ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

PHẠM THÚY HẠNH

ĐÁ NH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤ T THẢ I RẮ N SINH HOẠT TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG VÀ ĐỀ XUẤ T GIẢ I PHÁ P QUẢ N LÝ THEO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội – Năm 2013

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

PHẠM THÚY HẠNH

ĐÁ NH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤ T THẢ I RẮ N SINH HOA ̣T TẠI ĐI ̣A BÀ N THÀ NH PHỐ HA ̣ LONG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THEO MU ̣C TIÊU PHÁ T TRIỂ N BỀ N VƢ̃ NG

Chuyên ngành: Môi trƣờng trong Phát triển bền vững

(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN THẮNG

Hà Nội – Năm 2013

ii

LỜ I CẢ M ƠN

Trong thời gian vừa qua, ngoài sự nỗ lực của bản thân , tôi đã nhận được sự

giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo , các cơ quan, ban ngành, gia đình cùng bạn

bè để hoàn thành luận văn của mình. Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn

sâu sắc đến tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.

Lời đầu tiên cho phép tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Trung

tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường – Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy

giáo, cô giáo, những người đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa

Cao học chuyên ngành Khoa học môi trường; đồng thời đã trang bị cho tôi kiến

thức trong hai năm qua, đặc biệt là TS. Hoàng Văn Thắng - người đã giành nhiều

thời gian, nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến hết sức quý báu để tôi

hoàn thành Bản Luận văn thạc sỹ.

Tôi xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh, UBND thành phố Hạ Long, Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh, Công an tỉnh Quảng Ninh, Ban Công ích thành phố Hạ

Long và các cơ quan, ban ngành đã giúp tôi trong quá trình xây dựng và hoàn

thành Bản Luận văn thạc sỹ.

Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Phòng Cảnh sát phòng

chống tội phạm về môi trường - Công an tỉnh Quảng Ninh; tới gia đình, bạn bè,

đồng nghiệp đã quan tâm tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian tham gia khóa

Cao học Khoa học môi trường 2011 - 2013.

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2014

Người thực hiện

Phạm Thúy Hạnh

iii

LỜ I CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣớ i sƣ̣ hƣớ ng dẫn khoa ho ̣c củ a TS. Hoàng Văn Thắng - Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và

Môi trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2014

Người thực hiện

Phạm Thúy Hạnh

iv

MỤC LỤC

LỜ I CẢ M ƠN ............................................................................................................. I

LỜ I CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. III DANH MỤC CÁ C KÍ HIÊ ̣U VÀ CHƢ̃ VIẾ T TẮ T .................................................. vi

DANH MỤC CÁ C BẢ NG ....................................................................................... vii

DANH MỤC CÁ C HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ........................................................... viii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƢƠNG I ................................................................................................................. 4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4

1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn và quản lý chất thải rắn ...................................... 4

1.1.2. Nguồn phát sinh, đặc điểm, thành phần, tính chất chất thải rắn sinh hoa ̣t .... 5

.. 7 1.1.3. Tác động của chất thải rắn sinh hoa ̣t đối với môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng

1.1.4. Phát triển bền vững và các nguyên tắc phát triển bền vững ......................... 9

1.1.5. Quản lý tổng hợp và vai trò của hệ thống thông tin địa lý GIS trong công

tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt. ........................................................................ 10

1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 13

1.2.1. Văn bản pháp luâ ̣t củ a nhà nƣớ c, chính phủ ............................................... 13

1.2.2. Văn bản pháp luật của tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 15

1.3. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam ......................... 15

1.3.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ........................................... 15

1.3.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam............................................ 20

1.4. Đi ̣nh hƣớ ng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam và thành phố Hạ Long đến năm 2025 ............................................................................................................ 26

1.4.1. Đi ̣nh hƣớ ng quản lý chất thải rắn sinh hoa ̣t ở Viê ̣t Nam ............................. 26

– Tỉnh 1.4.2. Định hƣớng quản lý chất thải rắn sinh hoa ̣t thành phố Hạ Long

Quảng Ninh ........................................................................................................... 26

v

CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 29

2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 29

2.2. Thời gian, đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 29

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 29

2.3.1. Điều tra khảo sát, thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến đề tài ........ 29

2.3.2. Tổng hợp, phân tích, đánh giá ..................................................................... 31

2.3.3. Phƣơng pháp kế thƣ̀ a ................................................................................... 31

2.3.4. Phƣơng pháp chuyên gia ............................................................................. 32

2.3.5. Ứng dụng hệ thống thông tin (GIS) trong truy cập, quản lý, thông tin dữ

liệu ......................................................................................................................... 32

2.3.6. Phân tích SWOT và đánh giá tổng hợp DPSIR .......................................... 32

2.3.7. Phƣơng pháp thống kê, xử lý thông tin, số liệu .......................................... 34

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 36

3.1. Giới thiệu chung về địa bàn thành phố Hạ Long ............................................... 36

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 36

3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................................. 40

3.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hạ Long và tình hình

quản lý ....................................................................................................................... 45

3.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hạ Long . 45

3.2.2. Khối lƣơ ̣ng , đă ̣c điểm , thành phần chất thải rắn sinh hoạt thành phố H ạ

Long ...................................................................................................................... 46

3.2.3. Thực trạng về cơ chế chính sách quản lý chất thải rắn tại thành phố Hạ

Long ...................................................................................................................... 48

3.2.4. Tình hình thu gom, vâ ̣n chuyển chất thải rắn sinh hoa ̣t thành phố Ha ̣ Long ........ 50 3.2.4. Tình hình xƣ̉ lý chất thải rắn sinh hoa ̣t thành phố Ha ̣ Long ....................... 55

3.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hạ

Long .......................................................................................................................... 58

vi

3.3.1. Nhận xét về tính hiệu quả của công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên

địa bàn thành phố Hạ Long ................................................................................... 58

3.3.2. Những vấn đề đặt ra với công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành

phố Hạ Long .......................................................................................................... 59

3.4. Phân tích đánh giá điểm ma ̣nh, yếu, cơ hô ̣i, thách thức ..................................... 65 3.5. Dƣ̣ báo tổng lƣơ ̣ng rác thải thành phố Ha ̣ Long đến năm 2025 ......................... 66 3.6. Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt thành phố Hạ Long theo mục

tiêu phát triển bền vững ............................................................................................. 68

3.6.1. Quan điểm quản lý chất thải rắn sinh hoa ̣t .................................................. 68 3.6.2. Đề xuất các giải pháp về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ............................ 69

3.6.3. Đề xuất giải pháp về công nghê ̣ xƣ̉ lý chất thải rắn sinh hoa ̣t thành phố Ha ̣

Long ...................................................................................................................... 73

3.6.4. Ứng hê ̣ thống thông tin đi ̣a lý GIS trong công tác quản lý chất thải rắn sinh

hoạt. ....................................................................................................................... 83

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 86

1. Kết luận ................................................................................................................. 86

2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 88

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 91

vii

DANH MỤC CÁ C KÍ HIỆU VÀ CHƢ̃ VIẾ T TẮ T

Reduce- Reuse-Recycle (Giảm thiểu – Tái sử dụng – Tái chế) 3R

Cổ phần CP

CPMTĐT Cổ ̉ phần môi trƣờ ng đô thi ̣

CSDL Cơ sở dƣ̃ liê ̣u

CTNH Chất thải nguy ha ̣i

CTR Chất thải rắn

CTRĐT Chất thải rắn đô thi ̣

CTRSH Chất thải rắn sinh hoa ̣t

ĐKKD

GDP Đăng kí kinh doanh Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nô ̣i)

GIS Geographic Information System (Hê ̣ thống thông tin đi ̣a lý )

HTX Hơ ̣p tác xã

KT-XH Kinh tế - xã hội

PCCC Phòng cháy chữa cháy

PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng

SXTTCN Sản xuất tiểu thủ công nghiệp

TN&MT Tài nguyên và Môi trƣờng

TP Thành phố

UBND Ủy Ban Nhân Dân

UNESCO Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc

VPHC Vi pha ̣m hành chính

viii

DANH MỤC CÁ C BẢ NG

Bảng 1.1. Đi ̣nh nghĩa thành phần CTR sinh hoa ̣t ....................................................... 5 Bảng 1.2. Các loại chất thải đặc trƣng từ nguồn thải sinh hoạt .................................. 6

Bảng 1.3: Tình hình thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004 ........ 16

Bảng 1.4: Loại hình thu gom và xử lý chất thải đô thị theo thu nhập mỗi nƣớc ...... 18

Bảng 1.5: Tình hình phát sinh chất thải rắn tại Việt Nam ........................................ 21

Bảng 3.1. Kết quả điều tra dân số ở các phƣờng giai đoạn 2008-2012 .................... 40

Bảng 3.2. Lƣợng chất thải rắn sinh hoa ̣t phát sinh tƣ̀ các phƣờ ng trên đi ̣a bàn thành phố Ha ̣ Long năm 2012 ............................................................................................. 46

Bảng 3.3.Thành phần khối lƣợng chất thải rắn thành phố Hạ Long ......................... 47

Bảng 3.4: Một số tính chất của chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn ......................... 48

thành phố Hạ Long .................................................................................................... 48

Bảng 3.5: Khối lƣợng rác thải sinh hoạt thu gom, vận chuyển trên địa bàn thành phố Hạ Long từ năm 2008 đến năm 2013 ........................................................................ 50

Bảng 3.6: Khối lƣợng rác thải sinh hoạt thu gom, vận chuyển ................................. 52

tại thành phố Hạ Long năm 2012 .............................................................................. 52

Bảng 3.7. Cơ sở vâ ̣t chất phu ̣c vu ̣ công tác vê ̣ sinh môi trƣờ ng................................ 53 Bảng 3.8: Nhân lƣ̣c cán bô ̣ phu ̣ trách môi trƣờ ng ..................................................... 59 của các phƣờng trong thành phố Hạ Long ................................................................ 59

Bảng 3.9: Tốc độ gia tăng dân số thành phỗ Hạ Long đến năm 2025 ...................... 67

Bảng 3.10: Tổng dƣ̣ báo lƣơ ̣ng chất thải rắn sinh hoa ̣t ............................................. 67 tính dựa theo tổng số dân ƣớc tính đến năm 2025 .................................................... 67

ix

DANH MỤC CÁ C HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THI ̣

Hình 1.1: Tác động của việc xử lý CTR sinh hoạt không hợp lý ............................... 9

Hình 1.2: Mô hình quản lý tổng hợp chất thải ......................................................... 11

Hình 1.3: Tỉ lệ phát sinh CTRSH tại các loại đô thị Việt Nam năm 2007 ............... 21

Hình 1.4: Hệ thống quản lý chất thải rắn tại một số đô thị Việt Nam ...................... 23

Hình 1.5. Các chất thải đô thị có thể tái sử dụng, tái chế xử lý và tiêu hủy chất

thải rắn ....................................................................................................................... 24

Hình 2.1: Sơ đồ thành phố Hạ Long ......................................................................... 29

Hình 2.2: Sơ đồ mô hình DPSIR ............................................................................... 33

Hình 3.1: Bản đồ hành chính thành phố Hạ Long .................................................... 36

Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoa ̣t thành phố Hạ Long ........... 49

Hình 3.3: Khối lƣợng rác thải sinh hoạt thu gom, vận chuyển tại ............................ 51

thành phố Hạ Long từ năm 2008 đến 2013 ............................................................... 51

Hình 3.4. Khối lƣợng rác thải sinh hoạt thu gom, vận chuyển tại thành phố Hạ Long

năm 2012 ................................................................................................................... 52

Hình 3.5: Quy trình thu gom CTR SH ở thành phố Ha ̣ Long ................................... 54

Hình 3.6: Sơ đồ công nghệ theo phƣơng án 1 .......................................................... 75

Hình 3.7: Sơ đồ cộng nghệ theo phƣơng án 2 ........................................................... 76

Hình 3.8: Hình thức thu gom chất thải rắn từ các nguồn phát sinh tập trung ........... 78

x

MỞ ĐẦU

I. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Chất thải sinh hoạt hiện đang là một trong những nguồn lớn gây ra ô nhiễm

môi trƣờng. Quản lý rác thải là một trong những vấn đề bức xúc tại khu vực đô thị

và công nghiệp tập trung ở nƣớc ta. Hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trƣờng và quản lý

rác thải sinh hoạt ngày càng đƣợc nhà nƣớc, xã hội và cộng đồng quan tâm.

Thành phố Hạ Long - trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng

Ninh - có đặc điểm tự nhiên độc đáo, tài nguyên thiên phú là Vịnh Hạ Long - di sản

thiên nhiên thế giới 2 lần đƣợc UNESCO công nhận và phong tặng. Vịnh Hạ Long

không chỉ là niềm tự hào của tỉnh Quảng Ninh mà còn của miền Bắc, của cả nƣớc

Việt Nam. Hạ Long có lợi thế vô cùng to lớn về tiềm năng khai thác du lịch, tham

quan, nghỉ dƣỡng đối với du khách trong nƣớc và quốc tế . Vì vậy Hạ Long đã phát

triển thành phố du lịch ; một trung tâm du lịch lớn nhất miền Bắc và số lƣợng khách

du lịch đứng thứ 2 chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh. Hiện đã có khoảng 20 khách sạn

lớn (nhiều khách sạn 4, 5 sao) với hơn 2.000 phòng có thiết bị đầy đủ đón khách

quốc tế và hơn 300 khách sạn nhỏ. Các bãi tắm nhƣ Bãi Cháy, Thanh Niên, Tuần

Châu ngày càng đƣợc tu bổ, phát triển, ngoài ra một công viên vui chơi đã hình

thành...Tuy nhiên, ấn tƣợng với khách du lịch đến với vịnh Hạ Long không chỉ là

đến với di sản thiên nhiên thế giới mà còn là ấn tƣợng đối với một đô thị du lịch,

với môi trƣờng trong lành, văn minh, lịch sự, ngƣời dân thân thiện và mến khách.

Để làm đƣợc điều đó, công tác quản lý chất thải sinh hoạt của một khu đô thị du lịch

nhƣ thành phố Hạ Long đƣợc đặt lên hàng đầu. Tạo ra một môi trƣờng trong sạch,

độc đáo và văn minh, cũng nhƣ tạo lập đƣợc ý thức giữ gìn môi trƣờng của ngƣời

dân và du khách là một việc làm không hề đơn giản, nhất là với một trung tâm du

lịch lớn nhất nhì cả nƣớc nhƣ TP Hạ Long. Bảo vệ môi trƣờng, tạo lập một môi

trƣờng bền vững là công tác của toàn xã hội, trong đó có công tác quản lý rác thải

sinh hoạt, đặc biệt là quản lý chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng đối với việc

tạo dựng một hình ảnh đẹp của một đô thị du lịch trong lòng du khách trong nƣớc

1

và quốc tế, góp phần gia tăng lƣợng khách du lịch và để du khách đã và sẽ đến TP

Hạ Long mang ấn tƣợng đẹp về di sản thiên nhiên thế giới, qua đó quảng bá và

tuyên truyền cho Hạ Long trở thành một trong những điểm đến ấn tƣợng nhất của cả

Châu Á và thế giới.

những vấn đề bức xúc về môi trƣờng Công nghiệp, du li ̣ch và di ̣ch vu ̣ của TP Hạ Long phát triển đã và đang gây ra .Vớ i tổng lƣơ ̣ng rác trung bình mỗi ngày hai

bãi rác thải của thành phố là Hà Khẩu và Hà Khánh (thƣờng gọi là bãi rác Đèo Sen)

tiếp nhận quản lý khoảng 240 tấn rác thải. Trong đó, bãi rác Đèo Sen tiếp nhận quản

lý rác thải thuộc các phƣờng phía Đông và địa bàn trung tâm của TP Hạ Long

(khoảng 4.583 tấn/tháng), bãi rác Hà Khẩu tiếp nhận, quản lý rác thải của các

phƣờng phía Tây thành phố (khoảng 2418 tấn/tháng) bao gồm cả rác thải sinh hoa ̣t lẫn rác thải công nghiê ̣p (đạt tỷ lệ thu gom 93% đối với khu vực trung tâm và 85%

các khu vực xa trung tâm).

Tuy nhiên, vấn đề xƣ̉ lý chất thải rắn sinh hoạt ở Hạ Long cũng còn một số

tồn tại nhƣ: Các nhà máy quản lý rác thải còn gần khu dân cƣ, một số tuyến đƣờng,

điểm trung chuyển rác còn bẩn, các điểm tập kết rác chƣa đƣợc vệ sinh, ý thức chấp

hành Luật Bảo vệ môi trƣờng của một bộ phận cơ quan, doanh nghiệp, ngƣời dân

còn hạn chế nhƣ: Chƣa thực hiện quản lý nƣớc thải, rác thải theo quy trình, không

chấp hành thu gom, phân loại rác, đổ rác đúng giờ, đúng nơi quy định, hệ thống hạ

tầng kỹ thuật về môi trƣờng còn thiếu, chƣa đồng bộ...

Thực tế điều tra, khảo sát tại 2 cơ sở tiếp nhâ ̣n rác cho thấy chƣa đủ khả năng

xƣ̉ lý , gây tồn đo ̣ng rác tƣ̀ nhƣ̃ng năm 2009 lên đến 10.000 tấn rác, trong khi hiê ̣n

tại một phần rác phải chuyển đến tận thành phố Cẩm Phả để xử lý .

Đặc biệt do tình hình tăng trƣởng kinh tế thiếu bền vững ; cơ sở hạ tầng quản

lý chất thải còn thiếu thốn; sức ép dân số; tốc độ đô thị hoá cao; thể chế và hệ thống

quản lý đô thị bền vững chƣa đồng bộ; trình độ khoa học công nghệ công nghiệp ở

mức trung bình chƣa hiện đại , gây áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên và môi

trƣờng, ảnh hƣởng trực tiếp đến ngƣời dân, và những khó khăn bất cập để hƣớng tới

2

“ Thành phố bền vƣ̃ng về môi trƣờ ng”, giải thƣởng cao quý mà TP Hạ Long vinh dự cùng 10 thành phố khác trong khu vực ASEAN đƣợc nhận.

Do vậy đề tài “Đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn thành

phố Hạ Long và đề xuất giải pháp quản lý theo mục tiêu phát triển bền vững” là cần

thiết, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển của thành phố nói riêng và tỉnh Quảng

Ninh nói chung.

II. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Tăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn

thành phố Hạ Long theo mục tiêu phát triển bền vững.

Mục tiêu cụ thể

- Khảo sát, phân tích, đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoa ̣t trên

địa bàn TP Ha ̣ Long nhằm tìm ra những bất cập, tồn tại cần giải quyết.

- Dự báo tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trong thời gian tới trên

địa bàn thành phố Hạ Long.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải

rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hạ Long theo mục tiêu phát triển bền vững.

III. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Chất thải rắn sinh hoạt

- Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

IV. Kết cấu luận văn

Luận văn đƣợc trình bày gồm có các phần: Mở đầu, 3 chƣơng chính, kết luận

- khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, cụ thể nhƣ sau:

Mở đầu

Chƣơng I: Tổng quan tài liệu

Chƣơng II. Địa điểm, thời gian và phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng III: Kết quả nghiên cứu

Kết luận và khuyến nghị

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

3

CHƢƠNG I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn và quản lý chất thải rắn

1.1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn

Theo quan niệm chung: Chất thải rắn (CTR) là toàn bộ các loại vật chất đƣợc con

ngƣời loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản

xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…). Trong đó quan trọng

nhất là các loại chất thải sinh ra từ hoạt động sản xuất và hoạt động sống [21].

Theo quan điểm mới: CTR đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) đƣợc định

nghĩa là: Vật chất mà ngƣời tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không

đòi hỏi đƣợc bồi thƣờng cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải đƣợc coi là CTR

đô thị nếu chúng đƣợc xã hội nhìn nhận nhƣ một thứ mà thành phố phải có trách

nhiệm thu gom và tiêu hủy.

Thuật ngữ “Chất thải rắn sinh hoạt” đƣợc đề cập trong luận văn này là những

chất liên quan đến hoạt động của con ngƣời, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu

dân cƣ, các cơ quan, trƣờng học, các trung tâm dịch vụ, thƣơng mại. CTRSH có

thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất

dẻo, thực phẩm dƣ thừa hoặc quá hạn sử dụng, xƣơng động vật, tre, gỗ, lông gà lông

vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả…

1.1.1.2. Khái niệm về quản lý chất thải rắn

Quản lý chất thải rắn là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, tồn trữ, tho gom,

trung chuyển và vận chuyển, xử lý và đổ chất thải rắn theo phƣơng thức tốt nhất

nhằm đảm bảo không ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng, thỏa mãn các yếu tố về

kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn cảnh quan đô thị và hạn

chế tất cả các vấn đề môi trƣờng liên quan. Quản lý thống nhất chất thải rắn là việc

lựa chọn và áp dụng kỹ thuật, công nghệ và chƣơng trình quản lý thích hợp nhằm

hoàn thành mục tiêu đặc biệt quản lý chất thải rắn [17].

Nguyên tắc quản lý chất thải rắn:

- Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải

nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.

4

- Chất thải phải đƣợc phân loại tại nguồn phát sinh, đƣợc tái chế, tái sử dụng,

xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lƣợng.

- Ƣu tiên sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn khó phân huỷ, có khả

năng giảm thiểu khối lƣợng chất thải đƣợc chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.

- Nhà nƣớc khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại, vận

chuyển và xử lý chất thải rắn.

Các công cụ quản lý chất thải rắn

- Công cụ điều chỉnh vĩ mô: Luật pháp, chính sách

- Công cụ hành động: Quy định hành chính, xử phạt, kinh tế (thuế, phí…)

- Công cụ hỗ trợ: GIS, mô hình hóa, kiểm toán môi trƣờng, quan trắc môi trƣờng.

1.1.2. Nguồn phát sinh, đặc điểm, thành phần, tính chất chấ t thả i rắ n sinh hoa ̣t

1.1.2.1. Nguồn phá t sinh chất thải rắn sinh hoạt - Chất thải rắn phát sinh từ nhà ở của dân;

- Chất thải rắn từ các cơ quan, trƣờng học;

- Từ các khu dịch vụ, thƣơng mại, chợ;

- Từ đƣờng phố, quảng trƣờng, công viên.

- Chất thải rắn sinh hoạt (loại thông thƣờng phát sinh từ các nhà máy, xí

nghiệp, các cơ sở công nghiệp, y tế, làng nghề,...).

1.1.2.2. Đặc điểm, thành phần, tính chất của chất thải rắn sinh họat

CTRSH phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt rất đa dạng của con ngƣời.

Thành phần lý, hóa học của CTRSH đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa

phƣơng, điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, khí hậu và nhiều yếu tố khác.

Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau nhƣ: Khu dân cƣ và

thƣơng mại có thành phần chất thải đặc trƣng là chất thải thực phẩm, giấy, carton,

nhựa, vải, cao su, rác vƣờn, gỗ, nhôm...; Chất thải từ dịch vụ nhƣ rửa đƣờng và hẻm

phố chứa bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng..., chất thải thực phẩm nhƣ can sữa,

nhựa hỗn hợp… (xem Bảng 1.1 và 1.2).

Bảng 1.1. Đi ̣nh nghĩa thành phần CTR sinh hoạt

Định nghĩa Ví dụ

Thành phần 1. Các chất cháy được:

5

a. Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy Các túi giấy, mảnh bìa, giấy vệ sinh

Có nguồn gốc từ các sợi b. Hàng dệt Vải, vải vụn, quần áo cũ, rách len

c. Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm Cọng rau, vỏ quả, thân cây, lõi ngô

d. Gỗ, củi, rơm, rạ Đồ dùng bằng gỗ: bàn, ghế, đồ chơi, vỏ dừa,...

Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế tạo từ gỗ, tre, rơm,… Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế tạo từ chất dẻo e. Chất dẻo

Phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ nhựa, xô chậu nhựa, ống nƣớc nhựa, vỏ dây điện,... Bóng, giầy, ví, băng cao su f. Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế tạo từ da và cao su

2. Các chất không cháy:

a. Các kim lọai sắt

b. Các kim lọai phi sắt

c. Thủy tinh

d. Đá và sành sứ Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, định, ốc vít, dao, nắp lọ Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ đựng Chai lọ, đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn,... Vỏ chai, ốc, xƣơng, gạch, đá, đồ gốm,…

Đá cuội, cát, đất,…

3. Các chất hỗn hợp

Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút Các vật liệu và sản phẩm không bị nam châm hút Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế tạo từ thủy tinh Bất kỳ các lọai vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh. Tất cả các vật liệu và sản phẩm khác không phân lọai trong bảng này. Loại này có thể phân thành hai phần: kích thƣớc > 5mm và lọai ≤ 5mm

Nguồn:Trần Hiếu Nhuệ và nnk , 2001. [21]

Bảng 1.2. Các loa ̣i chấ t thả i đặc trưng từ nguồn thả i sinh hoạt

TT Nguồn thải

1 Khu dân cư và thương mại: Thành phần chất thải Chất thải thực phẩm , giấy, Carton, Nhƣ̣a, Vải (quần áo cũ , rách; tã lót , khăn vê ̣ sinh , cao su , rác vƣờn, gỗ, nhôm, kim loại chứa sắt.

6

2 Chất thải đặc biệt

Chất thải thể tích lớn , Đồ điện gia dụng : bóng đèn, bóng đèn túyp , tivi, máy tính hỏng ,Rác vƣờn thu gom riêng , đồ dù ng mỹ phẩm (thuố c nhuô ̣m tóc ), pin, bình ác quy , dầu, lốp xe , chất thải nguy hại

thải công sở, 3 Chất trường học Nhƣ đã trình bày ở mục chất thải khu dân cƣ và khu thƣơng mại, nhƣng chủ yếu là giấy lọai, bìa carrton, nhựa

4 Chất thải dịch vụ

5

6 Chất thải thực phẩm, giấy báo, carton, giấy lọai hỗn hợp, chai lọ nƣớc giải khát, can sữa và nƣớc uống, nhựa hỗn hợp, vải, giẻ rách,…phát sinh từ khu vực nhà hàng, khách sạn, các cửa hàng, cửa hiệu,… Rác, đất cát, bụi do quét rửa đƣờng phố; xác động vật, cỏ, cành lá cây, gốc cây,... Nhƣ đã trình bày ở mục chất thải khu dân cƣ và khu thƣơng mại, chất thải dịch vụ Chất thải đường phố, nơi công cộng CTRSH trong các cơ sở công nghiệp, y tế, làng nghề

Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và nnk, 2001. [21]

1.1.3. Tác động của chấ t thả i rắ n sinh hoa ̣t đối với môi trường và sức khỏe cộng

đồng

a) Chất thải rắn làm nhiễm bẩn môi trường xung quanh (đất, nước, không khí…)

Chất thải rắn nếu không đƣợc thu gom, vận chuyển và xử lý sẽ làm nhiễm

bẩn môi trƣờng xung quanh, làm cho tình trạng vệ sinh nhà ở, khu dân cƣ sút kém,

có thể thấy rõ qua 3 yếu tố chính mùi hôi, bụi và nƣớc bẩn.

- Mùi hôi (xú uế): Dƣới tác động của vi sinh vật hoại sinh (các sinh vật nhỏ

ăn các thành phần rác hữu cơ nhƣ lá, vỏ cây, thức ăn thừa… sẽ bị phân huỷ và sinh

ra những khí độc (nhƣ H2S, CH4) các khí độc này bay vào không khí sẽ làm ô nhiễm môi trƣờng. Trong điều kiện nóng ẩm nhƣ nƣớc ta, quá trình phân huỷ sẽ xảy

ra càng nhanh và nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng càng lớn.

- Bụi: Bụi từ các đống rác (trên đƣờng phố, ngõ xóm, khu dân cƣ…) khi gặp

gió hoặc khi quét dọn sẽ bay lên làm nhiễm bẩn không khí, dẫn đến viêm nhiễm

đƣờng hô hấp cho công nhân vệ sinh và cho mọi ngƣời khác một cách dễ dàng.

7

- Nƣớc bẩn: Nƣớc từ các đống rác không chỉ làm nhiễm bẩn đất ngay tại chỗ,

mà còn bị nƣớc mƣa cuốn đi và làm nhiễm bẩn nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm ở

nơi xa hơn nữa.

b) Chất thải rắn là nguồn chứa mầm bệnh

Chất thải là nguồn chứa nhiều loại mầm bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là bệnh

đƣờng ruột (tả lỵ, thƣơng hàn…). Các vi khuẩn này có thể sống nhiều ngày trong

đất, nƣớc và có nguy cơ gây ra những bệnh dịch.

c) Chất thải rắn là nơi hoạt động của sinh vật trung gian (như ruồi, chuột, gián)

Chất thải rắn, đặc biệt là những chất thải có thành phần hữu cơ cao nhƣ rác,

phân ngƣời và gia súc là nguồn cung cấp thức ăn và có vai trò quyết định trong vấn

đề sinh sản của ruồi. Từ những đống rác dơ bẩn, lƣu cữu do không đƣợc thu gom,

vận chuyển kịp thời, ruồi nhặng đậu vào, kiếm thức ăn và đẻ trứng. Sau đó, chúng

lại đậu vào những thức ăn của con ngƣời (do không đƣợc che đậy, bảo quản tốt) để

làm nhiệm vụ trung gian là vận chuyển mầm bệnh đƣờng ruột vào cơ thể con ngƣời.

Ngoài ra, các đống rác và cống rãnh còn là nơi hoạt động của chuột, bọ, gián…

chính là nơi phát sinh các ổ dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh đƣờng tiêu hoá.

Theo nhiều điều tra nghiên cứu và thống kê cho thấy, mỗi năm có khoảng 5

triệu ngƣời, trong đó có 4 triệu trẻ em bị chết vì các loại bệnh có liên quan đến chất thải.

d) Chất thải rắn chiếm dụng không gian và làm mất mỹ quan đô thị, tạo nếp

sống kém văn minh

Chất thải rắn không chỉ gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí, ảnh hƣởng

đến sức khoẻ của con ngƣời mà còn chiếm dụng đất đai, không gian sống của con ngƣời.

Nếu không có biện pháp xử lý đúng đắn, chất thải rắn càng nhiều thì chiếm

diện tích đất càng lớn và càng làm mất mỹ quan đô thị. Nơi nào không có chất thải

rắn tồn đọng, nơi đó sẽ sạch sẽ, quang đãng và đảm bảo mỹ quan, tăng thêm giá trị

của cảnh quan và thể hiện nếp sống văn minh ở trình độ cao.

Việc xử lý chất thải rắn không hợp lý có thể gây ra những tác động lớn đối với

môi trƣờng sinh thái và các hoạt động kinh tế - văn hoá - du lịch của đô thị nhƣ hình:

8

Hình 1.1: Tác động của việc xử lý CTR sinh hoạt không hợp lý [1]

1.1.4. Phát triển bền vững và các nguyên tắc phát triển bền vững

a, Phát triển bền vững và các nguyên tắc phát triển bền vững

“ Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các yêu cầu hiện tại

nhƣng không tổn hại cho khả năng của các thế hệ tƣơng lai để đáp ứng yêu cầu của

chính họ” [15].

Khía cạnh môi trƣờng trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy trì sự

cân bằng giữa bảo vệ môi trƣờng tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên

nhiên phục vụ lợi ích con ngƣời nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những

nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trƣờng tiếp tục hỗ trợ điều

kiện sống cho con ngƣời và các sinh vật sống trên trái đất.

Các nguyên tắc phát triển bền vững:

- Con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững.

- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa

với phát triển xã hội, với khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên

thiên nhiên theo nguyên tắc “mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trƣờng đều cùng có lợi”.

- Bảo vệ và cải thiện môi trƣờng phải đƣợc coi là một yếu tố không thể tách

rời của quá trình phát triển, phải áp dụng đồng bộ các công cụ pháp lý và kinh tế,

kết hợp với tuyên truyền vận động.

- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng với đảm bảo

quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

9

b, Mục tiêu quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo mục tiêu phát triển bền vững

Mục tiêu quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo mục tiêu phát triển bền vững là

xây dƣ̣ng hê ̣ thống thu gom , xƣ̉ lý và kiểm soát có hiê ̣u quả chất thải rắn phát sinh tƣ̀ các nguồn khác nhau ; bảo vệ tốt mỹ quan và cải thiê ̣n chất lƣơ ̣ng môi trƣờ ng sống; sƣ̉ du ̣ng có hiê ̣u quả các nguồn tài nguyên tƣ̀ rác .

Để thƣ̣c hiê ̣n đƣơ ̣c mu ̣c tiêu trên trong quá trình phát triển cần phải thƣ̣c hiê ̣n

đƣơ ̣c các nô ̣i dung cơ bản sau :

- Từng bƣớc nâng cấp hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng trong thiết kế

quy hoa ̣ch các hê ̣ thống xƣ̉ lý chất thải rắn . Thành lập và phát triển hệ thống giám sát để bảo đảm tốt công tác vệ sinh môi trƣờng trong quản lý chất thải rắn .

- Đẩy mạnh công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp

tại các đô thị và khu công nghiệp, tìm nơi chôn lấp xa khu dân cƣ hoặc sử dụng

công nghệ tái chế để tái sử dụng hoặc chế biến làm phân bón.

- Củng cố và tăng cƣờng năng lực cho các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và

xƣ̉ lý chất thải rắn.

- Thành lập các ban liên ngành để quản lý chất thải rắn với ngƣời đứng đầu là

lãnh đạo các cấp chính quyền tƣơng ứng [15].

1.1.5. Quản lý tổng hợp và vai trò của hệ thống thông tin địa lý GIS trong công tác

quản lý chất thải rắn sinh hoạt

1.1.5.1. Quản lý tổng hợp

a, Giới thiệu về quản lý tổng hợp chất thải rắn

Quản lý tổng hợp chất thải: cách tiếp cận này cho phép xem xét tổng hợp

các khía cạnh liên quan đến quản lý chất thải nhƣ môi trƣờng tự nhiên, xã hội,

kinh tế, thể chế với sự tham gia của các bên liên quan vào các hợp phần của

hệ thống quản lý chất thải (giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp) chứ

không chỉ tập trung vào duy nhất công nghệ xử lý (chôn lấp, tái chế, tái sử dụng,...)

theo cách truyền thống. Phƣơng pháp tiếp cận này đƣợc xem nhƣ một giải pháp

tích hợp đảm bảo tính bền vững khi lựa chọn các giải pháp quy hoạch và quản lý

môi trƣờng trong từng điều kiện cụ thể [39].

10

Hình 1.2: Mô hình quản lý tổng hợp chất thải [39]

b, Kết hợp các giải pháp chiến lược về quản lý chất thải

Mô hình kết hợp các giải pháp trong chiến lƣợc quản lý chất thải bao

gồm tất cả các phƣơng án quản lý chất thải, thay vì chỉ tập trung vào công tác xử

lý (thu gom, chôn lấp) truyền thống trƣớc đây. Các giải pháp quản lý chất thải

đƣợc lựa chọn có thể bao gồm việc giảm nguồn thải, tái sử dụng, tái chế, sản xuất

phân hữu cơ, thu hồi năng lƣợng,... nhằm làm giảm dòng chất thải đƣa ra bãi

chôn lấp, từ đó tăng thời gian sử dụng của bãi chôn lấp và giảm chi phí cả về

kinh tế lẫn môi trƣờng trong công tác quản lý chất thải rác, khí thải và nƣớc rỉ

rác. Việc tính toán dịch chuyển dòng thải này trong quy hoạch quản lý chất thải

là cơ sở để xác định nhu cầu về năng lực thu gom chất thải và thời gian sử dụng

bãi chôn lấp.

Để có các giải pháp quản lý chất thải trong điều kiện thực tế cần có sự

hiểu biết nhất định về thành phần và tính chất của dòng thải. Đây là đặc tính quan

trong, nhờ đó các nhà chuyên môn, nhà quản lý đề xuất các giải pháp quản lý rác

thải phù hợp và tối ƣu nhất cho mình. Các giải pháp quản lý này có thể đƣợc áp

dụng riêng lẻ hoặc kết hợp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.

c, Kết hợp các khía cạnh liên quan

Phần lớn các hoạt động trong quản lý chất thải là các quyết định về công

nghệ, tài chính, luật pháp hay cƣỡng chế thi hành, xử phạt hành chính. Tất cả các

hoạt động này cần đƣợc kết hợp vào trong các quyết định về quản lý chất thải. Ví

dụ khi lựa chọn vị trí xây dựng bãi chôn lấp, việc chọn địa điểm vì lý do ít tốn

11

kém là chƣa đầy đủ; ngƣời ra quyết định cần phải xác định cả các tác động môi

trƣờng tiềm tàng tại mỗi địa điểm, các tác động xã hội đối với ngƣời dân địa

phƣơng và cả sự ủng hộ của họ đối với địa điểm đề xuất; công nghệ chôn lấp cũng

phải phù hợp cho công tác vận hành; đủ năng lực để tiến hành đánh giá tác động

môi trƣờng cho bãi chôn lấp.

d, Kết hợp các bên liên quan

Nhiều cá nhân, tập thể và tổ chức có liên quan có thể bị ảnh hƣởng bởi

các quyết định về quản lý chất thải. Trong quản lý tổng hợp chất thải, cần thu

thập ý kiến phản hồi của các đối tƣợng bị ảnh hƣởng bởi quy hoạch và quản lý.

Phƣơng pháp tiếp cận có thể là tổ chức các cuộc hội thảo, các cuộc họp công khai,

các cuộc điều tra nghiên cứu, phỏng vấn hoạt động của các ban thẩm định, ban tƣ

vấn. Lắng nghe và hành động với các thông tin đầu vào nhƣ vậy không chỉ giúp

hoàn thiện thiết kế các dự án quản lý chất thải, mà còn làm tăng nhận thức và tạo

sự đồng tình và ủng hộ của những đối tƣợng chịu ảnh hƣởng từ các dự án đó.

