ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
NGUYỄN ĐỨC TOÀN
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI CÁC HỘ GIA ĐÌNH
THUỘC XÃ LA HIÊN HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
NGUYỄN ĐỨC TOÀN
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI CÁC HỘ GIA ĐÌNH
THUỘC XÃ LA HIÊN HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG
Mã số: 60 72 01 63
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA
THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2017
Học viên
Nguyễn Đức Toàn
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, dưới sự tận tình hướng
dẫn của giảng viên, được phía nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, em đã có
một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành bài
luận văn tốt nghiệp. Kết quả thu được không chỉ do sự nỗ lực của bản thân mà
còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn:
Tiến sĩ Nguyễn Thị Quỳnh Hoa - Phó trưởng khoa Y tế Công cộng,
trưởng bộ môn Sức khỏe môi trường & Sức khỏe nghề nghiệp trường Đại học
Y - Dược Thái Nguyên, cô đã hướng dẫn em rất tận tình trong suốt thời gian
thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Ban Giám hiệu trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Y tế Công cộng cùng toàn thể các thầy cô giáo của khoa đã quan tâm,
tạo điều kiện giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn các thầy cô giáo trong nhà trường đã trang bị cho em những
kiến thức bổ ích, không chỉ là những bài học chuyên môn quý báu mà còn là
những kỹ năng nghề nghiệp.
Lãnh đạo địa phương, Cán bộ Trạm Y tế, người dân xã La Hiên thuộc
huyện Võ Nhai nơi em tiến hành thu thập số liệu cho luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2017 Học viên
Nguyễn Đức Toàn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT : Bộ Y tế
CLNN : Chất lượng nguồn nước
KAP : Kiến thức, thái độ, thực hành
(Knowledge Attitude Practice)
LHQ : Liên Hiệp Quốc
QĐ : Quyết Định
TC : Tiêu chuẩn
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TT : Thông tư
UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc
(United Nations Children's Fund)
VSMT : Vệ sinh môi trường
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................................................. 3
1.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt ........................................................................................ 3
1.1.1. Chất lượng nguồn nước sinh hoạt ..................................................................................................................... 3
1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt ..................................................... 3
1.1.3. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam ........... 9
1.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt ................................ 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 27
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................................................... 27
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................................................................................... 27
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................................................................................ 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................................................. 28
2.2.1. Nghiên cứu định lượng................................................................................................................................................. 28
2.2.2. Nghiên cứu định tính ....................................................................................................................................................... 29
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................................................................................... 30
2.2.4. Phương pháp đánh giá ................................................................................................................................................... 32
2.2.5. Phương pháp thu thập thông tin....................................................................................................................... 37
2.2.6. Khống chế sai số .................................................................................................................................................................... 37
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................................................................... 37
2.2.8. Đạo đức nghiên cứu .......................................................................................................................................................... 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 38
3.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình ......................... 38
3.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt ..................................................... 41
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................................................................................................. 50
4.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình ......................... 50
4.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt ..................................................... 53
4.2.1. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số lý học ............... 53
4.2.2. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số hóa học .......... 54
4.2.3. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số sinh học ........ 57
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................................................................................... 61
1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại xã nghiên cứu: ................................ 61
2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt: ................................... 61
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................................................................
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ................................................................................
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đánh giá các chỉ số lý học của các mẫu nước xét nghiệm tại các
hộ gia đình ...................................................................................................................................................................... 38
Bảng 3.2. Đánh giá chỉ số NH3, NO2 trong nước tại các hộ gia đình ........................... 38
Bảng 3.3. Hàm lượng chất hữu cơ, độ cứng trong nước tại các hộ gia đình ...... 39
Bảng 3.4. Kết quả xét nghiệm chỉ số Coliform và Fecal Coliform trong
mẫu nước tại các hộ gia đình ............................................................................................................... 39
Bảng 3.5. Đánh giá chỉ số xét nghiệm vi sinh vật trong nước .............................................. 40
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu với chỉ
số lý học ............................................................................................................................................................................. 41
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần
nhất với chỉ số Amoniac ............................................................................................................................. 41
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần
nhất với chỉ số Coliform ............................................................................................................................. 42
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần
nhất với chỉ số Fecal Coliform .......................................................................................................... 42
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia
súc gần nhất với chỉ số Amoniac trong nước ................................................................ 43
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia
súc gần nhất với chỉ số Coliform trong nước ................................................................ 43
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia
súc gần nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước ............................................. 44
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần
nhất với chỉ số Coliform trong nước ......................................................................................... 45
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần
nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước ...................................................................... 45
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với
chỉ số Amoniac trong nước giếng đào .................................................................................... 46
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với
chỉ số Coliform trong nước giếng đào .................................................................................... 46
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với
chỉ số Fecal Coliform trong nước giếng đào ................................................................. 47
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với mùi của nước giếng đào ....... 48
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với nguồn nước ô nhiễm
NO2 ............................................................................................................................................................................................ 48
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với nguồn nước ô nhiễm
Fecal Coliform .......................................................................................................................................................... 49
DANH MỤC CÁC HỘP ĐỊNH TÍNH
Hộp 3.1. Kết quả phỏng vấn sâu cán bộ y tế và một số hộ gia đình về chất
lượng nguồn nước giếng đào ..................................................................................................................... 40
Hộp 3.2. Kết quả phỏng vấn sâu một số yếu tố liên quan đến chất lượng
nguồn nước giếng đào ......................................................................................................................................... 44
Hộp 3.3. Kết quả thảo luận nhóm một số yếu tố liên quan đến chất lượng
nguồn nước giếng đào ......................................................................................................................................... 47
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với con người, vấn
đề về nước đang là 1 điều đáng quan tâm hiện nay. Trên trái đất, ¾ lãnh thổ là
nước, nước trong các đại dương, ở biển, sông ngòi, ao hồ, nước ở trong lòng
đất. Nước rất cần thiết cho cuộc sống của con người, chiếm khoảng 70% khối
lượng của cơ thể con người và là một thành phần quan trọng của quá trình
trao đổi chất, dung môi cho nhiều chất hòa tan của cơ thể. Nguồn nước sạch
cung cấp cho cơ thể để duy trì sự sống, vậy nên con người không thể sống mà
thiếu nước. Nước là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên
hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội [35].
Nước sạch giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi chúng ta,
theo báo cáo của tổ chức Y tế Thế giới năm 2005 trên toàn thế giới có khoảng
1,1 tỷ người đã không thể tiếp cận với nguồn nước sạch chiếm 17% dân số
toàn cầu, trong đó có tới 2/3 là châu Á, có khoảng 1,8 triệu người chết mỗi
năm liên quan đến các bệnh đường tiêu hóa trong đó chiếm tới 90% ở trẻ em
dưới 5 tuổi. Năm 2016 trên thế giới có 846.000 người tử vong do tiêu chảy
liên quan đến sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh [52].
Nguồn nước bị ô nhiễm gây nhiều tác hại đến sức khỏe con người, tỉ lệ
người mắc các bệnh cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm
màng kết, tiêu chảy, ung thư… ngày càng tăng. Các nghiên cứu khoa học
cũng cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm asen để ăn uống, con người có thể
mắc bệnh ung thư trong đó thường gặp là ung thư da. Con người sử dụng
nguồn nước có nhiễm chì vượt quá tiêu chuẩn cho phép có thể mắc bệnh thận,
thần kinh; nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu, có
thể gây ung thư. Vi khuẩn, ký sinh trùng các loại là nguyên nhân gây các bệnh
đường tiêu hóa, nhiễm giun, sán.
2
Việt Nam là một nước đang phát triển với mục tiêu đến năm 2020,
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Bên cạnh đà
phát triển của đất nước thì vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm
môi trường nước nói riêng đang ở mức báo động. Tại các vùng nông thôn
nước ta chỉ có 40% dân số được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia do
Bộ Y tế ban hành. Mục tiêu quốc gia đến năm 2020 tất cả dân cư nông thôn
sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia, năm 2010 với 85% số hộ sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh, ưu tiên hỗ trợ cho những vùng nghèo, người nghèo,
các vùng đặc biệt khó khăn [27], [28].
Thái Nguyên trong những năm qua hoạt động cung cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn không ngừng được đẩy mạnh. Đến nay đã có 82%
người dân nông thôn có điều kiện sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh. Tuy nhiên
do ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu làm cho số lượng cũng như chất
lượng nguồn nước sinh hoạt không được đảm bảo.
La Hiên là một xã thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, xã có diện
tích là 39,19 km², nằm ở phía tây của huyện và có tuyến quốc lộ 1B chạy qua,
điều kiện kinh tế, văn hóa và xã hội còn nhiều khó khăn. Cùng với việc đẩy
mạnh phát triển kinh tế xã hội thì vấn đề sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đang
là một trong những thách thức đối với chăm sóc, đảm bảo sức khỏe cho người
dân. Vậy thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình trong xã
hiện nay như thế nào? Yếu tố nào tác động đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt
của các hộ gia đình? Đây là lý do chúng em xây dựng đề tài: “Thực trạng chất
lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình
thuộc xã La Hiên huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên”, với mục tiêu:
1. Đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt của các hộ gia đình tại
xã La Hiên huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên năm 2016.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sinh
hoạt tại các hộ gia đình ở xã La Hiên huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt
1.1.1. Chất lượng nguồn nước sinh hoạt
Nước sạch là nước dùng cho các mục đích sinh hoạt cá nhân và gia
đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp đồng thời có đủ 22 chỉ tiêu
đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch do Bộ Y Tế ban hành [4]. Theo Luật tài
nguyên nước số 17/2012/QH13 cũng chỉ rõ nước sạch là nước có chất lượng
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam [18].
Đối với nước hợp vệ sinh là nước không màu, không mùi, không vị,
không chứa các thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi [33]. Các yếu tố vật lý, hóa học
và vi sinh trong nước không vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt
Tùy theo yêu cầu của việc sử dụng nước vào các mục đích khác nhau
như nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp, văn hóa, thể dục thể thao, phục
vụ ăn uống và sinh hoạt mà quy định những tiêu chuẩn của ngành. Đối với
nước ăn uống và sinh hoạt có tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu
chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn địa phương. Tiêu chuẩn quốc tế về nước sinh
hoạt là tiêu chuẩn của tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ban hành năm 1958 và
bổ sung sửa đổi năm 1963, 1971, và 1984. Tiêu chuẩn bao gồm 3 nhóm chỉ
tiêu: Vật lý, hóa học (chất vô cơ tan, chất hữu cơ) và sinh học.
Năm 2002 với sự giúp đỡ của UNICEF, Bộ Y tế đã xây dựng và ban
hành Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống theo quyết định số 1329/2002/BYT-
QĐ ngày 18/4/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế để giám sát chất lượng nước dùng
cho ăn uống và sinh hoạt. Tiêu chuẩn này quy định ngưỡng tối đa cho phép
của 112 chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học. Đây là chìa khóa pháp lý cho cả
4
người tiêu dùng cũng như sản xuất và cung cấp nước sạch. Tuy nhiên, phạm
vi áp dụng chủ yếu là đối với đô thị, công trình cấp nước tập trung cho 500
người trở lên, do vậy đối với vùng nông thôn hiện chưa phải là đối tượng áp
dụng bắt buộc [1].
Để khắc phục hạn chế này, Bộ Y tế ban hành Tiêu chuẩn ngành: Tiêu
chuẩn vệ sinh nước sạch theo quyết định số 09/2005/BYT-QĐ ngày
11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Tiêu chuẩn này chỉ quy định 22 chỉ tiêu cơ
bản về cảm quan, thành phần vô cơ và vi sinh vật. Tiêu chuẩn này áp dụng đối
với các hình thức cấp nước sạch hộ gia đình, các trạm cấp nước sạch khác.
Nước sạch quy định trong tiêu chuẩn này chỉ là nước dùng cho các mục đích
sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp. Nếu
dùng trực tiếp cho nước ăn uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn
uống ban hành kèm theo quyết định số 1329/QĐ-BYT ngày 18/4/2002 của Bộ
trưởng Bộ Y tế [1].
Nhìn chung về mặt số lượng có thể chấp nhận được ở mức
30l/người/ngày ở nông thôn và 100-150l/người/ngày ở thành thị. Về mặt chất
lượng, nước dùng để ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo những yêu cầu chung
sau đây:
- Nước phải có tính cảm quan tốt, phải trong, không có màu, không có
mùi, không có vị gì đặc biệt để gây cảm giác khó chịu cho người sử dụng.
- Nước phải có thành phần hóa học không độc hại cho cơ thể con
người, không chứa các chất độc, chất gây ung thư, chất phóng xạ… Nếu có
thì phải ở mức tiêu chuẩn nồng độ giới hạn cho phép theo quy định của
Nhà nước và Bộ Y tế.
- Nước không chứa các loại vi khuẩn, virus gây bệnh, các loại kí sinh
trùng và các loại vi sinh vật khác, đảm bảo an toàn về mặt dịch tễ học.
Cụ thể như sau:
5
a. Lý học [9]
* Độ trong.
- Nước phải trong, độ trong của nước ít nhất là 30 cm.
- Nước đục là do có những chất lơ lửng trong nước (đất, cát…) đối với
nước bề mặt, chất sắt đối với nước ngầm.
Nước đang trong mà bỗng bị đục chứng tỏ là có sự thẩm lậu của các chất
bẩn hoặc do nhiễm khuẩn vào nguồn nước.
* Mầu.
- Nước hợp vệ là nước không mầu, có mầu rõ rệt khi nhìn bằng mắt thường.
- Nước hồ, ao, thường có mầu vì có lẫn chất mùn hoặc rêu, tảo.
- Nước ngầm sâu thường có mầu vàng gỉ của chất sắt, khi thấy nước có
mầu phải tìm xem nguyên nhân nào đã sinh ra màu đó.
* Mùi vị.
Nước hợp vệ là nước không mùi vị gì đặc biệt, nếu có thường là do bị nhiễm.
+ Do các chất khoáng như muối, sắt.v.v.
+ Do khí hoà tan như H2S, Cl2 thừa.
+ Do thực vật thối rữa hoặc đang bị phân huỷ.
* Nhiệt độ.
- Nước hợp vệ là nước có nhiệt độ tương đối ổn định, thường khoảng 150C.
- Với nước càng sâu thì nhiệt độ càng ổn định.
Mọi sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ (nhất là đối với nguồn nước ngầm
nông) có thể giúp ta nghi ngờ có sự nhiễm bẩn ở ngoài vào.
b. Hóa học [9]
- Trong nước không có chất độc.
- Các hoá chất không quá tiêu chuẩn cho phép.
* Về chất hữu cơ.
- Sự có mặt của chất hữu cơ chứng tỏ là mẫu nước bị nhiễm bẩn.
- Chất hữu cơ là sản phẩm của sự thối nát.
6
+ Của các tổ chức động vật và thực vật.
+ Các chất thải bỏ (phân, nước thải xí nghiệp ...).
- Về nguồn gốc có 2 loại chất hữu cơ.
+ Chất hữu cơ thực vật.
+ Chất hữu cơ động vật.
Chất hữu cơ động vật rất nguy hiểm, vì sự có mặt của nó còn kèm theo
các vi khuẩn gây bệnh.
* Về dẫn xuất của Nitơ (amoniac, nitrit, nitrat).
- Đó là những chất do quá trình vô cơ hoá của chất hữu cơ mà ra.
- Tuỳ theo đậm độ cao thấp của amoniac, nitrit, nitrat mà định đó là giai
đoạn đầu hay giai đoạn cuối của hiện tượng vơ cơ hoá. Từ đó có thể xác định
là mẫu nước đã bị nhiễm bẩn như thế nào.
- Khi nhận định cần phải kết hợp với đậm độ của chất hữu cơ và chất
clorua thì mới có thể khẳng định tính chất nhiễm bẩn của mẫu nước.
- Tiêu chuẩn một số chất cho phép ở trong nước uống.
+ Chất hữu cơ: Tiêu chuẩn cho phép < 4mg O2/l nước.
+ Dẫn xuất chất đạm: NH3 < 3mg/l nước.
NO2 < 0,05mg/l nước.
NO3 < 5mg/l nước.
+ Muối NaCl: 60 - 70 mg/l.
+ Fe: 0,3 mg/l.
+ FluO trung bình: 0,7 mg/l.
5 - 6 g/l. + I2 trung bình:
NH3 (amoniac).
- Trong quá trình phân giải chất hữu cơ, amoniac xuất hiện đầu tiên.
- Có amoniac chứng tỏ là có chất hữu cơ bắt đầu thối rữa.
- Tiêu chuẩn cho phép là từ 0 - 3 mg NH3 trong 1 lít nước.
7
NO2 (nitrit).
- Sự oxy hoá của chất đạm hữu cơ biến NH3 thành NO2, quá trình này
nhờ vi khuẩn hiếu khí mà tạo ra.
- Tiêu chuẩn quy định trong nước không được có NO2 hoặc nếu có phải
dưới 0,05 mg/lít.
- NO2 còn có thể thấy trong nước mưa. Nhưng khi có cả NH3 và NO2 thì
chắc chắn là nước bị nhiễm bẩn.
NO3 (nitrat).
- Sau một thời gian, chất nitrit bị oxy hoá và trở thành nitrat.
- Chất nitrat là giai đoạn cuối cùng của sự phân huỷ các chất hữu cơ chứa N.
