BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
LƯƠNG HUY BÌNH
CHấT LƯợNG TÍN DụNG NGắN HạN
TạI NGÂN HÀNG TMCP ĐầU TƯ VÀ PHÁT TRIểN
VIệT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH
LUậN VĂN THạC SĨ KINH Tế
HÀ NộI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
LƯƠNG HUY BÌNH
CHấT LƯợNG TÍN DụNG NGắN HạN
TạI NGÂN HÀNG TMCP ĐầU TƯ VÀ PHÁT TRIểN
VIệT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUậN VĂN THạC SĨ KINH Tế
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phùng Việt Hà
HÀ NộI, NĂM 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trước khi trình bày nội dung chính của luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới TS. Phùng Việt Hà đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô trong khoa Sau đại
học, khoa Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Thương Mại đã dạy bảo và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Nhân dịp này tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên
Lương Huy Bình
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong bản luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên
Lương Huy Bình
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................. 1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 4
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
6. Kết cấu luận văn. .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 5
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại. ................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò tín dụng ngắn hạn ........................................ 5
1.1.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn của NHTM. .................................................. 7
1.1.3. Quy trình tín dụng ngắn hạn .................................................................... 11
1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn ............................................................................ 14
1.2.1. Quan điểm chất lượng tín dụng ................................................................ 14
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường. ........................................................... 15
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh chất lượng tín dụng ngắn hạn ...................................... 16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn ..................... 23
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM Việt Nam và
bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Hà Thành. ....................................................................................................... 27
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại một số NHTM
trong nước .......................................................................................................... 27
ii
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn
cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành ..... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HÀ THÀNH ............................................................................................. 31
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành ............... 31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển chi nhánh Hà Thành ................................................................................... 31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà
Thành .................................................................................................................. 32
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Thành .............. 35
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành ....................................................................... 43
2.2.1 Cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng ngắn hạn, mô hình tổ chức hoạt động
tín dụng ngắn hạn và chính sách tín dụng. ......................................................... 43
2.2.2. Các sản phẩm dịch vụ tín dụng ngắn hạn tiêu biểu ................................. 47
2.2.3. Quy trình tín dụng ngắn hạn .................................................................... 48
2.3 Phân tích chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014-2016 ..................................... 53
2.3.1 Quy mô hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển BIDV chi nhánh Hà Thành ................................................................ 53
2.3.2. Thu nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP BIDV
chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014 - 2016....................................................... 61
2.3.3 Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP BIDV
chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014 -2016........................................................ 62
2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển chi nhánh Hà Thành .......................................................................................... 65
2.4.1. Thành công và hạn chế ............................................................................. 65
2.4.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 67
iii
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VIỆT NAM VÀ PHÁT TRIỂN -
CHI NHÁNH HÀ THÀNH ..................................................................................... 70
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam - chi nhánh Hà Thành ............................................................................... 70
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành..................................... 72
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp .......................................................................... 72
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ .............................................................................. 78
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 82
3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam ................................. 82
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................................... 83
3.3.3.Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan ................................ 84
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1. Máy rút tiền tự động ATM
2. Ngân hàng TMCP Đầu tư va phát triển Việt Nam BIDV
3. Cá nhân CN
4. CBQHKH Cán bộ quan hệ khách hàng
5. Tổng sản phẩm quốc nội GDP
6. Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam HSBC
7. KHCN Khách hàng cá nhân
8. NH Ngân hàng
9. NHNN Ngân hàng nhà nước
10. NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
11. NH TMCP Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam ĐT&PT
12. TD Tín dụng
13. TDCN Tín dụng cá nhân
14. TDNH Tín dụng ngắn hạn
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động BIDV chi nhánh Hà Thành ........................ 36
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: ..................................................... 38
Bảng 2.3 Hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại BIDV Hà Thành ................................. 40
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................... 42
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế ....................................................... 54
Bảng 2.6. Kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của BIDV Hà Thành giai đoạn
2014 - 2016 ............................................................................................................... 55
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề .................................................................. 58
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng ngắn hạn phân theo nhóm nợ và TS đảm bảo ................. 59
Bảng 2.9. Tăng trưởng số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng ngắn hạn tại
BIDVHà Thành giai đoạn 2014-2016 ....................................................................... 60
Bảng 2.10. Tình hình thu nhập từ hoạt động cho vay tại BIDV Hà Thành từ 2014 –
2016 ........................................................................................................................... 61
Bảng 2.11: Dư nợ tín dụng ngắn hạn phân theo nhóm nợ ........................................ 62
Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại BIDV Hà Thành(2014- 2016) . 64
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Thành ....................................................... 32
Biếu đồ 2.1: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ ngắn hạn ....................... 53
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng ngắn hạn của BIDVHà Thành giai đoạn 2014-
2016 ........................................................................................................................... 57
Biếu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong tín dụng ngắn hạn tại BIDV Hà
Thành giai đoạn 2014-2016. ..................................................................................... 63
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gần đây NHNN vừa ban hành Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng trong đó có đề cập đến việc giảm
tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo lộ trình. Để đảm bảo cân đối tài sản
và nguồn vốn các ngân hàng có xu hướng tập trung vào hoạt động tín dụng ngắn
hạn. Tuy nhiên để phát triển hoạt độn tín dụng ngắn hạn các ngân hàng cần phải
nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Trước sức ép cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, nhiều ngân hàng, trong đó có
ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) đang tích cực đổi mới, rà
soát, đánh giá lại chất lượng tín dụng ngắn hạn, phân loại và thiết lập cơ sở dữ liệu
khách hàng, xây dựng các sản phẩm mới để nâng cao năng lực cạnh tranh từ đó phát
triển bền vững nghiệp vụ này trong tương lai. Tuy đã đạt được một số thành tựu
đáng kể trong chất lượng tín dụng ngắn hạn nhưng BIDV vẫn còn tồn tại một số hạn
chế, bất cập dẫn đến kết quả thu được từ hoạt động này vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế của Ngân hàng.
Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu của mình là đến năm 2020 là đưa BIDV
trở thành một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình
trọng tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế với công nghệ hiện đại, đủ năng lực
cạnh tranh với ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam thì BIDV
cần phải có một lộ trình phát triển ngân hàng bán lẻ, trong đó có chất lượng tín dụng
ngắn hạn trong thời gian tới. Cũng bởi những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Chất
lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam -
chi nhánh Hà Thành” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển chất lượng tín dụng
ngắn hạn tại các Ngân hàng thương mại như:
2
Luận văn của tác giả Từ Công Hoan năm 2015 với đề tài: “Nâng cao chất lượng
tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Đà
Nẵng”. Đây có thể coi là một trong những bài nghiên cứu đầu tiên về chất lượng tín
dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Luận văn đã khái quát,
hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tín dụng ngắn hạn giúp cho người đọc hiểu hơn
về nghiệp vụ tín dụng này. Tuy nhiên, các giải pháp phát triển chất lượng tín dụng ngắn
hạn của tác giả đưa ra còn chưa thiết thực và phù hợp với hoàn cảnh nền kinh tế Việt
Nam năm 2015. Bên cạnh đó, các giải pháp đưa ra đối với Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượn - chi nhánh Đà Nẵng mà không phù hợp để áp dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành.
Luận văn của tác giả Trần Mạnh Hà năm 2015 với đề tài: “Chất lượng tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển - chi nhánh Quang Trung
- Thực trạng và giải pháp”. Tác giả nghiên cứu một cách hệ hống, tập trung phân
tích ở các sản phẩm , từ đó đưa ra giải pháp tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Quang Trung. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của
luận văn tập trung tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển - chi nhánh Quang
Trung. Với tình hình hoạt động kinh doanh ngày càng khó khăn và khắc nghiệt thì
các giải pháp đặt ra tại các chi nhánh là khác nhau.
Luận văn của tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca năm 2015với nội dung nghiên
cứu:“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam”. Tác giả đã khái quát được những vấn đề chung về tín
dụng ngân hàng, tín dụng cá nhân, chỉ ra được giải pháp phát triển tín dụng ngắn
hạn tại ngân hàng này. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn là Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, các số liệu và phân tích phù hợp với Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam mà không phù hợp với Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành.
Luận văn của tác giả Vân Hà Huỳnh Giao năm 2015 với đề tài: “Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ACB - chi nhánh An Sương”.
Tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng ngắn
3
hạn, đi sâu vào thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn, trong đó nêu rõ kết quả,
hạn chế và phân tích những nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong chất lượng tín
dụng ngắn hạn tại ngân hàng này trong giai đoạn 2014 - 2015. Đề xuất, kiến nghị
một số giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn nữa chất lượng hoạt động tín
dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại ACB. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của
luận văn là Ngân hàng ACB - chi nhánh An Sương, các số liệu và phân tích phù
hợp với Ngân hàng ACB - chi nhánh An Sương mà không phù hợp với Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Xuân Thảo năm 2015 với đề tài: “Giải pháp
mở rộng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam”. Tuy nhiên nghiên cứu của luận văn đưa ra các giải pháp chung cho Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam. Với đặc thù hệ thống BIDV có nhiều chi
nhánh và Phòng giao dịch trên cả nước nên không phải giải pháp nào cũng phù hợp để
áp dụng.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn nhiều công trình nghiên cứu khác.
Tác giả của các bài nghiên cứu, bài viết trên đã phần nào đưa ra các biện pháp
nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. Hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng cán bộ tín dụng ngắn hạn. Tổng kết kinh nghiệm từ đó đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tiễn
thì có sự vận dụng khác nhau giữa các ngân hàng dẫn đến kết quả không giống
nhau. Do đó mỗi ngân hàng đều mong muốn tìm cho mình những biện pháp để chất
lượng tín dụng ngắn hạn ngày càng được nâng cao. Vì vậy đề tài “Chất lượng tín
dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh
Hà Thành” có tính độc lập nhất định và không trùng lặp với các công trình đã được
công bố. Đề tài đã phân tích thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành. Tổng kết kinh nghiệm
quản trị nợ xấu của các NHTM trong nước và quốc tế để có bài học về nâng cao
chất lượng tín dụng ngắn hạn tại BIDV chi nhánh Hà Thành. Đồng thời đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại đơn vị một cách hiệu
quả, phù hợp với chi nhánh.
4
Khoảng trống nghiên cứu: Với thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
BIDV chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014 – 2016 thì việc nâng cao chất lượng tín
dụng ngắn hạn trong những năm tiếp theo sẽ như thế nào? Đây là câu hỏi đặt ra cần
có lời giải đáp.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM
Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại BIDV chi nhánh Hà Thành.
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại BIDV chi nhánh
Hà Thành.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất
lượng tín dụng ngắn hạn.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
và chất lượng tín dụng ngắn hạn tại BIDV chi nhánh Hà Thành trong giai đoạn
2014-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu
khoa học:
- Phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp logic.
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử.
- Phương pháp thống kê, thu thập, phân tích tổng hợp, so sánh, nghiên cứu
tình huống.
6. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò tín dụng ngắn hạn
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn ngắn - dưới 1 năm, do đó
khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục
vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ xung vốn lưu động hay thanh toán ngoại
thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng
ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Đó là công cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân
hàng. Trong quá trình hoạt động của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng phải
quan tâm đến các vấn đề: Phải tạo được nguồn thu bù đắp được các chi phí (chi phí
huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý...). Mặt khác phải đảm bảo khả
năng thanh khoản của ngân hàng. Chính loại cho vay này giúp ngân hàng giữ được
khả năng thanh toán vì nó tương thích với kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thường
là tiền gửi tiết kiệm đến 12 tháng. Hiện nay đối với hầu hết các NHTM,các khoản
cho vay kinh doanh ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu, các khoản cho vay trung dài hạn
thường có quy mô lớn hơn, lãi vay cao hơn, có độ rủi ro cao hơn và chiếm tỷ trọng
nhỏ hơn.
1.1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngắn hạn
Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng
để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp
doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn... Thông thường
những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính mùa vụ, sau đó khoản
thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời
gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao: do khoản vay
chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không
6
thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra,
các khoản vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức
chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh... đồng thời khoản
vay thường đựơc tiến hành khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn
sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp.
Lãi suất cho vay thấp: lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay
trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của ngươì khác. Chính vì rủi ro mang lại của
khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ
hơn lãi suất khoản vay tín dụng trung và dài hạn tương ứng.
- Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của
khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh
trên thị trường tín dụng, các ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các hình
thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó đã làm cho các
hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ
thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu...
1.1.1.3. Vai trò tín dụng ngắn hạn
Thứ nhất, Tín dụng ngắn hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng, thúc
đẩy mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là một trong những vai trò quan trọng của tín dụng ngắn hạn. Thông qua
việc cung cấp vốn tín dụng để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, mở rộng sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tín dụng ngắn hạn góp phần giúp doanh
nghiệp mở rộng sản xuất. Nước ta đang trên đà CNH- HĐH, tuy nhiên do đặc điểm
nước ta nền kinh tế vẫn đang trong giai đoạn quá độ vì vậy sản xuất nhỏ vẫn là chủ
yếu- các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 90% tổng số các doanh nghiệp. Đặc
điểm chủ yếu của loại hình doanh nghiệp này lại là sản xuất nhỏ, nguồn vốn chủ sở
hữu nhỏ, hoạt động kinh doanh lại gắn với địa phương và theo mùa vụ. Chính vì
vậy, nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp này là khá lớn và thường
xuyên. Đảm bảo cung cấp vốn tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp chính là
giúp các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất từ đó có thêm nguồn vốn đầu tư vào
7
kinh doanh dần dần trở thành các doanh nghiệp với quy mô lớn, góp phần đẩy mạnh
CNH- HĐH đất nước.
Thứ hai, Kích thích tính năng động, linh hoạt, tăng khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp: Tín dụng ngắn hạn là nguồn cung cấp vốn kịp thời cho các nhà
kinh doanh trong trường hợp họ gặp khó khăn về vốn tạm thời như: muốn mở rộng
sản xuất vào mùa vụ, cần trả tiền cho khách để giữ uy tín, trả lương cho công nhân...
từ đó giúp doanh nghiệp có thể đối phó với những khó khăn về vốn, giữ cân bằng
thu chi, điều hoà vốn. Ngoài ra vốn tín dụng ngắn hạn chỉ cung cấp trong một thời
gian ngắn do đó đòi hỏi doanh nghiệp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh –
kích thích tính năng động của các doanh nghiệp.
Thứ ba, Giúp tăng nhanh vòng quay của vốn: do tín dụng ngắn hạn là khoản
tín dụng cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện các biện
pháp nhanh chóng thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng qua đó thúc đẩy gia tăng vòng
quay vốn.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn của NHTM.
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài trợ
vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp không đủ
trang trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân hàng.
Nhu cầu về vốn lưu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh
và khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhưng dù nhu cầu cao hay
thấp, doanh nghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lưu động với tư cách là các khoản
vay ít hay nhiều thường xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Dưới góc độ
kỹ thuật tín dụng, Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay ngắn hạn theo các loại
hình phổ biến sau đây:
- Tín dụng ứng trước.
Các tín dụng ứng trước được gọi bằng các từ ngữ khác nhau. Các tên gọi của
chúng thường thể hiện những thực tế rất gần gũi như: Mở tín dụng khoản, thấu chi, tín
dụng vãng lai(hay còn gọi là cho vay luân chuyển)..Nhìn chung, các khoản tín dụng
ứng trước chủ yếu theo nhu cầu toàn bộ tài sản lưu động, nghĩa là không thực hiện một
8
tài sản xác định nào. Nói chung không có một đảm bảo riêng.Tín dụng ứng trước bao
gồm các loại sau đây:Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản.
Loại tín dụng này là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
tín dụng trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn
nhất định.
Trong hình thức này, ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách mở cho họ một
tín dụng khoản. Khi mở tài khoản như vậy khách hàng không phải bỏ tiền vào đấy,
mà trái lại có thể lấy tiền ra, tiền đó là tiền ứng trước của ngân hàng vì vậy nghiệp
vụ này còn gọi là nghiệp vụ ứng trước. Khách hàng có thể sử dụng tài khoản này để
phát hành séc chi trả hoặc có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác.
Khi thực hiện một khoản tín dụng ứng trước tuỳ vào sự nhìn nhân của ngân
hàng đối với khách hàng mà có thể ngân hang đưa ra một trong hai hình thức sau:
- Tín dụng ứng trước không bảo đảm:là việc cấp tín dụng không cần tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh, mà dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng.
Trước khi cho vay ngân hàng phải xem xét, đánh giá, phân tích. Đánh giá
khách hàng dựa vào hang loạt chỉ tiêu như mức vốn, lợi nhuận hàng năm, uy tín của
sản phẩm trên thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, trình độ quản lý.
- Tín dụng ứng trước có bảo đảm: là loại tín dụng được cấp phát trên cơ sở có
tài sản thế chấp(do đó có tên gọi là tín dụng thế chấp), cầm cố hay bảo lãnh của một
hay nhiều người khác.
- Thấu chi.
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hợp đồng tín
dụng hay còn gọi là tín dụng hạn mức, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng
được sử dụng kết số thiếu(dư nợ) trong một giới hạn nhất định. Thấu chi là kỹ thuật
cho vay đặc biệt mà trong đó xí nghiệp được sử dụng vốn một cách linh hoạt, các đảm
bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, vì số nợ thường xuyên biến động không thể thực hiện các
đảm bảo trực tiếp. Thấu chi được xem là loại tín dụng không bảo chứng.
Thấu chi là một khoản tín dụng tổng hợp mà doanh nghiệp vay khi nhu cầu về
vốn lưu động của nó vượt khả năng của vốn lưu động. Khi cấp tín dụng thấu chi
9
ngân hàng không đòi hỏi việc nghiên cứu một nguyên nhân rất chính xác về sự phát
sinh và tìm sự hợp lý của nó trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
- Tín dụng vãng lai.
Tín dụng vãng lai chưa được giới thiệu đầy đủ trên sách báo Việt Nam. Có rất
nhiều ý kiến khác nhau và đang còn có nhiều sự nhầm lẫn. Do vậy việc quy tụ
những thông tin, những tri thức về nội dung chủ yếu của tín dụng vãng lai, để hiểu
thêm những ưu điểm của nó trong nền kinh tế thị trường. Từ đó rút ra những thích
ứng với điều kiện Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và phát triển đa dạng các
loại tín dụng của NHTM.
Tín dụng vãng lai được xem là hình thức tín dụng cổ điển nhất. Tín dụng vãng
lai là tín dụng ngân hàng do cơ quan tín dụng cấp cho khách hàng của mình: bằng
bản tệ hoặc ngoại tệ và theo nhu cầu khách hàng có thể được sử dụng với số lượng
khác nhau nhưng không vượt quá số tiền quy định trong hợp đồng. Việc tính số dư
các khoản nộp vào và rút ra khỏi tài khoản của khách hàng được tiến hành sau
những khoảng thời gian quy định trong hợp đồng, đồng thời với việc thanh toán các
khoản chi trả tín dụng trên tài khoản thống nhất của khách hàng .
- Tín dụng thời vụ.
Hoạt động thời vụ là hoạt động sản xuất được thực hiện ở một thời điểm nào
đó trong năm trong khi việc tiêu thụ lại được thực hiện tại một thời điểm khác hoặc
ngược lại việc sản xuất được rải đêù trong cả năm để tránh chi phí đột biến và dàn
đều tổng chi phí trong khi việc tiêu thụ lại được tiến hành trong một thời gian rất
ngắn. Trong các trường hợp này doanh doanh nghiệp có nhu cầu thời vụ về tài trợ
vốn lưu động và nó được thoả mản bằng tín dụng thời vụ.
Doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phục vụ mình giúp đỡ tài chính ở các thời
vụ. Dựa vào điều tra nghiên cứu của mình, ngân hàng sẽ có kế hoạch tài trợ thời vụ
cụ thể của tong tháng, các nhu cầu và nguồn vốn dự kiến. Nói cách khác, khi có nhu
cầu vượt quá nguồn vốn trong một thời kỳ nào đó người ta đưa ra nhu cầu đặc biệt
về thời vụ mà nếu như mọi việc diễn ra tốt đẹp, sẽ được san bằng ở thời kỳ bán
hàng. Vốn lưu động phải bù đắp một phần nhu cầu này. Một doanh nghiệp có khả
10
năng suốt năm đương đầu với thời kỳ mùa vụ mà không cần tới tín dụng bên ngoài,
thì chắc chắn là một doanh nghiệp quản lý chưa tốt nguồn vốn, bởi vì nó chứng tỏ
việc không tận dụng số tư bản thường có trong một thời kỳ của năm và mức sinh lợi
của vốn này do đó cũng phải gánh chịu những hậu quả.
- Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
+) Chiết khấu thương phiếu.
Thương phiếu hay kỳ phiếu thương mại là một giấy nợ phát sinh trong quan hệ
thương mại và người hưởng thụ một trái quyền đối với người thụ trái khi giấy nợ
đến hạn. Thương phiếu là công cụ của tín dụng thương mại.
-Ngân hàng tham gia vào việc thanh toán các phiếu khoán khi các thương
phiếu đó được chiết khấu tại ngân hàng của họ.
-Ngân hàng cũng thực hiện việc thu ngân các phiếu khoán giúp khách hàng.
Ngoài thanh toán và thực hiên thu ngân hộ khách hàng, ngân hàng có thể giữ
các phiếu khoán làm vật bảo đảm. Nhưng thông thường thì ngân hàng chiết khấu
thương các phiếu.
Như vậy: Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, được
thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu để đổi
lấy một số tiền bằng mệnh giá trái phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Ngoài
ra tín dụng dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền còn gồm các loại: Nghiệp vụ
huy động các trái quyền thương mại, bao thanh toán hay mua uỷ nhiệm thu..
