể đạt chuẩn trong một thời gian
49
ngắn.
Hai là, chỉ một số ít công chức được quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý cấp
phòng cho nhiệm kỳ tiếp theo thì mới được xét duyệt đào tạo trung cấp lý luận chính trị,
cao cấp trở lên, còn các công chức khác chưa được quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý
thì chưa được bố trí tham gia các lớp đào tạo lý luận chính trị, đây làm một thực trạng
khá phổ biến ở các địa phương.
Ba là, công chức chuyên môn thuộc UBND huyện phần lớn là trung, lớn tuổi tuổi
nên có tư tưởng “lười đi học”, tâm lý “sức ỳ”, vì theo họ thời gian công tác trong ngành
còn ít, chờ tuổi nghỉ hưu theo nhiệm kỳ. Do vậy, không nhất thiết phải đi học. Vì vậy,
trong thời gian tới một yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra đó là đẩy mạnh công tác đào tạo bồi
dưỡng và nâng cao hơn nữa trình độ lý luận chính trị cho công chức chuyên môn thuộc
UBND huyện, nhất là công chức giữ vị trí lãnh đạo, quản lý cấp phòng.
- Về trình độ quản lý nhà nước. Tổng số công chức được bồi dưỡng kiến thức
quản lý hành chính nhà nước là 118/160 người (31/11/2016) so với tổng số công chức
chuyên môn toàn huyện, cụ thể tại biểu đồ 2.2.
Biểu đồ số 2.2. Trình độ quản lý nhà nước công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Cư Jút năm 2016
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Jút - Báo cáo số lượng, chất lượng
công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện tháng 11/2016
Theo biểu đồ thống kê trên cho thấy công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý
50
nhà nước theo chương trình ngạch chuyên viên cao cấp là 02 người chiếm 2,2%, chương
trình ngạch chuyên viên chính 15 người chiếm 9,37%, chương trình ngạch chuyên viên
65 người chiếm 40,62%, chương trình ngạch cán sự 28 người chiếm 15,56%, chưa bồi
dưỡng 52 người chiếm 32,50%. Từ số liệu trên cho thấy, số công chức chuyên môn
thuộc UBND huyện chưa được bồi dưỡng QLNN là rất lớn, chiếm 32,50%. Điều này
xuất phát từ thực tế của huyện chưa tổ chức tốt việc cử công chức đi học bồi dưỡng.
Những hạn chế về kiến thức quản lý nhà nước sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực thi
công vụ của công chức cấp huyện, với những hạn chế này đòi hỏi các đồng chí lãnh đạo
huyện Cư Jút cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho
công chức chuyên môn thuộc UBND huyện nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng quản
lý nhà nước để đáp ứng yêu cầu thực tiễn công việc đặt ra.
- Về trình độ Tin học và Ngoại ngữ
Biểu đồ số 2.3. Cơ cấu trình độ tin học của công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện, giai đoạn 2011 - 2016
công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện tháng 11/2016
Năm 2016, trong tổng số 160 công chức chuyên môn cấp huyện thì có 136 người đã
được đào tạo trình độ tin học, chiếm 85%, trong đó trình độ A là 87 người, chiến 54%, trình
độ B là 40 người, chiếm 25%; trình độ C là 9 người, chiếm tỷ lệ 6%; 24 người chưa được
đào tạo tin học, chiếm tỷ lệ 15%.
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Jút - Báo cáo số lượng, chất lượng
51
Bảng số 2.7. Trình độ Ngoại ngữ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút, giai đoạn 2011 - 2016
Năm
Năm(cid:13)2
Năm
Năm(cid:13)2
Năm
Năm
Trình độ
2011
012
201(cid:13)
014
201(cid:13)
2016
56
66
69
67
64
60
Chưa qua đào tạo
59,6%
51,11%
46,52%
41,83(cid:13)
37,97(cid:13)
35%
62
44
46
49
52
56
39(cid:13)37
Chứng chỉ A
34,64%
34,07%
34,2%
33,8%
35,4%
%
35
18
21
24
35
37
14,06%
1,55%
17,36%
22,(cid:13)%
23,4%
21,8%
Chứng chỉ B
7
-
-
-
2
5
Chứng chỉ C
-
-
-
1,30
3,1(cid:13)
4,37
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Jút - Báo cáo số lượng, chất lượng
công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện tháng 11/2016
Năm 2016, trong tổng số 160 công chức chuyên môn cấp huyện thì có 104 người
đã được đào tạo trình độ ngoại ngữ, chiếm 65%, trong đó trình độ A là 62 người, chiến
39,37%, trình độ B là 35 người, chiếm 21,85%; trình độ C là 7 người, chiếm tỷ lệ 4,37%;
56 người chưa được đào tạo ngoại ngữ, chiếm tỷ lệ 35%.
Từ những phân tích của biểu đồ 2.3 và bảng số 2.7 trên cho thấy công chức
chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút về trình độ ngoại ngữ, tin học chưa đáp ứng
được tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TU của Tỉnh ủy Đăk Nông đề ra đó yêu cầu đối
với công chức chuyên môn thuộc UBND huyện về trình độ tin học, ngoại ngữ phải đạt
90% trở lên. Qua các năm từ 2011 đến 2016, chúng ta có thể thấy có sự thay đổi về trình
độ tin học, ngoại ngữ của công chức chuyên môn thuộc UBND huyện. Trình độ tin học,
ngoại ngữ ngày một được nâng cao, điều đó được chứng minh cụ thể là trình độ tin học,
ngoại ngữ của công chức chưa đào tạo giảm dần (từ 59% năm 2011 thì đến năm 2016
52
còn 35%). Tuy nhiên, dù có trình độ tin học, ngoại ngữ ngày một được nâng cao nhưng
tỷ lệ công chức chuyên môn của huyện mới dừng lại ở trình độ tin học và ngoại ngữ căn
bản là phổ biến (tin học A chiếm 43,09 % năm 2016, Ngoại ngữ ở trình độ A chiếm
40,06%) trong khi tin học B và tin học C chiếm tỷ lệ thấp (tin học C là 6% năm 2016;
Ngoại ngữ C là 4% năm 2016). Điều này, phản ánh trình độ ngoại ngữ, tin học của công
chức chuyên môn thuộc UBND huyện còn ở mức độ căn bản, chưa cao so với yêu cầu
đặt ra hiện nay.
Yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thời đại công nghệ
thông tin đòi hỏi công chức chuyên môn thuộc UBND huyện cần phải sử dụng thành
thạo tin học, biết ngoại ngữ để vận dụng vào xử lý công việc hàng ngày và phù hợp với
Quyết định 124/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 của Thủ Tướng Chính Phủ về phê duyệt đề
án tiếp tục củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng tây Nguyên giai đoạn 2014-2020.
Đây là yêu cầu đặt ra đòi hỏi cấp ủy Đảng, chính quyền huyện nhà tiếp tục quan tâm hơn
nữa đến việc đào tạo trình độ tin học, ngoại ngữ công chức chuyên môn thuộc UBND
huyện.
2.3.3. Về kỹ năng nghề nghiệp
Bên cạnh kiến thức chuyên môn, chuyên ngành phục vụ cho công việc
thì đòi hỏi công chức chuyên môn thuộc UBND huyện nhất thiết phải có những kỹ năng
cơ bản trong quá trình thực thi công vụ. Để đánh giá chất lượng công chức chuyên môn
thuộc UBND huyện Cư Jút theo các kỹ năng, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của 30
cán bộ là lãnh đạo cấp huyện (gồm lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND và các đơn vị
liên quan) và 45 ý kiến người dân (tại 03 xã: Ea Pô, Nam Dong và Đăk D’rông), cụ thể
như sau:
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá của lãnh đạo cấp huyện và người dân trên địa
bàn về kỹ nghề nghiệp của CCCQCM thuộc UBND huyện Cư Jút
53
Số
Kỹ năng Ý kiến LĐ của Ý kiến của
T
huyện người dân
T
30 45 1 Kỹ năng tin học
Mức 1
1 16 Mức 2
6 13 Mức 3
21 8 Mức(cid:13)4
2 8 Mức 5
30 (cid:13)5 2 Kỹ năng soạn thảo văn bản
Đáp ứng rất tốt
6 11 Đáp ứng tốt
1(cid:13) 22 Đáp ứng tương đối (bình thường)
6 11 Còn hạn chế
30 45 3 Kỹ năng trong giao tiếp
2 Đáp ứng rất tốt
19 12 Đáp ứng tốt
4 23 Đáp ứng tương đối ((cid:13)ình thường)
5 10 Còn hạn chế
30 45 4 Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin
1 Mức 1
3 12 Mức(cid:13)2
21 26 Mức 3
6 6 Mức 4
Mức 5
30 45 5 Kỹ năng phâ(cid:13) tích và giải quyết côn(cid:13) việc
54
3 Mức 1
8 12 Mức 2
11 17 Mức 3
7 11 Mức 4
4 2 Mức 5
Nguồn: Số liệu do tác giả t ng hợp qua điều tra, khảo sát năm 2016
Qua bảng tổng hợp 2.8 về kết quả khảo sát kỹ năng của công chức chuyên môn
thuộc UBND huyện Cư Jút có thể thấy, ý kiến của 2 chủ thể tương đối khác nhau nhưng
nhìn chung qua ý kiến thì có thể thấy rằng kỹ năng của công chức chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút còn những mặt hạn chế nhất định, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng trong phân tích giải quyết công việc, kỹ năng trong tiếp nhận và xử lý thông tin.
Trong các kỹ năng thì khi khảo sát người dân về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phân tích và
giải quyết công việc của công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút được xem
là thấp nhất, chủ yếu tập trung ở mức độ 3, là mức độ tương đối tốt, đây là vấn đề cần
quan tâm giải quyết trong thời gian tới khi mà huyện Cư Jút đang đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính của huyện. Mặt khác, cả lãnh đạo cấp huyện cũng như người dân đánh
giá thì công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút rất ít có tỷ lệ đạt “Rất tốt”
trong các kỹ năng, điều này là một hạn chế đối với công chức chuyên môn của huyện
trong những năm qua.
Ngoài ra, qua khảo sát ý kiến của 08 chuyên gia Ngành Tổ chức thì cho rằng:
100% công chức thiếu kỹ năng phối hợp trong công tác; 88% ý kiến cho rằng kỹ năng
tiếp nhận và xử lý thông tin công tác, kỹ năng phân tích và giải quyết công việc, kỹ năng
lập kế hoạch công tác cá nhân còn hạn chế; 38% ý kiến cho rằng kỹ năng soạn thảo văn
bản và kỹ năng giao tiếp của công chức còn hạn chế (thống kê tại phụ lục 1).
Để đi sâu đánh giá chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Cư
Jút, tháng 12/2016 tác giả tiến hành điều tra, tổng hợp tại 07 phòng, ban chuyên môn
thuộc UBND huyện Cư Jút, gồm: Phòng Nội vụ huyện (9 phiếu), Phòng Lao động
55
Thương binh và hội huyện (17 phiếu), Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện (21
phiếu), Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện (14 phiếu), Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện (12 phiếu), Thanh tra huyện (06 phiếu) và Văn phòng HĐND và UBND huyện
(25 phiếu), kết quả cụ thể theo Biểu số 2.5 với số phiếu phát ra 104 phiếu và thu về 102
phiếu. Qua điều tra cho thấy, có 75 người (60,48% số công chức được hỏi) trả lời là đáp
ứng được yêu cầu công việc và có 49 người (39,52% số công chức được hỏi) trả lời là
chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng trên là
do bố trí làm đúng với chuyên ngành đào tạo chỉ có 78 người (62,90%), còn làm không
đúng chuyên ngành đào tạo là 46 người (37,09%). Điều đó cho thấy, công chức chuyên
môn thuộc UBND huyện Cư Jút đáp ứng yêu cầu công tác là do được làm đúng chuyên
môn đào tạo, song chỉ có 45 người (36,29%) bằng lòng với công việc đang làm và có 68
người (54,83%) chưa bằng lòng với công việc hiện tại. Nguyên nhân các công chức
chưa bằng lòng với công việc hiện tại là do muốn được bố trí làm đúng chuyên môn đào
tạo 95 người (76,61%) và muốn được nâng cao thu nhập (làm cho các doanh nghiệp) là
86 người (90,53%) (nhất là công chức trẻ mới ra trường). Qua đây cho thấy, công chức
chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút chưa phát huy hết khả năng của mình. Số công
chức có nguyện vọng được bồi dưỡng kiến thức là 79 người, chiếm 63,70%, đây là tỷ lệ
còn khá cao, là một thử thách lớn đối với huyện Cư Jút trong việc nâng cao chất lượng
công chức chuyên môn thuộc UBND huyện.
Bảng số 2.9. Kết quả đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện hiện đang công tác năm 2016
TT Nội dung Ýkiến Tỷlệ (%)
1 Tự đánh giá(cid:13)của công chức hiện nay
- Đáp ứng được yêu cầu công(cid:13)việc 7(cid:13) 62,90
- Chưa đáp ứng được yêu cầu công việc 46 37,09
- Không có ý kiến 0 0
56
2 Đánh giá về nghiệp vụ chuyên môn đào tạo
- Làm đúng chuyên môn 89 61,38
- Không làm đúng chuyên môn 56 3,62
(cid:13) Mức độ bằng lòng với công việc đang làm
- Bằng lòng 45 36,29
- Chưa bằng lòng 68 54(cid:13)83
- Không có ý kiến 11 0(cid:13),87
4 Thu nhập của công chức
- Hài lòng với thu nhập hiện tại 45 31,(cid:13)3
- Chưa hài lòng với thu nhập hiện t(cid:13)i 88 60,70
- Không có ý kiến 1(cid:13) 8,27
5 Nguyện vọng
- Có nguyện vọng:
+ Làm đúng với chuyên môn đào tạo 95 76,61
+ Nâng cao thu nhập (doanh nghiệp) 112 90,53
+ Được bồi dưỡng kiến thức (cid:13)9 63,70
- Không có ý kiến 3 2,06
Nguồn: Số liệu do tác giả t ng hợp qua điều tra, khảo sát năm 2016
2.3.4. Thái độ, ý thức trong thực thi công vụ
Ngoài các kỹ năng thực hiện nhiệm vụ, công chức chuyên môn thuộc UBND
huyện cần có ý thức, thái độ tích cực trong quá trình làm việc, có như vậy mới triển khai
tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước đến với nhân dân. Để đánh giá về thái độ, ý
thức của công chức chuyên môn thuộc UBND huyện trong thực thi công vụ thì ý kiến
của công dân địa phương, những người trực tiếp làm việc với công chức là chính xác,
khách quan nhất. Vì vậy, tác giả tiến hành điều tra 60 công dân trên địa bàn huyện (phụ
lục 3) theo 4 mức độ đánh giá: tốt, tương đối tốt, bình thường, kém và thu được kết quả
57
sau:
- Về thái độ đón tiếp công dân của một bộ phận công chức chuyên môn thuộc
UBND huyện được công dân đánh giá ở mức tương đối, với tỷ lệ 53,33% số phiếu được
hỏi; có 28.33% được cho là có thái độ tiếp công dân tốt; 13.34% mức trung bình. Tuy
nhiên còn một bộ phận chiếm 7% bị đánh giá mức kém: còn thiếu lịch sự, chưa nhiệt
tình hướng dẫn, giải đáp cho nhân dân. Tỷ lệ này chủ yếu tập trung ở số công chức của
huyện làm việc tại các phòng như Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra huyện, Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả huyện. Đặc biệt, trong việc giải quyết các TTHC liên quan đến
lĩnh vực đất đai.
- Về tác phong làm việc của công chức chuyên môn thuộc UBND huyện được
công dân đánh giá khá cao. Tỷ lệ người đánh giá mức tốt và mức tương đối cao: lần lượt
là 33,33%và 48,33%, mức trung bình và kém là 11,67% và 6,67%. Nguyên nhân tác
phong làm việc của công chức chuyên môn thuộc UBND huyện được đánh giá cao do
triển khai thực hiện cơ chế liên thông một cửa trong giải quyết các thủ tục hành chính,
hầu hết giải quyết công việc nhân dân trong ngày, bắt buộc công chức chuyên môn thuộc
UBND huyện phải có tác phong làm việc nhanh nhẹn, chỉn chu, dứt điểm nếu không sẽ
gây tồn đọng công việc.
- Về cách giao tiếp, ứng xử của công chức đối với nhân dân được nhân dân đánh
giá tương đối và trung bình là chủ yếu: tỷ lệ 40% và 41,67%. Tuy nhiên, số câu trả lời
đánh giá kém còn cao, qua đó cho thấy cách giao tiếp, ứng xử của công chức huyện chưa
tốt, hiện tượng hách dịch, của quyền, gây phiền hà, bức xúc trong nhân dân vẫn còn.
Cuối cùng là ý thức, tinh thần trách nhiệm trong công việc chỉ được nhân dân đánh giá ở
mức trung bình là 45%, mức tương đối là 33,3%. Tỷ lệ mức kém là 5% cho thấy ý thức
làm việc của một công chức chuyên môn thuộc UBND huyện còn thấp, đùn đẩy trách
nhiệm cho nhau, tinh thần phối hợp với nhau trong thực hiện nhiệm vụ chung chưa cao.
