BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
-------------------------------
VÕ DUY TIỀN
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Long An, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
--------------------------------
VÕ DUY TIỀN
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN CHÂU THÀNH -TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ HỒNG
Long An, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “ Chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Châu Thành - tỉnh Long An” được hình thành và phát
triển từ quan điểm của chính cá nhân tác giả với sự hướng dẫn khoa học của TS. Đoàn
Thị Hồng.
Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận văn là trung thực. Ngoại trừ
những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tác giả cam đoan rằng các
nội dung của luận văn này không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả thực hiện luận văn
Võ Duy Tiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý Thầy, Cô của
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An. Các thầy, cô đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho tác giả trong thời gian tham gia khóa học tại
Trường giúp tác giả trang bị tri thức, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Đặc biệt, với lòng kính trọng và biết
ơn tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô TS. Đoàn Thị Hồng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo cho tác giả nhiều kinh nghiệm quý báu trong thời gian
thực hiện nghiên cứu đến lúc hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà Trường, quý
thầy, cô trong khoa (Tài chính – Quản trị), các thầy, cô giảng viên và thầy Hồ Văn Tài
(Phụ trách lớp) đã tạo điều kiện tốt nhất cho học viên hoàn thành luận văn này. Đồng
thời, học viên xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Châu Thành tỉnh Long An, đồng nghiệp và những người bạn đã
động viên, hỗ trợ, tạo điều kiện cho tác giả rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm
việc và hoàn thành luận văn này.
Với kiến thức còn hạn hẹp, bài luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót,
tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân thành, nhận xét của Quý Thầy, Cô và tất
cả bạn đọc để tôi hoàn thiện bài luận văn và áp dụng vào thực tế đời sống, công việc.
Tác giả thực hiện luận văn
Võ Duy Tiền
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Sau hơn 40 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm đạt dao động khoảng trên 6%, từ
năm 2000 – 2018. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ
vững và ổn định. Lĩnh vực giảm nghèo cũng đạt được nhiều thành tựu nổi bật và được
Liên hợp quốc đánh giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng bộc
lộ rõ nét, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng, sự tụt hậu ngày càng lớn giữa
khu vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng, tình trạng thiếu việc làm
nghiêm trọng, tình trạng ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên đất
nước.v.v…Hàng triệu hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo ở vùng
sâu, vùng xa không được hưởng những thành quả của sự phát triển.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, năm 1996 Ngân hàng phục vụ người nghèo đã
thành lập và đến năm 2003 được tách ra thành Ngân hàng Chính sách xã hội, với mục
tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Sau hơn
15 năm hoạt động, NHCSXH đã cho vay hàng chục ngàn tỷ đồng, cho hàng triệu lượt
hộ nghèo và đã góp phần to lớn trong công cuộc giảm nghèo cho đất nước. Tuy
nhiên, việc GN vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức
tạp, trong đó lĩnh vực tín dụng cho hộ nghèo vẫn có nhiều vấn đề bất cập.
Giai đoạn 2016 - 2020, tổng nguồn lực ngân sách Trung ương dành cho Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là 41.449 tỉ đồng. Trong đó vốn đã giao
năm 2016 - 2017 là hơn 14.584 tỉ đồng, chiếm 35,18%. Ngoài ra, trong 2 năm 2016 -
2017, ngân sách nhà nước cũng đã bố trí 44.214 tỉ đồng để thực hiện các chính sách
giảm nghèo thường xuyên, hỗ trợ người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, tín dụng.
Theo Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (LĐTBXH), đến cuối năm 2017, ước tỉ lệ
hộ nghèo bình quân cả nước giảm còn dưới 7% (giảm 1,3% so với cuối năm 2016).
Năm 2018 Chính phủ giao 62.078 tỷ đồng, tăng 6.964 tỷ đồng so với năm 2017, với
gàn 6,7 triệu hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn.
Luận văn này được thực hiện nhằm phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại
Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Châu Thành -tỉnh Long An giai
đoạn 2016 – 2018. Qua đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
iv
dụng tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành - tỉnh Long An thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu đã giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa một cách cụ thể các vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến tín dụng và chất lượng tín dụng tại NHCSXH Việt Nam;
Thứ hai, luận văn đã phân tích, đánh giá một cách chi tiết thực trạng chất lượng
tín dụng tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành - tỉnh Long An. Trên cơ sở
đó, tác giả đã đưa ra những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó
trong hoạt động tín dụng chính sách tại ngân hàng;
Thứ ba, trên cơ sở những hạn chế đó, luận văn đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu
Thành - tỉnh Long An thời gian tới.
Bên cạnh đó, nghiên cứu này cần được xem như là một tài liệu tham khảo hữu
ích cho các nhà nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu này và là những vấn đề
mới gợi mở cho những người quan tâm tiếp tục nghiên cứu làm rõ./.
v
ABSTRACT
After more than 40 years, the economy has achieved many important
achievements,. GDP Annual Growth Rate in Vietnam averaged 6.5 percent from 2000
until 2018. People's living standards have improved and politics is stable. The poverty
reduction sector has also gained a lot of prominent achievements and is highly
appreciated by the United Nations. However, reverse of development such as the gap
between rich and poor, higher unemployment rate etc. Millions of people, special
ones in remote areas, cannot enjoy the achievements of development.
To respond the requirements, in 1996 the Bank for the Poor was established and
in 2003 it was separated out the Vietnam Bank for Social Policies (VBSP), with the
main objective of providing preferential loans to the poor. After more than 20 years
of operation, VBSP has lent millions of poor with tens of trillion VND, contributing
greatly in the country's poverty reduction. However, the poverty reduction still has
many difficulties, special in credit programs for poors.
From 2016 to 2020, the total budget allocated to the National Targeted Program
for Sustainable Poverty Reduction will be 41,449 billions VND. The capital, which
was allocated in 2016 – 2017, was 14,584 billions VND, accounting for 35.18%. In
addition, in the 2016 - 2017 period, the national budget allocated 44,214 billions to
implement regular poverty reduction policies, health support, education, housing and
credit. According to The Ministry of Labour, War invalids and Social Affairs
(MOLISA), by the end of 2017, the poverty rate in the whole country will fall to
under 7% (down 1.3% compared to the end of 2016).
This thesis was conducted to analyze the current status of credit quality at the
transaction office of the Social Policy Bank of Chau Thanh district Long An province
in the period 2016-2018. Improve credit quality at the transaction office of social
policy bank Chau Thanh district - Long An provice in the coming time. The research
results address the following issues:
Firstly, the thesis has systematized the basic theoretical issues related to credit
and credit activities at Vietnam Bank for Social Policies;
vi
Secondly, the thesis analyzed and assessed in detail the real status of credit
quality at the transaction office of social policy bank Chau Thanh district - Long An
province. Based on that, the author has presented the achievements, limitations and
causes of such restrictions in lending policy at banks;
Thirdly, on the basis of these limitations, the thesis proposed a number of
solutions and recommendations to improve credit quality at the transaction office of
social policy bank Chau Thanh district - Long An province in the coming time.
In addition, this research should be considered as a useful reference for
researchers interested in this field of study and as new issues for those interested in
further research./.
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU NỘI DUNG DIỄN GIẢI
BĐD – HĐQT Ban Đại diện Hội đồng quản trị 1
Doanh số cho vay 2 DSCV
Doanh số thu nợ 3 DSTN
Dư nợ 4 DN
Dịch vụ uỷ thác 5 DVUT
Giải quyết việc làm-Giảm nghèo 6 GQVL-GN
Lao động Thương binh Xã hội 7 LĐTB-XH
Ngân hàng Nhà nước 8 NHNN
Ngân hàng Thương mại 9 NHTM
Ngân hàng Chính sách xã hội 10 NHCSXH
Uỷ ban nhân dân 11 UBND
PGD NHCSXH Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội 12
Tổ chức chính trị xã hội 13 TCCT-XH
Tiết kiệm và vay vốn 14 TK&VV
Hội Nông dân 15 HND
Hội Phụ nữ 16 HPN
Hội cựu chiến binh 17 HCCB
Đoàn thanh niên 18 ĐTN
Hộ nghèo 19 HN
Hộ cận nghèo 20 HCN
Hộ mới thoát nghèo 21 HMTN
Giải quyết việc làm 22 GQVL
Học sinh sinh viên 23 HSSV
24 NS&VSMTNT Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
25 NHÀ 167 Nhà ở hộ nghèo
26 Hộ SXKD VKK Hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
27 TN VKK Thương nhân Vùng khó khăn
28 PGD Phòng giao dịch
viii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………....I
LỜI CẢM ƠN ........................... .........................................................................ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ......................................................................... ...........iii
ABSTRACT .................................................................................. ......................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………….....VII
MỤC LỤC ....................................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG………………………………………………..…….....XII
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... ..xiii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. ...1
1.Sự cần thiết của đề tài: ................................................................................ ....1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................... ..2
2.1 Mục tiêu chung: ...................................................................................................................................... ...2
2.2 Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................................................................... ...2
3. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................... 2
4.1 Phạm vi về không gian địa điểm:........................................................................................................ 2
4.2 Phạm vi về thời gian: ............................................................................................................................... 2
5. Câu hỏi nghiên cứu: ....................................................................................... 3
6. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
6.1 Đóng góp về phương diện khoa học .................................................................................................. 3
6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn ....................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ................................................ 3
Các nghiên cứu trong nước: ............................................................................................................................ 3
9. Kết cấu luận văn nghiên cứu: ........................................................................ 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng .............................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng ...................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội ...................................................... 6
1.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội ........................................................... 12
ix
1.2.1. Đặc điểm đối tượng khách hàng của Ngân hàng Chính sách xã hội ............... 12
1.2.2. Cơ sở lý luận về tín dụng chính sách…… ..................................................... 14
1.2.3. Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội ................. 17
1.2.4. Sự khác nhau cơ bản trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã
hội và Ngân hàng Thương mại ............................................................................................ 18
1.3. Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội ......................................................... 18
1.3.1. Chất lượng tín dụng ........................................................................................... 18
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng chính sách
xã hội:……………… ............................................................................ ………………20
- Cho vay đúng đối tượng thụ hưởng: ........................................................................................................ 20
- Vòng quay vốn tín dụng trong năm .......................................................................................................... 20
- Nợ quá hạn ....................................................................................................................................................... 21
- Nợ bị chiếm dụng .......................................................................................................................................... 22
- Tỷ lệ thu lãi; lãi tồn đọng .............................................................................................................................. 22
- Kết quả xếp loại chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV ................................................................... 23
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã
hội………………. ............................................................................................................... 24
1.4. Kinh nghiệm về thực hiện tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội ..... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................. 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN
CHÂU THÀNH – TỈNH LONG AN .......................................................................... 32
2.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, Phòng giao dịch Ngân hàng
chính sách xã hội huyện Châu Thành, tỉnh Long An ................................................................................. 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam………. ............................................................................................................ ……….32
2.1.2. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An .................................. 32
2.1.3. Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Châu Thành, tỉnh Long
An……………………………………………………………………..…………32
2.1.4. Đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Châu Thành tỉnh Long An ..................................................................... 33
x
2.1.5. Kết quả hoạt động tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Châu Thành, tỉnh Long An .................................................................................................. 36
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Châu Thành tỉnh Long An ................................................................................................................... ..37
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn ............................................................................................. 37
2.2.2. Dư nợ tín dụng ................................................................................................... 39
2.2.3. Doanh số thu nợ ................................................................................................ 43
2.2.4.Mạng lưới giao dịch Xã, hoạt động ủy thác ............................................... .....45
2.2.5. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Châu Thành, tỉnh Long An giai đoạn 2016-2018 ............................................ ..48
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách
xã hội huyện Châu Thành, tỉnh Long An…………………………………...……...52
2.3.1 Những mặt đạt được: ......................................................................................... 50
2.3.2 Một số mặt còn hạn chế .................................................................................... 53
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................. 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 55
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH LONG AN ...................................................................................... ...56
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam…………… ..................................................................................................................................................... ..56
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Châu Thành, tỉnh Long An ...................................................................................................... ..58
3.2.1. Đối với hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị huyện Châu Thành
.............................................................................................................................58
3.2.2. Đối với hoạt động điều hành tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Châu Thành, tỉnh Long An ....................................................................................... 58
3.2.3. Đối với các Tổ chức chính trị-xã hội nhận ủy thác huyện, xã ......................... 60
3.2.4. Nhóm giải pháp từ Tổ tiết kiệm và vay vốn ..................................................... 61
3.2.5. Giải pháp từ khách hàng ................................................................................... 62
3.2.6. Chú trọng thông tin, tuyên truyền các chính sách tín dụng.............................. 62
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp .................... 63
xi
3.2.8. Gắn kết sau cho vay và dịch vụ sau đầu tư: ..................................................... 63
3.2.9. Một số giải pháp khác ....................................................................................... 64
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................................................... 64
3.3.1. Đối với Ngân hàng chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Long An ................... 64
3.3.2. Đối với Ban Đại diện Hội đồng quản trị huyện Châu Thành .......................... 65
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 69
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số tiêu chí đánh giá sự khác biệt giữa NHCSXH và NHTM … ……...20
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động của PGD NHCSXH Huyện Châu Thành - Tỉnh Long An
giai đoạn 2016 – 2018 ………………………………………………………………..40
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn và huy động vốn tại PGD NHCSXH Huyện Châu
Thành - Tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018 …………………………………….... 42
Bảng 2.3. Dư nợ các chương trình cho vay của PGD NHCSXH Huyện Châu Thành -
Tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018 ………………………………………….…… 44
Bảng 2.4. Dư nợ theo thời gian vay tại PGD NHCSXH Huyện Châu Thành - Tỉnh
Long An giai đoạn 2016 – 2018 …………………………………………..…..….… .46
Bảng 2.5. Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng tại PGD NHCSXH Huyện Châu
Thành - Tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018 ……………….………………………47
Bảng 2.6. Doanh số thu nợ theo chương trình tại PGD NHCSXH Huyện Châu Thành -
Tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018 ………………………………………………..49
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị, xã hội …….... 52
Bảng 2.8. Tình hình xếp loại hoạt động của các tổ chức chính trị, xã hội giai đoạn
2016-2018 …………………………………………………………………… …… . 53
Bảng 2.9. Chất lượng tín dụng tại PGD NHCSXH Huyện Châu Thành - Tỉnh Long An
giai đoạn 2016 – 2018 …………………………………………………..................…55
xiii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD NHCSXH huyện Châu Thành - tỉnh Long An
……………………….………………………………………………….......……….. 38
Hình 2.2. Tình hình huy động vốn tại PGD NHCSXH huyện Châu Thành - tỉnh Long
An giai đoạn 2016 – 2018 ……………………………………………………………43
Hình 2.3. Tình hình dư nợ tín dụng theo thời gian tại PGD NHCSXH huyện Châu
Thành - tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018 ……………….…………………….…47
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-
TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng chính
sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người
nghèo. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc cơ cấu lại hệ thống
Ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết trước cộng
đồng quốc tế về xóa đói giảm nghèo. Hoạt động của NHCSXH là không vì mục tiêu
lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách
tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo
điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước; hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan
chính quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn.
Hoạt động tín dụng tại NHCSXH là hoạt động mang tính xã hội hóa cao. Vì
vậy, nâng cao chất lượng tín dụng của NHCSXH không những đem lại lợi ích cho
NHCSXH, mà còn đem lại lợi ích thiếh thực cho khách hàng, giảm nghèo, an sinh xã
hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hoạt động của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Châu
Thành - tỉnh Long An đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện chương trình quốc
gia về giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân, được cấp ủy,
chính quyền địa phương, chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An đánh
giá cao.
Sau khi thành lập và đi vào hoạt động, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Châu Thành đã tổ chức nhận bàn giao 03 chương trình cho vay từ Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Châu Thành, Kho bạc Nhà nước huyện và
Ngân hàng Công thương huyện, đến nay đã triển khai thêm 07 chương trình tín dụng
chính sách mới; tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lớn, quy mô tín dụng ngày càng tăng,
hoạt động tín dụng đang còn tồn tại một số những bất cập đặt ra cho NHCSXH một
thách thức lớn đó là: Làm thế nào để vừa phục vụ và đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác một cách tốt nhất vừa quản lý nguồn vốn các
chương trình tín dụng ưu đãi an toàn, hiệu quả, đồng thời có phương pháp tác nghiệp
nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm cường độ làm việc cho người lao động và nâng
2
cao vị thế của NHCSXH trong điều kiện số lượng cán bộ nhân viên có tăng lên nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Chất lượng tín dụng tại Phòng giao
dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Châu Thành -tỉnh Long An” làm luận
văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu chung:
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội Huyện Châu Thành, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải
quyết việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Châu Thành.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, tín
dụng tại NHCSXH.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng tại Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Châu Thành.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Châu Thành.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu:
4.1 Phạm vi về không gian địa điểm:
Đề tài được thực hiện tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Châu Thành - tỉnh Long An.
4.2 Phạm vi về thời gian:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại Phòng giao
dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Châu Thành - tỉnh Long An giai đoạn 03
năm: 2016 - 2018.
3
5. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Châu Thành trong 03 năm qua như thế nào?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ?
- Cần có những giải pháp gì để Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Châu Thành nâng cao chất lượng tín dụng?
6. Những đóng góp mới của luận văn
6.1 Đóng góp về phương diện khoa học
Về mặt lý thuyết, luận văn đã trình bày được những vấn đề cơ bản về tín
dụng chính sách cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Khác với những
nghiên cứu trước đây, tác giả đã đưa ra và phân tích khái niệm, nội dung ảnh hưởng của
tín dụng chính sách tại ngân hàng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
các nhân tố khách quan, chủ quan có ảnh hưởng tới công tác này. Bên cạnh đó, kinh
nghiệm về giải pháp nâng cao chất lượng của tín dụng chính sách tại các địa phương
khác được phân tích. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý và triển khai nhiệm
vụ trên địa bàn huyện Châu Thành - tỉnh Long An.
6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn
Về mặt thực tiễn, luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý tín dụng chính sách tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Châu Thành, đồng thời luận văn đưa ra các kiến nghị với chính quyền địa
phương và các tổ chức chính trị xã hội nhằm tạo môi trường cũng như cơ sở pháp lý và
nâng cao năng lực quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong công tác quản lý tín
dụng chính sách.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm: thống kê,
phân tích, so sánh, mô tả.
8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
Các nghiên cứu trong nước:
- Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý tín dụng chính sách của
Ngân hàng Chính sách xã hội” của tác giả Trần Lan Phương, Học viện Ngân hàng Hà
Nội năm 2016, trên cơ sở lý luận về tín dụng chính sách, các quy định về tín dụng
4
chính sách được chính phủ ban hành và kinh nghiệm điều hành tín dụng chính sách tại
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Từ đó tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về tín
dụng chính sách, công tác quản lý tín dụng chính sách và các nhân tố ảnh hưởng tới
công tác quản lý tín dụng chính sách; phân tích bối cảnh người nghèo và các đối tượng
chính sách tại Việt Nam, các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với đối tượng này.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng
Chính sách xã hội trên các phương diện mô hình tổ chức, quản trị điều hành, nội dung
và các công cụ quản lý tín dụng chính sách; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội phù hợp với các
chính sách về giảm nghèo và các chính sách về tín dụng của Đảng, Nhà nước. Tuy
nhiên, về phân tích chất lượng của tín dụng chính sách luận án chỉ phân tích chất
lượng chung trên toàn quốc, không đi sâu đến từng vùng miền, từng địa phương. Mặc
khác luận án chỉ đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý tín dụng chính sách tại Ngân
hàng Chính sách xã hội.
- Luận văn Thạc sĩ: “Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã
hội chi nhánh Tỉnh Long An” người thực hiện Nguyễn Thị Ánh Hồng, Trường Đại học
Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014. Luận văn nói về thực trạng của công
tác tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An, chỉ ra những tồn tại và hạn
chế về công tác tín dụng chính sách. Qua đó, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Long An.
- Luận văn Thạc sĩ Võ Văn Đức “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với
hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh huyện Tân Lạc-tỉnh Hòa Bình”.
Trường Đại học kinh tế-Đại học Quốc gia Hà Nội (2014). Luận văn đã phân tích khái
quát về thực trạng chất lượng tín dụng hộ nghèo tại chí nhánh NHCSXH Huyện Tân
Lạc giai đoạn 2010-2013, đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại, hạn chế cũng
như nguyên nhân của tồn tại hạn chế. Từ đó đề xuất nhóm giải pháp cụ thể phù hợp
với điều kiện địa phương để khắc phục những mặt hạn chế nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng hộ nghèo tại chi nhánh trong giai đoạn 2015-2020.
Qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu trước, tác giả kế thừa cơ sở lý luận
về tín dụng chính sách đối với NHCSXH, tác giả tham khảo thực trạng và giải pháp, từ
đó tác giả đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch
5
NHCSXH huyện Châu Thành. Sự khác biệt của tác giả về mặt không gian và thời
gian. Đến nay tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành chưa có ai nghiên cứu
về lĩnh này, do đó đề tài của tác giả không trùng lắp.
9. Kết cấu luận văn nghiên cứu:
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục
các sơ đồ, hình vẽ thì nội chung chính của nghiên cứu được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính
sách xã hội huyện Châu Thành - tỉnh Long An;
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch
NHCSXH huyện Châu Thành - tỉnh Long An.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc với lãi trong một
khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay.
Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ
chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay
tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi
món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa.
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản
phẩm của nền sản xuất hàng hóa. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh
tế hàng hóa và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển lên
những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã
có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu
tín dụng theo khái niệm cơ bản sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả
theo thời hạn đã thoả thuận.”
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hóa, máy
móc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.
1.1.2. Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.2.1. Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội
7
Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng Nhà nước được thành lập
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chính của
Nhà nước và của toàn xã hội, để cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay
ưu đãi nhằm phát triển sản xuất – kinh doanh – dịch vụ tăng thu nhập, giải quyết việc
làm, ổn định, nâng cao đời sống và thực hiện công bằng xã hội.
Ngân hàng chính sách là một loại hình ngân hàng chuyên thực hiện các chương
trình tín dụng chính sách của Chính phủ trong từng thời kỳ nhất định. Đây là các
khoản cho vay phi thương mại đối với các đối tượng ưu tiên của các chính sách của
Chính phủ khó có thể đáp ứng hoặc tiếp cận tới các tiêu chí thương mại. Việc thực
hiện tín dụng chính sách góp phần quan trọng đối với phát triển kinh tế, ổn định chính
trị và xã hội.
Tín dụng chính sách thường được thực hiện thông qua một số loại hình ngân
hàng, tổ chức tài chính với nhiều tên gọi khác nhau như:
- Ngân hàng chính sách hoặc tổ chức tài chính phục vụ các chính sách phát
triển, thường gọi là ngân hàng hoặc tổ chức tài chính phát triển (ví dụ như: Ngân hàng
đầu tư phát triển, Ngân hàng Tái thiết, Quỹ hỗ trợ phát triển...);
- Ngân hàng chính sách phục vụ một lĩnh vực nhất định (ví dụ: Ngân hàng tài
trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa...);
- Ngân hàng Chính sách xã hội phục vụ các chính sách xã hội.
Như vậy có thể nói: Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng, là
một loại hình ngân hàng chính sách có nhiệm vụ chủ yếu là thực thi tín dụng chính
sách của Chính phủ đối với nhóm đối tượng chính sách xã hội.
Tuy nhiên, hiện tại còn nhiều quan điểm khác nhau về việc hỗ trợ thông qua tín
dụng Ngân hàng Chính sách xã hội như:
- Có quan điểm cho rằng nên thành lập ngân hàng chuyên phục vụ đối tượng
chính sách xã hội; trong khi có ý kiến cho rằng các chương trình tín dụng này có thể
giao cho các ngân hàng thương mại thực hiện;
- Có quan điểm cho rằng: đối với đối tượng này cần thực hiện ưu đãi trong đó
nhất thiết phải có ưu đãi về lãi suất (lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất cho vay của
NHTM); trong khi đó lại có ý kiến khác: chỉ cần ưu đãi về các điều kiện và thủ tục vay
vốn mà không nhất thiết phải ưu đãi về lãi suất cho vay.
8
Việc thực hiện theo quan điểm nào tùy thuộc đặc điểm, quan điểm và chính
sách của từng Chính phủ mỗi quốc gia. Thực tế cho thấy mỗi quan điểm trên đều có
những ưu điểm và hạn chế, tùy theo yêu cầu và từng giai đoạn mà có thể thực hiện
theo những quan điểm khác nhau nhằm phát huy tính tích cực và ý nghĩa kinh tế - xã
hội, chính trị của tín dụng chính sách.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách Xã hội là ngân hàng thành lập với mục tiêu nhằm phục
vụ các chương trình tín dụng chính sách góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị -
xã hội của Chính phủ trong từng giai đoạn, vì vậy so với các tổ chức tín dụng khác,
NHCSXH có một số đặc điểm riêng như:
- Mục đích hoạt động: Hoạt động của Ngân hàng gắn với người thuộc đối tượng
chính sách xã hội của NHCSXH và không vì mục tiêu lợi nhuận mà là góp phần thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
- Đối tượng khách hàng vay: Là các đối tượng được chỉ rõ trong các chính sách
của Chính phủ, thường là đối tượng không đáp ứng các tiêu chí thương mại để tiếp cận
được các dịch vụ tài chính của các NHTM, cần sự hỗ trợ từ Chính phủ và cộng đồng.
- Nội dung hoạt động: Cung cấp các dịch vụ cho các đối tượng là những hộ
chính sách xã hội, các tổ chức kinh tế và các hộ sản xuất kinh doanh thuộc khu vực
nghèo, vùng sâu, vùng xa; được áp dụng theo một cơ chế ưu đãi do Nhà nước quy
định. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà vận dụng cho phù
hợp, trên cơ sở xác định các đối tượng nghèo.
- Sử dụng vốn: Xuất phát trên cơ sở đối tượng cho vay và tính chất, mục đích
cho vay, sử dụng vốn của NHCSXH thường có các đặc điểm chủ yếu như:
+ Địa bàn cho vay rộng, người vay vốn ở phân tán, ở những nơi có điều
kiện khó khăn (giao thông, thời tiết...);
+ Cho vay món nhỏ, lẻ;
+ Chi phí cho vay và quản lý món vay cao;
+ Độ rủi ro cao;
+ Có tính ưu đãi trong cho vay (có thể ưu đãi về điều kiện, thủ tục, đảm
bảo tiền vay, lãi suất...);
+ Có nhiều quy định khác với các NHTM như: Mức cho vay tối đa, thời
hạn vay vốn tối đa, xử lý rủi ro...;
9
+ Lĩnh vực hoạt động cũng có hạn chế, như: không thực hiện các hoạt động
đầu tư, góp vốn, kinh doanh chứng khoán...;
+ Phương thức cho vay: thường hay sử dụng hình thức cho vay qua các tổ,
nhóm người vay (đối với cho vay người nghèo), sử dụng hình thức tín chấp cộng đồng;
Nguồn vốn: Với vai trò làm đầu mối huy động mọi nguồn vốn dành cho người
nghèo thuộc đối tượng chính sách xã hội, NHCSXH cho vay đối với đối tượng chính
sách xã hội là tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho chương trình XĐGN, là địa
chỉ cần thiết để các tổ chức, cá nhân thể hiện mối quan tâm đối với người nghèo thông
qua việc gửi vốn có lãi hoặc không lãi để cho người nghèo vay. Thực tế có nhiều tổ
chức cá nhân muốn góp phần giúp đỡ người nghèo bằng số vốn nhàn rỗi của mình
nhưng lâu nay không biết gửi ở tổ chức nào. Mặt khác, thông qua hoạt động huy động
vốn của tổ chức tín dụng cho vay người nghèo, vốn được huy động rộng rãi trong cộng
đồng dân cư. Những hộ nghèo thông qua tổ nhóm tiết kiệm và vay vốn, cộng đồng dân
cư cũng như bản thân người nghèo, có tinh thần trách nhiệm đối với sự nghiệp xoá đói,
giảm nghèo, phát huy nội lực bản thân, nội lực từng vùng và khu vực, để thực hiện
thành công XĐGN. Có thể số lượng huy động trong cộng đồng người nghèo không
nhiều. Song qua đó cũng hình thành dần ý thức tích luỹ đầu tư, tạo thói quen tiết kiệm
và gửi tiền vào Ngân hàng, đồng thời sử dụng các dịch vụ Ngân hàng.
1.1.2.3. Phân loại cho vay chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội
Tuỳ theo đặc điểm và đối tượng đầu tư có thể phân thành 3 loại:
- Thứ nhất, cho vay nhằm mục tiêu giảm nghèo đặc biệt là cho vay hộ nông
dân nghèo. Đây là một chương trình kinh tế - xã hội rộng lớn, trở thành mục tiêu của
nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước Đông Nam Á. Do nhiều nguyên nhân về
kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường, ở các nước này còn tồn tại một bộ phận dân cư
chủ yếu ở khu vực nông thôn có thu nhập rất thấp, sống trong cảnh nghèo đói, không
được học hành, chữa bệnh. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do họ
thiếu vốn làm ăn. Các Chính phủ đều cho rằng cần phải trợ giúp những người nghèo
về vốn và điều kiện làm ăn để họ có thể tự đảm bảo được cuộc sống, góp phần ổn định
chính trị, xã hội. Chính vì vậy, các Chính phủ đã thành lập hoặc trợ giúp thành lập các
Ngân hàng chuyên hoặc chủ yếu phục vụ người nghèo và các hộ nông dân như ở
Bangladesh, ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippines…
10
- Thứ hai, cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế, tạo công ăn việc
làm. Chính phủ hỗ trợ các đối tượng thuộc chính sách xã hội thông qua cho vay với các
điều kiện ưu đãi, giúp họ có cơ hội về học tập, học nghề hoặc xuất khẩu lao động.
- Thứ ba, cho vay các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công
ích không đủ các điều kiện cho vay thương mại. Đây là các khoản cho vay theo chỉ
định của Chính phủ nhằm trợ giúp các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công ích
của Nhà nước buộc phải duy trì vì lợi ích quốc gia. Ngay cả các nước phát triển vẫn
tồn tại loại cho vay này.
1.1.2.4. Đối tượng chính sách xã hội và trách nhiệm của Chính phủ
Ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, luôn tồn tại nhóm
đối tượng có điều kiện sống, mức sống, thu nhập thấp hơn so với các bộ phận dân cư
còn lại. Họ có thể là người nghèo đói, người có thu nhập thấp hoặc thậm chí thu nhập
trung bình hoặc khá nhưng điều kiện sản xuất, kinh doanh không thuận lợi. Những đối
tượng này thường được phân vào nhóm đối tượng chính sách xã hội. Vì, việc thoát
khỏi nghèo đói, vươn lên hòa nhập với cộng đồng, phát triển ở những vùng có điều
kiện không thuận lợi... không chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa: Ổn
định về xã hội, chính trị của mỗi quốc gia.
Chính phủ cần phải quan tâm tới nhóm đối tượng này thông qua các chính sách,
biện pháp hỗ trợ cụ thể. Sự quan tâm, ưu tiên của Chính phủ nhằm tới các mục tiêu như:
- Nâng cao mức sống cho nhóm đối tượng này không chỉ cải thiện và nâng cao
thu nhập và còn tạo điều kiện cải thiện các mặt khác như: Tạo công ăn việc làm, học
tập, y tế sức khỏe, điều kiện sống, giao thông, hoạt động văn hóa...;
- Bảo vệ an toàn cho họ: Các nghiên cứu cho thấy những đối tượng chính sách
xã hội có các đặc trưng: Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn, trình độ học vấn thấp, thiếu
việc làm và không ổn định, nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và rủi
ro, bệnh tật và sức khỏe yếu kém, không đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa
được bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp.
Đối với các hình thức hỗ trợ cho cá nhân, có thể phân vào thành các nhóm như:
- Trợ cấp: Chính phủ thực hiện trợ cấp (dưới hình thức bằng tiền hoặc hiện
vật) trực tiếp cho đối tượng hưởng lợi, thông qua đó làm tăng thu nhập, cải thiện mức
sống và điều kiện sống, sản xuất của đối tượng hưởng lợi.
11
- Trợ giá: Trợ giá cho một số hàng hóa, dịch vụ nhất định (thường là thiết yếu)
tại những vùng nhất định (thường là khó khăn). Đây là hình thức hỗ trợ gián tiếp.
1.1.2.5. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội trong giảm nghèo
Ngay từ thời C.Mác và Ăng Ghen đã chứng minh sự phát triển của giàu nghèo
trải qua từng thời kỳ lịch sử là một tất yếu, từ xã hội cộng sản nguyên thuỷ đến thời kỳ
tư bản chủ nghĩa. Sự phân hóa giàu nghèo diễn ra kín đáo và đầy kịch tính hơn và qui
luật giá trị là cơ sở quyết định.
Như vậy là với sự mở rộng thương mại, với tiền và cho vay nặng lãi, với quyền
sở hữu ruộng đất và chế độ cầm cố, sự tập trung của cải vào trong tay một giai cấp ít
người đã diễn ra nhanh chóng, cùng một lúc với sự bần cùng hóa ngày càng tăng của
quần chúng và sự tăng thêm của số đông dân nghèo.
Theo quan điểm của C.Mác, một bộ phận dân nghèo trong xã hội là thất nghiệp
đói, nghèo, nhất là trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu của quá trình phát triển
xã hội loài người. Chính vì vậy các quốc gia khi đặt vấn đề tăng trưởng kinh tế thường
gắn liền với việc giải quyết vấn đề xã hội, như giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm tỷ lệ đói
nghèo. Điều này, xác định vai trò quan trọng của NHCSXH. Vai trò này được thực
hiện qua vai trò của tín dụng chính sách xã hội.
Qua hoạt động cho vay chính sách xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu của
Chính phủ vì sự phát triển cân đối của nền kinh tế và vì một xã hội ổn định, dân giàu,
nước mạnh.
Trong thực tiễn cuộc sống phát triển của xã hội loài người, sự phân hoá giàu
nghèo đã diễn ra liên tục trong lịch sử, theo qui luật tự nhiên tiến trình phát triển của
lực lượng sản xuất, đòi hỏi quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi theo để phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đối với các đối tượng chính sách xã hội như: Người nghèo; học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn; người có nhu cầu việc làm…thì tín dụng chính sách tạo hiệu
quả hơn so với phương thức cấp phát vốn. Sở dĩ như vậy là vì:
- Do việc chuyển tải vốn được thực hiện theo phương thức cho vay có hoàn trả
nên nguồn vốn được người sử dụng vốn tính toán hiệu quả; vốn được sử dụng quay
vòng nhiều lần, giúp nhiều người được hưởng lợi. Mặt khác, người vay vốn tìm cách
sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập để cải thiện đời sống
và trả được nợ.
12
- Vốn cho vay giúp người vay vốn khắc phục tư tưởng tự ti, ỷ lại khi nhận vốn
cấp phát; tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, tạo tiền đề hoà nhập sản
xuất hàng hoá thị trường.
Đương nhiên điều này không có nghĩa là không cần tới phương thức cấp phát.
Nhà nước vẫn cần phải có các giải pháp đầu tư cấp phát các công trình cơ sở hạ tầng,
phúc lợi công cộng, tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách xã hội tiếp cận với nền
sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp cho vay có hoàn trả tỏ ra ưu việt
so với phương thức cấp phát, cho không.
Cho vay chính sách có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của các khu
vực sản xuất, các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ, phát triển trong lĩnh vực tài chính công.
Trên thực tế, có những ngành, những doanh nghiệp mà bản thân hoạt động
không có lãi nhưng lại rất cần cho sự phát triển chung của xã hội, đòi hỏi Nhà nước
phải có sự trợ giúp thông qua việc cho vay vốn với điều kiện ưu đãi.
Cho vay chính sách còn tạo tiền đề cho các vùng kinh tế kém phát triển do môi
trường và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt có điều kiện tiếp cận với nền kinh tế thị
trường.
Ở Việt Nam, vai trò của NHCSXH được thể rõ nét trong Nghị định 78/NĐ- CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ. NHCSXH có vai trò quan trọng trong công cuộc
giảm nghèo là công cụ của Chính phủ để tập trung huy động mọi nguồn lực tài chính
trong và ngoài nước đầu tư cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác theo quy định của Chính phủ giúp họ có vốn sản xuất kinh doanh, làm ăn
hiệu quả giảm nghèo vươn lên hoà nhập cộng đồng. Thông qua hoạt động của
NHCSXH nâng cao uy tín của Nhà nước, của Chính phủ và thể hiện được bản chất ưu
việt của chế độ đối với hộ nghèo và cộng đồng chính sách khác, thực hiện công bằng
và ổn định xã hội .
1.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1.2.1. Đặc điểm đối tượng khách hàng của Ngân hàng Chính sách xã hội
Hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ. Hiện nay, áp
dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 gồm tiêu chí về thu nhập và mức độ
thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm năm
dịch vụ: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Các chỉ số đo lường
13
mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ số là tiếp cận các dịch vụ y
tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất
lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà
tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin), cụ
thể như sau:
- Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí. Đó là:
có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1 triệu đồng và thiếu hụt từ ba
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí. Đó là: có
thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1,3 triệu đồng và thiếu hụt từ ba
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ. Hiện
nay, chuẩn hộ cận nghèo theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015
về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, như sau:Hộ
cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1 triệu đồng và thiếu hụt dưới ba chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng đến 1,3 triệu đồng và thiếu hụt dưới ba chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Hộ mới thoát nghèo: Là hộ gia đình đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo,
qua điều tra, rà soát hàng năm, có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn cận
nghèo theo quy định của pháp luật hiện hành, được UBND cấp xã xác nhận và thời
gian kể từ khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm.
- Học sinh – sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại
học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ
sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và các
cơ sở dạy nghề khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Lao động nông thôn trong
độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, học
14
nghề trong các trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại
học, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ
sở đào tạo nghề khác.
- Các đối tượng cần vay để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn gồm: các hộ gia đình thuộc khu vực
nông thôn, bao gồm các xã thuộc huyện, các xã thuộc thị xã và các xã thuộc thành
phố thuộc tỉnh.
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài:
Vợ (chồng), con liệt sĩ; thương binh (kể cả thương binh loại B được xác
nhận từ 31/12/1993 trở về trước, nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động), người
hưởng chính sách như thương binh, mất sức lao động 21% trở lên (gọi chung là
thương binh);
Vợ (chồng), con thương binh con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh
hùng lao động; người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
được thưởng huân, huy chương kháng chiến; cán bộ hoạt động cách mạng trước
tháng 8 năm 1945;
Người lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chuẩn quy định của
pháp luật và hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp.
- Các đối tượng cần vay để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc
làm(gọi tắt là giải quyết việc làm (GQVL)) theo Nghị quyết số 61/NĐ-CP ngày
09/7/2015 của Chính phủ như: Người lao động; cơ sở sản xuất kinh doanh gồm: hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp sản xuất, Hợp tác xã hoạt động theo luật Hợp tác xã, cơ
sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp.
- Các đối tượng vay nhà ở theo Quyết định số 167/QĐ-TTg và Quyết định
số 33/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phải có tên trong Đề án của UBND tỉnh
phê duyệt.
1.2.2. Cơ sở lý luận về tín dụng chính sách
1.2.2.1. Khái niệm tín dụng chính sách
Tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác là những khoản tín
dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo và đối tượng chính sách khác có sức lao
động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong thời gian nhất định phải hoàn trả
15
gốc và lãi, tùy theo từng nguồn có thể theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người
nghèo và các đối tượng chính sách mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hòa nhập
cộng đồng.
1.2.2.2. Đặc điểm tín dụng chính sách
Tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác hoạt động theo các
mục tiêu nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân
hàng thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:
- Mục tiêu chung: Tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
nhằm giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có vốn sản xuất kinh
doanh, nhu cầu đời sống nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, hoạt động của
NHCSXH không vì mục tiêu lợi nhuận, vì mục tiêu giảm nghèo-giải quyết việc làm,
đảm bảo an sinh xã hội.
- Nguyên tắc cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách có sức lao động
nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vay
vốn phải được xác định theo tiêu chuẩn được công bố theo từng thời và các điều kiện
khác theo quy định của Chính phủ ở từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc
và lãi) theo thời hạn thỏa thuận.
- Điều kiện vay vốn: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa phương khác
nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một trong những
điều kiện cơ bản nhất đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đó là khi vay
vốn không phải thế chấp tài sản, được ưu đãi về lãi suất, được miễn tất cả các khoản
phí và lệ phí.
