BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------------------
TRẦN THỊ QUỲNH ANH
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM
CHI NHÁNH CHỢ CẦU HÀ NAM
LUậN VĂN THạC SĨ KINH Tế
HÀ NộI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- TRẦN THỊ QUỲNH ANH
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM
CHI NHÁNH CHỢ CẦU HÀ NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01
LUậN VĂN THạC SĨ KINH Tế
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
HÀ NộI, NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành,
nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Nguyễn Thị Minh Hạnh.
Các số liệu, bảng biểu có nguồn gốc rõ ràng và những kết quả trong luận văn
là trung thực, các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh
nghiệm hiện có.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TRẦN THỊ QUỲNH ANH
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ...................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đề tài ..................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................. 7
1.1. Ngân hàng Thương mại và hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng Thương mại................................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại và tín dụng trung và dài hạn ............... 7
1.1.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng ..................................................... 8
1.1.3. Phân loại tín dụng trung và dài hạn ........................................................ 10
1.1.4 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn .................................................. 15
1.1.5 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn ...................................................... 16
1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM ............................................. 18
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn ............................................. 18
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn ................... 20
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. .......... 23
1.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của các chi
nhánh Ngân hàng thương mại ................................................................................... 30
iii
1.3.1.Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của một số Ngân
hàng thương mại trong nước ..................................................................................... 30
1.3.2. Bài học nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn cho Ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam ........................................ 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN CỦA NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHỢ
CẦU HÀ NAM ................................................................................................ 36
2.1. Khái quát chung về hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam ....................................... 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 36
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Chợ
Cầu Hà Nam ..................................................................................................... 38
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi
Nhánh Chợ Cầu Hà Nam .................................................................................. 40
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng NN&PTNT
Việt Nam chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam giai đoạn 2014 - 2016 .......................... 45
2.2.1. Các chính sách tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh
Chợ Cầu Hà Nam ............................................................................................. 45
2.2.2. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Chợ
Cầu Hà Nam ..................................................................................................... 49
2.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Chợ Cầu Hà Nam ....................................... 51
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam ...................................... 58
2.3.1. Những thành tựu đạt được ...................................................................... 58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG & DÀI HẠN TẠI NHNO&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ
CẦU HÀ NAM ................................................................................................ 64
iv
3.1 Môi trường hoạt động tại chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam .............................. 64
3.1.1 Thuận lợi ................................................................................................. 64
3.1.2 Khó khăn ................................................................................................ 64
3.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHNo&PTNT chi
nhánh Chợ Cầu Hà Nam ...................................................................................... 65
3.3 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam ............................... 66
3.3.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung dài hạn để tạo nguồn cho
tín dụng trung và dài hạn ................................................................................. 66
3.3.2 Tăng cường công tác thẩm định và giám sát sử dụng vốn vay đúng mục đích 67
3.3.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng............................................................... 69
3.3.4 Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ ngân hàng đặc biệt là trình độ
của cán bộ tín dụng .......................................................................................... 70
3.2.5 Đẩy mạnh marketing ngân hàng .............................................................. 72
3.2.6 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả xử lý hệ thống thông tin tín dụng .............. 72
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu
Hà Nam ............................................................................................................ 74
3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 74
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................ 76
3.4.3. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................. 78
3.4.4. Kiến nghị với các bộ ngành liên quan ............................................................ 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
Doanh nghiệp DN
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNQD
Ngân hàng nông nghiệp và phát triền nông thôn NHNN&PTNT
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Ngân hàng trung ương NHTW
Thương mại cổ phần TMCP
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Agribank Chợ Cầu Hà Nam các năm
2014, 2015, 2016 .............................................................................................. 40
Bảng 2.2. Kết quả dư nợ các năm 2014, 2015, 2016 ......................................... 41
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Chợ Cầu ..... 43
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tín dụng trung và dài hạn của Agribank Chợ Cầu giai
đoạn 2014-2016 ................................................................................................ 53
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn ...................................................... 54
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu trung – dài hạn ............................................................. 55
Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng trung – dài hạn ........................................... 57
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Chợ Cầu ................... 38
Biểu đồ 2.1: Mức độ đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của khách
hàng vay vốn tại Agribank Chợ Cầu Hà Nam ................................................... 52
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ
của của Agribank Chợ Cầu giai đoạn 2014-2016 .............................................. 54
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn tại Agribank Chợ Cầu giai đoạn
2014 – 2016 ...................................................................................................... 55
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu tín dụngt rung dài hạn tại Agribank Chợ Cầu giai đoạn
2014 – 2016 ...................................................................................................... 57
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hệ thống các ngân hàng phát triền mạnh mẽ và được coi là xương
sống của nền kinh tế. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới từng ngày của nền kinh tế, hệ
thống ngân hàng nói chung, NHNN & PTNT Việt Nam nói riêng phải thể hiện được
vai trò của mình trong xu thế phát triển chung của đất nước.
Từ ngày thành lập đến nay, NHNN & PTNT Việt Nam luôn là một trong năm
ngân hàng quốc doanh lớn, hoạt động có uy tín. NHNN & PTNT Việt Nam đã thể
hiện vai trò và khẳng định vị trí chủ đạo của mình tỏng lĩnh vực đầu tư sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, góp phần lớn vào quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn. Và trong tất cả các hoạt động của ngân
hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động mũi nhọn mang lại nhiều lợi nhuận cao và
chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng
trung và dài hạn. Nó đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với ngân hàng mà còn
đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Do đó, trong nền kinh tế thị trường
nhiều cạnh tranh như hiện nay, các ngân hàng nói chung và NHNN & PTNT Việt
Nam nói riêng buộc phải đưa ra các biện pháp, phương pháp hoạt động hiệu quả để
áp dụng vào thực tế.
Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu trong
các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng. Phát triển phải
đi đều với chất lượng thì mới bền vững. Hoạt động tín dụng ngân hàng lai càng phải
như vậy, vì trong các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan trọng
nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Trong đó, tín dụng trung và dài hạn là nghiệp vụ quan trọng mang lại nhiều
lợi ích thiết thực cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động trung và dài hạn
còn gặp nhiều khó khăn, rủi ro cao... Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng nói chung, và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng luôn là nhiệm vụ
và mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng. Để đưa ra được một quyết định đầu tư tín
2
dụng, các ngân hàng phải cân nhắc kĩ lưỡng ước lượng khả năng rủi ro và sinh lợi
dựa trên quy trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín dụng có ý nghĩa đặc biệt trong
việc đánh giá sức mạnh tài chính, tự chủ tài chính trong kinh doanh nhu cầu tài
trợ và khả năng hoàn trả của khách hàng. nhưng hoạt động này trong các ngân
hàng còn nhiều bất cập. Do đó mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng trung và dài hạn sẽ góp phần quyết định tới hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Từ đó giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ phát
triển ngày càng bền vững.
Đối với NHNN&PTNT chi nhánh Chợ Cầu việc tăng trưởng tín dụng cũng đã
đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế địa phương, nhưng tỷ lệ
nợ xấu trong những năm qua vẫn còn tồn đọng. Do đó, để đảm bảo cho chi nhánh
CHợ Cầu luôn phát triển một cách bền vững và hiệu quả thì chi nhánh phải luôn
bám sát và thực hiện đúng theo định hướng: nâng cao,tăng trưởng đi đôi với chất
lượng tín dụng.
Từ định hướng đó, tác giả đã chọn đề tài “Chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam”.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đề tài
Qua các quá trình tìm hiểu thực tế và tham khảo tài liệu tại các nguồn website,
thư viện, báo chí,....đã cho thấy hoạt động của ngân hàng thương mại luôn thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Đã có khá nhiều các công trình nghiên
cứu về NHTM VN liên quan đến quản lý chất lượng tín dụng tại các NHTM. Đây là
nguồn tư liệu quý giá cho việc nghiên cứu luận văn như:
1. Đỗ Thị Liên Chi (2007), luận văn thạc sĩ: “Giải pháp mở rộng và nâng cao
chất lượng tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh tỉnh Tiền Giang”, Đại học Kinh tế
TP HCM
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng tại NHTM. Đồng thời đã chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu và
đưa ra được những giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng tại
3
NHNN&PTNT chi nhánh tỉnh Tiền Giang. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ đề cập đến
tín dụng nói chung mà chưa tập trung vào tín dụng trung và dài hạn nói riêng.
2. Lê Phương Thảo (2013), luận văn thạc sĩ: “Nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đầu tư và phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Ba Đình”, Đại Học Thương Mại.
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trung và
dài hạn tại NHTM. Tác giả cũng đã đưa ra được các giải pháp thiết thực gắn với
tình hình thực tiễn của ngân hàng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn. Tuy nhiên, do phương pháp và tính chất hoạt động của mỗi ngân
hàng là khác nhau, giải pháp của luận văn có thể phù hợp và mang tính ứng dụng
cao tại BIDV chi nhánh Ba Đình nhưng lại chưa thực sự phù hợp với sự phát triển
của ngân hàng Agribank chi nhánh Chợ Cầu – Hà Nam.
3. Nguyễn Thị Bích Thủy (2012), luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam – Chi nhánh Hà Nội”,
Học Viện Tài Chính.
Công trình này đều đã khái quát chung về tình hình hoạt động tín dụng của
NHTM, chỉ ra những tồn tại nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ tập trung đưa ra những giải pháp
khắc phục những tồn tại hiện có trong ngân hàng mà chưa quan tâm nhiều đến điều
kiện áp dụng những giải pháp ấy vào thực tế của các NHTM Việt Nam nói chung
hiện nay.
Chính vì thế, luận văn nghiên cứu “Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam” sẽ kế thừa những
thành tựu, đồng thời, khắc phục và lấp các khoảng trống trong nghiên cứu từ các
công trình đi trước. Đề tài đi sâu vào thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi
nhánh Chợ Cầu - Huyện Lý Nhân - Tỉnh Hà Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề về chất lượng tín dụng trung và dài hạn, các chỉ tiêu
đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân
hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn đánh giá những
thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tín
dụng giai đoạn 2014 -2016 trên địa bàn Chợ Cầu - Huyện Lý Nhân – Tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng trung và dài hạn của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ Cầu
Hà Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận những vấn đề lý luận và thực tiễn
về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Chợ Cầu Hà Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu các hoạt động tín dụng của ngân hàng, đi
sâu phân tích, đánh giá về chất lượng tín dụng, cụ thể là chất lượng tín dụng trung
dài hạn tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu dữ liệu và thực tế trong những năm gần đây,
tập trung chủ yếu trong 3 năm 2014, 2015 và 2016 của NHNo & PTNT Việt Nam -
Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam.
- Về phạm vi vấn đề nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín
dụng của ngân hàng, cụ thể là tín dụng trung dài hạn. Từ đó nghiên cứu và đánh giá
thực trạng hoạt động để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp nâng cao chất lượng
5
tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng trong thời gian tới trên địa bàn Chợ Cầu,
Huyện Lý Nhân, Tỉnh Hà Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn kết hợp chặt chẽ tư duy biện chứng với
quan điểm lịch sử, xuất phát từ những yêu cầu cụ thể của thực tiễn để xem xét một
cách toàn diện hoạt động của ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ
Cầu Hà Nam, thực trạng hoạt động tín dụng trong ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
– Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam.
Phương pháp cụ thể
- Phương pháp phân tích thống kê: trên cơ sở các thông tin và tư liệu thu thập từ
các nguồn khác nhau. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê kinh tế để hệ thống hóa
và phân tích các dữ liệu nhằm minh họa những nội dung liên quan đến đề tài, tiến hành
so sánh, đánh giá kết hợp với dự báo tình hình để rút ra những nhận xét, kết luận. Trên
cơ sở đó, luận văn khái quát hóa thành những nội dung vừa mang tính lý luận, nguyên
tắc chung, vừa là những mô hình và giải pháp gắn với thực tiễn của ngân hàng.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thực tế thông qua
phiếu điều tra khách hàng vay vốn tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Chợ Cầu Hà Nam. Các số liệu và thông tin thu thập được thông qua tiếp cận 200
khách hàng (phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên), phát 200 phiếu và thu về 185 phiếu
Comment [AN1]: Phần sửa theo ý kiến hội đồng
hợp lệ. Đây là những thông tin làm căn cứ để đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng
trung và dài hạn của ngân hàng.
Ngoài ra phương pháp được sử dụng để phân tích dữ liệu: đối chiếu, so sánh,
tính chỉ số, tỷ lệ...v...v...
Trong phần trình bày kết quả của luận văn và đề xuất các giải pháp tùy theo
nội dung cụ thể sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh thống kê để
làm rõ vấn đề.
6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn đã hệ thống hóa và góp phần
làm rõ hơn về chất lượng tín dụng trung và dài hạn, các chỉ tiêu đánh giá và nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại.
Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả chất
lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Chợ Cầu trên địa bàn huyện Lý Nhân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở bài và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia
thành 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam.
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng Thương mại và hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại và tín dụng trung và dài hạn
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng, thực hiện các hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này để cho vay, cung ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt
động khác có liên quan.
Khác với các tổ chức kinh doanh khác, mặc dù cùng hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận nhưng đối tượng kinh doanh của Ngân hàng thương mại là tiền tệ, trong đó hoạt
động chủ yếu là huy động tiền gửi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để cho vay.
Trên thế giới, có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại:
Ở Hoa Kỳ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường
xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền
mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, khoản 2 điều 20:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của
Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát
triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình
ngân hàng khác”
Từ những định nghĩa trên về Ngân hàng có thể rút ra được Ngân hàng thương
mại là loại hình doanh nghiệp giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
cá nhân thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho
8
vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân
hàng cho các đối tượng trên
Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn thực hiện một loạt các hoạt động khác
như: kinh doanh ngoại hối, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần,
đầu tư mua trái phiếu, kỳ phiếu và các chứng từ có giá khác, cung cấp dịch vụ tư
vấn, dịch vụ quỹ két, dịch vụ thanh toán…
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn được hiểu là loại
tín dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tín dụng NH trung hạn
được cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hoá quy
trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Tín dụng NH dài hạn là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn trên 5 năm, được sử
dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống. Hình thức tín dụng này được NHTM cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ việc xây
dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Đối với điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung-dài hạn
rất lớn, trong khi các DN chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn và chưa tích luỹ
được nhiều. Đồng thời việc đầu tư trực tiếp của công chúng qua việc mua trái phiếu,
cổ phiếu do các DN phát hành còn là một vấn đề rất hạn chế. Cho nên trong thực
tiễn nhu cầu về vốn trung- dài hạn của các DN chủ yếu được đáp ứng bởi vốn tự có
cuả DN và đa phần còn lại bằng sự tài trợ của hệ thống NHTM thông qua tín dụng
trung- dài hạn.
1.1.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị
lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quá trình
phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học
thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
9
Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại sau:
Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
Cho vay các định chế tài chính: Bao gồn cấp tín dụng cho các ngân hàng, công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định
chế tài chính khác.
Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm 2 loại cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản,
trong đó chủ yếu là máy móc - thiết bị.
Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay được chia làm 3 loại sau:
Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiết hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: Loại cho vay này có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn là
loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
10
Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm 2 loại:
Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Căn cứ phương pháp hoàn trả
Dựa vào căn cứ này cho vay của NHTM được chia làm hai loại:
Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng, cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một thời hạn trả nợ
+ Cho vay có nhiều thời hạn trả nợ cụ thể
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể
Cho vay không có thời hạn cụ thể: Với loại cho vay này, ngân hàng có thể yêu
cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một
thời gian hợp lý, thời gian này có thể thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Căn cứ xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp: Trước khi cấp tiền ra, ngân hàng có mối liên hệ trực tiếp
đối với người vay để thẩm định khách xem xét tình hình người vay…
- Cho vay gián tiếp: Ngân hàng bỏ tiền ra cho vay nhưng không có liên hệ
gì với người vay. Vì dụ: cho vay hợp vốn đối với ngân hàng khác.
1.1.3. Phân loại tín dụng trung và dài hạn
1.1.3.1.Cho vay theo đầu tư dự án
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư như: quan niệm về
Ngân hàng Thế Giới, ISO 8402 ... Nhìn chung các quan niệm vay đều có những
11
điểm khác nhau khi tếp cận dự án đầu tư. Nhưng khi xem xét một dự án đầu tư họ
đều chú ý đặc trưng sau :
- Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
- Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình
tác động để đạt đến mục tiêu mong đợi.
- Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có bất ổn
định và rủi ro nhất định.
- Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng thời
gian ) và có giới hạn nhất định về nguồn lực.
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bầy một cách
chi tiết và co hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt
mục tiêu nhất định trong tương lai. Các khoản cho vay dự án có thể được thế chấp
trên cơ sở bảo lãnh theo đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức
thực hiện bảo lãnh nếu như dự án không trả nợ đúng kế hoạch đã định. Tuy nhiên,
khoản vay cũng có thể cung cấp không dựa trên cơ sơ bảo lãnh, không có người
đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dưa trên chính giá trị của nó. Trong
trường hợp này người cho vay đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi
suất cao hơn những khoản cho vay có đảm bảo. Các khoản vay như vậy ngân hàng
thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho đén khi dự án
hoàn tất.
1.1.3.2. Cho vay luân chuyển
Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể vay
tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và
tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong
những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển
thường được ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản
nào. Các khoản cho vay như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3 , 4 thậm
chí 5 năm. Loại hình tín dụng này được áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không
chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu
12
cầu vay vốn trong tương lai. Tín dụng luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ
biến động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó
khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền
của hãng tăng lên. ở những nơi mà pháp luật quy định về việc ngân hàng phải chấp
nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức tín dụng thì ngân hàng
thường sẽ tính phí cam kết vay vốn trên phần tín dụng không sử dụng hoặc trên toàn
bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển.