- Bảo lãnh
Loại cho vay này thực chất là một cam kết lãnh nợ do ngân hàng đưa ra bằng
việc phát hành các chứng thư bảo lãnh hoặc bảo chứng, cam kết trả thay cho người
đi vay nếu người đi vay không trả được nợ. Có trường hợp đó là sự xác nhận khoản
cho vay đã cấp cho một thời hạn nhất định. Khi thực hiện cho vay qua cam kết bằng
chữ ký, ngân hàng không phải xuất quỹ đễ cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
nhất định, mà chỉ đưa ra một cam kết bảo lãnh cho con nợ đối với chủ nợ. Như vậy,
chỉ khi nào con nợ không trả được nợ thì ngân hàng mới trả nợ hộ. Thông thường để
thực hiện nghiệp vụ này thì ngân hàng phải lập một quỹ bảo lãnh theo một tỷ lệ so
11
với vốn pháp định. Hiện nay ở Việt Nam số tiền bảo lãnh tín theo tỷ lệ phần trăm
trên tổng giá trị bảo lãnh.
- Bao thanh toán
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc
mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán
hàng và bên mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán
1.1.3. Quy trình tín dụng ngắn hạn
Cũng như các loại hình tín dụng khác, tín dụng ngắn hạn tuân theo một quy
trình nhất định từ khâu thẩm định khách hàng, xét duyệt cho vay, ký kết hợp đồng
cho đến giải ngân và thu nợ.
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
Khi khách hàng đến đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Nếu khách hàng đồng ý thì
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ vay vốn gồm :
- Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân.
- Giấy đề nghị vay vốn
- Phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ.
- Các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất (bảng tổng kết tài sản và bảng
quyết toán lỗ lãi). Nếu là doanh nghiệp tư nhân đòi hỏi phải có kiểm toán.
- Hợp đồng thế chấp, bảo đảm, cầm cố tài sản và các giấy tờ gốc chứng nhận
sở hữu đối với tài sản thế chấp, bảo đảm, cầm cố, bảo lãnh.
- Các giấy tờ khác liên quan đến việc vay vốn: Hợp đồng mua bán hàng hàng
hoá dịch vụ; giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc cota nhập khẩu.
Bước 2: Điều tra, tổng hợp, thu thập các thông tinvề khách hàng và phương án
vay vốn.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay cán bộ
tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách
hàng bao gồm: Thông tin do khách hàng cung cấp (qua phỏng vấn, từ hồ sơ vay vốn
và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính) và thông tin do cán bộ tín dụng tự điều tra.
12
Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.
Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu:
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng
cho vay thu được gốc và lãi đúng hạn.
- Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh chấp,
tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng.
*Các vấn đề thẩm định bao gồm:
- Năng lực pháp lý của khách hàng.
- Tính cách và uy tín của khách hàng
- Năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá chính xác năng lực tài chính
của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tài chính trong
kinh doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, xác
định nhu cầu thực sự vay của khách. Dựa vào báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng tính
các chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
- Phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: Đánh giá mức độ khả
thi của phương án sản xuất kinh doanh và tính toán chính xác nguồn trả nợ cuả
khách hàng.
- Đánh giá các bảo đảm tiền vay của khách hàng (tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh); kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu của khách hàng đối với những tài sản này.
- Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án
vay vốn trả nợ vốn của khách hàng.
Bước 4: Quyết định cho vay.
Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mản các điều kiện và
nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với ngân hàng.
Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.
Bước 6: Phát tiền vay(giải ngân): Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay
vốn, tuỳ theo mục đích sử dụng tiền vay; phương thức thanh toán có liên quan đến
tiền vay để ra quyết định hình thức phát tiền phù hợp.
13
Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng lập chứng từ gồm bảng kê (như hợp đồng
mua bán hàng hoá, hoá đơn) uỷ nhiệm chi, séc chuyển tiền. Tiền vay được chuyển trả
trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hoá và chỉ phát tiền mặt hoặc phát ngân
phiếu thanh toán cho đơn vay khi người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng.
Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
- Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả
năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh;
phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm đề
xuất giải quyết xử lý kịp thời.
- Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi doanh nghiệp đến tong khế vay, diễn biến dư
có trên tài khoản tiền gửi để thu nợ đúng hạn.
- Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất
của khách hàng. Đối với khách hàng có dư nợ lớn, định kỳ 6 tháng và 1 năm, cán bộ
tín dụng phải phân tích toàn diện hoạt đồng sản xuất kinh doanh, tài chính của
doanh để áp dụng các biện pháp cho vay, thu nợ, quản lý tín dụng theo các loại
doanh nghiệp phù hợp.
- Phân tích, đánh giá, xếp loại các danh mục nợ quá hạn, khó đòi, nợ có vấn đề
để có biện pháp xử lý.
Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ.
- Căn cứ vào khế ước nhận nợ, trước kỳ hạn thu nợ 5 ngày, cán bộ tín dụng lập
phiếu báo thu nợ trình giám đốc gửi cho doanh nghiệp vay vốn.
- Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng có đơn đề nghị được gia hạn nợ, giãn
nợ, cán bộ tín dụng thẩm định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho giám đốc xem xét và
quyết định.
- Các khoản nợ đến hạn mà không trả được, không được gia hạn, giãn nợ,
khoanh nợ. thì áp dụng các biện pháp kiên quyết đê thu hồi nợ.
Bước 9: Xử lý rủi ro.
Những khoản nợ đã dùng mọi biến pháp giải quyết nhưng không thu hồi được
thì phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
của ngân hàng.
14
Bước 10: Thanh lý hợp đồng vốn.
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng
quỹ rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài
khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào
kho lưu trữ tài liệu.
1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.2.1. Quan điểm chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng
mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái của nền kinh tế. Hoạt động này mang
lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng nhưng cũng là nơi tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Ngay cả khi các khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố thì rủi ro vẫn xảy ra với tỷ
lệ cao khoảng 50%. Để giảm thiểu rủi ro cho bản thân ngân hàng, cũng là giảm
bớt những ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế, thì việc nâng cao chất lượng tín
dụng nói chung, nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn nói riêng là hết sức quan
trọng và cần thiết.
Từ đó ta có thể hiểu: “Chất lượng tín dụng ngắnhạn là sự đáp ứng nhu cầu vay
vốn của khách hàng và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của NHTM. Để có được chất
lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng ngắn hạn này phải có hiệu quả và quan hệ tín
dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín”. Chất lượng tín dụng có thể
được nhìn nhận dưới các góc độ kinh tế khách nhau, từ phía ngân hàng, từ phía
doanh nghiệp, từ phía nền kinh tế. Chất lượng tín dụng ngắn hạn được thể hiện:
Đối với khách hàng: tín dụng ngắn hạn phải phù hợp với mục đích sử dụng
trong ngắn hạn của khách hàng, với lãi suất và kì hạn hợp lý, thủ tục đơn giản,
nhưng vẫn đảm bảo được các nguyên tắc trong tín dụng.
Đối với các ngân hàng thương mại: phạm vi, mức độ, giới hạn của khoản cho
vay ngắn hạn phải phù hợp với thực lực của ngân hàng, đảm bảo được tính cạnh
tranh trên thị trường, cũng như đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và
có lãi.
15
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông
hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy quá trình tập trung và tích
tụ sản xuất, giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng
trưởng kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động cho vay là kênh dẫn vốn chủ yếu để
thúc đẩy tiến trình phát triển của cả xã hội. Với đòi hỏi nền kinh tế xã hội phát triển
ngày càng mạnh mẽ thì vấn đề chất lượng cho vay nói chung và chất lượng tín dụng
ngắn hạn nói riêng luôn và sẽ dành được sự quan tâm lớn.
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội:
Tín dụng ngắn hạn và nền kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết hai chiều.
Tín dụng ngắn hạn góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện
cho kinh tế xã hội phát triển, ngược lại để hoạt động tín dụng ngắn hạn có chất
lượng thì đỏi hỏi nền kinh tế xã hội phải ổn định, phải có cơ chế phù hợp, có sự
phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cấp các ngành.
- Chất lượng tín dụng ngắn hạn được bảo đảm và nâng cao là điều kiện cho Ngân
hàng làm tốt vai trò trung gian cho vay- cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư- trong nền
kinh tế, Từ đó điều hoà nguồn vốn cho đầu tư ngắn hạn hợp lý, làm xã hội bớt được
lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm được khó khăn cho những nơi thiếu vốn.
- Chất lượng tín dụng ngắn hạn được nâng cao cũng sẽ tạo điều kiện để
NHTM làm tốt vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế thị trường. Vì khi chất
lượng tăng lên nghĩa là các khoản cho vay được thực hiện đúng theo thời hạn, do đó
số vòng quay của vốn cho vay tăng lên với một lượng tiền trong lưu thông là không
đổi. Góp phần mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Qua đó tiết kiệm
chi phí phát hành tiền.
- Nâng cao chất lượng cho vay còn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền
tệ, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như ta đã biết về khả năng tạo tiền của hệ
thống ngân hàng thương mại. Như vậy khi chất lượng cho vay được nâng lên tạo
16
khả năng giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định
tiền tệ.
- Cuối cùng chất lượng cho vay nâng cao góp phần làm lành mạnh hóa quan
hệ cho vay. Giảm thiểu rồi đi đến xóa bỏ tình trạng cho vay nặng lãi, cho vay đen
đang rất phổ biến hiện nay. Mà gắn liền với tình trạng cho vay không lành mạnh
này là những vấn đề xã hội phức tạp.
1.2.2.2. Đối với khách hàng:
- Cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng: Chất lượng cho vay cao
sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng thị trường, cung cấp cho vay kịp thời, đáp
ứng yêu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Lành mạnh hoá tình hình tài chính của khách hàng: Để đảm bảo chất lượng
cho vay thì Ngân hàng tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn cho vay
của khách hàng qua đó cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời những
thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của họ. Do vậy việc nâng cao chất
lượng cho vay góp phần phát triển chất lượng sản xuất kinh doanh cũng như làm
lành mạnh hoá tình hình tài chính của khách hàng.
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh chất lượng tín dụng ngắn hạn
Có rất nhiều tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, để
thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng như đánh giá một cách chính xác tình hình hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại thì chúng ta sẽ đánh giá các chỉ
tiêu trên hai mặt định tính và định lượng. Nhóm chỉ tiêu định tính thể hiện cho vay
đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng. Nhóm chỉ tiêu định lượng nhằm phân tán rủi
ro, đảm bảo các thông số tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng tín dụng như dư nợ của
10 khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng 30% tổng dư nợ, dư nợ của một khách hàng nhỏ
hơn hoặc bằng 10% vốn điều lệ và các quỹ, tỉ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 5%
tổng dư nợ...
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hóa được.
- Hoạt động tín dụng phải thực hiện đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các
nguyên tắc:
17
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định để nhằm
hạn chế rủi ro đến mức tối đa cho tổ chức của mình. Do đặc thù ngân hàng là một tổ
chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nước, do vậy nguyên tắc cho vay là một trong những
nguyên tắc quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng. Khi cho vay phải tuân thủ các
điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài
chính, có tài sản thế chấp hợp pháp, sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay
đầy đủ, đúng hạn… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
- Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng:
Sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung
cấp về quy mô, lãi suất, phí, thời gian phục vụ. Để có được sự uy tín đối với khách
hàng, ngoài chất lượng sản phẩm tín dụng thì ngân hàng đó cần phải có những nhân
viên có nghiệp vụ chuyên môn tốt, khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại
trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm
bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin giúp ngân hàng khai thác, phát hiện và phòng
trừ, ngăn ngừa rủi ro. Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào các
kinh nghiệm của các nhà quản lý cũng như các cán bộ ngân hàng đối với các mối
quan hệ với khách hàng. Vì vậy, trên thực tế, nếu nói đến chất lượng tín dụng người
ta thường chú ý đánh giá nhiều đến các chỉ tiêu mang tính định lượng
- Mức độ hài lòng của khách hàng
Khách hàng hài lòng, thỏa mãn với các sản phẩm tín dụng ngắn hạn cho thấy
chất lượng các sản phẩm, dịch vụ và tiện ích của ngân hàng ngày cao. Tiếng lành
đồn xa, điều đó còn làm gia tăng số lượng khách hàng đến với ngân hàng. Đáp ứng
đúng nhu cầu khách hàng chính là yếu tố quyết định cho sự ra đời hay kết thúc của
một sản phẩm tín dụng. Việc đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sẽ giúp ngân
hàng hiểu rõ hơn về thói quen, hành vi và cảm nhận của khách hàng, từ đó ngày
càng hoàn thiện hơn các sản phẩm tín dụng của ngân hàng.
18
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng.
- Nhóm chỉ tiêu quy mô
Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn trên tổng dư nợ
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tín dụng ngắn
hạn ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn thấp
chứng tỏ hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng chủ yếu kém, không có khả
năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên
thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng
càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn có những rủi ro tín dụng mà
ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng ngắn hạn phản ánh quy mô tín
dụng ngắn hạn của ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng đối với doang nghiệp.
Dư nợ TD ngắn hạn * Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ = x100% tín dụng ngắn hạn Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng khi so sánh với Tỷ trọng dư nợ tín
dụng của ngân hàng sẽ cho chúng ta biết được dư nợ ngắn hạn của ngân hàng là cao
hay thấp.Phân tích chỉ tiêu dư nợ tín dụng ngắn hạn sẽ giúp cho ngân hàng biết
được ngân hàng cần làm gì để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng để ngân hàng có thể đạt hiệu quả cao
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn (%)
(Dư nợ TD năm nay - Dư nợ TD năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ TDNH (%) = --------------------------------------------- x 100%
Dư nợ TD năm trước
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
19
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số tín dụng ngắn hạn (%)
(DSTDCV năm nay - DSTDCV năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng DSTDNH (%) = ------------------------------------------------- x 100%
DSTDCV năm trước
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng ngắn hạn qua các năm
để đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ TD, nhưng
bao gồm toàn bộ dư nợ TD trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ TD trong
năm đã thu hồi).
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch phát triển tín dụng ngắn hạn chưa
hiệu quả.
- Cơ cấu tín dụng ngắn hạn theo TSĐB
Tỷ trọng dư nợ Dư nợ TDNH có TSĐB
TDNH có = x 100
TSĐB Tổng dư nợ TDNH
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ TDNH có TSBĐ chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng
dư nợ TDNH của ngân hàng. Nếu tỷ trọng cho vay có TSĐB cao thì mức độ rủi ro
trong TDNH của ngân hàng sẽ thấp còn ngược lại mức độ rủi ro sẽ cao hơn.
- Cơ cấu tín dụng ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Đây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ tiếp cận và sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của khách hàng trong tín dụng ngắn hạn. Qua chỉ tiêu này ngân hàng
có thể năm bắt được nhu cầu về tín dụng ngắn hạn với thành phần kinh tế nào đang
chiếm ưu thế hơn.
Tỷ trọng dư nợ Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
TDNH theo thành = x 100
phần kinh tế Tổng dư nợ TDNH
20
- Cơ cấu tín dụng ngắn hạn theo ngành nghề
Đây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ tiếp cận và sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của khách hàng trong tín dụng ngắn hạn. Khi dư nợ cho vay ngành
nghề nào cao chứng tỏ tỷ trọng dư nợ tín dụng của ngành nghề đó chiếm ưu thế
hơn. Ngoài ra, cũng phản ánh nhu cầu ít hay nhiều của ngành nghế đó với các sản
phẩm tín dụng ngăn hạn của ngân hàng.
Tỷ trọng dư nợ Dư nợ cho vay theo ngành nghề
TDNH theo = x 100
ngành nghề Tổng dư nợ TDNH
Số lượng khách hàng
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ,
cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua. Số lượng
khách hàng của một ngân hàng ngày càng gia tăng thể hiện các sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng đang đáp ứng rất tốt nhu cầu của khách hàng và khiến khách hàng
hài lòng. Điều này cũng cho thấy ngân hàng này đang hoạt động kinh doanh rất tốt
và đang từng bước mở rộng thị phần tín dụng ngắn hạn của mình.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn. Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà
khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó
và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn
và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thông
thường). Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả
mất vốn.
Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta
thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn:
Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn
Tỷ lệ NQH ngắn hạn= x100%
Tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn
21
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn phản ánh chất lượng của khoản vay ngắn
hạn. Tỷ lệ này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao. Còn tỷ lệ này càng lớn thì
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, có thể từ việc mất khả năng thanh
toán hoặc tệ hơn nữa là phá sản. Các ngân hàng luôn mong muốn giảm thấp tỷ lệ nợ
quá hạn ngắn hạn bởi nó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị
trường, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất nhiên. Do đó nợ quá
hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả
năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Đây là hỉ tiêu
trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. Chỉ tiêu này có liên
quan đến chính sách xoá nợ của ngân hàng. Một ngân hàng có chính sách tốt là phải
thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay
không đủ khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông
báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng
một cách nghiêm trọng. Nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ nhanh thì tỷ lệ này sẽ ở
mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực tiễn. Thông thường khi lập bảng theo
dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân nợ quá hạn theo thời gian: 90, 180, 360 và
trên 360 ngày. Sự phân loại phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý chất
lượng tín dụng và là căn cứ để thiết lập dự phòng mất vốn.
Chỉ tiêu nợ xấu:
Nợ của NHTM được phân chia thành 5 nhóm như sau (theo điều 10 Thông
Tư số: 02/2013/TT-NHNN) nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới
tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)
Nợ xấu cho vay ngắn hạn Tỷ lệ nợ xấu = X 100 ngắn hạn Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn trên tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là tỷ lệ đánh giá chất
lượng cho vay ngắn hạn của tổ chức tín dụng. Tỷ lệ này ở mức cao cho thấy công
tác tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát nợ kém, khả năng thu hồi nợ giảm xuống,
hiệu quả cho vay vì thế mà cũng bị suy giảm.
22
Chỉ tiêu trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt
động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và dự
phòng chung:
- Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ theo theo quy định trên để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
- Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể
và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất
lượng các khoản nợ suy giảm.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro quy định với từng nhóm nợ như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) : 0%
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) : 5%
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) : 20%
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) : 50%
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) : 100%
- Nhóm chỉ tiêu thu nhập
Chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập tín dụng ngắn hạn.
Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín
dụng ngắn hạn.Trong kinh doanh tín dụng phải thực hiện lãi suất dương, có nghĩa là
lãi suất đầu ra phải cao hơn lãi suất đầu vào cộng với chi phí nghiệp vụ ngân hàng.
Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát
triển. Ngân hàng có thể tùy từng thời gian điều kiện kinh doanh cụ thể để có chính
sách khách hàng hợp lý, mở rộng đầu tư tín dụng, thu hút.
Tỷ lệ thu nhập tín dụng ngắn hạn = (thu nhập tín dụng ngắn hạn/Tổng thu
nhập từ tín dụng) x100
Thu nhập do tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không thu hồi được
gốc mà còn thu hồi được lãi, đảm bảo độ an toàn của đồng vốn cho vay.
23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn
Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thì chúng ta phải hiểu biết
vềnhững nhân tố tác động đến nó. Những nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng
ngân hàng bao gồm những nhân tố chủ quan và những nhân tố khách quan. Các
nhân tố này được chia thành 3 nhóm:
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
a. Khả năng thẩm định cho vay.
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng trong hoạt động tín dụng và ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng tín dụng. Thẩm định đó là khâu đánh giá, dự đoán, thẩm tra
về độ chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Mặt dù không
chính xác tuyệt đối nhưng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn và
lãi đầy đủ khi khoản vay đến hạn thanh toán. Trong quá trình thẩm định yêu cầu
phải có trình độ chuyên môn và sự phán đoán linh hoạt, tuy nhiên phải tuân thủ
nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin nhưng cũng phải nhanh chóng để đáp
ứng vốn lưu động kịp thời cho các doanh nghiệp.
b. Chất lượng cán bộ tín dụng.
Để đảm bảo chất lượng tín dụng được nâng cao thì đòi hỏi nhiều yếu tố,
trong đó con người là nhân tố trung tâm, là yếu tố quyết định sự thành bại trong
quản lý vốn, tài sản của ngân hàng. Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ
tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Khách hàng của ngân
hàng rất đa dạng do đócán bộ tín dụng phải có sự nhạy bén, linh hoạt vàsự hiểu
biết phong phú để đánh giá được một khoản cho vay.
c. Vấn đề thông tin tín dụng.
Trong nền kinh tế mở thì thông tin là một yếu tố rất quan trọng, là một kho
tàng quý báu cho những ai biết cập nhật và sử dụng hiệu quả thông tin. NHTM hoạt
động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm đối với nền kinh tế và đầy tính rủi ro do đó
thông tin càng cực kỳ quan trọng. Đối với nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thường
không đủ về thông tin về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với dự án mà người vay
định tiến hành. Việc thiếu thông tin tạo ra sự lựa chọn đối nghịch, đó là hiện tượng
24
người vay tạo ra một kết cục không mong muốn – rủi ro không trả được nợ. Do vậy
nắm bắt không đầy đủ chính xác về thông tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
d. Kiểm soát nội bộ.
Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ ngân hàng
không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Do đó,
công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ chế,
đúng pháp luật, mặt khác nắm được sai sót, lệch lạc trong hoạt động tín dụng có
biện pháp khắc phục kịp thời.
1.2.4.2.Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng người trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Việc có nhiều khách hàng đủ điều kiện
vay, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ và lãi đúng hạn sẽ làm cho
chất lượng tín dụng được nâng cao. Những yếu tố từ khách hàng ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng, đó là:
a. Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh phải có mọi phương án và tính đến mọi yếu tố có
liên quan như vật liệu được cung cấp từ đâu, điều kiện giao thông vận tải có thuận
lợi không, cơ sở hạ tầng như thế nào, hàng làm ra có tiêu thụ và cạnh tranh được
không,... Những điều đó cán bộ kinh doanh không hiểu biết sẽ dẫn tới làm ăn thua
lỗ. Bởi vì, khi năng lực quản lý kinh doanh bị hạn chế thì các phương án sản xuất
kinh doanh là không phù hợp với thực tế. Do đó, khả năng trả nợ của khách hàng
kém, ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng.
b. Khả năng điều kiện hiện tại của các kháchhàng.