- Nếu trong nước chỉ có nitrat không có nitrit và NH3 người ta cho rằng
nước đó bị nhiễm bẩn nhưng đã được vô cơ hoá. Nếu có thêm NH3 và NO2 là
trong dòng nước vẫn còn chất hữu cơ.
- Nếu lượng nitrat quá nhiều trong nước có thể nguy hiểm đối với trẻ sơ
sinh, vì nó gây bệnh Methemoglobin ở máu.
- Tiêu chuẩn qui định cho phép lên tới 5mg nitrat trong 1lít nước.
* Muối NaCl.
- Khi thấy nước có nhiều NaCl chứng tỏ là nước bị nhiễm bẩn, do dịch
thể động vật, nhiễm nước tiểu và phân mang lại.
- Nhưng nếu ta thấy số lượng muối tăng cùng với số lượng NH3 và NO2
thì nước đã bị nhiễm bẩn và nguy hiểm.
- Chất NaCl tiêu chuẩn cho phép là 60 - 70 mg NaCl/1lít nước.
* Sắt (Fe).
- Sắt có thể thấy ở trạng thái.
+ Hoà tan Fe++ (Fe(HCO3)).
+ Không hoà tan Fe+++ (Fe2O3).
- Tiêu chuẩn cho phép là không quá 0.3mg Fe++/1lít nước.
8
* Độ cứng.
- Nước cứng là nước có nhiều muối Ca, Mg khác với nước mềm là nước
có ít loại muối này.
- Tiêu chuẩn độ cứng ở nước ta được phân loại như sau.
+ Nước tốt: 4 - 80 độ cứng. (độ Đức)
+ Nước cứng vừa: 8 - 120 độ cứng. (độ Đức)
+ Nước khá cứng: 12 - 180 độ cứng. (độ Đức)
+ Trên 180 độ cứng. (độ Đức) là nước cứng và rất cứng.
1 độ Đức = 10mg CaO/lít = 7.14 Ca/lít.
c. Sinh học [9]
* Khái niệm vi khuẩn trong nước.
- Nước dùng hàng ngày có thể bị nhiễm khuẩn. Vi khuẩn sinh bệnh sống
trong nước một thời gian nếu gặp điều kiện thuận lợi có thể gây bệnh cho một
người, một nhóm người hoặc thành dịch, bởi vì nhiều người cùng dùng chung
một nguồn nước.
- Trong nước ứ đọng và nước lạnh, vi khuẩn sống dễ dàng hơn trong
nước chảy và nước nóng. Nước giếng bị nhiễm bẩn là do ô nhiễm đất vì nước
thải, vì gần hố xí không hợp vệ sinh. Nếu nước bị nhiễm phân thì có thể nguy
hiểm, vì trong số người khoẻ cũng có thể có người mang vi khuẩn. Nguời ta
tìm những vi khuẩn sau đây để làm chỉ số cho sự nhiễm phân của nước:
+ Vi khuẩn Escherichia Coli.
+ Vi khuẩn yếm khí có nha bào.
+ Thực khuẩn thể.
Đặc biệt trong nguồn nước sinh hoạt cần phải kể đến đó là vi khuẩn
Coliform và Fecal Coliform: Coliform là trực khuẩn Gram âm hiếu khí, kỵ
khí tùy tiện không có nha bào, có khả năng lên men đường lactose sinh acid,
sinh hơi ở nhiệt độ 35 - 370C trong vòng 48 giờ, chúng được tìm thấy ở phân
người, động vật và cả trong môi trường như đất, nước, rau quả…chúng được
9
coi là chỉ điểm vệ sinh quan trọng, nhất là đối với nguồn nước đã được xử lý.
Fecal Coliform là những coliform chịu nhiệt, phát triển được ở nhiệt độ
44,50C, chúng có ở phân người và động vật máu nóng. Vì vậy Fecal Coliform
được coi là chỉ điểm vệ sinh quan trọng, nhất là đối với nguồn nước không
được xử lý. Sự có mặt của vi khuẩn này ở ngoại cảnh chứng tỏ đã có sự ô
nhiễm phân người và động vật máu nóng [5].
d. Ký sinh trùng trong nước [9]:
- Chúng có khả năng sống ăn bám ở bên trong cơ thể người hay động
vật và chia thành hai loại.
+ Ký sinh trùng địa chất. Loại ký sinh trùng không cần vật chủ trung
gian để phát triển.
+ Ký sinh trùng sinh học, phải qua cơ thể của 2, 3 vật chủ trung gian để
phát triển.
- Đối với một vài loại sán, trứng, ấu trùng và các vật chủ trung gian
sống ở dưới nước.
Bên cạnh đó để đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt cần căn cứ
vào các thông tư:
- Theo thông tư số 15/2006/TT-BYT, Hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh
nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình.
- Theo thông tư số 50/2015/TT- BYT, Quy định việc kiểm tra vệ sinh,
chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt.
- Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ
trưởng Y tế về tiêu chuẩn vệ sinh nước.
1.1.3. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên thế giới
Như chúng ta đã biết, nước đóng một vai trò chủ đạo trong hệ sinh thái
và cũng quan trọng trong đời sống của con người, ở đâu có nước là ở đó có sự
sống, có văn hóa và có văn minh. Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý
10
giá của mỗi quốc gia, đóng một vai trò quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế
khác nhau [44], [47]. Tuy nhiên nguồn tài nguyên này đang dần trở nên cạn
kiệt bởi những tác nhân ô nhiễm do chính con người gây ra. Chúng ta hoàn
toàn có lý do để e ngại rằng thế giới sẽ sớm không có nước trong sản xuất
nông nghiệp, không còn đủ nguồn nước sạch phục vụ cho nhu cầu ăn uống và
sinh hoạt của con người, thiếu nước sạch ảnh hưởng đến an ninh mỗi quốc
gia, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và gây nên nhiều bệnh tật cho con
người trên trái đất này. Dân số thế giới và tăng trưởng kinh tế đang làm gia
tăng nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp
lại mang một số tác hại đối với nguồn nước, phổ biến nhất các chất gây ô
nhiễm hoá học trong nguồn nước uống phát sinh từ hoạt động nông nghiệp là
nitrate và thuốc trừ sâu, phân người, phân động vật, phân bón và chất rắn sinh
học (bùn thải) sử dụng cho mục đích nông nghiệp là một trong các nguyên
nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sức khỏe con người [49].
Liên Hiệp Quốc công bố báo cáo cho thấy, từ năm 2000 đến năm 2015,
việc tiếp cận nguồn nước sạch cho người dân trên thế giới đã có nhiều tiến bộ
đáng kể. Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ là giảm một nửa số người không được
tiếp cận với nước sạch và các điều kiện vệ sinh cơ bản đã đạt được sớm 5 năm so
với mục tiêu đề ra ở năm 2015. Đến cuối năm 2010, 89% dân số toàn cầu
(khoảng hơn 6 tỷ người) có thể tiếp cận nước sạch, vượt mục tiêu đề ra. Tuy
nhiên, nước sạch vẫn không phải là nguồn tài nguyên dành cho tất cả mọi người
trong khi 11% còn lại (khoảng 783 triệu người) vẫn không được tiếp cận nguồn
nước an toàn; khoảng 2,5 tỷ người vẫn còn thiếu các điều kiện vệ sinh tối thiểu.
Khu vực Châu Á Thái Bình Dương chiếm đến 61% dân số thế giới nhưng nguồn
nước dành cho khu vực này chỉ bằng 1/3 dân số toàn cầu. Khoảng nửa tỷ người
tại đây không có cơ hội tiếp cận với nguồn nước đảm bảo an toàn và 1,8 tỷ người
dân không được sống trong điều kiện vệ sinh [13].
11
Theo báo cáo của UNICEP về tình hình thực hiện thập kỷ cung cấp
nước và vệ sinh môi trường từ năm 1990 đến năm 2000, ở thời điểm năm
2000 có 81% dân số thế giới được cung cấp nước sạch còn 19% không được
cung cấp nước sạch hoặc trong tình trạng thiếu sinh hoạt và ăn uống, trong số
đó 63% thuộc Châu Á và 28% ở Châu Phi, trong khi tỷ lệ này tương ứng ở
Châu Mỹ Châu Âu là 7% và 2%. Điều đó cho thấy các nước đang phát triển
và kém phát triển thì tỷ lệ dân số không được cung cấp nước sạch rất cao [51].
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh
hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử
lý bị đổ trực tiếp vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Theo
thống kê của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế
giới (World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày
5/9/2010. Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người
bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang
phát triển là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì
thiếu nước) và các bệnh liên quan đến nước. Thiếu nước sạch là nguyên nhân
gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Tổ chức Nông Lương LHQ
(FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu
vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước.
Cả thế giới đang hướng tới hoàn thành được các mục tiêu thiên niên kỷ
về nước vào năm 2015 (90% dân số thế giới sẽ được sử dụng nước sạch). Tuy
nhiên, kỳ vọng để đạt được các mục tiêu thiên niên kỷ này là không mấy hiện
thực. Thực tế cho thấy, việc tiếp cận được với những dịch vụ cơ bản liên quan
đến nước như nước uống an toàn, vệ sinh… vẫn là một vấn đề khó khăn đối
với các nước đang phát triển. Theo ước tính, đến năm 2030 vẫn còn khoảng 5
tỷ người (chiếm 67% số dân thế giới) chưa được tiếp cận với các điều kiện vệ
sinh về nước. Hầu hết 80% bệnh tật ở các nước đang phát triển đều liên quan
đến nước. Theo thống kê, mỗi ngày có khoảng 5.000 trẻ em, hay cứ sau 17
12
giây lại có 1 trẻ chết vì bệnh tả. Nếu như được tăng cường về cấp nước, điều
kiện vệ sinh và quản lý tài nguyên nước thì cả thế giới có thể tránh được 1/10
bệnh tật [3].
Theo Giám đốc UNESCO Koichiro Matsuura, tình trạng thiếu nước gia
tăng như hiện nay, vấn đề quản lý hiệu quả tài nguyên nước trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết và việc đấu tranh với cái nghèo còn tùy thuộc vào khả
năng chúng ta đầu tư vào lĩnh vực tài nguyên nước [3].
Việc khai thác nước sạch đã tăng gấp 3 lần trong vòng 50 năm qua. Diện
tích đất tưới cũng tăng gấp đôi trong chừng ấy năm và hiện tượng này liên quan
mật thiết với sự gia tăng dân số. Dân số thế giới hiện nay là 6,6 tỷ người và mỗi
năm tăng thêm 80 triệu người, điều đó có nghĩa là nhu cầu về nước sạch mỗi
năm tăng thêm khoảng 64 tỷ mét khối. Song, đáng tiếc là 90% số dân trong số
3 tỷ người dự kiến tăng thêm vào năm 2050 lại tập trung ở các nước đang
phát triển, nơi mà ngay từ bây giờ đã đang chịu cảnh khan hiếm nước [3].
Theo ước tính, đến năm 2030 sẽ có 47% dân số trên thế giới sinh sống
tại các vùng thiếu nước sạch. Chỉ tính riêng ở Châu Phi, do biến đổi khí hậu,
số người thiếu nước sinh hoạt nhiều hơn vào năm 2020 là từ 75 đến 250 triệu
người. Khan hiếm nước ở một số vùng khô hạn và bán khô hạn sẽ tác động
lớn tới sự di cư; do hiếm nước sẽ có từ 24 triệu đến 700 triệu người dân không
có chỗ ở [3].
Trên thế giới vấn đề chất lượng nguồn nước ngầm đặc biệt được quan
tâm từ những năm đầu của thập niên 80 của thế kỷ 20 với các nghiên cứu về
nồng độ của kim loại nặng trong nước ngầm đặc biệt là As. Chất lượng nguồn
nước sinh hoạt không được đảm bảo, các yếu tố lý học, hóa học và sinh học
trong nước vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Nghiên cứu về tổng Coliform trong
nước vùng hồ Kashmir ở Ấn Độ cho thấy tất cả các mẫu nước xét nghiệm đều
có sự xuất hiên của Coliform và cao hơn nhiều so với giới hạn cho phép.
Trong tháng 12 năm 2013, với 40 mẫu nước từ các nguồn nước uống khác
13
nhau được phân tích chất lượng nước cho thấy các mẫu nước 30% bị nhiễm
coliform (1-20 cfu/ml) và 5% với E.coli (2-5 cfu/ml) [42].
Nghiên cứu chất lượng nguồn nước uống trong cộng đồng nông thôn ở
Ethiopia cũng cho thấy hầu hết các mẫu nước xét nghiệm tìm thấy coliform,
cao hơn tiêu chuẩn cho phép, hầu hết các nguồn nước không đáp ứng các giá
trị độ đục khuyến cáo của WHO [50].
Kết quả nghiên cứu 60 mẫu nước để đánh giá chất lượng nguồn nước
giếng đào tại cộng đồng Nigeria (2010) cho thấy, hầu hết các mẫu nước
không đạt tiêu chuẩn về Nitrat, Coliform và Fecal Coliform trong nước, tác
giả lý giả rằng nguồn nước có thể bị nhiễm phân người, gia súc, gần các bãi
thải sinh hoạt [37].
Kết quả nghiên cứu chất lượng nguồn nước sông AnKo (2016) ở vùng
trung tâm đông nam Ethiopia được cho là nguồn cung cấp nước sinh hoạt và
phục vụ mục đích ăn uống cho thấy, các mẫu nước xét nghiệm có tổng lượng
nitrit thu được trong suốt thời gian nghiên cứu vượt quá giới hạn quy định,
tổng số vi sinh khuẩn đếm được cho tất cả các mẫu nước vượt quá giới hạn
cho phép 1.0x102 cfu/ml, nguyên nhân chủ yếu do sự hiện diện của chất hữu
cơ cao và muối hoà tan trong nước. Các nguồn chính của các vi khuẩn trong
nước là chất thải của con người và động vật [36].
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại tỉnh Isfahan
nằm ở trung tâm đất nước Iran (2012) cho thấy, tất cả các mẫu nước xét
nghiệm nitrat, clorua, sắt, và florua đều vượt quá mức cho phép do Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) ban hành lần lượt là 12,3%, 9,2%, 6,8% và 1,5% [40].
Trong một nghiên cứu tại huyện Charsadda, Pakistan về chất lượng
nguồn nước sinh hoạt năm 2012 cho thấy tất cả các mẫu nước uống thu được
từ huyện Charsadda đã được phân tích vi khuẩn coliform và dao động từ 0
đến 5 trên 100 ml. Ở Tehsil Tangi, cả hai bể đều đều và mẫu giếng đào cho
thấy sự hiện diện của coliform (các làng như Yousaf Khanai, Spalmai và
14
Gandheri). Tất cả các mẫu nước uống cho thấy sự hiện diện của vi khuẩn
coliform tổng số ở Tasmania Charsadda, trong khi ở Tehsil Shabqadar, các
mẫu nước bị nhiễm vi khuẩn coliform ngoại trừ các mẫu giếng khoan. Tại
huyện Charsadda, tổng số vi khuẩn coliform trong mẫu nước uống thường
vượt quá giới hạn cho phép (0 trên 100 mL) do Pak-EPA (2008) [46].
Kết quả nghiên cứu chất lượng nước uống của cộng đồng Bangladesh
(2016) cho thấy, nồng độ sắt trung bình trong nước vượt quá tiêu chuẩn của
WHO (0,3mg/L), độ mặn tương đối cao, phần lớn các hộ gia đình (67%) sử
dụng nước uống có chất lượng kém [48]. Đồng thời cũng theo kết quả nghiên
cứu chất lượng nước uống và nước sinh hoạt nông thôn tại quận Balaka,
Malawi cho thấy hầu hết các mẫu nước giếng có hàm lượng sắt cao hơn tiêu
chuẩn cho phép (0,3mg/L), chỉ số Fecal Coliform và Coliform lần lượt là 62-
120 cfu/100ml, và 40 - 56 cfu/100ml, cao hơn mức cho phép là 0cfu/100ml
(WHO, 2011) [43]. Nguồn nước bị ô nhiễm gây nhiều hậu quả nghiêm trọng
đến sức khỏe con người đặc biệt là trẻ em ở các nước chậm phát triển. Bệnh
tiêu chảy gây ra 90% số ca tử vong trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát
triển. Suy dinh dưỡng, đặc biệt là suy dinh dưỡng năng lượng protein, có thể
làm giảm khả năng đề kháng của trẻ đối với nhiễm trùng, bao gồm tiêu chảy
liên quan đến nước. Trong năm 2000 - 2003 có 769.000 trẻ em dưới 5 tuổi ở
vùng hạ Sahara Châu Phi đã chết mỗi năm do bệnh tiêu chảy, chỉ có 36% dân
số trong vùng hạ Sahara có các phương tiện vệ sinh hợp lý, hơn 2000 trẻ em
cuộc sống bị mất mỗi ngày. Tại Nam Á, mỗi năm có 683.000 trẻ em dưới 5
tuổi chết do bị tiêu chảy, trong khoảng thời gian từ năm 2000 - 2003. Trong
cùng khoảng thời gian, ở các nước phát triển, 700 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì
bệnh tiêu chảy này [39].
Nghiên cứu về chất lượng nguồn nước ngầm tại quận Muzaffargarh,
Pakistan chỉ ra rằng. Trong 49 mẫu nước ngầm, được thử nghiệm ở quận
Muzaffargarh, phía tây nam Punjab, miền trung Pakistan, các sự kết hợp của
15
As đã vượt quá giá trị hướng dẫn tạm thời của Tổ chức Y tế Thế giới và Môi
trường Hoa Kỳ Cơ quan Bảo vệ (USEPA) Mức chất gây ô nhiễm tối đa (MCL),
10 microgam/lít trong. Trong đó có 58% mẫu và đạt đến 906 microgam/lít [45].