1.2.2.3. Vai trò của tín dụng chính sách
Trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo, có nguyên nhân cơ bản là do thiếu
vốn, thiếu kiến thức làm ăn, thiếu lao động. Vốn, kỷ thuật kiến thức làm ăn là chìa
khóa để thoát nghèo. Do không đáp ứng đủ nhu cầu vốn nhiều người rơi vào vòng lẫn
quẩn, làm không đủ ăn phải đi làm thuê, vay nặng lãi, cầm cố ruộng đất mong được
đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên
đe dọa, mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn bảo
thủ với phương thức làm ăn truyền thống lạc hậu, sản phẩm sản xuất làm ăn kém hiệu
quả. Thiếu kiến thức và kỷ thuật là lực cản làm hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời
sống. Khi giải quyết vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách có tác dụng hiệu
16
quả thiết thực.
- Là động lực giúp người nghèo vượt qua đói nghèo: Người nghèo đói do nhiều
nguyên nhân như: Già yếu ốm đau, không còn sức lao động do đông con, do mắc các
tệ nạn xã hội do lười lao động, do thiếu kiến thức làm ăn sản xuất kinh doanh, do điều
kiện tự nhiên xã hội không thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn…Trong thực
tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của người nông dân là cần cù, chịu khó tiết kiệm,
nhưng nghèo đói là do không có vốn tổ để tổ chức sản xuất, tổ chức kinh doanh hợp
lý. Vì vậy vốn đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua
khó khăn để thoát nghèo. Khi có vốn trong tay với bản chất cần cù chịu khó của người
nông dân bằng chính sức lao động của bản than và gia đình họ có điều kiện mua sắm
vật tư phân bón cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng
suất và sản phẩm hàng hóa cao hơn, tăng thu nhập để cải thiện đời sống.
- Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, hiệu quả hoạt động
kinh tế được nâng lên: Những người nghèo do hoàn cảnh bắt buộc để tiếp tục duy trì
cuộc sống họ bằng lòng đi vay nặng lãi với mức lãi suất cao, đây chính là động lực đầu
tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát nghèo. Khi có vốn trong tay với bản chất cần
cù chịu khó của người nông dân bằng chính sức lao động của bản than và gia đình họ
có điều kiện mua sắm vật tư phân bón cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện sản
xuất thâm canh tạo ra năng suất và sản phẩm hàng hóa cao hơn, tăng thu nhập hoặc để
chi dung cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống của họ. Chính vì thế nguồn vốn
tín dụng đến tận tay người nghèo và các đối tượng chính sách với số lượng khách hàng
càng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.
- Giúp người nghèo và các đối tượng chính sách nâng cao kiến thức tiếp cận với
thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh: Cung ứng vốn người nghèo
theo chương trình với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh thông qua kênh tín
dụng thu hồi vốn gốc và lãi đã bắt buộc người vay phải có tính toán để đạt hiệu quả
kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải học hỏi, tìm tòi, sang tạo trong lao động sản
xuất, tích lũy kinh nghiệm. Sản phẩm làm ra được trao đổi trên thị trường làm cho họ
tiếp cận được với nền kinh tế thị trường một các trực tiếp.
- Góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội: Với nền kinh tế thị trường đòi hỏi
phải áp dụng các biện pháp khoa học kỷ thuật mới vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây
17
trồng vật nuôi, đưa các loại giống mới có năng suất cao vào sản xuất. Điều này đòi hỏi
phải có một lượng lớn vốn thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư…những người nghèo phải được đầu tư vốn mới có khả năng thực hiện được. Như
vậy thông qua kênh tín dụng chính sách đã trực tiếp góp phần vào chuyển đổi cơ cấu
nông nghiệp, nông thôn áp dụng tiến bộ vào khoa học vào sản xuất, tạo ra các ngành
nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động.
- Cung ứng vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách góp phần xây
dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ của Đảng, toàn dân của các
cấp, các ngành. Hoạt động tín dụng chính sách thông qua các quy định về mặt nghiệp
vụ cụ thể như việc bình xét công khai các đối tượng vay vốn, việc thực hiện các tổ tiết
kiệm và vay vốn tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức chính trị xã hội, của cấp
ủy của chính quyền đã có tác dụng:
Tăng cường hiệu lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế
ở địa phương.
Tạo ra sự gắn bó giữa các hội viên, đoàn viên với các tổ chức chính trị của
mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỷ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế
gia đình, quyền lợi tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
Thông qua các tổ chức tương trợ, tạo điều kiện để những người vay vốn có
hoàn cảnh gần gủi nhau, nêu cao tinh thần tương than, tương ái giúp đỡ lẫn nhau thắt
chặt tình làng nghĩa xóm tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh
trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế những mặt tiêu cực tạo ra bộ mặt mới
trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
1.2.3. Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Đối tượng cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội là những hộ nghèo, cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối
tượng vay vốn giải quyết việc làm và vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
(xuất khẩu lao động)..., do đó rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội có những nét đặc thù riêng, không những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
tế mà nó tác động và ảnh hưởng to lớn về mặt xã hội.
18
Về mặt kinh tế: Rủi ro tín dụng xảy ra, làm giảm chất lượng tín dụng (nợ quá
hạn cao dẫn đến hệ số vòng quay vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp). Đồng thời
làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng và tăng trưởng tín dụng, hiệu quả sử dụng
đồng vốn không phát huy được tác dụng giúp người dân tăng thêm thu nhập từ sản
xuất kinh doanh.
Về mặt xã hội: Rủi ro tín dụng xảy ra, thể hiện đời sống xã hội của người
nghèo và các đối tượng chính sách khác còn thấp, không đảm bảo được cuộc sống
dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã hội... Người nghèo không tiếp cận được nguồn vốn
vay, không giải quyết được thiếu thốn trong sản xuất hay tiêu dùng, không cải thiện
được mức sinh hoạt, làm giảm khả năng thoát nghèo.
1.2.4. Sự khác nhau cơ bản trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách
xã hội và Ngân hàng Thương mại
Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Khách hàng là những hộ nghèo và
các đối tượng chính sách. Lãi suất cho vay do Chính phủ quy định theo từng
chương trình và từng thời kỳ. Người vay không phải thế chấp tài sản. Mức vay theo
quy định của Hội đồng Quản trị căn cứ khả năng đáp ứng nguồn vốn từng thời kỳ
của Ngân hàng Chính sách xã hội. Phương thức cho vay: Uỷ thác một số nội dung
công việc qua các TCCT-XH, thủ tục đơn giản, người vay được nhận vốn, trả nợ
trả lãi và gửi tiết kiệm tại các điểm giao dịch xã.
Bảng 1.1: Một số tiêu chí đánh giá sự khác biệt giữa NHCSXH và NHTM
Tiêu chí Mục tiêu Khách hàng
Lãi suất Ngân hàng CSXH Tối đa hóa lợi ích xã hội Do Chính phủ chỉ định Do Chính phủ quy định
Phương thức cho vay Mức cho vay Đảm bảo tiền vay Giao dịch Ủy thác và trực tiếp Do Chính phủ quy định Không/có Lưu động Ngân hàng thương mại Tối đa hóa lợi nhuận Tự chọn Thị trường (trong biên độ của Ngân hàng Nhà nước quy định). Trực tiếp Giám đốc Bắt buộc Tại chỗ
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1.3. Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1.3.1. Chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về
kinh tế chính trị xã hội. Có thể hiểu chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo và các đối
19
tượng chính sách là sự thỏa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và
người vay vốn, những lợi ích kinh tế xã hội thu được đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân
hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của Ngân hàng không những phụ
thuộc vào bản thân Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của người
vay vốn. Chất lượng tín dụng được thể hiện:
1.3.1.1. Xét về mặt kinh tế:
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH góp phần đạt được
kết quả và mục tiêu của hệ thống chính sách xã hội trong quá trình phát triển của
quốc gia. Mục tiêu tối cao của hệ thống chính sách xã hội trong nền kinh tế là xóa
bỏ khoảng cách giàu nghèo, hướng tới một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng NHCSXH góp phần phát triển kinh tế nói
chung, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Tín dụng chính sách người nghèo và các đối tượng chính sách thoát nghèo
sau quá trình giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập trên chuẩn nghèo,
cận nghèo có khả năng vươn lên hòa nhập cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đói
nghèo, giải quyết công ăn việc làm giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng
và tăng trưởng kinh tế.
- Giúp người nghèo và các đối tượng chính sách xác định rõ trách nhiệm
của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người nghèo và các đối tượng
chính sách sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh tạo thu nhập để trả nợ
Ngân hàng.
1.3.1.2. Xét về góc độ xã hội
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH sẽ góp phần tích
cực chống tệ nạn cho vay nặng lãi(tín dụng đen) trong xã hội, cải thiện thị trường
tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng NHCSXH góp phần quan trọng
trong công tác giảm nghèo và an sinh xã hội, đưa chính sách tín dụng ưu đãi của
Chính phủ đến với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH góp phần đạt được
kết quả và mục tiêu của hệ thống chính sách xã hội trong quá trình phát triển của
20
quốc gia. Mục tiêu tối cao của hệ thống chính sách xã hội trong nền kinh tế là xóa
bỏ khoảng cách giàu nghèo, hướng tới một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Góp phần củng cố khối đoàn kết toàn dân, tăng lòng tin của dân với Đảng và Nhà
nước. Đảng và Nhà nước gần dân thông qua việc xây dựng được mối liên kết tốt
giữa Nhà nước với các TCCT-XH và nhân dân, nhất là góp phần trực tiếp vào cơ
cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn thực hiện lại phân công lao
động xã hội.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng chính sách xã hội:
- Cho vay đúng đối tượng thụ hưởng:
Đối tượng được thụ hưởng tín dụng chính sách là những khách hàng do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ định theo từng chương trình tín dụng, được quy định trong
Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay,
đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách bao gồm: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh
sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc
làm, các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, hộ gia đình sản xuất
kinh doanh tại vùng khó khăn...
Đây là những khách hàng không có hoặc không đủ các điều kiện để tiếp cận với
dịch vụ tín dụng của các NHTM; các tổ chức tín dụng và cần sự hỗ trợ tài chính từ
Chính phủ và cộng đồng. Như vậy, trong khi các NHTM được hoàn toàn chủ động
trong việc lựa chọn khách hàng để cho vay vốn thì NHCSXH phục vụ những khách
hàng theo chỉ định của Chính phủ, không được cho vay các đối tượng ngoài quy định
của Chính phủ. Bởi vậy, việc cho vay đúng đối tượng thụ hưởng được xem là một
trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH.
- Hệ số sử dụng vốn: Đây là hệ số phản ánh kết quả sử dụng vốn của
NHCSXH, chỉ số này được tính như sau:
Tổng dư nợ bình quân
Hệ số sử dụng vốn
=
Tổng nguồn vốn bình quân
- Vòng quay vốn tín dụng trong năm
Doanh số thu nợ trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Dư nợ bình quân trong năm
21
Vòng quay vốn tín dụng trong năm thể hiện tốc độ luân chuyển của nguồn vốn
tín dụng. Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu
vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này nói lên nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển
nhanh, thu hồi vốn tốt. Với một số vốn nhất định, vòng quay vốn tín dụng trong năm
càng nhanh thì càng nhiều khách hàng được vay vốn, được thụ hưởng chính sách tín
dụng ưu đãi của Nhà nước.
- Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản, quan trọng nhất để đo lường, đánh giá
chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này càng thấp thì chất lượng tín
dụng càng cao và ngược lại.
Nợ quá hạn là loại rủi ro tín dụng gây ra sự tổn thất về tài chính cho
Ngân hàng do người vay chưa hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo
cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Do đặc thù hoạt động của NHCSXH và vốn
của Ngân hàng là vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau nên nợ quá hạn ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của NHCSXH, đến khả năng hoàn trả vốn cho các
nguồn vốn huy động phải hoàn trả, và đặc biệt đến khả năng cấp tín dụng ở các chu kỳ
tiếp theo. Đồng thời nợ quá hạn phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay của
người vay.
Tùy theo tiêu thức phân loại mà các loại nợ quá hạn được gọi với những
tên khác nhau, để có thể đánh giá tổng thể, người ta thường sử dụng chỉ tiêu sau:
Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100
Tổng dư nợ
Năm 2012, theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc NHCSXH tại văn bản
3653/NHCS-TDNN ngày 19/11/2012 về việc xây dựng Phương án, Đề án củng cố và
nâng cao chất lượng tín dụng, quy định: Các xã có tỷ lệ nợ quá hạn từ 2% trở lên thì
Giám đốc NHCSXH cấp huyện phải xây dựng Phương án củng cố, nâng cao chất
lượng tín dụng. Các đơn vị NHCSXH cấp huyện, cấp tỉnh có tỷ lệ nợ quá hạn từ 2%
22
trở lên thì Giám đốc chi nhánh, phòng giao dịch đó phải xây dựng Đề án củng cố và
nâng cao chất lượng tín dụng. Đến 30/6/2014, tất cả các chi nhánh đã hoàn thành mục
tiêu mà Đề án đưa ra. Toàn hệ thống chỉ còn 01 chi nhánh có nợ quá hạn trên 2%.
Để tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, định hướng trong thời gian tới
là phải xây dựng phương án, đề án củng cố nâng cao chất lượng tín dụng ở những nơi
có tỷ lệ nợ quá hạn trên 1%.
- Nợ bị chiếm dụng
Nợ bị chiếm dụng là loại nợ bị chiếm và sử dụng một cách trái phép. Nợ bị
- Khách hàng vay vốn tại NHCSXH nhưng không sử dụng vốn vay mà
người khác sử dụng (Ban quản lý Tổ, tổ viên khác, cán bộ Hội, cán bộ làm tại
UBND xã,...)
- Ban quản lý tổ TK&VV thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm của tổ viên không
nộp cho NHCSXH theo quy định.
- Cán bộ Hội, đoàn thể, chính quyền địa phương, cán bộ NHCSXH trong
quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ đã lợi dụng lòng tin của người vay khi
thu tiền gốc, lãi, tiền gửi tiết kiệm không nộp ngân hàng.
Nợ bị chiếm dụng cũng là một trong những chỉ số quan trọng để đo lường
chất lượng tín dụng của NHCSXH. Chỉ số này bằng không (= 0) thể hiện được
chất lượng tín dụng tốt.
chiếm dụng tại NHCSXH có thể do một số nguyên nhân sau:
* Tỷ lệ thu lãi: Được xác định theo công thức
Số lãi thực thu
Tỷ lệ thu lãi (%) =
x 100
Số lãi phải thu
- Tỷ lệ thu lãi; lãi tồn đọng
Trong đó, số lãi phải thu = số lãi phát sinh (trong tháng) + số lãi tồn được
giao. Tỷ lệ thu lãi cao cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại.
* Lãi tồn đọng: Được xác định theo công thức:
Lãi tồn đọng = Số lãi phải thu - Số lãthực thu
23
Lãi tồn đọng gồm lãi phát sinh của nợ quá hạn và lãi tồn của nợ trong hạn do
người vay không thực hiện nghĩa vụ trả lãi theo đúng hạn (hàng tháng) cho NHCSXH.
Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tài chính của NHCSXH và
là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng tín dụng của NHCSXH. Chỉ số này
thấp sẽ cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại.
- Kết quả xếp loại chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV
Tổ Tiết kiệm và vay vốn được ví như cánh tay nối dài của NHCSXH. Nhiều nội
dung công việc trong quy trình cho vay của NHCSXH được ủy thác cho các tổ chức
Hội, đoàn thể và ủy nhiệm cho các Tổ TK&VV thực hiện như: Bình xét, lựa chọn
người vay, kiểm tra, đôn đốc người vay trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có
hiệu quả, đôn đốc người vay trả lãi tiền vay và nợ gốc đúng thời hạn. Vì vậy, chất
lượng của hoạt động ủy thác và hoạt động ủy nhiệm của các đối tác này ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng tín dụng của NHCSXH. Một trong những giải pháp quan trọng để
thực hiện củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động Tổ TK&VV đó là thực hiện việc
đánh giá kết quả xếp loại Tổ TK&VV.
Hàng tháng, việc đánh giá kết quả xếp loại chất lượng hoạt động của tổ
TK&VV theo CV 79/NHCS-TDNN ngày 12/01/2015 hoàn toàn do hệ thống hỗ trợ tự
động với 5 tiêu chí định lượng cụ thể:
1. Tham gia giao dịch tại xã.
2. Tỷ lệ nợ quá hạn (Nợ quá hạn/Tổng dư nợ quá hạn của Tổ TK&VV).
3. Tỷ lệ thu nợ theo phân kỳ (Thu nợ theo phân kỳ trả nợ (kỳ con)/Nợ đến
hạn theo phân kỳ).
4. Tỷ lệ thu lãi (Tổng số lãi thực thu/Tổng số lãi còn phải thu trong tháng
theo bảng kê mẫu 13/TD).
5. Hoạt động tiền gửi thông qua Tổ TK&VV (Số lượng tổ viên tham gia gửi
tiền thông qua tổ TK&VV và số dư tiền gửi tăng thêm bình quân của tháng/01 hộ).
Cách tính: Số dư tiền gửi tăng thêm bình quân của tháng/01 hộ = Số dư tiền gửi
của 01 tháng - Số dư tiền gửi đầu năm/số tháng/Tổng số tổ viên tham gia hoạt động
tiền gửi.
Tóm lại, đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH không chỉ dựa
trên một chỉ tiêu nào đó mà phải dựa vào tất cả các chỉ tiêu thì mới có được đánh giá
toàn diện, chính xác. Đồng thời phải so sánh giữa các thời kì với nhau…, kết hợp với
24
việc phân tích số liệu mới có thể đưa ra các nhận xét chính xác về chất lượng hoạt động
tín dụng của NHCSXH.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính
sách xã hội
1.3.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng
a. Cơ chế cho vay
Cơ chế cho vay uỷ thác của NHCSXH tiếp tục kế thừa, hoàn thiện và phát triển
các nghiệp vụ cho vay trước đây của Ngân hàng phục vụ người nghèo, của các Ngân
hàng Thương mại và Kho bạc Nhà nước, đã giảm bớt được nhiều thủ tục hành chính,
phù hợp thực tế hơn. Qua đó tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị nhận ủy và người
vay vốn tiếp cận tín dụng ưu đãi được dễ dàng hơn nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc và
an toàn tín dụng.
Việc chuyển hướng uỷ thác một số nội dung, công việc trong cho vay vốn đối
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách thông qua các tổ chức chính trị xã hội nhận
ủy thác (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên,..) thay thế
uỷ thác toàn phần qua Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao: Tập trung được sức mạnh của các tổ chức chính trị xã
hội từ Trung ương đến cơ sở xã, phường, thôn, bản.. trong việc thực hiện tín dụng ưu
đãi của Nhà nước đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách; xã hội hoá công tác
cho vay của NHCSXH; tạo điều kiện cho TCCT-XH các cấp ở cơ sở mở rộng hội viên,
gắn kết, giúp đỡ lẫn nhau vì mục tiêu chung là phát triển sản xuất – kinh doanh - dịch
vụ để thoát nghèo, thu nhập ổn định, góp phần ổn định cuộc sống tiết giảm chi phí xã
hội.
Với phương thức cho vay như hiện nay hoạt động cho vay của NHCSXH sẽ
phụ thuộc vào hoạt động của các TCCT-XH. Có thể nói, nếu hoạt động của các TCCT-
XH có hiệu quả sẽ làm cho hoạt động cho vay của NHCSXH có hiệu quả, từ đó làm
gia tăng khối lượng cho vay ưu đãi của NHCSXH. Ngược lại, nếu hoạt động của các
TCCT-XH không có hiệu quả cũng sẽ làm cho hoạt động cho vay của NHCSXH gặp
khó khăn trong quá trình cho vay cũng như thu hồi vốn, từ đó làm giảm khối lượng
cho vay ưu đãi của NHCSXH.
b. Lãi suất cho vay
25
Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ
theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam, thống nhất một mức trong
phạm vi cả nước, trừ các đối tượng đuợc quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị
định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng
quản trị quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III. Lãi suất nợ quá
hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay. Nhìn chung lãi suất cho vay của NHCSXH
thấp hơn lãi suất của Ngân hàng Thương mại rất nhiều. Rủi ro trong cho vay là rất cao
do năng lực tài chính của người vay thấp hoặc không có điều kiện làm ăn thuận lợi.
