BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------------------------

LƯƠNG HUY BÌNH

CHấT LƯợNG TÍN DụNG NGắN HạN

TạI NGÂN HÀNG TMCP ĐầU TƯ VÀ PHÁT TRIểN

VIệT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH

LUậN VĂN THạC SĨ KINH Tế

HÀ NộI, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------------------------

LƯƠNG HUY BÌNH

CHấT LƯợNG TÍN DụNG NGắN HạN

TạI NGÂN HÀNG TMCP ĐầU TƯ VÀ PHÁT TRIểN

VIệT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

LUậN VĂN THạC SĨ KINH Tế

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phùng Việt Hà

HÀ NộI, NĂM 2017

i

LỜI CẢM ƠN

Trước khi trình bày nội dung chính của luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn

sâu sắc tới TS. Phùng Việt Hà đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô trong khoa Sau đại

học, khoa Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Thương Mại đã dạy bảo và giúp

đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.

Nhân dịp này tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ Ngân

hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành đã

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Học viên

Lương Huy Bình

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu

trong bản luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ

công trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Học viên

Lương Huy Bình

i

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v

DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vi

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................. 1

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 4

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 4

5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4

6. Kết cấu luận văn. .................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 5

1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại. ................... 5

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò tín dụng ngắn hạn ........................................ 5

1.1.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn của NHTM. .................................................. 7

1.1.3. Quy trình tín dụng ngắn hạn .................................................................... 11

1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn ............................................................................ 14

1.2.1. Quan điểm chất lượng tín dụng ................................................................ 14

1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ngân hàng

thương mại trong nền kinh tế thị trường. ........................................................... 15

1.2.3.Các chỉ tiêu đánh chất lượng tín dụng ngắn hạn ...................................... 16

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn ..................... 23

1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM Việt Nam và

bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi

nhánh Hà Thành. ....................................................................................................... 27

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại một số NHTM

trong nước .......................................................................................................... 27

ii

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn

cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành ..... 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI

NHÁNH HÀ THÀNH ............................................................................................. 31

2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành ............... 31

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát

triển chi nhánh Hà Thành ................................................................................... 31

2.1.2 Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà

Thành .................................................................................................................. 32

2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Thành .............. 35

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát

triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành ....................................................................... 43

2.2.1 Cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng ngắn hạn, mô hình tổ chức hoạt động

tín dụng ngắn hạn và chính sách tín dụng. ......................................................... 43

2.2.2. Các sản phẩm dịch vụ tín dụng ngắn hạn tiêu biểu ................................. 47

2.2.3. Quy trình tín dụng ngắn hạn .................................................................... 48

2.3 Phân tích chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát

triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014-2016 ..................................... 53

2.3.1 Quy mô hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

phát triển BIDV chi nhánh Hà Thành ................................................................ 53

2.3.2. Thu nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP BIDV

chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014 - 2016....................................................... 61

2.3.3 Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP BIDV

chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014 -2016........................................................ 62

2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát

triển chi nhánh Hà Thành .......................................................................................... 65

2.4.1. Thành công và hạn chế ............................................................................. 65

2.4.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 67

iii

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN

HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VIỆT NAM VÀ PHÁT TRIỂN -

CHI NHÁNH HÀ THÀNH ..................................................................................... 70

3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển

Việt Nam - chi nhánh Hà Thành ............................................................................... 70

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành..................................... 72

3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp .......................................................................... 72

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ .............................................................................. 78

3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 82

3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam ................................. 82

3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................................... 83

3.3.3.Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan ................................ 84

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1. Máy rút tiền tự động ATM

2. Ngân hàng TMCP Đầu tư va phát triển Việt Nam BIDV

3. Cá nhân CN

4. CBQHKH Cán bộ quan hệ khách hàng

5. Tổng sản phẩm quốc nội GDP

6. Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam HSBC

7. KHCN Khách hàng cá nhân

8. NH Ngân hàng

9. NHNN Ngân hàng nhà nước

10. NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

11. NH TMCP Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam ĐT&PT

12. TD Tín dụng

13. TDCN Tín dụng cá nhân

14. TDNH Tín dụng ngắn hạn

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động BIDV chi nhánh Hà Thành ........................ 36

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: ..................................................... 38

Bảng 2.3 Hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại BIDV Hà Thành ................................. 40

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................... 42

Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế ....................................................... 54

Bảng 2.6. Kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của BIDV Hà Thành giai đoạn

2014 - 2016 ............................................................................................................... 55

Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề .................................................................. 58

Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng ngắn hạn phân theo nhóm nợ và TS đảm bảo ................. 59

Bảng 2.9. Tăng trưởng số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng ngắn hạn tại

BIDVHà Thành giai đoạn 2014-2016 ....................................................................... 60

Bảng 2.10. Tình hình thu nhập từ hoạt động cho vay tại BIDV Hà Thành từ 2014 –

2016 ........................................................................................................................... 61

Bảng 2.11: Dư nợ tín dụng ngắn hạn phân theo nhóm nợ ........................................ 62

Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại BIDV Hà Thành(2014- 2016) . 64

vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Thành ....................................................... 32

Biếu đồ 2.1: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ ngắn hạn ....................... 53

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biều đồ 2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng ngắn hạn của BIDVHà Thành giai đoạn 2014-

2016 ........................................................................................................................... 57

Biếu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong tín dụng ngắn hạn tại BIDV Hà

Thành giai đoạn 2014-2016. ..................................................................................... 63

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Gần đây NHNN vừa ban hành Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung

một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo

đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng trong đó có đề cập đến việc giảm

tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo lộ trình. Để đảm bảo cân đối tài sản

và nguồn vốn các ngân hàng có xu hướng tập trung vào hoạt động tín dụng ngắn

hạn. Tuy nhiên để phát triển hoạt độn tín dụng ngắn hạn các ngân hàng cần phải

nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.

Trước sức ép cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính

trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, nhiều ngân hàng, trong đó có

ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) đang tích cực đổi mới, rà

soát, đánh giá lại chất lượng tín dụng ngắn hạn, phân loại và thiết lập cơ sở dữ liệu

khách hàng, xây dựng các sản phẩm mới để nâng cao năng lực cạnh tranh từ đó phát

triển bền vững nghiệp vụ này trong tương lai. Tuy đã đạt được một số thành tựu

đáng kể trong chất lượng tín dụng ngắn hạn nhưng BIDV vẫn còn tồn tại một số hạn

chế, bất cập dẫn đến kết quả thu được từ hoạt động này vẫn chưa tương xứng với

tiềm năng và lợi thế của Ngân hàng.

Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu của mình là đến năm 2020 là đưa BIDV

trở thành một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình

trọng tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế với công nghệ hiện đại, đủ năng lực

cạnh tranh với ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam thì BIDV

cần phải có một lộ trình phát triển ngân hàng bán lẻ, trong đó có chất lượng tín dụng

ngắn hạn trong thời gian tới. Cũng bởi những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Chất

lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam -

chi nhánh Hà Thành” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài

Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển chất lượng tín dụng

ngắn hạn tại các Ngân hàng thương mại như:

2

Luận văn của tác giả Từ Công Hoan năm 2015 với đề tài: “Nâng cao chất lượng

tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Đà

Nẵng”. Đây có thể coi là một trong những bài nghiên cứu đầu tiên về chất lượng tín

dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Luận văn đã khái quát,

hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tín dụng ngắn hạn giúp cho người đọc hiểu hơn

về nghiệp vụ tín dụng này. Tuy nhiên, các giải pháp phát triển chất lượng tín dụng ngắn

hạn của tác giả đưa ra còn chưa thiết thực và phù hợp với hoàn cảnh nền kinh tế Việt

Nam năm 2015. Bên cạnh đó, các giải pháp đưa ra đối với Ngân hàng TMCP Việt

Nam Thịnh Vượn - chi nhánh Đà Nẵng mà không phù hợp để áp dụng tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành.

Luận văn của tác giả Trần Mạnh Hà năm 2015 với đề tài: “Chất lượng tín

dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển - chi nhánh Quang Trung

- Thực trạng và giải pháp”. Tác giả nghiên cứu một cách hệ hống, tập trung phân

tích ở các sản phẩm , từ đó đưa ra giải pháp tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân

hàng TMCP Đầu tư và phát triển Quang Trung. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của

luận văn tập trung tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển - chi nhánh Quang

Trung. Với tình hình hoạt động kinh doanh ngày càng khó khăn và khắc nghiệt thì

các giải pháp đặt ra tại các chi nhánh là khác nhau.

Luận văn của tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca năm 2015với nội dung nghiên

cứu:“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam”. Tác giả đã khái quát được những vấn đề chung về tín

dụng ngân hàng, tín dụng cá nhân, chỉ ra được giải pháp phát triển tín dụng ngắn

hạn tại ngân hàng này. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn là Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam, các số liệu và phân tích phù hợp với Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam mà không phù hợp với Ngân hàng TMCP Đầu tư và

phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành.

Luận văn của tác giả Vân Hà Huỳnh Giao năm 2015 với đề tài: “Giải pháp

nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ACB - chi nhánh An Sương”.

Tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng ngắn

3

hạn, đi sâu vào thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn, trong đó nêu rõ kết quả,

hạn chế và phân tích những nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong chất lượng tín

dụng ngắn hạn tại ngân hàng này trong giai đoạn 2014 - 2015. Đề xuất, kiến nghị

một số giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn nữa chất lượng hoạt động tín

dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại ACB. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của

luận văn là Ngân hàng ACB - chi nhánh An Sương, các số liệu và phân tích phù

hợp với Ngân hàng ACB - chi nhánh An Sương mà không phù hợp với Ngân hàng

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành.

Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Xuân Thảo năm 2015 với đề tài: “Giải pháp

mở rộng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển

Việt Nam”. Tuy nhiên nghiên cứu của luận văn đưa ra các giải pháp chung cho Ngân

hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam. Với đặc thù hệ thống BIDV có nhiều chi

nhánh và Phòng giao dịch trên cả nước nên không phải giải pháp nào cũng phù hợp để

áp dụng.

Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn nhiều công trình nghiên cứu khác.

Tác giả của các bài nghiên cứu, bài viết trên đã phần nào đưa ra các biện pháp

nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. Hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng cán bộ tín dụng ngắn hạn. Tổng kết kinh nghiệm từ đó đưa ra giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tiễn

thì có sự vận dụng khác nhau giữa các ngân hàng dẫn đến kết quả không giống

nhau. Do đó mỗi ngân hàng đều mong muốn tìm cho mình những biện pháp để chất

lượng tín dụng ngắn hạn ngày càng được nâng cao. Vì vậy đề tài “Chất lượng tín

dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh

Hà Thành” có tính độc lập nhất định và không trùng lặp với các công trình đã được

công bố. Đề tài đã phân tích thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành. Tổng kết kinh nghiệm

quản trị nợ xấu của các NHTM trong nước và quốc tế để có bài học về nâng cao

chất lượng tín dụng ngắn hạn tại BIDV chi nhánh Hà Thành. Đồng thời đưa ra các

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại đơn vị một cách hiệu

quả, phù hợp với chi nhánh.

4

Khoảng trống nghiên cứu: Với thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại

BIDV chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014 – 2016 thì việc nâng cao chất lượng tín

dụng ngắn hạn trong những năm tiếp theo sẽ như thế nào? Đây là câu hỏi đặt ra cần

có lời giải đáp.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM

Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại BIDV chi nhánh Hà Thành.

Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại BIDV chi nhánh

Hà Thành.

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất

lượng tín dụng ngắn hạn.

Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại

và chất lượng tín dụng ngắn hạn tại BIDV chi nhánh Hà Thành trong giai đoạn

2014-2016.

5. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu

khoa học:

- Phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp logic.

- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật

lịch sử.

- Phương pháp thống kê, thu thập, phân tích tổng hợp, so sánh, nghiên cứu

tình huống.

6. Kết cấu luận văn.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng

Thương mại.

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng

TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân

hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại.

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò tín dụng ngắn hạn

1.1.1.1. Khái niệm

Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn ngắn - dưới 1 năm, do đó

khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục

vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ xung vốn lưu động hay thanh toán ngoại

thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng

ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của

ngân hàng. Đó là công cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân

hàng. Trong quá trình hoạt động của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng phải

quan tâm đến các vấn đề: Phải tạo được nguồn thu bù đắp được các chi phí (chi phí

huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý...). Mặt khác phải đảm bảo khả

năng thanh khoản của ngân hàng. Chính loại cho vay này giúp ngân hàng giữ được

khả năng thanh toán vì nó tương thích với kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thường

là tiền gửi tiết kiệm đến 12 tháng. Hiện nay đối với hầu hết các NHTM,các khoản

cho vay kinh doanh ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu, các khoản cho vay trung dài hạn

thường có quy mô lớn hơn, lãi vay cao hơn, có độ rủi ro cao hơn và chiếm tỷ trọng

nhỏ hơn.

1.1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngắn hạn

Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng

để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp

doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn... Thông thường

những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính mùa vụ, sau đó khoản

thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời

gian thu hồi vốn sẽ nhanh.

Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao: do khoản vay

chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không

6

thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra,

các khoản vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức

chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh... đồng thời khoản

vay thường đựơc tiến hành khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn

sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp.

Lãi suất cho vay thấp: lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay

trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của ngươì khác. Chính vì rủi ro mang lại của

khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ

hơn lãi suất khoản vay tín dụng trung và dài hạn tương ứng.

- Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của

khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh

trên thị trường tín dụng, các ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các hình

thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó đã làm cho các

hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ

thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu...

1.1.1.3. Vai trò tín dụng ngắn hạn

Thứ nhất, Tín dụng ngắn hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng, thúc

đẩy mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đây là một trong những vai trò quan trọng của tín dụng ngắn hạn. Thông qua

việc cung cấp vốn tín dụng để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, mở rộng sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tín dụng ngắn hạn góp phần giúp doanh

nghiệp mở rộng sản xuất. Nước ta đang trên đà CNH- HĐH, tuy nhiên do đặc điểm

nước ta nền kinh tế vẫn đang trong giai đoạn quá độ vì vậy sản xuất nhỏ vẫn là chủ

yếu- các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 90% tổng số các doanh nghiệp. Đặc

điểm chủ yếu của loại hình doanh nghiệp này lại là sản xuất nhỏ, nguồn vốn chủ sở

hữu nhỏ, hoạt động kinh doanh lại gắn với địa phương và theo mùa vụ. Chính vì

vậy, nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp này là khá lớn và thường

xuyên. Đảm bảo cung cấp vốn tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp chính là

giúp các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất từ đó có thêm nguồn vốn đầu tư vào

7

kinh doanh dần dần trở thành các doanh nghiệp với quy mô lớn, góp phần đẩy mạnh

CNH- HĐH đất nước.

Thứ hai, Kích thích tính năng động, linh hoạt, tăng khả năng cạnh tranh của

các doanh nghiệp: Tín dụng ngắn hạn là nguồn cung cấp vốn kịp thời cho các nhà

kinh doanh trong trường hợp họ gặp khó khăn về vốn tạm thời như: muốn mở rộng

sản xuất vào mùa vụ, cần trả tiền cho khách để giữ uy tín, trả lương cho công nhân...

từ đó giúp doanh nghiệp có thể đối phó với những khó khăn về vốn, giữ cân bằng

thu chi, điều hoà vốn. Ngoài ra vốn tín dụng ngắn hạn chỉ cung cấp trong một thời

gian ngắn do đó đòi hỏi doanh nghiệp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh –

kích thích tính năng động của các doanh nghiệp.

Thứ ba, Giúp tăng nhanh vòng quay của vốn: do tín dụng ngắn hạn là khoản

tín dụng cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện các biện

pháp nhanh chóng thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng qua đó thúc đẩy gia tăng vòng

quay vốn.

1.1.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn của NHTM.

Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài trợ

vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp không đủ

trang trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân hàng.

Nhu cầu về vốn lưu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh

và khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhưng dù nhu cầu cao hay

thấp, doanh nghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lưu động với tư cách là các khoản

vay ít hay nhiều thường xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Dưới góc độ

kỹ thuật tín dụng, Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay ngắn hạn theo các loại

hình phổ biến sau đây:

- Tín dụng ứng trước.

Các tín dụng ứng trước được gọi bằng các từ ngữ khác nhau. Các tên gọi của

chúng thường thể hiện những thực tế rất gần gũi như: Mở tín dụng khoản, thấu chi, tín

dụng vãng lai(hay còn gọi là cho vay luân chuyển)..Nhìn chung, các khoản tín dụng

ứng trước chủ yếu theo nhu cầu toàn bộ tài sản lưu động, nghĩa là không thực hiện một

8

tài sản xác định nào. Nói chung không có một đảm bảo riêng.Tín dụng ứng trước bao

gồm các loại sau đây:Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản.

Loại tín dụng này là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng

tín dụng trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn

nhất định.

Trong hình thức này, ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách mở cho họ một

tín dụng khoản. Khi mở tài khoản như vậy khách hàng không phải bỏ tiền vào đấy,

mà trái lại có thể lấy tiền ra, tiền đó là tiền ứng trước của ngân hàng vì vậy nghiệp

vụ này còn gọi là nghiệp vụ ứng trước. Khách hàng có thể sử dụng tài khoản này để

phát hành séc chi trả hoặc có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác.

Khi thực hiện một khoản tín dụng ứng trước tuỳ vào sự nhìn nhân của ngân

hàng đối với khách hàng mà có thể ngân hang đưa ra một trong hai hình thức sau:

- Tín dụng ứng trước không bảo đảm:là việc cấp tín dụng không cần tài sản

thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh, mà dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng.

Trước khi cho vay ngân hàng phải xem xét, đánh giá, phân tích. Đánh giá

khách hàng dựa vào hang loạt chỉ tiêu như mức vốn, lợi nhuận hàng năm, uy tín của

sản phẩm trên thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, trình độ quản lý.

- Tín dụng ứng trước có bảo đảm: là loại tín dụng được cấp phát trên cơ sở có

tài sản thế chấp(do đó có tên gọi là tín dụng thế chấp), cầm cố hay bảo lãnh của một

hay nhiều người khác.

- Thấu chi.

Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hợp đồng tín

dụng hay còn gọi là tín dụng hạn mức, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng

được sử dụng kết số thiếu(dư nợ) trong một giới hạn nhất định. Thấu chi là kỹ thuật

cho vay đặc biệt mà trong đó xí nghiệp được sử dụng vốn một cách linh hoạt, các đảm

bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, vì số nợ thường xuyên biến động không thể thực hiện các

đảm bảo trực tiếp. Thấu chi được xem là loại tín dụng không bảo chứng.

Thấu chi là một khoản tín dụng tổng hợp mà doanh nghiệp vay khi nhu cầu về

vốn lưu động của nó vượt khả năng của vốn lưu động. Khi cấp tín dụng thấu chi

9

ngân hàng không đòi hỏi việc nghiên cứu một nguyên nhân rất chính xác về sự phát

sinh và tìm sự hợp lý của nó trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.

- Tín dụng vãng lai.

Tín dụng vãng lai chưa được giới thiệu đầy đủ trên sách báo Việt Nam. Có rất

nhiều ý kiến khác nhau và đang còn có nhiều sự nhầm lẫn. Do vậy việc quy tụ

những thông tin, những tri thức về nội dung chủ yếu của tín dụng vãng lai, để hiểu

thêm những ưu điểm của nó trong nền kinh tế thị trường. Từ đó rút ra những thích

ứng với điều kiện Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và phát triển đa dạng các

loại tín dụng của NHTM.

Tín dụng vãng lai được xem là hình thức tín dụng cổ điển nhất. Tín dụng vãng

lai là tín dụng ngân hàng do cơ quan tín dụng cấp cho khách hàng của mình: bằng

bản tệ hoặc ngoại tệ và theo nhu cầu khách hàng có thể được sử dụng với số lượng

khác nhau nhưng không vượt quá số tiền quy định trong hợp đồng. Việc tính số dư

các khoản nộp vào và rút ra khỏi tài khoản của khách hàng được tiến hành sau

những khoảng thời gian quy định trong hợp đồng, đồng thời với việc thanh toán các

khoản chi trả tín dụng trên tài khoản thống nhất của khách hàng .

- Tín dụng thời vụ.

Hoạt động thời vụ là hoạt động sản xuất được thực hiện ở một thời điểm nào

đó trong năm trong khi việc tiêu thụ lại được thực hiện tại một thời điểm khác hoặc

ngược lại việc sản xuất được rải đêù trong cả năm để tránh chi phí đột biến và dàn

đều tổng chi phí trong khi việc tiêu thụ lại được tiến hành trong một thời gian rất

ngắn. Trong các trường hợp này doanh doanh nghiệp có nhu cầu thời vụ về tài trợ

vốn lưu động và nó được thoả mản bằng tín dụng thời vụ.

Doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phục vụ mình giúp đỡ tài chính ở các thời

vụ. Dựa vào điều tra nghiên cứu của mình, ngân hàng sẽ có kế hoạch tài trợ thời vụ

cụ thể của tong tháng, các nhu cầu và nguồn vốn dự kiến. Nói cách khác, khi có nhu

cầu vượt quá nguồn vốn trong một thời kỳ nào đó người ta đưa ra nhu cầu đặc biệt

về thời vụ mà nếu như mọi việc diễn ra tốt đẹp, sẽ được san bằng ở thời kỳ bán

hàng. Vốn lưu động phải bù đắp một phần nhu cầu này. Một doanh nghiệp có khả

10

năng suốt năm đương đầu với thời kỳ mùa vụ mà không cần tới tín dụng bên ngoài,

thì chắc chắn là một doanh nghiệp quản lý chưa tốt nguồn vốn, bởi vì nó chứng tỏ

việc không tận dụng số tư bản thường có trong một thời kỳ của năm và mức sinh lợi

của vốn này do đó cũng phải gánh chịu những hậu quả.

- Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.

+) Chiết khấu thương phiếu.

Thương phiếu hay kỳ phiếu thương mại là một giấy nợ phát sinh trong quan hệ

thương mại và người hưởng thụ một trái quyền đối với người thụ trái khi giấy nợ

đến hạn. Thương phiếu là công cụ của tín dụng thương mại.

-Ngân hàng tham gia vào việc thanh toán các phiếu khoán khi các thương

phiếu đó được chiết khấu tại ngân hàng của họ.

-Ngân hàng cũng thực hiện việc thu ngân các phiếu khoán giúp khách hàng.