1.1.3.2. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt ở Việt Nam
Theo quy định của Bộ y tế nước sạch là nước dùng cho các mục đích
sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp
đồng thời có đủ 22 chỉ tiêu đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch do Bộ Y tế
ban hành [4]. Tuy nhiên việc áp dụng các tiêu chuẩn này trong việc sử dụng
nước sinh hoạt ở nhiều địa phương trên cả nước còn nhiều hạn chế, nhiều
vùng miền còn sử dụng nguồn nước chưa qua xử lý và không đảm bảo vệ
sinh, đặc biệt là vùng núi phía bắc nước ta. Vấn đề không đảm bảo nước sạch,
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường yếu kém có ảnh hưởng rất lớn tới sức
khỏe của người dân, đặc biệt là sự phát triển và tương lai của trẻ em. Theo
ước tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) ở Việt Nam có
khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch [24].
Kết quả báo cáo Quốc gia kết quả 15 năm thực hiện mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ ở Việt Nam cho thấy việc tiếp cận nước sạch và điều kiện vệ
sinh cơ bản có nhiều chuyển biến tích cực: Chương trình mục tiêu quốc gia về
cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015.
Chương trình hướng tới mục tiêu: 85% người dân ở nông thôn sử dụng nước
sạch. Để đạt được mục tiêu trong giai đoạn này, Việt Nam đã có các tiến bộ
đều đặn đến cuối năm 2013, tỷ lệ người dân ở nông thôn sử dụng nước sạch là
82,5% tăng từ 65% (2005) và 80% (2010). So sánh giữa các vùng, Bắc Trung
Bộ và Tây Nguyên là những vùng có tỷ lệ dân sử dụng nước sạch thấp nhất
(lần lượt là 73% và 77%) [8].
Tại vùng nông thôn Việt Nam chỉ có 11,7% người dân được cung cấp
nước máy, 33,1% sử dụng nước giếng khoan, 31,2% sử dụng giếng đào còn
lại 20,3% là sử dụng nguồn nước khác bao gồm nước mưa, nước đầu nguồn,
16
nước suối, ao, hồ. Trong khi đó chỉ có 40% dân số nông thôn được sử dụng
nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia do Bộ Y tế ban hành, còn lại phần lớn các
gia đình nông thôn thường sử dụng các nguồn nước khác mà không được xử
lý gì. Trong 7 vùng kinh tế - sinh thái vùng Đông nam bộ có tỷ lệ dân nông
thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 90%, cao hơn trung bình cả
nước 10%, thấp nhất là vùng Tây Nguyên 72% (Bộ Y tế 2011) [7].
Theo nghiên cứu của Hoàng Anh Tuấn về vệ sinh môi trường của Người
Dao tại một số xã đặc biệt khó khắn ở Thái Nguyên chỉ ra rằng chỉ có 46,3%
người dân sử dụng nước sạch trong sinh hoạt, nguồn nước chủ yếu là giếng
đào chiếm 41,9% [23].
Theo nghiên cứu của Lê Hoài Thu ở Đồng Kỳ huyện Yên Thế tỉnh Bắc
Giang cũng cho thấy với giếng đào chỉ có tỷ lệ 32,4% là nguồn nước hợp vệ
sinh [26].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt (2011), cấp nước sinh hoạt vùng
núi cao Hà Giang, thực trạng và một số điều quan tâm giải quyết cũng cho
thấy tỷ lệ người dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh còn thấp chiếm
33,1%, năm 2013 là 42% - 56% [16].
Theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm
2006 của Tổng cục thống kê thì cả nước có 8,28% số hộ dùng nước máy để
nấu ăn (trong đó xã miền núi là 3,03% số hộ, xã vùng cao là 2,60%). Tỷ lệ hộ
dùng các loại nước giếng đã qua xử lý tương ứng là 6,87% và 1,08% [22].
Hiện nay ở nước ta có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi
cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc
không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô
nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao.
Theo luật tài nguyên nước của Việt Nam quy định: “Ô nhiễm nguồn
nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần sinh học
của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây
17
ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”. Tuy nhiên, trong môi trường sống
của chúng ta có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm môi trường nước, nguồn ô
nhiễm này có thể ở là tự nhiên nhưng phần lớn nguồn gây ô nhiễm là nhân
tạo, do hoạt động sống, hoạt động sản xuất do con người tạo ra và gây ảnh
hưởng đến sử dụng nước tại các hộ gia đình, nguồn gây ô nhiễm môi trường
nước gồm [2].
* Nguồn nước thải trong sinh hoạt, bệnh viện.
Nước thải từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, trường học, cơ
quan… chứa nhiều chất hữu cơ không bền, chất rắn và nhiều vi trùng; hàm
lượng chất ô nhiễm thay đổi tùy thuộc vào điều kiện sinh hoạt, sinh thái của
từng vùng. Bên cạnh đó, nước thải sinh hoạt còn chứa nhiều chất hữu cơ khó
phân hủy (có nguồn gốc từ các chất tẩy rửa…) chưa qua xử lý thải trực tiếp ra
sông, hồ, biển sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, đồng thời làm tăng sinh và phát
triển các loại vi khuẩn, đặc biệt là các vi khuẩn gây bệnh (tả, lỵ, thương
hàn…) ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người.
* Nguồn nước thải trong công nghiệp.
Nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao
thông vận tải… không có đặc điểm chung mà tùy vào đặc điểm của từng
ngành sản xuất như nước thải từ các cơ sở chế biến đường, sữa, thịt, tôm, cá,
bia, nước ngọt… chứa nhiều chất hữu cơ; nước thải từ xí nghiệp thuộc da
ngoài chất hữu cơ còn có kim loại nặng, sulfua.
* Nguồn nước thải trong nông lâm nghiệp, chăn nuôi sản xuất:
Nước thải trong nông lâm nghiệp chứa nhiều hóa chất bảo vệ thực
vật…; nước thải trong chăn nuôi sản xuất chứa nhiều vi sinh vật và chất hữu cơ…
* Nguồn nước mưa (mang theo chất ô nhiễm trong không khí và đất).
Các nguồn gây ô nhiễm làm cho chất lượng nguồn nước sinh hoạt không
được đảm bảo, các kết quả xét nghiệm lý học, hóa học và sinh học cao hơn so
với tiêu chuẩn cho phép.
18
-, Cl-,...
Nghiên cứu của Đồng Kim Loan và Trịnh Thị Thanh (2009) thì trong
nước ngầm các ion thường gặp là: Fe2+, Mn2+, Ca2+, Na+, Mg2+, HCO3
với nồng độ lớn hơn 0,7mg/l. Giá trị pH biến đổi rộng trong khoảng từ 1,8 - 11 và
thường dao động trong khoảng từ 5 - 8.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Phước và cộng sự (2008) tại Hóc Môn cho
thấy chất lượng nước ngầm bị ô nhiễm Fe với hàm lượng là 9mg/l cao hơn
nhiều so với QCVN 09:2008/BTNMT là 5 mg/l.
Nghiên cứu của Nguyễn Đình Toàn và Nguyễn Công Hào (2010) cho
thấy chất lượng nước ngầm tại khu vực Nhà Bè cũng bị ô nhiễm Fetổng với
hàm lượng 8,2mg/l.
Tại thành phố Cần Thơ, kết quả quan trắc môi trường giai đoạn từ 2005 -
2009 cho thấy chất lượng nước ngầm bị ô nhiễm ở các chỉ tiêu như: Độ cứng,
Cl- (Clorua) và Coliform (so với QCVN 09:2008/BTNMT) với hàm lượng
trung bình trong năm 2009 lần lượt là: 268mg/l, 225mg/l, 1.442 MPN/100ml.
+ và
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Triệu (2008) cũng kết luận nước ngầm tại
+. Kết quả khảo sát mức độ nhiễm As trong nước ngầm tại khu vực
Cần Thơ có hàm lượng Fe2O3 cũng vượt giới hạn cho phép cả ở dạng Fe2
Fe3
ĐBSCL cho thấy hầu hết các mẫu quan trắc đều phát hiện có As.
Theo nghiên cứu của Ngô Thị Nhu (2008), nghiên cứu một số yếu tố chất
lượng nước sinh hoạt và bệnh liên quan ở 6 xã nông thôn Đông Hưng Thái
Bình. Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp đã cho kết quả: Chỉ có 36,1%
mẫu nước giếng khoan và 7,2% số mẫu giếng khơi đạt tiêu chuẩn vệ sinh chất
hữu cơ. 57,8% giếng khoan và 31,1% giếng khơi đạt tiêu chuẩn Amoni.
46,1% giếng khoan và 30,6% giếng khơi đạt tiêu chuẩn vệ sinh Coliform.
14,4% giếng khoan và 3,9% giếng khơi đạt tiêu chuẩn Fecal Coliform. Có
30,6% mẫu nước giếng khoan và 29,4% mẫu nước giếng khơi không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh asen [17].
19
Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Hồ Vân, Nguyễn Thị Tuyến, đánh
giá chất lượng nước tại khu vực trường Đại học Y Hà Nội cho thấy có tới 50%
mẫu nước xét nghiệm không đạt tiêu chuẩn về Coliform và 94,3% không đạt
tiêu chuẩn về Fecal Coliform, tác giả đã khẳng định rằng nguồn nước bị ô
nhiễm ngay tại khu vực sử dụng có thể là do bể chứa nước không được vệ
sinh và liên quan đến chất thải được thải ra từ các khu vực xung quanh nguồn
nước [30].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân tại các hộ gia đình thuộc xã Minh
Quang Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, cho thấy các mẫu nước xét nghiệm đều nằm
trong giới hạn cho phép về lý học. Tuy nhiên các về mặt sinh học thì tất cả
các mẫu nước xét nghiệm đều có chỉ số Coliform tổng số cao hơn tiêu chuẩn
cho phép từ 4 đến 5 lần [32].
Từ năm 2003 đến 2005, chương trình UNICEF đã khảo sát nồng độ
Arsen trong các giếng khoan ở 4 tỉnh ĐBSCL cho thấy nguồn nước giếng
khoan của các tỉnh vùng đầu nguồn sông Cửu Long như An Giang, Đồng
Tháp đều bị nhiễm Arsen rất cao, tỷ lệ các giếng có nồng độ Arsen từ 10 ppb
đến 50ppb (Nguyễn Khắc Hải, 2006). Ở ĐBSCL, nồng độ As cao trên 10ppb
chủ yếu tập trung vùng ven sông Tiền, sông Hậu và Đồng Tháp Mười
(Gordon Stanger et al, 2005). Tại An Giang, trong số 2.966 mẫu nghiên cứu
có 40% số giếng bị nhiễm trên 50ppb, 16%nhiễm dưới 50ppb. Tại Long An
trong số 4.876 mẫu nước ngầm có 56% mẫu nhiễm Arsen, tại Đồng Tháp
trong 2.960 mẫu nước ngầm có 67% nhiễm Arsen, trong đó huyện
Thanh Bình nhiễm Arsen 85% mẫu thử có hàm lượng trên 50 ppb, Kiên
Giang 3.000 mẫu khảo sát có 51% nhiễm Arsen (UNICEF và Viện Vệ sinh y
tế công cộng, 2006).
Nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt bị ô nhiễm gây nhiều hậu quả
nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân, các bệnh tật của con người đa số
liên quan đến nguồn nước mà chúng ta dùng. Năm 1990, Tổ chức Y tế Thế
20
giới (WHO) đã cho biết 80% các bệnh tật của con người có liên quan đến
nguồn nước, với số giường bệnh bằng ½ tổng số giường bệnh tại bệnh viện.
Các bệnh có liên quan đến nguồn nước bị ô nhiễm thường phổ biến, khó
chống chế hoặc thanh toán. Các bệnh liên quan đến nước thường gặp là: [2]
- Bệnh đường ruột do vi khuẩn trong nước ô nhiễm: Vi khuẩn đường
ruột vào cơ thể con người từ nguồn nước ô nhiễm thông qua con đường ăn
uống, chế biến thực phẩm như:
+ Dịch tả
+ Thương hàn
+ Lỵ trực trùng
+ Tiêu chảy trẻ em (do E.Coli, do Proteus…), đôi khi thành dịch và lan
truyền rất nhanh.
- Bệnh do virút trong nước ô nhiễm: Bệnh bại liệt (Polio virus), viêm gan
siêu vi A, Adenovirus, Echovirus.
- Bệnh do giun sán: Bệnh sán lá gan, sán lá ruột, sán máng, sán lá phổi.
- Bệnh do côn trùng có liên quan đến nước:
+ Bệnh sốt rét
+ Bệnh sốt xuất huyết (do muỗi vằn Aedes aegypti truyền bệnh).
+ Bệnh giun chỉ (do muỗi tulex pipiens sống trong ao tù nước đọng bẩn).
- Các bệnh da, mắt, cháy, rận...: Bệnh mắt hột, bệnh viêm màng tiếp hợp,
ghẻ lở, hắc lào, chàm, nấm da, cháy, rận... Lây truyền trực tiếp từ người bệnh
sang người lành do thiếu nước sinh hoạt vệ sinh hàng ngày hay dùng nước
không sạch.
- Các bệnh do thiếu vi chất trong nước:
+ Bệnh bướu cổ địa phương (do một số nơi thiếu Iốt trong nước kéo dài).
+ Bệnh sâu răng (do thiếu Fluor), hoen ố răng và tổn thương xương (do
thừa Fluor trong nước uống kéo dài).
- Bệnh do các độc chất trong nước:
21
+ Bệnh methemoglobin (MetHb) do Nitrat chuyển thành Nitrit kết hợp
với Hb ngăn cản sự vận chuyển oxy đến các mô.
+ Nitrit còn có thể tác dụng với các acid amin tạo thành Nitrosamin là
chất có khả năng gây ung thư.
+ Một số chất hữu cơ tổng hợp (nhân thơm, benzen vòng...), thạch tín có
khả năng gây ung thư cao.
+ Các chất phóng xạ, chì, đồng, thủy ngân... có trong nước khi vượt quá
ngưỡng an toàn sẽ gây ngộ độc rất trầm trọng.
1.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt
Để đánh giá vệ sinh nguồn nước tại cộng đồng và các yếu tố liên quan
đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt, tại tuyến cơ sở hiện nay đang áp dụng
“Tiêu chuẩn đánh giá nguy cơ ô nhiễm nguồn nước hộ gia đình theo Thông tư
50/2015/TT-BYT” [6].
* Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sử dụng trong sinh
hoạt như:
Đối với nguồn nước giếng đào:
- Khoảng cách từ giếng tới nhà tiêu gần nhất < 10m
- Khoảng cách từ giếng tới bãi rác gần nhất < 10m
- Khoảng cách từ giếng tới chuồng gia súc gần nhất < 10m
- Thiếu nắp đậy giếng
- Thành giếng cao < 0,8m so với nền giếng
- Vách giếng bị hở, bị nứt
- Thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt hoặc hẹp hơn 1m tính từ vách giếng
- Thiếu rãnh thoát nước thải hoặc điểm đổ nước thải < 10 m
- Dụng cụ lấy nước bị bẩn hoặc được đặt trên nền giếng
Đối với nguồn nước giếng khoan
* Giếng khoan có độ sâu mực nước từ 25m trở lên:
- Cổ giếng bị nứt, hở hoặc rò rỉ
22
- Thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt, vỡ
- Dụng cụ bơm nước bị bẩn hoặc hư hỏng
* Giếng khoan có độ sâu mực nước dưới 25m:
- Cổ giếng bị nứt, hở hoặc rò rỉ
- Thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt, vỡ
- Dụng cụ bơm nước bị bẩn hoặc hư hỏng
- Khoảng cách từ giếng tới nhà tiêu gần nhất < 10m
- Khoảng cách từ giếng tới bãi rác gần nhất < 10m
- Khoảng cách từ giếng tới chuồng gia súc gần nhất < 10m
- Thiếu rãnh thoát nước thải hoặc điểm đổ nước thải < 10m
* Ngoài các tiêu chuẩn để đánh giá nguy cơ ô nhiễm chất lượng nguồn
nước sinh hoạt, yếu tố con người có một vai trò rất quan trọng liên quan đến
thực trạng sử dụng và chất lượng nguồn nước sinh hoạt:
- Kiến thức hay hiểu biết của mỗi người được tích lũy dần qua quá trình
học tập và kinh nghiệm thu được trong cuộc sống. Mỗi người có thể thu được
kiến thức từ thày cô giáo, cha mẹ, bạn bè, đồng nghiệp, những người xung
quanh, sách vở và các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp. Các kiến
thức về bệnh tật, sức khỏe và bảo vệ, nâng cao sức khỏe là điều kiện cần thiết
để mọi người có cơ sở thực hành các hành vi sức khỏe lành mạnh [10].
- Thái độ được coi là trạng thái chuẩn bị của cơ thể để đáp ứng với
những tình huống hay hoàn cảnh cụ thể. Thái độ phản ánh những điều người
ta thích hoặc không thích, mong muốn hay không mong muốn, tin hay không
tin, đồng ý hay không đồng ý, ủng hộ hay ngăn cản.... Thái độ thường bắt
nguồn từ kiến thức, niềm tin và kinh nghiệm thu được trong cuộc sống, đồng
thời thái độ cũng chịu ảnh hưởng của những người xung quanh [10].