Cho vay với lãi suất thấp một mặt hỗ trợ tài chính cho người vay nhưng mặt khác đã
tạo ra tư tưởng ỷ lại cho người vay; đồng thời chi tiêu Ngân sách lớn, vượt quá khả
năng của Nhà nước. Chính vì vậy, lãi suất cho vay có tác động không nhỏ đến hoạt
động cho vay của NHCSXH. Mặc dù được Nhà nước thực hiện bao cấp một phần cho
hoạt động của mình nhưng nếu lãi suất cho vay quá thấp thì NHCSXH chỉ có thể cho
vay món nhỏ, với chi phí cho vay cao mới duy trì được hoạt động của Ngân hàng
mình. Ngược lại, nếu cho vay với lãi suất cao thì khối lượng cho vay sẽ giảm do năng
lực tài chính của người vay thấp. Bên cạnh đó nếu NHCSXH mở rộng hoạt động cho
vay ngân sách phải gia tăng cấp bù hoặc phải có chính sách hỗ trợ hợp lý hoặc thay đổi
chính sách lãi suất ưu đãi linhhoạt.
c. Tình hình huy động vốn
Là một Ngân hàng, NHCSXH cũng thực hiện huy động vốn để cho vay. Ngoài
vốn tự có được Nhà nước cấp, phần lớn Ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác
như: Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp
dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm trong
cộng đồng người nghèo. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền
gửi và các giấy tờ có giá khác. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách
hàng trong và ngoài nước. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia về xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các
tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.
Ngân hàng Chính sách xã hội chỉ có thể tiến hành cho vay khi có một số lượng
vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả
là điều kiện để Ngân hàng tiến hành mở rộng cho vay. Nếu như nguồn vốn cho vay ưu
26
đãi bị hạn chế sẽ không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người vay, làm cho qui mô
hoạt động của NHCSXH giảm xuống. Ngược lai, nếu nguồn vốn cho vay ưu đãi lớn sẽ
đáp ứng tốt nhu cầu cần vốn của người vay đặc biệt là người nghèo, qua đó tạo điều
kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp đỡ người nghèo có công ăn việc làm ổn định,
làm giảm tỷ lệ hộ nghèo nhằm thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo mà Đảng và
Nhà nước đã giao phó. Mặt khác cơ cấu vốn huy động được cũng có ảnh hưởng: Nếu
nguồn huy động chủ yếu là ngắn hạn thì Ngân hàng bị hạn chế nếu muốn mở rộng cho
vay trung và dài hạn và ngược lại.
d. Mạng lưới chi nhánh Ngân hàng và đội ngũ cán bộ Ngân hàng
Mạng lưới chi nhánh cấp tỉnh, phòng giao dịch cấp huyện của Ngân hàng là nơi
thu hút khách đến với Ngân hàng, là nơi đầu tiên khách hàng tiếp xúc với Ngân hàng.
Chính vì vậy nó là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng. Mở rộng mạng lưới chi nhánh hoạt động của NHCSXH sẽ giúp tiết kiệm chi phí
giao dịch, đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời của người vay, qua đó làm gia tăng khối
lượng cho vay.
Mặt khác hoạt động của ngân hàng nếu kết hợp với các cấp chính quyền địa
phương, bộ máy công an, kiểm soát còn tạo điều kiện để ngân hàng nắm rõ tình hình
hoạt động của khách hàng, dẫn đến thuận lợi trong tiếp xúc cũng như giám sát việc
thực hiện khoản vay của khách hàng. Từ đó làm giảm rủi ro của NHCSXH trong hoạt
động cho vay ưu đãi đến mức thấp nhất.
Ngoài việc mở rộng mạng lưới Ngân hàng không chỉ ở việc mở rộng thêm chi
nhánh mới mà còn được thể hiện ở việc cán bộ Ngân hàng trực tiếp đến từng địa bàn
tiếp xúc với khách hàng, phổ biến về hoạt động Ngân hàng, hướng dẫn thủ tục cho
người có nhu cầu vay vốn. Qua đó Ngân hàng có thể thường xuyên theo dõi cũng như
quan tâm giúp đỡ khách hàng, đưa ra những giải pháp tư vấn khi khách hàng gặp khó
khăn, làm gia tăng các dịch vụ của Ngân hàng.
Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng cũng có ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay. Thái độ phục vụ, trình độ hiểu biết của cán bộ, nhân viên là bộ mặt của
một Ngân hàng, vì đây là những người trực tiếp gây ấn tượng đầu tiên với khách hàng.
Một khách hàng có ấn tượng tốt đẹp về Ngân hàng thì họ sẽ quảng bá cho nhiều khách
hàng khác đến với Ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn và ngược lại. Ngoài ra, công tác
tuyên truyền, tư vấn, gặp gỡ, trò chuyện hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn,
27
giới thiệu các dịch vụ tiện ích,…Những yếu tố này có tác động không nhỏ đến hoạt
động cho vay của Ngân hàng. Khi khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là người nghèo
thường ít có điều kiện tiếp xúc với các phương tiện thông tin đại chúng thì NHCSXH
cần có những giải pháp trong hoạt động thông tin tuyên truyền như: Thông qua sinh
hoạt tổ định kỳ, công tác họp bình xét cho vay, đối thoại với người nghèo,.. làm cho
người nghèo có thể dần thích ứng được các loại hình dịch vụ của Ngân hàng, dần dần
giúp họ nắm bắt được các loại hình cho vay ưu đãi đặc biệt, từ đó sẽ có nhiều hộ
nghèo có nhu cầu cần vốn sử dụng vốn vay ưu đãi của Ngân hàng, làm gia tăng khối
lượng cho vay.
- Chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức, cán bộ Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam - chi nhánh tỉnh Long An.
- Nếu hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả thì sẽ kịp
thời phát hiện những tồn tại, sai sót để chỉnh sửa, đồng thời phòng ngừa rủi ro có
hiệu quả.
- Nếu cán bộ Ngân hàng có đủ trình độ, năng lực thực tiễn và tốt về đạo đức
nghề nghiệp thì sẽ quản lý tốt nguồn vốn, hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động
tín dụng.
1.3.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
a. Nhu cầu vay vốn của khách hàng
Nhu cầu vay vốn của khách hàng có ảnh hưởng đến giá trị của món vay từ đó
làm tăng hay giảm dư nợ cho vay của Ngân hàng. Nhu cầu vay vốn của khách hàng là
ngắn hạn hay trung và dài hạn ảnh hưởng đến cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của Ngân
hàng. Qua đó, ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của bản thân Ngân hàng. Nhìn
chung các nguồn vốn huy động trung và dài hạn thường gặp khó khăn hơn các nguồn
ngắn hạn, làm cho hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng bị hạn chế.
Đồng thời nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng là yếu tố quyết định mở rộng cho vay
ngắn, trung và dài hạn. Khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các cá nhân, hộ gia đình
có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải thiện
đời sống. Chính vì vậy, Ngân hàng cần biết kết hợp giữa nhu cầu vay vốn của khách
hàng và khả năng của Ngân hàng để có được chính sách cho vay hợp lý nhằm đảm bảo
an toàn cho Ngân hàng
b. Khả năng trả nợ của khách hàng
28
Không thể mở rộng cho vay mà không quan tâm đến khách hàng có trả nợ được
hay không? Đây là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá món vay an toàn và hiệu quả.
Thực hiện việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng, cán bộ tín dụng của Ngân
hàng, cán bộ của các TCCT-XH nhận ủy thác phải căn cứ mục đích sử dụng vốn, điều
kiện, khả năng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, rồi từ đó mới xác định và
nhu cầu vay vốn cho phù hợp. Nhằm giảm thiểu những rủi ro, tổn thất có thể xảy ra
đối với Ngân hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Khi những rủi ro, tổn
thất bi hạn chế tối đa thì nguồn vốn huy động được của Ngân hàng sẽ có thể đáp ứng
được một khối lượng lớn khách hàng có nhu cầu vay vốn khác, từ đó làm gia tăng
khối lượng tín dụng. Ngược lại, khi những rủi ro, tổn thất xẩy ra là quá lớn do khách
hàng không có khả năng trả nợ thì hoạt động của Ngân hàng sẽ gặp khó khăn, một
khối lượng lớn khách hàng có nhu cầu cần vay vốn sẽ không được Ngân hàng đáp
ứng, từ đó làm giảm khối lượng cho vay của Ngân hàng.
- Nhận thức của người vay trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, trách
nhiệm trả nợ gốc, trả lãi tiền vay khi đến hạn. Nếu ý thức, trách nhiệm của nâng
cao trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, trách nhiệm trả nợ gốc, trả lãi tiền
vay khi đến hạn được nâng cao thì tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp, chất lượng tín dụng
càng cao và ngược lại.
1.3.3.3. Các nhân tố khác
a. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, chiến lược, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương
Hoạt động của Ngân hàng cũng như mọi hoạt động kinh tế - xã hội khác đều
phải chịu những qui định của Nhà nước và pháp luật. Trong từng thời kỳ nhất định
chính sách tín dụng trong đó bao gồm cả chính sách cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách của NHCSXH cũng phải thực hiện đúng theo chủ trương, đườg lối
của Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo. Đây là những thông tin mang tính chất định hướng
cho các hoạt động của Ngân hàng. Khi Đảng và Nhà nước có chủ trương phát triển
một thành phần kinh tế nào đó (VD: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
hộ sản xuất, làng nghề,..) thì đi kèm luôn là đường lối, chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ
tạo điều kiện thuận lợi cho thành phần đó phát triển. Trong đó thường bao gồm có qui
định về chế độ cho vay ưu đãi mà NHCSXH phải thực hiện. Ngược lại, nếu Nhà nước
29
chưa có hướng dẫn cụ thể nào sẽ gây những khó khăn nhất định trong hoạt động cho
vay của NHCSXH như: chính sách lãi suất, xử lý rủi ro,…
Mặt khác ở mỗi địa phương lại có đặc điểm, điều kện kinh tế khác nhau nên
NHCSXH cần phải quan tâm đến phương hướng, chính sách phát triển kinh tế của
mỗi địa phương để có những biện pháp thích hợp. Để có thể thực hiện cho vay thuận
lợi với cá nhân, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn rất cần chính quyền địa phương
nơi địa bàn hoạt động của Ngân hàng cũng có những chính sách mở rộng, phát triển
hợp lý với đối tượng này.
b. Môi trường pháp lý
Hoạt động cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH
được qui định chặt chẽ bởi các văn bản qui phạm pháp luật do Chính phủ quy định
ban hành. Các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng cần được
thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn sản
xuất còn Ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay.
c. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
Các tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ uỷ thác một số nội dung công việc
cho NHCSXH có nhiệm vụ chính là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân, thông qua
tổ chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn tại cơ sở có đủ
điều kiện trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác tín dụng đến khách hàng. Thực hiện Nghị định
78/2002/NĐ – CP của Chính phủ, đến nay NHCSXH đã ký văn bản Liên tịch, Hợp
đồng uỷ thác một số nội dung công việc cho vay Hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác thông qua 4 tổ chức chính trị - xã hội: Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân,
Hội Cựu chiến binh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Qua đó đã tận dụng được bộ máy
cuả các tổ chức này hàng vạn người, tiết kiệm đáng kể chi phí quản lý; đồng thời tạo
điều kiện lồng ghép có hiệu quả chương trình tín dụng với các chương trình văn hoá –
xã hội. Chính vì vậy hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động và hiệu quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác cũng như
mở rộng hoạt động tín dụng của NHCSXH.
- Khi các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt các công việc trong quy
trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác mà Ngân hàng Chính
sách xã hội Huyện Châu Thành đã ủy thác như vận động, đôn đốc Ban quản lý Tổ
tiết kiệm và vay vốn tham gia đầy đủ các phiên giao dịch của Ngân hàng Chính
30
sách xã hội huyện; tư vấn, giúp đỡ người vay sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu
quả; thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay của 100% món vay mới trong vòng 30
ngày kể từ ngày Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện giải ngân cho hộ vay để
thông báo kịp thời cho ngân hàng những trường hợp hộ vay sử dụng vốn sai mục
đích để có biện pháp xử lý thích hợp... thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Châu Thành.
- Chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức, cán bộ Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam - chi nhánh Tỉnh Long An.
- Nếu hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả thì sẽ kịp
thời phát hiện những tồn tại, sai sót để chỉnh sửa, đồng thời phòng ngừa rủi ro có
hiệu quả.
- Nếu cán bộ Ngân hàng có đủ trình độ, năng lực thực tiễn và tốt về đạo đức
nghề nghiệp thì sẽ quản lý tốt nguồn vốn, hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động
tín dụng.
1.4. Kinh nghiệm về thực hiện tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính
sách xã hội
Qua nghiên cứu trên các mặt hoạt động của Ngân hàng phục vụ người nghèo,
qua 16 năm hoạt động, NHCSXH có một số bài học kinh nghiệm như sau:
- Một là, nhận thức về người nghèo, họ là những người có lòng tin, tự trọng, có
khả năng vươn lên để thoát khỏi nghèo đói, do đó họ có khả năng trả nợ sòng phẳng.
Đánh giá đúng nội sinh người nghèo đã tạo ra một lòng tin và quyết tâm cho
NHCSXH thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo như hiện nay;
- Hai là, sử dụng bộ máy nhân sự gần gũi với người nghèo, hiểu biết nông thôn
và tâm huyết với người nghèo;
- Ba là, NHCSXH là một thiết chế tín dụng đặc biệt, hoạt động theo qui định
riêng, ngoài nguyên tắc chung theo qui định của luật Ngân hàng Nhà nước và các tổ
chức tín dụng khác phải điều chỉnh bổ sung một số điều luật cho phù hợp với đặc điểm
hoạt động của NHCSXH; thực hiện cơ chế lãi suất cho vay thực dương, xóa bỏ dần
phương thức cấp phát tài trợ cho người nghèo, đồng thời cũng xoá bỏ bao cấp từ ngân
sách Nhà nước đối với hoạt động Ngân hàng;
- Bốn là, tập trung các nguồn vốn vào một đầu mối để thực hiện mục tiêu hỗ trợ
cho người nghèo theo chương trình của Chính phủ. Người nghèo đa phần không có tài
31
sản, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm sản xuất, vì vậy phải cho họ vay bằng biện pháp tín
chấp, trả nợ dần bằng kết quả sản xuất và tạo cho họ làm quen với tiết kiệm, tích lũy
dần tạo thặng dư;
- Năm là, tín dụng cho người nghèo thường lồng ghép với các chương trình phát
triển kinh tế xã hội khác của Chính phủ; cần có sự quan tâm của cộng đồng xã hội giúp
đỡ họ tiếp cận sự phát triển của khoa học kỷ thuật từ đó đem lại những hiệu quả tích
cực;
- Cuối cùng, về chính sách Nhà nước: Hỗ trợ vốn cho người nghèo có những
đặc điểm khác biệt như: có những chế độ ưu đãi nhất định của Nhà nước về thuế, lãi
suất và thường không có tài sản thế chấp. Do vậy, cần phải có sự kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ kênh cho vay này, nhằm tránh tiêu cực và nâng cao hiệu quả của đồng vốn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã chỉ rõ sự cần thiết và tính khách quan tồn tại của tín dụng chính
sách khi Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đặc biệt đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề hiệu quả tín dụng
trong NHCSXH. Là ngân hàng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nên khi đánh
giá chất lượng tín dụng của NHCSXH có những nét đặc thù riêng, không chỉ đánh giá
hiệu quả kinh tế mà còn đánh giá hiệu quả xã hội.
Việc nghiên cứu tìm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH là
việc làm hết sức cấp thiết, giúp cho NHCSXH làm tốt vai trò, vị trí của mình trong hệ
thống Ngân hàng Việt Nam. Việc nắm và hiểu rõ nền tảng lý thuyết trong đánh giá
chất lượng tín dụng của NHCSXH là cơ sở vững chắc để trình bày tiếp chương 2 -
Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Châu Thành.
32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH
SÁCH TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH LONG AN
2.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, Phòng giao dịch
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Châu Thành - tỉnh Long An
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam.
Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Đồng thời, Thủ tướng
Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 thành lập NHCSXH
để thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết
định số 230/QĐ-NH5, ngày 01 tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
2.1.2. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Long An là đơn vị trực thuộc Ngân hàng chính sách
xã hội Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 73/QĐ-HĐQT, ngày 14/01/2003
của Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) đến tháng 4/2003 chính thức đi vào hoạt
động, có 14 Phòng giao dịch trực thuộc ở cả 13 huyện và 01 thị xã trong phạm vi tỉnh
Long An.
2.1.3. Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Châu Thành tỉnh
Long An
Nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NHCSXH và thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công cuộc giảm nghèo trên địa bản cả
nước; Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành, tỉnh Long An được thành lập
theo quyết định số 461/QĐ-HĐQT, ngày 10/05/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHCSXH “Về việc thành lập Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Châu Thành” và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 07/2003, có trụ sở nằm tại trung
tâm huyện Châu Thành.
• Địa chỉ: 220, Đỗ Tường Phong, khu phố 1, thị trấn Tầm Vu - huyện Châu
Thành - tỉnh Long An.
• ĐT: (0272) 3887217, Fax: (0272) 3887218
33
Ngay sau khi thành lập và đi vào hoạt động Phòng giao dịch NHCSXH huyện
Châu Thành gặp không ít những khó khăn về nhiều mặt như: cơ sở vật chất còn thiếu
thốn, phương tiện đi lại, làm việc, máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu công việc
chưa đáp ứng đủ; số lượng cán bộ còn ít - tuổi nghề còn trẻ, cùng một lúc phải thực
hiện một khối lượng công việc lớn nên đôi khi vẫn còn có những thiếu sót trong công
việc. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng với sự quan tâm chỉ đạo của Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Long An, của các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương, Ban đại diện
Hội đồng quản trị NHCSXH, sự đồng tình và ủng hộ của các ban, ngành, tổ chức
chính trị-xã hội và đặc biệt là sự phấn đấu của lãnh đạo và cán bộ trong đơn vị, đến
nay Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành đã có chất lượng tín dụng chính
sách tương đối ổn định góp phần trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của Đảng và
Nhà nước. Cụ thể, sau hơn 15 năm ra đời dựa trên cơ sở sắp xếp lại Ngân hàng Phục
vụ người nghèo với dư nợ ban đầu chỉ 5.325 triệu đồng với chương trình vay vốn hộ
nghèo, trong đó nợ quá hạn là 705 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 13,18%; đến
31/12/2018 tổng dư nợ đã lên tới hơn 193.272 triệu đồng, tăng 187.947 triệu đồng so
với từ khi mới thành lập với 09 chương trình cho vay. Đây là thành tích tăng trưởng
vốn đầu tư cho huyện nhà giúp hộ nghèo có vốn tham gia sản xuất, cải thiện đời sồng,
vươn lên thoát nghèo. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư phát triển kinh
tế, tạo nguồn lực, giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy nền kinh tế Huyện
nhà ngày càng phát triển, giảm khoảng cách giàu nghèo.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Châu Thành - tỉnh Long An
2.1.4.1. Đặc điểm hoạt động:
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Châu Thành là đơn vị
hạch toán tập trung, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của
mình trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt
động tín dụng. NHCSXH không tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc
bằng 0%, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.Ngân hàng
Chính sách xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì an sinh xã hội, thực
hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, mục tiêu chủ yếu là giảm nghèo, giải
quyết việc làm. Mức cho vay và lãi suất cho vay của NHCSXH theo Quyết định của
34
Chính phủ từng thời kỳ. Hiện nay, lãi suất của các chương trình cho vay của NHCSXH
từ 0%/năm đến 9%/năm.
Đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo và các đối tượng chính sách gặp
khó khăn, thiếu thốn trong cuộc sống, không đủ điều kiện để vay vốn từ các Ngân
hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó khăn (theo
Quyết định số 30/2007/QĐ- TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận
Cơ cấu bộ máy tổ chức Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Châu Thành- tỉnh Long An
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành hiện nay có 08 biên chế, 02 hợp
đồng nhân viên bảo vệ. Mọi hoạt động giao dịch đều tuân thủ theo nguyên tắc tập
trung, dân chủ, công khai và làm đúng theo những yêu cầu mà NHCSXH chi nhánh
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD NHCSXH huyện Châu Thành
tỉnh Long An qui định.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Tổ trưởng Tổ KHNV-TD Trưởng Kế toán
Cán bộ Kế toán Cán bộ Tín dụng Cán bộ Tín dụng Cán bộ Ngân quỹ
Nguồn: PGD NHCSXH huyện Châu Thành
Mô hình quản lý, điều hành NHCSXH huyện Châu Thành cũng như toàn hệ
thống NHCSXH hiện nay đã giảm được nhiều lao động trong biên chế bộ máy tác
nghiệp. Hiện nay, Ngân hàng có 02 bảo vệ và 08 biên chế (Ban Giám đốc 02, Tổ Kế
hoạch –Nghiệp vụ 03 và Tổ Kế toán –Ngân quỹ 03).