Ngoài thanh toán và thực hiên thu ngân hộ khách hàng, ngân hàng có thể giữ

các phiếu khoán làm vật bảo đảm. Nhưng thông thường thì ngân hàng chiết khấu

thương các phiếu.

Như vậy: Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, được

thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu để đổi

lấy một số tiền bằng mệnh giá trái phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Ngoài

ra tín dụng dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền còn gồm các loại: Nghiệp vụ

huy động các trái quyền thương mại, bao thanh toán hay mua uỷ nhiệm thu..

- Bảo lãnh

Loại cho vay này thực chất là một cam kết lãnh nợ do ngân hàng đưa ra bằng

việc phát hành các chứng thư bảo lãnh hoặc bảo chứng, cam kết trả thay cho người

đi vay nếu người đi vay không trả được nợ. Có trường hợp đó là sự xác nhận khoản

cho vay đã cấp cho một thời hạn nhất định. Khi thực hiện cho vay qua cam kết bằng

chữ ký, ngân hàng không phải xuất quỹ đễ cho khách hàng sử dụng một khoản tiền

nhất định, mà chỉ đưa ra một cam kết bảo lãnh cho con nợ đối với chủ nợ. Như vậy,

chỉ khi nào con nợ không trả được nợ thì ngân hàng mới trả nợ hộ. Thông thường để

thực hiện nghiệp vụ này thì ngân hàng phải lập một quỹ bảo lãnh theo một tỷ lệ so

11

với vốn pháp định. Hiện nay ở Việt Nam số tiền bảo lãnh tín theo tỷ lệ phần trăm

trên tổng giá trị bảo lãnh.

- Bao thanh toán

Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc

mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán

hàng và bên mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán

1.1.3. Quy trình tín dụng ngắn hạn

Cũng như các loại hình tín dụng khác, tín dụng ngắn hạn tuân theo một quy

trình nhất định từ khâu thẩm định khách hàng, xét duyệt cho vay, ký kết hợp đồng

cho đến giải ngân và thu nợ.

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.

Khi khách hàng đến đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn

khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Nếu khách hàng đồng ý thì

hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.

Hồ sơ vay vốn gồm :

- Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân.

- Giấy đề nghị vay vốn

- Phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ.

- Các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất (bảng tổng kết tài sản và bảng

quyết toán lỗ lãi). Nếu là doanh nghiệp tư nhân đòi hỏi phải có kiểm toán.

- Hợp đồng thế chấp, bảo đảm, cầm cố tài sản và các giấy tờ gốc chứng nhận

sở hữu đối với tài sản thế chấp, bảo đảm, cầm cố, bảo lãnh.

- Các giấy tờ khác liên quan đến việc vay vốn: Hợp đồng mua bán hàng hàng

hoá dịch vụ; giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc cota nhập khẩu.

Bước 2: Điều tra, tổng hợp, thu thập các thông tinvề khách hàng và phương án

vay vốn.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay cán bộ

tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách

hàng bao gồm: Thông tin do khách hàng cung cấp (qua phỏng vấn, từ hồ sơ vay vốn

và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính) và thông tin do cán bộ tín dụng tự điều tra.

12

Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.

Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu:

- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng

cho vay thu được gốc và lãi đúng hạn.

- Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh chấp,

tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng.

*Các vấn đề thẩm định bao gồm:

- Năng lực pháp lý của khách hàng.

- Tính cách và uy tín của khách hàng

- Năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá chính xác năng lực tài chính

của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tài chính trong

kinh doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, xác

định nhu cầu thực sự vay của khách. Dựa vào báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng tính

các chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.

- Phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: Đánh giá mức độ khả

thi của phương án sản xuất kinh doanh và tính toán chính xác nguồn trả nợ cuả

khách hàng.

- Đánh giá các bảo đảm tiền vay của khách hàng (tài sản thế chấp, cầm cố, bảo

lãnh); kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu của khách hàng đối với những tài sản này.

- Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án

vay vốn trả nợ vốn của khách hàng.

Bước 4: Quyết định cho vay.

Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mản các điều kiện và

nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với ngân hàng.

Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.

Bước 6: Phát tiền vay(giải ngân): Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay

vốn, tuỳ theo mục đích sử dụng tiền vay; phương thức thanh toán có liên quan đến

tiền vay để ra quyết định hình thức phát tiền phù hợp.

13

Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng lập chứng từ gồm bảng kê (như hợp đồng

mua bán hàng hoá, hoá đơn) uỷ nhiệm chi, séc chuyển tiền. Tiền vay được chuyển trả

trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hoá và chỉ phát tiền mặt hoặc phát ngân

phiếu thanh toán cho đơn vay khi người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng.

Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.

- Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả

năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh;

phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm đề

xuất giải quyết xử lý kịp thời.

- Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi doanh nghiệp đến tong khế vay, diễn biến dư

có trên tài khoản tiền gửi để thu nợ đúng hạn.

- Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất

của khách hàng. Đối với khách hàng có dư nợ lớn, định kỳ 6 tháng và 1 năm, cán bộ

tín dụng phải phân tích toàn diện hoạt đồng sản xuất kinh doanh, tài chính của

doanh để áp dụng các biện pháp cho vay, thu nợ, quản lý tín dụng theo các loại

doanh nghiệp phù hợp.

- Phân tích, đánh giá, xếp loại các danh mục nợ quá hạn, khó đòi, nợ có vấn đề

để có biện pháp xử lý.

Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ.

- Căn cứ vào khế ước nhận nợ, trước kỳ hạn thu nợ 5 ngày, cán bộ tín dụng lập

phiếu báo thu nợ trình giám đốc gửi cho doanh nghiệp vay vốn.

- Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng có đơn đề nghị được gia hạn nợ, giãn

nợ, cán bộ tín dụng thẩm định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho giám đốc xem xét và

quyết định.

- Các khoản nợ đến hạn mà không trả được, không được gia hạn, giãn nợ,

khoanh nợ. thì áp dụng các biện pháp kiên quyết đê thu hồi nợ.

Bước 9: Xử lý rủi ro.

Những khoản nợ đã dùng mọi biến pháp giải quyết nhưng không thu hồi được

thì phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

của ngân hàng.

14

Bước 10: Thanh lý hợp đồng vốn.

Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng

quỹ rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài

khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào

kho lưu trữ tài liệu.

1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn

1.2.1. Quan điểm chất lượng tín dụng

Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng

mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái của nền kinh tế. Hoạt động này mang

lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng nhưng cũng là nơi tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.

Ngay cả khi các khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố thì rủi ro vẫn xảy ra với tỷ

lệ cao khoảng 50%. Để giảm thiểu rủi ro cho bản thân ngân hàng, cũng là giảm

bớt những ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế, thì việc nâng cao chất lượng tín

dụng nói chung, nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn nói riêng là hết sức quan

trọng và cần thiết.

Từ đó ta có thể hiểu: “Chất lượng tín dụng ngắnhạn là sự đáp ứng nhu cầu vay

vốn của khách hàng và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của NHTM. Để có được chất

lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng ngắn hạn này phải có hiệu quả và quan hệ tín

dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín”. Chất lượng tín dụng có thể

được nhìn nhận dưới các góc độ kinh tế khách nhau, từ phía ngân hàng, từ phía

doanh nghiệp, từ phía nền kinh tế. Chất lượng tín dụng ngắn hạn được thể hiện:

Đối với khách hàng: tín dụng ngắn hạn phải phù hợp với mục đích sử dụng

trong ngắn hạn của khách hàng, với lãi suất và kì hạn hợp lý, thủ tục đơn giản,

nhưng vẫn đảm bảo được các nguyên tắc trong tín dụng.

Đối với các ngân hàng thương mại: phạm vi, mức độ, giới hạn của khoản cho

vay ngắn hạn phải phù hợp với thực lực của ngân hàng, đảm bảo được tính cạnh

tranh trên thị trường, cũng như đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và

có lãi.

15

Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông

hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy quá trình tập trung và tích

tụ sản xuất, giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng

trưởng kinh tế.

1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ngân

hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động cho vay là kênh dẫn vốn chủ yếu để

thúc đẩy tiến trình phát triển của cả xã hội. Với đòi hỏi nền kinh tế xã hội phát triển

ngày càng mạnh mẽ thì vấn đề chất lượng cho vay nói chung và chất lượng tín dụng

ngắn hạn nói riêng luôn và sẽ dành được sự quan tâm lớn.

1.2.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội:

Tín dụng ngắn hạn và nền kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết hai chiều.

Tín dụng ngắn hạn góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện

cho kinh tế xã hội phát triển, ngược lại để hoạt động tín dụng ngắn hạn có chất

lượng thì đỏi hỏi nền kinh tế xã hội phải ổn định, phải có cơ chế phù hợp, có sự

phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cấp các ngành.

- Chất lượng tín dụng ngắn hạn được bảo đảm và nâng cao là điều kiện cho Ngân

hàng làm tốt vai trò trung gian cho vay- cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư- trong nền

kinh tế, Từ đó điều hoà nguồn vốn cho đầu tư ngắn hạn hợp lý, làm xã hội bớt được

lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm được khó khăn cho những nơi thiếu vốn.

- Chất lượng tín dụng ngắn hạn được nâng cao cũng sẽ tạo điều kiện để

NHTM làm tốt vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế thị trường. Vì khi chất

lượng tăng lên nghĩa là các khoản cho vay được thực hiện đúng theo thời hạn, do đó

số vòng quay của vốn cho vay tăng lên với một lượng tiền trong lưu thông là không

đổi. Góp phần mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Qua đó tiết kiệm

chi phí phát hành tiền.

- Nâng cao chất lượng cho vay còn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền

tệ, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như ta đã biết về khả năng tạo tiền của hệ

thống ngân hàng thương mại. Như vậy khi chất lượng cho vay được nâng lên tạo

16

khả năng giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định

tiền tệ.

- Cuối cùng chất lượng cho vay nâng cao góp phần làm lành mạnh hóa quan

hệ cho vay. Giảm thiểu rồi đi đến xóa bỏ tình trạng cho vay nặng lãi, cho vay đen

đang rất phổ biến hiện nay. Mà gắn liền với tình trạng cho vay không lành mạnh

này là những vấn đề xã hội phức tạp.

1.2.2.2. Đối với khách hàng:

- Cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng: Chất lượng cho vay cao

sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng thị trường, cung cấp cho vay kịp thời, đáp

ứng yêu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.

- Lành mạnh hoá tình hình tài chính của khách hàng: Để đảm bảo chất lượng

cho vay thì Ngân hàng tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn cho vay

của khách hàng qua đó cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời những

thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của họ. Do vậy việc nâng cao chất

lượng cho vay góp phần phát triển chất lượng sản xuất kinh doanh cũng như làm

lành mạnh hoá tình hình tài chính của khách hàng.

1.2.3.Các chỉ tiêu đánh chất lượng tín dụng ngắn hạn

Có rất nhiều tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, để

thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng như đánh giá một cách chính xác tình hình hoạt

động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại thì chúng ta sẽ đánh giá các chỉ

tiêu trên hai mặt định tính và định lượng. Nhóm chỉ tiêu định tính thể hiện cho vay

đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng. Nhóm chỉ tiêu định lượng nhằm phân tán rủi

ro, đảm bảo các thông số tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng tín dụng như dư nợ của

10 khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng 30% tổng dư nợ, dư nợ của một khách hàng nhỏ

hơn hoặc bằng 10% vốn điều lệ và các quỹ, tỉ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 5%

tổng dư nợ...

1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính

Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hóa được.

- Hoạt động tín dụng phải thực hiện đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các

nguyên tắc:

17

Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định để nhằm

hạn chế rủi ro đến mức tối đa cho tổ chức của mình. Do đặc thù ngân hàng là một tổ

chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế,

chính trị, xã hội của đất nước, do vậy nguyên tắc cho vay là một trong những

nguyên tắc quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng. Khi cho vay phải tuân thủ các

điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài

chính, có tài sản thế chấp hợp pháp, sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay

đầy đủ, đúng hạn… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.

- Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng:

Sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung

cấp về quy mô, lãi suất, phí, thời gian phục vụ. Để có được sự uy tín đối với khách

hàng, ngoài chất lượng sản phẩm tín dụng thì ngân hàng đó cần phải có những nhân

viên có nghiệp vụ chuyên môn tốt, khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại

trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm

bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin giúp ngân hàng khai thác, phát hiện và phòng

trừ, ngăn ngừa rủi ro. Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào các

kinh nghiệm của các nhà quản lý cũng như các cán bộ ngân hàng đối với các mối

quan hệ với khách hàng. Vì vậy, trên thực tế, nếu nói đến chất lượng tín dụng người

ta thường chú ý đánh giá nhiều đến các chỉ tiêu mang tính định lượng

- Mức độ hài lòng của khách hàng

Khách hàng hài lòng, thỏa mãn với các sản phẩm tín dụng ngắn hạn cho thấy

chất lượng các sản phẩm, dịch vụ và tiện ích của ngân hàng ngày cao. Tiếng lành

đồn xa, điều đó còn làm gia tăng số lượng khách hàng đến với ngân hàng. Đáp ứng

đúng nhu cầu khách hàng chính là yếu tố quyết định cho sự ra đời hay kết thúc của

một sản phẩm tín dụng. Việc đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sẽ giúp ngân

hàng hiểu rõ hơn về thói quen, hành vi và cảm nhận của khách hàng, từ đó ngày

càng hoàn thiện hơn các sản phẩm tín dụng của ngân hàng.

18

1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng.

- Nhóm chỉ tiêu quy mô

 Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn trên tổng dư nợ

Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tín dụng ngắn

hạn ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn thấp

chứng tỏ hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng chủ yếu kém, không có khả

năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên

thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng

càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn có những rủi ro tín dụng mà

ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng ngắn hạn phản ánh quy mô tín

dụng ngắn hạn của ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng đối với doang nghiệp.

Dư nợ TD ngắn hạn * Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ = x100% tín dụng ngắn hạn Tổng dư nợ tín dụng

Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng khi so sánh với Tỷ trọng dư nợ tín

dụng của ngân hàng sẽ cho chúng ta biết được dư nợ ngắn hạn của ngân hàng là cao

hay thấp.Phân tích chỉ tiêu dư nợ tín dụng ngắn hạn sẽ giúp cho ngân hàng biết

được ngân hàng cần làm gì để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân

hàng để ngân hàng có thể đạt hiệu quả cao

 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn (%)

(Dư nợ TD năm nay - Dư nợ TD năm trước)

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ TDNH (%) = --------------------------------------------- x 100%

Dư nợ TD năm trước

- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để

đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế

hoạch tín dụng của ngân hàng.

- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có

hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm

khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.

19

 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số tín dụng ngắn hạn (%)

(DSTDCV năm nay - DSTDCV năm trước)

Tỷ lệ tăng trưởng DSTDNH (%) = ------------------------------------------------- x 100%

DSTDCV năm trước

- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng ngắn hạn qua các năm

để đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế

hoạch tín dụng của ngân hàng (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ TD, nhưng

bao gồm toàn bộ dư nợ TD trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ TD trong

năm đã thu hồi).

- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có

hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm

khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch phát triển tín dụng ngắn hạn chưa

hiệu quả.

- Cơ cấu tín dụng ngắn hạn theo TSĐB

Tỷ trọng dư nợ Dư nợ TDNH có TSĐB

TDNH có = x 100

TSĐB Tổng dư nợ TDNH

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ TDNH có TSBĐ chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng

dư nợ TDNH của ngân hàng. Nếu tỷ trọng cho vay có TSĐB cao thì mức độ rủi ro

trong TDNH của ngân hàng sẽ thấp còn ngược lại mức độ rủi ro sẽ cao hơn.

- Cơ cấu tín dụng ngắn hạn theo thành phần kinh tế

Đây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ tiếp cận và sử dụng các sản

phẩm dịch vụ của khách hàng trong tín dụng ngắn hạn. Qua chỉ tiêu này ngân hàng

có thể năm bắt được nhu cầu về tín dụng ngắn hạn với thành phần kinh tế nào đang

chiếm ưu thế hơn.

Tỷ trọng dư nợ Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế

TDNH theo thành = x 100

phần kinh tế Tổng dư nợ TDNH

20

- Cơ cấu tín dụng ngắn hạn theo ngành nghề

Đây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ tiếp cận và sử dụng các sản

phẩm dịch vụ của khách hàng trong tín dụng ngắn hạn. Khi dư nợ cho vay ngành

nghề nào cao chứng tỏ tỷ trọng dư nợ tín dụng của ngành nghề đó chiếm ưu thế

hơn. Ngoài ra, cũng phản ánh nhu cầu ít hay nhiều của ngành nghế đó với các sản

phẩm tín dụng ngăn hạn của ngân hàng.

Tỷ trọng dư nợ Dư nợ cho vay theo ngành nghề

TDNH theo = x 100

ngành nghề Tổng dư nợ TDNH

 Số lượng khách hàng

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ,

cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua. Số lượng

khách hàng của một ngân hàng ngày càng gia tăng thể hiện các sản phẩm, dịch vụ

của ngân hàng đang đáp ứng rất tốt nhu cầu của khách hàng và khiến khách hàng

hài lòng. Điều này cũng cho thấy ngân hàng này đang hoạt động kinh doanh rất tốt

và đang từng bước mở rộng thị phần tín dụng ngắn hạn của mình.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong tín dụng ngắn hạn

 Chỉ tiêu nợ quá hạn. Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà

khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó

và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn

và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thông

thường). Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả

mất vốn.

Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta

thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn:

Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn

Tỷ lệ NQH ngắn hạn= x100%

Tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn

21

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn phản ánh chất lượng của khoản vay ngắn

hạn. Tỷ lệ này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao. Còn tỷ lệ này càng lớn thì

ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, có thể từ việc mất khả năng thanh

toán hoặc tệ hơn nữa là phá sản. Các ngân hàng luôn mong muốn giảm thấp tỷ lệ nợ

quá hạn ngắn hạn bởi nó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị

trường, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất nhiên. Do đó nợ quá

hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả

năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Đây là hỉ tiêu

trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. Chỉ tiêu này có liên

quan đến chính sách xoá nợ của ngân hàng. Một ngân hàng có chính sách tốt là phải

thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay

không đủ khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông

báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng

một cách nghiêm trọng. Nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ nhanh thì tỷ lệ này sẽ ở

mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực tiễn. Thông thường khi lập bảng theo

dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân nợ quá hạn theo thời gian: 90, 180, 360 và

trên 360 ngày. Sự phân loại phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý chất

lượng tín dụng và là căn cứ để thiết lập dự phòng mất vốn.

 Chỉ tiêu nợ xấu:

Nợ của NHTM được phân chia thành 5 nhóm như sau (theo điều 10 Thông

Tư số: 02/2013/TT-NHNN) nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới

tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)

Nợ xấu cho vay ngắn hạn Tỷ lệ nợ xấu = X 100 ngắn hạn Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn

Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn trên tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là tỷ lệ đánh giá chất

lượng cho vay ngắn hạn của tổ chức tín dụng. Tỷ lệ này ở mức cao cho thấy công

tác tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát nợ kém, khả năng thu hồi nợ giảm xuống,

hiệu quả cho vay vì thế mà cũng bị suy giảm.

22

 Chỉ tiêu trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:

Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất

có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo

cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt

động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và dự

phòng chung:

- Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các

khoản nợ theo theo quy định trên để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.

- Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn

thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể

và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất

lượng các khoản nợ suy giảm.

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro quy định với từng nhóm nợ như sau:

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) : 0%

- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) : 5%

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) : 20%

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) : 50%

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) : 100%

- Nhóm chỉ tiêu thu nhập

 Chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập tín dụng ngắn hạn.

Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín

dụng ngắn hạn.Trong kinh doanh tín dụng phải thực hiện lãi suất dương, có nghĩa là

lãi suất đầu ra phải cao hơn lãi suất đầu vào cộng với chi phí nghiệp vụ ngân hàng.

Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát

triển. Ngân hàng có thể tùy từng thời gian điều kiện kinh doanh cụ thể để có chính

sách khách hàng hợp lý, mở rộng đầu tư tín dụng, thu hút.

Tỷ lệ thu nhập tín dụng ngắn hạn = (thu nhập tín dụng ngắn hạn/Tổng thu

nhập từ tín dụng) x100

Thu nhập do tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không thu hồi được

gốc mà còn thu hồi được lãi, đảm bảo độ an toàn của đồng vốn cho vay.

23

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn

Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thì chúng ta phải hiểu biết

vềnhững nhân tố tác động đến nó. Những nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng

ngân hàng bao gồm những nhân tố chủ quan và những nhân tố khách quan. Các

nhân tố này được chia thành 3 nhóm:

1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.

a. Khả năng thẩm định cho vay.

Thẩm định cho vay là khâu quan trọng trong hoạt động tín dụng và ảnh hưởng

rất lớn đến chất lượng tín dụng. Thẩm định đó là khâu đánh giá, dự đoán, thẩm tra

về độ chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Mặt dù không

chính xác tuyệt đối nhưng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn và

lãi đầy đủ khi khoản vay đến hạn thanh toán. Trong quá trình thẩm định yêu cầu

phải có trình độ chuyên môn và sự phán đoán linh hoạt, tuy nhiên phải tuân thủ

nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin nhưng cũng phải nhanh chóng để đáp

ứng vốn lưu động kịp thời cho các doanh nghiệp.

b. Chất lượng cán bộ tín dụng.

Để đảm bảo chất lượng tín dụng được nâng cao thì đòi hỏi nhiều yếu tố,

trong đó con người là nhân tố trung tâm, là yếu tố quyết định sự thành bại trong

quản lý vốn, tài sản của ngân hàng. Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ

tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Khách hàng của ngân

hàng rất đa dạng do đócán bộ tín dụng phải có sự nhạy bén, linh hoạt vàsự hiểu

biết phong phú để đánh giá được một khoản cho vay.

c. Vấn đề thông tin tín dụng.

Trong nền kinh tế mở thì thông tin là một yếu tố rất quan trọng, là một kho

tàng quý báu cho những ai biết cập nhật và sử dụng hiệu quả thông tin. NHTM hoạt

động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm đối với nền kinh tế và đầy tính rủi ro do đó

thông tin càng cực kỳ quan trọng. Đối với nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thường

không đủ về thông tin về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với dự án mà người vay

định tiến hành. Việc thiếu thông tin tạo ra sự lựa chọn đối nghịch, đó là hiện tượng

24

người vay tạo ra một kết cục không mong muốn – rủi ro không trả được nợ. Do vậy

nắm bắt không đầy đủ chính xác về thông tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

d. Kiểm soát nội bộ.

Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ ngân hàng

không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Do đó,

công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ chế,

đúng pháp luật, mặt khác nắm được sai sót, lệch lạc trong hoạt động tín dụng có

biện pháp khắc phục kịp thời.

1.2.4.2.Các nhân tố thuộc về khách hàng

Khách hàng người trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng có ảnh hưởng rất

lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Việc có nhiều khách hàng đủ điều kiện

vay, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ và lãi đúng hạn sẽ làm cho

chất lượng tín dụng được nâng cao. Những yếu tố từ khách hàng ảnh hưởng đến

chất lượng tín dụng, đó là:

a. Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong sản xuất kinh doanh phải có mọi phương án và tính đến mọi yếu tố có

liên quan như vật liệu được cung cấp từ đâu, điều kiện giao thông vận tải có thuận

lợi không, cơ sở hạ tầng như thế nào, hàng làm ra có tiêu thụ và cạnh tranh được

không,... Những điều đó cán bộ kinh doanh không hiểu biết sẽ dẫn tới làm ăn thua

lỗ. Bởi vì, khi năng lực quản lý kinh doanh bị hạn chế thì các phương án sản xuất

kinh doanh là không phù hợp với thực tế. Do đó, khả năng trả nợ của khách hàng

kém, ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng.

b. Khả năng điều kiện hiện tại của các kháchhàng.

Hiện nay hầu hết các khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện

các nguyên tắc và quy định cho vay thế chấp của ngân hàng. Theo pháp lệnh thì khi

khách hàng vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và thực hiện đúng

chế độ hạch toán kinh tế. Trên thực tế 80% các pháp nhân và thể nhân khu vực kinh

tế ngoài quốc doanh và 100% tài sản của doanh nghiệp nhà nước không có chứng

nhận sở hữu. Mặt khác doanh nghiệp nhà nước vốn tự có rất bé. Trong khi đó chức

25

năng nhiệm vụ trong giấy phép kinh doanh là rất lớn, yêu cầu vay vốnthậmchígấp

20-50 lần vốn tự có. Thực tế nhiều bộ phận khách hàng khi vay không thực hiện

đúng pháp lệnh về cho vay. Điều đó làm cho không có một ràng buộc pháp lý nào

giữa ngân hàng và khách hàng và làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.Bên cạnh

đó, đối với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp tư nhân hoặc các cá nhân, hộ sản

xuất kinh doanh thì trình độ quản lý và tổ chức còn kém, năng lực máy móc còn hạn

chế.Tuy nhiên xem xét từ khía cạnh trả nợ của khách hàng thì hiệu quả sản xuất

kinh doanh của mới là quan trọng. Khả năng trả nợ của khách hàng ảnh hưởng tới

chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn, bởi vì đặc trưng của tín dụng

ngắn hạn là thời gian khoản vay ngắn, do đó việc xác định khả năng trả nợ của

khách hàng là rất quan trọng. Do đó để đảm bảo chất lượng tín dụng, ngân hàng chỉ

bỏ vốn vào những dự án khả thi, phù hợp với tình hình tài chính, điều kiện thực tế

của khách hàng để có thể thu được lợi nhuận.

c. Đạo đức của người vay.

Các ngân hàng sẽ quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận yếu tố liên

quan đến tính chân thật của người vay trong việc trả nợ. Tuy nhiên tính chân thật và

khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món cho vay đã được thực

hiện. Rủi ro đạo đức xảy ra khi khách hàng sử dụng món vay vào mục đích khác

nhiều rủi ro hơn. Điều này ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.Trên thế giới có nhiều

cách đánh giá khác nhau về chất lượng tín dụng ngân hàng. Nhưng tại Việt Nam

hiện việc quy định tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu định lượng như đã trình bày rất khó,

do đó chỉ mang tính tương đối.

1.2.4.3.Các nhân tố thuộc về môi trường

Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế -xã

hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh của

mìnhnhưng nếu môi trường kinh tế -xã hội không ổn định thì cũng khó mà thành

công. Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế -xã hội đến chất lượng

hoạt động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau:

26

a. Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín

dụng. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh

tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng

hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên. Nhưng môi trường kinh tế cũng có thể có

những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống

và nếu như ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và tài sản

nhạy cảm với lãi suất thì có thể các khoản tín dụng đó có thể không mang lại hiệu

quả như mong đợi. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị

trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến tình trạng dòng tiền vào không như

kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Như vậy chất lượng hoạt động

tín dụng của ngân hàng chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động,

vấn đề đối với các ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng

nhanhkhi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng.

b. Môi trường pháp lý

Một ngân hàng thương mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định

về luật pháp của Nhà nước, cũng như của ngân hàng Nhà nước như vậy môi trường

pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một

hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các ngân hàng dễ dàng hơn

trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao

chất lượng hoạt động tín dụng.

c. Môi trường chính trị -xã hội

Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt

động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này giúp cho ngân hàng

có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường chính trị -xã hội tới

chất lượng hoạt động tín dụng là không thường xuyên, nhưng khi có những biến

động về chính trị, tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi

hệ thống chính trị bạo động có thể làm cho các ngân hàng mất toàn bộ các khoản tín

dụng của mình, điều này sẽ đẩy nó đến bờ vực phá sản.

27

1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM Việt

Nam và bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển

Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành.

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại một số

NHTM trong nước

1.3.1.1.Kinh nghiệm của một số ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

- Ngân hàng HSBC Việt Nam: Với tham vọng trở thành ngân hàng nước ngoài

có dịch vụ bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, HSBC đang nỗ lực để đưa ra các loại sản

phẩm tài chính cá nhân như gói sản phẩm Khởi nghiệp, Vợ chồng son, Thành viên

mới, Gia đình lớn. Trong đó, sản phẩm vay tiêu dùng trong gói Khởi nghiệp, giá trị

lên đến 250 triệu đồng đang được nhiều người quan tâm. Để tiếp cận nguồn vốn

này, HSBC cũng không đòi hỏi các điều kiện quá khắt khe đối với khách hàng

(không cần thế chấp tài sản hay bảo lãnh công ty, không cần chứng minh mục đích

sử dụng vốn...) và hồ sơ vay được giải quyết trong vòng 48 tiếng. Hay sản phầm

vay mua nhà trong gói Vợ chồng son lãi suất chỉ 9,5%/năm, giá trị khoản vay lên

đến 70% giá trị ngôi nhà và thời hạn vay dài 25 năm. HSBC cũng là ”Ngân hàng có

dịch vụ cao cấp tốt nhất dành cho khách hàng cá nhân tại Việt Nam” do Euromoney

bình chọn năm 2012.

So với các ngân hàng trong nước, sản phẩm tín dụng ngắn hạn của các ngân

hàng nước ngoài đang thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng hơn, vì thủ tục

đơn giản và không cần tài sản đảm bảo. Các chiêu cạnh tranh của ngân hàng ngoại

thường nhắm đến là giảm tối đa các thủ tục, khuyến khích người dân tiếp cận với

khoản vay.

- Ngân hàng ANZ Việt Nam:Vượt qua các thách thức chung của kinh tế Việt

Nam và thế giới trong năm qua, ANZ đã đạt được những kết quả kinh doanh vượt

trội trong lĩnh vực kinh doanh tài chính ngắn hạn và được công nhận là “Ngân hàng

bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2012” do tạp chí uy tín Asian Banker trao tặng. Lựa

chọn “sân chơi” hợp lý (phân khúc khách hàng cao cấp và khách hàng triển vọng tại

các đô thị lớn) và khai thác triệt để thế mạnh chuyên môn của mình, ANZ Việt Nam

28

là ngân hàng nước ngoài đi tiên phong đưa các gói sản phẩm đầu tư tiên tiến về thị

trường nội địa như Sản phẩm đầu tư Song Tệ (Dual Currency Investment), Sản

phẩm đầu tư Cấu Trúc (Structured Investment Products), ANZ Việt Nam ngày càng

khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng ưu tiên và dịch vụ quản

lý tài tài sản.

Đây là những sản phẩm ngân hàng mang tính ngắn hạn rất cao, có thể được

thiết kế riêng cho từng khách hàng tùy theo nhu cầu của họ trong từng giai đoạn. Cụ

thể, đội ngũ Quan hệ Khách hàng được đào tạo kỹ càng sẽ có trách nhiệm liên lạc

chặt chẽ với khách hàng, phân tích nhu cầu tài chính, đầu tư hay bảo vệ của họ và

gia đình, sau đó cùng với chuyên gia tài chính đầu tư của ngân hàng sẽ giới thiệu

các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với kỳ vọng lợi nhuận hay khả năng chấp nhận rủi

ro của họ.

1.3.1.2. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank - VCB)

Theo The Asian Banker, Vietcombank được lựa chọn là “Ngân hàng bán lẻ tốt

nhất Việt Nam 2014” căn cứ trên những thành tựu nổi bật mà ngân hàng đã đạt

được trong năm qua. Với thị phần đạt trên 28%, Vietcombank đã xác lập vị thế dẫn

đầu trong lĩnh vực thẻ và các dịch vụ ngân hàng điện tử để khẳng định sự tăng

trưởng đột phá trong lĩnh vực cốt lõi - bán lẻ. Trong những năm qua, VCB đã tiếp

tục đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng bán lẻ trong đó tập trung

chủ yếu phát triển tín dụng ngắn hạn, tiếp cận trực tiếp nhu cầu của khách hàng, đẩy

mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, giảm thiểu và chuẩn hóa các quy trình thủ

tục. VCB đã chủ động tiếp cận các cơ quan, doanh nghiệp để giới thiệu cung cấp

dịch vụ trả lương cho các cán bộ công chức, viên chức qua tài khoản. Tính đến cuối

năm 2012, đã có hơn 15.000 cơ quan, doanh nghiệp tại Việt Nam trả lương qua hệ

thống VCB. Với mục tiêu tăng cường bán chéo sản phẩm cá nhân cho cán bộ, nhân

viên của các doanh nghiệp đang có quan hệ giao dịch với Vietcombank, thời gian

qua, Vietcombank đã tiếp cận và triển khai bán hàng tại một số doanh nghiệp lớn

như: Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí Việt Nam (PVEP), Công ty bảo

hiểm Dầu khí (PVI), Tập đoàn Bảo Việt… Vietcombank cũng là ngân hàng duy

29

nhất ở Việt Nam phát hành và làm đại lý thanh toán cho cả 5 tổ chức thẻ tín dụng

lớn nhất thế giới (Visa, Master, Amex, JCB, Dinners Clup).

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn

hạn cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành

1.3.2.1. Giảm thiểu thủ tục vay

Trên cơ sở quy trình tín dụng ngắn hạn đã được ban hành, BIDV cần thường

xuyên tổ chức học tập triển khai nghiên cứu các sản phẩm tín dụng ngắn hạn, bổ

sung chỉnh sửa các quy trình để đảm bảo không gây phiền hà cho khách hàng và an

toàn cho hoạt động của ngân hàng. Có như vậy, mới thu hút và giữ chân được khách

hàng, các hộ gia đình. Do đối tượng khách hàng này có một mối quan tâm là thủ tục

vay đơn giản nhất và họ có thể nhận tiền vay nhanh nhất kể từ khi đặt vấn đề vay

với ngân hàng. Nếu điều kiện vay quá khắt khe, thủ tục quá rườm rà, BIDV có thể

sẽ bị loại ra khỏi cuộc đua mở rộng thị trường do các đối tượng khách hàng, hộ gia

đình sẽ chuyển sang hoạt động tại ngân hàng khác có thủ tục vay đơn giản hơn.

1.3.2.2. Giao tiếp với khách hàng

Đối tượng khách hàng của tín dụng ngắn hạn tương đối phức tạp và đa dạng

về thành phần, tính cách và trình độ hiểu biết khác nhau. Do việc tiếp xúc trực tiếp

với các khách hàng là các cán bộ tín dụng, nên thái độ nhiệt tình, trách nhiệm và

tính chuyên nghiệp trong công việc của bộ phận cán bộ này là rất quan trọng. BIDV

cần quán triệt và thường xuyên giáo dục cán bộ về đạo đức nghề nghiệp, chuyên

môn nghiệp vụ; nghiêm khắc xử lý những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, quan

liêu trong việc hướng dẫn thủ tục và thực hiện thủ tục vay cho khách hàng. Cán bộ

tín dụng cần nhận diện được nhu cầu của khách hàng và làm thế nào để giúp họ đạt

được mục đích cuối cùng của mình theo một cách tốt nhất và chân thành nhất, hãy

xem khách hàng như người thân và phục vụ họ như phục vụ người thân của mình.

1.3.2.3.Về mô hình hoạt động

Là một ngân hàng TMCP có các chi nhánh phủ rộng khắp các tỉnh thành trên

toàn quốc, BIDV cần ngày càng hơn nữa mở rộng hệ thống kênh phân phối của

mình. Bên cạnh đó, BIDV cũng cần tăng cường nguyên tắc phối kết hợp trong hệ

30

thống, đặc biệt đối với các chi nhánh hoạt động trên cùng địa bàn, các công ty trong

hệ thống để tránh cạnh tranh trong nội bộ gây lãng phí nguồn lực toàn ngành. Mặt

khác cần nâng cao trách nhiệm phục vụ các khách hàng của chi nhánh bạn đến giao

dịch tại chi nhánh. Hơn nữa để nâng cao tính chuyên nghiệp trong nâng cao tín

dụng ngắn hạn , BIDV cần có một bộ phận chuyên trách tín dụng ngắn hạn và quan

hệ khách hàng, đồng thời nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nâng

cao tín dụng ngắn hạn.

1.3.2.4. Đa dạng hoá sản phẩm tín dụng ngắn hạn

Trên cơ sở các ngân hàng khác đã xúc tiến sản phẩm tín dụng ngắn hạn BIDV

cũng cần học tập, rút kinh nghiệm trong việc triển khai các sản phẩm tương tự dựa

trên những lợi thế của mình nhưng vẫn sáng tạo, khác biệt, mang bản sắc riêng của

BIDV về chất lượng sản phẩm, phong cách phục vụ. Song song với điều đó,

BIDVcũng cần có những lộ trình phát triển một cách nhanh chóng và toàn diện các

sản phẩm tín dụng ngắn hạn chưa được triển khai tại các ngân hàng khác.

1.3.2.5. Về cơ chế giám sát rủi ro

Rút kinh nghiệm từ bài học cho vay nhà ở Mỹ, BIDV cần có một tiêu chuẩn

tín dụng chặt chẽ, hình thành cơ chế giám sát rủi ro phù hợp và tuân thủ các chuẩn

mực quản trị rủi ro.

31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

- CHI NHÁNH HÀ THÀNH

2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và

phát triển chi nhánh Hà Thành

Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành là đơn vị trực thuộc Ngân

hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, được thành lập ngày 16/9/2003 trên cơ

sở nâng cấp Phòng giao dịch Tràng Tiền, trực thuộc SGD I thuộc NHĐT& PT Việt

Nam. Trước đây BIDV Hà Thànhcó trụ sở tại 34 Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội

nhưng từ tháng 1/2009 do nhu cầu mở rộng kinh doanh, BIDV Hà Thànhđã chuyển

trụ sở về tòa nhà 79-81 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Kể từ ngày

15/12/2015, địa chỉ Trụ sở BIDV Hà Thànhchính thức thay đổi địa điểm mới: Số 74

phố Thợ Nhuộm, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Chi nhánh Hà Thành được xây dựng và hoạt động theo mô hình ngân hàng

bán lẻ. Chi nhánh chủ trương xây dựng công nghệ và quản lý nhằm tạo ra những

sản phẩm, dịch vụ tiên tiến theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Chi nhánh tập trung

chuyên sâu trong lĩnh vực phục vụ các nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ, tiện

ích của NHĐT& PT trong việc áp dụng thanh toán hiện đại cho khách hàng như hệ

thống ATM, thẻ tín dụng… Đối tượng khách hàng mà chi nhánh tập trung hướng

đến là doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty TNHH, doanh nghiệp có 100% vốn nước

ngoài, các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các cá nhân trong những năm

gần đây. Chi nhánh có số hướng phát triển đối tượng khách hàng cá nhân với các

sản phẩm phục vụ đối tượng này sâu rộng và mạnh mẽ.

32

2.1.2 Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh

Hà Thành

Ban giám đốc

Khối quản lý rủi ro

Khối tác nghiệp

Khối trực thuộc

Khối quản lý khách hàng

Khối quản lý nội bộ

Phòng quản trị tín dụng

Phòng quản lý rủi ro

PGD Bách Khoa

Phòng KHDN số 1

Phòng kế hoạch tài chính

Phòng giao dịch khách hàng cá nhân

Phòng KHDN số 2

PGD Lê Đại Hành

Phòng tổ chức hành chính

Phòng KHDN số 3

Phòng giao dịch khách hàng doanh nghiệp

PGD Tôn Thất Tùng

Phòng KHDN số 4

Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ

PGD Ô Chợ Dừa

Phòng KHDN số 5

Phòng KHCN

PGD Nguyễn Công Trứ

Phòng GD và DV chứng khoán

PGD Yên Lãng

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Thành

(Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính)

- Giám đốc Chi nhánh: Chỉ đạo, hoạch định và triển khai các chính sách, mục

tiêu kinh doanh phù hợp với chiến lược và mục tiêu kinh doanh của BIDV. Chỉ đạo

xây dựng các quy trình, xác định nhiệm vụ và điều phối hoạt động các Phòng/Bộ

phận thuộc đơn vị. Phân tích hoạt động để đánh giá thành tích hoạt động của đơn vị

và của nhân viên; xác định các khu vực cần tiết kiệm chi phí và thực hiện các

chương trình cải tiến. Xem lại các báo cáo tài chính, các báo cáo về hoạt động nhằm

đảm bảo các mục tiêu kinh doanh của đơn vị được thực hiện. Chỉ đạo và điều phối

mọi hoạt động có liên quan đến kinh doanh tài sản nợ và tài sản có trên cơ sở tối đa

hóalợi nhuận, gia tăng hiệu quả hoạt động.

33

- Phó Giám Đốc 1: Phụ trách khối quan hệ khách hàng doanh nghiệp và các

khối trực. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát hoạt động và đôn đốc thực hiện

kế hoạch chỉ tiêu tháng, quý, năm. Tổ chức thực hiện việc tiếp thị và cung cấp các

sản phẩm, dịch vụ của BIDV cho khách hàng doanh nghiệp. Quản lý và phát triển

nhân viên của Phòng/ bộ phận được phân công công phụ trách. Báo cáo kết quả

thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh được giao theo từng thời kỳ. Ký các văn bản, hợp

đồng, tờ trình theo sự phân công của Giám đốc chi nhánh. Thực hiện các công việc

phát sinh theo sự phân công của Giám đốc chi nhánh

- Phó Giám Đốc 2: Phụ trách khối quan hệ khách hàng cá nhân và các khối

trực thuộc. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát hoạt động và đôn đốc thực

hiện kế hoạch chỉ tiêu tháng, quý, năm. Tổ chức thực hiện việc tiếp thị và cung cấp

các sản phẩm, dịch vụ của BIDV cho khách hàng. Quản lý và phát triển nhân viên

của Phòng/ bộ phận được phân công công phụ trách. Báo cáo kết quả thực hiện các

chỉ tiêu kinh doanh được giao theo từng thời kỳ. Ký các văn bản, hợp đồng, tờ trình

theo sự phân công của Giám đốc chi nhánh.Thực hiện các công việc phát sinh theo

sự phân công của Giám đốc chi nhánh

- Phó Giám Đốc 3: Phụ trách quản lý các hoạt động dịch vụ thanh toán, thanh

toán quốc tế, kế toán, kiểm soát của cả chi nhánh. Tổ chức thực hiện việc tiếp thị và

cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của BIDV cho khách hàng. Hướng dẫn, phổ biến,

cập nhật các thông tin sản phẩn – dịch vụ mới phát sinh và triển khai thực hiện tại

Phòng/ Bộ phận mình phụ trách. Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh

được giao theo từng thời kỳ. Ký các văn bản, hợp đồng, tờ trình theo sự phân công

của Giám đốc chi nhánh. Thực hiện các công việc phát sinh theo sự phân công của

Giám đốc chi nhánh

- Phó Giám đốc 4: Phụ trách quản lý công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro

tín dụng của chi nhánh. Đầu mối giải quyết thắc mắc và khiếu nại của các khách

hàng. Phụ trách Công tác phòng chống rửa tiền, Công tác quản lý hệ thống chất

lượng ISO, Công tác kiểm tra nội bộ. Ký các văn bản, hợp đồng, tờ trình theo sự

phân công của Giám đốc chi nhánh. Thực hiện các công việc phát sinh theo sự phân

công của Giám đốc chi nhánh

34

Các phòng chức năng gồm:

- Phòng giao dịch khách hàng:

Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác

phòng chống rửa tiền đối với giao dịch phát sinh. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, khởi tạo hồ

sơ thông tin khách hàng (tạo số CIF)…

- Phòng quan hệ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp:

Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng. Công tác tín dụng. Các

nhiệm vụ khác: Quản lý thông tin; Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong phạm

vi quản lý nghiệp vụ; Cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản phẩm …

- Phòng quản trị tín dụng:

Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách

hàng theo qui định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh.Thực hiện tính toán trích

lập dự phòng rủi ro. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp

- Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ:

Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ: quản lý kho

tiền và quỹ nghiệp vụ của ngân hàng và của khách hàng. Chịu trách nhiệm đảm bảo

an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch về kho quỹ; thực hiện đúng

quy chế, qui trình quản lý kho quỹ.

- Phòng giao dịch số 1,2,3,4,5,6.

Chi nhánh có 6 phòng giao dịch trực thuộc, tại mỗi PGD có 1 giám đốc phòng

giao dịch, 1 phó giám đốc, 1 kiểm soát và còn lại là giao dịch viên, thủ quỹ, chuyên

viên quan hệ khách hàng. Thực hiện công tác là đại diện theo uỷ quyển của chi

nhánh để thực hiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng; xử

lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng. Tham mưu đề xuất với

Giám đốc chi nhánh xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách phát triển khách hàng,

đề xuất loại khách hàng, hạn mức giao dịch đối với từng khách hàng…Chịu trách

nhiệm thực hiện marketing, phòng,chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh.

Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ

phát hành thẻ ATM

35

- Phòng kế hoạch- tổng hợp:

Công tác nguồn vốn, triển khai các kế hoạch kinh doanh trình lên Ban giám đốc.