- Hành vi của con người là một hành động, hay là tập hợp phức tạp của
nhiều hành động, mà những hành động này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố bên trong và bên ngoài, chủ quan cũng như khách quan. Ví dụ các yếu tố
23
tác động đến hành vi của con người như: phong tục tập quán, thói quen, yếu
tố di truyền, văn hoá - xã hội, kinh tế - chính trị.
Theo nghiên cứu của Hoàng Thái Sơn năm 2009, nghiên cứu 415 hộ gia
đình người dân ở bốn xã của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên cho thấy thực
trạng kiến thức thái độ thực hành về vệ sinh môi trường còn thấp vê kiến thức
tốt chiếm 3,4%, thái độ tốt chiếm 34,4%, thực hành tốt chiếm 12,5%. Tỷ lệ
kiến thức tốt của người dân còn rất thấp, tuy hầu hết đều kể tên được nguồn
nước sạch, tuy nhiên tỷ lệ nêu được các bệnh do nguồn nước không sạch gây
ra thấp (33,2 %). Cũng theo nghiên cứu đó, cho thấy số đối tượng kể được
đúng tên hai bệnh do sử dụng nguồn nước không sạch trở lên là 33,2%, kiến
thức chung của đối tượng về nguồn nước xếp loại tốt chỉ có 11,3%, trung
bình là 24,3% và yếu là 64,3%. Về thái độ chung của đối tượng nghiên cứu,
xếp loại tốt cao hơn là 38,3%, trung bình 59% và yếu 2,7%. Về thực hành
của đối tượng nghiên cứu, thực hành tốt về nguồn nước cao hơn 21,7%, trung
bình 49,4% và yếu 28,9% [19]. Cũng theo nghiên cứu của tác giả (2013), tại
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên cho thấy, có đến 58,3% người dân tộc
Nùng có kiến thức yếu về nguồn nước hợp vệ sinh, và chỉ có 26,3% có kiến
thức khá [21].
Theo nghiên cứu của Hạc Văn Vinh, Đàm Khải Hoàn, Đào Văn Dũng
(2010) về thực trạng sử dụng nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, kiến thức,
thái độ và thực hành vệ sinh môi trường của phụ nữ (15-49 tuổi) có con dưới
5 tuổi tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên đã cho kết quả: thái độ đồng ý với
việc sử dụng nguồn nước sạch có thể phòng được bệnh tiêu hóa là 50,7%,
phòng được bệnh mắt hột là 61,1% và phòng được bệnh ghẻ, lở, hắc lào là
40,9% [31].
Nghiên cứu của Dương Xuân Hùng về thực trạng kiến thức, thái độ, thực
hành về VSMT ở hai xã vùng sâu huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên cho thấy: số
đối tượng kể được đúng tên các bệnh do sử dụng nguồn nước không sạch chỉ
24
có 36,07%, kiến thức chung của đối tượng về nguồn nước xếp loại tốt là
30,68%, trung bình là 44,5% và yếu là 24,82%. Về thái độ chung của đối
tượng nghiên cứu, xếp loại tốt chỉ có 17,56%, trung bình 53,16% và yếu
29,28%. Về thực hành của đối tượng nghiên cứu, thực hành tốt về nguồn
nước chỉ có 16,86%, trung bình 57,61% và yếu 25,53% [14].
Cũng theo nghiên cứu của Lê Hoài Thu (2015) về thực trạng nguồn nước
sinh hoạt và kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về phòng ô nhiễm
nguồn nước tại xã Đồng Kỳ huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang cho thấy kiến thức
tốt của người dân về phòng chống ô nhiễm nước chỉ chiếm 16,5%, kiến thức
trung bình chiếm 57%, trong khi đó kiến thức kém chiếm tới 26,5% [26].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Khánh Linh (2007) về thực trạng các
công trình vệ sinh của người dân ở xã La Hiên huyện Võ Nhai trong phong
trào xây dựng làng văn hóa - sức khỏe, cho thấy chỉ có 67,79% nguồn nước
đạt tiêu chuẩn vệ sinh, tác giả chỉ ra rằng nguồn nước không sạch do nhiều
nguyên nhân: Chất thải của người và động vật, giếng gần hố xí, gần chuồng
gia súc, giếng không có thành và không có rãnh, các công trình vệ sinh của
đồng bào miền núi là một vấn đề nghiêm trọng, ngày càng đe dọa đến cuộc
sống của họ do thiếu kiến thức về vệ sinh môi trường nước sạch [15].
Cũng theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thắng tại Hợp Tiến, Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên cũng chỉ ra rằng thực hành vệ sinh môi trường của người
Dao còn thấp, nguyên nhân là do kiến thức, thái độ, thực hành của người dân
còn chưa cao, cụ thể là: Kiến thức tốt chiếm 19,13%, thái độ tốt chiếm
15,85% và thực hành tốt chiếm 10,93% [25].
Bên cạnh đó cán bộ y tế: Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng nguồn nước sinh hoạt và đảm bảo chất lượng nguồn nước khi sử dụng
đó là đội ngũ cán bộ y tế, do vậy cần phát huy vai trò của đội ngũ y tế thôn,
bản, Trạm y tế xã cần làm tốt việc tuyên truyền, vận động người dân thực hiện
vệ sinh môi trường, ăn uống hợp vệ sinh, nâng cao ý thức phòng chống dịch
25
bệnh. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế cần được quan tâm thực
hiện tốt nhằm đảm bảo mọi đối tượng đều được chăm sóc về sức khỏe.
Sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể về vệ sinh môi trường: Vấn đề
nâng cao nhận thức cho cộng đồng và giải quyết vấn đề vệ sinh môi trường
bằng tăng cường truyền thông giáo dục sức khoẻ, nâng cao kiến thức và thái
độ của người dân về vệ sinh môi trường là hết sức cần thiết. Khi thực hiện cần
lồng ghép nhiều chương trình, nhiều ban ngành và nhiều giải pháp ở các mức
độ thích hợp khác nhau, trong đó xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường,
chống ô nhiễm môi trường và tập hợp, sử dụng được tiềm năng của các cơ
quan khoa học đóng trên địa bàn mới là nội lực quan trọng để giải quyết tình
trạng ô nhiễm môi trường số hiện nay cho đồng bào các dân tộc thiểu số, đặc
biệt các dân tộc sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Có như
vậy mới mong rằng hành vi vệ sinh về môi trường của người dân mới được
cải thiện và nâng cao. Nếu cán bộ y tế xã, y tế thôn bản, vệ sinh viên chưa
được tập huấn đầy đủ, chưa nắm vững kiến thức, chưa có đủ kỹ năng truyền
thông về vệ sinh môi trường. Vai trò của các già làng, trưởng bản, những cá
nhân có uy tín, lãnh đạo cộng động chưa được phát huy, chưa khai thác được
những mặt mạnh của các phong tục truyền thống tốt đẹp trong nhân dân
nhưng hương ước bản làng, quy định dòng họ...thì đây là những khó khăn,
cản trở việc thực hiện các biện pháp can thiệp giải quyết ô nhiễm môi trường,
làm ảnh hưởng rất lớn đến kiến thức, thái độ và thực hành về vệ sinh môi
trường của người dân.
* Nguồn lực: Để thực hành các hành vi nâng cao sức khỏe, phòng chống
bệnh tật, cộng đồng hay cá nhân cần có các điều kiện nhất định về nguồn lực.
Nguồn lực cho thực hiện hành vi bao gồm các yếu tố như thời gian, nhân lực,
tiền, cơ sở vật chất trang thiết bị. Nhiều cá nhân có đủ kiến thức, họ hiểu rất
rõ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của họ nhưng vì thiếu các điều kiện nguồn lực
nên họ không thực hiện được hành vi mong muốn [11], [12].
26
- Thời gian: Thời gian là một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
hành vi của con người. Có những hành vi cần có thời gian để thực hành hoặc
để thay đổi [11], [12].
- Nhân lực: Nhân lực đôi khi ảnh hưởng lớn đến hành vi sức khỏe của
cộng đồng. Nếu một cộng đồng nào đó có thể huy động nguồn nhân lực thì
việc tổ chức các hoạt động lao động phúc lợi cho cộng đồng sẽ được thực
hiện dễ dàng. Ví dụ như huy động nhân lực tổng vệ sinh đường làng, ngõ
xóm, cải tạo các nguồn cung cấp nước, xây dựng công trình vệ sinh công
cộng... Các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe rất cần nguồn nhân lực
từ cộng đồng tham gia để tạo nên phong trào tác động đến thay đổi hành vi
sức khỏe [11], [12].
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Cơ sở vật chất trang thiết bị là các điều
kiện cần thiết hỗ trợ cho thay đổi một số hành vi sức khỏe [11], [12].
* Yếu tố văn hóa: Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi con người, các
yếu tố này có thể rất khác nhau giữa cộng đồng này với cộng đồng khác. Văn
hoá là tổng hợp của nhiều yếu tố bao gồm kiến thức, niềm tin, phong tục tập
quán, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, thói quen và tất cả những năng lực mà
con người thu được trong cuộc sống. Đồng thời môi trường văn hóa xã hội có
ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sức khỏe con người, sự khác biệt về
kinh tế xã hội giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển dẫn tới sự
thay đổi mô hình bệnh tật cũng như tuổi thọ của con người [11], [12], [29].
Thông qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với lãnh đạo trong cộng
đồng, cán bộ y tế, già làng người có vai trò trong cộng đồng để tìm hiểu rõ
hơn về thực trạng sử dụng và các yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước
sinh hoạt.
27
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nguồn nước giếng đào dùng trong sinh hoạt của các hộ gia đình.
- Cán bộ y tế xã, người có uy tín trong cộng đồng, người dân, nhân viên
Y tế thôn bản.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 5/2016 đến tháng 4/2017
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
- Xã La Hiên: Là một xã có diện tích 39,19km2. Xã nằm ở phía tây của
huyện và có quốc lộ 1B chạy qua. Xã gồm có 16 xóm (Trúc Mai, Làng Lai,
Hiên Bình, xóm Phố, Cây Bòng, Cây Thị, Khuôn Ngục, Làng Giai, La Đồng,
Xuân Hòa, Đồng Đình, Hiên Minh, Hang Hon, Làng Kèn, Khuôn Vạc, Đồng
Dong). Người dân sống chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhờ trồng cây ăn
quả, trồng lúa và kinh doanh buôn bán. Trong xã gồm nhiều thành phần dân
tộc sống xen kẽ lẫn nhau chủ yếu là dân tộc Kinh, Nùng, Tày, Mông vẫn còn
tồn tại nhiều thói quen sinh hoạt, canh tác nông nghiệp ảnh hưởng xấu đến
môi trường nước và sức khỏe của người dân trong cộng đồng. Số hộ gia đình
trong xã là 2135 hộ. Nguồn nước được người dân dùng chủ yếu trong sinh
hoạt là nguồn nước giếng đào, nguồn nước giếng đào nơi đây còn tồn tại
nhiều yếu tố nguy cơ ô nhiễm gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân khi
sử dụng.
28
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
Nghiên cứu định lượng kết hợp định tính.
2.2.1. Nghiên cứu định lượng
2.2.1.1. Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng
* Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nước tại các hộ gia đình.
- Cỡ mẫu xét nghiêm nước sinh hoạt
29
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu xét nghiệm: [10]
Trong đó n là cỡ mẫu tối thiểu cần có, : hệ số giới hạn tin cậy,
Chọn = 0,05 thì = 1,96, s là phương sai chọn s = 0,938, là giá trị
trung bình, = 1,88 (theo nghiên cứu của Lâm Thị Thúy An, xác định hàm
lượng amoni trong nước giếng đào tại hộ gia đình năm 2013). là mức sai
lệch tương đối, chọn = 0,15.
Thay vào công thức ta có n = 42,5.
Số mẫu nước cần lấy là 45 mẫu/chỉ số.
Xét nghiệm 09 chỉ số, tổng số mẫu nước cần lấy là 45 mẫu x 09 chỉ số = 405
chỉ số. Thực tế số mẫu nước xét nghiệm là 50 mẫu x 09 chỉ số = 450 chỉ số.
2.2.1.2. Chọn mẫu nghiên cứu định lượng
- Chọn quần thể nghiên cứu: Chọn chủ đích huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Chọn xã nghiên cứu: Chọn chủ đích xã La Hiên huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên.
- Cách chọn mẫu
* Chọn mẫu xét nghiệm: Chọn số hộ xét nghiệm đánh giá chất lượng
nguồn nước sinh hoạt bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
+ Tại mỗi xóm lập danh sách tất cả các hộ gia đình đang sử dụng nguồn
nước giếng đào.
+ Chọn các hộ gia đình xét nghiệm chỉ số trong nước theo phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, cho đủ cỡ mẫu nghiên cứu.
2.2.2. Nghiên cứu định tính
Chọn mẫu chủ đích. Cụ thể như sau:
- Phỏng vấn sâu cán bộ y tế xã La Hiên: 1 cuộc.
30
- Phỏng vấn sâu 4 người có uy tín trong cộng đồng có hiểu biết tại địa
phương để tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt.
- Thảo luận nhóm hộ gia đình: Chọn 10 người trong các hộ gia đình
được điều tra: 1 cuộc
- Thảo luận nhóm y tế thôn bản của các xóm có các hộ gia đình được
điều tra: Chọn 10 người.
Tổng cộng 2 cuộc phỏng vấn sâu, 2 cuộc thảo luận nhóm theo các
nhóm đối tượng.
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.3.1. Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt
của các hộ gia đình.
- Các chỉ số lý học:
+ Màu, mùi vị trong nước giếng đào.
+ Độ trong của nước giếng đào.
+ Tỷ lệ các mẫu nước xét nghiệm có chỉ số lý học cao hơn TCCP.
- Các chỉ số hoá học:
+ Hàm lượng chất hữu cơ trong nước (mgO2/l)
+ Hàm lượng NH3 trong nước sinh hoạt (mg/l)
+ Hàm lượng NO2 trong nước sinh hoạt (mg/l)
+ Hàm lượng độ cứng của nước sinh hoạt (độ Đức)
+ Tỷ lệ các mẫu nước xét nghiệm có chỉ số hoá học cao hơn TCCP.
- Các chỉ số vi sinh:
+ Số lượng Coliform trong các mẫu nước giếng đào.
+ Số lượng Fecal Coliform trong các mẫu nước giếng đào.
+ Tỷ lệ Coliform trong các mẫu nước xét nghiệm cao hơn TCCP.
+ Tỷ lệ Fecal Coliform trong các mẫu nước xét nghiệm cao hơn TCCP.
31
2.2.3.2. Mục tiêu 2: Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sinh
hoạt tại các hộ gia đình.
- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu với chỉ số lý học.
- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ
số Amoniac.
- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ
số Coliform.
- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ
số Fecal Coliform.
- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất
với chỉ số Amoniac trong nước.
- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất
với chỉ số Coliform trong nước.
- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất
với chỉ số Fecal Coliform trong nước.
- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần nhất với chỉ số
Coliform trong nước.
- Liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần nhất với chỉ số
Fecal Coliform trong nước.
- Liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số
Amoniac trong nước giếng đào.
- Liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số
Coliform trong nước giếng đào.
- Liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với ng với chỉ số
Fecal Coliform trong nước giếng đào.
- Liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với mùi của nước nước giếng đào.
- Liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với ô nhiễm NO2.
- Liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với nguồn nước ô nhiễm Fecal Coliform.
32
* Cơ sở vật chất:
Các phương tiện đánh giá nguồn nước tại cộng đồng: dụng cụ lấy mẫu
nước xét nghiệm, bảng kiểm đánh giá nguồn nước.
Sổ sách ghi chép của trạm y tế xã về sử dụng nguồn nước tại các hộ gia đình.
2.2.4. Phương pháp đánh giá
2.2.4.1. Phương pháp lấy mẫu theo quy định của TCVN
+ TCVN 5992: 1995 (ISO 5667 - 2:1991): chất lượng nước - lẫy mẫu -
hướng dẫn kỹ thuật.
+ TCVN 5993 - 1995 (ISO 5667 - 3:1985): chất lượng nước - lấy mẫu -
hướng dẫn bảo quản - xử lý mẫu.
+ TCVN 6000: 1995 (ISO 5667 - 11:1992): chất lượng nước - lấy mẫu -
hướng dẫn lấy mẫu
2.2.4.2. Đánh giá các mẫu nước bằng phương pháp xét nghiệm
* Xét nghiệm đánh giá chất hữu cơ trong nước bằng phương pháp chuẩn độ:
a. Tiến hành:
Ta cho vào bình nón thứ tự sau:
- Nước xét nghiệm 100ml
- H2SO4 đặc 2ml
- KMnO4 N/50 10ml
Đun sôi trong 10 phút, sau đó cho thêm 10 ml H2C2O4 N/50 lúc này sẽ
mất màu hoàn toàn. Từ buret chuẩn độ bằng thuốc tím cho tới khi xuất hiện
màu hồng thì dừng lại và ghi lại số ml thuốc tím đã chuẩn độ hết (n ml)
Song song với mẫu xét nghiệm ta phải làm 1 mẫu đối chứng bằng nước
cất các bước tiến hành tương tự ta sẽ có (n' ml thuốc tím) thường n' = 0,5.
b. Kết quả:
X mgO2/l = (n-n').0,16.1000/100 =(n-n').1,6.