Hiện tất cả các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của Phòng giao dịch đều có trình
độ từ cao đẳng, đại học trở lên, riêng cán bộ bảo vệ thì có trình độ lớp 12 trở lên. Về
35
phân công phụ trách địa bàn: Mỗi cán bộ tín dụng phụ trách quản lý từ 3-5 xã và mỗi
xã đều có sự hoạt động của 4 tổ chức CT-XH (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh và Hội Nông dân). Nhiệm vụ của từng bộ
phận, từng cán bộ được quy định về chức trách, nhiệm vụ phải thực hiện như sau:
- Giám đốc: Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của PGD.
- Phó Giám đốc: Được uỷ nhiệm của Giám Đốc phụ trách về Kế hoạch Nghiệp
vụ -Tín dụng của PGD;
- Tổ trưởng Tổ KH-NVTD: Được phân công phụ trách quản lý tổ và hướng dẫn
cán bộ tín dụng trong các vấn đề liên quan về tín dụng.
- Trưởng kế toán: Được phân công phụ trách quản lý tổ và hướng dẫn cán bộ
trong tổ trong các vấn đề liên quan về kế toán.
- Cán bộ tín dụng: Hướng dẫn các TCCT-XH nhận ủy thác cho vay hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác, lập danh sách và hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Tập hợp
hồ sơ vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác từ các xã gửi lên; kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ trình thủ trưởng đơn vị xem xét phê duyệt cho
vay. Phối hợp các TCCT-XH nhận ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác thực hiện quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay trước, trong và sau khi cho
vay. Thực hiện công tác cho vay, đôn đốc, thu nợ, thu lãi, lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ
quá hạn và xử lý nợ rủi ro cho các đối tượng được phân công. Phối hợp với các viên
chức khác có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu sự chỉ đạo về nghiệp
vụ của lãnh đạo trực tiếp.
- Thủ quỹ: Thực hiện kiểm tra tiền, thu – chi tiền mặt đúng chế độ trong pham
vi trách nhiệm của thủ quỹ Ngân hàng theo quy định của Ngành và của Ngân hàng
Nhà nước – Chi nhánh tỉnh Long An.
- Nhân viên kế toán: Thực hiện kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp, giao dịch trực
tiếp với khách hàng; thường xuyên theo dõi, kiểm tra sự biến động của tài khoản và
tính chất của tài khoản mình phụ trách. Cung cấp tài liệu, số liệu kế toán thuộc lĩnh
vực của mình phụ trách cho các bộ phận liên quan theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc
PGD, chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của số liệu báo cáo. Phân tích đánh
giá việc quản lý, chi tiêu của PGD; đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả các nguồn vốn hoặc kinh phí. Soạn thảo các văn bảng hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ kế toán đối với các kế toán viên hoặc các bộ phận có liên quan.
36
Chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ kế toán của viên
chức ở ngạch cao hơn.
- Hoạt động chủ yếu Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Châu Thành - tỉnh Long An
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, được nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán và thực hiện các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Thực hiện cho vay Hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng
chính sách trên địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; Tổ chức huy động
tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thanh toán ngân quỹ của Ngân hàng; nhận
nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách huyện và các Tổ chức cá nhân để thực hiện cho vay
Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2.1.5. Kết quả hoạt động tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Châu Thành - tỉnh Long An
Qua 3 năm gần đây, thu nhập của Phòng giao dịch không ngừng tăng lên. Năm
2016, thu nhập đạt 13.201 triệu đồng, năm 2017 thu nhập đạt 13.644 triệu đồng, năm 2018
thu nhập đạt 13.790 tăng . Nhìn chung, nguồn thu của ngân hàng qua 3 năm tăng chủ yếu là
do tăng từ thu lãi cho vay. Sở dĩ nguồn thu này tăng là do quy mô hoạt động tín dụng của
Ngân hàng ngày càng mở rộng, dư nợ ngày càng tăng nên số lãi thu được cũng tăng. Đồng
thời, nguyên nhân khác làm thu lãi tăng là do Ngân hàng đã kết hợp với các Ban, Ngành,
các TCCT-XH nhận ủy thác trong việc đôn đốc, vận động người vay trả nợ, trả lãi đúng
hạn.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động PGD NHCSXH huyện Châu Thành -tỉnh Long An giai đoạn
2016 -2018
ĐVT: Triệu đồng
Tiêu chí Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng thu nhập 13.201 13.644 13.790
Tổng chi phí 4.795 5.495 7.084
Chêch lệch thu chi 8.406 8.149 6.706
Nguồn: PGD NHCSXH huyện Châu Thành
37
Hầu hết các chương trình cho vay của NHCSXH đều thực hiện ủy thác thông
qua các TCCT-XH(99%) do đó Ngân hàng còn phải chi trả phí ủy thác cho các TCCT-
XH và hoa hồng phí cho các Tổ Tiết kiệm và vay vốn, khoản chi này chiếm khoảng
1/5 từ tiền lãi thu được (20%). Trong các khoản chi của Ngân hàng thì chi trả phí ủy
thác và hoa hồng phí cũng chiếm tỷ trọng cao do tiền lãi thu được tăng thì chi phí này
cũng tăng và đây là khoản chi phí Ngân hàng không thể tiết kiệm được; còn chi trả lãi
tiền gửi lại không đáng kể do đặc thù của NHCSXH là vốn huy động chiếm tỷ lệ thấp
trong cơ cấu tổng nguồn vốn. Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của Ngân hàng cũng
tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2016, chi phí là 4.795 triệu đồng, năm 2017 chi phí
tăng lên 5.495 triệu đồng, tức là tăng 14,59% so với 2016, đến năm 2018 chi phí là
7.084 triệu đồng, tăng 28,91% so với năm 2017, tức là tăng 1.589 triệu đồng về số
tuyệt đối. Kết quả cho thấy tốc độ tăng của chi phí cao hơn của thu nhập, dẫn đến kết
quả hoạt động giảm qua các năm. Nguyên nhân là do vốn hoạt động của Phòng giao
dịch NHCSXH huyện Châu Thành ở năm 2016, 2017 là vốn chủ yếu do Trung ương
huy động chuyển về để thực hiện cho vay, vốn huy động tại địa phương chiếm tỷ trọng
nhỏ và có thay đổi cách tính phí sử dụng vốn. Nên khi quyết toán hàng năm Phòng
giao dịch phải quyết toán trả phí sử dụng vốn choTrung ương chiếm tỷ trọng lớn hơn
năm 2016, từ đó làm tốc độ tăng của chi phí cao hơn so với tốc độ tăng của thu nhập.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Châu Thành - tỉnh Long An
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn
Tổng nguồn vốn thực hiện đến 31/12/2018 là 193.272 triệu đồng, tăng 34.247
triệu đồng, tỷ lệ tăng 20,27% so với năm 2016, bao gồm:
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn và huy động vốn tại PGD NHCSXH huyện
Châu Thành - tỉnh Long An giai đoạn 2016 -2018
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nguồn vốn từ Trung ương 157.699 162.464 189.106
Nguồn vốn từ Ngân sách địa phương. 1.326 1.733 4.166 Trong đó:
- Ngân sách Tỉnh 700 900 1.800
- Ngân sách Huyện 376 583 2.116
38
- Hội LH phụ nữ Tỉnh 250 250 250
Nguồn vốn huy động tại địa phương
được Trung ương cấp bù lãi suất. Trong 9.697 27.726 54.102
đó:
+ Tiền gửi của tổ chức và cá nhân 4.698 20.406 42.842
+Tiền gửi của tổ tiết kiệm và vay vốn 4.999 7.320 11.260
159.025 164.148 193.272 Tổng nguồn vốn
Nguồn: PGD NHCSXH huyện Châu Thành
Vốn huy động Trung ương cấp bù lãi suất
Thực hiện năm 2018 là 54.102 triệu đồng, tăng 26.376 triệu đồng, tỷ lệ tăng
95,13% so với năm 2017. Trong đó:
+ Tiết kiệm qua dân cư, số dư cuối năm 2018 là 42.842 triệu đồng, tăng 22.436
triệu đồng, tỷ lệ tăng 109,9% so với năm 2017.
+ Tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn, số dư cuối năm 2018 là 11.260 triệu
đồng, tăng 3.940 triệu đồng, tỷ lệ tăng 53,82% so với năm 2017.
Về công tác huy động vốn qua dân cư Phòng giao dịch có nhiều nổ lực huy
động cao hơn chỉ tiêu giao mặc dù các NHTM trên địa bàn có lãi suất huy động và
Hình 2.2. Tình hình huy động vốn tại PGD NHCSXH huyện Châu Thành - tỉnh
Long An giai đoạn 2016 - 2018
100%
80%
NV huy động TW cấp bù
60%
Nguồn vốn ĐP
40%
Nguồn vốn TW
20%
0%
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
khuyến mại linh hoạt..
Nguồn: PGD NHCSXH huyện Châu Thành
Vốn nhận tài trợ ủy thác tại địa phương
Thực hiện năm 2018 là 4.166 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 1,69%/tổng nguồn
vốn), tăng 141,7% so với năm 2017, mức tăng là 2.456 triệu đồng, trong đó: Ngân
39
sách tỉnh 1.800 triệu đồng, Ngân sách huyện là 2.139 triệu đồng và vốn Hội LH Phụ
nữ tỉnh 250 triệu đồng. Nguồn vốn này thực hiện cho vay chương trình giải quyết việc
làm và Nước sạch vệ sinh môi trường ở thị trấn.
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn PGD NHCSXH huyện đang
thực hiện cho vay chủ yếu là nguồn vốn do Trung ương chuyển về, vốn Ngân sách và
huy động còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn.
2.2.2. Dư nợ tín dụng
a. Theo chương trình vay
Trong các năm qua, tuy tình hình kinh tế có nhiều biến động có ảnh hưởng
xấu đến đời sống người dân như được mùa mất giá nhưng PGD đã thực hiện tốt các
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước liên quan đến tín dụng hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác, triển khai và thực hiện kịp thời chỉ đạo của Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, BĐD HĐQT NHCSXH tỉnh, huyện và UBND
tỉnh, huyện về các quy định của ngành, các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
chính sách trên địa bàn, rà soát nợ xấu, cùng với sự quyết tâm vượt khó của tập thể
cán bộ, nhân viên PGD và các TCCT-XH các cấp ngày càng nâng cao năng lực
trong việc thực hiện một số công việc trong hợp đồng ủy thác đã ký, phối hợp tốt
trong việc thực hiện các tín dụng chính sách đến đúng đối tượng và mang lại hiệu
quả, đặc biệt là việc phối hợp tốt trong đối chiếu nợ, tiết kiệm, triển khai đến hộ
vay các quy định mới và phối hợp giải quyết tốt các trường hợp xâm tiêu, chiếm
dụng trong thời gian qua, sự phối hợp tốt giữa Ngân hàng với các Tổ chức chính trị
- xã hội có biện pháp xử lý thu nợ đến hạn kịp thời để cho vay quay vòng cho nhiều
đối tượng chính sách được thụ hưởng, định kỳ hạn nợ tạo điều kiện cho hộ nghèo
có cơ hội sử dụng vốn phù hợp và hiệu quả nên chất lượng tín dụng đạt tốt đảm
bảo, dư nợ cho vay năm sau đều cao hơn năm trước. Cụ thể:
Bảng 2.3. Dư nợ các chương trình cho vay của PGD NHCSXH huyện Châu Thành -
tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT: Triệu đồng,%
Tỷ Nợ Tỷ lệ Năm Năm trọng Chương trình cho vay Năm 2016 quá NQH 2017 2018 2018( hạn % %)
40
0 0 Hộ nghèo 10.596 8.576 8.698 4,5
0 0 Hộ cận nghèo 39.573 33.036 31.458 16,2
0 0 Hộ mới thoát nghèo 22.281 37.438 60.995 31,5
17 Học sinh-sinh viên 29.874 25.041 21.632 11,0 0,07
0 0 Hỗ trợ tạo việc làm, duy 7.452 7.452 10.575 5,4 trì và mở rộng việc làm
Nước sạch và vệ sinh môi 7 0,01 42.134 47.940 52.799 27,3 trường nông thôn (QĐ 62)
0 0 Hộ nghèo nhà ở 1.612 2.038 1.984 1
30 1,56 Hộ SXKD vùng khó khăn 4.947 2.627 1.911 0,9
0 0 Nhà ở xã hội 0 0 3.220 1,6
54 0,02 Tổng cộng 159.025 164.148 193.272 100
Nguồn: PGD NHCSXH huyện Châu Thành
Trong các hoạt động của PGD NHCSXH huyện hiện nay thì hoạt động tín dụng
được xem là nghiệp vụ chính của Ngân hàng. Trong những năm qua thì hoạt động tín
dụng PGD NHCSXH huyện Châu Thành có sự tăng trưởng cao. Cụ thể từ 3 chương
trình nhận bàn giao năm 2004 là chương trình cho vay hộ nghèo nhận bàn giao từ Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, chương trình cho vay trực tiếp HSSV
có hoàn cảnh khó khăn nhận bàn giao từ ngân hàng Công thương h, chương trình cho
vay GQVL nhận bàn giao từ Kho bạc huyện. Dư nợ năm 2016 là 159.025 triệu đồng,
đến cuối năm 2018 là 193.272 triệu đồng. PGD NHCSXH huyện Châu Thành đã tổ
chức triển khai thực hiện được 9 chương trình tín dụng: Chương trình cho vay hộ nghèo,
cho vay hộ cận nghèo, cho vay hộ mới thoát nghèo, cho vay HSSV có hoàn cảnh khó
khăn, cho vay Hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, cho vay NS&VSMT
nông thôn, cho vay hộ nghèo về nhà ở, hộ SXKD vùng khó khăn, nhà ở xã hội. Trong
đó chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn được Chính phủ chỉ định theo
quyết định 157/2007/QĐ-TTg tháng 10/2007 rất được PGD chú trọng.
Trong 9 chương trình cho vay hiện nay, chương trình cho vay hộ nghèo chiếm
4,5% trên tổng dư nợ, cho vay hộ cận nghèo 16,2%, cho vay hộ mới thoát nghèo
31,5%, cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn 11%, cho vay Hỗ trợ tạo việc làm, duy
trì và mở rộng việc làm theo Nghị định 61/NĐ-CP 5,4%, cho vay NS&VSMT nông
thôn theo Quyết định 62 là 27,3%, cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167 là
41
1%, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 0,9%, cho vay nhà ở xã hội 1,6%.
Vốn tín dụng chính sách đã giúp cho người nghèo và các đối tượng chính sách
khác tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước góp phần ngăn chặn việc cho vay
nặng lãi ở nông thôn; làm quen với việc vay trả nợ Ngân hàng thay đổi cơ bản nhận thức
sử dụng vốn có hiệu quả góp phần cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống.
b. Theo thời gian vay
Bảng 2.4. Dư nợ theo thời gian vay tại PGD NHCSXH huyện Châu Thành - tỉnh Long
An giai đoạn 2016 -2018
ĐVT: Triệu đồng, %
Dư nợ qua các năm 2016-2018
So sánh năm 2018/2016
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số tiền
%
Ngắn hạn 119 106 76 (43) -36,1
Trung - dài 158.906 164.042 193.196 34.290 20 hạn
Tổng 159.025 164.148 193.272 34.246 21,5
Nguồn: PGD NHCSXH huyện Châu Thành
Tỷ trọng dư nợ theo thời gian của PGD các năm về sau càng lệch về cho vay
trung – dài hạn, điều này giúp cho hộ vay yên tâm hơn trong việc đầu tư vào các
mục đích sử dụng vốn trung và dài hạn, giúp cho hộ vay có việc làm, có thu nhập
ổn định, có điều kiện thoát nghèo bền vững. Tuy nhiên, đây cũng là thử thách đối
với PGD trong việc đảm bảo an toàn nguồn vốn, do đó cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa Ngân hàng Chính sách xã hội với chính quyền địa phương, với các TCCT-XH
trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, việc hướng dẫn, định hướng, hỗ
trợ kịp thời về tin tức, phương hướng, kỹ thuật… cho hộ vay.
Tỷ trọng dư nợ cho vay trung – dài hạn năm 2016 là 99,92%/tổng dư nợ,
năm 2017 là 99,92%/tổng dư nợ, tăng 3,23%, tương ứng tăng là 5.316 triệu đồng so
năm 2016, năm 2018 là 99,96%/tổng dư nợ, tăng 17,7%, tương ứng tăng 29.154
triệu đồng so năm 2017.
42
c. Tăng trưởng dư nợ tín dụng
Bảng 2.5. Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Châu
Thành - tỉnh Long An giai đoạn 2016 -2018
ĐVT: Triệu đồng, hộ
STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Doanh số cho vay 45.633 41.761 65.719
2 Doanh số thu nợ 32.937 36.681 36.577
3 Tổng dư nợ 159.025 164.148 193.272
4 Số hộ còn dư nợ 7.396 7.006 6.923
5 Dư nợ bình quân 1 hộ 21,5 23,4 27,9
Nguồn: PGD NHCSXH huyện Châu Thành
Kết quả phân tích cho thấy doanh số cho vay và doanh số cho vay tại PGD
NHCSXH huyện Châu Thành có xu hướng tăng trong giai đoạn 2016 – 2018.
Doanh số cho vay năm 2016 là 45.633 triệu đồng năm 2018 tăng lên 65.719 triệu
đồng tăng 44%); Doanh số thu nợ tăng theo doanh số thu nợ từ 32.937 triệu đồng
Hình 2.3. Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Châu
Thành - tỉnh Long An giai đoạn 2016 -2018
70,000
60,000
50,000
Doanh số cho vay
40,000
Doanh số thu nợ
30,000
Dư nợ bình quân 1 hộ
20,000
10,000
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
năm 2016 tăng lên 36.577 triệu đồng năm 2018 (tăng 11%).
Nguồn: PGD NHCSXH huyện Châu Thành
43
Tốc độ tăng trưởng tín dụng biến động qua các năm nhưng nhìn chung có xu
hướng tăng và dư nợ tính bình quân một hộ lại có xu hướng tăng qua các năm, từ
21,5 triệu đồng/hộ năm 2016 tăng lên 27,9 triệu đồng/hộ năm 2018.
2.2.3. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ năm 2018 đạt 36.577 triệu đồng, giảm 104 triệu đồng so
với năm 2017, tỷ lệ tăng trưởng là 17,7%, tăng chủ yếu từ các chương trình như:
cho vay hộ nghèo, cho vay hộ cận nghèo, cho vay hộ mới thoát nghèo, cho vay HSSV
có hoàn cảnh khó khăn, cho vay Hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, cho
vay NS&VSMT nông thôn, cho vay hộ nghèo về nhà ở. Cụ thể như sau:
a. Cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
Hoạt động chủ yếu của PGD là cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới
thoát nghèo nên doanh số thu nợ của PGD đối với các chương trình cho vay này
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2016 là 10.876 triệu đồng,
năm 2017 là 23.530 triệu đồng, tăng 12.654 triệu đồng, tương ứng tăng 116% so
với năm 2016; năm 2018 là 16.840 triệu đồng, giảm 6.690 triệu đồng, tương ứng
giảm 28% so với năm 2017. Trong năm 2018, tình hình kinh tế xã hội của huyện
đạt được nhiều kết quả tốt. Kinh tế nông nghiệp nông thôn có những chuyển biến
tích cực như: con tôm, cây thanh long trúng mùa, giá lại tăng cao, người dân sử
dụng vốn vay đúng mục đích, biết cách chọn cây giống vật nuôi nên người nông
dân làm ăn có lãi mặc dù có lúc ảnh hưởng dịch bệnh nên giá cả có giảm nhưng các
hộ vay đều trả gốc và lãi đúng hạn. Một số hộ do làm ăn thua lỗ bỏ địa phương đi
nơi khác sinh sống nên không trả được nợ dẫn đến NQH nhưng tỉ lệ này rất ít, cán
bộ tín dụng đã làm thủ tục xử lý theo quy định.
Có được kết quả như vậy là do cán bộ tín dụng luôn sâu sát địa bàn mình
phụ trách, đồng thời phối hợp với các TCCT-XH nhận ủy thác thường xuyên theo
dõi nhắc nhở, đôn đốc các hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ đến hạn; tổ
chức bình xét, lập hồ sơ vay vốn kịp thời giúp bà con không bị gián đoạn chu kỳ
sản xuất chăn nuôi nên ý thức trả nợ của khách hàng được nâng cao đã góp phần
giúp cho công tác thu nợ của Ngân hàng đạt được kết quả cao.