- Phòng quản lý rủi ro:

Công tác quản lý tín dụng

Công tác quản lý rủi ro tín dụng

Công tác phòng chống rửa tiền

Công tác quản lý hệ thống chất lượng IOS

Công tác kiểm tra nội bộ

- Phòng Tài chính - Kế toán:

Quản lý và thực hiện công tác hoạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.

Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính

Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hịên chế

độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức quản lý

tài chính, quản lý thông tin và lập báo cáo. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn,

chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo tài chính.

- Phòng Tổ chức – hành chính:

Công tác tổ chức nhân sự. Công tác hành chính

2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Thành

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Phương châm huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Thành: ‘‘Ở đâu có nguồn

vốn nhàn rỗi ở đó có sự hiện diện của BIDV chi nhánh Hà Thành với sản phẩm dịch

vụ có chất lượng với phong cách phục vụ tận tình, chuyên nghiệp và tin cậy“. Kết

quả huy động vốn những năm gần đây như sau:

36

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động BIDV chi nhánh Hà Thành

Đơn vị tính: Tỷ đồng

So sánh So sánh

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015 Năm

Số Số Số Chỉ tiêu % Số tiền % Số tiền % % % tiền tiền tiền

I.Nguồn vốn

8.527

100

10.221

100

12.623

100

1.694

19,9

2.402

23,5

huy động

II. Phân loại

1.Tiền gửi phân

theo đối tượng

- Tiền gửi của tổ

4.825

56,6

6.364

62,3

8.715

69,0

1.539

31,9

2.351

36,9

chức kinh tế

- Tiền gửi của

3.560

41,7

3575

35,0

3845

30,5

15

0,4

270

7,6

dân cư

- Phát hành giấy

142

1,7

282

2,8

63

0,5

140

98,6

-219

-77,7

tờ có giá

2.Tiền gửi theo

kỳ hạn

- Trung và dài

1.801

21,1

2.161

21,1

4.446

35,2

360

20,0

2.285

105,7

hạn

- Ngắn hạn

6.726

78,9

8.060

78,9

8.177

64,8

1.334

19,8

117

1,5

3. Theo loại tiền

8.527

100

10.221

100

12623

100

1.694

19,9

2.402

23,5

- VND

6.864

80,5

8.115

79,4

9.934

78,7

1.251

18,2

1.819

22,4

- Ngoại tệ( quy

1.663

19,5

2.106

20,6

2689

21,3

443

26,6

583

27,7

đổi)

(Nguồn:Báo cáo tổng kết cuối năm của chi nhánh từ năm 2014 đến năm 2016)

Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục

tăng qua các năm. Năm 2015 tăng 1.694 tỷ đồng (tăng là 19,9 %) so với năm 2014,

năm 2016là 12.623 tỷ đồng tăng là 23,5 % so với năm 2015.

37

Chi nhánh NH Đầu tư và Phát triển Hà Thành hoạt động từ sớm, địa điểm ổn

định, khách hàng truyền thống vẫn được duy trì nên thu hút tiền gửi của các tổ chức tăng

qua các năm. Năm 2015 là 6.364 tỷ, chiếm tỷ trọng 62,3% nguồn vốn huy động và tỷ lệ

tăng 31,9% so với năm 2014. Năm 2016, tiền gửi từ tổ chức còn tăng 2531 tỷ, tăng

36,4% so với năm 2015 và chiểm tỷ trọng 69% tổng nguồn vốn huy động.

Nguồn vốn huy động của chi nhánh BIDV Hà Thành chủ yếu là VNĐ. Do

trong thời gian qua, tỷ giá trong nước ổn định, lạm phát được kiềm chế và lãi suất

vốn huy động bằng đồng nội tệ hấp dẫn hơn đồng ngoại tệ. Năm 2015 vốn huy động

từ VNĐ đạt 8115 tỷ, chiếm tỷ trọng 79,4%, tăng 1251 tỷ so với năm 2014. Năm

2016 nguồn vốn huy động này còn tăng 22,4% so với năm 2015.

Với cơ cấu tiền gửi chủ yếu từ các tổ chức kinh tế, nên kỳ hạn tiền gửi ngắn

hạn cũng chiểm tỷ trọng cao hơn tiền gửi trung và dài hạn. Năm 2015 tiền gửi ngắn

hạn đạt 8060 tỷ, chiếm tỷ trọng 78,9% tổng nguồn vốn huy động, tăng 1334 tỷ so

với năm 2014. Năm 2016 tiền gửi này cũng tăng 117 tỷ so với năm 2015.

Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng

đã xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ chức, triển

khai nhiều biện pháp huy động vốn như: tuyên truyền, quảng cáo để nhân dân biết,

khai thác được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, trưng bày

các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và các ngân hàng khu vực, vận

động mọi người tham gia gửi tiền tiết kiệm, tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân

dân, tạo điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi cá nhân và

thanh toán giao dịch qua ngân hàng.

2.1.3.2 Công tác sử dụng vốn:

Doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2015 tăng cao

so với năm 2014. Năm 2015 đạt 926 tỷ đồng tăng 152 tỷ so với năm 2014 tương

đương tăng 19,6 %. Năm 2016 đạt 864 tỷ đồng giảm 61 tỷ so với năm 2015 tương

đương giảm 6,6 %. Mặc dù vậy nhưng đối tượng cho vay chủ yếu của chi nhánh Hà

Thành vẫn là doanh nghiệp và cá nhân, đối tượng này chiếm phần lớn. Do đặc thù

của chi nhánh nằm ở trung tâm thành phố, vì thế chi nhánh Hà Thành chủ yếu là cho

38

vay kinh tế khu tiểu thương, doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng. Cụ thể năm 2014 cho

vay 3.725 tỷ đồng, năm 2015 cho vay 4.012 tỷ đồng, tăng 287 tỷ tương đương 7,7 %.

Năm 2016 cho vay 4.278 tỷ đồng, tăng 275 tỷ đồng tương đương 6,9 %.

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:

Đơn vịtính: Tỷ đồng

So sánh

So sánh

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

2015/2014

2016/2015

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Chỉ tiêu

Số

Số

trọng

Số tiền

trọng

Số

trọng

lệ

Số

lệ

tiền

tiền

(%)

(%)

(%)

tiền

(%)

tiền

(%)

100

100

5.080

5.478

5.728

100

398

7,8

250

4,6

I.Tổng dư nợ

II. Phân loại

1. Theo đối tượng KH

Dư nợ doanh nghiệp

581

11,43

540

9,86

576

10,06

-41

-7,0

36

6,7

quốc doanh

Dư nợ doanh nghiệp

774

15,24

926

16,9

864

15,09

152

19,6

-61

-6,6

ngoài quốc doanh

Dư nợ Khu CN và cá

3.725

73,33

4.012

73,24

4.287

74,85

287

7,7

275

6,9

nhân

2. Theo kỳ hạn

- CV trung và dài hạn

4.072

80,2

4.351

79,4

4.080

71,2

279

6,9

-271

-6,2

- CV ngắn hạn

1.008

19,8

1.127

20,6

1.648

28,8

119

11,8

521

46,2

3. Theo loại tiền

- VND

4.069

80,1

4.371

79,8

4.537

79,2

302

7,4

165

3,8

- Ngoại tệ quy đổi

1.011

19,9

1.107

20,2

1.191

20,8

96

9,5

85

7,7

(Nguồn:Báo cáo tổng kết cuối năm của NH từ năm 2014 đến năm 2016).

Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng những năm qua liên tục

tăng: Năm 2015 là 547 tỷ đồng tăng 398 tỷ đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ

lệ tăng là 7,8%. Năm 2016 là 5.728 tỷ đồng tăng 250 tỷ đồng so với năm 2015.

Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động cho vay tại chi nhánh BIDV Hà Thành

trong những năm qua có bước tăng trưởng đáng kể, tốc độ tăng trưởng khá, năm sau

39

cao hơn năm trước. Tổng dư nợ của ngân hàng năm 2015 là 5.478 tỷ đồng,tăng 398

tỷ đồng so với năm 2014 tương đương tăng 7,8 %. Tổng dư nợ của ngân hàng năm

2016 là 5.728 tỷ đồng, tăng 250 tỷ đồng so với năm 2015 tương đương tăng 4,6%.

Như vậy cho vay đối với khu vực khu CN sản suất, cá nhân và Doanh nghiệp ngoài

quốc doanh đang có những bước tăng trưởng mạnh mẽ đúng như định hướng của Chi

nhánh là đẩy mạnh cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay tiêu dùng.

Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ giữa cho vay ngắn hạn với dài hạn không

đồng đều, sang năm 2015 dư nợ trung và dài hạn có chiều hướng tăng, năm 2015 là

4.351 tỷ đồng tăng 279 tỷ tương đương tăng 6,9 %. Năm 2016 dư nợ trung và dài

hạn có chiều hướng giảm nhẹ, năm 2016 là 4.080 tỷ đồng giảm 271 tỷ tương đương

giảm 6,2 %. Sở dĩ cho vay trung dài hạn của ngân hàng tăng cao trong năm 2015 và

2016 là để giúp các doanh nghiệp trên địa bàn có điều kiện mở rộng quy mô sản

xuất, mở rộng thị trường.

Cho vay ngắn hạn tăng mạnh từ 1.008 tỷ đồng năm 2014 lên 1.127 tỷ đồng

năm 2015 (tăng 119 tỷ đồng tương ứng tăng 11,8%). Năm 2016 tăng 521 tỷ đồng

tương ứng tăng 46,2%). Nguyên nhân do nó có xu hướng biến động theo nhu cầu

vay của khách hàng. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn tăng do nhu cầu tiêu dùng và bổ

sung vốn lưu động trên địa bàn tăng lên. Đồng thời nó cũng là chiến lược tập trung

cho mảng cho vay vốn đối với cá nhân, tổ chức mua ô tô, du học, nâng cấp nhà cửa,

mua nhà đất. Số hợp đồng cho vay này đang tăng đáng kể trong những năm gần

đây. Ngân hàng thích những khoản cho vay ngắn hạn hơn có thể quay vòng vốn

nhanh hơn, phù hợp với nguồn chi nhánh có thể huy động, rủi ro thấp

40

2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ ngân hàng

Bảng 2.3 Hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại BIDV Hà Thành

(Đơn vị: Nghìn USD,Tỷ đồng,%)

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh 2014/2015

So sánh 2015/2016

Số tiền

Số tiền

Số tiền

+(-)

(%)

+(-)

(%)

Chỉ tiêu

I. TTQT

- Nhập Khẩu

+ Doanh số (nghìn

10.678

15.898

13.856

5.220

48,9

-2.042

-12,8

USD)

- Xuất khẩu

+ Doanh số (nghìn

402

27,0

-322

-17,0

1.488

1.890

1.568

USD)

II. Kinh doanh

ngoại tệ

- Doanh số mua

20.565

28.887

23.898

8.322

40,5

-4.989

-17,3

(nghìn USD)

- Doanh số bán

20.465

28.688

23.768

8.223

40,2

-4.920

-17,2

(nghìn USD)

III. Nghiệp vụ thẻ

- Số lượng thẻ

3510

4230

4538

720

20,5

308

7,3

- Số dư TK thẻ (tỷ

10

15

18

5

50,0

3

20,0

đồng)

IV. Kiều hối

- Doanh số (nghìn

47

19,7

-29

-10,2

238

285

256

USD)

V. Bảo lãnh

- Doanh số (Tỷ

-16

-10,6

33

24,4

151

135

168

đồng)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2014- 2016)

Thu từ dịch vụ tăng do chi nhánh đã tăng cường công tác tiếp thị đến mọi

người dân và doanh nghiệp để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ tiền ích của

ngân hàng. Cụ thể từng mảng dịch vụ như sau:

Về thanh toán quốc tế: Thanh toán nhập khẩu đạt 10.678 nghìn USD năm

2014. Và năm 2015 tăng lên 15.898 nghìn USD, tăng 5220 nghìn USD tương ứng

41

với 48,9%. Sang đến năm 2016 doanh số đạt 13.856 nghìn USD, giảm 2042 nghìn

USD, tương ứng với tỷ lệ 12,8%. Thanh toán xuất khẩu đạt 1.488 nghìn USD vào

năm 2014 và năm 2015 đạt 1.890 nghìn USD tăng 402 nghìn USD tương ứng với

27%. Sang đến năm 2016 đạt 1568 nghìn USD, giảm 17% so với năm 2015.

Về kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua năm 2014 đạt 20.565 nghìn USD

sang đến năm 2015 đã tăng 8.322 nghìn USD tương ứng 40,2%. Năm 2016 doanh

số mua ngoại tệ đạt 23.898 nghìn USD giảm 4.898 nghìn USD tương ứng 17,3%.

Doanh số bán ngoại tệ năm 2016 đạt giá trị cao nhất là 23.768 nghìn USD và năm

2014 thấp nhất là 20.465 USD.

Về nghiệp vụ thẻ: Tổng số lượng phát hành tăng mạnh trong những năm qua.

Năm 2014 có số thẻ là 3510 thẻ nhưng đến năm 2015 đã tăng 720 thẻ tương ứng với

20,5%. Năm 2016 đạt 4538 thẻ tương ứng với tăng 7,3%. Số dư tài khoản trong thẻ

cũng tăng dần lên. Năm 2014 dư 10 tỷ đồng thì năm 2015 dư 15 tỷ đồng và đến

năm 2016 dư 18 tỷ. Số dư tiền trong tài khoản cũng là nguồn vốn hữu ích đối với

ngân hàng vì chi phí cho loại vốn này thấp, nhưng tính ổn định không cao.

Về chi trả kiều hối: Năm 2014 chi kiều hối đạt 238 nghìn USD, năm 2015

tăng 47 nghìn USD tương ứng với tăng 19,7%. Sang đến năm 2016 đạt 256 nghìn

USD, giảm so với năm 2015 là 29 nghìn USD tương ứng với tỷ lệ giảm là 10,2%.

Về bảo lãnh: Năm 2016 là năm có giá trị bảo lãnh cao nhất đạt 168 tỷ đồng,

tăng 33 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,4%. Năm 2015 đạt 135 tỷ đồng giảm

10,6% so với năm 2014 và tương ứng giá trị là 16 tỷ đồng.

Tóm lại hoạt động kinh doanh đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận của chi

nhánh. Chi nhánh cần phát triển hơn nữa có dịch vụ của mình để tăng doanh thu.

42

2.1.3.4 Kết quả kinh doanh của chi nhánh

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

ĐVT: Tỷ đồng

2015/2014

2016/2015

Năm

CHỈ TIÊU

Năm 2014 Năm 2015

2016

Giá trị %

Giá trị %

I. Doanh thu

1.298

1.208

1.162

-90

-6,93

-46

-3,8

1. Thu từ lãi

812

767

698

-45

-5,54

-69

-9,0

2.Thu nhập thuần từ dịch

215

239

250

24

11,16

11

4,6

vụ

3. Thu khác

271

202

214

-69

-25,46

12

5,94

II. Tổng Chi phí

1.180

1.080

1.030

-100

-70

-8,47

-6,48

- Chi phí dự phòng rủi ro

220

190

188

-2

-13,6

-1,1

-30

- Chi Nhân viên

79

76

74

-2

-4,4

-2,5

-3

- Chi khác

55

16

23

7

-70,9

43,8

-39

- Chi lãi tiền gửi

826

798

745

-3,4

-53

-6,6

-28

III. Lợi nhuận TT

115

128

132

11,30

4

3,1

13

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

Những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh năm 2016 là một minh

chứng hết sức sinh động cho những thành công của Chi nhánh trong lộ trình tái cơ

cấu tổ chức để tồn tại và phát triển bền vững.

So với năm 2015, năm 2016 thu nhập và các khoản thu nhập tương tự của

Ngân hàng, thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng trong khi đó thu lãi giảm do lãi suất

huy động và lãi suất cho vay đều giảm theo chỉ đạo của NHNN. Tỷ trọng dư nợ cho

vay KHDN tại chi nhánh thấp hơn cho vay KHCN, đồng thời thu lãi từ cho vay

KHDN cũng thấp hơn cho vay KHCN. Thu lãi từ cho vay KHDN Có thể thấy bên

cạnh việc giảm doanh thu thì chi phí cũng giảm theo dẫn đến lợi nhuận trước thuế

của chi nhánh vẫn tăng qua các năm. Cụ thể ở đây là giảm chi phí huy động vốn do

lãi suất tiền gửi và lãi suất đi vay đã hạ trong 2 năm trở lại đây. Bên cạnh đó chi phí

từ nhân viên giảm do chi nhánh thu hẹp địa bàn và chi phí dự phòng rủi ro lại giảm

giúp tổng chi phí giảm dần qua các năm. Các khoản chi về dự phòng rủi ro giảm

43

xuất phát từ thực tế về nợ xấu và nợ quá hạn của chi nhánh đã giảm dần trong các

năm qua. Năm 2015 chi về DPRR là 190 tỷ, giảm 13,6% so với năm 2014 và năm

2016 giảm 1,1% so với năm 2015. Từ đó lợi nhuận TT đã tăng dần lên qua các năm gần

đây. Năm 2015 tăng 13 tỉ tương ứng với tăng 11,3% và năm 2016 tăng 14 tỷ tương ứng

với tăng 10,94% so với năm 2015. Đây là một kết quả rất tốt, nói lên được sự nỗ lực của

cán bộ nhân viên trong năm qua để có được những thành tựu trên.

Các hoạt động đầu tư, liên doanh liên kết, hoạt động của các Ngân hàng trực

thuộc đã có những chuyển biến sâu sắc và hết sức tích cực, bước đầu đã được những

sự thành công.

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu

tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành

2.2.1 Cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng ngắn hạn, mô hình tổ chức hoạt

động tín dụng ngắn hạn và chính sách tín dụng.

Từ ngày 01/10/2008, BIDV chuyển đổi mô hình hoạt động tín dụng theo mô

hình mới (TA2) phù hợp với thông lệ quốc tế. Quy trình tín dụng áp dụng tại BIDV

Hà Thành là quy trình chung của toàn hệ thống BIDV. Theo đó hoạt động tín dụng

tách riêngthành 3 bộ phận riêng biệt là Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro và Quản

trị tín dụng. Trong đó:

- Bộ phận Quan hệ khách hàng với chức năng nhiệm vụ chính là tìm kiếm, tiếp

nhận nhu cầu của khách hàng và đề xuất cấp tín dụng, đề xuất giải ngân (không

quyết định cho vay).

- Bộ phận Quản lý rủi ro với chức năng nhiệm vụ chính là: xem xét phê duyệt

cấp tín dụng một cách độc lập trên cơ sở đề xuất cấp tín dụng của Bộ phận Quan hệ

khách hàng.

- Bộ phận Quản trị tín dụng với chức năng chính là xem xét giải ngân cho

khách hàng một cách độc lập trên cơ sở đề xuất giải ngân của Bộ phận Quan hệ

khách hàng. Đồng thời bộ phận Quản trị tín dụng là bộ phận lưu trữ hồ sơ tín

dụng.Việc áp dụng mô hình TA2 trong hoạt động tín dụng như trên thì với mỗi

nghiệp vụ cấp tín dụng hay giải ngân đều được xem xét bởi hai bộ phận độc lập

nhau, điều đó giúp hạn chế rất lớn rủi ro trong hoạt động tín dụng.

44

Bộ máy quản lý tín dụng của Ngân hàng được xây dựng theo các nguyên tắc

cơ bản sau:

- Kết hợp tập trung hóa và phi tập trung hóa:

+ Tập trung hóa về chính sách, nguyên tắc điều hành tín dụng, lãi suất; đảm bảo các

cơ chế, quy định, quy trình nghiệp vụ tín dụng được áp dụng thống nhất trong toàn bộ các

đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam.

+ Phi tập trung hóa về thẩm quyền quyết định tín dụng thông qua phân cấp của

Hội đồng quản trị cho các cấp có thẩm quyền trong hệ thốngNgân hàng TMCP Đầu

tư và phát triển Việt Nam, cơ chế ủy quyền của Tổng giám đốc cho Trưởng phòng,

ban Trụ sở chính và Giám đốc chi nhánh, ủy quyền của Giám đốc chi nhánh cho các

phòng giao dịch, điểm giao dịch.

- Chuyên môn hóa theo cấp bậc hoạt động và chức năng, nhiệm vụ:

 Theo chiều dọc:

+ Trụ sở chính chịu trách nhiệm chính về hoạch định chiến lược kinh doanh,

xây dựng cơ chế tín dụng, quản lý hoạt động tín dụng tại chi nhánh, nâng thẩm

quyền phán quyết tín dụng đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của chi

nhánh, giám sát tổng thể danh mục tín dụng của Ngân hàng, kiểm soát rủi ro theo

ngành và lĩnh vực, kiểm tra tuân thủ cơ chế, phân loại nợ và lập dự phòng;

+ Chi nhánh trực tiếp quan hệ và cấp tín dụng đối với mọi đối tượng khách hàng,

quản lý các danh mục tín dụng tại chi nhánh theo các quy định, cơ chế và thủ tục tín

dụng hiện hành, kiểm soát, báo cáo hoạt động tín dụng, quản lý và thu hồi nợ xấu.

 Theo chiều ngang: Các phòng, ban tín dụng được phân tổ theo chức năng,

nhiệm vụ trong quy trình cấp tín dụng và phân đoạn thị trường theo loại hình khách

hàng, bao gồm:

+ Phòng Chế độ tín dụng (chỉ tại Trụ sở chính);

+ Phòng Khách hàng doanh nghiệp;

+ Phòng Khách hàng cá nhân;

+ Phòng (tổ) Quản lý rủi ro;

+ Phòng (tổ) Quản lý nợ có vấn đề

+ Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ.

45

- Phối hợp hoạt động của các nhân sự, bộ phận thông qua cơ chế chuỗi mệnh

lệnh từ cấp cao nhất xuống cấp thấp nhất: Mối quan hệ điều hành và thẩm quyền

quyết định được phân thành nhiều cấp với nguyên tắc mỗi cấp (trừ cấp cao nhất) sẽ

chịu trách nhiệm và sự điều hành của một cấp trên trực tiếp .