58
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá của công dân địa phương về thái độ, ý thức
trong thực thi công vụ của CCCQCM thuộc UBND huyện Cư Jút
ĐVT: Phiếu / %
Mức độ
T
Các tiêu chí
Số
Tốt
Tương đối
Bình
Kém
T
đánh giá
(cid:13)phiếu
tốt
thường
trả lời
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
2
32
3
5,00
17
1 Thái độ đón tiếp
28,(cid:13)
53,3
8
13,34
60
29
4
6,67
20
2 Tác phòng LV
33,3
48(cid:13)
7
11,6
60
24
6
10,0
3 Cách GT ứng xử
5(cid:13)
8,3
40,0 25
41,6
60
20
3
5,00
10
4 Ý thức, tinh thần
16,6
33,3 27
45,0
60
240
52
Tổng
21,6
105
43,7 67
27,9
16
6,67
Nguồn: Số liệu do tác giả t ng hợp qua điều tra, khảo sát năm 2016
2.3.5. Kinh nghiệm và thâm niên công tác
Bên cạnh những yêu cầu về trình độ chuyên môn, trình độ quản lý nhà nước, thì
kinh nghiệm và thâm niên công tác cũng là một trong những thách thức lớn đang đặt ra
đối với đội ngũ công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút. Xem xét chất lượng
công chức chuyên môn thuộc UBND huyện theo kinh nghiệm và thâm niên công tác
không tách rời vấn đề cơ cấu độ tuổi và trình độ đào tạo của từng nhóm tuổi.
Biểu số 2.11. Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút
phân theo độ tuổi - trình độ đào tạo năm 2016
59
Tỷ lệ
Nhóm
Tổng số
Số lượng
Trình độ
(%)
tuổi
(%)
(người)
đào tạo
0,111
2
Trên đại học
38,88
7
Đại học
18
16,66
3
Cao đẳng
< 30
11,25
27,77
5
Trung cấp
0,555
1
Còn lại
0,166
4
Trên đại học
45,83
1(cid:13)
Đại học
24
20,83
5
Cao đẳng
30-40
15,00
0,125
3
Trung cấp
0,041
(cid:13)
Còn lại
0,013
1
Trên đại học
43,05
31
Đại học
72
18,05
13
Cao đẳng
41-50
45,00
24,65
18
Trung cấp
12,50
9
Còn lại
0,00
0
Trên đại học
31,81
14
Đại học
46
9,09
4
Cao đẳng
51-60
28,75
50,00
22
Trung cấp
9,09
4
Còn lại
công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện tháng 11/2016
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Jút - Báo cáo số lượng, chất lượng
Qua phân tích cơ cấu, độ tuổi (biểu số 2.11) cho thấy: Cơ cấu công chức chuyên
môn hiện nay của huyện Cư Jút vừa thiếu đồng bộ và chưa xây dựng được tỷ lệ hợp lý
giữa các độ tuổi. Đây là vấn đề cần được quan tâm đúng mức. Hiện nay, số công chức
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút có độ tuổi dưới 30 bình quân
60
chiếm 11,25 %; độ tuổi từ 30 - 40 bình quân chiếm 15,00 %; độ tuổi từ trên 41-50 bình
quân chiếm 45,00 %; độ tuổi từ 51- 60 bình quân chiếm 28,75 %.
Mặc dù trình độ chuyên môn theo văn bằng của công chức được đào tạo trình độ
cao đẳng, đại học, trên đại học là khá cao, nhưng khi xem xét về độ tuổi và năng lực
chung so với yêu cầu của công việc lại cho thấy tuổi trung bình này hiện cũng khá cao và
phân bố không hợp lý giữa các nhóm tuổi. Công chức lãnh đạo (Trưởng, Phó các phòng
ban, ngành của huyện) độ tuổi khá cao, tỷ lệ nữ trong công chức lãnh đạo còn thấp, công
chức dân tộc ít người chiếm tỷ lệ thấp.
Đối với một số công chức chuyên môn thuộc UBND huyện, mặc dù có thâm
niên công tác cao nhưng còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong công tác QLNN. Điều
này do thực tế khách quan là nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường trong 30
năm trở lại đây, công chức chuyên môn thuộc UBND huyện bắt đầu làm quen với các
kiến thức KTTT nên chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quản lý. Mặt khác, các
kiến thức quản lý, thực tiễn quản lý chưa được đúc kết thành các bài học kinh nghiệm
cho công chức chuyên môn thuộc UBND huyện học tập, tiếp thu. Nhìn chung, về cơ cấu
tuổi đời, công chức chuyên môn thuộc UBND huyện hiện nay là tương đối ổn định. Quá
trình tuyển dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức chuyên môn thuộc
UBND huyện đang dần chặt chẽ, kỹ lưỡng. Số công chức tuyển dụng mới được đào tạo
bài bản và ngày càng được trẻ hoá. Tuy nhiên, so với yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ cấu tuổi đời của công chức
chuyên môn thuộc UBND huyện vẫn cần phải thay đổi theo hướng thu hút được nhiều
lực lượng trẻ (tuổi dưới 30), được đào tạo cơ bản, có năng lực đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ mới.
Biểu số 2.12. Tổng hợp cơ cấu công chức chuyên môn cấp huyện về thâm
niên công tác (tính từ khi chính thức vào biên chế)
STT Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ%
1 Tổng số công chức CM 160 100
61
2 < 5 năm (dưới) 12 7,50
3 5 năm -> 9 năm 17 10,62
4 10 năm -> 14 năm 28 17,50
5 15 năm -> 19 năm 34 (cid:13)1,25
6 20 năm -> 24 năm 29 18,12
7 25 năm -> 29 năm 14 8,(cid:13)
8 30 năm -> 34 năm 13 8,12
9 35 năm -> 39 năm 9 6,1
4 2,5 10 > 40 năm
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Jút - Báo cáo số lượng, chất lượng
công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện tháng 11/2016
Qua kết qủa thống kê, tác giả thấy rằng: công chức có trình độ đại học, trên đại
học tập trung chủ yếu ở độ tuổi <30 và từ 30-50. Tuy nhiên, những người được đào tạo
theo hình thức tại chức ở độ tuổi > 40 chiếm tỷ lệ cao nhất, độ tuổi này được tuyển dụng
từ thời kỳ sau 1990 (sau ngày thành lập huyện). Điều đó cho thấy công tác tuyển dụng
công chức vào làm trong các cơ quan chuyên môn cấp huyện trên địa bàn mới được chú
trọng trong những năm gần đây. Vì vậy, về tiêu chuẩn, điều kiện chuyên môn còn nhiều
chênh lệch, tỷ lệ công chức chuyên môn có bằng chính quy rất hạn chế.
2.3.6. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Trong công tác quản lý nhân sự nhà nước, khâu đánh giá đúng công chức là khâu
tiền đề đầu tiên để quyết định bố trí, sử dụng công chức. Đánh giá đúng công chức làm
cơ sở cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bố trí để phát huy được năng
lực, sở trường của công chức, để bản thân công chức có phương hướng đúng trong phấn
đấu, rèn luyện; là cơ sở để thực hiện đúng chính sách chế độ, tiền lương, biểu dương, tôn
vinh những công chức hoàn thành xuất sắc trách nhiệm được giao, có đóng góp, có cống
hiến cho đất nước, cho địa phương, đơn vị; đồng thời phê bình những công chức không
62
hoàn thành nhiệm vụ, không nêu gương, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với tổ chức
Đảng và Nhà nước.
Theo Khoản 1, Điều 56 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì công chức
được đánh giá theo 6 nội dung:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước;
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân.
Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý còn
được đánh giá theo các nội dung sau đây:
- Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;
- Năng lực lãnh đạo, quản lý;
- Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
Định kỳ hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút sẽ tiến
hành đánh giá công chức tại đơn vị với các mức phân loại: Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
Không hoàn thành nhiệm vụ.
Bảng số 2.13. Kết quả đánh giá, xếp loại công chức chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút, giai đoạn 2014 – 2016
Mức độ đánh giá,
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Tỷ lệ
T
T
SL
TL
SL
TL
SL
TL
xếp loại CC
BQ
1 Hoàn thành XSNV
18
12,5
21
15
22
14
13,8
2 Hoàn thành tốt NV
112
84,7
130
84
128
80
83,0
63
2,0
3 HTNV nhưng còn HCNL
3
2
1
5
3
2,08
1,2
4 Không hoàn thành NV
1
0,62
0
0
5
3
100
Tổng cộng
144
100
153
100
160
100
Nguồn: Phòng Nội vụ Cư Jút - Báo cáo t ng hợp kết quả đánh giá, xếp loại công
chức cấp huyện, giai đoạn 2011 - 2016
Qua bảng số 2.13 về số liệu tổng hợp, đánh giá xếp loại công chức chuyên môn
thuộc UBND huyện Cư Jút giai đoạn 2014 – 2016 cho thấy số công chức chuyên môn
xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ luôn ở khoảng 20 người, chiếm tỷ lệ bình quân
13%; số công chức xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ luôn chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ bình
quân 83%; không hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỷ lệ rất thấp, chiếm 1,2%; công chức
hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực chiếm tỷ lệ thấp, chiếm 2%.
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta có thể đánh giá được kết quả xếp loại và mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của công chức chuyên môn thuộc UBND huyện là đạt
yêu cầu. Tuy nhiên, trong đánh giá, xếp loại công chức chuyên môn thuộc UBND huyện
Cư Jút vẫn còn bộc lộ một số những tồn tại, bất cập, cụ thể như sau:
Thứ nhất, trong Công văn hướng dẫn hàng năm của Sở Nội vụ có quy định công
chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì tỷ lệ không quá 20% so với tổng số công chức
hoàn thành tốt nhiệm vụ, chính điều này đã dẫn đến một thực tế là không khuyến khích
được công chức, viên chức phấn đấu vươn lên đạt thành tích cao trong công tác. Hiện
tượng nể nang, nhường nhau, có nơi còn quan niệm “đường sữa phân từ trên xuống,
cuốc xẻng phân từ dưới lên”, dẫn đến tỷ lệ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chủ
yếu là rơi vào công chức lãnh đạo, quản lý.
Thứ hai, nhiều đơn vị tỷ lệ xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tỷ lệ cao so
với thực tế công tác và kết quả thi đua khen thưởng bởi theo Nghị định số 56/2015/NĐ-
CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ quy định về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức thì các mức độ phân loại còn chung chung, chưa mang tính định lượng nên
64
dẫn đến thực tế các đơn vị làm cho có, hình thức.
Thứ ba, đánh giá, phân loại công công chức chưa dựa vào hiệu quả công việc phải
lấy hiệu quả công tác thực tế làm thước đo chủ yếu, tiêu chuẩn của từng chức danh và
tiêu chí đánh giá đối với từng đối tượng công chức. Năng lực công chức thể hiện ở hiệu
quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của họ theo chức trách nhiệm vụ được giao, thể hiện ở
khối lượng, chất lượng hiệu quả công tác trên các lĩnh vực lãnh đạo, quản lý. Vì vậy, để
có thể đánh giá, phân loại công chức khách quan hơn, phương thức đánh giá cần được
bổ sung những yếu tố định lượng (về công việc, thời gian hoàn thành công việc, tỷ lệ xử
lý tình huống và những giải pháp sáng tạo trong công việc …) bằng cách xây dựng một
hệ thống yêu cầu, đòi hỏi của công việc cho mỗi vị trí công chức với các tiêu chí về tiêu
chuẩn trình độ, năng lực; về khối lượng công việc, quy trình xử lý; quy trình tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác định kỳ.
2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Cư Jút
2.4.1. Ưu điểm
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đều giữ vững lập
trường tư tưởng, phẩm chất đạo đức, luôn trung thành và tin tưởng vào sự nghiệp đổi
mới của đất nước do Đảng, Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo, có ý thức tôn trọng và
biết phát huy quyền làm chủ của nhân dân, giữ được mối liên hệ tốt với nhân dân có tinh
thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật. Cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Đại đa số cán bộ, công chức luôn cần cù, chịu khó học hỏi, đổi mới tư duy, phấn đấu
vươn lên thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn, tạo bước chuyển biến quan
trọng về kinh tế - xã hội góp phần ổn định chính trị và thúc đẩy sự nghiệp đổi mới của
đất nước. Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện ngày
càng nâng lên nhờ được đào tạo, bồi dưỡng cả về trình độ chuyên môn, kiến thức và kỹ
năng, kinh nghiệm công tác và năng lực thực thi công vụ. Hơn 30 năm thực hiện đường
lối đổi mới của Đảng, một bộ phận công chức của huyện đã được đào tạo lại, được bồi
65
dưỡng theo yêu cầu của thời kỳ đổi mới; số công chức trẻ được tuyển chọn bổ sung theo
những tiêu chí mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ một nền hành chính hiện đại.
2.4.2. Nguyên nhân của ưu điểm
Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách đúng đắn và kịp thời
đối với khu vực Tây nguyên, trong đó có tỉnh Đăk Nông nhằm điều hành được nền
kinh tế vĩ mô ổn định, an ninh chính trị đảm bảo, sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc được
phát huy. Bên cạnh đó, được sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy, HĐND,
UBND huyện và sự phối hợp, tạo điều kiện của các phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện
về mọi mặt. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện đoàn kết, nêu
cao ý chí tự lực tự cường, cần cù chịu khó, năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất
kinh doanh. Đội ngũ cán bộ, công chức từ huyện đến cơ sở có bước trưởng thành, tích
lũy được nhiều kinh nghiệm trong 27 năm xây dựng, phát triển huyện nhà (19/6/1990 –
19/6/2017).
Trong 5 năm gần đây (2011-2016), từ khi thực hiện Đề án về đào tạo - thu hút
cán bộ và phát triển nguồn nhân lực, công tác đào tạo, bồi dưỡng được quan tâm thực
hiện, nhiều chính sách thiết thực có ý nghĩa được áp dụng, cấp ủy và lãnh đạo các cơ
quan đơn vị cũng có sự quan tâm hơn đến việc nâng cao trình độ, năng lực cho công
chức. Do đó, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện ngày càng đã
được trang bị khá cơ bản về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị,
trình độ tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng quản lý nhà nước theo các ngạch, bậc, ...
2.4.3. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút cũng vẫn bộc lộ những hạn chế, yếu kém nhất định, đặc biệt trước
yêu cầu đổi mới trong cải cách hành chính và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
Thứ nhất, về phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện hiện nay còn nhiều mặt hạn chế. Một số công chức
66
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện chưa nắm vững đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, chưa nắm bắt được diễn biến tư tưởng,
những vấn đề phát sinh trong nhân dân để kịp thời tham mưu cho chính quyền trong
việc giải quyết những vấn đề phát sinh tại cơ sở một cách kịp thời. Chưa thực hiện hiệu
quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong việc chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó, một số công chức có những
biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức lối sống; trong giải quyết công việc cho nhân
dân còn có biểu hiện quan liêu, hách dịch, lợi dụng vị trí công tác để tham ô, tham
nhũng, vòi vĩnh tiền của nhân dân. Vi phạm những điều đảng viên, cán bộ công chức
không được làm, có trường hợp phải xử lý kỷ luật về Đảng, chính quyền.
Thứ hai, vấn đề nan giải đặt ra đối với huyện Cư Jút hiện nay là vừa thừa, lại
vừa thiếu CBCC, thừa là số lượng công chức trong diện hợp đồng còn tồn dư nhiều,
thiếu là thiếu công chức chuyên môn có trình độ, năng lực chuyên môn, khả năng làm
việc tốt. Đây thực sự là bài toán khó cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
Thứ ba, về cơ cấu giới tính, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện là nữ hiện chiếm tỷ lệ thấp (bình quân là 38.23%) dẫn đến khó khăn trong nhiều
công tác, nhất là công tác tuyên truyền vận động tại địa phương, thực hiện bình đẳng
giới... Bên cạnh đó, về cơ cấu độ tuổi công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện ở độ tuổi dưới 30 rất ít mà chủ yếu là những công chức từ trên 30 đến 50
tuổi, mặc dù nhiều kinh nghiệm nhưng sẽ yếu hơn về trình độ chuyên môn cũng như
nhiệt huyết của tuổi trẻ và cả khả năng tư duy sáng tạo trong thực thi công vụ.