44
Bảng 2.6. Doanh số thu nợ theo chương trình tại PGD NHCSXH huyện Châu Thành -
tỉnh Long An giai đoạn 2016 -2018
ĐVT: Triệu đồng, %
Doanh số thu nợ
STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Hộ nghèo 4.164 4.051 2.158
2 Hộ cận nghèo 6.536 9.441 12.030
3 Hộ mới thoát nghèo 176 10.038 2.652
4 Học sinh-sinh viên 8.614 8.634 6.432
Nước sạch và vệ sinh môi 5 7.205 9.170 10.596 trường nông thôn
Hỗ trợ tạo việc làm, duy trì 6 3.289 1.961 1.921 và mở rộng việc làm
Hộ sản xuất kinh doanh tại 7 2.390 2.320 717 vùng khó khăn
Thương nhân hoạt động tại 8 55 0 0 vùng khó khăn
9 Nhà ở xã hội 0 0 0
10 Hộ nghèo về nhà ở 58 66 70
Tổng cộng 32.937 36.681 36.577
Nguồn: PGD NHCSXH huyện Châu Thành
b. Cho vay học sinh sinh viên
Doanh số thu nợ của chương trình cho vay học sinh sinh viên là chương trình
có tỷ lệ gỉam trong những năm qua nay đã đến hạn trả nợ. Ngân hàng đã phối hợp
cùng các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác các xã, thị trấn đôn đốc thu hồi nên
các hộ này trả nợ đúng hạn theo phân kỳ cam kết.
Năm 2016 là 8.614 triệu đồng, năm 2017 là 8.634 triệu đồng, tăng 20 triệu
đồng, tương ứng tăng 0,2% so với năm 2016; năm 2018 là 6.432 triệu đồng, giảm
2.202 triệu đồng, tương ứng giảm 25,5% so với năm 2017.
45
c. Cho vay giải quyết việc làm
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành -tỉnh Long An cho vay
chương trình này chủ yếu là các nhóm hộ đầu tư chăn nuôi trâu bò, trồng thanh
long với thời hạn 05 năm, hộ vay không trả nợ kỳ con mà chỉ trả khi đến hạn cuối
nên doanh số thu nợ chương trình này giảm dần.
Năm 2016 là 3.289 triệu đồng, năm 2017 là 1.961 triệu đồng, giảm 1.328
triệu đồng; năm 2018 là 1.921 triệu đồng, giảm 40 triệu so với năm 2017.
d. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường
Chương trình này bắt đầu cho vay từ năm 2006 với thời hạn cho vay tối đa 5
năm, sau 06 tháng ân hạn hộ vay mới bắt đầu trả dần gốc và lãi theo phân kỳ. Cán
bộ tín dụng cùng các Hội đoàn thể nhận ủy thác thường xuyên kiểm tra đôn đốc
nhắc nhở các hộ trả nợ đúng hạn. Do đó, doanh số thu nợ tăng dần qua các năm.
Năm 2016 là 7.205 triệu đồng, năm 2017 là 9.170 triệu đồng, tăng 1.965
triệu đồng, tương ứng tăng 27,3% so với năm 2016; năm 2018 là 10.596 triệu đồng,
tăng 1.426 triệu đồng, tương ứng tăng 15,55% so với năm 2017.
e. Cho vay hộ nghèo về nhà ở
Chương trình được triển khai thực hiện từ năm 2009 và được ân hạn 5 năm,
do đó đến năm 2015 hộ vay mới phải trả nợ. Do hộ vay của chương trình này là hộ
nghèo có hoàn cảnh rất khó khăn, thu nhập rất thấp nên doanh số thu nợ trong các
năm 2016, 2017 và 2018 không cao do không thu được nợ phân kỳ.
Tóm lại doanh số thu nợ tuy có tăng theo các năm nhưng tỷ lệ thu nợ đạt rất
thấp mới chiếm tỷ lệ khoảng 70% doanh số thu nợ đến hạn kỳ cuối, nên có nguy cơ
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Các chương trình có tỷ lệ thu nợ đạt
thấp như: HSSV, Hộ nghèo, GQVL,…
2.2.4. Mạng lưới giao dịch xã, hoạt động ủy thác
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành đã xây dựng được mạng lưới
hoạt động tại trụ sở và 13 Điểm giao dịch xã, thị trấn, với 52 cán bộ TCCT-XH xã và
340 cán bộ Ban quản lý Tổ TK&VV. Như vậy có thể nói mạng lưới của Phòng giao
dịch đã bao phủ từ huyện đến xã và tận ấp, khu phố, tạo điều kiện cho người vay có
thể tiếp cận dễ dàng với vốn tín dụng chính sách.
Tín dụng chính sách gồm những món nhỏ lẻ, khách hàng là những người nghèo,
điều kiện sống rất khó khăn. Để giúp người nghèo tiếp cận vốn của PGD NHCSXH
46
huyện mà không tốn chi phí đi lại, đồng thời để tuyên truyền, phổ biến chủ trương
chính sách của Nhà nước về các chương trình tín dụng ưu đãi, ngay từ những năm mới
nhận bàn giao PGD đã tổ chức triển khai các tổ giao dịch lưu động đến giao dịch tại
trụ sở UBND các xã, thị trấn. Với sự hỗ trợ giúp đỡ tận tình của lãnh đạo chính quyền
và nhân dân các xã, đến nay PGD đã tổ chức được 13/13 điểm giao dịch xã (đạt
100%). Tại các điểm giao dịch xã, PGD NHCSXH niêm yết công khai các chính sách
của Chính phủ về các chương trình tín dụng ưu đãi, các qui trình thủ tục cho vay, đối
tượng thụ hưởng, mức lãi suất, mức cho vay, hồ sơ vay, sao kê danh sách hộ vay, danh
sách hộ gửi tiền tiết kiệm Tổ TK&VV,...để mọi người dân tham gia giám sát. Định kỳ
hàng tháng tổ chức giao dịch tại xã để cho vay, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm, giao ban
với các TCCT-XH nhận ủy thác, với Tổ TK&VV, cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn
báo cáo tình hình còn tồn động và bàn giải pháp để giải quyết các khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện dưới sự tham gia và phát biểu chỉ đạo của Chủ tịch
UBND cấp xã thành viên BĐD-HĐQT huyện. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền phổ
biến các quy định vay vốn còn chưa được các TCCT-XH nhận ủy thác quan tâm thực
hiện tốt nên còn tình trạng một số hộ vay chưa biết được Điểm giao dịch tại xã, lịch
giao dịch cố định hàng tháng của Ngân hàng tại UBND xã nên còn đến trụ sở Ngân
hàng để trả nợ hoặc thắc mắc các vấn đề vay vốn.
Để chuyển tải đồng vốn tín dụng chính sách đúng đối tượng thụ hưởng, đồng
thời nâng cao chất lượng tín dụng trong điều kiện biên chế có hạn, NHCSXH đã chọn
phương thức quản lý thông qua hình thức ủy thác một số nội dung và công việc cho
các TCCT-XH gồm HPN, HND, HCCB, ĐTN. NHCSXH thực hiện việc giải ngân, thu
nợ trực tiếp đến từng hộ vay tại Điểm giao dịch xã hàng tháng, còn việc bình xét đối
tượng vay, số tiền vay, thời hạn cho vay, kiểm tra quản lý trước, trong và sau cho vay,
thu lãi hàng tháng giao cho Tổ TK&VV và các TCCT-XH cấp xã đảm nhận thông qua
hợp đồng ủy thác và hợp đồng ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm. Với phương thức này,
tận dụng được mạng lưới của các TCCT-XH sẳn có, Phòng giao dịch đã tổ chức được
mạng lưới hoạt động rộng khắp đến tất cả các xã, thị trấn trên toàn huyện. Có thể nói
các TCCT-XH nhận ủy thác đã thực sự trở thành những cánh tay vươn xa vươn dài của
NHCSXH, giúp cho mạng lưới hoạt động của NHCSXH lan tỏa đến được hầu hết
những nơi xa xôi hẻo lánh và những vùng khó khăn nhất.
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay ủy thác qua các tổ chức Chính trị - xã hội
47
ĐVT: Triệu đồng, tổ, hộ
Năm 2016 Năm 2018 So sánh Tổ chức
CTXH Số tổ Số hộ Dư nợ Số tổ Số hộ Dư nợ Số tổ Số hộ Dư nợ
HND 65 2.352 49.469 2.149 59.549 (11) (203) 10.080 54
HPN 72 2.645 56.229 2.434 67.350 (15) (211) 11.121 57
HCCB 42 1.522 33.809 1.527 43.875 5 10.066 37 (5)
ĐTN 24 869 19.356 22 808 22.336 (61) 2.980 (2)
Tổng 203 7.388 158.865 170 6.918 193.112 (33) (465) 34.407
Nguồn: PGD NHCSXH huyện Châu Thành
Qua 16 năm thực hiện, dư nợ ủy thác qua các TCCT-XH đến cuối năm 2018 đạt
193.112 triệu đồng, với 6.918 hộ vay, chiếm trên 99,9% tổng dư nợ cho vay. Trong 9
chương trình PGD NHCSXH huyện Châu Thành đang cho vay thì hết 8 chương trình
ngân hàng thực hiện ủy thác cho các TCCT-XH. So với năm 2016 dư nợ ủy thác tăng
34.407 triệu đồng, giảm 33 tổ TK&VV và giảm 465 hộ vay. Hiện nay, toàn huyện có
hơn 52 cán bộ của HPN, HND, CCB và ĐTN từ huyện đến xã, thị trấn và 170 Tổ
trưởng tổ TK&VV đang thực hiện dịch vụ ủy thác cho PGD NHCSXH huyện Châu
Thành tại 13/13 xã, thị trấn và 98 ấp và khu phố. Hàng tháng, PGD NHCSXH huyện
Châu Thành thực hiện trả phí ủy thác cho các TCCT-XH các cấp theo hợp đồng đã ký
kết, đồng thời chi trả tiền hoa hồng cho tổ trưởng Tổ TK&VV trên lãi thực thu được
theo hợp đồng ủy nhiệm thu lãi.
Với kết quả thực hiện trong thời gian qua, có thể khẳng định việc lựa chọn
phương thức ủy thác qua các TCCT-XH là sáng tạo, phù hợp với thực tiễn, phù hợp
với mục đích hoạt động của các TCCT-XH, phù hợp với chủ trương chính sách, được
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đánh giá cao và Nhân dân đồng tình ủng hộ.
Phương thức ủy thác này phát huy được thế mạnh của TCCT-XH trong việc tập hợp
lực lượng, bình xét, quản lý, đôn đốc, kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn vay. Thông qua
hoạt động của tổ giao dịch tại Điểm giao dịch Xã đã giúp cho hộ nghèo và các đối
tượng chính sách được vay vốn thuận lợi, an toàn, nhanh chóng, tiết kiệm được thời
gian và chi phí đi lại của hộ vay. Mô hình Tổ TK&VV đã gắn kết 4 nhà (Ngân hàng,
chính quyền, TCCT-XH và tổ TK&VV) đồng sức giúp người nghèo và các đối tượng
48
chính sách, đã làm tăng sự gắn kết, thắt chặt tình làng nghĩa xóm tại các Ấp, khu phố
trên địa bàn huyện Châu Thành.
ĐVT: Tổ
Bảng 2.8. Tình hình xếp loại hoạt động Tổ TK&VV đoạn năm 2016 -2018
Xếp loại năm 2016
Xếp loại năm 2017
Xếp loại năm 2018
Trong đó
Trong đó
Trong đó
Tổ chức CTXH
Số tổ
Số tổ
Số tổ
Trung
Trung
Trung
Tốt
Khá
Tốt
Khá
Tốt
Khá
bình
bình
bình
HND
65
62
3
0
63
63
0
0
54
54
0
0
HPN
72
70
2
0
71
68
3
0
57
57
0
0
HCCB
42
42
0
0
42
41
1
0
37
37
0
0
ĐTN
24
22
2
0
24
23
1
0
22
22
0
0
0
0
7
0
5
0
203
196
200
195
170
170
Nguồn: PGD NHCSXH huyện Châu Thành
Bảng 2.8 cho thấy tỷ lệ xếp loại tổ TK&VV tốt chiếm trên 96,55% , tổ khá
chiếm 3,45% trong giai đoạn 2016 – 2017, không có tổ trung bình. Năm 2018 chỉ có tổ
tốt đạt 100%.
2.2.5. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Châu Thành - ỉnh Long An giai đoạn 2016-2018
Cùng với việc tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng cũng không ngừng được
củng cố và nâng cao. Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành cùng với các tổ
chức chính trị xã hội và chính quyền các cấp đã thường xuyên quan tâm thu hồi nợ đến
hạn, nợ quá hạn; chú trọng tới việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng thông qua
việc chỉ đạo quyết liệt đồng bộ các giải pháp như: Thành lập tổ thu hồi nợ, phân tích nợ,
tăng cường công tác kiểm tra giám sát, củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ
TK&VV, xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan…Từ đó chất lượng tín dụng của
Phòng giao dịch đã không ngừng được củng cố và nâng cao thể hiện qua tỷ lệ nợ quá
hạn đạt ở mức thấp, tỷ lệ thu lãi hàng năm đạt ở mức cao. Cụ thể tỷ lệ nợ quá hạn qua
các năm từ 2016 cho đến nay đã chuyển biến giảm rõ rệt năm 2016 0,05% tổng dư nợ
xuống còn 0,02% tổng dư nợ năm 2018. Những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2016
thực hiện theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ về thực hiện các giải pháp để
nâng cao chất lượng tín dụng trong đó có việc rà soát đánh giá phân loại nợ để có biện
pháp xử lý cụ thể cho từng trường hợp, kiên quyết thu hồi vốn những hộ thoát nghèo
nhưng chây ỳ không chịu trả để tái đầu tư cho những hộ nghèo, hộ cận nghèo có trong
danh sách. Mặt khác việc bình xét cho vay đa số được thực hiện bài bản, công khai
49
hơn nên tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích thấp, tỷ lệ nợ quá hạn tương đối ổn định
luôn đạt mức dưới 1%. Tỷ lệ thu lãi đạt được từ 98% năm 2016, tăng 2% ở năm 2018
đạt 99%. Doanh số thu nợ hàng năm luôn đạt trên 60%. Khả năng thu hồi vốn được
đảm bảo. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng có nâng lên, hiệu quả tín dụng được
Bảng 2.9. Chất lượng tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Châu Thành - tỉnh
Long An giai đoạn 2016 -2018
nâng cao.
ĐVT: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Nợ quá hạn 85 66 54
2 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,05 0,04 0,02
3 Nợ phân kỳ đã thu 13.458 18.758 21.563
4 Nợ phân kỳ phải thu 39.954 45.671 51.053
5 Tỷ lệ thu nợ phân kỳ (%) 33 41 42
6 Lãi đã thu 13.201 13.644 13.790
7 Lãi phải thu 13.470 14.065 13.929
8 Tỷ lệ thu lãi (%) 98 97 99
9 Số hộ vay 7.388 7.006 6.923
Nguồn: PGD NHCSXH huyện Châu Thành
Tuy nhiên, tỷ lệ nợ phân kỳ chưa thu được những năm gần đây lại có xu hướng
biến động qua các năm. Năm 2016, tỷ lệ thu nợ phân kỳ đạt 33% đến năm 2017 tăng
lên 41%, và năm 2018 là 42%. Điều này một phần do nguyên nhân chủ quan như:
- Chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn mức cho vay tối đa 6 triệu
đồng/công trình và phải phân kỳ trả làm 10 kỳ, mỗi kỳ 600 ngàn đồng nên hộ vay để
dồn nhiều kỳ trả luôn một lần; đa số các chương trình cho vay trung hạn thường hộ
vay không trả nợ phân kỳ do không bị chuyển nợ quá hạn nên cố tình để kỳ con
chuyển vào kỳ kế tiếp thậm chí chuyển hết cáckỳ con dồn vào kỳ cuối nên khả năng
thanh toán 1 lần khi đến hạn chỉ có 1 ít khách hàng thực hiện được, một số hộ phải đi
làm ăn xa nên không trả nợ phân kỳ được đúng hạn, một số hộ vay có tâm lý chưa
muốn trả do nguồn vốn vay lãi suất thấp; chương trình cho vay HSSV do chưa tìm
kiếm được việc làm ổn định, nên chưa có thu nhập tích lũy cùng gia đình trả nợ; một
50
phần do ảnh hưởng việc trúng mùa rớt giá như con heo, con gà, con tôm,…trong
chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo và giải quyết việc làm…
- Công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay chưa đạt hiệu quả cao, chưa đôn đốc
thu nợ phân kỳ kịp thời, dẫn đến nợ tồn đọng cao vào kỳ cuối gây khó khăn cho người
vay trong việc trả nợ, phải thực hiện các biện pháp nghiệp vụ như: gia hạn nợ, cho vay
lại, cho vay chương trình khác để trả nợ;
- Cán bộ TCCT-XH nhận ủy thác tuy chịu trách nhiệm chính trong kiểm tra
giám sát, theo dõi xuyên suốt nợ sau cho vay nhưng do phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm
vụ khác và nhân sự thường xuyên thay đổi nên chưa kịp thời trong vấn đề kiểm tra
hoạt động của các tổ TK&VV. Nhiều nơi, các TCCT-XH nhận ủy thác còn giao khoán
cho tổ trưởng nên vấn đề kiểm tra thường chỉ mang tính hình thức. Bên cạnh đó, theo
hợp đồng ủy thác thì phí dịch vụ ủy thác được tính trên lãi thực thu nên bên nhận ủy
thác chỉ quan tâm đến việc thu lãi mà bỏ qua vấn đề kiểm tra;
- Mặt khác việc phát sinh nợ quá hạn cũng chỉ dừng lại ở mức độ cho phép mà
không bị trừ vào tiền phí ủy thác được hưởng nên các hội chưa có trách nhiệm cao
trong công tác quản lý nguồn vốn ủy thác.
Tóm lại, qua phân tích số liệu thực trạng chất lượng tín dụng giai đoạn năm
2016-2018, bên cạnh tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi nằm ở mức giới hạn cho phép, tuy
nhiên vẫn còn các chỉ tiêu vẫn chưa bền vững tìm ẩn các rủi ro ảnh hướng rất lớn đến
chất lượng tín dụng như: Tỷ lệ nợ phân kỳ phải thu, tỷ lệ thu lãi,...
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Châu Thành - tỉnh Long An
2.3.1 Những mặt đạt được:
- Qua phân tích số liệu trong 03 năm gần cho thấy Phòng giao dịch Ngân
hàng chính sách xã hội Huyện Châu Thành đã đạt được một số kết quả như sau:
- Thực hiện tốt mô hình Điểm giao dịch tại xã, quản lý vốn thông qua tổ tiết
kiệm và vay vốn với sự ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua bốn tổ chức chính trị - xã hội
và sự giám sát, xét duyệt của Ban Giải quyết việc làm và Giảm nghèo và Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn, đã đưa đồng vốn đến các đối tượng thụ hưởng, thể hiện bước
đi, cách làm thích hợp trong việc thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà
nước và mang lại hiệu quả trong quản lý điều hành.
51
- Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho các TCCT-XH nhận ủy, đội ngũ Tổ
trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn; củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ tiết
kiệm và vay vốn.
- Tuyên truyền đến người vay về tầm quan trọng của việc định kỳ hạn trả nợ
theo thỏa thuận (nợ phân kỳ) để giảm bớt áp lực khi nợ đến hạn kỳ cuối, nhờ đó nhận
thức của người vay trong vấn đề trả nợ phân kỳ ngày càng được nâng cao, doanh số
thu nợ tăng đều qua các năm.
- Đa số người vay đều có ý thức gửi tiết kiệm hàng tháng để tạo nguồn vốn trả
nợ, lãi tránh dồn áp lực trả nợ cho kỳ cuối.
a. Hiệu quả về kinh tế
Kết quả đầu tư tín dụng trong những năm qua đã góp phần đáng kể vào công tác
giảm nghèo và giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Châu Thành:
Vốn tín dụng đã góp phần giảm nghèo được hơn 650 hộ, tạo điều kiện cho hàng
ngàn lao động có việc làm thường xuyên, hơn 680 HS-SV được vay vốn để học tập,
hơn 5.000 hộ có công trình nước sạch, 4.936 nhà vệ sinh góp phần giải quyết nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, 129 hộ nghèo có nhà ở. Ngoài ra nguồn vốn đã
đáp ứng kịp thời cho các mô hình có hiệu quả như: trồng cây thanh long, nuôi tôm sú
thông qua chương trình cho vay giải quyết việc làm, hộ mới thoát nghèo…từ nguồn
vốn chính sách đã phát huy được hiệu quả đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội theo đúng định hướng của Nghị quyết Hội đồng Nhân dân và góp phần ngăn chặn
việc cho vay nặng lãi ở nông thôn.
b. Hiệu quả về mặt chính trị xã hội
Số hộ nghèo của huyện giảm qua các năm: Năm 2016 giảm 347 hộ; năm 2017
giảm 179 hộ; năm 2018 giảm 124 hộ góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016-
2018 từ 3,7% xuống còn 1,57% góp phần ổn định kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo trên địa bàn huyện, cải thiện đời sống và nhu cầu ăn ở, đi
lại học hành của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là những hộ có con em theo học tại
các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và dạy nghề…từ đó góp phần thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và góp phần hoàn thành 12 xã
đạt chuẩn nông thôn mới; góp phần củng cổ phát triển đoàn viên hội viên của các
TCCT-XH ngày một động đảo và vững mạnh.
c. Công tác tổ chức và quản trị điều hành
52
Ban đại diện HĐQT NHCSXH Huyện Châu Thành có 23 đồng chí, trong đó 10
đồng chí là lãnh đạo các ban ngành, đoàn thể huyện, 13 đồng chí Chủ tịch UBND các
xã, thị trấn. Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách văn xã là trưởng ban, tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch tín dụng, giám sát việc thực hiện các chính sách nhằm đảm
bảo đồng vốn đến đúng đối tượng.