Cùng với việc hoạt động theo mô hình TA2 mới, BIDV cũng ban hành một

loạt các quyết định áp dụng trong toàn hệ thống BIDV nhằm thực hiện thống nhất

cách ứng xử, đảm bảo tính minh bạch công khai và công bằng của BIDV trong mối

quan hệ đối với khách hàng. Một trong các bước tiến quyết định có tính chất quan

trọng và tiến bộ của BIDV là Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ của BIDV Cuối năm 2006 BIDV đã xây dựng Hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ và được đưa vào áp dụng để đánh giá khách hàng doanh

nghiệp. Dựa vào kết quả xếp hạng để đưa ra chính sách tín dụng như xác định lãi

suất, tài sản đảm bảo, hình thức cho vay được xây dựng đồng bộ, rõ ràng và hiệu

quả hơn.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp sử dụng

phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính (gồm 14 chỉ tiêu) và phi tài

chính (gồm 40 chỉ tiêu) của từng khách hàng, kết hợp với phương pháp chuyên gia

và phương pháp thông kê để xếp hạng khách hàng. Các chỉ tiêu tài chính và phi

tàichính phản ánh toàn diện về doanh nghiệp tư quy mô, ngành nghề, tình hình tài

chính, năng lực quản trị điều hành, triển vộng phát triên, quan hệ với ngân hàng,

khả năng thích ứng với những biến động của thị trường...

 Chính sách về cấp tín dụng doanh nghiệp quy định các điều kiện đối với

khách hàng doanh nghiệp như:

- Khách hàng đáp ứng được các điều kiện vay vốn quy định tại quy chế cho

vay đối với khách hàng hiện hành của BIDV.

- Khách hàng phải có hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm

tài chính phải đáp ứng một mức nhất định, tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh

của khách hàng.

-Đối với cho dự án khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 15%

tổng vốn đầu tư của dự án.

46

 Đối với khách hàng cá nhân: BIDV chỉ xem xét cấp tín dụng đối với các khách

hàng có đủ điều kiện pháp lý và có thu nhập ổn định hàng tháng chứng minh được ở mức

trung bình khá trở lên (thu nhập hàng tháng tối thiểu từ 5 triệu trở lên đối với các khách

hàng tại địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tối thiểu từ 3 triệu trở lên

đối với các khách hàng tại địa bàn còn lại). Tại một thời điểm, khách hàng có thể được

cung cấp tất cả các sản phẩm tín dụng bán lẻ hiện có của BIDV.

Chính sách tài sản đảm bảo BIDV xem xét cấp tín dụng có đảm bảo bằng tài

sản một phần hoặc toàn bộ hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng.

Trường hợp cấp tín dụng có đảm bảo bằng tài sản quy định BIDV xem xét cấp tín

dụng khi đáp ứng tỷ lệ tài sản bảo đảm. Trường hợp khách hàng chưa đủ tài sản

đảm bảo theo quy định, khách hàng phải cam kết lộ trình bổ sung tài sản và được

cấp có thẩm quyền phán quyết tín dụng phê duyệt. Chính sách tài sản bảo đảm quy định

xác định giá trị tài sản bảo đảm trong đó: giá trị tài sản bảo đảm để tính tỷ lệ tài sản bảo

đảm của khách hàng được xác định bằng giá trị tài sản nhân với hệ số tài sản bảo đảm.

Trường hợp cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo: BIDV chỉ xem xét đối với khách

hàng đáp ứng được các tiêu chí sau:khách hàng có mức xếp hạng AA trở lên, hệ số nợ

phải trả/vốn chủ sở hữu ≤ 2,5 và khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả và không có

dư nợ gốc vay tại BIDV bị chuyển quá hạn trong thời gian 1 năm gần nhất. Trường hợp

trong quá trình hoạt động khách hàng không còn đáp ứng được các điều kiện trên thì

khách hàng phải bổ sung tài sản đảm bảo theo quy định.

Chính sách về định giá

Chính sách về định giá quy định nguyên tắc xác định lãi suất cho vay và cơ

chế điều hành lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay được xác định bằng tổng mục như:

lãi suất bình quân đầu vào; chi phí vốn mang tính chất lãi; chi phí quản lý kinh

doanh cho hoạt động tín dụng; chi phí trích dự phòng rủi ro tín dụng và lợi nhuận

mong muốn cho tín dụng. BIDV cũng đưa ra một số yếu tố cần cân nhắc khi tính

giá bao gồm: Yếu tố rủi ro của khách hàng vay vốn, thời hạn cho vay, tỷ lệ tài sản

đảm bảo, tiền gửi và các phí thu khác do BIDV nắm giữ, lãi suất của các ngân hàng

cạnh tranh, mức lãi suất trần theo quy định.

47

Việc quyết định lãi suất cho vay đối với khách hàng phải căn cứ trên cơ sở

điều hành lãi suất trong từng thời kỳ như: theo quy định của BIDV và theo quy định

của NHNN. Trên cơ sở nguyên tắc xác định lãi suất, cơ chế điều hành lãi suất của

Hội sở chính và tình hình cụ thể trên địa bàn, Giám đốc Chi nhánh sẽ quyết định

mức lãi suất cho vay đối với khách hàng.

2.2.2. Các sản phẩm dịch vụ tín dụng ngắn hạn tiêu biểu

 Cho vay ngắn hạn thông thường

Là sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh

doanh của doanh nghiệp.

Đặc điểm

• Đối tượng cho vay: các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh

như: chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, tiền điện/nước…

• Phương thức cho vay: theo món, hạn mức.

• Loại tiền cho vay: VND, USD, ngoại tệ khác.

• Số tiền cho vay: theo thỏa thuận, phù hợp với nhu cầu khách hàng.

• Thời hạn cho vay: tối đa 12 tháng.

• Tài sản đảm bảo: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.

 Cho vay doanh nghiệp vi mô có tài sản bảo đảm chắc chắn

Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp đặc

trưng của Doanh nghiệp vi mô với thủ tục đơn giản, thuận tiện.

Sản phẩm có những đặc điểm sau: Các điều kiện cấp tín dụng được thiết kế

riêng phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp; Đồng tiền cho vay: VND và ngoại tệ;

Thời hạn cho vay: Tối đa 12 tháng; Hạn mức cấp tín dụng/ số tiền cho vay: tối đa 7

tỷ đồng.

Lợi ích dành cho Doanh nghiệp: Được giải quyết nhanh chóng nhu cầu đề

nghị cấp tín dụng; Đáp ứng cơ hội kinh doanh của Khách hàng; Các thủ tục đơn

giản, chính sách thông thoáng; Lãi suất hấp dẫn.

 Thấu chi tài khoản doanh nghiệp:

Là sản phẩm cho phép Doanh nghiệp chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi

thanh toán VND nhằm đáp ứng kịp thời phần vốn thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.

48

Đặc điểm sản phẩm: Thời hạn thấu chi: tối đa 12 tháng/lần cấp hạn mức;

Phương thức thực hiện thấu chi: chuyển khoản thanh toán; Loại tiền thấu chi: VND;

Sử dụng chứng từ thanh toán hoặc sao kê giao dịch làm căn cứ nhận nợ.

Lợi ích dành cho Doanh nghiệp: Thủ tục vay vốn đơn giản, nhanh chóng; Đáp

ứng ngay nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời của Doanh nghiệp mà không cần làm thủ

tục nhận nợ với BIDV; Thời hạn thấu chi tối đa lên đến 12 tháng.

 Thấu chi không có tài sản bảo đảm dành cho khách hàng cá nhân

Là hình thức BIDV cho khách hàng được chi số tiền vượt quá số tiền có trên

tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại BIDV.

Lợi ích dành cho khách hàng:

-Thủ tục đơn giản, thời gian phê duyệt nhanh chóng.

- Lãi suất hợp lý và phí cấp hạn mức thấp.

- Không yêu cầu tài sản thế chấp.

-Rút tiền mặt hoặc chuyển khoản tại tất cả các quầy giao dịch, các máy

ATM/POS (24/7) của BIDV và của các ngân hàng khác tham gia hệ thống Banknet,

Smartlink, VNBC.

- Hạn mức thấu chi: tối đa lên đến 100 triệu.

- Thời hạn hạn mức: tối đa 12 tháng

- Phương thức trả nợ: Nợ gốc được tự động trả ngay sau khi tài khoản tiền

gửi của khách hàng phát sinh giao dịch ghi có; nợ lãi được trả một lần vào ngày 27

mỗi tháng.

2.2.3. Quy trình tín dụng ngắn hạn

Hiện nay, BIDV Hà Thành đang thực hiện cho vay theo quy trình tín dụng

được quy định tại Quy định số 379 /QĐ-QLTD ngày 24/01/2013 của Ngân hàng

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam về việc trình tự thủ tục, thẩm quyền cấp tín

dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư

và phát triển Việt Nam.Cụ thể quy trình này như sau:

a. Tìm kiếm và tiếp cận khách hàng

Đây là bước mà các cán bộ QHKH thực hiện tìm kiếm, tiếp cận khách hàng và

tiếp nhận nhu cầu, hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.

49

* Đối với hồ sơ pháp lý:

 Hồ sơ tư cách pháp lý của Khách hàng:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

- Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế

- Quyết định thành lập

 Hồ sơ pháp lý xác định thẩm quyền quyết định giao dịch tín dụng và giao

dịch bảo đảm của Khách hàng:

- Điều lệ công ty

- Văn bản xác định thẩm quyền quyết định giao dịch tín dụng, giao dịch bảo

đảm (trong trường hợp Điều lệ không quy định)

- Văn bản/tài liệu hợp lệ xác định thành viên HĐQT/HĐTV/Ban quản trị HTX

- Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ của Khách hàng phê

duyệt: Kế hoạch SXKD, Giao dịch tín dụng, Bảo đảm tiền vay (Nghị quyết, Biên

bản họp… )

 Hồ sơ pháp lý xác định tư cách pháp lý của Người đại diện:

- Văn bản/tài liệu hợp pháp xác định người đại diện theo pháp luật

- Văn bản ủy quyền của Người đại diện theo pháp luật cho Người đại diện ký

kết các giao dịch với Ngân hàng … (nếu Người đại diện ký kết không phải là Người

đại diện theo pháp luật).

- Quyết định bổ nhiệm: Giám đốc, Kế toán trưởng…

- Chứng minh nhân dân/ công an/ quân đội/ hộ chiếu của Người đại diện theo

pháp luật, Người đại diện ký kết, Kế toán trưởng.

- Thông báo mẫu chữ ký của người có liên quan tới giao dịch Ngân hàng:

Người đại diện theo pháp luật, Người đại diện ký kết, Kế toán trưởng …

- Các văn bản khác theo quy định của Ngân hàng.

* Đối với hồ sơ đề nghị vay:

- Giấy đề nghị vay vốn

- Báo cáo tài chính (2 năm gần nhất) và Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất

(không quá 4 tháng tính đến thời điểm thẩm định) : Báo cáo kết quả hoạt động

SXKD, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh BCTC…

50

- Bảng kê chi tiết số dư tín dụng tại các TCTD đến thời điểm vay vốn (nếu có)

- Hợp đồng kinh tế/ Hợp đồng liên doanh …

- Kế hoạch SXKD, Kế hoạch tài chính (nếu có)

- Phương án vay vốn/Dự án đầu tư

- Các hồ sơ liên quan khác…

b. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Cán bộ QHKH và Trưởng/ Phó phòng kiểm tra tống thể hồ sơ khách hàng

cung cấp, đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trung thực; Kết hợp thẩm định thực tế

khách hàng, tra cứu thông tin CIC và xác định khách hàng có thuộc nhóm đối tượng

hạn chế/ hoặc không cấp tín dụng theo chính sách, định hướng tín dụng của BIDV

trong từng thời kỳ hay không.

Toàn bộ thông tin này, cán bộ QHKH cung cấp cùng hồ sơ cho CBTĐ.

c. Thẩm định và đề xuất quyết định tín dụng

CBTĐ thẩm định chi tiết khách hàng về: tư cách, tổ chức bộ máy, cập nhật

thông tin thay đổi về pháp lý, tình hình quan hệ tín dụng, năng lực SXKD và năng

lực tài chính. Đồng thời rà soát khách hàng có thuộc nhóm khách hàng liên quan để

thực hiện cấp GHTD chung cho nhóm.

CBTĐ thẩm định kế hoạch SXKD, phương án/ dự án/ đề nghị cấp tín dụng của

khách hàng. Trong quá trình thẩm định, CBTĐ phối hợp cùng CB QHKH làm rõ và

bổ sung thông tin chưa thu thập đầy đủ, có thế trực tiếp đi thực tế khách hàng; cùng

đánh giá lợi ích, rủi ro khách hàng mang lại, đưa ra đề xuất cấp tín dụng/ từ chối cấp

tín dụng.

CBTĐ lập Tờ trình thẩm định và quyết định tín dụng, chuyển CB QHKH kiểm

soát nội dung tờ trình và cùng ký đề xuất quyết định tín dụng, chuyển Trưởng/ Phó

phòng kiểm soát. Trưởng/ Phó phòng tiến hành kiểm tra, trao đổi, thẩm định hồ sơ

và đưa ra đề xuất, chịu trách nhiệm về kết quả rà soát.

d. Quyết định cấp tín dụng

Giám đốc/ Phó Giám đốc chi nhánh tiếp nhận hồ sơ, xem xét và chịu trách

nhiệm về quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng, được quyền trả lại hồ sơ và

51

yêu cầu thẩm định lại/ hoặc từ chối cấp tín dụng. Với hồ sơ vượt thẩm quyền chi

nhánh, chi nhánh trình hồ sơ lên Trụ sở chính.

Khi có thông báo phê duyệt của Trụ sở chính (với hồ sơ vượt thẩm quyền chi

nhánh ) hoặc quyết định cấp tín dụng của Giám đốc/Phó giám đốc chi nhánh (với hồ sơ

thuộc thẩm quyền chi nhánh), thông tin và hồ sơ được chuyển lại phòng ban liên quan.

e. Thông báo tín dụng, Hoàn thiện thủ tục nhận bảo đảm và Soạn thảo, ký

kết hợp đồng

CB QHKH thông báo kết quả chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận tín dụng đến

khách hàng và bằng văn bản (nếu cần) thể hiện rõ nội dung cần thông báo.

Các bộ phận liên quan thực hiện thủ tục nhận bảo đảm theo quy trình nhận bảo

đảm cấp tín dụng hiện hành.

Bộ phận HTTD tại Chi nhánh tiến hành soạn thảo Hợp đồng tín dụng theo nội

dung phê duyệt cấp tín dụng, chuyển phòng ban liên quan cùng Giám đốc/ Phó

Giám đốc chi nhánh và khách hàng để kiểm soát nội dung và ký Hợp đồng tín dụng.

Hợp đồng tín dụng phải được ký bởi Người đại diện theo pháp luật/ Người có thẩm

quyền ký kết của khách hàng.

f. Bàn giao hồ sơ tín dụng, Giải ngân theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết

Toàn bộ hồ sơ tín dụng sau khi có phê duyệt và ký kết đầy đủ sẽ được CBTĐ

lập phiếu và bàn giao sang bộ phận HTTD tại chi nhánh.

Cán bộ quan hệ khách hàng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đề suất giải ngân từ khách

hàng, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân của khách hàng, kiểm tra hạn mức còn lại,

kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của hồ sơ giải ngân…, chuyển CBTĐ nhập dữ liệu đề xuất

giải ngân vào hệ thống VCOM và chuyển sang Phòng HTTD tại chi nhánh.

Phòng HTTD tại chi nhánh tiếp nhận đề xuất, rà soát hồ sơ giải ngân đảm bảo

tuân thủ đúng phê duyệt tín dụng và quy định của BIDV, thực hiện tác nghiệp trên

hệ thống INCAS và VCOM, chuyển hồ sơ sau khi rà soát trình ký Giám đốc/ Phó

Giám đốc và bộ phận Kế toán để thực hiện hạch toán giải ngân.

52

g. Kiểm tra, giám sát tín dụng và quản lý thu hồi nợ

Kiểm tra, giám sát tín dụng là một bước hậu giải ngân nhưng đóng vai trò

quan trọng trong quy trình cấp tín dụng, giúp đảm bảo công tác quản lý rủi ro tín

dụng hiệu quả, giúp kiểm soát và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn đối với các khoản

nợ vay có dấu hiệu xấu, kịp thời đưa ra các biện pháp để giảm thiểu rủi ro và các

thiệt hại có thể xảy ra.

Đến hàng kỳ, CB QHKH có trách nhiệm thực hiện theo dõi, đôn đốc khách

hàng thực hiện trả nợ gốc – lãi đúng hạn. Trong trường hợp khách hàng không trả

nợ đúng hạn sau khi đã được thông báo, đôn đốc, Ngân hàng tiến hành thay đổi các

chính sách khách hàng đang áp dụng như: ngừng ưu đãi, ngừng cho vay mới, bổ

sung thêm TSĐB,…; thực hiện trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ

hoặc tiến hành phát mại TSĐB để thu hồi nợ…

h. Thanh lý hợp đồng tín dụng

Ngân hàng thực hiện giao trả TSĐB cho khách hàng; soạn thảo Biên bản thanh

lý hợp đồng (nếu Hợp đồng tín dụng có thỏa thuận phải thanh lý hợp đồng), hai bên

cùng ký Biên bản và lưu hồ sơ.

53

2.3 Phân tích chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư

và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014-2016

2.3.1 Quy mô hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư

và phát triển BIDV chi nhánh Hà Thành

2.3.1.1. Kết cấu doanh số và dư nợ.

Biếu đồ 2.1: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ ngắn hạn

2.000

1.820

1.648

1.800

1.486

1.600

1.334

1.400

Doanh số cho vay ngắn hạn

1.127

1.126

1.098

1.200

1.008

885

1.000

Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn

800

Dư nợ cho vay ngắn hạn

600

400

200

0

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Phòng kế toán tại BIDV Hà Thành)

Doanh số thu nợ của chi nhánh cũng có xu hướng tăng lên trong những năm

gần đây. Cụ thể năm 2015, doanh số thu nợ tín dụng ngắn hạn tăng 213 tỷ, tương

ứng tăng 24,1% so với năm 2014. Sang đến năm 2016, doanh số thu nợ tiếp tục tăng

388 tỷ, tương ứng tăng 35,3% so với năm 2015. Đây là một tín hiệu đáng mừng

trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh. Doanh số thu nợ tăng, cho thấy

các khoản vay thực hiện tốt yêu cầu trả nợ đúng hạn, góp phần giảm thiểu nợ quá

hạn của chi nhánh. Có thể nói trong ba năm gần đây, các doanh nghiệp cũng như

khu vực hộ sản xuất và các cá nhân làm kinh tế cũng mạnh dạn đầu tư vay vốn ngân

hàng để mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh, đạt được hiệu quả đề ra và trả nợ

ngân hàng đúng thời hạn.

54

 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

Bảng 2.5 Cơ cấu doanh số, dư nợ theo thành phần kinh tế

Đơn vị: tỷ đồng

Năm

2014

2015

2016

So sánh 15/14

So sánh 16/15

Số tiền

Số tiền

Số tiền

+(-)

+(-) %

+(-)

+(-) %

Chỉ tiêu

I. Doanh số cho

1.126

1.334

1.820

208

18,5

486

36,4

vay ngắn hạn

24

1.1 DNNN

-4

-15,4

11

54,6

20

31

569

1.2 DNNQD

92

16,1

222

33,7

660

883

399

1.3 Hộ SX

100

25,2

200

40,1

499

699

1.4 Cho vay cá

135

155

207

20

14,5

53

34,1

nhân và cầm cố

II. Doanh số thu

885

1.098

1.486

213

24,1

388

35,3

nợ ngắn hạn

19

1.1 DNNN

16

25

-11,4

9

53,4

-2

447

1.2 DNNQD

544

721

21,6

177

32,6

97

313

1.3 Hộ SX

411

571

31,1

160

39,0

97

1.4 Cho vay cá

106

127

169

19,9

42

33,0

21

nhân và cầm cố

III. Dư nợ ngắn

1.008

1.127

1.648

119

11,8

521

46,2

hạn

21

1.1 DNNN

-4

17

28

-20,1

11

65,7

509

49

1.2 DNNQD

558

799

9,6

241

43,3

357

65

1.3 Hộ SX

421

633

18,1

211

50,1

1.4 Cho vay cá

10

121

131

188

8,1

57

43,7

nhân và cầm cố

(Nguồn: Phòng kế toán tại BIDV Hà Thành)

55

Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ ngắn hạn chủ yếu đối với khu vực kinh tế

ngoài quốc doanh. Theo chủ trương của chính phủ, giảm bớt vốn sở hữu Nhà nước

tại các doanh nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh

và nâng cao vai trò của khu vực kinh tế tư nhân. Do đó cơ cấu cho vay của chi

nhánh đối với các loại hình doanh nghiệp cũng có nhiều thay đổi. Trong đó, doanh

số cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất,

năm 2014 là 50,5%, năm 2015 là 49,5%, năm 2016 là 48,5%. Chiếm tỷ trọng cao

thứ hai là tín dụng đối với các hộ sản xuất. Năm 2015, chiếm tỷ trọng 37,4% và

năm 2016 tăng lên là 38,4%.

2.3.1.2 Kết cấu dư nợ tín dụng ngắn hạn

Bảng 2.6. Kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của BIDV Hà Thành

giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Dư nợ tín dụng ngắn hạn 1.008 1.127 1.648

Tăng trưởng dư nợ tín dụng 20,2 23,38 24,60 ngắn hạn (%)

Tổng dư nợ TD 5.080 5.478 5.728

(Nguồn: Số liệu thống kê của BIDV Hà Thành các năm 2014 - 2016)

Tỷ lệ dư nợ tín dụng ngắn 19,8 20,6 28,8 hạn/tổng dư nợ TD (%)

Mục tiêu của ngân hàng là cung cấp các dịch vụ cho vay đáp ứng từng nhu cầu

vay vốn ngắn hạn của khách hàng theo những yêu cầu quản trị rủi ro thận trọng.

Thống kê cho thấy, năm 2014, dư nợ tín dụng ngắn hạn của chi nhánh BIDV Hà

Thành đạt 1.008 tỷ đồng, chiếm 19,8% tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Năm

2015, dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng 119 tỷ đồng, đạt mức 1.127 tỷ đồng. Tỷ trọng

dư nợ tín dụng ngắn hạn trên tổng dư nợ cho vay đạt 20,6%.