Mặt khác sự kết hợp của các bên liên quan còn đƣợc hiểu nhƣ là nhu cầu

hợp tác trong cung cấp các dịch vụ quản lý chất thải và chia sẻ thông tin. Việc

cung cấp các dịch vụ này có thể bao gồm sự cộng tác, hợp tác của các tổ chức

cộng đồng, các nhóm không chính quy, khu vực tƣ nhân và chính quyền thành

phố, hoặc từng tổ chức này có thể hoạt động độc lập. Tất cả các bên liên quan có

thể hỗ trợ nhau thực hiện các dịch vụ và làm tăng hiệu quả cung cấp dịch vụ

nói chung. Ở Việt Nam chiến lƣợc xã hội hóa trong quản lý chất thải đang đƣợc

thực hiện có kết quả ở nhiều địa phƣơng với sự kết hợp giữa các bên liên quan

trong quản lý chất thải.

e, Thứ tự ưu tiên trong quản lý tổng hợp chất thải

Trong tiếp cận quản lý tổng hợp chất thải thì phòng ngừa là nguyên tắc hàng

đầu. Phòng ngừa là ngăn chặn sự phát thải hoặc tránh tạo ra chất thải. Giảm

thiểu là việc làm để sự phát thải là ít nhất. Khi sự phát thải đƣợc giảm tới mức

bằng 0 thì đó là sự phòng ngừa tuyệt đối. Phòng ngừa đƣợc coi là phƣơng thức

tốt nhất để giảm thiểu chất thải ngay từ nguồn phát sinh.

Phòng ngừa và giảm thiểu là hai nấc thang trên cùng trong thang bậc quản

lý chất thải. Trong kinh tế chất thải, bản chất của phòng ngừa là ngăn chặn tối đa

12

sự phát sinh chất thải trong mọi hoạt động kinh tế (sản xuất, lƣu thông, phân

phối, tiêu dùng). Tái sử dụng và tái chế là hai nấc thang tiếp theo, sau cùng là thu

hồi và tái chế chất thải.

1.1.5.2. Vai trò của hê ̣ thống thông tin đi ̣a lý GIS trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt

Với các tính năng đặc biệt, GIS cho phép ngƣời sử dụng có thể quản lý các

dữ liệu thuộc tính lẫn không gian phù hợp với nhiệm vụ của hệ thống thu gom - vận

chuyển chất thải rắn của thành phố .

Hệ thống thu gom - vận chuyển có ứng dụng GIS: nếu nhà quản lý quyết

định ứng dụng GIS càng sớm thì họ chỉ tốn thời gian và công sức cho một lần nhập

liệu vào máy tính tuy nhiên họ hoàn toàn có thể quản lý đƣợc các dữ liệu cả về

thuộc tính lẫn không gian. Khi cần thay đổi thông tin, ngƣời quản lý có thể ngồi tại

văn phòng để điều chỉnh mà không cần phải khảo sát thực tế. Nhƣ vậy sẽ giảm đƣợc

thời gian và công sức cho ngƣời quản lý. Hơn nữa, thông qua GIS ngƣời quản lý có

thể nhìn đƣợc tổng thể hệ thống thu gom và xem đƣợc thông tin của bất kỳ điểm thu

gom hay các tuyến vận chuyển hoặc chỉnh sửa, cập nhật các thông tin mới [9][13].

1.2. Cơ sở pháp lý

1.2.1. Văn bả n phá p luâ ̣t củ a nhà nướ c, chính phủ

- Luật số 52/2005/QH11: Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005 có hiệu lực thi

hành từ 01/7/2006.

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi

hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng và Nghị định số 81/2006/NĐ-CP về

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.

- Nghị định số 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 của Chính phủ về việc quy

định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.

- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ

môi trƣờng đối với nƣớc thải.

- Thông tƣ liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của

Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên Môi trƣờng về việc hƣớng dẫn thực hiện Nghị định

số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ.

13

- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ về việc sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của

Chính phủ.

- Thông tƣ liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 của

Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên Môi trƣờng sửa đổi, bổ sung Thông tƣ liên tịch số

125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên

Môi trƣờng về việc hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày

13/6/2003 của Chính phủ.

- Thông tƣ số 121 /2008/TT-BTC ngày 12-12-2008 Hƣớng dẫn cơ chế ƣu đãi

và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tƣ cho quản lý chất thải rắn .

- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý

chất thải rắn.

- Thông tƣ số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng về việc

ban hành hƣớng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007

của Chính phủ.

- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo

vệ môi trƣờng đối với chất thải rắn.

- Thông tƣ số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài Chính về việc

hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ.

- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về

việc đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các khu đô thị và khu công nghiệp.

- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tƣớng Chính

phủ về việc phê duyệt “Chiến lƣợc quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công

nghiệp Việt Nam đến năm 2020”.

- Quyết đi ̣nh số 2149/QĐ- TTg ngày17-12-2009 về viê ̣c phê duyê ̣t chiến lƣơ ̣c

quốc gia về quản lý tổng hơ ̣p chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 .

- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tƣớng Chính

phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng Quốc gia đến năm 2010 và

định hƣớng đến năm 2020.

- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi

trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

14

- Thông tƣ liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001

hƣớng dẫn các quy định về bảo vệ môi trƣờng đối với việc lựa chọn địa điểm, xây

dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.

- Thông tƣ số 41/2010/TT-BTNMT ngày 28/12/2010 về việc Quy định Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng.

- Thông tƣ số 43/2010/TT-BTNMT ngày 29/12/2010 về việc Quy định Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng.

- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 261:2001 “Bãi chôn lấp chất thải

rắn - Tiêu chuẩn thiết kế”.

- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 320:2004 “Bãi chôn lấp chất thải

nguy hại - Tiêu chuẩn thiết kế”.

- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 6705:2000 “Chất thải rắn không

nguy hại - Phân loại”.

1.2.2. Văn bả n phá p luâ ̣t củ a tỉnh Quả ng Ninh

- Quyết đi ̣nh số 856/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ninh ngày 06-4-2010 về việc ủy quyền thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động của môi trƣờng tỉnh

Quảng Ninh.

- Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 01/6/2005 của Ban thƣờng vụ tỉnh Uỷ về tăng

cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ môi trƣờng của tỉnh Quảng Ninh trong thời

kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH và Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng Quốc gia đã đƣợc Thủ

tƣớng Chính phủ phê duyệt.

- Quyết định số 270/QĐ-UB ngày 26/01/2007 của UBND tỉnh Quảng Ninh

về việc phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn

2006-2010 và định hƣớng đến năm 2025.

- Quyết định số 4252/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm

2010, định hƣớng đến năm 2020.

1.3. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam

1.3.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới

15

1.3.1.1. Tình hình chung

Ƣớc tính hàng năm lƣợng rác thải đƣợc thu gom trên thế giới từ 2,5 đến 4 tỷ

tấn (ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ và nông nghiệp).

Năm 2004, tổng lƣợng chất thải đô thị đƣợc thu gom trên toàn thế giới ƣớc tính là

1,2 tỷ tấn (xem Bảng 1.3). Con số này thực tế chỉ gồm các nƣớc OECD (Tổ chức

Hợp tác và Phát triển kinh tế), các khu đô thị mới nổi và các nƣớc đang phát triển [33].

Bảng 1.3: Tình hình thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004

Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004 (triệu tấn)

Các nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD 620

Cộng đồng các quốc gia độc lập (trừ các nƣớc ở biển Ban tích) 65

Châu Á (trừ các nƣớc thuộc OECD) 300

Trung Mỹ 30

Nam Mỹ 86

Bắc Phi & Trung Đông 50

Châu Phi cận Sahara 53

Tổng số: 1.204

Nguồn: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2007. [33]

Quản lý rác thải là công việc hết sức phức tạp bởi rác thải có biến động lớn

về thành phần và tính chất. Nó phụ thuộc vào nhiều điều kiện: khả năng kinh tế, thói

quen, về khả năng công nghệ của khu vực… Dân thành thị ở các nƣớc phát triển

phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nƣớc đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các

nƣớc phát triển là 2,8 kg/ngƣời/ngày; Ở các nƣớc đang phát triển là 0,5

kg/ngƣời/ngày. Chi phí quản lý cho rác thải ở các nƣớc đang phát triển có thể lên

đến 50% ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác thải thƣờng rất

thiếu thốn. Khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không đƣợc cung cấp dịch vụ thu gom.

Các loại hình thu gom và xử lý chất thải đô thị theo thu nhập mỗi nƣớc đƣợc thể

hiện ở Bảng 1.4.

Bảng 1.4: Loại hình thu gom và xử lý chất thải đô thị theo thu nhập mỗi nước

Loại hình thu gom và xử lý chất thải đô thị theo thu nhập mỗi nước

nƣớc

thu

Các nhập thấp <5.000

Các nƣớc thu nhập trung bình 5.000 – 5.000

Các nƣớc có thu nhập cao >20.000

GDP (USD/ngƣời/năm)

16

150-250 250-550 350-750

lƣợc môi lƣợc môi Chất thải đô thị (kg/ngƣời/năm) Tỷ lệ thu gom % Các quy định về chất thải

liệu <70 Không có Chiến lƣợc môi trƣờng quốc gia Các quy định hầu nhƣ không có Không có số liệu thống kê 70-95 Chiến trƣờng quốc gia Cơ quan môi trƣờng quốc gia Luật môi trƣờng Một vài số thống kê

>95 Chiến trƣờng quốc gia Cơ quan môi trƣờng quốc gia Các quy định chặt chẽ và cụ thể Nhiều số liệu thống kê

50-80 4-15 5-12 1-5 1-5 20-40 15-50 10-15 5-8 5-8

Thu gom có chọn lọc Thiêu đốt Tái chế >20% 20-65 15-40 7-15 1-5 1-5 Bãi chôn lấp >90% Bắt đầu thu gom có chọn lọc Tái chế có tổ chức 5% Thành phần chất thải đô thị (%) - Chất thải thực phẩm/dễ phân hủy - Giấy và bìa - Nhựa - Kim loại - Thủy tinh Phƣơng pháp xử lý Điểm chứa chất thải bất hợp pháp >50% Tái chế không chính thức 5%- 15%

Nguồn: Trung tâm Thông tin Khoa học và công nghệ Quốc gia, 2007. [33]

1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số nước trên thế giới

a) Kinh nghiệm quản lý CTR tại Aorlu Town, Thổ Nhĩ Kì

- Tình hình phát sinh CTR: Tăng trƣởng dân số, đô thị hóa, công nghiệp hóa

đã dẫn đến các vấn đề về môi trƣờng tại đây. Nguyên nhân quan trọng là chất thải

rắn không đƣợc quản lý đầy đủ. Do đó cần có các giải pháp mới cho quản lý chất thải.

Trung bình: 170 tấn chất thải rắn đô thị đƣợc tại ra mỗi ngày ~

1150kg/ngƣời/ngày. Trong đó: 50% vật liệu hữu cơ 50% vật liệu hữu cơ 30% có

khả năng tái chế.

-Biện pháp quản lý: Tối đa hóa tái chế, tối thiểu hóa chôn lấp bao gồm: phân

loại tại nguồn, thu gom, tái chế, sản xuất phân bón và chôn lấp hợp vệ sinh.

- Hiệu quả quản lý:

+ Giảm khối lƣợng chôn lấp tới 27%

17

+ Lợi nhuận ƣớc tính 80 triệu USD

b) Kinh nghiệm quản lý CTR tại Minnesota, Mỹ:

- Cơ cấu tổ chức: Có hai cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm quản lý chất thải

rắn tại Minnesota.

Cơ quan Kiểm soát ô nhiễm Minnesota (MPCA) trực thuộc Cơ quan Bảo vệ

môi trƣờng liên bang, nó phát triển và thực thi các quy định quản lý chất thải của

nhà nƣớc. Ngoài ra, MPCA cấp giấy phép quản lý chất thải rắn đối với chất thải xe

tải và chủ sở hữu cơ sở chất thải rắn.

Văn phòng trợ giúp môi trƣờng bang Minnesota (Oea) cung cấp hỗ trợ kỹ

thuật và tài chính , giáo dục môi trƣờng cho các doanh nghiệp , chính quyền địa

phƣơng, trƣờng học , các nhóm cộng đồng , và của công dân, tập trung cụ thể về

giảm chất thải và tái chế. Oea cũng chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch chất thải rắn.

- Mục tiêu quản lý chất thải rắn:

+ Giảm số lƣợng và độc tính của chất thải phát sinh;

+ Phục hồi có thể sử dụng vật liệu và năng lƣợng từ chất thải;

+ Giảm thiểu chôn lấp chất thải

+ Phối hợp quản lý chất thải giữa cỏc phõn mảng chính trị

+ Bảo đảm trật tự và phát triển các cơ sở quản lý chất thải.

- Ƣu tiên quản lý CTR:

+ Giảm chất thải và tái sử dụng

+ Tái chế chất thải

+ Ủ chất thải và chất thải thực phẩm sân

+ Tài nguyên phục hồi thông qua phân bón hoặc đốt và

+ Chôn lấp

- Lập kế hoạch quản lý CTR: Lập kế hoạch quản lý chất thải rắn chủ yếu là

trách nhiệm quận, nhƣng các yêu cầu quy hoạch thay đổi nếu nó là một huyện hay

thành phố trong Minnesota. Kế hoạch đề xuất của quận phải đƣợc sự chấp thuận

của Oea; nó phải bao gồm việc giảm chất thải và các quy định tái chế, cũng nhƣ

quy định để giảm thiểu lƣợng chất thải đƣợc xử lý tại bói chụn lấp. Chính quyền

thành phố phải xây dựng kế hoạch theo quy định gần đây nhất "Kế hoạch chính

sách đô thị tầm xa" đƣợc thông qua bởi Hội đồng thành phố, và sửa đổi bởi Oea.

18

- Hình thức thu gom: Chính quyền thành phố có 3 lựa chọn:

+ Tự thu gom: thu thập rác thải bằng xe vận tải trong thành phố và ngƣời lao động;

+ Thuê tƣ nhân: hợp đồng với một hoặc nhiều công ty thu gom rác thải để

thu thập rác thải trong thành phố.

+ Mở cửa: thành phố cho phép xe tải đƣợc cấp phép thu thập rác thải trong

thành phố.

- Hiệu quả của hệ thống: Oea ƣớc tính số lƣợng chất thải rắn phát sinh tại

Minnesota đã tăng 37% kể từ năm 1992, mặc dù có một mục tiêu theo luật định để

làm giảm lƣợng chất thải phát sinh 10% trong thời kỳ đó. Trong số khoảng

5.600.000 tấn, tạo ra: Khoảng 47% đƣợc tái chế; < 0.5% là phân compost; khoảng

20% là đốt trong các cơ sở chất thải thành năng lƣợng, và khoảng 33% đƣợc xử lý

tại bãi chôn lấp. 658.000 tấn đã đƣợc chôn lấp ở bên ngoài tiểu bang.

c) Singapore: Đây là nƣớc đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế

giới. Để có đƣợc kết quả nhƣ vậy, Singapore đầu tƣ cho công tác thu gom, vận

chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền

đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore đƣợc thu gom và phân

loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế đƣợc, đƣợc đƣa về các nhà máy tái

chế còn các loại chất thải khác đƣợc đƣa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở

Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh

hoạt từ các khu dân cƣ và công ty, hơn 300 công ty tƣ nhân chuyên thu gom rác thải

công nghiệp và thƣơng mại. Tất cả các công ty này đều đƣợc cấp giấy phép hoạt

động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và môi

trƣờng. Ngoài ra, các hộ dân và các công ty của Singapore đƣợc khuyến khích tự

thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với

các hộ dân thu gom rác thải trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng,

thu gom gián tiếp tại các khu dân cƣ chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng [33].

* Nhận xét về kinh nghiệm các nước trên thế giới.

- Mô hình quản lý CTRĐT: Khái niệm về hệ thống quản lý chất thải rắn sinh

hoạt đô thị (ngăn ngừa/giảm thiểu, tái chế, đốt và chôn lấp) đã đƣợc đúc rút từ nhiều

nƣớc trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc có nền kinh tế phát triển. Hiện nay, việc

19

quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải rắn sinh hoạt đô thị nói riêng ở các nƣớc

trên thế giới, ngƣời ta áp dụng mô hình chung nhƣ dƣới đây:

- Cách thức quản lý CTRĐT: Hầu hết các nƣớc đều thực hiện mô hình 3R:

+ Giảm thiểu lƣợng rác thông qua việc thay đổi lối sống và cách tiêu dùng,

cải tiến các quy trình sản xuất, mua bán sạch…

+ Sử dụng lại các sản phẩm hay một phần của sản phẩm cho chính mục đích

cũ hay cho một mục đích khác.

+ Sử dụng rác thải làm nguyên liệu sản xuất ra các vật chất có ích khác.

Ở các nƣớc phát triển, điển hình nhƣ Mỹ, Nhật Bản và các nƣớc Tây Âu,

năng lực quản lý chất thải rắn đã ở mức cao từ việc phân loại rác tại nguồn, thu

gom, vận chuyển và xử lý chất thải đã đƣợc tổ chức tốt từ các chính sách pháp luật,

công cụ kinh tế, cơ sở hạ tầng tốt, nguồn kinh phí cao và có sự tham gia của nhiều

thành phần xã hội.

Tại các nƣớc châu Á nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, ở những nơi công cộng và

các tuyến phố rộng thoáng ngƣời ta sử dụng thùng 4 ngăn để thu gom phân loại rác

thải từ khách Du lịch, khách vãng lai và khu vực lân cận là hoàn toàn hợp lý. Mặt

khác, do trình độ dân trí cao nên việc bới lƣợm các loại vỏ chai, vỏ hộp không diễn

ra nhƣ ở nƣớc ta. Vì vậy, vấn đề thu gom phân loại rác thải đƣợc thực hiện một cách

đơn giản hơn so với nƣớc ta.

- Chiến lược quản lý CTR: Chiến lƣợc quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị

theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau:

+ Giảm nguồn phát sinh chất thải, bao gồm tái sử dụng các sản phẩm;

+ Tái chế chất thải;

+ Thiêu đốt kết hợp với thu hồi năng lƣợng;

+ Chôn lấp.

1.3.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam

1.3.2.1. Tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý CTRSH ở Việt Nam

Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt ở nƣớc ta có xu thế phát sinh ngày càng tăng,

tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Các khu đô thị tuy có dân số chỉ chiếm

24% dân số của cả nƣớc nhƣng lại phát sinh đến hơn 6 triệu tấn chất thải mỗi năm

(tƣơng ứng với 50% tổng lƣợng chất thải sinh hoạt của cả nƣớc). Chất thải ở các

20

vùng đô thị thƣờng có tỷ lệ các thành phần nguy hại lớn. Ngƣợc lại, lƣợng phát sinh

chất thải sinh hoạt của ngƣời dân ở các vùng nông thôn chỉ bằng một nửa mức phát

sinh của dân đô thị (0,3 kg/ngƣời/ngày so với 0,7 kg/ngƣời/ngày) và phần lớn chất

thải đều là chất thải hữu cơ dễ phân hủy [10]. (Xem bảng 1.5 và hình 1.3)

Bảng 1.5: Tình hình phát sinh chất thải rắn tại Việt Nam

Các loại chất thải rắn Toàn quốc Đô thị Nông thôn

12.800.000 6.400.000 6.400.000 Tổng lƣợng phát sinh chất thải sinh hoạt (tấn/năm)

128.400 125.000 2.400 Chất thải nguy hại từ công nghiệp (tấn/năm)

2.510.000 1.740.000 770.000 Chất thải không nguy hại từ công nghiệp (tấn/năm)

Chất thải y tế lây nhiễm (tấn/năm) 21.000 - -

Tỷ lệ thu gom trung bình (%) - 71 20

- 0,8 0,3 Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị trung bình theo đầu ngƣời (kg/ngƣời/ngày

Nguồn: Báo cáo diễn biễn môi trường Việt Nam, 2004. [1]

Hình 1.3: Tỉ lệ phát sinh CTRSH tại các loại đô thị Việt Nam năm 2007 [32]

Công tác thu gom và vận chuyển rác thải ngày càng đƣợc chính quyền các

địa phƣơng quan tâm nhƣng vẫn còn rất nhiều hạn chế. Hầu hết rác thải không đƣợc

phân loại tại nguồn, đƣợc thu gom lẫn lộn và chuyển đến bãi chôn lấp. Công việc

thu nhặt và phân loại các phế thải có khả năng tái chế, hoàn toàn do những ngƣời

nghèo sinh sống bằng nghề bới rác thực hiện.

21

Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị trên địa bàn toàn quốc tăng từ 65% (năm

2003) lên 72% (năm 2004) và lên đến 80-82% (năm 2008). Đối với khu vực nông

thôn, tỷ lệ thu gom đạt trung bình 40-55% (năm 2003, con số này chỉ là 20%). Theo

thống kê, hiện có khoảng 60% số thôn, xã tổ chức dọn vệ sinh định kỳ, trên 40%

thôn, xã đã hình thành các tổ thu gom rác thải tự quản [32].

Công nghệ xử lý CTR nói chung và CTRSH nói riêng chƣa đƣợc quan tâm

nghiên cứu và hoàn thiện, việc lựa chọn các bãi chôn lấp, khu trung chuyển, thu

gom và xử lý chất thải không thu đƣợc nhiều sự ủng hộ của ngƣời dân địa phƣơng.

Do vậy, các công trình xử lý CTR còn manh mún, phân tán theo đơn vị hành chính

nên công tác quản lý chƣa hiệu quả, suất đầu tƣ cao, hiệu quả sử dụng thấp, gây

lãng phí đất…

Tại Việt Nam những biện pháp để xử lý rác thải thƣờng là: Phƣơng pháp sinh

học; Phƣơng pháp chôn lấp; Phƣơng pháp đốt; Phƣơng pháp xử lý bằng công nghệ

ép kiện; Phƣơng pháp xử lý bằng công nghệ Seraphin. Công tác xử lý CTR đô thị

hiện nay chủ yếu vẫn là chôn lấp với số lƣợng trung bình là 1 bãi chôn lấp/1 đô thị

(Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, mỗi đô thị có từ 2-3 bãi chôn lấp/khu xử lý).

Trong đó, có tới 85% đô thị (từ thị xã trở lên) sử dụng phƣơng pháp chôn lấp chất

thải không hợp vệ sinh. Các bãi còn lại, CTR phần lớn đƣợc chôn lấp rất sơ sài [9].

Hệ thống quản lý chất thải rắn tại một số đô thị Việt Nam nhƣ sau (Hình 1.4):

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm vạch chiến lƣợc cải thiện môi

trƣờng chung cho cả nƣớc, tƣ vấn cho Nhà Nƣớc trong việc đề xuất luật lệ chính

sách quản lý môi trƣờng quốc gia.

Bộ Xây dựng hƣớng dẫn chiến lƣợc quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải.

Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo UBND các quận, huyện, Sở Tài nguyên

và Môi trƣờng, Sở Giao thông công chính thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng đô

thị, chấp hành nghiêm chiến lƣợc chung và luật pháp chung về bảo vệ môi trƣờng

của Nhà nƣớc thông qua việc xây dựng các quy tắc, quy chế cụ thể trong việc bảo

vệ môi trƣờng của thành phố.

Công ty môi trƣờng đô thị (URENCO) ở các thành phố đảm nhận việc thu

gom, vận chuyển và xử lý rác theo chức năng đƣợc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành

phố, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng và Sở Giao thông công chính giao.

22

Tuy nhiên, với điều kiện hiện nay của Việt Nam, cơ cấu và sơ đồ tổ chức

trên chỉ đúng tại một vài tỉnh thành phố lớn, các khu đô thị tập trung. Mô hình quản

lý trên chƣa đƣợc áp dụng hoàn chỉnh, chƣa triển khai đồng bộ trong cả nƣớc đặc

biệt là các khu vực nông thôn, hoặc các đô thị nhỏ.

Với năng lực hiện tại và tốc độ phát triển dân số, tốc độ đô thị hoá thì nhu

cầu quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng ở Việt Nam

là rất lớn. Nếu không có sự quan tâm đến công tác quản lý, thiết lập các hệ thống

thu gom, xử lý và tiêu huỷ hợp lý các chất thải này thì có thể gây ra những rủi ro,

suy thoái môi trƣờng, gây ảnh hƣởng tới sức khoẻ của con ngƣời và vật nuôi.

UBND thành phố Bộ Tài nguyên Bộ

và Môi trƣờng Xây dựng

Sở Giao Sở Tài

thông công chính

nguyên và Môi trƣờng

Công ty môi trƣờng

UBND các cấp dƣới

đô thị (thu gom, vận chuyển, xử lý tiêu huỷ)

Chất thải rắn

Hình 1.4: Hệ thống quản lý chất thải rắn tại một số đô thị Việt Nam [21]

1.3.2.4. Kinh nghiê ̣m quản lý chất thải rắ n sinh hoạt sinh hoạt một số đô thị Viê ̣t Nam

Tái sử dụng và tái chế

CTR đô thị có thể tái sử dụng, tái chế thành các sản phẩm nhƣ: các chất

thải hữu cơ chế biến làm phân hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi; tái chế giấy,

kim loại, nhựa, thủy tinh... (xem hình 1.5). Tỷ lệ tái chế các chất thải làm

phân hữu cơ và tái chế giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại nhƣ sắt, đồng, chì,

nhôm... chỉ đạt khoảng 8 ÷ 12% CTR đô thị thu gom đƣợc.

23

Hình 1.5. Các chất thải đô thị có thể tái sử dụng, tái chế

xử lý và tiêu hủy chất thải rắn [9]

Xử lý phần hữu cơ của rác thải thành phân hữu cơ hiện là một phƣơng

pháp đang sử dụng ở Việt Nam. Đối với công nghệ nội địa xử lý CTR sinh hoạt,

đến nay Bộ Xây dựng đã cấp giấy chứng nhận cho bốn công nghệ: (1) công

nghệ chế biến CTR Seraphin của Công ty Môi trƣờng Xanh; (2) công nghệ chế

biến CTR ANSINH-ASC của Công ty Tâm Sinh Nghĩa; (3) công nghệ ép CTR

thành viên nhiên liệu của Công ty Thủy lực máy và (4) công nghệ xử lý rác

thải sinh hoạt bằng phƣơng pháp đốt của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Công

nghệ mới và Môi trƣờng. Công nghệ ép CTR của Công ty Thủy lực máy đã đƣợc

áp dụng thử nghiệm tại thị xã Sông Công (Thái Nguyên). Công nghệ Seraphin,

AST có khả năng xử lý CTR đô thị cho ra các sản phẩm nhƣ: phân hữu cơ,

nhựa tái chế, thanh nhiên liệu... Lƣợng CTR còn lại sau xử lý của công nghệ

này chỉ chiếm khoảng 15% lƣợng chất thải đầu vào. Công nghệ SERAPHIN,

ANSINH-ASC và MBT-CD.08 đã đƣợc triển khai áp dụng tại Nhà máy Xử lý rác

Đông Vinh (Nghệ An), Nhà máy Xử lý rác Sơn Tây (Hà Nội), Nhà máy Xử lý

rác Thủy Phƣơng (Thừa Thiên - Huế), Nhà máy Xử lý rác Đồng Văn (Hà

Nam). Tuy nhiên, nhà máy xử lý rác Sơn Tây (Hà Nội) triển khai công nghệ

SERAPHIN đã ngừng hoạt động và thay bằng Nhà máy đốt rác năng lƣợng thấp

của Công ty Môi trƣờng Thăng Long với công suất 300 tấn/ngày.

Mặc dù chất thải rắn chở đến các nhà máy làm phân hữu cơ có thành phần

hữu cơ từ 60 ÷ 65% nhƣng do CTR đô thị chƣa đƣợc phân loại tại nguồn nên

lƣợng CTR thải ra sau xử lý từ các nhà máy này phải mang đi chôn lấp vào

khoảng 35 ÷ 40% lƣợng chất thải đầu vào. Bên cạnh đó, vấn đề tồn tại của công

24

nghệ này là ô nhiễm môi trƣờng thứ cấp do đốt các viên nhiên liệu sinh ra.

Công nghệ Seraphin và công nghệ ANSINH - ASC tƣơng tự nhƣ nhau, đều là

chế biến CTR hữu cơ thành phân vi sinh, tái chế các thành phần còn lại: kim

loại, thủy tinh, nilon... Việc nghiên cứu nhân rộng các mô hình này trong điều

kiện Việt Nam cần có các đánh giá rút kinh nghiệm từ các dự án đã triển khai

trong thời gian qua.

Tái chế các chất thải nhƣ giấy thải, nhựa thải, kim loại thải ở Việt Nam

hầu hết do tƣ nhân và các làng nghề đảm nhiệm. Khoảng 90% chất thải nhƣ

giấy, nhựa, kim loại đƣợc tạo thành sản phẩm tái chế, còn khoảng 10% thành

chất thải sau tái chế.

Công nghệ tái chế ở các làng nghề phần lớn là thủ công, lạc hậu nên gây

ô nhiễm môi trƣờng nặng nề, bên cạnh đó, các chất thải làng nghề hầu hết đều

không đƣợc xử lý mà đều thải thẳng ra môi trƣờng cùng với chất thải sinh hoạt

và đƣa đến bãi chôn lấp. Các làng nghề tái chế chỉ chiếm 90/1.450 làng nghề.

Còn nhiều cơ sở tái chế không nằm trong làng nghề mà nằm ngay trong các đô

thị. Tp. Hồ Chí Minh có 302 cơ sở tái chế nằm trong địa bàn thành phố, chủ

yếu ở Quận 11, trong đó 67 cơ sở tái chế nhựa, 15 cơ sở tái chế thủy tinh, 9 cơ

sở tái chế kim loại, 7 cơ sở tái chế giấy và 2 cơ sở tái chế cao su [3].

Theo ƣớc tính lƣợng CTR là giấy, kim loại, nhựa đƣợc tái chế chiếm

khoảng 8,2% lƣợng rác thu gom đƣợc. T ỷ lệ CTR đƣợc chôn lấp hiện chiếm

khoảng 76 - 82% lƣợng CTR thu gom đƣợc (trong đó, khoảng 50% đƣợc chôn

lấp hợp vệ sinh và 50% chôn lấp không hợp vệ sinh). Thống kê trên toàn quốc

có 98 bãi chôn lấp chất thải tập trung ở các thành phố lớn đang vận hành nhƣng

chỉ có 16 bãi đƣợc coi là hợp vệ sinh. Ở phần lớn các bãi chôn lấp, việc chôn

lấp rác đƣợc thực hiện hết sức sơ sài.

Đốt chất thải sinh hoạt đô thị chủ yếu ở các bãi rác không hợp vệ sinh:

sau khi rác thu gom đƣợc đổ thải ra bãi rác phun chế phẩm EM để khử mùi

và định kỳ phun vôi bột để khử trùng, rác để khô rồi đổ dầu vào đốt. Tuy nhiên,

vào mùa mƣa, rác bị ƣớt không đốt đƣợc hoặc bị đốt không triệt để. Ƣớc tính

khoảng 40 ÷ 50% lƣợng rác đƣa vào bãi chôn lấp không hợp vệ sinh đƣợc đốt lộ

thiên. Công nghệ đốt CTR sinh hoạt với hệ thống thiết bị đốt đƣợc thiết kế bài bản

25

mới đƣợc áp dụng tại Nhà máy đốt rác ở Sơn Tây (Hà Nội) Hà Nội và thành phố

Hồ Chí Minh đang có kế hoạch nhập dây chuyền công nghệ đốt chất thải có tận

dụng nhiệt để phát điện trong thời gian tới.

1.4. Đi ̣nh hƣớ ng quả n lý chấ t thả i rắ n sinh hoa ̣t ở Việt Nam và thành

phố Ha ̣ Long đến năm 2025

1.4.1. Đi ̣nh hướ ng quả n lý chấ t thả i rắ n sinh hoạt ở Viê ̣t Nam

Trong thập niên 70 - 80 của thế kỷ trƣớc, công tác quản lý CTR đƣợc các

nhà quản lý quan tâm tập trung chủ yếu vào công tác thu gom và xử lý các loại chất

thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của con ngƣời (CTR sinh hoạt). Chính vì vậy,

mô hình thu gom, xử lý khi đó cũng mới chỉ hình thành ở mức độ đơn giản. Trong

giai đoạn tiếp theo, nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế đặt ra, công tác quản lý

CTR đƣợc điều chỉnh bằng một hệ thống các chính sách, văn bản quy phạm pháp

luật quy định khá chi tiết. Song song với đó, hệ thống tổ chức quản lý CTR bắt

đầu hình thành và phát triển với các nguyên tắc tƣơng đối cụ thể; căn cứ theo chức

năng quản lý và nhiệm vụ đƣợc giao, các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quản

lý CTR phát sinh của ngành.

Cho đến nay, hoạt động quản lý CTR không chỉ tập trung vào công tác thu

gom và tập kết CTR sinh hoạt đô thị đến nơi đổ thải theo quy định. Công tác quản

lý CTR hiện nay đã mở rộng hơn, bao gồm từ hoạt động thu gom, vận chuyển,

trung chuyển và xử lý CTR hợp vệ sinh, đảm bảo các QCVN và TCVN đặt ra;

không những đối với CTR sinh hoạt đô thị, nông thôn mà còn đối với CTR công

nghiệp, CTR từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và CTR y tế.

Mặc dù hiện nay, công tác quản lý CTR chƣa thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu

thực tế nhƣng cùng với sự phát triển KT-XH, đi cùng với xu hƣớng phát triển và hội

nhập, công tác quản lý CTR đó từng bƣớc đƣợc thay đổi, tăng cƣờng để phát huy

hơn nữa vai trò và hiệu quả thực hiện.

1.4.2. Định hướng quả n lý chấ t thả i rắ n sinh hoa ̣t thành phố Hạ Long – Tỉnh

Quảng Ninh

Xây dựng một hệ thống quản lý môi trƣờng nói chung và chất thải nói riêng,

đặc biệt là hệ thống quản lý Nhà nƣớc, bao gồm con ngƣời và cơ sở vật chất hỗ trợ,

phù hợp với điều kiện của thành phố Hạ Long và Việt Nam, mang tính quyết định

26

đến sự phát triển bền vững kinh tế và xã hội của thành phố Hạ Long, một trong

những định hƣớng chiến lƣợc của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, đặc biệt trong

điều kiện hiện tƣợng Biến đổi khí hậu đang diễn ra ở khắp các nơi trên thế giới với

cƣờng độ ngày càng khốc liệt, phạm vi ngày càng rộng và thành phố Hạ Long sẽ bị

ảnh hƣởng nặng nề lớn. Để làm đƣợc việc này, sau Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng,

Qui hoạch bảo vệ môi trƣờng trong đó có Qui hoạch quản lý chất thải là một việc

bắt buộc phải thực hiện.

Từ năm 2000 đến nay, gần nhƣ không có các nghiên cứu hoặc đề xuất, một

cách có hệ thống, khách quan và khoa học, về hệ thống quản lý môi trƣờng nói

chung và quản lý chất thải nói riêng cho thành phố Hạ Long. Số liệu thống kê và

thực tế cho thấy rằng, trong nhiều năm qua, số lƣợng cán bộ làm việc cho ngành

môi trƣờng (bao gồm cả kỹ thuật-công nghệ và quản lý Nhà nƣớc) ngày càng tăng,

trình độ học vấn ngày càng cao, cơ sở vật chất và kinh phí đầu tƣ ngày càng lớn, các

văn bản pháp lý ra đời ngày càng nhiều, nhận thức xã hội về môi trƣờng ngày càng

rõ ràng, nhƣng mức độ ô nhiễm môi trƣờng (đƣợc đánh giá qua các thông số về

nồng độ các chất gây ô nhiễm môi trƣờng) chƣa đƣợc cải thiện nhƣ mong muốn, các

khu vực bị ô nhiễm ngày càng rộng và tính nguy hại có xu hƣớng ngày càng nghiêm

trọng. Trong hệ thống quản lý chất thải, rất nhiều vấn đề cũ tích lũy và nhiều các

vấn đề mới nảy sinh. Hệ thống này đang giải quyết các vấn đề theo sự vụ nhiều hơn

là theo định hƣớng lâu dài… đặc biệt là vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, nhân

tố quyết định đến hiệu quả của một hệ thống quản lý đô thị. Do đó, hiệu quả quản lý

chất thải của thành phố Hạ Long không cao, chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thực tế

trong giai đoạn phát triển hiện nay, cũng nhƣ trong tƣơng lai. Một trong những

nguyên nhân là do thành phố vẫn chƣa có Quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý chất

thải (bao gồm hệ thống kỹ thuật - công nghệ và hệ thống quản lý Nhà nƣớc) làm

kim chỉ nam cho các giai đoạn phát triển của thành phố.

Định hƣớng quản lý chất thải rắn sinh hoạt thành phố Hạ Long đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2025, hƣớng đến hệ thống quản lý xanh, trên cơ sở các

Chiến lƣợc và Qui hoạch phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia và thành phố Hạ

Long, áp dụng các thành tựu cập nhật về kỹ thuật – công nghệ tái chế và xử lý chất

thải, về khoa học quản lý đô thị và môi trƣờng, học tập một số trƣờng hợp điển hình

27

đã đƣợc áp dụng thành công ở một số thành phố trên thế giới và điều kiện thực tế

của thành phố Hạ Long trong mối quan hệ vùng, quốc gia và khu vực, từ đó trên cơ

sở mối quan hệ biện chứng giữa vật chất (cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, tài chính…)

và tinh thần (con ngƣời) nhằm từng bƣớc cải thiện tiến đến xây dựng một hệ thống

hoàn chỉnh, hiện đại hóa hệ thống kỹ thuật – công nghệ, nâng cao hiệu quả hệ thống

quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực quản lý chất thải trên địa bàn thành phố Hạ Long,

phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững và tăng trƣởng xanh [25].

28

CHƢƠNG 2

ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƢỢNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: trên địa bàn thành phố Hạ Long

Hình 2.1: Sơ đồ thành phố Hạ Long

2.2. Thời gian, đối tƣợng nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2013-12/2013

- Đối tƣợng nghiên cứu:

+ Chất thải rắn sinh hoạt

+ Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

+ Thành phần chất thải rắn sinh hoạt

+ Thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, xử lý, quản lý chất thải rắn sinh hoạt

+ Cơ chế, chính sách và các giải pháp quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Điều tra khảo sát, thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến đề tài

- Thời gian tiến hành: Tháng 4, 5 năm 2013.

a. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

- Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt và công

tác quản lý, xử lý nhƣ: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố, các văn

bản pháp lý liên quan đến quá trình quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh

hoạt, các dự án chiến lƣợc của thành phố....

29

- Các số liệu về diện tích, dân cƣ, tình hình phát triển chung của thành phố

đƣợc thu thập qua các cơ quan của UBND thành phố Hạ Long, từ Chi cục Dân số -

KHHGĐ, Phòng Địa chính, Phòng Thanh tra xây dựng của thành phố, Công ty Môi

trƣờng Đô thị thành phố Hạ Long....

