BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------------------

TRẦN THỊ QUỲNH ANH

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN

TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM

CHI NHÁNH CHỢ CẦU HÀ NAM

LUậN VĂN THạC SĨ KINH Tế

HÀ NộI, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- TRẦN THỊ QUỲNH ANH

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN

TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM

CHI NHÁNH CHỢ CẦU HÀ NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01

LUậN VĂN THạC SĨ KINH Tế

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

HÀ NộI, NĂM 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của

tôi, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành,

nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.

Nguyễn Thị Minh Hạnh.

Các số liệu, bảng biểu có nguồn gốc rõ ràng và những kết quả trong luận văn

là trung thực, các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh

nghiệm hiện có.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN THỊ QUỲNH ANH

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ...................................................................... vi

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

2.Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đề tài ..................................... 2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 5

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .................................................... 6

7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ

DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................. 7

1.1. Ngân hàng Thương mại và hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân

hàng Thương mại................................................................................................ 7

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại và tín dụng trung và dài hạn ............... 7

1.1.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng ..................................................... 8

1.1.3. Phân loại tín dụng trung và dài hạn ........................................................ 10

1.1.4 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn .................................................. 15

1.1.5 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn ...................................................... 16

1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM ............................................. 18

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn ............................................. 18

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn ................... 20

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. .......... 23

1.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của các chi

nhánh Ngân hàng thương mại ................................................................................... 30

iii

1.3.1.Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của một số Ngân

hàng thương mại trong nước ..................................................................................... 30

1.3.2. Bài học nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn cho Ngân hàng

NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam ........................................ 34

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI

HẠN CỦA NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHỢ

CẦU HÀ NAM ................................................................................................ 36

2.1. Khái quát chung về hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng

NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam ....................................... 36

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 36

2.1.2. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Chợ

Cầu Hà Nam ..................................................................................................... 38

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi

Nhánh Chợ Cầu Hà Nam .................................................................................. 40

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng NN&PTNT

Việt Nam chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam giai đoạn 2014 - 2016 .......................... 45

2.2.1. Các chính sách tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh

Chợ Cầu Hà Nam ............................................................................................. 45

2.2.2. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Chợ

Cầu Hà Nam ..................................................................................................... 49

2.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Ngân hàng

NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Chợ Cầu Hà Nam ....................................... 51

2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng

NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam ...................................... 58

2.3.1. Những thành tựu đạt được ...................................................................... 58

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 60

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

TRUNG & DÀI HẠN TẠI NHNO&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ

CẦU HÀ NAM ................................................................................................ 64

iv

3.1 Môi trường hoạt động tại chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam .............................. 64

3.1.1 Thuận lợi ................................................................................................. 64

3.1.2 Khó khăn ................................................................................................ 64

3.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHNo&PTNT chi

nhánh Chợ Cầu Hà Nam ...................................................................................... 65

3.3 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại ngân

hàng NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam ............................... 66

3.3.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung dài hạn để tạo nguồn cho

tín dụng trung và dài hạn ................................................................................. 66

3.3.2 Tăng cường công tác thẩm định và giám sát sử dụng vốn vay đúng mục đích 67

3.3.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng............................................................... 69

3.3.4 Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ ngân hàng đặc biệt là trình độ

của cán bộ tín dụng .......................................................................................... 70

3.2.5 Đẩy mạnh marketing ngân hàng .............................................................. 72

3.2.6 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả xử lý hệ thống thông tin tín dụng .............. 72

3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại

ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu

Hà Nam ............................................................................................................ 74

3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 74

3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................ 76

3.4.3. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................. 78

3.4.4. Kiến nghị với các bộ ngành liên quan ............................................................ 79

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nguyên nghĩa

Doanh nghiệp DN

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNQD

Ngân hàng nông nghiệp và phát triền nông thôn NHNN&PTNT

Ngân hàng thương mại NHTM

Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP

Ngân hàng trung ương NHTW

Thương mại cổ phần TMCP

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Agribank Chợ Cầu Hà Nam các năm

2014, 2015, 2016 .............................................................................................. 40

Bảng 2.2. Kết quả dư nợ các năm 2014, 2015, 2016 ......................................... 41

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Chợ Cầu ..... 43

Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tín dụng trung và dài hạn của Agribank Chợ Cầu giai

đoạn 2014-2016 ................................................................................................ 53

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn ...................................................... 54

Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu trung – dài hạn ............................................................. 55

Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng trung – dài hạn ........................................... 57

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Chợ Cầu ................... 38

Biểu đồ 2.1: Mức độ đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của khách

hàng vay vốn tại Agribank Chợ Cầu Hà Nam ................................................... 52

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ

của của Agribank Chợ Cầu giai đoạn 2014-2016 .............................................. 54

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn tại Agribank Chợ Cầu giai đoạn

2014 – 2016 ...................................................................................................... 55

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu tín dụngt rung dài hạn tại Agribank Chợ Cầu giai đoạn

2014 – 2016 ...................................................................................................... 57

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, hệ thống các ngân hàng phát triền mạnh mẽ và được coi là xương

sống của nền kinh tế. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới từng ngày của nền kinh tế, hệ

thống ngân hàng nói chung, NHNN & PTNT Việt Nam nói riêng phải thể hiện được

vai trò của mình trong xu thế phát triển chung của đất nước.

Từ ngày thành lập đến nay, NHNN & PTNT Việt Nam luôn là một trong năm

ngân hàng quốc doanh lớn, hoạt động có uy tín. NHNN & PTNT Việt Nam đã thể

hiện vai trò và khẳng định vị trí chủ đạo của mình tỏng lĩnh vực đầu tư sản xuất

kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, góp phần lớn vào quá trình

công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn. Và trong tất cả các hoạt động của ngân

hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động mũi nhọn mang lại nhiều lợi nhuận cao và

chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng

trung và dài hạn. Nó đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với ngân hàng mà còn

đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Do đó, trong nền kinh tế thị trường

nhiều cạnh tranh như hiện nay, các ngân hàng nói chung và NHNN & PTNT Việt

Nam nói riêng buộc phải đưa ra các biện pháp, phương pháp hoạt động hiệu quả để

áp dụng vào thực tế.

Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu trong

các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng. Phát triển phải

đi đều với chất lượng thì mới bền vững. Hoạt động tín dụng ngân hàng lai càng phải

như vậy, vì trong các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan trọng

nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Trong đó, tín dụng trung và dài hạn là nghiệp vụ quan trọng mang lại nhiều

lợi ích thiết thực cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động trung và dài hạn

còn gặp nhiều khó khăn, rủi ro cao... Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân

hàng nói chung, và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng luôn là nhiệm vụ

và mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng. Để đưa ra được một quyết định đầu tư tín

2

dụng, các ngân hàng phải cân nhắc kĩ lưỡng ước lượng khả năng rủi ro và sinh lợi

dựa trên quy trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín dụng có ý nghĩa đặc biệt trong

việc đánh giá sức mạnh tài chính, tự chủ tài chính trong kinh doanh nhu cầu tài

trợ và khả năng hoàn trả của khách hàng. nhưng hoạt động này trong các ngân

hàng còn nhiều bất cập. Do đó mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao

chất lượng tín dụng trung và dài hạn sẽ góp phần quyết định tới hiệu quả kinh

doanh của ngân hàng. Từ đó giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ phát

triển ngày càng bền vững.

Đối với NHNN&PTNT chi nhánh Chợ Cầu việc tăng trưởng tín dụng cũng đã

đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế địa phương, nhưng tỷ lệ

nợ xấu trong những năm qua vẫn còn tồn đọng. Do đó, để đảm bảo cho chi nhánh

CHợ Cầu luôn phát triển một cách bền vững và hiệu quả thì chi nhánh phải luôn

bám sát và thực hiện đúng theo định hướng: nâng cao,tăng trưởng đi đôi với chất

lượng tín dụng.

Từ định hướng đó, tác giả đã chọn đề tài “Chất lượng tín dụng trung và dài

hạn tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam”.

2.Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đề tài

Qua các quá trình tìm hiểu thực tế và tham khảo tài liệu tại các nguồn website,

thư viện, báo chí,....đã cho thấy hoạt động của ngân hàng thương mại luôn thu hút

được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Đã có khá nhiều các công trình nghiên

cứu về NHTM VN liên quan đến quản lý chất lượng tín dụng tại các NHTM. Đây là

nguồn tư liệu quý giá cho việc nghiên cứu luận văn như:

1. Đỗ Thị Liên Chi (2007), luận văn thạc sĩ: “Giải pháp mở rộng và nâng cao

chất lượng tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh tỉnh Tiền Giang”, Đại học Kinh tế

TP HCM

Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về mở rộng và nâng cao chất

lượng tín dụng tại NHTM. Đồng thời đã chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu và

đưa ra được những giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng tại

3

NHNN&PTNT chi nhánh tỉnh Tiền Giang. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ đề cập đến

tín dụng nói chung mà chưa tập trung vào tín dụng trung và dài hạn nói riêng.

2. Lê Phương Thảo (2013), luận văn thạc sĩ: “Nâng cao chất lượng tín dụng

trung và dài hạn của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đầu tư và phát triển Việt

Nam - Chi nhánh Ba Đình”, Đại Học Thương Mại.

Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trung và

dài hạn tại NHTM. Tác giả cũng đã đưa ra được các giải pháp thiết thực gắn với

tình hình thực tiễn của ngân hàng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng

trung và dài hạn. Tuy nhiên, do phương pháp và tính chất hoạt động của mỗi ngân

hàng là khác nhau, giải pháp của luận văn có thể phù hợp và mang tính ứng dụng

cao tại BIDV chi nhánh Ba Đình nhưng lại chưa thực sự phù hợp với sự phát triển

của ngân hàng Agribank chi nhánh Chợ Cầu – Hà Nam.

3. Nguyễn Thị Bích Thủy (2012), luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao chất

lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam – Chi nhánh Hà Nội”,

Học Viện Tài Chính.

Công trình này đều đã khái quát chung về tình hình hoạt động tín dụng của

NHTM, chỉ ra những tồn tại nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng tín dụng. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ tập trung đưa ra những giải pháp

khắc phục những tồn tại hiện có trong ngân hàng mà chưa quan tâm nhiều đến điều

kiện áp dụng những giải pháp ấy vào thực tế của các NHTM Việt Nam nói chung

hiện nay.

Chính vì thế, luận văn nghiên cứu “Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại

Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam” sẽ kế thừa những

thành tựu, đồng thời, khắc phục và lấp các khoảng trống trong nghiên cứu từ các

công trình đi trước. Đề tài đi sâu vào thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài

hạn tại Ngân hàng là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

4

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi

nhánh Chợ Cầu - Huyện Lý Nhân - Tỉnh Hà Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá các vấn đề về chất lượng tín dụng trung và dài hạn, các chỉ tiêu

đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân

hàng thương mại.

- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn đánh giá những

thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tín

dụng giai đoạn 2014 -2016 trên địa bàn Chợ Cầu - Huyện Lý Nhân – Tỉnh Hà Nam.

- Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần nâng cao chất lượng tín

dụng trung và dài hạn của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ Cầu

Hà Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận những vấn đề lý luận và thực tiễn

về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh

Chợ Cầu Hà Nam.

* Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu các hoạt động tín dụng của ngân hàng, đi

sâu phân tích, đánh giá về chất lượng tín dụng, cụ thể là chất lượng tín dụng trung

dài hạn tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam.

- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu dữ liệu và thực tế trong những năm gần đây,

tập trung chủ yếu trong 3 năm 2014, 2015 và 2016 của NHNo & PTNT Việt Nam -

Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam.

- Về phạm vi vấn đề nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín

dụng của ngân hàng, cụ thể là tín dụng trung dài hạn. Từ đó nghiên cứu và đánh giá

thực trạng hoạt động để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp nâng cao chất lượng

5

tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng trong thời gian tới trên địa bàn Chợ Cầu,

Huyện Lý Nhân, Tỉnh Hà Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp luận

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn kết hợp chặt chẽ tư duy biện chứng với

quan điểm lịch sử, xuất phát từ những yêu cầu cụ thể của thực tiễn để xem xét một

cách toàn diện hoạt động của ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ

Cầu Hà Nam, thực trạng hoạt động tín dụng trong ngân hàng NN&PTNT Việt Nam

– Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam.

 Phương pháp cụ thể

- Phương pháp phân tích thống kê: trên cơ sở các thông tin và tư liệu thu thập từ

các nguồn khác nhau. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê kinh tế để hệ thống hóa

và phân tích các dữ liệu nhằm minh họa những nội dung liên quan đến đề tài, tiến hành

so sánh, đánh giá kết hợp với dự báo tình hình để rút ra những nhận xét, kết luận. Trên

cơ sở đó, luận văn khái quát hóa thành những nội dung vừa mang tính lý luận, nguyên

tắc chung, vừa là những mô hình và giải pháp gắn với thực tiễn của ngân hàng.

- Phương pháp điều tra khảo sát: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thực tế thông qua

phiếu điều tra khách hàng vay vốn tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh

Chợ Cầu Hà Nam. Các số liệu và thông tin thu thập được thông qua tiếp cận 200

khách hàng (phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên), phát 200 phiếu và thu về 185 phiếu

Comment [AN1]: Phần sửa theo ý kiến hội đồng

hợp lệ. Đây là những thông tin làm căn cứ để đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng

trung và dài hạn của ngân hàng.

Ngoài ra phương pháp được sử dụng để phân tích dữ liệu: đối chiếu, so sánh,

tính chỉ số, tỷ lệ...v...v...

Trong phần trình bày kết quả của luận văn và đề xuất các giải pháp tùy theo

nội dung cụ thể sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh thống kê để

làm rõ vấn đề.

6

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn đã hệ thống hóa và góp phần

làm rõ hơn về chất lượng tín dụng trung và dài hạn, các chỉ tiêu đánh giá và nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại.

Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả chất

lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh

Chợ Cầu trên địa bàn huyện Lý Nhân.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở bài và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia

thành 3 chương :

Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng

thương mại.

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng

NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân

hàng NN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam.

7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ

DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Ngân hàng Thương mại và hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân

hàng Thương mại

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại và tín dụng trung và dài hạn

1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng, thực hiện các hoạt động

kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi

và sử dụng số tiền này để cho vay, cung ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt

động khác có liên quan.

Khác với các tổ chức kinh doanh khác, mặc dù cùng hoạt động vì mục tiêu lợi

nhuận nhưng đối tượng kinh doanh của Ngân hàng thương mại là tiền tệ, trong đó hoạt

động chủ yếu là huy động tiền gửi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để cho vay.

Trên thế giới, có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại:

Ở Hoa Kỳ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp

các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường

xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền

mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.

Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, khoản 2 điều 20:

“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của

Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục

tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát

triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình

ngân hàng khác”

Từ những định nghĩa trên về Ngân hàng có thể rút ra được Ngân hàng thương

mại là loại hình doanh nghiệp giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,

cá nhân thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho

8

vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân

hàng cho các đối tượng trên

Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn thực hiện một loạt các hoạt động khác

như: kinh doanh ngoại hối, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần,

đầu tư mua trái phiếu, kỳ phiếu và các chứng từ có giá khác, cung cấp dịch vụ tư

vấn, dịch vụ quỹ két, dịch vụ thanh toán…

1.1.1.2. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng

Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn được hiểu là loại

tín dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực hiện các dự án

đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tín dụng NH trung hạn

được cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hoá quy

trình công nghệ, quy trình sản xuất.

Tín dụng NH dài hạn là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn trên 5 năm, được sử

dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời

sống. Hình thức tín dụng này được NHTM cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ việc xây

dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.

Đối với điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung-dài hạn

rất lớn, trong khi các DN chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn và chưa tích luỹ

được nhiều. Đồng thời việc đầu tư trực tiếp của công chúng qua việc mua trái phiếu,

cổ phiếu do các DN phát hành còn là một vấn đề rất hạn chế. Cho nên trong thực

tiễn nhu cầu về vốn trung- dài hạn của các DN chủ yếu được đáp ứng bởi vốn tự có

cuả DN và đa phần còn lại bằng sự tài trợ của hệ thống NHTM thông qua tín dụng

trung- dài hạn.

1.1.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng

Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số

tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị

lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quá trình

phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học

thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:

9

 Căn cứ vào mục đích

Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại sau:

Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây

dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương

mại và dịch vụ.

Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn

lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như

phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…

Cho vay các định chế tài chính: Bao gồn cấp tín dụng cho các ngân hàng, công

ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định

chế tài chính khác.

Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua

sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông

thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.

Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm 2 loại cho thuê vận

hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản,

trong đó chủ yếu là máy móc - thiết bị.

 Căn cứ vào thời hạn cho vay

Theo căn cứ này cho vay được chia làm 3 loại sau:

Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử

dụng để bù đắp sự thiết hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi

tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Cho vay trung hạn: Loại cho vay này có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm.

Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải

tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các

dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.

Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn là

loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,

các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

10

 Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

Theo căn cứ này, cho vay được chia làm 2 loại:

Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách

hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài

chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín

của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.

Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế

chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.

 Căn cứ phương pháp hoàn trả

Dựa vào căn cứ này cho vay của NHTM được chia làm hai loại:

Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo

hợp đồng, cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:

+ Cho vay chỉ có một thời hạn trả nợ

+ Cho vay có nhiều thời hạn trả nợ cụ thể

+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể

Cho vay không có thời hạn cụ thể: Với loại cho vay này, ngân hàng có thể yêu

cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một

thời gian hợp lý, thời gian này có thể thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

 Căn cứ xuất xứ tín dụng

Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:

- Cho vay trực tiếp: Trước khi cấp tiền ra, ngân hàng có mối liên hệ trực tiếp

đối với người vay để thẩm định khách xem xét tình hình người vay…

- Cho vay gián tiếp: Ngân hàng bỏ tiền ra cho vay nhưng không có liên hệ

gì với người vay. Vì dụ: cho vay hợp vốn đối với ngân hàng khác.

1.1.3. Phân loại tín dụng trung và dài hạn

1.1.3.1.Cho vay theo đầu tư dự án

Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư như: quan niệm về

Ngân hàng Thế Giới, ISO 8402 ... Nhìn chung các quan niệm vay đều có những

11

điểm khác nhau khi tếp cận dự án đầu tư. Nhưng khi xem xét một dự án đầu tư họ

đều chú ý đặc trưng sau :

- Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.

- Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình

tác động để đạt đến mục tiêu mong đợi.

- Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có bất ổn

định và rủi ro nhất định.

- Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng thời

gian ) và có giới hạn nhất định về nguồn lực.

Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bầy một cách

chi tiết và co hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt

mục tiêu nhất định trong tương lai. Các khoản cho vay dự án có thể được thế chấp

trên cơ sở bảo lãnh theo đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức

thực hiện bảo lãnh nếu như dự án không trả nợ đúng kế hoạch đã định. Tuy nhiên,

khoản vay cũng có thể cung cấp không dựa trên cơ sơ bảo lãnh, không có người

đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dưa trên chính giá trị của nó. Trong

trường hợp này người cho vay đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi

suất cao hơn những khoản cho vay có đảm bảo. Các khoản vay như vậy ngân hàng

thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho đén khi dự án

hoàn tất.

1.1.3.2. Cho vay luân chuyển

Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể vay

tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và

tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong

những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển

thường được ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản

nào. Các khoản cho vay như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3 , 4 thậm

chí 5 năm. Loại hình tín dụng này được áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không

chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu

12

cầu vay vốn trong tương lai. Tín dụng luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ

biến động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó

khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền

của hãng tăng lên. ở những nơi mà pháp luật quy định về việc ngân hàng phải chấp

nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức tín dụng thì ngân hàng

thường sẽ tính phí cam kết vay vốn trên phần tín dụng không sử dụng hoặc trên toàn

bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển.

Cam kết vay vốn thường có 2 loại:

- Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính chất

hợp đồng trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho khách hàng vay tới lượng vốn tối đa

xác định trước với lãi suất đã ấn định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở những lãi

xuất cơ bản như LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngân hàng có thể không thực

hiện nghĩa vụ cho vay nếu như tình hình tài chính của người vay có những thay đổi

bất lợi nghiêm trọng hoặc khi ngượi vay không thực hiện đầy đủ các điều khoản

trong hợp đồng với ngân hàng.

- Loại thứ hai ít chặt chẽ hơn là hạn mức tín dụng bảo đảm, theo đó ngân hàng

đồng ý cho khách hàng vay trong trường hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi suất không được

ấn định trước và khách hàng ít khi có ý định vay tiền theo hình thức này nhưng họ

vẫn kí hợp đồng với mục đích dùng nó như một vật bảo đảm để có thể vay vốn từ

những nguồn khác. Ngân hàng chỉ dùng những cam kết nới lỏng cho các hãng có

chất lượng tín dụng cao nhất và thường định giá thấp hơn nhiều so với lại cam kết

cho vay chính thức. Cam kết tín dụng loại này cho phép khách hàng nhanh chóng

nhận được tiền vay và đây là một ưu điểm quan trọng nếu như khách hàng muốn

vay vốn từ một tổ chức khác.

Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng luân chuyển mới đã xuất

hiện thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Hiện nay, hơn 1/3 các doanh nghiệp sử

dụng thẻ tín dụng như một nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ đó tránh việc phải

thường xuyên lập các đơn xin vay cho ngân hàng. Tuy nhiên một vấn đề hạn chế

đối với việc sử dụng loại vốn này là chi phí vay vốn thường rất cao.

13

1.1.3.3. Cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc

cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở

hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị,

phương tiên vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm

quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán

tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thoả thuận.

Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích

của người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi tiền vốn

đầu tư, còn mục đích của người đi vay cũng như ngưòi đi thuê là sử dụng vốn.

Nhưng cho thuê tài chính vẫn có đăc trưng riêng biệt cụ thể:

- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê

chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.

- Thời gian cho thuê thường chiếm phân lớn thời gian hoạt động của tài sản,

trong thời gian nàyngười đi thuê không được huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của

hợp đồng thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê

theo thoả thuận hai bên

- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử

dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp sử lý

kịp thời.

Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê,

việc mua bảo hiểm phải được thưc hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một

công ti bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định.

Qui trình quản lý và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên

cho thuê quyết định.

1.1.3.4. Cho vay tiêu dùng

Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về

nhà ở, đồ dùng gia đình ... Ngân hàng Thương Mại thực hiện cho vay tiêu dùng, căn

cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau:

14

- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh

toán cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng

đối với khoản vay vó giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài.

- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thường áp dụng đối với các khoản

vay có giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán

hết một lần số nợ vay.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay

trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thoả

thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực hiện

vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức cho vay

này có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu những

chi phí cao về dịch vụ và quản lý.

1.1.3.5. Cho vay hợp vốn

Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức

tín dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của

một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng

cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là

pháp nhân hay tổ tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để

thực hiện dự án.

Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:

- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá

giới hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành

- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được

nhu cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.

- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.

- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.

Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:

- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.

- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.

15

- Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho

vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng

cho vay hợp vốn.

Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho

vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp

đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng

được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường hợp không giải

quyết được các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp luật.

1.1.4 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn

1.1.4.1. Tính rủi ro lớn

Bản chất của tín dụng trung –dài hạn khác so với tín dụng ngắn hạn là thời hạn

cho vay dài hơn. Tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn do đó có

tính nâng cao, có thể xem như là một bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của

ngân hàng. Trái lại, tín dụng dài hạn thương được đầu tư vào mở rộng sản xuất, xây

dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị khoa học công nghệ, dây chuyền sản xuất

hiện đại, tức là các dự án chưa có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn nên thời

hạn của các khoản tín dụng này thường dài và chỉ được hoản trả khi xuất hiện

nguồn thu từ dự án, mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi to càng cao.

1.1.4.2. Lãi suất cao

Đặc điểm này thực chất là hậu quả của đặc điểm trên. Một khoản vay chứa

đựng nhiều rủi ro hơn chắc chắn phải trả lãi suất cao hơn để có thể bù đắp cho

những rủi ro có thể xảy ra.

1.1.4.3.Giá trị khoản vay lớn

Đối tượng chủ yếu của tín dụng trung và dài hạn là chính là những chi phí để

hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở

vật chất kỹ thuật đã có sẳn của doanh nghiệp. Đây là hoạt động rất đa dạng và phức

tạp, cần phải có sự sắp xếp, bố trí các công việc một cách khoa học, tiến hành thực

hiện theo một trình tự nhất định, có sự quản lý chặt chẽ. Đặc biệt đòi hỏi không thể

thiếu được đó là doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn nhằm tạo ra một tài

16

sản cố định, một năng lực sản xuất mới. Vì vậy, giá trị khoản vay lớn cũng là một

đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn.

1.1.5 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn

1.1.5.1 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp

- Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện

mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Mở rộng quy mô sản xuất, mở

rộng thị trường là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp

ngày càng lớn mạnh, cạnh tranh hơn trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp

nào cũng muốn mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường nhưng hoạt động

này cần phải có nguồn vốn lớn và trong thời gian dài, không thể một sớm một

chiều được. Đây là điều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được với

nguồn vốn tự có của mình. Do vậy, nhu cầu vốn trung dài hạn để sản xuất kinh

doanh là rất lớn. Có nhiều cách để một doanh nghiệp huy động nguồn vốn trung

dài hạn như: vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,... Song, với những lợi thế đặc

thù, tín dụng trung dài hạn ngân hàng là hình thức được các doanh nghiệp ưu tiên

chọn lựa hơn cả.

- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới

công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Xã hội, nền kinh tế toàn cầu đang biến đổi

từng ngày cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ. Ứng dụng khoa học

công nghệ kỹ thuật trong sản xuất giúp sản xuất ngày càng mở rộng, giảm giá

thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tín dụng trung dài hạn sẽ

giúp các doanh nghiệp làm được việc đó, giúp doanh nghiệp thích nghi với tình

hình thị trường, với đặc thù của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp

kinh doanh có hiệu quả.

- Tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc

thỏa mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Cơ hội kinh doanh xuất hiện trên thị trường

nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có đủ nguồn vốn để chớp lấy được

những cơ hội ấy. Chớp lấy cơ hội kinh doanh là một việc hết sức quan trọng vì

nó giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển, có được cơ hội mà các doanh

17

nghiệp khác không có, tạo thế dẫn đầu. Tín dụng trung dài hạn sẽ giúp doanh

nghiệp thực hiện được điều này. Khi doanh nghiệp đi vay vốn tại ngân hàng

thương mại sẽ có thể được điều chỉnh kỳ hạn nợ, tránh được các chi phí phát

hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký,... Việc trả nợ cũng được xây dựng theo

một sự phân chia ổn định và hợp lý để doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm

các nguồn trả nợ một cách dễ dàng.

1.1.5.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế

- Tín dụng trung dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều

hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển theo

chiều sâu. Ngân hàng thương mại có chức năng chủ yếu là trung gian tài chính,

tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và cho vay đối với các đối tượng

có nhu cầu. Ngân hàng thương mại là một kênh truyền dẫn vốn hiệu quả từ nơi

thừa vốn đến nơi thiếu vốn, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế

nói chung hoạt động liền mạch , không đứt quãng, hiệu quả cao. Những điều này

cũng được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Thông qua cho

vay trung dài hạn mà xây dựng được cơ sở hạ tầng, đổi mới khoa học công nghệ,

đấy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, thúc đẩy lưu

thông hàng hóa, đẩy nhanh quá trình chu chuyển tiền tệ.

- Tín dụng trung và dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn. Chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn là chủ trương chung của

Đảng và Nhà nước ta và tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong vấn

đề này. Đầu tư cho vay trung dài hạn góp phần phát triển khoa học công nghệ,

tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống dân cư, phát triển lực

lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.

- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối

ngoại. Hiện nay trong nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của một quốc gia không

đứng độc lập riêng rẽ mà nằm trong tổng thể của nền kinh tế thế giới và chịu sự

ảnh hưởng nhất định của nó. Tín dụng trung dài hạn đã trở thành một trong

18

những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua các hình thức:

tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ,.... Vì

vậy nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa to lớn với sự phát triển

kinh tế quốc gia nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung. Đối với nước ta,

vấn đề này là hết sức cấp thiết vì nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa là rất lớn trong khi quá trình sử dụng vốn lại có nhiều bất cập, hiệu

quả thấp, gây thất thoát lãng phí.

1.1.5.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của ngân hàng

- Tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nâng

cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Các khoản tín dụng trung dài hạn có

đặc điểm số lượng lớn, lãi suất cao, thời gian dài, do vậy nó là hoạt động có tính

chiến lược của ngân hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Từ đó sẽ

giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.

- Giúp tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Bằng việc

cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng đã duy trì và tạo ra các khách hàng của

mình trong tương lai. Ngân hàng là ngành có môi trường cạnh tranh gay gắt.

Điều đó bắt buộc mỗi ngân hàng phải không ngừng vận động, đa dạng hóa hoạt

động cho vay, đa dạng hóa khách hàng nếu muốn đứng vững trên thị trường

trước sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Tín dụng trung dài hạn chính là một

công cụ hiệu quả để lôi kéo khách hàng mới về phía mình và giữ chân được các

khách hàng truyền thống.

- Tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn

vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại.

1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển,tất

yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động .Trong các yếu tố như: chất

lượng, giá cả...mà doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường, thì chất lượng là yếu tố

quan trọng nhất. Chất lượng được nâng cao đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách hàng

19

cả về chất lượng và giá cả, tạo điều kiện nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường của

doah nghiệp. Chất lượng được các nhà kinh tế định nghĩa bằng nhiều cách.

Chất lượng cho vay trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho

vay trung và dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất

kinh doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc

và lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận.

Chất lượng tín dụng trung dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời

hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng

đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả,

đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả

kinh tế xã hội

Từ khái niệm trên ta thây rằng khách hàng, NHTM, và bối cảnh kinh tế là ba

nhân tố được đề cập đến khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn.

Do đó chúng ta xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn trên ba giác độ đó

 Đối với Ngân hàng Thương mại: chất lượng tín dụng trung dài hạn thể hiện

ở phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của ngân hàng và

phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chất lượng tín dụng trung

dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp

lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong nền kinh tế.

 Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng trung dài hạn là sự thoả mãn yêu

cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản nhưng vẫn tuân thủ

đúng những quy định của tín dụng

 Đối với nền kinh tế: khoản tín dụng trung dài hạn có chất lượng phải hỗ trợ

cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ

tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời

tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.

Như vậy, chúng ta có thể rút ra một số vấn đề về cách tiếp cận khái niệm chất

lượng cho vay hay chất lượng tín dụng:

Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một khái niệm tương đối, nó vừa mang

tính cụ thể, vừa manh tính trừu tượng .

20

Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp , nó phản ánh

mức độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể

hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.

Chất lượng cho vay trung và dài hạn không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của

quá trình kết hợp các hoạt động giữa những người trong cùng một tổ chức, giưã các

tổ chức với nhau vì một mục đích chung. Do đó để nâng cao chất lượng cho vay

trung và dài hạn cần phải có sự quan tâm đặc biệt đến công tác quản lý đồng bộ.

Phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay trung và dài hạn, xác định

đựoc nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm được

những biện pháp quản lý thích hợp.

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn

1.2.2.1 Từ phía khách hàng

- Dự án sử dụng vốn vay có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.

- Các lãi suất tiền vay (chi phí vốn vay) cạnh tranh.

Đây là tiêu chí được khách hàng quan tâm hàng đầu khi tiếp cận với nguồn

vốn của ngân hàng. Trong một ngân hàng cụ thể thì lãi suất của các khoản vay là

không hoàn toàn giống nhau, nó phụ thuộc vào mức độ rủi ro tiềm ẩn của mỗi

khoản vay đó, mức độ rủi ro nhiều hay ít là do đánh giá chủ quan của ngân hàng.

Đối với tín dụng trung và dài hạn, thời gian vay dài, giá trị khoản vay lớn nên ngân

hàng phải xem xét rất kỹ lưỡng và thông thường lãi suất cho vay sẽ tỷ lệ thuận với

mức độ rủi ro của khoản vay.

Còn xét trên tổng thể ngành ngân hàng trên cơ sở cạnh tranh giữa các ngân

hàng thương mại thì lãi suất dịch vụ tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn

nói riêng của các Ngân hàng thường không giống nhau.

- Thời gian bình quân để xét duyệt một khoản vay trung và dài hạn

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thời gian được

đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng có thể ảnh hưởng rất lớn, quyết định sự

thành bại của một phương án kinh doanh. Chính vì thế mà tiêu chí này ảnh hưởng

rất lớn đến việc lựa chọn Ngân hàng để vay vốn của khách hàng. Để tránh mất đi

21

những khách hàng tốt, nâng cao chất lượng tín dụng thì các ngân hàng cần phải chú

ý đến tiêu chí này, thực hiện đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, giảm thiểu thời gian

xét duyệt khoản vay trên cơ sở vẫn đảm bảo sự an toàn tìn dụng cho ngân hàng.

- Sự đa dạng của loại hình tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng

Chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của

khách hàng trong quan hệ tín dụng. Như vậy, ngoài những yếu tố khác, Ngân hàng

cần đặc biệt chú trọng đến sự đa dạng trong chủng loại sản phẩm tín dụng, đáp ứng

được các nhu cầu khác nhau của khách hàng.

- Dịch vụ chăm sóc chu đáo, đội ngũ nhân viên nhiệt tình, đáp ứng tốt nhu

cầu của khách hàng.

- Chương trình Makerting và truyền thông có phù hợp với sản phẩm và thu

hút được sự quan tâm của khách hàng.

1.2.2.2 Từ phía ngân hàng

 Chỉ tiêu dư nợ trung và dài hạn

Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong

tổng dư nợ tín dụng của một Ngân hàng trong các thời kì khác nhau. Có thể nghiên

cứu biến động qui mô, khối lượng tín dụng trung và dài hạn nếu chỉ xem xét tử số.

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ này càng lớn, uy tín

với khách hàng được nâng cao. Vì tín dụng trung và dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm

tàng mà dư nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng- Ngân hàng là hoàn toàn

tin cậy, có hiệu quả.

 Chỉ tiêu Nợ quá hạn trung và dài hạn

Chỉ tiêu này có thể nói là một chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất lượng

tín dụng của một Ngân hàng thương mại. Đến kỳ trả nợ, nếu người vay không trả

và không được gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang nợ quá

22

hạn và đương nhiên người đi vay phải chịu lãi suất quá hạn thường là cao gấp rưỡi

lãi suất trong hạn, vì thế doanh nghiệp đã khó sẽ càng trở nên khó khăn hơn trong

việc trả nợ.

Tỷ lệ nợ quá hạn quá cao biểu hiện hiện tượng chất lượng tín dụng của Ngân

hàng là thấp, rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không được hoàn trả đúng

hạn thì Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào ra,với việc

không thu được nợ thì Ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả năng thanh toán

hoặc tệ hơn là phá sản. Khi xem xét các chỉ tiêu nợ khó đòi, người ta thường xem

xét cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối.

+ Số tuyệt đối ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập hàng năm của Ngân hàng .

+ Về số tương đối được xác định bởi tỷ lệ nợ khó đòi.

 Chỉ tiêu nợ xấu tín dụng trung và dài hạn

Tỷ lệ nợ xấu càng cao cho thấy biện pháp quản trị rủi ro tín dụng của ngân

hàng không hiệu quả, ban lãnh đạo ngân hàng cần có các chỉ đạo cấp thiết để giảm

tỷ lệ nợ xấu.

Nợ của NH được chia thành 5 nhóm trong đó nợ xấu là các khoản từ nhóm 3

đến nhóm 5.

+ Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) được tổ chức tín dụng đánh giá là không có

khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng

đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

+ Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao

+ Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) được tổ chức tín dụng đánh giá là

không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của Ngân hàng, một Ngân

hàng có chính sách tốt phải thiết lập được quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông

báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi để tránh tình trạng trong

một lúc Ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và

23

làm giảm tài sản của Ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu như Ngân

hàng thực hiện xóa nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này ở mức thấp nhất nhưng không có

ý nghĩa thực tiễn.

 Chỉ tiêu vòng quay vốn trung và dài hạn

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín dụng, đồng

thời thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn

vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất

lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối

với từng loại cho vay cụ thể. Tỷ lệ này lớn chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của ngân

hàng là tốt, vốn ít bị ứ đọng.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn.

1.2.3.1 Các nhân tố khách quan

 Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng nói chung

và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng. Mọi thay đổi của môi trường

kinh tế sẽ ít nhiều có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Nếu sự thay đổi là theo

chiều hướng tốt thì chất lượng của các khoản tín dụng trung, dài hạn sẽ được

nâng cao và ngược lại;nếu sự thay đổi theo chiều hướng xấu thì sẽ làm cho chất

lượng các khoản tín dụng trung, dài hạn xấu đi. Ví dụ: trong một môi trường

kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, đồng tiền bị mất giá, chỉ số giá tiêu dùng tăng

nhanh làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, dẫn

đến những khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Ngược lại, trong một môi

trường kinh tế tốt, các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, thu được lợi nhuận cao,

ngày càng muốn mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, xây dựng nhà xưởng, đảm

bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Bên cạnh những ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước, môi trường

kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân

hàng. Môi trường kinh tế nước ta là một bộ phận của môi trường kinh tế thế giới(

24

nhất là khi chúng ta đã gia nhập WTO) nên không tránh khỏi những tác động

chung của nền kinh tế toàn cầu. Dưới sự ảnh hưởng đó, những doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là bị chịu nhiều tác động hơn cả. Sự thay đổi

ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị trường, sự biến động về tỷ

giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ ảnh hưởng

tới việc trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.