Cam kết vay vốn thường có 2 loại:
- Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính chất
hợp đồng trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho khách hàng vay tới lượng vốn tối đa
xác định trước với lãi suất đã ấn định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở những lãi
xuất cơ bản như LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngân hàng có thể không thực
hiện nghĩa vụ cho vay nếu như tình hình tài chính của người vay có những thay đổi
bất lợi nghiêm trọng hoặc khi ngượi vay không thực hiện đầy đủ các điều khoản
trong hợp đồng với ngân hàng.
- Loại thứ hai ít chặt chẽ hơn là hạn mức tín dụng bảo đảm, theo đó ngân hàng
đồng ý cho khách hàng vay trong trường hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi suất không được
ấn định trước và khách hàng ít khi có ý định vay tiền theo hình thức này nhưng họ
vẫn kí hợp đồng với mục đích dùng nó như một vật bảo đảm để có thể vay vốn từ
những nguồn khác. Ngân hàng chỉ dùng những cam kết nới lỏng cho các hãng có
chất lượng tín dụng cao nhất và thường định giá thấp hơn nhiều so với lại cam kết
cho vay chính thức. Cam kết tín dụng loại này cho phép khách hàng nhanh chóng
nhận được tiền vay và đây là một ưu điểm quan trọng nếu như khách hàng muốn
vay vốn từ một tổ chức khác.
Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng luân chuyển mới đã xuất
hiện thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Hiện nay, hơn 1/3 các doanh nghiệp sử
dụng thẻ tín dụng như một nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ đó tránh việc phải
thường xuyên lập các đơn xin vay cho ngân hàng. Tuy nhiên một vấn đề hạn chế
đối với việc sử dụng loại vốn này là chi phí vay vốn thường rất cao.
13
1.1.3.3. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị,
phương tiên vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thoả thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích
của người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi tiền vốn
đầu tư, còn mục đích của người đi vay cũng như ngưòi đi thuê là sử dụng vốn.
Nhưng cho thuê tài chính vẫn có đăc trưng riêng biệt cụ thể:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê
chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
- Thời gian cho thuê thường chiếm phân lớn thời gian hoạt động của tài sản,
trong thời gian nàyngười đi thuê không được huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của
hợp đồng thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê
theo thoả thuận hai bên
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp sử lý
kịp thời.
Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê,
việc mua bảo hiểm phải được thưc hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một
công ti bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định.
Qui trình quản lý và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên
cho thuê quyết định.
1.1.3.4. Cho vay tiêu dùng
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về
nhà ở, đồ dùng gia đình ... Ngân hàng Thương Mại thực hiện cho vay tiêu dùng, căn
cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau:
14
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh
toán cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng
đối với khoản vay vó giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thường áp dụng đối với các khoản
vay có giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán
hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay
trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thoả
thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực hiện
vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức cho vay
này có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu những
chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
1.1.3.5. Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức
tín dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của
một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng
cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là
pháp nhân hay tổ tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để
thực hiện dự án.
Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá
giới hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được
nhu cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.
15
- Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho
vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng
cho vay hợp vốn.
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho
vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp
đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng
được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường hợp không giải
quyết được các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp luật.
1.1.4 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
1.1.4.1. Tính rủi ro lớn
Bản chất của tín dụng trung –dài hạn khác so với tín dụng ngắn hạn là thời hạn
cho vay dài hơn. Tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn do đó có
tính nâng cao, có thể xem như là một bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của
ngân hàng. Trái lại, tín dụng dài hạn thương được đầu tư vào mở rộng sản xuất, xây
dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị khoa học công nghệ, dây chuyền sản xuất
hiện đại, tức là các dự án chưa có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn nên thời
hạn của các khoản tín dụng này thường dài và chỉ được hoản trả khi xuất hiện
nguồn thu từ dự án, mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi to càng cao.
1.1.4.2. Lãi suất cao
Đặc điểm này thực chất là hậu quả của đặc điểm trên. Một khoản vay chứa
đựng nhiều rủi ro hơn chắc chắn phải trả lãi suất cao hơn để có thể bù đắp cho
những rủi ro có thể xảy ra.
1.1.4.3.Giá trị khoản vay lớn
Đối tượng chủ yếu của tín dụng trung và dài hạn là chính là những chi phí để
hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở
vật chất kỹ thuật đã có sẳn của doanh nghiệp. Đây là hoạt động rất đa dạng và phức
tạp, cần phải có sự sắp xếp, bố trí các công việc một cách khoa học, tiến hành thực
hiện theo một trình tự nhất định, có sự quản lý chặt chẽ. Đặc biệt đòi hỏi không thể
thiếu được đó là doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn nhằm tạo ra một tài
16
sản cố định, một năng lực sản xuất mới. Vì vậy, giá trị khoản vay lớn cũng là một
đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn.
1.1.5 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
1.1.5.1 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
- Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Mở rộng quy mô sản xuất, mở
rộng thị trường là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
ngày càng lớn mạnh, cạnh tranh hơn trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp
nào cũng muốn mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường nhưng hoạt động
này cần phải có nguồn vốn lớn và trong thời gian dài, không thể một sớm một
chiều được. Đây là điều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được với
nguồn vốn tự có của mình. Do vậy, nhu cầu vốn trung dài hạn để sản xuất kinh
doanh là rất lớn. Có nhiều cách để một doanh nghiệp huy động nguồn vốn trung
dài hạn như: vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,... Song, với những lợi thế đặc
thù, tín dụng trung dài hạn ngân hàng là hình thức được các doanh nghiệp ưu tiên
chọn lựa hơn cả.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Xã hội, nền kinh tế toàn cầu đang biến đổi
từng ngày cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ. Ứng dụng khoa học
công nghệ kỹ thuật trong sản xuất giúp sản xuất ngày càng mở rộng, giảm giá
thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tín dụng trung dài hạn sẽ
giúp các doanh nghiệp làm được việc đó, giúp doanh nghiệp thích nghi với tình
hình thị trường, với đặc thù của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả.
- Tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
thỏa mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Cơ hội kinh doanh xuất hiện trên thị trường
nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có đủ nguồn vốn để chớp lấy được
những cơ hội ấy. Chớp lấy cơ hội kinh doanh là một việc hết sức quan trọng vì
nó giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển, có được cơ hội mà các doanh
17
nghiệp khác không có, tạo thế dẫn đầu. Tín dụng trung dài hạn sẽ giúp doanh
nghiệp thực hiện được điều này. Khi doanh nghiệp đi vay vốn tại ngân hàng
thương mại sẽ có thể được điều chỉnh kỳ hạn nợ, tránh được các chi phí phát
hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký,... Việc trả nợ cũng được xây dựng theo
một sự phân chia ổn định và hợp lý để doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm
các nguồn trả nợ một cách dễ dàng.
1.1.5.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế
- Tín dụng trung dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển theo
chiều sâu. Ngân hàng thương mại có chức năng chủ yếu là trung gian tài chính,
tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và cho vay đối với các đối tượng
có nhu cầu. Ngân hàng thương mại là một kênh truyền dẫn vốn hiệu quả từ nơi
thừa vốn đến nơi thiếu vốn, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế
nói chung hoạt động liền mạch , không đứt quãng, hiệu quả cao. Những điều này
cũng được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Thông qua cho
vay trung dài hạn mà xây dựng được cơ sở hạ tầng, đổi mới khoa học công nghệ,
đấy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, đẩy nhanh quá trình chu chuyển tiền tệ.
- Tín dụng trung và dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn là chủ trương chung của
Đảng và Nhà nước ta và tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong vấn
đề này. Đầu tư cho vay trung dài hạn góp phần phát triển khoa học công nghệ,
tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống dân cư, phát triển lực
lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Hiện nay trong nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của một quốc gia không
đứng độc lập riêng rẽ mà nằm trong tổng thể của nền kinh tế thế giới và chịu sự
ảnh hưởng nhất định của nó. Tín dụng trung dài hạn đã trở thành một trong
18
những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua các hình thức:
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ,.... Vì
vậy nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa to lớn với sự phát triển
kinh tế quốc gia nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung. Đối với nước ta,
vấn đề này là hết sức cấp thiết vì nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là rất lớn trong khi quá trình sử dụng vốn lại có nhiều bất cập, hiệu
quả thấp, gây thất thoát lãng phí.
1.1.5.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của ngân hàng
- Tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Các khoản tín dụng trung dài hạn có
đặc điểm số lượng lớn, lãi suất cao, thời gian dài, do vậy nó là hoạt động có tính
chiến lược của ngân hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Từ đó sẽ
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
- Giúp tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Bằng việc
cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng đã duy trì và tạo ra các khách hàng của
mình trong tương lai. Ngân hàng là ngành có môi trường cạnh tranh gay gắt.
Điều đó bắt buộc mỗi ngân hàng phải không ngừng vận động, đa dạng hóa hoạt
động cho vay, đa dạng hóa khách hàng nếu muốn đứng vững trên thị trường
trước sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Tín dụng trung dài hạn chính là một
công cụ hiệu quả để lôi kéo khách hàng mới về phía mình và giữ chân được các
khách hàng truyền thống.
- Tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn
vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại.
1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển,tất
yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động .Trong các yếu tố như: chất
lượng, giá cả...mà doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường, thì chất lượng là yếu tố
quan trọng nhất. Chất lượng được nâng cao đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách hàng
19
cả về chất lượng và giá cả, tạo điều kiện nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường của
doah nghiệp. Chất lượng được các nhà kinh tế định nghĩa bằng nhiều cách.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho
vay trung và dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất
kinh doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc
và lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời
hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng
đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả,
đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả
kinh tế xã hội
Từ khái niệm trên ta thây rằng khách hàng, NHTM, và bối cảnh kinh tế là ba
nhân tố được đề cập đến khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn.
Do đó chúng ta xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn trên ba giác độ đó
Đối với Ngân hàng Thương mại: chất lượng tín dụng trung dài hạn thể hiện
ở phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của ngân hàng và
phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chất lượng tín dụng trung
dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp
lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong nền kinh tế.
Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng trung dài hạn là sự thoả mãn yêu
cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản nhưng vẫn tuân thủ
đúng những quy định của tín dụng
Đối với nền kinh tế: khoản tín dụng trung dài hạn có chất lượng phải hỗ trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời
tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
Như vậy, chúng ta có thể rút ra một số vấn đề về cách tiếp cận khái niệm chất
lượng cho vay hay chất lượng tín dụng:
Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một khái niệm tương đối, nó vừa mang
tính cụ thể, vừa manh tính trừu tượng .
20
Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp , nó phản ánh
mức độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của
quá trình kết hợp các hoạt động giữa những người trong cùng một tổ chức, giưã các
tổ chức với nhau vì một mục đích chung. Do đó để nâng cao chất lượng cho vay
trung và dài hạn cần phải có sự quan tâm đặc biệt đến công tác quản lý đồng bộ.
Phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay trung và dài hạn, xác định
đựoc nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm được
những biện pháp quản lý thích hợp.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1 Từ phía khách hàng
- Dự án sử dụng vốn vay có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.
- Các lãi suất tiền vay (chi phí vốn vay) cạnh tranh.
Đây là tiêu chí được khách hàng quan tâm hàng đầu khi tiếp cận với nguồn
vốn của ngân hàng. Trong một ngân hàng cụ thể thì lãi suất của các khoản vay là
không hoàn toàn giống nhau, nó phụ thuộc vào mức độ rủi ro tiềm ẩn của mỗi
khoản vay đó, mức độ rủi ro nhiều hay ít là do đánh giá chủ quan của ngân hàng.
Đối với tín dụng trung và dài hạn, thời gian vay dài, giá trị khoản vay lớn nên ngân
hàng phải xem xét rất kỹ lưỡng và thông thường lãi suất cho vay sẽ tỷ lệ thuận với
mức độ rủi ro của khoản vay.
Còn xét trên tổng thể ngành ngân hàng trên cơ sở cạnh tranh giữa các ngân
hàng thương mại thì lãi suất dịch vụ tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn
nói riêng của các Ngân hàng thường không giống nhau.
- Thời gian bình quân để xét duyệt một khoản vay trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thời gian được
đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng có thể ảnh hưởng rất lớn, quyết định sự
thành bại của một phương án kinh doanh. Chính vì thế mà tiêu chí này ảnh hưởng
rất lớn đến việc lựa chọn Ngân hàng để vay vốn của khách hàng. Để tránh mất đi
21
những khách hàng tốt, nâng cao chất lượng tín dụng thì các ngân hàng cần phải chú
ý đến tiêu chí này, thực hiện đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, giảm thiểu thời gian
xét duyệt khoản vay trên cơ sở vẫn đảm bảo sự an toàn tìn dụng cho ngân hàng.
- Sự đa dạng của loại hình tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
Chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của
khách hàng trong quan hệ tín dụng. Như vậy, ngoài những yếu tố khác, Ngân hàng
cần đặc biệt chú trọng đến sự đa dạng trong chủng loại sản phẩm tín dụng, đáp ứng
được các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
- Dịch vụ chăm sóc chu đáo, đội ngũ nhân viên nhiệt tình, đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng.
- Chương trình Makerting và truyền thông có phù hợp với sản phẩm và thu
hút được sự quan tâm của khách hàng.
1.2.2.2 Từ phía ngân hàng
Chỉ tiêu dư nợ trung và dài hạn
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong
tổng dư nợ tín dụng của một Ngân hàng trong các thời kì khác nhau. Có thể nghiên
cứu biến động qui mô, khối lượng tín dụng trung và dài hạn nếu chỉ xem xét tử số.
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ này càng lớn, uy tín
với khách hàng được nâng cao. Vì tín dụng trung và dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm
tàng mà dư nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng- Ngân hàng là hoàn toàn
tin cậy, có hiệu quả.
Chỉ tiêu Nợ quá hạn trung và dài hạn
Chỉ tiêu này có thể nói là một chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất lượng
tín dụng của một Ngân hàng thương mại. Đến kỳ trả nợ, nếu người vay không trả
và không được gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang nợ quá
22
hạn và đương nhiên người đi vay phải chịu lãi suất quá hạn thường là cao gấp rưỡi
lãi suất trong hạn, vì thế doanh nghiệp đã khó sẽ càng trở nên khó khăn hơn trong
việc trả nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn quá cao biểu hiện hiện tượng chất lượng tín dụng của Ngân
hàng là thấp, rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không được hoàn trả đúng
hạn thì Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào ra,với việc
không thu được nợ thì Ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả năng thanh toán
hoặc tệ hơn là phá sản. Khi xem xét các chỉ tiêu nợ khó đòi, người ta thường xem
xét cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối.
+ Số tuyệt đối ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập hàng năm của Ngân hàng .
+ Về số tương đối được xác định bởi tỷ lệ nợ khó đòi.
Chỉ tiêu nợ xấu tín dụng trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ xấu càng cao cho thấy biện pháp quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng không hiệu quả, ban lãnh đạo ngân hàng cần có các chỉ đạo cấp thiết để giảm
tỷ lệ nợ xấu.
Nợ của NH được chia thành 5 nhóm trong đó nợ xấu là các khoản từ nhóm 3
đến nhóm 5.
+ Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) được tổ chức tín dụng đánh giá là không có
khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao
+ Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) được tổ chức tín dụng đánh giá là
không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của Ngân hàng, một Ngân
hàng có chính sách tốt phải thiết lập được quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông
báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi để tránh tình trạng trong
một lúc Ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và
23
làm giảm tài sản của Ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu như Ngân
hàng thực hiện xóa nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này ở mức thấp nhất nhưng không có
ý nghĩa thực tiễn.
Chỉ tiêu vòng quay vốn trung và dài hạn
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín dụng, đồng
thời thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất
lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối
với từng loại cho vay cụ thể. Tỷ lệ này lớn chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của ngân
hàng là tốt, vốn ít bị ứ đọng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng nói chung
và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng. Mọi thay đổi của môi trường
kinh tế sẽ ít nhiều có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Nếu sự thay đổi là theo
chiều hướng tốt thì chất lượng của các khoản tín dụng trung, dài hạn sẽ được
nâng cao và ngược lại;nếu sự thay đổi theo chiều hướng xấu thì sẽ làm cho chất
lượng các khoản tín dụng trung, dài hạn xấu đi. Ví dụ: trong một môi trường
kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, đồng tiền bị mất giá, chỉ số giá tiêu dùng tăng
nhanh làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, dẫn
đến những khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Ngược lại, trong một môi
trường kinh tế tốt, các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, thu được lợi nhuận cao,
ngày càng muốn mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, xây dựng nhà xưởng, đảm
bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Bên cạnh những ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước, môi trường
kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng. Môi trường kinh tế nước ta là một bộ phận của môi trường kinh tế thế giới(
24
nhất là khi chúng ta đã gia nhập WTO) nên không tránh khỏi những tác động
chung của nền kinh tế toàn cầu. Dưới sự ảnh hưởng đó, những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là bị chịu nhiều tác động hơn cả. Sự thay đổi
ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị trường, sự biến động về tỷ
giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ ảnh hưởng
tới việc trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị - xã hội.
Môi trường chính trị xã hội là nhân tố ảnh hưởng đến tất cả mọi mặt của
đời sống. Đối với một doanh nghiệp, môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ giúp
cho doanh nghiệp mạnh dạn có những phương án đầu tư lâu dài cho sản xuất
kinh doanh lâu dài, cần có những nguồn vốn lớn, điều đó giúp mở rộng quy mô
của tín dụng trung, dài hạn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ
đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng, giúp chất lượng tín dụng trung dài hạn
được nâng cao. Ngược lại, nếu môi trường chính trị, xã hội mà bất ổn thì các
doanh nghiệp sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì ở mức tái sản xuất
giản đơn để bảo đảm an toàn vốn, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn còn
khoản tín dụng trung , dài hạn sẽ không có hoặc rất nhỏ vì sự không ổn định về
chính trị, xã hội dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất
trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng.
Cũng giống như phân tích ở trên, không chỉ có tình hình chính trị xã hội
trong nước mà cả tình hình chính trị, xã hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng trung, dài hạn vì hiện nay các quan hệ kinh tế, xã hội ngày
càng được mở rộng cho nên các loại hình doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày
càng tăng cả về số lượng và quy mô hoạt động. Bởi vậy, tình hình kinh tế xã hội
nước ngoài cũng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung, dài hạn.