Thứ tư, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị; trình độ tin học,
ngoại ngữ; trình độ quản lý nhà nước tuy đã được nâng lên song vẫn ở mức trung bình
so với mặt bằng chung đội ngũ CBCC của toàn tỉnh, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu,
nhiệm vụ được giao. Số liệu thống kê năm 2011- 2016, trình độ chuyên môn chủ yếu là
trung cấp (chiếm bình quân 32,66%), tỷ lệ chưa qua đào tạo còn 30%; trình độ chuyên
67
môn đại học tuy ngày càng tăng nhưng hầu hết việc học tập chủ yếu thông qua các hình
thức đào tạo tại chức hoặc từ xa, vừa học vừa làm, kiến thức chắp vá, chất lượng đào
tạo không cao, tỷ lệ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện qua đào
tạo chính quy thấp, tập trung ở đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện trẻ song số lượng quá ít, chiếm 23%. công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện có trình độ có trình độ cao cấp lý luận chính trị còn
rất thấp, tỷ lệ chỉ chiếm 11,25%, chưa đạt kế hoạch mà Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
V, nhiệm kỳ 2011-2016 đề ra (đạt 35% trình độ cao cấp lý luận chính trị), trong khi tỷ
lệ công chức chưa qua đào tạo và sơ cấp vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn (đến năm 2016 vẫn
còn 48 người chưa được đào tạo, chiếm 30%; số công chức trình độ sơ cấp là 37 người,
chiếm 23,12%). Thực tế cho thấy, việc chuẩn hóa công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện vừa qua mới chỉ tập trung vào chuẩn hóa bằng cấp. Không ít công
chức đương nhiệm phải “chạy xô” học hành, thi cử lấy bằng cấp để đáp ứng yêu cầu
“chuẩn hóa”. Chính vì vậy, việc nắm bắt đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và
pháp luật Nhà nước vào thực tế còn nhiều hạn chế, quan điểm làm việc của CBCC còn
mang nặng tính cá nhân: bảo thủ, gia trưởng, ưu tiên người thân quen, họ hàng. Trình
độ tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc chưa đào tạo đảm bảo theo quy định, trình độ tin
học và ngoại ngữ căn bản là phổ biến (tin học A chiếm 43,09 % năm 2016, Ngoại ngữ
ở trình độ A chiếm 40,06%) trong khi tin học B và tin học C chiếm tỷ lệ thấp (tin học C
là 6% năm 2016; Ngoại ngữ C là 4% năm 2016), trong khi hiện nay cả huyện có 04
phòng ban (phòng Dân tộc, phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng Y tế, phòng Văn hoá –
Thông tin) có nhiều công chức chưa được đào tạo, bồi dưỡng, đòi hỏi lực lượng này
cần phải được đào tạo tiếng dân tộc để thuận lợi trong việc giao tiếp, giải quyết công
việc của người dân.
Thứ năm, kỹ năng, năng lực của một bộ phận công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện còn nhiều hạn chế. Nhất là kỹ năng hành chính (thể hiện qua
việc tham mưu, soạn thảo, ban hành văn bản...); kỹ năng thuyết trình, giao tiếp; khả
68
năng vận động quần chúng nhân dân, khả năng sáng tạo chưa cao, làm việc theo lối
mòn định sẵn, kỹ năng lãnh đạo, quản lý... ảnh hưởng đến quá trình tổ chức, triển khai
thực hiện công việc. Trong thực thi nhiệm vụ thì một số công chức chuyên môn còn
thiếu nhiều kỹ năng để giúp lãnh đạo UBND huyện trong quá trình giải quyết công
việc hiệu quả hơn như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin công tác,
kỹ năng phân tích và giải quyết công việc, kỹ năng lập kế hoạch công tác cá nhân, qua
phỏng vấn ý kiến chuyên gia ngành tổ chức (lãnh đạo UBND huyện, Ban tổ chức
Huyện uỷ, phòng Nội vụ) và qua điều tra, khảo sát thực tế người dân tại các xã, thị trấn
kết quả thể hiện cụ thể:
+ Ý kiến đánh giá của đồng chí lãnh đạo UBND huyện thì cho rằng: Kỹ năng
soạn thảo văn bản có 63% công chức đáp ứng tương đối tốt, 15% còn những mặt hạn
chế; Kỹ năng giao tiếp có 44% đáp ứng tốt, 30% đáp ứng tương đối tốt, 26% còn hạn
chế; Kỹ năng trong tiếp nhận và xử lý thông tin (mức 5 là mức thành thạo, tốt nhất) có
30% đạt mức 2,44% đạt mức 3,26% đạt mức 4; kỹ năng trong phân tích giải quyết
công việc 44% đạt mức 2,33% đạt mức 3,19% đạt mức 4, mức 5 là mức được xem là
kỹ năng thành thạo nhất chỉ đạt 4% (thống kê tại phụ lục 4).
+ Ý kiến người dân cho rằng: Kỹ năng trong sử dụng tin học trong giải quyết
công việc của công chức vẫn đạt mức thấp, mức 2 chiếm 36%, mức thành thạo nhất là
mức 5 chỉ chiếm 18%; Kỹ năng về soạn thảo văn bản thì đáp ứng tương đối tốt chiếm
38%, hạn chế 16%; Kỹ năng trong giao tiếp còn hạn chế chiếm 42%, tương đối tốt
chiếm 33%; Kỹ năng trong tiếp nhận và xử lý thông tin mức 3 chiếm 44%, mức tốt
nhất chỉ chiếm 9%; Kỹ năng trong phân tích và giải quyết công việc theo người dân thì
kỹ năng này công chức thực hiện tương đối với 36% ý kiến chọn ở mức 3, mức tốt nhất
chiếm 9% (thống kê tại phụ lục 5).
Từ những ý kiến tổng hợp trên cho thấy kỹ năng trong xử lý công việc của công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện hiện nay chưa đáp ứng với một nền
hành chính chuyên nghiệp và hiện đại, trong đó có những kỹ năng mà bản thân công
69
chức cũng như ý kiến của các ngành chức năng, những cán bộ lãnh đạo đánh giá cho
rằng còn rất nhiều hạn chế đó là: Kỹ năng trong tiếp nhận
và xử lý thông tin, kỹ năng trong phân tích giải quyết công việc, kỹ năng phối hợp
trong công tác, kỹ năng giao tiếp. Từ đó, trong quá trình làm việc thì một số công chức
còn để nhân dân phản ánh về thái độ thiếu hòa nhã trong tiếp xúc với nhân dân, công
việc sắp xếp không khoa học, giải quyết công việc thiếu tính nhanh nhạy, chủ động,
phần nào cũng ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
Thứ sáu, về ý thức, thái độ trong thực thi công vụ. Bên cạnh những công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện được đánh giá là có thái độ, phẩm chất
đạo đức tốt, vẫn còn tồn tại những công chức có ý thức công vụ kém: thái độ tiếp đón
công dân thiếu nhiệt tình, thiếu lịch sự, chưa đúng mực. Một số công chức có quan
điểm chính trị chưa vững vàng, dễ bị tiêu cực bên ngoài tác động, ngày càng có biểu
hiện xa dân, quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, hách dịch, vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân. Sự xuống cấp về đạo đức của một bộ phận công chức, trong đó vấn đề công
chức bỏ giờ hành chính để đánh bài, uống bia rượu, hát Kraoke,...gây bức xúc và đánh
mất niềm tin của nhân dân đối với CBCC, với chính quyền địa phương.
2.4.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Về nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút, theo tác giả có hai nguyên
nhân cơ bản là nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
- Nguyên nhân khách quan. Nước ta mới thực sự bước vào nền KTTT khoảng
hơn 30 năm trở lại đây, cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, công chức của huyện
mới chỉ bước đầu được làm quen nên chưa nắm vững được cơ chế vận hành của nền
KTTT, trừ một số mới được đào tạo về quản lý KTTT. Nguyên nhân này đã tác động
rất lớn đến chất lượng công chức chuyên môn cấp huyện, nhiều công chức tỏ ra lúng
túng và hẫng hụt kiến thức trước những thay đổi công việc và vị trí công tác. Quá trình
hội nhập quốc tế đang diễn ra nhanh chóng, dẫn tới sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ;
70
thay đổi những tiêu chuẩn đối với người thực hiện công việc… Nguyên nhân này làm
cho khoảng cách giữa yêu cầu của công việc và năng lực hiện có của người thực hiện
công việc có xu hướng ngày càng xa nhau.
Huyện Cư Jút là một huyện miền núi biên giới, sau khi tách ra từ tỉnh Đăk Lăk
thì huyện là đơn vị hành chính thuộc tỉnh Đăk Nông (01/01/2004), những ngày đầu tái
lập tỉnh với muôn vàn khó khăn, thách thức, nền kinh tế của huyện chủ yếu là ngành
nông lâm nghiệp (chiếm 67,05% tỷ trọng nền kinh tế của huyện), có gần 47,4% dân tộc
thiểu số. Bên cạnh đó, tỷ lệ dân di cư tự do cao; dân di cư chủ yếu là những người dân
nghèo, khó khăn kinh tế nên không có điều kiện học hành, không tiếp cận với những tri
thức mới, chính vì những nguyên nhân đó nên mặt bằng dân trí của huyện nói chung
còn rất thấp và không đồng đều. Xuất phát điểm thấp về kinh tế - xã hội nên chỉ số phát
triển con người, công chức và nguồn nhân lực của huyện ở mức thấp so với các địa
phương khác trong cả nước và chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển trong tình
hình mới.
- Nguyên nhân chủ quan. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, nhưng nguyên nhân chủ quan là:
Thứ nhất, về phân tích công việc là nội dung cơ bản trong công tác quản trị
nguồn nhân lực. Phân tích công việc thực chất là bản mô tả công việc, bảng tiêu chuẩn
đối với người thực hiện công việc (tiêu chuẩn chức danh) và bảng tiêu chuẩn đánh giá
thực hiện công việc. Đây là cơ sở quan trọng để thực hiện các nội dung khác của quản
trị nguồn nhân lực như: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thù lao lao động, đề bạt
và bổ nhiệm…Ngoài mục đích, ý nghĩa nêu trên, vị trí việc làm còn giúp cho cơ quan
quản lý, sử dụng tốt nguồn nhân lực bao gồm việc trả lương, áp dụng các biện pháp
đảm bảo kỷ luật lao động, khen thưởng,… Hiện nay, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện chưa thực hiện được việc xây dựng bản mô tả vị trí việc làm dẫn đến sự
trùng lắp, chồng chéo công việc hoặc thiếu trách nhiệm, đùn đẩy công việc trong thực
thi công vụ. Khi người công chức không hiểu rõ về công việc, trách nhiệm, nghĩa vụ và
71
quyền lợi của mình thì việc thực thi công vụ sẽ không đạt được hiệu quả cao, thậm chí
còn gây trở ngại cho những người có liên quan đến công việc đó. Vì thiếu phân tích
công việc, nên không xây dựng được chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành công việc,
dẫn đến việc đánh giá thực hiện công việc của công chức mới chỉ là đánh giá trên danh
nghĩa, chung chung. Do thiếu phân tích công việc nên không xác định đúng nhu cầu
đào tạo và nâng cao chất lượng công chức, không tuyển được công chức có năng lực,
đáp ứng yêu cầu của công việc…
Thứ hai, công tác tuyển dụng công chức của huyện. Từ khi Luật Cán bộ, công
chức năm 2008 có hiệu lực thi hành, việc tuyển dụng công chức cấp huyện do UBND
tỉnh quy định. Từ trước tháng 12/2014 chủ yếu tỉnh Đăk Nông thực hiện bằng hình
thức xét tuyển. Cách tuyển dụng này đã phần nào dẫn đến thực trạng công chức của
huyện vừa thiếu vừa thừa; thiếu công chức có trình độ chuyên môn cao, nhưng lại thừa
nhân viên thừa hành và nhân viên phục vụ. So với tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển
thì tuyển dụng bằng thi tuyển có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn còn bộc lộ một số hạn chế.
Đó là cơ cấu thi tuyển chưa thực sự hợp lý, vẫn còn tình trạng đơn vị có người, mới đề
nghị cơ cấu thi tuyển, chưa đề nghị tuyển dụng theo vị trí còn thiếu; thi vấn đáp từng
lúc, từng nơi, từng trường hợp cụ thể còn bị chi phối bởi quan hệ dẫn đến việc đánh giá
chưa thật đúng năng lực, trình độ của người dự tuyển. Vì vậy, một số công chức mới
được tuyển dụng còn nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác. Sau 2
năm (2015, 2016), UBND tỉnh Đăk Nông tổ chức thi tuyển công chức cấp huyện,
huyện Cư Jút đã tuyển dụng được 18 công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện. Mặc dù việc tuyển dụng công chức đã được tiến hành chặt chẽ hơn,
nhưng những chỉ tiêu, đối tượng và tiêu chuẩn người cần tuyển vẫn chưa được lượng
hoá cụ thể. Việc tổ chức thi tuyển còn đang ở trong tình trạng thiếu đồng bộ, chưa
được tiến hành nghiêm túc. Theo cách thức thi tuyển công chức hiện nay ở tỉnh, thì
thực tế huyện không dễ dàng lựa chọn được người thực tài bổ sung cho công chức
chuyên môn của huyện và những người đảm nhiệm các vị trí cao hơn trong bộ máy
72
hành chính cấp huyện. Một thực trạng chung là việc bổ nhiệm theo quy định, mà chưa
có chế độ thi tuyển lãnh đạo.
Thứ ba, công tác sử dụng công chức chuyên môn của huyện. Kết quả cuối cùng
của công tác cán bộ là việc sử dụng hợp lý và hiệu quả công chức chuyên môn, nhằm
phát huy nội lực của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của từng ngành,
từng địa phương, đơn vị. Chúng ta hiểu rằng lãng phĩ cũng là một thứ bệnh nguy hiểm.
Nhưng lãng phí chất xám là đặc biệt nguy hại. Lãng phí đó được bắt nguồn từ việc
đánh giá, lựa chọn, bố trí, sắp xếp, đề bạt cán bộ chưa đúng. Bởi vậy, việc bố trí, sử
dụng công chức hiệu quả không chỉ tuyển dụng, mà trong tất cả các khâu: bố trí, sử
dụng, đề bạt, đánh giá, sắp xếp, luân chuyển, quản lý và thực hiện chính sách đối với
cán bộ, công chức đều phải đảm bảo công khai, công bằng và chính xác. Hạn chế lớn
nhất trong việc sử dụng công chức chuyên môn mà huyện Cư Jút vướng mắc trong
nhiều năm qua là chưa thực hiện các khâu then chốt: quy hoạch, đào tạo, sử dụng một
cách khoa học, công tâm. Thực tế ở huyện Cư Jút cho thấy, 3 khâu này không gắn bó
chặt chẽ với nhau, thậm chí còn tách rời nhau, vấn đề nhận thức một cách đầy đủ,
nghiêm túc trong bố trí, sử dụng công chức chuyên môn vẫn còn nhiều hạn chế. Ở một
số cơ quan, đơn vị vẫn còn tình trạng công chức có trình độ chuyên môn giỏi, có năng
lực quản lý điều hành, phẩm chất tốt nhưng chưa được đề bạt, bổ nhiệm vào vị trí công
tác tương xứng. Trong khi đó, công chức còn hạn chế về chuyên môn (chưa có bằng
đại học), về nghiệp vụ và phẩm chất lại được giao đảm nhận những vị trí chủ chốt hoặc
lãnh đạo phòng, ban, ngành trong cơ quan, đơn vị. Hiện tượng phân công nhiệm vụ trái
với ngành nghề đào tạo, không đúng cơ cấu, tuy không phổ biến nhưng vẫn còn tồn tại
ở một số cơ quan, đơn vị.
Thứ tư, thiếu tính chiến lược đào tạo, bồi dưỡng công chức chuyên môn cấp
huyện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ngày càng được UBND huyện quan
tâm, nhất là sau khi Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được ban hành; Nghị định số
18/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
73
Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND, ngày 21/9/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk
Nông về ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh Đăk Nông. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, công chức, căn cứ vào tiêu chuẩn
chung và tiêu chuẩn từng chức danh công chức, huyện đã xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, chú trọng kết hợp
đào tạo kiến thức toàn diện với kiến thức chuyên sâu, đồng thời bồi dưỡng năng lực
điều hành, quản lý kinh tế - xã hội cho cán bộ; Đào tạo bồi dưỡng công chức trước khi
bổ nhiệm; khắc phục tình trạng bầu cử, bổ nhiệm rồi mới đưa vào đào tạo.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng ở huyện còn lúng túng nhất là trong công tác
quy hoạch, công tác đào tạo lại. Huyện chưa xây dựng được chương trình đào tạo công
chức một cách khoa học lâu dài, nên còn tình trạng công chức phải học qua nhiều khoá
đào tạo, tốn nhiều thời gian nhưng vẫn thiếu kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết
trong giải quyết công việc từ thực tiễn đặt ra.
Sơ đồ 2.1. Những bất cập trong sử dụng công chức các cơ quan chuyên
Quy hoạch công chức chưa tốt
ĐT, BD chưa gắn với sử dụng
Đời sống văn hoá, tinh thần của công chức còn nghèo
môn thuộc UBND huyện hiện nay
Những bất cập về sử dụng đội ngũ công chức chuyên môn huyện Cư Jút
QL đội ngũ công chức chưa khoa học
Chính sách thu hút công chức chưa thoả đáng
74
Tình trạng đào tạo “nhiều thầy, thiếu thợ” đang là vấn đề đáng báo động. Số lượng
đào tạo đại học, cao đẳng có tăng trong những năm gần đây một phần do huyện cử đi đào
tạo, bồi dưỡng, một phần do công chức chủ động đi học theo hình thức tự túc về kinh phí.
Hệ thống đào tạo ở huyện còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu nội dung,
phương pháp và nhất là về chất lượng chưa đáp ứng kịp những nhu cầu đòi hỏi lớn và ngày
càng cao đối với công chức chuyên môn.