Hiện nay hầu hết các khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện
các nguyên tắc và quy định cho vay thế chấp của ngân hàng. Theo pháp lệnh thì khi
khách hàng vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và thực hiện đúng
chế độ hạch toán kinh tế. Trên thực tế 80% các pháp nhân và thể nhân khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh và 100% tài sản của doanh nghiệp nhà nước không có chứng
nhận sở hữu. Mặt khác doanh nghiệp nhà nước vốn tự có rất bé. Trong khi đó chức
25
năng nhiệm vụ trong giấy phép kinh doanh là rất lớn, yêu cầu vay vốnthậmchígấp
20-50 lần vốn tự có. Thực tế nhiều bộ phận khách hàng khi vay không thực hiện
đúng pháp lệnh về cho vay. Điều đó làm cho không có một ràng buộc pháp lý nào
giữa ngân hàng và khách hàng và làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.Bên cạnh
đó, đối với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp tư nhân hoặc các cá nhân, hộ sản
xuất kinh doanh thì trình độ quản lý và tổ chức còn kém, năng lực máy móc còn hạn
chế.Tuy nhiên xem xét từ khía cạnh trả nợ của khách hàng thì hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mới là quan trọng. Khả năng trả nợ của khách hàng ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn, bởi vì đặc trưng của tín dụng
ngắn hạn là thời gian khoản vay ngắn, do đó việc xác định khả năng trả nợ của
khách hàng là rất quan trọng. Do đó để đảm bảo chất lượng tín dụng, ngân hàng chỉ
bỏ vốn vào những dự án khả thi, phù hợp với tình hình tài chính, điều kiện thực tế
của khách hàng để có thể thu được lợi nhuận.
c. Đạo đức của người vay.
Các ngân hàng sẽ quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận yếu tố liên
quan đến tính chân thật của người vay trong việc trả nợ. Tuy nhiên tính chân thật và
khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món cho vay đã được thực
hiện. Rủi ro đạo đức xảy ra khi khách hàng sử dụng món vay vào mục đích khác
nhiều rủi ro hơn. Điều này ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.Trên thế giới có nhiều
cách đánh giá khác nhau về chất lượng tín dụng ngân hàng. Nhưng tại Việt Nam
hiện việc quy định tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu định lượng như đã trình bày rất khó,
do đó chỉ mang tính tương đối.
1.2.4.3.Các nhân tố thuộc về môi trường
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế -xã
hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh của
mìnhnhưng nếu môi trường kinh tế -xã hội không ổn định thì cũng khó mà thành
công. Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế -xã hội đến chất lượng
hoạt động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau:
26
a. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh
tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng
hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên. Nhưng môi trường kinh tế cũng có thể có
những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống
và nếu như ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và tài sản
nhạy cảm với lãi suất thì có thể các khoản tín dụng đó có thể không mang lại hiệu
quả như mong đợi. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị
trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến tình trạng dòng tiền vào không như
kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Như vậy chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động,
vấn đề đối với các ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng
nhanhkhi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng.
b. Môi trường pháp lý
Một ngân hàng thương mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định
về luật pháp của Nhà nước, cũng như của ngân hàng Nhà nước như vậy môi trường
pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một
hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các ngân hàng dễ dàng hơn
trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng.
c. Môi trường chính trị -xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này giúp cho ngân hàng
có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường chính trị -xã hội tới
chất lượng hoạt động tín dụng là không thường xuyên, nhưng khi có những biến
động về chính trị, tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi
hệ thống chính trị bạo động có thể làm cho các ngân hàng mất toàn bộ các khoản tín
dụng của mình, điều này sẽ đẩy nó đến bờ vực phá sản.
27
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM Việt
Nam và bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành.
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại một số
NHTM trong nước
1.3.1.1.Kinh nghiệm của một số ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
- Ngân hàng HSBC Việt Nam: Với tham vọng trở thành ngân hàng nước ngoài
có dịch vụ bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, HSBC đang nỗ lực để đưa ra các loại sản
phẩm tài chính cá nhân như gói sản phẩm Khởi nghiệp, Vợ chồng son, Thành viên
mới, Gia đình lớn. Trong đó, sản phẩm vay tiêu dùng trong gói Khởi nghiệp, giá trị
lên đến 250 triệu đồng đang được nhiều người quan tâm. Để tiếp cận nguồn vốn
này, HSBC cũng không đòi hỏi các điều kiện quá khắt khe đối với khách hàng
(không cần thế chấp tài sản hay bảo lãnh công ty, không cần chứng minh mục đích
sử dụng vốn...) và hồ sơ vay được giải quyết trong vòng 48 tiếng. Hay sản phầm
vay mua nhà trong gói Vợ chồng son lãi suất chỉ 9,5%/năm, giá trị khoản vay lên
đến 70% giá trị ngôi nhà và thời hạn vay dài 25 năm. HSBC cũng là ”Ngân hàng có
dịch vụ cao cấp tốt nhất dành cho khách hàng cá nhân tại Việt Nam” do Euromoney
bình chọn năm 2012.
So với các ngân hàng trong nước, sản phẩm tín dụng ngắn hạn của các ngân
hàng nước ngoài đang thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng hơn, vì thủ tục
đơn giản và không cần tài sản đảm bảo. Các chiêu cạnh tranh của ngân hàng ngoại
thường nhắm đến là giảm tối đa các thủ tục, khuyến khích người dân tiếp cận với
khoản vay.
- Ngân hàng ANZ Việt Nam:Vượt qua các thách thức chung của kinh tế Việt
Nam và thế giới trong năm qua, ANZ đã đạt được những kết quả kinh doanh vượt
trội trong lĩnh vực kinh doanh tài chính ngắn hạn và được công nhận là “Ngân hàng
bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2012” do tạp chí uy tín Asian Banker trao tặng. Lựa
chọn “sân chơi” hợp lý (phân khúc khách hàng cao cấp và khách hàng triển vọng tại
các đô thị lớn) và khai thác triệt để thế mạnh chuyên môn của mình, ANZ Việt Nam
28
là ngân hàng nước ngoài đi tiên phong đưa các gói sản phẩm đầu tư tiên tiến về thị
trường nội địa như Sản phẩm đầu tư Song Tệ (Dual Currency Investment), Sản
phẩm đầu tư Cấu Trúc (Structured Investment Products), ANZ Việt Nam ngày càng
khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng ưu tiên và dịch vụ quản
lý tài tài sản.
Đây là những sản phẩm ngân hàng mang tính ngắn hạn rất cao, có thể được
thiết kế riêng cho từng khách hàng tùy theo nhu cầu của họ trong từng giai đoạn. Cụ
thể, đội ngũ Quan hệ Khách hàng được đào tạo kỹ càng sẽ có trách nhiệm liên lạc
chặt chẽ với khách hàng, phân tích nhu cầu tài chính, đầu tư hay bảo vệ của họ và
gia đình, sau đó cùng với chuyên gia tài chính đầu tư của ngân hàng sẽ giới thiệu
các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với kỳ vọng lợi nhuận hay khả năng chấp nhận rủi
ro của họ.
1.3.1.2. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank - VCB)
Theo The Asian Banker, Vietcombank được lựa chọn là “Ngân hàng bán lẻ tốt
nhất Việt Nam 2014” căn cứ trên những thành tựu nổi bật mà ngân hàng đã đạt
được trong năm qua. Với thị phần đạt trên 28%, Vietcombank đã xác lập vị thế dẫn
đầu trong lĩnh vực thẻ và các dịch vụ ngân hàng điện tử để khẳng định sự tăng
trưởng đột phá trong lĩnh vực cốt lõi - bán lẻ. Trong những năm qua, VCB đã tiếp
tục đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng bán lẻ trong đó tập trung
chủ yếu phát triển tín dụng ngắn hạn, tiếp cận trực tiếp nhu cầu của khách hàng, đẩy
mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, giảm thiểu và chuẩn hóa các quy trình thủ
tục. VCB đã chủ động tiếp cận các cơ quan, doanh nghiệp để giới thiệu cung cấp
dịch vụ trả lương cho các cán bộ công chức, viên chức qua tài khoản. Tính đến cuối
năm 2012, đã có hơn 15.000 cơ quan, doanh nghiệp tại Việt Nam trả lương qua hệ
thống VCB. Với mục tiêu tăng cường bán chéo sản phẩm cá nhân cho cán bộ, nhân
viên của các doanh nghiệp đang có quan hệ giao dịch với Vietcombank, thời gian
qua, Vietcombank đã tiếp cận và triển khai bán hàng tại một số doanh nghiệp lớn
như: Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí Việt Nam (PVEP), Công ty bảo
hiểm Dầu khí (PVI), Tập đoàn Bảo Việt… Vietcombank cũng là ngân hàng duy
29
nhất ở Việt Nam phát hành và làm đại lý thanh toán cho cả 5 tổ chức thẻ tín dụng
lớn nhất thế giới (Visa, Master, Amex, JCB, Dinners Clup).
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn
hạn cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
1.3.2.1. Giảm thiểu thủ tục vay
Trên cơ sở quy trình tín dụng ngắn hạn đã được ban hành, BIDV cần thường
xuyên tổ chức học tập triển khai nghiên cứu các sản phẩm tín dụng ngắn hạn, bổ
sung chỉnh sửa các quy trình để đảm bảo không gây phiền hà cho khách hàng và an
toàn cho hoạt động của ngân hàng. Có như vậy, mới thu hút và giữ chân được khách
hàng, các hộ gia đình. Do đối tượng khách hàng này có một mối quan tâm là thủ tục
vay đơn giản nhất và họ có thể nhận tiền vay nhanh nhất kể từ khi đặt vấn đề vay
với ngân hàng. Nếu điều kiện vay quá khắt khe, thủ tục quá rườm rà, BIDV có thể
sẽ bị loại ra khỏi cuộc đua mở rộng thị trường do các đối tượng khách hàng, hộ gia
đình sẽ chuyển sang hoạt động tại ngân hàng khác có thủ tục vay đơn giản hơn.
1.3.2.2. Giao tiếp với khách hàng
Đối tượng khách hàng của tín dụng ngắn hạn tương đối phức tạp và đa dạng
về thành phần, tính cách và trình độ hiểu biết khác nhau. Do việc tiếp xúc trực tiếp
với các khách hàng là các cán bộ tín dụng, nên thái độ nhiệt tình, trách nhiệm và
tính chuyên nghiệp trong công việc của bộ phận cán bộ này là rất quan trọng. BIDV
cần quán triệt và thường xuyên giáo dục cán bộ về đạo đức nghề nghiệp, chuyên
môn nghiệp vụ; nghiêm khắc xử lý những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, quan
liêu trong việc hướng dẫn thủ tục và thực hiện thủ tục vay cho khách hàng. Cán bộ
tín dụng cần nhận diện được nhu cầu của khách hàng và làm thế nào để giúp họ đạt
được mục đích cuối cùng của mình theo một cách tốt nhất và chân thành nhất, hãy
xem khách hàng như người thân và phục vụ họ như phục vụ người thân của mình.
1.3.2.3.Về mô hình hoạt động
Là một ngân hàng TMCP có các chi nhánh phủ rộng khắp các tỉnh thành trên
toàn quốc, BIDV cần ngày càng hơn nữa mở rộng hệ thống kênh phân phối của
mình. Bên cạnh đó, BIDV cũng cần tăng cường nguyên tắc phối kết hợp trong hệ
30
thống, đặc biệt đối với các chi nhánh hoạt động trên cùng địa bàn, các công ty trong
hệ thống để tránh cạnh tranh trong nội bộ gây lãng phí nguồn lực toàn ngành. Mặt
khác cần nâng cao trách nhiệm phục vụ các khách hàng của chi nhánh bạn đến giao
dịch tại chi nhánh. Hơn nữa để nâng cao tính chuyên nghiệp trong nâng cao tín
dụng ngắn hạn , BIDV cần có một bộ phận chuyên trách tín dụng ngắn hạn và quan
hệ khách hàng, đồng thời nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nâng
cao tín dụng ngắn hạn.
1.3.2.4. Đa dạng hoá sản phẩm tín dụng ngắn hạn
Trên cơ sở các ngân hàng khác đã xúc tiến sản phẩm tín dụng ngắn hạn BIDV
cũng cần học tập, rút kinh nghiệm trong việc triển khai các sản phẩm tương tự dựa
trên những lợi thế của mình nhưng vẫn sáng tạo, khác biệt, mang bản sắc riêng của
BIDV về chất lượng sản phẩm, phong cách phục vụ. Song song với điều đó,
BIDVcũng cần có những lộ trình phát triển một cách nhanh chóng và toàn diện các
sản phẩm tín dụng ngắn hạn chưa được triển khai tại các ngân hàng khác.
1.3.2.5. Về cơ chế giám sát rủi ro
Rút kinh nghiệm từ bài học cho vay nhà ở Mỹ, BIDV cần có một tiêu chuẩn
tín dụng chặt chẽ, hình thành cơ chế giám sát rủi ro phù hợp và tuân thủ các chuẩn
mực quản trị rủi ro.
31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH HÀ THÀNH
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển chi nhánh Hà Thành
Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành là đơn vị trực thuộc Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, được thành lập ngày 16/9/2003 trên cơ
sở nâng cấp Phòng giao dịch Tràng Tiền, trực thuộc SGD I thuộc NHĐT& PT Việt
Nam. Trước đây BIDV Hà Thànhcó trụ sở tại 34 Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội
nhưng từ tháng 1/2009 do nhu cầu mở rộng kinh doanh, BIDV Hà Thànhđã chuyển
trụ sở về tòa nhà 79-81 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Kể từ ngày
15/12/2015, địa chỉ Trụ sở BIDV Hà Thànhchính thức thay đổi địa điểm mới: Số 74
phố Thợ Nhuộm, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Hà Thành được xây dựng và hoạt động theo mô hình ngân hàng
bán lẻ. Chi nhánh chủ trương xây dựng công nghệ và quản lý nhằm tạo ra những
sản phẩm, dịch vụ tiên tiến theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Chi nhánh tập trung
chuyên sâu trong lĩnh vực phục vụ các nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ, tiện
ích của NHĐT& PT trong việc áp dụng thanh toán hiện đại cho khách hàng như hệ
thống ATM, thẻ tín dụng… Đối tượng khách hàng mà chi nhánh tập trung hướng
đến là doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty TNHH, doanh nghiệp có 100% vốn nước
ngoài, các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các cá nhân trong những năm
gần đây. Chi nhánh có số hướng phát triển đối tượng khách hàng cá nhân với các
sản phẩm phục vụ đối tượng này sâu rộng và mạnh mẽ.
32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh
Hà Thành
Ban giám đốc
Khối quản lý rủi ro
Khối tác nghiệp
Khối trực thuộc
Khối quản lý khách hàng
Khối quản lý nội bộ
Phòng quản trị tín dụng
Phòng quản lý rủi ro
PGD Bách Khoa
Phòng KHDN số 1
Phòng kế hoạch tài chính
Phòng giao dịch khách hàng cá nhân
Phòng KHDN số 2
PGD Lê Đại Hành
Phòng tổ chức hành chính
Phòng KHDN số 3
Phòng giao dịch khách hàng doanh nghiệp
PGD Tôn Thất Tùng
Phòng KHDN số 4
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
PGD Ô Chợ Dừa
Phòng KHDN số 5
Phòng KHCN
PGD Nguyễn Công Trứ
Phòng GD và DV chứng khoán
PGD Yên Lãng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Thành
(Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính)
- Giám đốc Chi nhánh: Chỉ đạo, hoạch định và triển khai các chính sách, mục
tiêu kinh doanh phù hợp với chiến lược và mục tiêu kinh doanh của BIDV. Chỉ đạo
xây dựng các quy trình, xác định nhiệm vụ và điều phối hoạt động các Phòng/Bộ
phận thuộc đơn vị. Phân tích hoạt động để đánh giá thành tích hoạt động của đơn vị
và của nhân viên; xác định các khu vực cần tiết kiệm chi phí và thực hiện các
chương trình cải tiến. Xem lại các báo cáo tài chính, các báo cáo về hoạt động nhằm
đảm bảo các mục tiêu kinh doanh của đơn vị được thực hiện. Chỉ đạo và điều phối
mọi hoạt động có liên quan đến kinh doanh tài sản nợ và tài sản có trên cơ sở tối đa
hóalợi nhuận, gia tăng hiệu quả hoạt động.
33
- Phó Giám Đốc 1: Phụ trách khối quan hệ khách hàng doanh nghiệp và các
khối trực. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát hoạt động và đôn đốc thực hiện
kế hoạch chỉ tiêu tháng, quý, năm. Tổ chức thực hiện việc tiếp thị và cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ của BIDV cho khách hàng doanh nghiệp. Quản lý và phát triển
nhân viên của Phòng/ bộ phận được phân công công phụ trách. Báo cáo kết quả
thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh được giao theo từng thời kỳ. Ký các văn bản, hợp
đồng, tờ trình theo sự phân công của Giám đốc chi nhánh. Thực hiện các công việc
phát sinh theo sự phân công của Giám đốc chi nhánh
- Phó Giám Đốc 2: Phụ trách khối quan hệ khách hàng cá nhân và các khối
trực thuộc. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát hoạt động và đôn đốc thực
hiện kế hoạch chỉ tiêu tháng, quý, năm. Tổ chức thực hiện việc tiếp thị và cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ của BIDV cho khách hàng. Quản lý và phát triển nhân viên
của Phòng/ bộ phận được phân công công phụ trách. Báo cáo kết quả thực hiện các
chỉ tiêu kinh doanh được giao theo từng thời kỳ. Ký các văn bản, hợp đồng, tờ trình
theo sự phân công của Giám đốc chi nhánh.Thực hiện các công việc phát sinh theo
sự phân công của Giám đốc chi nhánh
- Phó Giám Đốc 3: Phụ trách quản lý các hoạt động dịch vụ thanh toán, thanh
toán quốc tế, kế toán, kiểm soát của cả chi nhánh. Tổ chức thực hiện việc tiếp thị và
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của BIDV cho khách hàng. Hướng dẫn, phổ biến,
cập nhật các thông tin sản phẩn – dịch vụ mới phát sinh và triển khai thực hiện tại
Phòng/ Bộ phận mình phụ trách. Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh
được giao theo từng thời kỳ. Ký các văn bản, hợp đồng, tờ trình theo sự phân công
của Giám đốc chi nhánh. Thực hiện các công việc phát sinh theo sự phân công của
Giám đốc chi nhánh
- Phó Giám đốc 4: Phụ trách quản lý công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro
tín dụng của chi nhánh. Đầu mối giải quyết thắc mắc và khiếu nại của các khách
hàng. Phụ trách Công tác phòng chống rửa tiền, Công tác quản lý hệ thống chất
lượng ISO, Công tác kiểm tra nội bộ. Ký các văn bản, hợp đồng, tờ trình theo sự
phân công của Giám đốc chi nhánh. Thực hiện các công việc phát sinh theo sự phân
công của Giám đốc chi nhánh
34
Các phòng chức năng gồm:
- Phòng giao dịch khách hàng:
Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác
phòng chống rửa tiền đối với giao dịch phát sinh. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, khởi tạo hồ
sơ thông tin khách hàng (tạo số CIF)…
- Phòng quan hệ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp:
Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng. Công tác tín dụng. Các
nhiệm vụ khác: Quản lý thông tin; Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong phạm
vi quản lý nghiệp vụ; Cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản phẩm …
- Phòng quản trị tín dụng:
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách
hàng theo qui định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh.Thực hiện tính toán trích
lập dự phòng rủi ro. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp
- Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ:
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ: quản lý kho
tiền và quỹ nghiệp vụ của ngân hàng và của khách hàng. Chịu trách nhiệm đảm bảo
an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch về kho quỹ; thực hiện đúng
quy chế, qui trình quản lý kho quỹ.
- Phòng giao dịch số 1,2,3,4,5,6.
Chi nhánh có 6 phòng giao dịch trực thuộc, tại mỗi PGD có 1 giám đốc phòng
giao dịch, 1 phó giám đốc, 1 kiểm soát và còn lại là giao dịch viên, thủ quỹ, chuyên
viên quan hệ khách hàng. Thực hiện công tác là đại diện theo uỷ quyển của chi
nhánh để thực hiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng; xử
lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng. Tham mưu đề xuất với
Giám đốc chi nhánh xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách phát triển khách hàng,
đề xuất loại khách hàng, hạn mức giao dịch đối với từng khách hàng…Chịu trách
nhiệm thực hiện marketing, phòng,chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh.
Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ
phát hành thẻ ATM
35
- Phòng kế hoạch- tổng hợp:
Công tác nguồn vốn, triển khai các kế hoạch kinh doanh trình lên Ban giám đốc.
- Phòng quản lý rủi ro:
Công tác quản lý tín dụng
Công tác quản lý rủi ro tín dụng
Công tác phòng chống rửa tiền
Công tác quản lý hệ thống chất lượng IOS
Công tác kiểm tra nội bộ
- Phòng Tài chính - Kế toán:
Quản lý và thực hiện công tác hoạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính
Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hịên chế
độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức quản lý
tài chính, quản lý thông tin và lập báo cáo. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn,
chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo tài chính.