56

Sang tới năm 2016, có một sự tăng trưởng tích cực trong hoạt động tín dụng

ngắn hạn. Dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 1.648 tỷ đồng; chiếm 28,8% tổng dư nợ tín

dụng, tăng gần 63,5% so với năm 2014. Thành tích này có được là do trong những

tháng cuối năm 2016, BIDV đã triển khai gói ưu đãi trong hoạt động tín dụng ngắn

hạn đối với các cá nhân và hộ sản xuất là 5000 tỷ đồng với lãi suất 8,99%/năm áp

dụng trong vòng từ 3 đến 6 tháng giải ngân đầu tiên nhằm phát triển tăng trưởng tín

dụng ngắn hạn. Năm 2016 là một năm đánh dấu sự phát triển lớn mạnh mảng tín

dụng ngắn hạn của BIDV nói chung và BIDV Hà Thành nói riêng. Ưu đãi hấp dẫn

trong các chương trình của BIDV và chương trình tiếp thị khuyến khích mở thẻ đã

giúp BIDV Hà Thành giữ vị trí nhóm đầu về tổng chỉ tiêu qua thẻ cũng như có tăng

trưởng tốt về số lượng thẻ phát hành. Năm 2016, BIDV Hà Thành là chi nhánh

đứng thứ đầu toàn vùng về tổng chỉ tiêu qua thẻ tín dụng Visa. Dư nợ cho vay thẻ

tín dụng tăng 71% so với năm 2015. Chi nhánh còn là ngân hàng đứng thứ nhất toàn

vùng về tổng chỉ tiêu qua thẻ ghi nợ Visa Debit. Tổng số lượng thẻ Visa Debit mở

mới tăng 69% so với năm 2015.

Nhìn chung, tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn trên tổng dư nợ tín dụng của

BIDV Hà Thành những năm qua thường dao động quanh mức trên 20%. Thành tích

này là con số đáng ghi nhận trong giai đoạn khó khăn hiện nay của nền kinh tế. Kết

quả có được ngày hôm nay là nhờ tầm nhìn và định vị đúng đắn của Ban lãnh đạo

Ngân hàng, đưa BIDV trở thành một ngân hàng với giá trị cốt lõi “Chia sẻ cơ hội-

Hợp tác thành công”.

- Về quy mô tín dụng ngắn hạn: Quy mô tín dụng ngắn hạn có xu hướng tăng

lên, xét về tốc độ thì năm 2015 tăng trưởng dư nợ cho vay tín dụng ngắn hạn là

11,8%, cao hơn nhiều so với năm 2014 là 9,38 %. Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn

hạn/ tổng dư nợ cho vay nhìn chung cũng có xu hướng tăng nhưng không đều: Năm

2014 là 19,8%; Năm 2015 tăng lên 20,6% và 2016 tăng lên mức 28,8%.

Qua bảng trên ta thấy BIDV Hà Thành là chi nhánh lớn, nhưng đặc thù của tín

dụng ngắn hạn là số vốn vay không nhiều, khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các

Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, hộ sản xuất. Do đó dư nợ ngắn hạn

luôn < 30% tổng dư nợ.

57

Biều đồ 2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng ngắn hạn của BIDVHà Thành

giai đoạn 2014-2016

Dư nợ tín dụng ngắn hạn

Dư nợ khác

Năm 2016

28,8

71,2

Năm 2015

20,6

79,4

Năm 2014

19,8

80,2

Đơn vị:%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Thành

các năm 2014 - 2016)

Nhìn chung các khoản vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn cho vay trung và

dài hạn. Tuy nhiên các khoản tín dụng ngắn hạn lại có rủi ro thấp hơn, giúp ngân

hàng thiểu được nợ xấu và hạn chế rủi ro tín dụng. BIDV trong những năm gần đây

đã liên tục mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa kênh giao dịch để tiếp cận và phục vụ

tốt nhất cho ngày càng nhiều khách hàng trên cả nước. Số lượng ATM và chi nhánh

đã tăng lên nhanh chóng qua đó đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.

58

Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề

Đơn vị: tỷ đồng

Năm

2014

2015

2016

So sánh 15/14

So sánh 16/15

Số tiền

Số tiền

Số tiền

+(-)

+(-) %

+(-)

+(-) %

Chỉ tiêu

Nông –Lâm nghiệp

58

56

87

-2

-3,6

31

55,0

Xây dưng

215

251

363

37

17,1

111

44,3

Bán buôn- bán lẻ

160

190

259

30

18,8

68

35,8

Xuất nhập khẩu

186

197

308

11

111

56,3

5,8

Lưu trú và ăn uống

124

134

199

10

8,2

65

48,7

Sản xuất và chế biến

148

172

246

24

16,4

73

42,4

Hoạt động tiêu dùng

87

99

140

12

14,4

41

41,2

Khác

29

26

46

-3

-11,3

20

78,0

46,2

Tổng dư nợ ngắn hạn

1.008

1.127

1.648

119

11,8

521

(Nguồn: Phòng kế toán tại BIDV Hà Thành)

Dư nợ cho vay ngắn hạn luôn ổn định trong lĩnh vực nông, lâm ngư nghiệp,

bởi lượng khách hang của hệ thống NH TMCP ĐT&PT VN nói chung và BIDV Hà

Thành nói riêng chủ yếu vẫn hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp. Cơ cấu cho vay

ngắn hạn trong lĩnh vực xây dựng giảm dần, bởi phần lớn rủi ro trong hoạt động tín

dụng ngắn hạn đến từ lĩnh vực nàyvới thời hạn thu hồi vốn ngắn, các nguồn thu

nhập để trả nợ của khách hàng ở lĩnh vực này phải luôn ổn định, khách hàng thường

gặp khó khăn khi đến hạn trả nợ gốc. Năm 2015 tín dụng ngắn hạn đối với lĩnh vực

xây dựng là 22,3% thì đến năm 2016 chỉ chiếm 22%.

Trong khi đó, lĩnh vực bán buôn bán lẻ, và hoạt động tiêu dùng được BIDV

Hà Thành chú trọng tăng dư nợ năm 2014 đạt 160 tỷ đồng, năm 2015 tăng lên 190

tỷ đồng tăng 30 tỷ, năm 2016 tăng vọt lên 259 tỷ tăng 69 tỷ đồng, bởi đây là lĩnh

vực luôn tạo ra luồng tiền chắc chắn và ổn định, khả năng thu nợ khi đến hạn cao,

59

rủi ro ít. Còn một số lĩnh vực như sản xuất chế biến, xuất nhập khẩu thì tỷ trọng dư

nợ trong tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn không có nhiều biến động.

 Cơ cấu dư nợ tín dụng ngắn hạn theo tài sản đảm bảo

Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng ngắn hạn phân theo nhóm nợ và TS đảm bảo

Đơn vị: Tỷ đồng

2014

2015

2016

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

Số tiền %

Số tiền % Số tiền % Số tiền (%) Số tiền (%)

Tổng dư nợ CV

ngắn hạn

119

11,8

521

46,2

1.008

100

1.127

100

1.648

100

DNCV có TS đảm

bảo

771

76,5

813

72,1

1244

75,5

41

5,4

432

53,1

DNCV không có

TS đảm bảo

237

23,5

314

27,9

420

25,5

78

32,7

106

33,7

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Thành năm 2014 - 2016)

Qua bảng số liệu trên cho thấy tỉ trọng giữa cho vay có tài sản đảm bảo và cho

vay không có tài sản đảm bảo đã biến đổi qua các năm 2014- 2016.

Đối với hinh thức vay ngắn hạn là các khoản vay nhỏ và có thời gian vay vốn

ngắn nên yêu cầu về tài sản đảm bảo của ngân hàng đối với khách hàng cũng không

quá khắt khe. Năm 2014: tỷ trọng cho vay có TS đảm bảo chiếm 76,5% cao hơn cho

vay không có tài sản đảm bảo là 23,5%. Đây là năm nền kinh tế trong nước vẫn còn

tương đối khó khăn, các doanh nghiệp phá sản nhiều, ngân hàng cần có tài sản đảm

bảo để tránh rủi ro khi cho vay. Sang đến năm 2015: đã có sự thay đổi về tỷ trọng

cho vay. Cụ thể tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo đã có hơn năm trước là 72,1% và

không có tài sản đảm bảo là 27,9%.Do tình hình kinh tế đã có dấu hiệu đi lên, các

doanh nghiệp có uy tín với ngân hàng cũng làm hiệu quả tạo dựng uy tín với NH.

Trong năm 2016: tình hình kinh tế lại hồi phục dần. NHNN đã bỏ thắt chặt tín dụng với

các NH để giảm thiểu tình trạng nợ xấu. Với chi nhánh khâu thẩm định cho vay cũng

được giám sát chặt chẽ cùng với tài sản đảm bảo kèm theo hồ sơ vay vốn.

2.3.1.3. Quy mô khách hàng

60

Bảng 2.9. Tăng trưởng số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng ngắn hạn

tại BIDV Hà Thành giai đoạn 2014-2016

(Đơn vị: người)

2015/2014

2016/2015

2014

2015

2016

Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền %

Số tiền % Số tiền (%) Số tiền (%)

Tổng số KH có quan

1.423 100

1.717

100 2.104 100

294

20,7

387

22,5

hệ tín dụng

Số KH có quan hệ tín

277

19,5

357

20,8

471 22,4

80

28,7

114

32,0

dụng ngắn hạn

(Nguồn: Số liệu thống kê của BIDV Hà Thành các năm 2014 - 2016)

Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng ngắn

hạn của chi nhánh ngày càng tăng lên. Điều đó cho thấy quy mô hoạt động tín dụng

ngắn hạn của chi nhánh ngày càng mở rộng. Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn thấp

hơn so với tỷ trọng về số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng ngắn hạn vì các

khoản vay liên quan đến hoạt động này thường là các khoản vay có mức dư nợ /

khách hàng thấp hơn một số hình thức tín dụng khác. Cụ thể năm 2015 số lượng

khách hàng có quan hệ tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng 20,8% trên tổng số khách

hàng vay tiền và đạt số lượng là 357 khách hàng, tăng 80 khách hàng so với năm

2014, tương ứng với tỷ lệ tăng là 28,7%. Sang đến năm 2016 số lượng khách hàng

là 471, tăng 114 khách hàng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 32%. Bằng nhiều biện pháp

tích cực như tuyên truyền quảng cáo, cùng với lãi suất ưu đãi của chi nhánh dành

cho các sản phẩm tín dụng ngắn hạn nên số lượng khách hàng mới ngày càng phát

triển như vậy.

61

2.3.2. Thu nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP

BIDV chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014 - 2016

Bảng 2.10. Tình hình thu nhập từ hoạt động cho vay tại BIDV Hà Thành

từ 2014 – 2016

(Đơn vị: tỷ đồng)

So sánh

Năm

Chỉ tiêu

2014

2016

2015/2014

2016/2015

2015

ST

TT

ST

TT

ST

TT

(+/-) %

(+/-) %

- Tổng TN từ

812

100

767

100

698

100

-45

-5,5

-69

-9,0

tín dụng

- Từ tín dụng

trung và dài

604

74,4

538

70,2

477

68,4

-66

-10,9

-61

-11,3

hạn

- Từ tín dụng

208

25,6

229

29,8

221

31,6

21

10,1

-8

-3,5

ngắn hạn

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh)

Thu nhập từ hoạt động cho vay là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng

hoạt động cho vay của Ngân hàng. Tổng thu nhập từ tín dụng có giảm nhẹ trong ba

năm gần đây, nguyên nhân là do ngân hàng luôn áp dụng mức lãi suất tốt nhất đến

với khách hàng, cùng với đó là giảm các khoản chi phí huy động vốn và chi phí hoạt

động dẫn đến lợi nhuận của chi nhánh hàng năm vẫn tăng đều. Tại Ngân hàng Đầu

tư và phát triển chi nhánh Hà Thành thu nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm

tỷ trọng tương ứng với tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn, có sự biến động tương ứng

với diễn biến dư nợ, cụ thể:

Năm 2014, thu nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn đạt 208 tỷ đồng (chiếm

25,6% tổng thu nhập cho vay). Năm 2015, thu nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn

tăng, đạt 299 tỷ đồng (chiếm 29,8 % tổng thu nhập cho vay) và đến năm 2016, thu

nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn đạt 221 tỷ đồng (chiếm 31,6 % tổng thu nhập

từ cho vay). Như vậy, hoạt động cho vay trung và dài vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao

hơn trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay của Chi nhánh.

62

2.3.3 Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP

BIDV chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014 -2016

Tình hình nợ xấu nợ quá hạn

Qua bảng trên ta thấy tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tín dụng ngắn hạn

đã giảm qua các năm từ 2014 đến 2016. Trong cho vay, nợ nhóm 1 là nợ đủ tiêu

chuẩn thì Chi nhánh luôn duy trì tỷ trọng nhóm nợ này trên tổng dư nợ tín dụng

ngắn hạn ở mức cao. Năm 2014 chiểm tỷ trọng 98%, năm 2015 là 97,46% tương

ứng với số tiền là 1098 tỷ đồng và 4,4% so với năm 2014. Năm 2016 tăng 46,2% so

với năm 2015 và chiếm tỷ trọng 97,15%.

Bảng 2.11: Dư nợ tín dụng ngắn hạn phân theo nhóm nợ

Đơn vị: Tỷ đồng

2014

2015

2016

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

Số tiền %

Số tiền % Số tiền % Số tiền (%) Số tiền (%)

Tổng dư nợ CV

47

4,4

521

46,2

1.080

100

1.127

100

1.648

100

ngắn hạn

-Nhóm 1

1058

1098

97,46 1601 97,15

40

3,8

503

45,8

98

-Nhóm 2

0,9

10

19

1,7

27

1,65

97,1

9

8

41,9

-Nhóm 3

-

-

2

0,2

12

0,7

-

-

9

411,8

-Nhóm 4

0,7

8

0

0,3 -

-

-8

-99,9

-

-

0,4

4,3

4

0,34

8

0,5

4

12571,3

4

115,0

2

22

28

2,5

46

2,8

7

30,4

18

63,8

-Nhóm 5

1,1

12

9

0,8

20

1,2

-3

-24,1

11

119,3

Nợ quá hạn

Nợ xấu

(Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Thành năm 2014 - 2016)

Dư nợ có xu hướng giảm dần sang các nhóm sau, đặc biệt nhóm 5. Năm 2014

là 4,3 tỷ, năm 2015 là 4 tỷ nhưng đến năm 2016 lại tăng là 8 tỷ tăng 5 tỷ so với năm

2015, tỷ lệ tăng khá mạnh là 115%. Nợ nhóm 5 tăng đồng nghĩa với việc ngân hàng

phải tăng các khoản dự phòng cũng như các khoản chi phí để giám sát theo dõi

khoản vay. Do đó sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng. Vì vậy cần phải có những

biện pháp hiệu quả hơn nữa để ngăn chặn và thu hồi các khoản nợ xấu.

63

- Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn năm 2014 chiếm 2% trong tổng dư nợ ngắn hạn,

năm 2015 đã tăng lên là 2,3% và năm 2016 chiếm 2,5 %. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn

tín dụng ngắn hạn năm 2016 là cao nhất trong 3 năm, ta có thể thấy chi nhánh đã

chịu tác động nhiều nhất từ khó khăn của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng

nói riêng trong năm đó.

- Nợ xấu trong tín dụng ngắn hạn của chi nhánh luôn ở mức an toàn (dưới

3%). Cụ thể năm 2014 nợ xấu tín dụng ngắn hạn ở mức 1,1% thì sang đến năm

2015 đã giảm còn 0,8%. Do trong năm 2015 chi nhánh đã chủ động thắt chặt các

khoản tín dụng, làm giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu. Sang đến năm 2016 thì tỷ lệ nợ xấu lại

nhích lên ở mức 1,2%. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do năm 2016 chi nhánh có

thả lỏng tín dụng hơn so với năm 2015 dẫn đến một số món nợ chưa được thẩm

định chặt chẽ dẫn đến nợ xấu.

Biếu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong tín dụng ngắn hạn

tại BIDV Hà Thành giai đoạn 2014-2016.

3%

2,80%

3%

2,50%

2%

2%

Tỷ lệ nợ quá hạn

2%

Tỷ lệ nợ xấu

1,20%

1,10%

1%

0,80%

1%

0%

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Phòng kế toán tại BIDV Hà Thành)

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tăng nhanh, trong đó việc phát triển ồ ạt

của hệ thống ngân hàng thương mại đã gây áp lực cho bản thân ngân hàng trong

việc tìm mọi cách để tăng vốn huy động, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, đôi khi

64

chấp nhận nới lỏng tiêu chuẩn cho vay… Bên cạnh đó, trong những năm trước năm

2012, thị trường liên tục chứng kiến các cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng

thương mại khiến lãi suất huy động tăng, lãi suất cho vay đầu ra buộc phải tăng

theo. Do đó, chi phí vốn của doanh nghiệp đội lên, khả năng trả nợ bị ảnh hưởng,

dẫn tới nợ quá hạn, nợ xấu. Cùng thời điểm lãi suất cao, thị trường bất động sản

diễn ra sôi động, đẩy hiện tượng “bong bóng” giá bất động sản. Về phía chủ quan,

nợ xấu còn do cán bộ ngân hàng làm sai dưới nhiều hình thức và cấp độ: cho khách

hàng không đủ điều kiện vay vốn, thẩm định giám sát điều kiện vốn vay chưa chặt

chẽ, phân loại nợ không đúng quy định, cho vay khách hàng sử dụng vốn vay không

đúng mục đích. Và hiện tượng cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức, vay nợ rồi ôm

tiền bỏ trốn sau khi "vỡ nợ" cũng là nguyên nhân gây nợ xấu, ảnh hưởng lớn đến

hoạt động tín dụng của các ngân hàng.

Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ngắn hạn

Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro

tại BIDV Hà Thành (2014- 2016)

(Đơn vị: tỷ đồng)

Năm

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

(+/-)

%

(+/-)

%

- Trích lập dự

phòng rủi ro

8,1

8,4

12,3

0,3

3,7

3,9

46,4

cụ thể

- Trích lập dự

phòng rủi ro

2,6

1,6

3,6

-1

-38,5

2

125,0

chung

- Tổng trích lập

10,6

10

15,9

-0,6

-5,7

5,9

59,0

dự phòng rủi ro

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

Qua bảng 2.12 ta thấy số tiền trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh ngân hàng

cũng biến động tương ứng với tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại chi nhánh. Tổng số tiền

trích lập tăng qua các năm, cụ thể: năm 2016, trích lập 15,9 tỷ, tăng 5,9 tỷ so với năm

65

2015, tương ứng với tốc độ tăng 59%. Năm 2015, số tiền trích lập tiếp tục giảm 0,6 tỷ,

tương ứng với tốc độ giảm 5,7%. Từ số liệu trên ta thấy Chi nhánh đã thực hiện khá

nghiêm túc việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN.

2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư

và phát triển chi nhánh Hà Thành

2.4.1. Thành công và hạn chế

2.4.1.1 Thành công

Qua phân tích trên đây ta thấy, công tác tín dụng tại BIDV Hà Thành đã đạt

được một số kết quả như sau:

- Dư nợ ngắn hạn liên tục tăng qua các năm. Doanh số cho vay ngắn hạn

cũng tăng dần và luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng.

- Chi nhánh đã mạnh dạn trong việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh nhiều hơn cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, thay đổi tư duy trước đây

làđẩy mạnhcho vay các khách hàng là doanh nghiệp nhà nước cho có độ an toàn

cao. Đây là một bước tiến mới của ngân hàng, rất phù hợp với sự chuyển dịch cơ

cấu kinh tế hiện nay.

- Thu nhập từ hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng

luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của chi nhánh và đang có xu hướng

tăng lên trong 3 năm gần đây.

- Nợ xấu và nợ quá hạn luôn ở trong mức an toàn theo quy định của NHNN

và ở mức thấp so với các chi nhánh khác trong cung cùng hệ thống BIDV.

- Số lượng khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng ngắn hạn của chi

nhánh ngày một tăng lên.

Có được những kết quả đó là do:

- Trong công tác điều tra lập hồ sơ xét duyệt cho vay, BIDV Hà Thành đã

thực hiện đúng quy chế, quy trình. Mặt khác, ngân hàng đã thẩm định các dự án vay

vốn được nhanh chóng và chính xác, phát tiền vay vốn theo đúng tiến độ công trình,

thu nợ lãi như cam kết cũng như theo hoàn cảnh thực tế.

- BIDV Hà Thành đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn

66

doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn đúng quy định, nhằm giảm bớt công sức và thời

gian thẩm định. Như vậy, chi nhánh ngân hàng đang từng bước gắn mình với doanh

nghiệp qua vai trò tư vấn.

- BIDV Hà Thành đã mạnh dạntriển khai thay đổi cơ cấu cho vay, tập trung

đa dạng hóa các thành phần kinh tế, có sự khuyến khích ưu đãi đối với các khách

hàng truyền thống, tạo màng lưới khách hàng đáng tin cậy.

2.4.1.2. Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, BIDV Hà Thành vẫn còn nhiều tồn tại,

hạn chế. Cụ thể:

- Thứ nhất, quy trình nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc quá nhiều vào đánh giá

chủ quan của cán bộ tín dụng. Mặc dù có thêm sự hỗ trợ từ phòng quản lý rủi ro tín

dụng và quản trị tín dung nhưng thực tế hiện nay để thực hiện một món vay thì cán

bộ tín dụng là người thực hiện gần như tất cả các công đoạn. Cán bộ tín dụng phải

thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, phân tích, đánh giá khách hàng, kiểm tra

tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu khách hàng cung cấp, phân tích tính khả thi,

khả năng trả nợ của phương án, kiểm tra, phân tích các biện pháp về bảo đảm tiền

vay, về tính pháp lý, giá trị và khả năng xử lý tài sản đảm bảo này khi cần thiết. Sau

khi thẩm định về khách hàng vay vốn và các vấn đề liên quan đến phương án dự án

vay vốn, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định và đề nghị giải quyết cho vay và là

người chịu trách nhiệm về kết quả phân tích trong tờ trình, có ý kiến đề xuất về việc

cho vay hay không, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ kèm theo tờ trình cho lãnh đạo

phòng quản lý rủi ro và quản trị tín dụng. Sau khi nhận được hồ sơ, cán bộ tín dụng

thẩm định lại hồ sơ và đưa ra quyết định, nếu cho vay thì trình giám đốc và giám

đốc là người cuối cùng xét duyệt cho vay. Với quy trình thẩm định như trên thì

trách nhiệm của cán bộ tín dụng là quá lớn và họ sẽ không thực hiện cho vay mà

không tránh khỏi khiếm khuyết.

- Thứ hai, khâu thẩm định tín dụng ngân hàng có nhiều bất cập, chất lượng

công tác thẩm định chưa cao, quá trình tác nghiệp của cán bộ còn thiếu sót, chưa

đáp ứng được những yêu cầu hiện tại:

67

Tại ngân hàng, cán bộ tín dụng chưa được phân công một cách chuyên sâu,

một cán bộ được phân công quản lý một số khách hàng. Đây là những khách hàng

thuộc nhiều loại hình cũng như nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Do đó, sự

phân chia như vậy chưa hợp lý vì không phát huy được hiệu quả của công tác thẩm

định. Nếu mỗi cán bộ quản lý một loại hình kinh doanh sẽ giúp cho họ có thời gian

tìm hiểu về loại hình này cũng như có điều kiện thuận lợi để so sánh tình hình hoạt

động của các đơn vị cùng ngành nghề sản xuất kinh doanh.