Thứ năm, thiếu các chính sách, biện pháp khuyến khích, tạo động lực cho công
chức chuyên môn thuộc các cơ quan hành chính nhà nước yên tâm công tác. Đây là một
trong những nguyên nhân làm cho chất lượng của công chức chưa đáp ứng được yêu cầu
của công việc và thu hút được công chức chất lượng cao về làm việc trong các phòng, ban,
ngành của huyện. Khi nói tới các chính sách và biện pháp khuyến khích tạo động lực cho
người lao động không chỉ đơn giản chỉ chính sách thu nhập, tiền lương của công chức - mặc
dù tiền lương, thu nhập là một trong những chính sách quan trọng nhất của tạo động lực và
khuyến khích cán bộ, công chức. Điều quan trọng là phải nghĩ tới hệ thống các chính sách và
biện pháp đồng bộ liên quan đến lợi ích của cán bộ, công chức. Để tạo ra được các chính
sách tốt có tác dụng tạo động lực cho cán bộ, công chức yên tâm công tác, tâm huyết gắn bó
với công việc, với công sở, thì hệ thống chính sách và các biện pháp phải xuất phát từ những
mong muốn, nhu cầu chính đáng của công chức chuyên môn các phòng, ban, đơn vị tương
đương của huyện.
Trong công tác quản lý công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
nhiều năm qua, huyện mới quan tâm tới công tác quản lý hành chính nhân sự (trả lương định
kỳ, thực hiện chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ phép, hưu trí...) mà ít quan tâm tới những vấn đề
khác như tạo lập văn hoá tổ chức, văn hoá lãnh đạo, tạo lập môi trường làm việc tốt, quan
tâm tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, sự thăng tiến của công chức, quy
hoạch công chức, tôn vinh công chức giỏi... Các chính sách đối với công chức chuyên môn
của huyện còn mang nặng tính hành chính, thiếu tính khuyến khích, động viên. Hiện tượng
“chảy máu chất xám” đã xảy ra khá phổ biến ở một số cơ quan, đơn vị, số ít công chức
75
được huyện cử đi đào tạo, khi tốt nghiệp không muốn về làm việc tại huyện, chấp nhận bồi
thường kinh phí đào tạo cho huyện để chuyển công tác đi đơn vị khác hoặc ra khỏi khu vực
công, về các thành phố lớn, doanh nghiệp liên doanh... Đây là một trong những biểu hiện do
thiếu động lực tạo sự say mê gắn bó với công việc. Do thiếu động lực trong công việc nên
công chức làm việc chỉ theo "bổn phận công chức của mình" ít quan tâm tới cải tiến công
việc và do đó cũng ít quan tâm tới tự học tập nâng cao năng lực của bản thân công chức.
Thứ sáu, công tác đánh giá, xếp loại công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện chưa chặt chẽ, chính xác nên chưa có cơ sở đúng đắn để đánh giá thực chất về
chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Các tiêu chí đánh giá
còn chung chung, chưa sát, chưa có tiêu chuẩn đối với từng chức danh công chức. Vì vậy
chưa thể đánh giá đúng năng lực và mức độ hoàn thành công việc thực tế của đội ngũ này.
Đây là công tác khó khăn, nhận xét, đánh giá có lúc, có nơi còn nể nang, không thực chất.
Kết quả đánh giá vì vậy chưa có tính kích thích, tạo sự thi đua về thực lực trong công chức
trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện kỹ năng, phẩm chất, tinh thần trách niệm
trong công việc đảm nhận mà thay vào đó làm tăng thói xu nịnh, xây dựng các mối quan hệ
với cấp trên để phát triển.
Thứ bảy, công tác quản lý, kiểm tra công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện chưa được chú trọng và còn nhiều lệch lạc. Công tác kiểm tra mới chỉ dừng
lại ở tính hình thức, chưa kiểm tra sâu sắc, triệt để đội ngũ này về chấp hành kỷ luật, nội quy,
quy chế làm việc và nhất là hiệu quả thực tế của nhiệm vụ được giao. Việc thanh kiểm tra
công vụ diễn ra chưa thường xuyên và chưa hiệu quả, chưa thực sự coi trọng vai trò của các
tổ chức chính trị - xã hội và của quần chúng nhân dân trong việc tham gia quản lý, giám sát
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Các hình thức xử lý công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện vi phạm còn nhẹ, chưa có tính răn đe, làm
gương.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
76
Chương này tác giả đi sâu vào nghiên cứu sự hình thành và phát triển công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút. Qua phân tích và đánh giá thực trạng chất
lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút theo tiêu chí: trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, kiến thức bồi dưỡng về quản lý nhà
nước, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ, kinh nghiệm công tác; vị trí việc làm và các nhân
tố tác động ảnh hưởng đến chất lượng công chức chuyên môn của huyện,... Từ phân tích,
đánh giá, tác giả đã đi đến đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút,
làm cơ sở cho việc đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút trong thời gian tới (được đề cập ở
chương 3).
Chương 3.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ
BAN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG
3.1. Quan điểm, mục tiêu
3.1.1. Quan điểm
Xác định vấn đề xây dựng công chức chuyên môn cấp huyện là một trong bốn nội
dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính hiện nay; đồng thời là điều kiện tiên
quyết để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn
2016 - 2020. Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ VI đề ra phương hướng "Tiếp tục thực hiện
việc đ i m i và nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền các cấp;…. Xây dựng cán
bộ, công chức vừa có tâm, vừa đủ tầm, nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân"
[12, tr.88]. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, trước tiên huyện Cư Jút phải có các quan điểm
chỉ đạo làm hệ thống các tư tưởng, cách nhìn, nguyên lý làm kim chỉ nam cho việc xây
dựng công chức cho các phòng, ban, đơn vị chuyên môn thuộc UBND huyện. Cụ thể như
sau:
77
- Nâng cao chất lượng công chức phải xuất phát từ quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nư c. Xây dựng công chức chuyên môn của huyện
phải xuất phát từ đường lối chính trị, đường lối kinh tế của Đảng trên cơ sở giữ vững, tăng
cường bản chất giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng. Phải thông qua hoạt động
thực tiễn và phong trào cách mạng của quần chúng để đào luyện, tuyển chọn, giáo dục, bồi
dưỡng công chức chuyên môn của huyện. Lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo
phẩm chất chính trị, đạo đức và trình độ, năng lực của công chức. Thực hiện đúng nguyên
tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ, đi đôi với phát huy trách
nhiệm của tổ chức và người đứng đầu các tổ chức chính trị về công tác cán bộ. Theo Hiến
pháp 2013 quy định “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, …". Đảng lãnh
đạo Nhà nước được thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau, lãnh đạo tổ chức và hoạt
động của toàn bộ máy nhà nước, thông qua việc đưa ra các chủ trương, quan điểm xây
dựng nhà nước, định hướng chính trị cho hoạt động của Nhà nước, thông qua công tác
kiểm tra, giám sát của Đảng, thông qua công tác cán bộ.
- Xây dựng công chức chuyên môn của huyện phải căn cứ vào tình hình thực tế
của huyện, đồng thời bám sát yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Mỗi giai đoạn lịch sử có đặc điểm tình hình, nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể. Đó là những căn
cứ quan trọng để xác định mục tiêu, tiêu chuẩn, biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước nói chung, công chức chuyên môn thuộc UBND huyện nói riêng đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Do vậy, để xây
dựng công chức chuyên môn của huyện chính quy, hiện đại ngoài nguyên tắc chấp hành
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước thì việc căn cứ vào
nguồn nhân lực thực tế hiện có của địa phương, vào yêu cầu của công tác quản lý nhà nước,
trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện là điều tất yếu và quan trọng. Với
nhận định, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện không thiếu về số
78
lượng, nhưng yếu về chất lượng "Công chức chuyên môn cấp huyện chuyên sâu trong các
lĩnh vực chưa nhiều, chưa có chuyên gia đầu đàn để tham mưu cho huyện về chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Tác phong làm việc của cán bộ, công chức chưa thực sự khoa
học. Một bộ phận công chức chuyên môn các phòng ban thuộc UBND huyện là người dân
tộc thiểu số tại chỗ chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra trong các vị trí việc làm". Do vậy, xây dựng
công chức chuyên môn của huyện hiện nay nên coi nguồn nội lực là chính, đồng thời cũng
coi trọng công tác thu hút nhân tài. Nhằm thực hiện mục tiêu: Tập trung mọi nguồn lực để
đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hư ng tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, giữ vững nhịp độ tăng trưởng, phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020 đạt tốc độ tăng trưởng
(GDP) bình quân hàng năm đạt 35 – 40 % [12], nhiệm vụ cấp thiết của các cấp ủy đảng và
chính quyền huyện hiện nay là đổi mới mạnh mẽ và tạo bước đột phá trong công tác cán
bộ. Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, luân chuyển cán bộ đi vào nề nếp. Bảo
đảm mọi cán bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực,
đủ sức gánh vác nhiệm vụ phức tạp trong thời kỳ đẩy mạnh đổi mới. Đối với cán bộ lãnh
đạo các lĩnh vực phải có trình độ chuyên môn giỏi. Tạo bước chuyển rõ rệt trong công tác
đánh giá, quản lý cán bộ; lựa chọn và sử dụng cán bộ dựa vào tiêu chuẩn theo quy định; chú
trọng cán bộ trẻ có năng lực, tâm huyết; tích cực đào tạo cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc.
Phát huy vai trò chủ động và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức trong việc chuẩn
bị và trình cấp ủy phương án nhân sự trong tổ chức do mình phụ trách.
- Quan điểm xây dựng công chức chuyên môn của huyện có cơ cấu hợp lý, đủ
đức, đủ tài đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đ i m i. Trong mọi giai đoạn cách mạng, Đảng
ta luôn quan tâm đến xây dựng cán bộ, công chức nhà nước, các nghị quyết của Đảng luôn
đặt ra chủ trương xây dựng và kiện toàn cán bộ, công chức "vừa hồng, vừa chuyên" có đủ
năng lực thực thi nhiệm vụ; Đảng lãnh đạo Nhà nước có những chính sách, thể chế cụ thể
xây dựng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước. Đảng chỉ ra rằng, cần
"xây dựng cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực". Cán bộ, công chức các cơ quan
79
chuyên môn thuộc UBND huyện là người trực tiếp thực thi đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của nhà nước đến mọi người dân. Đường lối của Đảng có thành công hay
không, chính sách, pháp luật của nhà nước có được thực hiện hay không là do năng lực và
trách nhiệm của người công chức. Do vậy, công chức chuyên môn trước hết phải có tinh
thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó, người công chức chuyên môn phải đủ
chuẩn về năng lực, trình độ chuyên môn, được trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật, ngoại
ngữ, tin học, kỹ năng hành chính, kỹ năng xử lý công việc đáp ứng yêu cầu của tình hình
mới. Trong một tổ chức, vấn đề cơ cấu bộ máy luôn chiếm vai trò quan trọng, trong cơ
quan nhà nước cũng vậy, công việc có được thực hiện trôi chảy hay không, là do việc bố trí
cán bộ, công chức có khoa học, hợp lý, đúng người, đúng việc hay không. Tổ chức bộ máy
đòi hỏi số lượng, chất lượng cán bộ thế nào thì phải chuẩn bị, đào tạo, bố trí, sử dụng như
thế đó. Bối cảnh tình hình và nhiệm vụ mới càng đòi hỏi phải khẩn trương, tích cực xây
dựng và phát triển công chức chuyên môn của huyện có số lượng và cơ cấu hợp lý, nâng
cao chất lượng hoạt động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.1.2. Mục tiêu
- Mục tiêu chung: Tiếp tục đổi mới và tạo đột phá về công tác cán bộ. Triển khai
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17-4-2015 của Bộ Chính trị (khóa
XI) về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức; Nghị quyết số 03-
NQ/TU, ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND, ngày 30/6/2016 của
UBND tỉnh Đăk Nông về ban hành Kế hoạch chiến lược công tác cán bộ trong giai đoạn
hiện nay. Trên cơ sở đó, huyện Cư Jút xác định: “Xây dựng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện thật sự chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu
quả; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh;
có tư duy đ i m i, sáng tạo; có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có tầm và tính
80
chuyên nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình m i. Chú trọng việc xây
dựng công chức chuyên môn cấp huyện trẻ tu i, công chức nữ, công chức là người dân tộc
thiểu số, công chức khoa học và công nghệ nhằm, tạo khâu đột phá trong công tác cải cách
hành chính và xây dựng nhà nư c pháp quyền trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông”
[12, tr.62].
- Mục tiêu cụ thể: Đến cuối năm 2017 hoàn thành việc bố trí cán bộ, công chức,
viên chức theo đề án xác định vị trí việc làm. Đến cuối năm 2020. Hoàn thành tinh giản biên
chế tối thiểu là 10% tổng biên chế. 100% công chức các cơ quan chuyện môn thuộc UBND
huyện đạt trình độ học vấn tốt nghiệp THPT hoặc tương đương, 80% trở lên có trung cấp lý
luận chính trị, 55% có trình độ cao cấp lý luận chính trị; 85% trở lên có trình độ đại học
chuyên môn; 10% có trình độ sau đại học, có 65% công chức chuyên môn thuộc UBND
huyện là những công chức trẻ tuổi (dưới 35 tuổi); 35% nữ công chức chuyên môn thuộc
UBND huyện, 40% công chức thuộc các phòng, ban, ngành của huyện là người dân tộc
thiểu số, trong đó, 15% công chức chuyên môn là dân tộc thiểu số tại chỗ, 95% công chức
chuyên môn được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công
việc; 80 đến 85% công chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Cư Jút
Trên cơ sở phân tích cụ thể về thực trạng và đánh giá sâu sát nguyên nhân ảnh hưởng
tới chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút. Đồng thời, xuất
phát từ mục tiêu, nhiệm vụ chính trị được đề ra trong đại hội Đảng bộ huyện Cư Jút lần thứ VI,
nhiệm kỳ 2016 - 2020, tác giả đưa ra một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện trong những năm tiếp theo.
3.2.1. Nâng cao phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức
Trong xu thế hội nhập và phát triển sâu rộng hiện nay, bên cạnh những mặt tích cực
của “thế giới phẳng” thì có những mặt trái của cơ chế thị trường đang ngày một len lỏi, thẩm
thấu sâu vào đời sống xã hội, đó là lối sống hưởng thụ, chạy theo đồng tiền bất chấp danh dự
81
và đạo đức đã trở thành một nguy cơ lớn trong xã hội, trong chế độ ta như Hội nghị Trung
ương 4 khóa XI đã đánh giá “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những
đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống v i những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào
chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục
bộ, tham nh ng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc” [25, tr.38]. Như đã phân tích thực trạng về
phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cư Jút, cho ta thấy cần nâng cao phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức cho
công chức chuyên môn, bởi đây là nguồn nhân sự chủ chốt của huyện trong tương lai.
Trước hết cần xây dựng chuẩn mực nhằm cụ thể hoá nguyên tắc đạo đức công vụ
đối với công chức chuyên môn của UBND huyện. Trên cơ sở nghiên cứu và thực tiễn đặt ra,
tác giả đề xuất 10 tiêu chuẩn cơ bản, gồm: Làm việc có kế hoạch (1); Tinh thần trách nhiệm
(2); Chuyên tâm đối với công việc (3); Không ngừng học hỏi để nâng cao kiến thức chuyên
môn (4); Độc lập, tự chủ và có tinh thần hợp tác trong công việc (5); Ý thức kỷ luật (6); Tác
phong công nghiệp (7); Biết cách giao tiếp và ứng xử (8); Trang phục phù hợp (9); Thư giãn
hợp lý (10). Trong đó, một công chức có được tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ cần
phải hiểu rõ và đảm bảo 03 yếu tố: trách nhiệm, đạo đức và phong cách công vụ.