Môi trường pháp lý.
Mọi quốc gia đều cần có pháp luật. Trong kinh tế, không có pháp luật hoặc
pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển thì mọi hoạt động của nền
kinh tế không thể trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp
25
lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành được thuận lợi và đạt hiệu
quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Pháp lý
là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa
được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành
mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn cho
ngân hàng. Bởi vây, môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn đến khả năng phát
sinh nợ quá hạn nói chung và nợ quá hạn trung, dài hạn nói riêng đối với ngân
hàng. Một môi trường pháp lý thuận lợi, minh bạch sẽ giúp cho các doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả, nâng cao được chất lượng các khoản tín dụng trung,
dài hạn mà các doanh nghiệp vay ngân hàng.
Môi trường pháp lý của thế giới cũng có những ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng. Ngày nay, các doanh nghiệp ngày càng mở rộng thị trường, mở rộng
những mối quan hệ kinh tế quốc tế mà cần phải áp dụng luật pháp chung nên
việc pháp luật nước đó như thế nào cũng sẽ có ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mọi ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đảm bảo được khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng trên cơ sở thu hút các nguồn lực, phân tán rủi ro, tuân thủ pháp
luật, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Ngược
lại, nếu chính sách tín dụng không hợp lý sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi
thực hiện nghiệp vụ tín dụng. điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng trung, dài
hạn cao hay thấp phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân
hàng có đúng đắn hay không.
Môi trường tự nhiên.
26
Môi trường tự nhiên là yếu tố khách quan có một ảnh hưởng không nhỏ tới
chất lượng tín dụng của ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng trung, dài hạn
nói riêng bởi vì thiên tai là một yếu tố bất khả kháng, chúng ta không thể dự
đoán một cách chắc chắn là khi nào những thiên tai như bão lũ lụt, hạn hán, dịch
bệnh…sẽ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như thế nào. Khi
thiên tai xảy ra sẽ có rất nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp,... bị ảnh hưởng.
Điều đó làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh chung và làm ảnh
hưởng đến quy mô nguồn trung dài hạn và mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
và doanh nghiệp bị xấu đi.
1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan
Những nhân tố về phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự
phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, gồm:
chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm
soát và trang thiết bị.
Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa
quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn
sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín
dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính
sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị trường.
- Công tác tổ chức của ngân hàng:
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. tổ
chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong
ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân
hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan
khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu
quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý
27
chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng
cao hiệu quả tín dụng.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng:
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với
mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo
lợi nhuận của ngân hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng
phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi
trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn
nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại
và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ
trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các
biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh
trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm
nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản tín dụng. Quy
trình tín dụng:
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực
hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn
xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất
lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic
khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối
hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này
chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc
chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết
lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm
tra sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
-Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp
28
ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn
vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai
nắm được thông tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân
hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay
hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an
toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có thể được thu
được từ nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin,
đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông
tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng
lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
- Kiểm soát nội bộ:
Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động
kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy định
pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh
đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó
khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính
sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch
lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện
thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng
vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát
triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp
cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính
xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh
29
doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh
chóng và chính xác.
Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân
hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai
trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài
chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của
Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín
dụng. Những nhân tố này bao gồm:
- Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn , đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra
chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát
triển .Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và
trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng. Trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và
được ngân hàng xem xét kỹ trước khi cấp tín dụng.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một cách
khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của
người tiêu dùng vơi sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận
lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở
rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất,
thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến dự
thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp .
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp .
Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi
nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong nước ra
các nước trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt động phức tạp
như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý . Tổ
30
chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn
ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm
bảo cho ngân hàng nâng cao chất lựơng tín dụng .
- Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biêủ hiện tình hình tài chính, khả năng độc
lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ
tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra khi
xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng
tiền ra, dự trữ ngân quỹ ..vv. Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có
thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản
phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem laị lợi nhuận lớn, hoạt động
tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng .
Tư cách, đạo đức của người vay. Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý
muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm
đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra
những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta
thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những
nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là phải nắm
vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ
thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
các chi nhánh Ngân hàng thương mại
1.3.1.Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của một số
Ngân hàng thương mại trong nước
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank)
Nghiêm túc thực hiện pháp luật, các quy định của NH Nhà nước, chỉ đạo
của NHCT Việt Nam, linh hoạt, sáng tạo trong thực hiện chủ trương chính
sách; tăng cường công tác quản lý cán bộ, quản trị tín dụng trung dài hạn, nâng cao
31
tinh thần trách nhiệm cán bộ viên chức bằng những quy định phù hợp trong phạm vi
thẩm quyền; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bố trí cán bộ phù hợp, xem trọng
công tác kiểm tra, kiểm soát; duy trì tốt mối quan hệ với các ban ngành và làm tốt,
kịp thời công tác thi đua khen thưởng là những yếu tố tiên quyết để đảm bảo, nâng
cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Tăng cường kiểm tra, kiểm toán và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của
khách hàng. Nghiêm túc thực hiện pháp luật, các quy định của NH Nhà nước. Bên
cạnh đó ngân hàng còn thống nhất việc điều động cán bộ trong toàn đơn vị sao cho
phù hợp khả năng và trình độ năng lực của mỗi người, đảm bảo 100% các chi
nhánh, phòng nghiệp vụ đều có đủ nghiệp vụ và chất lượng cán bộ để thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh theo chuyên đề. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu công tác và sự phát triển của
ngành. Công khai hóa cơ chế hoạt động tín dụng trung dài hạn. Những thông tin về
điều kiện vay vốn, hồ sơ vay vốn, quy trình nghiệp vụ, lãi suất cho vay, lãi suất
tiền gửi, giá mua bán ngoại tệ, phí dịch vụ, tiền hồ sơ... đều được niêm yết tại trụ sở
làm việc của ngân hàng, UBND các xã, thị trấn và được thông báo rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời ra quyết định thành lập các đoàn
kiểm tra và tiến hành kiểm tra theo đề cương đã ấn định như kiểm tra quyết toán
niên độ năm, kiểm tra hoạt động tín dụng trung dài hạn, công tác thẩm định, vốn dự
án, phương thức sử dụng vốn vay và việc chấp hành thanh toán của những
hộ vay vốn. Từ việc thực hiện những giải pháp trên ngân hàng đã từng bước hạn
chế được nợ quá hạn. Tăng số khách hàng đến giao dịch và nâng cao mức tăng
trưởng tín dụng trung dài hạn.
Lãnh đạo ngân hàng này cũng yêu cầu tổ chức phân tích thực trạng dư nợ, chủ
động tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng trung dài hạn đối với khách hàng
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng trung
dài hạn ngân hàng, công khai hồ sơ thủ tục, lãi suất vay vốn đối với khách hàng;
đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng
vốn vay của khách hàng, ngăn chặn việc sử dụng vốn vay sai mục đích của
32
khách hàng, kịp thời phát hiện và xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình cho vay….
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Chấp hành nghiêm quy chế tín dụng trung dài hạn, quy chế cho vay
- Kiểm tra trước khi cho vay nhằm thu thập thông tin để thẩm định một cách
toàn diện dự án vay vốn cũng như về khách hàng vay. Ngoài yêu cầu dự án phải
khả thi và hiệu quả, ngân hàng phải nắm vững thông tin về khách hàng trước
khi quyết định cho vay. Để làm tốt vấn đề này, bên cạnh việc thu thập thông tin từ
thẩm định thực tế, tất cả mọi khoản vay đều phải khai thác thông tin từ trung tâm
thông tin tín dụng trung dài hạn của NHNN Việt Nam.
- Kiểm tra trong khi cho vay, nhằm phát hiện các sai sót về tính pháp lý của dự
án cũng như tài sản đảm bảo nợ vay. Đặc biệt cần phải thận trọng và kỹ lưỡng
trong việc thiết lập hồ sơ tín dụng trung dài hạn.
- Đặc biệt việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay và quản lý nợ vay phải
thực hiện thật tốt. Kết quả phân tích từ nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, kiểm tra,
giám sát liên quan chặt chẽ đến khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trung dài hạn. Do
vậy, ngân hàng cần căn cứ vào các tiêu chí của khoản vay như: đặc điểm của khách
hàng (khách hàng mới hay khách hàng truyền thống), số tiền vay, địa bàn, loại hình
vay để xây dựng lịch kiểm tra cho phù hợp.
Quản lý có hiệu quả các khoản nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro
Ngân hàng chấp hành tốt các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ
an toàn trong hoạt động tín dụng trung dài hạn theo Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân
loại nợ và sử dụng dự phòng để trích lập rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng trung dài hạn. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trung dài hạn phải
thực hiện dựa trên chất lượng của các khoản tín dụng trung dài hạn chứ không phải
dựa trên nợ quá hạn. Tuy nhiên việc trích dự phòng rủi ro ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương, thu nhập của cán
bộ, công nhân viên, từ đó thường có tâm lý đối phó. Do đó cần phải thường xuyên
33
kiểm tra việc thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đúng và đầy đủ theo quy định.
Định kỳ hàng quý, báo cáo các khoản nợ quá hạn theo số ngày quá hạn, tình
hình xử lý và đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợ này phải được gửi cho
Hội đồng quản trị và Ban Điều hành ngân hàng để họp xem xét quyết định mức
trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trung dài hạn.
Chính sách nhân sự hợp lý.
Xây dựng chính sách tuyển dụng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Ngân hàng
chú trọng đến đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng trung dài hạn, đội ngũ cán bộ
này ngoài yêu cầu chung là phải có trình độ nghiệp vụ giỏi còn đòi hỏi có phẩm
chất đạo đức tốt. Lãnh đạo nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn phải là những người có
năng lực, có đầu óc nhạy bén, am hiểu thị trường và có khả năng dự báo tốt. Đối
với cán bộ tín dụng trung dài hạn, phải có trình độ đại học chuyên ngành kinh tế,
không nên phân công những cán bộ mới tuyển dụng thực hiện ngay công tác cho
vay mà nên giao cho họ làm những công việc có liên quan như hỗ trợ kinh doanh,
kế toán, ... Khi đã có kinh nghiệm từ hai năm trở lên mới phân công làm cán bộ tín
dụng trung dài hạn.
Bên cạnh đó, Ngân hàng quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại, thường
xuyên tổ chức cho cán bộ tập huấn nghiệp vụ và cập nhật những kiến thức mới, đặc
biệt cần tổ chức ngay cho cán bộ tín dụng trung dài hạn được học tập nghiệp vụ giao
tiếp và chăm sóc khách hàng.
Tăng cường công tác đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về tiêu chuẩn cán
bộ; đồng thời, phải có chính sách thu hút những người có năng lực vào làm việc, bố
trí sử dụng cán bộ hợp lý, riêng đối với cán bộ tín dụng trung dài hạn cần xây dựng
quy chế thưởng phạt rõ ràng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm.
Về năng lực công tác: yêu cầu mỗi cán bộ của ngân hàng, đặc biệt cán bộ có
liên quan đến công tác cho vay không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập
nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải không ngừng
nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện ngăn chặn những thủ
đoạn lợi dụng của khách hàng.
Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ của ngân
34
hàng phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công
việc. Cán bộ ở cương vị càng cao, càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy
chế cho vay; quy định về bảo đảm tiền vay; quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trung dài hạn trong hoạt động ngân hàng.
Cùng với đó, công tác tuyển dụng, luân chuyển cán bộ để đào tạo kết hợp
quản lý rủi ro; hoạt động kiểm tra, giám sát nội bộ cũng góp phần tạo cho BIDV
có một đội ngũ nhân lực có chất lượng hàng đầu trong thị trường tài chính ngân
hàng hiện nay.
1.3.2. Bài học nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn cho Ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam
Từ những kinh nghiệm huy động vốn của các Ngân hàng Viettinbank và ngân
hàng BIDV kể trên, NHNN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam có
thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:
Chấp hành Nghiêm túc các quy định của NH Nhà nước, chỉ đạo của
NHNN&PTNT Việt Nam, có hoàn thiện chính sách tín dụng trung dài hạn cụ thể
cho từng vùng khác nhau.
Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ: ở
Việt Nam công tác kiểm tra, kiểm soát còn yếu trong những năm qua còn yếu nên
đây là một trong những chương trình hành động quan trọng để đảm bảo cho hoạt
động của ngân hàng đi đúng hành lang pháp lý, thực hiện các biện pháp an toàn và
kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời tăng cường tập trung chỉ đạo công tác kiểm toán
để nhìn nhận một cách khách quan thực trạng tài chính của các doanh nghiệp vay
vốn cũng như đơn vị mình.
Tăng cường các biện pháp cho thẩm định trước khi cho vay, kiểm tra giám sát
sau khi cho vay. Đặc biệt tăng cường hệ thống kiểm tra kiểm soát sau khi giải
ngân đảm bảo cho vay đúng mục đích.
Tăng cường công tác tiếp thị, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng trung dài
hạn, tăng cường mô hình bán lẻ cho vay khách hàng cá nhân để phân tán rủi ro.
35
Công tác tuyển dụng cán bộ cần được chú ý đặc biệt, thường xuyên luân
chuyển cán bộ để đào tạo kết hợp quản lý rủi ro; hoạt động kiểm tra, giám sát
nội bộ. Nâng cao trình độ đội ngũ tín dụng: con người là nhân tố mấu chốt của mọi
thắng lợi, trình độ của cán bộ ngân hàng được nâng cao. Có trình độ chuyên môn,
am hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến hoạt động tín dụng trung dài
hạn, được trang bị những kiến thức về sự phát triển của kinh tế thị trường, kiến thức
về Marketing với việc đáp ứng nhu cầu, thoả mãn mọi mong muốn của khách hàng.
Tăng cường đổi mới công nghệ ngân hàng: trang bị, nâng cấp máy móc thiết
bị tin học công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để một ngân hàng hội
nhập vào cộng đồng tài chính ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ nhằm
nâng cao chất lượng phụ vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và tăng cường cạnh tranh để
có thị phần khách hàng lớn trong hệ thống ngân hàng quốc gia.
Giảm nợ quá hạn, tăng cường khai thác tài sản xiết nợ gồm có tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh có nghĩa là hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh, quản lý và sử dụng
các tài sản xiết nợ tốt hơn.
36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI
NHÁNH CHỢ CẦU HÀ NAM
2.1. Khái quát chung về hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
– chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam
- Tên viết tắt: Agribank – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam
- Trụ sở: Xã Bắc Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
NHNo & PTNT chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam là một chi nhánh trực thuộc
NHNo&PTNT Huyện Lý Nhân trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&
PTNT chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam được thành lập vào năm 2001, được hình thành
trên cơ sở tiếp nhận từ NHNo& PTNT huyện Lý Nhân. Đây là Ngân hàng cấp 3
trực thuộc sự điều hành NHNo & PTNT Hà Nam, hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng và điều lệ hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam cũng như trong mạng
lưới ngân hàng trên địa bàn Hà Nam.
- Chức năng và nhiệm vụ
Về chức năng
a, Chức năng trung gian tài chính
Với chức năng này, ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người
có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Thực hiện chức năng này ngân hàng tiến hành
các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ huy động vốn: Huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể
kinh tế trong xã hội, các DN, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan nhà nước, NHTW,
NHTM và các tổ chức tín dụng khác…để hình thành nguốn vốn cho vay.
37
- Nghiệp vụ tín dụng: Ngân hàng dùng nguồn vốn huy động được để cho vay
với các chủ thể kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác
Những hoạt động trên mang tính chất kinh doanh, chênh lệch giữa lãi suất huy
động vốn và lãi suất cho vay để bù đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận
của ngân hàng.
b, Chức năng trung gian thanh toán
Trên cơ sở hoạt động đi vay để cho vay, việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản
chi trên tài khoản tiền gửi của ngân hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện chức năng
này. Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ sau:
- Mở tài khoản tiền gửi mà tài khoản tiền gửi giao dịch là điển hình
- Nhận tiền gửi: tiếp nhận vốn tiền gửi vào tài khoản
- Thanh toán theo yêu cầu: thực hiện thông qua các công cụ như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, L/C, thanh toán thẻ (thẻ tín dụng, thẻ ATM..)
c, Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế
Chức năng này được thực hiện khi ngân hàng tiến hành nghiệp vụ cho vay, từ
một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống
ngân hàng, số tiền gửi đã tăng gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu, đây là chức
năng gắn liền với hoạt động tín dụng và thanh toán.
Về nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh với định hướng không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Nắm bắt nhu cầu thị trường, tổ chức xây dựng và thực hiện các phương án
kinh doanh có hiệu quả. Tiết kiệm chi phí để tạo ra lợi nhuận.
- Cải tiến điều kiện lao động, trình độ quản lý cán bộ chuyên môn. Từng bước
nâng cao đời sống kinh tế cho toàn thể cán bộ công nhân viên tại chi nhánh.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật về hoạt động kinh doanh ngân
hàng, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chính sách, chủ trong chế độ báo cáo tài
chính của Nhà nước.