 Môi trường chính trị - xã hội.

Môi trường chính trị xã hội là nhân tố ảnh hưởng đến tất cả mọi mặt của

đời sống. Đối với một doanh nghiệp, môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ giúp

cho doanh nghiệp mạnh dạn có những phương án đầu tư lâu dài cho sản xuất

kinh doanh lâu dài, cần có những nguồn vốn lớn, điều đó giúp mở rộng quy mô

của tín dụng trung, dài hạn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ

đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng, giúp chất lượng tín dụng trung dài hạn

được nâng cao. Ngược lại, nếu môi trường chính trị, xã hội mà bất ổn thì các

doanh nghiệp sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì ở mức tái sản xuất

giản đơn để bảo đảm an toàn vốn, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn còn

khoản tín dụng trung , dài hạn sẽ không có hoặc rất nhỏ vì sự không ổn định về

chính trị, xã hội dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất

trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng.

Cũng giống như phân tích ở trên, không chỉ có tình hình chính trị xã hội

trong nước mà cả tình hình chính trị, xã hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới

chất lượng tín dụng trung, dài hạn vì hiện nay các quan hệ kinh tế, xã hội ngày

càng được mở rộng cho nên các loại hình doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày

càng tăng cả về số lượng và quy mô hoạt động. Bởi vậy, tình hình kinh tế xã hội

nước ngoài cũng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung, dài hạn.

 Môi trường pháp lý.

Mọi quốc gia đều cần có pháp luật. Trong kinh tế, không có pháp luật hoặc

pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển thì mọi hoạt động của nền

kinh tế không thể trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp

25

lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành được thuận lợi và đạt hiệu

quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Pháp lý

là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà

nước. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa

được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành

mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn cho

ngân hàng. Bởi vây, môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn đến khả năng phát

sinh nợ quá hạn nói chung và nợ quá hạn trung, dài hạn nói riêng đối với ngân

hàng. Một môi trường pháp lý thuận lợi, minh bạch sẽ giúp cho các doanh

nghiệp hoạt động hiệu quả, nâng cao được chất lượng các khoản tín dụng trung,

dài hạn mà các doanh nghiệp vay ngân hàng.

Môi trường pháp lý của thế giới cũng có những ảnh hưởng đến chất lượng

tín dụng. Ngày nay, các doanh nghiệp ngày càng mở rộng thị trường, mở rộng

những mối quan hệ kinh tế quốc tế mà cần phải áp dụng luật pháp chung nên

việc pháp luật nước đó như thế nào cũng sẽ có ảnh hưởng đến tình hình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

 Chính sách tín dụng.

Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi

đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mọi ngân hàng.

Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đảm bảo được khả năng sinh lời của hoạt

động tín dụng trên cơ sở thu hút các nguồn lực, phân tán rủi ro, tuân thủ pháp

luật, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Ngược

lại, nếu chính sách tín dụng không hợp lý sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi

thực hiện nghiệp vụ tín dụng. điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng trung, dài

hạn cao hay thấp phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân

hàng có đúng đắn hay không.

 Môi trường tự nhiên.

26

Môi trường tự nhiên là yếu tố khách quan có một ảnh hưởng không nhỏ tới

chất lượng tín dụng của ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng trung, dài hạn

nói riêng bởi vì thiên tai là một yếu tố bất khả kháng, chúng ta không thể dự

đoán một cách chắc chắn là khi nào những thiên tai như bão lũ lụt, hạn hán, dịch

bệnh…sẽ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như thế nào. Khi

thiên tai xảy ra sẽ có rất nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp,... bị ảnh hưởng.

Điều đó làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh chung và làm ảnh

hưởng đến quy mô nguồn trung dài hạn và mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng

và doanh nghiệp bị xấu đi.

1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan

 Những nhân tố về phía ngân hàng

Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự

phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, gồm:

chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm

soát và trang thiết bị.

Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng

đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa

quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn

sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín

dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính

sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị trường.

- Công tác tổ chức của ngân hàng:

Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. tổ

chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong

ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối

hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân

hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan

khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu

quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý

27

chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng

cao hiệu quả tín dụng.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng:

Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với

mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo

lợi nhuận của ngân hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong

quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng

phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi

trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn

nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại

và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ

trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các

biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh

trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm

nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản tín dụng. Quy

trình tín dụng:

Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực

hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn

xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất

lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic

khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối

hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:

- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này

chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc

chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.

- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết

lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm

tra sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

-Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp

28

ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn

vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.

- Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối với

mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai

nắm được thông tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân

hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay

hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an

toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có thể được thu

được từ nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin,

đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông

tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng

lớn, chất lượng tín dụng càng cao.

- Kiểm soát nội bộ:

Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động

kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy định

pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh

đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó

khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính

sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch

lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng

- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:

Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần không nhỏ

trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện

thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng

vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát

triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp

cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính

xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh

29

doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh

chóng và chính xác.

 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng

Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân

hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai

trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài

chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của

Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín

dụng. Những nhân tố này bao gồm:

- Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp.

Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn , đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra

chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát

triển .Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và

trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng

tín dụng. Trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và

được ngân hàng xem xét kỹ trước khi cấp tín dụng.

- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một cách

khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của

người tiêu dùng vơi sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận

lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở

rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất,

thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến dự

thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp .

Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm

của doanh nghiệp .

Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi

nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng

mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong nước ra

các nước trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt động phức tạp

như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý . Tổ

30

chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn

ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và

tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm

bảo cho ngân hàng nâng cao chất lựơng tín dụng .

- Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biêủ hiện tình hình tài chính, khả năng độc

lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ

tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra khi

xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng

tiền ra, dự trữ ngân quỹ ..vv. Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có

thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản

phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem laị lợi nhuận lớn, hoạt động

tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng .

Tư cách, đạo đức của người vay. Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý

muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm

đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra

những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.

Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta

thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những

nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là phải nắm

vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ

thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.

1.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của

các chi nhánh Ngân hàng thương mại

1.3.1.Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của một số

Ngân hàng thương mại trong nước

1.3.1.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank)

Nghiêm túc thực hiện pháp luật, các quy định của NH Nhà nước, chỉ đạo

của NHCT Việt Nam, linh hoạt, sáng tạo trong thực hiện chủ trương chính

sách; tăng cường công tác quản lý cán bộ, quản trị tín dụng trung dài hạn, nâng cao

31

tinh thần trách nhiệm cán bộ viên chức bằng những quy định phù hợp trong phạm vi

thẩm quyền; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bố trí cán bộ phù hợp, xem trọng

công tác kiểm tra, kiểm soát; duy trì tốt mối quan hệ với các ban ngành và làm tốt,

kịp thời công tác thi đua khen thưởng là những yếu tố tiên quyết để đảm bảo, nâng

cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.

Tăng cường kiểm tra, kiểm toán và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của

khách hàng. Nghiêm túc thực hiện pháp luật, các quy định của NH Nhà nước. Bên

cạnh đó ngân hàng còn thống nhất việc điều động cán bộ trong toàn đơn vị sao cho

phù hợp khả năng và trình độ năng lực của mỗi người, đảm bảo 100% các chi

nhánh, phòng nghiệp vụ đều có đủ nghiệp vụ và chất lượng cán bộ để thực hiện

nhiệm vụ kinh doanh theo chuyên đề. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo và đào

tạo lại đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu công tác và sự phát triển của

ngành. Công khai hóa cơ chế hoạt động tín dụng trung dài hạn. Những thông tin về

điều kiện vay vốn, hồ sơ vay vốn, quy trình nghiệp vụ, lãi suất cho vay, lãi suất

tiền gửi, giá mua bán ngoại tệ, phí dịch vụ, tiền hồ sơ... đều được niêm yết tại trụ sở

làm việc của ngân hàng, UBND các xã, thị trấn và được thông báo rộng rãi trên các

phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời ra quyết định thành lập các đoàn

kiểm tra và tiến hành kiểm tra theo đề cương đã ấn định như kiểm tra quyết toán

niên độ năm, kiểm tra hoạt động tín dụng trung dài hạn, công tác thẩm định, vốn dự

án, phương thức sử dụng vốn vay và việc chấp hành thanh toán của những

hộ vay vốn. Từ việc thực hiện những giải pháp trên ngân hàng đã từng bước hạn

chế được nợ quá hạn. Tăng số khách hàng đến giao dịch và nâng cao mức tăng

trưởng tín dụng trung dài hạn.

Lãnh đạo ngân hàng này cũng yêu cầu tổ chức phân tích thực trạng dư nợ, chủ

động tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng trung dài hạn đối với khách hàng

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng trung

dài hạn ngân hàng, công khai hồ sơ thủ tục, lãi suất vay vốn đối với khách hàng;

đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng

vốn vay của khách hàng, ngăn chặn việc sử dụng vốn vay sai mục đích của

32

khách hàng, kịp thời phát hiện và xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá

trình cho vay….

1.3.1.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Chấp hành nghiêm quy chế tín dụng trung dài hạn, quy chế cho vay

- Kiểm tra trước khi cho vay nhằm thu thập thông tin để thẩm định một cách

toàn diện dự án vay vốn cũng như về khách hàng vay. Ngoài yêu cầu dự án phải

khả thi và hiệu quả, ngân hàng phải nắm vững thông tin về khách hàng trước

khi quyết định cho vay. Để làm tốt vấn đề này, bên cạnh việc thu thập thông tin từ

thẩm định thực tế, tất cả mọi khoản vay đều phải khai thác thông tin từ trung tâm

thông tin tín dụng trung dài hạn của NHNN Việt Nam.

- Kiểm tra trong khi cho vay, nhằm phát hiện các sai sót về tính pháp lý của dự

án cũng như tài sản đảm bảo nợ vay. Đặc biệt cần phải thận trọng và kỹ lưỡng

trong việc thiết lập hồ sơ tín dụng trung dài hạn.

- Đặc biệt việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay và quản lý nợ vay phải

thực hiện thật tốt. Kết quả phân tích từ nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, kiểm tra,

giám sát liên quan chặt chẽ đến khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trung dài hạn. Do

vậy, ngân hàng cần căn cứ vào các tiêu chí của khoản vay như: đặc điểm của khách

hàng (khách hàng mới hay khách hàng truyền thống), số tiền vay, địa bàn, loại hình

vay để xây dựng lịch kiểm tra cho phù hợp.

Quản lý có hiệu quả các khoản nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro

Ngân hàng chấp hành tốt các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ

an toàn trong hoạt động tín dụng trung dài hạn theo Quyết định 493/2005/QĐ-

NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân

loại nợ và sử dụng dự phòng để trích lập rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ

chức tín dụng trung dài hạn. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trung dài hạn phải

thực hiện dựa trên chất lượng của các khoản tín dụng trung dài hạn chứ không phải

dựa trên nợ quá hạn. Tuy nhiên việc trích dự phòng rủi ro ảnh hưởng đến kết quả

kinh doanh của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương, thu nhập của cán

bộ, công nhân viên, từ đó thường có tâm lý đối phó. Do đó cần phải thường xuyên

33

kiểm tra việc thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đúng và đầy đủ theo quy định.

Định kỳ hàng quý, báo cáo các khoản nợ quá hạn theo số ngày quá hạn, tình

hình xử lý và đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợ này phải được gửi cho

Hội đồng quản trị và Ban Điều hành ngân hàng để họp xem xét quyết định mức

trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trung dài hạn.

Chính sách nhân sự hợp lý.

Xây dựng chính sách tuyển dụng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Ngân hàng

chú trọng đến đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng trung dài hạn, đội ngũ cán bộ

này ngoài yêu cầu chung là phải có trình độ nghiệp vụ giỏi còn đòi hỏi có phẩm

chất đạo đức tốt. Lãnh đạo nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn phải là những người có

năng lực, có đầu óc nhạy bén, am hiểu thị trường và có khả năng dự báo tốt. Đối

với cán bộ tín dụng trung dài hạn, phải có trình độ đại học chuyên ngành kinh tế,

không nên phân công những cán bộ mới tuyển dụng thực hiện ngay công tác cho

vay mà nên giao cho họ làm những công việc có liên quan như hỗ trợ kinh doanh,

kế toán, ... Khi đã có kinh nghiệm từ hai năm trở lên mới phân công làm cán bộ tín

dụng trung dài hạn.

Bên cạnh đó, Ngân hàng quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại, thường

xuyên tổ chức cho cán bộ tập huấn nghiệp vụ và cập nhật những kiến thức mới, đặc

biệt cần tổ chức ngay cho cán bộ tín dụng trung dài hạn được học tập nghiệp vụ giao

tiếp và chăm sóc khách hàng.

Tăng cường công tác đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về tiêu chuẩn cán

bộ; đồng thời, phải có chính sách thu hút những người có năng lực vào làm việc, bố

trí sử dụng cán bộ hợp lý, riêng đối với cán bộ tín dụng trung dài hạn cần xây dựng

quy chế thưởng phạt rõ ràng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm.

Về năng lực công tác: yêu cầu mỗi cán bộ của ngân hàng, đặc biệt cán bộ có

liên quan đến công tác cho vay không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập

nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải không ngừng

nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện ngăn chặn những thủ

đoạn lợi dụng của khách hàng.

Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ của ngân

34

hàng phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công

việc. Cán bộ ở cương vị càng cao, càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy

chế cho vay; quy định về bảo đảm tiền vay; quy định về phân loại nợ, trích lập và sử

dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trung dài hạn trong hoạt động ngân hàng.

Cùng với đó, công tác tuyển dụng, luân chuyển cán bộ để đào tạo kết hợp

quản lý rủi ro; hoạt động kiểm tra, giám sát nội bộ cũng góp phần tạo cho BIDV

có một đội ngũ nhân lực có chất lượng hàng đầu trong thị trường tài chính ngân

hàng hiện nay.

1.3.2. Bài học nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn cho Ngân hàng

NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam

Từ những kinh nghiệm huy động vốn của các Ngân hàng Viettinbank và ngân

hàng BIDV kể trên, NHNN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam có

thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:

Chấp hành Nghiêm túc các quy định của NH Nhà nước, chỉ đạo của

NHNN&PTNT Việt Nam, có hoàn thiện chính sách tín dụng trung dài hạn cụ thể

cho từng vùng khác nhau.

Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ: ở

Việt Nam công tác kiểm tra, kiểm soát còn yếu trong những năm qua còn yếu nên

đây là một trong những chương trình hành động quan trọng để đảm bảo cho hoạt

động của ngân hàng đi đúng hành lang pháp lý, thực hiện các biện pháp an toàn và

kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời tăng cường tập trung chỉ đạo công tác kiểm toán

để nhìn nhận một cách khách quan thực trạng tài chính của các doanh nghiệp vay

vốn cũng như đơn vị mình.

Tăng cường các biện pháp cho thẩm định trước khi cho vay, kiểm tra giám sát

sau khi cho vay. Đặc biệt tăng cường hệ thống kiểm tra kiểm soát sau khi giải

ngân đảm bảo cho vay đúng mục đích.

Tăng cường công tác tiếp thị, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng trung dài

hạn, tăng cường mô hình bán lẻ cho vay khách hàng cá nhân để phân tán rủi ro.

35

Công tác tuyển dụng cán bộ cần được chú ý đặc biệt, thường xuyên luân

chuyển cán bộ để đào tạo kết hợp quản lý rủi ro; hoạt động kiểm tra, giám sát

nội bộ. Nâng cao trình độ đội ngũ tín dụng: con người là nhân tố mấu chốt của mọi

thắng lợi, trình độ của cán bộ ngân hàng được nâng cao. Có trình độ chuyên môn,

am hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến hoạt động tín dụng trung dài

hạn, được trang bị những kiến thức về sự phát triển của kinh tế thị trường, kiến thức

về Marketing với việc đáp ứng nhu cầu, thoả mãn mọi mong muốn của khách hàng.

Tăng cường đổi mới công nghệ ngân hàng: trang bị, nâng cấp máy móc thiết

bị tin học công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để một ngân hàng hội

nhập vào cộng đồng tài chính ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ nhằm

nâng cao chất lượng phụ vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và tăng cường cạnh tranh để

có thị phần khách hàng lớn trong hệ thống ngân hàng quốc gia.

Giảm nợ quá hạn, tăng cường khai thác tài sản xiết nợ gồm có tài sản thế chấp,

cầm cố, bảo lãnh có nghĩa là hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh, quản lý và sử dụng

các tài sản xiết nợ tốt hơn.

36

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG

VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI

NHÁNH CHỢ CẦU HÀ NAM

2.1. Khái quát chung về hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng

NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

- Tên ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

– chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam

- Tên viết tắt: Agribank – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam

- Trụ sở: Xã Bắc Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam

NHNo & PTNT chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam là một chi nhánh trực thuộc

NHNo&PTNT Huyện Lý Nhân trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&

PTNT chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam được thành lập vào năm 2001, được hình thành

trên cơ sở tiếp nhận từ NHNo& PTNT huyện Lý Nhân. Đây là Ngân hàng cấp 3

trực thuộc sự điều hành NHNo & PTNT Hà Nam, hoạt động theo Luật các tổ chức

tín dụng và điều lệ hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam cũng như trong mạng

lưới ngân hàng trên địa bàn Hà Nam.

- Chức năng và nhiệm vụ

Về chức năng

a, Chức năng trung gian tài chính

Với chức năng này, ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người

có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Thực hiện chức năng này ngân hàng tiến hành

các nghiệp vụ sau:

- Nghiệp vụ huy động vốn: Huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể

kinh tế trong xã hội, các DN, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan nhà nước, NHTW,

NHTM và các tổ chức tín dụng khác…để hình thành nguốn vốn cho vay.

37

- Nghiệp vụ tín dụng: Ngân hàng dùng nguồn vốn huy động được để cho vay

với các chủ thể kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất

kinh doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác

Những hoạt động trên mang tính chất kinh doanh, chênh lệch giữa lãi suất huy

động vốn và lãi suất cho vay để bù đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận

của ngân hàng.

b, Chức năng trung gian thanh toán

Trên cơ sở hoạt động đi vay để cho vay, việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản

chi trên tài khoản tiền gửi của ngân hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện chức năng

này. Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ sau:

- Mở tài khoản tiền gửi mà tài khoản tiền gửi giao dịch là điển hình

- Nhận tiền gửi: tiếp nhận vốn tiền gửi vào tài khoản

- Thanh toán theo yêu cầu: thực hiện thông qua các công cụ như séc, ủy nhiệm

chi, ủy nhiệm thu, L/C, thanh toán thẻ (thẻ tín dụng, thẻ ATM..)

c, Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế

Chức năng này được thực hiện khi ngân hàng tiến hành nghiệp vụ cho vay, từ

một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống

ngân hàng, số tiền gửi đã tăng gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu, đây là chức

năng gắn liền với hoạt động tín dụng và thanh toán.