- Tham khảo thêm thông tin, tài liệu từ: UBND các phƣờng, thành phố, Sở

Tài nguyên & Môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh, Chi cục Bảo vệ môi trƣờng, Phòng Tài

nguyên & Môi trƣờng TP Hạ Long, Ban công ích thành phố, Công ty môi trƣờng

đôi thị Hạ Long, Công ty môi trƣờng đô thị INDEVCO, Phòng Cảnh sát PCTP về

Môi trƣờng - Công an tỉnh Quảng Ninh ...

b. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

+ Điều tra, phỏng vấn (phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra)

Tiến hành lập phiếu điều tra phỏng vấn bao gồm các nội dung sau:

- Đối với đối tƣợng là các tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn: tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nhân lực tham gia quản lý chất thải rắn và đề xuất kiến nghị của đơn vị về công tác quản lý CTR. Điều tra phỏng vấn trực tiếp đối với Công ty môi trƣờng đô thị Hạ Long, Công ty môi trƣờng đô thị INDEVCO.

- Đối với đối tƣợng là các đơn vị hành chính cấp phƣờng bao gồm: thông tin kinh tế - xã hội, hiện trạng chất thải sinh hoạt (tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; hiện trạng xử lý), đề xuất, kiến nghị về công tác quản lý CTR sinh hoạt. Tiến hành phỏng vấn đối với 20 phƣờng trên địa bàn thành phố Hạ Long (1phiếu/phƣờng).

- Đối với đối tƣợng là các đơn vị hành chính cấp thành phố: hiện trạng chất thải sinh hoạt (tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố); đánh giá của đơn vị về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt hiện tại của địa phƣơng; đề xuất, kiến nghị về công tác quản lý CTR trên địa bàn thành phố. Tiến hành phỏng vấn đối với Ban Công ích thành phố, Phòng TN&MT thành phố Hạ Long.

- Đối với đối tƣợng là các hộ gia đình: thông tin chung về hộ gia đình; rác thải sinh hoạt (vật dụng chứa rác tạm thời; công tác phân loại rác tại nhà; hình thức xử lý); chất thải vƣờn; chất thải rắn chăn nuôi; công tác thu gom; kiến nghị của hộ gia đình về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của địa phƣơng. Tiến hành phỏng vấn 60 hộ tại 20 phƣờng bao gồm: Phƣờng Việt Hƣng, Đại Yên, Tuần Châu,

30

Hùng Thắng, Hà Khẩu, Bãi Cháy, Yết Kiêu, Cao Xanh, Cao Thắng, Hà Lầm, Trần Hƣng Đạo, Bạch Đằng, Hồng Gai, Hồng Hải, Hồng Hà, Hà Phong, Hà Tu, Giếng Đáy, Hà Khánh, Hà Trung.

Số lƣợng phiếu điều tra: 3 phiếu/phƣờng.

Phƣơng pháp lấy mẫu hệ thống. Ở đây chọn các hộ gia đình kinh tế tƣơng

đối phát triển, có trình độ dân trí cao.

+ Khảo sát thực địa

Tiến hành khảo sát thực tế công tác thu gom, vận chuyển rác thải, các điểm

tập kết rác của các phƣờng, tham quan tìm hiểu bãi rác Đèo Sen, bãi rác Hà

Khẩu...để có những đánh giá khách quan, chính xác về hiện trạng thu gom, vận

chuyển và xử lý rác sinh hoạt của từng cơ sở.

2.3.2. Tổng hợp, phân tích, đánh giá

- Điều tra, phân tích và đánh giá mức độ phù hợp các tuyến thu gom chất thải

rắn thuộc khu vực nghiên cứu. Cơ sở khảo sát đƣợc xây dựng trên bản đồ.

- Xác định lộ trình, thời gian thu gom, phƣơng thức thu gom, quá trình vận

chuyển chất thải rắn thải. Từ đó đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn thải trên

địa bàn thành phố Hạ Long.

2.3.3. Phương pháp kế thừ a

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm xác định, phân tích, đánh giá điều kiện

tự nhiên - kinh tế - xã hội - môi trƣờng và tổng hợp các dữ liệu liên quan đến khu

vực thành phố Hạ Long thông qua các thông tin, số liệu đã thu thập đƣợc từ các

nguồn khác nhau. Từ đó, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu đã thực hiện

trƣớc đây tại khu vực nghiên cứu và các thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu,

chúng tôi chọn: Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội

- môi trƣờng khu vực nghiên cứu; Các thông tin có liên quan nhƣ: số liệu về lƣợng

chất thải rắn sinh hoạt của thành phố, quy trình công nghệ xử lý chất thải rắn sinh

hoạt, báo cáo kế hoạch phát triển công tác vệ sinh môi trƣờng đô thị...

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng các giáo trình có nội

dung về quản lý rác, các đề tài đã nghiên cứu về quản lý rác thải. Ngoài ra, đề tài

còn sử dụng những thông tin trên các trang Web về hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt.

31

2.3.4. Phương pháp chuyên gia

Để đƣa ra đƣợc các phƣơng pháp phù hợp với nội dung nghiên cứu và có

tính thực tế cao, đề tài đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ quản lý, cán

bộ trực tiếp quản lý môi trƣờng tại các cơ quan trên địa bàn thành phố Hạ Long.

2.3.5. Ứng dụng hệ thống thông tin (GIS) trong truy cập, quản lý, thông tin dữ liệu

Với các tính năng đặc biệt, GIS cho phép ngƣời sử dụng có thể quản lý các dữ

liệu thuộc tính lẫn không gian phù hợp với nhiệm vụ của hệ thống thu gom - vận

chuyển chất thải rắn của thành phố .

Dựa vào những dữ liệu đầu vào thu thập đƣợc liên quan đến quá trình thu

gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt của thành phố (khối lƣợng chất thải rắn sinh

hoạt, thành phần tính chất , phƣơng tiện thu gom , bản đồ giao thông , bản đồ hành

chính....) chúng tôi tiến hành thiết kế mô hình ứng dụng GIS để xây dựng cơ sở dữ

liệu quản lý rác thải sinh hoạt và thành lập bản đồ quản lý các tuyến thu gom chất

thải rắn sinh hoạt về trạm xử lý tập trung theo sơ đồ sau:

Cập nhật (phần mềm)

Đầu vào

Đầu ra

2.3.6. Phân tích SWOT và đánh giá tổng hợp DPSIR

a. Phương pháp đánh giá tổng hợp DPSIR

Phƣơng pháp đánh giá tổng hợp DPSIR là mô hình nhận thức dùng để xác

định, phân tích và đánh giá các chuỗi quan hệ nguyên nhân - kết quả: nguyên nhân

gây ra các vấn đề môi trƣờng, hậu quả của chúng và các biện pháp ứng phó cần

thiết. Cấu trúc mô hình bao gồm các thông số chỉ thị về điều kiên tự nhiên – kinh tế

- xã hội của vùng nghiên cứu, dựa vào đặc điểm và bản chất, các thông số này đƣợc

DRIVER

REPSONSE

Ứng phó

chia thành 5 hợp phần (Hình 2.2).

PRESSURE

IMPACT

Áp lực

Động lực chi phối

Tác động

32

Hiện trạng

STATE

Chiều thuận Chiều phản hồi

Hình 2.2: Sơ đồ mô hình DPSIR [19]

- Các thông số thể hiện các động lực chi phối đặc điểm và chất lƣơng môi

trƣờng vùng (DRIVER indicatos): Các động lực này thƣờng là một số yếu tố đặc

trƣng cho địa hình, hình thái, thủy văn, khí hậu,... cũng nhƣ các hoạt động sản xuất

phát triển kinh tế - xã hội chính diễn ra trong vùng nhƣ cơ sở hạ tầng, nông nghiệp,

công nghiệp, vận tải thủy, phát điện, du lịch....

- Các thông số thể hiện áp lực (PRESSURE indicators). Ví dụ, các thông số

thƣờng cung cấp các thông tin định tính và định lƣợng về chất thải rắn của các hộ

gia đình, khu đô thị, các nhà máy, diện tích canh tác, lƣợng phân bón thuốc trừ sâu

đƣợc sử dụng, sản lƣợng đánh bắt cá, lƣợng khách du lịch hàng năm, .. Rõ ràng là

cƣờng độ của các áp lực này sẽ làm thay đổi đáng kể điều kiện tự nhiên vật lý và

sinh thái vốn có của vùng. Hơn nữa, phần lớn các thay đổi đó diễn ra theo hƣớng

tiêu cực.

- Các thông số về hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng (STATE indicators):

Các thông số hiện trạng môi trƣờng giúp cung cấp thông tin định tính và định lƣợng

về đặc điểm và tính chất của các yếu tố vật lý, hóa học và sinh thái các thành phần

môi trƣờng vùng (đất, nƣớc, không khí, rừng, động thực vật hoang dã, hệ sinh thái

thủy sinh). Chất lƣợng môi trƣờng bị suy giảm dần và ảnh hƣởng xấu tới cộng đồng

và hệ sinh thái tự nhiên trong vùng.

- Các thông số phản ánh các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học, tới sức

khỏe và sự ổn định, phồn vinh của cộng đồng (IMPACT indicators).

- Các thông số thể hiện các biện pháp đối phó với các hậu quả môi trƣờng và

xã hội (RESPONSE indicators).

Nhƣ thể hiện ở hình 2.2 hợp phần có mối quan hệ tƣơng tác qua lại theo hai

chiều: chiều thuận và chiều phản hồi. Với cách xây dựng mô hình nhận thức theo

chuỗi nhƣ vậy, DPSIR là một công cụ hiệu quả để xác định, phân tích và đánh giá

các mối quan hệ phức tạp của hệ thống môi trƣờng tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã

33

hội. Vì vậy, phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho xây dựng quy hoạch và

chiến lƣợc quản lý môi trƣờng vùng và quốc gia nhằm đảm bảo phát triển bền vững . Với các ƣu điểm nhƣ vậy , DPSIR đã đƣợc sử dụng trong đề tài nhằm tìm ra các nguyên nhân chính đô ̣ng lƣ̣c chi phối để xây dựng quy hoạch và chiến lƣợc quản lý chất thải rắn tại thành phố Hạ Long nhằm đảm bảo phát triển bền vững.

b. Phương pháp phân tích SWOT

SWOT là công cụ phân tích hữu hiệu, giúp chúng ta hiểu vấn đề của sự việc,

là từ viết tắt của Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities

(Cơ hội), Threats (Nguy cơ, Thách thức) [23].

Những nhà nghiên cứu sử dụng công cụ SOFT để phân tích: Điều tốt trong

hiện tại thể hiện sự thỏa mãn (Điểm mạnh – Strengths), Điều tốt trong tƣơng lai thể

hiện (Cơ hội – Opportunities), Điều xấu ở hiện tại (Điểm yếu –Weak), Điều xấu

trong tƣơng lai (Nguy cơ – Threats). Công cụ SWOT đƣợc phân tích dƣới dạng ma

trận 2*2 (hai hàng, hai cột)

Bên trong

Hiện tại Strengths Weaknesses Bên ngoài

Tƣơng lai

Opportunities S - O W - O

Threats S - T W - T

Điểm mạnh – Điểm yếu của một vấn đề khi phân tích đôi khi không rõ, nó

có thể là ranh giới, nó phụ thuộc vào chủ quan của những ngƣời tham gia phân tích,

nó phụ thuộc vào nguồn thông tin có đƣợc của ngƣời tham gia. Ví dụ khi nói đến

phạm vi “Diện tích rộng” của thành phố Hạ Long là một “điểm yếu” trong công tác

quản lý, nhƣng khi phân tích lợi thế của nó sẽ trở thành “điểm mạnh”, đƣợc đầu tƣ

nhiều hơn, nhân lực sẽ nhiều hơn, đƣợc quan tâm nhiều hơn, cấp quản lý cao hơn,…

hoặc khi nói đến “dân đông” đây là “điểm yếu” trong công tác điều hành quản lý,

nhƣng khi phân tích nguồn nhân lực để phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội

địa phƣơng thì đây lại là “điểm mạnh” hoặc là ƣu thế.

2.3.7. Phương pháp thống kê, xử lý thông tin, số liệu

- Thống kê các số liệu về:

+ Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của TP. Hạ Long.

34

+ Số liệu về thành phần chất thải rắn sinh hoa ̣t phát sinh trên địa bàn .

+ Tỷ lệ thu gom/phát sinh CTRSH.

- Các số liệu đƣợc xử lý, tổng hợp, thành các bảng biểu mô tả tình hình phát

sinh, thu gom và xử lý CTRSH trên địa bàn TP. Hạ Long.

35

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Giới thiệu chung về địa bàn thành phố Hạ Long

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Hạ Long là trung tâm của tỉnh Quảng Ninh , nằm ven bờ Vịnh Hạ Long, cách Hà Nội khoảng 165 km về phía Đông Bắc. Có quốc lộ 18A chạy qua tạo

thành chiều dài của Thành phố, có cảng biển, có bờ biển dài 50km, có vịnh Hạ Long 2 lần đƣợc UNESCO công nhận là Di sản thế giới với diện tích 434km2.[9] Tổng

diện tích đất của thành phố là 27.195,03 ha. Thành phố gồm 2 khu vực Bãi Cháy ở

phía Tây và Hòn Gai ở phía Đông đƣợc ngăn cách nhau bởi Vịnh Cửa Lục. Thành

phố nằm trong khoảng toạ độ địa lý: Vĩ độ bắc 2055' - 2105'; Kinh độ đông 10650'

- 10730' Ranh giới địa lý nhƣ sau:

- Phía Đông giáp thành phố Cẩm Phả

- Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên

- Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ

- Phía Nam là vịnh Hạ Long với bờ biển dài trên 20km

Hình 3.1: Bản đồ hành chính thành phố Hạ Long

36

3.1.1.2. Địa hành, địa mạo

Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, là một trong những khu

vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả đồi núi, thung lũng,

vùng ven biển và hải đảo, đƣợc chia thành 3 vùng rõ rệt:

Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc (phía bắc quốc lộ 18A) chiếm

70% diện tích đất của Thành phố, có độ cao trung bình từ 150m đến 250m, chạy dài

từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504m. Dải đồi núi này thấp dần về phía

biển, độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các thung lũng nhỏ hẹp.

Vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0.5 đến 5m.

Vùng hải đảo là toàn bộ vùng vịnh, với gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá.

Riêng đảo Tuần Châu, rộng trên 400ha nay đã có đƣờng nối với quốc lộ 18A dài

khoảng 2km. Qua khảo sát địa chất cho thấy, kết cấu địa chất của thành phố Hạ

Long chủ yếu là đất sỏi sạn, cuội sỏi, cát kết, cát sét… ổn định và có cƣờng độ chịu tải cao, từ 2.5 đến 4.5 kg/cm2, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình [11].

3.1.1.3. Khí hậu

Thành phố Hạ Long thuộc khí hậu vùng ven biển, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt,

mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10.

Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23.7oC, dao động không lớn, từ 16.7oC đến 28,6oC. Về mùa hè, nhiệt độ trung bình cao là 34.9oC, nóng nhất đến 38oC. Về mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp là 13.7oC rét nhất là 5oC.

Lƣợng mƣa trung bình một năm là 1832mm, phân bố không đều theo 2 mùa.

Mùa hè, mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80- 85% tổng lƣợng mƣa cả năm.

Lƣợng mƣa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350mm. Mùa đông là mùa

khô, ít mƣa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ đạt khoảng 15-20% tổng lƣợng

mƣa cả năm. Lƣợng mƣa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm.

Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Cao nhất có tháng lên tới

90%, thấp nhất có tháng xuống đến 68%.

Do những đặc điểm về địa hình và vị trí địa lý, ở thành phố Hạ Long có 2

loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây

Nam về mùa hè. Tốc độ gió trung bình là 2.8m/s, hƣớng gió mạnh nhất là gió Tây

Nam, tốc độ 45m/s.

37

Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hƣởng của những cơn bão lớn, sức

gió mạnh nhất trong các cơn bão thƣờng là cấp 9, cấp 10. Cá biệt có cơn bão mạnh

cấp 11 [11].

3.1.1.4. Thủy văn

Các sông chính chảy qua địa phận Thành phố gồm có các sông Diễn Vọng,

Vũ Oai, Man, Trới, cả 4 sông này đều đổ vào vịnh Cửa Lục rồi chảy ra vịnh Hạ

Long. Riêng sông Míp đổ vào hồ Yên Lập.

Các con suối chảy dọc sƣờn núi phía nam thuộc phƣờng Hồng Gai, Hà Tu,

Hà Phong. Cả sông và suối ở thành phố Hạ Long đều nhỏ, ngắn, lƣu lƣợng nƣớc

không nhiều. Vì địa hình dốc nên khi có mƣa to, nƣớc dâng lên nhanh và thoát ra

biển cũng nhanh.

Chế độ thuỷ triều của vùng biển Hạ Long, chịu ảnh hƣởng trực tiếp của chế

độ nhật triều vịnh Bắc Bộ, biên độ dao động thuỷ triều trung bình là 3.6m.

Nhiệt độ nƣớc biển ở lớp bề mặt trung bình là 18oC đến 30.8oC, độ mặn nƣớc

biển trung bình là 21.6% (vào tháng7) cao nhất là 32.4% (vào tháng 2 và 3 hằng

năm)[11].

3.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên khoáng sản: Đối với địa bàn thành phố Hạ Long bao gồm chủ

yếu là than đá và nguyên vật liệu xây dựng. Tổng trữ lƣợng than đá đã thăm dò

đƣợc đến thời điểm này là trên 530 triệu tấn, nằm ở phía bắc và đông bắc Thành

phố trên địa bàn các phƣờng Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu (Đại

Yên và Việt Hƣng nằm trong vùng cấm hoạt động khoáng sản). Loại than chủ yếu

là than Antraxit và bán Antraxit. Bên cạnh đó là trữ lƣợng sét phục vụ làm nguyên

liệu sản xuất vật liệu xây dựng tại vùng Giếng Đáy, theo đánh giá triển vọng trữ

lƣợng hiện có khoảng trên 39 triệu tấn. Ngoài ra là đá vôi phục vụ làm nguyên liệu

xi măng và vật liệu xây dựng, tập trung tại phƣờng Hà Phong và khu vực Đại Yên,

theo đánh giá trữ lƣợng hiện còn khoảng trên 15 triệu tấn có thể khai thác đƣợc. Bên

cạnh đó, còn có các khu vực có thể khai thác cát xây dựng tại ven biển phƣờng Hà

Phong, Hà Khánh, khu vực sông trới tiếp giáp Hà Khẩu, Việt Hƣng… tuy nhiên trữ

lƣợng là không đáng để (đến nay chƣa có đánh giá thống kê cụ thể) [40].

38

- Tài nguyên rừng: Theo số liệu thống kê tính đến hết năm 2009, trên địa bàn

thành phố có tổng diện tích đất rừng là 5.862,08ha/tổng diện tích thành phố là

27.153,40 ha. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt: 21,58 %. Trong đó rừng trồng 5.445,69

ha và rừng tự nhiên 416,39ha (bao gồm: rừng gỗ 27,94ha, rừng tre nứa 17,31ha,

rừng ngập mặn 371,14ha).

Bên cạnh đó là tài nguyên rừng của Vịnh Hạ Long rất phong phú, đặc trƣng

với tổng số loài thực vật sống trên các đảo, núi đá khoảng trên 1.000 loài. Một số

quần xã các loài thực vật khác nhau bao gồm các loài ngập mặn, các loài thực vật ở

bờ cát ven đảo, các loài mọc trên sƣờn núi và vách đá, trên đỉnh núi hoặc mọc ở của

hang hay khe đá. Các nhà nghiên cứu của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới đã

phát hiện 7 loài thực vật đặc hữu của vịnh Hạ Long. Những loài này chỉ thích nghi

sống ở các đảo đá vôi vịnh Hạ Long mà không nơi nào trên thế giới có đƣợc, đó là:

thiên tuế Hạ Long, khổ cử đại tím (Chirieta halongensis), cọ Hạ Long (Livisona

halongensis) khổ cử đại nhung (Chirieta hiepii), móng tai Hạ Long, ngũ gia bì Hạ

Long, hài vệ nữ hoa vàng. Ngoài ra, qua các tài liệu khác danh sách thực vật của

vịnh Hạ Long có 347 loài, thực vật có mạch thuộc 232 chi và 95 họ: trên 477 loài

mộc lan, 12 loài dƣơng xỉ và 20 loài thực vật ngập mặn. Trong số các loại trên, có

16 loài đang nằm trong danh sách đỏ của Việt Nam đã nguy cấp và sắp nguy cấp.

Trong các loài thực vật quý hiếm, có 95 loài thuộc cây làm thuốc, 37 loài cây làm

cảnh, 13 loài cây ăn quả và 10 nhóm có khả năng sử dụng khác nhau [40].

- Tài nguyên đất: Thành phố Hạ Long có tổng diện tích đất tự nhiên là

27.195,03 ha, bao gồm các loại đất sau: Đất nông nghiệp 9544,86 ha; Đất phi nông

nghiệp 16.254,92 ha, đất chƣa sử dụng 1395,25 ha [40].

- Tài nguyên biển: Do lợi thế có vịnh Hạ Long 2 lần đƣợc công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Với tổng diện tích 1.553 km2 bao gồm 1969 hòn đảo lớn

nhỏ, trong đó 989 đảo có tên và 980 đảo chƣa có tên. Vùng Di sản đƣợc Thế giới công nhận có diện tích 434 km2 bao gồm 775 đảo, nhƣ một hình tam giác với ba

đỉnh là đảo Đầu Gỗ (phía tây), hồ Ba Hầm (phía nam) và đảo Cống Tây (phía

đông). Với nhiều hang động đẹp và huyền ảo nhƣ hang Bồ Nâu, Trinh Nữ, Sửng

Sốt, Đầu Gỗ, Thiên Cung, Tam Cung, Mê Cung đã đƣa danh tiếng của vịnh Hạ

Long là một trong những điểm du lịch nổi tiếng trên toàn thế giới…Bên cạnh đó,

39

vùng biển Hạ Long cũng rất phong phú về các loại động vật và thực vật dƣới nƣớc.

Theo nghiên cứu có 950 loài cá, 500 loài động vật thân mềm và 400 loài giáp xác,

trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao nhƣ cá thu, cá nhụ, cá song, cá

hồi, cá tráp, cá chim và tôm, cua, mực, ngọc trai, bào ngƣ, sò huyết… 117 loài san

hô thuộc 40 họ, 12 nhóm [40].

- Tài nguyên nước: Tài nguyên nƣớc mặt tại thành phố Hạ Long tập trung tại

các khu vực hồ Yên Lập (tổng dung tích chứa của cả hồ bao gồm cả huyện Yên Hƣng, Hoành Bồ khoảng 107.200.000 m3 (thời điểm đo trong tháng 8/2010)), Hồ

Khe Cá tại phƣờng Hà Tu… đây là nguồn cung cấp lớn nƣớc tƣới tiêu phục vụ sản

xuất nông nghiệp. Ngoài ra là các hồ điều hòa tạo cảnh quan cho thành phố: Yết

Kiêu, Ao Cá-Kênh Đồng …[40].

3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội

3.1.2.1. Dân số

Dân số thành phố năm 2008 là 223.474 ngƣời đến năm 2012 là 251.293 tăng

27.819 ngƣời so với năm 2008, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cả giai đoạn 2008-2012

trung bình là 1,051%.

Bảng 3.1. Kết quả điều tra dân số ở các phường giai đoạn 2008-2012

Đơn vị tính: ngƣời

STT Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Thành phố 223474 229122 234592 246322 251293

1 Hồng Gai 8995 9215 9385 9854 10055

2 Bạch Đằng 11996 12829 12447 13069 13330

3 Trần Hƣng Đạo 9962 10188 10820 11361 11591

4 Yết Kiêu 9233 9785 9995 10495 10707

5 Cao Xanh 16521 17038 17424 18295 18664

6 Hà Khánh 6090 6217 6487 6811 6949

7 Cao Thắng 17147 17378 18230 19142 19528

8 Hà Lầm 10093 10125 10336 10853 11072

40

Hà Trung 8019 8034 7745 8132 8296 9

Hà Tu 12174 12197 12575 13204 13471 10

Hà Phong 9772 9804 9824 10315 10524 11

Hồng Hà 15668 15569 15602 16382 16712 12

Hồng Hải 18005 18440 18323 19239 19627 13

Bãi Cháy 18981 19472 19890 20885 21306 14

Giếng Đáy 13317 14071 15423 16194 16519 15

Hà Khẩu 11369 11845 12547 13174 13441 16

Hùng Thắng 5643 5717 5866 6159 6283 17

Tuần Châu 2256 2355 2394 2514 2565 18

Đại Yên 8526 8678 9036 9488 9679 19

20 Việt Hƣng 9707 10165 10243 10755 10972

Nguồn: Chi cục Dân số - KHHGĐ thành phố Hạ Long,2013.[12] - Mật độ dân cƣ trên toàn thành phố năm 2008 là 820 ngƣời/km2, đến năm

2012 mật độ dân cƣ tăng lên 834 ngƣời/km2.

- Số lao động đƣợc giải quyết việc làm năm 2012 là 51.967 ngƣời trong đó tỷ

lệ lao động qua đào tạo là 70%.

- Năm 2012 thu nhập bình quân đầu ngƣời ƣớc đạt 2.680 USD/năm (giá thực tế).

Dân tộc: Theo số liệu thống kê năm 2009, thành phố Hạ Long có 55.172 hộ

dân với hơn 21 vạn ngƣời, trong đó ngoài dân tộc Kinh chiếm đa số còn có 15 dân

tộc khác, đó là: Sán Dìu, Hoa, Tày, Nùng, Hán, Dao, Thổ, Mƣờng, Vân Kiều, Cao

Lan... với 2.073 nhân khẩu chủ yếu là dân tộc Sán Dìu, Tày, Hoa.

Tôn giáo: Đạo Phật có 5032 tín đồ với 5 chùa, trong đó có 3 chùa nổi tiếng

(chùa Long Tiên phƣờng Hồng Gai, chùa Lôi Âm, phƣờng Đại Yên và chùa Quang

Nghiêm phƣờng Hà Tu), đạo Công giáo 1759 tín đồ với 1 nhà thờ. Thành phố còn

có 2 đền thờ Thành Hoàng.

Các dân tộc và tôn giáo trên địa bàn Thành phố đều đoàn kết trong một đại

gia đình để xây dựng Thành phố ngày càng phát triển giàu mạnh.

41

3.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế

- Tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong 5 năm (2006-2010) luôn duy trì ở mức cao

và ổn định, tổng sản phẩm (GDP) năm 2010 ƣớc đạt 11.968 tỷ đồng (giá thực tế),

tăng 2,06 lần so với năm 2005, bình quân 5 năm (2006-2010) tăng 15,55%/năm;

GDP bình quân đầu ngƣời năm 2010 (giá thực tế) ƣớc đạt 2.680 USD, bằng 1,61 lần

năm 2005.

- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp - du lịch và

dịch vụ - nông nghiệp. Năm 2006: Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng :

54,7%, ngành dịch vụ và du lịch: 44,0%, ngành nông lâm ngƣ nghiệp: 1,3%. Đến

năm 2010, tỷ trọng trong cơ cấu nền kinh tế tƣơng ứng là công nghiệp và xây dựng

chiếm 54,8%, dịch vụ chiếm 44,2% và nông - lâm - thủy sản chiếm 1%.

- Sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp: Tình hình sản xuất công nghiệp,

thủ công nghiệp ổn định; giá trị ƣớc đạt 12673 tỷ đồng, tăng 7,7% so với cùng kỳ.

Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp địa phƣơng đạt 969 tỷ đồng, bằng 103% KH

năm, tăng 12,7% so với cùng kỳ; các ngành công nghiệp đóng tầu, khai thác than,

điện, sản xuất gạch ngói, vật liệu xây dựng trên địa bàn tăng trƣởng không cao do

ảnh hƣởng chung của nền kinh tế. Các ngành sản xuất dầu thực vật và ngành CN-

TTCN khác cơ bản ổn định, phát triển, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của các

đơn vị và nhân dân, phục vụ tốt cho phát triển kinh tế. Triển khai rà soát thống kê,

xây dựng cơ chế chính sách di chuyển các cơ sở sản xuất CN- TTCN xen kẽ trong

khu dân cƣ gây ô nhiễm môi trƣờng vào Cụm công nghiệp Hà Khánh.

- Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:

+ Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 43,5 tỷ đồng đạt 100% KH năm; diện tích

gieo trồng đạt 1.287 ha; sản lƣợng rau xanh đạt 11.516 tấn, bằng 109% kế hoạch; tổ

chức mở các lớp tập huấn kỹ thuật về nông nghiệp cho nông dân. Chỉ đạo kịp thời

công tác phòng chống hạn, phòng trừ dịch bệnh, vật nuôi cây trồng trên địa bàn.

Năm 2011 trên địa bàn không có dịch bệnh xảy ra. Triển khai thực hiện dự án JICA

của Nhật Bản về tăng cƣờng năng lực quản lý ngành trồng trọt tai HTX Hà Phong,

thí điểm trồng hoa Ly tại Việt Hƣng đạt kết quả.

+ Giá trị sản xuất thuỷ sản đạt 52,24 tỷ đồng, đạt 128% KH năm, bằng 102%

so cùng kỳ; tổng sản lƣợng thuỷ sản ƣớc đạt 2.545 tấn= 100% cùng kỳ.

42

+ Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đƣợc tăng cƣờng kiểm tra,

kiểm soát; Thành phố đã chỉ đạo các đơn vị chức năng, các chủ rừng thƣờng xuyên

kiểm tra, canh gác, phòng, chống cháy rừng, chỉ đạo các đơn vị chủ động kiểm tra,

ngăn chặn, xử lý các vụ vận chuyển lâm sản trái phép; quản lý bảo tồn động vật hoang

dã. Tổ chức phát động Tết trồng cây năm 2011, kết quả đã trồng 18.140 cây xanh các

loại. Tiến hành tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện luật PCCC và diễn tập công tác

PCCCR mùa hanh khô năm 2011-2012 cấp thành phố đạt kết quả.

- Thương mại, quản lý thị trường:

+ Tình hình thị trƣờng nhìn chung ổn định, cơ bản đƣợc kiểm soát, không để

xảy ra hiện tƣợng khan hiếm hàng hoá, nhất là các mặt hàng thiết yếu, phục vụ nhu

cầu tiêu dùng của nhân dân. Công tác kiểm tra VSATTP tiếp tục đƣợc duy trì và

tăng cƣờng. Tình hình buôn lậu, hàng cấm, hàng giả, gian lận thƣơng mại giảm so

với cùng kỳ, tuy nhiên tình trạng nhập lậu một số mặt hàng nhƣ: gia cầm, sản phẩm

gia cầm, hải sản còn diễn biến phức tạp, gây khó khăn cho các lực lƣợng chức năng

trong việc kiểm tra, xác minh nguồn gốc hàng hoá. Khai trƣơng và đi vào hoạt động

trung tâm bán lẻ Metro, năm 2011 đã kiểm tra, vận động ký cam kết 3.630 lƣợt

doanh nghiệp, hộ kinh doanh, kiểm tra xử phạt VPHC 208 trƣờng hợp với số tiền

phạt vi phạm và phỏt mại hàng húa đạt 13.719.200.000đ. Thẩm định hồ sơ, cấp

mới, cấp đổi, bổ sung 3.000 giấy chứng nhận ĐKKD hộ cá thể, vốn đăng ký đạt 591

tỷ đồng, bằng 166% số hộ đăng ký so với cùng kỳ [11].

- Du lịch: Khách du lịch đến Hạ Long đạt 4.031.098 lƣợt khách = 115% so

cùng kỳ năm 2010, trong đó khách quốc tế đạt 2.063.700 lƣợt =116% so cùng kỳ,

doanh thu đạt 2.236 tỷ đồng đạt 111% so với cùng kỳ; triển khai thực hiện tốt các

hoạt động chỉnh trang đô thị phục vụ Tuần Du lịch Hạ Long 2011; tập trung thực hiện

có hiệu quả cuộc vận động, tuyên truyền, bầu chọn Vịnh Hạ Long là 1 trong 7 kỳ

quan thiên nhiên thế giới mới, kết quả ngày 11/11/2011 tổ chức New Open World đã

công bố kết quả sơ bộ Vịnh Hạ Long đã đƣợc lựa chọn vào danh sách 7 kỳ quan

thiên nhiên thế giới mới. Ngày 1/5/2012 tổ chức New Open World đã chính thức

trao biểu tƣợng kỳ quan thiên nhiên thế giới cho Vịnh Hạ Long.

- Năm 2011 đã tổng kiểm tra, rà soát tổng thể các tàu hoạt động du lịch, các

nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng, các hộ kinh doanh, các cơ sở SXTTCN xen kẽ trong

43

khu dân cƣ trên địa bàn, đồng thời rà soát, xử lý việc việc chấp hành nộp thuế, phí

của các hộ kinh doanh.

3.1.2.3. Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng

Thành phố có đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ giao thông, cấp

thoát nƣớc, đáp ứng đƣợc những yêu cầu phát triển của các ngành, các lĩnh vực, nhƣ

sự phát triển của các khu công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, du lịch.

Tổng chiều dài đƣờng đô thị đạt khoảng 500km trong đó đƣờng nhựa 200km,

còn lại đƣờng cấp phối, đƣờng dân sinh, mật độ đạt 1,5-1,7km/km2.

Tuyến đƣờng sắt nối Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long trên tuyến đƣờng sắt

Quốc gia Kép – Bãi Cháy đã có . Hiện nay tuyến đƣờng sắt đang đƣợc nỗ lƣ̣c triển

khai đầu tƣ nâng cấp để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa từ Hà Nội tới Hạ Long và

các tỉnh thành lân cận.

Hệ thống cảng và bến tầu du lịch nằm trong Vịnh Hạ Long có điều kiện và

sẵn sàng đón nhận các loại tầu nội địa và tầu viễn dƣơng có trọng tải lớn.

Thành phố Hạ Long có 2 hệ thống cấp nƣớc riêng biệt cho khu vực Hòn Gai

và Bãi Cháy.

3.1.2.4. Về y tế, giáo dục

Trên địa bàn thành phố có tổng số 38 cơ sở y tế Nhà nƣớc, trong đó có 04

bệnh viện, 02 phòng khám đa khoa, 20 trạm y tế phƣờng xã, 12 bệnh xá cơ quan, có

tổng số 1049 giƣờng bệnh và 1667 cán bộ y tế đạt tỷ lệ 30 bác sỹ, dƣợc sỹ trên

10.000 dân. Ngoài ra còn có 221 cơ sở y tế tƣ nhân trên địa bàn.

Sự nghiệp giáo dục đào tạo có bƣớc phát triển toàn diện cả về cơ sở vật chất,

quy mô trƣờng lớp, chất lƣợng dạy và học. Có 25/61 trƣờng THPT, THCS, Tiểu

học đạt tiêu chuẩn quốc gia. Công tác kiên cố hóa trƣờng lớp đƣợc quan tâm đầu tƣ.

Công tác xã hội hóa giáo dục có nhiều tiến bộ, hàng năm huy động các cơ quan, đơn

vị, doanh nghiệp, cá nhân đóng góp đầu tƣ hàng chục tỷ đồng để đầu tƣ cơ sở vật

chất, chăm lo sự nghiệp giáo dục, đào tạo; giáo dục hƣớng nghiệp và dạy nghề tiếp

tục phát triển và ngày càng đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội. Trên địa bàn Thành phố

còn có 1 Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ tỉnh, Trƣờng chính trị Nguyễn Văn

Cừ, các trƣờng Cao đẳng chuyên nghiệp và một số trƣờng Trung cấp nghề.

44

3.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hạ Long

và tình hình quản lý

3.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hạ Long

Cũng nhƣ các đô thị của các nƣớc trên thế giới, các đô thị của Việt Nam nói

chung và thành phố Hạ Long nói riêng đang phải đối mặt với áp lực gia tăng chất thải

ngày một nhiều đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt. Nguồn phát sinh của chúng rất đa

dạng, có ở khắp mọi nơi và có thể gộp thành các nhóm chính nhƣ: chất thải rắn sinh

hoạt từ các hộ gia đình, từ đƣờng phố, chất thải từ các khu vực chợ, từ các khu thƣơng

mại, trung tâm dịch vụ, từ hoạt động công nghiệp và các cơ quan, công sở.

Thành phố Hạ Long với địa thế là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh

Quảng Ninh có tiềm năng lớn trong khai thác du lịch, tham quan, nghỉ dƣỡng. Hiện

nay Hạ Long có số lƣợng khách du lịch đứng thứ 2 sau chỉ sau Sài Gòn với khoảng 20 khách sạn lớn (hơn 2.000 phòng) có thiết bị đầy đủ đón khách quốc tế và hơn

300 khách sạn nhỏ. Các bãi tắm Bãi Cháy, Thanh Niên, Tuần Châu ngày càng đƣợc

tu bổ, phát triển, ngoài ra một công viên vui chơi đã hình thành...

Công nghiệp khai thác than mỗi năm trên 10 triệu tấn than các loại vớ i nhiều mỏ lớn nhỏ. Gắn liền với các mỏ là các nhà máy sàng tuyển, cơ khí các xí nghiệp

vận tải và bến cảng. Hạ Long phát triển mạnh công nghiệp đóng tàu, sản xuất vật

liệu xây dựng, chế biến thực phẩm hải sản. Ngƣ nghiệp là một thế mạnh do vùng

biển rộng, nhiều chủng loại hải sản, và yêu cầu tiêu thụ lớn, nhất là phục vụ cho

khách du lịch và cho xuất khẩu. Thành phố Hạ Long là một trung tâm buôn bán lớn,

là đầu mối buôn bán các mặt hàng công nghiệp, lƣơng thực, thực phẩm cho sản xuất

và tiêu dùng của vùng công nghiệp mỏ và vùng du lịch.

Về mă ̣t đô thi ̣ hiê ̣n na y Hạ Long đã cơ bản hoàn thành việc lập quy hoạch

chung xây dựng thành phố đến năm 2020. Theo số liệu thống kê, đến nay trên địa

bàn thành phố có tổng số 513 đồ án quy hoạch đƣợc phê duyệt gồm các khu: Khu

đô thị Cao Xanh - Hà Khánh, khu đô thị lấn biển Cọc 3, Cọc 5, Cọc 8, khu đô thị

Hùng Thắng, khu đô thị sinh thái Tây Hạ Long. Ngoài ra, còn có nhiều dự án khu

đô thị khác đang hình thành, nhƣ khu trung tâm du lịch nghỉ dƣỡng; các khu công

nghiệp, khu công nghiệp vật liệu xây dựng Giếng Đáy, khu công viên cây xanh.[34]

45

Tƣ̀ đó áp lƣ̣c về khu công nghiê ̣p , khu du li ̣ch và các điểm dân cƣ là nguồ n

chất thải rắn sinh hoa ̣t ảnh hƣở ng đến môi trƣờ ng thành phố Ha ̣ Long ngày càng lớ n, và cần có những bƣớc tiến mới trong bảo vệ môi trƣờ ng đă ̣c biê ̣t là môi trƣờ ng

du li ̣ch thành phố Ha ̣ Long.