Trong đó: n là số ml thuốc tím đã chuẩn độ hết với mẫu nước xét nghiệm. n'
là số ml thuốc tím đã chuẩn độ hết với mẫu nước đối chứng. 0,16 là 1 ml
33
thuốc tím giải phóng ra 0,16 mgO2. 1000 tính ra thể tích 1lít nước. 100 số
lượng nước đem xét nghiệm.
c. Nhận định kết quả:
- Nếu chúng ta thực hiện trong môi trường kiềm thì đó là chất hữu động
vật so với tiêu chuẩn cho phép từ 0 đến < 2 mgO2/lít
- Nếu chúng ta thực hiện trong môi trường axit thì đó là chất hữu thực
vật so với tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến < 4 mgO2/lít
- Dựa vào tiêu chuẩn để chúng ta đánh giá nước đó có bị ô nhiễm hay không.
* Định lượng Amoniac (NH3) trong nước bằng phương pháp so màu:
Tiến hành
- Ta cho vào ống nghiệm thứ tự sau:
Nước xét nghiệm 10ml.
Dung dịch khử kiềm Seignete 5% 5 giọt.
- Lắc đều để 3 - 5 phút sau cho thêm: Dung dịch chuẩn Nessler 5 giọt.
- Lắc đều để 5 - 7 phút. Đem so màu với thang mẫu, tương ứng với ống
nào thì lấy kết quả của ống đó.
+ Nếu đem so màu trên máy điện quang kế thì so màu ở bước sóng 420
nm kết quả sẽ hiện trên màn hình.
+ Dựa vào tiêu chuẩn để chúng ta đánh giá nước đó có bị ô nhiễm hay không.
* Định lượng Nitrit (NO2) trong nước bằng phương pháp so màu:
Tiến hành
- Ta cho vào ống nghiệm thứ tự sau:
Nước xét nghiệm 10 ml.
Griess A 1 ml
Griess B 1 ml
- Lắc đều để 5 - 7 phút. Đem so màu với thang mẫu, tương ứng với ống
nào thi lấy kết quả của ống đó.
34
+ Nếu đem so màu trên máy điện quang kế thì so màu ở bước sóng 520
nm kết quả sẽ hiện trên màn hình.
+ Dựa vào tiêu chuẩn để chúng ta đánh giá nước đó có bị ô nhiễm hay không.
* Xác định độ cứng của nước bằng phương pháp chuẩn độ:
a. Tiến hành
- Ta cho vào bình nón thứ tự sau:
Nước xét nghiệm 50 ml
Dung dịch đệm NH3 5 ml
Chỉ thị màu đen Eryocrom T 0,2 ml
- Sau đó lắc đều.
- Từ Buret chuẩn độ bằng Trylon B N/10 cho tới khi thấy chuyển từ màu
hồng sang màu xanh lơ thì dừng lại và ghi lại số ml Trylon B đã dùng.
b. Kết quả
n. 0,28 . 1000 X = ............................... = n. 1,12 (độ Đức) 5.50 Trong đó: 1 ml Trylon B = 0,28; n là số ml Trylon B đã dùng
c. Nhận định kết quả
Dựa vào kết quả thu được để nhận định loại nước đó là nước mềm, nước
cứng, khá cứng, rất cứng theo tiêu chuẩn.
35
* Xét nghiệm vi sinh vật bằng phương pháp nuôi cấy:
Xác định tổng số Coliforms trong mẫu nước kiểm nghiệm:
1 ml mẫu nước + 9ml DD pha loãng
Nước pha loãng 10-1
9ml DD pha loãng
+
Nước pha loãng 10-2
9ml DD pha loãng
+
Nước pha loãng 10-3
Sơ đồ 2.1: Quy trình xác định tổng số Coliforms trong mẫu nước kiểm nghiệm
36
Xác định tổng số Fecal coliforms trong mẫu nước kiểm nghiệm
1 ml mẫu nước + 9ml DD pha loãng
Nước pha loãng 10-1
+
9ml DD pha loãng
+
Nước pha loãng 10-2
9ml DD pha loãng
Nước pha loãng 10-3
Sơ đồ 2.2: Quy trình xác định tổng số Fecal coliforms
trong mẫu nước xét nghiệm
2.2.4.3. Đánh giá yếu tố nguy cơ ô nhiễm nguồn nước
Căn cứ vào tổng điểm các nôi dung cần kiểm tra nguồn nước giếng đào
theo Thông tư 50/2015/TT-BYT tại các hộ gia đình để đánh giá nguồn nước
có nguy cơ và không có nguy cơ ô nhiễm:
37
+ 0 điểm: Chưa có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước
+ ≥ 1 điểm: Có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước
2.2.5. Phương pháp thu thập thông tin
- Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình:
+ Xét nghiệm mẫu nước (theo tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch theo thường
quy kỹ thuật xét nghiệm)
- Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt:
+ Sử dụng bảng kiểm quan sát theo các tiêu chí theo Thông tư
50/2015/TT-BYT về đánh giá nguy cơ ô nhiễm nguồn nước.
+ Phỏng vấn sâu
+ Thảo luận nhóm
2.2.6. Khống chế sai số
- Thiết kế các phiếu quan sát: Phiếu quan sát được nhóm nghiên cứu thiết
kế theo yêu cầu của đề tài.
- Đội ngũ điều tra viên, lấy mẫu nước và giám sát viên được tập huấn kỹ,
thống nhất trước khi tiến hành thực hiện.
- Ghi chép đầy đủ.
- Phiếu được làm sạch từ cộng đồng.
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng thuật toán thống kê y học cơ bản (tính tỷ lệ %, tính giá trị trung
bình, sử dụng test χ2 (khi bình phương), fisher’s Exact test so sánh các tỷ lệ...).
Số liệu được nhập trên phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm
SPSS 21.0
2.2.8. Đạo đức nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu tại cộng đồng nhằm tìm hiểu thực trạng chất lượng
nguồn nước sinh hoạt, quá trình nghiên cứu không làm ảnh hưởng gì đến kinh
phí cũng như sức khỏe của người dân và mang lại lợi ích cho cộng đồng.
38
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình
Bảng 3.1. Đánh giá các chỉ số lý học của các mẫu nước xét nghiệm
tại các hộ gia đình
Màu Mùi vị Độ trong Chỉ số
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
Đánh giá lượng (%) Lượng (%) lượng (%)
Đạt TC 43 86,0 36 72,0 43 86,0
Không đạt TC 7 14,0 14 28,0 7 14,0
Nhận xét: Kết quả xét nghiệm 50 mẫu nước giếng đào tại các hộ gia
đình cho thấy, có 14,0% mẫu nước xét nghiệm không đạt tiêu chuẩn về màu
sắc và độ trong của nước, đặc biệt có 28,0% số mẫu nước xét nghiệm không
đạt tiêu chuẩn về mùi vị.
Bảng 3.2. Đánh giá chỉ số NH3, NO2 trong nước tại các hộ gia đình
Chỉ số NH3 NO2
Đánh giá Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Đạt TC 46 92,0 38 76,0
Không đạt TC 4 8,0 12 24,0
Nhận xét: Kết quả đánh giá chỉ số NH3, NO2 trong 50 mẫu nước giếng
đào cho chúng ta thấy có 8,0% các mẫu nước xét nghiệm không đạt tiêu
chuẩn về chỉ số NH3 và 24,0% không đạt tiêu chuẩn về chỉ số NO2. Tỷ lệ hộ
gia đình có nguồn nước giếng đào bị ô nhiễm NO2 cao hơn so với chỉ số NH3.
39
Bảng 3.3. Hàm lượng chất hữu cơ, độ cứng trong nước tại các hộ gia đình
Chất hữu cơ thực vật Độ cứng (độ Đức) Đặc điểm (mgO2/l)
0,70 0,42 1,66 0,47 SD
Nhỏ nhất 0,78 0,16
Lớn nhất 3,02 1,92
Tỷ lệ đạt TCCP 100,0 % 100 % nước mềm
TCCP 4 - 8 ≤ 4
Nhận xét: Kết quả xét nghiệm 50 mẫu nước giếng đào tại các hộ gia
đình cho thấy, 100% các mẫu nước xét nghiệm có hàm lượng chất hữu cơ và
độ cứng đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép với giá trị trung bình lần lượt là
0,700,42 mgO2/l và 1,660,47 độ đức.
Bảng 3.4. Kết quả xét nghiệm chỉ số Coliform và Fecal Coliform
trong mẫu nước tại các hộ gia đình
Coliforms tổng số Fecal Coliform Đặc điểm (MPN/ml) (MPN/ml)
16,2 23,26 9,78 19,05 SD
Nhỏ nhất 0 0
Lớn nhất* 93 93
TCCP ≤ 0 ≤ 0
*: có một mẫu cả hai chỉ số đều >2400
Nhận xét: Kết quả xét nghiệm chỉ số vi sinh vật cho thấy, giá trị trung
bình Coliform là 16,2 23,26 (MPN/ml) và Fecal Coliform là 9,78
19,05(MPN/ml). Trong đó có một mẫu nước xét nghiệm có cả 2 chỉ số đánh
giá vi sinh vật > 2400 (MPN/ml).
40
Bảng 3.5. Đánh giá chỉ số xét nghiệm vi sinh vật trong nước
Chỉ số Coliform tổng số Fecal Coliform
Đánh giá Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Đạt TC 17 34,0 26 52,0
Không đạt TC 33 66,0 24 48,0
Nhận xét: Theo kết quả đánh giá chỉ số vi sinh vật trong nước tại các
hộ gia đình cho thấy có đến 66,0% số mẫu nước xét nghiệm không đạt tiêu
chuẩn về chỉ số Coliform, 48,0% không đạt tiêu chuẩn về số lượng Fecal Coliform.
Hộp 3.1. Kết quả phỏng vấn sâu cán bộ y tế và một số hộ gia đình về
chất lượng nguồn nước giếng đào
Kết quả phỏng vấn sâu cán bộ y tế xã và người dân trong cộng đồng cho
thấy thực hành vệ sinh môi trường nước của người dân chưa tốt, nguồn nước
bị ô nhiễm màu sắc và mùi...:
- Theo ông A cán bộ y tế xã cho biết: “Nguồn nước thường đục, có màu
và mùi lạ, khi nguồn nước có các biểu hiện lạ bất thường người dân không
mang nước đi xét nghiệm để có các biện pháp xử lý. Nhiều hộ gia đình muốn
mang nước đi xét nghiệm nhưng điều kiện kinh tế còn khó khăn hoặc không
biết xét nghiệm ở đâu nên ngại không hỏi và không đi nữa, nguồn nước bị ô
nhiễm vẫn sử dụng trong sinh hoạt bình thường...”.
- Ông F xóm Trúc Mai cho biết: “Vào mùa mưa tháng 6 tháng 7 âm lịch
nguồn nước giếng đào thường bị ô nhiễm, cảm quan thấy rằng nước có màu
lạ, đục hơn, thậm chí còn có mùi hôi không sử dụng được. Để làm cho nước
trong hơn người dân thường bơm nước vào xô, chậu, thùng để đến khi nước
trong mới sử dụng được...”
41
3.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu với
chỉ số lý học
Có mùi Không mùi
Chất lượng nguồn nước Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguy cơ
Cách nhà tiêu <10m 6 42,9 8 57,1
Cách nhà tiêu >10m 8 22,2 28 77,8
> 0,05 p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng tới nhà
tiêu với chỉ số mùi của nước. Tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước cách nhà tiêu < 10m
không đạt tiêu chuẩn về mùi là 42,9% cao hơn so với số hộ gia đình có nguồn
nước cách nhà tiêu > 10m là 22,2%.
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần
nhất với chỉ số Amoniac
Có ô nhiễm Amoniac Không ô nhiễm Amoniac
Chất lượng nguồn nước Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguy cơ
Cách nhà tiêu <10m 2 14,3 12 85,7
Cách nhà tiêu >10m 2 5,6 34 94,4
> 0,05 p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng tới nhà
tiêu với chỉ số NH3 trong nước. Tỷ lệ hộ gia đình có giếng đào cách nhà tiêu
<10m bị ô nhiễm NH3 là 14,3% cao hơn so với số hộ gia đình có giếng cách
nhà tiêu > 10m là 5,6%.
42
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu
gần nhất với chỉ số Coliform
Có ô nhiễm Coliform Không ô nhiễm Coliform
Chất lượng nguồn nước Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguy cơ
Cách nhà tiêu <10m 12 85,7 2 14,3
Cách nhà tiêu >10m 21 58,3 15 41,7
> 0,05 p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa khoảng cách từ nguồn nước đến
nhà tiêu với chỉ số Coliform. Tỷ lệ số hộ gia đình có giếng cách nhà tiêu
<10m bị ô nhiễm Coliform là 85,7% cao hơn số hộ gia đình có nguồn nước
cách nhà tiêu > 10m.
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu
gần nhất với chỉ số Fecal Coliform
Có ô nhiễm Không ô nhiễm
Chất lượng nguồn nước Fecal Coliform Fecal Coliform
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguy cơ
Cách nhà tiêu <10m 10 71,4 4 28,6
Cách nhà tiêu >10m 14 38,9 22 61,1
< 0,05 p
Nhận xét: Có mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào đến nhà tiêu
với chỉ số Fecal Coliform. Tỷ lệ hộ gia đình có giếng cách nhà tiêu < 10m bị
ô nhiễm Fecal Coliform là 71,4% cao hơn số hộ gia đình có giếng cách nhà
tiêu > 10m là 38,9%.
43
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng
gia súc gần nhất với chỉ số Amoniac trong nước
Chất lượng nguồn Không ô nhiễm Có ô nhiễm Amoniac nước Amoniac
Nguy cơ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Cách chuồng gia súc <10m 2 6,3 30 93,8
Cách chuồng gia súc >10m 2 11,1 16 88,9
> 0,05 p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa khoảng cách từ nguồn nước
giếng tới chuồng gia súc với chỉ số NH3. Tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước
cách chuồng gia súc < 10m bị ô nhiễm NH3 là 6,3%.
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng
gia súc gần nhất với chỉ số Coliform trong nước
Chất lượng nguồn Không ô nhiễm Có ô nhiễm Coliform nước Coliform
Nguy cơ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Cách chuồng gia súc <10m 24 75,0 8 25,0
Cách chuồng gia súc >10m 9 50,0 9 50,0
> 0,05 p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng tới chuồng
gia súc với chỉ số Coliform. Tỷ lệ số hộ gia đình có nguồn nước cách chuồng
gia súc < 10m bị ô nhiễm Coliform là 75,0% cao hơn số hộ gia đình có nguồn
nước cách chuồng gia súc > 10m.
44
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng
gia súc gần nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước
Có ô nhiễm Không ô nhiễm
Chất lượng nguồn nước Fecal Coliform Fecal Coliform
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguy cơ
Cách chuồng gia súc <10m 16 50,0 16 50,0
Cách chuồng gia súc >10m 8 44,4 10 55,6
> 0,05 p
Nhận xét: Không mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới
chuồng gia súc với chỉ số Fecal Coliform (p>0,05).
Hộp 3.2. Kết quả phỏng vấn sâu một số yếu tố liên quan đến chất lượng
nguồn nước giếng đào
Mặc dù một số kết quả nghiên cứu định lượng chỉ ra rằng không có nhiều
mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với chất lượng nguồn nước giếng
đào. Tuy nhiên, kết quả phỏng vấn sâu cho thấy các yếu tố nguy cơ ô nhiễm là
nguyên nhân làm cho chất lượng nước không đảm bảo:
- Theo ông C người dân xóm Đồng Đình cho biết: “Nhiều hộ gia đình sử
dụng giếng đào để sinh hoạt ăn uống, nhưng giếng thường gần chuồng lợn để
tiện rửa chuồng, rãnh thoát nước thì không có, nước thải ứ đọng lại gần
giếng, gà vịt ra uống nước gây ô nhiễm nguồn nước... ”
- Bà D cán bộ y tế xã cho biết: “Giếng đào được sử dụng từ lâu, phù hợp với
nhu cầu sử dụng và không tốn kém, tuy nhiên hằng năm cứ đến tháng giêng
các hộ gia đình thường mua phân chuồng như phân gà, phân trâu, phân lợn
về bón cho cây na, vây vải mà không ủ, không lấp, mùi hôi thối bốc lên, mưa
chảy khắp vườn, ngấm xuống giếng làm cho nguồn nước bị ô nhiễm, cảm
quan thấy nước có màu và mùi lạ...”
45
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác
gần nhất với chỉ số Coliform trong nước
Có ô nhiễm Coliform Không ô nhiễm Coliform
Chất lượng nguồn nước Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguy cơ
Cách bãi rác <10m 23 63,9 13 36,1
Cách bãi rác >10m 10 71,4 4 28,6
> 0,05 p
Nhận xét: Kết quả phân tích mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng
đào tới bãi rác gần nhất với chỉ số Coliform trong nước giếng đào tại các hộ
gia đình cho thấy, không có mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đến bãi
rác gần nhất với chỉ số Coliform (p>0,05).
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác
gần nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước
Có ô nhiễm Không ô nhiễm
Chất lượng nguồn nước Fecal Coliform Fecal Coliform
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguy cơ
Cách bãi rác < 10m 17 47,2 19 52,8
Cách bãi rác > 10m 7 50,0 7 50,0
> 0,05 p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào đến
bãi rác với chỉ số Fecal Coliform. Tỷ lệ hộ gia đình có giếng cách bãi rác
<10m ô nhiễm Fecal Coliform là 47,2% (p>0,05).