- Phòng Tổ chức – hành chính:
Công tác tổ chức nhân sự. Công tác hành chính
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Thành
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Phương châm huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Thành: ‘‘Ở đâu có nguồn
vốn nhàn rỗi ở đó có sự hiện diện của BIDV chi nhánh Hà Thành với sản phẩm dịch
vụ có chất lượng với phong cách phục vụ tận tình, chuyên nghiệp và tin cậy“. Kết
quả huy động vốn những năm gần đây như sau:
36
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động BIDV chi nhánh Hà Thành
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So sánh So sánh
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015 Năm
Số Số Số Chỉ tiêu % Số tiền % Số tiền % % % tiền tiền tiền
I.Nguồn vốn
8.527
100
10.221
100
12.623
100
1.694
19,9
2.402
23,5
huy động
II. Phân loại
1.Tiền gửi phân
theo đối tượng
- Tiền gửi của tổ
4.825
56,6
6.364
62,3
8.715
69,0
1.539
31,9
2.351
36,9
chức kinh tế
- Tiền gửi của
3.560
41,7
3575
35,0
3845
30,5
15
0,4
270
7,6
dân cư
- Phát hành giấy
142
1,7
282
2,8
63
0,5
140
98,6
-219
-77,7
tờ có giá
2.Tiền gửi theo
kỳ hạn
- Trung và dài
1.801
21,1
2.161
21,1
4.446
35,2
360
20,0
2.285
105,7
hạn
- Ngắn hạn
6.726
78,9
8.060
78,9
8.177
64,8
1.334
19,8
117
1,5
3. Theo loại tiền
8.527
100
10.221
100
12623
100
1.694
19,9
2.402
23,5
- VND
6.864
80,5
8.115
79,4
9.934
78,7
1.251
18,2
1.819
22,4
- Ngoại tệ( quy
1.663
19,5
2.106
20,6
2689
21,3
443
26,6
583
27,7
đổi)
(Nguồn:Báo cáo tổng kết cuối năm của chi nhánh từ năm 2014 đến năm 2016)
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục
tăng qua các năm. Năm 2015 tăng 1.694 tỷ đồng (tăng là 19,9 %) so với năm 2014,
năm 2016là 12.623 tỷ đồng tăng là 23,5 % so với năm 2015.
37
Chi nhánh NH Đầu tư và Phát triển Hà Thành hoạt động từ sớm, địa điểm ổn
định, khách hàng truyền thống vẫn được duy trì nên thu hút tiền gửi của các tổ chức tăng
qua các năm. Năm 2015 là 6.364 tỷ, chiếm tỷ trọng 62,3% nguồn vốn huy động và tỷ lệ
tăng 31,9% so với năm 2014. Năm 2016, tiền gửi từ tổ chức còn tăng 2531 tỷ, tăng
36,4% so với năm 2015 và chiểm tỷ trọng 69% tổng nguồn vốn huy động.
Nguồn vốn huy động của chi nhánh BIDV Hà Thành chủ yếu là VNĐ. Do
trong thời gian qua, tỷ giá trong nước ổn định, lạm phát được kiềm chế và lãi suất
vốn huy động bằng đồng nội tệ hấp dẫn hơn đồng ngoại tệ. Năm 2015 vốn huy động
từ VNĐ đạt 8115 tỷ, chiếm tỷ trọng 79,4%, tăng 1251 tỷ so với năm 2014. Năm
2016 nguồn vốn huy động này còn tăng 22,4% so với năm 2015.
Với cơ cấu tiền gửi chủ yếu từ các tổ chức kinh tế, nên kỳ hạn tiền gửi ngắn
hạn cũng chiểm tỷ trọng cao hơn tiền gửi trung và dài hạn. Năm 2015 tiền gửi ngắn
hạn đạt 8060 tỷ, chiếm tỷ trọng 78,9% tổng nguồn vốn huy động, tăng 1334 tỷ so
với năm 2014. Năm 2016 tiền gửi này cũng tăng 117 tỷ so với năm 2015.
Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng
đã xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ chức, triển
khai nhiều biện pháp huy động vốn như: tuyên truyền, quảng cáo để nhân dân biết,
khai thác được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, trưng bày
các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và các ngân hàng khu vực, vận
động mọi người tham gia gửi tiền tiết kiệm, tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân
dân, tạo điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi cá nhân và
thanh toán giao dịch qua ngân hàng.
2.1.3.2 Công tác sử dụng vốn:
Doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2015 tăng cao
so với năm 2014. Năm 2015 đạt 926 tỷ đồng tăng 152 tỷ so với năm 2014 tương
đương tăng 19,6 %. Năm 2016 đạt 864 tỷ đồng giảm 61 tỷ so với năm 2015 tương
đương giảm 6,6 %. Mặc dù vậy nhưng đối tượng cho vay chủ yếu của chi nhánh Hà
Thành vẫn là doanh nghiệp và cá nhân, đối tượng này chiếm phần lớn. Do đặc thù
của chi nhánh nằm ở trung tâm thành phố, vì thế chi nhánh Hà Thành chủ yếu là cho
38
vay kinh tế khu tiểu thương, doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng. Cụ thể năm 2014 cho
vay 3.725 tỷ đồng, năm 2015 cho vay 4.012 tỷ đồng, tăng 287 tỷ tương đương 7,7 %.
Năm 2016 cho vay 4.278 tỷ đồng, tăng 275 tỷ đồng tương đương 6,9 %.
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:
Đơn vịtính: Tỷ đồng
So sánh
So sánh
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
2015/2014
2016/2015
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
Số
Số
trọng
Số tiền
trọng
Số
trọng
lệ
Số
lệ
tiền
tiền
(%)
(%)
(%)
tiền
(%)
tiền
(%)
100
100
5.080
5.478
5.728
100
398
7,8
250
4,6
I.Tổng dư nợ
II. Phân loại
1. Theo đối tượng KH
Dư nợ doanh nghiệp
581
11,43
540
9,86
576
10,06
-41
-7,0
36
6,7
quốc doanh
Dư nợ doanh nghiệp
774
15,24
926
16,9
864
15,09
152
19,6
-61
-6,6
ngoài quốc doanh
Dư nợ Khu CN và cá
3.725
73,33
4.012
73,24
4.287
74,85
287
7,7
275
6,9
nhân
2. Theo kỳ hạn
- CV trung và dài hạn
4.072
80,2
4.351
79,4
4.080
71,2
279
6,9
-271
-6,2
- CV ngắn hạn
1.008
19,8
1.127
20,6
1.648
28,8
119
11,8
521
46,2
3. Theo loại tiền
- VND
4.069
80,1
4.371
79,8
4.537
79,2
302
7,4
165
3,8
- Ngoại tệ quy đổi
1.011
19,9
1.107
20,2
1.191
20,8
96
9,5
85
7,7
(Nguồn:Báo cáo tổng kết cuối năm của NH từ năm 2014 đến năm 2016).
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng những năm qua liên tục
tăng: Năm 2015 là 547 tỷ đồng tăng 398 tỷ đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ
lệ tăng là 7,8%. Năm 2016 là 5.728 tỷ đồng tăng 250 tỷ đồng so với năm 2015.
Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động cho vay tại chi nhánh BIDV Hà Thành
trong những năm qua có bước tăng trưởng đáng kể, tốc độ tăng trưởng khá, năm sau
39
cao hơn năm trước. Tổng dư nợ của ngân hàng năm 2015 là 5.478 tỷ đồng,tăng 398
tỷ đồng so với năm 2014 tương đương tăng 7,8 %. Tổng dư nợ của ngân hàng năm
2016 là 5.728 tỷ đồng, tăng 250 tỷ đồng so với năm 2015 tương đương tăng 4,6%.
Như vậy cho vay đối với khu vực khu CN sản suất, cá nhân và Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đang có những bước tăng trưởng mạnh mẽ đúng như định hướng của Chi
nhánh là đẩy mạnh cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay tiêu dùng.
Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ giữa cho vay ngắn hạn với dài hạn không
đồng đều, sang năm 2015 dư nợ trung và dài hạn có chiều hướng tăng, năm 2015 là
4.351 tỷ đồng tăng 279 tỷ tương đương tăng 6,9 %. Năm 2016 dư nợ trung và dài
hạn có chiều hướng giảm nhẹ, năm 2016 là 4.080 tỷ đồng giảm 271 tỷ tương đương
giảm 6,2 %. Sở dĩ cho vay trung dài hạn của ngân hàng tăng cao trong năm 2015 và
2016 là để giúp các doanh nghiệp trên địa bàn có điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất, mở rộng thị trường.
Cho vay ngắn hạn tăng mạnh từ 1.008 tỷ đồng năm 2014 lên 1.127 tỷ đồng
năm 2015 (tăng 119 tỷ đồng tương ứng tăng 11,8%). Năm 2016 tăng 521 tỷ đồng
tương ứng tăng 46,2%). Nguyên nhân do nó có xu hướng biến động theo nhu cầu
vay của khách hàng. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn tăng do nhu cầu tiêu dùng và bổ
sung vốn lưu động trên địa bàn tăng lên. Đồng thời nó cũng là chiến lược tập trung
cho mảng cho vay vốn đối với cá nhân, tổ chức mua ô tô, du học, nâng cấp nhà cửa,
mua nhà đất. Số hợp đồng cho vay này đang tăng đáng kể trong những năm gần
đây. Ngân hàng thích những khoản cho vay ngắn hạn hơn có thể quay vòng vốn
nhanh hơn, phù hợp với nguồn chi nhánh có thể huy động, rủi ro thấp
40
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Bảng 2.3 Hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại BIDV Hà Thành
(Đơn vị: Nghìn USD,Tỷ đồng,%)
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
So sánh 2014/2015
So sánh 2015/2016
Số tiền
Số tiền
Số tiền
+(-)
(%)
+(-)
(%)
Chỉ tiêu
I. TTQT
- Nhập Khẩu
+ Doanh số (nghìn
10.678
15.898
13.856
5.220
48,9
-2.042
-12,8
USD)
- Xuất khẩu
+ Doanh số (nghìn
402
27,0
-322
-17,0
1.488
1.890
1.568
USD)
II. Kinh doanh
ngoại tệ
- Doanh số mua
20.565
28.887
23.898
8.322
40,5
-4.989
-17,3
(nghìn USD)
- Doanh số bán
20.465
28.688
23.768
8.223
40,2
-4.920
-17,2
(nghìn USD)
III. Nghiệp vụ thẻ
- Số lượng thẻ
3510
4230
4538
720
20,5
308
7,3
- Số dư TK thẻ (tỷ
10
15
18
5
50,0
3
20,0
đồng)
IV. Kiều hối
- Doanh số (nghìn
47
19,7
-29
-10,2
238
285
256
USD)
V. Bảo lãnh
- Doanh số (Tỷ
-16
-10,6
33
24,4
151
135
168
đồng)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2014- 2016)
Thu từ dịch vụ tăng do chi nhánh đã tăng cường công tác tiếp thị đến mọi
người dân và doanh nghiệp để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ tiền ích của
ngân hàng. Cụ thể từng mảng dịch vụ như sau:
Về thanh toán quốc tế: Thanh toán nhập khẩu đạt 10.678 nghìn USD năm
2014. Và năm 2015 tăng lên 15.898 nghìn USD, tăng 5220 nghìn USD tương ứng
41
với 48,9%. Sang đến năm 2016 doanh số đạt 13.856 nghìn USD, giảm 2042 nghìn
USD, tương ứng với tỷ lệ 12,8%. Thanh toán xuất khẩu đạt 1.488 nghìn USD vào
năm 2014 và năm 2015 đạt 1.890 nghìn USD tăng 402 nghìn USD tương ứng với
27%. Sang đến năm 2016 đạt 1568 nghìn USD, giảm 17% so với năm 2015.
Về kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua năm 2014 đạt 20.565 nghìn USD
sang đến năm 2015 đã tăng 8.322 nghìn USD tương ứng 40,2%. Năm 2016 doanh
số mua ngoại tệ đạt 23.898 nghìn USD giảm 4.898 nghìn USD tương ứng 17,3%.
Doanh số bán ngoại tệ năm 2016 đạt giá trị cao nhất là 23.768 nghìn USD và năm
2014 thấp nhất là 20.465 USD.
Về nghiệp vụ thẻ: Tổng số lượng phát hành tăng mạnh trong những năm qua.
Năm 2014 có số thẻ là 3510 thẻ nhưng đến năm 2015 đã tăng 720 thẻ tương ứng với
20,5%. Năm 2016 đạt 4538 thẻ tương ứng với tăng 7,3%. Số dư tài khoản trong thẻ
cũng tăng dần lên. Năm 2014 dư 10 tỷ đồng thì năm 2015 dư 15 tỷ đồng và đến
năm 2016 dư 18 tỷ. Số dư tiền trong tài khoản cũng là nguồn vốn hữu ích đối với
ngân hàng vì chi phí cho loại vốn này thấp, nhưng tính ổn định không cao.
Về chi trả kiều hối: Năm 2014 chi kiều hối đạt 238 nghìn USD, năm 2015
tăng 47 nghìn USD tương ứng với tăng 19,7%. Sang đến năm 2016 đạt 256 nghìn
USD, giảm so với năm 2015 là 29 nghìn USD tương ứng với tỷ lệ giảm là 10,2%.
Về bảo lãnh: Năm 2016 là năm có giá trị bảo lãnh cao nhất đạt 168 tỷ đồng,
tăng 33 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,4%. Năm 2015 đạt 135 tỷ đồng giảm
10,6% so với năm 2014 và tương ứng giá trị là 16 tỷ đồng.
Tóm lại hoạt động kinh doanh đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận của chi
nhánh. Chi nhánh cần phát triển hơn nữa có dịch vụ của mình để tăng doanh thu.
42
2.1.3.4 Kết quả kinh doanh của chi nhánh
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
ĐVT: Tỷ đồng
2015/2014
2016/2015
Năm
CHỈ TIÊU
Năm 2014 Năm 2015
2016
Giá trị %
Giá trị %
I. Doanh thu
1.298
1.208
1.162
-90
-6,93
-46
-3,8
1. Thu từ lãi
812
767
698
-45
-5,54
-69
-9,0
2.Thu nhập thuần từ dịch
215
239
250
24
11,16
11
4,6
vụ
3. Thu khác
271
202
214
-69
-25,46
12
5,94
II. Tổng Chi phí
1.180
1.080
1.030
-100
-70
-8,47
-6,48
- Chi phí dự phòng rủi ro
220
190
188
-2
-13,6
-1,1
-30
- Chi Nhân viên
79
76
74
-2
-4,4
-2,5
-3
- Chi khác
55
16
23
7
-70,9
43,8
-39
- Chi lãi tiền gửi
826
798
745
-3,4
-53
-6,6
-28
III. Lợi nhuận TT
115
128
132
11,30
4
3,1
13
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh năm 2016 là một minh
chứng hết sức sinh động cho những thành công của Chi nhánh trong lộ trình tái cơ
cấu tổ chức để tồn tại và phát triển bền vững.
So với năm 2015, năm 2016 thu nhập và các khoản thu nhập tương tự của
Ngân hàng, thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng trong khi đó thu lãi giảm do lãi suất
huy động và lãi suất cho vay đều giảm theo chỉ đạo của NHNN. Tỷ trọng dư nợ cho
vay KHDN tại chi nhánh thấp hơn cho vay KHCN, đồng thời thu lãi từ cho vay
KHDN cũng thấp hơn cho vay KHCN. Thu lãi từ cho vay KHDN Có thể thấy bên
cạnh việc giảm doanh thu thì chi phí cũng giảm theo dẫn đến lợi nhuận trước thuế
của chi nhánh vẫn tăng qua các năm. Cụ thể ở đây là giảm chi phí huy động vốn do
lãi suất tiền gửi và lãi suất đi vay đã hạ trong 2 năm trở lại đây. Bên cạnh đó chi phí
từ nhân viên giảm do chi nhánh thu hẹp địa bàn và chi phí dự phòng rủi ro lại giảm
giúp tổng chi phí giảm dần qua các năm. Các khoản chi về dự phòng rủi ro giảm
43
xuất phát từ thực tế về nợ xấu và nợ quá hạn của chi nhánh đã giảm dần trong các
năm qua. Năm 2015 chi về DPRR là 190 tỷ, giảm 13,6% so với năm 2014 và năm
2016 giảm 1,1% so với năm 2015. Từ đó lợi nhuận TT đã tăng dần lên qua các năm gần
đây. Năm 2015 tăng 13 tỉ tương ứng với tăng 11,3% và năm 2016 tăng 14 tỷ tương ứng
với tăng 10,94% so với năm 2015. Đây là một kết quả rất tốt, nói lên được sự nỗ lực của
cán bộ nhân viên trong năm qua để có được những thành tựu trên.
Các hoạt động đầu tư, liên doanh liên kết, hoạt động của các Ngân hàng trực
thuộc đã có những chuyển biến sâu sắc và hết sức tích cực, bước đầu đã được những
sự thành công.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành
2.2.1 Cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng ngắn hạn, mô hình tổ chức hoạt
động tín dụng ngắn hạn và chính sách tín dụng.
Từ ngày 01/10/2008, BIDV chuyển đổi mô hình hoạt động tín dụng theo mô
hình mới (TA2) phù hợp với thông lệ quốc tế. Quy trình tín dụng áp dụng tại BIDV
Hà Thành là quy trình chung của toàn hệ thống BIDV. Theo đó hoạt động tín dụng
tách riêngthành 3 bộ phận riêng biệt là Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro và Quản
trị tín dụng. Trong đó:
- Bộ phận Quan hệ khách hàng với chức năng nhiệm vụ chính là tìm kiếm, tiếp
nhận nhu cầu của khách hàng và đề xuất cấp tín dụng, đề xuất giải ngân (không
quyết định cho vay).
- Bộ phận Quản lý rủi ro với chức năng nhiệm vụ chính là: xem xét phê duyệt
cấp tín dụng một cách độc lập trên cơ sở đề xuất cấp tín dụng của Bộ phận Quan hệ
khách hàng.
- Bộ phận Quản trị tín dụng với chức năng chính là xem xét giải ngân cho
khách hàng một cách độc lập trên cơ sở đề xuất giải ngân của Bộ phận Quan hệ
khách hàng. Đồng thời bộ phận Quản trị tín dụng là bộ phận lưu trữ hồ sơ tín
dụng.Việc áp dụng mô hình TA2 trong hoạt động tín dụng như trên thì với mỗi
nghiệp vụ cấp tín dụng hay giải ngân đều được xem xét bởi hai bộ phận độc lập
nhau, điều đó giúp hạn chế rất lớn rủi ro trong hoạt động tín dụng.
44
Bộ máy quản lý tín dụng của Ngân hàng được xây dựng theo các nguyên tắc
cơ bản sau:
- Kết hợp tập trung hóa và phi tập trung hóa:
+ Tập trung hóa về chính sách, nguyên tắc điều hành tín dụng, lãi suất; đảm bảo các
cơ chế, quy định, quy trình nghiệp vụ tín dụng được áp dụng thống nhất trong toàn bộ các
đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam.
+ Phi tập trung hóa về thẩm quyền quyết định tín dụng thông qua phân cấp của
Hội đồng quản trị cho các cấp có thẩm quyền trong hệ thốngNgân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam, cơ chế ủy quyền của Tổng giám đốc cho Trưởng phòng,
ban Trụ sở chính và Giám đốc chi nhánh, ủy quyền của Giám đốc chi nhánh cho các
phòng giao dịch, điểm giao dịch.
- Chuyên môn hóa theo cấp bậc hoạt động và chức năng, nhiệm vụ:
Theo chiều dọc:
+ Trụ sở chính chịu trách nhiệm chính về hoạch định chiến lược kinh doanh,
xây dựng cơ chế tín dụng, quản lý hoạt động tín dụng tại chi nhánh, nâng thẩm
quyền phán quyết tín dụng đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của chi
nhánh, giám sát tổng thể danh mục tín dụng của Ngân hàng, kiểm soát rủi ro theo
ngành và lĩnh vực, kiểm tra tuân thủ cơ chế, phân loại nợ và lập dự phòng;
+ Chi nhánh trực tiếp quan hệ và cấp tín dụng đối với mọi đối tượng khách hàng,
quản lý các danh mục tín dụng tại chi nhánh theo các quy định, cơ chế và thủ tục tín
dụng hiện hành, kiểm soát, báo cáo hoạt động tín dụng, quản lý và thu hồi nợ xấu.
Theo chiều ngang: Các phòng, ban tín dụng được phân tổ theo chức năng,
nhiệm vụ trong quy trình cấp tín dụng và phân đoạn thị trường theo loại hình khách
hàng, bao gồm:
+ Phòng Chế độ tín dụng (chỉ tại Trụ sở chính);
+ Phòng Khách hàng doanh nghiệp;
+ Phòng Khách hàng cá nhân;
+ Phòng (tổ) Quản lý rủi ro;
+ Phòng (tổ) Quản lý nợ có vấn đề
+ Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ.
45
- Phối hợp hoạt động của các nhân sự, bộ phận thông qua cơ chế chuỗi mệnh
lệnh từ cấp cao nhất xuống cấp thấp nhất: Mối quan hệ điều hành và thẩm quyền
quyết định được phân thành nhiều cấp với nguyên tắc mỗi cấp (trừ cấp cao nhất) sẽ
chịu trách nhiệm và sự điều hành của một cấp trên trực tiếp .
Cùng với việc hoạt động theo mô hình TA2 mới, BIDV cũng ban hành một
loạt các quyết định áp dụng trong toàn hệ thống BIDV nhằm thực hiện thống nhất
cách ứng xử, đảm bảo tính minh bạch công khai và công bằng của BIDV trong mối
quan hệ đối với khách hàng. Một trong các bước tiến quyết định có tính chất quan
trọng và tiến bộ của BIDV là Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ của BIDV Cuối năm 2006 BIDV đã xây dựng Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ và được đưa vào áp dụng để đánh giá khách hàng doanh
nghiệp. Dựa vào kết quả xếp hạng để đưa ra chính sách tín dụng như xác định lãi
suất, tài sản đảm bảo, hình thức cho vay được xây dựng đồng bộ, rõ ràng và hiệu
quả hơn.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp sử dụng
phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính (gồm 14 chỉ tiêu) và phi tài
chính (gồm 40 chỉ tiêu) của từng khách hàng, kết hợp với phương pháp chuyên gia
và phương pháp thông kê để xếp hạng khách hàng. Các chỉ tiêu tài chính và phi
tàichính phản ánh toàn diện về doanh nghiệp tư quy mô, ngành nghề, tình hình tài
chính, năng lực quản trị điều hành, triển vộng phát triên, quan hệ với ngân hàng,
khả năng thích ứng với những biến động của thị trường...