3.2.2. Khố i lượng, đă ̣c điểm, thành phần chất thải rắn sinh hoạt thành phố

Hạ Long

Theo kết quả điều tra năm 2012, bình quân lƣợng rác thải trên đầu ngƣời tại

thành phố Hạ Long là xấp xỉ 0,97kg/ngƣời/ngày. Ƣớc tính với 251.293 ngƣời dân

sống tại thành phố Hạ Long thải ra khoảng 243,8 tấn/ngày. Tỷ lệ thu gom khoảng

93% (bình quân thu gom khoảng 226,7 tấn/ngày). Lƣợng rác thải hàng ngày phát

sinh tại các phƣờng trên địa bàn thành phố Hạ Long trình bày trong Bảng 3.2.

Bảng 3.2. Lượng chất thải rắ n sinh hoạt phá t sinh từ cá c phườ ng

trên đi ̣a bàn thành phố Hạ Long năm 2012

STT Đơn vị Diê ̣n tích ha Lƣơ ̣ng rá c phá t sinh (tấn/ngày)

Trần Hƣng Đạo

Thành phố 1 Hồng Gai 2 Bạch Đằng 3 4 Yết Kiêu 5 Cao Xanh 6 Hà Khánh 7 Cao Thắng 8 Hà Lầm 9 Hà Trung 10 Hà Tu 11 Hà Phong 12 Hồng Hà 13 Hồng Hải 14 Bãi Cháy 15 Giếng Đáy 243,75 9,82 12,91 11,38 10,64 17,57 7,52 18,13 11,01 8,69 13,04 10,53 15,75 18,99 20,08 15,46 27195 167 168 62 154 679 3154 238 400 519 1142 2400 350 260 2100 5600

46

16 Hà Khẩu 17 Hùng Thắng 18 Tuần Châu 19 Đại Yên 20 Việt Hƣng 828 389 710 4475 3400 13,17 6,11 2,86 9,51 10,58

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh, 2012. [27]

Ngoài lƣợng rác thải từ các hoạt động của dân cƣ, tại thành phố còn có lƣợng

rác thải từ khách du lịch (khoảng 20 tấn/ngày) và từ hoạt động của các chợ, các cơ

sở kinh doanh và hoạt đông công cộng (khoảng 10,3 tấn/ngày).

Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Hạ Long chủ yếu bao gồm

chất thải rắn hữu cơ, giấy, nhựa, gỗ, vải, kim loại, thủy tinh, đất đá… đƣợc thể hiện

trong Bảng 3.3.

Bảng 3.3.Thành phần khối lượng chất thải rắn thành phố Hạ Long

Thành phần

Rác hữu cơ Giấy Vải Gỗ Nhựa Da và cao su Kim loa ̣i Thủy tinh Sành sứ

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đất và cát 11 Xỉ than 12 Nguy ha ̣i Bùn 13 Các loại khác 14 Tỉ lệ % 55.18 4.54 4.57 4.93 14.34 1.05 0.47 1.69 1.27 3.08 5.7 1.05 2.29 1.46

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh, 2012. [28]

Kết quả trên cho thấy thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố có hàm

lƣợng chất hữu cơ khá cao (chiếm 55,18%), thành phần rác có thể tái chế sử dụng

nhƣ giấy, thủy tinh, nhựa, kim loại, bao bì nylon... cũng có hàm lƣợng đáng kể

(21,04%). Thành phần chất thải rắn sinh hoạt giữa ngày thƣờng và ngày lễ không

khác nhau nhiều do mức sống của dân cƣ trên địa bàn tƣơng đối ổn định.

47

Theo kết quả khảo sát, phân tích của IESE (2008) chất thải rắn sinh hoạt của

thành phố Hạ Long có một số tính chất nhƣ sau (Bảng 3.4):

Bảng 3.4: Một số tính chất của chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn

thành phố Hạ Long

TT Các chỉ tiêu

1 2 3 4 5 Tỷ trọng (tấn/m3) Độ ẩm (%) Độ tro (% chất khô) Nhiệt trị tuyệt đối (Kcal/kg) Độ nóng chảy của tro (0C) Giá trị trung bình các chỉ tiêu phân tích 0,4 40 14,5 4115 1260

Nguồn: Kết quản khảo sát, phân tích của IESE, 2008. [30]

3.2.3. Thực trạng về cơ chế chính sách quản lý chất thải rắn tại thành phố Hạ Long

Ở thành phố Hạ Long việc tổ chức quản lý chất thải rắn dƣới sự quản lý gián

tiếp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Uỷ ban Nhân dân thành phố, Bộ Tài nguyên và Môi

trƣờng và Bộ Xây dựng. Các đơn vị đƣợc giao chức năng nhiệm vụ về quản lý chất

thải rắn bao gồm:

Sở Xây dựng: chịu trách nhiệm về quản lý CTR sinh hoạt và các bãi chôn

lấp rác thải gồm : giám sát việc thực hiện quy hoạch đô thị của tỉnh hoặc thành phố đã đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt, tổ chức thiết kế và xây dựng các dự án chôn lấp rác

thải theo tiêu chuẩn môi trƣờng và xây dựng, hỗ trợ ra quyết định về các dự án cơ

sở xử lý chất thải , phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng báo cáo và đề xuất

quy hoạch các bãi chôn lấp rác thải , các cơ sở , nhà máy chế biến xử lý CTR phù

hợp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phê duyệt .

Sở Tài nguyên và Môi trƣờng: có vai trò quan trọng trong quản lý chất thải,

về giám sát chất lƣợng môi trƣờng, quản lý và thực hiện các chính sách và quy định

về quản lý chất thải do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và Ủy ban nhân dân cấp tỉ nh ban hành, phê duyệt báo cáo ĐTM cho các dự án xử lý chất thải, phối hợp với Sở

Xây dựng xem xét và lựa chọn các bãi chôn lấp rác thải, sau đó đề xuất với Ủy ban

nhân dân tỉnh phê duyệt bãi chôn lấp phù hợp nhất. Tuy nhiên, vai trò của Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên và Môi trƣờng trong quản lý CTR phụ thuộc vào tính chất

và tổ chức của từng tỉnh thành và giữa chúng có thể có khác biệt.

48

Công ty cổ phần môi trƣờng đô thị INDEVCO: Ngoài các đơn vị quản lý nhà

nƣớc mang tính hành chính nói trên, Công ty là đơn vị dịch vụ chịu trách nhiệm trực

UBND TỈNH

BỘ XÂY DƢ̣NG

QUẢNG NINH

BỘ TÀ I NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜ NG

SỞ XÂY DƢ̣NG

CÁC BAN NGÀNH KHÁC

SỞ TÀ I NGUYÊN & MÔI TRƢỜ NG

tiếp thực hiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải ở thành phố.

CÔNG TY CPMTĐT INDEVCO

UBND THÀ NH PHỐ HẠ LONG

CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức quản lý chấ t thả i rắ n sinh hoạt thành phố Hạ Long

Nguồn: Kết quản khảo sát, phân tích của học viên, 2013

Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hạ Long hiện nay đƣợc giao

cho Phòng tài nguyên môi trƣờng Thành phố, Phòng quản lý đô thị Thành phố thực

hiện chức năng quản lý nhà nƣớc. Ban quản lý các dịch vụ công ích Thành phố

đƣợc ủy quyền ký hợp đồng với đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất

thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố đồng thời trực tiếp giám sát quá trình này.

Trƣớc tháng 2 năm 2010, trên địa bàn thành phố có 2 đơn vị trực tiếp thực hiện

nhiệm vụ thu gom và xử lý chất thải: Công ty TNHH An Lạc Viên - Tập đoàn

INDEVCO (sau là Công ty cổ phần môi trƣờng đô thị INDEVCO) thực hiện nhiệm

vụ thu gom, vận chuyển rác thải của thành phố về bãi rác Đèo Sen và Hà Khẩu do

Công ty cổ phần môi trƣờng đô thị Hạ Long quản lý và xử lý rác. Từ tháng 2 năm

2010, UBND tỉnh Quảng Ninh đã có quyết định giao cho Công ty cổ phần môi

trƣờng đô thị INDEVCO trực tiếp quản lý, xử lý rác tại 2 bãi rác Hà Khẩu và Đèo

Sen đồng thời tiếp tục đảm nhiệm công việc thu gom, vận chuyển rác thải trên địa

bàn thành phố Hạ Long.

49

Ngoài ra tại Thành phố còn có một nhà máy xử lý chất thải hữu cơ, chế biến

phân vi sinh, xây dựng tại phƣờng Hà Khánh, thuộc Công ty cổ phần xử lý chất thải

Hạ Long. Nhà máy đi vào hoạt động thử nghiệm từ năm 2009 và xử lý đƣợc với

công suất tối đa là 150 tấn chất thải rắn sinh hoạt trong một ngày cho khu vực phía

Đông Cửa Lục của Thành phố. Tuy nhiên đến tháng 9 năm 2012 do không đảm bảo

về vấn đề vệ sinh môi trƣờng, gây bức xúc đối với ngƣời dân xung quanh nên Nhà

máy đã ngừng hoạt động.

3.2.4. Tình hình thu gom, vâ ̣n chuyển chấ t thả i rắ n sinh hoa ̣t thành phố Ha ̣ Long Theo kết quả thu thập từ Công ty cổ phần môi trƣờng đô thị INDEVCO, từ

năm 2008 đến năm 2013 khối lƣợng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hạ

Long đƣợc Công ty thu gom, vận chuyển, xử lý dao động trong khoảng từ 215 –

240 tấn/ngày. Hầu hết lƣợng rác thải sinh hoạt này phát sinh trong quá trình sinh

hoạt của ngƣời dân và các cơ quan đơn vị trên toàn địa bàn thành phố (Bảng 3.5 và

Hình 3.3).

Bảng 3.5: Khối lượng rác thải sinh hoạt thu gom, vận chuyển

trên địa bàn thành phố Hạ Long từ năm 2008 đến năm 2013

Khối lƣợng rác thải sinh hoạt (tấn) Năm

2008 78.592,7

2009 80.625,2

2010 83.275,0

2011 85.488,7

2012 89.124,8

2013 91018,0

Nguồn: Thống kê lượng rác thải của Công ty CP môi trường đô thị INDEVCO,

2013.[5][8]

50

Hình 3.3: Khối lượng rác thải sinh hoạt thu gom, vận chuyển

tại thành phố Hạ Long từ năm 2008 đến 2013

Số liệu tại bảng 3.5 cho thấy khối lƣợng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành

phố Hạ Long đƣợc vận chuyển đến bãi rác Đèo Sen và Hà Khẩu từ năm 2008-2013

có xu hƣớng tăng. Cụ thể khối lƣợng năm 2013 tăng 12.425,3 tấn so với năm 2008.

Thành phố Hạ Long gồm 20 đơn vị hành chính với 20 phƣờng. Hiện nay tỷ lệ

thu gom rác trong thành phố đạt khoảng 93%, hầu hết tất cả các tuyến đƣờng, tuyến

ngõ xóm đang đƣợc duy trì thu gom rác thải, tổng chiều dài tuyến thu gom

343.083,0km trong đó:

+ Duy trì vệ sinh ban ngày: 49,665 Km/ngày

+ Duy trì vệ sinh ban đêm: 26,889 Km/ngày

+ Duy Trì ngõ xóm Vùng I: 52,736 Km/ngày

+ Duy trì ngõ xóm vùng II: 213,794 Km/ngày

Toàn bộ lƣợng rác thải trên đƣợc thu gom và vận chuyển hết trong ngày về

bãi xử lý rác thải Hà Khánh (Đèo Sen), Hà Khẩu. Khối lƣợng rác thải thu gom, vận

chuyển trên địa bàn Thành phố năm 2012 đƣợc trình bày ở Bảng 3.6 và Hình 3.4.

51

Bảng 3.6: Khối lượng rác thải sinh hoạt thu gom, vận chuyển

tại thành phố Hạ Long năm 2012

Tháng Khối lƣợng rác thải thải sinh hoạt (kg/tháng)

1 7.524.520

2 7.138.690

3 7.462.662

4 8.545.850

5 8.370.865

6 7.966.145

7 7.077.600

8 7.867.845

9 7.206.290

10 6.964.905

11 6.423.630

12 6.575.815

Cả năm 89.124.817

Nguồn: Thống kê lượng rác của Công ty cổ phần môi trường đô thị INDEVCO,

2013. [6][7]

Hình 3.4. Khối lượng rác thải sinh hoạt thu gom, vận chuyển

tại thành phố Hạ Long năm 2012

52

Hiện nay rác thải trên địa bàn thành phố Hạ Long do Công ty cổ phần môi

trƣờng đô thị INDEVCO trực tiếp thực hiện việc thu gom, vận chuyển; đồng thời

chịu trách nhiệm quản lý, xử lý rác tại 2 bãi rác Đèo Sen và Hà Khẩu. Công ty có

695 công nhân viên thực hiện việc duy trì vệ sinh, thu gom, vận chuyển, quản lý và

xử lý rác thải; sở hữu 10 xe ô tô chuyên dùng vận chuyển rác, 940 chiếc xe gom rác

đẩy tay loại 400 lít. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác vệ sinh môi trƣờng của

Công ty cổ phần môi trƣờng đô thị INDEVCO trình bày ở Bảng 3.7.

Bảng 3.7. Cơ sở vật chấ t phục vụ công tá c vê ̣ sinh môi trườ ng

TT Tên phƣơng tiện Nƣớc sản xuất Số lƣợng (Chiếc)

1 Trung quốc 01

2 Trung quốc 01

3 Xe phun nƣớc 12m3 Xe phun nƣớc tƣới đƣờng 10m3 Xe phun nƣớc Huyndai 5m3 Hàn Quốc 01

Nguồn: Kết quả khảo sá t, điều tra của học viên, 2013 Theo kết quả khảo sát, điều tra việc thu gom chất thải rắn về bãi chôn lấp đạt

4 5 6 7 8 9 Xe ô tô hút bụi huyndai Xe ép rác loại 12 tấn Xe ô tô ép rác loại 7 tấn Xe ép rác loại 3,5 tấn Xe ô tô IFA 5 tấn Xe Đông Phong phun nƣớc Hàn Quốc Hàn Quốc Nhật Bản Nhật bản CHLB Đức Trung Quốc 01 01 05 04 02 01

khoảng 93% so với lƣợng chất thải rắn phát sinh toàn thành phố. Ở những nơi ngõ,

xóm nhỏ hẹp xe đẩy tay không vào đƣợc hoặc những nơi gần sông hồ, bãi đất trống

phần lớn ngƣời dân đều đổ rác trực tiếp ra những nơi này gây mất vệ sinh và ô

nhiễm môi trƣờng trong thành phố. Quy trình thu gom CTRSH tại thành phố Hạ

Long trình bày ở Hình 3.5.

53

CHẤT THẢI RẮN TỪ GIA ĐÌNH

CHẤT THẢI RẮN

CHẤT THẢI RẮN TỪ CƠ QUAN, CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG

THÙNG

XE ĐẨY TAY

ĐỰNG RÁC

CÔNG CỘNG

CÁC ĐIỂM TẬP

KẾT

XE CƠ GIỚI

ĐI CÁ C ĐIỂ M XƢ̉ LÝ RÁC

CHUYÊN DÙNG

Hình 3.5: Quy trình thu gom CTRSH ở thành phố Hạ Long

Về cơ bản, chất thải rắn sinh hoạt đƣợc thu gom và vận chuyển theo 3 giai

đoạn nhƣ sau:

- Giai đoạn 1: Chất thải rắn từ nhà gồm các hộ gia đình, cơ quan, các cơ sở

dịch vụ, thƣơng mại, từ đƣờng phố, vỉa hè => đƣờng phố và đƣợc chất lên xe đẩy tay.

- Giai đoạn 2: Chất thải rắn từ đƣờng phố => điểm tập kết: chất thải rắn đƣợc

các xe nhỏ đẩy tay vận chuyển đến điểm tập kết.

- Giai đoạn 3: Chất thải rắn từ điểm tập kết => bãi chôn lấp chất thải rắn của

thị xã: chất thải rắn từ điểm tập kết đƣợc thu gom vào các xe ô tô và vận chuyển đến

đổ ở bãi chôn lấp của thành phố.

Lƣu chứa tạm thời: Bao gồm chứa trong thùng rác, túi rác gia đình, thùng rác

công sở, các điểm trung chuyển (các chân rác, dƣới dạng thùng thép to…).

- CTR từ các hộ gia đình đƣợc chứa tạm trong các thùng nhựa nhỏ có nắp

đậy hoặc túi nilon.

54

- CTR từ các cơ sở sản xuất đƣợc chứa trong thùng nhựa hoặc thùng kim loại

dung tích lớn hơn quy mô hộ gia đình (tuỳ theo tính chất cơ sở sản xuất) và thƣờng

có nắp đậy.

- CTR từ tàu thuyền du lịch đƣợc chủ tàu thu gom đóng thành bao và đặt vào

thùng chứa ngay tại cầu tàu. Tuy nhiên, thực tế vẫn có một lƣợng rác thải bị xả ra biển.

- CTR phát sinh trên các đảo du lịch đƣợc Ban Quản lý Vịnh Hạ Long thu

gom và đƣa trở lại đất liền để Đội Môi trƣờng đô thị vận chuyển ra khu xử lý.

Hiện nay xe đẩy tay là phƣơng tiện thủ công chủ yếu trong việc thu gom chất

thải rắn. Buổi sáng từ 6h đến 8h, chất thải rắn đƣờng phố đƣợc công nhân quét dọn

và đƣa lên xe đẩy tay rồi chuyển thảng đến điểm tập kết. Việc thu gom chất thải rắn

từ các hộ gia đình, cơ quan, chợ đƣờng phố thƣờng vào lúc 18h đến 20h bằng xe

đẩy tay theo cách báo hiệu bằng kẻng để ngƣời dân đem chất thải rắn đổ vào xe sau

đó công nhân sẽ chuyển đến điểm tập kết.

Tại các bến xe và chợ, do các thùng đựng rác công cộng còn thiếu và cũng

do ý thức của ngƣời dân còn kém nên có tình trạng vứt chất thải rắn bừa bãi. Điều

này đã làm mất mỹ quan, vệ sinh môi trƣờng và gây khó khăn cho việc thu gom.

Hiện trạng vận chuyển chất thải rắn tại thành phố: Từ các điểm tập kết chất

thải rắn, các xe ép chất thải rắn lấy chất thải từ các xe đẩy tay (bằng thiết bị nâng

thuỷ lực) và đƣa tới 2 bãi chôn lấp rác Hà Khẩu và Đèo Sen .

Thời gian thu gom và vận chuyển chất thải rắn hàng ngày đƣợc tiến hành

theo 2 ca: Sáng 6h – 8h, chiều 18h – 20h.Hành trình thu gom đơn giản, chạy dọc

theo các trục đƣờng chính.

Nhƣ vậy, do thời gian các xe đến lấy chất thải rắn chủ yếu vào ban ngày là

lúc mật độ giao thông trên đƣờng phố cao nên khả năng gây ảnh hƣởng đến giao

thông là không nhỏ. Ngoài ra, cũng cần chú trọng đến phƣơng tiện thu gom, vận

chuyển để hạn chế khả năng gây tiếng ồn và bụi cho khu vực xung quanh. Về lâu

dài, chỉ nên tiến hành thu gom chất thải rắn vào sáng sớm và ban đêm, vì ngoài việc

làm cản trở giao thông còn đảm bảo mỹ quan cho thành phố.

3.2.4. Tình hình xử lý chấ t thả i rắ n sinh hoa ̣t thành phố Ha ̣ Long

Tại thành phố Hạ Long trung bình mỗi ngày hai bãi rác thải của thành phố là

Hà Khẩu và Hà Khánh (thƣờng gọi là bãi rác Đèo Sen) tiếp nhận xử lý gần 240 tấn

55

rác thải. Trong đó, bãi rác Đèo Sen tiếp nhận xử lý rác thải thuộc các phƣờng phía

Đông và địa bàn trung tâm của Thành phố (khoảng 4.583 tấn/tháng), bãi rác Hà

Khẩu tiếp nhận, xử lý rác thải của các phƣờng phía Tây thành phố (khoảng 2.418

tấn/tháng). Khí hậu tại vùng này có 2 mùa, mùa đông và mùa hè. Mùa đông từ thág 11 đến tháng 2, nhiệt độ trung bình là 20oC và nhiệt độ thấp nhất là 8 oC. Mùa hè nhiệt độ trung bình là 25 oC và cao nhất là 38 oC. Độ ẩm trung bình hàng năm là 77 -

88%. Độ ẩm cao nhất là 99% vào mùa hè và thấp nhất vào mùa đông 75%. Lƣợng

mƣa hàng năm xấp xỉ 1.917mm với 80% - 90% tổng lƣợng mƣa trong thời gian từ

tháng 5 đến tháng 9. Lƣợng nƣớc bay hơi trung bình 545mm/năm [7][8].

*) Bãi rác Đèo Sen

- Thuộc địa phận phƣờng Hà Khánh, cách trung tâm thành phố 5 km về hƣớng

Nam. Trong một thung lũng dài 450m, rộng 40-60 m, có độ dốc từ 1 đến 1,5 và độ

cao trung bình của đáy thung lũng là 3m trên mực nƣớc biển. Bãi rác liền kề với

nghĩa trang theo hƣớng Đông và Tây Bắc.

- Tổng diện tích: 6,8 ha bao gồm:

+ Diện tích chôn lấp rác: 4,8 ha

+ Diện tích trạm xử lý nƣớc rác: 1 ha

+ Diện tích trạm xử lý bùn bể phốt: 1 ha

- Khối lượng rác thải tiếp nhận về bãi rác Đèo Sen trung bình 152,76

tấn/ ngày tương đương 4.583 tấn/tháng (tính đến tháng 6 năm 2013).

- Bắt đầu đi vào hoạt động từ năm: 2005; dự kiến đóng cửa năm 2015.

- Cao trình tối đa đạt 42m so với mực nước biển thì đóng cửa nhà

máy.

- Cao trình hiện nay đạt được vào khoảng 35m so với mực nước biển.

- Thời gian mở cửa: Từ 4h đến 23h.

*) Bãi rác Hà Khẩu

- Bãi rác Hà Khẩu nằm tại một thung lũng gần An Tiêm – Phƣờng Hà Khẩu.

Cách bến phà Bãi Cháy cũ trên 10km. Bãi rác nằm theo đƣờng 18A, khu vực chôn

lấp nằm trong một thung lũng dài khoảng 500m, rộng 150 – 200m, có độ dốc 1:3.

.- Tổng diện tích: 4,2 ha trong đó:

+ Diện tích bãi chôn lấp rác: 3,2 ha

56

+ Diện tích trạm xử lý nƣớc rác: 1 ha

- Khối lượng rác thải tiếp nhận về bãi rác Hà Khẩu trung bình 80,6

tấn/ ngày tương đương 2.418 tấn/tháng (tính đến tháng 6 năm 2013).

- Bắt đầu đi vào hoạt động từ năm: 2005; dự kiến đóng cửa năm 2015.

- Cao trình tối đa đạt 45m so với mực nước biển thì đóng cửa nhà

máy.

- Cao trình hiện nay đạt được vào khoảng 35m so với mực nước biển.

- Thời gian mở cửa: Từ 4h đến 23h.

*) Quy trình vận hành hai bãi rác:

- Tiếp nhận => Vận chuyển rác tại bãi rác => Đổ rác và kiểm soát =>

Đầm nén rác và phủ rác hàng ngày => Lớp phủ trung gian => Quy hoạch

chôn lấp cho bãi rác => ống thu khí ga => Phủ rác tạm thời và hệ thống phủ

lớp mặt => Hệ thống thu nước rác => Quản lý rác thải rắn => Quản lý khí

ga tại bãi rác => Biện pháp giảm thiểu những phiền toái => Hệ thống cung

cấp điện lưới.

Lƣợng lớn rác thải này đƣợc Công ty INDEVCO thu gom, vận chuyển, và xử

lý. Hai bãi rác này đƣợc xây dựng, nâng cấp từ nguồn vốn ODA của Đan Mạch và

đƣợc bàn giao để Công ty Môi trƣờng đô thị TP Hạ Long tiếp nhận, đƣa vào hoạt

động từ năm 2006 đến tháng 2 năm 2010 giao cho Công ty INDEVCO [34].

Theo đơn vị chủ quản hai bãi rác này thì theo quy định việc xử lý rác thải,

nƣớc thải đƣợc vận hành, xử lý theo quy trình đã đƣợc UBND tỉnh Quảng Ninh phê

duyệt đó là: Rác thải đƣợc tiếp nhận từ các phƣơng tiện vận chuyển qua trạm cân,

nhân viên tiếp nhận kiểm tra phân loại bằng mắt thƣờng, nếu thấy rác thải thuộc loại

xử lý tại bãi rác thì ghi phiếu tiếp nhận, hƣớng dẫn đổ tại khu chôn lấp rác, nếu

không thuộc diện xử lý tại bãi rác thì yêu cầu vận chuyển về nơi phát sinh rác để xử lý.

Trƣớc khi chôn lấp phải phân loại rác, tƣới dung dịch EemoLich (EM) để đẩy

nhanh việc phân hủy rác và khử mùi. Cuối ngày phải nén rác và phủ đất chôn lấp

sau đó dùng vôi bột để khử trùng và phun thuốc diệt ruồi (phun 5 lần/tháng). Nƣớc

thải tại hai bãi rác đƣợc thu từ các hố ga bên dƣới bãi rác rồi xử lý lọc qua hệ thống

bể chứa và đƣợc sục khí, làm sạch trƣớc khi thải ra nguồn tiếp nhận.

57

Tuy nhiên, kết quả kiểm tra thực tế do Phòng Cảnh sát Môi trƣờng - Công an

tỉnh Quảng Ninh và Trung tâm quan trắc môi trƣờng, thuộc Sở Tài nguyên và Môi

trƣờng tỉnh thực hiện vào cuối tháng 9 năm 2012 cho thấy tại hai bãi rác Hà Khẩu

và Đèo Sen có rất nhiều vi phạm trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Qua tiến hành

lấy mẫu nƣớc thải, nƣớc mặt và môi trƣờng không khí tại 2 bãi rác trên, kết quả

quan trắc và phân tích cho thấy nhiều thông số vƣợt quá quy chuẩn cho phép. Ngƣời

dân sinh sống xung quanh thƣờng xuyên có những đơn thƣ phản ánh, đề nghị các cơ

quan chức năng giải quyết về vấn đề môi trƣờng tại khu vực này.

Đối với quy trình vận hành và duy tu bảo dƣỡng tại hai bãi rác trên, lực lƣợng

chức năng cũng đã phát hiện vi phạm nhƣ không phân loại rác thải trƣớc khi chôn

lấp, không dùng lấp chôn lấp rác thải cuối ngày, việc sử dụng chế phẩm vi sinh, vôi

bột, thuốc diệt ruồi không đủ liều lƣợng, nhiều điểm đổ rác đã dừng đổ thải nhƣng

không chôn lấp.

3.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành

phố Hạ Long

3.3.1. Nhận xét về tính hiệu quả của công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên

địa bàn thành phố Hạ Long

Việc quản lý chất thải trên địa bàn thành phố Hạ Long nhìn chung đã có

những kết quả đáng ghi nhận trong công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh

hoạt trên địa bàn thành phố, cụ thể nhƣ sau:

- Đối với công tác thu gom rác tại các tuyến phố vỉa hè rộng, các khu tập thể

và khu tập trung đông dân cƣ: Tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân trong việc đổ

rác, đặc biệt đối với các hộ gia đình không thể đổ rác theo đúng giờ quy định. Hạn

chế đƣợc một phần rác thải phát sinh vứt bừa bãi ra mặt đƣờng; chất lƣợng vệ sinh

môi trƣờng từng bƣớc đƣợc nâng cao.

- Đối với công tác thu gom rác tại các ngõ, ngách bằng xe gom rác đẩy tay đã

đáp ứng đƣợc phần lớn nhu cầu của ngƣời dân do đƣợc thu gom tận nhà, dễ dàng đổ

rác vào thùng xe gom do xe di chuyển chậm, thùng xe thấp. Quy trình đã đƣợc chấp

thuận bằng văn bản quy định định mức của các cấp, các ngành liên quan do đó đƣợc

thanh toán theo đúng đơn giá quy định. Rác sau khi thu gom đƣợc vận chuyển thẳng

58

lên bãi rác chung của Thành phố nên giảm đƣợc chi phí sản xuất của đơn vị cung

ứng dịch vụ.

-Về quy trình vận chuyển rác: Chủ động bố trí thời gian, lịch trình thu gom

rác, phát huy tối đa công suất vận chuyển. Giảm ùn tắc giao thông do không ép rác

trên các tuyến giao thông chính.

3.3.2. Những vấn đề đặt ra với công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành

phố Hạ Long 3.3.2.1. Về cơ cấu tổ chứ c và quản lý môi trườ ng

Hệ thống quản lý chất thải, cơ cấu phối hợp tổ chức và hoạt động của các

ban ngành chƣa đồng bộ. Sự phân công phân nhiệm của các ngành trong quản lý

chất thải hiện còn chƣa đƣợc rõ ràng, chƣa thấy đƣợc vai trò của các cấp trong công

tác cải thiện hệ thống quản lý, vì thế chƣa phát huy đƣợc tối đa hiệu quả.

i tham mƣu Hiê ̣n nay , Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng là cơ quan đầu mố

cho UBND thành phố trong công tác quản lý , bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn thành phố, trong đó Công ty CPMTĐT INDEVCO là là đơn vị dịch vụ chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải ở thành phố.

Tính đến thời điểm này , Công ty có 695 công nhân viên thực hiện việc duy

trì vệ sinh, thu gom, vận chuyển, quản lý và xử lý rác thải; sở hữu 10 xe ô tô chuyên

dùng vận chuyển rác , 940 chiếc xe gom rác đẩy tay loại 400 lít. Bên ca ̣nh đó lƣ̣c lƣơ ̣ng cán bô ̣ trong Công ty chủ yếu là cán bô ̣ trẻ , chƣa có nhiều kỹ năng trong quản lý, nguồn nhân lƣ̣c chƣa đáp ƣ́ ng đƣơ ̣c yêu cầu về quản lý chất thải rắn trên đi ̣a bàn thành phố.

Mô ̣t số phƣờng chƣa đánh giá đú ng mƣ́ c tầm quan tr ọng tầm quan trọng của công tác quy hoa ̣ch và xƣ̉ lý rác thải . Chƣa có cán bộ chuyên môn và cơ quan quản lý chuyên ngành tham gia vào công tác quản lý chất thải rắn . Cụ thể, theo kết quả điều tra năm 2013 (Bảng 3.8) thì 20 phƣờ ng củ a thà nh phố Ha ̣ Long có 20 cán bộ phụ trách về môi trƣờng nhƣng tất cả là kiêm nhiệm , không có cán bô ̣ phu ̣ trách chuyên môn.

Bảng 3.8: Nhân lực cá n bộ phụ trá ch môi trườ ng của các phường trong thành phố Hạ Long

Cán bộ môi TT Phƣờ ng Cán bộ môi TT Phƣờ ng

59

trƣờ ng 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 11 Hà Khẩu 12 Hà Lầm 13 Hà Phong 14 Yết Kiêu 15 Đa ̣i Yên 16 Hồng Gai 17 Hà Trung 18 Hà Khánh 19 Hùng Thắng 20 trƣờ ng 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Hồng Hải 2 Cao Thắng 3 Cao Xanh 4 Bãi Cháy 5 Hồng Hà 6 Bạch Đằng 7 Giếng Đáy 8 Hà Tu 9 Trần Hƣng Đa ̣o 10 Viê ̣t Hƣng

Tuần Châu Nguồn: Kết quả khảo sá t điều tra của học viên , 2013 Đội cảnh sát môi trƣờng thành phố Hạ Long đƣợc thành lập nhƣng lực lƣợng

còn mỏng (12 ngƣờ i) công tác kiểm soát mớ i chỉ tâ ̣p trung vào viê ̣c kiểm soát công , chƣa thƣ̣c sƣ̣ kiểm soát tác bảo vệ môi trƣờng tại các cơ sở sản xuất kinh doanh đƣơ ̣c hoa ̣t đô ̣ng củ a các đơn vi ̣ thu gom, vâ ̣n chuyển và xƣ̉ lý chất thải rắn trên địa bàn. Đây là mô ̣t trong nhƣ̃ng đô ̣ng lƣ̣c chi phối lớ n nhất tớ i công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Hạ Long . Sƣ̣ phân công, phân nhiê ̣m củ a các ngành trong quản lý chất thải rắn vẫn chƣa rõ ràng, vẫn còn chồng chéo . Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong hoạt động giám sát về chất thải rắn còn chƣa đầy đủ . Công

ty môi trƣờ ng đô thi ̣ , doanh nghiê ̣p công ích vê ̣ sinh môi trƣờ ng ở thành phố còn manh mú n, khép kín trong đi ̣a giớ i hành chính , phân tán, không đủ năng lƣ̣c (cả về nhân lƣ̣c và phƣơng tiê ̣n, thiết bi ̣).

Vớ i cơ cấu tổ chƣ́ c và quản lý môi trƣờ ng nhƣ hiê ̣n nay thì rất khó để đáp

ứng đƣợc định hƣớng quản lý chất thải rắn sinh hoạt , đinh hƣớ ng du li ̣ch củ a thành phố Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Đặc biệt khi thành phố Hạ

Long sẽ thành khu đô thi ̣ loa ̣i I vào năm 2020. 3.3.2.2. Về ngân sá ch tà i chính đầu tư cho công tá c bảo vê ̣ môi trườ ng và quản lý chất thải rắ n

Đến nay, toàn tỉnh chƣa có thống kê đầy đủ về nguồn tài chính, đầu tƣ cho

công tác bảo vệ môi trƣờng. Đây cũng chính là một trong những chỉ số đánh giá về

sự quan tâm của xã hội đối với công tác bảo vệ môi trƣờng. Có thể nhận thấy đầu tƣ

cho công tác BVMT đã đƣợc nhà nƣớc và các doanh nghiệp quan tâm không ngừng

60

tăng lên trong thời gian qua, tuy nhiên vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn và

còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc về môi trƣờng vẫn đang diễn ra.

Hiện nay phần lớn kinh phí sự nghiệp môi trƣờng của tỉnh hiện đang đƣợc

chi cho công tác thị chính công cộng (gồm vệ sinh môi trƣờng, chiếu sáng, thoát

nƣớc...). Tuy nhiên mƣ́ c đầu tƣ kinh phí ngân sách củ a các cấp chính quyền vẫn chƣa đáp ƣ́ ng đƣơ ̣c yêu cầu thƣ̣c tế cho việc q uản lý chất thải, xây dựng cơ sở hạ tầng thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn phát sinh trên địa bàn.

Các nguồn phí bổ sung cho nguồn kinh phí sự nghiệp môi trƣờng gồm nguồn

kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc về thu phí bảo vệ môi trƣờng đối với hoạt động khai

thác khoáng sản theo Nghị định 63/CP/2008; phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc

thải công nghiệp, phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, phí bảo vệ

môi trƣờng. Tuy nhiên những nguồn kinh phí này không lớn và không đƣợc phân

bổ trực tiếp hoặc đƣợc chi cho công tác phục hồi những tác động đến môi trƣờng do

hoạt động khai thác khoáng sản nhƣng lƣợng phí thu đƣợc chƣa đủ để giải quyết các

vấn đề. Quỹ bảo vệ môi trƣờng tỉnh mới thành lập vào tháng 8/2010, trong năm

2011, 2012, Quỹ BVMT tỉnh Quảng Ninh đã có 112 đơn vị kỹ quỹ với tổng số tiền

hơn 361 tỷ đồng trên 88 dự án nộp tại Ngân hàng. Tuy nhiên, khoản kinh phí này

hiện nay vẫn do Ngân hàng điều tiết mà chƣa đƣợc sử dụng phục vụ mục đích bảo

vệ môi trƣờng.

Bên ca ̣nh đó , mức thu phí hiện tại cho quản lý chất thải chƣa đáp ứng đầy đủ và đúng mức cho yêu cầu của công tác quản lý chất thải , gây khó khăn cho các đơn

vị thực hiện trong việc tự cân đối từ các nguồn thu để duy trì vệ sinh . Viê ̣c phân bổ

nguồ n tài chính không đủ cho viê ̣c mua sắ m và thay thế các trang thiết bi ̣ cũng nhƣ kinh phí để sƣ̉ a chƣ̃a, nâng cấp các bãi rác hiê ̣n ta ̣i cũng là mô ̣t trong nhƣ̃ng nguyên nhân chính gây khó khăn cho công tác quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải rắn sinh hoa ̣t nói riêng trên địa bàn thành phố Hạ Long.

3.3.2.3. Về dân số , đô thi ̣ hó a và du li ̣ch

Dân số và đô thi ̣ hó a Trong những năm qua , tốc độ đô thị hóa ở TP . Hạ Long diễn ra tƣơng đối nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo

61

ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lƣợng môi trƣờng và phát triển không

bền vững. Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp

ngày càng nhiều với thành phần phức tạp.

Bên ca ̣nh đó , dân số cũng là mô ̣t nhân tố ảnh hƣở ng rất lớ n đến quá trình quản lý chất thải rắn . Theo kết quả điều tra dân số ở các phƣờ ng giai đoa ̣n 2008 – 2012, thì trên đi ̣a bàn thành phố bao gồm 20 phƣờ ng, có dân số năm 2012 khoảng 251.293 ngƣờ i, tốc đô ̣ gia tăng dân số tƣ̣ nhiên là 1,102% và gia tăng dân số cơ học do ngƣờ i dân tƣ̀ các tỉnh lân câ ̣n đến tìm công ăn viê ̣c làm ta ̣i thành phố . Và tỷ lê ̣ này còn gia tăng rất nhiều trong thời gian tới khi Hạ Long trở thành khu đô thị loại

. Khi dân số tăng sẽ ké o theo hàng loa ̣t các vấn đề môi

I. Nguy cơ về gia tăng dân số sẽ ta ̣o ra nhiều áp lƣ̣c tớ i công tác quản lý chất thải rắn trên đi ̣a bàn thành phố trƣờ ng: chất thải rắn, nƣớ c thải sinh hoa ̣t, nƣớ c thải công nghiê ̣p...