Thứ hai, để hạn chế những mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động đến đạo đức
công chức cần có nền tảng đạo đức công chức vững chắc. Nền tảng này cần phải được xây
dựng dựa trên một hệ thống pháp luật cần thiết để bảo đảm cho các chuẩn mực đạo đức
được thi hành trong công vụ và tiêu chí về đánh giá công chức mang tính truyền thống như
trung thực, thẳng thắn, không vụ lợi: cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Đối với công
chức trẻ, để có được đạo đức công vụ trong thực thi công vụ, cần thực hiện tốt quy định của
Luật Cán bộ, công chức và thấm nhuần tư tưởng của Bác Hồ, đó là: Phải thấm nhuần đạo
đức cách mạng tức là khiêm tốn, đoàn kết, thực hành chủ nghĩa tập thể, thương yêu, giúp đỡ
lẫn nhau, người tiên tiến thì giúp đỡ người kém, người kém phải cố gắng để tiến lên, ra sức
cần kiệm xây dựng nước nhà. Phải nghiêm khắc chống chủ nghĩa cá nhân như tự tư tự lợi, tự
82
kiêu, tự mãn, chỉ tham việc gì có danh tiếng, xem khinh những công việc bình thường. Phải
chống tham ô, lãng phí. Phải cố gắng học hỏi để không ngừng nâng cao trình độ chính trị,
văn hóa và kỹ thuật để phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Thứ ba, xây dựng và thực thi tốt phong cách công vụ. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh
về cán bộ, vấn đề phong cách công vụ được Người rất coi trọng. Năm 1927, trong tác phẩm
Đường Kách mệnh, lần đầu tiên Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra những yêu cầu cơ bản về
phong cách công tác của người cán bộ cách mạng. Đó là các vấn đề, như: "hay hỏi"; "nhẫn
nại” (chịu khó); "hay nghiên cứu, xem xét"; "nói thì phải làm"; "có lòng bày vẽ cho người";
"quyết đoán"; "phục tùng đoàn thể"; “xem xét hoàn cảnh kỹ càng”... Trên cơ sở đó, chúng ta
cần xây dựng phong cách công vụ bao gồm phong cách dân chủ, phong cách khoa học và
phong cách ứng xử của công chức chuyên môn. Nội dung chủ yếu của phong cách dân chủ
là sâu sát, gần gũi, lắng nghe, tôn trọng quần chúng, học hỏi quần chúng, chú trọng làm
gương...); phong cách làm việc tập thể dân chủ (tôn trọng tập thể, tranh thủ, phát huy ý kiến,
sáng tạo của nhiều người, không áp đặt, độc đoán chuyên quyền...); phong cách làm việc
khoa học (đi sâu đi sát thực tế, điều tra, nghiên cứu kỹ càng; có mục đích, chương trình, kế
hoạch rõ ràng; toàn diện và cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm; thường xuyên giám sát và kiểm
tra; tổng kết thực tiễn, rút bài học thực tiễn...); phong cách ửng xử của công chức: Trong giao
tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ
giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Khi thi hành công vụ, công chức phải mang
phù hiệu hoặc thẻ công chức; tác phong lịch sự; uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
và đồng nghiệp. Công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm
túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
3.2.2. Phân tích công việc và xác định tiêu chuẩn chức danh công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo mô hình vị trí việc làm
Hệ thống công vụ theo vị trí việc làm (position-based system or job-based system) là
hệ thống công vụ mà trong đó, công việc của công chức được gắn với chức danh, chức vụ,
cơ cấu và ngạch để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
83
(Theo Khoản 3 Điều 7 Luật CB-CC năm 2008). Hệ thống được xây dựng thành hai phần cơ
bản, thứ nhất là “Bản mô tả công việc” (Job description servant - JDS), thứ hai là “Tiêu
chuẩn công chức” (Job specification servant - JSS).
- Xây dựng bản mô tả công việc là tổng thể chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của một
vị trí công chức đảm nhận với việc được trao các quyền hạn nhất định nhằm giải quyết một
hoặc một số công việc, đạt được mục tiêu mà đề ra trong suốt thời gian thực thi công vụ. Bản
mô tả công việc thường bao gồm ba nội dung:
+ Phần xác định công việc sẽ đảm nhận: tên công việc (chức danh công việc), mã số
của công việc (nếu có), tên bộ phận hay địa điểm thực hiện công việc, chức danh lãnh đạo
trực tiếp, số người phải lãnh đạo dưới quyền, mức lương ... Ngoài ra, có thể có một số tóm
lược về mục đích hoặc chức năng của công việc.
+ Phần tóm tắt về các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc mà công chức phải
thực thi: là phần tường thuật một cách tóm tắt và chính xác về các nhiệm vụ và trách nhiệm
thuộc công việc. Phần này bao gồm việc mô tả chính xác, nêu rõ người lao động phải làm gì,
thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm như thế nào và tại sao phải thực hiện những nhiệm vụ
đó.
+ Các điều kiện đảm bảo cho công chức khi đảm nhận vị trí: bao gồm các điều kiện
về môi trường vật chất (các máy móc, công cụ, trang bị cần phải sử dụng), thời gian làm
việc, điều kiện về vệ sinh, an toàn lao động, các phương tiện đi lại để phục vụ công việc và
các điều kiện khác có liên quan.
- Bản mô tả tiêu chuẩn, điều kiện: là hệ thống các yêu cầu, đòi hỏi bắt buộc về tiêu
chuẩn, điều kiện của từng vị trí như trình độ học vấn, kỹ năng, khả năng, kinh nghiệm, sức
khỏe, thái độ, hành vi, … để hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ được mô tả từ trước
(mang tính bắt buộc theo luật định). Một bản tiêu chuẩn chức danh công chức chuyên môn
phải bao hàm các nội dung cơ bản sau:
- Tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ chính trị;
- Tiêu chuẩn về đạo đức cách mạng;
84
- Tiêu chuẩn về năng lực chỉ đạo, quản lý;
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn;
Đối với các yêu cầu về trình độ chuyên môn, bên cạnh trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cần đặc biệt quan tâm đến kiến thức, kỹ năng về quản lý hành chính công, sự hiểu biết về
các chính sách, đường lối, chủ trương của Đảng và Pháp luật của Nhà nước. Việc xây dựng
tiêu chuẩn chức danh của công chức cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Yếu tố về đạo đức (phẩm chất và trình độ chính trị, đạo đức cách mạng, tinh thần
làm việc, đạo đức công việc) phải luôn được đề cao đối với mỗi công chức.
- Các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ được xác định một cách chính xác trên cơ
sở công việc và thực hiện công việc song đảm bảo không bị lạc hậu trước những thay đổi do
quá trình đổi mới đặt ra.
- Yếu tố sức khỏe cũng rất cần thiết, công chức phải đảm bảo có một sức khỏe loại
tốt để luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, công chức chuyên môn chịu áp
lực từ nhiều phía như áp lực từ cấp trên, áp lực từ lãnh đạo, quản lý, áp lực từ công việc, áp
lực từ nhân dân, v.v… Đòi hỏi yếu tố sức khỏe phải luôn được đảm bảo và duy trì trong suốt
thời gian thực thi công vụ cho nền hành chính nhà nước.
Quản lý chung
Quyền hạn
chức năng
Vị trí quan hệ trong tổ chức
Nhiệm vụ
Tuyển dụng, Lựa chọn
Đào tạo, bồi dưỡng
Hình 3.1. Mô hình hóa hệ thống công vụ theo vị trí việc làm
Phần A. Mô tả công việc (JDS)
Xác định vị trí công việc
Phần B. Tiêu chuẩn Chức danh CC (JSS)
Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá theo vị trí việc làm
Lương bổng, phúc lợi
Kiến thức
Khả năng
Kỹ năng
Phẩm chất, sức khỏe
Các chế độ khác
85
3.2.3. Hoàn thiện công tác tuyển dụng đội ng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
- Trong nhiều năm qua, do huyện chưa làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo,
nên đội ngũ công chức chuyên môn thuộc UBND huyện có tỷ lệ cơ cấu còn nhiều bất
hợp lý (về độ tuổi, trình độ đào tạo, ngạch, bậc). Tại huyện Cư Jút, trong khi tỷ lệ
công chức chuyên môn thuộc UBND huyện ở độ tuổi dưới 30 có chiều hướng giảm
đi thì ở độ tuổi trên 50 lại tăng. Điều này có quan hệ với các tỷ lệ cơ cấu khác như:
trình độ đào tạo, ngạch, bậc,... Công chức đã trên 50 tuổi hầu như không tham gia các
hoạt động đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ, năng lực; nếu có cũng không đạt
kết quả cao. Nếu tạm tính 10 tuổi một thế hệ thì đội ngũ công chức chuyên môn thuộc
UBND huyện hiện nay chủ yếu chỉ gồm 2 thế hệ, mà phần lớn là thế hệ từ 45-55 tuổi.
Trong khi đó, số người được tuyển mới hàng năm không đáng kể, biên chế các
phòng, ban, đơn vị hầu như “đóng băng”. Bởi vậy, nếu không làm thật tốt việc tuyển
dụng công chức chuyên môn của huyện thì sẽ tiếp tục mất cân đối nhiều hơn về độ
tuổi, trình độ đào tạo, ngành, nghề,... Kinh nghiệm cho thấy, ở những cơ quan, đơn vị
nào mà đội ngũ công chức chuyên môn thuộc UBND huyện hình thành đa dạng về
thế hệ tuổi thì đạt kết quả tốt: có sự kế thừa giữa thế hệ trẻ và già; có hiệu quả công
tác; chi phí quỹ lương thấp; không khí làm việc hoà đồng,... Để có tỷ lệ hợp lý về cơ
cấu tuổi, trước hết, những công chức mới tuyển phải là những người dưới 30 tuổi,
được đào tạo cơ bản. Do vậy, khi tuyển chọn phải ưu tiên giành biên chế cho các
ngành, nghề, lĩnh vực đang và sẽ thiếu như lĩnh vực: quản lý đô thị, môi trường, xây
dựng, tài chính tiền tệ, văn hóa, y tế, giáo dục, ...
86
- Khi tuyển dụng, phải xuất phát từ nhu cầu của từng ngành, từng lĩnh vực.
Giai đoạn 2016-2020, tại Cư Jút ở các ngành đang thiếu và sẽ tiếp tục thiếu công chức
ở các lĩnh vực như biên giới, tài nguyên môi trường, kinh tế đối ngoại, tài chính, ngân
hàng, quản lý đô thị, xây dựng. Khi thiếu vị trí nào, cần tuyển dụng đúng vị trí đó, đáp
ứng được trình độ chuyên môn, năng lực. Nếu có vị trí mà người dự tuyển đông thì có
thể đòi hỏi tiêu chuẩn cao hơn, nhất là trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của
công vụ trong tương lai. Thực hiện đúng và mạnh dạn hơn nữa nguyên tắc khuyến
khích khi tuyển dụng để lựa chọn được những công chức mới, có tài, thu hút người
tài từ các khu vực kinh tế khác hoặc ngoài huyện, tỉnh vào làm việc trong bộ máy
hành chính nhà nước. Tại Cư Jút, trong điều kiện các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh phát triển mạnh, nhiều người tài không vào làm việc trong các cơ quan nhà
nước, thậm chí không ít công chức chuyên môn huyện có trình độ, năng lực, đã tìm
kiếm những cơ hội tốt hơn về việc làm, thu nhập cao tại các công ty, các liên doanh
và công ty trong và ngoài nước. Tình trạng không mạnh dạn khuyến khích người có
tài, dẫn đến nguy cơ chảy máu chất xám ngay trong cơ quan hành chính nhà nước đã
và đang xảy ra ở Cư Jút. Để có nguồn công chức chuyên môn thuộc UBND huyện bổ
sung thường xuyên, lâu dài và có chất lượng cho đội ngũ công chức nói chung của
huyện, cần thực hiện triệt để chế độ trong tuyển dụng công chức, cần có quy định, cơ
chế khuyến khích và lựa chọn những người có bằng cử nhân chính quy ở các trường
uy tín, bằng thạc sĩ, tiến sĩ về huyện làm việc như: miễn thi tuyển công chức, hỗ trợ
tiền nhà ở hoặc bán nhà trả góp... Chỉ có đội ngũ công chức năng lực, chuyên môn
tốt, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH khi huyện kiên trì thực hiện nhiều
giải pháp, quan tâm đến chính sách thu hút và sử dụng nhân tài về huyện làm việc và
quan tâm tạo điều kiện cho số này phát triển. Để làm tốt việc này tất yếu chúng ta
phải xác lập một cơ chế tuyển chọn nhân tài phù hợp.
- Việc tuyển chọn phải được xuất phát từ yêu cầu thực hiện công việc, làm tốt
kế hoạch tuyển dụng. Có như vậy việc tuyển chọn mới thực sự hiệu quả. Người được
87
giao nhiệm vụ tuyển chọn công chức phải là những người có kỷ luật, trung thực, công
tâm và gắn bó với công việc. Để có được đội ngũ công chức hành chính cấp huyện
có chất lượng cao thì trước hết việc tuyển chọn công chức phải được thực hiện một
cách chặt chẽ. Căn cứ vào các quy định về tuyển dụng mà Nhà nước đã ban hành,
huyện phải xây dựng văn bản tuyển dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của huyện
nhưng không trái với văn bản quy định của Nhà nước như: tuyển những người tốt
nghiệp đại học loại khá, giỏi ở các trường công lập hoặc dân lập; những người có
bằng thạc sĩ, tiến sĩ; ưu tiên tuyển những chuyên ngành thiếu mà huyện đang cần như
giao thông, xây dựng, môi trường,… Cần xác định rõ đối tượng, chỉ tiêu và tiêu
chuẩn tuyển chọn: Quy định rõ những biện pháp kiên quyết để việc thi tuyển công
phương tiện thông tin đại chúng. Có như vậy thì các kỳ thi tuyển chọn công chức mới
thực sự có ý nghĩa trong việc lựa chọn nhân tài. Các tiêu chuẩn tuyển chọn phải xuất phát
từ mục đích thực hiện công việc, phải được đưa ra trên cơ sở những tiêu chuẩn trong bản
tiêu chuẩn chức danh công chức. Chỉ tiêu tuyển chọn phải bám sát nhu cầu thực tế của tổ
chức, phải xuất phát từ qui hoạch công chức của huyện. Qua nghiên cứu, phân tích từ
thực tiễn, theo tác giả khi UBND tỉnh Đăk Nông ban hành Quy chế tuyển dụng công
chức cấp huyện cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
chức được công khai hoá về chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn người cần tuyển trên các
- Bảo đảm tính bình đẳng cạnh tranh lành mạnh: Bình đẳng hay công bằng xã
hội là một trong những nội dung, yêu cầu cơ bản và đặc biệt quan trọng của sự nghiệp
đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đã khẳng định trong mục tiêu
mang tầm chiến lược, lâu dài “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”;
Công bằng xã hội hay bình đẳng trước pháp luật là nguyên tắc của quản lý Nhà nước,
là thái độ của Nhà nước đối với dân, là cơ sở, nền tảng vững chắc để thiết lập nên các
quan hệ dân chủ, tiến bộ, văn minh trong tổng thể quan hệ giữa người với người trên
mọi lĩnh vực, các quan hệ giữa nhà nước với công dân, giữa tập thể với cá nhân, cộng
đồng. Nguyên tắc này chỉ được phát huy khi nó được tôn trọng và thường xuyên, liên
88
tục trên tất cả mọi lĩnh vực xã hội, mọi hoạt động của nhà nước, mọi quan hệ xã hội
thường ngày. Trong công tác tuyển dụng công chức cấp huyện là một quan hệ xã hội
(cụ thể là quan hệ giữa cơ quan nhà nước với công dân, tức là quan hệ giữa cơ quan
tuyển dụng với người được tuyển dụng, quan hệ giữa người tham gia dự tuyển với
người tham gia dự tuyển), tất cả đều được thiết lập trên nguyên tắc công bằng xã hội.
Để đảm bảo tính công bằng trong tuyển dụng công chức huyện thì chúng ta không nên
quy định trong Quy chế một điều kiện rất “hạn chế”, thiếu tính công bằng, đó là bắt
buộc phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh. Nếu căn cứ vào Điều 36 Luật Cán bộ, công
chức thì quy định một trong những điều kiện tham gia dự tuyển là “Công dân Việt
Nam, …”. Có như vậy, các đối tượng ở các địa phương khác mới có cơ hội nộp hồ sơ
dự tuyển và tránh tình trạng địa phương nào thì tuyển dụng nguồn nhân lực tại địa
phương đó. Cũng giống như các thí sinh tham gia tuyển sinh vào hệ Trung cấp chuyên
nghiệp, Cao đẳng, Đại học khi đủ điều kiện đều có quyền tham gia dự tuyển trên phạm
vi toàn quốc. Chính quy định “Phải có hộ khẩu tại địa phương” mới cho nộp hồ sơ là
trái quy định của Luật Cán bộ, công chức, mang tính “cục bộ địa phương”, trái nguyên
tắc “Công bằng, dân chủ”. Trong Quy chế cũng không nên phân biệt giữa “Người đang
làm việc trong hợp đồng” với những người tham gia dự tuyển khác “Người chưa làm
việc hoặc thí sinh tự do”, khi tổ chức xét hoặc thi tuyển công chức huyện tuyệt đối
không được tiếp nhận các văn bản cá biệt của các cơ quan, đơn vị hiện đang có những
người làm việc trong hợp đồng lao động tại cơ quan, đơn vị mình quản lý như Quyết
định, Tờ trình, Công văn gửi kèm danh sách cử nhân viên tham gia dự tuyển hay xét
tuyển, v.v… Khi Hội đồng tuyển dụng tổ chức chấm điểm nếu là thi tuyển hay xét
tuyển đều phải nhất quán một nguyên tắc là lấy từ trên cao xuống thấp, lấy đủ chỉ tiêu
tuyển dụng. Có như vậy mới thực sự công bằng và mang tính cạnh tranh lành mạnh
trong tuyển dụng công chức, làm tiền đề để chọn được “đúng người, đúng việc” vào
làm việc trong các cơ quan nhà nước.