38
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Chợ
Cầu Hà Nam
* Sơ đồ bộ máy hoạt động:
Kể từ thời điểm mới thành lập cho đến nay, Agribank chi nhánh Chợ Cầu huyện
Lý Nhân Tỉnh Hà Nam đã có những bước chuyển biến đáng kể trong mô hình tổ chức
quản lý lẫn lĩnh vực hoạt động. Bộ máy quản lý hiện nay của chi nhánh được tổ chức
theo sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
P. KẾ TOÁN- NGÂN QŨY
P.GIAO DỊCH CHỢ CẦU
P.KẾ HOẠCH - KINH DOANH
P. HÀNH CHÍNH- NHÂN SỰ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Chợ Cầu
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Ban giám đốc bao gồm 3 thành viên : 01 Giám đốc và 02 Phó
giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giám đốc có thể ủy quyền cho
Phó Giám đốc thực hiện những công việc trong phạm vi quyền hạn của họ, đồng
thời thực tiếp chỉ đạo các phòng ban trực thuộc Ngân hàng. Các Phó Giám đốc có
nhiệm vụ hỗ trợ cho Giám đốc và chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các phòng chức
năng của Ngân hàng
39
Phòng Kế toán và Ngân quỹ:
Bao gồm có các bộ phận: Bộ phận dịch vụ khách hàng cá nhân và tổ chức
kinh tế (TCKT), bộ phận thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, bộ phận kế toán
nội bộ và tổng hợp, bộ phận thẻ và thu Ngân sách nhà nước, bộ phận giải ngân và
thu nợ và bộ phận hành chính. Mỗi bộ phận làm các chức năng nhiệm vụ riêng biệt
do trưởng phòng và các phó phòng phụ trách quản lý.
Phòng Kế hoạch và Kinh doanh:
Bao gồm các bộ phận: Bộ phận thẩm định và cho vay và bộ phận quản lý.
Thực hiện các nghiệp vụ kiểm soát hồ sơ, lập báo cáo tín dụng, làm công tác trích
lập dự phòng và xử lý rủi ro, và kế hoạch tổng hợp.
Phòng hành chính-Nhân sự:
Phòng có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ xậy dựng công tác hàng tháng,hàng
quý của chi nhánh,có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện chương trình được Giám
đốc chi nhánh phê duyệt, tham mưu về công tác quy hoạch cán bộ, đề cử cán bộ,
nhân viên đi công tác, học tập; tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên
được đào tạo; trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ tại chi nhánh; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng cán bộ, nhân viên của chi nhánh
40
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi
Nhánh Chợ Cầu Hà Nam
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Agribank Chợ Cầu Hà Nam các năm
2014, 2015, 2016
Đơn vị : tỷ đồng
Chênh lệch Chênh lệch
2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số tiền % Số tiền %
1,121.883 23.519 Tổng NV huy động 3,636.13 4,770.15 5,892.03 1,134.018 23.773
1. Theo TPKT
1,981.19 3,317.50 4,162.93 1,336.315 40.281 845.429 25.484 - Dân cư
- Tổ chức kinh tế 1,654.95 1,452.65 1,729.10 -202.297 -13.926 276.454 19.031
2. Theo loại tiền gửi
-Việt Nam đồng 3,284.27 4,417.47 5,372.93 1,133.203 25.653 955.464 21.629
351.87 352.68 519.10 0.815 0.231 166.419 47.187 - Ngoại tệ
3. Theo kỳ hạn
3,312.15 4,158.03 4,796.55 845.880 20.343 638.518 15.356 - Ngắn hạn
- Trung dài hạn 323.98 612.12 1,095.49 288.138 47.072 483.365 78.966
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu Hà Nam năm 2014 – 2016)
Nhận xét:
* Năm 2015 so với 2014: qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy
động tăng 1,134.018 tỷ đồng tương đương 23.773% (từ 3,636.13 tỷ năm 2014 lên
4,770.15 tỷ năm 2015) trong đó:
- HĐV từ dân cư tăng mạnh 40.281% ứng với 1,336.315 tỷ đồng, nguyên nhân
chủ yếu do tác động của các yếu tố thị trường như: thị trường ngoại tệ với chính
sách tiền tệ của NHNN tỷ giá của các đồng ngoại tệ được ổn định và yếu tố quan
trọng là thương hiệu của Agribank, sản phẩm linh hoạt và hấp dẫn đã tạo sự thu hút
đối với KH cá nhân so với các TCTD khác. Ngược lại HĐV từ các TCKT giảm
13.926% so với năm 2014.
41
- HĐV theo loại tiền gửi là VND và ngoại tệ đều có xu hướng tăng; VNĐ tăng
25.653%; ngoại tệ tăng 0.231%. Ngoài ra theo kì hạn tiền gửi thì nguồn huy động
vốn chủ yếu vẫn là ngắn hạn (chiếm hơn 80% tổng nguồn vốn huy động). Năm
2015 tăng so với 2014 là 845.880 tỷ đồng đạt mức tăng 20.343%.
* Năm 2016 so với 2015 :
Tổng nguồn VHĐ tăng lên thành 5,892.03 tỷ đạt mức tăng trưởng 23.519%. Tổng
nguồn vốn huy động từ các tổ chức tăng 276.454 tỷ đồng đạt mức tăng 19.031%, với
huy động từ dân cư tăng 845.429 tỷ đồng. Đây là một kết quả đáng mừng cho NH,
chứng tỏ công tác chăm sóc khách hàng, công tác tiếp thị đã được thực hiện tốt.
Bên cạnh đó, ngoài đồng nội tệ tăng 955.464tỷ so với năm 2015, chi nhánh
còn đa dạng các hình thức huy động vốn bằng các loại ngoại tệ khác như USD,
EUR,… nhiều kì hạn và mức lãi suất linh hoạt nên huy động bằng ngoại tệ tăng
47.187% so với năm 2015.
2.1.3.2. Tình hình cho vay
Bảng 2.2. Kết quả dư nợ các năm 2014, 2015, 2016 Đơn vị : tỷ đồng
Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm 2015/2016 2016/2015 Chỉ tiêu Năm 2014 2015 2016 Số tiền % Số tiền %
721.07 28.85 595.87 18.50 Tổng dư nợ 2,499.35 3,220.43 3,816.30
1. Theo TPKT
- Dân cư 412.42 437.50 449.15 25.08 6.08 11.65 2.66
- Các TCKT 2,086.93 2,782.92 3,367.15 695.99 33.35 584.22 20.99
2. Theo loại
tiền gửi
2,305.79 2,969.92 3,679.72 664.13 28.80 709.80 23.90 - VND
- Ngoại tệ 193.56 250.51 136.58 56.95 29.42 -113.93 -45.48
3. Theo kỳ hạn
1,691.45 2,251.80 2,780.69 560.35 33.13 528.90 23.49 - Ngắn hạn
- Trung dài hạn 807.90 968.63 1,035.61 160.73 19.89 66.98 6.91
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu Hà Nam năm 2014 - 2016)
42
Năm 2015 so với năm 2014:
- Dư nợ TD cuối kỳ 3,220.43 tỷ đồng tăng 721.07 tỷ so với 2014, đạt mức tăng
trưởng 28.85%. Trong đó dư nợ từ dân cư tăng 25.08 tỷ, từ các TCKT tăng 695.99 tỷ.
- Cơ cấu theo loại tiền tệ : dư nợ VND 2,969.92 tỷ đồng, tăng 28.80% so với
2014. Dư nợ ngoại tệ quy đổi là 250.51 tỷ đồng tăng 29.42% so với năm 2014.
- Dư nợ TD ngắn hạn năm 2015 là 2,251.80 tỷ đồng, tăng 33.13% so với 2014.
Dư nợ trung và dài hạn năm 2014 là 807.90 tỷ đồng đến năm 2015 là 968.63 tỷ đồng
(tương ứng tăng 160.73 tỷ đồng).
Năm 2016 so với năm 2015:
- Tổng dư nợ cuối kỳ tăng 595.87 tỷ đồng tương đương 18.50% so với 2015.
Trong đó dư nợ từ dân cư tăng 11.65 tỷ đồng đạt mức 2.66%; dư nợ từ TCKT tăng
mạnh 584.22 tỷ đồng ứng với 20.99%.
- Cơ cấu theo loại tiền tệ : dư nợ VND tăng 709.80 tỷ; dư nợ ngoại tệ đã quy
đổi giảm 45.48% (tương ứng giảm 113.93 tỷ đồng)
- Dư nợ TD ngắn hạn tăng 528.90 tỷ đồng đạt 23.49%; dư nợ TD trung dài hạn
tăng 66.98 tỷ đồng.
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản
ánh thực trạng và bức tranh hoạt động kinh doanh của công ty. Để đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam, tác giả đánh giá
thông qua bảng số liệu 2.3 dưới đây:
43
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Chợ Cầu
ĐVT: Tỷ đồng
Tốc độ tăng trưởng
Năm Năm Năm Số tiền Tỉ lệ (%) Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/ 2016/ 2015/ 2016/
2014 2015 2014 2015
Tổng thu nhập 106.086 107.696 115.284 1.610 7.588 1.518 7.045
Thu từ hoạt động cho 41.938 42.964 45.702 1.026 2.738 2.446 6.372 vay
Thu từ hoạt động huy 29.988 31.984 36.680 1.996 4.696 6.657 14.683 động vốn
Thu từ hoạt động đầu tư 4.347 4.201 4.809 -0.146 0.608 -3.351 14.466 kinh doanh
Thu phí từ hoạt động 29.814 28.547 28.093 -1.267 -0.454 -4.248 -1.590 dịch vụ
Tổng chi phí 45.872 47.159 49.317 1.287 2.158 2.806 4.576
Chi điều hành 33.585 34.521 36.806 0.936 2.285 2.787 6.619
Chi dự phòng và bảo 8.970 9.130 9.734 0.161 0.604 1.790 6.617 hiểm tiền gửi
Chi phí khác 3.318 3.334 2.313 0.017 -1.021 0.503 -30.630
Lợi nhuận trước thuế 60.214 60.537 65.967 0.323 5.430 0.536 8.969
Lợi nhuận sau thuế 45.161 45.403 49.475 0.242 4.072 0.536 8.969
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Chợ
Cầu Hà Nam năm 2014 – 2016)
Bảng số liệu 2.3 cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi
nhánh Chợ Cầu Hà Nam được chia thành 3 khoản mục chính bao gồm: thu nhập,
chi phí và lợi nhuận. Nhìn chung, tổng thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng
liên tục được tăng trong những năm qua.
44
Về thu nhập. Có thể nói, thu nhập của ngân hàng Agribank Chi nhánh Chợ
Cầu Hà Nam tăng nhanh qua các năm, năm 2015 tuy chỉ tăng 1.518% so với năm
2014 nhưng năm 2016 lại có sự tăng mạnh 7.045% so với năm 2015. Nguyên nhân
chủ yếu là ngân hàng đã hoạt động hiệu quả nhất trong hoạt động huy động vốn
(tăng 14.683% so với năm 2015) và cho vay (tăng 6.372% so với năm 2015). Các
khoản thu nhập từ ngân hàng bao gồm thu nhập từ hoạt động cho vay, thu nhập từ
hoạt động huy động vốn, thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh và thu phí từ hoạt
động dịch vụ. Trong tổng thu nhập của ngân hàng thì thu nhập từ hoạt động cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm khoảng gần 40% trong tổng thu nhập của ngân hàng
qua các năm.
Thu nhập từ hoạt động huy động vốn cũng liên tục được tăng qua các năm.
Năm 2014 thu nhập từ hoạt động huy động vốn là 29.988 tỷ đồng, sang năm 2015
thu nhập này là 31.984 tỷ đồng tăng 1.996 tỷ đồng tương ứng 6.657%. Năm 2016 là
một năm mà hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả tốt nhất, thu nhập từ hoạt động
huy động vốn của ngân hàng 36.680 tỷ đồng đạt được số tiền tăng là 4.696 tỷ đồng
so với năm 2015, tương ứng với tốc độ tăng là 14.683%.
Ngoài hai khoản thu nhập chính là thu nhập từ hoạt động cho vay và thu nhập
từ hoạt động huy động vốn thì thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh và thu nhập
từ hoạt động dịch vụ cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng thu nhập của ngân
hàng. Tuy nhiên, đánh giá về tốc độ tăng trưởng thì Agribank chi nhánh Chợ Cầu
Hà Nam vẫn chưa đạt được tốc độ tăng trưởng cao.
Xét về tổng chi phí. Trong những năm qua tổng chi phí của Agribank chi
nhánh Chợ Cầu Hà Nam liên tục tăng mạnh. Ngoài chi phí điều hành thì chi phí dự
phòng và bảo hiểm tiền gửi, chi phí khác cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ.
Về lợi nhuận, khi đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì
không thể không nói tới lợi nhuận của ngân hàng. Lợi nhuận của ngân hàng là một
trong những mục tiêu cuối cùng mà ngân hàng luôn theo đuổi. Lợi nhuận của ngân
hàng trong những năm qua liên tục được tăng do thu nhập của ngân hàng tăng. Lợi
nhuận sau thuế ngân hàng năm 2016 tăng 4.072 tỉ đồng (đạt 49.475 tỷ đồng) so với
năm 2015 (tăng trưởng 8.969%).
45
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam giai đoạn 2014 - 2016
2.2.1. Các chính sách tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh
Chợ Cầu Hà Nam
Chính sách tín dụng là một trong những công cụ quan trọng của Ngân hàng.
Ngoài những quy định của NHTW và ngân hàng Agribank Hội sở, Agribank chi
nhánh Chợ Cầu Hà Nam còn có những chính sách văn bản riêng về cho vay để phù
hợp hơn với hoạt động cụ thể của ngân hàng. Dưới đây, tác giả liệt kê một số chính
sách cơ bản trong nội dung chính sách tín dụng của ngân hàng Agribank chi nhánh
Chợ Cầu Hà Nam.
Chính sách khách hàng
Những nhu cầu vốn không được cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp
luật cấm đầu tư kinh doanh.
2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch,
hành vi mà pháp luật cấm.
3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật
cấm đầu tư kinh doanh.
4. Để mua vàng miếng.
5. Để trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp
cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công
trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
6. Để trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước
ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
a) Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;
b) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
46
c) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Những trường hợp không được cho vay (Trích QC226/QĐ – HĐTV – TD
ban hành ngày 09/03/2017)
1. Thành viên HĐTV, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc.
2. Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐTV, thành viên Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc.
3. Khách hàng được đảm bảo bởi thành viên HĐTV, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc.
4. Cho vay có bảo đảm bằng cổ phiếu công ty con của Agribank
5. Cho vay để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm
bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp.
6. Cho vay đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng
khoán do Agribank nắm quyền kiểm soát.
Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
Giới hạn cho vay
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá
15% vốn tự có của Agribank; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng
và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của Agribank; bao gồm
cả tổng mức Agribank đầu tư vào trái phiếu do khách hàng đó phát hành; không bao
gồm các khoản vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân.
2. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt
quá giới hạn cấp tín dụng thì Agribank cho vay cho vay hợp vốn theo quy định của
NHNN và của Agribank.
3. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả
năng hợp vốn của Agribank chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách
hàng, Giám đốc chi nhánh loại I trình Tổng giám đốc xem xét, trình HĐTV để báo
cáo NHNN, trình thủ tướng Chính phủ quyết định.
47
Mức cho vay
1. Căn cứ để xác định mức cho vay
a. Phương án sử dụng vốn vay
b. Khả năng tài chính của khách hàng
c. Giá trị tài sản đảm bảo (đối với khoản vay phải đảm bảo bằng tài sản)
d. Các giới hạn cấp tín dụng và khả năng nguồn vốn của Agribank
2. Agribank thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay tối đa như sau:
a. Cho vay ngắn hạn thực hiện phương án kinh doanh; cho vay đáp ứng nhu
cầu đời sống (bao gồm cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn): do Agribank nơi kinh
doanh quyết định.
b. Cho vay trung hạn, dài hạn thực hiện dự án kinh doanh:
- Đối với cho vay trung hạn: Mức cho vay tối đa 80% tổng nhu cầu vốn, số
còn lại là đối ứng của khách hàng.
- Đối với cho vay dài hạn: Mức cho vay tối đa 70% tổng nhu cầu vốn, số còn
lại là vốn đối ứng của khách hàng.
c. Đối với khách hàng xếp hạng từ A trở lên, Agribank có thể xem xét quyết
định mức cho vay cao hơn quy định với điều kiện khách hàng phải có tài sản đảm
bảo khác (không hình thành từ vốn vay) tương ứng với phần vốn vay tăng thêm.
d. Khách hàng vay vốn để thực hiện các phương án, dự án mà cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định khách hàng phải có vỗn đối ứng tham gia vào phương
án, dự án cao hơn mức quy định thì phải thực hiện theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Lãi suất tín dụng (Trích: Quy định lãi suất cho vay bằng VND –
410/NHNo-HNA-KH ban hành ngày 15/3/2017)
1. Lãi suất thông thường
Đối với khách hàng xếp hạng tín dụng nội bộ từ loại A trở lên, trường hợp cần
cạnh tranh với TCTD khác, có thể áp dụng lãi suất hơn tối đa 0.5%/năm mức sàn lãi
suất cho vay cùng đối tượng, nhưng không thấp hơn mức lãi suất cho vay của các
TCTD khác trên cùng địa bàn, đơn vị trình Giám đốc Agribank tỉnh quyết định từng
trường hợp cụ thể.
48
2. Cách thức áp dụng lãi suất cho vay
a. Đối với cho vay ngắn hạn đối tượng ưu tiên theo Thông tư 39/2016/TT-
NHNN và cho vay ngắn hạn dưới 06 tháng đối tượng cho vay phục vụ hoạt động
kinh doanh, cho vay phục vụ nhu cầu đời sống: áp dụng lãi suất cho vay cố định
b. Đối với cho vay trung dài hạn các đối tượng tại điểm 1 mục I và cho vay
ngắn hạn từ 06 tháng trở lên đối tượng cho vay phục vụ hoạt động kinh donh, cho
vay phục vụ nhu cầu đời sống: Áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh, định kỳ tối
thiểu 03 tháng/lần, phù hợp với quy định lãi xuất cho vay của Agribank tỉnh trong
từng thời kì, và/ hoặc khi có biến động lãi suất cho Agribank tỉnh Hà Nam, được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, cụ thể:
- Lãi suất cho vay = (bằng) Trần lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng bằng
đồng Việt Nam theo quy định hiện hành của Agribank tỉnh (ii) có tính dự trữ thanh
toán, dự trữ bắt buộc + (cộng) tỷ lệ nhất định, nhưng không vượt khung lãi suất quy
định hiện hành của Giám đốc tỉnh.