Trong quá trình phân tích các thông tin tài chính, công tác thẩm định mới dừng

lại đơn thuần ở việc đánh giá, so sánh các chỉ tiêu, hệ số kỳ này so với kỳ trước chứ

chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, hay rất khó có được tình hình hoạt động

của một đơn vị khác cùng loại hình để tiến hành so sánh.

- Thứ ba: Dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn tăng về chỉ trọng nhưng tốc độ tăng

còn chậm và chiếm tỷ trọng chưa cao.

- Thứ tư: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động tín dụng ngắn hạn

luôn ở mức thấp (tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5%, tỷ lệ nợ xấu dưới 3%) nhưng đang có

xu hướng tăng dần trong những năm gần đây. Mặc dù tốc độ tăng còn chậm nhưng

cũng cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ của chi nhánh cần được giám

sát chặt chẽ hơn.

2.4.2. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.

-Một là, do thực hiện toàn bộ quy trình chủ yếu là do cán bộ tín dụng thực

hiện, dẫn đến việc đánh giá khách hàng còn phụ thuộc theo ý kiến chủ quan của cán

bộ tín dụng, tạo nhiều sơ hở trong quản lý tín dụng dẫn đến chất lượng những khoản

tín dụng chưa cao.

-Hai là, trình độ của đội ngũ nhân viên còn nhiều bất cập, có nhiều cán bộ trẻ

chưa có kinh nghiệm thực tế nên việc tiếp nhận, phân tích thông tin còn nhiều hạn

chế khiến cho công tác dự báo, dự đoán chưa được chuẩn xác. Mặt khác hoạt động tín

dụng là hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống. Tuy nhiên không phải cán

bộ tín dụng nào cũng am hiểu hết các lĩnh vực này nên việc đánh giá là chưa chính xác

68

dẫn đến giảm chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, cũng xuất phát từ trình độ và kinh

nghiệm trong công tác nên nhiều cán bộ tín dụng còn chấp hành quá máy móc các quy

định của cấp trên, còn ít linh hoạt, sáng tạo và chủ động trong công việc.

-Ba là, tình trạng thiếu thông tin. Do việc thu thập thông tin khó khăn dẫn đến

tình trạng thông tin không cân xứng, cán bộ tín dụng không nắm bắt kịp thời tình

hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên rủi ro gặp phải là rất lớn.

-Bốn là, Hoạt động marketing triển khai khách hàng còn yếu. Công tác tuyên

truyền quảng cáo hình ảnh thương hiệu chưa được chú trọng và chuyên nghiệp, do đó

hình ảnh của BIDV tới khách hàng chưa sâu rộng đặc biệt là một số sản phẩm mới.

Chi nhánh cũng chưa chú trọng đến công tác marketing, chưa có bộ phận

chuyên sâu làm công tác này như bộ phận nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh,

nghiên cứu triển khai các sản phẩm mới. Việc quảng cáo đã được thực hiện nhưng

còn chưa đồng bộ. Mạng lưới, kênh phân phối mỏng. Kênh phân phối không đa

dạng, hiệu quả thấp, phương thức giao dịch và cung cấp các dịch vụ chủ yếu vẫn là

giao dịch trực tiếp tại quầy, các hình thức giao dịch từ xa dựa trên nền tảng công

nghệ thông tin chưa phổ biến.

- Năm là, Công tác kiểm tra sau khi cho vay còn chưa sát sao.Việc kiểm tra

theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng còn mang nặng hình thức, mang

tính đối phó. Vì vậy trong nhiều trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích

nhưng không phát hiện được, đến khi khách hàng không trả được nợ vay đúng hạn

khi thanh tra ngân hàng nhà nước đi kiểm tra thực tế thì mới biết vì vậy không nắm

bắt kịp thời tình hình khách hàng, không phát hiện sớm được những rủi ro của khách

hàng để có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế rủi ro cho chi nhánh và cho ngân hàng.

b. Nguyên nhân từ phía khách hàng:

-Một là, do hạn chế về vốn: khách hàng của chi nhánh phần lớn là các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh, quy mô vừa và nhỏ và các hộ sản xuất tiềm lực tài chính

còn yếu khi thua lỗ không có Nhà nước bảo hộ nên vấn đề vốn còn phụ thuộc lớn

vào ngân hàng, mà khả năng quản lý vốn lại chưa tốt nên rất dễ dẫn tới rủi ro.

-Hai là, năng lực quản lý còn nhiều hạn chế: Khi nền kinh tế phát triển nhanh

69

tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp mới ra đời, thì áp lực cạnh tranh là rất lớn.

Với những doanh nghiệp nào mà năng lực quản lý kinh doanh, quản lý sản xuất. . .

không tốt thì rất dễ bị loại bỏ. Và nếu ngân hàng không thẩm định một cách kỹ càng

thì rủi ro cho ngân hàng là điều không thể tránh khỏi.

-Ba là,do thói quen làm ăn manh mún, cò con, chụp giật nên các khách hàng

chỉ thấy lợi trước mắt, tìm mọi cách vay được tiền, vay xong không có ý thức trả

nợ. . . đã làm cho chất lượng những khoản tín dụng xấu đi rõ rệt.

c. Nguyên nhân khách quan:

-Một là, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường ngân hàng. Ngân hàng là một

ngành thu hút được rất nhiều sự quan tâm của xã hội. Rất nhiều ngân hàng thương

mại được thành lập, nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần và nhiều ngân hàng

nước ngoài có tiềm lực về vốn và năng lực quản lý đã có chi nhánh ở nước ta, làm

cho các ngân hàng thương mại nói chung, chi nhánh NH TMCP ĐT&PT nói riêng

gặp nhiều khó khăn.

-Hai là, môi trường pháp lý không thuận lợi. Hệ thống văn bản pháp lý chưa

chặt chẽ và đồng bộ, nhiều khi còn quá chồng chéo và mâu thuẫn khiến cho việc

thực hiện là rất khó khăn. Môi trường pháp luật tuy có nhiều cải đổi nhưng vẫn tạo

nhiều khe hở cho khách hàng lợi dụng còn ngân hàng thì khó vận dụng khi thực

hiện đòi nợ hoặc sử lý tài sản đảm bảo đối với khách hàng.

-Ba là, sự biến động của nền kinh tế. Môi trường kinh tế trong những năm qua

có nhiều biến động phức tạp, khó lường, ảnh hưởng rất lớn đến các khoản tín dụng

của hệ thốngngân hàng nói chung, của BIDV Hà Thành nói riêng. Mức lãi suất liên

tục thay đổi, nhiều doanh nghiệp buộc phải tạm dừng sản xuất hoặc thu hẹp quy mô

sản xuất gây ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.

70

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN

HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VIỆT NAM VÀ PHÁT TRIỂN -

CHI NHÁNH HÀ THÀNH

3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, NH TMCP ĐT&PT chi

nhánh Hà Thành luôn luôn hành động theo tôn chỉ: “Chia sẻ cơ hội- Hợp tác thành

công”, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế nhưng vẫn bảo đảm phương châm an

toàn, chất lượng và hiệu quả. Năm 2020 là năm thứ 10 thực hiện đề án tái cơ cấu

2010-2020 của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam, cũng không ngoại lệ, BIDV

Hà Thành đã kịp thời nắm bắt các mục tiêu, giải pháp điều hành chính sách tiền tệ

của thống đốc NHNN và định hướng cho hoạt động của mình năm 2017 như sau:

* Về mục tiêu chung:

-Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, nghiên cứu mở rộng mạng lưới

quỹ tiết kiệm, đa dạng hình thức huy động vốn, đổi mới hoàn thiện phong cách giao

dịch và công nghệ ngân hàng để tăng sức cạnh tranh.

-Chú trọng công tác đầu tư tín dụng đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả,

giữ vững thị phần đáp ứng đầy đủ yêu cầu vốn cho phát triển kinh tế địa phương.

Phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn và hiệu quả đối với mọi thành phần

kinh tế. Đặc biệt, phải quan tâm đến chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực thẩm

định cho vay. Tiếp tục chọn lọc khách hàng, kiên quyết rút dần dư nợ đối với những

khoản vay không có dấu hiệu an toàn.

-Mở rộng các hoạt động dịch vụ, tăng cường đổi mới chi nhánh, tiếp tục nâng

cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, tăng cường năng lực tài chính để đảm bảo hội nhập

và cạnh tranh thắng lợi.

* Về mục tiêu cụ thể:

-Nguồn vốn huy động đến 31/12/2017 tăng 13% so với năm 2016.

-Dư nợ tín dụng đến 31/12/2017 tăng 16% so với năm 2016.

- Nợ xấu: Dưới 3%

71

- Quỹ thu nhập: đảm bảo đủ lương cho cán bộ công nhân viên.

Để thực hiện được các mục tiêu và hoàn thành kế hoạch năm 2017, BIDV Hà

Thành đã có những định hướng chủ yếu trong thời gian tới là:

* Về công tác huy động vốn:

-Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới huy động vốn hiện có, đồng

thời tiếp tục mở rộng mạng lưới tại khu đô thị mới, các khu công nghiệp, các cụm,

điểm công nghiệp trên địa bàn, các dự án chi trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng để

thu hút nguồn vốn trong dân cư, đảm bảo đủ cân đối vốn mở rộng cho vay.

-Có chiến lược khách hàng đối với những khách hàng có số lượng tiền gửi lớn,

ổn định.

* Về đầu tư tín dụng:

-Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác tín dụng, đặc

biệt là tín dụng ngắn hạn.

-Tiếp tục chủ động phân loại khách hàng, đối tượng đầu tư để lựa chọn những

phương án, dự án có hiệu quả, khách hàng có uy tín, các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

đảm bảo an toàn vốn.

* Về chỉ đạo điều hành:

-Cần tập trung chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, sâu sát các mặt nghiệp vụ, có

giải pháp cụ thể ở từng thời điểm và từng lĩnh vực quan trọng.

-Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ

và tay nghề cho cán bộ nhân viên. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học trong các

nghiệp vụ của ngân hàng.

-Phối hợp chặt chẽ với công đoàn và các đoàn thể, đẩy mạnh phong trào thi

đua phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2017.

Một số chỉ tiêu phát triển chính:

72

Bảng 3.1 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của BIDV

chi nhánh Hà Thành trong thời gian tới

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2017 2018

Dư nợ tín dụng ngắn hạn 1.858 2.0.38

Tăng trưởng tín dụng ngắn hạn hàng năm 22,0% 28,3%

Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn/tổng 31% 34% dư nợ cho vay

Tỉ lệ Nợ xấu - quá hạn TD ngắn hạn 1,0% 0,80%

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành.

3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp

3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn.

Quy trình nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn nói chung bao gồm những nội dung, kỹ

thuật nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc một món

vay. Ngân hàng cần chú trọng thực hiện những khâu cơ bản trong quy trình tín

dụng, cụ thể là:

a. Thực hiện đúng quy trình thẩm định và cho vay hợp lý

Hạn chế lớn là cán bộ tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình

cho vay đó là tiếp xúc khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, giải ngân và thu

nợ. Để hạn chế nhược điểm, sau khi tham khảo quy trình cho vay ở một số ngân

hàng trong khu vực, nên tách quy trình cho vay làm 2 bộ phận:

- Bộ phận quan hệ khách hàng (front office): chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm

sóc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng không có

trách nhiệm thẩm định và đề xuất đối với một khoản vay; thực hiện quản lý khoản

vay sau khi cho vay.

-Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay (back office): Thực hiện phân

tích, đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một

khoản vay.

73

Bên cạnh đó, cần chuẩn hoá phương pháp phân tích tín dụng ngắn hạn theo

hướng cho điểm tín dụng để xếp loại khách hàng hoặc sử dụng phương pháp các hệ

thống chuyên gia, nghĩa là vận dụng nguyên tắc 5Cs trong thẩm định một khoản vay

ngắn hạn:

+ Character: Lịch sử hình thành và phát triển của một doanh nghiệp hoặc lịch

sử hành nghề đối với cá nhân; lịch sử quan hệ tín dụng, tín dụng ngắn hạn.

+ Capacity: Cơ cấu tài chính và chiến lược đầu tư của khách hàng đối với

khoản vay.

+ Capital: Mức vốn tự có của khách hàng có đủ đáp ứng điều kiện vay vốn

theo quy định hay không? Khả năng tiếp cận của khách hàng đối với các nguồn vốn

khác.

+ Collateral: Giá trị và tính thanh khoản (liquidity) của tài sản thế chấp.

+ CycleorConditions: Khả năng ứng phó của khách hàng trước các thách thức;

cách phòng vệ. Việc phân tích để đánh giá khách hàng, khoản vay cần được thực

hiện một cách thường xuyên để kịp thời phát hiện và khắc phục sai sót. Đồng thời,

là cơ sở để ban hành các chính sách tín dụng phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, đảm

bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.

b. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các khoản vay

Hoạt động ngân hàng là hoạt động gắn bó hữu cơ với hoạt động sản xuất kinh

doanh của các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Các ngành kinh tế muốn phát

triển, mở rộng quy mô thì phải bổ sung nguồn vốn bằng cách vay vốn ngân hàng.

Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến rủi

ro tín dụng. Vì vậy, các ngân hàng thương mại nói chung, BIDV Hà Thành nói

riêng khi cho các doanh nghiệp vay vốn phải giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng

vốn của các doanh nghiệp.

- Kiểm tra trước khi vay:

Kiếm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các khoản vay và mẫu chữ ký những người

có liên quan, ngày, tháng số liệu giấy tờ các loại văn bản đã khớp đúng chưa, cán bộ

tín dụng và cán bộ lãnh đạo có liên quan thực hiện quy trình cho vay có đúng quy

định không, có thiếu xót gì không.

74

- Kiểm tra trong khi cho vay:

Kiểm tra khi phát tiền vay, chuyển tiền thanh toán cho đối tác của khách hàng

vay có đúng và phù hợp với mục đích xin vay hay không, có đủ căn cứ pháp lý hợp

lệ hay không. Khi món vay được kí duyệt giải ngân, cán bộ tín dụng phải lưu hồ sơ

vay vốn và các văn bản giấy tờ bổ sung khác trong quá trình theo dõi thu nợ cho đến

khi thu hết nợ và chuyển lưu trữ hồ sơ theo quy định.

- Kiểm tra sau khi cho vay và thu hồi nợ:

Sau khi cấp vốn vay cho khách hàng, việc ngân hàng kiểm tra, theo dõi chặt

chẽ với khách hàng vay vốn sẽ làm giảm ý muốn sử dụng vay vốn sai mục đích của

khách hàng.

3.2.1.2. Chủ động giải quyết các khoản nợ có vấn đề

Để nhận biết các khoản vay có vấn đề ta thường dựa vào những dấu hiệu như:

-Khách hàng trả gốc và lãi chậm.

-Khách hàng có ý lảng tránh cán bộ tín dụng, trì hoãn việc nộp báo cáo tài chính.

-Doanh số bán hàng giảm sút và lượng hàng tồn kho tăng lên đáng kể, chi phí

tăng làm cho doanh nghiệp có dấu hiệu lỗ, số dư trên tài khoản tiền gửi tại ngân

hàng giảm đáng kể.

-Việc thanh toán các khoản nợ cho người bán gặp khó khăn.

-Các vụ kiện tụng do thiếu, nợ thuế xảy ra.

Khi phát hiện ra những khoản vay có dấu hiệu bất thường như vậy, cán bộ tín

dụng cần tìm biện pháp khắc phục ngăn chặn sự suy giảm tiếp tục và rủi ro tiềm

tàng có thể xảy ra:

-Cán bộ tín dụng cần kiểm tra hồ sơ tín dụng, hồ sơ bảo đảm tiền vay để chắc

chắn rằng các bộ hồ sơ là hoàn thiện và đầy đủ, có đủ tính cưỡng chế đảm bảo

quyền lợi cho ngân hàng.

-Gặp gỡ khách hàng, thông báo cho họ biết nguyên nhân sâu xa của khoản nợ

có vấn đề, đàm phán yêu cầu khách hàng phải có kế hoạch cụ thể bằng văn bản

nhằm giải quyết tình hình. Có thể yêu cầu khách hàng tạm dừng kế hoạch mở rộng

sản xuất nếu có. Yêu cầu khách hàng cung cấp những thông tin cần thiết như báo

cáo tài chính hiện hành, khả năng sinh lời...

75

-Thực hiện bổ sung tài sản thế chấp, cầm cố.

-Ngân hàng cũng có thể áp dụng một số biện pháp khi đàm phán không thành

công như:

+ Cho vay thêm: Nếu xét thấy phương án, dự án có khả năng phát triển và

nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn, ngân hàng có thể xem xét cho vay thêm. Cần

thẩm định thật kỹ trước khi cho vay thêm, đồng thời phải vạch ra được kế hoạch

kiểm tra, giám sát cụ thể đối với khoản vay tránh tình trạng đảo nợ, làm ăn không

hiệu quả.

+Chuyển nợ quá hạn: Nếu cán bộ tín dụng xác minh những lý do xin gia hạn

nợ của khách hàng không hợp lý, hoặc đã gia hạn nợ nhưng khách hàng vẫn không

có khả năng trả nợ thì phải chuyển nợ quá hạn, đồng thời bám sát các nguồn thu của

khoản nợ, thường xuyên kiểm tra giá trị tài sản đảm bảo.

+ Thanh lý: Thực hiện cưỡng chế buộc người vay trả nợ khi khoản nợ vẫn chưa

đến hạn, thực hiện mọi biện pháp để thu hồi nợ như thu hồi tài sản đảm bảo để thanh lý,

thậm chí kiện ra tòa nếu khách hàng có biểu hiện lừa đảo, chây ì quá mức...

3.2.1.3 Hỗ trợ khách hàng tháo gỡ khó khăn

Việc xây dựng một chính sách khách hàng là điều cần thiết nhất là trong tình

hình cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau như hiện nay nhằm giữ chân

khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới theo hướng đa dạng hóa thành phần từ cá

nhân đến tổ chức kinh tế để vừa mở rộng thị phần, vừa phân tán rủi ro. Để thực hiện

tốt chính sách khách hàng, có thể sử dụng một số biện pháp sau:

+ Chuyển đổi cơ cấu khách hàng theo hướng tích cực để xóa bỏ tình trạng bị

động vào một số lượng khách hàng nhất định. Cần tiến hành phân loại khách hàng

theo các tiêu chí như: tiền gửi thanh toán, chất lượng tiền vay,…để áp dụng giá vốn

huy động phù hợp, có chính sách động lực đối với khách hàng lớn.

+ Tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu tâm lý của từng nhóm khách hàng để hoàn

thiện chính sách huy động vốn kết hợp lãi suất và chính sách chăm sóc khách hàng

cho phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm tăng tính ổn định của nguồn vốn.

76

3.2.1.4 Xử lý nợ xấu, nợ quá hạn

Trong xử lý các khoản nợ quá hạn và nợ xấu thông thường các ngân hàng thương

mại phải lựa chọn một trong hai hình thức là: Tổ chức khai thác hoặc thanh lý tài sản thế

chấp. Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi người vay hoàn trả

được một phần hay toàn bộ số nợ mà không đưa vào các công cụ pháp lý để ép buộc.

Thanh lý là ép người vay phải tuân theo các điều khoản của hợp đồng cho vay, áp dụng

và thực hiện tất cả các biện pháp lý có thể để đạt được mục đích.

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn mà ngân hàng sẽ theo để xử lý

các khoản cho vay, nổi bật nhất là khó khăn trong việc thu nợ và tổn thất có thể xảy

ra, trong trường hợp này ngân hàng phải áp dụng hình thức thu nợ bắt buộc theo

luật. Bên cạnh đó các yếu tố như sự thật thà, thái độ của người vay đối với các

khoản nợ tỏ ra có trách nhiệm, sức mạnh tài chính và khả năng trả nợ của người vay

còn có nhiều khả quan thì ngân hàng áp dụng hình thức tổ chức khai thác, hình thức

này vừa không nhẫn tâm với người vay mà còn tỏ ra có lợi cho ngân hàng.

Trong hoạt động thu nợ, ngân hàng cần phải có sự cộng tác chặt chẽ với người

vay và tranh thủ sự cộng tác của các cơ quan hành chính và luật pháp ở địa phương

nơi người vay hoạt động.

3.2.1.5. Chú trọng công tác bồi dưỡng, tuyển chọn và quản lý nhân sự tín dụng

Trong mọi lĩnh vực, con người là yếu tố quyết định, và việc đảm bảo chất

lượng tín dụng trước hết phải do chính những người làm tín dụng (cán bộ tín dụng)

quyết định. Do đó nâng cao trình độ cán bộ tín dụng là cần thiết để đảm bảo và nâng

cao chất lượng tín dụng, từ đó giúp ngân hàng phát triển bền vững. Để có đội ngũ

cán bộ tín dụng như vậy chi nhánh cần:

-Vấn đề tuyển dụng nhân sự: Ngân hàng cần có chính sách tuyển dụng cán bộ

hợp lý để thu hút được những sinh viên xuất sắc, có năng lực trong lĩnh vực tài

chính ngân hàng, đã tốt nghiệp những trường đại học có uy tín. Hơn nữa, việc tuyển

chọn phải trên cơ sở yêu cầu của từng loại công việc và có tiêu chuẩn rõ ràng.

Những cán bộ ngân hàng, cán bộ quản lý điều hành hoặc trực tiếp tác nghiệp trong

lĩnh vực tín dụng cần có tiêu chuẩn chung là:

77

+Lập trường tư tưởng vững vàng, có tinh thần đạo đức, có ý thức kỉ luật cao.

+ Phải có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn giỏi, nắm bắt nhanh nhạy, đầy đủ

các chính sách chủ trương của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, biết vận dụng sáng

tạo trong từng công tác được giao.

+ Đối với cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng, thẩm định dự án, đề xuất

với lãnh đạo ra các quyết định xử lý thì ngoài yêu cầu chung còn đòi hỏi họ là

những người thực sự khách quan, có hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường, có thể

đi sâu đi sát thực tế.Ngân hàng cũng cần có chính sách đãi ngộ đặc biệt để thu hút

đội ngũ chuyên gia giỏi, chào mời các nhân viên giỏi ở các ngân hàng khác về làm

việc tại ngân hàng hoặc mời làm cố vấn, cộng tác viên.