Về nhiệm vụ

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh với định hướng không ngừng

nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

- Nắm bắt nhu cầu thị trường, tổ chức xây dựng và thực hiện các phương án

kinh doanh có hiệu quả. Tiết kiệm chi phí để tạo ra lợi nhuận.

- Cải tiến điều kiện lao động, trình độ quản lý cán bộ chuyên môn. Từng bước

nâng cao đời sống kinh tế cho toàn thể cán bộ công nhân viên tại chi nhánh.

- Tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật về hoạt động kinh doanh ngân

hàng, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chính sách, chủ trong chế độ báo cáo tài

chính của Nhà nước.

38

2.1.2. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Chợ

Cầu Hà Nam

* Sơ đồ bộ máy hoạt động:

Kể từ thời điểm mới thành lập cho đến nay, Agribank chi nhánh Chợ Cầu huyện

Lý Nhân Tỉnh Hà Nam đã có những bước chuyển biến đáng kể trong mô hình tổ chức

quản lý lẫn lĩnh vực hoạt động. Bộ máy quản lý hiện nay của chi nhánh được tổ chức

theo sơ đồ sau:

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ

P. KẾ TOÁN- NGÂN QŨY

P.GIAO DỊCH CHỢ CẦU

P.KẾ HOẠCH - KINH DOANH

P. HÀNH CHÍNH- NHÂN SỰ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Chợ Cầu

* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

Giám đốc: Ban giám đốc bao gồm 3 thành viên : 01 Giám đốc và 02 Phó

giám đốc

Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm

về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giám đốc có thể ủy quyền cho

Phó Giám đốc thực hiện những công việc trong phạm vi quyền hạn của họ, đồng

thời thực tiếp chỉ đạo các phòng ban trực thuộc Ngân hàng. Các Phó Giám đốc có

nhiệm vụ hỗ trợ cho Giám đốc và chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các phòng chức

năng của Ngân hàng

39

Phòng Kế toán và Ngân quỹ:

Bao gồm có các bộ phận: Bộ phận dịch vụ khách hàng cá nhân và tổ chức

kinh tế (TCKT), bộ phận thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, bộ phận kế toán

nội bộ và tổng hợp, bộ phận thẻ và thu Ngân sách nhà nước, bộ phận giải ngân và

thu nợ và bộ phận hành chính. Mỗi bộ phận làm các chức năng nhiệm vụ riêng biệt

do trưởng phòng và các phó phòng phụ trách quản lý.

Phòng Kế hoạch và Kinh doanh:

Bao gồm các bộ phận: Bộ phận thẩm định và cho vay và bộ phận quản lý.

Thực hiện các nghiệp vụ kiểm soát hồ sơ, lập báo cáo tín dụng, làm công tác trích

lập dự phòng và xử lý rủi ro, và kế hoạch tổng hợp.

Phòng hành chính-Nhân sự:

Phòng có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ xậy dựng công tác hàng tháng,hàng

quý của chi nhánh,có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện chương trình được Giám

đốc chi nhánh phê duyệt, tham mưu về công tác quy hoạch cán bộ, đề cử cán bộ,

nhân viên đi công tác, học tập; tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên

được đào tạo; trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ tại chi nhánh; bổ nhiệm, miễn nhiệm,

khen thưởng cán bộ, nhân viên của chi nhánh

40

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi

Nhánh Chợ Cầu Hà Nam

2.1.3.1. Tình hình huy động vốn

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Agribank Chợ Cầu Hà Nam các năm

2014, 2015, 2016

Đơn vị : tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch

2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số tiền % Số tiền %

1,121.883 23.519 Tổng NV huy động 3,636.13 4,770.15 5,892.03 1,134.018 23.773

1. Theo TPKT

1,981.19 3,317.50 4,162.93 1,336.315 40.281 845.429 25.484 - Dân cư

- Tổ chức kinh tế 1,654.95 1,452.65 1,729.10 -202.297 -13.926 276.454 19.031

2. Theo loại tiền gửi

-Việt Nam đồng 3,284.27 4,417.47 5,372.93 1,133.203 25.653 955.464 21.629

351.87 352.68 519.10 0.815 0.231 166.419 47.187 - Ngoại tệ

3. Theo kỳ hạn

3,312.15 4,158.03 4,796.55 845.880 20.343 638.518 15.356 - Ngắn hạn

- Trung dài hạn 323.98 612.12 1,095.49 288.138 47.072 483.365 78.966

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu Hà Nam năm 2014 – 2016)

Nhận xét:

* Năm 2015 so với 2014: qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy

động tăng 1,134.018 tỷ đồng tương đương 23.773% (từ 3,636.13 tỷ năm 2014 lên

4,770.15 tỷ năm 2015) trong đó:

- HĐV từ dân cư tăng mạnh 40.281% ứng với 1,336.315 tỷ đồng, nguyên nhân

chủ yếu do tác động của các yếu tố thị trường như: thị trường ngoại tệ với chính

sách tiền tệ của NHNN tỷ giá của các đồng ngoại tệ được ổn định và yếu tố quan

trọng là thương hiệu của Agribank, sản phẩm linh hoạt và hấp dẫn đã tạo sự thu hút

đối với KH cá nhân so với các TCTD khác. Ngược lại HĐV từ các TCKT giảm

13.926% so với năm 2014.

41

- HĐV theo loại tiền gửi là VND và ngoại tệ đều có xu hướng tăng; VNĐ tăng

25.653%; ngoại tệ tăng 0.231%. Ngoài ra theo kì hạn tiền gửi thì nguồn huy động

vốn chủ yếu vẫn là ngắn hạn (chiếm hơn 80% tổng nguồn vốn huy động). Năm

2015 tăng so với 2014 là 845.880 tỷ đồng đạt mức tăng 20.343%.

* Năm 2016 so với 2015 :

Tổng nguồn VHĐ tăng lên thành 5,892.03 tỷ đạt mức tăng trưởng 23.519%. Tổng

nguồn vốn huy động từ các tổ chức tăng 276.454 tỷ đồng đạt mức tăng 19.031%, với

huy động từ dân cư tăng 845.429 tỷ đồng. Đây là một kết quả đáng mừng cho NH,

chứng tỏ công tác chăm sóc khách hàng, công tác tiếp thị đã được thực hiện tốt.

Bên cạnh đó, ngoài đồng nội tệ tăng 955.464tỷ so với năm 2015, chi nhánh

còn đa dạng các hình thức huy động vốn bằng các loại ngoại tệ khác như USD,

EUR,… nhiều kì hạn và mức lãi suất linh hoạt nên huy động bằng ngoại tệ tăng

47.187% so với năm 2015.

2.1.3.2. Tình hình cho vay

Bảng 2.2. Kết quả dư nợ các năm 2014, 2015, 2016 Đơn vị : tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm 2015/2016 2016/2015 Chỉ tiêu Năm 2014 2015 2016 Số tiền % Số tiền %

721.07 28.85 595.87 18.50 Tổng dư nợ 2,499.35 3,220.43 3,816.30

1. Theo TPKT

- Dân cư 412.42 437.50 449.15 25.08 6.08 11.65 2.66

- Các TCKT 2,086.93 2,782.92 3,367.15 695.99 33.35 584.22 20.99

2. Theo loại

tiền gửi

2,305.79 2,969.92 3,679.72 664.13 28.80 709.80 23.90 - VND

- Ngoại tệ 193.56 250.51 136.58 56.95 29.42 -113.93 -45.48

3. Theo kỳ hạn

1,691.45 2,251.80 2,780.69 560.35 33.13 528.90 23.49 - Ngắn hạn

- Trung dài hạn 807.90 968.63 1,035.61 160.73 19.89 66.98 6.91

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu Hà Nam năm 2014 - 2016)

42

Năm 2015 so với năm 2014:

- Dư nợ TD cuối kỳ 3,220.43 tỷ đồng tăng 721.07 tỷ so với 2014, đạt mức tăng

trưởng 28.85%. Trong đó dư nợ từ dân cư tăng 25.08 tỷ, từ các TCKT tăng 695.99 tỷ.

- Cơ cấu theo loại tiền tệ : dư nợ VND 2,969.92 tỷ đồng, tăng 28.80% so với

2014. Dư nợ ngoại tệ quy đổi là 250.51 tỷ đồng tăng 29.42% so với năm 2014.

- Dư nợ TD ngắn hạn năm 2015 là 2,251.80 tỷ đồng, tăng 33.13% so với 2014.

Dư nợ trung và dài hạn năm 2014 là 807.90 tỷ đồng đến năm 2015 là 968.63 tỷ đồng

(tương ứng tăng 160.73 tỷ đồng).

Năm 2016 so với năm 2015:

- Tổng dư nợ cuối kỳ tăng 595.87 tỷ đồng tương đương 18.50% so với 2015.

Trong đó dư nợ từ dân cư tăng 11.65 tỷ đồng đạt mức 2.66%; dư nợ từ TCKT tăng

mạnh 584.22 tỷ đồng ứng với 20.99%.

- Cơ cấu theo loại tiền tệ : dư nợ VND tăng 709.80 tỷ; dư nợ ngoại tệ đã quy

đổi giảm 45.48% (tương ứng giảm 113.93 tỷ đồng)

- Dư nợ TD ngắn hạn tăng 528.90 tỷ đồng đạt 23.49%; dư nợ TD trung dài hạn

tăng 66.98 tỷ đồng.

2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản

ánh thực trạng và bức tranh hoạt động kinh doanh của công ty. Để đánh giá kết quả

hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam, tác giả đánh giá

thông qua bảng số liệu 2.3 dưới đây:

43

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Chợ Cầu

ĐVT: Tỷ đồng

Tốc độ tăng trưởng

Năm Năm Năm Số tiền Tỉ lệ (%) Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/ 2016/ 2015/ 2016/

2014 2015 2014 2015

Tổng thu nhập 106.086 107.696 115.284 1.610 7.588 1.518 7.045

Thu từ hoạt động cho 41.938 42.964 45.702 1.026 2.738 2.446 6.372 vay

Thu từ hoạt động huy 29.988 31.984 36.680 1.996 4.696 6.657 14.683 động vốn

Thu từ hoạt động đầu tư 4.347 4.201 4.809 -0.146 0.608 -3.351 14.466 kinh doanh

Thu phí từ hoạt động 29.814 28.547 28.093 -1.267 -0.454 -4.248 -1.590 dịch vụ

Tổng chi phí 45.872 47.159 49.317 1.287 2.158 2.806 4.576

Chi điều hành 33.585 34.521 36.806 0.936 2.285 2.787 6.619

Chi dự phòng và bảo 8.970 9.130 9.734 0.161 0.604 1.790 6.617 hiểm tiền gửi

Chi phí khác 3.318 3.334 2.313 0.017 -1.021 0.503 -30.630

Lợi nhuận trước thuế 60.214 60.537 65.967 0.323 5.430 0.536 8.969

Lợi nhuận sau thuế 45.161 45.403 49.475 0.242 4.072 0.536 8.969

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Chợ

Cầu Hà Nam năm 2014 – 2016)

Bảng số liệu 2.3 cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi

nhánh Chợ Cầu Hà Nam được chia thành 3 khoản mục chính bao gồm: thu nhập,

chi phí và lợi nhuận. Nhìn chung, tổng thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng

liên tục được tăng trong những năm qua.

44

Về thu nhập. Có thể nói, thu nhập của ngân hàng Agribank Chi nhánh Chợ

Cầu Hà Nam tăng nhanh qua các năm, năm 2015 tuy chỉ tăng 1.518% so với năm

2014 nhưng năm 2016 lại có sự tăng mạnh 7.045% so với năm 2015. Nguyên nhân

chủ yếu là ngân hàng đã hoạt động hiệu quả nhất trong hoạt động huy động vốn

(tăng 14.683% so với năm 2015) và cho vay (tăng 6.372% so với năm 2015). Các

khoản thu nhập từ ngân hàng bao gồm thu nhập từ hoạt động cho vay, thu nhập từ

hoạt động huy động vốn, thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh và thu phí từ hoạt

động dịch vụ. Trong tổng thu nhập của ngân hàng thì thu nhập từ hoạt động cho vay

chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm khoảng gần 40% trong tổng thu nhập của ngân hàng

qua các năm.

Thu nhập từ hoạt động huy động vốn cũng liên tục được tăng qua các năm.

Năm 2014 thu nhập từ hoạt động huy động vốn là 29.988 tỷ đồng, sang năm 2015

thu nhập này là 31.984 tỷ đồng tăng 1.996 tỷ đồng tương ứng 6.657%. Năm 2016 là

một năm mà hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả tốt nhất, thu nhập từ hoạt động

huy động vốn của ngân hàng 36.680 tỷ đồng đạt được số tiền tăng là 4.696 tỷ đồng

so với năm 2015, tương ứng với tốc độ tăng là 14.683%.

Ngoài hai khoản thu nhập chính là thu nhập từ hoạt động cho vay và thu nhập

từ hoạt động huy động vốn thì thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh và thu nhập

từ hoạt động dịch vụ cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng thu nhập của ngân

hàng. Tuy nhiên, đánh giá về tốc độ tăng trưởng thì Agribank chi nhánh Chợ Cầu

Hà Nam vẫn chưa đạt được tốc độ tăng trưởng cao.

Xét về tổng chi phí. Trong những năm qua tổng chi phí của Agribank chi

nhánh Chợ Cầu Hà Nam liên tục tăng mạnh. Ngoài chi phí điều hành thì chi phí dự

phòng và bảo hiểm tiền gửi, chi phí khác cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ.

Về lợi nhuận, khi đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì

không thể không nói tới lợi nhuận của ngân hàng. Lợi nhuận của ngân hàng là một

trong những mục tiêu cuối cùng mà ngân hàng luôn theo đuổi. Lợi nhuận của ngân

hàng trong những năm qua liên tục được tăng do thu nhập của ngân hàng tăng. Lợi

nhuận sau thuế ngân hàng năm 2016 tăng 4.072 tỉ đồng (đạt 49.475 tỷ đồng) so với

năm 2015 (tăng trưởng 8.969%).

45

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng

NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam giai đoạn 2014 - 2016

2.2.1. Các chính sách tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh

Chợ Cầu Hà Nam

Chính sách tín dụng là một trong những công cụ quan trọng của Ngân hàng.

Ngoài những quy định của NHTW và ngân hàng Agribank Hội sở, Agribank chi

nhánh Chợ Cầu Hà Nam còn có những chính sách văn bản riêng về cho vay để phù

hợp hơn với hoạt động cụ thể của ngân hàng. Dưới đây, tác giả liệt kê một số chính

sách cơ bản trong nội dung chính sách tín dụng của ngân hàng Agribank chi nhánh

Chợ Cầu Hà Nam.

 Chính sách khách hàng

Những nhu cầu vốn không được cho vay

Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:

1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp

luật cấm đầu tư kinh doanh.

2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch,

hành vi mà pháp luật cấm.

3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật

cấm đầu tư kinh doanh.

4. Để mua vàng miếng.

5. Để trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp

cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công

trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp

có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

6. Để trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước

ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các

điều kiện sau đây:

a) Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;

b) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;

46

c) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

Những trường hợp không được cho vay (Trích QC226/QĐ – HĐTV – TD

ban hành ngày 09/03/2017)

1. Thành viên HĐTV, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng

giám đốc.

2. Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐTV, thành viên Ban kiểm soát,

Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc.

3. Khách hàng được đảm bảo bởi thành viên HĐTV, thành viên Ban kiểm

soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc.

4. Cho vay có bảo đảm bằng cổ phiếu công ty con của Agribank

5. Cho vay để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm

bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp.

6. Cho vay đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng

khoán do Agribank nắm quyền kiểm soát.

 Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng

Giới hạn cho vay

1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá

15% vốn tự có của Agribank; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng

và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của Agribank; bao gồm

cả tổng mức Agribank đầu tư vào trái phiếu do khách hàng đó phát hành; không bao

gồm các khoản vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân.

2. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt

quá giới hạn cấp tín dụng thì Agribank cho vay cho vay hợp vốn theo quy định của

NHNN và của Agribank.

3. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả

năng hợp vốn của Agribank chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách

hàng, Giám đốc chi nhánh loại I trình Tổng giám đốc xem xét, trình HĐTV để báo

cáo NHNN, trình thủ tướng Chính phủ quyết định.

47

Mức cho vay

1. Căn cứ để xác định mức cho vay

a. Phương án sử dụng vốn vay

b. Khả năng tài chính của khách hàng

c. Giá trị tài sản đảm bảo (đối với khoản vay phải đảm bảo bằng tài sản)

d. Các giới hạn cấp tín dụng và khả năng nguồn vốn của Agribank

2. Agribank thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay tối đa như sau:

a. Cho vay ngắn hạn thực hiện phương án kinh doanh; cho vay đáp ứng nhu

cầu đời sống (bao gồm cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn): do Agribank nơi kinh

doanh quyết định.

b. Cho vay trung hạn, dài hạn thực hiện dự án kinh doanh:

- Đối với cho vay trung hạn: Mức cho vay tối đa 80% tổng nhu cầu vốn, số

còn lại là đối ứng của khách hàng.

- Đối với cho vay dài hạn: Mức cho vay tối đa 70% tổng nhu cầu vốn, số còn

lại là vốn đối ứng của khách hàng.

c. Đối với khách hàng xếp hạng từ A trở lên, Agribank có thể xem xét quyết

định mức cho vay cao hơn quy định với điều kiện khách hàng phải có tài sản đảm

bảo khác (không hình thành từ vốn vay) tương ứng với phần vốn vay tăng thêm.

d. Khách hàng vay vốn để thực hiện các phương án, dự án mà cơ quan nhà

nước có thẩm quyền quy định khách hàng phải có vỗn đối ứng tham gia vào phương

án, dự án cao hơn mức quy định thì phải thực hiện theo quy định của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền.

 Lãi suất tín dụng (Trích: Quy định lãi suất cho vay bằng VND –

410/NHNo-HNA-KH ban hành ngày 15/3/2017)

1. Lãi suất thông thường

Đối với khách hàng xếp hạng tín dụng nội bộ từ loại A trở lên, trường hợp cần

cạnh tranh với TCTD khác, có thể áp dụng lãi suất hơn tối đa 0.5%/năm mức sàn lãi

suất cho vay cùng đối tượng, nhưng không thấp hơn mức lãi suất cho vay của các

TCTD khác trên cùng địa bàn, đơn vị trình Giám đốc Agribank tỉnh quyết định từng

trường hợp cụ thể.