Về du li ̣ch

Cùng sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc hơn 20 năm qua , ngành Du lịch Hạ

Long đã có nhiều tiến bô ̣ và đa ̣t đƣơ ̣c nh ững thành tựu đáng ghi nhận . Nhƣ̃ng chỉ tiêu về khách , thu nhâ ̣p và viê ̣c làm đã khẳng đi ̣nh vai trò củ a ngành Du li ̣ch trong sƣ̣ phát triển củ a kinh tế tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành phố Ha ̣ Long nói riêng. Không thể phủ nh ận, ngành Du lịch đã góp phần quan trọng vào tăng trƣởng kinh tế , xoá đói , giảm nghèo , đảm bảo an sinh xã hô ̣i , bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá, bảo vệ môi trƣờng và giữ vững an ninh , quốc phòng củ a thành phố . Nhƣng mă ̣t khác, các hoạt động du lịch cũng gây ra nhiều sức ép tới môi trƣờng của vùng . Vì thế đây cũng đƣợc coi là một động lực chi phối quan trong trong công tác quản

lý chất thải rắn của thành phố . Khi lƣơ ̣ng khách tăng lên kéo theo sƣ́ c phát triển củ a . Do đó sẽ làm tăng dịch vụ, xây dƣ̣ng cơ sở ha ̣ tầng nhằm đáp ƣ́ ng nhu cầu đă ̣t ra khối lƣơ ̣ng chất thải rắn , ô nhiễm nƣớ c , quá trình khai thác vật liệu xây dựng tăng...ảnh hƣởng không nhỏ tới công tác quản lý môi trƣờ ng đă ̣c biê ̣t là đối vớ i công : tăng đô ̣i ngũ nhân viên thu gom , trang thiết bi ̣ tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt

vâ ̣n chuyển, diê ̣n tích bãi chƣ́ a rác, thay đổi công nghê ̣ xƣ̉ lý . 3.3.2.4. Nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng.

Nhâ ̣n thƣ́ c củ a cô ̣ng đồng về các vấn đề an toàn

, sƣ́ c khỏe và môi trƣờ ng trong quản lý chất thải rắn là mô ̣t trong nhƣ̃ng đô ̣ng lƣ̣c chi phối tớ i công tác quản

62

lý chất thải rắn . Trong nhƣ̃ng năm gần đây công tác truyền thông về bảo vệ môi trƣờng và quản lý chất thải rắn đã đƣ ợc quan tâm hơn, tuy nhiên hiệu quả tuyên truyền vẫn chƣa thực sự cao. Các hình thức truyền thông môi trƣờng có tính trùng lă ̣p, chƣa thực sự đi vào tâm thức của ngƣời dân.

Có thể thống kê các hoạt động truyền thông đƣợc thực hiện chủ yếu là treo

băng rôn, poster tuyên truyền, tổ chức các chƣơng trình mittinh, ra quân dọn dẹp,

diễu hành, tuyên truyền qua hệ thống phát thanh… tuy nhiên do nguồn kinh phí còn

hạn chế nên mới chỉ tổ chức cục bộ, chƣa tổ chức rộng khắp. Các hoạt động nêu

gƣơng ngƣời tốt việc tốt, các điển hình tiên tiến còn chƣa đƣợc quan tâm. Việc gắn

kết các tiêu chí BVMT trong việc xem xét công nhận, phong tặng các danh hiệu thi

đua đã đƣợc quan tâm thực hiện nhƣng đôi lúc còn mang tính hình thức

, các công nghệ tiên tiến trong công tác

Viê ̣c ƣ́ ng du ̣ng khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t quản lý chất thải rắn còn nhiều hạn chế

. Chƣa có nhiều các “đi ̣nh hƣớ ng” nghiên cƣ́ u khoa ho ̣c củ a các cơ quan chuyên ngành quản lý môi trƣờ ng cho công tác quản lý và quy hoạch chất thải rắn cho địa phƣơng .

Bên ca ̣nh đó vấn đề xã hội hoá (bao gồm sự tham gia của cộng đồng và xúc tiến tƣ nhân hoá) trong dịch vụ quản lý chất thải còn chƣa đƣợc chú trọng nên chƣa

phát huy đƣợc toàn bộ sức mạnh của cộng đồng, chƣa kết hợp đƣợc sự tham gia của

các ban ngành, đoàn thế vào các công tác duy trì vệ sinh môi trƣờng.

Ngoài ra công tác kiểm tra , giám sát quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý

chất thải rắn của các đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ các đơn vị

thực hiện thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực

tế, còn chồng chéo dẫn đến hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn chƣa cao,

việc chấp hành của các đơn vị còn mang tính đối phó.

Ngƣời dân là những ngƣời trực tiếp thải ra các chất thải rắn và họ sẽ là ngƣời

trƣ̣c tiếp chi ̣u hâ ̣u quả củ a viê ̣c ô nhiễm môi trƣờ ng , và là ngƣời sẽ cảm nhận đƣợc nhƣ̃ng biến đổi trong môi trƣờ ng là nhanh nhất . Tuy nhiên ý t hức giữ gìn vệ sinh môi trƣờng của ngƣời dân chƣa cao, còn ỷ lại vào các đơn vị chuyên ngành…Nhận

thức của cộng động về các vấn đề an toàn, sức khoẻ và môi trƣờng trong quản lý

chất thải rắn còn yếu. Các doanh nghiệp và ngƣời dân trên địa bàn tỉnh cần nhậ n

, thức tƣ̀ công tác quản lý , xử lý chất thải rắn là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng

63

chính quyền , ngành, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp và mỗi ngƣời dân ; phải phát huy sức mạnh tổng hợp, hoàn thành việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lƣới

thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh ; xây dựng các cơ chế chính sách tạo nguồn vốn, tăng cƣờng đầu tƣ cho công tác thu gom , vận chuyển và xử lý rác thải , áp dụng cụng nghệ xử lý tiên tiến, phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh...

3.3.2.5. Về việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố

Với sự chỉ đạo trực tiếp của cấp trên , sự nỗ lực cố gắng của thành phố Ha ̣

Long, nhiệm vụ thu gom , vận chuyển, xử lý rác thải đƣợc thực hiện tốt . Nhiều năm

, góp phần

nay, trên địa bàn thành phố Hạ Long ít còn tình trạng tồn đọng rác thải làm cho Ha ̣ Long luôn sạch - đẹp.

Tuy nhiên, nhiệm vụ thu gom , vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn thành phố vẫn còn gă ̣p phải nhiều khó khăn : Lƣơ ̣ng chất thải rắn thu gom đƣơ ̣c hiê ̣n na y là tƣơng đối thấp (kết quả thu gom chỉ đa ̣t 93%); Phƣơng tiê ̣n thu gom rác trên đi ̣a ; Do điều kiện công việc đa bàn thành phố hiện nay chủ yếu là xe gom rác đẩy tay

dạng, nhiều gia đình không thể đổ rác đúng giờ dẫn đến việc rác bị tồn đọng qua ngày; Chƣa có các bãi tâ ̣p kết rác tâ ̣p trung , rác sau khi đƣợc thu gom tại các hộ gia đình la ̣i tâ ̣p kết ta ̣i mô ̣t vi ̣ trí trên mă ̣t đƣờ ng để chờ xe vân chuyển làm mất mỹ quan thành phố và ảnh hƣởng tới giao thông.

Trong tƣơng lai loại hình thu gom bằng xe đẩy tay không còn phù hợp do

yếu tố mỹ quan đô thị và khả năng cơ giới hóa cũng nhƣ tốc độ thu gom. Tại các

khu mới quy hoạch, hạ tầng đảm bảo thì cần bố trí xe thu gom vào giờ sáng sớm

hoặc khuya để tránh ảnh hƣởng mỹ quan đô thị và thuận tiện cho giao thông.

Bên ca ̣nh đó hai bãi rác chính là Đèo Sen Và Hà Khẩu sẽ đóng cƣ̉ a vào năm 2015 sẽ là một thách thức không nhỏ đối với công tác quản lý chất thải rắn tại địa

bàn thành phố Hạ Long . Do vậy cần quy hoạch 1 khu liên hợp xử lý mới đáp ứng nhu cầu xử lý rác cho thành phố và cự ly vận chuyển rác thải .

Phân loa ̣i rác ta ̣i nguồn đây là 1 bƣớc quan trọng trong quản lý chất thải rắn , lý. Tuy nhiên, nhìn chung chất nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác xử thải rắn thành phố Ha ̣ Long chƣa đƣợc phân loại tại nguồn . Do vâ ̣y cần nâng cao nhận thức của ngƣời dân cũng nhƣ có những biện pháp phù hợp để nâng cao việc phân loại rác ta ̣i các hô ̣ gia đình nhằm đảm bảo cho công tác xử lý và tái chế sau này.

Cần phát triển thêm các công nghệ tái chế , giảm thiểu chôn lấp . Hiê ̣n nay có

rất nhiều công nghê ̣ tái chế , giảm thiểu chôn lấp, tăng hiê ̣u quả kinh tế.

64

3.4. Phân tích đá nh giá điểm ma ̣nh, yếu, cơ hô ̣i, thách thức Tóm lại, có thể tóm tắt các vấn đề liên quan tới công tác quản lý chất thải rắn

ở thành phố Hạ Long bằng mô hình SWOT dƣới đây:

Điểm yếu (W) Điểm ma ̣nh (S)

- Thành phố Hạ Long - Trung tâm văn

hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng - Kết quả thu gom và xƣ̉ lý chất thải rắn : chƣa cao (quá trình thu gom chỉ đạt

Ninh; là thành phố có tiềm lực kinh tế không

- Lãnh đạo các cấp các ngành ngày càng

93%; lƣơ ̣ng rác thải tồn đo ̣ng đƣơ ̣c xƣ̉ lý ở các bãi rác khá cao) - Kinh phí ngân sách của các cấp chính

quyền ngành trong việc quản lý chất

quan tâm đến công tác bảo vê ̣ môi trƣờ ng đă ̣c biê ̣t là công tác quản l ý chất thải rắn nhằm phát triển bền vững. thải, xây dựng cơ sở hạ tầng thu gom

vận chuyển và xử lý chất thải rắn phát

- Nhiều dƣ̣ án điều tra , khảo sát về chất thải rắn đã và đang đƣợc triển khai ở địa

bàn thành phố. sinh trên địa bàn còn ha ̣n he ̣p. - Mức thu phí hiện tại cho quản lý chất

thải chƣa đáp ứng đầy đủ và đúng mức

cho yêu cầu của công tác quản lý chất

- Lƣ̣c lƣơ ̣ng cán bô ̣ lãnh đa ̣o cũng nhƣ đô ̣i ngũ chuyên viên đƣơ ̣c đào ta ̣o về quản lý chất thải rắn. thải.

- Công tác quản lý đã đƣơ ̣c đƣa vào các văn bản pháp quy cũng nhƣ quyết đinh của thành phố,.. - Công tác kiểm tra , giám sát chƣa đƣơ ̣c chú trọng, lƣ̣c lƣơ ̣ng quản lý môi trƣờ ng còn mỏng.

- Chƣa có nhiều các hoa ̣t đô ̣ng điều tra , khảo sát, đánh giá mô ̣t cách hê ̣ thống về quản lý chất thải rắn.

- Cơ sở dƣ̃ liê ̣u về chất thải rắn nói chung và chất thải rắn sinh hoa ̣t nói riêng còn ha ̣n chế ; - Nhâ ̣n thƣ́ c và năng lƣ̣c về quản lý chất thải rắn còn chƣa cao , hạn chế ở các cấp

cũng nhƣ trong cộng đồng.

- Nguồn nhân lƣ̣c , trang thiết bi ̣ củ a các cơ sở thu gom , vâ ̣n chuyển chất thải rắn

65

trên đi ̣a bàn chƣa đáp ƣ́ ng đƣơ ̣c yêu cầu thƣ̣c tế.

- Ý thức giữ gìn vệ sinh môi trƣờng của

ngƣời dân chƣa cao.

,

- Viê ̣c áp du ̣ng các biê ̣n pháp tái chế giảm thiểu chôn lấp còng hạn chế.

- Chƣa áp du ̣ng phân loa ̣i rác ta ̣i nguồn. Thách thức/đe do ̣a (T) Cơ hô ̣i (O)

- Tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành

u phố Ha ̣ Long nói riêng đã dƣơ ̣c nhiề

- Mâ ̣t đô ̣ dân số ngày càng cao. - Sƣ̣ phát triển ma ̣nh mẽ củ a các dƣ̣ án phát t riển kinh tế – xã hội luôn tiềm ẩn nhà quản lý , nhà khoa học và du

khách....trong nƣớ c và quốc tế biết đến. nguy cơ đe do ̣a làm tăng lƣơ ̣ng chất thải

rắn. - Nhiều trƣờ ng Đa ̣i ho ̣c, Viên nghiên cƣ́ u

và các tổ chức quốc tế đã và đang triển - Lƣơ ̣ng du khách đến tham quan vi ̣nh

Hạ Long , và các khu du lịch ngày càng

tăng. khai các hoa ̣t đô ̣ng khảo sát , điều tra về thải rắn tại địa công tác quản lý chất

phƣơng.

- Tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành - Hai bãi rác Đèo Sen và Hà Khẩu đóng cƣ̉ a vào năm 2015 sẽ ảnh hƣở ng rất lớ n

phố Ha ̣ Long nói riêng luôn đề cao công tớ i công tác quản lý chất thải rắn củ a

tác bảo vệ môi trƣờng phát triển bền thành phố Hạ Long.

vƣ̃ng.

- Đinh hƣớ ng phát triển đến năm 2020 xây dƣ̣ng thành phố Ha ̣ Long trở thành đô thi ̣ loa ̣i I.

- Đi ̣nh hƣớ ng phát triển ngành du li ̣ch của thành phố Hạ Long

3.5. Dƣ ̣ bá o tổ ng lƣơ ̣ng rá c thả i thành phố Ha ̣ Long đến năm 2025 Tổng dƣ̣ báo lƣơ ̣ng chất thải rắn sinh hoa ̣t tính dƣ̣a theo tổng số dân ƣớ c tính

đến năm 2025.

Tốc độ tăng dân số đƣợc dự báo bằng phƣơng pháp Euler, thông qua công

thức tính gần đúng. Công thức tính (theo mô hình Euler cải tiến):

66

N*i+1=Ni + r.Ni.∆t

Trong đó:

Ni: Số dân ban đầu (ngƣời)

N*i+1: Số dân sau một năm (ngƣời)

r : Tốc độ tăng trƣởng (%)

∆t : Thời gian (năm)

Nguồn: Ngô Thị Minh Thúy, Lê Thị Hồng Trân, 2008.[31]

Để dự báo đƣợc khối lƣợng rác sinh hoạt phát sinh đến năm 2025 thì áp dụng

công thức: Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt dự báo phát sinh = số dân x tiêu

chuẩn phát thải của một ngƣời trong một ngày đêm (kg/ngày/ngƣời)

Tốc độ gia tăng dân số của thành phố Hạ Long đƣợc thể hiện ở Bảng 3.9:

Bảng 3.9: Tốc độ gia tăng dân số thành phỗ Hạ Long đến năm 2025

Tỷ lệ tăng dân số (%) Đô thị Loại đô thị Đến 2014 Đến 2015 Đến 2020 Đến 2025

TP Hạ Long II 1,35 1,30 1,20 1,02

Nguồn: Chi cục Dân số - KHHGĐ thành phố Hạ Long, 2013. [12]

Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng đô thị do Bộ

xây dựng ban hành năm 2008, các tiêu chuẩn về chất thải rắn sinh hoạt đƣợc tính

toán theo loại đô thị và đã đƣợc lựa chọn cụ thể cho thành phố Hạ Long nhƣ sau:

Hạ Long tính theo đô thị loại 2 đến năm 2015, tiêu chuẩn chất thải rắn là 1,0

kg/ngƣời-ngày, tỷ lệ thu gom 95%.

Đến năm 2020, thành phố Hạ Long trờ thành đô thị loại I, khối lƣợng chất

thải rắn sinh hoạt phát sinh đến năm 2020 đƣợc tính toán theo tiêu chuẩn thải và sự

gia tăng dân số đô thị hàng năm nhƣ đƣợc qui định tại QCXDVN 01: 2008/BXD.

Tiêu chuẩn chất thải rắn là 1,3 kg/ngƣời-ngày, tỷ lệ thu gom 100%.

Tổng dự báo lƣợng chất thải rắn sinh hoạt dựa theo tổng số dân ƣớc tính đến

năm 2025 nhƣ sau (Bảng 3.10):

Bảng 3.10: Tổng dự bá o lượng chấ t thả i rắ n sinh hoạt tính dựa theo tổng số dân ước tính đến năm 2025

67

Tỷ lệ gia Lƣợng rác thải Tổng lƣợng Dân số Năm tăng dân số bình quân thải phát sinh (ngƣời) (%) (kg/ngƣời/ngày) (tấn/ngày)

2014 1,35 258.078 1,0 258,08

2015 1,30 261.093 1,0 261,09

2020 1,20 275.417 1,3 358,04

2025 1,02 284.614 1,3 370,0

Nguồn: Số liê ̣u tính toá n của học viên, 2013 3.6. Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt thành phố Hạ

Long theo mục tiêu phát triển bền vững

3.6.1. Quan điểm quả n lý chấ t thả i rắ n sinh hoa ̣t

Quản lý chất thải rắn là trách nhiệm chung của toàn xã hội, đƣợc thực hiện

theo phƣơng thức tổng hợp, nhằm phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải tại

nguồn là nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu; tăng cƣờng tái sử dụng, tái chế để giảm khối

lƣợng chất thải phải chôn lấp.

Quản lý tổng hợp chất thải rắn phải đáp ứng theo nguyên tắc "ngƣời gây ô

nhiễm phải trả tiền"; các tổ chức và cá nhân phát sinh chất thải, gây ô nhiễm, suy

thoái môi trƣờng có trách nhiệm đóng góp kinh phí, khắc phục, bồi thƣờng thiệt hại.

Chiến lƣợc môi trƣờng cũng đặt ra mục tiêu đến năm 2025 là 100% các đô

thị có công trình tái chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ gia đình, tổng lƣợng

chất thải rắn sinh hoạt đô thị, tổng lƣợng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại

và nguy hại; 90% tổng lƣợng chất thải rắn xây dựng đô thị và chất thải rắn phát sinh

tại các điểm dân cƣ nông thôn đƣợc thu gom và xử lý đảm bảo môi trƣờng.

Lƣợng túi nilon sử dụng tại các siêu thị và trung tâm thƣơng mại sẽ giảm

85% so với năm 2010. Phấn đấu tới năm 2050, tất cả các loại chất thải rắn phát sinh

đều đƣợc thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên

tiến, thân thiện với môi trƣờng và hạn chế khối lƣợng chất thải rắn phải chôn lấp

đến mức thấp nhất.

68

Để đạt đƣợc các mục tiêu trên phải phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh chất

thải rắn; thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn; đẩy mạnh thu gom và vận

chuyển chất thải rắn; tăng cƣờng tái sử dụng, tái chế chất thải...

Chiến lƣợc môi trƣờng nêu rõ các giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn

nhƣ sẽ lập và thực hiện quy hoạch xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn cho các

vùng kinh tế của cả nƣớc; trong đó, xây dựng và thực hiện quy hoạch xây dựng khu

xử lý chất thải rắn tới tận phƣờng, xã.

Song song với quy hoạch quản lý chất thải rắn là các giải pháp về hoàn thiện

hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách về quản lý chất thải rắn; thiết lập

cơ sở dữ liệu và hệ thống quan trắc dữ liệu về chất thải rắn toàn quốc; thúc đẩy

nghiên cứu khoa học và một biện pháp hết sức quan trọng là tuyên truyền, giáo dục

nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trƣờng.

Chiến lƣợc môi trƣờng cũng đặt mục tiêu xây dựng và thực hiện các chiến

dịch truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích tham gia vào các

hoạt động phân loại tại nguồn, giảm thiểu, tái chế tái sử dụng chất thải rắn, hạn chế

sử dụng túi nilon, không đổ rác bừa bãi...

Ngoài ra sẽ đƣa giáo dục môi trƣờng vào các cấp học; thực hiện các hoạt

động thí điểm, các sáng kiến giúp quản lý chất thải rắn tốt hơn. Quỹ tái chế chất thải

rắn cũng sẽ đƣợc thành lập nhằm hỗ trợ cho các hoạt động giảm thiểu và tái chế

chất thải rắn. Đồng thời, huy động mọi nguồn vốn đầu tƣ cho công tác quản lý chất

thải rắn, tìm kiếm hỗ trợ từ các nguồn vốn ODA.

Theo kế hoạch, từ nay đến năm 2025 sẽ có 10 chƣơng trình thực hiện chiến

lƣợc quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đƣợc hoàn thành.

3.6.2. Đề xuất các giải pháp về quản lý chất thải rắn sinh hoạt

Để nâng cao hiê ̣u quả công tác quản lý nhà nƣớ c về bảo vê ̣ môi trƣờ ng trong lĩnh vực thu gom , vâ ̣n chuyển , xƣ̉ lý chất thải rắn sinh hoa ̣t trên đi ̣a bàn thành phố Hạ Long, trong thờ i gian tớ i thành phố Ha ̣ Long cần tâ ̣p trung thƣ̣c hiê ̣n mô ̣t số giải pháp cụ thể nhƣ sau:

3.6.2.1. Các vấn đề về cơ chế chính sách quản lý chất thải rắn sinh hoạt

- Quy hoạch , kế hoạch : Điều chỉnh định hƣớng quản lý chất thải rắn sinh

hoạt thành phố Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, cho phù hơ ̣p vớ i

69

thƣ̣c tiễn và đi ̣nh hƣớ ng phát triển kinh tế xã hô ̣i và bền vƣ̃ng củ a thành phố Ha ̣ Long đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025.

Thƣ̣c hiê ̣n và hoàn thành kế hoa ̣ch xây dƣ̣ng các công trình xƣ̉ lý chất thải

rắn sinh hoa ̣t hơ ̣p vê ̣ sinh; các bãi tập kết rác tập trung...

- Nguồn đầu tư tài chính: Với tốc độ đô thị hoá nhanh và sự phát triển kinh

tế xã hội với quy mô ngày càng lớn đã làm quá tải hệ thống các công trình công

cộng ở địa phƣơng kể cả các công trình hạ tầng về môi trƣờng.

Mặc dù nguồn tài chính đầu tƣ cho quản lý CTR khá đa dạng, tuy nhiên vẫn

còn thiếu hụt nghiêm trọng và chƣa cân đối giữa các lĩnh vực. Cơ cấu phân bổ ngân

sách đang dành hơn 90% cho hoạt động thu gom và vận chuyển chất thải. Do

vậy, chi phí dành cho xử lý, tiêu huỷ chất thải hiện nay là rất thấp. Các mức phí cho

dịch vụ quản lý CTR chiếm chƣa đến 0,5% chi tiêu của các hộ gia đình, đây là mức

chấp nhận đƣợc đối với nhiều nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, tổng thu từ các loại

phí dịch vụ quản lý CTR chỉ đáp ứng đƣợc không quá 30% tổng chi phí vận hành,

duy tu và bảo dƣỡng hệ thống quản lý. Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với các đô

thị của các nƣớc trên thế giới. Thực tế hiện nay không có một đô thị nào của Việt

Nam đảm bảo mức thu bù chi kể cả thành phố Hạ Long. Mặc dù đƣợc bao cấp rất

lớn từ nguồn ngân sách trung ƣơng và tỉnh, nhƣng vẫn chƣa có đủ nguồn lực cần

thiết, đặc biệt là cho các hoạt động tiêu hủy CTR, đã dẫn đến tình trạng là các khu

xử lý hiện đang đƣợc vận hành và duy tu, bảo dƣỡng không đúng kỹ thuật và không

an toàn. Điều này cho thấy, mặc dù ngân sách cho quản lý chất thải vẫn tăng qua

các năm nhƣng đầu tƣ cho hoạt động vận hành còn thiếu là nguyên nhân đe dọa tính

bền vững của các khoản đầu tƣ.

Thành phố Hạ Long cần sớm triển khai đầu tƣ xây dựng cơ sở xử lý chất thải

rắn vớ i công nghê ̣ hiê ̣n đa ̣i. Đầu tƣ phƣơng tiện chuyên chở, đƣa toàn bô ̣ rác thải thu gom đƣơ ̣c trên vi ̣nh Ha ̣ Long về bờ để xƣ̉ lý. Đối với khu vực Đại Yên nên đầu tƣ xây dƣ̣ng mô hình tái chế chất thải thành phân hƣ̃u cơ vi sinh phu ̣c vu ̣ nông nghiê ̣p

- Hợp tác quốc tế: Mặc dù nguồn vốn từ các dự án, chƣơng trình hợp tác

quốc tế khá lớn và đa dạng, tuy nhiên không phải lúc nào cũng thực sự phát huy

hiệu quả. Một số dự án đầu tƣ về thiết bị và công nghệ xử lý CTR chƣa hiện đại

hoặc chƣa phù hợp với điều kiện Việt Nam và thành phố Hạ Long.

70

Tính bền vững và hiệu quả của các dự án, chƣơng trình hợp tác quốc tế về

môi trƣờng nói chung và quản lý CTR nói riêng cũng là vấn đề cần quan tâm. Có

dự án, chƣơng trình khi hết nguồn kinh phí tài trợ cũng đồng nghĩa với việc kết thúc

các hoạt động duy trì kết quả . Phần lớn kết quả thu đƣợc từ các dự án , chƣơng trình

mới chỉ dừng lại ở mức độ thử nghiệm, phạm vi ứng dụng nhỏ, chƣa trở thành động lực để có thể tiếp tục duy trì, phát triển và nhân rộng, cụ thể là chiến lƣợc quản lý

chất thải rắn và kế hoạch hành động cho thành phố Hạ Long và thành phố Cẩm Phả

do UBND tỉnh Quảng Ninh thực hiện.

3.6.2.2. Các giải pháp quản lý

- Đẩy mạnh xã hội hóa và huy động cộng đồng tham gia quản lý chất thải rắn

Trƣớc hết cần tạo các cơ chế khuyến khích đối với hoạt động giảm thiểu và

tái chế chất thải. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ cho khu vực tƣ nhân trong các dịch

vụ quản lý chất thải, bao gồm mở rộng các chƣơng trình cho vay tín dụng nhỏ, phát

triển thị trƣờng cho các sản phẩm tái chế, phối hợp hoạt động giữa khu vực tƣ nhân

và khu vực Nhà nƣớc, hỗ trợ hợp tác trong quản lý chất thải và tƣ vấn các hoạt động

quản lý chất thải hợp lý. Việc giảm thiểu các chi phí có thể thực hiện đƣợc thông

qua tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng nhân dân thành phố Hạ Long trong các

hoạt động phân loại rác tại nguồn và các hoạt động tái chế.

Khuyến khích ngƣờ i dân khu vƣ̣c thành phố tham gia thƣ̣c hiê ̣n phân loa ̣i rác ; xây dƣ̣ng

tại nguồn theo mô hình 3R; Tham gia vào công tác vê ̣ sinh đƣờ ng phố đoa ̣n đƣờ ng phu ̣ nƣ̃/thanh niên/cƣ̣u chiến binh... tƣ̣ quản.

Bên ca ̣nh đó , thành lập đội vệ sinh tự quản cho từng khu phố đảm trách các

công viê ̣c ki ểm tra ; giám sát các hoạt động vi phạm môi trƣờng , vâ ̣n đô ̣ng ngƣờ i dân tham gia các chƣơng trình bảo vê ̣ môi trƣờ ng , thu gom rác thải tƣ̀ trong ngõ ...; Thu gom, xƣ̉ lý nƣớ c thải; tham gia vào đánh giá tác đông môi trƣờ ng mình sinh sống. Để thu hút các doanh nghiệp tƣ nhân và tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh

tham gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý CTR và đẩy mạnh công tác xã hội hóa

thu gom xử lý CTR trong thời gian tới, cần thực thi có hiệu quả một số chính sách

ƣu đãi đầu tƣ cho các dự án về môi trƣờng, nhƣ bảo lãnh vay vốn tín dụng của các

ngân hàng nƣớc ngoài; vay vốn với lãi suất ƣu đãi từ các quỹ hỗ trợ phát triển của

Nhà nƣớc và từ các quỹ môi trƣờng; miễn thuế nhập khẩu đối với các thiết bị,

phƣơng tiện vận tải, vật tƣ đƣợc nhập khẩu theo dự án quản lý CTR...

71

Thực hiện triệt để nguyên tắc “Ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền”, “Ngƣời

đƣợc hƣởng lợi về môi trƣờng phải trả tiền”, có nghĩa là mỗi ngƣời dân đều có

nghĩa vụ tham gia đóng góp kinh phí để đảm bảo duy trì dịch vụ quản lý CTR. Đặc

biệt, cần nâng cao nhận thức và giáo dục bảo vệ môi trƣờng, tổ chức và tăng cƣờng

hiệu lực bộ máy thanh tra, kiểm tra, kết hợp các biện pháp chế tài, xử phạt vi

phạm hành chính đối với quản lý CTR.

- Tăng cường và đa dạng hoá nguồn đầu tư tài chính

Huy động các nguồn tài chính cho phục hồi, xử lý ô nhiễm môi trƣờng từ

các cơ sở xử lý CTR từ nguồn kinh phí bồi thƣờng thiệt hại của tổ chức, cá nhân,

từ ngân sách Nhà nƣớc, các nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nƣớc. Hoạt động phục hồi môi trƣờng các cơ sở xử lý CTR

đƣợc xem xét vay vốn ƣu đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam theo các quy

định hiện hành.

Xây dựng, ban hành và hƣớng dẫn các chính sách ƣu đãi về thuế, đất đai, tài

chính cho các hoạt động phục hồi môi trƣờng của các cơ sở xử lý, chôn lấp CTR.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích hoạt động phân loại chất

thải tại nguồn.

Ban hành chính sách khuyến khích các tổ chức tham gia thu gom, xử lý và

tiêu huỷ chất thải rắn để giảm bớt áp lực quản lý chất thải rắn cho các cơ quan nhà

nƣớc, cơ quan thực hiện dịch vụ công ích. Hoàn thiện lại quy định quản lý chất thải

rắn theo hƣớng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tƣ nhân tham gia thu gom, vận

chuyển và xử lý chất thải rắn và tăng cƣờng năng lực cƣỡng chế quy định về quản

lý rác thải.

Thu hút cộng đồng tham gia quản lý chất thải, tăng cƣờng vai trò của cộng

đồng trong quản lý chất thải là một việc làm cần thiết. Thách thức trƣớc mắt là ban

hành và thực hiện các cơ chế hỗ trợ để ngƣời dân có cơ hội tham gia mô hình quản

lý chất thải dựa vào cộng đồng. Các nhóm cộng đồng địa phƣơng có thể đảm nhận

trách nhiệm thu gom chất thải, mua các trang thiết bị, thu phí và quản lý hệ thống

thu gom, khuyến khích cộng đồng tham gia các chƣơng trình phân loại chất thải tại

nguồn để sản xuất phân compost.

Cải thiện phổ biến thông tin cho cộng đồng về quản lý CTR và các giải

72

pháp xử lý, tiêu huỷ chất thải. Cần thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức cho

cộng đồng về những tác hại gây ra do quản lý chất thải không đúng quy cách cũng

nhƣ trách nhiệm của ngƣời dân phải chi trả cho các dịch vụ quản lý chất thải tốt hơn.

Cần nhấn mạnh rằng để thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong việc

quản lý môi trƣờng nói chung và quản lý CTR nói riêng, chính quyền địa phƣơng

(UBND xã, phƣờng) cần đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động. Do vậy, cần

đảm bảo chính quyền nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sự tham gia của cộng

đồng trong công tác quản lý CTR và chính quyền có đủ năng lực trong việc điều

phối các hoạt động, việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và huy động sự tham gia

của các bên.

Cụ thể bao gồm:

Khuyến khích, thay đổi hành vi, xây dựng lối sống thân thiện đối với môi

trƣờng của ngƣời dân. Cần xây dựng chƣơng trình nâng cao nhận thức nhằm mục

đích phổ biến kiến thức về quản lý rác, bảo vệ môi trƣờng và sức khoẻ đến mọi tổ

chức, cá nhân trên địa bàn thành phố. Chƣơng trình này có thể đƣợc thực hiện bởi

UBND các phƣờng, Mặt trận Tổ quốc, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, tổ dân phố và

các đơn vị cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trƣờng tổ chức và thực hiện. Thực hiện các

chƣơng trình thúc đẩy ngƣời dân mua các loại sản phẩm có ít bao bì, tái sử dụng các

túi đựng nhiều lần, sử dụng các loại bao bì dễ phân hủy trong tự nhiên, nói không

với túi nylon khó phân hủy. Xây dựng tiêu chuẩn thời gian lƣu hành của một số sản

phẩm, cung cấp thông tin cho ngƣời tiêu dùng sử dụng các đồ dùng, vật dụng một

cách hiệu quả nhất. Tổ chức các chiến dịch truyền thông, đẩy mạnh phong trào:

xanh - sạch - đẹp, tuần lễ nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng, phong trào phụ nữ không

vứt rác ra đƣờng. Xây dựng chính sách yêu cầu, khuyến khích, ký kết các thỏa ƣớc

giữa cơ quan quản lý với các hiệp hội, các công ty sản xuất bao bì, túi đựng nhằm

xây dựng và thực hiện lộ trình cắt giảm lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất và phân

phối, đồng thời nghiên cứu chế tạo những sản phẩm thân thiện với môi trƣờng.

3.6.3. Đề xuất giải pháp về công nghê ̣ xử lý chấ t thả i rắ n sinh hoa ̣t thành phố Ha ̣

Long

3.6.3.1. Thu gom, phân loại, lưu giữ chất thả i rắ n sinh hoạt sinh hoạt tại nguồn

a) Thu gom

73

* Lựa chọn hình thức thu gom:

Hệ thống thu gom chất thải rắn gồm ba hình thức : hệ thống container di động

(Hauled Container System) gồm mô hình cổ điển và mô hình trao đổi container và

hệ thống container cố định (SCS).

- Hệ thống container di động theo mô hình cổ điển: xe thu gom sẽ đi từ trạm

xe đến nơi thu gom rác, nơi tập trung rác lấy thùng chứa rác đặt lên xe đƣa đến nơi

tiếp nhận, đổ rác và mang thùng rỗng về vị trí cũ, cứ thế vận chuyển từ nơi này đến

nơi khác cho đến vị trí cuối rồi trở về trạm xe.

- Hệ thống container di động theo mô hình trao đổi container: xe đi từ trạm

xe với 1 thùng rác rỗng đến vị trí đầu tiên đặt thùng rỗng lấy thùng rác đầy lên xe

vận chuyển đến nơi tiếp nhận, sau đó đem thùng rác rỗng đến vị trí thu gom rác tiếp

theo, chu trình tiếp diễn đến vị trí thu gom cuối cùng thì ngƣời thu gom sẽ đem

thùng rác rỗng từ nơi tiếp nhận về trạm xe.

- Hệ thống container cố định: xe có thùng chứa từ trạm xe đến vị trí thu gom

lấy thùng rác đầy đổ rác lên xe trả thùng rỗng lại vị trí cũ rồi đi đến vị trí tiếp thu,

chu trình lặp đi lặp lại cho đến vị trí mà xe đầy rác, xe sẽ vận chuyển đến nơi tiếp

nhận (trạm trung chuyển), đổ rác và vận chuyển xe đến điểm thu gom tiếp theo. Khi

hoàn tất công tác thu gom của một ngày thì xe thu gom sẽ vận chuyển từ nơi tiếp

nhận về trạm xe.

Trong ba hình thức thu gom trên hình thức thu gom container cố định là hình

thức đƣợc lựa chọn trong thiết kế vì nó giúp tiết kiệm đƣợc một khoản tài chính

trong việc vận chuyển cũng nhƣ giảm số điểm hẹn đến khu xử lý.

b) Phân loại, lưu giữ chất thải rắ n sinh hoạt sinh hoạt tại nguồn * Phƣơng án 1 (Hình 3.6):

Chất thải tại nguồn phát sinh đƣợc phân loại thành 2 thành phần

- Thành phần rác tái chế đƣợc : kim loại, các loại chai lo nhựa, giấy…

- Thành phần rác còn lại

74

Hình 3.6: Sơ đồ công nghệ theo phương án 1

- Ƣu điểm

+ Công tác phân loại tại nguồn dễ dàng vì từ xƣa giờ ngƣời dân cũng đã biết

phân rác thành những loại có thể bán ve chai.

+ Giảm lƣợng rác thông qua việc giảm chi phí đổ thải, giảm tác động môi

trƣờng do rác thải gây ra.

+ Tiết kiệm diện tích bãi chôn lấp.

+ Hoạt động tái chế góp phần giải quyết một số lƣợng lao động.

+ Có thể thiêu tất cả các loại rác thải rắn nhƣ : Rác thải Y tế , thú y, gia sú c,

gia cầm, chất thải cống rãnh/các chất thải không thể tự phân huỷ, gỗ vv...

- Nhƣợc điểm

+ Cần nhiều vốn đầu tƣ.

+ Cộng nghệ đốt phải hiện đại, khó khăn trong việc xử lý lƣợng khí đốt sinh ra.

+ Cần một đội ngũ vận hành lò đốt có chuyên môn cao cũng nhƣ chuyên gia

tƣ vấn.

* Phƣơng án 2 (Hình 3.7):

Chất thải tại nguồn phát sinh đƣợc phân loại thành 2 thành phần

- Thành phần rác hữu cơ dễ phân hủy: thực phẩm và các thành phần khác có

nguồn gốc hữu cơ.

- Thành phần rác thải còn lại.

75

Hình 3.7: Sơ đồ cộng nghệ theo phương án 2

- Ƣu điểm

+ Vừa tái chế vừa làm phân compsot nên tận dụng đƣợc nguồn tài nguyên

trong rác thải.

+ Giải quyết việc làm cho một số ngƣời dân của địa phƣơng.

+ Công tác phân loại tại nguồn có thể thu hồi và tái chế vật liệu từ chất thải

một cách có hiệu quả nhất.

- Nhƣợc điểm

+ Tốn chi phí xây dựng bãi chôn lấp cũng nhƣ các vấn đề phát sinh từ nƣớc

rỉ rác, mùi hôi.