46
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với
chỉ số Amoniac trong nước giếng đào
Có ô nhiễm Amoniac Không ô nhiễm Amoniac
Chất lượng nguồn nước Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguy cơ
Thiếu sân giếng hoặc sân 2 10,5 17 89,5 giếng bị nứt
Có sân giếng, sân giếng 2 6,5 29 93,5 không bị nứt
> 0,05 p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng
bị nứt với chỉ số NH3. Tỷ lệ hộ gia đình thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị
hỏng bị ô nhiễm NH3 là 10,5% cao hơn số hộ gia đình có sân giếng không bị
nứt hỏng.
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với
chỉ số Coliform trong nước giếng đào
Có ô nhiễm Coliform Không ô nhiễm Coliform
Chất lượng nguồn nước Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguy cơ
Thiếu sân giếng hoặc 12 63,2 7 36,8 sân giếng bị nứt
Có sân giếng, sân giếng 21 67,7 10 32,3 không bị nứt
> 0,05 p
Nhận xét: Kết quả phân tích mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân
giếng bị nứt với chỉ số Coliform trong nước giếng đào cho thấy. Không có
mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số Coliform
(p>0,05).
47
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với
chỉ số Fecal Coliform trong nước giếng đào
Có ô nhiễm Không ô nhiễm
Chất lượng nguồn nước Fecal Coliform Fecal Coliform
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguy cơ
Thiếu sân giếng hoặc sân 9 47,4 10 52,6 giếng bị nứt
Có sân giếng, sân giếng 15 48,4 16 51,6 không bị nứt
> 0,05 p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng
bị nứt với chỉ số Fecal Coliform (p>0,05).
Hộp 3.3. Kết quả thảo luận nhóm một số yếu tố liên quan đến chất lượng
nguồn nước giếng đào
Kết quả thảo luận nhóm cán bộ y tế và người dân cho thấy rằng:
- Thảo luận nhóm các hộ gia đình tại xóm B: “Giếng thường thiếu nắp đậy,
rãnh thoát nước không có, nuôi gà vịt không nhốt mà thả rông ra giếng ỉa
phân rất bẩn, thậm chí một số hộ gia đình không đi vệ sinh vào nhà tiêu và đi
bừa bãi ra vườn, mưa xuống ngấm vào giếng gây ô nhiễm cảm quan thấy
nước bị đục và có màu và mùi lạ...”
- Thảo luận nhóm cán bộ y tế: “Người dân nơi đây còn chưa coi trọng nhiều
đến vệ sinh môi trường nước, chuồng gia súc còn gần giếng, gần nhà gây ô
nhiễm …”.“Kiến thức về vệ sinh môi trường của người dân còn chưa cao,
hoặc thái độ chưa được tốt dẫn đến việc xây dựng và sử dụng nhà tiêu, chăn
nuôi gia súc, gia cầm gây ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường nước
nói riêng...”
48
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với mùi của nước giếng đào
Mùi
Chất lượng nguồn nước Có mùi hôi Không mùi
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguy cơ
Có nguy cơ 11 35,5 20 64,5
Không có nguy cơ 3 15,8 16 84,2
> 0,05 p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với mùi trong
nước giếng. Tỷ lệ hộ gia đình có các yếu tố nguy cơ cao ô nhiễm giếng đào
trong nước có mùi lạ chiếm 35,5% cao hơn số hộ gia đình có yếu tố nguy cơ.
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với nguồn nước
ô nhiễm NO2
NO2
Không đạt TC Đạt TC Chất lượng nguồn nước
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguy cơ
Có nguy cơ 9 29,0 22 71,0
Không có nguy cơ 3 15,8 16 84,2
> 0,05 p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với chỉ số
NO2 trong nước giếng. Tỷ lệ hộ gia đình có các yếu tố nguy cơ cao ô nhiễm
giếng đào không đạt tiêu chuẩn về NO2 là 29,0% cao hơn số hộ gia đình có
yếu tố nguy cơ.
49
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với nguồn nước ô nhiễm
Fecal Coliform
Fecal Coliform
Chất lượng nguồn nước Không đạt TC Đạt TC
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nguy cơ
Có nguy cơ 16 51,6 15 48,4
Không có nguy cơ 8 42,1 11 57,9
> 0,05 p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với chỉ số
Fecal Coliform trong nước giếng. Tỷ lệ hộ gia đình có các yếu tố nguy cơ cao
ô nhiễm giếng đào bị ô nhiễm Fecal Coliform là 51,6% cao hơn số hộ gia
đình có yếu tố nguy cơ.
50
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình
Đối với các chỉ số lý học của các mẫu nước xét nghiệm tại các hộ gia
đình cho thấy phần lớn các mẫu nước đạt tiêu chuẩn cho phép về độ trong và
màu, tuy nhiên vẫn còn 14,0% không đạt tiêu chuẩn. Có 28,0% mẫu nước xét
nghiệm không đạt tiêu chuẩn về mùi lạ, thậm chí có những mẫu nước có mùi
hôi. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này của chúng tôi lại thấp hơn nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Xuân ở các hộ gia đình tại Tam Đảo Vĩnh Phúc với
tất cả các mẫu nước xét nghiệm nằm trong giới hạn cho phép về độ trong và
màu của nước [32]. Nguồn nước bị ô nhiễm về lý học có thể là do một số
nguyên nhân như sự hòa tan của chất hữu cơ và vô cơ, sự phát triển của rêu,
xác động vật, thực vật làm cho nguồn nước có màu, mùi lạ làm ảnh hưởng
đến chất lượng nước. Nguồn nước bị ô nhiễm có thể gây nên một số bệnh có
những triệu chứng như ngứa da, nổi mẩn đỏ khi tắm, một số bệnh về đường
tiêu hóa như tả, lỵ, thương hàn. Để làm hạn chế và loại bỏ các tác nhân làm
cho nước giếng đào không đạt tiêu chuẩn về lý học bằng cách, các hộ gia đình
hằng năm cần vệ sinh giếng, cuốn cống, đổ cát sỏi dười giếng cũng là một
trong những biện pháp giúp cải thiện chất lượng nguồn nước.
Đối với các chỉ số hóa học: Kết quả xét nghiệm cho thấy hầu hết các
mẫu nước đạt tiêu chuẩn về chỉ số NH3, NO2 trong các mẫu nước giếng đào
với tỷ lệ 92,0% và 76,0%, kết quả nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của
Ngô Thị Nhu tại 6 xã nông thôn ở Đông Hưng Thái Bình là 31,1% giếng khơi
đạt tiêu chuẩn về NH3 [17], có thể lý giải rằng thói quen canh tác, phong tục
tập quán sinh hoạt khác nhau giữa 2 vùng tạo lên sự khác biệt rõ ràng như
vậy. Sự xuất hiện NH3 và NO2 trong nước là do quá trình phân giải các chất
hữu cơ, khi đó amoniac xuất hiện đầu tiên và sự oxy hoá của chất đạm hữu cơ
51
biến NH3 thành NO2, quá trình này nhờ vi khuẩn hiếu khí mà tạo ra. Việc
chăn nuôi gia súc quy mô lớn có thể làm gia tăng lượng Amoni trong nước.
Amoni trong nước là một chất ô nhiễm do chất thải động vật, nước thải trong
sinh hoạt. Khi hàm lượng Amoni trong nước ăn uống cao hơn tiêu chuẩn cho
phép chứng tỏ nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi chất thải động vật, nước cống và
có khả năng xuất hiện các loại vi khuẩn, kể cả vi khuẩn gây bệnh. Nước giếng
đào nhiễm NH3 và NO2 gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, khi vào trong
cơ thể sẽ chiếm mất oxy khiến cho trẻ bị xanh xao, ốm yếu, thiếu máu, khó
thở do thiếu oxi máu. Đến một giai đoạn nào đó khi nhiễm amoni nặng sẽ gây
ngộp thở và tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.
Đối với hàm lượng chất hữu cơ trong tất cả các mẫu nước xét nghiệm
đều nằm trong giới hạn cho phép do Bộ Y tế ban hành với giá trị trung bình là
0,70 0,42 mgO2/l kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cao hơn nghiên cứu
của Ngô Thị Nhu tại 6 xã nông thôn ở Đông Hưng Thái Bình với tỷ lệ số
giếng đào đạt tiêu chuẩn là 7,2% [17]. Kết quả xét nghiệm độ cứng trong
nước giếng đào tại các hộ gia đình cho thấy tất cả các mẫu nước đều nằm
trong giới hạn cho phép với giá trị trung bình là 1,66 0,47 độ Đức, kết quả
nghiên cứu này của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Xuân tại các hộ gia đình thuộc xã Minh Quang Tam Đảo tỉnh
Vĩnh Phúc, với tất cả các mẫu nước xét nghiệm đều nằm trong giới hạn cho
phép [32]. Tuy các mẫu nước xét nghiệm có độ cứng nằm trong giới hạn cho
phép nhưng do xã La Hiên là xã miền núi với đặc thù là núi đá vôi chính vì
vậy khi sử dụng nguồn nước trong sinh hoạt người dân cần phải có các biện
pháp loại bỏ ion Mg và Ca như đun sôi nước cho các ion này kết tủa hoặc sử
dụng các thiết bị lọc nước như bể lọc, máy lọc nước trước khi ăn uống để
phòng tránh các bệnh về thận và đường tiết niệu do nguồn nước bị ô nhiễm.
Về chỉ số Coliform và Fecal Coliform, kết quả xét nghiệm cho thấy có
66,0% và 48,0% mẫu nước không đạt tiêu chuẩn về Coliform và Fecal
52
Coliform. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu
của tác giả Ngô Thị Nhu (69,4% không đạt tiêu chuẩn về Coliform và 96,1%
không đạt tiêu chuẩn về Fecal coliform) [17], đồng thời cũng thấp hơn nghiên
cứu của Nguyễn Thị Xuân tại các hộ gia đình thuộc Tam Đảo Vĩnh Phúc với
tất cả các mẫu nước xét nghiệm đều có chỉ số Coliform và Fecal Coliform cao
hơn tiêu chuẩn cho phép từ 4 đến 5 lần [32]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng
gần tương đồng và thậm chí thấp hơn nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Hồ Vân,
Nguyễn Thị Tuyến, đánh giá chất lượng nước tại khu vực trường Đại học Y
Hà Nội là 50% mẫu nước xét nghiệm không đạt tiêu chuẩn về Coliform và
94,3% không đạt tiêu chuẩn về Fecal Coliform, tác giả đã khẳng định rằng
nguồn nước bị ô nhiễm ngay tại khu vực sử dụng có thể là do giếng nước
không được vệ sinh và liên quan đến chất thải được thải ra từ các khu vực
xung quanh nguồn nước [30]. Nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu
của Trần Minh Sự tại một số xã ven biển huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế
với 76,19% số mẫu xét nghiệm nước đạt tiêu chuẩn về coliform tổng số [20].
Tuy vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng khá cao, nguồn nước bị ô
nhiễm vi sinh vật là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người, dễ dàng gây ra một số bệnh đặc biệt là các bệnh đường tiêu hóa, như
các bệnh liên quan đến tả, thương hàn, hay nhiễm trùng máu… Phân người
hay phân gia súc bị nhiễm vi sinh vật là nguyên nhân gây lan nhiễm vào trong
nguồn nước, đặc biệt là nguồn nước ao hồ, sông, thậm chí là nước ngầm…Có
thể lý giải rằng nguồn nước bị ô nhiễm Coliform và Fecal Coliform là do
nước giếng đào tại các hộ gia đình bị nhiễm phân, nguồn ô nhiễm này ở các
chuồng gia súc, gia cầm gần giếng, thói quen chăn thả gia súc và sinh hoạt
của người dân làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nguồn nước.
Chúng được tìm thấy trong phân người, động vật và cả trong môi trường như
đất, nước, rau quả... được coi là chỉ điểm vệ sinh quan trọng, nhất là đối với
nguồn nước đã được xử lý. Để phòng tránh nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm
53
vi sinh vật các hộ gia đình cần đảm bảo vệ sinh khu vực xung quanh giếng, di
dời chồng gia súc, gia cầm, nhà tiêu xa giếng tối thiểu là 10m, thực hiện ăn
chín uống sôi để phòng bệnh do nguồn nước không hợp vệ sinh gây ra. Theo
kết quả thu thập được của nhóm nghiên cứu hiện nay tỷ lệ hộ nghèo tại địa
phương còn cao chiếm 12%, cao hơn tỷ lệ nghèo của cả nước tính đến cuối
năm 2016 là 8,38% - 8,58% [34]. Do vậy cần nâng cao nhận thức, phát triển
kinh tế tạo nguồn lực thay đổi hành vi xây dựng và sử dụng nguồn nước hợp
vệ sinh.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt
4.2.1. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số lý học
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng không có mối liên quan
giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu với các chỉ số lý học trong nước.
Tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước cách nhà tiêu <10m không đạt tiêu chuẩn về
mùi là 42,9% cao hơn so với số hộ gia đình có nguồn nước cách nhà tiêu
>10m là 22,2%. Sự xuất hiện mùi lạ trong nước là do sự oxy hóa, phân hủy
chất hữu cơ trong lòng đất rồi hòa tan vào mạch nước ngầm, do đó nước sau
khi được khai thác lên xử lý để sử dụng vẫn còn nhiễm mùi… Nước có mùi
hôi gây ô nhiễm môi trường không khí và tạo cảm giác khó chịu khi sử dụng,
khi sử dụng nguồn nước có ô nhiễm gây các bệnh ngoài da như ngứa và nổi
mẩn đỏ khi tắm.
Các chất rắn không tan khi được thải tồn tại trong nước giếng làm tăng
lượng chất lơ lửng, tức làm tăng độ đục của nước khi đó nước sẽ không trong,
độ trong tiêu chuẩn cho phép là ít nhất 30cm, nước đang trong mà bỗng nhiên
bị đục chứng tỏ là có sự thẩm thấu của các chất bẩn hoặc nhiễm khuẩn vào
nguồn nước. Các chất làm cho nguồn nước bị đục có thể là gốc vô cơ hay hữu
cơ, những chất lơ lửng như đất, cát, nhiều chất thải từ các hoạt động trong
sinh hoạt được đổ ra rãnh nước, nước thải tồn đọng ngấm xuống giếng. Thiếu
nắp đậy giếng lá cây, bụi bẩn rơi xuống giếng, sự phát triển của rong rêu, sự
54
phân hủy các chất hữu cơ động vât và thực vật là một trong những nguyên
nhân làm cho nguồn nước không trong, độ trong của nước không được đảm
bảo là một trong những yếu tố cảm quan cho thấy nguồn nước đang bị ô
nhiễm và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người khi sử dụng.
Một trong các tiêu chuẩn vật lý quan trọng trong nước không thể thiếu
đó là màu của nước. Nước hợp vệ sinh là nước không có màu khi nhìn bằng
mắt thường. Nước giếng có màu lạ có thể là nguyên nhân của sự hòa tan các
chất hữu cơ trong nước, sự phát triển của rêu tảo. Một số kết quả phỏng vấn
sâu và thảo luận nhóm người dân và cán bộ y tế cho thấy nguồn nước người
dân nơi đây bị ô nhiễm chủ yếu là do có các yếu tố nguy cơ như gần chuồng
gia súc, gia cầm, thói quen canh tác, phân và rác thải làm cho nguồn nước bị ô
nhiễm. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, không có yếu tố liên quan
giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm nước giếng với mùi của nước.
4.2.2. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số hóa học
Các hợp chất của nitơ trong nước là kết quả của quá trình phân hủy các
hợp chất hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hoặc phát sinh từ các hoạt động của
con người. Các hợp chất này thường tồn tại dưới dạng nitrat, nitrit, ammoniac
hoặc nguyên tố nitơ. Nitrat (công thức hóa học là NO3) và nitrit (công thức
hóa học là NO2) là hợp chất của nitơ và oxy, thường tồn tại trong đất và trong
nước. Thông thường nitrat không gây ảnh hưởng sức khỏe, tuy nhiên nếu
nồng độ nitrat trong nước quá lớn hoặc nitrat bị chuyển hóa thành nitrit sẽ gây
ảnh hưởng có hại đến sức khỏe. Sự có mặt của nitrat và nitrit trong nước cho
thấy nguồn nước đã bị nhiễm bẩn từ sử dụng phân bón trong nông nghiệp, hệ
thống xử lý nước thải, chất thải động vật, chất thải công nghiệp hoặc từ ngành
công nghiệp chế biến thực phẩm. Ngoài ra, hàm lượng nitrat trong nước cao
cho thấy nguồn nước đã bị nhiễm bẩn bởi một số chất ô nhiễm khác như vi
khuẩn hoặc thuốc trừ sâu. Tùy theo mức độ có mặt của các hợp chất nitơ mà
ta có thể biết được mức độ ô nhiễm nguồn nước. Khi nước mới bị nhiễm bẩn
55
bởi phân bón hoặc nước thải, trong nguồn nước có NH3, NO2 và NO3. Sau
một thời gian NH3 và NO2 bị oxy hóa thành NO3. Như vậy: Nếu nước chứa
NH3 và nitơ hữu cơ thì coi như nước mới bị nhiễm bẩn và nguy hiểm. Nếu
nước chủ yếu có NO2 thì nước đã bị ô nhiễm thời gian dài hơn, ít nguy hiểm
hơn. Nếu nước chủ yếu là NO3 thì quá trình oxy hóa đã kết thúc.