48

2. Cách thức áp dụng lãi suất cho vay

a. Đối với cho vay ngắn hạn đối tượng ưu tiên theo Thông tư 39/2016/TT-

NHNN và cho vay ngắn hạn dưới 06 tháng đối tượng cho vay phục vụ hoạt động

kinh doanh, cho vay phục vụ nhu cầu đời sống: áp dụng lãi suất cho vay cố định

b. Đối với cho vay trung dài hạn các đối tượng tại điểm 1 mục I và cho vay

ngắn hạn từ 06 tháng trở lên đối tượng cho vay phục vụ hoạt động kinh donh, cho

vay phục vụ nhu cầu đời sống: Áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh, định kỳ tối

thiểu 03 tháng/lần, phù hợp với quy định lãi xuất cho vay của Agribank tỉnh trong

từng thời kì, và/ hoặc khi có biến động lãi suất cho Agribank tỉnh Hà Nam, được

thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, cụ thể:

- Lãi suất cho vay = (bằng) Trần lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng bằng

đồng Việt Nam theo quy định hiện hành của Agribank tỉnh (ii) có tính dự trữ thanh

toán, dự trữ bắt buộc + (cộng) tỷ lệ nhất định, nhưng không vượt khung lãi suất quy

định hiện hành của Giám đốc tỉnh.

- Nội dung thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng bao gồm: Mức lãi suất cho

vay, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay, yếu tố xác định lãi suất điều chỉnh,

phương pháp tính lãi đối với khoản vay và việc khách hàng sử dụng các dịch vụ của

Agribank.

(ii) Trần lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng bằng đồng Việt Nam: Lãi suất cho

vay cao nhất đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng trả lãi sau bằng đồng Việt Nam theo

quy định của giám đốc Agribank tỉnh.

 Thời hạn tín dụng và kỳ trả nợ

Thời hạn cho vay

1. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh,

thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời

hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho vay.

2. Đối với khách hàng là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam,

pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời

hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng; đối với

49

cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt

quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.

Cơ cấu lại thời hạn trả nợ

Tổ chức tín dụng xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở

đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và kết quả đánh giá

khả năng trả nợ của khách hàng, như sau:

1. Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền

vay và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi

tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì tổ chức tín dụng xem xét điều chỉnh

kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng;

thời hạn cho vay không thay đổi.

2. Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời

hạn cho vay đã thoả thuận và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy

đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn

cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với

nguồn trả nợ của khách hàng.

3. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10

(mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.

Nợ quá hạn

Tổ chức tín dụng chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng

không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp

thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá

hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm

chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn.

2.2.2. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Chợ

Cầu Hà Nam

Quy trình tín dụng tại Agribank chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam gồm 9 bước sau:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ cho vay

Khách hàng cần cung cấp cho ngân hàng những hồ sơ về vay vốn bao gồm: hồ

sơ pháp lý của doanh nghiệp, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh, hồ

50

sơ liên quan đến tài sản đảm bảo và các hố sơ có liên quan khác. Cán bộ tín dụng

chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn

đồng thời tiếp nhận hồ sơ.

Bước 2: Đánh giá, thẩm định khoản vay

Ở bước này cán bộ tín dụng phái dựa theo bộ hồ sơ đã tiếp nhận và bắt đầu

phân tích khách hàng dựa trên bộ tiêu chí 5C + 2, bộ tiêu chí bao gồm:

- Đánh giá đơn vị kinh doanh

- Ngành nghề kinh doanh của khách hàng

- C1: tính cách – character

- C2: năng lực – capacity

- C3: vốn – capital

- C4: TSBĐ – collateral

- C5: điều kiện vay – conditions

Trong bước này cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định cần phải có kiến thức

tổng hợp về chuyên môn, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như

cần có kiến thức về công nghệ, thị trường và tình hình kinh tế xã hội nói chung.

Bước 3: Phê duyệt tín dụng

Dựa trên việc đánh giá, thẩm định khoản vay ở bước 2 để ra quyết định cho

vay hay không, cho vay thì cho vay bao nhiêu, với lãi suất như thế nào, thời hạn trả

nợ lúc đâu…

Bước 4: Lập các văn kiện tín dụng

Từ những vấn đề đã quyết định ở bước 3 (số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn trả

nợ...) cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập bộ hồ sơ vay vốn cũng như các văn

kiện pháp lý có liên quan (HĐTD, HĐTC…)

Bước 5: Giải ngân

Lãnh đạo ngân hàng sau khi xem xét tờ trình của cán bộ tín dụng sẽ ra quyết

định cuối cùng về việc có cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Sau đó dựa vào

tình hình cần sử dụng vốn cũng như các điều kiện giải ngân ngân hàng sẽ giải ngân

vốn cho doanh nghiệp.

51

Bước 6: Kiểm soát sau giải ngân

Sau khi giải ngân cần chú ý kiểm tra và theo dõi tình hình sử dụng vốn vay,

kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của khách hàng để đánh giá dòng tiền trả nợ ngân hàng.

Bước 7: Định giá lại, nhập số liệu và quản lý TSĐB sau giải ngân

TSĐB là một hình thức giảm rủi ro tín dụng cho các khoản vay của ngân hàng

nên ngân hàng cần kiểm tra, quản lý tốt TSĐB để tránh tình trạng định giá không đúng

gây bất lợi cho ngân hàng, TSĐB bay hơi sau khi đã giải ngân vốn cho doanh nghiệp.

Bước 8: Hiểu rõ và nắm bắt thông tin khách hàng

Ngân hàng không chỉ cần quan tâm đến tình hình sử dụng vốn vay mà còn

phải quan tâm đến những biến động liên quan đến nội bộ doanh nghiệp (biến động

nhân sự cao cấp), luôn cập nhật nhanh chóng và chính xác những thông tin có thể

gây ảnh hưởng đến tình hình trả nợ của doanh nghiệp.

Bước 9: Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Dựa theo quyết định 780/QĐ-NHNN của ngân hàng nhà nước để phân loại nợ

và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tránh tình trạng phân loại nhầm, trích lập dự

phòng.

Comment [AN2]: Ban đầu ghi đúng quyết định 780 mà, ko hiểu sao các thầy cô gì trong nhận xét về viẹc cập nhật. Theo t được biết thì quyết định 780 ban hành 2012. Neeus vẫn còn hiệu lực thì để nguyên nhé, nếu thay đổi thì m đổi sang quyết định mới nhé.

2.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Ngân hàng

NN&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Chợ Cầu Hà Nam

2.2.3.1. Phân tích chất lượng tín dụng trung dài hạn từ phía khách hàng

Các chỉ tiêu định tính được phân tích dựa trên kết quả điều tra khảo sát về cảm

nhận của khách hàng vay vốn trung và dài hạn tại ngân hàng NN&PTNT Việt Nam

– Chi Nhánh Chợ Cầu Hà Nam .

Qua số liệu tổng hợp được từ 185 phiếu điều tra khách hàng sử dụng tín dụng

trung dài hạn tại Agribank Chợ Cầu Hà Nam, ta thấy chất lượng tín dụng trung dài

hạn của Agribank Chợ Cầu Hà Nam qua đánh giá của khách hàng có một số mặt tốt

như thái độ phục vụ và trình độ nhân viên (100% đánh giá cao), thủ tục cho vay đơn

giản (80.541% đồng tình), quá trình giải ngân nhanh (95.676% khách hàng đồng ý),

lãi suất phù hợp (77.838%), phần lớn khách hàng đều gặp vướng mắc trong quá

52

trình lập hồ sơ vay nhưng tất cả đều được nhâ viên nhiệt tình tư vấ và giúp đỡ tuy

nhiên vẫn còn tồn tại một số điểm yếu kém như: phương thức cho vay chưa đa dạng

phong phú, quá trình lập hồ sơ xin vay còn nhiều vướng mắc, công tác tuyên truyền

và quảng bá sản phẩm chưa thu hút được khách hàng…

Trong số các khách hàng được điều tra có thể thấy phần lớn đều là những

khách hàng quen của Ngân hàng (57.297% vay trên 3 lần, 22.703% từ 1 – 3 lần) tuy

nhiên tồn tại một vấn đề là mức độ trung thành của khách hàng không cao (50.270%

một vài lần vay ở ngân hàng khác, 14.595% trường xuyên). Trong thời gian tới,

Ngân hàng cần phải hoàn thiện bổ sung cơ chế chính sách, nâng cao năng lực quản

trị Ngân hàng, chú trọng công tác xây dựng và phát triển thương hiệu. Bên cạnh đó

cũng phải chú ý tới công tác chăm sóc khách hàng, thu hút những khách hàng mới

và giữ được những khách hàng quen.

Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Agribank Chợ Cầu Hà Nam nhìn

Không tốt 6.468%

Chất lượng rất tốt 21.622%

Bình thường 71.892%

chung được đánh giá khá tốt. Cụ thể như biểu đồ:

Biểu đồ 2.1: Mức độ đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của khách

hàng vay vốn tại Agribank Chợ Cầu Hà Nam

Nguồn: Kết quả phiếu điêu tra

53

2.2.3.2. Phân tích chất lượng tín dụng trung dài hạn từ số liệu của ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Chợ Cầu

 Chỉ tiêu dư nợ trung và dài hạn

Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tín dụng trung và dài hạn của Agribank Chợ Cầu giai

đoạn 2014-2016

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chỉ tiêu Số tiền Kết cấu Số tiền Kết cấu Số tiền (%) (%) Kết cấu (%)

Tổng dư nợ 2,499.35 100 3,220.43 100 3,816.30 100

- Dư nợ ngắn hạn 1,691.45 67.68 2,251.80 69.92 2,780.69 72.86

807.90 32.32 968.63 30.08 1,035.61 27.14 -Dư nợ trung và dài hạn (Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu Hà Nam năm 2014 - 2016)

Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng dư nợ của Ngân hàng tính đến ngày cuối

năm 2016 đạt 3,816.30 tỷ đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 72.86%, dư nợ

trung và dài hạn chiếm 27.14%.

Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn giảm dần theo các năm. Năm 2014,

dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm 32.32% tổng dư nợ, đến năm 2015, dư nợ tín

dụng trung và dài hạn chỉ còn chiếm 30.08% và giảm 2.94% tại năm 2016.

100%

90%

27,14

30,08

32,32

80%

70%

60%

50%

40%

72,86

69,92

67,68

30%

20%

10%

0%

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Dư nợ ngắn hạn

Dư nợ trung và dài hạn

54

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ

của của Agribank Chợ Cầu giai đoạn 2014-2016

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu Hà Nam năm 2014 – 2016

 Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn Tỷ đồng

Tổng dư nợ quá hạn trung – dài hạn Tỷ đồng 807.90 7.22 968.63 14.10 1,035.61 14.58

Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn % 0.89 1.46 1.41

Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn có sự biến động qua các năm. Năm 2014 tỷ lệ

nợ quá hạn trung – dài hạn thấp nhất là 0.89%, đến năm 2015 tăng lên thành 1.46%

và đến năm 2016 lại giảm 0.05% so với năm 2015 đạt 1.41%.

1,60

1,40

1,20

1,00

0,80

0,60

0,40

0,20

0,00

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

55

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn tại Agribank Chợ Cầu giai đoạn

2014 – 2016

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu năm 2014, 2015, 2016

 Chỉ tiêu nợ xấu trung và dài hạn

Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu trung – dài hạn

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số tiền %/TDN Số tiền %/TDN Số tiền

Chỉ tiêu Dư nợ trung dài hạn Nhóm 1 807.9 807.399 968.63 99.94% 957.20 98.81% 1,035.61 1,022.760 %/TDN 98.75%

Nhóm 2 - - 10.52 1.10% 11.977 1.17%

0.501 0.06% 0.911 0.09% 0.873 0.08%

Nợ xấu trung dài hạn Nhóm 3 0.323 0.04% 0.581 0.06% 0.873 0.08%

Nhóm 4 Nhóm 5 - 0.178 - 0.02% 0.330 - 0.03% - - - - -

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu năm 2014, 2015, 2016

56

Tỷ lệ nợ xấu trung – dài hạn có sự biến động qua các năm. Năm 2014 tỷ lệ

nợ xấu trung – dài hạn thấp nhất là 0.06%, đến năm 2015 tăng lên thành 0.09% và

đến năm 2016, tỉ lệ nợ xấu đã giảm xuống còn 0.08%.

Năm 2016, chi nhánh không có khoản nợ xấu nhóm 4 và nhóm 5, đây là dấu

hiệu tích cực của công tác tín dụng trung dài hạn ngày càng hiệu quả. Các khách

hàng có nợ xấu tại Agribank chi nhánh Chợ Cầu – Hà Nam bao gồm: Công ty

TNHH xây dựng Phúc Thành (500 triệu đồng), Công ty TNHH Toàn Thiện (200

triệu đồng)……và một số khoản vay nhỏ khác từ các hộ kinh doanh trong địa bàn.

Trong các món nợ xấu trên có 1 món cho vay sai mục đích, 2 món cho vay do cán

bộ thẩm định và quản lý khoản vay thẩm định sơ sài, không phát hiện được phương

án không hiệu quả, khả thi. Các món vay này có nguồn thu nợ chính là từ bán tài

sản đảm bảo. Các món nợ này Agribank đã dùng nguồn dự phòng để trích lập dự

phòng rủi ro 100%.

Thời gian qua, Agribank chi nhánh Chợ Cầu – Hà Nam đã rất quan tâm đến

công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu. Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát tín

dụng, Agribank chi nhánh Chợ Cầu – Hà Nam đã kịp thời có những biện pháp tích

cực để thu hồi nợ nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng xảy ra cho Agribank chi

nhánh Chợ Cầu – Hà Nam.

Đối với những khoản vay qua kiểm tra, giám sát thấy có dấu hiệu khó trả nợ

được hoặc đã quá hạn do những khó khăn phát sinh từ điều kiện khách quan đến

hoạt động kinh doanh của khách hàng, Agribank đã có những biện pháp hỗ trợ

khách hàng như: Cơ cấu lại khoản nợ, kỳ hạn nợ hoặc cho vay thêm vốn để khách

hàng phục hồi sản xuất kinh doanh, khi đánh giá hoạt động SXKD của khách hàng

có hướng phát triển khả quan.

0,1

0,09

0,08

0,07

0,06

0,05

0,04

0,03

0,02

0,01

0

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

57

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu tín dụng trung dài hạn tại Agribank Chợ Cầu giai đoạn

2014 – 2016

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank Chợ Cầu năm 2014, 2015, 2016

 Chỉ tiêu vòng quay vốn

Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng trung – dài hạn

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2015 Năm 2016

1427.76 1578.27 Doanh số thu nợ trung – dài hạn Tỷ đồng

968.63 1,035.61 Tổng dư nợ trung – dài hạn Tỷ đồng

Vòng quay vốn TD trung – dài hạn vòng 1.474 1.524

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKH Agribank Chợ Cầu năm 2014, 2015, 2016

Doanh số thu nợ tăng theo các năm (từ 1427.76 tỷ đồng năm 2015 tăng lên

thành 1578.27 tỷ đồng năm 2016) và tổng dư nợ trung và dài hạn cũng tăng nhưng

tăng chậm hơn (từ 968.63 tỷ đồng năm 2015 tăng thành 1,035.61 tỷ đồng năm

2016) làm tăng vòng quay vốn tín dụng. Điều này cho thấy ngân hàng đã có những

biện pháp tốt hơn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn trong thời

gian qua.

58

2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng

NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam

2.3.1. Những thành tựu đạt được

Huyện Lý Nhân là một huyện lớn nhất trong 5 huyện tại Tỉnh Hà Nam, thị

trường rất sôi động. Chính vì thế, chi nhánh Chợ Cầu thu hút được rất nhiều các

khách hàng là doanh nghiệp trên địa bàn, các khách hàng vãng lai gửi tiết kiệm,

cũng như đến vay vốn kinh doanh buôn bán....Cùng với đội ngũ cán bộ nhiệt tình

trong công tác, tận tâm với công việc, chịu khó học tập trao đổi kiến thức đề nâng

cao trình độ chuyên môn và được sự giúp đỡ của BCH Đảng uỷ, Ban Giám đốc

Ngân hàng NN&PTNT và UBND Huyện Lý Nhân; Agribank chi nhánh Chợ Cầu –

Comment [AN3]: Kết hợp từ 3.1.1

Hà Nam đã nỗ lực hoạt động và đạt được những thành tựu đáng khích lệ sau:

 Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn được khống chế ở mức độ an toàn,

dưới 35 %/ năm tổng dư nợ. Cụ thể, dư nợ tín dụng trung dài hạn năm 2014 chiếm

32.32% so với tổng dư nợ năm 2014; năm 2015 chiếm 30.08% và năm 2016 chỉ

chiếm 27.14% so với tổng dư nợ 2016, con số này vừa đảm bảo khả năng an toàn

của ngân hàng tránh những rủi ro tín dụng vừa tạo ra nguồn lợi nhuận lớn cho ngân

hàng. Lãi thu từ tín dụng trung và dài hạn cũng tăng do các chi nhánh đã bám sát

định hướng mục tiêu và kế hoạch kinh doanh để đầu tư đạt hiệu quả và có chất

lượng. Duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống; nắm bắt thời cơ, điều

chỉnh kịp thời lãi suất cho vay thỏa thuận theo quy định của Thống đốc NHNN,

tháo gỡ được khó khăn cơ bản, nâng được chênh lệch lãi suất hai đầu, cải thiện

được tình hình tài chính.

 Ngân hàng đã từng bước làm đơn giản hóa thủ tục cho vay để giảm thời

gian cho khách hàng trong quá trình đến vay vốn tại chi nhánh ngân hàng nhưng

vẫn đảm bảo thực hiện đúng quy chế được ban hành của các cấp có thẩm quyền

trong việc lập hồ sơ xét duyệt. Bên cạnh đó trong quá trình cho vay, chi nhánh ngân

hàng tiến hành thực hiện kiểm tra, gồm cả kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.

Phần lớn khách hàng đều đồng ý rằng thủ tục vay vốn trung và dài hạn tại Agribank

Chợ Cầu – Hà Nam là đơn giản và thuận tiện cho họ (chiếm 80.54%). Đồng thời,

phần lớn khách hàng không gặp vấn đề gì trong quá trình lập hồ sơ vay vốn, với

59

những khách hàng có khúc mắc cũng đều được nhân viên nhiệt tình tư vấn và hỗ trợ

giải quyết.