Chính sách về cấp tín dụng doanh nghiệp quy định các điều kiện đối với
khách hàng doanh nghiệp như:
- Khách hàng đáp ứng được các điều kiện vay vốn quy định tại quy chế cho
vay đối với khách hàng hiện hành của BIDV.
- Khách hàng phải có hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm
tài chính phải đáp ứng một mức nhất định, tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh
của khách hàng.
-Đối với cho dự án khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 15%
tổng vốn đầu tư của dự án.
46
Đối với khách hàng cá nhân: BIDV chỉ xem xét cấp tín dụng đối với các khách
hàng có đủ điều kiện pháp lý và có thu nhập ổn định hàng tháng chứng minh được ở mức
trung bình khá trở lên (thu nhập hàng tháng tối thiểu từ 5 triệu trở lên đối với các khách
hàng tại địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tối thiểu từ 3 triệu trở lên
đối với các khách hàng tại địa bàn còn lại). Tại một thời điểm, khách hàng có thể được
cung cấp tất cả các sản phẩm tín dụng bán lẻ hiện có của BIDV.
Chính sách tài sản đảm bảo BIDV xem xét cấp tín dụng có đảm bảo bằng tài
sản một phần hoặc toàn bộ hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng.
Trường hợp cấp tín dụng có đảm bảo bằng tài sản quy định BIDV xem xét cấp tín
dụng khi đáp ứng tỷ lệ tài sản bảo đảm. Trường hợp khách hàng chưa đủ tài sản
đảm bảo theo quy định, khách hàng phải cam kết lộ trình bổ sung tài sản và được
cấp có thẩm quyền phán quyết tín dụng phê duyệt. Chính sách tài sản bảo đảm quy định
xác định giá trị tài sản bảo đảm trong đó: giá trị tài sản bảo đảm để tính tỷ lệ tài sản bảo
đảm của khách hàng được xác định bằng giá trị tài sản nhân với hệ số tài sản bảo đảm.
Trường hợp cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo: BIDV chỉ xem xét đối với khách
hàng đáp ứng được các tiêu chí sau:khách hàng có mức xếp hạng AA trở lên, hệ số nợ
phải trả/vốn chủ sở hữu ≤ 2,5 và khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả và không có
dư nợ gốc vay tại BIDV bị chuyển quá hạn trong thời gian 1 năm gần nhất. Trường hợp
trong quá trình hoạt động khách hàng không còn đáp ứng được các điều kiện trên thì
khách hàng phải bổ sung tài sản đảm bảo theo quy định.
Chính sách về định giá
Chính sách về định giá quy định nguyên tắc xác định lãi suất cho vay và cơ
chế điều hành lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay được xác định bằng tổng mục như:
lãi suất bình quân đầu vào; chi phí vốn mang tính chất lãi; chi phí quản lý kinh
doanh cho hoạt động tín dụng; chi phí trích dự phòng rủi ro tín dụng và lợi nhuận
mong muốn cho tín dụng. BIDV cũng đưa ra một số yếu tố cần cân nhắc khi tính
giá bao gồm: Yếu tố rủi ro của khách hàng vay vốn, thời hạn cho vay, tỷ lệ tài sản
đảm bảo, tiền gửi và các phí thu khác do BIDV nắm giữ, lãi suất của các ngân hàng
cạnh tranh, mức lãi suất trần theo quy định.
47
Việc quyết định lãi suất cho vay đối với khách hàng phải căn cứ trên cơ sở
điều hành lãi suất trong từng thời kỳ như: theo quy định của BIDV và theo quy định
của NHNN. Trên cơ sở nguyên tắc xác định lãi suất, cơ chế điều hành lãi suất của
Hội sở chính và tình hình cụ thể trên địa bàn, Giám đốc Chi nhánh sẽ quyết định
mức lãi suất cho vay đối với khách hàng.
2.2.2. Các sản phẩm dịch vụ tín dụng ngắn hạn tiêu biểu
Cho vay ngắn hạn thông thường
Là sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm
• Đối tượng cho vay: các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
như: chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, tiền điện/nước…
• Phương thức cho vay: theo món, hạn mức.
• Loại tiền cho vay: VND, USD, ngoại tệ khác.
• Số tiền cho vay: theo thỏa thuận, phù hợp với nhu cầu khách hàng.
• Thời hạn cho vay: tối đa 12 tháng.
• Tài sản đảm bảo: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Cho vay doanh nghiệp vi mô có tài sản bảo đảm chắc chắn
Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp đặc
trưng của Doanh nghiệp vi mô với thủ tục đơn giản, thuận tiện.
Sản phẩm có những đặc điểm sau: Các điều kiện cấp tín dụng được thiết kế
riêng phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp; Đồng tiền cho vay: VND và ngoại tệ;
Thời hạn cho vay: Tối đa 12 tháng; Hạn mức cấp tín dụng/ số tiền cho vay: tối đa 7
tỷ đồng.
Lợi ích dành cho Doanh nghiệp: Được giải quyết nhanh chóng nhu cầu đề
nghị cấp tín dụng; Đáp ứng cơ hội kinh doanh của Khách hàng; Các thủ tục đơn
giản, chính sách thông thoáng; Lãi suất hấp dẫn.
Thấu chi tài khoản doanh nghiệp:
Là sản phẩm cho phép Doanh nghiệp chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi
thanh toán VND nhằm đáp ứng kịp thời phần vốn thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.
48
Đặc điểm sản phẩm: Thời hạn thấu chi: tối đa 12 tháng/lần cấp hạn mức;
Phương thức thực hiện thấu chi: chuyển khoản thanh toán; Loại tiền thấu chi: VND;
Sử dụng chứng từ thanh toán hoặc sao kê giao dịch làm căn cứ nhận nợ.
Lợi ích dành cho Doanh nghiệp: Thủ tục vay vốn đơn giản, nhanh chóng; Đáp
ứng ngay nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời của Doanh nghiệp mà không cần làm thủ
tục nhận nợ với BIDV; Thời hạn thấu chi tối đa lên đến 12 tháng.
Thấu chi không có tài sản bảo đảm dành cho khách hàng cá nhân
Là hình thức BIDV cho khách hàng được chi số tiền vượt quá số tiền có trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại BIDV.
Lợi ích dành cho khách hàng:
-Thủ tục đơn giản, thời gian phê duyệt nhanh chóng.
- Lãi suất hợp lý và phí cấp hạn mức thấp.
- Không yêu cầu tài sản thế chấp.
-Rút tiền mặt hoặc chuyển khoản tại tất cả các quầy giao dịch, các máy
ATM/POS (24/7) của BIDV và của các ngân hàng khác tham gia hệ thống Banknet,
Smartlink, VNBC.
- Hạn mức thấu chi: tối đa lên đến 100 triệu.
- Thời hạn hạn mức: tối đa 12 tháng
- Phương thức trả nợ: Nợ gốc được tự động trả ngay sau khi tài khoản tiền
gửi của khách hàng phát sinh giao dịch ghi có; nợ lãi được trả một lần vào ngày 27
mỗi tháng.
2.2.3. Quy trình tín dụng ngắn hạn
Hiện nay, BIDV Hà Thành đang thực hiện cho vay theo quy trình tín dụng
được quy định tại Quy định số 379 /QĐ-QLTD ngày 24/01/2013 của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam về việc trình tự thủ tục, thẩm quyền cấp tín
dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam.Cụ thể quy trình này như sau:
a. Tìm kiếm và tiếp cận khách hàng
Đây là bước mà các cán bộ QHKH thực hiện tìm kiếm, tiếp cận khách hàng và
tiếp nhận nhu cầu, hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
49
* Đối với hồ sơ pháp lý:
Hồ sơ tư cách pháp lý của Khách hàng:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế
- Quyết định thành lập
Hồ sơ pháp lý xác định thẩm quyền quyết định giao dịch tín dụng và giao
dịch bảo đảm của Khách hàng:
- Điều lệ công ty
- Văn bản xác định thẩm quyền quyết định giao dịch tín dụng, giao dịch bảo
đảm (trong trường hợp Điều lệ không quy định)
- Văn bản/tài liệu hợp lệ xác định thành viên HĐQT/HĐTV/Ban quản trị HTX
- Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ của Khách hàng phê
duyệt: Kế hoạch SXKD, Giao dịch tín dụng, Bảo đảm tiền vay (Nghị quyết, Biên
bản họp… )
Hồ sơ pháp lý xác định tư cách pháp lý của Người đại diện:
- Văn bản/tài liệu hợp pháp xác định người đại diện theo pháp luật
- Văn bản ủy quyền của Người đại diện theo pháp luật cho Người đại diện ký
kết các giao dịch với Ngân hàng … (nếu Người đại diện ký kết không phải là Người
đại diện theo pháp luật).
- Quyết định bổ nhiệm: Giám đốc, Kế toán trưởng…
- Chứng minh nhân dân/ công an/ quân đội/ hộ chiếu của Người đại diện theo
pháp luật, Người đại diện ký kết, Kế toán trưởng.
- Thông báo mẫu chữ ký của người có liên quan tới giao dịch Ngân hàng:
Người đại diện theo pháp luật, Người đại diện ký kết, Kế toán trưởng …
- Các văn bản khác theo quy định của Ngân hàng.
* Đối với hồ sơ đề nghị vay:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Báo cáo tài chính (2 năm gần nhất) và Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất
(không quá 4 tháng tính đến thời điểm thẩm định) : Báo cáo kết quả hoạt động
SXKD, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh BCTC…
50
- Bảng kê chi tiết số dư tín dụng tại các TCTD đến thời điểm vay vốn (nếu có)
- Hợp đồng kinh tế/ Hợp đồng liên doanh …
- Kế hoạch SXKD, Kế hoạch tài chính (nếu có)
- Phương án vay vốn/Dự án đầu tư
- Các hồ sơ liên quan khác…
b. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Cán bộ QHKH và Trưởng/ Phó phòng kiểm tra tống thể hồ sơ khách hàng
cung cấp, đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trung thực; Kết hợp thẩm định thực tế
khách hàng, tra cứu thông tin CIC và xác định khách hàng có thuộc nhóm đối tượng
hạn chế/ hoặc không cấp tín dụng theo chính sách, định hướng tín dụng của BIDV
trong từng thời kỳ hay không.
Toàn bộ thông tin này, cán bộ QHKH cung cấp cùng hồ sơ cho CBTĐ.
c. Thẩm định và đề xuất quyết định tín dụng
CBTĐ thẩm định chi tiết khách hàng về: tư cách, tổ chức bộ máy, cập nhật
thông tin thay đổi về pháp lý, tình hình quan hệ tín dụng, năng lực SXKD và năng
lực tài chính. Đồng thời rà soát khách hàng có thuộc nhóm khách hàng liên quan để
thực hiện cấp GHTD chung cho nhóm.
CBTĐ thẩm định kế hoạch SXKD, phương án/ dự án/ đề nghị cấp tín dụng của
khách hàng. Trong quá trình thẩm định, CBTĐ phối hợp cùng CB QHKH làm rõ và
bổ sung thông tin chưa thu thập đầy đủ, có thế trực tiếp đi thực tế khách hàng; cùng
đánh giá lợi ích, rủi ro khách hàng mang lại, đưa ra đề xuất cấp tín dụng/ từ chối cấp
tín dụng.
CBTĐ lập Tờ trình thẩm định và quyết định tín dụng, chuyển CB QHKH kiểm
soát nội dung tờ trình và cùng ký đề xuất quyết định tín dụng, chuyển Trưởng/ Phó
phòng kiểm soát. Trưởng/ Phó phòng tiến hành kiểm tra, trao đổi, thẩm định hồ sơ
và đưa ra đề xuất, chịu trách nhiệm về kết quả rà soát.
d. Quyết định cấp tín dụng
Giám đốc/ Phó Giám đốc chi nhánh tiếp nhận hồ sơ, xem xét và chịu trách
nhiệm về quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng, được quyền trả lại hồ sơ và
51
yêu cầu thẩm định lại/ hoặc từ chối cấp tín dụng. Với hồ sơ vượt thẩm quyền chi
nhánh, chi nhánh trình hồ sơ lên Trụ sở chính.
Khi có thông báo phê duyệt của Trụ sở chính (với hồ sơ vượt thẩm quyền chi
nhánh ) hoặc quyết định cấp tín dụng của Giám đốc/Phó giám đốc chi nhánh (với hồ sơ
thuộc thẩm quyền chi nhánh), thông tin và hồ sơ được chuyển lại phòng ban liên quan.
e. Thông báo tín dụng, Hoàn thiện thủ tục nhận bảo đảm và Soạn thảo, ký
kết hợp đồng
CB QHKH thông báo kết quả chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận tín dụng đến
khách hàng và bằng văn bản (nếu cần) thể hiện rõ nội dung cần thông báo.
Các bộ phận liên quan thực hiện thủ tục nhận bảo đảm theo quy trình nhận bảo
đảm cấp tín dụng hiện hành.
Bộ phận HTTD tại Chi nhánh tiến hành soạn thảo Hợp đồng tín dụng theo nội
dung phê duyệt cấp tín dụng, chuyển phòng ban liên quan cùng Giám đốc/ Phó
Giám đốc chi nhánh và khách hàng để kiểm soát nội dung và ký Hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng phải được ký bởi Người đại diện theo pháp luật/ Người có thẩm
quyền ký kết của khách hàng.
f. Bàn giao hồ sơ tín dụng, Giải ngân theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết
Toàn bộ hồ sơ tín dụng sau khi có phê duyệt và ký kết đầy đủ sẽ được CBTĐ
lập phiếu và bàn giao sang bộ phận HTTD tại chi nhánh.
Cán bộ quan hệ khách hàng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đề suất giải ngân từ khách
hàng, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân của khách hàng, kiểm tra hạn mức còn lại,
kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của hồ sơ giải ngân…, chuyển CBTĐ nhập dữ liệu đề xuất
giải ngân vào hệ thống VCOM và chuyển sang Phòng HTTD tại chi nhánh.
Phòng HTTD tại chi nhánh tiếp nhận đề xuất, rà soát hồ sơ giải ngân đảm bảo
tuân thủ đúng phê duyệt tín dụng và quy định của BIDV, thực hiện tác nghiệp trên
hệ thống INCAS và VCOM, chuyển hồ sơ sau khi rà soát trình ký Giám đốc/ Phó
Giám đốc và bộ phận Kế toán để thực hiện hạch toán giải ngân.
52
g. Kiểm tra, giám sát tín dụng và quản lý thu hồi nợ
Kiểm tra, giám sát tín dụng là một bước hậu giải ngân nhưng đóng vai trò
quan trọng trong quy trình cấp tín dụng, giúp đảm bảo công tác quản lý rủi ro tín
dụng hiệu quả, giúp kiểm soát và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn đối với các khoản
nợ vay có dấu hiệu xấu, kịp thời đưa ra các biện pháp để giảm thiểu rủi ro và các
thiệt hại có thể xảy ra.
Đến hàng kỳ, CB QHKH có trách nhiệm thực hiện theo dõi, đôn đốc khách
hàng thực hiện trả nợ gốc – lãi đúng hạn. Trong trường hợp khách hàng không trả
nợ đúng hạn sau khi đã được thông báo, đôn đốc, Ngân hàng tiến hành thay đổi các
chính sách khách hàng đang áp dụng như: ngừng ưu đãi, ngừng cho vay mới, bổ
sung thêm TSĐB,…; thực hiện trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ
hoặc tiến hành phát mại TSĐB để thu hồi nợ…
h. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Ngân hàng thực hiện giao trả TSĐB cho khách hàng; soạn thảo Biên bản thanh
lý hợp đồng (nếu Hợp đồng tín dụng có thỏa thuận phải thanh lý hợp đồng), hai bên
cùng ký Biên bản và lưu hồ sơ.
53
2.3 Phân tích chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014-2016
2.3.1 Quy mô hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển BIDV chi nhánh Hà Thành
2.3.1.1. Kết cấu doanh số và dư nợ.
Biếu đồ 2.1: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ ngắn hạn
2.000
1.820
1.648
1.800
1.486
1.600
1.334
1.400
Doanh số cho vay ngắn hạn
1.127
1.126
1.098
1.200
1.008
885
1.000
Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn
800
Dư nợ cho vay ngắn hạn
600
400
200
0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Phòng kế toán tại BIDV Hà Thành)
Doanh số thu nợ của chi nhánh cũng có xu hướng tăng lên trong những năm
gần đây. Cụ thể năm 2015, doanh số thu nợ tín dụng ngắn hạn tăng 213 tỷ, tương
ứng tăng 24,1% so với năm 2014. Sang đến năm 2016, doanh số thu nợ tiếp tục tăng
388 tỷ, tương ứng tăng 35,3% so với năm 2015. Đây là một tín hiệu đáng mừng
trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh. Doanh số thu nợ tăng, cho thấy
các khoản vay thực hiện tốt yêu cầu trả nợ đúng hạn, góp phần giảm thiểu nợ quá
hạn của chi nhánh. Có thể nói trong ba năm gần đây, các doanh nghiệp cũng như
khu vực hộ sản xuất và các cá nhân làm kinh tế cũng mạnh dạn đầu tư vay vốn ngân
hàng để mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh, đạt được hiệu quả đề ra và trả nợ
ngân hàng đúng thời hạn.
54
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 2.5 Cơ cấu doanh số, dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2014
2015
2016
So sánh 15/14
So sánh 16/15
Số tiền
Số tiền
Số tiền
+(-)
+(-) %
+(-)
+(-) %
Chỉ tiêu
I. Doanh số cho
1.126
1.334
1.820
208
18,5
486
36,4
vay ngắn hạn
24
1.1 DNNN
-4
-15,4
11
54,6
20
31
569
1.2 DNNQD
92
16,1
222
33,7
660
883
399
1.3 Hộ SX
100
25,2
200
40,1
499
699
1.4 Cho vay cá
135
155
207
20
14,5
53
34,1
nhân và cầm cố
II. Doanh số thu
885
1.098
1.486
213
24,1
388
35,3
nợ ngắn hạn
19
1.1 DNNN
16
25
-11,4
9
53,4
-2
447
1.2 DNNQD
544
721
21,6
177
32,6
97
313
1.3 Hộ SX
411
571
31,1
160
39,0
97
1.4 Cho vay cá
106
127
169
19,9
42
33,0
21
nhân và cầm cố
III. Dư nợ ngắn
1.008
1.127
1.648
119
11,8
521
46,2
hạn
21
1.1 DNNN
-4
17
28
-20,1
11
65,7
509
49
1.2 DNNQD
558
799
9,6
241
43,3
357
65
1.3 Hộ SX
421
633
18,1
211
50,1
1.4 Cho vay cá
10
121
131
188
8,1
57
43,7
nhân và cầm cố
(Nguồn: Phòng kế toán tại BIDV Hà Thành)
55
Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ ngắn hạn chủ yếu đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh. Theo chủ trương của chính phủ, giảm bớt vốn sở hữu Nhà nước
tại các doanh nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và nâng cao vai trò của khu vực kinh tế tư nhân. Do đó cơ cấu cho vay của chi
nhánh đối với các loại hình doanh nghiệp cũng có nhiều thay đổi. Trong đó, doanh
số cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất,
năm 2014 là 50,5%, năm 2015 là 49,5%, năm 2016 là 48,5%. Chiếm tỷ trọng cao
thứ hai là tín dụng đối với các hộ sản xuất. Năm 2015, chiếm tỷ trọng 37,4% và
năm 2016 tăng lên là 38,4%.
2.3.1.2 Kết cấu dư nợ tín dụng ngắn hạn
Bảng 2.6. Kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của BIDV Hà Thành
giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Dư nợ tín dụng ngắn hạn 1.008 1.127 1.648
Tăng trưởng dư nợ tín dụng 20,2 23,38 24,60 ngắn hạn (%)
Tổng dư nợ TD 5.080 5.478 5.728
(Nguồn: Số liệu thống kê của BIDV Hà Thành các năm 2014 - 2016)
Tỷ lệ dư nợ tín dụng ngắn 19,8 20,6 28,8 hạn/tổng dư nợ TD (%)
Mục tiêu của ngân hàng là cung cấp các dịch vụ cho vay đáp ứng từng nhu cầu
vay vốn ngắn hạn của khách hàng theo những yêu cầu quản trị rủi ro thận trọng.
Thống kê cho thấy, năm 2014, dư nợ tín dụng ngắn hạn của chi nhánh BIDV Hà
Thành đạt 1.008 tỷ đồng, chiếm 19,8% tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Năm
2015, dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng 119 tỷ đồng, đạt mức 1.127 tỷ đồng. Tỷ trọng
dư nợ tín dụng ngắn hạn trên tổng dư nợ cho vay đạt 20,6%.
56
Sang tới năm 2016, có một sự tăng trưởng tích cực trong hoạt động tín dụng
ngắn hạn. Dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 1.648 tỷ đồng; chiếm 28,8% tổng dư nợ tín
dụng, tăng gần 63,5% so với năm 2014. Thành tích này có được là do trong những
tháng cuối năm 2016, BIDV đã triển khai gói ưu đãi trong hoạt động tín dụng ngắn
hạn đối với các cá nhân và hộ sản xuất là 5000 tỷ đồng với lãi suất 8,99%/năm áp
dụng trong vòng từ 3 đến 6 tháng giải ngân đầu tiên nhằm phát triển tăng trưởng tín
dụng ngắn hạn. Năm 2016 là một năm đánh dấu sự phát triển lớn mạnh mảng tín
dụng ngắn hạn của BIDV nói chung và BIDV Hà Thành nói riêng. Ưu đãi hấp dẫn
trong các chương trình của BIDV và chương trình tiếp thị khuyến khích mở thẻ đã
giúp BIDV Hà Thành giữ vị trí nhóm đầu về tổng chỉ tiêu qua thẻ cũng như có tăng
trưởng tốt về số lượng thẻ phát hành. Năm 2016, BIDV Hà Thành là chi nhánh
đứng thứ đầu toàn vùng về tổng chỉ tiêu qua thẻ tín dụng Visa. Dư nợ cho vay thẻ
tín dụng tăng 71% so với năm 2015. Chi nhánh còn là ngân hàng đứng thứ nhất toàn
vùng về tổng chỉ tiêu qua thẻ ghi nợ Visa Debit. Tổng số lượng thẻ Visa Debit mở
mới tăng 69% so với năm 2015.