Nguồn nước bị ô nhiễm NH3 gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người. Mặc dù bản thân amoni không quá độc với cơ thể, nhưng nếu tồn tại
trong nước với hàm lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nó có thể chuyển
hóa thành các chất gây ung thư và các bệnh nguy hiểm khác. Amoni cùng với
các chất vi lượng trong nước (hợp chất hữu cơ, phốt pho, sắt, mangan…) là
“thức ăn” để vi khuẩn phát triển, gây ảnh hưởng tới chất lượng nước. Một
hiện tượng nữa cần được quan tâm là khi nồng độ amoni trong nước cao, rất
dễ tạo thành các nitrat, nitrit. Trong cơ thể động vật, nitrit và nitrat có thể biến
thành N - nitroso - là chất tiền ung thư. Nước nhiễm amoni còn nghiêm trọng
hơn nhiễm asen rất nhiều vì amoni dễ dàng chuyển hoá thành chất độc hại, lại
khó xử lý. Khi ăn uống nước có chứa nitrit, cơ thể sẽ hấp thu nitrit vào máu
và chất này sẽ tranh oxy của hồng cầu làm hêmoglobin mất khả năng lấy oxy,
dẫn đến tình trạng thiếu máu, xanh da. Vì vậy, nitrit đặc biệt nguy hiểm cho
trẻ mới sinh dưới sáu tháng, nó có thể làm chậm sự phát triển, gây bệnh ở
đường hô hấp, trẻ bị xanh xao, ốm yếu, thiếu máu, khó thở do thiếu oxi trong
máu. Đối với người lớn, nitrit kết hợp với các axit amin trong thực phẩm làm
thành một họ chất nitrosamin. Nitrosamin có thể gây tổn thương di truyền tế
bào là nguyên nhân gây bệnh ung thư. Những thí nghiệm cho nitrit vào thức
ăn, nước uống của chuột, thỏ… với hàm lượng vượt ngưỡng cho phép thì sau
một thời gian thấy những khối u sinh ra trong gan, phổi, vòm họng của chúng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng không có mối liên quan
giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu với chỉ số NH3 trong nước. Tỷ lệ
hộ gia đình có giếng đào cách nhà tiêu <10m bị ô nhiễm NH3 là 14,3% cao
56
hơn so với số hộ gia đình có giếng cách nhà tiêu >10m là 5,6%. Có thể lý giải
rằng nguồn nước giếng đào của người dân gần nhà tiêu là nguyên nhân làm
cho nguồn nước bị ô nhiễm, điều này hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn đánh
giá nguy cơ ô nhiễm nguồn nước [6]. Nguồn nước cách nhà tiêu <10m đều có
nguy cơ cao bị ô nhiễm, khả năng bị ô nhiễm sẽ cao hơn so với số hộ gia đình
có nguồn nước giếng đào cách xa nhà tiêu >10m. Amoniac xuất hiện đầu tiên
trong quá trình phân giải chất hữu cơ, điều này cho thấy rằng nguồn nước mới
bị ô nhiễm [9]. Nguồn nước bị ô nhiễm amoniac gây nhiều tác hại đến sức
khỏe của con người, amoni là chất ảnh hưởng đến sức khỏe con người, khi
vào trong cơ thể sẽ chiếm mất oxy khiến cho trẻ bị xanh xao, ốm yếu, thiếu
máu, khó thở do thiếu oxi trong máu. Đến một giai đoạn nào đó khi nhiễm
amoni nặng sẽ gây ngộp thở và tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.
Nghiên cứu về mối liên quan giữa khoảng cách từ chuồng gia súc tời
nguồn nước ô nhiễm NH3. Tác giả chỉ ra rằng không có mối liên quan giữa
khoảng cách từ chuồng gia súc tới nguồn nước ô nhiễm NH3. Trong quá trình
phân giải chất hữu cơ amoniac xuất hiện đầu tiên, có amoniac chứng tỏ là chất
hữu cở bắt đầu thối rữa, điều đó có thể chỉ ra rằng nguồn nước mới bị ô
nhiễm. Đồng thời trong nghiên cứu về mối liên quan giữa thiếu sân giếng
hoặc sân giếng bị nứt với nguồn nước giếng đào bị ô nhiễm amoniac, tác giả
cũng chỉ ra rằng không có mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với chỉ số
NH3, tỷ lệ hộ gia đình không có sân giếng hoặc sân giếng bị nứt ô nhiễm NH3
là 10,5% cao hơn số hộ gia đình có sân giếng hoặc sân giếng không bị nứt.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước ô nhiễm NH3
cách nhà tiêu <10m là 14,3% cao hơn tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước bị ô
nhiễm NH3 cách chuồng gia súc <10m là 6,3%. Điều này chỉ ra rằng nguồn
nước bị ô nhiễm NH3 với nguyên nhân chủ yếu là do gần nhà tiêu, gần bãi
rác... Kết quả nghiên cứu tại thung lũng phía đông San Joaquin, California
cũng chỉ ra rằng nồng độ Nitrate vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép 10 mg/l
57
(miligam/lít), nguồn nước bị ô nhiễm chủ yếu chịu ảnh hưởng của các hoạt
động nông nghiệp [38].
4.2.3. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số sinh học
Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là phân rác,
nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật v.v... Ðể đánh giá chất lượng nước dưới
góc độ ô nhiễm tác nhân sinh học, người ta thường dùng chỉ số Coliform và
Fecal Coliform. Sự xuất hiện Coliform trong nước sinh hoạt biểu hiện sự ô
nhiễm nước bởi các tác nhân sinh học. Ðể xác định chỉ số coliform người ta
nuôi cấy mẫu trong các dung dịch đặc biệt và đếm số lượng chúng sau một
thời gian nhất định. Ô nhiễm nước được xác định theo các giá trị tiêu chuẩn
môi trường. Nguồn nước bị ô nhiễm do các tác nhân sinh học thường gặp ở
các nước đang phát triển và chậm phát triển trên thế giới. Theo báo cáo của
WHO năm 1992, nước bị ô nhiễm gây ra bệnh tiêu chảy làm chết 3 triệu
người và 900 triệu người mắc bệnh mỗi năm. Ðể hạn chế tác động tiêu cực
của ô nhiễm vi sinh vật nguồn nước mặt, cần nghiên cứu các biện pháp xử lý
nước thải, cải thiện tình trạng vệ sinh môi trường sống của dân cư, tổ chức tốt
hoạt động y tế và dịch vụ công cộng. Vi khuẩn Coliform là vi khuẩn Gram âm
hiếu khí, kỵ khí tùy tiện, không có nha bào, chúng được tìm thấy trong phân
người, động vật và cả môi trường như đất, nước, rau, quả... chúng được coi là
chỉ điểm vệ sinh quan trọng, nhất là đối với nguồn nước đã được xử lý. Sự có
mặt của Coliform chứng tỏ các biện pháp khử khuẩn chưa đạt hiệu quả cao
[5]. Nguồn nước sinh hoạt bị nhiễm Coliform sẽ gây ra các bệnh đường tiêu
hóa. Vi khuẩn nhóm Coliform có mặt trong ruột non và phân của động vật
máu nóng, qua con đường tiêu hóa mà chúng xâm nhập vào môi trường và
phát triển mạnh nếu có điều kiện nhiệt độ thuận lợi. Số liệu Coliform cung
cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh của nước và điều kiện vệ sinh
môi trường xung quanh. Đôi khi chúng ta cần phải xác định là nguồn nước bị
58
nhiễm bẩn bởi phân người hay phân gia súc để có những biện pháp quản lý
phù hợp. Người ta thường dùng tỷ lệ Fecal Coliform/Fecal Streptococci.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng. Tỷ lệ số hộ gia đình có
giếng cách nhà tiêu <10m bị ô nhiễm Coliform là 85,7% cao hơn số hộ gia
đình có nguồn nước cách nhà tiêu >10m. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ ra
không có mối liên quan giữa khoảng cách từ nguồn nước đến nhà tiêu với chỉ
số Coliform, có thể lý giải rằng nguồn nước bị ô nhiễm Coliform ngoài nhà
tiêu thì chuồng gia súc và thói quen sinh hoạt của người dân là một trong
những nguyên nhân làm cho nguồn nước bị ô nhiễm vi sinh vật. Nghiên cứu
của chúng tôi chỉ ra rằng có mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào đến
nhà tiêu với chỉ số Fecal Coliform. Tỷ lệ hộ gia đình có giếng cách nhà tiêu
<10m bị ô nhiễm Fecal Coliform là 71,4% cao hơn số hộ gia đình có giếng
cách nhà tiêu >10m là 38,9%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương
đồng với nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Nhu tại 6 xã nông thôn Đông Hưng
Thái Bình, tác giả chỉ rõ có mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng tới nhà
tiêu <10m, phân, chất thải của con người và gia súc làm cho nguồn nước
giếng đào bị ô nhiễm Fecal Coliform [17].
Fecal Coliform là những Coliform chịu nhiệt chúng chỉ có trong phân
người và phân động vật máu nóng. Bởi vậy Fecal Coliform được coi là chỉ
điểm vệ sinh quan trọng, nhất là đối với nguồn nước không được xử lý. Sự có
mặt của vi khuẩn này ở ngoại cảnh chứng tỏ đã có sự ô nhiễm phân người và
động vật máu nóng. Kết quả nghiên cứu tại huyện ven biển của miền Trung
Ghana cũng chỉ ra rằng có mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ đến nguồn
nước ô nhiễm E.coli. Tác giả chỉ ra rằng nguồn nước máy có mức độ E.coli
thấp hơn so với nước bề mặt hoặc nước mưa và nước giếng có mức độ cao
nhất. Các hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh và xa nguồn nước giếng thì có
lượng E.coli thấp hơn đáng kể so với những hộ sử dụng hố xí không hợp
vệ sinh hoặc không có nhà vệ sinh. Cơ sở vật chất, điều kiện kinh tế, sự biến
59
động về nhân tố xã hội và nhân khẩu học của cộng đồng và hộ gia đình là
những yếu tố chính quyết định chất lượng nước uống [41]. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng chỉ ra rằng không có mối liên quan giữa khoảng cách
từ giếng tới chuồng gia súc với chỉ số Coliform. Tỷ lệ hộ gia đình có nguồn
nước giếng tới chuồng gia súc <10m có ô nhiễm Coliform là 75,0% cao hơn
số hộ gia đình có khoảng cách từ giếng tới chuồng gia súc >10m. Đồng thời
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước giếng cách
chuồng gia súc <10m có ô nhiễm Fecal Coliform là 50% cao hơn số hộ có
giếng tới chuồng gia súc >10m. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ không có mối
liên quan giữa giếng tới bãi rác, thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị hỏng với
các chỉ số Coliform và Fecal Coliform trong nước giếng đào của người dân
(p>0,05). Các nguy cơ ô nhiễm nguồn nước giếng đào của các hộ gia đình có
thể là do vị trí giếng đào gần nguồn ô nhiễm như nhà tiêu hoặc chuồng gia súc
hoặc là do giếng không có thành, thiếu sân giếng, vách giếng bị nứt. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Lê Hoàng Ninh
và cộng sự đánh giá chất lượng nước sinh hoạt của người dân nông thôn ở
huyện Thạnh Hoá, tỉnh Long An.
Thói quen sinh hoạt, chăn nuôi gia súc, gia cầm làm cho nguồn nước bị ô
nhiễm, một phần do thiếu hiểu biết phần do thái độ chưa được tốt. Người dân
thường xây dựng các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi trâu, bò, lợn,
gà ngay sát nhà ở từng là thói quen đã ăn sâu vào nếp nghĩ, cách làm của phần
lớn người dân nơi đây. Hậu quả của việc làm này là không đảm bảo vệ sinh
môi trường nói chunng và môi trường nước nói riêng, ảnh hưởng đến sức
khoẻ của con người. Biết vậy nhưng giải quyết vấn đề này rất khó, bởi từ
nhiều năm qua, với suy nghĩ và phong tục tập quán canh tác cũ, bà con dân
tộc thiểu số nơi đây đều muốn xây dựng công trình vệ sinh và chuồng trại
chăn nuôi gần nhà ở để tiện chăn nuôi, chăm sóc và bảo vệ gia súc, gia cầm.
60
Để làm tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh trong sinh
hoạt thì cán bộ y tế cơ sở cần tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho người
dân về vệ sinh môi trường nước, huy động sức mạnh cộng đồng, để thay đổi
thói quen sinh hoạt, nuôi nhốt gia súc gia cầm nâng cao chất lượng nguồn
nước. Di dời chuồng gia súc, gia cầm và nhà tiêu xa nguồn nước tối thiểu là
10m để loại bỏ các yếu tố nguy cơ làm cho nguồn nước bị ô nhiễm, đặc biệt là
ô nhiễm vi sinh vật. Đồng thời, gắn nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể tới từng
thành viên của các tổ chức đoàn thể, hội trong việc tuyên truyền, vận động tới
từng hộ dân về chính sách hỗ trợ của Nhà nước cũng như lợi ích của việc di
dời công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi ra xa nguồn nước sinh hoạt.
Cùng với đó, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức từ xã đến các thôn
gương mẫu làm trước trong việc thực hiện cũng như vận động người thân, họ
hàng trong gia đình hưởng ứng và thực hiện việc di dời các công trình này ra
xa nguồn nước. Bên cạnh đó, xã xem xét việc di dời công trình vệ sinh và
chuồng trại chăn nuôi của các hộ là một trong những tiêu chí để bình xét danh
hiệu gia đình văn hoá trong năm.
61
KẾT LUẬN
1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại xã nghiên cứu:
* Yếu tố lý học trong mẫu nước xét nghiệm: 14,0% mẫu nước giếng đào
được xét nghiệm không đạt tiêu chuẩn cho phép về độ trong và màu sắc.
28,0% nước giếng đào không đạt tiêu chuẩn về mùi vị của nước.
* Yếu tố hóa học trong mẫu nước xét nghiệm: 8,0% mẫu nước xét
nghiệm không đạt tiêu chuẩn về NH3, 24,0% nước giếng không đạt tiêu chuẩn
về NO2. 100% mẫu nước xét nghiệm nằm trong giới hạn cho phép về hàm
lượng các chất hữu cơ và độ cứng.
* Vi sinh vật: 66,0% mẫu nước xét nghiệm không đạt tiêu chuẩn về chỉ
số Coliform. 48,0% không đạt tiêu chuẩn về Fecal coliform.
2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt:
Có mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với
chỉ số fecalcoliform. Tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước giếng cách nhà tiêu
dưới 10 m có ô nhiễm fecalcoliform là 71,4%. Có mối liên quan giữa các yếu
tố nguy cơ ô nhiễm với chất lượng nguồn nước giếng đào.
62
KHUYẾN NGHỊ
1. Các hộ gia đình trong khu vực cần thường xuyên xét nghiệm nước
sinh hoạt để phát hiện kịp thời các yếu tố gây ô nhiễm nguồn nước giúp
phòng tránh bệnh tật do nguồn nước bị ô nhiễm gây ra. Thường xuyên vệ sinh
môi trường khu vực xung quanh giếng và dụng cụ chứa nước, sửa chữa nếu
giếng hỏng. Di dời chuồng gia súc, gia cầm và nhà tiêu xa nguồn nước giếng
tối thiểu là 10m để loại bỏ các yếu tố nguy cơ ô nhiễm nguồn nước đặc biệt là
ô nhiễm vi sinh vật.
2. Chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền - phát
thanh về vệ sinh môi trường, đặc biệt chú ý đến vệ sinh môi trường nước, phải
coi vệ sinh môi trường là một việc thường xuyên, gắn với trách nhiệm của
chính quyền và người dân trong cộng đồng. Phát huy vai trò gương mẫu của
cán bộ, đảng viên, người có uy tín trong cộng đồng. Tăng cường xây dựng các
quy ước hương ước tiến bộ về vệ sinh môi trường.
3. Cán bộ y tế tuyến cơ sở cần tổ chức các buổi truyền thông, giáo dục
sức khoẻ để nâng cao sự hiểu biết và ý thức bảo vệ nguồn nước sinh hoạt khỏi
sự ô nhiễm. Tổ chức các buổi tập huấn cho lãnh đạo cộng đồng, người dân
một số phương pháp xử lý, bảo quản và sử dụng nguồn nước để đảm bảo chất
lượng nguồn nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ môn SKMT-SKNN (2014), Bài giảng sức khỏe môi trường sức khỏe
nghề nghiệp, trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
2. Bộ môn SKMT-SKNN (2017), Bài giảng sức khỏe môi trường và thảm họa,
trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên. NXB Đại học Thái Nguyên.
3. Bộ Tài nguyên và môi trường, Cục quản lý tài nguyên nước, Tài nguyên
nước trong tình hình thế giới biến đổi (2010).
4. Bộ Y tế (2005), Quyết định số 09/2005/QĐ- BYT ngày 11/3/2005, của Bộ
trưởng Bộ Y tế vế việc ban hành “tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch”, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2012), Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh nước và không khí, NXB Y
học, Hà Nội.
6. Bộ Y tế (2015), Thông tư số 50/2015/TT-BYT Hướng dẫn việc kiểm tra vệ
sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình, Hà Nội.
7. Bộ Y tế UNICEF (2011), Báo cáo đánh giá lĩnh vực cấp nước và vệ sinh
môi trường Việt, Hà Nội.
8. Bộ Y tế, Bộ kế hoạch và đầu tư (2015), Báo cáo Quốc gia kết quả 15 năm
thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam.
9. Giáo trình Sức khỏe - Nâng cao sức khỏe môi trường và chăm sóc sức khỏe
ban đầu, Trường Cao đẳng y tế Thái Nguyên (2015).