 Ngân hàng đã có chiến lược khách hàng tốt: Ngân hàng đã có những chính

sách, chiến lược để thu hút hấp dẫn khách hàng như: Phân loại khách hàng, chính

sách ưu đãi lãi suất, tư vấn cho khách hàng tới gửi tiền và vay vốn ngân hàng. Duy

trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống bằng chính sách ưu đãi riêng, khuyến

khích khách hàng tiềm năng trong việc tạo lập uy tín, tăng cường mối quan hệ…

 Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng theo các năm (năm 2014 đạt

807.90 tỷ; năm 2015 đạt 968.63 tỷ và năm 2016 đạt 1,035.61 tỷ VND). Đáp ứng

nhu cầu về vốn ngày càng cao của khách hàng/doanh nghiệp trên địa bàn, trên cơ sở

đó, góp phần mở rộng và nâng cao uy tín, thị phần của Ngân hàng. Vốn cho vay của

chi nhánh đã tạo điều kiện cho các thực hiện đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy

mô, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho bản

thân khách hàng vay và thu nhập cho nhiều người lao động.

 Vận dụng lãi suất cho vay linh hoạt, ngay cả khi các ngân hàng khác trên địa

bàn chạy đua lãi suất, tăng lãi suất cho vay trung và dài hạn ở mức cao thì

NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam vẫn duy trì lãi suất ở mức

hợp lý (VD: Lãi suất cho vay trung và dài hạn năm 2015 từ 10%/năm - 12%/năm;

năm 2016 do kinh tế khó khăn ngân hàng thậm chí đã điều chỉnh mức lãi suất ưu đãi

dưới 10%/năm) để các doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn vay. Điều chỉnh

lãi suất kịp thời với các thành phần kinh tế theo sự chỉ đạo có căn cứ vào lãi suất thị

trường, đảm bảo lợi ích cho khách hàng và Ngân hàng.

Kết luận: Nhìn chung, chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh chợ Cầu Hà Nam được khách

hàng và các nội bộ ngân hàng đánh giá khá tốt. Ngân hàng đã đạt được những kết

quả tích cực trong 3 năm hoạt động qua.

60

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam – chi nhánh chợ Cầu Hà Nam vẫn còn một số hạn chế như:

 Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng còn thấp

Hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn chủ yếu là cho vay ngắn hạn, các khoản

tín dụng trung và dài hạn còn chiến tỉ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay. Năm

2014, cho vay trung dài hạn chiếm 32.32% trên tổng dư nợ cùng kì. Năm 2015,tỷ

trọng hoạt động cho vay trung dài hạn tăng lên chiếm 30.08% và năm 2016, tỷ trọng

cho vay trung dài hạn lại giảm xuống chỉ chiếm 27.14% tổng dư nợ năm 2016. Điều

này cho thấy ngân hàng vẫn còn hạn chế trong việc tìm kiếm, thu hút các dự án đầu

tư trung và dài hạn.

 Nguồn vốn huy động trung và dài hạn chưa cao

Nguồn vốn huy động trung và dài hạn tuy tăng qua các năm nhưng chỉ chiếm

tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động (chỉ chiếm khoảng 15% - 8.91% năm

2014; 12.83% vào năm 2015 và 18.59 vào năm 2016). Ngân hàng nếu không có

biện pháp xử lý tốt nguồn vốn và nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung – dài hạn thì

ngân hàng rất dễ đối mặt với rủi ro kỳ hạn. Ngân hàng có thể cân nhắc thực hiện

nhiều biện pháp nhằm thu hút nguồn vốn huy động từ khách hàng, ví dụ như: đa

dạng hóa các hình thức huy động vốn, đẩy mạnh hoạt động marketing….

Comment [AN4]: Sửa theo yêu cầy hội đồng

 Chiến lược đa dạng hóa đối tượng cho vay trung – dài chưa thực sự được

hoàn thiện. Mặc dù chiến lược đa dạng hóa đối tượng cho vay đã được mở rộng và

đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ song trên thực tế đối với thành phần kinh tế

chi nhánh vẫn có sự ưu tiên hơn đối với doanh nghiệp nhà nước, đối với ngành kinh

tế chủ yếu tập trung vào Công nghiệp và Thương mại, đối với đảm bảo tiền vay, chủ

yếu tiến hành cho vay với các dự án có tài sản đảm bảo.

 Tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung – dài hạn ở mức cao và có xu

hướng tăng có thể làm tăng khả năng rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.

61

 Sức cạnh tranh của các sản phẩm tín dụng cho thương mại còn yếu, chi

nhánh mới chỉ tập trung vào một số phương thức truyền thống như cho vay từng lần

và cho vay theo hạn mức, còn các hình thức tín dụng khác chưa được chú trọng áp

dụng do đó chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.

 Còn để xảy ra sai sót trong thiết lập hồ sơ vay vốn đã nêu ra trong kiến nghị

của các đoàn kiểm tra.

2.3.2.2. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân chủ quan

 Công tác thẩm định chưa lường đón hết được những biến động của thị

trường trong nước và quốc tế, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng nhập

khẩu có nguyên liệu chính phải nhập khẩu biến động kinh tế quốc tế ảnh hưởng rất

lớn. Việc tính toán xác định nhu cầu vay vốn, xác định giá trị tài sản bảo đảm có

trường hợp còn chưa chính xác, khách quan dẫn đến tình trạng trên giấy tờ thì khách

hàng có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án SXKD, nhưng trên thực tế thì

toàn bộ là vốn vay ngân hàng. Vì vậy trong trường hợp sản xuất kinh doanh gặp

nhiều rủi ro khách hàng có tâm lý ỷ nại, thiếu tích cực trong việc tìm biện pháp khắc

phục, ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi vốn.

 Nguồn lực cán bộ quản lý khách hàng nói riêng và cán bộ tham gia quy

trình tín dụng nói chung còn hạn chế

Tình trạng để xảy ra sai sót phần lớn do đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ

chuyên môn giỏi còn ít, nhất là đội ngũ cán bộ cho vay doanh nghiệp nên đã dẫn

đến năng lực thẩm định, phân tích đánh giá, phân loại và chọn lọc khách hàng còn

chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra.

Một bộ phận cán bộ tín dụng nhận thức chưa đầy đủ về thực hiện chức trách

nhiệm vụ được giao, chưa kiên quyết, chủ động sáng tạo trong việc tìm ra các biện

pháp xử lý nợ xấu. Do chưa nắm bắt được đầy đủ quy trình nghiệp vụ nên thực hiện

không đầy đủ quy trình, nhận tài sản bảo đảm tiền vay nhưng không kiểm tra thực tế

tài sản mà chỉ nhận giấy tờ tài sản nên bị khách hàng lợi dụng.

62

Ngoài ra, ý thức trách nhiệm của một số cán bộ chưa cao, do chủ quan không

thường xuyên giám sát chặt ché khách hàng/khoản vay, hoặc do thiếu thông tin và

kinh nghiệm không bám sát thực trạng khách hàng, giải quyết cho vay chỉ dựa vào

những thông tin khách hàng cung cấp, không kịp thời nắm bắt, dự báo những thông

tin xấu về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để có chính sách tín dụng

và biện pháp thu nợ phù hợp.

 Hoạt động marketing chưa hoàn thiện

Hoạt động tuyên truyền quảng cáo về ngân hàng thông qua các phương tiện

truyền thông còn hạn chế, chưa thực sự gần gũi với quần chúng nhân dân, và nói

chung chưa có sự đầu tư đúng mức từ phía chi nhánh.

Ngân hàng chưa coi trọng công tác Marketing Ngân hàng. Các thông tin về

thị trường và khách hàng còn thiếu và chưa thường xuyên. Ngân hàng chưa có các

biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, đôi khi còn quá tin tưởng vào các khách

hàng quen mà quên rằng họ luôn được các Ngân hàng khác chào mời. Chính vì vậy

Ngân hàng cần có những chính sách khuyến khích khách hàng thường xuyên.

 Công tác xử lý hệ thống thông tin tín dụng chưa đạt hiệu quả cao

Thông tin tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu khi quyết định cho vay.

Nhưng thực tế trước khi giải quyết cho vay các NH chưa được cung cấp đầy đủ và

chính xác các thông tin cần thiết. Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà

nước (CIC) và trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHCT Việt Nam (TPR) đã được

thành lập và đi vào hoạt động nhưng hiệu quả chưa cao do khả năng nắm bắt các

thông tin có giới hạn và phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng nên lượng thông

tin cung cấp không đầy đủ và kịp thời. Hơn nữa, số lượng về tình hình tài chính của

khách hàng hầu như không có do các doanh nghiệp thường quyêt toán chậm và

chưa phải áp dụng chế độ kiểm toán bắt buộc nên số liệu nhiều khi không phản ánh

chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Trước khi quyết định cho vay ngân

hàng chưa nắm được đầy đủ thông tin về tình hình dư nợ tại các tổ chức tín dụng,

quan hệ vay trả và khả năng tài chính... về khách hàng của mình nên quyết định cho

63

vay thiếu đúng đắn, nhiều trường hợp khách hàng vay ngân hàng này để trả nợ

ngân hàng khác và cuối cùng không có khả năng trả nợ ngân hàng.

b. Nguyên nhân khách quan

 Môi trường kinh tế

Tình hình khó khăn của toàn bộ nền kinh tế trong nước và thế giới những năm

gần đây như lạm phát tăng cao, giá cả các yếu tố đầu vào tăng mạnh…Tất cả những

tác động từ sự biến động của thị trường đều ảnh hưởng bất lợi đến khả năng trả nợ

của khách hàng cho ngân hàng.

 Môi trường pháp luật

Các quy định nhìn chung NHNN không can thiệp quá sâu vào quá trình kinh

doanh của các tổ chức tín dụng, giảm bớt các thủ tục không cần thiết tạo điều kiện

cho khách hàng vay vốn một cách thuận lợi nhưng đồng thời tăng cường vai trò

quản lý nhà nước của NHNN về công tác tín dụng.

Việc quy định về hạch toán thống kê tại các doanh nghiệp chưa thống nhất nên

gây khó khăn trong công tác kiểm tra, kiểm soát chế độ kế toán doanh nghiệp của

các Ngân hàng.

 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Do khách hàng quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh yếu kém. Một số khách

hàng nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới thành lập, chưa có kinh

nghiệm trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong quản lý tài chính, dẫn

đến dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh không phát huy được hiệu quả

như tính toán. Một số khách hàng vay vốn để phát triển kinh tế nhưng thiếu kiến

thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn (làm kinh tế theo kiểu phong trào) nên

không đạt kết quả mong muốn, tổn thất xảy ra không có nguồn trả nợ ngân hàng.

64

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

TRUNG & DÀI HẠN TẠI NHNO&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ

CẦU HÀ NAM

3.1 Môi trường hoạt động tại chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam

Là một đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế, do vậy mọi sự biến động trong

nền kinh tế đều tác động đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng

tại chi nhánh.

Tuy nhiên trong địa bàn Tỉnh Hà Nam nói chung và địa bàn Huyện Lý Nhân nói

riêng ngày càng có nhiều các NHTM khác hoạt động nên cạnh tranh càng gay gắt.

3.1.1 Thuận lợi

* Huyện Lý Nhân là một huyện lớn nhất trong 5 huyện tại Tỉnh Hà Nam, thị

trường rất sôi động. Chính vì thế, chi nhánh Chợ Cầu thu hút được rất nhiều các

khách hàng là doanh nghiệp trên địa bàn, các khách hàng vãng lai gửi tiết kiệm,

cũng như đến vay vốn kinh doanh buôn bán....

* Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ Cầu có đội ngũ cán bộ nhiệt tình

trong công tác, tận tâm với công việc, chịu khó học tập trao đổi kiến thức đề nâng

cao trình độ chuyên môn.

* Được sự giúp đỡ của BCH Đảng uỷ, Ban Giám đốc Ngân hàng NN&PTNT

và UBND Huyện Lý Nhân.

3.1.2 Khó khăn

* Trên địa bàn Tỉnh Hà Nam có nhiều ngân hàng thương mại cùng hoạt động

do đó mức độ cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn.

* Ngân hàng nông nghiệp Chi nhánh Chợ Cầu thành lập sau, cơ sở vật chất

còn thiếu thốn, mạng lưới chưa mở rộng, thụ phần còn ít.

* Công nghệ ngân hàng còn hạn chế so với các Ngân hàng thương mại quốc

doanh khác.

* Trình độ cán bộ chuyên môn còn chưa đồng đều, cán bộ có nghiệp vụ cao

trên tổng số cán bộ còn ít.

65

* Cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn ngày càng găy gắt, công tác tìm

kiếm khách hàng mới và duy trì quan hệ lâu dài với khách hàng tín nhiệm không

phải dễ dàng thực hiện được, đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất huy động vốn nội tệ

có xu hướng liên tục tăng

* Tình trạng thiếu ngoại tệ diễn ra phổ biến trong hệ thống NHNo nói chung

và tại chi nhánh nói riêng luôn là cản trở đối với hoạt động cho vay ngoại tệ.

Comment [AN5]: Đã kết hợp với mục 2.3 => có thể xóa

3.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHNo&PTNT chi

nhánh Chợ Cầu Hà Nam

Với xu hướng phát triển và hiện đại hoá Ngân hàng, các ngân hàng đều vạch

ra hướng đi cho mình nhằm nâng cao vị thế lên một tâm cao mới, cùng tồn tại và

cạnh tranh lành mạnh. Đặc biệt trong thời gian tới môi trường hoạt động kinh doanh

có thêm nhiều nhân tố mới khiến mức độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Định

hướng tiếp theo là tập trung và huy động vốn và sử dụng vốn nhằm tăng trưởng thị

phần nguồn vốn và tín dụng trên địa bàn.

- Huy động vốn: Chi nhánh tập trung vào khai thác nguồn tiền gửi thông qua

việc thực hiện tốt cơ chế ưu đãi khách hàng, mở rộng quan hệ với các đơn vị tiền

gửi lớn thường xuyên để duy trì và mở rộng nguồn vốn: kho bạc nhà nước, quỹ hỗ

trợ phát triển, bảo hiểm tiền gửi… Bên cạch đó thực hiện đa dạng hoá các hình thức

huy động tiền gửi nội tệ, ngoại tệ từ dân cư như điều chỉnh kì hạn (thêm kì hạn tuần,

kì hạn tháng, mở rộng kì hạn trên một năm), áp dụng lãi suất kinh doanh theo thời

hạn, mở rộng đa dạng các loại hình dịch vụ nhằm thu hút khách hàng đến với chi

nhánh nhiều hơn.

- Sử dụng vốn: Hiện nay, hiệu suất sử dụng vốn vào đầu tư, tín dụng của chi

nhánh vẫn ở mức khiêm tốn. Chi nhánh vẫn thường xuyên tham gia giao dịch trên

thị trường mở, đấu thầu tín phiếu kho bạc để duy trì cơ cấu tài sản có hợp lý. Mục

đích của chi nhánh trong thời gian tới là nâng cao hiệu suất đó lên mức cao hơn

bằng cách tích cực tìm kiếm thị trường tốt để đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi, tập trung

mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng.

Bám sát các định hướng của Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế, chủ

động tiếp cận với các dự án, chương trình kinh tế trọng điểm để cấp vốn.

66

Ngân hàng chủ động tìm kiếm những khách hàng có triển vọng, không phân

biệt loại hình sở hữu.

Tập trung nghiên cứu để áp dụng vào thực tiễn các phương pháp thẩm định tiên

tiến nhằm hoàn thiện quá trình thẩm định, nâng cao năng lực và hiệu quả cho vay.

Tổ chức nghiên cứu các quy định, chính sách của Chính phủ cũng như các

hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, kịp thời ban hành các hướng dẫn thực hiện

việc cho vay trong Ngân hàng nhằm tháo gỡ các ắch tắc trong công tác tín dụng.

Phân loại doanh nghiệp để có những chính sách phục vụ kịp thời nhu cầu vay

vốn cho sản xuất kinh doanh ổn định các khách hàng cũ để nâng cao hiệu quả hoạt

động, thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu tư, chủ động tìm kiếm, tiếp

nhận, chọn lọc khách hàng có những dự án khả thi nhằm góp phần phát triển đất

nước, tiến hành mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn

và ngoài địa bàn Quận.

Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn như các doanh nghiệp nhà

nước, các Tổng công ty và các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu giao dịch

với chi nhánh, từ đó tạo ra nguồn mở rộng tín dụng trung và dài hạn.

Kết hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng của Ngân hàng Nông nghiệp

Việt Nam để triển khai nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, phục vụ cho nhu cầu

vay vốn của khách hàng nhanh chóng thuận tiện.

3.3 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại ngân

hàng NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam

3.3.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung dài hạn để tạo nguồn cho

tín dụng trung và dài hạn

Trong nguyên tắc quản trị tài chính có nguyên tác cân bằng về thời hạn giữa

nguồn huy động và nguồn sử dụng. Vốn ngắn hạn dùng để cho vay ngắn hạn, vốn

trung dài hạn sử dụng cho vay trung dài hạn, tuy nhiên theo từng điều kiện cụ thể có

thể sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung – dài hạn. Nhưng tỷ lệ vốn ngắn hạn cho

vay trung dài hạn được NHNN quy định chặt chẽ. Hơn nữa, nếu sử dụng quá nhiều

nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn, không đảm

bảo được tính thanh khoản cho ngân hàng.

67

Để cung cấp nguồn vốn cho vay trung và dài hạn chủ động trong khoảng thời

gian dài ngân hàng cần đa dạng hoá các loại hình huy động vốn, hoàn thiện các loại

tiền gửi truyền thống, xây dựng thêm các hình thức huy động vốn mới như phát

hành trái phiếu trên một năm để vay vốn trong và ngoài nước (nếu ngân hàng nhà

nước cho phép) hoặc huy động tiêt kiệm dài hạn với các mức lãi suất cao hơn lãi

suất ngắn hạn. Các công cụ đó có thể hữu danh hoặc vô danh, có thể chuyển nhượng

tự do mua bán trên thị trường.

Ngoài ra, ngân hàng cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu các kỳ phiếu, trái

phiếu chưa đến hạn thanh tóan, bên cạnh các công tác tuyên truyền, quảng cáo để

thu hút nguồn vốn trung - dài hạn trong và ngoài địa bàn. Đồng thời, ngân hàng

cũng cần phải chuyển hoá năng động, hợp lý các nguồn vốn ngắn hạn vừa bảo đảm

nhu cầu vừa có khả năng thanh toán cao, tập trung thu hút vốn từ dân cư, tìm kiếm

các dự án đầu tư nước ngoài lớn và lâu dài …

3.3.2 Tăng cường công tác thẩm định và giám sát sử dụng vốn vay đúng mục đích

3.3.2.1. Tăng cường công tác thẩm định dự án đầu tư

 Phân tích từng nhóm khách hàng, nhóm đối tượng cho vay.

- Trên từng địa bàn, từng chi nhánh phải tiến hành điều tra, phân loại khách

hàng kể cả các khách hàng đã có quan hệ tín dụng và khách hàng chưa có quan hệ

tín dụng để có biện pháp ứng xử thích hợp trong quan hệ tín dụng hiện tại và tương

lai. Việc phân loại khách hàng phải tiến hành định kỳ, song những diễn biến của

khách hàng phải được cán bộ tín dụng thường xuyên cập nhập, đảm bảo tính chính

xác của thông tin về khách hàng.