Nhìn chung, tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn trên tổng dư nợ tín dụng của
BIDV Hà Thành những năm qua thường dao động quanh mức trên 20%. Thành tích
này là con số đáng ghi nhận trong giai đoạn khó khăn hiện nay của nền kinh tế. Kết
quả có được ngày hôm nay là nhờ tầm nhìn và định vị đúng đắn của Ban lãnh đạo
Ngân hàng, đưa BIDV trở thành một ngân hàng với giá trị cốt lõi “Chia sẻ cơ hội-
Hợp tác thành công”.
- Về quy mô tín dụng ngắn hạn: Quy mô tín dụng ngắn hạn có xu hướng tăng
lên, xét về tốc độ thì năm 2015 tăng trưởng dư nợ cho vay tín dụng ngắn hạn là
11,8%, cao hơn nhiều so với năm 2014 là 9,38 %. Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn
hạn/ tổng dư nợ cho vay nhìn chung cũng có xu hướng tăng nhưng không đều: Năm
2014 là 19,8%; Năm 2015 tăng lên 20,6% và 2016 tăng lên mức 28,8%.
Qua bảng trên ta thấy BIDV Hà Thành là chi nhánh lớn, nhưng đặc thù của tín
dụng ngắn hạn là số vốn vay không nhiều, khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, hộ sản xuất. Do đó dư nợ ngắn hạn
luôn < 30% tổng dư nợ.
57
Biều đồ 2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng ngắn hạn của BIDVHà Thành
giai đoạn 2014-2016
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Dư nợ khác
Năm 2016
28,8
71,2
Năm 2015
20,6
79,4
Năm 2014
19,8
80,2
Đơn vị:%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Thành
các năm 2014 - 2016)
Nhìn chung các khoản vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn cho vay trung và
dài hạn. Tuy nhiên các khoản tín dụng ngắn hạn lại có rủi ro thấp hơn, giúp ngân
hàng thiểu được nợ xấu và hạn chế rủi ro tín dụng. BIDV trong những năm gần đây
đã liên tục mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa kênh giao dịch để tiếp cận và phục vụ
tốt nhất cho ngày càng nhiều khách hàng trên cả nước. Số lượng ATM và chi nhánh
đã tăng lên nhanh chóng qua đó đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
58
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2014
2015
2016
So sánh 15/14
So sánh 16/15
Số tiền
Số tiền
Số tiền
+(-)
+(-) %
+(-)
+(-) %
Chỉ tiêu
Nông –Lâm nghiệp
58
56
87
-2
-3,6
31
55,0
Xây dưng
215
251
363
37
17,1
111
44,3
Bán buôn- bán lẻ
160
190
259
30
18,8
68
35,8
Xuất nhập khẩu
186
197
308
11
111
56,3
5,8
Lưu trú và ăn uống
124
134
199
10
8,2
65
48,7
Sản xuất và chế biến
148
172
246
24
16,4
73
42,4
Hoạt động tiêu dùng
87
99
140
12
14,4
41
41,2
Khác
29
26
46
-3
-11,3
20
78,0
46,2
Tổng dư nợ ngắn hạn
1.008
1.127
1.648
119
11,8
521
(Nguồn: Phòng kế toán tại BIDV Hà Thành)
Dư nợ cho vay ngắn hạn luôn ổn định trong lĩnh vực nông, lâm ngư nghiệp,
bởi lượng khách hang của hệ thống NH TMCP ĐT&PT VN nói chung và BIDV Hà
Thành nói riêng chủ yếu vẫn hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp. Cơ cấu cho vay
ngắn hạn trong lĩnh vực xây dựng giảm dần, bởi phần lớn rủi ro trong hoạt động tín
dụng ngắn hạn đến từ lĩnh vực nàyvới thời hạn thu hồi vốn ngắn, các nguồn thu
nhập để trả nợ của khách hàng ở lĩnh vực này phải luôn ổn định, khách hàng thường
gặp khó khăn khi đến hạn trả nợ gốc. Năm 2015 tín dụng ngắn hạn đối với lĩnh vực
xây dựng là 22,3% thì đến năm 2016 chỉ chiếm 22%.
Trong khi đó, lĩnh vực bán buôn bán lẻ, và hoạt động tiêu dùng được BIDV
Hà Thành chú trọng tăng dư nợ năm 2014 đạt 160 tỷ đồng, năm 2015 tăng lên 190
tỷ đồng tăng 30 tỷ, năm 2016 tăng vọt lên 259 tỷ tăng 69 tỷ đồng, bởi đây là lĩnh
vực luôn tạo ra luồng tiền chắc chắn và ổn định, khả năng thu nợ khi đến hạn cao,
59
rủi ro ít. Còn một số lĩnh vực như sản xuất chế biến, xuất nhập khẩu thì tỷ trọng dư
nợ trong tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn không có nhiều biến động.
Cơ cấu dư nợ tín dụng ngắn hạn theo tài sản đảm bảo
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng ngắn hạn phân theo nhóm nợ và TS đảm bảo
Đơn vị: Tỷ đồng
2014
2015
2016
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
Số tiền %
Số tiền % Số tiền % Số tiền (%) Số tiền (%)
Tổng dư nợ CV
ngắn hạn
119
11,8
521
46,2
1.008
100
1.127
100
1.648
100
DNCV có TS đảm
bảo
771
76,5
813
72,1
1244
75,5
41
5,4
432
53,1
DNCV không có
TS đảm bảo
237
23,5
314
27,9
420
25,5
78
32,7
106
33,7
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Thành năm 2014 - 2016)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tỉ trọng giữa cho vay có tài sản đảm bảo và cho
vay không có tài sản đảm bảo đã biến đổi qua các năm 2014- 2016.
Đối với hinh thức vay ngắn hạn là các khoản vay nhỏ và có thời gian vay vốn
ngắn nên yêu cầu về tài sản đảm bảo của ngân hàng đối với khách hàng cũng không
quá khắt khe. Năm 2014: tỷ trọng cho vay có TS đảm bảo chiếm 76,5% cao hơn cho
vay không có tài sản đảm bảo là 23,5%. Đây là năm nền kinh tế trong nước vẫn còn
tương đối khó khăn, các doanh nghiệp phá sản nhiều, ngân hàng cần có tài sản đảm
bảo để tránh rủi ro khi cho vay. Sang đến năm 2015: đã có sự thay đổi về tỷ trọng
cho vay. Cụ thể tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo đã có hơn năm trước là 72,1% và
không có tài sản đảm bảo là 27,9%.Do tình hình kinh tế đã có dấu hiệu đi lên, các
doanh nghiệp có uy tín với ngân hàng cũng làm hiệu quả tạo dựng uy tín với NH.
Trong năm 2016: tình hình kinh tế lại hồi phục dần. NHNN đã bỏ thắt chặt tín dụng với
các NH để giảm thiểu tình trạng nợ xấu. Với chi nhánh khâu thẩm định cho vay cũng
được giám sát chặt chẽ cùng với tài sản đảm bảo kèm theo hồ sơ vay vốn.
2.3.1.3. Quy mô khách hàng
60
Bảng 2.9. Tăng trưởng số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng ngắn hạn
tại BIDV Hà Thành giai đoạn 2014-2016
(Đơn vị: người)
2015/2014
2016/2015
2014
2015
2016
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền %
Số tiền % Số tiền (%) Số tiền (%)
Tổng số KH có quan
1.423 100
1.717
100 2.104 100
294
20,7
387
22,5
hệ tín dụng
Số KH có quan hệ tín
277
19,5
357
20,8
471 22,4
80
28,7
114
32,0
dụng ngắn hạn
(Nguồn: Số liệu thống kê của BIDV Hà Thành các năm 2014 - 2016)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng ngắn
hạn của chi nhánh ngày càng tăng lên. Điều đó cho thấy quy mô hoạt động tín dụng
ngắn hạn của chi nhánh ngày càng mở rộng. Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn thấp
hơn so với tỷ trọng về số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng ngắn hạn vì các
khoản vay liên quan đến hoạt động này thường là các khoản vay có mức dư nợ /
khách hàng thấp hơn một số hình thức tín dụng khác. Cụ thể năm 2015 số lượng
khách hàng có quan hệ tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng 20,8% trên tổng số khách
hàng vay tiền và đạt số lượng là 357 khách hàng, tăng 80 khách hàng so với năm
2014, tương ứng với tỷ lệ tăng là 28,7%. Sang đến năm 2016 số lượng khách hàng
là 471, tăng 114 khách hàng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 32%. Bằng nhiều biện pháp
tích cực như tuyên truyền quảng cáo, cùng với lãi suất ưu đãi của chi nhánh dành
cho các sản phẩm tín dụng ngắn hạn nên số lượng khách hàng mới ngày càng phát
triển như vậy.
61
2.3.2. Thu nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP
BIDV chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014 - 2016
Bảng 2.10. Tình hình thu nhập từ hoạt động cho vay tại BIDV Hà Thành
từ 2014 – 2016
(Đơn vị: tỷ đồng)
So sánh
Năm
Chỉ tiêu
2014
2016
2015/2014
2016/2015
2015
ST
TT
ST
TT
ST
TT
(+/-) %
(+/-) %
- Tổng TN từ
812
100
767
100
698
100
-45
-5,5
-69
-9,0
tín dụng
- Từ tín dụng
trung và dài
604
74,4
538
70,2
477
68,4
-66
-10,9
-61
-11,3
hạn
- Từ tín dụng
208
25,6
229
29,8
221
31,6
21
10,1
-8
-3,5
ngắn hạn
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh)
Thu nhập từ hoạt động cho vay là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
hoạt động cho vay của Ngân hàng. Tổng thu nhập từ tín dụng có giảm nhẹ trong ba
năm gần đây, nguyên nhân là do ngân hàng luôn áp dụng mức lãi suất tốt nhất đến
với khách hàng, cùng với đó là giảm các khoản chi phí huy động vốn và chi phí hoạt
động dẫn đến lợi nhuận của chi nhánh hàng năm vẫn tăng đều. Tại Ngân hàng Đầu
tư và phát triển chi nhánh Hà Thành thu nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm
tỷ trọng tương ứng với tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn, có sự biến động tương ứng
với diễn biến dư nợ, cụ thể:
Năm 2014, thu nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn đạt 208 tỷ đồng (chiếm
25,6% tổng thu nhập cho vay). Năm 2015, thu nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn
tăng, đạt 299 tỷ đồng (chiếm 29,8 % tổng thu nhập cho vay) và đến năm 2016, thu
nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn đạt 221 tỷ đồng (chiếm 31,6 % tổng thu nhập
từ cho vay). Như vậy, hoạt động cho vay trung và dài vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao
hơn trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay của Chi nhánh.
62
2.3.3 Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP
BIDV chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014 -2016
Tình hình nợ xấu nợ quá hạn
Qua bảng trên ta thấy tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tín dụng ngắn hạn
đã giảm qua các năm từ 2014 đến 2016. Trong cho vay, nợ nhóm 1 là nợ đủ tiêu
chuẩn thì Chi nhánh luôn duy trì tỷ trọng nhóm nợ này trên tổng dư nợ tín dụng
ngắn hạn ở mức cao. Năm 2014 chiểm tỷ trọng 98%, năm 2015 là 97,46% tương
ứng với số tiền là 1098 tỷ đồng và 4,4% so với năm 2014. Năm 2016 tăng 46,2% so
với năm 2015 và chiếm tỷ trọng 97,15%.
Bảng 2.11: Dư nợ tín dụng ngắn hạn phân theo nhóm nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
2014
2015
2016
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
Số tiền %
Số tiền % Số tiền % Số tiền (%) Số tiền (%)
Tổng dư nợ CV
47
4,4
521
46,2
1.080
100
1.127
100
1.648
100
ngắn hạn
-Nhóm 1
1058
1098
97,46 1601 97,15
40
3,8
503
45,8
98
-Nhóm 2
0,9
10
19
1,7
27
1,65
97,1
9
8
41,9
-Nhóm 3
-
-
2
0,2
12
0,7
-
-
9
411,8
-Nhóm 4
0,7
8
0
0,3 -
-
-8
-99,9
-
-
0,4
4,3
4
0,34
8
0,5
4
12571,3
4
115,0
2
22
28
2,5
46
2,8
7
30,4
18
63,8
-Nhóm 5
1,1
12
9
0,8
20
1,2
-3
-24,1
11
119,3
Nợ quá hạn
Nợ xấu
(Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Thành năm 2014 - 2016)
Dư nợ có xu hướng giảm dần sang các nhóm sau, đặc biệt nhóm 5. Năm 2014
là 4,3 tỷ, năm 2015 là 4 tỷ nhưng đến năm 2016 lại tăng là 8 tỷ tăng 5 tỷ so với năm
2015, tỷ lệ tăng khá mạnh là 115%. Nợ nhóm 5 tăng đồng nghĩa với việc ngân hàng
phải tăng các khoản dự phòng cũng như các khoản chi phí để giám sát theo dõi
khoản vay. Do đó sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng. Vì vậy cần phải có những
biện pháp hiệu quả hơn nữa để ngăn chặn và thu hồi các khoản nợ xấu.
63
- Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn năm 2014 chiếm 2% trong tổng dư nợ ngắn hạn,
năm 2015 đã tăng lên là 2,3% và năm 2016 chiếm 2,5 %. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn
tín dụng ngắn hạn năm 2016 là cao nhất trong 3 năm, ta có thể thấy chi nhánh đã
chịu tác động nhiều nhất từ khó khăn của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng trong năm đó.
- Nợ xấu trong tín dụng ngắn hạn của chi nhánh luôn ở mức an toàn (dưới
3%). Cụ thể năm 2014 nợ xấu tín dụng ngắn hạn ở mức 1,1% thì sang đến năm
2015 đã giảm còn 0,8%. Do trong năm 2015 chi nhánh đã chủ động thắt chặt các
khoản tín dụng, làm giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu. Sang đến năm 2016 thì tỷ lệ nợ xấu lại
nhích lên ở mức 1,2%. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do năm 2016 chi nhánh có
thả lỏng tín dụng hơn so với năm 2015 dẫn đến một số món nợ chưa được thẩm
định chặt chẽ dẫn đến nợ xấu.
Biếu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong tín dụng ngắn hạn
tại BIDV Hà Thành giai đoạn 2014-2016.
3%
2,80%
3%
2,50%
2%
2%
Tỷ lệ nợ quá hạn
2%
Tỷ lệ nợ xấu
1,20%
1,10%
1%
0,80%
1%
0%
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Phòng kế toán tại BIDV Hà Thành)
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tăng nhanh, trong đó việc phát triển ồ ạt
của hệ thống ngân hàng thương mại đã gây áp lực cho bản thân ngân hàng trong
việc tìm mọi cách để tăng vốn huy động, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, đôi khi
64
chấp nhận nới lỏng tiêu chuẩn cho vay… Bên cạnh đó, trong những năm trước năm
2012, thị trường liên tục chứng kiến các cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng
thương mại khiến lãi suất huy động tăng, lãi suất cho vay đầu ra buộc phải tăng
theo. Do đó, chi phí vốn của doanh nghiệp đội lên, khả năng trả nợ bị ảnh hưởng,
dẫn tới nợ quá hạn, nợ xấu. Cùng thời điểm lãi suất cao, thị trường bất động sản
diễn ra sôi động, đẩy hiện tượng “bong bóng” giá bất động sản. Về phía chủ quan,
nợ xấu còn do cán bộ ngân hàng làm sai dưới nhiều hình thức và cấp độ: cho khách
hàng không đủ điều kiện vay vốn, thẩm định giám sát điều kiện vốn vay chưa chặt
chẽ, phân loại nợ không đúng quy định, cho vay khách hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích. Và hiện tượng cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức, vay nợ rồi ôm
tiền bỏ trốn sau khi "vỡ nợ" cũng là nguyên nhân gây nợ xấu, ảnh hưởng lớn đến
hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ngắn hạn
Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro
tại BIDV Hà Thành (2014- 2016)
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
(+/-)
%
(+/-)
%
- Trích lập dự
phòng rủi ro
8,1
8,4
12,3
0,3
3,7
3,9
46,4
cụ thể
- Trích lập dự
phòng rủi ro
2,6
1,6
3,6
-1
-38,5
2
125,0
chung
- Tổng trích lập
10,6
10
15,9
-0,6
-5,7
5,9
59,0
dự phòng rủi ro
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Qua bảng 2.12 ta thấy số tiền trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh ngân hàng
cũng biến động tương ứng với tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại chi nhánh. Tổng số tiền
trích lập tăng qua các năm, cụ thể: năm 2016, trích lập 15,9 tỷ, tăng 5,9 tỷ so với năm
65
2015, tương ứng với tốc độ tăng 59%. Năm 2015, số tiền trích lập tiếp tục giảm 0,6 tỷ,
tương ứng với tốc độ giảm 5,7%. Từ số liệu trên ta thấy Chi nhánh đã thực hiện khá
nghiêm túc việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN.
2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển chi nhánh Hà Thành
2.4.1. Thành công và hạn chế
2.4.1.1 Thành công
Qua phân tích trên đây ta thấy, công tác tín dụng tại BIDV Hà Thành đã đạt
được một số kết quả như sau:
- Dư nợ ngắn hạn liên tục tăng qua các năm. Doanh số cho vay ngắn hạn
cũng tăng dần và luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
- Chi nhánh đã mạnh dạn trong việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nhiều hơn cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, thay đổi tư duy trước đây
làđẩy mạnhcho vay các khách hàng là doanh nghiệp nhà nước cho có độ an toàn
cao. Đây là một bước tiến mới của ngân hàng, rất phù hợp với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hiện nay.
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của chi nhánh và đang có xu hướng
tăng lên trong 3 năm gần đây.
- Nợ xấu và nợ quá hạn luôn ở trong mức an toàn theo quy định của NHNN
và ở mức thấp so với các chi nhánh khác trong cung cùng hệ thống BIDV.
- Số lượng khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng ngắn hạn của chi
nhánh ngày một tăng lên.
Có được những kết quả đó là do:
- Trong công tác điều tra lập hồ sơ xét duyệt cho vay, BIDV Hà Thành đã
thực hiện đúng quy chế, quy trình. Mặt khác, ngân hàng đã thẩm định các dự án vay
vốn được nhanh chóng và chính xác, phát tiền vay vốn theo đúng tiến độ công trình,
thu nợ lãi như cam kết cũng như theo hoàn cảnh thực tế.
- BIDV Hà Thành đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn
66
doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn đúng quy định, nhằm giảm bớt công sức và thời
gian thẩm định. Như vậy, chi nhánh ngân hàng đang từng bước gắn mình với doanh
nghiệp qua vai trò tư vấn.
- BIDV Hà Thành đã mạnh dạntriển khai thay đổi cơ cấu cho vay, tập trung
đa dạng hóa các thành phần kinh tế, có sự khuyến khích ưu đãi đối với các khách
hàng truyền thống, tạo màng lưới khách hàng đáng tin cậy.
2.4.1.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, BIDV Hà Thành vẫn còn nhiều tồn tại,
hạn chế. Cụ thể:
- Thứ nhất, quy trình nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc quá nhiều vào đánh giá
chủ quan của cán bộ tín dụng. Mặc dù có thêm sự hỗ trợ từ phòng quản lý rủi ro tín
dụng và quản trị tín dung nhưng thực tế hiện nay để thực hiện một món vay thì cán
bộ tín dụng là người thực hiện gần như tất cả các công đoạn. Cán bộ tín dụng phải
thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, phân tích, đánh giá khách hàng, kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu khách hàng cung cấp, phân tích tính khả thi,
khả năng trả nợ của phương án, kiểm tra, phân tích các biện pháp về bảo đảm tiền
vay, về tính pháp lý, giá trị và khả năng xử lý tài sản đảm bảo này khi cần thiết. Sau
khi thẩm định về khách hàng vay vốn và các vấn đề liên quan đến phương án dự án
vay vốn, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định và đề nghị giải quyết cho vay và là
người chịu trách nhiệm về kết quả phân tích trong tờ trình, có ý kiến đề xuất về việc
cho vay hay không, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ kèm theo tờ trình cho lãnh đạo
phòng quản lý rủi ro và quản trị tín dụng. Sau khi nhận được hồ sơ, cán bộ tín dụng
thẩm định lại hồ sơ và đưa ra quyết định, nếu cho vay thì trình giám đốc và giám
đốc là người cuối cùng xét duyệt cho vay. Với quy trình thẩm định như trên thì
trách nhiệm của cán bộ tín dụng là quá lớn và họ sẽ không thực hiện cho vay mà
không tránh khỏi khiếm khuyết.
- Thứ hai, khâu thẩm định tín dụng ngân hàng có nhiều bất cập, chất lượng
công tác thẩm định chưa cao, quá trình tác nghiệp của cán bộ còn thiếu sót, chưa
đáp ứng được những yêu cầu hiện tại:
67
Tại ngân hàng, cán bộ tín dụng chưa được phân công một cách chuyên sâu,
một cán bộ được phân công quản lý một số khách hàng. Đây là những khách hàng
thuộc nhiều loại hình cũng như nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Do đó, sự
phân chia như vậy chưa hợp lý vì không phát huy được hiệu quả của công tác thẩm
định. Nếu mỗi cán bộ quản lý một loại hình kinh doanh sẽ giúp cho họ có thời gian
tìm hiểu về loại hình này cũng như có điều kiện thuận lợi để so sánh tình hình hoạt
động của các đơn vị cùng ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình phân tích các thông tin tài chính, công tác thẩm định mới dừng
lại đơn thuần ở việc đánh giá, so sánh các chỉ tiêu, hệ số kỳ này so với kỳ trước chứ
chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, hay rất khó có được tình hình hoạt động
của một đơn vị khác cùng loại hình để tiến hành so sánh.