- Vấn đề đào tạo nhân sự:

+Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại cán bộ nhânviên của chi nhánh. Đặc

biệt chú trọng đào tạo tại chỗ, khuyến khích cán bộ tự họctập nhằm nâng cao trình

độ nghiệp vụ, trình độ lý luận và thực tiễn phục vụ cho công tác chuyên môn.

+ Tổ chức các cuộc hội thảo về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng

để giúp cán bộ tín dụng có được những kinh nghiệm quý báu nhằm tăng cường khả

năng đánh giá và thẩm định sâu sát với món vay hơn.

+Tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khóa học trong nước và nước ngoài.

Cử các cán bộ đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng lớn.

3.2.1.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại ngân hàng

Ngoài việc kiểm tra thường xuyên món vay của khách hàng để đảm bảo khoản

vay không bị sử dụng sai mục đích thì chi nhánh cần thường xuyên tổ chức kiểm tra

nội bộ ngân hàng. Phòng kiểm soát nội bộ cần kiểm tra những vấn đề sau:

-Kiểm tra báo cáo tài chính của ngân hàng cũng như bảng tổng kết tài sản theo

từng quý nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, gian lận để có biện pháp xử lý.

-Rà soát lại toàn bộ quy trình tín dụng xem cán bộ tín dụng có sơ hở, yếu kém

hay bỏ sót khâu nào không. Kiểm tra đột xuất những vụ việc, những mặt, những

khâu có vấn đề có thể dẫn tới rủi ro, từ đó thanh lọc những cán bộ tín dụng mất

phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín chi nhánh.

78

-Quản lý chặt chẽ những khách hàng có số dư nợ lớn, phân tích đánh giá

khách hàng để có định hướng quản lý dư nợ và đầu tư trong từng thời kỳ. Ngoài ra,

cũng cầngiám sát chặt chẽ đối với khách hàng có gia hạn nợ lớn và nhiều lần.

3.2.1.7. Nâng cao chất lượng công tác khách hàng

- Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng (với những lá thư cảm ơn, bó hoa

mừng sinh nhật, hay những lời quan tâm đúng mức...) sẽ giúp BIDV Hà Thành duy trì

được nền tảng khách hàng vững chắc. Với định hướng này, BIDV Hà Thành tin tưởng

việc hoàn thành xuất sắc mục tiêu chủ đạo là phát triển quan hệ bền chặt và lâu dài với

khách hàng cũng như tăng cường mức độ gắn kết của khách hàng đối với BIDV.

- Thực hiện phân loại - đánh giá thực trạng khách hàng đang quan hệ với

BIDV Hà Thành và mức độ cạnh tranh của các Tổ chức tín dụng đối với Ngân hàng

thông qua quan hệ khách hàng. Sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng để đánh giá

đơn xin vay của khách hàng.

- Hiện nay, ngân hàng BIDV đang thực hiện chính sách mở rộng hơn trên lĩnh

vực ngân hàng bán lẻ. Trong đó khách hàng sẽđược cung cấp đa dạng các loại sản

phẩm, dịch vụ trên cơ sở nhu cầu khách hàng, đồng thời đơn giản quy trình, thủ tục

cũng như biểu phí sẽ giúp cho khách hàng cảm nhận được sự quan tâm của ngân

hàng đến họ. Vì vậy để thu hút càng nhiều khách hàng đến với mình, BIDV Hà

Thành cần phát triển hơn nữa xây dựng tiếp tục các mối quan hệ bền khách hàng lâu

năm của chi nhánh

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ

Ngoài việc thực hiện các giải pháp trên, để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn

hạn, chi nhánh cần phải thực hiện một số giải pháp đó là:Đa dạng hóa hoạt động

huy động vốn; đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ tin học

ngân hàng; hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng và đẩy mạnh công tác tuyên

truyền về hoạt động tín dụng củangân hàng nói chung, tín dụng ngắn hạn nói riêng.

3.2.2.1. Đa dạng hóa hoạt động huy động vốn

Bất cứ một tổ chức kinh tế nào muốn hoạt động được đều phải có vốn, đặc biệt

là với ngân hàng. Để hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động tín dụng ngắn hạng

79

nói riêng được an toàn và hiệu quả, ngân hàng cần có biện pháp thu hút triệt để

nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, giúp tăng khả năng cho vay, chủ động và tăng

chất lượng của khoản vay. Ngân hàng cần mở rộng thêm nguồn vốn ngắn hạn và

duy trì tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn dài hạn để chi phí cho việc phát triển đầu

tư tín dụng ngắn hạn bằng cách:

-Phát hành thêm nhiều công cụ nợ ngắn hạn như kỳ phiếu ngân hàng, chứng

chỉ tiền gửi với mức lãi suất hấp dẫn; đa dạng các hình thức tiết kiệm như tiết kiệm

điện tử, tiết kiệm tại nhà với kỳ hạn ngắn:1 tuần, 2 tuần...

-Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới bên cạnh các địa bàn

quen thuộc, tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo kết hợp phong cách tận tình,

lịch sự, chu đáo.

-Chủ động tiếp cận với các thông tin chi trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng

để thu hút người dân nhận được tiền đền bù gửi tiết kiệm ngân hàng.

3.2.2.2. Hiện đại hóa công nghệ tin học ngân hàng

Cùng với sự phát triển của công nghệ hiện đại, công tác thông tin trong ngân

hàng ngày càng được hoàn thiện dần đáp ứng được với những đòi hỏi của nền kinh

tế. Triển khai thực hiện tốt các chương trình quản lý kế toán-tín dụng MISAC, tiết

kiệm điện tử SAMIT. Chuyển đổi một số chương trình sang môi trường Visual

Basic, Visual Foxpro, triển khai chương trình BACKUP số liệu trên máy chủ.

Nghiên cứu thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng phục vụ cho

hoạt động ngân hàng như từ báo chí, số liệu thống kê và những định hướng chính

sách của nhà nước. Thông tin mà Ngân hàng có được thường là do thu thập thông

tintrực tiếp khách hàng xin vay, thu thập thông tin từ nguồn khác.Thu thập thông tin

từ các nguồn bên ngoài rất tốn kém và mất nhiều thời gian, song do sự chính xác và

tính khách quan nên nó rất có ý nghĩa.Do vậy để tiết kiệm được thời gian và tiền

bạc đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng thông tin, các ngân hàng thương mại phải tự

xây dựng hệ thống thông tin cho mình:

-Thiết lập hệ thống thông tin phản hồi: Ngân hàng cần thường xuyên thu thập

thông tin về những mối quan hệ kinh doanh, thị trường mà khách hàng quan tâm

80

trong một giới hạn nhất định và nhận thông tin thường xuyên từ khách hàng. Tuy

nhiên, những thông tin này thường không đầy đủ hoặc thiếu chính xác do hầu hết

khách hàng không muốn công khai hoá tình hình tài chính của mình. Vì vậy, để

cóđược thông tin chính xác từ phía khách hàng, Ngân hàng nên đảm bảo các điều

kiện sau:

-Thực sự có uy tín trong việc thu thập thông tin, thông tin phải chính xác, có

tính cập nhật.

-Đảm bảo tính bí mật của các thông tin thu thập được.

-Giữa các phòng ban cần có thông tin đa chiều, đặc biệt giữa phòng nguồn

vốn, phòng kế toán và phòng kinh doanh.

-Thiết lập thông tin với các ngân hàng khác trên địa bàn. Thực hiện tốt công

tác này sẽ tránh được những khoản vay đảo nợ, rủi ro do thế chấp cùng một tài sản

tại nhiều Ngân hàng.

-Thu thập thông tin từ quan hệ khách hàng lâu dài.Nếu đơn vị đã có mối quan

hệ thanh toán, tín dụng với ngân hàng trong một thời gian dài thì nhìn vào hoạt

động quá khứ của khách hàng có thể biết được những thông tin hữu ích đối với

khoản tiền sắp cho vay. Những thông tin đó cho phép đánh giá một cách nhanh

chóng và tương đối chính xác về khả năng sử dụng vốn vay, thái độ của người vay.

Việc này sẽ giảm được chi phí và thời gian thu thập thông tin giúp Ngân hàng xử lý

vấn đề được dễ dàng hơn, từ đó các kết luận cho vay hoặc từ chối chính xác hơn.

3.2.2.3 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin.

Để công tác thẩm định được tốt, đòi hỏi phải có đầy đủ các thông tin cần thiết

cho quá trình thẩm định như những thông tin về người vay, về doanh nghiệp, về dự

án xin vay. Ngoài ra còn có những thông tin khác liên quan như thông tin về thị

trường, về môi trường kinh tế, chính trị xã hội, thông tin về lĩnh vực hoạt động của

người vay... các thông tin này có đầy đủ chính xác mới có thể đưa ra được quyết

định đúng đắn. Nguồn thông tin chủ yếu là từ doanh nghiệp xin vay cung cấp mà

nguồn này không phải lúc nào cũng trung thực, do vậy để thẩm định tốt, cán bộ tín

dụng cần thu thập thông tin từ những nguồn khác đó là:

81

* Phỏng vấn trực tiếp người vay và điều tra trực tiếp cơ sở sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp: trong khi phỏng vấn cần làm rõ những thông tin như: mục

đích của việc vay vốn, tình hình tài chính của người vay và khả năng trả nợ, lịch sử

và xu hướng phát triển, đội ngủ cán bộ, trình độ quản lý, vị thế của doanh nghiệp

trên thị trường. Điều cần chú ý là khi phỏng vấn trực tiếp thì cán bộ tín dụng không

những giỏi về chuyên môn mà còn phải am hiểu về nhiều lĩnh vực khác có liên

quan, đặc biệt phải hiểu rõ tâm lý của người được phỏng vấn. Trong khi điều tra

trực tiếp tại cơ sở xuất, cần nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh chung của

doanh nghiệp, năng lực cán bộ lãnh đạo, quan hệ với các đối tác ra sao, trách nhiệm

của công nhân với công việc... qua đó có thể đánh giá được triển vọng của doanh

nghiệp trong tương lai.

* Thu thập thông tin từ bên ngoài:ngoài nguồn thông tin chính thức do khách

hàng cung cấp thông qua các báo cáo tài chính trong hồ sơ xin vay và những thông

tin thu được qua phỏng vấn và khảo sát thực tế khách hàng, cán bộ tín dụng cần có

những thông tin khác bổ sung thêm. Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ các đối

tác làm ăn của doanh nghiệp đó, từ các ngân hàng bạn mà ngân hàng đã từng quan

hệ, từ các trung tâm thông tin chuyên nghiệp hoặc cũng có thể từ các mối quan hệ

cũ của cán bộ tín dụng.

Việc có được những thông tin bảo đảm chính xác cho công tác thẩm định.

ngày nay khi khoa học phát triển mạnh, kinh tế thị trường đã đòi hỏi thông tin

nhanh nhạy và chính xác, chi nhánh cần xây dựng cho mình những nguồn cung cấp

thông tin thường xuyên, chính xác và với chi phí thấp nhất.

* Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác này: sau khi thu thập thông tin

về, chi nhánh cần phải đưa các chỉ tiêu tài chính vào phần mềm máy tính. Đưa toàn

bộ thông tin tổng hợp về khách hàng vào máy tính để khi cần cán bộ tín dụng có thể

truy cập dễ dàng. Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin là một vấn đề hết sức khó

khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ

và khó tiếp cận trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do vậy người

thẩm định phải thường xuyên chú ý vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách

82

khoa học những nghành nghề do mình phụ trách. Chi nhánh thành lập, bộ phận

chuyên trách công tác thu thập thông tin.

Trong công tác thu thập thông tin cần chú ý tới những thông tin cần thiết để

phục vụ cho công tác thẩm định ở phương diện thị trường sản phẩm của dự án, bao

gồm các thông tin sau:

-Thông tin về số lượng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm

trong cùng một khu vực thị trường, kể cả các doanh nghiệp sắp được thành lập.

-Thông tin về mức cầu đối với sản phẩm cung loại trong những năm qua, để

thấy được tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua, làm cơ sở cho việc dự báo trong

tương lai.

-Mức cung thực tế của các doanh nghiệp trên thị trường hiện tại, thị phần và

mức độ cạnh tranh.

-Thông tin về giá cả, dự báo thị trường trong nước và quốc tế.

-Quy hoạch, kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển của các bộ ngành.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam

- Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam cần tổ chức các cuộc hội thảo chuyên

đề tín dụng để cán bộ tín dụng mới có thể trao đổi kinh nghiệm công tác và tiếp thu

những kiến thức mới. Đồng thời, thường xuyên cử nhân viên đi đào tạo chuyên môn

trong và ngoài nước, tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ, các lớp chuyên đề do các

giáo sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm giảng dạy. Tổ chức tập huấn nội bộ, mở các

lớp dào tạo nghiệp vụ mới, kiến thức mới, công nghệ mới,các kỹ năng mới một

cách định kỳ cho cán bộ, tạo nền nhân lực vững chắc.

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tín dụng cho phù hợp với từng đối tượng trong các

ngành nghề khác nhau. Quy chế tín dụng phải phù hợp với đặc điểm của từng ngành.

- Triển khai kịp thời,hướng dẫn cụ thể các văn bản quyết định của ngân hàng

nhà nước.

- Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam cần thông tin kịp thời các mặt nghiệp

vụ liên quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là thông tin rủi ro về

hoạt động tín dụng trong phạm vi cả nước.

83

- Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel II, nhằm phân loại nợ và dự phòng rủi ro

chính xác hơn.

3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Để cho hoạt động tín dụng có hiệu quả, Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện

về cơ chế, chính sách cho vay, quy định và tạo môi trường pháp lý cho hoạt động

tín dụng sao cho phù hợp với từng thời kỳ:

-Tách bạch rõ ràng thị trường tín dụng ưu đãi: Trước hết, có thể thấy rằng, thị

trường tín dụng ưu đãi tồn tại song song với thị trường tín dụng thương mại. Mặc dù

đã được tách ra làm hai nhưng ranh giới giữa hai thị trường này vẫn chưa được phân

định rõ ràng. Việc thành lập quỹ hỗ trợ phát triển trước đây và ngân hàng chính

sách hiện nay là nhằm tách bạch hoạt động cho vay chính sách với cho vay thương

mại. Thế nhưng, hoạt động của các tổ chức này có nhiều tác động đến việc hình

thành lãi suất liên quan theo cung cầu thị trường.... Đặc biệt là giữa ngân hàng nông

nghiệp và ngân hàng chính sách. Do vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước

phải tang cường công tác giám sát hoạt động tín dụng ưu đãi để hạn chế những ảnh

hưởng đến khả năng quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua thị trường tiền

tệ và thị trường tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.

- Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành: Nâng cao vai trò định hướng trong

quản lý và tư vấn cho các ngân hàng thương mại thông qua việc thường xuyên tổng

hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan,

mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng để các ngân hàng

thương mại có cơ sở tham khảo,định hướng trong việc hoạch định chính sách tín

dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa được rủi ro.

Về cơ chế tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục rà soát lại toàn bộ các

quy định hiện nay về chế độ và thể lệ tín dụng hiện hành. Đồng thời, cần hoàn thiện

các quy chế quy định và môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. Ngân hàng

Nhà nước nên ban hành một hệ thống văn bản mang tính chất khung pháp lý chung

tổng hợp tất cả các loại hình tín dụng. Không nên quy định một cách quá chi tiết

84

thuộc vào một nghiệp vụ kinh doanh của một tổ chức tín dụng để hạn chế việc can

thiệp sâu không phù hợp với cơ chế thị trường, tạo chủ động cho các tổ chức tín

dụng trong kinh doanh tín dụng.

Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá

trình xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát

mãi tài sản.Nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các ngân hàng thương mại

áp dụng chuẩn xác, kịp thời các công cụ bảo hiểm cho hoạt động tín dụng như: bảo

hiểm tiền vay, quyền chọn và các công cụ tài chính phái sinh khác. Đồng thời, tổ

chức đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ trên để giúp các ngân hàng thương mại vừa

đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt

động tín dụng.

-Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát: Ngân hàng cần tăng cường hơn

nữa việc kiểm soát các NHTM thông qua hình thức giám sát từ xa và thanh tra tại

chỗ. Hệ thống NHNN cần phải phối hợp một cách chặt chẽ giữa quản lý và kinh

doanh. Xây dựng bộ máy thanh tra của Ngân hàng Nhà nước phải có chất

lượng.Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức

để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng

nhằm đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng theo quỹ đạo luật pháp.

Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu

thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tínhhình thức, nội dung thanh tra nên được

cải tiến sao cho chương trình thanh tra đảm bảo kiểm soát được ngân hàng thương

mại, thể hiện vai trò của mình là cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro nhưng

không gây ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại.

3.3.3.Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan

Hoạt động của BIDV Hà Thành nói riêng hay của tất cả các NHTM nói chung

còn gặp phải một số khó khăn do chính sách của nhà nước còn chưa thỏa đáng.

BIDV Hà Thành xin có một số kiến nghị như sau:

Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa các

mụctiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững

85

của hệ thống ngân hàng thương mại, tránh tình trạng thắt chặt hoặc thả lỏng quá

mức, thay đổi định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng

thương mại.Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng là một đòi hỏi cấp bách.

Nhà nước phải không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích

sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc để các thành phần kinh tế yên

tâm bỏ vốn ra đầu tư. Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến đảm

bảo tiền vay, làm thế nào để trong trường hợp ngân hàng đã thực hiện đúng các quy

định về thế chấp, cầm cố tài sản khi cho vay thì khi xử lý nợ, ngân hàng được toàn

quyền trong việc thanh lý tài sản nhận làm đảm bảo đó để thu nợ nhằm khắc phục

khó khăn về quy trình, thủ tục và thời gian xử lý tài sản bảo đảm thu hồi vốn vay

như hiện nay.Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thông tin, kiểm toán,

kế toán theo chuẩn mực quốc tế.... để thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, tạo

điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và

ngân hàng thương mại nói riêng phát triển an toàn, bền vững và hội nhập quốc tế.

86

KẾT LUẬN

Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động tín dụng ngắn

hạn nói riêng luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh

doanh của các ngân hàng thương mại vì ngày nay, lợi nhuận ở phần lớn các ngân

hàng thương mại Việt Nam vẫn là từ hoạt động tín dụng. Giải pháp nâng cao chất

lượng trong cho vay,thu nợ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu vì mục tiêu tối đa hóa

lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển của chi nhánh và toàn bộ hệ

thống. Từ đó, tăng tiềm lực tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh, nâng cao uy

tín, thu hút và mở rộng khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động. Tín dụng Ngân

hàng có vai trò đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho việc tái

sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy nền

kinh tế phát triển nhanh chóng.

Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo

nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo

nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong những năm qua, hoạt

động tín dụng của BIDV Hà Thành đã đạt được những thành tựu quan trọng. Dưnợ

ngắn hạn liên tục tăng qua các năm. Doanh số cho vay ngắn hạn cũng tăng dần và

luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng của ngân

hàng còn nhiều hạn chế như cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý. Tỷ trọng tiền gửi dân

cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Khâu thẩm định còn mang tính hợp lý

hóa thủ tục. Tổng dư nợ so với tổng nguồn vốn còn thấp nên tỷ lệ sử dụng vốn trên

vốn huy động chưa cao. Từ việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn

của BIDV Hà Thành và các nguyên nhân, luận văn đã đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động tín dụng ngắn tại BIDV Hà

Thành như: đa dạng hóa hoạt động huy động vốn, hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền

vay, chủ động giải quyết khoản nợ có vấn đề và một số giải pháp khác để hoạt động

tín dụng nói riêng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung có hiệu quả, đem

lại nhiều lợi nhuận, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những rủi ro, góp phần phục

87

vụ cho các mục tiêu phát triển của BIDV Hà Thành trước quá trình hội nhập kinh tế

trong và ngoài nước.

Trên cơ sở những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn, tầm quan

trọng của việc nâng cao chất lượng trong cho vay và thu nợ ngắn hạn, luận văn đã đi

sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại BIDV Hà Thành trong

những năm gần đây. Mục đích là đưa ra những đánh giá chung về kết quả mà chi

nhánh ngân hàng đã đạt được, những bất cập hạn chế và nguyên nhân dẫn đến

những bất cập đó. Từ việc phân tích thực trạng công tác tín dụng ngắn hạn, luận văn

đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị với Chính phủ, các bộ ngành liên quan để có

thể hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng ngắn hạn tại BIDV Hà

Thành và có thể mở rộng áp dụng trong hệ thống BIDV trong những năm tới.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phan Thị Ngọc Bích (2011), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn

hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc

dân, Hà Nội.

2. Nguyễn Hữu Đương (2007), Giải pháp phát triển hệ thống thông tin tín

dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ, LA04.12947,

Thư viện quốc gia Việt Nam.

3. PGS. TS Phan Thị Thu Hà (2004). Giáo trình Quản trị ngân hàng thương

mại. Đại học Kinh tế Quốc dân: NXB Giao thông vận tải.

4. TS. Ngô Hướng, TS. Tô Kim Ngọc (2008), Lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng,

NXB. Thống kê.

5. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và Thẩm định tín dụng Ngân hàng,

Nxb Tài chính, Hà Nội.

6. Nguyễn Minh Kiều (2011), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Lao

động - Xã hội, Hà Nội.

7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2005), Nâng cao năng lực quản trị rủi ro

của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Nxb Phương Đông.

8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày

21/01/2013 quy định về “phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự

phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức

tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.

9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày

18/03/2014 về việc sửa đổi bổ sung 01 số điều Thông tư số 02/2013/TT-NHNN

ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập

dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

10. Học viện Ngân hàng (2003), Giáo trình tài trợ dự án, Nxb Thống kê, Hà Nội.

11. Học viện Ngân hàng (2001), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nxb Thống

kê, Hà Nội.

12. Ngân hàng Nhà nước (2010), Thông tư quy định về các tỷ lệ đảm bảo an

toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, Hà Nội.

13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội.

14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2005), Nâng cao năng lực quản trị rủi

ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Nxb Phương Đông.

15. NH TMCP ĐT&PT Hà Thành, Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh

doanh của chi nhánh các năm 2014-2016, Hà Nội.

16. NH TMCP ĐT&PTViệt Nam, (2012), Sổ tay tín dụng Ngân hàng TMCP

ĐT&PT Việt Nam, Hà Nội.

17. Nguyễn Phương Thùy, 2012. “Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại

NHNo& PTNT chi nhánh Quốc Oai” Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế- ĐHQG.

18. Trung tâm đào tạo Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam, (2003), Tài liệu

hướng dẫn nghiệp vụ (lưu hành nội bộ), Hà Nội.

19. http://www.bidv.com.vn