+ Đầu ra phân compost ít do nhu cầu sử dụng chƣa rộng cũng nhƣ hiệu quả sử

dụng phải cần có thời gian lâu dài không đáp ứng đƣợc thị hiếu của ngƣời sử dụng.

* So sánh hai phƣơng án

So sánh các ƣu nhƣợc điểm của hai phƣơng án trên thì ta thấy phƣơng án 1

tuy là hiệu quả trong việc tiết kiệm đƣợc diện tích bãi chôn lấp, tránh các vấn đề

phát sinh từ rác nhƣ nƣớc rỉ rác, mùi hôi…vv nhƣng xem lại thì nó không phù hợp

với điệu kiện của địa phƣơng về vốn đầu tƣ ban đầu và chi phí năng lƣợng trong

quá trình vận hành. Trong khi phƣơng án 2 phù hợp về kỹ thuật lẫn kinh tế, xã hội

và công tác quản lý chât thải rắn sinh hoạt theo định hƣớng chiến lƣợc quốc gia. Do

76

đó, ta chọn phƣơng án 2 làm phƣơng án tính toán, thiết kế cho hệ thống quản lý chất

thải rắn sinh hoạt của thành phố Hạ Long.

Cách thức thu gom chất thải rắn tại nguồn:

- Quy trình thu gom: rác sẽ đƣợc thu gom trực tiếp từ nguồn phát sinh. Xe

thu gom sẽ đi từ trạm xe đến vị trí thu gom, lấy rác của từng hộ gia đình đổ lên xe,

trả thùng rỗng về vị trí cũ rồi đi đến vị trí thu gom tiêp theo cứ nhƣ thế cho đến khi

thùng chƣa rác trên xe đầy. Khi đó, xe thu gom sẽ vận chuyển rác đến nơi tiếp nhận,

đổ rác và đi đến vị trí lấy rác đầu tiên của tuyến thu gom tiếp theo. Khi hoàn tất

công tác thu gom rác của một ngày làm việc, xe thu gom sẽ vận chuyển từ nơi tiếp

nhận về trạm xe (Hình 3.8).

- Hình thức thu gom:

+ Đối với nguồn phát sinh có khối lƣợng nhỏ: Các nguồn phát sinh có khối

lƣợng nhỏ bao gồm hộ gia đình, văn phòng, công sở, các cửa hàng tạp hóa, các quán

ăn, nhà hàng, khách sạn, trƣờng học… nằm trong khu dân cƣ. Cũng có một số nhà

hàng, khách sạn, trƣờng học, có quy mô lớn; tuy nhiên số lƣợng các nguồn này

không nhiều và thƣờng nằm rải rác trong khu dân cƣ nên để tiện cho việc thu gom,

các nguồn này vẫn đƣợc xem là nguồn phát sinh có khối lƣợng nhỏ. Hoạt động thu

gom chất thải từ các nguồn phát sinh có khối lƣợng nhỏ đƣợc thực hiện theo hình

thức thu gom từng nhà một và hết nhà này đến nhà kia trên cùng một tuyến đƣờng.

Do đặc điểm các tuyến đƣờng giao thông trên địa bàn thành phố Hạ Long có

bề rộng lòng đƣờng nhỏ nên ở đây ta chỉ nói đến đối với các tuyến đƣờng giao

thông nhỏ có bề rộng lòng đƣờng < 20m hay đƣờng hẻm. Hình thức thu gom thuận

tiện nhất là lấy rác ở hai nhà đối diện và lần lƣợt qua các cặp nhà trên cùng tuyến

đƣờng. Sử dụng xe 4; 9 hay 14 m3 hay xe đẩy tay tùy theo đặc điểm của các tuyến

thu gom.

+ Đối với nguồn phát sinh có khối lƣợng lớn:

Hình thức thu gom: Từ trạm xe, xe vận chuyển sẽ đến nơi cần thu gom,

chuyển rác lên đầy xe và chở đến nơi tiếp nhận. Cũng có trƣờng hợp, xe phải lấy ở

hai hoặc ba vị trí mới đầy xe. Tuy nhiên, số lƣợng vị trí lấy rác mà xe phải đến sẽ

Nguồn phát sinh 77 chất thải rắn tập trung

rất ít so với trƣờng hợp thu gom chất thải từ nguồn phát sinh có khối lƣợng nhỏ.

Nơi tiếp nhận

xe rỗng xe đầy

Trạm xe

Hình 3.8: Hình thức thu gom chất thải rắn từ các nguồn phát sinh tập trung

- Phƣơng tiện thu gom

Phƣơng tiện thu gom rác đƣợc sử dụng có thể là xe đẩy tay, xe ép, xe tải (thu

gom bùn, xà bần), xe thùng chứa phía sau có dung tích 4, 9 hoặc 14m3 và phải đạt

các yêu cầu kỹ thuật sau:

+ Chứa rác thu gom, không gây rơi vãi rác và rò rỉ nƣớc rác trong quá trình

thu gom và vận chuyển về nơi tiếp nhận.

+ Xe thu gom phải có kết cấu và kích thƣớc phù hợp cho việc di chuyển trên

các tuyến đƣờng trong thành phố.

+ Xe đẩy tay phải có sức chứa vừa phải với khả năng đẩy xe chứa đầy rác

của 1 hoặc 2 công nhân thu gom.

3.6.3.2.Vận chuyển, trung chuyển chất thả i rắ n sinh hoạt

Do khoảng cách từ điểm hẹn đến bãi chôn lấp không quá 16km nên ta chọn

phƣơng án không sử dụng trạm trung chuyển. Tiết kiệm diện tích, kinh phí cho trạm

trung chuyển nhƣng phải đầu tƣ số lƣợng xe ép nhiều. Rác từ nơi phát sinh sau khi

đƣợc thu gom sẽ đƣợc vận chuyển thẳng đến nơi tiếp nhận (nơi tiếp nhận sẽ là trạm

phân loại tập trung lần 2 nằm chung trong khu bãi chôn lấp).

Nguồn phát sinh → Điểm hẹn → Bãi chôn lấp

3.6.3.3. Xử lý tá i chế nhằ m mục đích thu hồi tà i nguyên từ chất thải rắn sinh hoạt Các hàng mục trong khu liên hợp xử lý chất thải rắn đề xuất bao gồm: Trạm

phân loại; Khu tái chế; Khu sản xuất compost; Ô chôn lấp; Hệ thống thu nƣớc rỉ rác

và trạm xử lý; Hệ thống thu và xử lý khí sinh ra.

Nhƣ phƣơng án thu gom chất thải rắn tại nguồn phát sinh đã chọn thì phƣơng

án xử lý ta chọn là phƣơng pháp ủ rác lên men sản xuất phân compost, tái chế và

chôn lấp.

* Tái chế:

- Là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế

biến các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Tái chế

78

vật liệu bao gồm các hoạt động thu gom vật liệu có thể tái chế từ rác thải, xử lý

trung gian và sử dụng vật liệu này để tái chế sản xuất các sản phẩm mới hoặc sản

phẩm khác.

- Hoạt động tái chế mang lại những lợi ích nhƣ:

+ Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bởi việc sử dụng vật liệu đƣợc tái chế

thay cho vật liệu gốc.

+ Giảm lƣợng rác đến bãi chôn lấp.

+ Giảm các tác động môi trƣờng.

+ Một lợi ích quan trọng là có thể thu lợi nhuận từ hoạt động tái chế, hoạt

động tái chế lúc này sẽ mang tính kinh doanh và vì thế có thể giải thích tại sao các

vật liệu có thể tái chế hiện đƣợc thu gom ngay từ nguồn phát sinh cho tới khâu xử lý

và tiêu hủy cuối cùng.

* Phương pháp ủ rác lên men sản xuất phân compost:

Về bản chất đây là quá trình phân hủy các thành phần hữu cơ có sự tham gia

của vi sinh vật trong điều kiện thích hợp.

* Chôn lấp hợp vệ sinh

Là phƣơng pháp lƣu giữ chất thải rắn trong một bãi và có đất phủ lên. Đối

với những thành phần không có khả năng tái chế hay thành phần còn lại từ quá trình

làm phân compost sẽ đƣợc đem đi chôn lấp hợp vệ sinh năm trong khu liên hợp xử

lý chất thải rắn.

Việc chôn lấp đƣợc thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dùng chở rác tới các

bãi đã xây dựng trƣớc. Sau khi rác đƣợc đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén trên bề

mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày, phun thuốc diệt ruồi vắc vôi bột… Theo thời

gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở nên tƣơi xốp và thể tích của bãi rác sẽ

giảm xuống. Việc đổ rác lại tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi

mới. Đáy của bãi chôn lấp đƣợc lót các lớp chống thấm cùng với hệ thống thu nƣớc

rỉ rác. Việc thu khí biogas sinh ra từ quá trình phân hủy sinh học trong bãi chôn lấp

để biến đổi thành năng lƣợng là một trong những khả năng thu hồi lại vốn đầu tƣ.

* Thiết kế khu tái chế rác vô cơ

Do khối lƣợng các loại rác tái chế đƣợc chƣa đáp ứng yêu cầu nguyên liệu

của một nhà máy tái chế cũng nhƣ để thiết kế nhà máy tái chế cần vốn đầu tƣ khá

79

lớn nên hiện tại từ giai đoạn 2010 đến 2030 các loại rác tái chế sẽ đƣợc làm hợp

đồng đƣa đến các nhà máy tái chế tƣ nhân. Chính vì thế ta sẽ không thiết kế các nhà

máy tái chế.

* Lựa chọn hình thức xử lý chất thải rắn hữu cơ

Lựa chọn quy trình sản xuất compost để xử lý chất thải rắn hữu cơ. Quá

trình compost là một quy trình xử lý sinh học, đƣợc thực hiện bởi hoạt động sống

của hơn 12 loài vi sinh vật và các sinh vật nhỏ. Sản phẩm hữu cơ cuối cùng là mùn.

Công nghệ ủ hiện nay đƣợc áp dụng rộng rãi là: ủ hiếu khí và ủ hiếm khí

Nhìn chung quy trình chế biến compost là quy trình đơn giản có mức vốn đầu tƣ

vừa phải và sản phẩm tạo ra có khả năng cải tạo đất trồng vì thế có thể thu hồi một

phần vốn cho quá trình sản xuất compost. Ngƣợc với quy trình ủ hiếu khí thì phân

hủy kị khí là quy trình phức tạp đòi hỏi những kỹ thuật đặc biệt và vốn đầu tƣ cao,

nếu muốn tận dụng khí mêtan làm nhiên liệu thì phải đầu tƣ thêm hệ thống thu khí

và máy phát điện, các sản phẩm sinh ra nếu không kiểm soát tốt có thể ảnh hƣởng

đến môi trƣờng.

Do vậy với mục tiêu tái sử dụng tối đa chất thải rắn nhƣng ít ảnh hƣởng đến

môi trƣờng ta lựa chọn phƣơng pháp ủ hiếu khí trong quá trình chế biến compost.

3.6.3.4. Xử lý thải bỏ

Theo phƣơng án thiết kế cho hệ thống quản lý chất thải rắn của thành phố Hạ

Long, lộ trình từ nơi thu gom chất thải đến khu liên hợp xử lý (bao gồm các khu:

trạm phân loại, khu tái chế, khu sản xuất phân compost và bãi chôn lấp) khá gần (<

16 km) chính vì thế trạm trung chuyển là không cần thiết. Do vậy rác thu gom sẽ

đƣợc vận chuyển trực tiếp đến trạm phân loại.

* Chức năng

Trạm phân loại đƣợc thiết kế với mong muốn chất thải rắn tiếp tục đƣợc

phân loại triệt để sau khi đã đƣợc phân loại tại nguồn. Không chỉ phân loại, trạm

phân loại còn là nơi tiếp nhận rác từ nơi thu gom.

* Thiết kế

Trạm phân loại đƣợc xây dựng và thiết kế trên nền tảng phục vụ cho việc phân

loại chất thải rắn thành 2 loại hữu cơ và vô cơ do vậy tại khuôn viên trạm hình thành

80

nên 2 khu vực. Khu vực 1 là nơi dành cho việc tiếp nhận chất thải rắn hữu cơ và khu

vực 2 sẽ tiếp nhận chất thải rắn vô cơ sau thu gom. Bao gồm các công trình sau:

- Cổng vào, nhà bảo vệ, văn phòng

- Trạm cân

- Sàn tiếp nhận chất thải rắn hữu cơ

- Sàn tiếp nhận chất thải rắn vô cơ

- Sàn phân loại chất thải rắn hữu cơ

- Sàn phân loại chất thải rắn vô cơ

- Khu vực chứa chất thải sau khi phân loại, trƣớc khi đƣa đi tái chế hay chôn lấp

- Khu vực để xe xúc, xe vận chuyển

Ngoài ra, còn có các công trình phụ trợ khác nhƣ: hệ thống thu, dẫn nƣớc rỉ

rác; hệ thống thu khí…

Trạm đƣợc thiết kế theo dạng lƣu trữ chất thải công suất lớn và phân loại,

hoạt dộng của trạm đƣợc mô tả nhƣ sau: Tất cả những xe chuyên chở chất thải rắn

đến trạm đều phải qua khâu kiểm tra ở trạm cân. Sau đó, các xe này sẽ đƣợc ngƣời

điều khiển hƣớng dẫn nơi đổ chất thải tùy theo rác thải hữu cơ hay vô cơ.

* Phương tiện lưu trữ

Sử dụng sàn tiếp nhận có mái che kiêm lƣu trữ chất thải rắn. Sẽ có 2 sàn tiếp

nhận, sàn tiếp nhận chất thải rắn hữu cơ và sàn tiếp nhận chất thải rắn vô cơ. Tại

đây sẽ có xe xúc xúc rác lên sàn phân loại.

* Phương tiện vận chuyển: sử dụng xe tải thông thƣờng để vận chuyển rác thải.

Rác hữu cơ: sau khi phân loại sẽ đƣợc vận chuyển đến khu sản xuất phân

compost.

Rác vô cơ có khả năng tái chế: sau khi đƣợc phân loại ra từng thành phần

khác nhau nhƣ giấy, nhựa, kim loại sẽ đƣợc nén ép, đóng kiện và đƣợc vận chuyển

đến kho lƣu trữ.

- Rác vô cơ không có khả năng tái chế: sẽ đƣợc vận chuyển đến bãi chôn lấp.

* Cách thức tiếp nhận rác

Chất thải rắn từ các điểm hẹn trong thành phố đƣợc vận chuyển đến trạm

phân loại sau khi qua cổng, dƣới sự chấp nhận của bảo vệ, xe đƣợc di chuyển lên

trạm cân. Tại đây, xe sẽ đƣợc cân gồm trọng lƣợng xe và khối lƣợng chất thải. Sau

81

khi cân xe sẽ đƣợc hƣớng dẫn đi đến sàn tiếp nhận hữu cơ hay vô cơ, tại đây xe đổ

chất thải xuống. Sau khi đổ rác xe quay ra trạm cân để cân xe lần nữa, tính khối

lƣợng rác vào sàn tiếp nhận.

Trạm cân

Nhằm phục vụ cho công tác quản lý và có thể tính toán chi phí cũng nhƣ theo

dõi khối lƣợng chất thải rắn qua các năm, cần phải có tập số liệu thống kê lƣợng

chất thải rắn đƣợc vận chuyển vào khu xử lý. Do đó, việc xác định khối lƣợng chất

thải rắn đƣa vào khu xử lý là rất cần thiết. Số cầu cân đƣợc chọn để xe đi vào ra khu

xử lý là 2 cân, việc tính toán, đầu tƣ đƣợc tính toán cho đến năm 2030.

Trạm cân đƣợc thiết kế gồm 2 cầu cân, 1 cân xe rác hữu cơ và 1 cân xe rác

vô cơ, diện tích mỗi cân 63m2, chiều rộng cân 3,5 m, chiều dài 18m. Tải trọng của

1 cân là 40 tấn. Nhà điều hành trạm cân cũng chính là phòng bảo vệ.

Tất cả các xe vận chuyển trƣớc khi ra khỏi khu xử lý đều phải hạn chế đất và

rác dính bám trên xe.

Sàn tiếp nhận rác hữu cơ

Xe ép vào sàn tiếp nhận, chất thải rắn đƣợc đổ thẳng xuống. Đổ xong, xe ép

di chuyển ra khỏi sàn, rác đƣợc xe xúc xúc đổ lên băng chuyền phân loại rác hữu cơ.

Công tác vệ sinh sàn: Do tính chất của loại chất thải tiếp nhận tại sàn là chất

hữu cơ nên loại chất thải này thƣờng có mùi cho dù chu kỳ thu gom là một lần một

ngày và sinh ra nhiều lƣợng nƣớc rỉ rác, nên công tác vệ sinh ở đây gặp nhiều khó

khăn. Ngoài ra, phải thiết kế hệ thống xử lý khí để ngăn mùi hôi. Mỗi khi xe ép vào,

ra đều phun chế phẩm. Mọi thiết bị, mặt sàn tiếp nhận đƣợc phun chế phẩm liên tục

theo chu kỳ. Kèm theo đó là hệ thống phun sƣơng hơi nƣớc những lúc xe vận

chuyển về đông để giảm bụi trong không khí trong sàn tiếp nhận.

Riêng đối với nƣớc sinh ra từ rác sẽ cùng với nƣớc từ quá trình vệ sinh của

trạm theo các rãnh thoát nƣớc chảy đến hồ chứa nƣớc thải của khu xử lý. Tại đây,

một phần nƣớc thải sẽ đƣợc tuần hoàn cung cấp cho quá trình lên men rác thô trong

quá trình sản xuất phân compost, còn lại sẽ đƣợc chuyển đến trạm xử lý của bãi

chôn lấp.

Sàn tiếp nhận chất thải rắn vô cơ

82

Xe ép vào sàn tiếp nhận, chất thải rắn đƣợc đổ thẳng xuống. Đổ xong, xe ép

di chuyển ra khỏi sàn, rác đƣợc xe xúc xúc đổ lên băng chuyền phân loại rác hữu cơ.

Công tác vệ sinh sàn: Rác mà sàn tiếp nhận là rác vô cơ nên công tác vệ sinh

sàn đơn giản hơn so với sàn tiêp nhận rác hữu cơ do lƣợng nƣớc cũng nhƣ mùi hôi

phát sinh ra từ rác ít. Nƣớc phát sinh sẽ theo các rãnh thoát nƣớc chảy đến hồ chứa

nƣớc thải của khu xử lý. Ở đây tuy lƣợng nƣớc thải sinh ra ít nhƣng vào mùa mƣa

lƣợng nƣớc sinh ra từ rác cũng đáng kể.

3.6.4. Ứng hê ̣ thố ng thông tin đi ̣a lý GIS trong công tác quản lý chất thải rắn sinh

hoạt.

sinh

Mục tiêu của ứng dụng GIS là xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý rác thải hoạt và thành lập bản đồ quản lý các tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt về trạm

xử lý tập trung .

a) Công tác chuẩn bị: Thu thập dữ liệu

*) Dữ liệu thuộc tính gồm các loại tài liệu liên quan đến chất thải rắn sinh

hoạt : Khối lƣợng chất thải rắn sinh, thành phần, tính chất, phƣơng tiện thu gom,

thời gian thu gom, công nghệ xử lý …

*) Dữ liệu không gian: Thu thập bản đồ giao thông, bản đồ hành chính của

thành phố Hạ Long, bản đồ vị trí các khu ở, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.

b) Công tác biên tập:

*) Thiết kế mô hình ứng dụng GIS để quản lý chất thải rắn sinh hoạt thành

phố Hạ Long.

Công đoạn thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu cho quản lý chất thải rắn sinh

hoạt thành phố Hạ Long dựa vào sơ đồ sau:

- Đầu vào: là các dữ liệu liên quan đến chấ t thải rắn sinh hoạt và các dữ liệu , nhƣ: lƣợng chất thải rắn khác phục vụ cho công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt sinh hoạt tại các điểm tập trung rác củ a khu dân cƣ , thành phần chất thải rắn sinh hoạt, tỷ trọng chất thải rắn sinh hoạ t, thời gian thu gom , phƣơng tiện và nhân lực thu gom, địa điểm các điểm tập trung chất thải rắn sinh hoạt ... Tiến hành số hoá bản đồ phục vụ cho công tác quản lý các điểm tập trung chất thải rắn sinh hoạt , tuyến thu gom, xây dựng cơ sở dữ liệu cho bản đồ , xây dựng các dữ liệu thuộc tính về

83

, sinh

chất thải rắn sinh hoạt , nhƣ: thông tin về thành phần chất thải rắn sinh hoạt hoạt chất thải rắn , quản lý trang thiết bị và nhân sự cho công ty môi trƣờng đô thị của thành phố Hạ Long.

- Cập nhật: Là công đoạn không thể thiếu trong công tác quản quản lý chất

thải rắn sinh hoạt ở thành phố Hạ Long bằng hệ GIS , ở đây phần mềm dùng để cập

nhật thông tin là phần mềm Microsof Exel, phần mềm để biên tập và vẽ bản đồ là

phần mềm Mapinfo Professional.

- Đầu ra: Kết quả cuối cùng sẽ nhận đƣợc một hệ quản lý cơ sở dữ liệu về

chất thải rắn sinh hoạt (điểm tập trung chất thải rắn và tuyến thu gom , quản lý cơ sở vật chất và nhân lực cho công ty môi trƣờng đô thị thành phố Hạ Long.

*) Xây dựng cơ sở dữ liệu

- Dữ liệu không gian

- Các loại bản đồ nền dữ liệu vectơ thu thập đƣợc nhƣ bản đồ hành chính

thành phố Hạ Long , bản đồ giao thông thành phố Hạ Long , bản đồ vị trí các khu

dân cƣ thành phố Hạ Long và các tuyến thu gom vận chuyển chất thải rắn sin h hoạt. - Các tuyến thu gom thì từ dạng dữ liệu số *dgn tiến hành chuyển sang phần

mềm Mapinfo sau đó chuẩn hóa, tách lọc các lớp thông tin cần thiết để tạo các bản

đồ nền.

- Tọa độ địa lý các trạm trung chuyển, tọa độ công ty môi trƣờng thì đƣợc

thu nhận qua máy định vị toàn cầu GPS.

Để thuận lợi cho việc số hóa , truy cập và quản lý thông tin nên sắp xếp và

quản lý nhƣ sau : lớ p lƣớ i to ̣a đô ̣, lớ p chú dẫn , lớ p đi ̣a danh , lớ p kí hiê ̣u , lớ p tuyến thu gom , lớ p vi ̣ trí các khu dân cƣ , lớ p ranh gi ới huyện , thị xã , lớ p tra ̣m trung chuyển, lớ p công ty môi trƣờ ng, lớ p khu xƣ̉ lý rác thải.

- Dữ liệu thuộc tính: Thiết kế các lớp bản đồ (Table) và các trƣờng dữ liệu

thuộc tính gồm có tên trƣờng, loại dữ liệu, độ rộng dữ liệu:

+ Lớp cơ sở dữ liệu quản lý chung cho công ty gồm các trƣờng: Tencongty,

lienlienhedoanhnghiep, Diachi.

+ Lớp cơ cấu tổ chức của công ty: với lớp này thì thực hiện liên kết nóng

Hotlink đến 1 file dạng Word (*.wor) hoặc Image (*.JPG) để tiện theo dõi.

+ Lớp quản lý nhân sự trong công ty: STT, Tennvien, chucvu.

84

+ Lớp quản lý trang thiết bị của công ty: STT, Tenthietbi, soluong.

+ Lớ p quản lý hiê ̣n tra ̣ng chất thải rắn công nghiê ̣p : STT, Thanhphan, tyle%. + Lớp tính chất thải rắn công nghiê ̣p: STT, tyle%. + Lớp quản lý khối lƣợng rác thải theo nguồn gốc phát sinh và thu gom.

+ Lớ p tuyến thu gom : ID, tenduong, chieudaituyen, khoiluongthugom,

loaixethugom, sothung.

+ Lớp quản lý các trạm trung chuyển: STT, Ten, vitri, dientich, congsuat

+ Lớp quản lý khu xƣ̉ lý rác thải : ID (Integer), tenkhuxuly, vitri, dientich,

nluchoatdon, congnghexuly.

Sau khi thiết kế CSDL ta tiến hành tách lớp và nhập dữ liệu đã tách. Có

nhiều cách thực hiện nhập dữ liệu thuộc tính.

- Ta có thể nhâ ̣p trực tiếp thông qua trên thanh Drawin g

- Liên kết dữ liệu bản đồ và thông tin thuộc tính thông qua truy vấn SQL select:

- Đây là cách liên kết dữ liệu mà tác giả đã sử dụng..

- Liên kết thông qua Hotlink : Mô ̣t số sơ đồ tổ chức , nhân sự của công ty

không nhập bằng những cách đã nêu mà thực hiện liên kết nóng Hotlink

Sau khi nhập dữ liệu ta có bảng dữ liệu thuộc tính các trạm trung chuyển, các

tuyến thu gom, nhân sự, thiết bị thu gom..

Sử dụng công nghệ GIS góp phần quản lý chất thải rắn sinh hoạt một cách

hiệu quả và đạt đƣợc những kết quả sau:

- Xây dựng cơ sơ dữ liệu quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho thành phố Hạ

Long trên cơ sở thực hiện chuyển đổi dữ liệu gốc từ khuôn dạng *dgn sang

Mapinfo.

- Kết quả cuối cùng thu đƣợc các bản đồ có chứa đầy đủ các thông tin về

chất thải rắn sinh hoạt và bản đồ chứa những thông tin về các điểm tập trung chất thải rắn, thiết lập đƣợc hệ thống cơ sở dữ liệu về hiện trạng rác thải sinh hoạt, quản

lí về thiết bị và nhân sự cho công ty môi trƣờng, xác lập các tuyến thu gom, các

điểm tập trung chất thải rắn sinh hoạt.

85

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Với vị trí là nơi giao nhau của Tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải

Phòng - Quảng Ninh, một trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của tỉnh. Trƣớc sự

phát triển nóng về kinh tế, xã hội trong những năm vừa qua, đã tác động trên nhiều

mặt về môi trƣờng trên địa bàn thành phố Hạ Long. Công tác quản lý, bảo vệ môi

trƣờng đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt đang là vấn đề bức xúc, là mối quan tâm

của các ban, ngành và các cấp chính quyền thành phố và của tỉnh.

Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt đã đƣợc quan tâm triển khai với

phƣơng thức xã hội hóa, bƣớc đầu đã có những kết quả thiết thực nhƣng còn bất

cập, chƣa sâu rộng và thống nhất nên hiệu quả hoạt động còn nhiều hạn chế. Kết

quả thu gom và xử lý chất thải rắn tỷ lệ mới đạt khoảng 93%, lƣợng rác thải tồn

đọng không đƣợc xử lý tại các bãi rác khá lớn, rác thu gom có thành phần hỗn tạp

không phân loại trƣớc khi chôn lấp. Việc thu gom, vận chuyển rác tại các địa bàn

hẻo lánh, xa trung tâm hiệu quả thấp, ngƣời dân còn tùy tiện đổ rác trực tiếp ra

những ao, hồ, bãi đất trống gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trƣờng chung.

Hai bãi rác: Đèo Sen và Hà Khẩu tiếp nhận, xử lý rác thải của toàn thành phố

bằng hình thức chôn lấp. Thực tế đều không đảm bảo vệ sinh và đang đứng trƣớc

nguy cơ quá tải, theo quy hoạch sẽ đóng cửa vào năm 2015. Đối với quy trình vận

hành và duy tu bảo dƣỡng tại đây, lực lƣợng chức năng đã phát hiện vi phạm không

chôn, lấp rác thải cuối ngày, việc sử dụng chế phẩm vi sinh, vôi bột, thuốc diệt ruồi

không đủ liều lƣợng, nhiều điểm đổ rác đã dừng đổ thải nhƣng không chôn lấp. Đây

đang là một điểm nóng về môi trƣờng tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Những tồn tại trên có nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: Cơ chế, chính sách,

hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý, nguồn vốn đầu tƣ, năng lực trách nhiệm

của các bên liên quan cũng nhƣ nhận thức và ý thức của ngƣời dân... Để khắc phục

những hạn chế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn theo mục tiêu phát

triển bền vững trên địa bàn thành phố Hạ Long cần thực hiện:

- Quản lý theo phƣơng thức tổng hợp, phòng ngừa giảm thiểu phát sinh chất

thải tại nguồn là nhiệm vụ hàng đầu, chú trọng tái chế, tái sử dụng.

86

- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, cơ chế chính sách về quản lý chất thải

rắn, thiết lập cơ sở dữ liệu và hệ thống quan trắc dữ liệu về chất thải rắn.

- Lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp với điều kiện, yêu cầu của địa phƣơng.

- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức tham gia của cộng

đồng cùng với tăng cƣờng kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm;

- Tăng cƣờng huy động mọi nguồn vốn đầu tƣ, hỗ trợ cho công tác quản lý

chất thải rắn.

2. Khuyến nghị

Trong phạm vi đề tài nghiên cứu xin khuyến nghị thành phố Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh một số nội dung nhƣ sau:

- Cần thực hiện việc phân loại rác tại nguồn và có các chƣơng trình tuyên

truyền để ngƣời dân và cộng đồng hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc phân loại rác

tại nguồn, cách thực thực hiện công việc này một cách hữu hiệu nhất.

- Thí điểm triển khai quy trình thu gom rác đổi mới tại các phƣờng trọng

điểm, xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn. Lựa chọn phƣơng án phân loại chất

thải tại nguồn phát sinh thành 2 thành phần: rác hữu cơ dễ phân hủy (thực phẩm,

các thành phần khác có nguồn gốc hữu cơ) và rác vô cơ. Lựa chọn phƣơng án xử lý

là: Ủ rác lên men sản xuất phân compost (ủ trong container) tái chế đối với thành

phần rác hữu cơ, hợp đồng đƣa đến các nhà máy tái chế tƣ nhân với thành phần rác

vô cơ và chôn lấp với phần rác còn lại.

tỉnh Quảng Ninh đến năm - Điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn

2010, định hƣớng đến năm 2020, đã đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 4252/QĐ-

UBND ngày 25/12/2009 và định hƣớng quản lý chất thải rắn thành phố Hạ Long

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cho phù hơ ̣p vớ i thƣ̣c tiễn ; Cùng với việc chỉ đạo xây dựng các quy định, quy chế, tiêu chí phối hợp quản lý chất thải rắn trên

địa bàn.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chung của cộng đồng

dân cƣ trong việc bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn. Vận động nhân dân xây dựng nếp

sống hợp vệ sinh, ký cam kết trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng; Đồng thời phối hợp

với các lực lƣợng chức năng tăng cƣờng công tác kiểm tra chấn chỉnh việc thực

hiện, xử lý nghiêm các vi phạm và động viên khen thƣởng kịp thời.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2004), Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm

2004 - Chất thải rắn.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2005), Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2005.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2010), Số liệu tổng hợp các địa phương năm 2010.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011), Báo cáo môi trường QG - Chất thải rắn.

5. Công ty cổ phần môi trƣờng đô thị INDEVCO (2012), Số liệu thu gom, vận chuyển,

xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hạ Long .

6. Công ty cổ phần môi trƣờng đô thị INDEVCO (2013), Báo cáo vận hành Bãi rác

Đèo Sen.

7. Công ty cổ phần môi trƣờng đô thị INDEVCO (2013), Báo cáo vận hành Bãi rác

Hà Khẩu.

8. Công ty cổ phần môi trƣờng đô thị INDEVCO (2013), Báo cáo tổng quan tình hình

công tác chấp hành pháp luật Bảo vệ môi trường.

9. Cục Bảo vệ môi trƣờng (2008), Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm

việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới”.

10. Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trƣờng (2013), Kỷ yếu hội thảo công

tác phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường trong

lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

11. Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh (2011), Niên giá m thống kê tỉnh Quảng Ninh 2011,

NXB Thống kê, Hà Nội.

12. Chi cục Dân số - KHHGĐ thành phố Hạ Long (2013), Thống kê số liệu dân số

thành phố Hạ Long giai đoạn 2007-2012.

,NXB Đa ̣i 13. Phạm Hữu Đức (2008), Cơ sở dữ liê ̣u và hê ̣ thống thông tin đi ̣a lý GIS

học kiến trúc Hà Nội.

14. Trần Thi ̣ Hƣờ ng, Cù Huy Đấu (2008), Quản lý chất thải rắn đô thị, NXB Xây dựng. 15. Nguyễn Đắc Hy (2011), Môi trường và con đường phát triển, NXB Công an nhân dân.

16. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2010), Những chủ trương, giải pháp tăng cường

công tác quản lý bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh trong gia đoạn 2011 - 2015.

17. Nguyễn Đức Khuyển (2003), Quản Lý Chất Thải Rắn, NXB Xây Dựng.

88

18. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 9/04/2007 về quản lý chất thải rắn.

19. Phạm Hồng Nga (2008), Phương pháp đánh giá tổng hợp DPSIR ở vùng bờ biển

Thừa Thiên Huế.

20. Nguyễn Xuân Nghiêm, Trần Quang Huy (2004), Công nghệ xử lý rác thải và chất

thải rắn, NXB Khoa học và kỹ thuật.

21. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Quản lý chất thải

rắn (Tập 1: Chất thải rắn đô thị) , NXB Xây Dựng.

22. Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trƣờng, Công an tỉnh Quảng Ninh

(2013), Báo cáo tình hình vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động xử

lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

23. Hoàng Đình Quang (2011), Sử dụng công cụ phân tích Swot để lập kế hoạch trong

việc giải quyết vấn đề.

24. Quyết định số 2149/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/12/2009 về việc phê

duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm

nhìn đến năm 2050.

25. Sở Tài nguyên và Môi trƣờ ng,UBND tỉnh Quảng Ninh (2006), Báo cá o đề á n tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2025.

26. Sở Tài nguyên và Môi trƣờ ng ,UBND tỉnh Quảng Ninh (2007), Báo cáo số 25/BC/- STNMT ngà y 15-6-2007 về những vấn đề về môi trường trong quá trình phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

27. Sở Tài nguyên và Môi trƣờ ng ,UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), Báo cáo Công tác

quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh.

28. Sở Tài nguyên và Môi trƣờ ng , UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), Báo cáo quan trắc

hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ninh năm 2012.

29. Nguyễn Thị Kim Thái (2004), Báo cáo tư vấn cho Ngân hàng Thế giới.

30. Nguyễn Thi ̣ Kim Thái (2009) , Nghiên cứ u lập quy hoạch quản lý chất thải rắ n

Quảng Ninh đến năm 2010 đi ̣nh hướng đến năm 2020.

31. Ngô Thị Minh Thúy, Lê Thị Hồng Trân (2008), Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, dự

báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và đề xuất giải pháp quản lý tại thị

xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

89

32. Trung tâm Nghiên cứu và Quy hoạch Môi trƣờng Đô thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng

(2010) , Một số kết quả nghiên cứu năm 2010.

33. Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia (2007), Tổng luận về Công nghệ Xử lý

Chất thải rắn của một số nước và ở Việt Nam.

34. UBND thành phố Hạ Long (2011), Báo cáo kết quả triển khai thực hiện quy hoạch

bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hạ Long.

35. UBND thành phố Hạ Long (2011), Báo cáo thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt và

đề xuất kế hoạch tổng thể về xử lý rác thải trên địa bàn thành phố Hạ Long.

36. UBND tỉnh Quảng Ninh (2005), Quy hoạch phát triển KT -XH tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2010 và định hướng đến 2025.

37. UBND tỉnh Quảng Ninh (2009), Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh

đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

38. UBND tỉnh Quảng Ninh (2010), Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý,

bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

39. Lê Hoàng Việt và nnk (2011), Quản lý tổng hợp chất thải rắn – Cách tiếp cận mới

cho công tác bảo vệ môi trường.

40. http://www.halongcity.gov.vn

90

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các tuyến vận chuyển rác

* Tại khu vực Hòn Gai: lộ trình bốc xúc - vận chuyển rác gồm 6 tuyến cố định

và 3 tuyến tăng cƣờng vào những ngày cao điểm:

- Tuyến cố định 1: Cổng công ty môi trƣờng đô thị Hạ Long – Công an thành

phố- bố trí 1 xe ép rác, Ca sáng từ 4h30-7h30, tối từ16h55 đến 20h20, thu rác từ 32

điểm, 8m3/chuyến (mỗi ca 1 chuyến).

- Tuyến cố định 2: Nhà trẻ Hoa Hồng - Địa chất. Ca sáng từ 4h30 – 7h05, ca

tối từ 18h27 – 20h32, thu rác từ19 điểm, 7m3/chuyến (mỗi ca 1 chuyến).

-Tuyến cố định 3: Công an thành phố- Núi Xẻ- Bố trí 1 xe hất cẩu. Ca sáng từ

4h30 – 7h, ca tối từ16h57 – 19h25, thu rác từ20 điểm, 7m3/chuyến (mỗi ca 1

chuyến).

- Tuyến cố định 4: Đài truyền hình cũ- Bố trí 1 xe tải. Ca sáng từ 4h30 – 6h30,

ca tối từ 16h35 – 19h50, thu rác từ 7 điểm, 4m3/chuyến (mỗi ca 1 chuyến).

- Tuyến cố định 5: UBND Phƣờng Hà Tu - Cầu Trắng - Bố trí1 1 xe hất cẩu.

Ca sáng từ4h – 7h30, ca chiều từ 17h00 – 19h45, ca tối từ1 9h45 – 22h, thu rác từ 6

điểm (ca sáng), 3 đỉêm (ca chiều), 3 điểm (ca tối).

- Tuyến cố định 6: Chợ Hạ Long – 5 điểm rác – Bố trí 1 xe tải. Mỗi ngày 2 ca,

mỗi ca 1 chuyến 7m3. Ca tối từ18h30 – 21h, ca dêm từ 21h15 – 22h55

- Tuyến tăng cƣờng 1: 1 xe tải 130, chạy 1 chuyến từ 5h30 đến 9h45, thu rác

từ 53 điểm chân rác vùng Hà Tu– Hà Trung – Hà Lầm.

- Tuyến tăng cƣờng 2: 1 xe tải 130, chạy 1 chuyến từ 5h00 đến 10h15, thu rác

từ 48 điểm chân rác.