- Thứ ba: Dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn tăng về chỉ trọng nhưng tốc độ tăng
còn chậm và chiếm tỷ trọng chưa cao.
- Thứ tư: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động tín dụng ngắn hạn
luôn ở mức thấp (tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5%, tỷ lệ nợ xấu dưới 3%) nhưng đang có
xu hướng tăng dần trong những năm gần đây. Mặc dù tốc độ tăng còn chậm nhưng
cũng cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ của chi nhánh cần được giám
sát chặt chẽ hơn.
2.4.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
-Một là, do thực hiện toàn bộ quy trình chủ yếu là do cán bộ tín dụng thực
hiện, dẫn đến việc đánh giá khách hàng còn phụ thuộc theo ý kiến chủ quan của cán
bộ tín dụng, tạo nhiều sơ hở trong quản lý tín dụng dẫn đến chất lượng những khoản
tín dụng chưa cao.
-Hai là, trình độ của đội ngũ nhân viên còn nhiều bất cập, có nhiều cán bộ trẻ
chưa có kinh nghiệm thực tế nên việc tiếp nhận, phân tích thông tin còn nhiều hạn
chế khiến cho công tác dự báo, dự đoán chưa được chuẩn xác. Mặt khác hoạt động tín
dụng là hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống. Tuy nhiên không phải cán
bộ tín dụng nào cũng am hiểu hết các lĩnh vực này nên việc đánh giá là chưa chính xác
68
dẫn đến giảm chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, cũng xuất phát từ trình độ và kinh
nghiệm trong công tác nên nhiều cán bộ tín dụng còn chấp hành quá máy móc các quy
định của cấp trên, còn ít linh hoạt, sáng tạo và chủ động trong công việc.
-Ba là, tình trạng thiếu thông tin. Do việc thu thập thông tin khó khăn dẫn đến
tình trạng thông tin không cân xứng, cán bộ tín dụng không nắm bắt kịp thời tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên rủi ro gặp phải là rất lớn.
-Bốn là, Hoạt động marketing triển khai khách hàng còn yếu. Công tác tuyên
truyền quảng cáo hình ảnh thương hiệu chưa được chú trọng và chuyên nghiệp, do đó
hình ảnh của BIDV tới khách hàng chưa sâu rộng đặc biệt là một số sản phẩm mới.
Chi nhánh cũng chưa chú trọng đến công tác marketing, chưa có bộ phận
chuyên sâu làm công tác này như bộ phận nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh,
nghiên cứu triển khai các sản phẩm mới. Việc quảng cáo đã được thực hiện nhưng
còn chưa đồng bộ. Mạng lưới, kênh phân phối mỏng. Kênh phân phối không đa
dạng, hiệu quả thấp, phương thức giao dịch và cung cấp các dịch vụ chủ yếu vẫn là
giao dịch trực tiếp tại quầy, các hình thức giao dịch từ xa dựa trên nền tảng công
nghệ thông tin chưa phổ biến.
- Năm là, Công tác kiểm tra sau khi cho vay còn chưa sát sao.Việc kiểm tra
theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng còn mang nặng hình thức, mang
tính đối phó. Vì vậy trong nhiều trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
nhưng không phát hiện được, đến khi khách hàng không trả được nợ vay đúng hạn
khi thanh tra ngân hàng nhà nước đi kiểm tra thực tế thì mới biết vì vậy không nắm
bắt kịp thời tình hình khách hàng, không phát hiện sớm được những rủi ro của khách
hàng để có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế rủi ro cho chi nhánh và cho ngân hàng.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
-Một là, do hạn chế về vốn: khách hàng của chi nhánh phần lớn là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, quy mô vừa và nhỏ và các hộ sản xuất tiềm lực tài chính
còn yếu khi thua lỗ không có Nhà nước bảo hộ nên vấn đề vốn còn phụ thuộc lớn
vào ngân hàng, mà khả năng quản lý vốn lại chưa tốt nên rất dễ dẫn tới rủi ro.
-Hai là, năng lực quản lý còn nhiều hạn chế: Khi nền kinh tế phát triển nhanh
69
tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp mới ra đời, thì áp lực cạnh tranh là rất lớn.
Với những doanh nghiệp nào mà năng lực quản lý kinh doanh, quản lý sản xuất. . .
không tốt thì rất dễ bị loại bỏ. Và nếu ngân hàng không thẩm định một cách kỹ càng
thì rủi ro cho ngân hàng là điều không thể tránh khỏi.
-Ba là,do thói quen làm ăn manh mún, cò con, chụp giật nên các khách hàng
chỉ thấy lợi trước mắt, tìm mọi cách vay được tiền, vay xong không có ý thức trả
nợ. . . đã làm cho chất lượng những khoản tín dụng xấu đi rõ rệt.
c. Nguyên nhân khách quan:
-Một là, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường ngân hàng. Ngân hàng là một
ngành thu hút được rất nhiều sự quan tâm của xã hội. Rất nhiều ngân hàng thương
mại được thành lập, nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần và nhiều ngân hàng
nước ngoài có tiềm lực về vốn và năng lực quản lý đã có chi nhánh ở nước ta, làm
cho các ngân hàng thương mại nói chung, chi nhánh NH TMCP ĐT&PT nói riêng
gặp nhiều khó khăn.
-Hai là, môi trường pháp lý không thuận lợi. Hệ thống văn bản pháp lý chưa
chặt chẽ và đồng bộ, nhiều khi còn quá chồng chéo và mâu thuẫn khiến cho việc
thực hiện là rất khó khăn. Môi trường pháp luật tuy có nhiều cải đổi nhưng vẫn tạo
nhiều khe hở cho khách hàng lợi dụng còn ngân hàng thì khó vận dụng khi thực
hiện đòi nợ hoặc sử lý tài sản đảm bảo đối với khách hàng.
-Ba là, sự biến động của nền kinh tế. Môi trường kinh tế trong những năm qua
có nhiều biến động phức tạp, khó lường, ảnh hưởng rất lớn đến các khoản tín dụng
của hệ thốngngân hàng nói chung, của BIDV Hà Thành nói riêng. Mức lãi suất liên
tục thay đổi, nhiều doanh nghiệp buộc phải tạm dừng sản xuất hoặc thu hẹp quy mô
sản xuất gây ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VIỆT NAM VÀ PHÁT TRIỂN -
CHI NHÁNH HÀ THÀNH
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, NH TMCP ĐT&PT chi
nhánh Hà Thành luôn luôn hành động theo tôn chỉ: “Chia sẻ cơ hội- Hợp tác thành
công”, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế nhưng vẫn bảo đảm phương châm an
toàn, chất lượng và hiệu quả. Năm 2020 là năm thứ 10 thực hiện đề án tái cơ cấu
2010-2020 của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam, cũng không ngoại lệ, BIDV
Hà Thành đã kịp thời nắm bắt các mục tiêu, giải pháp điều hành chính sách tiền tệ
của thống đốc NHNN và định hướng cho hoạt động của mình năm 2017 như sau:
* Về mục tiêu chung:
-Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, nghiên cứu mở rộng mạng lưới
quỹ tiết kiệm, đa dạng hình thức huy động vốn, đổi mới hoàn thiện phong cách giao
dịch và công nghệ ngân hàng để tăng sức cạnh tranh.
-Chú trọng công tác đầu tư tín dụng đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả,
giữ vững thị phần đáp ứng đầy đủ yêu cầu vốn cho phát triển kinh tế địa phương.
Phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn và hiệu quả đối với mọi thành phần
kinh tế. Đặc biệt, phải quan tâm đến chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực thẩm
định cho vay. Tiếp tục chọn lọc khách hàng, kiên quyết rút dần dư nợ đối với những
khoản vay không có dấu hiệu an toàn.
-Mở rộng các hoạt động dịch vụ, tăng cường đổi mới chi nhánh, tiếp tục nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, tăng cường năng lực tài chính để đảm bảo hội nhập
và cạnh tranh thắng lợi.
* Về mục tiêu cụ thể:
-Nguồn vốn huy động đến 31/12/2017 tăng 13% so với năm 2016.
-Dư nợ tín dụng đến 31/12/2017 tăng 16% so với năm 2016.
- Nợ xấu: Dưới 3%
71
- Quỹ thu nhập: đảm bảo đủ lương cho cán bộ công nhân viên.
Để thực hiện được các mục tiêu và hoàn thành kế hoạch năm 2017, BIDV Hà
Thành đã có những định hướng chủ yếu trong thời gian tới là:
* Về công tác huy động vốn:
-Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới huy động vốn hiện có, đồng
thời tiếp tục mở rộng mạng lưới tại khu đô thị mới, các khu công nghiệp, các cụm,
điểm công nghiệp trên địa bàn, các dự án chi trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng để
thu hút nguồn vốn trong dân cư, đảm bảo đủ cân đối vốn mở rộng cho vay.
-Có chiến lược khách hàng đối với những khách hàng có số lượng tiền gửi lớn,
ổn định.
* Về đầu tư tín dụng:
-Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác tín dụng, đặc
biệt là tín dụng ngắn hạn.
-Tiếp tục chủ động phân loại khách hàng, đối tượng đầu tư để lựa chọn những
phương án, dự án có hiệu quả, khách hàng có uy tín, các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
đảm bảo an toàn vốn.
* Về chỉ đạo điều hành:
-Cần tập trung chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, sâu sát các mặt nghiệp vụ, có
giải pháp cụ thể ở từng thời điểm và từng lĩnh vực quan trọng.
-Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ
và tay nghề cho cán bộ nhân viên. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học trong các
nghiệp vụ của ngân hàng.
-Phối hợp chặt chẽ với công đoàn và các đoàn thể, đẩy mạnh phong trào thi
đua phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2017.
Một số chỉ tiêu phát triển chính:
72
Bảng 3.1 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của BIDV
chi nhánh Hà Thành trong thời gian tới
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2017 2018
Dư nợ tín dụng ngắn hạn 1.858 2.0.38
Tăng trưởng tín dụng ngắn hạn hàng năm 22,0% 28,3%
Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn/tổng 31% 34% dư nợ cho vay
Tỉ lệ Nợ xấu - quá hạn TD ngắn hạn 1,0% 0,80%
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành.
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp
3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn.
Quy trình nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn nói chung bao gồm những nội dung, kỹ
thuật nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc một món
vay. Ngân hàng cần chú trọng thực hiện những khâu cơ bản trong quy trình tín
dụng, cụ thể là:
a. Thực hiện đúng quy trình thẩm định và cho vay hợp lý
Hạn chế lớn là cán bộ tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình
cho vay đó là tiếp xúc khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, giải ngân và thu
nợ. Để hạn chế nhược điểm, sau khi tham khảo quy trình cho vay ở một số ngân
hàng trong khu vực, nên tách quy trình cho vay làm 2 bộ phận:
- Bộ phận quan hệ khách hàng (front office): chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm
sóc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng không có
trách nhiệm thẩm định và đề xuất đối với một khoản vay; thực hiện quản lý khoản
vay sau khi cho vay.
-Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay (back office): Thực hiện phân
tích, đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một
khoản vay.
73
Bên cạnh đó, cần chuẩn hoá phương pháp phân tích tín dụng ngắn hạn theo
hướng cho điểm tín dụng để xếp loại khách hàng hoặc sử dụng phương pháp các hệ
thống chuyên gia, nghĩa là vận dụng nguyên tắc 5Cs trong thẩm định một khoản vay
ngắn hạn:
+ Character: Lịch sử hình thành và phát triển của một doanh nghiệp hoặc lịch
sử hành nghề đối với cá nhân; lịch sử quan hệ tín dụng, tín dụng ngắn hạn.
+ Capacity: Cơ cấu tài chính và chiến lược đầu tư của khách hàng đối với
khoản vay.
+ Capital: Mức vốn tự có của khách hàng có đủ đáp ứng điều kiện vay vốn
theo quy định hay không? Khả năng tiếp cận của khách hàng đối với các nguồn vốn
khác.
+ Collateral: Giá trị và tính thanh khoản (liquidity) của tài sản thế chấp.
+ CycleorConditions: Khả năng ứng phó của khách hàng trước các thách thức;
cách phòng vệ. Việc phân tích để đánh giá khách hàng, khoản vay cần được thực
hiện một cách thường xuyên để kịp thời phát hiện và khắc phục sai sót. Đồng thời,
là cơ sở để ban hành các chính sách tín dụng phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, đảm
bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.
b. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các khoản vay
Hoạt động ngân hàng là hoạt động gắn bó hữu cơ với hoạt động sản xuất kinh
doanh của các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Các ngành kinh tế muốn phát
triển, mở rộng quy mô thì phải bổ sung nguồn vốn bằng cách vay vốn ngân hàng.
Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến rủi
ro tín dụng. Vì vậy, các ngân hàng thương mại nói chung, BIDV Hà Thành nói
riêng khi cho các doanh nghiệp vay vốn phải giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng
vốn của các doanh nghiệp.
- Kiểm tra trước khi vay:
Kiếm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các khoản vay và mẫu chữ ký những người
có liên quan, ngày, tháng số liệu giấy tờ các loại văn bản đã khớp đúng chưa, cán bộ
tín dụng và cán bộ lãnh đạo có liên quan thực hiện quy trình cho vay có đúng quy
định không, có thiếu xót gì không.
74
- Kiểm tra trong khi cho vay:
Kiểm tra khi phát tiền vay, chuyển tiền thanh toán cho đối tác của khách hàng
vay có đúng và phù hợp với mục đích xin vay hay không, có đủ căn cứ pháp lý hợp
lệ hay không. Khi món vay được kí duyệt giải ngân, cán bộ tín dụng phải lưu hồ sơ
vay vốn và các văn bản giấy tờ bổ sung khác trong quá trình theo dõi thu nợ cho đến
khi thu hết nợ và chuyển lưu trữ hồ sơ theo quy định.
- Kiểm tra sau khi cho vay và thu hồi nợ:
Sau khi cấp vốn vay cho khách hàng, việc ngân hàng kiểm tra, theo dõi chặt
chẽ với khách hàng vay vốn sẽ làm giảm ý muốn sử dụng vay vốn sai mục đích của
khách hàng.
3.2.1.2. Chủ động giải quyết các khoản nợ có vấn đề
Để nhận biết các khoản vay có vấn đề ta thường dựa vào những dấu hiệu như:
-Khách hàng trả gốc và lãi chậm.
-Khách hàng có ý lảng tránh cán bộ tín dụng, trì hoãn việc nộp báo cáo tài chính.
-Doanh số bán hàng giảm sút và lượng hàng tồn kho tăng lên đáng kể, chi phí
tăng làm cho doanh nghiệp có dấu hiệu lỗ, số dư trên tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng giảm đáng kể.
-Việc thanh toán các khoản nợ cho người bán gặp khó khăn.
-Các vụ kiện tụng do thiếu, nợ thuế xảy ra.
Khi phát hiện ra những khoản vay có dấu hiệu bất thường như vậy, cán bộ tín
dụng cần tìm biện pháp khắc phục ngăn chặn sự suy giảm tiếp tục và rủi ro tiềm
tàng có thể xảy ra:
-Cán bộ tín dụng cần kiểm tra hồ sơ tín dụng, hồ sơ bảo đảm tiền vay để chắc
chắn rằng các bộ hồ sơ là hoàn thiện và đầy đủ, có đủ tính cưỡng chế đảm bảo
quyền lợi cho ngân hàng.
-Gặp gỡ khách hàng, thông báo cho họ biết nguyên nhân sâu xa của khoản nợ
có vấn đề, đàm phán yêu cầu khách hàng phải có kế hoạch cụ thể bằng văn bản
nhằm giải quyết tình hình. Có thể yêu cầu khách hàng tạm dừng kế hoạch mở rộng
sản xuất nếu có. Yêu cầu khách hàng cung cấp những thông tin cần thiết như báo
cáo tài chính hiện hành, khả năng sinh lời...
75
-Thực hiện bổ sung tài sản thế chấp, cầm cố.
-Ngân hàng cũng có thể áp dụng một số biện pháp khi đàm phán không thành
công như:
+ Cho vay thêm: Nếu xét thấy phương án, dự án có khả năng phát triển và
nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn, ngân hàng có thể xem xét cho vay thêm. Cần
thẩm định thật kỹ trước khi cho vay thêm, đồng thời phải vạch ra được kế hoạch
kiểm tra, giám sát cụ thể đối với khoản vay tránh tình trạng đảo nợ, làm ăn không
hiệu quả.
+Chuyển nợ quá hạn: Nếu cán bộ tín dụng xác minh những lý do xin gia hạn
nợ của khách hàng không hợp lý, hoặc đã gia hạn nợ nhưng khách hàng vẫn không
có khả năng trả nợ thì phải chuyển nợ quá hạn, đồng thời bám sát các nguồn thu của
khoản nợ, thường xuyên kiểm tra giá trị tài sản đảm bảo.
+ Thanh lý: Thực hiện cưỡng chế buộc người vay trả nợ khi khoản nợ vẫn chưa
đến hạn, thực hiện mọi biện pháp để thu hồi nợ như thu hồi tài sản đảm bảo để thanh lý,
thậm chí kiện ra tòa nếu khách hàng có biểu hiện lừa đảo, chây ì quá mức...
3.2.1.3 Hỗ trợ khách hàng tháo gỡ khó khăn
Việc xây dựng một chính sách khách hàng là điều cần thiết nhất là trong tình
hình cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau như hiện nay nhằm giữ chân
khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới theo hướng đa dạng hóa thành phần từ cá
nhân đến tổ chức kinh tế để vừa mở rộng thị phần, vừa phân tán rủi ro. Để thực hiện
tốt chính sách khách hàng, có thể sử dụng một số biện pháp sau:
+ Chuyển đổi cơ cấu khách hàng theo hướng tích cực để xóa bỏ tình trạng bị
động vào một số lượng khách hàng nhất định. Cần tiến hành phân loại khách hàng
theo các tiêu chí như: tiền gửi thanh toán, chất lượng tiền vay,…để áp dụng giá vốn
huy động phù hợp, có chính sách động lực đối với khách hàng lớn.
+ Tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu tâm lý của từng nhóm khách hàng để hoàn
thiện chính sách huy động vốn kết hợp lãi suất và chính sách chăm sóc khách hàng
cho phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm tăng tính ổn định của nguồn vốn.
76
3.2.1.4 Xử lý nợ xấu, nợ quá hạn
Trong xử lý các khoản nợ quá hạn và nợ xấu thông thường các ngân hàng thương
mại phải lựa chọn một trong hai hình thức là: Tổ chức khai thác hoặc thanh lý tài sản thế
chấp. Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi người vay hoàn trả
được một phần hay toàn bộ số nợ mà không đưa vào các công cụ pháp lý để ép buộc.
Thanh lý là ép người vay phải tuân theo các điều khoản của hợp đồng cho vay, áp dụng
và thực hiện tất cả các biện pháp lý có thể để đạt được mục đích.
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn mà ngân hàng sẽ theo để xử lý
các khoản cho vay, nổi bật nhất là khó khăn trong việc thu nợ và tổn thất có thể xảy
ra, trong trường hợp này ngân hàng phải áp dụng hình thức thu nợ bắt buộc theo
luật. Bên cạnh đó các yếu tố như sự thật thà, thái độ của người vay đối với các
khoản nợ tỏ ra có trách nhiệm, sức mạnh tài chính và khả năng trả nợ của người vay
còn có nhiều khả quan thì ngân hàng áp dụng hình thức tổ chức khai thác, hình thức
này vừa không nhẫn tâm với người vay mà còn tỏ ra có lợi cho ngân hàng.
Trong hoạt động thu nợ, ngân hàng cần phải có sự cộng tác chặt chẽ với người
vay và tranh thủ sự cộng tác của các cơ quan hành chính và luật pháp ở địa phương
nơi người vay hoạt động.
3.2.1.5. Chú trọng công tác bồi dưỡng, tuyển chọn và quản lý nhân sự tín dụng
Trong mọi lĩnh vực, con người là yếu tố quyết định, và việc đảm bảo chất
lượng tín dụng trước hết phải do chính những người làm tín dụng (cán bộ tín dụng)
quyết định. Do đó nâng cao trình độ cán bộ tín dụng là cần thiết để đảm bảo và nâng
cao chất lượng tín dụng, từ đó giúp ngân hàng phát triển bền vững. Để có đội ngũ
cán bộ tín dụng như vậy chi nhánh cần:
-Vấn đề tuyển dụng nhân sự: Ngân hàng cần có chính sách tuyển dụng cán bộ
hợp lý để thu hút được những sinh viên xuất sắc, có năng lực trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng, đã tốt nghiệp những trường đại học có uy tín. Hơn nữa, việc tuyển
chọn phải trên cơ sở yêu cầu của từng loại công việc và có tiêu chuẩn rõ ràng.
Những cán bộ ngân hàng, cán bộ quản lý điều hành hoặc trực tiếp tác nghiệp trong
lĩnh vực tín dụng cần có tiêu chuẩn chung là:
77
+Lập trường tư tưởng vững vàng, có tinh thần đạo đức, có ý thức kỉ luật cao.
+ Phải có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn giỏi, nắm bắt nhanh nhạy, đầy đủ
các chính sách chủ trương của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, biết vận dụng sáng
tạo trong từng công tác được giao.
+ Đối với cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng, thẩm định dự án, đề xuất
với lãnh đạo ra các quyết định xử lý thì ngoài yêu cầu chung còn đòi hỏi họ là
những người thực sự khách quan, có hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường, có thể
đi sâu đi sát thực tế.Ngân hàng cũng cần có chính sách đãi ngộ đặc biệt để thu hút
đội ngũ chuyên gia giỏi, chào mời các nhân viên giỏi ở các ngân hàng khác về làm
việc tại ngân hàng hoặc mời làm cố vấn, cộng tác viên.