- Nội dung thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng bao gồm: Mức lãi suất cho
vay, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay, yếu tố xác định lãi suất điều chỉnh,
phương pháp tính lãi đối với khoản vay và việc khách hàng sử dụng các dịch vụ của
Agribank.
(ii) Trần lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng bằng đồng Việt Nam: Lãi suất cho
vay cao nhất đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng trả lãi sau bằng đồng Việt Nam theo
quy định của giám đốc Agribank tỉnh.
Thời hạn tín dụng và kỳ trả nợ
Thời hạn cho vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh,
thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời
hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho vay.
2. Đối với khách hàng là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam,
pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời
hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng; đối với
49
cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt
quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở
đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và kết quả đánh giá
khả năng trả nợ của khách hàng, như sau:
1. Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền
vay và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi
tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì tổ chức tín dụng xem xét điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng;
thời hạn cho vay không thay đổi.
2. Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời
hạn cho vay đã thoả thuận và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy
đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn
cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với
nguồn trả nợ của khách hàng.
3. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10
(mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.
Nợ quá hạn
Tổ chức tín dụng chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng
không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp
thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá
hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm
chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn.
2.2.2. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Chợ
Cầu Hà Nam
Quy trình tín dụng tại Agribank chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam gồm 9 bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ cho vay
Khách hàng cần cung cấp cho ngân hàng những hồ sơ về vay vốn bao gồm: hồ
sơ pháp lý của doanh nghiệp, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh, hồ
50
sơ liên quan đến tài sản đảm bảo và các hố sơ có liên quan khác. Cán bộ tín dụng
chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn
đồng thời tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2: Đánh giá, thẩm định khoản vay
Ở bước này cán bộ tín dụng phái dựa theo bộ hồ sơ đã tiếp nhận và bắt đầu
phân tích khách hàng dựa trên bộ tiêu chí 5C + 2, bộ tiêu chí bao gồm:
- Đánh giá đơn vị kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh của khách hàng
- C1: tính cách – character
- C2: năng lực – capacity
- C3: vốn – capital
- C4: TSBĐ – collateral
- C5: điều kiện vay – conditions
Trong bước này cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định cần phải có kiến thức
tổng hợp về chuyên môn, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như
cần có kiến thức về công nghệ, thị trường và tình hình kinh tế xã hội nói chung.
Bước 3: Phê duyệt tín dụng
Dựa trên việc đánh giá, thẩm định khoản vay ở bước 2 để ra quyết định cho
vay hay không, cho vay thì cho vay bao nhiêu, với lãi suất như thế nào, thời hạn trả
nợ lúc đâu…
Bước 4: Lập các văn kiện tín dụng
Từ những vấn đề đã quyết định ở bước 3 (số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn trả
nợ...) cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập bộ hồ sơ vay vốn cũng như các văn
kiện pháp lý có liên quan (HĐTD, HĐTC…)
Bước 5: Giải ngân
Lãnh đạo ngân hàng sau khi xem xét tờ trình của cán bộ tín dụng sẽ ra quyết
định cuối cùng về việc có cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Sau đó dựa vào
tình hình cần sử dụng vốn cũng như các điều kiện giải ngân ngân hàng sẽ giải ngân
vốn cho doanh nghiệp.
51
Bước 6: Kiểm soát sau giải ngân
Sau khi giải ngân cần chú ý kiểm tra và theo dõi tình hình sử dụng vốn vay,
kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng để đánh giá dòng tiền trả nợ ngân hàng.
Bước 7: Định giá lại, nhập số liệu và quản lý TSĐB sau giải ngân
TSĐB là một hình thức giảm rủi ro tín dụng cho các khoản vay của ngân hàng
nên ngân hàng cần kiểm tra, quản lý tốt TSĐB để tránh tình trạng định giá không đúng
gây bất lợi cho ngân hàng, TSĐB bay hơi sau khi đã giải ngân vốn cho doanh nghiệp.
Bước 8: Hiểu rõ và nắm bắt thông tin khách hàng
Ngân hàng không chỉ cần quan tâm đến tình hình sử dụng vốn vay mà còn
phải quan tâm đến những biến động liên quan đến nội bộ doanh nghiệp (biến động
nhân sự cao cấp), luôn cập nhật nhanh chóng và chính xác những thông tin có thể
gây ảnh hưởng đến tình hình trả nợ của doanh nghiệp.
Bước 9: Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Dựa theo quyết định 780/QĐ-NHNN của ngân hàng nhà nước để phân loại nợ
và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tránh tình trạng phân loại nhầm, trích lập dự
phòng.
Comment [AN2]: Ban đầu ghi đúng quyết định 780 mà, ko hiểu sao các thầy cô gì trong nhận xét về viẹc cập nhật. Theo t được biết thì quyết định 780 ban hành 2012. Neeus vẫn còn hiệu lực thì để nguyên nhé, nếu thay đổi thì m đổi sang quyết định mới nhé.
2.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Chợ Cầu Hà Nam
2.2.3.1. Phân tích chất lượng tín dụng trung dài hạn từ phía khách hàng
Các chỉ tiêu định tính được phân tích dựa trên kết quả điều tra khảo sát về cảm
nhận của khách hàng vay vốn trung và dài hạn tại ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
– Chi Nhánh Chợ Cầu Hà Nam .
Qua số liệu tổng hợp được từ 185 phiếu điều tra khách hàng sử dụng tín dụng
trung dài hạn tại Agribank Chợ Cầu Hà Nam, ta thấy chất lượng tín dụng trung dài
hạn của Agribank Chợ Cầu Hà Nam qua đánh giá của khách hàng có một số mặt tốt
như thái độ phục vụ và trình độ nhân viên (100% đánh giá cao), thủ tục cho vay đơn
giản (80.541% đồng tình), quá trình giải ngân nhanh (95.676% khách hàng đồng ý),
lãi suất phù hợp (77.838%), phần lớn khách hàng đều gặp vướng mắc trong quá
52
trình lập hồ sơ vay nhưng tất cả đều được nhâ viên nhiệt tình tư vấ và giúp đỡ tuy
nhiên vẫn còn tồn tại một số điểm yếu kém như: phương thức cho vay chưa đa dạng
phong phú, quá trình lập hồ sơ xin vay còn nhiều vướng mắc, công tác tuyên truyền
và quảng bá sản phẩm chưa thu hút được khách hàng…
Trong số các khách hàng được điều tra có thể thấy phần lớn đều là những
khách hàng quen của Ngân hàng (57.297% vay trên 3 lần, 22.703% từ 1 – 3 lần) tuy
nhiên tồn tại một vấn đề là mức độ trung thành của khách hàng không cao (50.270%
một vài lần vay ở ngân hàng khác, 14.595% trường xuyên). Trong thời gian tới,
Ngân hàng cần phải hoàn thiện bổ sung cơ chế chính sách, nâng cao năng lực quản
trị Ngân hàng, chú trọng công tác xây dựng và phát triển thương hiệu. Bên cạnh đó
cũng phải chú ý tới công tác chăm sóc khách hàng, thu hút những khách hàng mới
và giữ được những khách hàng quen.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Agribank Chợ Cầu Hà Nam nhìn
Không tốt 6.468%
Chất lượng rất tốt 21.622%
Bình thường 71.892%
chung được đánh giá khá tốt. Cụ thể như biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Mức độ đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của khách
hàng vay vốn tại Agribank Chợ Cầu Hà Nam
Nguồn: Kết quả phiếu điêu tra
53
2.2.3.2. Phân tích chất lượng tín dụng trung dài hạn từ số liệu của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Chợ Cầu
Chỉ tiêu dư nợ trung và dài hạn
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tín dụng trung và dài hạn của Agribank Chợ Cầu giai
đoạn 2014-2016
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chỉ tiêu Số tiền Kết cấu Số tiền Kết cấu Số tiền (%) (%) Kết cấu (%)
Tổng dư nợ 2,499.35 100 3,220.43 100 3,816.30 100
- Dư nợ ngắn hạn 1,691.45 67.68 2,251.80 69.92 2,780.69 72.86
807.90 32.32 968.63 30.08 1,035.61 27.14 -Dư nợ trung và dài hạn (Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu Hà Nam năm 2014 - 2016)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng dư nợ của Ngân hàng tính đến ngày cuối
năm 2016 đạt 3,816.30 tỷ đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 72.86%, dư nợ
trung và dài hạn chiếm 27.14%.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn giảm dần theo các năm. Năm 2014,
dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm 32.32% tổng dư nợ, đến năm 2015, dư nợ tín
dụng trung và dài hạn chỉ còn chiếm 30.08% và giảm 2.94% tại năm 2016.
100%
90%
27,14
30,08
32,32
80%
70%
60%
50%
40%
72,86
69,92
67,68
30%
20%
10%
0%
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung và dài hạn
54
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ
của của Agribank Chợ Cầu giai đoạn 2014-2016
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu Hà Nam năm 2014 – 2016
Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn Tỷ đồng
Tổng dư nợ quá hạn trung – dài hạn Tỷ đồng 807.90 7.22 968.63 14.10 1,035.61 14.58
Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn % 0.89 1.46 1.41
Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn có sự biến động qua các năm. Năm 2014 tỷ lệ
nợ quá hạn trung – dài hạn thấp nhất là 0.89%, đến năm 2015 tăng lên thành 1.46%
và đến năm 2016 lại giảm 0.05% so với năm 2015 đạt 1.41%.
1,60
1,40
1,20
1,00
0,80
0,60
0,40
0,20
0,00
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
55
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn tại Agribank Chợ Cầu giai đoạn
2014 – 2016
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu năm 2014, 2015, 2016
Chỉ tiêu nợ xấu trung và dài hạn
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu trung – dài hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số tiền %/TDN Số tiền %/TDN Số tiền
Chỉ tiêu Dư nợ trung dài hạn Nhóm 1 807.9 807.399 968.63 99.94% 957.20 98.81% 1,035.61 1,022.760 %/TDN 98.75%
Nhóm 2 - - 10.52 1.10% 11.977 1.17%
0.501 0.06% 0.911 0.09% 0.873 0.08%
Nợ xấu trung dài hạn Nhóm 3 0.323 0.04% 0.581 0.06% 0.873 0.08%
Nhóm 4 Nhóm 5 - 0.178 - 0.02% 0.330 - 0.03% - - - - -
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu năm 2014, 2015, 2016
56
Tỷ lệ nợ xấu trung – dài hạn có sự biến động qua các năm. Năm 2014 tỷ lệ
nợ xấu trung – dài hạn thấp nhất là 0.06%, đến năm 2015 tăng lên thành 0.09% và
đến năm 2016, tỉ lệ nợ xấu đã giảm xuống còn 0.08%.
Năm 2016, chi nhánh không có khoản nợ xấu nhóm 4 và nhóm 5, đây là dấu
hiệu tích cực của công tác tín dụng trung dài hạn ngày càng hiệu quả. Các khách
hàng có nợ xấu tại Agribank chi nhánh Chợ Cầu – Hà Nam bao gồm: Công ty
TNHH xây dựng Phúc Thành (500 triệu đồng), Công ty TNHH Toàn Thiện (200
triệu đồng)……và một số khoản vay nhỏ khác từ các hộ kinh doanh trong địa bàn.
Trong các món nợ xấu trên có 1 món cho vay sai mục đích, 2 món cho vay do cán
bộ thẩm định và quản lý khoản vay thẩm định sơ sài, không phát hiện được phương
án không hiệu quả, khả thi. Các món vay này có nguồn thu nợ chính là từ bán tài
sản đảm bảo. Các món nợ này Agribank đã dùng nguồn dự phòng để trích lập dự
phòng rủi ro 100%.
Thời gian qua, Agribank chi nhánh Chợ Cầu – Hà Nam đã rất quan tâm đến
công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu. Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát tín
dụng, Agribank chi nhánh Chợ Cầu – Hà Nam đã kịp thời có những biện pháp tích
cực để thu hồi nợ nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng xảy ra cho Agribank chi
nhánh Chợ Cầu – Hà Nam.
Đối với những khoản vay qua kiểm tra, giám sát thấy có dấu hiệu khó trả nợ
được hoặc đã quá hạn do những khó khăn phát sinh từ điều kiện khách quan đến
hoạt động kinh doanh của khách hàng, Agribank đã có những biện pháp hỗ trợ
khách hàng như: Cơ cấu lại khoản nợ, kỳ hạn nợ hoặc cho vay thêm vốn để khách
hàng phục hồi sản xuất kinh doanh, khi đánh giá hoạt động SXKD của khách hàng
có hướng phát triển khả quan.
0,1
0,09
0,08
0,07
0,06
0,05
0,04
0,03
0,02
0,01
0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
57
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu tín dụng trung dài hạn tại Agribank Chợ Cầu giai đoạn
2014 – 2016
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu năm 2014, 2015, 2016
Chỉ tiêu vòng quay vốn
Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng trung – dài hạn
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2015 Năm 2016
1427.76 1578.27 Doanh số thu nợ trung – dài hạn Tỷ đồng
968.63 1,035.61 Tổng dư nợ trung – dài hạn Tỷ đồng
Vòng quay vốn TD trung – dài hạn vòng 1.474 1.524
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKH Agribank Chợ Cầu năm 2014, 2015, 2016
Doanh số thu nợ tăng theo các năm (từ 1427.76 tỷ đồng năm 2015 tăng lên
thành 1578.27 tỷ đồng năm 2016) và tổng dư nợ trung và dài hạn cũng tăng nhưng
tăng chậm hơn (từ 968.63 tỷ đồng năm 2015 tăng thành 1,035.61 tỷ đồng năm
2016) làm tăng vòng quay vốn tín dụng. Điều này cho thấy ngân hàng đã có những
biện pháp tốt hơn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn trong thời
gian qua.
58
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Huyện Lý Nhân là một huyện lớn nhất trong 5 huyện tại Tỉnh Hà Nam, thị
trường rất sôi động. Chính vì thế, chi nhánh Chợ Cầu thu hút được rất nhiều các
khách hàng là doanh nghiệp trên địa bàn, các khách hàng vãng lai gửi tiết kiệm,
cũng như đến vay vốn kinh doanh buôn bán....Cùng với đội ngũ cán bộ nhiệt tình
trong công tác, tận tâm với công việc, chịu khó học tập trao đổi kiến thức đề nâng
cao trình độ chuyên môn và được sự giúp đỡ của BCH Đảng uỷ, Ban Giám đốc
Ngân hàng NN&PTNT và UBND Huyện Lý Nhân; Agribank chi nhánh Chợ Cầu –
Comment [AN3]: Kết hợp từ 3.1.1
Hà Nam đã nỗ lực hoạt động và đạt được những thành tựu đáng khích lệ sau:
Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn được khống chế ở mức độ an toàn,
dưới 35 %/ năm tổng dư nợ. Cụ thể, dư nợ tín dụng trung dài hạn năm 2014 chiếm
32.32% so với tổng dư nợ năm 2014; năm 2015 chiếm 30.08% và năm 2016 chỉ
chiếm 27.14% so với tổng dư nợ 2016, con số này vừa đảm bảo khả năng an toàn
của ngân hàng tránh những rủi ro tín dụng vừa tạo ra nguồn lợi nhuận lớn cho ngân
hàng. Lãi thu từ tín dụng trung và dài hạn cũng tăng do các chi nhánh đã bám sát
định hướng mục tiêu và kế hoạch kinh doanh để đầu tư đạt hiệu quả và có chất
lượng. Duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống; nắm bắt thời cơ, điều
chỉnh kịp thời lãi suất cho vay thỏa thuận theo quy định của Thống đốc NHNN,
tháo gỡ được khó khăn cơ bản, nâng được chênh lệch lãi suất hai đầu, cải thiện
được tình hình tài chính.
Ngân hàng đã từng bước làm đơn giản hóa thủ tục cho vay để giảm thời
gian cho khách hàng trong quá trình đến vay vốn tại chi nhánh ngân hàng nhưng
vẫn đảm bảo thực hiện đúng quy chế được ban hành của các cấp có thẩm quyền
trong việc lập hồ sơ xét duyệt. Bên cạnh đó trong quá trình cho vay, chi nhánh ngân
hàng tiến hành thực hiện kiểm tra, gồm cả kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Phần lớn khách hàng đều đồng ý rằng thủ tục vay vốn trung và dài hạn tại Agribank
Chợ Cầu – Hà Nam là đơn giản và thuận tiện cho họ (chiếm 80.54%). Đồng thời,
phần lớn khách hàng không gặp vấn đề gì trong quá trình lập hồ sơ vay vốn, với
59
những khách hàng có khúc mắc cũng đều được nhân viên nhiệt tình tư vấn và hỗ trợ
giải quyết.
Ngân hàng đã có chiến lược khách hàng tốt: Ngân hàng đã có những chính
sách, chiến lược để thu hút hấp dẫn khách hàng như: Phân loại khách hàng, chính
sách ưu đãi lãi suất, tư vấn cho khách hàng tới gửi tiền và vay vốn ngân hàng. Duy
trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống bằng chính sách ưu đãi riêng, khuyến
khích khách hàng tiềm năng trong việc tạo lập uy tín, tăng cường mối quan hệ…
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng theo các năm (năm 2014 đạt
807.90 tỷ; năm 2015 đạt 968.63 tỷ và năm 2016 đạt 1,035.61 tỷ VND). Đáp ứng
nhu cầu về vốn ngày càng cao của khách hàng/doanh nghiệp trên địa bàn, trên cơ sở
đó, góp phần mở rộng và nâng cao uy tín, thị phần của Ngân hàng. Vốn cho vay của
chi nhánh đã tạo điều kiện cho các thực hiện đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy
mô, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho bản
thân khách hàng vay và thu nhập cho nhiều người lao động.