Tổ tiết kiệm và vay vốn do chính quyền địa phương chỉ đạo xây dựng, các tổ
chức chính trị - xã hội quản lý có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tổ viên sử dụng vồn
vay có hiệu quả và đúng mục đích. Đến nay PGD đã xây dựng, cũng cố và kiện toàn
được 170 Tổ tiết kiệm và vay vốn, với hơn 6 ngàn thành viên, tạo mạng lưới rộng khắp
các khu vực trên địa bàn Huyện.
Với mô hình quản lý hiện có HĐQT ở Trung ương, có bộ phận điều hành tác
nghiệp, có ban kiểm soát HĐQT, các tổ chức chính trị - xã hội, các Ban đại diện
HĐQT cấp tỉnh, cấp huyện. Đây là mô hình đặc thù, huy động sức mạnh của cả hệ
thống chính trị xã hội cùng chung sức thực hiện chương trình giảm nghèo và giải quyết
việc làm.
Thực hiện nguyên tắc giải ngân trực tiếp, không qua cấp trung gian, PGD đã
xây dựng hệ thống Điểm giao dịch lưu động tại các xã, thị trấn mang lại hiệu quả thiết
thực giúp cho người vay tiết kiệm được thời gian và chi phí, thực hiện công khai, dân
chủ chính sách tín dụng tại xã, thị trấn nhằm để dân biết, dân kiểm tra dân đồng tình
ủng hộ. Phương thức cho vay thông qua ủy thác một số nội dung công việc thông qua
các tổ chức chính trị xã hội cùng thực hiện cơ chế tín dụng cho người vay theo các
nguyên tắc: Dân chủ công khai, vốn trực tiếp đến người vay, tiết kiệm chi phí quản lý,
tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận được với
các dịch vụ tài chính tín dụng là một ưu việt mà các Ngân hàng Thương mai không thể
làm được.
d. Công tác kiểm tra giám sát
Hàng năm, căn cứ vào chương trình kiểm tra, giám sát của BĐD-HĐQT,
chương trình kiểm tra, kiểm toán nội bộ của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Long An, PGD
tham mưu cho BĐD-HĐQT xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát của BĐD-
HĐQT NHCSXH huyện và Chương trình kiểm tra, giám sát của PGD NHCSXH
huyện Châu Thành.
53
Hàng năm được tổ chức ít nhất một lần kiểm tra, kiểm soát hoạt động của
NHCSXH huyện. Kiểm tra các điểm giao dịch, các tổ tiết kiệm và vay vốn, kịp thời
chấn chỉnh sai sót, nâng cao chất lượng hoạt động ở các điểm giao dịch xã và chất
lượng của các tổ tiết kiệm và vay vốn.
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện kết hợp các tổ chức chính trị xã hội huyện,
Cấp Ủy, UBND các xã tiến hành kiểm tra 100% Tổ tiết kiệm và vay vốn đang hoạt
động trên địa bàn, kiểm tra đối chiếu toàn bộ số hộ vay vốn ở PGD NHCSXH huyện
Châu Thành. Rà soát lại những Tổ tiết kiệm và vay vốn hoạt động còn yếu kém, những
tổ có tỷ lệ nợ quá hạn, lãi tồn, nợ phân kỳ cao để phối hợp các đoàn thể kịp thời chấn
chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt động.
2.3.2 Một số mặt còn hạn chế
- Do nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu là vốn từ trung ương chuyển về theo
từng đợt nên chưa đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn trong dân cư, làm cho
công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm của huyện còn chậm.
- Chất lượng hoạt động của một vài tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác cấp
huyện, xã chưa đồng đền nhau; chưa phối hợp chặt chẽ với PGD NHCSXH huyện,
làm chưa tốt một số nội dung công việc theo hợp đồng đã ký, chưa tham mưu tích
cực cho Ban Xóa đói giảm nghèo xã, thị trấn trong công tác xét duyệt cho vay, lựa
chọn đối tượng cũng như kiểm tra sử dụng vốn vay, kiểm tra hoạt động của Tổ tiết
kiệm và vay vốn… dẫn đến chất lượng tín dụng còn thấp mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn
dưới 1%, nhưng số tuyệt đối vẫn tăng và vẫn còn tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ dẫn đến
chất lượng tín dụng chưa ổ định cần phải đặc biệt chú trọng cần được quan tâm
như: Nợ phân kỳ chỉ thu được 38%; tỷ lệ thu lãi 98%;...
- Việc củng cố hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn chưa đạt yêu cầu,
cụ thể là: trong cùng một ấp, số lượng tổ viên trong tổ chưa đồng đều, thành viên
trong tổ chưa sắp xếp liền canh, liền cư với nhau, … từ đó gây khó khăn trong việc
sinh hoạt tổ theo định kỳ. Chất lượng hoạt động của Tổ cũng chưa đồng đều giữa
các TCCT-XH và cũng chưa đồng đều giữa các xã, các ấp với nhau.
- Công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
còn hạn chế nên nhiều hộ nghèo và các đối tượng chính sách vẫn chưa biết hết các
chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách cũng như quy trình cho vay, trả
54
nợ, lãi, gửi tiết kiệm và tham gia sinh hoạt tổ, chính sách khuyến khích người vay
trả nợ trước hạn được giảm lãi của chương trình cho vay Học sinh sinh viên,…
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1. Yếu tố khách quan
- Một số cơ quan, ban, ngành chưa hiểu hết các hoạt động của Ngân hàng
nên ít nhiều trong công tác phối hợp vẫn còn hạn chế. Ban Đại diện Hội đồng quản
trị thực hiện chế độ kiêm nhiệm lại thường xuyên thay đổi nhân sự nên việc chỉ
đạo, điều hành không được xuyên suốt, liên tục.
- Phần lớn trình độ dân trí của các đối tượng thụ hưởng còn thấp nên việc
tiếp thu, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh còn hạn chế, lại phải
chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh và ảnh hưởng trực tiếp củả giá cả thị
trường, được mùa mất giá… nên khi bị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thì rất khó khăn trong việc khôi phục. Từ đó, hiệu quả của vốn vay không cao, dễ
phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn.
- Cán bộ tổ chức chính trị-xã hội nhận ủy thác nhất là ở các xã, thị trấn
thường xuyên thay đổi do được luân chuyển công tác nên khả năng am hiểu nghiệp
vụ và sự phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội còn hạn chế. Một số Hội đoàn
thể cho rằng giảm nghèo không phải là nhiệm vụ chính của Hội nên chưa thật sự
quan tâm vì thế chất lượng đạt không cao.
- Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội có độ rủi ro cao do đối tượng
cho vay là hộ nghèo và các đối tượng chính sách và khó khăn cùng với việc cho
vay theo tín chấp không phải thế chấp tài sản(trừ 1 vài chương trình cho vay trực
tiếp), việc cho vay tín chấp gặp nhiều khó khăn trong quá trình xử lý nợ xấu, nợ
quá hạn. Vì vậy, việc xử lý nợ hiện tại không thể áp dụng những biện pháp “cứng”
mà chủ yếu vẫn là thuyết phục, động viên dùng đòn bẩy kinh tế như: Ưu tiên trả
gốc trước, lãi trả sau vì vậy kết quả còn hạn chế.
2.3.3.2. Yếu tố chủ quan
- Một bộ phận không nhỏ hộ nghèo chưa chí thú làm ăn, chưa có ý chí vươn
lên để thoát nghèo mà còn trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước, một bộ
phận người dân vay vốn trước đây hiện nay đã thoát nghèo nhưng chây ỳ không
chịu trả nợ, chính quyền địa phương chưa có biện pháp xử lý triệt để dẫn đến tình
trạng so bì, lây lan.
55
- Lại có một số ít hộ nghèo có tư tưởng tiêu cực, sau khi được hỗ trợ và đủ
điều kiện để thoát nghèo nhưng không muốn phấn đấu vươn lên vì sợ mất các
quyền lợi ưu tiên dành cho người nghèo như: chế độ bảo hiểm, y tế,...
- Đa số hộ nghèo không chí thú làm ăn, không biết tự vươn lên, làm ngày
nào ăn ngày ấy thậm chí còn ứng trước trả sau nên lâm vào cảnh túng quẫn quanh
năm. Các hộ này sau khi được Nhà nước hỗ trợ vốn, thay vì đầu tư sản xuất lại sử
dụng sai mục đích, chi tiêu vào những việc nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân trước
mắt nên khi nợ đến hạn không có khả năng trả nợ phải xin gia hạn nhiều lần do đó
đồng vốn của Chính phủ rơi vào rủi ro, khó thu hồi.
- Do quá trình đô thị hóa, đất nông nghiệp dần bị thu hồi làm cho người nông
dân không còn đất sản xuất hoặc làm ăn bị thua lỗ nên trốn khỏi địa phương nơi cư
trú làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng.
- Do Ban quản lý Tổ TK&VV hoạt động chưa đều tay, chưa phân công
nhiệm vụ cụ thể, vẫn còn tình trạng tổ phó chỉ là hình thức,…
- Các Hội đoàn thể chưa phối hợp tốt với các ngành như khuyến nông,
khuyến ngư để tập huấn hướng dẫn người vay nắm được kiến thức cơ bản về cách
chăm sóc cây trồng, vật nuôi,... do đó hộ vay bị thua lỗ và không có khả năng trả nợ
khi đến hạn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2, Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Châu
Thành, tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018. Bên cạnh đó, từ kết quả phân tích thực
trạng, luận văn đã chỉ ra những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế đối với thực trạng chất lượng tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Châu Thành, tỉnh
Long An. Tác giả sẽ đề xuất giải pháp phù hợp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Chương 3.
56
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH LONG AN
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam.
Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012. Đây là căn cứ
quan trọng, là định hướng chung cho toàn hệ thống NHCSXH. Theo đó, các chi
nhánh NHCSXH cần xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược tại đơn vị
như sau:
Vai trò của NHCSXH: Chiến lược khẳng định tín dụng chính sách xã hội là
giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo một cách cơ bản và bền vững. Do đó cần
nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH để thực sự là công cụ thực hiện và có hiệu
quả tín dụng chính sách của nhà nước về hổ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu tổng quát: Phát triển NHCSXH theo hướng ổn định bền vững, đủ
năng lực để thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước; gắn với việc phát
triển các sản phẩm dịch vụ, hỗ trợ có hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và
các đối tượng chính sách khác.
Mục tiêu cụ thể: Đảm bảo cung cấp các sản phẩm dịch vụ tới100% người
nghèo và đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận các
sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp.
Dự nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%.
Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%/ tổng dư nợ.
Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ.
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
Hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới.
Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm
tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi ro.
57
Thực hiện tốt công tác phối hợp, lồng ghép với hoạt động hỗ trợ kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ,...nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, đảm
bảo an sinh xã hội.
Định hướng hoạt động
Đối tượng phục vụ của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
theo qui định của Nhà nước và các đối tượng được các tổ chức, cá nhân ủy thác cho
NHCSXH trực tiếp cho vay.
Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ; đồng thời,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
như: tiết kiệm, thanh toán, chuyển tiền . . .
Tiếp tục thực hiện cơ chế ưu đãi về lãi suất phù hợp với khả năng tài chính của
Nhà nước và của đối tượng vay vốn trong từng thời kỳ. Mức độ ưu đãi về lãi suất phân
biệt theo các nhóm đối tượng thụ hưởng, sẽ giảm dần và được thay thế bằng các hình
thức ưu đãi về qui trình, thủ tục và điều kiện vay vốn. Mức ưu đãi cao nhất dành cho
hộ đồng bào dân tộc nghèo ở những vùng đặt biệt khó khăn. Đối với hộ không thuộc
diện hộ nghèo nhưng được hưởng một số chính sách tín dụng ưu đãi, hộ cận nghèo thì
lãi suất tiếp cận dần với lãi suất thị trường.
Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý, điều hành ở 3 cấp: Trung ương, cấp tỉnh
và cấp huyện theo hướng tập trung sự quản lý thống nhất ở Trung ương, tinh giản các
khâu trung gian và tăng cường hoạt động tại các Điểm giao dịch lưu động ở xã, thị
trấn. Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của Hội đồng Quản trị
và Ban Đại diện Hội đồng Quản trị các cấp.
Nâng cao hiệu quả phương thức ủy thác tín dụng thông qua các tổ chức chính
trị - xã hội với sự tham gia chỉ đạo, giám sát của cấp ủy, chính quyền địa phương các
cấp, tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của
NHCSXH, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tác phong chuyên nghiệp, đạo
đức nghề nghiệp. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm ủy thác, cán bộ Tổ tiết kiệm và vay vốn
có kiến thức cơ bản về: Quản lý tín dụng; kiểm tra, giám sát; phát hiện, phòng ngừa rủi
ro; tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả cho người nghèo và các đối tượng chính
sách.
58
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào các nghiệp vụ NHCSXH cho phù
hợp với phương thức hoạt động. Tổ chức tốt việc thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin
phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Châu Thành - tỉnh Long An
3.2.1. Đối với hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị huyện Châu
Thành
Một là, tiếp tục nâng cao vai trò quản lý chỉ đạo, kiểm tra giám sát của thành
viên Ban đại diện Hội đồng Quản trị huyện, đặc biệt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, thị trấn là thành viên Ban Đại diện Hội đồng quản trị huyện tham dự đầy đủ cuộc
họp giao ban hàng tháng tại Điểm giao dịch xã để chỉ đạo tháo gỡ kịp thời các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Hai là, chỉ đạo Trưởng ấp, khu phố đại diện cho chính quyền cơ sở tham gia
giám sát ngay từ khi bình xét cho vay tại các tổ TK&VV. Rà soát, bổ sung đối tượng
được thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và
các đối tượng chính sách khác, đảm bảo chính xác, kịp thời để tạo thuận lợi cho hộ
nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ
PGD NHCSXH. Giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay, giám sát hoạt
động của Tổ, giám sát việc thực hiện ủy thác của các tổ chức chính trị xã hội trên địa
bàn ấp, khu phố và tham gia đôn đốc, xử lý thu hồi nợ của hộ vay.
Ba là, chỉ đạo các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác thực hện tốt Văn bản
Liên tịch, Hợp đồng uỷ thác đã ký với NHCSXH; tăng cường kiểm tra, giám sát đối với
hội đoàn thể các xã, thị trấn, tổ TK&VV, hộ vay trong việc thực hiện các nhiệm vụ nhận
ủy thác cho vay. Đặc biệt là các tổ chức chinh trị xã hội cấp xã phải đặc biệt chú trọng đến
công tác bình xét tại tổ, phải dân chủ công khai đảm bảo đầy đủ thành phần. Phải kiểm tra
thực tế 100% món vay sau 30 ngày và tổng hợp báo cáo kết quả và đề xuất ý kiến sử lý
nếu hộ vay sử dụng vốn sai mục đích và lưu trữ hồ sơ, sổ sách đúng theo quy định; chỉ
đạo các Tổ TK&VV nêu cao ý thức phục vụ hộ nghèo và đối tượng chính sách khác,
không được xâm tiêu, chiếm dụng, vay ké của hộ nghèo và đối tượng chính sách khác.
3.2.2. Đối với hoạt động điều hành tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
- Thứ nhất, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, nâng
sách xã hội huyện Châu Thành - tỉnh Long An
59
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tốt về đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân
- Đối với cán bộ tín dụng, bên cạnh việc bố trí tham gia các khóa đào tạo nâng
hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng.
cao kỹ năng làm việc và bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, cần chủ động tổ chức tập
huấn chuyên sâu mỗi khi có chủ trương, chính sách, văn bản nghiệp vụ mới. Sau mỗi
đợt tập huấn, cần phải tổ chức cho người học được kiểm tra nội dung tập huấn để
đánh giá chất lượng tập huấn. Kết quả kiểm tra là một trong những tiêu chí bình xét
thi đua khen thưởng, tạo động lực cho cán bộ cố gắng học tập, trau dồi nghiệp vụ, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Phân công cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và
sở trường công tác phụ hợp với quy mô hoạt động của PGD NHCSXH huyện, chú
trọng công tác đào tạo, bồi dưởng cán bộ; giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo
đức của cán bộ phải thực hiện tích cực và thường xuyên sẽ có tác động tích cực trong
việc phòng chống rủi ro đạo đức của cán bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tránh
tình trạng để cán bộ quan liêu, mốc ngặt, tiêu cực vốn của người nghèo và tài sản của
Nhà nước; hàng tháng có phân công giao việc cụ thể, đánh giá kết quả xếp loại cán bộ
để làm cơ sở trả lương, chi thưởng cho cán bộ.
Thứ hai, căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch tín dụng được phân bổ, PGD NHCSXH
huyện Châu Thành tham mưu kịp thời cho Trưởng BĐD- HĐQT huyện phân bổ vốn
đến các xã, thị trấn ưu tiên theo chỉ tiêu hộ nghèo, cận nghèo và những tiêu chí xây
dựng nông thôn mới. Tích cực thu hồi nợ đến hạn để cho vay quay vòng giải ngân kịp
thời, đảm bảo hoàn thành sớm các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tập trung những mô
hình, dự án được hình thành có hiệu quả ở từng xã trong huyện gắn với Nghị quyết
Hội đồng Nhân dân và xây dựng nông thôn mới.
Thứ ba, luôn luôn chủ động tham mưu, báo cáo kịp thời cho UBND, Ban đại
diện Hội đồng Quản trị huyện trong việc chỉ đạo các tổ chức chính trị - xã hội, cấp ủy,
chính quyền các xã, thị trấn trong việc phối hợp với PGD NHCSXH thực hiện Kế
hoạch củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng giai đoạn 2018-2020. Trước tiên phối
hợp với UBND xã, thị trấn thành lập tổ thu hồi nợ khó đòi và tiếp tục theo dõi phát
huy hiệu quả chất lượng tín dụng trên địa bàn thị trấn và các xã có nguy cơ tìm ẩn rủi
ro cao;
Thứ tư, phối hợp với với các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng tại PGD NHCSXH huyện. Trong đó coi trọng chất
60
lượng hoạt động ủy thác của các tổ chức chính trị xã hội, chất lượng hoạt động của
Ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn, chất lượng hoạt động tại Điểm giao dịch xã, thị
trấn, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng trong việc tổ chức thực hiện chính sách
tín dụng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn.
Thứ năm, tăng cường kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của tổ chức chính trị
nhận ủy thác, các tổ tiết kiệm và vay vốn, tình hình sử dụng vốn của người vay; xây
dựng chương trình kiểm tra, kiểm soát nội hoạt động tín dụng phù hợp với mô hình
hoạt động đặc thù của Phòng giao dịch NHCSXH huyện.
- Thực hiện tốt hợp đồng ủy thác như đã ký kết với NHCSXH.
- Cần phải bố trí, phân công rõ cán bộ chuyên trách theo dõi công tác ủy thác,
3.2.3. Đối với các Tổ chức chính trị-xã hội nhận ủy thác huyện, xã
- Nâng cao năng lực thực hiện nghiệp vụ ủy thác và kiến thức tổ chức quản lý
hạn chế việc thay đổi nhân sự cán bộ Hội đoàn thể đối với những cán bộ này.
cho cán bộ Hội đoàn thể các cấp, để họ có thể điều phối tốt hoạt động thành lập Tổ, tổ
chức tốt việc tập huấn cho cán bộ Hội đoàn thể các cấp (nhất là cấp xã) và Ban quản
- Tiếp tục duy trì và làm tốt phương thức ủy thác một số nội dung công việc
lý tổ TK&VV.
trong quy trình cho vay thông qua các tổ chức Hội đoàn thể. Việc ký Hợp đồng ủy
thác với từng Hội đoàn thể cấp xã phải quán triệt nguyên tắc “Hội nào làm tốt thì ký
hợp đồng ủy thác, nếu làm kém thì không ký, nếu đã ký mà làm không tốt thì chuyển
sang cho Hội đoàn thể làm tốt". Những nơi Hội đoàn thể không có chuyển biến tích
cực thì cương quyết chuyển sang cho Hội đoàn thể khác. Khi thực hiện việc này Ngân
- Từng cấp NHCSXH phối hợp với các Hội đoàn thể cùng cấp để phân tích,
hàng phải báo cáo Cấp ủy, chính quyền địa phương biết để cùng phối hợp thực hiện.