- Nắm bắt kịp thời những thông tin diễn biến của nền kinh tế, biến động của

thị trường thế giới và khu vực, những điều chỉnh cơ chế, chính sách có liên quan

đến nghiệp vụ tín dụng, thẩm định. Tiến hành phân nhóm khách hàng theo từng

ngành nghề, đối tượng cho vay vốn để xác định cơ cấu đầu tư vốn tín dụng phù hợp.

Hạn chế việc cho vay vào một hoặc một nhóm khách hàng có liên quan hoặc tập

trung vào một ngành nghề, nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất có thể xảy ra.

68

 Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay

Thực hiện việc thẩm định dự án, phương án sẩn xuất kinh doanh nhanh nhạy,

có chất lượng đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng là nhiệm vụ hàng

đầu của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. Tuy nhiên việc thẩm định cho vay

phải được tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nghiệp vụ nhằm đảm bảo an toàn tài sản

và con người.

- Việc thẩm định, đánh giá xác định nhu cầu vay vốn cũng như giá trị tài sản

bảo đảm cần chính xác, khách quan trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm thẩm

định, cần tham khảo các quy định của nhà nước, giá mua thực tế, giá trị còn lại trên

sổ sách kế toán và các yếu tố khác. Trường hợp đối với những tài sản mà cán bộ tín

dụng, thẩm định không có khả năng và trình độ để đánh giá xác định chính xác giá

trị thực, cần thiết phải thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn giám định.

- Trong quá trình tiếp nhận và thẩm định cho vay cần thận trọng đối với những

khách hàng đã có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, đối với trường

hợp này đòi hỏi cán bộ tín dụng, thẩm định phải hết sức thận trọng và nắm bắt tình

hình, cập nhập thông tin để tham mưu cho lãnh đại đưa ra quyết định cho vay hay

không cho vay. Không vì mục tiêu lôi kéo khách hàng mà vô tình mua lại nợ xấu của

các tổ chức tín dụng khác. Cần khai thác tốt vai trò, tác dụng của trung tâm thông tin tín

dụng của NHNN, bản thân trong nội bộ ngân hàng nông nghiệp cũng không nên để xảy

ra trường hợp một khách hàng có quan hệ tín dụng tại nhiều chi nhánh.

3.3.2.2 Tăng cường công tác giám sát sử dụng tiền vay trung dài hạn

Việc kiểm tra này thông qua các chứng từ hoá đơn, hợp đồng giá cả. Những

trường hợp nào sử dụng vốn sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng.

Ngoài ra, phải theo dõi bám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để

đánh giá chính xác những diễn biến trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách

hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, từ đó có

biện pháp xử lý ngay. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là nghĩa vụ và

trách nhiệm, là kỷ luật đối với cán bộ tín dụng. Lịch trả nợ và lãi vay đã cam kết

trong hợp đồng tín dụng phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải gửi báo

cáo cho doanh nghiệp có nợ quá hạn chuẩn bị nguồn trả vào trước kỳ hạn trả.

69

Khi một dự án vay mà đến hạn trả mà doanh nghiệp chưa có nguồn trả nợ thì

cần xem xét để ra hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ nhiệm và các chế

độ tín dụng quy định, không tùy tiện ra hạn. Nếu trong các dự án cho vay có nợ quá

hạn thì cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu

hồi, tránh để nợ nần dây dưa. Để xử lý nợ qúa hạn thì ngân hàng có biện pháp thích

hợp để giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong sản xuất kinh doanh.

Ngân hàng giúp doanh nghiệp việc tư vấn trong sản xuất để giảm nợ quá hạn. Cần

tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy nợ nuôi nợ.

3.3.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng

- Đa dạng hóa các hình thức lãi suất.

Cơ chế lãi suất hợp lý sẽ là một cơ hội để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn

rỗi trong dân cư để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức

kinh tế, kích thích sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, sử dụng tốt công cụ lãi

suất kết hợp với việc hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết.

Đa dạng hóa các hình thức lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kì sản

xuất kinh doanh cảu khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách

hàng có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn những khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt

động sản xuất kinh doanh cảu họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo khả năng trả nợ đúng

hạn cho ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

- Đa dạng hóa các hình thức cho vay trung dài hạn. Ngân hàng cần luôn cải

tiến, hoàn thiện đổi mới các hình thức cho vay đầu tư phù hợp với quá trình biến đổi

nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế, tạo ra sự tiện

dụng để thu hút khách hàng.

Tăng cường chính sách tín dụng trung dài hạn đối với các khách hàng là thành

phần kinh tế ngoài quốc doanh. Ngân hàng cần đưa ra thị trường các hình thức cho

vay, đầu tư mới theo hướng mở rộng phạm vi, đối tượng, mục đích, phương pháp

tín dụng theo kịp với các đổi mới và trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội.

Điều chỉnh cơ cấu cho vay phù hợp với cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi và tình

hình phát triển trên địa bàn, chú trọng đến ngành công thương nghiệp, dịch vụ đồng

thời cũng cần mở rộng cho vay nhiều ngành nghề khác.

70

3.3.4 Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ ngân hàng đặc biệt là trình độ

của cán bộ tín dụng

Nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng trong mọi thời kỳ và nó càng quan

trọng trong nền kinh tế hiện nay. Nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của

doanh nghiệp. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố nhân lực lại càng đóng một vai

trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình

ảnh của ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Với

cơ chế thị trường hiện nay thì việc đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực là cần

thiết để đáp ứng nhu cầu hội nhập như:

- Chi nhánh cần quan tâm đúng mức việc đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu

về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản

xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi các bài

học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức nghiệp vụ và tập

huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các

chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của ngân

hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị

tốt cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến

khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt.

- Sử dụng có hiệu quả đội ngũ nhân viên nghiệp vụ: bố trí công tác phù hợp

với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi người sẽ tránh được những rủi ro trong

kinh doanh. Nâng cao kiến thức về quản trị nguồn nhân lực đối với cán bộ quản lý

các cấp giúp ngân hàng sử dụng đúng người, đúng việc, theo nguyên tắc “căn cứ

công việc để bố trí lao động” hạn chế rủi ro kinh doanh góp phần nâng cao năng

lực quản trị rủi ro Ngân hàng.

- Hạn chế rủi ro đạo đức đội ngũ người lao động: Giải pháp này có tính

xuyên suốt hoạt động tín dụng, tức là trước, cả trong và sau khi cho vay. Để hạn chế

rủi ro tín dụng cần nâng cao trách nhiệm nhân lực làm công tác tín dụng, gắn trách

nhiệm với quyền lợi của nhân lực làm công tác tín dụng. Nên có chế độ thưởng phạt

rõ ràng do nhân lực luôn đối mặt với rủi ro cần phải có chế độ tiền lương đặc biệt để

71

khuyến khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi rỏ đạo đức nghề nghiệp.

Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng, để mọi

người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ.

- Chuẩn hoá nguồn nhân lực làm công tác tín dụng ngay từ khâu tuyển dụng.

+ Phải đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường Đại học có uy tín.

+ Có khả năng ngoại ngữ, tin học, điều kiện cho phục vụ nghiên cứu các tài

liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong tính toán, th ẩm định dự án…

+ Có phẩm chất đạo đức: Đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với nguồn nhân lực

làm công tác tín dụng, quyết định vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.

+ Hiểu biết xã hội và khả năng giao tiếp: Yếu tố giúp cho khách hàng và ngân

hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó với

Ngân hàng. Với khả năng giao tiếp nguồn nhân lực làm công tác tín dụng tìm hiểu

thêm được nhiều thông tin về khách hàng phục vụ trong xử lý nghiệp vụ.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định phải nêu cao ý thức tự học

tập, nghiên cứu tự trau dồi phẩm chât đạo đức nghề nghiệp để nâng cao chất lượng

thẩm định, trình độ kỹ năng và phương pháp thẩm định, khả năng phân tích tài

chính doanh nghiệp…nhằm tăng cường khâu kiểm tra trước khi cho vay qua việc

thẩm định từ bộ phận tín dụng đến bộ phận thẩm định trước khi trình lãnh đạo phê

duyệt cho vay.

- Cán bộ tín dụng, thẩm định phải nắm vững các định mức kinh tế kỹ thuật

liên quan đến đối tượng vay vốn và phải thường xuyên cập nhập những thông tin

này. Thường xuyên phân tích đánh giá thị trường cung cấp nguyên vật liệu, thị

trường tiêu thụ sản phẩm đối với sản phẩm của dự án, phương án sản xuất kinh

doanh, tìm hiểu qua các nhà cung cấp nguyên vật liệu, các nhà tiêu thụ sản phẩm,

tham khảo các sản phẩm cùng loại, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại

chúng như báo, TV, đài…

- Cán bộ tín dụng phải nắm bắt đầy đủ kịp thời những biến động về tình hình

SXKD, tiêu thụ sản phẩm, tình hình tài chính (thu, chi) của khách hàng, theo dõi diễn

biến và đôn đốc kịp thời những khoản nợ đến hạn, chuẩn bị đến hạn, trường hợp cần

thiết phải báo cáo lãnh đạo để có biện pháp chỉ đạo điều hành, xử lý kịp thời.

72

3.2.5 Đẩy mạnh marketing ngân hàng

Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam đã thấy tầm

quan trọng của công tác marketing nên trong mấy năm gần đây, ngân hàng đã

chú trọng đầu tư đẩy mạnh công tác marketing ngân hàng góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hoạt động marketing của ngân hàng

vẫn còn rất hạn chế. Để marketing ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu cạnh

tranh, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng được

sự biến đổi của môi trường kinh doanh và nhất là nâng cao chất lượng tín dụng

trung dài hạn, ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp sau để nâng cao hiệu

quả của công tác này:

- Cán bộ tín dụng cần chủ động tìm kiếm và tiếp cận khách hàng, thường

xuyên nắm bắt nhu cầu khách hàng, tạo được mối quan hệ tín nhiệm, gắn bó trên cơ

sở hài hòa lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng.

- Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, từ đó giúp ngân hàng hiểu được

mong muốn của khách hàng để xây dựng riêng cho ngân hàng mình một chiến lược

kinh doanh phù hợp.

- Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng, giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn

trong kinh doanh, tư vấn cho khách hàng về hướng đầu tư vào thị trường tiềm năng,

dự đoán xu hướng phát triển của ngành nghề mà khách hàng đang hoặc có dự định

kinh doanh.

3.2.6 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả xử lý hệ thống thông tin tín dụng

Trong thời đại ngày nay, muốn thành công trong kinh doanh cần có

những thông tin hữu ích. Khi mà tính kém minh bạch trong các hoạt động

kinh doanh tại Việt Nam còn khá phổ biến thì yêu cầu thiết lập kho dữ liệu thông tin

sử dụng cho hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết. Mặc dù trong những năm

gần đây Trung tâm CIC của NHNN và Trung tâm thông tin tín dụng Agribank

trong hệ thống đã có nhiều nỗ lực trong tạo lập kho dữ liệu về cácdoanh

nghiệp vay vốn cũng như xây dựng đánh giá về các ngành sản xuất kinh

doanh, làm cơ sở trong phân tích tín dụng nhưng khả năng đáp ứng các yêu cầu này

73

còn nhiều hạn chế. Đặc biệt thông tin tín dụng tập trung vào nội dung phản ánh, ít

có tính dự báo, đưa ra các giải pháp phòng ngừa và không phản ánh được đặc thù

tình hình kinh tế xã hội tại địa phương. Do đó khả năng sử dụng các thông

tin này cho công tác thẩm định t ín dụng chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu

phòng ngừa rủi ro. Do đó cần tạo lập hệ thống thông tin tín dụng có tính hữu ích

cao hơn theo hướng:

- Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa

các NH để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ là

các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền

tảng trong phân tích và thẩm định tín dụng.

- Cần áp dụng phần mềm hỗ trợ để ngăn chặn được tình trạng khách

hàng đang có nợ quá hạn tại chi nhánh này nhưng lại đi vay ở chi nhánh khác trong

hệ thống ngân hàng nông nghiệp.

- Cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả với Trung tâm

thông tin tín dụng của NHNN, của các NHTM khác, cũng như khai thác thông tin

phòng ngừa rủi ro qua các nguồn khác , kể cả ở nước ngoài để cung cấp cho các chi

nhánh trong hệ thống Agribank trong hệ thốngViệt Nam.

- Tăng cường, thiết lập mối quan hệ với các hiệp, hội, ban, ngành:

Liên ngành Agribank trong hệ thống - Hội nông dân - Hội phụ nữ mở hội

nghị tổng kết chương trình phối kết hợp, tổng kết mô hình cho vay, thu nợ qua Tổ

vay vốn để có biện pháp chỉ đạo kịp thời, phù hợp và có quy định chung,

thống nhất trong các khâu thực hiện. Có văn bản quy định tiêu chí để đánh giá chất

lượng hoạt động của tổ vay vốn. Hội Nông dân, Phụ nữ huyện ban hành văn bản chỉ

đạo Hội nông dân, Hội phụ nữ cơ sở xã, phường phối hợp cùng ngân hàng

nông nghiệp cũng cố, chấn chỉnh hoạt động tố nhóm.

- Tổ chức kiểm tra quy chế hoạt động, quy trình cho vay qua tổ vay vốn đối

với 100% số tổ đã thành lập để xác định chính xác chất lượng hoạt động của tổ

chức...

74

3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại

ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Chợ

Cầu Hà Nam

3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

3.4.1.1 Hoàn thiện và bổ sung cơ chế chính sách

Agribank hội sở cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ nghiệp

vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng cán bộ

tín dụng đến trưởng, phó phòng và giám đốc sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện

nay và chế độ NHNN quy định. Có chế độ khen thưởng và kỳ luật đối với cán bộ nhân

viên thích đáng, góp phần đảm bảo được chất lượng hoạt động tín dụng.

Đồng thời, Ngân hàng Agribank hội sở cần thường xuyên kiểm tra, kiểm

soát các mặt nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên trong hệ

thống Trong công tác thanh tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là người am

hiểu sâu rộng nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải được đào tạo

thêm các kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp luật, quản lý nhà

nước,…để kịp thời uốn nắn những sai sót, đưa hoạt động của các đơn vị thành viên

được thống nhất theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể chế của Agribank trong hệ

thốngcũng như của Ngành ngân hàng, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của các Chi nhánh trong toàn hệ thống.

3.4.1.2 Nâng cao hiệu quả công tác thông tin cho các chi nhánh

Triển khai nhanh chóng hệ thống, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết

hợp với hệ thống bảo mật hiệu quả tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin đối với

khách hàng trong hệ thống được nhanh chóng.

Nắm bắt được thông tin tốt, đặc biệt là thông tin về doanh nghiệp sẽ tạo điều

kiện cho ngân hàng có quyết định cho vay đúng đắn, hạn chế rủi ro. Do đó trong

thời gian tới bên cạnh những thông tin về doanh nghiệp, Agribank hội sở cần

cung cấp thêm cho các chi nhánh những thông tin về hoạt động của ngành như

báo cáo phân tích ngành, những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực ngân

hàng; chủ trương, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước; các quy hoạch tổng

75

thể phát triển kinh tế - xã hội, tình hình hoạt động của các ngân hàng khác

trong và ngoài hệ thống. Ngân hàng Agribank hội sở có thể thu nhập các thông

tin từ các kênh sau:

- Hệ thống thông tin tín dụng của NHNN. Đây là thông tin đáng tin cậy nhất

cho các NHTM

- Thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước trung ương và địa phương như:

hải quan, thuế,…

- Thu thập thông tin từ các cơ quan thông tin báo chí: đây là phương pháp

đơn giản nhưng rất hữu hiệu, thông tin đa dạng và phong phú

- Xây dựng mối quan hệ mua bán thông tin giữa Agribank hội sở và các

ngân hàng khác, với các cơ quan thông tin và tư vấn nhằ m tăng thêm những thông

tin cần thiết cho quá trình xét duyệt và giám sát cho vay của các Chi nhánh

Agribank trong hệ thống.

3.4.1.3 Thực hiện hỗ trợ các chi nhánh trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại chỗ; mờicác

chuyên gia, những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng

để tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi học tập nhằm nâng cao kiến thức chuyên

môn cũng như kinh nghiệm cho các cán bộ tín dụng. Agribank hội sở cũng có thể

hỗ trợ kinh phí, cử cán bộ đi học ở các trường đại học, các trung tâm nghiên

cứu kinh tế, khoa học trong và ngoài nước. Cung cấp đầy đủ các tư liệu,

văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và

các quy định khác có liên quan của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước, Ngân

hàng Agribank hội sở để cán bộ tín dụng tự tham khảo và nghiên cứu.

3.4.1.4 Thành lập đội ngũ cán bộ tư vấn và chăm sóc khách hàng

Đào tạo và thành lập đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ và am hiểu quản

lý nhằm hỗ trợ tư vấn khách hàng trong quản lý tài chính và điều hành hoạt động

kinh doanh

76

3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

3.4.2.1. Tăng cường công tác thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với

các Ngân hàng.

Cần xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm

bảo thực hiện hoạt động kiểm soát hệ thống Ngân hàng có hiệu quả và độ an toàn

cao nhất. Tạo điều kiện nâng cao trình độ quản trị kinh doanh của các Ngân hàng

Thương mại, đảm bảo cho toàn ngành hoạt động tốt và theo đúng pháp luật. Bên

cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cần thường xuyên tiến hành kiểm tra và giám sát các

Ngân hàng để đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong hoạt động

tín dụng nhằm nâng cao tính ổn định và phát triển trong hoạt động kinh doanh của

các Ngân hàng.

Mục tiêu của công tác thanh tra của ngân hàng Nhà nước là phát hiện kịp thời

ngăn chặn và xử lý vi phạm trong moi lĩnh vực hoạt động của ngành ngân hàng,

trong đó có hoạt động tín dụng, đồng thời chấn chỉnh hoạt động ngân hàng sau

thanh tra. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng

Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý các tổ chức tín dụng. Trọng tâm thanh tra

trong hoạt động tín dụng, bảo lãnh mở L/C nhập hàng trả chậm.

3.4.2.2. Thực hiện giải pháp về công nghệ, nâng cao năng lực thu thập, xử lý, cung

cấp thông tin.

Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong hoạt động tín dụng trung

và dài hạn của các NHTM là thiếu thông tin cần thiết, chính xác từ phía khách hàng,

từ thị trường và dự án. Vì vậy, muốn hoạt động của các NHTM đạt hiệu quả cao thì

NHNN cần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín

dụng CIC tại NHNN và Phòng thông tin tín dụng tại chi nhánh NHNN để có thể

cung cấp những thông số chính xác nhất, mới nhất về các doanh nghiệp, các biến

động trên thị trường, các thông tin có liên quan đến dự án…

Tính cập nhật, chính xác và toàn diện của thông tin là nhân tố ảnh hưởng rất

lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Hiện nay, trung

tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước hoạt động còn kém hiệu quả. Thông

77

tin về doanh nghiệp, kinh tế, tài chính, ngân hàng trong nước và ngoài nước còn

thiếu và còn yếu. Điều này khiến cho các ngân hàng khi muốn tìm hiểu thông tin về

khách hàng, về những biến động trên thị trường thế giới phải dựa vào năng lực và

quan hệ của chính ngân hàng. Chính vì vậy, thông tin thu thập được thường thiếu

chính xác, gây khó khăn trong việc đưa ra quyết định cho vay. Để xây dựng một hệ

thống tín dụng hiệu quả cấp Nhà nước, đề nghị ngân hàng Nhà nước xem xét và cần

chỉ đạo thực hiện một số biện pháp như:

- Chỉ đạo các đơn vị tại các chi nhánh ngân hàng Nhà nước phối hợp với các

tổ chức tín dụng thực hiện tốt công tác thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng.

- Khẩn trương hướng dẫn các trung tâm, bộ phận thông tin của các ngân hàng

thương mại trong công tác thu thập thông tin theo cơ chế mới phù hợp với chế độ kế

toán hiện hành. Thống nhất chương trình, hệ thống mẫu biểu để đảm bảo tính đồng

bộ trong công tác truyền tin giữa TW và địa phương.

- Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài nhằm

khai thác, thu thập thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định làm ăn với Việt

Nam để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro khi khách hàng nước ngoài xin vay

vốn. Việc này giúp cho các ngân hàng thương mại nắm bắt kịp thời những biến

động trên thị trường tín dụng quốc tế để có giải pháp ứng phó kịp thời, tránh bị lôi

vào vòng xoáy khủng hoảng.

- Sửa đổi, bổ xung quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng

theo hướng bắt buộc tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam

phải tham gia cung cấp thông tin nhằm mục đích có được một hệ thống thông tin

đầy đủ về khách hàng và tổ chức tín dụng

- Có biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng không thực hiện nghiêm túc

những quy định về thông tin, cung cấp thông tin sai lệch.

3.4.2.3. Nắm vững những thông tin về mục tiêu quy hoạch tổng thể và phát triển

kinh tế của đất nước.

Cùng với thông tin về các doanh nghiệp, NHNN còn phải nắm vững những

thông tin về mục tiêu quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế của đất nước, của

78

từng vùng, từng khu vực trong từng thời kì; phân tích, dự báo nhu cầu và xu thế

phát triển của từng ngành nghề …nhằm mục tiêu xây dựng chính sách tiền tệ quốc

gia và các định hướng chỉ đạo hệ thống NHTM linh hoạt, phù hợp với thực tế, cung

cấp cho các NHTM có đủ thông tin tin cậy để quyết định hoặc từ chối cho vay, tư

vấn cho các NHTM về những lĩnh vực, những nhóm ngành mũi nhọn cần tập trung

đầu tư vốn tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận và thực hiện chính sách tiền tệ quốc

gia, qua đó phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn tín dụng cho các NHTM.

- Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh: với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu

trách nhiệm của các NHTM, NHNN đã giải phóng tính sáng tạo và chủ động của

các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đã xuất hiện tình trạng cạnh

tranh kém lành mạnh, tranh giành khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng như

cho vay để hoàn trả các khoản vay của các ngân hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn,

điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ RRTD tăng cao. Do đó NHNN cần có sự kiểm

tra, kiểm soát có hiệu quả những hoạt động kinh doanh của các NHTM, đảm bảo sự

phát triển bền vững và an toàn.

- Nghiên cứu và triển khai các công cụ bảo hiểm tín dụng như hoán đổi tín

dụng (Credit swap)... Đây là các công cụ của một thị trường tài chính phát triển cao

nhằm giúp các NHTM phòng ngừa và bảo hiểm RRTD, san sẻ rủi ro và tạo tính linh

hoạt trong quản lý danh mục các khoản cho vay của mỗi ngân hàng.

3.4.3. Kiến nghị với Chính phủ

- Nhà nước cần chỉ đạo cấc cấp, các ngành quan tâm tháo gỡ khó khăn nhất là

đối với các doanh nghiệp thua lỗ, có sản phẩm ứ đọng và có nợ quá hạn Ngân hàng

không có khả năng trả nợ.

- Các cơ quan chức năng cần kiểm tra và chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận

quyền sở hữu tài sản nhằm ngăn chặn việc dùng tài sản thế chấp nhiều nơi để vay

vốn gây thất thoát vốn của Ngân hàng.

- Bộ tài chính cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra buộc các doanh nghiệp

tiến hành hạch toán đúng theo pháp lệnh Hạch toán kế toán và Thống kê,đảm bảo số

liệu chính xác, trung thực và kịp thời để giúp cho các Ngân hàng có được các thông

tin tài chính từ khách hàng chính xác giúp cho việc phân tích tín dụng đạt hiệu quả.

79

- Luật pháp hoá các quy định về an toàn trong hoạt động Ngân hàng, thường

xuyên kiểm tra, giám sát và bắt buộc các Ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các qui

định của pháp luật trong hoạt động tín dụng. Cần hết sức thận trọng trong việc xét

đủ điều kiện khi thành lập các Ngân hàng cổ phần, nâng cao tính ổn định và vững

chắc của Ngân hàng hiện có trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

3.4.4. Kiến nghị với các bộ ngành liên quan

- Đối với Bộ tư pháp

Hiện nay trung tâm đăng kí giao dịch bảo đảm trực thuộc Bộ tư pháp đang

thực hiện nhiệm vụ là đầu mối cung cấp thông tin về các giao dịch bảo đảm đối với

các tài sản bất động sản của mọi cá nhân, tổ chức. Cần đăng ký giao dịch trực tuyến

đối với tài sản là Quyền sử dụng đất tại các tỉnh.

- Đối với Cơ quan thuế, kiểm toán

Các cơ quan thuế, kiểm toán cần có biện pháp giám sát chặt chẽ sự tuân thủ

chế độ tài chính, chuẩn mực kế toán của các doanh nghiệp và đơn vị kinh doanh để

đảm bảo tính hạch toán đúng và đầy đủ doanh thu, chi phí, hạn chế việc doanh

nghiệp cố tình làm đẹp các báo cáo tài chính để gửi ngân hàng. Đồng thời đề xuất

các chế tài, biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông

tin giả, cố tình sửa báo cáo tài chính theo hường có lợi cho mình, gây ra sự thiếu

chính xác về thông tin. Có như vậy, ngân hàng mới có được những thông tin trung

thực cho việc thẩm định, phòng ngừa rủi ro do thiếu thông tin, qua đó nâng cao hiệu

quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.

80

KẾT LUẬN

Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ Cầu sau hơn 16 năm xây

dựng và trưởng thành đã đạt được những thành tựu rực rỡ, quy mô dư nợ ngày càng

cao, chất lượng tín dụng luôn duy trì ở mức an toàn, cơ cấu tín dụng đã có sự dịch

chuyển tích cực theo hướng tập trung vào các khách hàng cá nhân, hộ gia đình và

các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tỷ trọng cho vay có tài sản bảo đảm tăng rõ rệt. Chi

nhánh Chợ Cầu liên tục bốn năm liền đạt danh hiệu chi nhánh xuất sắc, và đón nhận

huân chương lao động hạng hai, cờ thi đua của Thủ tướng Chính Phủ. Tuy nhiên, chất

lượng tín dụng tại chi nhánh còn chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh

của chi nhánh và vẫn để phát sinh nợ quá hạn, nợ nhóm 2, nhóm 3.v.v..Do vậy, nâng

cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh luôn là vấn đề cấp thiết đặt ra và đòi hỏi chi

nhánh phải có các giải pháp nỗ lực để nâng cao chất lượng tín dụng của mình.

Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu,

phạm vi nghiên cứu, luận văn: “Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân

hàng NN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam” của tác giả đã giải

quyết được các nội dung chủ yếu sau:

- Trên cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng ngân hàng

thương mại, tác giả đã đưa ra luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng tín

dụng ngân hàng thương mại thông qua việc nghiên cứu các chỉ tiêu định lượng,

chuẩn mực để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, cũng như đưa ra

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng.

- Từ phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Chợ Cầu, tác giả

đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế cần phải giải quyết, từ đó đi tìm những

nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.

- Trên cơ sở những luận cứ khoa học về tín dụng, chất lượng tín dụng và thực

tế hoạt động tín dụng của ngân hàng, kết hợp với những định hướng phát triển của

chi nhánh Tỉnh Hà Nam tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín

dụng tại Chi nhánh Chợ Cầu. Các giải pháp đều có tính khoa học và thực tiễn, có

81

tính khả thi nhằm đưa hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng tăng trưởng

vững chắc và an toàn.

Do đề tài nghiên cứu trên lĩnh vực tín dụng ngân hàng thương mại nên khá

rộng và phức tạp, bản thân tác giả còn nhiều hạn chế nên trên góc độ nào đó còn có

những hạn chế và khiếm khuyết. Tác giả mong muốn nhận được ý kiến đóng góp

của các nhà khoa học, các nhà quản lý và các bạn đọc quan tâm tới lĩnh vực này để

hoàn thiện hoá luận văn được chất lượng tốt hơn.

Ngoài ra thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều

cho nên luận văn có không ít sai sót. Chính vì vậy, em mong các thầy cô chỉ bảo

thêm để em có thể thực hiện tốt hơn trong những lần sau.

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong

khoa NH-TC, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh, cùng các anh chị tại phòng

kinh doanh ngân hàng nông nghiệp Chợ Cầu đã tận tình hướng dẫn em trong suốt

quá trình thu thập tài liệu hoàn thành luận văn này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bảng cân đối kế toán năm 2014, 2015, 2016 Ngân hàng NN&PTNT Việt

Nam, Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam

2. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014, 2015, 2016 Ngân hàng NN&PTNT

Việt Nam, Chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam.

3. Cẩm nang tín dụng ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.

4. Luật Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức Tín dụng.

5. Đỗ Thị Liên Chi (2007), luận văn thạc sĩ: “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất

lượng tín dụng tại NHNN&PTNT chi nhánh tỉnh Tiền Giang”, Đại học Kinh tế TP

HCM

6. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng - ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê.

7. GS.TS Nguyễn Thành Độ - PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2007), Giáo trình

quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội.

8. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB

Đại học Kinh tế Quốc Dân.

9. PGS .TS. Lưu Thị Hương , Thẩm định tài chính dự án (2004 ) NXB Tài Chính.

10. Nguyễn Thị Phương Liên (2011), Giáo trình tác nghiệp ngân hàng thương mại,

Đại học Thương Mại, NXB Thống Kê

11. Đinh Văn Sơn (2002), Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB đại học quốc gia, HN

12. TS. Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống kê,

Hà Nội 2002.

13. Lê Phương Thảo (2013), luận văn thạc sĩ: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung

và dài hạn của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đầu tư và phát triển Việt Nam -

Chi nhánh Ba Đình”, Đại Học Thương Mại.

14. Nguyễn Thị Bích Thủy (2012), luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao chất

lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam – Chi nhánh Hà Nội”,

Học Viện Tài Chính.

Tiếng Anh

15. Joseph F. Sinkey, JR (1998), Commercial Bank Financial Management,

Prentice Hall.

16. Peter.S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính.

17. S.Scott MacDonald/Timothy W.Koch (2006 - tái bản lần thứ 6), Management

of Banking, Thomson South - Western.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA SAU ĐẠI HỌC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

********* *********

PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM

(Mẫu phiếu dành cho khách hàng của ngân hàng)

Kính chào quý khách hàng!

Với mục đích nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng được tốt

hơn. Chúng tôi đang tiến hành chương trình nghiên cứu về chất lượng tín dụng

trung, dài hạn tại ngân hàng thương mại nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt

Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam. Kính đề nghị quý khách hàng bớt chút thời

gian cung cấp một số thông tin bằng cách trả lời những câu hỏi dưới đây. Chúng tôi

xin cam kết tất cả những thông tin được cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên

cứu và được giữ bí mật tuyệt đối.

A. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên quý khách hàng:……………………………………………………

Cơ quan công tác:……………………………………………………………

Chức vụ:………………………SĐT:……………Email:……………………

B. PHẦN ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Cơ quan ông/bà có thường xuyên vay vốn ngân hàng hay không?

 Chỉ vay 1 lần duy nhất

 Thỉnh thoảng

 Thường xuyên

Câu 2: Mục đích vay vốn của cơ quan ông/bà là:

 Đầu tư dự án

 Đầu tư tài sản cố định

 Bổ sung vốn lưu động

 Tài trợ xuất nhập khẩu

Câu 3: Cơ quan ông/bà đã vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Chợ Cầu Hà Nam bao nhiêu lần?

 Chỉ 1 lần

 2 lần

 3 lần

 Nhiều hơn 3 lần

Câu 4: Ông/bà đánh giá như thế nào về các hình thức cho vay trung và

dài hạn hiện nay mà ngân hàng đang triển khai:

 Đa dạng, phong phú

 Còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng trên địa bàn

Câu 5: Theo ông/bà thủ tục vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng như

thế nào?

 Đơn giản, thuận tiện cho khách hàng

 Phức tạp, nhiều thủ tục rườm rà

Câu 6: Ông (Bà) có gặp phải vướng mắc trong quá trình lập hồ sơ vay

vốn trung dài hạn không?

 Có

 Không

Câu 7: Vướng mắc đó thuộc nhóm nào trong các nhóm sau?

 Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý

 Tài liệu về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn

 Tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng

Câu 8: Thái độ của nhân viên tín dụng khi ông/bà đến xin vay vốn:

 Niềm nở, nhiệt tình, chu đáo

 Thờ ơ với khách hàng, luôn khó tính

Câu 9: Theo ông/bà, lãi suất cho vay hiện nay đối với các khoản vay trung

và dài hạn mà ngân hàng áp dụng có phù hợp không?

 Có

 Không

Câu 10: Theo ông/bà, quá trình giải ngân của ngân hàng hiện nay như thế nào?

 Kịp thời, nhanh chóng, an toàn

 Chậm trễ, nhiều thủ tục

 Ý kiến khác:……………………………………………………………

Câu 11: Kỳ hạn và phương thức thanh toán nợ có phù hợp với chu kì

kinh doanh (hay nhu cầu sử dụng) của quý công ty hay không?

 Có phù hợp

 Không phù hợp

Câu 12: Theo ông/bà, các hình thức tổ chức tuyên truyền quảng bá mà ngân

hàng đã triển khai trên địa bàn đã thực sự thu hút được khách hàng không?

 Các chương trình triển khai phù hợp với sản phẩm và được đông đảo khách

hàng biết tới.

 Các chương trình còn ít, không thu hút được sự quan tâm của khách hàng.

 Các chương trình rất ít, khách hàng hầu như rất khó tiếp xúc với các thông

tin về sản phẩm.

 Ý kiến khác:……………………………………………………………

Câu 13: Ông/bà đánh giá như thế nào về chất lượng tín dụng trung và dài

hạn tại ngân hàng:

 Chất lượng tốt

 Bình thường

 Không tốt

 Ý kiến khác:………………………………………………………………….

Cảm ơn ông/bà đã giúp đỡ hoàn thành phiếu điều tra!

PHỤ LỤC 2

TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG VAY VỐN

TRUNG DÀI HẠN TẠI AGRIBANK CHỢ CẦU – HÀ NAM

Nội dung điều tra Kết quả Số lượng (người) Tỉ lệ (%)

1 lần 37 20 Ông (Bà) đã từng vay vốn tại từ 1 – 3 lần 42 22.703 Agribank Chợ Cầu Hà Nam bao

nhiêu lần từ trước đến nay? nhiều hơn 3 lần 106 57.297

chưa bao giờ 65 35.135

một vài lần 93 50.270

Ông (Bà) có vay vốn tại ngân hàng khác không? thường xuyên 27 14.595

114 61.622 Đa dạng, phong phú Ông (Bà) đánh giá như thế nào về các

hình thức cho vay trung và dài hạn Còn thiếu, chưa đáp

71 38.378

hiện nay mà Agribank Chợ Cầu Hà Nam đang triển khai? ứng dược nhu cầu trên địa bàn

Đơn giản, thuận 149 80.541 tiện cho khách hàng

Ông (Bà) đánh giá như thế nào về thủ Còn phức tạp,

tục vay vốn trung và dài hạn của nhiều thủ tục rườm 36 19.459

Ngân hàng? rà

Nhân viên tín dụng có tư vấn đầy đủ, Có 185 100

rõ ràng về thủ tục, quy trình vay vốn 0 0 không? Không

Ông (Bà) có gặp phải vướng mắc Có 55 29.730

trong quá trình lập hồ sơ vay vốn 130 70.270 trung dài hạn không? Không

Tài liệu chứng

minh năng lực pháp 0 0

Vướng mắc đó thuộc nhóm nào trong Tài liệu về khả 43 23.243 các nhóm sau? năng sử dụng và

hoàn trả vốn

Tài liệu liên quan

đến bảo đảm tín 142 76.757

dụng

Nhân viên tín dụng có giúp đỡ ông Có 185 100

(bà) giải quyết những vướng mắc đó 0 0 không? Không

Nhiệt tình, vui vẻ, 170 91.892 có trách nhiệm

Thái độ của nhân viên thẩm định khi Khó tính, thiếu 15 8.108 tiến hành thẩm định như thế nào? trách nhiệm

38 20.541 Nhanh Ông (Bà) đánh giá thế nào về thời 122 65.946 Bình thường gian thẩm định tín dụng của Ngân

25 13.514 hàng? Chậm

Kịp thời, nhanh 177 95.676 chóng, an toàn Ông (Bà) đánh giá thế nào về quá

trình giải ngân của Ngân hàng hiện Chậm trễ, nhiều thủ 8 4.324 nay? tục

Phù hợp, rất cạnh Ông (Bà) đánh giá như thế nào về lãi 144 77.838 tranh suất cho vay trung dài hạn mà Ngân

41 22.162 hàng đang áp dụng? Quá cao

66 35.676 Theo Ông (Bà), các hình thức tổ chức có thu hút

tuyên truyền quảng bá mà ngân hàng

đã triển khai trên địa bàn đã thực sự 119 64.324 thu hút được khách hàng không? không thu hút

40 21.622 Chất lượng rất tốt Ông (Bà) đánh giá như thế nào về 133 71.892 Bình thường chất lượng tín dụng trung và dài hạn

12 6.486 tại ngân hàng? Không tốt

Nguồn: Kết quả phiếu điều tra

Comment [AN6]: Chuyển kết quả điều tra xuống phụ lục như yêu cầu