Vận dụng lãi suất cho vay linh hoạt, ngay cả khi các ngân hàng khác trên địa
bàn chạy đua lãi suất, tăng lãi suất cho vay trung và dài hạn ở mức cao thì
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam vẫn duy trì lãi suất ở mức
hợp lý (VD: Lãi suất cho vay trung và dài hạn năm 2015 từ 10%/năm - 12%/năm;
năm 2016 do kinh tế khó khăn ngân hàng thậm chí đã điều chỉnh mức lãi suất ưu đãi
dưới 10%/năm) để các doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn vay. Điều chỉnh
lãi suất kịp thời với các thành phần kinh tế theo sự chỉ đạo có căn cứ vào lãi suất thị
trường, đảm bảo lợi ích cho khách hàng và Ngân hàng.
Kết luận: Nhìn chung, chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh chợ Cầu Hà Nam được khách
hàng và các nội bộ ngân hàng đánh giá khá tốt. Ngân hàng đã đạt được những kết
quả tích cực trong 3 năm hoạt động qua.
60
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – chi nhánh chợ Cầu Hà Nam vẫn còn một số hạn chế như:
Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng còn thấp
Hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn chủ yếu là cho vay ngắn hạn, các khoản
tín dụng trung và dài hạn còn chiến tỉ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay. Năm
2014, cho vay trung dài hạn chiếm 32.32% trên tổng dư nợ cùng kì. Năm 2015,tỷ
trọng hoạt động cho vay trung dài hạn tăng lên chiếm 30.08% và năm 2016, tỷ trọng
cho vay trung dài hạn lại giảm xuống chỉ chiếm 27.14% tổng dư nợ năm 2016. Điều
này cho thấy ngân hàng vẫn còn hạn chế trong việc tìm kiếm, thu hút các dự án đầu
tư trung và dài hạn.
Nguồn vốn huy động trung và dài hạn chưa cao
Nguồn vốn huy động trung và dài hạn tuy tăng qua các năm nhưng chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động (chỉ chiếm khoảng 15% - 8.91% năm
2014; 12.83% vào năm 2015 và 18.59 vào năm 2016). Ngân hàng nếu không có
biện pháp xử lý tốt nguồn vốn và nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung – dài hạn thì
ngân hàng rất dễ đối mặt với rủi ro kỳ hạn. Ngân hàng có thể cân nhắc thực hiện
nhiều biện pháp nhằm thu hút nguồn vốn huy động từ khách hàng, ví dụ như: đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn, đẩy mạnh hoạt động marketing….
Comment [AN4]: Sửa theo yêu cầy hội đồng
Chiến lược đa dạng hóa đối tượng cho vay trung – dài chưa thực sự được
hoàn thiện. Mặc dù chiến lược đa dạng hóa đối tượng cho vay đã được mở rộng và
đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ song trên thực tế đối với thành phần kinh tế
chi nhánh vẫn có sự ưu tiên hơn đối với doanh nghiệp nhà nước, đối với ngành kinh
tế chủ yếu tập trung vào Công nghiệp và Thương mại, đối với đảm bảo tiền vay, chủ
yếu tiến hành cho vay với các dự án có tài sản đảm bảo.
Tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung – dài hạn ở mức cao và có xu
hướng tăng có thể làm tăng khả năng rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.
61
Sức cạnh tranh của các sản phẩm tín dụng cho thương mại còn yếu, chi
nhánh mới chỉ tập trung vào một số phương thức truyền thống như cho vay từng lần
và cho vay theo hạn mức, còn các hình thức tín dụng khác chưa được chú trọng áp
dụng do đó chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Còn để xảy ra sai sót trong thiết lập hồ sơ vay vốn đã nêu ra trong kiến nghị
của các đoàn kiểm tra.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
Công tác thẩm định chưa lường đón hết được những biến động của thị
trường trong nước và quốc tế, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng nhập
khẩu có nguyên liệu chính phải nhập khẩu biến động kinh tế quốc tế ảnh hưởng rất
lớn. Việc tính toán xác định nhu cầu vay vốn, xác định giá trị tài sản bảo đảm có
trường hợp còn chưa chính xác, khách quan dẫn đến tình trạng trên giấy tờ thì khách
hàng có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án SXKD, nhưng trên thực tế thì
toàn bộ là vốn vay ngân hàng. Vì vậy trong trường hợp sản xuất kinh doanh gặp
nhiều rủi ro khách hàng có tâm lý ỷ nại, thiếu tích cực trong việc tìm biện pháp khắc
phục, ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi vốn.
Nguồn lực cán bộ quản lý khách hàng nói riêng và cán bộ tham gia quy
trình tín dụng nói chung còn hạn chế
Tình trạng để xảy ra sai sót phần lớn do đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ
chuyên môn giỏi còn ít, nhất là đội ngũ cán bộ cho vay doanh nghiệp nên đã dẫn
đến năng lực thẩm định, phân tích đánh giá, phân loại và chọn lọc khách hàng còn
chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra.
Một bộ phận cán bộ tín dụng nhận thức chưa đầy đủ về thực hiện chức trách
nhiệm vụ được giao, chưa kiên quyết, chủ động sáng tạo trong việc tìm ra các biện
pháp xử lý nợ xấu. Do chưa nắm bắt được đầy đủ quy trình nghiệp vụ nên thực hiện
không đầy đủ quy trình, nhận tài sản bảo đảm tiền vay nhưng không kiểm tra thực tế
tài sản mà chỉ nhận giấy tờ tài sản nên bị khách hàng lợi dụng.
62
Ngoài ra, ý thức trách nhiệm của một số cán bộ chưa cao, do chủ quan không
thường xuyên giám sát chặt ché khách hàng/khoản vay, hoặc do thiếu thông tin và
kinh nghiệm không bám sát thực trạng khách hàng, giải quyết cho vay chỉ dựa vào
những thông tin khách hàng cung cấp, không kịp thời nắm bắt, dự báo những thông
tin xấu về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để có chính sách tín dụng
và biện pháp thu nợ phù hợp.
Hoạt động marketing chưa hoàn thiện
Hoạt động tuyên truyền quảng cáo về ngân hàng thông qua các phương tiện
truyền thông còn hạn chế, chưa thực sự gần gũi với quần chúng nhân dân, và nói
chung chưa có sự đầu tư đúng mức từ phía chi nhánh.
Ngân hàng chưa coi trọng công tác Marketing Ngân hàng. Các thông tin về
thị trường và khách hàng còn thiếu và chưa thường xuyên. Ngân hàng chưa có các
biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, đôi khi còn quá tin tưởng vào các khách
hàng quen mà quên rằng họ luôn được các Ngân hàng khác chào mời. Chính vì vậy
Ngân hàng cần có những chính sách khuyến khích khách hàng thường xuyên.
Công tác xử lý hệ thống thông tin tín dụng chưa đạt hiệu quả cao
Thông tin tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu khi quyết định cho vay.
Nhưng thực tế trước khi giải quyết cho vay các NH chưa được cung cấp đầy đủ và
chính xác các thông tin cần thiết. Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà
nước (CIC) và trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHCT Việt Nam (TPR) đã được
thành lập và đi vào hoạt động nhưng hiệu quả chưa cao do khả năng nắm bắt các
thông tin có giới hạn và phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng nên lượng thông
tin cung cấp không đầy đủ và kịp thời. Hơn nữa, số lượng về tình hình tài chính của
khách hàng hầu như không có do các doanh nghiệp thường quyêt toán chậm và
chưa phải áp dụng chế độ kiểm toán bắt buộc nên số liệu nhiều khi không phản ánh
chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Trước khi quyết định cho vay ngân
hàng chưa nắm được đầy đủ thông tin về tình hình dư nợ tại các tổ chức tín dụng,
quan hệ vay trả và khả năng tài chính... về khách hàng của mình nên quyết định cho
63
vay thiếu đúng đắn, nhiều trường hợp khách hàng vay ngân hàng này để trả nợ
ngân hàng khác và cuối cùng không có khả năng trả nợ ngân hàng.
b. Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế
Tình hình khó khăn của toàn bộ nền kinh tế trong nước và thế giới những năm
gần đây như lạm phát tăng cao, giá cả các yếu tố đầu vào tăng mạnh…Tất cả những
tác động từ sự biến động của thị trường đều ảnh hưởng bất lợi đến khả năng trả nợ
của khách hàng cho ngân hàng.
Môi trường pháp luật
Các quy định nhìn chung NHNN không can thiệp quá sâu vào quá trình kinh
doanh của các tổ chức tín dụng, giảm bớt các thủ tục không cần thiết tạo điều kiện
cho khách hàng vay vốn một cách thuận lợi nhưng đồng thời tăng cường vai trò
quản lý nhà nước của NHNN về công tác tín dụng.
Việc quy định về hạch toán thống kê tại các doanh nghiệp chưa thống nhất nên
gây khó khăn trong công tác kiểm tra, kiểm soát chế độ kế toán doanh nghiệp của
các Ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Do khách hàng quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh yếu kém. Một số khách
hàng nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới thành lập, chưa có kinh
nghiệm trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong quản lý tài chính, dẫn
đến dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh không phát huy được hiệu quả
như tính toán. Một số khách hàng vay vốn để phát triển kinh tế nhưng thiếu kiến
thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn (làm kinh tế theo kiểu phong trào) nên
không đạt kết quả mong muốn, tổn thất xảy ra không có nguồn trả nợ ngân hàng.
64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG & DÀI HẠN TẠI NHNO&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ
CẦU HÀ NAM
3.1 Môi trường hoạt động tại chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam
Là một đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế, do vậy mọi sự biến động trong
nền kinh tế đều tác động đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng
tại chi nhánh.
Tuy nhiên trong địa bàn Tỉnh Hà Nam nói chung và địa bàn Huyện Lý Nhân nói
riêng ngày càng có nhiều các NHTM khác hoạt động nên cạnh tranh càng gay gắt.
3.1.1 Thuận lợi
* Huyện Lý Nhân là một huyện lớn nhất trong 5 huyện tại Tỉnh Hà Nam, thị
trường rất sôi động. Chính vì thế, chi nhánh Chợ Cầu thu hút được rất nhiều các
khách hàng là doanh nghiệp trên địa bàn, các khách hàng vãng lai gửi tiết kiệm,
cũng như đến vay vốn kinh doanh buôn bán....
* Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ Cầu có đội ngũ cán bộ nhiệt tình
trong công tác, tận tâm với công việc, chịu khó học tập trao đổi kiến thức đề nâng
cao trình độ chuyên môn.
* Được sự giúp đỡ của BCH Đảng uỷ, Ban Giám đốc Ngân hàng NN&PTNT
và UBND Huyện Lý Nhân.
3.1.2 Khó khăn
* Trên địa bàn Tỉnh Hà Nam có nhiều ngân hàng thương mại cùng hoạt động
do đó mức độ cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn.
* Ngân hàng nông nghiệp Chi nhánh Chợ Cầu thành lập sau, cơ sở vật chất
còn thiếu thốn, mạng lưới chưa mở rộng, thụ phần còn ít.
* Công nghệ ngân hàng còn hạn chế so với các Ngân hàng thương mại quốc
doanh khác.
* Trình độ cán bộ chuyên môn còn chưa đồng đều, cán bộ có nghiệp vụ cao
trên tổng số cán bộ còn ít.
65
* Cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn ngày càng găy gắt, công tác tìm
kiếm khách hàng mới và duy trì quan hệ lâu dài với khách hàng tín nhiệm không
phải dễ dàng thực hiện được, đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất huy động vốn nội tệ
có xu hướng liên tục tăng
* Tình trạng thiếu ngoại tệ diễn ra phổ biến trong hệ thống NHNo nói chung
và tại chi nhánh nói riêng luôn là cản trở đối với hoạt động cho vay ngoại tệ.
Comment [AN5]: Đã kết hợp với mục 2.3 => có thể xóa
3.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHNo&PTNT chi
nhánh Chợ Cầu Hà Nam
Với xu hướng phát triển và hiện đại hoá Ngân hàng, các ngân hàng đều vạch
ra hướng đi cho mình nhằm nâng cao vị thế lên một tâm cao mới, cùng tồn tại và
cạnh tranh lành mạnh. Đặc biệt trong thời gian tới môi trường hoạt động kinh doanh
có thêm nhiều nhân tố mới khiến mức độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Định
hướng tiếp theo là tập trung và huy động vốn và sử dụng vốn nhằm tăng trưởng thị
phần nguồn vốn và tín dụng trên địa bàn.
- Huy động vốn: Chi nhánh tập trung vào khai thác nguồn tiền gửi thông qua
việc thực hiện tốt cơ chế ưu đãi khách hàng, mở rộng quan hệ với các đơn vị tiền
gửi lớn thường xuyên để duy trì và mở rộng nguồn vốn: kho bạc nhà nước, quỹ hỗ
trợ phát triển, bảo hiểm tiền gửi… Bên cạch đó thực hiện đa dạng hoá các hình thức
huy động tiền gửi nội tệ, ngoại tệ từ dân cư như điều chỉnh kì hạn (thêm kì hạn tuần,
kì hạn tháng, mở rộng kì hạn trên một năm), áp dụng lãi suất kinh doanh theo thời
hạn, mở rộng đa dạng các loại hình dịch vụ nhằm thu hút khách hàng đến với chi
nhánh nhiều hơn.
- Sử dụng vốn: Hiện nay, hiệu suất sử dụng vốn vào đầu tư, tín dụng của chi
nhánh vẫn ở mức khiêm tốn. Chi nhánh vẫn thường xuyên tham gia giao dịch trên
thị trường mở, đấu thầu tín phiếu kho bạc để duy trì cơ cấu tài sản có hợp lý. Mục
đích của chi nhánh trong thời gian tới là nâng cao hiệu suất đó lên mức cao hơn
bằng cách tích cực tìm kiếm thị trường tốt để đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi, tập trung
mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng.
Bám sát các định hướng của Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế, chủ
động tiếp cận với các dự án, chương trình kinh tế trọng điểm để cấp vốn.
66
Ngân hàng chủ động tìm kiếm những khách hàng có triển vọng, không phân
biệt loại hình sở hữu.
Tập trung nghiên cứu để áp dụng vào thực tiễn các phương pháp thẩm định tiên
tiến nhằm hoàn thiện quá trình thẩm định, nâng cao năng lực và hiệu quả cho vay.
Tổ chức nghiên cứu các quy định, chính sách của Chính phủ cũng như các
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, kịp thời ban hành các hướng dẫn thực hiện
việc cho vay trong Ngân hàng nhằm tháo gỡ các ắch tắc trong công tác tín dụng.
Phân loại doanh nghiệp để có những chính sách phục vụ kịp thời nhu cầu vay
vốn cho sản xuất kinh doanh ổn định các khách hàng cũ để nâng cao hiệu quả hoạt
động, thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu tư, chủ động tìm kiếm, tiếp
nhận, chọn lọc khách hàng có những dự án khả thi nhằm góp phần phát triển đất
nước, tiến hành mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn
và ngoài địa bàn Quận.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn như các doanh nghiệp nhà
nước, các Tổng công ty và các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu giao dịch
với chi nhánh, từ đó tạo ra nguồn mở rộng tín dụng trung và dài hạn.
Kết hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng của Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam để triển khai nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, phục vụ cho nhu cầu
vay vốn của khách hàng nhanh chóng thuận tiện.
3.3 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam
3.3.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung dài hạn để tạo nguồn cho
tín dụng trung và dài hạn
Trong nguyên tắc quản trị tài chính có nguyên tác cân bằng về thời hạn giữa
nguồn huy động và nguồn sử dụng. Vốn ngắn hạn dùng để cho vay ngắn hạn, vốn
trung dài hạn sử dụng cho vay trung dài hạn, tuy nhiên theo từng điều kiện cụ thể có
thể sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung – dài hạn. Nhưng tỷ lệ vốn ngắn hạn cho
vay trung dài hạn được NHNN quy định chặt chẽ. Hơn nữa, nếu sử dụng quá nhiều
nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn, không đảm
bảo được tính thanh khoản cho ngân hàng.
67
Để cung cấp nguồn vốn cho vay trung và dài hạn chủ động trong khoảng thời
gian dài ngân hàng cần đa dạng hoá các loại hình huy động vốn, hoàn thiện các loại
tiền gửi truyền thống, xây dựng thêm các hình thức huy động vốn mới như phát
hành trái phiếu trên một năm để vay vốn trong và ngoài nước (nếu ngân hàng nhà
nước cho phép) hoặc huy động tiêt kiệm dài hạn với các mức lãi suất cao hơn lãi
suất ngắn hạn. Các công cụ đó có thể hữu danh hoặc vô danh, có thể chuyển nhượng
tự do mua bán trên thị trường.
Ngoài ra, ngân hàng cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu các kỳ phiếu, trái
phiếu chưa đến hạn thanh tóan, bên cạnh các công tác tuyên truyền, quảng cáo để
thu hút nguồn vốn trung - dài hạn trong và ngoài địa bàn. Đồng thời, ngân hàng
cũng cần phải chuyển hoá năng động, hợp lý các nguồn vốn ngắn hạn vừa bảo đảm
nhu cầu vừa có khả năng thanh toán cao, tập trung thu hút vốn từ dân cư, tìm kiếm
các dự án đầu tư nước ngoài lớn và lâu dài …
3.3.2 Tăng cường công tác thẩm định và giám sát sử dụng vốn vay đúng mục đích
3.3.2.1. Tăng cường công tác thẩm định dự án đầu tư
Phân tích từng nhóm khách hàng, nhóm đối tượng cho vay.
- Trên từng địa bàn, từng chi nhánh phải tiến hành điều tra, phân loại khách
hàng kể cả các khách hàng đã có quan hệ tín dụng và khách hàng chưa có quan hệ
tín dụng để có biện pháp ứng xử thích hợp trong quan hệ tín dụng hiện tại và tương
lai. Việc phân loại khách hàng phải tiến hành định kỳ, song những diễn biến của
khách hàng phải được cán bộ tín dụng thường xuyên cập nhập, đảm bảo tính chính
xác của thông tin về khách hàng.
- Nắm bắt kịp thời những thông tin diễn biến của nền kinh tế, biến động của
thị trường thế giới và khu vực, những điều chỉnh cơ chế, chính sách có liên quan
đến nghiệp vụ tín dụng, thẩm định. Tiến hành phân nhóm khách hàng theo từng
ngành nghề, đối tượng cho vay vốn để xác định cơ cấu đầu tư vốn tín dụng phù hợp.