đánh giá, tìm nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục yếu kém, có tính đến việc
khắc phục yếu kém mang tính trọng tâm, trọng điểm và phải có kế hoạch cụ thể để
- Các Hội đoàn thể các cấp cần phối hợp chặt chẽ với NHCSXH để tập huấn
chủ động chỉ đạo thực hiện.
- Phải kiểm tra 100% hộ vay vốn sau khi đã nhận tiền vay trong thời gian 30
nghiệp vụ ủy thác cho vay đối với Hội cấp dưới và tổ TK&VV.
ngày. Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát hộ vay: Giám sát, kiểm tra chặt chẽ và giúp
đỡ những hộ quá nghèo trong việc sử dụng vốn vay hiệu quả để họ có thể ổn định
61
- Phối hợp cùng ngân hàng xử lý nghiêm túc, dứt điểm từng khoản nợ khi
cuộc sống và trả nợ được cho ngân hàng.
người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, bị rủi ro bất khả kháng, không có khả năng
- Hội đoàn thể nhận ủy thác cần giám sát chặt chẽ các tổ TK&VV do Hội mình
trả nợ hoặc bỏ đi khỏi địa phương.
quản lý để đảm bảo việc đôn đốc trả nợ gốc và thu lãi tiền vay, thu tiết kiệm được
- Tổ chức các hoạt động thi tài năng nghiệp vụ, quản lý giữa các tổ chức Hội
thực hiện một cách có hiệu quả.
đoàn thể, phân loại Hội để nâng cao trình độ cũng như khuyến khích sự hăng say làm
việc của tổ chức Hội đoàn thể.
- Bên cạnh tập huấn thường xuyên và tập huấn bổ sung về nghiệp vụ ủy thác,
3.2.4. Nhóm giải pháp từ Tổ tiết kiệm và vay vốn
Ban quản lý Tổ cần phải được trang bị thêm về kiến thức quản lý và kỹ năng làm
- Ban quản lý Tổ cũng cần tăng cường theo dõi, quản lý chặt địa bàn để biết rõ
việc: Ghi chép sổ sách, điều hành các cuộc họp Tổ, giao tiếp với Ngân hàng...
hoàn cảnh của từng hộ vay; tổ chức sinh hoạt Tổ thường xuyên như đã qui định trong
quy ước của Tổ. Thông qua các buổi sinh hoạt Tổ giúp thành viên chia sẻ kinh
nghiệm để sử dụng vốn tốt hơn, đồng thời giúp cho Ban quản lý Tổ thu lãi dễ dàng
- Nâng cao chất lượng của việc bình xét cho vay: Bình xét chính xác hộ vay
hơn, tăng cường sự gắn bó giữa các tổ viên với tổ viên, với Ban quản lý Tổ TK&VV.
vừa đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ,
đồng thời bảo toàn được nguồn vốn, tránh được hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
Vì vậy nâng cao chất lượng bình xét cho vay là vấn đề mà Ban quản lý Tổ TK&VV
- Phối hợp tốt và chịu sự quản lý của Trưởng thôn: Trưởng thôn là người đại
và các Hội đoàn thể nhận ủy thác cần hết sức chú trọng.
diện chính quyền tại địa bàn thôn và đã được NHCSXH ủy thác việc tuyên truyền phổ
biến các chính sách tín dụng ưu đãi, giám sát việc bình xét cho vay và sử dụng vốn
vay, xử lý nợ bị rủi ro trên địa bàn thôn... Vì vậy Ban quản lý Tổ TK&VV cần phải
phối hợp tốt với Trưởng thôn và phải chịu sự quản lý của Trưởng thôn trong quá trình
- Kiên trì giải thích, hướng dẫn hộ vay trực tiếp làm hồ sơ thủ tục vay vốn, xử
thực hiện các hoạt động ủy nhiệm của Tổ mình quản lý.
lý nợ. Ban quản lý Tổ không làm thay cho hộ vay: Bài học ở một số địa phương cho
62
thấy khi Tổ trưởng điền hộ vào đơn Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng
vốn vay (Mẫu 01/TD) dẫn đến các hộ vay không nhớ rõ số tiền vay và thời điểm trả
nợ nên bị động, lúng túng khi đến hạn trả. Vì vậy, Ban quản lý Tổ TK&VV tuyệt đối
không được làm hộ, làm thay cho hộ vay mà phải kiên trì giải thích hướng dẫn hộ vay
- Làm rõ trách nhiệm của hộ vay ngay từ khi kết nạp vào Tổ (khi vay lần đầu):
tự hoàn tất thủ tục vay vốn, xử lý nợ.
Thực tế cho thấy ở nhiều địa phương, nhiều hộ vay vốn (nhất là các hộ nghèo) có tư
tưởng cho rằng đây là nguồn vốn của Nhà nước giúp người nghèo nên chưa nhận thức
rõ trách nhiệm phải hoàn trả vốn vay. Vì vậy, Ban quản lý Tổ và các tổ chức Hội
đoàn thể nhận ủy thác cần tuyên truyền, phổ biến rõ trách nhiệm trả lãi và nợ gốc tiền
- Sinh hoạt Tổ TK&VV: Phải có Biên bản họp Tổ, điểm danh khi sinh hoạt Tổ
vay đối với hộ vay ngay từ khi kết nạp vào Tổ và khi bình xét cho vay món đầu tiên.
để tạo nề nếp, thói quen, có thể kết hợp sinh hoạt Tổ với sinh hoạt thôn và có nghị
quyết về biện pháp đối với Tổ viên không sinh hoạt đều.
3.2.5. Giải pháp từ khách hàng
Đây là nhóm được hưởng lợi từ sự ưu đãi của Nhà nước, với phương thức cho
vay là không phải thế chấp tài sản, để trách tình trạng hộ vay trông chờ ỷ lại vào chủ
trương chính sách của nhà nước. Để đảm bảo nguyên tắc có vay có trả hộ vay sử dụng
vốn đúng mục đích, cần phải tuân thủ các quy định sau:
- Thứ nhất, khi tổ chức bình xét cho vay phải nói rõ quyền và nghĩa vụ của hộ
vay đúng theo quy ước hoạt động của tổ.
- Thứ hai, phải xem xét điều kiện thực hiện mục đích sử dụng vốn và đảm bảo
bình xét đủ nhu cầu vốn cho hộ vay.
- Thứ ba, phải giám sát quá trình sử dụng vốn của hộ vay, đôn đốc hộ vay tham
gia sinh hoạt tổ hàng tháng nhằm trao đổi kinh nghiệm, tương trợ, giám sát lẫn nhau.
3.2.6. Chú trọng thông tin, tuyên truyền các chính sách tín dụng
Tổ chức tốt hơn các hoạt động thông tin, tuyên truyền về NHCSXH nói chung
và PGD NHCSXH huyện Châu Thành nói riêng trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của chính quyền địa phương, các ngành,
đoàn thể xã hội về chủ trương và mô hình đúng đắn, một địa chỉ tin cậy của người
nghèo và các đối tượng chính sách để thực hiện giải quyết việc làm giảm nghèo, đảm
bảo an sinh xã hội góp phần chung tay xây dựng nông thôn mới tiến tới xây dựng xã
63
hội giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh bằng các hình thức sau: Tổ trưởng, cấp
Hội đoàn thể tuyên truyền trong các cuộc họp sinh hoạt Tổ TK&VV, sinh hoạt Hội
đoàn thể; Trưởng ấp, khu phố tuyên truyền trong các cuộc họp ấp, khu phố. Phải phổ
biến, quán triệt cho các đối tượng thụ hưởng hiểu được vốn NHCSXH là vốn vay, sử
dụng trong một kỳ hạn nhất định đến hạn là phải trả. Trước khi xin vay vốn phải suy
nghĩ, tính toán xây dựng được phương án sử dụng vốn khả thi và có khả năng quản lý,
sử dụng vốn vay mới vay vốn NHCSXH.
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
Đề nghị cấp ủy, chính quyền các cấp tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối
với hoạt động tín dụng chính sách, thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư và
Quyết định 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Tiếp tục, quan tâm bố trí nguồn
lực từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để bổ sung nguồn vốn
cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn; hỗ trợ về cơ sở vật
chất, địa điểm, trang thiết bị, phương tiện làm việc nhằm nâng cao năng lực hoạt động
của PGD NHCSXH huyện.
Tiếp tục quan tâm chỉ đạo trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng
chính sách xã hội, hoạt động Tổ TK&VV và Điểm giao dịch xã. Chỉ đạo thực hiện tốt
công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, tiêu thụ sản phẩm; định
hướng sản xuất cây trồng, vật nuôi để hỗ trợ tín dụng chính sách xã hội đạt hiệu quả
cao; thường xuyên điều tra, rà soát, thống kê xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và các
đối tượng chính sách khác để tạo điều kiện cho các đối tượng này được vay vốn kịp
thời, đúng đối tượng.
3.2.8. Gắn kết sau cho vay và dịch vụ sau đầu tư:
- Lồng ghép thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi với các chương trình giảm
nghèo khác, như chương trình khuyến nông, lâm, ngư nghiệp, các chương trình phát
triển ngành nghề, chương trình dạy nghề cho người nghèo. Việc lồng ghép các chương
trình sẽ tạo điều kiện cho người nghèo sản xuất, tăng thu nhập và giảm nghèo bền
vững. Để thực hiện được phải có sự phối hợp chỉ đạo của các cơ quan quản lý chương
trình dự án.
- Gắn công tác cho vay vốn với việc nghiên cứu phát triển thị trường tiêu thụ hiện
nay, một số sản phẩm của người nghèo sản xuất ra không đáp ứng nhu cầu của đa số
64
người tiêu dùng; hoạt động SXKD của hộ nghèo còn manh mún, nhỏ lẻ...Hơn nữa,
việc tiêu thụ sản phẩm do nông dân làm ra, chưa có thị trường ổn định, điệp khúc được
mùa mất giá, được giá mất mùa xảy ra thường xuyên, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn
thu nhập nông dân. Muốn tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, gia tăng lợi nhuận và xuất
khẩu được thì phải đầu tư mạnh từ khâu cây giống, kỹ thuật canh tác, thu hoạch và
công nghệ chế biến sau thu hoạch; đặc biệt là sau thu hoạch - khâu quan trọng quyết
định đầu ra cho sản phẩm. Ngoài ra, hiện nay, liên kết giữa 4 nhà (nhà nước, nhà khoa
học, nhà Doanh nghiệp và nhà nông) trong sản xuất nông nghiệp còn quá lỏng lẻo,
thiếu gắn kết. Trong mối quan hệ này, nhà nước phải nắm vai trò cầm trịch để hướng
dẫn, hỗ trợ 3 nhà còn lại. Nhà khoa học nghiên cứu, cung cấp giống, quy trình công
nghệ sản xuất; nhà Doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn, hướng dẫn nông dân sản xuất,
thu mua, phân loại và tổ chức phân phối; nhà nông sản xuất đúng quy hoạch, bảo đảm
quy trình, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Lảm tốt phân luồng học sinh, đào tạo làm sao tránh đào tạo tràn lan, đào tạo
không theo xu hướng xã hội, thành lập các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề đảm bảo
đào tạo phải có việc.
3.2.9. Một số giải pháp khác
Tăng cường hơn nữa tuyên truyền, đào tạo cho cán bộ tổ chức Hội đoàn thể, cán
bộ giải quyết việc làm-giảm nghèo để họ hiểu rõ nghiệp vụ ủy thác, thực hiện hiệu quả
các hoạt động tín dụng chính sách tại địa phương.
Cần chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với cấp ủy và chính quyền địa phương
để tranh thủ được nguồn vốn của địa phương và tranh thủ sự chỉ đạo của cấp ủy, chính
quyền địa phương đối với các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủythác.
Chú trọng thi đua, khen thưởng: Thường xuyên phát động phong trào thi đua
trong đơn vị để thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc của toàn thể cán bộ công nhân
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.3. Một số kiến nghị:
3.3.1. Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Long An
Thứ nhất, chỉ đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ tăng cường kiểm tra, giám
sát theo định kỳ hoặc giám sát từ xa đối với các phòng giao dịch huyện; chỉ đạo phòng
công nghệ thông tin viết các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phòng
65
giao dịch huyện trong việc thiết lập mẫu biểu và lấy số liệu tự động trong báo cáo
thống kê;
Thứ hai, về cán bộ có định hướng lâu dài trong luân phiên và điều động cán bộ,
có chế độ ưu tiên đối với cán bộ khó khăn trong tỉnh, ưu tiên cho cán bộ tại địa phương
được phục vụ tại quê nhà.
Thứ ba, hàng năm bổ sung tăng nguồn vốn địa phương để cho vay hỗ trợ tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm và nước sạch và vệ sinh môi trường tại địa bàn thị trấn
thuộc huyện.
Thứ tư, phối hợp với bốn tổ chức chính trị nhận ủy thác, kiểm tra giám hoạt
động ủy thác của cấp huyện và hàng năm có giao chỉ tiêu thi đua cụ thể, có sơ tổng kết
khen thưởng kịp thời; hàng năm nên tổ chức thi nghiệp vụ giỏi đến Ban quản lý Tổ
TK&VV.
Thứ năm, hàng năm tổ chức tập huấn, đào tạo và tổ chức hội nghị thi nghiệp vụ
giỏi đến toàn thể cán bộ viên chức người lao động trong chi nhánh.
Thứ sáu, tổng hợp các vướng mắc của huyện mạnh dạn đề xuất kiến nghị với
Trung ương các vấn đề bức xúc của địa phương như: Cần có chế độ phụ cấp cho
Trưởng ấp khu phố trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; cần bổ sung quy định về tính
liên đới trách nhiệm giữa các thành viên trong Tổ TK&VV trong trường hợp có thành
viên Tổ cố tình không chịu trả nợ, trả lãi, nhằm nâng cao trách nhiệm của hộ vay và
chất lượng tín dụng của Tổ; bổ sung cơ chế khoanh nợ đối với học sinh sinh viên chưa
có việc làm gia đình gặp khó khăn chưa trả được theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT.
3.3.2. Đối với Ban Đại diện Hội đồng quản trị huyện Châu Thành
Thứ nhất, bám sát Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện chỉ đạo các phòng, ban,
ngành huyện tạo phối hợp với NHCSXH huyện đưa nguồn vốn đến đúng đối tượng thụ
hưởng đặc biệt là các xã đang xây dựng nông thôn mới và chỉ đạo phòng lao động
thương binh và xã hội, phòng tài chính kế hoạch, phòng nông nghiệp và phát nông thôn
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các mô hình khởi nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã...tìm
kiếm thị trường tiêu thụ bao tiêu sản phẩm của người nghèo để tránh tình trạng được mùa
mất giá.
Thứ hai, chỉ đạo các cơ quan, ban ngành của huyện như: Công an, Toà án, Viện
kiểm sát, Thi hành án, Tư pháp tham gia hỗ trợ cho Chính quyền cấp xã, các HĐT
nhận uỷ thác cho vay và NHCSXH huyện trong việc xử lý các khoản nợ xâm tiêu,
66
chiếm dụng, xử lý các hộ vay có điều kiện trả nợ nhưng cố tình không trả nợ cho Nhà
nước; phối hợp cùng PGD NHCSXH huyện thực hiện luôn đảm bảo an toàn cho hoạt
động tại điểm giao dịch xã của NHCSXH.
67
KẾT LUẬN
Thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn đã hoàn thành các nội
dung chủ yếu, nêu lên thực trạng hoạt động và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động tại NHCSXH Việt Nam, PGD NHCSXH huyện Châu Thành - tỉnh Long
An.
Tín dụng chính sách xã hội do NHCSXH thực hiện là một giải pháp sáng
tạo, có tính nhân văn sâu sắc và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, vừa đáp ứng
được tâm tư nguyện vọng của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, vừa góp
phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, các mục tiêu,
nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra về giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển
nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị và phát triển kinh tế, xã
hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, phương thức cho vay của
NHCSXH chủ yếu là ủy thác qua các Tổ chức chính trị - xã hội (chiếm trên 99%
tổng dư nợ). Trên cơ sở nội dung văn bản đã ký kết, NHCSXH và các TCCT-XH
đã phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Các TCCT-XH thường xuyên bám sát
hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn, tư vấn người vay sử dụng vốn đúng mục
đích, có hiệu quả; đôn đốc hộ vay trả nợ, trả lãi đúng hạn. Từ đó, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của Điểm giao dịch tại xã và chất lượng tín dụng ngày càng
tốt hơn. Mặt khác, nhờ có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo Đảng,
chính quyền các cấp và Ngân hàng cấp trên, cũng như đa số các hộ vay đều có ý
thức trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, trách nhiệm trả nợ
gốc, trả lãi tiền vay khi đến hạn ngày càng được nâng cao, do đó tỷ lệ nợ quá hạn
ngày càng giảm, tỷ lệ thu lãi đạt cao, tỷ lệ hộ vay sử dụng vốn sai mục đích giảm.
Những ý kiến đề xuất trong chuyên đề chỉ là một đóng góp nhỏ trong tổng thể
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với Phòng giao dịch NHCSXH
huyện Châu Thành. Tuy nhiên, những giải pháp đó có thể phát huy tác dụng nếu có sự
nỗ lực phấn đấu của NHCSXH cũng như sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành,
các tổ chức có liên quan và toàn xã hội, đặc biệt là bản thân người vay vốn trong quá
trình thực hiện.
Với những hiểu biết của bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn còn
nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, những nội dung thể hiện trong bài viết chắc chắn
68
còn phải bổ sung nên tác giả rất mong muốn nhận được nhiều sự đóng góp quý báu
của Ban lãnh đạo Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành tỉnh Long An, các
thầy cô giáo để có thể tiếp tục tu chỉnh và hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1]. Chính phủ (2002), Nghị định số 78/NĐ-CP ngày 4/10/2002 về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
[2]. Chính phủ (2002), Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội.
[3]. Chính phủ (2012), Quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội
giai đoạn 2011-2020.
[4]. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 - 2020), nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[5]. PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn (2014). Giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng
thương mại”. Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[6]. PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn (2016). Giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân
hàng II”. Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[7]. PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn (2017). Giáo trình “ Tài chính tiền tệ”. Nhà
xuất bản kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
[8]. Ths Võ Văn Đức “ Nâng cao chất lượng tín dụng đối với Hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Tân Lạc- Tỉnh Hòa Bình. Trường Đại học kinh tế-
Đại học quốc gia Hà Nội 2014.
[9]. TS. Đoàn Thị Hồng (2017), tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng
thương mại”, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
[10]. Ths. Nguyễn Thị Ánh Hồng “ Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính
sách xã hội chi nhánh Tỉnh Long An”, Trường Đại học ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh năm 2014.
[11]. TS. Trần Lan Phương “ Hoàn thiện công tác quản lý tín dụng chính sách
của Ngân hàng chính sách xã hội” , học viện ngân hàng Hà Nội năm 2016.
[12]. Hội đồng Quản trị (2013), Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/03/2013
của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội về ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn.
70
[13]. Hội đồng Quản trị (2011), Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011
của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội về việc ban hành Quy
định xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội.
[14]. Hội đồng Quản trị (2003), Quyết định số 162/QĐ-HĐQT ngày 17/4/2003
về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội các cấp.
[15]. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2014), Hệ thống văn bản nghiệp
vụ tín dụng học sinh sinh viên.
[16]. Ngân hàng Chính sách xã hội (2015), Văn bản số 3381/NHCS-TDNN
ngày 06/10/2015 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội về việc chấm
điểm, đánh giá chất lượng hoạt động ủy nhiệm của Tổ tiết kiệm và vay vốn.
[17]. Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Châu Thành, báo
cáo kết quả hoạt động Ban đại diện Hội đồng quản trị năm: 2016, 2017, 2018.
[18]. Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Châu Thành, báo
cáo kết quả hoạt động năm: 2016, 2017, 2018.
[19]. Quốc hội “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín
dụng”, số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017.
Tài liệu điện tử
http://www.vbsp.org.vn