- Tuyến tăng cƣờng 3: 1 xe tải, chạy 1 chuyến từ 5h30 đến 10h15, thu rác

tuyến Yết Kiêu - Giếng Đồn – Cao Xanh

91

Phụ lục 2: Danh sách các điểm đặt thùng rác công cộng trên địa bàn Thành phố

1. Phƣờng Hồng Gai, Bạch Đằng: 21 vị trí:

- Vị trí số 1: Cổng sân vận động (Cạnh rạp HạLong)

- Vị trí số 2: Cổng sân vận động (ngã 3 đƣờng vào Kho than 1, 2)

- Vị trí số 3: Trạm điện giữa nhà số121 và 123 (đối diện Thành uỷ).

- Vị trí số 4: Trƣớc nhà số 26 đƣờng Lê Thánh Tông (cạnh UBND phƣờng

Hòn Gai).

- Vị trí số 5: Cạnh nhà số 259 đƣờng Lê Thánh Tông.

- Vị trí số 6: Điểm đón xe buýt vƣờn hoa VOSA.

- Vị trí số 7: Ngõ vào nhà vệsinh cũ(Đối diện Hội VHNT Quảng Ninh)

- Vị trí số 8: Cột điện (gần đồng hồQuý Giang) đèn Giao thông.

- Vị trí số 9: Cột điện cạnh nhà 369 đƣờng Lê Thánh Tông (đối diện tiểu cảnh

Công an phƣờng Bạch Đằng).

- Vị trí sô 10: Cột điện trƣớc nhà 409 đƣờng Lê Thánh Tông.

- Vị trí số 11: Cây gạo (đối diện cửa hàng Thắng Bắc) trƣớc nhà số2 Lê Quý Đôn.

- Vị trí số1 2: Trƣớc nhà số 425 đƣờng Lê Thánh Tông (nhà thuốc số1).

- Vị trí số 13: Đầu đƣờng vào chợ HạLong 1 (bên trái).

- Vị trí số 14: Trạm điện cạnh nhà 501 đƣờng Lê Thánh Tông.

- Vị trí số 15: Cổng bệnh viện tỉnh Quảng Ninh.

- Vị trí số 16: Điểm đón xe buýt cạnh công viên Lán Bè (đối diện dốc bệnh viện.)

- Vị trí số 17: Cổng vào kho thuốc Sở Y tế (đối diện Đài tƣởng niệm).

- Vị trí số 18: Điểm đón xe buýt (trƣớc Trung tâm đăng kiểm y tế Quốc tế).

- Vị trí số 19, 20: Hai bên đƣờng vào Cổng Cung VHTN Quảng Ninh.

- Vị trí số 21: Lối vào trƣờng Hồng Cẩm.

2. Phƣờng Hồng Hải: 14 vị trí:

- Vị trí số 01: Điểm đón xe buýt đầu đƣờng Kênh Liêm.

- Vị trí số 02: Trƣớc số nhà 20 đƣờng Kênh Liêm.

- Vị trí số 03: Điểm đón xe buýt trƣớc Đài truyền hình tỉnh.

- Vị trí số 04: Điểm đón xe buýt trƣớc Trƣờng TDTT Quảng Ninh.

- Vị trí số 05: Điểm đón xe buýt trƣớc cổng trƣờng cấp 3 Hòn Gai.

- Vị trí số 06: Đầu ngõ 8 đƣờng Nguyễn Văn Cừ.

92

- Vị trí số 07: Điểm đón xe buýt (đối diện Viện Kiểm sát tỉnh).

- Vị trí số 08: Điểm đón xe buýt (đối diện SởXây dựng).

- Vị trí số 09: Điểm đón xe buýt trƣớc công ty cấp nƣớc Quảng Ninh.

- Vị trí số 10: Điểm đón xe buýt cạnh UBND phƣờng Hồng Hải.

- Vị trí số 11: Điểm đón xe buýt (đối diện UBND phƣờng Hồng Hải)

- Vị trí số 12: Điểm đón xe buýt trƣớc nhà 603 đƣờng Nguyễn Văn Cừ

- Vị trí số 13: Điểm đón xe buýt trƣớc chợ cột 5 mới.

- Vị trí số 14: Điểm đón xe buýt trƣớc trƣờng tiểu học Quang Trung.

3. Phƣờng Hồng Hà 11 vị trí:

- Vị trí số 1. Trƣớc nhà số3 đƣờng Nguyễn Văn Cừ(đối diện kho sở điện)

- Vị trí số 2. Ngõ 28 đƣờng Nguyễn Văn Cừ.

- Vị trí số 3. Trƣớc cổng Báo Quảng Ninh

- Vị trí số 4. Điểm đón xe khách trƣớc cổng Tỉnh uỷ Quảng Ninh.

- Vị trí số 5. Ngõ 44 đƣờng Nguyễn Văn Cừ (đối diên cổng Tỉnh uỷ)

- Vị trí số 6. Ngõ 50 đƣờng Nguyễn Văn Cừ

- Vị trí số 7. Nhà 40/42 đƣờng Nguyễn Văn Cừ(cạnh cây xăng cột 5)

- Vị trí số 8. Điểm đón xe buýt (cổng UBND tỉnh)

- Vị trí số 9. Cổng phụUBND tỉnh

- Vị trí số 10. Cột điện trƣớc ngõ 39 đƣờng Nguyễn Văn Cừ(Cột 8)

- Vị trí số 11. Cột điện trƣớc ngõ 35 đƣờng Nguyễn Văn Cừ(Cột 8)

4. Phƣờng Cao Thắng: 02 vị trí:

- Vị trí số 1: Điểm đón xe buýt (cạnh ngân hàng Nông nghiệp)

- Vị trí số 2: Điểm đón xe buýt, Cột điện trƣớc cổng Công an Thành phố

5. PhƣờngTrần Hƣng Đạo: 03 vị trí:

- Vị trí số 01: Cổng chợ Hạ Long 2.

-Vị trí số 02, 03: Hai bên trƣờng tiểu học Trần Hƣng Đạo.

6. Phƣờng Bãi Cháy: 29 vị trí:

- Vị trí số 1: Cột điện trƣớc khách sạn Vân Hải.

- Vị trí số 2: Bến tàu cao tốc.

- Vị trí số 3: Điểm cấp nƣớc cho các tàu, thuyền…

- Vị trí số 4: Đầu đƣờng lên khách sạn Sông Đà.

93

- Vị trí số 5: Điểm đón xe buýt (trƣớc trạm nƣớc Bãi Cháy).

- Vị trí số 6: Điểm đón xe buýt (đối diện trạm nƣớc BãiCháy).

- Vị trí số 7: Cổng vào công ty Du lịch Thanh niên (đối diện khách sạn

DREAM).

- Vị trí số 8: Điểm đón xe buýt (đối diện khách sạn du lịch Thanh Niên)

- Vị trí số 9: Trƣớc nhà vệsinh Bãi tắm.

- Vị trí số 10: Điểm đón xe buýt (đƣờng lên khách sạn Hạlong).

- Vị trí số 11: Điểm đón xe buýt (trƣớc ngân hàng ngoại thƣơng).

- Vị trí số 12: Điểm đón xe buýt (Đƣờng lên khu 5 phƣờng Bãi Cháy)

- Vị trí số 13: Điểm đón xe buýt (đầu công viên khe đôi).

- Vị trí số 14: Cột điện (đối diện cổng công viên Khe Đôi).

- Vị trí số 15: Cổng phụcảng tàu Du lịch Bãi Cháy.

- Vị trí số 16: Điểm giữa tiểu cảnh Bến tầu Du lịch.

- Vị trí số 17: Cột điện đối diện cảng tàu Du lịch Bãi Cháy.

- Vị trí số 18: Cổng nhà điều dƣỡng 368.

- Vị trí số 19: Cột điện trƣớc nhà 190 đƣờng HạLong.

- Vị trí số 20: Điểm đón xe buýt (cạnh Công ty Hợp danh luật Trí Đức)

- Vị trí số 21: Cột điện ngõ vào UBND phƣờng Bãi Cháy.

- Vị trí số 22: Điểm đón xe buýt (cạnh nhà 90 đƣờng Hạ Long)

- Vị trí số 23 Cột điện cạnh nhà 146 đƣờng Hạ Long.

- Vị trí số 24: Điểm đón xe buýt (đối diện đƣờng vào trƣờng cấp 3 bãi Cháy).

- Vị trí số 25: Điểm đón xe buýt (trƣớc nhà 212 đƣờng Hạ Long)

- Vị trí số 26: Cột điện trƣớc nhà 336 đƣờng Hạ Long.

- Vị trí số 27: Cột điện trƣớc nhà 384 đƣờng Hạ Long.

- Vị trí số 28: Cột điện trƣớc nhà 438 đƣờng Hạ Long.

- Vị trí số 29: Cột điện cạnh nhà số 448 đƣờng Hạ Long

*Tổng cộng: 80 vị trí.

94

Phụ lục 3: Bảng thống kê địa điểm đổ rác khu vực thành phố Hạ Long

TT Địa điểm TT Địa điểm

I Phƣờng Bãi Cháy IX Phƣờng Hà Tu

1 Tập thể cung ứng Tổ 93, khu 10 1

2 Khách sạn Vân Hải Tổ 81, khu 8 2

3 Cổng Sở giao thông (trong) Tổ 76, khu 7 3

4 Cổng Sở giao thông (ngoài) Tổ 67, khu 7 4

5 Điểm khu Hƣơng Trầm Tổ 23, khu 3 5

6 Văn phòng Đội (cũ) Khu 3 6

7 Trung tâm thƣơng mại (khu 2) Tổ 4, khu 1 7

8 Gốc đa (khu 3) chợ Vƣờn Đào Tổ 46, khu 5 8

9 Ngã ba Hải quân Khu 5 9

10 Khách sạn Tiên Long (phía sau) 10 Xí nghiệp Vật tƣ

11 Tổ dân Ông Chi X Phƣờng Hà Phong

12 Góc khu Điều dƣỡng cán bộ tỉnh Đối diện Bãi Tập lái xe 1

13 Tập thể Công đoàn (phía sau) Cạnh Cầu Tân Lập – khu 2b 2

Góc Điều dƣỡng ngƣời có công Ngã ba đƣờng vào tổ 27,28 kuh 3 14 3 với cách mạng

Nhà hàng Hoa Biển Cạnh cột điện 35KW đƣờng đăng 15 4 kiểm khu 6a

16 Nhà hàng Thu Hƣờng Khu 5 5

17 Ngã ba Chợ Vƣờn Đào Cạnh cơ sở giết mổ, khu 6b 6

Siêu thị Thanh Niên Cạnh hồ khe cá đƣờng vào tổ 18 7 56a,b,c – ku 6b

19 Cổng nhà máy nƣớc thải XI Phƣờng Hà Trung

20 Điểm công viên Bụi tre dốc Giao thong 1

Đoạn quản lý giao thong thủy Đầu đƣờng vào Công ty than Núi 21 2 Béo

22 Điểm đƣờng vào khu 6 Cây xăng Hà trung 3

23 Điểm Trƣờng mầm non (khu 7) Chợ Hòa Bình 4

95

24 Điểm khu 7b Cổng UBND phƣờng 5

25 Ngã ba Khách sạn Moon Ligh Trạm điện 6

26 Cổng khu Văn Công XII Phƣờng Hà Lầm

27 Điểm khu 9b 1 Sân vận động Hà Lầm

28 Khu tự xây Ao cá 2 Chợ Hà Lầm

3 Dốc Hà Lầm II Phƣờng Giếng Đáy

1 Chợ Giếng Đáy 4 Cầu Nƣớc mặn

2 Chợ Balan XIII Phƣờng Cao THắng

3 Cổng Bệnh viện Bãi Cháy 1 Cây xăng Núi xẻ

4 Sân vận động Giếng Đáy 2 Chợ Núi xẻ

5 Ga Hạ Long 3 Đội xe môi trƣờng cũ

6 Đƣờng Xí nghiệp Gạch 1 4 Hợp tác xã Đông Thành

7 Dân khu 1b 5 NGã ba Cứu hỏa

8 Ngã ba Balan 6 Dốc địa Đạo

7 Công an thành phố III Phƣờng Hà Khẩu

1 Điểm bắt buộc đội mũ xe máy XIV Phƣờng Yết Kiêu

2 Cổng VPTV giám sát Đ279 1 Đèn xanh đèn đỏ cũ

3 Ngã tƣ Hà KÕ ho¹chẩu 2 Ngã ba Yết Kiêu (Cầu)

4 Chợ Hà Khẩu 3 Dốc cai nghiện

5 Điểm Xí nghiệp xăng dầu 4 Chân dốc Nhà máy bia Hạ Long

6 Điểm HTX Việt THắng 5 TRạm điện

7 Ngã ba đƣờng 18a (khu 8) 6 Khu Cenco 5

8 Ngã tƣ cổng phƣờng 7 Đề Ông Nhẫm

8 Nhà máy gỗ IV Phƣờng Việt Hƣng

1 Gần UBND 9 Khu dân cƣ mới

2 Gần Xí nghiệp 25/3 10 Chân dốc đồi Mắm Tôm

3 Khu vực đồn điền XV Phƣờng Cao Xanh

4 Nhà văn hóa phƣờng 1 Công ty môi trƣờng

2 Ong kế V Phƣờng Hồng Hải

1 Tổ 1 khu 1 3 TRạm điện

2 Tổ 7 khu 2 4 Cầu I

3 Tổ 7 khu 3 5 Rạp 5/8

96

4 Tổ 8 khu 4 6 May thƣơng binh 27/7

5 Trƣờng PTTH Cầu II 7

6 Tổ 2 khu 4 Càu III 8

7 Tổ 4 khu 11 Trƣờng Đảng 9

8 Tổ 2 khu 12 Chợ Sa Tô 10

9 Tổ 1 khu 12 Trung tâm bảo hành ô tô 26/3 11

10 Tổ 4 khu 12 Câuy xăng 12

11 Tổ 2 khu 7 Cầu đổ 13

12 Tổ 4 khu 7 XVI Phƣờng Hà Khánh

13 Tổ 5 kuh 7 Bột cá 1

14 Tổ 6 khu 7 Hóa chất 2

15 Công ty Đông Bắc CẢng than 3

16 Công ty xây dựng nhà ở Xí nghiệp than 917 4

17 Tổ 10 khu 10 Chân dốc Đèo Sen 5

18 Tổ 3 khu 10 XVII Phƣờng Trần Hƣng Đạo

19 Tổ 5 khu 10 UBND phƣờng 1

Công an phƣờng 2 VI Phƣờng Hồng Gai

1 Sát góc nhà tù cũ Tập thể 5 tầng 3

2 Gần khách sạn hồng Hải Nhà trẻ Liên cơ 4

3 Đối diện Nhà hàng Biển Xanh Công ty TNHH Minh THành 5

4 Cổng Công ty than Hàng rào BHXH tỉnh 6

5 Đối diện cửa số 2 sân vận động XVIII Phƣờng Tuần Châu

6 Gần trạm bơm lối lên Thành ủy Gần UBND phƣờng 1

7 Vosa Chợ 2

8 Gần liên minh HTX Bến Đoan Khu dân 3

9 Chợ cóc cơ khí cũ XIX Phƣờng Đại Yên

10 Cổng phụ nhà VH Việt Nhật Đƣờng tầu 1

11 Cổng Trƣờng tiểu học Hạ Long Ga Đại Yên 2

12 Hội văn học nghệ thuật NGã ba (nhà hàng Quỳnh Ngọc) 3

Chợ 4 VII Phƣờng Bạch Đằng

1 Đối diện cửa Chù Long Tiên XX Phƣờng Hùng Thắng

2 Cửa công an Bến tầu cũ Cuối bộ đội biên phòng 1

97

3 Đối diện Bệnh viện đa khoa tỉnh 2 Trƣờng học

4 Gần Xí nghiệp Dƣợc

5 Sát Vƣờn hoa Kênh Liêm

Cạnh Ngân hàng (Vƣờn hoa chéo 6 Cột Đồng Hồ)

7 Vƣờn hoa Bạch Đằng

8 Đối diện Bƣu điện tỉnh

9 Công an phƣờng Bạch Đằng (đƣờng kho than 1,2)

VIII Phƣờng Hồng Hà

1 Tƣờng rào trƣờng Quang Trung

2 Ngã ba đƣờng sông

3 Cạnh tƣờng rào tỉnh ủy

4 Cổng Nhà trẻ Sở điện

5 Tƣờng rào Sở điện

6 Gần Báo Quảng Ninh

7 NGã ba Bƣu điện cột 5-8

8 Gần nhà nghị phƣờng Hồng Hà

9 Sát tƣờng rào UBND tỉnh

10 Gần cổng phụ UBND tỉnh

11 Gần cổng chính UBND tỉnh

12 Đƣờng vào Sở Tài chính (cũ)

13 Gần cổng Nhà khách UBND tỉnh

14 Gần rạp ngoài trời Cột 8

15 Sát tƣờng rào Công an tỉnh

16 Khu 5 tầng lối vào nhà ông Miện

17 Gần cây xăng phòng CSGT cũ

18 Sở Lâm nghiệp

19 Trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên

98

Phụ lục 4: Các mẫu phiếu điều tra

PHIẾU ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTR SINH HOẠT

(Dành cho đơn vị hành chính cấp phường)

I. Thông tin chung

1. Thông tin về đơn vị

Tên đơn vị hành hính: .......................................................................................................

Tên ngƣời cung cấp thông tin: ..........................................................................................

Chức vụ của ngƣời cung cấp thông tin: ............................................................................

...........................................................................................................................................

Thời gian phỏng vấn: ………………………………………………………………

2. Thông tin kinh tế - xã hội

a. Thông tin chung Diện tích tự nhiên: ....................................................................................................... km2

Tổng dân số: ............................................................................................................ Ngƣời

Trong đó, dân số phân theo giới: Nam…… Nữ…… (ngƣời)

Tổng số ngƣời trong độ tuổi lao động: .................................................................... Ngƣời

Tổng số tổ/khu: .................................................................................................................

Tổng giá trị sản xuất kinh tế:.............................................................................................

Mức thu nhập bình quân/đầu ngƣời: ................................................................................

b. Giáo dục, y tế, văn hóa

Giáo dục: Đặc điểm các cơ sở giáo dục trên địa bàn

Trƣờng Số lƣợng Số lƣơng học sinh/sinh viên

Trung học phổ thông

Trung học cơ sở

Tiểu học

Mầm non

Nhà trẻ

Khác:………………………

………

99

Y tế: Đặc điểm các cơ sở y tế trên địa bàn

Trƣờng Số lƣợng Số giƣờng bệnh phục vụ

Bệnh viện

Trạm y tế

Phòng khám đa khoa khu vực

Loại khác (ghi rõ…………..…….)

Du lịch: Tên, số lƣợng các địa điểm du lịch

Khu di tích lịch sử đã xếp hạng: ........................................................................................

Chùa, đình, đền và các công trình tôn giáo khác ..............................................................

...........................................................................................................................................

Khu du lịch sinh thái: ........................................................................................................

...........................................................................................................................................

Công viên cây xanh, khu vui chơi giải trí .........................................................................

...........................................................................................................................................

Nhà ga, bến tàu, bến xe .....................................................................................................

...........................................................................................................................................

Loại hình khác ...................................................................................................................

c. Hoạt động sản xuất kinh doanh

Tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn: .................................................... Cơ sở

Hình thức tổ chức Số Loại ngành nghề Ghi chú Hợp Công Hộ gia lƣợng tác xã ty đình

May mặc

Tái chế phế liệu

Cơ khí

Sản xuất, tái chế giấy

Nông sản, thực phẩm

Sản xuất điện tử

Sản xuất xi măng

Mạ

100

Khoáng sản, vật liệu xây

dựng

Trang trại

Ngành

khác…………………...

Số lƣợng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn: ................................................... khu, cụm

Diện tích từng khu, cụm: ...................................................................................................

.......................................................................................................................................... .

Hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung:  Có  Không Diện tích sản suất nông nghiệp: .................................................................................. km2

Khu nuôi trồng thủy sản:……………khu; diện tích:....................................................

...........................................................................................................................................

Khu xử lý nƣớc thải NTTS tập trung:  Có  Không

Số lƣợng chợ ............................................................................................................. điểm

Trong đó:  Chợ tập trung  Chợ tạm

II. Thông tin về hiện trạng chất thải sinh hoạt

1. Tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt tại địa phƣơng đƣợc thu gom bởi loại hình dịch vụ nào?

Cấp quản lý Loại chất Phạm vi phụ Hình thức tổ chức Tự tổ thải trách Xã Huyện chức

Tổ, đội thu gom

HTX vệ sinh môi trƣờng

Công ty TNHH

Công ty môi trƣờng đô thị

Hình thức khác

Tên của đơn vị thu gom trên địa bàn: ...............................................................................

Rác thải sinh hoạt tại địa phƣơng đƣợc vận chuyển bởi đơn vị nào? ...............................

...........................................................................................................................................

Rác thải đƣợc vận chuyển đi đâu? ....................................................................................

101

2. Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt

a. Biện pháp xử lý tại chỗ (nếu có)

Nguồn hỗ trợ (%) Số thôn (%) Biện pháp xử lý Tự áp dụng xử lý Tỉnh Huyện Xã túc

Phân loại tại nguồn

Phân loại tập trung

Xử lý tại hộ gia đình

+ Đổ lộ thiên

+ Đốt

+ Ủ Compost

+ Tái chế, tái sử dụng

Chôn lấp tập trung

Khác………………………

Nếu có các biện pháp xử lý nêu trên, cho biết đặc điểm chi tiết (công nghệ, quy

trình vận hành, chi phí, thiết bị…) sử dụng tại địa phƣơng: ............................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

b. Mô hình thu gom, xử lý điển hình ở địa phương

TT Tên mô hình Địa điểm thực Quy mô Kết quả đạt đƣợc

hiện

1

2

3

4

102

c. Điểm tập kết rác tạm thời

Số lƣợng bãi chứa rác/điểm tập kết trên địa bàn phƣờng đƣợc quy hoạch: ........ bãi

Địa điểm, diện tích của mỗi điểm tập kết: ........................................................................

...........................................................................................................................................

Số lƣợng bãi chứa rác/điểm tập kết rác tự phát:..................................................... bãi

Địa điểm, diện tích của mỗi điểm tập kết: ........................................................................

...........................................................................................................................................

d. Bãi chôn lấp CTR trên địa bàn

Số lƣợng bãi chôn lấp tập trung trên địa bàn phƣờng: ................... bãi. Tên/địa điểm bãi:

 Đã đóng cửa .................................................................................................................

 Hiện đang hoạt động ....................................................................................................

 Đang quy hoạch xây dựng ...........................................................................................

Địa điểm ............................................................................................................................

Tiếp nhận rác của các đơn vị hành chính: .........................................................................

...........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... Diện tích……………… m2 Quy mô ........................................................... tấn hoặc m3

Nguồn kinh phí: .................................................................................................................

Thời gian (dự kiến) đƣa vào sử dụng ................................................................................

Khả năng tiếp nhận .............................................................................................. tấn/ngày

Dự kiến (thực tế) thời gian đóng cửa ................................................................................

Lý do đóng cửa (nếu đã đóng cửa) ....................................................................................

Công nghệ xử lý sử dụng: .................................................................................................

...........................................................................................................................................

Thu gom nƣớc rác:  Có  Không

Thu gom khí rác:  Có  Không

Đánh giá:  Hợp vệ sinh  Không hợp vệ sinh  Công nghệ tiên tiến

e. Hình thức xử lý tập trung khác

Số lƣợng nhà máy xử lý rác thải trên địa bàn: ..................................................................

103

Đặc điểm của nhà máy (địa điểm, diện tích, công xuất, công nghệ, hiện trạng xử lý,

hiệu quả, đơn vị quản lý, nguồn vốn) ................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

III. Đề xuất và kiến nghị:

Đề xuất, kiến nghị về công tác quản lý CTR sinh hoạt

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

NGƢỜI ĐIỀU TRA NGƢỜI CẤP THÔNG TIN

PHIẾU ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTR SINH HOẠT

(Dành cho đơn vị hành chính cấp thành phố)

I. Thông tin chung

Tên đơn vị hành hính: .......................................................................................................

Tên ngƣời cung cấp thông tin: ..........................................................................................

Chức vụ của ngƣời cung cấp thông tin: ............................................................................

...........................................................................................................................................

Thời gian phỏng vấn: ………………………………………………………………...

II. Thông tin về hiện trạng chất thải sinh hoạt

1. Tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

Trên địa bàn, cấp TP trực tiếp quản lý đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh

hoạt nào?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

104

2. Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Trên địa bàn thành phố, có mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại chỗ nào không?

Nếu có cho biết đặc điểm của mô hình?

Tên mô hình: .................................................................................................... thuộc loại:

 Phân loại tại nguồn  Phân loại tập trung

 Ủ phân compost  Chôn lấp hợp vệ sinh

 Công nghệ khác: ..........................................................................................................

Đặc điểm công nghệ: .........................................................................................................

...........................................................................................................................................

Địa điểm (quy mô) thực hiện: ...........................................................................................

...........................................................................................................................................

Nguồn vốn đầu tƣ (nếu có): ..............................................................................................

...........................................................................................................................................

Sơ bộ kết quả đạt đƣợc: .....................................................................................................

...........................................................................................................................................

Số lƣợng bãi chôn lấp tập trung trên địa bàn: ............................... bãi. Trong đó gồm có:

Bãi chôn lấp đã đóng cửa: ......................................................................................... bãi

Địa điểm ............................................................................................................................

Tiếp nhận rác của các đơn vị hành chính: .........................................................................

...........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... Diện tích………………. m2 Quy mô .......................................................... tấn hoặc m3

Thời gian hoạt động: (từ - đến) .........................................................................................

Lý do đóng cửa ..................................................................................................................

Đánh giá:  Hợp vệ sinh  Không hợp vệ sinh  Công nghệ tiên tiến

Bãi chôn lấp đang hoạt động: .................................................................................... bãi

Địa điểm ............................................................................................................................

Tiếp nhận rác của các đơn vị hành chính: .........................................................................

...........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... Diện tích……………… m2 Quy mô ........................................................... tấn hoặc m3

105

Thời gian sử dụng từ ......................................... Dự kiến thời gian hoạt động đến………

Hiện trạng tiếp nhận ............................................................................................ tấn/ngày

Thu gom nƣớc rác:  Có  Không

Thu gom khí rác:  Có  Không

Đánh giá:  Hợp vệ sinh  Không hợp vệ sinh  Công nghệ tiên tiến

Bãi chôn lấp dự kiến sẽ xây dựng hoặc đƣa vào hoạt động ................................... bãi

Địa điểm .......................................................... Tiếp nhận rác của các đơn vị hành chính:

........................................................................................................................................... Diện tích……………… m2 Quy mô ........................................................... tấn hoặc m3

Nguồn kinh phí: .................................................................................................................

Thời gian dự kiến đƣa vào sử dụng ...................................................................................

Dự kiến khả năng tiếp nhận ................................................................................ tấn/ngày

Công nghệ xử lý sử dụng: .................................................................................................

Thu gom nƣớc rác:  Có  Không

Thu gom khí rác:  Có  Không

Đánh giá:  Hợp vệ sinh  Không hợp vệ sinh  Công nghệ tiên tiến

Đã có quy hoạch tổng thể bãi chôn lấp đến năm ..............................................................

Tổng diện tích dành cho các bãi chôn lấp ..................................................................... ha

Tổng kinh phí cho xây dựng và nâng cấp các bãi chôn lấp .............................. đồng/năm

Tổng kinh phí duy trì hoạt động bãi chôn lấp hàng năm .................................. đồng/năm

Số lƣợng nhà máy xử lý rác thải trên địa bàn: ..................................................................

Đặc điểm của nhà máy (địa điểm, diện tích, công xuất, công nghệ, hiện trạng xử lý,

hiệu quả, đơn vị quản lý, nguồn vốn) ................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

III. Đề xuất và kiến nghị:

Đánh giá của đơn vị về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt hiện tại của địa

phƣơng (giải thích lý do):

106

 Đáp ứng tình hình hiện tại và tƣơng lai .......................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

 Đáp ứng tình hình hiện tại nhƣng không đáp ứng nhu cầu tƣơng lai ..........................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

 Không đáp ứng nhu cầu hiện tại ..................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Đề xuất, kiến nghị về công tác quản lý CTR trên địa bàn thành phố

Về thu gom ........................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Về vận chuyển ...................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Về điểm tập kết tạm thời ...................................................................................................

...........................................................................................................................................

Về bãi chôn lấp ..................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Về chính sách bảo hộ lao động và chính sách xã hội ........................................................

...........................................................................................................................................

Về chính sách tiền lƣơng ...................................................................................................

...........................................................................................................................................

Kiến nghị khác ..................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

NGƢỜI ĐIỀU TRA NGƢỜI CẤP THÔNG TIN

107

PHIẾU ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG

(Dành cho tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn)

I. Thông tin chung

Tên đơn vị .........................................................................................................................

Địa điểm đơn vị .................................................................................................................

Hình thức tổ chức của đơn vị:

 Tổ, đội thu gom  HTX vệ sinh môi trƣờng

 Công ty TNHH  Công ty môi trƣờng đô thị

 Hình thức khác .............................................................................................................

Cấp quản lý đơn vị:

 Huyện/TP hoặc cao hơn  Tổ, khu phố tự tổ chức  Phƣờng

Phạm vi đơn vị quản lý (phƣờng, khu phố/diện tích) .......................................................

...........................................................................................................................................

Tên ngƣời phụ trách đơn vị ...............................................................................................

Chức vụ ngƣời phụ trách đơn vị........................................................................................

Tên ngƣời cung cấp thông tin ...........................................................................................

Chức vụ ngƣời cung cấp thông tin ....................................................................................

Thời gian phỏng

vấn:…………………………………………………………………….

II. Thông tin về hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt

Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt của địa

phƣơng. Nếu đơn vị không có chức năng nào sau đây, cho biết tên đơn vị phối hợp

thực hiện:

 Thu gom .......................................................................................................................

 Vận chuyển ..................................................................................................................

 Phân loại ......................................................................................................................

 Tái sử dụng ..................................................................................................................

 Tái chế .........................................................................................................................

108

 Xử lý ............................................................................................................................

 Chức năng khác ...........................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

1. Tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

a. Nguồn thải đơn vị phụ trách:

Hình thức tổ chức thu gom Nguồn chất thải

Hộ gia đình  Có  Không

Chợ, trung tâm thƣơng mại  Có  Không

Đƣờng phố  Có  Không

Cơ quan, trƣờng sở  Có  Không

Nhà máy, cơ sở sản xuất  Có  Không

Bệnh viện, trạm y tế  Có  Không

Nguồn khác………………  Có  Không

Nguồn khác………………  Có  Không

Lƣợng chất thải rắn thu gom bình quân/ngày ...................................................................

b. Phương tiện thu gom/vận chuyển (số lƣợng, nguồn gốc, đặc điểm):

Nguồn gốc (ghi rõ số

lƣợng)

Số Địa Ngƣời Loại phƣơng tiện Đặc điểm Đơn vị lƣợng phƣơng thu tự trang trang trang bị bị bị

Thùng rác cố định

Xe thu gom

Xe vận chuyển

Thiết bị bảo hộ lao động

Khác……………………

109

Đánh giá của đơn vị về tình hình trang thiết bị thu gom/vận chuyển chất thải rắn

sinh hoạt hiện tại của địa phƣơng (giải thích lý do):

 Đáp ứng tình hình hiện tại và tƣơng lai .......................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

 Đáp ứng tình hình hiện tại nhƣng không đáp ứng nhu cầu tƣơng lai ..........................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

 Không đáp ứng nhu cầu hiện tại ..................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

c. Điểm tập kết rác tạm thời

Số lƣợng bãi chứa rác/điểm tập kết trên địa bàn thành phố đƣợc quy hoạch: .... bãi

Địa điểm, diện tích của mỗi điểm tập kết: ........................................................................

Thời gian tập kết rác tại các điểm tập kết (từ - đến): ........................................................

Biện pháp áp dụng (nếu có) ..............................................................................................

...........................................................................................................................................

Số lƣợng bãi chứa rác/điểm tập kết rác tự phát:..................................................... bãi

Địa điểm, diện tích của mỗi điểm tập kết: ........................................................................

Thời gian tập kết rác tại các điểm tập kết (từ - đến): ........................................................

Biện pháp áp dụng (nếu có) ..............................................................................................

...........................................................................................................................................

Đánh giá của đơn vị về điểm tập kết rác tạm thời: ...........................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

2. Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Nếu đơn vị có quản lý bãi chôn lấp, cho biết nhận xét đánh giá:

Số lƣợng bãi chôn lấp tập trung trên đơn vị phụ trách: .................. bãi. Tên/địa điểm bãi:

 Đã đóng cửa .................................................................................................................

 Hiện đang hoạt động ....................................................................................................

 Đang quy hoạch xây dựng ...........................................................................................

110

Địa điểm ............................................................................................................................

Tiếp nhận rác của các đơn vị hành chính: .........................................................................

...........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... Diện tích……………… m2 Quy mô ........................................................... tấn hoặc m3

Nguồn kinh phí: .................................................................................................................

Thời gian (dự kiến) đƣa vào sử dụng ................................................................................

Khả năng tiếp nhận .............................................................................................. tấn/ngày

Dự kiến (thực tế) thời gian đóng cửa ................................................................................

Lý do đóng cửa (nếu đã đóng cửa) ....................................................................................

Công nghệ xử lý sử dụng: .................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Thu gom nƣớc rác:  Có  Không

Thu gom khí rác:  Có  Không

Đánh giá:  Hợp vệ sinh  Không hợp vệ sinh  Công nghệ tiên tiến

Số lƣợng nhà máy xử lý rác thải trên địa bàn: .................................................... nhà máy

Đặc điểm của nhà máy (địa điểm, diện tích, công xuất, công nghệ, hiện trạng xử lý,

hiệu quả, đơn vị quản lý, nguồn vốn) ................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

3. Nhân lực tham gia quản lý chất thải răn

Tổng số nhân lực quản lý CTR hiện nay của đơn vị: ............................................... ngƣời

Só nhân lực trực tiếp thực hiện công tác thu gom, vận huyển, xử lý

CTR:……..ngƣời Số nhận lực tham gia công tác quản lý hành

chính:…………………………..ngƣời

Chính sách đãi ngộ ngoài lƣơng: .......................................................................................

...........................................................................................................................................

111

Chính sách xã hội (ghi rõ nội dung và số ngƣời đƣợc hƣởng):

 Không ..........................................................................................................................

 Theo Luật lao động ......................................................................................................

 Hình thức khác .............................................................................................................

Số nhân lực đã qua đào tạo: ..................................................................................... ngƣời

Trong đó:  Tập huấn ngắn hạn  Cao đẳng trở lên

Số nhân lực bán thời gian: ................................................................................. ngƣời

Trong đó:  Ngƣời đã nghỉ chế độ  Ngƣời làm ngành, nghề khác

Đánh giá của đơn vị về mức lƣơng chi trả cho nhân viên

+ Đối với nhân viên làm toàn thời gian (lƣơng từ……….đến……….nghìn

đồng/tháng)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

+ Đối với nhân viên làm bán thời gian (lƣơng từ……….đến………..nghìn

đồng/tháng)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

III. Đề xuất và kiến nghị:

Đề xuất, kiến nghị về công tác quản lý CTR

Về thu gom ....................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Về vận chuyển ...............................................................................................................

.......................................................................................................................................

Về điểm tập kết tạm thời ...............................................................................................

.......................................................................................................................................

Về bãi chôn lấp ..............................................................................................................

.......................................................................................................................................

Về chính sách bảo hộ lao động và chính sách xã hội ....................................................

.......................................................................................................................................

112

Vê chính sách tiền lƣơng ............................................................................................... .......................................................................................................................................

Kiến nghị khác ..............................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

NGƢỜI ĐIỀU TRA NGƢỜI CẤP THÔNG TIN

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH

VỀ TÌNH HÌNH PHÁT SINH VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

Ý kiến của ông (bà) góp phần vô cùng quan trọng, vào sự thành công trong

nghiên cứu của chúng tôi. Xin ông (bà) vui lòng cung cấp một số thông tin bằng

cách trả lời cụ thể những câu hỏi dưới đây. Xin chân thành cảm ơn!

I. Thông tin chung Ngày phỏng vấn: ...............................................................................................................

Họ và tên chủ hộ: .........................................................................

Tuổi……...…Nam/Nữ

Địa chỉ: ..............................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Số nhân khẩu trong gia đình: ............................................................................................

Nghề nghiệp và thu nhập bình quân của mỗi ngƣời trong gia đình

Stt Tên/quan hệ với chủ hộ Nghề nghiệp Thu nhập/năm (vnđ)

Chủ hộ 1

2

3

4

5

6

7

8

113

Ngành nghề phụ: ...............................................................................................................

Thu nhập bình quân từ ngành nghề phụ: ..........................................................................

II. Nội dung chính

1. Rác thải sinh hoạt

Câu 1. Trong gia đình ông bà có bao nhiêu vật dụng chứa rác tạm thời? Đặc điểm

của chúng:

Thời Đặc điểm Loại Thể Vị trí Loại rác tiếp nhận gian Stt thùng tích đặt Kín Hở lƣu chứa

1

2

3

4

5

Câu 2. Gia đình có thƣờng tiến hành phân loại rác tại nhà không? (ghi rõ tần suất

thực hiện và lý do thực hiện/không thực hiện)

 Thƣờng xuyên ............................................................................................................

 Thỉnh thoảng ..............................................................................................................

 Hiếm khi ....................................................................................................................

 Không bao giờ ............................................................................................................

Câu 3. Hình thức xử lý gia đình áp dụng đối với từng loại rác thải? Phần trăm

lƣợng rác thuộc loại đó đƣợc xử lý (đánh dấu lựa chọn)?

Hình thức xử lý rác

Thành phần rác thải Tái sử Tái Chôn Thu Đổ Bán Đốt dụng chế lấp gom tự do

Thực phẩm thừa trƣớc chế biến

Thực phẩm thừa sau chế biến

Hữu cơ khác (giấy, da, vải…)

Túi nilon

Nhựa

114

Thuỷ tinh

Kim loại

Xỉ than

Đất, gạch vụn, đá…

Loại khác (……………………)

Nếu gia đình có nguồn thu từ việc phân loại, xử lý chất thải, cho biết phƣơng thức

và số tiền bình quân thu đƣợc? .........................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

2. Chất thải vườn (Nếu có)

Câu 4. Gia đình ông bà có diện tích vƣờn gần nhà không? Nếu có diện tích đó là

bao nhiêu? Các loại cây trồng chính và mùa vụ? Cách thức sản xuất (đánh dấu vào

mục tƣơng ứng) và hình thức xử lý chất thải vƣờn?