- Đảm bảo tính công khai: Hoạt động quản lý Nhà nước là hoạt động công khai,
trừ những hoạt động liên quan đến an ninh – quốc phòng, an ninh – kinh tế, … mà pháp
89
luật quy định hoạt động đó mang bí mật quốc gia, không công khai. Việc tuyển dụng
công chức hành chính là hoạt động không thuộc loại công việc bí mật nên trong các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đều quy định một nguyên tắc, đó là nguyên tắc
công khai. Hình thức công khai có thể thông qua các phương tiện như báo, đài, truyền
hình, trang thông tin điện tử của địa phương,… Tuy nhiên, thực tế trong những năm
qua tại tỉnh Đăk Nông nói chung và huyện Cư Jút nói riêng tính công khai cần phải
được tuân thủ ở các khâu, các bước, theo đúng trình tự, thủ tục trong tuyển dụng công
chức cấp huyện. Cụ thể hóa trong việc tuyển dụng đó là công khai về chỉ tiêu tuyển
dụng, công khai về điều kiện tham gia dự tuyển, công khai về thời gian tiếp nhận hồ sơ
tham gia dự tuyển (trong đó phải nói rõ thời gian nào bắt đầu tiếp nhận và hết hạn vào
thời gian nào), công khai về cơ quan tiếp nhận hồ sơ, công khai về số lượng người tham
gia dự tuyển, công khai về hình thức tuyển dụng (trong đó nói rõ nếu thi tuyển thì thành
phần hồ sơ gồm có, tài liệu ôn thi từ nguồn nào, nội dung ôn thi, thời gian ôn thi, phí tài
liệu, thời gian tổ chức thi vào thời gian nào, … Nếu xét tuyển thì thành phần hồ sơ gồm
có, có phỏng vấn người tham gia dự tuyển hay không, tại thời điểm nào, khi nào tiến
hành xét tuyển, …), công khai về kết quả thi, điểm thi, công khai về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức liên quan hoặc yêu cầu phúc khảo, kết quả phúc
khảo, công khai về kết quả những người trúng tuyển, … Việc công khai chủ yếu thông
qua hình thức thông báo rất ngắn gọn. Thứ nhất là thông báo tại trụ sở UBND huyện,
nơi sẽ tiến hành nhận hồ sơ ban đầu, hai là thông báo qua Đài Truyền thanh huyện
nhưng nội dung rất ngắn gọn, thông báo trong thời gian cũng ngắn. Chỉ vẻn vẹn nội
dung cho biết sẽ tiếp nhận hồ sơ tham gia dự tuyển từ ngày nào đó nhất định. Thông
báo không hề đề cập cụ thể đến điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, không đề cập đến đối
tượng dự thi và các vấn đề khác, thông báo cũng không được phổ biến rộng rãi xuống
các xã, thị trấn, đến tận các thôn, buôn, bon, tổ dân phố hay cũng không được đăng tải
trên các phương tiện thông tin của tỉnh, huyện như trang website của tỉnh, huyện, các
loại báo, đài địa phương như báo Đăk Nông, Đài Phát thanh, Truyền hình tỉnh, …Thực
tế cho thấy, việc công khai tuyển dụng chỉ là hình thức làm cho có, làm để đối phó, rất
90
khó cho đối tượng tham gia dự tuyển biết rõ, đầy đủ thông tin về tuyển dụng. Do đó,
việc ban hành Quy chế phải được quy định chặt chẽ, đầy đủ các nội dung cần công khai
trong suốt quá trình tuyển dụng.
- Bảo đảm tính nghiêm túc: Tuyển dụng công chức cấp huyện là cách thức tổ
chức nhằm tìm kiếm, lựa chọn, bổ sung nguồn nhân lực hành chính có năng lực và
phẩm chất vào làm việc trong tổ chức bộ máy nhà nước. Do tính chất như vậy, tuyển
dụng công chức cấp huyện đòi hỏi phải được thực hiện hết sức nghiêm túc, đúng với ý
nghĩa của khái niệm công chức được tuyển chọn là những người “vừa hồng, vừa
chuyên”. Tính nghiêm túc của tuyển dụng phải được thể hiện bằng những quy định
chặt chẽ trong Quy chế tuyển dụng mới tránh được tuyển dụng mang tính hình thức,
qua loa, làm cho xong việc, gạt bỏ ngay suy nghĩ của một bộ phận không nhỏ lãnh đạo
địa phương là tuyển dụng công chức cấp huyện là “Hợp thức hóa nốt số nhân viên
trong hợp đồng lao động”, đó là những người có quan hệ thân thích, là con ông, cháu
cha, quan hệ cục bộ địa phương, quan hệ lo lót, hối lộ, xin xỏ, đặt vấn đề từ trước. Quy
chế tuyển dụng phải quy định cụ thể những việc làm và trách nhiệm của từng bộ phận,
cá nhân từ khâu lập danh sách người tham gia dự tuyển, hướng dẫn tuyển dụng, thành
lập Hội đồng tuyển dụng, đến việc tổ chức tuyển dụng (xét tuyển hay thi tuyển), kết
quả tuyển dụng, kết quả phúc khảo, khiếu nại, tố cáo trong tuyển dụng nếu có, v.v…
Phải làm một kỳ tuyển dụng như tổ chức nghiêm túc một kỳ tuyển sinh ở hệ Đại học
chính quy mang tính chất quốc gia. Có như vậy tính nghiêm túc mới được tôn trọng và
đánh giá cao.
3.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Để phát triển và nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm
tiếp theo và sự nghiệp CNH-HĐH thì cần phải có giải pháp về công tác đào tạo, bồi
dưỡng sát với nhu cầu thực tiễn của địa phương, yêu cầu“Bảo đảm nguồn nhân lực về
số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao cho sự nghiệp công nghiệp
91
hoá, hiện đại hoá” [12]. Những năm qua huyện Cư Jút cũng đã có một số chế độ đãi
ngộ đối với công chức tham gia học tập. Tuy nhiên, chủ trương tích cực này cần được
xây dựng và thực hiện một cách nhất quán, mang tính toàn diện đối với cả đội ngũ công
chức bao gồm: chế độ trợ cấp hàng tháng cho học viên; chế độ khuyến khích những
người tích cực tham gia đào tạo, bồi dưỡng để đạt tiêu chuẩn, bằng cấp cao hơn; chính
sách sử dụng công chức sau khi đào tạo,…Trong điều kiện hiện nay huyện đang thiếu
những công chức chuyên môn giỏi, những người có thể đảm nhận các công tác phức
tạp và mới, một mặt huyện nên mời gọi, thu hút người tài (trong và ngoài huyện), mặt
khác cần có những chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với công chức được đưa đi đào tạo
đã đạt thành tích xuất sắc trong học tập (như: đề bạt ngay sau khi tốt nghiệp khóa đào
tạo; thay đổi ngạch, bậc, tạo điều kiện để phát triển cao hơn...) để khuyến khích phát
triển đội ngũ này. Cần xác định nhu cầu đào tạo là một khâu trong cả quá trình đào tạo,
bồi dưỡng công chức chuyên môn cấp huyện. Thời gian qua, huyện Cư Jút chưa thực
sự coi việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức chuyên môn cấp huyện là
một khâu quan trọng, chưa chủ động xây dựng kế hoạch trong công tác này, chủ yếu
vẫn bị động từ tỉnh, cử cán bộ, công chức đi đào tạo khi tỉnh có yêu cầu hoặc tự cán bộ,
công chức tự túc và xin đi học. Từ đó, dẫn đến đào tạo, bồi dưỡng sai địa chỉ, không
đúng mục đích, đào tạo tràn lan, thiếu định hướng rõ ràng mà hậu quả ai cũng thấy là
"số lượng đào tạo, bồi dưỡng khá lớn mà vẫn chưa khắc phục được tình trạng hụt hẫng
cán bộ". Để xác định được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức chuyên môn cấp
huyện một cách hợp lý, cần phân tích rõ nhu cầu đào tạo, cụ thể: Nhu cầu của cả
huyện: khi phân tích cần phải đặt mối quan hệ với tổng thể bộ máy hành chính cấp
huyện. Mục đích của việc phân tích nhu cầu ở cấp độ này là xác định cho được nhu cầu
đào tạo chung cho cả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của huyện.
Nhu cầu đào tạo của từng ngành, từng lĩnh vực: hiện nay ở từng ngành, từng lĩnh vực
đội ngũ công chức chuyên môn cấp huyện cơ cấu chưa hợp lý; trong khi mỗi ngành,
mỗi lĩnh vực có những yêu cầu, nhiệm vụ riêng. Chẳng hạn, ở Cư Jút đang thiếu nhiều
công chức chuyên môn cấp huyện trên các lĩnh vực như môi trường, tài chính, ngân
92
hàng, kinh tế đối ngoại, giao thông, xây dựng,... Trong tương lai, các lĩnh vực trên cần
càng nhiều công chức hơn nữa. Vì thế, cần phân tích rõ nhu cầu đào tạo ở từng lĩnh vực
khác nhau. Nhu cầu của bản thân công chức, đây là bước phân tích nhu cầu đào tạo đư-
ợc thực hiện ở phạm vi cá nhân. Căn cứ vào mặt mạnh, mặt yếu của công chức và căn
cứ vào công việc ở mỗi vị trí (trong bộ máy) có chú ý đến tâm tư, nguyện vọng của
công chức để tiến hành đào tạo. Bên cạnh đó cần xác định những khâu, nội dung trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức chuyên môn cấp huyện. Đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức nghiệp vụ là đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cần thiết để người
công chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Trang bị kiến thức phương pháp là trang bị
kỹ năng tổ chức thực hiện công vụ một cách có hiệu quả, chất lượng. Trau dồi khả năng
giao tiếp là bồi dưỡng khả năng quan hệ của người công chức với tổ chức và công dân
(kể cả đồng nghiệp) trong qúa trình, thi hành công vụ. Nâng cao đạo đức của người
công chức chính là làm cho họ có thái độ thực thi pháp luật, là tính kỷ luật cao và trau
dồi các đức tính “cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” của người công chức.
Hình 3.2. Mục đích của khoá đào tạo, bồi dưỡng
Kiến thức
Kiến thức
nghiệp vụ
phương pháp
Khả năng Đạo đức
Ở nước ta hiện nay, do còn nhiều lý do khác nhau mà mục đích cơ bản của các
khoá đào tạo, bồi dưỡng vẫn là truyền đạt những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mang
tính thuần tuý. Do đó, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng được áp dụng phổ biến là thuyết
trình, thông tin một chiều. Từ hạn chế, tồn tại và bất cập trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng và qua nghiên cứu các phương pháp đào tạo hiệu quả, tác giả nêu lên phương
pháp hữu hiệu mà hiện nay được các nước phương tây áp dụng rất hiệu quả, đó là
giao tiếp công chức
93
phương pháp cùng tham gia (trao đổi-workshop) thực hiện cả bốn loại mục đích cơ bản
trên gần như giống Mô hình đào tạo John Eaton, Roy Johnson hình 3.4.
Đánh giá
Thực hành
Trao đổi -
Áp dụng
Đối thoại Hiểu
Thuyết trình
Thông báo
để biết
Thảo luận
Hình 3.3. Phương pháp đào tạo cùng tham gia (Trao đổi - Workshop)
Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng dưới hình thức cùng tham gia, trao đổi về
cơ bản, bao gồm 4 giai đoạn. Giai đoạn 1: Thuyết trình - Giảng viên trình bày
những vấn đề thuộc về nhận thức hay những tình huống quản lý trong thực tiễn cần
được nghiên cứu giải quyết. (quan hệ thông tin một chiều Giảng viên, Học viên -
Học viên nhận được thông tin để biết). Giai đoạn 2: Trao đổi - Đối thoại: Giảng
viên cùng học viên trao đổi những vấn đề trình bày tại giai đoạn 1, tìm hiểu sâu hơn
và giải thích rõ hơn vấn đề trình bày. (Quan hệ thông tin hai chiều Giảng viên, Học
viên - Học viên hiểu, nắm bắt được bản chất vấn đề). Giai đoạn 3: Thực hành: Học
viên (dưới sự hướng dẫn của giảng viên) tiến hành giải quyết vấn đề đặt ra (Áp dụng
- quá trình chuyển hoá từ nhận thức sang hoạt động thực tiễn, lao động sáng tạo).
Giai đoạn 4: Thảo luận: Học viên tự đánh giá kết quả giải quyết vấn đề đặt ra, lựa
chọn phương án giải quyết tối ưu (tự đánh giá rút kinh nghiệm cho hoạt động thực
tiễn sau khoá học). Mô hình đào tạo John Eaton, Roy Johnson là sự biểu thị phương
pháp đào tạo hiện đại và rất hiệu quả được các nước phương tây áp dụng hiện nay.
Sau khoá đào tạo học viên sẽ đạt mục tiêu mới là Smart (còn gọi là mục tiêu thông
minh Hình 3.4).
94
Mục tiêu mới Smart
Kiểm tra lại
Thực hành Huấn luyện
Đào tạo Bổ nhiệm
Hình 3.4. Mô hình đào tạo Jonh Eaton - Roy Jonson
đào tạo, trong quá trình đào tạo sẽ được trang bị kiến thức lý thuyết và huấn luyện, thực
hành các kĩ năng. Sau khi thực hành các kỹ năng sẽ được tổ chức kiểm tra, đánh giá lại
kết quả đào tạo trong suốt quá trình đào tạo. Mục tiêu mới SMART (còn gọi là mục tiêu
thông minh). Bên cạnh việc đổi mới phương pháp, trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng cần
đổi mới theo hướng tăng cường, mở rộng và đa dạng hóa các loại hình, phương pháp đào
tạo, bồi dưỡng. Về thời gian đào tạo: nên chia thành hai giai đoạn chính, giai đoạn một,
công chức tập trung học các nhóm kiến thức cơ bản theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ [25]. Giai đoạn hai, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành, những kỹ năng thực
hành công vụ trên lĩnh vực mà công chức đang công tác. Giai đoạn này được thực hiện
sau khi phân loại công chức các cơ quan chuyên môn của huyện căn cứ vào quy hoạch
đào tạo của cơ quan, đơn vị cử người đi học, vào năng lực, sở trường của của người học.
- Về loại hình đào tạo, bồi dưỡng công chức tập trung vào hai loại hình chính: tập
trung và tại chức. Hiện nay, để thực sự đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức các cơ quan chuyên môn của huyện, cần mở rộng các loại hình đào tạo nhiều hơn
nữa, theo hướng kết hợp đào tạo trong trường với đào tạo, rèn luyện trong thực tế.
Phương châm này coi “đào tạo trong thực tế là khâu bắt buộc trong chu trình đào tạo cán
bộ. Sau khi đã được đào tạo ở trường, nhất thiết phải rèn luyện, thử thách trong thực tiễn
một thời gian nhất định, không hình thức, chiếu lệ, qua kết quả việc làm thực tế mới đưa
vào cương vị chính thức”. Hiện nay, đối với công chức các cơ quan chuyên môn của
Phương pháp đào tạo này thể hiện ở chỗ khi người công chức đã bổ nhiệm đưa đi
95
huyện khi tiến hành đào tạo cần rút kinh nghiệm thực tiễn đào tạo trong thời gian qua,
cũng cần căn cứ vào mục tiêu đào tạo giai đoạn kế tiếp và kinh nghiệm của nước ngoài
để lựa chọn loại hình đào tạo cho phù hợp. Ở nước ta, đối với đội ngũ công chức các cơ
quan chuyên môn nên hướng vào các loại hình đào tạo như sau: Đào tạo tiền công vụ,
đào tạo trước khi bổ nhiệm vào ngạch, nhằm giúp người học hiểu biết về thái độ, trách
nhiệm, nhiệm vụ, tính chất công việc sẽ làm, những kiến thức và kỹ năng cần thiết. Khi
đào tạo, bồi dưỡng tiền công vụ cần huấn luyện cho công chức những kỹ năng về quản
lý, trang bị cho họ những kiến thức về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; chức năng nhiệm vụ của ngành, địa phương. Việc đào tạo tiền công vụ càng kỹ
lưỡng, công chức mới được tuyển dụng càng dễ bắt nhịp công việc. Đào tạo tập trung,
hình thức đào tạo này dành cho những công chức chuyên môn còn trẻ, trong diện quy
hoạch được cử đi đào tạo tập trung. Đối với công chức chuyên môn, việc đào tạo này
phải được tiến hành tại các cơ sở đào tạo mang tính quốc gia (học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Học viện hành chính quốc gia, các trường đại học, các viện nghiên cứu...).
Do thời gian đào tạo kéo dài từ 2- 4 năm, nên không cử những công chức mà sau khoá
học, thời gian công tác còn quá ngắn; hoặc những người mà năng lực thừa hành công vụ
khó đáp ứng được yêu cầu công việc. Đây cũng là loại hình đào tạo mang tính kỹ năng
chuyên ngành, dành cho các công chức ở các ngành đang thiếu hoặc sẽ thiếu khi kinh tế
phát triển như: hợp tác đầu tư, kinh tế, thương mại, tài chính, công nghiệp, xây
dựng...Mặt khác, đối với công chức các cơ quan chuyên môn của huyện khi được tuyển
dụng đã là những người có trình độ đại học về chuyên môn, thì khi đào tạo cần tập trung
đào tạo sau đại học để công chức có trình độ cao hơn. Đào tạo tại chức, nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập để nâng cao trình độ và chuẩn hoá công chức chuyên môn. Đây là loại
hình rất cần thiết trong thời gian tới. Những năm qua, trong quá trình đào tạo, hình thức
đào tạo này còn nhiều thiếu sót, nhất là việc mở lớp tràn lan, không quản lý được chất
lượng một cách chặt chẽ, còn chạy theo bằng cấp. Vì thế, khi tiến hành đào tạo tại chức
phải quản lý chặt chẽ, từ đầu vào cho đến khi tốt nghiệp, cấp văn bằng. Cần lưu ý mục
đích của loại hình đào tạo này là đổi mới kiến thức, kỹ năng cho công chức để đáp ứng
96
với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng yêu cầu công tác QLNN
của công chức ở lĩnh vực này. Từ đó, công chức có thể vươn lên đảm nhận các công việc
quan trọng hoặc hoàn thành nhiệm vụ của chức danh hiện tại. Đào tạo công chức ở các
ngạch cao, (chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính). Hiện nay, trong đội ngũ công chức
các cơ quan chuyên môn của huyện số ở ngạch này có 15 người (chiếm 7,56%) như vậy
thì có thể nói là rất ít. Sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế rất cần những
công chức là những chuyên gia, những người có trình độ đào tạo cao (thạc sĩ, tiến sĩ), góp
phần tích cực vào việc hoạch định chính sách, chiến lược phát triển kinh tế của huyện
hoặc đáp ứng yêu cầu của các ngành mũi nhọn, lĩnh vực mới sẽ phát triển trong tương lai.