10. Đỗ Hàm (2014), Tiếp cận nghiên cứu khoa học Y học, NXB Đại học Thái
Nguyên.
11. Đàm Khải Hoàn và CS (2014), Giáo trình truyền thông - giáo dục sức
khoẻ. Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
12. Đàm Khải Hoàn và Cs (2015), Giáo trình Khoa học hành vi và giáo dục
nâng cao sức khỏe. Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
13. Hội nghị diễn đàn nước thế giới (2010) Istabul, Thổ Nhĩ Kì.
14. Dương Xuân Hùng (2008), Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ
sinh môi trường ở hai xã vùng sâu huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên, Luận
văn thạc sỹ Y học, Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
15. Nguyễn Thị Khánh Linh (2007), Thực trạng các công trình vệ sinh của
người dân xã La Hiên, huyện Võ nhai, tỉnh Thái Nguyên trong phong
trào xây dựng làng văn hoá sức khoẻ, Khoá luận tốt nghiệp bác sỹ đa
khoa Đại học Dược - Thái Nguyên.
16. Nguyễn Thị Nguyệt (2011), “Cấp nước sinh hoạt vùng núi cao Hà Giang,
thực trạng và một số điều quan tâm giải quyết”, Tạp chí khoa học công
nghệ và thủy lợi số 15 - 2013.
17. Ngô Thị Nhu (2008), Nghiên cứu một số yếu tố chất lượng nước sinh hoạt
và bệnh liên quan ở 6 xã nông thôn Đông Hưng Thái Bình. Đánh giá
hiệu quả giải pháp can thiệp, Luận án Tiến sĩ Dịch tế Y học, Học viện
quân y.
18. Quốc hội (2012), Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, Hà Nội.
19. Hoàng Thái Sơn (2009), Thực trạng kiến thức thái độ thực hành về vệ
sinh Môi trường của người dân huyện phổ yên, tỉnh Thái Nguyên năm
2009. Luận văn thạc sĩ Y học - Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên.
20. Trần Minh Sự (2015), thực trạng vệ sinh các nguồn nước sinh hoạt tại một
số xã ven biển huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”
21. Nguyễn Đức Toàn (2013), thực trạng công trình vệ sinh của các hộ gia
đình người Nùng ở huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên và yếu tố liên quan,
khóa luận tốt nghiệp.
22. Tổng cục thông kê (2007), Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn
và thủy sản năm 2006, Hà Nội.
23. Hoàng Anh Tuấn (2014), thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người Dao
tại một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm mô hình can
thiệp, luận án tiến sĩ y học - Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
24. Lê Quốc Tuấn (2013), Tài nguyên nước và hiện trạng sử dung. Khoa môi
trường - Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
25. Nguyễn Đình Thắng (2007), Thực trạng KAP vệ sinh môi trường của
người Dao xã Hợp Tiến, Đồng Hỷ, Thái Nguyên, Khóa luận tốt nghiệp.
26. Lê Hoài Thu (2015), Thực trạng nguồn nước sinh hoạt và kiên thức, thái
độ, thực hành của người dân về phòng ô nhiễm nguồn nước tại xã Đồng
Kỳ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
27. Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25
tháng 8 năm 2000 về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020.
28. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3
năm 2012 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015.
29. Trường đại học y khoa Thái Nguyên, giáo trình Tổ chức và quản lý y
tế(2007), NXB Y học, Hà Nội.
30. Vũ Thị Hồ Vân, Nguyễn Thị Tuyến (2004), Góp phần đánh giá chất
lượng nước sinh hoạt tại khu vực trường Đại Học Y Hà Nội, Báo cáo
khoa học, Bộ môn Vi sinh Y học trường Đại học Y Hà Nội.
31. Hạc Văn Vinh, Đàm Khải Hoàn, Đào Văn Dũng (2010), "Thực trạng sử
dụng nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, kiến thưc, thái độ và thực
hành vệ sinh môi trường của phụ nữ (15-49 tuổi) có con dưới 5 tuổi tại
huyện Võ Nhai, Thái Nguyên", Tạp chí Y tế công công 11/2010, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Xuân (2011), Điều tra đánh giá chất lượng nước sinh hoạt
và đề xuất mô hình xử lý nước sạch quy mô hộ gia đình cho xã Minh
Quang, Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Đai học tài
nguyên và môi trường Hà Nội.
Web
33. Vi Oanh (2014), Phân biệt nước sạch và nước hợp vệ sinh, các bệnh liên
quan đến nước, http://baoquangninh.com.vn/doi-song/suc-
khoe/201412/phan-biet- nuoc-sach-va-nuoc-hop-ve-sinh-cac-benh-lien-
quan-den-nuoc-2254049/. Truy cập ngày 15/8/2017.
34. Vân Khánh (2017), Triển khai Chương trình mục tiêu quố c gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, http://baodansinh.vn/muc-tieu-
nam-2017-giam-1--15-ty-le-ho-ngheo-ca-nuoc-d50544.html. Truy cập
27/4/2017 02:46:28 PM
35. Vân Ly (2015), Nước là sự sống của con người, http://www.quangngai.
gov.vn/vi/cat/Pages/details.aspx?s=newsdetailsarchive&ID=10161. Truy
cập ngày 15/8/2017
Tiếng Anh
36. Amde Eshete Gebre (2016), “Assessment of Assela Town municipality
waste water discharge effect on the chemical and bacteriological water
pollution load of Anko River”. International Journal of Water Resources
and Environmental Engineering, Vol. 9(7), pp. 142-149, July 2017.
37. B. A. Adelekan (2010) “Water quality of domestic wells in typical African
communities: Case studies from Nigeria”.International Journal of Water
Resources and Environmental Engineering. Vol. 2(6), pp. 137-147,
September 2010.
38. Bryant C. Jurgens, Karen R. Burow, Barbara A. Dalgish, et al (2008),
“Hydrogeology, Water Chemistry, and Factors Affecting the Transport
of Contaminants in the Zone of Contribution of a Public-Supply Well in
Modesto, Eastern San Joaquin Valley, California”. National Water-
Quality Assessment Program
39. Chloe Parker (2012), “Articles - Drinking Water Quality”, Page 7 - last
modified by Chloe Parker on 2012/06/26 11:58
40. Mahnaz Nikaeen (2012),“Assessment of the Physicochemical Quality of
Drinking Water Resources in the Central Part of Iran”. Prepublished
online March 2015, National Environmental Health Association.
41. McGarvey ST, Buszin J, Reed H, et al “Community and household
determinants of water quality in coastal Ghana”. Journal of water and
health. 2008;6(3):339-349.
42. Mookerjee, S., et al. (2014), "Specificity of coliphages in evaluating
marker efficacy: a new insight for water quality indicators", J Virol
Methods, 208, pp. 115-8.
43. Raphael C. Mkwate, Russel C.G. Chidya (2016), “Assessment of drinking
water quality and rural household water treatment in Balaka District,
Malawi”. Physics and Chemi stry of the Earth.
44. Robert Damo, Pirro Icka (2013), “Evaluation of Water Quality Index for
Drinking Water”. Pol. J. Environ. Stud. Vol. 22, No. 4 (2013), 1045-1051.
45. R.T. Nickson, J.M. McArthur (2005), “Arsenic and other drinking water
quality issues, Muzaffargarh District, Pakistan”, Applied Geochemistry
20 (2005) 55–68
46. Sardar Khan, Maria Shahnaz (2012), “Drinking water quality and human
health risk in Charsadda district, Pakistan”, Journal of Cleaner
Production xxx (2012) 1-9
47. Shweta Tyagi, Bhavtosh Sharma, Prashant Singh, and Rajendra Dobhal,
“Water Quality Assessment in Terms of Water Quality Index”. American
Journal of Water Resources 1, no. 3 (2013 ): 34 -38 . doi:
10.12691/ajwr-1-3-3 .
48. Tahera Akter, Fatema Tuz Jhohura (2016), “Water Quality Index for
measuring drinkingwater quality in rural Bangladesh: a cross-sectional
study”. Journal of Health, Population and Nutrition (2016) 35:4
49. Terrence Thompson (2007), “Chemical safety of drinking-water:
assessing priorities for risk management”. WHO Library Cataloguing -
in-Publication Data.
50. Tsega, N., et al. (2013), "Bacteriological and physico-chemical quality of
drinking water sources in a rural community of Ethiopia", Afr Health Sci,
13(4), pp. 1156-61.
51. United Nations Evironment Programme (UNEP) (2002): Water Supply
and Sanitation Coverage in UNEP Regional Seas.
52. World Water Council, Water Supply and Sanitation (2005) (cited;
Available from http://www.worldwatercouncil.org/index.php?id=23.
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Đức Toàn, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Bùi Duy Hưng (2017), “Thực
trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình thuộc xã La
Hiên huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Y học thực hành,
(1049) số 6/2017;
2. Nguyễn Đức Toàn, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2017), “Một số yếu tố liên
quan đến nguồn nước giếng đào ở hộ gia đình tại xã La Hiên huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Y học thực hành, (1054) số 8/2017;
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
A. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TRẠNG NGUỒN NƯỚC GIẾNG ĐÀO
Nguồn nước giếng đào gần chuồng gia súc, gia cầm và thiếu nắp đậy
B. MỘT SỐ HÌNH ẢNH XÉT NGHIỆM MẪU NƯỚC
Kỹ thuật viên tiên hành các kỹ thuật xét nghiệm nước tại tủ an toàn sinh học cấp 2
Các mẫu nước được xét nghiệm dương tính với vi khuẩn Coliform và Fecal Coliform
Phụ lục 2
BẢNG HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM
VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
(Dành cho người dân)
I, Hành chính
- Người hướng dẫn thảo luận: …………………………………………………
- Thư ký: ………………………………………………………………………
- Thành phần: ………………………………………………………………….
- Thời gian:…………………………………………………………………….
- Địa điểm: ……………………………………………………………………
II. Danh sách tham gia thảo luận
STT Họ và tên Địa chỉ Ghi chú
III. Nội dung thảo luận
1. Thực trạng chất lượng nguồn nước giếng đào đang được sử dụng tại địa
phương như thế nào?
…………..…………………………………………………………………….
………….………………………………………………………………………
2. Yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước giếng đào tại địa phương?
………………………………………………………………………………….
….………………………………………………………………………………
……….…………………………………………………………………………
3. Ai là người có vai trò quan trọng trong thực hiện hoạt động vệ sinh môi
trường nước tại địa phương?
………………………………………………………………………………….
4. Làm thế nào để thu hút người dân sử dụng nguồn nước sạch hợp vệ sinh tại
địa phương?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xác nhận của đơn vị Thư ký Người hướng dẫn
Phụ lục 3
BẢNG HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM VỀ VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG
(Dành cho cán bộ y tế)
I. Hành chính
- Người hướng dẫn thảo luận: …………………………………………………
- Thư ký: ………………………………………………………………………
- Thành phần: ………………………………………………………………….
- Thời gian:…………………………………………………………………….
- Địa điểm: ……………………………………………………………………
II. Danh sách tham gia thảo luận
STT Họ và tên Địa chỉ Ghi chú
III. Nội dung thảo luận
1. Thực trạng nhân lực thực hiện chương trình vệ sinh môi trường nước tại
TTYT huyện, xã như thế nào? (đủ, thiếu, chất lượng so với quy định)
………………………………………………………………………………
2. Cơ sở vật chất thực hiện chương trình vệ sinh môi trường nước tại TTYT
huyện, xã như thế nào? (đủ, thiếu, chất lượng so với quy định) ?
………………………………………………………………………………….
3. Trang thiết bị thực hiện chương trình vệ sinh môi trường nước tại TTYT
huyện, xã như thế nào? (đủ, thiếu, chất lượng so với quy định)?
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
4. Kinh phí thực hiện chương trình vệ sinh môi trường nước tại TTYT huyện,
xã như thế nào? (đủ, thiếu, chất lượng so với quy định)
…………………………………………………………………………………
5. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương như thế nào?
…………………………………………………………………………………
6. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại đại phương?
…………………………………………………………………………………
7. Những khó khăn, bất cập gặp phải trong thực hiện chương trình vệ sinh
môi trường nước tại TTYT huyện, xã như thế nào?
…………………………………………………………………………………
Xác nhận của đơn vị Thư ký Người hướng dẫn
Phụ lục 4
BẢNG QUAN SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ô NHIỄM NGUỒN
NƯỚC GIẾNG ĐÀO
I. THÔNG TIN CHUNG:
Thôn:............................................ Xã:............................................................
Huyện:.............................................Tỉnh:.......................................................
Họ tên chủ hộ gia đình:……………………………………………………...
Giới tính…………………………………Dân tộc:………………………….
Nghề nghiệp…………………… Trình độ học vấn: ……………………….
Hộ nghèo/cận nghèo:………………………………………………………..
II. THÔNG TIN KIỂM TRA VỆ SINH NGUỒN NƯỚC:
Stt Các nội dung kiểm tra Có Không
1.1 Khoảng cách từ giếng tới nhà tiêu gần nhất < 10m
1.2 Khoảng cách từ giếng tới bãi rác gần nhất < 10m
1.3 Khoảng cách từ giếng tới chuồng gia súc gần nhất < 10m
1.4 Thiếu nắp đậy giếng
1.5 Thành giếng cao <0,8m so với nền giếng
1.6 Vách giếng bị hở, bị nứt
1.7 Thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt hoặc hẹp hơn 1m
tính từ vách giếng
1.8 Thiếu rãnh thoát nước thải hoặc điểm đổ nước thải < 10
m
1.9 Dụng cụ lấy nước bị bẩn hoặc được đặt trên nền giếng
(có: 1điểm; không: 0điểm)
Đánh giá nguy cơ:
- 0 điểm: Chưa có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước; - 1 - 2 điểm: Có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước; - ≥ 3 điểm: Có nguy cơ cao gây ô nhiễm nguồn nước.
Phụ lục 5
PHIẾU XÉT NGHIỆM NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT
1. Họ và tên chủ hộ:…………….……………………Mã số…….…...…….
2. Xóm: ……………………………..……………….....................................
3. Nguồn nước:………………………………………………………………
Các chỉ số xét nghiệm
TT Chỉ số Kết quả TCCP
1 Màu Không màu
Lý học Mùi Không mùi
Vị Không vị
Nhiệt độ 150C
Độ đục 30cm Sneller
2 Chất hữu cơ 4mgO2/l
2mg/l NH3
Hóa học 0-0,01mg/l NO2
5mg/l NO3
Độ cứng <8 Độ Đức (nước cứng)
0 VK/m3 nước 3 Sinh học Coliform
0 VK/m3 nước Fecal coliform
Phụ lục 6
BẢNG CÁC GIÁ TRỊ TIÊU CHUẨN NƯỚC SINH HOẠT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT
ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Mức độ Tên Đơn vị Giới hạn TT Phương pháp thử kiểm chỉ tiêu tính tối đa tra(*)
I. Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
TCVN 6187 -1996 (ISO 1 Màu sắc TCU 15 I 7887 -1985)
Không
Mùi vị có mùi vị Cảm quan 2 I
lạ
5 Độ đục NTU TCVN 6184 -1996 3 I
6.0-8.5 pH TCVN 6194 - 1996 4 I (**)
350 Độ cứng mg/l TCVN 6224 -1996 5 I
Amoni (tính TCVN 5988 -1995 (ISO mg/l 3 6 I theo NH4+) 5664 -1984)
Nitrat (tính TCVN 6180 -1996 (ISO mg/l 50 7 I theo NO3- ) 7890 -1988)
Nitrit (tính TCVN 6178 -1996 (ISO mg/l 3 8 I theo NO2- ) 6777 -1984)
Mức độ Tên Đơn vị Giới hạn TT Phương pháp thử kiểm chỉ tiêu tính tối đa tra(*)
TCVN 6194 -1996 (ISO 9 Clorua mg/l 300 I 9297 -1989)
TCVN 6182-1996 (ISO 10 Asen mg/l 0.05 I 6595-1982)
TCVN 6177 -1996 (ISO 11 Sắt mg/l 0.5 I 6332 -1988)
Thường quy kỹ thuật của
Độ ô-xy hoá Viện Y học lao động và 12 mg/l 4 I theo Vệ sinh môi trường
KMn04
Tổng số TCVN 6053 -1995 (ISO 13 chất rắn hoà mg/l 1200 II 9696 -1992) tan (TDS)
TCVN 6193-1996 (ISO 14 Đồng mg/l 2 II 8288 -1986)
TCVN 6181 -1996 (ISO 15 Xianua mg/l 0.07 II 6703 -1984)
TCVN 6195-1996 (ISO 16 Florua mg/l 1.5 II 10359 -1992)
TCVN 6193 -1996 (ISO 17 Chì mg/l 0.01 II 8286 -1986)
TCVN 6002 -1995 (ISO 18 Mangan mg/l 0.5 II 6333 -1986)
Mức độ Tên Đơn vị Giới hạn TT Phương pháp thử kiểm chỉ tiêu tính tối đa tra(*)
TCVN 5991 -1995 (ISO
19 Thuỷ ngân mg/l 0.001 5666/1 -1983 ISO 5666/3 II
-1989)
TCVN 6193 -1996 (ISO 20 Kẽm mg/l 3 II 8288 -1989)
II. Vi sinh vật
Coliform vi khuẩn TCVN 6187 - 1996 (ISO 21 50 I tổng số /100ml 9308 - 1990)
E. coli hoặc vi khuẩn TCVN 6187 - 1996 (ISO 22 Coliform 0 I /100ml 9308 -1990) chịu nhiệt