Sử dụng Diện Loại cây Mùa Hình thức xử lý Phân Phân Stt tích Thuốc trồng vụ chất thải vƣờn bón hoá bón hữu vƣờn BVTV học cơ

1

2

3

4

Câu 5. Nếu có diện tích vƣờn, chất thải vƣờn, vỏ phân bón và vỏ thuốc BVTV có

thu gom chung với rác thải sinh hoạt không? Nếu có, đó là những loại nào?

A. Không B. Có

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

115

3. Chất thải rắn chăn nuôi (Nếu có)

Câu 6. Trong gia đình có nuôi loại gia súc, gia cầm nào? số lƣợng?

Chất độn Xử lý phân thải chuồng Diện tích Số Loại vật lƣợng Nhƣ Hình nuôi Ủ Bón Thải ao/chuồng (m2) (con) Biogas phân thức phân cây bỏ thải khác

Trâu

Lợn

Thủy

cầm

Gia cầm

Nếu hình thức là thải bỏ, cho biết đặc điểm phƣơng pháp thải bỏ? .................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

4. Công tác thu gom

Câu 8. Rác thải hàng ngày của gia đình có đƣợc các tổ vệ sinh môi trƣờng, hợp tác

xã môi trƣờng hoặc công ty môi trƣờng thu gom hay không?

 Có Xin vui lòng cho biết thêm về tần suất thu gom:

 1 lần/ngày  2 lần/ngày  2 ngày/lần

 Khác………….

 Không Giải thích lý do?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 9. Từ nhà ông bà đến điểm thu rác của đơn vị thu gom cách bao xa, phƣơng

thức vận chuyển rác từ nhà đến điểm thu gom là gì? .......................................................

...........................................................................................................................................

116

Câu 10. Chi phí gia đình ông bà phải trả cho việc thu gom rác hàng tháng là bao nhiêu? ………………………VNĐ/ tháng

Câu 11. Hiện nay ở địa phƣơng ông (bà) sinh sống có chƣơng trình tuyên truyền về

vấn đề vệ sinh môi trƣờng hay không?  Không  Có. Tổ chức nào thực hiện và nội dung tuyên truyền mà ông bà đƣợc tham gia?

 Chính quyền xã, thôn, xóm ................................................................................  Trạm y tế ............................................................................................................  Đoàn thanh niên .................................................................................................  Hội phụ nữ .........................................................................................................  Hội ngƣời cao tuổi .............................................................................................  Khác ...................................................................................................................

III. Kiến nghị của hộ gia đình Câu 12. Đánh giá của ông bà về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt của địa

phƣơng:

Các mức đánh giá

Không Nội dung đánh giá Chấp Chấp Rất tốt Tốt chấp nhận nhận yếu nhận

Vị trí thu gom

Tần suất thu gom

Giờ thu gom

Chi phí vệ sinh môi trƣờng

Thái độ phục vụ

Cho biết những kiến nghị của ông bà để cải thiện tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phƣơng? ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!

CHỦ HỘ NGƢỜI ĐIỀU TRA

117

Phụ lục 5: Mƣ́ c thu phí vê ̣ si ̣nh trên đi ̣a bàn thành phố Ha ̣ Long (Theo Quyết định số 3315/2012/QĐ-UBND ngày 17/12/2012 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Quảng Ninh)

STT Đối tƣợng thu phí Đơn vị tính Mức thu

1 Đối với hộ gia đình, cá nhân

Những hộ gia đình, cá nhân không kinh 1.1 doanh

Phƣờng Hồng Gai, Bạch Đằng, Trần

1.1.1 Hƣng Đạo, Hồng Hải, Hồng Hà, Bãi

Cháy.

Hộ trong khu vực có dịch vụ thu gom rác

a trực tiếp bằng xe gom của các Công ty Đồng/hộ/tháng 20.000

làm dịch vụ vệ sinh.

Hộ trong khu vực tự đƣa rác ra điểm đổ b Đồng/hộ/tháng 11.000 rác tập trung

c Các hộ còn lại Đồng/hộ/tháng 6.000

Phƣờng Cao Xanh, Cao Thắng, Hà Lầm, 1.1.2 Yết Kiêu, Giếng Đáy

Hộ trong khu vực có dịch vụ thu gom rác

a trực tiếp bằng xe gom của các Công ty Đồng/hộ/tháng 13.000

làm dịch vụ vệ sinh.

Hộ trong khu vực tự đƣa rác ra điểm đổ b Đồng/hộ/tháng 9.000 rác tập trung

c Các hộ còn lại Đồng/hộ/tháng 5.000

1.1.3 Phƣờng, xã còn lại

Hộ trong khu vực có dịch vụ thu gom rác

a trực tiếp bằng xe gom của các Công ty Đồng/hộ/tháng 9.000

làm dịch vụ vệ sinh.

Hộ trong khu vực tự đƣa rác ra điểm đổ b Đồng/hộ/tháng 6.000 rác tập trung

118

c Các hộ còn lại Đồng/hộ/tháng 3.000

Đối với các hộ gia đình có kết hợp kinh

doanh (trừ kinh doanh ăn uống) chỉ phải Đồng/hộ/tháng

1.2 nộp 1 lần phí vệ sinh (không phải nộp hoặc đồng/điểm 60.000

mức thu phí đối với hộ gia đình không kinh doanh/tháng

kinh doanh).

2 Đối với trƣờng học, nhà trẻ

Đối với các trƣờng học và trƣờng mầm Đồng/đơn 2.1 250.000 non vị/tháng

Đồng/đơn 2.2 Đối với các nhà trẻ còn lại 70.000 vị/tháng

Đối với cơ quan hành chính sự nghiệp,

đảng, đoàn, lực lƣợng vũ trang và trụ sở

3 làm việc của các doanh nghiệp không kết

hợp sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch

vụ

Đồng/đơn 3.1 Từ 50 ngƣời trở xuống 150.000 vị/tháng

Đồng/đơn 3.2 Từ trên 50 ngƣời đến 100 ngƣời 330.000 vị/tháng

Đồng/đơn 3.3 Từ trên 100 ngƣời đến 200 ngƣời 900.000 vị/tháng

Đồng/đơn 3.4 Trên 200 ngƣời 1.500.000 vị/tháng

Đối với trụ sở cơ quan hành chính sự

nghiệp, đảng, đoàn, lực lƣợng vũ trang

và trụ sở làm việc của các doanh nghiệp 4 Đồng/m3 rác 160.000 có kết hợp sản xuất kinh doanh, hoạt

động dịch vụ: các hộ dân có kinh doanh

ăn uống; Cửa hàng; khách sạn; nhà hàng;

119

bến tàu, bến xe; chợ; Nhà máy, các cơ sở

sản xuất; bệnh viện.

Các đại lý, cửa hàng kinh doanh xăng Đồng/cửa 5 500.000 hàng/tháng dầu

6 Đối với tàu thuyền trên biển

Đối với tàu thuyền thƣờng xuyên cập 6.1 bến

Đồng/phƣơng - Tàu thuyền dƣới 30 chỗ ngồi 75.000 tiện/tháng

Đồng/phƣơng - Tàu thuyền từ 30 đến 59 chỗ ngồi 150.000 tiện/tháng

Đồng/phƣơng 225.000 - Tàu thuyền trên 59 chỗ ngồi, tàu lƣu trú tiện/tháng

Đối với tàu thuyền vãng lai không Đồng/phƣơng 40.000 6.2 thƣờng xuyên cập bến tiện/lần

Đối với nhà bè kinh doanh ăn uống trên Đồng/nhà 640.000 6.3 Vịnh bè/tháng

7 Chơ: Các hộ kinh doanh trong chợ

7.1 Chợ các phƣờng

Phƣờng Cao Thắng, Giếng Đáy, Ba Lan, 7.1.1 Cái Dăm

Kinh doanh ăn uống, thực phẩm, hải sản, Đồng/điểm kinh a 25.000 gia súc, gia cầm tƣơi sống doanh/tháng

Đồng/điểm kinh 20.000 b Kinh doanh hoa quả tƣơi, rau, giải khát doanh/tháng

Đồng/điểm kinh 12.000 c Kinh doanh các ngành hàng khác doanh/tháng

7.1.2 Phƣờng Hà Phong, Hà Trung, Hà Khẩu

Kinh doanh ăn uống, thực phẩm, hải sản, Đồng/điểm kinh a 18.000 gia súc, gia cầm tƣơi sống doanh/tháng

120

Đồng/điểm kinh b Kinh doanh hoa quả tƣơi, rau, giải khát 15.000 doanh/tháng

Đồng/điểm kinh c Kinh doanh các ngành hàng khác 10.000 doanh/tháng

7.1.3 Phƣờng Việt Hƣng

Kinh doanh ăn uống, thực phẩm, hải sản, Đồng/điểm kinh a 12.000 gia súc, gia cầm tƣơi sống doanh/tháng

Đồng/điểm kinh b Kinh doanh hoa quả tƣơi, rau, giải khát 10.000 doanh/tháng

Đồng/điểm kinh c Kinh doanh các ngành hàng khác 6.000 doanh/tháng

7.2 Chợ thành phố

7.2.1 Chợ Hạ Long I

Đồng/điểm kinh a Kinh doanh hải sản tƣơi sống 100.000 doanh/tháng

Kinh doanh ăn uống, thực phẩm, gia súc, Đồng/điểm kinh b 80.000 gia cầm tƣơi sống, hoa tƣơi. doanh/tháng

Đồng/điểm kinh c Kinh doanh hàng rau 70.000 doanh/tháng

Kinh doanh hoa khô, quả tƣơi, giải khát, Đồng/điểm kinh d 60.000 hải sản khô doanh/tháng

Đồng/điểm kinh e Kinh doanh các ngành hàng khác 50.000 doanh/tháng

7.2.2 Chợ Hạ Long II

Kinh doanh ăn uống, thực phẩm, hải sản, Đồng/điểm kinh a 80.000 gia súc, gia cầm tƣơi sống doanh/tháng

Đồng/điểm kinh 60.000 b Kinh doanh hoa quả tƣơi, rau, giải khát doanh/tháng

Đồng/điểm kinh 50.000 c Kinh doanh các ngành hàng khác doanh/tháng

121

7.2.3 Chợ Vƣờn Đào

Kinh doanh ăn uống, thực phẩm, hải sản, Đồng/điểm kinh 80.000 a gia súc, gia cầm tƣơi sống doanh/tháng

Đồng/điểm kinh b Kinh doanh hoa quả tƣơi, rau, giải khát 60.000 doanh/tháng

Đồng/điểm kinh c Kinh doanh các ngành hàng khác 50.000 doanh/tháng

7.2.4 Chợ Sa Tô, Cột 3, Hà Lầm, Hà Tu

Kinh doanh ăn uống, thực phẩm, hải sản, Đồng/điểm kinh 55.000 a gia súc, gia cầm tƣơi sống doanh/tháng

Đồng/điểm kinh b Kinh doanh hoa quả tƣơi, rau, giải khát 50.000 doanh/tháng

Đồng/điểm kinh c Kinh doanh các ngành hàng khác 40.000 doanh/tháng

Công trình xây dựng (%/Tổng giá trị xây 8 lắp công trình)

%/giá trị xây lắp 8.1 Công trình xây dựng thuộc khu đô thị 0,05% công trình

%/giá trị xây lắp 8.2 Công trình xây dựng thuộc khu còn lại 0,03% công trình

122

Phụ lục 6: Tỷ lệ (%) trích lại cho đơn vị thu phí trên địa bàn thành phố Hạ

Long, thành phố Cẩm Phả.

(Theo Quyết định số 3315/2012/QĐ-UBND ngày 17/12/2012 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Quảng Ninh)

STT Đơn vị thu phí Tỷ lệ (%)

A Các đơn vị quản lý chợ

1 Chợ loại I

a Khu vực thành phố Hạ Long

- Chợ Hạ Long I 55%

b Khu vực Thành phố Cẩm Phả

- Chợ Trung tâm Cẩm Phả 55%

2 Chợ loại II

a Khu vực thành phố Hạ Long

- Chợ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố quản lý 80%

- Chợ thuộc Ủy ban nhân dân phƣờng quản lý 35%

- Chợ thuộc Ủy ban nhân dân xã quản lý 50%

b Khu vực Thành phố Cẩm Phả

- Chợ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố quản lý 80%

- Chợ thuộc Ủy ban nhân dân phƣờng quản lý 35%

- Chợ thuộc Ủy ban nhân dân xã quản lý 50%

3 Chợ loại III

- Chợ thuộc Ủy ban nhân dân phƣờng quản lý 35%

- Chợ thuộc Ủy ban nhân dân xã quản lý 50%

B Ủy ban nhân dân phƣờng

- 35% Thu của các đối tƣợng trong khu vực chợ thuộc phƣờng quản lý

- Thu của các đối tƣợng khác 15%

C Ủy ban nhân dân xã

- 50% Thu của các đối tƣợng trong khu vực chợ thuộc xã quản lý

- Thu của các đối tƣợng khác 15%

123

Phụ lục 7: Một số công nghệ xử lý rác thải

* Các công nghệ tái chế

- Tái chế giấy

Giấy và carton là thành phần chiếm tỷ lệ cao trong thành phần chất thải sinh

hoạt, do đó việc tái chế giấy mang lại nhiều lợi ích về kinh tế nhờ giảm đƣợc lƣợng

chất thải đổ vào bãi chôn lấp, tái sử dụng nguồn lợi sẵn có, giảm tác động đến rừng

do hạn chế việc khai thác gỗ làm giấy và giảm năng lƣợng tiêu thụ để sản xuất giấy.

Công nghệ tái chế giấy hiện nay đang đƣợc các cơ sở sản xuất chú trọng, với

từng công nghệ tái chế giấy khác nhau ta sẽ có những thành phẩm riêng.

Bể lắng Bể chứa trung gian

Hồ thủy lực Bể lọc bằng lƣới Giấy nguyên liệu

Bể chứa chính

Hệ thống cung cấp hơi

Lu sấy Lu hấp Bộ phận lọc cát Bể phân phối

Hệ thống xeo giấy

Sản phẩm

Máy cuốn giấy

Hình 1: Sơ đồ công nghệ tái chế giấy

124

Sản phẩm sau khi tái chế là loại giấy bồi với chỉ tiêu chuẩn định lƣợng giấy

là 400 g/cm2. Giấy thành phẩm đƣợc dùng làm thùng carton mới, một phần cung

cấp làm thùng chứa sản phẩm của nhà máy tái chế thủy tinh và phần còn lại cung

cấp cho các cơ sở in ấn.

Giấy sau khi phân loại, đóng thành kiện đƣợc vận chuyển đến kho chứa, loại

giấy chủ yếu đƣợc dùng là giấy thùng carton và giấy báo. Giấy đƣợc công nhân đƣa

vào hồ đánh thủy lực. Hồ thủy lực đƣợc làm bằng bê tông cốt thép, dạng hình khối

trụ tròn. Phía trên có mô tơ điện gắn với cánh quạt dƣới đáy hồ. Với hai dây chuyền

sản xuất hiện cơ sở có hai hồ tạo bột giấy.

Giấy nguyên liệu cho vào hồ cùng với nƣớc, mô tơ tạo chuyển động tròn cho

cánh quạt phía dƣới và bắt đầu quá trình đánh tạo bột bên trong hồ. Sau quá trình

đánh tạo bột, trong hồ sẽ phân làm hai tầng, tầng nổi lên trên là rác của các loại

băng keo, dây nilon, bao nilon, các thành phần nhẹ không lắng đƣợc… phần này

đƣợc vớt ra đem đổ vào cuối ngày. Tầng nằm ở dƣới là bột giấy, phần cần thiết cho

các quá trình tiếp theo, phần này sẽ đƣợc bơm qua bể lọc.

Bột từ hồ thủy lực đƣợc bơm bể lọc, tại đây bột theo rãnh hƣớng dòng chảy

qua máng lọc từ trên xuống. Trong quá trình chảy vào bể lắng, rác còn sót lại, phần

hạt bột lớn sẽ đƣợc giữ lại nhờ màng lƣới của máng lọc. Màng lƣới đƣợc thiết kế

sao cho khoảng cách các lỗ lƣới giữ lại đƣợc rác, các thành phần bột không đạt tiêu

chuẩn và chỉ cho cho qua các hạt bột đạt yêu cầu. Rác đƣợc thu lại bằng máng thu

đặt cuối máng lọc. Bột giấy sau khi qua đƣợc lƣới lọc tiếp tục chảy vào mƣơng thu

dẫn qua bể lắng đặt phía dƣới.

Tại bể lắng hình chữ nhật có thành bể đƣợc bo tròn theo từng ngăn phù hợp

khi đánh bột. các ngăn đƣợc sắp xếp dạng zic zắc làm tăng khả năng lắng cho bột,

bên trong mỗi ngăn đều gắn cánh khuấy. Nguyên tắc hoạt động của bể khá đặc biệt,

đƣợc gọi là bể lắng nhƣng giống bể tuyển nổi hơn. Bột theo mƣơng dẫn qua bể, một

lần nữa bột đƣợc cánh khuấy đánh tan, phần không đạt chất lƣợng hay rác còn dính

lại sẽ nổi lên trên, phần này đƣợc vớt ra bỏ, phần còn lại gọi là bột chín chìm xuống

dƣới. Ở dƣới đáy bể lắng có hệ thống bơm lấy bột cho qua bể trung gian, tại bể

trung gian sẽ đƣợc pha hóa chất hay phụ liệu thêm vào, sau đó đƣợc đƣa qua bể

125

chứa để điều hòa lƣợng bột cung cấp cho quá trình sản xuất, mỗi máy xeo có một bể

chứa riêng.

Bột phải đƣợc trộn đều trƣớc khi bơm qua bể phân phối phải tránh tình trạng

bột bị đóng cục hay đóng thành đống dƣới đáy bể gây tắt nghẽn đƣờng ống dẫn.

Ngoài việc khuấy trộn trƣớc khi bơm bể chứa còn có hệ thống hỗ trợ bơm khi bị

nghẹt. Hệ thống có đƣờng ống gắn liền với đƣờng ống dẫn, dùng bơm khí để tạo áp

lực đẩy bột khi bị nghẹt.

Hệ thống ống dẫn đƣợc nối lại với nhau bằng 3 bể sử dụng 1 bơm hút, ống

đƣợc đặt thẳng từ trên xuống cắp sát thành bể. Tại mỗi bể đều có gắn van, các bể

không hoạt động đồng thời. Ngoài các bộ phận trên, theo cụm bể chứa còn có hệ

thống lọc cát. Cát sẽ làm bột giấy mất khả năng kết dính khi qua máy xeo làm sản

phẩm tạo ra kém chất lƣợng, giảm năng suất và thất thoát nguyên liệu.

Sau khi qua lọc cát, bột đƣợc dẫn qua bể phân phối, bể đƣợc đặt cao phía

trên để tạo áp lực tự chảy đƣa bột đến các lu sấy. Đây là giai đoạn quyết định của quá

trình sản xuất. Sử dụng hệ thống xeo giấy, hệ thống này hoạt động khá phức tạp, giấy

sản phẩm ra tốt còn phụ thuộc vào ngƣời đứng máy. Bột từ bể phân phối theo ống dẫn

vào bể tiếp xúc, khi hoạt động các lu xeo sẽ quay, lúc quay bột giấy từ bể phân phối sẽ

bám vào lu, khi lu quay tới màng xeo bột giấy bám vào màng xeo, theo màng xeo bột

chuyển tới bộ phận trục ép trƣớc khi qua hệ thống hấp. Độ dày của giấy phụ thuộc vào

các lu xeo này, khi ta giảm 1 lu thì độ dày giấy làm ra sẽ giảm.

Hệ thống hấp có nhiệm vụ làm bột giấy mất nƣớc tạo độ dai và mịn cho giấy

trƣớc khi qua sấy. Hệ thống có một lu hấp lớn và các trục ép. Lu lớn có đƣờng kính

khoảng 2m bên trong rỗng để chứa hơi nóng lấy từ ống dẫn của lò hơi. Hệ thống dình

liền với máy xeo, bột sau khi bám vào màng xeo sẽ đƣợc chuyển tới vị trí tách màng.

Tại đây bột sẽ đƣợc chuyển từ màng xeo sang màng hấp, bột giấy đƣợc hấp tách nƣớc

trƣớc khi tiếp xúc với lu hấp. Sau khi qua lu hấp bột giấy đã chuyển thành giấy nhƣng

chƣa đủ độ dai và cứng. Nhiệt độ lại lu sấy lớn hơn 1000C, nhiệt độ này đƣợc cung

cấp từ lò hơi.Giấy hình thành từ quá trình hấp đƣợc chuyển qua các lu sấy nhằm tăng

độ dai và mịnSau khi sấy xong giấy đã đạt tiêu chuẩn và đƣợc chuyển qua máy cuốn

thành cuộn. Máy cuốn giấy đƣợc thiết kế liền với hệ thống sấy.

126

Hệ thống lò hơi đƣợc đặt trong một khu vực riêng cách xa bộ phận sản xuất,

hơi sau khi hình thành đƣợc dẫn qua hệ thống ống dẫn cặp sát tƣờng cách mái nhà

máy đến vị trí các lu hấp và sấy.

- Tái chế nhựa

Với khả năng thay thế các sản phẩm từ giấy và kim loại cao các sản phẩm

nhƣ ngày nay đƣợc sử dụng rất nhiều trong cuộc sống. Sản phẩm nhựa đa dạng về

hình dáng, nhẹ dễ vận chuyển có thể chứa dụng nhiều dạng vật chất. Ngoài ra, thành

phần nilon cũng chiếm tỉ lệ lớn trong thành phần chất thải rắn. Nhƣ vậy, thu hồi và

tái chế nhựa, nilon sẽ giảm đáng kể thể tích ô chôn lấp CTR.

Sản phẩm sau tái chế là các bao tải nilon cung cấp cho nhà máy làm phân

compost để chứa sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng, ngoài ra còn tạo ra các sản

phẩm khác nhƣ bao bì nilon, tấm trải bằng nhựa, thùng, thau, rổ, hộp….

Sau khi phân loại, phế liệu đƣợc đem rửa hay giặt tùy theo độ nhiễm bẩn của

nguyên liệu. Nƣớc đƣợc dùng là nƣớc giếng, nƣớc sau sử dụng thải bỏ vào đƣờng

nƣớc sinh hoạt không tuần hoàn tái sinh lại. Sau đó, đem phơi khô và xay bằng máy

nghiền. Sau khi xay đƣợc đem sấy khô để tránh hiện tƣợng còn nƣớc cản trở quá

trình kết dính trong quá trình nấu tạo sợi sau cùng.

Sợi nhựa tạo ra từ công đoạn 1 đƣợc cắt nhỏ bằng máy nghiền với kích thƣớc

bằng hạt lựu. Sau đó, hạt nhựa đƣợc đem pha hóa chất. Quá trình pha hóa chất nhƣ

sau: 1 thùng hạt nhựa + 1 ca bột màu + 1 ca bột tẩy + 1 nắm bột chống cháy + 1 ca

chất hóa dẻo. Khi hạt nhựa đƣợc sấy khô đến nhiệt độ khoảng 60 – 700C thì đƣợc

đem vào máng chứa của thiết bị tạo ống. Dƣới sức nóng, tốc độ quay và ép của máy

thì hạt nhựa đƣợc nấu chảy ra ở dạng sệt. Sau đó đƣợc đẩy ra ngoài qua một ống có

thổi khí gọi là ống thổi tạo ống. Tùy theo yêu cầu sản xuất của khách hàng mà

ngƣời quản lý sẽ điều chỉnh lại miệng ống thổi khí, nhƣ thế có thể tao ra đƣợc nhiều

sản phẩm khác nhau từ một máy.

Để giảm nhiệt độ và định hình sản phẩm ngƣời ta cho sản phẩm mới tạo qua

một máng chứa nƣớc lạnh. Nguồn nƣớc đƣợc lấy từ nƣớc giếng và máng có đƣờng

tuần hoàn nƣớc xuống hầm chứa nƣớc đặt dƣới sàn nhà. Sản phẩm đƣợc chạy qua

máy in tạo chữ tạo hoa văn cho sản phẩm hay máy keo dán nhãn hiệu sản phẩm.

127

Xay Sấy Phơi khô

Rửa hay giặt lại Sau khi phân loại

Xay tạo hạt nhựa Pha màu, hóa chất Tạo ống Nấu lại và tạo sợi Sấy khô đến 60- 700

Sản phẩm

Máy ép kéo Máy in chữ

Hình 2: Dây chuyền công nghệ tạo nhựa cứng.

* Quy trình sản xuất compost

Quá trình ủ compost

Rác hữu cơ + vi sinh vật + dinh dƣỡng + O2 →Chất hữu cơ +CO2 +H2O

+NH3+SO4+...+độ nóng

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quá trình chế biến compost

- Tỉ lệ C/N(khoảng giá trị tối ƣu từ 25 – 30)

- Độ ẩm (khoảng giá trị tối ƣu từ 50 -60)

- pH (khoảng giá trị tối ƣu từ 6,5 – 8)

- Thông khí để cung cấp oxy (bằng các phƣơng pháp đảo trộn,cắm ống tre,

thổi khí cƣởng bức, thổi khí thụ động…)

- Sinh vật mà đảm nhiệm vai trò việc phân hủy thành phần hữu cơ gồm 2 loại:

+ Vi sinh vật: Vi khuẩn, Nấm, Actinomycete

+ Sinh vật: hiện diện trong giai đoạn cuối của quá trình ủ chín compost: Sâu

bọ, Côn trùng, Ốc sên, Rết, rít

Công nghệ ủ hiện nay được áp dụng rộng rãi là: ủ hiếu khí và ử hiếm khí:

- Ủ hiếu khí

128

Công nghệ ủ hiếu khí dựa vào sự hoạt động của của các vi khuẩn hiếu khí

trong điều kiện đƣợc cung cấp đầy đủ oxy. Các vi sinh vật tham gia vào quá trình

này thƣờng có sẵn trong thành phần rác, chúng phân hủy các chất hữu cơ thành

CO2, nƣớc , nhiệt và mùn. Mùn sau khi thêm khoáng chất sẽ trở thành phân hữu cơ

bón cho nông nghiệp và cải tạo đất.

- Ủ yếm khí

Quá trình phân hủy chất hữu cơ trong chất thải rắn diễn ra nhờ sự hoạt động

của vi sinh vật kỵ khí, môi trƣờng phân hủy không có oxy. Sản phẩm của quá trình

là khí mêtan (có thê đƣợc dùng làm nguồn năng lƣợng khi đƣợc thu hồi), CO2, H2S

và một số trung gian nhƣ acid hữu cơ, rƣợu, mùn…So với ủ hiếu khí thì công nghệ

này luôn có một số mặt hạn chế nhƣ:

+ Thời gian ủ kéo dài 1 – 2 tháng

+ Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng quá trình phân hủy do nhiệt độ

phân hủy thấp

+ Các khí sinh ra có mùi hôi

Hệ thống chế biến compost được chia làm 3 giai đoạn

Giai đoạn ủ lên men hiếu khí: ổn định rác thải để giảm lƣợng ô nhiễm và

chất dinh dƣỡng, phân hủy rác thành compost thô. Đây là một giai đoạn quan trọng

nhất của toàn bộ dây chuyền chế biến compost.

Giai đoạn ủ chín: giảm sinh khối của rác thải, ổn định compost

Mùn compost đƣợc tạo thành từ ngăn ủ hiếu khí đƣợc đƣa đi ủ chín trong nhà có

mái che không cần tƣờng bao quanh. Trong giai đoạn này phƣơng pháp đƣợc thực

hiện là đánh luống và xới đảo trộn liên tục nhờ xe xúc. Ta không cho thêm chế

phẩm, không thổi khí chỉ cần đảo trộn theo chu kỳ đã quy định.

Giai đoạn tinh chế: sàng phân loại các thành phần có kích thƣớc không phù

hợp cũng nhƣ các tạp chất, tách ra ra khỏi hỗn hợp mùn. Phần mùn còn lại thêm

khoáng chất và đóng bao (xem Hình 3).

129

Rác hữu cơ từ sàn tiếp nhận

Vận chuyển

Nhà phân phối

Xe xúc Máy thổi khí

Hố thu nƣớc thải Ngăn ủ hiếu khí

Xe xúc

Băng chuyền loại bỏ tạp chất (kim loại, thủy tinh,…)

Tuần hoàn Xe xúc Ủ chín Sàng thô

Sàng tinh

Bãi chôn lấp

Mùn

Thành phẩm Đóng bao Phân hữu cơ

Khu thêm khoáng chất

Hình 3: Hệ thống chế biến compost

130

Bình ó kéo Thùng xào 60- 700 Hạt nhựa trắng Pha màu, dầu carol Đầu máy đốt keo

Đầu ép keo

Giàn tách sợi Giàn tạo sợi Hệ thống kéo sợi

Thùng nƣớc làm nguội Hệ thống cuộn sợi

Già n tạo sợi

Sản phẩm Đan lƣới, cắt, in, may

Hình 4: Dây chuyền công nghệ chế tạo bao nilon cung cấp cho

nhà máy làm phân compost

Xào hạt keo là một trong những công đoạn đƣợc xem là quan trọng nhất

trong dây chuyền sản xuất. Thùng xào hạt keo đƣợc vận hành từng mẻ khoảng

100kg cho một lần xào. Khởi động máy thì moto sẽ quay chuyền chuyển động quay

đến giàn trục làm giàn trục quay theo. Trong quá trình quay, hạt keo sẽ đƣợc đảo

đều cùng với hơi nóng của 2 bếp lò bên dƣới sẽ làm cho bột màu, dầu cùng với hạt

keo dính thấm vào nhau làm cho hạt keo dẻo hơn trƣớc khi qua công đoạn tạo sợi.

Bình ó dạng hình phễu là nơi đựng hạt keo sau khi xào. Bình có nhiệm vụ

phân phối hạt keo đều vào trong thanh nung. Một bình ó chứa tối đa 12kg hạt keo.

Bình đƣợc gắn liền với đầu máy kéo dây. Do thùng xào và bình ó nằm rời nhau lúc

131

hạt keo chín công nhân phải dùng dụng cụ để đƣa hạt keo qua bình ó, gây bất tiện

khi lấy hạt keo tron lúc thùng xào đang hoạt động.

Đầu máy đổ keo dạng khối hình chữ nhật có nhiệm vụ nung chảy hạt keo và

trộn đều đƣa nhựa keo đến đầu ép dây. Nhiệt độ bên trong đƣợc điều chỉnh bằng hệ

thống tạo nhiệt tự động. Độ mịn của dây tùy thuộc rất nhiều vào hệ thống này. Hạt

keo đƣợc nấu chín thành nhựa nóng chảy nhờ lực quay của trục xoắn trong đầu máy

đốt keo làm nhựa keo trôi theo rãnh xoắn ốc tới đầu ép nhựa. Tại đây, cũng chính áp

lực đẩy của thanh sẽ dồn nén nhựa lại thành khối trong đầu ép tạo thành lực ép đẩy

nhựa xuống lƣới tạo màng, sau khi ra khỏi lƣới nhựa sẽ tạo thành màng nhựa có bề

rộng là 0,3m. Sau khi ra khỏi đầu ép màng nhựa tiếp xúc ngay với nƣớc làm mát để

tạo nhiệt độ ổn định cho màng trƣớc khi kéo. Nƣớc đƣợc chứa trong một hồ đƣợc

cung cấp từ bồn chứa phía trên, nƣớc sẽ chảy liên tục xuống hồ làm trong hồ luôn

có nƣớc sạch. Màng nhựa sau khi đƣợc làm nguội bắt đầu vào công đoạn kéo thành

sợi, trƣớc khi qua giàn tạo sợi màng nhựa đi qua bộ phận rọc màng lớn thành 3

màng nhỏ đều nhau rồi trƣợt qua các ống hình trụ và một tấm phẳng dài nhằm tạo

độ căng và độ dày cho sợi sau khi thành phẩm.

Giàn tạo sợi có nhiệm vụ trƣớc tiên là kéo, gấp 3 màng nhỏ thành 5 sợi có

kích thƣớc cố định trƣớc khi qua bộ phận cuốn dây. Đây là, công đoạn cuối cùng

của quá trình sản xuất, hệ thống có nhiệm vụ kéo các màng nhựa đã đƣợc cố định vá

quấn lại thành cuộn. Hệ thống có 6 ống cuộn ,trong đó có 5 ống lấy dây trực tiếp từ

giàn tạo sợi, ống còn lại có nhiệm vụ cuốn dây. Sản phẩm nhựa dạng sợi đƣợc tiếp

tục cho qua máy đan tự động tạo thành những tấm nilon lớn, kể đến sẽ chuyển qua

máy cắt và may lại tạo bao nilon hoàn chỉnh. Cuối cùng, đƣợc đƣa qua máy in tạo

nhãn bao sản phẩm.

- Tái chế thủy tinh

Dây chuyền tái chế thủy tinh.

Đối với thủy tinh dạng chai sau khi cân nhập kho đƣợc đem rửa sơ đối với

những chai rất dơ. Những chai dơ ít không cần rửa vì ở nhiệt độ cao những chất này

bị đốt cháy thành khói nên không gây ảnh hƣởng. Sau đó, chai thủy tinh đƣợc công

nhân đập nhỏ với kích thƣớc khoảng 5cm2 hay thấp hơn bằng một ống sắt nhỏ.

Thủy tinh đƣợc bỏ vào lò nấu bằng máng xúc và nấu chảy bằng dầu DO ở dạng

132

phun sƣơng (lƣợng dầu dùng trên 2000 l/ngày) bởi một béc dầu với nhiệt độ lò lên

tới 12000C. Thủy tinh sau khi nóng chảy đƣợc chứa tại bụng lò. Tại đây thủy tinh

đạt chất lƣợng, sạch sẽ lắng xuống dƣới còn những thành phần dơ hay thủy tinh

kém chất lƣợng sẽ nổi lên bề mặt ở dạng bọt hay xỉ thủy tinh. Với nhiệt độ cao và

đƣợc đốt nóng liên tục nên thành phần bọt và xỉ ở phía trên theo thời gian sẽ chuyển

thành khí bay hơi hoặc sẽ đƣợc lấy ra vào thời gian bảo trì máy móc nhà xƣởng.

Thủy tinh nóng chảy đƣợc vích ra từ miệng nồi nhờ vào cây vích có đầu cầm

làm bằng đất. Khối tích của quả cầu đƣợc làm tƣơng đƣơng với khối tích của sản

phẩm tạo thành. Sau đó, đƣợc ngƣời thợ định khối lƣợng dùng kéo cắt theo một

vạch mức định sẵn trong khuôn và bơm hơi từ dƣới lên để tạo một bọc khí giữa

long thủy tinh. Theo vòng xoay của đĩa băng chuyền, sản phẩm đƣợc chuyển qua

công đoạn tạo hình. Tại đây ngƣời công nhân tiếp tục bơm khí từ trên xuống với

một áp lực cao để tạo độ rỗng trong lòng sản phẩm.

Sau khi định hình, sản phẩm đƣợc gỡ khuôn bằng cách tách đôi khuôn. Sau

khi sản phẩm đƣợc lấy ra khỏi khuôn, ngƣời công nhân thoa một lớp dầu dừa vào

đáy khuôn nơi có mặt lồi để in chữ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc lấy sản

phẩm ra khỏi khuôn của sản phẩm tiếp theo. Sản phẩm tiếp tục đƣợc vận chuyển

sang lò hấp giảm nhiệt để tránh sự giảm nhiệt đột ngột gây hiện tƣợng nứt hay bể

sản phẩm.

Lò hấp dùng nhiệt sinh ra từ quá trình đốt dầu DO ở dạng phun sƣơng, nhiệt

độ của dầu là 8000C. Tùy theo mặt hàng sản xuất lớn hay nhỏ mà thời gian làm đầy

một khay trong lò hấp nhiệt là nhanh hay chậm. Trung bình thời gian lƣu trong lò

hấp nhiệt là 30 phút, sau đó sản phẩm đƣợc kéo ra khỏi lò bằng ròng rọc ở cuối lò

hấp lúc này nhiệt độ sản phẩm còn 50 – 600C. Sau khi ra khỏi lò hấp, sản phẩm

đƣợc chuyển sang giỏ cần xé bằng sắt để hạ nhiệt độ tự nhiên, sau đó đƣợc vận

chuyển qua lƣu kho.

- Tái chế kim loại

+ Tái chế sắt thép

Sắt, thép thu hồi từ CTR đô thị chủ yếu là các dạng lon thiếc và sắt phế liệu.

Các lon thép hoặc bao bì thép (thƣờng gọi là lon thiếc vì đƣợc tráng một lớp thiếc

bên ngoài để chống gỉ) đƣợc phân loại riêng, ép và đóng thành kiện trƣớc khi

133

chuyển đến các cơ sở tái chế. Các lon, vỏ hộp này đầu tiên đƣợc cắt vụn tạo điều

kiện cho quá trình tách thực phẩm thừa và giấy nhãn bằng quá trình hút chân không.

Nhôm và những kim loại màu khác đƣợc phân loại bằng phƣơng pháp từ tính. Thép

sau khi làm sạch các tạp chất nói trên đƣợc khử thiếc bằng cách gia nhiệt trong lò

nung để làm hóa hơi thiếc hoặc bằng quá trình hóa học sử dụng NaOH và tác nhân

oxy hóa. Thiếc đƣợc thu hồi từ dung dịch bằng quá trình điện phân tạo thành thiếc

dạng thỏi. Thép đã khử thiếc đƣợc dùng để sản xuất thép mới. Các phế liệu đƣợc

khử thiếc bằng phƣơng pháp gia nhiệt không thích hợp để sản xuất thiếc vì quá trình

gia nhiệt làm cho một phần thiếc khuếch tán vào thép và làm cho thép mới không

tinh khiết.

+ Tái chế kim loại màu

Những phế liệu kim loại màu đƣợc thu hồi từ đồ dùng để ngoài trời, đồ dùng

nhà bếp, thang xếp, dụng cụ, máy móc, từ chất thải xây dựng (dây đồng, máng

nƣớc, cửa…). Hầu nhƣ phế liệu kim loại màu đều đƣợc tái chế nếu chúng đƣợc

phân loại và tách các tạp chất khác nhƣ nhựa, cao su, vải…

134

Phụ lục 8: Một số hình ảnh minh họa

Bãi rác Đèo Sen Vận chuyển rác tại Bãi rác Hà Khẩu

Điểm tập kết rác tại Chợ Loong Toong Hoạt động thu gom rác của công

Thu gom rác tại điểm tập kết

Điểu tra tại phƣờng Hồng Hà

nhânCông ty CPMTĐT INDEVCO

135

136