Hạn chế việc cho vay vào một hoặc một nhóm khách hàng có liên quan hoặc tập
trung vào một ngành nghề, nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất có thể xảy ra.
68
Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay
Thực hiện việc thẩm định dự án, phương án sẩn xuất kinh doanh nhanh nhạy,
có chất lượng đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng là nhiệm vụ hàng
đầu của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. Tuy nhiên việc thẩm định cho vay
phải được tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nghiệp vụ nhằm đảm bảo an toàn tài sản
và con người.
- Việc thẩm định, đánh giá xác định nhu cầu vay vốn cũng như giá trị tài sản
bảo đảm cần chính xác, khách quan trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm thẩm
định, cần tham khảo các quy định của nhà nước, giá mua thực tế, giá trị còn lại trên
sổ sách kế toán và các yếu tố khác. Trường hợp đối với những tài sản mà cán bộ tín
dụng, thẩm định không có khả năng và trình độ để đánh giá xác định chính xác giá
trị thực, cần thiết phải thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn giám định.
- Trong quá trình tiếp nhận và thẩm định cho vay cần thận trọng đối với những
khách hàng đã có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, đối với trường
hợp này đòi hỏi cán bộ tín dụng, thẩm định phải hết sức thận trọng và nắm bắt tình
hình, cập nhập thông tin để tham mưu cho lãnh đại đưa ra quyết định cho vay hay
không cho vay. Không vì mục tiêu lôi kéo khách hàng mà vô tình mua lại nợ xấu của
các tổ chức tín dụng khác. Cần khai thác tốt vai trò, tác dụng của trung tâm thông tin tín
dụng của NHNN, bản thân trong nội bộ ngân hàng nông nghiệp cũng không nên để xảy
ra trường hợp một khách hàng có quan hệ tín dụng tại nhiều chi nhánh.
3.3.2.2 Tăng cường công tác giám sát sử dụng tiền vay trung dài hạn
Việc kiểm tra này thông qua các chứng từ hoá đơn, hợp đồng giá cả. Những
trường hợp nào sử dụng vốn sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng.
Ngoài ra, phải theo dõi bám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để
đánh giá chính xác những diễn biến trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách
hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, từ đó có
biện pháp xử lý ngay. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là nghĩa vụ và
trách nhiệm, là kỷ luật đối với cán bộ tín dụng. Lịch trả nợ và lãi vay đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải gửi báo
cáo cho doanh nghiệp có nợ quá hạn chuẩn bị nguồn trả vào trước kỳ hạn trả.
69
Khi một dự án vay mà đến hạn trả mà doanh nghiệp chưa có nguồn trả nợ thì
cần xem xét để ra hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ nhiệm và các chế
độ tín dụng quy định, không tùy tiện ra hạn. Nếu trong các dự án cho vay có nợ quá
hạn thì cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu
hồi, tránh để nợ nần dây dưa. Để xử lý nợ qúa hạn thì ngân hàng có biện pháp thích
hợp để giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng giúp doanh nghiệp việc tư vấn trong sản xuất để giảm nợ quá hạn. Cần
tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy nợ nuôi nợ.
3.3.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng
- Đa dạng hóa các hình thức lãi suất.
Cơ chế lãi suất hợp lý sẽ là một cơ hội để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong dân cư để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, kích thích sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, sử dụng tốt công cụ lãi
suất kết hợp với việc hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết.
Đa dạng hóa các hình thức lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kì sản
xuất kinh doanh cảu khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách
hàng có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn những khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh cảu họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo khả năng trả nợ đúng
hạn cho ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Đa dạng hóa các hình thức cho vay trung dài hạn. Ngân hàng cần luôn cải
tiến, hoàn thiện đổi mới các hình thức cho vay đầu tư phù hợp với quá trình biến đổi
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế, tạo ra sự tiện
dụng để thu hút khách hàng.
Tăng cường chính sách tín dụng trung dài hạn đối với các khách hàng là thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh. Ngân hàng cần đưa ra thị trường các hình thức cho
vay, đầu tư mới theo hướng mở rộng phạm vi, đối tượng, mục đích, phương pháp
tín dụng theo kịp với các đổi mới và trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội.
Điều chỉnh cơ cấu cho vay phù hợp với cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi và tình
hình phát triển trên địa bàn, chú trọng đến ngành công thương nghiệp, dịch vụ đồng
thời cũng cần mở rộng cho vay nhiều ngành nghề khác.
70
3.3.4 Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ ngân hàng đặc biệt là trình độ
của cán bộ tín dụng
Nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng trong mọi thời kỳ và nó càng quan
trọng trong nền kinh tế hiện nay. Nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố nhân lực lại càng đóng một vai
trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình
ảnh của ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Với
cơ chế thị trường hiện nay thì việc đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực là cần
thiết để đáp ứng nhu cầu hội nhập như:
- Chi nhánh cần quan tâm đúng mức việc đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu
về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản
xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi các bài
học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức nghiệp vụ và tập
huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các
chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của ngân
hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị
tốt cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến
khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt.
- Sử dụng có hiệu quả đội ngũ nhân viên nghiệp vụ: bố trí công tác phù hợp
với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi người sẽ tránh được những rủi ro trong
kinh doanh. Nâng cao kiến thức về quản trị nguồn nhân lực đối với cán bộ quản lý
các cấp giúp ngân hàng sử dụng đúng người, đúng việc, theo nguyên tắc “căn cứ
công việc để bố trí lao động” hạn chế rủi ro kinh doanh góp phần nâng cao năng
lực quản trị rủi ro Ngân hàng.
- Hạn chế rủi ro đạo đức đội ngũ người lao động: Giải pháp này có tính
xuyên suốt hoạt động tín dụng, tức là trước, cả trong và sau khi cho vay. Để hạn chế
rủi ro tín dụng cần nâng cao trách nhiệm nhân lực làm công tác tín dụng, gắn trách
nhiệm với quyền lợi của nhân lực làm công tác tín dụng. Nên có chế độ thưởng phạt
rõ ràng do nhân lực luôn đối mặt với rủi ro cần phải có chế độ tiền lương đặc biệt để
71
khuyến khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi rỏ đạo đức nghề nghiệp.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng, để mọi
người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ.
- Chuẩn hoá nguồn nhân lực làm công tác tín dụng ngay từ khâu tuyển dụng.
+ Phải đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường Đại học có uy tín.
+ Có khả năng ngoại ngữ, tin học, điều kiện cho phục vụ nghiên cứu các tài
liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong tính toán, th ẩm định dự án…
+ Có phẩm chất đạo đức: Đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với nguồn nhân lực
làm công tác tín dụng, quyết định vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.
+ Hiểu biết xã hội và khả năng giao tiếp: Yếu tố giúp cho khách hàng và ngân
hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó với
Ngân hàng. Với khả năng giao tiếp nguồn nhân lực làm công tác tín dụng tìm hiểu
thêm được nhiều thông tin về khách hàng phục vụ trong xử lý nghiệp vụ.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định phải nêu cao ý thức tự học
tập, nghiên cứu tự trau dồi phẩm chât đạo đức nghề nghiệp để nâng cao chất lượng
thẩm định, trình độ kỹ năng và phương pháp thẩm định, khả năng phân tích tài
chính doanh nghiệp…nhằm tăng cường khâu kiểm tra trước khi cho vay qua việc
thẩm định từ bộ phận tín dụng đến bộ phận thẩm định trước khi trình lãnh đạo phê
duyệt cho vay.
- Cán bộ tín dụng, thẩm định phải nắm vững các định mức kinh tế kỹ thuật
liên quan đến đối tượng vay vốn và phải thường xuyên cập nhập những thông tin
này. Thường xuyên phân tích đánh giá thị trường cung cấp nguyên vật liệu, thị
trường tiêu thụ sản phẩm đối với sản phẩm của dự án, phương án sản xuất kinh
doanh, tìm hiểu qua các nhà cung cấp nguyên vật liệu, các nhà tiêu thụ sản phẩm,
tham khảo các sản phẩm cùng loại, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại
chúng như báo, TV, đài…
- Cán bộ tín dụng phải nắm bắt đầy đủ kịp thời những biến động về tình hình
SXKD, tiêu thụ sản phẩm, tình hình tài chính (thu, chi) của khách hàng, theo dõi diễn
biến và đôn đốc kịp thời những khoản nợ đến hạn, chuẩn bị đến hạn, trường hợp cần
thiết phải báo cáo lãnh đạo để có biện pháp chỉ đạo điều hành, xử lý kịp thời.
72
3.2.5 Đẩy mạnh marketing ngân hàng
Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam đã thấy tầm
quan trọng của công tác marketing nên trong mấy năm gần đây, ngân hàng đã
chú trọng đầu tư đẩy mạnh công tác marketing ngân hàng góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hoạt động marketing của ngân hàng
vẫn còn rất hạn chế. Để marketing ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu cạnh
tranh, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng được
sự biến đổi của môi trường kinh doanh và nhất là nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn, ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp sau để nâng cao hiệu
quả của công tác này:
- Cán bộ tín dụng cần chủ động tìm kiếm và tiếp cận khách hàng, thường
xuyên nắm bắt nhu cầu khách hàng, tạo được mối quan hệ tín nhiệm, gắn bó trên cơ
sở hài hòa lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng.
- Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, từ đó giúp ngân hàng hiểu được
mong muốn của khách hàng để xây dựng riêng cho ngân hàng mình một chiến lược
kinh doanh phù hợp.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng, giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn
trong kinh doanh, tư vấn cho khách hàng về hướng đầu tư vào thị trường tiềm năng,
dự đoán xu hướng phát triển của ngành nghề mà khách hàng đang hoặc có dự định
kinh doanh.
3.2.6 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả xử lý hệ thống thông tin tín dụng
Trong thời đại ngày nay, muốn thành công trong kinh doanh cần có
những thông tin hữu ích. Khi mà tính kém minh bạch trong các hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam còn khá phổ biến thì yêu cầu thiết lập kho dữ liệu thông tin
sử dụng cho hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết. Mặc dù trong những năm
gần đây Trung tâm CIC của NHNN và Trung tâm thông tin tín dụng Agribank
trong hệ thống đã có nhiều nỗ lực trong tạo lập kho dữ liệu về cácdoanh
nghiệp vay vốn cũng như xây dựng đánh giá về các ngành sản xuất kinh
doanh, làm cơ sở trong phân tích tín dụng nhưng khả năng đáp ứng các yêu cầu này
73
còn nhiều hạn chế. Đặc biệt thông tin tín dụng tập trung vào nội dung phản ánh, ít
có tính dự báo, đưa ra các giải pháp phòng ngừa và không phản ánh được đặc thù
tình hình kinh tế xã hội tại địa phương. Do đó khả năng sử dụng các thông
tin này cho công tác thẩm định t ín dụng chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu
phòng ngừa rủi ro. Do đó cần tạo lập hệ thống thông tin tín dụng có tính hữu ích
cao hơn theo hướng:
- Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa
các NH để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ là
các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền
tảng trong phân tích và thẩm định tín dụng.
- Cần áp dụng phần mềm hỗ trợ để ngăn chặn được tình trạng khách
hàng đang có nợ quá hạn tại chi nhánh này nhưng lại đi vay ở chi nhánh khác trong
hệ thống ngân hàng nông nghiệp.
- Cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả với Trung tâm
thông tin tín dụng của NHNN, của các NHTM khác, cũng như khai thác thông tin
phòng ngừa rủi ro qua các nguồn khác , kể cả ở nước ngoài để cung cấp cho các chi
nhánh trong hệ thống Agribank trong hệ thốngViệt Nam.
- Tăng cường, thiết lập mối quan hệ với các hiệp, hội, ban, ngành:
Liên ngành Agribank trong hệ thống - Hội nông dân - Hội phụ nữ mở hội
nghị tổng kết chương trình phối kết hợp, tổng kết mô hình cho vay, thu nợ qua Tổ
vay vốn để có biện pháp chỉ đạo kịp thời, phù hợp và có quy định chung,
thống nhất trong các khâu thực hiện. Có văn bản quy định tiêu chí để đánh giá chất
lượng hoạt động của tổ vay vốn. Hội Nông dân, Phụ nữ huyện ban hành văn bản chỉ
đạo Hội nông dân, Hội phụ nữ cơ sở xã, phường phối hợp cùng ngân hàng
nông nghiệp cũng cố, chấn chỉnh hoạt động tố nhóm.
- Tổ chức kiểm tra quy chế hoạt động, quy trình cho vay qua tổ vay vốn đối
với 100% số tổ đã thành lập để xác định chính xác chất lượng hoạt động của tổ
chức...
74
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Chợ
Cầu Hà Nam
3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
3.4.1.1 Hoàn thiện và bổ sung cơ chế chính sách
Agribank hội sở cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ nghiệp
vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng cán bộ
tín dụng đến trưởng, phó phòng và giám đốc sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện
nay và chế độ NHNN quy định. Có chế độ khen thưởng và kỳ luật đối với cán bộ nhân
viên thích đáng, góp phần đảm bảo được chất lượng hoạt động tín dụng.
Đồng thời, Ngân hàng Agribank hội sở cần thường xuyên kiểm tra, kiểm
soát các mặt nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên trong hệ
thống Trong công tác thanh tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là người am
hiểu sâu rộng nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải được đào tạo
thêm các kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp luật, quản lý nhà
nước,…để kịp thời uốn nắn những sai sót, đưa hoạt động của các đơn vị thành viên
được thống nhất theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể chế của Agribank trong hệ
thốngcũng như của Ngành ngân hàng, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các Chi nhánh trong toàn hệ thống.
3.4.1.2 Nâng cao hiệu quả công tác thông tin cho các chi nhánh
Triển khai nhanh chóng hệ thống, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết
hợp với hệ thống bảo mật hiệu quả tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin đối với
khách hàng trong hệ thống được nhanh chóng.
Nắm bắt được thông tin tốt, đặc biệt là thông tin về doanh nghiệp sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng có quyết định cho vay đúng đắn, hạn chế rủi ro. Do đó trong
thời gian tới bên cạnh những thông tin về doanh nghiệp, Agribank hội sở cần
cung cấp thêm cho các chi nhánh những thông tin về hoạt động của ngành như
báo cáo phân tích ngành, những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực ngân
hàng; chủ trương, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước; các quy hoạch tổng
75
thể phát triển kinh tế - xã hội, tình hình hoạt động của các ngân hàng khác
trong và ngoài hệ thống. Ngân hàng Agribank hội sở có thể thu nhập các thông
tin từ các kênh sau:
- Hệ thống thông tin tín dụng của NHNN. Đây là thông tin đáng tin cậy nhất
cho các NHTM
- Thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước trung ương và địa phương như:
hải quan, thuế,…
- Thu thập thông tin từ các cơ quan thông tin báo chí: đây là phương pháp
đơn giản nhưng rất hữu hiệu, thông tin đa dạng và phong phú
- Xây dựng mối quan hệ mua bán thông tin giữa Agribank hội sở và các
ngân hàng khác, với các cơ quan thông tin và tư vấn nhằ m tăng thêm những thông
tin cần thiết cho quá trình xét duyệt và giám sát cho vay của các Chi nhánh
Agribank trong hệ thống.
3.4.1.3 Thực hiện hỗ trợ các chi nhánh trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại chỗ; mờicác
chuyên gia, những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng
để tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi học tập nhằm nâng cao kiến thức chuyên
môn cũng như kinh nghiệm cho các cán bộ tín dụng. Agribank hội sở cũng có thể
hỗ trợ kinh phí, cử cán bộ đi học ở các trường đại học, các trung tâm nghiên
cứu kinh tế, khoa học trong và ngoài nước. Cung cấp đầy đủ các tư liệu,
văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và
các quy định khác có liên quan của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Agribank hội sở để cán bộ tín dụng tự tham khảo và nghiên cứu.
3.4.1.4 Thành lập đội ngũ cán bộ tư vấn và chăm sóc khách hàng
Đào tạo và thành lập đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ và am hiểu quản
lý nhằm hỗ trợ tư vấn khách hàng trong quản lý tài chính và điều hành hoạt động
kinh doanh
76
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.4.2.1. Tăng cường công tác thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với
các Ngân hàng.
Cần xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm
bảo thực hiện hoạt động kiểm soát hệ thống Ngân hàng có hiệu quả và độ an toàn
cao nhất. Tạo điều kiện nâng cao trình độ quản trị kinh doanh của các Ngân hàng
Thương mại, đảm bảo cho toàn ngành hoạt động tốt và theo đúng pháp luật. Bên
cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cần thường xuyên tiến hành kiểm tra và giám sát các
Ngân hàng để đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong hoạt động
tín dụng nhằm nâng cao tính ổn định và phát triển trong hoạt động kinh doanh của
các Ngân hàng.
Mục tiêu của công tác thanh tra của ngân hàng Nhà nước là phát hiện kịp thời
ngăn chặn và xử lý vi phạm trong moi lĩnh vực hoạt động của ngành ngân hàng,
trong đó có hoạt động tín dụng, đồng thời chấn chỉnh hoạt động ngân hàng sau
thanh tra. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng
Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý các tổ chức tín dụng. Trọng tâm thanh tra
trong hoạt động tín dụng, bảo lãnh mở L/C nhập hàng trả chậm.
3.4.2.2. Thực hiện giải pháp về công nghệ, nâng cao năng lực thu thập, xử lý, cung
cấp thông tin.
Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong hoạt động tín dụng trung
và dài hạn của các NHTM là thiếu thông tin cần thiết, chính xác từ phía khách hàng,
từ thị trường và dự án. Vì vậy, muốn hoạt động của các NHTM đạt hiệu quả cao thì
NHNN cần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín
dụng CIC tại NHNN và Phòng thông tin tín dụng tại chi nhánh NHNN để có thể
cung cấp những thông số chính xác nhất, mới nhất về các doanh nghiệp, các biến
động trên thị trường, các thông tin có liên quan đến dự án…
Tính cập nhật, chính xác và toàn diện của thông tin là nhân tố ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Hiện nay, trung
tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước hoạt động còn kém hiệu quả. Thông
77
tin về doanh nghiệp, kinh tế, tài chính, ngân hàng trong nước và ngoài nước còn
thiếu và còn yếu. Điều này khiến cho các ngân hàng khi muốn tìm hiểu thông tin về
khách hàng, về những biến động trên thị trường thế giới phải dựa vào năng lực và
quan hệ của chính ngân hàng. Chính vì vậy, thông tin thu thập được thường thiếu
chính xác, gây khó khăn trong việc đưa ra quyết định cho vay. Để xây dựng một hệ
thống tín dụng hiệu quả cấp Nhà nước, đề nghị ngân hàng Nhà nước xem xét và cần
chỉ đạo thực hiện một số biện pháp như:
- Chỉ đạo các đơn vị tại các chi nhánh ngân hàng Nhà nước phối hợp với các
tổ chức tín dụng thực hiện tốt công tác thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng.
- Khẩn trương hướng dẫn các trung tâm, bộ phận thông tin của các ngân hàng
thương mại trong công tác thu thập thông tin theo cơ chế mới phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành. Thống nhất chương trình, hệ thống mẫu biểu để đảm bảo tính đồng
bộ trong công tác truyền tin giữa TW và địa phương.
- Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài nhằm
khai thác, thu thập thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định làm ăn với Việt
Nam để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro khi khách hàng nước ngoài xin vay
vốn. Việc này giúp cho các ngân hàng thương mại nắm bắt kịp thời những biến
động trên thị trường tín dụng quốc tế để có giải pháp ứng phó kịp thời, tránh bị lôi
vào vòng xoáy khủng hoảng.
- Sửa đổi, bổ xung quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng
theo hướng bắt buộc tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
phải tham gia cung cấp thông tin nhằm mục đích có được một hệ thống thông tin
đầy đủ về khách hàng và tổ chức tín dụng
- Có biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng không thực hiện nghiêm túc
những quy định về thông tin, cung cấp thông tin sai lệch.
3.4.2.3. Nắm vững những thông tin về mục tiêu quy hoạch tổng thể và phát triển
kinh tế của đất nước.
Cùng với thông tin về các doanh nghiệp, NHNN còn phải nắm vững những
thông tin về mục tiêu quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế của đất nước, của
78
từng vùng, từng khu vực trong từng thời kì; phân tích, dự báo nhu cầu và xu thế
phát triển của từng ngành nghề …nhằm mục tiêu xây dựng chính sách tiền tệ quốc
gia và các định hướng chỉ đạo hệ thống NHTM linh hoạt, phù hợp với thực tế, cung
cấp cho các NHTM có đủ thông tin tin cậy để quyết định hoặc từ chối cho vay, tư
vấn cho các NHTM về những lĩnh vực, những nhóm ngành mũi nhọn cần tập trung
đầu tư vốn tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận và thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, qua đó phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn tín dụng cho các NHTM.
- Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh: với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu
trách nhiệm của các NHTM, NHNN đã giải phóng tính sáng tạo và chủ động của
các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đã xuất hiện tình trạng cạnh
tranh kém lành mạnh, tranh giành khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng như
cho vay để hoàn trả các khoản vay của các ngân hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn,
điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ RRTD tăng cao. Do đó NHNN cần có sự kiểm
tra, kiểm soát có hiệu quả những hoạt động kinh doanh của các NHTM, đảm bảo sự
phát triển bền vững và an toàn.
- Nghiên cứu và triển khai các công cụ bảo hiểm tín dụng như hoán đổi tín
dụng (Credit swap)... Đây là các công cụ của một thị trường tài chính phát triển cao
nhằm giúp các NHTM phòng ngừa và bảo hiểm RRTD, san sẻ rủi ro và tạo tính linh
hoạt trong quản lý danh mục các khoản cho vay của mỗi ngân hàng.
3.4.3. Kiến nghị với Chính phủ
- Nhà nước cần chỉ đạo cấc cấp, các ngành quan tâm tháo gỡ khó khăn nhất là
đối với các doanh nghiệp thua lỗ, có sản phẩm ứ đọng và có nợ quá hạn Ngân hàng
không có khả năng trả nợ.
- Các cơ quan chức năng cần kiểm tra và chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản nhằm ngăn chặn việc dùng tài sản thế chấp nhiều nơi để vay
vốn gây thất thoát vốn của Ngân hàng.
- Bộ tài chính cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra buộc các doanh nghiệp
tiến hành hạch toán đúng theo pháp lệnh Hạch toán kế toán và Thống kê,đảm bảo số
liệu chính xác, trung thực và kịp thời để giúp cho các Ngân hàng có được các thông
tin tài chính từ khách hàng chính xác giúp cho việc phân tích tín dụng đạt hiệu quả.
79
- Luật pháp hoá các quy định về an toàn trong hoạt động Ngân hàng, thường
xuyên kiểm tra, giám sát và bắt buộc các Ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các qui
định của pháp luật trong hoạt động tín dụng. Cần hết sức thận trọng trong việc xét
đủ điều kiện khi thành lập các Ngân hàng cổ phần, nâng cao tính ổn định và vững
chắc của Ngân hàng hiện có trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
3.4.4. Kiến nghị với các bộ ngành liên quan
- Đối với Bộ tư pháp
Hiện nay trung tâm đăng kí giao dịch bảo đảm trực thuộc Bộ tư pháp đang
thực hiện nhiệm vụ là đầu mối cung cấp thông tin về các giao dịch bảo đảm đối với
các tài sản bất động sản của mọi cá nhân, tổ chức. Cần đăng ký giao dịch trực tuyến
đối với tài sản là Quyền sử dụng đất tại các tỉnh.
- Đối với Cơ quan thuế, kiểm toán
Các cơ quan thuế, kiểm toán cần có biện pháp giám sát chặt chẽ sự tuân thủ
chế độ tài chính, chuẩn mực kế toán của các doanh nghiệp và đơn vị kinh doanh để
đảm bảo tính hạch toán đúng và đầy đủ doanh thu, chi phí, hạn chế việc doanh
nghiệp cố tình làm đẹp các báo cáo tài chính để gửi ngân hàng. Đồng thời đề xuất
các chế tài, biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông
tin giả, cố tình sửa báo cáo tài chính theo hường có lợi cho mình, gây ra sự thiếu
chính xác về thông tin. Có như vậy, ngân hàng mới có được những thông tin trung
thực cho việc thẩm định, phòng ngừa rủi ro do thiếu thông tin, qua đó nâng cao hiệu
quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
80
KẾT LUẬN
Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ Cầu sau hơn 16 năm xây
dựng và trưởng thành đã đạt được những thành tựu rực rỡ, quy mô dư nợ ngày càng
cao, chất lượng tín dụng luôn duy trì ở mức an toàn, cơ cấu tín dụng đã có sự dịch
chuyển tích cực theo hướng tập trung vào các khách hàng cá nhân, hộ gia đình và
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tỷ trọng cho vay có tài sản bảo đảm tăng rõ rệt. Chi
nhánh Chợ Cầu liên tục bốn năm liền đạt danh hiệu chi nhánh xuất sắc, và đón nhận
huân chương lao động hạng hai, cờ thi đua của Thủ tướng Chính Phủ. Tuy nhiên, chất
lượng tín dụng tại chi nhánh còn chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh
của chi nhánh và vẫn để phát sinh nợ quá hạn, nợ nhóm 2, nhóm 3.v.v..Do vậy, nâng
cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh luôn là vấn đề cấp thiết đặt ra và đòi hỏi chi
nhánh phải có các giải pháp nỗ lực để nâng cao chất lượng tín dụng của mình.
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu,
phạm vi nghiên cứu, luận văn: “Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam” của tác giả đã giải
quyết được các nội dung chủ yếu sau:
- Trên cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng ngân hàng
thương mại, tác giả đã đưa ra luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng tín
dụng ngân hàng thương mại thông qua việc nghiên cứu các chỉ tiêu định lượng,
chuẩn mực để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, cũng như đưa ra
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
- Từ phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Chợ Cầu, tác giả
đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế cần phải giải quyết, từ đó đi tìm những
nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
- Trên cơ sở những luận cứ khoa học về tín dụng, chất lượng tín dụng và thực
tế hoạt động tín dụng của ngân hàng, kết hợp với những định hướng phát triển của
chi nhánh Tỉnh Hà Nam tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại Chi nhánh Chợ Cầu. Các giải pháp đều có tính khoa học và thực tiễn, có
81
tính khả thi nhằm đưa hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng tăng trưởng
vững chắc và an toàn.
Do đề tài nghiên cứu trên lĩnh vực tín dụng ngân hàng thương mại nên khá
rộng và phức tạp, bản thân tác giả còn nhiều hạn chế nên trên góc độ nào đó còn có
những hạn chế và khiếm khuyết. Tác giả mong muốn nhận được ý kiến đóng góp
của các nhà khoa học, các nhà quản lý và các bạn đọc quan tâm tới lĩnh vực này để
hoàn thiện hoá luận văn được chất lượng tốt hơn.
Ngoài ra thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều
cho nên luận văn có không ít sai sót. Chính vì vậy, em mong các thầy cô chỉ bảo
thêm để em có thể thực hiện tốt hơn trong những lần sau.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong
khoa NH-TC, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh, cùng các anh chị tại phòng
kinh doanh ngân hàng nông nghiệp Chợ Cầu đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình thu thập tài liệu hoàn thành luận văn này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bảng cân đối kế toán năm 2014, 2015, 2016 Ngân hàng NN&PTNT Việt
Nam, Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam
2. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014, 2015, 2016 Ngân hàng NN&PTNT
Việt Nam, Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam.
3. Cẩm nang tín dụng ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.
4. Luật Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức Tín dụng.
5. Đỗ Thị Liên Chi (2007), luận văn thạc sĩ: “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh tỉnh Tiền Giang”, Đại học Kinh tế TP
HCM
6. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng - ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê.
7. GS.TS Nguyễn Thành Độ - PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2007), Giáo trình
quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội.
8. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB
Đại học Kinh tế Quốc Dân.
9. PGS .TS. Lưu Thị Hương , Thẩm định tài chính dự án (2004 ) NXB Tài Chính.
10. Nguyễn Thị Phương Liên (2011), Giáo trình tác nghiệp ngân hàng thương mại,
Đại học Thương Mại, NXB Thống Kê
11. Đinh Văn Sơn (2002), Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB đại học quốc gia, HN
12. TS. Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống kê,
Hà Nội 2002.
13. Lê Phương Thảo (2013), luận văn thạc sĩ: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đầu tư và phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Ba Đình”, Đại Học Thương Mại.
14. Nguyễn Thị Bích Thủy (2012), luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam – Chi nhánh Hà Nội”,
Học Viện Tài Chính.
Tiếng Anh
15. Joseph F. Sinkey, JR (1998), Commercial Bank Financial Management,
Prentice Hall.
16. Peter.S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính.
17. S.Scott MacDonald/Timothy W.Koch (2006 - tái bản lần thứ 6), Management
of Banking, Thomson South - Western.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA SAU ĐẠI HỌC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********* *********
PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM
(Mẫu phiếu dành cho khách hàng của ngân hàng)
Kính chào quý khách hàng!
Với mục đích nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng được tốt
hơn. Chúng tôi đang tiến hành chương trình nghiên cứu về chất lượng tín dụng
trung, dài hạn tại ngân hàng thương mại nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam. Kính đề nghị quý khách hàng bớt chút thời
gian cung cấp một số thông tin bằng cách trả lời những câu hỏi dưới đây. Chúng tôi
xin cam kết tất cả những thông tin được cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên
cứu và được giữ bí mật tuyệt đối.
A. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên quý khách hàng:……………………………………………………
Cơ quan công tác:……………………………………………………………
Chức vụ:………………………SĐT:……………Email:……………………
B. PHẦN ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Cơ quan ông/bà có thường xuyên vay vốn ngân hàng hay không?
Chỉ vay 1 lần duy nhất
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Câu 2: Mục đích vay vốn của cơ quan ông/bà là:
Đầu tư dự án
Đầu tư tài sản cố định
Bổ sung vốn lưu động
Tài trợ xuất nhập khẩu
Câu 3: Cơ quan ông/bà đã vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam bao nhiêu lần?
Chỉ 1 lần
2 lần
3 lần
Nhiều hơn 3 lần
Câu 4: Ông/bà đánh giá như thế nào về các hình thức cho vay trung và
dài hạn hiện nay mà ngân hàng đang triển khai:
Đa dạng, phong phú
Còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng trên địa bàn
Câu 5: Theo ông/bà thủ tục vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng như
thế nào?
Đơn giản, thuận tiện cho khách hàng
Phức tạp, nhiều thủ tục rườm rà
Câu 6: Ông (Bà) có gặp phải vướng mắc trong quá trình lập hồ sơ vay
vốn trung dài hạn không?
Có
Không
Câu 7: Vướng mắc đó thuộc nhóm nào trong các nhóm sau?
Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý
Tài liệu về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn
Tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng
Câu 8: Thái độ của nhân viên tín dụng khi ông/bà đến xin vay vốn:
Niềm nở, nhiệt tình, chu đáo
Thờ ơ với khách hàng, luôn khó tính
Câu 9: Theo ông/bà, lãi suất cho vay hiện nay đối với các khoản vay trung
và dài hạn mà ngân hàng áp dụng có phù hợp không?
Có
Không
Câu 10: Theo ông/bà, quá trình giải ngân của ngân hàng hiện nay như thế nào?
Kịp thời, nhanh chóng, an toàn
Chậm trễ, nhiều thủ tục
Ý kiến khác:……………………………………………………………
Câu 11: Kỳ hạn và phương thức thanh toán nợ có phù hợp với chu kì
kinh doanh (hay nhu cầu sử dụng) của quý công ty hay không?
Có phù hợp
Không phù hợp
Câu 12: Theo ông/bà, các hình thức tổ chức tuyên truyền quảng bá mà ngân
hàng đã triển khai trên địa bàn đã thực sự thu hút được khách hàng không?
Các chương trình triển khai phù hợp với sản phẩm và được đông đảo khách
hàng biết tới.
Các chương trình còn ít, không thu hút được sự quan tâm của khách hàng.
Các chương trình rất ít, khách hàng hầu như rất khó tiếp xúc với các thông
tin về sản phẩm.
Ý kiến khác:……………………………………………………………
Câu 13: Ông/bà đánh giá như thế nào về chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại ngân hàng:
Chất lượng tốt
Bình thường
Không tốt
Ý kiến khác:………………………………………………………………….
Cảm ơn ông/bà đã giúp đỡ hoàn thành phiếu điều tra!
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG VAY VỐN
TRUNG DÀI HẠN TẠI AGRIBANK CHỢ CẦU – HÀ NAM
Nội dung điều tra Kết quả Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
1 lần 37 20 Ông (Bà) đã từng vay vốn tại từ 1 – 3 lần 42 22.703 Agribank Chợ Cầu Hà Nam bao
nhiêu lần từ trước đến nay? nhiều hơn 3 lần 106 57.297
chưa bao giờ 65 35.135
một vài lần 93 50.270
Ông (Bà) có vay vốn tại ngân hàng khác không? thường xuyên 27 14.595
114 61.622 Đa dạng, phong phú Ông (Bà) đánh giá như thế nào về các
hình thức cho vay trung và dài hạn Còn thiếu, chưa đáp
71 38.378
hiện nay mà Agribank Chợ Cầu Hà Nam đang triển khai? ứng dược nhu cầu trên địa bàn
Đơn giản, thuận 149 80.541 tiện cho khách hàng
Ông (Bà) đánh giá như thế nào về thủ Còn phức tạp,
tục vay vốn trung và dài hạn của nhiều thủ tục rườm 36 19.459
Ngân hàng? rà
Nhân viên tín dụng có tư vấn đầy đủ, Có 185 100
rõ ràng về thủ tục, quy trình vay vốn 0 0 không? Không
Ông (Bà) có gặp phải vướng mắc Có 55 29.730
trong quá trình lập hồ sơ vay vốn 130 70.270 trung dài hạn không? Không
Tài liệu chứng
minh năng lực pháp 0 0
lý
Vướng mắc đó thuộc nhóm nào trong Tài liệu về khả 43 23.243 các nhóm sau? năng sử dụng và
hoàn trả vốn
Tài liệu liên quan
đến bảo đảm tín 142 76.757
dụng
Nhân viên tín dụng có giúp đỡ ông Có 185 100
(bà) giải quyết những vướng mắc đó 0 0 không? Không
Nhiệt tình, vui vẻ, 170 91.892 có trách nhiệm
Thái độ của nhân viên thẩm định khi Khó tính, thiếu 15 8.108 tiến hành thẩm định như thế nào? trách nhiệm
38 20.541 Nhanh Ông (Bà) đánh giá thế nào về thời 122 65.946 Bình thường gian thẩm định tín dụng của Ngân
25 13.514 hàng? Chậm
Kịp thời, nhanh 177 95.676 chóng, an toàn Ông (Bà) đánh giá thế nào về quá
trình giải ngân của Ngân hàng hiện Chậm trễ, nhiều thủ 8 4.324 nay? tục
Phù hợp, rất cạnh Ông (Bà) đánh giá như thế nào về lãi 144 77.838 tranh suất cho vay trung dài hạn mà Ngân
41 22.162 hàng đang áp dụng? Quá cao
66 35.676 Theo Ông (Bà), các hình thức tổ chức có thu hút
tuyên truyền quảng bá mà ngân hàng
đã triển khai trên địa bàn đã thực sự 119 64.324 thu hút được khách hàng không? không thu hút
40 21.622 Chất lượng rất tốt Ông (Bà) đánh giá như thế nào về 133 71.892 Bình thường chất lượng tín dụng trung và dài hạn
12 6.486 tại ngân hàng? Không tốt
Nguồn: Kết quả phiếu điều tra