- Vấn đề đào tạo nhân sự:
+Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại cán bộ nhânviên của chi nhánh. Đặc
biệt chú trọng đào tạo tại chỗ, khuyến khích cán bộ tự họctập nhằm nâng cao trình
độ nghiệp vụ, trình độ lý luận và thực tiễn phục vụ cho công tác chuyên môn.
+ Tổ chức các cuộc hội thảo về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng
để giúp cán bộ tín dụng có được những kinh nghiệm quý báu nhằm tăng cường khả
năng đánh giá và thẩm định sâu sát với món vay hơn.
+Tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khóa học trong nước và nước ngoài.
Cử các cán bộ đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng lớn.
3.2.1.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại ngân hàng
Ngoài việc kiểm tra thường xuyên món vay của khách hàng để đảm bảo khoản
vay không bị sử dụng sai mục đích thì chi nhánh cần thường xuyên tổ chức kiểm tra
nội bộ ngân hàng. Phòng kiểm soát nội bộ cần kiểm tra những vấn đề sau:
-Kiểm tra báo cáo tài chính của ngân hàng cũng như bảng tổng kết tài sản theo
từng quý nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, gian lận để có biện pháp xử lý.
-Rà soát lại toàn bộ quy trình tín dụng xem cán bộ tín dụng có sơ hở, yếu kém
hay bỏ sót khâu nào không. Kiểm tra đột xuất những vụ việc, những mặt, những
khâu có vấn đề có thể dẫn tới rủi ro, từ đó thanh lọc những cán bộ tín dụng mất
phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín chi nhánh.
78
-Quản lý chặt chẽ những khách hàng có số dư nợ lớn, phân tích đánh giá
khách hàng để có định hướng quản lý dư nợ và đầu tư trong từng thời kỳ. Ngoài ra,
cũng cầngiám sát chặt chẽ đối với khách hàng có gia hạn nợ lớn và nhiều lần.
3.2.1.7. Nâng cao chất lượng công tác khách hàng
- Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng (với những lá thư cảm ơn, bó hoa
mừng sinh nhật, hay những lời quan tâm đúng mức...) sẽ giúp BIDV Hà Thành duy trì
được nền tảng khách hàng vững chắc. Với định hướng này, BIDV Hà Thành tin tưởng
việc hoàn thành xuất sắc mục tiêu chủ đạo là phát triển quan hệ bền chặt và lâu dài với
khách hàng cũng như tăng cường mức độ gắn kết của khách hàng đối với BIDV.
- Thực hiện phân loại - đánh giá thực trạng khách hàng đang quan hệ với
BIDV Hà Thành và mức độ cạnh tranh của các Tổ chức tín dụng đối với Ngân hàng
thông qua quan hệ khách hàng. Sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng để đánh giá
đơn xin vay của khách hàng.
- Hiện nay, ngân hàng BIDV đang thực hiện chính sách mở rộng hơn trên lĩnh
vực ngân hàng bán lẻ. Trong đó khách hàng sẽđược cung cấp đa dạng các loại sản
phẩm, dịch vụ trên cơ sở nhu cầu khách hàng, đồng thời đơn giản quy trình, thủ tục
cũng như biểu phí sẽ giúp cho khách hàng cảm nhận được sự quan tâm của ngân
hàng đến họ. Vì vậy để thu hút càng nhiều khách hàng đến với mình, BIDV Hà
Thành cần phát triển hơn nữa xây dựng tiếp tục các mối quan hệ bền khách hàng lâu
năm của chi nhánh
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
Ngoài việc thực hiện các giải pháp trên, để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn
hạn, chi nhánh cần phải thực hiện một số giải pháp đó là:Đa dạng hóa hoạt động
huy động vốn; đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ tin học
ngân hàng; hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng và đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về hoạt động tín dụng củangân hàng nói chung, tín dụng ngắn hạn nói riêng.
3.2.2.1. Đa dạng hóa hoạt động huy động vốn
Bất cứ một tổ chức kinh tế nào muốn hoạt động được đều phải có vốn, đặc biệt
là với ngân hàng. Để hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động tín dụng ngắn hạng
79
nói riêng được an toàn và hiệu quả, ngân hàng cần có biện pháp thu hút triệt để
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, giúp tăng khả năng cho vay, chủ động và tăng
chất lượng của khoản vay. Ngân hàng cần mở rộng thêm nguồn vốn ngắn hạn và
duy trì tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn dài hạn để chi phí cho việc phát triển đầu
tư tín dụng ngắn hạn bằng cách:
-Phát hành thêm nhiều công cụ nợ ngắn hạn như kỳ phiếu ngân hàng, chứng
chỉ tiền gửi với mức lãi suất hấp dẫn; đa dạng các hình thức tiết kiệm như tiết kiệm
điện tử, tiết kiệm tại nhà với kỳ hạn ngắn:1 tuần, 2 tuần...
-Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới bên cạnh các địa bàn
quen thuộc, tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo kết hợp phong cách tận tình,
lịch sự, chu đáo.
-Chủ động tiếp cận với các thông tin chi trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng
để thu hút người dân nhận được tiền đền bù gửi tiết kiệm ngân hàng.
3.2.2.2. Hiện đại hóa công nghệ tin học ngân hàng
Cùng với sự phát triển của công nghệ hiện đại, công tác thông tin trong ngân
hàng ngày càng được hoàn thiện dần đáp ứng được với những đòi hỏi của nền kinh
tế. Triển khai thực hiện tốt các chương trình quản lý kế toán-tín dụng MISAC, tiết
kiệm điện tử SAMIT. Chuyển đổi một số chương trình sang môi trường Visual
Basic, Visual Foxpro, triển khai chương trình BACKUP số liệu trên máy chủ.
Nghiên cứu thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng phục vụ cho
hoạt động ngân hàng như từ báo chí, số liệu thống kê và những định hướng chính
sách của nhà nước. Thông tin mà Ngân hàng có được thường là do thu thập thông
tintrực tiếp khách hàng xin vay, thu thập thông tin từ nguồn khác.Thu thập thông tin
từ các nguồn bên ngoài rất tốn kém và mất nhiều thời gian, song do sự chính xác và
tính khách quan nên nó rất có ý nghĩa.Do vậy để tiết kiệm được thời gian và tiền
bạc đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng thông tin, các ngân hàng thương mại phải tự
xây dựng hệ thống thông tin cho mình:
-Thiết lập hệ thống thông tin phản hồi: Ngân hàng cần thường xuyên thu thập
thông tin về những mối quan hệ kinh doanh, thị trường mà khách hàng quan tâm
80
trong một giới hạn nhất định và nhận thông tin thường xuyên từ khách hàng. Tuy
nhiên, những thông tin này thường không đầy đủ hoặc thiếu chính xác do hầu hết
khách hàng không muốn công khai hoá tình hình tài chính của mình. Vì vậy, để
cóđược thông tin chính xác từ phía khách hàng, Ngân hàng nên đảm bảo các điều
kiện sau:
-Thực sự có uy tín trong việc thu thập thông tin, thông tin phải chính xác, có
tính cập nhật.
-Đảm bảo tính bí mật của các thông tin thu thập được.
-Giữa các phòng ban cần có thông tin đa chiều, đặc biệt giữa phòng nguồn
vốn, phòng kế toán và phòng kinh doanh.
-Thiết lập thông tin với các ngân hàng khác trên địa bàn. Thực hiện tốt công
tác này sẽ tránh được những khoản vay đảo nợ, rủi ro do thế chấp cùng một tài sản
tại nhiều Ngân hàng.
-Thu thập thông tin từ quan hệ khách hàng lâu dài.Nếu đơn vị đã có mối quan
hệ thanh toán, tín dụng với ngân hàng trong một thời gian dài thì nhìn vào hoạt
động quá khứ của khách hàng có thể biết được những thông tin hữu ích đối với
khoản tiền sắp cho vay. Những thông tin đó cho phép đánh giá một cách nhanh
chóng và tương đối chính xác về khả năng sử dụng vốn vay, thái độ của người vay.
Việc này sẽ giảm được chi phí và thời gian thu thập thông tin giúp Ngân hàng xử lý
vấn đề được dễ dàng hơn, từ đó các kết luận cho vay hoặc từ chối chính xác hơn.
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin.
Để công tác thẩm định được tốt, đòi hỏi phải có đầy đủ các thông tin cần thiết
cho quá trình thẩm định như những thông tin về người vay, về doanh nghiệp, về dự
án xin vay. Ngoài ra còn có những thông tin khác liên quan như thông tin về thị
trường, về môi trường kinh tế, chính trị xã hội, thông tin về lĩnh vực hoạt động của
người vay... các thông tin này có đầy đủ chính xác mới có thể đưa ra được quyết
định đúng đắn. Nguồn thông tin chủ yếu là từ doanh nghiệp xin vay cung cấp mà
nguồn này không phải lúc nào cũng trung thực, do vậy để thẩm định tốt, cán bộ tín
dụng cần thu thập thông tin từ những nguồn khác đó là:
81
* Phỏng vấn trực tiếp người vay và điều tra trực tiếp cơ sở sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp: trong khi phỏng vấn cần làm rõ những thông tin như: mục
đích của việc vay vốn, tình hình tài chính của người vay và khả năng trả nợ, lịch sử
và xu hướng phát triển, đội ngủ cán bộ, trình độ quản lý, vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường. Điều cần chú ý là khi phỏng vấn trực tiếp thì cán bộ tín dụng không
những giỏi về chuyên môn mà còn phải am hiểu về nhiều lĩnh vực khác có liên
quan, đặc biệt phải hiểu rõ tâm lý của người được phỏng vấn. Trong khi điều tra
trực tiếp tại cơ sở xuất, cần nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh chung của
doanh nghiệp, năng lực cán bộ lãnh đạo, quan hệ với các đối tác ra sao, trách nhiệm
của công nhân với công việc... qua đó có thể đánh giá được triển vọng của doanh
nghiệp trong tương lai.
* Thu thập thông tin từ bên ngoài:ngoài nguồn thông tin chính thức do khách
hàng cung cấp thông qua các báo cáo tài chính trong hồ sơ xin vay và những thông
tin thu được qua phỏng vấn và khảo sát thực tế khách hàng, cán bộ tín dụng cần có
những thông tin khác bổ sung thêm. Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ các đối
tác làm ăn của doanh nghiệp đó, từ các ngân hàng bạn mà ngân hàng đã từng quan
hệ, từ các trung tâm thông tin chuyên nghiệp hoặc cũng có thể từ các mối quan hệ
cũ của cán bộ tín dụng.
Việc có được những thông tin bảo đảm chính xác cho công tác thẩm định.
ngày nay khi khoa học phát triển mạnh, kinh tế thị trường đã đòi hỏi thông tin
nhanh nhạy và chính xác, chi nhánh cần xây dựng cho mình những nguồn cung cấp
thông tin thường xuyên, chính xác và với chi phí thấp nhất.
* Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác này: sau khi thu thập thông tin
về, chi nhánh cần phải đưa các chỉ tiêu tài chính vào phần mềm máy tính. Đưa toàn
bộ thông tin tổng hợp về khách hàng vào máy tính để khi cần cán bộ tín dụng có thể
truy cập dễ dàng. Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin là một vấn đề hết sức khó
khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ
và khó tiếp cận trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do vậy người
thẩm định phải thường xuyên chú ý vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách
82
khoa học những nghành nghề do mình phụ trách. Chi nhánh thành lập, bộ phận
chuyên trách công tác thu thập thông tin.
Trong công tác thu thập thông tin cần chú ý tới những thông tin cần thiết để
phục vụ cho công tác thẩm định ở phương diện thị trường sản phẩm của dự án, bao
gồm các thông tin sau:
-Thông tin về số lượng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm
trong cùng một khu vực thị trường, kể cả các doanh nghiệp sắp được thành lập.
-Thông tin về mức cầu đối với sản phẩm cung loại trong những năm qua, để
thấy được tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua, làm cơ sở cho việc dự báo trong
tương lai.
-Mức cung thực tế của các doanh nghiệp trên thị trường hiện tại, thị phần và
mức độ cạnh tranh.
-Thông tin về giá cả, dự báo thị trường trong nước và quốc tế.
-Quy hoạch, kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển của các bộ ngành.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam
- Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam cần tổ chức các cuộc hội thảo chuyên
đề tín dụng để cán bộ tín dụng mới có thể trao đổi kinh nghiệm công tác và tiếp thu
những kiến thức mới. Đồng thời, thường xuyên cử nhân viên đi đào tạo chuyên môn
trong và ngoài nước, tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ, các lớp chuyên đề do các
giáo sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm giảng dạy. Tổ chức tập huấn nội bộ, mở các
lớp dào tạo nghiệp vụ mới, kiến thức mới, công nghệ mới,các kỹ năng mới một
cách định kỳ cho cán bộ, tạo nền nhân lực vững chắc.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tín dụng cho phù hợp với từng đối tượng trong các
ngành nghề khác nhau. Quy chế tín dụng phải phù hợp với đặc điểm của từng ngành.
- Triển khai kịp thời,hướng dẫn cụ thể các văn bản quyết định của ngân hàng
nhà nước.
- Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam cần thông tin kịp thời các mặt nghiệp
vụ liên quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là thông tin rủi ro về
hoạt động tín dụng trong phạm vi cả nước.
83
- Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel II, nhằm phân loại nợ và dự phòng rủi ro
chính xác hơn.
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Để cho hoạt động tín dụng có hiệu quả, Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện
về cơ chế, chính sách cho vay, quy định và tạo môi trường pháp lý cho hoạt động
tín dụng sao cho phù hợp với từng thời kỳ:
-Tách bạch rõ ràng thị trường tín dụng ưu đãi: Trước hết, có thể thấy rằng, thị
trường tín dụng ưu đãi tồn tại song song với thị trường tín dụng thương mại. Mặc dù
đã được tách ra làm hai nhưng ranh giới giữa hai thị trường này vẫn chưa được phân
định rõ ràng. Việc thành lập quỹ hỗ trợ phát triển trước đây và ngân hàng chính
sách hiện nay là nhằm tách bạch hoạt động cho vay chính sách với cho vay thương
mại. Thế nhưng, hoạt động của các tổ chức này có nhiều tác động đến việc hình
thành lãi suất liên quan theo cung cầu thị trường.... Đặc biệt là giữa ngân hàng nông
nghiệp và ngân hàng chính sách. Do vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước
phải tang cường công tác giám sát hoạt động tín dụng ưu đãi để hạn chế những ảnh
hưởng đến khả năng quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua thị trường tiền
tệ và thị trường tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành: Nâng cao vai trò định hướng trong
quản lý và tư vấn cho các ngân hàng thương mại thông qua việc thường xuyên tổng
hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan,
mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng để các ngân hàng
thương mại có cơ sở tham khảo,định hướng trong việc hoạch định chính sách tín
dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa được rủi ro.
Về cơ chế tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục rà soát lại toàn bộ các
quy định hiện nay về chế độ và thể lệ tín dụng hiện hành. Đồng thời, cần hoàn thiện
các quy chế quy định và môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. Ngân hàng
Nhà nước nên ban hành một hệ thống văn bản mang tính chất khung pháp lý chung
tổng hợp tất cả các loại hình tín dụng. Không nên quy định một cách quá chi tiết
84
thuộc vào một nghiệp vụ kinh doanh của một tổ chức tín dụng để hạn chế việc can
thiệp sâu không phù hợp với cơ chế thị trường, tạo chủ động cho các tổ chức tín
dụng trong kinh doanh tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá
trình xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát
mãi tài sản.Nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các ngân hàng thương mại
áp dụng chuẩn xác, kịp thời các công cụ bảo hiểm cho hoạt động tín dụng như: bảo
hiểm tiền vay, quyền chọn và các công cụ tài chính phái sinh khác. Đồng thời, tổ
chức đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ trên để giúp các ngân hàng thương mại vừa
đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
-Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát: Ngân hàng cần tăng cường hơn
nữa việc kiểm soát các NHTM thông qua hình thức giám sát từ xa và thanh tra tại
chỗ. Hệ thống NHNN cần phải phối hợp một cách chặt chẽ giữa quản lý và kinh
doanh. Xây dựng bộ máy thanh tra của Ngân hàng Nhà nước phải có chất
lượng.Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức
để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng
nhằm đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng theo quỹ đạo luật pháp.
Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu
thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tínhhình thức, nội dung thanh tra nên được
cải tiến sao cho chương trình thanh tra đảm bảo kiểm soát được ngân hàng thương
mại, thể hiện vai trò của mình là cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro nhưng
không gây ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại.
3.3.3.Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan
Hoạt động của BIDV Hà Thành nói riêng hay của tất cả các NHTM nói chung
còn gặp phải một số khó khăn do chính sách của nhà nước còn chưa thỏa đáng.
BIDV Hà Thành xin có một số kiến nghị như sau:
Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa các
mụctiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững
85
của hệ thống ngân hàng thương mại, tránh tình trạng thắt chặt hoặc thả lỏng quá
mức, thay đổi định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng
thương mại.Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng là một đòi hỏi cấp bách.
Nhà nước phải không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích
sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc để các thành phần kinh tế yên
tâm bỏ vốn ra đầu tư. Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến đảm
bảo tiền vay, làm thế nào để trong trường hợp ngân hàng đã thực hiện đúng các quy
định về thế chấp, cầm cố tài sản khi cho vay thì khi xử lý nợ, ngân hàng được toàn
quyền trong việc thanh lý tài sản nhận làm đảm bảo đó để thu nợ nhằm khắc phục
khó khăn về quy trình, thủ tục và thời gian xử lý tài sản bảo đảm thu hồi vốn vay
như hiện nay.Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thông tin, kiểm toán,
kế toán theo chuẩn mực quốc tế.... để thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, tạo
điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
ngân hàng thương mại nói riêng phát triển an toàn, bền vững và hội nhập quốc tế.
86
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động tín dụng ngắn
hạn nói riêng luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại vì ngày nay, lợi nhuận ở phần lớn các ngân
hàng thương mại Việt Nam vẫn là từ hoạt động tín dụng. Giải pháp nâng cao chất
lượng trong cho vay,thu nợ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu vì mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển của chi nhánh và toàn bộ hệ
thống. Từ đó, tăng tiềm lực tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh, nâng cao uy
tín, thu hút và mở rộng khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động. Tín dụng Ngân
hàng có vai trò đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho việc tái
sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nhanh chóng.
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo
nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong những năm qua, hoạt
động tín dụng của BIDV Hà Thành đã đạt được những thành tựu quan trọng. Dưnợ
ngắn hạn liên tục tăng qua các năm. Doanh số cho vay ngắn hạn cũng tăng dần và
luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng của ngân
hàng còn nhiều hạn chế như cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý. Tỷ trọng tiền gửi dân
cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Khâu thẩm định còn mang tính hợp lý
hóa thủ tục. Tổng dư nợ so với tổng nguồn vốn còn thấp nên tỷ lệ sử dụng vốn trên
vốn huy động chưa cao. Từ việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn
của BIDV Hà Thành và các nguyên nhân, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động tín dụng ngắn tại BIDV Hà
Thành như: đa dạng hóa hoạt động huy động vốn, hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền
vay, chủ động giải quyết khoản nợ có vấn đề và một số giải pháp khác để hoạt động
tín dụng nói riêng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung có hiệu quả, đem
lại nhiều lợi nhuận, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những rủi ro, góp phần phục
87
vụ cho các mục tiêu phát triển của BIDV Hà Thành trước quá trình hội nhập kinh tế
trong và ngoài nước.
Trên cơ sở những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn, tầm quan
trọng của việc nâng cao chất lượng trong cho vay và thu nợ ngắn hạn, luận văn đã đi
sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại BIDV Hà Thành trong
những năm gần đây. Mục đích là đưa ra những đánh giá chung về kết quả mà chi
nhánh ngân hàng đã đạt được, những bất cập hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
những bất cập đó. Từ việc phân tích thực trạng công tác tín dụng ngắn hạn, luận văn
đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị với Chính phủ, các bộ ngành liên quan để có
thể hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng ngắn hạn tại BIDV Hà
Thành và có thể mở rộng áp dụng trong hệ thống BIDV trong những năm tới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Ngọc Bích (2011), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn
hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
2. Nguyễn Hữu Đương (2007), Giải pháp phát triển hệ thống thông tin tín
dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ, LA04.12947,
Thư viện quốc gia Việt Nam.
3. PGS. TS Phan Thị Thu Hà (2004). Giáo trình Quản trị ngân hàng thương
mại. Đại học Kinh tế Quốc dân: NXB Giao thông vận tải.
4. TS. Ngô Hướng, TS. Tô Kim Ngọc (2008), Lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng,
NXB. Thống kê.
5. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và Thẩm định tín dụng Ngân hàng,
Nxb Tài chính, Hà Nội.
6. Nguyễn Minh Kiều (2011), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Lao
động - Xã hội, Hà Nội.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2005), Nâng cao năng lực quản trị rủi ro
của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Nxb Phương Đông.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 quy định về “phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày
18/03/2014 về việc sửa đổi bổ sung 01 số điều Thông tư số 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
10. Học viện Ngân hàng (2003), Giáo trình tài trợ dự án, Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. Học viện Ngân hàng (2001), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
12. Ngân hàng Nhà nước (2010), Thông tư quy định về các tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2005), Nâng cao năng lực quản trị rủi
ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Nxb Phương Đông.
15. NH TMCP ĐT&PT Hà Thành, Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh
doanh của chi nhánh các năm 2014-2016, Hà Nội.
16. NH TMCP ĐT&PTViệt Nam, (2012), Sổ tay tín dụng Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam, Hà Nội.
17. Nguyễn Phương Thùy, 2012. “Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
NHNo& PTNT chi nhánh Quốc Oai” Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế- ĐHQG.
18. Trung tâm đào tạo Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam, (2003), Tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ (lưu hành nội bộ), Hà Nội.
19. http://www.bidv.com.vn