Để có những công chức này, huyện cần phải lựa chọn nhân tài trong số những công chức
đương nhiệm, hoặc những sinh viên ưu tú của địa phương gửi đi đào tạo tại các học viện,
các trường đại học của quốc gia hay gửi sang nước ngoài học tập. Tóm lại, dù lựa chọn
loại hình đào tạo nào thì phương châm hàng đầu vẫn là học đi đôi với hành, lý luận phải
gắn với thực tiễn thì mới thật sự thiết thực và hiệu quả.
3.2.5. Hoàn thiện công tác quy hoạch công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện
- Xác định mục tiêu chung của huyện. Hoàn thiện công tác quy hoạch công chức
chuyên môn cấp huyện bắt đầu từ chỗ xác định đúng và rõ ràng mục tiêu quy hoạch. Ở cấp
huyện, căn cứ để xác định mục tiêu chính là nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa
phương, thực trạng công chức và những yêu cầu đối với đội ngũ này ở từng giai đoạn cụ thể.
Nói cách khác, để đảm bảo tính hiện thực, mục tiêu đó phải gắn với yêu cầu của thực tiễn,
trên cơ sở nắm chắc số công chức chuyên môn hiện có thông qua việc rà soát, đánh giá, dự
báo được nhu cầu và khả năng phát triển của công chức chuyên môn của huyện. Mục tiêu
của quy hoạch công chức chuyên môn của huyện phải thực hiện được các yêu cầu về: Số
lượng: Đáp ứng đủ số lượng hiện tại và số lượng cần tuyển dụng thêm để bổ sung cho các
giai đoạn kế tiếp; số công chức phải thay vì không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, số
nghỉ hưu, nghỉ bệnh hoặc do sắp xếp lại tổ chức, .v.v… Cơ cấu công chức: Do chưa từng
được quy hoạch nên công chức chuyên môn của huyện hiện nay mất cân đối và thiếu hụt về
97
cơ cấu. Ví dụ: hiện nay huyện đang thiếu những công chức ở lĩnh vực: Môi trường, tài chính,
ngân hàng, đầu tư, giao thông và xây dựng…Vì thế, khắc phục tình trạng thiếu hụt và mất
cân đối về cơ cấu là một yêu cầu rất quan trọng khi xây dựng mục tiêu quy hoạch chuyên
môn của huyện. Trình độ chuyên môn: công chức của huyện hiện nay không đồng đều về
chất lượng, trước hết là trình độ chuyên môn. Điều này thể hiện ở cả số công chức đã được
bố trí, đề bạt dẫn đến việc không đáp ứng yêu cầu công tác. Ở huyện, tỷ lệ công chức chuyên
môn của huyện có trình độ trung cấp và chưa qua đào tạo là 24,05% so với tổng số công
chức toàn huyện, nhưng tập trung chủ yếu ở các phòng chuyên môn chiếm 36,55%. Do đó,
mục tiêu quy hoạch là cần khắc phục ngay tình trạng này trong những năm tới. Tính kế thừa:
Do thiếu hẳn việc quy hoạch tổng thể về công chức nên có tính kế thừa trong bộ máy chuyên
môn của huyện chưa thật rõ ràng. Trên thực tế không thiếu những trường hợp chức danh
công chức lãnh đạo, quản lý khi cần thay thế thì người ở chính tổ chức đó lại không hội tụ đủ
tiêu chuẩn cần thiết. Vì vậy, mục tiêu của quy hoạch là phải khắc phục cho được tình trạng
thiếu tính kế thừa, liên tục giữa các thế hệ công chức, nhằm đáp ứng tốt cả nhiệm vụ trước
mắt và lâu dài.
- Chuẩn bị tốt công tác dự nguồn công chức chuyên môn cấp huyện trong giai đoạn
2017 – 2020 và những năm tiếp theo. Việc dự bị nguồn công chức chuyên môn của huyện
trước hết phải căn cứ vào yêu cầu đặt ra của từng vị trí công tác để lựa chọn người cho phù
hợp và đủ tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; bảo đảm cho công tác sử dụng, đào
tạo và bồi dưỡng công chức đi vào nề nếp. Chủ động có tầm nhìn xa, bảo đảm sự chuyển
tiếp kế thừa liên tục giữa các thế hệ công chức, nhằm đáp ứng tốt nhiệm vụ công tác hiện tại
và lâu dài. Qua nghiên cứu thực tế tại huyện Cư Jút, trong những năm vừa qua chưa được
thực hiện. Vì vậy, trong thời gian tới huyện cần chú trọng thực hiện tốt những nội dung sau
về công tác dự nguồn công chức. Các phòng, ban, ngành rà soát số lượng công chức năm kế
tiếp đến tuổi nghỉ chế độ, nghỉ do sức khoẻ, nghỉ theo nhu cầu của bản thân công chức, đơn
vị thiếu chuyên ngành nào...báo cáo về phòng Nội vụ để tổng hợp và có kế hoạch thi tuyển
bổ sung cho năm tiếp theo. Ưu tiên tuyển dụng những sinh viên tốt nghiệp loại giỏi hệ chính
quy khi họ chấp nhận về tăng cường tại xã 03 năm. Những chuyên ngành khó tuyển như:
98
giao thông, xây dựng, kiến trúc, tin học...Bên cạnh đó, huyện cần có chính sách hỗ trợ đối với
những công chức dự bị khi họ được tăng cường xuống cấp xã như nhà ở, xăng xe,... Dự
nguồn phải được tiến hành kỹ lưỡng, đảm bảo tính dân chủ, khách quan, đảm bảo nguyên
tắc "mở" và "động". Mở là không khép kín trong từng địa phương, đơn vị. Động là quy
hoạch thường xuyên được rà soát, điều chỉnh, bổ sung nhân tố mới hoặc đưa ra ngoài quy
hoạch những đối tượng không còn đủ điều kiện làm nguồn lâu dài. Mỗi chức danh công
chức cần quy hoạch từ 2 đến 3 người dự bị, mỗi công chức có thể dự kiến xếp từ 2 đến 3
chức danh khác nhau. Quy hoạch công chức phải được tiến hành đồng bộ. Quy hoạch cấp
dưới làm căn cứ cho quy hoạch cấp trên, quy hoạch cấp trên thúc đẩy và tạo điều kiện cho
quy hoạch cấp dưới thực hiện đúng lộ trình. Công chức trong diện quy hoạch của từng cấp
phải là những công chức đáp ứng những tiêu chuẩn cơ bản trong tiêu chuẩn chức danh cấp
đó, mỗi cấp hình thành đội ngũ công chức có ba độ tuổi kế tiếp nhau; công chức dự bị được
đưa vào các vị trí kế cận tiếp tục hoàn thiện thông qua đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển để
thử thách, rèn luyện trong thực tiễn.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Công chức cũng luôn phải được đổi mới
thay thế và bổ sung với mục đích nâng cao chất lượng, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
nhiệm vụ. Tuy nhiên, chất lượng công chức chuyên môn của huyện hiện nay về nhiều mặt
không cao, thậm chí chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, nguyên nhân chủ yếu là do công
tác đào tạo, bồi dưỡng chưa thiết thực và hiệu quả. Hạn chế lớn nhất trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức của huyện lâu nay là chưa thực sự gắn bó và xuất phát từ quy hoạch.
Vì vậy, số lượng công chức chuyên môn của huyện được đào tạo, bồi dưỡng hàng năm lớn
nhưng vẫn còn bất cập. Chẳng hạn, số công chức tốt nghiệp hệ tại chức chiếm tỷ lệ tương đối
lớn, ngành nghề đào tạo có nhiều chuyên ngành chưa phù hợp với vị trí công tác. Đó là kết
quả của quá trình đào tạo mang tính tự phát, học theo điều kiện, nhu cầu của chính bản thân
công chức chứ không phải theo quy hoạch và yêu cầu của tổ chức. Để khắc phục tình trạng
trên, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức chuyên môn của huyện phải được các cơ quan,
đơn vị lập kế hoạch ngay khi tiến hành quy hoạch công chức. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
phải đảm bảo những yêu cầu sau: Phải căn cứ vào thực trạng công chức (trình độ chuyên
99
môn, độ tuổi, sức khoẻ…) và mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức trong từng thời kỳ đã đề
ra cho từng loại công chức. Theo đó, cần có kế hoạch ở nhiều cấp độ khác nhau: toàn bộ đội
ngũ công chức toàn huyện; từng ngành, từng lĩnh vực trọng điểm (tài chính - ngân hàng, kế
hoạch - đầu tư, giao thông, xây dựng…); từng nhóm kiến thức (văn hoá, lý luận chính trị,
kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ…); loại hình đào tạo bồi dưỡng (chính quy, tại chức, dài hạn,
ngắn hạn…); đối tượng đào tạo, bồi dưỡng (công chức đương nhiệm; công chức từng ngành,
từng lĩnh vực cần phải đào tạo; công chức dự bị cho các chức danh cao hơn…). Phải mang
tính khoa học, tức là xây dựng kế hoạch đào tạo phải dựa trên những căn cứ chính xác, dự
báo được sự phát triển của công chức trong tương lai và có những biện pháp cụ thể để thực
hiện các yêu cầu đã lập ra. Khi lập kế hoạch thì phạm vi càng hẹp (chẳng hạn ở một ngành,
một đơn vị), thì càng cụ thể, thậm chí có con số cụ thể, danh sách cụ thể người được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng. Phải có tính thống nhất, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải được thông
qua cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức; tiến hành trao đổi trước và thông báo quyết
định đối với cá nhân và đơn vị quản lý trực tiếp công chức.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng công chức. Sử dụng là khâu cuối cùng, thể hiện hiệu
quả của công tác tổ chức cán bộ trong một tổ chức, bao gồm: bố trí, sắp xếp công tác, đề bạt,
giải quyết chế độ chính sách đối với công chức. Vì vậy, sử dụng công chức phải được thực
hiện nghiêm túc, cẩn trọng trong quy hoạch, tránh tuỳ tiện làm lãng phí nguồn lực của công
chức, hiệu quả sử dụng thấp, sử dụng công chức chuyên môn của huyện cần tuân thủ các
nguyên tắc sau: Đánh giá đúng công chức. Đánh giá không đúng, thiếu khách quan sẽ dẫn
đến bố trí, đề bạt sai, bỏ sót công chức có tài, sử dụng người kém phẩm chất, năng lực. Tuy
nhiên, từ đánh giá đến sử dụng là một quá trình; quá trình đó đòi hỏi cá nhân và cơ quan phụ
trách công tác công chức phải xem xét, cân nhắc về mục đích, động cơ, phương pháp sử
dụng công chức cho thật khoa học, khách quan và hiệu quả. Khi lập kế hoạch sử dụng công
chức phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị, từ tổ chức, bộ máy chứ không vì những cá
nhân cụ thể. Thực ra, đây là nguyên tắc rất cơ bản, được Đảng và Nhà nước ta xác định từ
lâu nhưng trong thực tế không phải lúc nào cũng được quán triệt đầy đủ và nghiêm túc. Ở
huyện Cư Jút hiện vẫn còn những công chức ở một số phòng, ban, ngành năng lực không
100
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ nhưng vẫn giữ các cương vị cũ nhiều năm liền khiến cho bộ
máy hầu như không thay đổi. Đó là hậu quả của cách sử dụng công chức thiếu kiên quyết,
chậm đổi mới. Tóm lại, mỗi kế hoạch của từng phòng, ban, ngành trong bản quy hoạch phải
quy định rõ thời gian thực hiện, lộ trình trong trường hợp cụ thể. Trên cơ sở kế hoạch của các
phòng, ban, ngành; phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch tổng thể,
chiến lược công tác dự nguồn công chức chuyên môn cấp huyện trong giai đoạn 2016 –
2020 và những năm tiếp theo.
3.2.6. Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ, thu hút người về làm việc tại các
phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức bao gồm cả đãi ngộ về vật chất và khuyến
khích về tinh thần: tiền lương, thưởng; phụ cấp chức vụ, khu vực, làm thêm giờ, trợ cấp khó
khăn; phúc lợi, bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, nhà công vụ và các dịch vụ xã hội được bao cấp
một phần hoặc toàn bộ; lương hưu, nghỉ ốm, nghỉ đẻ, nghỉ phép hàng năm, tham quan du
lịch; sự tôn vinh qua các danh hiệu của cơ quan, ngành và Nhà nước trao tặng. Tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011) đề ra chủ trương mới về sự phát triển, nhấn
mạnh nhân tố con người, nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần phát triển đất nước; trong đó đặc biệt quan tâm đến việc trọng dụng nhân tài, các
nhà khoa học đầu ngành, thu hút các nhà khoa học, công nghệ giỏi ở trong nước và ngoài
nước. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, Đảng ta đã chỉ rõ:
“Đặc biệt coi trọng phát triển lãnh đạo, quản lý giỏi, chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi,
lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn”. Luật cán bộ, công chức năm
2008 cũng ghi nhận: “Nhà nước có chính sách để phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng
và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng”... Trên cơ sở đó, huyện Cư Jút cần xác định
nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong giai đoạn 2016 – 2020 là chính sách thu hút, đãi ngộ
người tài, công chức chuyên môn có năng lực, trình độ thật sự. Điều này, từ trước đến nay
chưa được huyện Cư Jút quan tâm và xác định cụ thể, nếu có làm thì mới ở trên “bàn giấy”,
chưa thực hiện một cách quyết liệt và thực tế. Do đó, huyện cần xây dựng một số giải pháp
thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ, thu hút cán bộ, công chức.
101
Để thu hút, tuyển chọn được người có tài năng cần phải xác định rõ các tiêu chí để
đánh giá người nào có tài năng thật sự. Công chức chuyên môn của huyện có tài năng trong
hoạt động công vụ là người có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực sáng tạo và luôn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ hoặc một số nhiệm vụ được giao theo chức trách của mình trong một lĩnh
vực, một ngành cụ thể; để xác định là người thật sự tài năng trong hoạt động công vụ không
phải chỉ đơn thuần là lý lịch, thành tích trường học, văn bằng, chứng chỉ đào tạo. Tiêu chí để
xác định người có tài năng trong nền công vụ chính là phẩm chất, trình độ, năng lực sáng tạo
của công chức chuyên môn và thể hiện trong thực tiễn, có thành tích, công trạng, luôn giữ
được mức độ hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao trong một lĩnh vực cụ thể.
Để người có tài năng thật sự phát huy được những thế mạnh, lợi thế của mình, thì việc trọng
dụng phải được thực hiện tốt. Những người có tài năng cũng chỉ có thể làm những công việc
thật sự phù hợp với sở trường của họ. Do đó, cần quan tâm đến việc phân công công tác phù
hợp với sở trường, khả năng của từng cán bộ, công chức, để họ có điều kiện, cơ hội phát huy
tài năng của mình. Sẽ là bất hợp lý và lãng phí "chất xám" nhân tài nếu huyện "trải thảm đỏ"
để thu hút một nhân tài về làm việc nhưng bố trí, sắp xếp họ không đúng chuyên môn, năng
lực và vị trí việc làm. Điều đó dẫn đến tình trạng người được thu hút về thiếu khả năng độc
lập, quyết đoán trong giải quyết công việc, thụ động trong thực thi nhiệm vụ, chậm thích ứng
với nhiệm vụ mới, là một trong những nguyên nhân của tình trạng "chảy máu chất xám".
Giữa việc thu hút và sử dụng nhân tài ở nhiều cơ quan, đơn vị còn có những khoảng cách
đáng kể. Thu hút được nhân tài nhưng bố trí công việc không hợp lý, không tạo điều kiện để
nhân tài có thể phát triển tài năng là một sự lãng phí không chỉ với bản thân nhân tài mà với
toàn xã hội. Đó cũng là câu trả lời vì sao thời gian qua một số phòng, ban, đơn vị thuộc
UBND huyện thất bại trong việc thu hút nhân tài như phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng Y
tế, phòng Tài nguyên và Môi trường,… Bên cạnh đó, cần đảm bảo cho người có tài năng các
điều kiện làm việc thuận lợi, tạo cho họ các cơ hội được cống hiến theo cơ chế. Cơ chế đãi
ngộ đối với người có tài năng như: tiền lương và thu nhập để đảm bảo cho cuộc sống, điều
kiện đi lại, nhà ở, chế độ đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, cơ hội thăng tiến, đề bạt ở những
vị trí cao hơn. Trong các chính sách, cơ chế đãi ngộ, theo tác giả huyện Cư Jút cần quan tâm
102
thực hiện tốt chính sách về tiền lương và các chế độ đãi ngộ đối với người có tài năng. Cần
coi tiền lương là nguồn đầu tư có hiệu quả nhất để thu hút người có tài năng cho nền công vụ
và khuyến khích cán bộ, công chức yên tâm, tận tụy với công việc. Chính vì vậy, cần có
những thay đổi cơ bản trong việc xây dựng chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ để thu
hút người có tài năng cho nền công vụ theo hướng cần trả lương theo công trạng, căn cứ vào
kết quả, hiệu quả công việc. Tiền lương phải tương xứng với nhiệm vụ, trách nhiệm và cống
hiến của cán bộ, công chức; phải trở thành công cụ, động lực thúc đẩy tăng năng suất lao
động và hiệu suất công tác; thúc đẩy cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ. Ngoài ra, công chức có tài năng còn được hưởng phụ cấp đãi ngộ và khuyến
khích tài năng; được xét nâng lương vượt bậc nếu đạt thành tích, công trạng đặc biệt có tác
động đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực.
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện
Công tác quản lý, giám sát công chức là khâu cuối cùng quan trọng nhằm nâng cao
chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Thực tiễn những năm
qua cho thấy công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đông nhưng chưa
mạnh, vẫn tồn tại nhiều sai phạm. Nếu không được kiểm tra, uốn nắn kịp thời sẽ đẩy công
chức mắc sai lầm lớn hơn, dẫn đến mất lòng tin trong nhân dân, uy tín của Đảng, Nhà nước
đối với nhân dân bị giảm sút đáng kể. Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện cần thực hiện một số nội
dung sau:
Cần quán triệt và thực hiện nghiêm túc Quy định số 58-QĐ/TW ngày 07/5/2007 của
Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy chế về chế độ kiểm tra, giám sát cán bộ, nhằm
kịp thời nêu gương những CBCC tốt, gương điển hình trong công tác, học tập, nghiên cứu.
Đồng thời ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc của công chức và kịp thời xử lý những vi
phạm một cách nghiêm túc. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, không chờ khi
có CBCC vi phạm nghiêm trọng các quy định, chính sách Nhà nước mới kiểm tra xử lý kỷ
103
luật.
Cần tập trung chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện đảm nhiệm các chức danh, vị trí dễ phát sinh các hiện tượng tiêu cực
như: địa chính nhà đất, tài nguyên môi trường, bộ phận thực hiện chi trả chế độ bảo trợ xã hội
cho các đối tượng chính sách, cán bộ, đăng ký dinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, thu chi
các loại quỹ, thuế, phí, lệ phí,...
Tăng cường sự thống nhất về nhận thức và hành động của hệ thống chính trị ở cơ sở,
sự phối hợp của Chính quyền; tinh thần chủ động, sáng tạo của Mặt trận và đoàn thể chính trị
xã hội tại địa phương trong công tác kiểm tra, giám sát công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện, không nên xem nhẹ chức năng giám sát của Mặt trận. Một số cán bộ
giám sát còn e dè, ngại va chạm, chưa mạnh dạn góp ý, kiến nghị khi phát hiện sai phạm, còn
nể nang, sợ mất lòng, nhất là đối với cán bộ công chức giữ các vị trí lãnh đạo của Đảng,
Chính quyền. Vì đây là nhiệm vụ khó khăn, mới, ảnh hưởng đến quyền lợi của một bộ phận
cán bộ công chức nên thực hiện chưa thật sự quyết liệt, mạnh tay.
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền hoạt động kiểm tra, giám sát trong cán bộ và
nhân dân nhằm thực hiện chế độ nhân dân tham gia xây dựng và giám sát, kiểm tra hoạt
động của chính quyền cấp huyện theo tinh thần của quy chế dân chủ cơ sở. Nhân dân chính
là “tai mắt” quan trọng nhất trong đánh giá hiệu quả làm việc của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện và ý kiến, nhận xét của quần chúng là cơ sở thiết thực đối
với hoạt động kiểm tra, giám sát công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Ở chương này, qua phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng, công tác tuyển
dụng, sử dụng, quy hoạch,… Công chức chuyên môn thuộc UBND huyện, tác giả đưa
ra một số quan điểm; giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công chức
chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút nhằm đáp ứng yêu cầu hiện nay và cho những
năm tiếp theo.
104
KẾT LUẬN
Để góp phần vào việc nâng cao chất lượng công chức trong hệ thống các cơ
quan hành chính Nhà nước các cấp, luận văn này đã làm rõ cơ sở khoa học của
việc nâng cao chất lượng công chức chuyên môn các cấp; đi sâu phân tích, đánh
giá chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện trong mối quan hệ với
số lượng, kết cấu và quá trình hình thành phát triển của công chức. Trên cơ sở hệ
thống hoá lý luận về công chức, chất lượng công chức, nghiên cứu bài học kinh
nghiệm của các nước trên thế giới và rút ra một số kinh nghiệm có thể vận dụng
vào Việt Nam, luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng chất lượng công chức
chuyên môn thuộc UBND huyện trong mối quan hệ so sánh với yêu cầu của công
việc. Luận văn đã làm rõ nguyên nhân làm cho chất lượng công chức chuyên môn
thuộc UBND huyện còn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện
tại, chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn đã đưa ra các quan điểm và 07 nhóm
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND
huyện. Bên cạnh những giải pháp thuộc về Huyện cũng cần có một số giải pháp
đồng bộ từ phía Tỉnh, Trung ương thì mới có tác động tích cực và hiệu quả hơn.
Trong khuôn khổ một luận văn, tác giả đã vận dụng kiến thức lý luận được
tiếp thu từ tài liệu, nhà trường, đi sâu tìm hiểu điều tra, khảo sát thực tiễn địa
phương, bước đầu đã đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng, nâng cao chất
lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Jút. Tuy nhiên, đây là một
vấn đề lớn và phức tạp, nên việc xây dựng hệ thống các giải pháp nêu trên với
những lập luận, lý giải. Đảm bảo tính khoa học và hiện đại là một việc không đơn
giản. Chắc chắn để hoàn thiện vấn đề này, phải có những nghiên cứu tiếp theo.
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2004), Nghị quyết số 42-NQ/TƯ về
công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH,
ngày 30-11-2004.
2. Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước
(2010), Chính quyền cấp huyện, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01
năm 2004 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối v i cán bộ
công chức.
4. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, ngày 15/3/2010 về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
5. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 về
đào tạo, bồi dưỡng công chức.
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010 quy
định những người là công chức.
7. Chính phủ (2015), Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, ngày 9/6/2015 về
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
8. Chính phủ(2014), Nghị định 37/2014/NĐ-CP, ngày 5/5/2014 quy định
t chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyên, Quận, Thành phố trực
thuộc tỉnh.
9. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 về việc
ban hành Chương trình t ng thể cải cách hành chính Nhà nư c giai đoạn 2011 –
2020.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết Hội nghị Trung ương
3, Khóa VIII, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb Sự thật, Hà Nội.
106
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
14. Đảng bộ tỉnh Đăk Nông (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu tỉnh Đăk
Nông lần thứ XI, nhiệm kỳ 2016-2020.
15. Đảng bộ huyện Cư Jút (2010), Lịch sử Đảng bộ huyện Cư Jút giai
đoạn 1975-2010.
16. Đảng bộ huyện Cư Jút (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu huyện
Cư Jút lần thứ VI, nhiệm kỳ 2016-2020.
17. Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông (2011), Nghị quyết số 35/2011/NQ-
HĐND ngày 25/11/2011 về ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực
trong hệ thống chính trị tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2011 – 2020.
18. Huyện ủy Cư Jút (2015), Nghị quyết số 10/2015/NQ-HĐND ngày
20/12/2015 về ban hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân
lực trên địa bàn huyện Cư Jút giai đoạn 2016 - 2020.
19. Nguyễn Thị Mai (2016), Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tại
huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng, Luận văn thạc sĩ Hành chính công, Học
viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
20. Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) (2003), Luận
cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nư c (tái bản), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Phòng Nội vụ tỉnh Đăk Nông (2016), Báo cáo thống kê số lượng,
chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện qua các năm 2011, 2012, 2013,
2014, 2015, 2016.
22. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2008), Hiến
pháp 2013.
107
23. Quốc hội nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Cán
bộ, công chức.
24. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật t
chức chính quyền địa phương.
25. Tô Tử Hạ (1998), Công chức và vấn đề xây dựng cán bộ, công chức
hiện nay, Nxb.CTQG, Hà Nội.
26. Tỉnh uỷ Đăk Nông (2015), Báo cáo thực hiện Nghị quyết số 25-
NQ/TU về đào tạo, nâng cao và phát triển đến năm 2015; định hư ng năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
27. Tỉnh uỷ Đăk Nông (2016), C hư ơng trình hành động số 12 -
C Tr/ T U ngà y 14/5/2016 v ề các chính sách phát triển nguồn nhân lực
trong hệ thống chính trị tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2016 – 2020.
28. Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông (2011), Quyết định số 33/QĐ-UBND,
ngày 15/12/2011 về việc ban hành quy chế phân cấp quản lý t chức bộ máy,
biên chế cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đăk Nông.
29. Ủy ban nhân dân huyện Cư Jút (2015), Báo cáo tình hình tuyển dụng
cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015; phương hư ng, nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu giai đoạn 2016 – 2020.
30. Ủy ban nhân dân huyện Cư Jút (2015), Báo cáo kết quả phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020.
31. Ủy ban nhân dân huyện Cư Jút (2015), Báo cáo kết quả đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015.
32. Ủy ban nhân dân huyện Cư Jút (2016), Quyết định ban hành kế
hoạch quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân
lực trong các cơ quan hành chính nhà nư c cấp huyện năm 2016 và giai đoạn
2016 - 2020;
108
33. Ủy ban nhân dân huyện Cư Jút (2015), Quyết định phê duyệt Đề án vị
trí việc làm giai đoạn 2016 - 2020.
109
PHỤ LỤC 1
Phiếu điều tra đối với CCCQCM thuộc UBND huyện Cư Jút năm 2016
Nội dung Ý kiến Tỷ lệ (%) Số TT
1
Tự đánh giá của công chức hiện nay
- Đáp ứng được yêu cầu việc
- Chưa đáp ứng được yêu cầu công việc
- Không có ý kiến
Công tác quản lý, sử dụng công chức cấp
2
huyện
- Quản lý, sử dụng tốt
- Quản lý, sử dụng chưa tốt
- Không có ý kiến
Đánh giá về nghiệp vụ chuyên môn đào
3
tạo
- Làm đúng chuyên môn
- Không làm đúng chuyên môn
4 Mức độ bằng lòng với công việc đang
làm
- Bằng lòng
- Chưa bằng lòng
- Không có ý kiến
5
Thu nhập của công chức cấp huyện
- Hài lòng với thu nhập hiện tại
- Chưa hài lòng với thu nhập hiện tại
110
- Không có ý kiến
6
Nguyện vọng
- Có nguyện vọng làm:
+ Làm đúng với chuyên môn đào tạo
+ Muốn nâng cao thu nhập (doanh nghiệp)
+ Muốn được bồi dưỡng kiến thức
- Không có ý kiến
Điều tra tại: Phòng Nội vụ, Phòng Văn hoá – Thông tin, Phòng Lao động thương binh & Xã hội, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Thanh tra (phiếu phát ra 45 phiếu - phiếu thu về 45 phiếu)
PHỤ LỤC 2
Phiếu điều tra thông tin công chức hành chính nhà nước
Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân
Họ và tên: Sinh năm:
Chực vụ hiện nay:
Ngạch, bậc lượng hiện hưởng:
Trình độ đào tạo:
Chuyên ngành đào tạo:
Thời gian giữ chức vụ hiện tại:
Đơn vị:
đây về việc tuyển dụng công chức:
Câu 1. Thời gian quy định về chế độ công chức dự bị bao nhiêu lâu là phù hợp:
24 tháng 18 tháng 12 tháng
Câu 2. Thời gian dự bị đối với công chức có trình độ đào tạo khác nhau có cần
khác nhau không?
Có Không
Xin đồng chí vui lòng lựa chọn các phương án trả lời đối với từng câu hỏi dưới
111
Câu 3. Việc tuyển dụng công chức dự bị nên thực hiện theo hướng tập trung hay
theo hướng phân chia cho các cơ quan.
Tập trung Phân chia
Câu 4. Thời gian bồi dưỡng tiền công vụ cho công chức dự bị nên có độ dài là
bao nhiêu lâu?
9 tháng 6 tháng 3 tháng
Câu 5. Quy định về việc tuyển dụng công chức và công chức dự bị hiện nay đã
đạt được những mục tiêu nào dưới đây:
- Chất lượng - Khách quan
- Công bằng - Minh bạch
- Bình đẳng
- Chọn đúng người tài
- Chính sách ưu tiên - Thuận lợi về thủ tục
Câu 6. Người đăng ký dự tuyển vào công chức có cần phải được bồi dưỡng
nghiệp vụ hành chính nhà nước trước khi được tuyển dụng vào công chức hay không?
Có Không
Câu 7. Có nên thực hiện chính sách ưu tiên đối với người có học vị, bằng cấp
cao khi tuyển vào công chức không?
Có Không
Câu 8. Thời hạn đánh giá công chức nên được tiến hành 6 tháng hay 12 tháng.
6 tháng 12 tháng
Câu 9. Việc đánh giá công chức nên bao gồm những phương thức nào?
- Do lãnh đạo trực tiếp đánh giá
- Do đồng nghiệp đánh giá
- Do bản thân tự đánh giá
- Trao đổi ý kiến với những người có liên quan
Câu 10. Các yếu tố nào dưới đây cần thiết phải đưa vào trong nội dung đánh giá
công chức?
1. Khối lượng công việc
2. Chất lượng công việc
112
3. Bảo đảm tính thời gian
4. Có sáng kiến, đề xuất giải pháp
5. Tinh thần phối hợp trong công tác
6. Văn hoá, giao tiếp, ứng xử (trong công sở và tiếp dân)
7. Tính trung thực
8. Tính chính xác
Câu 11. Việc đánh giá công chức có cần thiết phải chi tiết và cụ thể hoá các nội
dung đánh giá không?
Có Không
Câu 12. Đồng chí tự đánh giá khả năng chuyên môn của mình có đáp ứng được
mức độ hoàn thành công việc như thế nào?
Xuất sắc Khá Trung bình
Yếu Kém
Câu 13. Theo anh (chị) để đáp ứng yêu cầu công việc trong tương lai và thích
nghi với sự thay đổi công việc có cần thiết phải nâng cao trình độ học vấn của bản thân
không?
Có Không
Câu 14. Trong tương lai công việc của anh (chị) thay đổi ở mức độ nào?
Không
Thay đổi
Thay đổi
Thay đổi ít
Thay đổi hoàn toàn
thay đổi
vừa phải
khá nhiều
1
2
3
4
5
Câu 15. Khả năng thích nghi của anh (chị) với những thay đổi có liên quan đến
công việc đang làm.
Không
Hoàn toàn
Khó thích nghi
Bình thường
Sẽ thích nghi
thích nghi
thích nghi
1
2
3
4
5
Câu 16. Anh (chị) có sẵn sàng để chuẩn bị để thích nghi với sự thay đổi có liên
quan đến công việc không?
113
Có chuẩn bị
Không chuẩn bị
Hoàn toàn không chuẩn bị
Câu 17: Trong cơ quan, đơn vị của đồng chí có xây dựng bản mô tả công việc
không?
Có Không Không biết
Xin trân trọng cảm ơn đồng chí!
114
PHỤ LỤC 3
Tên công chức: Chức danh công việc:
Tên người đánh giá: Bộ phận:
Ngày đánh giá:
Phiếu đánh giá với một thang đo rời rạc dưới dạng thang điểm
Xuất
Đạt yêu
Dưới mức
Mức độ
Tiêu thức
Khá
sắc
cầu
yêu cầu
tối thiểu
5
4
3
2
1
Khối lượng công việc
5
4
3
2
1
Chất Lượng công việc
5
4
3
2
1
Tính tin cậy
5
4
3
2
1
Khả năng xét đoán
5
4
3
2
1
Khả năng hiểu biết
5
4
3
2
1
Thái độ
5
4
3
2
1
Tinh thần hợp tác
5
4
3
2
1
Khả năng, triển vọng hợp tác
PHỤ LỤC 4
Phiếu đánh giá với một thang đo rời rạc dưới dạng thang điểm
Giải
Tiêu thức
Thứ hạng
thích
5. Số lượng công việc rất cao, thường xuyên
1. Khối lượng công
vượt mức tiêu chuẩn quy định.
việc:
Đánh giá qua số lượng
4. Số lượng công việc thường đạt mức tiêu
chuẩn, trong một vài lĩnh vực vượt mức tiêu chuẩn.
công việc, tốc độ làm việc
3. Số lượng công việc thường đạt mức tiêu
chuẩn.
2. Số lượng công việc đạt xấp xỉ mức tiêu
chuẩn, có khả năng đáp ứng.
1. Số lượng công việc không đạt mức tiêu
chuẩn, không có khả năng đáp ứng, V.v…
115